Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những cách nhìn khác nhau về một số sao (2)

Tác giả: Mộc Công Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Lý học Đông phương
Những cách nhìn khác nhau về một số sao (2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ có Tử Vi Việt là đưa đủ vào 12 sao của vòng Thái Tuế. Và đặc biệt Tử Vi Việt còn có thêm sao Thiên Không luôn an cùng Thiếu Dương. Tất cả những sách Tử Vi được xem là chính tông đều ghi chép vòng Thái Tuế gồm có 5 sao: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách và Quan Phù. Không hiểu từ đâu và do ai mà vòng Thái Tuế của Tử Vi Việt có đủ 12 sao kèm theo sao Thiên Không. Trong khi đó sao Thiên Không của Tử Vi bắc phái chính là sao Địa Không của Tử Vi Việt.


Những sao ăn theo Tử Vi gồm có Đào Hoa, Hồng Loan, Long Trì, Phượng Các, Kiếp Sát, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư.Những sao này hợp với vòng Thái Tuế để tạo ra những cách cục rất đặc trưng, mệnh có Thái Tuế tất có Long Phượng mà không có Đào Hồng, mệnh thân tạo thành thế Tang Mã Khốc Hư,... từng cách cục này có ảnh hưởng rất mạnh lên toàn bộ lá số.

Ngay như 12 sao của vòng Thái Tuế khi dùng để luận đoán chủ yếu chỉ dùng đến 5 sao đã kể trên kèm theo Khốc Hư, Đào Hồng, Long Phượng, và Thiên Mã, những sao như Tứ Đức, Kiếp Sát, Thiếu Dương, Thiếu Âm, ... hầu như rất ít dùng để luận đoán vì tính chất của nó không rõ ràng, mỗi người nói mỗi kiểu, đến khi xảy ra vận hạn không giải thích được thì lại cứ viện vào những sao này để lí giải, thật là rối rắm đâu thể nào làm khuôn mẫu được.


Cho nên dựa trên những nghiệm lý trên có lẽ khi xem Tử Vi chúng ta nên làm theo nguyên tắc là 1 nhóm nhỏ các sao quan trọng sẽ quyết định đến 90% thông tin về lá số, tất cả những sao còn lại chỉ là sự phụ trợ thêm mà thôi. Những sao quan trọng này bao gồm: 14 chính tinh, lục sát, Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt,Tứ Hóa, Thái Tuế và những sao đi theo, Lộc Tồn và một số sao đi theo. Nó là xương sống của Lá số, còn những sao còn lại chỉ là phụ trợ. Xem như vậy sẽ đơn giản hơn cho người học, mà thông tin luận đoán cũng sẽ chính xác hơn.


Lá số Tử Vi nó là tổng hợp tương tác của Năm, Tháng, Ngày, Giờ lên Lá số, trong đó chỉ duy nhất có 14 chính tinh là phải dùng hết cả 4 tương tác. Các sao theo Giờ, Tháng thực chất là tương đương nhau, qua đó chúng ta có thể thấy những sao đó là thông nhất của 2 dữ kiện Giờ và Tháng. Còn lại địa chi năm sinh đó là Thái Tuế.

5. Tả Hữu và chữ "ĐỚI" trong Ngũ Hành:

Như đã viết ở trên, Tả Hữu khởi an ở hai cung Thìn Tuất theo tháng sinh. Ý nghĩa của hai cung Thìn Tuất cũng đã nói rõ một cung là nơi mặt trời mọc vào ngày Đông Chí, một nơi là mặt trời lặn vào ngày Hạ Chí, một nơi là Thủy vượng, một nơi là Hỏa vượng. Tính của Thủy là nhuận hạ, tính của Hỏa là viêm thượng cho nên Tả Phù khởi ở Thìn được xem là thuận, biểu lộ cho một tính cách nhẹ nhàng, tượng cho Văn còn Hữu Bật khởi ở Tuất được xem là nghịch, biểu lộ cho sự mạnh mẽ, tượng cho Võ.

Khởi từ cung Thìn coi là tháng Giêng, ngày đông chí lại luôn rơi vào thàng Tý trong tự nhiên, cho nên tháng 1 của sao Tả Phù chính là tháng Tý trong tự nhiên, tháng mà Thủy cực vượng. Tương tự như vậy tháng 1 của Hữu Bật chính là tháng Ngọ, khi mà Hỏa cực vượng. Đặc tính của Thủy và Hỏa đều là sự nhanh nhẹn, và quyết liệt, cho nên khi Mệnh ở Thìn Tuất có Tả Hữu đó là người rất tháo vát và nhiều câu phú của Tử Vi khi nói về Tả Hữu cũng nói về tính tháo vát khi có Tả Hữu đóng mệnh.

Tả Hữu vốn hành Thủy, Hữu Bật vốn hành Hỏa. Đến tháng trọng xuân trong tự nhiên (tức là tháng 2) hay là tháng 4 của Tả Hữu thì Tả Hữu đồng cung tại Mùi. Đến tháng trọng thu trong tự nhiên (tức là tháng 8) hay là tháng 10 của Tả Hữu thì Tả Hữu đồng cung tại Sửu. Trọng xuân thì mộc vượng, cho nên người có tướng Mộc cách thì đầy đặn, cao; phú Tử Vi cũng có câu Tả Hữu cư Mệnh vi trọng hậu, đó chẳng phải là để chỉ người Mộc vượng đó ư. Ngược lại trọng Thu thì kim vượng, chủ về cứng rắn quyền hành, cho nên phú Tử Vi cũng có câu nói Tả Phù, Hữu Bật vị đến tam thai, đây chẳng phải là tính của Kim ư. Như vậy bản thể Ngũ Hành của Tả Hữu cũng thay đổi theo 4 điểm quan trọng nhất của một năm : trọng xuân, trọng thu, trọng hạ và trọng đông. Tại 4 vị trí này Tả Hữu đều ở những cung Tứ Mộ, cho nên mới nói 4 mộ cung Ngũ hành tạp vì táng chứa đầy đủ ngũ hành. Và để mô tả cho Ngũ Hành có sự biến động, người xưa dùng chữ ĐỚI, và đó cũng là nguyên nhân vì sao một số sách Tử Vi ghi Hữu Bật hành Thổ đới Hỏa, và nhiều ví dụ khác.

Qua đó cũng có thể thấy, khi xem về Tả Hữu, cần biết rõ, tháng sinh của mình để an Tả Hữu tương ứng thật sự với tháng nào trong tự nhiên để đoán về tính cách của Tả Hữu. Ví dụ sinh tháng 9 âm, Tả Phù an ở Tý, tháng 9 của Tả Hữu tức là tháng 7 trong tự nhiên, Kim vượng, lúc này nếu có Tả Hữu thủ Mệnh nó sẽ mang đặc tính của quyền lực, đương số sẽ không còn tính trọng hậu nữa mà sẽ là người quyền bính, cứng rắn, đặc tính này gia giảm, tăng lên và biến đổi còn phải tùy thuộc và chính tinh đi kèm. Tả Hữu lúc này sẽ có đặc điểm của một quyền tinh.

Như vậy cầm một lá số Tử Vi lên, nhìn vị trí của Tả Hữu có thể cho ta thấy cả một sự biến đổi của Ngũ Hành trên lá số, một bức tranh của Nguyệt lệnh.

6. Xương Khúc

Xương Khúc như đã nói ở trên nó chính là cặp sao đối chọi với Không Kiếp. Đã có Không Kiếp ở Mệnh tất không thể có Xương Khúc, cả 4 sao đều có thể an theo cả ngày sinh và tháng sinh. Không Kiếp là sát tinh hạng nặng vậy còn Xương Khúc thật sự là gì, liệu nó có mang cái ý sát tinh hay không?

Xương Khúc nổi bật nhất của nó là vai trò hỗ trợ giống như Tả Hữu và Không Kiếp, đi kèm nhiều cát tinh thì sẽ tăng sự cát lên, đi kèm nhiều hung tinh thì Xương Khúc sẽ hỗ trợ cho cái hung, ví dụ đi kèm chính tinh miếu vượng Nhật Xương vị đến Tam thai, đi kèm dâm tinh Xương Riêu là cách dâm dật.... như vậy bản chất của Xương Khúc không phải cát không phải hung mà phải xem nó đi kèm cùng những tinh đẩu nào để mà luận đoán. Đó là đặc tính nổi bật của Xương Khúc.

Xương Khúc có hoàn toàn như nhau? Không hoàn toàn như nhau. Cả 2 sao đều mang nghĩa là duyên dáng có tài ăn nói khi đi kèm những sao hùng biện như Thái Tuế, Lưu Hà, nhưng Văn Xương nó còn mang nghĩa là bằng sắc trong khi Văn Khúc thì không? Sao Văn Xương luôn có Thai, Cáo đi cùng đó là chỉ bằng sắc, ấn tín tài năng đã được công nhận một cách chính thức.

Ngoài ra an theo Xương Khúc còn có bộ Quang Quý chủ về quý nhân ân điển. Như vậy chỉ một bộ Xương Khúc mà đã có đến 4 sao an theo Thai Cáo Quang Quý, Tả Hữu thì có Thai Tọa an theo, trong khi đó KK lại chẳng có sao nào an theo nó cả. Khởi an từ trục Tỵ Hợi là nơi nghiêng lệch hẳn về âm dương, còn trục Thìn Tuất là nơi nhất âm nhất dương sinh nơi La Võng kìm hãm, đó chính là đặc điểm nổi bật của KK là sự mạnh liệt và nhanh bất ngờ, còn của XƯơng Khúc Tả Hữu là sự từ từ nhưng vững chãi. Tử Vi là vậy làm gì có chuyện cát tinh cứu giải, hung tinh gây họa, sao nào cũng là hung mà cũng là cát, chúng tổ hợp hòa quyện vào nhau khăng khít để tạo nên sự mã hóa tuyệt vời cho số mệnh của con người thông qua năm, tháng, ngày , giờ sinh... còn tiếp ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cách nhìn khác nhau về một số sao (2)

Lễ Đức Thánh Trần

Lễ Đức Thánh Trần. Theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần. Tham khảo bài viết để biết văn khấn lễ Đức Thánh Trần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con kính lạy Tứ phủ Công Đồng Trần Triều

- Con kính lạy Nguyên Từ Quốc Mẫu Thiên Thành Thái Trưởng Công.

- Con kính lạy Đức Trần Triều hiển thánh Nhân vũ Hưng Đạo Đại Vương Đại Nguyên soái, Tổng quốc chính, Thái sư Hương phụ Thượng quốc công tiết chế, Lịch triều tấn tặng khai quốc an chính hồng đồ tá trị hiện linh trác vĩ, Minh đức trĩ nhân, Phong huân hiên liệt, Chí trung đại nghĩa, Dực bảo trung hưng, Thượng đẳng tôn thần, Ngọc bệ tiền.

- Con kính lạy tứ vị Thánh tử đại vương, Nhị vụ vương cô Hoàng Thánh.


- Con kính lạy Đức ông phạm điệu suý tôn thần, tả quan Nam Tào, Hữu quan Bắc Đẩu, Lục bộ thượng từ, chư vị bách quan.

Hương tử con là:.......................Ngụ tại:...................
Hôm nay ngày.... tháng..... năm........ Hương tử chúng con chấp kỳ lễ bái xin các vị phù hộ độ trì cho hương tử con cùng toàn gia quyến được luôn mạnh khỏe. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối được tai quan nạn khỏi, điều lành mang đến, điều giữ giải đi, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an. Xin cho con được có người có cửa, được nhân an vật thịnh đi đến nơi về đến chốn, làm ăn được thuận buồn xuôi gió, vạn sự như ý.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Đức Thánh Trần

Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà

Phi tinh đồ của ngôi nhà giúp chúng ta xác định những khu vực may mắn, thuận lợi và những khu vực bị ảnh hưởng xấu để có thể cải thiện tình hình.
Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phi tinh đồ của ngôi nhà giúp chúng ta xác định những khu vực may mắn, thuận lợi và những khu vực bị ảnh hưởng xấu để có thể cải thiện tình hình bằng cách áp dụng các biện pháp hóa giải phù hợp.


Giới thiệu sao Sơn Tinh và sao Thủy Tinh

  Những con số biểu thị sao Sơn Tinh hoặc Thủy Tinh mang lại vận may hoặc vận rủi. Sao Thủy tinh chủ về tiền bạc, tài sản, thu nhập, nghề nghiệp. Sao Sơn tinh chủ về các mối quan hệ và sức khỏe, đặc biệt chỉ rõ ngôi nhà có năng lượng chủ về hạnh phúc và niềm vui hay không. Giai đoạn thứ 7 là giai đoạn thiên về việc kiếm tiền và làm giàu, bởi vì quẻ chiếm ưu thế là quẻ Đoài, tượng trưng cho đầm, ao, hồ - nước là biểu tượng của tiền bạc.
 
Trong giai đoạn thứ 8, sao Sơn tinh mạnh hơn nhiều, bởi vì giai đoạn này quẻ thống trị là quẻ Cấn, tương trưng cho núi. Sao Sơn tinh biểu hiện một thời kỳ trong đó thiền định, tự kiểm, và xu hướng quay về cuộc sống tinh thần ngày càng trở nên quan trọng hơn. Vì thế, trong giai đoạn thứ 8, bạn sẽ thấy các mối quan hệ và những giá trị tinh thần được đặc biệt coi trọng.
 
Nhận dạng được những sao may mắn Sơn tinh và Thủy tinh trong nhà sẽ giúp bạn biết chính xác khu vực nào trong nhà cần phải kích hoạt bằng nước và khu vực nào cần phải cung cấp năng lượng với pha lê để cải thiện tình trạng phong thủy của ngôi nhà. Cung cấp năng lượng cho các sao Sơn tinh và Thủy tinh là một cách hiệu quả để có được vận may về các mối quan hệ và tài sản, vì vậy bạn cần phải xác định vị trí chính xác của những ngôi sao may mắn này.
 

Xác định biểu đồ quái số cho ngôi nhà của bạn
 

Mỗi biểu đồ quái số sẽ dựa trên hướng đối diện của ngôi nhà (gọi là hướng mặt tiền), vì vậy để xác định đúng biểu đồ tương ứng, trước hết bạn cần phải sử dụng la bàn. Xác định hướng mặt tiền của ngôi nhà đôi khi cũng là một thách thức, bởi vì có một số ngôi nhà không có hướng mặt tiền rõ ràng. Ngoài ra, hướng đối diện của cửa chính không phải lúc nào cũng trùng với hướng mặt tiền của ngôi nhà. Vì vậy, bạn cần phải xác định thật cẩn thận. Phi tinh đồ cũng phụ thuộc vào tuổi của ngôi nhà – tính từ lúc nhà được xây dựng hoặc từ khi nhà được làm mới lại.
Xem thêm: La bàn Lỗ Ban là gì? Phong thủy Phi tinh là gì? 
 

Xác định sự phân bổ vận may


Trước khi trở nên phổ biến như hiện nay, hầu như có rất ít người biết đến phong thủy Phi tinh, chỉ có những nhà phong thủy thời xưa mới vận dụng. Ở đây phong thủy Phi tinh đã được cải tiến cho đơn giản và dễ dàng, bạn chỉ cần xác định chính xác hướng mặt tiền của ngôi nhà và xem ngôi nhà thuộc biểu đồ giai đoạn thứ 7 hay giai đoạn thứ 8.
 
Bước tiếp theo, sử dụng biểu đồ đó để nghiên cứu sự phân bố vận may trong nhà. Từ đó, tất cả những gì bạn cần phải làm để mang vận may đến cho ngôi nhà là áp dụng những giải pháp phong thủy để khắc chế, hóa giải những ảnh hưởng xấu và tăng cường sinh khí cho ngôi nhà của bạn.   
Lam the nao de xac dinh Phi tinh do cua ngoi nha
 

Ba cách để cập nhật biểu đồ Phi tinh của ngôi nhà


Để việc thực hành phong thủy mang lại lợi ích tối đa, bạn cần phải biết Phi tinh đồ của ngôi nhà. Tuy nhiên, trước hết bạn cần phải chuyển đổi ngôi nhà bạn đang sống sang ngôi nhà thuộc giai đoạn thứ 8. Để làm được điều này, bạn cần phải thay đổi ba loại năng lượng trong nhà.
 
1. Thay đổi năng lượng Thiên bằng cách thay đổi ít nhất vài bộ phận của mái nhà. Nếu bạn sống trong căn hộ thì thay đổi vài bộ phận của trần nhà.
 
2. Thay đổi năng lượng Địa bằng cách thay đổi vài bộ phận của nền nhà.
 
3. Thay đổi năng lượng Nhân bằng cách thay đổi cửa chính.
 
Cập nhật ngôi nhà sang giai đoạn thứ 8, người trong nhà sẽ được hưởng nhiều lợi ích, bởi vì khi chuyển sang giai đoạn thứ 8 (bắt đầu vào ngày 04/02/2004) tất cả các ngôi nhà có thể sẽ mất đi sinh khí đã có ở giai đoạn thứ 7 nếu như Thiên khí, Địa khí và Nhân khí không được tăng cường kịp thời.

Nếu không thực hiện điều này, dần dần bạn sẽ nhận ra rằng có nhiều điều xấu bắt đầu xuất hiện trong ngôi nhà của bạn. Vì vậy, tốt nhất là bạn nên cập nhật biểu đồ của ngôi nhà sang giai đoạn hiện tại là giai đoạn thứ 8 và tận hưởng những lợi ích mà giai đoạn mới này mang đến.
 

Xác định hướng mặt tiền của ngôi nhà


Để có được lơi ích từ công thức phong thủy la bàn, điều cần thiết là phải xác định hướng đối diện (hướng mặt tiền) của ngôi nhà một cách chính xác.
Hướng mặt tiền của ngôi nhà không nhất thiết phải cùng hướng với hướng đối diện của cửa chính. Nếu cửa chính và mặt tiền của ngôi nhà đối diện cùng một hướng thì tiềm năng phong thủy của ngôi nhà đó sẽ tốt hơn. Nhưng nếu không cùng hướng thì việc xác định hướng mặt tiền cần đến sự phán đoán của bạn.
 

Chọn hướng mặt tiền
 

Thông thường thì hướng mặt tiền của ngôi nhà rất rõ ràng và có một số hướng dẫn giúp bạn xác định được hướng này. Tuy nhiên, đối với một số ngôi nhà, việc xác định hướng mặt tiền cần phải cân nhắc cẩn thận. Trước tiên, bạn hãy quan sát ngôi nhà của bạn từ mọi góc.
 
Hầu hết người ta chọn hướng mặt tiền của ngôi nhà sao cho ngôi nhà đó có thể nhận được tối đa nguồn năng lượng tốt. Đó là hướng có sự chuyển động và hoạt đông của con người. Hoặc hướng mặt tiền là nơi cửa sổ đối diện với một cảnh quan tươi đẹp một tiền sảnh rực sáng (vùng không gian tươi sáng trước cửa chính, như một lối đi hoặc sân trước). Chỉ khi nào xác định chính xác hướng mặt tiền của ngôi nhà thì bạn mới có thể sử dụng la bàn để điều chỉnh ngôi nhà theo phong thủy.
 

Xác định chính xác hướng nhà
 

Khi bạn không chắc chắn về hướng mặt tiền của ngôi nhà và không tin sẽ sử dụng đúng biểu đồ quái số, bạn có thể chọn hai hướng mặt tiền theo phán đoán của bạn và xác định hai biểu đồ tương ứng. Sau đó, bạn có thể phân tích nhanh vận may của những căn phòng chính trong ngôi nhà để xem biểu đồ nào phản ánh chính xác nguyên nhân của những biến cố chính sẽ xảy ra trong nhà. Có thể có một số vấn đề như bệnh tật, rủi ro, bất hạnh hoặc một chút may mắn… xảy ra trong thời gian gần đây biểu hiện rõ ràng và thích hợp ở biểu đồ này hơn biểu đồ khác.
 
So sánh hai biểu đồ thích hợp là một trong những cách tốt nhất để xác định chính xác biểu đồ quái số cho ngôi nhà của bạn. Sau khi đã xác đhịnh được biểu đồ bạn có thể tạo ra những điều kiện phong thủy tốt nhất bằng cách tăng cường năng lượng cho các khu vực may mắn. Đồng thời, đưa ra những giải pháp để hóa giải ảnh hưởng của những sao xấu.

Một số sách về Phi tinh cho rằng những giải pháp để hóa giải những ảnh hưởng xấu chỉ là vô ích và giải pháp duy nhất là không sử dụng những căn phòng đó. Điều này hoàn toàn không đúng, Mọi ảnh hưởng xấu của sao Phi tinh đều có cách hoá giải và các giải pháp đó đều có liên quan đến lý thuyết Ngũ Hành và các biểu tượng thuộc Ngũ Hành.

ban do phong thuy phi tinh
  

Phong thủy biểu tượng

 
Khi áp dụng những công thức phong thủy cho ngôi nhà của bạn, điều quan trọng là bạn phải làm quen với các biểu tượng phong thủy – túc là phải biết ý nghĩa của các biểu tượng, hình dạng, màu sắc, và Ngũ hành. Những biểu tượng này được vận dụng như những giải pháp để tăng cường năng lượng dựa trên những biểu hiện của Phi tinh đồ. Sự hiểu biết về những biểu tượng phong thủy sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc thực hành phong thủy.
 

Đọc Phi tinh đồ của ngôi nhà
 

Để áp dụng biểu đồ quái số cho ngôi nhà của bạn, bạn cần phải đặt biểu đồ đó lên trên bản vẽ của ngôi nhà. Điều này đòi hỏi bạn phải xác định hướng la bàn cho những khu vực trong nhà. Để làm được điều này, bạn phải:
 
  - Dùng một la bàn loại tốt và đáng tin cậy
 
  - Đứng giữa nhà và xác định tất cả các góc khác nhau của ngôi nhà.
 
  - Sau đó chuyển ba con số của mỗi khu vực trên la bàn vào một khu vực tương ứng trên bản vẽ.
 
  - Bạn sẽ biết ngay hững con số chủ về vận may của những khu vực trong nhà.
 
Những con số trong mỗi ô vuông cho bạn thông tin về vận may của mỗi khu vực trong nhà:
 
Thực hành phong thủy chính là nghiên cứu ý nghĩa và mối quan hệ giữa những con số này. Ngày xưa, những thầy phong thủy luôn sử dụng phương pháp Phi tinh để tăng cường năng lượng cho nơi ở của bạn, bởi vì công thức Phi tinh có nhiều thuận lợi và chính xác hơn trong việc xác định những căn phòng chịu ảnh hưởng xấu do sự thay đổi của năng lượng theo thời gian.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1)Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P2) 
 

Nghiên cứu biểu đồ tháng và năm
 

Ngoài việc sử dụng Phi tinh đồ theo từng giai đoạn để cải thiện tình trạng phong thủy trong nhà, Phi tinh đồ còn có thể giúp bạn vận dụng phong thủy sao cho ngôi nhà không những được may mắn mà những thành viên sống trong ngôi nhà đó được an vui và hạnh phúc.

Vì vậy, bạn phải để ý đến việc áp dụng Phi tinh đồ cho từng tháng và từng năm. Những biểu đồ này cộng thêm một chiều thời gian cho việc cập nhật tình trạng phong thủy của ngôi nhà.
 
Để làm được điều này, bạn cần phải theo dõi Phi tinh đồ hàng tháng và hàng năm của ngôi nhà. Những biểu đồ này giúp bạn cập nhật một cách có hệ thống tình trạng phong thủy của ngôi nhà.

Vì vậy, vào đầu năm bạn phải xem qua một lượt để xác định những khu vực may mắn, thuận lợi và những khu vực bị ảnh hưởng xấu. Ghi nhận tất cả những ảnh hưởng xấu như xui xẻo, tai nạn, mất mát, bệnh tật, cãi nhau… được tiêu biểu bằng những con số từ 1 đến 9. Phân tích chính xác để biết số nào rơi vào góc nào của ngôi nhà. Sau đó bạn mới có thể đưa ra những giải pháp đúng cho từng giai đoạn thời gian.
 

Xác định biểu đồ tháng và năm
 

Biểu đồ tháng và năm giống như những biểu đồ của giai đoạn 7 và 8, mỗi biểu đồ cũng có 9 ô vuông.
 
Dưới đây là biểu đồ của năm 2006. Trong biểu đồ này, bạn sẽ thấy con số ở giữa là 3, được xem là số Lạc Thư của năm. Năm 2007 số Lạc Thư của năm là 2. Vì vậy, trong các biểu dồ hàng năm, con số ở giữa sẽ theo thứ tự giật lùi. Chỉ sử dụng 9 con số, Vì thế, sau khi số 1 xuất hiện ở ô chính giữa thì số của năm tiếp theo phải là 9.
 
Ngoài ra biểu đồ năm còn cho biết vị trí của Tam Sát và Thái Tuế, tức thần ngự trị trong năm.    
Bieu do phi tinh 2006
 
 Kate Nguyễn
Xác định vị trí của Cửu Cung Phi Tinh năm 2017 - cát hung trong tầm tay Bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh Tìm hiểu về Huyền không phi tinh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà

Tướng nhà tốt theo phong thủy –

Nhà có hình vuông là tốt theo luật phong thủy Từ trước người phương Đông đều bị ảnh hưởng bởi quan niệm "trời tròn đất vuông", khi xây nhà bất kể là tường ngoài hay trong phòng, đa số đều là hình vuông, tứ bình bát ổn, không nghiêng không lệch. Trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà có hình vuông là tốt theo luật phong thủy

Từ trước người phương Đông đều bị ảnh hưởng bởi quan niệm “trời tròn đất vuông”, khi xây nhà bất kể là tường ngoài hay trong phòng, đa số đều là hình vuông, tứ bình bát ổn, không nghiêng không lệch. Trong phong thủy học, nhà ở hình vuông là tốt nhất.

av

Cũng có thể nói, nhìn từ vị trí của phương chính, hình dạng nhà ở hình vuông hoặc hình chữ nhật, bốn bên không khuyết góc, trái phải tương xứng với nhau, là dạng nhà ở lý tưỏng. Nếu nhà ở dài hẹp hình dạng không có quy tắc sẽ cho là không cát lợi.

Đây là vì theo nguyên tắc phong thủy học, nhà ở hình vuông có thể khiến năng lượng của khí sinh ra dòng chảy tuần hoàn cân bằng sẽ không xảy ra nhiều tai họa hoặc tai họa bất ngờ, từ đó ảnh hưởng tốt đến sức khỏe cơ thể và tâm lý người ở. Còn nhà ở dài và hoặc khuyết góc, khí trong nhà sẽ ngưng tụ, hoặc chảy không có quy luật, sự phân bố trường năng lượng sẽ mất cân bằng, có hưởng đến sức khỏe và cuộc sống thường ngày của người ở.

Nhìn theo quan điểm hiện đại, tính thực dụng của ngôi nhà; vuông cao, trang trí nội thất cũng tiện, hon nữa dễ thỏa mãn các cầu về thông gió, ánh sáng… Sống trong ngôi nhà này tự nhiên sẽ thấy thoải mái, tâm bình khí hòa, gia đình hòa thuận.

Tuy rằng như thế, do điều kiện đất đai hạn chế, nhà ở nhiều phải xây dựng trên những mảnh đất khuyết góc, hoặc việc chọn nhà trở nên khó khăn. Cho nên khuyên các bạn khi mua nhà nhất định phải chú ý đến hình dạng của nhà, cần cố gắng chọn nhà ở hình vuông. Nếu thật không có lựa chọn nào khác, thì ít nhất cũng chọn môi trường nào có không gian bù đắp.

Nhà ở trong thành phố hiện đại đa số là dài và hẹp. Tức là chiều dài thường gấp đôi chiều ngang. Như nhà có chiều dài 10m, chiều rộng chỉ có 4m, gọi là dài và hẹp. Đối vói nhà ở dài và hẹp, cách giải quyết tốt nhất là dùng tủ đứng, bàn trang điểm… chia phòng khách ra làm đôi, cắt chiều dài ra làm hai nửa không gian vuông, để khi nhìn vào không có cảm giác dài và hẹp.

Khi bài trí các đồ vật nội thất, cần chú ý các điểm sau:

– Bộ phận phân cách nên cố gắng dựa vào đường tuyến giữa, vì thế hai phần được chia ra mới có dạng hình vuông, nếu không sẽ mất đi ý nghĩa của việc làm này.

– Nên cố gắng dùng các tủ thấp hoặc đồ trang trí nội thất thấp để phân cách, như chiếc tủ thấp hon lm hoặc bàn trang điểm là lý tưởng nhất, vì như thế mới có thể làm cho không khí của hai phần phân cách được tương thông. Nếu dùng tủ cao hoặc tường để phân cách, hiệu quả sẽ giảm đi nhiều.

– Đồ dùng để phân cách nên cố gắng tránh đối diện với cửa chính, càng cần phải lưu ý không để tủ phân cách đối diện với cửa phòng của trẻ em, tránh trẻ em ra vào không thuận tiện, hoặc sinh ra đụng chạm ngoài ý. Nếu không thể tránh được, chỉ có thể bày một chậu cây cảnh trên đầu tủ để cứu chữa.

Có một số nhà ở mang đến cho con ngưòi cảm giác tinh thần thanh thản; mà có một số nhà ở lại khiến con người cảm thấy áp bức, u buồn, đứng ngồi không yên, một trong những nguyên nhân của nó là ưu khuyết điểm về bố cục kết cấu của nhà ở không giống nhau.

Kết cấu bố cục bốn phía rộng rãi, bố trí hài hòa là sự chọn lựa tốt nhất. Vì thế, khi bạn chọn nhà ở, bạn cần đứng tĩnh lặng trong nhà khoảng 10 phút, cảm giác một chút xem thử nhà ở này có mang lại tâm tình tịnh khí ngưng thần cho bạn hay không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nhà tốt theo phong thủy –

Tại sao con cái xa quê phải lập bàn thờ bái vọng?

Bàn thờ vọng ngày nay khá phổ biến, áp dụng cho con cháu sống xa quê, hướng vọng về quê, thờ cha mẹ ông bà tổ tiên, hương khói trong những ngày giỗ, tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. 
Bàn thờ bái vọng nghĩa là gì?

Ngày xưa, với nền kinh tế nông nghiệp tự cung, tự cấp, người nông dân suốt đời không rời quê cha đất tổ, chuyển cư sang làng bên cạnh cũng đã gọi là biệt quán, ly hương, vì vậy bàn thờ vọng chỉ là hiện tượng cá biệt và tạm thời, chưa thành phong tục phổ biến.

"Vọng bái ", nghĩa là vái lạy từ xa. Ngày xưa, khi triều đình có những điển lễ lớn, các quan trong triều tập trung trước sân rồng làm lễ, các quan ở các tỉnh hoặc nơi biên ải, thiết lập hương án trước sân công đường, thắp hương, nến, hướng về kinh đô quỳ lạy Thiên tử. Khi nghe tin cha mẹ hoặc ông bà mất, con cháu chưa kịp về quê chịu tang, cũng thiết lập hương án ngoài sân, hướng về quê làm lễ tương tự. 


Các bàn thờ thiết lập như vậy chỉ có tính chất tạm thời, sau đó con cáo quan xin về cư tang ba năm (xem bài Lễ Cư tang). Các thiện nam tín nữ hàng năm đi trẩy hội đền thờ Đức Thánh Trần ở Vạn Kiếp, đức Thánh Mẫu ở Đền Sòng v.v... dần dần về sau, đường sá xa xôi, cách trở, đi lại khó khăn, cũng lập bàn thờ vọng như vậy. Nơi có nhiều tín đồ tập trung, dần dần hình thành tổ chức. Các thiện nam tín nữ quyên góp nhau cùng xây dựng tại chỗ một đền thờ khác, rồi cử người đến bàn thờ chính xin bát hương về thờ. những đền thờ đó gọi là vọng từ (thí dụ ở số nhà 35 phố Tôn Đức Thắng Hà Nội có "Sùng Sơn vọng từ" nghĩa là Đền thờ vọng của núi Sòng, thờ thánh Mẫu Liễu Hạnh).

Bàn thờ vọng ông bà cha mẹ chỉ được tập trung trong trường hợp sống xa quê. Những người con thứ, bất cứ giàu nghèo, sang hèn thế nào, nếu ở gần cánh cửa trưởng trên đất tổ phụ lưu lại, thì đến ngày giỗ, ngày tết, con thứ phải có phận sự hoặc góp lễ, hoặc đưa lễ đến nhà thờ hay nhà con truởng làm lễ, cho dù cửa trưởng chỉ thuộc hàng cháu, thì chú hoặc ông chú vẫn phải thờ cúng ông bà tại nhà cửa trưởng. Do đó không có lệ lập bàn thờ vọng đối cửa thứ ngay ở quê nhà. Nếu cửa trưởng khuyết hoặc xa quê, thì người con thứ 2 thế trưởng được lập bàn thờ chính, còn bàn thờ ở nhà người anh cả ở xa quê lại là bàn thờ vọng.

Phong tục rất hay và rất có ý nghĩa. Bởi lẽ chữ Hiếu đi đôi với chữ Đệ. Khi sống cũng như đã mất, ông bà cha mẹ bao giờ cũng mong muốn anh chị em sống hòa thuận, một nhà đầm ấm. Thỉnh vong hồn về cầu cúng lễ bái, mà anh chị em ở gần nhau không sum họp, mỗi người cúng một nơi, thì đó là mầm mống của sự bất hoà, vong hồn làm sao mà thanh thản được.

2. Cách lập bàn thờ vọng

Chưa phải là phong tục cổ truyền, chưa có nghi lễ nhất định, mà chỉ là kinh nghiệm truyền cho nhau khoảng đầu thế kỷ lại nay tuỳ hoàn cảnh thuận tiện mà vận dụng: Khi bắt đầu lập bàn thờ vọng phải về quê chính báo cáo gia tiên tại bàn thờ chính. Sau đó xin phép chuyển một lư hương phụ hoặc mấy nén hương đang cháy giở mang đến bàn thờ vọng rồi thắp tiếp. Nếu có nhà riêng, tương đối rộng rãi khang trang, thì bàn thờ đặt hẳn một phòng riêng chuyên để thờ cúng cho tôn nghiêm, hoặc kết hợp đặt ở phòng khách, nhưng cao hơn chỗ tiếp khách. Nếu đặt bàn thờ gia thần riêng, thì phải đặt thấp hơn bàn thờ gia thần một ít. Đặt hướng nào? 



Hướng về quê chính, để khi người gia trưởng thắp hương vái lạy thuận hướng vái lạy về quê. Thí dụ người quê miền Trung sống ở Hà Nội thì đặt bàn thờ vọng phía Nam căn phòng hay ngoài sân, ngoài hiên. Không nên đặt bàn thờ trong buồng ngủ, trừ trường hợp nhà chật hẹp quá thì phải chịu. Không nên đặt cạnh chỗ uế tạp, hoặc cạnh lối đi. Đối với những gia đình ở khu tập thể nhà tầng, nếu câu nệ quá thì không còn chỗ nào đặt được bàn thờ. Những người sống tập thể, chỉ đặt một lọ cắm hương đầu giường nằm của mình cũng đủ, miễn là có lòng thành kính, chẳng cần phải câu nệ hướng nào, cao thấp rộng hẹp ra sao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao con cái xa quê phải lập bàn thờ bái vọng?

Chòm sao lận đận tình duyên, khó tìm thấy hạnh phúc đích thực

Ai cũng muốn đường tình yêu của mình thuận buồm xuôi gió, nhưng 3 chòm sao lận đận tình duyên dưới đây lúc nào cũng gặp phải những trở ngại không đáng có.
Chòm sao lận đận tình duyên, khó tìm thấy hạnh phúc đích thực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng muốn đường tình yêu của mình thuận buồm xuôi gió, hanh thông thuận lợi nhưng mỗi người một cuộc đời riêng, 3 chòm sao lận đận tình duyên dưới đây lúc nào cũng gặp phải những trở ngại không đáng có trên con đường tìm kiếm hạnh phúc.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Chom sao lan dan tinh duyen, kho tim thay hanh phuc dich thuc hinh anh
 

Song Ngư

  Là chòm sao yêu đương thắm thiết nhưng cũng là chòm sao lận đận tình duyên, Song Ngư đơn thuần nhưng đa tình, đối với chuyện tình cảm lúc nào cũng cẩn thận chờ mong. Song Ngư hi vọng có tình yêu bước ra từ cổ tích, như ảo mộng xinh đẹp, dễ đắm chìm trong tình yêu mà quên hết thảy mọi điều xung quanh.    Vì quá mức cảm tính, quá mức màu hồng, quá mức lãng mạn tạo ra những suy nghĩ không thiết thực, không cần quan tâm xem đôi bên có phù hợp hay không, các điều kiện có đầy đủ hay không, chỉ lao đầu vào yêu. Đến lúc vỡ mộng thì lại nhanh chóng thoát ra. Vòng tròn lặp lại, thiếu chín chắn, thiếu thực tế mà cứ hết yêu lại chia tay.  

Bảo Bình

  Chòm sao lận đạn tình duyên Bảo Bình đối với tình ái không chấp nhận thỏa hiệp, đưa ra rất nhiều yêu cầu với đối phương. Nếu không đáp ứng hết thì dù tốt đến mấy Bảo Bình cũng sẽ từ chối. Bình thường nói chuyện rõ ràng, mạch lạc là thế nhưng đối diện với người mình yêu sẽ trở nên hết sức vụng về, chất phác, ngây ngô.   Kết hợp hai yếu tố này, một mặt Bảo Bình từ chối người ta vì yêu cầu cao, mặt khác Bảo Bình bị từ chối vì ăn nói không khéo léo, dễ nảy sinh hiểu lầm. Vì thế, đường tình duyên của chòm sao này cứ mờ mờ mịt mịt, lúc tưởng thành rồi lại thất bại.
Chom sao lan dan tinh duyen, kho tim thay hanh phuc dich thuc hinh anh
 

Xử Nữ

  Tính cách của Xử Nữ khiến cho họ trở thành chòm sao lận đận tình duyên. Gặp người đủ điều kiện Xử Nữ sẽ nhanh chóng đồng ý lời yêu nhưng tính ưa hoàn mĩ, tỉ mỉ, xoi mói của họ sẽ giết chết mối tình này bằng những yêu cầu thái quá, khắt khe. Không chỉ nhắc nhở, càu nhàu mà Xử Nử còn giáo dục và ép buộc đối phương thay đổi toàn diện.   Bị o ép đến ngạt thở, chắc chắn là không ai chịu được. Chủ nghĩa hoàn hảo, không cho phép trong mắt có một hạt bụi nên Xử Nữ gặp ai cũng chê, cứ ở bên lâu ngày là chắc chắn sinh chuyện, không thể yên bình được.
Chòm sao nào khó buông bỏ quá khứ nhất? Tự do tự tại, 3 chòm sao độc lập yêu thích cuộc sống một mình Những thói quen xấu khiến 12 sao nữ ế dài dài
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chòm sao lận đận tình duyên, khó tìm thấy hạnh phúc đích thực

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Ý nghĩa sao Vũ Khúc - Mang ý nghĩa công danh tài lộc

giải thích Ý nghĩa sao vũ khúc. Nếu hợp ở Mệnh lại đắc địa thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Vũ Khúc - Mang ý nghĩa công danh tài lộc

Ý nghĩa sao Vũ Khúc - Mang ý nghĩa công danh tài lộc

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Kim

Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh

Đặc Tính: Tiền bạc

Tên gọi tắt thường gặp:

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Vũ Khúc:

Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Vượng địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Đắc địa ở các cung Mão, Dậu.

Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Sao Vũ Khúc ở cung đắc địa, người đó có thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.

Sao Vũ Khúc ở cung hãm địa thì người bé nhỏ, thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm và xấu.

Tính Tình

Sao Vũ Khúc đắc địa thì thông minh, có chí lớn, có óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính tình mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.

Sao Vũ Khúc hãm địa thì kém thông minh, tham lận, thiếu lương thiện, hà tiện, bủn xỉn, ương ngạnh.

Công Danh Tài Lộc

Vũ Khúc vốn là sao tài nêu ý nghĩa tài lộc rất mạnh.

Vũ Khúc đắc địa thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.

Vũ Khúc hãm địa thì bất đắc chí, công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm, thường phá tán tổ nghiệp, thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.

Vũ Khúc ở Sửu, Mùi thì lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng về công danh và tiền bạc. Phải sau 30 tuổi mới tốt và càng về già càng tốt.

Phúc Thọ Tai Họa

Vũ Khúc là sao cô độc, dù là đắc địa hay hãm địa, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn. Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.

Vì Vũ Khúc là sao cô độc, nên người nữ có sao này thường có sự trắc trở về duyên nợ. Do đó phải cần có nhiều sao tốt đẹp thì duyên nợ mới tốt, giàu sang.

Những Bộ Sao Tốt đi với sao Vũ Khúc:

Vũ Khúc, Văn Khúc đắc địa: Thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, tham mưu, thiết kế.

Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã: Lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở Dần có cách này thì sự nghiệp rất lớn ở tha hương.

Vũ Khúc, Lộc Tồn, Hóa Quyền ở Dần, Thân: Hết sức giàu có (như Vũ Tướng ở Dần Thân). - Vũ Khúc, Hóa Quyền nữ Mệnh: Khôn ngoan tần tảo, gầy dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể sợ.

Vũ Khúc, Thiên Phủ, Tử Tướng: Phú quý và thọ.

Vũ Khúc, Tấu Thư, Đào Hồng, Thiên Hỷ: Ca sĩ, kịch sĩ giỏi; thợ may khéo.

Vũ Khúc, Thiên Hình, Thiên Riêu, Tấu Thư: thợ mộc giỏi.

Những Bộ Sao Xấu đi với sao Vũ Khúc:

Vũ Khúc, Phá Quân ở Tỵ Hợi: Tham lận, bất lương, lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ; không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho đến hết.

Vũ Khúc, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão: Bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh, cô đơn, bần hàn.

Vũ Khúc, Kình Dương, Đà La, Phá Quân: Bị khốn hại vì tiền.

Vũ Khúc hãm địa Kiếp Sát đồng cung, Kình Dương chiếu: Rất gian ác bất lương, giết người không gớm tay, khát máu.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Điền Trạch

Sao Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn, Tuất: Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn lao. Càng về sau càng thịnh vượng.

Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.

Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng chính mình phải tự tay tạo dựng mới lớn lao. Càng lớn tuổi thì càng có nhiều nhà cửa.

Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường, nhưng càng lớn tuổi thì có nhiều nhà đất.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Không điền sản, hoặc có rất ít điền sản, hoặc có nhà đất của cha mẹ để lại mà vì hoàn cảnh, thời cuộc mình phải bỏ đi. Về già mới có được nơi ăn chốn ở chắc chắn.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Quan Lộc

Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ Khúc đắc địa ở Quan Lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt.

Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài.

Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.

Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung: Đi vào quan chức không tốt bằng làm ăn mua bán.

Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Rất hạp với nghề kinh doanh, làm thợ khéo, công kỹ nghệ, có tinh thần nghệ sĩ, nhưng phải sau 30 tuổi.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Thiên Di

Mệnh Thủy, Thổ và Kim gặp Vũ Khúc đắc địa lại thêm cát tinh tốt hội chiếu thì ra ngoài buôn bán làm giàu rất dễ dàng. Nếu hãm địa và mệnh khắc Vũ Khúc thì là tiểu thương hoặc khó kiếm tiền. Dù sao Vũ Khúc ở cung Thiên Di tất phải đi xa làm ăn.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tật Ách

Sao Vũ Khúc ở Mão, dù là đắc địa, thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết.

Sao Vũ Khúc ở Dậu thì bị nội thương khó chữa.

Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung ở Tật: Có ám tật.

Sao Vũ Khúc, Tham Lang, Xương Khúc đồng cung: Nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.

Sao Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Bệnh ở bộ máy tiêu hóa.

Sao Vũ Khúc, Long Trì đồng cung: Có nốt ruồi đỏ.

Sao Vũ Khúc, Thiên Riêu đồng cung: Bệnh tê thấp hay phù chân tay.

Sao Vũ Khúc, Thiên Riêu, Thiên Việt, Phá Toái: bị câm.

Nếu hợp ở Mệnh lại đắc địa thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.

Ngoài ra người mệnh Kim và Thủy (tức là 2 hành tương sinh với Vũ Khúc) cũng ít bệnh. Trái lại, nếu mệnh Mộc và Hỏa thì bệnh nhiều hơn.

Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tài Bạch

Vũ Khúc là sao tài, đóng ở cung Tài Bạch tất mang lại tiền bạc. Tài lộc dồi dào hay không còn tùy vị trí đắc địa hay hãm địa của Vũ Khúc và sự hội tụ với cát tinh.

Các sao hợp với Vũ Khúc về tài lộc gồm có:

Chính tinh: Thiên Phủ, Âm Dương sáng sủa, Tử Vi, Thiên Tướng.

Trợ tinh: Hóa Lộc, Lộc Tồn, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thai Tọa, Quang Quý, Tả Hữu, Long Phượng, Đẩu Quân, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Mã, Hóa Quyền.

Các sao khắc với Vũ Khúc về tài lộc:

Chính tinh: Phá Quân đồng cung.

Trợ tinh: Đại, Tiểu Hao, Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Kình, Đà, Phục Binh, Hóa Kỵ.

Tùy theo sự hội tụ ít nhiều và đặc tính nặng nhẹ các sao đi kèm, tùy theo sự đồng cung hay chiếu mà kết hợp luận đoán, sau khi xét qua hàm số của Phúc, Mệnh, Thân.

Vũ Khúc Khi Vào Các Hạn

Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Hỷ, Hồng Loan: Thành gia thất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Vũ Khúc - Mang ý nghĩa công danh tài lộc

Hiểu sao cho đúng về “Bông hồng cài áo“ ngày lễ Vu Lan?

Nhân mùa Vu Lan, xin được giới thiệu đoàn văn "Bông hồng cài áo" được Thiền sư Thích Nhất Hạnh viết vào tháng 8/1962.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Bông hồng cài áo" được Thiền sư Thích Nhất Hạnh viết vào tháng 8/1962 "để dâng mẹ và để làm quà Vu Lan cho những người nào có diễm phúc còn mẹ". Nhân mùa Vu Lan, xin được giới thiệu đòan văn này cùng bạn đọc.

Ý niệm về mẹ thường không thể tách rời ý niệm về tình thương. Mà tình thương là một chất liệu ngọt ngào, êm dịu và cố nhiên là ngon lành. Con trẻ thiếu tình thương thì không lớn lên được. Người lớn thiếu tình thương thì cũng không "lớn" lên được. Cằn cỗi, héo mòn.

Ngày mẹ tôi mất, tôi viết trong nhật ký : tai nạn lớn nhất đã xãy ra cho tôi rồi! Lớn đến cách mấy mất mẹ thì cũng cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, cũng không hơn gì trẻ mồ côi.

Những bài hát, những bài thơ ca tụng tình mẹ bài nào cũng dễ hay, cũng haỵ Người viết, dù không có tài ba, cũng có rung cảm chân thành; người hát ca, trừ là kẻ không có mẹ ngay từ thưở chưa có ý niệm, ai cũng cảm động khi nghe nói đến tình mẹ. Những bài hát ca ngợi tình mẹ đâu cũng có, thời nào cũng có.

Bài thơ mất mẹ mà tôi thích nhất, từ hồi nhỏ, là một bài thơ giản dị. Mẹ đang còn sống, nhưng mỗi khi đọc bài ấy thì sợ sệt, lo âu... sợ sệt lo âu cho một cái gì còn xa, chưa đến, nhưng chắc chắn phải đến:

    Năm xưa tôi còn nhỏ
    Mẹ tôi đã qua đời !
    Lần đầu tiên tôi hiểu
    Thân phận trẻ mồ côi.

    Quanh tôi ai cũng khóc
    Im lặng tôi sầu thôi
    Ðể dòng nước mắt chảy
    Là bớt khổ đi rồi...

    Hoàng hôn phủ trên mộ
    Chuông chùa nhẹ rơi rơi
    Tôi thấy tôi mất mẹ
    Mất cả một bầu trời.

Một bầu trời thương yêu dịu ngọt, lâu quá mình đã bơi lội trong đó, sung sướng mà không hay, để hôm nay bừng tỉnh thì thấy đã mất rồi.

Hieu sao cho dung ve “Bong hong cai ao“ ngay le Vu Lan?
 Mùa Vu Lan báo hiếu. Ảnh minh họa. Nguồn: Internet. 

Người nhà quê Việt Nam không ưa cách nói cầu kÿ. Nói rằng bà mẹ già là một kho tàng của yêu thương, của hạnh phúc thì cũng đã là cao kÿ rồi. Nói mẹ già là một thứ chuối, một thứ xôi, một thứ đường ngọt dịu, người dân quê đã diễn tả được tình mẹ một cách vừa giản dị, vừa đúng mức:

"Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau".

Ngon biết bao nhiêu ! Những lúc miệng vừa đắng vừa nhạt sau một cơn sốt, những lúc như thế thì không có món ăn gì có thể gợi được khẩu vị của ta. Chỉ khi nào mẹ đến, kéo chăn đắp lại ngực cho ta, đặt bàn tay (bàn tay hay là tơ trời đâu la miên ?) trên trán nóng ta và than thở "khổ chưa, con tôi", ta mới cảm thấy đầy đủ, ấm áp, thấm nhuần chất ngọt của tình mẹ, ngọt thơm như "chuối ba hương", dịu như "xôi nếp một" và đậm đà lịm cả cổ họng như "đường mía lau". Tình mẹ thì trường cửu, bất tuyệt; những "chuối ba hương", "đường mía lau", "xôi nếp một" ấy không bao giờ cùng tận.

"Công cha như núi Thái sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra".

Nước trong nguồn chảy ra thì bất tuyệt. Tình mẹ là gốc của mọi tình cảm thương yêụ Mẹ là giáo sư dạy về thương yêu, một phân khoa quan trọng nhất trong trường đại học cuộc đời. Không có mẹ, tôi sẽ không biết thương yêu. Nhờ mẹ mà tôi biết được thế nào là tình nhân loại, tình chúng sinh; nhờ mẹ mà tôi biết được chút ý niệm về đức từ bi. Vì mẹ là gốc của tình thương, nên ý mẹ lấn trùm ý niệm thương yêu của tôn giáo vốn cũng dạy về tình thương. Đạo Phật có đức Quán Thế Âm, tôn sùng dưới hình thức mẹ. Em bé vừa mở miệng khóc thì mẹ đã chạy tới bên nôi. Mẹ hiện ra như một thiên thần dịu hiền làm tiêu tan khổ đau lo âu. Đạo Chúa có Đức Mẹ, Thánh Nữ Đồng Trinh Maria. Trong tín ngưỡng bình dân Việt có thánh mầu Liễu Hạnh, cũng dưới hình thức mẹ.

Bởi vì chỉ cần nghe đến danh từ mẹ, ta đã thấy lòng tràn ngập yêu thương rồi. Mà từ yêu thương đi tới tín ngưỡng và hành động thì không xa chi mấy bước.

Tây phương không có ngày Vu-lan nhưng cũng có Ngày Mẹ (Mother’s day) mồng mười tháng năm. Tôi nhà quê không biết cái tục ấy. Có một ngày tôi đi với thầy Thiên Ân tới nhà sách ở khu Ginza ở Đông Kinh, nửa đường gặp mấy người sinh viên Nhật, bạn của thầy Thiên Ân. Có một cô sinh viên hỏi nhỏ thầy Thiên Ân một câu, rồi lấy trong sắc ra một bông hoa cẩm chướng màu trắng cài vào khuy áo tràng của tôi. Tôi lạ lùng, bỡ ngỡ, không biết cô làm gì, nhưng không dám hỏi, cố giữ vẻ tự nhiên, nghĩ rằng có một tục lệ chi đó.

Sau khi họ nói chuyện xong, chúng tôi vào nhà sách, thầy Thiên Ân mới nói cho tôi biết đó là "Ngày Mẹ", theo tục Tây phương. Nếu anh còn mẹ, anh sẽ được cài một bông hoa màu hồng trên áo, và anh sẽ tự hào được còn mẹ. Còn nếu anh mất mẹ, anh sẽ được cài trên áo một bông hoa trắng. Tôi nhìn lại bông hoa trắng trên áo mà bỗng thấy tủi thân. Tôi cũng mồ côi như bất cứ một đứa trẻ vô phúc khốn nạn nào; chúng tôi không có được cái tự hào được cài trên áo một bông hoa màu hồng.

Người được hoa trắng sẽ thấy xót xa, nhớ thương, không quên mẹ, dù người đã khuất. Người được hoa hồng sẽ thấy sung sướng nhớ rằng mình còn mẹ, và sẽ cố gắng để làm vui lòng mẹ, kẻo một mai người khuất núi có khóc than cũng không còn kịp nữa. Tôi thấy cái tục cài hoa đó đẹp và nghĩ rằng mình có thể bắt chước áp dụng trong ngày báo hiếu Vu Lan.

Mẹ là một dòng suối, một kho tàng vô tận, vậy mà lắm lúc ta không biết, để lãng phí một cách oan uổng. Mẹ là một món quà lớn nhất mà cuộc đời tặng cho ta, những kẻ đã và đang có mẹ. Đừng có đợi đến khi mẹ chết rồi mới nói: trời ơi, tôi sống bên mẹ suốt mấy mươi năm trời mà chưa có lúc nào NHÌN KỸ được mặt mẹ Lúc nào cũng chỉ nhìn thoáng qua. Trao đổi vài câu ngắn ngủi. Xin tiền ăn quà. Đòi hỏi mọi chuyện. Ôm mẹ mà ngủ cho ấm. Giận dỗi. Hờn lẫy. Gây bao nhiêu chuyện rắc rối cho mẹ phải lo lắng, ốm mòn, thức khuya dậy sớm vì con. Chết sớm cũng vì con. Để mẹ phải suốt đời bếp núc vá may giặt rửa, dọn dẹp. Và để mình bận rộn suốt đời lên xuống ra vào lợi danh. Mẹ không có thời giờ nhìn kỹ con. Và con không có thời giờ nhìn kỹ mẹ. Để khi mẹ mất, mình có cảm nghĩ: thật như là mình chưa bao giờ thật có ý thức rằng mình có mẹ.

Chiều nay khi đi học về, hoặc khi đi làm việc ở sở về, em hãy vào phòng mẹ với một nụ cười thật trầm lặng và thật bền. Em sẽ ngồi xuống bên mẹ. Sẽ bắt mẹ dừng kim chỉ, mà đừng nói năng chi. Rồi em sẽ nhìn mẹ thật lâu, thật kỹ để trông thấy mẹ và để biết rằng mẹ đang sống và dang ngồi bên em. Cầm tay mẹ, em sẽ hỏi một câu ngắn làm mẹ chú ý. Em hỏi :"Mẹ ơi, mẹ có biết không?". Mẹ sẽ hơi ngạc nhiên và sẽ hỏi em, vừa hỏi vừa cười :"Biết gì?". Vẫn nhìn vào mắt mẹ, vẫn giữ nụ cười trầm lặng và bền, em sẽ nói :"Mẹ có biết là con thương mẹ không?". Câu hỏi sẽ không cần được trả lời. Cho dù ngươi lớn ba bốn mươi tuổi ngươi cũng có thể hỏi như thế, bởi vì ngươi là con của mẹ. Mẹ và em sẽ sung sướng, sẽ sống trong ý thức tình thương bất diệt. Mẹ và em sẽ trở thành bất diệt và ngày mai, mẹ mất, em sẽ không hối hận, đau lòng.

Ngày Vu Lan ta nghe giảng và đọc sách nói về ngài Mục Liên và về sự hiếu dễ. Công cha, nghĩa mẹ. Bổn phận làm con. Ta lạy Phật cầu cho mẹ sống lâu. Hoặc lạy mười phương tăng chú nguyện cho mẹ được tiêu diêu nơi cực lạc, nếu mẹ đã mất. Con mà không có hiếu là con bỏ đi. Nhưng hiếu thì cũng do tình thương mà có; không có tình thương, hiếu chỉ là giả tạo, khô khan, vụng về, cố gắng mệt nhọc. Mà có tình thương là có đủ hết rồi. Cần chi nói đến bổn phận. Thương mẹ, như vậy là đủ. Mà thương mẹ không phải là một bổn phận. Thương mẹ là một cái gì rất tự nhiên. Như khát thì uống nước. Con thì phải có mẹ, phải thương mẹ. Chữ PHẢI đây không phải là luân lý, là bổn phận. PHẢI ĐÂY LÀ LÝ ĐƯƠNG NHIÊN. Con thì đương nhiên thương mẹ, cũng như khát thì đương nhiên tìm nước uống. Mẹ thương con, nên con thương mẹ. Con cần mẹ, mẹ cần con. Nếu mẹ không cần con, con không cần mẹ, thì đó không phải là mẹ và con. Đó là lạm dụng danh từ mẹ con.

Ngày xưa, thầy giáo hỏi rằng: con mà thương mẹ thì phải làm thế nào? Tôi trả lời: Vâng lời, cố gắng. giúp đỡ, phụng dưỡng lúc mẹ về già và thờ phụng khi mẹ khuất núi. Bây giờ thì tôi biết rằng: con thương mẹ thì không phải "làm thế nào" gì hết. Cứ thương mẹ, thế là đủ lắm rồi, cần chi phải hỏi "làm thế nào" nữa! Thương mẹ không phải là một vấn đề luân lý đạo đức.

Anh mà nghĩ rằng tôi viết bài nầy để khuyên anh về luân lý đạo đức là anh lầm. Thương mẹ là một vấn đề hưởng thụ. Mẹ như suối ngọt, như "đường mía lau", như "xôi nếp một". Anh không hưởng thụ thì uổng cho anh. Chị không hưởng thụ thì thiệt cho chị. Tôi chỉ cảnh cáo cho anh chị biết mà thôi. Để mai nầy anh chị đừng có than thở rằng: đời ta không còn gì cả. Một món quà như mẹ mà còn không vừa ý thì hoạ chăng có làm Ngọc hoàng Thượng đế mới vừa ý, mới bằng lòng, mới sung sướng. Nhưng tôi biết Ngọc hoàng không sung sướng đâu, bởi Ngọc hoàng là đấng tự sinh, không bao giờ có diễm phúc có được một bà mẹ.

Tôi kể chuyện nầy, anh đừng nói tôi khờ dại. Đáng lẽ chị tôi không nên đi lấy chồng, tôi không nên đi tu mới phải. Chúng tôi bỏ mẹ mà đi, người thì theo cuộc đời mới bên cạnh người con trai thương yêu, người thì đi theo lý tưởng đạo đức mình say mê và tôn thờ. Ngày chị tôi đi lấy chồng, mẹ tôi lo lắng lăng xăng, không tỏ vẻ buồn bã chi. Nhưng đến khi chúng tôi ăn cơm trong phòng, ăn qua loa để đợi giờ rước dâu, thì mẹ tôi không nuốt được miếng nào. Mẹ nói: "Mười tám năm trời nó ngồi ăn cơm với mình, bây giờ nó ăn bữa cuối cùng rồi thì nó sẽ đi ăn ở một nhà khác". Chị tôi gục đầu xuống mâm cơm, khóc. Chị nói: "Thôi con không lấy chồng nữa". Nhưng rốt cuộc thì chị cũng đi lấy chồng. Còn tôi thì bỏ mẹ mà đi tu. "Các ái từ sở thân" là lời khen ngợi người có chí xuất gia. Tôi không tự hào chi về lời khen đó. Tôi thương mẹ, nhưng tôi có lý tưởng, vì vậy phải xa mẹ. Thiệt thòi cho tôi, có thế thôi.

Ở trên đời, có nhiều khi ta phải chọn lựa. Mà không có sự chọn lựa nào là không khổ đau. Anh không thể bắt cá hai tay. Chỉ khổ là vì muốn làm người nên anh phải khổ đau. Tôi không hối hận vì bỏ mẹ đi tu nhưng tôi tiếc và thương cho tôi vô phúc thiệt thòi nên không được hưởng thụ tất cả kho tàng quí báu đó. Mỗi buổi chiều lạy Phật, tôi cầu nguyện cho mẹ. Nhưng tôi không được ăn "chuối ba hương", "xôi nếp một" và "đường mía lau".

Anh cũng đừng tưởng tôi khuyên anh: không nên đuổi theo sự nghiệp mà chỉ nên ở nhà với mẹ. Tôi đã nói là tôi không khuyên răn ai hết - tôi không giảng luân lý đạo đức - rồi mà. Tôi chỉ nhắc anh: mẹ là chuối, là xôi, là đường, là mật, là ngọt ngào, là tình thương. Để anh đừng quên. Quên là một lỗi lớn: cũng không phải lỗi nữa, mà là một sự thiệt thòi. Mà tôi không muốn anh chị thiệt thòi, vô tình mà bị thiệt thòi. Tôi xin cài vào túi áo anh một bông hoa hồng: để anh sung sướng, thế thôi.

Nếu có khuyên, thì tôi sẽ khuyên anh như thế nầy: chiều nay, khi đi học về, hoặc khi đi làm việc về, anh hãy vào phòng mẹ với một nụ cười thật trầm lặng và thật bền. Anh sẽ ngồi xuống bên mẹ. Sẽ bắt mẹ dừng kim chỉ, mà đừng nói năng chi. Rồi anh sẽ nhìn mẹ thật lâu, thật kỹ, để trông thấy mẹ và để biết rằng mẹ đang sống và đang ngồi bên anh. Cầm tay mẹ, anh sẽ hỏi một câu ngắn làm mẹ chú ý. Anh hỏi: "Mẹ ơi, mẹ có biết không?" Mẹ sẽ hơi ngạc nhiên và sẽ nhìn anh, vưà cười vừa hỏi: "Biết gì?" Vẫn nhìn vào mắt mẹ, vẫn giữ nụ cười trầm lặng và bền, anh sẽ hỏi tiếp: "Mẹ có biết là con thương mẹ không?". Câu hỏi sẽ không cần được trả lời. Cho dù anh lớn ba bốn mươi tuổi, chị lớn ba bốn mươi tuổi, thì anh cũng hỏi câu ấy, chị cũng hỏi câu ấy, em cũng hỏi câu ấy. Bởi vì anh, bởi vì chị, bởi vì em đều là con của mẹ. Mẹ và anh sẽ sung sướng, sẽ được sống trong ý thức tình thương bất diệt. Và ngày mai mẹ mất, anh sẽ không hối hận, đau lòng, tiếc rằng anh không có mẹ.

Đó là điệp khúc tôi muốn ca hát cho anh nghe hôm nay. Và anh hãy ca, chị hãy ca, em hãy ca cho cuộc đời đứng chìm trong vô tâm, quên lãng. Đóa hoa màu hồng tôi cài trên áo anh rồi đó. Anh hãy sung sướng đi.

Thích Nhất Hạnh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu sao cho đúng về “Bông hồng cài áo“ ngày lễ Vu Lan?

10 vị trí nốt ruồi nên xóa đi

Nếu bạn có những nốt ruồi ở đuôi mắt, thắt lưng, xương đòn... thì nên xóa đi vì chúng có thể lấy mất vận may của bạn.
10 vị trí nốt ruồi nên xóa đi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đuôi mắt 

Đuôi mắt có một vị trí được gọi là Gian môn, nếu con gái có nốt ruồi ở vị trí này thì tình cảm hôn nhân sẽ không thuận lợi, hơn nữa tỷ lệ điều này trở thành hiện thực là tương đối cao.

2. Trên xương đòn 

Người có nốt ruồi trên xương đòn phần lớn trong sự nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, vất vả, phải trả giá nhiều nhưng thu lại ít.

1-7634-1423728511.jpg

3. Trên mũi, cánh mũi 

Người sở hữu đặc điểm này phần lớn vận khí không tốt lắm, nên xóa đi, nếu dưới cằm cũng có nốt rồi thì là cát tướng, nên lưu ý hai vị trí này. Đầu mũi có nốt ruồi là người dễ gặp kẻ xấu.

4. Trên ngực 

Trên ngực có nốt ruồi thì đào hoa, bất kể là nam hay nữ đều dễ dàng thu hút người khác giới, nhưng đồng thời cũng dễ suy sụp vì tình yêu, họ còn dễ gặp phải thị phi vì chuyện tình cảm.

5. Thắt lưng

Phần thắt lưng không nên có nốt ruồi, nếu có thì nên xóa bỏ bởi nó đại biểu cho đời sống tình cảm không như ý. Họ thường gặp hoặc bị theo đuổi bởi người mình không thích hoặc ghét.

6. Mặt trái đầu gối của chân trái 

Nốt ruồi này là nốt ruồi hung. Người có nốt ruồi này cả đời lắm tai nhiều nạn, dễ gặp phải thử thách, trở ngại.

7. Ở hai bên trán, gần chân tóc, ngang với vị trí lông mày 

Những người này phải đặc biệt chú ý an toàn khi đi ra ngoài, có nguy cơ gặp phải nguy hiểm, dễ gặp phải tai họa bất ngờ, và cần chú ý hơn khi tham gia giao thông.

8. Cổ họng 

Yết hầu có nốt ruồi, trong tướng số thì đây là một đặc điểm không tốt, thường dễ gặp chuyện bất lợi, cần chú ý nhiều đến an toàn của bản thân.

2-1926-1423728511.jpg

9. Nốt ruồi mọc nhiều thành từng đám (ban chí)

Đối với con gái nếu trên người có ban chí khi mang thai cần chú ý an toàn.

10. Khu vực quanh đuôi mắt có nốt ruồi đen

Trên mặt tình cảm sẽ không thuận lợi, nếu là con trai thì dễ bắt cá hai tay, dù có bạn gái rồi cũng có thể đi tán tỉnh những người khác, không thẳng thắn trong tình cảm, khó có thể thành người chồng tốt.

Kunie (theo Astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 vị trí nốt ruồi nên xóa đi

Xem tướng mạo người phát đạt –

Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội, Tam đình bình ổn, Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt. Thực ra,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội, Tam đình bình ổn, Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt.

tuong-nguoi-phat-dat

Thực ra, tuy các điều kể trên là các dấu hiệu hàm ngụ sự phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả.

Hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt.

Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc (trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).

Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già.

Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt.

Tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng (vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục) kể trên phải đồng thời kiêm bị.

Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là :

– Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )
– Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )
– Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )
– Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm )
– Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong )

Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt.

Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm.

Ví dụ như ngũ lộ mà :

– Mắt lộ nhưng không có thần quang
– Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ
– Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng
– Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh
– Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ

Thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt .

Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên.

Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt.

Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên (tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt.

Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán.

Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mạo người phát đạt –

Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Kính viễn vọng tượng trưng cho con mắt nhạy bén. Nó là biểu tượng của tri thức khoa học mà nhân loại đã, đang và tiếp tục kiếm tìm. Đây là công cụ để các nhà
Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  khoa học nghiên cứu sự phong phú của thế giới tự nhiên.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác
  Vì thế, kính viễn vọng xuất hiện trong giấc mơ cho biết người nằm mơ có năng lực nhìn xa trông rộng. Họ nên áp dụng yếu tố này để đạt được mục tiêu cao trong công việc. Tuy nhiên, người này cũng cần chú ý phải cố gắng tìm hiểu một cách kỹ càng, toàn diện từng vấn đề gặp phải trong cuộc sống để tránh những sai sót ảnh hưởng đến kết quả công việc.

Giai ma giac mo ve kinh vien vong hinh anh
Cần có cái nhìn khác về cuộc sống khi mơ thấy kính viễn vọng
  Trong trường hợp bạn đang suy xét một vấn đề nào đó mà mơ thấy kính viễn vọng, bạn nên có cái nhìn khách quan, thay đổi góc tiếp cận với từng vấn đề. Có những quan điểm bạn cho là đúng nhưng thực tế lại không phải vậy. Vấn đề quan trọng là bạn phải lắng nghe ý kiến của cấp trên và những đồng nghiệp. Có như thế, thành công mới mỉm cười với bạn.   Theo giải mã giấc mơ thấy kính thiên văn, nếu bạn nằm mơ thấy một chiếc kính viễn vọng ở trong giấc mơ của bạn, giấc mơ này báo hiệu rằng bạn cần phải có một cái nhìn sâu hơn về một số tình huống ở hiện tại. Bạn đang trải qua một giai đoạn thay đổi và bạn đang cảm thấy lo lắng. Ngoài ra, giấc mơ cũng là một ám chỉ rằng bạn cần phải mở rộng kiến thức và ngoại giao với những điều xung quanh cuộc sống của mình.   Nằm mơ thấy mình đang xem kính thiên văn, nhìn thấy các ngôi sao và các hành tinh trên trời, điều này thể hiện mong ướ được khám phá một cuộc hành trình thú vị nhưng điều đó tốn kém so với tài chính hiện tại của bạn.
Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Người dự đám tang nên như thế nào ?

Dù thân hay sơ, đã đến dự đám tang phải nghiêm túc, biểu lộ lòng thành kính đối với người đã khuất, tình ưu ái đối với tang quyến. Thật là bất lịch nếu bô bô cười nói, đùa giỡn trong lúc tang chủ đau buồn.
Người dự đám tang nên như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở nông thôn, nhiều nơi còn tục lệ cỗ bàn ăn uống linh đình trong đám tang, thực không hợp tình, hợp cảnh chút nào.
Đành rằng việc ăn uống là không tránh khỏi, nhưng chỉ nên hạn chế trong số người đến giúp việc và thân nhân ở xa về. Đối với bà con, làng xóm, khách, bạn thì tang lễ không phải là dịp để "Trả nợ miệng". Có vui vẻ gì trong lúc tang gia bối rối.

Nếu như chưa bỏ được thủ tục rượu chè đình đám thì trong lễ tang, mọi người cũng nên tự kiềm chế mình, giúp được việc gì thì tận tình giúp đỡ, không tiện về nhà ăn cơm thì cũng không nên hạch sách, trách móc. Thói cũ "Ma chê, cưới trách" có hay ho gì !

Cũng cần lưu ý các bạn trẻ: Khi đi dự đám tang không nên ăn mặc loè loẹt, hở hang, lố lăng, như vậy rất không hợp cảnh sẽ gây khó chịu cho nhiều người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người dự đám tang nên như thế nào ?

10 mẹo vặt hữu dụng cho ngày Tết

Nếu bạn còn đang lóng ngóng với việc bếp núc trong những ngày Tết thì hãy tham khảo kinh nghiệm của các bà nội trợ lâu năm dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết cổ truyền 2016 đang đến gần, theo phong tục của người Việt trong 3 ngày Tết việc nấu ăn là điều vô cùng quan trọng giúp mang đến những bữa ăn sum họp đầm ấm và ngon miệng cho cả gia đình. Để công việc này được thực hiện dễ dàng hơn bao giờ hết, chị em có thể tham khảo một chút kinh nghiệm nhỏ của những bà nội trợ lâu năm cóp nhặt được để các mẹ các chị lo Tết được chu toàn.

1. Ngâm măng khô cho mau nở

10 mẹo vặt hữu dụng cho ngày tết - ảnh 1

Dùng nước gạo để ngâm măng rất mau nở và khi nấu lại chóng nhừ. Nếu muốn để lâu, đầu tiên cho măng vào nồi nước đun sôi 30 phút sau đó chuyển sang lửa nhỏ đun tiếp một lát rồi vớt ra, cắt bỏ những chỗ già, rửa sạch. Dùng nước gạo hoặc nước sôi ngâm ăn dần. Cứ 2 - 3 ngày thay nước một lần.

2. Giữ hoa quả tươi lâu

- Cam, chanh, bưởi: Dùng vôi quét lên đầu cuống.

- Dưa chuột: Lấy một cái tô đựng nước, pha chút muối nhạt, cắm phần cuống trái dưa xuống nước ngập độ 1/3 trái dưa, để nơi thoáng mát hoặc ngăn mát của tủ lạnh. Mỗi ngày nhớ thay nước một lần, đảm bảo dưa của bạn sẽ tươi cả tuần.

- Táo, chuối, nấm, lê: Sẽ không biến màu nâu, nếu tưới lên một chút nước chanh.

- Hồng: Ngâm quả trong nước muối trong khoảng 5 phút (không ngâm lâu vì làm biến đổi chất trong quả). Dùng vải mềm rửa sạch phần núm quả vì đây là nơi vi khuẩn, nấm mốc xâm nhập vào quả gây hỏng, thối sớm. Lau khô và gói quả thật kín trong túi nilông và cho vào ngăn mát tủ lạnh khoảng 15 độ C.

- Dưa hấu: Ngâm cả quả vào dung dịch nước muối ăn có nồng độ 15% trong nửa giờ. Lấy ra lau khô vỏ dưa và bỏ vào túi màng polyethyene bảo quản ở nơi mát.

3. Để bánh chưng vẫn xanh sau khi luộc

10 mẹo vặt hữu dụng cho ngày tết - ảnh 2

Sau khi luộc và ép thì bạn tháo bỏ dây lạt ra và gói thêm vào hai lớp lá mới. Bỏ lại vào nồi và nấu thêm một lần nữa nhưng chỉ luộc sơ qua để lá ngoài vừa hơi đổi sang màu xanh dầu. Đem bánh ra ngâm nước lạnh rồi ép nước và ép thật khô lại thêm một lần nữa.

4. Cách rã đông nhanh

10 mẹo vặt hữu dụng cho ngày Tết - Ảnh 3

Nếu cần phải rã đông gấp, bạn hãy đưa thực phẩm vào lò vi sóng. Cách này rất tốt vì điện trường cao tần sẽ gây nên nội ma sát trong bản thân thực phẩm, khiến thực phẩm nóng lên, tan đông nhưng không làm vỡ tế bào. Nếu không có lò vi sóng hãy dùng nước lạnh pha thêm muối để rã đông cho nhanh.

5. Cách giữ hoa tươi lâu

- Cho vào lọ cắm một ít nước chè nguội.

- Nghiền nát viên aspirin cho vào nửa lít nước, lắc cho tan, cắm hoa vào nước này.

- Cho một ít rượu hoặc bia vào bình nước cắm hoa. Chất cồn trong rượu có thể khử trùng, tiêu diệt vi khuẩn trong lọ hoa đồng thời bổ sung một số thành phần dinh dưỡng khác làm hoa tươi lâu.

Đối với một số loại hoa như đào, mai, bạn có thể áp dụng cách đốt gốc.

6. Bí quyết luộc gà cúng

Cứ mỗi lít nước cho vào 20gr hành tím đã được nướng sơ, lột vỏ ngoài cùng 1 muỗng cà phê muối. Hành sẽ làm thơm nước luộc gà. Cho gà vào lúc nước nguội để da gà không bị nứt vỡ. Sau đó luộc gà trong nước sôi lăn tăn không sủi bọt.

10 mẹo vặt hữu dụng cho ngày Tết - Ảnh 4

Để tạo cho gà có màu vàng óng, trông ngon mắt, tránh tình trạng luộc xong da bị sạm, xỉn màu thì khi gà vừa chín tới, bạn vớt ra khỏi nước sôi và ngâm ngay vào thau nước sạch, lạnh. Ngâm đến khi nào thịt gà nguội hẳn mới nhấc ra để giữ màu da không bị sậm xuống. Sau đó, để thịt ráo nước một chút, dùng mỡ gà đã thắng quệt một lớp lên da, da gà sẽ có màu vàng bóng và căng mượt.

7. Khử mùi tanh của cá

Dùng nước muối để rửa hay dùng muối hột xát lên cá hoặc ngâm cá đã làm sạch vào nước lạnh có pha ít giấm, hoặc trộn vào cá một ít hạt tiêu hay lá nguyệt quế. Như thế, khi nấu nướng, cá không còn mùi tanh.

Trước khi rán, bạn cho cá vào ngâm cùng một ít sữa bò, như vậy sẽ làm cá hết mùi tanh và tăng thêm độ tươi.

Sau khi làm sạch cá nước ngọt, bạn cho cá vào ngâm với rượu nếp khoảng 10 - 15 phút, sau đó tẩm bột để rán, cá sẽ thơm và hết mùi tanh của bùn.

Ngoài ra, nếu bạn muốn đánh vẩy cá được nhanh, sạch, trước hết, cho cá vào ngâm nước lạnh có pha giấm theo tỉ lệ một lít nước với hai thìa giấm, khoảng hai giờ. Như thế, khi bạn đánh vảy, vảy cá sẽ rơi ra dễ dàng.

8. Khử mùi hôi tủ lạnh

- Lấy 500gr quýt tươi rửa sạch, lau khô và đặt nhiều nơi trong tủ lạnh.

- Cắt chanh thành lát mỏng đặt vào các tầng ở tủ lạnh, mùi hôi sẽ bị hút hết.

- Lấy 50gr chè ướp hao đựng vào túi vải xô cho vào trong tủ lạnh, mùi hôi cũng sẽ được khử hết.

- Lấy ít giấm đựng vào lọ thủy tinh mở nắp đặt trong tủ lạnh, mùi hôi cũng sẽ bay đi.

9. Làm sạch đồ gia dụng

Phích đựng nước dùng lâu cũng thường có cặn bám ruột phích, làm khả năng giữ nhiệt bị giảm. Để tẩy các cặn đó, bạn hãy rót 0,5 l giấm đã đun nóng vào phích, đậy nắp ngâm một lúc rồi đổ đi, rửa sạch, các cặn bám trong phích sẽ bong ra hết.

Để việc rửa chén trở nên dễ dàng hơn, bạn hãy thêm vài muỗng giấm vào nước rửa chén. Giấm sẽ giúp tẩy sạch dầu mỡ nhanh hơn, đồng thời khiến chén đĩa trông sáng và sạch hơn.

Để rửa sạch những vết dơ của đồ ăn trong lò vi sóng, hãy rải một chút muối lên vết dơ khi nó vừa dính lên lò. Đợi đến khi lò nguội, dùng miếng bọt biển ấm chùi sạch.

Để làm sạch những vết ố trên ly, tách hoặc ấm nước, hãy cho vào một ít giấm và đun sôi. Giữ cho giấm sôi nhẹ khoảng 10 phút rồi rửa sạch lại bằng nước sạch.

10. Một vài mẹo vặt khác

- Lột vỏ cà chua: Cắt nhẹ vài đường vào nhiều chỗ trên vỏ, sau đó nhúng sơ cà chua vào nước nóng thì sẽ dễ lột vỏ hơn.

- Hành phi dễ giòn hơn khi rắc lên trên hành một chút đường trước lúc phi.

- Muốn dầu, mỡ không bị bắn ra ngoài khi rán, xào, rắc một ít muối ăn vào mỡ hoặc dầu.

Theo Ngôi sao


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 mẹo vặt hữu dụng cho ngày Tết

Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là có thật?

Phật giáo tu hành có thể coi là một dạng trị liệu tâm lý hay không? Cùng Lịch ngày Tốt xét tới tác dụng chữa bệnh của Phật giáo.
Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là có thật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo tu hành có thể coi là một dạng trị liệu tâm lý hay không? Câu hỏi này chắc chắn là tâm điểm chú ý của nhiều người bởi không ít người tìm đến tâm linh như một liệu pháp chữa trị các vết thương tinh thần, tìm lại niềm vui cuộc sống. Cùng xét tới tác dụng chữa bệnh của Phật giáo.

phat giao chua benh
 

Tôn giáo là “thuốc” của tâm hồn, quan điểm này đã được nhiều nhà Triết học ghi nhận và chứng minh bằng lý thuyết thực tiễn. Giống như cơ thể, muốn hồi phục cần có liệu pháp, tinh thần cần có con đường của riêng mình.
  Phật giáo hình thành từ thế kỉ thứ 6 TCN, trải qua hàng ngàn năm phát triển đã trở thành một trong những tôn giáo lớn nhất thế giới với hệ thống tư tưởng sâu sắc, rộng lớn. Trong Phật giáo không chỉ có niềm tin tâm linh, hệ thống Phật pháp, kinh sách mà còn có triết lý cuộc sống, kinh nghiệm cuộc đời, con đường tĩnh tâm. Vì thế mà tác dụng chữa bệnh của Phật giáo được không ít người thừa nhận.   Lý luận cơ bản nhất của Phật giáo là nội dung nhân quả luân hồi, ngũ giới thập thiện, tích cực hướng thiện, hài hòa thế tục và duy trì thân thể khỏe mạnh. Phật giáo phản đối quan niệm số mệnh, khổ hạnh, tế tự, thần định mà nhấn mạnh rằng hoàn cảnh của bản thân do nghiệp lực chính mình tạo ra. Có thể thông qua sám hối, bố thí, tu hành tạo thiện hạnh để thay đổi.   Không ít nhà nghiên cứu tâm lý, nghiên cứu xã hội học đã tìm hiểu về vấn đề tác dụng chữa bệnh của Phật giáo, một số quan điểm chính như sau.   1. Phật giáo giúp con người minh xét sự vật, hiểu rõ bản thân và nhận thức hiện thực. Họ có thể lý giải động cơ, hoàn cảnh và thậm chí cả tương lai thông qua triết lý Phật giáo, từ đó buông bỏ khổ não, buồn khiền, định hướng tốt hơn cho cuộc sống. Một người hiểu rõ chính mình thì giải quyết vấn đề cũng dễ dàng hơn.   2. Phật giáo mặc dù có yếu tố tín ngưỡng nhưng đặc điểm lớn nhất là đặt “Người” ở trung tâm, không giống như các tôn giáo khác đặt “Thần” ở trung tâm. Một mặt, Phật giáo phản đối mê tín, phản đối sùng bái quỷ thần mù quáng , thừ nhận tiềm năng vô hạn của con người.    Mặt khác, Phật giáo có quan niệm vô thường, vô ngã khiến người ta càng tỉnh táo nhận ra giá trị tồn tại của bản thân, càng thêm quý trọng sinh mạng, không bao giờ tìm đến cái chết và có thể hướng tới cuộc sống an nhiên ngay lập tức. Phật giáo lấy sám hối, hành giới, bố thí, phát tâm bồ đề là nội dung tu hành, khơi gợi lòng trắc ẩn, hướng thiện trong mỗi con người   3. Phật giáo lấy “sinh tử” là ý nghĩa tu hành chính nhằm giải quyết các câu hỏi “Ta là ai?”, “Ta sinh ra từ đâu?”, “Ta chết đi sẽ hướng về đâu?”, đây là vấn đề căn bản nhất của nhân sinh. Nhìn thẳng và giải quyết triệt để vấn đề này là một trong những phương pháp chữa bệnh của Phật giáo, đương nhiên là chữa bệnh về mặt tinh thần.   Nhận thức được sự tồn tài của chính mình, có câu trả lời về bản thân, về nguồn gốc và tương lai sẽ giúp mỗi người không bỡ ngỡ, không lạc lối trước quá nhiều cám dỗ của đời sống. Đây là một trong những nguyên tắc cốt lõi của phương pháp trị liệu tinh thần hiện đại: tăng tính tự giác giúp con người đối diện với ngoại cảnh một cách tích cực nhất. 
phat giao chua benh 2
 
Phật giáo tu hành đánh vỡ sự vô minh, loại bỏ chấp niệm trong lòng, làm thanh sạch ý thức nên gia tăng sự trân quý sinh mạng, đề cao lợi ích của chúng sinh, cuối cùng đạt tới cấp độ Niết Bàn. Nhờ vậy có thể coi tu Phật là một hình thức chữa bệnh tinh thần.   4. Tu Phật là một trải nghiệm cá nhân, không mang tính tập thể dù cộng đồng Phật tử rất đông. Mỗi người có con đường tới với Phật pháp và cách tu hành riêng, cảm giác riêng, không ai giống ai, càng không ai có thể định hướng cho ai, chỉ có thể cùng nhau trao đổi, truyền thụ kinh nghiệm và tìm ra lối đi cho mình.    Trong kinh Phật hướng con người tới thiện tu, giáo lý sâu rộng, phương pháp phong phú mà lại không khó thực hiện nên dễ quy tụ được lòng người. Tĩnh tọa, thiền định là cấp bậc cao của tu hành, đòi hỏi sự thanh lọc trong tâm hồn và chấn chỉnh tư tưởng một cách nghiêm cẩn.    5. Phật giáo cho rằng, có 4 phương pháp giáo dục chúng sinh, theo thứ tự là: thế giới tất đàn, mọi người tất đàn, đối trị tất đàn, đại nghĩa tất đàn. 4 phương pháp này xem xét ở 4 góc độ, có liên quan tới trị liệu tâm lý.   Thứ nhất, thế giới tất đàn, thế gian xem tất cả sự vật đều là nhân duyên, các sự kiện dựa vào nhau, hỗ trợ lẫn nhau tạo ra kết quả mà trong đó yếu tố then chốt là “tâm” hay nói cách khác là tinh thần. Chúng sinh khẩn cầu hợp với nguyện lực và công đức của Phật Bồ Tát mới phát huy tác dụng, dù Phật Bồ Tát thần thông quảng đại đến đâu cũng cần có tiền đề là ý nguyện của chúng sinh.    Thế mới có câu "Phật không độ người không có duyên. Như vậy tức là mọi việc đều xuất phát từ mong muốn, tinh thần của mỗi cá nhân. Nội tâm mạnh mẽ, ắt mọi sự thành, nội tâm yếu đuối, không thể thành công. Xem thêm bài viết Triết lý Phật giáo nâng bước thành công   Thứ hai, mọi người tất đàn, chúng sinh không có căn cơ đồng nhất, mỗi người có con đường riêng, sức mạnh riêng, có người thành Phật, Bồ Tát, có người thành Phật tử. Vì thé không cầu người chỉ cầu mình, không nhìn người, chỉ nhìn mình.   Thứ ba, đối trị tất đàn, vô minh – không minh mẫn, sáng suốt là nguồn cơn của tất cả các loại bệnh. Để chữa bệnh, cần phải có trí tuệ. Niệm Phật, bái Phật, đọc kinh, sám hối, nguyện đều là các loại "thuốc", chữa trị những muộn phiền trong lòng chúng sinh, khiến bản thân tự biết tâm mình, thanh lọc tâm mình, thu được hạnh phúc vui sướng.    Phật giáo cho rằng, lòng người bất đồng, phương thức tu hành tự nhiên cũng có điều biến hóa. Đây được coi là một liệu pháp thích ứng về tinh thần, thuận theo tự nhiên và hướng tinh thần vào khuôn khổ nhưng không thúc ép. Khi tinh thần sáng suốt, có trí tuệ, tự khắc phân biệt được đúng sai tốt xấu.   Thứ tư, đại nghĩa tất đàn, mục đích cuối cùng của giáo dục là thấy được chân tướng của mọi chuyện, hướng tới Niết Bàn giải thoát. Phật giáo không hướng con người tới sự sùng bái mù quáng, cúng bái mê muội, lợi dụng lòng tin mà muốn hướng lòng tin đó tới sự chân thật, coi như đó là tác dụng chữa bệnh của Phật giáo, bệnh về tinh thần.   “Tín ngưỡng chân chính không phải sinh ra từ sự tin tưởng mà hình thành từ sự chân thật”. Chỉ có sự thật mới trường tồn và phát triển cùng với thời gian. Bởi thế, sự khách quan, công bằng chính là một trong những lý do quan trọng để Phật giáo trở thành một trong những tôn giáo lớn nhất thế giới, quy tụ hàng triệu tín đồ mộ đạo.   Bất cứ ai cũng có thể vận dụng phương pháp chữa bệnh bằng Phật giáo bởi ai sinh ra trên đời chẳng có “tâm bệnh”. Lo buồn khổ sở vì trăm thứ chuyện khiến tinh thần mệt mỏi, tìm đến Phật giáo có thể coi là một hình thức dưỡng tâm khá tốt, Lời Phật dạy về chữ tâm - có tâm ắt hưởng phúc lành, có nhiều lợi ích mà không nặng nề
phat giao chua benh 1
 
Hiện nay, người không theo đạo Phật nhưng tin tưởng theo con đường dưỡng sinh dưỡng tâm của Phật giáo không hề ít. Cụ thể, có một số hình thức mà bạn đọc có thể áp dụng như sau:   1. Ăn chay – dưỡng sinh và dưỡng tâm, tránh sát sinh theo quan điểm Phật giáo và tốt cho sức khỏe theo quan điểm khoa học.   2. Nghiên cứu giáo lý nhà Phật – một hình thức khai mở trí tuệ, tiếp thu kiến thức Triết học và đúc rút kinh nghiệm về cuộc sống.   3. Tụng kinh niệm Phật – thói quen điều hướng tinh thần tới điều thiện, có chỗ dựa về tinh thần, có mong mỏi về chuyện tốt đẹp.   4. Làm việc thiện – hành động cụ thể để tinh thần thoải mái, không hành ác không sợ hãi. Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là chữa bệnh về tâm, nên hiểu theo hướng này để vận dụng tôn giáo một cách đúng đắn, không mê tín dị đoan, không mù quáng thiển cận, như vậy mới đích thực là hướng Phật thành tâm.
3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm Vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác? Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là có thật?

Vận trình tử vi trọn đời Tân Sửu nữ mang chi tiết

Tân Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tân Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1961, 2021 và 2081
Cung ĐOÀI
Mạng BÍCH THƯỢNG THỔ (đất trên vách)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON ĐƯỜI ƯƠI

Bà Chúa Tiên độ mạng

Tân Sửu mạng Thổ cung Đoài,
Đất ở đầu vách ít ai cuốc đ ào.
Tháng giêng lỗi số biết bao,
Thu Đông cũng cực số sao hẫm hiêu.
Số này khắc mẹ khắc cha,
Gần nhau xích mích đi xa lại buồn.
Tánh người nòi dữ nói hung,
Khẩu xà tâm phật nói rồi bỏ qua.
Gái thì lập nghiệp phương xa,
Tình đầu luống chịu vu chiều buôn mai.
Cho hay trời đã an bày,
Tu nhơn tích đức để rày mai sau.
Trời Phật tin tưởng phụng thờ,
Cho nên hậu vận mới nhờ tấm thân.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Tân Sửu cuộc đời có nhiều tốt đẹp về vấn đề tình cảm. Số tuổi nhỏ vào tiền vận có nhiều lao đao về cuộc sống, trung vận mới được vững vàng, nhưng về gia đình và sự nghiệp có sụp đổ đôi lần mới thành công được, hậu vận mới được an nhàn.

Tuổi Tân Sửu hưởng thọ trung bình từ 68 đến 76 tuổi là mức tối đa. Nếu gian ác thì có thể sẽ bị giảm kỷ, ăn ở hiền lành phúc đức thì sẽ gia tăng niên kỷ.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, tuổi Tân Sửu có chia ra làm ba giai đoạn như sau:

Nếu sanh vào những tháng sau đây sẽ có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 4 và 9 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn có hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 5, 8, 10 và 12 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng sau đây, đời bạn hưởng được hạnh phúc toàn vẹn, không có thay đổi tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 7 và 11 Âm lịch.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo, có nhiều tốt đẹp vào tiền vận và trung vận. Phần công danh có nhiều tốt đẹp vào tiền vận, nhưng trung vận và hậu vận không được tốt đẹp mấy về vấn đề nầy.

Sự nghiệp có nhiều tốt đẹp và có thể hoàn thành vào khoảng 32 tuổi sắp lên. Tiền bạc được tốt đẹp và đầy đủ vào trung vận.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Sau đây là những tuổi hạp cho sự làm ăn của bạn, nếu hùn hạp hay giao dịch tiền bạc sẽ có thể thâu được nhiều kết quả tốt đẹp, đó là các tuổi: Quý Mão, Ất Tỵ, Kỷ Dậu.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Nếu kết hôn với nhưng tuổi sau đây, cuộc đời bạn có thể được sống trong sự cao sang quyền quý, đó là kết hôn với các tuổi: Quý Mão, Ất Tỵ, Kỷ Dậu, Canh Tý, Kỷ Hợi.

Những tuổi trên rất hạp với tuổi bạn về vấn đề tình duyên lẫn tài lộc, nên có thể sẽ tạo được một cuộc sống cao sang, giàu có.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, đời sống của bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Nhâm Dần, Mậu Thân. Những tuổi nầy chỉ hạp với tuổi bạn về đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu kết duyên với những tuổi nầy, đời sống của bạn có thể bị nghèo khổ, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Giáp Thìn, Bính Thìn. Những tuổi nầy không hạp với tuổi bạn về đường tình duyên và tài lộc, nên bạn khó mà tạo được một cuộc sống như ý muốn.

Những năm nầy bạn không nên kết hôn. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 18, 20, 26, 30, 32, 38 và 42 tuổi. Nếu kết hôn vào những năm trên, bạn có thể sẽ phải gặp cảnh xa vắng triền miên.

Sanh vào những tháng nầy, bạn có số đa phu hay nhiều chồng. Đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 4, và 5 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Tuổi Tân Sửu có những năm khó khăn nhứt, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 24, 26 và 31 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng tai nạn hay bịnh tật, có hao tài vào những năm nầy.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Tân Sửu có những năm khó khăn nhứt, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 24, 26 và 31 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng tai nạn hay bịnh tật, có hao tài vào những năm nầy.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Nếu bạn xuất hành, vào những ngày lẻ, tháng chẵn vò giờ chẵn thì hay nhứt, việc làm ăn sẽ gặp được nhiều kết quả tốt đẹp, nhiều thắng lợi trong cuộc đời, không sợ bị thất bại trong mọi trường hợp của đời sống bạn.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: Thời gian nầy bạn có nhiều xui xẻo về tình duyên, có nhiều buồn rầu và đau khổ cho duyên số của bạn, tình cảm không được dồi dào cho lắm.

Từ 26 đến 30 tuổi: Thời gian nầy bạn sẽ có thắng lợi về vấn đề tình cảm, cuộc sống có phần êm đẹp, cuộc đời được hoàn toàn tốt đẹp về làm ăn, cũng như về vấn đề tài lộc trong những năm nầy.

Từ 31 đến 35 tuổi: Thời gian nầy việc làm ăn có phần bê bối. Vào tuổi 32 không nên đi xa, 33 tuổi có nhiều xui xẻo, nên cẩn thận về tiền bạc trong hai năm nầy. 34 và 35 tuổi, có lợi nhỏ, nên làm ăn hay giao dịch tiền bạc trong hai năm nầy được tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, việc làm ăn bình thường, gia đình hạnh phúc yên vui. 37 và 38 tuổi, nhiều triển vọng tốt đẹp cho nghề nghiệp và công danh, tài lộc sáng tỏ. 39 và 40 tuổi, hai năm nầy vượng phát về tài lộc, lẫn cả tình cảm.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian nầy có nhiều tốt đẹp cho cuộc sống, cuộc sống có phần sung túc nên cẩn thận việc làm ăn và giao dịch thì tốt.

Từ 46 đến 50 tuổi: Thời gian nầy có triển vọng hoàn thành sự nghiệp, tài lộc được dồi dào, việc làm ăn không gặp trở ngại, nên giao thương, buôn bán thì có nhiều tốt đẹp cho cuộc sống. Năm 47 tuổi, có đại kỵ vào tháng 2.

Từ 51 đến 55 tuổi: 51 tuổi trung bình. Những năm khác phần bổn mạng có yếu kém, việc làm ăn nên tránh những việc phải gây ra sự buồn lo cho gia đạo, có hao tài vào những năm nầy.

Từ 56 đến 60 tuổi: Thời gian nầy tình cảm, gia đình, tài lộc đều ở trong mức độ bình thường, nên đề phòng bệnh tật.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Tân Sửu nữ mang chi tiết

Những giới hạn từ tổng số lá số Tử vi

Điềuđáng kể hơn hết là khoa Tử-Vi bị giới hạn rất rõ rệt khi chúng ta xét đoán đếnsố lượng lá số Tử-Vi khả hữu sánh với số người trên thế giới.
Những giới hạn từ tổng số lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân số thế  giới ngày nay hiện lên đến hơn ba tỷ rưỡi. Nếu lấy số Tử-Vi, lẽ ra mỗi người phải có một lá số, vị chi có hơn ba tỷ rưỡi lá số. Nhưng thực tế không phải như vậy. Vì cách lấy số Tử-Vi theo phương pháp của Trần Đoàn có phần đặc thù, cho nên không phải ai ai cũng có lá số riêng. Trái lại, có rất nhiều người có chung nhau một lá số.

1. Tổng số tối đa lá số Tử-Vi

Chương này có dành một phụ lục để dẫn giải bài toán tính tổng số tối đa lá số Tử-Vi. Độc giả có thể tham chiếu phụ lục để thử nghiệm cách tính.

Theo cách lá số Tử-Vi của Trần Đoàn thì tối đa chỉ có 512.640 lá số mà thôi. 512.640 lá số này được dùng chung cho hơn ba tỷ rưỡi người trên thế giới. Con số này đủ để nói lên phạm vi hạn hẹp của việc áp dụng khoa Tử-Vi.

2. Phạm vi áp dụng khoa Tử-Vi

Đứng về mặt lý luận toán học mà xét thì khoa Tử-Vi không áp dụng riêng cho từng người một. Trái lại, khoa này chỉ dùng cho nhiều lắm là 512.640 trường hợp, thay vì ba tỷ rưỡi trường hợp. Như vậy, tầm thực dụng bị thu hẹp hết sức nhiều.

Điều này cho thấy Tử-Vi không phải là một toàn khoa, tức là một khoa dùng cho tất cả nhân loại, mà chỉ là một chuyên khoa đặc thù. Khoa Tử-Vi tự nó không giải quyết nổi hết ẩn số của ba tỷ rưỡi nhân mạng. Nó phải được bổ túc bởi nhiều bộ môn khác. Con số 512.640 chỉ nên xem như con số vận mạng khung, hay nói một cách khác đây chỉ là 512.640 loại vận mạng. Khoa Tử-Vi vô tình chỉ xếp loại được vận mạng con người vào bấy nhiêu trường hợp mà thôi.

Để có ý niệm cụ thể về sự tương đối này, ta thử xét tỷ lệ các người đồng số ở Việt Nam, ở Trung Hoa và trên thế giới.

 a)Trường hợp Việt Nam

Dân số hai miền Việt Nam hiện nay lên đến 37.500.000 người. Giả thiết rằng sinh xuất và tử xuất hàng năm không thay đổi, chúng ta có con số sau đây:

  37.500.000
_______________=73.15#73
    512.640

Điều này có nghĩa là cứ 73 người Việt Nam là có một lá số giống nhau.

 b) Trường hợp Trung Hoa

Dân số Trung Hoa, nơi phát xuất khoa Tử-Vi hiện nay vào khoảng 750.000.000 dân. Cũng giả thiết rằng dân số đó cố định và sinh xuất, tử suất giữ nguyên, chúng ta có con số:

                        37.000.000
                        ______________=1.463,#1.463
                          512.640

Điều này có nghĩa là có trùng số đối với 1.463 người Trung Hoa.

c)Trường hợp thế giới

Với dân số hiện vào khoảng 3.500.000.000, được gỉa thiết như cố định, thì số người trùng số trên thế giới là 6.827.

Luận theo toán học, bắt buộc phải nói như  vậy. Trên bình diện toán học, các con số 73,1.463 và 6.827 cho thấy tính cách tương đối rất cao của khoa Tử-Vi. Sự trùng số còn chứng tỏ khoa Tử-Vi không cá biệt hóa được mỗi cá nhân, không phân biệt nổi từng vận mệnh. Đứng trên mặt lý luận toán học, khoa Tử-Vi đã đồng hoá 73 vận mệnh của 73 người Việt Nam làm một, đồng hóa 1.463 vận mệnh của 1.463 người Trung Hoa làm một và đồng hóa 6.827 vận mệnh cá nhân nói chung làm một.

Trên thực tế, việc 73 người Việt Nam trùng một lá số không có nghĩa là 73 người đó trùng vận mệnh. Kiếp số của mỗi người đều khác nhau. Thành thử, lối lý luận bằng toán học thỏa mãn được thực tế. Phải bổ túc lý luận này bằng một hệ thống lý luận khác lúc giải đoán.

Tử-Vi học là một khoa nhân văn, nghiên cứu con người và đời người. Phương trình con người (équation humaine) quá ư phức tạp vì phản ứng mỗi người một khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, văn hóa, huyết thống và nhất là phúc đức khác nhau. Chính vì những khác biệt sâu xa đó nên kiếp sống con người không thể đồng hóa nhau được. Vì thế, có lẽ chúng ta chỉ nên xem con số 512.640 như con số phương trình khung này, con người hoạt động riêng, tuỳ theo cá tính, hoàn cảnh, văn hóa, huyết thống và phúc đức tích lũy. Có thể có nhiều người cùng có chung một loại vận mệnh, nhưng vẫn có vận mệnh riêng cho mỗi người. Cái chung không xáo bỏ cái riêng, cái riêng không hoàn toàn đồng hóa với cái chung. Phải chăng đây là tính lý của ngạn ngữ “hòa nhi bất đồng” của cổ nhân ?

Dù sao, với 512.640 phương trình khung đó khoa Tử-Vi không thể là một toàn khoa (science complète) để giải đáp hết các ẩn số của mọi người. Nó phải được bổ túc bởi nhiều khoa bói toán khác, như tướng học, dịch học, chỉ tay v.v…



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giới hạn từ tổng số lá số Tử vi

Tìm hiểu phong tục nhuộm răng đen ngày xưa...

Nhắc đến tục nhuộm răng đen, chắc hẳn mỗi chúng ta đều không thể nào quên được hình ảnh của các bà, các mẹ, các chị với hàm răng đen óng, lóng lánh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng, hình ảnh ấy dường như đã trở thành quá khứ xa xưa, chỉ là, cái hồn của nó vẫn còn ở đâu đây, vẫn khiến chúng ta nhớ về như một kỉ niệm thân thương, khó phai trong lòng.

Vậy tục nhuộm răng đen từ đâu mà có?

Nhuộm răng là tục cổ của dân tộc Việt, có từ thời Hùng Vương cùng với tục ăn trầu đã trở thành nét văn hóa đặc trưng của bộ tộc người Việt để phân biệt với các sắc dân khác.

Không chỉ người Việt mới có tục nhuộm răng mà các dân tộc khác như Mường, Thái, Si La... cũng có tục này nhưng mỗi nơi, mỗi dân tộc đều có cách nhuộm răng khác nhau về ý nghĩa, thời gian, cách nhuộm và chất liệu sử dụng.

Vì sao ngày xưa, phụ nữ hay nhuộm răng đen

Trước hết là bắt đầu từ quan niệm thẩm mỹ. Xa xưa và cả ngày nay, các cụ ta hay ăn trầu. Ngày trước, gần như tục ăn trầu là một thói quen không thể nào thiếu của người Việt, từ người lớn đến người trung niên. Và vì ăn trầu răng sẽ đen nên người ta nghĩ ra việc nhuộm răng đen cho hợp thẩm mỹ, để trở thành một màu đen tuyền đẹp bóng, chứ không phải màu đen ố như của màu trầu.

Biểu tượng sắc đẹp của thời ấy chính là da trắng, răng đen. Nên các cô gái rất chuộng hàm răng có màu đen này. Cô nào có răng càng đen, càng bóng và nước da càng trắng thì càng được các đáng mày râu theo đuổi.

Tục nhuộm răng từ đó đã trở thành một nét văn hóa không thể thiếu trong cộng đồng người Việt. Ai không nhuộm răng thì nhất định bị coi là đi ngược lại tập tục và không được đón nhận. Những người không nhuộm răng thì không được đến cưới hỏi.

Kinh đô Huế được coi là nơi cực thịnh của nghệ thuật nhuộm răng, vì ở đó các ông hoàng bà chúa, các cung tần mỹ nữ, tầng lớp quan lại, nho sĩ, các cô chiêu, cậu ấm rất ưa chuộng việc nhuộm răng. Thuốc nhuộm răng của người Việt xưa phải có một công thức pha chế riêng: Bột nhựa cánh kiến, Nước cốt chanh hay hạnh, Phèn đen, Nhựa của gáo dừa.

 tim hieu phong tuc nhuom rang den ngay xua... - 1

Người phụ nữ xưa với hình ảnh hàm răng đen (ảnh minh họa)

Việc nhuộm răng phải tuân theo từng giai đoạn làm sao cho răng đạt màu đen bóng. Để khởi đầu cho việc nhuộm răng thì miệng và răng phải được làm vệ sinh, phải chuẩn bị hàm răng cho thật sạch. Không được có bợn, bả răng trong các kẽ và chân răng, phải lấy hết cho đến khi lấy tay sờ vào thân răng phải trơn láng mới được. Trong ba ngày đầu phải đánh răng, xỉa răng bằng vỏ cau khô với than bột trộn với muối sống hầm chín thành bột. Một ngày trước khi nhuộm phải nhai ngậm chanh hoặc hạnh, súc miệng bằng rượu trắng pha nước chanh. Tác dụng của nước cốt làm cho lớp men ngoài răng “mềm” đi, tính acid của chanh sẽ bào mòn tạo thành những vệt lõm sần sùi trên men răng. Thời gian này là thời gian đau đớn nhất cho người nhuộm răng, môi, lưỡi, lợi và niêm mạc trong vòm họng sưng tấy, hai hàm răng lung lay gần như muốn rụng. Thuốc nhuộm răng bằng nhựa cánh kiến được điều chế trước đó từ 7 đến 10 ngày theo đúng công thức với tỷ lệ bột nhựa cánh kiến và nước cốt chanh tùy theo mỗi người, chất sền sệt đó được trét lên một mảnh vải thô trắng hay lụa. Ở thôn quê, người ta trét lên lá dừa, cau hay lá ngái sau đó mới áp lên hai hàm răng.

. Việc áp thuốc nhuộm răng được thực hiện vào sau buổi ăn chiều, đến giữa đêm sẽ được thay bằng một miếng áp mới.

Đến sáng sẽ gỡ ra lớp nhựa sơn mới phủ lên đêm trước. Sau đó phải súc miệng bằng nước mắm, có nơi dùng nước dưa chua, để thải hết chất thuốc còn sót lại. Người nhuộm răng phải ngậm miệng suốt đêm, tránh để miếng thuốc nhuộm bong ra, phải làm như vậy mỗi đêm 2 lần trong 7 đêm. Khoảng thời gian đó người nhuộm răng chỉ được nuốt chửng thức ăn chứ không được nhai. Khi thấy răng có màu đỏ già (màu của cánh kiến) thì việc nhuộm răng sẽ bước qua giai đoạn 2 là giai đoạn nhuộm đen răng bằng cách phết dung dịch bôi đen lên răng. Thuốc bôi đen là hỗn hợp phèn đen trộn với nhựa cánh kiến, dung dịch này được phết trong 2 ngày.

Phải súc miệng bằng một thứ thuốc gọi là thuốc xỉa nước. Giai đoạn cuối cùng là cố định bằng nhựa của gáo dừa được đốt hay nấu chảy, chất nhựa này tạo thành một lớp men trên thân răng gọi là "giết răng". Khi hoàn tất giai đoạn này người nhuộm răng sẽ có một hàm răng đen bóng như hột mãng cầu.

Được bảo vệ cẩn thận răng nhuộm có thể giữ màu đen bóng 20, 30 năm. Muốn cho hàm răng lúc nào cũng đen nhánh thì độ một năm lại nhuộm bồi thêm một lớp. Răng không được chăm sóc sẽ bị phai màu, loang lổ gọi là "răng cải mả", trông không đẹp.

Tục nhuộm răng đen còn tồn tại mãi đến khi sang thế kỷ 20, khi nền văn hóa phương Tây xâm nhập mạnh mẽ vào Việt Nam, chúng ta mới phá bỏ tục lệ này.

Những người phụ nữ răng đem, da trắng đã đi vào trong thơ ca, điển tích của người Việt:

Lấy chồng cho đáng tấm chồng,

Bõ công trang điểm má hồng răng đen.

Cũng đủ hẳn biết, tục răng đen ngày trước quan trọng và thẩm mỹ như thế. Dù cho ngày nay, tục này đã lưu vào dĩ vãng và hình ảnh những người phụ nữ răng đen cũng ít ai nhắc đến nhưng nó vẫn mãi là một tập tục đẹp, ăn sâu vào tiềm thức và tâm hồn người Việt để đời sau nhớ mãi không quên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu phong tục nhuộm răng đen ngày xưa...

4 vị trí nốt ruồi không tốt cho tình duyên

Nốt ruồi trong lòng trắng của mắt báo hiệu chuyện tình yêu trắc trở, dễ có người thứ ba xen giữa, dễ chia tay...
4 vị trí nốt ruồi không tốt cho tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

01_1406169754.jpg 02_1406169760.jpg 03_1406169763.jpg 04_1406169766.jpg
Giữa mày và mắt Trong lòng mắt Vành tai Nhân trung

Kunie

ntruitrntrnnamgii-140489371-2529-1406081

Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Theo nhân tướng học, nhìn nốt ruồi trên trán nam giới có thể dự đoán độ giàu nghèo của họ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 vị trí nốt ruồi không tốt cho tình duyên

Mơ thấy đám ma là điềm gì –

Đám ma thường mang đến sự đau buồn, mất mát của mọi người trong gia đình đối với người đã khuất. Việc tổ chức đám tang (đám ma) cho người đã khuất cũng được tiến hành theo nhiều nghi thức khác nhau tùy theo phong tục của mỗi dân tộc, vùng miền. Với N
Mơ thấy đám ma là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đám ma là điềm gì –

Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ

Tục ngữ nói “đàn ông như cái đăng, đàn bà như cái đó”, hoặc nói “Đàn ông đem vô, đàn bà cất giữ” v.v… đều là chỉ về sự tương quan trong cuộc lập nghiệp của đôi vợ chồng. Đăng lùa được cá, nhưng đó lủng rách thì cá chui lọt đi hết còn đâu. Vậy hình tướng của đàn bà trọng đại tới tương lai chồng con lắm.
Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau đây chúng tôi xin sưu tập và dịch rõ phần tổng quát về hình tướng phụ nữ để quí thân chủ và bạn đọc suy nghiệm.

- Lưng dài vai tròn là: Vượng phu ích tử.
- Lưỡng quyền cao mủi nhỏ là: Hại tử khắc phu.
- Tam đình bình đẳng là: Khởi gia hưng nghiệp.
- Mũi cao lỗ kín là: Có chồng giàu sang.
- Môi xứng với miệng là: Con làm nên danh vọng.
- Mặt chỗ lép chỗ nhọn là: Sạt nghiệp chồng con.
- Mặt sáng ngời như ngọc: Ắt đẻ con sang, con hiếu.
- Mũi nhỏ mặt bạnh là: Đa dâm đa loạn.
- Mình thơm mắt sáng là: Phu quí tử vinh.
- Miệng rộng mồm méo là: Phu cùng tử yểu.
- Trán thẳng mày thanh là: Đàn bà phước đức.
- Mặt lớn má lép là: Người vô phước.
- Mũi tròn da mịn là: Tướng phụ nữ hưng gia.
- Mũi tẹt mặt lớn là: Tướng đàn bà phá sản.
- Môi trắng mỏ nhọn là: Phường ăn không nói có.
- Má cao khắc lỏm là: Tướng khắc chồng con.
- Môi hường tươi: Ắt sanh con quí.
-Con ngươi đỏ như tia lửa là: Khắc sát chồng con.
- Dáng vóc nhàn tịnh khiêm cung là: Nghiêm tướng.
- Mặt đẹp con ngươi vàng là: Sát tướng.
- Tướng hình đoan chính trang nghiêm là: Uy tướng.
- Mặt lớn mồm nhỏ răng thô là: Sát tướng.
- Trên sóng mũi có nhiều lằn gạch là: Sát tướng.
- Ngồi ngay nói thẳng lòng khoan hoà là: Uy tướng.
- Tai lật không có thành quách là: Sát tướng.
- Vẻ mặt hoà dịu, mừng không lộ, sợ không khiếp là: Nghiêm tướng, quí tướng, có con quí chồng sang.

- Mặt đẹp nhưng trắng như vôi, lông mi đen rậm như lưỡi dao lớn, con ngươi như mắt cá đỏ, lông mày thô như chổi, đều là Sát tướng. Dù mặt – tướng diện – có đẹp đẻ đến đâu cũng hình phu khắc tử sát hại chồng con ghê lắm.

Trở lên là tướng hình tốt xấu lẫn lộn, xem rồi suy gẩm ắt thấy điều hay. Sau đây là tướng hình đàn bà hiền đức.

Trán bằng, đầu tròn, tóc mịn đen mướt.

Mặt như khuôn thiên, cằm nở dài mép có một vành. Đi đứng ngay thẳng, ngồi nằm khoan thai. Tóc nỏn nà nhuyễn mượt, mắt dày mày thanh môi hồng răng trắng ngà, da mịn xương nhỏ không lộ, mình trắng hơn mặt, thân mình sắc hoà dịu.

Lưng vai tròn, ngực rộng, vú to không xệ, rún sâu có vành. Bàn tay dài, ngón tay hơi nhọn, tiếng thanh, ít nói cười. Hơi mình thon, xương âm cao nhô ra, thịt dầy, âm đạo thẳng đều là tướng hiền, có phước đức.

Lại có những tướng hình tổng quát lẫn lộn thiện ác, tốt xấu như sau:

Người có tướng đi đứng khoan hoà hiền diệu, tinh thần nghiêm chỉnh, tiếng nói trắng thanh, ngồi nằm đoan chính là tướng đàn bà quí, lập danh cho chồng, để đức cho con, hưởng thọ tuổi cao, sanh toàn con trai.

Người có tướng mặt hơi vuông dài, ngực lớn, tiếng nói lớn mà thanh, tinh thần tươi sáng, cử chỉ đoan chính, chuyện trò êm thấm hoà dịu, vẻ người trang nghiêm chửng chạc, khiến kẻ đối diện nể trọng, ấy là đàn bà có phước đức trinh thuận, liêm chánh.

Người có tướng diện tươi thắm như hoa nở đầy hương nhụy, cười như hoa đào, mắt sáng như sao chớp, đi đứng phong lưu đài trang, làm cho người đối diện phải ao ước mơ tưởng và hình dung điều bất chánh, có khi kẻ đối diện có cảm tưởng như cởi bỏ y trang, để xoi mói vào bên trong thân thể, ấy là tướng tà dâm, rất dễ bị mềm lòng nhẹ dạ. Không tốt.

Tướng người mặt nhọn ngực lép mà bạnh ra, môi ướt răng hô, mắt tròn trắng dả, mũi nguỡng thiên, tiếng nói rè, đi như ma đuổi, đi lắc như phải gió, chưa nói mà ngoắc tay nghiêng mình kiễng chân như con lật đật. Tướng nghèo khó, hình phu, khắc tử.

Má thật cao, mắt lỏm, tóc xoắn, môi mép có lông rám như râu. Xương thịt thân thể cứng rắn, mình miệng và các chỗ kín có mùi hôi hám khó chịu đều là các hình tướng bần tiện, hạ đẳng, ngu độn chỉ làm nô tỳ chớ không thể làm nổi ca kỷ được nữa.

Tướng có gò má thật cao, lông mày xoáy hoặc hình chổi sề, hình lưỡi đao, tiếng nói nhọn bén như ong vò vẻ, mắt như mắt chó sói, như mắt cá đỏ, là tướng đàn bà cùng hung cực ác, khắc sát chồng con dữ lắm.

Lại có tướng người đi đứng không yên như gấp rút vội vàng như sợ sệt gì vậy. Người thì đong đưa nghiêng ngã, tưởng như sắp té đến nơi, giọng nói cợt nhả đỏng đảnh mời mọc, đó là tướng đàn bà ngồi lê đôi mách, bần tiện hạ lưu, chuyên đi nịnh bợ xoi móc hàng xóm.

Cũng có tướng người mặt ngang trán lớn má cao, tiếng nói khao khao, bước đi mông lắc như chim se sẻ, mắt lộ con ngươi đỏ như diều, như cá chép, như mắt rắn là người bạc ác, lòng một dạ hai, bất nghĩa bất tín mà ương ngạnh, ưa nói càng nói bướng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1968 Mậu Thân –

Hướng kê giường tuổi Mậu Thân - Năm sinh dương lịch: 1968 - Năm sinh âm lịch: Mậu Thân - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (S

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Mậu Thân

– Năm sinh dương lịch: 1968

– Năm sinh âm lịch: Mậu Thân

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

y-tuong-phong-ngu-rong-hon2

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, là hướng Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Cam, Đỏ, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1968 Mậu Thân –

Cách sắp xếp chuẩn phong thủy nhà bếp

Sắp xếp phong thủy nhà bếp không chỉ giúp ngôi nhà thêm gọn gàng, có tính thẩm mĩ mà còn giúp mang lại sức khỏe và sự thịnh vượng cho gia chủ.
Cách sắp xếp chuẩn phong thủy nhà bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sắp xếp phong thủy nhà bếp không chỉ giúp ngôi nhà thêm gọn gàng, có tính thẩm mĩ mà còn giúp mang lại sức khỏe và sự thịnh vượng cho gia chủ.

  Theo quan điểm phong thủy cổ xưa, bếp chính là trái tim của ngôi nhà. Nó đóng một vai trò quan trọng góp phần tạo nên sự thịnh vượng và nguồn tài lộc cho gia đình. Do đó, việc sắp xếp, bày biện, trang trí bếp chuẩn theo phong thủy là điều mà gia chủ nào cũng cần cân nhắc trước khi về nhà mới.
 
Tránh đặt bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh
 
Nhà vệ sinh là nơi có nhiều vi khuẩn gây hại, rất dễ lây bệnh cho mọi người. Hơn nữa, theo quan điểm phong thủy, nơi này chứa nhiều khí xấu, tích tụ nguồn năng lượng không tích cực. Do đó, cần bố trí bếp tránh xa hoặc không được đối diện với cửa nhà vệ sinh.

Không đặt bếp hướng sát so với nhà
 
Hỏa môn của bếp cần đặt ở hướng lành, vừa trấn áp được hung khí lại hút được khí lành, giúp tài lộc của gia chủ có nguồn chảy vào hưng vượng. Trong phong thủy nhà bếp, nếu đặt bếp sát so với nhà sẽ khiến người trong nhà dễ mắc chứng suy thận, mắt kém, bị bệnh huyết áp.
 
Cach sap xep chuan phong thuy nha bep hinh anh
Ảnh minh họa
  Lưu ý: Nếu nhà ở hướng Đông thì sát ở cung Thân, nhà hướng Tây sát ở cung Tỵ, hướng nam sát ở cung Hợi, hướng Bắc sát ở cung Thìn…
 
Đặt bếp xa và không đối diện với phòng ngủ
 
Bếp nấu nướng sẽ sinh nhiệt và các khói dầu mỡ độc hại, không tốt cho sức khỏe người trong ngôi nhà. Nếu bố trí bếp ở gần hoặc đối diện phòng ngủ là phong thủy nhà bếp xấu, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ và sức khỏe về lâu dài. 
 
Cach sap xep chuan phong thuy nha bep hinh anh 2
Ảnh minh họa

Tránh đặt bếp dưới xà ngang

Xà ngang áp phía trên sẽ gây hao tài tốn của cho chủ nhân ngôi nhà. Do vậy, không nên đặt bếp nấu nướng ngay dưới xà ngang, vừa tránh được cảm giác bức bối lại bảo toàn được tiền tài.

Ánh sáng và màu sắc trong không gian bếp phải hài hòa
 
Không gian bếp nên để ánh sáng và màu sắc hài hòa, tránh bị ẩm thấp, tối tăm hoặc bí bách. Phía dưới bếp không nên để đọng nước. Vì thủy hỏa tương khắc, khiến gia chủ dễ mắc các bệnh về khí huyết, thần kinh, rối loạn tâm lí và không tốt cho phụ nữ mang thai. 
 
ST
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắp xếp chuẩn phong thủy nhà bếp

Những món đồ bạn không nên giữ trong nhà

Bạn nên cho bớt những cuốn sách ít đọc, bỏ khung ảnh cũ kỹ hay rèm cửa đã lỗi thời.
Những món đồ bạn không nên giữ trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi căn phòng đều cần có những phụ kiện để đảm bảo tiện nghi hoặc giúp nhà được đẹp hơn. Tuy nhiên, nếu bạn chất quá nhiều thứ trong nhà sẽ khiến nơi ở trở nên lộn xộn, có chỗ cho bụi tích tụ. Bạn nên dọn gọn để vứt bỏ vì chúng thực sự không cần thiết:

1. Thảm trong nhà tắm

Mùa đông lạnh giá khiến bạn muốn mọi nơi trong nhà càng ấm càng tốt. Một số người thậm chí sử dụng cả thảm lông ở bồn cầu và chỗ để chân. Việc này giúp bạn ấm áp nhưng lại có nhiều tác động tiêu cực như tích tụ vi khuẩn, bụi bặm. Ngoài ra, bạn cũng khó giữ được chúng khô ráo trong khu vực nhà tắm.

2. Quá nhiều khung ảnh

Những bức hình giúp bạn lưu giữ kỷ niệm của gia đình. Tuy nhiên, nếu bạn không sắp xếp hợp lý, sử dụng những khung hình quá cũ, chất liệu kém, tác dụng này không còn nữa. Bạn chỉ nên giữ những bức ảnh đẹp nhất, bày ở các vị trí phù hợp. Nếu nhà có quá nhiều hình, bạn nên làm thành một mảng tranh ảnh trên tường mang cùng một phong cách.

3. Rèm cửa đã lỗi thời

Cách tác động đơn giản và hiệu quả nhất với phòng chính là thay đổi rèm nhất là khi chúng đã cũ, sờn và không hợp mốt. Để nhà luôn mới mẻ, bạn có thể chọn các loại rèm khác nhau tùy theo mùa lạnh, nóng. Vào mùa đông, rèm vải dày, màu nóng giúp nhà ấm áp hơn. Còn khi xuân sang, bạn có thể chọn rèm hoa lá, nhẹ nhàng.

4. Các loại lọ cũ

Trong tủ đồ của các gia đình thường có nhiều loại bình khác nhau nhưng rất khó lựa chọn hoa cắm phù hợp. Tuy nhiên, nếu không phải thợ cắm hoa chuyên nghiệp, bạn chỉ nên chọn 3-4 loại bình có các kích cỡ khác nhau với thiết kế đơn giản, dễ cắm.

5. Hoa giả

Những bình hoa lụa, nhựa, đất sét sẽ rất đẹp lúc mới mua về. Tuy nhiên, sau một thời gian, bạn sẽ cảm thấy nhàm chán và mọi chuyện tệ hơn khi chúng bị bám bụi. Hiện có rất nhiều loại cây cảnh có thể phát triển tốt trong nhà, không cần chăm sóc nhiều. Ngoài ra, hàng tuần bạn có thể thay đổi bằng những bình hoa có chi phí không đắt.

6. Quá nhiều đồ lưu niệm

Những món đồ trang trí, quà lưu niệm sau các chuyến đi rất có ý nghĩa với bạn và thể hiện cá tính của chủ nhà. Tuy nhiên, nếu bạn có quá nhiều đồ, bạn hãy cất bớt và luân phiên bày chúng ở các vị trí đẹp mắt chứ không nhất phải xếp chúng chen chúc.

7. Sách truyện cũ không đọc

Trong gia đình nào cũng có một tủ sách giúp bạn tăng thêm tri thức, hiểu biết. Tuy nhiên, với những người ham đọc, số lượng sách sẽ tăng lên không ngừng. Nếu bạn không biết chọn lọc, tủ sẽ trở nên bày bừa, trở thành nơi tích tụ bụi bẩn. Bạn nên tặng bớt những cuốn đã đọc rồi hoặc không còn phù hợp với sở thích cá nhân.

Lam Huyền (Theo Home Accessories)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những món đồ bạn không nên giữ trong nhà

Lý giải nguyên nhân vì sao có người liên tiếp gặp xui xẻo

Nhiều người cảm thấy vô cùng bất hạnh, họ thường xuyên gặp xui xẻo trong cuộc sống. Những lúc ấy, họ thường chỉ biết than thân trách phận với ông Trời.
Lý giải nguyên nhân vì sao có người liên tiếp gặp xui xẻo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người cảm thấy vô cùng bất hạnh, họ thường xuyên gặp xui xẻo trong cuộc sống. Những lúc ấy, họ chỉ than thân trách phận với ông Trời, nhưng cái gì cũng có nguyên do của nó.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật
  Trương Đạc người Thiểm Tây từ nhỏ đã hiếu học và thông minh hơn người. Thế nhưng không hiểu sao cứ đến kỳ thi lại chẳng có kết quả mong muốn, đến lúc thi hương cũng trượt. Bạn bè chẳng mấy người muốn kết giao. Cha mẹ ngán ngẩm, bản thân than bất công với ông Trời, nhưng chẳng ích gì. Rồi chẳng may cha mẹ Trương Đạc lần lượt qua đời chỉ trong thời gian ngắn, một mình bơ vơ trên cõi đời mà thấy nản lòng. Các thiếu nữ trong làng cũng ít người quan tâm, Trương Đạc ngày càng bi quan cho rằng mình đã bị trời đất xử tệ.
Ly giai nguyen nhan vi sao co nguoi lien tiep gap xui xeo hinh anh
Ảnh minh họa
Rồi một ngày nọ có một thiếu nữ để mắt tới Trương Đạc, là con nhà nghèo mồ côi cha mẹ từ sớm, nhan sắc cũng bình thường. Có người thương, Trương Đạc thấy mình rất may mắn, nên hai người nhanh chóng kết duyên. Trương Đạc mở lớp dạy học ở làng, vợ ở nhà lo nội trợ và làm đồng áng. Nhưng rồi chẳng may tới một ngày nọ, vợ họ Trương lăn ra ốm và không qua khỏi. Con nhỏ chưa kịp có, người vợ yêu lại sớm qua đời, Trương Đạc cảm thấy không ai bất hạnh như mình, chỉ biết ôm mặt mà khóc lóc, than thân trách phận, căm hận ông Trời.   Ngồi khóc mãi bên mộ vợ tới khuya, Trương Đạc mệt quá thiếp đi. Bỗng dưng giật mình vì có người chạm nhẹ vào vai, mở mắt ra thấy một bà lão có đôi mắt tinh anh đang chăm chú nhìn mình. Bà lão hỏi Trương Đạc vì sao lại ngồi mãi ở đây không về.   Trương Đạc than: “Vợ tôi qua đời, con tôi chưa kịp có, cha mẹ tôi đã mất, công danh sự nghiệp chẳng vào đâu. Còn một mình một thân trên cõi đời này, tôi cảm thấy mình quá khổ. Có ai khổ như tôi? Ông Trời thật bất công với tôi quá!”.   Bà lão nghe xong mỉm cười và bảo Trương Đạc đi theo mình, Trương Đạc không biết vì sao cứ thế đi theo bà mà không cần hỏi. Đến gần một ngọn núi sừng sững, bà lão bảo Trương Đạc cứ đi tiếp, ngoảnh lại đã không thấy người đâu. Trương Đạc nửa tỉnh nửa mơ dấn bước tiếp, thì bỗng thấy mình đang ở trường thi. Có vị quan chủ thí đang ngồi chấm bài, lại gần coi kỹ thấy quan gạch hết nhiều bài hay, có bài dở lại chấm điểm cao. Trương Đạc đang ngơ ngác chưa hiểu chuyện gì thì lại thấy vị quan nhận hòm đầy ngân lượng, tay vuốt râu cười ha hả lấy làm hài lòng lắm.   Tiếp đến Trương Đạc thấy có một tên cường hào ác bá đi tới đâu là đánh người, bắt nạt người. Ai ai cũng khiếp sợ mà bỏ chạy. Đi tiếp thấy một gia đình  có người vợ ngồi ôm con khóc trong căn nhà tồi tàn, miếng cơm cũng chả có, trong khi chồng cô đang chén thù chén tạc và chơi bạc….   Trương Đạc gặp mấy cảnh đó cũng thấy bất bình trong tâm nhưng dường như chẳng can thiệp được gì vì không ai nhìn thấy mình. Đang dừng chân ngẫm nghĩ thì nghe tiếng bà lão vừa rồi: “Đã thấy hết chưa?”.   Trương Đạc quay lại trả lời: “Tôi thấy hết rồi, toàn là người xấu thôi à! Bà muốn cho tôi xem mấy cảnh khiến ai cũng bất bình này là có ý gì?”.   Bà lão mỉm cười: “Cậu vừa quay lại các tiền kiếp của mình đó. Một vị quan tham nhận tiền mà chấm sai kết quả, một tên cường hào chuyên hiếp đáp người khác và một người chồng tệ bạc…, tất cả đều là tiền kiếp của cậu. Những gì đã làm trong tiền kiếp đều tích lại thành nghiệp và kiếp này cậu phải trả một lượt. Bởi thế mà số cậu mồ côi cha mẹ từ sớm, học hành giỏi nhưng không bao giờ thi đậu, lấy vợ khó nhưng rồi cũng chẳng thể hạnh phúc tới đầu bạc răng long, tuyệt tử tuyệt tôn… Đó đều là những món nợ phải trả tích dần từ các kiếp trước sang kiếp này. Vậy đừng than Trời bất công, hãy cố mà trả hết nợ nghiệp”.   Trương Đạc nghe xong bủn rủn chân tay, lắc đầu buồn bã và hỏi bà lão: “Xin bà hãy chỉ cho tôi lối thoát, nợ nghiệp nặng vậy tôi sao gánh nổi? Tôi chán sống lắm rồi, có lẽ tôi sẽ quyên sinh cho hết gánh vậy?”.   Bà lão lắc đầu: “Nếu làm vậy, kiếp sau nghiệp sẽ còn nặng hơn, mà chưa chắc đã được đầu thai vì phạm tội sát sinh. Cách duy nhất để giải nợ nghiệp bây giờ là thoát khỏi cõi trần tục mà trở thành người chân tu. Chỉ có cách đó mà thôi. Người tu hành nếu tinh tấn sẽ dần cởi bỏ hết nghiệp lực và không chịu sự khống chế của nhân quả. Hãy cố gắng ti hành nếu muốn rũ bỏ mọi nghiệp lực tiền kiếp”.   Trương Đạc nghe xong chợt như tỉnh giấc mộng, vội cúi đầu bái lạy cảm tạ chỉ bảo. Ngẩng đầu lên đã không thấy ai, giật mình tỉnh giấc hóa ra vừa mộng, những gì vừa xảy ra vẫn còn hằn rõ trong tâm trí. Trương Đạc nhớ lại lời bà lão, quyết tâm từ bỏ cõi hồng trần và tầm sư học Đạo, nỗ lực tu hành để thoát khổ ải trần gian.

ST.

Câu chuyện về luật nhân quả của người ăn mày mù lòa Tích đức hành thiện: Phong thủy và luật Nhân quả Tiền tài và quy luật nhân quả

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải nguyên nhân vì sao có người liên tiếp gặp xui xẻo

Tên tiếng anh hay cho bé năm 2018 –

Tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho bé năm 2018.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho bé năm 2018.

Trong bài này, chúng tôi xin giới thiệu với các bạn cách đặt tên tiếng Anh theo nghĩa tương đồng trong tiếng Việt. Hãy chọn cách này nếu bạn:

(1) Quá thích nghĩa tên tiếng Việt của mình nên cũng muốn tên tiếng Anh của mình hay như vậy

(2) Muốn một cái tên tiếng Anh thật hay, thật ấn tượng smiley

Dưới đây sẽ là danh sách đặt tên tiếng anh hay cho Nữ và danh sách tên tiếng anh hay cho Nam hay và ý nghĩa nhất. Hãy cũng tham khảo nhé. Hy vọng những cái tên này có thể giúp bạn dễ dàng đặt tên cho con mình những cái tên thật đẹp và ý nghĩa nhé.

Nội dung

  • 1 Những tên tiếng anh hay cho Nữ 
    • 1.1 Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 1.2 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”
    • 1.3 Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
    • 1.4 Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo
    • 1.5 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên
    • 1.6 Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý
  • 2 Những tên tiếng anh hay cho Nam
    • 2.1 Tên tiếng Anh hay cho Nam với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”
    • 2.2 Tên tiếng Anh hay cho Nam thể hiện “Thông thái” hay “cao quý”
    • 2.3 Tên tiếng Anh hay cho Nam có ý nghĩa “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”
    • 2.4 Tên tiếng Anh hay cho Nam mang ý nghĩa tôn giáo
    • 2.5 Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với thiên nhiên
    • 2.6 Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với màu sắc và đá quý
  • 3 Một số các tên tiếng Anh hay khác

Những tên tiếng anh hay cho Nữ 

Tên tiếng Anh hay cho Nữ với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Alexandra – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Edith – “sự thịnh vượng trong chiến tranh”
Hilda – “chiến trường”
Louisa – “chiến binh nổi tiếng”
Matilda – “sự kiên cường trên chiến trường”
Bridget – “sức mạnh, người nắm quyền lực”
Andrea – “mạnh mẽ, kiên cường”
Valerie – “sự mạnh mẽ, khỏe mạnh”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện sự “Thông thái” hay “cao quý”


Adelaide – “người phụ nữ có xuất thân cao quý”
Alice – “người phụ nữ cao quý”
Bertha – “thông thái, nổi tiếng”
Clara – “sáng dạ, rõ ràng, trong trắng, tinh khiết”
Freya – “tiểu thư” (tên của nữ thần Freya trong thần thoại Bắc Âu)
Gloria – “vinh quang”
Martha – “quý cô, tiểu thư”
Phoebe – “sáng dạ, tỏa sáng, thanh khiết”
Regina – “nữ hoàng”
Sarah – “công chúa, tiểu thư”
Sophie – “sự thông thái”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ thể hiện “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”

Amanda – “được yêu thương, xứng đáng với tình yêu”
Beatrix – “hạnh phúc, được ban phước”
Helen – “mặt trời, người tỏa sáng”
Hilary – “vui vẻ”
Irene – “hòa bình”
Gwen – “được ban phước”
Serena – “tĩnh lặng, thanh bình”
Victoria – “chiến thắng”
Vivian – “hoạt bát”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ mang ý nghĩa tôn giáo

Ariel – “chú sư tử của Chúa”
Dorothy – “món quà của Chúa”
Elizabeth – “lời thề của Chúa / Chúa đã thề”
Emmanuel – “Chúa luôn ở bên ta”
Jesse – “món quà của Yah”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với thiên nhiên

Azure – “bầu trời xanh”
Esther – “ngôi sao” (có thể có gốc từ tên nữ thần Ishtar)
Iris – “hoa iris”, “cầu vồng”
Jasmine – “hoa nhài”
Layla – “màn đêm”
Roxana – “ánh sáng”, “bình minh”
Stella – “vì sao, tinh tú”
Sterling – “ngôi sao nhỏ”
Daisy – “hoa cúc dại”
Flora – “hoa, bông hoa, đóa hoa”
Lily – “hoa huệ tây”
Rosa – “đóa hồng”;
Rosabella – “đóa hồng xinh đẹp”;
Selena – “mặt trăng, nguyệt”
Violet – “hoa violet”, “màu tím”

Tên tiếng Anh hay cho Nữ gắn với màu sắc và đá quý

Diamond – “kim cương” (nghĩa gốc là “vô địch”, “không thể thuần hóa được”)
Jade – “đá ngọc bích”,
Kiera – “cô gái tóc đen”
Gemma – “ngọc quý”;
Melanie – “đen”
Margaret – “ngọc trai”;
Pearl – “ngọc trai”;
Ruby – “đỏ”, “ngọc ruby”
Scarlet – “đỏ tươi”
Sienna – “đỏ”

Những tên tiếng anh hay cho Nam

Tên tiếng Anh hay cho Nam với nghĩa “mạnh mẽ”, “dũng cảm”

Andrew – “hùng dũng, mạnh mẽ”
Alexander – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Arnold – “người trị vì chim đại bàng” (eagle ruler)
Brian – “sức mạnh, quyền lực”
Chad – “chiến trường, chiến binh”
Drake – “rồng”
Harold – “quân đội, tướng quân, người cai trị”
Harvey – “chiến binh xuất chúng” (battle worthy)
Leon – “chú sư tử”
Leonard – “chú sư tử dũng mãnh”
Louis – “chiến binh trứ danh” (tên Pháp dựa trên một từ gốc Đức cổ)
Marcus – dựa trên tên của thần chiến tranh Mars
Richard – “sự dũng mãnh”
Ryder – “chiến binh cưỡi ngựa, người truyền tin”
Charles – “quân đội, chiến binh”
Vincent – “chinh phục”
Walter – “người chỉ huy quân đội”
William – “mong muốn bảo vệ” (ghép 2 chữ “wil – mong muốn” và “helm – bảo vệ”)

Tên tiếng Anh hay cho Nam thể hiện “Thông thái” hay “cao quý”

Albert – “cao quý, sáng dạ”
Donald – “người trị vì thế giới”
Frederick – “người trị vì hòa bình”
Eric – “vị vua muôn đời”
Henry – “người cai trị đất nước”
Harry – “người cai trị đất nước”
Maximus – “tuyệt vời nhất, vĩ đại nhất”
Raymond – “người bảo vệ luôn đưa ra những lời khuyên đúng đắn”
Robert – “người nổi danh sáng dạ” (bright famous one)
Roy – “vua” (gốc từ “roi” trong tiếng Pháp)
Stephen – “vương miện”
Titus – “danh giá”

Tên tiếng Anh hay cho Nam có ý nghĩa “Hạnh phúc”, “may mắn”, “xinh đẹp”


Alan – “sự hòa hợp”
Asher – “người được ban phước”
Benedict – “được ban phước”
Darius – “người sở hữu sự giàu có”
David – “người yêu dấu”
Felix – “hạnh phúc, may mắn”
Edgar – “giàu có, thịnh vượng”
Edric – “người trị vì gia sản” (fortune ruler)
Edward – “người giám hộ của cải” (guardian of riches)
Kenneth – “đẹp trai và mãnh liệt” (fair and fierce)
Paul – “bé nhỏ”, “nhúng nhường”
Victor – “chiến thắng”

Tên tiếng Anh hay cho Nam mang ý nghĩa tôn giáo

Abraham – “cha của các dân tộc
Daniel – “Chúa là người phân xử”
Elijah – “Chúa là Yah / Jehovah” (Jehovah là “Chúa” trong tiếng Do Thái)
Emmanuel / Manuel – “Chúa ở bên ta”
Gabriel – “Chúa hùng mạnh”
Issac – “Chúa cười”, “tiếng cười”
Jacob – “Chúa chở che”
Joel – “Yah là Chúa” (Jehovah là “Chúa” trong tiếng Do Thái)
John – “Chúa từ bi”
Joshua – “Chúa cứu vớt linh hồn”
Jonathan – “Chúa ban phước”
Matthew – “món quà của Chúa”
Nathan – “món quà”, “Chúa đã trao”
Michael – “kẻ nào được như Chúa?”
Raphael – “Chúa chữa lành”
Samuel – “nhân danh Chúa / Chúa đã lắng nghe”
Theodore – “món quà của Chúa”
Timothy – “tôn thờ Chúa”
Zachary – “Jehovah đã nhớ”

Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với thiên nhiên

Douglas – “dòng sông / suối đen”;
Dylan – “biển cả”,
Neil – “mây”, “nhà vô địch”, “đầy nhiệt huyết”
Samson – “đứa con của mặt trời”

Tên tiếng Anh hay cho Nam gắn với màu sắc và đá quý

Blake – “đen” hoặc “trắng” (do chưa thống nhất về nguồn gốc từ chữ blaec hay từ chữ blac trong tiếng Anh cổ.)
Peter – “đá” (tiếng Hán: thạch)
Rufus – “tóc đỏ”

Một số các tên tiếng Anh hay khác

Alfred – “lời khuyên thông thái”
Hugh – “trái tim, khối óc”
Oscar – “người bạn hòa nhã”
Ruth – “người bạn, người đồng hành”
Solomon – “hòa bình”,
Wilfred – “ý chí, mong muốn”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên tiếng anh hay cho bé năm 2018 –

Hóa giải năng lượng xấu, tăng cường năng lượng bảo vệ cho cửa chính

Theo khoa Phong Thủy, cửa trước bị nứt, sứt mẻ, tróc sơn, bản lề kêu kẽo kẹt thì có dấu hiệu rất xấu, bạn phải sửa chữa ngay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi do thời tiết, cửa gỗ nở ra nên không khớp với nhau làm trầy kẹt sàn nhà làm người ở trong nhà rất khó chịu, không yên ổn. Cửa bị kẹt có thể làm cho cuộc sống của bạn không được suôn sẻ.

Hãy thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của cửa chính

Cửa bị thủng, có vết nứt là những dấu hiệu cho thấy có gì không ổn với khí xung quanh lối vào nhà. Vì vậy bạn không những phải sửa cửa mà còn tiếp thêm sinh khí cho khu vực ở cửa trước bằng cách dùng đèn sáng, dùng nhang để xua đi những rung động xấu. Giữ cho khu vực này sáng sủa ít nhất một tuần, sau đó sơn sửa mới.

Năng lượng xấu ở ngoài cửa gây ra bởi bản lề kêu kẽo kẹt- phải bôi dầu mỡ ngay. Điều này phải làm ít nhất sáu tháng một lần để đảm bảo tất cả cửa và cửa sổ đều đóng mở dễ dàng, êm ái không gây ra bất cứ một tiếng kêu nào để tránh những điều không vui ập đến. Cửa trưóc phải được son màu tươi sáng.

Bên cạnh việc ngăn chặn các năng lượng xấu cho cửa trước, bạn cũng hãy tăng cường năng lượng bảo vệ cho khu vực này.

Hình ảnh những con vật trên của chính và cột cổng là những biểu tượng bảo vệ. Chúng ta thưồng lấy hình tưọng sư tử và chim làm bằng đồng hoặc đá đặt trước của vối ngụ ý bảo vệ tài sản cho gia đình.

Khi cửa trước mạnh, nó sở hữu một năng lượng bảo vệ mãnh liệt. Vì thế người dân ở vùng đất thiêng Bali đặc biệt quan tâm đến cánh cổng của các tòa nhà. Theo họ, các vật tổ (totem) ảnh hưởng rất lớn đến cửa chính, nó biếu thị năng lượng bảo vệ mạnh mẽ. 

Người Trung Quốc thường tăng cường sinh khí cho khu vực cửa chính của các đền thờ và cung điện bằng các vị thần bảo vệ, còn ở nhà họ thường sử dụng một cặp kỳ lân. Bạn sẽ thấy rằng có rất nhiều nền văn hóa trên thế giới tin tưởng vào sức mạnh của các biểu tượng đặt ở cửa trước. Những biểu tượng này thường được đặt tại cổng ra vào nhà. Những biểu tượng sẽ trở nên dũng mãnh hơn khi bạn có ý thức tăng cường năng lượng cho cửa chính. 

(Theo 162 cách sắp xếp nhà cửa hợp phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải năng lượng xấu, tăng cường năng lượng bảo vệ cho cửa chính
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd