Hướng nhà lợi duyên
sớm thành gia thất. Dưới đây là một số hướng nhà thúc đẩy hôn nhân có thể tham khảo.
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
![]() |
Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng.
b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể
Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau :
-Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai
-Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày
-Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen )
-Màu đỏ của các tia màu mắt ….
c ) Sự đậm lạt của từng loại màu
Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được.
d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần
Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa.
Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc.
Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì.
Tóm lại, khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II - CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC
Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc:
- màu đỏ - màu xanh - màu vàng - màu hồng - màu trắng - màu tía - màu đen
Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng.
Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc.
Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim.
Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy.
Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ.
a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người
Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau:
-Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã
-Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai
-Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc
-Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh
-Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu
-Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn
Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc".
Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận.
Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó :
- Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắc
- Tính cách thanh trọc của sắc
- Hư sắc hay thực sắc
-Bộ vị xuất hiện
-Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng )
-Phối hợp hay không phối hợp với màu sắc từng mùa
-Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt
-Đơn thuần hay tạp sắc …
Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài.
Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác.
b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc
Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung.
Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là :
1 - Hư sắc và thực sắc
Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí.
Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo.
Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể.
2 - Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc
Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên.
*Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt.
*Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt).
Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu.
Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát
-Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là đềim báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải.
Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa .
Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi.
-Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc.
-Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành.
*Hoại sắc: Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc.
1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán
(Trích Lược Tử Vi :Tuổi Mùi, năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)
nhé.
Con người ta sinh ra ai cũng có ý thức tự bảo vệ mình, ngụy trang bản thân để không bị nguy hiểm. Khi đối mặt với những sự vật, sự việc khác nhau, chúng ta cũng sẽ có những cách ứng xử khác nhau.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Tỳ Hưu là thụy thú phong thủy có linh khí mạnh, thường được dùng để chiêu tài, hóa sát. Nhưng có 3 vị trí đặt Tỳ Hưu cấm kị không nên bày, hãy nhớ rõ để tránh rước họa vào nhà.
![]() |
![]() |
Thang máy giờ đã trở thành thiết bị không thể thiếu trong các tòa nhà cao tầng, nhưng bạn đã biết những điều đại kị về phong thủy thang máy đối với nơi ở như chung cư chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu ngay nhé.
Điều kiện vật chất ngày càng được nâng cao, con người ta cũng bắt đầu chú trọng hơn đến chất lượng cuộc sống. Khi những tòa nhà cao tầng mọc lên như nấm thì thang máy cũng xuất hiện ngày càng nhiều hơn. Thang máy mang lại cho chúng ta rất nhiều tiện ích, những tòa nhà cao tầng không còn là nỗi ám ảnh khi chỉ mất thời gian trong chớp mắt là có thể đến được tầng cao mình cần. Tuy nhiên, thang máy cũng có thể ẩn chứa rất nhiều hiểm họa bên trong. Loại bỏ lý do an toàn bởi thang máy kém chất lượng thì về phong thủy, thang máy cũng có thể gây nguy hiểm cho con người. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn một vài thông tin về phong thủy thang máy, về những điều cấm kị trong phong thủy thang máy mà rất nhiều nơi mắc phải. Cùng theo dõi nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
Tháng 1
nên cố gắng hơn nữa, bình tĩnh xử lý mọi việc. Mặt khác, họ cũng nên cẩn trọng trong vấn đề tài chính để tránh mất mát.
Tháng 2
Tài lộc của người tuổi Sửu trong tháng Mão có xu hướng tốt lên. Nguồn thu nhập chính ổn định, thu nhập phụ tăng. Tuy nhiên, họ vẫn nên thận trọng trong việc quản lý tài chính cũng như đầu tư làm ăn.
Tháng 3
Trong tháng Thìn, người tuổi Sửu có sao tốt chiếu mệnh nên mọi vận xấu đều được hóa giải. Họ nên nắm bắt cơ hội, nhờ cậy người thân giúp đỡ để hiệu quả cao trong công việc. Ngoài ra, họ nên điều chỉnh chi tiêu cho hợp lý, tích trữ tiền bạc để phòng cuối tháng có thể gặp trở ngại.
![]() |
Tháng 4
Tháng Tỵ, vận thế của người tuổi Sửu lại bấp bênh như hồi tháng 2, công việc không ổn định, đôi khi gặp phải những rắc rối khó giải quyết. Họ có một vài cơ hội kiếm được nhiều tiền nhưng nguy cơ rủi ro lại cao. Tốt nhất, người này nên thận trọng trong mọi hành động, chú ý đến sự thay đổi của hoàn cảnh. Họ phải cắt giảm chi tiêu cho hợp lý bởi tháng này có nhiều khoản chi ngoài dự kiến.
Tháng 5
Vận thế trong tháng Ngọ của người tuổi Sửu có tốt hơn so với tháng trước. Những khó khăn, trở ngại dần được giải quyết ổn thỏa. Nguồn thu nhập tăng lên đáng kể. Nếu biết chớp thời cơ, họ sẽ gặt hái được nhiều thành công trong công việc. Điều quan trọng là họ cần đặt ra những kế hoạch cụ thể cho công việc, đồng thời cần cố gắng, nỗ lực làm việc tốt hơn nữa.
Tháng 6
Vận thế của người tuổi Sửu trong tháng Mùi lại có chiều hướng xấu đi do Sửu - Mùi tương xung. Do có sao dữ chiếu mệnh nên họ gặp phải những khó khăn ngoài dự kiến. Người này nên cảnh giác với đồng nghiệp. Thời gian này, người tuổi Sửu cần bình tĩnh trước mọi việc, phải suy xét thật kỹ trước khi hành động. Hơn nữa, họ cần biết "chọn bạn mà chơi" để tránh những thiệt hại không đáng có.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
|
1. Nốt ruồi nằm trên đỉnh đầu
Từ trong bụng mẹ, bạn đã mang vận mệnh may mắn khiến nhiều người phải ao ước. Nếu gặp khó khăn, sẽ có quý nhân giúp đỡ bạn. Cuộc sống của bạn không cần phải lo "thiếu ăn thiếu mặc", trong khi người ta phải phấn đấu nhiều năm, còn bạn ngay từ khi sinh ra đã có cuộc sống tốt hơn người khác.
2. Nốt ruồi nằm trong lông mày
Nó đại diện cho vận mệnh của bạn gặp nhiều phú quý, con trai dễ nắm quyền lực trong tay, con gái sẽ đem lại may mắn cho chồng con.
![]() |
3. Nốt ruồi trên trán
Đây là nốt ruồi phú quý, có nhà có xe, tài vận tốt.
4. Nốt ruồi ở huyệt thái dương
Ra đường gặp quý nhân hoặc có nguồn lợi phát triển từ bên ngoài, bạn thích hợp xuất ngoại hay di cư đến nơi khác.
5. Nốt ruồi ở dái tai
Có phúc khí, số mệnh trường thọ và tài vận may mắn, vành tai có nốt ruồi biểu thị bạn rất thông minh và lễ phép, sau tai có nốt ruồi nói lên sự giàu có tiềm ẩn.
6. Nốt ruồi ở gò má
Trong công việc, bạn có quyền lực và địa vị, dễ trở thành một nhà quản lý thành công.
7. Nốt ruồi ở môi trên
Bạn sẽ không lo “thiếu ăn thiếu mặc”, thường được nếm đồ ăn ngon, thường xuyên nhận được lời mời ăn uống.
8. Nốt ruồi ở môi dưới
Bạn làm việc cẩn thận, dễ nhận được sự tin tưởng từ mọi người.
Xem tiếp
Chocopie (theo Sina)

Theo nguyên tắc phong thủy, bộ ghế sofa là biểu tượng của gia chủ, bàn trà tượng trưng cho khách quý. Do đó, khi thiết kế, bố trí trong phòng khách, ghế sofa phải đảm bảo cao hơn bàn trà, mang ý nghĩa chủ nhà nồng hậu tiếp đón khách và khách tới chơi không lấn át gia chủ.
Một quan điểm khác của phong thủy cũng cho rằng, sofa biểu tượng của vách núi, bàn trà mang ý nghĩa của dòng sông. Do đó, muốn núi và sông hòa hợp thì phải luôn kê cùng với nhau, không tách rời và “núi” (sofa) phải được kê sát tường, vững chãi, cao hơn dòng sông (bàn trà). Chiều cao hợp lý nhất là bàn trà không nên cao quá đầu gối của chủ nhà và khách khi ngồi trên ghế sofa.
Thông thường, khi bố trí trong phòng khách, bàn trà thường được kê ở chính giữa 2 chiếc ghế sofa, hoặc ở phía trước một sofa dáng dài, sofa hình chữ L… Tuyệt đối không nên để sofa mà không có bàn trà, hoặc bàn trà kê riêng ở một góc mà không kèm theo ghế.
Về cách chọn bàn trà, nếu bàn trà bằng gỗ, nên chọn loại hình vuông, hình chữ nhật vì những hình khối này thuộc về hành mộc. Nếu bàn trà bằng kim loại, nên chọn hình dáng bàn tròn thuộc về hành kim. Tất cả các mặt bàn đều cần phải bằng phẳng, tuyệt đối không nên chọn loại lồi lõm hoặc có độ dốc, bàn cập kênh.
Khi lựa chọn màu sắc cho bàn trà và ghế sofa, cần đảm bảo yếu tố hài hòa và phù hợp với tổng thể của ngôi nhà nói chung và phòng khách nói riêng. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng khăn trải bàn để trang trí hoặc đổi da bọc cho ghế sofa khi muốn làm mới lại không gian phòng khách
(Theo Xzone)
Thai Phụ cũng hay khi gặp Khôi Việt, Xương Khúc, Hóa Khoa trợ lực cho chuyện thi cử, cũng hợp cả với Tử Vi, Thái Dương Thiên Lương.Thai Phụ gặp các sao thuộc phú cách thì đỡ giàu bẩn. Thai Phụ Phong Cáo đi với các đào hoa tinh tạo ảnh hưởng làm dáng làm điệu.
Sách Phi Tinh Đẩu Số viết: Thai Phụ thuộc dương thổ là sao đài các, Phong Cáo thuộc âm thổ là sao hư trương.
Hai sao này tuyệt đối phải dựa vào những sao khác, đứng chơ vơ là hết tồn tại.
LUẬN VỀ THIÊN QUAN THIÊN PHÚC: Thiên Quan Thiên Phúc cộng với Thiên Tài Thiên Thọ gọi bằng “tứ thiện diệu” (bốn sao thiện). Tứ thiện diệu mang bốn tác dụng: Phúc, Lộc, Thọ và Tài Hoa. Thiên Quan là sao về quí nên cần hội với Tử Vi, Thái Dương, Thiên Lương nhất là Thiên Quan đứng gần các sao tiền tài, trước có tiền sau nên danh, kiểu giàu có rồi ứng cử dân biểu nghị sĩ chẳng hạn.
Thiên Quan gặp Xương Khúc, Hóa Khoa học giỏi nổi tiếng. Nói tóm lại Thiên Quan đóng vai phụ giúp cho những quí tinh đã sẵn sàng thành công.
Thiên Phúc chủ phúc cho nên đóng cung Phúc Đức tốt nhất khiến tinh thần thư thái, tâm ý hoan lạc, không quan hoài đến giàu nghèo, tiền bạc nhiều ít. Giàu mà đau ốm, giàu mà không vui không hạnh phúc kể như “phú ốc bần nhân” (nhà giàu người nghèo). Khi cung Phúc Đức gặp Thiên Phúc nhiều khó khăn trên tinh thần cuộc sống được giải cứu.
Trong một căn nhà thì sẽ có những phòng cực kỳ quan trọng cần sự chú ý của gia chủ khi sắp xếp. Tuy nhiên cũng có chỗ không quan trọng lắm nhưng cũng không thể làm cho qua loa được. Bởi lẽ một căn nhà xét về mặt phong thủy thì tất cả đều có liên quan tới gia chủ của chúng cho nên những lựa chọn cần chính xác và tốt nhất.
Trong ngôi nhà, những người phụ nữ thường thích phòng có ban công bởi lẽ nó tạo cho họ cảm giác thư thái, gần gũi với thiên nhiên chứ không bị gò bó trong một không gian cố định. Vì thế nhiều bậc cha mẹ khi làm nhà vẫn luôn để ý tới bạn công. Xét về mặt phong thủy thì ban công của một ngôi nhà vẫn ảnh hưởng về tài vận và sắc khí của gia chủ. Trong phong thủy, ban công đại diện cho Minh đường. Một gia đình nếu có ban công trước phòng khách, có nghĩa là tài vận thuận , phong thủy cực tốt. Tại hướng này nếu gặp cát tinh, như năm 2015 hướng Đông, hướng Đông Bắc là hướng tốt, nếu ban công nằm ở phương vị của những cát tinh này thì đặc biệt chiêu tài. Vì thế mỗi năm ban công lại có cát hung khác nhau, như ban công ở vị trí chính tài, năm này bạn nên thường xuyên ra ban công hóng gió hoặc ngắm cảnh, thậm chí là phải thường xuyên mở cửa chính hướng ra ban công đế hấp thu tài tinh ở hướng này. Ví dụ, năm 2015 ban công nằm ở hướng mà Nhị hắc (Đông Nam), Ngũ hoàng (Tây) đến, năm này cửa số và cửa chính hướng ra ban công nên hạn chế mở, đồng thời nên đặt vật phong thủy để hóa giải. Vì thế dùng hay không dùng ban công, cần dựa vào việc lưu niên phi tinh của năm đó ảnh hưởng đến cát hung của ban công hay không để quyết định. Điểm thứ hai phải lưu ý, đó là ban công đại diện cho Minh đường, từ ban công nhìn ra ngoài, phản ánh cát hung của một ngôi nhà. Những gì nhìn thấy từ ban công, tương đương với hướng tinh trong ngôi nhà. Nhìn ra ngoài từ ban công, nếu bên trái có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Thanh long vượng. Bên phải có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Bạch hổ vượng. Nếu các tòa nhà bên phải cao hơn các tòa nhà bên trái, có nghĩa là Bạch hổ mạnh hơn Thanh long, chủ nữ giới ngang ngạnh và nhiều thị phi. Trên đây là một số thông tin về cách chọn vị trí ban công và ảnh hưởng của nó tới tài vận gia chủ. Tuy nhiên người đọc vẫn có thể để lại chia sẻ của bản thân để giúp bài viết được đầy đủ và chính xác hơn.
Hạc là loài đứng đầu trong họ lông vũ, được gọi là ‘nhất phẩm điểu’ có tính cách của một người quân tử. Nếu đặt hạc trong vườn nhà, nó sẽ mang tới cho gia đình bạn sự êm ấm và hạnh phúc.
Thời xưa, các vương hầu muốn cống tiến vật phẩm cho hoàng đế để lấy lòng tin thường sử dụng biểu tượng chim hạc, được gọi là “nhất phẩm điểu” hay là “nhất phẩm đương triều”. Hình dáng con hạc đứng trên phiến đá trước sóng triều ngụ ý tới phẩm chất cao quý, mạnh mẽ đối đầu với khó khăn, mang lại may mắn và ấm êm.
Sách cổ ghi lại rất nhiều điều liên quan tới đức tính của hạc, nhìn một cách tổng quát, hạc giống như một người quân tử, không dâm, không dục, trong sạch thuần khiết, tiếng kêu thánh thót, sánh với nhân tài.

Thời xưa hạc còn được dùng để ví với những người ưu tú nên sắc lệnh chiêu mộ hiền sỹ còn được gọi là “hạc bản”, những thứ trên “hạc bản” được gọi là “hạc thư” hoặc “hạc đầu thư”, những người tu hành và có tiếng tăm tốt được gọi là “hạc minh chi sĩ”. Liên hệ điều này, có thể thấy các bức tranh có vẽ hạc mang ý nghĩa thanh liêm, không tham lam, sa đọa.
Truyền thuyết nói rằng hạc là chim tiên sống rất thọ, trong cuốn “Tướng hạc kinh” đã gọi hạc là ” thọ bất khả lượng” (sống lâu không thể tính) hay “hạc thọ thiên tuế” (hạc sống nghìn năm). Vì thế người đời sau dùng hạc để chúc phúc trường thọ.
Có người còn đặt tên có chữ “hạc” để may mắn và trường thọ như: Hạc Thọ, Hạc Linh… và hình ảnh hạc được đưa vào tranh chúc thọ, bình phong chúc thọ, câu đối và đồ chạm khắc khác.
Ngoài ra mỗi hình dáng và vị trí đặt hạc còn tượng trưng cho một ý nghĩa riêng:
– Một chú hạc đang bay vút lên lên trời tượng trưng cho một thế giới bên kia tốt đẹp, phiêu du, bởi vì khi ai đó chết đi, linh hồn của người ấy sẽ ngồi trên lưng hạc và được hạc chở lên thiên đường. Cũng bởi lý do đó, trong đám tang của người Hoa, con hạc thường được đặt ở giữa nắp áo quan.
– Hình ảnh một chú hạc thấp thoáng giữa những đám mây lại tượng trưng cho tuổi thọ, sự uyên bác, sáng suốt và cuộc sống vương giả. Hình ảnh ấy còn hàm ý chủ nhân đang vươn tới một vị trí cao, đầy quyền lực.
– Hình ảnh hạc đang nô đùa xung quanh những cây thông tượng trưng cho sức chịu đựng dẻo dai, kiên cường của gia chủ để có được một cuộc sống danh tiếng, giàu sang.
– Một trong những món quà mừng tặng cho cha mẹ có thể là một tác phẩm nghệ thuật có hình hai chú hạc trắng nép mình vào nhau giữa nhánh cây thông. Hình ảnh thi vị đó như ước nguyện về một cuộc sống gia đình trong ấm ngoài êm, tượng trưng cho sự tiếp nối truyền thống các bậc tiền bối bảo vệ hạnh phúc gia đình.
hac4.jpg
– Con hạc trắng có lông đỏ trên đỉnh đầu được người Hoa cho là sẽ đem tới một sự hài hòa tuyệt vời cho gia đình và giúp cho mối quan hệ giữa các thành viên luôn bền vững.
– Tốt nhất là đặt con hạc ở hướng Nam, vì nó sẽ đem lại nhiều cơ hội tốt.
– Hướng Tây sẽ đem lại sự may mắn cho con cái của bạn, trong khi hướng Tây Bắc là hướng nên chọn nếu gia đình bạn là tộc trưởng.
– Đặt hạc ở hướng Đông sẽ có lợi cho con trai và cháu trai.
– Những tấm bình phong với hoa văn có thêu hình con hạc là một vật trấn phong thủy khá tốt, giúp bạn chặn đứng những điều không may có thể lọt vào nhà.
– Những khu vực không nên trưng hạc là phòng bếp, phòng tắm và nhà vệ sinh. Bạn cũng có thể bày hạc ở phòng ngủ, phòng ăn và phòng khách.
Phòng bếp được xem như là trái tim của ngôi nhà, là nơi “giữ lửa” cho mỗi gia đình. Chính vì thế, phong thủy phòng bếp được đánh giá quan trọng không kém các khu vực khác. Trong đó, màu sắc và vật liệu tạo thành góp phần tạo nên sự hài hòa, nuôi dưỡng và duy trì sự phát triển mối quan hệ của các thành viên.
Dưới đây là những lưu ý khi lựa chọn màu sắc cũng như vật liệu cho phòng bếp mà bạn cần biết.
1. Yếu tố màu sắc
Phòng bếp là nơi để nấu nướng, theo phong thủy nó mang yếu tố Hỏa. Vì thế, màu sơn thuộc yếu tố Mộc như xanh lá cây được xem là phù hợp hơn cả. Gam màu này không chỉ nhẹ nhàng, mềm mại, giúp không gian thư giãn mà còn thúc đẩy tương sinh cho căn bếp. Nếu được, hãy tăng cường bố trí thêm một vài chậu cây cảnh trong không gian này nhé!
Màu xanh lá cây thúc đẩy tương sinh cho căn bếp. Ngoài xanh lá, màu trắng cũng thường xuyên được lựa chọn cho bếp vì chúng mang lại cảm giác sạch sẽ, là phông nên hoàn hảo để phối hợp với nội thất và phụ kiện. Màu trắng giúp đánh thức các giác quan, thích hợp cho nền tường, tủ bếp. Bên cạnh trắng là gam màu vàng, nó đem đến sự tươi mới, gắn kết vui vẻ giữa các thành viên trong bữa ăn. Tuy nhiên nên chọn tông vàng nhạt, tránh chọn tông quá chói chang dễ làm bầu không khí căng thẳng.
Màu trắng và vàng nhạt mang lại sự sạch sẽ, tươi mới và tạo không khí vui vẻ.
Các gam màu như nâu đất, mà be,… thuộc nhóm màu trung tính nên cũng thích hợp dùng cho khu vực này. Theo quan niệm phong thủy, những màu này mang đến sự bền vững, ổn định, giúp bếp lúc nào cũng có cảm giác ấm áp và sung túc.
Các gam màu trung tính cũng khá phù hợp cho khu vực nấu nướng.
Hai màu sắc thường xuyên được sử dụng nhưng theo phong thủy nên hạn chế chính là màu xanh nước biển và màu đỏ. Bởi lẽ, màu xanh nước biển (thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa) tuy nhẹ nhàng thư thái những nếu sử dụng nhiều sẽ lấn át sự hấp dẫn của thức ăn, khiến người dùng cảm thấy không ngon miệng và làm giảm bớt sự vui vẻ nhộn nhịp của bếp. Màu đỏ thì cùng thuộc yếu tố Hỏa nên nếu lạm dụng sẽ khiến phòng ăn bị mất cân bằng, mang cảm giác bực bội, nặng nề cho gia chủ.
Màu xanh nước biển và màu đỏ cần hạn chế chọn lựa cho phòng bếp.
2. Vật liệu trong phòng bếp
Như trên đã đề cập, phòng bếp theo ngũ hành thuộc Hỏa, do đó, vật liệu được lựa chọn cho bề mặt ốp tường, lát sàn nhà hay hệ thống tủ bếp cũng cần được lựa chọn sao cho phù hợp với yếu tố phong thủy.
Chúng ta sẽ xem xét một vài ví dụ về các vật liệu để chọn ra loại phù hợp nhất cho gia chủ. Bởi lẽ, gạch ốp tường hay kính ốp bếp phải phù hợp với mệnh ngũ hành của gia chủ.
Vật liệu được lựa chọn cho bề mặt ốp tường, lát sàn nhà hay hệ thống tủ bếp cũng cần được lựa chọn sao cho phù hợp với yếu tố phong thủy.
Chẳng hạn như: Gạch, đá granite có màu xanh biển, màu đen là thuộc Thủy, nếu có ánh kim loại thì thêm tính Kim). Đá granite đỏ là thuộc Hỏa, nếu có thêm các sắc độ vàng thì tăng thêm tính Thổ. Đá trắng và đá xám thuộc tính Kim. Các loại gỗ từ màu vàng cam đến nâu đậm thuộc 3 hành liên hoàn Mộc - Hỏa -Thổ. Nếu chọn hệ thống tủ làm bằng inox thì vật liệu này thuộc Kim. Bạn chọn lớp sơn phủ bề mặt tủ màu gì thì cộng thêm yếu tố của hành đó (chẳng hạn đỏ thì thuộc Hỏa, xanh lá thuộc Mộc, xanh nước biển thuộc Thủy...).
Mỗi loại vật liệu như gỗ, đá, kim loại,... đều mang trong mình yếu tố phong thủy đặc trưng.
Sau khi đã xác định được tính chất phong thủy của vật liệu thì bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc chọn ra loại vật liệu như thế nào là hài hòa với bản mệnh của gia chủ. Bạn thuộc mệnh nào thì sẽ chọn loại vật liệu tương sinh (Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc), tránh vật liệu mang tính tương khắc (Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc).
Gia chủ thuộc mệnh nào thì sẽ chọn loại vật liệu tương sinh cho phòng bếp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Từ xưa, cuộc sống của con người với những thực vật màu xanh luôn có môi quan hệ chặt chẽ.
Phòng khách là nơi tụ khí, do vậy phải trồng những cây có sức sống, nếu để cây khô héo sẽ làm cho nhà không tích tụ được khí tài. Theo phong thuỷ thì trồng trong phòng khách những loại cây như hoa xương rồng, cây phát tài, lan cầu, sen cạn, thiết ngọc lan, trúc đùi gà, trúc phú quý, trúc quân tử, tùng bồng lai, tùng la hán… là những loại cây mang ý nghĩa cát tường, tụ tài phát phúc.
Phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, yên tĩnh. Những cây đặt trong phòng ngủ phải có tác dụng nâng cao chất lượng giấc ngủ. Với những phòng ngủ rộng có thể chọn những chậu cây to, đứng độc lập. Sau khi kê giường thì khoảng không còn lại trong phòng có hạn nên đặt những chậu cây nhỏ hoặc giỏ cây treo tường đẹp trên bậu cửa sổ và bàn trang điểm. Những cây toả mùi thơm ngào ngạt như hoa nhài, phong tín tử, diệp lan hương sẽ làm cho con người dễ đi vào giấc ngủ. Những cây có hương thơm nhẹ nhàng như cát hoàng kim, trúc văn sẽ làm cho tinh thần thư thái dễ chịu. Có thể nuôi dưỡng các loại cây bằng cách dùng rêu rải lên phần đất trong chậu để giữ cho phòng sạch sẽ, đẹp đẽ.

Phòng làm việc cần có một không gian yên tĩnh, thoáng mát, sáng sủa, vì vậy không nên để quá nhiều cây làm che mất tầm nhìn, chỉ cần đặt cây cảnh ở vị trí có thể tạo được hứng thú đọc sách và làm việc. Bên cạnh đó, các trang thiết bị điện tử phục vụ cho công việc thải ra các khí nóng làm cho không khí bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khoẻ. Do đó, phải trồng thêm các chậu cây cảnh để đảm bảo không khí trong phòng được lưu thông và trang nhã. Trên mặt bàn nên đặt một chậu cây vạn niên thanh hoặc một chậu diệp thảo tươi tốt sẽ làm cho đầu óc thư thái, nâng cao tinh thần, hoa sơn trúc, trúc văn, lan điếu trúc phú quý có tác dụng làm tăng khả năng tư duy, có lợi cho việc học tập. Giá sách thì thích hợp với những giỏ cây treo, làm căn phòng thêm trang nhãẽ
Trồng hoa trong bếp là một điều rất tốt của phong thuỷ.
Nhà bếp tuy nhỏ cũng nên đặt ít nhất một chậu cây trong đó. Số lượng cây trồng có trong nhà bếp chỉ ít hơn so với phòng khách bởi vì có người trong gia đình dành rất nhiều thời gian trong ngày ở nhà bếp, hơn nữa độ ẩm trong nhà bếp cũng rất phù hợp với sự sinh trưởng của thực vật. Ngoài ra, nhiều gia đình thường có nhà bếp màu trắng hay màu nhạt, những loại cây có màu sắc phong phú có thể làm môi trường trong bếp trở nên mềm mại và sáng sủa, tạo nên sức sông cho nhà bếp.
Phòng bếp ở hướng Tây thì nên đặt một lọ hoa có màu vàng, hoa thuỷ tiên, lan tử la tam sắc cạnh cửa sổ, không chỉ có tác dụng ngăn chặn ác khí vào buổi đêm mà còn có thể mang lại tài vận. Phòng bếp phía Bắc thì cắm hoa màu phấn hồng, màu cam để làm tăng thêm vẻ sinh động cho phòng. Phòng bếp nằm ở hướng Nam, hướng này có nhiều ánh sáng nên rất dễ tiêu tiền phung phí. Cây lá rộng có thể làm ôn hoà ánh sáng gay gắt của mặt trời, giảm bớt sự tiêu tiền không hợp lý, có ý thức tiết kiệm, nên trồng cây quan diệp, có lợi cho tích trữ. Còn nếu phòng bếp nằm ở các hướng khác thì có thể đặt ở trên bàn hoặc gần tủ lạnh một lọ hoa hồng, sẽ rất tốt cho sức khoẻ. Nhà bếp nằm ở phía Đông là hướng rất may mắn, có thể đăt hoa ở trên bàn, trên tủ lanh, có lơi cho viêc bảo vệ sức khoẻ gia đình.
Mặc dù than và khí đốt không đến nỗi làm tổn hại đến cây trồng nhưng những loại cây mềm yếu tốt nhất không nên trồng trong bếp. Cửa bếp lúc đóng lúc mở, cộng thêm với những đồ dùng trong bếp lúc nào cũng đầy khí nóng như bếp lò, lò nướng, tủ lạnh… dễ làm cho cây bị khô héo. Tốt nhất nên chọn những loại cây phổ biến, biến sắc trong bếp, như thế sẽ có giá trị kinh tế thực tế hơn những loại cây mềm yếu và quý giá.
Phòng ăn là nơi đoàn tụ của gia đình, lại gần nhà bếp nên tưới nước rất thuận tiện. Nếu trồng một ố loại hoa có màu sắc rực rõ’ như hoa hải đường, cây thông noel thì sẽ làm tăng thêm sức sông cho căn phòng, cũng có thể treo một vào giò phong lan để phân biệt phòng ăn với các phòng khác. Ngày nay người ta rất chú trọng đến sự sạch sẽ của phòng ăn, bởi vậy cây trồng trong phòng ăn tốt nhất là không cần sống bằng đất.
Những yêu cầu đối với việc bày trí cây cảnh ở phòng ăn: cây cảnh phải xanh tươi, tràn đầy sức sống, nên là những cây thấp, nhỏ, như vậy mới không cản trở việc trao đổi giao lưu giữa mọi người khi ngồi ở bàn ăn. Các loại cây thích hợp như hải đường, thường xuân… Nên tránh bày những loại có mùi hương quá nồng.
Đặt chậu cảnh ở ban công vừa làm xanh hóa, làm đẹp môi trường, lại có hiệu ứng rất tốt về mặt phong thủy. Ban công tương đối thoáng đãng, ánh sáng mặt trời thường xuyên chiếu rọi nên có thể đặt chậu trồng các loại cây cảnh cho lá xanh, hoa đẹp như hoa hồng, đỗ quyên, vạn niên thanh, kim tiền thụ (cây tiền vàng), thiết thụ (cây sắt), trúc cọ, long cốt, ngọc kì lân, cao su cảnh, cây phát tài, cây rung tiền, xương rồng cảnh… Cũng có thể treo các giỏ hoa như các loại phong lan. Những loại hoa, cây cảnh kể trên không những tô đẹp thêm cho ngôi nhà mà còn có tác dụng che bớt ánh nắng gắt mùa hè, cản bớt gió lạnh mùa đông, làm tăng vượng khí, bổ khí huyết cho phong thủy của ngôi nhà, đem lại sự bình an, chấn định tinh thần và tài vận cho gia chủ, hóa giải điều không may, ngăn chặn những việc hung cát…
![]() |
![]() |
![]() |
1- CÁCH SẮP XẾP CỦA NAM SINH NĂM DƯƠNG
Bước thứ nhất. Đầu tiên lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ .
Ví dụ .
Nam sinh
Tháng 4 Ngày 16 Giờ thìn
Năm 1990
Quan Sát Nhật nguyên Quan
Canh ngọ Tân tị Ất hợi Canh thìn
Đinh kỉ Bính mậu canh Nhâm giáp Ất mậu quý
Thực tài Thương tài quan An kiếp Tỉ tài kiêu
Bước thứ hai. Tính số đại vận.
Căn cứ nguyên tắc nam sinh năm dương lấy chiều thuận tức tính từ ngày sinh đến tiết lệnh sau đó xem có tất cả bao nhiêu ngày, rồi chia cho 3, số kết quả là số của đại vận .
Trong ví dụ trên đếm từ ngày 16 tháng 4 đến giờ thìn ngày 13 tháng 5 có tất cả 27 ngày. Lấy 27 chia 3 được 9 tức người con trai đó 9 tuổi lấy đại vận .
Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.
Căn cứ nguyên tắc con trai sinh năm dương lấy chiều thuận tức bắt đầu xếp từ can chi của tháng sau, xếp theo chiều thuận, nói chung xếp theo vận 8 bước. Tháng sinh là tân tị, can chi sau tân tị là nhâm ngọ nên 9 tuổi lấy vận là nhâm ngọ.
An Kiêu Kiếp Tỉ Thương Thực Tài Tài
Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỉ
Ngọ mùi thân dậu tuất hợi tí sửu
9 19 29 39 49 59 69 79
| Đinh, kỷ |
At, kỉ, Đinh |
Mậu,canh Nhâm |
Tân |
Mậu,tân Đinh |
Nhâm giáp |
Quý |
Quý, tân Kỉ |
| Thực, tài |
Tỉ, tài, An |
Tài, quan, ấn |
Sát |
Tài, sát, Thực |
An, kiếp |
Kiêu |
Kiêu,sát, tài |
Bước thứ tư. Phối với lục thân.
Sau khi xếp xong đại vận , căn cứ lục thân của Tứ trụ , lấy can làm chuẩn, ghi ra lục thân của can từng 10 năm vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân trong Tứ trụ tức ngày can âm gặp vận can dương là chính ( tức là ngay ) ngày can âm gặp vận can âm là thiên ( tức là lệch ). Sau đó có thể căn cứ tổ hợp sắp xếp trong Tứ trụ và kết hợp với thiên can địa chi của từng đại vận mà dự đoán cát hung.
1. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM DƯƠNG
Bước thứ nhất. Lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ . Ví dụ :
| Nữ sinh Năm 1990 Quan |
Tháng 4 Sát |
Ngày 16 Nhật nguyên |
Giờ thìn Quan |
Canh ngọ
| Đinh kỉ Thực tài |
Tân tị Bính mậu canh Thương tài quan |
At hợi Nhâm giáp An kiếp |
Canh thìn At mậu quý Tỉ tài kiêu |
Bước thứ hai. Tính số đại vận .
Căn cứ nguyên tắc năm dương sinh nữ tính chiều ngược , tức bắt đầu tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiết lệnh phía trước, xem tất cả bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả phép chia là số của đại vận
Ở ví dụ trên từ ngày 16 tháng 4 đếm ngược đến 12 tháng 4 ( giờ sửu lập hạ ), tất cả có 4 ngày, chia 3 được 1, thừa 1 ngày bỏ qua không tính. Người con gái này một tuổi đã lập vận.
Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cả cuộc đời.
Năm dương sinh nữ thì xếp ngược, tức là bắt đầu xếp từ can chi củ tháng trước tháng sinh, cứ thế đi ngược mà xếp. Em gái đó tháng sinh là tân tị, can chi phía trên tân tị là canh thìn, nên một tuổi vận là canh thìn.
| Quan |
Tài |
Tài |
Thực |
Thương |
Tỉ |
Kiếp |
Kiêu |
| Canh thìn |
Kỉ mão |
Mậu dần |
Đinh sửu |
Bính tí |
At hợi |
Giáp tuất |
Quý Dậu |
| 1 |
11 |
21 |
31 |
41 |
51 |
61 |
71 |
| At mậu quý ất Tỉ tài kiêu tỉ |
Giáp bính mậu Kiếp thương tài |
Quý tân kỉ quý Kiêu sát tài kiêu |
Nhâm giáp An kiếp |
Tân đinh mậu tân Thực tài sát sát |
|||
Bước thứ tư. Phối hợp với lục thân.
Xếp xong đại vận, căn cứ lục thân trong Tứ trụ ghi ra lục thân trong vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi, sau đó căn cứ tổ hợp sắp xếp của Tứ trụ kết hợp với can chi của từng đại vận để đoán cát hung.
2. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM ÂM
Nữ sinh năm âm thì theo ngày sinh đếm xuống đến tiết lệnh dưới, xem có tất cả bao nhiêu ngày, chia cho 3, được số của đại vận . Ví dụ.
Nữ sinh năm 1991, tháng 12, ngày 2, giờ thìn, Giờ tị ngày 2 tháng tháng 12 năm 1991 là tiết lệnh tiểu hàn, chỉ cách một giờ. Theo cách tính cổ, một giờ này vẫn quy đổi thành một ngày, rồi thêm vào hai ngày để chia cho 3 được đại vận từ 1 tuổi. Tăng lên thành ba ngày để tính một tuổi như thế tức là đã kém mất 35 giờ, như thế lấy số của đại vận sai số lớn quá. Thực tế thì nên lấy 1 giờ tính thành 10 ngày tức cô gái này sau khi sinh được 10 ngày đã lấy đại vận, tức tính đại vận một tuổi từ giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 1991, đến giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 2001 bắt đầu hành vận 11 tuổi.
Trên đây là cách lấy đại vận của nam sinh năm dương, nữ sinh năm dương, nữ sinh năm âm. Cách lấy đại vận của nam sinh năm âm giống như cách lấy cho nữ sinh năm dương nên không giải thích nữa.
Trong tính toán dùng số ngày chia cho 3, nếu thừa 1 ngày thì bỏ đi, thiếu 1 ngày thì thêm vào cho chẵn. Ví dụ 23 ngày chia 3, thiếu 1 ngày đầy 8 lần nên thêm một ngày cho đủ 24 ngày, chia được 8, tức 8 tuổi bắt đầu tính đại vận .
Lại ví dụ nếu giờ sinh vào trước hay sau giao tiết lệnh mấy giờ, nếu người tính thuận thì không đủ một ngày hoặc chỉ có một ngày, trong trường hợp đặc biệt đó có thể thêm vào hai ngày cộng thành 3 ngày, sau đó chia 3 được 1, tức 1 tuổi bắt đầu tính đại vận. Đối với các trường hợp khác không được thêm vào hai ngày.
Số ngày chia cho 3 tức là cứ 3 ngày được tính thành 1 tuổi. Số ngày tính đại vận nói chung là tính số ngày trọn đủ giờ. Ở ví dụ 1 trên đây chính là lấy số ngày đủ giờ để tính.
Trong ví dụ 1 là 9 tuổi bắt đầu tính vận tức từ giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 1999 bắt đầu vận 9 tuổi, đến giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 2009 chuyển sang vận 19 tuổi.
Tính đại vận cũng lấy tròn tuổi làm chuẩn. Ngoài ra còn có cách tính chính xác hơn. Như ví dụ 2 từ giờ sinh là thìn đến giao tiết lệnh thực tế là 4 ngày ba giờ, nhưng tính theo 3 ngày là 1 ngày, như vậy 3 giờ là 30 ngày vừa đúng 1 tháng. nên ví dụ 2 chính xác hơn là 1 tuổi 5 tháng bắt đầu đại vận, tức bắt đầu từ giờ thìn ngày 16 tháng 9 năm 1991 bắt đầu tính vận quan.
Còn có cách tính vận lấy ba ngày quy đổi thành 1 tuổi, 5 ngày là 1 tuổi thừa 2 ngày tức 1 tuổi 8 tháng thì bắt đầu đại vận. Như nữ sinh giờ tị ngày 27 tháng 11 năm 1991 thuận đếm đến tiết tiểu hàn tức giờ tị ngày 2 tháng 12, cộng đủ 5 ngày, chia cho 3 còn thừa 2 ngày, hai ngày quy đổi thành 8 tháng tức 1 tuổi 8 tháng bắt đầu đại vận , đó là ngày 2 tháng 8 năm 1992 vậy.
Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.
Phòng làm việc không chỉ cần yên tĩnh mà còn phải có không khí vui tươi. Để làm được như vậy, khi trang trí bạn cần lưu ý:
– Điều cần phải chú ý đầu tiên là ánh sáng, vì học tập và làm việc là một quá trình lâu dài, ánh đèn mạnh hay yếu ảnh hưởng rất lớn đến thị lực. Ánh sáng trong phòng nên là ánh sáng tự nhiên, được tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự nhiên sẽ làm tăng hứng thú công việc, cửa sổ của phòng phải được để mở, bàn làm việc không nên đặt ngay trước cửa sổ, tránh bị ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào làm hoa mắt, chóng mặt.

Để bảo vệ mắt và tránh mệt mỏi, nên dùng loại đèn có ánh sáng mát dịu, có hiệu quả động, tĩnh như đèn sợi đốt, compact để chiếu sáng. Không nên dùng đèn chiếu có ánh sáng màu, dễ bị hoa mắt, chóng mặt. Hơn nữa cũng không nên dùng loại đèn dài tiếp đất có ánh sáng từ sau gáy hắt ra đằng trước.
Tủ sách nên dùng đèn áp tường để tiện cho việc tra cứu, tìm sách báo và tài liệu. Trong phòng phải có đủ các cây xanh tươi tốt, đặc biệt là cây bách hợp, vì nó có thể làm giảm bớt lượng bức xạ trong phòng.
– Sự yên tĩnh trong phòng làm việc là rất cần thiết. Nếu phòng bị làm ồn thì hiệu quả công việc và học tập sẽ không cao. Vì vậy bạn nên sử dụng các vật liệu xây tường, cửa sổ có khả năng cách âm và thu âm. Ngoài ra thảm trải sàn và rèm cửa dày cũng có tác dụng cách âm rất tốtễ
– Các đồ vật trong phòng ngoài tủ sách, bàn làm việc, vi tính, ghế, sôfa, thì những đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh đều có thể làm cho căn phòng trở nên mát mẻ, đẹp đẽ và sạch sẽ. Chúng sẽ làm tinh thần bạn thêm hưng phấn, đồng thời thể hiện tính cách và trình độ văn hoá của bạn.
– Để có thể đạt được hiệu quả làm việc tốt nhất, bạn nên để một khoảng không gian cho việc cất giữ, lưu trữ các loại sách, báo, tài liệu làm việc và những đồ dùng cần thiết cho công việc, tạo sự ngăn nắp, trật tự cho căn phòng mà khi cần có thể tìm thấy ngayể
– Màu sắc, mặt tường, cửa ra vào, màn che cửa trong phòng làm việc có thể dùng các màu có gam sáng, nhẹ nhàng như màu xanh, hồng nhạt… để tạo sự yên tĩnh thư thái.
Lựa chọn ghế phù hợp là một trong những yêu cầu trong phong thuỷ nhà ở, đôi với ghế trong phòng làm việc thường được đòi hỏi rất cao, cụ thể bao gồm những phương diện sau đây:
Ghế nên có độ cao thích hợp, để đầu gối gấp và chân duỗi trên nền nhà thật thoải mái và tự nhiên. Ghế ngồi cũng nên có tính linh hoạt nhất định, có thể điều chỉnh độ cao hoặc chuyển hướng trong một phạm vi nhất định theo yêu cầu của người sử dụng, có như vậy co’ thể vừa có thể với lấy đồ vật trên bàn từ phía trước, lại vừa có thể nghiêng người ngả về phía sau để cơ thể được duỗi ra một cách thoải mái.
Nhìn từ góc độ cơ thể mà nói, mông của người cũng dày như gót chân, mà da mông rất dày và dẻo dai, là bộ phận có thể chịu được áp lực nhất trên cơ thể chúng ta. Vì thế một chiếc ghế thích hợp nên được thiết kế sao cho trọng tâm trên cơ thể rơi vào chính đốt xương cụt trên mông, như vậy có thể nâng cao được hiệu quả công việc, học tập.
Khi xuất hiện một vài vấn đề sau sẽ mang lại một số ảnh hưởng không nhỏ cho công việc và học tập.
+ Nếu ghế ngồi quá thấp. Khi ghế ngồi thấp đến đầu gối hoặc nhỏ hơn 90°, cơ bụng sẽ phải chịu một lực ép khiến không thể bảo đảm được trạng thái thích hợp cho xương lưng và xương cổ, đồng thời khi thời gian chịu vác nặng của lưng bị kéo dài sẽ khiến cho chúng ta cảm thấy mệt mỏi, không thoải mái, rất dễ làm giảm hiệu suất làm việc.
+ Ghế ngồi quá cao. Ghế ngồi quá cao khiến cho đôi chân không chạm đất, thì không chỉ cơ chân chịu áp lực mà phần đùi và cổ chân cũng sẽ bị nằm trong tình trạng bị kéo xuống, cơ thể vì thế mà rất mệt mỏi.
+ Ghế ngồi quá hẹp. Khi ghế ngồi quá hẹp, một mặt sẽ gây cảm giác gò bó, mặt khác sẽ khiến cho cơ bắp ở hai bên cơ thể phải chịu áp lực, nếu như ghế ngồi quá rộng hai cánh tay sẽ phải duỗi ra ngoài khiến tổ chức các cơ bị kéo duỗi ra, những tình trạng này đều dễ gây ảnh hưởng đến học tập và làm việc.
+ Độ dốc của tựa ghế phải thích hợp. Độ dốc của tựa ghế nên được tăng lên theo mức độ nghỉ ngơi và độ dài của tựa ghế, tựa ghế không thể bị tách rời khỏi sự biến đổi về độ cao, sâu, và dốc của mặt ghế và độ dài của tựa ghế. Cùng với sự gia tăng của rất nhiều công dụng nghỉ ngơi, góc nghiêng của tựa ghế cũng dần được nâng cao, những điểm đỡ dần dần được dời lên phía trên, điểm đỡ và góc đỡ đồng thời từ một được tăng lên thành hai, góc hẹp càng nhỏ thì chức năng nghỉ ngơi lại càng phát huy tác dụng.
+ Độ cao của tựa ghế phải thích hợp. Phạm vi của các cử động là rất lớn, có thể không thiết kế thêm tựa ghế, những công việc tĩnh hoặc những động thái khi nghỉ ngơi nên có được những điểm đỡ tương ứng để không gây trở ngại cho công việc và hoạt động, độ cao của tựa ghế có thể được nâng dần dần, cao nhất có thể đạt tới bằng với độ cao của xương bả vai, hoặc phần cổ, những hoạt động nghỉ ngơi ở trạng thái tĩnh lại có thể đòi hỏi độ dài của tựa ghế có thể đỡ được bộ phận đầu.
+ Sự chắc chắn của ghế ngồi. Ngày nay, nhiều người thích chạy theo mốt mới, trào lưu mới mà xem nhẹ độ chắc chắn trong hình dáng của ghế ngồi, trong phong thuỷ, điều này không có lợi cho công việc hay học tập của chúng ta.
1. Cười mỉm
Những người cười mỉm, ít khi cười thường khôn ngoan, suy nghĩ chín chắn hơn người. Họ ít khi đưa ra các quyết định một cách vội vàng, hấp tấp.
2. Cười to, lấn át mọi thứ
Bạn vô tư thái quá, làm gì cũng nghỉ biết đến mình, ít khi nghĩ cho người khác. Nhiều khi sự vô tư của bạn biến thành vô tâm, có chút thô thiển, làm mọi người khó chịu.
![]() |
3. Cười tươi, ánh mắt cũng cười
Bạn tốt bụng, có trái tim phúc hậu, lúc nào cũng nghĩ cho người khác trước. Bên cạnh đó, bạn còn được biết đến là người có tài xã giao tốt, luôn mang lại niềm vui, sự tin cậy cho người khác.
4. Chuyện gì cũng cười
Bạn thuộc tuýp người dễ tính, suy nghĩ đơn giản, không thích phức tạp hóa vấn đề. Có điều, bạn hay thiếu thận trọng và quá cả tin.
5. Cười ruồi, cười nhếch mép
Những người hay cười ruồi, cười nhếch mép trước mặt người lạ rất dễ bị cho là khinh người, xem thường người khác. Một mặt họ lúc nào cũng nghĩ mình là số một, nên thái độ thường kênh kiệu, khó gần.
Anh Anh (theo D1xz)
– Sát sinh, đổ vỡ, đi tới những nơi có âm khí nặng, mặc quần áo rách, quần áo màu trắng và đen... là một trong những điều kiêng kỵ trong Rằm tháng Giêng mà ai cũng cần lưu ý.
![]() |
Đó chính là: Tướng phu thê.

Để hiểu rõ hơn vấn đề, trước tiên chúng ta phải nói đến luật hấp dẫn và khả năng bắt chước.
Khả năng bắt chước thì chắc không cần phải nói nhiều: đó chính là khả năng sàng lọc, noi gương và làm theo. Dù bạn tin hay không tin bạn đều có xu hướng bắt chước hành động của 1 ai đó, đó có thể là người thân cũng có thể là 1 người trước đây hoàn toàn xa lạ.
Luật hấp dẫn thì thông thường gắn liền với sự ngưỡng mộ, yêu thương và tôn trọng.
Khi kếp hợp cả 2 yếu tố: luật hấp dẫn và khả năng bắt chước chúng ta sẽ có cái gọi là tướng phu thê.
Để biết 1 cặp vợ chồng nào đó có thực sự yêu thương nhau và sống hạnh phúc hay không, đơn giản hãy nhìn vào tướng phu thê của họ là đủ.
Tướng phu thê được giải thích như thế này: khi bạn ngưỡng mộ, tôn trọng và yêu thương thực lòng 1 ai đó, bạn sẽ có xu hướng bắt chước người đó. Từ hành động, nụ cười, cách cư xử, cách viết, nét chữ, cách ăn, cách ngồi v.v… nhưng thông thường nó sẽ được thể hiện và nét mặt nhiều hơn, cụ thể mà mọi người thướng thấy nhất đó chính là: nét mặt, nụ cười…
Dù bạn tin hay không tin, nét chữ hiện tại mà bạn viết đều có liên quan đến người mà bạn đã rất ngưỡng mộ lúc nhỏ.
Dù bạn muốn hay không muốn, nụ cười của bạn sẽ rất giống với người mà bạn hết mực yêu thương, đó có thể là: ba mẹ, anh chị, bạn thân, nhưng đa phần mọi người sẽ nói rằng bạn và người yêu có nụ cười, nét mặt rất giống nhau. Nếu thực sự bạn và người yêu có nụ cười, nét mặt giống nhau thì chúc mừng bạn. Điều đó có nghĩa là 2 bạn đã vô tình bắt chước hành động của nhau và điều đó cũng có nghĩa là 2 bạn rất thực lòng yêu thương nhau, tôn trọng nhau.
Khi bạn tôn trọng, ngưỡng mộ và yêu thương 1 ai đó. Bạn sẽ có xu hướng bắt chước hành động của người đó: nụ cười, nét mặt, hành động, cư xử, tính khí, thói quen v.v… và v.v…

Nếu vẫn còn nghi ngờ, bạn hãy ngồi xuống, hít vài hơi thật sâu, thở ra chầm chậm. Sau đó hãy từ từ suy nghĩ lại thử xem : bạn tôn trọng ai, bạn ngưỡng mộ ai, và bạn yêu thương ai hết mực. Hãy tìm thử xem nhé, có thể chắc chắn 100% bạn sẽ có những nét rất giống, rất tương đồng với những người mà bạn đang suy nghĩ như đã kể ở trên.
lưu hà (Thủy)
1. Ý nghĩa bệnh lý:
2. Ý nghĩa tính tình:
a. Ý nghĩa tốt:
b. Ý nghĩa xấu:
3. Ý nghĩa vận hội, tai họa:
a. Vận hội:
b. Tai họa:
4. Ý nghĩa nghề nghiệp:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Sao Long Trì thuộc dương thủy, chủ về phú quý, là sao khoa cử. Nam mệnh chủ về thông minh lanh lợi, lạc quan cởi mở, tự cho mình là thanh cao, khí độ trầm tĩnh, chín chắn, thích ăn uống, có thể gần gũi với người quyền quý, bước vào xã hội thượng lưu, nổi tiếng, danh lợi song toàn. Nữ mệnh chủ về dung mạo thanh tú, đa trí đa tài, đoan trang cao quý, thông minh lịch sự, tâm chí kiên định, giữ mình trong sạch.
Sao Phượng Các thuộc dương thổ, chủ về phúc quý, là sao khoa cử. Nam mệnh chủ về thông minh mẫn tiệp, diện mạo thanh tú, cơ trí, có phong độ, có tài văn nghệ, chú trọng phong thái. Nữ mệnh xinh đẹp, thông minh, vượng phu ích tử, đức hạnh.
Sao Long Trì chủ về khí chất thanh cao, chín chắn, có chiều sâu, có khả năng cảm hóa, khiến người khác cảm thấy thoải mái. Sao Phượng Các có phong thái xuất chúng, hoạt bát, hướng ngoại, có thể khiến người ta thích thú, có công năng trang sức chỉnh sửa. Hai sao đều có thể khiến người ta quý trọng, có thể giảm tính cô độc cao ngạo, làm đẹp cuộc đời.
Hai sao Long Trì, Phượng Các đồng cung, giáp cung hoặc tam hợp hội chiếu đều đẹp, có thể như gấm thêu hoa, chuyển nguy thành an, được người khác công nhận. Nếu chia ra đứng một mình thì luận bình thường, nhưng cũng chỉ về phúc. Nếu sao Long Trì và sao Phượng Các hội chiếu với sao Thiên phủ, sao Thiên Tướng thì lại càng cát, thăng tiến nhanh chóng, an nhàn hưởng phúc. Nếu hội chiếu Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa, chủ về tư duy mẫn tiệp, đầu óc thông minh, thành tích xuất sắc, thi cử may mắn, thường được khen thưởng, Vận hạn lúc nhỏ mà gặp Long Trì, Phượng Các tại bản cung hoặc cung tam hợp thì lợi cho việc học hành và thi cử, trung niên thì lợi cho thăng tiến bản thân.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Có khi chúng ta nghe cụm từ ba hồn bảy vía có khi là ba hồn chín vía, vậy điều này khác nhau như thế nào và từ đâu có khái niệm này, tất cả sẽ được hé mở trong bài viết sau.
Nhiều người cho rằng chết là hết, thế nhưng hoàn toàn không phải. Khi bạn mất đi, linh hồn của bạn vẫn tồn tại ở một tầng không gian khác. Theo các chuyên gia về tâm linh, cơ thể con người được chia ra làm thể hồn, thể vía và thể xác. Còn trong dân gian, ta thường hay nói “ba hồn bảy vía”.
Phật giáo quan niệm rằng, sau khi chết, người ta đích thực chỉ mất đi phần xác thịt tức là “thể phách”, còn linh hồn, phần “tinh anh” thì mãi trường tồn, lại đi qua kiếp luân hồi để tái tạo sự sống ở kiếp sau. Đi sang kiếp sau, linh hồn ấy vẫn mang đầy đủ nợ nghiệp và phúc báo ở kiếp trước.
Bởi vậy, nếu muốn có được phúc báo thì phải biết gây thiện, tránh ác, tu sửa tâm tính, sống thanh bạch, trung thực ở ngay trong đời này.
Vậy ba hồn bảy vía là gì? Theo quan niệm có nguồn gốc từ Đạo giáo nói ba hồn bảy vía vì họ cho rằng con người sống được là nhờ “tam hồn thất phách” này điều chỉnh mọi hoạt động và tư duy.
Theo kinh sách của Lão Tử, hồn là cái linh, thuộc vào phần khí của con người, phách (vía) là cái linh, phụ thuộc vào phần hình của con người. Hồn là phần khinh thanh (nhẹ) phách là phần trọng trọc (nặng). Vì vậy, khi nguời ta chết, hồn bay về trời, còn phách thì tiêu xuống đất theo thể xác. Hồn thì tồn tại mãi mãi, phách và xác thì sẽ tiêu tan.
![]() |
![]() |
![]() |
| Đàn ông có những nét tướng này không chỉ thành công trong sự nghiệp mà còn là người chồng người cha tốt |
Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016
Các chữ thuộc bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt không phù hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Thân, bởi những chữ đó đều chỉ phương Tây (thuộc hành Kim).
Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim; nếu dùng những chữ thuộc các bộ trên để đặt tên cho người tuổi Thân sẽ khiến Kim tụ lại quá nhiều, dễ dẫn đến hình khắc và những điều không tốt. Theo đó, những chữ cần tránh gồm: Kim, Cẩm, Ngân, Xuyến, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Thoa, Trân, Trâm…
Khỉ thích phá hoại các loại ngũ cốc trên đồng ruộng. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như: Do, Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường, Tinh, Lương, Lượng… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Thân.
Dần và Thân xung nhau, Thân và Hợi (Trư) thuộc lục hại. Do vậy, khi chọn tên cho người tuổi Thân, bạn cần tránh những chữ có liên quan tới các con giáp trên. Vì dụ như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi, Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo…
Những chữ thuộc bộ Khẩu cũng nên tránh ví dụ như: Huynh, Cát, Hòa… vì mang ý nghĩa bị kìm hãm. Các chữ như Quân, Tướng, Đao, Lực cũng nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thân.
Để đặt tên cho con tuổi Thân, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.