Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hóa giải năng lượng xấu, tăng cường năng lượng bảo vệ cho cửa chính

Theo khoa Phong Thủy, cửa trước bị nứt, sứt mẻ, tróc sơn, bản lề kêu kẽo kẹt thì có dấu hiệu rất xấu, bạn phải sửa chữa ngay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi do thời tiết, cửa gỗ nở ra nên không khớp với nhau làm trầy kẹt sàn nhà làm người ở trong nhà rất khó chịu, không yên ổn. Cửa bị kẹt có thể làm cho cuộc sống của bạn không được suôn sẻ.

Hãy thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của cửa chính

Cửa bị thủng, có vết nứt là những dấu hiệu cho thấy có gì không ổn với khí xung quanh lối vào nhà. Vì vậy bạn không những phải sửa cửa mà còn tiếp thêm sinh khí cho khu vực ở cửa trước bằng cách dùng đèn sáng, dùng nhang để xua đi những rung động xấu. Giữ cho khu vực này sáng sủa ít nhất một tuần, sau đó sơn sửa mới.

Năng lượng xấu ở ngoài cửa gây ra bởi bản lề kêu kẽo kẹt- phải bôi dầu mỡ ngay. Điều này phải làm ít nhất sáu tháng một lần để đảm bảo tất cả cửa và cửa sổ đều đóng mở dễ dàng, êm ái không gây ra bất cứ một tiếng kêu nào để tránh những điều không vui ập đến. Cửa trưóc phải được son màu tươi sáng.

Bên cạnh việc ngăn chặn các năng lượng xấu cho cửa trước, bạn cũng hãy tăng cường năng lượng bảo vệ cho khu vực này.

Hình ảnh những con vật trên của chính và cột cổng là những biểu tượng bảo vệ. Chúng ta thưồng lấy hình tưọng sư tử và chim làm bằng đồng hoặc đá đặt trước của vối ngụ ý bảo vệ tài sản cho gia đình.

Khi cửa trước mạnh, nó sở hữu một năng lượng bảo vệ mãnh liệt. Vì thế người dân ở vùng đất thiêng Bali đặc biệt quan tâm đến cánh cổng của các tòa nhà. Theo họ, các vật tổ (totem) ảnh hưởng rất lớn đến cửa chính, nó biếu thị năng lượng bảo vệ mạnh mẽ. 

Người Trung Quốc thường tăng cường sinh khí cho khu vực cửa chính của các đền thờ và cung điện bằng các vị thần bảo vệ, còn ở nhà họ thường sử dụng một cặp kỳ lân. Bạn sẽ thấy rằng có rất nhiều nền văn hóa trên thế giới tin tưởng vào sức mạnh của các biểu tượng đặt ở cửa trước. Những biểu tượng này thường được đặt tại cổng ra vào nhà. Những biểu tượng sẽ trở nên dũng mãnh hơn khi bạn có ý thức tăng cường năng lượng cho cửa chính. 

(Theo 162 cách sắp xếp nhà cửa hợp phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải năng lượng xấu, tăng cường năng lượng bảo vệ cho cửa chính

Phong thủy hướng ngồi làm việc –

Năm nay hứa hẹn đem lại may mắn cho những người có bàn làm việc và đầu giường quay về hướng Tây. Trong năm nay, người Tây tứ mệnh có hai hướng rất tốt để lựa chọn đó là Tây và Tây Nam, nên tránh Tây Bắc và nếu có thể thì hạn chế dùng hướng Đông Bắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm nay hứa hẹn đem lại may mắn cho những người có bàn làm việc và đầu giường quay về hướng Tây.

Trong năm nay, người Tây tứ mệnh có hai hướng rất tốt để lựa chọn đó là Tây và Tây Nam, nên tránh Tây Bắc và nếu có thể thì hạn chế dùng hướng Đông Bắc. Người Đông tứ mệnh ít may mắn hơn vì không có những lựa chọn hoàn hảo. Tùy theo năm, bạn có thể cân nhắc lựa chọn hướng Nam hay Bắc, cố gắng tránh dùng hướng Đông và Đông Nam.

ke-ban-3799-1389697480

 

Người Tây tứ mệnh

– Tây được coi là hướng tốt nhất trong năm 2014, nơi ngôi sao may mắn Thiên Vận (#6) viếng thăm. Sự kết hợp giữa sao # 6 của năm vào sao # 1 của vận (2004 – 2024) còn tạo nên tổ hợp Hà Đồ may mắn. Cả hai điều này đều là những dấu hiện tốt, hứa hẹn mang lại may mắn cho người có bàn làm việc và đầu giường hướng về Tây trong năm nay. Đây sẽ là lựa chọn tối ưu cho người có quái số 6.

– Lựa chọn tiếp theo là hướng Tây Nam, nơi sao Chiến thắng #1 viếng thăm. Có thể sử dụng hướng này để kích hoạt vận may nghề nghiệp và vận may tình yêu. Hướng Tây Nam liên quan với vận may hôn nhân, vì vậy người độc thân muốn tìm kiếm bạn đời có thể bố trí phòng ngủ ở cung Tây Nam của ngôi nhà để cải thiện cuộc sống tình cảm. Với những người đã có gia đình, phòng ngủ ở khu vực này có thể giúp cải thiện cơ hội có em bé. Tây Nam là lựa chọn tối ưu cho người có quái số 8.

– Tây Bắc là hướng cần tránh trong năm 2014 vì bị ngôi sao tai hoạ Ngũ Hoàng #5 chấn giữ, ngôi sao này mang lại bệnh tật, tai nạn và mất mát tài chính. Tuy trong năm nay, năng lượng Thổ của Ngũ Hoàng đã suy yếu phần nào nhờ hành Kim của cung Tây Bắc, nhưng vẫn cần thận trọng vì Ngũ Hoàng thường đi kèm các bi kịch thảm hại nhất. Tây Bắc quyết định vận may của nam giới là cha trong gia đình hay lãnh đạo cơ quan, công ty. Những người này có thể vấp phải rủi ro và thất bại nếu chọn hướng Tây Bắc. Nếu khu vực làm việc của bạn rơi vào cung Tây Bắc của ngôi nhà thì nên đặt tháp Ngũ hành ở đây và tránh gây ồn ào.

– Đông Bắc bị sao Bạo lực #7 viếng thăm, mang theo nguy cơ cướp giật có vũ khí. Ngôi sao này đặc biệt mạnh trong năm 2014 vì hành Kim của nó được nuôi dưỡng bởi hành Thổ của cung Đông Bắc. Vì vậy, tốt nhất là tránh sử dụng nhiều thời gian ở cung Đông Bắc hoặc ngồi nhìn về phía Đông Bắc. Nếu bắt buộc phải sử dụng hướng này thì nên tăng cường mặc đồ mang tính Thủy (màu đen, tím than) và bày biểu tượng Tê giác và Voi cuốn vòi ở đây để giảm thiểu tác hại của sao #7.

Người Đông tứ mệnh

– Nam được coi là hướng tốt của năm, khi sao may mắn Bát Bạch #8 viếng thăm, ngôi sao này mang lại tiền của, thành công và hạnh phúc. Cần lưu ý là trong năm 2014, Thái Tuế đóng ở Nam 2 (172,5 độ – 187,5 độ), vì vậy để tránh phạm Thái Tuế (ngồi đối mặt với vị thần này), không nên nhìn về Nam 2 mà nên chọn Nam 1(157,50 – 172,50) và Nam 3 (187,50-202,50). Tuy nhiên, hướng Nam không phải lựa chọn hoàn hảo vì Tam sát của năm nằm ở cung Bắc. Khi ngồi nhìn về Nam, bạn đang quay lưng lại với Tam Sát và có thể bị tai họa tấn công bất ngờ từ sau lưng. Nam sẽ là lựa chọn tốt nhất cho người có quái số 3.

– Bắc cũng là một hướng tốt trong năm 2014, khi sao Thịnh vượng tương lai #9 viếng thăm. Ngôi sao này mang lại của cải và sự thăng tiến trong sự nghiệp, giúp các công việc thực hiện tại thời điểm hiện tại mang lại thành công trong tương lai. Tuy nhiên, năm nay cung Bắc lại chịu ảnh hưởng xấu của Tuế Phá và Tam Sát nên độ may mắn có phần giảm sút. Có một điều an ủi là ngồi nhìn về hướng Bắc (đối mặt với Tam Sát) cho phép bạn dự đoán trước những điều xấu. Đây có thể là lựa chọn tốt cho người có quái số 4.

– Đông là hướng cần tránh trong năm 2014 vì là nơi trú ngụ của sao Nhị Hắc #2, ngôi sao này mang tới bệnh tật, tai nạn. Rất may là khi bay vào cung Đông thuộc hành Mộc, năng lượng thù địch của Nhị Hắc (hành Thổ) đã bị giảm phần nào. Dù sao vẫn nên tránh ngồi nhìn về hướng này.

– Đông Nam cũng là một hướng xấu cần tránh trong năm may, khi sao Tam Bích #3 bay vào đây. Ngôi sao này mang lại xung đột, hiểu nhầm, kiện tụng. Sao số 3 đặc biệt mạnh trong năm nay khi hành Mộc của nó được củng cố bởi hành Mộc của cung Đông Nam. Vì vậy, nếu có thể thì nên tránh dùng hướng này. Nếu không có lựa chọn khác thì nên áp dụng các biện pháp hóa giải sao Tam Bích (dùng các đồ vật màu đỏ như thảm, rèm, tranh treo tường màu đỏ, tím, da cam hay bật một ngọn đèn đỏ ở cung Đông Nam của ngôi nhà, căn phòng bạn dùng).

Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh

Phong Thủy cho rằng, cách tốt nhất để gia tăng vận may là chọn hướng tốt và vị trí tốt để kê bàn làm việc, kê giường ngủ, chọn hướng ngồi khi làm những việc quan trọng… Những cố gắng này giúp gia tăng thời lượng đón nhận khí tốt từ vũ trụ và môi trường xung quanh. Dựa vào năm sinh âm lịch và giới tính, có thể tính được quái số của mỗi người, và từ đó suy ra bạn thuộc nhóm người Đông tứ mệnh hay Tây tứ mệnh để lựa chọn phương hướng thich hợp.

Theo quan niệm Phong thủy, người Tây tứ mệnh luôn may mắn hơn và hạnh phúc hơn khi sử dụng các hướng và phương vị (vị trí phòng, nhà ở, thành phố, đất nước…) thuộc nhóm Tây (Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc). Đối với họ tất cả các hướng và phương vị thuộc nhóm Đông (Bắc, Nam, Đông, Đông Nam) đều không may mắn.

Tương tự như vậy, người Đông tứ mệnh cũng hưởng lợi từ hướng và phương vị thuộc nhóm Đông, và bị tổn thương khi dùng các hướng và phương vị thuộc nhóm Tây.

Mỗi người đều có 4 hướng tốt nên chọn (Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên và Phục Vị, trong đó Sinh Khí được coi là hướng tốt nhất) và 4 hướng xấu nên tránh (Họa hại, Lục sát, Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh trong đó Tuyệt mệnh là hướng xấu nhất).

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là khi nào bạn cũng có thể coi Sinh khí là lựa chọn tốt nhất. Đó là do ngoài yếu tố không gian, Phong thủy còn chịu tác động của yếu tố thời gian (tùy theo sự di chuyển của các Phi tinh). Tất cả các hướng và phương vị đều chịu ảnh hưởng của sự thay đổi năng lượng mỗi năm, đòi hỏi phải cập nhật để có được lựa chọn tối ưu. Nếu hướng Sinh Khí của bạn chịu tác động xấu của Cửu Tinh (các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích và Thất Xích) hoặc Thần Sát (Thái Tuế, Tam Sát, Tuế Phá) của năm thì sử dụng hướng này chẳng những không mang lại may mắn mà còn có thể mang đến tai họa.

Nói cách khác, sự tốt của mỗi hướng chỉ mang tính tương đối, chúng không cố định mà luôn thay đổi cùng năm tháng. Hơn nữa, người ta cho rằng các Phi tinh (yếu tố thời gian) ảnh hưởng tới sự tốt xấu của mỗi hướng nhiều hơn so với cách tính hướng theo quái số. Vì vậy, khi chuẩn bị bước sang năm mới, người ta phải xem xét lại việc chọn hướng kê bàn, kê giường… cho cả năm tiếp theo (năm ở đây được tính từ ngày 4/2 dương lịch của năm nay tới 3/2 dương lịch của năm sau). Những hướng tốt theo quái số nhưng phạm vào đại kỵ của năm đều không được coi là hướng tốt và nên tránh.

Cần lưu ý rằng hướng xấu tính theo quái số luôn là hướng xấu của bạn, kể cả nếu theo Phi tinh của năm đó là hướng tốt.

Sau đây là các thông tin cần thiết để tìm hướng tốt xấu của mỗi người theo năm sinh.

Bảng tra cứu quái số theo năm sinh

tra-cuu1-1217-1389697480

 

Chọn hướng tốt theo quái số

Chú ý: Nam có quái số 5 chọn hướng như người có quái số 2, nữ có quái số 5 chọn hướng như người có quái số 8.

tra-cuu2-8507-1389697480

 

Giải nghĩa từ:

– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài

– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ.

– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.

– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hướng ngồi làm việc –

Ý nghĩa sao Tam Thai

Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn. Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tam Thai

Ý nghĩa sao Tam Thai

Hành: Thủy

Loại: Cát Tinh

Đặc Tính: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành

Tên gọi tắt thường gặp: Thai

Là một sao phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.

 

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.

Tính Tình: Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.

 

Ý Nghĩa sao Tam Thai Với Các Sao khác:

Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.

Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ danh giá, có tiếng.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Quan Lộc:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn đông đảo, và có danh chức.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài có oai phong.

Được người mến chuộng.

Có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tử Tức:

Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối danh giá, có tài năng.

Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ:

Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tam Thai

Lễ Chùa, Xin Lộc Đầu Năm - Nét Đẹp Văn Hóa Việt

Chạm cửa thiền cầu may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đối với người Việt Nam, lễ hội vốn là nét văn hóa đặc sắc, thể hiện khát vọng về một cuộc sống hạnh phúc và trường tồn. Thế nhưng, cứ mỗi độ Xuân về, dù có hòa mình vào không khí lễ Tết thì nhiều người Việt vẫn không quên lên chùa thắp nhang, cầu cho mình sức khỏe bình an, may mắn và hạnh phúc. Cũng chính vì thế, tục lễ chùa đầu năm đã trở thành nét đẹp văn hóa trong mọi giai tầng của xã hội.

Người Việt tin rằng, đi lễ chùa đầu năm không đơn giản chỉ để ước nguyện, mà đó còn là khoảnh khắc để con người hòa mình vào chốn tâm linh, bỏ lại phía sau bao vất vả trong cuộc mưu sinh. Hòa vào dòng người đi lễ, mỗi người trong chúng ta sẽ cảm nhận được sự giao hòa của trời - đất. Mùi khói nhang, sắc màu rực rỡ của đèn, hoa cùng với không gian thanh tịnh của chốn linh thiêng sẽ làm cho lòng người trở nên nhẹ nhàng, thanh thản.

Cũng là lễ chùa đầu năm, nhưng cách thức và nghi lễ ở hai miền Nam - Bắc có những nét khác nhau. Đối với người miền Bắc, khi đi chùa đầu năm thường phải có đồ lễ, hoặc hương hoa. Theo lệ thường, mâm lễ bao giờ cũng đủ cả hương, hoa, tiền vàng và một tờ sớ viết bằng chữ nho, ghi những điều cầu mong của gia chủ cho một năm vạn sự như ý. Đặc biệt, trong lời văn khấn của người miền Bắc thường có vần, có điệu, âm vực thì trầm bổng. Khi thể hiện, lời khấn nghe như thơ, như nhạc ngân nga trong không gian u huyền của đình chùa, tạo nên sự linh thiêng, hư ảo.

Lễ xong, người đi lễ thường xin nhà chùa một thứ gì đó về làm lộc đầu năm. Còn đối với người miền Nam, việc hành lễ đơn giản hơn, đầu năm đi lễ chùa thường không phải đem theo đồ lễ, nếu có cũng chỉ là hoa quả chứ không bao giờ có đồ mặn (xôi thịt) như người miền Bắc. Lời khấn cũng đơn giản, không câu nệ văn vẻ. Người lên chùa ước gì thì cầu đó, không nhất thiết phải dùng sớ bằng chữ nho. Cách khấn như thế người ta hay gọi là khấn nôm.

Tuy phong tục tập quán giữa các miền có khác nhau, nhưng lễ chùa đầu Xuân đã trở thành thói quen, thành nét văn hóa tâm linh của tất cả người Việt. Tại đây, mọi ranh giới về tuổi tác, địa vị đều bị xóa nhòa, tất cả gặp nhau ở miền tâm thức linh thiêng.

Hái lộc Xuân ước phồn thịnh

Ngoài tục lễ chùa, người Việt còn có tục hái lộc vào đêm giao thừa. Theo quan niệm của người xưa, không có loài nào sinh sôi nảy nở và có sức sống mãnh liệt như loài cây. Mỗi độ Xuân về, những chồi non nhú lên thể hiện sức sống tràn đầy sinh lực. Do đó, người ta đi xin lộc đêm giao thừa là để cầu mong có được sức sống dẻo dai, mạnh khỏe và có ích như loài cây. Vào dịp đầu năm, người dân thường ghé lại các đình, chùa để xin một nhánh non đem về treo trước cửa nhà hoặc chưng trên bàn thờ gia tiên với hy vọng rước được phước lộc về cho gia đình. Cành lộc được chọn thường là loại cây có phong cách, dáng dấp của người quân tử, thể hiện được sự bao dung và nhân ái. Cũng theo phong tục cổ truyền và quan niệm của người xưa, lộc Xuân hái từ những cây như đa, sung, xanh, si sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp nhất. Còn hái lộc từ cây tùng, cúc, trúc, mai sẽ mang lại niềm vui, hạnh phúc và sức khỏe cho mọi người trong gia đình.

Nếu ngày xưa, việc hái lộc phải từ những cây ở chùa thì hiện nay, tục hái lộc đã đổi khác và có những phá cách mang tính tích cực. Những năm gần đây, người đi hái lộc đầu Xuân thường hái lộc theo nhiều cách chứ không nhất thiết phải bẻ cành, bứt đọt cây. Lộc Xuân có thể là mua một vài quả khế, cây mía hoặc một chậu cây nho nhỏ… đem về nhà trong ngày đầu năm. Tất cả những điều đó làm tôn lên vẻ đẹp văn hóa truyền thống của người Việt, mãi là một nét chấm phá lung linh trong mùa Xuân của toàn dân tộc Việt Nam! 

Lam Điền


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Chùa, Xin Lộc Đầu Năm - Nét Đẹp Văn Hóa Việt

Hai Sao Địa Không và Địa Kiếp

Một bài viết sưu tầm về hai sao Địa Không và Địa Kiếp
Hai Sao Địa Không và Địa Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không và Địa kiếp - Toàn thư

Sao Địa Không

Thuộc tính ngũ hành của sao Địa Không là âm hỏa, là sát tinh thứ hai trong chòm Trung Thiên Đẩu, và cũng là một trong sáu Sát tinh, chủ về không vong, nhiều tai nạn (đa tai), tương đối bất lợi đối với tiền tài. Sao Địa Không thật ra không phải ngay từ lúc sinh ra đã không có gì, mà chủ về được rồi lại mất, vất vả mà vô ích. Trong cuộc đời, thường là đang lúc ăn nên làm ra, đột nhiên gặp phải tai họa (tai họa gì?) khiến nửa đường đứt gánh, mất cả chì lẫn chài. Vận hạn gặp sao Địa Không, cần phải chú ý những gì đã có, không thể mạo hiểm để tránh nguy cơ phá sản, sập tiệp.

Sao Địa Không nằm một mình tại cung Mệnh, chủ về tính cách khác người, đa biến, thường không giỏi ăn nói nhưng đầu óc thông minh linh hoạt, nhân sinh quan độc đáo khác người, hành sự kỳ dị lạ thường. Dù là mệnh nam hay mệnh nữ, có gia hội cát tinh hay không, đều chủ về tuổi thơ vất vả, thất học, không nơi nương tựa, nghèo khó cơ cực, thân thể yếu nhiều bệnh hoặc thường gặp tai ương, một đời biến động đa đoan, thường lênh đênh phiêu bạt nên không tụ tài.

Sao Địa Kiếp

Thuộc tính ngũ hành của dao Địa Kiếp là dương hỏa, là sát tinh thứ nhất trong chòm Trung Thiên Đẩu, là một trong sát Sát tinh, chủ về kiếp sát, phá tán, là ngôi sao bất lợi với tiền tài nhất trong sáu Sát tinh, đồng thời cũng rất bất lợi cho đường tình duyên. Kiếp nạn của sao Địa Kiếp là kiếp tài (cướp của), không phải từ lúc sinh ra đã như vậy, mà phần lớn là được tài trước rồi mới phá sản, mất mát, thậm chí mất nhiều hơn được, khiến nợ nần chồng chất, gây ảnh hưởng đến đời sống thường ngày, khiến cho cả vật chất lẫn tinh thần đều chịu nhiều áp lực, có thể còn bị vướng vào kiện tụng lao lý. Về đường tình duyên cũng gặp nhiều kiếp nạn, nên, có thể coi sao Địa Kiếp là vua của các Sát tinh, khiến cuộc đời tựa như con thuyền trong bão, bấp bệnh không thể ổn định.

Nếu sao Địa Kiếp đứng một mình tại cung Mệnh, chủ về một đời thăng trầm bất ổn, tâm tính cũng không có nguyên tắc, có lối suy nghĩ và nhân sinh quan độc đáo khác người, thông minh linh hoạt, hành vi kỳ quặc lập dị, không theo lệ thường, không giỏi ăn nói, không thể tụ tài. Nếu đại hạn và tiểu hạn gặp phải, chắc chắn sẽ phá sản.

Địa không và Địa kiếp - Tam Hợp phái

Hợi thượng khởi Tý thuận an Kiếp

Nghịch khứ tiện thị Địa không hương.

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập ghềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Địa không là Hung thì chủ về nhiều tai họa, là Cát thì chủ về độ lượng. Địa không ưa các sao Cát, ưa hai hành Kim Hỏa, miếu ở hai cung Hỏa Kim. Kị các sao Hung, chỉ không kị Hỏa tinh, Linh tinh, hãm ở cung Thủy Mộc.

Địa kiếp chủ phá tán, thất bại. Địa kiếp ưa nhất ở hai cung Thìn Tuất, ở các cung còn lại đều không Cát.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai Sao Địa Không và Địa Kiếp

Mật pháp phong thủy của các vật làm bình phong –

Khi chọn thực vật ứng dụng trong phong thủy, nên sử dụng những thực vật màu xanh lá to bản rộng, màu sắc khác hoặc những loại lá nhỏ thậm chí là những loài thực vật thuộc họ mày, không những không giúp bạn ngăn chặn những từ trường không tốt, mà ngượ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

c lại sẽ đem đến những kết quả trái ngược.

65062907-small_647821

Trong những vật phẩm ngăn chặn hung khí, thực vật và bình phong là những vật được cốc tháy phong thủy sử dụng nhiều nhất; những vật dụng khác, như gương bát quái, chuông đồng, nước muối, phù giấy và bảo kiếm…. do có liên quan đến những bộ phận chuyên ngành hơn nữa có một số đồ vật lại có sắc thái của mê tín phong kiến, chính vì vậy, nếu không có sự hướng dẫn của thầy phong thủy, thì xin bạn đừng sử dụng bừa bãi.

Lựa chọn bình phong, đầu tiên phải xem chất liệu; tốt nhất là lựa chọn dùng bình phong chất liệu gỗ, bao gồm bình phong trúc và bình phong giấy bên trong, đều thuộc loại bình phong gỗ. Những loại bình phong bằng nhựa và kim loại hiệu quả sẽ kém, đặc biệt là bình phong bằng kim loại, bản thân từ trường chính là không ổn định, hơn nửa cùng sẽ gây ra nhiều từ trường đối với cơ thể con người, tốt nhất không nên lạm dụng. Hơn nữa độ cao của bình phong cũng không được cao quá, tốt nhất là không nên vượt quá độ cao khi đứng của người bình thường: bình phong quá cao sẽ mất căn bằng trọng tâm, ngược lại đem lại cảm giác áp lực cho con người, vô hình chung tạo thành gánh nặng cho người sử dụng.

Thực vật và bình phong, có thể sừ dụng trong những trường hợp sau:

Bồn cây để cách ly với uế khí (khí không tốt). Nếu vị trí của bạn đúng vào phía trước hoặc bên cạnh có nhà vệ sinh, có thể đặt ở vị trí giữa ngăn cách nhà vệ sinh, đặt một số bồn cây lớn có lá to rộng, một là nó có thể hâp thụ những uế khí từ nhà vệ sinh (giống như công dụng của máy làm sạch không khí), hai là có thể ngăn chặn những từ trường không tốt; nhưng bạn phải nhớ thay đổi thường xuyên; nếu không cũng cần cách vài tháng đặt chúng ra ngoài không khí để đổi khí (ểể cây được quang hợp). Như vậy, cây mới nhả khi sạch và sẽ không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.

Dùng bình phong để tạo thế cục “quân thần chi lễ” (lễ đối đãi vua và bề tôi), cho dù bạn là một viên chức bình thường hay quản lý, vị trí của bọn ở đối thẳng với phòng của ông chủ, tốt nhất là nên sử dụng những bồn cây có lá to rộng thay bình phong, chứ không thích hợp dùng bình phong; nếu không thì quan hệ giữa bạn và ông chủ sẽ bị bình phong kia cách ly hoàn toàn.

Vị trí ngồi đối diện với một người nào đó, dây là xung đối giũaa người và người, tốt nhất là giữa hai người nên đặt một bồn cây nhỏ hoặc một số đồ vặt như các loại văn bản giấy tờ; nên nhớ rằng: Tuyệt đối không đặt những loại nhọn săc hoặc kim loại ở giữa hai người, nếu không lực hung khí xung với đối phương sẽ càng mạnh, từ trường giữa hai người sẽ càng nhiều, mâu thuẫn thường xảy ra.

Vị trí ngồi vừa đúng chỗ đối tháng với hành lang đi lại, có thể đặt một bồn hoa lá to ngay trước bàn, để ngăn chặn những hung khí đến từ hành lang; nhưng độ cao của bồn cây nên phù hợp, không quá cao, cũng không được quá thấp; khi người ngồi, có thể che được tầm nhìn phía trước là dược. Phía trước chỗ ngồi đúng vào nơi dòng khi lưu động của văn phòng hoặc cửa ra vào, có thể đặt hàng cây thực vật lá to, để ngăn chặn luồng hung khí của người đi lại.

Bên cạnh chỗ ngồi khi có thùng rác hay đống rác, dùng những bồn cây lá to cách ly sẽ có hiệu quả ngăn chặn trường khi xấu, tốt hơn dùng bình phong. Nhưng mặc dù đã có hàng cây chắn, chúng ta vẫn phải gọn gàng, không vứt rác bừa bãi, nơi để thùng rác luôn được giữ vệ sinh. Cuối cùng, thực vật giúp ta ngăn chặn được hung khí, đều chỉ là một tác dụng sạch hoá trường khí, không thể hoàn toàn một trăm phần trăm hóa giải và ngăn chặn được hung khí, uế khí. Chính vì vậy, có thể giảm bớt được mức độ không tốt đến từ uế khí. Mà những thực vật ngăn chặn hung khí này, cũng giống như màng lọc của máy làm sạch, một thời gian sau nên thay đổi hoặc đưa ra bên ngoài cho cây quang hợp khí sạch hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mật pháp phong thủy của các vật làm bình phong –

Lý giải đời cha ăn mặn đời con khát nước từ góc nhìn Phật giáo

Đời cha ăn mặn đời con khát nước, ít ai hiểu cặn kẽ nguồn cơn câu nói tưởng chừng vô cùng đơn giản nhưng lại chứa đựng bài học cuộc sống trong đó.
Lý giải đời cha ăn mặn đời con khát nước từ góc nhìn Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai cũng một vài lần trong đời nghe câu “Đời cha ăn mặn, đời con khát nước”, nhưng ít ai hiểu cặn kẽ nguồn cơn câu nói tưởng chừng vô cùng đơn giản nhưng lại chứa đựng bài học cuộc sống trong đó.

 

1. Góc nhìn tâm linh, Phật giáo

  Đời cha ăn mặn đời con khát nước, theo luật nhân quả thì ai làm người nấy chịu: cha làm tội, con không thể thay thế được; con làm tội, cha không thể thay thế được. Vậy tại sao thấy có những việc: cha làm con phải chịu liên can, con làm cha phải chịu ảnh hưởng? Đó là vì: Nhân quả nghiệp báo có hai thứ: Biệt nghiệp và Cộng nghiệp.
 
Bật nghiệp Là nghiệp báo riêng của mỗi chúng sinh, như mình học nhiều thì mình biết nhiều, mình ăn thì mình no, mình siêng năng thì mình dễ thành công, mình lười thì mình thất bại.
 
Cộng nghịêp Là nghiệp chung cho nhiều chúng sinh; cùng sống trong một hoàn cảnh. Đã sinh chung một gia đình, một xứ sở hay một dân tộc, thì cái nghiệp quả phải có liên quan với nhau. Đó là vì: " Thông thường Thiêng Liêng hay sắp xếp cho những LINH HỒN cùng tầng bậc, cùng số vốn đức ở với nhau, giống như con người hễ giàu có tiền đức thì ở cùng tầng lớp giàu mà những người nghèo đức thì cũng phải ở cùng với những người nghèo đức".

Ly giai doi cha an man doi con khat nuoc tu goc nhin Phat giao hinh anh goc
 
Phật đã từng dạy rằng:
 
"Điều mẹ cha bà con,
 
Không có thể làm được
 
Tâm hướng chánh làm được
 
Làm được tốt đẹp hơn." - Kinh Pháp Cú, Phẩm Tâm (HT Minh Châu dịch).
 
Nói chung, khi tâm ta ‘hướng chánh’ thì tất cả các nghiệp đều được chuyển hóa cho dù nghiệp lực đó có phát xuất từ góc độ nào hay đã xảy ra bao lâu. Thừa hưởng cái hay của thế hệ đi trước, đồng thời cũng phải gánh chịu những hậu quả xấu của thế hệ đó để lại, là một điều tự nhiên. Đức Phật không khuyên chúng ta né tránh cái quả. Khi những nghiệp quả xấu của thế hệ trước truyền thừa đến chúng ta, nếu chúng ta vẫn tiếp tục nhận chịu mà không làm gì cả để chuyển hóa thì thế hệ con cháu mình sẽ phải tiếp tục thừa hưởng!
 
Rõ ràng, nếu chúng ta muốn dứt tuyệt những hệ quả xấu của đời trước để lại, thì mình phải biết hướng tâm đến những cái chân chánh, thiện lành. Chính hành động này sẽ giúp cho thế hệ sau tránh được hậu quả của tổ tông truyền lại. Như câu chuyện về người mẹ bị ung thư ngực qua đời; và do di truyền nên ba cô con gái của bà cũng bị ung thư ngực. Tuy nhiên, đứa con gái giữa dứt khoát không chấp nhận định mệnh đã được an bài cho cô ta. Thế là cô ta chăm chỉ học ăn kiêng, thể dục thường xuyên, và thiền tập hằng ngày. Cuối cùng, chứng ung thư ngực của cô hoàn toàn biến mất; và hơn thế nữa, hai đứa con gái của cô, giờ đã trưởng thành, cũng không có triệu chứng bị ung thư ngực như cô khi trước!
 
Như Phật dạy, chúng ta có biệt nghiệp và cộng nghiệp riêng của mình, nhưng nếu không biết hướng tâm đến chánh đạo, mình sẽ chọn theo cái cộng nghiệp sẽ đưa đẩy mình đến cái kết quả tiêu cực như cha ông mình đã làm. Như trường hợp người hay nhậu nhẹt thích làm bạn với người thích rượu chè; ngược lại, người muốn tìm hạnh phúc sẽ thích thân gần với người có hạnh phúc. Cũng vậy, những kẻ tiêu cực, chán đời thường thích gần gũi với người thích phê phán, chỉ trích người khác! Muốn chấm dứt cái hậu quả ‘cha ăn mặn, con khát nước’ truyền xuống từ trong gia đình, chính mình phải tu tập chuyển hóa bản thân để cộng nghiệp gia đình sẽ chấm dứt trong đời mình và không còn tiếp tục cho đến đời sau.
 

2. Góc nhìn tâm lý con người
 

Đời cha ăn mặn thì đời con khát nước”, tức là nếu cha ăn mặn, cha làm những việc thiếu phước tổn đức thì bản thân người cha đó là phải khát nước trước đã. Tiếp theo nữa là cuộc đời những người con phải cùng chịu cảnh thiếu thốn khát khao như cha vậy. Chỉ vì một lẽ đơn giản là nếu người cha ăn mặn tức sống không thiện lành thì sẽ dẫn đến nghèo khó, mà nghèo khó thì lấy đâu ra nhiều tiền của để nuôi dưỡng cho con ăn uống dư dã đầy đủ được, nên phải bị đói khát là chuyện thường tình.

Ly giai doi cha an man doi con khat nuoc tu goc nhin Phat giao hinh anh goc
 

3. Góc nhìn từ giáo dục

  Về mặt giáo dục, cha mẹ là một tấm gương để con của họ xác định những giá trị đúng đắn về đạo đức cho bản thân. Làm gương là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của những người làm cha làm mẹ. Đây là một việc rất khó khăn vì đạo đức không phải là thứ mà các bậc phụ huynh có thể dạy cho con mình từ sách giáo khoa. Những kinh nghiệm và những lời khuyên của cha mẹ trước hành vi, ứng xử… của con mới sẽ tạo ra giá trị đạo đức, cốt cách ở con ngay từ khi còn bé. Vì thế mới nói "Đời cha ăn mặn đời con khát nước".

Có thể thấy sự ảnh hưởng của cha mẹ tới con cái qua các sự kiện sau:


1. Khi cha mẹ nói dối


Một trong những giá trị đạo đức quan trọng nhất của cha mẹ ảnh hưởng tới con của mình là nói dối. Nói ra sự thật có thể khó khăn hơn một chút, nó có thể khiến người khác buồn nhưng chỉ trong chốc lát. Hậu quả: Nếu không được giáo dục ngay từ bé, ban đầu con của họ có thể chỉ học cách nói những lời nói dối vô hại, nhưng về sau thói quen nói dối sẽ trở nên nghiêm trọng và thường xuyên hơn nhằm che đậy lỗi của mình.

2. Khi cha mẹ không biết xin lỗi khi sai
 
Tạ lỗi trước người khác không chỉ là một giá trị đạo đức mà đó còn là nghi thức cơ bản. Khi cha mẹ không dạy con điều này, con của họ sẽ không có thói quen và phản xạ tự nhiên mỗi khi làm điều gì đó không đúng. Hậu quả: Con của họ không biết khiêm nhường.

3. Khi cha mẹ không phải là người hữu ích và hào phóng
Việc dạy con trở thành một người có ích và hào phóng sẽ tốt cho cuộc sống và hình thành nhân cách cũng như suy nghĩ đúng đắn cho con của họ đối với vai trò của mình. Bởi vậy, để con trở thành một người hữu ích và hào phóng với mọi người thì bản thân bố mẹ phải là người trao cho con của họ những giá trị đó ngay từ khi còn nhỏ. Hậu quả của việc cha mẹ không phải là người hào phóng và hữu ích là: Con con của họ sẽ đơn độc trong đời.
 
4. Khi cha mẹ không thận trọng suy xét
 
Thận trọng xem xét trước khi đưa ra quyết định nào đó là việc quan trọng mà mỗi bậc cha mẹ cần phải dạy con qua lời và hành động. Cha mẹ không chỉ cho chúng những kinh nghiệm cuộc sống thì con của họ không biết cách cách đưa ra quyết định, phải lựa chọn giữa những gì được xem là đúng – sai về mặt xã hội.Hậu quả: Con của họ sẽ không có thói quen đánh giá vấn đề chính xác và đúng đắn nhất, và sẽ phải hối hận vì xử lý hấp tấp, vội vàng.
 
5. Khi cha mẹ làm tổn thương người khác
 
Đây là một trong những giá trị đạo đức vô cùng quan trọng mà cha mẹ phải dạy cho con của mình. Cho dù là hành động vô ý thì việc khiến ai đó bị tổn thương về mặt thể chất hoặc tinh thần có thể dẫn đến những sự việc đáng tiếc. Vì thế, hãy giải thích cho con hiểu việc làm người khác đau buồn không có gì là tốt đẹp. Hậu quả khi không được dạy bảo điều này là: Khi con của họ rơi vào hoàn cảnh khó khăn sẽ không có người đồng cảm, chia sẻ. Khi con của họ không có lòng trắc ẩn với nỗi đau của người khác sẽ không biết tôn trọng cuộc sống của chính mình và của người khác và sẽ có những hành động sai lầm, ích kỉ, nông nổi.   ST
Phật chỉ ra 3 kiếp nạn ai cũng phải trải nghiệm trong đời
Người sống trên đời dều cần tín ngưỡng, nếu không có tín ngưỡng thì nhân sinh khuyết thiếu cảm xúc. Phật giáo – tôn giáo của niềm tin, sự từ bi và tinh thần

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải đời cha ăn mặn đời con khát nước từ góc nhìn Phật giáo

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu (P1)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu: Người tuổi Dậu sinh ngày 14 có tính tình nóng nảy, làm việc theo hứng mà không theo bất cứ quy tắc hay kế hoạch cụ thể
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dậu sinh ngày 14 có tính tình nóng nảy, làm việc theo hứng mà không theo bất cứ quy tắc hay kế hoạch cụ thể nào nên phải trải qua không ít thất bại trong cuộc sống.


Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 1   Đa phần người tuổi Dậu sinh ngày mùng 1 âm lịch có cuộc sống vất vả, gia đình bất hòa, gặp nhiều chuyện buồn phiền. Tuy nhiên, nếu nỗ lực tu nhân tích tức, nỗ lực vươn lên thì vận mệnh sẽ thay đổi tích cực, cuộc sống về trung và hậu vận sẽ an nhàn và sung túc hơn.
Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 2   Người này tính tình điềm đạm, kiên nhẫn, có chí tiến thủ nên dễ dàng thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên người tuổi Dậu sinh ngày này dễ bị các yếu tố ngoại cảnh tác động, tâm trạng bất ổn và đôi khi lo lắng thái quá. Nếu không khắc phục được nhược điểm này thì khó duy trì được thành công.
Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 3   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 3 có vận thế bất ổn, cuộc sống nhiều thăng trầm, không được gia đình, người thân hậu thuẫn. Tuy nhiên, nếu làm nhiều việc thiện thì vận thế sẽ chuyển biến tích cực và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống hơn.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 4   Người này tính tình đôn hậu, chân thành, tài vận khá, mưu sự thuận lợi, tuổi trẻ tài cao, dễ thành danh trong thiên hạ.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 5   Sở hữu bộ não thông minh, linh hoạt và cá tính độc lập, người tuổi Dậu sinh ngày mùng 5 mưu sự đại thành, vạn sự như ý, làm việc gì cũng có quý nhân phù trợ, cuộc sống hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 6   Người này có trí lực nổi trội, thông minh hoạt bát, tư duy logic, làm việc tỉ mỉ, chu đáo theo kế hoạch cụ thể nên cuộc sống hưởng vinh hoa phú quý, công danh sự nghiệp thành đạt.
Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Dau P1 hinh anh
Ảnh minh họa

Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 7   Người này ý chí không kiên định, làm việc thiếu quyết đoán nên khó gặt hái được thành công trong công việc và cuộc sống. Ngoài ra, người này có lối sống khá tẻ nhạt nên không có sức hút lớn đối với người khác giới.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 8   Người này không có ý chí kiên định, dễ bị yếu tố ngoại cảnh tác động nên khó có được thành công trong sự nghiệp một cách trọn vẹn. Tuy nhiên, nếu làm việc kiên trì và nỗ lực hơn, vận thế sẽ khởi sắc, có nhiều cơ hội phát triển về công danh, sự nghiệp. 
Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 9   Người này có cuộc sống vất vả, cực khổ, nhiều thăng trầm, sức khỏe lại không tốt, mắc nhiều bệnh tật, công danh sự nghiệp chỉ ở mức trung bình.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 10   Đa phần người này có tính cách nóng vội, tài năng và phúc khí hơn người. Tuy nhiên vì làm việc thiếu kiên nhẫn nên thành bại đan xen, công danh sự nghiệp ở mức trung bình.   Người tuổi Dậu sinh ngày 11   Ham hư vinh, thích được người khác xu nịnh và hay mơ mộng hão huyền là những đặc điểm thường thấy ở người tuổi Dậu sinh ngày mùng 11. Ngoài ra, người này làm việc thiếu kiên nhẫn, dễ bỏ cuộc giữa chừng nếu gặp khó khăn.
Người tuổi Dậu sinh ngày 12   Nam mệnh ham mê tửu sắc, dễ nhiễm những thói hư tật xấu trong cuộc sống như rượu chè, cờ bạc… Số mệnh người này sướng trước khổ sau, không biết tích lũy lúc về già nên cuộc sống ngày càng cơ cực.
Người tuổi Dậu sinh ngày 13   Người này có số mệnh cát tường, có chí tiến thủ, làm việc lại nhiệt tình, chân thành nên mưu sự tất thành, tiền đồ xán lạn.   Người tuổi Dậu sinh ngày 14   Người tuổi Dậu sinh ngày 14 có tính tình nóng nảy, làm việc theo hứng mà không theo bất cứ quy tắc hay kế hoạch cụ thể nào nên phải trải qua không ít thất bại trong cuộc sống.   Người tuổi Dậu sinh ngày 15   Người này có số mệnh phú quý, tài năng, có khả năng lãnh đạo tốt, dễ vang danh bốn phương, được hưởng phúc lộc con cháu khi về già.  
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ tra cứu ngày sinh con năm 2016 đẹp nhất và hợp tuổi bố mẹ

Việt Hoàng (Theo XZ360)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu (P1)

Bày bàn trang điểm hợp phong thủy hút tài vận, sắc đẹp

Bàn trang điểm là một vật dụng quá quen thuộc của người phụ nữ nhưng không phải ai trong chúng ta cũng biết đặt thế nào cho đúng phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng giống như bất kỳ đồ vật nào khác, việc sắp xếp bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ có ý nghĩa và ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy của không gian đặc biệt này. Do đó, để thu hút được vận may, đồng thời tránh sự xung khắc với các trang thiết bị nội thất khác trong phòng, bạn cần lưu tâm đến các yếu tố Phong thủy khi bố trí bàn trang điểm.

Bàn trang điểm luôn có gương đi kèm do đó gương soi không nên đặt ở vị trí đối diện và xung khắc với cửa ra vào. Nếu phạm phải điều này, khi bước chân vào phòng ngủ mọi người rất dễ bị sự phản chiếu hình ảnh trong gương làm giật mình, hoảng hốt…

Trong không gian phòng ngủ, điều tối kỵ bạn cũng nên chú ý là không nên để gương của bàn trang điểm chiếu thẳng vào đầu giường vì theo phong thủy, phòng ngủ, nhất là giường ngủ là nơi yên tĩnh, không nên để bất cứ luồng sáng nào chiếu trực tiếp lên, sẽ khiến người ngủ trên giường bị ác mộng hoặc tinh thần bị “tán” không tốt cho sức khỏe.

  

 bay ban trang diem hop phong thuy hut tai van, sac dep - 1

Về hướng, bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ nếu được đặt theo hướng Đông Nam sẽ có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Bàn trang điểm hướng Bắc sẽ khiến đường công danh, học hành thuận lợi, còn hướng Đông giúp cải thiện sức khỏe. 

Không nên đặt bàn trang điểm theo hướng Nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước, vì vậy nước sẽ kỵ với lửa.

Trên thị trường trang thiết bị nội thất hiện nay, bàn phấn, bàn trang điểm rất đa dạng và phong phú về chủng loại và hình dáng. Tùy vào nhu cầu, sở thích, bạn có thể lựa chọn được những loại phù hợp với căn phòng của mình.

  

 bay ban trang diem hop phong thuy hut tai van, sac dep - 2

Bàn trang điểm hiện nay thường đồng bộ với các đồ nội thất khác trong phòng ngủ như giường ngủ, tủ, táp đầu giường… tạo sự nhất quán và hiện đại cho không gian căn phòng. Với những căn phòng nhỏ, hạn chế về diện tích, bạn có thể lựa chọn những loại bàn trang điểm nhỏ gọn, có ghế ngồi thu gọn trong gầm bàn hoặc loại bàn trang điểm tích hợp các chức năng khác như bàn uống nước nhỏ, bàn làm việc… rất tiện dụng.

Để tốt về mặt phong thủy, nên chọn kiểu bàn thiết kế cho hai cánh cửa ở hai bên. Khi ngồi trang điểm thì mở hai cánh cửa ra, nếu không sử dụng thì đóng cánh cửa đó lại. Sử dụng kiểu bàn này, bất luận đặt ở vị trí nào cũng không sợ bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày bàn trang điểm hợp phong thủy hút tài vận, sắc đẹp

Gia đình không hạnh phúc, lỗi có thể thuộc về vị trí đặt tivi sai nghiêm trọng

Vậy cần để tivi ở đâu, như thế nào để đảm bảo hạnh phúc cho gia đình?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tivi là một trong những đồ gia dụng giải trí thông dụng nhất hiện nay. Tivi quen thuộc đến mức đi đến đâu ta cũng có thể nhìn thấy bóng dáng nó, từ những cái nhỏ xíu trong ki ốt ở chợ cho đến những chiếc hiện đại khổng lồ được đặt trong căn biệt thự sang trọng. Nhưng bạn có biết tivi là món đồ có từ trường rất mạnh mẽ, nếu không biết cách để sẽ làm thay đổi các luồng khí trong nhà gây ra những cuộc cãi vã, bất hòa liên miên trong gia đình? 
Vậy cần để tivi ở đâu, như thế nào để đảm bảo hạnh phúc cho gia đình?
1. Để tivi ở nơi thông thoáng
Khi sử dụng, tivi sẽ toát ra lượng nhiệt rất lớn, tivi càng to lượng nhiệt lại càng tăng. Những luồng nhiệt sẽ ảnh hưởng sự lưu động của các khí trong nhà, làm thay đổi phong thủy của cả căn hộ. Vì vậy cần đặt tivi ở nơi thông gió, thoáng khí dễ tán nhiệt để tránh những hậu quả xấu.
2. Không nên dùng tivi quá lớn so với diện tích phòng
Theo ngũ hành, tivi thuộc Hỏa. Tivi càng lớn nghĩa là Hỏa càng mạnh, ảnh hưởng đến từ trường và cân bằng âm dương trong nhà. Trừ khi gia chủ mệnh Hỏa mới lợi nếu không sẽ rất xấu. Việc này ảnh hưởng đến vận may của cả gia đình, khiến mọi người dễ nổi nóng, dễ mắc sai lầm và dẫn đến tai họa. 

3. Sau lưng tivi phải có chỗ dựa
Tivi không để áp lưng vào tường nhà, thành tủ… là điều kiêng kị trong phong thủy. Điều này sẽ tương tự như việc có tài lộc nhưng không có chỗ dựa vững chắc sẽ tạo thành bất hạnh, thất thoát tiền tài, làm ăn thua lỗ. Tivi cũng không nên để đối diện với cửa hay cửa sổ để tránh sát khí ảnh hưởng đến cơ thể mọi người, ảnh hưởng đến đường tài lộc, công danh.
4. Đừng bật tivi quá lớn tiếng dat tv dung phong thuy 2
(Ảnh: Internet)
Nếu âm thanh trong tivi quá lớn, lâu dài sẽ tạo thành thế "thanh sát". Đây là điềm xấu, ảnh hưởng không tốt đến vận may và sức khỏe của cả gia đình. Ngoài ra tiếng trong tivi quá lớn sẽ dễ khiến người ta cảm thấy bất an, thính lực giảm. Lâu dài sẽ khiến cơ thể chậm chạp.

5. Không nên để tivi trong phòng ngủ
Nhiều người có sở thích để tivi trong phòng ngủ cho thuận tiện. Tuy nhiên về mặt phong thủy lẫn khoa học thì điều này không hề tốt vì tivi có quá nhiều từ trường. Về mặt phong thủy mà nói, trừ khi gia chủ mệnh Hỏa còn không để tivi trong phòng ngủ sẽ gây ức chế thần kinh, ngủ không ngon giấc, dễ nổi nóng, dễ dính thị phi.  dat tv dung phong thuy 3
(Ảnh: Internet)
Màn hình tivi giống hệt một tấm gương, có công dụng phản xạ ánh sáng, để tivi đối diện với giường giống hệt để gương chiếu vào giường, là thế cực hung. Không chỉ gây bất ổn về tâm lý mà ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình vì dễ dẫn kiếp đào hoa cho gia chủ, tránh không khỏi sẽ thành ngoại tình.

Có thể giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực bằng cách dùng vải phủ lên tivi những lúc không sử dụng. Tắt tivi nên rút luôn điện.
6. Chọn hướng tivi thích hợp
Về góc độ phong thủy, vị trí để tivi ảnh hưởng rất lớn đến người sử dụng. Bạn nên để tivi ở hướng trái ngược với hướng phù hợp của mình. Ví dụ: nếu là người mệnh Mộc, tốt nhất nên đặt tivi ở hướng Tây. Để chủ nhà khi sử dụng sẽ ngồi ở hướng đối diện là hướng Đông là hướng của Mộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gia đình không hạnh phúc, lỗi có thể thuộc về vị trí đặt tivi sai nghiêm trọng

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Mùi với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Mùi như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Mùi hay người vợ tuổi Mùi ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi thường có tính cách hiền lành, dịu dàng, khá ỷ lại vào người khác và không thể tách rời bạn bè, những người thân. Họ cũng thích có một cuộc sống khép kín và khá trầm lặng. Gia đình của họ cũng thường rất hạnh phúc, ấm áp và tràn đầy tình yêu thương. Họ cũng luôn biết cách sắp xếp, tổ chức cuộc sông gia đình. Hôn nhân của họ thường hạnh phúc và đầm ấm, thuận vợ, thuận chồng.

Tử vi 2015 tuổi Mùi sơ lược Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi và Quý Mùi

Muốn lọt vào mắt xanh của một cô gái tuổi Mùi xinh đẹp và dịu dàng, bạn sẽ phải nỗ lực rất nhiều để rèn luyện ngôn từ hành động của mình và đừng vội nản chí chỉ sau một, hai lần từ chối của nàng. Chỉ cần có nghị lực thì chắc chắn bạn sẽ có thể trở thành người yêu của nàng. Một khi nàng đã thích bạn thì ngày nào nàng cũng thích được ỏ bên bạn, coi bạn là chỗ dựa tin cậy để gửi gắm cả cuộc đời mình.

Nữ giới tuổi Mùi luôn quan tâm đến người bạn đời của mình nhưng cũng có khá nhiều yêu cầu nghiêm ngặt, hà khắc đối với họ. Họ cũng luôn hoạch định sẵn cho mình những kế hoạch hành động để có thể đạt được thành công cao nhất.

Trong cuộc sống gia đình, những người phụ nữ tuổi Mùi luôn biết sắp xếp, tổ chức tốt mọi việc và là một người vợ mẫu mực, chăm chỉ và năng động. Nhưng vì tính cách tương đối yếu đuối, không thể đảm nhận được những công việc lớn nên họ vẫn chỉ giống như những chú chim nhỏ nép bóng bên chồng mà thôi. Đồng thời, những người vợ tuổi Mùi cũng cần có sự thấu hiểu, thông cảm tuyệt đối từ phía người chồng, chỉ cần một sự thiếu tế nhị của chồng cũng có thể khiến họ cảm thấy buồn lòng. Nhưng nếu người chồng thấu hiểu và thông cảm với vợ thì lại có thể khiến họ phát huy được hết những đặc điểm tính cách tốt đẹp của mình.

Trong cuộc sống gia đình, người chồng tuổi Mùi thường rất biết thông cảm và là một người bố tốt biết chăm sóc chu đáo cho các con của mình. Họ cũng không thích tính toán chi ly mọi việc. Họ cũng là những người rất biết nghe lời vợ, coi việc được hưởng không khí hạnh phúc, đầm ấm bên vợ con trong những ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghĩ cuối tuần là ưu tiên cao nhất.

Nam giới tuổi Mùi cũng không thích cãi nhau với vợ mình. Họ thích trở thành một người chồng tốt với vợ, một người bố chu đáo với các con.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Mùi

Trong tình yêu, người tuổi Mùi thường rất có sức hấp dẫn đối với người khác nhưng vì là những người yếu đuối nên họ cũng thường hay vấp ngã hoặc gặp trắc trở trên đường tình duyên. Người tuổi Mùi rất dễ bị thu hút bởi một người khác giới tài giỏi, duyên dáng nào đó.

Những người phụ nữ sinh vào năm Mùi đều rất lương thiện, thích được chăm lo cho người khác. Những người này cũng luôn biết cách giữ thân như ngọc. Tuy nhiên, những biểu hiện trên khuôn mặt của họ lại là đặc điểm thu hút sự chú ý của người khác nhiều hơn cả. Đặc biệt, tính cách hay xấu hổ của họ cũng là một đặc trưng khiến cho những người khác cảm thấy vô cùng thú vị.

Nam giới tuổi Mùi là những người có lòng tự tôn rất cao. Khả năng tự kiểm soát bản thân của họ cũng rất tốt. Vì vậy, họ sẽ không bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình một cách thẳng thắn để cầu xin tình yêu từ phía đối phương trừ khi họ không hề có ý định nghiêm túc trong tình yêu đó. Ngoài ra, những chàng trai tuổi Mùi cũng có đủ những tiêu chuẩn đê trở thành một người chồng lý tưởng: coi trọng gia đình, không tìm cớ tranh cãi với vợ và rất mực yêu thương con cái.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Mùi với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Tý: Đây là một cuộc hôn nhân khá thú vị. Cả hai chung sống với nhau đều biết nhẫn nhịn, hoàn thành được những nhiệm vụ của mình trong sự tồn tại của những mâu thuẫn và xung đột của cuộc sống gia đình.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Sửu: Trong tình yêu, hai người khác hòa hợp. Trong cuộc sống hôn nhân, người vợ tuổi Sửu thường vô tình gây áp lực lên người chồng bởi sự mong muốn tiền tài, vật chất rất mạnh mẽ. - Cho dù đó là mong muốn tự nhiên, tốt đẹp cho gia đình chung.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Dần: Người chồng sẽ ân cần chăm sóc vợ và chẳng bao giờ có thể khống chế được sự hấp dẫn, cuốn hút của người phụ nữ tuổi Dần.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Mão: Hai người sẽ là một cặp đôi khá lý tưởng. Giữa hai người có nền tảng tình cảm sâu đậm, hơn nữa, sự nhanh nhạy, khéo léo của người vợ cũng có thể giúp cho hai người có thể chung sống dài lâu bên nhau.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Thìn: Cho dù có những xung đột xảy ra thì đó cũng chỉ là điều bình thường của mỗi cặp vợ chồng. Hai người luôn thực sự lo lắng và quan tâm tới nhau hơn cả những điều mà hai người tin tưởng.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Tỵ: Những điểm chung sẽ luôn gắn kết hai người lại với nhau cho dù có những xung đột mà lý trí không thể nào quyết định được.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Ngọ: Càng ở gần nhau, chung sống với nhau một thời gian dài thì tình yêu của hai người càng đằm thắm, gắn bó hơn. Người chồng cũng rất khâm phục những năng lực mà vợ mình có được trong cuộc sống gia đình.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Mùi: Cuộc sống hai người khá êm đềm, trôi qua một cách bình lặng. Đó cũng có thể là điều ước muốn của những cặp đôi khác.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Thân: Hai người là một cặp đôi lý tưởng. Những người phu nữ tuổi Thân luôn coi đàn ông tuổi Mùi là ứng cử viên để trở thành người chồng ỏ bên cạnh mình suốt đời.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Dậu: Gia đình chung của hai người rất vui vẻ, hạnh phúc. Tình yêu luôn là liều thuốc cho trái tim của người chồng đối với người vợ đảm đang.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Tuất: Sự thẳng thắn chính là yếu tố quyết định sự hạnh phúc và bền lâu của cặp đôi này. Những điều không nói sẽ làm cho đối phương có những suy nghĩ sai lệch về nhau. Từ đó không còn sự tin tưởng dành cho nhau.

- Nam giới tuổi Mùi với Nữ giới tuổi Hợi: Người vợ tuổi Hợi và người chồng tuổi Mùi sẽ cùng nhau vượt qua mọi chuyện. Cuộc sống gia đình ngày càng tương đối ổn định. Sự thành công đến chậm rãi nhưng lại xứng đáng và vô cùng tốt đẹp.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Mùi với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể kết hợp thành một cặp đôi khá lý tưởng. Người chồng sẽ hỗ trợ rất nhiều cho người vợ, nhất là chuyện tiền tài. Người vợ tuổi Tý ngược lại cũng nỗ lực hết mình cho một gia đình hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Sửu: Một người thì thực tế còn người kia thì khá ảo mộng. Tuy nhiên, sự kết hợp khéo léo sẽ dần đến những quả ngọt bất ngờ. Liệu ai biết được?

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Dần: Hai người khá thẳng thắn nên luôn có sự tranh luận với nhau trên tất cả các mặt. Chỉ cần không biến nó thành cãi vã hay có sự thù hằn thì cặp đôi này sẽ có một gia đình tuyệt vời.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng mỹ mãn. Người chồng rất thích óc tưỏng tượng phong phú của người vợ. Cả hai người đều có những kiến giải riêng của mình về các vấn đề của cuộc đời, điều này làm cho cuộc sống của họ càng thêm hoàn hảo.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Thìn: Người phụ nữ tuổi Mùi thích những người đàn ông tuổi Thìn bởi sự nhu mì bên ngoài nhưng lại có sự mạnh mẽ bên trong khó ai biết tới. 

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc hôn nhân của hai người đôi lúc cũng giống như một trò chơi vậy. Có thắng, có thua, có vui, có buồn nhưng trên hết, cuộc hôn nhân này nên dựa trên tình yêu thực sự thì sẽ bền lâu.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Ngọ: Tất cả đều tương đối hạnh phúc. Hai người không những yêu thương nhau mà người phụ nữ còn cảm thấy luôn được bình an, người đàn ông cũng sẽ luôn chuyên chú chăm lo cho tình yêu của mình.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Mùi: Hai người cùng có tính cách trầm lắng, luôn nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo, xuyên suốt nên cuộc sống khá tốt đẹp và êm đềm.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể chung sống với nhau. Người vợ sẽ giúp cho người chồng về đường tài vận, trong khi người chồng sẽ chăm lo và quan tâm nhiều tới con cái và gia đình.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ luôn tin rằng mình đã có được một tình yêu đích thực, còn người chồng sẽ cảm nhận được sự may mắn của mình vì có người vợ tuyệt vời này.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Tuất: Cuộc sống có nhiều biến cố nhưng nếu hai người có lòng khoan dung thì mọi chuyện sẽ rất tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Mùi với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể chung sống được với nhau. Cách chăm lo cho gia đình và sự chu toàn của người vợ luôn khiến người chồng phấn đấu cho công danh, sự nghiệp, mang lại niềm vui, sự thịnh vượng cho gia đình.

Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Mùi

Người chồng tuổi Mùi luôn biết cách giúp đỡ cho người vợ từ việc công sở đến những mối lo lắng trong gia đình. Ngoài ra người chồng tuổi Mùi cũng khá là tinh tế, biết cách trao đổi, thảo luận ý kiến với người vợ nên gia đình luôn hạnh phúc và ngày càng sung túc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Mùi với các tuổi khác

Xem tướng nam giới hút hồn phái nữ –

Chàng trai có lông mày rậm, mắt to, hay môi trên cong thường tình cảm, lãng mạn, hài hước... Những chàng trai có đặc điểm này thường thu hút được phái nữ... Củ thể thế nào? tướng nam giới thế nào thì hút hồn phụ nữ? Tất cả các bạn đều tò mò về vấn đề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chàng trai có lông mày rậm, mắt to, hay môi trên cong thường tình cảm, lãng mạn, hài hước… Những chàng trai có đặc điểm này thường thu hút được phái nữ… Củ thể thế nào? tướng nam giới thế nào thì hút hồn phụ nữ? Tất cả các bạn đều tò mò về vấn đề này, Chúng ta cùng tham khảo trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Tướng nam giới hút hồn phái nữ
    • 1.1 Lông mày góc cạnh
    • 1.2 Lông mày rậm
    • 1.3 Xương mày nhô ra
    • 1.4 Mắt to
    • 1.5 Nốt ruồi ở tai
    • 1.6 Môi trên cong
    • 1.7 Hai môi luôn khép chặt
    • 1.8 Tay to

Tướng nam giới hút hồn phái nữ

Lông mày góc cạnh

Chàng trai có lông mày góc cạnh rõ ràng tạo cho phái nữ cảm giác rất mạnh mẽ và nam tính. Những anh chàng tướng lông mày thế này rất hay tạo được ấn tượng tốt đối với phái đẹp.

Lông mày rậm

Cánh XX vốn nhạy cảm và dễ tổn thương, vì vậy, họ luôn cần những anh chàng có khả năng thấu hiểu mình. Các chàng trai lông mày rậm vốn sinh ra đã có bản năng giao tiếp – rất dễ được lòng phái nữ.

2-2781-1410161386

Xương mày nhô ra

Xương mày nhô ra nhưng không quá lớn cho thấy đây là những chàng trai sẵn sàng tấn công các “đối tượng” trong “tầm ngắm” của họ.

Mắt to

Mắt to và hơi xếch là chàng trai tình cảm, có khiếu hài hước và thân thiện. Đây là những người có phong cách làm việc nghiêm túc, biết hướng tới tương lai nên rất được phái nữ chú ý.

11-4105-1410250183

Nốt ruồi ở tai

Đây là những người thông minh, hiếu thảo, có phúc tướng và thường là chỗ dựa vững chắc cho phái đẹp.

Môi trên cong

Tình cảm, nhẹ nhàng, lãng mạn, hài hước, những anh chàng này rất dễ hấp dẫn phái nữ.

Hai môi luôn khép chặt

Đây là người rất chu đáo. Gần họ, phái nữ sẽ có cảm giác vô cùng an toàn.

10-6924-1410250184

Tay to

Đây là những chàng trai sẵn sàng gánh vác trách nhiệm gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nam giới hút hồn phái nữ –

Các môn phái Tử Vi

Bài viết về các môn phái Tử Vi rất hay. Tác giả đã rất công phu tổng hợp để chúng ta nhìn ra tổng quan về các môn phái Tử Vi.
Các môn phái Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 Vài kỷ niệm về Tổ Sư

Trần Đoàn lão tổ là người kiến văn rất quảng bác, hiệu là Phù dao tử, thích tư tưởng của Đạo gia, ngài từng tổng kết Nội đan Đạo pháp, là Tác giả của ”Dịch kinh đồ, Tiên thiên đồ, Vô cực đồ”, là một trong vài khuôn mặt chủ lưu của lãnh tụ Đạo gia hậu Tống, có ảnh hưởng lớn lao đến người đương thời và mãi đến hiện nay Đường minh tông từng tứ hiệu cho ngài là ”Thanh hư ngoại sĩ”, cũng như Đường thế tông tứ hiệu ”Bạch vân tiên sinh”, Tống thái tông Triệu quang Nghĩa tặng hiệu ”Hi Di tiên sinh”, sau này Đạo sĩ và Hoa sơn đạo giáo tôn xưng ngài là Tổ sư, Hoa sơn Ngọc tuyền viện tôn xưng ngài là Giáo chủ.

Hoa sơn tại tỉnh Thiểm Tây, vị trí tại phía Nam Huyện Hoa Âm, là Tây nhạc trong hệ thống Ngũ Nhạc, là Động thiên đứng hàng thứ 4 trong 36 động thiên của Đạo giáo, Hoa sơn có Chủ phong (núi cao nhất) có Hải bạc là 1997 mét, trong Ngũ nhạc chỉ thua có Bắc nhạc Hằng sơn, nhưng Hoa sơn có sơn thế hùng vĩ hiểm ác không đâu sánh bằng, nên được gọi là ” Kỳ hiểm thiên hạ đệ nhất sơn”, từ xa xưa, Hoa sơn đã là nơi linh địa của Đạo giáo, hiện còn một số tự viện liên quan như Tây nhạc miếu và Ngọc tuyền viện ở dưới chân núi, trên núi thì có Đông đạo viện, Trấn nhạc cung, Ngọc nữ từ, Túy vân cung, trong đó Ngọc tuyền viện, Đông đạo viện và Trấn nhạc cung được xem là 3 trọng điểm của các Cung Quan Trung quốc.

Cứ theo truyền thuyết thì Lão tử cũng từng lưu chân tại Hoa sơn, tại núi Nam phong của Hoa sơn nay vẫn còn lưu giữ một lò luyện đan của Lão tử. Tại sơn môn của Ngọc tuyền viện, bước lên thạch cấp đi xuyên qua Chính môn và tiếp tục duyên theo thạch lộ mà đi thì sẽ gặp Hi Di động.

Động này được phân làm Tiền và Hậu điện, phía tả tiền điện có tấm bia Hoa sơn thạch đồ, mé trái có một thạch bia do một thư pháp danh gia thời Tống tạc mấy chữ Đệ nhất sơn, hậu điện là tượng ngồi của Lão tổ, ngoài ra còn một số di tích khác liên quan đến lão tổ như Hi Di Trũng, Hi Di Động, Son Tôn Đình, Nạp Kinh Đình, Vô Ưu Đình, Quần Tiên Điện Và Tam Cung Điện, Sơn Tôn Đình được xây trên một tảng đá khổng lồ, kiến trúc kỳ dị, tương truyền đây là nơi Tổ sư thường đúng ngắm cảnh. Cạnh đình có một cây cổ thụ tuy quá cổ lão nhưng vẫn xanh um gọi là Vô ưu thụ, đồn rằng cây này do đích thân Trần Đoàn trông nên, Hi Di động thì nằm ở gần cạnh đình, là nơi để Tổ sư tĩnh dưỡng (ngài ngủ rất lâu), bên trong có một bức tượng ngài đang ngủ! Toàn cảnh Ngọc tuyền viện đình miếu ngổn ngang, suối reo róc rách, cây cối thâm u, tạo cho du khách cái cảm giác thoát trần, tại đây còn lưu một bài của Khang hữu Vi:

Cốc Khẩu Tuyền Thanh Dẫn Khúc Lưu

Trường Lan Hồi Hợp Thụ Vô Ưu

Tuyền Thanh Sơn Sắc Khả Vong Thế

Nhượng Dữ Hi Di Thùy Vạn Thu…

2 Giới Tử Vi Cổ

Giới Tử Vi Đẩu Số xưa kia có thể được chia làm 3:

  • Đạo gia Tử Vi Đẩu Số, là những vị tu theo Đạo giáo (Lão giáo) thường nghiên cứu về Thiên văn và Huyền học, một số môn Huyền thuật phát xuất từ lò Đạo gia mà ra, ngay môn Tử Vi Lý Số cũng vậy, nên nhóm này ở địa vị tối cao.
  • Khâm thiên phái Tử Vi Đẩu Số: sau này Triều đình với mục đích tóm thâu hầu hết các nhân tài Huyền môn trong thiên hạ để làm việc tư lợi cho Hoàng gia, nên đã thành lập Khâm thiên giám, cũng như Đạo tạng (Thư viện về Huyền học) và dùng mồi danh lợi hoặc ngay cả việc áp chế để giam lỏng đám nhân tái Huyền môn trong cung cấm, qua một thời gian trong họ hình thành cái gọi là Giới Tử Vi đẩu số của Khâm thiên giám, theo quy luật chặc chẽ của Triều đình, họ chỉ được truyền thừa cho một Đệ tử mỗi một đời mà thôi, và truyền theo lối khẩu truyền, kinh sách Tử Vi Đẩu Số liên quan từ đó đừng hòng lọt ra bên ngoài.
  • Dân gian Tử Vi Đẩu Số: Họ thừa hưởng những gì.. còn sót lạ, tuy nhiên họ cũng lưu giữ được một số sách gia truyền và những phát kiến trong thời gian nghiên cứu, nhưng vì quá thiếu thốn kinh sách, cùng tắc biến, Tử vi sau này biến thành nhiều dạng thái kỳ lạ không còn liên quan nhiều đến gốc rễ…

3 Tử Vân Phái

Tử Vân trước kia làm việc cho một nhà xuất bản, theo như chuyện kể trong quyển ”Đẩu số luận nhân sinh”, trước kia Tử Vân không tin vào Mệnh lý, về sau nhân có lần đi với Vu thái thái gặp Hà lão sư, Hà lão sư căn cứ trên Mệnh bàn nói ra những tình huống gì sắp xảy ra trong năm sau cho Vu thái thái, chẳng hạn sau khi sinh thì bị viêm gan và phải tiếp huyết.v.v

Một năm sau, tất cả xảy ra như đã kể, Tử Vân bèn bái Hà lão sư làm sư phụ và khai thủy học Tử Vi Đẩu Số cùng với hai vị sư đệ. Về sau, Tử vân chu du khắp Đài loan nam bắc, tứ xứ tìm cao thủ Tử Vi Đẩu Số để nghiên cứu thêm, trong thời gian này còn học thêm Tâm lý học và Trung y.Danh tiếng của Tử vân ngày càng vang dội, nhưng nhiều khi người được coi bói không biết rằng Him là Tử Vân tiên sinh. Khoảng 70, 80 niên đại Tử vân bắt đầu ra sách Tử Vi Đẩu Số, trong đó đã tiết lộ rất nhiều ” Khẩu quyết ” mà ông đã khai ngộ được những sáng kiến quan trọng của ông ta gồm:Tam đại luận, Thái tuế Bát quái, Thái tuế Cung vị

Tử Vân tiên sinh là lão sư của Liễu vô cư sĩ. Tử vân vừa viết sách vừa khai quán (xem bói) vừa dạy Tử Vi Đẩu Số không lấy tiền, ông có những đầu sách như:

  1. Đẩu Số Luận Danh Nhân
  2. Tòng Đẩu Số Đàm Phụ Mẫu Tình
  3. Đẩu Số Luận Mệnh
  4. Đẩu Số Luận Tử Nữ
  5. Đẩu Số Khán Nhân Tế Quan Hệ
  6. Đẩu Số Luận Điền Trạch
  7. Đẩu Số Luận Nhân Duyên
  8. Đẩu Số Luận Tài
  9. Đẩu Số Dữ Nhân Sinh
  10. Đẩu Số Luận Sự Nghiệp

4 Tuệ Canh và nhóm ”Tử Vi trí thức Đài Loan”

”Tử Vi trí thức Đài Loan ” không phải là một phái Tử Vi ở Đài Loan, chỉ là một cách phân loại chủ quan của người viết những dòng này thôi. Nhóm này ở rải rác Đài Loan từ bắc xuống nam, đa số đều có bằng đại học trở lên, và đều cho rằng Tử Vi có tính khoa học cao đáng cho họ nghiên cứu. Điểm đáng nói là họ đại diện mấy chủ trương khác nhau, có khi đối nghịch nhau, nhưng tôn trọng nhau và đối xử với nhau rất lịch sự.

Vài nhân vật quan trọng theo thứ tự tuổi tác:

  1. Tử Vân và tiến sĩ Hứa Hưng Trí, nếu còn tại thế đều đã hơn 70 tuổi.
  2. Liễu Vô Cư Sĩ, Tuệ Canh, Lại Minh Hiền trên 50 tuổi.
  3. Sở Hoàng và em của Liễu Vô cư sĩ.

4.1 Ông Tuệ Canh và bài luận văn “Mệnh cung bất khả vô đại hạn”

Hãy nói một chút về ông Tuệ Canh. Theo lời nhà xuất bản Hòa Mã văn hóa thì ông Tuệ Canh tốt nghiệp luật sư, nhưng sau khi hành nghề luật sự mấy năm thấy nghề này không hợp bản tính bèn bỏ luôn, ” bế quan luyện công ” (theo đúng nghĩa đen) mấy năm nữa rồi mới tái xuất giang hồ, lần này làm thầy bói. Thời khóa biểu làm việc là sáng nghiên cứu, chiều đoán mệnh cho khách.

Theo lời nhà xuất bản Thời Báo của Đài Loan thì Tuệ Canh là một trong hai đệ tử cao cấp của ông Tử Vân (đệ tử kia là Liễu Vô cư sĩ). Nhưng theo sự truy cứu, khi học Tử Vi với Tử Vân hai ông Liễu Vô cư sĩ và Huệ Canh đã đạt trình độ Tử Vi cao cấp rồi, học đây là vì thấy ông Tử Vân có chỗ độc đáo vô tiền khoáng hậu nên họ vì tinh thần cầu tiến mà học lại theo kiểu ” master class ” (lớp bổ túc cho bậc thầy) mà thôi.

Tác phẩm quan trọng nhất của ông Tuệ Canh có lẽ là bộ ” Đẩu Số khai vận toàn tập ”, đến giữa thập niên 90′s đã được 6 quyển không rõ sau này viết thêm bao nhiêu quyển. Bộ này phân tích các vấn đề cơ sở của Tử Vi, đầu tiên do Nhà xuất bản Thiên Tướng ấn hành, sau Nhà xuất bản Hòa Mã tái bản.

Tuệ Canh thỉnh thoảng cũng viết bài đặc biệt cho tập trường thiên ” Hiện đại Tử Vi ” của ông Liễu Vô cư sĩ. Chính trong Hiện đại Tử Vi ông đã có bài luận văn gây sôi động là ” mệnh cung bất khả vô đại hạn ”.

Bài “mệnh cung bất khả vô đại hạn” có tiếng vang, nhưng theo chính lời kể của ông Tuệ Canh lại bị một người thân trong giới Tử Vi chê là chỉ có đả phá, thiếu tính xây dựng (đả phá chủ trương khởi mệnh ở huynh đệ hoặc phụ mẫu là sai, nhưng lại chẳng trình bày là phải khởi đại hạn thế nào mới hợp lý). Bởi thế ông Tuệ Canh quyết định đăng lại bài này với một bài khác có tựa “Mệnh cung đương nhiên khởi đại hạn” để biện hộ chủ trương khởi đại hạn ở mệnh (sách “Đẩu số biện chứng” nhà xuất bản Long Ngâm, Đài Loan, 1993).

5 Hiện Đại Phái và Liễu Vô Cư Sĩ

Phái này chưa có chức Chưởng môn, mà cũng không biết đã thành Môn phái hay chưa, người đại diện là LIỄU VÔ CƯ SĨ, người đã từng phản đối việc tử/bình hợp tham (Dùng Tử bình để tham ngộ thêm Tử vi, thời gian này phong trào Tử, Bình hợp tham đang phát triển tại Đài.)

Ông chủ xướng ” Tử bình quy Tử bình, Đẩu số quy đẩu số, và cự tuyệt việc sử dụng các Thần sát, hay Quan Sát, dị hình dị loại xâm nhập vào lãnh vực Tử vi mà không có…giấy phép! Liễu vô cư sĩ sáng tác rất hăng, thường dùng thực chứng để lý giải, có bộ Hiện đại Tử vi (khoảng 11, 12 tập), Tử vi chi lộ, uyên ương truyền kỳ. Tử vi chi lộ, yên hoa truyền kỳ.v.v.v Phạm vi đề cập của ông rất rộng rãi, được Ngô hoài Vân tán xưng là Vệ sĩ của Mệnh học giới, hay là Tư mã Nam của Mệnh lý học. Sách của ông ta đọc được và có tính Hiện thực, nhưng lại không có ý nghĩa thực tế (có nghĩa là những lời bàn Mao tôn Cương của ông về các lá số chẳng áp dụng được, chẳng giúp ích gì cả, điều này thì ai cũng thấy ra, nhưng ông được cái khá thành thực, chỗ nào không biết thì nói là không biết hoặc chờ hỏi Thầy.

Ở Đài Loan có nhiều người cho rằng có thể áp dụng một số nguyên tắc của Tử Bình vào Tử Vi để giúp khoa này chính xác hơn. Chẳng hạn ông Sở Hoàng (sách ” Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá ”, Sitak publishing, 1985) chủ trương dùng tiết khí để định tháng Tử Vi. Lại nữa, ông Sở Hoàng (sách đã dẫn) và ông Phương Vô Kị (sách ” Tinh tình thám nguyên ”, 1987) chủ trương dùng phép Hỉ Kị của Tử Bình để luận sao Tử Vi (Như sinh tháng 3 có Thiên Đồng hành thủy thì Đồng này không phải chỉ là hành thủy mà là hành thủy của tháng 3, phải dúng phép Hỉ Kị của Tử Bình tính xem tốt xấu thế nào).

Ông Liễu Vô Cư Sĩ chống lại các quan điểm đại loại như vậy.

Nhưng tôi cho là ông Liễu Vô cư sĩ quá cực đoan vì ông và những người theo ông hiện chỉ an các sao:

  • 14 chính tinh
  • Nhị hóa (Lộc Kỵ)
  • Lục cát (Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt)
  • Lục sát (Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp)

Tổng cộng 28 sao. Tất cả mọi sao khác ông Liễu Vô cư sĩ đều lược bỏ (với lý do rằng chúng là ngũ hành thần sát thuần túy, không dính líu đến Tử Vi).

6 Thiên Cơ Phái Tử Vi Đẩu Số

Phái này do Thiên Cơ Thượng nhân HOÀNG XUÂN LÂM truyền dương, vào năm 1992 bộ sách Tử Vi Thiên Cơ được phát hành, trong đó lần đầu tiên tiết lộ những ” Tuyệt kỷ ” của Thiên cơ phái (đã thất truyền từ lâu) như Mật tông Lạp số, Đẩu số hỉ, kỵ thần cùng lý luận về cung khí (tử bình cũng có dùng Lạp số trong cách tính về Tiết khí của 12 Tháng).

Lạp số trong Tử vi thấy cũng có xuất hiện vào thời nhà Trần, dùng để xét lực lượng giữa hai nhóm Tinh đẩu là Cát diệu và Ác diệu để xem lực lượng hai bên tương quan như thế nào, nói thẳng ra là bên nào sẽ thắng, hoặc có thể cứu giải được hay không khi thấy đa Hung tinh xuất hiện.Bên Tàu thì thấy Trác phái và một vài Môn phái nhỏ cũng có xài Lạp số, nhưng giấu kỹ không cho ai biết…)

Đồng thời, Thiên cơ phái cũng tiết lộ bí quyết về: Song tinh khán pháp bí cấp Tử Vi Đẩu Số Phong thủy Huyền không nhị thứ Tứ Hóa Tử Kiếp.

7 Hoa Sơn Bí Nghĩa Phái

Đây là một Môn phái khá đặc biệt và có ảnh hưởng lớn nhất và bao trùm tại Đài loan, tên Chính danh của Môn phái này là: ” Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số Đẩu Số Phi tinh bí nghĩa ”, cận đại truyền nhân là TỐ TÂM LÃO NHÂN, sau này còn có Sài Minh Hoằng, Lý tử Dương…

Vào năm 1985, một môn sinh trong Phái đã công khai đăng báo phát mãi (auction) một Bản Bí cấp của Môn phái (dường như là bản viết tay), trị giá khởi đầu đã lên đến trên 30 vạn Đài tệ (10000$), vụ này đã làm chấn động cả giới Đẩu số đương thời… Nghe rằng phái Bí nghĩa đời đời chỉ đơn truyền (truyền lại cho một môn sinh độc nhất), bí cấp là một bản viết tay, nội dung gồm:

  • Mai Hoa Dịch Số
  • Cửu Tinh Bố 12 Cung Thất Tinh Quyết
  • Tứ Phượng Tam Kỳ Nhị Nghĩa Phiêu
  • Tiên Thiên Tứ Hóa Phi Tinh Mệnh Phổ

Phương pháp suy đoán thì chuyên dùng tứ hóa, lấy Tứ hóa làm trọng tâm liên hệ với các cung vị (rất phức tạp) để đoán sự việc, đối với Tinh diệu thì thường…đụng đến thì ngừng! (không chú trọng đến Tinh diệu cho mấy), nói chung thì Phái này có ảnh hưởng rất lớn tại Đài, các đại danh sư Phương ngoại nhân như Pháp Đường chủ nhân, Phương vô Kỵ đều bị ảnh hưởng của Phái này…

Tứ Phượng, Tam Kỳ, nhị Nghi, Phiêu Phiêu là chỗ độc đáo của Phái này, là cơ sở của Thập Can đạp thiên pháp.

Tứ Phượng:

Tứ Phượng nếu tại Cung vị thì đại biểu Tứ Chính Cung vị, như Mệnh Tử, Tử Thiên…loại mà nói thì Tứ Phượng tại Tinh Thìn đại biểu CƠ CỰ ĐỒNG LƯƠNG. Trong ứng dụng, Tứ Phượng đại biểu Cách tứ vị Lộc, Kỵ, là một trong vài diện điểm để căn cứ mà phán xét Tài, Quan và sự việc Cát, Hung ra sao..

Tam Kỳ:

Tam Kỳ tại Cung vị thì đại biểu Đồng Âm đồng Dương Cách Nhị Cung vị, chẳng hạn như Mệnh Phu, Phu Tài loại… Tam Kỳ Tại Tinh thìn đại biểu Sát – Tham – Phá. Tam Kỳ tại ứng dụng đại biểu Lộc, Kỵ của Lân Cung, Tam Kỳ là một trong các điểm dùng để định sự Cát Hung của Nội Lục Thân.

Nhị Nghi:

Nhị Nghi tại Cung vị đại biểu Âm Dương tương cách Cung vị của Lân vị, như Mệnh Huynh, Huynh Phu loại. Nhị Nghi tại Tinh thần đại biểu Thái Âm, Thái Dương, tại Ứng dụng đại biểu Lộc, Kỵ của Lân Cung, là một trong những Điểm để định sự Cát Hung của Nội Lục thân.

Phiêu Phiêu (Tứ Hóa):

Chẳng hạn như những nhân quả Cát Hung trong hình thức Kỵ truy Kỵ, Lộc truy Kỵ…

8 Hà Lạc Phái

8.1 Hà Lạc Phái Trung Quốc

Tại Trung Quốc đã có đến hai phái Hà Lạc:

8.1.1 Hà Lạc Nam Phái

Sau khi Hi Di tiên sinh qua đời, đệ tử của ông chia ra làm hai phái. Phái đi về phương Nam chịu ảnh hưởng của khoa bói toán, nên đời sau gọi là phái Hà Lạc. Họ thêm vào một số sao mới mà trong Tử Vi Chính Nghĩa Kinh không có. Cách an sao của họ cũng khác với Hi Di tiên sinh.

Những sao họ thêm vào, với tính cách quái dị, vô lý của khoa bói dịch như: Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Y, Thiên Trù, Quán Sách, Thiên Xá….Vòng thái tuế có 5 sao, họ thêm vào 7 sao mà thành 12 sao.

Đa số người của phái này dùng khoa tử vi làm kế sinh sống, nên không bao giờ họ truyền cho nhau hết cái tinh vi mà cũng giữ lại một số bí thuật. Đôi khi họ còn truyền sai cho nhau nữa. Vì vậy phái bị mất hẳn gốc. Kinh nghiệm của họ thực nhiều, nhưng họ không truyền cho nhau thì đâu còn giá trị gì nữa. Các thầy tử vi Tàu sang Việt Nam dạy lại cho người Việt Nam, họ vốn dĩ đã bị học lại không đúng với chính kinh, khi truyền lại họ còn dạy sai và dạy thiếu nữa, thì hỏi tại sao khoa tử vi không có chỗ bế tắc khó giải thích. Công trình của phái này còn chép trong bộ tử vi Âm Dương Chính Nghĩa Nam Tông.

8.1.2 Âm Dương Hà Lạc Phái

Học trò của Hi Di tiên sinh đi về phương Bắc đã bị ảnh hưởng của Âm Dương sinh khắc ngũ hành. Phái này có khuyết điểm là quá chú ý vào Âm Dương sinh khắc mà quên mất tinh yếu của khoa tử vi là Thiên văn. Đầu đời Minh, một nhân vật quan trọng của phái này làm quân sư cho Minh Thái Tổ. Đó là Lưu Bá Ôn. Trọn đời Minh (1368-1643) phái này rất được trọng dụng. Kinh nghiệm của phái này rất nhiều, nhưng tiếc rằng đi quá xa với chính tinh nên không thành đạt cho lắm. Công phu của phái này còn lưu truyền bộ tử vi Âm Dương Chính Nghĩa Bắc Tông.

Niên hiệu Sùng Chinh thứ 16 nhà Minh (1643), Lý Tự Thành đem quân đốt phá Bắc kinh thì bộ sách trên thất truyền. Sau Vĩnh Vương bị Ngô Tam Quế thắt cổ ở Vân Nam, y có lưu giữ một bộ. Ngô Tam Quế bị diệt, bộ này lọt vào tay các văn thần nhà Thanh.

8.1.3 Bộ Tử Vi Đại Toàn

Niên hiệu Càn long thứ 38 nhà Thanh, nhà vua thấy danh sĩ thiên hạ xúm vào bài bác mình, chê bai Thanh triều là dòng dõi mọi rợ phương Bắc… mới tập trung những nhà học giả lại phong cho mỗi người một tước đặt dưới quyền Kỷ Duân, làm việc trong viện Tứ khố toàn thơ. Công việc của viện là tập trung tất cả sách vở, học thuật trong thiên hạ lại chú giải, ấn hành cho dân gian học. Bộ này được gọi là Tứ bộ bị yếu, gồm có 4 bộ môn: Kinh, Sử, Tử, Tập. Quả nhiên sau biện pháp này, dân chúng không còn lý do chông đối nhà vua nữa. Bộ này rất vĩ đại, phải chở mấy xe mới hết.

Hồi đệ nhất Cộng hòa, Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc có tặng cho thư viện Đại học Văn Khoa một bộ, in bằng giấy Tàu bạch. Sau Kỷ Duân thấy rằng còn một lực lượng chống đối không kém quan trọng là mấy ông thầy tử vi, bói toán. Ông ta tâu lên vua Càn Long cho mời 75 nhà nghiên cứu tử vi danh tiếng về kinh phong tước rồi tập trung tất cả sách tử vi trong thiên hạ lại chú giải thành bộ Tử Vi Đại Toàn gồm 9 cuốn như sau:

  • Cuốn thứ nhất: Bản nghiên cứu tổng quát, các bản chiếu biểu liên quan đến soạn thảo Tử Vi Đại Toàn. Phàm lệ
  • Cuốn thứ hai: Lịch sử khoa tử vi. Tiểu sử các nhà nghiên cứu tử vi, lịch sử các phái
  • Cuốn thứ ba: Nghiên cứu về khoa thiên văn, ứng dụng vào tử vi
  • Cuốn thứ tư: Cách an sao, an vận hạn, sao lưu niên
  • Cuốn thứ năm: Tính chất các sao
  • Cuốn thứ sáu: Đoán vận hạn, đoán 12 cung
  • Cuốn thứ bảy: Chú giải các bài phú của Hi Di tiên sinh, phái Triệu gia
  • Cuốn thứ tám: Cử hiền, triệt ác (Căn cứ vào khoa tử vi để cử người cho đúng, loại bỏ kẻ ác). Phá cách (Căn cứ vào số tử vi để biết muốn hạ một người có số tử vi thế này thì làm sao)
  • Cuốn thứ chín: Các lá số của danh nhân. Gồm 417 lá số với lời chú giải đầy đủ. Từ Chu Công, Thái Công, Vua chúa, danh tướng, phản tặc, văn thần, đạo gia trải qua các đời

Đặc biệt cuốn thứ nhì có nói đến khoa tử vi tại Việt Nam là công trình nghiên cứu của nhà Trần. Cuốn thứ tám chép lại nguyên văn của sách “Đông A Di Sự” đời Trần.

8.2 Tân Đài Hà Lạc Phái

Phái mới xuất hiện ở Đài Loan là ” Tân Đài Hà Lạc Phái “

Phái này Tổ sư sáng lập môn phái là Tăng quốc Hùng địa bàn tại Đài loan. Phái này chuyên dùng Hà lạc số, Quái vị, Tứ Hóa (nhất là Hóa Kỵ)và Tính lý của Tinh đẩu để luận một lá số. Như Đoán pháp tổng luận của Phái này có sơ lược cho ta biết:

  • Dùng Tinh tính đoán cát hung.
  • Dùng Tứ Hóa (Thật ra chỉ có Hóa Kỵ và Hóa Lộc) để đoán khế cơ (cơ nguyên).
  • Dùng Quái vị để đoán Nhân sự.
  • Dùng Tứ Hóa của Mệnh cung để đoán tâm năng và hành vi.
  • Dùng Tứ Hóa của Quan lộc để định cát Hung Họa Phúc.
  • Dùng Mệnh thiên tuyến để định hiện tượng của hành động.
  • Phụ tật tuyến thì chủ về vận đồ.
  • Huynh đệ tuyến thì chỉ về Thành tựu hay không.
  • 12 Cung đều khả dĩ là Bản cung, chúng đều có Mệnh thiên tuyến và Phụ tật tuyến.
  • Sự thành bại của mỗi Cung được quyết định bởi Quan lộc cung (Khí số vị) của Cung đó.
  • Thượng nhất cấp Bàn Tứ Hóa ” ưng Hạ ” dùng để định Tông tượng (tung tích). -Hạ nhất Bàn Tứ Hóa ” nhập Thượng ” dùng để đoán cát Hung.
  • Trước là Sát (xem xét)tung tượng, sau mới đoán cát Hung.

Phái này nghe đồn đoán rất linh nghiệm. Theo học phái này thì cũng chẳng khó, có điều là hơi…cô đơn, cũng như thời xưa khi tui học Tử bình xong rồi thì ông Thiệu vĩ Hoa cũng chưa viết sách, trên 10 năm trời chẳng biết bàn chuyện Tử bình với ai, riết rồi chán bỏ vào một xó,,,

9 Trung châu phái

Trung châu phái tái xuất giang hồ trên hai mươi năm là ít. Bằng cớ hiển nhiên là Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa do ông Vương Đình Chi bổ chú đã được nhà xuất bản Thời Báo ở Đài Loan phát hành năm 1987, gồm hai tập, tập một đề tháng 3, 1987, tập 2 tháng 4, 1987.

Năm 2001 nhà xuất bản Vũ Lăng ra một bản bình chú khác của Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, lần này người bình chú là ông Lục Tại Điền, không rõ có cùng dòng với ông Lục Bân Triệu hay không.

Và cần thêm nữa, sự tái xuất hiện của Trung Châu phái chẳng rầm rộ gì, chỉ là một trong nhiều trường phái Tử Vi trong giai đoạn bùng vỡ trăm hoa đua nở của kéo dài hơn hai thập niên (chủ yếu là thập niên 80’s và 90’s).

Ở Đài Loan Trung Châu phái bị nhiều phái khác, chẳng hạn các phái của Tử Vân, của Liễu Vô Cư Sĩ, của Chính Huyền Sơn Nhân đè bẹp. Tóm lại Trung Châu phái không phải là mới xuất hiện, từ lâu chẳng thấy “nóng hổi” gì, và cũng chẳng có ai “xếp de” trước phái này.

Tháng 6 năm 2007, một vị mang bút danh là Tam Thai xuất hiện trên một mạng của Trung châu Phái có vẻ như tự nhận mình là Truyền nhân chính thức của môn phái này (Môn phái này mỗi đời chỉ có một Truyền nhân, nhưng đến đời của Tam Thai thì phá lệ, hiện nay có đến 40 môn đồ và khoảng 2000 người theo thụ giáo). Ông này cho rằng Lục bân Diêu không phải là đệ tử đích truyền mà chỉ là một dạng như Tục gia đệ tử và chỉ học về sơ cấp chứ chưa đi sâu vào học trình cao cấp của Trung Châu phái. Tam Thai cũng có nói quyển ” Tử Vi Lý Số Giảng Nghĩa ” có nguồn từ một tài liệu gọi là ” Thế truyền Khâm thiên giám bí cấp ”.

Tam Thai có kể: sư tổ phụ của ông ta nguyên họ Du, trước kia có làm một chức quan nhỏ trong cơ quan khâm thiên giám nhà thanh, sau khi nhà thanh bị lật đổ, sư phụ của ông nhất thời bị thất nghiệp, lại không thích treo bảng làm nghề thày bói, trong cơn bối rối (tam thai không nói rõ như vậy) thì được gia nhân nhà họ lục mời về dạy bói toán cho lục bân diêu, dạy được mấy năm thì thày trò chia tay, bởi lúc đó chiến tranh loạn lạc đã khởi sự, họ du chạy về lạc dương, hình như để tìm thêm tài liệu thất lạc của môn phái, tình cờ thì gặp và cơ duyên làm sao mà thu nhận sư phụ của tam thai làm đệ tử…

Cứ theo Tam thai nói, thì sư phụ của ông cho biết họ Lục chỉ mới học qua về Tính chất các Sao và những câu Phú liên hệ mà chưa học đến ” Tử vi Tinh quyết ”, tức những yếu quyết (đa số là dưới dạng công thức) để suy đoán một lá số,, Họ Lục cũng có truyền nhân riêng của họ, đến nay cũng được 4 đời, đệ tử của Lục bân Diêu hiện nay chỉ theo một ít kiến giải của Thầy (vì không biết các chiêu Tinh quyết), nên đa số chỉ làm việc Nghiệm lý, xét lại vấn đề sau khi nó đã xảy ra..) một lá số mà ít khi dám tiên đoán! Tam Thai cho rằng làm như vậy thì sao mà phát huy được tinh hoa của một môn phái.

Tam thai nói: chẳng hạn Vương đình Chi có viết trong Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa: ” Phu thê cung hội THAM -KỴ, có nghĩa là đoạt ái (đoạt vợ chồng người khác), nhưng ông Vương không đề là vợ/chồng bị kẻ khác đoạt hay là đi đoạt tình nhân/vợ chồng người khác, bởi lẽ là ông ta chưa học Tinh quyết nên không phân biệt được… Họ Tam nói: ngay như THAM LANG -HÓA LỘC, hay THAM -QUYỀN (mà gặp sao này sao kia) có khi vô nhà lao ngồi chơi mấy mùa, đó là do sự biến hóa của Tinh hệ mà hình thành, nếu không biết mà luận lung tung tùy hứng thì còn gì là tinh hoa của Trung châu phái.

Chẳng hạn như cái sao THIÊN TƯỚNG, có người thì nói Thiên tướng là sao chính nghĩa cảm, thích vì người mà phục vụ, ưa xen chuyện bất bình, tại Mệnh cung thủ tọa thì không sợ Ác sát xâm lấn!! thậm chí đi khắp 12 cung ở đâu cũng là cát tường (không có Hãm địa).v.v, nhưng thực tế khi tham đoán một lá số đâu có giản đơn như thể dạo phố như vậy. Theo Tam Thai, thì Thiên Tướng chỉ là một Anh Ba phải, khi hội với cát tinh thì có khuynh hương tốt, khi đi với Ác diệu thì biến thành kè Ác ngay liền tù tì… Cổ nhân có cho rằng ” Phùng Tướng khán Phủ và Phùng Phủ khán Tướng ” (Mệnh/Hạn có Thiên Tướng thì phải xét đến Thiên Phủ và nghịch lại), vì hai sao này là chủ chốt của cách cục và lúc nào cũng ở thế Tam hợp..

Chẳng hạn Thiên Tướng tọa Mùi, Mão cung Tài có Thiên Phủ, đối cung là cặp Tử -Phá, tại Mão cung Thiên Phủ tọa thủ gặp phải vài tên Ác sát như nhóm Hỏa -Linh -Kình -Đà/hay Hình -Kỵ… như từ Dậu cung xạ chiếu chẳng hạn, những Ác tinh này tuy không chiếu xạ Thiên Tướng, chỉ chiếu tướng Thiên Phủ mà thôi, nhưng vì Phủ -Tướng là một cặp bất khả phân ly, nên chơi anh Thiên phủ cũng có nghĩa là ném chuột mà không nghía chủ nhà. Khi Thiên Phủ bị Hung đồ chiếu thì sẽ biến thành bại hại ngay, và lôi kéo theo anh chàng Thiên tướng (biến thành kẻ thiếu mất chủ kiến tham lận thô bỉ, không biết lẽ tấn thoái, hoặc giả chỉ biết tiến và tiến cho đến lúc hữu sự thì thoái thân vô lộ). Nếu không hiểu rõ cơ đồ, nhìn lá số Mệnh cung thấy Thiên tướng sáng láng, chẳng thấy Hung tinh chiếu xạ, vội cho rằng là người trung tín, chính nghĩa.v.v thì có phải là hại chết cái môn Tử Vi hay không…

Đây chỉ là một ví dụ cụ thể, một hạt đậu ” bí quyết ” nhỏ nhoi của Trung châu phái, xưa nay vẫn cất kỹ, đến như ” MÂN PHÁI Tử Vi ” tuy rằng có biết, nhưng lại dựa vào sự Đắc Hãm của Thiên tướng tại các Cung để phán đoán, e rằng vẫn chưa đúng với tinh thần của câu ” Phùng Tướng khán Phủ… ”, anh chàng Vương đình Chi trong Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng vậy…

Gần Tử Vi Việt nhất theo tôi thấy là phái Trung Châu kiểu ông Lục Bân Triệu (không phải chi phái ông Vương Đình Chi, vì ông này Tứ Hóa ra khác hẳn).

Còn muốn thấy thật gần Tử Vi Việt thì tìm quyển Đẩu Số Đàn Vi (trọn bộ hai tập in chung một quyển, không dày lắm). Quyển này xuất hiện 1928, 1935 ở hoa Lục, và là một trong vài sách gối đầu giường của làng Tử Vi Đài Loan giữa thập niên 70. Giờ coi như bị lãng quên vì phái tứ Hóa nổi lên mạnh quá. Nhà xuất bản Vũ Lăng (Woolin, Đài Bắc) đã in lại.

10 Nam Phái Tử Vi Đẩu Số

Nam phái Tử Vi Đẩu Số là 1 môn phái chuyên dùng Tính chất của chư Tinh để luận Mệnh, vì phương pháp dùng Tinh luận Mệnh là truyền thống nguyên thủy của Tử Vi, cho nên ai nghiên cứu Tử vi cũng phải học tập các Kinh điển loại này.

Cho đến hiện nay (không kể Việt Nam), phái này chỉ còn di lưu lại 2 Bản cổ tịch, đó là Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư và Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập. Hai bản này được (giới Tử Vi Đẩu Số Trung/Đài/Cảng..) xem là Chính tông, tối nguyên thủy, là chứng cứ tối sơ có thể tìm thấy được về Tử vi Luận Mệnh Pháp.

Tại Việt Nam môn Tử vi tuy không có giai đoạn bột phát mạnh mẽ như tại Đài/Cảng nhưng vẫn tiềm tàng phát triển trong dân gian 1 thời gian khá lâu trước thập niên 70, còn Trung, Đài, Cảng thì lưu mạch của Tử Vi Đẩu Số dường như hoàn toàn bị đứt đoạn, mãi đến các năm 70 mới được phục hồi. Đây là nhánh tử vi chính của Việt Nam.

Sở dĩ những người thực sự thấu hiểu cơ cấu môn Tử Vi Đẩu Số thì không có là bao, để tiện cho các vị sơ học, xin đưa ra các trọng điểm của Môn phái này như sau:

  • Trọng thị Chư tinh lạc hãm Tinh diệu cư Hãm địa có ảnh hưởng lực không đồng đều, Thập CAN niên sinh nhân (mỗi người có Niên CAN năm sinh khác nhau) thì TỬ VI tại 12 Cung có tác dụng BẤT ĐỒNG (Chẳng hạn GIÁP niên sinh nhân Tử vi cư MÃO là Hung, hoặc người sinh năm Giáp gặp Tử vi tại Mão, ắt nhập Mão niên thì Hung!), nhưng ẤT niên sinh nhân có Tử vi tại Mão thì Cát (tốt), như vậy Giáp niên sinh nhân có Tử vi tại Mão nếu hành Ất Mão niên thì luận là có Cát lẫn Hung.
  • Tiểu Nhi khắc Thân: Chẳng hạn, con nít sinh vào các Năm: THÌN, TỴ, MÙI, SỬU mà sinh ra nhằm những giờ: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU, TỴ, HỢI, THÂN thì bị khắc Mẹ. Ngoài ra còn có Đồng Hạn và giờ Kim xà…
  • Nam Bắc Đẩu và Nam Bắc Hạn Luận Đoán: Dương nam âm nữ lấy NAM ĐẨU làm Cát, khi nhập hạn thì Nam đẩu chủ 5 năm về sau. Nếu là LƯU NIÊN thì chủ về hạ bán niên. Âm Nam Dương nữ lấy BẮC ĐẨU làm Cát, nhập Hạn chủ 5 năm trước, Lưu niên thì Thượng bán niên.
  • Trọng Cách cục: Tử vi CÁCH CỤC lớn nhỏ lên đến mấy trăm Cách, đây là 1 món “gân gà” (khó nuốt) của môn Tử Vi, học Tử Vi thì không thể không biết Cách cục, nhưng biết rồi thì cũng không có chỗ đại dụng. Để tóm lược Nam phái cuối cùng phân làm 6 ĐẠI CÁCH, lại lấy 6 đại cách phối hợp trên 12 Cung tạo thành 1 Tổ hợp 144 CUỘC và hệ thống thành 1 dạng đồ biểu, đây là chỗ Tinh hoa của Nam phái.
  • Mệnh Cung Cung Khí: 60 Giáp Tý khi lập Mệnh tại 12 Cung có chỗ Cát Hung bất đồng, chẳng hạn như Lập Mệnh tại THÌN cung, thì MẬU THÌN Mộc tam cục KỴ nhập NGỌ Hạn và CANH THÌN Kim tứ cục KỴ nhập TÝ Hạn. (Tại Việt Nam vấn đề Cung Khí cũng như Tinh diệu di cung Miếu Lạc dường như được giữ kín không cho tiết lộ thì phải.?.)
  • Tổ Hợp Tinh Diệu Luận Hung Cát: Chẳng hạn Tử vi kiến Phủ – Tướng thì tốt, kiến Hỏa – Linh / Không – Kiếp là Hung…
  • Tiểu Hạn: Thập Can sinh nhân khi nhập 12 Cung địa chi kiến 14 CHỦ TINH đều có những chỉ dẫn minh xác về mặt Cát Hung. (Tử vi Việt Nam không thấy nói đầy đủ về mặt này, như vậy là có sự dấu nghề?)
  • Trọng Thị Tinh Tính, Không Trọng Tứ Hóa: Chỉ trọng Niên Can Tứ Hóa đối với Mệnh Tài Quan luận đoán mà thôi, dối với các Cung Can TỨ HÓA cũng như vận hạn tứ hóa thì rất giản lược. Đối với Đại vận cũng vậy, chỉ dùng Chư Tinh Nhập Hạn làm chủ phối hợp với Tứ Hóa mà đoán.

11 Tiên Tông Phái

NGƯỜI Sáng lập Tiên tông phái là CHÍNH HUYỀN SƠN NHÂN, pháp hiệu là HUYỀN CHÂN TỬ, là người Miêu lật, tự xưng là có Linh tu (linh Thần dựa vào mà dạy) mà học được Tử Vi Đẩu Số! Ông còn học với LƯ SƠN TIÊN TÔNG ĐẠO TRƯỞNG. Các sách của ông gồm có:

  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Đại Lưu Niên Pháp Quyết Yếu
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tật Nạn Tử Vong Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa
  • Thiên Địa Nhân Bàn Chân Cơ
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tâm Linh Học Áo Bí Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tiên Thiên Mệnh Cách Cuộc Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Bí Giải
  • Thiên Địa Nhân Hôn Nhân, Luyến Ái Chuyên Luận
  • Thiên Địa Nhân Linh Điện Sinh Hóa Tam Giới Nhân Quả Huyền Uẩn

Trong đó quyển ” Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Phi tinh Kỳ phổ bí truyền ” được coi là ” tinh hoa ” của môn phái, quyển này nói rằng đã đưa ra rất nhiều những kiến giải chưa từng được ai đề xuất!!! Cách hành văn trong những bộ sách này chứa đầy những thuật ngữ và luận điệu của Đạo giáo, Chính huyền sơn nhân còn có phương pháp Bài Bàn theo Nhuận nguyệt, dùng Thiên số của Tháng trước Tháng Nhuận và xuất sinh Nhật số cùng với Tử vi định vị Công thức mà tính ra được lá số chính xác, ông chủ trương Tinh – Bình hội tham, nói rằng như vậy mức dự đoán có thể chính xác đến 75%, ông tuyên bố mình thuộc giới Địa Tiên, và ở Đài loan thì chiếm địa vị Thứ Nhất trong giới Thuật số!!!

Về những Kiến giải trong bộ ” Tử Vi Đẩu Số Phi tinh Kỳ phổ bí truyền ” gồm có:

  • 12 Trường sinh Tứ hóa: Dùng 12 Trường sinh để luận sự Cường Nhược của Tứ Hóa.
  • Đề xuất làm sao phân biệt sự Chân Giả của Tứ Hóa.
  • Đề xuất về vấn đề Nạp Âm của Tứ Hóa. Như đồng nhất Can Tứ Hóa nhân có Nạp âm Tứ hóa bất đồng, Sự Cường Nhược của Tứ hóa cùng quá trình và kết luận cũng bất đồng, chẳng hạn như đồng là Mậu Thiên cơ-Hóa kỵ, nhưng Mậu Tý và Mậu Dần của Mậu-Hóa kỵ có bất đồng quá trình cũng như kết luận.
  • Đề xuất Niên Can Tứ Hóa, 12 Cung Tứ Hóa, Vận Can Tứ Hóa mỗi thứ đều có chỗ Sở tại nhưng bởi khác nhau vì Cường Nhược do đó sản sinh ra những Kết luận bất đồng.

12 Thẩm Thức Tinh Hóa Tử Vi Đẩu Số

Tác phẩm

Nhân vật sáng lập ra môn phái này là THẨM BÌNH SƠN, phái này có 1 mô thức luận Mệnh khác lạ so với các Môn phái truyền thống, nên trong lãnh vực Tử vi cũng chiếm được 1 vị trí độc đặc riêng của mình. Phái này có vài quyển trứ tác như:

  • Tử Vi Mệnh Phổ (2 cuốn)
  • Tử Vi Chiêm Bệnh Đoán Quyết Thiệt Lệ
  • Tử Vi Đẩu Số Lưu Niên Tai Họa Tổng Luận
  • Tử Vi Đẩu Số Lưu Niên Tai Họa Chuyên Tập…

Ngoài ra ông Thẩm Bình Sơn có ra một quyển khổ to ” Tử Vi Đẩu Số đương đại Trung Quốc danh nhân phổ ”, gọi là ” Trung quốc danh nhân ” thực ra là ” Đài Loan danh nhân ”.

Về cách xem của ông Thẩm, tôi chỉ dám nói là ” lạ lùng ” vì có quá nhiều bí quyết không ăn nhậu gì đến các phép luận truyền thống của Tử Vi cũng như Tử Bình. ” Tử Vi mệnh phổ ” có mấy lá số rõ ràng sai, có số sai cả năm khiến ta phải hồ nghi độ khả tín của những lá số còn lại trong sách này.

” Tử Vi Đẩu Số lưu niên tại họa tổng luận ” thu thập nhiều lá số người thật việc thật và dùng các tổ hợp sao để nghiệm lý tại sao tai họa xảy ra và tại sao xảy ra như thế. Vấn đề là chẳng ai biết những lá số trong sách này có chính xác hay không. Cách đoán lại quá ” lạ lùng ”, chẳng phải là đại đồng tiểu dị mà phải nói là tiểu đồng đại dị so với kiến thức Tử Vi mà tôi đã biết.

Trong đó ông đã tiên đoán thời gian mất của Tưởng Thống Chế, Mao Xếnh Xáng, Tưởng Kinh Quốc, Đặng Lệ Quân, Tưởng Hiếu Vũ, chuẩn xác đến nỗi làm chấn kinh cả thế giới Mệnh lý và ngay cả những phần tử cao cấp trong Chính quyền cũng phải chú ý. Thẩm đại sư đồng thời phát kiến ra Tử Vi Đẩu Số Tinh hóa, Trung Hạn, nghịch cung, Phi tinh, Trực giác Chiêm pháp.v.v làm hoanh động nhất thời, tứ phương Hiền sĩ, Đạt nhân phân phân đăng môn cầu vấn, cao đồ mãn tọa, tạo thành 1 phong trào đưa Mệnh lý Trung quốc nâng cao lên 1 bước nhảy vọt!

Về sau, lại xuất bản ” Đương đại Danh nhân phổ ”, trong có có dự ngôn (tiên đoán) về Thị trường Cổ phiếu Đài loan, Đại gia Lạc phong hảng về việc Tinh vân pháp sư nghênh đón Phật nha, Tạ trường Đình phát sinh phong ba và việc Đặng tiểu Bình sẽ chết, Trần thủy Biển có thể đắc cử Tổng thống, nhưng trong Vận sẽ gặp Hung nguy… Những tiên đoán như trên thật là Thần bút linh kỳ, làm cho người ta phải tán thán.

Theo bài viết của Môn sinh của Thẩm bình Sơn, thì khoảng năm 1975, họ Thẩm đầu tiên xuất hiện giang hồ, trương bảng truyền thụ ” Phòng trung thuật ” (nghệ thuật tình dục), sau đấy vì nổi đình đám quá nên nhà nước nhảy vô can thiệp, dẹp bảng… Thế là Họ Thẩm thất nghiệp quay sang ” tiềm nghiên ” môn Kỳ môn độn Giáp và khám phá về thế giới kỳ ảo của Thiên văn.

Ban ngày thì ông chơi với Lục giáp thần tướng, họ chuyên hộ vệ ông cũng như rỉ tai báo cho biết trước những gì sắp xẩy ra, ban đêm thì ông chơi với.. Lục Đinh. Lục Đinh là 6 Cô Ngọc nữ chân dài và đẹp bá chấy, nhưng không nói ông học cái gì ở họ… thỉnh thoảng ông thấy như bản thân mình nhập vào..Thái hư, có vô số tia bức xạ chạy xuyên qua xương sống cũng như não môn, về sau hình như có 1 vị nhập vào người ông để..xem bói. Mỗi khi xem bói cho ai thì não bộ lại xuất hiện hình ảnh của người đấy.

Thẩm bình Sơn tướng Sư xem bói có khi không cần lá số, có khả năng vạn lý tri nhân Mệnh, lại có thể đoán được ngày giờ năm sinh của 1 người lạ hoắc, từng đưa ra ngày giờ sinh chân chính của Trần thủy Biển, Vương Kim Bình, Lý Đăng Huy, thậm chí thọ kỳ (năm chết) của Hoàng tín Giới, Lư tu Nhất, Chương hiếu Từ,,, cũng không thoát khỏi Diêm vương khẩu lệnh của Tổ sư gia.

Tổ sư đã sáng biện ra rất nhiều Tử vi Huyền Cơ cũng như chú thích vô số những chỗ tinh vi áo nghĩa trong các môn Kham dư, Tính danh, Khí tượng, và Quốc gia đại sự, có khả năng dự trắc sự lên xuống của Cổ phiếu mỗi ngày, dự đoán chính xác thời gian và địa điểm phát xuất của Toàn phong bão lốc cũng như những cơn địa chấn, ngoài ra còn biết nhập Thần, chữa Bệnh nhờ dị năng, Phòng trung thuật, Ảo giác vũ thuật.v.v

Thẩm Tôn sư đã khai sáng ra lãnh vực Thần học làm người người phải khâm phục, thật là 1 Dị sĩ Kỳ nhân nghìn năm có một tại Trung quốc vậy…

Các Kỹ Thuật Chính

Thẩm bình Sơn thường che giấu cách thức luận Mệnh ” đặc biệt ” của mình. Phương thức luận của ông gồm 2 phần:

  • Truyền thống Tử Vi Đẩu Số chiêm pháp: Cũng dùng Cách cục, Ngũ Hành, Nam Bắc đẩu, Tứ Hóa, 12 Trường sinh, Tuế kiến, Tuế Tướng.
  • Thẩm thức Tử Vi Đẩu Số: Dùng Phi tinh, Tinh hóa, Luận cuộc, Biến cuộc, Tam hạn pháp, Quá Cung pháp…

Họ Thẩm không dùng Tứ Hóa Phi tinh mà dùng TINH HÓA gia thêm TAM HẠN PHÁP hoặc PHI TINH PHÁP làm chính.

PHI TINH PHÁP

Cách phi tinh của thẩm thức khác với tứ hóa pháp, phương pháp này tương tự như cách thức ” tinh tinh hổ đạp ” của Vương Đình Chi, chẳng hạn mệnh cung có vũ khúc, hành hạn nhập thê cung thất sát, thì dùng vũ – sát phối hợp mà luận, 12 cung đều ” hổ đạp ” như vậy.

TINH HÓA PHÁP

Tức lấy các tinh chính và phụ hóa làm chứng tượng trong phép đoán, chẳng hạn đang luận tật bệnh thì lấy thất sát hóa thành ngón tay, mật. đang luận về hung nạn thì thất sát sẽ hóa thành khai đao (giải phẩu),

TAM HẠN PHÁP:

  1. Đại Hạn: Dùng như thường pháp
  2. Trung Hạn: Đại Hạn được phân làm 4 Trung Hạn, mỗi một Trung Hạn hành 2.5 niên. Trung Hạn theo thứ tự là: Đại Thiên 2.5 năm, Đại Mệnh 2.5 năm, Đại Tài 2.5 năm, Đại Phúc 2.5 năm.
  3. Tiểu Hạn: Không giống như Truyền thống, Thẩm thị Tiểu Hạn dùng Ngũ Hành cục Trường sinh Cung làm điểm chính để khởi Tiểu Hạn: Thủy/Thổ cục 1 Tuổi Tiểu Hạn tại Thân. Hỏa cục khởi tại Dần, Mộc cục tại Hợi, Kim cục tại Ty.

13 Tử Vi Nhật Bản

Người Nhật cũng đang nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số như chúng ta, sau đây là một đề số sách:

  • Tử Vi Đẩu Số Suy Mệnh Thuật
  • Tử Vi Đẩu Số Suy Mệnh Hợp Hôn Pháp
  • Tử Vi Đẩu Số Giám Pháp Toàn Thư
  • Tử Vi Suy Mệnh Thiệt
  • Mệnh Phổ Tử Vi Tứ Hóa Tinh
  • Dụng Pháp Tứ Trụ
  • Tử Vi Thiệt Chiêm Giải Minh
  • Tử Vi Cứu Minh Dữ Thiệt Đoán
  • Tử Vi Ngũ Thuật Diện Chưởng Thiên.

Phong trào Tử Vi của Nhật tương đối mới, trước chỉ có bát tự. Họ còn coi trọng phép coi nhóm máu (huyết hình). Đài Loan bị Nhật chiếm đóng 50 năm (1895-1945) nên cũng chịu ảnh hưởng cách xem huyết hình.

Về Tử Vi thì Đài Loan có ảnh hưởng ngược lại Nhật Bản. Ngay Phan Tử Ngư viết rất lộn xộn mà đã có sách được dịch sang tiếng Nhật.

14 Phụ Lục

14.1 Thập Bát Phi Tinh

Vương đình Chi nói về một trong những Tiền thân của Tử Vi Đẩu Số, đó là thập bát phi tinh.

Thập bát phi tinh tuyệt đối không phải là Tử Vi Đẩu Số, và trên mặt lịch sử mà nói thì không hề có môn thuật số nào gọi là ” Thập bát phi tinh Tử Vi Đẩu Số ”, sở dĩ tại Minh Phúc kiến ấn bản còn truyền lại thấy đề là ” Hợp tính 18 phi tinh Tử Vi Đẩu Số ” hoặc ” HỢP TÍNH 18 PHI TINH SÁCH THIÊN Tử Vi Đẩu Số ”, có nghĩa là tập hợp 18 phi tinh cùng với Tử Vi Đẩu Số trong cùng một ấn bản.

Hiện tại, giới nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số tại Đài loan (dường như) thấy thích thú trong việc xảo lập danh mục, sở dĩ đã tự tiện bỏ đi hai chữ ” Hợp tính ” nên biến thành cái gọi là ” 18 phi tinh Tử Vi Đẩu Số ” Điều này làm cho lịch sử Tử vi bị hỗn loạn, ngay cả nguồn gốc của môn Đẩu số cũng bị đứt đoạn.

Môn 18 phi tinh hiển nhiên thoát thai từ ” NGŨ TINH ”, và được đơn giản hóa mà hình thành, chẳng hạn như tên các Tinh diệu: Thiên Quý, Thiên Ấn, Thiên Thọ, Thiên Lộc.. là những danh từ chuyên dùng của giới Ngũ tinh, nhưng 18 phi tinh lại có thêm vào một số Tạp tinh như Mao đầu, Thiên Nhận..

Theo suy tưởng của Vương Đính Chi (thích xưng tên như vậy), thì vào khoảng thời kỳ nhà Tống, sự suy đoán dựa trên Ngũ tinh đã không còn chuẩn xác, giới tôn sùng Bắc đẩu là các Đạo sĩ bèn nghĩ đến việc giản hóa môn Ngũ tinh thành ra một môn giản lậu thuật toán là 18 phi tinh, chỗ tuơng đồng duy nhất giữa hai môn đó là Mệnh bàn được phân làm 12 cung.

Tại sao gọi là 18 Phi tinh?

18 Phi tinh lấy Tử vi làm chủ tinh, sau đó đến Thiên Hư, Thiên Quý, Thiên Ấn, Thiên Thọ, Thiên Không, Hồng loan, Thiên Khố, Văn Xương, Thiên Phúc, Thiên Lộc tất cả gồm 11 Chính diệu, theo Tử vi mà phân bố khắp 12 Cung, mỗi cung một Chính diệu, không như Tử Vi Đẩu Số là có Cung có hai Chính diệu và có Cung vô Chính diệu, và để tránh né sự phân phối ngây ngô này, họ lại gia thêm Thiên Trượng, Thiên Dị, Mao Đầu, Thiên Nhận, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc tổng cộng 7 Phúc tinh, cứ theo khởi lệ mà phân phối một Chính một Phó dùng làm tiền đề cho việc suy đoán nhân sinh mạng vận.

Ngoại trừ Tử vi ra, bỡi có 11 Chính diệu và 7 Phó diệu, do đó hợp xưng là ” 18 Phi tinh ”, về sau lại thêm vào Tam Thai, Bát Tọa, Long Trì, Phượng Các tứ diệu, đại khái là dùng để bổ khuyết chỗ bất túc của 18 Phi tinh!

Phương thức suy luận đoán Mệnh kiểu này có vẻ cứng ngắt, nhân bởi chỉ suy toán từng cung một, không có sự liên kết giữa các cung và giữa các Tinh hệ như Tử Vi Đẩu Số, thực tế mà dùng thì cũng như các loại tạp nhạp ” Tam thế thư ”, hay ” Lưỡng đầu kiếm ” mà thôi, vì chẳng có căn cứ lý luận và kinh qua việc thống kê hay tu đính mà phát triển, chung quy chỉ làmột loại toán thuật thô thiển trên giang hồ, không thể đâng đại nhã chi đường, cũng chẳng thể cùng sánh vai với môn Tử bình.. “

Vương Đình Chi cho rằng: Tử Vi Đẩu Số là do Thập bát Phi tinh phát triển mà hình thành, do đó từ tính chất của Tinh diệu hai Môn, chúng ta có thể tìm thấy mạch lộ của sự phát triển.

Sao TỬ VI (của 18 Phi Tinh): còn gọi là Cận thị quý nhân. Tinh này cư bên trong Đế viên, chí tôn chí quý, tại Hợi Thiên môn gọi là củng Bắc thần, độc lâm bộ vị gọi là Xuất thần, cách chủ đại quý, nếu Mệnh/Thân chiếu lại hội cát tinh, gọi là Thanh quang cách. Tỵ Dậu nhập miếu, Thân Hợi Lạc, Tý vượng gọi là Giao cung cách, Thân Mệnh có sao này chủ về đa tài chức, y tử yêu kim (phú quý), người người tôn trọng, tiểu nhân khó bề thân cận, tính từ thiện, thích học đạo thuật lại có duyên tu theo giới Thần tiên. Nếu không nhập Miếu vượng gọi là Cô thần, thích tăng đạo, thủ trai giới, nếu hội Ám diệu thì tính hiếu sắc, cương quả vô thân, nếu là phụ nhân thì phòng Phu tổn tử. Nếu Thất địa thì Suy, nếu lâm nguy thì được cứu!, là cửu lưu chi nhân (giới Thuật sỉ), đến Vận hạn thì được diện kiến Nhân quân (vua).

Theo kiểu thuyết pháp bên trên thì thấy tương đồng với (tính chất)của Sao Tử vi trong môn Tử Vi Đẩu Số…

Ngoài ra, Thiên Ấn phát triển thành sao Thiên Tướng.

Thiên Thọ = Thiên Lương

Thiên Khố = Thiên Phủ

Thiên Quý = Vũ Khúc

Thiên Lộc = Lộc tồn

Thiên Dỉ = Hỏa Linh

Mao Đầu = Phá Quân

Thiên Nhận = Thất Sát

14.2 Phan Tử Ngư NHẤT DIỆP TRI THU THUẬT Tử Vi Đẩu Số:

PHAN TỬ NGƯ nhận là truyền nhân của Môn này, sinh năm 1930 tại Phúc châu, lúc nhỏ nhận NHẤT TRẦN HÒA THƯỢNG tại Cổ sơn Dõng tuyền làm sư phụ và học môn Nhất diệp tri thu, loại Tử Vi Đẩu Số này có chỗ bất tương quan với tông phái của Trần Đoàn lão tổ vì thừa nhận vị Tôn sư của họ là Tôn tư Mạo (chứ không là Trần Đoàn). Phan tử Ngư viết rất nhiều, gồm:

  1. Tử Vi Đẩu Số Thiệt Lệ Phân Lệ
  2. Tử Vi Đẩu Số Nghiên Cứu
  3. Tử Vi Đẩu Số Ấn Chứng
  4. Tử Vi Đẩu Số Khán Bệnh
  5. Tử Vi Đẩu Số Khán Tứ Hóa 1, 2
  6. Tử Vi Đẩu Số Tâm Đắc
  7. Tử Vi Đẩu Số Tinh Áo
  8. Tử Vi Đẩu Số Độn Hoàn Luận
  9. 9. Phan Tử Ngư Bốc Mệnh Thư

Sáng lập Tạp chí Tử vi Thiên địa, Phan tử Ngư có cách thức luận Mệnh đa tạp và phiền phức, ý mới không có nhiều, thường chú tâm hạ thủ ở những chỗ nhỏ nhặt, đối với những kẻ sơ học thì có ích, còn đối với những kẻ đã có căn bản thì vô dụng, bỡi vì tính ứng nghiệm suất không cao…

14.3 Vài dòng về ông Vương Đình Chi

Trong hai người bị ông Tam Thai đả kích thì một người đã chết một người còn sống. Người còn sống là ông Vương Đình Chi, được coi là một cột trụ của làng mệnh lý Hồng Kông. Thiết tưởng ta cũng nên biết một chút về nhân vật khá quan trọng này. Sau đây là lời giới thiệu của nhà xuất bản Bác Ích Hồng Kông, dịch nghĩa từ một quyển sách phát hành năm 1995: “Vương Đình Chi húy là Đàm Tích Vĩnh, quê Nam Hải, Quảng Đông. Tuy học hóa học, nhưng xuất thân nho học, từ nhỏ luyện cầm thi thư họa và các khoa y bốc tinh tướng; (ngoài ra) tử bình, dịch học đều có nghiên cứu. Tuy làm việc tài chính nhưng thích văn sử triết học, tín ngưỡng phật giáo. Sau theo ông Lưu Huệ Thương của phái trung châu học Tử Vi, được chân truyền và rồi phát huy phái này quang đại ở Hồng Kông, thâu 40 môn đồ, thành lập hội Tử Vi tùng sự nghiên cứu. ” (Nhưng) cái sở học bình sinh của ông là phật học. Từ thời đại học đã bỏ nhiều công nghiên cứu (phật học), năm 28 tuổi nhờ một cơ duyên theo mật tông Tây Tạng, ẩn cư Di đảo (?) 6 năm, phối hợp kinh luận tu tập. Những năm gần đây biên soạn “Phật giáo kinh luận đạo luận tùng thư”, được đánh giá cao.

14.4 Đăng Hạ Thuật

Đăng Hạ Thuật đề cập đến những đề mục tạp nhạp mà các môn khác không thấy nói đến, như:

  • Cung Thiên di có âm/dương nên đi về hướng Đông Bắc để phát triển sự nghiệp, hướng Tây bất lợi.
  • Người có văn xương tại Ngọ địa thì kỵ hành hướng Nam.
  • Sao nào thì nên ăn mặc màu nào,,
  • Bàn về cá tính, chẳng hạn Thiên hỉ: lúc nhỏ mặt mũi trông rất khả ái, nên ai cũng thích bồng bế, khi lớn lên, sẽ bị trầm mê vào một môn nào đó, như câu cá, đánh cờ, uống rượu, nghe nhạc, shopping, một điều nữa là ưa chia tình cảm làm nhiều mảnh.

Theo chính ông Phan viết trong sách thì một phần của Đăng Hạ Thuật có cái tên là “Nhất diệp tri thu”! “Nhất diệp tri thu” nghĩa đại khái là chỉ thấy một chiếc lá từ cây rơi xuống mà biết là mùa thu đã đến! Từ tên đã có thể mài mại đoán được, với phép này từ một dữ kiện nhỏ ta có thể đoán được rất nhiều chuyện.

Có thể thấy rằng phép “nhất diệp tri thu” (NDTT) toàn là bí quyết. Nên nếu phân biệt khí tông kiếm tông thì NDTT đúng là chiêu số của kiếm tông. Và vì phép xem Tử Vi của ông Phan Tử Ngư hoàn toàn dựa trên bí quyết, ông là một nhân vật thuộc phe kiếm tông. Rõ ràng hơn và ngắn gọn hơn, ông Phan Tử Ngư là một trưởng lão kiếm tông cao cấp của Đài Loan đảo.

  • References 1. Phiên Thư Tựu Năng Toán Tử Vi Lâm Kim Lang 2008
  • References 2. Đại Sư Giáo Nễ 36 Thiên Học Hội Tử Vi Đẩu Sổ Phụ Đức Lục 2008
  • References 3. Tử Vi Chư Tinh Cư Mệnh Cung Xiển Thích Hóa Sơn Cư Sĩ
  • References 4. Tử Vi Đẩu Sổ Mệnh Phổ Khảo Chứng Hồng Lăng
  • References 5. Tử Vi Kinh Điển Tử Vi Tinh Quyết Nhất Sáo Tứ Sách
  • References 6. Tử Vi Quốc Bảo Tạ Hân Nhuận
  • References 7. Nhân Duyên Thiên Chú Định Thụ Hoan Nghênh Đích Luận Hôn Nhân Đại Tác Ngô Dật Trung
  • References 8. Sơ Học Tử Vi Đẩu Sổ Trịnh Cảnh Phong
  • References 9. Thiên Võng Sưu Kì Lục Tử Vi Dương
  • References 10. Tử Vi Đẩu Sổ Luận Mệnh Kĩ Xảo Đạo Độc Hoàng Tứ Minh
  • References 11. Tử Vi Gian Thoại Tử Vi Dương
  • References 12. Đẩu Sổ 144 Sanh Mệnh Đồ Giải Thích Tú Dân
  • References 13. Tử Vi Tân Ngữ Tử Vi Dương
  • References 14. Tử Vi Đẩu Sổ Cổ Phiếu Chiến Lược Lục Tại Điền
  • References 15. Tử Vi Đẩu Sổ Thập Nhật Thông Lục Tại Điền
  • References 16. Lục Bân Triệu Tử Vi Đẩu Sổ Giảng Nghĩa Bình Chú Lục Tại Điền
  • References 17. Linh Tu Đẩu Sổ Tâm Pháp Vương Minh Dương 1996
  • References 18. Tử Đẩu Tinh Thuật Học Chu Tiến Lượng
  • References 19. Cao Đoạn Tử Vi Đẩu Sổ Huyền Cơ Trương Bảo Đan
  • References 20. Phi Tinh Tử Vi Đẩu Sổ – Thập Nhị Cung Lục Thất Nhị Tượng Lương Nhược Du
  • References 21. Tử Vi Đẩu Sổ Mệnh Vận Học Lý Thiết Bút
  • References 22. Tử Vi Đẩu Sổ Thôi Mệnh Thư Văn Tứ Lang
  • References 23. Tử Vi Đẩu Sổ 72 Chủng Lưu Niên Phân Giải Trương Phong Quốc, Tân Tú Mẫn
  • References 24. Tử Vi Đáp Vấn Lục (Thôi Luận Thiên) Lại Minh Hiền
  • References 25. Phá Giải Mệnh Lý Trá Phiến – Luận Tử Vi Đẩu Sổ Dữ Tính Danh Học Tạ Sĩ Nguyên 2008
  • References 26. Cửu Thiên Phi Tinh Phi Tinh Phái Tử Vi Đẩu Sổ Áo Nghĩa Cửu Thiên Trứ 2008
  • References 27. Đẩu Sổ Hộ Pháp Ông Phúc Dụ
  • References 28. Tử Bạch Quyết Triệu Cảnh Nghĩa
  • References 29. Đẩu Sổ Can` Khôn – Giải Bàn Thiên Lưu Vĩ Vũ
  • References 30. Đẩu Sổ Can` Khôn – Khảo Vận Thiên Lưu Vĩ Vũ
  • References 31. Đẩu Sổ Chấp Pháp Ông Phúc Dụ
  • References 32. Tử Vi Đẩu Sổ Khai Vận Toàn Tập 1 -7 Toàn Tập Tuệ Canh
  • References 33. Tử Vi An Tinh Biểu Trần Nhạc Kỳ
  • References 34. Tam Hiệp Phái Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Tình Tường Giải
  • References 35. Tử Vi Đẩu Sổ Trần Đoàn Lão Tổ Kinh Điển Chi Tác Trần Hy Di
  • References 36. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Thư Trần Hy Di
  • References 37. Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Tập (Minh Triều Cổ Bổn) Trần Hy Di
  • References 38. Tử Vi Tứ Hóa Nhất Học Tựu Thông (Thượng Hạ -) Phụ Đức Lục
  • References 39. Tử Vi Tiến Giai Khuyến Học Chủ
  • References 40. Tử Vi Sơ Giai Khuyến Học Chủ
  • References 41. Tử Vi Cao Giai Chi 2- Tứ Hóa Tích Thiên Tủy Khuyến Học Chủ 08 Bản
  • References 42. Tử Vi Cao Giai Chi 1- Tinh Diệu Thiết Quan Đao Khuyến Học Chủ
  • References 43. Hiện Đại Tử Vi 1-7 Tập Liễu Vô Cư Sĩ (Cuon Naỳ Mac Tien Lam)
  • References 44. Tử Vi Luận Mệnh Bất Cầu Nhân Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 45. Tinh Không Xán Lạn – Tử Vi Kĩ Thuật Phân Tích Thiên Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 46. Đẩu Sổ Tuyên Vi – Hiện Đại Bình Chú Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 47. Đẩu Sổ Nghi Nan 100 Vấn Đáp – Cổ Điển Thiên Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 48. Đẩu Sổ Nghi Nan 100 Vấn Đáp – Hiện Đại Thiên Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 49. Sách Xuyên Thiết Toán Bàn Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 50. Mệnh Vận Giải Mã Chi Trần Hy Di Đương Án Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 51. Tử Vi Luận Mệnh Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 52. Thanh Triều Mộc Khắc Trần Hy Di Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Tập Hiện Đại Bình Chú Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 53. Chính Thống Phi Tinh Tử Vi Đẩu Sổ Trần Nhạc Kỳ
  • References 54. Tử Vi Đẩu Sổ Bất Truyện Tâm Pháp Sở Hoàng
  • References 55. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Sáo Hàm Thụ Giáo Trình 1–4 Sách – Tào Nghiễn Minh (Mắc Lắm Àh:-))
  • References 56. Đẩu Sổ Tư Quá Nhai Liễu Xuyên Hiệp Ẩn
  • References 57. Cổ Kim Thất Chánh Ngũ Dư Tích Nghĩa Quách Trung Hào, Cao Thủ Tất Độc
  • References 58. Tử Vi Đẩu Số Học Lỗ Dương Tài
  • References 59. Tử Vi Đại Chiến Tham Lang — Hiện Đại Đẩu Sổ Dữ Sanh Nhai Quy Hoa Như Lý Cư Sĩ
  • References 60. Tử Vi Khán Nhân Sanh Hoàng Hiểu Vi
  • References 61. Lạc Dương Dịch Nguyên Độc Bộ Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Sổ Phi Tinh Bộ Thiên Thông Hội Nhất Tứ Tứ Quyết Lý Tử Dương
  • References 62. Tử Vi Đẩu Sổ Khán Bệnh Phan Tử Ngư
  • References 63. Phan Tử Ngư Tử Vi Đẩu Sổ Ấn Chứng
  • References 64. Phan Tử Ngư Bổ Mệnh Thư (1-6), Tử Vi Đẩu Sổ Vi Đống, Ngũ Trụ Thập Tự Vi Lương
  • References 65. Phan Tử Ngư Tử Vi Đẩu Sổ Tham Ngộ Thượng Hạ Sách (Sách Của Ông Phan Tử Ngư Sao Mắc Quá!!!)
  • References 66. Trung Quốc Tuyệt Học Đệ 7 Tập Phương Ngoại Nhân
  • References 67. Trung Quốc Tuyệt Học Đệ 2 Tập Phương Ngoại Nhân
  • References 68. Trung Quốc Tuyệt Học Đệ 1 Tập Phương Ngoại Nhân
  • References 69. Hà Lạc Tử Vi Đẩu Sổ Phương Ngoại Nhân
  • References 70. Tục Hà Lạc Tử Vi Đẩu Sổ Phương Ngoại Nhân
  • References 71. Phương Ngoại Nhân Khai Quán Nhân Tử Vi Đẩu Sổ Nhất Nhị Sách, Cao Nhân Nhị Thập Niên Luận Mệnh Tâm Đắc
  • References 72. Tử Vi Đẩu Sổ Xiển Vi Bạch Y Tú Sĩ
  • References 73. Tử Vi Đẩu Sổ Phong Thủy Học Trương Diệu Văn, Tá Đằng Lục
  • References 74. Tử Vi Đẩu Sổ Lưu Niên Tốc Đoạn Pháp Vương Sĩ Văn
  • References 75. Tử Vi Đẩu Sổ Doanh Thương Thiên Tuệ Tâm Chủ
  • References 76. Tử Vi Đẩu Sổ Nghênh Phú Thiên Tuệ Tâm Chủ
  • References 77. Tử Vi Đẩu Sổ Xu Cát Tị Hung Pháp Tuệ Tâm Chủ
  • References 78. Tử Vi Đẩu Sổ Khán Hôn Nhân Tuệ Tâm Chủ
  • References 79. Tử Vi Đẩu Sổ Tân Thuyên Tuệ Tâm Chủ
  • References 80. Như Hà Thôi Toán Mệnh Vận – Tử Vi Đẩu Sổ Dữ Tứ Hóa Tinh Tuệ Tâm Chủ
  • References 81. Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Tử Vi Đẩu Sổ Nhập Môn Thư Tuệ Tâm Chủ
  • References 82. Tử Vi Đẩu Sổ Khán Công Thương Nhân Tuệ Tâm Chủ
  • References 83. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Tập (Tam Sách) Tuệ Tâm Chủ
  • References 84. Tử Vi Đẩu Sổ Khai Phát Tiềm Năng Nhất Nhị Sách Tuệ Tâm Chủ
  • References 85. Ngã Môn Đô Thị Hữu Duyên Nhân – Tử Vi Đẩu Sổ Khán Giao Hữu Cung Tuệ Tâm Chủ
  • References 86. Chu Nhất Tử Vi Dự Trắc Học An Dương Chu Dịch Nghiên Cứu Viện Giáo Tài
  • References 87. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Phú Văn Tinh Tích
  • References 88. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Diệu Giải Thuyết Thiên
  • References 89. Trần Thế Hưng Đẩu Số Cá Án Nghiên Cứu – Vi Hà Bất Hôn Thiên
  • References 90. Trần Thế Hưng Đẩu Số Cá Án Nghiên Cứu – Hôn Ngoại Tình Thiên
  • References 91. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc – Mệnh Bàn Giải Thuyết Thiên
  • References 92. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Tiến Giai Thiên
  • References 93. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Nhập Môn Thiên
  • References 94. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Giải Bàn Thiên
  • References 95. Tử Vân Đẩu Số Luận Nhân Duyến Tuyệt Bản Phát Thụ, Luận Thuật Phu Thê Cung Tối Kinh Điển Chi Tác
  • References 96. Tử Vân Tòng Đẩu Sổ Khán Nhân Sanh
  • References 97. Tử Vân Phái Khán Bàn Phương Pháp
  • References 98. Tử Vân Phái Cơ Sở Giảng Nghĩa
  • References 99. Tử Vân Đẩu Số Luận Tử Nữ
  • References 100. Tử Vân Đẩu Số Luận Sự Nghiệp
  • References 101. Tử Vân Đẩu Số Luận Cầu Tài
  • References 102. Tử Vân Đẩu Sổ Khán Nhân Tế Quan Hệ
  • References 103. Tử Vân Đẩu Số Luận Điền Trạch
  • References 104. Tử Vân Đẩu Số Luận Mệnh Thật Tế Mệnh Lệ Đích Thôi Luận Dữ Vận Dụng
  • References 105. Tô Phỉ Nhã Tử Vi Ái Tình Diy
  • References 106. Lý Ngọc Bội Tử Vi Khai Vận Hảo Đào Hoa
  • References 107. Khuyến Học Chủ Tinh Diệu Thiết Quan Đao Tử Vi Cao Giai
  • References 108. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Ngoại Ngộ Thiên
  • References 109. Tử Vân Phái Bài Bàn Cập Lịch Pháp Giảng Nghĩa
  • References 110. Ngô Dật Trung Đẩu Số Luận Bệnh
  • References 111. Tạ Vũ Đằng Đẩu Sác Tứ Hóa Thâm Nhập
  • References 112. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Độc Thân Thiên
  • References 113. Chung Nghĩa Minh Tử Vi Nhất Đắc Chung Nghĩa Minh Phong Bút Lục Niên Hậu Đích Siêu Cấp Đại Tác
  • References 114. Chung Nghĩa Minh Tử Vi Kinh Điển Tử Vi Tùy Bút Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh Cộng 4 Tập
  • References 115. Lý Bằng Tử Đẩu Tâm Kinh
  • References 116. Pháp Vân Cư Sĩ Giản Dịch Tử Vi Đẩu Sổ
  • References 117. Pháp Vân Cư Sĩ Tử Vi Diện Tương Học
  • References 118. Pháp Vân Cư Sĩ Tử Vi Thủ Tương Học
  • References 119. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Giảng Nghĩa Luyện Tập Đề Phụ Đáp Án
  • References 120. Tạ Thiên Thuyên Tử Vi Đẩu Sổ Khán Đổ Vận
  • References 121. Trần Vũ Tử Vi Đẩu Sổ Sơ Cấp Ban Tử Vi Đẩu Sổ Sư Tư Ban Giảng Nghĩa Bút Kí
  • References 122. Bạch Hạc Minh Tử Vi Đẩu Sổ Đoạn Sự 168 Cục
  • References 123. Trần Tuyết Đào Phu Thê Cung Bí Truyền Chân Quyết Tử Vi Luận Thuật Phu Thê Cung Kinh Điển Trứ Tác
  • References 124. Trần Tuyết Đào Tử Vi Minh Kính Ngoại Thiên
  • References 125. Trần Tuyết Đào Tử Vi Minh Kính (Cuốn Này Hơi Mắc)
  • References 126. Trần Tuyết Đào Tử Vi Xiển Vi Lục Chi Khóa Đường Giảng Kí
  • References 127. Trần Tuyết Đào Tử Vi Xiển Vi Lục – An Tinh Quyết Dữ Tinh Tình Bí Pháp
  • References 128. Trần Tuyết Đào Tử Vi Xiển Vi Lục — Khóa Đường Giảng Kí
  • References 129. Trần Tuyết Đào Tử Vi Giảng Nghĩa
  • References 130. Trần Tuyết Đào Tử Vi Khải Thị Lục
  • References 131. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Thượng Hạ Thiên
  • References 132. Vương Đình Chi Bình Chú Tử Vi Đẩu Sổ Giảng Nghĩa Nhất Nhị Sách (Cuốn Này Hơi Mắc)
  • References 133. Vương Đình Chi Vương Đình Chi Đàm Tinh Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Diệu Tổng Đàm
  • References 134. Vương Đình Chi Đẩu Sổ Tuyên Vi – Đẩu Sác Tứ Hóa Đoạn Quyết
  • References 135. Vương Đình Chi An Tinh Pháp Cập Thôi Đoạn Thật Lệ
  • References 136. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Nhất) Thái Vi Phú Dữ Hình Tính Phú
  • References 137. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Nhị) Cốt Tủy Phú Dữ Nữ Mệnh Cốt Tủy Phú
  • References 138. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Tam) Bát Hỉ Lâu Sao Bổn Cổ Quyết Dữ Đẩu Sổ Cách Cục
  • References 139. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Tứ) Đẩu Sổ Linh Đàm
  • References 140. Vương Đình Chi Vương Đình Chi Đàm Đẩu Sổ
  • References 141. Vương Đình Chi Tử Vi Đẩu Sổ Chưởng Ác Mệnh Vận Thượng Hạ Sách
  • References 142. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Thâm Tạo Giảng Nghĩa Thượng Hạ Sách
  • References 143. Vương Đình Chi Thật Dụng Tử Vi Đẩu Sổ
  • References 144. Vương Đình Chi Tử Vi Thiên Cơ
  • References 146. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Sơ Cấp Giảng Nghĩa
  • References 147. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Sơ Cấp Giảng Nghĩa
  • References 148. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Thư Giảng Nghĩa Hà Trọng Tài,
  • References 149. Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Thành Thượng Biên 150. Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Thành Hạ Biên
  • References Đẩu Số Tuyên Vi (Trọn Bộ, 248 Trang), Vương Bổn San, Vũ Lăng (Woolin), Đài Bắc, 2002 (Tái Bản).
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Thiệt Lệ Phân Lệ
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Nghiên Cứu
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Ấn Chứng
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Khán Bệnh
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Khán Tứ Hóa 1, 2
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Tâm Đắc
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Tinh Áo
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Độn Hoàn Luận
  • References Phan Tử Ngư, Phan Tử Ngư Bốc Mệnh Thư
  • References Đẩu Số Đàn Vi (Trọn Bộ Hai Tập), 1928, 1935 Nhà Xuất Bản Vũ Lăng (Woolin, Đài Bắc) In Lại.
  • References Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Đại Lưu Niên Pháp Quyết Yếu
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tật Nạn Tử Vong Tuyên Vi
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Bàn Chân Cơ
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tâm Linh Học Áo Bí Tuyên Vi
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tiên Thiên Mệnh Cách Cuộc Tuyên Vi
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Bí Giải
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Hôn Nhân, Luyến Ái Chuyên Luận
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Linh Điện Sinh Hóa Tam Giới Nhân Quả Huyền Uẩn

Nguồn: WhiteBear


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các môn phái Tử Vi

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi: Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên gặt hái được
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên cũng gặt hái được nhiều thành công. 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 1   Đa phần người tuổi Mùi sinh ngày mùng 1 âm lịch đều có chí tiến thủ, ý chí kiên cường, không dễ dàng chịu khuất phục trước hoàn cảnh. Ngoài ra, người này có đầu óc linh hoạt, xử lí tình huống khéo léo nhưng cuộc sống gặp không ít trở ngại, nhiều phen thăng trầm.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 2   Tiền vận không tốt, cuộc sống vất vả, khó nhọc, thất bại nhiều hơn thành công. Tuy nhiên đến trung vận thì mọi sự tốt đẹp, có thể gặt hái được nhiều thành công.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 3   Cuộc sống của người này nhiều sóng gió, thăng trầm. Nếu như tâm không chính, không tu nhân tích đức thì có thể còn vướng vào vòng lao lí, tù tội.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 4   Người này có số mệnh sung sướng, cuộc sống đủ đầy, không phải làm những công việc nặng nhọc, công danh sự nghiệp thành đạt. Nam mệnh lấy được vợ hiền và trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp của chồng.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 5   Cuộc sống của người này vui buồn xen kẽ, thời niên thiếu được gia đình bao bọc nên cuộc sống tốt đẹp nhưng đến khi trưởng thành phải vất vả mưu sinh.

Trung vận khởi sắc, sự nghiệp đạt được thành công nhất định nhưng cũng nhiều phen chao đảo, thành công rồi thất bại và phải tay trắng dựng lại cơ đồ.

Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên cũng gặt hái được nhiều thành công. Trung hậu vận khởi sắc, mưu sự đại thành.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Mui P1 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 7   Người này tính tình ôn hòa, khoan dung, nhân duyên và tiếng tăm tốt đẹp. Cả đời người này được hưởng tài lộc dồi dào, cuộc sống hài hòa và yên ấm.
Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 8   Nam mệnh tính tình cương trực, thẳng thắn, ý chí hơn người, lòng tự trọng cao độ. Ngược lại, nữ mệnh dịu dàng, hòa đồng, cư xử với mọi người một cách khéo léo.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 9   Người này trí lực bình thường, không có chí tiến thủ, sức khỏe không tốt, tiền vận kém sắc đến hậu vận mới chuyển biến tích cực.    Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 10   Trí lực xuất chúng, học hành giỏi giang, lớn lên công thành danh toại, mưu sự đại thành, mọi việc đều thuận buồm xuôi gió.   Người tuổi Mùi sinh ngày 11    Người này tính tình phóng khoáng, hành sự trượng nghĩa, gặp chuyện bất bình ra tay giúp đỡ nên đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến và kính trọng.   Người tuổi Mùi sinh ngày 12   Người tuổi Mùi sinh ngày 12 đa phần đều tài năng, có chí khí và số làm lãnh đạo. Đến trung vận mọi sự viên mãn, công danh sự nghiệp hưng vượng. 
Người tuổi Mùi sinh ngày 13   Người này có phẩm chất đạo đức tốt, tướng mạo đoan chính, tài năng xuất chúng, công danh sự nghiệp phát triển, suốt đời được hưởng vinh hoa, phú quý. Tuy nhiên, nữ mệnh hợp hơn nam mệnh.   Người tuổi Mùi sinh ngày 14   Tiền vận vất vả ngược xuôi, cuộc sống nhiều thăng trầm nhưng đến trung vận chuyển biến tốt, đạt được thành công nhất định.   Người tuổi Mùi sinh ngày 15   Người này số mệnh hung cát đan xen, tuy có số làm quan và có quyền thế nhưng dễ gây thù chuốc oán, đường quan lộ lên xuống bất ổn.   Ninh Hà (Theo XZ360)          
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)

Xem ngày tốt xấu tháng Chín theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để công việc không gặp sự hung thì việc xem ngày tốt xấu là rất quan trọng. Nếu phạm phải các ngày ngày thì gia chủ sẽ gặp vận xui, công việc thất bại...
Xem ngày tốt xấu tháng Chín theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem ngay tot xau thang Chin theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp

Nguyệt kiến Tuất: Hàn lộ - Sương giáng. (Từ ngày 8-9 tháng 10 DL)  Sau Hàn lộ, Tam sát tại phương Bắc, trên Hợi, Tý, Sửu kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Tuất: 
Bính Tuất có Thiên Đức, Nguyệt Đức nên rất tốt.  Các ngày Tuất còn lại bất lợi, nếu phạm phải thì mất của, lâm vào cảnh bần cùng, đại hung. 
 
Trực Trừ - ngày Hợi: 
Thiên thành.  Ất Hợi, Đinh Hợi nên làm các việc khởi tạo, khai trương, giá thú, nhập trạch, xuất hành, động thổ, mọi việc rất tốt, con cháu hưng vượng, giàu sang mãi mãi. 
 
Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp nên trăm việc đều không tốt.  Tân Hợi thuần là khí âm, không có chỗ dùng ở dương gian.  Kỷ Hợi là Hỏa Tinh, chỉ nên khởi tạo, hôn thú là tốt. 
Trực Mãn - ngày Tý: 
Hoàng Sa, Thiên Phú. 
 
Bính Tý là lúc nước trong sạch, lại có thêm các cát tinh Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, Tầng Tiêu Liên Châu, Lộc Mã cùng chiếu, nên làm các việc hôn nhân, giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ, đặt móng, buộc giàn, an táng thì tốt, thêm nhà cửa, lợi con cháu, vượng điền sản, tiến lục súc, tăng hoạnh tài, trong vòng 60 ngày, 120 ngày sẽ thấy linh nghiệm.
 
Nhâm Tý là Mộc đả bảo bình, thảo mộc (cây cỏ) điêu linh, đại hung.  Các ngày Tý còn lại cũng không tốt, trăm việc đều không nên làm. Giáp Tý có Hoàng la, Tử đàn là sao tốt chiếu, thứ cát. 
 
Trực Bình - ngày Sửu: 
Tiểu Hồng Sa, có Phúc Tinh nhưng lại bị Nguyệt Kiến xung, phá, Chu Tước, Câu Giảo: bị kiện cáo, túng quẫn, nếu kinh doanh nhỏ thì dù có phúc sinh, cũng phải cẩn thận, nhưng cuối cùng vẫn là không tốt, làm việc lớn thì thấy ngay hung. 
 
Đinh Sửu, Quý Sửu là sát nhập trung cung lại càng thêm hung.
 
Trực Định - ngày Dần: 
Bính Dần là Thiên Đức, Nguyệt Đức. 
 
Canh Dần, Mậu Dần có Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng là các cát tinh cùng chiếu, nên làm các việc khởi tạo, giá thú, xuất hành, nhập trạch, khai trương, tất cả mọi việc chủ tấn tài, tiến lộc, sinh quý tử, hưng gia đạo, vượng lục súc, đại cát. 
 
Nhâm Dần phạm Nguyệt Yểm, Thụ Tử, không dùng được.
 
Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, tuy 3 ngày đó phạm Nguyệt Yểm nhưng lại có cát tinh chiếu nên đại cát.
 
Duy có Giáp Dần là Chính tứ phế, hung.
 
Trực Chấp - ngày Mão: 
 
Tân Mão, Kỷ Mão có các cát tinh Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng cùng chiếu, nên làm các việc giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch, động thổ, sửa mới, khởi tạo, kho chứa, thì sẽ gia tăng của cải, tăng nhân khẩu, hưng gia đạo, vượng lục súc, đại cát. 
 
Các ngày Mão còn lại là thứ cát. Duy Ất Mão là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Phá - ngày Thìn: 
Vãng vong. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức chiếu nên nếu tu tạo thì tiểu tốt, kị giá thú, khai trương, nhập trạch, chuyển chỗ ở,  nếu không sẽ tổn lục súc, hao của, tranh cãi kiện tụng. 
 
Những ngày Thìn còn lại càng không tốt. 
 
Mậu Thìn, Giáp Thìn là Sát nhập trung cung, đại hung.
 
Trực Nguy - ngày Tị: 
Ất Tị : nên làm các việc phạt cỏ, an táng, hưng công, tạo tác, hôn thú, khai trương, ăn hỏi, di cư, xuất hành, nhập trạch, chủ về thêm con cháu, gia đạo hưng thịnh, phát tài, đại cát. 
 
Những ngày Tị còn lại là thứ cát, chỉ nên làm việc nhỏ, không tốt nếu tổ chức hôn nhân, chuyển chỗ ở, khai trương, xuất hành, phạm cái đó thì gặp, bại. 
 
Trực Thành - ngày Ngọ: 
Thiên hỷ.  Bính Ngọ có các cát tinh Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, Kim Ngân Khố Lâu cùng chiếu, nên làm các việc khởi tạo, giá thú, nhập trạch, xuất hành, thương mại, khai trương, động thổ, an táng. Mọi việc đều phát tài, giàu sang, thêm đinh (đàn ông), người hầu (nô tỳ) tự đến, mưu vọng thì kết quả hơn mức bình thường.
 
Các ngày Ngọ còn lại là thứ cát, cũng có thể dùng. 
 
Trực Thu - ngày Mùi: 
Ất Mùi là ngày an táng.  Tân Mùi, Quý Mùi nên làm các việc đặt móng, buộc giàn thì thứ cát, nhưng không có lợi cho khởi tạo, hôn nhân, xuất hành, nhập trạch, an táng, khai trương, thương khố (kho chứa), nếu phạm phải sẽ bị tổn hại, gặp ôn dịch. 
 
Ất Mùi có Chu Tước, Câu Giảo, Bạch Hổ nhập trung cung.  Đinh Mùi cũng hung.   Trực Khai - ngày Thân: 
Thiên tặc.  Mậu Thân là Thiên Xá. 
 
Giáp Thân là khi nước trong sạch, có Hoàng La, Tử Đàn, Tụ Lộc Đới Mã, là những cát tinh cùng chiếu, nên tốt cho việc an táng, làm sinh cơ. 
 
Nhưng ngày Tây trầm ngũ hành vô khí, lại đang lúc cuối thu, không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương. 
 
Duy an táng thì rất tốt, thêm con cháu, nhà cửa phát đạt.  Các ngày Thân còn lại là thứ cát. 
 
Canh Thân là Bạch hổ nhập trung cung, phạm ngày này thì chết người, rất xấu.
 
Trực Bế - ngày Dậu: 
Lúc này mùa thu và mùa đông giao giới cùng nhau, đều là Sát thương.  Kỷ Dậu bị Cửu thổ quỷ.  Ất Dậu là ngày an táng. 
 
Các ngày Dậu còn lại cũng chỉ nên làm việc nhỏ, nhưng ngũ hành vô khí gọi là ngày Bạo bại sát trùng, ngày đó không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, nếu dùng thì lãnh thoái, hung.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Chín theo Đổng công tuyển trạch nhật

Kết hôn với thần linh - mặt trái của tâm linh

Thế giới tâm linh có sức mạnh lớn không tưởng tới bất cứ một con người nào, nó xoa dịu và hàn gắn nhiều nỗi đau nhưng cũng có thể trở thành sự kìm kẹp, gây bất
Kết hôn với thần linh - mặt trái của tâm linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế giới tâm linh có sức mạnh lớn không tưởng tới bất cứ một con người nào, nó xoa dịu và hàn gắn nhiều nỗi đau nhưng cũng có thể trở thành sự kìm kẹp, gây bất hạnh. Kết hôn với thần linh là một trong những tục lệ viện cớ tôn giáo rất khắc nghiệt ở Ấn Độ.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

tam linh
 
Hình thức hôn nhân kỳ lạ này xuất hiện tại khu vực phía Nam Ấn Độ, theo đó một cô gái trẻ sẽ kết hôn với thần linh trong truyền thuyết hoặc một ngôi đền. Tục lệ devadasi dịch ra có nghĩa là "người phục vụ thần linh".
 
Theo đó, một số bé gái sau khi xem ngày sinh kỹ lưỡng sẽ được cho kết hôn với thần linh trước khi cô bé chào đời. Sau đó những bé gái này phải trở nên thật hấp dẫn, chăm chỉ, thông minh và múa giỏi.
 
Nhiệm vụ của các bé gái này là múa hát vào mỗi sáng và tối cho các vị thần, đổi lại họ sẽ nhận được công quả từ các tín đồ quyên góp trong đền. Ngoài ra các cô gái còn được chào đón tại các đám cưới với hy vọng sẽ mang lại những điều tốt lành cho các cặp đôi mới cưới. Những "devadas" được tôn trọng và có địa vị cao trong xã hội so với những người phụ nữ thông thường.
 
Điều khắc nghiệt của tục lệ kết hôn với thần linh là những cô gái này bị cấm kết hôn, bởi theo quan niệm, tình yêu của họ đã dành hết cho các thần linh hoặc nữ thần. Họ không được phép có quan hệ trai gái và phải sống một mình cho đến khi chết. Những người làm trái quy định, cố tình kết hôn hoặc có quan hệ với nam giới sẽ phải trả giá bằng những hình phạt tàn độc.
 
Các cô gái được chọn từ khi chưa sinh ra và không có quyền từ chối “đặc ân” này. Họ bắt đầu những bài tập luyện nghiêm khắc ngay từ khi còn rất nhỏ và gánh trên vai trách nhiệm phải trở nên hoãn mỹ. Bất cứ một cô gái nào không đủ "tiêu chuẩn" đều bị loại bỏ bằng cách hiến tế cho thần linh như một sự chuộc tội.
 
Đáng buồn hơn nữa là hiện nay, devadasi đã bị vấy bẩn và trở thành một hình thức mại dâm cho những thầy tu và những kẻ lắm tiền nhằm kiếm chác cho các ngôi đền vùng nông thôn. Những cô gái con nhà nghèo hoặc có địa vị thấp sẽ bị bán vào các ngôi đền và giao dịch mại dâm một cách kín đáo. Họ thậm chí còn không dám lên tiếng hay nhờ pháp luật can thiệp bởi rào cản tôn giáo và sự kìm kẹp của tâm linh từ chính phía cộng đồng, gia đình và bản thân.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết hôn với thần linh - mặt trái của tâm linh

Pháp khí trong phong thuỷ –

Trong việc vận dụng lý thuyết của Phong Thuỷ vào thiết kế và bài trí nhà ở, văn phòng, cơ sở kinh doanh đặc biệt là bài trí nội thất, việc quan trọng nhất là hoá giải những cấm kỵ Phong Thuỷ phạm phải, tăng cường những nhân tố tốt theo đúng Phong Thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong việc vận dụng lý thuyết của Phong Thuỷ vào thiết kế và bài trí nhà ở, văn phòng, cơ sở kinh doanh đặc biệt là bài trí nội thất, việc quan trọng nhất là hoá giải những cấm kỵ Phong Thuỷ phạm phải, tăng cường những nhân tố tốt theo đúng Phong Thuỷ để cải biến Trạch Vận nhà ở, đem lại điều may mắn. Để có những kiến thức củ thể về pháp khí trong phong thủy thì các bạn cùng đọc bài viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Vận dụng lí thuyết của phong thủy vào thiết kế và bài trí
    • 1.1 Phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn
    • 1.2 Bản chất của “pháp khí”
    • 1.3 Sử dụng pháp khí Phong Thuỷ

Vận dụng lí thuyết của phong thủy vào thiết kế và bài trí

Phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn

Người xem phải biết vận dụng lý thuyết sao cho phù hợp với thực tiễn của từng địa phương, từng gia đình,phù hợp với lối sống cũng như điều kiện kinh tế. Trong điều kiện đô thị hiện đại, nhà nhà san sát nhau và được xây dựng bê tông kiên cố, việc sửa chữa là vô cùng tốn kém và khó khăn.

143-phongthuy043

Chính vì vậy, xây dựng lại một phần hoặc toàn bộ căn nhà là điều khó có thể thực hiện được. Nhưng thuật Phong Thủy kỳ diệu ở chỗ, chỉ cần biết cách phán đoán hợp lý và vận dụng những pháp khí rất nhỏ cũng có thể cải biến khí của toàn bộ căn nhà, hoá giải được hung khí một cách rất hiệu quả vượt ra ngoài những suy nghĩ thông thường. Một bình nước nhỏ cũng đủ để hoá giải luồng sát khí lớn.

Bản chất của “pháp khí”

Khí là vô hình nhưng lại rất thực tế và gần gũi xung quanh ta. Bản chất của khí chính là các nguồn năng lượng, năng lượng chính là khởi nguồn của vũ trụ và vạn vật. Năng lượng biến đổi từ dạng này sang dạng khác với thiên hình vạn trạng. Khí tụ lại thì thành hình, tán ra thì lại trở về khí. Sử dụng các pháp khí như tượng, thuỷ tinh, kim loại,… có tác dụng ngăn cản, chuyển hướng, hoá giải bản chất, biến đổi trạng thái của khí, cải biến được năng lượng và do đó thay đổi được sự tác động của môi trường địa lý thiên nhiên đến con người.

Thực tế, những công trình nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng, xung quanh mỗi vật thể, và cả con người cũng có những trường điện từ luôn luôn phát xạ với những tần số và cường độ khác nhau. Sự tương tác lẫn nhau giữa môi trường thiên nhiên với con người cũng chính là sự tương tác của các trường điện từ, điện sinh học trên cơ thể. Một quả cầu thuỷ tinh rất nhỏ đặt ở một vị trí sẽ có tác dụng thay đổi trường điện từ xung quanh nó. Những thí nghiệm hiện đại cũng cho thấy thuỷ tinh, thạch anh có tác dụng thay đổi dòng điện từ trường đi qua nó. Hoặc một tượng kim loại đặt tại một vị trí cũng có tác dụng dẫn điện và phát xạ ra những xung điện từ khi bị những luồng điện từ khác hướng đến, chính vì thế nó có tác dụng cải biến năng lượng, thay đổi vận khí tại vị trí ấy.

Sử dụng pháp khí Phong Thuỷ

Sử dụng pháp khí Phong Thuỷ là phương pháp chủ yếu để bài trí, cải biến, hoá giải hung khí và tăng cường cát khí đem lại may mắn cho ngôi nhà. Nhưng quan trọng hơn cả là việc sử dụng pháp khí phải được thực hiện đúng theo lý luận của thuật Phong Thuỷ, không được sử dụng bừa bãi, phải tham khảo ý kiến các thầy chuyên môn. Mặt khác, về mặt Âm Dương, Ngũ Hành của các pháp khí cần quán xét cẩn thận đúng theo học thuyết Âm Dương, Ngũ Hành thì pháp khí mới phát huy tác dụng tối đa. Ví dụ một tượng Quan Công bằng Đồng tức thuộc Kim có tác dụng chế hoá khác với một tượng Quan Công bằng gỗ thuộc Mộc và có cách thức sử dụng khác nhau.

Các pháp khí trước khi sử dụng phải được thẩm định chất lượng và vật liệu, phải được tẩy trần, khai quang và hấp thu đầy đủ các khí âm dương, có như thế mới phát huy được tác dụng một cách mạnh mẽ và đầy đủ, nếu không chỉ là vật bình thường và tác dụng không đáng kể. Ngoài ra, sau một thời gian sử dụng, năng lượng nội tại của pháp khí sẽ bị hao tán dần và mất đi tác dụng. Sau một thời gian sử dụng cần thay thế bằng pháp khí mới, ví dụ một chuông gió treo cửa nên tiến hành thay chuông gió mới vào mỗi năm để có tác dụng hiệu quả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Pháp khí trong phong thuỷ –

Nghi thức Bông hồng cài áo trong Lễ Vu Lan

Người được hoa hồng sẽ thấy sung sướng nhớ rằng mình còn mẹ, và sẽ cố gắng để làm vui lòng mẹ, kẻo một mai người khuất núi có khóc than cũng không kịp nữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cứ đến mùa Vu lan, hầu hết người Việt Nam, dù ở bất cứ nơi đâu, cũng đều được dự lễ “Bông Hồng cài áo”, để tưởng nhớ công ơn của Mẹ, dù còn hiện tiền hay không còn lưu dấu. “Nếu anh còn mẹ, anh sẽ được cài một bông hoa màu hồng trên áo, và anh sẽ tự hào được còn mẹ. Còn nếu anh mất mẹ, anh sẽ được cài trên áo một bông hoa trắng. Người được hoa trắng sẽ thấy xót xa, nhớ thương không quên mẹ, dù Người đã khuất. Người được hoa hồng sẽ thấy sung sướng nhớ rằng mình còn mẹ, và sẽ cố gắng để làm vui lòng mẹ, kẻo một mai người khuất núi có khóc than cũng không còn kịp nữa”. (Tản văn “Bông hồng cài áo” của Hoà Thượng Thích Nhất Hạnh)

bong-hong-cai-ao-1

Mùa Vu lan về, tôi lại nặng trĩu lòng khi nhớ đến Mẹ. Thực ra nói và viết về Mẹ đã là một việc làm không phải, mà phải sống như Mẹ, sống tốt với Mẹ, bây giờ Mẹ không còn thì dù ta có nói hay mấy đi nữa cũng chẳng ăn thua gì đâu. Tuy vậy, trên thực tế vẫn có những câu thơ, những áng văn bất hủ để ca ngợi hình ảnh thiêng liêng và giá trị tình thương vô bờ bến của Mẹ, cũng chính là để nhắc nhở những ai có hạnh phúc đang còn Mẹ, rằng hãy đừng quên, và đừng làm Mẹ buồn khổ.

Trong nhân gian, ai mà lại không có Mẹ. Từ người làm vua cho đến kẻ cùng đinh hà tiện tất thảy đều do Mẹ sinh ra và nuôi lớn. Mẹ của người làm vua và Mẹ của kẻ cùng đinh hà tiện đều thương con như nhau, dù khổ đau lam lũ hay hạnh phúc cao sang thì giá trị tình thương của Mẹ vẫn luôn không thay đổi. Thế nhưng những người con thương Mẹ thì lại khác.

Tôi cũng được cài bông hồng, nhưng lại “phải” cài bông hồng màu Trắng, rất quý nhưng rất buồn. Nhìn mọi người cài hoa cho nhau trong những ngày lễ Cài bông hồng lúc trước tôi như chìm hẳn vào dòng suy tư miên man, và bỗng suy nghĩ về xuất xứ của ngày lễ này (lễ “Bông hồng cài áo”). Lễ cài bông hồng lên áo đã như là một lễ hội đối với người Việt nói chung và giới Tăng Ni Phật tử nói riêng, cho dù bạn có là Phật tử hay chưa phải là Phật tử bạn cũng được tham dự và được cài bông hồng, đó là giá trị tinh thần và giá trị văn hoá, giáo dục cao. Đã là lễ hội vậy nó có từ lúc nào? Tại sao lại là bông hồng mà không là loại bông hoa nào khác? Và lễ hội này là của người Việt Nam hay còn dân tộc nào khác?

Vào những năm cuả thập niên 60 ở thế kỷ trước, cài bông hồng trong một dịp kết thúc khoá tu do Hoà thượng Thích Nhất Hạnh tổ chức, theo Ngài là có một ý nghĩa đền đáp “Tứ ân” và để nhắc nhở với đại chúng trong lúc tham dự, về sự biết ơn, báo ơn nhằm hoá giải những oán kết giữa con người với vạn loại trong cuộc sống vốn có nhiều mối ràng buộc chằng chịt với nhau, đó cũng chính là tông chỉ của tình thương và hoà hợp.

Sau đó nghi thức “Bông hồng cài áo” được giới thiệu với người Việt từ một cuốn sách cùng tên của Hoà thượng Thích Nhất Hạnh, được viết vào tháng 8 năm 1962, cùng thời điểm đó nhạc sỹ Phạm Thế Mỹ đã sáng tác nhạc phẩm “Bông hồng cài áo” - đến nay bài hát đó được coi như là “bài hát vàng” (xin đừng hiểu lầm là “nhạc vàng"). Từ đó nghi thức cài bông hồng trong ngày Vu lan được phổ thông hoá và trở thành ngày lễ, đến nay là trên bốn mươi lăm năm.

Tại Mỹ, Ngày của Mẹ được tổ chức vào ngày chủ nhật thứ 2 của tháng 5. Đây là dịp mà những người mẹ nhận được nhiều thiệp, quà và hoa. Ngày của mẹ đầu tiên được tổ chức tại Philadelphia, năm 1907, dựa vào ý kiến của Julia Ward Howe năm 1892 và của Anna Jarvis năm 1907. Mặc dù trước đó chưa hề có Ngày của Mẹ nhưng vẫn có những sự kiện đặc biệt dành cho mẹ ở Hy Lạp trước đó để tỏ lòng thành đối với Người mẹ của các vị thần, Rhea, vợ của Cronut

Sau đó, tại Anh, vào những năm của thập niên 1600 vẫn có những ngày gọi là Ngày chủ nhật của Mẹ, được tổ chức trong dịp lễ Phục Sinh, vào ngày chủ nhật thứ tư. Vào ngày này, những nô lệ được trở về nhà thăm mẹ. Việc tặng mẹ những chiếc bánh đặc biệt cùng với việc tổ chức lễ hội cũng dần trở thành truyền thống.

Các nước trên thế giới cũng tổ chức Ngày của Mẹ vào những thời gian khác nhau trong năm. Tại Đan Mạch, Phần Lan, Ý, Thổ Nhĩ Kì, Úc và Bỉ, ngày của mẹ cũng được tổ chức vào ngày chủ nhật thứ 2 của tháng năm, sau dịp Lễ Tạ Ơn.
Nhật cũng lấy ngày Chủ nhật thứ 2 trong tháng 5 là ngày của Mẹ (Mother's Day). Trong ngày này, con cái thường tặng mẹ hoa cẩm chướng đỏ (carnation) và những món quà nho nhỏ để bày tỏ lòng kính yêu mẹ.

Phong tục này khởi đầu từ thành phố Grafton, West Virginia (Hoa Kỳ) vào ngày 09 tháng 05 năm 1907 và người đầu tiên lấy hoa cẩm chường đỏ và trắng để vinh danh các bà mẹ là cô Anna Jarvis. Cô là người bỏ cả đời ra để vận động cho một ngày lễ mẹ trên toàn quốc Hoa Kỳ để vinh danh các bà mẹ, trong đó có thân mẫu của cô đã tận tụy nuôi 11 người con. Hôm đó là ngày chủ nhật mồng 9 tháng 5, Anna đã tổ chức một ngày Mother's Day trong nhà thờ nhỏ tại Grafton. Khi đó, Mother's day chưa được chấp thuận là National Holiday.

Anna Jarvis từ Grafton, West Virginia bắt đầu cuộc vận động để tổ chức Ngày lễ Quốc tế dành cho Mẹ. Anna Jarvis thuyết phục mẹ của bà ở nhà thờ tại Grafton để tổ chức Ngày của Mẹ ngay dịp giỗ của bà ngoại của bà. Thế là một loạt các nghi thức được tổ chức vào ngày 10 tháng 5 năm 1908 tại Philadelphia vào năm sau đó. Cùng với một số người khác, Anna Jarvis cũng bắt đầu viết những lá thư vận động gửi đến các nhà cầm quyền, thương nhân, chính trị gia để trình bày về việc tổ chức Ngày của Mẹ và họ đã thành công. Woodrow Wilson đã làm bảng thông cáo về việc chính thức tổ chức Ngày của Mẹ vào ngày chủ nhật thứ 2 của tháng 5 từ năm 1914.

Các nước phương Tây có khởi nguồn phong tục ngày của Mẹ (Mother’s day) vào sau dịp Lễ Tạ ơn, vì hầu hết họ theo Thiên Chúa giáo, và dùng hoa cẩm chướng đỏ và trắng là theo truyền thuyết Ki tô giáo, hoa cẩm chướng sanh ra từ những giọt nước mắt của Đức mẹ Maria lúc bà theo chân Chúa Jesus trên đoạn đường vác thánh giá. Vì vậy, hoa cẩm chướng tượng trưng cho tình yêu bất tử của người Mẹ. Và trong ngày lễ là các con tặng quà, hoa, thiệp và bánh cho Mẹ (chứ không phải tặng nhau).

Do vậy ở người Việt ta có giá trị văn hoá và phong tục Á đông (đại đa số là theo Phật), nên lấy ý nghĩa tri ân và báo ân cha mẹ mà tặng hoa cho nhau để nhắc nhở nhau kính trọng cha mẹ, sống thật tốt với cha mẹ. Điều quan trọng là đối với người Việt bông hồng thông dụng và dễ thương nhất, mang quy ước biểu hiện tình yêu, và do có một khởi đầu từ nghi thức tặng hoa hồng trong khoá tu của Hoà thượng Thích Nhất Hạnh và giới thiệu nó trong cuốn sách có tựa đề “Bông hồng cái áo” của Ngài nên đến nay chúng ta sử dụng hoa hồng trong ngày lễ, chứ thực ra hoa gì cũng được, miễn đẹp là được rồi, với lại giá trị của sự việc là ở chỗ tinh thần chứ không phải ở hoa.

Tấm lòng đẹp thì hoa gì cũng đẹp, tấm lòng đã không đẹp thì hoa lưu ly cũng vậy thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghi thức Bông hồng cài áo trong Lễ Vu Lan

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp. Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp
Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp. Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp được tuyển chọn dưới đây được tổng hợp và chia sẻ với bạn đọc.

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp hy vọng giúp bạn đỡ nhớ nhung người yêu và có thật nhiều status hay về tình yêu để chia sẻ lên facebook của mình nhé.

Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp

Nếu anh chưa từng gặp em, anh sẽ không thích em. Nếu anh chưa từng thích em, anh sẽ không yêu em. Nếu anh chưa từng yêu em, anh sẽ không nhớ em. Nhưng anh đã yêu, đang yêu và sẽ mãi mãi luôn yêu em

——-

Em nhớ anh khi điều gì đó thật sự tốt đẹp xảy ra, bởi anh là người em muốn chia sẻ. Em nhớ anh khi điều gì đó làm em sầu não, bởi anh là người rất hiểu em. Em nhớ anh khi em cười và khóc, bởi em biết anh có thể giúp em nhân lên nụ cười vào lau đi nước mắt. Lúc nào em cũng nhớ anh, nhưng em nhớ anh nhất khi em thao thức trong đêm, nghĩ về tất cả những khoảng thời gian tuyệt vời mà chúng ta ở bên nhau.

Những lúc em mệt mỏi như thế này.

Em chỉ muốn được gặp Anh !

Muốn chạy đến bên Anh !
Ôm Anh thật chặt và nói: “Em Nhớ Anh
Nhiều Lắm”!
Muốn gục đầu vào vai Anh khóc thoải
mái.
Vì khi ấy Em cảm nhận được sự che chở
nơi Anh.

Muốn vòng tay Anh mãi là của Em

Tất cả những gì thuộc về Anh sẽ là của Em.
Vì Em nhận ra: Em yêu anh!! Rất Nhiều !!

Em nghe thấy ai đó thì thầm gọi tên anh, nhưng khi quay lại, em chỉ thấy đơn độc mình em. Và rồi, em nhận ra chính là trái tim em đang bảo với em rằng: em nhớ anh.

Bạn có thể mất một phút để cảm thấy thích một người, một giờ để mà thương một người, một ngày để mà yêu một người. Nhưng phải mất cả đời để quên một người.

Niềm hạnh phúc của hai người đã xa nhau là vẫn được sự quan tâm và nhắc nhở qua những kỷ niệm vui buồn của nhau.

Hy vọng Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa lâu ngày không gặp, Những hình ảnh kèm theo những câu nói hay về tình yệu càng làm cho ta cảm nhận tình yêu thật nhiều những cung bậc cảm xúc khác nhau, đáng để cho ta trân trọng và giữ gìn. Đừng quên ghé xemboituong.com ủng hộ chúng tôi mỗi ngày và khám phá thật nhiều điều hay rất ý nghĩa và thú vị các bạn nhé!!!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về nỗi nhớ người yêu khi yêu xa

Tên và Bảng Hiệu doanh nghiệp hợp phong thủy

Tên doanh nghiệp và bảng hiệu logo nên hợp với phong thủy bởi đó là nơi nhận diện thương hiệu trong tâm trí khách hàng, nếu nhìn thì thuận mắt, nếu nghe
Tên và Bảng Hiệu doanh nghiệp hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên và bảng hiệu logo hợp phong thủy của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó là biếu tượng nhận diện, tượng trưng cho tinh thần của công ty.

Tên doanh nghiệp

Tên của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó biếu tượng cho công ty. Nếu tên nào nói lên ý nghĩa “vận may” có thể mang lại cho ban quản trị một mong ước về tinh thần. Cho nên cần chọn một cái tên có ý nghĩa với điềm lành.

Ngũ hành cũng ảnh hưởng đến tên của cơ sở:

  • Những âm bắt đầu bằng C, Q, R, S, X hoặc Z thì thuộc âm Kim,
  • Âm G hoặc K thuộc Mộc,
  • Âm B, F, M, H hoặc P thuộc Thuỷ,
  • Âm D, J, L, N, T thuộc Hoả
  • Và âm A, W, Y, E hoặc O thuộc Thổ.

Nên theo ngũ hành tương sinh như Kim với Mộc, Mộc với Hoả, Hoả với Thổ, Thổ với Kim, Kim với Thuỷ. Không nên ghép theo ngũ hành tương khắc như Thổ với Thuỷ, Thuỷ với Hoả, Hoả với Kim, Kim với Mộc và Mộc với Thổ.

Một khi các yếu tố âm dương và ngũ hành hài hoà với nhau thì kiểm tra lại tổng số nét. Những số sau đây được coi là có điểm tốt: 3, 5, 6, 6, 8, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 35, 37, 38, 48, 52, 63, 65, 67, 68, 73, 75, 77, 78, 80, 81, 83, 84, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 97, 98, 99, 100

Bảng hiệu (biển hiệu) và Logo

Bảng hiệu, logo rất quan trọng cho cơ sở doanh nghiệp vì nó giúp nhận diện thương hiệu công ty, bởi vậy phải dễ đọc và cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.

Kích thước của bảng hiệu tuỳ vào âm dương. Thí dụ: nếu bề dài là âm (88cm) thì bề rộng phải dương, cho là 81cm.

Bảng hiệu nên có từ 3 – 5 màu, 3 tượng trưng cho lớn mạnh, 5 là đầy đủ. Bảng hiệu có 2 hoặc 4 màu thì không được tốt lắm. Việc chọn màu phải tuỳ thuộc vào việc định hướng như bảng dưới đây:

Các quy tắc tổng quát:

  1. Nhìn thuận mắt
  2. Hình dáng cân bằng
  3. Không che cửa sổ hay cửa lớn
  4. Không được hình tam giác.
  5. Không được làm bằng gỗ mềm
  6. Tỷ lệ với kích thước ngôi nhà
  7. Được gắn chặt một cách an toàn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên và Bảng Hiệu doanh nghiệp hợp phong thủy

Bật mí chiêu bày phòng khách gọn gàng

Tạm biệt sự lộn xộn trong phòng khách của bạn bằng một vài chiêu sử dụng và sắp xếp tủ đồ hiệu quả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tôi thực sự yêu những chiếc kệ bên dưới, yêu từ kiểu dáng hình khung rỗng cho tới màu sơn vàng sáng. Nhờ nó mà không gian phòng khách nhỏ này nổi bật hơn, xứng đáng là tâm điểm của ngôi nhà.

Cách sắp xếp đồ đạc cũng thực sự khiến cho một cô gái như tôi bị ám ảnh. Chiếc kệ chia thành nhiều ô, có đủ diện tích để cất đồ và trang trí thêm cây xanh, khung ảnh.

Đối với phòng khách nhỏ thì chiếc kệ đựng đồ dạng khung là lựa chọn số 1.
Thêm một vài màu sắc tươi sáng như màu vàng... để tạo điểm nhấn cho không gian.
 

Có rất nhiều cách tuyệt vời để mang tới sự khác biệt “độc nhất vô nhị”, những giải pháp lưu trữ thân thiện với túi tiền vào trong không gian sống của gia đình bạn. Nhất là, nó còn hài hòa với phong cách và lối trang trí vốn có.

Ngay cả khi không gian phòng khách được dùng làm nơi để bạn và các thành viên nghỉ ngơi, đọc sách, xem phim, ăn vặt và chơi game thì nó vẫn có thể vui tươi và đa năng, tích hợp được tất cả các chức năng cần thiết.

Tủ ốp tường là một xu hướng khác mà tôi nghĩ tất cả chúng ta đều đồng ý rằng đây là xu hướng vượt thời gian, sẽ được sử dụng lâu dài.

Tủ ốp tường dễ dàng hài hòa với nhiều phong cách thiết kế khác nhau, tạo thêm không gian trữ đồ đầy thẩm mỹ.
  Một chiếc tủ ốp tường trong phòng khách là cách hay để bạn bày biện những cuốn sách hoặc đồ vật trang trí như bình hoa, tượng đá... Bằng cách này, bạn có thể "khoe" những món đồ trang trí yêu thích một cách dễ dàng, lại làm đẹp cho phòng khách.

Tiếp đến, chúng ta hãy dành ra ít phút để nói về cách sắp xếp món đồ giải trí như đĩa CD ca nhạc, phim điện ảnh, băng video...
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí chiêu bày phòng khách gọn gàng

Điều gì quyết định đến vận may của một con người?

Vận may đến từ đâu? Có người cho rằng nó chỉ là thứ ngẫu nhiên trong cuộc sống. Tuy nhiên, thái độ sống có thể ảnh hưởng rất lớn tới vận may của chính bạn
Điều gì quyết định đến vận may của một con người?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận may của con người đến từ đâu? Nhiều người cho rằng nó chẳng qua chỉ là thứ “hên xui” ngẫu nhiên trong cuộc sống này. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, tư tưởng và thái độ sống của bạn có thể ảnh hưởng rất lớn tới vận may của chính mình.

Vận may không phải như một loại cơ bắp mà chúng ta có thể điều khiển ngay tức thời, nhưng bạn có thể tăng khả năng gặp những điều tốt lành trong cuộc sống qua 1 số lời khuyên sau.

1. Từ cơ thể khỏe mạnh

Sức khỏe chính là một phúc lành. Một cơ thể khỏe mạnh mới có sức giúp bạn đạt được thành công.

Muốn có một cơ thể khỏe mạnh, ngoài việc chú ý đến ăn uống và thể dục, chúng ta còn cần một lối sống lành mạnh, bên cạnh đó việc giữ cho tinh thần thoải mái cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nếu thể chất và tinh thần cùng khỏe mạnh, công việc, cuộc sống cũng theo đó trở nên thuận lợi, những điều tươi sáng, tốt đẹp, an khang và vui vẻ cũng theo nhau tới.

2. Từ thói quen nhìn mọi việc một cách lạc quan

Con người vốn bản tính nhân hậu lương thiện. Tấm lòng bao dung độ lượng sẽ khiến cho mọi người cảm nhận được bạn là người quan trọng, cả thế giới như tràn ngập ánh sáng, càng nhiều người tốt càng có nhiều phúc báo. Xã hội ổn định, lòng người ấm áp, nếu chúng ta nhận được càng nhiều sự giúp đỡ thì con đường đi của chúng ta cũng trở nên rộng rãi dễ dàng hơn.

3. Từ những quan niệm tốt

Quan niệm sẽ mang đến quyết định, quyết định lại ảnh hưởng đến hành vi, hành vi sẽ tạo nên kết quả. Con người sống tại thế gian này, sáng tạo điều kiện để sinh tồn, có bản lĩnh sinh tồn nỗ lực học tập, vì bản thân mà sống, vậy sống sao cho ra sống. Khi có điều kiện thì giúp đỡ mọi người.

4. Từ tính cách tốt

Một tính cách không tốt sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa người với người, ảnh hưởng đến sức khỏe, sự giận dữ còn làm vấy bẩn con người. Những người có tính cách cực xấu, thì thần hộ mệnh sẽ không bảo hộ. Vì thế, chúng ta cần kiềm chế cơn nóng giận, tránh gây tổn thương nguyên khí, biết giải tỏa để bản thân không “phát hỏa”. Gặp bất kể việc gì cũng nên bình tĩnh suy xét rồi hành động, giảm thiểu việc đi đường vòng, giúp tăng cơ hội thành công.

5. Từ biểu hiện tốt

Dân gian thường có câu: ra khỏi nhà thì xem thời tiết, khi vào nhà thì xem sắc mặt, khi bạn buồn phiền, cáu giận, buồn khổ, một khuôn mặt khó coi như vậy là điều không ai muốn thấy. Tướng do tâm sinh, chỉ khi bạn tôn trọng người khác và luôn tươi cười thì may mắn sẽ đến với bạn.

6. Từ những lời nói dễ nghe

Một lời tốt đẹp ấm ba mùa đông, nửa lời ác ý lạnh buốt sáu tháng. Lấy thiện đãi người, vui vẻ hoà nhã, hòa thuận phát tài, vận tốt thường tại. Kính người sẽ được người kính lại, nếu luôn oán hận sẽ không cách nào giải quyết được vấn đề. Những lời nói ác ý sẽ càng gây thương tổn người khác. Bệnh tật vốn từ miệng mà vào, và họa cũng do miệng mà ra.

7. Từ những hành vi tốt

Quan điểm nhân sinh đúng đắn sẽ giúp người ta có được hành vi đúng đắn. Tự kiểm điểm hành vi của bản thân mình, khiến cho bản thân có được cơ hội được yêu thương, biết cách trân trọng phúc và tạo phúc, làm nhiều việc tốt, biết cách cho đi thì mới nhận lại được nhiều.

8. Từ những mối quan hệ tốt:

Con người trong xã hội giữa sự tương tác tìm kiếm sự sinh tồn, phát triển, cho dù đó là nhu cầu học tập, cầu chức, cầu thăng tiến, mong muốn thông đạt mọi việc hay làm việc nhà, việc chính trị, tài chính, kế hoạch thành công, không phải không cần sự giúp đỡ ủng hộ của các loại quan hệ, hướng dẫn, trợ giúp. Những mối quan hệ tốt là dựa vào sự bồi dưỡng đức, coi trọng tình cảm chân thành. Mối quan hệ mật thiết giữa người với người quan trọng hơn hết thảy việc kinh doanh riêng của cá nhân.

Đời người giống như một cái máy để chứa đựng:

Đựng nhiều niềm vui, phiền não sẽ ít đi;
Đựng nhiều cảm ân, đau khổ sẽ vơi đi;
Đựng nhiều cảm thông, mâu thuẫn giảm bớt;
Đựng nhiều việc lớn, những việc vụn vặt sẽ ít đi;
Đựng nhiều ánh sáng mặt trời, bóng đen sẽ ít đi;
Đựng nhiều cao kiến, thiên kiến giảm thiểu;
Đựng nhiều thiện mỹ, ưu phiền sẽ ít đi;
Tình hữu hảo nhiều, thù hận sẽ giảm!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều gì quyết định đến vận may của một con người?

Luận về sao Thái Dương

Thái Dương ý tượng là mặt trời. Cổ ca trong Đẩu số Toàn Thư viết: “Từ ái lượng khoan đại. Phúc thọ hưởng hà linh (Lòng từ thiện, quảng đại, ...
Luận về sao Thái Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương ý tượng là mặt trời. Cổ ca trong Đẩu số Toàn Thư viết: “Từ ái lượng khoan đại. Phúc thọ hưởng hà linh (Lòng từ thiện, quảng đại, tuổi thọ lâu dài). Thái Dương ví như mặt trời chiếu sáng cho vạn vật. Cây cỏ đất đai người vật thiếu ánh nắng không thể sống. Nhưng vạn vật lại không bao giờ phải đền đáp cái ân đó, Thái Dương chỉ cho đi thôi mà không nhận lại.
Thái Dương mặt hóp thân gầyThông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà"
Câu phú nôm trên - dĩ nhiên - không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Hiểu rõ bản chất của Thái Dương ta đem so sánh với Thái Âm thì thấy rằng “Thái Dương thường hành động là để phục vụ, để trợ giúp, trong khi Thái âm thì lại thường hành động vì tư lợi bản thân” . Vì vậy cố nhân mới bảo Thái Dương “Quý nhi bất Phú” còn Thái Âm là tài tinh, cái tâm Thái Âm ưa hưởng thụ, vơ vét.

Thái Dương thủ mệnh vào hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và có thể đạt địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi Thái Âm dễ vào kinh doanh, không phải vì Thái Âm giảo quyệt nhưng Thái Âm tham hơn
Thái Dương chủ QUÝ cho nên khi đoán Thái Dương thủ mệnh phải căn cứ trên chức vị, danh vọng. Không phải bất phú là nghèo. Có địa vị, tất nhiên địa vị càng cao tiền càng nhiều. Bất phú nghĩa là không tự mình làm nên giàu có thế thôi. Ở trường hợp Thái Dương đóng Tài Bạch cung đắc địa lại khác.
Thái Dương cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang minh. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ là mặt trời rực rỡ buổi sáng buổi trưa.Thái Dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời buổi đêm đã mất quang huy.
Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn đòi hỏi người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách, sinh ban đêm giảm đi. Sinh ban ngày dù Thái Dương hãm cũng nửa hung nửa cát, sinh ban đêm Thái Dương hãm tuyệt đối hung.
Thái Dương được cổ nhân gọi bằng “trung thiên chi chủ” (chủ tinh giữa trời), giống sao Tử Vi cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không bao giờ có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng.
Cách đẹp là Thái Dương đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất, gọi là Nhật Nguyệt song huy hay Nhật Nguyệt tịnh minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, thông minh sái lệ, tài hoa.
Trong ngũ hành trí tuệ Thuỷ có sự khác biệt nhau. Trong hàng ngũ các sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ.
"Trí tuệ của âm Mộc thâm trầm.Trí tuệ của dương Hoả quang minh lộ liễu"
Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện làm chính trị, ra đám đông hoặc vào nghệ thuật biểu diễn như nhạc họa, kịch nghệ là hợp cách. Thiên Cơ đa tài với kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, phân tích tình báo hoặc vào thuật số âm dương viết văn là hợp cách.
Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là “QUÝ” chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch. Khác nhau thế nào? Vì Thái dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối với nguyên tắc không đi quá đà đến mức phản nghịch. Trong khi Phá Quân cương mãnh làm theo ý mình muốn dễ quá khích đi đến phản nghịch
Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc vào tay người Thái Dương quan lộc khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái dương ở Tài bạch dễ có tiền, ưa phô trương tiền bạc qua ăn chơi, chưng diện …
Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt - ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung Thái Dương là phản bối. Thái Dương mất đi vẻ huy hoàng - tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi đi vào một trong hai tình trạng cực đoan: hay cũng vô cùng mà dở cũng vô cùng; rất thuận lợi hoặc rất khốn khó.
Thái Dương đóng Hợi nếu có trợ giúp của xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy thất huy nhưng vẫn được cải thiện nhiều, có một đời sống dễ dãi được. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hóa Lộc, Lộc Tồn tức cách Lộc Mã giao trì. Cách này bỏ xứ bỏ quê mà đi trồi phấn đấu thành công phú quí.
Thái Dương tại Hợi phú gọi bằng Nhật trầm thủy để (mặt trời chìm sâu đáy nước) có Lộc Mã giao trìlại thêm cả Binh hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh vấn đáp viết: “Thái Dương được các cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu giàu sang đủ cả…Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ làm môn hạ khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh.
Thái Dương vào Mệnh với vào Thân cung rõ ràng tạo ảnh hưởng khác biệt hẳn. Một đằng tự mình gầy dựng phú quí, một đằng chỉ làm môn hạ khách ở nơi cửa quyền. Trừ trường hợp Mệnh cung tự nó có cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc gia đình vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vã nhà vợ mà lên to.
Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hóa Kị. Có lý luận cho rằng nếu Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị càng tốt. Hóa Kị như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương thêm rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm gặp Hóa Kị đắc địa, Hóa Kị khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc, còn với Thái Dương thì không. Hóa Kị là đám mây đen, là ám tinh trong khi tính chất căn bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là Mệnh nữ Thái Dương mà có Hóa Kị tất nhiên hôn nhân gẫy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha hoặc xa cách, hoặc thiếu vì Thái Dương Hóa Kị như thế bất lợi hoàn toàn với những người thân thuộc nam tính. Ngoài ra còn có thể bị xảy thai, trụy thai.
Thái Dương hãm hội Riêu Kị, Thiên Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt.
"Kình Đà Riêu Kị phá xungLại là đôi mắt chẳng mong được cùngKình Đà Riêu Kị khá kinhẮt rằng mắt chịu tật hình không ngoa"
Gặp Riêu Kị rồi Kình Đà hay Hỏa Linh thì cũng thế.
Thái Dương thủ Mệnh còn cách cục trọng yếu khác: Nhật chiếu lôi môn, tức thái dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung chấn, Chấn vi lôi (sấm sét). Khi đóng Mão đương nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật chiếu lôi môn tuyệt đối tốt nếu hội cùng Thái Âm Hợi với Hóa Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm, nhất là đối với chuyện thi cử khoa bảng. Như phú viết:”Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh” (Dương Lương Xương Lộc loa gọi người đỗ đầu)
Hiện đại cách Dương Lương Xương Lộc có thể là nhà phát minh, người làm những cuộc nghiên cứu nổi danh, một tay thể thao tăm tiếng…Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hóa Lộc chiếu qua mới hợp cách. Nếu hóa Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn. Tại sao? Vì quan hệ Thiên Lương với Hóa Lộc không ổn thỏa (sẽ bàn khi luận về Thiên Lương)
Về cách Thái Dương cặp với Cự Môn tức “Cự Nhật đồng lâm”, hãy xếp qua phía Cự Môn. Ngoài ra còn những cách: Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh.
Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Dương tại Thìn, Âm tại Tuất hoặc Dương tại Tị, Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh cũng như các cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, học đỗ cao, địa vị xã hội vững, kém hơn nếu bớt đi những phụ tinh, tuy nhiên không kể làm cách đặc biệt.
Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh VCD Nhật Nguyệt Mùi hoặc Sửu thì chiếu đẹp hơn là thủ Mệnh. Căn cứ vào câu phú:”Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu”
Phú đưa ra những câu:
"Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tàiNhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung"
Cách trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, cách dưới là cách Nhật Nguyệt đồng thủ Mệnh.
"Mấy người bất hiển công danhBởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi"
“Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế” nghĩa là Mệnh lập tại Mùi không chính tinh, Hợi Nguyệt chiếu lên, Nhật Mão chiếu qua học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang.
Trường hợp Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị thế nào? Tỉ dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi, nếu có Hóa Kị hợp với Cự Môn hẳn nhiên xấu, tranh đấu cho sự thành đạt khó khăn vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa bị Hóa Kị dễ chiêu oán, nếu đi vào ngành thầy kiện, thầy cò, cảnh sát làm chức nghiệp sinh sống hợp hơn ngành khác.
Về sao Thái Dương còn có những câu phú khác đáng suy ngẫm như:
- Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân).
- Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng)
Cổ ca còn ghi câu:”Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây:
- Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tố hỉ ngoại triều Khôi Việt(Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt hội tụ vào Mệnh lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).
- Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn(Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).
- Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục.(Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc có thể xuất chính làm quan về ngành văn)
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt(Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không).
- Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công(Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).
- Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung(Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh - cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì).
- Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập(Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)
- Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân(Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân)
- Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung(Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).
- Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành(Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu có ; nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công)
- Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài(Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).
- Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp(Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).
- Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm(Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).
- Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục(Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Á \ch có ngày hư mắt )
- Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình(Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai).
- Xét xem đến chốn thuỷ cungKị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương(Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu)
- Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãmHố Kỵ gia mục ám thong manh(Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).
- Thiên Tài gặp Nhật bất minhTính ưa lếu láo những khinh Phật Trời(Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).
- Mấy người phú quý nan tồnBởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh.(Giàu sang phú quý không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).
- Con em xa khứ xa hoànBởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thái Dương

Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Đặc trưng tính cách nổi bật và quan trọng nhất của người tuổi Sửu là trầm tĩnh và có thể tin tưởng được. Họ có thể giành được sự tín nhiệm của cấp trên và sẽ
Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuoi ty (2)
 
luôn được phân công những nhiệm vụ trọng yếu nhất. Tuy nhiên, lời khuyên dành cho họ là phải thật cẩn trọng, không nên để sự thắng lợi làm cho mờ mắt.

Tính cách thẳng thắn và một cái đầu biết tính toán logic của họ thường được ẩn giấu dưới vẻ ngoài trong sáng thuần phác. Còn sự thông minh, sắc sảo lại bị che khuất bởi sự lãnh đạm, đôi khi có phần lạnh lùng.

Tuy có vẻ là người hướng nội nhưng bản tính mạnh mẽ vốn có sẽ biến họ trở thành những nhà diễn thuyết hùng hồn và uy nghiêm khi đứng trước những cơ hội đang đến gần. Sự tự tin và tỉnh táo của họ cũng có thể giúp mọi việc đang rối loạn trở về đúng với trình tự vốn có của nó.

Thông thường, người tuổi Sửu thường dùng sự ngây thơ, trong sáng của mình để tìm hiểu những bí mật trong thâm tâm người khác. Tuy nhiên, họ không hoàn toàn hiểu được tình cảm của mọi người và cũng ít khi có được giây phút tình cảm lãng mạn. Thậm chí, quà tặng dành cho người yêu cũng là những vật dụng thiết thực trong đời sống hàng ngày. Từ đó, có thể thấy rằng, tính cách của họ đã quyết định việc họ chỉ nên theo đuổi một sự nghiệp mang tính thực tế, ít phù hoa và cám dỗ.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách ảnh hưởng đến sự nghiệp của người tuổi Sửu

Người tuổi Mão mệnh Kim

Người tuổi Mão mệnh Kim là những người sinh năm Quý Mão 1903, 1963...
Người tuổi Mão mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Mão mệnh Kim là những người sinh năm Quý Mão 1903, 1963...

Họ là người có ý thức rõ ràng về bản thân đồng thời luôn muốn khẳng định mình. Họ cũng có sức khỏe dồi dào và tính cách kiên cường, thẳng thắn.

Họ thường không bao giờ đầu hàng trước khó khăn, thậm chí còn không muốn bộc lộ những nỗi khổ tâm của mình cho người khác biết mà chỉ âm thầm chịu đựng.

Đời sống nội tâm của họ khá sâu sắc, tình cảm phong phú nhưng thường giấu kín trong lòng. Chính kiểu tính cách đó đã tạo nên ở họ sự không ổn định trong cả tâm lý và tình cảm. Cũng chính vì lý do này mà những việc họ làm đều khó có thể kéo dài và thường phải bỏ cuộc giữa chừng.

Nếu được sao tốt tương trợ, người tuổi Mão mệnh Kim rất có thể sẽ làm được việc lớn nhờ vào tài năng và những hành động đúng đắn, kịp thời của mình.

Nếu không được sao tốt tương trợ, họ dễ rơi vào vòng nguy hiểm vì xung đột với người xung quanh.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão mệnh Kim

Cẩm nang phong thủy tuổi Canh Thân 1980 –

Khỉ là đại biểu của Thân, được xếp ở vị trí thứ 9 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 3 giờ chiều đến 5 giờ chiều. Về phương vị thì đó là hướng Tây, Tây Nam. Nếu lấy bốn mùa để phân chia là vào khoảng tháng 8 Dương lịch – tháng 7 Âm
Cẩm nang phong thủy tuổi Canh Thân 1980 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lịch.

Theo tín ngưỡng của dân gian, Đại Nhật Như Lai chính là vị Phật bản mệnh của người tuổi Thân.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Canh Thân sinh năm 1980 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Và những linh vật phong thủy, hay đá phong thủy đó là những gì? được bày trí ra sao thì vẫn đang là câu hỏi mà chưa có câu trả lời. Vì thế hãy cũng chúng tôi đọc bài viết sau viết về cẩm nang phong thủy tuổi Canh Thân 1980 để tìm ra câu trả lời.

Nội dung

  • 1 Đá phong thủy cho tuổi Canh Thân
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Canh Thân
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Canh Thân
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Canh Thân

Đá phong thủy cho tuổi Canh Thân

Người tuổi Canh Thân sinh năm 1980, có ngũ hành năm sinh là Thạch lựu Mộc

Đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) để được tương sinh (thủy sinh mộc), như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) để được tương hợp, như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Tránh đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) vì kim khắc mộc, như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Tránh đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) vì mộc khắc thổ, như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Không nên đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (mộc sinh hỏa), như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Canh Thân

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Đại Nhật Như Lai (Phật bản mệnh tuổi Thân)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Canh Thân

Nam Canh Thân

Năm sinh: 1980

Cung mệnh: Khôn thuộc Tây tứ trạch

Mệnh nạp âm: Thạch lựu Mộc


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng chính Tây: Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Sinh Khí.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác: Thuộc Tây tứ mệnh.
Hướng nhà, giường nằm, bàn thờ, cửa bếp: Hướng Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, phòng bếp: Ất, Nhâm, Quý.

Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và rước tài lộc:

Sức khỏe: Treo Hồ lô gỗ hướng Sinh khí, Phúc Đức, hoặc cũng có thể đặt bình hoa to hướng sao tốt.
Công danh: Đặt ấn thăng quan hoặc các đồ dùng biểu tượng cho nghề nghiệp theo hướng sao tốt.
Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, thủy tinh cầu ở phòng khách, thờ Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.
Tài Lộc: Đặt một bể cá hướng Tây Nam có 5 con hoặc 8 con cá vàng, treo tranh đôi cá chép hướng sao tốt.

Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Canh Thân

Nữ Canh Thân

Năm sinh: 1980

Cung mệnh: Tốn thuộc đông tứ trạch

Mệnh nạp âm: Thạch lựu Mộc


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chính Bắc (Khảm): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.
Hướng chính Nam (Ly): Được Thiên Y, Cự môn Thổ tinh.
Hướng Đông Nam (Tốn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy Tinh
Hướng nhà, gường nằm, bàn thờ, hướng cửa bếp: Nam, Bắc, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Sửu, Tân.
Chọn vợ, chồng, đối tác: Thuộc Đông tứ mệnh.

Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để đạt may mắn và rước tài lộc:

Tài lộc: Có thể đặt tượng, ảnh thần tài, treo xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.
Công danh: Treo một bức tranh cát tường như ý, ấn thăng quan hoặc đặt biểu tượng nghề nghiệp gia chủ theo hướng sao tốt.
Sức khỏe: Trồng một cây trúc hoặc cây Vạn niên thanh, đặt bình hoa to theo hướng sao tốt.
Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, treo một cây bút lông theo hướng sao tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Canh Thân 1980 –

Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Ngày Tết, cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.
Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Ngày Tết Nguyên Đán của Việt Nam (Tết âm lịch), cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, thì tục lệ trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra chẳng ai rõ quy định là những loại quả gì mà tùy từng địa phương với đặc trưng về khí hậu, sản vật và quan niệm riêng mà người ta chọn ra các loại quả khác nhau để bày mâm ngũ quả. 

Tuy nhiên, dù là loại quả gì, mâm ngũ quả vẫn mang một ý nghĩa chung: dâng cúng tổ tiên thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành trong gia sự. Mỗi loại quả đều có mùi vị, màu sắc riêng và cũng mang những ý nghĩa nhất định.

Ý nghĩa mâm ngũ quả

Ngũ quả - thể hiện cho 5 vị Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, 5 yếu tố được cho là đã cấu thành nên vũ trũ trong quan niệm của Khổng giáo.

Ngoài ra số 5 cũng tượng trưng cho ngũ phúc. Đầu năm đón ngũ phúc vào nhà thì cả năm sẽ tốt đẹp. Có một số quan niệm khác nhau về ngũ phúc, chẳng hạn có người cho rằng ngũ phúc bao gồm 5 chữ: Phú (giàu có), Quý (địa vị sang trọng), Thọ (sống lâu), Khang (khỏe mạnh), Ninh (bình an).

Người Hoa thì diễn giải khác hơn khi cho rằng ngũ phúc bao gồm: Trường Thọ (không đoản mệnh), Phú Quý (có địa vị, giàu sang), Khang Ninh (khỏe mạnh, bình an), Hiếu đức (sống lương thiện, nhân hậu), Thiện chung (khi chết nhẹ nhàng, thanh thản, không tật bệnh...).

Cách lý giải ít nhiều khác nhau, song vẫn được nhấn mạnh ở 3 chữ đầu tiên là Phú, Quý, Thọ (cũng được xem là Phúc, Lộc, Thọ) bởi người ta cho rằng chữ “Khang”, “Ninh” cũng nằm trong chữ “Thọ”.Với quan niệm về ngũ phúc như thế, người ta bày mâm ngũ quả cũng với những ước mong ấy.  

Nếu căn cứ theo màu sắc trong triết lý phương Đông thì mâm ngũ quả phải có 5 loại quả với 5 màu khác nhau:

Đầu tiên là chuối xanh - ứng với mùa Xuân (hành mộc). Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy những gì tinh túy nhất của mùa Xuân để đọng thành quả ngọt; nó còn có ý nghĩa che chở, bảo bọc.

Thứ hai là quả Phật thủ màu vàng - tượng trưng hành thổ nên được đặt ở giữa, trong lòng nải chuối. Phật thủ là loại quả có mười cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật. Phật thủ được trưng lên bàn thờ với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Nếu không tìm được Phật thủ, có thể thay bằng quả bưởi chín vàng, cũng mang ý nghĩa tương tự.

Tiếp theo, ba loại quả khác có các màu đỏ (ứng với mùa Hạ - hành hỏa) như ớt sừng, cam-quýt chín, trứng gà, hồng…; màu trắng (ứng với mùa Thu - hành kim) như roi, đào; màu đen (ứng với mùa Đông - hành thủy) như mận, hồng xiêm…

Mâm ngũ quả làm cho quang cảnh Tết và không gian thờ cúng thêm ấm áp, rực rỡ mà hài hòa; thể hiện sinh động ý nghĩa triết học-tín ngưỡng-thẩm mỹ, đồng thời cũng chứa đựng ước vọng của con người. Mâm ngũ quả ngày Tết mang một ý nghĩa chung sâu sắc, thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành cho một năm mới sắp tới. Mỗi loại quả được lựa chọn để sắp xếp trong mâm ngũ quả đều mang những ý nghĩa riêng nhất định, ví dụ:

Lê (hay mật phụ): vị ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.

Lựu: nhiều hạt tượng trưng cho vợ chồng suôn sẻ, con đàn cháu đống.

Đào: thể hiện sự thăng tiến.

Mai: hạnh phúc, không cô đơn.

Quả phật thủ: giống như bàn tay đức Phật, luôn chở che cho các số phận con người.

Táo: có nghĩa là phú quý.

Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.

Thanh long (rồng mây hội tụ) thể hiện sự phát tài phát lộc.

Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.

Nải chuối xanh:  như bàn tay ngửa: hứng lấy may mắn, bao bọc và chở che.

Quả trứng gà (hay Lê-ki-ma) như hình đào tiên: lộc trời.

Sung: gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.

Đu đủ mang đến sự thịnh vượng đủ đầy.

Xoài: có âm na ná như “xài”, để cầu mong cho việc tiêu xài không thiếu thốn.

Gọi là ngũ quả nhưng thật ra, việc lựa chọn và bày biện những loại quả gì trên mâm tùy thuộc vào từng địa phương với những đặc thù về khí hậu, sản vật và quan niệm văn hóa riêng. Từ đó, người ta chọn ra những loại quả mang ý nghĩa tâm linh, tinh thần để “thiết kế” nên mâm ngũ quả.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Mâm ngũ quả ở các vùng miền khác nhau

Tuy mỗi miền mỗi khác, nhưng tựu trung, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết vẫn là nơi hội tụ của hồn quả, hương cây, của nếp văn hóa dân tộc và của ý nguyện cầu hòa, an, đủ của người dân Việt.

*Mâm ngũ quả miền Bắc

Mâm ngũ quả miền Bắc

Ở miền Bắc, trên mâm ngũ quả thường có 5 loại quả: chuối, bưởi, đào, hồng, quýt. Cách trình bày truyền thống thường gặp là nải chuối được đặt ở dưới cùng, ở giữa để đỡ lấy toàn bộ các cây trái khác. Mâm ngũ quả đẹp là mâm ngũ quả có đủ màu sắc rực rỡ. Chính giữa nải chuối xanh thẫm là quả bưởi căng mọng hoặc quả phật thủ chin vàng nổi bật. 

Những quả chin đỏ đặt xung quanh. Những chỗ khuyết đặt xen kẽ quýt vàng, táo màu xanh hoặc những trái ớt đỏ mọng, hoàn thiện những nét trang trí cuối cùng.

*Mâm ngũ quả miền Trung.

Mâm ngũ quả miền Trung

Nơi khúc ruột miền Trung nghèo khó, đất đai vốn cằn cỗi, ít hoa trái, lại thêm thời gian Tết thường rơi vào mùa đông khắc nghiệt, và cả những hậu quả thiên tai để lại từ trước đó chưa dứt nên cây trái đặc sản địa phương rất hiếm. Người dân quê không quá câu nệ hình thức ý nghĩa của mâm ngũ quả, mà chủ yếu có gì cúng nấy, thành tâm dâng kính tổ tiên.

Mặt khác, người miền Trung do chịu sự giao thoa văn hóa 2 miền Bắc - Nam nên mâm ngũ quả vẫn bày biện đủ: chuối, mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài… Rất phong phú!

*Mâm ngũ quả miền Nam

Mâm ngũ quả miền Nam

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ, kể cả quả ớt mang vị cay đắng, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt là được; thì người miền Nam lại có sự kiêng cữ. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi" thể hiện sự nguy khó. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu.”

Mâm ngũ quả của người miền Nam thường có các loại trái: mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (theo câu: “Cầu sung vừa đủ xài”), thêm chân đế là 3 trái thơm (dứa), thể hiện sự vững vàng. Đặc biệt, mâm ngũ quả của người miền Nam không thể thiếu cặp dưa hấu ruột đỏ vỏ xanh, tượng trưng cho lòng trung nghĩa và trinh tiết của người phương Nam.

Do trái cây ngày càng nhiều, loại nào cũng ngon, bổ nên để thể hiện cao nhất lòng hiếu thảo đối với tổ tiên, đồng thời cũng nhằm thể hiển tính trình bày mỹ thuật trong con mắt thẩm mỹ độc đáo của nhân dân, nên mâm ngũ quả ngày càng phong phú hơn, và người ta cũng không câu kệ cứng nhắc “ngũ quả” nữa mà có thể là bát, cửu, thập quả. Nhiều hơn, nhưng người ta vẫn gọi là “mâm ngũ quả” và, dù đựng trong đĩa cũng vẫn gọi theo xưa là “mâm." Bởi đó là một “sản phẩm văn hóa” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo."

Chưng bày mâm ngũ quả trên bàn thờ của gia đình trong những ngày Tết mang ý nghĩa giữ gìn bản sắc văn hóa độc đáo của dân Việt. Chính vì vậy, người dân Việt dù ở phương trời nào, đến ngày Tết cổ truyền vẫn không bỏ qua tục lệ này, như một sự nhắc nhở, cho bản thân và cho con cháu, về cội nguồn của mình.

Những điều lưu ý trước khi bày mâm ngũ quả

Nhiều gia đình khi mua các loại quả về, thường rửa cẩn thận cho quả bóng, đẹp. Tuy nhiên, việc rửa sẽ làm quả sớm bị héo hoặc thối nếu có chỗ đọng nước. Do đó, chỉ cần dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được.

Với những quả bưởi mà vỏ bị ố vàng hay mốc xanh, có thể hòa chút nước vôi sạch, thấm vào khăn lau đều sẽ cho vỏ bưởi vàng mà không lo đọng nước, héo bưởi.

Do bận công việc, nhiều gia đình có thể mua quả từ ngày 27 - 28 Tết, thậm chí sớm hơn. Do đó, nếu không tính đến việc mâm quả sẽ còn để từ 30 Tết đến vài ngày sau mà chọn mua những quả đã chín đẹp, vừa mắt thì khi bày, quả đã có thể bị chín quá, lá héo, mũm vỏ. Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá (tùy theo thời gian mua có sát ngày 30 Tết chưa). Chuối nhất định phải là chuối xanh. Các loại quả xoài, mãng cầu, đu đủ, hồng… nên mua quả ương về bày để không bị hư hỏng.

*Cách chọn các loại quả để bày trong ngày Tết:

Cách chọn chuối:

- Hình dáng: Chuối tiêu cong cong như hình trăng lưỡi liềm, trên vỏ có năm sáu gờ, cuống ngắn; Chuối tây thì hai đầu thon nhỏ, phần giữa to, trên vỏ có 3 gờ, cuống dài.

- Màu sắc: Chuối tiêu chưa chín có màu xanh, khi đã chín trứng cuốc chuyển sang màu vàng có lốm đốm, bóc vỏ thì thấy thịt màu vàng nõn, cắt ngang thấy thiết diện nhát cắt hình tròn. Chuối tây có màu vàng hơi xam xám, khi đã chín trên vỏ không có điểm lốm đốm, bóc vỏ thì thấy phần thịt màu trắng nõn.

- Mùi vị: Chuối tiêu mùi rất thơm, cắn phần thịt có vị rất ngọt. Chuối tây tuy ngọt nhưng có nhiều vị chưa nữa.

Cách chọn cam, quýt:

Không nên chọn trái có màu vàng tươi đã rụng cuống, có thể màu vàng tươi đó là “chín háp” do sâu hại, ong chích, cây bị suy kiệt… khiến trái rụng trong vườn. Nên chọn trái cam, quýt có màu vàng mỡ gà (chiếm ít nhất 1/3 trái), da bóng láng, có đốm thâm lộ ra, vỏ mỏng… Với cam sành không nên chọn trái lớn có da sần sùi hay vàng chóe một bên (do nám nắng), trái cam như vậy vỏ dày, bị sượng khô, ít nước, không ngọt.

Chọn mua dưa hấu:

- Nhìn: Đầu tiên bạn hãy để mắt vào màu sắc và hình dạng quả dưa. Nếu trông hình dáng cân đối, vỏ cứng chắc và nhẵn nhụi, vân hoa sáng rõ, đường vằn sáng, phần dưới ngả màu vàng, phần trên và dưới cân đối với nhau, phần rốn lõm sâu vào trong, núm mọc giữa rốn có màu xám, thịt dưa đầy nở nang, khô mịn và dễ bổ thì đấy là dưa đã chín, ăn sẽ rất thơm ngon. Nhìn chung quả dưa tròn trĩnh, cân đối, có độ lớn vừa phải bao giờ cũng ngon hơn những quả dưa trông méo mó hoặc quá nhỏ. Loại méo mó, trông bề ngoài thô xấu, bì dầy thì mùi vị cũng sẽ nhạt.

- Gõ: Bạn hãy dùng một tay nâng quả dưa lên, tay kia gõ nhẹ. Nếu thấy bình bịch có vẻ nặng và cảm giác thấy bên trong có vẻ như rung rung thì đấy là dưa chín. Ngược lại, nếu nghe thấy tiếng kêu giòn, tay đỡ thấy tương đối nặng thì phần nhiều là dưa chưa chín hoặc chất lượng kém.

- Nắn, bóp: Bạn hãy nâng quả dưa lên để kề sát vào bên tai mình và dùng 2 ngón tay cái ấn vào phần đầu quả dưa, nếu nghe thấy tiếng ràn rạn thì đó là dưa tốt.Vì trong ruột quả dưa đã chín thì kết cấu không còn chặt nữa, cho nên ta sẽ nghe thấy tiến ràn rạn, nếu là dưa cát mỏng vỏ thì tiếng đó càng rõ hơn. Còn khi dưa còn xanh, kết cấu trong ruột còn chắc thì bạn sẽ không nghe thấy tiếng gì hết cả, hơn nữa khi ấy vỏ còn dầy, tiếng kêu nghe càng khó thấy.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd