Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem hoa tay ở 2 bàn tay đoán tính cách

Xem hoa tay đoán tính cách, xem bói hoa tay ở 2 bàn tay, không có hoa tay, có 10 hoa tay, hoa tay bằng nhau, tay trái nhiều hơn, tay phải nhiều hơn
Xem hoa tay ở 2 bàn tay đoán tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hoa tay người ta thường nghĩ ngay tới việc người này có khéo hay không khéo tay. Việc có nhiều hoa tay thì người đó có xu hướng giỏi về nghệ thuật, bàn tay khéo léo thường vẽ giỏi, trang trí đẹp, cắm hoa khéo v.v.v Tất nhiên có nhiều hoa tay thì họ có nhiều khả năng thông thạo những điều trên, và không có nghĩa người nào có nhiều hoa tay thì cũng khéo tay. Xin đừng hiểu nhầm!!!

Bài viết này không đề cập đến sự khéo tay, mà muốn nói đến việc luận đoán tính cách của bạn hay người nào đó bằng cách xem bói hoa tay trên cả 2 bàn tay.

Trước tiên, nếu bạn chưa phân rõ ràng được vân hoa tay và vân thường trên ngón tay thì đây là một số đặc điểm của nó:

Hoa tay là gì? Phân biệt vân hoa tay và vân thường

Hoa tay là gì: Hoa tay là các đường vân tay có hình XOÁY XOẮN ỐC và VÒNG TRÒN nhỏ nhất nằm ở chính giữa.

Hay nhầm lẫn: Có các vân tay hình xoáy nhưng không tròn, bị lệch một bên thì không phải là hoa tay.

– Vân tay trên các ngón tay của mỗi người trên thế giới đều khác nhau, kể cả là anh chị em song sinh.

– Có người không có hoa tay nào, có người có một vài cái, có người thì cả 10 hoa tay luôn.

Xem hoa tay đoán tính cách

Xem hoa tay dựa trên số lượng hoa tay, tay trái nhiều hơn hay ít hơn tay phải hay cả hai tay đều bằng nhau:

Người chỉ có 1 hoa tay

Hoa tay trên tay trái: Là người kiên định, có lập trường vững vàng nhưng rất cứng đầu. Người này có ưu điểm là tự biết đứng dậy sau thất bại, một khi đã yêu thì khá chung thủy, thường dễ làm nên chuyện lớn trong sự nghiệp.

Hoa tay trên tay phải: Người này hay gặp rủi ro và khó khăn trong cuộc sống mặc dù họ cũng có khả năng lãnh đạo và tính tình rất quyết đoán.

Người có 2 hoa tay

Hoa tay trên cùng một tay: Người này tính tình hiền lành, tốt bụng nhưng thiếu tầm nhìn nên thường gặp khó khăn trong cuộc sống.

Mỗi tay có một hoa tay: Người này có óc hài hước, độ tò mò cao nhưng khá hấp tấp và vội vã nên thường bỏ lỡ những cơ hội tốt.

Người có 3 hoa tay

Hoa tay trên cùng một tay: Là người thông minh, chăm chỉ, có tài lãnh đạo, hết lòng vì những người mình yêu quý, nhất là với nửa kia.

Hoa tay trên cả 2 tay: Người này đa tài và khá may mắn, rất dễ đạt được thành công. Trong tình yêu là người giàu tình cảm và khá chung thủy.

Người có 4 hoa tay

Hoa tay trên cùng một tay: Người này nội tâm khá cô đơn nhưng lại thường tỏ ra sôi nổi. Họ rất cầu toàn và đề cao sự riêng tư, cá nhân chính vì vậy là đường tình duyên hay gặp trắc trở.

Hoa tay trên cả 2 tay: Đây là người hiểu lý lẽ và tốt bụng nên cuộc sống được yên bình.

Người có 5 hoa tay

Hoa tay trên cùng một tay: Rất khó để làm người này hài lòng hay thỏa mãn, đây là người khá mạnh mẽ nhưng trong tình yêu lại rất dịu dàng và nhạy cảm.

Hoa tay trên 2 tay: Người này tốt bụng, rất hay giúp đỡ người khác, khả năng chịu đựng cũng khá tốt. Trong tình yêu rất chung thủy và chiều chuộng bạn đời.

Người có 6 hoa tay

Số hoa tay trên tay trái nhiều hơn số hoa tay trên tay phải: Người này có tham vọng và hay mơ mộng, đôi khi bị người khác đố kỵ vì hay gặp may mắn. Muốn sự nghiệp phát triển thì phải rời xa gia đình.

Số hoa tay trên tay trái ít hơn số hoa tay trên tay phải: Người này khá tự tin và giàu tình cảm. Tình yêu ít biến cố hơn so với ngưới có số hoa tay trên tay trái nhiều hơn.

Số hoa tay bằng nhau trên 2 tay: Là người vui vẻ và mơ mộng, đôi khi hay lo lắng và bấp bênh, nhưng gặp nhiều may mắn. Ít khi hài lòng với tình yêu của mình.

Người có 7 hoa tay

Số hoa tay trên tay trái nhiều hơn tay phải: Người này tính tình hướng nội nhưng rất kiên trì với mục tiêu của mình và khá mạnh mẽ trong chuyện tình cảm.

Số hoa tay trên tay trái ít hơn tay phải: Người này khá nhạy cảm, kỳ thực rất tốt bụng nhưng lại hay bị hiểu lầm, dễ nảy sinh mâu thuẫn.

Người có 8 hoa tay

Hoa tay trên tay trái nhiều hơn tay phải: Người này khá cầu toàn và khó tính. Tuy nhiên lại vận mệnh khá may mắn và tài vận cũng khá tốt. Thường hay mơ mộng trong tình yêu.

Hoa tay trên tay trái ít hơn tay phải: Người này rất kiêu hãnh nhưng hay gặp rủi ro, vì vậy nếu nỗ lực thì sẽ có thể vượt qua.

Số hoa tay bằng nhau trên 2 tay: Người này tốt bụng nhưng vận trung niên lại hay gặp rủi ro, hậu vận sẽ khá hơn.

Người có 9 hoa tay

Hoa tay trên tay trái nhiều hơn tay phải: Là người tích cực, nhiệt tình, dễ thông suốt vấn đề, làm việc có hiệu quả. Thích được người khác sùng bái và chiều chuồng.

Hoa tay trên tay trái ít hơn tay phải: Người này nhạy cảm trong tình yêu nhưng lại khá mơ mộng, sống không thực tế.

Người có 10 hoa tay

Người này có tính cách khá mâu thuẫn, tốt bụng nhưng cứng đầu, bên trong yếu đuối nhưng bên ngoài mạnh mẽ. Có năng khiếu về nghệ thuật.

Người không có hoa tay cũng rất chăm chỉ, thẳng thắn và tốt bụng, ai đối tốt với mình thì tốt lại và ngược lại, ai xấu với mình thì mình cũng xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hoa tay ở 2 bàn tay đoán tính cách

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Hướng kê giường phòng ngủ tuổi Đinh Dậu 1957 - Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Na

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường phòng ngủ tuổi Đinh Dậu 1957

– Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

elizabethsuffolk_1

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Phát tài khi mơ thấy tiệc hội

Bữa tiệc phong phú tượng trưng cho sự giàu có, an khang. Mơ thấy tiệc hội là sắp phát tài rồi đấy.
Phát tài khi mơ thấy tiệc hội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bữa tiệc phong phú tượng trưng cho sự giàu có, an khang.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Phat tai khi du tiec trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

 
Nếu bạn mơ thấy 1 bữa tiệc ồn ào náo nhiệt, cho thấy cuộc sống hiện tại của bạn khá tốt. Ngoài ra, giấc mơ này còn dự báo, khả năng giao tiếp của bạn ngày càng được nâng cao.   Mơ thấy bữa tiệc long trọng báo hiệu gia đình bạn luôn hạnh phúc, hòa thuận, giàu có, phát đạt.   Trong giấc mơ là cảnh lễ hội hóa trang hoành tráng hay vũ trường rực rỡ ánh đèn, ngụ ý bạn sẽ gặp được vận may bất ngờ. Hoặc bạn đang cố tạo ấn tượng trong mắt người khác.   Mơ thấy mình đi dự hội họp vào ban ngày là điềm báo, bạn sắp có thành công trong sự nghiệp.   Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy đi dự hội hè vào ban đêm là điềm ám chỉ, bạn sắp vướng phải chuyện thị phi, tai tiếng.   Mơ thấy dự hội hè linh đình, vui vẻ là có chuyện buồn bực hoặc bạn sẽ bị hao tiền tốn của.  Nằm mơ thấy khung cảnh bữa tiệc thịnh soạn, cho thấy người nằm mơ gia đình hòa thuận sung túc, mỗi ngày trôi qua trong hạnh phúc.   Nằm mơ thấy đồ dùng trong bữa tiệc và thức ăn bày bừa khắp nơi, ngầm báo hiệu trong nhà người nằm mơ sẽ phát sinh mâu thuẫn tranh chấp.   Nằm mơ thấy tham dự bữa tiệc do người khác tổ chức, ngầm cho biết người nằm mơ sẽ nhanh chóng có vận may tới.  
Theo Giấc mơ & vận mệnh con người trong cuộc sống  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài khi mơ thấy tiệc hội

Nhà phạm điều kỵ khiến công danh trắc trở

Nếu ngôi nhà của bạn phạm phải điều cấm kỵ, rất có thể công danh, sự nghiệp của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Do vậy, cần tránh những điều dưới đây để công danh của mình không bị ảnh hưởng bởi những điều không đáng có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Xà ngang chèn ép giường ngủ

đường công danh
Xà ngang chèn ép giường ngủ như trong hình rất xấu đối với đường công danh của nam giới

Theo quan niệm của phong thủy, xà ngang chèn ép là một điều đại kỵ,, có thể áp chế vận thế của con người. Vì vậy, trước khi vào ở, gia chủ nên dùng các phương pháp trang trí để hóa giải. Nếu như đã vào ở rồi, thì bạn cần lưu ý không đặt ghế sopha, bàn ghế, giường ngủ phía dưới xà ngang.

2. Nhà khuyết góc phía Tây Bắc 

Phương hướng trong nhà đều có sự liên quan mật thiết đối với con người. Phía Tây Bắc là Càn vị, ứng với nam chủ nhân trong nhà. Nếu như ngôi nhà thiếu góc Tây Bắc, nam chủ nhân sẽ không có địa vị, vận thế cũng sẽ không tốt.

3. Phòng vệ sinh nằm ở trung tâm nhà

không tốt cho công danh
Phòng vệ sinh là nơi ô uế, không sạch sẽ, nếu đặt ở vị trí trung tâm ngôi
nhà sẽ không tốt cho công danh

Phòng vệ sinh là nơi có nhiều nguồn khí không sạch sẽ. Vị trí trung tâm ngôi nhà là vị trí Thái Cực, là nơi quan trọng nhất theo phong thủy, có ảnh hưởng trực tiếp tới vận thế của mọi người trong gia đình.

Vì vậy, nếu phòng vệ sinh bố trí ở trung tâm ngôi nhà đồng nghĩa với việc Thái Cực phương vị bị ô nhiễm của uế khí, sẽ đem uế khí tản ra khắp mọi nơi. Nhà vệ sinh ở giữa nhà sẽ ảnh hưởng xấu đến gia đình, đặc biệt là nam giới trong nhà.

4. Ánh sáng trong nhà không tốt

Một ngôi nhà có ánh sáng không tốt sẽ có hiện tượng dương khí thiếu, âm khí nặng.

Nam giới thuộc dương, sau một ngày bận rộn sẽ ở nhà để hồi phục lại thể lực, bổ sung năng lượng. Nhưng nếu ngôi nhà lại không đủ dương khí, lâu dần sẽ khiến cho tâm trạng, cơ thể của nam giới đều chịu ảnh hưởng xấu, từ đó cũng ảnh hưởng tới công danh sự nghiệp.

5. Độ cao của trần nhà không hợp lý

Nam giới là bầu trời trong gia đình, vì vậy theo phong thủy, trần nhà và vận thế của người nam trong gia đình có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Theo đó, trần nhà nên đạt tới một độ cao nhất định. Nếu trần nhà quá cao rất dễ khiến người ta có cảm giác nhỏ bé, còn nếu quá thấp sẽ có cảm giác bị chèn ép, tạo nên áp lực cho công việc.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phạm điều kỵ khiến công danh trắc trở

Mệnh vận vốn có trong vũ trụ

Thiên, địa, nhân là sự thể nghiệm vũtrụ trong hệ thống lớn. Với tư cách là một hiện tượng, văn hóa kết tinh cao độsự thể nghiệm của người sáng tạo vănhóa. Nó là sự khái quát và tổng kết về thế giới nhân thể đầy sinh mệnh.
Mệnh vận vốn có trong vũ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thể nghiệm là gì ? Khi ta nói “Tôi đau khổ”, “Tôi sung sướng”... thì điều muốn diễn đạt là một cảm giác có thật, cũng là diễn đạt một loại thể nghiệm, trần thuật lại một loại thể nghiệm. Còn vô số điều khó mà diễn đạt được bằng lời, chẳng hạn như “Chiêm bao” là sự trầm tích từ đáy lòng về một thế giới đa dạng, nhiều sắc thái, đầy sáng tạo. Mỗi vùng, mỗi đất nước đều có nền văn hóa với những hạt nhân khác nhau. “Trời” có thể nói là hạt nhân của văn hóa Trung Hoa . Không biết “ Trời”  thì cũng không thể hiểu, hoặc không cảm nhận được sự thể nghiệm này.

Nhưng đây là khái niệm “Trời” có lịch sử. Sự ra đời của Văn hóa nhà Chu giữa giao thời An – Chu, hạt nhân của nó là “Lấy Trời làm trên hết, lấy đức làm gốc”. Nó được hun đúc qua các thời Chiến Quốc, Tần Hán và đã có những biến đổi to lớn. Nếu nói Trời của người đời Chu được hiện ra thành hệ thống lớn thiên hạ thì Trời ở thời Chiên Quốc, Tần Hán lại hiện thành hệ thống lớn thiên, địa, nhân.

Toàn bộ sự hiển hiện của thể nghiệm này là sự tiêu giảm, tăng trưởng của âm dương, tượng vận hành của năm khí. Đạo gia gọi đoa là “ Đạo”, lý học gọi đó  “Lý”, Đồng Trọng Thư gọi đó là “ Trời”.  Đương nhiên đạo, lý, Trời đều là sự xạ ảnh, mô phỏng, tượng trưng ra bên ngoài của sự thể nghiệm vũ trụ đó. Còn âm dương, ngũ hành là hệ thống công cụ để biễu diễn sự thể nghiệm đó.

Âm dương và ngũ hành đều khởi nguồn từ sự thể nghiệm sinh mệnh được tuôn trào ra từ tâm linh của người Trung Quốc cổ. Khác với sự thể nghiệm chân thực, ở đây là sự thể nghiệm mô phỏng, tượng trưng ẩn dụ.

Như mộng, theo dạng đặc biệt này mà nói: mộng cảnh là tượng, mộng ý là thể nghiệm. Về căn bản mà nói: sự thể nghiệm bị con người ngày nay xem là “ thần bí” đó không thể  dùng lời nói và logic để truyền lại mà chỉ có thể tự mình “ cảm nhận”. Nhưng trải qua sự thể nghiệm trời, đất, vạn vật hòa quyện với nhau làm một và khi sự thể nghiệm đó đã “phát hiện” được cách biểu đạt thích hợp thì tự nhiên nó được giải thích bằng lời, bằng văn một cách sinh động. Sáng tạo là “thiên tích” (trời cho), tức là từ “tượng” mà toát thành lời. Giống như nghệ thuật tạo hình là phương thức thể nghiệm không diễn đạt được thành lời còn nhiều, còn phong phú hơn cả những cái đã được diễn đạt bằng lời. Chữ Hán không có sự lặp lại một cách máy móc như các loại chữ khác mà ưu tạo hình của nó chính là kết tinh của phương thức biểu đạt sự kết hợp giữa sự thể nghiệm của con người đối với thế giới chung quanh cộng thêm ngôn ngữ. Âm dương, ngũ hành đã mượn cái công năng vượt khỏi ngôn ngữ trong Hán tự, nó là hệ thống ngôn ngữ để biểu diễn sự thể nghiệm về vũ trụ, song nó vẫn chưa diễn đạt hết những ý cảnh không nói được bằng lời đó.

Nếu nói âm dương, ngũ hành là cái giá, cái khuynh, vậy thì chỉ có xuyên qua nó mới có thể ngầm hiểu được thế giới ẩn tàng trong đó, mới có thể nắm được cái thế giới mà người xưa sống trong đó. Cho nên nói, ta muốn thông qua âm dương, ngũ hành để học các dạng kỹ thuật, thuật số thì trước hết phải hiểu rõ tính chất của : kim, mộc, thủy, hỏa, thổ mà người đời xưa đã thể nghiệm. Tức là dùng một hệ thống khái niệm và một tự tính toán tối giản để cố gắng diễn đạt một tư tưởng hết sức hòan chỉnh và phong phú. Quan niệm về âm dương và ngũ hành được bắt nguồn không phải từ văn hoá đời Chu. Từ thời Tần Hán, học thuyết âm dương, ngũ hành đã bắt đầu trở thành hệ thống biểu diễn được quán triệt trong mọi lãnh vực. “Lã thị xuân thu” được hình thành ở miền đất phía Tần đã cụ thể hoá một bước thuyết âm dương, ngũ hành vốn đã được lưu truyền rất rộng rãi, rất thịnh hành thời đó. Trong “ Thập nhị kỷ” đã miêu tả trong một năm, các thiên tượng, khí tượng, vật tượng tương ứng với sự vận động của năm khí và lấy đó làm căn cứ để chế dịnh ra luật lệnh vũ trụ của mười hai tháng trong một năm.

“Lệnh tháng” là dùng ngũ hành và âm dương để miêu tả lại sự cảm thụ đối với sự thay đổi  thời tiết của các mùa. Đến giữa đời Tây Hán hai học thuyết âm dương và ngũ hành đã kết hợp lại với nhau và dần dần được thừa nhận là một hệ thống biễu diễn chung. Trong hệ thống khái niệm mà học thuyết âm dương ngũ hành biểu diễn này, vũ trụ là một bức tranh trong đó trời đất, vạn vật hòa quyện với nhau, cảm ứng lẫn nhau, xâm nhập  lẫn nhau “khiến cho con người vừa bị ràng buộc, vừa sợ hãi”. Con người sống trong thế giới đó “thuận theo thì tốt, nếu làm ngược lại, không chết thì cũng gặp tai hoạ”. Người  hòan thành cuối cùng của hệ thống biểu diễn này là “Chuẩn nam tử” và Đổng Trọng Thư. Họ tuy phân biệt đại biểu cho hai truyền thống lớn là Đạo gia và Nho gia, nhưng cùng đưa ra một hệ thống quan niêm, cùng sử dụng một hệ biểu diễn ( âm dương, ngũ hành), cùng có một phẩm chất tinh thần như nhau. Trong hệ thống văn hóa Trung Quốc cổ, tuy hai người ở những tầng thư và lĩnh vực khác nhau, nhưng lại xác lập cho nhau, bổ trợ cho nhau, thống nhất làm một. Nền văn hóa Trung Quốc luôn lấy “hệ thống lớn” làm đạo.

Đạo này không phải là “hệ thống lớn thiên hạ” gồm hai chiều không gian mà các nhà Nho, Pháp đời Tần trước đây truy tìm mà là “ Hệ thống lớn: cổ, kim, thiên, địa, nhân”, lập thể và thời gian gồm bốn chiều lấy âm dương và ngũ hành làm biểu tượng. Nho, Đạo, Mặc, Danh, Pháp gia đều tìm thấy vị trí của mình trong hệ thống này. Âm dương, ngũ hành là từ thời Tần Hán về sau, người Trung Quốc sống trong thế giới lập pháp chế định ra, là nhân tố thống triệt trong mọi lĩnh vực văn hóa khác và hình thành nên văn hoá Trung Quốc ngày nay.

Người” là con người có gốc ở trời. Về bản chất Trời là cái gì đó không thể nói được bằng lời, nhưng trời thông qua âm dương và ngũ hành để thể hiện. Con người thông qua hiểu rõ âm dương, phân biệt ngũ hành để có thể hiểu được chí trời, đạo trời. Thực tế là con người lấy âm dương, ngũ hành để miêu tả lại sự thể nghiệm đối với trời. Người là con người có gốc ở trời. Đổng Trọng Thư qua “Thái cực đồ thuyết” nói rõ: âm dương, ngũ hành đều ra đời từ Thái cực. Thái cực là chỉ “năm khí phân bố”, “hai khí giao cảm”, tức là muốn nói âm dương, ngũ hành đều là khí.

Con người là tú khí của âm dương ngũ hành nên cao quý nhất trong vạn vật. Con người là vật quý nhất trong vũ trụ, vì hình thể của con người là do thiên số hóa thành; khí huyết của con người là do thiên khí hóa thành; đức hạnh của con người”. Vì trời là tổ của vạn vật, con người được thụ mệnh của Trời trong hệ thống lớn, do đó con người phải hành động thuận với lẽ trời, không được làm ngược lại.

Con người vì sao lại có mệnh vận ?  Cái quan trọng nhất của con người là mệnh vận. Điều mà con người thể nghiệm sâu sắc nhất là mệnh vận. Cái khó nhất, mơ hồ nhất của con người thể nghiệm về thế giới cũng là mệnh vận. Mệnh vận mà chúng ta nói không phải là một lực lượng siêu tự nhiên, siêu nhân nào khác nằm bên ngoài hoặc  từ bên ngoài đến, mà thực chất là một loại thể nghiệm. Cái gọi là “thần của mệnh vận”, “lực của mệnh vận” chẳng qua là sản vật được thể hiện ra bên ngoài của sự thể nghiệm về mệnh vận. Mệnh vận tồn tại khắp mọi nơi, mọi lúc. Tất cả mọi cảm thụ, mọi hoạt động, mọi sự sáng tạo của con người đều lấp lánh ánh sáng của sự thể nghiệm về vận mệnh. Mệnh vận với tư cách là một dạng thể nghiệm, rất khó nói bằng lời, căn bản  không thể tìm ra được một định nghĩa ngắn gọn thích hợp. Mênh vận tuy có thể biết được, nhưng là vô hình, muốn nói rõ về nó thì trước hế phải thể hiện nó bằng hình tượng. Sự thể nghiệm hệ thống lớn thiên, địa, nhân là lấy tượng âm dương, ngũ hành để diễn đạt.

Sự biến đổi của thiên tượng là ở sự biến đổi của âm dương ngũ hành. Sự biến đổi của âm dương, ngũ hành bắt nguồn ở sự biến mất của người hay sự việc. Cho nên nói: sự biến mất của người hay sự việc và sự biến đổi của thiên tượng là đều do cảm ứng của âm dương, ngũ hành mà ra. Mệnh của con người thể hiện sự “biến đổi” của vũ trụ, cũng tức là sự thể nghiệm một trạng thái nhất định nào đó trong quá trình biến dịch của vũ trụ. Con người tàng chứa toàn bộ “thông tinh” của những trạng thái này. Điều đó được gọi là  “bẩm sinh”. Những “thông tin” của trạng thái vũ trụ được biểu tượng bởi âm dương, ngũ hành. Người ta dùng can, chỉ để biểu thị nó. Nhưng sự biến đổi khác nhau của vũ trụ, mệnh sẽ biểu hiện thành những vận khác nhau. Vì vậy mới có từ gọi là mệnh vận. Mệnh là một trạng thái vũ trụ nhất định nào đó cố kết lại, còn vận là những cảnh ngộ gặp phải trong trạng thái vũ trụ khong ngừng lưu biến.

Âm dương, ngũ hành là khí. Mệnh vận mà nó biểu hiện được hiển hiện thành những khí có cấu thành bởi các “thành phần” khác nhau. Đối với mỗi người mà nói, vì phân lượng khó bẩm sinh thụ đắc khác nhau nên có sự chênh lệch nhau. Người hấp thụ được khí trong, thuần khiết, đầy đặn thì bẩm sinh tốt, người hấp thu được khí đục, tạp, khô, mỏng thì bẩm sinh không tốt. Con người sống giữa trời đất. Một trạng thái khí nhất định nào đó của vũ trụ đều nằm trong sự biến đổi không ngừng của vũ trụ.

Khi ta đã hiểu rõ tượng của âm ương, ngũ hành thì sẽ ngầm hiểu được thế giới “vạn vật với ta làm một”. Trong thế giới này, một sự vật dù to hay nhỏ, đều tuân theo quy luật “ đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”, giao cảm lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Do đó thế giới này là “thế giới thông tinh” mà âm dương, ngũ hành là biểu tượng của các thông tin đó. Mệnh vận của từng cá thể vốn có trong vũ trụ. Đó chính là ý nghĩa cơ bản của trị mệnh. “Tri mệnh thì không lo”, đó thực sự là chân trời cao cả.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh vận vốn có trong vũ trụ

Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Vòng Tràng sinh (Trường sinh) tượng trưng cho quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt, là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người.
Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Việc sinh con đẻ cái vào từng giai đoạn thịnh suy khác nhau sẽ chi phối hạnh phúc, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của gống nòi, đó là sinh đẻ đúng luật chứ không đơn giản là theo ý muốn.

 

1. Sinh con đúng luật

  Vạn vật trong vũ trụ đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng. Con người cũng là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác ở hoạt động tư duy (nói cách khác, con người khác muôn loài ở ý thức).    Thuyết “Ngũ hành”, thuyết “Bát quái” là nội dung bản chất chứng minh Kinh Dịch là triết học duy vật. Mà đã là duy vật thì không có nhân tố “tâm linh”, tất cả là do quy luật sinh tồn của sự sống chi phối. Ví như trồng cây phải xem các điều kiện: nước, phân, cần, giống và thời vụ. Vậy con người cũng phải xem thế nào là sinh đẻ “đúng luật”.   Vòng Tràng sinh hay còn gọi là Trường sinh, cũng có khi gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử - Tuyệt của 10 thiên can. Đây là một chu kỳ 12 năm chi phối sự thịnh suy của mỗi con người. Sinh con theo vòng Tràng sinh chính là cách sinh đẻ đúng theo quy luật tự nhiên. Sinh con vào giai đoạn hưng thịnh, đứa con vừa thông minh, khỏe mạnh, vừa mang lại nhiều may mắn phúc lộc cho cha mẹ và ngược lại.   

Cach chon nam sinh con hop tuoi cha me theo vong Trang sinh hinh anh goc
 

2. Sinh con theo vòng Tràng sinh

  Trường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan… 
 
Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
 
Quan đái (có khi còn gọi là Quan đới) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
 
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người. Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
 
Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
 
Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
 
Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
 
Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
 
Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
 
Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
 
Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.

 
Cung/Can  Giáp Bính  Mậu Canh Nhâm Ất  Đinh  Kỷ  Tân  Quý 
Trường sinh Hợi Dần Dần Tị Thân Ngọ Dậu Dậu Mão
Mộc dục Mão Mão Ngọ Dậu Tị Thân Thân Hợi Dần
Quan đái (đới) Sửu Thìn Thìn Mùi Tuất Thìn Mùi Mùi Tuất Sửu
Lâm quan Dần Tị Tị Thân Hợi Mão Ngọ Ngọ Dậu
ĐẾ VƯỢNG MÃO NGỌ NGỌ DẬU DẦN TỊ TỊ THÂN HỢI
Suy Thìn Mùi Mùi Tuất Sửu Sửu Thìn Thìn Mùi Tuất
Bệnh Tị Thân Thân Hợi Dần Mão Mão Ngọ Dậu
Tử Ngọ Dậu Dậu Mão Hợi Dần Dần Tị Thân
Mộ Mùi Tuất Tuất Sửu Thìn Tuất Sửu Sửu Thìn Mùi
TUYỆT THÂN HỢI HỢI DẦN TỊ DẬU MÃO NGỌ
Thai Dậu Mão Ngọ Thân Hợi Hợi Dần Tị
Dưỡng Tuất Sửu Sửu Thìn Mùi Mùi Tuất Tuất Sửu Thìn


 
Ở đây ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: Vượng là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn Tuyệt là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết.   Sinh con vào năm Vượng của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tu tuổi thọ của bố mẹ.   Thường thì con trai trưởng thành chi phối sinh lực người cha, con gái trưởng thành chi phối sinh lực người mẹ.
 
Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi cha, hại cha. Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi mẹ hại mẹ.   Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:
 
– Bố hoặc mẹ mất sớm.
 
– Bố mẹ dễ bỏ nhau.
 
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
 
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.  

Cụ thể:

  Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.  
 
Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
 
Canh kị sinh con năm Dần.
 
Nhâm kị sinh con năm Tị.
 
Ất kị sinh con năm Dậu.
 
Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
 
Tân kị sinh con năm Mão.
 
Qúy kị sinh con năm Ngọ.

Lưu ý:


Ở đây tính Can năm sinh của bố mẹ. Tính năm con được ra đời, không tính những năm tháng nằm trong bụng mẹ. 
 
Nếu vợ chồng bằng tuổi: kị một năm.
 
Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm Tuyệt của tuổi chồng và một năm Tuyệt của tuổi vợ.   Trong hôn nhân, tuổi vợ chồng hợp hay khắc không quan trọng, mà quan trọng là sinh con. Soi vào Bát Quái, con trai không Tuyệt Mệnh với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không Tuyệt Mệnh với cha là người chồng ấy yêu vợ con, thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Điều đó lý giải tại sao khi yêu thì say đắm nhưng vừa có con lại quay sang chán ngán, lạnh lùng.   Thường thì vào năm Tuyệt của chồng (âm thịnh, dương suy) dễ sinh con gái. Và ngược lại, vào năm Tuyệt của vợ (dương thịnh, âm suy) dễ ra con trai. Và như vậy là hợp lý, thường không để lại hậu quả gì quan trọng. Và nếu đã trót sinh vào năm đó mà không đẻ thường, phải mổ đẻ, tức là đã phải can thiệp bằng dao kéo, đó đã là cách khắc phục rồi.   Chỉ cần tránh, đừng sinh con vào năm Tuyệt đã là tốt rồi. Các cung khác trong vòng Tràng sinh không có tác dụng mạnh lắm, ví như đẻ con vào năm Tử không phải là sẽ bị ai đó chết, hay đẻ con vào năm Bệnh cũng không hẳn bố mẹ hay con bị bệnh, các cung ấy chỉ thể hiện sự đi lên hay đi xuống của chu kỳ mà thôi.   Nói như vậy không có nghĩa là khiến những ai đã sinh con phạm luật phải lo lắng. Ở đây nhấn mạnh chúng ta cần hiểu biết nguyên nhân và nắm quy luật để tránh những điều không hay. 
 
*Ghi chú: Tư liệu có tham khảo của thầy Nguyễn Bá Minh - Viện nghiên cứu ứng dụng tiềm năng con người thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Ngoài ra, Bạn có thể tham khảo thêm các công cụ sau để có những lựa chọn tốt nhất:  Sinh con theo ý muốnSinh con hợp tuổi bố mẹ
  Lichngaytot.com
Khó khăn chồng chất khó khăn nếu những người tuổi này có kế hoạch sinh con trong năm 2017 Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay? Muốn biết sinh con trai hay con gái, nhìn nét đặc trưng trên cơ thể mẹ bầu\


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Phong thủy khi lắp điều hòa –

Khi lắp điều hòa nếu như kê giường ngủ phía dưới máy điều hòa nhiệt độ, khí âm hoặc khí lạnh mà nó thổi trực tiếp xuống sẽ phá vỡ sự cân bằng vốn có của “khí trường” bao bọc cơ thể… Máy điều hòa nhiệt độ bán phổ biến trên thị trường hiện nay thường c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi lắp điều hòa nếu như kê giường ngủ phía dưới máy điều hòa nhiệt độ, khí âm hoặc khí lạnh mà nó thổi trực tiếp xuống sẽ phá vỡ sự cân bằng vốn có của “khí trường” bao bọc cơ thể…

Máy điều hòa nhiệt độ bán phổ biến trên thị trường hiện nay thường có 2 loại chính: kiểu cửa sổ và kiểu phân ly. Ta đều biết, các đồ điện khí gia dụng khi sử dụng hoặc ít hoặc nhiều đều sản sinh ra sóng điện từ, mà từ trường do sóng điện từ sinh ra ngoài việc gây nhiễu đối với cơ thể ra, thì cửa tống (thổi) gió lạnh của điều hòa và cửa hút khí còn máy thải gió, trong phong thủy truyền thống là thuộc phạm vi “lý khí”.

Lý khí có thể chia làm 2 phạm trù lớn là “Quái vận” và “Quái khí”.”Quái vận” là hiện tượng khí có sau, còn “Quái khí”và thiên tướng tự nhiên có trước (bẩm sinh).

Từ trường do sóng điện từ sinh ra ngoài việc gây nhiễu đối với cơ thể ra, thì cửa tống gió lạnh của điều hòa và cửa hút khí còn máy thải gió, trong phong thủy truyền thống là thuộc phạm vi “lý khí”.

lap-dieu-hoa-theo-phong-thuy1

Khí lạnh do cửa thổi khí của máy điều hòa tống ra là do không khí nóng ngoài trời hút vào qua buồng khí trên qua dàn ống làm lạnh hạ nhiệt độ xuống, rồi thổi ra qua cửa máy phía dưới đẩy vào trong phòng, bởi vậy mà khí này chủ tuần hoàn tư thân của không khí trong phòng, chứ không phải trực tiếp lấy từ không khí tự nhiên ở ngoài phòng, bởi vậy mà không phù hợp với điều kiện lý thuyết “Quái khí” của thiên tướng tự nhiên bẩm sinh.

Kết quả nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy, ngoài mặt cơ thể người tồn tại một lớp khí trường, nó do một dòng năng lượng do cơ thể sản sinh ra lưu động không ngừng mà hình thành. Dòng năng lượng này đan xen nhau tạo thành “khí” cần thiết cho duy trì sự sống, lớp “khí” này giống như một tấm khôi giáp bảo vệ cho cơ thể. Nếu “khí” này tản mát hết không thể hình thành được lớp bảo vệ, thì cơ thể sẽ bị sự xâm nhập của các nhân tố xấu bên ngoài sinh ra bệnh tật. Khi con người ta bước vào trạng thái nghỉ ngơi và giấc ngủ thì lớp “khí” này suy giảm rất nhiều, cũng có nghĩa là lúc dễ bị tác hại của tà khí từ ngoài vào.

Cũng chính vì loại “lý khí” này của máy điều hòa nhiệt độ dễ phá vỡ trạng thái cân bằng của trường khí bao ngoài cơ thể, bởi vậy bố cục trong phòng ngủ là hết sức quan trọng, nhất là vị trí kê giường lại càng phải chú ý hơn cả.

Nếu như kê giường ngủ phía dưới máy điều hòa nhiệt độ, khí âm hoặc khí lạnh mà nói thổi trưc tiếp xuống sẽ phá vỡ sự cân bằng vốn có của “khí trường” bao bọc cơ thể… 1/3 cuộc đời người qua đi trên giường ngủ, “một đêm nằm bằng một năm ở”, có chiếc giường nằm thoải mái thích hợp có thể giúp bạn chóng hồi phục sức khỏe sau một ngày làm việc mệt nhọc và đảm bảo sức khỏe cơ thể dài lâu, vậy nên giường nằm được nhiều người coi trọng là chuyện dễ hiểu.

Nói chung, nơi thông gió đối lưu thường là chỗ cửa sổ hoặc cửa ra vào, nếu ngồi trong phòng khách đảo mắt đã nhìn ngay thấy giường nằm trong phòng ngủ, khiến phòng ngủ mất cảm giác yên tĩnh, kín đáo, mà đầu giường khi cảm nhận sự đối lưu không khí do sự thông gió này sinh ra, thường phá vỡ “khí trường” cơ thể có tác dụng bảo vệ cho người khi ngủ, sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe không nhỏ, thậm chí có trường hợp “đột tử” với trúng phong. Tại sao giường ngủ không nên đặt phía trước máy điều hòa nhiệt độ, cũng bởi lý lẽ như vậy.

Nếu như kê giường ngủ phía dưới máy điều hòa nhiệt độ, khí âm hoặc khí lạnh mà nói thổi trực tiếp xuống sẽ phá vỡ sự cân bằng vốn có của “khí trường” bao bọc cơ thể, làm cho chức năng trao đổi chất của cơ thể bị ảnh hưởng, khiến khả năng miễn dịch của cơ thể bị giảm xuống, thường dễ dẫn tới chứng cảm cúm hoặc viêm khớp.

Vị trí lắp đặt điều hòa hợp lý chính xác thường là ở mé trái hoặc phải cửa ra vào, hết sức tránh luồng khí do máy điều hòa thổi xuống xộc thẳng vào giường nằm.

Bởi vậy, vị trí lắp đặt máy điều hòa hợp lý chính xác thường là ở mé trái hoặc phải cửa ra vào, hết sức tránh luồng khí do máy điều hòa thổi xuống xộc thẳng vào giường nằm. Ngoài ra, trong nhà còn có ông già bà cả và trẻ nhỏ, bởi khả năng tự điều tiết và khả năng thích ứng với môi trường của người già và trẻ nhỏ tương đối yếu, nhằm tránh đối tượng này mắc bệnh máy điều hòa nhiệt độ, gây hậu quả không hay, nên lắp loại máy điều hòa công suất vừa phải. Vào mùa hè nóng nực cũng không nên dùng máy điều hòa công suất lớn, và chỉ nên mở ở nhiệt độ thích hợp, đủ mát là được.

Có điều, tại các tòa nhà lớn, người ta thường bố trí hệ thống điều hòa trung tâm, bởi đã qua tính toán và thiết kế kỹ lưỡng, sự tống và hút gió của nó được phối trí cẩn thận theo diện tích lập thể lượng khí mới cần thiết, vậy nên chỉ cần bạn điều chỉnh tới nấc gió và nhiệt độ thích hợp đủ mát là được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy khi lắp điều hòa –

Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi

Cặp đôi con giáp nữ tuổi Dần và nam tuổi Thìn có nhiều điểm giống nhau tới lạ kỳ. Trong tình yêu, đôi khi giống nhau quá lại chỉ có duyên gặp gỡ.
Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Cặp đôi con giáp nữ tuổi Dần và nam tuổi Thìn có nhiều điểm giống nhau tới lạ kỳ. Trong tình yêu, đôi khi giống nhau quá lại chỉ có duyên gặp gỡ, trở thành bạn tri kỉ mà khó lòng được tác hợp lương duyên hạnh phúc.

Top 3 con giáp sau 1 đêm trở thành triệu phú Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám 3 con giáp tính tình thay đổi như thời tiết Tử vi tuần mới 20-26/6/2016 của 12 con giáp
1. Nữ Dậu và nam Hợi   Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Hợi có khá nhiều đặc điểm tương đồng về tính cách, nên nhiều người nghĩ chẳng khó khăn để họ có thể nắm tay nhau tới bến bờ hạnh phúc.   Cô nàng tuổi Dậu thuộc tuýp hướng ngoại, năng động, tháo vát và nhất là không biết giấu giếm cảm xúc chân thành của mình, có gì nói nấy. Không hề khó đoán rằng họ đang nghĩ gì, muốn làm gì…   Thêm nữa, tham vọng và mục tiêu mà con giáp này đặt ra trong cuộc sống cũng như tình yêu quá nhiều khiến đối tượng đơn giản, hướng nội như anh chàng tuổi Hợi khó lòng mà đáp ứng hết.   Thế mới nói, một người hướng nội gặp một người hướng ngoại, có thể bổ sung điểm khuyết thiếu cho nhau. Nhưng dù thế nào cũng chỉ có thể tương hỗ nhau ở một mức độ nhất định. Khi chàng tuổi Hợi không đáp ứng được thói ham hư vinh của nàng tuổi Dậu, ắt mâu thuẫn sẽ nảy sinh, chia tay là điều khó tránh.
Cap doi con giap co duyen gap mat nhung vo duyen cuoi hoi hinh anh
 
2. Nữ Dần và nam Thìn   So với cặp đôi con giáp Dậu và Hợi, cặp nữ tuổi Dần và nam tuổi Thìn còn có nhiều điểm giống nhau tới lạ kỳ. Trong tình yêu, đôi khi giống nhau quá lại chỉ có duyên gặp gỡ, trở thành bạn tri kỉ mà khó lòng được tác hợp lương duyên hạnh phúc.   Trong khi cô nàng tuổi Dần có tính cách độc lập, mạnh mẽ, có thể trở thành “nữ chủ nhân” trong gia đình, thì anh chàng tuổi Thìn cũng chẳng hề kém cạnh. Anh ta kiêu căng, ngạo mạn nên chúa ghét việc phải nghe lời ai đó, nhất là bị người khác “dắt mũi”.   Lúc đầu, hai cá tính cực mạnh sẽ tạo sức hấp dẫn lớn, khiến cặp đôi này tìm đến với nhau. Nhưng khi bên nhau lâu khó tránh khỏi lúc cãi vã, mâu thuẫn do không ai chịu nhường ai, cái tôi của cả hai người quá lớn.

Top 4 con giáp nắm tiền đồ sự nghiệp xán lạn trong tầm tay Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc

Cap doi con giap co duyen gap mat nhung vo duyen cuoi hoi hinh anh
 
3. Nữ Tý và nam Mão   Điểm tương đồng lớn nhất trong tính cách của cặp đôi nữ Tý và nam Mão chính là sự điềm đạm, thích cảm giác an toàn chứ không muốn mạo hiểm để có được sự đột phá.    Khi mới yêu, cả hai như tìm được đúng con người thực sự của mình. Tình cảm cứ thế nảy sinh, nhưng tới một mức nhất định, nó sẽ dừng lại trong sự tiếc nuối và hoài nghi của chính những người trong cuộc.   Vì quá điềm tĩnh, quá ư là e dè, khép mình nên tình yêu của cặp đôi con giáp này cứ thế đi vào lối mòn, tình cảm dần phai nhạt lúc nào không hay. Nên nhớ, tình yêu luôn cần được thổi nguồn sinh khí mới, yêu là dám thay đổi để có thể hòa hợp chứ không phải cứ chọn giải pháp an toàn là được.  
Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Ngân Hà
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi

Bùa ngải là gì?

Theo nhiều người thì bùa ngải chính là một quyền phép có sức mạnh về huyền bí và siêu nhiên, nhưng đây là một sức mạnh xấu, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhiều người thì bùa ngải chính là một quyền phép có sức mạch về huyền bí và siêu nhiên, nhưng đây là một sức mạnh xấu, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn.

Bùa ngải là gì?

Xem thêm: Bùa chú là gì? Cách phân loại bùa chú.

Thực chất, bùa ngải là một loại bùa được làm từ các loại ngải được trồng lâu năm, dùng  để kêu gọi các thế lực hắc ám làm theo mục đích của người đã tạo ra nó.

Ngải thuộc họ thực vật, thân thảo có củ. Củ ngải có nhiều loại, loại củ nhỏ bằng củ nghệ thì có ngải đen, ngải nàng thâm, ngải xoài; loại củ to bằng con heo đất như ngải tượng, ngải hổ. Một số giống ngải có thể giúp ích cho việc chữa bệnh của người đã được khoa học chứng minh.

Dân gian có câu: Người Nam giỏi về bùa ngải, người Trrung giỏi về thư phù ( bùa chú), người Bắc thì giỏi về độc trùng (nuôi trùng độc). Bởi vì người miền Nam chịu ảnh hưởng của những tư tưởng và văn hóa của người Cao Miên và Lào Thái Lan nên sự phát triển về ngãi nghệ từ đó mà ra. Còn người Trung chịu ảnh hưởng của triều đại Chăm Pa nên lại thình hành về phù thư, đối ếm (bùa chú), người Bắc thì chịu ảnh hưởng hiều của người Trung Hoa – một đất nước hay dùng hương mê, thuộc độc để ha đối thủ..

Thực chất bùa, ngải chỉ là một hình thức để triển khai huyền thuật. Huyền thuật có lịch sử hơn 8000 năm, bất cứ tôn giáo nào, dân tộc nào cũng có huyền thuật riêng. Về cơ bản thì có những dòng huyền thuật chính như Nam Tông (ở Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar,…) hoặc các dòng Tiên Đạo (Trung Quốc, Tây Tạng,…). Tường truyền răng khi luyện ngải, các thầy phải cho ngải ăn, tắm cho ngải, nuôi ngải bằng máu gà và máu của mình, đọc thần chú cho ngải nghe,… với đủ có thứ ly kì và huyền bí khác.

Bùa ngải là gì?

Hầu hết những loại ngải thường sinh trưởng và phát triển trong những vùng núi sâu thẳm, những nơi âm u, ánh nắng mặt trời không chiếu tới hay những nơi đầy âm khí ngút ngàn. Những loại ngải này thường có linh tính, là nơi các vong linh hay yêu ma quỷ quái ẩn náu.

Tóm lại, ngải cũng chỉ là một loại thảo mộc mà chính các nhà pháp sư được đặc biệt chọn lựa và gieo trồng, nuôi nấng trong phạm vi thần quyền, nói một cách đơn giản là họ dùng một dạng quyền phép bí thuật để truyền vào cây ngải hoặc củ ngải. Tùy theo năng lực của pháp sư và độ hiếm của giống ngải thì việc truyển khai quyền phép và giá trị của ngải sẽ tăng lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bùa ngải là gì?

5 bài học rất cần cho cuộc sống

Cuộc sống dạy cho ta những bài học quý giá mà ta nên biết trân trọng để đứng vững giữa cuộc đời! Cùng đọc và suy ngẫm những bài học cuộc sống ý nghĩa!
5 bài học rất cần cho cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Cuộc sống dạy cho ta những bài học quý giá mà ta nên biết trân trọng để đứng vững giữa cuộc đời! Cùng đọc và suy ngẫm những bài học cuộc sống ý nghĩa!

Bài học về sự quan tâm

Trong tháng thứ hai của khoá học y tá, vị giáo sư của chúng tôi đã cho chúng tôi một câu hỏi hết sức bất ngờ trong bài thi vấn đáp. Tôi đã lướt qua hầu hết các câu hỏi trong bài thi, và ngạc nhiên dừng lại ở câu hỏi cuối cùng: “Hãy cho biết tên người phụ nữ quét dọn trường học của chúng ta?”. Một câu hỏi không có trong chuyên môn, chắc đây chỉ là một câu hỏi đùa thôi. Tôi đã nghĩ vậy! Thật ra, tôi đã nhìn thấy người phụ nữ đó vài lần. Cô ấy cao, tóc sẫm màu và khoảng chừng 50 tuổi nhưng làm sao mà tôi có thể biết được tên cô ta cơ chứ? Tôi đã kết thúc bài làm của mình với câu cuối cùng bị bỏ trống. 

Cuối giờ kiểm tra, một sinh viên đã hỏi vị giáo sư: “Liệu ông có tính điểm cho câu hỏi cuối cùng kia không?”, ông ta trả lời: “Chắc chắn rồi”, rồi ông nói tiếp: “Trong công việc, các em sẽ gặp rất nhiều người, tất cả họ đều quan trọng, họ xứng đáng được nhận sự quan tâm của các em, dù chỉ là một nụ cười hay một câu chào”.

Tôi đã không bao giờ quên bài học đó trên mỗi bước đường đời của mình sau này, và tôi cũng không bao giờ quên tên của người phụ nữ đó - cô Dorothy.

Bài học về sự giúp đỡ

Trong một đêm mưa bão bất thường trên đường phố Alabama vắng vẻ, lúc đó đã 11:30 khuya, có một bà lão da đen vẫn cứ mặc cho những ngọn roi mưa quất liên hồi vào mặt, cố hết sức vẫy vẫy cánh tay để xin đi nhờ xe.

Một chiếc xe chạy vút qua, rồi thêm một chiếc xe nữa, không ai để ý đến cánh tay dường như đã tê cứng vì lạnh cóng. Mặc dù vậy, bà lão vẫn hy vọng và vẫy chiếc xe kế tiếp. Một chàng trai da trắng đã cho bà lên xe (mặc cho cuộc xung đột sắc tộc 1960). Bà lão trông có vẻ rất vội vã, nhưng cũng không quên cám ơn và ghi lại địa chỉ của chàng trai.

Bảy ngày trôi qua, cánh cửa nhà chàng trai tốt bụng vang lên tiếng gõ cửa. Chàng trai ngạc nhiên hết sức khi thấy một cái ti vi khổng lồ ngay trước cửa nhà mình. Một lá thư được đính kèm, trong đó viết: “Cám ơn cháu vì đã cho bà đi nhờ xe vào cái đêm mưa hôm ấy. Cơn mưa không những đã làm ướt sũng quần áo mà nó còn làm lạnh buốt trái tim và tinh thần của bà nữa. Rồi thì lúc đó cháu đã xuất hiện như một thiên thần. Nhờ có cháu, bà đã được gặp người chồng tội nghiệp của mình trước khi ông ấy trút hơi thở cuối cùng. Một lần nữa bà muốn cám ơn cháu đã không nề hà khi giúp đỡ bà.”

Cuối thư là dòng chữ: “Chân thành - Bà Nat King Cole”.

Bài học về lòng biết ơn

Vào cái thời khi mà món kem nước hoa quả còn rất rẻ tiền, có một câu chuyện về cậu bé 10 tuổi thế này: Ngày nọ, Jim - tên của cậu bé - sau một hồi đi qua đi lại, ngó nghiêng vào cửa hàng giải khát đông nhất nhì thành phố, nơi có món kem nước hoa quả mà cậu rất thích, mạnh dạn tiến lại gần cái cửa, đẩy nhẹ và bước vào. Chọn một bàn trống, cậu nhẹ nhàng ngồi xuống ghế và đợi người phục vụ đến.

Chỉ vài phút sau, một người nữ phục vụ tiến lại gần Jim và đặt trước mặt cậu một ly nước lọc. Ngước nhìn cô phục vụ, cậu bé hỏi: “Cho cháu hỏi bao nhiêu tiền một ly kem nước hoa quả ạ?”. “50 xu“, cô phục vụ trả lời. Nghe vậy, Jim liền móc trong túi quần ra một số đồng xu lẻ, nhẩm tính một hồi, cậu hỏi tiếp: “Thế bao nhiêu tiền một ly kem bình thường ạ?”. “35 xu”, người phục vụ vẫn kiên nhẫn trả lời cậu bé mặc dù lúc đó khách vào cửa hàng đã rất đông và đang đợi cô. Cuối cùng, người nữ phục vụ cũng mang đến cho Jim món kem mà cậu yêu cầu, và sang phục vụ những bàn khác. Cậu bé ăn xong kem, để lại tiền trên bàn và ra về.

Khi người phục vụ quay trở lại để dọn bàn, cô ấy đã bật khóc khi nhìn thấy 2 đồng kẽm (1 đồng bằng 5 xu) và 5 đồng xu lẻ được đặt ngay ngắn trên bàn, bên cạnh 35 xu trả cho ly kem mà Jim đã gọi - Jim đã không thể có món kem nước hoa quả mà cậu ấy thích bởi vì cậu ấy chỉ có đủ tiền để trả cho một đĩa kem bình thường và một ít tiền boa cho cô.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Bài học về sự tự giác và trách nhiệm

Xưa thật là xưa, có một ông vua nọ, một hôm ông ta sai quân lính đặt một tảng đá lớn nằm chắn ngang đường đi. Xong, ông nấp vào một bụi cây gần đấy và theo dõi.

Lần lượt ông ta thấy, những thương nhân giàu có đi qua, rồi đến những cận thần của ông đi qua, nhưng không ai có ý định xê dịch tảng đá sang bên nhường chỗ cho lối đi cả, họ chỉ lẩm nhẩm đổ lỗi cho nhà vua vì đã không cho người giữ sạch sẽ con đường.

Một lúc sau, nhà vua nhìn thấy một người nông dân đi tới với một xe rau cồng kềnh nặng trĩu. Nhìn thấy tảng đá, người nông dân liền ngừng xe và nhảy xuống đất, cố hết sức mình ông ta đã đẩy được tảng đá sang bên kia vệ đường. Vừa làm ông ta vừa lẩm bẩm: “Thật không may nếu có ai đó không thấy mày và vấp phải, chắc là sẽ đau lắm đây”. Xong đâu đấy, khi người nông dân quay trở lại xe để tiếp tục đi, bỗng ông nhìn thấy một bao tiền to đùng đặt ngay chỗ mà ông đã di chuyển tảng đá. Đó là một món quà của đức vua cho người nào dịch chuyển được tảng đá

Câu chuyện của người nông dân này đã giúp chúng ta nhận ra một điều quý giá mà rất nhiều người trong chúng ta không bao giờ nhận thấy: Vật cản đôi khi cũng có thể là một cơ hội tốt.

Bài học về sự hy sinh

Đã lâu lắm rồi, nhiều năm đã trôi qua, khi tôi còn là tình nguyện viên tại một bệnh viện, tôi có biết một cô gái nhỏ tên Liz - cô bé đang mắc phải một căn bệnh hiểm nghèo.

Cơ hội sống sót duy nhất của cô là được thay máu từ người anh trai 5 tuổi của mình, người đã vượt qua được cơn bạo bệnh tương tự một cách lạ thường nhờ những kháng thể đặc biệt trong cơ thể. Bác sĩ đã trao đổi và giải thích điều này với cậu bé trước khi yêu cầu cậu đồng ý cho cô em gái những giọt máu của mình. Lúc ấy, tôi đã nhìn thấy sự lưỡng lự thoáng qua trên khuôn mặt bé nhỏ kia. Cuối cùng, với một hơi thở thật sâu và dứt khoát, cậu bé đã trả lời: “Cháu đồng ý làm điều đó để cứu em cháu”.

Nằm trên chiếc giường kế bên em gái để thuận tiện hơn cho việc truyền máu, cậu bé liếc nhìn em gái và đôi mắt ngời lên niềm vui khi thấy đôi má cô bé hồng lên theo từng giọt máu được truyền sang từ người cậu. Nhưng rồi, khuôn mặt cậu bỗng trở nên tái xanh đầy lo lắng, cậu bé ngước nhìn vị bác sĩ và hỏi với một giọng run run: “Cháu sẽ chết bây giờ phải không bác sĩ?” Thì ra, cậu bé nhỏ của chúng ta đã nghĩ rằng cậu ta sẽ cho cô em gái tất cả máu trong người mình để cứu cô bé và rồi cậu sẽ chết thay em mình.

Bạn thấy không, sau tất cả những hiểu lầm và hành động của mình, cậu bé đã có tất cả nhờ đức hy sinh…Cuộc sống có câu: “Hãy cho đi thứ bạn có, rồi bạn sẽ được đền bù xứng đáng”.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 bài học rất cần cho cuộc sống

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

ý nghĩa sao tử vi, và vị trí ở các cung trong lá số. Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thổ

Loại: Đế Tinh

Đặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc

Tên gọi tắt thường gặp: Tử

Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.

 Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ.

 Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao tử vi:

Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.

Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.

Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.

Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải.

Tính Tình

Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo.

Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.

Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.

Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.

Công Danh Tài Lộc:

Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn.

 Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.

 Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.

 Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.

 Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.

Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng.

Sao Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả.

 Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như:

Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.

Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con.

Thường bệnh hoạn hay yểu tử.

Phải tha phương lập nghiệp.

Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời.

Nghèo khổ, xui xẻo.

Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.

Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẽ.

Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức.

 Những Bộ Sao Tốt đi cùng sao tử vi:

Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).

Tử Vi, Thiên Tướng.

Tử Vi, Thất Sát.

Tử Vi, Vũ Khúc

Tử, Phủ, Vũ, Tướng

Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v...

Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.

Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.

Những Bộ Sao Xấu đi cùng sao tử vi:

Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.

Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.

Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.

Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.

Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa.

Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm.

Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu:

Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái.

Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức:

Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là:

Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ.

Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung.

Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt.

Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là:

Tử Vi, Phá Quân đồng cung.

Tử Vi, Tham Lang đồng cung.

Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch:

Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang.

Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc:

Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di:

Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ.

Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách:

Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch:

Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào.

Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức:

Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê:

Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.

Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.

Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ:

 Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội.

Tử Vi Khi Vào Các Hạn:

Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.

Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.



Năm sinhCan ChiSao Hạn NamSao Hạn NữXem chi tiết

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Tiết lộ những điều tâm linh thú vị về cõi âm

“Thế giới bên kia” - có những điều chỉ có trong tâm linh mà khoa học không thể lý giải.
Tiết lộ những điều tâm linh thú vị về cõi âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Thế giới bên kia” từ xưa tới nay vẫn là một đề tài thu hút sự chú ý, tò mò của rất nhiều người và có những điều chỉ có trong tâm linh mà khoa học không thể lý giải nổi. Thực tế liệu có phải là “trần sao âm vậy” không?

  Đồ ăn, quần áo, chỗ ở, đi lại
 
Đồ ăn dưới âm gian ngon hơn đồ ăn trên chốn dương gian rất nhiều, thế nhưng người âm lại không thể ăn mà chỉ có thể ngửi, một lần ngửi là có thể no tới vài ngày, chính vì vậy là một ngày cũng không cần phải ăn đủ 3 bữa như người trần. 

Tiet lo nhung dieu tam linh thu vi ve coi am hinh anh
Ảnh minh họa
Quần áo dưới âm gian so với dương gian thì đúng là “trần sao âm vậy”. Giường chiếu, chăn gối dưới âm gian cũng có nhưng thường không được sử dụng, quỷ hồn chỉ cần nhắm mắt và nghỉ ngơi chứ không cần phải ngủ đủ 7-8 tiếng một ngày như người trần. 
 
Người âm có khả năng đi rất nhanh, cưỡi mây vượt gió chứ không đi lại chậm rãi.
 
Khí hậu
 
Theo tâm linh, dưới âm gian cũng phân chia ngày và đêm, nhưng tuyệt nhiên không có mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Ban ngày dưới âm gian chỉ lờ mờ như có sương mù, cát bụi thổi bay khắp nơi. Dưới đây cũng có 4 mùa, mùa hạ thì không nóng nhưng mùa đông lại lạnh hơn rất nhiều so với dương gian. Âm gian có thể không có tuyết, chỉ có cát bụi nhưng nếu trên trần thế có gió thổi hay tuyết rơi thì dưới âm gian sẽ vô cùng lạnh lẽo.
 
Luật pháp
 
Mọi việc con người làm trên dương gian khi còn sống đều sẽ được ghi chép lại rất rõ ràng, tùy thuộc vào động cơ phạm tội và hậu quả mà quy kết tội nặng hay nhẹ. Chính vì vậy mà khi các quan dưới âm gian kết tội thì không cần phải suy nghĩ cũng có thể đưa ra được quyết định cho dù không cần tới luật pháp.
 
Ví dụ: Cùng là tội ăn trộm ăn cắp, nhưng nếu là người nghèo vì cuộc sống quá khó khăn mà ăn trộm tiền của người giàu,và số tiền đó không ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống của người giàu thì tội sẽ nhẹ hơn so với người trộm tiền mua thuốc, mua gạo của người bệnh, của người nghèo, khiến họ phải chết vì không đủ tiền chữa bệnh hoặc chết đói vì không có tiền mua đồ ăn.
 
Đặc biệt là các quan dưới âm gian không bao giờ phán xử sai người sai tội.
 
Hình phạt
 
Hình phạt dưới chốn âm gian nhiều và đáng sợ hơn vạn lần so với dương gian, không phải chỉ xử một lần là xong. Nếu một người ở dương gian giết 10 mạng người thì pháp luật cũng chỉ có thể xử tử 1 lần, nhưng ở âm gian sẽ bị xử tử 10 lần, đồng thời 10 đời sau chuyển sinh đều bị người khác giết.
 
Làm sao để phân biệt thiện – ác?

Không giống như người thường, quỷ thần hoàn toàn có thể biết được những điều mà người thường không nghe được bằng tai và không thấy được bằng mắt. Trên đầu của mỗi người cũng có ánh hào quang để nhận biết người đó có tâm thiện hay tâm ác. Nếu là tâm thiện thì ánh hào quang sẽ có màu hồng, vàng hoặc trắng, nếu là tâm ác thì ánh hào quang sẽ là màu đen. Nếu một người chỉ bất chợt nghĩ tới điều xấu xa nhưng nhanh chóng quên đi thì dưới âm gian sẽ không ghi chép lại nhưng nếu họ có tà tâm lâu dài thì cho dù chưa có hành vi nào, chỉ là trong tư tưởng thì cũng đều bị quỷ thần ghi lại.
 
Cũng có những trường hợp quỷ hồn “lách luật’, khi quỷ thần chuẩn bị kết tội họ thì họ lại niệm kinh, buộc các quỷ thần phải cho họ đầu thai, tuy nhiên, tại vận đời mới họ sẽ rất đoản mệnh.
 
Đức hạnh được tôn trọng nhất và tội nặng nhất
 
Lòng trung hiếu, lòng hiếu thảo là đức hạnh được tôn trọng nhất ở âm gian, cho dù có mắc tội gì thì cũng được xử nhẹ.
 
Tội nặng nhất là tội giết người và dâm ô, nếu vì dâm ô mà giết người thì tội còn nặng hơn nữa.

Tiet lo nhung dieu tam linh thu vi ve coi am hinh anh 2
Ảnh minh họa
Người tu hành có bị phán xét không?
 
Âm gian chỉ phán xét những hồn ma mang theo tội nghiệp, nếu là người tu hành chân chính sau khi chết sẽ lập tức thăng lên thiên giới.

Làm siêu độ cho người đã chết có tác dụng gì không?
 
Ở dương gian, việc cúng siêu độ cho người đã chết chỉ làm tăng thêm phúc đức cho họ, nhưng đó chỉ là phụ, chính vẫn là phúc đức của bản thân họ. Mà siêu độ có tác dụng hay không thì còn phải tùy vào từng trường hợp. Ví dụ như người đại thiện sau khi chết thì lập tức được vãng sinh lên trời, hoặc người đại ác sau khi chết thì sẽ ngay lập tức bị giáng xuống địa ngục, họ không thể nào nhận được công đức từ siêu độ. Chỉ có người bình thường không phải là đại thiện, đại ác mới có thể nhận được công đức từ siêu độ.
 
Tại sao quỷ hồn ở âm gian lại không tụng kinh niệm Phật để được siêu thoát?
 
Chỉ khi sống ở dương gian con người mới có thể tu hành, khi đã xuống âm gian thì vì nghiệp lực cản trở mà quỷ hồn không thể tu hành được. Người chết không toàn thây thì linh hồn của họ sẽ ra sao?
 
Hình dáng của linh hồn chết thảm giống hệt với những linh hồn khác, chỉ là sắc mặt có vẻ nhợt nhạt, cảm xúc thống khổ và những vết thương còn dính máu. Dung mạo của người đã chết cũng sẽ không già đi theo năm tháng mà giữ nguyên so với khi mới chết.
 
Linh hồn có cảm nhận được sự đau đớn hay không?

Với người chết do bệnh tật thì lúc linh hồn ly thể sẽ không hề đau đớn mà ngược lại còn cảm thấy rất thoải mái vì “bỗng nhiên được khỏi bệnh”, nhưng tâm trạng vẫn còn rất thống khổ vì còn quyến luyến gia quyến, quyến luyến dương gian.
 
Quỷ hồn có sợ người không?
 
Quỷ hồn đông hơn người rất nhiều, chỗ nào có người thì chỗ đó cũng sẽ có quỷ hồn. Quỷ hồn thường đi lại ở 2 bên đường hoặc những chỗ u ám. Quỷ hồn cũng sợ người, đặc biệt là các vị chính nhân quân tử. Nhưng đối với những người có tà tâm hoặc vận khí kém thì quỷ hồn rất thích trêu cợt.
 
Chuyện đầu thai có thật hay không?
 
Con người là có sinh có tử, có tử thì ắt sẽ có sinh. Bởi vì sau khi người ta chết thì vẫn còn tồn tại một thể tinh thần, là phi vật chất. Vì thế không thể dùng phương pháp chứng thực thực nghiệm về thế giới vật chất để nghiên cứu tinh thần được, mà chỉ dùng tinh thần để lĩnh hội tinh thần. Các loại tu hành trong tôn giáo chính là cách tinh luyện tinh thần của con người tốt nhất. Vì thế chỉ có thể tu luyện mới có thể chứng thực được hiện tượng sinh tử luân hồi của con người.
 
Sau khi chết, người nào có thể hiển linh được?

Trừ những người vượt qua khỏi lục đạo luân hồi, còn ở trong lục đạo luân hồi thì phải tiếp tục luân hồi. Quỷ hồn chỉ tồn tại ở trong lục đạo luân hồi, vì thế sau khi chết không nhất định sẽ thành quỷ hồn. Nếu vẫn ở trong luân hồi, thì sau khi chết chỉ khi người nhà mời người đến gọi hồn, mới có thể hiện hồn, nhưng nếu sau khi chết thăng thiên, xuống địa ngục hoặc chuyển sinh thành súc sinh, thì sẽ không nguyện ý hoặc không thể hiển linh.
 
Người dương thọ đã hết, đã đến tuổi phải chết mà chết, bất kể là họ chết thảm hoặc là chết già, thì đều được đưa vào một hệ thống có quy tắc, giống như là biên chế của bộ đội, đóng quân ở chỗ này xong lại đóng quân ở chỗ khác, lúc đó sẽ rất ít có cơ hội ra bên ngoài, nên rất ít khi hiển linh. Nhưng nếu người ta vẫn chưa đi hết tiến trình sinh mệnh đặc định mà đã phải chết, thì khi linh hồn của họ chưa được nhận xử lý, sẽ không có nơi tá túc, gọi là cô hồn dã quỷ, trong lúc lưu lạc, cơ hội họ gặp người là rất lớn.
 
Tại sao các vị thánh hiền như Khổng Tử, Mạnh Tử, không bao giờ thấy hiển linh?
 
Cần phải biết rằng hư không, vũ trụ và thế giới đều là không giới hạn, chúng sinh cũng không giới hạn. Những bậc Thánh hiền vĩ đại vì tâm nguyện của mình mà đã đến thế gian, thực hiện sứ mệnh giáo hóa chúng sinh, khi nhiệm vụ của họ hoàn thành, họ liền rời thế giới này của chúng ta và tiến nhập vào một thế giới khác. Vậy nên chúng ta không thể nào dùng quan niệm hữu hạn về thời không để nghiên cứu cho ngọn ngành về họ được. Vì thế dựa vào việc họ có hiển linh hay không để xét sự tồn tại của họ là hoàn toàn sai lầm.
 
Những điều nói trên có thể bạn không tin, nhưng đây thực là điều được ghi chép khá kỹ càng và chi tiết trong cuốn “U minh vấn đáp lục”. Để được thăng thiên ngay sau khi chết đi thì chúng ta cần giữ một cái tâm trong sáng và tích cực hành thiện, tu dưỡng.
 
=> Đọc thêm: Những yếu tố phong thủy theo ngũ hành ảnh hưởng đến vận mệnh con người

T.H

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ những điều tâm linh thú vị về cõi âm

Kiêng kỵ khi xếp bàn ăn trong nhà –

Bàn ăn là nơi các thành viên sum họp, quây quần. Nó có ảnh hưởng lớn đến bầu không khí cũng như tâm trạng của mọi người. Vì thế, khi sắp xếp cần lưu ý một số điều sau. 1. Hướng bàn ăn Bàn ăn không thích hợp với vị trí hung, tức là chỉ phương hướng k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn ăn là nơi các thành viên sum họp, quây quần. Nó có ảnh hưởng lớn đến bầu không khí cũng như tâm trạng của mọi người. Vì thế, khi sắp xếp cần lưu ý một số điều sau.

1. Hướng bàn ăn

Bàn ăn không thích hợp với vị trí hung, tức là chỉ phương hướng không phối hợp với ngũ hành của chủ nhà. Để tìm phương hướng phối hợp ta dựa vào quẻ trạch, quẻ mệnh:

 Phân loại quẻ mệnh có 2 loại : Đông tứ và Tây tứ.

Nếu thuộc mạng :
==> Thủy, mộc, hỏa là người thuộc mệnh Đông tứ mệnh
==> Thổ, kim thì người đó thuộc mệnh Tây tứ mệnh.

ban-an

 Quẻ trạch được phân loại theo hướng vị Đông tứ trạch và Tây tứ trạch:

==> Hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc thuộc Đông tứ trạch.
==> Hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thuộc Tây tứ trạch.

Vậy người mệnh: Đông tứ mệnh ở vào Đông tứ trạch, người mệnh: Tây tứ mệnh ở vào Tây tứ trạch, phối hợp như vậy sẽ rất tốt.

2. Xà nhà không nên trực tiếp đè lên bàn ăn

Bàn ăn nằm trực diện ngay dưới xà nhà sẽ tạo cảm giác khi ngồi vào bàn như có đao sắc trên đầu, gây cảm giác đè nén, nặng nề, khiến tinh thần bất ổn. Vì thế, nên dịch chuyển bàn ăn khỏi vị trí đó. Trong trường bất khả kháng, nên treo quả hồ lô bên dưới để hóa giải.

3. Bàn ăn không nên thẳng với cửa lớn

Phong thủy có câu: “hỉ hồi toàn, kỵ trực xung” (thích vòng quanh, kỵ thẳng). Nếu bàn ăn phạm phải nguyên tắc này sẽ khiến khí tốt trong nhà dễ dàng thoát ra ngoài. Ngoài ra, nếu bàn ăn thẳng hàng với cửa lớn, chỉ cần đứng bên ngoài có thể nhìn thấy mọi thành viên đang dùng bữa. Điều này cũng không hợp mỹ quan.

Giải pháp đặt ra là nên dời bàn ăn sang chỗ khác trong điều kiện có thể. Nhưng trường hợp không còn sự lựa chọn thì nên đặt một bình phong để ngăn lại.

4. Bàn ăn tối kỵ đối diện nhà vệ sinh

Theo phong thủy, nhà vệ sinh là nơi sinh ra khí độc. Nếu để nó đối diện với bàn ăn sẽ tạo tâm lý không tốt khi ăn, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe mọi người.

Nếu không thể di dời bàn ăn, nên đặt giữa bàn bồn nước nhỏ. Trong đó đặt chậu trúc khai vận để hóa giải xú khí.

5. Bàn ăn không nên đặt đối diện với bàn thờ

Đối với những nhà thờ tượng Quan Âm, tượng Phật… thì bàn ăn nên tránh hướng đối diện trực tiếp với vị trí của thần thánh. Bữa ăn thịt cá của gia đình sẽ mộ phạm đến thần thánh vì họ là những người tu hành, ăn chay.

Nếu ta thờ thần tài, tế công, tổ tiên thì điều này không cấm kỵ. Nhưng tốt nhất nên cố gắng để bàn ăn giữ một khoảng cách với bàn thờ, không nên hình thành một đường thẳng giữa bàn ăn và chỗ thờ cúng, nhằm đảm bảo sự tôn nghiêm, tĩnh lặng cho nơi thờ cúng và mang lại cảm giác tự do, thoải mái cho người ăn.

6. Bàn ăn không nên quá lớn

Một số người thích bàn ăn có kích cỡ lớn. Tuy nhiên, phải căn cứ theo diện tích căn phòng để bố trí cho phù hợp. Ngoài ra, diện tích bàn quá lớn sẽ tạo khoảng cách, khó tạo không khí ấm cúng, quây quần giữa các thành viên.

Bàn ăn không chỉ là nơi ăn uống đơn thuần mà còn là góc tổ ấm của mỗi gia đình, chúng ta cố gắng nắm những điều cấm kỵ trên để xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ khi xếp bàn ăn trong nhà –

Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu B

Những người Mão thuộc nhóm máu B thường có những quan điểm mới mẻ trong tình yêu. Họ rất giỏi giao tiếp và tự tin vào khả năng chinh phục đối tượng mà trái tim
Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mình hướng tới. Bằng những lời lẽ thông minh, đường mật họ từ từ tấn công và chiếm được tình cảm của người ấy một cách dễ dàng.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Tuy nhiên, tình yêu của những người này có lâu bền hay không mới là điều đáng phải suy nghĩ. Bởi nhiều người trong số họ có thói "cả thèm chóng chán". Khi chiếm được tình cảm của đối phương rồi thì họ lại lạnh nhạt, nếu tình trạng này diễn ra lâu thì rất có thể "đường ai người ấy đi". 

Cuộc sống hôn nhân của người tuổi Mão thuộc nhóm máu B thường bền vững hơn so với các cặp vợ chồng khác. Họ không quá nuông chiều con cái mà dạy chúng biết tự lập ngay từ bé. Nhìn bề ngoài, cuộc sống gia đình họ có vẻ như đơn điệu nhưng thực ra đây lại là mơ ước của rất nhiều người.

Nữ giới tuổi Mão thuộc nhóm máu B nên chọn và kết hôn với những người có tính thẳng thắn, phóng khoáng, có học thức. Nam giới thì nên chọn bạn đời là những phụ nữ hiền thục, thông minh nhanh nhẹn. Nếu gặp được những đối tượng này thì chắc chắn họ sẽ có được cuộc hôn nhân kì diệu, đúng như mình mơ ước.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu B

Biến động trong vận trình của 12 con giáp tiết Lập Đông

Biến động trong vận trình của 12 con giáp tiết Lập Đông cần lưu ý những gì? Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này nhé.
Biến động trong vận trình của 12 con giáp tiết Lập Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tiết Lập Đông đã về, vận trình 12 con giáp có sự biến động không hề nhỏ trong khoảng thời gian 15 ngày (từ 7 hoặc 8 đến 22 hoặc 23 tháng 11/2016). Cùng ## tìm hiểu sự thay đổi ấy là gì.

 

 

Tuổi Tý

  Vận trình tình cảm của người tuổi Tý đối lập với cái giá lạnh của mùa Đông, tức ngày càng nồng nhiệt, đắm say. Người độc thân có vận đào hoa vượng phát, dễ trở thành tâm điểm chú ý mỗi nơi bạn xuất hiện. Những người trước kia bạn gặp không hề có ấn tượng gì thì nay quay sang tiếp cận, làm quen với bạn.  
Bien dong trong van trinh cua 12 con giap tiet Lap Dong hinh anh
 

Tuổi Sửu

  Trong tiết Lập Đông, tài lộc của người tuổi Sửu tăng lên đột biến. Nếu nắm bắt được cơ hội này, bản mệnh sẽ thu về không ít lợi nhuận từ cả nguồn thu chính và phụ.   Trong đầu tư, bạn có thể mạo hiểm một chút, không nhất thiết phải bó hẹp trong những hạng mục mang tính ổn định đơn thuần. Có những lúc, rủi ro nhiều nhưng kèm theo đó là thu hoạch càng lớn.  

Tuổi Dần

  Trong tiết khí này, người tuổi Dần cần đề phòng kẻ tiểu nhân gây điều bất lợi. Đừng tin vẻ bề ngoài của họ, trái lại hãy giữ thái độ cẩn trọng và cảnh giác một chút.   Trước khi làm bất cứ việc gì, suy nghĩ kỹ càng. Với những việc bản thân chưa rõ, nên thỉnh giáo người có kinh nghiệm hoặc bạn đồng hành.  
Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn Nhắc nhở 4 con giáp đề phòng tiểu nhân quấy phá năm 2017 Màu sắc hút vận may và sự thịnh vượng cho 12 con giáp trong năm 2017

Tuổi Mão

  Trong hợp tác làm việc, làm ăn, tuổi Mão cần chú ý tới thái độ của mình. Đừng tỏ ra ngạo mạn hay ích kỷ để rồi khiến mối quan hệ hợp tác không thoải mái.    Với những việc cần thể hiện năng lực cũng như khẳng định chủ quyền, tuổi Mão đừng quá do dự. Đây là cơ hội tốt để bạn tạo thêm bước đà cho những thành công trong tương lai. Mạnh dạn, tự tin nhưng không cao ngạo, bạn sẽ phát huy ưu thế nắm quyền chủ động của chính mình.   

Tuổi Thìn

  Tiết Lập Đông, người tuổi Thìn có cơ hội thử thách chính bản thân mình. Tuy nhiên, bạn lại không nắm bắt được, thậm chí còn có những biểu hiện hoài nghi, do dự không quyết đoán. Trong mắt mọi người, đó là hành động thể hiện sự ổn định, chín chắn nhưng cũng có người cho rằng, đó là sự nỗ lực nửa vời.  

Tuổi Tị

  Khi tâm trạng không vui, tuổi Tị rất muốn tìm người chia sẻ, ngặt một nỗi sự nhạy cảm và đa nghi đã ngăn bạn không thể nói ra những lời chân thành từ đáy lòng.   Tiết Lập Đông trời càng lạnh giá, nếu cứ giữ mãi tâm lý ấy, tâm trạng của tuổi Tị càng rối ren, trầm lắng. Trong người chất chứa nhiều tâm sự, mặt mày ủ rũ thì làm sao có thể tập trung làm việc hay quan tâm tới người khác được.

 

Bien dong trong van trinh cua 12 con giap tiet Lap Dong hinh anh
 

Tuổi Ngọ

  Giai đoạn tiết Lập Đông, tuổi Ngọ nên lưu ý về mặt tình cảm của mình. Bản mệnh cần giữ tâm thế thoải mái và bình tĩnh khi đối diện với những rắc rối chủ yếu do yếu tố ngoại cảnh gây bất lợi.  

Tuổi Mùi

 

Tuổi Mùi cần hạn chế nóng vội khi xử lý sự việc. Dù là chuyện lớn hay nhỏ, bạn nên sắp xếp có trật tự. Khi phát sinh khó khăn, cần bình tĩnh giải quyết, tìm cách thương lượng, không được nôn nóng. Hãy coi như những vấn đề gặp phải ấy không khó như bạn tưởng tượng.   

Tuổi Thân

  Không phải chuyện gì cũng diễn ra theo đúng mong muốn, tưởng tượng của bạn. Tuổi Thân không hài lòng với cuộc sống hiện tại. Mục tiêu mà bạn đề ra vẫn chưa thể trở thành hiện thực, cảm giác làm đi làm lại nhiều lần mà không thành công, chưa gặt hái được chút thành tựu gì đáng kể.

 

Tuổi Dậu

  Người tuổi Dậu độc thân có khả năng cao sẽ gặp được đối tượng ưng ý trong trường hợp tình cờ, ở nơi công cộng. Gặp được người rồi, trái tim rung rinh rồi, hãy mạnh dạn bày tỏ nhé.    Với những ai đã có đôi có cặp, đừng quên tặng quà vào những ngày đặc biệt, dành lời nói yêu thương ngọt ngào để tăng dư vị lãng mạn của tình yêu lứa đôi.

 

Bien dong trong van trinh cua 12 con giap tiet Lap Dong hinh anh
 

Tuổi Tuất

  Cách ăn nói của người tuổi Tuất dễ gây ra sự nhạy cảm, hiểu nhầm đối với người khác. Mâu thuẫn, xung đột cũng từ đó mà ra. Vì thế, trong tiết Lập Đông này, bạn cần nói ít làm nhiều, giữ mồm giữ miệng kẻo gây ra họa lớn nhé.  

Tuổi Hợi

  Công việc của người tuổi Hợi tiếp xúc nhiều với đối tượng khác giới. Bản mệnh để lại ấn tượng tốt đẹp với họ. Xử lý xong công việc không có nghĩa là mọi chuyện kết thúc, trái lại mối quan hệ thân mật mới bắt đầu khởi sắc. Nếu còn độc thân, điều này hoàn toàn tốt đẹp. Nhưng nếu đã có người yêu, bạn nên trao đổi thẳng thắn để không bị hiểu nhầm.   
► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật mới nhất tại Lichngaytot.com

Ngọc Lan
  Tiết Lập Đông tiễn thu đón đông, vạn vật ủ ấm
Tạm biệt nóng bức, đón chào giá lạnh, sau thu nghênh đông. Tiết Lập Đông – một trong 24 tiết khí hàng năm đã đến.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biến động trong vận trình của 12 con giáp tiết Lập Đông

Bí quyết chọn vật liệu lát sàn đẹp và hợp phong thủy

Hỏi: Tôi đang làm nhà sắp đến phần hoàn thiện. Nghe nhiều người nói việc lát gạch hay lát gỗ cho sàn nhà phải tuân theo mệnh gia chủ có hợp với thổ hay mộc theo nguyên tắc phong thuỷ...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trả lời:
Trong mọi ngôi nhà, sàn nhà là khu vực sử dụng trực tiếp và mang tính cơ bản nhất, đồng thời lại ít có thể thay đổi được thường xuyên so với tường hay trần. Lát chỗ nào là “cứng” chỗ đó luôn, đồng thời cũng thể hiện việc phân định không gian thông qua cao độ sàn, vật liệu, kiểu cách ốp lát, từ đó tác động đến thụ cảm của người dùng và tính chất phong thuỷ của không gian đó.

Nguyên tắc cơ bản khi hoàn thiện hay sửa chữa nhà cửa là nên đạt tính đồng bộ, có thể thấy các công trình quan trọng, công trình tôn giáo, hay dinh thự thời xưa hầu như không sử dụng quá nhiều chủng loại vật liệu lát sàn. Điều này không hẳn vì thiếu vật liệu hay chi phí, mà vì tính thống nhất cũng như tính tự nhiên luôn được tôn trọng. Nếu vật liệu gạch lát nền thay đổi liên tục, thiếu hợp lý về độ nhẵn hay bóng, màu nóng hoặc màu lạnh pha trộn lộn xộn… thì có dùng gạch đắt tiền đi chăng nữa, xét về khả năng liên kết không gian vẫn thua kém một ngôi nhà chỉ lát một màu gạch thô mộc hài hoà. Tất nhiên nếu chỉ dùng có một loại gạch đồng đều kích cỡ, hoa văn, màu sắc để lát cho tất cả các không gian trong nhà thì cũng không ổn, vì đó chỉ là lối hoàn thiện đơn điệu, không phân biệt chính phụ và dẫn đến một trường khí trì trệ, thiếu sinh động.


Việc gia tăng khí cho mỗi ngôi nhà hay được phát huy tại những không gian giao thông, nơi trang trọng hay chỗ đối ngoại nhờ cách lát nền có chính phụ và sáng tạo.
  Quan điểm phong thuỷ hợp lý nhất là tạo môi trường trung hoà: chọn cách lát sàn sao cho có dẫn dắt và chuyển tiếp, sao cho nhìn vào thấy tự nhiên chứ không phải là cố ý “vẽ vời” lên bề mặt sàn, và sao cho hợp quy luật cân bằng âm dương. Cùng một loại vật liệu nhưng nếu đặt gần ánh sáng bên ngoài, gần nơi qua lại (dương tính hơn) thì sẽ sáng hơn và chịu tiếp xúc, va chạm, mài mòn nhiều hơn là trong những nơi khuất (âm tính hơn).

Cụ thể là những không gian chính, đối ngoại và có sự giao tiếp nhiều như phòng khách, phòng sinh hoạt… thì nên dùng gạch khổ lớn, gạch có khả năng chịu va chạm nhiều hơn.

Còn những không gian phụ, riêng tư như phòng ngủ có thể dùng gạch khổ nhỏ hơn, dùng sàn gỗ hay sàn trải thảm.
 
Nhấn đúng chỗ và hài hoà với phong cách chung sẽ giúp vật liệu lát sàn nêu bật được vẻ đẹp tự thân, không sa đà vào tiểu tiết vụn vặt.
  Tại các vị trí tiếp giáp hoặc thay đổi không gian nên dùng gạch viền hay đá để tạo phân cách đồng thời nếu muốn chuyển tiếp êm dịu thì hàng gạch lên này sẽ mang tính trung hoà. Và khác với giấy dán tường hay màu sơn có thể thay đổi, sàn nhà không thể cứ mỗi khi đổi chủ lại phải bóc lên làm lại cho hợp mệnh! Do đó, yếu tố ngũ hành chỉ nên quan tâm ở mức độ hợp không gian và không quá xung khắc giữa các không gian với nhau.

Cụ thể là phòng khách và sinh hoạt chung thuộc thổ thì yếu tố thổ cần nhấn nhiều hơn.
 
Chỉ với những vật liệu giản dị dễ kiếm như đá chẻ, đá mài, gạch men… vẫn có thể tạo điểm nhấn và tăng tính thân thiện cho công trình.
  Phòng ngủ thuộc mộc thì dùng sàn gỗ hay phong cách ốp lát mềm mại thuộc thuỷ và mộc là tương hợp. Mặt khác, không phải cứ hợp hành nào là “ấn” hành đó vào phòng, ví dụ phòng tắm thuộc thuỷ nhưng gạch sử dụng hoàn toàn có thể tuân theo phong cách chung của toàn nhà, nếu muốn tạo cảm giác “tươi mát, ướt át” thì có thể nhấn nhá đôi chỗ bằng màu xanh, chứ không phải lát toàn phòng tắm bằng gạch màu xanh biển hay màu đen mới là đúng hành thuỷ.

Màu sắc gạch cũng cần tương quan nhau, tránh những thay đổi đột ngột trừ khi muốn tạo điểm nhấn. Kiểu cách lát gạch sẽ góp phần thay đổi cảm quan thị giác, như xoay chéo giúp kéo dãn không gian, lát thẳng và vuông vức sẽ tăng sự trang trọng, lát điểm hoặc viền giúp tăng thêm sinh động. Nên chọn một vài chủng loại vật liệu ốp lát mang tính chủ đạo, sau đó điểm xuyết những loại đặc biệt khác để nổi bật hơn (phong thuỷ gọi là gia tăng khí) trên cơ sở hai tiêu chí cơ bản là hợp công năng và độ bền (cả về kỹ thuật lẫn mỹ thuật).
 
(Theo SGTT)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chọn vật liệu lát sàn đẹp và hợp phong thủy

Đặt tên ở nhà cho Con 2016

Bên cạnh việc suy nghĩ đặt tên khai sinh cho con sao cho thật đẹp và ý nghĩa thì vấn đề tìm tên ở nhà hay cho bé cũng là chuyện khá quan trọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh việc suy nghĩ đặt tên khai sinh cho con sao cho thật đẹp và ý nghĩa thì vấn đề tìm tên ở nhà hay cho bé cũng là chuyện khá quan trọng, khiến nhiều ông bố bà mẹ trăn trở, băn khoăn. Trong năm Bính Thân 2016 này, dự báo những cái tên ngắn gọn, dễ thương, đọc lên nghe gần gũi, vui tai và đặc biệt là gắn với sở thích, kỉ niệm đặc biệt của hai vợ chồng sẽ là sự lựa chọn phổ biến khi bố mẹ đặt tên ở nhà cho con.

ten-o-nha-2016

Gợi ý các bố mẹ những kiểu đặt tên ở nhà rất dễ thương và độc đáo dưới đây để đặt cho những thiên thần nhỏ của mình:

Tên theo món ăn: Sushi, Kem, Mỳ, Cà pháo, Cà Bung, Sườn Sườn, Cà Phê, Bào Ngư, Súp, Cháo, Bánh, Kẹo, Đậu Phộng, Latte, Chè, Sữa, Quẩy, Bơ, Thạch, Chíp Chíp, Pizza, Caramel, Bánh Tráng, Hạt Dẻ, Nem, Bún, Miến, Bánh gạo, Sô cô la, Bánh Nướng, Bánh Deo, Chè.

Hành phi, Su Kem, Bánh Bao, Chả, Giò, Si rô, Mía, Bột, Bánh xèo, Bột lọc, Táo mèo, Atiso, Mứt, Phomai, Sắn, Xúc xích, Ốc, Trà sữa

Tên theo cây cối, hoa quả: Dưa, Chuối, Mít, Na, Nho, Cherry, Kiwi, Bơ, Xoài, Mận, Khoai, Đậu, Tiêu, Chanh, Bí, Bắp, Mướp, Chôm chôm, Su hào, Cà rốt, Cải bắp, Khoai tây, Bí ngô, Củ cải, Hành tây, Phi Lao, Đậu đỏ, Dừa, Bòn bon, Đu đủ, Cà chua, Súp lơ, Măng, Nấm.

Dây, Chanh leo, Ổi, Mãng cầu, Xoan, Hồng Xiêm, Đào, Quýt, Bưởi, Cần tây, Củ Tỏi, Mơ, Dứa, Vải.

Tên theo các loài động vật: Sóc, Nhím, Khỉ, Gà, Chồn, Tôm, Cứ, Cò, Cún, Tê giác, Cánh cụt, Vịt bầu, Thỏ, Kiến lửa, Rô Phi, Tép, Mèo, Bò sữa

Nai, Beo, Hổ, Nghé, Gấu, Chuột, Heo, Nhím, Sóc, Cun cút, Sò, Hến, Ngao, Mực, Ngỗng, Ngan, Vịt, Ỉn.

Tên theo nhân vật trong truyện, phim: Xu ka, Đô rê mon, Tin tin, Shin, Ma bư, Dumbo, Elsa, Na Tra, Tom, Jerry, Tép-pi, Ri o, Misa, Donald,

Tên theo đặc điểm bên ngoài của bé: Híp, Tít, Mốc, Mũm, Tũn, Tí teo, Múp, Tẹt, Bé Tí, Hớn, Xoăn, Xoắn, Mím, Nhăn, Dô, Lẳn, Ú Nu, Phệ, Sún, Tròn, Mập, Xíu, Nắc Nẻ.

Tên theo dân gian người xưa hay đặt: Bờm, Bống, Tũn, Chít, Tí, Cò, Tèo, Bông, Ti, Tít, Tủn, Cún, Tỏn, Tun.

Tên theo vần vui tai, dễ thương: Bon bon, Chíp chíp, Tí Nị, Su su, La la, Mymy, Liti, Xuxu, Bòn Bon, Zinzin, Zonzon, Chunchun, Bimbim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên ở nhà cho Con 2016

Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?

Đi chùa chúng ta thường dâng hương lễ Phật, nhưng chỉ làm theo thói quen mà ít người biết ý nghĩa thực sự của việc này.
Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vi sao di chua phai dang huong de le Phat hinh anh
 
Người đi chùa dâng hương lễ Phật thường cầu xin mọi việc tốt lành cho gia đình và bản thân. Điều này là nhu cầu chính đáng, không đi ngược lại lời Phật dạy. Nhưng cầu thế nào cho đúng, cầu gì cho đủ? Muốn biết thì phải hiểu, tại sao lễ Phật lại dâng hương?
 
Hương có mùi trầm ấm, thơm thoang thoảng, thanh tịnh, được coi là vật phẩm để dâng lên Phật. Dâng hương là dâng lòng thành kính, thể hiện sự ngưỡng vọng công đức của Đức Phật đối với chúng sinh.

Thắp hương lễ Phật là tâm nguyện rũ bỏ vinh nhục đời thường, tự thấy lòng mình thanh tịnh, như nhiên tự tại, vạn sự như mây khói, thả hồn về chốn niết bàn. Hai tay dâng nén hương trầm là thanh tâm, tự mình buông bỏ mọi tham, sân, si.
 
Bởi thế, ý nghĩa lớn nhất của việc dâng hương là dâng lòng thành, là tự mình thể hiện sự thành tâm trước Phật, đồng thời thể hiện sự tôn kính với công đức trời bể của Phật với chúng sinh. Bởi Phật chẳng tham của tục trần giới hương đăng, chỉ mong chúng sinh chân tâm, định hương hướng Phật. Hiểu rõ điều này thì đi chùa mới thực sự có ý nghĩa.
 
Kinh Phật dạy rằng “Phật thị môn trung, hữu cầu tất ứng”, nghĩa là cầu tài cần đúng phép đúng lý, nhà Phật gọi đó là “bố thí”. Nói một cách dễ hiểu hơn là muốn cầu tài cầu phúc, trước hết phải biết bố thí, trồng cây phúc đức. Bố thí là nhân, cầu tài cầu phúc là quả. Kinh Phật nói “từ bi hỷ xả” thì trong đó xả là “nhân”, đắc là “quả”, cho nên được và mất chỉ là một mà thôi.

Nói cụ thể hơn, phúc đức của mình là do mình làm ra, chẳng Phật nào cho cả. Vì thế kinh Phật mới nói: “Mệnh do mình tạo ra, phúc do mình tự cầu”. Dâng hương cầu tài cũng nên ghi nhớ điều này.
 
Dâng hương lên Phật bỏ điều tà ác, lòng không ám bụi trần, đương nhiên nhận phúc lộc vô biên; bởi không tham thì không ai lừa được mình, bởi không tà thì ma quỷ không dám phạm, thế chẳng phải là bình an mạnh khỏe cả thân thể và tâm hồn hay sao. 
 
Cho nên lễ Phật cầu an không nên tự tư tự lợi, rắp tâm hại người khác, lợi cho mình; thành tâm chúc nguyện cho mọi người bình an may mắn, nguyện chúng sinh và toàn xã hội an bình thì công đức vô lượng. 
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Theo Phan Vũ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?

Quan sát tướng mặt người thất bại có đặc điểm thế nào

Vầng trán nhỏ, gồ ghề...là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng mặt người thất bại trong công việc, sự nghiệp.
Quan sát tướng mặt người thất bại có đặc điểm thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Theo quan điểm nhân tướng, vầng trán nhỏ, gồ ghề, nhiều đường vân ngang dọc, nhiều nốt thâm đen thì cuộc đời gặp không ít trở ngại. Vận khí trước năm 30 tuổi ở mức trung bình, học hành không mấy giỏi giang, không xuất sắc. Đây cũng là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng mặt của người thất bại trong công việc, sự nghiệp.
 

  1. Sống mũi nghiêng lệch, lộ xương   Mũi đại diện cho cá tính, tâm tính của mỗi người. Thế nên dân gian mới có câu “thấy cay cay sống mũi”, khi bị người khác động chạm lòng tự trọng.    Chủ nhân của tướng mặt mà có mũi nghiêng lệch, lộ xương rõ ràng chứng tỏ tâm tà, hay nghĩ tiêu cực, tới những chuyện xấu, bội tín bội nghĩa. Thêm nữa, người này làm việc cố chấp, hiếu thắng nên công việc, sự nghiệp gặp khá nhiều trắc trở.    Vận mệnh của người này cũng thăng trầm bất ổn. Nếu trên sống mũi còn có nhiều đường vân chồng chéo, xuất hiện vết thâm đen thì cuộc sống càng thêm khổ cực, khó thành công trong sự nghiệp.
Quan sat tuong mat nguoi that bai co dac diem the nao hinh anh
 
2. Tai vừa nhỏ vừa mỏng và có sắc khí đen   Người có tướng tai nhỏ, vành tai lộ rõ ra ngoài thì vận mệnh gặp nhiều trắc trở. Xem tướng tai lấy to và dày làm cát tướng, nhỏ và mỏng là hung tướng.    Những ai có đôi tai to, dày dặn thì phúc hậu, trí tuệ thông thái hơn người, tuổi thọ cũng cao. Ngược lại, tai nhỏ, mỏng thì thể chất yếu, dễ mắc nhiều bệnh tật.   Tướng mặt phụ nữ khắc chế sự nghiệp của chồng
Tướng mặt quý cô có phúc phận làm phu nhân của chính trị gia Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của
3. Vầng trán nhỏ, gồ ghề, nhiều đường vân ngang dọc
  Theo quan điểm nhân tướng, vầng trán nhỏ, gồ ghề, nhiều đường vân ngang dọc, nhiều nốt thâm đen thì cuộc đời gặp không ít trở ngại. Vận khí trước năm 30 tuổi ở mức trung bình, học hành không mấy giỏi giang, không xuất sắc. Đây cũng là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng mặt người thất bại trong công việc, sự nghiệp.  
Quan sat tuong mat nguoi that bai co dac diem the nao hinh anh 2
 
Ngược lại, nếu trán tròn đầy, không khuyết hãm thì được trưởng bối giúp đỡ, xuất thân trong gia đình có điều kinh tế khá giả. Trước 30 tuổi cũng có thể thành công, suốt đời phú quý.
4. Xương gò má nhô cao, ít thịt   Trong nhân tướng học, phần gò má biểu thị cho ý chí, nghị lực vươn lên, khả năng thích ứng ngoại cảnh. Người có xương gò má nhô cao, gày gò, ít thịt thì vận mệnh thăng trầm, cuộc sống nhiều khó khăn. Nhưng ưu điểm của họ là khả năng chịu khó chịu khổ và rất kiên trì, thích hợp làm trong những lĩnh vực mạo hiểm, môi trường ác liệt.    Ngoài ra, nếu có thêm đặc điểm xương cằm nhô cao, đây đích thị thuộc tuýp hung bạo, vong ân bội nghĩa, thích dùng bạo lực, không bao giờ biết nói lý lẽ, tài vận suốt đời ảm đạm, thậm chí còn có thể vướng vào vòng lao lý, phải ngồi tù.
Ngân Hà
Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt?
Xem bói tướng mặt hay còn gọi là xem tướng mặt, bói tướng mặt, tướng mặt là cách luận mệnh thông qua việc quan sát những đặc trưng trên khuôn mặt. Đây là nghệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan sát tướng mặt người thất bại có đặc điểm thế nào

Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bậc đại nho Khổng Tử, khi sống từng long đong như con chó của nhà có tang, không thể đừng được, đành phải thốt lên, Tử sinh hữu mệnh, phú quý tại trời. Đem Khổng Tử ví như con chó của nhà tang, vốn là lời của Cô bố Tử Khanh người nước Trịnh (theo sử ký - Khổng Tử thế gia) sau khi lén quan sát tướng mạo Khổng Tử, đã nói với học trò ông là Tử Công, về sau Tử Công đem đúng lời ấy nói lại với Khổng Tử, Khổng Tử đã không nổi giận mà còn cười: hình dạng (tướng người), là mạt hạng, nhưng bảo giống con chó nhà tang (ý muốn nói là thần sắc hoàng tốt).
Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thôi, phải thôi! Do phấn đấu cả đời người mà chưa thi thố được tài năng về chính trị, cuối cùng Khổng Tử phải làm ông thầy dạy học, sau khi đã bươu đầu sứt trán, bất đắc dĩ phải cúi đầu nhận mệnh. “Không biết mệnh, không phải là nhà nho”, đó là ông tự vận vào mình sau khi bị nhiều lần thất bại, tâm tình ngày càng đi xuống, thế thì làm thế nào để “biết mệnh” được sớm? Thời Khổng Tử còn sống. Ngoài một số tướng thuật lẻ tẻ ra, đó là một việc không thể làm được, vì rằng lúc đó chỉ biết có mệnh mà không biết cách đoán mệnh.

Sau khi đã phát minh ra thuật đoán mệnh, do bởi tuân theo lời di huấn của bậc đại sư nho giáo, phần lớn là nghiên cứu dự đoán phú quý nghèo hèn, thọ yểu bệnh tật của một con người, tự nhiên đó là mục đích chủ yếu của thuật đoán mệnh.

Tại sao cũng một con người, sau khi sinh ra hoàn cảnh mỗi người lại khác nhau? Theo cách giải thích của nhà mệnh lý học. Tức là khi người đó mới thụ thai, khí âm dương giao lưu, chân tinh hoà hợp, nếu tiếp nhận được thanh khí thì có trí lực, tài năng, nếu tiếp nhận trọc khí thì sẽ ngu đần, có tài trí trong xã hội hẳn được lợi lộc nhiều, cho nên hoặc giàu hoặc thọ, nếu ngu đần làm ăn không phấn phát thì sẽ nghèo hèn mà chết yểu.

Nó phản ánh vào trong mệnh, tự nhiên sẽ hiện ra trong bát tự sao sinh của mỗi người.

Nói về cách tính tương lai của bản thân mệnh chủ, mỗi nhà mệnh lý học đều có một lô biện pháp của mình, đó là đoán phú quý nghèo hèn trước tiên phải xem can ngày trong mệnh của người đó có được lệnh hay không được lệnh, sau đó xem dụng thần có đắc lực hay không đắc lực, cuối cùng xem hành vận có thuận lợi hay không thuận lợi, nếu như can ngày đắc lệnh, dụng thân đắc lực, vận gặp tài quan, thường là phú nhiều phát phúc, đại cát đại lợi, ngược lại thì nghèo khó chao đảo, khổ không kể xiết.

Đoán sinh tử thọ yểu phải xem kỹ tuế vận và nguyên cục dụng thần là hỷ hay kỵ, nếu như tuế vận gặp kỵ thần trùm đấu, hỷ thần không cứu được, nếu nhẹ là hung, nặng thì chết. Nhưng cũng có cách nói. Lấy “tháng sinh mà định” (ngọc môn quan tập) rằng: thọ sinh lấy tháng sinh mà định, tháng sinh ở vào chỗ can chi nạp âm vượng, là ngũ hanh tương sinh không nghịch, giò Tỵ cùng thai, đều đắc số không cùng hình khắc, chủ thượng thọ. Ngoài ra trích thiên tuỷ có cách nói về phú quý nghèo hèn thọ yểu, có ảnh hưởng rất lớn:

1. Làm thế nào biết người ấy giàu, tài khí thông qua cửa ngõ

Thế nào gọi là tài khí thông qua cửa ngõ? Lưu Cơ chú giải rằng: tài liệu thân cường, quan tinh vệ tài, kỵ ấn mà tài có thể phá ấn, hỉ nhật mà tài có thể sinh quan, thương quan trọng tài thần lưu thông, tài thần trọng mà thương quan có hạn vô tài mà ám thành tài cục, tài bộ mà thương cùng lộ, đó đều là tài khí thông cửa ngõ, cho nên giàu. Nhậm Thiết Tiều thì nói bổ sung: tài diệu thân nhược không có quan, tất phải có thực, thương. Thân vượng tài vượng thì không có thực, thương, hẳn phải có quan có sát. Thân có ấn vượng thực, thương nhẹ, tài tinh đắc cục. Thân vượng quan suy ấn thụ nặng, tài tinh đương mệnh. Thân nhảy sang kiếp, không tài ấn mà có thực thương. Thân nhược tài trọng, không quan ấn mà có tỉ kiếp, đều là tài khí thông của ngõ. Do ở mệnh cục, cách luận tài cũng giống luận thê, cho nên có cách nói “thân tài thân thanh mà thân vượng thì vợ đẹp, tài thần trọc mà thân vượng thì giàu có, nếu đi sâu vào nghiên cứu thì thuyết của họ Nhậm có thể tham khảo được. Ông nói: nếu thân vượng có ấn, quan tinh tiết khí, tứ chi không thấy thực, thương đều là tài tinh sinh quan, không thực, thương thì tài tinh cũng nông, chủ thể đẹp nhưng tài mỏng. Thân vượng không có ấn, quan nhược phùng thương, đắc tài tinh hoá thương sinh quan, thì cũng thông căn quan cũng được giúp, không những thê đẹp mà phú dày, thân vượng quan nhược, thực, thương trung kiến, tài tinh không thông với quan, nhà tuy phú nhưng thê xấu. Thân vượng nguyên quan, thực, thương có khí, tài tinh không liền với kiếp, không ấn mà thê, tài đều đẹp, có ấn thì tài vượng mà thê tổn thương. Bốn điều đó cần nghiên cứu kỹ.

Bát tự của mệnh:

Năm Giáp Thân Tháng Bính Tý

Ngày Nhâm Dần Giờ Tân Hợi

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng giữa đông, dương nhận đương quyền, xem bề ngoài, chi ngày Dần thực thần Giáp Mộc bị Thân Kim xung phá nhưng hay ở chỗ chi ngày chi giò Dần Hợi hợp cục, hai cái đó là đất của niên can trung hoà và nguyệt can Bính Mộc Hoả trường sinh, thêm vào Tý Thân hợp Thuỷ, Thân Kim không những không xung Dần Mộc và sau khi hợp Thuỷ Thực Thần Giáp Mộc ngược lại được sinh phú, cho nên nói tài khí thông với cửa ngõ, là mệnh của phú ông trăm vạn, phàm là mệnh của bậc cự phú, không phải là tài tinh nhiều ít, chỉ cần sinh hoá có tình, thì tài khí sẽ thông cửa ngõ. Nếu tài tinh lâm vượng địa chi nên kiến quan vì quan tinh có thể làm tiết bớt khí của tài tinh. Nếu như nhật chủ thất lệnh thì hẳn phải có tỷ kiếp tương trợ mới là đẹp và tốt.

Bát tự của mệnh:

Năm Nhâm Thân Tháng Bính Ngọ

Ngày Quý Hợi Giờ Mậu Ngọ

Quý Thuỷ sinh vào tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ tháng theo trụ giờ thấu xuất Bính Hoả Mậu Thổ, khó tránh được tài quan quá vượng. Hay ở chỗ trụ ngày Quý Thuỷ đắc địa, càng hay hơn là can năm Nhâm chi tiết toạ trường sinh, thân vượng Nhậm được tài quan, thêm vào ngũ hành không có Mộc, Thuỷ không tiết mà Hoả không trợ, cho nên lấy can năm Nhâm Thuỷ làm dụng thần. Sau đó vận đi về Tây Bắc, Kim Thuỷ đắc địa tuy nói di sản của tổ tiên để lại không nhiều, tay trắng làm nên, trở thành người giàu có 4-5 chục vạn.

2. Làm thế nào biết được quý (sang) quan tinh có lý hội

Giải thích về quan tinh có lý hội, Lưu cơ cho rằng: “quan vượng thân vượng, ẩn thụ vệ quan kỵ kiếp nên quan có thê khử kiếp, hỉ kiếp mà quan có thể sinh ấn, tài thần vượng mà quan tinh thông đạt, quan tinh vượng mà tài thần có đốt, không quan mà ngầm thành quan cục, quan tinh tàng mà tài thần cũng tàng. Những cái đó đều làm quan tinh có lý hội, cho nên quý.

Nhậm Thiết Tiêu thì nói: Thân yếu quan nhược, tài có thể sinh quan. Quang vượng thân nhược, quan có thể sinh ấn. An vượng quan suy, tài có thể phá hỏng ấn. ấn suy quan vượng, tài tinh không hiện. Kiếp nặng Tài nhẹ, Quan có thể khử Kiếp. Tài tinh hoại ấn, quan có thể sinh ấn. Dùng quan quan tàng tài cũng tàng dùng ấn lộ, quan cũng lộ, các quan tinh có- lý hội cho nên quý hiển vậy. Trong mệnh cục do luận quan và luận con cách làm giống nhau, cho nên lại có cách nói! Quan tinh thanh mà thân vượng thì quý, quan tinh trọc (đục) mà thân vượng thì nhiều con về chỗ này, Nhậm Thiết Tiêu nói thêm: nếu thân Vượng, quan vượng ấn cũng vượng, cách cục rất nhanh mà thương, thực tứ trụ, chẳng lẫn chút nào, tài tinh lại không xuất hiện, tình của quan tinh dựa vào ấn, tình của ấn dựa vào nhật chủ, chỉ sinh được một người, cho nên có quan không có vậy. Dù thực thương có hơi tạp cũng bị ấn tinh khắc, can cũng gian nan. Nếu thân vượng, quan vượng, ấn vượng, thực thương ám tang, không thương tổn quan tinh, không bị ấn tinh khắc, tự nhiên quý mà đông con. Nếu thân vượng quan suy, thực thương có khí, có ấn mà tài có thể hoại ấn, không tìa mà ngầm thành tài cục, không quý mà đông con và giàu. Nếu thân vượng quan suy, thực thương vượng mà không tài, có con tất nghèo, nêu thân nhược quan vượng, thực thương vượng mà không có ấn, nghèo mà không có con, hoặc có ấn phùng tài cũng theo luận thuyết này.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Đinh Dậu Ất Tỵ

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Đông phương

Ngày Mậu Dần Quý Mão Mộc địa

Giáp Mộc trong Dần là sát dụng thần

Giờ Đinh Tỵ Nhâm Dần

Tân Sửu Bắc phương

Canh Tý Thuỷ địa

Mệnh này được tạo nên, nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Ngọ giữa mùa hạ, Hoả khí viêm thịnh, lại gặp Hoả của Bính Đinh can chi năm, tháng, giờ sinh phù, Thổ của Mậu Kỷ trợ thân có thể nói thân cực vượng. Vượng lắm nên chế nên tiết cho nên lấy Dần trong chi ngày chế Giáp Mộc của ta thất sát, hoặc trong chi năm tiết Tân Kim trong Dậu của ta, lấy làm dụng thần. Lại xem hành vận, sớm trong năm Dần Mão Thìn Hợp Mộc, vạn hành phương đông được Mộc chế khắc, giữa và cuối năm chuyển sang Bắc phương Tý Sửu Thuỷ Vận, Thuỷ vượng sinh sát, cho nên là mệnh quý và quá phú.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm sát Quý Mão Nhâm Tuất Tây phương

Tháng sát Quý Hợi quan ấn Tân Dậu Kim địa

Ngày Đinh Mão ấn Canh Thân

Kỷ Mùi Nam phương

Giờ Tân Hợi Mậu Ngọ Hoả địa

Đinh Tỵ

Trong cục quan sát nắm quyền, tựa hồ thương uý, tốt ở địa chi Hợi Mão cung ấn, lưu thông Thuỷ khí, cho nên quan tinh có được lý hội. Đầu vận Tân Dậu. Canh Thân sinh sát hoại ấn, công danh đau tranh. Kỷ Mùi nhất vận, đại vận địa chi Mùi sẽ cảm ứng với mệnh cục Mão suy: Đại vận thiên can thấu xuất thực thần Kỷ Thổ, cho nên vận trình đi lên. Từ đó về sau Mậu Ngọ, Đinh Tỵ, thương sát thấu ra Tỷ kiếp trợ Thân, nên con đường thi cử huy hoàng, do đó có thể thấy, có mệnh ấy thì được vận ấy, nếu không chỉ mãi là hàn nho.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm quan Quý Dậu Bính Thìn Đông phương

Ât Mão Mộc địa

Tháng kiếp Đinh Tỵ Giáp Canh

Ngày Bính Ngọ Quý Sửu Bắc Phương

Giờ sát Nhâm Thìn Nhâm Tý Thuỷ địa

Tân Hợi

Bính Hoả sinh vào tháng đầu mùa hạ, toạ lộc lâm vượng, lại gặp can tháng Đinh kiếp trợ thân, cho nên bản thân thuộc cường, tốt ở địa chi Kỷ Dậu cung Kim, tài có thể sinh quan, quan lại chế kiếp. Càng hay hơn là Can giờ thấu xuất Nhâm Thuỷ, giúp khởi can năm quý quan, trỏ thành tượng ký tế của trụ tháng trụ ngày, kết hợp đại vận, một khi tiền vào Bắc Phương Thuỷ Địa, đăng khoa phát giáp, danh lợi đều sáng.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tài Giáp Ngọ sát ấn Đinh Mão

Tháng quan Bính Dần tài quan ấn Mậu Thìn

Ngày Tân Dậu tỉ Ky Tị

Giờ ấn ẩn tỉ thực Canh Ngọ

Tân Mùi Nhâm thân Quý Dậu

Mệnh này bản thân can ngày Tân Kim, can năm tài tinh, can tháng quan tinh, can giờ ấn tinh, đều thông căn lộc vượng. Canh Ngọ nhất vận, 5 năm trước canh vận đeo vào người, nên trong vận năm Quý Dậu đăng khoa phát Giáp, sau 5 năm Ngọ vận thì sát vượng bệnh phát, thân thuộc hình tang đi đến Tân vận, tỉ đến trợ thân ở năm Kỷ Mão phát giáp lên cao, sau đó vận đi đến Kim Thuỷ. Giúp Thân chế sát, tung cánh bay cao.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Tỵ Canh Thìn

Tháng Tân Tỵ Kỷ Mão

Ngày Canh Thìn Mậu Dần

Giò Giáp Thân Đinh Sửu

Canh Kim ở vào ngày 5 lập hạ, Thổ đương lệnh mà Bính Hoả lại chưa nắm quyền, sinh canh Kim toạ thực, thêm vào chi Thìn, giờ Thân, sinh phù đều vượng, can tháng Tân kiếp, chi năm trường sinh là giúp, có thể thấy đấy là mệnh chưa sát ít. Phân tích trong mệnh tuy chi năm thấu xuất tài tinh nhưng tài tinh này vô căn mà gặp kiếp, cho nên có thê bói khi giao vào Đinh vận, do quan tinh nguyền thần phát lộ. Cho nên trong 2 năm Mậu Dần, Kỷ Mão tài tinh đắc địa. Thời hỉ dụng đều đến, khoa Giáp cùng đạt, sách nói: lấy sát hoá quyền, hiện rõ vẻ quý nơi cửa.

3. Sao biết người ấy nghèo

Tài thần Phân Bất gọi là “tài thần Bất Trân”, Nhậm Thiết Tiều cho rằng đại thể có 9 loại tình hình: một là tài năng mà thực, thương nhiều, hai là tài nhẹ hỉ thực, thương, mà ấn lườm tổn tài, ba là tài nhẹ kiếp nặng mà kỵ thấy thực thương, bốn là tài nhiều kiếp nhẹ mà quan tinh chế kiếp, năm là hỉ ấn mà tài tinh hoại ấn, sáu là kỵ ấn mà tài tinh sinh quan, bảy là hỉ tài mà tài hợp giảm thần mà hoá, tám là kỵ tài mà tài hợp gián thần hoá tài, chín là quan sát vượng dung ấn mà tài tinh đắc cục, đều là: phàm mệnh bại nghiệp phá gia, mới xem tựa hồ tốt đẹp, không tài quan đều đẹp thì can chi đều thanh không sát ấn tương sinh, thì tài làm vượng địa, không biết tài quan tuy có thể dưỡng mệnh vinh thân, đầu tiên nhật chỉ phải vượng tướng, mới có thể đảm đương tài phú, nếu thái quá bất cập, đều là bất trân, có thể tán có thể hao; rốt cục không thể phú quý được.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Quý Mão Quý Sửu

Tháng Giáp Dần Nhâm Tý

Ngày Đinh Tỵ Tân Hợi

Giò Kỷ Dậu Canh Tuất

Mệnh này Dậu tài tàng mà Quý sát lộ và sát ấn nối liền Bắc Phương, nhưng do sát can năm vô căn và tinh hoa của sát bị ấn thụ lấy mất, cho nên không dùng Quý Thuỷ làm dụng thần. Lại xem tài của Dậu Kim ở chi giờ, bên trên có Kỷ Thổ che trùm đầu, xem ra là đẹp nhưng mà toàn bộ cách cục Mộc vượng Thổ hư, tướng Hoả phùng sing, cho nên Kỷ Dậu không hội Kim thành tài, khiến cho tài tinh bất chân. Kết hợp đại vận khi giao Nhâm Tý, tiết Kim sinh Mộc, làm suy bại hết tổ nghiệp. Sau đó đi đến Quý vận, ấn gặp trường sinh, sẽ bị chết đói.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Nảm Tân Sửu Ất Mui

Tháng Bính Thân Giáp Ngọ

Ngày Qúy Tỵ Quý Tỵ

Giò Canh Thân Nhâm Thìn

Trong mệnh Bính tài tọa lộc, trong Sửu nhất sát độc thanh, xem ra tựa tốt đẹp, đáng tiếc trong cục ấn tinh qúa nặng, Sửu sát sinh ấn che tài, thêm vào Bính Tân Kim hợp mà hoá Thuỷ, biến tài thành kiếp, canh thân ở Tỵ, tài càng bất chân. Đầu hành vận, người Ất Mùi, Giáp Ngọ, Mộc Hoả đều vượng, thực thần sinh tài. Tổ nghiệp phong lưu. về sau một khi giao với Quý Tỵ, Tỵ cùng Thân Kim trong mệnh, đều hợp thành Thuỷ, khắp nơi Tỷ kiếp, bại tan như vôi, cuối cùng lâm cảnh ăn mày.

4. Sao biết người đó hèn

Quan tinh vẫn không thấy, Nhậm Thiết Tiều cho rằng quan tinh không thấy là do 3 tình huống, mức trên, mức giữa và mức dưới. Quan nhẹ, ấn nặng, thân vượng hoặc quan nặng ấn nhẹ, thân nhược, hoặc quan ấn bằng nhau, nhật chủ hưu tù, đây là quan tinh không thấy ở mức trên. Quan nhẹ, kiếp nặng, vô tài hoặc quan sát nặng vô ân, hoặc tài nhẹ kiếp nặng, quan phục, đó là quan tinh không thấy ở mức giữa.

Quan vượng hỉ ấn, tài tinh hoại ấn hoặc quan sát nặng vô ấn, thực thương cường chế hoặc quan nhiều kỵ tài, tài tinh đắc cục hoặc hỉ quan tinh mà quan tinh hợp với thần khác mà hoá thương, hoặc kỵ quan tinh, thần khác hợp quan tinh mà lại hoá quan, đó là quan tinh không thấy ở mức dưới.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Hợi Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào giữa mùa Đông, Can tháng thấu xuất Nhâm Thuỷ, địa Chi Hợi Tý Sửu hội bắc phương Thuỷ cục, mà Thìn lại là đất ướt. Không thể không chế được Thuỷ mà còn làm mò Hoả, thêm vào nhật chủ hư nhược, Giáp Mộc khô héo, Mộc ướt không thể sinh ra ngọn lửa được. Cho nên quan tinh vượng cực bất chân, trở thành tượng trong và khô. Tốt ở trong cục không có Kim, khí thế thuần trong, là người học vấn thực sự, xử thế không câu nệ, lấy việc dạy học làm kế sinh sống hàng ngày, chịu phận thanh bần, đó gọi là “quan tinh không thấy ở mức cao”

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Bính Thìn Tân Mão

Tháng Canh Dần Nhâm Thìn

Ngày Bính Ngọ Quý Tỵ

Giờ Nhâm Thìn Giáp Ngọ

Ất Mùi

Mệnh này Canh tài lâm vào tuyệt địa, vô căn, khí quan tinh cũng không đủ, vận đi về đông nam đất của Mộc Hoả, cho nên lúc nhỏ chết cha, mẹ đi lấy người khác, mấy năm sau mẹ chết, chăn trâu sông qua ngày. Lúc mối lớn lên đi ở kiếm sống, về sau không may mù cả hai mắt, không làm thuê mà đi xin ăn để sống.

5. Sao biết người ấy cát

Hỉ thần là phù bật hỉ thần là dụng thần phù bật, thuộc về cát thần trong tứ trụ nếu như có hỉ thân dụng thần có thể cả đời cát nhiều hung ít. Ngược lại trong tứ trụ không có hỉ thần xuất hiện, tuy có dụng thần nêu tuế vận không gặp kỵ thần xung khắc thì thôi, nếu qủa gặp kỵ thần, phần lớn khó tránh hung tai.

Bát tự của mệnh:

Năm sát Giáp Tý Tháng ấn Bính Dần sát ấn tĩ

Ngày Mậu Dần Giờ Kỷ Mùi

Đầu xuân, đất lỏng cát vượng phùng tài, cho nên lấy chính ấn Bính Hoả là dụng thần. Chi năm tài tinh sỏ thích cách với quả ấn và tài sinh sát, sát sinh ấn, có sinh sinh không sạch, lại lấy giờ Mùi giúp bản thân làm hỉ thần, hơn nữa tứ chi thuần tuý, chủ tòng đắc nghi thần, cho nên sớm đăng khoa Giáp, cả đời chỉ cát không hung, làm tới chức quan sát. Cuối đòi về hưu, phu phụ song toàn, thọ đến 80, mấy đời con cháu đều thi cử đỗ đạt

Bát tự của mệnh:

Năm Bính Thân Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Thìn Giờ Mậu Dần

Đây là hàn Kim hỉ Hoả, can năm Bính Hoả được chi giờ Dần Mộc tương sinh, thì Hoả có ngọn lửa, nhưng dụng tài sát đầu tiên phải thân ngày vượng, hiện tại can ngày Canh Kim hỉ phùng Kim trong chi năm là lộc và tam ấn can tháng Kỷ Thổ, can giờ Mậu Thổ, chi ngày Thìn Thổ đều sinh, thêm vào chi Hợi Thuỷ đương quyền, thân Kim tham sinh không xung Dần Mộc. Xem cả toàn cục, không Hoả thì Thổ đông Kim hàn, không Mộc thì Thuỷ vượng Hoả hư, cho nên cân nhắc lấy Hoả làm dụng thần, Mộc làm hỉ thần, cả hai Mộc Hoả không thể thiếu một. Trong đoàn viên trúng hỉ, dụng thần. Cho nên cả đòi không hung không hiểm, đăng khoa phát Giáp, quan chức lên cao, con cháu đều đẹp, thọ ngoài 80 tuổi.

6. Sao biết người ấy gặp hung

Kỵ thần theo Triển Thế Công nói: gọi là kỵ thần tức là thần làm tổn hại dụng thần. Kỵ thần trong bát tự là bệnh, hỷ bệnh không thuốc. Có bệnh có thuốc là cát, có bệnh không thuốc là hung, như người sinh tháng Dần, nếu không dùng Giáp Mộc mà dùng Mậu Thổ, thế thì Giáp Mộc khắc Thổ sẽ thành kỵ thần của đương lệnh. Lúc này trong mệnh cục của nhật chủ nêu có Hoả hoá Mộc, có Kim chế Mộc, Hoả Kim này sẽ thành hỉ thần, nếu từ đó về sau hành vận càng phù hỉ ức kỵ đều có thể chuyển hung thành cát. Ngược lại nếu trong mệnh trong vận không có Hoả hoá Mộc, không có Kim chế Mộc, trái lại có Thuỷ sinh Mộc, có Mộc nuôi Mộc thế thì tai hoạ nhiều bề, đến già cũng không cát, ngoài ra, tuế vận tuy chưa thể phù hỉ ức kỵ nhưng cũng không kết bè với kỵ thần thế thì suốt đời không hung không cát làng nhàng đến già. Vì thế Lưu Cơ nói: tài cung không có khí, dụng thần vô lực, chẳng qua không phát đạt được mà thôi, cũng không bị hình hung. Còn như kỵ thần quá nhiều, hoặc hình hoặc xung, tuế vận trợ giúp. Chuyển sang công kích thần trong cục không được chuẩn bị, lại không theo chủ, không tránh khỏi hình tang phá bại, phạm tội, đến già cũng không cát.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Hợi Đinh Sửu

Tháng Mậu Dần Bính Tý

Ngày Bính Tý Ất Hợi

Giờ Giáp Ngọ Giáp Tuất

Mệnh này Bính Hoả sinh vào ngày tháng Dần. Trong cục Dần Hợi hoá Mộc, năm đi vào Giáp Ất đều thấu, ấn tinh quá thịnh vượng mà chi ngày Tý Thuỷ lại bị chi giờ Ngọ Hoả xung phá, cho nên đành lấy can tháng khiếm Thổ làm dụng thần. Lại nhìn khí thế trong cục. Giáp Ất Mộc vượng, ngược lại được Hợi Tý Thuỷ sinh, đó là nói kỵ thần triển thế công vậy. Kết hợp vận trình, vận đầu Đinh Sửu, trợ khởi dụng thần, xuất thân cự phú, vui sướng đầy nhà. Khi giao với Bính Tý, Hoả không thông căn, Thuỷ trợ kỵ thần, nếu bố mẹ không chết, thì liên tiếp gặp Hoả tai. Vận đến Ất Hợi, Thuỷ Mộc đều vượng kỵ thần mỏ rộng, lại gặp Hỏa tai, khắc tam thê tự tử, nhảy xuống nước mà chết.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tân Tỵ Kỷ Sửu

Tháng Can Dần Mậu Tý

Ngày Bính Thìn Đinh Hợi

Giờ Kỷ Sửu Bính Tuất

Ất Dậu

Bính Hoả tuy sinh vào tháng Dần nhưng xem rộng toàn cục Thổ Kim đều vượng, cho nên lấy Bính Mộc làm dụng thần. Nhưng Dần là cây non đầu mùa xuân, kỵ thấy Canh Kim che đầu nên lấy Canh là kỵ thần trong cục. Hành vận lúc đầu giao với Kỷ Sửu, Mậu Tý, sinh Kim tiết Hỏa, cha mẹ đều mất, sống cô độc không chịu nổi Đinh Hợi, Bính Tuất, vì Hoả đến Dậu đất Phương Bắc, không thể khử hết kỵ thần, cho nên trải đủ phong sương, lập nên gia nghiệp vừa phải. Khi giao với Ất Dậu, Ất hợp với can tháng Canh Kim, Dậu hợp với chi ngày Thìn Thổ mà hoá Kim, kỵ thần đắc thế, hình thê khắc tử, gặp Thuỷ tai mà chết.

7. Sao biết người ấy thọ

Tính định nguyên thần dày gọi là “tính định” tức là 4 chi trong cục đắc địa, ngũ hành dừng đều, những gì hợp đều là gian thần, những gì hoá đều là dụng thần, những gì xung đều là kỵ thần, những gì lưu đều là hỉ thần. Khuyết nguyên không hãm, không thiên lệnh không bóp méo. Con người “tính định” không tham yêu đương, không làm việc cẩn thả, là người nhân hậu hoà bình, nhân đức đều đủ, cho nên nhiều phúc, nhiều thọ. Gọi là “nguyên thần dày” tức là 4 chi trong cung nhược, gặp tài, tài nhẹ, gặp thương, thân nhược có ấn thụ sinh thân, thân vượng có Thực, Thương, Thổ ra, những gì hỉ đều là thần của đề cương, những gì kỵ là vật thất lệnh, hơn nữa đề cương có tình với chi giờ, hành vận cũng hỷ dụng thần không dừng, cho nên phú và thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Tân Sửu Tháng Quý Tỵ

Ngày Giáp Tý Giờ Bính Dần

Mệnh này tứ trụ thông căn sinh vượng, đầu nguồn lưu thông, rất là đặc sắc. xem trước 4 chi, bản thân Giáp Mộc, quy lộc ở chi giờ, ấn thụ Quý Thuỷ lộc ở chi ngày, thực thần Bính Hoả, lộc ở chi tháng, quan tinh Tân Kim, chi toạ bại địa. Lại xem ngũ hành chi tháng Tỵ Hoả sinh chi năm Sửu Thổ. Chi năm Sửu Thổ sinh can năm Tân Kim, can năm Tân Kim sinh can tháng Quý Thuỷ, can tháng Quý Thuỷ sinh can ngày Giáp Mộc, can ngày Giáp Mộc sinh can giờ Bính Hoả, Bính Hoả lại toạ ở trường sinh địa, có thể nói là nguồn xa chảy ra. Vì vậy, người có mệnh chủ này nhân đức đều đủ, cương nhu giúp nhau, chức ở tam phẩm, giàu có trăm vạn, thọ đến trăm tuổi, chỉ chết vì già.

Bát tự của mệnh:

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Ất Mão Giờ Canh Thìn

Đông phương này chĩa thẳng vào nhân thọ cách, do Hoả khí trong cách suy vi, tài thần suy nhược nguyên khí, Mộc thế quá vượng, quan tinh mỏng mảnh vô cấn, cho nên suốt đời lận đận, trọng nghĩa khinh tài sông nếp thanh bần, nhưng hay ở đông phương nhất khí, nhân thọ thành cách. Lưu Cơ nói rằng: “khí của Giáp Ất Dần Mão lớn, không gặp xung chiến tiết thương, thiên vượng phù phiếm, có được an nhàn nên thọ. Mộc thuộc nhân, nhân thì tho, ai cũng ứng nghiệm”. Vì vậy tuy cuộc sống thanh bần nhưng thọ đến 94 tuổi mới mất.

8. Sao biết người ấy yếu, khí đục thần khô

Gọi là “khí đục”, Nhậm Thiết Tiêu cho rằng: đục tức là nhược. Người khí đục, nhật chủ thất lệnh. Dụng thần nông mỏng, kỵ thần sâu nặng, đề cương cùng chi giờ không chiếu nhau, chi năm và chi ngày không hoà, hỉ xung mà không xung, kỵ hợp mà không hợp, hành vận vô tình với hỉ dụng thần, ngược lại kỵ thần kết bè đãng, tuy không thọ nhưng có con. Gọi là “thần khô”, Nhậm Thiết Tiêu nói tiếp: thần cây bách, thân nhược mà ẩn thụ quá nặng, thân vượng mà đều không khắc tiết. Nhưng trọng dụng ấn mà tài tinh hoại ấn, thân nhược vô ấn mà trùng điệp thực, thương hoặc Kim hàn Thuỷ lãnh mà Thổ ướt hoặc Hoả bốc Thổ táo mà Mộc Khô, đều chết yểu mà không con. Lưu Cơ đã khái quát chung rằng i mệnh khí nhờn thần khô rất dễ xem., An thụ quá vượng, nhật chủ không có cái gì đến, tài sát quá vượng, nhật chủ không chỗ dựa, kỵ thần và hỉ thần tạp mà đánh nhau, tứ trụ nghịch với dụng thần mà tuyệt. Xung mà không Hoà, vượng mà không bị kiềm chế, ướt mà trệ, táo trên mặt, tinh lưu khí tiết, tháng bỏ giò thoát, đó đều là người không thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Nhâm Dần Bắc Phương

kỷ Thổ thương quan

Tháng Ọuý Mão Canh Tý Thuỷ Địa

Ẩt Mộc ân thụ dụng thần

Giờ thực thần

Mậu Tuất Ất Hợi

Mậu Thổ

thực thần Mậu Tuất Tây Phương

Đinh Dậu Kim Địa

Mệnh này Nhật chủ Bính Hoả, sinh tháng Mão giữa mùa xuân, Ất Mộc sinh Hoả, vốn thuộc việc tốt, đáng tiếc Kỷ Thổ trong chi năm Sửu. Mậu Thổ trong chi ngày Tuất, can chi trụ ngày lưỡng trùng Mậu Thổ, thực thương trùng trùng, khiến cho tự mình tiết khí quá nhiều, nhìn xem toàn cục khi lấy Ất Mộc ấn thụ làm dụng thần, đã có thể sinh ra mà còn chế phục được Thổ thái quá. Lại xem đại vận, từ Nhâm Dần về sau, cả một dày Hợi, Tý, Sửu là Thuỷ địa. Thuỷ tuy có thể chế Hoả nhưng Thuỷ lại có thể sinh Mộc, vận ở bước này không thể tốt hơn vận Mộc từ đông phương trực tiếp đến, nhưng lại không miễn cưỡng nói rằng đi qua. Nhưng một hành vận đi vào Tuất Dậu Kim địa, tuy nói Kim là tài vận nhưng Kim có thể khắc Mộc, tài tinh phá ấn, dụng thần bị chế, thế thì khó lòng giữ mệnh.

Bát tự của mệnh: Đại Vận

Năm Ấn thụ Ất Sửu Tân Kim Giáp Thấn

Tháng Ân thụ Ât Dậu Tân Kim, tử Quý Mùi

Ngày Bính Thìn Nhâm Ngọ

Giờ Chính tài Tân Mão Tân Tỵ

Mệnh này Bính Hoả sinh ở tháng Dậu tử địa, không có căn khí, thêm vào can giờ thấu xuất chính tài Tân Kim, chi năm chi tháng, Sửu Dậu cũng ngầm chứa chính tài Tân Kim, có thể nói là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thân, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần, vì rằng ấn, có thể sinh Thân, cho nên dụng thần ở đây sẽ áp tại Ất Mộc sinh ta vậy. Nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày cạn giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ tọa chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thần, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần. Vì rằng ấn có thể sinh ta vậy, nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày can giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ toạ chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài tinh phá ấn, trên dưới vô tình, ở trường hợp này, bề ngoài xem ra dụng thần tuy nhiên, nhưng lại không phải trân dụng, hơn nữa không có Tỷ, kiếp, lộc, nhậm sở hỉ trong mệnh bắt nhau, không khỏi gặp cảnh gian nan. Tốt ở đại vận Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Hoả đến trợ Thân, can ngày đắc địa nên có thể lấy vợ sinh con, nhưng khi giao vào vận Tân Tỵ can ngày Tân trong vận tước bỏ dụng thần Ất Mộc, tài có thể hoại ấn, địa chi trong vận cùng chi năm, chi tháng Sửu, Dậu trong mệnh cấu thành Kim cục, lại ra sức khắc chế thương tinh, ấn tinh chứa trong chi ngày chi giờ trong mệnh, chết yểu khó tránh ở kiếp tinh.

Về vấn đề sinh, tử, thọ, yểu trong Uyên Hải Tử Bình ở phần Cách cục sinh tử dẫn dụng có 7 điều, nêu lên để tham khảo

1. Phàm là cách cục, tự có định luận, giờ nói tóm tắt. Ấn thị kiến Tài hành tài vận lại kiêm tử tuyệt, tất xuống suối vàng, nếu có Tỷ kiên, có thể giải.

2. Chính quan gặp sát và thương quan hình xung phá hại, tuế vận song hành, tất tử,

3. Chính tài thiên tài gặp tỷ kiên chia nhau đoạt, kiếp tài dương nhận, lại gặp Tuế vận xung hợp, tất tử

4. Cách của thương quan, tài vượng thân nhược, quan sát gặp lại, hỗn tạp dương nhận. Lại gặp tuế vận, tất tử, nếu sống bị thương tật.

5. Giữ lộc, giữ quý, sang bằng lại gặp quan xung, nhận gặp tuế vận.

6. Lộc ngày quy giờ, hình xung phá hại, gặp thất sát, quan tinh, không vong, quan sát đại kỵ, tuế vận cùng vận tất tử.

7. Các cách khác đều kỵ sát và san bằng tuế vận cùng đến, tất tử, Gặp các hung thần ác sát, ấn thụ không vong, điếu khách, mộ, bệnh, tử cung chư sát, thập tử nhất sinh. Quan tinh thái tuế, tài nhiều thân nhược, nguyên phạm thất sát, thân được cứu thì cát, không được cứu thì hung, Kim nhiều yểu chết, Mộc thịnh bay trôi, Mộc vượng thì yểu, Thổ nhiều si ngây, Hoả nhiều ngu dốt. Thái quá bất cập, không để câu nệ mà phải quả đoán, cần phải lý hội để tìm ra sinh tử.

Ngoài ra Tam mệnh thông hội ở quyển 8 nói: “Ngày Đinh Hợi, giờ Ất Tỵ, ngày giờ đều xung, tổn thương vợ con, Tỵ, Dậu, Sửu, Than Ty, Thìn 2 cục Kim thuỷ, tài cung đắc dụng nên phú quý vậy. Tiếp theo còn nêu hai ví dụ về Bát tự của mệnh, một là Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Đinh Hợi, Ất Tỵ, nói đó là mệnh nghèo chờ chồng, một là Đinh Hợi, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, đó là mệnh ăn mày. Trên thực tế, do tồn tại khách quan nhiều loại không chuẩn xác, cho nên Trần Tố Am trong khán phú quý cát thọ bần tiện hung yếu pháp đã ra sức cổ vũ khuyến khích tư tưởng làm điều thiện, báo ứng nhân quả của Phật giáo. Lập luận của ông có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng mệnh học của các thế hệ đời sau, cho nên chúng tôi đã trích dẫn sau đây:

Cách cục phú quý cát, nghèo hèn hung, lấy lẽ đã định tương đối chuẩn, nhưng dùng đoán mệnh cho người không ứng nghiệm hoàn toàn là do bản thân có thiện ác và gia tộc có thiện ác. Phúc thiện dâm là lẽ tất nhiên. Như người làm điều ác, mệnh quý đến nhất phẩm thì giảm xuống chỉ còn tứ, ngũ phẩm, mệnh đáng giàu trăm vạn thì giảm xuống còn 6 - 7 chục vạn, mệnh đáng thọ trăm tuổi thì giảm xuống còn 6 - 7 chục tuổi; mệnh đáng hưởng đủ ngũ phúc thì giảm xuống còn 1 - 2. Như người làm điều thiện, mệnh lẽ cực hèn mà được vinh hiển một phần, mệnh đáng cực nghèo, có được tài sản của kẻ trung lưu, mệnh đáng chết sớm mà thọ được mấy chục tuổi, mệnh đáng gặp nhiều hung mà tránh được vài ba. Lẽ đời kẻ làm điều ác sao được hưởng phúc? Người làm điều thiện sao lại gặp hoạ, há không biết phúc đã bị tổn, hoạ đã bị diệt sao? Người biết hoạ phúc sao không biết mệnh, biết thiện ác là âm của hoạ phúc thì là biết mệnh. Tuy vậy, biết thì có ích gì? Có thay đổi được không, xưa Viên Liễu Phàm tiên sinh gặp thầy pháp thuật đoán mệnh, nói đi thì chỉ dừng ở cống sĩ mà không có con. Do trình bày cặn kẽ lý lịch, lúc đầu cái gì cũng đúng, sau gặp vị cao tăng, hướng dẫn học tạo mệnh, tích được phép làm điều thiện và cầu khoa bảng, tích được phép làm điều thiện cầu con cái. Thiên số đã định, thi hai kỳ đỗ cao, điều pháp sư đoán không có gì không nghiệm, cho nên phàm muôn cầu phú quý cát thọ mà tránh nghèo hèn hung yêu thì phải biết tích thiện là cần, hàng ngày tự nhớ việc làm, phải luôn tâm niệm nhân đức, việc việc đều thiện, lâu sẽ được như ý muốn. Nếu cậy mệnh thiện mà dám làm điều ác, mong mệnh giúp đỡ mà không biết suy nghĩ lại, đó là loại người ngu nhất trong thiên hạ, là kẻ sĩ chẳng có ý chí gì.

Đoán mệnh, ngoài đoán giàu nghèo thọ yểu là chính ra, có sách đoán mệnh còn không quên đoán bệnh tật cho người. Muốn đoán bệnh tật trước tiên phải liên hệ ngũ hành với lục phủ, sau đó căn cứ nguyên lý sinh ngũ hành để phân tích. Theo lý luận của Ô y, sự tương phối của ngũ hành với ngũ tạng, lục phủ như sau:

Giáp mật (đỏm) Ất gan (can)

Bính tiểu tràng Đinh tâm

Mậu dạ dày (vị) Kỷ tì

Canh đại tràng Tân phổi (phế)

Nhâm bàng quang Quý thận, tâm bào lạc tam tiêu

Trong đó mật, dạ dày, đại tràng, tam tiêu, bàng quan thuộc lục phủ, tính chất thuộc dương, cho nên đều phối với dương can, gan, tâm, tỳ thận thuộc ngũ tạng, tâm bào lạc thì thuộc vào tâm, tính chất thuộc âm, cho nên đều phối với âm can, ca rằng:

Giáp đơm Ất can Bính tiêu tràng

Đinh tâm Mậu vị Kỷ tỳ hương

Canh thị đại tràng Tân thuộc phế

Nhâm hệ bàng thoát Quý thận tàng

Tam tiêu diệc hướng Nhâm trung ký

Bào lạc đồng quy nhập Quý phương

Lại nói rằng:

Giáp đầu Ất hạng Bính kiên cầu

Đinh tâm Mậu hiếp Kỷ thuộc phúc

Canh thị tề luân Tân vi cổ

Nhâm cảnh Quý túc nhất Thân phúc

Chú thích: hạng (gáy) kiến (vai) hiếp (sườn) phúc (bụng) tề (rốn) cổ (đùi) túc (chân) Nam Định.

Đồng thòi, người xưa còn liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể nhưng nó không quan trọng bằng liên hệ với ngũ tạng, cho nên thường không được coi trọng.

Bây giờ đem việc liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể, ghép thành bài ca như sau:

Tý thuộc bàng quang thuỷ đạo nhĩ

Sửu vi bào đồ cập tỳ dương

Dần dởm phát mạch tịnh lưỡng thủ

Mão bản thập chỉ nội can phương

Thìn Thổ vì tỳ thận hung loại

Tỵ nhi xĩ yết hạ cửu cang

Ngọ Hoả tinh thần tự nhãn mục

Mùi Thổ vị quản cách tích lương

Thân Kim đại tràng kinh lạc phế

Dậu trung tỉnh huyết tiểu trường tàng

Tuất Thổ mệnh môn thoái Hoả túc

Hợi thuỷ vi đầu cập thận nang

Chú thích: bào (tâm bào) đỗ (bụng) đởm (mật) lưỡng thủ (hai tay) thập chỉ (10 ngón) can (gan) hung (ngực) xĩ yết (răng yết hầu) cửu cang (hậu môn) nhãn mục (mắt) vị quản (dạ dày) cách (hoành cách mô) tích lương (cột sống) phế (phổi) thoái (đùi) Hoả (mắt cá) túc (chân)...

Khi xem cụ thể, lấy can chi ngày làm chính, kết hợp ngũ hành sinh khắc thái quá bất cập mà định. Ví dụ can ngày là Giáp, Ất Mộc. Trong bát tự tứ trụ xuất hiện Kim trong Canh, Tân, Thân, Dậu, Mộc sẽ bị khắc, có thể sẽ bị gan mật, kinh sợ, lao lực, tay chân tê cứng, gân cốt đau nhức, đầu váng mắt hoa, hoặc mồm méo mắt xếch, phải trái bị liệt hoặc quỵ ngã thành thương tật. Ví dụ can ngày sinh vẫn là Giáp, Ất Mộc, trong Bát tự tứ trụ xuất hiện Hoả nhiều trong Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ mà không có thuỷ đến trợ giúp, lúc này Mộc khí bị tiết quá nhiều, có thể bị nội nhiệt miệng khô, đòm suyễn khạc ra máu, trúng phong không nói được, phụ nữ kinh nguyệt không đều: mang thai bị sẩy, trẻ con kinh phong cấp mạn tính, ho thở khóc đêm, da xanh xám. Tại sao Mộc bị Kim chế hoặc Hoả tiết quá nhiều mà sinh ra những chứng bệnh này, trong y học cổ truyền đã nói và phân tích nhiều, ở đây không đi sâu bàn luận.

Về cách xem bệnh tật nói ở trên, Trần Tố Am có cách kiên giải độc đáo của ông: xưa phân ngũ hành, luận về bệnh tật của người, không gì không hợp lý nhưng Ngũ hành tạng phủ kinh lạc của con người đều đủ, nhưng trong trụ mệnh trong vận của con người, ngũ hành vị tất đã đủ đầy, phải lấy một hành nào đó để đoán bệnh thì chia đủ linh nghiệm. Phải xem ngày và cách cục của nó, nêu mạnh khoẻ, trung hoà hoặc Hoả thuận đều là mệnh không có bệnh, nếu yếu đuối, xô tạp hoặc rũ xuống đều là mệnh có bệnh. Lại xem khí thế của thần, hoặc thái quá, hoặc bất cập, rồi kết hợp xem ngũ hành trong trụ trong mệnh mà tính, tức là không có Mộc mà sinh Mộc, khắc Mộc, xem thần Mộc sinh Mộc khắc mà có thể đoán Mộc có bị bệnh hay không. Còn như can chi phôi với đầu, mắt, tay chân là ý muốn nói tìm biết tín hiệu. Nếu các bệnh đều thuộc về tâm thì theo luận thuyết của danh y, đâu phải ngũ hành? Phải trích mấy trăm loại sách thuốc để đưa vào mệnh vậy.

Để giản tiện dễ nhớ, lấy một phần bài phú cổ trích ra sau đây:

Gân cốt sưng đau, do Mộc bị Kim làm tổn thương, mắt mờ tối hẳn do Hoả bị thuỷ khắc; Thổ hư gặp Mộc vượng, tỳ bị tổn thương; Kim nhược gặp Hoả viêm là bị bệnh huyết lại nói:

Mộc gặp Kim khắc, bị tai nạn ở lưng sườn, Hoả bị Thuỷ làm tổn thương, tất bị tật mắt; tâm yếu thỏ dội thuộc về Kim Hoả tương hình; tỳ vị tổn thương do Thổ Thuỷ khắc nhau, chi Thuỷ can đều có Hoả bốc nên bụng đau tim bị che; chi Hoả can đầu có Thuỷ tích nên nội chướng mắt mờ; viêm trên (Hoả) đốt Thổ ướt nên đầu váng mắt hoa, nhuận dưới (Thuỷ) thuần ướt không Thổ chế, thận hư tai rè; đom đóm nháy (Hoả tinh) thừa vượng lâm li (Hoả phong); trong gió (trung phong) mất tiếng, thái bạch (Kim tinh) cứng sắc hợp Đoài Khôn (Kim Thổ) mất hồn mất vía.

Kết hợp với học thuật của các học giả Đài Loan thời nay, Từ Bình Bát tự đại đột phá cho rằng: phàm mệnh người, cường Kim phạt Mộc, Thổ nặng Mộc gãy, thuỷ nhiều Mộc trỗi. Hoả viêm Mộc bị đốt, Mộc nặng không tiết đều là gan mật có bệnh”, “phàm mệnh người, thuỷ nhiều Hoả tắt, Thổ nhiều Hoả mờ, Kim nhiều Hoả biến, Mộc nhiều Hoả tắc, Hoả nhiều không tiết, đều là bệnh tiểu tràng, bệnh tim”. “Phàm mệnh người, Mộc nặng Thổ lún, thuỷ nhiều Thổ hoang, Kim nhiều Thổ hư, Hoả nhiều Thổ cháy, Thổ vượng không tiết, đều là bệnh ở tỳ vị”, “phàm mệnh người , cường Hoả làm chảy Kim, Mộc rắn Kim bị thương, Thổ nhiều Kim bị vùi, thuỷ nhiều Kim bị chìm, Kim vượng không tiết, đều là đại tràng và phổi có bệnh” “Phàm mệnh người, Thổ nhiều thuỷ tắc, Kim nhiều thuỷ đục, Hoả nhiều thuỷ bốc hơi, Mộc nhiều thuỷ co lại, thuỷ vượng không tiết, đều là bàng quang và thận có bệnh.

Cách xem tật bệnh ở mệnh cục, học giả Đài Loan Lương Tâm Minh trong cuốn Hiện đại mệnh học còn tích cực để mắt tới việc nuôi dưỡng hậu thiên, đã nêu lên cách nói “tiên thiên hậu thiên điều hoà phù nhau bổ sung cho nhau. Trong sách Luận kiên khang cư gia chính quyết ông nói: thần điều hậu là thần dược, rất quan trọng trong mệnh cục. Mệnh chính cách sinh vào hạ lệnh viêm nhiệt, cần có thuỷ điều hậu tư nhuận, nếu không trong cục Hoả nhiệt quá táo sẽ không tốt. về mặt ăn uống, ăn chất mát thì tốt cho thân thể, những thức ăn táo nóng thì nên ăn ít. Mệnh chính cách sinh vào mùa đông lạnh, cần điều hoà cho ôn ấm, để lạnh quá sẽ không tốt, cho nên ăn chất nóng có lợi cho thân thể”.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

8 hướng nhà, cửa thịnh suy của bạn

Qua chương trình tư vấn phong thủy miễn phí do báo Một Thế Giới tổ chức, hợp tác cùng nhà phong thủy Quý Hải, chuyên gia phong thủy truyền thống (cổ điển), tuy đã trả lời và tư vấn cho rất nhiều bạn đọc nhưng có rất nhiều câu hỏi có cùng nội dung chưa trả lời kịp như: “Chọn hướng nhà nào là tốt với tuổi (năm sinh)?”, “Cách mở cửa hợp phong thủy?” vì thế, hôm nay, chúng tôi dành riêng bài viết: Chọn hướng nhà theo phong thủy: 8 hướng nhà, cửa ảnh hưởng đến vượng suy để trả lời cho tất cả bạn đọc nói chung và những bạn đọc mà chúng tôi chưa trả lời riêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo kinh nghiệm phong thủy, chúng tôi trả lời ngay với các bạn rằng, việc chọn hướng nhà theo phong thủy truyền thống không phụ thuộc vào bạn là đông mệnh (chọn Đông trạch: Đông, Đông Nam, Nam, Bắc) hay Tây mệnh (chọn Tây trạch: Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc), mà phụ thuộc vào phương hướng (phương vị) chúng ta chọn có vượng khí hay không?. Sự thịnh suy của phương hướng (phương vị) của 8 hướng phụ thuộc vào vận khí (cách cục, trạch vận), bố cục bên trong (thiết kế nội thất, công năng) và bố cục bên ngoài (môi trường xung quanh) của nơi ở mà chúng ta đang xem xét.

Ví dụ: chúng ta đang ở vào năm 2014, tức thuộc vận 8 (từ năm 2004 đến 2023), ở vào vận 8 thì hướng Đông Bắc đắc vượng khí, vì thế, hướng Đông Bắc (8) là hướng (phương vị) tốt, tiếp đến là hướng Nam (9), đến nữa là hướng Bắc (1), đây là một căn cứ đểtuyển chọn, nói nhưvậy không có nghĩa các phương hướng (phương vị) khác là xấu, mà chúng ta cần xem xét thêm trạch vận (cách cục) của từng hướng nhà để suy xét, tuyển chọn. Nếu bạn có hướng vượng và trạch vận tốt mà bố cục bên trong và bên ngoài không tương ứng, đúng cách thì cũng được xem là không tốt. Bên dưới chúng tôi đã trình bày sẵn những chỉ dấu để bạn kiểm tra phong thủy nơi ởcủa bạn nó vượng hay suy, căn cứ vào đó để điều chỉnh.
Còn về việc mở cửa thế nào cho đúng phong thủy thì các bạn cũng theo nguyên tắc nếu Vượng thì ta mở cửa, còn nếu không vượng (suy) thì ta hạn chế mở. Các bạn nên nhớ rằng, cửa chính là nơi nạp khí, dẫn khí vào nhà nếu mở không đúng chỗ vượng khí thì dù bạn có mảnh đất tốt, trạch vận tốt thì cũng như không có (do lỗi bố cục phong thủy).
Còn việc kích thước cửa theo thước lỗ ban là việc rất nhỏ trong phong thủy, nếu vị trí cửa chính bạn đã đặt đúng vịtrí vượng khí thì dù có theo thước hay không theo thước thì vẫn là tốt, việc theo kích thước lỗ ban chỉ là phụ thêm để hoàn mỹ.
Ví dụ bên dưới để dẫn chứng việc mở cửa chính (cửa đi) vào cung Tây Nam (Mùi – Khôn – Thân) của nhà tọa Đông Bắc, hướng Tây Nam sẽ tốt hơn mở tại cung Nam (Bính – Ngọ- Đinh), vì vượng tinh đắc lệnh (8) nằm ở cung Tây Nam. Cũng qua ví dụ này, chúng tôi cũng muốn cho các bạn hiểu rằng, hướng Tây Nam tuy không nằm ở hướng vượng giới thiêu trên nhưng có trạch vận vượng, vì thế, khu đất và căn nhà này vẫn là tốt, do đó ai vào ở cũng tốt không ảnh hưởng bạn là Đông mệnh hay Tây mệnh.
Bản vẽ mặt bằng: Nhà tọa Đông Bắc (Sửu) hướng Tây Nam (Mùi) Bản vẽ mặt bằng nhà tọa Đông Bắc hướng Tây Nam
Trạch vận 8 nhà Tọa Đông Bắc (Sửu) hướng Tây Nam (Mùi)
Trạch vận 8 nhà tọa Đông Bắc hướng Tây Nam

- Biểu trưng phong thủy hướng Đông: là hướng mặt trời mọc, bình minh xua tan đêm tối, có ánh nắng thì vạn vật mới sinh trưởng, phát triển, cho nên nó là tượng trưng cho sự sinh tồn, niềm hy vọng, tiềm lực, sáng sủa, tiến triển, hưng vượng, lý tưởng,…tác dụng đối với tuổi trẻ càng rõ rệt hơn. Ngoài ra, về nhân sự đại diện cho trưởng nam trong gia đình, về bệnh tật: là gan, mật, vai và hai tay.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông vượng (tốt): Khoẻ mạnh, tinh lực dồi dào, có tài ăn nói, nắm bắt cơ hội, con trai trưởng dễ thành đạt, có quan hệ bạn bè tốt.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông suy (xấu): Khổ sởvì bệnh tật, đặc biệt là bệnh gan và chứng đau thần kinh, tinh thần uể oải, do dự, không quyết đoán, hay cải vã, tranh chấp với người khác, dễ bị người khác lợi dụng, lừa gạt. Con trai trưởng dễ phải xa nhà, không sống chung với người nhà.
- Biểu trưng phong thủy hướng Tây: Mặt trời lặn ở hướng Tây, là nơi mặt trời dần đi vào đường chân trời, kết thúc một ngày. Đó cũng là lúc trở về nhà, cả nhà đoàn tụ. Hướng Tây có xu hướng ổn định, bảo thủ, chậm chạp, giữ vững cái đã có. Đối với sự việc mới khó tiếp thu, khó đổi mới, không xác định mục đích, thiếu chủ ý, những điều trên đều là ảnh hưởng tiềm tàng của hướng Tây.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây vượng (tốt): Kinh tế sung túc ổn định; Giỏi kinh doanh; Có tài ăn nói, giỏi giao tiếp; Cuộc sống gia đình hoà thuận, ổn định; Thích sống nhàn; Bạn gái tràn đầy sức thu hút.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây suy (xấu): Biếng nhác, chậm chạp, ham cuộc sống sung sướng mà đi vào con đường tà đạo; Khổ vì tiền của; Thường xuyên thay đổi việc làm, cuộc sống không ổn định; Dễ mắc bệnh về vòm họng, miệng, lưỡi, thắt lưng; Luôn có xích mích trong gia đình dù là việc nhỏ.
- Biểu trưng phong thủy hướng Nam: là hướng mặt trời lên cao, ở giữa cực dương, cũng chính là thời kỳ hoàng kim mạnh mẽ của cuộc đời con người. Địa vịxã hội, tiền tài, quyền thế, năng lực lãnh đạo, trí tuệ, tài năng …đều có liên quan đến hướng Nam, đây cũng là phương vị để những khả năng phát huy sức mạnh. Ngoài ra, về nhân sự đại diện cho thứ nữ trong gia đình, về sức khỏe: phần đầu, mắt, tim, đều sẽ chịu ảnh hưởng.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Nam vượng (tốt): Trẻ nhỏ đầu óc linh hoạt, hiếu động. Có ý chí cầu tiến, hành động quả quyết, có phán đoán tốt. Người có sức khỏe tốt, đặc biệt là tim và mắt, tinh thần. Đối với thứ nữ trong gia đình (hoặc phụ nữ trung niên) rất tốt.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Nam suy (xấu): Thích phô trương bề ngoài, hay suy nghĩ tiêu cực nên làm việc khó thành công. Thích đầu cơ trục lợi dẫn đến tán tài, hay bị bạn bè kiện tụng tranh chấp. Dễ mắc bệnh ở phần đầu, tim, huyết áp, mắt. Thành viên dễ ly tán nhất là thứ nữ.
- Biểu trưng phong thủy hướng Bắc: tượng trưng màn đêm buông xuống trên mặt đất, là phương vị cực âm, có hàm nghĩa nghỉ ngơi. Đồng thời, nó còn ẩn dụ cho sự đoàn tụ gia đình, củng cố tình yêu nam nữ,…thảy đều có ảnh hưởng rất lớn.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Bắc vượng: Giao du rộng rãi, mọi việc thường được như ý, làm ăn phát triển dần lên, cuộc sống nhiều thú vị, vợ hiền, con ngoan, gia đình hạnh phúc, gia vận hưng thịnh, sự nghiệp ngày càng tốt.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Bắc suy: Thường xuyên phiền não vì công việc, dễ xảy ra quan hệ nam nữ bất chính, thường xuyên có người nhà mắc bệnh, cơ hội làn ăn tốt thường chấm dứt một cách vô cớ.
- Biểu trưng phong thủy hướng Tây Bắc: nhân vật: cha, người trưởng. Mặt trời dần dần lăn ở hướng Tây, khi màn đêm sắp buông xuống thì hướng Tây Bắc là đường chân trời trước khi mặt trời lặn hẳn. Đây là tượng trưng cho sự vật đều đã hoàn thành, tất cả điều đến tận cùng, mọi kết quả và thu hoạch bày ra, đồng thời bao hàm ý tàn giữ.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây Bắc vượng: mọi việc điều kiên trì tới cùng; Có danh tiếng tốt và địa vị trong xã hội; Biết sử dụng người tài, dễ thành công trong sự nghiệp kinh doanh; Tư chất thông minh; Hành vi chính trực nghiêm túc.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây Bắc suy: Dễ tin nhằm tà giáo mà tán tận gia sản; Công việc thường gặp trở ngại; Có khuynh hướng thô bạo; Dễ gặp sự cố giao thông; Có khuynh hướng tin thần không bình thường.
- Biểu trưng phong thủy hướng Đông Nam: Do ánh nắng buổi sáng chiếu từhướng Đông Nam, tuy không mạnh bằng hướng chính Đông, nhưng vì mặt trời mọc lên, ngầm bao hàm ý nghĩa các sự vật đang từ từ phát triển, dần dần định hình, tràn đầy lòng hăng hái và sức sống, dễ được sự tin tưởng của người nên có rất nhiều cơ hội thành công.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông Nam vượng: Trạng thái tinh thần ổn định, Sức khỏe tốt, thể lực dồi dào.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông Nam suy: Quan hệ với người xấu, đam mê rượu chè, cuộc sống phóng túng, vận may kém, dễ gặp tai nạn.
- Biểu trưng phong thuỷ hướng Đông Bắc: nhân vật: út nam. Tượng trưng cho sự giao thoa hoán đổi giữa ban đêm và ban ngày, giữa âm và dương. Bắt đầu cho những biến hóa mới, nó vừa có ý nghĩa gợi ý, tiến lên, đồng thời cũng biểu thị cho sự kết thúc và dừng lại.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông Bắc vượng: Cuộc sống gia đình hạnh phúc, được cha mẹ, anh em và họ hàng giúp đỡ, có lợi tức từ bất động sản, quan niệm tiền bạc đúng đắn, không lãng phí, khi gặp trở ngại đều có thểvượt qua thuận lợi, được hưởng thụ thành quả mỹ mãn.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Đông Bắc suy: Người nhà bất hòa, ít qua lại với họ hàng thân thuộc, gia vận ngày càng sa sút, tổn thất tiền của lớn một cách bất ngờ, làm ăn nhiều thất bại đến phá sản, bị người khác lừa gạt bất động sản.
- Biểu trưng phong thủy hướng Tây Nam: nhân vât: Mẹ. Là hướng thời khắc buổi trưa, không những là thời điểm mà còn là lúc bắt đầu xuống dốc. Đây là tượng trưng vạn vật ở trang thái chín mùi, đầy đủ, không ngừng cố gắng và bắt đầu phát huy công hiệu của chúng.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị) Tây Nam vượng: Khỏe mạnh, dồi dào tinh lực, đam mê công việc, thái độ khiêm tốn, gây được cảm tình nơi người khác, dễ được lợi từ bất động sản, có nhiều bạn bè.
* Các chỉ dấu hướng (phương vị)Tây Nam suy: khó làm chủ hay đứng đầu; dễ mắc bệnh đường ruột, tiêu hóa, nữ giới sức khỏe yếu, thường xuyên ốm đau; gia đình hay bị liên luỵ, gây phiền phức không ngừng; tổn thất từ bất động sản.
Chúng tôi hy vọng với bài viết này giải tỏa phần nào những lo lắng của quý đọc giả khi chọn hướng nhà, cũng nhưviệc mở cửa thế nào cho đúng và hợp phong thủy, thông qua bài viết này quý độc giả cũng có thể tự kiểm tra và kiểm nghiệm phong thủy trong nhà mình có chỗ nào chưa phù hợp qua những sự ứng nghiệm như trên diễn tả thì có thể bổ cứu, chỉnh lý.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 hướng nhà, cửa thịnh suy của bạn

Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Liễu là loại cây đẹp với bóng dáng mềm mại và màu xanh dịu mát. Nó thường được trồng nhiều ở ven hồ, trong các công viên tạo vẻ đẹp thơ mộng. Vậy cây liễu có
Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liễu là loại cây đẹp với bóng dáng mềm mại và màu xanh dịu mát. Nó thường được trồng nhiều ở ven hồ, trong các công viên tạo vẻ đẹp thơ mộng. Vậy cây liễu có thích hợp khi trồng trước cửa nhà?

 

Xét về quan điểm hình thế, phần trước của ngôi nhà (minh đường) luôn cần sự quang đãng, sáng sủa, tránh bị che chắn làm giảm tầm nhìn, ngăn cản sự lưu thông của sinh khí vào đại môn (cửa chính).

Cây lá lòa xòa trước nhà, theo phong thủy như vậy tức là Mộc khắc Thổ. Nếu cây to sẽ có rễ lớn ăn vào đất ảnh hưởng đến nền nhà, đi lại dễ bị va vấp. Loại cây nhiều lá thì lá rụng đầy sân, bóng râm che khuất khiến nhà thiếu ánh sáng mặt trời. Như vậy, gia chủ gặp nhiều điều bất lợi.

Cây liễu được trồng nhiều bên bờ hồ nhưng khi trồng vào khuôn viên nhà với diện tích đất nhỏ, không đủ độ thoáng, thiếu mặt nước rộng tạo độ ẩm để cây phát triển tốt... thì từ liễu rủ nó sẽ dễ trở thành lòa xòa, rũ rượi không đẹp mắt.

Đa phần nhà ở truyền thống của cha ông ta đều quay về hướng Nam hoặc Đông Nam là hướng gió chủ đạo. Cây có nhiều lá trồng trước nhà sẽ cản trở gió lành. Vì thế trước nhà chỉ nên trồng cây kiểng hoặc cây mảnh, dáng cao, lá sáng (cau, dừa cảnh). Sau nhà là những cây lá dày rậm (như chuối, bàng…) để che bớt gió lạnh phương Bắc và Đông Bắc.

(Theo Landtoday)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Xem bói tình yêu qua màu sắc ưa thích - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói tình yêu qua màu sắc ưa thích, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói tình yêu qua màu sắc ưa thích, tu vi Xem bói tình yêu qua màu sắc ưa thích, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói tình yêu qua màu sắc ưa thích

Hãy lựa chọn màu sắc bạn yêu thích nhất và cùng coi bói xem bạn yêu như thế nào nhé!

Bạn rất thích màu : Cam

Cùng coi boi để cho ta biết kết quả nhé !

Tính cách đặc trưng

Bạn là người hướng ngoại, tính tình vui vẻ, cởi mở. Những người yêu màu cam thường thích du lịch để học hỏi và trải nghiệm. Tuy nhiên, hạn chế của bạn là bề rộng vượt trội hơn chiều sâu. Bạn có rất nhiều bạn nhưng thân thì rất ít.

Bạn biết nhiều nhưng theo kiểu mỗi thứ chút hương chút hoa. Một khi đã chia sẻ bản thân cho quá nhiều thứ, bạn phải chấp nhận rằng mình thực sự chẳng có được một thứ gì trọn vẹn.

Love Style

Tình yêu của bạn rất ít khi ổn định dài lâu. Vì thích mở rộng mối quan hệ nên bạn thường có nhiều phen suýt yêu thêm lần nữa, khiến cho tình cảm hiện tại bị tổn thương và đứt gánh giữa đường. Hơn thế, bạn lại có một chút vô tâm, người yêu của bạn vì thế cũng đôi lúc sôi gan sôi ruột lên.

Tình yêu của bạn thực tế không ít sóng gió, nhưng vì cá tính của bạn luôn xuề xòa nên có thể bạn chẳng cảm thấy quá mệt mỏi như nó vốn có.

Vượt thác

Mỗi khi cãi nhau, người thích màu cam dễ tha thứ hơn, nên thường là người chủ động giàn hòa. Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất của bạn là bạn thực sự chưa tôn trọng cảm giác của người yêu. Vì thế, quan trọng nhất, bạn cần học cách cảm nhận vấn đề một cách nghiêm túc hơn.

Màu bạn rất thích: Xanh lá

Tính cách đặc trưng

Bạn là người chân thành, luôn quan tâm và giúp đỡ người khác. Người thích màu xanh lá còn rất biết cách giữ bí mật, chính vì thế mà được những người xung quanh lựa chọn để tâm sự và chia sẻ.

Bạn còn là người ít toan tính, tin rằng mọi chuyện đều diễn ra theo duyên số. Bạn thích một cuộc sống bình yên, phẳng lặng hơn là đua chen giành giật.

Love Style

Tình yêu của bạn thường đơn giản và bình yên, vì bạn vốn không đòi hỏi nhiều, cũng ít khi bắt bẻ sai lầm của người ta. Tuy nhiên, bạn là người thụ động trong tình yêu.

Đối với bạn, trừ khi người ta chạy đến, nói huỵch toẹt ra là người ta đã yêu bạn rồi thì hai người mới có thể đến được với nhau, còn không thì bạn chẳng bao giờ cố gắng đạt được tới điều gì. Giành giật tình yêu với người khác còn là chuyện xa vời hơn.

Vượt thác

Khi yêu nhau, bạn ít cãi vã. Có thể đây là điều trong mơ với những cặp đôi khác, nhưng đôi khi đó là một sai xem boi lầm khủng khiếp. Bạn không cãi vã chính vì bạn giữ cái nhìn thờ ơ, cứ tin rằng chuyện gì đến rồi sẽ đến.

Bạn thích bình yên đến mức bỏ qua tất cả mọi bực tức của mình và của cả đối phương. Cái cách này của bạn khiến tình yêu bị dồn ứ những ức chế và mâu thuẫn, khiến người yêu sôi máu vì cảm giác của người ta bị bỏ rơi một cách tội nghiệp.

Màu bạn rất thích: Đỏ

Tính cách đặc trưng

Bạn là người thích quyền lực và luôn muốn làm người lãnh đạo. Bạn có cách nói chuyện thu hút người khác, cũng như luôn biết tạo cho mình một hình thức ấn tượng.

Người thích màu đỏ còn rất tự tin vào bản thân. Sự tự tin ấy khiến bạn đôi lúc mất kiên nhẫn và dễ dàng nổi cáu. Tuy nhiên, bạn là người “ruột để ngoài da”, chẳng để bụng ai chuyện gì.

Love Style

Những người thích màu đỏ luôn là kẻ khéo bày trò để chinh phục đối phương. Và một khi đã có được, bạn ít khi hài lòng với một tình yêu quá bình yên. Bạn luôn có cách riêng để điều khiển tình yêu theo hướng nhiều thử thách và nhiều trò mới lạ.

Vượt thác

Quá nóng nảy đôi lúc khiến bạn phun ra những lời khó nghe và xúc phạm đối phương. Khi thấy mình chuẩn bị bốc lửa, tốt nhất hãy tránh đi nơi khác.

Ngoài ra, quá tham lam trong việc thể hiện cái tôi của mình trong tình yêu cũng rất nguy hiểm. Nó có thể khiến chàng thấy thú vị, nhưng đôi lúc cũng thấy bức bối, ngột ngạt.

Màu bạn rất thích: Đen

Tính cách đặc trưng

Những người yêu thích màu đen thường rất tỉ mỉ. Bạn là người thích giải quyết các vấn đề một cách triệt để, chi tiết.

Tuy nhiên nội tâm lại khép kín, không muốn chia sẻ cảm xúc của mình, và cũng không muốn giao tiếp nhiều. Bạn sợ bị người khác nhìn thấu được mình nên tự xây dựng một thế giới càng khép kín càng tốt.

Love Style

Thường những người thích màu đen luôn chọn những đối tượng  trầm lặng. Tình yêu của bạn cũng gói gọn trong một không gian nhỏ bé và yên tĩnh.

Ít khi mọi người thấy bạn và người yêu đến những nơi quá náo nhiệt và cũng chẳng mấy khi bắt gặp được cảnh hai người tình cảm với nhau.

Ngoài ra, bạn còn là người có tư tưởng chiếm hữu trong tình yêu. Bạn muốn một thế giới riêng chỉ có hai người, và trong đó, bạn làm trùm.

Vượt thác

Khi cãi nhau, bạn luôn là người muốn đi đến tận cùng sự việc. Bạn muốn chỉ rõ ai đúng (thường là bạn!) ai sai (thường xuyên là chàng), đưa mâu thuẫn ra phân tích cho đến mẩu bé tí nhất.

Nên nhớ: cái gì đi quá cũng không tốt. Trắng đen rõ ràng khiến cho đối phương thấy mệt mỏi.

Màu bạn rất thích: Trắng

Tính cách đặc trưng   

Những người thích màu trắng thường đem lại cho người khác một cảm giác hiền lành và dễ chịu. Tuy nhiên, như thế không có nghĩa là bạn nhàm chán. Những người thích màu trắng luôn có chính kiến riêng. Có thể bạn sẽ không tranh cãi rằng người khác sai, nhưng bạn sẽ luôn tin rằng bạn là đúng.

Love Style  

Bạn ngây thơ và hiền lành, nhưng lại không thực tế. Bạn tự đặt ra quá nhiều định mức và mẫu mực cho người yêu nên hay hụt hẫng. Tuy nhiên, bạn là người yêu rất chân thành.

Vượt thác

Mỗi khi cãi vã, bạn thường có xu hướng tự yêu bản thân. Một là bạn sẽ cố cãi cho mình đúng. Hai là bạn sẽ tự ủy mị cho rằng mình là kẻ đáng thương, mình là nạn nhân, mình rất tội nghiệp…!!!

Cả hai đều có nguy cơ dẫn đến một kết cục không hay ho gì. Vì thế, khi bắt đầu giải quyết mâu thuẫn, hãy chỉ tập trung nghĩ về mâu thuẫn ấy và giải quyết nó mà thôi.

Màu bạn rất thích: Xanh da trời

Tính cách đặc trưng    

Những người thích màu xanh da trời thường có nội tâm khép kín. Bạn có thể lắng nghe và chia sẻ tâm sự của bất cứ ai, nhưng buộc bạn nói ra những cảm xúc của mình thì lại rất khó.

Người thích màu này còn có cách đánh giá con người và sự việc tương đối chính xác thông qua sự tinh ý và nhạy cảm của mình.
Tuy nhiên, mặt hạn chế của bạn là thường bị stress đè nặng do cố che giấu và chịu đựng những cảm xúc của bản thân.

Love Style

Bạn thường rất muốn thu hút và quyến rũ người khác nhưng lại  bất an về khả năng thực sự của mình. Điều đó khiến bạn đôi lúc lóng ngóng trong tình yêu và không biểu lộ được hết những ưu điểm.

Vượt thác

Vấn đề lớn nhất của bạn là che giấu cảm xúc của bản thân và cố gắng chịu đựng cho đến khi không thể. Bạn từ chối chia sẻ những cơn bực bội nhỏ, những khó chịu âm ỉ mỗi ngày, để rồi một khi đã nổ bùm, bạn lại khiến cho mọi thứ tan nát không thể cứu vãn được nữa.

Liều thuốc cho bạn là hãy tập chia sẻ và giải quyết những mâu thuẫn bé nhỏ hằng ngày của cả hai.

Màu bạn rất thích: Tím

Tính cách đặc trưng  

Người thích màu tím là những người rất tình cảm. Bạn luôn có một sự tôn trọng nhất định đối với quá khứ. Nhưng mặt xấu là bạn thường xuyên nhìn lại, hối tiếc và buồn bã vì những việc không như ý. Người thích màu tím còn rất tốt bụng.

Love Style

Tình yêu của những người thích màu tím thường bền bỉ. Bạn luôn biết cách níu giữ đối phương và cũng rất chung thủy. Tuy nhiên, người thích màu tím lại thường hay làm tổn thương mối quan hệ hiện tại bằng cách luôn nhìn lại quá khứ.

Vượt thác

Nước mắt thường là thứ cản trở những cuộc cãi vã hay tranh luận đi đến được kết cục như mong muốn: giải quyết được mâu thuẫn.

Khuyết điểm lớn nhất của bạn là ít khi tập trung vào cốt lõi của vấn đề mà xử lý chúng. Cái mà bạn chăm chăm đạt đến chỉ là dùng mọi cách ủy mị nhất để khiến chàng chào thua mà nhận phần sai về mình.

Màu bạn rất thích: Hồng

Tính cách đặc trưng

Người thích màu hồng rất lạc quan và có đôi chút vô tâm. Bạn có thể hơi trẻ con so với những người trạc tuổi, nhưng nhờ vậy mà bạn hay hài lòng với cuộc sống.

Những người này rất tốt bụng và hài hước, luôn cố gắng làm vui lòng những người xung quanh, cho dù có nhận phần thiệt về mình. Người thích màu hồng còn có tố chất nghệ sĩ.

Love Style

Tình yêu của bạn thường hòa bình và ít khói súng. Vì bản thân bạn luôn muốn làm vui lòng người yêu và có xu hướng tự hài lòng với những gì đang có. Bạn thường chọn những người có đặc điểm tương tự với mình.

Vượt thác

Tuy vui vẻ và luôn muốn làm hài lòng người khác, nhưng do tính hơi trẻ con, đôi lúc bạn trở nên rất ương bướng và vô lý. Chính vì thế, hãy thôi cố cãi chày cãi cối với chàng.

Thay vào đó, hãy lắng nghe anh ấy một cách nghiêm túc, tự đánh giá ý kiến của anh ấy đúng sai thế nào và cũng tự rút ra những cái sai của mình.
bói tình yêu với màu hồng ưa thích

Màu bạn rất thích: Vàng

Tính cách đặc trưng

Những người thích màu vàng thường là thiên tài về tính toán và kinh doanh. Bạn dễ đạt nhiều thành công trong tài chính và thích lãnh đạo.

Bạn thích áp đặt suy nghĩ của mình lên người khác, thậm chí có thể gạt bỏ thẳng thừng ý kiến của ai đó, mà nếu gặp phản kháng bạn sẽ càng ương bướng và độc tài hơn.

Ngoài ra, chính vì luôn muốn phát xít như vậy mà bạn thường che giấu cảm xúc yếu đuối của mình. Bạn có thể có rất nhiều bạn nhưng lại ít bạn thân.
    
Love Style

Bạn thích lấn át đối phương về tất cả mọi chuyện. Bạn muốn đưa ra quyền được lựa chọn và quyết định.

Tình yêu của bạn dễ mang tính gia trưởng (nếu là con trai) hoặc đôi đũa lệch (nếu là con gái, vì bạn thường thành công hoặc tài giỏi hơn đối phương).

Vượt thác

Mỗi khi cãi nhau, bạn thường chẳng bao giờ lắng nghe ý kiến hay giải thích của đối phương. Chính vì thế mà lúc nào những trận cãi vã cũng là những tràng liên tu bất tận của bạn còn đối phương thì chán ngán vì bị áp đặt.

Vì thế, hãy tập cho mình thói quen lắng nghe và giải quyết vấn đề trên cơ sở phân định đúng sai chứ không phải là “cãi cho tôi đúng, còn anh thì tất nhiên sai!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu qua màu sắc ưa thích - Xem bói - Xem Tử Vi

Bát tự của nữ mệnh có số mệnh biến hóa khôn lường

Xem bát tự của nữ mệnh để đoán số phận có nhiều phức tạp, các cách cục đan xen. ## xin giới thiệu một số trường hợp biến hóa để bạn đọc tham khảo.
Bát tự của nữ mệnh có số mệnh biến hóa khôn lường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bát tự của nữ mệnh để đoán số phận có nhiều phức tạp, các cách cục đan xen. ## xin giới thiệu một số trường hợp biến hóa trong số phận của nữ mệnh để bạn đọc tham khảo. 


► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Bat tu cua nu menh co so menh bien hoa khon luong hinh anh 2
 
Bát tự của nữ mệnh có Quan, trước tiên đẩy phu tử (chồng con) hưng suy, lúc nặng lúc nhẹ. Quan là chồng, Tài là vợ, Tài vượng thì vợ giúp chồng có vinh quang; Thực là con, Ấn là mẹ, Ấn thịnh thì con suy, không nên quá vượng, chỉ cần trung hòa. Ngày sinh cùng vượng thì đoạt quyền chồng mà khổ, nên an phận lo việc nhà. Mệnh nữ có Quan thì chồng vinh hoa, Thương Quan cũng không khắc, nhờ con mà nâng cao địa vị.   Nữ mệnh mà trong bát tự có Quan nhưng không có Sát, có Sát mà không thể gặp Quan, không phạm Quan Sát hỗn tạp thì đối nhân xử thế vững vàng, có thể may mắn cát tường. Quan tinh không khắc, phẩm chất tốt đẹp, đủ cả phúc lộc. Thất Sát có chế, Thực Thần chế Sát phát tài, gặp Thương Quan thì khắc chồng.   Sát gặp Quan không tốt, cô bần thấp hèn, con cái chết vì lao tù. Bát tự của nữ mệnh vốn là mệnh phú quý, phu hưng tử vượng chồng con đều tốt nhưng Quan quá vượng nên không thể thọ lâu. Thân ở vượng thì dù giàu có nhưng chồng con có hình, bị tai họa; ngày sinh suy thì tuy bần hàn nhưng chồng con sum họp, đoàn tụ. 
Bat tu cua nu menh co so menh bien hoa khon luong hinh anh 2
 
Nữ mệnh có ngày vượng thì sự nghiệp tốt đẹp, ngày suy thì vụng về. Quý thần đồng vị, không giàu có cũng vinh quang, hợp thần cùng tới thì không phải số người ở cũng làm gái phong trần. Quý nhân có Dịch Mã, là nữ mệnh có số bay nhảy khắp chốn. Quan tinh vượng Đào Hoa, nhất định vợ chồng tình nghĩa sâu nặng. Thực Thần độc chiếm, cuộc sống bình an tự tại, con cái tốt lành, sống thọ. Đào Hoa không thích hợp đảo ngược, mộc dục tối kị bị lộ ra, bằng không số mệnh sẽ là ni cô.   Bát tự của nữ mệnh có Sửu Mùi hình mà không kị, Thìn Tuất xung mà không tránh thì nữ mệnh hoang dâm tửu sắc. Để lấn át mệnh này, bản thân sức khỏe dồi dào, bẩm sinh trung hòa, Thực Thần không thể làm hại, Tử tinh lâm sinh địa, Ấn tinh lâm thân, Tài thần phát quang.
3 kiểu bát tự cực xấu, nhất định gặp họa vì tiền Bát tự Tài vượng có phải là số mệnh phát tài? Vì sao người cùng ngày sinh tháng đẻ mà số phận lại khác nhau?
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự của nữ mệnh có số mệnh biến hóa khôn lường

Tướng người chung thủy

Các biểu hiện sau đây càng có nhiều thì người đó càng chung thủy trong tình yêu, bao gồm các dấu hiệu trên thân thể, khuôn mặt, dáng điệu, trên tay chân và nốt ruồi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích trong KHÁM PHÁ BÍ ẨN CON NGƯỜI QUA KHUÔN MẶT, DÁNG HÌNH của Đặng Xuân Xuyến -

Theo thuật xem tướng của người phương Đông thì bất luận là nam hay nữ, nếu tập trung nhiều dấu hiệu được liệt kê dưới đây thì đấy là mẫu người chung thủy trong tình yêu.

chung thủy trong tình yêu

1. BIỂU HIỆN TRÊN THÂN THỂ

- Đầu tròn nhưng hơi mảnh dẻ và cổ cao.

- Đầu tròn vừa. Cổ tròn nhưng không nổi gân.

- Đầu suôn nhọn như hình quả trứng.

- Đầu to nhưng thân mình lại nhỏ. Hoặc đầu lớn nhưng đầu lại vuông.

- Tóc đen, chân tóc khít rậm và to sợi.

- Tóc mềm nhưng lại nằm rạp xuống đầu.

- Tóc mềm sợi và lượn sóng.

- Hai bên mang tai có xương nổi cao.

- Cổ tròn, vững và tương đối xứng với đầu và vai.

- Vai nở rộng và eo lưng đầy đặn.

- Ngực nẩy nở vừa phải và dài.

- Phụ nữ vú lớn nhưng không xệ xuống. Núm vú hướng lên phía trên.

- Bụng đầy đặn và hướng lên phía trên.

- Rốn cao lên phía trên, cách xa hạ bộ.

- Tiểu tiện vọt như hạt châu (tua ra như mưa).

- Lông ở âm bộ và dương bộ mượt, mọc không quá nhiều. Đàn bà thì âm bộ hướng lên trên.

2. BIỂU HIỆN TRÊN KHUÔN MẶT, DÁNG ĐIỆU

- Hai mắt tròng đen nhiều, tròng trắng ít.

- Nếu là phụ nữ mắt bên phải nhỏ hơn mắt bên trái, còn nếu là đàn ông thì mắt bên trái nhỏ hơn mắt bên phải.

- Hai mắt lớn, tươi sáng và có thần.

- Chân mày to và đầy đặn.

- Lông mày mọc rủ quắp xuống mắt.

- Tai cứng và mọc cao.

- Hai tai lớn, dầy, cả hai lỗ tai cùng lớn.

- Lưỡng quyền thon nhỏ và ít thịt.

- Lưỡng quyền là hai gu xương nổi thấp, má no đầy nhưng không xệ.

- Trán cao, tròn hơi dô và có vài nếp nhăn cách xa chân lông mày.

- Thân mũi dài, to đều đặn, sống mũi có chiều hơi cong.

- Sống mũi nhỏ, đầu mũi to và tròn.

- Mũi to nhưng cân xứng với khuôn mặt, đầu lỗ mũi to nhưng tròn đẹp, hai cánh mũi nở.

- Nhân trung sâu, rộng như cái máng và tươi sáng. Hoặc nhân trung dài, rộng và ngay ngắn.

- Nhân trung bề ngang hơi hẹp nhưng dài và sâu.

- Khóe miệng hai bên hướng lên trên.

- Miệng ngay ngắn, hai môi đều có lằn vạch đứng.

- Môi trên, môi dưới hài hòa, cân xứng và cùng hướng lên phía trên.

- Hai môi vừa dầy và đều đặn.

- Ngủ thường nằm nghiêng, tay đặt lên người, dáng người ngay ngắn.

- Dáng điệu từ tốn, khoan thai, chắc chắn.

3. BIỂU HIỆN TRÊN TAY, CHÂN

- Cánh tay phía trên hơi gầy, nhỏ, dưới bắp tay đến cườm hơi mập, lớn.

- Cánh tay dài, nhỏ, không cân xứng với dáng hình.

- Bàn tay ướt và gò Kim Tinh nổi cao.

- Bàn tay gầy và mềm yếu.

- Bàn tay khuyết lòng nhưng ngón tay tròn trịa, no đủ.

- Bàn tay mềm nhưng hơi thô kệch.

- Bàn tay cứng và có phần hơi thô.

- Các đầu ngón tay tròn trịa hoặc vông vức, nghiêm chỉnh.

- Lòng bàn tay có ít đường chỉ chằng chịt, rối loạn.

- Móng tay dài và cứng nhưng không dễ gẫy.

- Bàn tay có sắc đỏ đậm hoặc hồng nhạt.

- Phía sau lưng bàn tay có nhiều lằn nhăn.

- Phía sau lưng bàn tay có những chỗ lòm hóp.

- Gò Kim Tinh được no đầy và hồng hào.

- Chân nhỏ, ít nổi gân, ít thịt và xương.

- Bàn chân hơi cong và có ít lông.

- Bàn chân có lũm (lõm) và cứng rắn.

- Các ngón chân cân xứng, đều đặn nhau.

4. BIỂU HIỆN TRÊN NỐT RUỒI

- Nốt ruồi mọc ở gò má bên trái.

- Nốt ruồi mọc ở tại yết hầu, gu xương giữa cổ.

- Nốt ruồi mọc ở dưới gan bàn chân.


(Trích trong KHÁM PHÁ BÍ ẨN CON NGƯỜI QUA KHUÔN MẶT, DÁNG HÌNH của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

khám phá bí ẩn con người qua khuôn mặt dáng hình

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa
  • Khám phá bí ẩn con người qua khuôn mặt dáng hình - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người chung thủy

Phong thủy phòng của gia chủ –

Phòng của gia chủ được xem như trái tim trong cơ thể con người. Nó rất được chú ý mọi thứ: - Vị trí đặt phòng - Cửa phòng - Hướng phòng - Cách bài trí - Giường ngủ. Mọi thứ phải thể hiện sự hoàn hảo về phong thủy và tính thuận tiện quán xuyến toàn g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng của gia chủ được xem như trái tim trong cơ thể con người. Nó rất được chú ý mọi thứ:

30

– Vị trí đặt phòng
– Cửa phòng
– Hướng phòng
– Cách bài trí
– Giường ngủ.

Mọi thứ phải thể hiện sự hoàn hảo về phong thủy và tính thuận tiện quán xuyến toàn gia cư và an toàn.

1. Vị trí bố trí phòng gia chủ trong ngôi nhà cần

– Nơi đất tốt lành trong cả thửa đất; nơi đang hiện hữu “điểm bóng của trường khí tuế vận” (của nhà một tầng).

– Nơi trung tâm có thể bao quát được toàn bộ ngôi nhà nếu là nhà nhiều tầng.

– Nơi có tính an toàn cao kể cả nhà một tầng hay nhà có nhiều tầng.

2. Cửa phòng của chủ nhà cần đặt được ý nghĩa phong thủy cát tường

–    Kích thước lỗ ban ở cung phúc thọ hay sức khỏe.

–    Hình dạng cánh cửa có cạnh góc; không có dạng vòng cung; mở một cửa với một cách duy nhất.

Cửa vòng cung là dáng động không phù hợp với yêu cầu yên tĩnh của nơi nghỉ ngơi và ngủ của chủ nhân, là nơi đế lấy lại sức lực và suy nghĩ đến mọi việc của gia đình.

Cánh cửa mớ thuận chiều về phía tay phải, có một khóa chắc chắn, không dùng một cửa hai khóa.

Cửa được làm bằng vật liệu bền chắc; không làm cửa kính để đảm bảo an toàn và kín đáo.

3. Cửa sổ không mở thẳng với cửa phòng đế tránh buột khí, hoặc mở đối diện hướng khí để phản khí vào phòng.

– Ngoài cửa sổ không có cây to che chắn.

– Cửa sổ có thể mở cùng hướng khí để nạp sinh khi vào phòng khi phải đóng cửa ra vào.

– Cửa sổ có thể làm cửa kính có song sắt chắc chắn.

– Nếu trước cửa sổ có cây to (bất khả kháng) có thể treo ở cửa sổ một tua băng bằng vải đỏ.

4. Hướng phòng theo hướng chủ đạo của ngôi nhà

–    Hướng phòng có thể trùng hướng mở cứa phòng hay nhìn ra ban công theo hướng khí của chủ gia đình.

–    Hướng phòng cần được tôn trọng. Vì vậy không được có tường bị kín hướng này. Tránh mở thẳng với cửa buồng vệ sinh, phòng tắm.

5. Màu sắc tường phòng, sàn phòng và cửa phòng.

Màu sắc đóng góp vào sự yên tĩnh của người ở trong phòng. Vì vậy, màu sắc trần phòng trắng, tường bao quanh màu mơ chín nhạt hay xanh lơ nhạt hồng tránh các màu tối.

Nền phòng lát gạch, gỗ hay thâm có màu cà phê, mầu gỗ tự nhiên sẽ tạo sự ấm áp, vững chãi, tránh màu trắng, đỏ chói, đen, xanh.

6. Giường ngủ cần tuân thủ phép an toàn phong thúy cát tường:

– Giường kê chéo góc với cửa ra vào phòng.

– Giường không kê dưới xà, dầm để tránh sự hình bóng đè người.

– Giường kê cách tường các phía ít nhất 25 cm. Trừ phía đầu giường đế tránh “lỗ không”. Mục đích tạo thuận lợi cho sinh khí vận hành quanh giường ngủ.

– Giường không nên làm bằng kim khí sử dụng lâu dài. Giường kim khí thuộc khí âm, trong khi người nằm ngủ cần ấm áp của khí dương.

– Giường cần chắc chắn vững vàng, không phát ra âm thanh khi nằm, để tĩnh, để đảm bảo an toàn cho tính mạng.

– Giường có màu sắc ấm, tránh màu lạnh, buồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng của gia chủ –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd