Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đức Phật Di Lặc và phong thủy

Phật Di Lặc trong Phong thủy còn gọi là "Phật Cười", Di Lặc là biểu tượng tuyệt đối của hạnh phúc trong phong thủy. Theo truyền thuyết, niềm vui lớn nhất của vị Bồ Tát này là biến những buồn phiền,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bày tượng Phật ở cung Đông Nam của phòng khách, phòng lễ tân hoặc của toàn bộ ngôi nhà để gia tăng vận may tài lộc.

Bồ Tát Di Lặc được coi là vị Phật thứ 5, vị Phật cuối cùng sẽ xuất hiện trên trái đất sau khoảng 30.000 năm nữa, thay thế Phật Thích ca Mâu Ni. Trong Phật giáo Tây Tạng, Di Lặc được thờ cúng rất rộng rãi. Ở thế giới hiện đại, hình ảnh vị Phật này hiện hữu khắp mọi nơi: cửa hàng, khách sạn, nhà riêng, chùa chiền…

phat-day-dao-duc-kinh-doanh

Trong tranh tượng, Phật Di Lặc thường ngồi trên ngai vàng, chân bắt chéo hoặc đặt xuống sàn, với hàm ý sẵn sàng đứng dậy đi giáo hóa chúng sinh. Ở những hình ảnh ban đầu, Di Lặc được mô tả như một vị hoàng tử thanh mảnh, tuấn tú, thường mặc trang phục hoàng gia Ấn Độ. Tại Trung Quốc, Bồ Tát Di Lặc hay được trình bày với dáng vẻ mập mạp, hiền hòa, tự tại, miệng tươi cười, bụng phơi ra, trẻ con đeo xung quanh. Người ta tin rằng đó chính là hình ảnh của Bố Đại (tức là Hòa thượng Túi Vải), một Thiền Sư Trung Quốc ở thế kỷ thứ 10. Tương truyền, nhà sư có tướng người mập mạp, trán hẹp, bụng lớn, nói năng vô định, ngủ nghỉ tùy chỗ, thường dùng một cây gậy, quẩy một túi vải để đựng những vật người cúng dường. Ông được khâm phục vì có tài tiên tri thời tiết nắng mưa. Trước khi viên tịch, Hòa Thượng nói bài kệ:  

"Di Lặc, chân Di Lặc

Phân thân trăm nghìn ức

Thường hiện cho người đời

Người đời không ai biết"

Sau khi viên tịch, người dân vẫn thấy Bố Đại mang túi vải xuất hiện ở châu khác. Tin rằng ông chính là hóa thân của Di Lặc, người đời sau thường thể hiện hình ảnh Phật Di Lặc dưới dạng một Bố Đại mập tròn vui vẻ.

Phật Di Lặc trong Phong thủy

Còn gọi là "Phật Cười", Di Lặc là biểu tượng tuyệt đối của hạnh phúc trong phong thủy. Theo truyền thuyết, niềm vui lớn nhất của vị Bồ Tát này là biến những buồn phiền, giận giữ, áp lực hay căng thẳng của con người thành hạnh phúc. Người ta tin rằng nụ cười nội tâm của Di Lặc mạnh tới mức nó luôn tỏa sáng trên khuôn mặt hiền từ và, Phật tới đâu ở đó có hạnh phúc.  

Di Lặc cũng được coi là biểu tượng của sự hài hòa, niềm vui vô tư lự. Chỉ cần nhìn ngắm khuôn mặt Phật, người buồn phiền cũng có thể thấy vui lên. Xoa bụng Phật được cho là mang lại vận may và sự tốt lành.  

Tượng trưng cho thịnh vượng, Di Lặc thường được gắn với các biểu tượng giàu sang như đồng tiền, thỏi vàng và chiếc túi được cho là chứa rất nhiều châu báu. Đôi khi Phật cũng mang theo quả Hồ lô, biểu tượng của sức khỏe và trường thọ hoặc chiếc Gậy như ý, biểu tượng của quyền lực. Người ta thích chọn tượng Phật có khuôn mặt cười hả hê, với mong muốn nhận được nhiều niềm vui và mọi sự như ý.

Cách bài trí tranh và tượng Phật Di Lặc

Bày tượng Phật đối diện với cửa chính: nhiều nhà phong thủy khuyên nên đặt tượng Phật Di Lặc ở độ cao khoảng 1m, nhìn thẳng ra cửa nhà. Vị trí này được cho là giúp Phật biến toàn bộ khí vào nhà thành năng lượng tốt. Nếu không có được vị trí lý tưởng nói trên, hãy bày tượng ở một chiếc bàn cạnh tường hoặc ở góc xa nhất của phòng, đối mặt với cửa chính. Đặt tranh hoặc tượng Phật ở cung Đông của ngôi nhà hay phòng khách để tạo sự hài hòa cho cả gia đình và hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ. Bày tượng Phật ở cung Sinh Khí của bạn để tăng vận may tài lộc, sức khỏe và thành công.  Bày tượng Phật ở cung Đông Nam của phòng khách, phòng lễ tân hoặc của toàn bộ ngôi nhà để gia tăng vận may tài lộc. Với những người làm việc trong môi trường cạnh tranh, ví dụ người nắm giữ những vị trí chủ chốt của công ty, các chính trị gia… đặt Phật Di Lặc ở nơi làm việc hoặc tại nhà giúp mang lại may mắn và loại bớt sự thù địch. Hình ảnh của Phật cũng giúp tâm trí minh mẫn và giảm bớt căng thẳng. Đặt tượng Phật trong xe ô tô giúp giảm bớt lo âu, tránh tai nạn và mang lại tin vui. Bày tượng Phật ở bàn làm việc để giảm bớt căng thẳng và tranh cãi với đồng nghiệp, đồng thời giúp bạn hoàn thành công việc tốt hơn.  Học sinh muốn đạt thành tích cao có thể đặt tượng Di Lặc trên bàn học để tăng cảm hứng học tập.

Phật Di Lặc có thể là món quà lý tưởng cho bất cứ dịp vui nào. Với người đang gặp nhiều rủi ro, đây cũng là món quà hết sức ý nghĩa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật Di Lặc và phong thủy

Ánh sáng văn phòng có ý nghĩa gì trong phong thủy?

Việc điều tiết ánh sáng hợp phong thuỷ trong văn phòng sẽ tạo được niềm hứng thú trong công việc, là một trong những giải pháp phong thủy để đẩy nhanh sự thành công trong đường công danh sự nghiệp của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc điều tiết ánh sáng hợp phong thuỷ trong văn phòng là điều hết sức lưu ý đối với người quản lý văn phòng. Nếu biết cách bố trí, thiết kế nội thất văn phòng với ánh sáng hợp lý, bạn sẽ tạo được niềm hứng thú trong công việc của mình và nhân viên trong công ty  hơn.

Một trong những giải pháp tối ưu mà nhà quản lý nên vận dụng đó là tận dụng tối đa nguồn ánh sáng tự nhiên, bằng cách trổ cửa sổ, cửa chính ở vị trí hợp lý để ánh sáng được phân bổ đều khắp văn phòng.

Tận dụng ánh sáng tự nhiên cho văn phòng

Tận dụng ánh sáng tự nhiên cho văn phòng


Tuy nhiên, giải pháp này cũng có hạn chế là ánh sáng từ tự nhiên phải tuân theo quy luật tự nhiên: là sáng vào ban ngày, tối vào ban đêm. Do đó, để ánh sáng văn phòng luôn được điều tiết thì bạn nên kết hợp hài hòa giữa hai nguồn sáng tự nhiên và nhân tạo.

Hiện nay, hầu hết văn phòng đều thiết kế cửa kính để đảm báo yếu tố thẩm mỹ, vì thế có thể dùng rèm cửa để hạn chế ánh nắng gay gắt của mặt trời vào buổi trưa. Ngoài ra, cần bố trí thêm nguồn sáng từ đèn trần, ánh sáng nhẹ dịu lan tỏa từ bóng đèn trần sẽ giúp nhân viên giảm bớt cảm giác chói mắt khi làm việc.

Bố trí ánh sáng phòng họp, phòng hội nghị

Bố trí ánh sáng phòng họp, phòng hội nghị


Khi lắp đặt hệ thống chiếu sáng để điều tiết nguồn sáng trong văn phòng, nên căn cứ chức năng của từng phòng mà bố trí sao cho hợp lý. Ví dụ trong phòng hội nghị ánh sáng nên được bố trí tập trung vào bàn hội nghị nhằm tạo cảm giác tập trung trong cuộc họp.Nên sử dụng các thiết bị đèn Led bố trí đầy đủ khắp phòng và nên bố trí thêm một số đèn follow hoặc đèn chiếu sáng trên trần nhà để chiếu sáng cho người thuyết trình thêm nổi bật và mọi người sẽ tập trung sự chú ý hơn.Việc bố trí thêm một số đèn Led nhỏ trên khu vực màn hình chiếu sẽ giúp cho khu vực màn hình chiếu có ánh sáng nhẹ giúp dễ dàng nhìn thấy màn hình để mọi người theo dõi cuộc họp dễ dàng hơn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ánh sáng văn phòng có ý nghĩa gì trong phong thủy?

Nhận diện 3 cô nàng sẽ là người vợ tuyệt vời trong 12 con giáp

Mong muốn lớn nhất của các chàng trai là tìm kiếm được một cô nàng tuyệt vời làm vợ. Hôm nay, ## sẽ gợi ý cho các bạn nhé!
Nhận diện 3 cô nàng sẽ là người vợ tuyệt vời trong 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1./ Thứ nhất - Cô nàng tuổi Mão.

Thích sự ấm áp, thích được vuốt ve là những đặc tính nổi bật của chú Mèo. Người tuổi Mão cũng gần như vậy, luôn sống rất trìu mến, tràn ngập tình cảm, yêu thích các bữa tiệc, và rất hiếm khi buồn rầu hay cáu gắt.

Với bạn bè, họ là trung tâm của những cuộc vui, còn với gia đình, họ luôn biết cách tạo nên không khí hạnh phúc. Người vợ tuổi Mão là những người rất đảm đang tháo vát trong những công việc nội trợ, giỏi chăm lo đối nội đối ngoại. Họ luôn biết cách để vun đắp và chu toàn mọi công việc của gia đình. Nếu bạn là một nửa tình yêu của nàng thì bạn quả thực rất may mắn đó.

Nhận diện 3 cô nàng sẽ là người vợ tuyệt vời trong 12 con giáp

Đặc biệt, tuổi Mão là những người vợ rất cẩn thận và chu đáo, trong mọi công việc của chồng họ đều xem ngày tốt xấu một cách cẩn thận, để người chồng có được sự thuận lợi trong công việc.

Người phụ nữ tuổi Mão là những người phụ nữ của gia đình, vì thế họ luôn coi việc chăm lo cho người thân là niềm vui và trách nhiệm của họ. Vì vậy họ luôn hết lòng bảo vệ và yêu thương những người thân yêu. Họ cũng rất coi trọng tình bạn và sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ nếu thấy người bạn của mình gặp hoạn nạn.

2./ Thứ hai - Cô nàng tuổi Hợi

Những người tuổi Hợi được “nhận diện” là những người rất ngọt ngào, vô tư và vô cùng đáng yêu. Họ không quan tâm quá nhiều đến chuyện tiền bạc nhưng lại rất may mắn trong chuyện tiền bạc. Trong 12 con giáp thì người tuổi Hợi được coi là có cuộc sống an nhàn, thoải mái nhất.

Cô nàng tuổi Hợi là một người vợ vô cùng có trách nhiệm trong mọi việc, từ việc xã hội đến công việc gia đình. Bản năng của người phụ nữ gia đình càng khiến họ chăm lo tốt cho mọi công việc hôn nhân và gia đình. Họ rất tinh tế, nhẹ nhàng và tâm lý, vì thế mà mái ấm sẽ luôn gọn gàng, thanh lịch và thoải mái, mang lại cảm giác dễ chịu cho những người trong nhà.

3./ Thứ ba - Cô nàng tuổi Dậu.

Những người tuổi Dậu là những người rất quảng giao, sống khá phong khoáng và có óc sáng tạo cao. Họ cũng là những người bạn trung thành tuyệt đối và luôn hết lòng giúp đỡ người khác. Gia đình là cả thế giới với người tuổi Dậu. Cô nàng Dậu cũng chính là tuổi được đánh giá cao nhất về sự chung thủy.

Trong số 12 con giáp thì nữ tuổi Dậu là sự kết hợp hoàn hảo giữa mẫu phụ nữ của gia đình và mẫu phụ của nữ xã hội. Nếu làm mẹ thì nàng sẽ là một người mẹ dịu dàng nhưng cũng rất nghiêm khắc. Nàng sẽ thay chồng dạy bảo những đứa con trở thành một người tốt và giỏi giang.

Nhận diện 3 cô nàng sẽ là người vợ tuyệt vời trong 12 con giáp

Còn làm vợ thì người vợ tuổi Dậu cũng là một người biết san sẻ gánh nặng, khó khăn, vận hạn trong công việc với chồng. Nàng không phải là mẫu người phụ nữ làm gánh nặng cho chồng. Hơn thế nữa, các nàng tuổi Dậu  vốn nổi tiếng là người có đầu óc thông minh và khả năng phân tích sắc bén, vì thế họ có thể tham gia, đóng góp ý kiến và công sức để giúp chồng trong nhiều vấn đề quan trọng./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện 3 cô nàng sẽ là người vợ tuyệt vời trong 12 con giáp

Bài trí ngựa phong thủy đúng cách –

Để phát huy hết hiệu suất của con ngựa phong thủy thì phải chú ý đến kiểu dáng, chất liệu và quan trọng là phương hướng bài trí của nó. Con ngựa có số mệnh khoẻ mạnh, bản tính của ngựa hào phóng, táo bạo, không ràng buộc, cho nên khi bài trí ngựa ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để phát huy hết hiệu suất của con ngựa phong thủy thì phải chú ý đến kiểu dáng, chất liệu và quan trọng là phương hướng bài trí của nó.

Con ngựa có số mệnh khoẻ mạnh, bản tính của ngựa hào phóng, táo bạo, không ràng buộc, cho nên khi bài trí ngựa phong thủy sẽ làm cho chủ nhân trở nên vui vẻ, thêm năng lượng, có tác dụng cải thiện, đột phá cục diện bế tắc, thăng tiến trong công việc, tình cảm hôn nhân chuyển biến…

Con ngựa trong phong thủy không chia ra là “hung thú” hay “cát thú”. Nhưng đa số mọi người vẫn coi ngựa là cát thú thăng tiến. Để phát huy hết hiệu suất của con ngựa phong thủy thì phải chú ý đến kiểu dáng, chất liệu và quan trọng là phương hướng bài trí của nó.

Ngựa thuộc Ngọ, cho nên vị trí bài trí tốt nhất là hướng chính Nam. Về chất liệu, ngựa làm từ kim loại, ngọc và đồng là tốt, không dùng ngựa có chất liệu bằng cao su hay nhựa vì chúng không có một chút linh lực nào. Muốn đạt được lý tưởng của mình thì đầu ngựa hướng với phương ấy, muốn chuyển nhà thì bài trí ngựa tại vị trí Dịch mã theo tháng đó.

ngua-phong-thuy

Nếu muốn tốt về tình cảm hôn nhân thì phối hợp với vị Đào hoa theo năm hay tháng đó. Cụ thể, nếu là năm tháng Dần, Ngọ, Tuất: Vị trí Dịch mã tại hướng Thân, Đào hoa tại hướng Mão. Nếu là năm tháng Thân, Tý, Thìn: Vị trí Dịch mã tại hướng Dần; Đào hoa tại hướng Dậu. Nếu là năm tháng Hợi, Mão, Mùi: Vị trí Dịch mã tại hướng Tỵ; Đào hoa tại hướng Tý. Nếu là năm tháng Tỵ, Dậu, Sửu: Vị trí Dịch mã tại hướng Hợi; Đào hoa tại hướng Ngọ.

Lưu ý: Người tuổi Tý (chuột) không được bài trí con ngựa tại hướng Nam vì hướng chính Nam do ngựa quản lý xung khắc với chuột. Trong “Bát quái” ngựa thuộc quẻ Càn (Thiên môn) ứng với Ngũ hành thuộc Kim, nếu người tuổi Tí bài trí con ngựa tại hướng Nam (hướng Nam thuộc Hỏa) thì sẽ xuất hiện “Hỏa đốt Thiên môn”, tức trong nhà sẽ xuất hiện 3 tình huống xấu. Đó là: Người trong nhà dễ bị đau đầu, choáng đầu; con cái không hiếu thuận, hay tranh cãi với cha mẹ; người trong nhà hay bị ho, đau phổi. Cách hóa giải đơn giản nhất là chuyển con ngựa sang chỗ khác. Nên đặt tượng ngựa hay tranh ngựa hướng ra cửa vì theo phong thủy sẽ “Mã đáo thành công”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí ngựa phong thủy đúng cách –

Sao Thiên Đồng tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi tổng luận và biện luận các đặc tính của sao Thiên Đồng trong lá số, các cách cục nổi bật và đặc thù tính chất của chúng khi xuất hiện trong lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thiên Đồng tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thiên Đồng là sao thứ tư của Nam Đẩu, thuộc dương thủy. Trong Đạo giáo có thuyết "Nam Đẩu chủ về sinh, Bắc Đẩu chủ về Tử ", cho nên các sao Nam Đẩu mang nhiều hòa khí, còn các sao Bắc Đẩu thì có nhiều sát khí. Thiên Đồng là sao Nam Đẩu, mà còn là sao có nhiều hòa khí nhất trong Nam Đẩu, nên cổ nhân gọi là "sao giữ mạng sống và thêm phúc " (ích phúc bảo sinh chi tinh).

Thiên Đồng hóa khí làm "phúc". Nhưng "phúc" ở đây lại không phải là phúc do trời ban, mà thường thường là phải trải qua bao trở ngại rồi mới được yên ổn và hưởng thụ. Cho nên Thiên Đồng tương tự như Thiên Lương, Thiên Lương chủ về "âm" (che chở), nhưng cần phải có tai nạn xảy ra, rồi mới hóa giải trong vô hình; hoặc biến tai họa trọng đại thành tai ách nhẹ, gọi là "ấm" (che chở). "Phúc" của Thiên Đồng có sắc thái trước nghèo sau phúc, trước không có sau có, do đó thường thường cũng tượng trưng cho một đoạn đời gian khổ.

Cổ nhân nói: "Thiên Đồng trong 12 cung đều là phúc", chúng ta cần phải hiểu rõ định nghĩa của "phúc" trong câu này.

sao thiên đồng tổng luận

Người xưa luận Thiên Đồng, thường ví nó với vị quan chuyên lo việc yến ẩm vui chơi của hoàng đế. Vì vậy đặc tính khác của Thiên Đồng là hưởng thụ.

Trong Đẩu Số, các sao chủ về hưởng thụ tổng cộng có bốn sao, gồm Thiên Đồng, Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Lương. Liêm Trinh và Tham Lang là một cặp, so sánh thì Liêm Trinh nặng về tinh thần, Tham Lang nặng về vật chất. Thiên Đồng và Thiên Lương là một cặp, so sánh thì Thiên Lương nặng về tinh thần, Thiên Đồng nặng về vật chất.

Nhưng hai cặp "Liêm Trinh, Tham Lang" và "Thiên Đồng, Thiên Lương" lại có sự phân biệt. "Liêm Trinh, Tham Lang" mang sắc thái đào hoa, do đó thiên nặng về ham mê tửu sắc; "Thiên Đồng, Thiên Lương" thì thanh nhã hơn, do đó thiên nặng về phong hoa tuyết nguyệt.

Cũng chính vì vậy mà, tuy Thiên Đồng có tính thiên về hưởng thụ vật chất, nhưng lại không giống như Tham Lang có thể tích cực chủ động tranh thủ, vì vậy nó có biểu hiện mềm yếu hơn, đồng thời hơi lãng phí.

Cổ nhân không ưa Thiên Đồng tọa nữ mệnh, là do nguyên nhân này. Thời cổ đại người ta không ưa phái nữ có tính cương, nhưng lại cần phải có đức tính trinh liệt, mà Thiên Đồng thì chìm đắm trong hưởng thụ, lãng phí, mà lại mềm yếu, thế là biến thành tinh thần trống rỗng, thời xưa những tính cách này trùng hợp với bản chất của tì thiếp. "Đẹp mà dâm" là đánh giá phổ biến của cổ nhân đối với trường hợp Thiên Đồng tọa nữ mệnh.

Do Thiên Đổng mềm yếu, nhưng lại có bản năng "hóa phúc"; do đó ở trong những tình hình thích đáng, nên gặp sát tinh để thêm vào đó sự kích thích, hoặc gặp "Hóa Kị" để thêm vào đó sự kích phát. Xin bạn đọc chú ý, cần phải ở trong tình hình thích đáng, chứ chẳng phải hễ Thiên Đồng gặp các sao sát kị đều thành kết cấu tốt.

Cổ nhân có các thuyết, "Thiên Đồng và Kình Dương đồng cung, thân thể bị thương", "Thiên Đồng và Thái Âm cùng thủ mệnh ở cung Ngọ, hội hợp với tứ sát tình, thì chủ về tàn tật, cô độc và hình khắc". Đây là chứng minh chẳng phải lúc nào Thiên Đổng cũng ưa gặp sát tinh.

Trong tình hình nào thì Thiên Đổng thích sát tinh?

Thiên Đồng có sao lộc thì không sợ sát tinh đến xâm hại. Thích nhất là Hóa Lộc. Thực ra cổ nhân đã có luận định về trường hợp này, Hóa Lộc là "thiện", gặp cát tinh là "tường" (điềm lành).

Nếu không Hóa Lộc mà gặp Lộc Tổn, có tứ sát tinh cùng bay đến chiếu, thì cũng không phải là cách cục tốt. Có Hóa Lộc kềm chế rồi mới ưa kích phát.

Thiên Đổng hội các sao cát, cũng không sợ hội họp với sát tinh. Rất nên có Văn Xương, Văn Khúc mà gặp sát tinh. Bởi vì Văn Xưong, Văn Khúc làm tăng sự thông minh tài trí của Thiên Đồng. Người thích hưởng thụ mà thông minh tài trí, tính cách càng dễ trở thành mềm yếu, tình thần càng dễ trông rỗng, lúc này lại thích có sát tính kích phát.

Cho nên Thiên Đồng ở trong các tinh hệ thuộc loại "Mã đầu đới kiếm", tức Thiên Đồng và Thái Âm ở cung Ngọ có Kình Dưomg đồng độ, người sinh năm Bính Tuất mới đúng cục. Năm Bính, Thiên Đồng Hóa Lộc; năm Mậu, Thái Âm là sao tiền tài Hóa Quyền, đều có ý vị sao lộc gặp sát tính.

Ngoại trừ những trường hợp ưa sát tinh, trong tình hình thích đáng Thiên Đổng cũng ưa gặp sao kị. Đây là cách cục "phản bối" của tinh hệ Thiên Đồng, có kết cấu Thiên Đổng độc tọa cung Tuất, người sinh năm Đinh là Hóa Quyền; gặp Thái Âm Hóa Lộc, Thiên Cơ Hóa Khoa ở cung sự nghiệp; Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp, khiến cho sự chìm đắm trong hưởng thụ của Thiên Đổng biến thành mềm yếu, nhưng ở đối cung lại có Cự Môn Hóa Kị đến xung, trở thành sức mạnh kích phát, đây gọi là "qua cơn mưa trời lại sáng", biến thành cách cục đại quý.

Thiên Đồng ưa Thiên Khôi, Thiên Việt, bởi vì chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội. Có Tả Phụ, Hữu Bật hội hợp, tuy có nhiều trợ lực, nhưng có thể làm tăng tính ỷ lại. Gặp Văn Xương, Văn Khúc thì nên đồng thời gặp Kình Dương; gặp Hóa Lộc thì không sợ sát tinh xâm phạm, quấy nhiễu; gặp tam cát hóa thì ưa Hóa Kị, đây là đặc tính của Thiên Đồng.

Thiên Đồng không ưa ở trong tình huống Thiên Mã, Thiên Đồng và Thiên Lương đồng độ, hoặc Thiên Đồng đối chiếu với Thiên Lương. Bởi vì Thiên Đồng và Thiên Lương nhân sinh quan đã có sắc thái thiếu tích cực, còn gặp thêm Thiên Mã, thì tính trôi nổi, hiếu động sẽ không có căn cơ, biến thành thuần lí tưởng mà thiếu thực tế.

Thiên Đồng cũng không ưa Hỏa Tinh, không ưa nhất là Linh Tinh. Hai sát tinh này có tính cứng rắn, tương phản với tính do dự,  

thiếu quyết đoán của Thiên Đồng; khí chất hai bên xung đột, vì vậy phần nhiều chủ về gặp nghịch cảnh.

Phân bố trong 12 cung, Thiên Đồng tất nhiên sẽ đồng độ hoặc đối chiếu với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương.

Ở bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp "Thiên Đồng, Thái Âm"; ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tổ hợp "Thiên Đồng, Cự Môn"; ở bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi, là tổ hợp "Thiên Đồng, Thiên Lương".

Ngoại trừ hai cách cục đặc biệt "Mã đầu đới kiếm" và "phản bối" thuật ở trên, thông thường, trường hợp "Thiên Đồng, Thiên Lương" ở hai cung Dần hoặc Thân là bình ổn nhất, chỉ cần gặp "cát hóa" (bất kể là Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa), hoặc có Lộc Tồn đồng độ hay đối nhau, đều chủ về cuộc đời phát triển một cách bình ổn, không có sóng gió gì lớn.

Trái lại, trong tình hình Thiên Đồng gặp các sao sát kị, dù cấu tạo thành cách cục tốt, ắt cũng chủ về phải trải qua gian nguy trước rồi mới phát phúc sau, hoặc cuộc đời ít gặp cơ hội ngồi không mà hưởng.

2. Thiên Đồng biệt luận

- Thiên Đồng có phải là phúc tinh không?

Trong Tử Vi Đẩu Số có một sao rất dễ bị người ta hiểu lầm, đó là Thiên Đồng.

Các sách Đẩu Số thông thường hay gọi Thiên Đồng là "sao phúc", ấn tượng này khiến người ta quá xem trọng phúc khí của Thiên Đồng. Cổ thư nói: "Thiên Đồng thủ mệnh thì phúc tự nhiên sâu dầy, không sợ các sao hình, sát, kị xâm phạm", càng làm cho người ta hiểu lầm nặng thêm về tính chất của Thiên Đồng. Trên thực tế, sao này có rất nhiều khuyết điểm.

Thực ra nếu nghiên cứu cẩn thận, tỉ mỉ tất cả các ca quyết và luận giải có liên quan đến Thiên Đồng, người ta sẽ biết khuyết điểm của nó ở đâu. Cổ thư nói: "Thiên Đồng và Kình Dương đồng cung, thân thể bị thương"; "Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm, nữ mệnh tuy đẹp nhưng ắt sẽ dâm"; "Nữ mệnh Thiên Lương và Thiên Đồng, nên làm nhị phòng hay tì thiếp."

Tuy cổ nhân tiết lộ không nhiều về khuyết điểm của Thiên Đồng, nhưng cũng có thể thấy Thiên Đồng không phải là hoàn toàn không sợ sát tinh như các sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Hóa Kị. Người xưa thích giấu nghề, không chịu công khai toàn bộ, cho nên chỉ tiết lộ khuyết điểm của Thiên Đồng khi có Kình Dương tương hội. Thuyết "Thiên Đổng không sợ các sao hình, sát, kị xâm phạm" là cổ nhân tự mâu thuẫn với chính mình, đã hé mở cánh cửa cho người đời sau nghiên cứu.

Vương Đình Chi kể, lúc ông xem tinh bàn cho một vị độc giả của mình, đã hỏi: "Ông muốn tự sát hả?" Vị độc giả này lập tức bật khóc, nói đúng là mình đã từng có ý định tự sát, chỉ vì muốn tìm Vương Đinh Chi để nhờ đoán mệnh, xem hậu vận như thế nào, mới tạm hoãn quyết định. Nghe câu trả lời này, Vương Đình Chi toát mồ hôi lạnh.

Theo Mẫn phái, Thiên Đồng không Hóa Kị, nhưng Trung Châu phái lại cho rằng Thiên Đồng có thể Hóa Kị. Nhờ đoán mệnh cho vị độc giả kể trên mà Vương Đình Chi cho rằng thuyết của phái Trung Châu hợp lí hơn. Nếu đúng là "sao phúc" thì không sợ Hóa Kị, thực ra Thiên Đồng ở 12 cung đều có khuyết điểm, thậm chí ngay cả ở cung phúc đức cũng sẽ khiến cho mệnh tạo có tinh thần tiêu cực.

- Ba tổ hợp Thiên Đồng

Thiên Đồng ở trong 12 cung, có 6 cách phối hợp, bị ba sao gây ảnh hưởng, như sau:

  • Ở cung Tí, cung Ngọ, Thiên Đồng đồng cung với Thái Âm.
  • Ở cung Mão, cung Dậu, Thiên Đồng đối nhau vói Thái Âm.
  • Ở cung Sửu, cung Mùi, Thiên Đồng và Cự Môn đổng cung.
  • Ở cung Thìn, Cung Tuâ't, Thiên Đồng đối nhau với Cự Môn.
  • Ở cung Dần, cung Thân, Thiên Đồng và Thiên Lương đổng cung.
  • Ở cung Tị, cung Hợi, Thiên Đồng đối nhau với Thiên Lương.

"Tí Ngọ Mão Dậu" là cung đào hoa, ở đây cũng ảnh hưởng đến tính chất của Thiên Đồng, cho nên cổ nhân cho rằng nữ mệnh gặp phối hợp này thì "tuy đẹp mà dâm". Trong đó, nếu lại đồng cung với Thái Âm thì tình hình này khá nặng; nếu ốôi nhau với Thái Âm thì mức độ có thể giảm nhẹ.

"Thìn Tuất Sửu Mùi" là cung Tứ Mộ, nhưng Cự Môn lại lạc hãm ở cung Tứ Mộ ( cổ ca: "đất Mộ nên ngại hãm Cự Môn."), cho nên cũng ảnh hưởng đến Thiên Đồng đồng cung với nó, hoặc Thiên Đồng đối nhau với nó.

"Dần Thân Tị Hợi" là cung Tứ Trưởng Sinh, rất có lợi đối với Thiên Đồng, có thể làm tăng "phúc trạch" của nó, nhưng trong đó có một kết cấu nguy hiểm, tinh bàn của vị độc giả mà Vưong Đình Chi đã kế ở trên là thuộc kết cấu này. Kết cấu này rất nhiều lúc lại không sợ gặp các sát, hình, kị, mà lại sợ một số cát tinh. Lí lẽ của nó rất là vi diệu. Kết câu này còn có một đặc điểm nữa là, không nên là nữ mệnh, nữ mệnh gặp Thiên Đồng và Thiên Lưong, nhiều lúc sẽ biến thành "phòng không chiếc bóng", cho nên cũng dễ sa chân lõ bước, nhưng nhât định thông minh hơn người. Nhưng khi phối hợp vói một hai tá diệu hoặc tạp diệu, có thể xảy ra thay đổi rất lớn, nhiều lúc chủ về là người thông minh mà trinh liệt, cho nên gặp nữ mệnh "Thiên Đồng, Thiên Lương" phải luận đoán thật cẩn thận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng tổng luận các đặc tính và cách cục

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Ý nghĩa các sao trong Tử vi Đẩu số là sao tốt hay sao xấu, chủ về điều gì trong lá số tử vi, còn xem ý nghĩa của các sao chính tinh như: tử vi, thiên cơ, cự môn, thái dương, thái âm, và các phụ tinh như kiếp sát, cô thần, quả tú, lộc tồn,.....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi là số được tạo thành là nhờ sự kết hợp sắp xếp của các sao trên 12 cung, với mỗi sao lại mang một ý nghĩa khác nhau, làm chủ một khía cạnh nào đó trong lá số. Dưới đây Phong thủy số giới thiệu một số sao được coi là quan trọng hay còn gọi là Chính tinh và một số phụ tinh thường xuất hiện trong lá số Tử Vi cũng như ý nghĩa của chúng.

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Sao Thiên Cơ:

Sao Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ. Sao này chủ về anh em, hóa khí gọi là Thiện, nên gọi là Thiện Tú (sao Thiện), nhập miếu vượng thì là người mập mạp, gặp hãm địa thì người gầy ốm, tính cách phần nhiều là người tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận.

Sao Tử Vi là sao chí tôn, còn có tên là Đế Tọa, chuyên chủ về quan lộc, tức là sao của sự nghiệp. Sao Tử Vi thuộc Thổ, là Dương Thổ, ở trong số thì chuyên chủ về tước lộc, có khả năng giải nguy, kéo dài tuổi tho, chế hóa.

Sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là tinh hoa của mặt trời. Ý nghĩa của sao Thái Dương là về quan lộc và vị chủ tinh trông bầu trời, chủ về quyền quý, nam thì coi nó là sao cha (phụ tinh),nữ thì coi nó là sao chồng (phu tinh), nhập cung mệnh, hợp với người sinh ban ngày thì là cát.

Sao Vũ Khúc thuộc Âm Tinh, là sao thứ 6 trong chòm sao Bắc Đẩu, làm chủ cung tài bạch, nên còn có tên là tài tinh, là sao cứng rắn, mạnh mẽ.

Sao Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ vê kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.

Sao Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu trông coi về phẩm trật và uy quyền mệnh lệnh. Hóa khí là Tù còn gọi là Tù tinh.

Sao Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, sao thứ nhất của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về kéo dài tuổi thọ, giải ách, phụ trách về quyền lực, Thiên Phủ còn có tên khác là Lệnh tinh. Thiên Phủ là chủ tể của cung tài bạch, nên có một tên khác nữa là Lộc Khố, nền tảng của phú quý, trong lá số thì chưởng quản Tài trạch và Phúc Lộc.

Sao Thái Âm thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chủ tể của cung điền trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Mẫu tinh, đối với nam là Thê tinh (sao vợ), là Tài tình (sao chủ về tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời.

Sao Tham Lang thuộc Dương Mộc, sao thứ nhất của chòm Bắc Đẩu, là thần giải ách, là sao chủ về họa phúc, hóa khí gọi là Đào Hoa. Dục vọng vượng thịnh, sợ thích rộng rãi, thiện ác bất nhất.

Sao Cự Môn thuộc Âm Thủy, sao thứ hai của chòm sao Bắc Đẩu, trong Đầu số chủ về thị phi, ám muội, hóa khí của nó gọi là Ám, còn có tên khác là Cánh Giác Sát.

Sao Thiên Tướng thuộc Dương Thủy, sao thứ năm của chòm Nam Đẩu. Chuyên trông coi chuyện áo cơm, hóa khí gọi là Ấn, là chủ tể của cung Quan lộc. Ấn tinh Thiên Tưởng Đẩu số thì quyết định về quan tước, là thiện phúc, có phúc hưởng thụ về chuyện áo cơm.

Sao Thiên Lương thuộc Dương Thổ, là sao thứ hai của chòm Nam Đẩu, chủ về thọ và lộc, là chủ tể của cung phụ mẫu, hóa khí gọi là Ấm.

Sao Thất Sát thuộc Dương Kim, ngôi thứ sáu của chòm Nam Đẩu, là Thượng tướng trong đầu sổ, là sao quyết định thành bại và chuyện chủ về quyền bính.

Sao Văn Xương thuộc Âm Kim, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu, là sao chủ về văn chương, chủ trì tiếng tăm khoa bảng, danh dự văn học còn có tên là Văn Quý.

Sao Văn Khúc thuộc Âm Thủy, là sao thứ tư của chòm sao Bắc Đẩu, chủ trì về tiếng tăm, danh dự, bút mực, công danh quan trường và văn chương thơ phú.

Sao Thiên Khôi thuộc Dương Hỏa, sao Thiên Việt thuộc Âm Hỏa là trợ tinh của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về khoa danh là thần hòa hợp.

Sao Lộc Tồn thuộc Âm Thổ, là cát tinh là sao thứ ba trong chòm sao Bắc Đẩu, chủ về quan tước, quản lí tuổi thọ, không có sinh khắc với các sao khác.

Sao Dương Nhẫn là Hỏa Kim, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, sao này chủ về hung ách, hóa khí là Hình, còn có tên là Yểu Thọ Sát.

Sao Đà La là một trong Tứ Sát, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, hóa khí gọi là Kỵ, sao này bản chất không tốt.

Sao Cô thần thuộc Dương Hỏa, tính cách của Cô Thần là cô độc, cố chấp, phiêu lãng, lục thân không nhờ cậy, nếu thêm sát tinhh thì phần nhiều có phá tướng, tàn tật, là người có tâm sinh lý không bình thường.

Sao Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Tính cách của sao Quả Tú là cô độc, bất cận nhân tình, phiêu lãng nên lục thân không nhờ cậy được.

Sao Kiếp Sát thuộc Âm Hỏa, trong Đẩu số gọi là tiểu nhân. Tính cách của Kiếp sát là nóng vội, cô độc, tham lam, cực nhọc, nói năng không có đức độ, tung lời đồn đại đầy ác ý.

Sao Thiên Thương thuộc Dương Hỏa, chủ về hư hao, phá bại. Sao Thiên Sứ thuộc Âm Hỏa, chủ về hư hao, lấy trộm, bị ngược đãi.

Sao Thiên Khốc thuộc Dương Hỏa, tính cách của Thiên Khốc là cô độc, vất vả. Sao Thiên Hư thuộc Âm Hỏa, tính cách của Thiên Hư là hào nhoáng nhưng rỗng tuyếch, nghèo túng, lục thân không nhờ cậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả một đời người. Cái tên của mỗi người chính là biểu tượng phản ánh toàn bộ chủ thể bản thân con người ấy. Cái tên cũng dùng rất nhiều trong giao tiếp, trong học tập, sinh hoạt, công việc hàng ngày. Vì lẽ đó, cái tên tạo thành một trường năng lượng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến vận mệnh mỗi con người.
Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến,  người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…

Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.

Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:

-     Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
 

-     Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.
 

-    Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
 

-    Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
 

-    Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
 

-    Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
 

-    Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
 

-    Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.

Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:

1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.

Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.

Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội. 

Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!

Trích từ: TUANKIET.COM.VN


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Luận về Tả Phù Hữu Bật

Tiền nhân khi luận mệnh bảo số trai cần Tả Phụ, số gái cần Hữu Bật. Điều này không đúng. Tả Hữu là hai sao đi cặp thường phải đủ cả hai thì mới hoàn hảo dù rằng mỗi sao có một đặc tính riêng biệt. Tả và Hữu đều an qua tháng sinh.
Luận về Tả Phù Hữu Bật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả Phụ thuộc dương thổ, hóa khí là “hỉ”. Thổ của Tả Phụ là Thìn thổ hay đông phương thổ, đất màu mỡ, xốp cho nên tính tình đôn hậu, ẩn trọng, phân minh rộng rãi, nhưng cũng có mưu lược. Thìn cung là thủy khố nên thổ lúc nào cũng nhuận thuần, nên tài hoa mà không bừa bãi.

Tả Phụ ẩn trọng không hợp với thương trường xông xáo. Khởi nghiệp không giỏi bằng giữ nghiệp. Tả Phụ giao thiệp dễ được lòng người bởi thái độ khoan dung, ăn nói trầm ấm. Bởi vậy Tả Phụ rất sợ bị sát tinh xung phá.

Tả Phụ đứng với Liêm Trinh là phá cách thường gặp quan tụng bất chợt, thêm Kình Dương càng rắc rối. Tả Phụ không hợp với Cự Môn và Phá Quân, vì Cự Môn chủ thị phi còn Phá Quân chủ bạo loạn. Gặp Phá Quân Kình Dương sẽ theo con đường phản loạn như cổ nhân nói: “Phá Kình Tả Hữu chớ ngờ. Gặp thời biến động ắt là loạn quân”. Gặp Cự Môn thì thành nhiễu sự. Gặp Kình Dương trở nên xung động kém sáng suốt, dễ bị lợi dụng.

Hữu Bật thuộc âm thủy giữ chế lệnh chủ về thiện. Hữu Bật khởi từ cung Tuất vì Tuất ở Tây Bắc phương vào buổi thu, thời tiết thâu liễm, Hữu Bật chấp hành trách nhiệm thâu liễm ấy nên mới nói là giữ thế lệnh. Khi đã bảo là chế lệnh tất phải ép buộc . Tuất là hỏa khố, Hữu Bật loại thuộc thủy, thủy hỏa giao chiến không dung hòa dễ dàng. Cho nên tính tình Hữu Bật nóng nảy, kiên cường, ưa can thiệp khác với Tả Phụ vốn ẩn trọng. Nhưng khi có cả Tả lẫn Hữu thì tùy theo sao chủ, Tả Hữu sẽ biến đổi bản chất để thi thố.


Trên khả năng thì Tả với Hữu giống nhau. Ở điểm này Tả Phụ lực chủ động mạnh hơn Hữu Bật. Ẩn trọng tất nhiên chủ động hơn nóng nảy. Tả Hữu là hai sao phò tá cần phải dựa vào chủ tinh để hành động.


Tiền nhân coi Tả Hữu là hai quan lộc tinh, Tả Phụ chính, Hữu Bật phó. Tả Phụ tiến thân theo đường chính, Hữu Bật theo dị lộ. Trung Châu phái bên Trung Quốc đưa ra lập luận: Tả Phụ chủ về sang quí, trong khi đó Hữu Bật chủ về giàu có.

Đẩu Số Toàn Thư viết: “Tả Hữu đồng cung, phi la y tử” (Mệnh có Tả Hữu đứng cùng áo tía lọng vàng) câu trên rõ ràng về hình ảnh công danh. Vấn đề áo tía lọng vàng không phải chỉ Tả Hữu đồng cung mà thành, còn tùy thuộc vào đồng cung với sao chủ nào? Và có bị hung sát tinh đánh phá hay không? Các câu phú khác như: “Tả Hữu đồng cung thân vô hoạnh lự”. Tả Phụ Hữu Bật chung thân phúc hậu, cùng một qui luật cũng phải xem xét như trên.

Sự phối trí của Tả Hữu đẹp nhất là vào các cung: Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc. Nếu các chủ tinh ưu tú thì cuộc đời hanh thông với địa vị, với phú quí. Hay nhất Tả Hữu đứng cùng hoặc hiệp hội với Tử Vi Phá Quân, nếu không bị xung hung sát phá thường là người sáng tạo sự nghiệp

Trường hợp vừa Tả Hữu, vừa Xương Khúc hội tụ lại càng cần có chủ tinh của Mệnh cung hợp cách mới tốt. Chủ tinh xấu thì cuộc đời thăng trầm, mà số nữ biến ra thành hồng nhan mệnh bạc.

Trường hợp Tả Hữu gặp Khôi Việt vẫn tiếp tục xem chủ tinh tại mệnh thế nào? Nếu hợp cách thì chỉ sang quí địa vị thôi, không giàu có. Ta thấy Tả Hữu hội hợp với Khôi Việt tốt hơn hội hợp với Xương Khúc.

Tả Hữu hội hiệp một đứng ở Tài Bạch và một đứng ở Quan Lộc chiếu về Mệnh tốt hơn đồng cung tại Mệnh vì đồng cung vất vả hơn hội hiệp. Đồng cung phải tự mình, hội hiệp thì được người giúp và hoàn cảnh đỡ nâng.


Tả Hữu từ cung Tài Bạch gặp Hóa Lộc giàu có. Tả Hữu từ cung Quan Lộc gặp Quyền Khoa sang quí. Vẫn tiếp tục theo qui luật tùy thuộc vào chủ tinh


Trường hợp Mệnh không chính tinh chỉ có Tả Phụ Hữu Bật thủ mà nhìn sang cung Phụ Mẫu thấy Hỏa Linh qua kinh nghiệm thường là con nuôi hay con của dòng thứ nhất hoặc có cha kế, mẹ kế.


Phu Thê cung mà chỉ thấy có một Tả Phụ hay một Hữu Bật thôi kể như xấu, hay đưa đến cuộc duyên tay ba. “Hữu Bật hội Phu cung, vi nhân hữu tiền tình chi phận” (Hữu Bật đóng cung Phu hoặc mình có chồng trước, hoặc chồng có vợ trước). Nếu cung Phu Thê có Cự Môn và Cự Môn Hóa Kị tình hình duyên phận càng nghiêm trọng cho sự băng hoại hơn nữa.


Tả Hữu rất không ưa Linh Hỏa. Mệnh cung hoặc Phu cung mà thấy Tả Hữu Linh Hỏa dễ làm thứ, làm lẽ mọn. Tuy nhiên vẫn còn cần tham khảo chủ tinh trước đã.
Trường hợp Tả Hữu một ở Mệnh, một ở Phu Thê cung thấy cả Sát Kị thì bất luận nam hay nữ đều vài bận kết hôn. Nếu có thêm Đào Hoa thì đưa tới ngoại tình. Có câu phú rằng: Sao Tả Hữu đồng cung, gặp gỡ Mệnh Đào Hoa trước dở sau hay, ý nói hai bận lấy chồng. Tuy nhiên nguyên nhân tan vỡ thường là một vụ ngoại tình do chồng hay vợ.

Trường hợp Tả Hữu một vào Mệnh cung, một vào Phúc Đức cung, hôn nhân không suôn sẻ do bị ép uổng, hoặc vợ hay chồng đau ốm triền miên, ta vẫn thường gọi là “bạc phước” vậy. Trường hợp này tính hay hay dở của chủ tinh vẫn giữ vai trò quan trọng cho luận đoán.

Với số nữ Tả Hữu không nên đứng cùng với Tham Lang Phá Quân Thất Sát dù ba sao này đắc địa, vì như thế tình cảm không chuyên nhất. Về câu phú: “Tả Hữu Xương Khúc ngộ Kình Dương Đà đương sinh dị chí” (Tả Hữu Xương Khúc gặp Dương Đà có nốt ruồi lạ). Điều này qua kinh nghiệm không mấy chính xác. Đôi khi “dị chí” là cái bớt chứ chẳng phải nốt ruồi

 Những câu phú cần biết về Tả Phụ Hữu Bật:
- Hữu Bật phùng Quả Tú tất dã trường sinh
Tả Phụ phùng cát tinh bất vi yểu chiết
(Sao Hữu Bật hội Quả Tú ở Mệnh thì sống thọ)

- Phụ Bật phùng Thiên Tướng đích thị lương y
(Thiên Tướng gặp Tả Hữu làm nghề thầy thuốc giỏi)

- Tả Hữu đơn thủ, chiếu Mệnh ly tông thứ xuất
(Một sao Tả hay Hữu ở Mệnh hay chiếu Mệnh vô chính diệu thì là con bà thứ và phải xa rời quê quán)

- Tả Hữu Trinh Dương tao hình lục
(Liêm Trinh hội Tả Hữu Kình Dương hay vướng vào tù tội)

- Hữu Bật Thiên Tướng phúc lai lâm
(Thiên Tướng tại Mệnh được Hữu Bật thường gặp may mắn)

- Phụ Bật ái nhập mộ cung, nhược phùng đế tượng, văn đoàn, võ cách hoạnh phát tài danh
(Tả Hữu đóng Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Tử Vi hay Cơ Nguyệt Đồng Lương hoặc Sát Phá Tham có cơ hoạnh phát công danh tài lộc)

- Tả, Phủ đồng cung tôn cung vạn thừa
(Tả Phụ đứng cùng Thiên Phủ là người có chức vị cao)

- Tả Hữu Tài Quan kiêm hiệp củng, y lộc phong doanh
(Tả Hữu hội hiệp ở Tài, Quan tiền tài sung túc)

- Phụ Bật giáp Đế phúc lai lâm
(Tả Hữu giáp Mệnh cung có Tử Vi thì vinh hiển)

- Phụ Bật vị Phu cung vi nhân hữu tiền tình chi phận
(Hữu Bật đóng Phu làm vợ bé)

- Tả Hữu tại Phu cung, vô môi tự giá
(Phu cung thấy Tả Hữu thì theo trai mà thành chồng vợ)

- Phụ Bật Thiên Phúc đồng viên
Ngôi danh chính viện danh truyền y quan

- Phụ Bật gặp Thái Âm nhàn
Số làm bà đỡ cứu phường sơ sinh

- Mộ phùng Tả Hữu đồng lai
Thăng quan tiến chức miếu đài rạng danh

- Giáp Long giáp Phượng đôi nơi
Tả Hữu Thai Tọa lâu đài thiếu niên

- Tả Hữu đắc vị đồng sang
Ấy là được cách thanh nhàn hiển vinh.

- Cự Cơ hợp Khúc Xương Tả Hữu
Ở Mão cung rạng rỡ công danh

- Lộc Tồn ám tật miên trường
Khúc Xương Tả Hữu tai ương phải phòng
(Nói về Tả Hữu Khúc Xương ở Tật Ách)

- Vũ Tướng Tả Hữu đồng lưu
Nhất hô nhất nặc ai đâu dám bì.
(Nô Bộc có Vũ Tướng Tả Hữu thì tay đàn em đắc lực)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tả Phù Hữu Bật

Tướng mặt làm quan hiển hách

Bộ vị Thiên Đình bao gồm 10 bộ vị bộ phận. Trong đó bộ vị bộ phận Nhật giác mà nhô lên có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Thiên Đình trên khuôn mặt ở giữa trán, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên đình, Nhật giác, Long giác, Thiên phủ, Phòng tâm, Thượng mộ, Tứ sát, Chiến đường, Dịch mã, Điếu đình. Trong đó bộ vị bộ phận Nhật giác mà nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.

bo-vi-thien-trung

Nhật giác, chủ công hầu.

Thông thường mà nói thì người có Nhật giác nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.

Thiên phủ, hay còn gọi là “vương phủ”, chủ làm quan nơi hoàng triều.

Thiên phủ mà khô hanh thì có làm quan nhưng lại hoành hành vô đạo.

Phòng tâm, chủ kẻ hầu hạ.

Nếu nhô lên thì có thế làm thầy giáo, xương nhô lên mà lại có sắc vàng trơn bóng thì làm bậc thầy nổi danh, sắc không tốt là điềm báo bệnh tật.

Thượng mộ trái phải, chủ cha mẹ.

Xương nhô lên thì có lợi cho cha mẹ, trơn bóng thì con cháu đầy nhà; có nốt ruồi đen, khiếm khuyết thì dễ gặp họa liên quan đến sông nước; màu sắc khô thì cha mẹ không được chôn cất chu đáo.

Tứ sát, chủ bệnh tật của tay chân và hung sự trong bốn mùa.

Có màu vàng thì lo lắng vì bệnh tật; màu đen thì dễ gặp cường đạo; quá dài hoặc quá ngắn, khiếm khuyết thì có việc u buồn; trơn bóng phang đầy thì cả đời không bị hại.

Thiên đường, chủ việc chinh phạt, chiến tranh.

Nếu sắc như điểm chấm thì là hung ác, xuất chinh sẽ không trở về. Màu sắc tốt mà phang đầy thì chiến đấu là thắng, có khiếm khuyết chủ chết trận, nhô thẳng lên thì có thể là tướng. 

Dịch mã, chủ việc đi xe, cưỡi ngựa.

Màu sắc trơn bóng, như ngựa xe hướng về phía trưóc (cát lợi), nếu có khiếm khuyết thì không có phúc được đi xe cưỡi ngựa; sắc không tốt thì có thể sẽ bỏ mạng vì xe ngựa.

Điếu đình, chủ việc sinh tử.

Trắng như hoa lê thì cha mẹ vận mệnh chẳng dài lâu; hơi có màu trắng thì phải mặc hiếu phục; nếu như có nốt ruồi đen thì thời gian phải mặc hiếu phục dài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt làm quan hiển hách

Đền Tiên La - Thái Bình

Đền Tiên La là ngôi đền thờ Bát Nàn Tướng Quân - Đền Tiên La xứng đáng là một ngôi đền cổ với những nét đẹp riêng có vùng quê Thái Bình.
Đền Tiên La - Thái Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Tiên La là ngôi đền thờ Bát Nàn Tướng Quân (tướng quân phá nạn cho dân, có nơi gọi là “bát nạn” hay “bát não”) Vũ Thị Thục (sinh năm 17, mất năm 43)[1], một nữ tướng của Hai Bà Trưng có công đánh Tô Định. Ngôi đền là một nét kiến trúc đặc sắc tại tỉnh Thái Bình.

Ngôi đền tọa lạc trên một diện tích khoảng 4000m² tại thôn Tiên La, xã Đoan Hùng, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Trải qua nhiều lần tu bổ, đến nay đền có quy mô to lớn, đẹp lộng lẫy cả về địa thế và vóc dáng , bao gồm nhiều công trình như hệ thống cổng đền, tòa tiền tế, tòa trung tế, thượng điện và hệ thống sân đền.

Tòa điện bái đường và thượng điện của đền được kiến trúc bằng vật liệu gỗ tứ thiết, nội thất được chạm trổ công phu với các nội dung có tích kinh điển như “Long – Lân – Quy – Phụng” đan xen với “Thông – Trúc – Cúc – Mai”.

Tòa điện trung tế là công trình kiến trúc đặc sắc được xây dựng theo kiểu phương đình, kiến trúc theo lối “chồng diêm cổ các”. Điều đặc biệt là toàn bộ vật liệu xây dựng ở tòa bái đường đều làm bằng đá như hệ thống cột, xà, kèo… Tất cả đều được chạm trổ công phu tạo nên cho nơi này toát lên vẻ đẹp hoàn mỹ hiếm nơi nào có được.

Ngoài ra, đền Tiên La còn lưu giữ được nhiều đồ tế khí quý giá có giá trị thẩm mỹ cao có niên đại từ thời Lê, các tài liệu như thần tích và sắc phong thần thời Lê đến thời Nguyễn, bia đá, minh chuông đều có giá trị lịch sử quý giá.

Lễ hội đền Tiên La để tưởng nhớ công ơn Bát Nạn Tướng Quân, được tổ chức vào các ngày 15 đến 17 tháng 3 âm lịch. Ngày nay để phục vụ đông đảo du khách về dự hội ban tổ chức lễ hội đã mở hội từ ngày 10 đến 20 tháng 3 âm lịch. Chính hội là ngày 17, trùng ngày hy sinh của bà tướng là ngày 17 tháng 3 năm Quý Mão (năm 43). Hội có trò chọi gà, đấu vật, múa rồng, múa sư tử, đặc biệt là phần rước kiệu và một số trò chơi dân gian khác như đánh đáo, trọi gà, thổi sáo trúc.Ngoài ra, vào dịp lễ hội còn có nhiều đoàn văn hóa nghệ thuật của tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận cũng đến biểu diễn các tiết mục văn hóa đặc sắc.

den tien la
Sân Đền Tiên La

Đền Tiên La xứng đáng là một ngôi đền cổ với những nét đẹp riêng có vùng quê Thái Bình. Với những giá trị lịch sử và vị trí cũng như với lối kiến trúc độc đáo, đền Tiên La chắc chắn sẽ là một điểm dừng chân hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tiên La - Thái Bình

Vì sao cá chép lại được chọn trong ngày “Ông Táo về trời”

Theo truyền thuyết thì cá chép vàng (còn có tên là cá chép tiên) là loài động vật sống trên thiên đình. Do phạm phải lỗi nên bị Ngọc Hoàng đày xuống trần gian tu hành để chuộc lại tội lỗi của mình gây ra. Sau khi tu thành chính quả, cá chép sẽ được hóa thân thành rồng và bay lên trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Táo là do Ngọc Hoàng phái xuống trần tục theo dõi loài người, xem ai là người thiện, người ác. Các Táo muốn lên báo cáo với Ngọc Hoàng thì phải nhờ đến cá chép mới có thể đi được. Chính vì thế, các gia đình thường cúng cá chép vào ngày 23 tháng Chạp.


Ngày trước, cúng ông Công, ông Táo phải dùng cá chép chín, tức là đã kho hoặc rán. Nhưng đến nay, tập tục này đã được “chuyển thể” thành cá chép sống và hiện đại hơn là cá giấy để đốt hoá vàng.

Ngoài ra, các bạn còn có thể dâng hoa quả, kẹo, bánh mứt… miễn là đồ ngọt. Tùy các vùng khác nhau, có nơi thì cúng bánh cốm hoặc bánh mè (còn gọi là “thèo lèo”). Ở nơi của ad thì thường mọi người mua những cây mía để cúng đấy. Thế còn gia đình bạn, Tết ông Công ông Táo thì như thế nào nè?!? Mình cùng chia sẻ nhé!!!

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao cá chép lại được chọn trong ngày “Ông Táo về trời”

Phong thủy mồ mả –

Táng Kinh có viết: “An táng phải dựa vào sinh khí”. Điều này có nghĩa là phải an táng người chết vào mảnh đất có sinh khí. Mảnh đất tụ được sinh khí thì ấm, không thì sẽ lạnh. Mảnh đất cất mộ nếu phù hợp 4 nguyên tắc sau thì sẽ gọi là huyệt cát: “Lon

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Táng Kinh có viết: “An táng phải dựa vào sinh khí”. Điều này có nghĩa là phải an táng người chết vào mảnh đất có sinh khí. Mảnh đất tụ được sinh khí thì ấm, không thì sẽ lạnh.

Mảnh đất cất mộ nếu phù hợp 4 nguyên tắc sau thì sẽ gọi là huyệt cát: “Long chân”, “Huyệt đích”, “Sa bao”, “Thủy bọc”.

Long chân: Chỉ mạch núi có sinh khí lưu động. Sinh khí trong đất là vô hình nhưng có thể biết được. Cổ nhân có câu: “Long mạch thật thì huyệt thật, long mạch giả thì huyệt giả. Xem hình thế của gò đất có thể biết được long mạch, tìm được long mạch”.

Huyệt đích: Chỉ việc tìm đúng “huyệt kết” sinh khí chảy không nhất thiết tạo thành huyệt kết tức huyệt tụ được sinh khí, không làm tản sinh khí.

nghia-trang-2

Sa bao: Chỉ núi ở gần huyệt địa. Huyệt mộ được gò, núi bao bọc thì khí tụ.

Thủy bọc: Chỉ dòng nước, hồ ao, sông ngòi hoặc biển cả. Nếu trước huyệt mộ có dòng nước chảy từ từ làm khí không tản thì tốt. Kinh táng có câu: “Phép trong phong thủy được thủy là thứ nhất, tàng phong là thứ hai”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy mồ mả –

Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Hội Bơi Làng Võng La được tổ chức vào ngày 20 tháng 7 và ngày 10 tháng 10 âm lịch tại Thôn Võng La, xã Võng La, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Hội Bơi Làng Võng La

Thời gian: tổ chức vào ngày 20 tháng 7 và ngày 10 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Võng La, xã Võng La, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ba vị đại vương là: Cung Mạc, Linh Khôn và Minh Chiêu (là những người có công giúp vua Hùng thứ 8 đánh giặc).

Nội dung: Theo các cụ, hội làng xưa được tổ chức một năm hai lần. Tháng bảy và tháng mười. Hội tháng bảy từ ngày 19 đến ngày 21, chính hội là ngày 20. Đó là hội tưởng niệm công đức bà mẹ đã sinh ra ba anh hùng. Hội có trò vui nhất là thi bơi chải như để nhắc nhở nghề chài lưới của làng.

Thuyền thi đấu được làm bằng một cây gỗ to đục rỗng, thuyền độc mộc. Đầu thuyền chạm rồng, đuôi thuyền vuốt lại như đuôi tôm. Mỗi thuyền có 7 người gồm 6 tay bơi và 1 lái mặc gọn ghẽ. Trước cuộc đua, các lái lên đình lễ cáo thánh. Mỗi thuyền đại diện một giáp và xếp thành hàng ngang chờ lệnh xuất phát. Tiếng trống vừa nổi lên các tay bơi ra sức thi tài, tiếng hò reo của nhân dân cổ vũ cho đội của mình náo nhiệt cả một khúc sông. Thuyền đoạt giải nhất thì sung sướng đã đem lại danh dự cho phe giáp mình và thấy xứng đáng là con cháu của người mẹ đã sinh ra ba vị thành hoàng làng. Người thua cuộc cũng yên tâm là mình đã đem hết sức đua tài để giữ gìn truyền thống thượng võ của làng.

“Bơi Đăm, rước Giá, hội Thày,

Vui thì vui vậy không tày Chài bơi”

Hội tháng mười mở ra từ mồng 10 tới 13 mà chính hội là ngày 11. Ngày 10, mở hội là lễ mộc dục.

Lễ rước nước cử hành từ đình. Đám rước đi trong tiếng nhạc trầm hùng. Tới bờ sông có thuyền rồng chờ sẵn, chỉ có người khiêng kiệu nồi choé, chủ thuyền và quan tế được lên thuyền, ra giữa lòng sông lấy nước vào choé rồi bơi quay vào bờ. Đám rước đi đến chùa Chài. Trong khi đó ở đình cũng đã tổ chức một đám rước khác mang kiệu ở đình xuống chùa để rước nước về đình làm lễ mộc dục. Đám rước này vui vẻ náo nhiệt. Đi đầu là múa sênh tiền, múa lân, tiếp đến là đội cờ thần, rồi phường bát âm với sáo nhị, kèn trống tấu nhạc râm ran… sau nữa là kiệu bát cống rồi tới quan tế và nhân dân. Lúc này cả vùng quê ven sông Hồng rộn trong tiếng nhạc, tiếng trống hội. Tới chùa làm lễ nhận choé nước rước về đình làm lễ mộc dục. Sáng ngày 11 có tổ chức tế lễ từ sáng tới trưa để dân làng tưởng nhớ công đức các thánh.

Hội làng Chài hàng năm đó là dịp hội tụ con dân các dòng họ, phe giáp đồng đua tài trong tinh thần tưởng nhớ tổ tiên và cùng hợp quần chung sống trong tình thương yêu đùm bọc nhau, đúng như bốn chữ lớn trên bức đại tự ở đình thắm nét: “Đồng tôn hợp khánh”, ý nói con cháu cùng sống trong niềm vui chung, sự đoàn kết toàn dân mới có sức mạnh chiến thắng thiên nhiên và giặc ngoại xâm.

Uống nước nhớ nguồn, hội thi bơi chải tuy ngày nay chưa khôi phục được song dưới luỹ tre làng các cụ già vẫn ru cháu bằng câu ca nghe sao đầm ấm mà bình dị biết bao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Một người nọ kể lại giấc mơ của mình: Tôi dường như vừa tỉnh dậy sau một giấc ngủ mơ. Tôi tung người khỏi chăn, khoan khoái bước ra khỏi giường. Ánh nắng sớm mai xuyên qua lớp cửa kính khẽ chiếu vào mặt tôi. Trên tường có treo một chiếc gương. Trong
Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Các bước cơ bản để gieo quẻ kinh dịch, lập quẻ kinh dịch qua thời gian xem dự báo

Qua bốn cấp độ thời gian lịch Tiết khí hay lịch Âm cũng như qua các yếu tố ngẫu nhiên, các nhà mệnh lý phương Đông xưa lập ra mô hình đối tượng để dự báo, mô hình này được gọi là quẻ. Một quẻ luôn có quan hệ với 2 hướng trong không gian trên Trái đất. Hướng không gian trên Trái đất được người Tiền sử gọi là quái. Khi dự báo, cần tiến hành theo các bước cơ bản sau đây:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bước 1: Xây dựng mô hình dự báo hay quẻ về đối tượng.

Bước này có những việc sau đây:

a. Tìm Ngoại quái và Nội quái qua 4 cấp thời gian.

b. Lập mô hình dự báo hay quẻ: đặt Ngoại quái trên Nội quái.

c. Lập đồ hình hướng không gian Trái đất (đồ hình Toàn tức lên đối tượng xem) để quan sát các bước tiếp theo về sinh khắc qua Thế, Ưng.

d. Tra bảng tìm mô hình dự báo hay quẻ để dự báo.

Khi dự báo một đối tượng, cần xem xét đối tượng đó có quan hệ gì với các hướng trong không gian mà đối tượng đó là trung tâm. Nhìn chung, tất cả mọi đối tượng, kể cả tất cả mọi người đều có liên hệ mật thiết với 8 hướng trong không gian trên Trái đất.

Tám hướng đó là:

Đông, mà Kinh Dịch gọi là Chấn;

Tây: gọi là Đoài;

Nam: gọi là Ly;

Bắc: gọi là Khảm;

Đông Nam: gọi là Tốn;

Đông Bắc: gọi là Cấn;

Tây Nam: gọi là Khôn;

Tây Bắc: gọi là Càn.

Mỗi hướng không gian Trái đất đều có một ký hiệu gồm 3 vạch (vạch liền hoặc là vạch đứt đoạn. Vạch liền:__ gọi là hào Dương, vạch đứt đoạn: _ _ gọi là hào Âm).

Khi dự báo về một đối tượng, thì đối tượng đó chỉ quan hệ qua lại với 2 hướng không gian Trái đất.

Sau đây là ký hiệu của từng hướng và trị số từng hướng không gian Trái đất:



Nhìn bảng trên: hướng Trái đất Tây có trị số là 6, Kinh Dịch gọi là Càn, ký hiệu 3 hào Dương; tương tự Bắc gọi là Khảm, trị số là 1, ký hiệu như trong bảng, có 2 hào Âm và 1 hào Dương... Như vậy từ nay trở đi, khi nói phương Tây ta chỉ cần nói là phương Đoài, phương Đông nói là Chấn, Nam nói là Ly, Tây Nam là Khôn....(nhìn trên bảng trị số trên).

Trong bảng có Trị số Vũ trụ, đây chỉ ký hiệu và phương hướng Vũ trụ đối xứng với phương hướng trên Trái đất (người Tiền sử gọi là Thiên hay trị số Tiên Thiên, còn trị số trên Trái đất gọi là Hậu Thiên).

Trị số Vũ trụ hay Tiên Thiên dùng trong dự báo bằng Kinh Dịch qua hướng xuất phát của đối tượng dự báo, như xem cho một người cho biết họ tới từ phương hay hướng nào, tiếng con gà gáy từ đâu (phương hay hướng) nào....

Trị số hướng Trái đất hay Hậu Thiên dùng cho dự báo qua thời gian khi bắt đầu xem.

Để bạn đọc có cách nhìn rõ về phương hướng trên Trái đất khi ta xem Kinh Dịch (dự báo) và đối tượng cần xem hay dự báo có liên quan thế nào với các phương đó, xin xem qua sơ đồ sau (người Tiền sử gọi sơ đồ này là Hậu Thiên Bát quái).



Chú giải: hướng không gian Trái đất có tất cả 8 hướng hay 8 phương. Mỗi hướng có 2 cách gọi, như:

* Hướng Bắc còn gọi là hướng Khảm, ngũ hành Thủy.

* Hướng Nam còn gọi là hướng Ly, ngũ hành Hỏa.

* Hướng Đông còn gọi là hướng Chấn hay Lôi, ngũ hành Mộc.

* Hướng Tây còn gọi là hướng Đoài hay Trạch, ngũ hành Kim.

* Hướng Đông Nam còn gọi là hướng Tốn hay Phong, ngũ hành Mộc.

* Hướng Đông Bắc còn gọi là hướng Cấn hay Sơn, ngũ hành Thổ.

* Hướng Tây Nam còn gọi là hướng Khôn hay Địa, ngũ hành Thổ.

* Hướng Tây Bắc còn gọi là hướng Càn hay Thiên, ngũ hành Kim.



Bạn đọc lưu ý: đây là đồ hình phương hướng Không gian Trái đất mẫu cho mọi dự báo khi tự xem Kinh Dịch. Bạn chỉ việc chép lại nguyên mẫu, sau đó đánh dấu 2 hướng (quẻ) đề lập Mô hình dự báo (hay Quẻ, một quẻ bao gồm 2 quái hay 2 hướng không gian), tìm Ngũ hành của quẻ Thể và Dụng (sẽ trình bày chi tiết ngay sau đây) khi tự xem Kinh Dịch.

Khi dự báo bằng Dịch, một đối tượng như một người, một sự việc, thì đối tượng đó luôn liên quan đến 2 hướng trong không gian, trong đó có một hướng của “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Nội quái; một hướng bên ngoài “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Ngoại quái. Nói cách khác, mỗi người với số phận, hành vi và ý đồ, luôn luôn bị chi phối bởi 2 hướng trong không gian trên Trái đất. Khi lập một quẻ hay mô hình dự báo, người ta đặt hướng Ngoại quái lên trên, Nội quái xuống dưới (Ngoại/Nội), khi gọi tên, gọi tên Ngoại quái trước, tên Nội quái sau (sẽ có bảng tên quả dưới đây, chỉ việc tra số là biết tên gọi, biết lời đoán).

Ví dụ: đối tượng xem có hướng Ngoại quái là Cấn, Nội quái là Càn, thì quẻ là: Cấn/Càn, tên quẻ: Sơn Thiên Đại Súc

Để làm rõ điều này, ta xét qua ví dụ sau đây:

Ví dụ 1: một người muốn xem xét kết quả kinh doanh một sản phẩm sẽ cho ra đời vào cuối năm 2012. Thời gian lúc bắt đầu dự báo (lúc hỏi) là: 7 giờ 40 phút tối, ngày 61712012, tức giờ Tuất, ngày 18, tháng Đinh Mùi, năm Nhâm Thìn.

a. Cách dự báo: trước tiên tìm hướng của bản thân người đó lúc này qua tìm Nội quái:

Công thức hướng bản thân - Nội quái:

(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày+Trị số giờ): 8 = X.

Kết quả phép chia này sẽ như sau:

*Nếu phép chia hết, thì Nội quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).

*Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Nội quái. Ví dụ dư 3 thì Nội quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,...dư 7 là Đoài.

b. Tìm hướng không gian bên ngoài tác động đến đối tượng - Ngoại quái:

Công thức: hướng bên ngoài - Ngoại quái:

(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày): 8=x

Kết quả phép chia này sẽ như sau:

*Nếu phép chia hết, thì Ngoại quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).

* Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Ngoại quái. Ví dụ dư 3 thì Ngoại quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,...dư 7 là Đoài.

c. Quẻ hay mô hình sự việc kinh doanh trong năm 2012:

Trở lại ví dụ trên: 7h40 là giờ Tuất, trị số 11, ngày hỏi: 18 của tháng 5, năm Thìn trị số là 5. Áp dụng công thức tìm nội quái, ngoại quái ta có:

Nội quái: 5+5+18+11 = 39; 39 : 8 = 4 dư 7--> Đoài

Ngoại quái: 5+5+18 = 28; 28 : 8 = 3 dư 4 --> Tốn

Vậy mô hình sự kiện kinh doanh hay quẻ là 4/7 hay: Tốn/Đoài. Tốn là Phong, Đoài là Trạch, tra bảng 64 quẻ vần Phong Trạch ta có mô hình hay quẻ đem ra dự báo là Phong Trạch Trung Phu.

Quẻ mô tả thực trạng kinh doanh năm 2012: Phong Trạch Trung Phu, quẻ số 61:



“Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết: bằng tấm lòng chí thành sẽ vượt qua được sự khó khăn, cảm hóa được mọi người.”

Đồ hình thực trạng kinh doanh sản phẩm năm 2012 ở ví dụ 1:



Bước thứ hai: dự báo sơ bộ:

Căn cứ vào lời của quẻ Trung Phu, ta bình giải như sau: Trong quá trình kinh doanh, nếu có kế hoạch và mục tiêu kinh doanh, có nỗ lực thực hiện nhưng phải nghiêm túc trong làm ăn thì sẽ vượt qua được sự khó khăn, tạo được các mối quan hệ, làm ăn sẽ thành công

Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Tình thế: hiện mọi việc đang an ổn. Đề phòng sự mất yên ổn vì quan hệ nam nữ.

Hy vọng: phải gắng sức mới như ý. Làm ăn có chữ tín mới thành công.

Tài lộc: sẽ có thu nhập khá nhưng chưa lớn.

Bước thứ ba: xác định Chủ thể và Khách thể (Thể và Dụng)

Chủ thể đây chính là ý đồ, ý muốn, hành động có mục đích của đối tượng đem ra dự báo. Đây là khái niệm được người Tiền sử gọi là Thể. Khách thể là cái mà Chủ thể cần tác động tối, cần hướng tới, cần thỏa mãn ý đồ của chủ thể, người Tiền sử gọi Khách thể là Dụng. Ví dụ xem kết quả đi đòi nợ: nếu người đi đòi nhờ xem có đòi được không, thì người đi đòi nợ là Chủ thể (Thể), còn phía con nợ gọi là Khách thể (Dụng).

Nhưng ngược lại: người có nợ cần xem hôm nay chủ nợ đến mình kết quả sẽ ra sao (thực tế, con nợ thường muốn giãn nợ, chưa muốn trả nếu có thời cơ); thì lúc này con nợ lại là Chủ thể (Thể), còn chủ nợ lại là Khách thể (Dụng).

Ví dụ 2: một thí sinh muốn biết kết quả thi đại học của mình (đỗ hay trượt), thì kết quả thi là Dụng, là Khách thể, bản thân thí sinh đó là Thể (Chủ thể). Nếu phụ huynh thí sinh đó đi xem, thì họ vẫn là Chủ thể hay Thể.

Đi xem bệnh tật thì: bệnh là Dụng (Khách thể), người bệnh là Chủ thể (Thề)

Tóm lại, ai tự xem Kinh Dịch cho mình, hoặc ai nhờ người khác xem cho mình về một vấn đề nào đó, thì người đó là Chủ thể, là Thể; còn phía mà người đó cần biết họ sẽ ứng xử với mình ra sao, hoặc nếu là sự thì tình trạng tiếp theo đây sẽ thế nào, đó là Khách thể hay Dụng. Xem xét Thể và Dụng cũng là điều cần biết trong dự báo bằng Kinh Dịch.

Thể và Dụng (Chủ thể và Khách thể) được biểu hiện qua quẻ Dịch, Thể và Dụng cũng quan hệ đến phương hướng Không gian Trái đất.

Muốn xác định Thể hay Dụng, ta phải tìm hào động trong quẻ. Bạn đọc hãy chú ý một điều như sau:

Hào động là hào bị biến đổi, gọi tắt là hào biến: hào Dương biến thành hào Âm, hào Âm biến thành hào Dương. Trong một quẻ, nếu quái (hướng không gian Trái đất) nào có hào động, thi quái đó là Dụng (Khách thể), quái nào không có hào động thì quái đó (hướng không gian Trái đất) là Thể (Chủ thể).

Vậy cách tìm hào biến trong quẻ Dịch như thế nào?

Công thức tìm hào biến hay động:

(Trị số Năm+Trị số Tháng+Trị số Ngày+Trị số giờ) : 6 = X

Kết quả có thể xảy ra như sau: nếu phép chia hết không dư thì hào 6 (trên cùng) của quẻ động. Nếu phép chia còn dư 1 thì hào dưới cùng của quẻ động; dư 2 thì hào 2 động, dư 3 thì hào 3 động, dư 4 thì hào 4 động; dư 5 thì hào 5 động. Ví dụ sau cho quẻ Phong Trạch Trung Phu:

Thứ tự vị trí các hào trong một quẻ có thể động.

Quẻ Trung Phu =========> Quẻ Tiểu Súc

Tiếp ví dụ 1 trên, ta tìm hào động của quẻ để tìm quẻ Thể và Dụng. Theo công thức trên ta có:

5+5+18+11= 39; đem 39: 6 = 6 dư 3. Vậy hào 3 của quẻ Trung Phu động, hào này Âm, biến thành hào Dương, như vậy ta có quẻ mới (xem quẻ trên và đồ hình dưới) là Tốn/Càn: Phong Thiên Tiểu Súc. Trong quẻ này, quẻ Thể là quái Tốn Mộc, quái Càn Kim là Dụng vì có hào động. Quẻ có Thể và Dụng cũng chính là kết quả của sự việc, ở đây là kết quả công việc kinh doanh sản phẩm mới đưa vào cuối năm 2012.

Đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái kết quả sự việc kinh doanh sản phẩm mới cuối năm 2012:



Bước thứ tư: dự báo kết quả qua Thể và Dụng

Dự báo chi tiết qua Thể và Dụng hay nói cách khác là đưa ra kết luận cuối cùng về sự việc. Phương pháp dự báo là xem mối quan hệ Ngũ hành giữa Thể và Dụng. Nhìn vào đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái trên của ví dụ 1 đang xét, ta thấy Dụng khắc Thể (Kim khắc Mộc): báo công việc kinh doanh sản phẩm này chưa theo ý muốn như đã vạch ra ban đầu. Dụng ở đây là Càn, thể là Mộc Tốn, nên cho biết thêm: trong làm ăn có sự lo lắng, sẽ mất mát về tiền của, mình chưa đối xử tốt với người giúp mình

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước cơ bản để gieo quẻ kinh dịch, lập quẻ kinh dịch qua thời gian xem dự báo

Chùa Bồ Đề - Hà Nội

Chùa Bồ Đề tên chữ là Thiên Sơn tự nằm bên bờ tả ngạn sông Hồng. Chùa xưa được kiến tạo vào cuối đời nhà Trần trên gò đất cao nên gọi là Núi Trời
Chùa Bồ Đề - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Chùa Bồ Đề nằm ở phố Phú Viên, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội (trước thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội). Từ trung tâm Hà Nội chỉ cần đi qua cầu Chương Dương rẽ xuống một đoạn 500m là tới chùa..

Ngày lễ chính:
Ngày 24, 25 tháng Giêng Âm lịch: ĐẠI LỄ HÚY NHẬT ĐẠI ĐỨC HÒA THƯỢNG
Ngày mùng 8 &9 tháng 4 Âm lịch: ĐẠI LỄ PHẬT ĐẢN
Ngày mùng 5 tháng 7 Âm lịch: LỄ VU LAN
Ngày mùng 1 & 2 tháng 10 Âm lịch: ĐẠI LỄ HÚY NHẬT CỦA CHƯ VỊ TỔ SƯ

Chùa Bồ Đề tên chữ là Thiên Sơn tự nằm bên bờ tả ngạn sông Hồng. Chùa xưa được kiến tạo vào cuối đời nhà Trần (khoảng 1427) trên gò đất cao nên gọi là Núi Trời, nhờ vậy có tên chữ là Thiên Sơn. Nơi chùa chính thờ Phật pháp, vương triều nhà Trần, tam toà thánh Mẫu. Đây là một ngôi chùa nữ và cũng là mái ấm tình thương đùm bọc, cưu mang trẻ mồ côi.

Lịch sử: Chùa Bồ Đề được xây trên đất dinh Bồ Đề của Lê Lợi khi vua bao vây thành Đông Quan năm 1472. Các tài liệu lịch sử còn ghi lại là: “Vua làm lầu nhiều tầng ở dinh Bồ Đề trên bờ sông Lô, cao bằng tháp Báo Thiên, hàng ngày ngự trên lầu quan sát vào trong thành xem giặc làm gì”. Dinh được gọi tên là dinh Bồ Đề vì lúc ấy trong khuôn viên có hai cây bồ đề to. Tấm bia cổ dựng năm Hoằng Định thứ 15 (1614) đời Lê Kính Tông có chép lại việc dựng lại chùa và ghi rõ “Đại công đức Bồ Đề” của vua Lê Thái Tổ.

Năm Giáp Tuất đời Tự Đức 27 (1874), đại sư Thích Nguyên Biểu, tự hiệu Nhất Thiết đại sư (1835 – 1906) đến trụ trì và ngài đã trùng tu, tôn tạo trên nền chùa cũ gồm thượng điện rộng 5 gian, cho thỉnh thêm tượng Phật mới, chùa Hộ, nhà Thiêu hương, nhà Pháp bảo và cửa Tam quan.Trong chùa còn có khắc án văn Hoa Nghiêm kinh và Pháp Hoa kinh. Công đức Đại sư rất to lớn trong việc xiển dương đạo pháp.

Đầu thế kỉ XX, chùa Bồ Đề trở thành trung tâm đào tạo tăng ni của thành phố Hà Nội, trực thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam do Hoà thượng Thích Trí Hải đảm trách. Năm 1946, Pháp trở lại gây chiến, trung tâm đã dời đi nơi khác. Năm 1951, thành phố bị lũ lụt lớn, chùa bị sạt lở, chỉ còn lại toà thượng điện. Năm 1971, chùa một lần nữa được trùng tu như kê kích lại toàn bộ thượng điện và xây dựng lại hậu cung phía sau, nâng cao nền chùa. Năm 1986, chùa được trùng tu nhà Tổ, hậu liêu, nhà khách, nhà Tăng, nhà bếp cũng như khu vực nhà ở của hơn 50 cô nhi đang được nuôi dạy tại chùa. Năm 1999, chùa tiếp tục xây lầu bát giác và tôn trí tượng Bồ Tát Quan Thế Âm cao 3,2m.

tượng bồ tát
Tượng Bồ Tát Quan Thế Âm

Hiện nay, chùa là mái ấm tình thương dành cho các em bé mồ côi, cơ nhỡ, đồng thời cũng là điểm tham quan thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.

Tới Chùa Bồ Đề ta không chỉ cảm nhận được cái không khí linh thiêng của xứ phật mà còn cảm nhận được cái ấm áp của tình thương và lòng người. Hãy 1 lần ghé thăm ngôi chùa này… Để cảm nhận một không gian thanh bình giữa cuộc sống tấp nập nơi phồn hoa đô thị… Ở nơi đó, các bạn sẽ gặp những tấm lòng vàng, những tấm lòng vẫn ngày đêm trăn trở, mang đến cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn này 1 cuộc sống tràn ngập yêu thương….. Hãy đến và chia sẻ tình yêu thương của mình, để thấy cuộc sống này thật ý nghĩa!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bồ Đề - Hà Nội

Phong thủy phòng cưới - bố trí thế nào để vừa đẹp vừa lành?

Hãy coi trọng 10 lưu ý phong thủy phòng cưới để cuộc sống hôn nhân viên mãn, trọn vẹn, như ý.
Phong thủy phòng cưới - bố trí thế nào để vừa đẹp vừa lành?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng cưới là nơi bắt đầu cuộc sống hôn nhân của đôi vợ chồng mới, mà người xưa có câu “khởi đầu tốt là thành công một nửa” nên nơi đây rất được coi trọng. Vì thế, hãy coi trọng 10 lưu ý phong thủy phòng cưới để cuộc sống hôn nhân viên mãn, trọn vẹn, như ý.   Phòng cưới là nơi được dành nhiều thời gian, công sức, tiền bạc để trang trí, nhưng chỉ xa hoa đẹp mắt thôi thì không đủ, nhiều người lơ là phong thủy phòng cưới khiến hôn nhân không thuận lợi, ảnh hưởng tới cuộc sống sau này. Hãy ghi nhớ những lưu ý phong thủy phòng cưới để áp dụng cho chính mình và tư vấn cho những người xung quanh, chuẩn bị cho cuộc sống lứa đôi hanh thông thuận lợi.

Phong thuy phong cuoi - bo tri the nao de vua dep vua lanh hinh anh
 
1. Phòng cưới tốt nhất là ở vị trí có ánh mặt trời sung túc, phương vị đón nắng gió tự nhiên. Nếu ở nơi tối ám, ít có ánh sáng thì người trong phòng tâm tình phiền muộn, hai người dễ dàng nảy sinh tâm lý chán chường, nản chí trong cuộc hôn nhân của mình.Xem thêm bài viết Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn   2. Phòng cưới nên có không gian thoáng đãng, không khí thông suốt để tránh khỏi cảm giác tù túng, ngột ngạt. Trong phòng tuyệt đối không dùng những bộ đồ dùng bằng gỗ có màu đen, gỗ có mùi hương nồng hắc, sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, đặc biệt là hệ hô hấp của người trong phòng.   3. Nhiều người cho rằng màu hồng tượng trưng cho tình yêu nên sơn tường phòng cưới và treo rèm cửa màu hồng phấn. Nhưng điều này lại không hề tốt về mặt sức khỏe, làm suy nhược thần kinh, gây hiện tượng hoảng sợ, bất an, nổi nóng, cãi vã khiến vợ chồng kém thuận hòa, không có tiếng nói chung.   4. Phòng cười kị nhất là trang hoàng bằng những sắc màu âm u, đơn điệu như đen, xanh đậm, xanh lục, đỏ sẫm, xám. Không những rất kém về mặt thẩm mĩ, không phù hợp với hoàn cảnh mà còn khiến tâm tình vợ chồng kém lạc quan, vui tươi, ảnh hưởng tới mối quan hệ. Xem thêm bài viết Nguyên tắc phối màu sắc phong thủy cho từng không gian  
Phong thuy phong cuoi - bo tri the nao de vua dep vua lanh hinh anh 2
 
5. Sàn nhà phòng cưới cũng không nên dùng gạch hoặc thảm màu quá tối, màu đỏ thẫm, hồng đậm, hồng phấn. Những màu này thuộc ngũ hành Hỏa, đại diện cho sự táo bạo, nhiệt tình thái quá, thị phi nhiều. Đặc biệt, phòng cưới trang trí bằng màu chủ đạo là màu đỏ, thảm trải nên, trải giường, rèm cửa sổ đều màu đỏ thì khả năng cao là sinh con gái, bạn nhất định nên lưu ý về vấn đề này.   6. Phong thủy phòng cưới lưu ý, đầu giường ngủ không đối diện với cửa phòng tắm, nhà vệ sinh, bất lợi cho sức khỏe khiến thân thể của hai vợ chồng kém an khang, thường xuyên đau ốm. Đặc biệt là rất dễ mắc các bệnh về tiêu hóa, đau bụng, đau bụng dưới không rõ nguyên nhân. 7. Đối diện giường cưới không nên đặt đồ điện như ti vi, đầu đĩa,… đề phòng suy nhược thần kinh, người trong phòng mệt mỏi, khó chịu, mất mát cả về thể chất lẫn tinh thần.   8. Bên trái bên phải giường cưới tốt nhất là không treo gương, không có ti vi, không có đồ vật phản quang để đề phòng thị phi, người ngoài có tác động xấu tới cuộc hôn nhân của hai người.   9. Trên tủ đầu giường trong phòng cưới tuyệt đối không thể đặt loa đài, vật dụng phát âm thanh để tránh suy nhược thần kinh và hạn chế thị phi, cãi vã, tranh chấp giữa hai vợ chồng.    10. Ở đầu giường cưới tốt nhất không nên treo đồ đạc, tranh ảnh, đèn to nặng sẽ tạo cảm giác nặng nề, ngột ngạt khiến vợ chồng nảy sinh ác mộng, có thể phát sinh giấc mơ ly dị, tinh thần kém vui tươi, ảnh hưởng tới tâm trạng và sức khỏe. Đặc biệt, không treo đèn, đồ trang trỉ lủng lẳng ở trên giường ngủ, cực kì hung.
Phong thuy phong cuoi - bo tri the nao de vua dep vua lanh hinh anh
 
Phong thủy phòng cưới có nhiều điểm phải chú trọng, để cuộc sống hôn nhân có khởi đầu hoàn hảo, hãy luôn ghi nhớ và áp dụng chuẩn xác. Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Những vật tuyệt đối nên tránh đặt trong phòng cưới để biết cụ thể hoặc Phong thủy phòng cưới giúp hôn nhân hòa hợp để có thêm kinh nghiệm cho mình trong việc bố trí phòng tân hôn.
4 bí quyết bài trí phòng cưới giúp hôn nhân viên mãn Lỗi phong thủy phòng cưới khiến vợ chồng tắt lửa yêu
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng cưới - bố trí thế nào để vừa đẹp vừa lành?

Ý nghĩa phong thủy của số điện thoại –

Các số được đọc như sau: 1 - chắc (chắc chắn), 2 - mãi (mãi mãi), 3 - tài, 4 - tử, 5 - ngũ (hoặc “ngủ”), 6 - lộc, 7 - thất, 8 - phát, 9 - thừa. Những con số thế nào là đẹp??? Khó mà có thể định nghĩa được vì đôi khi là đẹp so với người này nhưng lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các số được đọc như sau: 1 – chắc (chắc chắn), 2 – mãi (mãi mãi), 3 – tài, 4 – tử, 5 – ngũ (hoặc “ngủ”), 6 – lộc, 7 – thất, 8 – phát, 9 – thừa.

Những con số thế nào là đẹp???

Khó mà có thể định nghĩa được vì đôi khi là đẹp so với người này nhưng lại xấu so với người khác và ngược lại. Sau đây là một vài điểm đặc trưng mà dân chơi số đẹp cần biết:

xem-boi-tu-vi-2015

9: đẹp, số này thì miễn bàn.9 là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn.

8: “phát” –> đẹp. Nhưng những người làm cơ quan nhà nước hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8.

6: “lộc” –> đẹp.
==> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)
06, 46, 86: Con Cọp (Hổ).
ĐỌC TIẾP XIN NHẤN LINK XANH BÊN DƯỚI =>

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử”(chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy đâu. Còn có nghĩa khác là cái Vú.Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động N**** nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có N**** 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là N**** 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn.

7 là thất (mất mát),8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay.

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát”(làm ăn lụn bại).

37, 77: Ông Trời.

40, 80: Ông Táo, Lửa.

17, 57, 97: Con Hạc –> dành cho ai muốn trường thọ.

0: là âm –> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) ==> 09 hợp thành âm dương hòa hợp –> tốt.Chị em phụ nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000,0000 hay đặc biệt hơn là 00000.Một số Sim tôi từng gặp : 09047.00000,09055.00000… giá khoảng trên 3 triệu đồng một Sim ngũ quý 0 thế này,tứ quý 0 thì khoảng hơn 1 triệu thôi.

07: con heo con.

10, 50, 90: con rồng nước.

26, 66: con rồng bay.

03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện nói ra). 22, 62 cũng vậy.

35: Con Dê (dĩ nhiên).

19, 59, 99: Con Bướm –> Đẹp.

32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” –> nguy hiểm cắn chết người.

33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện”–> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù.

36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa.

31: dành cho ng nào yếu sinh lý vì nó là “con **” –> 1 dành cho giới đồng tính.

2, 42, 82: con ốc –> bò hơi bị chậm.
12, 52, 92: con ngựa –> chạy hơi bị nhanh đó.

Còn nhiều nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mói luận được tốt xấu thế nào. Lỡ có ai mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc.

Lâu nay các kch mua bán sim – rồi ra đường nghía thấy các biển số xe đẹp. Nhưng ko biết các kch có biết hết ý nghĩa của các con số đó ko ?
Vậy mình xin mạn phép reg topic này để kch cùng thảo luận về ý nghĩa của các con số nhé.

0 : Không có gì, bình thường
1 : Nhất
2 : Nhị
3 : Tam
4 : Tứ
5 : Sinh
6 : Lộc
7 : Thất
8 : Phát – Bát
9 : Cửu

Ghép số nào :

VD: chiếc SIM : 09.456.01234
456: 4 mùa sinh lộc
01234: tay trắng đi lên, 1 vợ, 2 con, 3 tầng, 4 bánh
1486 = 1 năm 4 mùa phát lộc / 1 năm 4 mùa lộc phát
456 = 4 mùa sinh lộc
4953 = 49 chưa qua 53 đã tới
569 = Phúc – Lộc – Thọ
227 = Vạn Vạn Tuế
15.16.18 = Mỗi năm – mỗi lộc – mỗi phát
18.18.18 = Mỗi năm 1 phát
19.19.19 = 1 bước lên trời
1102 : Độc nhất vô nhị
2204 = Mãi mãi không chết
6686 : Lộc lộc phát lộc
6868 : Lộc phát lộc phát
5555 : Sinh đường làm ăn
5656 : Sinh lộc sinh lộc
0578 : Không năm nào thất bát
1111 : Tứ trụ vững chắc
2626: Mãi lộc mãi lộc
2628: hái lộc hai phát
1368: Cả một đời lộc phát – KIM LÂU
1515: 2 cái rằm
1618: Nhất lộc nhất phát
8683: Phát lộc phát tài
52 39: tiền tài
92 79: tiền lớn tài lớn
39 37: tài trời
39 38: thần tài thổ địa
39 39: tài lộc
3333: Toàn tài
8386: phát tài phát lộc
8668: Phát lộc lộc phát
4648: Tứ lộc tứ phát
8888: Tứ phát
4078: Bốn mùa không thất bát
6666: Tứ lộc (nếu mà dân miền Tây gọi là 4 ông lục)
3468: Tài tử lộc phát
6578: 6 năm thất bát
6868: lộc phát lộc phát (sáu tấm sáu tấm)
1668: Càng ngày càng phát
8686: Phát lộc phát lộc
7308: Thất tài không phát
7939: Thần tài LỚN, Thần tài nhỏ
7838: Ông địa lớn, Ông địa nhỏ
7878 :thất bát, thất bát (ông địa)
2879: mãi phát tài
************** Cá tính

1102: Độc nhứt vô nhị
1122 : Một là một, hai là hai
6789: Sang bằng tất cả (sống bằng tình cảm)
6758 : sống bằng niềm tin
0607: Không xấu không bẩn
9991: Chửi cha chúng mày
9999: tứ cẩu
0378: Phong ba bão táp
8181: Phát 1 phát 1
3737: Hai ông trời
6028: Xấu kô ai táng
7762: bẩn bẩn xấu trai

*************** Phép tính
3609: 3 + 6 + 0 =9
8163: 8 + 1 = 6 + 3
9981: 9 x 9 = 81
7749: 7 x 7 = 49
6612: 6 + 6 = 12
5510: 5 + 5 =10
1257: 12 – 5 = 7

***************** Tâm hồn ăn uống nè
0908: kô chín kô tái
8906: tái chín kô sụn

*****************Sinh tử

1110 (0111) = chết thảm (3 hương 1 trứng)
7749 = chết cực thảm
4953 = chết cực kỳ thê thảm
2204: Mãi mãi không chết
5555: Năm năm nằm ngủ (người thực vật)
4444: Tứ bất tử
8648 : trường sinh bất tử
0404 : ko chết ko chết

************ Linh tinh
0808: Không tắm, không tắm (số của Cái bang)
0805: Không tắm, không ngủ (số của Tử tù)
3546: Ba năm bốn cháu
5505: Năm năm không ngủ
2306: Hai bà cháu
7777: Thất học, thất tình, thất nghiệp, thất đức
1111: 4 cây đèn cầy
1314: Trọn đời trọn kiếp
5031: Anh ko nhớ em
9898: Có tiền có tật
2412: 24 tháng 12 Noel
1920: Nhất chín nhì bù

1368 dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt,dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở),3 là tài,68 là lộc phát=> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán.Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 Đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368,có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên.Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao,hơn nữa đây là số tiến đều ko bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.

3456 : Bạn bè nể sợ (B-B-N-S)
6789 : San bằng tất cả ( 6 – 7 – 8 – 9 : S – B – T – C ) hoặc Sống bằng tình cảm.
4078 : Số này dân làm ăn rất thích ý nghĩa của nó là bốn mùa làm ăn không thất bát
4444 : Tứ tử trình làng
7777 : Thất bát quanh năm
00 : trứng vịt
01 – 41 – 81 : con cá trắng
02 – 42 – 82 : ốc
03 – 43 – 83 : xác chết (con vịt)
04 – 44 – 84 : con công
05 – 45 – 85 : con trùng
06 – 46 – 86 : con cọp
07 – 47 – 87 : con heo
08 – 48 – 88 : con thỏ
09 – 49 – 89 : con trâu
10 – 50 – 90 : con rồng nằm
11 – 51 – 91 : con ***
12 – 52 – 92 : con ngựa
13 – 53 – 93 : con voi
14 – 54 – 94 : con mèo nhà
15 – 55 – 95 : con chuột
16 – 56 – 96 : con ong
17 – 57 – 97 : con hạc
18 – 58 – 98 : con mèo rừng
19 – 59 – 99 : con bướm
20 – 60 : con rết (con rít áh)
21 – 61 : Thuý Kiều
22 – 62 : bồ câu
23 – 63 : con khỉ
24 – 64 : con ếch
25 – 65 : con ó
26 – 66 : rồng bay
27 – 67 : con rùa
28 – 68 : con gà
29- 69: con lươn
30 – 70 : con cá đen
31 – 71 : con tôm
32 – 72 : con rắn
33 – 73 : con nhện
34 – 74 : con nai
35 – 75 : con dê
36 – 76 : bà vải
37 – 77 : ông trời
38 – 78 : ông địa
39 – 79 : thần tài
40 – 80 : ông táo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của số điện thoại –

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tý với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tý như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Tý hay người vợ tuổi Tý ra sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý luôn coi hôn nhân là mục đích cuối cùng trong tình yêu. Vì cá tính riêng độc đáo nên hôn nhân của họ hầu hết đều được tiến hành theo phương thức truyền thống hoặc qua mai mối.

Khi lựa chọn đối tượng để tiến tới hôn nhân, người tuổi Tý sẽ luôn coi trọng phẩm hạnh cũng như điều kiện kinh tế và thái độ trong công việc của đối tượng; sau đó mới là vẻ bề ngoài của đối tượng đó. Nếu hai bên tỏ ra tâm đầu ý hợp thì họ sẽ nhanh chóng đi đến hôn nhân và sinh con đẻ cái.

Tử vi tuổi tý 2015 sơ lược Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý

Người tuổi Tý thường có cuộc sống gia đình tương đối hạnh phúc, nhưng đôi khi cũng có mâu thuẫn, cãi cọ chỉ vì một sự việc nhỏ nhặt nào đó.

Trong cuộc sống gia đình, những người chồng, người cha tuổi Tý sẽ rất tận tâm và có trách nhiệm. Tuy có những lý tưởng cao đẹp và xa vời nhưng vì gia đình của mình, họ cũng sẵn sàng tự lôi bản thân ra khỏi mộng tưởng để trở thành một người chồng có trách nhiệm và một người cha hiền lành. Họ cũng có thể đảm nhiệm một số công việc khá nặng nề trong xã hội. Mặt khác, họ cũng luôn sẵn sàng giúp vợ con những việc vặt trong nhà và cùng cả gia đình tận hưởng niềm vui sum vầy bên nhau trong những ngày cuối tuần đầy hạnh phúc.

Người tuổi Tý, đặc biệt là nữ giới sẽ rất có trách nhiệm với gia đình của mình. Sau khi kết hôn, họ sẽ cố gắng để luôn chăm lo chu đáo cho cuộc sống của cả nhà, là một người mẹ hiền, người vợ tốt điển hình. Nếu có tính cách hoạt bát, nhanh nhẹn và giỏi xã giao thì sau khi kết hôn, họ sẽ vẫn tiếp tục đi làm và trở thành những người vừa đảm nhiệm nhà, vừa giỏi việc công ty. Đối với những người phụ nữ tuổi Tý, gia đình luôn chiếm một vị trí quan trọng trong cuộc sống của họ.

Một người mẹ tuổi Tý sẽ là người chủ tuyệt vời trong gia đình. Họ có thể thay chồng làm tất cả việc nhà và có nhiều sự giúp đỡ hiệu quả để sự nghiệp của chồng phát triển tốt hơn. Họ cũng rất thích cho con cái theo học những bộ môn nghệ thuật như chơi đàn pianô, múa ba-lê, chơi vi-ô-lông,...

Đối tượng kết hôn của người tuổi Tý

Trong tình yêu, người tuổi Tý sẽ luôn giữ thái độ rộng lượng, phóng khoáng cho dù người yêu của họ có biểu hiện hoặc hành động ra sao chăng nữa. Điều quan trọng nhất là họ có thể vô cùng kiên nhẫn và cần phải vận dụng đặc điểm này tốt hơn, nhiều hơn nữa. Người tuổi Tý cũng thích chọn một đối tượng có tính cách tương đồng để trở thành bạn đời của mình, vợ chồng đồng tâm hiệp lực để đi hết quăng đường đời hạnh phúc.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Tý với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tý: Là sự lựa chọn tốt nhất, hai người tuổi Tý khi ở bên nhau sẽ nảy sinh một tình yêu ngọt ngào, mang lại cho cả hai người những cảm giác êm đềm, dịu dàng nhất.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Sửu: Là sự lựa chọn tuyệt vời cho những người đàn ông tuổi Tý. Một người vợ tuổi Sửu sẽ rất chung thủy, tận tụy với người chồng tuổi Tý của mình, luôn giữ thái độ trân trọng và yêu thương, là điểm tựa cho sự dịu dàng và tình cảm nhiệt thành của chồng.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Dần: Nếu những người phụ nữ tuổi Dần thực tế hơn một chút thì hôn nhân của họ với những người đàn ông tuổi Tý cũng có thể chấp nhận được.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Mão: Nếu nam giới tuổi Tý kết hôn với nữ giới tuổi Mão thì hai người cần phấn đấu rất nhiều trong chuyện tình cảm, khả năng đồng điệu về quan điểm và suy nghĩ của mỗi người. Giữa hai người thường không hiểu được ý nguyện thực sự của nhau mà dẫn đến những hành động dễ gây tổn thương đến người còn lại. Cách tốt nhất là có sự chia sẻ suy nghĩ và thẳng thắn với nhau trong mới giải quyết được gốc rễ vấn đề.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Thìn: Nếu kết hợp với nhau, họ sẽ trở thành cặp đôi khá lý tưởng. Bản tính của những người chồng tuổi Tý là hiểu được ý muốn của mọi người, biết phải tôn trọng người khác như thế nào nên có thể thỏa mãn được tính cách của người vợ tuổi Thìn.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tỵ: Nếu kết hợp lại, người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Tỵ hoàn toàn có thể sống hạnh phúc bên nhau. Sự hòa nhã và biết thông cảm với người khác của người chồng sẽ khiến người vợ luôn được vui vẻ. Tuy nhiên người vợ cần biết quan tâm và đáp lại những tình cảm đó của người chồng mới giúp tình cảm của đôi bên được cân bằng và bền vững.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Ngọ: Nếu kết hợp lại, điều cần lưu ý nhất là cả hai phía cần cố gắng kiềm chế mình nhiều hơn nữa. Người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Ngọ đều rất dễ nổi xung lên và mù quáng, không nhẫn nhịn, nhượng bộ đối phương một chút nào.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu hai người kết hợp lại thì cuộc hôn nhân này sẽ có khá nhiều điều tốt đẹp, nhất là về chuyện tài chính cho người vợ. Người vợ tuổi Mùi sẽ có khả năng gánh vác gia đình và phụ giúp chuyện tiền nong cho người chồng tuổi Tý.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Thân: Nếu người đàn ông tuổi Tý kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân thì cuộc sống gia đình sẽ tương đối mỹ mãn. Người chồng tuổi Tý nên để ý nhiều đến người vợ hơn, biết lắng nghe những tâm tư, tình cảm của người vợ. Nhất là không nên nóng giận trước những điều mà bản thân chưa tìm hiểu ngọn ngành, tránh được sự hiểu lầm đáng tiếc do tức giận nhất thời mà ra.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Dậu: Nếu người đàn ông tuổi Tý kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu thì cuộc sống gia đình sẽ khá hòa hợp, ăn ý. Rất nhiều ưu điểm của người vợ tuổi Dậu sẽ giúp điều chỉnh cuộc sống của người chồng tuổi Tý và khiến mọi việc trở nên tốt đẹp hơn.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tuất: Người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Tuất sẽ là một cặp đôi rất thú vị, tách không ra nhưng cũng không hẳn là đã dính chặt lấy nhau. Người vợ tuổi Tuất sẽ rất vui nếu người chồng tuổi Tý của mình thường xuyên giao du bên ngoài, nếu không họ sẽ thấy rất buồn chán, u uất.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Hợi: Nếu kết hợp lại, người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Hợi sẽ là một cặp đôi khá hòa hợp. Tài lộc của người tuổi Hợi khá tốt, có thể kiếm được nhiều tiền. Cả hai người cũng đều rất biết tiết chế bản thân mình và có thể chia sẻ niềm vui với nửa còn lại của mình.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Tý với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tý: Cuộc sống của hai người tuổi Tý sẽ tràn ngập tình yêu và những tiếng cười hạnh phúc, khiến cho những người xung quanh không khỏi ngưỡng mộ, ước ao.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Sửu: Khi hai người kết hợp lại, cả hôn nhân và tình yêu đều không có quá nhiều dao động, biến đổi lớn. Chắc chắn hai người sẽ có một cuộc sống hôn nhân bình lặng, hòa thuận và hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Dần: Chỉ cần người vợ có thể nhẫn nhịn trước những hành động mang tính mạo hiểm của người chồng tuổi Dần thì cả hai người sẽ không bao giờ phải đau khổ vì tình yêu và chắc chắn sẽ chung sống hòa thuận cho đến ngày đầu bạc răng long.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Mão: Do người tuổi Mão thường thích tham gia vào các mốì quan hệ bạn bè, xã giao, nên không ít lần xao nhãng tới chính gia đình của mình. Người chồng tuổi Mão nên biết cân bằng cuốc sống công việc và gia đình, giao du bên ngoài và hoạt động trong nhà. Có như vậy mối lương duyên với người vợ tuổi Tý mới bền lâu.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Thìn: Cuộc hôn nhân này sẽ vô cùng hạnh phúc. Người vợ sẽ hy sinh tất thảy mọi thứ để giúp cho sự nghiệp của chồng mình phát triển tốt đẹp hơn, đem lại cho gia đình của hai người một cuộc sống tươi đẹp và đầy đủ.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tỵ: Hai người phải chắc chắn về tình cảm của mình để tiến tới hôn nhân. Khi đã lập gia đình, người vợ tuổi Tý và người chồng tuổi Tỵ cần phải trợ giúp lẫn nhau, quan tâm, thấu hiểu cũng như động viên lẫn nhau trong những giai đoạn khó khăn. Như vậy chắc hẵng tình yêu và hôn nhân mới bền lâu và hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Ngọ: Cuộc hôn nhân này đòi hỏi sự hiểu rõ về bản thân của mỗi người một cách sâu sắc nhất. Từ đó có thể tự điều chỉnh và thích nghi với đời sống gia đình đầy phức tạp những cũng chất chứa nhiều niềm vui và hạnh phúc mà cả hai cần được khám phá.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Mùi: Nếu có sự ức chế về tình cảm hoặc tâm lý, tốt nhất cặp đôi này nên thẳng thắn với nhau. Việc chia sẻ tâm tư của mình cũng chính là mở lối cho bản thân tiếp nhận sự khác biệt vốn có của người còn lại. Mà điều này thật hiển nhiên vì chúng ta là những cá thể khác biệt nhưng có sự đồng cảm với nhau???

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuôi Thân: Đây rất có thể sẽ là một cặp trời sinh. Tình yêu ngọt ngào và một cuộc hôn nhân hạnh phúc sẽ mãi là bạn đường của họ trong suốt cuộc đời.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Dậu: Cuộc sống của cặp đôi này có vẻ không được hài hòa cho lắm nhưng cũng chưa đến nỗi không thể ở được với nhau. Nếu cả hai bên đều không nhượng bộ thì rất có thể họ sẽ cãi cọ với nhau suốt ngày, gia đình không có ngày nào được yên ổn, thậm chí vợ chồng có thể ở trong tình trạng "đồng sàng dị mộng".

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tuất: Sẽ là một cặp đôi lý tưởng. Người vợ tuổi Tý sẽ đối xử với người chồng tuổi Tuất của mình rất đỗi dịu dàng, ngọt ngào, giúp cho lý tưởng của họ gần với hiện thực hơn.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Hợi: Hai người sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, nhưng người vợ tuổi Tý nên đối xử khéo léo, nhẹ nhàng với người chồng tuổi Hợi. Việc tinh tế của một người vợ sẽ duy trì được một mái ấm gia đình đầy tiếng cười và hạnh phúc.

Vận giúp chồng, giúp vợ của người tuổi Tý

Những người vợ tuổi Tý nếu có chồng là người tuổi Sửu thì sẽ giúp đỡ được rất nhiều việc cho chồng. Nhờ sự nhiệt tình của mình, họ cũng sẽ mang lại cho người chồng tuổi Sửu rất nhiều niềm vui trong cuộc sống. Họ cũng sẽ rất chung thủy vói chồng, cuộc sống vợ chồng vô cùng thuận lợi. Người chồng sẽ rất thành công trên con đường sự nghiệp của mình nhờ vào sự giúp sức, ủng hộ nhiệt thành của vơ. Người vợ sẽ giúp chồng đề ra những mưu lược hiệu quả và trở nên hướng ngoại, giỏi giao tiếp hơn. Với tính cách trung thành, tận tụy với công việc, những người chồng tuổi Sửu cũng sẽ được cấp trên rất mực tin tưởng, giao phó những công việc khó khăn và chắc chắn họ sẽ có được thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tý với các tuổi khác

Ngày tốt cho dựng nhà, đặt nóc nhà, đổ mái –

Những ngày tốt cho việc khởi công dựng nhà gỗ, đặt nóc (đặt cày thượng lương nhà - cày đòn nóc) hoặc đổ mải hằng, chụp mái nóc nhà: Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Canh Ngọ Ất Sửu Tân Sửu Quý Sửu Canh Thìn Đinh Tị Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Mậu Thìn Đi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những ngày tốt cho việc khởi công dựng nhà gỗ, đặt nóc (đặt cày thượng lương nhà – cày đòn nóc) hoặc đổ mải hằng, chụp mái nóc nhà:

Nha-dep-cap-4-(1)

  1. Giáp Tý
  2. Bính Tý
  3. Mậu Tý
  4. Canh Tý
  5. Canh Ngọ
  6. Ất Sửu
  7. Tân Sửu
  8. Quý Sửu
  9. Canh Thìn
  10. Đinh Tị
  11. Mậu Dần
  12. Canh Dần
  13. Nhâm Dần
  14. Mậu Thìn
  15. Đinh Mão
  16. Quý Mão
  17. Ất Mão
  18. Kỉ Tị
  19. Ất Tị
  20. Giáp Thân
  21. Bính Thân
  22. Nhâm Thân
  23. Nhâm Ngọ
  24. Đinh Dậu
  25. Tân Dậu
  26. Kỷ Dậu
  27. Quý Dậu
  28. Tân Mùi
  29. Giáp Tuất
  30. Bính Tuất
  31. Mậu Tuất
  32. Đinh Mùi
  33. Kỷ Mùi.

Các ngày tốt riêng cho việc cất nóc (đặt cây đòn nóc), đổ mái trần, chụp mái nóc nhà:

  1. Tân Dậu
  2. Đinh Mùi
  3. Quý Mão
  4. Nhâm Thìn
  5. Quý Hợi
  6. Canh Thân
  7. Ất Hợi
  8. Ất Mão
  9. Kỷ Mão
  10. Kỷ Dậu
  11. Kỷ Sửu
  12. Giáp Ngọ
  13. Kỷ Mùi
  14. Ất Tị
  15. Bính Ngọ
  16. Giáp Thân
  17. Nhâm Dần
  18. Bính Dần
  19. Tân Sửu
  20. Bính Tý
  21. Giáp Dần
  22. Canh Tuất
  23. Bính Dần
  24. Tân Hợi
  25. Quý Tị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt cho dựng nhà, đặt nóc nhà, đổ mái –

Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.

 

Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.

Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.

Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.

Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.

Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.

Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.

Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.

Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.

Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở.

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.

Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.

Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn,  vợ chồng duyên bạc.

Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.

Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.

Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.

Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi  đất khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Tử vi Quý Dậu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

QUÝ DẬU: KIẾM PHONG KIM Trong tử vi Quý Dậu là con gà tướng chim trĩ, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, là người trọng đạo nghĩa, giữ lời hứa, tướng mạo đẹp, làm việc cẩn thận, có chí khí, trọng danh dự. Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Tru

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUÝ DẬU: KIẾM PHONG KIM

Trong tử vi Quý Dậu là con gà tướng chim trĩ, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, là người trọng đạo nghĩa, giữ lời hứa, tướng mạo đẹp, làm việc cẩn thận, có chí khí, trọng danh dự.

Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Trung Quốc) nắm quyền, trải qua trăm lần tôi luyện, hào quang đỏ chiếu rọi bò tót, dao sắc vùi trong tuyết sương.

Là Kim cứng rắn, kỵ Đinh Dậu Sơn đầu Hỏa, Dậu Dậu tự hình, Hỏa lại khắc Kim vào chủ một đời vất vả khổ cực, cuối đời chán nản.

tu-vi-2015.info

Trong tử vi Kim này có khí thuần túy, sinh vào mùa xuân hạ, thông minh trời phú; sinh vào mùa thu, đông, phú quý dài lâu. Hợp cách là mệnh tài năng xuất chúng, sự nghiệp rực rỡ. Mang sát chủ tuổi trẻ mạnh mẽ hiên ngang, sau trung niên trở nên hiền hòa trầm tĩnh. Kỵ gặp Hỏa, gặp Hỏa tất bị thương.

Tạo hóa của Kim này không có Thủy thì không thể sinh, nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hoặc Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy là thượng cách. Nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy là Bảo kiếm hóa long cách. Nếu được Quý Sửu Tang đố Mộc là Kiếm khí xung đấu cách. Nếu gặp Thổ chỉ nên gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ vẫn chưa có tác dụng mài giũa tôi luyện. Các Thổ còn lại e rằng vùi lấp Kim này.

Kim này có Thủy, tướng mạo anh tuấn, mệnh nữ vô cùng tốt, xinh đẹp như hoa. Nếu thiếu Thủy tất mang bệnh tật.

Kiếm phong Kim chính là Kim sắc bén, chỉ nên gặp Thủy nhuận, không nên gặp Hỏa hình.

Dậu mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Kỵ đánh bạc, đầu cơ, còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi. Mã lạc Không vong, một đòi bôn ba.

Quý lộc tại Tý, chi khác có Tý chủ giàu có.

Quý quý tại Tỵ, chi khác có Tỵ chủ hiển quý.

Nhật chi có Dần, phạm Phá trạch sát.

Thai chi có Hợi hoặc Tuất là ngưòi mê muội, một đời phiêu bạt, làm việc phần nhiều là đổ vỡ thất bại.

Nhật chi có Hợi hoặc Tuất, bạn đời mất sớm.

Thời chi có Hợi hoặc Tuất, cuối đời chán nản, có một con nhưng lại yểu mệnh. Gặp năm Dậu, Mão, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến ngưòi nhà.

Trong tử vi bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh. Chi khác có Dậu, là người nông cạn, vợ chồng duyên mỏng.

Chi khác có Tuất, là người thô bạo, không có lòng bao dung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý Dậu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Tuổi Mão và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Mão và Thìn dường như có những tính cách đối lập nhau nhưng thực tế, hai tuổi này lại hỗ trợ đắc lực và bổ sung cho nhau. Tuổi Thìn mạnh mẽ, dũng cảm và thích trở thành trung tâm của sự chú ý. Tuy nhiên, hơn bất kỳ con giáp này, tuổi Mão rất hiểu cả
Tuổi Mão và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Luận về Thiên Khôi-Thiên Việt

Thiên Khôi, Thiên Việt còn có một tên gọi khác là Thiên Ất Quí Nhân. Những tên gọi này thường dùng trong khoa Tử Bình, ít nhất trong khoa Tử Vi. Cả hai chủ về khoa danh, nhưng còn nên hiểu thêm một ý nghĩa khác nữa như là cơ hội để cho khỏi bị bó hẹp.
Luận về Thiên Khôi-Thiên Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu Xương Khúc chủ khoa danh rồi thì lại Khôi Việt cũng khoa danh thì ý nghĩa trở thành lẫn lộn. Thật ra cổ nhân có phân biệt, Xương Khúc thì thông minh tài trí, văn chương học vấn, còn Khôi Việt thì tạo đất dụng võ cho thông minh tài trí và văn chương học vấn. Thi cử Xương Khúc có lợi, nhưng ra làm việc Khôi Việt mới thuận.

Có câu phú rằng:

Khoa Quyền ngộ Khôi Việt dị thành công
Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực

Nghĩa là Khoa Quyền được Khôi Việt dễ thành công hơn, và Xương Khúc gặp Nhật Nguyệt đắc lực hơn.

Thiên Khôi đi theo đường chánh, Thiên Việt đi với dị lộ (dị lộ không phải là đường tà mà là đường khác người).

Qua bảng thần thoại theo truyền thuyết Thiên Khôi cầm bút chu sa ghi tên những ai đăng khoa xuất sĩ. Bởi thế khi các sĩ tử đi thi thường làm cỗ cúng Thiên Khôi tinh. Thi đỗ rồi con đường trước mắt là xuất sĩ.

Phần Thiên Việt nếu đi cặp được với Thiên Khôi thì mới vào chánh đạo. Thiên Việt đứng một mình thường chỉ gặp những cơ hội nhỏ thôi.

Thiên Khôi thuộc dương hỏa tốt hơn cho người sinh ban ngày vì Thiên Khôi là nhật quí. Thiên Khôi tạo khuôn mặt sáng sủa cho con người.

Thiên Việt thuộc âm hỏa tốt hơn với người sinh ban đêm có phong thái đĩnh đạc. Thiên Việt mang thêm tính chất đào hoa, gặp Thiên Riêu Đào Hoa càng đa tình. Nhưng Thiên Việt gặp Hồng Loan cổ nhân gọi bằng “hồ đồ đào hoa” hay yêu sảng, nhất là phái nữ.

Khôi Việt một đóng ở Mệnh, một đóng ở Thê mà Thân cư Thê gia hội các cát tinh khác thì đỗ đạt sớm, lấy vợ đẹp xinh. Nếu không hội hợp cát tinh tất khoa danh lận đận, nhưng chuyện vợ đẹp xinh vẫn không thay đổi.

Sách có câu: “Tuy phú quí nhi bất miễn dâm dật” để nói về Khôi Việt đối với nữ mạng. Trên thực tế kinh nghiệm chỉ có gặp ác sát Không Kiếp thì mới dâm dật chứ không phải cứ Khôi Việt là dâm dật.

Khôi Việt một ở Sửu, một ở Mùi, Mệnh với Thiên Di cách gọi bằng tọa quí hướng quí. Tốt hay xấu còn phải tùy thuộc vào chính tinh tại Mệnh cung. Nếu có các sao tốt thì bất luận trai hay gái đều giàu sang. Nhưng cách tọa hướng quí kể như là một cách đào hoa vậy.

Khôi Việt còn có lưu Khôi lưu Việt theo vận hạn mỗi năm. Tỉ dụ người tuổi Giáp, Thiên Khôi đóng Sửu, Thiên Việt đóng Mùi gặp lưu niên vận hạn Giáp Mậu Canh tất nhiên được thêm lưu Khôi lưu Việt, hỉ khánh tăng lên tùy theo cung nào có chúng. Như ở Thê cung mà gặp năm lưu Khôi lưu Việt thì chuyện lấy vợ càng rõ ràng, nếu cung Tử Tức thì chuyện có con càng chắc chắn được Khôi Việt hiệp, cũng cần có lưu Khôi lưu Việt thì lực lượng mới phát huy.

Tỉ dụ người tuổi Đinh Thiên Khôi đóng Hợi, Thiên Việt đóng Dậu Thìn Tuất là cung Khôi Việt hiệp, vận năm Bính Khôi lưu tới Hợi, Việt lưu đến Dậu gọi bằng lưỡng trùng Khôi Việt thì cơ hội tốt đẹp đến nhiều hơn.

Khôi Việt cần đi đôi, đi đôi rồi lại cần trùng điệp mới hay. Khôi Việt hiệp Mệnh rất hợp với hai sao Tử Vi Thiên Tướng. Người Mệnh Tử Vi Thiên Tướng vốn đã mang sẵn lắm khuyết điểm. Nhưng nếu có Khôi Việt hiệp sẽ hóa giải những khuyết điểm ấy. Khôi Việt đứng đối nhau rất hợp với Thái Âm Thái Dương.

Nhật Nguyệt tọa Mệnh cung có nhiều khuyết điểm, cuộc đời khó thuận buồm xuôi gió, gặp Khôi Việt đối nhau tất thi cử dễ dàng hơn, đồng thời gặp quí nhân đề bạt đẩy chức phận lên cao.

Khôi Việt đóng Thân, Tí rất hợp với sao Vũ Khúc, Vũ Khúc đi cùng Hóa Lộc càng tốt nữa, ắt thành công trên mặt kinh doanh. Khôi Việt ở Dần Ngọ rất hợp với Cự Môn ở Tuất, sách gọi bằng “phản bối” cách, cách này thường gặp những kỳ ngộ về may mắn.

Khôi Việt không bao giờ đóng ở Thìn và Tuất, cổ nhân viện lẽ rằng quí nhân không đi vào đất la võng. Tính chất tế nhị của Khôi Việt không chịu đựng nổi sức ép của lưới trời lưới đất.

Một điều cần chú ý Khôi Việt ở Sửu Mùi. Hai cung chỉ kể làm vượng địa chứ không phải miếu địa cho quí nhân. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết nếu ngoài bốn chục tuổi mà gặp hạn Khôi Việt Sửu Mùi thì gọi bằng “quí nhân nhập mộ” chẳng những không là cơ hội tốt mà biến ra những cái họa mai phục, ẩn dấu.

Câu: “Khôi Việt trùng phùng kiêm sát tấu, cố tật vưu đa” (gặp trùng điệp Khôi Việt ở đây thêm sát tinh nữa ắt sẽ bị bệnh thành tật không khỏi). Như vậy ngoài bốn chục tuổi lưu niên và đại hạn đi vào Sửu Mùi có Khôi Việt rồi lại lưu Khôi Việt thêm Hỏa Linh Dương Đà thì bệnh tật triền miên.

Đời xưa tuổi thọ trung bình so với đời nay ngắn hơn, bởi vậy cổ nhân mới lấy bốn chục tuổi làm chuẩn. Thời đại nay tuổi thọ trung bình cao hơn nên tính từ ngoài năm mươi mới đúng.

Ngoài bốn chục gặp Khôi Việt trùng phùng đi cặp với những sao Đào Hoa thì Khôi Việt hoá thân thành đào hoa, nam hay nữ đều gặp những cuộc tình ngoại hôn, hoặc bấy giờ mới lấy chồng, lấy vợ. Khôi Việt chủ về đào hoa, nhưng chỉ vào cung Phúc Đức hay Phu Thê mới kể, còn vào Mệnh cung không phải.

Tỉ dụ Phúc Đức ở Tí, Phu Thê ở Thân, người tuổi Ất tuổi Kỷ Khôi Việt đóng Tí Thân, nếu hai cung này xuất hiện Thiên Riêu, Mộc Dục, Đào Hoa, đương nhiên Khôi Việt chuyển thành đào hoa tinh.. Sau đó mới phối hợp chính diệu của các cung Phối với Phúc để mà đoán định. Giả như cung Phúc có Thiên Đồng, Thái Âm thì đoán rằng do ý chí mềm yếu mà gặp đau khổ duyên tình. Nếu có Vũ Khúc Thiên Phủ thì đoán rằng có quan hệ với một người đã có gia đình.

Trường hợp chính tinh vững vàng lại có Lộc thì thành cách lấy vợ giàu. Tỉ dụ Phúc Đức là Tử Vi, Phố cung là Vũ Khúc Hóa Lộc, rồi Mệnh cung lại gặp Lộc Tồn. Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, Khôi Việt đơn thủ mà gặp hung sát tinh ắt bị thương hoặc có tật.

Khôi Việt gặp Hoả Linh lắm tai ương, Khôi Việt gặp Không Kiếp trở nên vô dụng.

Những câu phú cần biết thêm về hai sao Thiên Khôi, Thiên Việt:

- Khôi Việt Mệnh Thân vi trưởng tử
(Mệnh Thiên Khôi, Thân Thiên Việt thường là con trưởng hoặc nắm quyền trưởng)

- Khôi Việt nhập Thân ư gia quốc tất vi nhân trưởng
(Khôi Việt đóng Thân thường ở địa vị đàn anh)

- Khôi Việt Mệnh Thân đa triết quế
(Có Khôi Việt ở Mệnh Thân thì đỗ đạt cao)

- Thiên Khôi Thiên Việt cái thế văn chương
(Khôi Việt vào Mệnh học hành uyên bác)

- Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn phù hình, sát vô xung đa phú quí
(Mệnh phù trợ bởi Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn, mà không bị sát tinh xung phá ắt giàu sang)

- Khôi Việt đa văn ngộ Đà Kị thiên di dật sĩ
(Khôi Việt gặp Kình Đà từ cung Thiên Di, tài giỏi nhưng ẩn dật)

- Khôi Xương Tả Hữu tương hội hợp, phụ long phan phượng thượng cửu trùng
(Thiên Khôi, Văn Xương, Tả Phụ, Hữu Bật hội tụ vào Mệnh, được người đề bạt mà hiển vinh)

- Tả Hữu Khôi Việt vi phúc thọ
(Mệnh có Tả Hữu, Khôi Việt vừa có phúc vừa thọ

- Khôi Việt đan thủ tử hữu quí
(Cung tử tức Khôi Việt đơn thủ sinh con tài giỏi)
- Thiên Khôi Thiên Việt, phu phụ mỹ lệ
(Phối cung có Khôi Việt lấy vợ đẹp hoặc chồng bảnh)

- Khôi Việt đan thủ Tài Bạch thanh cao, nhất sinh toại ý
(Cung Tài Bạch có Khôi Việt thì thanh cao sang trọng mà không giàu có)

- Sao Quan Phúc cùng Khôi tinh
Đóng vào Thân Mệnh đề danh bảng rồng
(Quan Phúc đây là Thiên Quan Thiên Phúc)

- Việt Khôi Quyền Lộc trong ngoài
Trưởng nam trưởng nữ gái trai đồng bàn

- Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương
Ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa

- Việt Khôi, Lương Tướng quí trung
Ắt là con giống cháu dòng chẳng sai

- Khôi ngộ Kị trên đầu có tật
Vượng ngộ Khôi thật lắm nốt ruồi

- Cung tử tức trong ngoài Khôi Việt
Hẳn sinh người hào kiệt khoa danh

- Lưỡng Quí phùng Tử Vi Đoài Chấn
Ắt sinh con cầu tự chẳng sai
(Khôi Việt gặp Tử Vi ở Mão với Dậu thì có con cầu tự)

- Việt Khôi là cách văn chương
Khôi là khôi ngộ, Việt thường da đen

- Khôi Việt miếu vượng trưởng huynh
Gia đình xã hội hẳn dành ngôi trên

- Việt Linh Hình hội Cơ Lương
Hoặc là Nhật Nguyệt ắt chờ lôi kinh
(Lôi kinh là bị sét đánh hay điện giật)

- Ân Quí Khôi Việt Đào HồNg
Trai cận cửu trùng gái tất cung phi

- Việt Khôi Quyền Lộc khá bàn
Trong nhà bậc trưởng ra đàng bậc trên

- Việt Khôi Quyền Tướng đáng yêu
Lại gia Tử Phủ mọi chiều vinh quang
(Những sao nói trên hội vào Phu Thê cung)

- Cự Kị nên tránh đò sông
Phục Binh Hình Việt mắc vòng gươm đao
Hỏa Linh Hình Việt khác nào
Không bị sét đánh búa dao có ngày

- Việt Khôi là cách ung dung
Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang.
(Câu trên nói về Khôi Việt đóng cung Thiên Di)

- Khôi Khoa Xương Khúc Tấu Thư
Phát đà văn học có dư anh tài
(Khôi Việt Xương Khúc Tấu Thư ở cung Phúc Đức)

- Cung giải mà ngộ Khôi Hình
Số người phải mắc pháp hình đau thương.

Nguồn Tử Vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Khôi-Thiên Việt

Những ngày tốt cho tổ chức lễ cưới; gả ở bất kỳ tháng nào trong năm –

Bính Tý Đinh Sửu Nhâm Tý Kỷ Sửu Kỷ Mão Kỷ Mùi Nhâm Thìn Quý Hợi Tân Mão Ất Sửu Quý Mão Tân Sửu Giáp Dần Ất Tị Canh Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

24-05 xem ngay dam cuoi

  1. Bính Tý
  2. Đinh Sửu
  3. Nhâm Tý
  4. Kỷ Sửu
  5. Kỷ Mão
  6. Kỷ Mùi
  7. Nhâm Thìn
  8. Quý Hợi
  9. Tân Mão
  10. Ất Sửu
  11. Quý Mão
  12. Tân Sửu
  13. Giáp Dần
  14. Ất Tị
  15. Canh Tuất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày tốt cho tổ chức lễ cưới; gả ở bất kỳ tháng nào trong năm –

Những nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới

Đàn ông có nốt ruồi trên gò má thường có đường công danh sự nghiệp rộng mở, dễ lập nên đại nghiệp, rạng danh tổ tiên. Đây là nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới
Những nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có nốt ruồi trên gò má thường có đường công danh sự nghiệp rộng mở, dễ lập nên đại nghiệp làm rạng danh tổ tiên.  


1. Nốt ruồi trên trán

  Trong Nhân tướng học, trán là tượng trưng cho tổ nghiệp của người đàn ông. Nếu có nốt ruồi ở vị trí tốt cộng thêm thiên đình đầy đặn thì người đàn ông này sẽ được hưởng tài lộc, phúc đức cả đời. 
 
Nốt ruồi tốt chính là vừa đen, to và sáng. Vị trí nốt ruồi tốt là gần đường viền tóc trên trán. Tuy nhiên, nếu nốt ruồi này trở nên xám màu thì lại mang ý nghĩa ngược lại.
 
Ngoài ra, cuộc sống hôn nhân của người này cũng thuận buồm xuôi gió, con đàn cháu đống. Là vợ của người này thì cả đời không lo về chuyện tiền bạc.
 

2. Nốt ruồi ở gò má

  Xem tướng khuôn mặt, đàn ông có nốt ruồi trên gò má thường có đường công danh sự nghiệp rộng mở, dễ lập nên đại nghiệp làm rạng danh tổ tiên. 
 
Người này làm gì cũng thuận lợi, có chí tiến thủ nên có rất nhiều cơ hội thành công trong sự nghiệp. Thông thường, họ sẽ giữ vị trí lãnh đạo, quản lí trong tập thể. Hơn thế, họ luôn được mọi người xung quanh yêu mến và nể trọng.

not ruoi mang tai loc cho nam gioi hinh anh

Những nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới

 

3. Nốt ruồi ở đầu mũi

  Mũi được coi là cung Tài Bạch trong 12 cung tướng mặt. Nếu đầu và cánh mũi càng dày thì người này càng kiếm được nhiều tiền và lích lũy càng lớn. Đặc biệt, nếu trên đó có nốt ruồi đen thì tài lộc dồi dào, cuộc sống giàu sang phú quý.   Do đó, nếu đột nhiên xuất hiện nốt ruồi đen trên mũi thì điều đó có nghĩa là bạn sắp có thêm thu nhập. Nhưng nếu đó là nốt ruồi có màu xám nhạt trên cánh mũi, điều này đồng nghĩa với việc tiêu tốn tiền của hoặc có tiền nhưng không giữ được.

 

4. Nốt ruồi ở cằm

  Nốt ruồi ở cằm tượng trưng cho tài lộc. Nếu đàn ông có nốt ruồi xung quanh cằm có nghĩa sẽ được hưởng tài lộc suốt đời. Người này có khối lượng bất động sản lớn, thích hợp với đầu tư nhà đất.    Bên cạnh đó, dù người này có tướng mạo bình thường nhưng cũng dễ được thừa hưởng tài sản lớn do tổ tiên để lại. Đó là nền tảng tài chính cơ bản giúp họ lập nghiệp và gây dựng cơ đồ.

Mời các bạn xem thêm: Tất tần tật về tướng nốt ruồi 
  
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nốt ruồi mang tài lộc cho nam giới

Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc

Treo đồng hồ đúng phong thủy sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công việc và sự nghiệp của bạn.
Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồng hồ tượng trưng cho dòng chảy thời gian nên có ảnh hưởng lớn tới nguồn lưu thông năng lượng phong thủy trong phòng làm việc.

  Vị trí treo đồng hồ tại phòng làm việc
 
Có thể treo đồng hồ phong thủy theo tứ tượng (4 thánh thú trong các chòm sao Trung Hoa cổ đại). Nên treo ở hướng Chu Tước (hướng Nam) và Thanh Long (hướng Đông) để mang lại sự thuận lợi và may mắn trong công việc. Không nên treo đồng hồ ở hướng Bạch Hổ (hướng Tây) và Huyền Vũ (hướng Bắc) vì đây là 2 hướng cần yên tĩnh chứ không phải cần sự vận động mạnh, trong khi đó đồng hồ là biểu tượng của sự vận động.   Ngoài ra, không nên treo đồng hồ ngay trên ghế sô pha của phòng họp hoặc phòng chờ tiếp khách, nếu không người thường xuyên ngồi ở vị trí đó sẽ gặp trục trặc lớn về sức khỏe. 

Treo dong ho phong thuy trong phong lam viec hinh anh
Ảnh minh họa
  Hình dáng đồng hồ nên treo ở văn phòng
 
Nếu muốn treo đồng hồ ở văn phòng, bạn có thể lựa chọn một trong các hình dáng đồng hồ dưới đây đều mang lại điều cát tường, may mắn:

Đồng hồ hình tròn: Tượng trưng cho sự lương thiện, hòa đồng, ổn định và sự chung thành.
  Đồng hồ hình vuông: Tượng trưng cho thái độ sống nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch rõ ràng và thúc đẩy khả năng làm lãnh đạo tiềm ẩn.   Đồng hồ hình quả lê: Thúc đẩy các mối quan hệ xã giao tốt đẹp.   Đồng hồ hình trái tim: Biểu trưng cho đời sống tình cảm và sức tưởng tượng phong phú.   Đồng hồ hình trái xoan: Tượng trưng cho cá tính mạnh mẽ, có nghị lực kiên cường.   Đồng hồ hình trái ô liu: Tượng trưng tính cách hướng ngoại, năng động, sáng suốt và thích theo đuổi sự hoàn mĩ.   Đồng hồ hình giọt nước: Tượng trưng cho sự nỗ lực và chăm chỉ làm việc, có chí tiến thủ, năng lực thích ứng tốt.   Màu sắc đồng hồ thích hợp treo ở phòng làm việc   Nếu treo đồng hồ ở phướng Đông và Đông Nam, nên chọn loại có màu xanh và hình vuông làm chủ đạo, vì 2 hướng này thuộc hành Mộc.   Nếu treo đồng hồ ở hướng Nam, nên chọn loại màu đỏ, tím, cam, hình bát giác vì hướng này thuộc hành Hỏa.   Hướng Tây Nam và Đông Bắc thuộc hành Thổ, nên có thể treo đồng hồ  màu vàng, cà phê và có hình vuông.    Hướng Tây và Tây Bắc thuộc hành Kim, có thể treo loại đồng hồ màu trắng, vàng kim, hình tròn để mang lại may mắn.   Với hướng Bắc, có thể treo loại đồng hồ màu xanh hoặc đen và hình tròn làm chủ đạo vì hướng này thuộc hành Thủy.   Việt Hoàng (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd