Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc?

Huyền quan là vị trí tiếp nối giữa trong và ngoài nhà, nên muốn nghênh đón cát khí thì hãy bày những vật phẩm phong thủy cát tường này ở đấy nhé.
Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan là vị trí tiếp nối giữa trong và ngoài nhà, nên muốn nghênh đón cát khí thì hãy bày những vật phẩm phong thủy cát tường này ở đấy nhé.


Trang tri gi o huyen quan de chieu tai, nap phuc hinh anh
 
1. Vật phẩm phong thủy chiêu tài   Huyền quan gần với cửa lớn, là không gian đệm tiếp nối giữa cửa và phòng khách. Ở đây nên đặt bình phong hoặc tủ kệ để ngăn cách cửa và phóng khách, vừa tránh thất thoát tài khí, vừa chặn hung khí xâm nhập vào nhà. Lưu ý, bình phong phải cao vừa phải, tủ kệ nên sử dụng loại rỗng, dùng để bày đồ trang trí để khí lưu chuyển.   Trên kệ có thể bày những vật phẩm phong thủy cát tường, mang tới nhiều phúc khí. Bày hồ lô giúp chiêu tài, hưởng phúc, chắn sát. Bày thần thú phong thủy như Kỳ Lân, Sư Tử làm thần hộ mệnh. Những thần thú này có linh khí mạnh, tác dụng phong thủy lớn, có thể bổ khuyết những thiếu sót của phong thủy huyền quan, nâng cao vận khí, chiêu tài, nhất là đối với những hộ kinh doanh, buôn bán. Chú ý, không nên bày thần thú tương xung với bản mệnh của gia chủ về ngũ hành, sẽ làm vận thế suy giảm hoặc mang lại bệnh tật cho người trong nhà.    Ngoài ra, có một số vật trang trí tốt lành khác mà gia chủ có thể chọn để trang trí huyền quan như bể cá, tranh vẽ, ảnh chụp, gương. Tất cả đều có tác dụng nâng cao phong thủy huyền quan, giúp không gian này thoáng đãng, sinh động và đẹp đẽ hơn.
Hướng dẫn trang trí trần huyền quan đón cát tránh hung Hướng dẫn bố trí huyền quan hợp phong thủy
2. Cây phong thủy nạp phúc  
Trang tri gi o huyen quan de chieu tai, nap phuc hinh anh
 
Cây xanh và hoa tươi là không thể thiếu trong phong thủy nhà ở. Tại huyền quan, nếu không dựng bình phong hay tủ kệ thì kê một hàng cây xanh ngăn giữa cửa với phòng khách, vừa đẹp không gian lại đẹp phong thủy. Cây xanh có thể nâng cao phong thủy của huyền quan, cải thiện phúc tài. Có thêm hoa tươi nở rộ thì càng thêm may mắn.
  Ở huyền quan đặt một chậu cây đang bừng bừng sức sống thì gia đình tụ tài, lộc phúc đầy đủ. Các loại cây phong thủy tốt lành nên dùng là vạn tuế, phát tài, hoàng kim cát,... Hãy nhớ thường xuyên tưới nước và chăm sóc cây khỏe mạnh.   Lưu ý khi trang trí huyền quan bằng cây xanh là không dùng cây xương rồng và cây hoa hồng. Nếu hoa tàn, héo, khô thì phải lập tức thay mới, không nên lưu lại, ảnh hưởng tới vận khí.
Một số cấm kỵ khi bố trí huyền quan Các hình thức thiết kế huyền quan Có phải mọi cửa hàng đều cần thiết kế huyền quan?
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc?

Chọn tên theo hoa để mang lại may mắn cho bé yêu

Hoa là một trong những 'ứng cử viên' sáng giá để bạn đặt tên cho con. Nhưng, muốn chọn cho con một tên thật hay và ý nghĩa, trước tiên, bạn cần hiểu tính biểu
Chọn tên theo hoa để mang lại may mắn cho bé yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trưng của mỗi loài hoa.

HOA ĐỖ QUYÊN

Đỗ Quyên còn có tên gọi là Sơn Thạch Lựu, Ánh Sơn Hồng, Mãn Sơn Hồng... Đỗ quyên có nhiều giống với nhiều màu hoa và là một trong những loài hoa nổi tiếng đẹp, hiếm. Ở Việt Nam, loài hoa này mọc rất nhiều ở vách đá của một thác nước nổi tiếng trong rừng quốc gia Bạch Mã, thác Đỗ Quyên – dòng thác mang tên loài hoa này.

Hoa Đỗ Quyên mang ý nghĩa dịu dàng, ôn hòa và nữ tính (theo quan niệm Trung Quốc). Dùng hoa Đỗ Quyên làm tên, ngoài tên gọi Đỗ Quyên, còn có thể tách ra và có thể lựa chọn sắc thái màu sắc để kết hợp lại, ví dụ Hồng Quyên, Bạch Quyên, Hoàng Quyên… Hoặc bạn có thể lấy cách gọi nho nhã của Đỗ Quyên để đặt tên như Thiên Hương, ví dụ Trương Thiên Hương, Trịnh Thiên Hương.

HOA TRÀ (SƠN TRÀ)

Trong ngôn ngữ của các loài hoa, Sơn Trà mang ý nghĩa là 'sự duyên dáng nhất'. Dùng hoa Trà để đặt tên cho con, bạn có thể học tập cách tưởng tượng phong phú lãng mạn như: nếu họ Chu có thể đặt tên con gái là Chu Kim Trà. Hoặc có thể dùng cách gọi khác của hoa Sơn Trà là “Hải Hồng” để đặt tên gọi như Nguyễn Hải Hồng (hoa Trà màu hồng)…

HOA MAI

Hoa Mai hay còn gọi là “Xuân Mai” là loài hoa từ màu sắc, hương thơm đến tư thế đều khiến các loài hoa khác phải ngưỡng mộ. Có rất nhiều người thích hoa Mai và cũng có rất nhiều người lấy hoa Mai để đặt tên, ví dụ như Hiểu Mai, Đông Mai, Tú Mai, Ngọc Mai, Nguyệt Mai, Tố Mai, Hoàng Mai… Những cái tên này rất dễ nghe, nhưng nếu thấy nhiều người đặt tên như thế thì bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm ý nghĩa của loài hoa này (hoa Mai không những có cái thanh tao, trong trắng của tuyết, mà còn có mùi hương quyến rũ, lan tỏa) để tự sáng tạo ra một cái tên thật hay và mang nét đặc trưng nhất của loài hoa này cho con mình.

Chon ten theo hoa de mang lai may man cho be yeu hinh anh
Tên hoa Hồng: vừa đẹp người, vừa đẹp nết

HOA HỒNG

Hoa hồng có hương thơm ngào ngạt. Đặc tính của loài hoa này là thích ánh sáng mặt trời và chịu được giá lạnh. Người phương Tây quan niệm hoa Hồng là loài hoa hàm chứa tình cảm nhiều nhất. Dùng hoa Hồng để đặt tên có thể mang nghĩa là: có cái tình sâu nặng, đẹp người và đẹp cả nết.

HOA TƯỜNG VI

Tường Vi thuộc loài cây lá rụng, hoa Tường Vi có màu trắng hoặc màu phấn hồng, hoa có nhiều loại: Tường Vi thập tỉ muội, Tường Vi phấn đoàn… Tường Vi là loài hoa không chịu được trong phòng ấm, mà thích dãi dầu với mưa nắng, rèn rũa để có sức sống mạnh mẽ. Những người thích tính cách này của Tường Vi có thể để con mình mang tên loài hoa này. Bạn có thể dùng chữ Tường (Tường Anh) hoặc cả hai chữ Tường Vi để đặt tên cho con đều được.

HOA HẢI ĐƯỜNG

Các văn nhân Trung Quốc trước kia đã gọi Hải Đường là “mắt xanh”, họ miêu tả loài hoa này giống như má hồng của các thiếu nữ khi thẹn thùng hay xấu hổ với ai đó. Hải Đường là loài hoa vừa thuần khiết vừa quý phái nhưng màu sắc của hoa lại không kém phần tươi mới, nên Hải Đường rất thích hợp để đặt tên cho những người con gái đẹp.

 

 

HOA LÊ (LÊ HOA)

 

Trong lịch sử đã không ít danh nhân miêu tả đặc tính của hoa Lê: một loài hoa thanh khiết, trắng trong. Lấy chữ hoa Lê để đặt tên tương đối dễ nghe, ví dụ như: Phạm Lê Hoa, Phan Lê Hoa, Hà Lê Hoa…

HOA CÚC

Hoa Cúc là loài hoa được người Nhật Bản rất yêu mến, bởi hoa tượng trưng cho sự trường thọ. Nhiều người lý giải rằng họ yêu hoa Cúc vì hoa vốn giản dị và lâu tàn. Hoa Cúc còn có thể gọi là hoa Hoàng Lan. Hoa Cúc không được phú quý như hoa Đỗ Quyên, không quyến rũ như hoa Lan, nhưng nó là loài hoa chịu được gió rét, gian khổ và rất lâu tàn. Phẩm chất vừa cương vừa nhu này của hoa Cúc rất xứng đáng để bạn cho con mình mang tên loài hoa này.

HOA LAN

Hoa Lan, cùng với hoa Cúc và Nguyệt Quế, cũng được liệt vào danh sách 10 mỹ hoa Trung Quốc. Do có nhiều người thích hoa Lan nên những người mang tên loài hoa này cũng nhiều. Ngoài ra, bạn có thể đặt tên con bằng hoa Lan theo mùa như Xuân Lan, Thu Lan, Hạ Lan…

THỦY TIÊN

Thủy Tiên cũng được liệt vào hàng Top 10 hoa đẹp nhất Trung Quốc. Đặc tính của Thủy Tiên là mùi hương không quyến rũ, nhưng dáng hoa lại thướt tha yểu điệu như thần như tiên. Thủy Tiên, với đặc tính này của mình, rất xứng đáng để bạn chọn làm tên cho con gái mình.

BÁCH HỢP (HUỆ TÂY)

Hai chữ “Bách Hợp” là ý chỉ mọi sự được hòa thuận, tốt lành, nên nhiều người khi tặng hoa cho bạn bè thường chọn mua hoa Bách Hợp. Tức là hoa này có hàm ý cát tường, nên chọn loài hoa này để đặt tên cho con là rất hợp lý, chỉ có điều hai chữ Bách Hợp nghe có vẻ giống tên nam giới mà thôi.

LIÊN HOA (HOA SEN)

Điều tuyệt diệu của Liên Hoa là sống trong bùn đất mà lại tinh khiết đến vô ngần, vì thế hoa Sen có địa vị rất cao trong lòng mọi người. Phẩm chất cao đẹp thanh khiết của hoa Sen khiến ai cũng phải kính phục. Không những hoa đẹp hương thơm mà hoa còn không bị cuốn theo dòng nước. Vì thế, nội hàm của hoa Sen là phẩm chất cao quý gần bùn mà không bị hôi tanh mùi bùn.

Dùng hoa Sen để đặt tên, thông thường dùng chữ Liên hoặc chữ Hà, sau đó dùng thêm một chữ khác để ghép vào, ví dụ: Nguyệt Hà, Liên Hoa, Bích Liên, Ngọc Liên, Vũ Hà…

Theo Tìm hiểu khoa học về tên gọi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên theo hoa để mang lại may mắn cho bé yêu

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy trong tử vi, hãy cùng thảo luận xem lá số tử vi của bạn có thuộc cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Thảo luận về Cách Làm Quan và những sao Qúy trong khoa tử vi:

1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý.  Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng  và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:

Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp  và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:

Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi.  Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ.  Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:

Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:

Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền  của thuộc hạ.

4.Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:

Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công  danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp  với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

 

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.

5.Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.

 

Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa.  Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

 

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Làm Quan và những sao Qúy

Các lễ hội ngày 2 tháng 7 âm lịch - Lễ Hội Xã Mãn Trù

Lễ Hội Xã Mãn Trù diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 7 âm lịch hàng năm tại xã Mãn Trù, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 2 tháng 7 âm lịch - Lễ Hội Xã Mãn Trù

Các lễ hội ngày 2 tháng 7 âm lịch - Lễ Hội Xã Mãn Trù

Lễ Hội Xã Mãn Trù

Thời gian: tổ chức vào ngày 2 tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: xã Mãn Trù, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bảy vị đại vương (Hải, Lĩnh, Long, Lôi, Lương, Nhạo, Sơn) thời Hùng Vương, có công dẹp loạn ở Hưng Hóa.

Nội dung: Phần tế lễ diễn ra trong một bầu không khí trang nghiêm. Lễ vật dâng cúng có trâu, dê, lợn. Ngoài ra còn có các hoạt động vui chơi ca hát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 2 tháng 7 âm lịch - Lễ Hội Xã Mãn Trù

Những cặp con giáp hay đụng nhau tóe lửa

Người tuổi Tý và tuổi Sửu, tuổi Thìn và tuổi Dần thường xung khắc, khó hòa hợp nên ít có đôi bạn thân nào cầm tinh hai con giáp trên.
Những cặp con giáp hay đụng nhau tóe lửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Tý và tuổi Sửu

Sở dĩ cặp con giáp này xung khắc là bởi ai cũng tính toán đến lợi ích cá nhân và không chịu chia sẻ để dung hòa lợi ích tập thể. Những người cầm tinh con chuột được đánh giá sở hữu trí thông minh tuyệt vời, nhanh nhẹn và nắm bắt cơ hội cực tốt. Tuy nhiên, họ lại đặc biệt tính toán chi ly.

ti-3690-1440460816.jpg

Ngược lại, người tuổi Sửu lại thể hiện sự phóng khoáng, nhưng chỉ với những gì không động chạm tới quyền lợi của mình. Họ cũng đề cao cái tôi cá nhân, nên dễ xung đột với những ai có nguy cơ khiến lợi ích ấy bị giảm thiểu. Kết quả là chỉ vì vài món hời nhỏ, cặp đôi con giáp này có thể tranh giành lẫn nhau. Sau nhiều lần, tình cảm sẽ rạn nứt, khó hàn gắn để tiếp tục duy trì mối quan hệ.

No.2 Tuổi Thìn và tuổi Dần

Khác với cặp đôi tuổi Tý và tuổi Sửu xung đột về quyền lợi, người cầm tinh con rồng và hổ lại dễ đụng chạm tới danh dự và lòng tự trọng của nhau. Họ đều cực kỳ coi trọng sĩ diện, tính cách độc đoán, gai góc. Vậy nên, nếu có sự hợp tác giữa đôi bên thì kết quả sẽ không tốt đẹp, thậm chí sinh ra mâu thuẫn vì ai cũng cho rằng đối phương không tôn trọng mình.

dan-4757-1440460816.jpg

Cụ thể, người tuổi Thìn luôn cho rằng ý kiến của mình đúng, thích mọi người nghe theo mình răm rắp. Ngược lại, người tuổi Dần lại thẳng thắn, thường xuyên nêu quan điểm của mình để phản bác. Do vậy, cặp đôi này làm việc với nhau sẽ sớm hình thành tranh cãi, dẫn đến bất hòa.

No.3 Tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Người tuổi Tỵ luôn gặp vận may, được quý nhân trợ giúp nên dễ dàng gặp hái thành công. Họ không cần nỗ lực quá nhiều mà vẫn được đặt ở vị trí cao trong công việc và xã hội. Đó lại là niềm mơ ước của người tuổi Dậu. Họ chăm chỉ, nhiệt tình và lúc nào cũng khao khát ngôi đầu bảng.

ty-2733-1440460816.jpg

Do vậy, hai con giáp này dễ xung đột vì người tuổi Dậu sẽ ghen tỵ với thành quả của người tuổi Tỵ không phải làm việc vất vả. Từ đó, họ dễ rơi vào hoàn cảnh tìm mọi điểm yếu của đối phương để tấn công hoặc ít nhất là an ủi bản thân. Mặt khác, người tuổi Dậu hay có suy nghĩ tiêu cực về người tuổi Tỵ nên nhất quyết không kết giao.

dau-7040-1439742006-1439772447-8923-8116 Cặp con giáp nào dễ là thảm họa trong tình yêu

Mr.Bull (theo DZYX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cặp con giáp hay đụng nhau tóe lửa

Đền Mây - Hưng Yên

Đền Mây đã được công nhận là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật năm 1992. Để hoà nhập với sự phát triển của Phố Hiến, Đền Mây đang được quy hoạch
Đền Mây - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đến với Lam Sơn – Hưng Yên, ta không thể không kể đến Đền Mây, bởi từ lâu ngôi đền này đã nổi tiếng với câu ca: “Trăm cảnh nghìn cảnh, không bằng Bến Lảnh, đò Mây”.

Nằm ẩn mình dưới bóng cây đa cổ thụ hàng trăm năm tuổi, xa xa là dòng sông Hồng chảy cuồn cuộn mang phù sa bồi đắp cho vùng đất Đằng Châu – Hưng Yên, đền Mây được biết đến với cảnh vật nên thơ, hữu tình đậm chất linh thiêng, là điểm đến đầy hấp dẫn cho du khách.

Xưa kia, nơi đây là vùng vạn chài Xích Đằng với bến đò Mây, thuyền bè ra vào buôn bán tấp nập. Đền Mây thờ tướng quân Phạm Phòng Át tức Phạm Bạch Hổ, vị tướng tài ba của nước ta trong thời kỳ đầu của kỷ nguyên độc lập tự chủ (đầu thế kỷ thứ X đến đầu thế kỷ XI).

Tương truyền ngôi đền từ lâu đã linh thiêng, sử sách ghi chép về câu chuyện vua Lê Ngọa Triều xưa khi chưa lên ngôi, có thực ấp ở Đằng Châu thường bơi thuyền dạo chơi. Một hôm bơi thuyền ở khúc sông trước cửa đền bỗng gặp mây kéo đến, gió thổi mạnh, trời tối đen. Nhà vua tìm nơi trú ẩn, thấy bên bờ sông có đền liền hỏi dân làng rằng đền thờ thần gì; dân làng đáp đền thờ Thần Thổ Địa rất linh thiêng. Vua còn chưa thực sự tin vào sự linh thiêng của ngôi đền này liền nói to rằng “Thần nếu khiến được mưa gió thì nay thử khiến cho bên này sông tạnh, bên kia sông mưa. Thế mới thật là thiêng”. Vua nói xong quả đúng như vậy liền lấy làm lạ mới sai tu bổ đền thờ. Có thể nói đây là một câu chuyện về sự linh thiêng làm minh chứng sống động cho một niềm tin bất diệt về sự bảo trợ của vị thần Đền Mây.

Trải qua thời gian, Đền Mây đã được trùng tu, tu sửa nhiều lần. Ngày nay, kiến trúc ngôi đền vẫn mang đặc trưng nghệ thuật chạm khắc thời Hậu Lê và thời Nguyễn. Đền được xây dựng kiểu chữ Tam gồm: tiền tế, trung từ và hậu cung. Toà tiền tế với 3 gian được làm kiểu tường hồi bít đốc, mái lợp ngói mũi. Nối với tiền tế là 5 gian trung từ được làm song song nhưng nền nhà cao hơn. Hậu cung gồm 3 gian, kết cấu vì chồng rường đơn giản, không chạm trổ hoa văn. Trong đền còn lưu giữ 27 pho tượng, hầu hết được tạo tác từ thời Lê, hai cỗ kiệu bát cống và một lư hương đồng rất quý.

Đền Mây là ngôi đền có nhiều giá trị văn hóa đặc sắc còn lưu giữ đến tận ngày nay với 27 pho tượng cổ mang phong cách thời Hậu Lê được thờ trong đền. Ngoài ra, trong đền còn có các bức cửa võng, đại tự, hoành phi, câu đối, nhang án, ngai kiệu mang nhiều giá trị đặc sắc và vô cùng quý hiếm. Tiêu biểu là bức đại tự khảm trai lớn có ghi bốn chữ Hán “Thái Bình Vương phủ” và bức trâm của Tiến sĩ Chu Mạnh Trinh ca ngợi cảnh đẹp và sự linh thiêng của ngôi đền. Những hiện vật đó đến nay còn được lưu giữ tại đền Mây mang những nét hoa văn sống động, được chạm khắc rất tỉ mỉ, kì công.Lễ hội chính là đỉnh cao kết tinh những giá trị văn hóa đặc sắc.

den may
Chính điện Đền Mây

Lễ hội đền Mây là một trong những lễ hội hội tụ nhiều nét văn hóa truyền thống của người dân Hưng Yên. Hàng năm, đền Mây thường tổ chức lễ hội vào ba dịp là: Từ 8 – 16 tháng Giêng (ngày sinh của tướng quân), từ 12 – 18 tháng 11 (ngày mất) và từ 16 – 24 tháng 6 âm lịch (ngày mất của thân phụ Phạm Bạch Hổ).

Đền Mây đã được công nhận là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật năm 1992. Để hoà nhập với sự phát triển của Phố Hiến – Hưng Yên, Đền Mây đang được quy hoạch, trùng tu, tôn tạo để bảo đảm phục vụ khách thập phương và nhân dân trong vùng trong các ngày lễ hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Mây - Hưng Yên

Xem tướng nốt ruồi trên mặt phụ nữ –

Mỗi nốt ruồi trên khuôn mặt đều mang ý nghĩa khác nhau, từ đó có thể đoán ra tính cách, số phận của mỗi con người. Ý nghĩa của các nốt ruồi trên khuôn măt. Những nốt ruồi tốt hay xấu dự báo điều gì? Hãy cùng tuvikhoahoc khám phá điều này. 1- Số làm m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi nốt ruồi trên khuôn mặt đều mang ý nghĩa khác nhau, từ đó có thể đoán ra tính cách, số phận của mỗi con người.

Ý nghĩa của các nốt ruồi trên khuôn măt. Những nốt ruồi tốt hay xấu dự báo điều gì? Hãy cùng tuvikhoahoc khám phá điều này.

xemtuongnotruoi-danba11

1- Số làm mệnh phụ,
2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ,
3- Hại cha mẹ,
4- Không người phục dịch,
5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít,
6- Hại người thân,
7, 15, 19, 27.37-Hại chồng,
8- Chết xa nhà,
9- Bị chồng phụ tình bỏ rơi,
10- Sanh khó.
11- Có tài lộc,
12- Chồng thường xa nhà,
13, 17- Vượng phu ích tử,
14- Số có “thiên la địa võng” giăng coi chừng tù tội,
16- Tay làm hàm nhai,
18- Được nhờ con,
20- Sống thọ.
21- Bị cướp giật nhiều lần,
22- Gặp nhiều việc tốt,
23- Tính lăn loàn,
24- Sanh ít con,
25- Mới sinh ra thường hay bệnh,
26- Mọi việc thất bại,
28- Số sát phu, tình duyên lận đận,
29- Hiếu thảo với cha mẹ, hay giúp đỡ anh chị em,
30- Biết nhường nhịn chồng con.
31- Có tư tưởng tự tử,
32- Hay ganh tỵ với kẻ khác,
33, 41- Đề phòng tai nạn đường sông nước,
34- Có số sinh đôi, sinh ba,
35- Có hư thai,
36- Tai tiếng thị phi,
38- Đày đọa đầy tớ vì ghen tuông,
39- Gặp tai nạn tại nhà, 40- Hay bệnh hoạn,
42- Sát Phu và 43- Khôn vặt.
Đây là xem tướng số nốt ruồi của phụ nữ , vậy tướng số nốt ruồi của đàn ông thế nào, bạn hãy cùng xemtuvi khám phá nhé.
Địa điểm các nốt ruồi mọc còn rất nhiều nơi trên thân thể, các sách cổ tướng học có ghi :
– Lưu Bang (nhà tiền Hán) có đến 72 nốt ruồi đen mọc nơi đùi trái, nên từ kẻ thất học trở thành Hoàng đế nước Trung Hoa sau thời kỳ Tần Thủy Hoàng.
– Tướng An Lộc Sơn thời nhà Đường, dưới lòng bàn chân đều có nốt ruồi đen. Trở thành tướng tài nhưng cũng lụy vì tình mà chết dưới chân Dương Quý Phi.
– Võ Tắc Thiên hậu Chu, người phụ nữ đầu tiên của nước Trung Hoa, nắm giang sơn xã tắc trong nhiều năm dài là nhờ có 7 nốt ruồi son mọc bên sườn trái (có sách nói bên vú trái).
Có một số nốt ruồi mọc nhưng trong sách tướng pháp ít không nói đến, tuy vậy các nhà tướng số vẫn đưa ra những lời giải thích :
Nốt ruồi mọc ở Cao Quảng số hại cha mẹ; ở Phụ giác, Kiếp môn, Hổ giác chủ về chết trận, chết vì gươm đao, tên bay đạn lạc; ở Biên địa, Xích dương, Ngư vĩ chủ về chết đường chết chợ; ở Sơn lâm, Thanh lộ đi đường bị súc vật làm tổn hại thân thể; ở Thái dương chủ về số có chồng hay vợ chung thủy, giàu sang; ở Phu tòa, Thuê tòa chồng hay vợ chết sớm; ở Trưởng nam, trung nam và thứ nam cha mẹ khắc con trưởng, con thứ; ở Kim quỹ gặp tán gia bại sản; ở Thượng mộ mất chức quyền; ở Học đường là người thất học; ở Mạng môn chủ về hỏa tai đề phòng cháy nổ v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi trên mặt phụ nữ –

Mơ thấy đàn ghi ta: Sẽ có tình yêu –

Trong những giấc mơ, cây đàn thường tượng trưng cho tình yêu. Mơ thấy đàn ghi ta, tức bạn sẽ có tình yêu. Mơ thấy dây đàn bị đứt, có thể bạn sẽ mất tình yêu. Mơ thấy mình tự đàn hát mang hàm ý sẽ tìm được người vợ như mong muốn.
Mơ thấy đàn ghi ta: Sẽ có tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đàn ghi ta: Sẽ có tình yêu –

Phong thủy mái nhà –

Trong thành ngữ dân gian Việt có câu: "Con không cha như nhà không nóc". Nhà không có nóc thì không thể gọi là nhà. Chỉ cần thêm một cái mái che là đủ làm chỗ trú ngụ cho con người. Với ý nghĩa thông thường và tính ứng dụng nhận thức đã cho thấy tầm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thành ngữ dân gian Việt có câu: “Con không cha như nhà không nóc”. Nhà không có nóc thì không thể gọi là nhà. Chỉ cần thêm một cái mái che là đủ làm chỗ trú ngụ cho con người. Với ý nghĩa thông thường và tính ứng dụng nhận thức đã cho thấy tầm quan trọng của mái nhà.

Trong căn nhà, hai cấu trúc quan trọng nhất là tường nhà và mái nhà. Phong thủy vốn là một phương pháp ứng dụng tổng kết từ những nhận thức thực tế của con người trong mối quan hệ với thiên nhiên môi trường sống của mình, tất nhiên rất quan trọng trong việc thiết kế mái nhà.

Mái nhà chính là nơi tụ khí của toàn thể căn nhà. Bít kín thì khí bế, trống trải thì khí tán. Tính bế khí và tán khí trong nhà theo quan niệm phong thủy ảnh hưởng tới cuộc sống của con người trong ngôi gia. Bởi vậy, mái nhà trong phong thủy có vị trí cực kỳ quan trọng. Theo phong thủy, mái nhà là quyết định cuối cùng cho sự ảnh hưởng của toàn bộ căn nhà lên cuộc sống các thành viên. Do đó tính chất của mái nhà được ví như người cha cũng không ngoa.

Mối tương quan hình thể giữa mái nhà và cấu trúc nhà.Theo quan niệm của phong thủy với phương pháp luận của thuyết âm dương ngũ hành, bất luận hình thức ngôi nhà có cấu trúc hình thể như thế nào thì bản chất của ngôi nhà – do cấu trúc bởi những góc vuông – vẫn thuộc Thổ hình. Do đó với những ngôi nhà có tính tương sinh giữa mái nhà và cấu trúc nhà được coi là mối quan hệ hoàn hảo về phong thủy.

Chúng ta có thể thấy điều này qua mối tương quan giữa cấu trúc bằng – Thổ hình – của ngôi nhà với mái tròn – Kim hình – của tòa Bạch Ốc. Do tính Thổ sinh Kim. Hoặc với mái nhà nhọn – Hỏa hình – vốn là mái nhà phổ biến nhất hiện nay – Hỏa sinh Thổ.

Mái nhà Mộc hình rất hiếm gặp. Trường hợp đặc biệt chỉ thấy ở nhà thờ Đức Bà, TP.HCM. Theo thuyết âm dương ngũ hành thì Mộc khắc Thổ. Nhưng với cấu trúc nhiều mái nhọn của nhà thờ Đức Bà – phong thủy gọi là ”Hỏa khí xung thiên” – thì mái nhà Mộc hình vút cao có tính tương sinh cho toàn bộ cấu trúc của nó. Đây là kiến trúc độc đáo theo cái nhìn phong thủy.

Như vậy, giữa hình thức mái nhà với cấu trúc nhà tương sinh thì tốt. Khắc thì xấu.

Theo phân loại ngũ hành: mái nhà được chia làm 5 loại chính

diemhen-5

 

ntdb2

 

Mái vút cao thuộc Mộc (nhà thờ Đức Bà, TP.HCM)

khach san ha noi

Nhà mái bằng thuộc Thổ

capitol-building-1

Mái hình tròn thuộc Kim

gdfhNhà mái nhọn thuộc Hỏa

tthaNhà mái lượn sóng thuộc Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy mái nhà –

5 ngôi chùa cầu được ước thấy nên đi lễ chùa cầu may đầu năm

Năm mới lễ chùa cầu may là nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt. Cùng điểm danh 5 ngôi chùa cầu được ước thấy trên đất nước Việt Nam.
5 ngôi chùa cầu được ước thấy nên đi lễ chùa cầu may đầu năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

1. Phủ Tây Hồ - cầu tài lộc


5 ngoi chua cau duoc uoc thay nen di le chua cau may dau nam  hinh anh

Phủ Tây Hồ 

Phủ Tây Hồ được coi là một trong những ngôi chùa linh thiêng nhất trong hệ thống đình chùa của Hà Nội. Không chỉ những người dân Hà Nội, mà đa số du khách khắp nơi khi đến thăm Hà Nội thì đều đến thắp hương cầu phúc ở Phủ Tây Hồ.     Phủ Tây Hồ nằm trên một bán đảo nhô ra giữa Hồ Tây, trước là một làng cổ của kinh thành Thăng Long nằm ở phía đông của Hồ Tây. Ở ngay đầu làng có một ngôi đền thờ bà chúa Liễu Hạnh, một người đàn bà tài hoa, giỏi đàn ca, thơ phú, đức độ nên đã được dân gian thần thánh hoá tôn làm Thánh Mẫu (Thánh Mẹ). Hàng năm cứ sau thời khắc giao thừa, khách hành hương về đây rất đông, vừa đi lễ Mẫu ban cho điều lành và mọi sự may mắn, vừa đi thưởng ngoạn cảnh đẹp Hồ Tây.  

2. Đền Bà Chúa Kho - xin lộc rơi lộc vãi

  Theo dân gian truyền miệng thì, người đi lễ chùa cầu may đầu năm đến đền Bà Chúa Kho để vay tiền làm ăn kinh doanh trong năm mới. Các thương gia, các nhà doanh nghiệp ai cũng cố vào được cửa Bà. Bằng mọi giá, mọi cách, họ phải khấn vái và đặt lễ được trước… mặt Bà. Có vậy Bà mới cho lộc, mới mở kho xuất tiền cho vay. Mọi người lên lễ Bà Chúa Kho để vay tiền hoặc xin "lộc rơi lộc vãi". Vay thì thủ tục khá rắc rối, phải qua nhiều ban bệ. Đa số mọi người lên xin lộc rơi lộc vãi nhưng năm nào cũng lên tạ lễ Bà đã phù hộ cho.   Đi lễ Bà Chúa Kho đã trở thành thói quen đối với nhiều người, đặc biệt là giới kinh doanh. Cứ vào dịp đầu xuân năm mới hàng ngàn khách thập phương trong cả nước lại đến chiêm bái, thắp hương và dâng phẩm vật kính lễ bà Chúa kho, cầu mong một năm mới an lạc thịnh vượng và hạnh phúc.  
Tham khảo thêm: Văn khấn Lễ Đền Bà Chúa Kho chuẩn xác nhất
 

3. Quốc Tử Giám - xin chữ

 
5 ngoi chua cau duoc uoc thay nen di le chua cau may dau nam  hinh anh

Văn Miếu Quốc Tử Giám 

Tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám những ngày đầu năm khách ra vào nườm nượp. Khách chủ yếu là học sinh. Sáng mồng Một đi xin chữ thánh hiền, lòng người như phơi phới và thanh tao, cả người cho lẫn người xin. Nhiều bậc cha mẹ cùng con cái ríu rít tới xin chữ. Ấy vậy nên, các thầy đồ lấy bao nhiêu tiền một chữ, ai nấy đều vui vẻ rút hầu bao, không mặc cả thêm bớt như đi mua sắm món hàng hóa thông thường.
 

4. Đền Trần - xin ấn

  Cứ ngày 14 tháng riêng âm lịch hàng năm, Nam Định tổ chức lễ khai ấn Đền Trần, nơi thờ các vị vua đời Trần. Dù chỉ đêm 14 tháng Giêng mới khai ấn đền Trần nhưng mới mùng 7, mùng 8 Tết, phủ Thiên Trường Nam Định đã tấp nập du khách thắp hương, vãn cảnh đầu xuân. Đền Trần là công trình thờ tự có từ lâu đời, thờ 14 vị vua triều Trần.   Thế nên, dù Đền Trần có hơn hai chục ngày lễ nhưng Lễ khai ấn là đại lễ được mong đợi nhất trong năm. Theo tương truyền, ấn chỉ linh thiêng khi được lấy đúng vào 23 - 24h của ngày 14 tháng giêng. Vì vậy hàng vạn, hàng triệu người khắp nơi đổ về Đền Trần chen chúc, xô đẩy nhau cũng chỉ mong xin được ấn vào thời khắc thiêng liêng ấy. Để xin được ấn vua ban lúc nửa đêm, người ta phải xếp hàng, xin thẻ từ trước đó rất lâu, hoặc đến thời điểm khai ấn.  
Tham khảo thêm: Hướng dẫn cách cúng lễ và văn khấn Lễ Đức Thánh Trần chi tiết nhất
 

5. Đền Chử Đồng Tử - cầu duyên

 
5 ngoi chua cau duoc uoc thay nen di le chua cau may dau nam  hinh anh

Đền Chử Đồng Tử 

Đền Chử Đổng Tử (Khoái Châu, Hưng Yên) gắn liền với mối tình giữa nàng công chúa Tiên Dung lá ngọc cành vàng với chàng trai nghèo khó nhưng rất mực hiếu thảo Chử Đồng Tử.
  Mối lương duyên của Chử Đồng Tử và nàng công chúa Tiên Dung vẫn còn mãi với thời gian. Chính vì thế nhiều người đến đây không chỉ để dâng nén nhang tưởng nhớ tới một trong những “tứ bất tử” của Việt Nam cùng hai vị phu nhân xinh đẹp là Tiên Dung công chúa và Tây Sa công chúa mà còn để cầu mong tìm được tình yêu chân chính, gia đình yên ấm.   Đó là địa chỉ tâm linh của cộng đồng người Hoa và cả người Việt tìm đến để cầu nguyện mỗi ngày. Chùa Minh Hương còn được gọi là chùa Ông hay chùa Quan Đế Thánh quân, tức theo tục thờ Quan Vân Trường thuở trước đã in vào lối sống của người Hoa và cả người Việt hiện nay. Dù không thuộc loại nhất nhì về quy mô, nhưng theo khẳng định của nhiều người thì sự linh thiêng của chùa đã nức tiếng xa gần. Rất nhiều bạn trẻ đã đến đây để mong tìm được mối nhân duyên cho mình.

Mời bạn đọc tham khảo: Trọn bộ văn khấn cúng lễ tại đền, chùa, miếu phủ. 

► Xem ngày tốt đi lễ chùa chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

ST

Xem Clip Tính người gây họa phúc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 ngôi chùa cầu được ước thấy nên đi lễ chùa cầu may đầu năm

Mẹo phong thủy tăng tình duyên cho người độc thân

Chỉ với một vài mẹo đơn giản dưới đây, vận đào hoa sẽ đến, tình duyên của bạn hanh thông và hứa hẹn những trải nghiệm thú vị.
Mẹo phong thủy tăng tình duyên cho người độc thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

 

1. Giữ lại thiệp cưới của bạn bè
 

Thay vì vội vứt bỏ thiệp mời cưới của bạn bè, bạn nên giữ lại tấm thiệp mời đó và cắt lấy chữ “Hỉ” trên thiệp rồi treo lên chậu cây cảnh trong nhà. Tiếp đó nên đặt chậu cây ở hướng Nam của phòng bạn ở để hút vận đào hoa, thúc đẩy tình duyên nở rộ.

Meo phong thuy tang tinh duyen cho nguoi doc than hinh anh
Ảnh minh họa


Lưu ý: Chậu cây này phải sử dụng chất liệu bằng gốm mới phát huy tác dụng tăng vận đào hoa. 
 

2. Không để bếp thiếu lửa
 

Với những bạn lười nấu nướng thì vận đào hoa cũng không vượng. Nế muốn thay đổi tình trạng này, ít nhất mỗi tuần phải nổi lửa hai lần. Trong trường hợp bạn không biết nấu ăn hoặc không có thời gian nấu nướng, có thể đun sôi nước để thay thế.
 

Sự vận chuyển của nước khi sôi cũng như những dòng chảy năng lượng tích cực, nó giúp bạn tăng cường mối nhân duyên với người khác giới, mở ra nhiều cơ hội tìm được ý trung nhân.

3. Bày muối biển ở bốn góc nhà
 

Muối biển là một trong những vật dụng phong thủy hữu hiệu không những giúp xua đuổi tà ma, vận khí xấu mà còn mở rộng các mối quan hệ xã giao, thu hút quý nhân phù trợ và thúc đẩy lương duyên.
 

Quét dọn sạch sẽ 4 góc nhà hoặc góc phòng, cho muối biển vào 4 đĩa khác nhau sao cho chất thành chóp cao một cách tự nhiên (không được san bằng). Tiếp đó, mang các đĩa xếp ở 4 góc nhà, cứ 7 ngày thay một lần và thực hiện 7 lần liên tiếp. Bạn sẽ phát hiện thấy điều bất ngờ về tình cảm sau khi sử dụng mẹo phong thủy này.
 

4. Đặt hòa đào hoặc nụ tầm xuân ở vị trí đào hoa

Meo phong thuy tang tinh duyen cho nguoi doc than hinh anh 2
Ảnh minh họa


Muốn xác định chính xác vị trí đào hoa trong nhà, bạn nên nhờ chuyên gia phong thủy hoặc những người có độ hiểu biết nhất định. Trường hợp bất đắc dĩ không nhờ được ai, bạn có thể xét theo con giáp như sau: người tuổi Tý, Thìn, Thân có vị trí đào hoa ở hướng Tây; tuổi Sửu, Tỵ, Dậu ở hướng Nam; tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở hướng Đông và tuổi Mão, Mùi, Hợi ở hướng Bắc.

Sau khi tính được vị trí đào hoa, bạn có thể đặt 12 cành hoa đào hay tầm xuân ở đó để thúc đẩy tình duyên. Nếu dùng hoa thật nên thay nước thường xuyên và phải thay mới hoa khi bị héo.
 

ST

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy tăng tình duyên cho người độc thân

Đặc tính sao Liêm Trinh - là sao đào hoa thứ hai

Sao Liêm Trinh miếu địa, vượng địa hay đắc địa thủ tại mệnh và thân được hiểu như sao đào hoa thứ 2, có đặc tính như sao Đào Hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Liêm Trinh - là sao đào hoa thứ hai

Đặc tính sao Liêm Trinh - là sao đào hoa thứ hai

Tìm hiểu về đặc tính của sao Liêm Trinh trong tử vi

tên sao Đẩu phận Âm dương Hóa Chủ Tứ hóa
Liêm trinh Bắc đẩu thứ 5 Âm hỏa Tù, sát Quan lộc, thứ đào hoa Giáp: Lộc, Bính: kị

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Liêm Trinh là âm hỏa, là sao đứng thứ năm trong chòm sao Bắc Đẩu, tại đẩu Đẩu tổng quản chức tước, tại số chưởng quản quan quyền. Sao Liêm Trinh chủ về tà, hóa khí là tù, sát (quyền uy), tại cung quan lộc chủ về quan lộc, tại cung thân, mệnh là thứ đào hoa. Như vậy sao Liêm trinh vừa được gọi là họa, lại vừa đucợ gọi là phúc, nhưng họa nhiều hơn phúc, thân phận khá phức tạp.

Sao Liêm Trinh là một sao nhiều biến hóa, mang tính chất đào hoa (là sao đào hoa thứ 2). Thích hợp với lãnh vực chính trị, công chức, trong 12 cung mệnh bàn đều có biểu hiện (đặc biệt biểu hiện kiệt suất trong cung quan lộc). Tính chất đào hoa của sao Liêm Trinh thường bộc lộ trong công việc hoặc hoàn cảnh phải tiếp xúc với người khác giới.

Sao Liêm Trinh không vào cung chiếu vượng, lại phạm quan phù, vì vậy hóa tù làm sát, gây tai ương, họa hại, gặp phải sẽ gặp tai vạ bất trắc không thể giải trừ. Chủ về tính tình hung hãn, cuồng ngạo không lễ nghĩa. Gặp sao Tử Vi là nắm quyền uy, gặp sao lộc tồn thì chỉ phú quý, gặp sao Văn Xương, Vũ Khúc thì chủ về âm nhạc, gặp sao Thất Sát chủ về nghiệp võ hiển vinh. Ở cung quan lộc thì có uy quyền; đóng tại cung thân, mệnh là thứ đào hoa chủ về lẳng lơ đa tình. Nếu rơi vào cung hãm dễ rơi vào kiện tụng bài bạc. Gặp sao Cự Môn rơi vào cung hãm thì chủ về kiện tụng thị phi. Gặp sao Quan Phù thì hao tài, chủ về phá sản nghiệp của cha ông. Gặp Hình, Kị thì khó tránh vạ đổ máu. Gặp Bạch Hổ thì khó tránh hình ngục tra khảo. Gặp sao Vũ Khúc mà cung bị khắc chế thì chủ về dễ bị gỗ đè hoặc rắn cắn mà bị thương. Gặp sao Hỏa tại cung hãm hoặc tuần không thì chủ về nhảy sông hoặc treo cổ. Gặp sao Phá Quân và Thái Dương, Thái Âm tại cung hãm thì dễ bị mắc bệnh tật về mắt, vận hạn gặp phải thì khó tránh tai ương. Chỉ hợp ở các cung quan lộc, thân, mệnh, nếu gặp các cát tinh sẽ có phúc, gặp phải hung tinh sẽ bất lợi. Nếu đóng tại các cung khác cần phân biệt rõ là họa hay phúc. Sao Liêm Trinh độc tọa, nếu đồng cung với sao Thiên Việt, e rằng có họa về rắn thêm chân. Sao Liêm Trinh sợ nhất gặp Hóa Kị, gặp phải sẽ gặp nhiều khốn khó. Nếu sao Liêm Trinh độc tọa gặp sao Địa Không, Địa Kiếp, phần nhiều là nhân viên công chức có chức vụ cao hoặc nhân tài trong lãnh vực khoa học công nghệ.

Hóa khí của sao liêm Trinh là tù, hàm nghĩa có tài mà không gặp thời, cũng như đại biểu cho sự vất vả khó nhọc, phần nhiều đều không phát triển được tài năng. Tù, cũng mang hàm nghĩa là thị phi, dễ có khunh hướng kiện tụng về hành chính, như bị phạt vì điều xe trái luật, bị kỉ luật vì vi phạm nội quy.

Về phương diện quan lộc, sao Liêm Trinh thêm cả tính thiện lẫn tính hung, tức "gần mực thì đen, gần đèn thì sáng", vì vậy mà sa vào thói đầu cơ, mạo hiểm cờ bạc.

Tính chất nhiều biến hóa của sao Liêm Trinh dễ khiến người ta thay đổi một cách cực đoan; như cá tính vẫn hướng nội, đột nhiên trở thành hướng ngoại.

Sao Liêm Trinh thủ mệnh tại cung Thân, Dần nhập miếu, có sao Tham Lang ở đối cung chiếu về, là cách cục "Hùng tú chiều nguyên" (sao mạnh hướng về nguồn), có tài giao tế, có thể đảm đương những chức vị quan trọng, sao Liêm Trinh ở cung mệnh, cung quan lộc tất sẽ có sao Vũ Khúc, nếu gặp sao Văn Xương, Văn Khúc tại cung tam vị tam hội chiếu, là cách cục "Liêm Trinh Văn Vũ", chủ về văn võ song toàn. Sao Liêm Trinh ở cung mệnh có sao Thất Sát đồng cung hoặc ở cung tam phương chính hội chiếu, lại thêm sao Hóa Kị, tứ sát tinh sao phá Quân là cách cục "Sát cũng Liêm Trinh" (sát tinh vây Liêm Trinh), chủ về phiêu bạt không yên, họa hoạn không dứt. Nếu sao Liêm Trinh thủ mệnh tại cung Mão, Dậu, có thêm sát tinh là cách cục "Trinh cư mão, dậu" (Liêm Trinh ở cung mão, dậu), thường làm việc ở các cơ quan hành chính, hoặc giúp việc. Sao Liêm Trinh (tù), Thiên Tướng (ấn) cùng thủ mệnh tại cung Tí hoặc Ngọ nếu có thêm sao Kình Dương, Thiên Hình đồng cung, là cách cục "Hình tù giáp ấn", tuy chỉ về vũ dũng, nhưng bị tổn thương tai họa nặng.

Ca quyết:

Liêm Trinh Tị Hợi cung; ngộ cát phúc danh phong

Ứng ngộ tam tuần hậu; tu phòng bất thiện chung

Nghĩa là:

Liêm Trinh cung Tỵ Hợi; gặp cát phúc tràn về

Sau ba mươi năm tuổi; nên đề phòng không được thiên chung


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Liêm Trinh - là sao đào hoa thứ hai

trang trí nhà ngày tết hợp phong thủy cho mẹ bầu

Để việc trang trí, bày biện lại các vật dụng trong nhà chào đón năm mới hợp phong thủy, mang lại nhiều may mắn cho gia đình cũng như mẹ và bé. Các mẹ hãy cùng
trang trí nhà ngày tết hợp phong thủy cho mẹ bầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tham khảo các nguyên tắc sau.


1. Đối với hướng nhà

– Hướng Bắc: cách trang trí, bày biện trong nhà nên chọn tông màu nhẹ, tạo cảm giác êm dịu, thoải mái. Đồ nội thất có thể sử dụng màu hồng, cam nhạt, vàng nhạt.

– Hướng Đông: đồ dùng trong nhà nên chọn màu xanh lá cây tươi. Điều này sẽ giúp tâm trạng mẹ bầu luôn vui vẻ, thoái mái. Em bé trong bụng mẹ cũng khỏe mạnh và hoạt bát.

– Hướng Tây Nam: nên bày biện đồ nội thất có liên quan đến nước như bể cá, lọ nước, thác nước đồng thời nuôi các động vật ở dưới nước như cá, rùa. Chú ý các bình nước, lọ nước đặt trong nhà cần có thiết bị hỗ trợ để dòng nước luôn di chuyển để mẹ và bé sinh nở dễ dàng, thuận lợi.

2. Vật dụng trang trí trong ngôi nhà
Trang tri nha ngay Tet cho me bau
Trang trí nhà ngày Tết cho mẹ bầu

Tranh ảnh treo trong nhà nên cân nhắc các bức họa ít chi tiết, bố cục đơn giản, màu sắc tươi sáng để người xem có cảm giác vui tươi, tâm lý thoái mái như tranh tĩnh vật, tranh phong cảnh, ảnh em bé ngộ nghĩnh, đáng yêu.

Tránh treo các bức tranh có màu sắc tối, trầm, tạo cảm giác mạnh mẽ hoặc trầm mặc như: tranh động vật hổ, báo,voi, tranh sơn dầu.

Trong nhà có bà bầu cũng cần tránh trang trí các vật dụng như gươm, kiếm, đầu hổ, xương động vật, chuông gió vì có thể gây bất lợi cho sự phát triển của thai nhi.

Nhiều phụ nữ mang thai cho rằng mình càng gần gũi với thiên nhiên thì càng tốt nên mua thật nhiều chậu cảnh, giỏ hoa treo trong nhà. Ngược lại, đây là điều tối kỵ cho bà bầu vì các loại thực vật có quá nhiều trong ngôi nhà sẽ tích tụ thành khí âm gây ảnh hưởng đến sức khỏe của em bé.

3. Phòng ngủ của mẹ bầu

Cần lắp đủ bóng đèn để duy trì ánh sáng trong phòng ngủ, không nên để phòng quá tối hoặc thiếu ánh sáng. Duy trì đều đặn luồng ánh sáng trong phòng để đẩy luồng khí âm.

Hàng ngày, dù là mùa hè hay mùa đông chị em cần dành khoảng thời gian nhất định để mở cửa sổ trong phòng ngủ để có sự lưu thông khí giữa khí mới và khí cũ tạo điều kiện thuận lợi cho sức khỏe.

Giường ngủ là nơi có ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe của thai phụ và em bé vì vậy cần đặc biệt lưu ý đến khu vực này. Chị em phải luôn giữ giường chiếu sạch sẽ, gọn gàng. Định kỳ vệ sinh, thay giặt ga gối. Nhiều gia đình có thói quen tận dụng gầm giường làm “nhà kho”, tuy nhiên trong thời gian mang thai, chị em lưu ý để gầm giường thông thoáng, không nên để đồ cũ bẩn ở vị trí này.

Các cụ từ xưa đến nay vẫn thường dạy con cháu rằng phụ nữ mang thai và sau sinh nở cần kiêng đóng đinh, gõ đồ vật hoặc đột ngột dịch chuyển đồ vật trong nhà mà có thể gây tiếng động đều có nguyên nhân. Theo phong thủy và quan niệm duy tâm, mỗi đứa trẻ đều có thai thần đi theo vì vậy khi tạo ra tiếng động có thể ảnh hưởng đến thai thần và tác động xấu đến đứa trẻ. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: trang trí nhà ngày tết hợp phong thủy cho mẹ bầu

Tướng phụ nữ chung thủy |

Ngày nay, khi xã hội hiện đại và phát triển hơn, người ta vẫn đánh giá cao những ưu điểm này của người phụ nữ. Muốn coi tướng người phụ nữ để xem đức tính trên của họ cao thấp tới mức độ nào, điểm quan trọng nhất là phải chú ý đến cặp mắt vì mắt thườ
Tướng phụ nữ chung thủy |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ chung thủy |

Top 5 tranh phong thủy xua tà khí trong phòng khách

Một số bức tranh truyền thống mang lại năng lượng tốt, thích hợp để trang trí phòng khách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở các nước châu Á, một số bức tranh truyền thống không chỉ làm sáng không gian mà còn mang lại những nguồn năng lượng tích cực trong phong thủy. Những bức tranh phù hợp sẽ mang lại luồng sinh khí để trấn áp tà khí trong nhà. Dưới đây là 5 bức tranh phong thủy tốt nhất để treo trong phòng khách mỗi gia đình.

1. Tranh sơn thủy

Tranh sơn thủy là thể loại tranh chuyên vẽ về chủ đề núi và nước, các phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ tạo cảm giác thư thái cho gia chủ và người nhìn. Chúng thường được vẽ với kích thước lớn và rất phù hợp sử dụng trong phòng khách và các không gian rộng rãi. Sự hài hòa giữa núi cao sừng sững và sóng nước êm đềm cũng giống như thế đối nghịch và hài hòa của âm - dương trong phong thủy.

 top 5 tranh phong thuy xua ta khi trong phong khach - 1

2. Tranh hoa mẫu đơn

Ở Trung Quốc thời phong kiến, mẫu đơn được coi là quốc hoa, tượng trưng cho sự giàu có và mang những ý nghĩa tốt lành nhất. Nó cũng đại diện cho sự cao ngạo, quyền lực của người sở hữu. Tuy vậy, khi treo mẫu đơn trong nhà cũng phải chú ý đến hướng. Tranh mẫu đơn phải được đặt ở góc phía Bắc hoặc phía Nam của căn phòng khách, tránh phía Tây. Theo 5 yếu tố tạo thành vũ trụ, hoa mẫu đơn là Mộc, hướng Bắc là Thủy - Thủy sinh Mộc sẽ mang nhiều điềm lành. Tranh hoa mẫu đơn cũng có thể treo trong phòng ngủ để tăng thêm sinh khí cho tình cảm vợ chồng.

 top 5 tranh phong thuy xua ta khi trong phong khach - 2

3. Tranh hoa sen

Hoa sen là loài hoa mang biểu tượng cho sự thuần khiết. Sen sở hữu vẻ đẹp thoát tục, mang ý nghĩa cho lòng độ lượng và từ bi bác ái vì gần với Đức Phật. Tranh vẽ hoa sen lí tưởng để có thể treo phòng khách hay phòng làm việc giúp tâm hồn thư thả hơn. Treo tranh hoa sen còn giúp ngôi nhà bạn thêm không khí tươi mát, điều hòa khí vượng.

 top 5 tranh phong thuy xua ta khi trong phong khach - 3

4. Tranh cửu ngư quần hội (cá)

Trong phong thủy, cá mang ý nghĩa rất tốt, nghĩ là mỗi năm đều có đủ ăn đủ tiêu. Theo quan niệm  của người Việt cổ, cá chép là biểu tượng của sự thành công với tích 'cá chép vượt vũ môn hòa rồng'.Tranh chữ thập Cửu ngư quần hội gồm 9 con cá chép quấn quít bên cạnh những tòa sen, hoa mẫu đơn hay trúc xanh. Những hàm ý quyện với nhau tạo nên một bức tranh có sinh khí mạnh mẽ.

 top 5 tranh phong thuy xua ta khi trong phong khach - 4

5. Tranh cây tre

Trong phong thuỷ, cây tre không chỉ là biểu tượng của trường thọ và sức khỏe, mà còn là biểu tượng mạnh mẽ của tài lộc. Đồng thời cây tre cũng là biểu tượng của tính kiên cường vượt qua mọi nghịch cảnh và khả năng chống chọi với sóng gió của cuộc đời. 

 top 5 tranh phong thuy xua ta khi trong phong khach - 5
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 tranh phong thủy xua tà khí trong phòng khách

Dấu hiệu nhận biết người chết yểu và người sống thọ

Một số người quan niệm “Sống chết có số”, vậy “số” của bạn là thọ hay là yểu? Nhân tướng học đã phân tích một số dấu hiệu nhận biết người sống thọ và người
Dấu hiệu nhận biết người chết yểu và người sống thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số người quan niệm “Sống chết có số”, vậy “số” của bạn là thọ hay là yểu? Nhân tướng học đã phân tích một số dấu hiệu nhận biết người sống thọ và người chết yểu, bạn có thể tham khảo.

  Người sống thọ có tướng người như sau:
 
- Lông mày, râu và tóc nhanh dài, lúc về già mà dài thì càng tốt. Trừ trường hợp dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường thì nên coi chừng dấu hiệu yểu mạng.
 
– Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận.
 
– Sống mũi (Phần Niên thượng, Thọ thượng) đầy và có thịt.
 
– Nhân trung sâu và rộng.
 
– Răng chắc.

Dau hieu nhan biet nguoi chet yeu va nguoi song tho hinh anh
Người sống thọ thường có tiếng nói rõ ràng, vang dội
– Tiếng nói rõ ràng, vang dội.
 
– Thần khí sung túc.
 
– Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai ( trường hợp khi người đứng tuổi và mập ).
 
– Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao.
 
– Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía.
 
– Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt.
 
– Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách tục.
 
– Đến tuổi trung niên ( khoảng ngoài 30 tuổi ) Tai mọc lông dài hoặc lông mày bắt đầu mọc dài và sắc thái tốt.
 
– Lưng rộng, bụng dầy.
 
Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là tướng trường thọ trong trường hợp bình thường
 
Người chết yểu có tướng người như sau:

– Lông mày đẹp về hình thức nhưng hỏng về thực chất (chẳng hạn sợi thô vàng, sắc khô héo), lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo.
 
– Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng, nhĩ căn bạc nhược.
 
– Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệt thế.
 
– Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên có dáng đi hoặc ngồi co đầu rụt cổ.

Dau hieu nhan biet nguoi chet yeu va nguoi song tho hinh anh 2
Tai nhỏ, úp xuống là tướng người chết yểu
– Nhân trung ngắn nông cạn.
 
– Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệu buồn tẻ như người không có sinh khí.
 
– Ánh mắt đờ đẫn như kẻ si ngốc hoặc người ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứng nhìn thì chân không có gân cốt, đi thì thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vững vàng.
 
Tất cả những dấu hiệu trên đều là biểu hiện của bệnh “Thần thái suy nhược” nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướng rất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không tương xứng.
 
Ngoài ra, cũng có một số dấu hiệu giúp ta dễ dàng nhận biết người có số chết yểu như sau:
 
-  Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại : Đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình, trán nổi gân xanh quá rõ rệt, phía sau đầu xương bị lõm xuống.
 
- Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại : Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bé cộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi. Tai mỏng như giấy, nhĩ căn bạc nhược, da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16, 19 tuổi, Mắt lồi mà lòng đen ít, lòng trắng nhiều, nhĩ căn xạm đen, tai mỏng và hướng về phía trước, khó sống qua tuổi 20.
 
- Chết yểu trong vòng 30 tuổi : Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi. Mày thưa thớt, xâm phá Án đường, mắt không có thần, môi xám đều là tướng đoản thọ trong vòng 26 tuổi. Mắt nhỏ, quyền thấp, xương thô, thịt teo mà hạ đình quá dài nhọn: không quá 27 tuổi. Lông mày giao nhau mà mắt thoát thần, môi vẩu mà môi trên lại ngắn, da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi.
 
- Chết yểu trong vòng 40 tuổi : Mắt lồi, lông mày ngắn, mà đại các quá dài không tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi. Mắt thì lúc như lộ chân quang, lúc thì lại như chìm xuống. Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đình dài hẹp: không quá 34 tuổi. Mắt lộ mà lộ hầu, xương nhỏ mà người mập: không quá 36 tuổi. Mắt lộ hung quang hừng hực, tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao, sơn căn không gẫy khúc thì cũng chỉ đến năm 39 tuổi khó tránh được số trời.
 
- Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi : Sống mũi không ngay ngắn (có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi. Mắt nhỏ, mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt, sơn căn lại đầy đặn thường sống đến khoảng 42, 44 tuổi. Bắt đầu phát phì mà thần khí lại có vẻ co rút thì khó qua được tuổi 49 và 50.
 
► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Theo Xemtuviso
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết người chết yểu và người sống thọ

Những điều cần cân nhắc trong phong thủy văn phòng (Phần 1) –

Cho dù là cơ quan chính phủ hoặc là các tầng lớp lãnh đạo, cho dù là ông chủ cửa hàng nhỏ hoặc là giám đốc công ty lớn, văn phòng của nhà lãnh đạo và bàn làm việc đều rất quan trọng. Bời vì trường khi phương vị cát tường có những tác dụng nhất định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cho dù là cơ quan chính phủ hoặc là các tầng lớp lãnh đạo, cho dù là ông chủ cửa hàng nhỏ hoặc là giám đốc công ty lớn, văn phòng của nhà lãnh đạo và bàn làm việc đều rất quan trọng. Bời vì trường khi phương vị cát tường có những tác dụng nhất định đối với đàn lược, trí tuệ của con người, từ đó mà ảnh hưởng đến sự hưng thoái trong làm ăn, sự thành bại của sự nghiệp.

vanphong-cho-thue

1-  Văn phòng có hay không bố cục gọi là “tăng long tụ khí”? Nó có ảnh hưởng như thế nào đối với công ty?

Tăng long tụ khí chẳng qua là một tên gọi, người tập cửu cung phi tinh, khi xem hoặc viết phong thủy toà nhà văn phòng chủ yếu là xem môn hành và vị trí ngồi của toà nhà, có đúng với tinh vị của đương thời hay không?

2-   Phong thủy học của Trung Quốc có cách nói “Hoa thiêu Tây Nam”, đặt trong trường hợp văn phòng xem xét thì có hay không? Nếu có thì hoá giải như thế nào?

Cửu cung phi tinh không có cách nói: “Hoả thiêu Tây Nam”, do vị trí của tinh vị mỗi năm đều không giống như tọa hướng, chính vì vậy, vị trí Tây Nam chưa chắc là không tốt. Nếu vị trí Tây Nam là hỷ tinh, vậy ngồi ở đó cũng chẳng xấu gì.

3-   Những nơi ở Hồng Kông rất ít hoặc rất nhiều các khu thương mại lớn đều có bố cục gọi là “xuyên diệu”, thế nào là “xuyên diệu” đây?

Chữ “diệu” trong từ “xuyên diệu” trong góc độ phong thủy học mà nói, đại diện cho một loại long mạch, đúng như Tả thanh long hữu Bạch hổ vậy. “Xuyên diệu” chính là chỉ long mạch bị xuyên qua, làm phá vỡ đi cục diện của “diệu”.

Nếu văn phòng đặt ở tòa nhà có cục diện “xuyên diệu”, làm thế nào có thể hoá giải?

Do toàn bộ tòa nhà mỗi đơn vị phong thủy đều không giống nhau, chính vì vậy chỉ ảnh hưởng những đơn vị bộ phận trong đó, chúng ta có thể dùng bố cục hoá giải “xuyên diệu” của phi tinh mỗi năm.

4- Phân biệt “hung” trong văn phòng có những loại nào? Lần lượt có bốn loại là: tam hung, thất hung, thái tuế hung và ngũ hoàng hung. Nếu cần hoá giải, mỗi năm phải đối diện với bốn hung vị này, lần lượt những hung kỵ văn phòng nói trên đại diện cho cái gì, có thể lý giải như thế nào?

Tam hung và thất hung đại diện cho hướng đối nghịch của thái tuế; thái tuế hung lại đại diện ở thái tuế; mà ngũ hoàng hung lại đại diện cho vị trí không nên động thổ.

5- Từ góc độ huyền học xem xét, đặt bàn làm việc ở những nơi như “trực xung”, “đối xung”, “cô lập” có phải là vị trí không tốt của phong thủy hay không? Nếu có thì có gì không tốt và phải hoá giải nó như thế nào?

Từ góc độ phi tinh học mà nói thì không có cái gì gọi là “trực xung”, “đối xung”, “cô lập” là những cục diện phong thủy không tốt, chính vì vậy mà không cần phải hoá giải.

6-  Bàn làm việc cát lợi nhất nên đặt ở vị trí nào của văn phòng? Tài vị chính là vị trí cát lợi nhất trong toàn bộ văn phòng, bàn làm việc có thể đặt ở đó.

7- Nhân viên có thể đặt những gì trên bàn làm việc để có lợi cho việc thăng chức, lên lương và quan hệ tốt với đồng nghiệp. Thực ra nhân viên không cần phải đặt lên bàn làm việc bất kỳ vật gì đặc biệt, nếu cần “động” tài khí, chỉ cần khi được lệnh thì ngồi ở hỷ tinh vị hoặc bảo đi là đi.

8-  Các văn phòng hiện đại ngày nay đa phần thiết kế theo kiểu khép kín, dễ dàng truyền nhiễm vi khuẩn. Theo góc độ huyền học, chúng ta có thể đặt ở cơ quan những thứ để nâng cao sức khỏe vận?

Điều này không liên quan gì đến phong thủy, phong thủy học thuần tuý cần xem vị trí đường đi hướng ngồi, vị trí người đi lại có hay không “động” hung.

9-   Bộ mặt của một ông chủ tốt có những đặc trưng gì?

Một ông chủ tốt, đầu mũi phải có thịt, tai phải có chùy chầu (hạt ngọc rơi), ông chủ có bộ mặt như vậy sẽ đối xử tốt với nhân viên.

Bộ mặt của ông chủ xấu là gì?

Người xưa có câu: “Bảo nha thoát kỷ hoàng diện mục”, nếu người này có hai răng cửa thưa, ngoài ra lại có mũi của chim ưng và tai sau nhìn người khác, đều là ông chủ xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần cân nhắc trong phong thủy văn phòng (Phần 1) –

Hình dáng ngón trỏ tiết lộ tính cách của bạn

Nếu có ngón trỏ cong, bạn thường là người khá tự ti về bản thân mình, e dè khi tiếp xúc người lạ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón trỏ thẳng

hinh-dang-ngon-tro-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban

Bạn là người thẳng tính, ghét sự dối trá, luôn muốn có sự công bằng nhưng lại rất nhạy cảm, đôi lúc có phần lập dị. Cuộc sống của bạn khá hạnh phúc, luôn ngập tiếng cười.

2. Ngón trỏ cong

hinh-dang-ngon-tro-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-1

Bạn hay tự ti về bản thân nên khá nhút nhát khi giao tiếp, thường e dè khi gặp người lạ. Thế nhưng, bạn lại là người có ý thức làm việc cao, luôn cố gắng làm đến cùng, không ngại giải quyết khó khăn. Trong tình yêu, bạn là người chung tình, khi yêu thường chỉ biết người đó.

3. Ngón trỏ lồi lõm

hinh-dang-ngon-tro-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-2

Bạn là người giàu tình cảm, dễ xúc động bởi những chuyện rất nhỏ. Trong mắt mọi người, bạn rất thân thiện, không ngại giúp bất cứ việc gì, dễ dàng bỏ qua mọi chuyện.

Mộc Miên (theo higherperspectives)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng ngón trỏ tiết lộ tính cách của bạn

Bên trong nơi ở của gia đình ông Obama

Ngoài giờ làm việc, vợ chồng Tổng thống Mỹ, hai con gái cùng chú chó Bo có nhiều phút thư giãn bên nhau trong Nhà Trắng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà Trắng (Washington, Mỹ) là nơi ở và làm việc của Tổng thống Mỹ cùng gia đình. Công trình này mang phong cách tân cổ điển do James Hoban thiết kế, có 132 phòng, 35 WC, 6 tầng ở, 28 lò sưởi, 8 cầu thang và 3 thang máy. Chú chó Bo của gia đình ông Obama chụp trong khuôn viên tòa nhà.

  bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Thỉnh thoảng, ông Obama cũng có những phút vui đùa với con cái của nhân viên trong phòng Bầu Dục, nơi làm việc chính của ông.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Ông bà Obama và hai con gái trong trang phục lộng lẫy đi dự tiệc được tổ chức tại chính nơi ở của mình. Sảnh của tòa nhà có đèn chùm lộng lẫy được trang trí thêm hoa.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Vợ chồng ông Obama đãi tiệc tại phòng ăn lớn trong Nhà trắng. Các Tổng thống Mỹ chuyển vào Nhà Trắng đều có những chỉnh sửa nội thất cho phù hợp với mình.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Cậu bé Nicholas Tamarin (3 tuổi), con trai một cố vấn của Obama, đóng vai Người Nhện chơi đùa bên ngoài phòng Bầu dục.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Người dẫn chương trình nổi tiếng Jimmy Fallon có cơ hội chơi trò nhảy bao bố trong phòng Phía Đông.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Cả gia đình Tổng thống Mỹ dành thời gian vừa thưởng thức đồ ăn vừa xem một trận đấu bóng trong phòng Hiệp Ước.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Ông Obama cùng vợ tiếp đón những người tới thăm Nhà trắng tại phòng Xanh.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Chú chó Bo vui đùa cùng ông Obama ở những dãy hành lang dài nhưng nhiều ánh sáng của khu nhà.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Trong khuôn viên Nhà trắng có cả sân tenis, bóng rổ, bể bơi. Ông Obama thường tranh thủ những phút rảnh rỗi hiếm hoi để chơi thể thao và giao lưu với mọi người.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Gia đình cùng khách mời xem Siêu cúp bóng bầu dục Mỹ Super Bowl với kính 3D trong phòng chiếu phim.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Nhiều khu vườn được xây dựng trong suốt lịch sử của Nhà Trắng trong đó có Vườn Hồng nổi tiếng.

 
bên trong nơi ở của gia đình ông obama  

Phu nhân Tổng thống để lại dấu ấn với vườn rau xanh rộng 100 m2. Buổi tiệc chiêu đãi lãnh đạo các nước thường có đồ ăn chế biến từ rau quả gia đình tự trồng được.

 
Lam Huyền
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bên trong nơi ở của gia đình ông Obama

Sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy, tăng tài tiến lộc

Trầm hương là hương liệu quý, ngoài dùng cúng tế, lễ Phật thì còn nhiều công dụng trong lĩnh vực phong thủy. Dưới đây là cách sử dụng trầm hương cải thiện
Sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy, tăng tài tiến lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trầm hương là hương liệu quý, ngoài dùng để cúng tế, lễ Phật thì còn có nhiều công dụng trong lĩnh vực phong thủy. Dưới đây là một số cách sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy.


Su dung tram huong cai thien phong thuy, tang tai tien loc hinh anh
 
1. Trầm hương là bảo vật phong thủy   Sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy là một trong những điều mà ít người biết tới. Trong phong thủy, việc cân bằng, điều hòa âm dương vô cùng quan trọng. Trầm hương tính thuần dương, muội thông tam giới, có công dụng hướng âm hợp dương trong nhà.    Dùng gỗ trầm hương hoặc vật trang trí bằng trầm hương đặt trong nhà thì tạo cảnh quan tự nhiên, thanh tĩnh, giải trừ âm khí, tụ khí phát tài, trợ giúp vượng trường khí, tăng cường sức khỏe và phúc thọ.    Trầm hương còn có tác dụng vượng phong thủy thư phòng, hấp thụ linh khí, tránh họa tiểu nhân, sinh quyền quý danh lộc. Đặt ở phòng khách thì gia đình hòa hợp, quan hệ xã giao tốt đẹp. Đây là bảo vật phong thủy có sức mạnh vượt trội hơn hẳn thực vật bình thường và thủy tinh.
Phong thủy khai vận tài lộc trong ngày sinh Thổ Địa
– Trong ngày sinh Thổ Địa (Thổ Công), mùng 2 tháng 2, nếu áp dụng một số tuyệt chiêu phong thủy khai vận dưới đây, tài lộc của bạn càng thêm

2. Trầm hương có tác dụng chiêu tài
  Đeo trầm hương bên người rất có lợi đối với việc tăng tiến tài lộc. Hương linh thông tam giới, có thể thực hiện nguyện vọng của chủ nhân, không ngừng thu hút tài lộc và gia tăng tài vận, trợ giúp công danh sự nghiệp.
Su dung tram huong cai thien phong thuy, tang tai tien loc hinh anh
 
Trầm hương chiêu tài không chỉ trên phương diện đón may mà còn tránh rủi, xua ma quỷ, trừ tà, gạt họa tiểu nhân. Đặc biệt trong trường hợp nhân vận không thịnh, gặp nguy nan thì trầm hương có thể giúp chủ nhân vượt khó, qua nguy.
 
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy, tăng tài tiến lộc

Tại sao có thủ tục hú hồn trước khi nhập quan ?

Vì đã có những trường hợp bị choáng, ngất, bất tỉnh nhân sự. Người ta dùng mọi thủ thuật để kích thích thì hồi tỉnh, trong đó có thuật hú hồn hú vía. Cũng có trường hợp đã tắt thở, tưởng là đã chết rồi nhưng sau một thời gian bỗng nhiên sống lại.
Tại sao có thủ tục hú hồn trước khi nhập quan ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Do đó với một hy vọng dầu mỏng manh, mặc dầu trong muôn một, người sống tiếc thương muốn cứu vãn... nên cầm chiếc áo quần của người đã tắt thở, leo lên mái nhà chỗ cao nhất hú "Ba hồn bảy vía ông...", hoặc "Ba hồn chín vía bà..." về nhập xác. Hú ba lần không được thì cũng đành lòng chịu khâm liệm mà tin rằng như vậy hồn đỡ vất vưởng, biết tìm đường về nhà. (Khâm liệm xong vẫn chưa nỡ đóng chốt áo quan). Đây là một phong tục chủ yếu để thoả mãn tâm linh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có thủ tục hú hồn trước khi nhập quan ?

Khắc chế hóa giải tính độc đoán của Vũ Khúc trong tử vi

Sao Vũ Khúc cứng rắn, chủ về tiền tài, có chút độc đoán, nhưng hoàn toàn có thể hóa giải khi gặp các sao khác.
Khắc chế hóa giải tính độc đoán của Vũ Khúc trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khac che hoa giai tinh doc doan cua Vu Khuc trong tu vi hinh anh
 
Trước tiên phải kể đến Văn Xương, Văn Khúc. Các sao này nếu thành đôi mà bay vào cung độ Vũ Khúc tọa thủ (đặc biệt là cung Vũ Khúc độc tọa), sẽ khiến Vũ Khúc trở nên khá nhu hòa, nhưng đồng thời cũng sẽ khiến Vũ Khúc biến thành do dự, thiếu quyết đoán.
 
Kế đến là Thiên Phủ có thể hóa giải Vũ Khúc cứng rắn. Thiên Phủ có tính "kho chứa", lại thuộc dương thổ, do đó có thể thu liễm tính cứng rắn của Vũ Khúc, đồng thời giảm thiểu tính "cô độc và hình khắc" của Vũ Khúc. Cho nên các cung viên lục thần, trong các tinh hệ Vũ Khúc, rất ưa "Vũ Khúc, Thiên Phù". Cổ nhân thậm chí đã nói: "Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung ở Tí hay Ngọ, chủ về sống thọ", tức là lí lẽ này.
 
Tiếp đến nữa, có thể điều hòa tính cứng rắn và "hình khắc" của Vũ Khúc là Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc. Vũ Khúc rất ưa Vũ Khúc Hóa Lộc, kế đến là Tham Lang Hóa Lộc và Liêm Trinh Hóa Lộc, sau đó là Phá Quân Hóa Lộc. Vũ Khúc Hóa Lộc là có nhiều cơ duyên phát đạt; hai sao Tham Lang và Liêm Trinh mà Hóa Lộc thì chủ về có tiền mà chẳng hao tổn tinh thần quá nhiều; Phá Quân Hóa Lộc thì lao tâm lao lực.
 
Về phương diện tổ hợp tinh hệ, Vũ Khúc tổ hợp thành tinh hệ đồng độ với năm sao Thiên Phủ, Tham Lang, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân; trong đó "Vũ Khúc, Thiên Phủ" ắt sẽ đối cung với Thất Sát; Vũ Khúc, Thất Sát" ắt sẽ đối cung với Thiên Phủ; "Vũ Khúc, Thiên Tướng" ắt sẽ đối cung với Phá Quân; "Vũ Khúc, Phá Quân" ắt sẽ đối cung với Thiên Tướng; "Vũ Khúc, Tham Lang" đối cung sẽ không có chính diệu, nhưng khi Vũ Khúc độc tọa, ắt sẽ đối nhau với Tham Lang.
 
Do đó có thể nói, "Vũ Khúc, Thiên Phủ, Thất Sát" ở các cung Tí Ngọ, Mão, Dậu là một hệ thống; "Vũ Khúc, Phá Quân, Thiên Tướng" ở các cung Dần, Thân, Tị, Hợi cũng là một hệ thống; "Vũ Khúc Tham Lang" ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thành một hệ thống.
 
Trong ba hệ thống, hệ thống "Vũ Khúc, Phá Quân, Thiên Tướng" mang tính "cứng rắn, cô độc và hình khắc" nhất; bởi vì Vũ Khúc không ưa Phá Quân, gặp Phá Quân càng biến tính cứng rắn của Vũ Khúc thành "nóng nảy, quyết đoán", thường dễ vì thiếu suy nghĩ hoặc không có kế hoạch dài lâu, hay vì xung động nhất thời mà dẫn đến thất bại. Cổ nhân nói: "Vũ Khúc, Phá Quân khó quý hiển " tức là nói lí lẽ này.
 
Vũ Khúc ưa hội hợp với Lộc Tồn, không ưa Lộc Tồn đồng độ. Bởi vì khi Lộc Tồn đồng độ, ắt sẽ có Kình Dương, Đà La đến giáp cung. Ở cung mệnh, chủ về tự tư tự lợi, chỉ nghĩ đến bản thân ở cung tài bạch và cung sự nghiệp thì chủ về bị trở ngại; ở cung độ lục thân thì chủ về duyên phận mong manh.
 
Vũ Khúc ưa Hóa Lộc, chủ về có thể phát giàu có; cũng ưa Hóa Quyền, chủ về có tiền bạc để sử dụng, hoặc chủ về một mình phụ trách công việc; Hóa Khoa thì hơi kém, bất quá chỉ chủ về có tiếng tăm mà thôi. Hóa Kị thì "cô độc và hình khắc", túng thiếu gây trở ngại, phá tán, thất bại.
 
Lúc luận đoán đại hạn và lưu niên, tứ hóa của Vũ Khúc thường ảnh hưởng rất lớn đến toàn cục, nhất là Hóa Kị. Cần phải quan sát kĩ xem cung nào bị Hóa Kị đến để làm trọng điểm cho việc luận đoán.
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

Theo Tử Vi kiến giải

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khắc chế hóa giải tính độc đoán của Vũ Khúc trong tử vi

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi, cũng như hầu hết các cách khác là một cách tổng hợp. Điều đó có nghĩa là không riêng biệt một cung nào nói về cách này, không riêng sao nào chỉ cách này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi, cũng như hầu hết các cách khác là một cách tổng hợp. Điều đó có nghĩa là không riêng biệt một cung nào nói về cách này, không riêng sao nào chỉ cách này. Muốn xác định cá tính và hành vi gian phi, phải xét toàn thể bảng số sao cung, kết hợp với rất nhiều sao, nhiều cách rồi mới kết luận được. Bởi gian phi có nhiều hình thái phức tạp (từ trộm cắp, cướp của, giết người cho đến tham nhũng, lường gạt, hiếp dâm, v.v…)

Bắt nguồn từ nhiều nét cá tính ẩn giấu (từ bất nhân, độc ác, vô hạnh, xảo trá cho đến thủ đoạn, tham lam, đố kỵ, ghen ghét, ích kỷ, hung bạo, v.v…) cho nên khó được giải đoán cho cụ thể. Hơn nữa, các sao chỉ nết gian hay hành vi gian giảo, độc ác lại trúng với các hãm tinh, sát tinh, hình tinh. Cụ thể, cách gian phi thì dễ lẫn lộn với họa cách, yểu cách, bần cách. Có khi người gặp một số sao nào đó bị yểu chứ không phải gian, có khi vừa gian vừa yểu, khiến cho việc kết luận khó lòng được xác quyết. Có thể nói áp dụng lối suy luận tương tự để tìm cách gian phi, chẳng hạn như nói “bần cùng sinh đạo tặc”, nhưng trên thực tế, không phải lúc nào lối suy luận này cũng đúng, vì có khi bần cùng mà thanh khiết. Trên bảng Số sao cung, các nét gian phi dễ thấy nhưng không phải là dễ nói. Vì vậy, người xem Số thường rất thận trọng!

1. Chính tinh hãm địa:

Tham Lang hãm địa: chỉ sự ham muốn quá độ, cuồng vọng thực hiện ý muốn của mình, không kể đến đạo đức, liêm sỉ. Đây là sao của người ích kỷ và bất nhẫn, hành động theo dục vọng và bản năng hơn là lý trí. 4 vị trí xấu của Tham Lang cho các tuổi như sau:

Tuổi:

Cung Mệnh có Tham Lang tại:

 

Tuổi  Cung mệnh có tham lang tại:
 thân, tý, thìn  tý
 dần, ngọ, tuất  ngọ
 hợi, mão, mùi  mão
 tỵ, sửu, dậu  dậu

 

Tại 4 vị trí này: Tham Lang có nghĩa là trộm cắp, gian xảo. Đi chung với sát tinh, ý nghĩa này càng gia tăng. Riêng phụ nữ, Mệnh có Tham Lang và Đào Hoa còn bị cho là độc ác, thâm hiểm và dâm đãng, trừ phi được Tuần, Triệt khắc chế.

Phá Quân hãm địa: hung tợn, nham hiểm và bất nhân, báo hiệu nhiều điềm dữ. Những vị trí hãm địa của sao này là ở Mão, Dậu, Tỵ, Hợi, Dần, Thân.

Vài biệt lệ cho Phá Quân hãm địa như sau:

Tuổi:

Cung Mệnh có Phá Quân tại:

Tuổi Cung mệnh có phá quân tại:
ất, tân, quý Mão, Dậu
giáp, canh, đinh Dần, thân
kỷ, mậu tỵ, hợi

Gặp các vị trí này, Phá Quân đỡ xấu về tai họa nhưng tính nết xấu kể trên vẫn không mất.

Gặp sát tinh hãm đại hay Đại Tiểu Hao, Hổ, Ky, Hình, Phá Quân hãm địa càng làm tăng tính nết gian phi, dù có được sao giàu, sao quý hỗ trợ cũng không mất nghĩa xấu. Đó là những kẻ bất lương làm giàu hay những người có quyền mà bất nhân, bất nghĩa. Tiền bạc và quyền hành thường thủ đắc bằng thủ đoạn hèn hạ, phi nghĩa, xét ra còn nguy hiểm hơn hạng người bất lương mà nghèo hèn.

Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão, Dậu:

Bộ sao này có nghĩa độc ác, hay hại người, xuống tay không nể tình. Nam thì tàn bạo, phá hoại, nổi loạn; Nữ thì đa tật, hung dữ, chưa kể lăng loàn.

Đi chung với Hỏa, Linh hay Tả Hữu, nết dữ càng mạnh thêm, con người chẳng khác gì thú dữ. 

Phá Quân, Vũ Khúc ở Tỵ, Hợi: đây là bộ sao tham lận, bất lương, hay có thói lường gạt, ăn gian, biển lận chỉ vì ham tiền.

Tham Lang, Liêm Trinh ở Tỵ, Hợi: chỉ tính nết đàng điếm của nam số và tính giang hồ của nữ số. Những hành động gian phi thường bắt nguồn từ động lực tình dục. Về mặt họa, đây là bộ sao chỉ ngục hình.

Vũ Khúc, Thất Sát hãm địa (ở Mão, Dậu, Thìn và Tuất): ý nghĩa tương tự như Vũ, Phá đồng cung.

Các chính tinh khác đi chung với sát tinh, ý nghĩa gian phi cũng tiềm tàng. Đó là trường hợp sát tinh hãm địa đi với Nhật, Nguyệt hãm hoặc với Cơ dù miếu hay hãm địa hoặc cả với Tử, Phủ hãm địa. 

2. Những phụ tinh hãm địa: 

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa (trừ ở Tỵ, Hợi, Dần và Thân): đại diện cho loại gian phi cực hung, có mưu lược xảo quyệt và cao thâm lại có hành động ác độc và bất ngờ. Đi chung với cac sao xấu khác hoặc với các chính tinh hãm đại, tính nết và hành vi gian phi của Không Kiếp càng mạnh thêm, thiên về bá đạo, cực đoan, cuồng tín. Trong bối cảnh bất hảo như thế, Không Kiếp bao giờ cũng là sao gây họa cho người khác và rước họa cho chính mình. Tai họa này thường khủng khiếp, tàn bạo và thảm khốc. Đi chung với sao tốt, việc làm gian ác cũng không giảm bao nhiêu, duy ở vị thế tiềm tàng, lúc bột phát thì không lường trước được, Không Kiếp lúc nào cũng mang họa hay bất lợi cho sao tốt. Trong cách võ của một quân nhân, Không Kiếp lại hữu dụng, nhờ ở mưu lược, sự can đảm liều mạng với địch.

 

Phục Binh hay Thiên Không: chỉ thủ đoạn, tráo trở, lật lọng, gài bẫy để mưu lợi riêng cho mình, bất chấp quyền lợi kẻ khác. Nếu lá số xấu, Phục Binh chỉ người ăn cắp, ăn gian, thủ đoạn hoặc là kẻ gièm pha, ám hại, a tòng với gian phi làm chuyện bất chính, bất nghĩa. Đi với sao tài, Phục Binh chỉ sự lường gạt tiền bạc, ăn chặn, đục khoét, làm tiền kẻ khác. Đi với sao tình thì đây là sự dụ dỗ, gạt tình làm cho người kia sa vào nghiệp chướng của ái tình, của sa đọa. Đi với sao quyền, Phục Binh chỉ sự sử dụng quyền hành để hiếp đáp, khống chế người khác. Hai sao này còn có nghĩa chính mình là nạn nhân của kẻ khác nếu lá số xấu: đó là những người bị lừa, bị cắp, bị gạt tình hay gạt tiền, bị chèn ép, phục kích, phỉ báng. Phục Binh hay Thiên Không đều có nghĩa là thông minh, cái thông minh của hạng gian xảo, quỷ quyệt, nhẹ hơn là sự liến thoắng, cắc cớ, trêu chọc, phá phách, đùa dai. Đi với Tả Hữu, hai sao này càng xấy thêm vì có sự kết bè họp đảng hành động bất chính. 

Hóa Kỵ, Thái Tuế: nếu đi với các gian tinh khác, chỉ hình thức hại người bằng lời nói như vu cáo, vu khống, xuyên tạc, thêm bớt với ác ý, dã tâm. Động lực hầu như vì đố kỵ, cạnh tranh, tự ái lớn hoặc vì bị chỉ trích, bị tố cáo. Bằng không, chỉ là gièm xiểm, chê bai, ngồi lê đôi mách thông thường.

Thiên Hình, Kiếp Sát: đứng riêng rẽ, Hình và Kiếp Sát không có nghĩa gian phi mà chỉ tai họa do kiện tụng và ẩu đả. Nếu đi chung với nhiều gian tinh khác, nết gian của hai sao này là đả thương, cố ý gây thương tích cho đối thủ, tạo tàn tật, bệnh hoạn, kiểu như tạt axít, rạch mặt, bắt giam (Thiên Hình) bắt cóc, đầy ải, tra tấn. Về dụng cụ, Hình và Kiếp Sát là vật nhọn thì dao găm, búa rìu, lựu đạn hay súng được dùng làm vũ khí.

Thiên Hình, Lực Sỹ: trong lá số xấu, Hình và Lực ở Mệnh có nghĩa là ăn trộm, đạo tặc. 

Kình Dương, Đà La hãm địa (ở Tý, Dần, Mão, Ngọ, Thân và Dậu): hung bạo, liều lĩnh, độc ác, hay giết chóc, phá hoại, gây tai họa. Vì Kình Đà đều chỉ chân tay cho nên có nghĩa đánh đập, gây thương tích ở tứ chi, dùng tay giết hại người khi hai sao này đi chung với Thất Sát hãm, Phá Quân hãm, Không, Kiếp hãm ...

Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm địa (ở Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi): cũng gần đồng nghĩa với Kình Đà hãm địa nhưng mạnh hơn về hậu quả. Hỏa Linh hãm địa là đoản thọ sát tinh cho nên việc trả thù có thể nguy hiểm cho tính mạng đối thủ bằng các phương tiện như lửa, điện, lựu đạn, đốt nhà, chất nổ...

Lưu Hà: Đứng riêng, chỉ có nghĩa gian hiểm, độc ác sát phạt, gây tai họa. Đi chung với các gian tinh khác, hình thái hại người có thể liên quan đến nước. Đi với Kiếp Sát, Lưu Hà trở nên nguy hiểm, có thể giết người.

3. Những sao trợ gian:

Tả Phù, Hữu Bật: chỉ tòng phạm hay đồng phạm. Có Tả Hữu, gian phi sẽ có bè cánh, có chi nhánh, có hệ thống. Hai sao Phục Binh và Thiên Mã đồng nghĩa với Tả Hữu trong trường hợp này. 

Hóa Quyền: đi với sao hung, Quyền sẽ trợ hung. Quyền tượng trưng cho sự lạm quyền, việc dùng thế lực để yểm trợ gian phi, dùng quyền hành chi phối cộng sự để cưỡng chế họ hoạt động cho mình.

Đẩu Quân, Lưu Hà, Lực Sỹ, Thiên La, Địa Võng, Tướng Quân, Phục Binh, Quan Đới: có tác dụng làm tăng thêm hung tính cho các gian tinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gian phi trong tử vi

Bảy cửa ải sau khi chết con người phải trải để đầu thai kiếp khác

Tùy vào nghiệp của chúng sinh mà sau chúng ta vượt qua từng cửa ải sau khi chết theo những cách hoàn toàn không giống nhau và sau đây là bài viết cho mọi người
Bảy cửa ải sau khi chết con người phải trải để đầu thai kiếp khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cùng tham khảo.
Không ít người trong chúng ta không khỏi thắc mắc rằng có thực cuộc sống sau khi chết hay không? Các tôn giáo đưa ra câu trả lời khác nhau cho những thắc mắc trên. Một số dạy rằng nếu là người tốt, bạn sẽ được lên thiên đàng, còn nếu là người xấu, bạn sẽ bị thiêu trong địa ngục. Số khác nói rằng khi chết thì linh hồn của bạn sẽ đoàn tụ với ông bà tổ tiên. Cũng có tôn giáo cho rằng sau khi chết và bị xét xử, bạn sẽ đầu thai thành người khác hoặc thú vật.
  Dường như các tôn giáo dạy rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết đều có chung khái niệm căn bản là một phần của con người vẫn còn sống sau khi thân thể chết. Bạn có thể tin hoặc không tin và bài viết sau chia sẻ một cách nhìn khá cụ thể để bạn có thể tham khảo và tự có câu trả lời cho chính mình.   Theo Phật giáo và Đạo giáo, con người có phần hồn và phần xác, khi một người qua đời, lúc này sẽ có Hắc Bạch Vô Thường - quỷ sai của âm gian đến dẫn hồn phách của họ xuống Quỷ Môn quan.   Sau đó lại được Tứ đại Sứ giả của âm gian, cũng chính là Đầu Trâu Mặt Ngựa, dẫn vong linh đến Âm Tào Địa Phủ, tiếp đó được thẩm phán của chư vị Đại Phán quan của Thập Điện Diêm La dưới âm gian tiếp nhận.   Cuối cùng mới quyết định vong linh là có thể đi vào cõi nào để tiếp tục luân hồi: hoặc là lên trời hưởng phúc lành, hoặc là tiếp tục đầu thai làm người nữa hoặc loại động vật nào đó, hoặc là phải tiếp tục trải qua khổ hình ở mười tám tầng địa ngục như trong truyền thuyết.  
Tham khảo: Người chết đi về đâu trong 49 ngày?
 

cac cua ai sau khi chet
 

Những gì con người trải qua sau khi chết 

  Khi một người chết đi thì họ được dẫn qua cửa ải sau khi chết đầu tiên là Quỷ Môn quan sau đó qua một con đường gọi có hoa nở Bỉ Ngạn nở rộ hai bên, con đường này có tên Hoàng Tuyền.   Mất khá nhiều thời gian để đi hết con đường này và đến tận cuối con đường sẽ có một con sông nhỏ gọi là Vong Xuyên Hà. Trên sông có một chiếc cầu đá có tên là Tại điện này có cầu Nại Hà bắc qua sông Vong Xuyên hình cầu vồng, rất trơn. Ven sông Vong Xuyên, có một tảng đá, gọi là Tam Sinh Thạch. Những kẻ giết người, gian ác phải leo qua cầu, dưới sông đầy thuồng luồng, cá sấu; hai đầu cầu lại lại có bầy chó ngao sẵn sàng cắn xé. Những linh hồn được đi đầu thai trở lại làm người đều phải qua Vong Đài (đài quên), uống canh Quên Lãng của Mạnh bà để quên hết chuyện kiếp trước. Canh Mạnh Bà khiến người quên đi hết thảy, Tam Sinh Thạch ghi lại kiếp trước kiếp này của con người. Nhiều người còn nói là "uống nước sông Nại Hà" để quên đi kiếp trước trước khi đầu thai.   Đi qua hết cầu Nại Hà bèn có thể thông đến sáu nơi, tức là đi vào cõi lục đạo luân hồi: cõi người trời, cõi A-tu-la, cõi người, cõi súc sinh (cũng gọi là đường bên cạnh), cõi quỷ đói, cõi địa ngục.
Tham khảo: Vong hồn, ma quỷ, yêu tinh và Thần Phật khác nhau như thế nào?
 

Ải thứ nhất: Quỷ Môn quan


Truyền thuyết kể rằng, Diêm La Vương đã đặc cách chọn ra một nhóm 16 quỷ lớn để trấn giữ cửa ải Quỷ Môn quan. Một người sau khi chết, trước hết là do quỷ sai nơi âm gian Hắc Bạch Vô Thường dẫn ba hồn bảy phách đi, rồi giao cho quỷ Đầu Trâu Mặt Ngựa đẫn đến Quỷ Môn quan.

Tại đây, nhóm quỷ dữ tra xét vô cùng hà khắc bất kể người đó lúc sống có quyền cao chức trọng tới đâu không quan trọng, ai cũng như ai, đặc biệt họ nghiêm ngặt đối với những vong hồn dã quỷ tội ác đầy mình, bản tính hung ác không đổi; không để cho một ai có thể trà trộn đi qua quan này.
  Ai đã đến nơi đây đều cần phải tiếp nhận tra xét, xem xem có mang theo lộ dẫn – giấy thông hành đến quỷ quốc hay không. Lộ dẫn dài 90 cm, rộng 60 cm, được làm bằng giấy mềm màu vàng, mặt trên viết “Lộ dẫn do Phong Đô Thiên Vũ Diêm La Đại Đế phát cho và con người khắp thiên hạ, cần phải đi qua đường này, mới có thể đến Địa phủ chuyển thế thăng thiên”. Lộ dẫ được xem là căn cứ của người sau khi chết đi đến quỷ quốc báo danh.   Đồng thời, trên mặt lộ dẫn có đóng dấu ấn của “thành hoàng Âm ty, phủ huyện Phong Đô”. Phàm là người sau khi chết đưa vào quan tài hoặc trong lúc hỏa táng đốt bỏ nó, thì sẽ theo linh hồn đến Địa phủ.

Tham khảo thêm: Ngạ quỷ là gì? Ma và ngạ quỷ giống hay khác nhau?

Ải thứ hai: Đường Hoàng Tuyền 

  Đi qua Quỷ Môn quan, hồn phách đến ải tiếp theo đó là phải đi qua một con đường rất dài có tên Hoàng Tuyền. Hồn phách của người ta đến âm gian báo danh sẽ phải đi một đoạn đường rất dài, qua rất nhiều quan, vì vậy đường Hoàng Tuyền (Suối Vàng) là tên gọi chung đối với những quan và lộ trình này.   Trên đường Hoàng Tuyền có hoa Bỉ Ngạn màu đỏ, từ xa mà nhìn thì giống như là tấm thảm máu trải dài, vì loài hoa này có màu đỏ như lửa nên được ví là “đường lửa chiếu rọi”. Lúc Bỉ Ngạn hoa nở thì không thấy lá, khi có lá thì không thấy hoa, hoa là không bao giờ gặp gỡ, đời đời dở lỡ. Bởi vậy mấy có cách nói: ” Bỉ Ngạn hoa nở nơi Bỉ Ngạn, chỉ thấy hoa, không thấy lá” . Nhớ nhau thương nhau nhưng vĩnh viễn mất nhau, cứ như thế luân hồi và hoa lá không bao giờ nhìn thấy nhau, cũng có ý nghĩa là mối tình đau thương vĩnh viễn không thể gặp gỡ.    Theo truyền thuyết hương hoa có ma lực, có thể gọi về kí ức lúc còn sống của người chết. Trên con đường Hoàng Tuyền nở rất nhiều loài hoa này, nhìn từ xa như một tấm thảm phủ đầy máu, màu đỏ đó như là ánh lửa nên bị gọi là “hỏa chiếu chi lộ”, đây cũng là loài hoa duy nhất mọc trên con đường Hoàng Tuyền, và cũng là phong cảnh, là màu sắc duy nhất ở nơi đấy. Khi linh hồn đi qua vong xuyên, liền quên hết tất cả những gì khi còn sống, tất cả mọi thứ đều lưu lại nơi bỉ ngạn, bước theo sự chỉ dẫn của loài hoa này mà hướng đến địa ngục của u linh.    Ngoài ra, trên đường Hoàng Tuyền còn có rất nhiều cô hồn dã quỷ, họ là những người dương thọ chưa hết nhưng đã chết và lạc lõng nơi chốn này. Họ đã không thể lên trời, cũng không thể đầu thai, càng không thể đến âm gian, chỉ có thể lang thang trên đường Hoàng Tuyền, đợi đến dương thọ kết thúc rồi mới có thể đến âm gian báo danh, nghe Diêm La Vương phán xét.

Tham khảo thêm bài viết sau: Khoa học "vạch trần" hiện tượng hồn ma bóng quế
 

Ải thứ ba: Tam Sinh thạch

  Bên cạnh cầu Nại Hà có tảng đá xanh có khắc bốn chữ lớn “Tảo Đăng Bỉ Ngạn” (sớm đến bờ bên kia). Đá này có tên Tam Sinh thạch (đá ba đời). Theo như bên Phật gia thì là tam thế chuyển sinh, tức là kiếp trước, kiếp này, kiếp sau. Phật gia cho rằng, sinh mệnh là vĩnh hằng, cho nên sinh mệnh có luân hồi chuyển thế.

Kiếp trước là nhân, kiếp này là quả, kiếp sau là duyên. Nhân duyên tụ hợp, duyên diệt duyên khởi, nợ tình duyên còn phải hoàn trả, oan trái…hết thảy đều được ghi lại rõ ràng trên Tam Sinh Thạch –  Đá Ba Đời. Khi linh hồn đứng trước tảng đá ba đời này là thấu tỏ hết mọi sự đời.
 

Ải thứ tư: Vọng Hương đài

  Vọng Hương đài còn được gọi là “Tư Hương lĩnh” (đồi nhớ quê) là nơi các linh hồn có thể lên đây nhìn về Dương gian, là nơi liên lạc giữa người sống và người chết. Vọng Hương Đài cũng chính là Thổ Cao đài, nơi có đình Mạnh Bà, là ở phía trước cây cầu, chứ không phải ở phía sau cây cầu. 

Theo truyền thuyết, Vọng Hương đài là nơi mà vong hồn nhìn về dương thế tạm biệt người thân một lần cuối cùng. Lại có truyền thuyết rằng, kiến tạo của Vọng Hương đài nơi âm gian rất kỳ lạ, trên rộng dưới hẹp, mặt như cánh cung, lưng như dây cung ngang nhau, ngoài một con đường đá rất nhỏ ra, còn lại đều là núi đao rừng kiếm, hiểm trở vô cùng. Đứng ở trên đó, năm châu bốn biển đều có thể nhìn thấy. 
  Truyền thuyết kể rằng, sau khi con người chết rồi, “ngày đầu tiền không ăn cơm nơi cõi người, ngày thứ hai liền qua Âm Dương giới, ngày thứ ba đến Vọng Hương đài, nhìn thấy người thân đang khóc lóc thảm thiết”.     
vong huong dai
 

Ải thứ năm: Vong Xuyên hà 


Người sau khi con người chết phải uống canh Mạnh Bà để quên đi mọi sự, đầu thai sang kiếp khác. Tuy nhiên, có những người không uống để có thể gặp người mình yêu thương ở kiếp sau. Vì thế, họ phải nhảy vào Vong Xuyên hà - cửa ải sau khi chết số năm, đợi trên nghìn năm mới có thể đầu thai.

Ải thứ năm Vong Xuyên hà còn gọi “Tam Đồ hà”, chắn ngang giữa đường Hoàng Tuyền và Âm phủ. Nước sông có màu đỏ như máu vô cùng hôi tanh, bên trong hết thảy đều là cô hồn dã quỷ không được đầu thai, trùng rắn khắp nơi.
  Những ai nguyện nhảy xuống Vòng Xuyên hà trong nghìn năm đó, hoặc có lẽ sẽ nhìn thấy người mà mình yêu thương nhất trong kiếp này đi trên đầu, nhưng không thể nói chuyện với nhau, bạn thấy họ, nhưng họ lại không thấy bạn.   Thậm chí, bạn nhìn thấy họ hết lần này lại đến lần khác đi qua cầu Nại Hà, uống canh Mạnh Bà hết chén này lại chén khác, tuy mong họ không uống canh Mạnh Bà nhưng lại sợ rằng họ chịu không nổi cái khổ dày vò nghìn năm trong Vong Xuyên Hà này.   Kết thúc thời hạn nghìn năm, nếu bạn vẫn nguyện tìm lại người mình vô cùng yêu thương trước kia thì bạn có thể trở lại nhân gian, tìm kiếm lại người đó.
 

Ải thứ sáu: Canh Mạnh Bà

  Canh Mạnh Bà còn gọi là Vong Tình Thủy hoặc Vong Ưu Tán, hễ uống vào liền quên hết mọi chuyện của đời này lẫn đời trước. Ở Ải thứ sáu này, Mạnh Bà đứng ở đầu cầu Nại Hà để phát canh. 
 
Sau khi con người chết mỗi một người đều phải đi qua cầu Nại Hà, Mạnh Bà đều sẽ hỏi có uống canh Mạnh Bà không, nếu muốn qua cầu Nại Hà, thì cần phải uống canh Mạnh Bà. Còn không uống canh Mạnh Bà, thì không qua được cầu Nại Hà, không qua được cầu Nại Hà, thì không được đầu thai chuyển sinh.   Mỗi một người trong Dương gian đều có một cái chén của mình ở tại nơi này, canh Mạnh Bà trong chén, thật ra chính là nước mắt chảy suốt một đời khi vui, hoặc buồn, hoặc đau khổ, hoặc căm hận, hoặc sầu não, hoặc yêu thương… tất cả được nấu thành canh.   Mạnh Bà thu giữ từng giọt từng giọt nước mắt của họ lại, đun nấu thành canh, khi họ rời khỏi nhân gian, đi đến đầu cầu Nại Hà, sẽ cho họ uống vào, quên hết yêu hận tình thù khi còn sống, kiền tịnh sạch sẽ, bắt đầu tiến nhập vào Lục đạo, hoặc là Tiên, hoặc là người, hoặc là súc sinh,...   Uống canh rồi mọi sầu muộn, thù hận và yêu thương sẽ không còn nhớ nữa. Vì thế, không phải ai cũng cam tâm tình nguyện uống canh Mạnh Bà. Mạnh Bà sẽ nói với họ: “Nước mắt cậu rơi vì người ấy đều đã nấu thành chén canh này, uống nó rồi, chính là uống vào tình yêu cậu dành cho người đó vậy”. Một ký ức được xóa đi sau cùng trong mắt người ta chính là người mà họ yêu nhất trong đời này, uống canh vào, hình bóng người trong mắt dần dần phai nhạt đi, con mắt trong sáng như đứa trẻ sơ sinh.

Xem thêm: Ma quỷ trong Phật giáo - u mê còn đáng sợ hơn quỷ dữ
   
Manh Ba
 

Ải thứ bảy: Cầu Nại Hà 

  Tương truyền, nơi cõi Âm phủ có một cây cầu rất mỏng manh, bắc ngang một con sông lớn, ván lót trơn trợt, rất khó lên cầu để đi qua sông. Đó là cửa ải sau khi chết số bảy có tên cầu Nại Hà. Hơn nữa, dưới cầu là sông lớn có đủ các thứ rắn độc, cua kình hung dữ, đợi người nào lọt xuống thì chúng xúm lại xé thây ăn thịt.   Các linh hồn nơi Âm phủ, khi đến cầu nầy, muốn lên cầu qua sông, nhìn thấy cảnh tượng như thế thì nản lòng thối bước, không biết làm thế nào để đi qua cầu cho được an toàn. Nhiều người cố đi qua, nhưng đến giữa cầu thì bị té xuống sông, rắn rít cua kình giành nhau phanh thây ăn thịt, thật là ghê gớm.   Có tất cả là sáu loại cầu Nại Hà: cầu làm bằng vàng, bạc, ngọc, đá, gạch, cây. Tương ứng với Lục đạo.

Điện thứ mười là nơi nhận những quỷ hồn của các điện khác chuyển đến. Sau khi thẩm định phước phần của mỗi hồn, sẽ cho đi Đầu thai vào các nơi tương xứng, theo các tình trạng: nam hay nữ, giàu hay nghèo, sang hay hèn, khôn hay ngu, thọ hay yểu…

Mỗi tháng, các điện sẽ chuyển giao một lần các quỷ hồn đến đây. Việc thọ sanh (đi đầu thai) rất chi tiết, tỉ mỉ, phức tạp như là: đường nào trong bốn đường thai, noãn, thấp, hóa; như loài vật thì có loài không chân, hai chân, bốn chân hoặc nhiều chân. Có loài thì tự chết, có loài thì bị giết chết…Việc đúc kết rất cẩn thận vì tầm quan trọng lớn lao của nó. Kết quả sẽ ghi kỹ lưỡng cho mỗi quỷ hồn để đưa đến Phong Đô đầu thai.
    Quá trình đi xuống âm gian của người ta sau khi chết vốn không thông dụng với hết thảy mọi người. Những người tu hành làm thiện nếu như công đức đạt đến viên mãn, sau khi hết mệnh sẽ không phải trải qua quá trình âm gian này mà trực tiếp được Phật tiếp dẫn đến thế giới Tây Phương Cực Lạc. Những kẻ đại ác làm nhiều việc gian ác cũng có thể sẽ không trải qua quá trình âm gian này, bởi nghiệp lực dẫn dắt mà sẽ bị đánh thẳng vào địa ngục.   Đây là truyền thuyết lưu truyền hàng ngàn năm nay. Khoa học ít nhiều đã chứng thực qua các công trình nghiên cứu rất nghiêm túc các hiện tượng như nhớ lại kiếp trước, nhớ lại những cảnh tượng mô tả dưới địa phủ sau khi chết đi sống lại, ở nhiều địa phương và quốc gia.

Minh Minh (tổng hợp)

Người chết do tai nạn, linh hồn sẽ đi đâu về đâu? Có hay không việc linh hồn tái sinh? Sau khi chết, bạn sẽ thành MA hay thành THIÊN THẦN?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảy cửa ải sau khi chết con người phải trải để đầu thai kiếp khác

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Hướng kê giường trong phòng ngủ - Năm sinh âm lịch: Tân Mão - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường trong phòng ngủ

– Năm sinh âm lịch: Tân Mão

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

cach-bo-tri-giuong-ngu-theo-phong-thuy-6

Phòng ngủ:

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách –

Hổ Phách (Amber) từ ngàn xưa đã được coi là biểu trưng của vua chúa, với các công dụng phòng chống và chữa cảm cúm, nâng cao sức đề kháng, xua đuổi các năng lượng xấu, gia tăng sinh khí cho cơ thể đã được chứng nhận từ xa xưa. Bài viết sau đây nói về

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hổ Phách (Amber) từ ngàn xưa đã được coi là biểu trưng của vua chúa, với các công dụng phòng chống và chữa cảm cúm, nâng cao sức đề kháng, xua đuổi các năng lượng xấu, gia tăng sinh khí cho cơ thể đã được chứng nhận từ xa xưa. Bài viết sau đây nói về Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách.

Nội dung

  • 1 Đá hổ phách là gì
  • 2 Truyền thuyết đá hổ phách
  • 3 Phân bố hổ phách
  • 4 Ý nghĩa của đá hổ phách
    • 4.1 Ý nghĩa trang sức
    • 4.2 Ý nghĩa chữa bệnh

Đá hổ phách là gì

Hổ phách (tên quốc tế là Amber) là loại đá quý hữu cơ được thành tạo từ nhựa cây cách nay hàng ngàn đến hàng triệu năm, chúng thường bao lấy các mẫu côn trùng, thực vật nhỏ. Có hơn 1.000 mẫu côn trùng còn nguyên nằm trong hổ phách đã được xác định tên. Hổ phách đã giúp các nhà cổ sinh tái tạo cuộc sống trên địa cầu trong các giai đoạn nguyên thủy

Ngoài ra, hổ phách còn đóng vai trò chứng tích thời gian, từ thời Đồ Đá, hổ phách đã trở nên có giá trị nhờ vẻ đẹp của nó khi nó được dùng làm một trong những đồ trang sức sớm nhất.

Truyền thuyết đá hổ phách

Người Hy Lạp gọi hổ phách là electron (điện tử) hoặc là do trời tạo ra, có lẽ vì nó mang điện khi cọ sát với vải và có thể hút các thành phần cực nhỏ.

Nicias, một nhà văn cổ, nói hổ phách là do chất hương thơm hay tinh chất của mặt trời lặn tích tụ lại trong đại dương rồi trôi dạt lên bờ biển.

Người La Mã đã đưa quân đến chiếm đóng và kiểm soát các vùng sản xuất hổ phách. Nero, hoàng đế La Mã, là người rất sành sỏi về hổ phách. Theo Pliny, nhà sử học La Mã, thì dưới triều đại của Nero, giá của một tượng hổ phách chạm trổ cao hơn giá của một nô lệ khỏe mạnh.

Người Đức cổ đốt hổ phách để có hương thơm, do đó họ gọi nó là bernstein hay đá cháy.

Hổ phách không màu được xem là vật liệu tốt nhất dùng làm chuỗi hạt cầu nguyện trong thời Trung Cổ do cảm giác láng mượt của nó. Một số tổ chức của giới hiệp sĩ kiểm soát việc kinh doanh và việc sở hữu trái phép hổ phách nguyên liệu là bất hợp pháp ở hầu hết châu Âu vào năm 1400.

Phân bố hổ phách

Hai nguồn cung cấp chính hổ phách trên thị trường là các quốc gia vùng Baltic và Cộng hòa Dominica.

Hổ phách vùng Baltic thì cổ hơn nên được thị trường ưa chuộng, nhưng hổ phách ở Dominica thì lại nhiều xác côn trùng hơn.

Trong vùng Baltic, mỏ hổ phách lớn nhất ở tây Kaliningrad thuộc Nga, ngoài ra còn tìm thấy hổ phách ở Lithuania, Estonia, Latvia, Ba Lan và Đức, thỉnh thoảng hổ phách lại trôi dạt vào bờ biển Baltic thuộc Đan Mạch và Na Uy.

Các nguồn hổ phách khác ở các nước như Myanmar, Liban, đảo Scicily, Mexico, Rumani và Canada.

Ý nghĩa của đá hổ phách

Ý nghĩa trang sức

Về mặt trang sức, hổ phách là loại đá trang sức được yêu thích bởi màu sắc long lanh rực rỡ. Ngay từ thời kỳ đồ đá, hổ phách đã được sử dụng như những món đồ trang trí. Hổ phách dùng làm trang sức thường có màu đỏ, cam, vàng rất bắt mắt. Trong lòng hổ phách thường có lẫn các loại lá, hoa, vỏ hạt … của các loài thực vật, tạo nên những hình thù lạ mắt. Nhưng đặc biệt hơn là những viên hổ phách cuốn trong lòng nó xác của các loài côn trùng, đó có thể coi như những bằng chứng sống về thế giới cổ đại. Loại này có giá trị cực cao không chỉ về mặt trang sức, mà còn là giá trị sưu tầm. Ít ai chơi đá mà lại không mong muốn được sở hữu một viên hổ phách thứ thiệt có chứa các côn trùng mắc kẹt trong đó.

Ý nghĩa chữa bệnh

Hổ phách quan hệ mật thiết với chakra tinh thểm rối dương và cổ họng, và có thể được dùng cho gan và thận.

Là một “tinh thể” tẩy uế, hổ phách làm trong sạch cơ thể và tinh thần, cũng như môi trường chung quanh. “Tinh thể” này hút bệnh ra khỏi cơ thể, chữa lành và hồi phục hệ thần kinh, cân bằng hai bán cầu não.

Hổ phách đem lại niền vui và sự tự nhiên, đồng thời tăng sự tự tin, và vài người còn nói nó đem lại may mắn.

Cuối cùng, hổ phách sở hữu tri thức vô tận và là một chứng nhân của trái đất, đánh thức những kí ức trong ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách –

Ai là người sung sướng nhất?

Cuộc sống luôn biến động, mọi thứ thoắt ẩn thoắt hiện, có đó rồi không đó. Không ít người đã tự chiêm nghiệm và tìm cho mình con đường sống hạnh phúc, vui sướng đích thực. Họ chợt nhận ra rằng, “không còn sầu lo” là người sung sướng nhất trên đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường thì khi chưa thành tựu về một điều gì chúng ta cảm thấy không vui. Nhưng khi đã toại nguyện, đã có những gì mong ước thì cũng chỉ vui được một thoáng rồi qua nhanh. Thực chất thì chưa được hay đã được đều có nỗi khổ riêng, vì cái tâm mong muốn của con người dường như không có điểm dừng.
 
Cuộc sống luôn biến động, mọi thứ thoắt ẩn thoắt hiện, có đó rồi không đó. Không ít người đã tự chiêm nghiệm và tìm cho mình con đường sống hạnh phúc, vui sướng đích thực. Họ chợt nhận ra rằng, “không còn sầu lo” là người sung sướng nhất trên đời.
 
“Một thời, Tôn giả Na-già-bà-la ở trong thành Lộc Dã. Khi ấy có một Phạm chí già lụ khụ, xưa có quen biết chút ít với Tôn giả Na-già-bà-la, đến chỗ Na-già-bà-la thăm hỏi rồi ngồi một bên.
 
Bấy giờ Phạm chí bảo Na-già-bà-la:
 
- Trong các sự vui, nay ông thật là sung sướng nhất.
 
Na-già-bà-la nói:
 
- Ông xem những nghĩa gì mà nói trong các sự vui, tôi sung sướng nhất?
 
Bà-la-môn đáp:
 
- Trong bảy ngày vừa qua, tôi có bảy đứa con trai chết, những đứa này đều dũng mãnh, tài cao, trí tuệ ít người bì kịp, rồi trong sáu ngày gần đây, mười hai người làm cũng bị vô thường, họ rất siêng năng không có lười biếng. Kế đó năm ngày, bốn anh em của tôi chết, họ biết nhiều kỹ thuật, việc gì cũng làm được. Rồi cách bốn ngày, cha mẹ tôi mạng chung, tuổi vừa trăm tuổi bỏ tôi mà qua đời. Cách đây ba ngày, hai vợ tôi lại chết, họ dung mạo đoan chánh, thế gian ít có. Trong nhà tôi lại có tám hầm trân bảo, hôm qua đi tìm mà không biết chỗ. Ngày nay, như tôi gặp chuyện khổ não này không thể tính kể; mà Tôn giả thì hôm nay xa lìa hẳn hoạn nạn đó, không còn sầu lo, chỉ lấy đạo pháp làm vui thú. Tôi quán nghĩa này rồi mới nói: “Trong các sự vui, ông là sung sướng nhất”.
 
Khi ấy Tôn giả Na-già-bà-la bảo Phạm chí kia rằng:
 
- Tại sao ông không tìm cách khiến cho bao nhiêu người ấy đừng chết?
 
Phạm chí đáp:
 
- Tôi cũng làm nhiều cách để mong không chết và không mất của tiền, tôi cũng tùy thời bố thí tạo công đức, cầu khẩn chư thiên, cúng dường các trưởng lão Phạm chí, ủng hộ chư thần, tụng các chú thuật, cũng hay xem tinh tú, rồi cũng trộn cỏ thuốc, cũng đem thức ăn uống ngon ngọt cho họ lúc nguy ngập. So như thế mà chẳng thể xứng hợp, chẳng thể cứu được mạng họ.
 
Khi ấy Tôn giả Na-già-bà-la liền nói kệ: Có thuốc, các chú thuật/ Đồ y phục, uống ăn/ Tuy thí mà vô ích/ Còn ôm thân khổ hạnh. Cho dù tế miếu thần/ Hương hoa và tắm rửa/ So sánh nguồn gốc này/ Không thể trị liệu được. Giả sử cho các vật/ Tinh tấn trì Phạm hạnh/ So sánh nguồn gốc này/ Không thể trị liệu được.

Ai la nguoi sung suong nhat hinh anh 2
 
Phạm chí bèn hỏi:
 
- Nên thi hành pháp gì để không bị khổ não này?
 
Tôn giả Na-già-bà-la liền nói kệ: Gốc ân ái vô minh/Nổi các hoạn khổ não/Điều ấy diệt không sót/Mới không có khổ nữa”.
 
(Kinh Tăng nhất A-hàm, tập III, phẩm 41, Mạc úy [trích], VNCPHVN ấn hành, 1998, tr.67)
 
Thì ra, tham ái và vô minh chính là cội nguồn của mọi lo sầu, khổ não. Khổ đau có mặt trong tất cả mọi người, không chừa một ai. Người đời, hàng Phật tử tại gia hoặc xuất gia đều không ngoại lệ. Ai thực hành Bát Thánh đạo, thắp sáng đèn tâm, diệt tận tham ái thì người ấy thoát khổ, không còn sầu lo, là người sung sướng nhất.
 
Cuộc hội thoại giữa Tôn giả Na-già-bà-la và người bạn già Phạm chí đã soi sáng cho chúng ta rất nhiều điều. Các pháp hữu vi đều vô thường, có sinh ắt có diệt, trong niềm vui đã tiềm ẩn nỗi buồn v.v... Bản chất của cuộc đời là vậy. Nên những người con Phật chúng ta, muốn có hạnh phúc đích thực, trở thành người sung sướng nhất, hãy chuyển hóa và đoạn tận tham ái, vô minh nơi chính mình.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai là người sung sướng nhất?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd