Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch, tu vi Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch

Phong thủy phòng bếp chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch. Hướng dẫn bạn cách chọn cửa chính và bếp của ngôi nhà mang vận tốt cho gia chủ.

Phái Bát Trạch còn nhấn mạnh sự quan trọng của yếu tố cổng chính và bếp nấu trong ngôi nhà khi nhận định cổng chính là khí thần (tức thần quản khí), còn bếp là trực thần (tức thần quản việc ăn uống) và có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhà ở. Trên cơ sở lý luận về niên mệnh, phái Bát Trạch cũng quan niệm hướng cổng chính và bếp phải phù hợp với niên mệnh Đông hoặc Tây của từng chủ nhà.

Xem bói mệnh mỗi người trong nhà, cùng sinh sống trong một ngôi nhà với hướng cổng và bếp như nhau, nhưng mỗi người sẽ có vận mệnh khác biệt nhau do có niên mệnh khác nhau. Quy mô hay kiểu dáng kiến trúc không quyết định sự tốt hay xấu của cổng và bếp mà nó được quyết định theo hướng và tọa của chủ nhà.

Phong thủy bát trạch

Theo phong thủy bát trạch, cổng nhà và bếp nấu nhất thiết phải có hướng tốt

Mặt khác, lý luận của phái này cũng đưa ra nhiều quan niệm dựa trên niên mệnh, không gian sinh tồn. Theo đó, mỗi người đều có 4 hướng tốt, 4 hướng xấu đã được mặc định. Cổng nhà và bếp nấu nhất thiết phải được hướng tốt, còn tại các khu vực, hướng xấu thì nên đặt những kiến trúc hoặc đồ vật mang tính trấn át. Bát trạch gọi đây là giải pháp “hướng cát trấn hung”.

 

Cũng theo phong thủy Bát trạch, mỗi người có thể chọn cho mình những hướng tốt như người thuộc Đông tứ mệnh thì có các hướng tốt là: Nam, Bắc, Đông, Đông Nam. Còn với người Tây tứ mệnh, 4 hướng tốt là Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc.

 

Như vậy, khi lựa chọn hướng tốt cho ngôi nhà của mình, mỗi người có thể lựa chọn một trong 4 hướng tốt khác nhau. Sau khi đã chọn xong phương hướng phù hợp, sẽ tiếp tục đi sâu hơn về phương hướng của bếp, và vẫn phải theo phái Bát Trạch để cân bằng âm, dương giữa tuổi của gia chủ với hướng cửa và hướng bếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

4 lưu ý phong thủy ngoại cảnh đảm bảo nhà vừa đẹp vừa tốt

Chọn nhà hợp phong thủy là phải chọn ngay từ hình thái, địa thế nhà. Muốn có ngôi nhà tốt, hãy lưu ý 4 điểm trong phong thủy ngoại cảnh nhà ở dưới đây.
4 lưu ý phong thủy ngoại cảnh đảm bảo nhà vừa đẹp vừa tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn nhà hợp phong thủy là phải chọn ngay từ hình thái, địa thế nhà. Muốn có ngôi nhà tốt, hãy lưu ý 4 điểm dưới đây.


► Xem tuổi làm nhà để xây nhà thuận lợi, tránh tai ương

4 luu y phong thuy ngoai canh dam bao nha vua dep vua tot hinh anh 2
 
1. Nơi ở không nên quá cao, vượt trội hơn hẳn so với khu vực dân cư xung quanh, vì sẽ tạo thành thế phong thủy “hạc giữa bầy gà”, rất không tốt. Nhà có phong thủy đẹp là phải đăng đối, cân xứng với phong thủy chung của khu vực. Còn vượt lên trên là lâm vào thế cao ngạo, âm dương không hòa hợp. Nên dùng thước lỗ ban để xây nhà.   2. Nơi ở không nên quá lớn, với hai hàm nghĩa: một là tương ứng với nhà cửa của khu dân cư xung quanh, hai là tương ứng với số người trong nhà. Nhà quá lớn so với những nhà xung quanh tạo ra thế “nhất trạch độc đại”, âm dương thất hành do dương thịnh âm suy, là đại hung. Nhà ít người mà quá rộng thì phạm thế “Trạch đại nhân tiểu”, âm thịnh dương suy, gây ra hung họa.
3 nguyên tắc phong thủy phải nằm lòng năm 2016 Mua nhà không xem phong thủy, tiền thì mất mà tật vẫn mang Thuê nhà cũng cần xem phong thủy, có kiêng có lành
3. Nơi ở không nên quá phô trương, phục sức lộng lẫy, dáng vẻ nổi bật. Nếu ngôi nhà vượt trội và lạc lõng so với phong cách của những nhà bên cạnh thì phạm phải thế “tài vận xuất lộ”, ảnh hưởng tới tài vận trong nhà. Còn nhà mà nhô ra trước só với các nhà khác thì phạm lỗi phong thủy nhà ở “ thương đả xuất đầu điểu”, nhà thường xuyên vướng phải thị phi.
4 luu y phong thuy ngoai canh dam bao nha vua dep vua tot hinh anh 2
 
4. Nơi ở không nên khác loại, hình thái thiết kế quá kì dị, sắc thái quá rực rỡ, khác biệt về hướng nhà so với đa số nhà còn lại (ví dụ, các nhà khác tọa Nam hướng Bắc, riêng nhà mình lại tọa Bắc hướng Nam). Loại nhà này thường vướng phải trường hợp “chúng bạn xa lánh”, lâm vào hiểm cảnh, bị cô lập.

Mẹo hay hóa giải nhà thấp hơn mặt đường Tránh xa những kiểu nhà tiêu tán tài lộc Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủy Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 lưu ý phong thủy ngoại cảnh đảm bảo nhà vừa đẹp vừa tốt

Nằm lòng kiến thức phong thủy nhà ở nông thôn

Phong thủy nhà ở nông thôn có mối tương quan tới tài vận, sự nghiệp và hạnh phúc gia đình. Do đó, khi xây dựng nhà cửa cần phải hết sức lưu ý.
Nằm lòng kiến thức phong thủy nhà ở nông thôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Phong thủy nhà ở nông thôn có mối tương quan tới tài vận, sự nghiệp và hạnh phúc gia đình. Do đó, khi xây dựng nhà cửa cần phải hết sức lưu ý tới các vấn đề về phương vị, địa thế đất, hướng nhà…
 


1. Những kiến thức cần biết về phong thủy nhà ở nông thôn   Phong thủy nhà ở nông thôn có mối tương quan tới tài vận, sự nghiệp và hạnh phúc gia đình. Do đó, khi xây dựng nhà cửa cần phải hết sức lưu ý tới các vấn đề về phương vị, địa thế đất, hướng nhà…   Chọn hướng xây nhà vô cùng quan trọng, sao cho “trước có minh đường tài khí, sau có văn xương quản khí”. Mặt trước ngôi nhà hướng về phía Đông 30 độ là hướng khí vị, lợi nhân, quan hệ gia đình hòa hợp.  
Nam long kien thuc phong thuy nha o nong thon hinh anh
 
Chọn ngày động thổ cũng cần phải lưu ý “phong hòa nhật lệ”, tức chọn ngày lành tháng tốt, tránh chọn những ngày đầu tháng và cuối tháng. Đồng thời, nên chọn ngày nắng ráo nhưng đừng nắng gắt, tránh ngày mưa gió vì nắng gắt làm tổn thương quan hệ hòa hợp, mưa gió cuốn theo tài vận.   Lựa chọn vị trí của cửa chính căn nhà cần lưu ý, không được đối với hành lang dài sẽ gây bất lợi cho gia chủ và các thành viên trong nhà.   Cửa sổ tránh mở ra hành lang để làm lọt khí khiến tài khí của gia chủ tiêu hao. Các cửa trong nhà không được đối nhau để tránh phạm xung. Nhà ở nông thông, cửa chính và cửa sổ nên mở ra nơi có thể đón được ánh sáng tự nhiên.
2. Những cấm kỵ phong thủy cần phải tránh   - Vị trí xây nhà nếu trước thấp sau cao là đại cát và ngược lại trước cao sau thấp là không cát lành.   - Vị trí xây nhà nếu khuyết hoặc thiếu hướng Tây Bắc, tuy không tổn hại đến quý khí nhưng lại khó sinh được con trai, cha dễ gặp bất lợi về sức khỏe, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp.  
Nam long kien thuc phong thuy nha o nong thon hinh anh 2
 
- Vị trí xây nhà nếu khuyết hướng Tây Nam sẽ bất lợi cho sức khỏe của mẹ, dễ mắc bệnh dạ dày, đường ruột, nhưng sự nghiệp lại gặp may mắn, thuận lợi.   - Vị trí xây nhà khuyết hướng Đông Nam bất lợi cho con cái nhưng không tổn hại đến quý khí.   - Vị trí xây nhà khuyết hướng Đông Bắc tuy không có tổn hại lớn nhưng vẫn ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của các thành viên trong gia đình. Ở vị trí hướng này cũng không thích hợp để mở cửa chính.   - Vị trí xây nhà mà bên trái chật hẹp, bên phải rộng hoặc ngược lại đều không tốt.   - Địa thế mảnh đất để xây nhà hoặc hình dáng nhà nếu trước rộng sau hẹp sẽ không tốt, gia chủ khó giữ được tiền tài, nhà neo người. Ngược lại nếu trước hẹp sau rộng thì chủ nhà không những phúc khí đủ đầy mà còn đầy quý khí, sự nghiệp cũng bừng bừng khí thế.   - Địa thế mảnh đất dùng để xây nhà hoặc hình dạng nhà có hình tam giác thì có hai trường hợp xảy ra như sau: Nếu trước nhọn sau rộng gọi là thế “điền bút”, cả nhân (người) và tài (tiền tài) đều dễ bị hao tổn, đặc biệt dễ bị tai bay vạ gió hoặc bất lợi cho nữ giới trong nhà. Nếu trước rộng sau nhọn được gọi là thế “sao chổi” thì đây phạm thế đại hung trong phong thủy nhà ở, có thể khiến người trong nhà tự sát hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.  
=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự
An Nhiên   Cấm kị phong thủy nhà ở, phạm phải khó mà yên ổn
Khi chọn mua nhà, bạn nên xem xét nhà ở đó có nằm trong những trường hợp cấm kị phong thủy nào dưới đây hay không. Nếu có, xin đừng mua kẻo rước họa vào người.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm lòng kiến thức phong thủy nhà ở nông thôn

Bát Tự luận Mệnh bí kíp (2)

Lệ: càn tạo: Quý bính kỷ ất Mão thìn sửu hợi Hành quý sửu đạivận tân mùi lưu niên, này một năm bắt đầu làm sinh ý kiếm tiền,trước kia vẫn vốn là nghèo quang trứng. Đến bính tử năm hợp mộ, sinhý đóng cửa.
Bát Tự luận Mệnh bí kíp (2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hà vị xung xuất ? Chuyên chỉ hai loại tình hình. 1, lưu niên xung niên chi, xung thời chi vị xung xuất, một bực như nhau ứng xuất môn, nguyên nhân năm vi tổ, tỏ vẻ cách tổ, thời vi môn hộ, tỏ vẻ xuất ngoại. Đương nhiên này chỉ là một loại xuất môn tin tức, chưa chắc tất cả mọi người xảy ra cánh cửa. 2, dụng thần hoặc kỵ thần nhập mộ, gặp lưu niên xung dụng thần hoặc kỵ thần thời vị xung xuất, bị xung xuất chi thần hội ảnh hưởng mệnh cục hoặc phát sinh đáng thần đại biểu chuyện tình.

Lệ;

Bính ất tân đinh

Tuất mùi sửu dậu

Này tạo 19 tuổi giáp thìn năm hành đinh dậu vận xuất môn tìm được công việc, nguyên nhân thìn tuất xung năm chủ cách tổ, thìn dậu hợp lộc chủ có chén cơm.

Lệ:

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Hành canh tuất vận dụng thần tị hỏa nhập mộ vu tuất, quý hợi năm xung xuất tị hỏa, khảo trung trung học, mà ở nhâm tuất năm lại lạc bảng.

Hà vị xung khứ? Một bực như nhau thái tuế xung bát tự trung suy thần vị xung khứ, xung khứ chuyên chỉ này thần rời đi mệnh chủ, mà không chủ tử vong. Như phối ngẫu ly dị, huynh đệ rời nhà, cha mẹ ly dị khí dưỡng chờ.

Hà vị xung phá? Thái tuế xung bát tự trung cực suy chịu khắc chi thần vị xung phá, bị xung phá chi thần không hề sinh cơ, hoặc không có nguyên thần hoặc nguyên thần bị phá hư, hoặc gặp đại vận, bát tự khắc hại, hoặc cô nhược không có y. Bị xung phá chi thần chủ đại hung, điềm ngoài tử vong.

Lệ: khôn tạo:

Ất bính bính bính

Tị tuất thân thân

Hành canh dần vận phụ tinh thân bị xung phá, chủ tử vong, nguyên nhân thân không có nguyên thần ( táo thổ không sinh kim ) mãn cục khắc chi, gặp xung nhất định phá. Kỷ mão năm xuân phụ bị tra ra dạ dày nham màn cuối.

Nói ngắn lại, mệnh trung gặp xung chỉ có hai loại tình huống chủ hung, 1, vi xung hung, 2, vi xung phá, khác xung nhiều chủ ứng nghiệm chuyện, không chủ hung.

Bài tập: giơ xuất bát tự trung xung đích bất đồng cách dùng.

Thứ ba kỳ, lục hợp tại bát tự trung đích cách dùng

Địa chi lục hợp vốn là bát tự trung nhất dày đặc đích hợp, tượng trưng kết thân. Lục hợp đích cách dùng chủ yếu lấy hợp lưu cùng hợp bán là việc chính, đặc thù ứng hung thời cũng có hợp khứ đích ý tứ. Mệnh trung kết hôn đích ứng kỳ có khi ứng lục hợp, tức hợp lưu đích ý tứ, tức bát tự đại vận trung vốn có phối ngẫu tinh vượng tướng hoặc gặp xung hình, gặp thái tuế hợp đích lưu niên chủ hôn thành, hoặc phối ngẫu cung gặp hợp lưu niên cũng ứng lập gia đình. Đặc thù tình huống hoàn lại ứng thái tuế lâm phối ngẫu tinh hợp nhập mệnh trung, đều là hợp lưu đích ý tứ.

Hợp bán tại mệnh lý trung thường dùng, ngoài cơ bản nguyên lý vốn là hợp bán hỉ thần hung, hợp bán kỵ thần cát. Đồng thời nên phối hợp bát tự đích tân chủ đến xem. Tức: tân hợp bán kỵ thần cát, chủ hợp bán kỵ thần hung; tân hợp bán hỉ thần không cát, chủ hợp bán hỉ thần cát. Đây là luận mệnh đích một người trọng yếu nguyên tắc, thí giơ lệ nói rõ:

Càn tạo:

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Bát tự dụng mộc hỏa rất rõ ràng, có thể này tạo tại hành kỷ dậu vận thời, đinh sửu năm phát tài, ngược lại tại mậu dần kỷ mão năm phá tài, có người gặp phải loại tình huống này giải thích không thông nhân tiện ăn nói ba hoa nói người này tòng rồi tài, thực tế không phải. Đinh sửu năm kỵ thần sửu, hỉ thần đinh, đinh nhược sửu vượng, sửu khởi đích tác dụng đại, vốn tị dậu sửu tam hợp cục, vi kỵ thần vừa người thành kỵ thần cục đại hung, nhiên gặp tử sửu hợp, lục hợp có thể giải tam hợp, bởi vì lục hợp vi kết thân, tam hợp cục vi kết đảng, ấn người chi lẽ thường, một người tòng phần đất bên ngoài trở về vốn là về trước chính mình đích thân nhân nhà, mà sẽ không đi trước đảng tổ chức đích nơi nào. Tử sửu hợp, tử vi tân, vi kỵ, lưỡng kỵ thần tướng kết hợp kỵ thần hợp bán, không thể hại dụng thần, cố đại cát. ( về tân chủ đích cái nhìn tham duyệt 《 đạo đọc gió tập 》122 trang và 118 trang ). Mậu dần năm vốn dần vi hỉ thần kiếp sau hỏa, gặp dần hợi tướng hợp, hỉ thần bị hợp bán, cố không cát. Kỷ mão năm vì sao không cát, lưu làm đệ tử tự hỏi.

Này tạo tại canh ngọ năm tốt nghiệp phân phối, nguyên nhân ngọ vi hỉ thần, ngọ mùi hợp bán, hỉ thần hợp tân. Này tạo chính mình phân phối một bực như nhau, hắn tỷ tỷ này một năm lên chức rồi quan, năm đinh mùi tỉ kiên vi đồng bối, đương nhiên đinh mùi vi bát tự trung đích hỉ dụng thần, hắn tỷ tỷ thăng quan đối với hắn bản thân đến nói cũng là kiện chuyện tốt. Tái lệ:

Càn tạo:

Giáp quý đinh canh

Dần dậu sửu tử

Này tạo tòng tài cách, thủy làm kỵ thần, thổ kim vi dụng. Hành bính tử vận đinh sửu lưu niên, sửu vi hỉ thần, vốn nên đại cát, nhưng lại gặp tử sửu hợp bán. Này một năm sao luồng vốn nên buôn bán đại tiền, nhưng lại nguyên nhân bằng hữu nợ khoản tài chính không thể đến vị, chích buôn bán lời tiền nhỏ. Sở dĩ còn có thể kiếm tiền, nguyên nhân mệnh trung sửu vi dụng thần, tại lưu niên xuất hiện ứng kỳ chi cố.

Hợp hung vốn là một loại bát tự ứng kỳ đích cách dùng. Như bát tự trung đại biểu phụ thân đích mỗ một chữ quá yếu, thêm nhất định tại mỗ một đại vận phụ sẽ chết, định lưu niên thời có thể ứng hợp phụ thân chi lưu năm tử phụ.

Như 《 Bặc Văn Mệnh Học 》 đệ nhất kỳ 25 trang thôn trường tạo, phụ chết vào giáp ngọ năm, này ứng ngọ mùi tướng hợp, phụ tinh chưa gặp được hợp lưu niên.

Thêm lệ: càn tạo:

Mậu tân nhâm nhâm

Tử dậu tuất tử

Đại vận:

Nhâm quý giáp

Tuất hợi tử

Này tạo tân dậu chính ấn vi mẫu, tuất thổ không sinh kim thêm mãn cục tiết chi, duy mậu thổ có thể sinh, hành giáp tý vận giáp khắc khứ mậu thổ, tân lâm tử địa, ngoài mẫu chết vào này vận. Ứng tại năm nào? Bính thìn năm hợp mẫu tinh vi hợp khứ, chết vào này năm.

Thứ tư kỳ, lấy lộc làm tài

"Lộc" tại mệnh lý trung có trọng yếu đích địa vị. Làm tòng chữ ý xem, lộc vi y lộc, ăn uống, hưởng thụ, có thể lý giải vi tài phú."Quan lộc cách" trung lấy lộc làm quan, đó là lộc có thể thành cách đích đặc thù cách dùng, lộc không thành cách, tức chủ tài phú.

"Bặc Văn Mệnh Học" thứ hai kỳ 32 trang tân hợi, tân sửu, canh thân, giáp thân một mạng, có thực thần phá hủy quan lộc cách lấy lộc làm tài xem, kỷ hợi đại vận, bính tử lưu niên phá tài, nguyên nhân tiết lộc thần chi cố. Lý hồng thành không biết cái này, vừa thông suốt loạn giải thích.

Thêm lệ:

Đinh bính canh đinh

Mùi ngọ thân sửu

Này tạo bát tự không có tài, nhưng người rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận mậu dần lưu niên, tài sinh sát xung khứ thân lộc, mướn xe đè tử một người bồi rồi sáu vạn. Hác tiên sinh đoạn nói: ngươi này một năm không bồi một người vợ nhân tiện bồi một cưới vợ đích tiền. Đương nhiên người này thê tử tốt lắm, vô sự. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Sửu là kim khố có thể dưỡng kim, gặp xung không phá, thê không thấy hung.

Tái lệ:

Đinh kỷ tân tân

Mùi dậu sửu mão

Khôn tạo, này mệnh rất nhiều người lấy tài tác dụng thần, mão mộc cực suy, không có nguyên thần sinh trợ giúp, không thể dụng chi lý. Ứng lấy lộc tác dụng thần, sát tài vi kỵ. Quý sửu vận canh thìn năm, cùng người hợp hỏa đầu tư sản xuất y liệu dụng cụ, buôn bán lời đại tiền. Sửu thổ sinh kim, thìn thổ sinh kim, canh kim vi kỵ cũng bất quá vốn là hợp bọn người nhiều phân một điểm tiền thôi.

Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như đệ một cái ví dụ, khẳng định hắn thường phạm tiểu nhân. Nhan phong cung cấp rồi như nhau nhân tiện chúc này một loại:

Khôn tạo:

Mậu bính kỷ kỷ

Ngọ thìn mùi tị

Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Nguyên nhân ngọ mùi chi hợp, trượng phu hay là có thể dính thượng hắn cha mẹ quang đích. Cái này mệnh nếu thời thấy đinh vi hoặc ngọ hỏa nhân tiện quý rồi, như bây giờ chỉ có thể tòng tỉ kiên. Giáp dần vận giáp kỷ hợp tỉ kiên không cát, dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Canh thìn năm thìn kiếp tài hung, tự hình thìn nước sôi khố, bị trộm kiếp phá tài, nhưng canh giáp tướng xung giải giáp kỷ chi hợp, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.

Thêm lệ: càn tạo:

Quý mậu kỷ giáp

Mão ngọ dậu tuất

Này mệnh khó nhất xem, hắn hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay kỷ thành mấy trăm vạn phú ông. Có người giải thích vi quý thủy tài tinh vi dụng, bị mậu hợp, hành mộc vận khắc khứ mậu thổ cứu tài. Tài cực suy bị hợp là khứ, hà có thể cứu khởi? Sau lại thêm cho rằng vốn là tòng cường cách, nhưng tòng cường ứng hỉ ấn, khi còn bé đinh tị vận trong nhà nghèo được ngay cả áo cơm cũng không đủ. Ta cho rằng vốn là tòng lộc cách, thực thần dậu vi bệnh thần, khứ chi vi nghi. Kiếp tài vi kỵ thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Canh thìn năm vì hắn đảm bảo đích 30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, vì thế hắn sửa lại công ty tên, tuyên bố trước kia đích công ty đóng cửa, nhưng có thể không tránh được tác khoản hoàn lại rất khó nói.

Bây giờ đích bài tập vốn là: hắn ất mão vận đích ở đâu một năm bắt đầu khởi bước? Ở đâu một năm kiếm được tiền nhiều nhất?

Thêm: càn tạo: quý mùi, mậu ngọ, canh thân, nhâm ngọ, hỏi này mệnh hà vận năm nào có thể phát tài?

Tái một càn tạo: nhâm thìn, đinh mùi, canh thìn, canh thìn, này tạo dụng thần là cái gì? Nhâm tử vận bính tử năm như thế nào? Tốt nhất có thể nói xuất này tạo vốn là đang làm gì.

Thứ năm kỳ, thương quan khứ quan cách

Tại 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 đích cách cục thiên trung cũng không  có nói loại này cách cục, sau lại theo Hác tiên sinh học tập thời, tài hiểu rõ rồi loại này tân đích cách cục, chúng ta trước tòng đại tham quan cùng thân đích mệnh lên tiếng:

Càn tạo:

Canh ất canh nhâm

Ngọ dậu tử ngọ

Đại vận:

Bính đinh mậu kỷ canh

Tuất hợi tử sửu dần

Này tạo 《 Tích Thiên Tủy 》 viện tái canh ngọ nhật có lầm, Chung Nghĩa Minh tại 《 mệnh lý dụng thần tinh hoa 》 trung làm chỉnh lý. Cái này mệnh thương quan gặp quan, tài tinh thêm cực nhược bị hợp, vì sao làm được quan thêm lớn nhất, tham được tài thêm nhiều nhất? 《 Tích Thiên Tủy 》 và Chung Nghĩa Minh đích giải thích cũng không đủ chuẩn xác. Này tạo kim thủy thương quan cách, tỏ vẻ thông minh tuyệt đỉnh, tài hoa hơn người, có quan tinh, tài tinh hỗn cục vi bệnh thần, gặp thương quan khứ quan, tỉ kiếp khứ tài, vì khứ kỵ thần thời được kỵ hỉ, cố có thể được quan được tài. Hành hợi tử sửu phương bắc thủy mà, thương quan khứ quan, lên chức vi trung đường. Đi vào canh dần vận, kỵ thần ngọ hỏa gặp trường sinh, kỵ thần tài tinh lâm vượng, kỷ mùi năm xuân bị bắt ban thưởng tử.

Loại này kết cấu đích bát tự nếu không gặp tài tinh vi thanh liêm chi quan, nếu không gặp quan tinh, chủ có tài văn chương mà không có quan chức, nếu tài tinh minh thấu không hợp, lòng tham không đáy mà thêm phung phí, nếu quan tinh cùng thương quan không kề sát, thì quan chức không lớn.

Lệ càn tạo:

Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Đại vận:

Kỷ mậu đinh bính ất

Mão dần sửu tử hợi

Này tạo tại 《 Bặc Văn Mệnh Học 》 thứ hai kỳ 5 trang, nguyên văn trung chỉ nói thủy vi dụng thần, cái gì đạo lý không nói, kỳ thật này tạo tỉ kiên nhược, nhâm thủy không vi bát tự tú khí, không được thương quan tiết tú cách, làm thương quan khứ quan cách. Đương nhiên cái này mệnh đích kết cấu thương quan cùng quan không kề sát, cố quan chức không lớn. Hành bính tử đại vận, quan tinh hư thấu cùng thương quan gặp lại, thương quan khứ quan mà được quan, quan chức liên thăng. Có thể đoạn nhâm ngọ năm thêm lên chức một bậc, nhâm ngọ năm thương quan gặp quan thiên khắc địa xung, ấn thiệu vĩ hoa đích lý luận nhất định đại hung, nhưng Hác tiên sinh đích đoạn ngữ vốn là nhâm ngọ năm lên chức chức, tới ất hợi vận đích đinh hợi năm quan chức lên tới đầu, cư thính cấp chi chức. Hắn bước đầu tiên đề phó chỗ cấp là đang ất hợi năm. Không biết mệnh lý chi ngụy biện tà nói không biết hại bao nhiêu người.

Thêm lệ:

Giáp nhâm canh mậu

Ngọ thân tử dần

Đại vận:

Quý giáp ất bính đinh

Dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo là ta khứ duy phường thời gặp phải đích một mạng, đoạn: quý hợi năm lên chức chức, nhâm thân, quý dậu năm lên chức chức, chính xác. Đây là công thương cục cục trưởng, nghe nói vốn là một đại tham quan, mậu dần năm thê hoạn não lựu làm giải phẩu, kỷ mão năm chính mình hoạn mặt ngồi phịch ở bệnh viện trị liệu. Nguyên nhân rất đơn giản, tham được tài nhiều lắm. Này tạo khủng tại mậu dần vận bị điều tra, hoặc được đi chứng mà chết.

Bài tập: càn tạo:

Ất bính giáp kỷ

Dậu tuất tuất tị

Đại vận:

Ất giáp quý nhâm tân

Dậu thân mùi ngọ tị

Hỏi này tạo 86 năm sau lúc năm nào thăng quan, nay một canh thìn có chuyện gì tình?

Thêm càn tạo:

Giáp quý canh nhâm

Thìn dậu thìn ngọ

Này tạo chính yếu đích chuyển ngoặt năm ở đâu một năm? Giải thích này tạo vì sao vốn là một không bao nhiêu văn hóa, thô tục, thêm ái xuy ngưu nói dối, hội vuốt mông ngựa, thảo lãnh đạo niềm vui đích xuy ngưu mã thí tinh.

Thứ sáu kỳ, tế luận bát tự đích tân chủ

"Tân chủ" vốn là mệnh học trung cái gì trọng yếu nhất , chư thư chưa bao giờ luận và. Mà thứ nhất hướng vốn là manh sư khẩu truyền trái tim thụ gì đó. Ta tại 《 gió tập 》 đạo đọc trung lần đầu phi lộ, nhưng mùi tường luận. Đầu tiên, lấy nhật chủ là việc chính, hắn can chi vi tân; thêm lấy nhật trụ là việc chính, hắn trụ vi tân; thêm lấy nhật thời là việc chính, năm tháng vi tân; hoàn lại lấy dán nhật chủ người là việc chính, rời xa nhật chủ người vi tân; tái lấy bát tự là việc chính, đại vận lưu niên vi tân; cuối cùng lấy bát tự, đại vận là việc chính, thái tuế vi tân. Tiếp theo, lấy lục thần xem, lộc ấn tỉ kiên là việc chính, hắn thần vi tân; thực thần, tài tinh là việc chính, sát nhận kiếp vi tân. Cuối cùng, lấy dụng thần hỉ thần là việc chính, kỵ thần cừu thần vi tân.

Như vậy phức tạp đích tân chủ quan hệ ứng đứng lên muốn biến thông, không thể chết được che. Tân chủ là có cấp độ đích cùng tương đối đích, đối ứng chúng ta đích cuộc sống. Lấy ta là việc chính, ta đích thân nhân vi tân, cha mẹ ta đối với ta mà nói vốn là người khác, nhưng đối với nhà của ta đình mà nói, lại là ta đích một bộ phận, theo thân duyên quan hệ đích kéo dài, càng bàng hệ đích thân chúc càng đến gần "Tân" mà rời xa "Chủ" . Như vậy tòng bát tự trung có thể nhận nhất kiện cát hoặc hung chuyện vốn là phát sinh tại chính mình trên người, hay là chính mình đích thân nhân trên người. Đồng thời cũng có thể phân biệt cát hung chi tính chất, và nghiêm trọng trình độ. Vì sao thọ ngôi sao định vì nhật chủ, lộc, ấn, thực thần và tài tinh, bởi vì chúng nó vốn là "Chủ ", vốn là cùng tánh mạng nhất ân cần gì đó.

Lệ càn tạo:

Giáp kỷ mậu canh

Thìn tị dần thân

Hành quý dậu vận đinh sửu năm hội có chuyện gì?

Một người dễ hữu đáp này năm ấn tinh tị hỏa bị hợp phá hư, mẫu thân đã chết; người dễ hữu nói thân thể hắn có bệnh, hai tròng mắt hoặc trái tim xảy ra vấn đề. Thực tế đệ một sai lầm, người thứ hai cơ bản chính xác, này năm hai tròng mắt mù. Nguyên nhân tị hỏa vi nhật chủ chi lộc, nguyên thần dần mộc bị khắc phá hư, dần mộc tại nhật trụ, lộc cùng nhật trụ đều là việc chính, cố vi chính mình chuyện. Nếu dần tại niên chi bị phá hư, có thể đoạn mẫu thân tử vong.

Cuối cùng một cái, thái tuế vốn là từ bên ngoài đến chính là khách, bát tự đại vận tác dụng "Thái tuế" hoặc "Chinh thái tuế" đích thuyết pháp nợ chuẩn xác, nhưng thái tuế phản khách vi chủ thời ( tức thái tuế can chi cùng bát tự mỗ chi thấy lộc thấy tỉ thời ), tức có thể xác định bát tự đích một loại ứng kỳ, tức này một năm nên phát sinh bát tự trung đáng chữ đại biểu đích cát hung chuyện.

Lệ khôn tạo:

Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn ngọ tử

Bát tự thân suy dụng hỏa, tử ngọ xung hỏa bị thương. Phu quan chịu xung hôn nhân tiên thiên có chuyện. Hành mậu thân vận thân tử thìn hợp vượng thủy cục xung ngọ, có thể đoạn này vận ly hôn. Ly hôn thời gian có thể ứng tử năm, có thể ứng thìn năm, một bực như nhau không ứng thân năm, nguyên nhân thân không có ở đây bát tự trung. Lại nhìn phu tinh, bính tử năm bính cùng giáp không phát sinh mãnh liệt đích tác dụng, mà canh thìn năm canh giáp tướng xung, càng chủ yếu chính là kỵ thần thân kim tại thái tuế trung thấu can, đây là thái tuế phản khách vi chủ, canh khứ giáp mộc, đáng năm ly hôn.

Thêm lệ càn tạo:

Canh canh canh ất

Tử thìn ngọ dậu

Này tạo tỉ kiên trùng trùng, thiên tài làm phụ, nhưng trụ không có thiên tài không thể phụ, hành giáp thân vận thiên tài hư lộ ra hiện gặp khắc, có thể đoạn phụ tử. Mậu dần năm thiên tài thái tuế thông lộc, phản khách này chủ, bị thân xung phá, đáng năm phụ tử. Thiết không được giáp thân vận, sửa mậu thân hoặc canh thân vận, mậu dần năm thời không dám đoạn phụ tử, nguyên nhân tuổi vi khách, không có giáp xuất hiện nói không có phản khách vi chủ đích điều kiện.

Bài tập: càn tạo: nhâm thìn, canh tuất, bính thân, nhâm thìn. Này tạo kỷ tử vong, hỏi chết ở năm nào? Cũng trả lời vì sao này tạo sẽ chết?

Thứ bảy kỳ, học được nhận biết mệnh lý đích thật giả

Thường nghe có đệ tử nói, mệnh lý học tập rồi vài chục năm thậm chí vài thập niên, hàm thụ mặt thụ ban cũng tham gia không ít, chính là sẽ không đoạn mệnh, ngược lại càng học càng hồ đồ. Ngoài nguyên nhân căn bản chính là đệ tử không nhìn được mệnh lý đích thật giả, nguyên nhân "Đại sư" đông đảo, thuyết pháp không đồng nhất, không biết ai đúng ai sai. Có thể tại ta chung quanh đích mấy người mệnh lý yêu thích người, có học rồi hai năm, ngắn nhất đích mới học rồi nửa năm nhiều, cầm lấy mệnh đến nhân tiện có thể nói một một hai, nhân tiện như ta đích một vị đồng học vốn là một nghiệp dư học mệnh người, một ngày ta cầm một mạng: kỷ mão, nhâm thân, bính ngọ, tân mão, hỏi cái này tiểu hài tử đích cha mẹ tình huống, hắn vừa nhìn liền nói đó là một con tư sinh, hắn học mệnh tài nửa năm nhiều. Có ai có thể giải thích rõ ràng cái này mệnh vì sao vốn là một con tư sinh?

Ta thông qua xem đệ tử đích bài tập, phát hiện rất nhiều đệ tử thích mệnh đích lý không đúng, muốn làm nhiên đích thành phần nhiều, có thể thấy được tại đọc sách thời còn chưa có cụ bị biện thức thật giả mệnh lý đích năng lực. Ta đỉnh đầu đích mệnh học tư liệu cũng rất nhiều, tùy tiện trở mình vài vốn, bên trong đích thích mệnh chi lý sai lầm trăm xuất, ta tùy theo giơ vài lệ.

Thí giơ vài lệ lấy nói rõ:

1, càn tạo: nước Mỹ tổng thống Klin bỗng nhiên:

Bính bính ất mậu

Tuất thân sửu dần

Đại vận:

Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

Dậu tuất hợi tử sửu dần mão

Tân sửu vận nhâm thân năm được tuyển tổng thống, bính tử năm ngay cả tuyển. Cái này bát tự đích dụng thần là cái gì? Nếu như nói dụng bính hỏa, tại sao sẽ ở kim thủy vượng đích đại vận cát đây? Nếu như nói dụng kim thủy, bát tự không có thủy, dụng thủy vốn là không được lập đích; dụng kim đích lý do cũng không đầy đủ. Trên thực tế cái này mệnh đích dụng thần hay là bính hỏa, thành thương quan khứ quan cách, phải làm quan vận lại vừa làm quan, đây là đại vận tác ứng kỳ đích cái nhìn. Sẽ cùng ta trước kia có tỉ dụ, chỉ có chờ bại hoại xuất hiện thời, cảnh sát mới có thể bắt được. Nếu như bại hoại không hiện ra, cảnh sát đích mới có thể vốn là vô dụng đích. Khắc thị tại nhâm dần vận không hề gặp quan sát tinh, thương quan nhân tiện không có đất dụng võ, sẽ không sẽ có quan rồi.

1, dụng thương quan đích người một bực như nhau vốn là lật đổ người khác tự mình lên đài;

2, thương quan thấu can người tính cách cũng rất đường hoàng, thương quan thêm tượng trưng dân chủ cùng tự do, minh thấu thương quan chế quan cách rất hiển nhiên vốn là tỏ vẻ dân tuyển đích quốc gia người lãnh đạo.

Rất nhiều thư trung nói, gặp thiên khắc địa xung, tuế vận cũng lâm, chinh thái tuế, thương quan gặp quan, tam hình đều toàn bộ chờ vi hung họa chi năm, này đó đơn giản đích võ đoán vốn là không biết mệnh lý đích người dụng tâm kín đáo mang đi ra hù dọa người đích. Đệ tử hữu ích đứng lên đa số không nghiệm. Mệnh lý căn bản nhất gì đó vốn là ngũ hành sinh khắc và hình xung hóa hợp, mà không phải khác thần sát và võ đoán tính chất đích thuật ngữ. Cho nên, ta chủ trương đệ tử tu chăm chú nghiên đọc 《 Tích Thiên Tủy 》, tận lực khí khứ khác đích mệnh học tư liệu, nhất là đương kim tẩu hồng đích vì đại sư các.

Bài tập: xin mời tìm ra dưới mấy người bát tự đích dụng thần, cũng nói ra lý do.

Càn tạo: 1,

Nhâm quý mậu bính

Thìn mão thìn thìn

Càn tạo: 2,

Kỷ đinh canh canh

Mão sửu tuất thìn

Càn tạo: 3,

Canh tân bính ất

Tuất tị thìn mùi

Càn tạo: 4,

Mậu giáp giáp giáp

Dần dần tuất tử

Càn tạo: 5,

Canh canh canh mậu

Tử thìn thìn dần

Thứ tám kỳ, thiện dụng bát tự đích hại hại

Nhớ kỹ Hác tiên sinh cho ta nói, một người cầm một người mới ra sinh đích dê con đích mệnh khảo hắn, hắn đoạn này mệnh sống không quá một năm sẽ kề bên đao tử. Ta tò mò hỏi hắn là thấy thế nào xuất đích, hắn đáp: "Hại ngã dương nhận, một đao chi tội."

Nguyên lai bát tự trung đích hại có khi tỉ xung hoàn lại trọng yếu. Hại tức hại, tử mùi hại, mão thìn hại, dần tị hại, sửu ngọ hại, thân hợi hại, dậu tuất hại. Lấy tương khắc thêm mang hại đích tình huống nghiêm trọng nhất.

Lệ càn tạo:

Canh canh canh mậu

Tử thìn thìn dần

Hành quý mùi vận đinh mão năm, mão hại ngã ấn tinh, mẫu thệ. Vì sao phát sinh tại quý mùi vận, tử mùi hại, hại ngã mẫu vị chi cố. Đương nhiên hoàn lại có một cái nguyên nhân vi "Hoạn mẫu" vận, lưu làm lấy sau khi tế nói.

Thêm lệ càn tạo:

Nhâm mậu ất mậu

Dần thân dậu dần

Đại vận:

Kỷ canh tân

Dậu tuất hợi

Xem này tạo đích hôn nhân, mậu thổ thê tinh tại nguyệt can, thêm hành tuất thổ tài vận, đáng luận hôn nhân giác sớm, thực tế người này tại tuất chữ vận vẫn tìm không được thích hợp đích đối tượng, này nguyên nhân dậu tuất tướng hại, thê cung thụ hại chi cố, mậu thìn năm thìn tuất xung, thìn dậu hợp giải dậu tuất chi hại, đàm thành đối tượng, tân hợi vận kỷ tị năm kết hôn.

Ngày gần đây, ta đơn vị đồng sự phụ thân đột nhiên qua đời, việc này tại nàng chiếm hỏi mang thai quẻ thời kỷ có biểu hiện, Vương Hổ Ứng sư phụ hoàn lại nhắc nhở nàng tại Lập Thu sau khi chú ý phụ thân đích bệnh tim, không ngoài sở liệu, Lập Thu chi nhật phụ bệnh tim không có trì mà chết, ta xuất ra nàng bản thân đích bát tự làm cho chúng dễ hữu phân tích:

Khôn tạo:

Mậu tân đinh quý

Thân dậu mùi mão

Hành mậu ngọ vận canh thìn năm thân nguyệt dậu nhật tử phụ.

Một dễ hữu cho rằng: này tạo dậu kim tài vi phụ, mậu ngọ vận hỏa khắc kim, phụ chịu khắc mà chết; lập tức có người đưa ra trái ngược đích ý kiến, nói bát tự tài đã rất vượng, mậu ngọ vận ngọ hỏa sinh mậu thổ, thêm sinh kim, kim rất vượng, canh thìn năm thêm sinh trợ giúp kim, phụ qua vượng mà chết. Ta nói: nàng thiếu niên hành canh thân vận kim càng vượng, vì sao nhân tiện còn sống phụ? Phàm kinh không dậy nổi chăm chú suy  gõ đích giải thích đều là ngụy biện, chỉ có tìm được chính giải, tái ngộ đến đồng tướng loại hình đích mệnh tạo, mới có thể chuẩn xác không có lầm dưới đất thiết khẩu.

Ta nói: quan sát tại năm tháng tài tinh thời thượng hư thấu cùng tài tinh tại năm tháng quan sát tại thời thượng hư thấu đích bát tự kết cấu đều là trung niên tang phụ ( tức 30-40 tuổi trong lúc đó ). Này tạo tài vi phụ vốn là một bực như nhau đích thuyết pháp, nguyên nhân thời thấu sát cố thêm lấy sát tinh vi phụ, sát hạ ngồi ấn, ấn tinh mão mộc cũng vi phụ mà không phải mẫu, "Quý mão" một trụ coi như phụ nói. Nguyên nhân sát tại thời chủ vãn, cố sẽ không sớm tang phụ. Mậu ngọ vận hợp khứ quý thủy không thể sinh mão m
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Tự luận Mệnh bí kíp (2)

Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí

Đây là điển cố thứ Mười lăm trong quẻ Quan Âm, mang tên Tô Tần Đắc Chí (còn gọi là Tô Tần Thỏa Chí) Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí có bắt nguồn như sau:
Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười lăm  trong quẻ Quan Âm, mang tên Tô Tần Đắc Chí (còn gọi là Tô Tần Thỏa Chí). Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí có bắt nguồn như sau:

Sau khi Tô Tần theo Quỷ Cốc Tử học hành thành tựu, rất muốn gặp thiên tử nhà Chu, nhưng không có đường tiến cử. Trong lúc nóng giận, ông đã bán hết gia sản, đến các nước chư hầu tìm đường tiến thân. Nhưng Tô Tần đi khắp đông tây ròng rã mấy năm, cũng không được trọng dụng. Tiền bạc đã hết, quần áo rách nát, đành phải trở về nhà.Vợ của Tô Tần ngồi trước khung cửi, không thèm nhìn đến Tô Tần. Tô Tần xin chị dâu làm cơm cho mình, chị dâu cũng làm như không nghe, quay người bỏ đi.

Tô Tần phải chịu sự đả kích nặng nề, càng quyết tâm dùi mài sách vở, ngày ngày nghiền ngẫm sách “Âm phù” cho đến đêm khuya. Có khi đọc sách đến nửa đêm, vừa mệt vừa buồn ngủ, bèn lấy dùi tự đâm vào đùi, để thấy đau mà tỉnh táo trở lại. Khổ công như thế trong suốt hơn một năm trời, kiến thức của Tô Tần đã càng thêm sâu sắc.

Tô Tần lại tiếp tục lên đường, đầu tiên ông đến nước Tần, nhưng vẫn không được trọng dụng. Vừa đúng lúc Yên Chiêu Vương chiêu mộ hiền tài trong thiên hạ, nên Tô Tần đến nước Yên, nhanh chóng được Yên Chiêu Vương tín nhiệm. Tô Tần cho rằng, nước Yên muốn báo mối thù với nước Tề lớn mạnh, thì trước tiên phải thể hiện sự khuất phục đối với nước Tề, để che đậy ý muốn báo thù, nhằm có đủ thời gian cần thiết chấn hưng nước Yên. Sau đó, phải khích lệ nước Tề không ngừng tiến công các nước khác, nhằm đề phòng Tề tấn công Yên, đồng thời làm tiêu hao lực lượng của nước Tề. Vì thế, Tô Tần khuyên nước Tề đánh nước Tống, hợp tung để đánh Tần.

Năm 285 trước Công nguyên, Tô Tần đến nước Tề, công kích mối quan hệ giữa hai nước Tề và Triệu, được Tề Man Vương tín nhiệm, phong làm tướng nước Tề. Nhưng ông vẫn ngầm bàn mưu kế với nước Yên. Tề Man Vương không biết chân tướng sự việc, vẫn lệnh cho Tồ Tần chỉ huy binh sĩ chống lại quân đội nước Yên. Khi quân đội hai nước Tề, Yên giao chiến, Tô Tần cố ý làm cho quân nước Tề thất bại, tốn thất đến năm vạn người. Do đó, quần thần nước Tề bất hòa, dân chúng hoang mang, tạo điều kiện cho liên quân năm nước của Nhạc Nghị công phá nước Tề.

Sau đó, Tô Tần lại thuyết phục được nước Triệu liến kết với các nước Hàn, Ngụy, Tề, sở, Yên tấn công nước Tần. Vua nước Triệu rất vui mừng, ban thưởng cho Tô Tần rất nhiều báu vật. Được sự giúp đỡ của nước Triệu, Tô Tần lại đến nước Hàn, thuyết phục Hàn Tuyên Vương; đến nước Ngụy, thuyết phục Ngụy Tương Vương; đến nước Tề, thuyết phục Tề Tuyên Vương; rồi lại đến nước sở, thuyết phục sở Uy Vương. Các nước chư hầu đều tán đồng mưu sách của Tô Tần, vì thế sáu nước thực hiện hiệp ước hợp tung. Tô Tần làm Tung ước trưởng, được phong tướng sáu nước. Sau khi về đến nước Triệu, Triệu Vương phong cho Tô Tần làm Vũ An Quân. Nước Tần nhận được tin này, vô cùng lo sợ. Trong suốt mười lăm năm sau đó, quân đội nước Tần không dám đưa quân tấn công đến cửa Hàm Cốc.

Khi Tô Tần đã thanh danh hiển hách, vàng bạc muôn nghìn, tùy tùng ngựa xe đông đảo, các nước chư hầu ở phía đông Hoa Sơn đều theo nhau khuất phục. Tô Tần vổn chẳng qua chỉ là một kẻ sĩ cơ hàn xuất thân từ nơi nghèo khổ, nhưng cuối cùng đã được lên xe xuống ngựa, tung hoành thiên hạ, vào triều du thuyết vua chư hầu, uy thể lấn lướt các quan đại thần tả hữu, thiên hạ không ai có thể sánh được với ông.

Sở dĩ Tô Tần có được thành quả như vậy, là do ông đã không nản lòng trước thất bại, kiên định ý chí không chịu khuất phục, cuối cùng đã đạt được đến đỉnh cao danh vọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thân

ử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thân thấy thích hợp làm trong ngành dịch vụ, đòi hỏi di chuyển nhiều. Đường tình duyên của mủ chủ thuận lợi, gặp nhiều may
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thân thấy thích hợp làm trong ngành dịch vụ, đòi hỏi di chuyển nhiều. Đường tình duyên của mệnh chủ thuận lợi, gặp nhiều may mắn.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Than hinh anh
 
Ngày Nhâm Thân có Canh Kim tại bản khí, chịu ảnh hưởng của Kiêu Ấn. Đường đời mệnh chủ tất gặp Mùi Thổ, nên kết hợp với Đinh Tỵ.
  Người sinh ngày Nhâm Thân thật thà, nghiêm túc và khá thận trọng, vậy nên khi gặp nhiều việc khó khăn họ sẽ tìm ý kiến của người khác trước. Thông thường họ không hay thể hiện tình cảm của bản thân, không giỏi biếu đạt, hay bao dung cho người khác, không nóng không vội.
Tiết Lập Hạ là gì?
Lập Hạ là một trong 24 tiết khí, là thời điểm đánh dấu sự chuyển giao giữa mùa xuân và mùa hạ. Theo tín ngưỡng dân gian, rất nhiều các vấn đề liên quan đến

Trụ ngày Nhâm Thân có khả năng phán đoán, giỏi giang trong công việc. Họ có khả năng phát triển mạnh mẽ trong các công việc liên quan đến ngành dịch vụ phải di chuyển nhiều như du lịch, nếu công việc cố định khó thành công.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thân thấy đường tình duyên thuận lợi. Nam mệnh nhận được nhiều sự trợ giúp của vợ, nữ mệnh chắc chắn nhận được hạnh phúc cát tường, lấy được chồng chăm chỉ cần cù.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Than hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Nhâm Thân thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Mậu Thân, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Tý, Canh Dần, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Dậu, Tân Mão, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi
► Tra cứu tử vi năm 2016 của bạn theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thân

Tuổi Hợi 1995 nên xăm hình gì? –

" Hình xăm" là nghệ thuật trên cơ thể. Trước đây có thể khi nhìn thấy hình xăm người ta cho rằng không tốt nhưng hiện nay thì các hình xăm nghệ thuật lại trở nên phổ biến và lại có ý nghĩa phong thủy mang lại may mắn cho chủ nhân. Với lĩnh vực nghệ t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

” Hình xăm” là nghệ thuật trên cơ thể. Trước đây có thể khi nhìn thấy hình xăm người ta cho rằng không tốt nhưng hiện nay thì các hình xăm nghệ thuật lại trở nên phổ biến và lại có ý nghĩa phong thủy mang lại may mắn cho chủ nhân.

Với lĩnh vực nghệ thuật này người sinh 1995 nên xăm hình gì? Hình xăm gì sẽ hợp phong thủy và mang lại may mắn cho người tuổi Hợi. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau các chuyên gia sẽ hướng dẫn các bạn xăm hình ý nghĩa dành cho người tuổi Hợi nhé!

Nội dung

  • 1 Tổng quan về tuổi Hợi
    • 1.1 Bản tính những người sinh năm 1995
  • 2 Những người sinh năm 1995 nên xăm hình gì?
    • 2.1 Nên xăm hình có màu hợp mệnh
    • 2.2 Màu sắc tuyệt đối tránh khi xăm hình
    • 2.3 Xăm hình dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc
      • 2.3.1 Những hình cỏ cây, hoa, lá
      • 2.3.2 Hình lửa, mặt trời
      • 2.3.3 Hình phượng hoàng
      • 2.3.4 Hình rồng
  • 3 Cảnh báo về tình trạng xóa xăm kém chất lượng

Tổng quan về tuổi Hợi

Lợn quá vãn (thuộc mệnh Hỏa trong Ngũ hành). Là người hoà nhã, thuở nhỏ nhiều tai ách, cha mẹ có tội, vợ chồng hòa hợp, bách niên giai lão, từ trung niên trở đi, tài lộc hưng vượng, con cái được nhờ, vận phát về già.

Người sinh năm 1995 thường có bản tính quả quyết và khả năng lãnh đạo. Vậy họ nên chọn hình xăm hợp mệnh như thế nào để không ảnh hưởng đến vận số bản thân?

Bản tính những người sinh năm 1995

Theo các chuyên gia tử vi những người sinh năm 1995 thường có trí tuệ cao, có khả năng nhận biết vấn đề nhanh nhạy. Hơn nữa, những người tuổi Ất Hợi cũng rất thật thà chất phác, luôn tận tâm trong công việc. Họ thích cuộc sống ôn hòa tránh xa thị phi. Ngoài ra, những người sinh năm 1995 rất chú trọng hình thức. Họ thích được tự do không bị quản thúc trong mọi việc. Do vậy, một khi họ đã yêu thích nghệ thuật xăm hình thì sẽ nhất định tìm hiểu và xăm cho kỳ được.


Tuy nhiên, theo các chuyên gia phong thủy, việc xăm hình cũng ảnh hưởng một phần lên vận số của họ. Vì vậy, nếu bạn là người sinh năm 1995 nên tìm hiểu rõ về ngũ hành tương sinh tương khắc của hình xăm có phù hợp với số mệnh với bản thân hay không. Tránh những hình xăm không hợp mệnh ảnh hưởng xấu đến vận mệnh bản thân.

Những người sinh năm 1995 nên xăm hình gì?

Nên xăm hình có màu hợp mệnh

Theo Xem Tướng Chấm Net những người sinh năm 1995 thuộc mệnh Sơn Đầu Hỏa, có ngũ hành mạng Hỏa. Do vậy bạn nên xăm hình có màu xanh lá vì “Mộc sinh Hỏa”. Hình xăm màu này sẽ giúp bạn có thêm may mắn về mọi mặt tài lộc, công danh, sự nghiệp.

Bạn cũng có thể lực chọn những hình xăm có màu thuộc bản mệnh của mình như: Đỏ, hồng, cam, tím điều này cũng rất tốt.

Ngoài ra, bạn nên tránh xăm những hình xăm có màu nâu, vàng sậm chúng thuộc hành Thổ không có lợi cho bản thân.

Màu sắc tuyệt đối tránh khi xăm hình

Đặc biệt bạn nên tuyệt đối tránh những hình xăm mang màu sắc đen, xanh dương nó sẽ khiến bạn gặp vận sui, tiền mất tật mang công danh sự nghiệp lụi bại. Bởi những màu này thuộc mệnh thủy mà Thủy khắc Hỏa.

Xăm hình dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc

Cũng dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc trên thì ta có thể xác định được những người sinh năm 1995 nên săm hình gì để mang lại may mắn, tài lộc.

Những hình cỏ cây, hoa, lá

Hình lửa, mặt trời

Hình phượng hoàng


Hình rồng


Cảnh báo về tình trạng xóa xăm kém chất lượng

Hiện nay, xăm hình được biết đến như một trào lưu làm đẹp, thể hiện phong cách, cá tính của giới trẻ. Nó được ví như một món đồ trang sức mới lạ được giới trẻ yêu thích. Tuy nhiên, việc loại bỏ hình xăm trên cơ thể lại khó hơn gấp nhiều lần khi xăm chúng lên người.

Có rất nhiều phương pháp xóa xăm như mài da, thay da, sử dụng axít…nhưng hầu hết những biện pháp này đều gây tổ thương cho da, để lại sẹo xấu và thậm chí là ảnh hưởng đến sức khỏe. Do vậy việc lựa chọn địa chỉ thẩm mỹ uy tín đê thực hiện xăm hình các bạn nhé!

Trên đây là những hướng dẫn để bạn có thể chọn một hình xăm phù hợp phong thủy và mang lại may mắn cho bản thân. Bên cạnh đó chúng tôi có đưa ra những hình xăm hợp tuổi Hợi và sẽ mang lại may mắn cho người tuổi Hợi. Vậy nên khi quyết định xăm hình nghệ thuật các bạn nên ghi nhớ những lưu ý trên để có một hình xăm nghệ thuật hoàn hảo, mặt khác lại có được hình xăm hợp mệnh, hay hình xăm hợp tuổi mình nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Hợi 1995 nên xăm hình gì? –

Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Người Hoa không thích số 4 vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú
Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con số thế nào là đẹp??? sim phong thủy đẹp được quan niệm như thế nào ?? Các số được đọc như sau: 1 – chắc (chắc chắn), 2 – mãi (mãi mãi), 3 – tài, 4 – tử, 5 – ngũ (hoặc “ngủ”), 6 – lộc, 7 – thất, 8 – phát, 9 – thừa. Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”.

Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.

Ví Dụ: SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn

8: “phát” -> đẹp, nhưng những người làm cơ quan nhà nước hay dính liếu nhiều tới pháp luật thì hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8

6: “lộc” -> đẹp, tuy nhiên tránh đi với số 9 để tạo thành 69 hoặc 96, rất dễ bị hiểu lầm vì đây biểu tượng của giới đồng tính

-> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)

06, 46, 86: Con Cọp (Hổ)

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú. Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát” (làm ăn lụn bại)

7 là thất (mất mát), 8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay

37, 77: Ông Trời

40, 80: Ông Táo, Lửa

17, 57, 97: Con Hạc -> dành cho ai muốn trường thọ

0: là âm -> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) -> 09 hợp thành âm dương hòa hợp -> tốt. Những bạn nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000, 0000 hay đặc biệt hơn là 00000 (vượng khí)

07: con heo con

10, 50, 90: con rồng nước

26, 66: con rồng bay

03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện bàn). 22, 62 cũng vậy

35: Con dê

21: Con đĩ (cave)

19, 59, 99: Con Bướm -> Đẹp

32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” -> nguy hiểm cắn chết người

33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện” -> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù

36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa

31: dành cho cánh mày râu yếu sinh lý vì nó là “cái ấy” -> số 1 cũng giành cho giới đồng tính.

2, 42, 82: con ốc -> bò lê chậm chạp

12, 52, 92: con ngựa -> chạy nhanh

Còn nhiều ví dụ nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mới luận được tốt xấu thế nào. Nếu lỡ mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc. Vậy nên trước khi mua số nào cần tham khảo thật kĩ lưỡng.

Để có được những số điện thoại vừa đẹp vừa hợp phong thủy thì nên nhớ rằngSim Số Đẹp không phải bao giờ cũng là sim thích hợp nhất với bạn, có người bỏ ra nhiều tiền mua 1 cái SIM ĐẸP nhưng chưa chắc đã hiểu hết nó đẹp thế nào và có dám chắc là hợp với mình hay không. Vì ngoài các quan niệm ra thì phải tính đến chuyện hòa hợp âm dương, ngũ hành… mà việc này chỉ những chuyên gia phong thủy nhiều kinh nghiệm mới có thể giúp được. Ngoài ra có thể nhờ đến sự trợ giúp của các phần mềm xem số đẹp tự động, tuy nhiên độ chính xác, trust (độ tin tưởng) không cao, không nên tin theo quá mù quáng!

Dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt, dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở), 3 là tài, 68 là lộc phát -> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán. Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 , đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368, có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên. Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao, âm dương hài hòa (1, 3 số âm – 6,8 là số dương) và đây là số tiến đều không bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng, nên chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.

Tham Khảo Thêm Ý nghĩa các con số trong phong thủy

Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Ý nghĩa các số điện thoại đẹp trong phong thủy

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định – Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc). – Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít) – Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán vận mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà. Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não) Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử. Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Hồng Kông và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh …

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Màu sắc và vận may nơi công sở

Màu sắc phòng làm việc cũng rất quan trọng, từ màu sơn, màu ghế, hay màu thảm… đều ảnh hưởng đến tài lộc và sự thăng tiến trong công việc.
Màu sắc và vận may nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đen

Trong phong thủy, màu đen tượng trưng cho nước và màu trăng tượng trưng cho vàng hoặc kim loại. Màu đen không nên dùng cho trần nhà và mái nhà. Bởi vì, màu đen ở trên đầu thường có ý nghĩa không tốt.

Và bạn cũng không nên dùng thảm màu đen và sơn đen để sơn tường.

Trắng

Bạn có thể quét tường và trần nhà màu trắng. Bởi vì, màu trắng là màu cực dương (đối nghịch với màu đen là màu cực âm) tượng trưng cho sự thịnh vượng.

Có nhiều người cho rằng, màu trắng là màu tang tóc, nhưng thật ra, màu trắng tinh khiết không mang lại ý nghĩa đó. Màu trắng tang tóc là màu vải xô, màu trắng nhờ nhờ, trắng ngà hoặc trắng hơi có màu xám. Những màu này là màu âm, còn màu trắng sáng là màu dương.

Đỏ

Đỏ là màu của hướng Nam . Quét màu đỏ trên tường phía Nam sẽ mang lại tài lộc.

Ngoài ra, dùng màu hồng đào ấm áp ở hướng Nam và hướng Tây cũng rất tốt. Bạn có thể áp dụng màu này cho giấy dán tường, thảm và tất cả những vật trang trí trong văn phòng.

Mau sac va van may noi cong so hinh anh
Xanh lá cây là màu của tiền bạc

Xanh  lá cây

Đây là màu của tiền bạc. Vì vậy khi hướng Đông Nam được kích hoạt thì sẽ phát huy được hiệu quả rất lớn. Màu này cũng có thể áp dụng cho hướng Đông. Bạn nên lưu ý rằng, màu xanh lá cây tươi sáng tượng trưng cho mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. Bạn có thể dùng cây giả có màu xanh lá cây tươi sáng đặt trong văn phòng để thu hút dòng luân chuyển tiền bạc được thuận lợi nhất.

Xanh dương

Màu xanh dương là màu của nước. Màu này có tác dụng rất tốt ở góc hướng Đông, Đông Nam và Bắc của văn phòng. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng quá nhiều màu xanh dương bởi vì quá nhiều nước sẽ gây phản tác dụng và mang lại hiệu quả không tốt.  

Theo Sách Phong Thủy để thành công trong công việc và kinh doanh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc và vận may nơi công sở

Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì?

Để có câu trả lời Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì chính xác cũng như đảm bảo các bạn nhận định đúng nốt ruồi như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu về nốt ruồi là gì nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm dân gian, việc xem xét vị trí các nốt ruồi trên cơ thể có thể phán đoán được vận mệnh giàu sang, nghèo hèn, thuận lợi hay trắc trở v.v của con người. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến các bạn câu trả lời cho Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì. Mời các bạn cùng theo dõi.

Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì?

1. Nốt ruồi là gì?

Để có câu trả lời Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì chính xác cũng như đảm bảo các bạn nhận định đúng nốt ruồi như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu về nốt ruồi là gì nhé.

Theo Y học, nốt ruồi là một loạn sản sắc tố da khu trú, có tính chất bẩm sinh. Y học xếp nó vào nhóm các Naevi sắc tố mà theo dân gian thường gọi là bớt. Có nhiều loại nốt ruồi được mọc khác nhau như: nổi cục nhỏ tròn, sần lên trên da, gờ cao hoặc nằm dưới da có màu nâu sẫm hoặc đen, có nốt ruồi đỏ gọi là nốt ruồi son.

Nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ đâu trên vùng da của cơ thể, số lượng, kích thước cũng tùy không ai giống ai. Nốt ruồi có thể mọc khi mới sinh ra hoặc cũng có thể sinh ra trong quá trình trưởng thành của con người.

Một trong số các vị trí mà nốt ruồi có thể mọc đó là ở gót chân. Và ở mỗi vị trí nốt ruồi lại mang một ý nghĩa khác nhau. Do đó mà rất nhiều người tìm hiểu Nốt ruồi ở gót chân có ý nghĩa gì.

2. Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì?

Giải đáp cho câu trả lời Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu và chỉ ra rằng, những người có nốt ruồi ở gót chân phải là những người có số phú quý và giàu sang, đại cát đại lợi. Bản thân người có nốt ruồi là người có tài, có kỹ năng lãnh đạo. Về tổng thể báo hiệu là người có số sướng, đại lợi.

Như vậy là câu trả lời cho Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì cũng phần nào lý giải được vì sao từ khóa này lại được tìm kiếm nhiều đến thế.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu về Nốt ruồi ở gót chân có ý nghĩa gì với các vị trí khác nhau.

3. Một số ý nghĩa khác của nốt ruồi ở chân:

Ngoài việc tìm hiểu về Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì thì còn một số ý nghĩa của nốt ruồi các vị trí khác ở chân bạn có thể tham khảo như:

Ở mu bàn chân: vất vả, lận đận, chạy đôn chạy đáo

Ở ngón chân cái: Có tố chất lãnh đạo, là người có quyền lực

Ở các ngón chân khác: cuộc sống khó khăn, tha hương cầu thực

Ở lòng bàn chân: phú quý, sung túc

Ở mắt cá chân và mép chân: khó khăn, vất vả

Bạn đã biết hết ý nghĩa của Nốt ruồi ở gót chân có ý nghĩa gì nói chung và Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì nói riêng rồi. Giờ thì cùng xem mình có nốt ruồi ở đâu và đối chiếu ngay thôi nào!

Xem thêm những bài viết hữu ích khác:

+ Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái 

+ Râu quai nón có ý nghĩa gì?

+ Ý nghĩa của việc tặng gương soi

+ Nốt ruồi ở đầu gối có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì?

Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Ngoài ý nghĩa tâm linh, từng loại trái trên mâm đều có tác dụng trị bệnh.
Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).

Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…

Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...

Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.

1. Mãng cầu (cầu)

Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.

Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.

Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại  trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.

Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.

Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.

Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.

2. Dừa (Vừa)

Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).

Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.

Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.

Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.

Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.

Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.

3. Đu đủ (Đủ)

Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.

Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.

Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.

Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).

Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.

Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.

Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.

Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).

Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :

- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống  bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.

- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.

- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.

- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.

- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.

- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :

Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.

Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.

4. Xoài (Xài)

Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)

Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.

Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.

Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.

Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.

Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.

Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:

- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.

- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…

- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.

- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.

Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:

Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½  ly, nước đá một ít.

Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ. 

Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.

5. Sung (Sung túc)

Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.

Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.

Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.

Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.

Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.

6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)

Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.

Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.

- Nước ép dứa:

Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.

Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...

 7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)

Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…

Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".

Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.

Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.

Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.

Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.

Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :

- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.

- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.

- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.

- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.

- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.

Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.

Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.

8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)

Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).

Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).

Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.

Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.

Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.

Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).

Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.

Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.

Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.

Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.

Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.

Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.

9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)

Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.

Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.

Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.

Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.

Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.

Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.

Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.

Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.

Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.

Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.

10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)

Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn

Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.

Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.

Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.

Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.

11. Quất (Sung túc, đa lộc)

Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.

Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.

Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.

Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.

Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.

Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.

12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)

Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.

Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.

Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.

Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.

Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.

Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.

Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.

Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.

Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng.  Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.

Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.

Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.

- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.

- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.

- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.

- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.

Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.

Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Treo tranh chữ thập bừa bãi, gia chủ gặp bão táp phong ba

Tuy mang đến nhiều vinh hóa phú quý nhưng tranh phong thủy cũng sẽ mang họa cho gia chủ khi kị tuổi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tranh Phú quý mãn đường

Những bông hoa mẫu đơn mang trong mình vẻ đẹp quý phái mà duyên dáng, thục nữ nhưng thanh tao, với hương thơm nồng nàn không thể chối từ: “Thiên họa chân hoa độc mẫu đơn” (Chỉ có mẫu đơn mới xứng đáng là hoa thật trong thiên hạ). Từ xa xưa, vẻ đẹp đài các, sang trọng của mẫu đơn đã được dùng nhiều trong các gia đình danh giá và là biểu trưng cho quyền uy của hoàng gia. Ngoài ra, hoa mẫu đơn còn được dùng trong phong thủy cho tình yêu đôi lứa, sự chung thủy, nhân duyên tốt đẹp. Tương truyền Dương Quý Phi - một trong tứ đại mỹ nhân cũng vẫn phải bày thêm trong phòng mình ngập tràn hoa mẫu đơn để thu hút tình yêu của Đường Minh Hoàng. 

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 1

Chim công với bộ lông đuôi sặc sỡ có một không hai được xem là loài chim quý và coi trọng. Thời cổ, chỉ các gia đình giàu có mới đủ tiền để nuôi công làm cảnh. Chính nhờ hoa văn trên lông công óng ánh như những đồng tiền vàng cổ nên trở thành loại vật phẩm có giá trị đối với các gia đình danh giá.  Về phong thủy, Công là một loại chim quý, cao sang và xinh đẹp, là biểu tượng của sự vương giả, xa hoa, tiền tài và quyền uy.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 2

Bức tranh Phú quý mãn đường với sự quấn quít âm dương hài hòa của chim công và mẫu đơn sẽ mang lại nguồn sinh khí mới hút sự thịnh vượng, giàu có cũng như sắc đẹp viên mãn. Bức tranh thêu chữ thập này thường được treo ở những không gian sang trọng như phòng khách của gia đình, phòng làm việc của công ty. Đây sẽ là một món quà thích hợp, ý nghĩa dành tặng sếp, mừng tân gia, khai trương,...

Tuy nhiên, cấm kị treo tranh cấm kỵ treo phương Nam, vì sẽ tạo ra “Hoả thiêu thiên môn” khiến con cái khó dạy, chủ hay đau đầu hoa mắt. Tốt nhất treo phương Đông hoặc phía tay trái chủ nhà (theo hướng phòng).

2. Tranh Bát mã truy phong

Ngày xưa, ngựa được coi là tài sản quý giá nhất trong gia đình. Dù đi đánh giặc, đưa tin hay buôn bán thì ngựa là phương tiện tiện lợi và nhanh nhất. Những con ngựa khỏe mạnh nhất trong đàn sẽ có giá rất đắt và thường được các nhà giàu tranh nhau mua về. Để đánh giá về một con ngựa tốt, ngoài vẻ ngoài tuấn mã thì quan trọng nhất là khả năng phi nước đại - "truy phong" có nghĩa là phi nhanh cùng cơn gió. Còn con số 8 được đọc là "Bát", cùng âm với Phát trong phát đạt.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 3

Thời cổ, bát mã truy phong  hay vẽ hình ảnh tám con ngựa cùng chạy về một phía - hướng vào người ngắm tranh để mang đến tiền tài, vận may khi tất cả cùng theo đuổi một chí hướng. Ngày nay, con ở vị trí số 1, 4 hoặc 5 thường hay được vẽ quay đầu lại để bức tranh thêm sống động,  mang ý  nghĩa khuyến khích những con còn lại trong đàn, hay được nhầm hiểu rằng đằng sau có người hỗ trợ.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 4

Tranh Bát mã truy phong thích hợp với những cá nhân, công ty đang bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh để hút tài lộc, thành công, vinh hoa phú quý.  Người đã có quan chức hoặc đại gia rồi thì không nên nhận tranh 8 ngựa vì sẽ có nghĩa ngược lại, (mã truy phong) đem phong ba tới. 

Long – Mã tương phối, do vậy gia chủ tuổi Thìn sẽ thăng tiến trong sự nghiệp, thành công nối tiếp thành công, cao quý hơn người khi treo tranh thêu chữ thập Bát mã truy phong. Còn gia chủ tuổi Tỵ nếu treo tranh Ngựa sẽ gặp nhiều điều xung, tai bay vạ gió, thậm chí là sát thân. Thêm nữa, nếu treo tranh Mã ở phương Nam, người trong gia đình sẽ dễ gặp những điều không may như đau đầu, chóng mặt, dễ ho. Hơn nữa, con cái không hiếu thuận, thường xảy ra tranh chấp với cha mẹ.

3. Tranh Tam dương khai thái

Tam dương khai thái là một cách chơi chữ tế nhị  hàm nghĩa: Tháng giêng (tam dương) mở đầu (khai) cho sự hanh thông (thái) cả năm. Ngày xưa, vào  mỗi dịp đầu năm mới, mỗi người ai cũng gieo cho mình một quẻ bói, trong đó có quẻ Thái biểu hiện điều tốt lành. Quẻ Thái tốt là nhờ sự nghịch đảo của quẻ Càn bên dưới, mà Càn có 3 hào Dương. Người ta lấy sự đồng âm trong Hán Ngữ mà chọn chữ Dương là dê, 3 hào Dương trở thành hình tượng 3 con dê. Thay vì 3 hào Dương khai mở ra quẻ Thái lại trở thành 3 con dê đem lại quẻ Thái, đem lại sự thông thuận.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 5

Người đang gặp vận rủi cần chuyển hóa thời vận thì nên treo tranh thêu chữ thập Tam dương khai thái để cầu mong đem lại sự thông thuận, hút tiền tài, may mắn. Tuy nhiên theo nguyên tắc Tứ hành xung thì những gia chủ cầm tinh trâu, chó, chuột, dê không nên đặt biểu tượng con dê trong nhà.

 treo tranh chu thap bua bai, gia chu gap bao tap phong ba - 6


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh chữ thập bừa bãi, gia chủ gặp bão táp phong ba

Xuất hành dịp Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp chớ mắc cấm kị này

Tết Đoan Ngọ đang đến gần, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn điều cấm kị khi xuất hành dịp này đối với 12 con giáp, nên đi về hướng nào để được cát lành.
Xuất hành dịp Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp chớ mắc cấm kị này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ đang đến gần, hôm nay Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn những điều cấm kị khi xuất hành dịp này đối với 12 con giáp. Hy vọng các bạn sẽ có một ngày thật vui vẻ và an lành.  

Tết Đoan Ngọ hàng năm trùng với mùa hè, là dịp nhiều người lên kế hoạch đi du lịch nghỉ mát, cho trẻ nhỏ đi chơi xa sau cả năm học dài vất vả. Vậy trong dịp này, nếu có ý định xuất hành thì 12 con giáp nên chú ý những điều gì? Có những cấm kị gì dành riêng cho từng con giáp?

 

Cùng Lịch ngày tốt xem bói tử vi để biết trước đề phòng, tránh mắc phải những điều đó và có ngày Tết thật vui vẻ, hạnh phúc bên gia đình, bè bạn nhé.

 

Để xem nội dung mình muốn biết nhanh hơn, mời bạn click vào Mục lục dưới đây.

 

      MỤC LỤC

 

  1. Tuổi Tý
  2. Tuổi Sửu
  3. Tuổi Dần
  4. Tuổi Mão
  5. Tuổi Thìn
  6. Tuổi Tị
  7. Tuổi Ngọ
  8. Tuổi Mùi
  9. Tuổi Thân
  10. Tuổi Dậu
  11. Tuổi Tuất
  12. Tuổi Hợi

 

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh
 

1. Tuổi Tý

 

Ngũ hành: Thủy

Màu sắc may mắn: xanh lam, trắng, đen.

Màu sắc kiêng kị: vàng, xanh lá.

Con số cát tường: 1, 2, 4, 6, 7, 9.

Con số hung hiểm: 0, 3, 5, 8.

 

Người tuổi Tý tháng này Thái Tuế tương xung, điềm báo phải đi lại nhiều. Họa tiểu nhân rình rập, con giáp này làm việc không được thống nhất, phong độ thất thường.

 

Xuất hành dịp Tết Đoan Ngọ, người tuổi Tý nên chú ý, tránh đi về hướng Đông Bắc, đó là hướng tương xung với con giáp này. Bạn có thể chọn đi tới các hướng tương hợp như hướng Đông hoặc hướng Nam, kết bạn đồng hành với các con giáp Sửu, Thân, Thìn. Có như vậy thì người tuổi Tý mới dễ gặp nhiều thuận lợi, đôi bên bù đắp cho nhau những nhược điểm, thiếu sót.

 
Bạn đã biết Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong Tết Đoan Ngọ chưa?
 

Tuổi Tý không hợp với Ngọ, Mùi, Mão, dễ gây tranh cãi hoặc xảy ra chuyện không vui. Nếu đồng hành cùng những con giáp này, bạn nên chú ý điều chỉnh tâm trạng, tránh để cảm xúc chi phối ảnh hưởng đến công việc.

 

2. Tuổi Sửu

 

Ngũ hành: Thổ

Màu sắc may mắn: đỏ, hồng, vàng, đen, xám

Màu sắc kiêng kị: trắng, xanh lá

Con số may mắn: 0, 1, 2, 5, 6, 7

Con số hung hiểm: 3, 4, 8, 9

 

Người tuổi Sửu nếu Tết Đoan Ngọ này có kế hoạch đi đâu thì cần nhớ giữ tiền bạc cẩn thận. Điềm báo hao tài tốn của rành rành, lại thêm họa đào hoa giáng xuống, bản mệnh dễ gặp phải chuyện rắc rối về tình cảm. Nhất là những người đã lập gia đình, nên vạch rõ ranh giới trong quan hệ nam nữ, chớ gây hiểu lầm không đáng có.

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 2
 

Bạn nên tránh đi về hướng Đông và hướng Bắc để khỏi gặp họa tương xung. Hướng xuất hành cát lành cho người tuổi Sửu dịp này là hướng Nam và hướng Tây, tuy nhiên nên chú ý đừng gây xung đột với tuổi Mùi và tuổi Ngọ. Nên đi cùng với bạn bè tuổi Tý, Tị và Dậu để có cuộc hành trình vui vẻ và thú vị.

 

3. Tuổi Dần

 

Ngũ hành: Mộc

Màu sắc may mắn: đen, xám, xanh, xanh lục.

Màu sắc kiêng kị: trắng, bạc, đỏ.

Con số cát tường: 0, 1, 3, 5, 6, 8.

Con số hung hiểm: 2, 4, 7, 9.

 

Những căng thẳng mệt mỏi trong tháng này không nhiều nữa, vận thế người tuổi Dần tháng này khá tốt. Bạn có thể tranh thủ đi nghỉ ngơi, du lịch ở đâu đó để giải tỏa bớt áp lực. Đặc biệt, đây là dịp thích hợp cho nam nữ độc thân nắm bắt cơ hội tìm được cho mình một nửa như ý, mối lương duyên có lẽ cách bạn không còn xa nữa.

 

Dịp này, người tuổi Dần nên tránh đi về hướng Nam và Đông Nam. Nếu muốn đi du lịch, tốt nhất bạn nên chọn nơi nào ở hướng Nam và hướng Bắc, kết bạn đồng hành với các con giáp Ngọ, Hợi, Tuất. Nên giữ khoảng cách, tránh nảy sinh mâu thuẫn với người tuổi Thân, tuổi Tị.
 

Có thể bạn chưa biết: Ăn gì ngày giết sâu bọ trong Tết Đoan Ngọ?
 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh
 

4. Tuổi Mão

 

Ngũ hành: Mộc

Màu sắc may mắn: đen, vàng, xanh, xanh lá.

Màu sắc kiêng kị: trắng, bạc, đỏ.

Con số cát tường: 0, 1, 3, 5, 6, 8

Con số hung hiểm: 2, 4, 7, 9.

 

Tháng này đào hoa khá vượng, song người tuổi Mão nên chú ý họa đào hoa trong dịp Tết Đoan Ngọ này. “Quý hồ tinh, bất quý hồ đa”, lắm mối mà tối nằm không thì cũng chẳng nên cơm cháo gì. Có 2 điều người tuổi Mão dịp này nên nhớ kĩ, một là chú ý mối quan hệ nam nữ, hai là chú ý trong chuyện giao tiếp, đối nhân xử thế.

 

Nên điềm đạm, bình tĩnh nói năng, tránh gây mâu thuẫn, xích mích với người khác. Có chuyện gì nếu không quá nghiêm trọng thì nhẫn nhịn là hơn, đừng để một phút nóng nảy mà gây ra nhiều hậu họa khôn lường.

 

Tối kị, nên tránh đi về hướng Chính Tây. Hướng Đông Bắc, Bắc và Tây Nam là những lựa chọn không tồi. Trong thời gian này, nên chú ý, đừng thân mật quá mức với người tuổi Dậu, tuổi Thìn. Nên dành nhiều thời gian với các con giáp Hợi, Tuất, Mùi, sẽ có lợi cho tương lai sau này.

 

5. Tuổi Thìn

 

Ngũ hành: Thổ

Màu sắc may mắn: đen, vàng, xanh, xanh lá.

Màu sắc kiêng kị: trắng, bạc.

Con số cát tường: 0, 1, 2, 5, 6, 7.

Con số hung hiểm: 3, 4, 8, 9.

 

Vận thế tình duyên tháng này của người tuổi Thìn khá ổn, các phương diện khác cũng có thu hoạch không tồi. Bạn có nghĩ tới chuyện tự thưởng cho mình một chuyến du lịch, nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng, vui vẻ cùng bạn bè và thắt chặt tình cảm với người thân?

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 4
 

Người tuổi Thìn nên chú ý cẩn trọng trong từng lời ăn tiếng nói, chớ đắc ý mà kiêu căng, ra vẻ ta đây. Luôn nhắc nhở bản thân phải khiêm nhường thì mới gặp chuyện lành. Nên xuất hành về hướng Chính Tây hoặc hướng Bắc, tránh đi về hướng Tây Nam kẻo gặp chuyện không như ý. Nên kết giao với người tuổi Thân, Tý, Dậu, tránh tranh chấp với tuổi Tuất, Mão.

Mời bạn đọc thêm: 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ.

 

6. Tuổi Tị

 

Ngũ hành: Hỏa

Màu sắc may mắn: xanh lá, đỏ, hồng.

Màu sắc kiêng kị: vàng, trắng.

Con số cát tường: 2, 3, 4, 7, 8, 9

Con số hung hiểm: 0, 1, 5, 6.

 

Thời gian này, người tuổi Tị gặp khá nhiều chuyện may mắn, song lạc cực dễ sinh bi, có đi lại đâu đó thì nên linh hoạt hơn trong suy nghĩ và cách hành xử. Dĩ hòa vi quý thì mọi sự cát lành, đừng nóng nảy mà tranh cãi kẻo gặp họa thị phi. Nói nhiều thường nói sai, nên tập trung trọng tâm cần thiết, tránh lan man đi theo cảm xúc.

 

Đây là dịp để nam thanh nữ tú đi du lịch vui chơi, qua đó kết giao bè bạn, mở rộng mối quan hệ. Bạn sẽ có nhiều cơ hội để cải thiện tình trạng yêu đương của mình, đừng bỏ lỡ nhé. Phương vị tốt để xuất hành là hướng Tây và Đông Bắc, hạn chế đi về hướng Bắc. Nên làm quen với con giáp Dậu, Sửu, Thân, bình tĩnh khi tiếp xúc với người tuổi Hợi, Dần.

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 5
 

7. Tuổi Ngọ

 

Ngũ hành: Hỏa.

Màu sắc may mắn: đỏ, xanh lá, hồng.

Màu sắc kiêng kị: vàng, trắng.

Con số cát tường: 2, 3, 4, 7, 8, 9.

Con số hung hiểm: 0, 1, 5, 6.

 

Công việc bề bộn với nhiều áp lực khiến người tuổi Ngọ mệt mỏi, đây là lúc bạn nên dành thời gian cho bản thân, nghỉ ngơi xả hơi để tránh ép mình sinh bệnh. Khi không vui thì càng nên bình tĩnh, đừng nóng vội sẽ dễ hỏng việc mà còn tạo cơ hội để kẻ tiểu nhân gây chuyện.
 

Bạn đã biết cách Cúng Tết Đoan Ngọ 2017 để công danh tình tiền vượng phát chưa? 
 

May là thời gian này tốt đẹp sẽ khiến con giáp này thấy nhẹ nhõm hơn nhiều, người có tình ắt đến với nhau. Đi về hướng Đông và Tây Nam sẽ giúp bạn gặp nhiều may mắn, chớ nên đi về hướng Chính Bắc. Bạn bè tuổi Dần, Mùi, Tuất sẽ rất hợp chuyện trò, song kết bạn đồng hành với tuổi Tý, Sửu thì sẽ mang lại hiệu quả ngược lại.

 

8. Tuổi Mùi

 

Ngũ hành: Thổ

Màu sắc may mắn: đỏ, hồng, vàng.

Màu sắc kiêng kị: trắng, xanh lá.

Con số cát tường: 2, 3, 4, 7, 8, 9.

Con số hung hiểm: 0, 1, 5, 6.

 

Người tuổi Mùi có một khoảng thời gian may mắn với vận trình hanh thông, sự nghiệp phát triển. Tâm trạng bạn cũng theo đó mà phơi phới vui tươi, hãy dành thời gian bên gia đình và cùng nhau tạo nên nhiều kỷ niệm đẹp nhé.

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 6
 

Tuy nhiên, bạn nên chú ý nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe, ăn uống điều độ và đầy đủ dinh dưỡng, nghỉ ngơi đúng giờ. Đi chơi nên đi về hướng Tây Bắc và hướng Đông, kị đi về hướng Bắc. Nên làm quen với người sinh năm Ngọ, Hợi, Mão. Tránh bất đồng, mâu thuẫn với người tuổi Sửu, Tý, mọi chuyện đừng quá khắt khe mà hãy bình tĩnh cảm thông và thấu hiểu cho nhau.

 

9. Tuổi Thân

  

Ngũ hành: Kim

Màu sắc may mắn: vàng, trắng, bạc, tím.

Màu sắc kiêng kị: đỏ, đen, xanh lam.

Con số cát tường: 3, 4, 5, 8, 9.

Con số hung hiểm: 1, 2, 6, 7.

 

Người tuổi Thân thời gian này đi xa nên cẩn thận kẻo vướng họa thị phi. Tiểu nhân rình rập hãm hại, bản mệnh nên nhẫn nhịn, lấy nhu thắng cương, đừng chuyện gì cũng ra mặt đối đầu kẻo rước họa vào thân.

 

Người độc thân có duyên may gặp người như ý, hãy mạnh dạn thổ lộ tâm tình, đừng mãi do dự mà để mất người xứng đôi vừa lứa. Nên chọn hướng Bắc và Đông Nam để xuất hành, hạn chế đi về hướng Đông Bắc. Người tuổi Thân sẽ có khoảng thời gian vui vẻ với người tuổi Tý và Thìn, Tị. Con giáp này tương khắc với tuổi Dần và Hợi, nên tránh xung đột với lãnh đạo và người lớn tuổi.

 

10. Tuổi Dậu

 

Ngũ hành: Kim

Màu sắc may mắn: vàng, trắng, xanh lá.

Màu sắc kiêng kị: đỏ, hồng, đen, xanh lam.

Con số cát tường: 0, 3, 4, 5, 8, 9.

Con số hung hiểm: 1, 2, 6, 7.

 

Đứng trước chuyện tình cảm, người tuổi Dậu nên nhìn rõ lòng mình, đừng thấy núi này mà trông núi nọ. Tất nhiên mọi chuyện vẫn nên theo cảm xúc, nhưng cũng đừng đánh mất lý trí, mù quáng dễ dẫn đến sai lầm.

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 7
 

Hướng Đông Nam, Đông Bắc là lựa chọn tốt để xuất hành cho người tuổi Dậu, đừng nên đi về hướng Đông và Tây Nam. Người tuổi Thìn, Tị, Sửu sẽ hợp với con giáp này trong nhiều chuyện. Nếu kết giao bạn bè, nên cẩn trọng với người tuổi Mão và Tuất, giữ khoảng cách hợp lý để tránh tranh chấp bất đồng.

 

11. Tuổi Tuất

 

Ngũ hành: Thổ

Màu sắc may mắn: đỏ, hồng, vàng, đen

Màu sắc kiêng kị: trắng, xanh lá.

Con số cát tường: 0, 1, 2, 5, 6, 7.

Con số hung hiểm: 3, 4, 8, 9.

 

Người tuổi Tuất thời gian này có vận tài lộc cực kì tăng tiến, cơ hội kiếm tiền không ngừng đến với con giáp này. Tuy nhiên, người tuổi Tuất xuất hành đi xa nên đặc biệt chú ý kẻo hao tài tốn của, chi tiêu không hợp lý dễ khiến bạn rơi vào cảnh khi rủng rỉnh, khi thiếu thốn.


Mời bạn đọc thêm: Những kiêng kị phong thủy cần biết trong Tết Đoan Ngọ
 

Nên đi về hướng Đông và hướng Nam để gặp được nhiều điều may mắn, tránh đi về hướng Đông Nam và hướng Tây. Con giáp Mão và Dần, Ngọ rất hợp với tuổi Tuất, nên năng qua lại để thắt chặt quan hệ. Tránh xung đột với người tuổi Thìn và tuổi Dậu.

 

12. Tuổi Hợi

 

Ngũ hành: Thủy

Màu sắc may mắn: trắng, bạc, đen, xám, đỏ.

Màu sắc kiêng kị: vàng, xanh lá, cam.

Con số cát tường: 1, 2, 4, 6, 7, 9.

Con số hung hiểm: 0, 3, 5, 8.

 

Vận trình người tuổi Hợi dịp Tết Đoan Ngọ này khá ảm đạm, nhiều chuyện không vui liên tiếp kéo tới. Áp lực công việc ngày càng gia tăng, việc không như ý khiến bạn căng thẳng và mệt mỏi. Tinh thàn bất ổn nên nếu có đi xa thì nên chú ý tránh mâu thuẫn với mọi người, họa tiểu nhân, thị phi thấy rõ, đừng nghĩ gì nói nấy bởi họa từ miệng mà ra.

 

Trong chuyện tình cảm, đừng nghi ngờ, ghen tuông vô lối. Đôi chút giận hờn có thể là gia vị cho tình yêu, nhưng nghi ngờ lại là liều thuốc độc. Nếu bạn đang mông lung trong chuyện tình cảm, hãy mau chóng điều chỉnh bản thân, lắng nghe con tim mình thực sự mong muốn điều gì.

 

Hướng Đông Bắc và hướng Đông có lợi cho người tuổi Hợi trong cả tình duyên lẫn công việc, nên chọn hướng này xuất hành để vạn sự hanh thông, thuận lợi. Tránh đi về hướng Đông Nam và Tây Nam, cẩn trọng trong mối quan hệ với người tuổi Tị và tuổi Thân. Con giáp Dần, Mão, Mùi là quý nhân trợ lực, người tuổi Hợi nên năng qua lại để quan hệ thêm gần gũi, có ích cho tương lai sau này.


Hy Vũ  
 

Trước và sau Tết Đoan Ngọ, con giáp nào mừng đón hỷ sự lâm môn Tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa Tết Đoan Ngọ Chú ý dành riêng cho 12 con giáp trước Tết Đoan Ngọ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xuất hành dịp Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp chớ mắc cấm kị này

Tính tuổi Kim Lâu thế nào cho đúng

Dân gian ta thường có câu : Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông. Xem tuổi ở đây ngụ ý chỉ tuổi Kim Lâu. Lại có câu : Một, ba, sáu, tám Kim Lâu Làm nhà, cưới gả hàng đầu phải kiêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy các tuổi có hàng đơn vị là 1, 3, 6, 8 đều là tuổi Kim Lâu. Có thể hiểu nôm na, đàn ông làm nhà, con gái đi lấy chồng nếu phạm Kim Lâu? thì năm đó hãy tạm hoãn, đợi sang năm sau mới tiến hành.

Tuổi Kim Lâu được tính theo âm lịch, nghĩa là bằng tuổi dương lịch cộng thêm một. Các cụ ngày xưa chia Kim Lâu làm 4 loại :
- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 1 phạm Kim Lâu đối với chính bản thân gia chủ, gọi tắt là Kim Thân. Nếu không kiêng, tránh thì gia chủ sẽ gặp rủi ro, tai họa như khẩu thiệt (vạ miệng), bệnh tật, đau ốm, dẫn đến mạng vong.

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 3 phạm Kim Lâu đối với người vợ, gọi tắt là Kim Thê. Nếu gia chủ không kiêng tránh thì người vợ sẽ vướng ?ohạn? khẩu thiệt, tật bệnh, sinh đẻ khó khăn, nguy hiểm tính mạng.

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 6 phạm Kim Lâu đối với con cái, gọi tắt là Kim Tử. Nếu gia chủ không kiêng tránh thì con cái có thể bị khẩu thiệt, quan phi (ra cửa quan vì chuyện thị phi), hung họa, mạng vong v.v...

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 8 phạm Kim Lâu với lục súc, gọi tắt là Kim Súc. Nếu không kiêng tránh thì chăn nuôi sẽ khó khăn, gia súc ốm, chết dẫn đến thiệt hại về kinh tế.

Phương pháp tính tuổi Kim Lâu Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhưng dưới đây là phương pháp phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong xã hội Đông phương. Tuy nhiên, chúng ta đặt giả thiết rằng phương pháp này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của phong thuỷ cần tìm hiểu và áp dụng.

 Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhưng dưới đây là phương pháp phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong xã hội Đông phương. Tuy nhiên, chúngv ta đặt giả thiết rằng phương pháp này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của phong thuỷ cần tìm hiểu và áp dụng.
Hai phương pháp tính tuổi cất nhà dưới gọi là Kim Lâu và Hoang ốc. Khi cất nhà ứng dụng hai phương pháp này. Nếu cả hai đều rơi vào cung tốt thì năm đó cất nhà được.  
Tính hạn Kim Lâu
Trong cách tính này căn cứ theo bảng như sau:
 
Cách tính như sau:

Bắt đầu từ cung Cấn (Đây chính là cung của Địa Cầu đã được chứng minh trong cuốn "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch")  tính là 10 tuổi. Kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ.. 
Thí dụ:

11 ở Chấn, 12 ở Khôn, 13 ở Ly, 14 ở Tốn, 15 ở Đoài; 16 ở Càn, 17 ở Khảm, 18 ở Cấn, 19 ở Chấn . Nhưng đến 20 tuổi lại bắt đầu từ cung Chấn và 21 ở Khôn......Tương tự như vậy đến 30 và 40. Nếu tuổi nào đếm rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim Lâu.

Các loại Kim Lâu gồm có: 
* Kim Lâu thân - Hại bản mệnh.
* Kim Lâu thê - Hại vợ.
* Kim Lâu tử - Hại con.
* Kim Lâu lục súc - Hại điền sản.

 
Các phương pháp tính khác Dưới đây là những phương pháp tính Kim Lâu khác, chúng tôi cũng đưa lên để quí vị quan tâm tham khảo. Nhưng cách tính Kim Lâu này trên thực tế thấy ít được dùng và chúng tôi cũng chưa có điều kiện chứng nghiêm. Chỉ mang tính tham khảo.
 
Theo sơ đồ:
8 9 1 
7 5 2 
6 4 3
thì cứ tính đến 4 góc có số 1, 3, 6, 8 thì bị kim lâu. Thí dụ: Bắt đầu từ 10 tuổi nằm ở vị trí số 1 trên sơ đồ, bị kim lâu ở tuổi 11, nằm ở vị trí số 2 trên sơ đồ, không bị kim lâu. 
Tuổi 12,nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu 
Tuổi 13,nằm ở vị trí số 4 ko bị 
Tuổi 14,nằm ở vị trí số 6 bị 
Tuổi 15,nằm ở vị trí số 5 ko bị 
Tuổi 16,nằm ở vị trí số 7 ko bị 
Tuổi 17,nằm ở vị trí số 8 bị 
Tuổi 18,nằm ở vị trí số 9 ko bị 
Tuổi 19,nằm ở vị trí số 1 bị 
Tuổi 20 nằm ở vị trí số 2 ko bị 
Tuổi 21 nằm ở vị trí số 3 bị 
Tuổi 23 nằm ở vị trí số 6 bị 
Tuổi 26 nằm ở vị trí số 8 bị 
Tuổi 28 nằm ở vị trí số 1 bị 
Tuổi 30 nằm ở vị trí số 3 bị 
Tuổi 32 nằm ở vị trí số 6 bị 
Tuổi 34 nằm ở vị trí số 8 bị 
Tuổi 35 nằm ở vị trí số 5 ko bị 
Tuổi 37 nằm ở vị trí số 1 bị 
Tuổi 39 nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu.

Lưu ý: 
* Tính vòng ngoài từ ..1 đến ..9, nhưng khi gặp ..5 thì vào Trung cung (vị trí số 5 trên sơ đồ). 
tuổi 21,23,26,28 bị kim lâu vì rơi vào các vị trí số 3, 6, 8, 1 trên sơ đồ. Còn tuổi 31, 33, 36, 38, không bị vì ko rơi vào 4 vị trí 1, 3, 6, 8 trên sơ đồ vẫn lấy chồng được ở các tuổi 31, 33, 36, 38...riêng đàn ông muốn làm nhà phải tính thêm "Hoang ốc".

* Trong quyển Dịch Học Tạp Dụng của ông Trần Mạnh Linh thì các tuổi bị Kim lâu là: 12,14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52, 54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79, 81, 83, 86, 88, 90, 92, 94, 97, 99.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính tuổi Kim Lâu thế nào cho đúng

16 điều nên tránh khi sắp đặt nhà cửa để tránh hao tài theo phong thủy

Theo phong thủy, nếu bạn thiết kế, trang trí nhà cửa phạm vào những điều cấm kỵ sẽ làm hao tổn sức khỏe và tiền của. Đó là lý do khiến bạn làm mãi mà không giàu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Gương đối diện với cửa chính

Gương thường dùng để trị tà trong phong thủy, nhưng nếu đặt để không đúng chỗ nó có thể sinh ra tà khí hay thu hút hung khí. Một trong những vị trí xấu để đặt gương là để gương đối diện với cửa ra vào. Vị trí này không chỉ ảnh hưởng đến tài vận mà còn cả sức khỏe của gia chủ.

 
Cẩn thận khi đặt gương trong nhà.

Nếu bạn đã lỡ đặt một tấm gương cố định tại vị trí không thuận lợi này thì hãy cải thiện bằng cách đặt trước gương 1 chiếc bình phong để che đi. Hoặc bạn cũng có thể treo rèm châu ở cửa chính để chắn tầm nhìn lại.

2. Cửa sổ phòng khách đối diện cửa chính

Cửa sổ đối diện với cửa chính sẽ tạo nên thế tiền bạc vào cửa này và đi ra cửa kia. Thường gia chủ dễ bị phá sản nếu cấu trúc nhà theo lối này. Để hóa giải bạn có thể thêm một cửa phụ giữa cửa chính và cửa sổ hoặc đặt một đồng tiền khai quang ngũ đế ở dưới thềm cửa chính.

Nhà ở thì không nên làm cửa quá to. Với cửa sổ bạn cũng nên chú ý đến khung cảnh bên ngoài. Được ví như đôi mắt của ngôi nhà, nếu trong tầm nhìn của cửa sổ có các hình ảnh xuất hiện như hình cây thập giá thì không tốt. Dấu hiệu chữ thập càng rõ ràng thì càng xấu cho gia chủ.

Ngoài ra, cửa sổ cũng không nên mở đối diện với con đường dài và thẳng. Vị trí này của cửa sổ cũng khiến co gia chủ không những gặp các vấn đề về sức khỏe mà còn khó tích lũy được tiền tài.

3. Từ cửa chính có thể nhìn xuyên bếp

Theo phong thủy, nếu bạn xây nhà bếp và cửa chính trên một trục và có thể nhìn thấy nhà bếp từ cửa chính thì chắc chắn sẽ hao tài tốn của. Quan niệm cho rằng nhà bếp chính là kho tài sản của gia đình và chúng cần được cất giấu đi.

Nếu nhà bạn đã xây như vậy thì hãy treo rèm châu, đặt bình phong hay tốt nhất là lắp thêm cửa chắn lại để hóa giải.

4. Mở cửa chính nhìn thấy vòi nước

Một điều cũng không nên để thấy từ cửa chính nữa là vòi nước. Theo phong thủy nước giữ tài và vì vậy nó cũng mang ý nghĩa như một kho báu cần cất giấu. Do đó, nếu lỗi trên xảy ra gia chủ sẽ bị hao tài, tốn của. Vì vậy hãy hạn chế điều này. Đồng thời nếu trong gia đình bạn có rò rỉ nước thì cũng khắc phục nhanh đi nhé.

5. Trên tường xuất hiện vết nứt

4.
Nên nhanh chóng sữa chữa các vết nứt trong nhà.

Các vết nứt trên tường xuất hiện ở những ngôi nhà lâu năm. Lúc này nên sữa chữa lại càng nhanh càng tốt. Bởi vết nứt này khiến gia chủ bị lọt tài, hao hụt sức khỏe và với các cặp vợ chồng hiếm muộn thì càng nên chú ý sữa chữa hơn.

Ngoài ra, các vật dụng trong nhà bị nứt mẻ cũng khiến cho gia chủ hao tài. Vì thế bạn hãy quyết định sắm sửa vật dụng mới hay vứt đi và sắm cái mới nhé.

6. Nhà tắm và phòng bếp liền kề nhau

Nhà tắm biểu thị cho nguyên tố “nước” còn nhà bếp lại biểu thị cho nguyên tố “lửa”. Nếu đặt cạnh nhau nước lửa xung khắc không chỉ tổn hao tài vận mà còn tổn hao đến sức khỏe của gia đình. Cách hóa giải cho kiến trúc nhà thế này là đặt bình bình an ở trước cửa nhà tắm hoặc đặt bạn có thể một đôi kỳ lân ở sau cửa nhà bếp.

7. Trong nhà lộn xộn và u ám

Để có thể tích tài vận bạn nên lắp đủ ánh sáng cho phòng, tránh chồng chất đồ dùng hay để chúng lộn xộn, không sạch sẽ. Nếu bạn không giữ được ngăn nắp cho nơi ở của mình thì nguy cơ hao hụt tiền tài tự nhiên đến đấy.

8. Cửa chính đối diện cầu thang hoặc thang máy

Một điều khác cũng khiến bạn hao tài tốn của là đặt cửa chính đối diện với cầu thang hoặc thang máy. Không chỉ vậy nó còn làm xuất hiện tà khí ảnh hưởng đến gia vận của bạn.

Cách khắc phục lúc này là nên đặt đồng tiền khai quang lục đế ở dưới bục cửa hoặc đặt một chậu cây lá rộng ở trước cửa để hóa giải xung đột các luồng khí.

9. Giường đặt dưới cửa sổ hoặc đối diện cửa chính

Giường cũng là vật không nên đặt đối diện với cửa chính và cả dưới cửa sổ nữa. Để giải quyết điều này bạn nên treo rèm hoặc đóng cửa phòng ngủ để giảm ảnh hưởng.

10. Để tiền lung tung trong nhà

2.
Tiền bạc để lung tung sẽ gây tản khí tài.​

Để tiền lung tung khiến cho tài khí không tụ được. Do đó dù không bị mất hay không ai lấy thì bạn cũng không nên để tiền bạc lung tung nhé.

Một lưu ý nữa là bạn không nên không nhận lại tiền lẻ khi mua sắm. Vì đó là tiền của bạn, dù không đáng là bao nhưng nếu không nhận thì tài vận sẽ về tay người khác.

11. Áp lực từ những ngôi nhà xung quanh

Một trong những điều khiến cho bạn có thể gặp khó khăn về tài vận là nhà nằm ở vị trí bất lợi như gần các nhà cao tầng, cầu vượt hoặc khách sạn… Để hóa giải hãy đặt một hòn non bộ nhỏ trong sân nhà hay đơn giản hơn là đặt một hòn đá cẩm thạch nhỏ trong phòng khách.

12. Màu sắc trong nhà không hợp lý

Thường mỗi màu sắc trong ngũ hành cũng có ảnh hưởng đến bổn mạng của gia chủ. Ví dụ màu xanh dành cho mạng mộc nhưng lại kỵ mạng kim… Do đó, nếu bạn không biết chắc về điều này hãy sử dụng màu trắng trung tính trong thiết kế nhà mình.

13. Đối diện cửa với nhà khác

Cửa nhà đối diện với nhà người khác sẽ ảnh hưởng đến các mối quan hệ và mang may mắn đi mất. Kiểu thiết kế này điển hình của các chung cư hiện nay. Lúc này bạn nên treo một cái rèm nơi cửa phòng để ngăn chặn bớt các tác động xấu nhé.

14. Sống dưới tầng hầm

Một số nhà xây phòng dưới tầng hầm. Nhưng chính thiết kế này khiến cho kinh tế sa sút, tình cảm vợ chồng trục trặc. Để hóa giải, bạn nên tạo điều kiện để cho ánh nắng có thể chiếu rọi vào phòng nhé.

15. Lưu trữ nước quá nhiều

Nước được ví như nơi tích tài thế nhưng dự trữ quá nhiều nước trong nhà lại tạo nên sự ứ đọng và điều này mang hàm nghĩa tiền bạc không lưu thông và không sinh sôi, nảy nở. Vì vậy đừng vận dụng sai biểu tượng này trong phong thủy trong nhà nhé.

16. Di chuyển cóc phong thủy

3.
Không nên di chuyển linh vật nhiều lần.

Cóc ngậm tiền là một linh vật mà nhiều người dùng để cầu tài lộc. Thế nhưng một số gia chủ lại thường bày cóc ở bàn thờ thổ địa, thần tài, sau đó lại xoay cóc ra cửa vào buổi sáng và xoay hướng vào cửa buổi tối. Cách này khiến làm động đến linh vật và thay vì chiêu tài thì linh vật sẽ xua tài.

Do đó, chỉ nên đặt cóc linh vật hướng vào nhà và hướng vào bàn thờ ông địa, thần tài để mang ý có chiêu tài nhảy vào nhà là được.

Yeutre.vn (Tổng hợp)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 16 điều nên tránh khi sắp đặt nhà cửa để tránh hao tài theo phong thủy

Sao Linh Tinh

Hành: Hỏa Loại: Hung Sát Tinh Đặc Tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn Tên gọi tắt thường gặp: Linh Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi ...
Sao Linh Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Hung Sát TinhĐặc Tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạnTên gọi tắt thường gặp: Linh
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
Tính Tình
Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.
Công Danh Tài Lộc
Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:
  • Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
  • Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.
Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
Những Bộ Sao Tốt
Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.
  • Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc
  • Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.
  • Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.
  • Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc
  • Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.
  • Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.
  • Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.
  • Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.
  • Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
  • Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.
  • Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.
  • Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch
  • Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con cái.
  • Hiếm con, muộn con.
  • Con cái có tướng lạ, con lai.
  • Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.
  • Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phu Thê
  • Xung khắc gia đạo.
  • Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.
  • Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.
Linh Tinh Khi Vào Các Hạn
  • Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
  • Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Linh Tinh

Ngày xá tội vong nhân: Những con giáp gặp may mắn nhất

Con giáp may mắn trong ngày xá tội vong nhân: Trong khi mọi người quan niệm phải kiêng đủ thứ thì mới có thể vượt qua tháng cô hồn dễ dàng, những con giáp này
Ngày xá tội vong nhân: Những con giáp gặp may mắn nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khi mọi người quan niệm phải kiêng đủ thứ thì mới có thể vượt qua tháng cô hồn dễ dàng, những con giáp này lại đủng đỉnh, thậm chí gặp nhiều may mắn trong tình cảm và công việc.
 

► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

1. Người tuổi Thân

Mặc dù bước vào tháng xá tội vong nhân, thường mang đến những điều xui xẻo, nhưng những người cầm tinh con Khỉ lại có bước ngoặt lớn trong chuyện tình cảm. Các mối quan hệ được mở rộng, tình yêu đôi lứa thêm bền chặt. 
Nhung con giap gap may man trong thang co hon hinh anh
Ảnh minh họa

Hơn thế, người tuổi Thân còn được nhiều quý nhân phù trợ nên công việc thuận buồm xuôi gió. Đặc biệt, những người kinh doanh buôn bán sẽ có cơ hội kiếm bội tiền khi thay đổi phương thức làm việc hoàn toàn mới lạ.
 
2. Người tuổi Dậu
 
Khác với người tuổi Thân, người tuổi Dậu gặp may mắn chủ yếu về phương diện tài chính chứ không phải tình cảm. Khi quyết định đầu tư vào bất cứ hạng mục nào, con giáp này đều có khả năng thắng lớn. Ngày xá tội vong nhân là thời điểm lí tưởng để bạn phô diễn khả năng kinh doanh nhạy bén của mình.
Nhung con giap gap may man trong thang co hon hinh anh 2
Ảnh minh họa

Tuy nhiên, có điểm cần lưu ý là bạn phải cẩn trọng trong các mối quan hệ với đối tác hoặc khách hàng. Chỉ cần sự hiểu nhầm nhỏ sẽ dẫn tới tranh chấp lợi ích cá nhân, thậm chí là phải ra tòa kiện tụng.
 
3. Người tuổi Hợi

So với những con giáp còn lại, người tuổi Hợi vượng vận quý nhân hơn nên làm việc gì trong tháng cô hồn cũng thuận lợi, gặp hung hóa cát. Tài ăn nói khéo léo và cách xử lí thông minh của bạn sẽ hóa giải được những mối quan hệ phức tạp, giải quyết được những vấn đề tồn đọng của tháng trước.
Nhung con giap gap may man trong thang co hon hinh anh 3
Ảnh minh họa

Ngoài ra, nếu có cơ hội được đi công tác xa hoặc học chuyên sâu kiến thức, người tuổi Hợi phải nhanh chóng nắm bắt cơ hội, tạo bước đà thăng tiến vững chắc. 
 
4. Người tuổi Sửu

Nhung con giap gap may man trong thang co hon hinh anh 4
Ảnh minh họa

Xét về tổng thể, vận thế của người tuổi Sửu tăng trong tháng cô hồn xá tội vong nhân. Dù là công việc, sự nghiệp hay tiền tài, tình cảm đều thuận buồm xuôi gió. Đặc biệt, người độc thân có thể tìm được đối tượng phù hợp và có bước ngoặt quan trọng trong tình yêu. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày xá tội vong nhân: Những con giáp gặp may mắn nhất

Khoa Tử-vi đời trần

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Khoa Tử-vi đời trần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VI.- Khoa Tử-vi đời trần
1.- Trường hợp được trọng dụng
     Khoa Tử-vi được triều Trần biết đến trong một dịp đặt biệt: Thái-tử Hoảng bị bệnh mê man suốt ba ngày rồi mắt trợn ngược, tưởng qua đời. Vua đem thanh Thượng-phương bảo kiếm và áo Ngự-bào để bên cạnh rồi tuyên chỉ ;
- Nếu tỉnh dậy sẽ ban cho. Ý nói sẽ truyền ngôi. Nhưng Thái-tử mắt vẫn trợn ngược.

     Hoàng hậu, phi tần khóc lóc thảm thiết, chuẩn bị chôn cất, nhân thấy Huệ-Túc phu nhân văn hay chữ tốt, có ý nhờ viết bài vị. Vì vậy phu nhân biết ngày, giờ, tháng, năm sinh của Thái-tử. Phu nhân bấm số, rồi tâu:
      - Xin Hoàng-hậu đừng lo, Thái-tử chỉ mê man thôi, giờ Sửu ngày mai sẽ tỉnh dậy. Vua và Hoàng-hậu tin tưởng và hỏi tại sao phu nhân biết? Phu nhân tâu:
     - Thần tính số Tử-vi của Thái-tử thấy Đồng, Âm thủ mệnh tại Tý. Cung phúc tại Dần có Cự, Nhật. Tử-vi kinh nói rằng:

“ Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ,
Do ư phúc trạch cát hung”.


     Nghĩa là : Giàu, sống lâu, làm lớn, tiếng tăm, chết non, đau thương, khổ, do cung phúc tốt hay xấu. Đây cung Phúc của Thái-tử có Cự, Nhật tại Dần, lại có Tả, Hữu, Xương, Khúc hợp chiếu, thì căn cơ là người thọ lắm. Mệnh lại được Đồng, Âm tại Tý... thế thì Thái tử không chết non, sau còn trở thành vị minh quân anh hùng, tạo sự nghiệp rạng rỡ cho họ Đông-a và cho nhà Đại-Việt nữa. Hiện Thái-tử bị hạn Tang, Hổ, Kiếp, Hình thì đau yếu nặng đó thôi.
     Vua và Hoàng-hậu còn phân vân chờ đến giờ Sửu hôm sau, thì Thái-tử tỉnh dần, rồi khỏi hẳn. Sau là vua Trần Thánh-tông, một vị vua anh hùng trong lịch sử Đại-Việt. Nhân đó vua Thái-tông mới hỏi lý do tại sao phu nhân biết, phu nhân mới trình bày khoa Tử-vi. Vua Thái-tông triệu Hoàng Bính vào cung, tiên sinh dâng lên hai bộ sách Tử vi chính nghĩa và Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh. Vua Thái tông và hoàng tộc nhà Trần lại đua nhau nghiên cứu Tử-vi, và dùng như một nguyên tắc để cử người giúp nước.

2.- Một sự kiện sáng tỏ nhờ Tử-vi
     Qua những lá số được Huệ-Túc phu nhân và vương hầu đời Trần chấm còn để lại, ngày nay chúng ta thấy được nhiều khía cạnh lịch sử. Như hiện trong văn học sử, người ta không biết vị thiền sư đắc đạo Tuệ-Trung thượng sĩ đời Trần, bản sư của Trần Nhân-tông là Trần Quốc Tung, anh ruột Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn, tước phong Hưng-Ninh vương hay là Hưng Nhượng vương Trần Quốc Tảng, con thứ nhì của Hưng Đạo vương?

     Căn cứ vào lá số của Huệ-Túc phu nhân, người sống đồng thời với Hưng Ninh vương, lại là thím của ngài, là sư phụ của ngài về khoa Tử-vi, thì những gì do phu nhân viết về ngài phải đúng. Hơn nữa phu nhân lại là người tích cực tiến cử Hưng Đạo Vương giữ chức vụ Tiết-chế binh mã, tức là Tổng tư lệnh quân đội, thì chắc chắn tình nghĩa thím cháu, vua tôi, thầy trò, phu nhân viết về gia đình Hưng Ninh Vương, Hưng Đạo vương không sai. Phu nhân chấm số cho Hưng-Ninh vương có phê như sau:

"... Kinh vân Tử, Tham, Mão Dậu đa vi thoát tục chi tăng. Ngô kim nhật kiến Tuệ Trung chi số: Tử, Tham ư Dậu ngộ Quyền, Đào, tuấn nhã chi lang. Tả, Hữu hợp chiếu thị tất đa tài, đa năng. Đãn hiềm Tử, Tham cư Dậu ngộ Không, Kî tất thoát tục vi tăng”. Nghĩa là sách Tử-vi kinh nói rằng: người mệnh lập tại Dậu hay Mão, mà có Tử-vi, Tham lang thủ mệnh đa số là người thoát tục đi tu. Nay ta xem số của Tuệ Trung thì thấy mệnh lập tại Dậu, Tử-vi, Tham-lang thủ mệnh, còn gặp Đào-hoa, Hóa-quyền thì là người đẹp đẽ. Được Tả, Hữu hợp chiếu thì là người đa tài, đa năng. Nhưng tiếc rằng cái số và mệnh lập tại Dậu, Tử-vi, Tham-lang thủ mệnh,gặp Thiên-không, Hóa-kỵ thì thế nào cũng đi tu."

     Từ sự kiện trên ta tìm được Tuệ Trung thượng sĩ là Hưng-Ninh vương Trần Quốc Tung, chứ không phải là Trần Quốc Tảng.

3.- Phá cách, trợ cách
     Qua các tài liệu còn lại, thì khoa Tử-vi đời Trần có một sắc thái đặc biệt hơn ở Trung-quốc, đó là Phá cáchTrợ cách. Câu chuyện Đoàn Nhữ Hài là một bằng cớ. Nếu Tống Thái-tổ biết Trịnh Ân bị nạn mà cứu không được, thì vua Trần Nhân-Tông biết Đoàn Nhữ Hài bị nạn mà cứu thoát. Câu chuyện như sau:

     Đoàn Nhữ Hài là học trò trường Quốc-tử giám ở Thăng-long. Năm 20 tuổi, Hài chuẩn bị để thi Thái-học sinh (tiến sĩ), muốn được thi Thái học sinh thì Hài phải qua một kỳ khảo hạch của trường trước, nếu thấy khá thì mới được cử đi thi. Một hôm ra chùa Diên hựu (chùa Một-cột) chơi, thấy vị tăng ngồi nhìn trời, Hài hỏi:
     - Bạch hòa thượng, tiểu sinh nghe rằng người tu hành có thể biết được vận số sau này sẽ ra sao, có đúng không?
     Hòa thượng hỏi:
- Tiên sinh muốn biết điều gì?
- Tiểu sinh muốn biết mai sau hoạn lộ ra sao. Tiểu sinh mong sư phụ chỉ giáo cho tương lai.

     Hòa thượng hỏi ngày, giờ, tháng, năm sinh của Hài rồi nói:
- Số của tiên sinh là số tá cửu trùng ư kim điện, nghĩa là số phò tá vua ở sân rồng, tức là số làm tới tể tướng. Mệnh lập tại Mùi, Tả, Hữu thủ mệnh là người đa tài, đa năng. Tử-vi kinh nói, Tả-phụ, Hữu-bật bình tính khắc khoan, khắc hậu nên tính tình từ tốn, hành sự cẩn trọng. Cái cách Nhật tại Mão, Nguyệt tại Hợi chiếu là cách Nhật, nguyệt tịnh minh, nên thì sớm gặp minh quân. Nhưng tiên sinh lại có một cách rất xấu Đào-hoa, Hồng loan cư nô, lại gặp Hình, thì tất thế nào cũng vì đàn bà mà tan nát sự nghiệp, đến phải vong mạng. Đáng tiếc, đáng tiếc.

     Hài mừng lắm trở về lo học hành, tháng sau trong kỳ thi khảo hạch của trường Quốc-tử giám, Hài bị trượt vì văn ngông nghênh, kênh kiệu quá. Hài giận lắm, tìm vị hòa thượng hỏi:
- Hôm trước đại sư đoán rằng sau này tôi sẽ làm Tể-tướng, thế sao tôi thi trượt? Không đậu thì làm sao thi Thái-học sinh được? Không đậu Thái-học sinh thì sao có thể làm Tể-tướng?
     Vị Hòa-thượng cười đáp:
- Từ xưa đến giờ có biết bao nhiêu vị Tể-tướng mà không đậu đại khoa? Bần tăng đoán tiên sinh làm Tể-tướng, chứ có đoán tiên sinh thi đậu đâu? Này năm nay tiểu hạn tiên sinh nhập cung Dậu được Thái-dương miếu địa, Hóa-khoa từ Mão chiếu sang thì thanh vân đắc lộ gặp được thiên-nhan. Nhưng đại hạn đóng ở cung Tỵ. Thiên-mã gặp Đà-la tức là ngựa què. Ngựa đã què lại còn đi đến cung Dậu gặp Tuần thì ngựa bị chặt cụt chân. Vậy khi nào tiên sinh gặp ngưạ cắn hoặc đá là lúc gặp vua, nhưng tiên sinh nhớ một điều:

     Khi được gặp vua, nếu hoàng-thượng ban thưởng cho bao nhiêu vàng bạc phải nộp cho lão tăng một nữa. Hài mừng lắm, về nhà, đúng ngày mà hòa thượng đoán gặp vua, không thấy linh nghiệm. Hài tìm đến chùa Diên-hựu để hỏi tội hòa-thượng. Nhưng trên đường đi, Hài bị một người cỡi ngựa đụng phải, té lăn vào bụi cỏ. Hài túm lấy dây cương hạch tội:
- Nhà ngươi đi đâu mà có mắt như mù đụng phải ta?
     Người cỡi ngựa, mình chỉ mặc áo lót, mũ đội phía sau ra trước, nhảy xuống ngựa tạ lỗi:
- Xin lỗi tiên sinh, tôi đi tìm cha tôi để tạ lỗi. Tiên sinh có biết chữ không? Tôi muốn nhờ tiên sinh một việc đây!
Hài bực mình nói:
- Ta học trường Quốc-tử giám, sắp thi Thái-học sinh, thì Bách-gia, Chư-tử, Cửu-lưu, Tam-giáo đều thông. Sao lại không biết chữ?
Người cỡi ngựa tiếp:
- Vậy tiên sinh làm dùm tôi bài biểu tạ tội với cha tôi, tôi sẽ bảo quan Quốc-tử giám tư nghiệp cho tiên sinh đậu. Năm sau thi Thái-học sinh tôi sẽ lấy tiên sinh đậu Trạng nguyên, được chăng?
- Nhà ngươi điên à? Nhà ngươi có biết, chỉ có một người cho Thái-học sinh đậu Trạng-nguyên, đó là vua. Nhà ngươi là ai mà dám nói lớn lối như vậy?
     Người kia đáp:
- Tôi là Vua đây.
     Đoàn Nhử Hài nhìn lại mũ người đó, quả là vua, vội thụp xuống đất tạ tội. Người cỡi ngựa chính là vua Trần Anh-tông. Nguyên sau khi chiến thắng Mông-cổ, năm 1293 vua Trần Nhân-tông nhường ngôi cho con là vua Trần Anh-Tông rồi đi tu. Vua Anh-Tông thường hay rượu chè say sưa. Nhân một hôm uống rượu Xương-bồ say quá nằm ngủ, thì Thượng-hoàng từ Thiên-trường về Thăng-long. Các quan trong triều không ai biết cả. Nhân-Tông thong thả xem cung điện từ giờ Thìn đến giờ Tỵ. Thái-giám dâng cơm. Thượng-hoàng không thấy vua đâu hỏi thái-giám. Thái-giám đánh thức vua dậy, nhưng vua say quá không tỉnh được. Thượng-hoàng giận quá bỏ về, lệnh cho các quan về Thiên trường họp, có ý truất phế Anh-tông. Đến giờ Mùi, Anh-tông mới tỉnh dậy, cung nhân đem việc ấy tâu. Vua sợ quá không kịp mặc áo, nhảy lên ngựa chạy tới chùa Từ-phúc, thì đụng phải Đoàn Nhữ Hài. Hai người xuống thuyền về Thiên-trường. Dọc đường Đoàn Nhữ Hài làm tờ biểu dài hai ngàn chữ tạ tội. Nhưng Thượng-hoàng vẫn còn giận, không cho vào. Hai người phải quỳ ở ngoài. Các quan liếc mắt nhìn tờ biểu, thấy văn hay, truyền nhau đọc.
     Thượng-hoàng nghe được hỏi:
- Văn ở đâu mà hay như vậy?
Các quan tâu rằng đó là bài biểu tạ tội của vua. Thượng-hoàng truyền:
- Đưa vào đây!
     Ý ngài muốn nói rằng đưa bài biểu vào, nhưng các quan hiểu lầm đưa cả Vua và Đoàn Nhử Hài vào. Thượng-hoàng thấy sự đã rồi, đành tiếp biểu xem, thấy lời văn điêu luyện, thống thiết, bèn xá tội cho vua Anh-Tông. Ngài phán rằng:
- Ta đang cần một thiếu niên anh tài phụ tá cho con ta. Nay gặp tiên sinh ở đây
thực là may mắn. Hài trình việc gặp hòa thượng ở chùa Diên-hựu, được hòa thượng đoán trước sự việc. Thượng-hoàng phán:
- Khoa Tử-vi do Hoàng Bính truyền sang Đại-Việt, khoa này đâu có truyền ra ngoài dân dã? Hòa thượng xem Tử-vi cho tiên sinh đó là sư phụ của ta, tức Tuệ-Trung Thượng-sĩ đó (tức Trần Quốc Tung).
Hài nghe xong hoảng sợ, nghĩ hôm trước nếu mình gây với hòa thượng thì bị ốm đòn rồi. Bởi Tuệ-Trung là một võ học danh gia đời Trần. Thượng-hoàng hỏi số của Hài, rồi phán:
      - Số của tiên sinh là số của bậc tể thần. Sau này làm nên sự nghiệp hiển hách. Nhưng tiếc rằng Đào, Hồng cư Nô, thì thế nào cũng xảy ra một chuyện bất chính trong tình trường, lại thêm Tham, Hình nữa thì thế nào cũng vì má đào mà sự nghiệp tan vỡ, chết vì nghiệp tình, đáng tiếc thay.
Vua Anh-tông tâu rằng:
- Thần nhi nghe nói căn cứ vào khoa Tử-vi có thể cải được số mạng. Thỉnh cầu phụ hoàng có cách nào cứu được Đoàn tiên sinh không?
     Thượng-hoàng bèn xé từ bìa kinh Kim-cương viết mấy chữ Tứ đại giai không, miễn tử trao cho Đoàn Nhữ Hài. Tứ đại Giai không là chữ lấy trong kinh Kim-cương:

“Vô nhân tướng, Vô ngã tướng, Vô chúng sinh tướng, Vô thọ giả tướng, tứ đại giai
không”. Nghĩa là không có hình tượng của người, của ta, của chúng sinh, không có cái gì lâu dài cả. Bốn cái đó đều là hư ảo..

Thượng-hoàng phán:
- Ta xem số thấy cái vạ vì má đào của tiên sinh sắp tới. Nay ta trao cho tiên sinh mảnh giấy này, khi bị nạn, có thể dùng nó để cứu mạng. Muốn giải cái nạn Hồng, Đào, Hình, Tham thì phải dùng đến Quyền. Nay ta viết chữ miễn tử tức là dùng Quyền rồi, phụ với Hóa-quyền đóng chung ở Tham-lang nữa. Muốn giải hạn Thiên-hình thì dùng đến Không-vong. Ta dùng bìa cuốn kinh Kim-cương, tức là dùng cái Không của đạo Phật. Như vậy mong có thể cứu được tiên sinh.
     Trở về Thăng-long, vua Anh-Tông phong cho Đoàn Nhữ Hài làm Ngự-sử trung tán, đây là lần đầu tiên một người không đậu đạt gì, mới 20 tuổi được phong làm Ngự-sử trung tán. Người thời đó ghanh ghét làm thơ giễu Hài như sau:
     Phong hiến luận đàm truyền cổ ngữ, Khẩu tồn nhũ xú Đoàn trung tán. Có nghĩa là: Ôn câu cổ ngữ tại đài Ngự sử. Miệng của Trung-tán Đoàn Nhữ Hài còn hôi sữa.
     Ba năm sau hạn của Đoàn Nhữ Hài qua cung Tý gặp Đào, Tham, Quyền, Hồng và Thiên-thương, triều đình khám phá ra mối tình của Đoàn Nhữ Hài với một cung nữ của vua Anh-Tông. Luật triều Trần rất khắt khe với tội ngoại tình. Ngay với thường dân khi ngoại tình xảy ra, gian phu bị tử hình, dâm phụ tùy người chồng tha hay không. Nay tội đó xảy ra giữa một đại thần với một cung nữ. Nên cả hai bị khép tội chém đầu. May nhờ có thủ bút của Thượng hoàng, viết trên bìa cuốn kinh Kim-cương nên cả hai được miễn tử. Vua Anh- Tông truyền gả cung nữ cho Đoàn Nhữ Hài.

     Đoạn trên đây chúng tôi tóm lược trong sách Đông-a di sự, phần Đoàn Nhữ Hài liệt truyện.

4.- Tinh hoa khoa Tử-vi đời Trần
      Hầu hết những bậc vua chúa, vương hầu nhà Trần đều nghiên cứu Tử-vi, để làm chìa khóa biết kẻ trung, người nịnh, biết vận hạn, mưu đồ đại sự.
     Như khi triều đình phân vân không biết nên hòa với Mông-cổ, cho Mông-cổ mượn đường đánh Chiêm-thành, hay nhất định chống lại, vua Thái-tông do dự không quyết, Huệ- Túc phu nhân chấm số cho tất cả vua, hoàng-hậu, vương hầu, tướng sĩ, thấy đa số là những vĩ nhân, làm nên những chuyện kinh thiên động địa. Có một số bị chết thảm nhưng tiếng tăm vang dậy. Phu nhân quyết định rằng: nên đánh. Bởi đánh thì sẽ thắng, có thắng các vương hầu mới có sự nghiệp vĩ đại như vậy. Một vài người tuy tuẫn quốc thật nhưng danh thơm muôn thuở.
     Có ai ngờ việc quyết định vận số quốc gia như thế, mà do khoa Tử-vi chiếm một phần. Khoa Tử-vi đời Trần cũng dựa theo bộ Tử-vi chính nghĩa, rồi nghiên cứu rộng ra về phá cách và trợ cách. Tỷ dụ, Tử-vi kinh nói rằng :
     Thiên-hình, Thất-sát cương táo nhi cô. Nghĩa là, người có thiên-hình, Thất-sát thủ mệnh thì tính tình nóng nảy, cứng rắn quá mà hóa cô độc. Muốn khuyên răn, chế ngự bớt sự cuồng táo đó, phải dùng người mệnh có Thái-dương, Thiên-đồng, Thiên-lương, Văn-xương, Văn-khúc, Đào-hoa, Hồng-loan. Bởi các sao này có thể giảm bớt sức nóng nảy của Hình, Sát. Tuyệt đối không dùng người mệnh có Kiếp, Không, Kình, Đà, Tang, Hổ đã đành mà còn tránh dùng người có Tử-vi, Thiên-phủ, bởi Tử, Phủ kỵ Hình, Sát. Như muốn phá người mệnh có Tử, Phủ thì dùng người có Kiếp, Không, Kỵ, Hình thủ mệnh. Tử, Phủ thì ngay thẳng, Kiếp, Không thì gian trá, tiểu nhân vậy dùng những mánh lới hạ cấp sẽ làm cho người Tử, Phủ khốn khổv.v.... Khoa Tử-vi còn đi sâu hơn nữa. Như người có cung Phúc tại Thìn được Thái-dương tọa thủ, tức là được hưởng phúc ngôi mộ ông hoặc bố. Muốn ếm người đó, thì dùng cách ếm mộ ông nội hay cha y, thì y khốn khổ ngay.

     Lối này trước đây người ta đã dùng để ếm mộ ông nội nhà văn Phạm Quỳnh, sau này ếm mộ nhà Ngô. Khi cố Tổng-thống Ngô Đình Diệm còn tại vị, nhiều người thù ghét, sau biết ngôi mộ tổ được cách Long phụng triều thì con trai, con gái, con dâu sự nghiệp đều vĩ đại cả. Người ta đã ếm ngôi mội này. Thành ra khi con long bị đau, nó dẫy lên, lại một người nam bị nạn, khi con phụng dẫy lên thì có một người nữ bị nạn. Cái lối ếm này rất thất đức, nên chúng tôi không trình bày chi tiết vào đây. Tỷ dụ: Nhà Trần đã dùng lối ếm đó để diệt dòng dõi họ Chế ở Chiêm-thành. Trần Khắc Chung vì thương yêu Huyền Trân công chúa, mà công chúa bị triều đình nhà Trần gả cho Chế Mân, Khắc Chung tìm biết số Tử-vi của Chế Mân, rồi tìm ngôi mộ cung Phúc đức ếm, nên chỉ một năm sau Chế Mân chết.

    1. Thư tịch về khoa Tử Vi
    2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
    3. Khoa Tử Vi đời Tống
    4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
    5. Tử Vi vào Việt Nam
    6. Khoa Tử Vi đời Trần
    7. Khoa Tử Vi đời sau
    8. Dị biệt chính, Nam phái
    9. Kết luận

Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khoa Tử-vi đời trần

Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Hợi

Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Hợi, Hợi Thủy bất hòa Nguyệt Lệnh gây ra trở ngại cho sự nghiệp.
Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Hợi, Hợi Thủy bất hòa Nguyệt Lệnh gây ra trở ngại cho sự nghiệp. Mọi công việc bản mệnh đều phải tự mình hoàn thành, nỗ lực chăm chỉ mà cũng không bớt được sự ỳ trệ.


Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc
 
QUAN PHÙ TINH NHŨNG NHIỄU GÂY THỊ PHI BẤT HÒA    Xem tử vi tháng 5 âm lịch, người tuổi Hợi có vận trình vất vả nhất so trong 12 con giáp. Hợi Thủy bất hòa Nguyệt Lệnh gây ra trở ngại cho sự nghiệp. Mọi công việc bản mệnh đều phải tự mình hoàn thành, nỗ lực chăm chỉ mà cũng không bớt được sự ỳ trệ.   Dù có quý nhân che chở nhưng người này không tránh khỏi ưu phiền, lo lắng. Tài lộc có chút thu hoạch nhưng vì Kiếp Tài chiếm hữu nhiều nên chuyện tiền bạc đội nón ra đi là không thể tránh khỏi. Tốt nhất người tuổi Hợi nên tránh xa chuyện vay mượn, hay tham gia trò đỏ đen. Người đang tìm việc khi ra ngoài nên chú ý an toàn, tránh đi du lịch xa.    SỰ NGHIỆP    Vận trình sự nghiệp của người tuổi Hợi sẽ tiêu điều vào đầu tháng, vì ngũ hành Thủy Hỏa mâu thẫn, Quan Phù hung tinh nhân cơ hội phát huy tác dụng. Quan Phù chủ về họa thị phi, hành sự luôn gặp trắc trở, tiểu nhân chặn đường. Mọi việc đều nhờ vào trực giác và tư duy sâu xa của bản mệnh, sự cẩn thận, suy nghĩ minh mẫn sẽ soi đường cho bạn. Người làm nghề kế toán hoặc ngân hàng thường xuyên tiếp xúc với con số phải hết sức cẩn thận, sai sót giấy tờ dễ khiến bạn gặp nạn kiện cáo vô cớ.    Ngoài ra, trong tháng Giáp Ngọ người tuổi Hợi mang chút cố chấp trong lời nói và hành vi. Bạn tự biến mình thành trung tâm, thái độ đối với mọi người xung quanh thiếu sự quan tâm và chia sẻ. Vì thế, bạn sẽ bị đồng nghiệp, người thân kỳ thị và vô tình tự mình cô lập mình. Nhưng mặt công việc bạn lại có nhiều cơ hội thể hiện mình trước các nhân vật quan trọng trong cơ quan hoặc công ty, điều này có lợi cho tương lai địa vị và nghề nghiệp của chính bạn.   
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 2
 
TÀI LỘC   Vận trình tài lộc của người tuổi Hợi dù có chút thu hoạch nhưng lại gặp phải Kiết Tài chặn cửa nên không được khả quan. Chi tiêu trong tháng của bạn tăng đột biến, chủ yếu do bạn phải dùng quá nhiều cho mặt mở rộng quan hệ xã giao.   Mặt khác “phí tình” trong tháng cũng không hề nhỏ. Người có gia đình nên chú ý tới con cái học hành hay người lớn trong nhà có thể phải chi tiêu cho vấn đề sức khỏe. Người trẻ tuổi đi ra ngoài không nên mang quá nhiều tiền hoặc để tiền nơi lộ liễu, tránh chuyện cướp bóc hoặc bị rơi ví.    TÌNH CẢM    Trong tình cảm, người tuổi Hợi phải bỏ nhiều công sức, nỗ lực thì hạnh phúc mới gõ cửa nhà bạn. Đầu tháng bản mệnh nên tích cực mở rộng phạm vi quan hệ xã hội của mình, có thể kỳ tích xuất hiện.   Trong bất kỳ cuộc gặp gỡ nào, bạn nên chủ động thể hiện sức sống dồi dào của mình, hãy thể hiện cá tính hoạt bát vui tươi của bạn. Sự quan tâm thường xuyên của bạn sẽ khiến đối phương cảm thấy ấm áp và có xu hướng gần gũi bạn hơn. Người có nửa kia rồi lại gặp phải một tháng tình cảm vô vị nhất trong cả năm. Quan hệ Thủy Hỏa bất hòa khiến bạn muốn xa cách, muốn ở một mình nhiều hơn. Vận đào hoa tiêu điều khiến cảm xúc trong chuyện yêu đương cũng nhạt nhòa. 
SỨC KHỎE    Tháng Hỏa khí tiêu hao gây Thủy yếu, gây cơ thể khô khan tim thận phải hoạt động quá nhiều. Hệ miễn dịch của người tuổi Dậu trở nên kém đi, sinh nhiều mụn, các bộ phận như miệng thường xuyên bị viêm, nhiệt…    Thời tiết khô nóng khiến bản mệnh thường xuyên lạm dụng các loại nước uống như nước ngọt, coca, bia hơi… Những loại nước này không thể thay cho nước lọc vì chúng mang nhiều đường và chất điện giải, khiến khó tiêu hoá, ăn không ngon miệng. Cách tốt nhất để có một cơ thể khỏe mạnh đó là rèn luyện thể thao thường xuyên, ăn đồ ăn thanh đạm có lợi cho đường tiêu hóa.    Bản mệnh trở nên lười biếng không thích hoạt động, ham ăn đồ ăn nhanh, đồ chế biến sẵn. Điều này khiến lượng mỡ thừa và năng lượng cao tích lũy trong cơ thể, ảnh hưởng tới sức khỏe.    Nhìn chung vận trình của người tuổi Hợi có chút thay đổi trong tháng này. Sự nghiệp, tài lộc, tình cảm có xu hướng phát triển tốt nhưng vẫn tiềm tàng nhiều vận khí xấu. Dù công việc thuận lợi được lãnh đạo cất nhắc nhưng tranh chấp với đồng nghiệp không thể tránh khỏi. Người độc thân có tương lai hơn người đã có gia đình. Bạn có thể chọn thời gian tốt để thể hiện tình cảm thì cơ hội sẽ tốt hơn. Người sinh năm 1995 lưu ý thương tật va chạm, hạn chế đi xa, tránh các trò chơi mạo hiểm như leo núi, lặn, đi xe…
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 3
 
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Hợi

Chùa Giác Lương - Huế

Chùa Giác Lương là một trong những ngôi chùa cổ được xây dựng khá sớm ở vùng Thuận Hoá, dưới thời Lê, đánh dấu một giai đoạn phát triển rực rỡ về văn hoá
Chùa Giác Lương - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về thăm làng rèn Hiền Lương, không thể không đến thăm chùa Giác Lương – một ngôi chùa được xếp hàng cấp quốc gia sớm nhất trong hệ thống chùa ở Thừa Thiên Huế. Chùa Giác Lương có tên gọi khác là chùa Hiền Lương, chùa nằm cách thành phố Huế 21km về phía Tây Bắc, gần cầu An Lỗ (làng Hiền Lương, xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế). Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Chùa do bà Hoàng Thị Phiếu vận động thành lập vào đầu đời Lê Trung hưng ở Cầu Bệ. Sau dân làng dời chùa đến xóm Phước Tự. Chùa được trùng tu vào những năm 1806, 1924, 1969, 1987… Chùa còn giữ nhiều pho tượng cổ thời Hậu Lê. Đại hồng chung ở chùa đúc năm 1819 có khắc tên một số nghệ nhân về nghề rèn và cơ khí như ông Hoàng Văn Lịch, Trần Văn Đắc, Dương Phước Thiệu, Trương Quang Sừng…, là niềm tự hào cho người dân làng xưa nay.

Chùa Giác Lương quay về hướng Nam, mặt bằng kiến trúc chùa là hình chữ nhật, chùa gồm hai gian và bốn chái, sân vườn chùa rộng, xung quanh có la thành bao bọc dài. Mặt trước của la thành xây 4 trụ, hai cột cao ở giữa, hai cột thấp hai bên.

Kiến trúc Tam Quan chùa Giác Lương rất đặc biệt, xây hai tầng với mái giả, quy mô đồ sộ, to lớn nhất trong các tam quan chùa ở Huế hiện nay. Nội thất chùa, từ bộ khung đến hệ thống liên ba, cửa bảng khoa đều trang trí, chạm nổi hình bát bửu, tứ linh, tứ thời, và các kiểu hoa văn tinh xảo.

Trong chùa bài trí 8 án thờ, trong đó 3 án thờ chính là án thờ Phật, án thờ thánh Quan Công và án thờ “Nhị thập tôn phái”. Trên các hàng cột đều có treo đối liễn xưa. Sau khi Văn chỉ làng Hiền Lương bị chiến tranh phá huỷ, dân làng đã rước ảnh đức Khổng Tử đến thờ ở gian tiền hữu. Chái sau khá rộng là nơi lưu giữ nhiều sắc phong và các tài liệu thư tịch cổ của chùa và của làng Hiền Lương. Ở chái trước, bên trái đặt giá treo chuông đồng, bên trên đặt giá treo trống, theo nguyên tắc “tả chung, hữu cổ”.

Hiện nay chùa còn lưu giữ quả chuông lớn, đúc năm 1819, thân chuông đúc tên những người thợ rèn tài ba, những quan lại và những người giàu có đã cúng tiền đúc chuông và trùng tu chùa. Trong khuôn viên chùa còn có các Miếu: Cao các thành hoàng, Đặc tấn phụ quốc thượng tướng quân Trần Quý Công và hai vị Dương Đại Lang. Chùa đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.

và xã hội của dân tộc Việt trên con đường mở đất, mở nước về phương Nam – xứ đàng Trong. Mặt khác, nó còn góp phần nghiên cứu những đặc điểm riêng biệt về kiến trúc, cách thức thờ tự của một ngôi chùa làng cuối thời Lê, đầu thời Nguyễn ở vùng bắc Trung bộ cũng như lịch sử hình thành phong cách kiến trúc chùa xứ Huế, trong dặm dài của nền kiến trúc Phật giáo Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Giác Lương - Huế

Sắc màu hoàn hảo giúp căn nhà có

Bất kỳ không gian sống nào trong nhà bạn cũng sẽ trở nên hiện đại và đẹp mắt hơn với 3 sự kết hợp màu sắc trang trí tuyệt vời dưới đây. Cùng tham khảo nhé !

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Xanh cốm và xanh cô-ban
  Chúng ta sẽ bắt đầu với bộ đôi đầu tiên: Xanh cốm và xanh cô-ban. Sang trọng và thanh lịch, cặp đôi này phù hợp để trang trí cho mọi không gian. Nếu xanh cốm mang đến cho ngôi nhà nét tươi mát của thiên nhiên thì xanh cô-ban lại rất bí ẩn, mời gọi sự khám phá. Minh chứng rõ ràng nhất chính là phòng ăn dưới đây. Nền tường xanh cốm tươi trẻ phối hợp với điểm nhấn màu xanh cô-ban từ chiếc tủ khiến căn phòng này vô cùng quyến rũ.  
Phòng ăn quyến rũ với tông màu xanh.
  Bộ bàn ăn màu xanh cô-ban thanh lịch như một hòn đảo nhỏ nổi lên giữa căn bếp với nội thất đa phần là thép không gỉ, cộng thêm sự nổi bật của màu vàng chanh chính là câu trả lời thuyết phục cho những ai đang thắc mắc: “Liệu 2 gam màu này khi kết hợp với nhau có mang lại cho không gian sống một cái nhìn hiện đại?”.    Sự kết hợp hài hòa và hiện đại của cặp đôi này.   Bây giờ chúng ta sẽ đến với ngoại thất. Có thể nói hai gam màu này rất phù hợp với không gian ngoài trời, đặc biệt là bể bơi, vì chúng có nét tương đồng với cây lá và nước ở hồ. Những chiếc ô màu xanh cốm cùng những chiếc chậu màu xanh côban tạo nên sự thu hút, khiến không gian “loãng” trở nên có điểm nhấn hơn rất nhiều.   Cặp đôi xanh cốm - xanh côban rất phù hợp với ngoại thất.   Xanh ngọc lục bảo và cam   Tiếp theo là một trong những gam màu được đánh giá là “hot” nhất trong thiết kế nội thất hiện nay: Xanh ngọc lục bảo. Bắt nguồn từ sắc xanh tinh khiết của ngọc lục bảo, màu sắc này không chỉ độc đáo và dễ ứng dụng trong trang trí nhà ở mà còn “làm mưa làm gió” trên các sàn catwalk… Nếu màu ngọc lục bảo kết hợp với màu trắng, xám mang đến sự dịu dàng, thì khi bắt cặp với màu cam, chúng lại tạo ra hiệu ứng nổi bật và rất thu hút.    Hiệu ứng nổi bật của cặp đôi ngọc lục bảo - da cam khi kết hợp với nhau.   Ngọc lục bảo mang lại cảm giác yên bình, dịu nhẹ còn màu da cam lại bừng lên sức sống tươi trẻ, đầy nhiệt huyết. Chính vì vậy, một lưu ý khi chọn kết hợp hai tông màu sắc trang trí này với nhau chính là chỉ nên sử dụng với một liều lượng nhỏ. Áp dụng lưu ý này, góc làm việc dưới đây đã trở nên vô cùng xinh xắn với tông màu cam điểm xuyết chút xanh ngọc lục bảo ở gối dựa và rèm che.    Cặp đôi này sẽ là điểm nhấn đẹp mắt cho không gian sống.   Hồng da cam và xanh nước biển   Hồng da cam là màu gắn liền với sự nền nã, dịu dàng, phù hợp với phái nữ. Nó không chỉ là gam màu lý tưởng cho các bức tường mà còn có thể xuất hiện ở những món nội thất như sofa, nệm, gối ôm... Trong khi đó, màu xanh nước biển lại tượng trưng cho sự tươi mát, thúc đẩy sự sáng tạo, thường được phái mạnh ưa chuộng. Kết hợp hai gam màu này với nhau, bạn sẽ có được một cái nhìn hài hoà và không kém phần tinh tế.   Sự phối hợp của hồng da cam và xanh nước biển từ những chiếc ghế sofa hay ghế tựa đã mang đến sự mới mẻ và hiện đại cho phòng khách dưới đây.   
Hồng da cam và xanh biển mang đến cái nhìn hài hòa...
  Còn trong phòng ngủ dịu dàng này, ngoài bức tường màu hồng da cam chủ đạo thì những chiếc gối xinh xắn kết hợp với chăn màu xanh da trời cũng tạo nên không gian thư thái để chủ nhân nghỉ ngơi sau một ngày làm việc vất vả.    Và hiện đại cho không gian sống.

(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắc màu hoàn hảo giúp căn nhà có

Các ngày “Quan phù” kiêng an táng, xây mộ –

Tháng Giêng tránh ngày Ngọ Tháng Hai tránh ngày Mùi Tháng Ba tránh ngày Thân Tháng Tư tránh ngày Dậu Tháng Năm tránh ngày Tuất Tháng Sáu tránh ngày Hợi Tháng Bảy tránh ngày Tý Tháng Tám tránh ngày Sửu Tháng Chín tránh ngày Dần Tháng Mười tránh ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2007-WashingtonDC004a

  1. Tháng Giêng tránh ngày Ngọ
  2. Tháng Hai tránh ngày Mùi
  3. Tháng Ba tránh ngày Thân
  4. Tháng Tư tránh ngày Dậu
  5. Tháng Năm tránh ngày Tuất
  6. Tháng Sáu tránh ngày Hợi
  7. Tháng Bảy tránh ngày Tý
  8. Tháng Tám tránh ngày Sửu
  9. Tháng Chín tránh ngày Dần
  10. Tháng Mười tránh ngày Mão
  11. Tháng Mười một tránh ngày Thìn
  12. Tháng Mười hai tránh ngày Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Quan phù” kiêng an táng, xây mộ –

Cách giữ ấm cho nhà trong mùa đông

Chỉ một vài thay đổi nhỏ như thay rèm dày, bịt kín các khe hở... sẽ giúp cho các phòng trong nhà bạn bớt lạnh đáng kể.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bịt kín mọi khe hở xung quanh khung cửa sổ

Dù chỉ một khe nhỏ cũng khiến những cơn gió lạnh lọt vào nhà và hơi ấm trong nhà thoát ra. Nếu kẽ hở nhỏ, bạn có thể trát viền xung quanh, làm viền nhựa. Nếu khe hở lớn, bạn cân nhắc lắp lại cửa, thêm kính nếu chưa có.

cach-giu-am-cho-nha-trong-mua-dong

Lớp rèm dày, thảm sẽ giúp căn phòng bớt lạnh. Ảnh minh họa: Andapo.

2. Lựa chọn rèm dày

Nhiều gia đình hiện nay sử dụng rèm hai lớp để dễ dàng điều chỉnh theo điều kiện thời tiết. Nếu chỉ dùng rèm một lớp, bạn nên chọn rèm có độ dày nhất định để giữ nhiệt cho nhà.

Vào ban ngày, khi có ánh sáng mặt trời, bạn nên để rèm mở hoặc chỉ để lớp rèm mỏng (với rèm hai lớp). Vào buổi tối, bạn nên kéo hết rèm lại để đảm bảo nhà ấm áp hơn.

3. Sử dụng thảm

Bạn có biết rằng nhiệt có thể thoát qua sàn nhà? Để ngăn cản điều này, bạn hãy trải thảm ở các khu vực hay đi lại trong nhà. Không gian sống của bạn trở nên đẹp, ấm cúng hơn còn đôi chân của bạn cũng được bảo vệ.

4. Mua những chiếc chăn tốt nhất

Những bộ chăn ga ấm, bền, nhẹ không bao giờ có giá rẻ. Nhưng bù lại, bạn sẽ được giữ ấm, đảm báo sức khỏe và không tốn tiền để bật máy sưởi, điều hòa.

5. Thay ga gối

Bạn nên chuyển sang các loại ga giường làm bằng chất liệu vải dày, ấm hơn. Ở sofa phòng khách cũng nên đặt thêm gối dựa, chăn dạ để đắp khi ngồi xem tivi, trò chuyện với bạn bè.

6. Đóng cửa các phòng ít sử dụng

Thay vì mở cửa để không khí lưu thông khắp nơi như mùa hè, bạn hãy khép kín phòng ngủ cho khách, phòng đọc... khi không dùng. Nhờ vậy, khi bạn sử dụng máy sưởi, điều hòa, nhiệt lượng sẽ được giữ lại trong các phòng bạn đang ở.

7. Kê lại đồ đạc

Bạn có thể kê lại góc đọc sách xa cửa sổ để tránh cảm giác lạnh lẽo. Sofa phòng khách đừng nên kê quá gần các bức tường tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài.

8. Các thiết bị giữ nhiệt ít tốn kém

Ngoài điều hòa, máy sưởi, trên thị trường còn có những chiếc túi nhiệt, chăn điện, gối điện tăng khả năng giữ nhiệt. Bạn lưu ý mua đồ đảm bảo để tránh nguy hiểm cho bản thân.

9. Tập trung giữ ấm cho bản thân bạn

Nếu nhà quá rộng, bạn không thể bật điều hòa, máy sưởi ở khắp mọi nơi. Để cơ thể luôn ấm áp, bạn có thể đầu tư quần áo dày, dép bông đi trong nhà.

Lam Huyền (Theo Womansday)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giữ ấm cho nhà trong mùa đông

Văn khấn giải hạn Sao Mộc Đức

Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu năm nào sao xấu chiếu mệnh nên dâng sao giải hạn cầu bình an, mọi tai ách sẽ qua...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

sao-moc-duc

1. Ý nghĩa của làm lễ dâng sao giải hạn

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

2. Sắm lễ dâng sao giải hạn: Sao Mộc Đức

Lễ cúng dâng sao Mộc Đức tiến hành vào ngày 25 hàng tháng, thắp 20 ngọn nến xếp.

Mộc Đức là sao tốt nhưng không tốt cho những người vượng hoả.

Lễ vật gồm có: Hương, hoa, phẩm oản; Tiền vàng; Bài vị màu xanh; Mũ xanh; 36 đồng tiền;

Hướng về chính Đông để làm lễ.

3. Văn khấn dâng sao giải hạn: Sao Mộc Đức

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Đông phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Mộc Đức chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn Sao Mộc Đức

Cách nóng nảy

Cách nóng nảy trong tử vi, nóng nảy luôn luôn gây nên hiệu quả không tốt cho cuộc đời vận mệnh của đương số.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách nóng nảy

Cách nóng nảy

Tính cách bốc đồng nóng nảy luôn là nguyên nhân gây hậu quả trong đời sống vận mệnh, trong tình cảm vợ chồng rất dể gây ra diễn cảnh ly hôn, ngoài xã hội tính cách bốc đồng rất dể gây nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.

Tính cách này thường biểu lộ trong khoa Tử vi như sau:

Cục số, bản mệnh:

Trong ngũ hành thường hành hỏa thể hiện tính nóng nảy, các hành khác không mấy gì thể hiện tính cách nóng nảy.

Vì vậy bản mệnh làm căn gốc, cục số là dụng, mối tương quan giữa cục số và bản mệnh phần nào đó thể hiện sơ qua tính cách này.

Các loại bản mệnh được nạp âm thì Tích Lịch Hỏa đại diện cho tính cách nóng nảy nhiều nhất, các loại bản mệnh hành hỏa khác chỉ nói lên cá tính nóng nảy nhưng mức độ và hình thức thì sự nóng nảy không bằng.

Trong khoan lá số tử vi, bản mệnh là thể (gốc) cục số là dụng (ngọn). Cục số biểu diễn sự vận động của bản mệnh, vì vậy khi bản mệnh hỏa có mối tương hòa với cục số cho thấy đời sống vận mệnh tương đối thuận lợi, do đó tính cách tuy có nóng nảy nhưng có mức độ chừng mực không dẫn đến bốc đồng thiếu suy nghĩ.

Ngược lại mối tương quan giữa cục số với bản mệnh hỏa không tương hòa, gây bất lợi cho bản mệnh hỏa, cho thấy đời sống xã hội không tương thuận với bản mệnh, từ đó là động cơ gây nên tính cách nóng nảy, bốc đồng hành sự thiếu suy nghĩ.

Khi phân tích tính cách nóng nảy, ta cần xem xét thêm chi tiết chính diệu và phụ diệu để rỏ hơn từng tình trạng tính cách này.

Chính diệu: 

Trong 14 chính diệu, độc lập có hai sao mang ngũ hành hỏa đặc trưng cho cá tính nóng nảy: Liêm Trinh và Thái Dương.

Liêm Trinh: là tinh diệu chủ tù tinh và đào hoa tinh. Khi bị lạc hãm tính cách của Liêm Trinh rất dể trở nên khó khăn, nóng nảy. Mức độ khi Liêm Trinh lạc hãm, hội đủ các lục sát tinh tính cách của Liêm Trinh càng trở nên cố chấp, mù quáng, bốc đồng nóng nảy, với cá tính này khó tránh những việc làm vi phạm hình pháp.

Trong lá số khi Liêm Trinh không thủ cung mệnh, nhưng thiết nghĩ củng nên lưu ý tam phương tứ chính hội chiếu về mệnh cung, vì Liêm Trinh thường trong bộ tinh diệu: Sát, Phá, Liêm, Tham chủ võ tinh. Tính cách của võ tinh thường thiên về hành động, hơn là tư duy

Thái Dương: là tinh diệu chủ quí tinh. Khi bị lạc hãm tính cách của Thái Dương không còn quang minh sáng tỏ, hành sự thường mù quáng, nóng nảy.

Khi mệnh cung Thái Dương không tọa thủ, cầm xem xét tam phương tứ chính Thái Dương có hội chiếu về mệnh cung hay không. Khi Thái Dương hội chiếu về cung mệnh ta cần phải cân nhắc cung mệnh là tinh diệu gì, nếu là Cự Môn (ám tinh) thì tính cách nóng nảy một cách ngang tàng.

Phụ diệu:

Lục sát tinh là bộ tinh diệu đặc trưng tính chất nguy hiểm của tính cách bất ổn không bình thường. Trong đó các tinh diệu mang hành hỏa đặc trưng cho tính cách nóng nảy: Địa không; Địa kiếp; Hỏa tinh; Linh tinh.

Địa không, Địa kiếp:

Khi hội chiếu hoặc đồng tọa thủ mệnh cung với hai chính diệu nêu trên, tính cách của Không Kiếp càng trở nên quái dị, tư tưởng không hòa hợp với xã hội, bản thân Không Kiếp mang hành hỏa nên tình trạng nóng nảy bộc phát càng nguy hiểm hơn cho mọi người xung quanh.

 

Hỏa tinh, Linh tinh:

Khi hội chiếu hoặc đồng cung mệnh với chính diệu nêu trên, tính cách của Hỏa Linh biến thể là sự quấy quá, gây loạn, tâm tưởng không dừng lại ở mức ổn định. Hỏa Linh mang hành hỏa vì vậy tính nóng nảy rất dể gây loạn, không phân định đâu là ranh giới đạo đức.

 

Thiên không:

Thiên không chủ ám bại tinh, khi hội chiếu hoặc đồng cung mệnh với nhiều tinh diệu mang hành hỏa, tính cách của Thiên không càng trở nên nóng nảy một cách dữ dội, hậu quả sau khi nóng nảy thường là bại sự, không thành tựu được việc gì.

 

Thái tuế, Tuế phá, Thiên hình, Quan phù, Quan phủ:

Những tinh diệu này khi hội chiếu hoặc đồng tọa thủ mệnh cung với hai chính diệu vừa nêu trên, từ tính cách nóng nảy rất dễ dẫn hiềm khích, thù oán, tranh chấp, và có thể dẫn đến tù tội.

 

Đại tiểu hao, Điếu khách, Lực sỉ, Phá toái, Thái tuế:

Các tinh diệu này thường thể nóng nảy do lòng tự trọng, trong kinh doanh rất có máu muốn chóng có kết quả thành đạt, đầu cơ thường liều lĩnh.

Tóm lại: 

Khảo sát tính cách nóng nảy, mức độ hình thức nóng nảy như thế nào, nóng nảy trong việc gì và diễn biến sau khi nóng nảy là hậu quả gì, trước ta cần khảo sát bản mệnh và cục số.

Sau đó ta khảo sát vòng tam hợp tuổi, và tam hợp cung mệnh có mối tương quan như thế nào.

Trong những điều kiện khảo sát trên, lá số càng hội nhiều tinh diệu mang hành hỏa và có số lượng ít tinh diệu mang hành thủy tương khắc, tính cách nóng nảy bốc đồng càng mạnh hơn và càng rỏ rệt hơn.

Bản Mệnh hỏa, Cục hỏa đều là bừng chứng của sự nóng nảy. Nếu Bản Mệnh hỏa gặp Cục mộc thì tính nóng nhiều hơn. Có thể chia các sao hỏa chỉ sự nóng nảy làm hai hạng, dựa trên tính chất hung hay cát của sao:

Hạng nặng:

- Địa Không - Phục Binh - Quan Phù

- Địa Kiếp- Phi Liêm- Quan Phủ

- Hỏa Tinh - Đại Hao - Thái Tuế

- Linh Tinh - Tiểu Hao - Tử Phù

- Thiên Không - Lực sỹ - Điếu khách

- Kiếp Sát - Phá toái - Bệnh

- Thiên Hình - Tuế Phá

 

Hạng vừa:

- Thái Dương - Thiên Quan - Nguyệt Đức

- Liêm Trinh - Thiên Phúc - Đẩu Quân

- Thiên Khôi - Thiên Đức - Văn Tinh

- Thiên Việt - Thiếu Dương

- Thiên Mã - Hỷ Thần

 

Các sao hạng vừa là những quý tinh, văn tinh, phúc tinh vì là sao tốt nên hình thái nóng nảy tương đối nhẹ hơn hung sát hao bại tinh.

Tuy nhiên, không phải chỉ có sao hỏa mới nóng nảy. Có nhiều sao thuộc 4 hành khác cũng đồng nghĩa. Chẳng hạn như Tướng Quân (Mộc), Thất Sát, Trực Phù, Kình Dương, Đà La (Kim), Thiên Tướng, Tham Lang, Phá Quân, Hóa Quyền, Thiên Sứ (Thủy), Thiên Thương, Thiên La, Địa Võng, Tuyệt (Thổ).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nóng nảy

Top 3 con giáp nhút nhát trong tình yêu

Người tuổi Dần, tuổi Hợi và tuổi Tuất nhút nhát đến dại khờ trong tình yêu.
Top 3 con giáp nhút nhát trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Dần

Người độc lập và có lòng tự trọng cao như tuổi Dần rất đề cao cái tôi cá nhân. Đồng thời, tính cách bướng bỉnh, thích người khác phục tùng khiến người tuổi Dần lận đận trong đường tình duyên. 

Tất cả những biểu hiện mạnh mẽ bên ngoài của người tuổi Dần chỉ là cái vỏ bọc mà thôi. Ẩn sau trong trái tim họ là sự nhút nhát rụt rè khi bị lưới tình bủa vây. Họ không biết cách biểu lộ và bày tỏ tình cảm với đối phương nên không ít lần bị đối phương từ chối, thậm chí hiểu nhầm.

nhut-nhat-8747-1409712721.jpg

No2: Tuổi Hợi

Sự chân thành, tốt tính, ngây thơ và thích lãng mạn của người tuổi Hợi cũng không giúp họ có đủ can đảm và dũng khí để chủ động tỏ tình, trong khi trái tim họ đang xuyến xao cảm xúc.

Hãy quan sát hành động của họ, bạn sẽ biết ngay họ có ý định gì với mình: thường xuyên rủ bạn đi ăn món ngon, hay mời bạn đi chơi, thích mua cho bạn những đồ vật đáng yêu… Còn nếu muốn người tuổi Hợi mạnh dạn nói câu yêu thương, có lẽ đối phương phải chủ động và có tuyệt chiêu dẫn dắt, mách nước cho họ.

No3: Tuổi Tuất

Trông dáng vẻ lạnh lùng và có phần nghiêm khắc của người tuổi Tuất, ít ai biết được họ có thế giới nội tâm yếu đuối và sướt mướt. Người tuổi Tuất thường tỏ ra lúng túng, không biết nên làm gì khi đối diện với người mình thích. Chân tay họ luống cuống, trái tim đập loạn nhịp, lời nói trước sau không ăn khớp. 

Yêu người tuổi Tuất đòi hỏi đối phương phải biết kiên trì, biết cách tạo cơ hội và khơi dậy sự tự tin, bản lĩnh thường thấy ở người tuổi Tuất. Có như vậy bạn mới có cơ hội nghe lời tỏ tình dễ thương từ phía họ.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp nhút nhát trong tình yêu

Mơ thấy sát hại người khác: Đang chịu đựng áp lực tình cảm –

Sát hại chỉ hành vi giết người vì mục đích không chính đáng. Nếu bạn mơ thấy mình là hung thủ giết hại người khác, dù vô tình hay có âm mưu, đều cho thấy bạn đang chịu đựng áp lực về tình cảm, bạn phải nỗ lực hết sức để khống chế tâm trạng bản thân.
Mơ thấy sát hại người khác: Đang chịu đựng áp lực tình cảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sát hại người khác: Đang chịu đựng áp lực tình cảm –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd