Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy, tu vi Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy, tu vi Phong thủy
Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy

Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.

Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì nên mở cổng ở giữa.

“Cửa, phòng chính, bếp” và lục sự “cửa, lối đi, bếp, giếng, hố, nhà vệ sinh” trong “Dương trạch tam yếu” đều coi cổng là yếu tố đầu tiên, cổng là lối vào của sinh khí, là bộ mặt của ngôi nhà, đồng thời cũng là tấm bình phong phân chia không gian trong và ngoài.

Người xưa có câu: “Đóng cổng là núi sâu”. Cổng là nơi để nội khí và ngoại khí lưu động. Vì nội khí và ngoại khí không thể lưu động qua bức tường nhà kiên cố, mà lưu động qua cổng lại dễ hơn rất nhiều, cổng bên ngoài ảnh hưởng đến ngoại khí, còn cổng bên trong thì ảnh hưởng đến nội khí.

Hướng cổng kỵ theo Ngũ hành. Người mệnh Hỏa không nên mở cổng hướng Bắc. Theo phong thủy, hướng Bắc thuộc hành Thủy, Thủy khắc Hỏa, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.

Người mệnh Kim không nên mở cổng hướng Nam. Vì phong thủy quan niệm hướng Nam thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.

Người mệnh Thủy không nên mở cổng hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này thuộc Thổ. Thổ khắc Thủy cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.

Người mệnh Mộc không nên mở cổng về phía Tây Bắc, Tây. Hai hướng này thuộc Kim, Kim khắc Mộc cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.

Người mệnh Thổ không nên mở cổng hướng Đông Nam, Đông. Hai hướng này thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cũng không nên.

Theo quan niệm của bát quái, cổng nên mở để đón dòng nước đến bởi nước được coi như tài vận đến.

Vì thế, bạn hãy xem xét hình dáng đường xung quanh nhà. Nếu đường bên trái nhà dài hơn đường bên phải thìphong thuy mở cổng bên phải, “Bạch Hổ nghênh thủy” sẽ gặp nhiều tài lộc.

Nếu đường bên phải nhà dài hơn đường bên trái thì bên phải là hướng thủy đến, bên trái là hướng thủy đi, nên mở cổng bên trái, “Thanh long nghênh thủy” sẽ giúp ngôi nhà có nhiều vận khí tốt.

Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì bạn nên mở cổng ở giữa. Nếu phía trước không có minh đường thì mở cổng bên trái, vì bên trái là vị trí của Thanh long, Thanh long là cát. Còn bên phải là Bạch hổ, Bạch hổ thường ở vị trí hung, do đó cho rằng mở cổng bên phải là không tốt.

Mở cổng Bắc là cổng Huyền vũ lại càng không tốt, ở nước ngoài gọi đó là cửa quỷ, nghĩa là “thua trận”, do vậy khi mở cửa Bắc phải hết sức cẩn thận, tuy nhiên cũng tuỳ theo tình hình thực tế mà luận bàn.

Có nhiều người quan niệm chỉ cần chọn hướng nhà còn hướng cửa thì không quan trọng. Đây là quan niệm không đúng. Bởi vì trong phong thủy mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó.

Cách bố trí cổng của ngôi nhà cũng rất quan trọng vì nó giúp che chắn bảo vệ ngôi nhà với các trường khí xấu bên ngoài. Hướng cổng cũng cần bố trí đúng hướng của gia chủ. Việc bố trí cổng tránh ngã ba đường, tránh dẫn lỗi trục xung với cửa chính.

Việc chọn hình dáng, màu sắc và vật liệu làm cổng cũng cần xem xét sao cho hợp với ngũ hành, cung mệnh của gia chủ.

Sau đây xin nói qua về Đông tứ trạch và Tây tứ trạch để mọi người tham khảo:

1. Chấn trạch toạ phía Đông, cổng phía Tây.

2. Tốn trạch toạ phía Đông Nam, cổng phía Tây Bắc.

3. Ly trạch toạ phía Nam, cổng phía Bắc.

4. Khôn trạch toạ phía Tây Nam, cổng phía Đông Bắc.

5. Đoài trạch toạ phía Tây, cổng phía Đông.

6. Càn trạch toạ phía Tây Bắc, cổng phía Đông Nam.

7. Khảm trạch toạ phía Bắc, cổng phía Nam.

8. Cấn trạch toạ phía Đông Bắc, cổng phía Tây Nam. Trong đó, Chấn, Ly, Tốn, Khảm là Đông tứ trạch. Càn, Đoài, cấn, Khôn là Tây tứ trạch.

phong thuy, xem phong thuy, phong thuy van menh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch gồm có các lễ hội sau Hội Đền Và ở Hà Nội, Hội Cống Yên, Hội Đền Hiền Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

1. Hội Cống Yên

Thời gian: đền Cống Yên, phường Cống Vị, quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vị đại vương Thánh Quảng Hồng.

Nội dung: Hoạt động lễ hội diễn ra rất sôi nổi, tế nam quan, tế nữa quan; tiếp đó là các phần hát ca trù, và trò chơi dân gian như: chọi chim, chọi gà.

2. Hội Đền Và

Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tới ngày 15 tháng 1. Hội thu rằm tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thành phố Sơn Tây, tỉnh  Hà Tây cũ, nay thuộc thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Thần Tản Viên (tức Sơn Tinh là một trong tứ bất tử trong diện thần Việt Nam).

Nội dung: Ngày 13, nhân dân lên đền dọn dẹp, trang trí cờ hội. Buổi chiều các thôn rước cỗ kiệu của làng mình về đặt ở sân trước nhà tiền tế tại đền Và.

Trong lễ rước kiệu, khi các cỗ kiệu xuống thuyền qua sông. Cư dân vạn chài ở trên sông tấp nạp kéo tới, ghép thuyền lại thành một cầu phao lớn cùng đưa đoàn rước sang sông và họ nhập vào đoàn rước trở thành những người đi hội. Quan niệm của người dân vào ngày này vạn chài nào trên sông làm nhiều điều Phúc thì Thánh Tản sẽ cho nhiều lộc lớn trong năm. Ngày 15 tháng giêng là ngày hội chính, những cuộc vui chơi của người dân địa phương và các hoạt động vui chơi được tổ chức để tiếp đón khách thập phương đến đền và dâng hương. Ngoài ra, ở sân trước nhà tiền tế còn có đấu vật. Các đô vật sứ đoài đến vật chầu bóng thánh, sau đó diễn trò vui vật giật giải, một thú vui đua sức, đua tài vốn rất được người dân hào hứng tham gia.

3.Hội Đền Hiền Quan

Thời gian: Tổ chức vào ngày 13 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Hiền Quan, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

Đối Tượng suy tôn: nhằm ghi nhớ công đức của bà Thiều Hoa (nữ tướng của hai bà Trưng).

Nội dung: Mở đầu lễ hội là lễ dâng hương, tiếp đó là trò chơi đánh phết (đánh cầu gỗ bằng gậy cong ở đầu).

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

Xem giờ sinh tuổi Thìn: Sinh giờ nào thì may mắn cả đời?

Xem giờ sinh tuổi Thìn: Đa phần người tuổi Thìn sinh vào giờ bản mệnh đều thông minh, phú quý, nam tài nữ đẹp, vợ chồng hòa hợp, cuộc sống đầy đủ
Xem giờ sinh tuổi Thìn: Sinh giờ nào thì may mắn cả đời?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem giờ sinh tuổi Thìn: Đa phần người tuổi Thìn sinh vào giờ bản mệnh đều thông minh, phú quý, nam tài nữ đẹp, vợ chồng hòa hợp, cuộc sống đầy đủ, phúc lộc dồi dào, có quý nhân phù trợ nên mọi sự đều thành.

 

Giờ Tý (23h – 1h)

  Theo luận đoán tử vi, gặp vận số tam hợp Thân – Tý – Thìn nên người tuổi Thìn sinh giờ Tý có sự nghiệp thuận lợi, tiền đồ sáng lạng, mọi sự cát tường. Người này được quý nhân phù trợ, người thân và bạn bè giúp sức nên dễ đạt được thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên đôi lúc bị kẻ tiểu nhân phá hoại nên không tránh khỏi tình trạng phá tài, nhưng cuối cùng vẫn thành công rực rỡ.

Giờ Sửu (1h – 3h)



Người tuổi Thìn sinh vào giờ Sửu có cát tinh chiếu mệnh nên mưu cầu đại cát, làm việc gì cũng thuận buồm xuôi gió. Ngoài ra, có quý nhân giúp đỡ, gia đình hậu thuẫn nên cuộc đời không phải trải qua nhiều sóng gió. Tuy có vướng vào họa khẩu thiệt thị phi nhưng nhân duyên tốt lành, mọi chuyện đều ổn thỏa.  

Giờ Dần (3h – 5h)

  Do sao Dịch Mã chiếu mệnh nên người tuổi Thìn sinh giờ Dần có số li hương, phát triển sự nghiệp nơi đất khách quê người. Dù sự nghiệp có thành tựu nhất định nhưng mệnh phạm Thiên Tuất tinh nên thành công không dễ dàng. Do đó, làm việc gì cũng phải thận trọng thì tỉ lệ thành công mới cao.  

Giờ Mão (5h – 7h)



Theo tử vi trọn đời của người tuổi Thìn, do Mão Mộc khắc Thìn Thổ nên người sinh vào giờ này dễ bị ốm đau bệnh tật vô phương cứu chữa. Dù người này tài hoa, có học thức nhưng lại không gặp may mắn, cuộc sống thăng trầm bất ổn, nhiều chuyện muộn phiền.  

Giờ Thìn (7h – 9h)

  Đa phần người tuổi Thìn sinh vào giờ bản mệnh đều thông minh, phú quý, nam tài nữ đẹp, vợ chồng hòa hợp, cuộc sống đầy đủ, phúc lộc dồi dào, có quý nhân phù trợ nên mọi sự đều thành.
Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Giờ Tỵ (9h – 11h)

  Vì Tỵ Hỏa sinh Thìn Thổ nên người tuổi Thìn sinh vào giờ này tuy gặp họa nhưng không lớn, không có họa đại xung, cuộc đời bình yên. Ngoài ra, người này được quý nhân giúp đỡ, gia đình hỗ trợ nên sự nghiệp thành đạt, cuộc sống sung túc. Tuy nhiên, dù là nam mệnh hay nữ mệnh đều có số tái hôn.  

Giờ Ngọ (11h – 13h)

  Người tuổi Thìn sinh vào giờ Ngọ thường có tính tình nóng nảy, tinh thần bất ổn, số phải phiêu bạt khắp nơi, làm việc gì cũng phải thận trọng thì mới có được thành công. Người này có thời thơ ấu vất vả, lắm truân chuyên nhưng khi vào trung và hậu vận thì có cả danh và lợi, cuộc sống an nhàn yên ổn.  

Giờ Mùi (13h – 15h)

  Người sinh vào giờ này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên số gặp nhiều phiền toái, hao tốn tiền của dù có tài năng và phẩm chất đạo đức tốt. Người này phải tự thân vận động, không được gia đình hậu thuẫn nên lập nghiệp khó khăn, tuy vậy cũng có những thành công nhất định.  

Giờ Thân (15h – 17h)



Vì Thìn Thổ sinh Thân Kim nên người này có tài lộc song toàn, kinh doanh phát đạt, tứ phương đều lợi. Tuy nhiên có sao Chỉ Bối chiếu mệnh nên phải cẩn trọng trong vấn đề kết giao bạn bè, tránh ảnh hưởng đến sự nghiệp.  

Giờ Dậu (17h – 19h)



Người tuổi Thìn sinh vào giờ Dậu rất vượng vận đào hoa, có tài có lộc nhưng cũng gặp không ít rắc rối về chuyện tình cảm. Cuộc sống người này sung túc, đầy đủ nhưng dễ xuất hiện tình trạng ngoại tình khiến hôn nhân bất ổn.

Giờ Tuất (19h – 21h) 

  Sinh vào giờ Tuất hầu hết là những người có tài năng, thông minh tài trí, có tài ăn nói nhưng lại khó tụ tài, tự lực cánh sinh, càng đi xa sự nghiệp càng có triển vọng.

Giờ Hợi (21h – 23h)



Người sinh giờ Hợi có số đại cát đại lợi vì được sao Tử Vi và Long Đức chiếu mệnh. Cuộc đời người này khá an lành, sự nghiệp thuận lợi thành công, có quý nhân giúp đỡ nên mọi phiền phức hay khó khăn đều được hóa giải.    Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Thìn là giờ Tý và Thìn.

Mời các bạn xem thêm bài viết: Người tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?
  Việt Hoàng (Theo XZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh tuổi Thìn: Sinh giờ nào thì may mắn cả đời?

Cuộc đời được hưởng phúc lộc

Lông mày căng ra ngay ngắn; mũi đoan chính; tai cao mà sáng; miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có Ngũ quan đoan chính, cuối đời vận mệnh sẽ tốt lành. Lông mày căng ra ngay ngắn; mũi đoan chính; tai cao mà sáng; miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.

cuoc-doi-phuc-loc

Lông mày ngay ngắn, chỉ lông mày không phân tán; mũi đoan chính là chỉ mũi vừa thẳng vừa ngay ngắn; tai cao, tức là phần trên của tai dựng đứng. Tai rõ ràng, tức là các bộ phận của tai phải phân biệt. Miệng rộng tựa hình dây cung, miệng tuy rất rộng nhưng góc miệng hướng lên trên, trạng thái tự nhiên sẽ không bị lộ răng.

Một quan thành, có thể được 10 năm phú quý

Ngũ quan bao gồm tai được gọi là Thái thính quan, lông mày được gọi là Bảo thọ quan, mắt được gọi là Giám sát quan, mũi được gọi là Thẩm biện quan, miệng được gọi là Xuất nạp quan.

Trong Đại thống phú cho rằng: “Một quan được hoàn thiện có thể được hương phú quý 10 năm; một phủ được hoàn thiện, có thể được hưởng giàu có 10 năm. Trong Ngũ quan, một quan được hoàn thiện, có thế được hưởng phú quý 10 năm; cả Ngũ quan đều được hoàn thiện, cả đời đều được phú quý”.



Thái thính quan

Sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là cao quá lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu; lỗ tai phải rộng, như thế là Thái thính quan được hoàn thiện.

Bảo thọ quan

Lông mày dài rộng thanh tú, 2 lông mày nhập vào tóc mai hoặc có the73 tựa như ánh trăng khuyết; đuôi lông mày cao, như thế là Bảo thọ quan được hoàn thiện.

Giám sát quan

Mắt hàm ẩn ẩn tàng mà không lộ rõ, nhãn châu trắng đen rõ ràng, đồng tử đoan chính ổn định, sắc thái rạng rỡ, hốc mắt nhỏ mà dài như thế là Giám sát quan hoàn thiện.

Thẩm biện quan

Sống mũi đoan chính thẳng dài, ở vị trí giữa 2 lông mày'

Ấn đường phải bằng, rộng thoáng;

Sơn căn phải nối với Ấn đường;

Bộ vị Niên thượng và Thọ thượng nổi cao;

Chuẩn đầu phải tròn, lỗ mũi không lộ;

Từ hình trạng đó mà nhìn, mũi tốt nhất tựa như túi mật treo ngược, lỗ mũi cũng chỉnh tề như ống trúc, khí sắc của mũi phải tươi sáng rạng rỡ, như thế là Thẩm biện quan hoàn thiện.

Xuất nạp quan

Miệng phải vuông, ngay ngắn, lớn, môi phải bóng hồng, đoan chính, dày dặn, răng không lộ ra bên ngoài, khi miệng mở ra thì rộng nhưng khi khép vào lại rất nhỏ, như thế là Xuất nạp quan được hoàn thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời được hưởng phúc lộc

Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội Yên Tử

Yên Tử là một di tích kết hợp hài hòa giữa chiều sâu lịch sử và cảnh đẹp kỳ bí của thiên nhiên.
Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội Yên Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào mỗi độ xuân sang, du khách thập phương lại tấp nập về Hội xuân Yên Tử lễ Phật, du xuân cầu may và thành tâm chiêm bái chốn Tổ Thiền Trúc Lâm, thăm Khu Di tích lịch sử - thắng cảnh nổi tiếng của vùng Đông Bắc của Tổ quốc, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Lễ hội Yên Tử bắt đầu từ ngày 10 tháng Giêng tới hết 3 tháng mùa xuân, lễ hội diễn ra với nhiều hoạt động như: Lễ dâng hương cúng Phật, bái Tổ Trúc Lâm, Văn nghệ diễn xướng tái hiện sự tích lịch sử, Văn hóa tâm linh, Những huyền thoại về Tam Tổ Thiền phái Trúc Lâm tôn kính, Lễ khai ấn "Dấu Thiêng Chùa Đồng", múa Rồng Lân, võ thuật cổ truyền, trò chơi dân gian…

Nguon goc va y nghia cua le hoi Yen Tu hinh anh
Ảnh minh họa

 
Lễ hội Yên Tử đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, du khách thập phương, chúng tăng, ni, Phật tử ở trong và ngoài nước cùng các Quý đại biểu lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bậc tiền bối hiền nhân suốt đời phụng đạo, vì nước, vì dân.
 
Yên Tử là nơi vua Trân Nhân Tông hóa Phật, nơi khai sinh Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, đạo Phật Việt Nam, một dòng Thiền có một không hai trên thế gian này. Trong Ngài thể hiện rất rõ, quyện vào nhau ba yếu tố con người hiện thực, hướng thượng và nhập thế để sáng lập dòng Thiền Trúc Lâm Yên Tử, đạo Phật của Việt Nam.
 
Trải qua gần 1000 năm lịch sử, những công trình kiến trúc về chùa, am, tháp và những di vật cổ quý giá từ thời Lý, Trần, Lê, Nguyễn vẫn còn lưu dấu tích, ẩn khuất giữa rừng già. Yên Tử non thiêng là bảo tàng văn hóa kiến trúc, bảo tàng động vật, thực vật phong phú. Chính nơi đây, bản sắc dân tộc Việt Nam, tư tưởng, tâm hồn Việt Nam được thể hiện rất rõ.

Nguon goc va y nghia cua le hoi Yen Tu hinh anh 2
Ảnh minh họa
Các ngày lễ ở Yên Tử:
 
- Ngày mùng 10 tháng Giêng (Âm lịch): Lễ khai mạc Hội xuân Yên Tử được tổ chức long trọng và tưng bừng. Đây là Lễ hội truyền thống có tầm vóc Quốc gia.
 
- Ngày 01 tháng 11 (Âm lịch): Ngày tưởng niệm Phật Hoàng Trần Nhân Tông nhập Niết bàn. Ngày giỗ Sơ Tổ Trúc Lâm đã được Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam chọn làm ngày Đại lễ của Phật giáo Việt Nam.
 
- Ngày mùng 03 tháng 03 (Âm lịch): Ngày giỗ Đệ Nhị Tổ Pháp Loa.
 
- Ngày 23 tháng Giêng (Âm lịch): Ngày giỗ Đệ Tam Tổ Huyền Quang.
 
- Ngày 18 tháng 02 (Âm lịch): Ngày giỗ Thiền sư Chân Nguyên.
 
- Ngày 15 tháng 04 (Âm lịch): Ngày Đại lễ Phật Đản.

Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật
Ngày càng nhiều người tin rằng, tràng hạt niệm Phật mang tới may mắn, bình an và nếu mang theo người thì mọi chuyện sẽ thuận buồm xuôi gió.
- Ngày 15 tháng 07 (Âm lịch): Ngày Đại lễ Vu lan, ngày lễ tri ân báo hiếu cha mẹ, ông bà. Lễ Vu lan được tổ chức trang trọng, có ý nghĩa sâu sắc giáo dục lòng hiếu thảo của đạo làm con đối với cha mẹ, và các đấng sinh thành, lễ cầu siêu cho các linh hồn ông bà, cha mẹ, các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì nước, vì dân, các cô hồn được siêu thoát.

- Các ngày mùng 01, ngày Rằm, lễ đón Giao thừa thiêng liêng ở Yên Tử cũng được chúng tăng, ni và phật tử cùng nhân dân quanh vùng tổ chức với ý nghĩa tâm linh, tín ngưỡng dân gian và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.  
Linh sơn Yên Tử đã đi vào tiềm thức, là niềm tự hào của con người Việt Nam và sự ngưỡng mộ của du khách quốc tế.
 
=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com

Xem thêm clip: Hóa giải nghiệp chướng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội Yên Tử

Khoảng cách ngày sinh bật mí duyên phận của hai bạn

Nếu khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 1. Hai bạn hẳn đã trúng tiếng sét ái tình của nhau - vừa chạm mặt đã không muốn phải rời xa nhau một giây phút nào.
Khoảng cách ngày sinh bật mí duyên phận của hai bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo cách tính của trang QQ, lấy ngày sinh dương lịch của hai bạn trừ cho nhau, số lớn trừ số bé (không quan trọng tháng sinh). Ví dụ, nữ sinh ngày 11/9, nam sinh ngày 24/6, lấy 24-9=15. Như vậy, khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 15.

khoang-cach-ngay-sinh-bat-mi-duyen-phan-cua-hai-ban

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 0 

Hai người là cặp bài trùng trong suy nghĩ, ý tưởng, nhưng cũng vì tính đồng nhất quá cao, đôi khi thành ra nhàm chán, cần có sự kích thích để tạo thêm dư vị cho tình yêu.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 1

Hai người yêu nhau giống như trúng tiếng sét ái tình vậy - vừa chạm mặt đã không muốn phải rời xa nhau một giây phút nào. Còn chờ đợi gì nữa, nếu gặp người như vậy, bạn hãy lập tức hành động nhé.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 2

Hai người yêu nhau, ở bên nhau liệu có phải vì lợi ích cá nhân? Khi lợi ích không còn, sợ rằng tình yêu cũng hết luôn.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 3

Một trong hai người mắc bệnh nghi ngờ nghiêm trọng. Nếu không có niềm tin ở nhau, chi bằng sớm giải thoát cho nhau, vì có ở bên cũng không thể bền lâu.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 4

Hai người gặp nhau ngẫu nhiên, tình cảm cũng tình cờ nảy sinh và ngày càng sâu sắc, khả năng bên nhau trọn đời rất cao.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 5

Hai người nếu muốn yêu và gắn bó dài lâu thì cần phải có sự tin tưởng cũng như trách nhiệm dành cho nhau. Để có được điều đó là cả một quá trình, không phải chuyện ngày một ngày hai có thể làm được.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 6

Ngay khi hai ánh mắt chạm nhau, cả hai đều sẽ thấy như duyên phận của mình đã tới và muốn gắn bó với đối phương trọn đời. Khả năng cao hai bạn sẽ sống bên nhau đến đầu bạc răng long.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 7 

Hai người, ai nhìn đối phương cũng thấy không thuận mắt, thậm chí có khi người này còn cười mỉa mai những lời nói của người kia. Nếu yêu nhau mà thiếu sự kiên nhẫn sẽ rất khó để bền vững.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 8

Chàng sẽ luôn biết cách làm hài lòng nàng, khiến nàng cảm thấy vị ngọt của tình yêu. Việc gì chàng cũng ra tay giúp đỡ, không để nàng phải suy nghĩ, lo lắng. Nhưng điều này cũng tạo nên cảm xúc tiêu cực ở nàng - nàng thấy mình cứ như không có giá trị gì, thấy mình nhiều lúc cứ… vô dụng.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 9

Hai người tính cách khác nhau, suy nghĩ cũng không giống nhau, nhưng trở thành một cặp sẽ rất thú vị - biết cách hỗ trợ, bổ sung ưu khuyết điểm cho nhau.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 10

Hai người hễ gặp nhau là cãi vã, thường xuyên bất đồng quan điểm. Nếu vẫn có thể ở bên nhau dài lâu thì quả là kỳ tích.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 11

Hai người yêu nhau sẽ có một kết cục tốt đẹp, ổn định, không có gì phải lo lắng.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 12. 

Một trong hai người hay bị cảm xúc hóa, động tý là giận dỗi, trong khi người còn lại thì chỉ khi tâm trạng vui vẻ mới có thể nhẫn nại, còn bình thường cũng dễ nổi cáu.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 13

Tính cách của hai người không giống nhau nhưng lại có sức hấp dẫn nhau vô cùng mãnh liệt, ở bên nhau sẽ luôn có cảm giác tươi mới không bao giờ nhàm chán. Nhưng nếu muốn gắn bó với nhau dài lâu cũng cần phải cố gắng nhiều.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 14

Hai người như nước với lửa, không biết làm thế nào để có thể bước đến bên nhau.

Khoảng cách ngày sinh của hai bạn là 15. 

Nàng không mấy tự tin, mọi việc đều ỉ lại vào chàng, việc gì cũng phải hỏi ý kiến chàng, khiến chàng nhiều lúc thấy phiền phức.

Xem tiếp

Maruko (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khoảng cách ngày sinh bật mí duyên phận của hai bạn

Đa số mọi người chưa biết đeo vòng tay hợp phong thủy

Đeo vòng tay hợp phong thủy không chỉ là biết cách chọn chiếc vòng phù hợp với bản thân mà còn phải biết cách đeo cho đúng, cho chuẩn và phù hợp với hoàn cảnh.
Đa số mọi người chưa biết đeo vòng tay hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đeo vòng tay hợp phong thủy không chỉ là biết cách chọn chiếc vòng phù hợp với bản thân mà còn phải biết cách đeo cho đúng, cho chuẩn và phù hợp với hoàn cảnh.

 
Da so moi nguoi chua biet deo vong tay chuan phong thuy hinh anh
 


1. Đeo vòng tay trái
  Trong các trường hợp dưới đây thì đeo vòng tay hợp phong thủy ở bên tay trái sẽ giúp bạn tăng phúc, tăng may, hanh thông vận trình:   - Những dịp hi vọng đạt thành mục tiêu như: hội chợ tuyển dụng, hội đàm, đàm phán, kí kết hợp đồng.   - Cầu may mắn: thi cử, mua xổ số, thi đấu thể thao, dịp phải cạnh tranh.   Cầu tài lộc: ngân hàng, cổ phiếu, công ty tài chính, kho bạc, cửa hàng trang sức đá quý.   - Tham gia các dịp lễ hội: đi chùa miếu, lễ trao giải, khánh thành, kết hôn, thượng thọ, lễ tốt nghiệp, lễ khánh thành.   - Đi gặp gỡ bậc bề trên: thăm hỏi thầy giáo, cấp trên, khách quý.
Đừng biến vòng tay thành còng tay
Vòng đeo tay là phụ kiện cần phải có của nhiều bạn trẻ, tuy nhiên rất ít người hiểu rõ về phong thủy vòng đeo tay, thậm chí còn biến chúng
Da so moi nguoi chua biet deo vong tay chuan phong thuy hinh anh 2
 
  2. Đeo vòng tay phải
  Đổi lại, nếu trong các trường hợp sau thì nên đeo vòng tay phải để vạn sự cát tường, gặp nhiều may mắn:   - Đến những nơi nhiều âm khí như tiết Thanh Minh đi tảo mộ, viếng mồ mả, ban đêm trong rừng, đi vào nhà cũ, nhà hoang.   - Đến nơi có nhiều sát khí như tòa án, bệnh viện, lò mổ, đường cao tốc hoặc gặp đánh nhau, chém giết.   - Đến nơi nhiều trọc khí như sòng bạc, rạp hát, quán bar, rạp chiếu phim, đường sắt, chợ, phương tiện giao thông công cộng.   - Đến nơi nhiều uế khí như chỗ rửa xe, nhà tù, nhà vệ sinh công cộng, bãi rác, chỗ nước đọng.   - Đi gặp người có năng lượng xấu như phạm nhân, người nghiện, kẻ trộm.
 
3. Đeo vòng ở cả hai tay   Trong bất cứ trường hợp nào, tuyệt đối không nên đeo vòng ở cả tay trái và tay phải, vì như chiếc còng tay, khiến bạn bại vận.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đa số mọi người chưa biết đeo vòng tay hợp phong thủy

Cải tạo đường tình duyên

Chỉ cần bố trí lại đồ vật trong nhà và tác động đến từ trường xung quanh bằng các vật phẩm phong thủy, các mối quan hệ của bạn sẽ được cải thiện, tạo cơ hội phát triển chuyện tình duyên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người ta thường quan niệm nhân duyên là do “số phận”. Nhưng nếu xét kỹ, hệ số may mắn ấy có thể tác động được dựa trên tương quan giao tế hằng ngày. Trong phong thủy, mọi hành động cải tạo thực chất cũng chỉ nhằm tạo ra môi trường sinh hoạt hợp lý để bạn có được sức khỏe tốt nhất, tâm trạng vui tươi hứng khởi, sẵn sàng đón nhận những mối quan hệ mới. Thêm vào đó là việc sử dụng vật khí phong thủy hợp lý nhằm đem lại cho người lận đận đường tình duyên nhiều cơ hội hơn.

1. Khắc phục hướng nhà xấu

Nếu nhà không hợp hướng với gia chủ, ta có thể đặt một số vật phẩm phong thủy trừ chướng khí, mang lại vận may (cả vận may về tình cảm) như: kỳ lân, tỳ hưu, sư tử… trước cửa. Tình duyên không thể suôn sẻ, nếu bạn cứ gặp phải sự “cản trở” mãi.

Một số loài thực vật cũng có tác dụng cải tạo đường tình duyên là xương rồng Bát Tiên, hoa mẫu đơn... Hãy đặt một cặp xương rồng trước cửa nhà hoặc trước ban công, phòng ngủ để xua đuổi những thế lực xấu. Bên cạnh đó, có thể bố trí hoa mẫu đơn trước nhà, đặt 2 chậu hoa cẩm tú cầu 2 bên nhà hoặc chưng hoa đào giả trong bình lớn cũng có tác dụng tương tự.

2. Bài trí lại phòng ngủ

Theo phong thủy, nơi tác động đến chuyện tình duyên nhiều nhất chính là phòng ngủ. Vì vậy, người lận đận trong chuyện cưới xin nên treo một tấm hình chân dung của mình ở những cung tốt cho tình cảm như: Thần hôn, Vượng trang, Hoan lạc... Đồng thời, có thể sắp xếp hoa đào (giả) theo phương vị cửu tinh (9 ngôi sao trên trời), lập thành đào hoa trận, có tác dụng tăng cường may mắn và cơ hội.

Ngoài ra, có thể đặt trong phòng ngủ một cặp uyên ương (chất liệu đá thiên nhiên), biểu tượng của tình cảm gắn bó khăng khít. Sử dụng các loại đá có năng lượng tốt để mang lại giấc ngủ ngon và tâm trạng vui tươi hứng khởi mỗi ngày.

3. Lưu ý dụng cụ trong bếp

Trong nhà, ngoài biểu tượng cho của cải, bếp còn là biểu tượng của tình cảm, đặc biệt là chuyện tình duyên. Do đó, nên tránh đặt bếp gần nước vì Thủy khắc Hỏa, dễ gây xích mích tình cảm của các cặp đôi.

Đồng thời, nên tránh đặt dao kế bên bếp, gần bếp (khoảng cách dưới 1,5m) vì Hỏa khắc Kim, theo phong thủy dễ gây cãi vã. Dao nên để vào chạn trên tường, dưới gầm bếp, vừa tránh nguy hiểm, vừa tạo thế Thổ sinh Kim, có lợi cho gia chủ.

Phong thủy có quy ước, gia chủ phải tự đi mua dao, không nhận quà tặng từ bất kỳ ai. Vì nếu không sẽ làm gia đình lục đục. Đặc biệt, những người chưa lập gia đình, nếu ra ở riêng càng phải chú ý chuyện này.



4. Chỉn chu sắc diện

Để tăng vận may giao tiếp, phong thủy chú trọng việc rửa mặt vào buổi sáng, nhằm giữ cho sắc diện luôn sạch sẽ, sáng sủa, đồng thời xua đi hắc khí trên ấn đường (khu vực trên trán, giữa chân mày). Khi khu vực này tối, xám, đen nghĩa là sức khỏe bạn có vấn đề, đồng thời bạn đang gặp xui xẻo. Ngược lại sẽ cho thấy sức khỏe hưng vượng, vận may dồi dào, có quý nhân “phù trợ”, tình duyên thuận lợi, giao tiếp dễ dàng. Thành ngữ có câu “mặt mũi sáng sủa” chính là quan niệm nhìn sắc diện, nhìn “thần tướng” từ ấn đường như thế này.

 Chúng ta không thể chắc chắn được tình duyên của mỗi người, vì từ việc bắt đầu một mối quan hệ sơ giao đến lúc giao tình thắm thiết là cả một câu chuyện dài. Nhưng bằng một số biện pháp đơn giản, chúng ta có thể tăng cường vận may giao tiếp, từ đó có cơ hội phát sinh tình cảm, tiến triển tình duyên như ý.


Trích từ:http://vn.nang.yahoo.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải tạo đường tình duyên

Nguồn gốc Tết nguyên đán ở Việt Nam

Tết cổ truyền hay Tết Nguyên Đán thường bắt đầu vào dịp đầu năm mới theo Âm lịch. Đây là dịp lễ quan trọng nhất và lớn nhất trong văn hóa của người Việt Nam.
Nguồn gốc Tết nguyên đán ở Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết cổ truyền hay Tết Nguyên Đán thường bắt đầu vào dịp đầu năm mới theo Âm lịch. Đây là dịp lễ quan trọng nhất và lớn nhất trong văn hóa của người Việt Nam. Tuy nhiên, không mấy người trong số chúng ta hiểu rõ về ý nghĩa và nguồn gốc của ngày lễ này.
 

Tết Nguyên Đán có gốc chữ Hán: “Tết” chính là “tiết”; “Nguyên” có nghĩa là sự khởi đầu, sự bắt đầu; “Đán” có nghĩa là buổi sáng sớm, như vậy Tết Nguyên Đán là bắt đầu một năm mới.
 
Nguồn gốc ngày Tết ở Trung Quốc

Nguồn gốc Tết Nguyên đán có từ đời Tam Hoàng Ngũ Đế và thay đổi theo từng thời kỳ. Đời Tam Vương, nhà Hạ chuộng màu đen nên chọn tháng giêng, tức tháng Dần. Nhà Thương thích màu trắng nên lấy tháng Sửu, tức tháng chạp, làm tháng đầu năm. Nhà Chu ưa sắc đỏ nên chọn tháng Tý, tức tháng mười một, làm tháng tết.  

Nguon goc Tet nguyen dan o Viet Nam hinh anh
Ảnh minh họa
Đời nhà Đông Chu, Khổng Phu Tử đổi ngày Tết vào một tháng nhất định là tháng Dần. Đời nhà Tần (thế kỷ 3 TCN), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi, tức tháng mười. Cho đến khi nhà Hán, Hán Vũ Đế (140 TCN) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần, tức tháng giêng. Từ đó về sau, trải qua bao nhiêu thời đại, không còn nhà vua nào thay đổi về tháng Tết nữa.  
 
Đến đời Đông Phương Sóc, ông cho rằng ngày tạo thiên lập địa có thêm giống gà, ngày thứ hai có thêm chó, ngày thứ ba có lợn, ngày thứ tư sinh dê, ngày thứ năm sinh trâu, ngày thứ sáu sinh ngựa, ngày thứ bảy sinh loài người và ngày thứ tám mới sinh ra ngũ cốc. Vì thế, ngày Tết thường được kể từ ngày mồng một cho đến hết ngày mồng bảy tháng giêng (8 ngày).    

Phong tục thờ cúng trong ngày Tết của người Việt
Thờ cúng tổ tiên đã trở thành nếp sống, phong tục, nét văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên rất giản dị: tin rằng tổ tiên
Còn nguồn gốc ngày Tết ở Việt Nam thì sao?


Theo truyền thuyết và lịch sử có ghi, họ Hồng Bàng dựng nước Văn Lang từ năm Nhâm Tuất 2879TCN, trị vì cả 2.622 năm. Kinh Dương Vương sinh ra Lạc Long Quân, sau khi nối ngôi, vị vua hiền đức này kết hôn cùng bà Âu Cơ sinh ra Hùng Vương. Con trai thứ 18 của vua Hùng Vương 6 là Lang Liêu, là người đầu tiên dâng lên vua cha bánh chưng, bánh dày – tượng trưng cho Trời và Đất. Từ thời đó, 2 thứ bánh do Tiết Liêu sáng tạo ra đã trở thành món ăn truyền thống trong dịp Tết của dân tộc Việt
 
Lịch sử Trung Hoa viết, từ thế kỷ thứ nhất, Nhâm Diên và Tích Quang - quan nước Tàu sang nước ta, truyền cho dân ta biết làm ruộng và các sinh hoạt văn hoá khác, trong đó có cả việc ăn Tết cổ truyền. Song thực tế đã chứng minh rằng trước khi người Trung Hoa sang đô hộ, dân tộc Việt đã có sinh hoạt văn hoá nền nếp và đặc sắc.
 
Có thể lý giải về sự khác biệt của Tết Nguyên đán ở Việt Nam so với các nước khác như sau:
 
Vua Hùng không giống các vị hoàng đế Trung Hoa - nhất nhất theo Khổng giáo. Ông đã có một sự khác biệt lớn đó là truyền ngôi cho con trai thứ 18 thay truyền ngôi cho con cả, ông chọn người kế vị trị vì đất nước thay mình là người hiền đức, bất luận đó là cả hay thứ.
 
Hơn nữa, Lang Liêu là một hoàng tử, đương nhiên phải là người được tiếp thu, thấm nhuần văn hoá dân tộc và tư duy theo cách của đồng bào mình. Theo đó, thấy rằng, dân tộc Việt ta có cách nghĩ thực tế hơn so với người Hoa. Bánh chưng vuông tượng trưng cho đất. Đất ở đây không có nghĩa là trái đất, mà là những mảnh ruộng vuông vắn - nơi người dân trồng cây lúa nước nuôi sống chính mình. Bánh dày tượng trưng cho trời tròn không có nghĩa là bầu trời hình tròn, mà là hệ vòng quay 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông liên tiếp. Người Hoa thường giải thích vạn vật qua những hệ số, bói toán trừu tượng, đôi khi như ma thuật rất xa xôi, khó hình dung.

Nguon goc Tet nguyen dan o Viet Nam hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Như vậy, có thể nói Tết cổ truyền của Việt Nam phải hình thành từ trước thế kỷ thứ nhất, không phải do người Hoa khai hoá hay đồng hoá. Tuy nhiên, do cùng nằm chung vùng lục địa, lại nằm kề nhau nên không thể không mang những ảnh hưởng của nhau. Sau này, khi Trung Hoa đô hộ nước ta nhiều năm liền những ảnh hưởng đó càng lớn hơn. Song về cơ bản bánh chưng, bánh dày là đặc trưng của dân tộc Việt. Trong ngày Tết cổ truyền có thể thiếu câu đối đỏ song không thể không có bánh chưng xanh để cúng lễ tổ tiên.
 
Ngoài ra, người ta thường nói "20 Tết", "15 Tết"... đây chỉ là nói những ngày ảnh hưởng do những công việc để chuẩn bị đón Tết hay dư âm còn lại của những ngày Tết.
 
Nguyên nghĩa của Tết chính là "tiết".Văn hóa Việt – thuộc văn minh nông nghiệp lúa nước – do nhu cầu canh tác nông nghiệp đã "phân chia" thời gian trong một năm thành 24 tiết khác nhau (và ứng với mỗi tiết này có một thời khắc "giao thời") trong đó tiết quan trọng nhất là tiết khởi đầu của một chu kỳ canh tác, gieo trồng, tức là Tiết Nguyên Đán sau này được biết đến là Tết Nguyên Đán.
► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com

S.T

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc Tết nguyên đán ở Việt Nam

Nằm mơ thấy mình được cầu hôn –

Cầu hôn hay được cầu hôn là ai cũng mong muốn, đấy là cái đích của tình yêu. Trái ngược với cầu hôn, ly hôn là chia cách mang nhiều nỗi buồn. Giấc mơ thấy cầu hôn, ly hôn nó có diễn ra thật sự không? Hay nó đem lại ý nghĩa gì ? Theo giải mã giấc mơ v
Nằm mơ thấy mình được cầu hôn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy mình được cầu hôn –

Dấu hiệu chứng tỏ bạn sắp phát tài và có chuyện vui

Đốt thứ hai của ngón cái càng nhiều đường vân, càng tăng tài phú. Đường tình cảm ngày càng dài và sâu chứng tỏ cả đời thuận lợi, hỷ sự sẽ tới.
Dấu hiệu chứng tỏ bạn sắp phát tài và có chuyện vui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dấu hiệu phát tài:

1. Lòng bàn tay hồng hào, có những đường màu đỏ hiện rõ, biểu hiện cho tài vận sắp tới của bạn rất tốt, vạn sự như ý.

2. Hai bàn tay hồng nhuận, lại vừa có đường tài vận tốt sẽ có thêm nhiều của cải.

3. Đốt thứ hai của ngón cái càng nhiều đường vân, càng tăng tài phú.

4. Gò mộc tinh ở gốc ngón trỏ nổi rõ, màu sắc hồng hào hoặc đỏ, tài vận sẽ rất tốt. Người có gò mộc tinh đầy đặn không những có tiền tài mà còn quyền thế vững chắc.

5. Gò Thái Dương ở gốc ngón áp út có dấu chữ thập, tức sắp gặp chuyện đại phú đại quý.

6. Dưới gò Thái Dương xuất hiện những nét đan thành lưới, là biểu hiện của “cao thủ cá kiếm”.

1381207104-page-8467-1413774040.jpg

7. Xuất hiện dấu chữ thập ở giữa khu vực gò Thủy Tinh (dưới gốc ngón út) và gò Thái Dương (dưới gốc ngón áp út) tức sắp được may mắn bất ngờ.

8. Gò thủy tinh dưới gốc ngón út xuất hiện những đường chỉ xiên thẳng, biểu hiện cho cuộc sống hạnh phúc, sẽ nhận được của cải bất ngờ.

9. Gốc ngón út xuất hiện những đường chỉ thẳng đứng, sâu đậm mà không bị đường nào cắt ngang hoặc chặn đứng chứng tỏ tài vận đang cực thịnh.

10. Ngón tay hẹp dần về đầu ngón tức là bạn sắp có khoản tiền để dành.

11. Đường Sinh Đạo và đường Trí Đạo xuất phát cùng một điểm, hướng lên trên là dễ phát tài.

12. Đường thành công xuất hiện nhánh kéo đến gò Thủy Tinh là sắp phát đại tài.

13. Ngón cái thẳng - đầu óc kinh doanh tốt.

Dấu hiệu sắp có chuyện vui:

1. Đầu đường hôn nhân có dấu chữ thập hoặc dấu sao, thì rất có thể bạn đã tìm được “người ấy” rồi, hỷ sự sắp tới.

2. Gốc đường hôn nhân có dấu sao hoặc dấu chữ thập, chuyện tình duyên của bạn đang phát triển tốt, rất có hy vọng. 

3. Gò Thái Dương xuất hiện dấu sao hoặc dấu chữ thập sao, bạn sẽ có một đám cưới ở nước ngoài.

4. Đường tình cảm ngày càng dài và sâu chứng tỏ cả đời thuận lợi, hỷ sự sẽ tới.

Kunie (theo inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu chứng tỏ bạn sắp phát tài và có chuyện vui

Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu có bắt nguồn như sau: Lý Quý Phi của vua Tống Chân Tông sinh được một người con trai
Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn lăm trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Nhân Tông Nhận Mẫu (còn gọi là Vua Nhân Tông Nhận Mẹ). Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu có bắt nguồn như sau:

Lý Quý Phi của vua Tống Chân Tông sinh được một người con trai, bị Lưu Phi và Quách Hòe hợp mưu hãm hại, đổi đứa trẻ bằng con ly miêu. Lý Phi vì đó mà bị giam vào lãnh cung, về sau trốn được chạy đến cầu Triệu Châu, náu trong hang đá lạnh, sống một cuộc đời khố cực. Do ngày đêm khóc lóc, đến mức hai mắt đều bị mù lòa. Đứa con do bà sinh ra may được Thái giám Trần Lâm và nữ quan Khấu Châu cứu thoát, bí mật gửi nuôi trong nhà Bát Vương gia, trở thành đứa con thứ ba của Bát Vương gla, lấy tên là Triệu Trinh.

Khi Triệu Trinh sáu tuổi, vì vua Chân Tông không có con trai, nên lại được đưa vào trong cung nuôi dưỡng. Triệu Trinh thông minh lanh lợi, rất được vua Chân Tông yêu mến, được phong làm Thái tử. Khi Chân Tông qua đời, Thái tử lên ngôi, đó là vua Nhân Tông.
Mười tám năm sau, Lý Phi tìm đến Bao Công ở miếu Thiên Tề. Bao Công anh minh, đã điều tra rõ chân tướng sự việc, quyết tâm nghĩ cách giúp Lý Phi trờ về bình an, để cho mẹ con hoàng đế gặp nhau. Nhờ sự sắp xếp của Bát Vương gia, Nhân Tông đã gặp Lý Phi ớ cung Nam Thanh. Mẹ con nhận nhau, ôm nhau mà khóc.

Câu chuyện này bắt nguồn từ tiểu thuyết ’’Thất hiệp ngũ nghĩa” và vở kịch “Ly miêu tráo Thái tử”, không phải là sự kiện lịch sử chân thực, nhưng trong lịch sử đúng là có chuyện vua Nhân Tông nhận mẹ.

Theo ghi chép, Tống Nhân Tông không phải là do Hoàng hậu sinh ra, cũng không phải là con của Hoàng phi, mà là do cung nữ hầu hạ cho Lưu Đức Phi của vua Chân Tông là Lý thị sinh ra. Sau khi Nhân Tông được sinh ra, Lưu Đức Phi đã nhận đứa bé làm con trai mình, đích thân nuôi dưỡng. Nhân Tông lên ngôi từ khi còn nhỏ tuổi, và như vậy, Lưu Đức Phi đã trở thành Hoàng thái hậu. Do Nhân Tông nhỏ tuổi không thể quản lý chính sự, nên Lưu Thái Hậu buông màn nhiếp chính. Nhân Tông không biết mẹ đẻ của mình là Lý thị, các đại thần trong triều sợ uy lực của Thái hậu cũng không dám nói ra. Nhưng Lưu Thái Hậu nhân từ trọng đạo, khi mẹ đẻ của Nhân Tông là Lý thị bị bệnh nặng, Lưu Thái Hậu đã tấn phong cho bà từ địa vị cung nữ thành Thần Phi. Sau đó Lý thị không qua khỏi mà qua đời, Lưu Thái Hậu còn dùng nghi lễ dành cho Hoàng hậu để mai táng Lý thị.

Nhiều năm sau, sau khi Lưu Thái Hậu qua đời, có người tâu với Nhân Tông rằng: “Bệ hạ là do Thần Phi sinh ra, Thần Phi chết không đúng số!” Ý nói Thần Phi là do Lưu Hậu hãm hại mà chết. Nhân Tông muốn đích thân điều tra cho rõ. May mà linh cữu của Thần Phi vẫn còn, vì thế Nhân Tông tự mở áo quan của Thần Phi để quan sát. Thi thể của Thần Phi nhờ được bảo quản bằng thủy ngân, cho nên màu da của bà vẫn như người còn sống, không hề có dáng vẻ như bị người khác hãm hại. Rồi lại xem áo mũ của bà, thực đúng là trang phục dành cho Hoàng hậu. Điều này đã chứng minh được rằng Thần Phi đúng là bị bệnh mà chết, Lưu Thái Hậu cũng đã dùng lễ nghi dành cho Hoàng hậu để an táng Lý Phi. Vua Nhân Tông chứng kiến tất cả, cảm động mà nói rằng: “Lời nói của người đời sao có thể tin tưởng được!” Từ đó có thể thấy, Lưu Phi và Lý Phi đúng là những nhân vật có thực, nhưng câu chuyện thực về họ lại khác hẳn với truyền thuyết.
Toàn bộ quá trình của sự kiện “Nhân Tông nhận mẹ” cũng không có chút quan hệ nào với Bao Chửng. Sự việc này xảy ra từ trước khi vua Nhân Tông đích thân chấp chính, cũng tức là trước năm Minh Diên thứ nhất đời vua Nhân Tông (năm 1032), khi đó, Bao Chửng vẫn còn là một dân thường. Mãi đến năm cảnh Hựu thứ tư đời vua Nhân Tông (năm 1037)1 Bao Chửng hai mươi bảy tuối mới thi đỗ Tiến sĩ.

Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu là quẻ thẻ Thượng Cát trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 45 !

Quẻ này là tượng tích thiện và mềm mỏng.
Những việc mong cầu nếu có quỷ nhân trợ giúp sẽ rất hòa hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức

Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức. Ở người Nhật có nhiều điều rất đáng để chúng ta học tập về sự hiện đại và văn minh, văn hoá.
Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức. Ở người Nhật có nhiều điều rất đáng để chúng ta học tập. Không chỉ là sự hiện đại và văn minh, văn hoá cùng con người Nhật Bản chính là sự kết nối với những giá trị truyền thống rất đáng ngưỡng mộ.

Cùng xem những câu nói hay của người Nhật có giúp bạn ấm lòng và thêm vững tâm trước cuộc sống.

Những câu nói hay của người Nhật

1. Một hành trình dài luôn bắt đầu từ một hành trình ngắn.

2. Thanh kiếm dù chỉ cần dùng một lần trong đời, nhưng lúc nào cũng nên mang bên người.

3. Thà làm kẻ thù của một người tốt còn hơn làm bạn của một kẻ xấu.

4. Nếu một vấn đề có thể giải quyết được, vậy không cần phải lo lắng về nó nữa. Nếu nó không thể giải quyết được, vậy thì có lo lắng cũng chẳng ích gì.

5. Trà nguội hay cơm nguội đều có thể chịu được; thứ không thể chịu được là cái nhìn nguội và lời lẽ cục cằn.

6. Dùng thời gian để suy nghĩ, lá gan để hành động. Khi đã hành động rồi thì đừng suy nghĩ.

7. Ếch ngồi đáy giếng thì không biết được sự bao la của biển cả.

8. Đừng níu giữ những thứ đã xa, đừng xua đuổi những điều đang đến.

9. Nhanh nghĩa là đi chậm mà không bị ngắt quãng.

10. Người có khát vọng vươn lên sẽ nghĩ về cách tạo ra cho mình một chiếc thang.

11. Vợ chồng giống như tay và mắt: khi tay đau thì mắt khóc; còn khi mắt khóc, tay lau đi những giọt lệ.

12. Một lời tốt có thể giữ ấm cho bạn trong ba tháng mùa đông.

13. Những con sông sâu nhất trôi rất êm đềm.

14. Làm tất cả những gì bạn có thể và để mọi chuyện còn lại cho số phận.

15. Kẻ uống rượu không biết sự nguy hiểm của rượu, người không uống rượu không hiểu được lợi ích của nó.

16.Những đóa hoa đẹp không sinh ra trái ngọt.

17. Tiền tài luôn đến với những ngôi nhà có tiếng cười.

18. Người có thể chịu đựng được chỉ hơn nửa giờ so với đối thủ của mình là người có thể đạt được chiến thắng.

19. Nếu một người phụ nữ muốn một điều gì, cô ta sẽ leo qua cả một ngọn núi để có được nó.

20. Đặt một câu hỏi và bạn chỉ cảm thấy xấu hổ trong thoáng chốc. Không hỏi và không biết nghĩa là bạn sẽ thấy xấu hổ cả đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay của người Nhật giúp bạn ấm lòng ngay lập tức

Luận dụng thần

Một bài viết về luận dụng thần của tác giả Hoàng Đại Lục. Mời các bạn cùng đọc.
Luận dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hoàng Đại Lục

Dụng thần là gì? Học giả mệnh lý hiện đại hầu như đều nhất chí cho rằng: Dụng thần tức là mấu chốt của bát tự, là một hai loại ngũ hành co thể gây nên những tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan trong bát tự. Hoặc có thể nói, dụng thần chính là "thần" có thể làm cân bằng ngũ hành bát tự, có ích với nhật chủ, nói gọn là dụng thần cân bằng.

Lật giở các thư tịch mệnh lý hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện đa số tác giả đều dùng phần lớn số trang sách để luận thuật tác dụng quan trọng của dụng thần và cả phương pháp lựa chọn dụng thần. Các vị ấy còn cho rằng dụng thần không thể bị tổn thương được, dụng thần mà có lực thì mệnh chủ sẽ cát, dụng thần bị thương thì mệnh chủ sẽ hung, do đó điều cơ bản nhất, quan kiện nhất, khó khăn nhất khi xem mệnh chính là tìm đúng dụng thần. Ví dụ như cuốn "Tứ trụ bác quan" do hai vị tiên sinh Lăng Chí Hiên và Trương Chí Xuân biên soạn, trong đoạn "Tường luận dụng thần" có nói: "Hạch tâm trung khu của tứ trụ mệnh lý học là ở tìm dụng thần, muốn biết sự gập ghềnh khúc khuỷu của đường đời nhân sinh, toàn phải nhờ vào dụng thần làm tọa độ để miêu tả. Tìm không ra tọa độ dụng thần, hoặc tìm sai tọa độ dụng thần sẽ thành " Một chữ sai, toàn bàn sai hết". Có thể nói quan điểm về dụng thần của cuốn này đã đại biểu cho mệnh lý hiện hành.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần cân bằng này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng, muốn cân đo đong đếm nó khác nào đi cân đo đong đếm con khỉ có bảy mươi hai phép thần thông biến hóa! Cho nên thường ba vị mệnh sư phân tích cùng một bát tự sẽ đưa ra hơn ba kiểu vượng suy kết luận. Thế thì cũng như không có kết luận! Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Người viết cũng từng gặp qua những trường hợp kiểu này, tụ tập bảy tám vị dịch hữu cùng thảo luận, kết quả là mỗi người nói mỗi phách, chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng phô ra một kiểu lý luận của riêng mình, cãi lý cả một ngày cũng không giải quyết được vấn đề. Thế đấy, có phải muốn phán đoán chính xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành bát tự còn khó hơn Phật Bà phán đoán Tề Thiên thật và Tề Thiên giả không nhỉ?

Nói cách khác, cho dù có ai vào một ngày nào đó dùng tuyệt kỹ tìm dùng thần này mà xem mệnh thì tỷ lệ chuẩn xác chưa chắc đã cao. Tại sao vậy? Đầu tiên, các cách như nhất khí chuyên vượng cách, tòng cường cách, tòng Sát cách, tòng Tài cách, tỉnh lan xoa cách, v.v... vốn không cần đến sự cân bằng ngũ hành của bát tự, cái gọi là dụng thần cân bằng không có chỗ dùng trong các loại cách này. Kế tới, cho dù là mệnh cách thông thường cần ngũ hành cân bằng, chỉ cần bát tự kết cấu không thỏa đáng, phá hoại mất cách cục thì cho dù thân cường Tài vượng hay thân Sát lưỡng đình đi chăng nữa mà dùng dụng thần cân bằng cũng khó đoán chuẩn cát hung họa phúc của người ta. Cho dù là danh sư nhiều năm nghiên cứu mệnh lý cũng không ngoại lệ. Tác giả bộ "Bát tự chân quyết khởi thị lục" là Tống Anh Thành tiên sinh trong bài "Nghiên cứu hỷ dụng thần" đã cảm khái nói: "Tác dụng của dụng thần đôi khi làm người ta cảm thấy khó hiểu, đi đến vận trình của hỷ dụng thần, chẳng những không thăng quan phát tài mà còn bị hao tổn trầm trọng, cơ hàn đói rách, có phải là hỷ dụng thần mà chúng ta chọn khác hẳn với hỷ dụng thần chân chính? Nghĩ tới đây hèn gì có người nghiên cứu hết bao nhiêu kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá."

Nghe câu trên mà thấy rầu! Trải qua chín chín tám mươi mốt tai nạn mới lấy được chân kinh, ấy thế mà "nghiên cứu hết kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá"! Cố gắng hết sức mới chọn được dụng thần mà không xài được!

Để tìm đột phá khẩu, giải cứu dụng thần cân bằng ra khỏi tình huống khó xử, có học giả bèn không thèm chấp vào cách chỉ chọn một dụng thần nữa, mà chọn mấy loại dụng thần từ trong một mệnh, nào là đại dụng thần, tiểu dụng thần, hoặc dụng thần thứ nhất, dụng thần thứ hai, dụng thần thứ ba, hoặc dụng thần cân bằng, dụng thần điều hậu, dụng thần cách cục v.v..., muốn đem càng nhiều dụng thần hơn nữa vô để bịt những lỗ hổng xuất hiện liên tục trong khi dự đoán. Dùng dụng thần cân bằng không thể xử được, bèn dùng dụng thần điều hậu và dụng thần cách cục để xử lý. Ví dụ như nhà mệnh lý học trứ danh là Lương Tương Nhuận tiền bối trong cuốn "Tế phê chung thân tường giải" đã dùng nhiều loại dụng thần để phê mệnh. Ông đã dùng dụng thần điều hậu của Dư Xuân Đài, lại còn dùng dụng thần cách cục của Thẩm Hiếu Chiêm (nhưng không chuẩn), hãy còn dùng dụng thần cân bằng của "Kim Bất Hoán" (thực ra cũng không phải nốt), kết hợp thêm với cả tứ giác hình xung hợp hội, thần sát, nạp âm, v.v... hổ lốn các phương pháp, thậm chí còn bao gồm cả những ngón vụn vặt xác suất trúng cực thấp như "Diễn cầm phu thê - tử nữ biểu".

Cái kiểu dùng nhiều loại dụng thần để xem mệnh này tuy có thể cầm cự được khiếm khuyết do chỉ dùng một dụng thần gây ra, nhưng phương pháp này tự thân nó lại không thể giải quyết được vấn đề mới nảy sinh như sau:

1. Dụng thần đã là mấu chốt của bát tự, thế thì, tổn hại dụng thần có ý nghĩa phá vỡ sự cân bằng ngũ hành trong bát tự, từ đó khiến mệnh chủ gặp tai nạn, đây là quan điểm được tuyệt đại đa số các học giả mệnh lý đồng ý. Nếu sử dụng nhiều dụng thần để đoán mệnh sẽ đồng thời xuất hiện nhiều điểm cân bằng, nhiều điểm mấu chốt. Vấn đề là, nhiều điểm cân bằng ấy có phải quan trọng như nhau không? Giả thiết câu trả lời là khẳng định, thế thì mỗi khi tuế vận phá vỡ bất cứ một điểm cân bằng nào trong đó, cả mệnh cục sẽ mất cân bằng, thế thì các điểm cân bằng còn lại có còn được gọi là điểm cân bằng nữa không? Còn tính là mấu chốt của bát tự nữa chăng?

2. Nếu như quyền lợi của nhiều dụng thần không đồng đẳng, thì cũng như Thị trưởng, Phó Thị trưởng và Trợ lý Thị trưởng vậy, quyền lợi to nhỏ khác hẳn nhau, thế thì, quyền lợi của loại dụng thần nào mới là to nhất? Lương Tương Nhuận tiên sinh cho rằng: "Điều hậu chi dụng, vi bát tự đệ nhất yếu nghĩa". Ông cho rằng dụng thần điều hậu là quan trọng bậc nhất. Thế mà trong "Kim Điếu Thùng" thì nói: "Nếu nhập cách thì lấy quí mà đoán, phá cục thì lấy bần mà đoán, nếu như cách (và) cục bị thương tổn phá hoại sẽ không cát, dù cho có cơ hội hồi thiên chuyển trục thì cũng không thể kiến công lập nghiệp được." Kim Điếu Thùng (Durobi chú thích: Danh gia mệnh lý thời xưa, có viết quyển Lão Kim Điếu Thùng) đem thành cách phá cách xem là tối quan trọng. Thường các mệnh lý học giả cho rằng cân bằng ngũ hành trong bát tự là điều tối quan trọng, và cho điều hậu dụng thần chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt,, còn cách cục thì lờ luôn, luận cũng được không luận cũng được. Trước ba cách nói như trên, kẻ hậu học biết nghe ai đây nhỉ?

3. Mỗi khi nhiều loại dụng thần xảy ra giao tranh trên cùng một mệnh cục thì phải xử lý thế nào? Ví dụ ngày Canh kim sinh tháng Ngọ, là Chính Quan cách, nếu muốn thủy điều hậu, thủy là Thực Thương, chẳng phải đã phá Chính Quan cách hay sao? Lại ví dụ Tỉnh Lan Xoa cách, ba ngày Canh Tý Canh Thìn Canh Thân, sinh vào tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn toàn đủ, theo lý thuyết phải dùng hỏa để điều hậu, kim thủy Thương Quan hỷ kiến Quan mà, nhưng cách này lại yêu cầu không được gặp hỏa, ca quyết nói: " Tỵ Ngọ Mùi lâm thì đắng cay, Nhâm Quí phá, Bính Đinh xung, trụ và vận không gặp sẽ hiển danh". Câu này ý gặp Tỵ Ngọ Bính Đinh hỏa thì phá cách. Điều hậu dụng thần không hề được hoan nghênh ở đây. Lúc này điều hậu dụng thần có còn là dụng thần nữa không? Nếu bị thương khắc, mệnh chủ sẽ gặp tai hay không? Còn nữa, lúc dụng thần cân bằng và dụng thần cách cục phát sinh giao chiến thì phải hy sinh ai đây? Những vấn đề này đều là những nút thắt cứng của những ai theo thuyết dùng nhiều dụng thần, không ai thể gỡ được, kể cả chính họ.

Một dụng thần không được, nhiều dụng thần cũng không xong, phải làm sao bây giờ? Có người chủ trương phương pháp sau tiết Đông Chí thì đổi trụ năm, có người đề xướng đại vận không phân biệt nam nữ đều thuận hành, Lữ Văn Nghệ tiên sinh ở Sơn Đông kiên quyết chủ trương phế trừ cổ pháp, thứ nhất không bàn vượng suy, thứ hai không bàn cách cục, thứ ba không bàn dụng thần, thứ tư không bàn thần sát, chỉ dùng chiêu sinh khắc "Lữ thị bát tự mệnh lý" là xong. Nhưng, chẳng lẽ môn đoán mệnh của Từ Tử Bình thật vô dụng vậy sao? Các vị toán mệnh tiên sinh từ xưa tới giờ đều không có công phu thực sự hay sao? Hay là chúng ta đã nhầm lẫn điểm quan trọng nào đó? Như Tống Anh Thành tiên sinh nói: "Có phải chăng hỷ dụng thần mà chúng ta đã dùng khác hẳn với hỷ dụng thần thực sự?"

Vâng, chính xác là như vậy! Người viết sau khi nghiên cứu nghiêm túc, phát hiện hỷ dụng thần của hiện đại mệnh lý và hỷ dụng thần của mệnh lý cổ điển là hai thứ hoàn toàn khác nhau! Có ba chứng cứ như sau:

Thứ nhất, trong ba bộ mệnh lý cổ điển "Uyên Hải Tử Bình", "Tam Mệnh Thông Hội" và "Thần Phong Thông Khảo", không hề tìm thấy cái mà hiện đại mệnh lý gọi là dụng thần! Lật bất cứ sách mệnh lý hiện hành nào chúng ta cũng có thể thấy những chương tiết chuyên luận thuật về dụng thần, từ khái niệm về dụng thần phương pháp chọn dụng thần đều được giới thiệu kỹ càng. Nhưng trong các mệnh lý kinh điển như "Uyên Hải Tử Bình" v.v... lại không thấy bất cứ chương tiết nào chuyên luận thuật về dụng thần, cho dù là một đoạn ngắn cũng không có! Những loại "dụng thần" có tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan không hề tìm thấy bất cứ chứng cứ nào trong ba quyển sách mệnh lý cổ này. Trời ạ, dụng thần là thứ quan trọng không thể thiếu được như thế, vậy mà cổ nhân lại không hề có một chuyên đề nào để giới thiệu, có phải là rất kỳ quặc không nhỉ? Đối với mệnh lý hiện hành mà nói, đoán mệnh mà không nhắc tới dụng thần thì chỉ là một kẻ a ma tơ. Thế nhưng tổ tông môn Tử Bình của chúng ta là Từ Tử Bình trong cuốn "Uyên Hải Tử Bình" sao không thấy nhắc tới vấn đề dụng thần vô cùng quan trọng này? Dù có kiệm lời tới đâu thì ít ra cũng để lại một đoạn ngắn chứ? Tiếc rằng chúng ta tìm nát trong mấy cuốn sách mệnh lý cổ kia mà vẫn không thấy! Cái mà chúng ta thấy là cổ nhân dùng đến một phần ba cuốn sách để nói đến cách cục, chuyện này thì sách mệnh lý hiện hành không hề có. Điều này chứng tỏ cái gì? Chứng tỏ rằng chỉ có một khả năng, đó chính là trong sách mệnh lý cổ điển căn bản là không hề có loại dụng thần cân bằng ngũ hành bát tự, nếu như có dụng thần thì e rằng dụng thần chính là cách cục.

Thứ hai, dụng thần của mệnh lý lưu hành hiện đại và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển, đặc trưng của cả hai hoàn toàn không phù hợp nhau. Chủ yếu biểu hiện trong ba mặt sau:

1. Dụng thần của mệnh lý hiện hành đặc trưng chính yếu ở chỗ tính bất khả tổn hại của nó. Dùng lời của Chung Nghĩa Minh tiên sinh trong cuốn "Bát Tự Khí Số Mệnh Lý Học" rằng: "Dụng thần là linh hồn của bát tự", "Nên dụng thần không thể bị thương tổn đến, không bị khắc hại hình xung v.v...". Thế nhưng cổ nhân trong "Tứ Ngôn Độc Bộ" lại chỉ ra rằng: "Cách cách thôi tường, dĩ Sát vi trọng, chế Sát vi quyền, hà sầu tổn dụng". Ý của "Hà sầu tổn dụng" chẳng phải là không sợ tổn hại đến dụng thần hay sao? Trong "Nguyệt Đàm Phú" cũng nói: " Cách hữu khả thủ bất khả thủ, dụng hữu đương khí bất đương khí". Nói rõ có lúc cần đến là có thể vứt luôn dụng thần.

2. Dụng thần của mệnh lý hiện hành, đặc trưng thứ yếu của nó là tính thiểu lượng. Nghĩa là dụng thần đã là điểm cân bằng ngũ hành bát tự thì dụng thần sẽ không thể là ngũ hành chiếm số lượng nhiều, bởi vì tổng cộng chỉ có tám chữ, số lượng nhiều lên sẽ phá vỡ cân bằng mà trở thành bệnh trong mệnh cục, cho nên dụng thần thường chỉ chiếm một hai chữ trong mệnh cục, không thể nhiều hơn. Cũng bởi vì phân lượng dụng thần ít cho nên mới sợ bị tổn hại! Thế mà nguyên chú của chương Thể dụng trong "Tích Thiên Tủy" nói: "Nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Có nghĩa một bát tự mà có ba bốn năm dụng thần thì không phải mệnh tốt. "Cùng Thông Bảo Giám - Tam xuân Giáp mộc luận" nói: "Phàm dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, tiết đi mới hay". Câu này chúng ta còn có thể tìm thấy trong "Tam Mệnh Thông Hội". Vậy đấy, dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển hóa ra còn có lúc đạt đến bốn năm cái, mà còn tiết đi mới tốt nữa!

3. Dụng thần trong mệnh lý hiện hành đặc tính thông thường của nó là tính chỉ có ích mà không có hại. Mệnh lý hiện hành cho rằng bất kể là Tài Quan Ấn Thực hay là Sát Thương Kiêu Nhận, chỉ cần khi được chọn làm dụng thần thì chỉ có ích mà không có hại, giữa chúng không có phân biệt thiện và ác, đã là dụng thần thì không thể bị khắc. Nhưng, dụng thần của cổ nhân không như thế. Chương Luận dụng thần trong "Tử Bình Chân Thuyên" viết: "Tài Quan Ấn Thực, thử dụng thần chi thiện, nhi thuận dụng chi giả dã. Sát Thương Kiêu Nhận, thử dụng thần chi bất thiện, nhi nghịch dụng chi giả dã". Có nghĩa là Tài Quan Ấn Thực là bốn dụng thần thiện, phải bảo hộ nó mà sử dụng. Mà Sát Thương Kiêu Nhận là bốn dụng thần ác, phải chế ước nó mà sử dụng. Đấy, loại dụng thần như vầy thì mệnh lý hiện hành chắc là không có nhỉ!

Thứ ba, cách dùng của dụng thần trong mệnh lý hiện hành và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển không giống nhau. Mệnh lý hiện hành cho rằng sự vượng suy cường nhược và bị khắc hay không của dụng thần vừa quyết định sự phú quí bần tiện của mệnh chủ và cũng chủ tể cát hung họa phúc của mệnh chủ, tác dụng của nó không có thứ nào khác có thể so sánh được. Nhưng chương Luận tướng thần khẩn yếu trong cuốn "Tử Bình Chân Thuyên" lại chỉ rõ: "Thương dụng thậm ư thương thân, thương tướng thậm ư thương dụng". Ý là thương hại đến dụng thần còn gay go hơn thương hại đến nhật nguyên, mà thương hại đến tướng thần còn gay go hơn thương hại đến dụng thần. Có thể thấy còn có tướng thần quan trọng hơn cả dụng thần. "Ngũ Ngôn Độc Bộ" lại nói: "Có Sát chỉ luận Sát, không có Sát mới luận dụng thần". Ý gì nhỉ? Có Thất Sát chẳng lẽ có thể không cần luận dụng thần hay sao? Câu này mệnh lý hiện hành không giải thích nổi. Trong "Bảo Pháp - Quyển nhị" cũng nói: " Phàm thuật xem Tử Bình, thủ cách bất định, thì xem mười sai đến chín". Chú ý nhé, ở đây nói "Thủ cách bất định" chứ không nói "Thủ dụng bất chuẩn" nhé! Có phải cổ nhân thủ cách (chọn cách cục) rõ là hiệu nghiệm hơn chúng ta ngày nay chọn dụng thần không? Thiên mở đầu của "Tinh Vi Thiên" nói: "Phàm khán nhân mệnh, chuyên luận cách cục. Phùng Quan khán Tài, kiến Tài nhi phú quí. Phùng Sát khán Ấn, hữu Ấn dĩ vinh hoa". Ở đây chỉ cường điệu "Chuyên luận cách cục" chứ không phải chuyên luận dụng thần nhé! Mà còn nói thẳng gặp Quan xem Tài, gặp Ấn xem Quan, không như mệnh lý hiện hành ngày nay trước hết phải xem thân vượng thân nhược, thân vượng thì dụng Tài Quan, thân nhược thì dụng Ấn Tỷ. Tại sao cổ nhân không chú trọng đến tiền đề quan trọng là xem thân vượng thân nhược vậy? Tại sao không nói "Phàm thuật xem Tử Bình, thủ dụng bất chuẩn (xác), xem mười sai hết chín"? Nguyên nhân thì chỉ có một thôi, đó chính là dụng thần mà cổ nhân nói tới khác xa lắc xa lơ với dụng thần mà ngày nay chúng ta nói!

Dông dài hồi lâu, chắc độc giả cũng muốn hỏi thế dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển là gì thế?

Kỳ thực, định nghĩa dụng thần của cổ nhân rất đơn giản, tức: Dụng thần chính là vật khả dụng của nguyệt lệnh. Hai chữ "khả dụng" này có hai tầng ý nghĩa, một là có những thứ gì có thể dùng? Hai là dùng vào việc gì?

Nguyệt lệnh có những thứ gì có thể dùng? Có sáu thứ có thể dùng, tức: Tài, Quan, Ấn, Sát, Thực, Thương. Dùng vào việc gì? Dùng để cấu thành CÁCH CỤC. Tức là, dụng thần mà cổ nhân nói tới, kỳ thực chính là VẬT mà nguyệt lệnh dùng đến để cấu thành cách cục.

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách". Những lời trên của cổ nhân khi nói đến dụng thần, tất cả đều nhấn mạnh tìm ở nguyệt lệnh, các sách đều coi dụng thần với cách cục làm một. Chúng ta chớ có tưởng rằng cổ nhân nói không rõ ràng, không logic (như Từ Lạc Ngô đại sư tưởng thế), nói không rõ sự tồn tại của dụng thần cân bằng nào là phù ức, điều hậu, thông quan. Thực ra trong mắt cổ nhân, dụng thần chính là vật mà nguyệt lệnh dùng để cấu thành cách cục, hoặc nói dụng thần và cách cục là một.

Chính bởi vì dụng thần chỉ là vật mà nguyệt lệnh dùng để định cách, không phải ở bất cứ vị trí nào khác dùng để cân bằng ngũ hành bát tự, cho nên cổ nhân mới gồm dụng thần và cách cục vô làm một, và đem cách cục vật khả dụng của nguyệt lệnh gọi là nội cách, mà cách cục vật không khả dụng của nguyệt lệnh gọi là ngoại cách (xin tham khảo cuốn "Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa của tác giả). Chúng ta biết rằng mệnh lý hiện hành chọn dụng thần không chú trọng đến nguyệt lệnh, cho nên cách cục không phân làm nội cách và ngoại cách, hoặc nói không rõ nguyên do sự phân chia nội cách ngoại cách.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không hề là mấu chốt của cả bát tự, cho nên có lúc xuất hiện hiện tượng "dụng thần quá nhiều", dụng thần đã quá nhiều thì mới có câu " dụng thần có cái bỏ đi có cái không thể bỏ đi" và "ngại gì mà không tổn đến dụng thần (hà sầu tổn dụng)", thế mới xuất hiện cách cục câu "Khí Ấn tựuTài", "Khí Quan tựu Thực" v.v... Nếu không thì theo lối suy nghĩ của mệnh lý hiện hành thì chẳng ai giải thích rõ được mấy câu trên.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không nhất định là thứ có ích đối với nhật chủ, cho nên dụng thần mới phân thiện và ác, với thiện dụng thần Tài, Quan, Ấn, Thực phải sử dụng với tính chất phù trợ, đối với ác dụng thần Sát, Kiêu, Thương, Nhận thì phải sử dụng có tính chế ước. Cho nên "Ngũ Ngôn Độc Bộ" mới nói " Có Sát thì trước tiên luận Sát, không có Sát mới luận dụng", là bởi vì "Các cách suy cho rõ, lấy Sát làm trọng" ấy mà. Dụng thần của mệnh lý hiện hành phải luận trước cả Sát, lại còn không được chế ước Sát nữa.

Có người phản bác: Trong "Thần Phong Thông Khảo" tuy không có chương tiết chuyên luận dụng thần, nhưng còn có "Bệnh dược thuyết" trứ danh đấy thôi? Trương Nam nói "Dược" chẳng phải là dụng thần của mệnh lý hiện hành hay nói hay sao?

Đúng, mệnh lý hiện hành hay lấy thuyết bệnh dược của Trương Nam để mượn làm dụng thần cân bằng. Nhưng nếu chúng ta đọc kỹ nguyên văn sẽ phát hiện "Dược thần" mà Trương Nam nói chẳng phải là dụng thần cái gì cả. Nguyên văn: "Như dụng Tài kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược dã. Như dụng Thực Thần Thương Quan, dĩ Ấn vi bệnh, hỷ Tài vi dược dã". Ở đây chẳng phải rõ ràng nói trước "Dụng Tài", sau đó mới nói "Kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược" hay sao? Câu sau "Như dụng Thực Thần Thương Quan", cũng chính là lấy Thực Thần Thương Quan làm dụng thần. Tài là dụng, Tỷ Kiếp là bệnh, Quan Sát là dược ; Thực Thương là dụng, Ấn là bệnh, Tài là dược, ý quá rõ rồi gì nữa? Còn lý do nào để nói dược thần của Trương Nam chính là dụng thần không?

Kỳ thực, dược thần của Trương Nam chính là "Tướng thần" mà "Tử Bình Chân Thuyên" đã nói tới, chẳng qua Trương Nam không gọi nó là tướng thần mà thôi.

Có lẽ sẽ còn có người lấy những câu bình chú của Nhậm Thiết Tiều trong "Tích Thiên Tủy" để phản bác lại, Nhậm nói: "Ví như nhật chủ vượng, đề cương là Quan là Tài hoặc Thực Thương, đều có thể làm dụng. Nhật chủ suy, đừng tìm tứ trụ can chi vật có giúp thân làm dụng...". Dụng thần mà ông nói ở đây chẳng phải dụng thần cân bằng mà mệnh lý hiện hành hay nói sao?

Đúng, sự ra đời của mệnh lý hiện đại e phải lấy Nhậm Thiết Tiều làm công đầu. Vốn nguyên văn "Tích Thiên Tủy" và các sách cổ điển như "Uyên Hải Tử Bình" là nhất mạch tương thừa, nhưng qua tay hậu nhân chú thích, đặc biệt là sau khi qua tay Nhậm lão tiên sinh chú thích, thì cuốn "Tích Thiên Tủy" đã trở thành nền móng cho mệnh lý hiện hành.

Nhậm Thiết Tiều chú thích chương Bát cách trong cuốn "Tích Thiên Tủy": "Bát cách giả, mệnh trung chính lý dã. Tiên quan nguyệt lệnh sở đắc hà chi, thứ khán thiên can thấu xuất hà thần, tái cứu tư hà lệnh dĩ định chân giả, nhiên hậu thủ dụng, dĩ phân thanh trọc, thử thực y kinh thuận lý, nhược nguyệt phùng Lộc Nhận, vô cách khả thủ, tu thẩm nhật chủ chi hỷ kỵ, lánh tầm biệt chi thấu xuất thiên can giả, tá dĩ vi dụng". (Tám cách là chính lý trong mệnh. Trước phải xem nguyệt lệnh là chi gì, sau xem thiên can thấu xuất thần gì, tiếp coi cái gì nắm lệnh để định thật giả, sau đó chọn dụng thần để phân chia sự thanh trọc, đó thực là thuận lý theo kinh sách, nếu nguyệt lệnh là Lộc Nhận thì không chọn được cách, phải xem xét hỷ kỵ của nhật chủ mà tìm chi khác thấu thiên can mượn đỡ mà dùng). Có thể thấy, phương pháp thủ dụng định cách của họ Nhậm là cơ bản thống nhất với phương pháp "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh", "Nguyệt Kiếp vô dụng, lánh tầm ngoại cách" trong "Tử Bình Chân Thuyên". Tiếc thay, họ Nhậm không hề thông hiểu mật pháp luận cách cục truyền thống này ("Tích Thiên Tủy" luận cách không kỹ càng bằng "Tử Bình Chân Thuyên"), trong khi gặp khó khăn trong lúc luận mệnh, ông đã không kiên trì giữ vững phương pháp này nữa. Cho nên ông sau chương "Bát cách" lại nói rằng: "Từ mấy mệnh trên có thể thấy, cách cục không thể chấp nhất. Không nên câu thúc ở các cách Tài Quan Ấn..., không liên can gì đến nhật trụ, vượng thì nên ức chế, suy thì nên phù trợ, Ấn vượng tiết Quan mừng Tài tinh, Ấn suy gặp Tài mừng Tỷ Kiếp, đây là phương pháp không thay đổi được". Hèn gì, kiểu phương pháp luận mệnh khinh cách cục, trọng cân bằng này của Nhậm Thiết Tiều chính là lam bản cho mệnh lý hiện hành ngày nay.

Còn chuyện nữa càng khiến người ta tiếc rẻ, sau Nhậm Thiết Tiều là Từ Lạc Ngô đại sư, ông chú thích "Tích Thiên Tủy" mà vô cùng sai lệch nguyên chú, làm cho kẻ hậu học dễ hiểu nhầm nguyên văn, từ đó trượt luôn vào vũng lầy mệnh lý hiện hành. Ví dụ như chương "Thể dụng" của "Tích Thiên Tủy" nguyên chú thích nói rằng: "...nhi nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Ý là khi nguyệt lệnh dụng thần số lượng đạt tới bốn hoặc năm, như vậy thì không phải là mệnh tốt nữa. Ví dụ như nguyệt lệnh là Ấn tinh, khi có hai ba Ấn tinh nếu có Tài tinh khắc Ấn, cách cục sẽ thành "Khí Ấn tựu Tài" cách. Nếu Ấn lên tới bốn năm, Tài tinh sẽ không thể nào khắc Ấn được nữa, tốt nhất là dùng Tỷ Kiếp để tiết bớt Ấn, giống như ý của "Cùng Thông Bảo Giám" nói "Hễ dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, cần phải tiết đi mới hay". Nhưng nếu Ấn quá nhiều, một là không có Tài khắc, hai là không có Tỷ Kiếp hóa tiết, vậy nhất định không phải mệnh tốt rồi.

Ấy thế mà do Nhậm Thiết Tiều không hoàn toàn hiểu hết được khái niệm dụng thần này, cho nên khi ông phê chú đoạn trên bèn nói: "Nguyên chú nói rằng: hai ba bốn năm dụng thần thực không phải mệnh tốt. Đấy là nói bậy! Chỉ có tám chữ mà nếu khử đi bốn năm chữ dụng thần thì trừ nhật can ra chỉ có hai chữ không dùng, làm sao thế được!". Nghe ý ông là hiểu không thể có trường hợp một mệnh tạo mà có đến bốn năm dụng thần.

Từ Lạc Ngô đại sư cũng nói đế vào phụ cho họ Nhậm, nói rằng: "Như câu trong nguyên chú hai ba bốn năm dụng thần, họ Nhậm bài xích là phải. Dụng thần làm sao có hai được nói chi đến ba bốn năm dụng thần! (Xem chương Thể dụng tinh thần trong cuốn "Tích Thiên Tủy Bổ Chú của Từ Lạc Ngô)". Ông khăng khăng dụng thần chỉ có một mà thôi, tuyệt không có hai, nói gì đến bốn năm dụng thần! Ông đâu có biết, dụng thần mà nguyên chú "Tích Thiên Tủy" nói hoàn toàn không phải loại dụng thần mà ông và Nhậm Thiết Tiều nghĩ!

Thật là "Một chữ sai, toàn bàn hỏng bét", dụng thần mà sai rồi thì phương pháp luận mệnh cũng sai theo! Không ai ngờ và nghĩ được rằng như hai vị đại sư cấp nhân vật trong làng mệnh lý là Nhậm Thiết Tiều và Từ Lạc Ngô lại nhầm lẫn khái niệm hạch tâm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất của mệnh học --- DỤNG THẦN!

Con rùa bò phía trước mở đường, con rùa phía sau bò theo. Cứ thế, ngàn ngàn vạn vạn kẻ hậu học theo sau đít hai ông Nhậm, Từ, thoát li khỏi tư tưởng chính tông của Từ Tử Bình, nhắm đến vũng lầy mệnh lý hiện hành vô biên vô tế phía trước mà tiến bước......

Lão Tử nói rất hay, "Ngũ sắc khiến người ta mù". Chỉ có mấy ông thầy bói mù (manh sư) mắt không nhìn được ngũ sắc nữa mới không mù quáng đi theo Nhậm, Từ. Họ đã không thể đọc các danh trước mệnh học của hai ông, cũng không thể tham duyệt tư liệu mệnh lý hiện hành, cho nên họ không bị bất cứ ảnh hưởng nào của mệnh lý hiện đại, vẫn cứ y theo phương pháp xa xưa của Tử Bình mệnh học. Có lẽ họ luận cách tinh xác không bằng "Tử Bình Chân Thuyên", hoặc họ mỗi người có một pho ca quyết luận mệnh cho riêng mình, nhưng khái niệm dụng thần và luận mệnh phép tắc là nhất mạch tương truyền với các kinh điển mệnh lý "Uyên Hải Tử Bình", "Thần Phong Thông Khảo", "Tam Mệnh Thông Hội", "Tử Bình Chân Thuyên" và "Tứ Ngôn Độc Bộ". Người viết quen biết một vị manh sư họ Dương, công phu của ông rất tinh thâm, nổi danh một vùng. Ông có thể thuộc lòng các ca quyết cổ điển như " Tứ Ngôn Độc Bộ", "Ngũ Ngôn Độc Bộ" và "Nguyệt Đàm Phú" v.v..., nhưng ông không hề biết tý gì về cái gọi là dụng thần cân bằng như phù ức, điều hậu, thông quan. Ông cũng giống như nhiều vị manh sư khác, bình thường chỉ nói về cách cục, không nói dụng thần, bởi vì ông giải thích rằng dụng thần chính là cách cục!

Đấy chính là bộ mặt thật của dụng thần, cho dù các thầy mệnh lý hiện đại mở miệng ra là nói tới nhưng cũng không biết tới nó!

Durobi dịch

Bổ sung chuyển từ Hán Việt ra Việt ngữ đoạn này, đoạn thứ 22 từ trên xuống, lúc dịch quên béng mất...

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách".

Chương Luận dụng thần trong sách Tử Bình Chân Thuyên nói rằng: " Dụng thần của bát tự, nên tìm ở lệnh tháng mà thôi. Lấy nhật can phối hợp với địa chi lệnh tháng, bởi do sinh khắc không giống nhau nên phân ra các loại cách cục".

Chương Thủ cách chỉ quyết ca đoán trong sách Thần Phong Thông Khảo nói rằng: "Lấy ngày làm thân gốc, mà lấy đề cương (lệnh tháng) làm dụng. Thứ đến lấy năm tháng ngày làm quả, gặp Quan thì phải xem Tài, gặp Tài thì phải xem Sát, gặp Sát thì phải xem Ấn, gặp Ấn thì phải xem Quan".

Quyển thứ hai của sách Bảo Pháp nói rằng: " Thuật xem Tử Bình, lấy ngày làm chủ, trước hết phải xem đề cương (lệnh tháng) là điểm quan trọng, kế đến dùng chi năm tháng ngày giờ, hội thành cách cục rồi mới có thể đoán, thường các trường hợp đều lấy lệnh tháng làm dụng, không được lấy năm để chọn cách.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận dụng thần

LUẬN VỀ BỐN THẾ SAO TAM HỢP VÀ BỐN MẪU NGƯỜI TRONG CÕI NHÂN THẾ

Bốn thế sao (Thái tuế - Quan phù - Bạch hổ), (Thiếu dương - Tử phù - Phúc đức), (Tuế phá - Điếu khách - Tang môn), (Thiếu âm - Long đức - Trực phù), tư cách của từng nhóm sao và hình mẫu con người hiện ra từ tính cách, vai trò, sứ mệnh của họ
LUẬN VỀ BỐN THẾ SAO TAM HỢP VÀ BỐN MẪU NGƯỜI TRONG CÕI NHÂN THẾ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Vào những năm 60 của thế kỷ trước, tại khu vực miền Nam, một nhà đẩu số đã nghiên cứu ra một học thuyết của mình. Vâng ! tên tuổi mà tôi muốn nhắc tới ở đây là cụ Thiên Lương.

    Bản thân cụ Thiên Lương, hay các học trò trong môn phái của cụ luôn lấy nghiệm lý làm khuôn vàng thước ngọc, hệ quy chiếu trung thực để rút ra lý luận. Công lao của cụ đó là phát hiện ra vòng Thái tuế và tư cách của bốn nhóm người trong xã hội. Trước tác nổi tiếng của cụ là cuốn Tử vi nghiệm lý mệnh học, và cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư (Tuy nhiên cuốn Tử vi nghiệm lý toàn thư còn dang dơ thì cụ qua đời)

   Một lá số có mười hai cung, ứng với mười hai địa chi trong một giáp. Tuổi của một người nằm trong trong mười hai con giáp đó. Nếu như cung mệnh lập đúng địa chi năm sinh, nằm trong tam hợp Thái tuế, ắt là người có tư cách, phẩm hạnh của bậc chính nhân, quân tử.

   Thái tuế. Theo các nhà khoa học nghiên cứu Thái tuế là một hành tinh trong bát đại hành tinh của Thái dương hệ, tức là mộc tinh, chi phối một năm. Các nhà Thiên văn, Chiêm tinh, Đẩu số đã phát hiện ra hành tinh này từ thời cuối nhà Tần, đầu nhà Hán. Trong các công văn, biểu chế từ thời nhà Hán, thường mở đầu bằng câu “ Thái tuế đóng… Ngày… tháng…”. Ví dụ như biểu văn phong Nguyên soái cho tướng Hàn Tín của Hán Vương Lưu Bang. Từ đó trở đi, người ta động thổ, khởi công, hay mưu cầu những việc đại sự đều tránh năm tuổi của mình. Có câu “Động thổ trên đầu Thái tuế” chỉ sự thiếu hiểu biết, làm ẩu, và đương nhiên hậu quả của nó là không tốt. Bởi vì sức mạnh chi phối của Thái tuế rất lớn.

Thiệu Vĩ Hoa trong cuốn Dự đoán theo tứ trụ khẳng định Thái tuế là thần cai quản một năm, là ông vua, luận về tứ trụ và vận hạn, nếu Nhật nguyên hợp với Thái tuế về thiên can, địa chi, là gần gũi với bậc tôn quý, ứng nghiệm trong thực tế, sẽ gặp nhiều may mắn, đắc lộc và phát phúc. Ngược lại, Nhật nguyên xung đột với Thái tuế, nhất là trường hợp phạm thiên khắc địa xung, thì bản thân không chết, cũng có người thân qua đời, ý nói hung họa rất nhiều. Ví dụ nhật chủ Mậu Ngọ, Thái tuế Nhâm Tý (Tức là đến năm Nhâm Tý), can Mậu hành Thổ của Nhật nguyên khắc can Nhâm hành Thủy của Thái tuế, chi Tý và chi Ngọ xung nhau, thường xảy ra tai họa lớn. nếu Đại vận mà bí bét tất hạn nguy hiểm tính mạng chẳng chơi.

    Trở lại với ngôi Thái tuế trong Tử vi. Theo sách Tử vi Chân thuyên của Kiều Nguyên Tùng thì Thái tuế đóng ở cung mệnh thường có tư cách lớn, làm vua (hiện nay là nguyên thủ, hoặc cán bộ hành chính quản lý một khu vực), làm ông chủ, và làm thầy. Như vậy, nhân phẩm của người có Thái tuế được khẳng định rõ ràng. Dường như nó là định mệnh cho những người có may mắn gặp được nó, trên thế mệnh – thân

   Luận về Thái tuế, cụ Thiên Lương khám phá ra rằng, người có Mệnh – Thân nằm trong tam hợp Thái tuế là người sẽ dễ đạt được ước vọng của mình, còn lại những vòng sao khác vị trí khác thì hình thái về nhân phẩm và cuộc đời sẽ có biểu hiện khác đi, hoặc là bất mãn, không được như ý muốn, nếu có đạt được thì cũng là cả một quá trình phấn đấu gian lao, thắng bại, thành công còn phụ thuộc vào vận nữa. Người có Thái tuế Mệnh – Thân nếu không phú quý, đắc ý trong đường đời (phụ thuộc vào chính diệu và sự phối hợp giữa các tinh đẩu), thì cũng là người có nhân cách lớn, không ươn hèn, hay là kẻ bất chính.

    Bốn mẫu người mà cụ Thiên Lương tìm ra ở đây chính là : Một, tư tưởng, hành động, nhân phẩm chính phái. (Mệnh thân tam hợp Thái tuế  -  quan phù – bạch hổ). Hai, Cuộc đời nhiều nghịch cảnh, ở vào thế bất mãn, luôn luôn đấu tranh, quật ngược lại định mệnh (Mệnh – Thân nằm trong tam hợp Tuế phá – Điếu khách – Tang môn). Ba, nhóm người sinh ra trước chu kỳ vận động của Mộc tinh, khôn ngoan biết nhiều, được hưởng nhiều đặc ân, nhưng luôn phải trọng thần quyền, trọng đạo đức, nếu vi phạm nguyên tắc này, thì thành quả hóa hư không, kết cục của sự thảm bại. (Mệnh – Thân lập tại tam hợp Thiếu dương – Tử phù – Phúc đức) Bốn, nhóm người bị thua thiệt, thường lấy sự trung hậu, và tu dưỡng làm nòng cốt chủ đạo (Mệnh – Thân lập tại tam hợp Thiếu âm – Long đức – Trực phù).

   Mệnh cung thể hiện tư tưởng, nhân phẩm, tính cách, cung Thân chính là hành động của người đó với cuộc đời, với xã hội nhân sinh. Người có Mệnh - Thân ở tam hợp Thái tuế - Quan phù – Bạch hổ có những đặc điểm

   Thái tuế : Lòng đầy tự hào, coi mình có sứ mệnh làm việc chính đáng, luôn có nhân sinh quan tiến thủ không ngừng, khát vọng muốn cống hiến, đóng góp cho quần chúng nhân dân, và cao cả vĩ đại hơn là đóng góp cho nhân loại. Như cụ Nguyễn Công Trứ từng viết: Phải có danh gì với núi sông. Hay như tể tướng nhà Tống, Văn Thiên Tường : Nhân sinh tự cổ thùy vô tử/ Lưu thủ tâm đan hãn chiếu thanh. (Từ xưa đến nay có ai mà không chết? Để lại một tấm lòng son với sử xanh). Ví dụ sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân, mà mệnh thân lập tại tam hợp Thân – Tý – Thìn gặp chính diệu và phụ tinh đúng cách thì sẽ thành công lớn, hay ít ra nếu không thành công cũng là người có nhân phẩm, tư cách, phẩm hạnh cao thượng

Thái tuế hành mộc, nhiều sách ghi là hành Hỏa, luôn luôn tam hợp với Quan phù, Bạch hổ. Ở mệnh là người thông minh hay lý luận, hội hợp nhiều văn tinh thì có tài hùng biện, giỏi về chính trị, tư pháp

    Quan phù : Hành động chính đáng, với suy tính kỹ càng, thận trọng. Nếu như Thái tuế khởi xướng nên tư tưởng, học thuyết, lý tưởng…thì Quan phù là sự thận trọng, suy tính kỹ lưỡng, là hạng quan văn, tham mưu phục vụ cho lý tưởng, cho quân vương. Sự suy tính của Quan phù dẫn đến sự khôn khéo, thận trọng trong lời nói, hành vi, không mạnh mẽ quyết liệt, mà có phần nhẹ nhàng hơn, thường ra tay khi cảm thấy chắc ăn

    Quan phù: Tính nết hay giúp đỡ can thiệp phò tá. Tượng trưng cho công lý, hay lý luận, giỏi phê bình, chỉ trích, nhưng thích giúp đỡ người khác. Tâm lý cạnh tranh, cảm thấy buồn bực khi thua kém, nó là sao thúc đẩy học hành, cũng là động cơ phấn đấu, rèn rũa bản thân không ngừng

     Bạch hổ: Gắng công làm việc chính đáng bằng bất kể giá nào. Là sao chủ về võ, về hành động, về thực tiễn và rất quyết liệt. Tác phong “bạo hổ băng hà” (Hổ dữ qua sông, gầm thét vang dội). Khi nhận thức vấn đề đúng, sai, phải, trái (Thái tuế), suy tính kỹ càng (Quan phù), thì Bạch hổ là sự quyết tâm, quả đoán, cương nghị dũng mãnh khi thực hiện, vì thế nên đôi khi dễ bị hiểu lầm, hiểu sai.

    Thường khi thủ mệnh, Bạch hổ là người có tính cương quyết, võ lược văn thao, biện luận ngăn gọn, súc tích, nhưng hiệu quả và chính xác. Phú văn có câu : Nam nhân Tang, Hổ thì tài/ Nữ nhân Tang, Hổ thì đi hai lần đò.

    Thế tam hợp Thái tuế - Quan phù – Bạch hổ, luôn hội hợp với bộ Tứ linh Long trì, Phượng các, Hoa cái, Bạch hổ, được xem như chiếc cẩm bào dát vàng, nạm ngọc về tư cách nhân phẩm, lời nói và hành vi. Hội hợp thêm Khoa, Quyền, Lộc thì càng rực rỡ.

    Phú văn có câu : Ai bảo trong mệnh người quân tử không có sát tinh, mà mệnh kẻ tiểu nhân không có Khoa, Quyền, Lộc. Nhìn vào hệ thống chính tinh miếu, vượng, đắc địa, chưa thể kết luận vội vàng rằng đương số hạnh phúc, vui vẻ. Có khi đó là một hộp quà được gói ghém trang trí công phu cầu kỳ, rất đẹp đẽ và bắt mắt, nhưng bên trong lại là bánh kẹo chất lượng thấp…

    Trái với thế sao Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, là thế sao Tuế phá, Điếu khách, Tang môn. Những người có mệnh thân ôm bộ sao này thường mang tâm lý bất mãn, không hài lòng với mọi thứ, cuộc sống cũng phải đấu tranh, nỗ lực quyết tâm rất nhiều mới đạt được ước vọng. Người xưa xếp đặt tinh bàn thật sâu sắc và thâm thúy. Vòng sao này, luôn ở thế xung chiếu đối nghịch với Thái tuế, Ví dụ sinh năm Bính Dần, Thái tuế đóng cung Dần mà mệnh lại lập ở Thân, Tý, Thìn. Dần, Ngọ, Tuất, tuổi năm sinh thuộc Hỏa cục, mệnh thân trong thế Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy cục, một ván cờ nước lửa sẽ diễn ra, thắng bại còn phụ thuộc vào vận hạn, và sự phối hợp tốt xấu, nhưng về cơ bản họ không được thỏa mãn và đấu tranh nhiều.

    Tuế phá: Bất mãn, uất ức, căm phẫn muốn đả phá quật ngược mọi thứ. Đích danh là lãnh tụ phái đối lập. Thủ thân mệnh là người cực đoan hết sức, còn nhỏ thì là trẻ nghịch ngợm, hư, khó dạy, khi lớn là người luôn biểu lộ sự bất mãn của mình qua lời nói ngông cuồng, khích bác, và bằng những hành động cụ thể. Trong thực tế, nếu để ý sẽ thấy, nhóm người này thường không hài lòng về nhiều thứ công việc, gia đình, cuộc sống. Đơn cử một chuyện nhỏ nhặt như nấu thức ăn không ngon, hoặc không hợp khẩu vị, họ cũng có thể ca thán chê bai suốt cả bữa ăn. Đi làm về công việc có hơi bận rộn quá sức thì họ cũng thốt nên đầy lời oan vọng. Tuy nhiên, hình thức biểu lộ sự đả phá, phẫn uất thì biểu hiện ở nhiều hình thái khác nhau, nếu Tuế Phá đi kèm với Cự môn có khi sự bất mãn, đả phá này chỉ thể hiện ở lời nói, hành văn, câu chữ. Còn một khi đi kèm với các võ tinh như Phá quân chẳng hạn, thì nó sẽ biến thành những hành động cụ thể. Bởi vậy, Phú văn có câu: “Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất/ Gái bạc tình Tham sát Dần Thân”. Nhưng có lẽ chỉ khi nằm cùng Tuế phá mới thực sự là bất nhân chính hạng

    Điếu khách: Bất mãn và thường phải dùng lời lẽ của mình để phân trần, thuyết phục người khác. Theo các tài liệu của môn Tử vi Đẩu số thì Điếu khách là một sao nói về tính chất không cẩn ngôn, lại ham bài bạc. Nhưng trên thực tế, Điếu khách chính là sự phân trần, giải thích những phẫn uất, bức xúc, ức chế của mình. Vì ở tư thế đối nghịch, nên lời nói của họ không được nhiều người tin cậy và coi đó là sàm ngôn, không cẩn trọng, phát biểu liều. Điếu khách, còn là những lời lẽ ngông cuồng khích bác, nếu hội hợp văn tinh, thì cũng là một người rất giỏi lý luận, biện, Gia Cát Lượng mệnh Vô Chính diệu lập tại Mùi, ông sinh năm Tân Dậu, mệnh có Điếu khách, Tả phù, Hữu bật, Nhật Nguyệt tinh minh, nên ông nổi tiếng về biện luận, sang Đông Ngô, bẻ gãy lý luận của các danh sỹ Giang Đông, khích Tôn Quyền, khích Chu Du, nổi giận quyết tâm việc đánh Tào Tháo. Trước trận mạc mắng cho Tư đồ nước Ngụy Vương Lãng chết nay tại trận, gửi thư khiến Tào Chân đọc xong chết luôn…Như vậy, nếu sự hội hợp không tốt, Điếu khách chỉ là sự ca thán trong mệt mỏi, chán chường. Còn kết hợp với trí tuệ sáng suốt, học vấn uyên bác thì Điếu khách là một năng lực hùng biện như thiên tài, văn chương quán chúng. Chúng ta không thể xem nhẹ, đánh giá thấp, luận đoán một các hồ đồ được

     Trong thời kỳ gần đây, một số đại gia môi giới bất động sản, kinh doanh địa ốc, hay đội ngũ quảng cáo tiếp thị tài tình đều có Điếu khách, cư thân hoặc cư mệnh.

     Tang môn: Ở trong cảnh bất mãn, không thỏa chí, luôn phải đấu tranh với định mệnh, Tang môn chính là sự lo lắng. Người có Tang môn thủ mệnh nét mặt thường không tươi, đắm chìm trong lo âu, suy tư. Nếu đắc địa thì giỏi nghiên cứu, còn nếu không, thì cuộc đời đắm chìm trong sự buồn bã, ưu tư, lo toan nặng gánh. Đi kèm với Tang môn là Thiên khốc, Thiên hư, được vì như hai giọt lệ lăn dài, trên đường đời đầy bụi bặm, nước mắt chan cơm.

Nhóm Tuế phá, Tang môn, Điếu khách luôn luôn hội hợp với Thiên mã. Thiên mã chính là nghị lực mạnh mẽ, chí khí lớn lao, tác phong siêng năng, cần cù, chịu khó. Cuộc đời thường xuyên bận rộn, ít khi được thảnh thơi. Nghị lực, sự cần mẫn trong đấu tranh có được đền đáp xứng đáng hay không, khi Thiên mã ở cung nào (Ở Dần người mệnh Mộc đắc cách, người mệnh Hỏa được hưởng lợi, ở Tị là ngựa chiến của Hỏa mệnh, người Thổ mệnh gặp nó cũng được hưởng thụ nhiều, Ở Thân, người mệnh Kim – Thủy đắc cách. Ở Hợi người mệnh Thủy, Mộc nhiều cơ hội thành công )

     Thiên mã, hội hợp Thiên Khốc, Điếu khách, Trường sinh là tiếng chuông ngựa của con tuấn mã, hay tiếng hý vang thắng lợi trở về. Nếu là Thiên mã, Thiên hư, Điếu khách là tiếng rên của ngựa ốm đói. Ý tượng thất bại, đau khổ

      Lộc, Mã giao trì là cách kinh doanh, buôn bán ở phương xa mà thành phú thương…

      Nhóm Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức. Như trên đã giới thiệu, những người này, sinh ra trước chu kỳ vận động của Mộc tinh (Thiếu dương luôn ở trước Thái tuế), được tam hợp tuổi tương sinh cho tam hợp mệnh thân, khôn ngoan và hưởng nhiều đặc ân của tạo hóa.

     Thiếu dương: Bản chất của Thiếu dương chính là vòng tròn nhỏ màu trắng trên Thái cực đồ, nơi dương khí bắt đầu phát sinh, ánh sáng rạng rỡ, cho nên người có Thiếu dương tọa mệnh, thân là những người sáng suốt minh mẫn hơn, thông tuệ hơn người. Những người này từ học hành, nghiên cứu đều có tố chất học một biết mười, ứng xử, lời nói hành vi đều rất khôn ngoan, sáng suốt

     Tử phù: Như một đối trọng quyền lực với Thiếu dương, “càng khôn ngoan lắm, càng oan trái nhiều” như cổ nhân từng nói, hay “tài hoa mà bạc mệnh”, như cụ Nguyễn Du viết về Thúy Kiều vậy. Thế đứng của Tử phù là khôn ngoan nhưng thường bị kẹt, muốn có thành tựu phải dựa vào yếu tố khác

      Phúc đức: Muốn hơn người, mà thành quả vững chắc, thọ chung chính tẩm, sử sách ca ngợi, bảng vàng bia đá thì phải lấy đạo đức làm nòng cốt nền tảng, trọng đạo đức, trọng thần quyền, tu dưỡng bản thân, và hành động  theo chuẩn mực, quy tắc nhân ái thì thành tựu mới bền vững, sự sáng suốt khôn ngoan mới có giá trị, đem lại hiệu quả. Nhược bằng khôn mà không ngoan thì tất có hậu quả chuốc lấy thất bại thê thảm về sau. Điều này thực đúng đắn, trong xã hội không ít kẻ, dùng mưu trí làm điều ác điều xấu, đương nhiên kẻ gieo gió ắt gặp bão. Hồ Chủ tịch nói rằng: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Thậm chí tệ hại hơn là những tên lừa đảo, tham nhũng, vơ vét, bòn rút, đến khi ấy không những vô dụng mà còn là kẻ gây tai họa cho người khác nữa.

     Bộ sao này tạo ra thế cân bằng, bởi các sao hợp chiếu nữa, khôn ngoan (Thiếu dương), công danh, thành tựu sớm có Đào hoa, Hồng loan, cần trọng đạo đức và tu dưỡng Phúc đức (tam hợp gồm Thiên đức, Nguyệt đức), nếu không quan triệt được nguyên lý này thì lâm vào thế bị kẹt Tử phù, rơi xuống hố sâu vực thẳm (Thiên không, Lưu hà, Kiếp sát ra tay thực thi công đạo), Thiên không (tượng của hố sâu), Lưu hà (cơ nghiệp chìm đáy nước), lưng trời gẫy cánh, chẳng thể được trọn vẹn

     Nhóm thứ tư là nhóm Thiếu âm, Trực phù, Long đức. Nhóm này xét về thế cục ở thế thua thiệt rõ ràng. Những người sinh năm Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc cục mà mệnh thân ở thế Dần, Ngọ, Tuất thuộc Hỏa cục, Mộc sinh Hỏa, bản thân vốn bị sinh xuất, không còn nguyên vẹn khí gốc nữa. Xét về hình thế sao.

    Thiếu âm : Bản chất là vòng tròn nhỏ màu đen trên Thái cực đồ, tượng của âm khí, bóng tối bắt đầu phát sinh, lan tỏa. Ta hình dung ra lúc trời chiều nhá nhem, người mệnh cung có nó tất sẽ nhẹ dạ, cả tin và nhầm lẫn, đôi khi khờ dại tin người trong những tình huống quyết định

     Trực phù : Phải chịu sự thiệt thòi vì sự cả tin, nhầm lẫn, thù lao, thành quả không được hưởng thụ xứng đáng, công sức, trí tuệ còn bị người khác lợi dụng, cướp đoạt

     Long đức: Vì cố gắng bon chen cùng không thể đến đâu, chính về thế nên tự tu để an ủi bản thân, không nên tham lam, hay thủ đoạn làm gì nữa.

     Vòng Thiếu âm, Long đức, Trực phù rất hợp với bộ Cơ, Nguyệt, Lương, Đồng hình ảnh của những công dân tốt, những bác sỹ, nhân viên, giáo viên mẫu mực. Họ có tính cách không ham bon chen, chỉ cốt thực hiện cho đúng chức phận của mình, là người trung hậu, đáng tin cậy. Đây là hình ảnh của Thừa tướng Tiêu Hà, thời kỳ Vua Cao Tổ Lưu Bang dựng nước, giao cho việc trù liệu lương thảo khí giới thì ông cố gắng làm tốt, giao cho việc xây dựng luật pháp, kiểm kê hộ khẩu nhân đinh, ông cũng đều cố gắng hoàn thành, đến khi nhận công lao, ông cũng là người khiêm tốn, chỉ có điều không phải, đó chính là sự nhầm lẫn, khí mà ông nhúng tay vào vụ sát hại Hoài Âm Hầu – Hàn Tín, vì lẽ đó mà ông hối hận và trở về kiếp tu, trở về đạo lý.

     Thế Thiếu âm, Long đức, Trực phù thường tam hợp Lộc tồn (tài sản), Tướng quân, Quốc ấn (danh vọng và địa vị). Tuy nhiên, để ăn được Lộc tồn thì cũng là hưởng nó trong nghịch cảnh và vất vả, có được địa vị của Tướng quân, Quốc ấn là cả một quá trình cung cúc tận tụy, vất vả gian lao.

      Thông qua việc nghiên cứu kỹ về bốn thế sao, với tư cách của bốn nhóm người cơ bản trong xã hội, ta thấy được bất cứ bộ sao nào cũng có ưu thế và những điểm cần lưu tâm, quan triệt. Nhóm Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ là nhóm danh phẩm, tư chất hơn người, muốn thành công thì nhân sinh quan của họ luôn phải tiến lên, hoàn thiện mình và cống hiến cho xã hội, cho nhân dân.

     Nhóm Tuế phá, Tang môn, Điếu khách là những anh hùng quật khởi, cái đáng tôn trọng ở họ là nghị lực, cần cù, bản lĩnh của người dám chống lại định mệnh, nếu như hội hợp tốt, vận hạn tốt, họ đứng lên và hình ảnh của họ cũng rạng rỡ chói lòa không kém. Nhưng cái hại là nếu tổ hợp xấu, họ là những kẻ đâm chọc, phá hoại, khích bác rất khó chịu xung quanh chúng ta. Tệ hơn nữa là những tên lừa đảo, cướp bóc, phản dân hại nước.

     Anh em nhà Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức, sáng suốt khôn ngoan từ nhân thức tới hành động. Nhưng tài luôn kèm với đức, hồng gắn bó với chuyên. Phúc đức, Thiên đức, Nguyệt đức nhắc nhở ai đó quanh ta…Đã được hưởng ân huệ của tạo hóa, thì phải trọng sự tu dưỡng, đạo lý. Bằng không thì lưng trời gẫy cánh, cơ nghiệp tan tành, danh ô, tiết xú

     Những người Thiếu âm, Long đức, Trực phù, là những người đáng tin cậy, trung hậu, nhưng cần siêng năng học tập, cẩn thận chu đáo hơn, tránh những sai lầm, cả tin đáng tiếc trong cuộc sống.

    Mệnh - Thân ở những tư thế như trên có những đặc trưng cơ bản như vậy. Nhưng bách nhân bách tính, lời nói và việc làm có nhất quán, tư duy và hành động có như lý tưởng hay không, thì chuyện cung mệnh, cung thân lập ở những thế cờ khác nhau. Đó là điều kỳ sau tôi sẽ phân tích thêm.

 

 

 

 

 

    


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN VỀ BỐN THẾ SAO TAM HỢP VÀ BỐN MẪU NGƯỜI TRONG CÕI NHÂN THẾ

Xem tuổi bố mẹ để sinh con dựa theo tương sinh tương khắc của Ngũ Hành –

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:   • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim • Kim khắc Mộc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

nguhanhsinhkhac

 

• Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
• Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại.

Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Giáp: Hành Mộc (Dương).
Can Ất: Hành Mộc (Âm).
Can Bính: Hành Hỏa (Dương).
Can Đinh: Hành Hỏa (Âm).
Can Mậu: Hành Thổ (Dương).
Can Kỷ: Hành Thổ (Âm).
Can Canh: Hành Kim (Dương).
Can Tân: Hành Kim (Âm).
Can Nhâm: Hành Thủy (Dương).
Can Quý: Hành Thủy (Âm).

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu):

• Giáp xung Canh
• Ất xung Tân
• Bính xung Nhâm
• Đinh xung Quý

5 cặp tương hóa (tốt):

• Giáp – Kỷ hoá Thổ
• Át – Canh hoá Kim
• Bính – Tân hoá Thuỷ
• Đinh – Nhâm hoá Mộc
• Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt.

Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

• Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
• Lục xung (6 cặp tương xung)
• Tương hại (6 cặp tương hại)
• Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
• Tam hợp (các nhóm hợp nhau)

Tương hình:

• Tý chống Mão;
• Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
• Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
• Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
• Dậu và Hợi không chống gì cả.

Lục xung:

• Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
• Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
• Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
• Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
• Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)

Tương hại:

• Tý hại Mùi
• Sửu hại Ngọ
• Dần hại Tỵ
• Mão hại Thìn
• Thân hại Hợi
• Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là

Tứ Hành Xung:

• Tí – Ngọ – Mão – Dậu
• Dần – Thân – Tỵ – Hợi
• Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp:

• Tý-Sửu hợp Thổ
• Dần-Hợi hợp Mộc
• Mão-Tuất hợp Hoả
• Thìn-Dậu hợp Kim
• Thân-Tỵ hợp Thuỷ
• Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.

Tam hợp:

• Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
• Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
• Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
• Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất.

Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi.

Do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi bố mẹ để sinh con dựa theo tương sinh tương khắc của Ngũ Hành –

Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Lời Phật dạy: Giữa người với người luôn tồn tại một mối nhân duyên từ kiếp trước, vì vậy, cuộc sống này, khi ta gặp và yêu thương một ai đó đều có nguyên do.
Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo lời Phật dạy, giữa người với người luôn tồn tại một mối nhân duyên từ kiếp trước, vì vậy, trong cuộc sống này, khi ta gặp và yêu thương một ai đó đều có nguyên do.


► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống, những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

Loi Phat day Gap mot nguoi la tang them mot nhan duyen hinh anh
Ảnh minh họa
Người yêu quý bạn mang đến cho bạn sự ấm áp và lòng can đảm – dũng khí.   Người bạn yêu quý sẽ khiến bạn học được thế nào là yêu thương và nâng niu gìn giữ.   Người bạn không ưa lại dạy bạn có lòng khoan dung và biết cách tôn trọng.   Kẻ không ưa bạn sẽ giúp bạn trưởng thành, khiến bạn tự dè dặt, tự mình xem xét lại chính mình.   Không ai là vô duyên vô cớ xuất hiện trong cuộc đời của bạn cả, sự xuất hiện của mỗi người đều có nguyên do, đều đáng được cảm kích.   Mọi thứ bắt đầu từ duyên phận, kết thúc cũng lại do duyên phận. Khó có ai trong đời chưa một lần thốt lên cái câu quen thuộc: “Thôi thì cái duyên cái số”, hay “Duyên phận đã định rồi”.   Có phải thực sự duyên phận đã được trời định rồi hay không, hay tất cả là do con người tự tạo? Khi đầy yêu thương, người ta thường nói “có duyên” để tìm cơ hội gần gũi. Lúc đã cạn tình cảm, người ta lại nói “hết duyên” để lấy cớ dứt tình. Thực ra gặp gỡ được nhau thì đúng là thiên duyên, còn vui hay buồn, hợp hay tan, gần hay xa, đi hay ở, nắm hay buông, nâng lên hay đặt xuống, đón nhận hay chối bỏ, phải chăng đều là do trần định, đều nằm trong chính nhân thế lòng người.
Loi Phat day Gap mot nguoi la tang them mot nhan duyen hinh anh 2
Ảnh minh họa
Bạn chỉ là người khách qua đường trong cuộc đời của người khác, chỉ có thể cùng người khác đi cũng chỉ một đoạn đường đời. Điều đó chính là tính hữu hạn mà bạn cho được người khác, vậy thì làm sao có thể mong cầu người khác cho đi sự vô hạn được?   Mười năm, hai mươi năm hay một trăm năm của một đời người, cũng chỉ là một đoạn đường. Chúng ta chỉ có thể có duyên cùng đi với nhau chỉ một đoạn nào đó thôi, đừng nhầm lẫn cố chấp, sở hữu. Khoảnh khắc hiếm hoi nào còn duyên, có được, chúng ta nên quan tâm, cho ra hơn là nghĩ người khác phải tuân thủ theo kiểu của mình. Như thế, sẽ không bị nhận hiểu sai lầm, biết tôn trọng và giúp đỡ người khác, đưa đến một cuộc sống tích cực, vui tươi, không làm khổ mình và người.   Người sống ở trên đời   Bởi vì xem nhẹ, cho nên vui vẻ.   Bởi vì xem nhạt, cho nên hạnh phúc.   Giữa đất trời, chúng ta đều chỉ là những hành khách qua đường, rất nhiều người đời và sự tình chúng ta không cách nào có thể làm chủ nổi cho được. Ví như thời gian đã trôi qua, ví như người đã rời xa!   Chữ “Tâm” 心 có ba nét chấm, đều hướng vào trong, chẳng có một điểm nào là hướng ra ngoài. Bạn càng muốn nắm giữ lấy nó, thói thường nó lại càng rời xa bạn nhanh nhất.   Tất cả tùy duyên, duyên sâu đậm thì quấn quýt đoàn tụ, duyên nhạt nhẽo thì tùy nó rời đi.   Đời người, có thể xem nhẹ, xem nhạt được bao nhiêu thì thống khổ sẽ càng rời cách xa bạn bấy nhiêu.   Người người đều lo sợ bản thân có lúc không minh mẫn thanh tỉnh, mong sao tự tâm mình được sáng như gương. Kỳ thực đời người sao lại cần phải quá tỉnh táo?   Cháo nấu cần phải 3 phần gạo, 7 phần nước.   Trong xử sự cần 3 phần vì mình, 7 phần vì người.   Đối với bạn bè cần 3 phần nhận biết chân tình, 7 phần khoan dung.   Đối với gia đình cần 3 phần yêu thương, 7 phần trách nhiệm.   Đọc văn chương cần đặt 3 phần là hình thức, 7 phần ở chất lượng nội dung.   Uống rượu thì cần 3 phần say, 7 phần tỉnh.   * 3 phần… 7 phần… đúng là phân lượng của cuộc sống.   Trong kinh, đức Phật đã nói bốn loại nhân duyên.   Tất cả chúng ta có mặt với nhau ở đây không phải tự nhiên mà do có nhân duyên với nhau nhiều đời nên nay mới gặp. Có người mình chưa bao giờ biết, nhưng vừa gặp thì thấy thân thiện, quen quen, như đã gặp ở đâu rồi. Có người vừa mới gặp là đã thấy ghét. Đó là dấu hiệu cho thấy mình đã có duyên với nhau từ nhiều kiếp trước, bây giờ mới gặp lại đây. Người mình từng mang ơn thì vừa trông thấy liền cảm mến. Người đã tạo oán thì trông thấy liền bực mình. Con người chúng ta do tạo các nhân duyên thiện ác lẫn lộn nên sanh ra ở cõi ta bà phải kham nhẫn này. Từ duyên mà lại, cũng từ duyên mà tan. Đủ duyên thì còn, hết duyên thì hết. Khi nhân duyên còn thì có phá phách cỡ nào cũng không hỏng được, khi duyên hết rồi thì có níu kéo kiểu nào cũng bị rã tan.

ST.

Lời Phật dạy: Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người chính là quay trở về Nợ ĐỜI không trả, tự hóa vận HÈN Phật dạy về chữ tham, lòng tham và nỗi khổ vì tham

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản

Xung, hợp và hại được ứng dụng rất rộng trong tử vi. Nhưng bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản này là gì? Hãy cùng tìm hiểu.
Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xung, hợp và hại được ứng dụng rất rộng trong tử vi. Nhưng bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản này là gì? Hãy cùng tìm hiểu để tiệm cận hơn với môn khoa học biết trước vận mệnh.


1. Lục xung

Xung, hop, hai - ban chat cua nhung khai niem tu vi co ban hinh anh 2
 
Lục xung gồm 6 cặp địa chi xung nhau trong từng cặp một. 6 xung gồm có:
 
- Tí Ngọ xung nhau vì Dương Thủy của Tí khắc Dương Hỏa của Ngọ.
 
- Sửu Mùi xung nhau vì Mùi Thổ đới Kim khắc Sửu Thổ đới Mộc.
 
- Dần Thân xung nhau vì Dương Kim của Thân khắc Dương Mộc của Dần.
 
- Mão Dậu xung nhau vì Âm Kim của Dậu khắc Âm Mộc của Mão.
 
- Thìn Tuất xung nhau Tuất Thổ đới Thủy khắc Thìn Thổ đới Hỏa.
 
- Tỵ Hợi xung nhau vì Âm Thủy của Hợi khắc Âm Hỏa của Tỵ.

 
2. Lục hợp

Xung, hop, hai - ban chat cua nhung khai niem tu vi co ban hinh anh 2
 
Lục hợp gồm 6 cặp địa chi hợp nhau theo từng cặp một. 6 hợp gồm có:
 
- Tí Sửu hợp nhau vì Dương Thủy của Tí sinh Âm Mộc của Sửu (Thổ đới Mộc) và ngược lại.
 
- Dần Hợi hợp nhau vì Âm Thủy của Hợi sinh Dương Mộc của Dần và ngược lại.
 
- Mão Tuất hợp nhau vì Dương Thủy của Tuất (Thổ đới Thủy) sinh Âm Mộc của Mão và ngược lại.
 
- Thìn Dậu hợp nhau là vì Dương Hỏa của Thìn (Thổ đới Hỏa) sinh Âm Kim của Dậu và ngược lại.
 
- Tỵ Thân hợp nhau vì Âm Hỏa của Tỵ sinh Dương Kim của Thân và ngược lại.
 
- Ngọ Mùi hợp nhau vì Dương Hỏa của Ngọ sinh Dương Kim của Mùi (Thổ đới Kim) và ngược lại.
 
3. Lục hại

Xung, hop, hai - ban chat cua nhung khai niem tu vi co ban hinh anh 2
 
Lục hại gồm 6 cặp địa chi hại nhau theo từng cặp một. 6 hại gồm có:
 
- Tí Mùi hại nhau; vì Sửu sinh Tí, Mùi khắc Sửu, vậy Mùi hại Tí; và ngược lại Ngọ sinh Mùi, Tí khắc Ngọ, vậy Tí hại Mùi.
 
- Ngọ Sửu hại nhau; vì Tí sinh Sửu, Ngọ khắc Tí, vậy Ngọ hại Sửu; và ngược lại Mùi sinh Ngọ, Sửu khắc Mùi, vậy Sửu hại Ngọ. 
 
- Dậu Tuất hại nhau; vì Mão sinh Tuất, Dậu khắc Mão, vậy Dậu hại Tuất; và ngược lại Thìn sinh Dậu, Tuất khắc Thìn, vậy Tuất hại Dậu.
 
- Thìn Mão hại nhau; vì Tuất sinh Mão, Thìn khắc Tuất, vậy Thìn hại Mão; và ngược lại Dậu sinh Thìn, Mão khắc Dậu, vậy Mão hại Thìn.
 
- Thân Hợi hại nhau; vì Dần sinh Hợi, Thân khắc Dần, vậy Thân hại Hợi; và ngược lại Tỵ sinh Thân, Hợi khắc Tỵ vậy Hợi hại Thân.  
 
-  Tỵ Dần hại nhau; vì Hợi sinh Dần, Tỵ khắc Hợi, vậy Tỵ hại Dần; và ngược lại Thân sinh Tỵ, Dần khắc Thân, vậy Dần hại Tỵ.  
 
Những khái niệm tử vi cơ bản này đặc biệt quan trọng khi xem xét lá số, luận bàn số mệnh nên cần hiểu rõ và nắm chắc. Mối quan hệ giữ các địa chi đều có liên quan tới Ngũ hành tương sinh – tương khắc.
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản

Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì?

Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh là điều khiến nhiều người phân vân, nhất là khi ai đang có ý định sinh con vào thời điểm này. Bài viết sau sẽ giải đá
Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

p những thắc mắc trên cho độc giả để các bạn có thể cân nhắc thêm.


Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì?

  Ở các nước Á Đông trong đó có Việt Nam thì tên của năm được xác định dựa vào Can Chi. 10 Can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. 
 
12 Chi là 12 con giáp, cụ thể là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Ghép 10 can và 12 Chi lại với nhau được 60 tổ hợp. Những người sinh năm 2020 thuộc tuổi Canh Tý là một tổ hợp trong số đó. 
 

Những người sinh năm 2020 thuộc mệnh gì?

  Mọi vật chất trong vũ trụ được quy thành Ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Vậy những người sinh năm 2020 mệnh gì theo ngũ hành? Mệnh của những người sinh năm 2020 là Thổ, cụ thể là Bích Thượng Thổ. 
 
Người mang mệnh Thổ là những người thực tế nhất so với các mệnh khác trong Ngũ hành. Những việc mà họ làm đều được lên kế hoạch rõ ràng chứ không hành động theo may rủi. có tính tương trợ và trung thành. Vì thực tế và kiên trì, họ là chỗ dựa vững chắc trong cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp người khác. Do kiên nhẫn và vững vàng, họ có một sức mạnh nội tâm.

Tham khảo thêm bài viết sau: Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định 

Nam 2020 nam con gi3
 
 

Tính cách người sinh năm 2020
 

Người tuổi Tý có ý chí kiên định, vững vàng, một khi đã xác định mục tiêu cho mình thì họ sẽ cố gắng hoàn thành, không bao giờ lùi bước, chấp nhận vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Do đó trong làm ăn kinh doanh họ thường gặt hái được thành công vang dội. 
 
Người Canh Tý thường mang trong mình tham vọng lớn, tuy nhiên nếu không biết cách điều chỉnh thì họ sẽ phải đối mặt với nhiều thử thách và dễ gặp thất bại.    Trong suốt cuộc đời của người tuổi này ít khi gặp phải khó khăn về phương diện tài chính. Họ biết cách tiết kiệm lại thường hay tính toán chi ly cho nên thường xuyên tích lũy được số tiền lớn để an hưởng tuổi già. Họ sống hòa đồng với mọi người xung quanh. 
 
Người tuổi này có khả năng giao tiếp vô cùng tốt, họ thích nơi đông người, thích bầu không khí sôi động, náo nhiệt chứ không thể chịu đựng được cuộc sống buồn tẻ. Không những vậy họ còn có ưu điểm là chất phác, thật thà, không thích thể hiện bản thân và đặc biệt là không bao giờ coi thường người khác.
 

Tổng quan cuộc đời người sinh năm 2020

 

Cuộc sống
 

Đàn ông tuổi Canh Tý thời gian đầu của cuộc sống có rất nhiều sóng gió. Tới thời gian trung vận, họ cũng sẽ vượt qua nhiều trở ngại khó khăn của cuộc đời. Vào khoảng thời gian này có phần hy vọng đầy đủ về sự nghiệp công danh, hậu vận thời điểm này thì an nhàn sung sướng.
 
Nam giới Canh Tý có đường công danh khá tốt nhưng bổn mạng của họ thường yếu kém. Tuổi thọ trung bình của họ từ 45 đến 54 tuổi là mức tối đa nhưng nếu họ có làm phước, ăn ở hiền lành thì được gia tăng niên kỷ còn nếu không gian ác thì giảm.
 
Những nữ mạng có tuổi Canh Tý thường cuộc đời gặp nhiều sự may mắn vào lúc ấu thơ. Số mạng của họ có phúc đức nên cuộc sống tạo nhiều cơ hội thuận lợi để hoàn thành sự nghiệp một cách dễ dàng. Vào thời trung vận, họ đã thấy kết quả của sự sung sướng, thảnh thơi và an nhàn. Họ thường có tuổi thọ trung bình từ 55 đến 64 tuổi.
Xem thêm những gì liên quan đến tuổi Tý: TẠI ĐÂY 

Tình duyên
 

Đàn ông sinh vào tháng 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 10 và 12 âm lịch thì sẽ có sự thay đổi về tình duyên và hạnh phúc.
 
Đàn ông sinh vào tháng 6, 7 và 11 thì đường tình duyên yên ấm hưởng trọn hạnh phúc, một chồng một vợ.
 
Nếu nữ mạng tuổi Canh Tý sinh vào những tháng 1, 2, 4, 9, 10 và 12 Âm lịch thì cuộc đời của họ sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc.
 
Nếu nữ mạng tuổi Canh Tý sinh vào tháng 3, 6, 7 và 11 Âm lịch thì họ được hưởng hạnh phúc trong suốt cuộc đời.

Tham khảo thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tý, tuổi Sửu

Nam 2020 menh gi
 
 

Công danh người sinh năm 2020
 

Nam giới tuổi Canh Tý phát triển trong thời kì trung vận, gia đạo khá tốt, yên ổn vào hậu vận. Gia đình vui tươi và hạnh phúc.
 
Sự nghiệp nam giới tuổi Canh Tý sẽ được hoàn thành vào năm 27 tuổi trở lên. Họ tạo được nhiều tốt đẹp vào trung vận.
 
Đối với những nữ tuổi Canh Tý, công danh và sự nghiệp của họ tốt đẹp vào trung vận. Phần gia đạo được đầy đủ và nhiều êm ấm, có thể tạo được hưởng hạnh phúc trọn đời với người hôn phu của họ.
 
Sự nghiệp của họ được vững chắc và có thể hoàn hảo vào 27 tuổi trở đi. Tiền bạc được dồi dào, họ có cuộc sống sung túc.  

Những tuổi hợp làm ăn
 

Những người tuổi Canh Tý nam hợp với những tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi. Khi kết hợp với những người này, việc làm ăn của họ mau phát đạt về tiền bạc và mọi việc được hoàn toàn tốt đẹp. Cuộc sống của họ được lên cao và không bao giờ gặp trở ngại khó khăn trong cuộc đời.
Tuổi Canh Tý nữ nên hợp tác phát triển làm ăn với các tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn và Đinh Mùi. Nếu được như vậy thì có nhiều thắng lợi về tài lộc và không sợ thất bại trong vấn đề làm ăn.
   

Lựa chọn vợ, chồng
 

Nam giới tuổi Canh Tý nên kết duyên trăm năm với những người tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi, Mậu Tuất. Nếu được như vậy thì cuộc sống có phần tốt đẹp, cao sang quyền quý.
 
Với những có tuổi là Kỷ Dậu và Đinh Dậu nếu họ kết duyên thì cuộc sống chỉ ở mức trung bình do chỉ hợp về đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc.
 
Nam Canh Tý nên tránh kết hôn với những người tuổi Canh Tý(cùng tuổi), Ất Tỵ, Bính Ngọ và Kỷ Hợi. Nếu kết duyên thì cuộc sống không được tốt, cứ mãi nghèo khó, không tạo dựng được một sự sống hoàn toàn tốt đẹp lý do là do không hợp về đường tình duyên và cũng không hợp về đường tài lộc.
 
Vào những năm tuổi 15, 21, 25, 27, 33, 37 và 39, họ không nên cưới vợ do những năm này gặp sung khắc về số mệnh. Nếu cưới vợ vào những năm này sẽ gặp cảnh xa vắng hay buồn về cảnh vợ phản bội. Những ai sinh vào tháng 1, 2, 3, 8, 9 và 12 Âm lịch thì cuộc đời bạn sẽ có nhiều vợ. Tử vi Canh Tý nữ nên kết hôn với các nam giới tuổi sau: Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi và Mậu Tuất. Vì hợp cả đường tình duyên và tài lộc nên trong cuộc sống họ tạo được sự giàu sang và hưởng nhiều tốt đẹp.
 
Với những tuổi Kỷ Dậu và Đinh Dậu nếu kết hôn thì chỉ được hưởng cuộc sống trung bình mà thôi do chỉ hợp đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc.
 
Cần tránh kết hôn với những tuổi như Canh Tý, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Kỷ Hợi. Lý do là vì không hợp đường tình duyên và tài lộc nên cuộc sống của bạn có thể sẽ trở nên vô cùng nghèo khổ.
 
Nếu kết hôn ở lứa tuổi 17, 22, 23, 29, 34, 35 và 41 thì bạn sẽ gặp cảnh đơn côi triền miên.
 
Nếu sinh vào những tháng 1, 2, 4 và 5 Âm lịch bạn sẽ đa phu.
 

Tham khảo thêm bài viết sau: Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân
 
 
nam 2020 nam con gi2
 

Những tuổi đại kỵ
 

Nam giới Canh Tý nên tránh kết duyên hoặc hợp tác làm ăn với những tuổi Nhâm Dần, Quý Mão, Mậu Thân, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thân. Vì nếu vậy sẽ gặp tai ương hoặc bị tuyệt mạng, biệt ly vào giữa cuộc đời.
 
Tuổi Canh Tý có đại kỵ nhất là tuổi Tân Mão và Quý Mão. Đường tình duyên sẽ không được lâu bền, và sẽ có một người chết trong hai người. Còn nếu đã lỡ yêu thương nhau thì không nên làm những việc sau: Con gái tự nhiên đến ở nhà người con trai. Tuyệt đối không nên có những sự cưới hỏi và ra mắt bà con. Đại kỵ nhất đối với những việc không nên làm là mâm trầu. Nếu có sự cưới hỏi hay tiệc tùng hay ra mắt gặp giờ khắc, tháng khắc, một trong hai người sẽ chết bất đắc kỳ tử vào khoảng thời gian một năm sau đó.   Cần tránh kết hôn hoặc làm ăn với những tuổi Nhâm Dần, Quý Mão, Mậu Thân, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thân vì nếu không có thể sẽ bị biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời.
 
Nếu gặp phải tuổi đại kỵ về vấn đề hôn thì không nên làm lễ hiệp hôn linh đình, khi đã ăn ở với nhau rồi nên cúng sao hạn đầy đủ hằng năm.  

Ngày giờ xuất hành hợp nhất
 

Nam tuổi Canh Tý nên xuất hành tốt nhất vào những ngày chẵn, giờ lẻ và tháng chẵn. Vào thời gian này, họ sẽ không sợ thất bại về tiền bạc, công danh mà trái lại còn được nhiều kết quả tốt đẹp trên mọi phương diện cuộc đời.
 
Tuổi Canh Tý nên xuất hành vào những ngày chẵn, giờ lẻ, tháng lẻ thì hợp nhất. Trong những thời gian đó không sợ có thất bại trong cuộc đời và làm ăn được nhiều kết quả.  

Những năm khó nhất
 

Đề phòng tai nạn hay bệnh tật ở tuổi 24, 27 và 32.   Những tuổi 20, 25, 27 , 31 và 34 là khoảng thời gian khó khăn nhất, có thể gây tiêu hao tài sản hay bị bệnh. Nên tránh làm ăn và các dự tính lớn trong cuộc đời trong những khoảng thời gian trên.


Minh Minh

Năm 2018 là năm con gì? Sinh năm 2018 mệnh gì? Năm 2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì?
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì?

Những lỗi phong thủy phòng ngủ gây mất ngủ và cách cải thiện

Nhiều người ngủ không ngon giấc, mất ngủ không rõ nguyên do. Hãy xem lại phong thủy phòng ngủ nhà bạn có mắc phải những lỗi dưới đây hay không.
Những lỗi phong thủy phòng ngủ gây mất ngủ và cách cải thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người ngủ không ngon giấc, mất ngủ không rõ nguyên do. Hãy xem lại phong thủy phòng ngủ nhà bạn có mắc phải những lỗi dưới đây hay không, nếu có thì cần cải thiện ngay để lấy lại những giấc ngủ ngon.

Nhung loi phong thuy phong ngu gay mat ngu va cach cai thien
 
Lỗi phong thủy phòng ngủ ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ rất nhiều, chú ý 6 tình huống sau:  

1. Phòng ngủ quá lớn
 

Phong thủy phòng ngủ cho rằng, phòng ngủ chỉ nên có diện tích vừa phải, phòng quá lớn khiến người ta không có cảm giác an toàn, giấc ngủ tự nhiên không thoải mái, không ngon giấc.   

2. Trần nhà cao, mái nghiêng hoặc cửa sổ ở mái nhà

  Khi nằm ở trên giường mà phát hiện khoảng cách giữa giường và trần nhà quá cao hoặc giường đối diện cửa sổ trên mái nhà thì chắc chắn chất lượng giấc ngủ sẽ bị ảnh hưởng, thường xuyên mất ngủ, ngủ chập chờn, không tròn giấc. 
Xem thêm bài viết Những lỗi phong thủy phòng ngủ khiến vợ chồng không hòa hợp

3. Phòng ngủ quá sáng hoặc quá tối

  Hiện nay nhiều người thích phòng ngủ có một mặt là cửa kính lớn để tạo cảm giác thoáng đãng, sáng sủa nhưng đó lại là một trong những lỗi phong thủy phòng ngủ khiến chủ nhân bị mất ngủ. Phòng thu hút quá nhiều ánh sáng, bên ngoài cửa sổ phòng ngủ có đèn thì khó ngủ là chuyện dễ hiểu.   Ngược lại, phòng không có cửa sổ hoặc cửa sổ quá nhỏ, sau khi tắt đèn phòng rơi vào trạng trái tuyệt đối âm u cũng không hề cát lợi, có cảm giác mình đang nằm trong phần mộ, âm thầm sợ hãi mà ngủ không ngon. 

4. Phía trên treo đèn nhọn

  Trần nhà treo đèn chùm không phải trường hợp hiếm nhưng tuyệt đối không nên treo những loại có hình nhọn bởi chúng sẽ sản sinh ra sát khí, ảnh hưởng tới thân thể. Đen chiếu thẳng xuống vị trí nào khi nằm ngủ thì vị trí đó sẽ xuất hiện bệnh tật, hung hiểm nhất là phần đầu. 
 

5. Giường bốn phía có xung sát

  Bốn phía quanh giường mà phạm các tình huống: đối diện cửa, dựa lưng vào bồn cầu hoặc kệ bếp, đầu giường có xà ngang áp đỉnh hoặc điều hòa không khí chèn ép, đầu giường hướng ra cửa, đầu giường quay về phía nhà vệ sinh,… đều sản sinh ra sát khí rất có hại cho người nằm ngủ. 
Xem thêm bài viết Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

6. Dưới gầm giường có thiết bị điện hoặc đồ vật sắc nhọn

  Dưới gầm giường không nên cất giữ dao kéo, công cụ bằng sắt, thiết bị điện có , vi lượng phóng xạ  (như màn hình, ti vi, đồ điện cũ) các loại. Với phòng ngủ của thai phụ thì điều này lại càng cấm kị vì rất có hại cho sức khỏe của chủ nhân.   Để cải thiện phong thủy phòng ngủ, nâng cao chất lượng giấc ngủ, có thể áp dụng một số biện pháp:
loi phong thuy phong ngu
 
Ở phòng ngủ bày đan diện bát quái, Tề Thiên đại thánh, cây bầu trấn trạch trừ tà, tháp Văn Xương và phù bình an có tác dụng hóa giải những lỗi phong thủy kể trên đồng thời tăng thêm sự mạnh mẽ về tinh thần giúp chủ nhân có giấc ngủ ngon.   Đan diện bát quái: bát quái là Thần Hộ Mệnh của vạn vật, là vật phong thủy phù hộ tử tôn thịnh vượng. Có thể nghênh tường hưởng phúc, khử ôn khu dịch, lại có thể hóa giải sát khí, thu nạp tụ tài.   Tề Thiên đại thánh: Thần thông quảng đại, hàng yêu trừ ma, hóa tai thành tường.   Cây bầu trấn trạch trừ tà: cây bầu có tác dụng thu nhập sát khí, hình dáng dưới to trên nhỏ, sát khi dễ vào mà khó ra. Khi gặp cục diện phong thủy bế tắc, lỗi phong thủy xà ngang áp đỉnh, đường xung hay hình sát thì dùng cây bày có thể giải hung hiểm.    Phòng ngủ mà mở cửa sổ ra thấy bệnh viện, nhà tang lễ, nghĩa trang, miếu thờ, nhà tù, bãi rác, tầng hầm, bãi đậu xe,… thì đối với sức khỏe và tâm trạng có ảnh hưởng tiêu cực. Phương pháp giải quyết là treo cây bầu phong thủy ở cửa sổ, chặn đứng mọi sát khí.    Tháp Văn Xương: Tháp Văn Xương là gió trong, pháp khí nên bày ở Văn Xương Vị để thúc đẩy sự nghiệp, học nghiệp, mang tới hanh thông trong công việc và thi cử. Đặc biệt là đối với nhân viên văn phòng, có thể tăng cao hiệu suất công tác, giúp sự nghiệp tiến bộ, công thành danh toại; đối với cùng trẻ nhỏ cũng trợ giúp rất lớn, tập trung ý chí, kết quả học tập tăng nhanh như gió. Bày trong phòng ngủ vừa tăng may lại hóa giải những khí xấu, mang tới giấc ngủ trọn vẹn, bảo vệ sức khỏe và tinh thần. 
Tất tật những điều cần biết để bố trí phòng ngủ chuẩn phong thủy Lưu ý cần biết về phong thủy phòng ngủ khi có người qua đời Cách trang trí phòng ngủ đẹp, hợp phong thủy
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi phong thủy phòng ngủ gây mất ngủ và cách cải thiện

Những con giáp có số giàu sang thiên bẩm –

Con giáp nào có số giàu sang? Những cái tên được lọt vào danh sách này là Tý, Sửu, Dần, Thìn... Củ thế như thế nào chúng ta cùng đọc viết sau đây nhé! Những con giáp có số giàu sang Tuổi Tý Người tuổi Tý thông minh lanh lợi, có khả năng thích ứng với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào có số giàu sang? Những cái tên được lọt vào danh sách này là Tý, Sửu, Dần, Thìn… Củ thế như thế nào chúng ta cùng đọc viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp có số giàu sang
    • 1.1 Tuổi Tý
    • 1.2 Tuổi Sửu
    • 1.3 Tuổi Dần
    • 1.4 Tuổi Thìn
    • 1.5 Tuổi Ngọ
    • 1.6 Tuổi Dậu

Những con giáp có số giàu sang

Tuổi Tý

Người tuổi Tý thông minh lanh lợi, có khả năng thích ứng với môi trường tốt. Họ luôn lạc quan, vui tính nên đường đời gặp nhiều may mắn, có quý nhân phù trợ, đi đâu cũng được mọi người yêu mến.

tuoi-ty-4632-1406244354

Ngoài ra, con giáp này khá nhạy bén về chuyện tiền bạc. Họ biết nỗ lực bằng chính sức mình để đạt được tham vọng lớn lao về cuộc sống giàu sang, phú quý.

Tuổi Sửu

Người sinh năm Sửu thường có sức chịu đựng bền bỉ, kiên trì đến cùng. Bình thường họ không thích nói chuyện khoa trương mà trầm tư như đang suy tính chuyện gì vô cùng quan trọng. Do vậy, rất khó nắm bắt được suy nghĩ của con giáp này. Người tuổi Sửu còn tỏ ra chín chắn, sẵn sàng chịu khổ để đạt được điều mình mong muốn.

suu-6265-1405878996

Tuy nhiên, phải trải qua nhiều trắc trở, người tuổi Sửu mới nhận ra khả năng của mình và áp dụng triệt để. Họ còn rất giỏi trong việc tích lũy, thực hiện tiết kiệm để có cuộc sống sung túc. Thường thì đến trung vận, người tuổi Sửu sẽ rất giàu có.

Tuổi Dần

Vốn phóng khoáng và có năng lực thực thụ, cộng với mối quan hệ rộng, nên người tuổi Dần dễ gặt hái được thành công. Đặc biệt, đến trung vận sự nghiệp của họ sẽ lên như diều gặp gió, mang lại nhiều tài lộc.

dan-3122-1406244354

Có điều, tính khí người tuổi Dần nông nổi, dễ cáu giận. Nếu biết tiết chế tính cách này, con đường tới vinh hoa phú quý của họ sẽ thêm rộng mở.

Tuổi Thìn

Tuổi Thìn có bản lĩnh hơn người, phân biệt thiện ác rõ ràng và cách thức thực hiện mọi việc đâu ra đó, không làm tổn hại đến lợi ích của bất kỳ ai.

thin-5754-1406244354

Tuy nhiên, vì đôi lúc quá tự tin thành ra tự kiêu, làm bản thân người tuổi Thìn “mất điểm” trong mắt mọi người xung quanh, cản trở con đường tài lộc của chính mình. Chỉ cần sửa được nhược điểm này này, tài vận của người tuổi Thìn càng tăng lên theo cấp số nhân.

Tuổi Ngọ

Là người có tính cách thẳng thắn, liêm khiết, chân thành, người tuổi Ngọ dễ dàng tạo dựng được rất nhiều mối quan hệ xã giao có ích cho sự nghiệp và tài đồ của họ.

ngo-8876-1406244354

Tuy vậy, trước mắt họ cần có sự trợ giúp từ người thân và bạn bè để tìm cơ hội tiến hành đầu tư, kinh doanh thu lợi nhuận. Thường ngày họ cũng biết cách chi tiêu và tích lũy nên có nhiều cơ hội phấn đấu để cuộc sống đủ đầy.

Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu có năng lực phán đoán và phân tích vấn đề khá giỏi, lại có biệt tài ăn nói và tạo dựng các mối quan hệ có lợi cho sự phát triển về tiền đồ và địa vị của bản thân.

a69d5bb2-b388-41d9-9901-d08db6-6533-4364-1406244354

Bản thân người tuổi Dậu cũng đặt ra những yêu cầu, quy tắc, chuẩn mực khá cao để bản thân luôn trong trạng thái phấn đấu không mệt mỏi. Vì lẽ đó, đời sống vật chất của họ khá dư giả, thậm chí có thể nói là giàu sang, phú quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có số giàu sang thiên bẩm –

Đền Thờ Quốc Tổ Lạc Long Quân - Phú Thọ

Đền thờ Đức Quốc tổ Lạc Long Quân được xây dựng trong thời gian từ tháng 3 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009, Đền tọa lạc tại xã Chu Hóa, thành phố Việt Trì
Đền Thờ Quốc Tổ Lạc Long Quân - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền thờ Đức Quốc tổ Lạc Long Quân được xây dựng trong thời gian từ tháng 3 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009, Đền tọa lạc tại đồi Sim, xã Chu Hóa, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, nhằm quy tụ các giá trị văn hóa tâm linh thời đại của các Vua Hùng và tưởng nhớ công lao dựng nước của các bậc Thủy tổ.

Đền thờ Quốc tổ Lạc Long Quân nằm trên đồi Sim có hình thể giống như một con rùa lớn, hai bên có Thanh Long, Bạch Hổ, phía trước là hồ Hóc Trai và sông Hồng chảy xuôi về biển, ở thế sơn chầu thủy tụ. Ngôi đền được tọa lạc trên lưng Rùa biểu hiện sự linh thiêng huyền diệu.

Đền thờ Quốc tổ Lạc Long Quân được khởi công xây dựng ngày 26-2-2007 (8-2 âm lịch) với tổng số vốn đầu tư 139 tỉ đồng trên nền diện tích 13,9 ha với các hạng mục: đền chính với kiến trúc chữ Đinh, cổng đền được chạm họa tiết hoa văn trên trống đồng cách điệu cả 4 mặt, trụ biểu, cổng biểu tượng, phương đình, nhà tả vũ, hữu vu, lầu hóa vàng, các công trình phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật.

Chính giữa ngôi đền là pho tượng Đức Quốc tổ Lạc Long Quân được đúc bằng chất liệu đồng, nặng 1,5 tấn, cao 1,98m ở tư thế ngồi trên ngai, đặt trên bệ đá được gia công bằng đá khối có chạm khắc hoa văn theo mô típ văn hóa Đông Sơn. Hai bên là hai pho tượng tướng lĩnh hậu cần cao 1,80m ở tư thế đứng, mỗi pho tượng nặng 0,5 tấn. Các pho tượng do các nghệ nhân thuộc Công ty Mỹ thuật Trung ương (Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch) phối hợp cùng các nghệ nhân của làng nghề đúc đồng Ý Yên – Nam Định thực hiện.

Cổng đền (nghi môn) cũng được xây dựng theo kiểu truyền thống, gồm có 4 cột, cổng chính rộng 4,2m, cổng phụ rộng khoảng 2m. Cổng được xây dựng bằng bê tông cốt thép, phía ngoài ốp đá xanh chạm họa tiết hoa văn 4 mặt. Phía trước nghi môn là cổng biểu tượng cũng có kết cấu cột bê tông cốt thép ốp đá và chạm khắc. Hai bên sân đền là nhà tả vu, hữu vu xây dựng 5 gian, khung gỗ lim, lợp ngói mũi hài. Hai trụ biểu đối xứng nhau cũng bằng bê tông cốt thép, phía ngoài ốp đá xanh.

Đền thờ Quốc Tổ Lạc Long Quân được Nhà nước đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình kiến trúc, các họa tiết trang trí được mô phỏng theo hoa văn trên trống đồng Đông Sơn được cách điệu như: Hình ảnh người giã gạo, hình ảnh chim lạc… thể hiện sinh động, độc đáo mang nét kiến trúc đặc trưng riêng của ngôi đền tôn thêm sự uy nghiêm, linh thiêng.

Đến Đền Hùng ngày nay, du khách không chỉ thắp hương tri ân công đức các Vua Hùng mà còn được thăm viếng đền Đức Quốc Tổ Lạc Long Quân và đền thờ Tổ Mẫu Âu Cơ – một sự quy tụ các giá trị văn hóa tâm linh đầy ý nghĩa thể hiện tâm thức và đạo hiếu của con dân đất Việt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Thờ Quốc Tổ Lạc Long Quân - Phú Thọ

Ngày “Ngũ mộ” rất xấu, cần tránh mọi việc –

Tháng Giêng - Hai kỵ ngày Ất Mùi. Tháng Ba - Sáu - Chín kỵ ngày Tý, Tuất, Thìn. Tháng Năm kỵ ngày Tuất. Tháng Bảy - Tám kỵ ngày Tân Sửu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-tinh-sao-han-2

  1. Tháng Giêng – Hai kỵ ngày Ất Mùi.
  2. Tháng Ba – Sáu – Chín kỵ ngày Tý, Tuất, Thìn.
  3. Tháng Năm kỵ ngày Tuất.
  4. Tháng Bảy – Tám kỵ ngày Tân Sửu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Ngũ mộ” rất xấu, cần tránh mọi việc –

Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng

Treo tranh phong thủy văn phòng hợp lí sẽ mang lại nguồn vượng khí hưng thịnh và tài lộc dồi dào cho tất cả mọi người.
Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh phong thủy văn phòng hợp lí sẽ mang lại nguồn vượng khí hưng thịnh và tài lộc dồi dào cho tất cả mọi người.

 
1. Màu sắc tranh không được quá đậm hoặc đen

 
Khi chọn mua tranh treo ở phòng làm việc, bạn nên chọn loại có màu sắc tươi sáng, không quá đậm hoặc đen. Theo quan điểm phong thủy văn phòng, những loại tranh có màu sắc quá đậm sẽ mang lại cảm giác trầm mặc, bí bách, dễ tạo tâm lí ức chế, ý chí bị hao mòn, tinh thần bi quan, làm việc gì cũng cảm thấy trúc trắc, trở ngại.   Bên cạnh đó, tuy màu đỏ biểu trưng cho sự may mắn, thịnh vượng, nhưng nếu treo tranh có quá nhiều sắc đỏ rực rỡ sẽ không tốt cho toàn bộ văn phòng. Nhân viên hoặc lãnh đạo đều không tránh được họa ngoại thương (sát thương ngoài da). Hơn thế, tính khí nhân viên bất ổn và trở nên thô bạo hơn, toàn công ty rơi vào tình trạng lục đục nội bộ.   2. Không được treo tranh mặt trời lặn hoặc cảnh vật tiêu điều

treo tranh phong thuy van phong hinh anh
Ảnh minh họa

Những bức tranh có cảnh mặt trời lặn hoặc cảnh vật tiêu điều, hoang vắng mang lại cảm giác ưu phiền, giảm bớt tinh thần và khí thế làm việc. Theo quan điểm treo tranh phong thủy, các bức tranh này u ám, không có sinh khí, ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ làm việc của mọi nhân viên trong văn phòng, từ đó làm giảm hiệu quả công việc.
  3. Kị treo tranh mãnh thú
 
Những bức tranh có vẽ các loại động vật ăn thịt hung bạo, dữ tợn sẽ mang lại hoàng loạt những điều xui xẻo như sức khỏe giảm sút, công ty bị họa kiện tụng…Tất cả những điều đó đều cản trở bước đường phát triển và thành công của doanh nghiệp hoặc cơ quan đoàn thể.   4. Treo tranh theo từng vị chí, chức vụ công việc
 
Nếu là phòng của lãnh đạo cấp cao, nên treo tranh phong thủy Phú quý mãn đường với hình ảnh hoa mẫu đơn và chim công quấn quít bên nhau ở phía Đông. Từ xa xưa, hoa mẫu đơn tượng trưng cho sự phú quý và sự nghiệp phát triển như vũ bão. Chim công cũng mang ý nghĩa về sự giàu sang, danh tiếng.    Nếu là phòng của Bộ phận bán hàng, có thể treo các bức tranh sơn thủy hữu tình ở phía chính Tây. Những bức tranh này tượng trưng cho thành tích đạt được không ngừng tăng vọt, mang lại nguồn tài chính vững chắc cho công ty.   Bộ phần Truyền thông của công ty sẽ rất thích hợp treo tranh Thanh Long đằng phi với đầu rồng quay vào phía trong. Việc làm này nhằm mục đích thu hút quý nhân phù trợ cho mọi hoạt động của công ty cũng như làm tăng nguồn thu nhập lớn.   Ngoài ra, phòng Tài vụ và phòng Thiết kế có thể treo các loại tranh như Kim nguyên bảo, Nhất phàm phong thuận…để tăng khí thế và tinh thần làm việc, đồng thời mong muốn mọi việc đều thuận lợi, phát đạt, thu về nguồn vốn dồi dào.   An Khánh (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm lòng những nguyên tắc treo tranh phong thủy văn phòng

Những kiểu thiết kế nhà ở làm tiêu tán tiền bạc

Theo phong thủy nhà ở, để tiền tài tụ được nhà cửa phải có thiết kế cửa sổ, cửa chính, tiền sảnh...hợp lý. Nếu không tiền bạc của gia chủ dễ tiêu tán và còn không tốt cho sức khỏe.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thiết kế nhà ở, cửa sổ trong nhà đối nhau được cho là cách cụ không hợp phong thủy. Các nhà phong thủy cho rằng, kiểu bố cục có cửa sổ đối nhau, hoặc cửa ra vào đối với cửa sổ sẽ phá hỏng tài vận trong nhà.

Kiểu bố trí cửa làm tiêu tan tài khí trong nhà 
Kiểu bố trí cửa làm tiêu tan tài khí trong nhà

Bố trí cửa sổ hoặc cửa ra vào như trên sẽ làm cho luồng khí dẫn vào phòng tiêu tán rất nhanh, như vậy sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của gia chủ và sẽ làm hỏng việc tụ tài khí cho ngôi nhà.

tiền sảnh ngôi nhà không nên quá trống trải 
Tiền sảnh ngôi nhà không nên quá trống trải

Tiền sảnh ngôi nhà quá rộng rãi, trống trải tuy giúp nhà thông thoáng mặt tiền nhưng lại không đảm bảo yếu tố tàng phong tụ khí vốn rất quan trọng trong phong thủy. Khi đó, luồng khí trong nhà lưu thông quá nhanh không lưu lại được sẽ dễ làm lọt hết tài khí, gia chủ không giữ được tiền tài, đặc biết rất dễ sinh họa sát thương, huyết quang.

nhà bị kẹt giữa các tòa nhà cao tầng cũng không tốt 
Nhà bị kẹt giữa các tòa nhà cao tầng cũng không tốt

Nếu hai bên cạnh nhà bạn có biệt thự hay tòa cao ốc, gần đấy đang có công trình đang động thổ hay thi công thì đều ảnh hưởng xấu đến tài khí của gia chủ.

nhà vệ sinh 
Nhà vệ sinh cần đặt đúng góc "hung" của ngôi nhà

Nhà vệ sinh là nơi ô nhiễm nhất, dễ làm hỏng khí tài trong nhà. Đặc biệt, nếu như bạn chẳng may đặt vào vị trí như quan vị, tài vị, hợp tinh vị thì không những không có lợi cho tình cảm vợ chồng mà tài vận của các thành viên trong gia đình của tiêu tán.

cửa chính 
Khung cửa cần được sửa chữa kịp thời không để cong, vênh

Khung cửa là trụ cột của 4 mặt cửa, cánh cửa là tự thân của cửa, nếu trên khung cửa hay cánh cửa trong nhà bị cong vênh, rạn nứt thì đồng nghĩa với việc tài vận không vào được nhà mà cùng thần (thần nghèo) sẽ gõ cửa.

 
Cửa sổ chính mở ra hướng đối diện với đường hay là dòng sông
cũng sẽ không tốt với tài vận của gia chủ.

Cửa sổ chính trong nhà không nển mở ra phía đối diện dòng sông hoặc con đường, vì dòng xe cộ trên đường hay dòng nước trên con sông mà hướng thẳng vào cửa sổ nhà bạn thì sẽ bị phạm “xung tâm thủy”, không những không tốt cho tài vận mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

(Theo Kienthuc.net)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiểu thiết kế nhà ở làm tiêu tán tiền bạc

Phong thủy nữ Kỷ Mùi –

Phần công danh, Kỷ Mùi Nữ mạng chỉ ở vào mức độ bình thường. Về gia đạo có phần tốt đẹp, con cháu yên hòa, cuộc sống đầy đủ hoàn toàn về hạnh phúc tình duyên. Tử vi 2014 tuổi Kỷ Mùi Nữ mạng sinh năm 1919, 1979 và 2039 Nữ mạng – Kỷ Mùi Sanh năm:1919,
Phong thủy nữ Kỷ Mùi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nữ Kỷ Mùi –

Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Dần nam mang chi tiết

Nhâm Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhâm Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1962, 2022 và 2082
Cung CẤN. Trực TRỪ
Mạng KIM BẠCH KIM (vàng trắng)
Khắc LƯ TRUNG HỎA
Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON NGỰA

Ông Tử Vi độ mạng

Tuổi Dần cung Cấn mạng Kim,
Tướng người tật bệnh khó tìm chẳng an.
Tuổi nhỏ như thể chỉ mành,
Ốm đau bệnh tật đã đ ành khó nuôi.
Tánh tình ăn nói bải buôi,
Khôn ngoan mềm mõng hay vui hay cười.
Nam nhân cao số hơn người,
Số tu tích đức Phật Trời độ cho.
Số cao có số hơn người,
Đôi dòng ba thứ vợ ngoài vợ trong.
Nhưng mà chết hụt phải phòng,
Tướng mạng lớn lắm mới hòng sống lâu.
Đệ huynh cũng chẳng thuận hòa,
Tuổi nhỏ tự lập tuổi già nhờ con.

xem bói tử vi tuổi Dần

CUỘC SỐNG

Tuổi Nhâm Dần vào trung vận và hậu vận mới có nhiều hay đẹp, cuộc sống mới tạo được nhiều hạnh phúc và sung túc. Tuổi nhỏ, tức là tiền vận thì gặp nhiều sầu đau và có nhiều tủi nhục cuộc đời. Tóm lại, tuổi Nhâm Dần tiền vận vất vả lao đao, trung vận và hậu vận mới được hoàn toàn tốt đẹp.

Tuổi Nhâm Dần hưởng thọ trung bình từ 50 đến 56 tuổi là mức tối đa, gian ác thì giảm kỷ phúc đức thì gia tăng niên kỷ.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, tuổi Nhâm Dần chia ra làm ba giai đoạn như sau: Nếu sanh vào những tháng này tuổi Nhâm Dần có thay đổi hai lần về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là sanh vào tháng 5, 6 và 9 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì cuộc đời có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 7, 10, 11 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời có những thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, một chồng một vợ mà thôi, đó là sanh vào những tháng 1, 4 và 8 Âm lịch.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần công danh không được nhiều may mắn lắm, công danh lên bổng xuống trầm. Phần gia đạo thì được nhiều sung túc và nhiều ảnh hưởng tốt đẹp cho cuộc đời.

Tiền bạc vào hậu vận mới có phần sung túc và tốt đẹp. Sự nghiệp hoàn thành vào tuổi 34 trở đi.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Tuổi Nhâm Dần làm ăn hay hùn hạp thì nên lựa những tuổi này mà làm ăn thì thâu nhiều kết quả, đó là các tuổi: Giáp Thìn, Canh Tuất, Mậu Thân.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc lựa chọn hôn nhân, bạn nên kết hôn với những tuổi này thì cuộc đời được sống cao sang quyền quý, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Nhâm Dần, Giáp Thìn, Mậu Thân, Canh Tuất.

Nếu kết hôn với những tuổi này, chỉ tạo đựơc cuộc sống trung bình mà thôi, vì những tuổi này chỉ hạp vào vấn đề tình duyên mà không hạp về đường tài lộc, đó là các tuổi: Đinh Mùi, Tân Hợi, Tân Sửu, Kỷ Hợi.

Nếu kết hôn với những tuổi này bạn không tạo được một cuộc sống hoàn toàn tốt đẹp mà trái lại chỉ sống một cuộc đời nghèo khổ mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Quý Mão, Kỷ Dậu.

Những năm ở vào tuổi này không nên cuới vợ, vì cưới vợ sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là ở vào tuổi: 18, 24, 30, 36, 42, 48 và 54 tuổi.

Nếu bạn sanh vào những tháng này cuộc đời sẽ có nhiều vợ: Đó là bạn sanh vào những tháng 1, 6, 6, 9, 10 và 11 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Tuổi Nhâm Dần đại kỵ với những tuổi này: Ất Tỵ, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Mậu Ngọ, Canh Tý, Giáp Ngọ, làm ăn hay kết duyên với những tuổi này sẽ gặp cảnh biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời.

Khi làm ăn hay kết duyên nếu gặp tuổi khắc kỵ tuổi Nhâm Dần phải xem ngày và năm sao hạn của mình mà cúng kiến, không nên bỏ qua, không được làm dối trá, cần phải: có tâm thành, làm phước, cứu giúp người bần hàn thì sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Nhâm Dần có những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn ở vào số tuổi 24, 28, 32 và 40 tuổi.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Nếu bạn xuất hành thì tuổi bạn thuận, giờ chẵn, ngày chẵn và tháng chẵn. Xuất hành theo những ngày, giờ trên thì gặp nhiều tốt đẹp, không sợ thất bại trong sự làm ăn, cũng như về tiền bạc và cuộc sống.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, nhiều trở ngại, vấn đề tình duyên càng làm cho buồn tẻ hơn lên. 22 tuổi, có triển vọng tốt về tài lộc, tình cảm. 23 tuổi, năm này được có đầy đủ về tài lộc, làm ăn được nhiều phát đạt. 24 tuổi, năm xấu nên cẩn thận việc gia đình thi cử. 25 tuổi, năm này những tháng đầu năm thì tốt, những tháng cuối năm lại xấu.

Từ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi, nhiều may mắn, cuộc đời có thể toạo được một cuộc sống sung túc. 27 tuổi, năm trung bình, việc làm ăn và phát triển cơ nghiệp tạm được. 28 tuổi, năm yên tĩnh, không có việc gì quan trọng xảy ra. 29 tuổi, năm này làm ăn được phát đạt và có nhiều ảnh hưởng tốt về nghề nghiệp lẫn công danh. 30 tuổi, năm này nên cẩn thận việc gia đình và công danh có lên bổng xuống trầm.

Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi, tốt, 32 tuổi nên cẩn thận việc xuất hành hay làm ăn, giao dịch có tính cánh về tiền bạc. 33 tuổi, năm xấu có kỵ vào tháng 4 và 6, ngoài ra những tháng khác bình thường. 34 tuổi, hai năm này có phần hay đẹp về tình cảm và cuộc đời, sự sống bình thường, không có sôi động trong hai năm này.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, năm này cò nhiều tốt đẹp về danh vọng cũng như về tình cảm. 37 tuổi, năm này có tài lộc, tiền bạc có kết quả tốt. 38 tuổi, tạm được, năm bình thường, kỵ đi xa vào hai tháng 4 và 7. 39 và 40 tuổi, hai năm này không được tốt, năm 39 xấu vào tháng 3, 7 và 10. 40 tuổi kỵ tháng 3 và 6.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, có thể thành công về vấn đề tiền bạc. 42 tuổi được tốt và thành công về tiền bạc và cuộc sống. 43 và 44 tuổi, hai năm này gia đình êm ấm, việc làm ăn được nhiều kết quả tốt. 45 tuổi, năm này có phần phát triển về gia đạo, công danh.

Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi, được tốt, việc làm ăn được khá. 47 tuổi, năm này có phần suy yếu về bổn mạng cũng như về cuộc đời. 48 tuổi, tạm được yên phận. 49 và 50 tuổi, hai năm này không có gì quan trọng xảy ra trong cuộc sống, chỉ có thể bình thường về gia đạo, công danh.

Từ 51 đến 55 tuổi: 51 và 52 tuổi có nhiều việc lo buồn, số không có nhiều may mắn trong nghề nghiệp và cuộc đời, cẩn thận về việc làm ăn, gia đạo. 53 và 54, nên tính toán công việc làm ăn cho êm đẹp, cuộc sống có phần sung túc về gia đình và về phần bổn mạng. 55 tuổi, năm này cẩn thận về nghề nghiệp, việc xuất hành nên thực hành theo sự chỉ dẫn trên thì được kết quả tốt, trái lại sẽ bị thất bại.

Từ 56 đến 60 tuổi: Các năm này không được tốt đẹp lắm về bổn mạng cũng như nghề nghiệp, công danh, nếu có dịp tốt trong mọi việc giao dịch thì có lợi về tài lộc. Năm 59 tuổi bổn mạng suy kém, những năm khác bình thường.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Dần nam mang chi tiết
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd