Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tý

Người tuổi Tý vốn rất năng động và có tính tự lập cao. Nếu họ làm việc ở môi trường tư nhân sẽ phù hợp hơn là làm công nhân viên chức nhà nước.
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 
tu vi tuoi ty (1)
 

Họ có thể phát huy được hết khả năng của mình ở những công việc như: học giả, nhà soạn nhạc, nhà phê bình, nhà nghiên cứu, diễn viên, kinh doanh, kế toán…

Người tuổi Tý nếu được làm việc độc lập thì công việc sẽ luôn thuận lợi. Nếu phải phối hợp làm việc với một người khác thì dễ khiến họ mất hứng thú, hiệu quả công việc sẽ không cao. Chính vì vậy mà họ cần học cách hợp tác với mọi người và điều chỉnh mình trong mọi mối quan hệ.

Những người này có trực giác nhạy bén, có thể nắm bắt rất tốt các sự việc, luôn biết lắng nghe và phân biệt phải trái. Do vậy, họ cũng rất phù hợp với các công việc mang tính chất cải biến và đòi hỏi tính sáng tạo, tỷ mỉ. Một số công việc như quản lý, kỹ thuật, gia công, quay phim, chụp ảnh nghệ thuật cũng giúp họ phát huy được hết khả năng của mình và dễ đạt được thành tích cao.

Bên cạnh những ưu điểm đó, người tuổi Tý còn có khả năng quan sát và diễn thuyết tốt nên cũng rất phù hợp với công việc mang tính tuyên truyền.

Tuy rất dễ nổi bật trong mắt mọi người nhưng họ lại không phù hợp để làm các công việc đòi hỏi sự cương nghị, nghiêm khắc như cảnh sát, quân đội hay bất kỳ công việc nào có liên quan đến chính trị.

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Tý

Mơ thấy biển –

Biển, đại dương tượng trưng cho sự phong phú về tình cảm và thịnh vượng trong giấc mơ. 1. Thông thường, khi mơ thấy đại dương bao la, là điềm báo sự nghiệp của bạn sẽ không ngừng phát triển và gặt hái được nhiều thành công vang dội. Tuy nhiên, trọng
Mơ thấy biển –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy biển –

Kỳ lạ giấc mơ về chuối: Mơ thấy chuối có ý nghĩa gì?

Phải cần đến 3 giờ mới tiêu hóa hết được một quả chuối, vì vậy, nếu mơ thấy chuối, có lẽ bạn sắp trải qua một khoảng thời gian làm việc cực nhọc với
Kỳ lạ giấc mơ về chuối: Mơ thấy chuối có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải cần đến 3 giờ mới tiêu hóa hết được một quả chuối, vì vậy, nếu mơ thấy mình ăn chuối, có lẽ bạn sắp trải qua một khoảng thời gian làm việc cực nhọc với thành quả thật khiêm tốn. 


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Ky la giac mo ve chuoi hinh anh Ảnh minh họa
Mơ thấy chuối thường là điềm sắp gặp người yêu.    Mơ thấy vào vườn bẻ chuối, điềm được người khác phái say mê.    Nếu mơ thấy vác buồng chuối lên vai, còn xách thêm nhiều nải chuối khác, tin báo bạn sắp tìm thấy “nửa” còn lại của mình.    Nếu quả chuối đó bị hỏng dưới bất kỳ hình thức nào, dự báo có thể bạn bè sẽ khiến cho ta thất vọng.
 
  Nằm mơ thấy ăn chuối cùng gia đình là điềm báo bạn cần quan tâm, chăm sóc cho gia đình hơn nữa.   Nằm mơ thấy ăn chuối chín tại cây trong vườn là điềm báo bạn sớm nhận được thành quả mà đã cố gắng bấy lâu nay.   Nằm mơ thấy  mình ăn chuối hết buồng có lẽ bạn sắp trải qua một khoảng thời gian làm việc cực nhọc với thành quả thật khiêm tốn.
Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỳ lạ giấc mơ về chuối: Mơ thấy chuối có ý nghĩa gì?

Xem bói, xem nốt ruồi của người xưa

Nốt ruồi trong xem bói tướng thuật bao gồm nốt ruồi đen và nốt ruồi son. Người xưa cho rằng nốt ruồi có liên quan mật thiết đến sang hèn,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi trong xem bói tướng thuật bao gồm nốt ruồi đen và nốt ruồi son. Người xưa cho rằng nốt ruồi có liên quan mật thiết đến sang hèn, cát hung. Tương truyền, Hán Cao Tổ Lưu Bang trên đùi trái có 72 nốt ruồi đen, đây là tướng mạo của bậc đế vương. Ngưòi xưa xem bói nốt ruồi thường dựa vào vị trí trên hình thể mà phân thành: Nốt ruồi trên mặt, nốt ruồi trên thân và nốt ruồi trên chân tay, mỗi cái đều có thuyết mệnh lý tương ứng. Trong 3 khu vực lớn đó, phần được coi trọng nhất là xem nốt ruồi trên đầu mặt, ngoài ra nốt ruồi của nam nữ đều có điềm báo cát hung khác nhau.

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, một người có nốt ruồi như trên núi có cây cối, trên lục địa có đỉnh núi, gò đồi. Nếu đất trên núi màu mỡ thì cây cối có cành lá tươi tốt. Nếu trên đất toàn bụi bẩn thì hình thành những gò đống không đều nhau. Do đó, người tốt sẽ có nốt ruồi đẹp thể hiện sự cao quý, người có bản chất xấu sẽ có nốt ruồi ác thể hiện sự đê hèn. Do đó, các nhà xem bói tướng thuật cổ đại thường lấy vị trí, số lượng, màu sắc của nốt ruồi để dự đoán cát hung, bần tiện của con người.

Thường thì nốt ruồi mọc ỏ vị trí hiển lộ đa phần mang ý nghĩa không tốt, mà mọc ỏ chỗ kín đáo thì phần lớn là cát lợi. Nốt ruồi trên mặt đều không cát lợi. Đúng với luận điểm “đầu không có xương ác, mặt không có nốt ruồi là tốt”. Đồng thời, màu sắc của nốt ruồi khác nhau cũng có điềm báo khác nhau. Nếu là nốt ruồi có màu đen như sơn hoặc đỏ như son đều là tốt. Nếu trên mặt một người có nốt ruồi đỏ nhạt thì nhiều chuyện thị phi, nếu trên mặt có nốt ruồi trắng chứng tỏ nhiều tâm sự, sẽ gặp tai ương hình phạt. Nếu trên mặt có nốt ruồi màu vàng thì thường hay đãng trí. Trên trán có nốt ruồi thành hình thất tinh là người có vận mệnh sang quý. Nếu nốt ruồi mọc ở Thiên trung, Thiên đình, Tư không hoặc phương hại cha hoặc phương hại mẹ, hoặc phương hại cả cha mẹ, đều là tướng hung họa. Nốt ruồi ở trên 2 tai là trí tuệ. Nằm ở trong tai là trường thọ. Nằm ở Thùy châu là người có cuộc sông giàu có. Nằm ở nhĩ huyền là trộm cắp. Nằm ở trên mắt là người gặp cảnh nghèo hèn. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, xem nốt ruồi của người xưa

Các lễ hội ngày 25 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Các hội lễ tiêu biểu diễn ra trong ngày 25 tháng 1 âm lịch gồm có Hội Chùa Thánh Chúa, Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 25 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Các lễ hội ngày 25 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 25 tháng 1 âm lịch

1. Hội Chùa Thánh Chúa

Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: phường Mai Dịch và Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vinh Phật và Nguyên Phi Ỷ Lan.

Nội dung: Chùa Thánh Chúa hiện là chùa chung của hai phương Dịch Vọng và Mai Dịch. Hội chính thức được mở vào ngày 25 tháng 1 âm lịch. Vào hội được mở suốt tử cổng vào tới tam quan, cờ và Phướng nhà Phật bay rợp đất. Người khắp nơi đến dự rất đông. Trong hội chùa có các hoạt động tụng kinh, niệm Phật, hát chèo đò đưa thuyền về Tây Trúc của các vãi và múa sen tượng trưng cho sự tinh khiết, múa chim phượng tượng trưng cho sự ấm no và hạnh phúc và hát chèo tích Phật, giúp con người luôn hướng thiện.

2. Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

Thời gian: tổ chức từ ngày 25 tới ngày 26 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Thọ Quang, phường Mân Thái, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.

Nội dung: Trong lễ Cầu Ngư, nghi thức lể chỉ diễn ra 3 năm 1 lần, sau đó tùy theo kinh phí, những năm tiếp theo, nhân dân chỉ tổ chức tiểu lễ hoặc trung lễ, trong đó tiểu lễ cúng đức Ngư Ông thần biển, không có nghi thức múa hát hoặc sướng văn. Trung lễ khác tiểu lễ là có thêm văn tế, có nghi thức cúng như đại lễ nhưng không có hát trả trạo.

Trưa ngày 25 tháng giêng, lễ cầu ngư chính thức bắt đầu: Đua ghe, bơi lội, lắc thúng, kéo co, hát tuồng..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 25 tháng 1 Âm Lịch - Lễ Cầu Ngư Ở Mân Thái

20 câu nói hay về tình bạn nổi tiếng nhất

20 câu nói hay về tình bạn nổi tiếng nhất. Tình bạn vốn là thứ tình cảm thiêng liêng và đáng được trân trọng. Hãy tham khảo những câu nói hay trong bài viết
20 câu nói hay về tình bạn nổi tiếng nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

20 câu nói hay về tình bạn nổi tiếng nhất. Tình bạn vốn là thứ tình cảm thiêng liêng và đáng được trân trọng. Một người có thể có rất nhiều bạn tuy nhiên không phải ai cũng có một người bạn thân hay một tình bạn chân thành.

Đôi khi sự bận rộn của cuộc sống cuốn chúng ta vào khiến con người dần trở nên lãnh cảm. Tuy nhiên, trong một giây phút nào đó, khi bạn thấy cô đơn, trống trải bạn mới thấy việc có một người bạn bên cạnh ý nghĩa đến nhường nào.

Đó là người hiểu về quá khứ của bạn, tin tưởng vào tương lai của bạn và chấp nhận con người hiện tại của bạn. Sự tồn tại của một người bạn không phải là luôn nhìn thấy bằng mắt mà là luôn cảm nhận bằng trái tim.

Sẽ không dễ khi trả lời người khác về ý nghĩa của tình bạn nhưng tự bản thân mỗi người sẽ hiểu được tình bạn có ý nghĩa như thế nào. Sau khi đọc 20 câu nói hay về tình bạn ý nghĩa dưới đây, có thể bạn sẽ muốn gọi điện ngay cho người bạn của mình để chia sẻ cảm xúc với họ. Biết đâu, chính người bạn ấy cũng đang mong điện thoại từ bạn.

20 câu nói hay về tình bạn nổi tiếng nhất

1. Hãy chậm rãi trong việc chọn bạn và càng chậm rãi trong việc thay bạn.
– Franklin –

2. Ở đâu đó có người đang mơ về nụ cười của bạn, ở đâu đó có người cảm thấy sự có mặt của bạn là đáng giá, vì vậy khi bạn đang cô đơn, buồn rầu và ủ rũ, hãy nhớ rằng có ai đó, ở đâu đó đang nghĩ về bạn.
– Khuyết Danh –

3. Hãy đếm tuổi của bạn bằng số bạn bè chứ không phải số năm. Hãy đếm cuộc đời bạn bằng nụ cười chứ không phải bằng nước mắt.
– John Lennon –

4. Nếu bạn thấy một người bạn không có nụ cười, hãy lấy nụ cười của mình cho người đó.
– Khuyết Danh –

5. Tình bạn có thể vượt qua hầu hết mọi thứ và phát triển trên mảnh đất cằn cỗi; nhưng nó cần thỉnh thoảng bồi phủ một chút với thư từ và các cuộc điện thoại và những món quà nhỏ bé ngớ ngẩn để nó không chết khô.
– Pam Brown –

6. Phần lớn sức sống của tình bạn nằm trong việc tôn trọng sự khác biệt, không chỉ đơn giản là thưởng thức sự tương đồng.
– Khuyết Danh –

7. Bạn là người ta cảm thấy thoải mái khi ở cùng, ta sẵn lòng trung thành, đem lại cho ta lời chúc phúc và ta cảm thấy biết ơn vì có họ trong đời.
– William Arthur Ward –

8. Bạn thân, không cần bạn phải nhắc nhở, không cần cố gắng giữ liên lạc, dù không gặp nhau một thời gian dài, chỉ cần ngồi xuống là có thể cùng ăn với nhau, ngay cả một câu “chào” cũng không cần, vén tay áo lên vừa ăn vừa nói “Tao kể cho mày nghe…”. Như thể bao nhiêu năm về trước cũng chẳng qua chỉ là ngày hôm qua mà thôi.
– Khuyết Danh –

9. Người bạn thực sự biết điểm yếu của bạn nhưng chỉ cho bạn thấy điểm mạnh; cảm nhận được nỗi sợ của bạn nhưng củng cố niềm tin; thấy được những lo lắng của bạn nhưng giúp bạn giải phóng tinh thần; nhận ra những điều bạn bất lực nhưng nhấn mạnh những điều bạn có thể làm.
– William Arthur Ward –

10. Trong sự cô đơn, trong đau ốm, trong bối rối – nhận thức về tình bạn khiến ta có thể bước tiếp, thậm chí ngay cả khi bạn ta bất lực không thể giúp ta. Họ ở đó là đủ rồi. Tình bạn không phai nhạt bởi không gian hay thời gian, bởi sự giam cầm của chiến tranh, bởi khổ đau hay sự im lặng. Chính trong những thứ đó mà nó bắt rễ sâu nhất. Chính từ những thứ đó mà nó nở hoa.
– Pam Brown –

11. Ai cũng lắng nghe điều bạn phải nói. Bạn bè lắng nghe điều bạn nói. Bạn thân lắng nghe điều bạn không nói.
– Khuyết Danh –

12. Câu hỏi không phải là liệu bạn có sẵn sàng chết vì bạn mình không, mà là bạn có người bạn nào đáng để mình chết không?
– Khuyết Danh –

13. Không ai có thể hạnh phúc mà không có bạn bè, hay chắc chắn về bạn bè mình cho tới khi gặp bất hạnh.
– Thomas Fuller –

14. Bạn là người vươn ra tìm tay ta và chạm đến trái tim ta.
– Khuyết Danh –

15. Mất đi một người bạn cũng như mất đi một cánh tay. Thời gian có thể chữa lành nỗi đau nhưng sự thiếu hụt không bao giờ được lấp đầy.
– Robert Southey –

16. Bạn bè có ích không phải chỉ bởi họ sẽ lắng nghe ta, mà còn bởi họ sẽ cười nhạo ta; qua họ, chúng ta học được đôi chút khách quan, đôi chút khiêm tốn, đôi chút nhã nhặn; chúng ta học được những nguyên tắc của cuộc đời và trở thành người chơi tốt hơn trong cuộc đời.
– Will Durant –

17. Để có bạn bè, đầu tiên bạn phải làm một người bạn đã.
– Elbert Hubband –

18. Tình bạn nhân đôi niềm vui và chia sẻ nỗi buồn.
– Khuyết Danh –

19. Một người bạn trung thành là tuyến phòng thủ mạnh mẽ và người tìm thấy anh ta đã tìm thấy một báu vật.
– Louisa May Alcott –

20. Thử thách của tình bạn là sự trợ giúp lẫn nhau trong nghịch cảnh và hơn thế, trợ giúp vô điều kiện.
– Mahatma Gandhi –

Có lẽ lúc này trong suy nghĩ của bạn đã ngập tràn những hình ảnh về người bạn thân. Còn chần chờ gì mà không liên lạc ngay với bạn ấy để chia sẻ cảm xúc của bạn lúc này! Với 20 câu nói hay về tình bạn ý nghĩa, chúng tôi hy vọng có thể giúp các bạn thấu hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa và giá trị của tình bạn, đồng thơi trân quý tình bạn mà bạn đang có. Cho dù thế nào hãy giữ lấy người bạn ở bên cạnh mình bởi họ chính là ngọn lửa sưởi ấm trái tim bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 câu nói hay về tình bạn nổi tiếng nhất

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P1)

Để tránh việc tiền thì mất, tật vẫn mang mà cuộc sống lại không được yên ổn, bạn hãy thận trọng với việc xem nhà, chọn hướng khi có ý định mua nhà nhé.
30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  1. Nhà kiểu “trước cao sau thấp” hoặc phía sau có khoảng không thì chớ nên mua, một là ánh sáng không tốt, hai là chỗ tựa không vững chắc, ảnh hưởng tới gia vận.

30 dieu can nho cho nguoi co y dinh mua nha P1 hinh anh
Ảnh minh họa

 
2. Không nên chọn nhà ở chỗ thấp mà 4 phía đều cao. Điều này không cần phải giải thích nhiều, ai cũng hiểu biết việc này sẽ làm cho nguồn sinh khí trong nhà bị tứ phương áp chế, bất lợi cho vận thế của gia chủ, thường xuyên bị người khác gây khó khăn.
 
3. Theo thiết kế hiện đại thì phòng ốc bị khuyết góc là chuyện bình thường, nhưng theo phong thủy nhà ở thì điều này khá bất lợi. Mặc dù có thể sử dụng các phương pháp hóa giải, tuy nhiên, ## vẫn khuyên bạn không nên chọn những căn nhà như vậy.
 
4. Nếu bốn phía thấp, nhà ở chỗ cao thì cũng nên thận trọng khi lựa chọn vì căn nhà như vậy cũng không có khả năng tụ tài. Ngoài ra còn khá nhiều nguy hiểm rình rập như gió thổi lớn khiến cho sức khỏe gia chủ không tốt, nhà trơ trọi một mình cũng rất dễ thu hút đạo tặc, hơn nữa, hình thế ngôi nhà như vậy cũng ít được quý nhân tương trợ, gây bất lợi cho sự phát triển sự nghiệp.
 
5. Bên trái nhà quá cao cũng không tốt. Nhìn từ trong nhà ra ngoài, bên trái nhà sẽ đại diện cho người đàn ông, bên phải đại diện cho đàn bà, nếu bên trái có một công trình cao tầng hoặc là sườn núi nhưng bên phải lại không có vật gì thì điều này sẽ ảnh hưởng tới mối quan hệ của bản mệnh nam với các thành viên trong gia đình, những người này sẽ phách lối, gia trưởng, không nghe theo lời khuyên của bất cứ ai. 
 
6. Không chọn nhà ở phía dưới có đường tàu điện ngầm hoặc hầm, đường sông ngầm… Cuộc sống hiện đại, nhiều người thì chọn những vị thế giao thông qua lại sầm uất, có nhà thậm chí là có đường cao tốc hoặc đường sắt trên không chạy qua. Như vậy, sát khí nhà ở rất nặng, ảnh hưởng tới sức khỏe và gây bất lợi cho vận trình gia chủ.

7. Chọn nhà có nhiều ánh sáng mặt trời. Phong thủy gia trạch rất coi trọng vấn đề ánh sáng mặt trời, nên lựa chọn những ngôi nhà đáp ứng được điều này, điều này không những tốt cho sức khỏe người trong nhà mà còn làm cho vận trình gia chủ ngày càng vượng. Nếu nhà không đủ sáng hoặc không có ánh sáng mặt trời chiếu vào thì người sống trong nhà cũng gặp nhiều bất ổn, sức khỏe giảm sút, tinh thần lo lắng…
 
8. Chọn nhà có vị trí bằng phẳng. Nếu nhà nằm trên sườn dốc thì gia vận sẽ lụi bại, hao tài tốn của, thậm chí là vợ chồng, con cái ly tán.
 
9. Tuyệt đối không chọn nhà mà phía bên ngoài có đường điện hoặc trạm điện cao thế, nhà máy điện… Đây là hình thế phong thủy sát, ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.
 
10. Nếu ngôi nhà nằm trên một hình vòng cung ngược thì cũng là địa thế liêm đao sát, theo phong thủy thì gia chủ không nên chọn. Phạm phải điều này thì người nhà gặp nhiều rủi ro, bệnh tật liên miên, tình cảm vợ chồng sứt mẻ…

30 dieu can nho cho nguoi co y dinh mua nha P1 hinh anh
Ảnh minh họa
11. Đứng trong nhà, nhìn qua cửa sổ thấy khe hở nhỏ giữa 2 tòa nhà cao tầng, theo phong thủy học gọi là thế “Thiên trảm sát” thì cũng chớ dại chọn mua nếu không muốn vướng vào chuyện thị phi, gặp nhiều rủi ro, sự nghiệp không thuận lợi, sức khỏe giảm sút hoặc họa huyết quang… 12. Chớ nên mua nhà có ban công hướng ra đường, như vậy chủ nhà sẽ gặp phải nhiều rủi ro, đường càng dài thì rủi ro càng lớn. Còn nếu nhất định phải mua thì nên dùng các biện pháp hóa giải như treo gương bát quái hoặc đặt tượng rùa bằng đồng.
 
13. Phong thủy rất chú trọng vấn đề “Giấu phong nạp khí”, cho nên, khi chọn nhà cần phải chú ý hướng gió thổi. Nếu gió thổi mạnh, tốt nhất là không nên lựa chọn bởi nơi đây không thể tụ khí, tất nhiên gia trạch cũng sẽ không vượng.
 
14. Ống khói là nơi ô nhiễm và có ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Theo phong thủy học thì “Ống khói đối giường chủ khó sanh” hoặc chúng ta có thể hiểu đơn giản là nhà ở nơi có nhiều ống khói thì sẽ xuất hiện rất nhiều vấn đề, trong đó vấn đề sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
 
15. Cửa ra vào, phòng khách và ban công thông nhau thì gia vận cũng như tài vận sẽ gặp nhiều bất lợi, dễ dàng rủi ro và rất khó tụ tài. Nếu gặp phải trường hợp này thì có thể treo đồng tiền Ngũ Đế ở huyền quan để hóa giải. Mặt khác, bạn cũng nên chú ý, nếu nhà nhỏ thì tuyệt đối cửa ra vào không được to, nếu không cũng rất khó tụ tài.
 
(còn nữa)
 
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P1)

Áp dụng phong thủy để thăng tiến không ngừng

Chỉ cần những mẹo nhỏ, đơn giản bạn có thể áp dụng phong thủy để thăng tiến. Đó là những điều bạn dễ dàng bỏ qua như dọn dẹp lại giấy tờ...
Áp dụng phong thủy để thăng tiến không ngừng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ cần những mẹo nhỏ, đơn giản bạn có thể áp dụng phong thủy để thăng tiến. Đó là những điều bạn dễ dàng bỏ qua như dọn dẹp lại giấy tờ, trồng thêm cây trong văn phòng...     Áp dụng phong thủy để thăng tiến rất quan trọng bởi vấn đề này không chỉ ảnh hưởng tới sự nghiệp mà còn tác động trực tiếp tới cuộc sống của chúng ta.  

Kiểm tra xem trong nhà có điều gì gây cản trở khả năng thành công hay không

  Hãy xem lại khu vực phía Bắc của ngôi nhà của bạn. Nếu vị trí này lộn xộn, tường hoặc nội thất bị hư hỏng tức là có những dấu hiệu không thuận lợi cho con đường công danh của bạn.    Ví dụ, nếu góc phía Bắc là nơi bạn lưu trữ báo cũ hoặc những đồ không dùng đến nữa, điều này có thể dẫn đến tình trạng trì trệ trong công việc của bạn.    Nếu bức tường xỉn màu hoặc bị hư hỏng, điều này có thể dẫn đến phiền não nghiêm trọng trong công việc. Vì thế, bất kỳ đồ đạc nào ở vị trí này nếu bị hỏng phải nhanh chóng được thay thế và khu vực này luôn được thắp sáng, tránh u tối.    Nếu nhà vệ sinh nằm vị trí phía Bắc, luôn đảm bảo nhà vệ sinh phải được đóng kín cửa. Ngoài ra, bạn có thể treo một quả cầu pha lê hoặc mảnh thạch anh trong nhà vệ sinh để giúp giảm tác động xấu tới vận may trong công việc của bạn. Nếu nhà bếp ở vị trí này, để cầu pha lê để tạo sự hài hòa.   Sau đó, quan sát lối đi chính dẫn vào ngôi nhà. Thử nhìn xem có mũi tên độc hoặc góc nhọn, cạnh nhọn của tòa nhà khác hướng vào cửa chính hay không. Nếu có, treo một quả cầu pha lê trên cửa nhằm mục đích khuếch tán năng lượng xấu hướng vào nhà của bạn. Ngoài ra, sử dụng một đèn chùm nhỏ cũng có tác dụng tương tự. Hơn nữa, lối đi chính phải sạch sẽ, tránh sự bừa bộn hoặc cửa bị hỏng sẽ dễ mang xui xẻo cho người ở trong nhà. Xem thêm: Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt   Kiểm tra lại phòng ngủ và chắc chắn rằng lúc bạn ngủ, đầu phải hướng về vị trí mang lại may mắn cho bạn. Khi nằm lên giường quan sát xem có mũi tên độc, góc nhọn nào có chĩa vào bạn hay không để tìm cách hóa giải.    Giữ phòng sạch sẽ, gọn gàng, vì một căn phòng lộn xộn là dấu hiệu của một tâm trí xáo trộn, bất an, dẫn đến hiệu suất kém hơn tại nơi làm việc. Bạn cũng có thể đặt một bức tượng nhỏ hình con rùa dưới gầm giường sao cho đầu của con rùa phải nằm đúng vị trí ứng với bàn chân của bạn. Nhờ thế, bạn sẽ ngủ ngon, sẵn sàng cho một ngày mới tràn đầy năng lượng.   Xem thêm: Mẹo phong thủy: Cách hóa giải vận xui hiệu quả bất ngờ  
Ap dung phong thuy de cong viec len nhu dieu gap gio
 

 Kiểm tra xem ở văn phòng có điều gì gây cản trở khả năng thành công hay không 

  Khi áp dụng phong thủy để thăng tiến, sự di chuyển của luồng khí xung quanh phòng rất quan trọng. Có thể nói, những giấy tờ, hồ sơ bày ra trên bàn hay trong tủ hồ sơ làm cản trở luồng di chuyển của vận khí. Do đó, trong công việc, nên ưu tiên phân loại và giải quyết các việc tồn đọng, tránh để sự thiếu ngăn nắp làm xao lãng hay chậm tiến độ.   Bạn nên giữ cho bàn làm việc của bạn ngăn nắp. Đây không chỉ là biểu hiện tốt trong phong thủy nơi làm việc mà nó còn khiến cho cấp trên của bạn bị ấn tượng vì bạn làm việc ngăn nắp, hiệu quả.   Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cây xanh góp phần thúc đẩy sự sáng tạo và tăng năng suất làm việc của con người, dẫn tới việc nhanh chóng thành công hơn. Các loại cây bạn nên trồng tại nơi làm việc, đó là: cây trầu bà, cây lưỡi hổ, hoa thủy tiên,… Ngoài ra có thể dùng cây xương rồng để làm giảm tác động tiêu cực của tia sáng phát ra từ máy tính.   
phong thuy de thang tien, phong thuy noi lam viec
 
  Nếu có thể, luôn luôn ngồi đối diện với một trong những hướng tốt của bạn. Nếu chỗ ngồi của bạn không nhìn thấy cửa ra vào nên sắp xếp lại. Nếu không được, bạn có thể linh động đặt một chiếc gương nhỏ trên bàn để thấy được hình ảnh phản chiếu của cửa ra vào.   Bạn cũng có thể treo chín tượng rùa được xâu thành chuỗi lại rồi treo ở trên mặt sau ghế của mình và che lại bằng một chiếc áo khoác nếu bạn muốn. Chín con rùa mang ý nghĩa bạn liên tục leo lên và thăng tiến trên con đường sự nghiệp.    Bạn có thể lưu giữ hình ảnh về  những khoảnh khắc thành công chẳng hạn như khi bạn nhận được một giải thưởng từ công ty. Để hình ảnh đáng nhớ này trên bàn để tiếp thêm động lực cho bạn mỗi ngày.   Kate Nguyễn
Muốn tăng lương thăng chức chớ bỏ qua 8 bí kíp phong thủy này Bày cách cho 12 con giáp đặt bể cá cảnh chuẩn phong thủy để thăng tiến

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng phong thủy để thăng tiến không ngừng

Vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Nạp âm Lục Thập Hoa Giáp của Tân Mùi là con dê nơi đồng hoang, tính cách cương trực, làm việc nghiêm túc không giả dối, tướng mạo cốt khí đẹp, ngoài cương
Vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong nhu, trọng tình nghĩa.


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Tan Mui theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Lộ bàng Thổ là đất bên đường, bằng phẳng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây tươi tốt. Đây chính là Thổ ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật. Do đó trước tiên là cần gặp Thủy đến tưới tắm thấm nhuần, lại được Kim đến tương trợ thì hoa màu trĩu hạt, bội thu.
 
Tân Mùi gặp Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, nếu không gặp hình, xung, phá, hại tất tuổi trẻ sớm làm quan. Tân Mùi gặp Bính Ngọ Thiên hà Thủy, chủ cát lợi.
 
Tuy nhiên, không phải Thủy nào lợi cho Tân Mùi. Tuổi này không ưa Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, vì Thủy này không tưới tắm được Thổ, phạm vào tất gặp hung tai.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Tân Mùi gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa, là cách Ấn quý triều dương, chủ cát lợi. Nếu có Giáp Thìn, Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ thì gọi là Siêu phàm nhập thánh cách, đẹp tốt vô lượng.
 
Trong các tuổi Mộc thì Tân Mùi ưa nhất Canh Dần Tùng bách Mộc, gặp được là tốt. Trong sách cổ gọi là Cường Thổ kiên Mộc cách, nổi bật giữa đám đông. Gặp Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Dương liễu Mộc, không thể gánh vác, chủ vất vả khổ cực.
 
Tân Mùi gặp Mậu Dần, hai quý cùng đến, mệnh chủ hiển quý.
 
Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Thổ, Kim này sinh Thủy, có thể trợ giúp Thổ này, chủ cát lợi.
 
Nếu mệnh gặp Thủy không gặp Kim, gặp đại hạn, tiểu hạn cũng chủ về phúc.

Nạp âm của Tân Mùi là Thổ mới sinh ra, Mộc không thể khắc, duy kỵ Thủy nhiều vì làm tổn thương nguyên khí của nó, Mộc nhiều có nơi quy về, Thổ dày có đức, hòa khí dung hợp, phúc lộc đầy đủ. Hợp cách, có thể làm quan thanh liêm, có lòng bác ái.
 
Chi khác có Dần, mã (cung đi lại) bị hình, không nên làm kinh doanh, không được đánh bạc, đầu cơ.
 
Chi khác có Tý, không tốt cho cốt nhục lục thân (ông bà, cha mẹ, anh chị em), chưa kết ân tình đã sinh thù địch. Chi khác có Sửu, Tuất là phạm hình, là người bảo thủ cố chấp, tự đánh giá mình quá cao, tất gặp thất bại. Chi khác có Mùi, vợ chồng duyên mỏng; có Sửu, con cái duyên mỏng.
 
Trong tử vi  khi gặp năm Mùi, Sửu, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Người sinh năm Tân Mùi bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tân Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng (P1)

So với tháng trước, tài lộc của người tuổi Ngọ có phần tốt đẹp hơn. Mọi vấn đề rắc rối giảm dần và sớm được giải quyết ổn thỏa. Tuy nhiên, sóng gió vẫn chưa
Tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 1 (Âm lịch)

Tháng Dần, tài lộc của người tuổi Ngọ tương đối tốt. Họ nhận được nhiều sự giúp đỡ từ người khác. Nếu biết nắm chắc cơ hội, nghiêm túc làm việc, người này sẽ thành công rực rỡ. Trong tháng này, người tuổi Ngọ nên giữ vững ý chí và quyết tâm, mọi kế hoạch của họ sẽ đạt kết quả tốt hơn mong đợi. Bên cạnh đó, họ cũng cần cân đối tài chính, tránh tình trạng thu nhập dồi dào mà chi tiêu hoang phí.

Tháng 2 (Âm lịch)

Tháng Mão, vận thế của người tuổi Ngọ xấu đi nhanh chóng, khó khăn, trở ngại ập đến bất ngờ khiến họ không thích ứng kịp. Thu nhập của người này cũng giảm dần, họ bắt đầu đối diện với những khó khăn về kinh tế. Lời khuyên cho người tuổi Ngọ lúc này là nên giữ vững tinh thần trách nhiệm của mình ở mọi lúc mọi nơi, tránh nóng vội hay nản trí kẻo hỏng việc, không thu lại được lợi lộc gì.

Tháng 3 (Âm lịch)

thực sự qua đi, người này vẫn phải cẩn trọng trong mọi tình huống và công việc. Hơn nữa, nọ nên tập trung vào một lĩnh vực nhất định để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra, tránh “tham công tiếc việc”.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 4 (Âm lịch)

Tài lộc của người tuổi Ngọ chuyển biến tốt lên trong tháng Tỵ. Những khó khăn, tranh chấp nhân sự tạm thời lắng xuống, họ thu được lợi  nhuận trong kinh doanh. Tuy nhiên, người này vẫn chịu một số áp lực trong công việc. Họ nên hợp tác thân thiện, cùng đối tác gánh vác trách nhiệm, hợp sức tiến lên. Có như vậy, việc đầu tư mới đạt hiệu quả, lợi nhuận mới tăng cao.

Tháng 5 (Âm lịch)

Tháng 5 (tháng Ngọ), người tuổi Ngọ có sao xấu chiếu mệnh nên tài lộc không tốt. Họ không nhận được sự đồng tình ủng hộ của mọi người, một mình đương đầu với công việc nên khó tránh khỏi những trắc trở, gian nan. Tháng này, người tuổi Ngọ nên nhiệt tình, tạo thiện cảm nhiều hơn với đồng nghiệp. Mặt khác, họ nên đầu tư công việc đúng hướng, tránh nhầm lẫn kẻo chịu nhiều thiệt hại hơn.

Tháng 6 (Âm lịch)

Vận thế vào tháng Mùi của người tuổi Ngọ có chiều hướng tốt lên. Những trở ngại, thách thức trong công việc đã được giải quyết. Hơn nữa, người tuổi Ngọ còn nhận được sự giúp đỡ của đồng nghiệp và người thân xung quanh nên gặt hái được nhiều thành công vang dội. Tài lộc tháng này của người tuổi Ngọ tốt lên, thu nhập dồi dào. Song, họ vẫn nên chú trọng nhiều hơn đến tài chính, tránh thu thì nhiều mà chi hoang phí.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng (P1)

Luận về Cô Thần-Quả Tú

1- Cô Quả tại MỆNH + THÂN Bình thường , nếu hai sao này chiếu Mệnh, Thân thì đúng như các sách Tử-Vi đã ghi, nghĩa là chủ về cô đơn, khắt khe, lạnh lùng, kỹ tính, câu nệ, đa nghi … Nhiều khi còn phân biệt : Nam Cô, Nữ Quả cho rằng : “Nam phạm Cô Thần thê ly biệt, Nữ phùng Quả Tú độc phòng chung” . Nghĩa là : đàn ông kỵ Cô Thần, đàn bà kỵ Quả Tú đóng tại Mệnh.
Luận về Cô Thần-Quả Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng tôi nghiệm thấy rằng, vì hai sao này bao giờ cũng chiếu nhau trong thế tam hợp, nên Mệnh, Thân nếu có hai sao trên thì dù là sao nào khác cũng vẫn bị ảnh hưởng nặng nhẹ, ít nhiều theo những nghĩa trên đây. Tôi chưa thấy một người đàn bà nào cung Mạng có Cô Thần mà sung sướng, hạnh phúc về tình cảm, về hôn nhân. Cũng chưa thấy một người đàn ông nào có Qủa Tú an mệnh mà hài lòng về hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng (trừ một số trường hợp đặc biệt ). Đấy là chưa kể tới trường hợp gặp thêm sao Vũ Khúc hoặc Lộc-Tồn là những sao cũng chủ về cô đơn, lạnh lùng.
Chỉ có một sự khác biệt nhỏ là nếu gặp đúng sao kị mình thì thời gian trắc trở, hoặc xa cách dài hơn, hoặc đau thương hơn. Ngòai ra tôi cần nói thêm rằng khi Mệnh, Thân đã có một trong hai sao này thì đừng ham sao Đào Hoa đồng cung để chế hóa bớt. Vì như thế còn tăng thêm sự khó khăn về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, đây là cách ” Đào Hồng Cô Quả ” rất không tốt, người như bị vô duyên.

Hãy mong Đào Hoa ở cung khác để vớt vát được phần nào trong lĩnh vực tình cảm như ở Thiên Di, Nô bộc. Nếu trường hợp trên có thêm Hóa Kị đồng cung nữa thì thực là bất hạnh, vì sẽ trở thành người đồng tình luyến ái …
Như vậy cho rằng hai sao Cô Qủa an chiếu Mệnh, Thân tòan là xấu chăng ?! Xin thưa ngay là không. Nếu bạn gặp trường hợp Cô-Qủa hội đủ bộ sao tốt, quyền qúy như bộ : Tử-Phủ, Vũ-Tướng, Quang-Qúy, Long-Phượng, Khôi-Việt, Khoa, Quyền, Lộc … thì phải nói rằng Cô-Qủa đã đứng đúng chỗ, đã có môi trường làm cho công danh của mình lên cao mạnh mẽ. Đó là cách Vua, chúa, lãnh tụ, chỉ huy … ( Vua, chúa ngày xưa, nhất là trong các truyện Tàu, thường tự xưng là cô-gia hoặc qủa nhân), nhưng có điều là độc tài thái qúa, vì hai sao này (Cô-Qủa) lúc đó chủ về “ duy ngã độc tôn” rồi. Còn vần đề cô đơn thì gần như không có xảy ra, vì Cô-Qủa đã có môi trường khác (Vua chúa ngày xưa có bao nhiêu cung tần mỹ nữ, không có lẽ còn bị cô đơn).

2- Cô Quả tại PHỤ-MẪU
Nhiều người coi số Tử-vi cho rằng hai sao này khi ở cung Phụ-Mẫu có nghĩa là cha mẹ ít khi sống gần nhau, hoặc dễ bị ly dị, nhưng theo kinh nghiệm riêng tôi nhận thấy trường hợp cung Phụ-Mẫu có Cô-Qủa thường chủ về :
a. Cha hoặc Mẹ có ít anh, em trai (không thể gái) nhất là khi có thêm Vũ-Khúc hoặc Lộc-Tồn đồng cung. Nếu có Thái Dương đồng cung thì chắc chắn Cha ít anh, em trai. Nếu có Thái Âm thì chính Mẹ ít anh, em trai. Nếu gặp Không Kiếp hội toạ thì cha là con độc nhất ( sinh đa dưỡng thiểu)
b. Cha hoặc Mẹ là con trưởng trong gia đình, trong trường hợp có nhiều em trai, nhất là khi có Tử-Vi hoặc Thiên Phủ hội Hóa Quyền, hoặc Khội-Việt đồng cung. Về điểm muốn phân biệt Cha hoặc Mẹ thì có vị cho rằng khi Tử-Vi hoặc Thiên Phủ cư cung Dương thì Cha là con trưởng, còn cư cung Âm là Mẹ. Tuy nhiên điểm này tôi nghiệm thấy không đúng mấy. Chỉ để đóan khi có Nhật hay Nguyệt. Nếu 4 sao trên đều không có thì hơi bí.
Trường hợp cả hai điểm trên đây đều không ứng nghiệm, thì đành phải đóan rằng lúc đương số ra chào đời, cha mẹ bị tang tóc hoặc xa cách nhau một thời gian ngắn, nhất là khi có Thiên Mã ngộ Tuần Triệt. Nếu có Thái Dương thì Cha đi xa hay có tang. Nếu có Thái Âm thì chính là Mẹ. Còn Nhật Nguyệt đồng cung thì tùy theo sinh ngày hay đêm, nhưng trong trường hợp này lại không bao giờ có Thiên Mã vì Mã chỉ cư Dần, Thân, Tỵ, Hợi chứ không cư Sửu-Mùi được.

3-Cô Quả tại PHÚC-ĐỨC

Về cung này, các sách đều nói là trong dòng họ hiếm người, nhưng tôi nghiệm thấy nhiều trường hợp, không phải hiếm người mà thực ra vì dòng họ phân tán đi các nơi khác nên mới hiếm, hoặc là có trường hợp không phân tán, thì mạnh ai người ấy sống !? chẳng ai giúp ai được điều gì, anh em “kiến giả nhất phận”. Ngoài ra cần nói thêm rằng : Nếu có thêm Đào, Hồng, Nhật, Nguyệt hội chiếu thì phải đóan rằng trong giòng họ có nhiều đàn bà hiếm con trai, hoặc sống trong cảnh góa bụa , độc thân suốt đời ! Tôi chưa nghiệm được sao gì thì chủ về đàn ông trong giòng họ bị như vậy. Tuy có vị cho rằng khi có sao Nam Đẩu tinh (chính tinh) thì chủ về đàn ông, nhưng nhiều khi sai .
Cũng vì hai sao này có ý nghĩa nêu trên, cho nên khi cung Phúc-Đức của mình, nếu có Cô-Qủa thì tuyệt đối mình không nên sống chung đụng với họ hàng, kể cả anh em ruột thịt để tránh sự hiềm khích, va chạm, có thể đi tới chỗ tuyệt tình. Ở xa thì hai sao này đã có môi trường họat động nên trong giòng họ có thể thuận hòa với nhau được, tuy không ai hết lòng với ai.

4- Cô Quả tại ĐIỀN TRẠCH
Tôi nhận thấy sách nào cũng chỉ nói rằng : Cô-Qủa rất lợi ích cho cung Điền Trạch và Tài Bạch mà thôi nhưng tôi cho rằng cần phải phân biệt lợi hại ra sao :
– Nếu Cô-Qủa hội với nhiều sao tốt như Vũ-Khúc, Thiên Phủ, Hóa Quyền, Long-Phượng, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Đào-Hồng … (nhưng cần Mệnh là Hỏa hoặc Thổ mới tốt) thì có nghĩa là mình có biệt thự khang trang, nguy nga, đồ sộ, có vườn cây xung quanh, ở nơi thanh tịnh, biệt lập. Vì Cô-Qủa lúc đó ứng vào cô gia và vẫn có nghĩa giữ vững được nhà cửa lâu dài. Như thế mới thực là tốt đẹp. Cũng có khi ứng vào việc mua bán nhà với một người góa hoặc được thừa hưởng tài sản nhà cửa của chú bác, cô gì … không có con thừa tự (với điều kiện cung Điền có chính tinh tốt và hợp Mệnh, đồng thời không bị Tuần-Triệt án ngữ)
– Còn trường hợp Cô-Qủa hội với các sao xấu, hãm địa, khắc Mệnh và Thân. Cung Tài, Quan cũng không tốt thì thực là bất hạnh, nghĩa là mình phải ở một căn nhà lụp xụp, vừa ở nơi hẻo lánh, xa xôi (như vùng ngọai ô chẳng hạn) mà lại, không bao giờ bán đi được, như thế chứng tỏ là mình nghèo hèn suốt đời. Vì vậy đừng có thấy Cô-Qủa cư Điền-Trạch đã vội mừng.

5- Cô Quả tại QUAN-LỘC
Tôi không thấy trong các sách Tử-Vi nói đến Cô-Qủa ở cung Quan-Lộc một cách rõ rệt, do đó tôi lấy kinh nghiệm riêng mà bàn với qúy bạn như sau :
– Bình thường Cô-Qủa ở cung Quan chủ về nơi mình làm việc không có những người đồng liêu, hoặc đồng nghiệp, đồng chí hướng với mình, mà đa số đều ích kỷ, hay dấu nghề, giấu việc … Nếu không thì chính những người trên của mình đều khắt khe, tỉ mỉ qúa làm cho mình mất hết tự do, sáng kiến (Gặp trường hợp này mà xin thăng cấp, tăng lương chắc hơi khó và hơi lâu !…?).
– Bù lại, Nếu Cô-Qủa gặp các sao quyền qúy như Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc, Tướng-Ấn, Long-Phượng, Quang-Qúy, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Tả-Hữu … thì lại rất tốt, như thế có nghĩa mình làm chức lớn ngồi riêng một văn phòng, đẹp đẽ, khang trang (như bây giờ thì có máy lạnh là cái chắc !?..), không phải ngồi chung với nhân viên, có gì cần là bấm chuông gọi.

6- Cô Quả tại NÔ-BỘC
Thường thường, cung Nô-Bộc, nếu có bộ sao Cô-Qủa chiếu có thể được giải đóan như sau :
– Nếu không hợp chiếu với nhiều sao tốt của mình thì nên dùng những người dưới quyền góa bụa, độc thân, thì họ trung thành hơn. Nhất là trường hợp có thêm : Thiên Hình, Đẩu Quân thì lại càng chắc nữa, những người này cần phải có mang tật gì ở thân thể (như vết thẹo ở mặt, chân tay, mắt lé, thọt chân …) thì họ sẽ trở thành những người dưới quyền có lương tâm, làm ăn cẩn thận.
– Nếu hội với nhiều sao tốt, nhất là có thêm Hóa Quyền, thì người dưới tay hay âm mưu phản phúc, lấn quyền một cách khéo léo, gián tiếp (vì lúc đó Cô-Qủa chủ về thâm trầm, ích kỷ, kín đáo … )
– Nếu hội với Nhật-Nguyệt, lúc mình xa cơ thất thế, chẳng có đàn em nào giúp đỡ, đoái hòai tới, nhất là có thêm Hóa-Kị mà không có sao nhân hậu hội chiếu như Thai-Tọa, Tả-Hữu, Quan-Phúc.

7- Cô Quả tại THIÊN-DI
Thường thường, những người có địa vị cao trong xã hội, ít khi có sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di, vì những sao này chủ về vấn đề ngại tiếp xúc, ít quan hệ, giao dịch, giao thiệp, ít người cộng tác hoặc là chính mình không ưa giao thiệp rộng. Ngòai ra về phương diện tình cảm, nếu Cô-Qủa chiếu Thiên-Di lại hội với Đào-Hoa, Hóa-Kị thì hết hy vọng chinh phục được những người khác phái, dù cho mình đẹp trai hoặc có nhan sắc diễm lệ (đối với nữ) chăng nữa. Tôi đã từng được coi những người Mệnh có nhiều sao thu hút được người khác phái (như Tham-Lang, Đào, Hồng, Hỷ, Quang-Quý, Thanh-Long … ) mà lúc nào cũng bị thất bại trong vấn đề chinh phục người yêu, chỉ vì cung Thiên-Di có Cô-Qủa (nếu có thêm Hóa-Kị nữa thì càng đúng). Có chàng chinh phục được thì lại bị người yêu bỏ đi lấy chồng !.., vì gia đình bắt buộc. Có nàng làm cho ý trung nhân say mê mình được thì đùng một cái bị một cô khác đẹp hơn cuớp (!?) mất chồng tương lai của mình … Vì vậy thanh niên nam, nữ bây giờ, nếu muốn có tài thu hút ở ngòai xã hội thì phải tránh được hai sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di. Thà rằng hai sao này chiếu Mệnh còn đỡ hơn, vì rằng như thế mình chỉ cô đơn khi ở nhà, còn khi bước chân ra ngòai là hấp dẫn (Nếu Thiên-Di có Đào-Hoa chẳng hạn).

8- Cô Quả tại GIẢI-ÁCH

Vì Cô-Qủa là các sao tiết chế, giới hạn nên khi chiếu cung Giải-Ách lại thành ra hay, có nghĩa là mình ít bệnh tật, tai nạn, nhất là khi hội với Thiên-Không lại càng tốt thêm nữa. Tuy nhiên vì hai sao này vẫn có tính cách duy trì, gìn giữ nên mình vẫn dễ bị những bệnh tuy không hiểm nghèo, nhưng triền miên suốt đời mà người ngòai không nhận thấy …!?
Ví dụ : Như hội với Hóa-Kị (tượng trưng cho bộ tiêu hóa, ruột .. trong cơ thể người) lại thêm Song-Hao thì nhất định phải đeo bịnh, đau bụng, khó tiêu … vì Cô-Qủa dù là Hỏa hay Thổ cũng đều không hợp với Hóa-Kị là Thủy.
Ngòai ra những điểm nêu trên, Cô-Qủa chiếu Giải-Ách còn chủ về vần đề ưu tư trong thâm tâm, những nỗi buồn xa xôi mà chỉ có tiềm thức của mình mới nhận thấy và nhiều khi mình lại khó khăn với chính mình.

9- Cô Quả tại TÀI-BẠCH
Trong khi Hóa-Khoa được tôn là đệ nhất giải thần thì Cô-Qủa được tôn là thần giữ của, cho nên ở cung Tài-Bạch là hợp. Đó là một nhận định chủ quan qúa, vì tôi đã nghiệm thấy những người muốn buôn to bán lớn cần phải có sự hùn hạp, hợp tác với người khác về tiền tài, nếu có Cô-Qủa thì cứ khư khư giữ tiền thì làm sao có thể khuếch trương lớn, như vậy chỉ có thể giới hạn trong một tiệm buôn nhỏ hoặc một lĩnh vực quy mô nhỏ mà thôi. Nếu may ra có Phá-Quân (cứ Tý, Ngọ mới tốt) hoặc Song-Hao hội chiếu lại rất hay, vì như thế mỗi khi mình muốn tung tiền ra kinh doanh, bao giờ cũng chắc ăn, thận trọng nhờ sao Cô-Qủa.

Tuy nhiên đối với những người không có đầu óc thương mại, nếu có Cô-Qủa lại hội với với Thiên Phủ, Vũ Khúc (đều tượng trưng cho kho chứa), Tướng-Ấn, Tả-Hữu, Thai-Tọa … thì lại chủ về những người chuyên về giữ tiền bạc, tài chính (ngày nay gọi là kế tóan viên, thủ quỹ, thu ngân, tín dụng …). Nếu có thêm Song-Lộc và một số cách tốt nữa có thể làm chủ một Ngân Hàng. Nếu qúy bạn làm giám đốc một Công ty, Xi nghiệp …. hoặc thủ trưởng một cơ quan nào đó thì nên giao cho những người có cách này giữ két bạc thì chẳng những sợ thất thóat gì, sai lầm với điều kiện đừng có : Hỏa-Linh, Không-Kiếp đi với Tham Lang chiếu cung Tài-Bạch của những người đó.

10- Cô Quả tại HUYNH-ĐỆ
Về cung này tôi chưa tìm ra được điểm gì khác lạ, chỉ có điểm là anh em không nên sống gần nhau, hoặc phải có người sống xa cách hẳn vì ngọai cảnh gây nên (như vấn đề cuộc sống anh em kẻ Nam người Bắc chẳng hạn) Ngòai ra hai sao này cũng tiết chế bớt số anh chị em. Nếu có Đào-Hồng, Thiên Không thì chị em gái dễ bị dở dang, trắc trở nhiều lần về hôn phối, hoặc lấy chồng không cưới hỏi.

11- Cô Quả tại TỬ-TỨC
Chiếu cung Tử-Tức, Cô-Quả thường chủ về một trong những điểm như sau :
– Khi sinh con nuôi dưỡng. chắm bẵm con cái vất vả, chúng khó ăn, khó ngủ, hay quấy khóc….Con cái lúc mới sanh, nhất là đối với đứa đầu lòng thường hay bị ốm đau, bệnh tật hoặc là tai nạn làm cho cha mẹ phải lao tâm, khổ sở, lo lắng. Tuy nhiên khi lớn lên ( ngoài 5 tuổi ) thì vẫn dễ nuôi, nếu không có thêm hung sát tinh. Một số trường hợp nếu thêm hung sát tinh thì con cái còn bị mắc một số tật nhẹ như là mắt lác, mắt kém, chân hoặc nách có mùi hôi, ra mồ hôi tay nhiều….
Về điểm này có câu phú :”Cô Thần Qủa Tú hai saoGian truân vất vả về phần nhi sinh”.
– Sinh con muộn nghĩa là cha hoặc mẹ lập gia đình ở độ tuổi cao ( ngoài 32 tuổi trở ra) hoặc lập gia đình ở độ tuổi trung bình nhưng thời gian lâu mới có con .
– Thận trọng và hay kiêng cữ để tiết giảm sinh đẻ. Những cặp vợ chồng nào có Cô-Quả tại cung Tử-Tức, có thể áp dụng mọi phương pháp hạn chế sinh đẻ một cách hữu hiệu mà không trái số. Nếu thêm các sao như Không Kiếp, Hoả Linh,…thì đừng kiêng cữ kẻo bị tuyệt tự.
– Nếu có nhiều sao văn học, quyền qúy, con cái khi lớn lên hay ở xa cha-mẹ, vì chức vụ hoặc ngay trong thời gian đi học cũng dễ xuất ngọai hoặc ở nội trú

12- Cô Quả tại THÊ-THIẾP (hay PHU-QUÂN)

Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ-Mẫu, Cô-Qủa ở cung Thê-Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình, chậm hôn nhân hay kén chọn bạn đời … Ngòai ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngọai tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đóan, cương quyết và đa nghi.
Nếu có Đào-Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa hay người đó lớn tuổi hơn nhiều bị trục trặc trên vấn đề tình cảm …… (Nếu gặp thêm Không, Kiếp đồng cung, Tả-Hữu … thì càng chắc chắn) Trường hợp Đào-Hồng tại Mệnh-Thân thì rất khó kết hôn sớm, hoặc có sớm cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “Trăm mối tối nằm không“ . (Trừ trường hợp khi cung Mệnh, Thân, Phúc và có nhiều sao tốt hóa giải khác)

Tóm lại hai sao Cô Thần Quả Tú rất khắt khe, cô độc. Không nên trú đóng ở mệnh, thân hoặc các cung chỉ người như tử tức, phu thê, huynh đệ. Chỉ có Thiên Quan, Thiên Phúc cùng hội chiếu hoặc Ân Quang, Thiên Quý đồng lai mới có thể hoá giải được những bất lợi của Cô Quả.


Từ điển về tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Cô Thần-Quả Tú

Con gái tuổi nào dễ bị tình yêu sai khiến

Vì quá đa nghi hay tin vào duyên phận mà các cô nàng tuổi Tỵ, tuổi Sửu dễ bị tình yêu chi phối.
Con gái tuổi nào dễ bị tình yêu sai khiến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1: Tuổi Sửu

Con gái tuổi Sửu luôn chứng tỏ mình mạnh mẽ, quyết đoán trong công việc, học hành và chắc chắn họ sẽ có con đường công danh sáng lạn. Tuy nhiên, dù gai góc đến đâu, trong chuyện tình cảm, con giáp này lại quá yếu đuối, lệ thuộc rất nhiều vào đối phương. Căn nguyên của tính cách đó là niềm tin vào duyên số của cô nàng cầm tinh con trâu quá lớn.

Họ nghĩ rằng đã yêu ai đó thật lòng thì số phận sẽ gắn kết hai người nên muốn ở cạnh “gấu” bằng mọi giá, cho dù bị tổn thương hay vất vả ra sao. Bù lại, bạn có tinh thần lạc quan về tương lai tươi sáng với kết thúc có hậu cho tình yêu của mình.

Suu-1476-1441065503.jpg

No.2: Tuổi Thìn

Cô nàng tuổi Thìn nhanh chóng quen với việc có một bờ vai để dựa vào khi vui hay buồn. Cho dù mới yêu hay đã gắn bó một thời gian dài, họ sớm hình thành thói quen không thể thiếu nửa kia trong cuộc sống. Do đó, con giáp này rất dễ bị tình cảm chi phối. Họ dễ tổn thương, đau khổ nếu mối tình rạn nứt.

Dù vậy, may mắn luôn mỉm cười với người tuổi Thìn. Họ gặp được những chàng trai tốt bụng, hào hoa và hết lòng chăm lo cho người yêu. Càng yêu lâu, tình cảm càng đậm sâu và cô nàng tuổi Thìn càng khó rời xa “gấu”. Tỷ lệ phụ thuộc sẽ tăng lên theo cấp số nhân.

Thin-2-6467-1441065503.jpg

No.3: Tuổi Tỵ

Thói quen đa nghi Tào Tháo chính là thủ phạm gây ra nhiều đêm trăn trở về tình cảm của các cô nàng tuổi Tỵ. Họ luôn thấy bất an, chuyện tình cảm có vẻ dễ rạn nứt dù thâm niên tình yêu đã trên 5 năm. Hơn nữa, trí tưởng tượng của con giáp này cực kỳ phong phú, có thể nhanh chóng suy diễn ra những viễn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý.

Ví như gấu quan tâm bất ngờ, ngay lập tức cô nàng tuổi Tỵ cho rằng chắc chàng đã làm điều gì đó sai trái nên phải chuộc lỗi. Nhiều lần đa nghi dẫn tới cảnh chiến tranh lạnh, rồi làm lành. Mối tình của con giáp này lên xuống thất thường, không không thể dứt điểm dẫn đến họ rơi vào trạng thái bị điều khiển.

Ty-6710-1441065503.jpg


Mr.Bull (theo DZYX)

tuoingo-1440288588-1440288603-4130-3653- Top 3 con giáp nữ tham vọng lấy chồng giàu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào dễ bị tình yêu sai khiến

10 sai lầm phong thủy nhà cửa khiến hao hụt tài vận

Bày trí nhà cửa sai phong thủy là nguyên nhân khiến bạn dễ bị “lọt” tiền tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không ít người thắc mắc, tại sao mình công ăn việc làm ổn định, lương cũng không đến nỗi nhưng không thể nào tiết kiệm được tiền, hơn nữa chẳng biết tại sao mà tiền tài cứ “lọt” mất. Thông thường, ngoài việc phải chú ý đến sử dụng tiền hợp lý ra, chúng ta còn phải chú ý đến phong thủy tài vận nhà mình.

Sau đây là 10 lỗi cấm kị trong phong thủy nhà cửa mà bạn nên tránh.

Gương đối diện với cửa chính

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 1

Gương có thể trừ tà, cũng có thể sinh tà

Có rất nhiều gia đình, vừa bước chân vào cửa chính là nhìn thấy gương. Trong phong thủy, sử dụng gương đúng cách có thể trừ tà, nhưng nếu như sử dụng không đúng cách, cũng sẽ sinh ra tà khí, thậm chí sẽ thu hút hung khí.

Gương đối diện với cửa chính sẽ sinh ra tà khí rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến tài vận của người trong gia đình, mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe. Tuy nhiên thông thường các gia đình đều đặt gương cố định, rất khó di chuyển hoặc thậm chí là không thể di chuyển, lúc này chỉ có thể đặt vào giữa gương và cửa chính một bức bình phong, che gương lại, hoặc là treo rèm châu ở cửa chính.

Cửa sổ phòng khách đối diện cửa chính

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 2

Từ cửa chính nhìn xuyên ra cửa sổ không tốt cho phong thủy tài vận

Khi bước vào trong nhà, có thể trực tiếp nhìn thấy cửa sổ ở ban công phòng khách, điều này không có lợi cho tài vận và gia vận của gia đình bạn, dễ bị phá sản, lọt tiền tài, tiền đến tiền sẽ đi, rất khó giữ.

Nếu mắc phải lỗi phong thủy này, bạn cần lắp thêm cửa phụ  ở giữa cửa chính và cửa sổ, hoặc là đặt đồng tiền Khai quang Ngũ đế (tiền cổ thời nhà Thanh) ở dưới đệm lót chân đặt trước cửa chính để hóa giải. Ngoài ra còn một điều cần chú ý, nếu như nhà nhỏ hẹp thì không được lắp cửa to, nếu không sẽ rất khó giữ tiền tài.

Từ cửa chính có thể nhìn xuyên bếp

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 3

Nhà bếp là kho tài của một gia đình

Nếu như vừa mở cửa là có thể nhìn thấy bếp, chắc chắn sẽ hao tài tốn của, có tài vận cũng khó mà giữ được.  Nhà bếp là kho tài của một ngôi nhà, vừa mở cửa ra đã nhìn thấy kho tài, thì tiền tài sẽ rất khó cất giữ.

Nếu gia đình mắc lỗi phong thủy này, có thể treo rèm châu ở trước cửa chính để che bớt đi, đương nhiên, nếu như có điều kiện, tốt nhất là lắp thêm cửa hoặc tấm bình phong ở giữa để hóa giải.

Mở cửa chính nhìn thấy vòi nước

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 4

Vòi nước rò rỉ sẽ dễ bị lọt tài

Mở cửa nhìn thấy bếp tức là nhìn thấy kho tài, điều này rất xui xẻo. Còn mở cửa nhìn thấy vòi nước cũng khó giữ tiền tài, bởi vì trong phong thủy, nước giữ tài, nếu mắc lỗi phong thủy này sẽ rất dễ xảy ra tình trạng tiêu hao tiền của.

Vì vậy nên thường xuyên đóng cửa phòng bếp, phòng vệ sinh để giảm ảnh hưởng. Nếu như các đồ gia dụng như vòi nước có hiện tượng rỉ nước sẽ dễ lọt tài, khiến cho tiền kiếm được nhưng không giữ được, hơn nữa rỉ nước cũng rất lãng phí, cần sửa chữa kịp thời.

Nhà tắm và phòng bếp liền kề nhau

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 5

Nhà tắm và phòng bếp liền kề nhau là điều cấm kỵ trong phong thủy

Người ta thường nói “như nước với lửa”, nước lửa tương khắc tất có tổn thất, không chỉ hao tài tốn của, không lợi cho tài vận, mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của gia đình. Với tình trạng thế này, di chuyển là điều không thể nào, chỉ có thể lợi dụng phong thủy để hóa giải ví dụ như đặt bình Bình An ở trước cửa nhà tắm, hoặc đặt một đôi kỳ lân ở sau cửa nhà bếp.

Trên tường xuất hiện vết nứt

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 6

Không sửa chữa vết nứt kịp thời sẽ dẫn đến hao tài tốn của

Một căn nhà ở lâu năm sẽ khó tránh khỏi xuất hiện các vết nứt trên trần nhà và trên tường. Lúc này cần sửa chữa kịp thời, nếu không sẽ bị lọt tài, hơn nữa cũng không tốt cho sức khỏe. Đối với các đôi vợ chồng hiếm muộn càng cần phải chú ý đến điều này.

Nếu như trong nhà có các vật dụng bị hỏng gần như không sử dụng được nữa thì cũng nên xử lý kịp thời, tuy nhiên cũng nên tùy theo hoàn cảnh cá nhân để quyết định chứ không nên lãng phí. Ví dụ như dưới đáy cốc bị thủng một lỗ, chúng ta không thể nào dùng được nữa thì có thể ném đi; hay bát đĩa bị mẻ thì tốt nhất cũng nên thay kịp thời, nếu không không những trong lúc sử dụng hay rửa có thể bị thương, mà còn dễ bị lọt tài, hao tài tốn của.

Trong nhà lộn xộn và u ám

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 7

Nhà phải sạch sẽ và sáng sủa mới tốt cho phong thủy tài vận

Các vật dụng trong nhà cần phải giữ gìn sạch sẽ, gọn gàng, tránh chồng chất cao và dồn ép. Nếu nhà không đủ ánh sáng, tốt nhất là lắp đèn hoặc là các thiết bị chiếu sáng khác để bổ sung ánh sáng cho phòng, nhằm tích tụ tài vận một cách tốt nhất.

Cửa chính đối diện cầu thang hoặc thang máy

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 8

Đi lên cầu thang nhìn thấy cửa chính dễ xuất hiện tà khí

Mở cửa ra, nếu đối diện có cầu thang hoặc thang máy đều sẽ bị lọt tài, hao tài tốn của. Nếu như đi lên cầu thang mà nhìn thấy cửa chính trước mặt thì sẽ xuất hiện tà khí rất lớn, ảnh hưởng đến gia vận. Nếu như xuống cầu thang nhìn thấy cửa chính trước mặt thì tài vận và gia vận sẽ không ngừng sa sút.

Thang máy đối diện với cửa chính, do mỗi ngày thang máy đều đóng và mở thường xuyên, khí rất loạn, tài vận trong nhà sẽ bị “hút” đi. Nếu như gặp phải tình trạng này, có thể đặt đồng tiền Khai Quang Lục Đế ở dưới tấm đệm lót chân trước cửa chính, hoặc đặt chậu cây lá rộng thật lớn trước cửa để hóa giải.

Giường đặt dưới cửa sổ hoặc đối diện cửa chính

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 9

Đặt giường dưới của sổ khiến tâm trạng không ổn định và dễ xảy ra sai sót

Giường trong phòng không được đặt dưới cửa sổ hoặc đối diện với cửa chính, điều này không chỉ ảnh hưởng đến tài vận, mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của chủ nhân, khiến người nằm trên đó có tâm trạng không ổn định, làm việc thường sai sót. Lúc này nên buông rèm hoạc đóng cửa phòng ngủ để giảm ảnh hưởng không tốt.

Màu sắc trong nhà không hợp lý

 10 sai lam phong thuy nha cua khien hao hut tai van - 10

Hãy dùng gam màu trắng nếu bạn không hiểu màu sắc trong Ngũ Hành

Điều này cũng có thể là nguyên nhân khiến bạn “lọt” tài, hao tốn tiền của. Màu sắc Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) của mỗi người có phần khác nhau, nếu như bạn không biết màu nào phù hợp nhất thì hãy lấy màu trắng hoặc trắng sữa làm chủ đạo, tốt nhất không nên sử dụng gam màu đỏ để trang trí nhà, nếu không sẽ không có lợi cho khí vận của cả gia đình.

Trong cuộc sống, những thứ như tiền tài vật chất đều nên cất kỹ, không nên để tiền của mình bày ra trước mắt người khác, nếu không sẽ có thể bị “lọt” tiền tài. Cho nên, mọi người cần chú ý hơn đến những thói quen nhỏ trong cuộc sống hàng ngày, như vậy mới có thể khiến tài vận của mình càng thêm thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 sai lầm phong thủy nhà cửa khiến hao hụt tài vận

Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Phật dạy về ngày lành tháng tốt: Người Á Đông nói chung và cả những Phật tử sơ cơ nói riêng đều có khái niệm về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát.
Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Á Đông nói chung và cả những Phật tử sơ cơ nói riêng đều có khái niệm về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát. Vậy Đức Phật dạy gì về điều này?


Theo tuệ giác Thế Tôn, ngày tốt chính là những ngày mà chúng ta suy nghĩ điều lành, nói lời thiện ích và làm những việc giúp người, cứu vật.

Lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát trong kinh Tạng NIKAYÀ có ghi:

Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo: Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi sáng, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi sáng tốt đẹp.

Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi trưa, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi trưa tốt đẹp.

Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi chiều, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi chiều tốt đẹp.

Này các Tỷ kheo:

Vầng sao lành, điều lành

Rạng đông lành, dậy lành

Sát na lành, thời lành

Cúng dường bậc Phạm hạnh

Thân nghiệp chánh, lời chánh

Ý nghiệp chánh, nguyện chánh

Làm các điều chơn chánh

Được lợi ích chơn chánh

Thì được lợi, an lạc

Lớn mạnh trong Phật giáo

Nên không bệnh, an lạc

Cùng tất cả bà con.

Cải biến số mệnh từ khổ sang sướng với sức mạnh của Phật
Người ta thường vin vào số mệnh để đổ lỗi cho việc mình sướng hay khổ. Nhưng người xưa truyền rằng “đức năng thắng số”, còn Phật dạy 4 điều cải biến số mệnh.

Trong tâm thức của người Á Ðông nói chung, người Việt Nam nói riêng và trong đó có không ít những phật tử sơ cơ đều tín niệm về ngày lành tháng tốt, giờ hoàng đạo hắc đạo. Từ đó, khi bắt đầu làm việc trọng đại nào đó, việc chọn ngày giờ tốt là mối quan tâm hàng đầu của mọi người. 

Thực ra, mỗi người có cách cảm nghiệm riêng và chính họ mới biết liệu có tồn tại ngày tốt đích thực hay không. Rất khó lựa chọn một ngày tốt cho tất cả mọi người, bởi có thể tốt với người này nhưng lại xấu với người khác. Hai người bán quạt và áo mưa cạnh nhau ắt sẽ có nhận xét về ngày tốt xấu khác nhau. Ngày nắng tốt cho người bán quạt nhưng lại không tốt với người bán áo mưa và ngược lại.

Đức Phật là bậc giác ngộ hoàn toàn, là người thầy hướng dẫn cho chúng ta đi tới sự an lạc, giải thoát. Ngài không phải là một vị thần linh thượng đế ban phước hay giáng họa, như một số người lầm tưởng.

Ngài hướng dẫn cho chúng ta có niềm tin sâu sắc về nhân quả và khẳng định, con người là chủ nhân của bao điều họa phúc, mình làm thiện được hưởng phước, mình làm ác chịu khổ đau, chính mình chịu trách nhiệm về mọi hành vi thiện ác, do mình tạo ra.

Đạo Phật  quan niệm ngày nào cũng là ngày tốt nếu chúng ta biết suy nghĩ giúp người cứu vật, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người khác, bằng lời nói hướng thiện và hành động mang lại lợi ích thiết thực. Ngược lại, khi làm việc gì với ý nghĩ xấu, nói lời dụ dỗ và hành động hại người, thì đó là ngày xấu.

Một ngày tốt đích thực là do chính bản thân mình tạo ra, vì thế chúng ta không nên quá lệ thuộc vào ngày giờ tốt bên ngoài, điều đó đôi khi làm cho mình bất an, lo lắng sợ hãi, vì chưa hẳn ngày tốt ấy đã thực sự là tốt.

► Mời các bạn xem ngày tốt xấu theo Lịch vạn sự chuẩn xác để tiến hành mọi việc thuận lợi

Theo Qtcs

Xem thêm clip Đọc Thần Chú Đại Bi, tiêu tai giải nạn



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Bạn có được kế thừa sản nghiệp của tổ tiên?

Thái dương là sao chủ về quyền quý, Thiên lương là sao chủ về thanh quý, hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, kế thừa tài sản hoặc sản nghiệp của tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương là sao chủ về quyền quý, sao Thiên lương là sao chủ về thanh quý, hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, có tài lãnh đạo, tiềm lực lớn, thu nhập nhiều, có vận thiên tài, có thể kế thừa tài sản hoặc sản nghiệp của tổ tiên.

tai-san-to-nghiep

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương tại cung Mão, Dậu tất có sao Thiên lương cùng tọa thủ (cung Mão: Sao Thái dương, Thiên lương đều là nhập miếu; cung Dậu: Sao Thái dương là thế bình, sao Thiên lương là thế địa). Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thiên đồng, Cự môn không đắc thế địa, cung Quan lộc là sao Thái âm (cung Hợi là nhập miếu, cung Tỵ là thế hãm), cung Điền trạch là sao Liêm trinh lợi thế và sao Thiên phủ nhập miếu.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Nếu có đặc điểm sao này, thì chủ biết cách tiết kiệm đầu tư, thường được kiêm chức, không tránh khỏi vất vả cạnh tranh hoặc rơi vào hoàn cảnh khó khăn, tiền tài dễ gặp trắc trở mà sản sinh ra những phiền nhiễu. Nên kiếm tiền từ nhà nước, đảm nhiệm trách nhiệm công chức hoặc sáng nghiệp, chuyên nghiệp, kỹ thuật, khoa học kỹ thuật, y học, tiến tài trong sự thanh cao.

Đồng tọa cung Mão, chí hướng cao xa, người sinh ban ngày thường sinh trong gia đình phú quý, nếu nắm được thời cơ thì có thể phát tài và vô cùng giàu có. Đồng tọa cung Dậu, thiếu định tính, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài, tướng quý nhưng không hiển và không hiển thị thực, những năm trẻ tuổi thường hay vất vả nhưng có xu thế phát tài muộn.

Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tinh khác của bản cung và sao Thiên đồng, Cự môn của cung đối diện (cung Thiên di), tổng kết lại và luận mệnh.

Sao Thiên đồng độ lượng, không lưu tâm, chịu khó làm việc. Sao Cự môn thường hiếu kỳ, không chịu thừa nhận thất bại, hay suy nghĩ. Hai sao kết hợp với nhau, chủ ôn hòa nhã nhặn, tuân thủ nguyên tắc không có mưu đồ, động lực yếu, khó có đất dụng võ, có thể tự tìm được niềm vui, dễ xúc động, tinh thần thường cảm thấy trống trải cô đơn.

Sao Liêm trinh, Thiên phủ cùng tọa thủ cung Điền trạch, có thể kinh doanh đầu tư ngành nhà đất, thường lập nghiệp từ hai bàn tay trắng, tụ tài thành giàu có, thích nơi náo nhiệt.

Sao Thái âm tọa cung Quan lộc, không nên làm kinh doanh, thường làm việc trong các cơ quan doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoặc theo đuổi những ngành như văn nghệ, diễn viên, vui chơi, tính nghệ thuật, phục vụ đại chúng, biên tập, thiết kế công trình. Sao Thái âm tọa cung Hợi, thường có thể phát huy sở trường, đảm đương nhiệm vụ trọng yếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có được kế thừa sản nghiệp của tổ tiên?

33 Điều cấm kỵ trong Tâm Linh

Khi đi ngang những con sông,suối,ao,hồ không rõ nguồn gốc tuyệt đối ko nên vứt đồ cá nhân mình xuống, nếu vô tình bị rớt mà có thể lấy lại được thì nên lấy lại
33 Điều cấm kỵ trong Tâm Linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là 33 điều cấm kỵ trong tâm linh phải nhớ!

1. Đi đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác không nên lượm lặt dù là mục đích gì. Vì sao : Thông thường 1 số người đang gặp hạn người ta giải hạn bằng cách vứt bỏ những thứ ấy xem như vứt bỏ cái xui của họ, nếu mình nhận lấy thì sẽ lãnh lại cho họ.

2. Khi đi ngang những con sông,suối,ao,hồ không rõ nguồn gốc tuyệt đối ko nên vứt đồ cá nhân mình xuống, nếu vô tình bị rớt mà có thể lấy lại được thì nên lấy lại => Vì bỏ lại sẽ dễ mắc duyên âm, nếu tại nơi đó có vong.

3. Đặc biệt với con gái, phụ nữ nên Hạn Chế để quần áo ngoài trời vào ban đêm, đặc biệt là đồ “nhỏ” => Dễ mắc duyên âm
4. Vào ban đêm tránh soi mình dưới mặt nước.

5. Không may vá, mua đinh, chải tóc, soi gương vào ban đêm. May vá, mua đinh => Mang điềm xui tang tốc đến. Chải tóc,soi gương => dễ bị vong theo.

6. Tránh tiếp xúc chơi bùa ngãi nếu ko hiểu thấu đáo nên ko nên uống các loại Bùa mà các “Thầy Pháp” ban cho.

7. Người ko quen thân thì đừng tiết lộ ngày tháng năm sinh, giờ sinh, tên tuổi cho họ biết.

8. Nhà có con nhỏ ko nên cho bé đi viếng nghĩa trang hay dự tang lễ.

9. Nhà có người mất nên đi xem giờ để tránh trúng giờ độc gây ra hiện tượng trùng tang.

10. Thực hiện làm ăn hay làm những việc mang tính chất đại sự nên xem ngày để tránh nhằm vào ngày Tam Nương => Tan nát, bất thành.

11. Đi trên đường trời tối nên tránh đùa giỡn, goị tên nhau lớn tiếng và nhắc đến ma quỷ.

12. Khi ăn uống nên hạn chế gõ, khua chén đũa.

13. Vào nghĩa trang không nên bình phẩm, chê khen ảnh tên, bia mô người đã khuất.

14. Phụ nữ có thai hạn hế đi ăn cưới, đi dự đám tang.

15. Nếu đi đường khuya vắng không thấy người mà nghe tiếng goị tên mình thì đừng trả lời.

16. Đừng bao giờ thề thốt hay hứa hẹn với người đã chết rồi không làm.

17. Về khuya nên hạn chế may vá, chải chuốt, soi gương.

18. Nếu hái lộc xuân nên chọn những cây nhỏ, tán cây nhỏ chớ nên hái ở những cây cổ thụ um tùm, gần đền, chùa, miếu…..

19. Khi đi dự đám tang về nên hơ người bằng lửa ấm, thay quần áo và hạn chế tiếp xúc với trẻ nhỏ.

20. Đi đường gặp tai nạn thì ko nên trầm trồ, bình luận, nếu đã ko giúp đỡ, ko phận sự thì nên im lặng.

21. Với các bạn nữ vào những ngày “ấy” ko nên đi đến những nơi linh thiêng, xem bói và ko nên qua lại trước bàn thờ.

22. Những ngôi nhà bằng gỗ khi có máu (cả người hay động vật ) bám trên thân gỗ thì nên thay đổi, hoặc không nên ngủ gần đó.

23. Nếu trước nay chưa cúng cô hồn bao giờ do ko có điều kiện thì ko cúng luôn, chớ nên cúng rồi lại bỏ.

24. Những ai cúng giải hạn hằng năm, nơi làm lễ cúng là những ngã ba,tư đường thì trong vòng năm đó ko nên đặt chân đi ngang qua nơi đó. Vì thế khi chọn nơi cúng hạn nên chọn những nơi ít thường xuyên lui tới nhất.

25. Ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi con mình thì hãy đặt cho bé cái tên và đem lên chùa gửi.

26. Với Ngãi thì ta có thể mang theo vài tép tỏi bên mình khi đi đường xa để tránh bị kẻ xấu hại.

27. Khi tham gia chơi cầu cơ ( bói chén ), gọi hồn nên trật tự và phải đảm bảo an toàn cho mình nếu có người bảo lãnh….

28.Tuyệt đối không nên Tắm ở những ao, hồ, sông suối đã có tai nạn chết người => dễ bị vong bắt theo.

29. Khi đang trong quá trình xây dựng nhà cửa, nếu giữa chủ nhà và thợ xây xảy ra xích mích nên lưu ý kẻo bị họ thư ếm vào nhà. Cách giải : kết thúc thi công, ăn trộm 1 món đồ của họ ko để họ biết.

30. Những vật dụng cá nhân của người đã chết nên chôn theo hoặc đốt bỏ ko nên giữ lại để tiếp tục sử dụng.

31. Lúc ngủ ko nên quay chân ra cửa ( tư thế dành cho người chết) hay quay chân vào bàn thờ (bất kính với bề trên).

32. Nhà có người chết ngoài đường khi nhận xác về ko nên cho xác vào nhà => nếu có vong khác chiếm lấy xác thì rất nguy hiểm.

33. Có câu : Chim sa cá luỵ ,thế nên gặp những con vật trong hoàn cảnh đó ko nên chiếm hữu nó và đem về nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 33 Điều cấm kỵ trong Tâm Linh

Tuổi Mão và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Trong mối quan hệ của hai con giáp này, Mão luôn dành nhiều tâm huyết hơn. Còn Thân thì thường dành nhiều thời gian để theo đuổi những hoài bão và ước mơ của mình. Mão và Thân có khá nhiều điểm khác nhau, bởi vậy cả hai cùng cần cố gắng để hiểu và du
Tuổi Mão và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Treo tranh cát tường phong thủy

Treo tranh cát tường phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều gia đình khi thiết kế nhà thường treo tranh theo sở thích. Nhưng trong Phong thủy học, tranh treo trên tường không  được chọn lựa tùy tiện.

Thông thường, nên treo bức tranh có nội dung hình ảnh mang  nghĩa cát tường. Những bức tranh phong thủy thưòng được treo  như :Cửu ngư đồ,  Tam dương đồ, Mã đáo thành công,thuyền buồm doanh nhân

Ngoài tranh  động vật còn có thể treo các loại tranh phong thủy như: Hồ nước,  tranh mặt trời mọc, hoa mẫu đơn. Đây đều là những lựa chọn chính xác và hợp lý.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý, trong phong thủy nhà ở, việc lựa chọn  tranh treo tường cũng cần phù hợp vối địa vị chủ nhân. Nói chung,  các công viêc khác nhau thì tranh treo cũng có sự khác biệt nhất  định. Khi lựa chọn tranh treo, bạn nên chú ý điều này.Sau đây, Xem Tướng chấm net xin giới thiệu một vài bức tranh và ý nghĩa của chúng trong phong thủy :

-Tranh cá chép và ý nghĩa phong thủy:

Cá chép là biểu tượng tượng trưng cho sự kiên trì, bền chí, linh thiêng cao quý. Trong truyền thuyết có chuyện cá chép vượt vũ môn hóa rồng, vì thế cá chép được xem như rồng  một con vật linh thiêng và cao quý. Vì vậy, cá chép được xem là biểu tượng của tăng tiến, thành công.

Trong buôn bán làm ăn ,cá chép được biểu trưng cho thủy khí, tức là nguồn tài lộc dồi dào, dư dả. Cá chép là biểu tượng tốt cho cả hai mặt tài lộc và công danh.

-Tranh Cửu ngư đồ và ý nghĩa phong thủy

Tranh  Cửu ngư đồ còn gọi là tranh Sen Cá  là bức tranh có hình  ao sen và chín con cá chép . Lợi dụng sự đồng âm giữ “Cửu” là “Chín” với “Cửu” là lâu dài để cầu chúc dư dả, lâu dài. Chữ hán thì Ngư ( cá ) đồng âm với “dư” có nghĩa là dư thừa, dư dật. Hai biểu tượng sen và chín con cá kết hợp với nhau tạo thành ý nghĩa là ước muốn có một cuộc sống dư dả, dư thừa và tốt đẹp mãi mãi.

-Thuyền buồm doanh nhân và ý nghĩa phong thủy

Trong phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng trong kinh doanh. Các thương nhân ngày xưa thường chọn biểu tượng  chiếc thuyền buồm vì nó tượng trưng cho gió, mang lại nhiều thuận lợi, với chiếc thuyền buồm căng gió đang đi về hướng bạn, sẽ mang lại cho bạn nhiều vận may và tài lộc.Thuận buồm xuôi gió có nghĩa là mọi việc thuận lợi, xuôi chèo mát mái, làm việc gì cũng tiện lợi, buôn bán gì cũng thành công tốt đẹp.

Vì vậy bức tranh thường được dùng  để mừng tân gia đại khiết, hay khai trương đại lợi và thành công.

-Tranh hoa mẫu đơn và ý nghĩa phong thủy:

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Nên khi đặt  tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-nam) trong phòng ngủ là một việc rất đáng làm!

-Tranh chim hạc mặt trời mọc và ý nghĩa phong thủy:

Mặt trời là biểu tượng cho sức mạnh cho sự sống ,mặt trời mọc là tượng trưng cho sự mới mẻ bắt đầu cũng như trường tồn lâu dài, còn hình ảnh con hạc tượng trưng cho sự trường thọ, hạnh phúc và sức khỏe. Treo bức tranh vẽ hạc trong nhà có thể giúp cho mọi thành viên luôn khỏe mạnh, hạnh phúc, ông bà sống lâu trăm tuổi.

Hạc còn  mang tinh thần vươn cao, vươn xa cất cánh lên bầu trời. Do đó, biểu tượng của hạc cũng được sử dụng trong phong thủy để đem lại nguồn năng lượng sống dồi dào và ý chí mạnh mẽ. Bạn có thể dùng dây đeo có biểu tượng chim hạc để cầu nguyện vận may luôn bên mình.

-Tranh mã đáo thành công và ý nghĩa phong thủy:

Trong phong thủy, Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu làm ăn buôn bán, mới khai trương hoặc những người đang trên đường lập công danh. Những người được tặng tranh này, một khi đã thành công, thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hủy bức tám con ngựa đó.

Ngựa xuất hiện trong tranh như là biểu tượng của sự mau chóng và thành đạt. Ngựa là hình ảnh của sự trung thành, kiên nhẫn, sự may mắn mang tài lộc. Ngựa phi nước đại còn gọi là lộc mã đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh. Bức tranh thể hiện một bầy ngựa có tám con đang phi nước đại gió bụi mịt mù. Sở dĩ bức tranh có tám con ngựa bởi vì số 8 "Bát"  đọc theo Hán cùng một âm với chử “Phát” là phát đạt. Ngựa phi trong gió cũng có ý là con ngựa đó khỏe mạnh.

Với bức tranh mã đáo thành công thay cho lời kết, Xem Tướng chấm net kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng mã đáo thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh cát tường phong thủy

Bắt thóp bản tính đàn ông qua tướng râu

Không phải tất cả tướng râu đàn ông đều giống nhau. Sự khác biệt thể hiện độ nam giới cũng như tính cách, năng lực khác biệt ở mỗi người.
Bắt thóp bản tính đàn ông qua tướng râu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Không phải tất cả râu đàn ông đều giống nhau. Sự khác biệt thể hiện độ nam giới cũng như tính cách, năng lực khác biệt ở mỗi người. Thông qua tướng râu đàn ông, chị em sẽ hiểu thêm phần nào về bản chất con người họ.

  Hãy xem bạn hoặc nửa kia của bạn thuộc tướng râu nào dưới đây và cùng đoán biết tâm ý của họ.  
Bat thop ban tinh dan ong qua tuong rau hinh anh goc
 
Kiểu 1: Râu lộn xộn, không cạo   Đây là tướng râu của người đàn ông mạnh mẽ, kiên trì và vô cùng nhẫn nại. Đôi khi người này làm việc theo sở thích cá nhân, không quá để ý tới những chuyện nhỏ nhặt. Họ cũng dễ “có mới nới cũ”, đồng nghĩa với việc tình cảm thay đổi nhanh chóng.   Kiểu 2: Đàn ông có ria mép   Tuýp người này nhìn trông lúc nào cũng lịch lãm từ ngoài vào trong. Cách cư xử của họ như một quý ông đích thực. Họ lịch thiệp với phụ nữ, dù vẻ bề ngoài có đôi chút lạnh lùng. Người này có niềm kiêu hãnh riêng, nhưng một khi đã yêu thì bằng cả trái tim.   Kiểu 3: Râu dê có ria mép   Nhìn bề ngoài, đây là anh chàng mang tới sự mê hoặc, cuồng nhiệt, đắm say nhưng thực tế bên trong họ lại sở hữu một trái tim vô cùng nhẹ nhàng, ấm áp, dịu dàng với phụ nữ.

Kiểu 4: Râu dê   Đây là tuýp người điềm tĩnh, dễ bị dao động. Người khác nói hay nghĩ gì đều khiến họ để tâm. Nhưng họ lại giữ kín tâm sự trong lòng, hiếm khi tâm sự cùng ai. Đa phần những người này đều có số làm người đứng đầu hoặc chính trị gia.   
Bat thop ban tinh dan ong qua tuong rau hinh anh
 
Kiểu 5: Râu quai nón   Đàn ông có kiểu râu quai nón rất yêu bản thân, xem mình là giỏi giang trên hết. Những người này có xu hướng không thủy chung trong tình yêu, trừ khi họ xác định mối quan hệ đó là sâu đậm, lâu dài.   Kiểu 6: Râu dài quanh cằm và mép   Kiểu người này rất dễ tin người, kể cả với những người lạ, mới gặp lần đầu. Vậy nên, họ dễ biến tình bạn thành tình yêu, yêu dễ và quên đi một mối tình cũng dễ.   Kiểu 7: Râu thưa thớt   Đàn ông sở hữu bộ râu này thông minh, nhanh trí và vô cùng nhạy cảm. Họ đủ thông minh để biết những nguy cơ có thể đến với mình. Từ đó có cách cư xử khéo léo để không làm mất lòng người khác, đồng thời bản thân cũng không bị vạ lây.   Kiểu 8: Không có râu hoặc râu luôn được cạo sạch sẽ   Đa phần đàn ông có kiểu râu này đều đặt ra yêu cầu cao với bản thân và mọi người xung quanh về uy tín và tinh thần trách nhiệm. Họ luôn tìm kiếm những mối quan hệ nghiêm túc, nhanh chóng ổn định tình cảm và cuộc sống. Thêm nữa, người này không sợ thất bại, sẵn sàng tay trắng làm lại từ đầu vì ý chí mạnh mẽ.  
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngọc Diệp
 
“Nhận dạng” tướng đàn ông trăng hoa
Nếu đàn ông có mũi quá nhỏ và gãy là biểu hiện của người nóng vội, thiếu kiên nhẫn và khó chung thủy trong tình yêu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt thóp bản tính đàn ông qua tướng râu

Cải thiện phong thủy gian áp mái - giải pháp tận dụng không gian

Ngày nay, khi diện tích hạn hẹp, việc cải thiện phong thủy gian áp mái để tối ưu hóa không gian là rất cần thiết.
Cải thiện phong thủy gian áp mái - giải pháp tận dụng không gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy phương Đông, gian áp mái là nơi phạm nhiều lỗi, không thích hợp để sử dụng.

Cai thien phong thuy gian ap mai - giai phap tan dung khong gian hinh anh
 
Đặc điểm của gian áp mái là diện tường nghiêng, đúng hơn là mái nhà kiêm luôn phần tường. Tường nghiêng trong phong thuỷ có ảnh hưởng xấu tới chủ nhân.
 
Các mái dốc nghiêng chèn ép nguyên khí của người ngủ hay người làm việc bên dưới gây căng thẳng, mệt mỏi, cản trở quá trình sáng tạo. Khi ở trong phòng, trần nghiêng còn khiến cho tầm nhìn bị lệch. Để hóa giải điểm bất lợi của gian áp mái, gia đình có thể sử dụng gương và ánh sáng đèn bố trí hợp lý để có cảm giác độ nghiêng được nâng lên; việc quét sơn cũng đem lại hiệu quả tương tự.
 
Tốt hơn gia đình nên dùng những căn phòng này làm phòng chơi cho trẻ, nơi sinh hoạt của người lớn hoặc các hoạt động mang tính tạm thời khác. Hoặc nên biến nó thành một căn phòng có diện tích nhỏ hơn nhưng mang hình dáng bình thường thay vì căn phòng lớn có bức tường nghiêng. 
 
Một giải pháp cũng khá tốt là biến chỗ mái dốc thành tủ chứa đồ. Phòng nào có trổ cửa sổ mái để lấy ánh sáng thì phải làm sao để nhìn thấy được bầu trời nhiều hơn chứ không chỉ là một khoảnh nhỏ.
 
Ngoài ra, do vị trí nằm ở sát mái nhà nên không gian bên trong của tầng áp mái thường để lộ hệ thống xà nhà, dầm, kèo cột. Theo phong thủy, xà nhà, kèo, dầm nhà nằm phía trên đầu sẽ khiến người bên dưới có cảm giác bị đè ép, làm tổn hại đến tinh thần. Do đó, gia đình nên làm trần giả, trần thạch cao uốn nghiêng theo mái nhà hoặc làm hình vòm cong, giật cấp… giúp che đi hệ thống xà, kèo cột, giúp không gian thêm thoáng đãng, rộng rãi. Đó là cách cải thiện phong thủy gian áp mái khá hiệu quả và khả thi.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện phong thủy gian áp mái - giải pháp tận dụng không gian

Xem tướng bàn tay một cách khái quát –

1. Bàn tay đẹp: Mềm, dày, ấm, hồng sắc, vân chỉ đẹp, ngón đều, hài hòa với lòng bàn tay. Bàn tay như vậy không nghèo hèn, ngu đần, khổ sở trong đời. 2. Bàn tay vân như tơ rối (mảnh bé) sắc khí như cám rắc (trắng điểm hồng): Giàu sang, quý phái. 3. B
Xem tướng bàn tay một cách khái quát –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay một cách khái quát –

Lục Nhâm Tiểu Độn

ĐỒ HÌNH
Lục Nhâm Tiểu Độn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì không post được hình lên các bạn cứ tính thuận theo chiều kim đồng hồ từng cung như sau:

=>LƯU LIÊN=>TỐC HỈ=>XÍCH KHẨU=>
<=ĐẠI AN<= KHÔNG VONG<= TIỂU CÁT<=

Các cung này được thể hiện trên các đốt ngón tay để tiện bấm độn

LỜI MỞ ĐẦU

Môn độn toán này do ông Lý Thuần Phong sáng chế. Tài liệu môn này đã thất truyền.
Qua sự tìm tòi cổ thư ghép nhặt và tổng hợp các yếu tố có liên quan trong môn học này (không biết có trùng với bản chính không?) khi mang ra ứng dụng thấy xác liệu dự đoán rất phù hợp với công việc của nhiều người.
Vì khảo cứu trong tình huống thiếu thốn tài liệu, nên đỉnh cao của môn học không đạt tới được. Rất ước mong sự đóng góp khảo cứu của nhiều người có cơ hội biết môn này.

I. CÁCH LẤY CUNG
1- Khởi THÁNG ở cung ĐẠI AN, bắt đầu từ tháng GIÊNG, thứ tự theo chiều kim đồng hồ, mỗi cung một tháng. Sau khi có cung của tháng, ta khởi ngày MỒNG MỘT ở cung đó, đếm thuận mỗi cung một ngày tới ngày hiện tại. Ta khởi GIỜ ở cung đó là giờ TÝ, đếm mỗi giờ một cung cho tới giờ hiện tại.
2- Thí dụ: Ngày 09 tháng 09 âm lịch, giờ Tị, có người nhờ tính, ta lấy cung như sau:
- Tháng 09 ở cung TỐC HỈ, ngày 9 ở cung TIỂU CÁT, giờ Tị ở cung XÍCH KHẨU. Vậy ta có tháng TỐC HỶ + ngày TIỂU CÁT + giờ XÍCH KHẨU
- Ở độn toán, người ta chỉ dùng NGÀY và GIỜ để tính, còn cung THÁNG chỉ phụ giúp thôi.
- NGÀY là chủ, là mình. GIỜ là khách, là việc.
- Tháng phụ gúp cho hai ý trên theo tuổi

II. GIẢI THÍCH Ý NGHĨA SÁU CUNG
1- ĐẠI AN: Tính chất cung này hiền lành, cầu an, gặp xấu giảm xấu, gặp tốt giảm tốt.
Tượng hình:       Căn nhà, bất động sản, hộp gỗ
Kinh nghiệm:     Xuất hành vào giờ, ngày Đại An, thì tìm người hay vắng nhà, lo việc hay bị dời ngày, chỉ có đi xa là bình an vô sự.

2- LƯU LIÊN: Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt, vì nó là hành Hoả.
Tượng hình:    Cơ quan luật pháp, nhà thương, nhà tù, giấy tờ.
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào giờ Lưu Liên dễ gặp người, và hay ngồi lâu, rất nhiều người có thư tín ở ngày Lưu Liên.


3- TỐC HỈ:     Tính chất cung này là thông tin, thư tín, nói chung là các phương tiện và tính chất thông tin.
Tượng hình:       Đám cưới, tình cảm, tin thư.
Kinh nghiệm: Đang mong người ở xa mà gặp cung Tốc Hỷ thì người ở xa sẽ về.

4- XÍCH KHẨU: Tính chất cung này là ăn uống, bàn cãi, nói chung là các chất có liên quan tới Miệng.
Tượng hình:       Đám tiệc, đại hội, xe cộ, quán xá.
Kinh nghiệm: Xuất hành mà gặp ngày hay giờ Xích Khẩu thì hay bặp chuyện bàn luận, ăn uống.

5- TIỂU CÁT: Tính chất cung này chủ về lợi lộc, làm ăn giao dịch, buôn bán.
Tượng hình:     Chợ búa, nơi giao dịch buôn bán.
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào ngày giờ Tiểu Cát thì hay gặp bạn, công việc trôi chảy tốt đẹp.

6- KHÔNG VONG: Tính chất cung này là ma quái, tai nạn, trộm cắp, nói chung các tính chất xấu.
Tượng hình:      Đám ma, nghĩa địa, vũng lầy.
Kinh nghiệm:     Ngày giờ Không Vong rất xấu, rất nhiều người mất của vào ngày giờ này mà không tìm lại được.

Ghi chú: 6 tính chất của 6 cung trên là tính chất căn bản dùng phối hợp với LỤC THẬP HOA GIÁP ngày và giờ (xem các phần sau)
6 cung trên khi phối hợp với nhau sẽ mạng lại ý nghĩa mới.
Sau đây là các ý nghĩa của các cung phối hợp với nhau:

III. Ý NGHĨA MỚI CỦA 6 CUNG PHỐI HỢP
1- ĐẠI AN
+ Đại An: Bình an không có việc gì hết
+ Lưu Liên: Dùng dằng khó quyết định, nửa muốn nửa không
+ Tốc Hỉ: Nếu Tốc Hỉ là giờ, thì lợi việc tiến hành nhanh, gấp.
+ Xích Khẩu: Dời đổi, đi đứng liên quan vận chuyển
+ Tiểu Cát:      Thất nghiệp chờ việc, sửa nhà
+ Không Vong: Buồn phiền, bế tắc.

2- LƯU LIÊN
+ Lưu Liên: Trì trệ, chờ đợi, rắc rối pháp luật
+ Tốc Hỉ: Bực tức, thư tín xa
+ Xích Khẩu: Xung đột mang tới pháp lý, hoạ khẩu
+ Không Vong: Chui luồn, trốn chạy, các việc làm phi pháp.
+ Đại An: Dùng dằng, khó quyết định.

3- TỐC HỈ
+ Tốc Hỉ: Có việc bất ngờ, tin thư xa.
+ Xích Khẩu: Cãi vã, tranh luận, khẩu thiệt
+ Tiểu Cát:      Có quà cáp, lợi lộc bất ngờ.
+ Không Vong: Du lịch, vui chơi
+ Đại An: Nếu Đại An là giờ, thì lợi việc lâu dài.
+ Lưu Liên: Bực tức, thư tín xa.

4- XÍCH KHẨU
+ Xích Khẩu: Bạn luận, tranh cãi, ăn uống.
+ Tiểu Cát:      Bàn làm ăn, dịch vụ, môi giới
+ Không Vong: Trước xấu sau tốt (tốt phần sau)
+ Đại An: Dời đổi, đi đứng, vận chuyển.
+ Lưu Liên: Xung đột đưa tới pháp lý, hoạ khẩu.
+ Tốc Hỉ: Cải vã, tranh luận, khẩu thiệt.

5- TIỂU CÁT
+ Tiểu Cát:      Công việc làm ăn lớn, lợi lộc lớn
+ Không Vong: Tổn tài, lỗ lã, ốm đau
+ Đại An: Thất nghiệp, chờ việc, sửa nhà.
+ Lưu Liên: Tài lộc lớn, buôn bán lớn
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)

6- KHÔNG VONG
+ Không Vong: Chết chóc, xui rủi lớn, nói chung là các hiện tượng xấu ở độ cao.
+ Đại An: (coi phần trên)
+ Lưu Liên     (coi phần trên)
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)
+ Tiểu Cát:      (coi phần trên)

III. GIẢI THÍCH LỤC THẬP HOA GIÁP
LỤC THẬP HOA GIÁP là một chuỗi 60 ngày, 60 giờ, 60 năm, là chu kỳ ước tính thịnh suy của Ngũ hành. Thời gian cứ 3 vòng lục giáp (60 năm x 3 tức 180 năm) gọi là một nguyên, mỗi nguyên chia làm ba thời kỳ: Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Chúng ta đang ở thời kỳ Hạ nguyên (1984 đến 2043) là vòng Quang chót của một nguyên.
Ở môn độn toán này, ta lấy vòng Quang Lục Giáp của ngày và giờ, phối hợp với 6 cung cho đủ tính chất chính:
- Tính chất trời (lục giáp)
- Tính chất người (6 cung)
Phối hợp hai tính chất trên, thêm độ số của tuổi từng người, sẽ có đáp số trùng lặp việc con người đi với thời gian.

1- GIÁP TÝ, ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM
Là kim loại dưới biển, biểu hiện tính chất tốt còn ẩn kín chờ khai phá. Tính chất kim loại này còn yếu, không nên dùng vào việc lớn, mà phải chờ cơ hội.

2- BÍNH DẦN, ĐINH MÃO: LÔ TRUNG HOẢ
Là cái bếp lò, biểu hiện Hoả được nuôi giữ có thể làm được nhiều việc, như làm ăn, buôn bán kinh doanh.

3- MẬU THÌN, KỶ TỊ: ĐẠI LÂM MỘC
Là cây lớn ở rừng, biểu hiện Mộc tới cực thịnh dùng được việc lớn như giao dịch làm ăn với chính quyền, giao du với giới thượng lưu, buôn bán bất động sản.


4- CANH NGỌ, TÂN MÙI: LỘ BÀNG THỔ
Là con đường đất, biểu hiện sự di chuyển, lưu động, tính chất của hành Thổ là hiền lành, chịu đựng, nên việc gì cũng có tính tương trợ giúp đỡ.

5- NHÂM THÂN, QUÍ DẬU: KIẾM PHONG KIM
Là thanh kiếm biểu hiện quyền lực, lề luật, hành Kim này tới thời cực thịnh có thể làm được nhiều việc như kiện cáo, săn bắt, phân chia, xử lý.

6- GIÁP TUẤT, ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HOẢ
Là núi lửa biểu hiện Hoả cực thịnh gây hoạ. Ở hành Hoả này có thể làm được nhiều việc xấu như hoả hoạn, tai nạn bất ngờ do hoả khí, thư tín nơi xa.

7- BÍNH TÝ, ĐINH SỬU: GIẢN HÀ THUỶ
Là sương mù biểu hiện hành Thuỷ nghịch lý với lý của Thuỷ là từ cao xuống thấp, còn Giản Hà Thuỷ lại từ thấp lên cao. Nhưng trong Âm có Dương. Đó là tính chất đặc biệt có thể dùng vào việc nhanh và nhất thời. Qua kinh nghiệm người ta thấy hành Thuỷ này lợi nhiều hơi hại ở các việc sau: Môi giới, giao dịch, quà cáp nhỏ.

8- MẬU DẦN, KỶ MÃO: THÀNH ĐẦU THỔ
Là tường thành bằng đất, biểu hiện sự bao che ở thế lớn mạnh. Hành thổ này lớn mạnh do xếp đặt, nên mang tính thứ tự, dàn xếp, biểu hiện mưu lược của người có thế lực.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mang lại điều tốt cho công việc giấy tờ đi đứng, thuyên chuyển, các việc khác chưa có kinh nghiệm.

9- CANH THÌN, TÂN TỊ: BẠCH LẠP KIM
Là cây đèn sắt, biểu hiện tính tương phản Hoả Kim. Đây là tính chất xấu, chủ quan làm các công việc thử thách nguy hiểm.
Kinh nghiệm cho thấy hành này thể hiện nét xấu nhiều hơn nét tốt, có liên quan tới tai nạn, mất mát, buồn chán.

10- NHÂM NGỌ, QUÝ MÙI: DƯƠNG LIỄU MỘC
Là cây dương liễu, biểu hiện tình cảm. Ngoài khía cạnh này ra, hành Mộc này không biểu lộ mạnh.
Kinh nghiệm cho thấy hành này chỉ có liên quan đến tình cảm.

11- GIÁP THÂN, ẤT DẬU: TUYỀN TRUNG THUỶ
Là mạch nước ngầm. Hành Thuỷ này rất yếu không dùng vào việc tốt được, chủ sự lừa dối, lỗ lã, thất vọng.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mà nằm ở Tiểu Cát thì hay bị mất của, nếu gặp Dương Liễu Mộc thì hay bị thất tình.

12- BÍNH TUẤT, ĐINH HỢI: ỐC THƯỢNG THỔ
Là đất ở mái nhà. Biểu hiện nơi ăn chốn ở, sự che chở rất tốt chỉ các việc gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Lưu Liên thì hay có thư tín ở xa.

13- MẬU TÝ, KỶ SỬU: TÍCH LỊCH HOẢ
Là lửa sấm sét. Biểu hiện sự nhanh chóng, bất ngờ, ít làm hại người, hành Hoả này tuy cực thịnh, nhưng không hại mà có lợi ở các việc như thư tín, trúng số, áp phe.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Tiểu Cát thì tài lộc tới rất nhanh.

14- CANH DẦN, TÂN MÃO: TÙNG BÁCH MỘC
Là cây tùng bách. Biểu hiện cho người quân tử, người tốt, quý nhân. Hành Mộc này rất thuận lợi trong các việc nhờ vả, chạy chữa, cứu giúp.
Kinh nghiệm cho thấy khách tới nhà gặp ngày này thường là thầy thuốc, hoặc thầy giáo, hay bàn việc học hỏi.

15- NHÂM THÌN, QUÍ TỊ: TRƯỜNG LƯU THUỶ
Là con sông lớn. Biểu hiện trôi chảy, lưu thông. Hành Thuỷ này rất tốt cho làm ăn, buôn bán, hùn hạp.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì sẽ có lợi lộc do làm ăn, ở Tốc Hỉ thì người hùn hạp.

16- GIÁP NGỌ, ẤT MÙI: SA TRUNG KIM
Là vàng lẫn trong cát biển. Biểu hiện sự khó khăn, trở ngại lúc ban đầu. Hành Kim này chỉ tốt ở hậu việc.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Đại An thì hay sửa nhà.

17- BÍNH THÂN, ĐINH DẬU: SƠN HẠ HOẢ
Là lửa đom đóm. Hành Hoả này rất yếu không dùng việc tốt, mà còn lợi việc xấu như gièm pha.
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Không Vong thì hay bị ốm đau, ở Xích Khẩu thì hay bị tai nạn do Hoả khí.

18- MẬU TUẤT, KỶ HỢI: BÌNH ĐỊA MỘC
Là cỏ trên thảo nguyên. Loại Mộc này tuy yếu nhưng nhờ số đông mà được việc, thuận lợi cho việc hùn hạp, hội tụ.

19- CANH TÝ, TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ
Là đất vách tường. (hành này chưa có nhiều kinh nghiệm khảo cứu)

20- NHÂM DẦN, QUÝ MÃO: KIM BẠC KIM
Là loại nước dùng để đánh bóng. Loại Kim này lợi ích cho việc ăn uống, biếu xén.
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Xích Khẩu thường được ăn ngon.

21- GIÁP THÌN, ẤT TỊ: PHÚ ĐĂNG HOẢ
Là đèn hải đăng. Biểu hiện sự soi sáng, hướng dẫn. Hành Hoả này rất tốt cho việc thông tin ở xa, và đòi nợ.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì đòi nợ được dễ.

22- BÍNH NGỌ, ĐINH MÙI: THIÊN HÀ THUỶ
Là nước mưa trời. Biểu hiện việc bất ngờ lợi lộc lớn. Hành Thuỷ này cực tốt về lợi lộc và tin xa.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì lợi lộc tới ngay.

23- MẬU THÂN, KỶ DẬU: ĐẠI TRẠCH THỔ
Là đất năm châu. Biểu hiện sự bao trùm, rộng rãi. Hành thổ này hiền lành, tượng trưng cho tình mẫu tử, tốt cho việc gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở hai cung Lưu Liên và Tiểu Cát thì hày có mẹ đến thăm.

24- CANH TUẤT, TÂN HỢI: THOA XUYẾN KIM
Là vàng bạc trang sức. Biểu hiện sự sang trọng, giầu có. Hành Kim này thuận lợi cho việc mua bán đồ kim khí.
Kinh nghiệm cho thấy hành này thường biểu tượng cho nữ giới. Nếu ở Không Vong thì hay mất của, ở Tiểu Cát thì được lợi trong làm ăn, ở Tốc Hỉ thì có tình cảm.

25- NHÂM TÝ, QUÍ SỬU: TANG ĐỐ MỘC
Là cây dâu tằm. Biểu hiện sự sứt mẻ, u buồn. Hành Mộc này cực xấu, chỉ dùng được cho sự chia ly.
Kinh nghiệm cho thấy hành này nằm ở cung nào cũng xấu. ở Tiểu Cát thì mất của, ở Không Vong là có người thân ốm, ở Đại An là nhà xiêu vẹo..vv...

26- GIÁP DẦN, ẤT MÃO: ĐẠI KHÊ THUỶ
Là nước nguồn suối. Biểu hiện sự hanh thông nhỏ, tốt cho các việc làm ăn công nghệ.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Không Vong là nước mắt, ở Tiểu Cát là có công ăn việc làm.

27- BÍNH THÌN, ĐINH TỊ: SA TRUNG THỔ
Là đất phù sa. Biểu hiện sự nuôi nấng có liên quan tới tình mẫu tử. Hành Thổ này chỉ tốt cho gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở bất cứ cung nào cũng thể hiện con cái, và sự trở ngại nhỏ.

28- MẬU NGỌ, KỶ MÙI: THIÊN THƯỢNG HOẢ
Là lửa mặt trời. Biểu hiện sự thông thái, lề luật, thường liên quan đến các việc về pháp luật.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì hay có lợi lợi ở pháp luật, ở Tốc Hỉ thì có tin thư nhà nước.

29- CANH THÂN, TÂN DẬU: THẠCH LỰU MỘC
Là cây thạch lựu. Biểu hiện sự đông con nhiều cháu, có liên quan rất nhiều tới gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy gặp hành này thường là gặp người có gia đình dù bất cứ ở cung nào.

30- NHÂM TUẤT, QUÍ HỢI: ĐẠI HẢI THUỶ
Là nước biển. Biểu hiện hành Thuỷ cực thịnh mang nhiều ý nghĩa thay đổ và trở ngại.
Kinh nghiệm cho thấy ở cung nào, hành này cũng biểu hiện sự trở ngại lớn nhưng không nguy hiểm.

GHI CHÚ:
1) Tất cả 30 hành này được chú giải theo phương pháp độn toán, không liên hệ tới tuổi, hay năm sinh của đương sự. Nghĩa là tuổi Mậu Thân chẳng hạn, khác với ngày Mậu Thân.
2) Bốn phần vừa rối mới giới thiệu các hệ thống tính toán của môn này gồm các phần:
- Cách lấy cung theo ngày giờ
- Tính chất 6 cung
- Tính chất 6 cung phối hợp
- Lục thập hoa giáp.
3) Sau đây là phân đưa các tính chất trên vào luận giải.

V. HƯỚNG DẪN LUẬN GIẢI
Môn này phối hợp ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp với ý nghĩa của 6 cung đi theo chu trình của thời gian để tìm hiểu sự tác động trên mỗi hệ tuổi.
Thí dụ: Cung Lưu Liên biểu hiện cơ quan pháp luật mà trùng vào ngày Kiếm Phong Kim là đại diện cho sức mạnh quyền lực, chỉ ngày đó hay có việc liên hệ hoặc va chạm tới chính quyền.
Vậy điều quan trọng là phải biết hình tượng hoá các cách tính trên vào công việc của từng tuổi.


Bài tập gợi ý:

Bài tập 1: Năm Tân Mùi, tháng 08 ngày 27 (Đinh Mùi) giờ Mùi, có người tới nhờ tính việc. Khách tuổi Mùi. Ta tính được:
Tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày ở cung XÍCH KHẨU, giờ Mùi ở cung TIỂU CÁT. Vậy ta có:
- Ngày Đinh Mùi XÍCH KHẨU + Giờ Đinh Mùi TIỂU CÁT
Ta lật phần 6 cung phối hợp, thấy cung XÍCH KHẨU + TIỂU CÁT là giao dịch môi giới.
Phần LỤC THẬP HOA GIÁP cho thấy hành của Đinh Mùi là THIÊN HÀ THUỶ chủ lợi lộc bất ngờ.
Vậy ta có hai tính chất sau:
- Giao dịch môi giới
- Lợi lộc bất ngờ
Đi vào quyết đoán ta thấy tuổi Mùi gặp năm Mùi là xấu, tuổi Mùi gặp Dậu (tháng 8) là kỵ, nhưng ý nghĩa ngày giờ lại tốt cho làm ăn. Vậy có thể quyết đoán là: Sắp được người giúp đỡ, mách nước việc làm ăn, giải thoát được thế kẹt đang có.
Qua bài tập trên, ta thấy cần phải biết các yếu tố có liên đới để giúp đỡ việc quyết đoán đỡ bị lạc hướng.

Bài tập 2: Năm Tân Mùi, tháng 03, ngày 01 (Ất Dậu), giờ Tị, coi cho người tuổi Bính Thân.
Tháng 02 ở cung LƯU LIÊN, ngày 01 ở cung LƯU LIÊN, giờ Tị ở cung ĐẠI AN. Ta có:
Ngày Ất Dậu TUYỀN TRUNG THUỶ + Giờ Tân Tị BẠCH LẠP KIM
Tính chất phối hợp:
- ĐẠI AN + LƯU LIÊN: Dùng dằng khó giải quyết
- TUYỀN TRUNG THUỶ ở cung LƯU LIÊN biểu hiện sự lo lắng chán nản.
- BẠCH LẠP KIM ở cung ĐẠI AN biểu hiện gia đạo có chuyện xấu.
Xét thấy tuổi Bính Thân gặp năm Mùi không kỵ, tháng 2 là tháng Mão không kỵ, nhưng các yếu tố ngày giờ lại xấu ở gia đạo.
Quyết đoán: Vì chuyện có liên quan xấu của gia đình người khác mà bị bực mình hao tổn. Đó là thế "Ách giữa đường quàng vào cổ" hay " Làm ơn mắc oán"

CÁC NGUYÊN TẮC CẦN THIẾT
1. TAM HỢP + NGŨ HÌNH
Hợi - Mão - Mùi hoá Mộc
Tị - Dậu - Sửu hoá Kim
Thân - Tý - Thìn hoá Thuỷ
Dần - Ngọ - Tuất hoá Hoả

2. THẬP CAN TƯƠNG HỢP
Giáp hợp Kỷ     
Ất hợp Canh
Bính hợp Tân      
Đinh hợp Nhâm
Mậu hợp Quý         

3. THẬP CAN TƯƠNG KHẮC
Giáp phá Mậu         
Kỷ phá Quý
Ất phá Kỷ         
Canh phá Giáp
Bính phá Canh    
Tân phá Ất
Đinh phá Tân     
Nhâm phá Bính
Mậu phá Nhâm     
Quý phá Đinh

4. KHẮC KỴ CỦA 12 TUỔI
1.Tuổi Tý kỵ năm Ngọ - Tý
2.Tổi Sửu kỵ năm Sửu - Ngọ - Mùi
3.Tổi Dần kỵ năm Thân - Dần
4.Tổi Mão kỵ năm Mão - Dậu - Thìn
5.Tuổi Thìnkỵ năm Thìn - Tuất
6.Tuổi Tị kỵ năm Tị - Hợi
7.Tuổi Ngọ kỵ năm Sửu - Ngọ - Tý (+sao Thất sát)
8.Tuổi Mùi kỵ năm Dậu - Hợi
9.Tuổi Thânkỵ năm Dần - Thân
10.Tuổi Dậu kỵ năm Mão - Dậu - Tuất
11.Tuổi Tuấtkỵ năm Thìn - Tuất
12.Tuổi Hợi kỵ năm Tị - Hợi

5. CÁC HỆ TUỔI HAY GẶP XUI XẺO
Đàn ông: 25 - 31 - 33 - 37 - 38 - 53 tổi
Đàn bà: 28 - 37 - 39 - 46 - 49 tuổi

6. CÁCH TÌM GIỜ CAN CHI
Những ngày có CAN là:
Giáp, Kỷ thì giờ Tý là Giáp Tý
Ất, Canh thì giờ Tý là Bính Tý
Bính, Tân thì giờ Tý là Mậu Tý
Đinh, Nhâm thì giờ Tý là Canh Tý
Mậu, Quý thì giờ Tý là Nhâm Tý

Bài tập 3: Năm Tân Mùi, tháng 08, ngày 01 (Tân Tị), giờ Thìn, có người tuổi Canh Thìn (1940) nhờ xem việc giấy tờ chính quyền tốt hay xấu.
Lấy cung thấy tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày 01 ở cung LƯU LIÊN, giờ Thìn ở cung KHÔNG VONG.
Ngày LƯU LIÊN, Tân Tỵ BẠCH LẠP KIM + Giờ KHÔNG VONG, Nhâm Thìn TRƯỜNG LƯU THUỶ
Những yếu tố đó có những tình chất sau:
- LƯU LIÊN + KHÔNG VONG: Chui luồn, bất hợp pháp.
- BẠCH LẠP KIM ở LƯU LIÊN: Chủ xui xẻo về pháp lý
- TRƯỜNG LƯU THUỶ ở KHÔNG VONG: Chủ hao tài, tốn của.
Quyết đoán: Thấy tuổi Thìn gặp năm Mùi hay gặp trở ngại, tháng 08 là tháng Dậu không kỵ. Ngày và giờ nói lên sự xấu, hao tài tốn của ở mặt pháp luật.
Vậy người này vì nhờ vả người ta lo liệu về giấy tờ hành chính luật pháp mà nhờ không đúng chỗ nên bị tốn tiền bực mình.
Thực thế là có người tuổi Thìn đến nhở như vậy, mà bị lừa hết một số tiền, việc gây ra tai tiếng tới gia đình.

Bài tập 4: Năm Tân Mùi, tháng 08, ngày 07 (Đinh Hợi), giờ Mùi, có người phụ nữ tuổi Mùi (1955) nhờ xem việc tốt xấu trong năm.
Lấy cung thấy tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày 07 ở cung LƯU LIÊN, giờ Mùi ở cung TỐC HỈ.
Ta có:
Ngày LƯU LIÊN, Đinh hợi ỐC THƯỢNG THỔ + Giờ TỐC HỈ, Đinh Mùi THIÊN HÀ THUỶ.
Gồm những tính chất sau:
- LƯU LIÊN + TỐC HỈ: Bực tức, thư tín
- ỐC THƯỢNG THỔ gặp LƯU LIÊN biểu tượng dời chổ ở, đi xa
- THIÊN HÀ THUỶ gặp TỐC HỈ là chuyện bất ngờ, tin vui
Xét thấy tuổi Mùi gặp năm Mùi là kỵ, tháng 08 (Dậu) gặp tuổi Mùi cũng kỵ. Ngày và giờ nói lên điều không tốt trong gia đạo, nhưng sau đó lại tốt.
Quyết đoán: Người này mới có chuyện bực mình trong gia đình, nên muốn chổ ở đi xa, nhưng không thực hiện được phải về mà ở chỗ cũ mới tốt.
Trong thực tế, chị ta bị chồng rượi chè đánh chửi quá nên bỏ nhà đi cho bớt căng thẳng, về sau gia đình đôi bên giàn xếp giúp đỡ tiền bạc nên lại hoà thuận lại.

NHẬN XÉT: Qua các bài tập trên, ta thấy sự việc trong cuộc sống rất phức tạp, nhưng cứ giữ các tính chất và nguyên tắc trên, rất ít khi bị lầm
Tuy không đoán biết chắc được việc cụ thể, nhưng có thể biết được sự tốt xấu của từng khía cạnh như gia đạo, tài lộc, tai nạn, dời đổi, vv..., cũng có thể rút kinh nghiệm để đề phòng chuyện tốt xấu.
-Het-
Theo Đại Việt sử ký toàn thư :
Lý Thuần Phong là Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục Nhâm Tiểu Độn

Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Linh miêu - theo truyền thuyết - là một loại "mèo ma", được sinh ra từ cuộc hôn phối "rừng rú" ngẫu nhiên và hiếm có giữa con mèo cái đen tuyền với một con rắn hổ.
Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Linh Miêu là gì ?

Linh miêu - theo truyền thuyết - là một loại "mèo ma", được sinh ra từ cuộc hôn phối "rừng rú" ngẫu nhiên và hiếm có giữa con mèo cái đen tuyền với một con rắn hổ.

Đặc điểm của linh miêu là rất thích ăn trứng gà sống, thích rình bắt và cắn cổ gà cho đến chết rồi nhai xương luôn. Nó lớn lên nhanh hơn nhiều so với đồng loại, càng lớn móng vuốt của nó càng dài, càng bén nhọn như dao, đặc biệt đôi mắt thường toát lên những tia nhìn dữ tợn, đầy ma lực.

Từ những đặc điểm "ma quái" trên và qua những lời đồn đại nhiều đời, người ta bảo linh miêu nhảy chồm qua xác chết luôn gây nên hiện tượng quỷ nhập tràng. Hiện tượng đó ngày nay được giải thích, đại khái người chết bỗng nhiên ngồi dậy là do hấp lực của luồng điện dương (của các cơ thể sống) đối với nguồn điện âm chưa kịp tan hết (của thi thể người vừa qua đời) và xem đây là cảm ứng điện trường. ( lời giải thích trên của khoa học thực ra cũng không chính xác lắm, vì điện dương của lông mèo không đủ lớn để hút điện âm từ xác chết, khiến xác bật dậy)

Tuy vậy, người ta vẫn tiếp tục bị cuốn hút bởi những câu chuyện về quỷ nhập tràng và linh miêu được truyền miệng đến tận nay ở khắp nơi như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Sri Lanka và Việt Nam.

Dưới đây là sự tích về LINH MIÊU

Tương truyền có một cô gái xinh đẹp bị ám hại, trước lúc qua đời trên mặt và dưới cằm cô gái bỗng mọc đầy một lớp lông mỏng mịn trắng như tơ và hai mắt chợt xanh biếc sáng long lanh như mắt một con mèo cái đi hoang giữa đêm trừ tịch.Chuyện kể rằng, cô xuất thân từ một gia đình nghèo khổ. Ngày kia có đoàn người giàu có bưng mâm quả đựng của ngon vật lạ đến trước túp lều cỏ xin cưới cô gái về làm vợ cho người chủ của mình.

Cha mẹ cô gái nghèo khổ đồng ý gả cô gái để cô có được cuộc sống sung sướng. Nhưng khi về nhà chồng, cô đối diện với một nỗi bẽ bàng. Vì người vợ cả không sinh được con nên ông chủ muốn tìm một người vợ nhỏ để có con nối dõi tông đường. Khi cô gái mang thai, người vợ cả nảy lòng ganh ghét. Ngoài mặt bà tỏ ra vui vẻ lui tới thăm hỏi, nhưng âm thầm hãm hại người vợ nhỏ, lén lút trộn thuốc vào đồ ăn để phá thai. Đến kỳ mang thai lần thứ hai, người vợ nhỏ vẫn không hay biết gì, nên bị người vợ cả một lần nữa trộn thuốc làm hư thai. Đến lần mang thai thứ ba thì người vợ nhỏ phát hiện ra việc làm độc ác của người vợ cả nên giấu kín cái thai trong bụng.

Đến khi cái thai to dần và thấy rõ, lòng ghen tức của người vợ cả bùng lên. Bà tiếp tục dùng vàng bạc mua chuộc gia nhân để trộn thuốc phá thai vào các thang thuốc bổ cho người vợ nhỏ uống. Hậu quả là đứa trẻ sắp ra đời chết trong bụng mẹ, khiến người mẹ đau đớn, vật vã suốt ngày đêm đến kiệt sức. Trong cơn hấp hối, người vợ nhỏ uất hận cất lời nguyền:

"Ngươi đã ba lần giết chết ba đứa con ta trong khi còn thai nghén. Lần này ngươi đã giết cả ta nữa. Ta thề nếu đầu thai vào kiếp sau ta sẽ đi theo người để hễ người sinh đứa con nào ta sẽ ăn thịt đứ con đó và sẽ giết chết cả ngươi!"

Quả nhiên, khi chết đi, cô vợ nhỏ đầu thai làm một con mèo đen, còn người vợ lớn đầu thai làm một con gà mái. Hai con vật có tiền kiếp ân oán nặng nề kia cùng ở chung một mái nhà. Hễ con gà mái (người vợ lớn) đẻ ra trứng nào đều bị con mèo đen (người vợ nhỏ) rình ăn sạch. Qua ba lứa mèo đen ăn hết trứng, đến lứa thứ tư ăn tròng đỏ trứng xong, nó liền vồ luôn gà mẹ ăn sống tại chỗ. ( chi tiết này cũng lý giải việc xung khắc giữa 2 con Mão và Dậu trong 12 con giáp, Tứ hành xung: Tí - Ngọ - Mão - Dậu)

Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Cả hai chết đi, con gà mái lại hóa kiếp làm con beo (người vợ lớn), con mèo đen hóa kiếp thành con nai cái (người vợ nhỏ). Hai con sống trong một cánh rừng. Hễ con nai cái đẻ được đứa con nào đều bị con beo trườn tới bắt ăn thịt. Đến lứa thứ ba, con beo ăn luôn con nai mẹ.

Con nai mẹ chết đi trong oán giận, đầu thai thành một loài quỷ dữ, tay chân có móng vuốt, mắt sáng như đốm lửa và mặt mũi y như một con mèo ma, đó là hắc dạ xoa (người vợ nhỏ). Còn con beo lại hóa kiếp thành một phụ nữ xinh đẹp, lấy chồng và sinh con (người vợ lớn). Những đứa con đầu lòng vừa đầy tháng , hắc dạ xoa dùng phép thần thông hóa ra một cô gái hiền lành bắt lấy đứa con nhỏ ra khỏi nhà ăn thịt. Đứa thứ hai cũng bị hắc dạ xoa bắt đi như vậy. Đến đứa thứ ba, hai vợ chồng bàn nhau bồng đứa con mới sinh đi nơi khác sinh sống.

Trên đường đi, hắc dạ xoa đuổi theo và hóa thành một cô gái tiến lại gần hai mẹ con nọ. Người mẹ linh cảm nguy hiểm, biết quỷ giả dạng người để hại mình, nên bồng đứa con chạy vào nơi Phật Thích ca mâu ni đang thuyết pháp để xin cứu giúp. Lúc ấy, hắc dạ xoa đã đuổi tới nơi, được Phật gọi vào và giải thích ân oán của hai bên, khiến người này phải ăn thịt người kia, con của người kia đẻ ra bị người này ăn thịt lại, làm gà, làm nai, làm beo, làm mèo, làm hắc dạ xoa, cứ thế xoay vòng bất tận nếu không thức tỉnh. Rồi Phật khuyên: "Lấy oán kết oán, oán ấy không tan - lấy ân giải oán, là lẽ muôn đời". Nghe xong, hắc dạ xoa, tức miêu quỷ (người hóa kiếp mèo), rụng hết móng vuốt, lông lá và phát tâm đại bi, khôi phục lại thân người và không lâu sau thành quả thánh.

Người kể câu chuyện trên là một thiền sư ở tịnh viện Bát Nhã núi Dinh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với lời nhắn nhủ "Đây không phải là câu chuyện truyền miệng bâng quơ hoặc sáng tác văn học thời nay, mà đã chính thức được chép vào tam tạng Thánh điền từ xưa và nằm trong kho tàng các chuyện cổ về giáo huấn của phương Đông".

Những câu chuyện Tâm Linh Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi

Trong tử vi Tham lang là ngôi sao thứ hai trong chòm Bắc đẩu, thuộc dương Mộc mà gốc là Thủy, chủ về phúc họa, dục vọng, có thể ban phúc cũng có thể giáng họa, cho nên thiện ác lẫn lộn. Mệnh nữ không nên có Tham lang tọa thủ cung Mệnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tham lang chỉ ưa đồng cung với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về phát tài bất ngờ. Trong lá số tử vi Tham lang không ưa đồng cung với Đà la, chủ về:

- Vì sắc tình mà phá tài.

- Đời sống tình dục quá độ.

- Tính mạng gặp nguy khó.

Đặc biệt kỵ tại chỗ Dần có Tham lang và Đà la đồng cung, chủ về vì sắc tình mà gặp họa.

tử vi tuần mới tử vi trọn đời tử vi tháng 9/2014 tử vi tháng 9 năm 2014 tử vi tháng 10/2014 sao tham lang ở cung điền trạch sao tham lang ở cung tử tức sao tham lang ở cung thê sao tham lang ở cung phụ mẫu sao tham lang o cung phu sao tham lang ở cung nô bộc sao tham lang ở cung huynh đệ sao tham lang cung quan lộc sao tham lang cung phu thê sao tham lang lá số tử vi việt nam lá số tử vi trọn đời 2014 lá số tử vi trọn đời lá số tử vi online lá số tử vi năm 2015 lá số tử vi hồ chí minh lá số tử vi của bác hồ lá số tử vi 2015 lá số tử vi 2014 lá số tử vi

Tham lang tại chỗ Tý tọa Mệnh:

- Cả đời bôn ba vì tiền bạc.

- Nếu đồng cung vối Hỏa tinh, Linh tinh gọi là cách cục Hỏa Tham (nhưng cách cục Hỏa Tham chính thống chỉ Tham lang tại Thìn, Tuất đồng cung vối Hỏa, Linh, chủ cát lợi, có thể kinh doanh bất động sản).

- Không nên kinh doanh ngành chăn nuôi, nuôi trồng.

- Người sinh năm Mậu, Tham lang hóa lộc, là người thông minh, nhân duyên tốt, đặc biệt có sức hút với ngưòi khác giới. Giỏi việc giao tiếp, xã giao nhưng sẽ vì rượu mà lỡ chuyện. Nên kiêng rượu hoặc không lái xe, gây sự sau khi uống rượu.

- Người sinh năm Nhâm có Dương nhẫn đồng cung là cách cục Phiếm thủy đào hoa, vì sắc mà tranh chấp, gây họa. Mệnh nữ đề phòng gặp kẻ cường bạo hoặc lưu lạc phong trần, dễ bị thận hư do đời sống tình dục quá độ. Nếu có Thiên hình đồng cung đề phòng gặp họa hình ngục.

Dương nhẫn tại Tý, xung chiếu Tử vi ở cung đối diện chủ về người này muôn sự không toại ý.

Người sinh năm Nhâm có Vũ khúc ở cung Phúc đức hóa kỵ chủ về cả đời tâm tình u uất không vui hoặc thường phiền não vì tiền bạc. Duy chỉ có người sinh năm . Nhâm có Thiên lương hóa lộc, tại chỗ Mão đồng cung vối Thái dương tọa cung Quan lộc chủ về sự nghiệp phát nhanh.

Đại, tiểu hạn gặp Tham lang, Văn xương chủ về:

- Ngồi máy bay gặp sự cố dẫn đến tử vong.

- Từ cây cao ngã xuống mà qua đời.

- Khó có được kết cục bình yên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi

Hóa giải thế phong thủy xấu của khu đất gần đền chùa, miếu mạo

Những công trình kiến trúc mang tính chất tôn giáo, tâm linh, tín ngưỡng như đền chùa, miếu mạo...thường là nơi có linh khí hội tụ. Phong thủy cho rằng, đây không phải là nơi thích hợp cho nhà ở.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, nếu nhà ở nằm đối diện với những nơi thờ phụng linh thiêng là phạm phải thế cô dương sát. Khi phạm vào thế cô dương sát, tất cả vượng khí của ngôi nhà sẽ bị cuốn hết đi. 

Chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty CP Nhà Xuân cũng cho rằng, nhà ở nằm gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng như đình, chùa, đền, miếu...đều không tốt, vì đây không phải là không gian lý tưởng để ở. Nguyên nhân vì không gian sinh hoạt của con người bao giờ cũng cần nhiều năng lượng dương, trong khi đó, những nơi có đền, miếu thường mang nhiều năng lượng âm. Do đó, nếu sinh sống quá gần những nơi này con người thường có khuynh hướng hướng nội, rất không thích hợp cho những người làm ăn, buôn bán hay nghề kinh doanh nói chung.

phong thủy nhà ở
Những gị trí ở gần khu đền chùa, miếu mạo thường không tốt với phong thủy nhà ở

Nhiều nơi dù không mang tính chất xây dựng thành miếu thờ từ đầu nhưng nếu người dân tập trung thờ cúng, cầu nguyện lâu ngày cũng gây hiện tượng sẽ tích tụ sinh khí, lâu dần cây cổ thụ và khu đất đó cũng sẽ thành địa linh. Do đó, khu vực này cũng sẽ ảnh hưởng tương tự như khi nhà ở nằm gần các công trình tín ngưỡng, tâm linh...

Tuy nhiên, phong thủy vẫn có cách để hóa giải thế đất gần chùa, miếu. Nếu vẫn quyết định mua mảnh đất gần chùa, miếu... để xây nhà ở thì gia chủ có thể áp dụng một số cách như xây tường rào cao hoặc trồng cây lớn quanh nhà để ngăn âm khí xâm nhập vào nhà. Ngoài ra, có thể trồng các bụi tre trúc hoặc hoa giấy phía trước nhà... 

Trường hợp nhà ở phạm vào thế cô dương sát cũng có thể áp dụng cách hóa giải giống như cách giải trừ thế cắt cước sát cho những ngôi nhà gần bờ biển, chẳng hạn như dựng hàng rào colourbond quanh nhà. Có thể dùng màu sắc của hàng rào theo ngũ hành tương khắc đối với màu sắc của nhà thờ (đền, chùa...) nhưng tương sinh với mệnh của gia chủ. Chỗ cửa chính của ngôi nhà, cũng có thể treo gương Bát quái nhằm giữ vượng khí lại. Trường hợp nhà ở không nằm đối diện với nơi thờ phụng mà chỉ nằm lệch một bên, thì sử dụng gương lồi treo trước cửa là đủ. Ngoài ra còn một số cách khác như trồng một cây hoa giấy phía trước nhà, cách cửa chính khoảng trên 5m, hoặc tại góc dưới mái nhà phía trước, hãy treo 2 chiếc chuông gió ở cả 2 bên.

(Theo VietQ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thế phong thủy xấu của khu đất gần đền chùa, miếu mạo

Những cấm kỵ cần chú ý khi sử dụng đồng hồ treo tường

Treo đồng hồ để xem thời gian, để trang trí làm đẹp không gian và đem lại may mắn cho cả nhà.
Những cấm kỵ cần chú ý khi sử dụng đồng hồ treo tường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng với tranh ảnh, đồng hồ cũng được xem là vật trang trí mang lại nét đẹp tinh tế cho ngôi nhà. Tuy nhiên, khi treo đồng hồ cũng cần lưu ý đến những điều được xem là “không nên” trong phong thủy để có được một tổ ấm hạnh phúc và bình an.

Theo quan niệm của Phong Thủy phương Đông, tất cả đồ vật có thể động thì đều có ảnh hưởng đến Phong Thủy trong nhà. Kim đồng hồ luôn di chuyển không ngừng, vì thế khi bài trí trong nhà cần lưu ý đến mấy điểm sau:

1. Có thể bài trí đồng hồ tại hướng Chu Tước, bởi vì hướng Chu Tước phía trước thuộc di động. Bên cạnh đó, bài trí và treo đồng hồ tại hướng Thanh Long. Theo phong thủy, hướng Thanh Long là hướng cát, vì thế bên trái của phòng có thể treo đồng hồ.

2. Không được treo hoặc bài trí hướng Bạch Hổ, bởi vì hướng này là hướng hung nên bên phải phòng không được treo đồng hồ.

3. Không được bài trí đồng hồ tại hướng Huyền Vũ, bởi vì hướng này là phía sau nên tĩnh không nên động.

4. Phía trên sofa không nên bài trí đồng hồ sẽ dễ gây áp lực về tâm lý cho người ngồi phía dưới.

5. Không nên chọn đồng hồ có góc nhọn hay những hình thù có nhiều sắc cạnh sẽ gây nhiều bất lợi và rối loạn luồng khí tốt khi di chuyển vào nhà.

6. Không nên để mặt đồng hồ quay vào trong nhà mà nên quay ra cửa và ban công. Đồng hồ thuộc động nên khi trong nhà vắng người vẫn có thể khiến căn phòng tràn đầy sức sống.

7. Không nên treo đồng hồ hướng vào những thứ giống hình dáng của nó hoặc hình Bát quái, bài trí như vậy sẽ khiến tinh thần của gia chủ dễ bị ức chế và bực bội.

8. Ở phòng ngủ, kỵ nhất là treo đồng hồ ở đầu giường hay vị trí đối diện với giường ngủ gây nên không khí ảm đạm, buồn bã.

Nguồn: Vật Phẩm Phong Thủy Tổng Hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kỵ cần chú ý khi sử dụng đồng hồ treo tường
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd