Vị trí nốt ruồi nói lên sự may mắn trong tình yêu của bạn
1. Đuôi mắt phải | 2. Đuôi mắt trái |
3. Gò má | 4. Cằm |
Mộc Trà (theo Buzz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
1. Đuôi mắt phải | 2. Đuôi mắt trái |
3. Gò má | 4. Cằm |
Mộc Trà (theo Buzz)
Một căn nhà nằm trên bờ sông X, được xây dựng trong vận 7 (năm 1988). Căn nhà này có địa hình và hướng 284 độ la bàn. Địa hình căn nhà như sau:
Sơ đồ địa thế của căn nhà
Căn nhà đang được nói tới là căn nhà số 1 trên hình vẽ.
Dựa vào tọa độ căn nhà có thể lập ra tinh bàn Phong thủy huyền không như sau:
Sơn Ất hướng Tân vận 7 - Căn nhà hướng 284 độ, xây vận 7
Căn cứ vào đặc điểm của địa hình đằng trước căn nhà có núi đồi. Đằng sau căn nhà là một bãi ruộng có địa hình thấp và một dòng sông uốn lượn. Dựa vào tinh bàn vận 7 của căn nhà ta sẽ thấy tinh bàn này đắc cách vượng sơn, vượng hướng. Tuy nhiên cách cục vượng sơn vượng hướng thường phải tựa núi kề sông mới là cát cục. Địa hình căn nhà hoàn toàn không phù hợp với kết cấu tinh bàn. Nên xảy ra nhiều bất cập trong cuộc sống, gia đạo và tài vận cần phải nói tới.
+ Toàn bộ sơn tinh phản ngâm đặc biệt tại phương tọa sơn tinh 7 phản ngâm. Thất xích là một Kim tinh chỉ vấn đề hô hấp, răng miệng, xương khớp, sao này phục ngâm nên ông chủ gia đình mắc bệnh viêm họng hạt phải chạy chữa bằng các loại biện pháp khoa học hiện đại như đốt điện, và các phương pháp đông tây y kết hợp, tốn kém khá nhiều, may sao khỏi bệnh.
+ Tại hướng tinh sao 3 phản ngâm nên bà chủ gia đình mắc bệnh gan mãn tính, thường xuyên phải chạy chữa và ăn kiêng, sức khỏe suy giản nhiều.
+ Tại vị trí trung cung xuất hiện tổ hợp phi tinh 5 – 9 nên trong gia đình có người bị bệnh về mắt.
+ Trong căn nhà có những tổ hợp số sinh thành như 2 – 7, 1 – 6, 3 – 8, 4 – 9 tuy nhiên so với địa hình không hợp cách và hệ thống sơn tinh phản ngâm, ngũ hoàng nhập trung cung (ngũ hoàng thất lệnh) thì nhận thấy rằng hung nhiều hơn cát, nên dù gia đình này có người học hành khoa cử nhưng công danh chậm lụt, khó khăn, không hiển đạt, phú quý.
SANG VẬN 8
Bước sang vận 8, gia đình nhà này xây thêm một căn nhà thứ 2 vào năm 2006 (Bính Tuất).
Phi tinh năm Bính Tuất như sau:
Năm 2006 Ngũ hoàng đại sát tinh bay tới phương vị chính Tây.
Địa hình của căn nhà thứ hai tương tự như căn nhà thứ nhất về phương vị tuy nhiên có điều khác biệt đó là phía trước cửa có một con đường xung thẳng hướng cửa, xét về loan đầu hình thể thì căn nhà đó phạm thương sát, hay bạch hổ khai khẩu.
Sơn Ất hướng Tân vận 8
Sau khi phân tích kỹ lưỡng về hình thể, lý khí ta thấy được một số đặc điểm lớn như sau:
Trong báo cáo tại đại hội 7000 người tháng 1 năm1962 Chủ tịch nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa có viết về những khó khăn sau thời kỳ đại nhảy vọt của Trung Quốc là: “ba phần do thiên tai, bảy phần do nhân họa”. Gặp hoàn cảnh bĩ cực về vận số, con người ta mất đi bảy phần, nhưng gặp thêm bối cảnh sinh hoạt, môi trường làm việc không tốt đẹp thuận lợi nữa thì 7 phần tai họa đó cộng gộp với 3 phần nhân tố khách quan, môi trường hoàn cảnh nữa thì tình hình càng trở nên đen tối bí bách hơn.
Hải Triề
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Tục ngữ có câu: "Đàn ông sợ nhất là làm sai nghề, phụ nữ sợ nhất là lấy nhầm chồng”. Để tìm được người bạn đời trong biển người mênh mông quả không phải là chuyện dễ. Đối với phụ nữ, tìm được người chồng tốt vừa yêu thương vợ vừa biết lo cho gia đình đó là điều hạnh phúc nhất của cả đời người. Dựa vào 1 số đặc điểm của nét tướng biểu hiện dưới đây, có thể bạn sẽ tìm được người chồng ưng ý.
- Địa Các (cằm) đầy đặn, bằng phẳng, vuông tròn là lý tưởng. Địa Các cho biết vận mệnh cuối đời; thể hiện quan niệm, thái độ, tình cảm của một người đối với gia đình. Nếu nam giới có cằm như trên là coi trọng cuộc sống gia đình. Trái lại, người có cằm nhọn thường không thích gò bó trong vai trò của một người chồng, do đó tình cảm vợ chồng vì thế cũng bị ảnh hưởng, cuộc sống gia đình không xuôi chèo mát mái.
- Gian Môn (phía trên đuôi mắt) bằng phẳng, đầy đặn, không có nếp nhăn xung phá là tướng tốt, được sự hậu thuẫn đắc lực của người vợ. Nếu bộ phận này lõm vào thì duyên phận vợ chồng có thể bị tổn hại, khắc với vợ, không thể sống với một vợ đến già mà sẽ có nhiều lần kết hôn. Vị trí này dù không lõm nhưng lại có nốt ruồi hoặc có quá nhiều nếp nhăn nơi đuôi mắt kéo dài ra tận cung Phu Thê (phần nằm ở đuôi lông mày và đuôi mắt kéo dài đến chân tóc mai) thì có ảnh hưởng không tốt đến vợ.
- Sơn Căn (khoảng cách ở giữa 2 đầu mắt) cao, màu sắc sáng sủa; sống mũi cao, chóp mũi tròn, 2 cánh mũi phải đầy đặn; chân mày hướng đến tóc mai là người có chí lớn, tài vận tốt. Nếu nam giới có đầu mũi nhọn, xương xẩu là người rất khắt khe, thường hay trách cứ vợ con; chặt chẽ trong chi tiêu. Nếu xương sống mũi lộ ra thì càng khắc vợ.
- Eo tròn, lưng dày, vai bằng, rộng, ngực bụng cân đối thường là người có phúc tướng. Người này có nhiều phúc lộc, có thể gánh vác trọng trách trong gia đình và ngoài xã hội. Ngược lại, nếu nam giới có vai nhọn, cao là người có sức khỏe yếu, cuộc sống vất vả, bụng dạ hẹp hòi và nóng nảy.
(Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay)
Chó tự nhiên hướng về một phía và tru
Chó hướng về một phía và sủa điên cuồng
Nếu bạn nhìn về hướng này và không phát hiện ra bất kỳ mục tiêu nào thì có nghĩa là hướng ấy đang tồn tại một linh hồn mà mắt người không nhìn thấy được. Người xưa thường cho rằng chó có khả năng nhìn thấy ma, tuy nhiên, trong trường hợp này ngụ ý rằng trong nhà bạn đang có người bị bệnh. Nên cẩn thận nếu trong nhà có người già và bị bệnh lâu này, có thể người đó sắp qua đời.
Ảnh minh họa |
Nghe thấy tiếng chim lợn kêu
Sợ nhất ban đêm nghe thấy tiếng chim lợn, vì nó ngụ ý trong nhà có người sắp chết. Điều này không có nghĩa chim lợn là loài vật quái dị, mà bởi vì nó có trực giác rất nhạy cảm. Thân thể con người là một tổ hợp điện chất, khi con người ngừng thở loại điện chất này sẽ phân giải thành một loại mùi vị như mùi thịt thối. Và chim lợn là loại vật ăn thịt (chúng ăn thịt chuột, chim nhỏ, bò sát nhỏ…) chúng sẽ ngửi thấy và bay tới.
Bài vị tổ tiên bị lật ngược
Ngày nay trong nhà thờ tổ dòng họ, nhiều gia đình vẫn giữ thói quen thờ phụng bài vị hoặc linh vị của tổ tiên. Nếu thấy bài vị tổ tiên bị lật ngược thì ngụ ý gia đình sẽ mất đi sự phù hộ từ tiên tổ, trong nhà sắp xảy ra đại nạn lớn.
Ngọc vô cớ bị vỡ
Những đồ vốn gắn bó bấy lâu tự nhiên mà mất, hoặc đứt, vỡ đều ngụ ý về hoạ hạn. Tuy vậy nứt và vỡ mang nhiều ngụ ý khác nhau, trong trường hợp bị vỡ thì bạn và người nhà của bạn bị đe doạ về tính mạng an toàn.
Đột nhiên hoa mắt, chóng mặt hoặc tim đập nhanh
Ngoại trừ những nguyên nhân do cao huyết áp, tiểu đường mà bỗng dưng gặp triệu chứng trên là ngụ ý người thân gặp đại nạn. Nếu trước khi ra khỏi nhà bạn gặp vấn đề này thì bạn nên cẩn thận có thể thay đổi thời gian xuất hành, hoặc thay đổi kế hoạch.
Đầu que hương bị gãy khi thắp
Hương gãy thì không thể dâng lên bàn thờ được, ngụ ý vợ con ly tán, ngưng đường con cái.
Ảnh minh họa |
Trước khi xuất phát lốp xe bị nổ
Thực ra người xưa kỵ nhất việc trước khi ra khỏi nhà làm việc gì đó mà công cụ lao động bị huỷ hoại. Nên nếu bạn xuất phát mà lốp xe đột nhiên bị nổ thì nên thay đổi thời gian xuất phát.
Khi khai trương, kết hôn mà hàng xóm có người chết, hoặc đưa ma
Đây coi là hỷ sự đụng phải tang sự đại xấu. Nên khi xuất phát nên tránh nơi có tang sự nếu vô tình gặp phải thì nên im lặng thành kính mà đi qua, không được cười nói ngả ngốn thì sẽ bình an vô sự.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Hà Xuyên (Theo 12ky)
- Tháng 1 an tại Dần
- Tháng 2 an tại Tị
- Tháng 3 an tại Tuất
- Tháng 4 an tại Thân
- Tháng 5 an tại Ngọ
- Tháng 6 an tại Thìn
- Tháng 7 an tại Dần
- Tháng 8 an tại Tị
- Tháng 9 an tại Tuất
- Tháng 10 an tại Thân
- Tháng 11 an tại Ngọ
- Tháng 12 an tại Thìn
Như vậy sao Âm Sát chỉ nằm trong 3 trục Dần Thân, Tị Ngọ, Thìn Tuất, ko nằm trên trục tâm linh và âm dương. Âm Sát tính chất là nghi tâm, Âm Sát vào quan hệ giao tế là tiểu nhân. Âm Sát vào tư tưởng tâm lý là ảo giác thiên về những điều quái dị. Sao Âm Sát qua luận đoán của các vị tu hành là sao thuộc về linh giới.
Âm Sát vào Mệnh thì hay gặp tiểu nhân, bản tính nghi nghi hoặc hoặc nên dễ bị phiền não vô ích, nếu thấy cả Đà Kị Không Kiếp hãm thì dễ dàng đi dến ảo giác, suy nghĩ vớ vẩn hoặc vì ma túy mà thành người đầu óc lơ mơ. Tuy nhiên nhiều thầy bói có tiếng hay có Âm Sát ở Mệnh.
Âm Sát ở cung Di, con nười cô độc, ít hợp khó hòa hay ngại ngùng nghi kị, mê muội với sự vật hư ảo.
Âm Sát ở Tật thêm sát tinh, tư tưởng hành động thiếu thăng bằng, dễ bệnh về tâm trí.
Âm Sát ở Phụ ưa những vọng tưởng không thực về gốc gác của mình
Âm Sát ở Nô hay uất ức với bè bạn, với công việc hợp tác, nghi kị.
Âm Sát ở Bào, thường bị phản từ bên trong.
Âm Sát ở Phối, hay đau khổ ngẩn ngơ vì người thương yêu mất đi do sinh ly hay tử biệt.
Âm Sát ở Quan, dễ làm việc mê muội mà hại đến sự nghiệp, mê vợ, mê nhân tình hoặc cả tin vào bạn, người dưới quyền, người trên mà khốn khổ.
Âm Sát ở Tài, vì tự cao tự đại, vì tham mê mà dễ phá sản.
Âm Sát ở Phúc, tâm lý tư tưởng quá khích, cuồng tưởng, vọng tưởng, cuồng tính, gặp thêm các sát kị có thể thành thần kinh.
Âm Sát ở Tử thì con người rất chủ quan, lại hay đi vào tín ngưỡng tôn giáo đồng bóng, tuyệt đối tin rằng con cái mình giỏi hơn, đang kính yêu hơn bất cứ ai khác.
Âm Sát ở Điền thường gặp những nhà cửa có ma quỉ, hoặc vì vợ mất đi, con chết mà cứ lởn vởn thấy linh hồn vợ con phảng phất.
Còn sao Thiên Khố các sách thấy ít nhắc tới, chỉ nói sơ qua là một tiểu Thiên Phủ, chủ về tiền bạc. Đóng cung Tài Bạch và cung Mệnh thì là người quản thủ tiền bạc giỏi.
Một số cách giải tử vi mới được bộc lộ, cần kiểm chứng.
- Mối quan hệ giữa Cục và Mệnh để luận độ số tăng giảm. Có câu phú:
Cục mà sinh Mệnh thời hay
Cục mà khắc Mệnh tai ương có ngày
Mệnh mà sinh Cục có ngày tổn hao…
Một số điều thú vị về các trục trong Tử Vi trong mối tương quan Lục Thân.
- Cung Ngọ có đặc điểm là “Cao”. Mệnh đóng ở cung Thân thì cung Thê đóng ở cung Ngọ: Vợ dáng người cao. Cung Huynh Đệ đóng ở Ngọ thì anh em có người cao hơn mình. Mệnh đóng ở cung Ngọ thì người đó dáng cao. Điền trạch ở cung Ngọ thì nền nhà chỗ ở cũng cao hơn chung quanh. Nhưng chú ý, đây là trường hợp không gặp Tuần Triệt.
- Trục Tí Ngọ là trục thuộc về Bố Mẹ, chịu ảnh hưởng nhiều từ Bố Mẹ, kể cả về cung số và cung nhập hạn. Ví dụ hạn cung Tử tức đóng ở cung Tý thì con cái chịu ảnh hưởng nhiều về bố mẹ, phụ thuộc vào bố mẹ, phải nghe theo bố mẹ. Cung Tài ở Ngọ có Song Hao mà xấu lại gặp Triệt thì chẳng được nhờ tiền của bố mẹ. Khi Triệt hết tác dụng thì Song Hao phát huy tác dụng phải lo tiền của để cung phụng bố mẹ.
- Trục Sửu Mùi là trục thuộc về anh em, ảnh hưởng chi phối, phụ thuộc về anh em. Ví dụ cung Tử tức đóng ở Mùi có Tham Vũ gặp Triệt thì khi mình ngoài 30, con cái được nhờ anh và em vợ (vì ở cung Âm).
- Trục Dần Thân là thuộc về con cái, vì con cái, ảnh hưởng của con cái, được nhờ con cái. Cung Quan Lộc ở Dần, ảnh hưởng con cái về đường làm ăn sinh sống, do đó mà mình được hưởng nhiều. Cung Thê đóng ở Thân thì vợ nặng về tình cảm với con hoặc vợ mình cũng ảnh hưởng của con cái v.v.
Tương tự:
- Trục Thìn Tuất là về bè bạn (tốt cũng như xấu)
- Trục Tỵ Hợi là về nhà cửa, đất đai
Ngòai ra, cứ cung Nhị Hợp là chủ về đằng nhà vợ hay phía ngoại. Ví dụ cung Phụ Mẫu cha mẹ đẻ ở Hợi thì cung chủ về cha mẹ đằng nhà vợ là Dần. Cung Huynh Đệ ở Dậu thì anh em đằng nhà vợ ở cung Thìn. Cung Tài của mình ở Ngọ thì tài của vợ ở Mùi v.v..
Trên đây là một số điều mới biết, cần được nghiệm lý thêm. Cũng như vòng Tràng Sinh đại diện cho các thứ bậc cá nhân trong một đại gia đình. Kết hợp những điều này vào luận đoán vận hạn sẽ làm cho sự luận đoán trở nên đặc biệt phong phú và chi tiết.
Số 1 biểu thị Dương Mộc
Thuộc hành Mộc chủ về “nhân”
Số 1 – Dương Mộc chỉ người tính tình hòa nhã, ôn từ. Người có ý chí mạnh mẽ, có nghị lực kiên cường, quyết tâm cao. Người vượt mọi khó khăn và nhanh chóng thích nghi với hoàn cảnh thay đổi. Người có lòng bác ái nhân từ, quan tâm đến mọi người, song lại không kiêng nể kẻ đối địch. Người năng động và ưa hoạt động, nhưng hành động thận trọng, chắc chắn nên chậm.
Số 2 biểu thị Âm Mộc
Vẫn là người thuộc hành Mộc chủ về “nhân”. Song thuộc tính Âm nên tính tình khiêm nhường, ngay thẳng. Bản tính là nhân hậu, ít thổ lộ. Người có bề ngoài mềm mỏng, nhưng bên trong lại cứng cỏi và có tính bảo thủ, cố chấp. Người này có tính đố kỵ. Tuy vậy với ý trí và lòng quyết tâm bền bỉ nên là người có nghị lực thích nghi mọi hoàn cảnh và vẫn phát triển tốt.
Số 3 biểu thị Dương Hỏa
Hành Hỏa chủ về “Lễ”. Thuộc hành Hỏa, người có tính cách nóng vội, gấp gáp, ưa hoạt động. Song là người thiếu kiên trì, chóng chán nên hay bỏ dở giữa chừng mọi thứ. Người này khí huyết cường thịnh. Người nhanh nhẹ, thích danh lợi, thích tiếng tăm. Tuy là người năng động và mưu trí, nhưng sự thành công không bền lâu.
Nhược điểm của Dương Hỏa là không khoan nhượng hiếu thắng, nhỏ nhen và không nhận sai lầm của mình. Họ cương quyết thực hiện bằng được mục tiêu ngắn hạn.
Số 4 biểu thị Âm Hỏa
Người có số biểu lý Mệnh vận 4 thuộc hành Hỏa. số 4 là số chẵn thuộc Âm. Liên kết hai yếu tố lại, người có số biểu lý 4 là Âm Hỏa. Tuy và âm thuộc tính khác dương, song vẫn thuộc hành Hỏa, nên người này tính tình cũng gấp gáp, nóng nảy. Đó là vì thuộc hành Hỏa; hành Hỏa lại chủ về “lễ đạo” nên người này có tính cách nghiêm nghị, nóng, gay gắt, nguyên tắc. Hành và đặc tính cơ bản của nó ảnh hưởng mạnh tới nhân cách. Bởi vậy người có số biểu lý 4 – Âm Hỏa là người bề ngoài bình thường có vẻ lạnh nhạt (tính Âm), nhưng thực chất bên trong lại nóng vội. Họ có nhiều ước vọng, ý muốn, nhưng là người không muốn thổ lộ. Người này rất khéo ăn nói và biết dấu kín sở nguyện. Vì vậy có thể nói là người nham hiểm, khó chơi. Người Âm Hỏa tức lửa âm ỉ, không bùng. Bởi vậy có thể nói người này không mạnh khỏe, cường tráng, hạnh phúc không suôn sẻ và hiếm muộn (về xây dựng gia đình và con cái).
Số 5 thuộc hành Dương Thổ
Số 5 là số lẻ nên thuộc tính là Dương Thổ, Hành Thổ chủ về “Tín”. Chủ về tín nên tính người nghiêm trang, bình ổn, thư thái, đĩnh đạc.
Người có số biểu lý Mệnh vận là 5 – Dương Thổ thì bị hành Thổ chi phối, nên tính tình thiện lương, ôn hòa, trầm lặng. Là Dương Thổ, người này trọng danh dự, giữ chữ tín trên hết. Người có lòng bao dung, cảm thông lớn. Người trọng tín nghĩa, coi thường vật chất, hiểu biết và cư xử ân tình. Người này không để lộ lòng mình cho người ngoài biết và họ ít để ý đến mọi sự nên có vẻ lãnh đạm, không thể hiện thân mật.
Số 6 cũng thuộc hành Thổ
Số 6 là số chẵn nên mang thuộc tính Âm. Như vậy số 6 thuộc Âm Thổ. Người có số biểu lý Mệnh vận Âm Thổ tất mang đặc tính chung của hành Thổ là chủ về “Tín” nên tính người bình ổn, nghiêm trang, đức độ. Là Âm Thổ, người có số biểu lý này là người rất hiền và dịu dàng, bên ngoài nghiêm khắc mà bên trong lại thiện lương (ảnh hưởng chữ tín của hành Thổ) và là người nghĩa hiệp, thích làm việc nghĩa, người xả thân vì nghĩa lớn. Người này thích kiến thức chuyên sâu chứ không thích lan man. Họ thích đi sâu vào một lĩnh vực, một chuyên môn hay một nghề nghiệp. Vì vậy có thể nói là người có tính đam mê. Vì là Âm Thổ, nên là người ham muốn tình cảm và sức khỏe không tốt.
Số 7 thuộc hành Kim
Số 7 là số lẻ nên thuộc tính Dương. Như vậy số 7 là Dương Kim. Người có số biểu lý Mệnh vận là 7 – Dương Kim chủ về “Nghĩa”, thì cứng cỏi, hành xử quyết liệt, mạnh mẽ, sắc sảo.
Người này có ý trí kiên cường, quật khởi. Người ưa tranh đấu, không sống luồn cúi, a dua. Người có dũng khí, không sợ gian nguy đến tính mạng. Người quả cảm nên có nhược điểm là lòng tự ái cao, thích tranh biện, cãi lý không kiêng nể, không khuất phục. Vì vậy mà cuộc đời của họ nhiều thăng trầm, lao khổ, trôi nổi, đổi thay nhiều.
Số 8 thuộc hành Kim
Số 8 là số chẵn thuộc tính Âm. Như vậy liên kết lại ta có số 8 là Âm Kim. Cũng thuộc hành Kim, chủ về “Nghĩa”, nên người có số biểu lý Mệnh vận là số 8 sẽ có tính tình ngang ngạnh, bướng bỉnh (thuộc Kim tính rắn). Người này có sức chịu đựng mọi nhẽ. Tính tình vì thế mà bảo thủ, cố chấp. Họ không nhận sai sót của mình bao giờ và lại hay chấp nhặt. Người này cũng thích tranh đấu, có nhiều tham vọng, là người có thể sẽ là nhân vật lỗi lạc và là người được thiên hạ kính trọng.
Số 9 thuộc hành Thủy
Số 9 là số lẻ thuộc tính Dương. Như vậy số 9 là số Dương Thủy (nước cường, đại dương). Hành Thủy chủ về “trí”, nghĩa: trí tuệ, xét đoán, uyển chuyển. Vì vậy người có số biểu lý Mệnh vận là số 9 – Dương Thủy sẽ là người thông minh, khôn khéo. Người ưa hoạt động. Họ không thích “ăn không, ngồi dồi”. Họ lấy công việc làm sở thích. Họ sống bằng lý trí chứ không bằng cảm tính. Người này cư xử có phán xét cẩn thận, người sống tình cảm và giao thiệp chân thành, rộng. Người này có nhiều tham vọng và thích danh tiếng. Họ thích ngao du đó đây và có óc quan sát tinh tế.
Số 10 thuộc hành Thủy
Số 10 là số chẵn thuộc tính Âm, liên kết lại ta có số 10 là Âm Thủy. Thuộc hành Thủy tính Âm (nước đọng) vì vậy vẫn chủ về “trí”. Người có số biểu lý Mệnh vận là số 10 –
Âm Thủy, sẽ có những nét cơ bản như tính người ưa tĩnh lặng, đơn độc. Người này nhạy cảm, nhưng thụ động. Người sống thiên về cảm tính, song lại có nhiều tham vọng lớn. Người có tính thụ động không tự chủ việc gì song lại là người dễ bị kích động.
Nhận định: Mệnh vận là phần số biểu lý quan trọng nhất. Nó cho biết những đặc tính cơ bản nhất, là vận thế mà có thể giúp ta dự đoán sơ bộ bản chất và nhân cách của một ai đó khi biết họ và tên của họ. Một phương pháp đơn giản không cầu kỳ như thuật số, dịch số, tứ trụ v.v… và các môn dự đoán khác mà người Trung Quốc xưa và nay vẫn dùng. Với việc số hóa họ tên ta có thể tìm ngay được số biểu lý của Mệnh vận. Từ đó ta tham chiếu vào tính tình đã diễn giải qua 10 số biểu lý Âm Dương và Ngũ Hành mà nắm bắt nhanh nhất nhân cách của một ai đó.
Xem bói tình yêu của người tuổi Tị thường thông minh tuyệt đỉnh, hào hoa và cũng rất có tài ăn nói, có thể hấp dẫn, mê hoặc được rất nhiều người, nhất là những người khác giới, trẻ tuổi và đang còn độc thân. Tuy nhiên, họ lại thường lạnh lùng, ít khi thể hiện thái độ, tình cảm của mình mà sẽ cân nhắc, so sánh thật kỹ, quan sát từ từ, giữ thái độ vừa phải, không quá xa cách mà cũng không quá nhiệt tình và vẫn tiếp tục để mắt đến những người khác giới khác.
Khi lựa chọn đối tượng kết hôn, người tuổi Tỵ thường chọn người có tính cách tương đồng với mình. Cả hai người sẽ đồng tâm hiệp lực đi trọn con đường đời còn lại. Người tuổi Tỵ cũng thường yêu rất nhiều và có nhiều kỷ niệm về tình yêu trong suốt cuộc đời mình, và đặc biệt khi muốn kết hôn bạn phải xem ngày đó là điều mà ai kết hôn cũng phải làm.
Người tuổi Tỵ sẽ dành phần lớn tình yêu cho gia đình và cùng người bạn đời của mình chung sống một cách vui vẻ.
Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Tỵ với các tuổi khác
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Tý: Trong tình yêu, hai người rất tâm đầu ý hợp, kể cả những lần đầu làm quen, hẹn hò nhau. Trong cuộc sống hôn nhân sau này, sự hòa hợp giữa hai cá nhân giờ đây còn có thêm cả trách nhiệm với hai bên gia đình và con cái nên ít nhiều cũng bị ảnh hưởng.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Sửu: Tình yêu và hôn nhân của hai người tương đối hòa thuận. Người chồng sẽ luôn cố gắng nghe theo những yêu cầu, đề nghị của người vợ.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Dần: Cả hai người có cuộc sống hòa thuận, hạnh phúc dài lâu bên nhau. Suy nghĩ của cả hai có khá nhiều điểm khác biệt nhưng bởi sự tận tâm của người chồng tuổi Tỵ và sự khéo léo của người vợ tuổi Dần nên những khác biệt đó lại tạo thành những niềm vui trong cuộc sống hay ý tưởng tốt trong công việc.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuôi Mão: Hai người có thể sống lâu dài bên nhau bởi người vợ tuổi Mão luôn biết cách hun đúc ngọn lửa hạnh phúc gia đình.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Thìn: Người chồng tuổi Tỵ luôn luôn phấn đấu cho sự nghiệp còn người vợ tuổi Thìn rất mạnh mẽ và luôn hỗ trợ cho chồng. Cuộc sống gia đình ngày càng thịnh vượng và giàu sang.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có nhiều điểm chung với nhau, tính cách khá tương đồng nên thường chung chí hướng, chung lối suy nghĩ, thuận vợ thuận chồng, làm việc gì cũng nên.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Ngọ: Cặp đôi này thường bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh hơn chính hai người trong cuộc. Nếu có thể nghe theo trái tim và tin tưởng vào chính mình thì cuộc hôn nhân sẽ bền chặt và hạnh phúc dài lâu.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Mùi: Cuộc tình giữa hai người là cuộc tình với những yếu tố xáo động lẫn lộn nhưng cả hai người vẫn giữ được nhau. Nếu cả hai đều không bi quan và luôn sống với trạng thái tinh thần vui vẻ, thoải mái thì tình yêu, hôn nhân của họ sẽ càng lâu bền hơn.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Thân: Trong cuộc sống gia đình thường khá hòa thuận, ít có mâu thuẫn nảy sinh. Hai người nên chia sẻ nhiều tâm tư của bản thân cho đối phương biết, cùng nhau giải quyết hơn là âm thầm gánh vác công to việc lớn một mình.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Dậu: Hai người là một cặp trời sinh, cả hai đều rất hiểu nhau và tình yêu giữa họ sẽ dẫn đến một kết quả rất tốt đẹp.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Tuất: Nếu người chồng có thể hoàn toàn chinh phục được người vợ thì cuộc sống của họ sẽ vô cùng tôt đẹp, hòa thuận.
– Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Hợi: Người chồng thích một tình yêu nồng nhiệt và mạnh mẽ từ người vợ hơn là sự dịu dàng, nhu mì của người phụ nữ tuổi Hợi. Tuy nhiên, lạt mềm thì thường buộc chặt nên người chồng vẫn luôn thấy sức hấp dẫn kỳ lạ từ người vợ.
Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Tỵ với các tuổi khác
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể sống bên nhau nhưng người vợ cần phải có trách nhiệm với chồng nhiều hơn nữa thì cuộc sống mới có thể hạnh phúc, lâu bền.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Sửu: Người vợ tuổi Sửu nên chủ động chia sẻ suy nghĩ của mình cho người chồng, đồng thời người chồng tuổi Tỵ cần phải để ý và chăm lo cho gia đình nhiều hơn nữa.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Dần: Cuộc sống không phải lúc nào cũng theo ý muốn chủ quan của con người, kể cả tiền tài vật chất đầy đủ, khá giả. Quan trọng là sự thấu hiểu con người và tính cách của họ để bản thân có thể thay đổi, thích nghi với nhau.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Mão: Hai người có thể kết hợp được với nhau. Nếu hai người rất thích suy ngẫm, xem xét vấn đề lại biết thông cảm và thấu hiểu lẫn nhau thì tình yêu của họ chắc chắn sẽ rất ngọt ngào và bền chặt.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Thìn: Hai người quả thực là một cặp đôi lý tưởng. Người chồng luôn cảm thấy tự hào về vẻ đẹp của vợ mình.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Tỵ: Sự tương đồng về tính cách là chất keo gắn bó hai người lại với nhau một cách bền chặt và đầm ấm.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng có thể khiến cho người vợ cảm thấy vui vẻ và người vợ cũng thường xuyên quan tâm tới người chồng nên cặp đôi này khá tâm đầu ý hợp với nhau.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Mùi: Tình yêu giữa hai người có rất nhiều xung đột, khi đó, lý trí và trí tuệ của họ đều chẳng còn ý nghĩa gì cả. Tuy nhiên, những nhu cầu chung vẫn sẽ gắn kết cả hai người lại với nhau.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Thân: Nếu người đàn ông đồng ý và có tình cảm thật sự thì giữa hai người sẽ có được một cuộc hôn nhân hạnh phúc.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Dậu: Hai người là một cặp trời sinh, cả hai đều rất ngưỡng mộ kính trọng lẫn nhau và đều để ý đến thể diện của cả gia đình nên sẽ hết sức vun đắp cho mọi chuyện được trở nên tốt đẹp hơn.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Tuất: Đây sẽ là một cặp đôi vô cùng hạnh phúc. Tuy nhiên người vợ tuổi Tuất cần có sự khéo léo hơn, kể cả trong lời nói hay hành động mặc dù tâm tính và ý nghĩ của họ rất lương thiện và tốt đẹp.
– Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Hợi: Hai người cũng là một kết hợp hoàn hảo, người vợ tự nguyện hy sinh những hứng thú và sự tự do của mình. Trên thực tế, giữa hai người ít khi xảy ra những cuộc xung đột lớn nên về cơ bản cuộc sống khá êm ấm như ý.
Làm cách nào để theo đuổi người tuổi Tị
Khi ở bên cạnh một người tuổi Tị, bạn cần cố gắng chú ý quan sát mọi hành động, cử chỉ của họ bởi khi họ có một sự thay đổi nào đó trong tình yêu thì những người khác cũng khó mà nhận ra được nếu không quan sát tỉ mỉ. Vì vậy, chỉ khi thật sự quan tâm đên một người tuổi Tị thì bạn mới nắm bắt được tâm hồn cũng như con người họ.
Nếu yêu một người tuổi Tị, bạn hãy kiên trì, dũng cảm và nên tận dụng không khí ngập tràn tình yêu của ngày lễ tình nhân để bày tỏ tấm lòng của mình với họ.
Những điều người tuổi Tị cần tránh để không đổ vỡ trong tình yêu
Người tuổi Tị thường không có khả năng đối phó được với những tình huống khó xử trong tình yêu. Vì vậy, tuy không ghét nhau nhưng dường như giữa hai bên vẫn có khoảng cách rất lớn, khiến cả hai đều cảm thấy mệt mỏi, tổn thương. Nhưng cho dù có quyết định chia tay thì ngưòi tuổi Tị cũng không cảm thấy chán nản hay ức chế mà sẽ nhanh chóng tìm được tình yêu mới.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Số 1 | Số 2 | Số 3 | Số 4 |
Số 5 | Số 6 | Số 7 |
Mộc Trà (theo Buzz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
1. Bày biện vật may mắn trong phòng
Trong phòng ngủ, bạn có thể bày một số vật may mắn bên giường ngủ như cây pha lê hồng, cầu pha lê hồng, đĩa thất tinh trận đồ bằng pha lê. Đây đều là những vật cát tường có khả năng trợ giúp tăng vận đào hoa, thay đổi vận khí của người dùng.
2. Treo tranh hoa mẫu đơn
Muốn chuyện tình duyên khởi sắc, FA có thể treo một bức tranh hoa mẫu đơn ở phía bên phải của phòng ngủ, hoặc đặt một chậu hoa mẫu đơn, như vậy có thể tăng sức hấp dẫn với người khác giới. Bạn nam FA có thể treo tranh hình rồng hoặc đồ trang trí hình rồng ở bên trái phòng ngủ. Về đường tình duyên, bạn xem nhiều hơn ở bói tình duyên.
Cây pha lê, cầu pha lê, đĩa thất tinh trận đồ và tranh hoa mẫu đơn là những vật đem lại may mắn, tăng vận đào hoa. |
3. Bày đồ vật có đôi có cặp
Xem bói, bạn nên bày những cặp đồ vật nhỏ trong phòng ngủ, tượng trưng cho tình cảm tốt đẹp, như một đôi chim uyên ương, một đôi ngựa đá, không nên để chúng đơn lẻ.
4. Không treo tranh ảnh người độc thân khác
Phòng ngủ của những cô gái độc thân không nên treo tranh ảnh của một cô gái hay chàng trai độc thân khác, sẽ càng thể hiện rõ sự cô đơn lẻ bóng của mình, tốt nhất là nên gỡ xuống và thay bằng ảnh đôi lứa hạnh phúc.
5. Chú ý ánh sáng trong phòng
Trong phong thủy, phòng ngủ không nên tối tăm ẩm thấp, không chỉ ảnh hưởng sức khỏe mà còn dễ hình thành tính cách cô độc, nhất là với những bạn FA. Phòng ngủ có ánh sáng êm dịu không quá chói mắt là tốt nhất cho chuyện tình cảm.
Phòng ngủ nên gọn gàng ngăn nắp, sáng sủa. Biết vận dụng tốt phong thủy sẽ giúp bạn khá nhiều trong đường tình duyên. |
6. Đầu giường nên dựa tường
Giường trong phòng ngủ nên dựa đầu vào tường, nếu không con gái trong nhà dễ thành “gái ế”, khó tìm thấy đối tượng kết hôn đáng tin cậy.
7. Kích hoạt năng lượng tình cảm
Những màu đỏ, vàng, cam có nhiều tác dụng thúc đẩy tình cảm phát triển, thể hiện năng lượng tràn đầy. Bạn có thể bày những đồ trang trí màu nóng trên bàn trong phòng ngủ để tăng sức hút cho bản thân.
8. Hóa giải môi trường xấu
Nếu phòng ngủ của bạn có nhiều khung cửa sổ, chấn song nhôm, sắt trông rất lạnh lẽo, bạn nên che rèm hoặc đặt vài chậu cây xinh xắn ở đó, như vậy có thể giúp gia tăng nét mềm mại ôn hòa trong tính tình của bạn, thuận lợi cho nhân duyên tốt đẹp xuất hiện.
Hiện tượng: Rãnh nước nằm trong nhà, thậm chí nó xuyên ngang qua nhà, như vậv sẽ làm cho khí trường trong nhà không ổn định. Nếu rãnh nước nằm phía bên dưới bếp ga thì ảnh hưởng càng nghiêm trọng hơn.
Phương pháp hóa giải:
Lập tức cải tạo đường rãnh nước để hóa giải triệt để. Nếu tạm thời không thể cải tạo thì dùng 36 đồng tiền cổ đặt đều nhau trên rãnh nước để ổn định khí trường, hoặc tại nơi cửa cống đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải.
M.Kugler – Chủ tịch Hội nghiên cứu tâm lý Dulát của Mỹ thường có thói quen ghi lại các giấc mơ của mình.
– Giấc mơ ngày 27-2-1972:
Có người (là tôi?) mắc bệnh nặng lại chữa được, mọi người cho đây là điều kỳ diệu, bàn tán nhiều.
Lúc bấy giờ vợ chồng bà Kugler hoàn toàn khỏe mạnh. Sau khi nằm mơ bà thấy không thoải mái, tức ngực. Bà cho rằng vì làm việc quá căng thẳng, lo nghĩ nhiều.
– Giấc mơ ngày 19-4-1972:
Có người đem biếu tôi một cái hộp vuông lớn, bên trong có nhiều hộp nhỏ đó là các loại gạo. Kèm theo chiếc hộp lớn có một tấm danh thiếp: “Em thân yêu, tôi yêu em, Mari”.
Kí tên Hác-lân
Người bạn cũ hay có thói quen gọi tên tôi nhiều lần.
– Giấc mơ ngày 08-5-1972:
Kugler đã nhuô’m bệnh, đau đớn. Bà phải nằm bệnh viện và nằm mơ như sau:
Tôi với chồng đi du lịch. Cùng đi với chúng tôi còn có bạn của tôi là Tôti. Đằng trước là cái hang sâu đầy băng. Phải bò qua nước mới đến được ngọn núi. Từng giọt nước màu đỏ nhỏ xuống rất đẹp.
– Giấc mơ ngày 15-6-1972:
Tôi mặc một chiếc áo màu trắng, cúi đầu xem áo, thấy trên áo giữa ngực bên phải có một vết màu hồng tía.
– Giấc mơ đặc biệt ngày 20-9-1972:
Tôi dùng nhiều thủ thuật điều trị, mời bác sĩ cao tay vì phải giải quyết hai vấn đề trên cơ thể.
– Giấc mơ ngày 22-10-1972:
Trong phòng bệnh có hai phụ nữ đã phẫu thuật.
Người mắc bệnh vú, cổ đeo một cái đai, nhưng vẫn vui vẻ. Tôi hỏi bà ta: ‘Chồng bà có phản ứng gì?’ Bà nói: ‘Chồng tôi rất tốt’.”
Bà Kugler lúc đó chuẩn bị phẫu thuật. Sau đó phẫu thuật diễn ra như trong giấc mơ. Giấc mơ ở thời kỳ này có tác dụng an ủi.
– Ngày 5-11-1972:
Tôi nằm mơ thấy danh y nổi tiếng về tâm lí học đã đưa tay ra ôm người vợ vào lòng như thể tiếp đón người bệnh.
– Ngày 16-11-1972:
Nằm mơ thấy mình rơi vào nước sâu, có một người đàn ông vớt lên.
Trong cuộc sống thực tế, ngày 9-12 bà Kugler đã gặp phải những sự kiện nghiêm trọng: Bác sĩ đề nghị phải kiểm tra toàn bộ cơ thể. Năm 1973 bà đã kiểm tra lại vú, phát hiện khôl u nhưng không mổ được.
Căn cứ vào giấc mơ hoàn chỉnh được ghi chép lại, ta có thể phân tích mấy điểm dưới đây:
– Bộ phận có cảm giác khác thường trong giấc mơ là bộ phận có liên quan với bệnh.
– Bệnh đã chuyển biến, nhiều lần trong giấc mơ đã phản ánh chuẩn xác sự diễn biến của một bộ phận trong cơ thể.
– Có thể thông qua tượng trưng của giấc mơ để phản ánh sự nhuốm bệnh và phát bệnh.
– Các cơn mộng dữ đã biểu thị bệnh cơ thể.
Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn thần Nguyễn Bông và ngài Trần Toàn.
Nội dung: Hội đình An Phú sau lễ tế thần là trò chơi "đi cầu noi". Trò chơi đi cầu noi là dùng một cây tre nhỏ dài đã được róc sẵn, có độ dẻo, được bắc từ trong bờ ra hồ nước, tựa như một chiếc cầu đu đưa không vừa một bàn chân. Giải thưởng được treo ở phía trên vừa đủ tay với. Người tham gia đi cầu noi sẽ đi trên cây tre đó tiến về phía giải thưởng để lấy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
► Tham khảo thêm: Cách đặt tên cho con theo phong thủy |
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không |
Đây không hẳn là sở thích của họ mà đơn giản chỉ là cách để họ ‘ngụy trang’ cho bản thân mà thôi.
Nội dung
Người tuổi Dần có lòng tự trọng cao, ưa sĩ diện, thích người khác làm theo bất cứ yêu cầu nào của họ. Do đó, nhiều khi họ tỏ ra ngoan cố, dù biết bản thân sai nhưng vẫn cố tình cãi lý, quyết không nhận sai.
Lời lẽ họ đưa ra để cố vớt vát lấy thể diện trong lúc mình sai khá mâu thuẫn, câu trước đá câu sau và thường theo kiểu ngược lại với suy nghĩ thầm kín của bản thân.
Đa số người tuổi Tý có tư duy nhạy bén, sắc sảo. Họ thường tỏ vẻ nghiêm túc, thậm chí lạnh lùng trước mặt người khác, nhưng thực ra họ đang cẩn trọng suy xét vấn đề trước khi đưa ra bất cứ lời nói hay hành động nào. Ngoài ra, người tuổi này còn đa nghi, cảnh giác và không dễ dàng tin tưởng mọi người, đặc biệt là những người mới quen biết.
Do đó, việc họ hay sử dụng cách nói ngược, nói tránh là nhằm mục đích “ngụy trang” cho bản thân để đảm bảo an toàn cho lợi ích cá nhân. Đồng thời, thói quen đó có thể đánh lạc hướng suy nghĩ của người khác về họ, biến họ trở nên bí ẩn, có sức hút mãnh liệt hơn đối với người khác giới.
Bản tính lương thiện, tốt bụng và hòa đồng khiến người tuổi Mùi dành được tình cảm ưu ái của mọi người xung quanh. Nhưng vì có lối suy nghĩ khá bi quan, lại không mấy tự tin vào chính mình nên đôi khi họ dùng những lời nói ngược nhằm mục đích che giấu nội tâm sâu kín, tạo sự hóm hỉnh và vui tươi cho bầu không khí tập thể.
Trong bất cứ tình huống cấp bách nào, người tuổi Mùi luôn giữ được bình tĩnh. Do đó, họ thường đóng vai trò trọng tài phân xử mọi khúc mắc giữa mọi người, nhằm làm hài lòng tất cả. Lối nói ngược pha chút hài hước được họ sử dụng và tận dụng một cách khéo léo, hiệu quả.
GS. LÊ TRUNG HƯNG
Trong công trình làm sang tỏ khoa lý học tử vi, những lúc gần đây người ta không thể quên tên của những loạt bài “Thần Kê định số”, của nguồn gốc khoa tử vi, của hình tượng của Nhật Nguyệt và những tác giả thâm lý vô cầu Võ Văn Châu, Vi Nhật, Phong Nguyên trên KHHB của năm cũ Giáp Dần 1974. Trước thềm xuân niên tuế Ất Mão, kẻ viết xin khai bút gọi là chút đóng góp (trong muôn một và đa diện của khoa Tử vi) với tâm ý: 1 ngày nào đó tử vi trở thành 1 học khoa của sinh hoạt đại học (trên các lĩnh vực nhân văn và quản trị). Chiều hướng trên có thể là 1 tham vọng, một khi những ai dấn than vào tử vi để hủ hóa thêm cho ngành này (bằng thái độ tự tôn, thành kiến, cố chấp, bảo thủ), mà cũng có thể là cao vọng khả chấp, một khi mọi giới thức giả trong vị thế và lãnh vực của mình, áp dụng tử vi trong sự cảnh giác: vừa nghiệm lý, vừa khai phóng. Có nghiệm lý mới thấy rõ hậu quả của bản số và thế tương quan cơ cấu giữa các tinh đẩu. Có khai phóng mới cập nhật hóa được những dữ hiện xưa trong hình thái hiện hữu, bới cung cách cổ điển vẫn tồn tại ẩn kín trong văn hóa kim thời.
Bài viết kỳ này xin triển khai “Mười Liên Đới Cơ Cấu của Tử Vi” – gọi là mở ngõ và gợi ý cho lĩnh vực xã hội học…
Tử vi có tất cả 14 chính diệu, được coi là các giới tinh “đỡ đầu cho cung trấn đóng và ai cũng phải nhìn nhận cặp Thái Dương – Thái Âm chủ về sự soi sang. Trực chiếu (hay còn gọi là xung chiếu thì mạnh mẽ hơn là tam hợp chiếu. Đại vận vào ngay cung của Nhật Nguyệt (vị thế sáng sủa) bị lòa sáng làm đẹp và không tốt bằng Đại vận ở cung được Nhật Nguyệt chiếu. thế nên khi Cự môn (là cửa thành, cửa nhà quan: nếu đóng ở Ngọ thì nên gọi là ngọ môn, cho chính danh nơi vua ở, và bên trong hẳn phải chất chứa bao điều bí mật về tài sản, về phong cách), đóng ở cung Tý luôn có Thái Dương ở cung Thìn rọi sang (tam hợp chiếu). Đèn chiếu tới cửa, nhưng cửa cài, then đóng, làm sao thấy được gì ở trong? Vậy cần phải có những yếu tố mở ngỏ (nội công thì ngoại kích mới hữu hiệu) nằm vùng ngay tại cung của Cự Môn, như Tuần Triệt, Song Hao, Kình Dương – nỗ lực làm sao cho cửa thành được mở ra, lúc ấy, đèn trời (Thái Dương) mới tỏa rạng ở cung của Cự môn, phơi bày cả 1 kho tang mà Cao chu Thần tướng cao hứng ngâm vịnh: "Kho trời chung mà vô tận của mình riêng".
Biện chứng tương tự cho trường hợp Cự Môn ở cung Ngọ (ngọ môn – khó khăn lắm mới mở được cửa nhà vua), luôn luôn có Thái Dương ở cung Tuất (lâm vào vị thế kém sang), nhưng nếu Thái Dương (ở Tuất) gặp Hóa Kị hay Thiên tài, hoặc giả được đám sao Đào hồng Linh Hỏa hội nhập (nhị hợp, tam hợp….) tiếp sức cho sao anh rọi sáng cung Ngọ, đồng thời Cự môn tại Ngọ bị Tuần Triệt, Song Hao, Kình đục phá thì rồi núi cũng phải lở huống chi chỉ là cửa thành? Mà khi cửa nhà vua bật mở tung, chắc chắn đèn trời Thái Dương còn được chói rạng hơn (vì trân châu, hột xoàn của kho vua lấp lánh). Thành ra “thạch trung ẩn ngọc” chỉ là 1 cách nói tượng trưng của người xưa (ý tại ngôn ngoại). Trong chiều hướng biện giải này, lá số của vị nguyên thủ quốc gia (đăng trong Tử vi Tổng hợp của ông Nguyễn Phát Lộc) có cách “Thạch trung ẩn ngọc” đặc biệt (tạm gọi là đệ tam cách) là Thái Dương ở Tị rọi sang (ngon lành) cho Cự Môn ở hợi (có Tuần, Đại Hao, Không Kiếp), hiệu lực của đệ tam cách chưa biết nghiệm lý ra sao? Có điều chắc chắn: Những bản số nào thuộc cách Cự môn tại Ngọ thiếu thời tân khổ lắm (đục cửa nhà vua tất nhiên phải vất vả)., qua trung niên và hậu vận lại phong túc, vẻ vang tột cùng
Căn bản của tử vi thuyết Thiên Lương là vòng Thái Tuế. Cho đến nay, tuy có nhiều gười hâm mộ sự phát kiến của cụ nhưng rất ít người hiểu rõ những hiệu lực nền tảng của vòng sao chất chứa mệnh tính này, thành ra ngộ nhận 1 cách bất thuận lợi cho khoa tử vi (chứ không phải cho người phát kiến) như tác giả 1 cuốn sách tử vi mới phát hành vào đầu năm 1975
Vòng Thái Tuế là tam giác liên kết 3 cung mạng năm sinh của tuổi (Ví dụ sinh năm Mão thì vòng Thái tuế là tam giác nối 3 cung Hợi Mão Mùi). Vòng này thiết lập ra để đối chiếu tính cách sinh khắc với tam giác của 3 cung Mệnh Quan Tài (được coi là vòng tha nhân, đã trình bày ở bài “10 điều tâm niệm khi đoán số tử vi”. Cụ Thiên Lương gọi vòng Thái tếu là vòng Thiên thời, để tìm xem đại vận nào tốt nhất trong đời (ông Trần VIệt Sơn đã khai triển nhiều lần). Nhưng có 1 khía cạnh tối quan trọng của vòng Thái tuế mà ít người lưu tâm là tính chất phẩm hạnh và tác phong của bản số tử vi. Một cách dễ hiểu hơn, người viết xin đặt tên cho vòng Thái Tuế là “Vòng Quản Trị” (Cycle of managerial functions), để góp phần hệ thống hóa mô thức điều hành xã hội trên thuật hướng vương đạo của tiền nhân. Mô thức phân quyền của Montesquieu tiên sinh nếu lồng vào Vòng Quản trị của khoa tử vi, sẽ diễn tiến như sau:
3 đỉnh của tam giác vòng quản trị là Thái Tuế - Quan Phù – Bạch hổ, mỗi đỉnh là 1 cục bộ của chủ quyền quốc gia: Lập pháp – Hành Pháp và Tư Pháp. Ý nghĩa dân chủ của thể chế chính trị tiến bộ là hình thái phân quyền để chủ quyền quốc gia được lành mạnh và quốc dân phú cường. hình thái học của khảo hướng phân quyền là như thế, nhưng động lực thực hiện được phân quyền tốt đẹp thuộc khoa quản trị học. Dùng người đúng chỗ là ưu điểm của nhà lãnh đạo, áp dụng vào mô thức vòng quản trị của tử vi, ta có ngay sự sắp xếp thích nghi:
Phép đối ngẫu của cổ văn chương Việt Hoa đối âm, đối tiếng và đối nghĩa. Trọng bộ Lục bại tinh của tử vi có đôi sao Địa Kiếp – Địa Không được an theo giờ sinh, xuất phát từ cung Hợi theo chiều Âm Dương (là căn bản của thuật số huyền học Đông phương). Sự hiệu nghiệm của 2 sao này đã quá rõ rang: Chúng đóng ở cung nào là y như có chuyện lình xình ở cung đó; chiến lược của phản trắc tính Không Kiếp không thể phủ nhận, tất yếu sự hiện hữu là 1 mặc nhiên. Nhưng có vị trí giả đề nghị hủy giải sao Địa Không vì cho rằng tính lý không hạp đôi với Địa Kiếp và thay vào đó bằng sao Thiên Không. Kẻ viết vốn rất ngưỡng mộ sự canh cải, để phục hồi giá trị cho khoa nhân văn tử vi, nhưng không thể vì định kiến chỉ nam ấy mà quên giá trị nghiệm lý của cơ cấu các sao trên lá số. Xin trình làng 2 lý do:
”Tuế tiền nhất vị thị thiên thiếu
Hậu nhất vị quán sách, Trực phù
(Thiên Không và Thiếu Dương ở cung đằng trước Thái Tuế và Quán Sách, Trực Phù ở cung đàng sau Thái Tuế). Người rành luật “bi sắc tư phong” (lý thừa trừ) của Vòng Thái Tuế, càng không thể phủ nhận sự đóng góp của sao Thiên Không khi nó luôn xuất hiện với “tam giác thiên tả” là Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (1 hệ phái thoát ly của vòng Thái Tuế), để thử thách người đời. Bởi vì vào đại vận của tam giác thiên tả, đương số lọt ngay vào sự bảo bọc của bộ sao tứ đức (Phúc Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức, Long Đức) hợp chiếu, chưa kể các phúc tinh khác như Quan Phúc, Quang Quý, Khóa Khoa, luôn luôn là như vậy mà tại sao cứ vào Đại vận hay Tiểu vận này, thiên hạ long đong lận đận khôn cùng? Sự kiện này chỉ có thể hiểu được khi có bộ mặt Thiên Không phá đám, khuấy đảo và dụ dỗ đám hư tinh Đào hồng vào chỗ tuyệt lộ.
Vậy thì xin trả cái gì của César cho César để tử vi khỏi mất mát cái chính lý của nó
Khoa lý học Đông Á coi lẽ Âm Dương như định lý biến dịch, và lấy ngũ hành làm hệ luận sinh khắc. Chu trình Ngũ hành sinh và Ngũ hành khắc đều là 1 chu trình khép kín.
Ai nấy đều thông lý rõ rang và không có gì thắc mắc. Nhưng trường hợp đồng hành của Ngũ hành thì thật là phức tạp, nhiều ý kiến trái ngược: tốt có và xấu cũng có. Theo sách hồng Vũ cẩm Thư của Dương Quân Tùng (Trung Hoa) thì trường hợp Ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái: Thắng – hòa và bại như sau:
Việc này đem áp dụng vào công dụng lý đoán các sao và các cung trên tính cách bản hành nhất là Đại vận của Thái Tuế sẽ thấy rõ hiệu lực của mức độ thành- bại mỗi người.
Ví dụ: người mạng Thổ nhập hạn Thái Tuế ở cung Mùi (Thổ) không thể thoải mái, vẻ vang bằng người mạng Kim mà lại nhập hạn Thái tuế ở cung Thân hay Dậu (Kim).
………………………..
(Còn 6 điểm quan trọng – kỳ sau)
Từ tài liệu quyển thượng Số Tử vi kinh nghiệm của Quản Xuân Thịnh
1- Thân chủ
2- Mệnh chủ
Ví dụ: Người tuổi Hợi, mệnh chủ CỰ MÔN và Thân chủ THIÊN CƠ. Tìm sao CỰ MÔN và THIÊN CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh chủ và Thân chủ vào (ngày nay, các nhà Tử vi thường ghi vào giữa cung trung tâm của lá số đê dễ theo dõi). Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình
Và ở 1 bài viết khác trên mạng, ngoài phần chỉ cách an, họ có nói ý nghĩa trong việc luận giải.
Khi Thân / Mệnh chủ đồng cư một Cung thì coi như Tâm hồn (tinh thần) và thể lực của mình đều đặt trọng tâm vào Cung đó, Cung này biến thành Cung có thể nói là tối quan trọng trong việc truy cầu suốt đời mình (có truy cầu được hay không là chuyện khác, là do Cát Hung của Cung này ra sao và Thân / Mệnh chủ có ngộ Sát tinh, Không – Kiếp … Không vong … gì hay không).
Nếu cung đó là Mệnh / Thân cung thì lúc này Thân / Mệnh chủ có thể trực tiếp đứng ra quản trị lá số (Trên quyền lực của cả Chính tinh), nhưng điều này chỉ là lý thuyết, chưa được kiểm chứng rộng rãi.
Đối với Chính tinh Thì kết hợp với TC/ MC để xét đoán về Tư tưởng / Hình dáng / Tính tình..
Đối với TRUNG/ TIỂU TINH thì xét đoán theo Tổ hợp (Bộ sao / Công thức).
Ví dụ: Mệnh cư Tý có Riêu – Kỵ hợp chiếu, MC là Cự môn (Mệnh cung không có Chính tinh là Cự môn), thì thưở nhỏ có lần (hoặc 2,3 lần) bị té sông, té biển gần chết. Vì đã vô tình hình thành cách Riêu Cự Kỵ = bị Thủy nạn, nếu hội tại cung Sửu thì có thể té xuống chỗ nước có bùn, đá, hay ao hồ hoang vu (Sửu cung = vu đàm, chỗ đất bùn, lầy lội).
3- Mệnh cung thiên can
MỆNH CUNG có Địa chi và Thiên Can, xưa nay chúng ta thường sử dụng Địa chi để luận đoán mà nhiều khi quên mất Tính cách của Thiên can. Nay xin phụ bổ một ít Tính chất của Thiên Can của Mệnh cung (MC).
Như vậy, chỉ cần biết MC Thiên can của một người là ta có thể đoán sơ được vài cá tình căn bản của họ mà chưa cần phải nhìn vào lá số.
Làm thế nào để biết Mệnh cung Thiên can là gì?
Dùng Lịch của Năm sinh mà truy, ví dụ sinh năm 1980, Mệnh cung tại THÌN thì Mệnh Can (Mệnh cung Thiên Can) là CANH.
Can Chi của Mệnh cung như vậy là Canh Thìn, Canh Thìn có Nạp Âm là KIM, và Kim ở đây chính là CỤC số.
Nếu không thì dùng Ngủ Hồ độn:
Mệnh Can còn có những đặc tính sau:
MỆNH CUNG là
*** TAM TÀI phối với MC THIÊN CAN
Các Lý Thuyết về TAM TÀI lâu nay bị bưng bít, một vài Trưởng lão thủ đắc được chiêu Tam Tài cứ lâu lâu đem ra HÙ 1 tiếng làm bọn hậu bối giựt mình, chơi như vậy là không công bằng, nên hôm nay tui xin được công bố, vì thế Quý vị không nên xem thường Chiêu này, nếu không có chỗ dùng tại sao người ta lại dấu kỹ như vậy???
Thiên Địa Nhân
QUÝ là chỗ Vị trí không dựa vào thế lực của THIÊN / ĐỊA / NHÂN (TAM TÀI).
Ví dụ muốn biết GIÁP là gì, ta thấy theo chiều NGANG thì GIÁP = Thiên.
Từ chữ GIÁP nhìn theo chiều DỌC xuống dưới cùng ta thấy chữ Thiên.
Như vậy GIÁP = Thiên chi Thiên.
KỶ, theo chiều Ngang = Địa / theo chiều Dọc = Nhân.
Vậy:
Cứ dựa theo ý của 3 chữ trên mà diễn đạt.
HÀNG NGANG LÀ CẤP SỐ.
HÀNG DỌC LÀ BẢN VỊ
* HÀNG DỌC = BẢN VI:
GIÁP ĐINH CANH nắm được THIÊN THỜI vì có BẢN VỊ là chữ THIÊN.
ẤT MẬU TÂN nắm được ĐỊA LỢI vì BẢN VỊ là chữ ĐỊA.
BÍNH KỶ NHÂM nắm được NHÂN HÒA vì BẢN VI là chữ NHÂN.
* HÀNG NGANG = CẤP SỐ.
Chữ THIÊN/ ĐỊA / NHÂN theo hàng NGANG có thể hiểu là THƯỢNG / TRUNG / HẠ, VÌĐỂ CHỈ CẤP SỐ.
*** ĐIỂM CHÍNH YẾU LÀ HÀNG DỌC / HÀNG NGANG CHỈ LÀ CẤP SỐ.
Như chữ ĐINH, Bản vị là THIÊN cho nên nắm được THIÊN THỜI, và có Cấp số là ĐỊA (TRUNG) Nên gọi là ĐỊA chi THIÊN = Có được Thiên thời, nhưng chỉ ở mức TRUNG ĐẲNG. Chưa phải là Cao nhất vì cao nhất là Thiên chi Thiên.
Như chữ TÂN = ĐỊA LỢI,
Nhưng Địa lợi ở CẤP ĐỘ nào thì xem HÀNG NGANG = NHÂN (HẠ ĐẲNG).
Ví dụ MC TC có NHÂM = Nhân,
Có nghĩa là người này nắm được, sở hữu được tính Nhân hòa, tức là được lòng người chung quanh (Bà con, hàng xóm.. tuy rằng ở Mức độ không cao vì chỉ cóCấp số là NHÂN (HẠ đẳng).
Nếu QUAN có chữ NHÂM = Được cấp trên đề bạt / đồng nghiệp giúp đỡ..v.v
TÀI có chữ NHÂM = Tiền bạc làm ra là nhờ yếu tố nhân sự, nhân hòa, chẳng hạn như mở Quán Phở, tài nghệ nấu nướng thì dưới trung bình,quán lại ở trong hẻm nhưng vẫn sống được vì cả xóm đa số đều ủng hộ.
Như vậy khi MC TC = NHÂM, tức đương sự nắm được yếu tồ Nhân hòa.
NHÂN chi THIÊN = Nắm được THIÊN THỜI, nhưng ở Mức THẤP NHẤT (chữ NHÂN).
TAM TÀI ỨNG DỤNG TRONG ĐẠI/ TIỂU HẠN:
Ví dụ:
LƯU ĐẠI HẠN QUAN có TC = ĐINH, Tức L.QUAN được hưởng Thiên thời, nhưng nếuTiểu Hạn là các năm NHÂM / QUÝ thì Thủy sẽ khắc Hỏa của ĐINH làm cho GIẢM /hoặc MẤT Thiên thời.
Như LƯU ĐẠI HẠN TÀI có TC = ẤT, tức L.TÀI hưởng được Địa lợi, nếu Tiểu hạn là năm TÂN, Kim khắc Mộc, làm giảm mất phần Địa lợi trong Cung Tài.
Cũng vậy, Tiểu Hạn tại Cung Dần có chữ BÍNH, tức được Nhân Hòa, nhưng nếu đó là năm 1992 = Nhâm Thân, thì Nhâm sẽ khắc Bính làm mất đi lợi thế Nhân hòa. (Phải an Thiên Can theo Năm sinh, bắt đầu từ Cung Dần chạy Thuận vòng cho đến cung Sửu)
Ngược lại, những năm nào SINH cho Tam Tài thì Tốt, cứ theo lý Ngũ Hành sinh khắc mà suy.
NGUỒN GỐC CỦA TAM TÀI
Tý Sửu Dần 3 Cung là nơi khai thủy của Tam Tài, Tử vi là môn nghiên cứu về Nhân sự, mà Dần là cung khởi thủy của Nhân, do đó lấy Dần làm Chính cung để định Thân/ Mệnh.
CHỖ SỞ CƯ CỦA TAM TÀI
Do vậy, cứ theo Đia chi mà nói thì nói thì cứ mỗi TAM HỢP đều có đủ Tam Tài.
ỨNG DỤNG CỦA TAM TÀI
MC Tam Tài dùng xem xét số phận 1 người được hưởng Thiên thời / Địa lợi /Nhân hòa như thế nào, cao thấp ra sao, nhằm giúp quyết đoán Cách cục của 1lá số.
Tại Vận trình (Đại / Tiểu Hạn) Tam Tài dùng để xem xét Thời Thế như thế nào, có nên lộ mặt ra (làm ăn, hoạt động..) hay không hay nên ẩn nhẫn, nên làm gì trong Đại/ Tiểu Hạn này, mức độ thành công cao thấp như thế nào.v.v
Tác giả: Ma Y Cung
Nguồn: tuvilyso.net
► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Từ ngàn xưa, khái niệm bùa chú đã xuất hiện trong những sách kinh sách của nhiều tôn giáo khác nhau. Hầu hết, các bùa chú ban đầu được tạo ra với mục đích tốt đẹp là cầu an, giúp an tâm, gia đình yên ổn, ngoài ra nhiều người còn sử dụng bùa chú để trừ tà, chữa bệnh phá bùa yếm đổi.
Dưới đây, Phongthuyso giới thiệu tới bạn những khái niệm về bùa chú và các loại bùa chú?
Theo đó thì thư và yểm là hai khái niệm tâm linh siêu nhiên, đó là nghi thức điều động một năng lực siêu nhiêu vào việc hãm hại người bằng bùa chú.
Thư có tác dụng gây bệnh tật, hành xác nếu trầm trọng có thể gây mất mạng.
Yểm thì có tác dụng hủy hoại đường công danh sự nghiệp của đối thủ khiến cho họ làm ăn thua lỗ, gia đình ly tán. Thư và yểm được thực hiện trên căn bản là sử dụng những quyền lực vô hình của bùa và chú, chúng chỉ khác nhau ở nghi thức.
Một là bùa yểm có 3 bộ phận quan trọng là: Phù đầu, phù đảm, phù khước cùng phối hợp với chú ngữ và chỉ pháp để sử dụng. Trong đó “Phù đầu” là chỉ đầu lá bùa, “Phù đảm” là chỉ gan lá bùa, “Phù khước” là chỉ chân lá bùa.
Nếu muốn thư người nào thì thầy phù thủy sẽ dùng những đồ vật cá nhân của người đso để là phép cso thể là quần áo hay các vật dùng hàng ngày nhưng phổ biến nhất là tóc hoặc móng tay của đối tượng. Thầy phù thủy sẽ thực hiện đọc thần chú hàng ngày để trù yểm vào những món đồ khiến nạn nhân đau đớn khổ sở. Cũng có những nơi dùng hình ảnh hay những hình nộm viết tên và tuổi của đối tượng, sau khi tiêm phép và chú nguyện thì thầy phù thủy dùng vật nhọn như mũi kim đâm vào bức ảnh hay hình nộm để hành hạ người đó. Hễ dùng vật nhọn đâm vào nơi nào thì đối tượng sẽ đau đớn nơi đó dù khoảng cách giữa họ cách xa cả ngàn dặm.
Trong khi “thư” thì không cần phải gặp trực tiếp đối tượng thì “yểm” lại cần thưc hiện một cách trực tiếp hơn. Đây có thể là khuyết điểm lớn nhất của phương pháp này. Sau khi thầy đã têm phép thì phải đến tận nơi để yểm và an vị lá bùa. Nếu lá bùa càng gần với nạn nhân thì tác dụng lên nạn nhân càng mạnh mẽ bấy nhiêu.
Thật ra, thư yểm là một bộ môn siêu hình đã xuất hiện từ lâu trong dân gian ở khắc nơi trên thế giới, mỗi nơi lại có một biến thể khác nhau. Với những tông phái huyền bí thì môn này không có gì xa lạ, mà việc giải trừ thư yểm được xem như một phương tiện làm đạo, giúp đỡ người khác. Theo nguồn gốc của thư yểm thì bộ môn này thường được truyền bá trong những bộ lạc hay sắc tộc thiểu số, sống ở những nơi xa xôi hẻo lánh.
Xem thêm: Những kiêng kị trong tâm linh cần biết
THĂNG TRẦM VỀ CÔNG DANH - SỰ NGHIỆP - TÀI LỘC CỦA NGƯỜI TUỔI TÝ
Vận hạn từng năm
Năm Tý: Năm này nhiều tài lộc, sự nghiệp thăng tiến, quý nhân phò trợ.
Năm Sửu: Năm này gặp nhiều chuyện vui vẻ
Năm Dần: Hay phải đi xa, làm khách xứ lạ
Năm Mão: Nhà có niềm vui thêm người
Năm Thìn: Nhiều tài lộc, công việc suôn sẻ, công danh thuận lợi, có thể đề tên bảng vàng. Tuy nhiên, khi kết bạn cũng cần chú ý, tránh vòng u mê của tiểu nhân bày ra.
Năm Tị: Dễ bị bệnh tật, phá sản.
Năm Ngọ: Năm này làm nhiều điều phong lưu
Năm Mùi: Sự nghiệp thành công, tuy nhiên có sự bất bình
Năm Thân: Thích hợp kết giao tình, tránh chia cắt để khỏi đau khổ cả hai.
Năm Dậu: Là năm yên lành, cát tường đầy nhà, tiền đồ rộng mở.
Năm Tuất: Lành ít dữ nhiều, đề phòng bệnh tật
Năm Hợi: Cần chú ý đề phòng, tránh bệnh tật
Phúc lộc theo từng tháng sinh của người tuổi Tý
Sinh tháng giêng: Đây là lúc đầu xuân, là giai đoạn phú quý, chính vì vậy người sinh tháng giêng được an nhàn tuy nhiên lúc nào cũng u u mê mê, hay dựa dẫm, làm ít ăn nhiều.
Sinh tháng 2: Đây là tiết Kinh Trập. Người sinh tháng 2 hay nhút nhát, sợ sệt cả nể, cả đời sống e dè. Người này luôn nhẹ nhàng, hiền lành, được người khác yêu mến, nhưng lại không thể làm quan to được.
Sinh tháng 3: Người này sung túc đầy đủ nhưng cuối cùng vẫn chỉ là con số 0.
Sinh tháng 4: Lúc này vào tiết Lập Hạ. Người này cả đời vất vả lo toan để mưu sinh
Sinh tháng 5: Đây là vào tiết Mang Chủng. Người này vất vả bôn ba, chịu thương chịu khó, làm việc quên ăn. Người này cả đời không sợ vất vả, có thể tự mình làm nên nghiệp lớn, được sự trọng vọng của mọi người. Về già hưởng an nhàn, phúc lớn.
Sinh tháng 6: Đây là tiết Tiểu Thử, đầy dương khí, ánh sáng soi rọi, tuy nhiên lại dễ bệnh tật, thích hợp nhất sống ở khu vực gần sông nước
Sinh tháng 7: Đây là tiết Lập Thu, mùa màng tươi tốt. Cần đề phong tiểu nhân hãm hại. Không thể tùy tiện nhận đồ từ người khác. Người này có tham vọng tuy gặp thất bại, nhưng vẫn gặp lộc trời cho
Sinh tháng 8: Lúc này là tiết Bạch Lộ. Không những cuộc sống no đủ, mà phu thê hạnh phúc. Người này thông minh xuất chúng, chắp bút thành văn, trăm sự đều thành, quý nhân phò trợ. Cuối cùng sẽ có thành công vang dội, tất cả đều bình yên.
Sinh tháng 9: Đây là tiết Hàn Lộ. Con người này ưa sự ổn định, khó có thể làm to, không thích ứng với việc kết giao bạn bè, không hay giao tiếp với bên ngoài.
Sinh tháng 10: Đây là tiết Lập Đông, lúc này lương thực đều cạn, bồ thóc trống không. Người này phải đi tứ xứ kiếm ăn, cuộc sống thật là vất vả.
Sinh tháng 11: Nhập tiết Đại Tuyết, tất phải đăng gia. Con người này về muộn mới thành công.
Sinh tháng 12: Nhập tiết Tiểu Hàn. Người này về già không những đủ ăn, đủ mặc , có của ăn của để mà còn khỏe mạnh ấm no cả đời.
Ngày sinh của người tuổi Tý
Sinh ngày Tý: Làm việc luôn thuận lợi, không thua kém người khác
Sinh ngày Sửu: Tý, Sửu hợp nhau, trong nhà hòa hợp, người người hòa hợp, tất cả đều tốt đẹp.
Sinh ngày Dần: Số phải đi xa làm khách quê người
Sinh ngày Mão: Được tổ tiên phù hộ, cả đời hưởng phúc.
Sinh ngày Thìn: Người này thông minh, nhanh nhẹn hơn người, có thể ghi danh bảng vàng.
Sinh ngày Tị: Về việc ăn ở đi lại cần chú ý rất nhiều
Sinh ngày Ngọ: Tý – Ngọ chính xung, hay gặp tai ương, không được thuận lợi
Sinh ngày Mùi: Mùi, Ngọ khống chế được Thủy, tự mình tự cường
Sinh ngày Thân: Thân – Kim sinh ra Tý – Thủy là một người có hiếu, đối xử thân thiện với mọi người
Sinh ngày Dậu: Mệnh tọa đào hoa. Là một người phong lưu tài tử
Sinh ngày Tuất: Hay phải cô đơn một mình, đơn thương độc mã
Sinh Ngày Hợi: Gặp nhiều chuyện không vui.
Ảnh hưởng của giờ sinh
Sinh giờ Tý: Nên lập gia đình sớm. Sự nghiệp thuận lợi
Sinh giờ Sửu: Tốt cho nữ không tốt cho nam. Nữ có tài
Sinh giờ Dần: Tốt cho nam không tốt cho nữ. Nam thường có tài, là người phong lưu tài tử
Sinh giờ Mão: Có gan làm việc lớn, tuy không thành công nhưng cũng để lại tiếng vang cho đời.
Sinh giờ Thìn: Khó chung thủy
Sinh giờ Tị: Cẩn thận phá sản
Sinh giờ Ngọ: Hay bị điều tiếng
Sinh giờ Mùi: Lúc thành, lúc bại, giống như thủy triều vậy
Sinh giờ Thân: Cả đời thanh bạch, tuy có thất bại nhỏ nhưng vẫn có tiếng cho đời.
Sinh giờ Dậu: Con cháu vui vẻ đầy nhà
Sinh giờ Tuất: Ít gặp điều lợi, hay gặp việc không may
Sinh giờ Hợi: Đề phòng bệnh tật
THĂNG TRẦM VỀ CÔNG DANH - SỰ NGHIỆP - TÀI LỘC CỦA NGƯỜI TUỔI TÝ
Vận hạn từng năm
Năm Tý: Năm này nhiều tài lộc, sự nghiệp thăng tiến, quý nhân phò trợ.
Năm Sửu: Năm này gặp nhiều chuyện vui vẻ
Năm Dần: Hay phải đi xa, làm khách xứ lạ
Năm Mão: Nhà có niềm vui thêm người
Năm Thìn: Nhiều tài lộc, công việc suôn sẻ, công danh thuận lợi, có thể đề tên bảng vàng. Tuy nhiên, khi kết bạn cũng cần chú ý, tránh vòng u mê của tiểu nhân bày ra.
Năm Tị: Dễ bị bệnh tật, phá sản.
Năm Ngọ: Năm này làm nhiều điều phong lưu
Năm Mùi: Sự nghiệp thành công, tuy nhiên có sự bất bình
Năm Thân: Thích hợp kết giao tình, tránh chia cắt để khỏi đau khổ cả hai.
Năm Dậu: Là năm yên lành, cát tường đầy nhà, tiền đồ rộng mở.
Năm Tuất: Lành ít dữ nhiều, đề phòng bệnh tật
Năm Hợi: Cần chú ý đề phòng, tránh bệnh tật
Phúc lộc theo từng tháng sinh của người tuổi Tý
Sinh tháng giêng: Đây là lúc đầu xuân, là giai đoạn phú quý, chính vì vậy người sinh tháng giêng được an nhàn tuy nhiên lúc nào cũng u u mê mê, hay dựa dẫm, làm ít ăn nhiều.
Sinh tháng 2: Đây là tiết Kinh Trập. Người sinh tháng 2 hay nhút nhát, sợ sệt cả nể, cả đời sống e dè. Người này luôn nhẹ nhàng, hiền lành, được người khác yêu mến, nhưng lại không thể làm quan to được.
Sinh tháng 3: Người này sung túc đầy đủ nhưng cuối cùng vẫn chỉ là con số 0.
Sinh tháng 4: Lúc này vào tiết Lập Hạ. Người này cả đời vất vả lo toan để mưu sinh
Sinh tháng 5: Đây là vào tiết Mang Chủng. Người này vất vả bôn ba, chịu thương chịu khó, làm việc quên ăn. Người này cả đời không sợ vất vả, có thể tự mình làm nên nghiệp lớn, được sự trọng vọng của mọi người. Về già hưởng an nhàn, phúc lớn.
Sinh tháng 6: Đây là tiết Tiểu Thử, đầy dương khí, ánh sáng soi rọi, tuy nhiên lại dễ bệnh tật, thích hợp nhất sống ở khu vực gần sông nước
Sinh tháng 7: Đây là tiết Lập Thu, mùa màng tươi tốt. Cần đề phong tiểu nhân hãm hại. Không thể tùy tiện nhận đồ từ người khác. Người này có tham vọng tuy gặp thất bại, nhưng vẫn gặp lộc trời cho
Sinh tháng 8: Lúc này là tiết Bạch Lộ. Không những cuộc sống no đủ, mà phu thê hạnh phúc. Người này thông minh xuất chúng, chắp bút thành văn, trăm sự đều thành, quý nhân phò trợ. Cuối cùng sẽ có thành công vang dội, tất cả đều bình yên.
Sinh tháng 9: Đây là tiết Hàn Lộ. Con người này ưa sự ổn định, khó có thể làm to, không thích ứng với việc kết giao bạn bè, không hay giao tiếp với bên ngoài.
Sinh tháng 10: Đây là tiết Lập Đông, lúc này lương thực đều cạn, bồ thóc trống không. Người này phải đi tứ xứ kiếm ăn, cuộc sống thật là vất vả.
Sinh tháng 11: Nhập tiết Đại Tuyết, tất phải đăng gia. Con người này về muộn mới thành công.
Sinh tháng 12: Nhập tiết Tiểu Hàn. Người này về già không những đủ ăn, đủ mặc , có của ăn của để mà còn khỏe mạnh ấm no cả đời.
Ngày sinh của người tuổi Tý
Sinh ngày Tý: Làm việc luôn thuận lợi, không thua kém người khác
Sinh ngày Sửu: Tý, Sửu hợp nhau, trong nhà hòa hợp, người người hòa hợp, tất cả đều tốt đẹp.
Sinh ngày Dần: Số phải đi xa làm khách quê người
Sinh ngày Mão: Được tổ tiên phù hộ, cả đời hưởng phúc.
Sinh ngày Thìn: Người này thông minh, nhanh nhẹn hơn người, có thể ghi danh bảng vàng.
Sinh ngày Tị: Về việc ăn ở đi lại cần chú ý rất nhiều
Sinh ngày Ngọ: Tý – Ngọ chính xung, hay gặp tai ương, không được thuận lợi
Sinh ngày Mùi: Mùi, Ngọ khống chế được Thủy, tự mình tự cường
Sinh ngày Thân: Thân – Kim sinh ra Tý – Thủy là một người có hiếu, đối xử thân thiện với mọi người
Sinh ngày Dậu: Mệnh tọa đào hoa. Là một người phong lưu tài tử
Sinh ngày Tuất: Hay phải cô đơn một mình, đơn thương độc mã
Sinh Ngày Hợi: Gặp nhiều chuyện không vui.
Ảnh hưởng của giờ sinh
Sinh giờ Tý: Nên lập gia đình sớm. Sự nghiệp thuận lợi
Sinh giờ Sửu: Tốt cho nữ không tốt cho nam. Nữ có tài
Sinh giờ Dần: Tốt cho nam không tốt cho nữ. Nam thường có tài, là người phong lưu tài tử
Sinh giờ Mão: Có gan làm việc lớn, tuy không thành công nhưng cũng để lại tiếng vang cho đời.
Sinh giờ Thìn: Khó chung thủy
Sinh giờ Tị: Cẩn thận phá sản
Sinh giờ Ngọ: Hay bị điều tiếng
Sinh giờ Mùi: Lúc thành, lúc bại, giống như thủy triều vậy
Sinh giờ Thân: Cả đời thanh bạch, tuy có thất bại nhỏ nhưng vẫn có tiếng cho đời.
Sinh giờ Dậu: Con cháu vui vẻ đầy nhà
Sinh giờ Tuất: Ít gặp điều lợi, hay gặp việc không may
Sinh giờ Hợi: Đề phòng bệnh tật
Đền Quán Thánh nằm tại ngã tư đường Thanh Niên và đường Quán Thánh, Hà Nội, trên đất phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, phía Nam Hồ Tây và gần cửa Bắc Thành Hà Nội. Đền Quán Thánh là một trong Tứ Trấn Thăng Long xưa, là một trong những ngôi đền nổi tiếng tại Hà Nội.
Đền Quán Thánh có tên chữ là Trấn Vũ Quán. Đền có từ đời Lý Thái Tổ (1010 – 1028), thờ Huyền Thiên Trấn Vũ, là một trong bốn vị thần được lập đền thờ để trấn giữ bốn cửa ngõ thành Thăng Long khi xưa (Thăng Long tứ trấn). Bốn ngôi đền đó là: Đền Bạch Mã (trấn giữ phía Đông kinh thành); Đền Voi Phục (trấn giữ phía Tây kinh thành); Đền Kim Liên (trấn giữ phía Nam kinh thành); Đền Quán Thánh (trấn giữ phía Bắc kinh thành). Đền Quán Thánh nằm bên cạnh Hồ Tây, cùng với chùa Kim Liên và chùa Trấn Quốc tạo nên sự hài hoà trong kiến trúc cảnh quan và trong văn hoá tín ngưỡng đối với cả khu vực phía Tây Bắc của Hà Nội.
Đền Trấn Vũ được xây dựng vào đầu thời nhà Lý. Từng trải qua nhiều đợt trùng tu vào các năm 1618, 1677, 1768, 1836, 1843, 1893,1941 (các lần trùng tu này được ghi lại trên văn bia). Đợt trùng tu năm Đinh Tỵ niên hiệu Vĩnh Trị thứ 2 tức đời vua Lê Hy Tông. Trịnh Tạc ủy cho con là Trịnh Căn chủ trì việc xuất của kho để di tạo Trấn Vũ Quán và pho tượng Thánh Trấn Vũ. Nghệ nhân trực tiếp chỉ huy đúc tượng Thánh Huyền thiên Trấn Vũ là Vũ Công Chấn. Ông cho đúc tượng Huyền thiên Trấn Vũ bằng đồnghun, thay cho pho tượng bằng gỗ trước đó. Năm Cảnh Thịnh 2 (1794) đời vua Quang Toản, viên Đô đốc Tây Sơn là Lê Văn Ngữ cho đúc chiếc khánh đồng lớn.
Vua Minh Mạng nhà Nguyễn khi ra tuần thú Bắc Thành cho đổi tên đền thành Chân Vũ quán. Ba chữ Hán này được tạc trên nóc cổng tam quan. Tuy nhiên, trên bức hoành trong Bái đường vẫn ghi là Trấn Vũ quán. Năm 1842, vua Thiệu Trị đến thăm đền và ban tiền đúc vòng vàng đeo cho tượng Trấn Vũ. Đền được công nhận di tích lịch sử-văn hóa cấp quốc gia đợt đầu năm 1962.
Cả hai cách viết và gọi là Trấn Vũ quán và Đền Quán Thánh đều được người xưa chấp nhận. Quán là Đạo Quán và là nơi thờ tự của Đạo Giáo, cũng như chùa là của Phật Giáo. Thánh Trấn Vũ là một hình tượng kết hợp nhân vật thần thoại Việt Nam (ông Thánh đã giúp An Dương Vương trừ ma trong khi xây dựng thành Cổ Loa) và nhân vật thần thoại Trung Quốc Chân Võ Tinh quân (vị Thánh coi giữ phương Bắc).
Tương truyền đền có từ đời Lý Thái Tổ (1010-1028). Nhưng theo Vũ Tam Lang trong cuốn Kiến trúc cổ Việt Nam, thì đền được khởi dựng năm 1102(có lẽ là năm 1012 thì đúng hơn).
Đền được di dời về phía Nam hồ Tây trong đợt mở rộng Hoàng thành Thăng Long năm 1474 của vua Lê Thánh Tông, nhưng diện mạo được tu sửa vào năm 1836-1838 đời vua Minh Mạng. Các bộ phận kiến trúc đền sau khi trùng tu bao gồm tam quan, sân, ba lớp nhà tiền tế, trung tế, hậu cung. Các mảng chạm khắc trên gỗ có giá trị nghệ thuật cao. Bố cục không gian thoáng và hài hòa. Hồ Tây phía trước mặt tiền tạo nên bầu không khí mát mẻ quanh năm.
Ngôi chính điện (bái đường) nơi đặt tượng Trấn Vũ có 4 lớp mái (4 hàng hiên). Chính giữa là bức hoành phi đề “Trấn Vũ Quán”. Hai tường hồi có khắc các bài thơ ca ngợi ngôi đền và pho tượng Trấn Vũ của các tác giả thời nhà Nguyễn như Nguyễn Thượng Hiền, Vũ Phạm Hàm… Nhà Tiền tế có khám thờ và án thư cùng tượng thờ nghệ nhân đúc tượng Trấn Vũ, ông Trùm Trọng.
Điểm độc đáo của đền Trấn Vũ là pho tượng thần Huyền Thiên Trấn Vũ được đúc bằng đồng đen vào năm Vĩnh Trị thứ 2 (1677), đời Lê Hy Tông. Tượng cao 3,96m, chu vi 8m, nặng 4 tấn tọa trên tảng đá cẩm thạch cao 1,2m. Tượng có khuôn mặt vuông chữ điền nghiêm nghị nhưng bình thản, hiền hậu với đôi mắt nhìn thẳng, râu dài, tóc xoã không đội mũ, mặc áo đạo sĩ ngồi trên bục đá với hai bàn chân để trần. Bàn tay trái của tượng đưa lên ngang ngực bắt ấn thuyết pháp, bàn tay phải úp lên đốc kiếm, kiếm chống trên lưng rùa nằm giữa hai bàn chân, quanh lưỡi kiếm có con rắn quấn từ dưới lên trên. Rùa, rắn và kiếm là biểu trưng của Huyền Thiên Trấn Vũ.
Theo sử sách ở đền thì Huyền Thiên Trấn Vũ là thần trấn quản phương Bắc đã nhiều lần giúp nước Việt đánh đuổi ngoại xâm. Lần thứ nhất vào đời Hùng Vương thứ 6 đánh giặc từ vùng biển tràn vào, lần thứ hai vào đời Hùng Vương thứ 7 đánh giặc Thạch Linh… Trong bản ghi chép còn có chi tiết Huyền Thiên Trấn Vũ giúp dân thành Thăng Long trừ tà ma và yêu quái, giúp An Dương Vương trừ tinh gà trắng xây thành Cổ Loa, diệt Hồ ly tinh trên sông Hồng đời Lý Thánh Tông…
Pho tượng Huyền Thiên Trấn Vũ là một công trình nghệ thuật độc đáo, đánh dấu kỹ thuật đúc đồng và tài nghệ của các nghệ nhân Việt Nam cách đây 3 thế kỷ.
Không chỉ là một công trình có giá trị về mặt lịch sử và kiến trúc, đền Quán Thánh còn là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa nổi tiếng của người dân Hà Nội xưa và nay. Đền Quán Thánh tổ chức chính hội vào ngày 3/3 âm lịch, du khách phương xa nên đến du lịch Hà Nội vào những ngày Tết để được tham gia lễ hội Đền Quán Thánh. Trải qua gần một thiên niên kỷ nhưng ngôi đền Quán Thánh vẫn còn giữ gìn nguyên vẹn những giá trị văn hóa lịch sử cho con cháu mai sau. Song hành cùng lịch sử, ngôi đền được in dấu bởi nét thời gian tạo nên một vẻ đẹp rất riêng, vẻ đẹp của một Hà Nội những ngày tháng cũ.
Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Họ tên của mỗi người là tài sản quý giá đầu tiên mà bố mẹ dành cho, phản ánh ít nhiều kỳ vọng, tình thương của cha mẹ đối với đứa con thân yêu của mình. Họ tên có ảnh hưởng quan trọng đến tương lai sự nghiệp, sức khỏe, vận mệnh của mỗi con người chứ không đơn giản chỉ là công cụ để phân biệt người này với người kia.
Chúng ta đều biết rằng, nghệ thuật phong thủy là phương pháp sử dụng các đồ vật bài trí trong nhà để thu hút sinh khí, loại trừ tà khí, đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp cho gia chủ. Tương tự như vậy, họ tên của mỗi người có thể nói cũng là một công cụ phong thủy, ảnh hưởng đến “gia chủ”, tức là người mang cái tên đó, bởi nó thường xuyên đồng hành với mỗi “gia chủ” cho đến hết đời, hàng ngày được người ta nhắc gọi thường xuyên trong giao tiếp và trên giấy tờ. Tuy nhiên, việc ảnh hưởng xấu hay tốt đến vận mệnh cuộc đời mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào cái “công cụ phong thủy” đó tốt hay xấu. Nếu như cái tên có âm dương hòa hợp, thuận theo ngũ hành tương sinh, phù hợp với bản mệnh…thì sẽ có trợ giúp đắc lực cho vận mệnh chủ nhân, đem lại may mắn, hạnh phúc, tài lộc, danh vọng. Ngược lại, nếu là một cái tên xấu, mất cân bằng âm dương, ngũ hành tương khắc, xung khắc với bản mệnh chủ nhân…thì sẽ có hại cho sức khỏe, đem lại điều rủi ro, tài lộc rơi vãi, thậm chí nguy hại đến tuổi thọ và tính mạng.
Mức độ tốt xấu của họ tên còn phụ thuộc vào ý nghĩa, âm vận của nó. Nếu như một cái tên được đặt mà gợi nghĩa xấu, thô tục, khiếm nhã thì chắc hẳn sẽ làm cho người xướng cái tên đó cảm thấy mất cảm tình (ví dụ Trần Đại Phá, Nguyễn Trường Hận, Mai Phạt Sáu Ngàn Rưởi, Võ Thị Xin Thôi, Lê Thị Ly Tan…). Một cái tên có ý nghĩa tuyệt đối còn có thể gây ra cảm giác khó chịu, dễ bị soi mói, chế giễu hơn là đồng cảm (ví dụ như Cao Bạch Tuyết, Bùi Mỹ Mãn, Vương Thái Hậu, Trần Diễm Lệ, Hoàng Vô Địch…). Ngược lại, nếu là một cái tên có ý nghĩa đẹp, trang trọng, thể hiện tình cảm, ý chí, khí chất cao nhã của người mang tên đó thì sẽ dễ chiếm được cảm tình của mọi người, rất có lợi cho quan hệ giao tiếp, làm ăn, đề bạt (ví dụ như Cao Đức Phát, Lê Hồng Phong, Phan Bảo Tín, Đặng Thành Tâm…).
Tương tự như ý nghĩa, âm vận của cái tên cũng có ý nghĩa phong thủy nhất định. Một cái tên có âm bằng trắc cân đối, nhịp nhàng, âm vang thì người gọi tên đó cũng cảm thấy thuận miệng, vui tai, nhớ lâu (ví dụ như Phạm Như Hoa, Đinh Bảo Thoa, Đặng Ngọc Hân…). Nếu như quan hệ bằng trắc rối loạn, âm thanh ngắn cụt hoặc trúc trắc thì rõ ràng đọc không thuận miệng, đem lại cảm giác trầm đục, thiếu sức sống hoặc gọi đứt hơi và khó nhớ (ví dụ Trịnh Thị Mộng Phượng, Nguyễn Tiến Vĩnh, Vũ Bảo Nghĩa…). Những cái tên như thế sẽ có ảnh hưởng nhất định đến cảm tính (trong tiềm thức) của bạn bè, lãnh đạo, đối tác trong giao tiếp.
Ngoài ra, những người có cái tên kém trang nhã hoặc có ý nghĩa xấu, thô thiển do hiện tượng đọc lái sinh ra (ví dụ như Lại Tiến Tùng, Trần Tú Viên, Nguyễn Y Vân, Đàm Nguyên Tú…) rất dễ là tâm điểm của sự trêu chọc. Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Theo quan niệm của tử vi truyền thống, mỗi con người khi sinh ra về cơ bản đã được số mệnh an bài, cát hung đã định. Sự khác biệt ở thực tế (xấu hơn hoặc tốt hơn dự tính) là do có sự thay đổi ở môi trường sống, phúc đức của tổ tiên và chất lượng tu dưỡng của bản thân. Tương tự như vậy, trong Tính Danh Học (môn khoa học về đặt tên) cũng xác định Họ là yếu tố đã định, không thể thay đổi do có sự kế thừa truyền đời, đại diện cho âm đức của tổ tiên. Tên (bao gồm tên đệm và tên chính) là yếu tố sinh sau, được lựa chọn có chủ ý và có thể thay đổi được nhằm hỗ trợ cho bản mệnh, tăng cường sự may mắn, tốt lành, loại trừ những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Việc lựa chọn tên theo hướng phù hợp với bản mệnh, âm dương, ngũ hành, can chi…nhằm đem lại sự may mắn, an khang, hanh thông cho chủ nhân chính là nội dung chủ yếu của Tính Danh Học. Đây là một môn khoa học có lịch sử lâu đời ở Trung Quốc, Nhật Bản, trải qua hàng ngàn năm hun đúc và chứng thực, đã trở thành bảo bối được ứng dụng rộng rãi trong văn hóa đặt tên.
Người xưa có câu “cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay”, có ý nhấn mạnh vai trò quan trọng của cái tên. Vì vậy, các bậc cha mẹ hãy cẩn trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đặt tên cho con yêu của mình nhé!
► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |