Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tìm vận may cho người tuổi Kỷ Mão

Tuổi Kỷ Mão (mệnh Thổ, sinh năm 1939, 1999) tài giỏi, cả đời an nhàn, sung sướng, trường thọ, phúc lộc dồi dào, con cháu thành đạt, số có quý nhân phù trợ.
Tìm vận may cho người tuổi Kỷ Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Kỷ Mão (mệnh Thổ, sinh năm 1939, 1999) tài giỏi, cả đời an nhàn, sung sướng, trường thọ, phúc lộc dồi dào, con cháu thành đạt, số có quý nhân phù trợ.


Cuộc đời:
Từ 21 - 28 tuổi gặp phải khó khăn, trung niên khá giả, về già được hưởng vinh hoa, phú quý.

 
Các tuổi đại kỵ với Kỷ Mão là: Kỷ Mão, Ất Dậu, Mậu Tý, Tân Mão, Bính Dậu, Bính Tý, Quý Dậu.

Những năm khó khăn nhất trong cuộc đời nữ Kỷ Mão là tuổi: 23, 32, 44; nam là: 19, 21, 27, 31, 39, 43 tuổi.

Tính cách: Là người quyết đoán, ý chí, tự lập, siêng năng, có tài lãnh đạo. Tuổi Kỷ Mão tài giỏi nhưng lại ôn hòa, khiêm tốn, không bảo thủ nên dễ thành công trong cuộc sống.

Tình duyên: Tuổi Kỷ Mão tình duyên không suôn sẻ, phải qua sóng gió mới có được hạnh phúc.

Nữ giới sinh vào các tháng: 3, 6, 7, 11; nam giới sinh vào các tháng: 6, 7, 11 sẽ được hưởng hạnh phúc đôi lứa trọn vẹn.

Tuổi Kỷ Mão kết duyên với các tuổi Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Đinh Hợi, Mậu Dần sẽ có hôn nhân tốt đẹp, gia đình phú quý.

Nếu kết duyên với các tuổi Quý Mùi, Đinh Sửu, Tân Mùi sẽ phải chịu cuộc sống nghèo túng, vất vả.

Để vợ chồng không bị chia cách, nam giới Kỷ Mão không nên kết hôn ở tuổi: 19, 21, 27, 31, 33, 40, 43; nữ giới không nên kết hôn ở tuổi: 17, 23, 28, 29, 35.

Gia đạo: Gia đạo bất ổn, trung vận và hậu vận mới yên ấm, hòa thuận. Hậu vận có xảy ra mâu thuẫn trong gia đình.

Công danh sự nghiệp: Là người thông minh, tài giỏi, may mắn nên đường này rất thành công. Năm 32 tuổi sự nghiệp sẽ phát triển mạnh, hậu vận vững chắc.

Tuổi Kỷ Mão nên kết hợp với các tuổi Tân Tỵ, Nhâm ngọ việc làm ăn sẽ thuận lợi, sự nghiệp phát triển.

Tiền bạc: Tiền bạc phát triển theo sự nghiệp. Kỷ Mão một đời sung túc, giàu có.

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm vận may cho người tuổi Kỷ Mão

Năm 2015, bạn sẽ được quý nhân giúp đỡ khía cạnh nào?

Bạn sinh năm bao nhiêu? Hãy cùng iOne tra thử xem quý nhân phù trợ trong năm nay của bạn liên quan đến tiền tài, tình duyên hay hay học tập nhé!
Năm 2015, bạn sẽ được quý nhân giúp đỡ khía cạnh nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No 1. 1988, 1990, 1994, 1996

Trong năm 2015, những người này sẽ được quý nhân giúp đỡ về học hành, sự nghiệp và tiền bạc. Năm mới, họ sẽ tiến thêm một nấc danh vọng và địa vị, sẽ phát triển ở nhiều lĩnh vực nhờ có những sự trợ giúp đắc lực. 

No 2. 1987, 1997, 1998, 2005

Năm 2015, nếu họ nỗ lực trong học hành và sự nghiệp thì nhất định sẽ gặt hái được kết quả cao. Nếu họ càng khiêm tốn, tiếp nhận lời khuyên của người đi trước thì con đường tài vận, sự nghiệp càng phát triển.

12-cung-hoang-dao-se-lam-gi-6552-1420426

No 3. 1992, 1993,  2003,  2004

Những người này có cơ hội sáng lập sự nghiệp của riêng mình. Họ được bố mẹ hoặc những người đi trước dẫn dắt, giúp đỡ các vấn đề liên quan đến rắc rối tiền bạc.

No 4. 1991, 2001, 2002, 2011 

Trong năm 2015, họ sẽ không cần lo lắng về vấn đề sức khỏe, dù trong người đang có bệnh, cơ thể không thoải mái, đau nhức thì cũng không nên lo lắng. Họ nhất định sẽ gặp được những lương y tài giỏi giúp đỡ. Anh chị em trong nhà cũng chính là quý nhân và sẽ giúp đỡ họ rất nhiều việc.

No 5. 1989, 1995, 1999, 2000

Nếu có khó khăn cần giúp đỡ, những người này có thể tìm đến bạn bè, bố mẹ hoặc những người đi trước dẫn dắt, đây đều là quý nhân của họ trong năm 2015. Nếu họ gặp khó khăn về tiền bạc hoặc nguy hiểm, quý nhân của họ sẽ hóa giải kịp thời.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm 2015, bạn sẽ được quý nhân giúp đỡ khía cạnh nào?

Bí mật về những thầy phong thủy xoay chuyển càn khôn

Thầy phong thủy thông tuệ về trời đất, con người, nắm trong tay những bí mật xoay chuyển vận mệnh. Họ có gì nổi trội mà đạt được năng lực phi thường ấy.
Bí mật về những thầy phong thủy xoay chuyển càn khôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thầy phong thủy – những người được coi là thông tuệ về trời đất, con người, nắm trong tay những bí mật xoay chuyển vận mệnh. Họ có gì nổi trội mà đạt được năng lực phi thường ấy.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Bi mat ve nhung nguoi xoay chuyen can khon hinh anh
 
Thầy phong thủy bắt buộc phải được sự chân truyền của sư phụ, phải đạt được năng lực câu thông với thần, ngoài ra còn phải có khả năng quan sát “hình”. Trung Quốc cổ đại có một số nhà phong thủy sau khi tu luyện đến một trình độ nhất định, trên thân thể đều xảy ra những biến hóa rất lớn.
 
Rất nhiều truyền thuyết kể rằng, một số cao nhân có khả năng đặc biệt, vào những thời kỳ nóng nhất trong hè họ không bị đổ một giọt mồ hôi nào, vào mùa đông họ chỉ mặc một chiếc áo cũng không cảm thấy lạnh, một số người còn có thể bay. Ngoài ra thân thể của họ còn có thể tiến nhập sang không gian khác, cho nên có một số người thấy họ đang ở trước mặt trong chớp mắt bỗng biến mất không dấu vết. 
 
Các thầy phong thủy thường xuyên đi đến những nơi rừng sâu núi thẳm, một bước đi của họ có thể di chuyển được hàng mấy trăm mét, ở đó họ có thể tự do bay qua bay lại. Trong kinh thơ Đại Nhã Lưu Công có nói về “Trắc cương”, “Giáng nguyên”, “Thệ thủy”, “Quan kinh” đều là để nói về những điều này, do vậy có người còn gọi các thầy phong thủy là “Địa Tiên”.
 
Thầy phong thủy và những giang hồ thuật sỹ đó có sự khác biệt rất lớn. Giang hồ thuật sỹ không tu luyện, họ chỉ hiểu được một chút kỹ năng, biết được một chút thủ thuật mà thôi. Những điều họ xem đều là thuộc về xem “hình”, dựa vào kinh nghiệm của những người xưa tổng kết lại. Họ chủ yếu xem về địa thế, đất đai, thời hạn,…
 
Một điều đặc biệt quan trọng đối với thầy phong thủy là đạo đức chân tu. Những thầy phong thủy chính hiệu là những người chuyên tâm tu luyện, học tập cả về phong thủy lẫn đạo đức. Bởi người có tâm trong sáng, khoáng đạt mới có tầm nhìn xa trông rộng và toàn tâm toàn ý tiếp thu tinh hoa học thuật.
 
Địa huyệt tốt xấu là có liên quan đến đạo đức. Nếu có thể tìm được huyệt tốt, chọn được huyệt như thế nào là có quan hệ với hành vi đạo đức của thầy phong thủy, nếu không có đạo hạnh cao thâm thì không thể nào làm được sự việc chân chính ấy. 
 
Thầy phong thủy chân chính là có thiện tâm giúp người, không kể danh tiếng, không ham tiền bạc, họ làm việc gì cũng đều là thuận theo thiên mệnh, tất cả những mảnh đất mà họ chỉ điểm thông thường đều có liên quan rất lớn đến sự hưng thịnh của triều đại và sự biến đổi của lịch sử. Cho nên thường không phải chỉ là chọn một mảnh đất mà thực tế là vẽ ra một bối cảnh. 
 
Bởi những người đắc đạo, trên thân thể có mang năng lượng, họ có thể có năng lực “quyết định” các sự tình, giang hồ thuật sỹ không thể làm được điều này. Đương nhiên chữ “định” này cũng phải tuân theo sự biến hóa của thiên tượng và phúc đức cùng nhiều nhân tố khác nhau để xem xét.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật về những thầy phong thủy xoay chuyển càn khôn

Tình yêu tính cách người sinh tháng 12 - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Tình yêu tính cách người sinh tháng 12, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tình yêu tính cách người sinh tháng 12, tu vi Tình yêu tính cách người sinh tháng 12, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu tính cách người sinh tháng 12

Cùng xem bói tình yêu, tính cách những chàng trai, cô gái sinh tháng 12 để xem việc sinh vào “ngày cùng tháng tận” ảnh hưởng gì tới họ.

Những chàng trai cô gái sinh vào tháng 12 của năm thường là người trung thành và tử tế. Nếu là con gái chắc hẳn bạn rất quyến rũ. Bạn có nhiều tham vọng nhưng đôi khi lại dễ bị nhận định của đám đông làm ảnh hưởng. Bạn có tư duy logic và thích sống hòa mình vào với cộng động. Bạn rất thích được khen ngợi và thích được mọi người quan tâm chú ý. Nếu là con trai bạn rất đáng yêu – đáng yêu theo đúng nghĩa một cậu “em út” đôi khi tỏ ra rất người lớn trưởng thành, là chàng trai đĩnh đạc nhưng đôi khi lại tỏ ra rất trẻ con, ưa được chiều chuộng và thích được nâng niu. 

tinh-yeu-tinh-cach-nguoi-sinh-thang-12

Tình yêu, tính cách chàng trai cô gái tháng 12

Trong tất cả các mối quan hệ bạn rất chân thành, thật lòng và không giả dối. Bạn không đặt nặng cái tôi của mình nhưng tính cách của bạn lại có đôi chút “sớn nắng, chiều mưa” tuy nhiên bạn lại rất vui vẻ, trẻ trung, bạn đặc biệt không thích việc bị ai đó quản thúc, bạn có năng khiếu hài hước nên thích làm trò đùa, mang lại nhiều niềm vui cho người khác. Điểm nổi bật trong tính cách của những người sinh tháng 12 là thiếu kiên nhẫn và hay vội vàng.

 

Nếu bạn đang yêu một chàng trai cô gái sinh tháng 12 bạn sẽ luôn phải nhường nhịn, đôi khi còn phải nuông chiều, nịnh nọt nữa. Nhưng sự hấp dẫn trong tình yêu của họ lại nằm chính ở điểm này. Bời họ dễ hờn, dễ giận nhưng lại không bảo giờ để bụng, họ giận đấy tức đấy rồi lại quên ngay. Tình yêu của người sinh tháng 12 sẽ luôn vui vẻ rộn rã tiếng cười.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu tính cách người sinh tháng 12 - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Tuổi Sửu và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Trong khi tuổi Thìn hay lý tưởng hóa, đầy hoài bão và thường đóng vai trò là người tiên phong thì tuổi Sửu nhút nhát, sống nội tâm và yêu thích cuộc sống có trật tự. Tuổi Sửu và tuổi Thìn có thể kết hợp rất ăn ý nếu họ có chung mục tiêu. Người cầm ti
Tuổi Sửu và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Xem tuổi và mạng –

1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng 2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

question-ngaygiototxau

1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng

2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.

3-(1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

4-(1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

5-(1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần

6-(1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.

7-(1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

8-(1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

9-(1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế- Phú quí.

10-(1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

11-(1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.

12-(1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.

13-(1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế- Trường mạng.

14-(1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế-Trường mạng.

15-(1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần

16-(1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần

17-(1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

18-(1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

19-(1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

20-(1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

21-(1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.

22-(1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.

23-(1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

24-(1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

25-(1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

26-(1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

27-(1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.

28-(1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.

29-(1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ.

30-(1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Quan lộc, tân khổ.

31-(1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

32-(1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

33-(1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.

34-(1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.

35-(1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

36-(1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

37-(1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.

38-(1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.

39-(1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

40-(1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

41-(1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.

42-(1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.

43-(1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.

44-(1958, 2018) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.

45-(1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần

46-(1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần

47-(1955, 2015) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí

48-(1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí

49-(1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng

50-(1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng

51-(1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng

52-(1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng

53-(1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.

54-(1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.

55-(1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế- Phú quí.

56-(1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

57-(1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.

58-(1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.

59-(1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng

60-(1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi và mạng –

Phong thủy dùng ví –

Mỗi lần đổi ví bạn có để ý thấy đường tài lộc của mình đổi khác không? Đó là vì bạn đang thay đổi phong thủy của chiếc ví. Một chiếc ví hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc, tiền tài dồi dào cho chủ nhân của nó; ngược lại bạn có khả năng mất tiền và lu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi lần đổi ví bạn có để ý thấy đường tài lộc của mình đổi khác không? Đó là vì bạn đang thay đổi phong thủy của chiếc ví.

Một chiếc ví hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc, tiền tài dồi dào cho chủ nhân của nó; ngược lại bạn có khả năng mất tiền và luôn ở trong tình trạng rỗng ví.

Bạn nên chú ý đến những điểm sau khi chọn ví:

Chọn màu sắc:

– Màu đen, màu xanh da trời:

Đây là những màu sắc thuộc hành Thủy trong ngũ hành. Nước là đại diện cho dòng chảy liên tục của tiền bạc. Vì thế, chiếc ví màu xanh hay màu đen rất tốt cho mỗi chủ nhân sở hữu nó (và đa phần mọi người sử dụng ví màu này).

5

 

– Màu trắng, xám (bạc) hoặc màu vàng ánh kim:

Đây là màu sắc thuộc Kim, đại diện cho tiền bạc, vì thế nó giúp chủ nhân có sự ổn định về tài chính. Đặc biệt, những chiếc ví màu trắng hay xám, nó sẽ mang lại lợi nhuận và thành công gấp bội cho chủ nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tiền bạc. Chiếc ví màu vàng ánh kim, không những mang lại tiền tài còn thể hiện sự quý phái của chủ nhân.

3

 

– Màu đỏ, hồng, cam, tím:

Là màu thuộc Hỏa, kích hoạt năng lượng và thu hút tiền bạc vào chiếc ví.

4

 

– Màu xanh lá cây:

Theo ngũ hành, màu này thuộc Mộc. Người mang ví này luôn gặp thuận lợi và tiến triển trong công việc, sự nghiệp. Điều này sẽ góp phần cải thiện tình hình tài chính theo thuật phong thủy.

6

 

– Màu nâu:

Đây là màu sắc mang năng lượng Thổ. Nó sẽ mang lại sự giàu có, tài chính ổn định lâu dài cho chủ nhân.

7

 

Theo ngũ hành tương sinh, tương khắc bạn có thể chọn màu ví hợp với bản mệnh để phát huy tối đa tác dụng phong thủy của ví.

Ví dụ: Người mệnh Thủy, nên dùng ví màu đen, xanh da trời (thuộc Thủy, là tương hợp); hoặc dùng ví màu xanh lá (thuộc Mộc- tương sinh); màu trắng (thuộc Kim – tương sinh); không nên dùng màu đỏ, màu nâu vì đều hành Hỏa, Thổ – tương khắc.

Ngoài ra có một số lưu ý khi dùng ví:

– Không nên để ví rỗng, luôn phải để tiền trong ví để tiền bạc sẽ tiếp tục “chui” vào.

– Không nên để ảnh trong ví, hình ảnh sẽ làm nhiễu loạn trường khí, phân tán, giảm sức hút tiền tài của chiếc ví.

– Nếu ví bị hỏng, nên thay ví mới ngay, nhưng không được cho đi chiếc ví cũ. Nếu bạn cho đi, tiền tài của bạn sẽ giảm sút.

– Ví không nên có hình dáng quá kỳ lạ: thường là hình vuông, chữ nhật, hình bán nguyệt bởi vì đây là các hình dáng thuộc thổ, mộc, kim.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy dùng ví –

Thìn Dậu Ngọ - 3 con giáp hễ có tiền là xem thường tất cả

Một khi sự nghiệp và tiền tài đều nằm trong tay, họ có thể dễ dàng quên những người đã giúp đỡ mình, lộ rõ vẻ mặt kiêu ngạo, coi trời bằng vung.
Thìn Dậu Ngọ - 3 con giáp hễ có tiền là xem thường tất cả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn rất coi trọng sự nghiệp. Nếu đường công danh thuận buồm xuôi gió, họ vô cùng tự hào, thậm chí có chút tự kiêu tự đại về bản lĩnh của mình. Tuy nhiên, tham vọng của người tuổi Thìn quá lớn, họ không hài lòng với những gì mình đã đạt được và luôn đề ra những mục tiêu nhiều thách thức hơn.

thin-3302-1410415815.jpg

Không những vậy, họ còn miệt mài phấn đấu để hoàn thành sự nghiệp của mình một cách vẻ vang, đồng thời tích lũy bội tiền cho cuộc sống sau này. Trong tay có nhiều tiền, người tuổi Thìn lộ rõ vẻ mặt kiêu ngạo, coi trời bằng vung và không để ý tới cảm nhận của người xung quanh.

No2: Tuổi Dậu

Con giáp này có ưu điểm nổi bật đó là tinh thần làm việc hăng say, chăm chỉ, cộng thêm với biệt tài ăn nói mềm mỏng nên rất dễ chiếm được cảm tình và sự tin tưởng của mọi người. Người tuổi Dậu có thể dựa vào tài xã giao của mình để leo lên những vị trí cao.

dau-3969-1410415816.jpg

Tuy nhiên, một khi công danh, sự nghiệp và tiền tài đều nằm trong tay, họ có thể dễ dàng quên những người đã giúp đỡ mình. Họ luôn tự tin về tài năng của mình. Lời khuyên chân thành dành cho người tuổi Dậu: cần khiêm tốn hơn nữa nếu không một ngày nào đó công danh sự nghiệp mà bạn khó khăn gây dựng sẽ tan tành thành mây khói.

No3: Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ có tư duy nhanh nhạy, biết tận dụng cơ hội để kiếm bộn tiền cho bản thân. Sau khi có được cuộc sống giàu sang, phú quý, họ thay đổi thái độ cực nhanh với những người xung quanh. Nếu không thích người nào đó, họ sẽ thể hiện rõ trên khuôn mặt chứ không giấu kín trong lòng như hồi còn yếu thế và nghèo rớt trước kia.

ngo-5701-1410415817.jpg

Với người tuổi Ngọ, tiền bạc có sức mạnh vô biên, có thể sai khiến được người khác. Chính vì suy nghĩ đó khiến họ tiêu tiền sai mục đích, thậm chí còn gây tổn thất về tài chính và tổn thương danh dự cho người khác.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thìn Dậu Ngọ - 3 con giáp hễ có tiền là xem thường tất cả

Màu sơn móng tay đem đến vận may

Đầu năm mới, bạn thích sơn móng tay màu gì? Màu đỏ, tím, vàng... sẽ đem đến vận may cho bạn đấy, nhưng cụ thể thì cần xem bài dưới đây nha.
Màu sơn móng tay đem đến vận may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1-2370-1424770899.jpg 2-4226-1424770900.jpg 3-6971-1424770901.jpg
Màu đỏ Màu cam Màu vàng
4-5451-1424770902.jpg 5-4137-1424770903.jpg 6-4566-1424770904.jpg
Màu xanh da trời Màu xanh lá cây Màu tím

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sơn móng tay đem đến vận may

3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn của Phật giáo

Khỏe mạnh về thể chất là đáng quý, khỏe mạnh về tinh thần còn đáng quý hơn. 3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn theo Phật giáo, hãy ghi nhớ.
3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khỏe mạnh về thể chất là đáng quý, khỏe mạnh về tinh thần còn đáng quý hơn vì tinh thần sẽ nâng đỡ ta khỏi mọi thiếu thốn, khổ sở và bế tắc. 3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn theo Phật giáo, hãy ghi nhớ.


► Đọc thêm: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

3 nguyen tac duong sinh tam hon cua Phat giao hinh anh 2
 
1. Biết đối mặt với nghịch cảnh   Nghịch cảnh chắc chắn sẽ xuất hiện trong đời bạn, dù nhiều hay ít. Bạn luôn luôn có hai con đường hoặc là vượt qua nó và sống tiếp hoặc là bị nó vượt qua và chết ngay tại đó. Trong kinh Phật trích dẫn: “Tái ông mất ngựa, không biết là họa hay phúc”. Đối với Phật giáo, họa hay phúc đều là một loại duyên, duyên đến, duyên đi, không thể né tránh, chỉ có thể đối diện. Phát sinh bất cứ điều gì cũng nên nhắc nhở bản thân điều đó.   2. Hạnh phúc là cần có phúc báo   Không có phúc báo thì hạnh phúc sẽ không có trụ cột. Vậy hạnh phúc cần những loại phúc báo nào? Nhà Phật đưa ra “ngũ phúc lâm môn”, 5 loại phúc cần tìm đến cửa: phú quý, trường thọ, an khang, đức lành, chết già. Người phú quý nhưng không an khang thì cũng không hạnh phúc. An khang là khỏe mạnh, nội tâm bình an, trong lòng thanh thản. Người có phú quý thì mới an khang, thảnh thơi, không lo cơm áo gạo tiền, có an khang thì dễ trường thọ, có đức lành thì tiến tới an khang. 
Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người Ý nghĩa đích thực của việc bái Phật Bái Bồ Tát, học thành Phật
Phẩm chất cao điểm, cuộc sống nhàn hạ, sức khỏe dồi dào, chính là tột cùng hạnh phúc của cuộc đời. Vậy làm thế nào để được phúc báo? Dưỡng sinh tâm hồn theo Phật giáo cho rằng hành thiện, tích đức thì phúc báo dồi dào.
3 nguyen tac duong sinh tam hon cua Phat giao hinh anh 2
 
3. Trí tuệ không có phiền não
  Phiền não là do con người tự gây ra. Không có trí tuệ thì mỗi ngày đều sinh phiền não; có trí tuệ thì mỗi ngày đều là hóa giải phiền não. Kết hợp giữa “Tâm kinh” và “Kim Cương kinh” đều có tư tưởng, thế gian này là vô thường hư ảo, có thể bàng quan, có thể tự tại, giảm bớt phiền não trong lòng thì không còn hạnh phúc nào bằng. Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện chúng sinh thân tâm an định Đừng vì miếng ăn mà kết ác nghiệp Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn của Phật giáo

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi Giáo sư Lê Trung Hưng
10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm :

1. Sinh bất phùng thời: Hạn Thái tuế vô chính diệu
2. Đồng bệnh tương lân: Hình, Riêu, Không, Kiếp
3. Đời là bể khổ: cung ách
4. Công ơn tổ phụ: cung Phúc đức vô chính diệu
5. Đen như mõm chó: Cung quan lộc vô chính diệu
6. Làm thân trâu ngựa: Thế tương quan giữa cung Thân Mệnh và cung Nô bộc
7. Trắng tay sự nghiệp: Hạn Thiên không ở tứ mộ
8. Sớm đầu tối đánh: Nhận diện nhóm hung tinh chiến lược Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp.
9. Được làm vua thua làm giặc: Người Tỵ, Dậu, Sửu với sao Phá toái.
10. Anh hùng tạo thời thế: Luận bốn mẫu người Tử sát, Tử tướng, Tử phủ và Tử Phá.

Bây giờ xin vào chi tiết:

1- Sinh bất phùng thời :

Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).

Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây :
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )

2- Đồng bệnh tương lân :
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :

- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )

- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)

- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)

Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.

3- Đời là bể khổ : Cung Ách

Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"

- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :
Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy).

Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :

- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.

- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...

4- Công ơn Tổ-Phụ :
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).

Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …

Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu , được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí”

Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.

5- Đen như mõm chó:
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :

– Người trần thế muốn nhàn sao được ?
Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?

6- Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :

– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả óan :
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi

Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.

– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.

7- Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :

– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ

8- Sớm đầu tối đánh:
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :

– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.

– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).

– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).

9- Được làm vua thua làm giặc:
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.

10- Anh hùng tạo thời thế:
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:

-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.

-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.

Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Đặt tên cho con sinh năm Tỵ –

Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi. Cái Tên sẽ đi theo suốt cuộc đời của người mang nó, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai về

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi.

Cái Tên sẽ đi theo suốt cuộc đời của người mang nó, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai về sau… Vì vậy các bậc làm cha làm mẹ với bao hoài bão ước mơ chứa đựng trong cái Tên, khi đặt tên cho con: Đó là cầu mong cho con mình có một cuộc sống an lành tốt đẹp…

Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi. Cụ thể như sau:

be_giap_ngo

Tên kiêng kỵ:
Theo can chi thì Tỵ và Hợi là đối xung, Tỵ và Dần là tương khắc nên cần kỵ những chữ có liên quan tới những chữ Hợi và Dần trong tên gọi của người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị, Duyên, Xứ, Hiệu, Lương, Sơn, Cương…

Rắn thường sống ở các hang động âm u và hoạt động về đêm nên rất sợ ánh sáng mặt trời. Do vậy, cần tránh những chữ thuộc bộ Nhật khi đặt tên cho người tuổi Tỵ. Những tên cần tránh gồm: Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu, Thần, Diệu, Yến, Tấn, Nhật…
Theo thành ngữ “Đánh rắn động cỏ”, nếu dùng những chữ thuộc bộ Thảo để đặt tên cho người tuổi Tỵ thì vận mệnh của người đó không suôn sẻ. Vì vậy, bạn cần tránh những tên như: Ngải, Chi, Giới, Hoa, Linh, Phương, Anh, Nha, Thảo, Liên, Diệp, Mậu, Bình, Hà, Cúc, Hóa, Dung, Lệ, Vi, Huân…

Theo địa chi thì Tỵ thuộc Hỏa, Tý thuộc Thủy, Thủy – Hỏa tương khắc. Vì thế, tên của người tuổi Tỵ cần tránh những chữ thuộc bộ Thủy như: Thủy, Cầu, Trị, Giang, Quyết, Pháp, Tuyền, Thái, Tường, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Tôn, Quý, Mạnh, Tồn…

Rắn bị xem là biểu tượng của sự tà ác và thường bị đuổi đánh nên rắn không thích gặp người. Do đó, bạn không nên dùng chữ thuộc bộ Nhân như: Nhân, Lệnh, Đại, Nhậm, Trọng, Thân, Hậu, Tự, Tín, Nghi, Luận, Truyền…để đặt tên cho người tuổi Tỵ.

Ngoài ra, bạn cần biết rắn là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc như Mễ, Đậu, Hòa. Vì vậy, bạn nên tránh những tên thuộc các bộ này, như: Tú, Thu, Bỉnh, Khoa, Trình, Tích, Mục, Lê, Thụ, Đậu, Phấn, Mạch, Lương…

Tên đem lại may mắn:
Người tuổi Tỵ là người cầm tinh con rắn, sinh vào các năm 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025…
Dựa theo tập tính của loài rắn, mối quan hệ sinh – khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và nghĩa của chữ trong các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Tỵ.

Rắn thích ẩn náu trong hang, trên đồng ruộng hoặc ở trên cây và thường hoạt động về đêm. Vì vậy, có thể dùng các chữ thuộc các bộ Khẩu, Miên, Mịch, Mộc, Điền để đặt tên cho người tuổi Tỵ.

Những chữ đó gồm: Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Định, Hựu, Cung, Quan, An, Nghĩa, Bảo, Phú, Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Lâm, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Vinh, Túc, Phong, Kiều, Bản, Hạnh, Thân, Điện, Giới, Lưu, Phan, Đương, Đơn, Huệ…

Rắn được tô điểm thì có thể chuyển hóa và được thăng cách thành rồng. Nếu tên của người tuổi Tỵ có chứa những chữ thuộc bộ Sam, Thị, Y, Thái, Cân – chỉ sự tô điểm – thì vận thế của người đó sẽ thăng tiến một cách thuận lợi và cao hơn.

Bạn có thể chọn các tên như: Hình, Ngạn, Thái, Chương, Ảnh, Ước, Tố, Luân, Duyên, Thống, Biểu, Sơ, Sam, Thường, Thị, Phúc, Lộc, Trinh, Kì, Thái, Thích, Chúc, Duy…

Tỵ, Dậu, Sửu là tam hợp. Vì vậy, những tên chứa các chữ Dậu, Sửu rất hợp cho người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Kim, Phượng, Dậu, Bằng, Phi, Ngọ, Sinh, Mục, Tường, Hàn, Đoài, Quyên, Oanh, Loan…

Tỵ, Ngọ, Mùi là tam hội. Nếu tên của người tuổi Tỵ có các chữ thuộc bộ Mã, Dương thì thời vận của người đó sẽ được trợ giúp đắc lực từ 2 con giáp đó. Theo đó, các tên có thể dùng như: Mã, Đằng, Khiên, Ly, Nghĩa, Khương, Lệ, Nam, Hứa…

Rắn là loài động vật thích ăn thịt. Vì vậy, bạn cũng có thể chọn những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục – có liên quan đến thịt – để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Các tên đó gồm: Tất, Chí, Cung, Hằng, Tình, Hoài, Tuệ, Dục, Hồ, Cao, Hào, Duyệt, Ân, Tính, Niệm…

Rắn còn được gọi là “tiểu long” (rồng nhỏ). Do vậy, những chữ thuộc bộ Tiểu, Thiểu, Thần, Sĩ, Tịch… cũng phù hợp với người tuổi Tỵ. Những tên bạn nên dùng gồm: Tiểu, Thiếu, Thượng, Sĩ, Tráng, Thọ, Hiền, Đa, Dạ…

Để đặt tên cho con tuổi Tỵ, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.

Tam Hợp
Tam Hợp được tính theo tuổi, do tuổi Tỵ nằm trong Tam hợp Tỵ – Dậu – Sửu nên những cái tên nằm trong bộ này đều phù hợp và có thể coi là tốt đẹp.

Bản Mệnh
Bản Mệnh thể hiện tuổi của con thuộc Mệnh nào và dựa vào Ngũ Hành tương sinh tương khắc để đặt tên phù hợp. Tốt nhất là nên chọn hành tương sinh hoặc tương vượng với Bản mệnh.

Tứ Trụ
Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con sinh năm Tỵ –

Người tuổi Dậu và tuổi Tuất có hợp nhau?

Dậu và Tuất thường có mâu thuẫn khi giao tiếp với nhau. Cả 2 đều muốn điều khiển mọi thứ theo ý mình, không bên nào chịu nhường bên nào. Thậm chí, đôi khi Tuất
Người tuổi Dậu và tuổi Tuất có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dậu và Tuất thường có mâu thuẫn khi giao tiếp với nhau. Cả 2 đều muốn điều khiển mọi thứ theo ý mình, không bên nào chịu nhường bên nào. Thậm chí, đôi khi Tuất còn trở thành người võ đoán với những nguyên tắc khá chặt chẽ của mình. Mặc dù Dậu rất hiểu điều đó và cũng biết rằng, Tuất làm như vậy là để giữ vai trò trụ cột. Nhưng với tính cách cứng nhắc này, sự bất đồng giữa 2 người vẫn không ngừng xảy ra.

(Ảnh minh họa)

Khi là người yêu của nhau, những điểm khác biệt giữa Dậu và Tuất vẫn tồn tại. Dậu khá coi trọng vẻ đẹp hình thức và luôn muốn ngôi nhà chung của họ phải sạch sẽ, gọn gàng. Bên cạnh đó, Dậu cũng rất chú ý tới vẻ ngoài của người yêu mình. Bởi vậy, chuyện giục Tuất đi đánh giày hay chỉnh tề lại trang phục là điều thường thấy. Tuất thì lại khác. Con giáp này chẳng để ý nhiều tới những điều Dậu quan tâm. Tuy có nhiều khác biệt như vậy nhưng khi tình yêu đã sâu sắc, họ là những người bạn đồng hành rất trung thành và tận tụy. Họ sẽ cùng nhau vượt qua những khó khăn để tiến tới hạnh phúc.

Khi là đối tác kinh doanh, Dậu và Tuất kết hợp ăn ý hơn so với các lĩnh vực khác. Cả 2 con giáp này đều làm việc chăm chỉ và có kỹ năng kinh doanh. Dậu cẩn thận nên rất phù hợp với công việc liên quan đến tài chính. Dậu ít khi tham gia vào các công việc quá mạo hiểm. Tuất lại thể hiện là người đáng tin cậy, rất đáng để Dậu đặt niềm tin. Hơn thế, tài ngoại giao của Tuất sẽ giúp cho công việc kinh doanh của 2 người ngày càng phát triển, vươn xa.

(Theo Zing)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dậu và tuổi Tuất có hợp nhau?

5 quái vật ám ảnh đời sống tâm linh các tộc người

Những quái vật đáng sợ trong đời sống tâm linh của các tộc người phán ánh nỗi khiếp sợ trong sâu thẳm con người.
5 quái vật ám ảnh đời sống tâm linh các tộc người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sâu tử thần trong sa mạc Gobi ( Mông Cổ)

5 quai vat am anh doi song tam linh cac toc nguoi hinh anh
 
Từ xa xưa, những người dân du mục ở Mông Cổ gọi chúng là Allghoi Khorkhoi hay “sâu ruột đầy máu”. Theo truyền thuyết, loài sâu này có khả năng kỳ bí là phun chất độc acid vàng gây chết người ngay lập tức khi tiếp xúc hoặc có thể tiêu diệt con mồi từ xa bằng một luồng điện siêu mạnh.
 
Việc con quái vật đáng sợ ấy có thật hay chỉ tồn tại trong truyền thuyết đến nay vẫn còn là điều gây tranh cãi.
 
2. Quái vật Ahuizotl (Mexico)

5 quai vat am anh doi song tam linh cac toc nguoi hinh anh
 
Ahuizotl là một quái vật đáng sợ trong thần thoại của người Aztec. Ahuizotl trong tiếng Mexico có nghĩa là chó nước. Theo mô tả truyền miệng của người dân địa phương, con vật này giống một con chó nhỏ có bàn tay khỉ ở cuối đuôi dùng để bắt con mồi. Truyền thuyết này bắt nguồn từ tập tục hiến tế người của tộc Aztec. 
 
3. Yêu tinh nhện Jorogumo

5 quai vat am anh doi song tam linh cac toc nguoi hinh anh
 
Trong văn hóa của Nhật Bản, điều đáng sợ nhất không phải là những con quái vật to lớn, gớm ghiếc mà nguy hiểm hơn chính là khi bị yêu tinh nhện Jorogumo quyến rũ.
 
Truyền thuyết về Jorogumo bắt đầu từ thời kỳ Edo (1603-1868) kể về một con nhện sống 400 năm và biến thành yêu tinh. Nó thường biến thành cô gái xinh đẹp trong những quán trọ hoặc nhà thờ tại các vùng hoang vắng. Sau đó, nó chơi đàn, thổi sáo để quyến rũ đàn ông vào hang ổ của nó. Những chiếc chân gớm ghiếc sẽ được giấu dưới các dải lụa hồng.   Sau khi vào đến hang, “những người đàn ông” sẽ bị giam cầm, trói bằng sợi tơ và mạng nhện, yêu tinh nhện sẽ tới, tiêm nọc độc rồi từ từ tiêu hóa con mồi.
 
4. Quỷ Abaddon trong Kitô giáo

5 quai vat am anh doi song tam linh cac toc nguoi hinh anh
 
Trong tất cả quỷ trong thần thoại của Kitô giáo, Abaddon (Kẻ hủy diệt) là quái vật ghê gớm nhất. Trong sách Khải Huyền, quỷ Abaddon được đặt tên theo một ngôi sao rơi xuống Trái Đất mở ra hố không đáy. Từ miệng hố tràn ra một đội quân lai giữa ngựa và châu chấu.
 
Những con quỷ này có hình dáng đáng sợ với răng sư tử và đuôi bọ cạp. Chúng tràn khắp Trái đất, hành hạ, tiêu diệt bất cứ ai không được rửa tội. Abaddon được biết đến như vua của đội quân này bởi nó nắm giữ sức mạnh của quỷ Satan. 
 
5. Ngạ quỷ trong tôn giáo phương Đông

5 quai vat am anh doi song tam linh cac toc nguoi hinh anh
 
Ngạ quỷ hay còn gọi là quỷ đói. Trong Phật giáo, Ấn Độ giáo hay đạo Sikh, đó là những linh hồn chết đói nhưng lại không thể ăn.   Ngạ quỷ là những kẻ khi sống trên trần thế vô cùng keo kiệt ích kỷ, lòng dạ hẹp hòi, sống ác, trong tâm còn nhiều tham sân si nên khi chết không thể siêu thoát mà bị đầy vào cõi địa ngục âm ti.   Chúng có cái bụng to tượng trưng cho lòng tham, chiếc cổ nhỏ, vẻ mặt hung dữ, quái dị. Vào ngày Rằm tháng 7 – ngày xá tội vong linh, Phật tổ cho phép chúng được ăn chén cơm còn những ngày còn lại, ngạ quỷ phải ăn cục than nóng đỏ hoặc lửa và chịu cực khổ quanh năm.   ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 quái vật ám ảnh đời sống tâm linh các tộc người

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ

Tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ, ngũ hành địa chi tương khắc Nguyệt Lệnh giúp vượng đường tài lộc. Quan hệ bán hợp với Thái Tuế cũng làm giảm bớt phần nào rắc
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ, ngũ hành địa chi tương khắc Nguyệt Lệnh giúp vượng đường tài lộc. Quan hệ bán hợp với Thái Tuế cũng làm giảm bớt phần nào rắc rối do Thái Tuế gây ra.


=> Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch âm được cung cấp bởi Lichngaytot.com

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc
 
QUAN HỆ HÒA HỢP NGUYỆT LỆNH NÂNG ĐỠ NHÂN DUYÊN   Tử vi người tuổi Ngọ trong tháng Quý Thủy, ngũ hành địa chi tương khắc Nguyệt Lệnh giúp vượng đường tài lộc. Quan hệ bán hợp với Thái Tuế cũng làm giảm bớt phần nào rắc rối do Thái Tuế gây ra.   Trong tháng bạn chỉ gặp chút khó khăn do khách hàng hoặc đối tác gây ra, còn lại toàn chuyện tốt. Chỉ cần bạn tỉnh táo xử lý gọn gàng công việc chuyên môn thì mọi chuyện sẽ đi vào quỹ đạo. Mặt tình cảm, bạn cần chủ động hơn trong các mối quan hệ, dành nhiều thời gian cho gia đình, quan tâm vợ/chồng, con cái và cha mẹ, họ hàng thân thiết.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Vận trình sự nghiệp của người tuổi Ngọ tháng này cần bước chậm nhưng chắc, khối lượng công việc nhiều khiến bạn khó mà sắp xếp ổn thỏa. Trong công việc, bạn tỏ ra hấp tấp, không tìm hiểu kĩ yêu cầu từ phía lãnh đạo hay chưa tìm được nguồn khách tiềm năng. Quan hệ hòa hợp với Nguyệt Lệnh sẽ khiến vận nhân duyên của bạn cứu giúp những khó khăn trong công việc. Cuối tháng vận khí tốt hơn, bạn sẽ được người có chức quyền trợ giúp, nâng đỡ vận trình công việc.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Lục Thần cát tinh tọa Quý Tỵ đem tới nhiều cơ hội kiếm tiền và hợp tác cho người tuổi Ngọ. Tuy nhiên chút thứ tài sẽ không giúp tăng thêm nhiều tiền bạc trong quỹ tiết kiệm của bạn, chủ yếu vẫn nhờ nỗ lực bản thân mà thôi. Với quan hệ tam hợp tốt đẹp, vận may của bạn cũng được tăng lên đáng kể, bạn có thể thử sức mình với các lĩnh vực mang tính mạo hiểm như bất động sản, cổ phiếu…   TÌNH CẢM    Chuyện tình cảm của người tuổi Ngọ tốt đẹp. Người độc thân có cơ hội tìm thấy tình yêu đích thực. Công việc và cuộc sống thuận lợi giúp bạn yên tâm vui chơi, gặp gỡ bạn bè, tham gia hội hè, tìm hiểu đối tượng… Các cặp đôi có chút mâu thuẫn vì kế hoạch cho tương lai của hai người không giống nhau.   SỨC KHỎE    Người tuổi Ngọ không gặp nhiều vấn đề về sức khỏe. Nhưng đừng vì cậy tuổi trẻ mà coi thường sức khỏe, thường xuyên thức khuya, ngủ muộn sẽ khiến bạn rơi vào tình trạng ngủ gật ban ngày. Nếu có thói quen xấu này, bạn cần thay đổi càng sớm càng tốt. Khi cuộc sống được sắp xếp khoa học, công việc sẽ phát triển thuận lợi hơn.   Nhìn chung, quan hệ tam hợp tốt đẹp, quý nhân che chở, hóa hung thành cát, người tuổi Ngọ không cần quá lo lắng. Có bệnh thì kiên trì chữa trị, ắt sẽ khỏi. Tài lộc tốt đẹp, thích hợp đầu tư mạo hiểm, kiếm lợi nhuận cao. Tình cảm mặc dù vận tốt nhưng dễ rơi vào tình trạng “long tranh hổ đấu”. Đây là tháng có vận trình cát lợi, rất thích hợp để tiến hành các việc hóa giải với Thái Tuế. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Ngo hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Ngọ

Ý nghĩa sao Tiểu Hao - Là một sao xấu chủ sự hao tán

Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tiểu Hao - Là một sao xấu chủ sự hao tán

Ý nghĩa sao Tiểu Hao - Là một sao xấu chủ sự hao tán

Hành: Hỏa

Loại: Hao Tinh, Bại Tinh

Đặc Tính: Phá tán, hao tán

Tên gọi tắt thường gặp: Hao 

Là một sao phụ tinh, một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Tiểu Hao:

Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.

Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Tiểu Hao, thì lùn, đẹt, ốm.

Tính Tình: Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Với Các Sao Khác:

Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.

Sao Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).

Sao Tiểu Hao với Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.

Sao Tiểu Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.

Sao Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.

Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.

Sao Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Phúc Đức:

Sao Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Điền Trạch:

Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).

Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.

Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.

Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Quan Lộc:

Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.

Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Nô Bộc:

Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Thiên Di:

Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Tài Bạch:

Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.

Sao Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.

Sao Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.

Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Tử Tức:

Sinh nhiều nuôi ít.

Con cái không được ở gần cha mẹ.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Phu Thê:

Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.

Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.

Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn:

Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.

Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.

Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tiểu Hao - Là một sao xấu chủ sự hao tán

Hướng dẫn gia chủ chọn đất, ngày, giờ hạ huyệt “tránh hung phù cát” cho người mất

Trong đời sống tâm linh của người Việt, mồ mả gia tiên luôn là phạm trù hết sức linh thiêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn hóa Á Đông thấm nhuần qua hàng trăm, hàng nghìn năm khiến hầu hết các gia đình Việt luôn mặc định: Mộ phần gia tiên có yên ổn, con cháu mới mong khỏe mạnh, phát đạt.

Thời gian qua, chuyên mục Phong thủy Đông – Tây tiếp tục nhận được hàng trăm câu hỏi của quý độc giả, liên quan đến việc chọn đất, đặt mộ cho người thân đúng phong thủy. Hầu mong đáp ứng một phần thắc mắc đó, số báo này, chuyên mục đã tham vấn các chuyên gia phong thủy về những kiến thức tổng quan trong lĩnh vực rất được quan tâm này.

 huong dan gia chu chon dat, ngay, gio ha huyet “tranh hung phu cat” cho nguoi mat - 1

Đặt mộ đúng phong thủy rất quan trọng với người Việt (ảnh minh họa)

Tìm “long mạch” hạ huyệt ở đâu?

Trong đời sống tâm linh của người Việt, mồ mả gia tiên luôn là phạm trù hết sức linh thiêng. Văn hóa Á Đông thấm nhuần qua hàng trăm, hàng nghìn năm khiến hầu hết các gia đình Việt luôn mặc định: Mộ phần gia tiên có yên ổn, con cháu mới mong khỏe mạnh, phát đạt.

Hiện nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, điều kiện vật chất dư dả hơn thì quan niệm này càng được coi trọng hơn. Với không ít gia đình quan tâm đến vấn đề phong thủy, chọn đất đặt mộ thậm chí được xem là một việc tối quan trọng. Nó không những ảnh hưởng tới sự siêu thoát, vong linh của người mất mà còn tác động không nhỏ tới cuộc sống của người ở lại. Do đó, khi tìm đất đặt mộ cho người thân, các gia đình đều phải cẩn thận chọn lựa, tìm thầy phong thủy để tránh phạm kỵ.

Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Quang Minh, “an táng phải dựa vào sinh khí”. Điều này có nghĩa là phải an táng người đã khuất vào mảnh đất có sinh khí. Mảnh đất tụ được sinh khí thì ấm, không thì sẽ lạnh. Nếu chọn được đất mà hội tụ tất cả các yếu tố của nơi đặt huyệt cát sẽ mang lại sự thịnh vượng, bình an cho gia đình.

Đầu tiên, cần phải lựa chọn mảnh đất “mạch núi có sinh khí lưu động”. Đất là hữu hình, sinh khí (long mạch) trong đất là vô hình. Dù thế, một thầy phong thủy giỏi thì khi nhìn vào hình thế của gò đất có thể nhận biết được đất có sinh khí hay không. Cổ nhân có câu: “Long mạch thật thì huyệt thật, long mạch giả thì huyệt giả”. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn đặt mộ. Gia chủ và con cháu sẽ phú quý, phát đạt.

Tiếp đến, phải chú ý màu sắc đất. Sẽ rất tốt cho đặt mộ nếu đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, hồng có vân. Đất này gọi là “Thái cực biên huân”. Sau đó, nơi đặt mộ phải có “Sa bao”. Sa bao tức là nơi đất đó được núi bao bọc. Núi bao bọc thì khí tụ, tụ được sinh khí, không làm tản sinh khí. Đất cao thì đồi núi ôm lấy mà không bị khuyết, như vậy là đất lành.

Đặc biệt, đất để an táng cần được “Thủy bọc”. Thủy ở đây là dòng nước, hồ ao, sông suối hoặc biển cả.Thủy là nguồn gốc tiền tài, là ngoại khí của sinh khí.Huyệt mộ nằm trên đồi được các dòng nước chảy dưới chân bao bao được xem là huyệt quý. Sinh thủy thì sẽ vượng. Kinh táng có câu: “Phép trong phong thủy, được thủy là thứ nhất, tàng phong là thứ hai”.

Những ngày, giờ đại kỵ hạ huyệt

Huyệt cát, huyệt hung còn do chọn giờ, ngày, tháng và năm hạ huyệt. Sách Tuyết Tâm Phú viết: “Tuy là huyệt cát vẫn kỵ táng hung”.Chính vì vậy, chọn giờ hạ huyệt vô cùng quan trọng. Căn cứ vào phép sinh khắc Ngũ hành để đặt hướng mộ, cần chọn giờ, ngày, tháng, năm phù hợp để tránh hung phùng cát:

– Tọa Đông (thuộc Mộc): mộ nhìn hướng Tây

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu (tam hợp Kim cục).

– Tọa Tây (thuộc Kim): mộ nhìn hướng Đông

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Hợi, Mão, Mùi (tam hợp Mộc cục).

– Tọa Nam (thuộc Hỏa): mộ nhìn hướng Bắc

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Thân, Tý, Thìn (tam hợp Thủy cục).

– Tọa Bắc (thuộc Thủy): mộ nhìn hướng Nam

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Dần, Ngọ, Tuất (tam hợp Hỏa cục).

Bất kể huyệt mộ đặt như thế nào chỉ cần chọn ngày Hoàng đạo thì gặp hung hóa cát. Các ngày có sao: Thái Tuế, Tuế Phá, Kiếp Sát, Diệt Sát, Tuế Sát, Ngũ Hoàng, Nguyệt Kiến, Nguyệt Phá, Nguyệt Yếm, Tứ Tuyệt, Tứ Ly thì tuyệt đối không được động thổ, an táng.

Gia đình khi chôn cất người thân nên thật chu đáo trong việc chọn ngày giờ. Tất cả phải được làm từ cái tâm của người con đạo hiếu. Có như thế, những việc làm đó mới mang được phước lành về cho gia đình, còn tổ tiên được mỉm cười nơi chín suối.

Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách (tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ. Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ chủ tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn gia chủ chọn đất, ngày, giờ hạ huyệt “tránh hung phù cát” cho người mất

THẾ NÀO LÀ VƯỢNG SƠN VƯỢNG HƯỚNG

Kiến thức Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Định nghĩa về vượng sơn vượng hướng

Vượng sơn vượng hướng còn gọi là đáo sơn đáo hướng, tức là vượng tinh đương lệnh của sơn bàn bay tới tọa sơn gọi là “đáo sơn”; vượng tinh đương lệnh của hướng bàn bay tới hướng gọi là “đáo hướng”. Nếu hình cục phù hợp thì “đáo sơn” phía sau phải có núi, “đáo hướng” phía trước phải có nước, đó là cách cục chủ về vượng cả đinh lẫn tài.

  Định nghĩa về vượng sơn vượng hướng trong phongthuyso.vn

       Tinh bàn Vượng sơn, vượng hướng vận 3 (Sơn Thìn hướng Tuất vượng tinh đương lệnh 3 tới sơn bàn, vượng tinh đương lệnh 3 tới hướng bàn)

Cách cục Vượng sơn vượng hướng phải kết hợp với địa hình lưng tựa vào núi, mặt hướng về nước mới thành cát cục vượng cả đinh lẫn tài. Phía sau có ngọn núi hùng vĩ, phía trước có dòng sông uốn khúc bao quanh, hoặc có ao hồ sông ngòi. Cục này phải chú trọng lai long, coi “nhọn”, “tròn”, “vuông” là ba cát tinh, tọa hướng của ngôi nhà không được phạm xuất quẻ, cũng không được sai thác (Ngũ hành lẫn lộn). Nếu phù hợp với cục thế thì được hưởng phúc thọ bền lâu, chủ nhà là bậc chính nhân quân tử, tài vận vượng, nhân khẩu đông đúc, phú quý song toàn, sống lâu trăm tuổi. Nếu lập hướng mà là sơn âm hoặc hướng âm, mà sao nhập trung cung lại bay ngược thì chắc chắn đó là cách cục Vượng sơn vượng hướng.

  Định nghĩa về vượng sơn vượng hướng trong phongthuyso.vn

Vượng sơn vượng hướng phải gặp cách tựa núi kề sông của địa hình thực tế

  Định nghĩa về vượng sơn vượng hướng trong phongthuyso.vn

      Vượng sơn vượng hướng trong đô thị, phương tọa của căn nhà là công trình kiến trúc cao hơn, phương hướng là đường giao thông thấp hơn

Từ vận 2 đến vận 8 tổng cộng có 48 cục vượng sơn vượng hướng, vận 1 và vận 9 không có cục này. Trong đó vận 2, 3, 4, 6, 7, 8 nỗi vận có 6 cục (tổng cộng là 36), vận 5 có 12 cục, tất là quy lại là 48 cách cục qua các vận trên:

 

Vận

Tên sơn hướng

Vận

Tên sơn hướng

Vận

Tên sơn hướng

Vận

Tên sơn hướng

 

 

 

 

 

2, 8

Sơn Càn hướng Tốn

 

 

 

 

 

3, 7

Sơn Mão hướng Dậu

 

 

 

 

 

4, 6

Sơn Cấn hướng Khôn

 

 

 

 

 

5

Sơn Tý hướng Ngọ

Sơn Ngọ hướng Tý

Sơn Tốn hướng Càn

Sơn Dậu hướng Mão

Sơn Khôn hướng Cấn

Sơn Mão hướng Dậu

Sơn Dậu hướng Mão

Sơn Tị hướng Hợi

Sơn Ất hướng Tân

Sơn Dần hướng Thân

Sơn Ất hướng Tân

Sơn Tân hướng Ất

Sơn Hợi hướng Tị

Sơn Tân hướng Ất

Sơn Thân hướng Dần

Sơn Đinh hướng Quý

Sơn Quý hướng Đinh

Sơn Sửu hướng Mùi

Sơn Thìn hướng Tuất

Sơn Giáp hướng Canh

Sơn Thìn hướng Tuất

Sơn Tuất hướng Thìn

Sơn Mùi hướng Sửu

Sơn Tuất hướng Thìn

Sơn Canh hướng Giáp

Sơn Sửu hướng Mùi

Sơn Mùi hướng Sửu

Theo Thẩm thị Huyền Không học


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THẾ NÀO LÀ VƯỢNG SƠN VƯỢNG HƯỚNG

Những điều thú vị về Đông chí 2015

Theo tính toán, tiết đông chí là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết và kết thúc vào khoảng ngày 5 hay 6 tháng 1 năm dương lịch sau khi tiết tiểu hàn bắt đầu.
Những điều thú vị về Đông chí 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Lịch vạn niên Đông chí 2015 sẽ diễn ra vào ngày 22 tháng 12 dương lịch tức ngày 12 tháng 11 theo âm lịch. Sắp đến ngày Đông Chí rồi, nhân đây chúng ta cùng tìm hiểu Đông Chí là ngày gì? Và những thú vị xung quanh ngày này nhé!

1. Đông chí là gì?

Đông chí là 1 trong 24 tiết khí trong năm tính theo nông lịch. 24 khí tiết là lấy một chu kỳ trái đất quay quanh một trời tức là 360 độ của một năm được chia làm 24 phần, tức là mặt trời trên đường kinh tuyến hướng về phía Đông dịch chuyển mỗi góc là 16 độ là một “khí”, di chuyển 360 độ tổng cộng có 24 khí, nông lịch đặt tên cho 24 khi tiết này là: Lập xuân, vũ thủy, kinh trập, xuân phân, thanh minh, các vũ, lập hạ, tiếu mãn, mang chùng, hạ chí, tiêu thứ, đại thử, lập xuân, xứ thử, bạch lộ, thu phán, hàn lộ, sương giáng, lập đông, tiểu tuyết, đại tuyết, đông chí, tiểu hàn, đại hàn. Trong đó 12 khí: lập xuân, kinh trập, thanh minh, lập hạ, mang chủng, tiểu thử, lập thu, bạch lộ, hàn lộ, lập đông, đại tuyết, tiểu hàn là “khí tiết”, còn lại 12 khí gọi là “khí trung”. Khí tiết thông thường được coi là lịch âm, trên thực tế lại phải được tính toán nghiêm túc theo mỗi năm, thuộc phạm trù của lịch âm. Các tiết khí rơi xấp xỉ vào cùng một ngày, hoặc xê dịch một ngày, theo mọi năm dương lịch.

2. Đông chí theo quan điểm khoa học Phương Tây.

Vị trí trái đất các mùa trong năm

Tiết Đông chí là tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông. Theo định nghĩa này, điểm bắt đầu của nó trùng với điểm đông chí (tiếng Anh: Winter solstice) tại Bắc bán cầu theo quan điểm của khoa học phương Tây. Tuy nhiên, theo khoa học phương Tây thì nó là điểm bắt đầu của mùa đông tại Bắc bán cầu và tương ứng là bắt đầu mùa hè ở Nam bán cầu, thời điểm mà Mặt Trời xuống tới điểm thấp nhất về phía nam trên bầu trời để sau đó bắt đầu quay trở lại phía bắc.

Theo quy ước, tiết đông chí là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết và kết thúc vào khoảng ngày 5 hay 6 tháng 1 dương lịch năm sau khi tiết tiểu hàn bắt đầu.

Theo thuật ngữ thiên văn học phương Tây, đó là thời điểm có liên quan đến vị trí của hành tinh, các chòm sao trên quỹ đạo quanh Mặt Trời. Nó là lúc kinh độ Mặt Trời bằng 270 độ ở Bắc bán cầu.

3. Đông chí là thời gian ban ngày ngắn nhất và thời gian ban đêm dài nhất trong năm?

Từ xưa tới nay, từ thế hệ này truyền cho thế hệ khác, chúng ta vẫn cho rằng ngày vào tiết Đông chí có thời gian ban ngày là ngắn nhất và thời gian ban đêm là dài nhất trong năm. Nhưng thực tế điều này chỉ đúng với bán cầu bắc thôi. Tại Bắc bán cầu, ngày đông chí là ngày mà khoảng thời gian ban ngày ngắn nhất và thời gian ban đêm dài nhất. Thời gian này thông thường rơi vào ngày 21 tháng 12 hoặc 22 tháng 12. Khi đó tại Nam bán cầu thì ngược lại, khoảng thời gian ban ngày lại là dài nhất. Tuy nhiên theo các nhà khoa học điều này có phần không chính xác hoàn toàn do độ nghiêng lớn nhất của trục quay Trái Đất là xấp xỉ 23,45° nên đối với những người quan sát ở các vĩ độ cao hơn 66,55° vĩ bắc sẽ thấy thời gian ban đêm trong những ngày cận kề trước và sau ngày đông chí ở nửa bán cầu này có thể kéo dài đến 24 h.

Ngược lại, ở Nam bán cầu, đối với những người quan sát ở các vĩ độ cao hơn 66,55° vĩ nam sẽ thấy thời gian ban ngày trong những ngày cận kề với ngày đông chí ở Bắc bán cầu có thể kéo dài đến 24 h.

Sự chiếu sáng của Mặt Trời cho Trái Đất vào ngày Đông chí ở Bắc bán cầu

4. Đông chí là một yếu tố, một tiết khí đặc biệt quan trọng để xác định lịch trong năm sau nó.

Ngày đông chí là ngày chứa điểm đông chí tính theo múi giờ địa phương. Theo quan điểm của người Trung Hoa và các dân tộc chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc cổ đại như Việt Nam thì ngày Đông chí là phù hợp với các tính toán của thiên văn học đối với Bắc bán cầu. Ngày Đông chí là một yếu tố quan trọng để xác định ngày Tết Nguyên Đán cũng như xác định tháng nhuận, các ngày tốt xấu và tất cả các tiết khí khác trong âm lịch năm sau….

Quy tắc đó là: Ngày Đông chí của bất kỳ năm âm lịch nào cũng phải rơi vào tháng 11 (là tháng một hay tháng Tý) của âm lịch.

5. Phong tục đón ngày đông chí tại một số nơi trên thế giới.

Giữa mùa đông là khoảng thời gian quanh ngày Đông chí đối với nhiều nước, tuy có ngoại lệ như Mỹ thì Đông chí lại là ngày bắt đầu mùa đông. Có nhiều lễ hội truyền thống được tổ chức vào ngày Đông chí như Lễ hội Yule của đạo Wicca, một trong tám lễ hội Sabbat của những người theo đạo đa thần giáo kiểu mới (neopagan) này. Rất nhiều nền văn hóa khác cũng tổ chức lễ hội vào ngày này hoặc xung quanh ngày này như lễ hội lễ hội Yalda, lễ hội Saturnalia, lễ Giáng Sinh, Hanukkah, lễ hội Festivus, lễ hội Kwanzaa và lễ hội HumanLight.

Chè trôi nước - Một món ăn đặc trưng vào ngày Tết Đông chí 

Trong các lễ hội này phải kể đến phong tục đón Tết Đông chí  - một ngày tết truyền thống của người Hoa ở khắp nơi trên thế giới và là một trong những thời điểm tổ chức nghi lễ, chiếm vị trí quan trọng trong tín ngưỡng truyền thống Trung Hoa từ nghìn năm qua. Tới ngày Đông Chí, các gia đình người Hoa thường chuẩn bị cỗ bàn để cúng tế thần và ông bà tổ tiên của mình. Cũng như tết Nguyên Đán, Đoan Ngọ và Trung Thu có các món bánh đặc trưng của mình, ngày tết Đông Chí cũng có món ăn đặc trưng của mình, đó chính là món “chè trôi nước” (còn gọi là chè trôi tàu hoặc là bánh trôi tàu) với ý nghĩa “đoàn viên, đoàn tụ”./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều thú vị về Đông chí 2015

Quy định trong động thổ và tế lễ –

Chọn nơi xây cất nhà là việc làm cần hết sức thận trọng, việc này đòi hỏi phải có kinh nghiệm phong thuỷ phong phú thăm dò cùng với thầy phong thuỷ kết hợp tứ trụ, vận mệnh của chủ nhà, thăm dò quan sát các mặt về long mạch của mảnh đất đó, lúc đó mớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i có thể chọn ra được nơi phù hợp nhất. Chí có thông qua nhừng nơi được chọn ra như vậy, mới được coi là đất quý hiếm, có duyên phận thâm sâu với gia chủ.

55156279-loandtkhoicongnhamayyamaha3

Chọn được đất tốt rồi, tiếp theo là chọn ngày động thổ đặt móng. Có điều gì huyền bí và kỳ diệu trong chuyên này chăng? Theo sách phong thuỷ truyền thống có ghi chép; thời xưa khi xây nhà, sau khi chọn được ngày cát giờ cát, người ta sẽ tiến hành động thổ đặt gạch. Việc “đặt gạch” trước đây tương tự như nghi thức đặt móng (bỏ móng) ngày nay. Nghi thức đặt móng bình thường ngày nay là đổ đất và cát mịn lên 4 xung quanh thân đất làm nhà tạo thành bờ tường vây cao 30cm, đặt trên thân đất một viên dá hình tròn có cuốn vải lụa màu dỏ. Trên mặt viên đá khắc thời gian xây dựng các hạng mục công trình, các đơn vị có liên quan, một bên đặt 9 chiếc xẻng sắt mới có cuốn vải lụa màu đỏ ở cán với hàm ý 99 qui về làm một. Đợi đến giờ tốt, trong tiếng nhạc vui, dưới ánh sáng của những chùm pháo hoa được bắn lên, các vị quan khách, lãnh đạo gồm 9 người được mời cầm 9 chiếc xẻng kia xúc vữa đổ vào móng nhà, vậy là xong nghi thức đặt móng.

Tương tự như vậy, việc đặt gạch trước đây là do những người lớn tuổi có vai vế và uy tín cao trong họ tộc đích thân cầm những viên gạch đặt xuống móng nhà theo một thứ tự nhất định. Họ làm như vậy là mong muốn cho nền móng của gia tộc luôn vững chắc, con cháu trong nhà hưng vượng, vận nhà mãi hanh thông. Vậy thì vấn đề thứ tự ở đây là như thế nào? Phong thuỷ học có nói “ngũ phương ngũ thổ”, ngũ phương nói đến ở đây là Đông, Nam, Tây, Bắc, trung. Người xưa khi chọn nơi ở, trước tiên nhà đó phải nằm ở vị trí trung cung, được gọi là trung cung vị. Trung cung vị chính là thần vị mà chúng ta nói đến ngày nay, là những hướng dùng để đặt bài vị tổ tiên và tượng, ảnh các vị thần tiên. Theo năm phương này người ta lại chia ra được 4 hướng là Đông bắc, Tây bắc, Đông nam, Tây nam. Người xưa theo 9 hướng này để chia bố cục không gian nhà ở, đồng thời cũng dựa vào chúng để xác định thứ tự đặt gạch cho móng nhà.

Ví dụ, trong một căn nhà thân toạ hướng bắc mặt quay về hướng nam, hướng trung tức trung cung vị là lớn nhất, đây cũng là trung đường của nhà này. Tại trung đường mọi người bày đồ tế lễ bắt đầu bước thứ nhất của nghi thức đặt gạch; đứng giữa trung đường mặt hướng ra cửa chính, góc Đông bắc bên trái phía trên là góc bên lớn, thực hiện việc dặt gạch tại góc này, đây là bước thứ hai của nghi thức dặt gạch; bước tiếp theo là thực hiện đến góc Tây bắc bên phải phía trên, đây là góc bên nhỏ; bước thứ tư là đến góc Đông nam bên trái phía dưới, đây cũng là góc bên lớn; tiếp đến là góc Tây nam bên phải phía dưới, đây là góc nhỏ và là bước thứ năm của nghi thức đặt gạch; bước cuối cùng của nghi thức đặt gạch là ở cứa chính, mục đích làm bước này là mong muốn nơi ra vào gia trạch luôn bình an. Nhà toạ ở các hướng khác cũng dựa theo phương pháp này để xác định thứ tự nghi thức đặt gạch.

Trong quá trình xây dựng nhà cửa trước đây, ngoài việc đặt gạch ra, mọi người còn phải thực hiện nhiều lần lễ bái. Công việc lễ bái thần cũng tuân theo một quy tắc nghiêm ngặt. Khi nhà xây cất xong và bắt đầu vào ở, bắt buộc mọi người phải thực hiện việc lễ bái theo đúng thứ tự. Sau khi vào ở rồi, mỗi lần lễ bái vẫn phải tuân theo thứ tự này.

Nhà cửa xưa kia phần nhiều có bố cục theo kiểu tứ hợp viện, phân chia vị trí tọa gồm: thượng, trung và hạ. Nhà lớn thường có hai giếng trời, nếu ít cũng phải có một chiếc. Giếng trời không chỉ có tác dụng lấy ánh sáng và thông gió, về phong thuỷ học nó được gọi là “tứ thuỷ quy đường”, tức là khí từ các hướng Đông, Nam, Tây, Bắc của tứ hợp viện sẽ quy về trong giếng trời và sau đó thoát ra, đây gọi là “khai thuỷ”. Vị trí của kiến trúc giếng trời khai thuỷ ngày xưa rất quan trọng, mở theo hướng nào cần phải cân nhắc kỹ, phải làm thế nào để khai thuỷ kết hợp được tất cả mệnh cách của mọi người trong nhà. Khá nhiều người hợp với khai trung thuỷ, tức là ở vị trí trung tâm mở một đường thoát nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy định trong động thổ và tế lễ –

Lý giải việc nghe thấy âm thanh lạ trong giấc mơ

Không chỉ trong cuộc sống hiện thực mà ngay cả trong giấc mơ, những âm thanh kỳ lạ mà bạn đột nhiên nghe thấy chính là những dấu hiệu cảnh báo vận xui đang sắp
Lý giải việc nghe thấy âm thanh lạ trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tới với bạn. 


Giải mã giấc mơ nghe thấy âm thanh lạ:

Mơ thấy âm thanh chậm rãi dễ chịu ngụ ý mâu thuẫn của bạn và người khác sắp được hòa giải, nếu âm thanh đó chói tai thì ngụ ý sự nghiệp của bạn phát triển gặp bất lợi.


Ly giai viec nghe thay am thanh la trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy âm thanh khóc lóc, than vãn ám chỉ việc bạn đang tức giận trước một hoàn cảnh chưa được tìm hiểu kỹ và đã làm tổn thương một ai đó.


Mơ thấy tiếng Chúa Trời ngụ ý bạn sẽ từng bước nâng cao đạo đức cũng như cuộc sống vô tư niệm của mình, đồng thời từ lối sống thanh tịnh đó mà bạn được mọi người xung quanh ngưỡng mộ.


Giải mã giấc mơ âm nhạc
Âm nhạc là nghệ thuật, giấc mơ về âm nhạc thường dự báo điềm lành nhưng nếu âm nhạc bị ngắt quãng trong giấc mơ thì đó không phải là tín hiệu vui đâu nhé.
Mơ thấy âm thanh ai oán hoặc cảnh cáo là điềm báo bản thân bạn hoặc những người thân cận phải trải qua nhiều việc bất hạnh.


Mơ thấy âm thanh rõ ràng có thể phân biệt là dấu hiệu không may, cảnh báo sắp xảy ra chuyện hoặc bệnh tật bất ngờ cũng ngụ ý gặp đại nạn và tổn thất lớn.


Mơ thấy tiếng thầy giáo điểm danh thì cực kỳ không tốt, ám chỉ việc bạn sắp nghe thông tin chết chóc từ bạn bè phương xa hoặc vì thông tin sai lệch mà làm cho bạn thêm đau khổ.


Ly giai viec nghe thay am thanh la trong giac mo hinh anh 2
Ảnh minh họa

Mơ thấy tiếng chuông tan lớp là ngụ ý trong cuộc sống hiện tại bạn chiến thắng được đối thủ cạnh tranh.


Mẹ mơ thấy tiếng con mình trong giấc mơ là ngụ ý cuộc sống sắp gặp khó khăn và khiến con người không thể lí giải.

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải việc nghe thấy âm thanh lạ trong giấc mơ

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Tìm hiểu về lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn, trong cuốn sách này cụ đã để lại những bài phú hay nào hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Về cuốn Thần Khê Định Số, tôi đã sử dụng cả phương pháp hối lộ và biên pháp mạnh mới có, và cũng có chút gian manh và một chút duyên cơ nữa. Hồi đó là năm 1925, tuổi tôi mới 14 và tôi thường chép những lá số cho chú tôi là thầy bói Lợn.

Chú tôi có đưa con là Khang, lúc đó nó 12 tuổi. Chúng tôi cùng học tại trường Tuấn Di tại xã sở tại. Do lệnh của cha tôi, tôi thường ra cửa hàng chú bói Lợn viết lá số viết lá số kiếm thêm tiền. Tiền công chép một lá số với lời giải đoán, bằng một tập vở là 10 xu, nhưng 10 xu khi ấy đủ ăn quà sáng 10 ngày. Dĩ nhiên tôi không thích lắm, vì tuổi trẻ là tuổi đánh bi, đánh đáo, bắt chuột đồng, câu cá, chứ không phải ngồi còm cọm viết số tử vi.

cũng không phải là tôi đã nghĩ tới bói toán và số tử vi, để đi tìm những cuốn như Thần Khê Định Số. Cho nên phải nghĩ là có duyên may. Nguyên do là bên cạnh nhà chú tôi, có ông Khóa Soạn, bán thuốc bắc.

Ông Khóa Soạn thèm cuốn Thần Khê Định Số

Ông Khóa Soạn ở sát vách nhà cụ bói Lợn. Ông thường sang bên nhà cụ bói Lợn nhắm rượu.

Nhiều khi, lúc trưa, cụ bói Lợn gọi vọng sang bên cạnh:

_Cụ Soạn ơi! Ngọ rồi, sang đây đưa cay

Ông Soạn sang uống rượu với vài hạt đậu phộng. Cụ bói lợn cười khà khà, khịt mũi và chề môi như cái mỏ vịt ngáp khi trời nắng gắt.

Tôi đã thầm nghĩ: "Cụ này cũng hiểm ra phết". Và không cần phải học bói, tôi cũng đoán được thế nào cụ Lợn cũng sắp sửa nhờ ông Khóa Soạn vừa nhai, vừa đọc các sách bói số để cụ Lợn nghe bao nhiêu điều trong sách.

Là một điều, là các sách dạy bói số, ông Soạn mượn về nhà để đọc, cụ Lợn cho mượn ngay, không cần ông Soạn phải hỏi tới hai câu. Duy có một cuốn ông Khóa Soạn hỏi mượn là không được, có những lần ông Khóa Soạn bỏ tiền mua rượu, đậu phộng, bánh da, cả bún chả, để thiết cụ Lợn và trong bữa rượu, các cụ nói chuyện thành hiền, chuyện bè bạn đối xử với nhau, tương thân, tương trợ đúng vẻ nho gia... Để rồi ông Soạn cất tiếng hỏi mượn xem cuốn sách kia, là rồi cụ lợn cũng chẳng còn tình bạn hay tánh thánh hiền nào, cụ Lợn từ chối phách.

Cuốn sách đặc biệt đó là cuốn Thần Khê Định số.

Cụ Lợn giải thích:

_Cụ thầy tôi đã trao phó cho tôi cuốn sách, trước khi cụ từ trần, cụ đã dặn tôi rằng cuốn Thần Khê Định Số đó là sách đắc truyền do chính Thần Khê Bảng Nhãn Lê Qúy Đôn biên khảo, cụ thầy tôi bảo phải giữ như của gia bảo, không thể cho ai biết.

Cụ Lợn lại nói thêm: 

_Cụ thầy tôi là cụ Các, đã dặn kỹ: "chỉ vì các con của tôi không đủ tài sử dụng nên mới trao sách cho trò".

Và cụ Lợn nói một câu giải thích thêm nữa rằng phải khổ công và tốn nhiều tiền biếu tôn sư rồi mới được cuốn sách.

Ông Soạn đành chịu.

Ông Soạn cố đoạt sách

Một bữa, đi qua nhà, tôi thấy ông Soạn nháy mắt và máy tôi vào nhà, ông Soạn đưa tôi vào mãi trong cùng vách rồi ghé tai tôi mà bảo:

_Anh Quang cùng học với thằng Khang phải không?

_Vâng!

_Nghe thằng Khang nói chuyện, nó sợ anh lắm phải không? Vì anh làm trùm ở trường...

Tôi hơi ngượng, vì quả có làm trùm ở trường thật.

Ông soạn móc túi đưa tôi đồng ván 20 xu và bảo:

_Tôi đưa anh tí tiền ăn quà, anh làm thế nào để cho thằng Khang lấy cuốn sách Thần Khê Định Số cho tôi mượn. Tôi sẽ thưởng anh một đồng.

Tôi giúp cụ Soạn ngay. Nhưng mất 10 xu cho thằng Khang cả 5 ngày mà không được, tôi đã định "thụi" nó thì nó nói:

_Để bữa nào thầy tớ say rượu, tớ sẽ lục tráp lấy sách cho mượn. Nhưng anh mượn sách để làm gì.

_Thì tao muốn biết xem sách đó có phải là sách bói gia truyền không?

Ông Soạn tốn thêm 2 đồng nữa để tôi đút lót cho thằng Khang, cuối cùng tôi nắm được cuốn Thần Khê Định Số trong tay, ông Soạn đọc để tôi chép ra quốc ngữ. Tôi ma lanh, viết tháu cho khó đọc và để lấy cớ về nha chép lại, để chép thêm bản nữa cho tôi. Thấy người lớn quý báu sách, tôi cũng a dua, chứ chẳng có mục đích gì cả.

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số

Cụ Khóa Soạn có kể cho tôi nghe về lai lịch cuốn Thần Khê Định Số.

Theo cụ, cuốn Thần Khê Định Số hoàn tất sau cuốn Phú Ma Thị, do chính tay cụ Lê Qúy Đôn tìm hiểu ở cuốn Trần Đoàn đẩu số, công với các kinh nghiệm riêng mà viết thành. Cụ Lê Qúy Đôn viết nên bộ Phú khi tuổi đã lớn, nên sách để lại cho gia đình, không truyền bá ra ngoài.

Sau khi thi đậu liền Tam Nguyên Đại Khoa, cụ Đôn tỏ ra mình có tài mọi bộ môn, nên học đủ thứ. Cụ học và chiêm nghiệm tử vi. thời đó, chúa Trịnh đã phải phán câu "Thiên hạ vô tri, vấn bảng Đôn" nghĩa là "ai có điều gì không biết hỏi cụ Bảng nhân Lê Qúy Đôn" để ca tụng cụ Bảng, và luôn luôn Lê Qúy Đôn đi đâu cũng tiền hô hậu ủng, kèm chiếc bảng đề năm chữ "vô chi vấn bảng Đôn", đủ tỏ ra ông ta kiêu ngạo tới chừng nào.

Một bữa, ông Lê Qúy Đôn đi kinh lý. Bỗng có cụ già quần nâu áo vải, đứng chắn ngang giữa đường. Toán tiền quân chặn hỏi "cụ kia có việc gì kêu cầu đến quan thượng?" cụ già râu tóc bạc trắng, tuy quần áo lam lũ, nhưng vẫn có vẻ tiên phong đạo cốt. Cụ nói:

_Lão có việc cần xin hỏi quan Bảng Nhãn.

Bảng Đôn ngồi kiệu đi tới, dõng dạc hỏi:

_Lão có điều chi muốn hỏi?

_Lão tứ cố vô thân ở Tổng có nhà phú hộ ra vế câu đối. Lão muốn nhờ quan Bảng đối cho vì lão đối không được. Quan Bảng có tấm biển "vô chi vấn bảng Đôn" tất là phải biết.

_Câu đối ra như thế nào?

Ông cụ đọc:

_Ba ba mà nấu nồi ba, tam tam như cửu hỏi là chín chưa?

Câu đối ra khá hóc búa và gồm những cuộc chơi chữ Nôm và chữ Hán độc đáo, con ba ba, nồi ba, ba lần ba là chín, chín lại nghĩa là nấu chín.

Bảng Đôn không đối được, bấm ngay quẻ độn. Quẻ độn chỉ ông già là vị Tiên ở núi Tản Viên hiện lên để cảnh cáo cái tánh kiêu ngạo của mình. Bảng Đôn toát mồ hôi, truyền dẹp tấm bảng, tạ lỗi với ông cụ, và từ đó chuyên tâm tìm hiểu về số mạng để tự an ủi về chỗ tài cao mà đỗ thấp của mình (không được đậu Trạng Nguyên).

Sự chuyên tâm của cụ Bảng Đôn còn nhắm vào chỗ giải quyết những cái khó khăn trong việc đoán số, những cái tưởng như phi lý, làm cho khoa tử vi mất đi sự chính xác. Như khi hai người sanh cùng giờ, một người giàu sang, một người nghèo hèn, là tại sao, và làm thế nào đoán cho chính xác được? cụ Bảng Đôn đã tìm hiểu tất cả. Và công trình tìm hiểu của cụ được tập chung lại trong bộ Định Khê Thần Số.

Chúng tôi sẽ thành tâm trình bày những câu phú chính trong Thần Khê Định Số để trình bày với quý bạn đọc, và những câu chuyện liên quan chứng minh rằng Phú Thần Khê Định Số đoán cho chính xác hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Cách điều chỉnh trường khí vào tâm nhà

Tâm nhà của một ngôi nhà được ví như trái tim của con người; con người muốn khỏe mạnh, sống, tồn tại thì phải có một trái tim khỏe mạnh ( tất nhiên là các bộ phận khác cũng quan trọng không kém, nhưng tim được coi là quan trọng nhất).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngôi nhà cũng vật, tâm nhà được coi là quan trọng nhất ( các bộ phận khác như cửa, phòng thờ, bếp cũng rất quan trọng). Nhưng khí trường mà không vào được tâm nhà thì chẳng khác nào khí huyết bị phong tỏa không lưu thông được đến tim.



Khí huyết không vào được tịm thì con người chỉ có chết chứ không thể tồn tại được. Trong ngôi nhà cũng thế, khi khí trường không vào được tâm nhà thì gia chủ chỉ có làm ăn thất bại, tính khí mọi người thất thường, hay ốm đau....

1. Tầm quan trọng của tâm nhà:

- Tâm nhà chính là trung cung của căn nhà, trung cung có tượng quẻ (theo kinh dịch) là quẻ khôn, số hiệu là 5 ( sao ngũ hoàng), ngũ hành là hành thổ, tính âm, Do đó:

+ Tâm nhà không được để làm nơi đựng bể nước ăn, hay bể phốt. Vì trong sinh hoạt các bể nước này sẽ làm động mà ngũ hoàng trung cung cần được tĩnh, khi bị động thì ngũ hoàng sẽ phát huy hay nói cách khác là đánh thức một tên sát nhân dậy, khi đó tai họa sẽ ập đến ngôi nhà ngay lập tức.

+ Tâm nhà cần tĩnh ( tức là không bố trí bếp đun, bể nước ngầm, bể phốt tại đây, cũng như không bố trí chiếu nghỉ của cầu thang tại đây), nhưng rất cần thiết để khí trường vào được đến đây, nếu khí trường vào được đến tâm nhà thì từ tâm nhà khí sẽ được di chuyển đến các vị trí khác trong nhà: cầu thang, bếp phòng thờ, phòng ngủ.... do đó nhà mới mát mẻ, thông khí.

- Tâm nhà là nơi tốt nhất để đặt phòng khách, phòng sinh hoạt chung, để đón nhận khí tốt của cửa nhà vào.

- Tâm nhà mà đón được trường khí sẽ làm cho gia chủ hưng vượng, hòa khí hanh thông, không nghịch với tự nhiên.

2. Cách điều chỉnh khí trường vào đến tâm nhà:



- Từ tâm nhà đến cửa chính, ta hãy lấy 1 sợi dây và dóng tại hai điểm đó, nếu tạo thành một đường thẳng, không bị bức tường hay chiếc tủ ngăn cản thì tức là khí trường đã vào được đến tâm nhà.

- Nếu đo và các định tâm nhà không có khí trường vào được đến nơi thì phải cải tạo để làm sao cho khí trường vào được đến tâm nhà. Dù có phải sửa tường phòng thì cũng phải làm để khí trường vào được tâm nhà.

- Hãy để diện tích tại tâm nhà khoảng vài mét vuông để khí tụ đã rồi mới luân chuyển khí đến các hành lang và các phòng khác. nói như vậy là các hành lang đến các phòng, chân cầu thang nên xuất phát tại khu vực trung tâm để nhận khí.

Khí phải vào được tâm nhà như hình vẽ. từ đó mới phân phát khí theo hành lang và đến các phòng khác.

3. Những điều cần tránh khi bố trí tại tâm nhà:

- Tâm nhà không đặt nhà vệ sinh

- Không bố trí bếp tại tâm nhà, vì bếp tại tâm nhà sẽ đối hết các sinh khí và vượng khí, làm cho ngôi nhà thiếu vượng khí ( bếp cũng kiêng không được bố trí ngay cửa ra vào vì hỏa khí sẽ làm cho sinh khí không vào được nhà)

- Không được bố trí bể phốt hay bể nước ngầm tại khu vực tâm nhà, vì gây ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật cho các thành viên trong ngôi nhà.

- Tâm nhà không được bố trí phòng ngủ vì khi đó sẽ làm cho khí không vào được tâm nhà để phân bổ khí cho các khu vực khác

- Không nên có bức tường che chắn tại khoảng giữa từ cửa chính đến tâm nhà.
 

(Theo Phong thủy Trung Quốc)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách điều chỉnh trường khí vào tâm nhà

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ trong năm 2017 rơi vào những ngày nào, cần kiêng kị những gì trong các ngày nói trên.
Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian có câu: “Mùng 5, 14, 23, đi chơi cũng lỗ nữa là đi buôn” ngụ ý nhắc nhở chúng ta không nên làm những việc quan trọng vào các ngày Nguyệt Kỵ. Vậy ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 gồm những gì? Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này.    

1. Tìm hiểu ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì?

  Dân gian thường quan niệm “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Trước giờ khi khởi sự quan trọng nào nhất là việc cưới hỏi, động thổ, xuất hành, nhập trạch, cất nóc... tất cả đều cần chọn ngày tốt, giờ lành để tiến hành. Nếu vào ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo thì càng tốt. Còn rơi vào ngày Hắc đạo, giờ Hắc đạo thì nên tránh.   Việc xem ngày tốt xấu như vậy trước là nhằm mục đích trọn vẹn về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc một cách thuận lợi.   
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh
Theo quan niệm dân gian, ngày Nguyệt Kỵ kiêng khởi sự trọng đại như kết hôn, động thổ, xuất hành...

Theo quan niệm người xưa, các ngày kiêng kỵ cần tránh bao gồm ngày Nguyệt Kỵ, ngày Tam Nương, ngày Sát Chủ, ngày Hoang Vu, ngày Thập Ác Đại Bại...
  Một năm có 12 tháng, mỗi tháng đều có 3 ngày Nguyệt Kỵ rơi vào các ngày mùng 5, 14 và 23. Theo quan niệm, trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5 (cụ thể là: ngày mùng 5, ngày 14 gồm 1 + 4 = 5, ngày 23 gồm 2 + 3 = 5), dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu, mất công, mất sức. Thông thường sẽ tránh xuất hành, khởi công xây dựng, động thổ... Xem thêm những kiêng kỵ trong việc xuất hành để biết thêm chi tiết.  

2. Nguồn gốc và lý giải ngày tốt xấu 5, 14, 23

  Nguồn gốc của ngày Nguyệt Kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của Trung Quốc. Theo sách lịch của Trung Quốc, 3 ngày mùng 5,14, 23 là ba ngày kỵ trong mỗi tháng nên được gọi là "ngày Nguyệt Kỵ".

Trong Cửu cung phi tinh gồm: Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì Sao Ngũ hoàng (thuộc trung cung, lấy số 5 làm biểu hiện) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng : Ngũ hoàng 5, 5 + 9 = 14, 14 + 9 = 23. Đó chính là ngày Nguyệt Kỵ.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017
 
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh 2
Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017 (Cửu cung phi tinh có sự thay đổi vị trí hàng năm)
  Ngoài ra, theo quan niệm khác coi đây cũng là những ngày ''con nước'' (tức là ngày triều cường, thường sinh ra những dòng hải lưu bất thường gây nguy hiểm cho thuyền bè). Theo đó, những ngày này thường đem đến xui xẻo cho mọi người nhất là khi đi xa, do người xưa chủ yếu đi lại bằng đường thủy.   Xét ở góc độ khoa học, những ngày trên, con người bị tác động mạnh nhất của lực tương hỗ với mặt trăng. Nó làm ảnh hưởng tới sức khỏe, thần kinh dễ làm con người mất tự chủ dễ xảy ra sai lầm trong tính toán, hành động. Đã có nghiên cứu về hiện tượng gia tăng tai nạn, rủi ro vào trung tuần trăng. Và cũng vào những ngày trên chó sói thường tru gọi bầy, chó nhà thường hay ''cắn hóng''.   Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi hang mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền từ xa xưa ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.   Ngày nay nhiều người không còn đặt nặng vào tục kiêng kỵ như trước đây. Với họ, mùng 5, 14, 23 cũng là một ngày bình thường và nhiều người vẫn chọn để làm những việc quan trọng. Và thực tế cuộc sống cho thấy rằng, không phải cứ câu dân gian nào cũng áp dụng vào đời sống hiện đại, nhất là lại áp dụng máy móc lại càng không hợp.   Trong tử vi, ngày Nguyệt Kỵ ngày Tam Nương không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Thập ác đại bại, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Lục nhật phá quần...  

3. Các ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

 

Ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 tương ứng với các ngày trong từng tháng (dương lịch) như sau:

  Tháng 1 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 2 có ngày, 01, 10, 19 Tháng 3 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 4 có ngày, 01, 10, 19, 30 Tháng 5 có ngày, 09, 18, 30 Tháng 6 có ngày, 08, 17, 28 Tháng 7 có ngày, 07, 16, 27 Tháng 8 có ngày, 05, 14, 26 Tháng 9 có ngày, 04, 13, 24 Tháng 10 có ngày, 03, 12, 24 Tháng 11 có ngày, 02, 11, 22 Tháng 12 có ngày, 01, 10, 22, 31   T.H   Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo
Thiên Can bắt nguồn từ Giáp, địa chi bắt nguồn từ Tý, vậy ngày Lục Đinh Lục Giáp có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu tri thức này để ứng dụng vào xem ngày tốt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Xem bói tử vi tháng 6 tháng đầu năm 2015 của người tuổi Sửu

Xem bói tử vi 6 tháng đầu năm 2015 của người tuổi Sửu: công danh, sự nghiệp, tình duyên, tài lộc, vận hạn...diễn biến như thế nào? Cùng Lịch ngày Tốt tìm hiểu
Xem bói tử vi tháng 6 tháng đầu năm 2015 của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhé!


Tháng Giêng - Giáp Dần


Thiên can: Giáp Mộc
Địa chi: Dần Mộc
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương sinh, địa chi tương hại
Tháng này vận thế của người tuổi Sửu không tốt. Địa chi tương phá, mối quan hệ giao tiếp của bạn không tốt, dễ bị người xấu hãm hại và phá tài. Lời khuyên cho bạn là lên giữ mình, kiềm chế bản thân. Đời sống tình cảm không tốt, dễ phát sinh biến cố.
Phương vị tốt trong tháng: Tây, Nam
Màu sắc may mắn: Trắng, vàng

Tháng Hai - Ất Mão


Thiên can: Ất  Mộc
Địa chi : Mão Mộc
Đặc trưng: Âm khí vượng
Vận Thái tuế: Thiên can tương sinh, địa chi tương sinh
Tháng này vận thế của người tuổi Sửu tốt. Sự  nghiệp, công việc bước vào giai đoạn phát triển, tài vận cũng thu được những khoản đáng kể. Tuy nhiên, lưu ý người đã có gia đình thận trọng trong quan hệ với người khác giới, tránh rơi vào cảnh dẫn lửa thiêu thân. Người chưa kết hôn dễ tìm được lương duyên, nhưng vẫn cần cân nhắc tình cảm của đối phương. Về sức khỏe, đề phòng bất trắc, phá tài do sức khỏe.
Phương vị tốt trong tháng: Chính Đông, Tây Nam
Màu sắc may mắn: Lục, vàng


 

tuoi ty (11)
 


Tháng Ba – Bính Thìn


Thiên can: Bính Hỏa
Địa chi: Thìn Thổ
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi tương sinh
Tháng này vận thế của người tuổi Sửu bất lợi, gặp nhiều khó khăn đặc biệt, dễ gặp họa thương thân tổn tài. Đời sống tình cảm cũng gặp nhiều cản trở, dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột. Người đơn thân hỷ sự khó thành. Quan vận tháng này bất lợi, công việc áp lực gia tăng, làm nhiều mà hưởng ít. Sức khỏe tháng này cũng không tốt.
Phương vị tốt trong tháng: Bắc, Tây
Màu sắc may mắn: Đen, vàng

Tháng Tư – Đinh Tỵ


Thiên can: Đinh Hỏa
Địa chi: Tị Hỏa
Đặc trưng: Âm khí vượng
Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi ngang vai
Tháng này vận thế của người tuổi Sửu có phần thuận lợi. Tỵ Sửu tương hợp, công việc, sự nghiệp nhờ đó có được sự phát triển tốt; tài vận có bước chuyển biến khả quan, là thời cơ để đầu tư làm ăn, lập nghiệp. Đời sống tình cảm vận đào hoa vượng, dễ đi đến hon nhân, tình cảm lứa đôi ổn định. Chú ý an toàn giao thông.
Phương vị may mắn: Chính Tây, Đông Bắc
Màu sắc  may mắn: Trắng, vàng

 

Tháng Năm – Mậu Ngọ


Thiên can: Mậu Thổ
Địa chi: Ngọ Hỏa
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương hợp, đại chi kiếp phá
Tháng này, vận thế của người tuổi Sửu cát hung lẫn lộn, khó phân biệt. Tuy nhiên chỉ cần an thân thủ kỷ, chuyên tâm làm việc sẽ có thể vượt qua khó khăn. Tháng này Ngọ Sửu tương hại, cần chú ý đề phòng tiểu nhập làm hại hoặc họa phá tài, hành sự thận trọng. Đời sống tình cảm: đào hoa vượng nhưng lại chứa đựng nhiều rắc rối tốt xấu đan xem, bất ổn.
Phương vị may mắn: Chính Nam, Tây
Màu may mắn: Hồng, trắng

Tháng Sáu – Kỷ Mùi


Thiên can: Kỷ Thổ
Địa chi: Mùi Thổ
Đặc trưng: Âm khí vượng
Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi tương sinh
Tháng này Sửu Mùi tương xung, vận thế của bạn bất lợi. Chính tài không thông, không phải là thời gian tốt để tiến hành việc đầu tư làm ăn lập nghiệp. Đời sống tình cảm gặp nhiều mâu thuẫn, người đơn thân khó có cơ hội tìm được duyên lành hoặc có sự biến về tình cảm. Cần có gắng tu thân dưỡng tính, chủ động vượt qua giai đoạn khó khăn. Trong giao tiếp xã hội cần thận trọng, tránh những khúc mắc và kẻ xấu.
Phương vị may mắn: Tây Nam, chính Đông
Màu sắc may mắn: Vàng, lục

(Theo Jixiangwu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tử vi tháng 6 tháng đầu năm 2015 của người tuổi Sửu

Mơ thấy đàn ghi ta: Sẽ có tình yêu –

Trong những giấc mơ, cây đàn thường tượng trưng cho tình yêu. Mơ thấy đàn ghi ta, tức bạn sẽ có tình yêu. Mơ thấy dây đàn bị đứt, có thể bạn sẽ mất tình yêu. Mơ thấy mình tự đàn hát mang hàm ý sẽ tìm được người vợ như mong muốn.
Mơ thấy đàn ghi ta: Sẽ có tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đàn ghi ta: Sẽ có tình yêu –

Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Lo...
Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

      sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...       sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.       sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.       đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung  với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.       cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.       cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.       riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết       cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.
      cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Họa Giang Hồ - Lãng Tử

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd