Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ngũ hành của Tứ trụ hợp với ngành nghề và phương vị

Thuộcmộc. Hợp với phương Đông. Có thể làm nghềmộc, nghề giấy, nghề trồng cây, trồng hoa, chăm sóc cây non hay các phẩm vật tếlễ, hương liệu hoặc các nghề kinh doanh về các mặt hàng đó.
Ngũ hành của Tứ trụ hợp với ngành nghề và phương vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc hỏa. Hợp với phương Nam. Có thể làm các nghề chiếu sáng, quang học, nhiệt độ cao, các dung dịch nóng, các chất dễ cháy, các loại dầu, rượu, thực phẩm, thức ăn nóng, nghề cắt tóc hay các đồ hoá trang, đồ trang sức, công tác văn nghệ, văn học, văn phòng phẩm, văn hóa, văn nhân, nhà sáng tác, biên soạn, nghề giáo viên, thư ký, xuất bản, công vụ và công việc kinh doanh về những mặt đó.

Thuộc thổ.  Hợp với vùng giữa, hay ở ngay vùng đó. Có thể làm các nghề về thổ sản, đất đai, ở nông thôn, chăn nuôi các loại gia cầm, làm về vải vóc ,trang phục, thêu dết, về đá, về than, về vùng núi, về xi măng, kiến trúc, mua bán nhà ở, áo đi mưa, ô dù ; đắp đập, sản xuất các loại bình lọ, thùng chứa nước, làm người trung gian, môi giới, nghề luật sư, nghề quản lý nghĩa trang, tăng ni và những công việc, kinh doan liên quan đến các mặt đó.

Thuộc thủy. Hợp với phương Bắc. Có thể theo các nghề hàng hải, buôn bán những dung dịch không cháy , nước đá, các loại cá, thuỷ sản, thủy lợi, những đồ ướp lạnh, đánh lưới, chỗ nước chảy, cảng vịnh, bể bơi, ao hồ,bể tắm. Người đó thường hay phiêu bạt bôn ba, lưu thông, hay thay đổi. Tính thuỷ,thanh khiết, là những chất hóa học không bị bốc cháy, làm nghề trên biển, di động, có kỹ năng khéo léo, biết dẫn đạo, du lịch, đồ chơi, ảo thuật, là ký giả, trinh sát, du khách, là những công cụ dập tắt lửa, câu cá, nghề chữa bệnh hoặc kinh doanh dược liệu, làm thầy thuốc, y tá, nghề chiêm bốc.

Thuộc kim. Hợp với phương Tây. Có thể theo đuổi các nghề hoặc kinh doanh có liên quan với vật liệu kim loại, tính cách cứng rắn, quyết đoán, biết võ thuật, giám định, là quan thanh liêm, tổng quản ; làm các nghề ô tô, giao thông, kim hoàn, công trình, trồng cây ; khai thác mỏ, khai thác gỗ, nghề cơ khí.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành của Tứ trụ hợp với ngành nghề và phương vị

Tử vi và luật tương quan, tương đối

Bài viết Tử Vi và luật tương quan, tương đối của tác giả Ân Quang. Đây là một bài viết rất hay thể hiện ý kiến riêng của tác giả!
Tử vi và luật tương quan, tương đối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của tác giả Ân Quang

Nhân đọc bài “Cái Mũi Khắc Thê” hay là “Hai Cuộc Đời, Một Lá Số” của cụ Quản Văn Chính, đăng trong Tuần Báo KHOA HỌC HUYỀN BÍ số 17, trong ấy cụ có nêu lên trường hợp hai người cùng một giờ sinh, mà một người thì vợ qua đời đã lâu, một người kia vợ hãy còn sống, chúng tôi xin có bài này góp ý kiến về giá trị và công dụng của Tử Vi.

Nếu quan niệm rằng Năm, Tháng, Ngày, Giờ sinh trong một lá số quy định chặt chẽ từng tiểu tiết, sinh hoạt vận hạn của một người, thì cuộc sống của nhân loại từ xưa đến nay ắt không có gì thay đổi, tiến hóa. Vì cứ hết một vòng hoa giáp 60 năm, thì lại trở lại những ngày, giờ sinh y hệt như 60 năm trước đó, hoặc 60 năm sau này.

Thế mà cuộc sống của nhân loại đã biến đổi thiên hình vạn trạng.

Cùng một lá số Tử Vi có cung Điền Trạch thật tốt, thế hệ trước có người có cả trăm mẫu ruộng, cò bay thẳng cánh. Ngày nay, luật cải cách Điền Địa ra đời, bất chấp các sao trong lá số Tử Vi trong cung Điền Trạch, không còn ai là chủ sở hữu một trăm mẫu ruộng.

Đến đây, chúng ta thấy rằng vận số của mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng tương quan của vận nước. Như ở Trung Hoa đỏ hiện nay thì lá số Tử Vi nào có được riêng một mẫu ruộng?

Tôi có một người trong họ, quê ở Hà Đông, ruộng nương điền sản rất nhiều. Ông cụ cũng nghiên cứu Tử Vi, có nhiều sách Tử Vi bằng chữ Hán. Đến năm 1954, khi có phong trào di cư thì cụ đốt hết sách Tử Vi. Cụ ức vì bao nhiêu năm trời xem số cho mình mà không thấy rằng mình lại bị phá sản trầm trọng đến thế. Cụ chán nản, không muốn nói chuyện Tử Vi với ai và cũng không cho tôi biết ngày giờ sinh của cụ. Nhưng tôi ngẫm rằng chỉ vài năm sau khi vào Nam, con cháu lại cũng tạo được nhà cửa, bất động sản đẹp đẽ cho cụ.

Nhìn vào cung Điền Trạch, không thể đoán rằng đương số có mấy cái nhà, mấy mẫu ruộng, mấy ao cá.

Tử Vi là Lý Số chứ không phải là Toán học.

Năm 1949, các cụ tôi làm ăn khá giả, mua được một cái nhà ở Saigon. Nhân lúc nhàn rỗi, thảo luận với bạn bè Tử Vi, có một người quen hiện là thầy Tử Vi cũng khá ở Saigon, có bảo thế này:

- “Cung Điền của Bác có Tử Vi, Tả, Hữu, ắt là có hai cái nhà”.

Lúc trời cho ăn nên làm ra, thì cũng dễ nhìn vào đà tiến mà đoán việc tốt lắm. Vài năm sau, ông cụ tôi mua thêm một cái nhà ở Gia định. Thế là hai cái nhà thật!

Tả Phù, Hữu Bật là một đôi mà, đúng quá rồi còn gì nữa. Vài năm sau nữa, làm ăn khá mua thêm một căn nhà ở Khánh Hội. Thế là ba cái nhà!

À, té ra Tử Vi là một cái chính. Phụ Bật là hai cái phụ, tổng cộng là ba.

Người có khuynh hướng công thức, ắt sẽ luận như vậy.

Đến lúc về già làm ăn kém: thu hẹp lại còn độc một cái nhà!

Vậy Tử Vi không phải là Toán Học mà là Lý Số.

Chỉ có thể luận tương đối về phần lượng mà thôi.

Có một cái nhà gạch to, bán đi có thể đổi thành hai cái nhà nhỏ, hoặc làm được vài mươi cái nhà tôn.

Luận về phần lượng của sự giàu nghèo, tiền tài, nhà cửa, địa vị thì cũng cần so sánh lá số của đương số với các cung Phúc, Quan, Điền, Tài của cha mẹ để có thêm một hình ảnh về phần lượng vậy thôi.

Cha mẹ đã ở vào bực tỷ phú, người con có lá số trung cách, trung phú, thì sự giàu có của người con cũng có hạng lắm. Do ảnh hưởng tương quan giữa cung Phú, Tài trong hai lá số.

Cha mẹ, gia tộc đã nhiều đời bần hàn, mà đến đời đương số được trung cách, trung phú, thì sự giàu có ấy cũng chẳng khá mấy trong xã hội.

Luận cho những người ấy nghe rằng số của họ được phong lưu trung phú thì trong hai người ấy, người nào cũng cho là xuôi tai, có lý. Vì người nào cũng có cái cảm quan riêng về mức trung phú, theo những tập nhiễm của họ từ bé.

Quanh đi, quẩn lại, cũng chỉ có ngần ấy năm tháng ngày giờ sinh, mỗi người còn phải chịu chi phối bởi nhiều ảnh hưởng tương quan như hoàn cảnh gia đình, dòng dõi, xã hội, địa lý v.v…

Đã có lần, tôi xem số giúp cho một đứa bé, tuổi Mậu Tuất, Mệnh có Tham tại Mùi, có Xương Khúc, Khôi Việt, không gặp hung tinh nào đáng kể, tôi đoán ngay là cháu thông minh học giỏi lắm.

Người cha mừng rỡ gật đầu: “Vâng, cháu thông minh lắm, cháu học lớp nhất. Cô giáo lúc nào cũng khen cháu. Tháng nào cháu cũng đứng từ hạng nhất đến hạng ba”.

Tuổi Mậu Tuất, năm nay 15 tuổi ta, 14 tuổi tây, học lớp nhất nhì đã lấy gì làm thông minh xuất sắc cho lắm. Có đứng hạng nhất cũng là sự thường.

Thế nhưng đứa bé ấy quả có thông minh vượt bực trong cái hoàn cảnh gia tộc của nó, theo cảm quan của gia đình nó.

Biết bao đứa trẻ ra đời cùng ngày giờ sinh. Như Mệnh có Xương Khúc cho là thông minh, thì cũng chỉ thông minh học giỏi trong hoàn cảnh gia đình của nó thế thôi! Cũng có Văn tinh, đứa trẻ sinh ra trong một gia đình văn học, ắt lợi về sự học hơn vì ngay từ lúc bé, đã thấm nhuần bầu không khí văn chương chữ nghĩa.

Cùng có Văn Xương, Văn Khúc: nếu một đứa bé sinh ra trong một gia đình mà sáng, trưa, chiều tối có chuyện đánh nhau, cãi nhau, thì Văn Xương, Văn Khúc cũng bay đi đằng nào mất. Đứa bé cũng chỉ còn lại chút thông minh lanh lợi vặt, hoặc là ê a năm ba chữ. Nhưng gia đình đứa bé, theo cái cảm quan riêng của họ, vẫn hài lòng, cho rằng như thế là thông minh.

Chính vì biết bao yếu tố tương quan như âm phúc, địa lý, dòng dõi, hoàn cảnh gia đình mà xưa nay có biết bao người cùng ngày, giờ sinh với Khổng Minh, Trương Lương, Hàn Tín… mà không có cuộc đời giống Khổng Minh như khuôn đúc được.

Tử Vi chỉ nói lên tính cách của cuộc đời, của vận hạn, chứ nào có quy định phần lượng một cách tuyệt đối.

Nếu không xét đến luật tương quan tương đối, thì không đưa ra được một chiều hướng nghiên cứu Tử Vi theo đúng công dụng của môn Lý Học Đông Phương này.

Chúng tôi nghĩ rằng, các học giả Tử Vi không nên, hoặc là suy tôn Tử Vi, hoặc là phủ nhận giá trị của khoa này.

Chúng ta cần định rõ cái công dụng của Tử Vi, rồi mới có thể phê phán giá trị của khoa này.

Thí dụ như trước một lọ thuốc bổ, chúng ta cần hiều lọ thuốc ấy bổ về phương diện nào, bổ cho cơ quan, bộ phận nào rồi sau mới có thể phê phán công hiệu của nó. Như trước một lọ thuốc bổ gan, chúng ta không tìm hiểu xuất xứ, công dụng, cứ vội theo tập quán, hoặc theo lời quảng cáo, vội cho rằng thứ thuốc bá bổ, bổ tổng quát. Đến khi uống vào vẫn thấy nặng ngực, khó thở, chê là thuốc ấy không hay. Thuốc ấy có bổ phổi đâu!

Chúng tôi thấy rằng có khá nhiều học giả Tử Vi xưa nay chỉ làm hai công việc. Một suy tôn tử Vi lên hàng thần toán tuyệt đích, tính cả đến ngày giờ qua đời. Hai là hoài nghi giá trị Tử Vi.

Nói rằng cùng ngày giờ sinh mà số vận của hai người còn có thể sai biệt vì biết bao yếu tố tương quan như địa lý, âm phúc, dòng dõi đầu giờ, cuối giờ v.v… rồi lại mong dùng Tử Vi để tính đến ngày giờ qua đời, thì quả thực là người nghiên cứu đã mâu thuẫn với chính mình.

Sách Tử Vi xuất bản đã khá nhiều, nhưng chưa ai làm công việc “Trả lại cho César cái gì của César”. Tử Vi là Tử Vi Lý Số, một môn Lý học.

Một môn Lý học không thể làm công việc của một môn Toán học thuần túy cũng như chúng ta không thể dùng Y Lý Đông Phương để luận về chiều dài con vi trùng, nhằm thỏa mãn cái tinh thần khoa học phân tích của Tây phương.

Luận đoán thời vận không phải là cứu cánh của Tử Vi Lý Số. Đoáng thời vận chỉ là một khía cạnh tương đối của Tử Vi. Môn Lý học này còn có công dụng giúp học giả tổ chức nếp sống của mình thuận theo thiên lý, theo cái quan niệm “Thuận Thiên Giả Tồn” của Đông Phương.

Trở lại câu chuyện “Hai Cuộc Đời, Một Lá Số”, chúng tôi có nhớ các cụ tôi ngày xưa thường nói chuyện rằng cung Phu-Thê mà ngộ Triệt, Tuần, nên lấy vợ chồng cách sông, cách nước thì lợi hơn, đỡ sự hình khắc. Ngày xưa thì cách sông, cách nước, cách làng, cách tỉnh đã là quan trọng. Ngày nay có cách nhau vài quốc qua cũng không phải là chuyện lạ.

Đây là khía cạnh Lý học chứ không phải là Toán học của Tử Vi.

Tử Vi Lý Số nào có độc đoán rằng hễ đã có Triệt, Tuần tại cung Phu Thê, thì dù có tính toán thế nào cũng không thoát khỏi việc lấy vợ, chồng nhằm người cách sông, cách nước…

Lý học Tử Vi chỉ vạch ra một chiều hướng sống theo Thiên Lý rằng “” Có Triệt, Tuần tại cung Phu Thê, lấy vợ chồng cách sông, cách nước thì lợi hơn, đỡ hình khắc.”

Nhân câu chuyện cụ Quản Văn Chính, chúng tôi chỉ muốn làm sáng tỏ cái quan niệm Tử Vi là một môn Lý Học Đông Phương.

Lá số của người chồng không thể định đoạt sự sống chết của vợ con, mà chỉ trợ lực, ảnh hưởng thêm vào những điểm tốt, xấu trong vận số của người vợ.

Người chồng gặp vận hạn có tang tóc, lại gặp năm ấy bản mệnh của người vợ kém, thì vợ mới chết. Còn nếu nhẹ, thì người vợ chỉ có thể bị một tai nạn nào hú vía rồi lại qua được.

Không thể coi Tử Vi như một môn toán học thuần túy, chỉ cần coi vào lá số của người chồng để quyết đoán rằng đến cái năm nào đó người vợ phải lăn ra chết.

Hai người đàn ông cùng tuổi Mậu Ngọ, tháng 5, ngày 13, giờ Mão, nhưng họ không lấy vợ cùng một ngày, một giờ. Vợ của họ không có ngày…

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi và luật tương quan, tương đối

Đặt tên cho con: Vô tình hay kỳ vọng –

Khi chuyên gia về ngôn ngữ, các “thầy” chuyên về kinh sách, cung, mệnh... vào cuộc thì người ta sẵn sàng bỏ tiền để tìm đến những phương pháp đặt tên “khoa học” để đặt tên cho con. Trước đây, ở Việt Nam, đời sống khó khăn, dân trí còn hạn chế, các cụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi chuyên gia về ngôn ngữ, các “thầy” chuyên về kinh sách, cung, mệnh… vào cuộc thì người ta sẵn sàng bỏ tiền để tìm đến những phương pháp đặt tên “khoa học” để đặt tên cho con.

Trước đây, ở Việt Nam, đời sống khó khăn, dân trí còn hạn chế, các cụ thường có cách đặt tên con rất đơn giản như tên đệm thì nam “Văn”, nữ “Thị” hoặc gọi con bằng những cái tên rất chân chất, xấu xí như Tí, Dậu, Hĩm, Út, Cu… Người xưa cho rằng làm như thế thì ma quỷ cũng thấy xấu mà để cho đứa trẻ được yên, vì vậy bố mẹ sẽ nuôi con một cách dễ dàng hơn.

dat-ten-cho-con-2014

Hiện nay quan niệm đó đã thay đổi rất nhiều. Việc đặt tên đứa con mới ra đời giờ là chuyện trọng đại của cả gia đình. Trọng trách thường được giao cho người lớn tuổi, có uy thế, “nhiều chữ” nhất trong dòng họ. Mọi người thích chọn những cái tên Hán tự “rất kêu”, nhiều ý nghĩa như Hùng, Dũng, Đức, Khuê, Dung, Phương, Hương, Huyền…

Để cái tên thêm hay, những chữ đệm trước tên cũng được chú trọng, thậm chí có những người có tới 2, 3 chữ đệm cho thẩm mỹ, sang trọng. Những cái tên có cả họ cha lẫn họ mẹ cũng đã được xếp cạnh nhau (dù nghe rất trúc trắc, trục trặc) để tôn trọng hai bên nội ngoại.
Ngoài ra, xu hướng đặt tên theo kiểu phi giới tính, kiểu “chữ cái đầu” còn được coi là “mốt” với những đứa trẻ thuộc thế hệ từ 8x, 9x vì cha mẹ mong muốn tên chúng luôn đứng ở “đầu sổ” trong tất cả các danh sách ở trường học hay “trường đời”…

Gần đây hơn, trong xã hội có “bước ngoặt” mới trong cách đặt tên con. Khi chuyên gia về ngôn ngữ, các “thầy” chuyên về kinh sách, cung, mệnh… vào cuộc thì người ta sẵn sàng bỏ tiền để tìm đến những phương pháp đặt tên “khoa học” để đặt tên cho con.

Không biết họ tin vào “cái tên nhàn hạ, sung sướng, may mắn” này đến đâu nhưng rõ ràng đó là những ước mong, kỳ vọng đầu tiên đặt lên vai đứa trẻ. Người ta cũng dần bỏ qua những gì thuộc về “ý nghĩa” của cái tên mà thay thế vào đó là theo sở thích hoặc những khác biệt…

Đã không hiếm những đứa trẻ “thuần Việt” nhưng lại mang những cái tên rất lạ với người Việt như Tú Lynh, Hồng Kông, Bê La… Không chỉ ở Việt Nam, tại Mỹ, những chuyển biến về xu hướng đặt tên cho con theo cách đặc trưng, khác biệt như thế này cũng rất rõ nét.

Theo các nhà nghiên cứu thuộc trường Đại học bang Georgia (Mỹ), những năm 1950, tại đây trung bình một lớp học sẽ có ít nhất 1 bé trai tên là James (tên phổ biến nhất trong giai đoạn này). Còn ước tính đến năm 2013, trong 6 lớp học mới tìm được 1 học sinh tên Jacob, cho dù đây là một trong những tên phổ biến nhất trong năm 2007 ở Mỹ dành cho con trai.

Về hiện tượng trên, nhà nghiên cứu Jean Twenge của trường Đại học San Diego (Mỹ) chia sẻ trên trang tin Live Science rằng: Lời giải thích hợp lý nhất cho hiện tượng phổ biến này là sự thay đổi suy nghĩ, sự kỳ vọng của các bậc cha mẹ trẻ về vai trò của con cái ngày càng nhiều hơn. Giờ đây, nhiều người muốn con mình phải thật đặc biệt, phải duy nhất và khác hẳn với bạn bè cùng trang lứa. Tuy nhiên, không ít người cũng tỏ ra quan ngại rằng những kỳ vọng trong cách đặt tên này có thể là bước khởi đầu, là gánh nặng của chủ nghĩa cá nhân thời hiện đại mà các bậc cha mẹ trẻ đã vô tình đặt lên cuộc đời con trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con: Vô tình hay kỳ vọng –

Phong Thủy là gì ?

“Phong” là gió, ám chỉ những dòngnăng lượng trôi chảy trong thiên nhiên, và “Thủy” là nước tượng trưng cho địathế. Giống như mọi ngành khoa học kỹ thuật cổ truyền khác của Á Động, thuậtPhong Thủy cũng dựa vào Dịch lý âm dương, một học thuyết biện chứng về vũ trụvà nhân sinh đã có hơn 50 thế kỷ.
Phong Thủy là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thoạt tiên Phong Thủy học được xem là KHAM DƯ HỌC, Kham Dư là một danh từ ra đời rất sớm. Từ đời Hán trong Sử ký của Nhật Giả Bác và trong Hán thư Nghệ Văn Chí đã thấy Kham Dư xuất hiện thành thư mục rõ ràng. Đó là bộ Kham Dư Kim Quỷ gồm 14 quyển. Nhưng Kham Dư là gì? Hứa Thân đời Đông Hán giải thích. Kham là thiên đạo còn Dư là địa đạo (Kham thiên đạo Dư địa đạo giả). Thiên Đạo là thiên văn, Địa Đạo là Địa Lý, điều này cũng giống như Dinh Kinh.

Hệ từ truyện có viết: “Ngửa lên xem thiên văn, cúi xuống xét Địa Lý (Nguỡng di quan ư thiên văn, phú dĩ sát ư Địa Lý). Trong Phong Thủy học thì quan ư thiên văn là quan sát sự vận hành của Nhật Nguyệt, Tinh, Thần, sát ư Địa Lý là quan sát hình thể của Sơn (Núi), Xuyên (Khe), Thủy (Nước), Thổ (Đất). Nhưng Phong Thủy thì nghiêng về Địa Lý hơn là Thiên Văn. Và Kham Dư học còn lại hầu hết là viết về Địa Lý. Ví dụ như Địa Lý chính tông, Địa Lý thiên cơ hội nguyên. Địa Lý toàn thư, Địa Lý chân kinh… Đời Nguyên, Châu Thần Hưởng đã tuyển thành một tập. Đời Thanh có 1 quyển là Phong Thủy bản nghĩa. Có thể gọi là Kham Dư hay Địa Lý cũng là Phong Thủy. Tổ sư của môn Địa Lý chính là Quách Phát tiên sinh với cuốn Táng Kinh có ảnh hưởng rất lớn. Trong Tán Kinh có viết: Khí mà cởi gió thì bị tán, khí gặp nước thì dừng. Nên làm cho khí ngưng tụ, không bị tản mác như vậy gọi là Phong Thủy.

Trong Kham Dư học rất chú trọng đến sinh khí. Sinhkhí rất kị gió nhưng thích nước vì gặp nước thì Khí tụ, gặp gió thì Khí tán cho nên điều tối quan trọng trong Kham Dư học, Địa Lý học và Phong Thủy học là tàng phong tụ thủy (ẩn gió ngưng nước). Sinh khí là gì ? Sinh khí vốn vô hình, vô tướng như vậy làm sao có thể biết nó ở đâu để đón nhận mà đúng? Trong thuật Phong Thủy có hai phương pháp tính toán để tìm Sinh Khí là Man đầu và Lý khí. Man đầu là gì? Là xem hình thể của ngọn núi, nguồn nước ra sao có bị đứt đoạn, có bị sụp lở hay không ? Nơi nào có hình Sơn hoàn Thủy bảo (núi bao nước bọc) tất là có sinh khí. Núi tròn đều không ẩn khuất mặt trời, dòng nước trong mát lại hiền thì có thể hình dung là có một sức sống ẩn tàng trong đó gọi là sinh khí vậy.

Còn nói riêng thì trong thuật Phong Thủy phải dò xét kỹ lưỡng bằng cách căn cứ vào phương hướng của ngôi nhà hay ngôi mộ rồi suy đóan theo nguyên lý Tương sinh, Tương khắc của Âm Dương, Ngũ Hành, Bát quái, Cửu tinh mà tìm ra “Sinh khí” ở phương nào để đón cát lánh hung.

Trích "Phong Thủy chuyên đề" của Trần Văn Hải
Hiện sách E-book có bán tại  đây.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy là gì ?

Phân biệt đền thờ, miếu mạo, đền phủ thờ ai?

Vào ngày đầu năm, mọi người thường hay đi lễ chùa cầu an. Đình, đền, chùa, miếu mạo ...là những địa điểm thờ cúng trong đời sống tâm linh của người Việt. Nhưng không phải ai cũng biết ý nghĩa của các công trình này thờ ai.
Phân biệt đền thờ, miếu mạo, đền phủ thờ ai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Vào ngày đầu năm, người Việt thường có phong tục đi lễ chùa cầu an. Đình, đền, chùa, miếu mạo ...là những địa điểm thờ cúng trong đời sống tâm linh của người Việt. Nhưng không phải ai cũng biết ý nghĩa của các công trình này thờ ai. Lịch vạn niên 365 xin đưa ra một số thông tin cơ bản để mọi người có thể có kiến thức cơ bản để khi đi lễ cầu an có thể phân biệt và biết về vị Phật, Thánh nhân mình đang cầu lễ và có ứng xử tương ứng thể hiện qua văn khấn để nhận được công đức viên mãn.

Đền?

Đền: Kiếp Bạc

Là công trình kiến trúc được xây dựng để thờ cúng một vị thần hoặc một danh nhân quá cố. Ở Việt Nam, phổ biến nhất là các đền thờ được xây dựng để ghi nhớ công ơn của các anh hùng có công với đất nước hay công đức của một cá nhân với địa phương được dựng lên theo truyền thuyết dân gian.

Nếu tụng Kinh là nghi lễ quan trọng khi lễ chùa thì hiện nay Hầu Đồng và hát chầu Văn là các nghi lễ chính trong nghi lễ cúng đền, phủ (tuy nhiên nghi lễ này chỉ do những Thanh Đồng (tức những người có căn quả hợp để hầu Thánh và Mẫu). Theo tín ngưỡng thờ Mẫu thì Hầu Đồng chính là nghi lễ mà các Thanh Đồng được Thánh giáng đồng (nhập xác) thông qua các giá hầu để ban phát phúc, lộc cho mọi người)

Bái trí trong đền thì thông thường ban ngoài cùng sẽ là ban tứ phủ công đồng (có Ngọc Hoàng bệ hạ, Nam Tào, Bắc Đẩu và các quan trong tứ phủ, tam tòa trong đạo thơ Mẫu và thờ Thánh là tín ngưỡi bản địa của Việt Nam) trong hậu điện mới thờ vị thánh, thần ngự tại đền. Người đến cúng đền nên tìm hiểu về danh tính, sắc phong, công đức và tiểu sử của vị thần, thánh ngự trong đền để kêu đúng danh tính của các ngài khi cúng lễ.

Theo tín ngưỡng dân gian, sắp lễ tại đền thì có thể cúng hoa quả, bánh trái, chè thuốc, trầu cau, nhang đèn (nến) và lễ mặn (chủ yếu cúng lễ mặn như rượu, xôi và thịt tại ban công đồng), sắp lễ tùy tâm không kể ít nhiều nhưng phải thành kính và sạch sẽ, đồ cúng tươi ngon (hoa tươi, quả tốt).

Các đền nổi tiếng có thể kể đến ở nước ta như Đền Hùng, đền Kiếp Bạc, đền Sóc, đền Trần… thờ các anh hùng dân tộc. Đền Voi Phục, đền Bạch Mã, đền Kim Liên, đền Quán Thánh…thờ các vị thánh theo truyền thuyết dân gian.

Miếu? 

Là một dạng di tích văn hóa trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, có quy mô nhỏ hơn đền. Miếu thường ở xa làng, yên tĩnh, thiêng liêng và là nơi thờ các vị thánh thần. Khi miếu phối hợp với thờ Phật thì được gọi là Am, ở Nam bộ gọi là Miễu.

Miếu và đền về kiểu mẫu thì giống nhau, chỉ khác nhau về quy mô. Các miếu thường thờ các vị thần như miếu thổ thần, thủy thần, sơn thần, miếu cô, miếu cậu…

Bài trí điện thờ trong Miếu đơn giản hơn trong đền, cũng có thể có 2 cung nhưng chủ yêu là 1 cung thờ, nếu kết hợp thờ Phật thì có ban Phật phía trước. Sắp lễ cúng Miếu cũng tương tự như cúng đền, riêng ban Phật chỉ cúng chay.

Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam

Chùa?

Là công trình kiến trúc phục vụ mục đích tín ngưỡng của đạo Phật, đây là thờ Phật đồng thời là nơi ở sinh hoạt, tu hành và thuyết giảng đạo Phật của các nhà sư, tăng ni. Đây là nơi những tín đồ đạo Phật lui tới để nghe thuyết giảng và thực hiện các nghi lễ tôn giáo. Ở một số nơi, chùa cũng là nơi cất giữ xá lị và chôn cất các vị đại sư.

Việt Nam có một số chùa lớn như chùa Bái Đính, chùa Dâu, chùa Bút Tháp, chùa Tây Phương…Khi du nhập vào Việt Nam, đặc biệt là ở Miền Bắc thì nhiều chùa còn xây dựng cả điện thờ Mẫu bên cạnh hoặc phía sau (đạo thờ Mẫu là tín ngưỡng bản địa của người Việt Nam)

Chùa Bái Đính

*Bài trí trong chùa

Chủ yếu có 3 ban thờ, chính giữa là ban Thượng Trụ Tam Bảo (ban Phật). Bên tay phải (hướng mặt đối với ban Tam Bảo) thông thường là ban Đức Thánh Ông. Bên tay trái (hướng mặt đối Tam Bảo) là ban Đức Thanh Hiền (một số chùa có thể thay thế bằng các vị thánh tăng khác, vd ở chùa Trấn Quốc thì bên tay trái là Quan Công). Cúng lễ Phật thì tụng kinh và thực hành theo kinh Pháp của Phật, làm nhiều việc thiện để gieo nhân lành là quan trọng nhất, không quá quan trọng lời khấn vì khi “tâm xuất, Phật biết”. Theo giáo lý của đức Phật thì họa hay phúc của mỗi người do chính mình tạo ra theo thuyết nhân quả. Thông qua kinh tạng, đức Phật sẽ giúp mỗi người tinh tấn, chuyên cần tu tập để thật sự thấm nhuần thuyết nhân quả và tự khuyến thiện, tự mình mang phúc đến cho mình và tự diệt họa cho mình  bằng chính hành động, lời nói và việc làm của mình trong cuộc sống hàng ngày.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

*Đi lễ Phật (hay lễ Thánh, Thần, Mẫu cũng thế)

Đều yêu cầu phải ăn mặc trang nghiêm, nói năng nhẹ nhàng thể hiện sự tôn kính ơn trên. Bất cứ ngôi chùa nào cũng có 3 cửa (tam quan). Khi đi vào chùa khuyên nên đi vào bằng cửa bên phải (phía bên ban đức thánh ông – ý nghĩa là bỏ mọi nghiệp ác và ra khỏi chùa bằng cửa bên tay trái (phải đức Thánh Hiền với ý nghĩa khuyến thiện – sau khi ra chùa làm thêm nhiều việc thiện). Lễ Phật tùy tâm và tùy hỷ, thông thường thì chỉ cúng chay (hoa quả, bánh trái, nhang, nến) chứ không cúng lễ mặn. Tiền công đức nếu có thì nên bỏ vào trong hòm công đức (ở 1 ban tam bảo hoặc đức Ông là được) không nên bỏ tiền lẻ dải ra các ban.

Đình?

Là công trình kiến trúc cổ truyền của làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng và cũng là nơi hội họp của người dân.

Ban đầu, đình là điểm quán để nghỉ của các làng mạc Việt Nam. Đến khoảng giữa thế kỷ 13, vua Trần Nhân Tông cho đắp các tượng Phật ở các đình quán. Sau đó, đến thời Lê sơ, các đình làng bắt đầu là nơi thờ thành hoàng làng và là nơi hội họp của dân chúng.

Đình làng thường được bố trí ở trung tâm làng xã, địa điểm thoáng đãng nhìn ra sông nước. Trong tiềm thức văn hóa người Việt, đình làng gắn liền với hình ảnh cây đa, giếng nước, là địa điểm sinh hoạt chung và hồn vía của làng xã. Các ngôi đình nổi tiếng như Đình Bảng, đình Thổ Hà, đình Bát Tràng…

Đình Bảng

Phủ?

Thường là nơi thờ Mẫu - phủ Gầy, phủ Tây Hồ... một số nơi thờ tự (không nhất thiết thờ Mẫu) ở Thanh Hóa cũng gọi đền là phủ. Suy cho cùng phủ là một nơi thờ tự Thánh mẫu khá sầm uất, mang tính chất trung tâm của cả một vùng lớn, vượt ra ngoài phạm vi địa phương, thu hút tín đồ khắp nơi đến hành hương (tương tự như chốn Tổ của sơn môn đạo Phật). Ngôi phủ sớm nhất còn lại hiện biết là điện thờ các thần vũ nhân ở chùa Bút Tháp, có niên đại vào giữa thế kỷ VVII.

Phủ Tây Hồ (Hà Nôi)

Quán?

Một dạng đền gắn với đạo Lão (Đạo giáo). Tùy theo từng thờ mà có các dạng thức thờ tự khác nhau. Vào các thế kỷ XI và XIV đạo Lão ở Việt nặng xu hướng thần tiên nên điện thờ thực chất chỉ như của một ngôi đền thờ vị thần thánh cụ thể.

Như Bích Câu đạo quán thờ Tú Uyên, rồi đền thờ Từ Thức... Sang tới thế kỷ XVI và XVII, sự khủng hoảng của Nho giáo đã đẩy một số nhà Nho và một bộ phận dân chúng quan tâm nhiều tới Lão giáo, và điện thờ đạo Lão có nhiều sự phát triển mới, với việc thờ cúng các thần linh cơ bản theo Trung Hoa. Đó là Tam thanh (Nguyên Thủy Thần Tôn, Linh Bảo Đạo Quân, Thái Thượng Lão Quân), Ngũ Nhạc mà nổi lên với Đông Phương Sóc và Tây Vương Mẫu, rồi Thánh Phụ, Thánh Mẫu. Cửu Diệu Tinh Quân (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, Mặt Trời, Mặt Trăng, Hồ phủ, Kế đô) đồng thời trên chính điện cũng có cả tượng của Hoàng Quân giáo chủ (Ngọc Hoàng) - Có thể kể tới các quán điển hình như: Hưng Thánh Quán, Lâm Dương Quán, Hội Linh Quán, Linh Tiên Quán... đều ở Hà Tây.

Bích Câu đạo quán

Am?

Hiện được coi là một kiến trúc nhà thờ Phật. Gốc của Am được nghĩ tới từ Trung Quốc, được mô tả như ngôi nhà nhỏ, lợp lá, dùng Làm nơi ở của con cái chịu tang cha mẹ, về sau đổi kết cấu với mái tròn, lợp lá, làm nơi ở và nơi đọc sách của văn nhân. Từ đời Đường, Am là nơi tu hành và thờ Phật của ni cô đặt trong vườn tư gia. Với người Việt, Am là nơi thờ Phật (Hương Hải am tức Chùa Thầy, Thọ Am tức Chùa Đậu - Hà Tây...) cũng có khi là ngôi miếu nhỏ thờ thần linh của xóm làng - Vào thế kỷ XV (thời Lê sơ) Am còn là nơi ở tĩnh mịch để đọc sách làm thơ của văn nhân.

Như vậy, đền, miếu, đình là những công trình kiến trúc xuất phát ban đầu từ tín ngưỡng thờ cúng dân gian, nơi đây thờ các vị thánh thần theo truyền thuyết dân gian hoặc những vị anh hùng có công với đất nước, với địa phương được nhân dân tôn xưng là thánh (Đức Thánh Trần, Thánh Gióng, thành hoàng làng…). Ở mỗi đơn vị đình, miếu, đền thường chỉ thờ 1 vị thánh thần theo tín ngưỡng của địa phương (đền Kiếp Bạc thờ Trần Hưng Đạo, miếu thủy thần thờ thần nước, đình làng thờ Thành hoàng là của mỗi địa phương…).

Chùa là nơi thờ Phật, Bồ Tát cùng những nhân vật trong hệ phái Phật giáo. Do ảnh hưởng tư tưởng Tam giáo đồng nguyên (Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo) từ thời nhà Lý nên một số ngôi chùa còn thờ đồng thời cả Phật, Thái thượng Lão quân và Khổng Tử.

Việc thờ Phật ở chùa, thờ thánh thần ở đình, đền, miếu và tục thờ cúng tổ tiên của người Việt có điểm chung đó là đều xuất phát từ lòng biết ơn, thành kính hướng tới những người có công cứu rỗi cho cộng đồng, địa phương, những người có công tái tạo và dưỡng dục những thế hệ con người. Đó đều là những hoạt động tâm linh quan trọng trong đời sống văn hóa tín ngưỡng của người Việt.

Hương Hải Am (Chùa Thầy)

Như vậy, đền, miếu, đình là những công trình kiến trúc xuất phát ban đầu từ tín ngưỡng thờ cúng dân gian, nơi đây thờ các vị thánh thần theo truyền thuyết dân gian hoặc những vị anh hùng có công với đất nước, với địa phương được nhân dân tôn xưng là thánh (Đức Thánh Trần, Thánh Gióng, thành hoàng làng…). Ở mỗi đơn vị đình, miếu, đền thường chỉ thờ 1 vị thánh thần theo tín ngưỡng của địa phương (đền Kiếp Bạc thờ Trần Hưng Đạo, miếu thủy thần thờ thần nước, đình làng thờ Thành hoàng là của mỗi địa phương…).

Chùa là nơi thờ Phật, Bồ Tát cùng những nhân vật trong hệ phái Phật giáo. Do ảnh hưởng tư tưởng Tam giáo đồng nguyên (Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo) từ thời nhà Lý nên một số ngôi chùa còn thờ đồng thời cả Phật, Thái thượng Lão quân và Khổng Tử.

Việc thờ Phật ở chùa, thờ thánh thần ở đình, đền, miếu và tục thờ cúng tổ tiên của người Việt có điểm chung đó là đều xuất phát từ lòng biết ơn, thành kính hướng tới những người có công cứu rỗi cho cộng đồng, địa phương, những người có công tái tạo và dưỡng dục những thế hệ con người. Đó đều là những hoạt động tâm linh quan trọng trong đời sống văn hóa tín ngưỡng của người Việt củng thể hiện truyền thống uống nước nhớ nguồn rất nhân văn của người Việt.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân biệt đền thờ, miếu mạo, đền phủ thờ ai?

Tử vi nữ mệnh tuổi Kỷ Mão 1999 thì nên kết hôn với nam tuổi nào?

Xem tử vi cuộc đời, tình duyên của nữ mệnh sinh năm 1999, tuổi con mèo? Nữ sinh năm 1999 thì nên kết hôn với những nam tuổi nào, cuộc đời trải qua mấy lần tình duyên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ Kỷ Mão sinh năm 1999, tuổi con Mèo, cung Cấn thuộc Tây Tứ mệnh, mạng Thành đầu Thổ ( đất trên tường)

Nữ mệnh Thổ thì hợp với màu sắc:

Màu sắc hợp: màu đỏ, hồng, cam thuộc hành Hỏa (Hỏa sinh Thổ)

Màu sắc tương sinh: Màu nâu, vàng đất thuộc mệnh Thổ

Màu sắc kị: trắng, xám, ghi thuộc hành Kim (mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng)

Tử vi nữ mệnh tuổi Kỷ Mão 1999 thì nên kết hôn với nam tuổi nào?

CUỘC ĐỜI CỦA NỮ MỆNH 1999

Tuổi Kỷ Mão được sống một đời có phần sung túc về tiền bạc, tình cảm dồi dào, có đủ khả năng tự tạo dựng được một cuộc sống hoàn toàn êm đẹp cho cuộc đời. Cuộc sống không đến nỗi phải có nhiều cực khổ về thể xác, có thể còn lên cao về đường tài lộc nữa, vào khoảng 34 tuổi trở đi thì đường tài lộc có cơ hội phát triển mạnh mẽ.

Tóm lại: Tuổi Kỷ Mão được sung sướng về phần thể xác, cuộc đời có đủ khả năng tạo ra tiền bạc để đảm bảo sự sống.

TÌNH DUYÊN CỦA NỮ MỆNH KỶ MÃO

Vấn đề tình duyên cũng có nhiều đổ vỡ buổi đầu, nhưng sao được tươi vui hạnh phúc. Về tình duyên tuổi Kỷ Mão sẽ có 3 giai đoạn như sau:

Nếu bạn sinh vào những tháng sao đây thì cuộc đời của bạn có 3 lần thay đổi tình duyên và hạnh phúc, đó là khi bạn sinh vào những tháng 4 và 9 âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng 1, 2, 5, 8, 10 và 12 âm lịch thì cuộc đời bạn sẽ có 2 lần thay đổi tình duyên và hạnh phúc. Còn nếu bạn sinh vào những tháng 3, 6, 7 và 11 âm lịch thì cuộc đời của bạn sẽ được hưởng hoàn toàn hạnh phúc, cuộc đời chỉ có một làn thay đổi tình duyên. Trên đây là những diễn biến về tình duyên và hạnh phúc của bạn.

GIA ĐẠO CÔNG DANH

Phần gia đạo công danh lúc đầu có nhiều bê bối, những vào trung vận và hậu vận thì được êm ấm vẹn toàn. Công danh nếu có cũng chỉ vào mức trung bình chứ không lên cao được.

SỰ NGHIỆP TIỀN TÀI

Phần sự nghiệp có cơ hội được tạo nên nhanh chóng và phải qua 30 tuổi thì mới vững chắc được. Tiền bạc có khá dư giả và khoagr 34 tuổi trở lên thì được lên cao.

NHỮNG TUỔI NÊN MÀ NỮ KỶ MÃO NÊN KẾT HÔN

Trong việc xây dựng hôn nhân và gia đình hạnh phúc thì bạn nên lựa chọn những tuổi hợp với mình để kết hôn, tạo cho cuộc sống thêm phần hạnh phúc, sung túc về tài lộc, có cơ hội tạo cho cuộc đời sang giàu. Những tuổi hợp với tuổi Kỷ Mão là: Tân Tị (2001), Nhâm Ngọ (2002), Giáp Thân (2004), Đinh Hợi (2007), Mậu Dần (1998).

Nếu bạn kết hôn với tuổi Tân Tị và Nhâm Ngọ thì cuộc đời có thể tạo dựng được cuộc sống giàu sang.

Nếu bạn kết hôn với tuổi Giáp Thân và Đinh Hợi thì có phần thuận lợi về đường công danh lẫn đường tài lộc.

Nếu tuổi Kỷ Mão kết hôn với tuổi Mậu Dần thì rất tốt đẹp về đường tình duyên và có cơ hội là giàu mau lẹ, vì những tuổi trên hợp với đường tình duyên và hợp với cả đường tài lộc.

Những năm mà tuổi Kỷ Mão không nên kết hôn đó là những tuổi 16, 17, 23, 28, 28, 29, 35 và 40 tuổi. Nếu kết hôn vào những năm bạn ở độ tuổi này thì việc hôn nhân sẽ không thành, nếu thành thì sẽ gặp cảnh xa vắng triền mien hay ít ra cũng có nhiều việc lo buồn về chồng con.

Nếu sinh vào những tháng 1, 2, 4, và 5 âm lịch thì cuộc đời của bạn có thể sẽ thay đổi về lương duyên hoặc có nhiều đời chồng.

DIỄN BIẾN CUỘC ĐỜI CỦA TUỔI KỶ MÃO

Từ năm 18 đến 25 tuổi:

Năm 18 tuổi, có nhiều trở ngại trong sự làm ăn, nhất là tháng thứ 6 trở đi, tháng 10 kỵ đi xa. Năm 19 tuổi, năm này là năm tốt cho tuổi, tài lộc điều hòa, việc làm ăn phát triển mạnh, tháng 4 và tháng 5 nên đi xa, làm ăn thì đại lợi. Năm 20 tuổi, năm này khó thoát qua việc hoa tài tốn của, nên cẩn thận xe cộ vào tháng 9. Những tháng khác bình thường.

Vào năm 21 tuổi, nhiều trở ngại và có thể gặp nhiệu sự khó khăn trong việc làm ăn, nên đừng có quá vội vàng mà thất bại. Năm 22 tuổi, cuộc sống tốt đẹp năm nay tạo được nhiều cơ hội để phát triển nghề nghiệp và việc làm ăn. Năm 23 tuổi thì kị vào những tháng 3, 6, 9 vào ba tháng này hao tài hay bệnh hoạn. Năm 24 tuổi thì việc làm ăn gặp nhiều may mắn và thâu đoạt nhiều kết quả về tài lộc khả quan. Năm 25 tuổi đầy nhựa sống, làm ăn phát triển mạnh mẽ, có thể tạo lập sự nghiệp vào năm này.

Từ năm 26 đến năm 30 tuổi:

Năm 26 tuổi thì nữ mệnh Kỷ Mão thành công hoàn toàn về mặt tình cảm tài lộc, có thể xuất phát tiền bạc thu nhiều lợi lộc. Năm 27 tuổi, cuộc sống khá tốt đẹp, gia đình hạnh phúc yên vui, có thể tạo lấy nhiều tài lộc. Năm 28 tuổi, công danh hay việc làm ăn đều phát triển lên cao, cuộc sống sung túc và vui tươi hoàn toàn. Vào năm 29 và 30 tuổi, gặp được nhiều điều may mắn, vào năm 29 tuổi gặp vận may, năm 30 tuổi có đủ cơ hội tạo nên sự nghiệp lớn.

Từ năm 31 đến năm 35 tuổi.

Năm 31 tuổi, năm nay là năm xấu, việc làm ăn bị ngưng trệ, có hao tài tốn của vào những tháng cuối năm, nên đề phòng mất cắp hay trộm đạo. Năm 32 tuổi, năm này trung bình, toàn năm không có việc gì quan trọng xảy ra trong cuộc đời. Năm 33 tuổi, năm này xấu vào những tháng 1, 4, 7, 10 trong những tháng trên không nên phung phí tiền bạc hay hùn hạp làm ăn bất lợi. Vào năm 34 tuổi thì gặp nhiều điều may mắn cho cả sự nghiệp lẫn tài lộc, năm nay làm việc gì cũng thắng lợi. Năm 35 tuổi, năm này trọn vẹn, việc làm ăn hay trong gia đình đều có nhiều sự tốt đẹp cho bạn, có thể gặp đại kỵ vào tháng 8 nên cẩn thận.

Từ 36 đến 40 tuổi:

Vào năm 36 tuổi, cuộc sống khá tốt, nên đi xa, xuất hành hay góp vốn làm ăn. Năm 37 tuổi thì đẹp đẽ cho vấn đề tình cảm gia đình. Năm 38 tuổi gia đình đầy đủ, con cái thuận hòa, tình cảm tốt đẹp. 39 tuổi, cuộc sống được vẹn toàn. NNawm 40 tuổi, là năm an nhàn nhất của cuộc đời bạn, năm nay có nhiều thắng lợi vẻ vang.

Từ năm 41 đến năm 45 tuổi:

Vào năm 41 tuổi có hao tài, bệnh hoạn. Năm 42 tuổi, tình cảm gia đình vượng phát. Năm 43 tuổi, không được tốt đẹp lắm  cho cuộc sống, nên cẩn thận đề phòng ốm đau, bệnh tật trong gia đình. Năm 44 tuổi, sẽ có nhiều điều tốt về tình cảm và cả tài lộc. Năm 45 tuổi, có cơ hội phát triển mạnh mẽ về cuộc sống.

Từ năm 45 đến năm 50 tuổi:

Năm 46 tuổi không được tốt đẹp cho lắm. Vào năm 47 tuồi thì tài lộc khá sôn sẻ, cuộc sống ổn định hơn. Năm 48 tuổi, năm này không nên có những giao dịch lớn về tiền bạc lẫn tình cảm. Năm 49 tuổi là năm xấu, gặp vào tháng 10 và tháng 11 là đại kỵ. Năm 50 tuổi thì năm này đáng lo, bổn mạng suy yếu, có thể gặp cảnh buồn bực trong năm.

Xem thêm: Tử vi của nữ mệnh sinh năm 2000 tuổi gì? Mệnh gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi nữ mệnh tuổi Kỷ Mão 1999 thì nên kết hôn với nam tuổi nào?

Bát tự mang đào hoa - cả đời hấp dẫn người khác phái

Bát tự mang đào hoa là số của người được kẻ khác hâm mộ, nhân duyên tốt đẹp, hôn nhân như ý.
Bát tự mang đào hoa - cả đời hấp dẫn người khác phái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự mang đào hoa là số của người được kẻ khác hâm mộ, nhân duyên tốt đẹp, hôn nhân như ý. 


Bat tu mang dao hoa - ca doi hap dan nguoi khac phai hinh anh
 
Người có mệnh số đào hoa thì dung nhan xinh đẹp, anh tuấn, gặp gỡ nhiều lương duyên, tình cảm thuận lợi, hôn nhân tốt đẹp. Tuy nhiên, mặt tiêu cực của mệnh này, là có thể phát tác thành háo sắc, không chung thủy, đa tình lẳng lơ, đời sống tình ái phức tạp.
 
Mệnh số ấy được quyết định bởi bát tự mang đào hoa. Sinh ra có phải người ngậm hoa đào trong miệng hay không, xem ngày sinh, tháng sinh, năm sinh là biết ngay.
 
Nếu năm sinh hoặc ngày sinh ở Dần – Ngọ - Tuất mà Mão tọa mệnh thì là số đào hoa.
 
Nếu năm sinh hoặc ngày sinh ở Thân – Tý – Thìn mà Dậu tọa mệnh thì là số đào hoa.
 
Nếu năm sinh hoặc ngày sinh ở Hợi – Mão mà Tý tọa mệnh thì là số đào hoa.
 
Nấy năm sinh hoặc ngày sinh ở Tỵ - Dậu mà Ngọ tọa mệnh thì là số đào hoa.
 
Người có số đào hoa, thông thường, dễ dàng hấp dẫn người khác phái, có thể khiến đối phương cảm thấy hứng thú với mình dù chỉ gặp gỡ đôi lần. Nhưng cần chú ý, bởi hoa tâm nhiều dễ sinh ra dục vọng, đời sống tình cảm gặp nhiều rắc rối, phải chú ý giữ mình, không nên quá sa đà. 
 
Người mà dung mạo bình thường nhưng số đào hoa thì có nét duyên ngầm. Chú ý thói phong lưu, sử dụng sức hấp dẫn để lừa dối người khác phái, không thật thà trong tình cảm. 
 
Bên cạnh vấn đề tình cảm, người có bát tự mang đào hoa còn là người có năng khiếu nghệ thuật, đa tài đa nghệ. Nếu biết tận dụng thì đào hoa không chỉ mang đến cho chủ nhân mối lương duyên tốt đẹp, hôn nhân hạnh phúc mà còn phú cho tài năng phát triển thành sự nghiệp, có thành tựu.
Trần Hồng (d1xz)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự mang đào hoa - cả đời hấp dẫn người khác phái

Loại cây nào mang lại thịnh vượng và đuổi tà ma? –

Xung quanh chúng ta có biết bao điều mà không ai ngờ tới, nhất là những loại cây mà ta đang tiếp xúc hàng ngày. Những loại cây này đem đến sự thịnh vượng, tài lộc và xua đuổi tà ma. Cây mang đến sự thịnh vượng, tài lộc: Cây cam hoặc cây chanh có nhi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xung quanh chúng ta có biết bao điều mà không ai ngờ tới, nhất là những loại cây mà ta đang tiếp xúc hàng ngày. Những loại cây này đem đến sự thịnh vượng, tài lộc và xua đuổi tà ma.

Cây mang đến sự thịnh vượng, tài lộc:

Cây cam hoặc cây chanh có nhiều trái chín nặng trĩu tượng trưng cho sự thịnh vượng và tài lộc của gia đình.

5-loai-cay-phong-thuy-nen-co-trong-nha-vao-dip-tet-2013

 

Theo người Hoa, những quả cam chín tượng trưng cho vàng. Nếu trang trí những vật dụng có nhiều màu cam vàng rực trong nhà vào ngày đầu năm ngụ ý sẽ mang lại nhiều tài lộc.

Nếu bạn trồng một cây cam trong vườn thì tốt nhất nên trồng ở hướng Đông Nam. Vì đây là hướng tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Nếu cây sai quả có thể mang lại may mắn, đại cát.

Cây xua đuổi tà ma:

Cây đào: Được coi là loài cây hội tụ tinh hoa của ngũ hành, đào không chỉ mang lại sắc xuân ngày Tết mà theo quan niệm dân gian nó còn có tác dụng trừ tà ma.

dao2_60951

Cây liễu: Theo quan niệm dân gian, cắm liễu ở trước cửa nhà thì có thể trừ tà.

lieuru-1

Cây ngân hạnh: Đây là loài cây có thể sống lâu năm. Ngân hạnh thường ra hoa vào ban đêm nên rất ít người có cơ hội nhìn thấy hoa của nó. Đây cũng được coi là loài cây chứa đựng năng lượng thần bí.

ngan_hanh_1

Cây bách: Cây có chất gỗ thơm, khí thế hùng vĩ, có thể trừ tà yêu.

tung-bach-tan-big-850003133

Cây thù du: Thù du được xem là loại cây may mắn, có hương thơm ngào ngạt, có thể làm thuốc. Theo tập tục cổ xưa, nếu trồng thù du vào ngày 9/9 âm lịch hàng năm thì có thể tránh được ác tà.

tải xuống

Hồ lô: Hồ lô còn gọi là cây bầu. Trong phong thủy học, hồ lô là loại cây có thể trừ tà và còn mang ý nghĩa chỉ sự đông con nhiều cháu, phúc lộc đầy nhà. Người xưa thường trồng hồ lô trước hoặc sau nhà.

tải xuống (1)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Loại cây nào mang lại thịnh vượng và đuổi tà ma? –

Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số có vai trò quan trọng, quản công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì đường danh tốt.
Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số nắm giữ vai trò quan trọng, quản chuyện công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì số mệnh đoán định đường danh vô cùng tốt đẹp.


Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
 

1. Tính cách 

  Sao Văn Xương cùng sao Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt hợp xưng là 6 cát tinh. Xưng là cát tinh bởi chúng có công năng phụ tá tốt, nếu gặp cách cục chính hoặc chủ tinh miếu vượng thì như gấm thêm hoa, tăng cường phát triển. Gặp phải sao lạc hãm thì như than sưởi ấm trong ngày đông, tăng thêm sức mạnh.    6 cát tinh này là lực cản mạnh nhất của 6 hung tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, có thể trung hòa tính uy hiếp, thậm chí dẫn đường để chúng hướng về phát triển tốt hơn.   Sao Văn Xương là ngôi sao khoa bảng, đứng đầu văn khôi, cần cù chăm chỉ sẽ nổi bật hơn người khác. Sao Văn Xương hoan hỉ nhất là gặp hóa khoa, nếu gặp miếu vượng lại hóa khoa thì tài về về học thuật, nghệ thuật nở rộ. Bát tự có sao Văn Xương ở các cung vị Mệnh, Tài, Quan, Thiên gặp ba sao Thái Dương, Thiên Lượng, Lộc Tồn, danh xưng là cách cục Dương Lương Xương Lộc, chủ về Tài Quan đều đẹp, tham gia thi cử nhất định có kết quả tốt. Sao Văn Xương miếu vượng là có tài hoa văn nghệ. Rơi vào lạc hãm thì tài năng không thể hiện ra ngoài, lạc hãm lại gặp hóa kị thì nghề chính không tốt, có chí mà bất lợi, thậm chí còn thất học, sinh tương tưởng bi quan buồn khổ. Gặp năm tiểu hạn mà sao Văn Xương hóa kị thì lưu ý giấy tờ công văn kẻo sơ suất sẽ đưa tới những quấy nhiễu, học sinh chú ý bài vở, thi cử kẻo kết quả không như ý. Sao Văn Xương lạc hãm gặp tứ sát tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh thì là người khôn vặt, có tài ăn nói, có thể dùng tài nghệ để nuôi thân. Sao Văn Xương gặp sao Vũ Khúc thì văn võ song toàn.  

2. Phương pháp xác định bát tự có sao Văn Xương

  Sao Văn Xương là tứ trụ thần sát, xưng Văn Nhật quý nhân, là cát thần. Mệnh mang sao Văn Xương thì chủ nhân thông minh lanh lợi hơn người, nhạy cảm, tài hoa, đối với thi cử học hành rất có lợi, có thể gặp dữ hóa lành. Khẩu quyết để xác định bát tự có sao Văn Xương như sau:   Giáp Ất Tị Ngọ báo quân biết, Bính Tuất Thân cung Đinh Kỷ Dậu.   Canh Hợi Tân Tý Nhâm gặp Dần, Quý người thấy Mão trong mây thang.   Có nghĩa là, can ngày Giáp Ất gặp địa chi Tị Ngọ là có sao Văn Xương. Can ngày Bính gặp địa chi Tuất Thân là có sao Văn Xương. Can ngày Canh gặp địa chi Hợi, can ngày Tân gặp địa chi Tý, can ngày Nhâm gặp địa chi Dần, can ngày Quý gặp địa chi Mão là có sao Văn Xương.
Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
 
Văn Xương và Thực Thần có quan hệ mật thiết, ngày gặp địa chi Thực Thần Lộc Đường (tức Lâm Quan) là có Văn Xương. Ví dụ ngày Giáp Thực Thần là Bính, Bính lộc ở Tị, Tị là sao Văn Xương. Phương pháp tra bát tự có sao Văn Xương theo tứ trụ địa chi như sau:   Can năm can ngày Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.   Sao Văn Xương Tị Ngọ Thân Dậu Thân Dậu Hợi Tý Dần Mão.   Sao Văn Xương trong xem tử vi chủ về quan chức, khoa bảng, là thần Lộc Tịch. Mỗi năm sao này đều có sự thay đổi về phương vị. Nếu có thể xác định phương vị Văn Xương mỗi năm và đặt thư phòng, bàn làm việc, bàn học ở đúng vị trí đó thì sẽ tăng cường vận trình sự nghiệp, học nghiệp. 
Xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh Tìm Văn Xương vị trong 5 năm tới để nhanh đỗ đạt vinh hiển
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Nguồn gốc và ý nghĩa Ngày Lễ Vu Lan

Ngày Rằm tháng Bảy các tín đồ, Phật tử khắp nơi lại tưng bừng tổ chức ngày lễ Vu Lan với tín tâm cầu cha mẹ, ông bà, tổ tiên mình sẽ được thoát khỏi tội đồ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tâm thức mỗi người dân Việt Nam, Lễ Vu Lan (nhằm ngày 15/7 âm lịch) từ lâu đã thành một ngày trọng đại, không thể thiếu được trong hệ thống các hoạt động văn hoá tâm linh nói chung, văn hoá Phật giáo nói riêng. Chính vì vậy, trong bài viết này xin được truyền tải hai vấn đề cốt lõi của ngày Vu Lan (rằm tháng bảy) là Nguồn gốc và nghĩa giáo dục của lễ Vu Lan.

le-vu-lan

1. Nguồn gốc của lễ Vu Lan.

Vu Lan hay Vu Lan bồn có nguồn gốc từ chữ phạn Ullambana, dịch sang tiếng Hán ngữ là Giải đảo huyền, tức là gỡ khỏi nạn treo ngược–theo nghĩa tiếng Việt. Mà hiểu rộng ra là nhờ vào sự thành tâm chú nguyện của Thập phương chư Tăng mà chúng ta có thể cứu được cha mẹ, tổ tiên thoát khỏi cảnh tội đồ, cầu nguyện cho chúng sinh được siêu thoát, khỏi vòng sinh tử luân hồi.

Theo Phật thoại: Tôn giả Mục Kiền Liên là một trong số ít đệ tử xuất chúng của Ðức Phật. Ngài có quyền pháp vô biên, nhưng không vì thế mà Ngài quên đi nghĩa vụ của một người con đối với cha mẹ. Một lần, dùng tuệ nhãn quan sát khắp “bốn phương tám hướng” Tôn giả Mục Kiền Liên thấy mẹ mình (là bà Thanh Ðề) đang chịu cảnh tội đồ trong ngục A tỳ, thân thể gầy héo, xanh xao, chỉ còn da bọc xương, khổ đau khôn xiết. Dù biết đó là do kết quả của thói tham lam, độc ác, sự dối trá từ thuở sinh thời mẹ đã gây nên, nhưng Ngài vẫn không khỏi thương xót. Dùng pháp thuật của mình, Tôn giả Mục Kiền Liên mang cơm dâng lên mẹ. Nhưng, do nghiệp quá lớn nên bát cơm bà Thanh Ðề cầm trên tay bỗng hoá thành than đỏ.

Chứng kiến cảnh tượng ấy, Ngài rất đau lòng, về bạch lại với Phật, mong Ðức Phật cứu vớt để linh hồn mẹ mình được siêu thoát. Cảm động trước tấm lòng hiếu nghĩa của Tôn giả Mục Kiền Liên, Ðức Phật đã chỉ cách để Ngài có thể cứu vớt được mẹ ra khỏi cảnh đoạ đầy. Ðức Phật nói: “Ông tuy quyền phép vô biên, lại hiếu thảo hơn người, tấm lòng của ông làm cảm động cả trời đất nhưng tội ác của mẹ ông quá nặng, một mình ông không thể cứu được mẹ. Ðến ngày rằm tháng bảy, Chư Phật hoan hỉ, Chư Tăng tự tứ, hãy sửa soạn lễ vật cúng Dàng, thành tâm thỉnh cầu Chư Tăng chú nguyện thì mẹ ông mới có thể siêu thoát được”.

Theo lời Phật dạy, nhằm ngày Rằm tháng Bảy, Tôn giả Mục Kiền Liên lập bồn Vu Lan (chậu đựng đồ lễ cúng dàng), thỉnh mời Chư Tăng đến chú nguyện. Nhờ đó bà Thanh Ðề mới được siêu thoát. Các vong linh khác cũng nhờ phúc lành của Chư Tăng mà được siêu thoát. Noi gương hiếu đễ của Tôn giả Mục Kiền Liên, hàng năm, cứ đến ngày Rằm tháng Bảy các tín đồ, Phật tử khắp nơi lại tưng bừng tổ chức ngày lễ Vu Lan với tín tâm cầu cha mẹ, ông bà, tổ tiên mình sẽ được thoát khỏi tội đồ.

2. Ý nghĩa giáo dục

Ngày lễ Vu Lan là dịp “nhắc nhở” các thế hệ con cháu chúng ta nhớ tới công ơn dưỡng dục sinh thành của cha mẹ, ông bà, tổ tiên cũng như những đóng góp to lớn của các anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước. Ðồng thời giúp chúng ta tiếp cận được những ý nghĩa giáo dục đầy nhân bản của văn hoá Phật giáo đó là “Từ, bi, hỷ, xả”, “vô ngã, vị tha”, “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”...

Không riêng gì với mỗi Phật tử chúng ta, lễ Vu Lan mở ra cả một mùa báo ân, báo hiếu. Báo hiếu ở đây là báo hiếu đối với cha mẹ, không chỉ ở kiếp này mà còn ở nhiều kiếp khác, bởi Phật giáo luôn nhìn nhận con người trong mối tương quan nhân quả, trong vòng nghiệp báo luân hồi. Và cũng chính vì nhìn nhận dưới góc độ đó mà hết thảy mọi chúng sinh trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau. Ðiều này dẫn đến việc chúng ta phải mở rộng phạm vi báo hiếu ra tất cả chúng sinh.

“Phổ độ chúng sinh”, “cứu nhân, độ thế”, “xá tội vong nhân” nhờ vậy mà được hình thành. Người Việt cử hành lễ Vu Lan nhằm giải tội cho người chết, cầu phúc cho người sống. Ðiều đặc biệt đáng chú ý là ngoài việc cầu siêu cho gia tiên, người Việt còn có lễ cầu siêu cho các cô hồn, u hồn của người khi tại thế đã thất cơ lỡ vận, phiêu bạt bơ vơ, không nơi nương tựa và chịu nhiều oan trái trong xã hội... bằng việc đọc bài văn tế cô hồn trong khi hành lễ. Vậy là tục cúng các cô hồn của người Việt đã giao hoà với tinh thần cứu khổ cứu nạn, cứu nhân, độ thế của nhà Phật làm cho lễ Vu Lan thêm phần phong phú và sống động”.

Thật đúng là:

Tiết đầu thu lập đàn giải thoát
Nước tịnh bình rưới hạt dương chi
Muốn nhờ Đức Phật từ bi
Giải oan cứu độ, hồn về Tây phương. 

Ai ơi lấy Phật làm lòng
Tự nhiên siêu thoát khỏi trong luân hồi
Ðàn chẩn tế đây lời Phật giáo
Của có chi bát cháo nén hương
Gọi là manh áo thoi vàng
Giúp cho làm của ăn đàng thăng thiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa Ngày Lễ Vu Lan

Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Để có một căn phòng thật ngọt ngào cho các công chúa nhỏ nhà mình các bạn có thể tham khảo vài gợi ý dưới đây để có thêm ý tưởng nhé !

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Hoạ tiết dán độc đáo

Một bộ sưu tập các hình ảnh trang trí xinh xinh như bươm bướm, hoa, chuồn chuồn, nàng tiên nhỏ,… chắc chắn sẽ làm cho phòng bé trở nên sinh động và ấn tượng hơn. Ngoài các loại ảnh dán, bạn cũng có thể sử dụng đề can trang trí để tô điểm thêm cho phòng của bé.


Sử dụng những hình dán đẹp mắt để tô điểm cho phòng bé.

2. Nội thất đa năng

Đối với một không gian chẳng mấy rộng rãi thì việc lựa chọn những món nội thất tích hợp “2 trong 1” sẽ tạo ra nhiều tiện ích cũng như giúp bé yêu của bạn có nhiều không gian để vui chơi hơn. Trong phòng ngủ dưới đây, chiếc giường tầng kết hợp tủ lưu trữ và kệ vừa đẹp mắt vừa đáp ứng được cả 2 yếu tố này đúng không nào?


Sử dụng nội thất đa năng giúp bé có nhiều không gian chơi đùa hơn.

3. Phong cách vintage

Một phòng ngủ mang hơi hướng cổ điển thể hiện qua những món nội thất như tủ, giường và cách bày trí xinh xắn sẽ khiến các bé gái không thể chối từ. Sự nhẹ nhàng, lãng mạn sẽ giúp bé có những phút giây thư giãn thoải mái.


Phòng cách vintage nhẹ nhàng và lãng mạn rất hợp với bé gái.

4. Trang trí tường

Trẻ con rất thích những bức tường màu sắc hoặc được trang trí đẹp. Không cần quá cầu kỳ, bạn vẫn có thể trang trí cho bức tường trở nên đẹp mắt và “không đụng hàng”. Những bức tranh phong cảnh hay vài con chữ được sắp xếp thành tên bé hoặc cụm từ có ý nghĩa để gửi gắm đến con yêu sẽ là ý tưởng tuyệt vời để trang trí phòng bé.


Bé sẽ rất thích những bức tường được trang trí đẹp mắt.

5. Không gian sáng tạo

Để phòng bé trở nên đa năng hơn thì ngoài chiếc giường ngủ đẹp mắt như thế này, bạn còn cần đến một không gian nhỏ để bé thoả sức sáng tạo. Chẳng hạn như một chiếc bàn nho nhỏ để bé tập vẽ, tập tô màu hay nặn đất sét cùng bạn bè…


Hãy cho bé một góc vui chơi sáng tạo ngay trong phòng riêng.

6. Màu sắc phù hợp

Một bảng màu mềm mại và quyến rũ như hồng, tím nhạt,… sẽ phủ lên phòng ngủ của cô công chúa nhỏ cảm giác yên bình và thư thái lạ kỳ. Những tông màu điệu đà này cũng luôn là lựa chọn hàng đầu trong trang trí phòng bé gái vì nó tạo nên một không khí cổ tích thần tiên.


Hồng, tím nhạt là những màu phù hợp với bé.

7. Bức rèm phân cách

Nếu bạn không muốn chiếc giường êm ái làm phân tán tư tưởng của bé khi đang ngồi trên bàn học thì cách tốt nhất là lắp đặt rèm cửa để tạo nên sự phân cách cho hai khu vực. Lưu ý màu rèm cũng nên “tông xuyệt tông” với bức tường để tăng tính thẩm mỹ nhé.


Những bức rèm vừa làm tăng sự mềm mại, vừa giúp phân chia các khu vực riêng biệt trong phòng.

(Theo TTVN)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người. Trong cuộc sống mỗi con người có một tính cách và có sự biểu hiện khác nhau
Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người. Trong cuộc sống mỗi con người có một tính cách và lập trường, nhưng tính cách ấy được biểu hiện như thế nào mới là điều quan trọng. Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người dưới đây sẽ là những bài học và chia sẻ quý báu trong cuộc sống của bạn.

Hãy cùng tham khảo những câu nói hay này trong bài viết dưới đây nhé!

Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

-Giận là đem lỗi lầm của người khác trừng phạt bản thân mình

—-

-Biết xấu hổ trước mọi người là một cảm xúc tốt. Nhưng tốt hơn hết là biết xấu hổ trước chính bản thân mình.

—-

-Hiểu biết và chỉ có hiểu biết mới làm cho con người tự do và đem lại cho con người sự vĩ đại.

—-

-Trong đạo đức cũng như trong nghệ thuật, vấn đề không phải ở lời nói, mà là ở việc làm.

-Mỗi ngày biết thêm điều mình chưa biết, mỗi tháng chẳng quên điều mình đã biết, như vậy mới đúng gọi là người ham học.

-Đừng bao giờ nghĩ rằng bạn đã biết tất cả mọi điều. Và dù người ta có đánh giá bạn cao đến đâu đi nữa, bạn vẫn phải luôn có dũng cảm tự nhủ: ta là một kẻ dốt nát. Đừng để lòng kiêu ngạo xâm chiếm lấy bạn. Vì nó bạn có thể bướng bỉnh ở chỗ cần phải tán thành, vì nó, bạn sẽ từ chối lời khuyên có ích và sự giúp đỡ thân ái, vì nó bạn sẽ mất mức độ khách quan

-Không kho báu nào quý bằng học thức, hãy tích lũy lấy nó, lúc bạn còn đủ sức.

-Thói quen hay nếp cũ tạo thành bầu bạn, dục vọng hay quyền lợi tạo thành những kẻ cộng sự; chỉ có riêng đức hạnh mới tạo thành những tri kỷ.

-Cái hay duy nhất là tri thức, cái dở duy nhất là không có tri thức.

-Đi ra một bước đường ta thấy ta khôn thêm một chút và tự thấy trí óc của mình thật bé bỏng vô cùng.

-Người ta có thể bỏ hết đựợc cái khôn vặt thì mới khôn to được.

-Không có tài sản nào quý bằng trí thông minh, không vinh quang nào lớn hơn học vấn và hiểu biết.

-Người khôn nghĩ rồi mới nói, người ngu đần nói rồi mới nghĩ đến điều anh ta nói.

-Trên đời không gì vĩ đại bằng con người, trong con người không gì vĩ đại bằng trí tuệ.

-Cái bất lợi của trí tuệ là ở chỗ: buộc phải không ngừng học hỏi thêm.

-Kẻ biết thì không nói. Kẻ nói thì không biết.

Hãy thường xuyên vào xemboituong.com của chúng tôi để tham khảo những câu nói ý nghĩa trong cuộc sống bạn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu danh ngôn hay và ý nghĩa về tính cách con người

Chùa Vẽ - Hải Phòng

Chùa Vẽ là ngôi chùa thờ Phật của Đoạn Xá, là một công trình kiến trúc nghệ thuật cổ còn khá nguyên vẹn, nguy nga. Chùa Vẽ có tên chữ là Hoa Linh Tự
Chùa Vẽ - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Vẽ là ngôi chùa thờ Phật của Đoạn Xá, là một công trình kiến trúc nghệ thuật cổ còn khá nguyên vẹn, nguy nga. tọa lạc tại số 443, đường Đà Nẵng, Quận Hải An, Tp.Hải Phòng. Được Trụ Trì bởi Ni sư Thích Tâm Chính. Chùa Vẽ có tên chữ là Hoa Linh Tự, gắn liền với những sự kiện oanh liệt chống ngoại xâm của quân dân ta trong chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Vương Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 1287- 1288 của quân dân ta thời Trần. Đây là ngôi chùa thờ Phật của Đoạn Xá, phường Đông Hải, quận Hải An, cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 10km.

Lịch Sử: Tương truyền rằng, các thám tử của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đã sử dụng ngôi chùa này để quan sát đồn trại giặc và vẽ sơ đồ chuẩn bị cho trận đánh Bạch Đằng năm 1288 thắng lợi.

Kiến Trúc: Chùa Vẽ là một công trình kiến trúc nghệ thuật cổ còn khá nguyên vẹn, nguy nga. Chùa mang kiến trúc hình chữ “Đinh” (J) gồm 5 gian tiền đường và 4 gian chuôi vồ. Kèm hai bên hậu cung là hai ngôi nhà chè nhỏ, nơi đặt bàn thờ “Tam toà Thánh Mẫu” và “Đức Ông bản thổ”. Các cột của toà nhà được làm hoàn toàn bằng gỗ lim nguyên cây, cao to lừng lững, một vòng tay người ôm không xuể. Bàn thờ Trần Hưng Đạo, vị tổng chỉ huy quân đội nhà Trần được lập ở gian phía trái toà tiền đường. Tượng Hưng Đạo Vương và tượng đôi ngựa chiến hồng bạch của ông là những tác phẩm điêu khắc cực kỳ sống động.

Toà Tam Bảo được bày trọn trong tòa hậu cung. Hàng trên cùng là bộ tượng Tam Thế, tiếp đến là bộ Di Đà Tam Tôn là những tượng pháp kinh điển của nhà Phật. Đứng song hàng với tòa Phật điện là nhà thờ tổ 5 gian cùng quay hướng đông nam.

Trong nhà thờ tổ, chính giữa đặt bàn thờ đức Ngô vương Quyền, ông tổ trung hưng dân tộc; bên cạnh phải là bàn thờ sư tổ, bên trái là bàn thờ Hậu phật. Tượng sư tổ có 5 pho, trung tâm là tượng tổ dòng Thiền Bồ Đề Đạt Ma, chung quanh là tượng các vị cao tăng trụ trì tại chùa. Tượng Hậu phật gồm 6 pho, tất cả đều là phụ nữ có khuôn mặt phúc hậu và quý phái. Đây là những tác phẩm nghệ thuật mang tính tả thực, mỗi người có một vẻ mặt riêng rất gần gũi với đời thường, không câu nệ, gò bó.

Sáu pho tượng Hậu Phật trong Chùa Vẽ
Sáu pho tượng Hậu Phật trong Chùa Vẽ

Thăm chùa Vẽ ngày nay, chúng ta không có dịp được chiêm ngưỡng đầy đủ những tượng pháp, nghi trượng và đồ thờ tự trong nguyên trạng, nhưng những hiện vật còn được bảo tồn đều là cổ vật quý giá, đặc biệt là hệ thống tượng tháp, tượng thánh thần, tượng Hậu phật, tượng Sư tổ.

Với những công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc kể trên và ý nghĩa lịch sử của chùa, năm 1994, Bộ Văn hoá – Thông tin đã công nhận Chùa Vẽ là di tích lịch sử Quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Vẽ - Hải Phòng

Nhìn bàn tay đàn ông phú quý để trao gửi cuộc đời

Không khó để các quý cô có thể quan sát được dấu hiệu phú quý trên bàn tay đàn ông, đối tượng mà bạn có thể trao thân gửi phận suốt cuộc đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ngón tay giữa dài

Đàn ông sở hữu tướng tay mà ngón tay giữa khá dài (so với các ngón tay còn lại), chứng tỏ có khát khao lớn về quyền lực cũng như cuộc sống giàu sang, phú quý. Mục tiêu lý tưởng trong cuộc đời họ chính là có được cuộc sống đại phú đại quý, vang danh thiên hạ.

Ước muốn đó hoàn toàn có thể trở thành sự thật khi trong người họ sẵn có chí tiến thủ, lòng quyết tâm cao độ và sức kiên trì dẻo dai. Phong cách làm việc của họ phóng khoáng, không câu lệ tiểu tiết, lại quyết đoán và tự tin, không vì cái lợi nhỏ nhặt trước mắt mà mù quáng, bỏ lỡ cơ hội lâu phát triển lâu dài.

Quyết định trao gửi cuộc đời cho người đàn ông này là hoàn toàn đúng đắn. Cuộc sống sau hôn nhân khá hài hòa, hạnh phúc. Bạn chỉ cần lo tốt chuyện con cái, cách đối nhân xử thế trong gia đình, còn những việc khác là do chàng gánh vác hết.
nhin ban tay dan ong phu quy de trao gui cuoc doi hinh anh


2. Các ngón tay khít nhau


Khi để xòe bàn tay một cách tự nhiên, quan sát thấy các ngón tay khít nhau, dường như không có khe hở là những dấu hiệu cho thấy chủ nhân có khả năng kiếm tiền và giữ tiền rất tốt.

Nói như vậy không có nghĩa là người này ki bo, ích kỷ. Họ chi tiêu có kế hoạch rõ ràng, chỉ xuất tiền cho việc đáng dùng tới, chứ không tiêu xài hoang phí, bừa bãi.

Nhìn chung tài vận của người này khá tốt. Cuộc sống không phú thì quý, không phải chịu gánh nặng hay áp lực về kinh tế. Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận biết của bàn tay đàn ông phú quý, các nàng có thể yên tâm trao thân gửi phận.

3. Bàn tay nhiều vân Tiền tài

Vị trí vân Tiền tài nằm ở phần giữa gốc ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn. Tại đó, số lượng đường vân này càng nhiều, vân đậm, rõ nét thì tài lộc càng vượng, tiêu tiền cả đời không hết, cuộc sống đại phú đại quý. Họ sẽ là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững vàng cho nửa kia.

nhin ban tay dan ong phu quy de trao gui cuoc doi hinh anh 2

4. Lòng bàn tay nhiều đường vân Tài khố

Khi những đường vân trong lòng bàn tay giao nhau, tạo thành hình vuông hay hình tam giác, người ta gọi đó là vân Tài khố (những hình khép kín như kho tiền của). Dù là nam hay nữ giới, sở hữu nhiều đường vân này trong tay thì tiền tài dồi dào, gặp nhiều may mắn về phương diện tiền bạc, vật chất, khả năng phát tài cao.

5. Lòng bàn tay dày dặn


Lòng bàn tay dày mang ý tài vận và sự nghiệp có nền tảng vững bền. Dù là trong cuộc sống hay công việc, người này đều quyết tâm cao độ, lúc nào cũng tràn đầy nhiệt huyết, muốn cống hiến năng lực thực thụ để khẳng định bản thân trước mọi người xung quanh.

Ngoài ra, người này sở hữu trí tuệ minh mẫn, tư duy linh hoạt, cộng thêm sức kiên trì bền bỉ, nên làm đâu thành đó, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý khi về trung vận.

6. Gò Thái Dương nhô lên

Vị trí gò Thái Dương chính là ở gốc ngón tay đeo nhẫn. Nếu gò này nhô lên cao, chứng tỏ khả năng kiếm tiền của bạn rất giỏi. Công việc thuận lợi, thường xuyên được nhận tiền thưởng. Tài vận tốt, không ít lần nhặt được tiền rơi.

Nhưng trên hết, ý thức tích lũy tiền bạc của bạn là quan trọng hơn cả. Thay vì làm bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, bạn biết cách chi tiêu có kế hoạch, lại biết lo xa nên hiếm khi rơi vào tình trạng trắng tay hay phải vay mượn bạn bè.

Ngọc Điệp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn bàn tay đàn ông phú quý để trao gửi cuộc đời

Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

I - Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi.
Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng.
b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể 
Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : 
-Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai 
-Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày 
-Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen )
-Màu đỏ của các tia màu mắt ….
c ) Sự đậm lạt của từng loại màu 
Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được.
d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần 
Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. 
Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. 
Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì.
Tóm lại, khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II - CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC 
Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc:
- màu đỏ - màu xanh - màu vàng - màu hồng - màu trắng - màu tía - màu đen 
Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. 
Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. 
Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. 
Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. 
Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. 
a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người 
Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau:
-Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã 
-Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai 
-Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc 
-Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh 
-Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu 
-Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn 
Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc". 
Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. 
Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó : 
- Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắc 
- Tính cách thanh trọc của sắc 
- Hư sắc hay thực sắc 
-Bộ vị xuất hiện 
-Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) 
-Phối hợp hay không phối hợp với màu sắc từng mùa
-Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt 
-Đơn thuần hay tạp sắc …
Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài.
Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác.
b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc 
Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. 
Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là :
1 - Hư sắc và thực sắc 
Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. 
Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. 
Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể.
2 - Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc 
Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. 
*Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. 
*Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). 
Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. 
Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát 
-Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là đềim báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. 
Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa .
Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. 
-Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. 
-Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành.
*Hoại sắc: Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi :Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON CÁI QUA NĂM SINH

Tuổi con cái và tuổi cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình có hạnh phúc thì xã hội mới ổn định và phát triển phồn vinh, thịnh vượng. Nghiên cứu về vấn đề hòa hợp trong gia đạo giữa hai thế hệ cha mẹ và con cái, nên người ta đã nghiệm lý trong thực tiễn và chứng minh mức độ hòa hợp ở tuổi của con cái và tuổi của cha mẹ.

  Xem tuổi con cái và tuổi cha mẹ

Cha mẹ tuổi Tý

Con cái tuổi Tý: Một nhà hòa thuận

Con cái tuổi Sửu: Rất tốt, bởi tuổi Sửu rất hiếu thuận

Con cái tuổi Dần: Không hòa thuận lắm bởi quan niệm bất đồng

Con cãi tuổi Mão: Con cái không thích ở nhà, hay cãi lại ý cha mẹ

Con cái tuổi Thìn: Con cái quá tài giỏi nên đôi khi khiến cha mẹ buồn lòng

Con cái tuổi Tị: Con cái có cơ hội phát triển tự do

Con cái tuổi Ngọ: thường tìm cách thoát ly gia đình sớm

Con cái tuổi Mùi: Không hòa thuận lắm

Con cái tuổi Thân: Luôn được cha mẹ nuông chiều dẫn tới hư hỏng

Con cái tuổi Dậu: Có nhiều ý kiến ngược chiều nhưng cuối cùng vẫn tiếp thu ý kiến của cha mẹ

Con cái tuổi Tuất: Bất đồng về quan điểm và hành động, biểu hiện bên ngoài, tuy nhiên tuổi Tuất rất hiếu thuận

Con cái tuổi Hợi: Quan hệ gia đình rất tốt, luôn hòa thuận, đầm ấm

Bói tên con cái xem phù hợp với tên của cha mẹ.  

Cha mẹ tuổi Sửu

Con cái tuổi Tý: Không hòa thuận vì cha mẹ quá nghiêm khắc

Con cái tuổi Sửu: Luôn làm trái ý cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Con cái sớm thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Mão: Con cái chỉ nghe lời bên ngoài, trong lòng ngầm chống đối

Con cái tuổi Thìn: Chống đối ra mặt

Con cái tuổi Tị: Bọn trẻ chỉ ra vẻ hiếu thuận để lấy lòng cha mẹ

Con cái tuổi Ngọ: Bọn trẻ có tính độc lập rất cao, sẽ thoát ly gia đình sớm

Con cái tuổi Mùi: Gia đình ít vui vẻ, hòa thuận

Con cái tuổi Thân: Quan hệ rất tốt

Con cái tuổi Dậu: Con cái sẽ nghe lời nếu cha mẹ đừng quá nghiêm khắc

Con cái tuổi Tuất: Ngoài mặt hiếu thảo, trong bụng có ý riêng

Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn phụ giúp cha mẹ nhưng đôi lúc sẽ bất đồng

Cha mẹ tuổi Dần

Con cái tuổi Tý: Con cái sẽ được quan tâm chăm sóc rất kỹ

Con cái tuổi Sửu: Con cái làm trái ý cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Cả nhà luôn xung khắc, không yên ổn, đầm ấm

Con cái tuổi Mão: Con cái ngấm ngầm chống lại cha mẹ, dù bề ngoài luôn tỏ ra hiếu thuận

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc, con cái khiến cha mẹ tự hào

Con cái tuổi Tị: Cha mẹ và con cái không hiểu nhau

Con cái tuổi Ngọ: Tuy có mâu thuẫn , xung đột, song mọi thành viên đều yêu thương, đùm bọc lẫn nhau

Con cái tuổi Mùi: Cha mẹ luôn rầy la con cái

Con cái tuổi Thân: Luôn xung khắc với cha mẹ

Con cái tuổi Dậu: Con cái luôn có xu hướng muốn thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Tuất: Gia đình đầm ấm, yên vui

Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn chiều lòng cha mẹ

Xem tuổi con cái và tuổi cha mẹ

Cha mẹ tuổi Mão

Con cái tuổi Tý: Không được hòa thuận lắm

Con cái tuổi Sửu: Mối quan hệ lạnh nhạt, luôn đi tới chỗ bế tắc

Con cái tuổi Dần: Quan hệ bình thường, song tuổi Dần có tính tự ái rất cao

Con cái tuổi Mão: Gia đình luôn ngập tràn tiếng cười

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc

Con cái tuổi Tị: Gia đình hòa hợp

Con cái tuổi Ngọ: Cha mẹ nên để con cái phát triển tự nhiên, không nên quá nghiêm khắc

Con cái tuổi Mùi: Gia đình hòa thuận, cũng giúp đỡ, hiểu biết và thông cảm lẫn nhau

Con cái tuổi Thân: Con cái vừa sợ, vừa tìm cách nói dối cha mẹ

Con cái tuổi Dậu: Cha mẹ không có điều kiện chăm lo đầy đủ cho con cái

Con cái tuổi Tuất: Cuộc sống bình lặng, hạnh phúc nhất là mẹ tuổi Mão, luôn cưng chiều con tuổi Tuất

Con cái tuổi Hợi: Quan hệ bình thường

Cha mẹ tuổi Thìn

Con cái tuổi Tý: Cha mẹ có yêu cầu quá cáo đối với con cái

Con cái tuổi Sửu: Dù cố gắng hết sức vẫn không làm vừa lòng cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Cha mẹ hài lòng với sự tải giỏi và thành đạt của con cái

Con cái tuổi Mão: Cha mẹ thường thất vọng vì con cái, nhưng vẫn yêu thương con

Con cái tuổi Thìn: Đôi bên cùng tự hào về nhau

Con cái tuổi Tỵ: Quan hệ khá tốt, vì con cái thông minh

Con cái tuổi Ngọ: Con cái bướng bỉnh nhưng vẫn thành đạt

Con cái tuổi Mùi: Con cái có tài nghệ thuật và làm cha mẹ hài lòng

Con cái tuổi Thân: Quan hệ khá tốt

Con cái tuổi Dậu: Dù muốn hay không cũng phải phục tùng cha mẹ

Con cái tuổi Tuất: không hòa hợp, luôn xung khắc

Con cái tuổi Hợi: khá tốt, cha mẹ quan tâm và chăm sóc con cái rất chu đáo

Cha mẹ tuổi Tị

Con cái tuổi Tý: Quan hệ đôi ben đều tốt

Con cái tuổi Sửu: Cha mẹ luôn quan tâm con cái

Con cái tuổi Dần: Sẽ xảy ra xung đột

Con cái tuổi Mão: Quan hệ khá tốt

Con cái tuổi Thìn: Cha mẹ luôn hiểu con cái

Con cái tuổi Tị: Luôn có xung đột, tranh chấp

Con cái tuổi Ngọ: Con cái luôn muốn thoát ly gia đình sớm khiến cha mẹ phiền lòng

Con cái tuổi Mùi: Gia đình luôn hòa thuận

Con cái tuổi Thân: Hai thế hệ quá khác nhau về quan niệm sống, nên nhiều xung đột

Con cái tuổi Dậu: Hai bên cùng hiểu nhau, cha mẹ luôn quan tâm, chăm sóc tốt cho con, còn con thì luôn vâng lời

Con cái tuổi Tuất: Gia đình luôn xung đột, không yên ấm

Con cái tuổi Hợi: Cha mẹ quá nghiêm khắc với con cái

>>> Xem tiếp phần 2: Xem tuổi con cái và cha mẹ có hợp nhau hay không?

Ngô Bạch 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON CÁI QUA NĂM SINH

Những câu nói hài hước về tình bạn hay nhất

Những câu nói hài hước về tình bạn hay nhất. Trong cuộc sống hằng ngày của mỗi người, điều mà không thể thiếu đó là xung quanh ta có rất nhiều bạn bè
Những câu nói hài hước về tình bạn hay nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hài hước về tình bạn hay nhất. Trong cuộc sống hằng ngày của mỗi người, điều mà không thể thiếu đó là xung quanh ta có rất nhiều bạn bè. Tùy vào mức độ chơi thân ta sẽ có nhóm bạn hay chơi, nhóm bạn nối khố , nhóm bạn tri kỷ… Dựa vào mức độ thân thiết của mỗi nhóm chúng ta sẽ ứng xử với hộ bạn khác nhau. Riêng đối với nhóm bạn tri kỷ thì không còn gì phải giữ hình ảnh trước mặt bạn bè nữa.

Chúng tôi có chia sẻ hình ảnh những câu nói hài hước về tình bạn mà trong đó, đa số là nhắc đến những“ thằng bạn thân “ nhưng “ thâm” không kém phần hài hước . Các bạn hay xem qua xem mình có những người bạn như thế này không nhé.

Những câu nói hài hước về tình bạn hay nhất

– Bạn thân là đứa có đánh chết cũng không chịu khen bạn một câu nhưng lại luôn nói tốt về bạn sau lưng với đứa khác.

– Khi thân nhau thì…kể cho nhau những chuyện bí mật. Khi trở mặt thì…khai quật những bí mật của nhau

– Đừng buồn vì nghĩ rằng bạn xấu. Hãy luôn tin rằng bạn có một vẻ đẹp tiềm ẩn mà càng “tìm” thì nó càng “ẩn”

– Bạn bè tốt là khi thấy té thì đỡ. Chứ không phải đợi mình tắt thở rồi đến thắp nhang

Hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thuộc có miếng cơm manh áo có thể giúp nhau nhưng mật khẩu wifi thì đừng có hòng

Tôi không cần có nhiều bạn. Ít thôi nhưng chân thành với nhau là đủ

Không tất cả những người cười với ta đều là bạn, cũng không phải những người làm ta bực mình dều là kẻ thù – Ngạn ngữ Mông Cổ

Sự khác nhau giữa tình bạn và tình yêu: Tình bạn càng đông càng vui còn tình yêu 3 đứa thôi cũng đủ giải tán rồi

Khi bạn ngã tôi luôn bên bạn. Ký tên: Mặt đất

Bạn tốt thì mãi mãi là bạn tốt

Bạn thân thì mãi mãi là bạn thân

Nhưng…

Chắc gì bạn tốt đã chơi thân

Chắc gì bạn thân đã chơi tốt!!!

Với bộ hình ảnh những câu nói hay hài hước về tình bạn mà chúng tôi chia sẻ, bạn có thấy mình ở trong đó không? Tình bạn của bạn có được vĩnh cửu và tốt đẹp như này không? Chắc chắn rồi, trong cuộc đời của mỗi người ít nhất cũng có những người bạn vì ta mà bo bê công việc, luôn luôn ở bên ta mỗi lúc ta khó khăn. Hãy trân trọng những tình bạn đó bạn nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hài hước về tình bạn hay nhất

Bạn có phải là người keo kiệt?

Bạn có phần lỗ mũi như thế nào? Chúng ta có thể dự đoán qua chúng đấy nhé!
Bạn có phải là người keo kiệt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-co-phai-la-nguoi-keo-kiet
Lỗ mũi hếch Lỗ mũi bình thường

Mộc Trà (theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có phải là người keo kiệt?

Phong thủy khuôn mặt –

Nguyên tắc coi tướng khuôn mặt trước tiên là phải quan sát một cách tổng quát để có ý niệm sơ khởi về sự cân xứng chung về hình thể rồi sau đó mới đi sau vào chi tiết của từng nét tướng khác nhỏ hơn. Thông thường, người ta thường gặp các danh xưng tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng quát sau đây khi đề cập đến tướng khuôn mặt.

images1087096_xem_tuong_kienthuc.net.vn

  • Tam Đình
  • Ngũ Nhạc
  • Lục Phủ
  • Tứ Đậu
  • Ngũ Quan

Quan sát Tam Đình, Ngũ Nhạc, Lục Phủ ta biết được một cách khái quát sự phối trí của khuôn mặt có cân xứng, thích đáng hay không. Tứ Đậu, Ngũ Quan sẽ giúp ta biết rõ từng nét tướng lồng trong khung cảnh chung của khuôn mặt. Sau đó muốn chi tiết hơn nữa ta thêm vào từng nét tướng để phân qua trọng (tất cả các nét được nói trên gọi là bộ vị trọng yếu ).

Muốn biết về những biến cố xảy ra cho cuộc đời của một cá nhân liên quan đến nhiều lĩnh vực  sinh hoạt: tật bệnh, tài lộc, anh em, vợ con v.v..ta dựa vào một số bộ vị (hoặc riêng rẽ, hoặc liên kết một số bộ vị ) đặc biệt gọi riêng là các cung.

Vì Ngũ Quan có vai trò cực kỳ  trọng yếu trong tướng học, nên sau khi khảo sát sơ lược, ta cần đi sau vào từng chi tiết đặc thù, nên phần đó được tách thành 5 chương riêng. Do đó chương này đặc trọng tâm vào việc giới thiêu tổng quát về toàn thể khuôn mặt xuyên qua các tiết mục sau đây:

TAM ĐÌNH

1- VỊ TRÍ CỦA TAM ĐÌNH

Tướng học Á Đông chia khuôn mặt thành 3 phần : Thượng Đình, Trung Đình và Hạ Đình.
Thượng Đình: Từ chân tóc đến khoảng giữ 2 đầu lông mày. Trong các bộ vị của Thượng đình quan trọng nhất là Trán.

Trung Đình : từ khoảng giữa 2 đầu lông mày đến dưới 2 cánh mũi. Các bộ phận quan trọng của Trung Đình là: Mũi, cặp Mắt , Lưỡng Quyền , 2 tai và 2 Lông Mày. Nhưng trong các sách tướng, người ta trú trọng nhiều nhất là bộ phận trung ương là Mũi.

Hạ Đình : Phần còn lại của khuôn mặt tức là phần từ phía dưới 2 cánh mũi đến cằm.

2- Ý NGHĨA CỦA TAM ĐÌNH

Tam Đình có 2 ý nghĩa tổng quát về vận mạng và về khả năng.

a. Về mặt mạng vận:

Theo quan niệm siêu hình của người xưa thì tam đình tượng trưng cho tam tài( 3 thể trọng  yếu nhất trong vạn vật) là THIÊN, ĐỊA, NHÂN.

Trán thuôc Thiên Đình, tượng trưng cho Trời, trời càng cao, rộng, tươi càng tốt cho nên người ta lấy sự kiện trán cao, rộng và tươi làm quí. Nói chung phần đông kẻ nào có 3 điều kiện này thuộc loại quí tướng, sơ vận suông sẻ .

Bộ vị quan trọng nhất của Trung Đình là Mũi , tượng trưng cho Người. Cơ cấu con người có rộng, dài và cân xứng ,mới  tốt, nên mũi cần phải ngay thẳng hoặc tròn trịa, và phải đều đặn cân xứng.

Kẻ hội đủ điều kiện trên được gọi là ” hữu nhân giả thọ”có triển vọng sống lâu trung vận gặp nhiều hanh thôgn hơn người thường .

Cuối cùng là phần Hạ Đình tượng trưng cho Đất và bộ vị quan trọng nhất là cằm. Vì đất cần phải đầy đặn, vuông vứt mới tốt nên quan niệm cổ điển đòi hỏi, cằm phải vuông, đầy, chủ về hậu vận sung túc.

Nói chung, trong quan điểm tướng học Á – Đông, Thượng Đình dài mà nẩy nở hoặc vuông mà rộng là triệu chứng quí hiển ; Trung Đình mà ngay thẳng , cao ráo và dáng vẻ thanh tú về trường thọ ; Hạ Đình bằng phẳng đầy đặn không lệch lạc nhất là vuông vứt là điềm báo trước sẽ được hưởng vận số tốt lúc về già.

Nếu Thượng Đình nhọn hẹp hoặc khuyết hãm thì hay bị tai họa , khắc cha mẹ hoặc tính nết ti tiện. Trung Đình mà ngắn hoặc bị lệch, hãm thường là kẻ bất nhân bất nghĩa, kiến thức nông cạn hẹp hòi đồng thời cũng là dấu hiệu hậu vận hao tốn , lênh đênh. Hạ đình dài nhưng hẹp hoặc nhọn hay thiếu bề dày thì điền trạch khiếm khuyết, tuổi già cực khổ .

Nếu Tam Đình cân xứng thì có thể nói tướng mạo của kẻ thượng đẳng. Cho nên tướng thư có nói “Tam đình bình ổn, nhất sinh y thực vô khuy” ngiã là 3 phần của khuôn mặt mà được tương xứng đều hợp, không bị khuyết hãm thì cả đời không phải lo đến cơm áo .

b. Về mặt khả năng:

Một số tướng gia khác, nhất là những người thuộc học phái Nhật Bản không mấy chú trọng đến ý nghĩa vận mạng của Tam Đình mà chỉ căn cứ vào cốt tướng học để tìm khả năng con người. Theo nhận định của họ thì:

– Thượng Đình: biểu dương cho trí lực

– Trung Đình: biểu dương cho khí lực

– Hạ Đình: biểu dương cho hoạt lực

Khi tiền não bộ của con người phát triển, óc làm việc nhiều nên Thượng Đình nẩy nở tạo ra vầng trán rộng và cao.

Khi trung não diệp phát triển rõ rệt và lấn áp các bộ phận khác của não thì Trung Đình nẩy nở rõ rệt nhất: Sự tăng trưởng của trí tuệ nhường chổ quyết định cho sự vận dụng của bắp thịt.

Ngược lại khi não bộ phát triển độc dị thì hạ đình cũng phát triển qua mức và gây ra cảnh Hạ Đình vừa dài vừa rộng lấn lướt các phần kia.

Nếu cả 3 phần đều phát triển cân phân  theo thuật ngữ “Tam đình bình ổn ” thì con người sẽ quân bình về cả 3 mặt trí lực, động lực và hoạt lực : con người sẽ có nhiều triển vọng thành công về bất cứ lãnh vực gì trong việc mưu sinh hằng ngày. Do đó, cổ tướng học đã rất có lý khi nhận định rằng người có tam đình bình ổn không phải khốn đốn vì cơm ăn áo mặc.

Theo nhà tướng học Tô Lãng Thiên, thượng đình biểu thị vận tiên thiên . Trung đình giúp ta quan sát các trạng thái hoạt động hậu thiên . Còn Hạ đình giúp ta trắc định kết quả khả hữu của các hoạt động của con người( thành hay bại, xấu hay tốt v.v…).

Tóm lại :

Thượng đình cho biết những dữ kiện thiên phú của con người như trí thức, nghệ thuật , cảm xúc, tinh thần v.v…Nếu trán cao rộng kẻ đó được hưởng sự may mắn tiên thiên, tức là khỏi phải nhọc công sáng tạo . Nếu trán lũng hoặc lệch, hãm là triệu chứng tiên thiên cho biết thời gian ấu thơ bị khốn quẫn về một hay nhiều lãnh vực nào đó, phần trí lực xúc kém .

Trung đình biểu thị cho sự phấn đấu của con người từ thưở thanh niên , có trí khôn đầy đủ tương đối. Phần đáng lưu ý nhất là mũi và lưỡng quyền. Theo tác giả Tô Lãng Thiên , khu vực mũi và lưỡng quyền, ngoài ý nghĩa tiền của, vật chất còn cho ta biết tài năng tháo vác của con người trong cuộc vật lộn để mưu sinh. Nếu Trung đình đầy đặn, cân xứng, mũi thẳng, chép mũi tròn, 2 cánh mũi có thế thì tuy thiên đình bị lồi lõm sơ vận linh dinh cực khổ  nhưng nhờ nổ lực cá nhân bổ cứu mà cuối cùng trung vận có thể phấn chấn lên được.

Tóm lại khu vực Trung đình phát triển tốt đẹp có thể bổ túc cho khiếm khuyết trí tuệ tiên thiên. Nhờ sự quan sát khu vực Trung Đình, ta đoán được phần nhận định đối với việc xoay xở định mạng

Hạ định là kết quả tổng hợp của Thượng đình và Trung đình. Việc quan sát khu vực Hạ đình giúp ta có thể đoán được kết quả của việc vận dụng trí tuệ và nổ lực cá nhân.

Hạ đình bao gồm Thực – thương, Lộc – thương, Pháp – lệnh, Cằm và nhân trung biểu thị sự cố gắng lúc tuổi già. Nói rõ hơn thì Lưỡng – Thương bao hàm sự thu nhập , cằm cho biết ảnh hưởng của sự sinh hoạt xã hội đã ảnh hưởng và tạo thành kết quả nơi cá nhân đó ra sao.

Trong lúc xem tướng phải nhìn toàn bộ khu vực Hạ đình để tìm sự nhất quán . Sự phong mãn phải nhất quán thì mới chắc chắn là phúc tướng . Nếu chỉ có hậu não bộ phát triển mà khu vực hạ đình không tương xứng , thì đó chỉ là ước vọng của vật chất khôgn bao giờ thực hiện được. Ngược lại, hậu não bộ không mấy phát triển mà hạ đình sung mãn thì kết quả thực tiễn do nổ lực cá nhân đem lại vượt quá ranh giới của tiên thiên và chứng tỏ sự thành công của cá nhân đó phần lớn là do nổ lực nhân sự mà có, sự may mắn hoặc giúp đỡ của tha nhân đối với hạn tướng này không đóng vai trò đáng kể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy khuôn mặt –

'Nàng giáp' có nhan sắc nổi trội hơn người

Vẻ đẹp của cô nàng tuổi Mão được ví như cây liễu thanh thoát, dịu dàng. Họ trở thành quán quân trong danh sách top 5 này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán quân: Cô nàng tuổi Mão

mao-1393-1427899659.jpg

Người tuổi Mão có địa chi là cây liễu vừa thanh thoát, xinh xắn lại dịu dàng, khéo léo. Phần lớn các cô gái cầm tinh con mèo đều sở hữu những tài lẻ xuất chúng, cộng thêm tính hài hước thiên bẩm, đi tới đâu nàng tuổi Mão cũng hút sự chú ý . 

Á quân: Cô nàng tuổi Dậu

dau-8210-1427899661.jpg

Địa chi gắn với những cô nàng tuổi Dậu là ngọc ngà châu báu, do đó, hầu hết các nàng ấy đều sở hữu khuôn mặt rạng rỡ, làn da trắng hồng tinh khiết. Họ còn sở hữu tâm hồn lãng mạn vô đối và không ngừng nỗ lực để hoàn thiện bản thân về mọi mặt. Nhan sắc của cô gái tuổi Dậu cũng thuộc hàng “nghiêng nước nghiêng thành” đó nha!.

No3: Cô nàng tuổi Ngọ

ngo-2278-1427899662.jpg

Những cô nàng tuổi Ngọ nhiệt tình, hào phóng và tràn đầy năng lượng vốn thuộc địa chi Đinh Hỏa (ngọn lửa sáng rực rỡ) và nhan sắc có phần “nhỉnh” hơn người khác. Với nhiệt huyết tuổi trẻ lúc nào cũng như ngọn lửa đang bùng cháy, dù tới bất cứ nơi đâu, các nàng tuổi Dậu sẽ nhanh chóng trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý.

No4: Cô nàng tuổi Tý

ti-8981-1427899663.jpg

Các nàng tuổi Tý có địa chi là những giọt sương long lanh, tinh khiết. Phần lớn dung nhan của họ đều nổi trội và là niềm mơ ước của bao người. Vốn là cô nàng thích theo đuổi hình tượng hoàn mỹ, họ biết cách ăn vận hợp lý làm tôn lên vẻ đẹp thiên phú của mình khiến ai nấy đều không ngớt lời khen ngợi.

No5: Cô nàng tuổi Tỵ

ty-7324-1427899664.jpg

Hầu hết con gái tuổi Tỵ đều sở hữu gương mặt nhỏ nhắn và ánh lên sắc hồng hào thu hút mọi ánh nhìn của người đối diện. Họ có địa chi là ánh rực rỡ của phượng hoàng lửa, nên dung mạo khá nổi trội. Hơn thế, cá tính mạnh mẽ, sôi nổi và nhiệt tình giúp đỡ người khác mang lại cho cô nàng này không ít may mắn và thuận lợi trong cuộc sống.

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 'Nàng giáp' có nhan sắc nổi trội hơn người

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1978 Mậu Ngọ –

Hướng kê giường tuổi Mậu Ngọ - Năm sinh dương lịch: 1978 - Năm sinh âm lịch: Mậu Ngọ - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Mậu Ngọ

– Năm sinh dương lịch: 1978

– Năm sinh âm lịch: Mậu Ngọ

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

giuongngu

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1978 Mậu Ngọ –

Giải mã vận mệnh người tuổi Giáp Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Thân là khỉ trên núi cao, thông minh, cá tính mạnh mẽ, có chí khí, học rộng biết nhiều, phản ứng linh hoạt nhưng vui giận bất thường.
Giải mã vận mệnh người tuổi Giáp Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Giai ma van menh nguoi tuoi Giap Than theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Vận mệnh người tuổi Giáp Thân: Tỉnh tuyền Thủy là suối nước lạnh thanh khiết, nguồn dài vô tận, nuôi sống muôn dân. Thủy này sinh ở Kim mà xuất ở Thủy, cho nên gặp Kim là phúc. Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Kim hàm chứa Thổ tính, ưa phối hợp nhất, tiếp đến là Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim. Không nên lại gặp Bạch lạp Kim, vì chúng tương xung. Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim quá vượng, e rằng có họa tràn lan. Gặp Ất Sửu Hải trung Kim cũng được cát lợi.
 
Gặp Mộc đều cát lợi, nếu như gặp Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc; Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, cần có Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim để gót vọt mới có thể thành vật dụng. Nhâm Tý, Quý Sửu Tang đố Mộc, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc vô dụng. Ưa nhất Canh Dần Tùng bách Mộc, song lộc thích đạp.
 
Các Hỏa mà âm dương gặp nhau chủ về cát lợi. Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa gọi là nhập thánh. Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa gọi là hiển chiếu, 2 Hỏa gặp nhau là thượng cát.
 
Thổ lấy Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ; Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ là thượng cát. Bính Tuất, Đinh Hợi Ôc thượng Thổ có thiên môn sinh Thủy cũng cát lợi. Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ; Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ không can thiệp với Thủy này. Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ khắc Thủy này. Thủy bị Thổ chặn, cần có Thủy chảy đi mới tốt.
 
Ưa Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, là Dẫn phàm nhập thánh cách. Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy cũng không xảy ra tai họa. Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy chủ cát lợi.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Thân gặp Ất Dậu, quan tinh đổi chỗ cho nhau, cát lợi. Giáp Thân gặp Canh Dần, song lộc thích đạp, chủ về giàu có. Giáp Thân gặp Kỷ Sửu, quý nhân thích đạp, chủ về sang quý.
 
Nếu như 2 Thủy tọa ở niên trụ và thời trụ, 2 Mộc tọa ở nguyệt trụ và nhật trụ, gọi là Thủy nhiễu hoa đê cách, chủ về sang quý.
 
Trong tử vi nếu như trụ khác có Nhâm Thìn, nước giếng ngầm vọt ra Kim, chủ về có tài văn chương, nên làm nhà văn, tác gia,... 
 
Địa chi của các trụ khác có Thân, phạm Phục ngâm, vợ chồng duyên bạc.
 
Địa chi của các trụ khác có Dần, phạm Phản ngâm, con cái duyên bạc.
 
Nhật chi có Thìn, khắc vợ hoặc chồng.
 
Địa chi của các trụ khác có Tỵ, Dần, phạm tam hình, có thể vì tình cảm đứt gánh giữa đường hoặc sự nghiệp thất bại mà phát sinh tư tưởng bi lụy chán chường dẫn đến tự sát.
 
Người tuổi Giáp Thân gặp năm Thân, năm Dần, trong nhà không yên. Nếu không hại bản thân cũng thương hại đến người nhà.
 
Giáp Thân chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Giáp Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Hóa giải phong thủy xấu cho nhà gần đường tàu hỏa

Những ngôi nhà nằm quá gần đường ray tảu hỏa không chỉ bị khó chịu bởi tiếng ồn mà cả sức khỏe và tài vận của gia đình cũng bị ảnh hưởng. Đây là một thế nhà bất lợi về phong thủy, nhất là những ngôi nhà nằm kề sát đường ray.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho rằng, những ngôi nhà nằm cạnh đường tàu sẽ gặp nhiều bất lợi. Những thứ dễ thấy nhất là khói bụi và tiếng ốn khi tàu di chuyển qua khiến môi trường sống xung quanh ngôi nhà luôn trong tình trạng bị ô nhiễm, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.


Với những ngôi nhà nằm gần đường tàu, nên bố trí phòng ngủ, phòng thờ và phòng làm việc tại khu vực cách xa đường tàu nhất có thể. Ảnh minh họa

Đặc biệt, các chuyến tàu thường chạy qua với tốc độ rất nhanh, tạo nên áp lực lớn khiến vùng đất xung quanh ít nhiều bị ảnh hưởng. Những ngôi nhà ở vị trí tiếp giáp đường tàu thường không có khoảng trống phía trước (Minh đường) để tiếp nhận khí ra vào, do đó, khí vào nhà vốn đã không vượng lại bị cuốn trôi đi nhiều khi có tàu chạy qua. Đó cũng là lý do vì sao những khu vực quanh đường tàu thường rất kém phát triển.

Ngoài ra, âm thanh lớn do đoàn tàu gây ra cũng có nhiều tác hại. Cách thông thường để giảm âm lượng khó chịu này là đóng kín các cửa hoặc tạo khoảng cách nhất định giữa ngôi nhà và đường tàu, có thể là khoảng sân với cây cối hoặc những hàng cây xanh liên tiếp, dày đặc, vừa giúp bảo vệ ngôi nhà, vừa hấp thụ bớt tiếng ồn cũng như các loại khói bụi ô nhiễm.

Với những ngôi nhà gần đường tàu, tường nhà nên xây bằng loại vật liệu cách âm. Đồng thời, các không gian cần yên tĩnh như phòng ngủ, phòng thờ và phòng làm việc nên đặt ở vị trí càng xa đường tàu càng tốt.

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy xấu cho nhà gần đường tàu hỏa

Tử vi Quý mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUÝ MÙI DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ở trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc tự khố, sinh vượng thì đẹp, kỵ Canh Tuất Thoa xuyến Kim, Ất Mùi Sa trung Kim.

 

Quý Mùi Mộc là Chính ấn. Ngưòi bẩm thụ được nó có tài kinh bang tế thế, có phúc hưởng vinh hoa phú quý. Vào mùa hạ, dương liễu tốt tươi, ngưòi sinh vào mùa hạ chủ về phú quý. Nếu sinh không đúng mùa chủ về bần cùng, yểu thọ.

Ưa Bính Thìn, Đinh Ty Sa trung Thổ, gặp Cấn sơn thì nương tựa. Gặp Dần  Mão, phương Đông đắc địa. Tân Sửu có sơn, cát lợi. Ưa nhất Kỷ Mão Thành đầu Thổ, không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy, Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, đều cát lợi.

Mộc này tự có Hỏa, nếu lại gặp Hỏa khác e rằng thương hại đến tuổi thọ.

Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa có gió, gió thổi gãy cành, chủ về hung tai.

Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, gió càng lớn, phạm phải chủ về yểu thọ.

Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về cát lợi.

Gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa cần thêm Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, chủ về quý.

Không ưa Sửu xung.

Không ưa gặp Kim, duy Canh Tuâ't, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim có thể thành công.

Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc chủ về phú quý.

Các trụ khác nếu như có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, người này ắt nghèo hèn. Nhưng nếu như sinh vào mùa xuân và mùa hạ không nghèo hèn mà gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Nếu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, mà thời trụ được 1 Kim Giá Tý, Tân Tỵ là cát lợi nhất, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Mộc tự khô, sinh vượng sẽ luận là quý cách.

Ưa nhất Bính Ngọ, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, nếu như lại có Mâu Tý Tích lịch Hỏa chủ về sang quý.

Mộc này tự thân mang Hỏa, nếu như lại gặp Hỏa khác chủ về yểu thọ.

Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, mang gió, gió thổi gãy cành, chủ về điềm hung.

Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ về sang quý.

Thủy gặp Tỉnh tuyền Thủy, Trường lưu Thủy, Đại khê Thủy, Giản hạ Thủy đều chủ về cát lợi, sẽ có thành tựu, có thể nương nhờ cả đời.

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, lại gặp Kim khắc, chủ về nghèo hèn.

Nếu như sinh vào mùa xuân hoặc mùa hạ không luận là nghèo hèn mà goi là Hoa hồng liễu lục cách.

Nêu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, thòi trụ được 1 Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, Giáp Tý Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Quý lộc tại Tý, Quý quý tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác gặp nó đều cát lợi.

Mùi mã tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuối đời phá bại.

Gặp năm Mùi, năm Sửu, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ về người nhà muôn sự nguy khó.

Địá chi của các trụ khác không ưa lại có Sửu, Tuất, phạm phải chủ về bảo thủ cô chấp, tự đề cao bản thân thái quá, mệnh nữ khắc chồng.

Bạn đòi không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm ngưòi sinh năm

Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác gặp Mùi, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thòi chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác gặp Sửu, con cái duyên bạc.

Nhật chi gặp Mùi, khắc chết vợ hoặc chồng, không chỉ khắc 2 ngưòi.

Nêu như thấy ngũ trụ của đối phương là sinh năm nào đó, nhật chi lại có Mùi nên cự hôn hoặc nhanh chóng tìm phương pháp hóa giải hợp lý, cho dù “Mùi” không tọa ở nhật chi cũng luận tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Các kiểu tướng mặt - Hướng dẫn xem tướng mặt cơ bản

Khuôn mặt của con người đa hình đa dạng nhưng xem bói tướng đã tổng hợp thành 6 kiểu tướng mặt cơ bản đặc trưng cho 6 loại tính cách khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào lịch sử 3000 năm của nhân tướng học cho biết: “Tướng mặt của bạn thường thường sẽ tiết lộ tính cách cơ bản và thái độ sinh hoạt của bạn trong cuộc sống.”

Chuyên gia cũng nói thêm rằng, đa phần mỗi người đều có khuôn mặt riêng biệt, có thể là hỗn hợp của mấy loại hình dạng nhưng vẫn có thể tìm ra hình dạng rõ ràng nhất. Để phân tích, trước khi xem bói bạn cần xem khuôn mặt của mình có hình dạng gì bằng cách đứng trước gương để xác định và xem kết quả.

1. Tướng mặt hình thoi

Gương mặt hình thoi tức là khi vạch một hình thoi lên khuôn mặt, thì trán và cằm của bạn chứa góc và cạnh, nhưng ở giữa của khuôn mặt thì rất rộng.

Người có tướng mặt hình thoi ưa thích kiểm soát, cũng đặc biệt chú trọng đến những điều chi tiết tỉ mỉ bởi vì họ ưa thích làm ra những việc có hiệu quả chất lượng. Người có khuôn mặt này cũng rất giỏi về giao tiếp, nhưng cũng giống như hình thoi ở chỗ: đôi khi lời nói của họ có thể làm tổn thương đến người khác!

khuôn mặt hình thoi
khuôn mặt hình thoi ưa kiểm soát giỏi giao tiếp

Tiêu biểu cho người có gương mặt hình thoi là ca sĩ Taylor Swift

ca sỹ taylor swift tiêu biểu cho khuôn mặt hình thoi
ca sỹ taylor swift tiêu biểu cho khuôn mặt hình thoi

2. Tướng mặt hình trái xoan

Khuôn mặt hình trái xoan tức là “chiều dài dài hơn chiều rộng nhiều, còn hàm dưới lại hẹp so với xương gò má.” Về cơ bản, xương gò má là chỗ rộng nhất của khuôn mặt. Bởi vì tỷ lệ các bộ phận trên mặt hình trái xoan rất lý tưởng nên được mọi người coi là gương mặt đẹp nhất.

Người có tướng mặt hình trái xoan rất gọn gàng ngăn nắp. Bởi vì họ biết nên nói gì để người khác thấy vui lòng nên họ ăn nói ngọt ngào dễ nghe cho dù trong lòng đang không thoải mái. Chính vì điều này nên đôi khi lời nói của họ không được thật lắm.

khuôn mặt trái xoan
khuôn mặt trái xoan là người ngăn nắp lại biết cách ăn nói

Tiêu biểu cho người có gương mặt hình trái xoan là ca sĩ Beyonce

ca sĩ Beyonce tiêu biểu cho khuôn mặt hình trái xoan này
ca sĩ Beyonce tiêu biểu cho khuôn mặt hình trái xoan này

3. Tướng mặt hình vuông

Khuôn mặt hình vuông có cái trán rất rộng, quai hàm rộng.

Người có tướng mặt hình vuông tràn đầy sức sống, họ có sức chịu đựng và thể lực cao. Họ rất có trí tuệ, giỏi về phân tích. Cho dù những người này làm việc ở nơi có áp lực cao thì họ vẫn luôn tỉnh táo và bình tĩnh. Họ có khả năng trời sinh làm lãnh đạo.

khuôn mặt hình vuông
khuôn mặt hình vuông là người có trí tuệ, có tài lãnh đạo bẩm sinh

Diễn viên Sandra Bullock tiêu biểu cho khuôn mặt hình vuông

sandra bullock có khuôn mặt hình vuông đặc trưng
sandra bullock có khuôn mặt hình vuông đặc trưng

4. Tướng mặt hình trái tim

Mặt hình trái tim có đặc điểm là trán rất rộng và cằm lại rất hẹp

Người có tướng mặt hình trái tim có tấm lòng yêu thương người khác. Mặc dù họ rất sáng tạo và có trực giác rất mạnh nhưng đôi khi họ lại thích thể hiện mình quá. Nội tâm của họ rất mạnh mẽ, nhưng có thể vì quyết tâm quá mạnh mẽ mà thể hiện ra là người cố chấp.

khuôn mặt trái tim
khuôn mặt trái tim là người sáng tạo và có trực giác mạnh

Ngôi sao Scarlett Johansson chính là người tiêu biểu cho khuôn mặt hình trái tim

scarlett johansson có khuôn mặt trái tim

5. Tướng mặt hình tam giác

Đặc điểm của khuôn mặt này là trán hẹp, cằm rộng.

Người có tướng mặt hình tam giác này thông thường có năng khiếu về nghệ thuật. Họ rất sáng tạo và cũng rất nhạy cảm cho nên phải chú ý khi kết giao với họ. Bởi vì họ có lòng quyết tâm trời sinh nên họ thường trở thành người thành công. Người có khuôn mặt này cũng có khuynh hướng muốn kiểm soát, khống chế sự vật. Nếu như trán càng hẹp thì tính khống chế càng mạnh.

khuôn mặt tam giác
khuôn mặt tam giác có năng khiếu nghệ thuật cao

Diễn viên Jennifer Aniston với khả năng diễn xuất tài ba

jenifer aniston có khuôn mặt tam giác tiêu biểu
jenifer aniston có khuôn mặt tam giác tiêu biểu

6. Khuôn mặt hình chữ nhật

Đặc điểm của khuôn mặt này là mặt dài, hơn nữa trán và cằm đều vuông.

Người có tướng mặt hình chữ nhật này có tư tưởng rất sâu lắng, coi trọng tính logic nhưng thường thường suy nghĩ quá nhiều. Họ không thích nói chuyện về cảm xúc của mình. Họ thích vạch ra những kế hoạch, dự án và rất có chiến lược.

khuôn mặt hình chữ nhật
khuôn mặt hình chữ nhật là người thiên về tư duy lô gic và trọng thực tế

Diễn viên Demi Moore là người như vậy

demi moore có khuôn mặt hình chữ nhật đặc trưng
demi moore có khuôn mặt hình chữ nhật đặc trưng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các kiểu tướng mặt - Hướng dẫn xem tướng mặt cơ bản

Chu dịch và kinh dịch

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chu dịch và kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.

Cực Nam

Cực Bắc
Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm


Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.


Hình Hà đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5


Hình Lạc thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)


Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:





- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo


Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!

Nguồn: www.e-cadao.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và kinh dịch

Những đồ vật hút vận tiểu nhân xui xẻo vào người

Một trong những lý do khiến điện thoại cũng liệt vào danh sách đồ vật hút vận tiểu nhân này chính là nhạc chuông, thứ mà có thể sản sinh ra sát khí phong thủy,
Những đồ vật hút vận tiểu nhân xui xẻo vào người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Một số đồ vật xung quanh bạn, nếu không sử dụng đúng cách, nó sẽ thu hút vận tiểu nhân, mang tới điều xui xẻo, ảnh hưởng không nhỏ tới tình cảm, sự nghiệp của bạn.



1. Dao kéo


Theo quan điểm phong thủy, đầu sắc nhọn của dao kéo mang sát khí khá nặng. Khi không sử dụng đến, tránh để để chúng ở nơi dễ thấy như bàn trà, bàn ở phòng khách, bàn ăn...

Để dao kéo lộ thiên, không những gây ra tỷ lệ sát thương lớn, đặc biệt là trẻ nhỏ, mà còn thu hút vận tiểu nhân, có người tới quấy phá, khiến cuộc sống bị đảo lộn. Cách tốt nhất là bạn nên cất vào ngăn kéo, treo trên giá bếp mỗi khi sử dụng xong dao hay kéo. Xem thêm bài viết: 6 đại kỵ phong thủy về dao kéo đừng bao giờ phạm phải.

Nhung do vat hut van tieu nhan xui xeo vao nguoi hinh anh
 

2. Đồng hồ báo thức


Công năng chính của loại đồng hồ này là báo thức. Nên thường được cài đặt ở chế độ chuông lớn, độ rung mạnh... Như vậy sẽ tạo ra một nguồn sát khí không hề nhỏ.

Vì thế, nếu thường xuyên đặt đồng hồ báo thức ngay ở đầu giường, nhất là ở phía bên trái đầu giường, rất dễ thu hút vận tiểu nhân tới để phá hoại tình cảm hôn nhân, hạnh phúc gia đình.

Tốt hơn hết bạn nên để đồng hồ báo thức ở xa phía đầu giường ngủ. Nếu không thể bỏ được thói quen này, bạn nên chuyển vị trí của nó sang phía đầu giường bên phải, sức ảnh hưởng của sát khí có phần giảm đi đôi chút. Ngoài ra, bạn cũng nên biết cách: Treo đồng hồ đúng phong thủy để không gặp vận xui

Nhung do vat hut van tieu nhan xui xeo vao nguoi hinh anh 2
 

3. Búp bê đồ chơi


Chính bởi hình thái của búp bê trông giống như “tiểu nhân” (ý chỉ hình dáng bé nhỏ, mô phỏng theo con người), nên cũng có thể sản sinh ra sát khí, đặc biệt là những con búp bê có mặt mày dữ tợn.

Theo quan điểm phong thủy, để búp bê ở giá sách, văn phòng làm việc, phòng ngủ... đều có thể hút vận tiểu nhân, khiến bạn không lục đục tình cảm thì cũng gặp khó khăn trong công việc.

Thông thường, nơi thích hợp nhất để đặt loại đồ vật hút vận tiểu nhân này chính là một góc khuất trong phòng trẻ nhỏ, bởi đó là đồ chơi của con trẻ.

Nhung do vat hut van tieu nhan xui xeo vao nguoi hinh anh 3
 

4. Điện thoại


Một trong những lý do khiến điện thoại cũng liệt vào danh sách đồ vật hút vận tiểu nhân này chính là nhạc chuông, thứ mà có thể sản sinh ra sát khí phong thủy, thu hút vận tiểu nhân xui xẻo tới.

Vì thế, bạn nên lưu ý điều chỉnh ẩm lượng điện thoại vừa đủ để nghe, tránh cài đặt ở chế độ âm lượng quá lớn, vừa ảnh hưởng người khác lại không tốt về mặt phong thủy.

Những bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn 9 món đồ trong nhà dễ bị tiểu nhân quấy rối Tiêu diệt tiểu nhân với các mẹo phong thủy đơn giản Cẩn thận với 9 món đồ nếu không muốn tiểu nhân quấy rối Cách bài trí rồng tránh tiểu nhân làm hại Việt Hoàng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ vật hút vận tiểu nhân xui xẻo vào người

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd