Tướng những người phụ nữ quý phái –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Cổ xưa nhất, khi loài người chủ yếu phụng thờ sự phong nhiêu của đất đai (trong thần thoại của nhiều dân tộc, đất được hình dung như nữ thần Mẹ) và sự phồn thực (năng lực sinh sôi nảy nở của thực, động vật cũng như của con người) thì cả phương đông lẫn phương tây đều đã cùng tôn sùng vẻ đẹp người nữ với thân thể màu mỡ, bộ ngực đầy đặn, vòng mông sung mãn.
Từ Hy Lạp thời cổ đại thì nữ thần Vénus, với thân thon chân dài, được xem như mẫu mực cho vẻ đẹp muôn thuở của phụ nữ phương tây. Sau này, phương tây đặt ra tiêu chuẩn 90-60-90 như số đo lý tưởng cho ba vòng: ngực và mông nở nang, eo thon nhỏ, tạo nên “corps guitare” (“co” người giống như hình dáng cây đàn guitare).
Trung Quốc qua các thời đại tạo dựng nên điển hình “Tứ đại mỹ nhân” (Tây Thi - thế kỷ 6 trước Công nguyên. Vương Chiêu Quân – thế kỷ 1; Điêu Thuyền – thế kỷ 3; Dương Quý Phi – thế kỷ 8). Cùng là những người đẹp “chim sa cá lặn, nguyệt thẹn hoa nhường”, đẹp đến độ “khuynh quốc khuynh thành” nhưng vẻ đẹp các nàng cũng rất khác nhau: Điêu Thuyền nhỏ nhắn, nhẹ nhàng như chim én đến ngỡ có thể nhảy múa trên lòng bàn tay người ta, trong khi Dương Quý Phi lại rất “mỡ màng” (trên news.china.com có tài liệu cho rằng nàng cao 1m64 mà nặng 69kg, theo tài liệu khác thì nàng cao 1m55 mà nặng 60kg). Tuy nhiên, về cơ bản, Trung Quốc, với truyền thống phong kiến gia trưởng, nghiêng về vẻ đẹp “mình hạc xương mai”, “liễu yếu đào tơ” – “thục nữ” phải “yểu điệu”, nương bóng tùng quân mới dễ khiến “quân tử hảo cầu”. Những bàn chân bó “gót sen ba tấc” (đặc biệt phát triển trong đời Thanh) là thuộc về hệ toạ độ của vẻ đẹp đó.
Trung Quốc là nơi rất nổi tiếng về nhân tướng học nên quan niệm vẻ đẹp phụ nữ luôn gắn với cái nhìn thần thái, người nữ đẹp đáng khao khát phải có tướng hiền lương, “vượng phu, ích tử”, đem lại phú quý, thịnh đạt cho gia đình, dòng họ. Mặt mũi đầy đặn chẳng hạn, là tướng đức hạnh của người đàn bà tính tình khoan hoà, đoan chính, khiến cho gia đình hoà thuận, con cái an vui (chẳng thế mà Nguyễn Du tả Thúy Vân: “khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang”)…
Đối với nền văn hoá Trung Hoa mà Nho giáo là yếu tố thống lĩnh, mỹ không tách rời chân, thiện. Nên bên cạnh “Tứ đại mỹ nhân”, Trung Quốc đồng thời tôn vinh Tứ đại sửu nữ – bốn hình tượng phụ nữ xấu ma chê quỷ hờn nhưng đức hạnh cao đẹp tuyệt vời (Mô Mẫu – thời viễn cổ; Chung Vô Diệm và Túc Lựu – thời Chiến quốc; Mạnh Quang thời Đông Hán) cho thấy cái đẹp bên trong (nội tại mỹ), cái đẹp đạo đức (đức mỹ) còn quan trọng hơn cái đẹp diện mạo bên ngoài (mạo mỹ).
Ở Ấn Độ từ các thần thoại, sử thi cho đến thơ ca, nghệ thuật cổ điển… đều ngợi ca các nữ thần, các Apsara, các thiếu nữ… với vẻ đẹp thân thể tôn lên ba điểm uốn lượn của những đường cong tuyệt mỹ: bộ ngực cực lớn, eo cực nhỏ và mông cực đầy.
Trong thời toàn cầu hoá và hội nhập văn hoá hiện nay, cả trong quan niệm vẻ đẹp phụ nữ, dường như đông và tây cũng đang xích lại gần nhau, giao thoa, tích hợp… Khá nhiều cô gái Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc… đến mỹ viện để có thể có được nét đẹp hiện đại tây phương trong khi lại có trào lưu của không ít nam giới phương tây tìm kiếm người bạn đời phương đông với vẻ đẹp truyền thống. Siêu mẫu Saira Mohan, thừa hưởng từ người cha nét đẹp truyền thống Ấn Độ đồng thời từ người mẹ (mang ba dòng máu Pháp - Ireland - Canada) nét đẹp phương tây, hiện đang được nhiều người thừa nhận như một biểu tượng của vẻ đẹp hoàn vũ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thập nhị Địa chi: Lục hợp (Tốt)
Tý hợp Sửu
Dần hợp Hợi
Mão hợp Tuất
Thìn hợp Dậu
Tỵ hợp Thân
Ngọ hợp Mùi
Thập nhị Địa chi: Lục xung (Xấu)
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
Dần xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi
Thập nhị Địa chi: Tứ hành xung (Xấu)
Thìn-Tuất-Sửu-Mùi
Tý-Ngọ-Mão-Dậu
Dần-Thân-Tỵ-Hợi
Tránh xung (Xấu) :
Tý xung Mão
Ngọ xung Dậu
Dần xung Tỵ
Thân xung Hợi
Thìn xung Mùi
Tuất xung Sửu
Tránh kỵ (Xấu):
Tý kỵ Ngọ
Mão kỵ Dậu
Dần kỵ Thân
Tỵ kỵ Hợi
Thìn kỵ Tuất
Sửu kỵ Mùi
Tránh tứ tuyệt (Xấu)
Tuổi TÝ tuyệt tuổi TỴ
Tuổi DẬU tuyệt tuổi DẦN
Tuổi NGỌ tuyệt tuổi HỢI
Tuổi MÃO tuyệt tuổi THÂN
Tránh lục hại (Xấu) :
TÝ hại MÙI
DẦN hại TỴ
THÂN hại HỢI
SỬU hại NGỌ
MÃO hại THÌN
DẬU hại TUẤT.
Thiên Can hợp khắc (Hợp: Tốt, Khắc: Xấu)
GIÁP hợp KỶ, khắc CANH
ẤT hợp CANH, khắc TÂN
BÍNH hợp TÂN, khắc NHÂM
ĐINH hợp NHÂM, khắc QUÝ
MẬU hợp QUÝ, khắc GIÁP
KỶ hợp GIÁP, khắc ẤT
CANH hợp ẤT, khắc BÍNH
TÂN hợp BÍNH, khắc ĐINH
NHÂM hợp ĐINH, khắc MẬU
QUÝ hợp MẬU, khắc KỶ
Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương sinh (Tốt)
Thủy sinh Mộc
Mộc sinh Hỏa
Hỏa sinh Thổ
Thổ sinh Kim
Kim sinh Thủy
Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương khắc (Xấu)
Thủy khắc Hỏa
Hỏa khắc Kim
Kim khắc Mộc
Mộc khắc Thổ
Thổ khắc Thủy
Tặng quà là việc khá phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Các dịp lễ tết, hay đám cưới, sinh nhật… đều bắt gặp thấy hình ảnh mọi người tặng quà cho nhau. Có nhiều người khi tặng quà không mấy cầu kỳ hay để ý nhiều chỉ cần mình có lòng thì quà gì cũng không quan trọng. Thế nhưng có không ít người lại chú ý nhiều hơn khi quyết định chọn quà gì để tặng.
1. Không nên tặng dao, kéo.
Có nhiều bạn tư tưởng và suy nghĩ khá thoáng, khi thấy bạn bè hoặc người thân chuyển nhà hoặc kết hôn thì tặng ngay một bộ đồ dùng nấu ăn đủ các loại dao kéo chuyên dùng cho công việc bếp núc, sau đó thì chính bản thân người tặng món quà này lại sa sút thậm tệ về mọi mặt. Mọi ý nghĩa tốt đẹp hay tác dụng phong thủy mong muốn sẽ đi ngược lại so với những gì mà bạn nghĩ. Vậy nên khi tặng dao, kéo cho ai đó bạn cần suy nghĩ cho kỹ hoặc có ai đó tặng lại bạn những món đồ như thế hãy suy nghĩ đến việc nên nhận hay không.
2. Không nên tặng bể cá cảnh.
Xét về phong thủy thì bể cá cảnh cũng được xem như Thần tài, không nên dễ dàng tặng hoặc dễ dàng nhận. Chưa kể tới việc có nhiều người mệnh không hơp với việc nuôi cá cảnh. Khi muốn trang trí bể cá trong nhà cần chú ý đến việc mình có hợp hay không đầu tiên, tiếp theo đó là hình dáng, kích thước to nhỏ, vị trí đặt, chiều cao, các loại cá bên trong.. cho phù hợp nhất.
3. Không nên tặng đồng hồ treo tường.
Người xưa cấm kỵ việc tặng đồng hồ vì cho rằng tặng đồng hồ giống như việc mong ước người kia chết sớm vậy. Đặc biệt kỵ hơn nữa với việc tặng loại đồng hồ treo tường hình tròn. Mặc dù nhìn có vẻ rất sang trọng nhưng cũng nên tránh để đỡ bị người khác hiểu nhầm ý của mình.
4. Không nên tặng giày dép.
Có không ít người đều nghĩ ngày nay nên tặng đồ gì hữu dụng nhất, thiết thực nhất và đặc biệt là có thể sử dụng được. Thế nhưng việc tặng giày dép đồng nghĩa với việc tặng cho người kia tà khí, rất có thể không lâu sau đó họ sẽ mất đi tình cảm hoặc mối liên hệ.
5. Không nên tặng ô.
Mùa hè oi bức đang đến ngày càng gần, tặng cho bạn bè đặc biệt là tặng cho bạn nữ một chiếc ô xinh xắn là biểu thị được sự quan tâm và dụng ý muốn được quan tâm của bạn dành cho đối phương. Nhưng điều chúng ta đều bỏ qua ở đây là theo phong thủy, ô thường mang nghĩa phân ly, biệt tán. Do vậy, ô không được dùng làm quà tặng, lễ phẩm (không bao gồm việc trời đang mưa bạn và cho người khác một chiếc ô để che). Việc tặng ô cho bạn bè thì có nghĩa rằng về sau mối quan hệ của các bạn sẽ đường ai nấy đi.
Tặng quà nên chú ý đến sở thích, nhu cầu của đối phương để mà chọn lựa cho phù hợp. Và tất nhiên cũng không thể không loại bỏ những món quà mang đến điều không may mắn. Thường thì những vật phẩm mang đến may mắn cho bạn nữ bao gồm: nhẫn đính đá, dây chuyền, vòng tay bằng đá hay mặt dây chuyền hình Phật… Và những vật phẩm mang đến may mắn cho các bạn nam thường thấy là: mặt ngọc hình sư tử đá, dây lưng, vòng tay, mặt dây chuyền hình Phật…
"Đất dưỡng thi" là loại đất gì, gồm những yếu tố hoá học nào, nhiệt độ và độ ẩm ra sao, có những đặc điểm gì để tìm ra đất dưỡng thi thì chưa ai rõ, hoặc giả xưa kia có thầy am hiểu thuật phong thuỷ đã tìm ra, ngày nay đã thất truyền hoặc giả do ngẫu nhiên, tình cờ gặp mà không biết. Chỉ biết rằng đó là một môi trường trong đó cả vi khuẩn hiếu khí và yếm khí đều bị huỷ diệt.
Hy vọng trong tương lai, khoa học phát triển hoặc sẽ có nhiều người để tâm nghiên cứu, điều bí ẩn của đất dưỡng thi sẽ được khám phá.
► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |
► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành năm 2017 theo tuổi để phát đạt, may mắn |
Tử Vi nguyên thuộc thổ Quan lộc cung chủ tinh Hữu tướng vi hữu dụng Võ tướng vi cô quân (Sao Tử Vi vốn thuộc thổ Chủ quan tước quyền vị Có bề tôi thì mới hữu dụng Như vua mà không triều đình)
Những sao tá tinh đứng ở đâu ? Ở hai bên hoặc theo tam hợp chiếu gọi là giáp hay hiệp, hoặc đứng cùng. Tỉ dụ Tử Vi đứng giữa hai cung bên có Tả Phụ Hữu Bật Xương Khúc. hoặc Tử Vi cùng Tả Hữu đứng chung một cung, hoặc tam hợp xung chiếu là Tả Hữu.
Tử Vi thiếu Tả Hữu là cô quân. Vua phải có quần thần mới thành quyền lực, mới uy nghi. Quần thần là những sao nào? Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên Mã.
Nếu không có quần thần lại còn gặp nhiều hung tinh tức là đế ngộ hung đồ (vua gặp kẻ cướp) hoặc “quân tử tại dã tiểu nhân tại vị” (vua bị đám gian thần tiểu quân uy hiếp). Đế tinh trở nên vô dụng còn gặp nguy hại nữa.
Hung đồ tiểu nhân là những sao nào? Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Tuần Triệt. Đừng quên rằng những sao kể trên chỉ là hung đồ tiều nhân đối với Tử Vi thôi. Ở một số trường hợp khác, chúng lại thành cực tốt.
Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: Quần thần khánh hội, phú quí song toàn (vua tôi hợp hội giàu sang) Cách này là cách Tử Vi gặp đầy đủ sao phò trợ, như Tả Hữu làm tướng súy, Thiên Tướng Xương Khúc làm phụ tá, Khôi việt làm quan truyền lệnh, Thiên Phủ làm quan coi kho, binh lương, Lộc Mã làm quan giữ sổ bộ phong chức tước.
Trong “Chư tinh vấn đáp”, Trần Hi Di tiên sinh viết: “Tử Vi là đế hoa ở mọi cung đều có khả năng giáng phúc tiêu tai, hóa giải những hung ác của các sao khác, khả dĩ chế ngự Hỏa Tinh, có năng lực biến Thất Sát thành quyền, hợp cùng với Thiên Tướng, Thiên Phủ đều thành sang quí, nếu không thế lực thì cũng giàu có, dù gặp Tứ Sát phá vẫn xem là trung cục hoặc bình thường chứ không đến mức thấp kém, hạ tiện.
Sang đến “Cổ Ca” lại thấy một câu khác: “Tụ hội với Kình Dương Hỏa Linh biến thành loại ăn trộm, ăn cắp vặt”. Thế là thế nào? Hai câu mâu thuẫn nhau? Thật ra không mâu thuẫn. Tử Vi phải đi cùng với các sao tốt khác đã, rồi gặp Tứ Sát mới là trung cục. còn như gặp toàn sát tinh không tất nhiên thấp kém, hạ tiện.
Trường hợp Tử Vi đứng một mình tại Ngọ cung và Tí cung (đứng Ngọ đẹp hơn) tất có Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu lên hội họp, sách gọi bằng cách Cực Ưỡng Ly Minh (Cực là tên gọi khác của Tử Vi, Ly là cung Ngọ). Cách Cực Ưỡng Ly Minh dù không đến nỗi ra cái thân phận cô quân. Chỉ xem thê cung mà thấy nhiều đào hoa tinh thì dễ bị vợ lừa. Vào số nữ thì khác, thường chỉ là chồng kém mình trên địa vị học vấn hoặc tiền bạc. Phủ, Tướng trong cách “Cực Ưỡng Ly Minh” đã góp phần nào cho sự cân bình lực lượng chống với hung sát tinh. Căn cứ vào câu phú: “Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ”, Tử Vi Tí Ngọ gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì cán cân lực lượng ngã về Tử Vi, ác thế lực cũng phải nhường bước.
Tử Vi thủ Mệnh an ở Ngọ Không Sát tinh chức có tam công
Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất) đương nhiên Thiên Phủ chiếu hội, nhưng cách cục này không hay bằng Tí Ngọ Tử Vi hội chiếu Phủ Tướng (Phủ Tướng triều viên). Tử Tướng Thìn hay Tuất hãm vào Thiên La địa Võng khó khăn hơn, nhất là vào số nữ không tránh khỏi vất vả.
Tử Vi Phá Quân, Tử Vi Thiên Tướng thủ Mệnh nữ, việc trăm năm không suôn sẻ, lận đận chồng con. Tử Vi Phá Quân đóng Mệnh bị Liêm Tham Tỵ hoặc Hợi xung chiếu. Tử Vi Thiên Tướng đóng Mệnh, Phu cung Tham Lang hội Liêm Trinh ở Dần hoặc Thân. Liêm Tham là hai sao mang tính chất sắc tình rắc rối, bởi vậy nên vấn đề gia thất không êm.
Bây giờ bàn riêng về Tử Vi Phá Quân. Tử Vi Phá Quân đi cặp chỉ thấy ở hai cung Mùi và Sửu. Phá Quân là sao xung phong hãm trận, đi với Tử Vi được tính như vị tướng dũng mãnh. Tử Vi ra hiệu lệnh, Phá Quân thi hành.
Muốn khống chế Phá Quân, Tử Vi cũng cần một trí lực cao. Do đó Tử Phá đóng Mệnh bất luận nam hay nữ đều là con người quyết đoán, chí phấn đấu sôi nổi, can trường lì lợm, phiêu lưu, không thủ cựu, có đời sống hiếu động nhiều màu sắc.
Số trai Tử Phá dễ đi vào chính giới hay quân giới nếu gặp cơ duyên. Được Hóa Quyền Tả Hữu Kình Dương là thành công. Tuy nhiên cuộc sống bôn ba thăng trầm. Tử Phá ra kinh doanh cũng đắc lực nhưng không bền vì nguyên tắc tiền bạc cần phải an định mới tụ để phát triển lớn.
Tử Phá nữ mệnh, người đàn bà tháo vát, ngang ngạnh, bướng bỉnh, dám làm dám chịu, riêng về tình ái rất tùy tiện, tính dục mạnh. Sách mới có câu:
Tử Phá Tham Lang vi chí dâm Kìa nữ mệnh xem tướng cách cuộc Tử Phá Tham hội ước đa dâm
Tử Phá và Tử Vi Tham Lang (tức các Đào hoa phạm chủ). Nam mạng Tử Phá mà tuổi Sửu, Mùi, Thìn, Tuất vào quân giới chính trị hay hơn các tuổi khác (Qua kinh nghiệm thôi, sách vở không nêu lý do tại sao).
Tử Phá nữ mệnh đối với hiện đại tốt hơn thời xưa vì hiện đại người đàn bà được trọng qua sự nghiệp hơn là qua hôn nhân theo quan niệm tự do phóng khoáng là hạnh phúc.
Về cách Tử Vi Tham Lang đóng Mão và Dậu, cách này cổ thư gọi bằng Đào hoa phạm chủ. Tử Vi là chủ, Tham Lang là Đào hoa. Tham Lang ví như Đắc Kỷ, Tử Vi ví như Trụ Vương. Tham Lang như Tây Thi, Tử Vi như Phù Sai.
Tử Tham nữ mạng đa tình hiếu dâm. Tử Vi nam mạng dễ rơi vào lụy tình, bẫy tình, dại gái, mê gái. Sách có câu: Tử Tham Mão Dậu gặp Kiếp Không, Kình Đà Linh Hỏa thường đi vào đường tu hành. Tu hành nên hiểu theo nghĩa khác nhau. Lão kỹ đầu thiền về già đi tu, hương nhang thờ cúng cũng kể làm thoát tục. Nhiều chồng rút cuộc nằm không cũng kể là tăng. Cả đời toàn gặp thất bại, lấy cho lắm vợ cuối cùng ngồi trơ thân cụ, đây là kết quả của Tử Tham Tứ Sát Kiếp Không trong Mệnh cung của lá số.
Tử Tham Tứ Sát tâm thần sinh ra chán nản thường trực. Không cứ phải cạo trọc đầu hay khoác áo nhà tu mới là thoát tục, mới là tăng lữ. Cách Tử Tham nếu chỉ gặp Hỏa hay Linh tinh tránh được Kình Đà Không Kiếp thì tốt hơn. Trong khi cách Tử Vi Phá Quân gặp Linh Hỏa lại không tốt mà gặp Kình Đà lại hay, như câu phú: Tử Phá thủ Mệnh ngộ Dương Đà, tiện khứ kinh thương (hội Dương Đà vào kinh thương hoạnh phát) Cổ nhân còn đưa ra câu phú sau đây:
Tử Vi ngộ Phá Quân ư Thìn Tuất Sửu Mùi tứ mộ cung, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu (Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi làm bề tôi bất trung, làm con bất hiếu)
Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn hay Tuất đều gặp Phá Quân ở Tuất hay Thìn. Còn Tử Vi Sửu Mùi đương nhiên đứng bên Phá Quân. Tử Phá Sửu Mùi vào quân giới, chính trị đạt ước nguyện, hai giới này sự phản phúc bất trung chẳng khác gì chất dẫn hỏa chỉ chờ có lửa liền bốc cháy, bởi vậy không nên dùng người mang số Tử Phá làm tâm phúc.
Tử Vi Thiên Tướng gặp Phá Quân ở cung xung chiếu cũng thế. Chỉ khác nhau ở điểm Tử Phá thì tự mình tạo phản còn Tử Tướng thì nghe theo người làm phản. Một đàng do tham vọng, mộg đàng gió chiều nào ngả chiều ấy.
Còn vấn đề làm con bất hiếu? Bản chất con người Tử Phá không bao giờ chịu ước thúc trói buộc, làm việc chỉ hoàn toàn tự ý, vì lợi hay vì vợ dụ mà bất hiếu do cái lòng ích kỷ và ba phải.
Số nữ Tử Phá thủ mệnh bậc làm cha mẹ phiền lòng hơn Tử Tướng. Số nam ngược lại Tử Phá bướng, phiêu lưu, gây tai tiếng, gây xáo trộn, phá rối kỷ cương nhưng một ngày nào đó thành công. Nam mạng Tử Vi Thiên Tướng, phụ mẫu cung Thiên Lương hãm tại Tị hoặc Hợi. Thê cung Tham Lang bất hiếu nặng hơn như mê vợ mà quên công ơn sinh thành (Thê hội chiếu Đào Hoa), hoặc bỏ quê hương gia đình lưu lạc, hoặc phụ mẫu sớm xa trần thế, muốn ân trả nghĩa đền không được. Tử Vi Thiên Tướng không thành công bằng Tử Phá. Sách ghi câu:”Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú quí hư danh”. Hư danh là không thực, hão huyền.
Nói đến Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Cách này hiện lên chỉ ở hai cung Dần và Thân. Phú ghi mấy câu:
Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh thân phú quí đồng Tử Vi Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chi công Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu Tử Phủ, Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí Câu thứ nhất Tử Vi Nam Hợi không có Thiên Phủ đồng cung, đó là cách Tử Vi Thất Sát với cung xung chiếu là Thiên Phủ. Chỉ có Dần cung mới đứng cùng Thiên Phủ thôi.
Vậy thì số gái Tử Phủ mà tuổi Nhâm Giáp giàu sang là bởi tại tuổi Giáp Lộc Tồn đóng Dần, hội với Hóa Lộc đứng bên Liêm Trinh và Hóa Khoa đứng với Vũ Khúc. Hội đủ Khoa Quyền Lộc: tuổi Nhâm Quyền Khoa ngay tại mệnh và Lộc Tồn nhị hợp từ Hợi.
Câu hai còn như gấm thêm hoa, đã Khoa Quyền Lộc còn cả Tả Hữu càng đẹp, đã sang trọng giàu có còn quyền thế. Câu ba ý chỉ dù không phải là tuổi Giáp Nhâm cũng có đời sống bình ổn vững vàng.
Câu bốn nói Tử Phủ đồng cung tại Thân tốt hơn tại Dần, vì Thân thì Thái Dương Thái Âm đắc địa trợ giúp cho vận trình, trong khi ở Dần, Thái Dương Thái Âm vào thế hãm (chỉ riêng cho tuổi Giáp).
Có một luận cứ đáng ghi nhận nói: Tử Phủ đồng cung hội tụ cả hai chủ tinh Bắc và Nam đẩu, như vậy thái quá nên dễ cô đơn. Trường hợp Mệnh Phụ Mẫu, Phu chịu ảnh hưởng Cô Thần Quả Tú càng nặng dễ ly hôn, góa bụa hoặc sớm khuyết cha mẹ. Chuyển qua cách Tử Vi Thất Sát. Cách này chỉ hiện lên ở hai cung Tỵ và Hợi. Trần Đoàn tiên sinh viết: Tử Vi năng hóa Thất Sát vi quyền. Tử Vi đứng bên Thất Sát thế vị oai nghiêm, hùng tâm vạn trượng, như vị hoàng đế xuất chinh có bầy tướng giỏi.
Tử Vi Thất Sát khả năng hành động cũng như khả năng suy tưởng kế hoạch đều giỏi, tham vọng cao , vào bất cứ lãnh vực nào học vấn, kinh doanh, chính trị, quân sự, kỹ nghệ đều được. Thành tựu lớn hay nhỏ, cao hay thấp còn tùy thuộc các phụ tinh. Nếu nhiều phụ tinh tốt thì chức trọng quyền lớn, địa vị chức nghiệp khả kính.
Tử Vi Thất Sát có Hóa Quyền thế lực càng lớn. Phú nói: Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền phản tác tinh tường (Tử Sát mà gặp Hóa Quyền lại thành hay đẹp). Tại sao dùng hai chữ phản tác? Bởi tại Tử Vi không Thất Sát mà chỉ Hóa Quyền tự mình không điều khiển được Quyền sẽ đưa đến hung hiểm Tử Vi hợp với Lộc Khoa Khôi Việt Tả Hữu hơn đứng riêng với Hóa Quyền. Tử Vi Thất Sát thủ Mệnh gặp Tuần Triệt ưu thế bị giảm nhiều, thành công với hư vị, không có thực quyền. Như phú nói: Tử Vi Thất Sát gia không vong, hư danh thụ ấm. Tử Vi Thất Sát vào số Nữ thường được chồng nể vì do tài điều khiển gánh vác. Nhưng Tử Sát nam mạng thì vợ quán xuyến Vai trò Thiên Phủ từ cung xung chiếu của cách Tử Vi Thất Sát chỉ là phụ họa vào cái tốt đã sẵn thôi. Về hình thái và tính nết của Tử Vi có những điểm sau: Tử Vi người đầy đặn, mặt vuông vắn hoặc tròn. Tử Vi có một sở đoản trên tính tình, ưa nghe lời phiến động, khoán nịnh, đôi lúc kiêu căng và dễ phụ hội với kẻ quyền thế, hay biến tâm, bản chất tương đối trung hậu nhưng khí lượng hẹp hòi, thiếu anh hùng bản sắc.Có khuynh hướng năm thê bảy thiếp.
Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có đoạn viết:
Tử Vi viên hội cát tinh lâm Nhị hạn phùng chi phúc lộc hưng Thương nhân đắc ngộ đa tài phú Quan quí phùng chi chức vụ thăng Tử Vi nhập hạn bản vi tường Chỉ khứng tam phương Sát Phá Lang Dân thứ phùng chi đa bất lợi Quan viên lạc hãm hưu kinh thương
Nghĩa là:”Vận hạn gặp sao Tử Vi, thương nhân phát tài, làm quan thăng chức. Tử Vi là sao đem may mắn đến. Nhưng nếu gặp thêm với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì lại không tốt. Kẻ dân giã bất lợi, người chức vị khó khăn.
Sát Phá Tham đây là Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham ở cung vận hạn. Không hẳn gặp những sao ấy sẽ bất lợi với khó khăn. Vì Tử Sát, Tử Phá thường gây ra biến động. Thời xưa con người sợ biến động, nhưng thời nay biến động là cần thiết. Thấy Tử Sát, Tử Phá ở vận trình hoặc tiểu hoặc đại vận mà hay tốt lên thì mừng chứ sao lại lo ngại. Những câu cổ ca trên không lấy gì là đúng cho hiện đại. Về sao Tử Vi còn thấy những câu phú khác không ghi trong toàn thư mà của những nhà tướng số đời sau ghi lại qua kinh nghiệm. - Đế toạ ly cung Tam Kỳ Hình Ấn Khôi Xương Hồng Bật, mỹ mạo tài hung, hạn hữu Cự Sát Đà Linh, Chu Du cam hận mệnh vong (Tử Vi đóng Ngọ hội hợp với Khoa Quyền Lộc, Hình Ấn, Khôi Xương là người tài giỏi, tướng mạo khôi ngô, nếu gặp vận hạn có Cự, Sát, Đà, Linh (Cự Môn, Đà La, Linh Tinh hoặc Thất Sát, Đà La, Linh Tinh) thì giống như Chu Du đời tam quốc nuốt hận mà chết)
- Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt (Tử Vi đóng Tí Mão Dậu hội tụ Xương Khúc thì giảo hoạt và ưa nói quá sự thực) Trong khi Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: ”Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo” nghĩa là Tử Vi có Quyền Lộc nên danh có của nhưng nếu gặp thêm Dương Đà nữa thì tâm chất bất nhân vô đạo. - Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ (Tử Vi mà gặp Kiếp Không, Hồng Đào tại Mệnh tất không thọ)
- Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, đế vô quyền nan giải hung tinh hạn ngộ (Tử Vi Thiên Phủ tại Mệnh bị Tuần Không, vua thành vô quyền khó giải cứu cho vận gặp hung tinh)
- Dần mộc, Phủ Vi hội Tam Kỳ, Kình Bật cư lai, Mệnh xuất võ do văn quyền hành cứ phục chúng nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô (Dần cung, Tử Vi Thiên Phủ có Khoa thêm Kình Dương Hữu Bật có văn tài nhưng lại theo nghiệp võ, thành công người đời kiêng nể, nhưng nếu bị Không Kiếp lại thành sôi hỏng bỏng không)
- Tử Phá mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật nguyên vọng đắc như cầu, Thân kiêm Hồng Lộc Hóa Khoa khánh hội long vân (Tử Vi Phá Quân ở Sửu Mùi Thìn Tuất không lo những họa tai lặt vặt, tới vận gặp Tả Hữu thì mưu sự thành tựu, nếu cung Thân lại được Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hồng Loan cảnh thêm hay).
- Đế toạ Thiên La Thân cư Triệt xứ, Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí đa trái thê nhi (Tử Vi đóng Thìn, cung Thân bị sao Triệt án ngữ, tuổi Giáp tuổi Kỷ suốt đời không toại chí, còn khổ vì vợ vì con)
- Tứ Sát Tốn cung, đề huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát. Hạn hội Hồng Khoa Ấn Mã dị lập chiến công. (Tử Vi Thất Sát ở cung Tỵ gặp Hỏa Tinh và sao Tuyệt thành người đa sát nếu có Hồng Loan, Hóa Khoa, Quốc Ấn, Thiên Mã hội tụ làm võ tướng dễ lập công to)
- Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Long Phượng Khoa Quyền Lộc Ấn, quần thần khánh hội chi cách gia Kình Kiếp loạn thế nan thành đại sự (Cách quần thần khánh hội Tử Phủ Vũ Tướng Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Ấn nếu bị Kình Dương Địa Kiếp gặp thời loạn bất thành đại sự)
- Tử Tham Tả Hữu hội trung Có người con gái trốn chồng theo trai (Ở cách này Tả Hữu biến chất, tuy nhiên Tử Tham Tả Hữu còn phải thêm cả Tang Hổ nữa thì mới liều như thế)
- Tử Tham Khôi Việt phương Đoài Long thần kỳ đảo ai ai cúng dường (Tử Tham đóng ở Dậu cung gặp Khôi Việt dễ đi vào nghề thầy chùa thầy cúng).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
1.Cái Bắt Tay Hời Hợi , Lỏng Lẻo :
Như chỉ đưa tay cho có lệ , rất miễn cưỡng , cầm vào thấy gần như bất động , chủ nhân bàn tay này gần như hoàn toàn giao phó cho người đối diện cho đến khi rời tay nhau
Đây là lối bắt tay của con người chỉ biết nghĩ về mình hoặc cho gia đình vợ con Ngoài ra chẳng vì ai cả. Loại người này không thể tin tưởng và nhờ cậy gì nơi họ cả .
2. Cái Bắt Tay Quá Mạnh
Làm cho người được bắt tay phải nhăn mặt, rút vai vì không chịu nổi cái bóp quá mạnh; gây đau đớn . Đây lại là lối bắt tay của con người lúc nào cũng thích biểu lộ sức mạnh của cơ bắp, thích tỏ rõ uy lực , ưa áp đảo người khác, háo thắng .
3. Cái Bắt Tay Siết Chặt (Không Gây Đau )
Đôi khi lại dùng tay còn lại vỗ vào vai hoặc cầm vào cổ của người mà họ đang bắt nữa một cách đầy nhiệt tình.
Đây là lối bắt tay của người có nhiệt tình, đáng tin cậy và có thể trông nhờ họ một việt gì. Hạng người ngày đối nghịch hẳn với người bắt tay lỏng lẻọ
4. Cái Bắt Tay Mau Rút Tay Về :
Có người khi vừa đưa tay cho người khác bắt, chưa cầm trọn bàn tay để rung rung cho đúng điệu thì họ đã có vẻ nôn nóng rút tay về . Loạn người có lối bắt tay này thiếu nhiệt tình, tình cảm lạnh nhạt và có thể bạc tình cũng như nhút nhát trốn lánh sự đời nữa
Trong Phong thủy, mỗi năm, 9 phi tinh tọa lạc trong 9 phương mang ý nghĩa đặc biệt với ngôi nhà và Vận trạch của gia chủ. Một số cát tinh mang lại vận may và một số khác (hung tinh) lại mang vận rủi vào từng phương vị, ảnh hưởng lớn tới vận cát, hung của gia chủ. Hãy đặc biệt quan tâm vào phòng ngủ, phòng khách, văn phòng, công ty, cửa hàng và hướng nhà của bạn nếu 1 trong 4 phương vị này có hung tinh bay tới.
Xưa kia, đường lên núi Yên Tử, lên đỉnh Phù Vân huyền thoại, chỉ có một cách duy nhất là theo đường đi bộ, len lỏi theo lối mòn vượt qua bạt ngàn cây cỏ, dưới tán rừng trúc, rừng thông. Còn bây giờ, du khách có thêm một sự lựa chọn: theo đường cáp treo hiện đại vượt quãng đường trên 1km để có thể ngắm cảnh núi rừng Yên Tử từ trên cao, sau đó lại tiếp tục đi bộ đến thăm các điểm khác trong khu vực thắng cảnh.
Nếu chúng ta biết cách khống chế và hóa giải thì tuyệt nhiên sẽ mang lại cho chúng ta những điều tốt đẹp. Vấn đề tin hay không tin thì cũng tùy vào mỗi người khi chiêm nghiệm vào nó. Vậy các bạn hãy thử xem trong năm nay tiểu vận phi tinh 2016 sẽ có những ảnh hưởng gì cho mỗi hướng trong ngôi nhà bạn.
Luận bàn về Sao tốt xấu trong Cửu tinh tinh bàn của Tiểu vận 2016 như sau:
1. Sao số 1 Nhất bạch ( Sao Tham lang): Thuộc về Thủy khí, năm nay sao này đóng tại hướng đông nam.
Là cát tinh, chủ về công danh, khoa bảng, học vấn, những chuyện vui vẻ, có hỷ sự như hôn nhân, xum họp, thành công trong mọi việc. Năm nay đến phía ĐÔNG NAM, gặp Tuế Lộc và Phúc Đức, nên nếu di chuyển, đi xa lập nghiệp, dời nhà về phương đó, hoặc ngủ, ngồi làm việc tại phía Đông Nam thì đều dễ đạt được nhiều thành công và may mắn về những phương diện đó. Tuy nhiên, vì có Phi Liêm, Bạch Hổ, Hoàng Phan, Tàm Thất, nên phương này kỵ khởi công, động thổ xây dựng, đập phá, tu tạo nhà cửa, khai phá, trồng trọt, chăn nuôi gia súc, côn trùng, vì dễ có tang chế, hoặc bị mất mùa, thu hoạch kém.
Riêng với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG NAM (không tính hướng cửa) nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí của Hướng tinh tại đó (tức các Hướng tinh 8, 9, 1) thì phần lớn đều có hỷ sự về tài lộc, công việc, học hành... Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp cũng tương đối ổn định, hoặc nếu có mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của... cũng dễ vượt qua, hay được người khác giúp đỡ. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 6 và 9 âm lịch.
Cách chấn: Hướng này nếu tăng tính hiệu quả thì trước nhà nên chuông gió 6 ống, Thẻ phép làm ăn may mắn, tỳ hưu đồng hoặc đặt bể cá sẽ tăng thủy vượng ở hướng này, ngoài ra còn bù khuyết cho mệnh thiếu thủy.
2. Sao số 2 Nhị hắc (Sao Cự môn): Thuộc về Thổ khí, năm nay sao này là sao chủ quản nắm quyền. Nó ngự tại trung ương, ngay trung tâm giữa nhà của tiểu cục hoặc đại cục.
Sao này chủ mang tới nhiều bệnh tật, bệnh hoạn, phát ra mầm bệnh, hung tinh, nên thường được gọi là sao Bệnh phù. Năm nay Nhị Hắc Bệnh Phù Tinh bay vào hướng trung tâm này, nên ảnh hưởng của nó đã giảm đi nhiều. Tuy nhiên, với nhà mà trung cung có những số 2, 5, 7, hay những cặp số 2 - 3, 2 - 5, 2 - 7, 7 - 9 thì cần đề phòng tai họa về trộm cắp hay xung đột, nóng nảy, bệnh hoạn. Chỗ Bệnh Phù Tinh nên hạn chế động thổ, nếu không tất là khiến Bệnh Phù Tinh càng thêm hung hãn mà khiến thương vong hoặc đi đến luật pháp.
Năm nay Cung Tinh không những không tương khắc mà lại đồng Thổ (Thổ-Thổ), Trung ương thuộc về Thổ và hai thổ nhập lại cho ra “Cặp đôi hoàn cảnh” cực xấu…vì chính giữa theo Hà đồ lạc thư, gốc của nó là số 5 là Sao Ngũ hoàng đại sát (Thổ Khí). Do vậy hết sức cẩn trọng tuyệt đối …khi muốn làm cái gì ở giữa nhà… Các bạn hết sức chú ý về sao Nhị hắc bệnh hoạn này. Vì năm nay nó đứng trung tâm, mà sao số 5 và sao số 2 thì thuộc về thổ khí. Coi chừng bị lạnh bụng, gây đau bụng bất thường.
Cách chấn: Hiệu quả nhất gồm có các pháp khí phong thủy như sau: Con gà hoặc con khỉ bằng đồng, có thể đặt 1 tấm thảm hình vòng tròn màu trắng và phía dưới có dán 11 hoặc 99 đồng tiền xu…đặt nay giữa nhà khu trung tâm. Nếu bị cản trở thì nên chính giữa đó thì chấn con gà hoặc con khỉ là được. Nếu giữa nhà, trên cao nhà bạn có vật chấn qua thì có thể treo chuông gió 6 ống hoặc 7 ống.
3. Sao số 3 Tam bích (Sao Lộc Tồn): Thuộc về Mộc khí, năm 2015 đóng tại Trung cung và năm nay thì không còn đóng tại trung cung nữa, mà phải nhường ngôi cho số 2 là sao Nhị Hắc, và gói “Hành trang” đi về phương Tây bắc mà làm “nhiệm vụ”
Sao này biểu hiện cho sự hung hăng, hiếu chiến, nên khi tới đâu cũng thường gây ra xung đột, tranh chấp, cãi vã, kiện tụng, mất mát tiền của. Năm nay đến TÂY BẮC gặp thêm Tang Môn, Lực Sĩ, nên đúng ra là 1 khu vực xấu. Nhưng nhờ gặp Âm quý Nhân, nên gặp hung hóa cát, biến nguy thành an, nên có thể làm được mọi việc, ngoại trừ chinh phạt, chém giết, tranh chấp, kiện tụng, ra tòa mà thôi.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY BẮC (không tính hướng cửa) nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí của Hướng tinh tại đó (các Hướng tinh 8, 9) thì phần lớn đều được thăng tiến về tài lộc, công việc. Nếu có Hướng tinh 1 thì lại bị hao tốn tiền của. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì dù mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của.. cũng dễ tai qua nạn khỏi, có quý nhân phù trợ. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 2, 8 và 11 âm lịch. Các tháng 1, 2, 10 và 11 cần đề phòng nóng nảy, cãi vã, tranh chấp, xung đột.
Cách chấn: Dùng con Ngựa hay rắn chấn trạch, có thể treo 9 đồng xu, thảm đỏ tại phương vị này. Nên dùng đèn led màu đỏ thắp sáng tại phương vị này mà hóa giải. Tuyệt đối trong trưng bày Nước, vật màu đen, con chuột hoặc con heo tại nơi này…
4. Sao số 4 Tứ Lục (Sao Văn Khúc): Thuộc về Mộc khí. Năm nay 2016 Sao này bay về hướng Tây. Gốc Sao này thuộc về văn khoa, văn chương.
Là sao Văn Khúc, chủ về văn chương, thi cử, học vấn, danh tiếng. Năm nay đến phía TÂY, gặp Tuế đức Hợp, Dương quý Nhân, Thái Dương, nên có thể nói là khu vực tốt nhất trong năm. Vì vậy nên di chuyển về phía đó cho mọi việc, từ học tập, thi cử, hay ngồi học, làm việc tại khu vực đó, hoặc đi xa làm ăn, sinh sống, lập nghiệp, cưới hỏi... đều dễ thành công, lại được quý nhân phù trợ. Đây cũng là khu vực nên tu sửa, động thổ, xây cất, hoạt động, vì đều sẽ gặp may mắn, thuận lợi.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí của Hướng tinh tại đó (8, 9, 1) thì thường là tốt, và tài lộc sẽ ổn định, cũng như gặp nhiều may mắn về công danh, thi cử, học vấn, uy tín. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì dù mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của..., nhưng vẫn được quý nhân giúp đỡ, phù trợ. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 3, 9 và 12 âm lịch. Tháng 4 tốt cho danh tiếng, thi cử, địa vị. Tháng 5 hao tiền nhiều (nếu là nhà đắc vượng khí).
Theo nghiên cứu của nhà phong thủy cho rằng Sao Tứ lục thuộc loại Sao quý hiếm… ứng về văn khoa… trên tất cả cuộc đời này ai cũng muốn học cho giỏi và thành đạt nên phải dụng thần Sao này.
Cách chấn: Không nên bố trí kim loại như đồng sắt nhôm quá nhiều tại phương vị này, vì hướng Tây thuộc về Kim do đó bị khắc Mộc. Sao này là Sao tốt nên phải pháp huy bằng cách tăng cường Thủy như sau: 1 chậu nước có sỏi, cá. Tăng cường dĩa ngọc thất tinh màu đen, 4 cây viết lông tàu, trồng cây phát tài, có thể dùng thảm màu xanh tăng cường mộc khí.
5. Sao số 5 Ngũ hoàng ( Sao đại sát): Thuộc về Thổ tinh rất Đại Hung tinh, năm nay Sao này bay về hướng Đông bắc. Sao này là Sao ai cũng phải mệt mỏi về nó…cực kỳ nguy hiểm.
Là sát khí độc hại nhất trong mọi niên tinh, năm nay đến phía ĐÔNG BẮC, gặp thêm TUẾ PHÁ, KIM THẦN, Tử Phù, Tiểu Hao, Tuế Hình, nên là khu vực xấu nhất trong năm. Vì vậy không nên di chuyển về phía ĐÔNG BẮC để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, cưới hỏi, chữa bệnh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc. Cũng không thể xây dựng nhà cửa, động thổ, đập phá, tu tạo, chặt cây lớn, đào giếng ở phương này. Nếu có phòng ngủ, hay ngồi làm việc, học tập tại khu vực này thì nên dời đi nơi khác để tránh tai họa, từ trắc trở, thất bại trong công việc đến bệnh tật, chết chóc.
Riêng với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG BẮC (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh tại đó (số 8) thì vẫn không việc gì, mà tài lộc, cũng như công việc đều ổn định, tuy sức khỏe có hơi kém hơn những năm khác, cũng như dễ gặp trắc trở, khó khăn trong mọi công việc. Nếu nơi đó có sinh khí (các số 9, 1) thì cần đề phòng bệnh tật, đau ốm nhiều, nhất là những bệnh về tim, thận hay đường tiêu hóa. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, thậm chí có thể chết người, phá sản, thất nghiệp. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 1, 4 và 10 âm lịch.
Đối với nhà có cửa thuộc các hướng khác, nhưng phía ĐÔNG BẮC có sao Ngũ Hoàng đến thì phải giữ cho nơi đó yên tĩnh, tuyệt đối không thể động thổ, tu sửa, chặt cây. Nếu nơi đó là cửa phòng, bếp, phòng tắm, cầu thang ... thì cũng nên dời đi nơi khác, hoặc ít xử dụng, đồng thời treo chuông gió, hay đặt kỳ lân bằng đồng... để hóa giải bớt sát khí đi.
Cách chấn: Làm một tấm bảng có quẻ Đoài đặt ngay phương này, dùng con giải hạn và 10 đồng tiền chấn ngay nơi đây. Dùng con Long Mã cho đạp đất nơi này để sinh cho kim thế là Thổ ngũ hoàng này sẽ suy kiệt từ từ, ngoài ra có thể chấn bằng con Tỳ hưu.
6. Sao số 6 Lục bạch (Sao Vũ khúc): Thuộc về Kim năm 2016 đóng tại hướng Nam. Cát tinh chủ về tài lộc…
Là cát tinh, chủ về danh chức, uy quyền, cũng như có dính dáng đến chính quyền, luật pháp. Năm nay đến phía NAM tuy gặp TAI SÁT (1 trong TAM SÁT), cộng thêm Độc Hỏa, Đại tướng Quân, Điếu Khách, Phục Binh, Đại Họa, nhưng nhờ gặp Tuế Đức, nên vẫn có thể di chuyển về phương đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, cưới hỏi, chữa bệnh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc. Cũng như có thể xây dựng nhà cửa, động thổ, đập phá, tu tạo ở phương này. Nếu có phòng ngủ, hay ngồi làm việc, học tập tại đây cũng tốt. Chỉ riêng vấn đề xuất quân chinh phạt, chém giết mới cần tránh đi về phía NAM mà thôi.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía NAM (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh tại đó (số 8) thì tuy có nhiều việc phải chi tiêu, nhưng tài lộc vẫn ổn định, cũng như có hỷ sự về công danh, thi cử, học vấn. Nếu nơi đó có sinh khí số 9 thì vừa dễ hao tiền nhiều, lại mắc bệnh ở đầu, mặt, hoặc có chuyện dính dáng đến pháp luật. Nếu có sinh khí số 1 thì lại được tăng thu nhập, thăng lương, thăng chức, có danh tiếng tốt. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì dù sẽ mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của, thương tích, tranh chấp, xung đột, nhưng vẫn qua khỏi được. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 2, 5 và 11 âm lịch. Tháng 9 âm lịch dễ có cãi vã, tranh chấp, xung đột.
Sao này rất tích ứng cho người Trung Nữ trong gia đình do vậy người Trung Nữ nên biết phát huy. Nếu ai ở hướng Nam trong năm nay có thể gặp điều may. Người nào mệnh thiếu kim hay thiếu thủy thì sẽ tốt hơn.
Cách chấn: Nên chiêu dụ bằng cách treo chuông gió 6 ống, Khối vuông đá thạch anh màu vàng có khắc thêm quẻ Càn trên khối đá này càng tốt. Chấn thêm tỳ hưu, long qui, dĩa ngọc thất tinh, con khỉ, con gà chấn trạch thì tuyệt vời….Chấn nhiều kim loại đồ đồng càng tốt….
7. Sao số 7 Thất xích (Sao Phá quân): Thuộc về Đoài (kim) năm 2016 đóng tại hướng Bắc.
Là tặc tinh, chủ côn đồ, trộm cướp, tiểu nhân quấy rối, rình rập, hãm hại. Nó đến đâu cũng chủ xung đột, chém giết, tù đày, mắc họa Đào hoa. Hơn nữa, Thất Xích là âm tinh, lại là Hỏa Tiên thiên, nên còn chủ nóng nảy, bực bội, dễ gây hỏa hoạn, hoặc những bệnh về tim mạch và khí huyết. Năm nay đến phía BẮC, gặp thêm KIM THẦN, Đại Sát, Quan Phù, nên là 1 khu vực xấu. Vì vậy cần tránh di chuyển về nơi đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, thi cử, nhậm chức, nhận việc, cưới hỏi, vì dễ bị đau yếu, bệnh tật, thất bại, cũng như gặp tiểu nhân, trộm cướp. Đối với nhà cửa thì cần phải giữ cho yên tĩnh, tránh động thổ, đập phá, tu sửa, cũng như ngủ hay ngồi làm việc tại đó.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía BẮC (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh (số 8) tại đó thì tuy hay có chuyện nóng nảy, xung đột hơn, nhưng tài lộc vẫn ổn định hoặc tăng tiến. Nếu có sinh khí số 9 thì vừa hao tiền lớn, vừa bị nóng nảy, xung đột không yên, hoặc bệnh nặng về tim mạch, phổi, hoặc trong nhà có người mắc họa Đào Hoa. Nếu có sinh khí số 1 thì lại được người khác trợ giúp, tiền vào bất ngờ (tuy không nhiều), và có thể gặp tình duyên hay hạn Đào hoa. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của, tranh chấp, xung đột lớn, hỏa hoạn. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 3, 6 và 12 âm lịch. Những tháng nóng nảy, dễ bị xung đột, tranh chấp, tiểu nhân quấy phá hay trộm cướp, hoặc những bệnh về tim mạch là 1, 2, 5, 6, 8, 10 và 12 âm lịch. Nên sơn cửa, hay đặt thảm màu đen hay xanh da trời tại đó. Nếu nơi đó có sinh, vượng khí của Hướng tinh thì có thể đặt hồ cá, hoặc phong thủy luân để hóa giải.
Cách chấn: Dùng tỳ hưu, thẻ phép may mắn, kỳ lân, dĩa ngọc, gương đồng dạ thần, gương cửu long bát cát tường mà chấn uy.
8. Sao số 8 Bát bạch (Sao Tả phụ): Thuộc về Cấn (thổ khí) năm 2016 đóng tại hướng Tây nam.
Vừa là cát tinh lẫn vượng tinh, chủ đem đến mọi sự thuận lợi, may mắn cho tài lộc, công danh, sự nghiệp. Tuy nhiên, năm nay Bát Bạch đến phía TÂY NAM vừa bị Phản ngâm, vừa gặp THÁI TUẾ, TUẾ SÁT (1 trong TAM SÁT), Bệnh Phù, Ngũ Quỷ, chỉ có xấu, không có tốt, vì vậy không nên di chuyển tới phương này để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc, chữa bệnh, cưới hỏi, cũng như không nên động thổ, đập phá, tu sửa nhà cửa... tại phương này.
Riêng với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY NAM (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh tại đó (số 8) thì công danh, tài lộc vẫn phát mạnh, cũng như có nhiều hỷ sự. Nếu có sinh khí số 9 thì sẽ bị hao tốn tiền của nhiều. Nếu có sinh khí số 1 thì sẽ gặp nhiều khó khăn, trắc trở lớn hay bệnh tật trong năm nay. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, thậm chí có thể chết người, hao tốn tiền của nặng. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 4 và 7 âm lịch.
Cách chấn: Trong năm nay nên bố trí các pháp khí phong thủy như Thiên lộc lưỡng tính, dĩa ngọc thất tinh, 9 đồng tiền xu, thạch anh màu đỏ, thảm đỏ, đèn chiếu sáng, con ngựa, con rắn. Tránh dùng cây cối đặt tại phương này.
9. Sao số 9 Cửu tử (Sao Hữu bật): Thuộc Hỏa khí, năm 2016 đóng tại hướng Đông. Sao này bay vào hướng này sẽ ứng nhiều nhất cho người con Trai trưởng trong gia đình. Nếu ai trong gia đình có mệnh thiếu Hỏa thì sẽ bổ khuyết rất tốt…..
Là sao chủ về văn chương, danh tiếng, lại cũng là Sinh khí của vận 8, nên còn chủ may mắn trong công việc và tài lộc. Năm nay, Cửu tử đến phía ĐÔNG, tuy gặp KIM THẦN, Cửu Thoái, nhưng vẫn có thể di chuyển tới đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, học tập, thi cử, cưới hỏi, chữa bệnh, nhậm chức. Riêng với nhà cửa thì không nên động thổ, đập phá, tu sửa, đào giếng, chặt cây lớn tại phương này.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí (8, 9) của Hướng tinh tại đó thì thường sẽ được tăng tiến nhiều về tài lộc, cũng như có hỷ sự về hoạn lộ, văn chương, danh tiếng. Nếu có sinh khí số 1 thì lại bị hao tốn tiền của. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, kiện cáo, tù tội. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 5 và 8 âm lịch.
Cách chấn: Tăng cường thoải mái về cây cối, chấn con mèo, con cọp, dàn âm thanh, ánh sáng, lồng đèn…nói chung chấn thoải mái…nhưng hạn chế không có nước tại khu vực này….
Huyền không phi tinh được cho chúng ta nhận biết về sơn hướng cát hung, cửu cung và những ngôi sao bay vào các hướng, được giải thích bởi Đại vận và tiểu vận lưu niên hằng năm, nhằm xác định cho chúng ta biết đâu là hướng hung và đâu là hướng cát trong năm để chúng ta phòng ngừa.
Dùng sơ đồ cửu cung trong 9 ngôi sao, tương ứng với các số lần lượt từ 1 đến 9. Mỗi Sao có màu sắc và ý nghĩa riêng của nó và được tóm tắt như sau cho các bạn dễ hiểu hơn.
• Số 1 ứng với sao Nhất Bạch, màu trắng, hành thủy, được coi là mang lại chiến thắng, thành công trong sự nghiệp.
• Số 2 ứng với sao Nhị Hắc màu đen, hành thổ, gây bệnh tật.
• Số 3 ứng với sao Tam Bích, màu xanh da trời, hành mộc, gây cãi cọ.
• Số 4 ứng với sao Tứ Lục, màu xanh lá cây, hành mộc, mang đến vận may về học vấn, tình yêu.
• Số 5 ứng với sao Ngũ Hoàng, màu vàng, hành thổ, gây tai họa.
• Số 6 ứng với sao Lục Bạch, màu trắng, hành kim, mang lại thiên vận (vận may của trời).
• Số 7 ứng với sao Thất Xích, màu đỏ, hành kim, gây bạo lực, mất mát, trộm cướp.
• Số 8 ứng với sao Bát Bạch, màu trắng, hành thổ, mang lại may mắn, tài lộc.
• Số 9 ứng với sao Cửu Tử, màu tím, mệnh hỏa, mang lại thịnh vượng trong tương lai, khuyếch trương ảnh hưởng của các sao khác.
Tóm lại: Trong năm 2016 tiểu vận của các Sao sẽ rơi vào những hướng tốt nhất như sau: Hướng Tây nam, Đông và đông nam.
Cá tính có tác động đối với sức khỏe con người. Người sống lâu là do tâm hồn phóng khoáng, không tính toán cá nhân, nhìn mọi việc và những người xung quanh với con mắt lạc quan.
Vui vẻ, tâm địa chính trực giúp tăng cưòng sức khỏe, tiêu tan bệnh tật.
Người xưa nói: “Một nụ cười khiến ta trẻ thêm 10 năm. Buồn rầu chóng bạc đầu”.
Sách y học đời Thanh – Trung Hoa có ghi chép phương pháp chữa bệnh bằng cách gây cười.
Một câu chuyện kể rằng:
Có viên huyện lệnh tính tình u uất; buồn bã đã tìm thầy, thuốc, nhiều phương cứu chữa mà không có hiệu quả.
về sau có một danh y đến chữa bệnh cho ông này, xem bệnh tình rồi nói:
– Do ngài kinh nguyệt không đều.
Vừa nghe, viên huyện lệnh phá lên cười, phất tay áo đi ngay.
về sau gặp ai, huyện lệnh cũng kể câu chuyện quái lạ đó, kể xong lại cười.
Nào ngờ không lâu bệnh khỏi.
Huyện lệnh biết mình sai lầm lớn, đến nhà danh y bái tạ. Danh y nói:
– Bệnh của ngài là bệnh tim, tình cảm bị tích tụ. Chữa bệnh này chỉ gây cười mới khỏi, tốt gấp mấy so với linh đơn thần dược.
Người nằm mơ lúc tỉnh giấc thấy buồn bã, lo sợ, chán chường do nội dung của giấc mơ, gây cười là phương pháp chữa trị tốt nhất.
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không |
1. Hội Đình Phú Diễn
Thời gian: diễn ra từ ngày mùng 7 tới ngày mùng 9 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Phú Diểm, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các vị Lê Đại Hành,Trần Thông.
Nội dung: Mở đầu hội là phần tế lễ cúng các vị thành hoàng, tiếp đó là múa rối nước trên sông, múa rồng, hát ca trù, múa sênh tiền. Riêng phần hội có: Đấu roi, thi leo cây, bịt mắt bắt dê, bơi trải.
2. Hội đền Lê Hoàn
Thời gian: tổ chức từ ngày 7 tới ngày 9 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: tôn Trung Lập, xã Xuân Lập, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: tưởng nhớ tới vua Lê Đại Hành (người đã lãnh đạo nhân dân đánh tan quân xâm lược nhà Tống năm 981).
Nội Dung: Trong ngày khai hội, Dân làng tổ chức khiêng kiệu Thân mẫu và bố nuôi của vua Lê Đại Hành về đền thờ Lê Hoàn. Trong ngày chính kỵ thì trong đền làm lễ đại tế, bên ngoài tổ chức các trò chơi dân gian như: đấu vật, bắn nỏ, đua thuyền... Ngày cuối của lễ hội có lễ tạ, rước kiệu từ đền Lê Hoàng về làng.
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Như ta đã biết: răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Hình dáng răng cửa tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết tới vận thế của đời người nữa đấy!
Trong thực tế, răng cửa là bộ phận đại diện cho tuyến yên (tuyến này quản lí hệ thống nội tiết). Do đó, răng cửa có sự ảnh hưởng nhất định tới việc bài tiết hormone giới tính của cơ thể. Răng cửa đều, sạch và sáng phản ánh sức khỏe tốt, khí huyết lưu thông. Ngược lại sẽ cho biết khí huyết suy yếu, khả năng phòng the giảm.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
– Nếu răng cửa to và đều đặn là người trung thực, cách nói chuyện thẳng thắn. Dù là nam hay nữ có răng cửa to và ngay ngắn đều hấp dẫn người khác phái.
– Chủ nhân của hàm răng không đều thường có tính tình nóng nảy, bốc đồng, dễ bị kích động. Vì vậy cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, thường xảy ra xung đột.
– Răng cửa khuyết hãm, thò thụt không bằng phẳng cho thấy nhân duyên với cha mẹ của người này không tốt.
– Đàn ông có răng khấp khểnh thì tính cách thô lỗ, dễ vướng vào phiền phức, tai họa, thậm chí phá sản. Người này không những nhân duyên với cha mẹ không tốt mà duyên vợ chồng cũng mờ nhạt. Ngược lại, phụ nữ có răng khểnh thì cho dù hôn nhân hay tài vận đều hanh thông, mĩ mãn.
– Người có khuôn mặt nhỏ nhưng răng lại to thì cho dù về đường tiền tài hay tuổi thọ đều không tốt.
– Răng cửa có khe hở cho thấy nhân duyên của chủ nhân với cha mẹ không tốt, đồng thời khó tích lũy tiền của.
– Hàm răng đều, trắng, chắc chắn và cân xứng với khuôn mặt cho thấy người này có tính cách cởi mở, lạc quan, nhiệt tình và rất năng động.
– Người có răng vẩu khá năng động nhưng bẻm mép, tính cách cố chấp, không biết tiếp thu ý kiến của người khác nên dễ khiến mọi người khó chịu. Ngoài ra, cuộc sống gia đình của người này cũng không thuận lợi.
– Nữ giới có hai răng cửa rất to, dân gian gọi là “răng bàn cuốc” có vận khí tốt, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc đời và có thể sinh quý tử.
– Trường hợp răng cửa có xu hướng quặp vào trong cho thấy người này có thể mắc bệnh di truyền.
– Người có hàm răng mà cả răng trên và dưới đều nhỏ thường rất đa nghi và hay ghen ăn tức ở.
>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Tiền vài chương viện nói đích thiên can tượng, địa chi tượng, cung vị tượng, thập thần tượng và thần sát tượng, lung tung phức tạp, cụ thể đến mỗ [một người/cái] bát tự trung, như thế nào chuẩn xác định vị trong đó một tượng, đó là vốn chương viện nói nội dung, chúng ta trọng điểm đem lấy tượng đích [mấy người/cái] nguyên tắc phân biệt trạch lệ nói rõ.
Bát tự trung đích mỗ một chữ vừa có can chi chi tượng, thêm có cung vị chi tượng, còn có thập thần chi tượng, nhưng chúng nó như xuất hiện cơ bản giống nhau hoặc giống đích ý tứ, như vậy có thể xác định đáng tượng rồi. Như ất mộc nhật chủ, thời thượng thấy đinh hỏa, lấy đinh can chi tượng có mắt đích ý tứ, lấy thời cung vị thì cũng có hai tròng mắt ý, lấy thực thần tinh thì có khiếu đích ý tứ, hai tròng mắt cũng là khiếu, như vậy có thể xác định, này đinh hỏa có thể làm hai tròng mắt xem, tức chư tượng có ngoài cộng tính chất, vi cộng tượng nguyên tắc. Này lệ vốn là tam loại tượng cũng gạch chéo tại một điểm rồi, nói chung, chỉ cần có lưỡng loại tượng thuyết minh cùng loại sự vật, tức có thể xác lập đáng can chi đích tượng rồi. Tái tỷ như, tân nhật chủ kiến quý thủy, quý có trí tuệ đích ý tứ, mà thực thần có tư tưởng đích ý tứ, hai người ý tứ đến gần, có thể đem này quý làm tư tưởng, ý nghĩ xem. Cố cộng tượng tức vi do hai loại và lấy thượng tỏ vẻ cộng đồng gì đó.
① ② ③ ④
Tĩnh thái can cung mười thần
Chi vị thần sát
Hợp hóa
Tình hình
Hình xung
Giáp thân có cổ chuy bệnh chi tượng.
Càn: Đinh tân ất đinh
Dậu hợi dậu hợi
Đinh biểu mục, thời thượng cũng vi mục, cố đinh hỏa thực thần vi hai tròng mắt, chi thấy hợi, đinh bị khắc hợp phá hư, cố ba tuổi mắt manh, không thể nhìn kỹ vật.
Cộng tượng nguyên tắc còn có thể y theo thập thần tại cung vị đích bất đồng, đến khác nhau chúng nó đích hàm nghĩa. Như thương quan thực thần có thể tỏ vẻ tiểu hài tử, cũng có thể tỏ vẻ nữ tính dài bối. Như nó xuất hiện tại niên thượng, thì tỏ vẻ nữ tính dài bối, như nó xuất hiện tại thời thượng, thì tỏ vẻ tiểu hài tử.
Càn: Canh kỷ bính canh
Tuất mão tuất dần
Này tạo thực thần tuất tại niên thượng, tỏ vẻ nữ tính dài bối, có thể là cái, ngoại mẫu hoặc nhạc mẫu, cụ thể vốn là [người/cái nào], thì nên tế phân, nguyên nhân tuất cùng thê cung chi tuất giống nhau, thì tỏ vẻ cùng thê quan hệ gần đây, nọ vậy nhất định vốn là nhạc mẫu.
Càn: Tân bính tân bính
Mão thân tị thân
Này tạo tị thân hợp, thân thượng cái bính, tị cùng bính đều là quản lý đích ý tứ, nói rõ người này quản lý cái này" Thân"," Thân" Đại biểu cái gì, tòng địa chi tượng thượng nói hữu cơ khí, vận chuyển đích ý tứ; lại nhìn mười thực nó vốn là kiếp tài, hữu cơ giới, vận tác, sao làm đích ý tứ, như vậy nhất định vị," Thân" Chính là vận chuyển đích cơ khí, hắn là một trông nom cơ khí vận chuyển đích người, như vậy vừa nghĩ, nhân tiện rõ ràng hắn là một công nhân. Thực tế đúng là.
Hỏa Kim tổ hợp, bính thân tân nhật chủ, làm binh rồi. Thời thượng bính tân kết hợp bị quản lý khống chế ý tư, thêm tị thân hợp, tị vi ngồi chi, tị= bính, cho nên, hắn thêm trông nom thân rồi!
Khác đoạn sư dụng thời không bát tự trắc buổi tối hội can gì tử sự tình? Đoạn sư nhật chủ vi ất mộc( Như không có thì nạp lộc tỉ kiếp)
Giáp ất bính đinh
Thân hợi thìn dậu
Đoạn sư vốn là ất nhật chủ. Cho nên lấy ất vi nhật chủ. Bính thìn tang cầm đích tượng, hợi nhập mộ. Tẩy tang cầm. Bính vi Chu Tước, sinh nhật. Thìn vi thổ vi năm, làm cho người ta thầy tướng số buôn bán lời năm trăm nguyên.( Nhàn chú: Ất hợi vi chính mình, nhập tài mộ, thìn vi năm, bính vi thương quan sinh rồi thìn tài, vi khẩu vi kĩ nghệ thầy tướng số được500 kim. Thêm bính vi chưng khí, thìn vi nhà tắm, cũng vi tẩy tảng cầm. Hỏi sự tình lấy khởi bát tự thời gian vi chuẩn!)
Một khác thời không bát tự: Hỏi quan tòa?
Bính ất canh ất
Tuất mùi tuất dậu
Bính vi thất sát, vi pháp sân. Tuất vi bằng hữu, niên thượng tuất vi bằng hữu đích đồng học, phục ngâm đến nhật chi, pháp sân hướng về nhà ngươi( Tuất), ất dậu năm phát sinh đích kinh tế quan tòa( Canh ất dậu), hợp tài. Một khối mà khiến cho đích tam phương quan tòa. Mùi tuất dậu vi tam phương. Đem dậu mặc, thắng quan tòa.
Nhàn chú: Bính vi thất sát, vi pháp sân. Nhật chi thú vi bằng hữu, niên thượng thú vi bằng hữu đồng học; bính thú một trụ là hắn bằng hữu đồng học cách làm quan, pháp sân hướng về hắn đích. Mùi một phương, thú chính mình, dậu vốn là một phương khác; đối phương có nhược điểm tại chính mình trong tay, nguyên nhân thú mặc dậu( Thú vượng), mùi thú hình, nhưng là tính đồng đảng; nguyệt lệnh tài rất lớn! Ất dậu năm phát sinh, song hợp canh, kinh tế quan tòa, ất mùi vi thổ địa quan tòa
Bát tự trung đích mỗ một chữ, thông qua can chi, cung vị, thập thần hoặc thần sát chư tượng trung đích lưỡng hoặc hai người lấy thượng đích phục hợp miêu tả, tới lúc [một người/cái] tượng, vi hợp tượng. Hợp tượng thường thường hai loại bất đồng đích tượng, nhưng một mới có thể định nghĩa một phương khác, hoặc là một mới có thể nói rõ một phương khác. Như bính hỏa nhật chủ kiến mậu giờ Tuất, tuất có kiến trúc vật ý, mậu tuất đều là thực thần, thực thần có tác phẩm ý, như vậy một tổ hợp tựu thành rồi kiến trúc đích tác phẩm, cũng có thể lý giải thành kiến trúc xếp đặt. Hợp tượng tức bất đồng chi nghĩa thông qua hợp hình thành tân đích phục hợp chi tượng.
Càn: Nhâm quý bính mậu
Tử sửu dần tuất
Này tạo dần vi ấn vốn là công việc, dần vừa là công môn, cơ quan, cố vì nước nhà đích đơn vị, có thể chém làm công vụ thành viên; mậu tuất một trụ tiền văn đã nói, có thể tỏ vẻ kiến trúc xếp đặt, thêm vi thực thần, tỏ vẻ tư tưởng chi nghĩa, thu về đến chính là kiến trúc xếp đặt. Cố hắn là quốc gia công vụ thành viên, tiến hành kiến trúc xếp đặt. Dần sửu ám hợp có bao nhiêu loại hàm nghĩa, nơi này nhâm tử quý thủy nhiều, sửu thêm vi ẩm ướt thổ, biểu ẩm ướt, dần chủ gió, cố hắn có gió ẩm ướt bệnh, là bởi vì tuổi còn trẻ thời trụ tầng hầm ngầm viện trí.
Hợp tượng đích đệ nhị loại tình hình vốn là: Thiên can ngũ hợp cùng địa chi lục hợp, tướng hợp đích song phương có thể hỗ dụng đối phương đích tượng. Tướng hợp giống như phu thê kết hợp thành một nhà, mặc dù nguyên lai bọn họ đều không giống nhau, nhưng một khi đi cùng một chỗ, chính là ngươi trung có ta, ta trung có ngươi. Tướng hợp song phương đích hợp tượng đặc tính vi( Bát tự nguyên cục trung có hợp mới có thể áp dụng): Một mới có thể định nghĩa một phương khác đích tính chất cùng đặc thù, như" Kiếp tài hợp tài", có thể tỏ vẻ này tài đích tính chất, vốn là" Kiếp lấy mà lấy được tài";" Thực thần hợp ấn" Ấn vốn là học vấn, thực thần vốn là tư tưởng, có thể tỏ vẻ vốn là một loại tư tưởng tính chất đích học vấn, tức vi" Học thuật"; như thế" Thương quan hợp ấn", thương quan vốn là kĩ nghệ hoặc nghệ thuật, nọ vậy có thể chính là tỏ vẻ" Kỹ năng" Hoặc" Kĩ nghệ" Rồi.
Càn: Tân giáp đinh bính
Sửu ngọ sửu ngọ
Này tạo kiếp tài bính hợp tài, tỏ vẻ hắn lấy tài đích thủ đoạn chỉ dùng để kiếp đích phương thức, không phải hợp pháp lao động đoạt được, tài tại niên thượng, là hắn người đích tài, thêm tài khố cùng lộc tướng hại, tỏ vẻ vốn là thông qua âm thầm đấu mà được tài, thực tế vốn là một đánh cuộc đồ. Nguyên nhân sửu ngọ chi hại, chủ yếu là sửu phá hư ngọ, đến đinh sửu năm sửu phá hư ngọ, đánh cuộc thua mà bị ép xuất ngoại trốn khoản nợ. Nhàn chú: Kiếp tài hợp tài, mặc, không có cách nào khác khai khố!
Khôn: Nhâm kỷ ất đinh
Tử dậu sửu sửu
mậu đinh bính ất giáp
thân mùi ngọ tị thìn
Này tạo vốn là đinh nhâm hợp, ấn hợp thực thần, ấn vốn là công việc đơn vị, đinh vốn là văn hóa chi tượng, đinh vừa là thực thần chủ cũng chủ văn hóa, lưỡng tượng hợp nhất càng tỏ vẻ văn hóa. Đinh hợp đến nhâm thủy ấn tinh, thì tỏ vẻ của nàng công việc đơn vị vốn là văn hóa cơ cấu. Sửu dậu củng vốn là chủ yếu công, biểu có quan vị, nguyên nhân củng rồi sát. Bính ngọ vận chi ngọ vận, không tốt lắm, nhưng là không quá lợi hại, quý mùi lưu niên, ngọ mùi hợp kết rồi đảng, bất hảo, vốn có một ngành giám đốc chi chức, này năm không cho [phạm/làm]. Ất dậu năm thêm có tân đích địa phương làm việc. Bính tuất năm sau nửa năm công việc phải có vấn đề nhỏ. Nhưng nguyên nhân nguyên cục kim thủy đảng đại, cố đô là nhỏ vấn đề, đừng lo, ất tị vận hảo, thành sát cục rồi, mà chính mình tới rồi, sát cục không thể chính mình, trái lại tố công rồi
( Chú: Niên thượng đích quan ấn biểu công việc đơn vị)
Càn: Mậu kỷ quý kỷ
Thân mùi tị mùi
Này tạo ấn tinh thân hợp tài tinh tị, thân vừa là kiếp tài dài sinh, thân liền có thể miêu tả thành như vậy đích tượng: Nó vốn là [một người/cái] cơ cấu( Ấn tinh), thêm có rất nhiều đích tiền( Hợp tài tinh), mà tác phong hiểm tính chất đích vận tác( Ấn trung có kiếp tài tinh), thực tế người này là đang sử dụng luồng phiếu, vốn là một nhà chứng khoán công ty lão tổng.
Càn: Canh ất quý canh( Khổng Tường Hi)
Thìn dậu mão thân
Này tạo mãn bàn vốn là kim, lại nhìn mão thân hợp, vốn là kim chế mão mộc, ấn chế thực thần. Bát tự không có tài, mão vốn là thực thần, vốn là tài đích nguyên thần, mà khi tiền đích ngọn nguồn xem. Canh thân kim vốn có kim tan ra đích hàm nghĩa, hợp tài đích nguyên thần càng xác định không thể nghi ngờ ngân hàng đích hàm nghĩa. Canh thân vốn là ấn, vốn là quyền lực đích ý tứ, cho nên tòng hợp tượng nhìn hắn vốn là một ngân hàng đích đại quan viên, thực tế vốn là trung ương ngân hàng hành trường.
Càn: Nhâm kỷ quý ất
Dần dậu dậu mão
Xem này tạo lúc thượng ất mão thực thần đại biểu cái gì? Thực thần đại biểu đệ tử, ra bây giờ thời thượng, tỏ vẻ tuổi phi thường chi tiểu, như vãn bối, đệ tử chờ. Cái này đệ tử có thể ở hắn mệnh cục trung hiện ra, thêm vọt phu thê cung, có thể thấy được ngoài quan hệ không giống một bực như nhau. Thực tế đúng là như thế, hắn tìm [một người/cái] tiểu hắn hơn hai mươi tuổi đích tiểu tình nhân, hay là hắn đích đệ tử. Hắn là trường học hiệu trưởng, giáp thân năm giáp kỷ hợp hái được quan mạo, không lo quan rồi. Dậu phục ngâm, hai lần hôn nhân.
Càn: Đinh nhâm ất mậu
Mùi tử sửu dần
tân canh kỷ mậu đinh bính
hợi thú dậu thân mùi ngọ
Sửu vi âm u, dương chế âm, công an tổ hợp. Tẩu mùi vận là đực an. Khố mở. Khố không ra chính là tổ chức bộ.
Nhàn chú: Ấn chủ quyền, sửu làm quan khố, bính tử năm lên chức. Thú vận mùi vọt sửu, tỉ kiếp khố vọt quan khố, trước tiên ở lao sửa ngành, sau khi đến tổ chức bộ.
Càn: Mậu bính ất mậu
Thân thìn sửu dần
đinh mậu kỷ canh tân
tị ngọ mùi thân dậu
Công an chỗ trường. Dưỡng nhận chế âm, sửu vốn là xã hội đen. Tân dậu quyền lực lớn nhất.
Nhàn chú: Màu lam thân thìn sửu vi âm, màu đỏ dần vi dương, lấy dương chế âm, công an chỗ trường! Dần vi kiếp tài, vi mang thương! Nhất định phải tẩu thất sát vận tài đương quyền! Thân vận không có chuyện gì, tân dậu vận quyền lực đại, thương quan hợp sát, bính tân hợp rồi.
Khôn: Quý bính kỷ bính
Mão thìn sửu dần
Nữ công an, đinh giờ Mẹo vốn là hắc đạo. Nhàn chú: Hồng chữ vi dương mão mặc thìn âm, vi công an! Hình cảnh!
Càn: Tân mậu mậu quý
Hợi tuất tử hợi
Ngay cả thể không sợ chế, tuất thổ không thông. Chế tuất khố.( Nhàn chú: Cái này bát tự nói gì, không rõ ràng lắm, xác nhận làm quan hay là hắc đạo?)
Hóa như là chỉ bát tự trung [hai người/cái] hoặc [hai người/cái] lấy thượng đích tượng, thông qua hội hợp hoặc sinh hóa đích tác dụng, chuyển hóa thành [một người/cái] tân đích phục hợp chi tượng, cái này tân đích tượng có thể thông qua nguyên lai tượng suy diễn mà được. Như sinh, tam hợp cục, bán hợp cục đều là một loại chuyển hóa.
Nhất thường thấy đích chính là như âm mộc( Mão mộc) nhóm lửa( Chẳng phân biệt được âm mộc đích trước sau), có thể tưởng tượng thành ti tuyến kinh gia công sau khi đoạt được vật, một bực như nhau đến nói chính là chức vật, bố hoặc trang phục.( Chú: Mộc vi ấn, một bực như nhau vi tố dệt hoặc tơ tằm chức công việc, hỏa vi tài, một bực như nhau vi làm cho trang phục sinh ý.) dương mộc sinh hỏa biểu đồ dùng trong nhà, nhà tư, giả bộ hoàng. Thìn xứng tử vi hóa công, cũng là hóa tượng.
Âm mộc--- hỏa, đẹp, dệt.
Dương mộc--- hỏa, đẹp, đồ dùng trong nhà, trang trí.
Thìn--- tử, hóa công, chế dược, tinh chế.
Khôn: Tân tân bính giáp
Mão sửu thìn ngọ
Đoạn cái này mệnh tạo viện tiến hành đích ngành sản xuất. Mão mộc ấn tinh sinh nhật chủ chi hỏa, mão ấn đại biểu công việc, nói rõ của nàng công việc đơn vị vốn là dệt hoặc đâm tú hán, thực tế người này ngay lúc đâm tú hán công việc.
Khôn: Quý đinh quý quý
Mão tị sửu hợi
Này tạo cũng là âm mộc sinh hỏa, nhưng của nàng hỏa vốn là tài tinh, nói rõ nàng này đây này tới lấy tài đích, chém làm làm cho trang phục sinh ý. Quả vốn là, nàng tiến hành trang phục phê phát vài chục năm rồi.
Càn: Đinh kỷ canh canh
Dậu dậu tử thìn
Xem nà̀y tạo tiến hành đích ngành sản xuất, bát tự không có tài, lấy thương quan tử thủy làm tiền tài. Tử thìn hợp thủy cục, thìn vi thủy khố, tượng bùn đất, tòng bùn đất trung xuất thủy, có tại trọc trung tinh chế đích hàm nghĩa, cho nên chém làm làm cho hóa công đề luyện, thực tế đúng là. Hóa công vốn là một hiện đại ngành sản xuất, cổ đại vốn là không có đích, cho nên" Tượng" Có thể thông qua hợp lý suy lý mà tới lúc.
Càn: Quý bính mậu bính
Mão thìn tử thìn
Này [một người/cái] mệnh vốn là tiến hành chế dược nghiệp, hắn là một nghề nghiệp giám đốc người. Như thế nào có thể nhìn ra tiến hành chế dược, cũng là tử thìn hợp chi tượng.
Càn: Canh mậu bính kỷ
Tuất dần tử sửu
Xem cái này mệnh đích nghề nghiệp, chủ yếu xem ấn tinh. Nguyệt trụ thực ngồi ấn, ấn tinh dần cùng thực thần tuất thổ củng rồi hỏa, hỏa chủ văn hóa, thực thần vi văn hóa ngành, tuất cũng vi văn hóa ngành, cố hắn tại văn hóa cơ cấu công việc, thực tế vốn là một giáo sư. Nhưng hắn không nghĩ can sư phụ, chung quy muốn làm công vụ thành viên, nguyên nhân ngồi xuống quan không làm công( Nhàn chú: Nhưng chủ vị đích tử bị sửu hợp, vô công, không có quan làm), hỏa thổ thương quan không làm công, hỏa thổ thực thần tố công, tử sửu mặc dù hợp, nhưng không phải một nhà. Loại này tổ hợp chính là sư phụ. Ngồi xuống quan tinh hợp sửu, không thích tố sư phụ, thích làm quan, nhưng tử sửu hợp không làm công.
Khôn: Ất ất bính canh( Hình minh phân) bính đinh mậu kỷ canh tân
Mùi dậu tuất dần thú hợi tử sửu dần mão
Hạ lão đoạn: Vốn là cái lão sư( Chú: Dần tuất củng rồi hỏa), nhưng không có văn hóa( Chú: Không rõ tại sao đoạn không có văn hóa?). Ất canh hợp, ấn biến thành rồi tài, cố hạ lão không giáo nàng, nói nàng muốn đem hạ gì đó bán đích khắp thiên hạ đều là, nhâm ngọ( Nhâm thủy hư thấu rồi) năm nên xuất đại danh, hôn nhân phá hủy. Nhâm ngọ không tự hợp, bính nhâm một xung, động rồi, nhưng mặc tài, cố phát không được đại tài, chỉ có thể phát điểm tiểu tài. Như thế đinh dậu nhật chủ kiến rồi tuất còn lại là được tài chi mệnh. Dậu biểu huyền học, mặc chủ vị, tỏ vẻ mệnh học xoay ngang không được, hỏa chủ thần kinh, hỏa rất vượng rồi, cố thần kinh chất, thần kinh có chuyện.
Mộ vốn là cất dấu, khống chế ý, mộ đích hàm nghĩa vốn là căn cứ viện mộ chi thần đến xác định đích, cũng có thể tham hợp mộ thần thân mình đích hàm nghĩa đến xác định.
Nhàn chú: Thất sát vào dương nhận mộ, biểu quân đội, quân đoàn. Thực thương khố tỏ vẻ trường học, nhà xưởng.
Càn: Kỷ tân mậu giáp
Mão mùi thìn dần
Mùi vi thất sát chi mộ, chính là quyền lực trung tâm đích ý tứ, mà mùi thổ tại bát tự trung vừa là dương nhận, dương nhận thêm có quân đội đích ý tứ, thất sát vào dương nhận mộ, biểu quân đội, nói rõ hắn là một quan quân. Thực tế vốn là một thiếu tướng.
Nhàn chú: Dần mão nhập mùi khố, chưa vào thìn khố, quân đội đích sư cấp!
Càn: Mậu bính ất mậu
Thân thìn sửu dần
Này tạo ngồi chi sửu thổ vốn là khống chế thân kim chính quan, thân có quân đội, ti pháp chi tượng, hắn nhất định là quân đội, công an, kiểm sát sân, pháp sân ... ngành công việc, lại nhìn sửu có bí mật chi tượng, như vậy bài trừ rồi kiểm sát sân cùng pháp sân đích có thể, này lưỡng loại ngành cũng công khai đích. Thực tế hắn là công an cơ quan đích quan viên.( Thân sửu vốn là lao ngục tổ hợp, nhưng thấy rồi dần cùng [hai người/cái] mậu, vi dương chế âm, đây là điển hình đích công an tổ hợp, vốn là một chỗ cấp quan.)
Càn: Đinh quý tân đinh
Mùi mão mão dậu
Này tạo chi tài tinh mộ vu niên chi mùi, mùi thổ có kiến trúc đích hàm nghĩa, mão mộc lúc này có thể lấy kiến tài chi tượng. Thổ mộc tổ hợp có thể chủ địa sản hoặc kiến trúc nghiệp. Thực tế hắn tiến hành kiến trúc thi công.( Tài xung lộc, nhập mùi mộ, vốn là một bao công đầu, chích cái lâu, không bán. Ấn mang quan mạo, xung lộc, rất khổ cực, rất mệt.) ất dậu năm bính tuất nguyệt, tai nạn xe bị thương, nguyên nhân dậu vốn là xe, mão dậu xung, tuất nguyệt dẫn động. Năm nay bính tuất năm vốn là mặt khác chuyện, không phải tai nạn xe rồi, nguyên nhân hợp bán rồi, tài lưu chuyển tài chính có chuyện, công trình thượng có thể cũng bị nợ khoản. Mão dậu xung chẳng khác mùi vọt dậu, công lớn. Như thời thượng không xung, sẽ không dụng.
Nhàn chú: Song mão nhập mùi khố, thổ mộc kết cấu, tố thổ mộc công trình đích. Lộc xung tài, rất khổ cực bao công đầu! Nguyên nhân dậu vọt mão, dậu tương đương sửu rồi, cho nên, mở mùi khố. Tẩu kỷ hợi vận phát tài, nhưng quý mùi không phát, nguyên nhân đến mùa đông tài đổi lại vận. Giáp thân năm có công trình rồi, đoạn đường phát! Sang năm đinh hợi rất tốt!
Càn: Đinh quý kỷ kỷ
Mùi mão mão tị
Không có hôn nhân, mộ đến tân vị, có tiền, khố không khai.
Bát tự có hợp chế, cũng có khắc chế, xung chế, hình chế cùng hại chế, này đó chế pháp cũng có thể lấy ngoài phục hợp tượng, hoàn lại suy đoán một người tiến hành đích ngành sản xuất.
Khôn: Nhâm canh bính tân
Dần tuất ngọ mão
Thực thần củng ấn, trung học hiệu trưởng. Nhàn chú: Mộc hỏa chủ văn, nhâm dần mang tượng, trung thần tại chủ vị
Càn: Đinh tân ất đinh
Mùi hợi tị sửu
Đinh vi thực thần, học vấn. Sửu vốn là manh phái.
Càn: Đinh quý bính nhâm
Mùi sửu tử thìn
nhâm tân canh kỷ mậu đinh bính ất
tử hợi thú dậu thân mùi ngọ tị
Này tạo chi yếu điểm vốn là sửu mùi tướng xung, sửu trung quý thủy tân kim chế khứ mùi trung đinh hỏa cùng ất mộc. Sửu vốn là tài khố, tài khố chế kiếp tài cùng ấn khố, kiếp tài có sao làm, vận tác chờ hàm nghĩa, có thể suy đoán, hắn lấy tài đích thủ đoạn cùng phương thức vốn là tư bản vận doanh. Vì sao không phải làm cho đầu cơ sinh ý đây? Bởi vì mùi này ấn khố, ấn chủ thật thể, có tiến hành thật nghiệp đích hàm nghĩa. Thực tế đúng là như thế. Không phải làm quan đích, quan sát làm tài nhìn. Văn hóa cũng làm cho, chủ yếu là địa sản. Nhưng hắn kinh doanh đích phạm vi hội rất rộng, bây giờ vừa mới khởi bước, đã có hơn một tỷ, phỏng chừng dậu, thân, đinh mùi vận30 năm xuống tới ít nhất mấy chục tỷ. Giỏi về tố tài chính vận tác. Hiện thu mua rồi một nhà chứng khoán viện. Mùi: Ấn khố, có xí nghiệp quy mô gì đó. Tỉ kiếp biểu vận tác, mùi trung ngậm đinh, chủ yếu là trên đầu ngồi tỉ kiếp, đinh nhâm hợp, bị chủ vị khống chế được rồi, tài chế kiếp, biểu vận tác chi tài, sao làm nên tài.( Tố văn hóa cùng địa sản, đinh mùi mang tượng, sửu mùi xung đổi lại tượng rồi, mùi vi tài rồi! Kỷ dậu, mậu thân, đinh mùi vận tốt lắm, nhưng đến ngọ phản rồi)
Càn: Canh kỷ bính canh
Tuất mão tuất dần
Kỷ mão là cái, mão tuất hợp đích tượng cũng là mẫu( Đây là một loại trạng thái), thìn vận mẫu tử,( Như?) thìn phá hủy mão tuất hợp đích trạng thái, mão sẽ không là cái rồi.
Càn: Quý ất giáp kỷ
Mùi mão tử tị
giáp quý nhâm tân canh kỷ
dần sửu tử hợi thú dậu
Này vốn là nhạc bay mệnh tạo. Mùi dương nhận chi khố, vốn là tỏ vẻ tập đoàn quân. Cái này tập đoàn quân muốn làm gì, đến hại chế nhật chủ ngồi xuống đích tử thủy, tử thủy vốn là ấn, tỏ vẻ quyền lực, cho nên, vốn là tỏ vẻ hắn bản thân có được quân đội quyền khống chế đích ý tứ. Nhàn chú: Tử vận kẻ trộm thần đến, tân hợi vận tân dậu năm phản cục, tân hợi mang tượng, hợi mão hợp lại phản cục rồi! Tân đến= hợi đến, hợi thứ nhất vi thể vi Tần quái, thừa số thủy không sinh mão mộc, tử mộc! Tử mộc thấy thủy thì hủ!
Từ đẹp trai: Tân mậu canh tân? Kỷ
Sửu tuất dần tị? Mão
Sửu vi quân đoàn, tuất làm quan sát khố. Nhàn chú: Mộc hỏa có xu thế chế tỉ kiếp khố sửu, thú làm quan sát khố! Hai lần hôn, một thê bị Quốc Dân Đảng sát hại, trường chinh năm ấy hành khất nửa năm, nguyên nhân không dám lộ diện.
Càn: Ất nhâm giáp giáp
Mùi ngọ tử tuất
Cái này mệnh tạo cùng nhạc bay có chỗ tương tự, đều là dương nhận khố hại ấn, chưởng quân quyền đích ý tứ. Nhưng hắn mệnh trung có ngọ mùi tướng hợp, ngọ vốn là thương quan tinh, có ý nghĩ đích ý tứ, vừa là hỏa, tượng văn, cố hắn là quân đội trong đích quan văn, không phải võ quan. Thực tế vốn là trong quân một chính ủy.
Càn: Ất bính giáp giáp
Mùi tuất tử tuất
ất giáp quý nhâm tân canh kỷ
dậu thân mùi ngọ tị thìn mão
Giáp sinh bính vốn là văn hóa, quý mùi vận mặc tự làm quan, bính tuất năm không thăng quan. Tuất khắc không được tử. Nhâm ngọ, quý mùi năm lên chức thăng quan. Bính tuất năm nhiều nhất đến trường học làm hiệu trưởng.
Nhàn chú: Cũng là dương nhận khố mặc ấn, thú vi thực thần khố vi trường học. Võ hành trong đích quan văn, đầu tiên là đại học giáo sư, sau khi cho dù trung cấp nhân dân pháp sân viện trưởng. Tẩu mùi vận điều đến pháp sân làm quan! Tân tị vận bính thú năm lên chức không được quan. Quý mùi năm lên chức đích chính thính cấp; nguyên nhân thú khắc rồi tử thủy, không làm công rồi, còn nữa thú phá hủy mùi! Mùi hại không được tử, cho nên06 năm không lên chức!
Càn: Ất kỷ đinh canh
Mùi mão sửu tuất
Này tạo đích trung tâm vốn là sửu tuất tướng hình, loại này hình vốn là tuất trung chi hỏa chế phá hư sửu trung chi kim đích ý tứ. Sửu vốn là tài khố, cho nên vốn là một phát tài đích mệnh. Tuất vốn là kiến trúc, mão tuất hợp hình thành thổ mộc tượng, cố hắn là làm cho phòng sản kiến trúc nghiệp phát tài đích, thực tế đúng là.
Mang như là can chi tượng đích hữu ích nguyên tắc, manh sư phái mệnh lý đem can cùng chi thống đứng lên xem, can nhân tiện tượng một người đích đầu, mà chi nhân tiện tượng một người đích chi thể giống nhau. Chúng ta nhận thức một người, đầu tiên là nhìn hắn đích đầu tượng đặc điểm, tiếp theo mới là thân thể đặc điểm. Cho nên mang tượng nguyên tắc chính là: Một trụ can chi, lấy can đến thống chi chi tượng, can quyết định chi tượng chi đặc điểm; có khi có thể lấy can chi phục hợp chi tượng, cũng là lấy can là việc chính đạo.
Tài mang quan mạo: Công nhà chi tài.
Quan mang tài mạo: Quản lý tài đích quan.
Ấn mang quan mạo: Quyền lực.
Ấn mang tài mạo: Biểu tiền lương, tức đi làm dẫn tiền lương, ấn vi đơn vị, tài đến từ ấn trung ý. Tài mang ấn mạo cũng là đồng dạng đích ý tứ.
Càn: Nhâm canh tân ất
Tử tuất sửu mùi
Này tạo tiến hành kiến trúc cùng địa sản nghiệp, như thế nào nhìn ra? Nguyên nhân hắn lấy ất mùi chi tài, không có kiến trúc đích hàm nghĩa, gia tăng ất mộc thấu can, hình thành thổ mộc tổ hợp, nhân tiện tỏ vẻ địa sản nghiệp.
Càn: Quý giáp mậu quý
Tị tử ngọ hợi
quý nhâm tân canh kỷ
hợi thú dậu thân mão
Này tạo mậu quý hợp, tòng biểu như thượng xem vốn là lấy quý thủy tài, chúng ta lại nhìn quý thủy là cái gì, nó vốn là tòng nguyệt lệnh tử thủy lộ ra đích( Tử cùng quý vốn là thông lộc quan hệ, có thể lẫn nhau đại biểu đối phương). Lại nhìn tử thủy, nó dẫn theo thất sát giáp mộc tượng, thất sát vi quyền lực, giáp tý một trụ nhân tiện tỏ vẻ" Trông nom tài đích quyền lực". Như vậy hắn hợp quý thủy, trên thực tế vốn là chưởng rồi tài quyền, thực tế này tạo tại canh thân đại vận chưởng tài quyền.( Tài mang quan mạo, quan thống tài rồi, tài mang quan mạo biểu công nhà đích tài, do hắn đến quản lý. Nguyệt lệnh đích tài rất lớn, ngọ hợi hợp, chế rồi chủ vị đích ấn, vốn là trông nom tài đích quan, vốn là huyền mà quặng mỏ cục cục trưởng, canh thân vận làm đích, tử ngọ xung tỏ vẻ chế đích ý tứ, thân vận sinh tử xung ngọ vốn là ứng kì. Kỷ vận giáp kỷ hợp, kỷ vốn là kiếp, thêm vượng, hợp lại, bị miễn chức rồi, quan bị người khác làm rồi. Tuất vận kém cỏi nhất, đem ấn lộc cấp phá hủy. Vốn giáp mộc nên khắc chính mình, quý thủy hợp lại đây. Nhàn chú: Hợp thời thượng đích tài, biểu quan lý cùng khống chế tài. Mà quặng mỏ cục trưởng, kỷ vận năm thứ nhất đâu quan rồi! Nói là chịu hối5000 nguyên tiền
Càn: Tân tân bính quý
Sửu mão dần tị
Này tạo nhìn lên thượng quý tị một trụ, tị vốn là lộc, quý vốn là quan, tỏ vẻ chính mình trên đầu dẫn theo một quan. Cái này quan tinh đến từ chính nơi nào? Quý cùng sửu vốn là nửa thông lộc đích quan hệ, sửu vốn là tài khố, có thể khẳng định, hắn là một quản lý tài đích quan. Thực tế đúng là. Cũng không phải tất cả bính nhật chủ quý giờ Tỵ đích mọi người có quan vị, này tạo còn có một cái, chính là dần mộc ấn tinh ngồi chi, là có đơn vị ý.( Hợp tài, thân vượng. Dần sửu ám hợp, quý đại biểu sửu, một lộ ra đến, nhân tiện tỏ vẻ hắn có quan rồi. Đinh hợi vận vốn là phó chức đích ý tứ( Chú: Đinh kiếp tài ngồi ở rồi sát thượng), mậu dần năm lên chức đích. Này vận thân thể bất hảo, can có chuyện, hiện đã giới rượu. Ẩm ướt khí bị hợp đã trở về, can vu rồi. Bính tuất vận hợp rồi nguyệt lệnh, hình sửu, hình đích lợi hại hơn rồi, như thế hợp đến lúc đó thượng, hình nhân tiện lực lượng nhỏ. Này vận phát tài, cùng người khác hợp hỏa, chính mình có cỗ phần. Tuất vận tị nhập mộ, có thể không lo quan rồi, phát tài đi. Dần tị hại, lão bà cùng mẫu thân không cùng. Dễ dàng được não tràn đầy huyết. Dần vốn là đầu, mặc mạch máu. Phu thê cung ổn định. Cách không được.
Càn: Giáp quý mậu đinh
Ngọ dậu tử tị
Này tạo mậu quý hợp, nhật chủ hợp tài, như là phát tài đích mệnh. Nhưng trên thực tế người này vốn là một quan viên, tài là có, nhưng không phải chủ hạng. Vì sao, nhìn kỹ, này tạo chi lộc vốn là tị, tị thượng can vốn là đinh, đinh thông lộc ngọ, ngọ thượng can vốn là giáp, giáp vốn là thất sát tinh, đại biểu quyền lực, như vậy chẳng khác nào ngọ, đinh đều là quyền lực đích ý tứ, quyền lực đam tại lộc trên đầu, tự nhiên là tỏ vẻ hắn bản thân có quyền rồi. Hành vận mậu dần, sinh hợp ngọ hỏa, lên chức phó thị trưởng, mậu quý chi hợp tỏ vẻ hắn là quản lý tài đích ý tứ.
Càn: Bính ất tân đinh
Tuất mùi sửu dậu
Đinh vốn là cửa thượng đích quan, vốn là bảo vệ khoa đích quan, xứng ấn rồi, lộc thượng quan.
Đinh dậu vi người chết, vi người bệnh. Điều kiện tiên quyết vốn là dậu vi tài, nguyên nhân tài là người.
Càn: Tân canh bính đinh
Mão tử thân dậu
kỷ mậu đinh bính ất
hợi thú dậu thân mùi
Này tạo không làm quan, ất mùi vận khai y dược cánh cửa chẩn kiếm tiền. Như thế nào có thể nhìn ra? Đầu tiên xem tử thủy, nó vốn là quan tinh, nhưng mang can tài, muốn làm tiền tài xem, không lấy quan xem( Quan mang tài mạo, quan thống tài rồi, quan làm tài xem, rất lớn đích tài, nhưng tử cùng chủ vị không có phát sinh quan hệ, lúc nào có thể chuẩn bị trụ nó, là có thể phát tài rồi, mặc kệ dụng cái gì phương pháp); bính thân vận sinh rồi tử thủy, xui xẻo vận, ất mùi vận đem tử thủy hại chế rồi, cho nên phát tài. Ất vận mà bắt đầu tốt lắm, mùi vận quá1000 vạn. Cùng nguyên cục tử mão phá không quan hệ, chủ yếu là ất mùi mão mùi kết đảng rồi, tăng mạnh rồi chế tử đích lực lượng, vốn là mua phòng ở chuyển thủ bán đi phát đích tài, ngoài vốn chức công việc vốn là chính mình mở một bệnh viện cánh cửa chẩn, chính mình cũng là [một người/cái] thầy thuốc, nhưng xoay ngang không cao. Vì sao vốn là khai y dược cánh cửa chẩn? Nguyên nhân mùi hợp cục trung mão, mão vốn là ấn, vốn là phòng ở đích ý tứ, mà mang tân kim tài tinh, cái này mão chính là kinh doanh tính chất phòng ở; lại nhìn tân đến từ chính thời thượng dậu, thời vi cánh cửa mặt, khai được hay là cánh cửa mặt phòng; lại nhìn không có dược đích hàm nghĩa, nhưng hội mão cũng có địa sản đích hàm nghĩa, cũng nên muốn xem thập thần đích hàm nghĩa rồi, dược vốn là có thể ăn đích, xem bệnh vốn là một loại kỹ năng, cái này bát tự mùi thổ vốn là thương quan, thực thần, tỏ vẻ kỹ năng, cho nên vốn là y dược cánh cửa chẩn điếm.( Đinh dậu, vi thầy thuốc tổ hợp. Ất mùi vận, mão chủ phòng, dẫn theo tài, thông đến lúc đó tới nhà hộ thượng, tân dậu [một người/cái] tượng, mùi vốn là dược phẩm đích hàm nghĩa. Cố mở cửa chẩn bán dược.)
Càn: Bính bính bính đinh
Thân thân thìn dậu
Thầy thuốc, thìn vi chén thuốc. Thìn dậu hợp, dậu biểu người bệnh, bản thân chân tàn, thân làm trọng vật, phục ngâm rồi, bước đi vốn là na. Mỗi đến thân năm thì có sự tình, canh thân năm xe đụng phải một chút, nhâm thân năm cũng có sự tình.( Tỉ kiếp tại năm vi chân)
Quyết: Tân dậu kim xứng bính đinh hỏa thời, biểu người. Giơ tỷ như hạ:
Càn: Kỷ mậu bính đinh(Hi Đặc Lặc)
Sửu thìn dần dậu
Bính thấy dậu, dậu là người, giết người vô số.
Tân hợi có giết heo chi tượng, tức đồ phu, đồ tể.
Càn: Đinh kỷ bính đinh(Đái Lạp)
Dậu tị tuất dậu
Dậu là người, tuất dậu hại, giết ngươ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► Xem thêm: Nốt ruồi ở tai nói lên tính cách, số mệnh của bạn |
Khi kê bàn làm việc, nếu chú ý một chút bạn sẽ tránh được những điều không đáng có do hướng ngồi không hợp phong thuỷ tạo ra. Dưới đây là bảng phương hướng ngồi có các mặt lợi và hạn chế, bạn có thể xem và tìm cho mình hướng ngồi tốt nhất.
Phương hướng ngồi |
Mặt lợi |
Mặt hạn chế |
Tây sang Đông |
Có lợi cho sự phát triển, tăng tính cẩn thận, tự tin, lạc quan |
Dễ dẫn đến lòng tham lam, đòi hỏi quá cao |
Đông sang Tây |
Có lọểi cho tích tụ tài phúc, cuộc sông viên mãn đầy đủ, tăng tính lãng mạn |
Dễ dẫn đến tính trì trệ, nảy sinh tính hào hoa |
Bắc sang Nam |
Tình cảm phong phú, dễ dàng thu hút sự chú ý của người khác, giao tiếp rộng |
Chịu nhiều áp lực, hay soi mói, tình cảm rạn nứt |
Nam sang Bắc |
Thận trọng, độc lập tự chủ, tiềm năng lớn |
Tâm trạng u uất, hay lo sợ, sự nghiệp bình thường |
Tây Bắc sang Đông Nam |
Tăng khả năng lãnh đạo, phát triển tài năng và tinh thần trách nhiệm, được sự tôn trọng và tin tưởng của mọi người |
Sớm thành công nên tự cao, dễ mệt mỏi quá sức |
Đông Nam sang Tây Bắc |
Tăng khả năng lãnh đạo, nhận được sự tôn trọng và tin tưởng |
Làm theo ý mình, kiêu ngạo, hay can thiệp vào chuyện của người khác |
Tây Nam sang Đông Bắc |
Tự nỗ lực vươn lên, mục tiêu rõ ràng, cần cù chịu khó | ích kỷ, hay lo lắng, hồi hộp |
Bình là một trong tám vật may mắn theo đạo Phật, tượng trưng cho sự tiếp nhận sự phù hộ của Đức Phật, thể hiện dưới hình thức rượu tinh khiết và ánh sáng trắng. Trong Bát Bửu, bình là biểu tượng tượng trưng cho nơi chứa năng lượng tốt, thường biểu hiện dưới hình thức hạnh phúc trong tình yêu và an tịnh trong tâm hồn.
Theo quan niệm của phong thủy, bình lớn có rất nhiều công dụng. Bình có thể được dùng để cắm hoa, là vật rất tốt để cắm hoa bốn mùa dù là bất cứ sự kết hợp loài hoa nào nhằm tạo ra sự yên bình suốt năm cho gia đình.
Nếu có thể, bạn nên dùng bình mạ vàng để đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau đó, bạn bỏ vào bình nhiều loại đá quý như thạch anh, pha lê, thạch anh tím, đá citrine, ngọc mắt mèo, ngọc trai, ngọc bích,… Ngoài ra, bạn cũng có thể bỏ nữ trang vào trong bình.
Nếu bình tài lộc làm bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý (thuộc hành Thổ), bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ (tức là đặt ở góc Tây Nam). Nếu đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn nếu bình làm bằng kim loại thì nên đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc.
Bạn nên đặt bình vào vị trí kín đáo, ví dụ như trong tủ của phòng ngủ. Cần đặc biệt lưu ý, không nên đặt bình tài lộc đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tài sản, tiền bạc. Đồng thời, cũng không được để cho bất cứ ai nhìn thấy bình tài lộc của bạn.
Trưng bày bình tài lộc giúp bạn có thể bảo tồn được tất cả tài sản của mình. Dùng một bình thủy tinh nhỏ (hoặc bằng kim loại hay gốm sứ cũng được) bỏ vào trong đó nhiều loại đá quý hoặc pha lê, sau đó đặt bình ở khu vực phù hợp với hành mà bạn đang sử dụng. Lưu ý, bình có hoa tươi thì không nên đặt trong phòng ngủ.
(Theo CafeLand)
Đá mắt hổ được con người tác chế thành các sản phẩm rất đẹp và được sự yêu thích của phái nữ. Từ vòng cổ nhẫn và có cả vòng tay đá mắt hổ…. Nhưng để đá sản phẩm vòng đá mắt hổ phát huy hết công năng của nó thì trước tiên phải chọn hợp mệnh cũng như hợp tuổi mình. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi. Chúng ta cùng tham khảo bài viết để xem trong các loại vòng đá mắt hổ đỏ, mắt hổ vàng, mắt hổ xanh… loại nào hợp với bạn.
Nội dung
Đá mắt hổ (xem thêm tại đây) hay còn gọi là ngọc mắt hổ, tên khoa học là tiger’s eye (hay tiger eye) là đá chatoyant (chatoyant gemstone là từ dùng chỉ nhóm đá có hiệu ứng mắt mèo), thường là một loại đá biến chất có màu sắc từ vàng đến nâu đỏ, bề mặt đá có hiệu ứng “ánh lụa – silky lustre” vô cùng bắt mắt.
Đá mặt hổ là một biến thể thuộc nhóm đá thạch anh. Một dạng biến thể gần giống với loại đá này là đá mắt chim ưng xanh (tên khoa học là Hawk’s eye), ở Việt Nam Hawk’s eye thường được gọi là đá mắt hổ xanh.
Đá mắt hổ có thành phần hóa học là SiO2, độ cứng là 7/10 (theo thang độ cứng Mohs), có ánh thủy tinh bắt mắt.
Chúng có nhiều biến thể với màu sắc khác nhau như mắt hổ đỏ nâu, mắt hổ vàng nâu, mắt hổ vàng tươi, mắt hổ xanh đen (mắt chim ưng). Loại phổ biến nhất là loại màu vàng nâu.
Loại đá này được tìm thấy khá nhiều ở các tỉnh khu vực miền Trung, Việt Nam.
Đá mắt hổ là viên đá hộ thân tuyệt vời. Trong thạch trị liệu học, chúng được cho là mang đến cảm xúc vững vàng, tâm lý ổn định cho con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng lượng của chúng tác động đến hệ thống thần kinh, làm cho con người tăng cảm giác tự tin, sẵn sàng trong hoạt động nhằm đạt được mục đích cá nhân, tăng tính thực tế, giúp đầu óc minh mẫn hơn trong việc quyết định các vấn đề.
Trong văn hóa phương Đông, đá mắt hổ được cho là mang đến may mắn, thịnh vượng, tượng trưng cho tiền tài trong phong thủy.
Trong văn hóa Ấn Độ và một số vùng dân tộc Nam Á, đá mắt hổ còn có nghĩa là “sự bảo vệ”. Người dân ở đây thường mang theo trong các chuyến công tác, du lịch để cầu bình an. Các thủy thủ, người làm nghề đánh cá, khai thác biển thường mang theo đá này để tăng sự tập trung tầm nhìn.
Trong thiền học, các thiền sư thường sử dụng đá mắt hổ để hấp thu năng lượng, khai mở luân xa thứ 3.
Như vậy vòng tay đá mắt hổ có màu sắc đẹp, có hiệu ứng ánh sáng bắt mắt (hiệu ứng ánh lụa), có độ cứng 7/10 nên rất bền, khó vỡ hơn những loại vòng đá khác.
Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu được làm từ đá mắt hổ đỏ nâu, đây là loại khá hiếm trong các biến thể của mắt hổ. Màu nâu đỏ trong phong thủy ngũ hành thuộc hành Hỏa. Vì vậy, vòng đá mắt hổ đỏ nâu hợp với những người mệnh Hỏa và mệnh Thổ. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)
Vòng đá mắt hổ vàng nâu được làm từ đá mắt hổ vàng nâu, đây là loại biến thể phổ biến nhất trong tự nhiên. Màu nâu vàng trong phong thủy ngũ hành thuộc hành Thổ. Vì vậy, vòng đá mắt hổ vàng nâu hợp với những người mệnh Thổ và mệnh Kim.(tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)
Vòng đá mắt hổ màu vàng tươi được làm từ đá mắt hổ vàng. Đây là biến thể nằm lẫn với biến thể nâu vàng, chúng là loại hiếm gặp nhất trong tự nhiên, có màu sắc đẹp và giá trị thương mại cao. Màu vàng tươi tượng trưng cho hành Thổ. Vì vậy, vòng đá mắt hổ vàng tươi hợp với những người mệnh Thổ và mệnh Kim. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)
Vòng đá mắt hổ xanh đen cũng là loại biến thể hiếm gặp nhất thuộc họ mắt hổ. Chúng thường được gọi với cái tên khác là vòng đá mắt chim ưng, do màu xanh đậm có cảm giác huyền bí, sâu lắng, rất giống với đôi mắt của loài chim ưng. Màu xanh đen này trong phong thủy tượng trưng cho hành Thủy. Vì vậy, vòng đá mắt hổ xanh đen hợp với những người mệnh Thủy và mệnh Mộc. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)
Dựa vào bảng tra cung mệnh theo năm sinh dưới đây, bạn sẽ biết mình mệnh gì, qua đó lựa chọn được một sản phẩm màu sắc hợp mệnh.
1960 | Canh Tý | Thổ |
1961 | Tân Sửu | Thổ |
1962 | Nhâm Dần | Kim |
1963 | Quý Mão | Kim |
1964 | GiápThìn | Hỏa |
1965 | Ất Tỵ | Hỏa |
1966 | Bính Ngọ | Thủy |
1967 | Đinh Mùi | Thủy |
1968 | Mậu Thân | Thổ |
1969 | Kỷ Dậu | Thổ |
1970 | CanhTuất | Kim |
1971 | Tân Hợi | Kim |
1972 | Nhâm Tý | Mộc |
1973 | Quý Sửu | Mộc |
1974 | Giáp Dần | Thủy |
1975 | Ất Mão | Thủy |
1976 | BínhThìn | Thổ |
1977 | Đinh Tỵ | Thổ |
1978 | Mậu Ngọ | Hỏa |
1979 | Kỷ Mùi | Hỏa |
1980 | CanhThân | Mộc |
1981 | Tân Dậu | Mộc |
1982 | NhâmTuất | Thủy |
1983 | Quý Hợi | Thủy |
1984 | Giáp tý | Kim |
1985 | Ất Sửu | Kim |
1986 | Bính Dần | Hỏa |
1987 | Đinh Mão | Hỏa |
1988 | Mậu Thìn | Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Thổ |
1991 | Tân Mùi | Thổ |
1992 | NhâmThân | Kim |
1993 | Quý Dậu | Kim |
1994 | GiápTuất | Hỏa |
1995 | Ất Hợi | Hỏa |
1996 | Bính Tý | Thủy |
Chất lượng vòng đá mắt hổ được đánh giá dựa trên tiêu chí là: kiểu cắt, độ bóng sáng, hiệu ứng quang học “ánh lụa”, tạp chất lẫn trong đá, độ trơn và độ mịn của bề mặt đá.
Kiểu cắt: là viên đá được cắt tròn, đều, không méo mó sai lệch;
Độ bóng sáng: là viên đá được mài bóng, kích thích tối đa ánh thủy tinh;
Hiệu ứng quang học: là viên đá phát huy tối đa hiệu ứng ánh lụa, viên đá dưới ánh đèn neon hoặc ánh sáng ban ngày trông “rực lửa” như mắt con hổ;
Tạp chất: viên đá sạch, không lẫn các tạp chất, khoáng vật khác.
Cuối cùng, trên thị trường có xuất hiện loại sản phẩm tên là vòng đá mắt mèo, loại này người mới tìm hiểu về đá thường dễ nhầm lẫn. Vòng đá mắt mèo cũng là loại sản phẩm giống với đá mắt hổ (cùng họ mắt mèo chatoyant), nhưng loại này ở thị trường Việt Nam hiếm, nếu là loại 100% tự nhiên sẽ có giá thành thực tế cao hơn so với mắt hổ.
Loại vòng đá mắt mèo thường bị làm giả bằng nhựa, nhà sản xuất dùng một thủ pháp trong giới sản xuất đồ trang sức gọi là “bơm ánh” để vòng mắt mèo có hiệu ứng mắt mèo, khách hàng dễ bị nhầm lẫn.
Đá thạch anh là một loại đá phong thủy rất được mọi người tin tưởng và sử dụng rất nhiều, hầu như nhắc đến đá thạch anh phong thủy ai ai cũng đều biết đến so với các loại đá khác. Vậy tại sao lại có sự khác biệt đó. Chúng ta hãy cùng đi khám phá tác dụng của các loại đá thạch anh nhé!
Đặc tính của thạch anh là đá thiên nhiên có dương khí rất mạnh, vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng dương cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.
Nội dung
Là viên đá của tình yêu, thạch anh hồng tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân. Nó thường được dùng để giường ngủ của vợ chồng để tránh các mối bất hòa có thể xảy ra, giúp tăng cường sự tự tin và khả năng sáng tạo, giúp ngủ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.
Xua đuổi sự buồn phiền và đem đến cho chủ nhân của nó tài tiên đoán. Thạch anh hồng còn có tác dụng với các bệnh hệ thần kinh và hệ tim mạch, chống lại stress, dập tắt những cơn nóng giận.
Năng lượng của thạch anh này phát ra là loại ánh sáng hồng nhạt có khả năng lôi cuốn người khác và làm cho những người xung quanh yêu thích người đeo nó hơn.
Tăng cường sức khỏe cho người đeo và xua đuổi tà ma.
Thạch anh vàng (citrine) trong suốt và có màu vàng, loại thạch anh này rất hiếm trong tự nhiên. Thạch anh vàng giải tỏa sự bế tắc giúp cho tâm hồn sảng khoái. Không những thế, loại thạch anh này còn có tác dụng lọc máu, thúc đẩy vùng thận…
Có màu trắng, mờ đục, thoát thai từ một cấu trúc ít hoàn hảo hơn lưới tinh thể, do bị lạnh quá nhanh làm cho tinh thể bị mờ đục. Đó là loại thạch anh thông dụng nhất được thấy với một tỷ lệ lớn trong tất cả các mỏ tinh thể đá.
Là viên đá của vũ trụ, cung cấp nguồn năng lượng tinh khiết và mạnh mẽ. Thạch anh trắng tiếp nhận, kích hoạt, lưu trữ và khuyếch đại năng lượng vũ trụ; kích thích các chức năng hoạt động của não và tăng cường mức độ tập trung; ứng dụng tuyệt vời cho sự trầm tư mặc tưởng, tạo ra trạng thái cân bằng cho tâm hồn.
Có nhiều trong tự nhiên. Là loại đá biểu tượng cho tình yêu cao thượng, sắc đẹp, sự trong trắng ngây thơ… Thạch anh trắng có phẩm chất âm tính so với tinh thể đá là dương.
Do vậy loại đá này còn được sự dụng để làm dịu hay tan biến các căng thẳng và chữa trị các bệnh có tính chất dương.
Con lắc được làm bằng thạch anh trắng có chất lượng tuyệt hảo áp dụng cho các nhà ngoại cảm, các chuyên gia cảm xạ học…
Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói giúp phân tích tốt mọi việc ; cân bằng năng lượng tinh thần và thể chất; Gắn bó tình cảm gia đình; làm hết buồn phiền – buồn rầu; tập trung tư tưởng tốt; giảm đau nhức; xoá bỏ tính ích kỷ – hẹp hòi. Giúp nâng ý nghĩ từ vùng tăm tối của tiềm thức lên tầm của linh cảm và siêu ý thức.
Thạch anh khói còn có khả năng bảo vệ chủ nhân tránh được những điềm gở trong cuộc sống và kinh doanh.
Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói. Thạch anh vàng còn được gọi là viên đá kinh doanh (merchant stone), thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách sạn để ngay tại quầy thu ngân(cashier) để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt. Thạch anh vàng rất hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).
Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng cực mạnh của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền năng huyền bí của vũ trụ.
Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền năng huyền bí của vũ trụ. Thạch anh đen tự nhiên cực kỳ hiếm…
Thạch anh đen được coi là “thầy thuốc chữa bệnh máu ” nó giúp điều trị chứng nhồi máu và chống đột quỵ chống lại những mảng sơ vữa .Thạch anh đen có tác dụng tốt đến bộ máy nâng đỡ – vận động và củng cố cột sống .
Đá của sự tinh khiết, trong trắng và có khả năng bảo vệ chủ nhân chữa nhiều bệnh. Việc chiêm ngưỡng và mang trên mình thạch anh tím đem đến cho con người sự sáng suốt và làm trong sạch tư duy.
Chúng có khả năng kích hoạt hoặc chuyển giao năng lượng, từ đó kích thích các chức năng của não, làm dịu tinh thần và lọc máu.
Các nhà sư Phật giáo tin rằng thạch anh tím giúp đem lại sự thanh thản và đến nay nó vẫn được dùng làm các chuỗi hạt cầu nguyện ở Tây Tạng.
Nó được sử dụng như một đá mơ ước và giúp chứng mất ngủ. Đặt một viên ngọc tím dưới gối của bạn để dẫn đến nhưng giấc mơ thú vị, hoặc chà xát nó lên trán của bạn để giải toả bệnh nhức đầu.
Thạch anh tím mang được sự tự bảo vệ mình và chống lại những ma thuật. Ngọc tím được sử dụng trong thời gian lâu dài cho việc khai hoá tâm linh và sự linh thiêng và làm cho nó trở thành loại đá có sức mạnh. Một chuỗi hạt ngọc tím giúp cho sự trầm tư mặc tưởng.
Ngọc tím còn được biết như thể là loại đá của Giám mục và vẫn còn được sử dụng bởi những Giám mục Công giáo. Ngọc tím tượng trưng cho lòng thành kính, sự khiêm tốn, tính không ngôn, thành thật và thiêng liêng.
Nếu không được khoẻ, người ta sẽ giữ trong người một viên thạch anh tím. Đặt mảnh thạch anh tím trên cơ thể, nơi cần được chữa lành như trái tim hoặc phổi. Thạch anh tím có thể chữa bệnh mất ngủ, giúp con người giữ được niềm tin và lòng dũng cảm.
Thạch anh tím còn gọi là đá quý Amethyst, là loại quý và hiếm nhất trong các loại thạch anh. Thạch anh tím biểu trưng cho sự Tự chủ về mặt tinh thần; Có ý thức về mọi vấn đề; Niềm tin về tâm linh; Khả năng dự đoán – tiên tri; Sức sống mạnh mẽ; Tính chặt chẻ – chính xác; Đúng mực – thận trọng; Điều độ – tiết độ. Thạch anh tím đặc biệt rất thích hợp cho các doanh nhân và các nhà hoạt động xã hội – chính trị.
Đặt động thủy tinh trong nhà có tác dụng hoá xung giải sát, ngoài ra còn có thể tích phú, tích lộc .
Góc tài lộc ở trong phòng làm việc , công ty hoặc trong nhà nếu đặt động Thạch anh hoặc Thạch anh hình trụ có tác dụng trấn trạch – tránh tà – chặn sát khí , giúp bạn làm ăn thịnh vượng , phát đạt.
Đá cầu Thạch Anh – động Thạch Anh – Thạch Anh hình trụ khối lớn – Đá Hắc Diệu Thạch đặt ở các góc nhà . Tác dụng : truyền khí từ trường , không những bảo hộ gia trung bình an , tránh tà mà còn giúp lưu thông không khí trong nhà đem lại nhiều may mắn.
Đặt thạch anh tím trên bàn học hoặc đầu giường giúp bạn phát huy trí tuệ và cải thiện thị lực .
Bên cạnh Tivi, máy tính, lò vi sóng đặt một sản phẩm thuộc gia tộc họ thạch anh mầu trắng có tác dụng giảm bớt bức xạ phát ra , tránh gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Ðối diện chính cửa ra vào là đường cái , hoặc vị trí nhà ở góc đường hình chữ L , cửa nhà có cây to , hoặc cột điện nên treo trước cửa ra vào một quả chuông gió bằng đá thuộc họ thạch anh hoặc góc nhà hướng cửa ra vào đặt động Thạch anh tím có thể tránh tà .
Cửa nhà vệ sinh treo thạch anh hoặc đặt Thạch anh có thể giải uế khí.
Ðầu giường hoặc dưới chân giường nên để một tảng Thạch anh hình trụ hoặc một sản phẩm bất kỳ thuộc họ Thach Anh có thể hoá giải hiện tượng bị bóng đè .
Tại quầy bán hàng đặt Thạch anh tím hoặc mầu phấn hồng tăng cường nhân duyên và duyên bán hàng.
Dùng Trận thất tinh hoặc Thạch anh vàng cầu tài; Lục Du Linh gây dựng sự nghiệp – tài phúc.
Đầu giường đặt thuỷ tinh phấn hồng có tác dụng dung hoà tình cảm giữa bạn bè , người thân , cải thiện mối quan hệ chăn gối hai vợ chồng.
Trên đây là những tác dụng của từng màu đá thạch anh cũng như tác dụng của thạch anh đối với phong thủy. Đó là những kiến thức cần nắm vững để lựa chọn cho mình một loại đá thạch anh phù hợp.
Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).
Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…
Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...
Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…
12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.
1. Mãng cầu (cầu)
Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.
Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.
Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.
Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.
Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.
Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.
2. Dừa (Vừa)
Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).
Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.
Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.
Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.
Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.
Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.
3. Đu đủ (Đủ)
Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.
Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.
Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.
Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).
Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.
Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.
Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.
Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).
Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :
- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.
- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.
- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.
- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.
- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.
- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :
Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.
Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.
4. Xoài (Xài)
Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)
Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.
Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)
Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.
Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.
Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.
Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.
Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.
Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:
- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.
- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…
- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.
- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.
Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:
Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½ ly, nước đá một ít.
Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ.
Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.
5. Sung (Sung túc)
Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.
Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.
Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.
Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.
Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.
Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.
Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.
Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.
6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)
Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.
Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.
Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.
Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.
- Nước ép dứa:
Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.
Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...
7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)
Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…
Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).
Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".
Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.
Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.
Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.
Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.
Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :
- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.
- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.
- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.
- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.
- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.
Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.
Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.
8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)
Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).
Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).
Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.
Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.
Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.
Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).
Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.
Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.
Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.
Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.
Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.
Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.
9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)
Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.
Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.
Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.
Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.
Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.
Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.
Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.
Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.
Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.
Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.
10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)
Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.
Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.
Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.
Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn
Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.
Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.
Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.
Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.
11. Quất (Sung túc, đa lộc)
Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.
Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.
Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.
Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.
Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.
Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.
12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)
Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.
Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.
Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.
Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.
Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.
Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.
Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.
Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.
Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng. Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.
Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.
Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.
- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.
- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.
- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.
- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.
Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.
Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.
Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Con gái mới lớn lên, mới sinh lần đầu tiên, trẻ người non dạ, chưa biết đi đứng, ăn uống, tắm giặt, kiêng khem ra sao, hơn nữa trong người yếu khoẻ ra sao muốn nhờ vả mẹ chồng hoặc chị em nhà chồng cũng ngần ngại, khó nói hơn với mẹ đẻ và em út mình. Còn những lần sinh sau đã có kinh nghiệm, có thể tự mình giải quyết được nhiều việc.
Phong tục, "Con so về nhà mạ" là một phong tục hay nhưng muốn giải quyết được êm đẹp cũng phải có thu xếp: Gần ngày ở cữ, mẹ chồng hoặc chàng rể sang quê ngoại thưa chuyện trước, nếu có khó khăn về kinh tế hoặc đường xá xa xôi cách trở cũng cần thảo luận với nhau về trách nhiệm cho thoả đáng, sau khi mẹ tròn con vuông, cháu cứng cáp, chàng rể cũng cần sắm một số lễ vật, nhằm ngày tốt sang tạ ơn gia tiên bên ngoại và ông bà ngoại để xin đón vợ con về. Ông bà ngoại còn cẩn thận đánh dấu vôi hoặc nhọ nồi ở trán cho cháu và các thứ bùa phép khác để các thứ tà ma ác quỷ không dám đến quấy rối cháu dọc đường.
ở Nghệ Tĩnh lại có phong tục ngược lại: Cho là sinh dữ tử lành, ngoài con dâu ra, không ai được quyền sinh trong nhà. Con gái về nhà mạ, nếu nhỡ đến kỳ động thai, trở dạ, không kịp trở về nhà chồng, sợ sinh nở dọc đường thì bố mẹ phải dựng tạm chiếc lều ở góc vườn, hoặc nếu không kịp, thì ra chuồng trâu mà đẻ.
Thiết nghĩ không cần phân tích, bạn đọc cũng thấy được phong tục nào hợp tình lý hơn.
Trường hợp đã mồ côi mạ, về nhà mạ thiếu người chăm nom thì con so cũng về nhà chồng.
Rèm cửa không chỉ mang lại sự kín đáo, có tác dụng trang trí mà nó còn hỗ trợ cho phong thủy, có ảnh hưởng đến vận mệnh chủ nhà.
Chọn màu sắc của rèm cửa hợp phong thủy sẽ có tác dụng hỗ trợ tốt cho sức khỏe, tài vận, sự nghiệp và cả tình duyên của gia chủ.
Không nên sử dụng rèm cửa có các gam màu đỏ, đen vì chúng khiến thần kinh bị ức chế, gây căng thẳng. Rèm cửa trong phòng ngủ nên tránh dùng màu hồng bởi màu này kích thích tính đào hoa. Đối với người đã có gia đình, rèm cửa hồng có thể dẫn đến sự xuất hiện của người thứ ba, gây ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng.
Ngoài ra, màu sắc rèm cửa nên hài hòa với màu tường và trần nhà. Theo phong thủy, trần nhà đại diện cho trời, sàn nhà đại diện cho đất, tường đại diện cho con người. Màu sắc tường hay rèm cửa có tác dụng kết nối trần và sàn nhà. Tốt nhất màu của tường và rèm cửa nên sẫm hơn trần nhà và nhạt hơn sàn nhà để tạo ra sự hài hòa.
Những người có cá tính thường thích lựa chọn rèm cửa với các hình vẽ phá cách và thời thượng. Tuy nhiên nhiều trong số các hình vẽ này có thể ngụ ý về điều không lành, chẳng hạn như các hình thù kỳ quái, đầu lâu hay các loài động vật hung dữ.
Bạn nên lựa chọn họa tiết rèm cửa cẩn thận, đặc biệt là đối với phòng của người già và trẻ em. Tuyệt đối không nên dùng rèm cửa có các hình ảnh xấu, kỳ quái để tránh các ảnh hưởng xấu đến chủ nhân.
Rèm cửa với các hình vẽ quá mỹ miều cũng không tốt, nó có thể khiến gia đình bạn ít khách khứa. Lựa chọn họa tiết tối ưu của rèm cửa nên là các hình vẽ hoặc hoa văn đơn giản.
Rèm cửa không nên quá dày bởi chúng sẽ gây ra cảm giác nặng nề, mang lại áp lực, từ đó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe các thành viên trong gia đình.
Rèm của dày và nặng cũng ảnh hưởng không tốt đến mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Thiết kế rèm cửa như vậy trong phòng ngủ cũng khiến chủ nhân thường xuyên mệt mỏi, buồn ngủ, giảm hiệu quả công việc.
Đối với căn phòng có không gian nhỏ, rèm cửa nên thiết kế đơn giản. Ngược lại, một không gian lớn, bạn có thể sử dụng rèm cửa có thiết kế cầu kỳ hơn để mang lại hiệu quả thẩm mỹ cho toàn bộ căn phòng.
Một ngày tự kỷ chả đi chơi đâu, hắn ngồi một mình ở xó nhà, hắn nghĩ ngợi:
- Khỉ thật! Nếu cái phần mềm giải lá số "hâm dở" Tử vi Xem Tướng trả về một đống dữ liệu dài như rác thế này thì mình muốn dùng cũng khó. Đọc thì chả biết bao giờ xong một lá số hơn 100 trang giấy. Mà yêu cầu giải tức thì loay hoay kéo lên kéo xuống cái màn hình điện thoại thì cũng chả nhớ nổi. Vậy có cách nào giải quyết không?
Một câu hỏi đặt ra là: "có cách nào giải quyết không?".
Hắn cần một câu trả lời! Hắn thấy căng thẳng, hắn đi đi lại lại, hắn lầm lầm lì lì. Hắn gặp ai cũng than thở. Rồi hắn khó chịu quá, đành mang sách ra gõ lấy một đoạn "Thái âm, Thiên đồng" trong sách "Tam Hợp Phái" ra để hạ nhiệt tư duy. Cũng không ổn mấy. Hắn lăn quay ra ngủ. Ngủ được một lúc hắn bắt đầu tỉnh. Và hắn nghĩ:
- Nếu trước mặt hắn là một cô gái hắn gặp lần đầu, nói chuyện được vài câu mà phải mô tả chi tiết thì khá căng: chiều cao, cân nặng, số đo vòng, màu da, giọng nói, tính cách,... Kể mãi chả hết giống như cái phần mềm của mình "liên miên bất đoạn". Nhưng nếu mô tả nhanh mà chỉ dùng chừng vài từ là mô tả thì ai cũng hiểu, ví dụ như: "hiền dịu, thông minh, tiếng nói hay, xinh khéo". Có liên hệ gì với cái phần mềm Tử vi Xem Tướng của mình không?
Một câu hỏi đặt ra là: "Liệu phần mềm có tóm tắt lá số ngắn lại giống như mô tả một cô gái chỉ dùng vài từ không?".
Hắn ồ lên một tiếng:
- Chả khó! Nếu một đống dữ liệu lời giải tử vi được trả ra thì tụ quanh chừng hơn chục chủ đề cần trả lời thôi. Nhưng do lặp môn phái sinh ra rối loạn kết quả. Nếu mỗi chủ đề mình nhặt ra một câu trả lời đúng nhất, thì cũng chỉ có chừng hơn 10 câu trả lời thôi. Đó chính là "tóm tắt lá số".
Hắn lại nghĩ thêm:
- Mình sẽ tóm tắt thành các chủ đề:
1. Lá số này tốt hay xấu? Tốt thì tốt cái gì, xấu thì xấu cái gì?
2. Định hướng về tâm tính của mệnh tạo?
3. Tố chất của lá số là gì?
4. Tính cách, các cư xử thế nào?
5. Lời khuyên gì dành cho lá số này để sửa đổi, cải vận?
6. Một số nhận diện nhanh đặc thù lá số: vận hạn, quan hệ hôn nhân, sức khỏe,...
Hắn tạm nghĩ ra được "6 thức" tóm tắt lá số. Hắn thấy khá hài lòng. Hắn vơ vội quyển sổ trong ngăn bàn ra, cầm vội cái bút viết nhanh ý tưởng và phác họa giao diện. Rồi hắn lăn quay ra ngủ tiếp.
Sáng hắn dậy sớm, mở sổ ra đọc, mang máy tính ra code. Hắn làm một loắng là xong.
Đầu tiên hắn update trường "sticky" cho các lớp luật độ chính xác cao là 1. Hắn bổ xung thêm một số luật "bí mật" mà thầy hắn dạy riêng cho hắn vào hệ thống, ẩn riêng cho chức năng này. Và hắn đã code xong. Hắn chạy thử, hắn hài lòng. Một lá số dài nhằng hơn 100 trang giấy, tóm gọi lại chưa tới một trang, nói đủ thông tin hắn cần. Test thử với lá số hắn và một người khác, hắn khá ưng ý.
Hắn vội viết nhanh lên Facebook để khoe - hắn là người thích khoe khoang. Nhưng hắn không công khai tính năng này cho mọi người. Tính năng này dành riêng cho mình hắn, và có thể là thêm một người nữa thôi. Tại thời điểm này hắn chưa muốn public tính năng. Hắn cần suy nghĩ thêm việc công khai tính năng "nâng cao" này cho tất cả mọi người sử dụng. Việc đó nghĩ sau, giờ không phải lúc.
...
Hắn phải đi test tính năng "tóm tắt lá số này". Hắn tính ra một kịch bản hoàn hảo:
Ngày chủ nhật, hắn đi chơi Chùa Hà một chuyến. Hắn cầm một chiếc bút viết bảng, 2 tờ giấy A4 và một lọ hồ dán giấy. À quên cả Iphone 4 cũ có dùng gói VTTRE của Viettel nữa. Hắn dạo một vòng, thăm thăm, ngắm ngắm toàn bộ rồi sau đó chọn lấy một cái xó nào đó ngồi mà đông chị em qua lại.
Hắn "nối tiếp" hai tờ giấy A4 lại rồi viết nguệch ngoạc: "Xem Tử Vi miễn phí. Sai ăn tát, đúng cầm tay" dán lên tường trên đầu hắn rồi hắn ngồi ngáp ruồi, không quên ngón cái tay trái giữ cung Tí truyền thống của ông thầy xem bói.
Hắn nghĩ: xác suất đúng cho tử vi là 70%. Nếu xem cho 10 em thì hắn sẽ được cầm tay 7 em, và bị ăn tát 3 cái là nhiều. Nếu chọn lựa em nào đó hiền dịu để xem thì khả năng "sưng mặt do ăn tát" là giảm đi đáng kể. Hắn sẽ phải chuẩn bị câu từ chối cho trường hợp này đại loại như: "Em gái à? Lá số của em rất khó xem, nó cần phải mất nhiều thời gian hơn bình thường. Em cho anh suy nghĩ thêm. Email em là gì nhỉ? Em ghi lại cho anh: ngày tháng năm giờ sinh và địa chỉ email, tối về anh giải và gửi lại cho em". Nói vậy là ổn, tránh được một lớp khách hàng nữ có "đôi tay khỏe mạnh".
Hắn bắt đầu hành nghề. Đầu tiên là bật điện thoại lên, mở sẵn trang Tử vi Xem Tướng ra và vào sẵn tính năng "tóm tắt lá số". Sau đó đợi khách hàng.
Một em gái khá xinh hỏi hắn:
- Anh xem tử vi ạ? Anh xem cho em được không?
Hắn ngước mắt điêu luyện của ông thầy hạng ruồi. Hắn nói:
- Được! Em ngồi xuống đi!
Đợi em gái ngồi xuống, hắn hỏi tiếp:
- Em cho anh ngày tháng năm sinh, giờ sinh dương lịch.
Cô gái trả lời:
- Em sinh...
Hắn thao tác nhanh nhập thông tin vào phần mềm rồi đọc lướt kết quả tóm tắt. He he! Rõ như ban ngày, cô gái này mệnh có sao Phúc Đức, cục Mệnh là Tang Đố Mộc, Lai nhân cung ở Tật Ách, Thân cư phu,.. Tóm tắt lời giải ngắn này đọc loắng là xong.
Hắn ngẫm nghĩ:
- Xinh thế này không cầm tay không được. Ăn tát cũng phải cầm tay đã. Hắn nghĩ ra cách.
Hắn thao tác tay trái bấm bấm kiểu an lá số bằng tay, tay phải cũng bấm tiếp. Bấm một tí hắn nói:
- Em à? Anh an lá số Thiên Bàn ở tay trái, Địa Bàn ở tay phải. Giờ còn lá số Nhân Bàn thì phải an ở tay đương số mới đúng được em ạ. Em đưa tay cho anh xem.
Cô gái cũng vui vẻ đưa tay cho hắn. Hắn "nắm chặt" tay cô gái rồi mở lòng bàn tay cô gái ra chỉ vào các đốt ngón tay tương đương 12 cung để an lá số Nhân Bàn (an lại sao dựa vào cung Phúc Đức).
Thật là đã đời! Giờ thì hắn luyên thuyên nói theo chức năng "tóm tắt lá số" để rồi em gái gật đầu khen đúng.
...
Một buổi test phần mềm thành công. Chức năng "tóm tắt lá số tử vi" done!
(Phù Cừ Cổ Học)
----
Tập viết một đoạn văn ghi chép sự kiện "viết xong tính năng tóm tắt lá số ngày 25/12/2016". Viết vội chưa kịp soát chính tả, câu cú.
Xem lá số Tử Vi theo Trung Châu Phái có sử dụng Tam Bàn: Thiên Địa Nhân để giải lá số thêm phần chính xác.
Nguồn: tuvi.cohoc.net
Ngày rằm tháng giêng âm lịch là tết Nguyên Tiêu một trong những ngày tết truyền thống, cũng là ngày cuối trong cả dịp Tết Xuân.
Tết Nguyên Tiêu cũng gọi là Nguyên Tịch, Nguyên Dạ còn gọi là tết Thượng Nguyên. Đêm rằm tháng giêng là đêm trăng tròn đầu tiên trong năm mới theo Âm lịch. Đêm hôm đó, trong dân gian TQ từ trước đến nay đều có tập trước treo hoa đăng, vì vậy Tết Nguyên Tiêu còn gọi là tết “Hoa Đăng”.
Phật giáo trong hơn ngàn năm du nhập vào Việt Nam đã gắn kết các phong tục văn hóa của Việt. Rằm tháng giêng không phải là một ngoại lệ, từ một ngày lễ hội xa lạ có nguồn gốc từ Trung Hoa đã biến đổi thành một ngày Tết mang bản sắc rất riêng của người dân Việt thấm nhuần Phật pháp.
Rằm tháng giêng làm một trong 4 ngày rằm lớn trong năm mà người Việt đặc biệt là Phật tử thường viếng chùa lễ Phật cầu gia đạo bình an, phong điều vũ thuận, quốc thái dân an. So với rằm tháng Tư (Phật đản) và rằm tháng Bảy (Vu Lan) thì rằm tháng giêng không quan trọng bằng.
Do rằm tháng giêng trùng hợp với lễ Thượng nguyên và Tết Nguyên tiêu trong dân gian, đồng thời ngày này là rằm đầu tiên của năm mới, thời điểm thích hợp nhất để cầu nguyện an lành cho cả năm, nên thu hút sự tham gia đông đảo của giới Phật tử và toàn thể dân chúng. Thành ngữ “Lễ Phật quanh năm không bằng rằm tháng Giêng” đã nói lên tầm quan trọng của hội rằm tháng Giêng trong tâm thức người Việt
Đối với hầu hết các chùa Việt, trọng tâm của hội rằm tháng Giêng là lễ cầu quốc thái dân an, cầu nguyện an lành, khỏe mạnh, no đủ, thịnh vượng và phát triển cho bá tánh và đất nước. Vì thế, ngày càng đông người đến chùa, lễ Phật, cầu nguyện trong hội rằm tháng Giêng là một tín hiệu tốt, thể hiện rõ nét tinh thần “Đạo pháp và Dân tộc”.
Khi chùa chiền được tự do sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo, được sửa chữa trùng tu to đẹp khang trang cùng với sự quan tâm khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống dân tộc của các cấp chính quyền và nhất là ý thức tìm về những giá trị sống của tổ tiên thông qua các lễ hội văn hóa của nhân dân được đánh thức, thì việc tham dự đông đảo các lễ hội như hội rằm tháng Giêng là điều bình thường.
Khá nhiều chùa chiền nhân dịp tết Nguyên Tiêu đã lập đàn Dược Sư, tụng kinh Dược Sư trong suốt tháng Giêng (hoặc từ mùng 8 đến rằm tháng Giêng), khuyến khích Phật tử tham gia tụng niệm rồi phục nguyện hồi hướng công đức an lành cho Phật tử. Thiết nghĩ, đây cũng là một cách tu tập, cầu nguyện có hiệu quả nhất để đem lại phước báo an lành như mong cầu của mọi người trước thềm năm mới.
Lễ Hội Đèn Lồng Hội An
Thời gian gần đây ở Hội An có tổ chức Lễ Hội Đèn Lồng Hội An định kỳ hằng năm vào dịp Tết Nguyên Tiêu. Đây là một lễ hội ban đầu được tổ chức với mục đích quảng bá du lịch nhưng dần dà đã đi vào tâm thức của người dân Hội An. Trong lễ hội Đèn Lồng Hội An có rất nhiều chương trình tiết mục biểu diễn văn nghệ xen kẽ với rất nhiều các hoạt động nghệ thuật như sắp đặt đèn lồng, thi đèn lồng nghệ thuật, trang trí lồng đèn, bắn pháp hoa nghệ thuật… đặc biệt Lễ Hội Đèn Lồng Hội An kéo dài từ trước tết âm lịch cho đến cuối tháng giêng âm lịch tái hiện nhiều truyền thống văn hóa phong tục Việt Nam như: lễ thượng nêu, gói bánh tét, hoa đăng trên sông… Trong khoảng thời gian này nhà nhà ở Hội An đều treo đèn lồng, loại đèn lồng đặc biệt do người dân Hội An làm ra.
Vì quá lệ thuộc vào người yêu, Bảo Bình phải chịu nhiều thiệt thòi.
No3: Bảo Bình
Dường như không điều gì có thể làm khó một Bảo Bình hướng ngoại, năng động và tràn đầy sức sống. Bề ngoài kiên cường là vậy nhưng nội tâm Bảo Bình lại vô cùng yếu đuối.
Họ không giỏi trong việc xem bói bày tỏ tình cảm cũng như suy nghĩ của mình nên dễ bị lệ thuộc và “đầu hàng” đối phương vô điều kiện. Điều đó lý giải tại sao họ thường chịu thiệt thòi trong chuyện tình cảm đến như vậy.
No2: Song Tử
Phần lớn những người thuộc cung Song Tử đều hiếu thắng và không bao giờ cam tâm tình nguyện nhận mình thua cuộc, chuyện tình cảm cũng không ngoại lệ. Vì tự tin với sự lựa chọn của mình, Song Tử sẽ gánh vác mọi trọng trách về cả phương diện tài chính lẫn tình cảm và thường chuốc lấy phiền phức và áp lực vào người.
Dù biết bản thân chịu thiệt thòi, thậm chí phải hy sinh để mang lại niềm vui, hạnh phúc cho đối phương, Song Tử vẫn vui vẻ chấp nhận.
No1: Bò Cạp
Khi đã rơi vào lưới tình, Bò Cạp trao gửi niềm tin gần như tuyệt đối cho nửa kia của mình. Thậm chí, nếu nửa kia có đôi chút “say nắng ngoài luồng” nào đó, nhưng vẫn còn tình cảm chân thành, Bò Cạp sẵn sàng tha thứ.
Tuy nhiên, chòm sao này không lường trước được việc “ngựa quen đường cũ”, tự mình lừa dối chính mình vì không dám nhìn thẳng vào sự thật. Người chịu thua thiệt cuối cùng vẫn là Bò Cạp mà thôi.
Thiên Đồng dương thủy, hóa khí là ‘Phúc’ chủ về Phúc đức thuộc Nam Đẩu hệ. Ở đắc địa người đầy đặn, vào hãm địa người thấp nhỏ. Thiên Đồng gặp Đà La nơi Mệnh cung hay có tật ở mắt như lác, lé, cườm mắt. Thiên Đồng hành thủy nên cũng ưa động, bị động chứ không chủ động, tâm thần không kiên nhẫn mà dao động, luôn luôn đổi ý. Thiên Cơ già dặn kinh lịch, Thiên Đồng động một cách non nớt, ấu trĩ.
Thiên Đồng gặp Thiên Riêu tâm tình y như người đồng bóng ưa giận dỗi, nay thế này, mai thế khác. Số nữ có Thiên Đồng thì hiền thục nhưng khó chiều, dễ hờn mát. Thiên Đồng khoái hưởng thụ hơn phấn đấu. Chủ về Phúc nên đóng ở cung Phúc Đức kể như tốt nhất. Phúc Đức cung có sao Thiên Đồng đời đời mãi mãi sống sung túc với điều kiện không đi cùng Cự Môn.
Điểm đặc biệt của Thiên Đồng là không sợ Sát Kỵ, dễ có thể dựa vào Sát Kỵ làm khích phát lực. Sát Kỵ đẩy Thiên Đồng vào quyết liệt phấn đấu. Đó chính là lý do cổ nhân đưa ra câu phú: ‘Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ Mệnh ngộ phản vi giai (Thiên Đồng tại Tuất hội Hóa Kỵ thủ Mệnh hóa ra tốt)
"Đồng đóng cung Tuất yên vìHãm cung nhưng lại được bề hiển vinhNhờ sao Hóa Kỵ thêm xinhẤy là ưng hợp dễ thành giàu sang"
Cách Thiên Đồng cung Tuất hội Hóa Kỵ cổ thư gọi bằng ‘Càn cung phản bối’. Không phải chỉ gặp Hóa Kỵ không là đủ. Hóa Kỵ còn cần Cự Môn, Hóa Lộc, Văn Xương thì mới đến tình trạng bĩ cực thái lai sức dồn ép đến sức cùng bật ngược trở lại.
Song song với cách ‘Càn cung phản bối’ là cách ‘Mã đầu đới tiễn’ (Cung tên treo cổ ngựa). Mã đầu chi cung Ngọ, tiễn là Kình Dương. Chỉ những người tuổi Bính Dậu mới gặp Kình Dương thôi.
Phú nói ‘Thiên Đồng Kình Dương cư Ngọ vị, uy chấn biên cương’ nghĩa là ‘Thiên Đồng đóng cung Ngọ gặp Kình Dương uy thế ra tới ngoài biên ải. Đừng nhầm lẫn hễ cứ thấy Thiên Đồng hội Kình Dương cả ở cung Tí mà gọi là ‘Mã đầu đới tiễn’. Cung tên chẳng thể treo ở cổ chuột.
Tử Vi Đẩu Số viết: ‘Người tuổi Bính an Mệnh ở cung Tỵ, Hợi gặp Thiên Đồng, công danh tiền bạc tốt’. Đó là cách Điệp Lộc (hai sao Lộc). Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung xung chiếu Tỵ. Cách Điệp Lộc thì giàu có. Nếu thêm Tả, Hữu, Khôi, Việt còn sang cả nữa.
Thiên Đồng đóng Dậu, người tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung Tài Bạch đứng cùng Cự Môn chiếu qua, Hóa Quyền đi theo Thiên Cơ chiếu lên, tiền bạc khá giả nhưng không hay bằng cách Điệp Lộc của Thiên Đồng Tỵ Hợi bởi lẽ cả ba sao Đồng Cơ Cự không đắc địa.
Còn như Thiên Đồng tại Sửu mà tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn cung Quan kém hơn. Vì Cự Đồng đồng cung gây chướng ngại trên hoàn cảnh cũng như trên tính tình. Và Lộc ở Quan cũng chẳng bằng Lộc ở cung Tài Bạch.
Điệp Lộc còn vào người tuổi Đinh khi Thiên Đồng đóng Ngọ, nên Tử vi trong tinh điển mới viết: “Đồng Ngọ hãm, Đinh nhân nghi chi”. Đồng Âm Ngọ hãm địa, nhưng tuổi Đinh lại tốt vì có Điệp Lộc. Vậy thì Thiên Đồng cần Điệp Lộc.
Với tuổi Canh, cách Thiên Đồng có một điểm nghi nan trên an bài Tứ Hóa. Tuổi Canh Đồng gặp Hóa Kỵ hay Hóa Khoa? Là Nhật Vũ Đồng Âm hay Nhật Vũ Âm Đồng? Theo trình tự của Tứ Hóa? Không ai đủ uy quyền mà quyết định. Bên Trung Quốc đã bàn cãi nhiều mà rút cục phe nào làm theo ý phe ấy. Người trọng tài duy nhất chỉ là Trần Đoàn tiên sinh thôi, mà tiên sinh thì chưa sống lại. Tuổi Canh hễ dính dấp đến Thiên Đồng vấn đề muốn nát óc, phải mượn tướng cách mà đoán thêm.
Toàn thư viết rằng: “Nhược tại Hợi địa, Canh sinh nhân hạ cục cách ngộ Dương Đà Linh Kỵ xung hội, tác cô đan phá tướng mục tật”. Câu trên nghĩa là Nếu Đồng đóng Hợi mà tuổi Canh thì xấu, lại gặp cả Dương Đà Linh Kỵ nữa, thì cô đơn, phá tướng, có mục tật (cận thị nặng hoặc đui mù). Vịn vào câu trên mới lập luận chắc Thiên Đồng bị Hóa Kỵ nên mới thành hạ cục, thiết nghĩ không lấy chi làm rõ lắm. vì cũng câu trên lại bảo ‘cánh ngộ’ (lại gặp cả) Hóa Kỵ. Sao phải dùng chữ ‘cánh ngộ’ nếu như đương nhiên Thiên Đồng đi với Hóa Kỵ.
Và rõ ràng hơn ở mục sắp xếp các sao thì chính Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư vẫn sắp Hóa Kỵ đứng bên Thái Âm.
"Canh Nhật Vũ Đồng Âm vi thủTân Cự Dương Khúc Xương chí."
Riêng tôi thấy Đồng Âm đúng. Bên Trung Quốc, Tử vi thấu phái chủ trương Âm Đồng.
Về cách ‘Càn cung phản bối’ của Thiên Đồng tại Tuất đứng với Hóa Kỵ, cách này chỉ hiện lên vì hai tuổi Tân và Đinh. Tuổi Tân, Hóa Kỵ theo Văn Xương đóng Tuất hoặc Thìn (tùy theo giờ sinh Tí Ngọ). Tuổi Đinh, Hóa Kỵ theo Cự Môn đóng Thìn. Tuổi Tân Cự Môn còn có cả Hóa Lộc nữa. Tuổi Đinh thì Đồng đứng bên Hóa Quyền
Khi giải thích về: “Càn cung phản bối”, cổ nhân viết câu :”Thiên Đồng tại Tuất, Đinh Tân nhân ngộ phản vi kì” là thế.
Thiên Đồng cần đi với Hóa Lộc, ở trường hợp ‘Càn cung’ nó cần Hóa Kỵ để làm sức khích động, sức khích động ấy chuyển tình trạng bất lợi sang tình trạng thuận lợi, chuyển hàn vi thành khá giả.
Bĩ cực thái lai, cổ nhân ngầm báo cho hay rằng cách Càn cung phản bối trước khi nên công phải bị đẩy vào chỗ bĩ đa. Thiên Đồng còn được nhận như bạch thủ hưng gia (tay trắng làm nên) chính là rút tỉa từ cách ‘Càn cung’ vậy. Cách ‘Càn cung phản bối’ cổ nhân cho rằng không hợp với nữ mạng. Đàn ông con trai phải thiên ma bách triết được, đàn bà mà như thế chẳng khác gì cô thôn nữ chất phác dấn thân vào chốn phồn hoa.
Chỉ thấy nói Thiên Đồng tại Tuất mới có cách Càn vi phản bối. Thiên Đồng tại Thìn thì không. Không thấy Đẩu số toàn thư giảng tại sao? Tuy nhiên có luận cứ của người đời sau cho rằng Thìn là cung Thiên La, Tuất là cung Địa Võng. Đã Thiên thì hết khích động phản ứng, chỉ có Địa tiếp xúc với cái thực tế trước mặt mới chịu khích động phản ứng mà thôi. Luận cứ này cũng cho rằng Thiên La nên hiểu theo nghĩa Thiên Nhai, Địa Võng nên hiểu theo nghĩa Địa Dốc (chân trời góc biển). Thiên Nhai (chân trời) không tạo khích động lực như Địa dốc. Cái gì thuộc trời như đã an bài rồi, cái gì thuộc đất còn tiếp tục đấu tranh.
Vào số nữ, cổ nhân cho rằng không nên nếu nó đi với Thái Âm hay Thiên Lương.
"Đồng Âm ở Ngọ ở TíĐồng ở Tuất hội chiếu Cơ Âm ở DầnĐồng ở Dậu đối xung với Thái Âm tại MãoĐồng đóng Mão, Thái Âm tam hợp từ HợiĐồng Lương cùng đóng Dần ThânĐồng ở Tỵ Lương ở Hợi, Đồng ở Hợi Lương ở Tỵ"
Đẩu Số Toàn Thư viết:”Nữ mệnh bị sát xung phá ắt hẳn hình phu khắc tử, Nguyệt Lương xung phá và hợp thường làm thứ thất hay lẽ mọn”. Ngoài ra cũng sách trên viết câu: “tuy mỹ nhi dâm” (tuy đẹp nhưng mà dâm). Thiên Đồng cung Tí là người đàn bà nhan sắc diễm lệ:
"Đồng Nguyệt Tí gái hoa dungGặp Tang, Riêu, Khốc khóc chồng có phen"
Đồng Âm tại đây nếu bị Tang Riêu Khốc thường ly phu, khắc phu thậm chí sát phu. Đồng Âm ở Ngọ đa đoan, nhan sắc không đẹp như Đồng Âm cung Tí nhưng tính dục cực vượng thịnh. Đồng Dậu, Nguyệt Mão, Đồng Mão Nguyệt Hợi cũng đẹp và dâm vậy. Luận đoán quan kiện đặt trên căn bản ý chí lực và tình tự. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thái Âm làm cho ý chí lực bạc nhược. Nếu bị xung phá của Hỏa Linh càng bạc nhược lại thêm bị kích thích. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thiên Lương đưa ý chí vào mộng cảnh. Nếu bị Kình Dương Đà La thì càng như sống trong mơ.
Chủ yếu khi luận đoán về Thiên Đồng là ý chí và tình tự. Ý chí với tình tự phải cân bằng khi vào nữ mạng thì cuộc đời mới yên ổn thảnh thơi. Bị Thái Âm làm cho bạc nhược ý chí, bị Thiên Lương làm cho viển vông tình tự đều không hay, nếu như lại chịu xung phá của Kình Đà Linh Hỏa lại càng thêm phiền nữa.
"Thiên Đồng mừng thấy Khoa Lộc đi bênÝ chí tình tự vừa đúng, cân bằng"
Nếu Thiên Đồng gặp Quyền, Kỵ, Lộc, ý chí tình tự cũng mất thăng bằng như gặp Linh Hỏa Lương Âm Kình Đà. Cổ nhân cho rằng cơm no ấm cật quá tất nghĩ chuyện dâm dật.
Phú có câu: “Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị hiền” (Người nữ Thiên Đồng thủ mệnh hiền thục). Thiên Đồng không giản đơn như thế đâu. Như cách Cự Đồng vào nữ thì tâm trạng không lúc nào hết thống khổ.
Bản chất hiền thục tất cần an định êm ả, không có khả năng chống trả với phá phách phiền nhiễu nên Thiên Đồng ý chí phải vững vàng không bạc nhược, không quá khích, tình tự phải chân chất, không viễn vông mơ ước hão. Bởi vậy Thiên Đồng sợ Kỵ, Kình Đà, Lương Âm, Hỏa Linh.
Các sao trong Tử vi khoa ẩn chứa cái lý của nhân sinh thật phong phú. Thiên Đồng Thái Âm đi vào nam mạng thì sao? Đồng với Thái Âm ở Tí Ngọ đều là con người hào hoa đa tình. Thiên Đồng Dậu Mão dễ vướng bẫy tình. Cự Đồng đóng cung Sửu Mùi, nam mạng tầm thường cuộc đời nhiều chướng ngại.
Cần nghiên cứu thêm qua những câu phú sau đây nói về Thiên Đồng:
- Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát(Thiên Đồng thủ mệnh gặp Kiếp Không thành xấu)
- Đồng Âm Ngọ, Bính Mậu tuế cư phúc tăng tài hoạch, gia hãm Long Trì tu phòng mục tật(Đồng Âm đóng Ngọ tuổi Bính Mậu công danh phát đạt, tiền tài phấn chấn, ngại gặp Long Trì tất có tật ở mắt)
- Đồng Âm tại Tí, Nguyệt Lãng Thiên Môn, dung nhan mỹ ái, Hổ Khốc Riêu Tang xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên(Đồng Âm thủ Mệnh tại Tí, như mặt trăng sáng nơi cửa trời nhan sắc xinh đẹp, nếu bị Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu, Tang Môn xâm nhập thì dang dở, khổ tình hay góa bụa)
- Phúc điệu phùng Việt điệu ư Tí cung định thị hải hà dục tú(Đồng Âm đóng tại Tí thủ mệnh gặp Thiên Việt có vẻ đẹp sang trọng uy nghi)
- Phúc điệu nhi ngộ Cự Môn thê nhi lãng đãng(Thiên Đồng Cự Môn Đồng cư thủ Mệnh lận đận cuộc đời, nhưng Thiên Đồng Cự Môn đóng phối cung thì hoặc muộn chồng, muộn vợ con hoặc gãy đổ duyên tình)
- Đồng Lương viên, ngộ Khôi Quyền tăng phùng Linh Kỵ, giao lại Song Lộc doanh thương dị đạt phú cường (Đồng Lương đóng Mệnh gặp Thiên Khôi Hóa Quyền lại có Linh Kỵ và Song Lộc chiếu làm thương mại dễ nên giàu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)