Tướng người có gò má cao –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Trong bếp có một số kiêng kị nếu phạm phải sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tiền tài của gia đình bạn.
1. Bếp nấu đặt ở trung tâm của căn bếp. Bếp nấu đặt ở giữa phòng thì tứ phía không có chỗ dựa, như vậy gia đình không ổn định, tinh thần sa sút, tiền tài suy yếu.
2. Góc nhọn chĩa vào bếp. Các chuyên gia phong thủy cho rằng, góc nhọn sắc bén dễ gây ra các tổn thất, nguy hại, vì vậy góc nhọn chiếu thẳng vào bếp là điều rất kị.
Bếp là nơi để chúng ta nấu nướng, làm ra các món ăn để nuôi dưỡng cơ thể, tính mạng, nếu bị góc nhọn chĩa vào thì sẽ ảnh hướng đến sức khỏe của gia đình.
Bếp nấu không nên đặt ở trung tâm của căn bếp. Ảnh minh họa
3. Bếp nấu kị gần nước. Bếp nấu không đặt quá gần bồn rửa, nếu diện tích nhà bạn eo hẹp thì cũng hãy cố gắng để bếp và bồn có một khoảng cách nhất định nhé.
Nếu để bếp gần ống nước thì thủy hỏa xung đột sẽ rất nguy hiểm, không may mắn. Nếu để bếp gần tủ lạnh thì nóng lạnh phá nhau khiến năng lượng tiêu hao. Hoặc ở những nơi nguồn nước không dồi dào, sẵn có như vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo, bạn phải dùng thùng nước để dự trữ, nấu ăn trong bếp thì tuyệt đối không được đặt thùng nước bên cạnh hoặc phía chính diện với bếp, thủy hỏa tương khắc không có lợi cho vận mệnh.
4. Đặt bếp nấu đối diện đường đi, cửa chính. Trong quan niệm phong thủy, bếp là nơi nấu đồ ăn để nuôi dưỡng con người, vì vậy không được để luồng khí từ ngoài đường xung thẳng vào. Nếu diện tích nhà bạn hạn chế, có thể đặt một bức bình phong hoặc rèm châu để ngăn cách.
Ngôi nhà và cuộc sống của bạn có quan hệ mật thiết với nhau, phong thủy nhà đẹp thì trợ giúp cho vận mệnh của gia chủ. Nhất định phải tránh những cấm kị trong phong thủy, nếu phát hiện thì phải nhanh chóng điều chỉnh, hóa giải để phong thủy thực sự giúp ích cho cuộc sống của bạn nhé.
| ► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành tương sinh tương khắc để đón lành tránh dữ |
![]() |
![]() |
Dưới đây là những đúc kết từ các chuyên gia tâm lý của Sheknows, về những lý do phổ biến nhất khiến hôn nhân tan vỡ:
Một số cặp vợ chồng không gặp bất cứ khó khăn gì khi thống nhất với nhau về mọi việc trong cuộc sống, nhưng lại có những đôi chẳng thể tìm được điểm chung. Ở những đôi này, mọi thứ thường bắt đầu khá tốt đẹp, bởi sự khác biệt ý kiến về mọi thứ khiến họ cảm thấy thú vị và điều đó tạo sự thu hút, hấp dẫn hai người với nhau. Nhưng, khi ngọn lửa đam mê đó nguội dần và cả hai bắt đầu bước vào cuộc sống thật, buộc phải đưa ra những quyết định của người trưởng thành, những mặt bất đồng của họ bắt đầu gây mâu thuẫn.
Sự đối lập tạo ra một sức hấp dẫn nhất định, nhưng khi phải tạo dựng cuộc sống chung, cùng nuôi dạy con cái và có những mối ràng buộc, sự xung khắc có thể gây ra nhiều thất vọng hơn và thường sẽ trở thành yếu tố chính dẫn đến sự xa cách giữa hai người.
Không chung thủy thường là nguyên nhân gây rạn nứt giữa nhiều cặp vợ chồng. Khi bắt đầu cuộc sống chung, hai người thường thề nguyền là sẽ mãi yêu nhau, nhưng khi \"một nửa\" không thể thực hiện điều đó, làm sao bạn có thể tin vào họ nữa? Mặt khác, ngoại tình thường xảy ra khi mối quan hệ của hai người đã có sẵn khúc mắc nào đó, vì vậy, khi một người tìm cách để lên giường cùng người khác, ngoài vợ hay chồng mình, thì tổ ấm của họ đã xuống dốc không phanh.
Sợi dây ràng buộc giúp mối quan hệ vợ chồng bền chặt và phát triển đúng hướng nhưng nó có thể sẽ bị sờn rách và mòn dần theo thời gian. Điều gì đã tạo nên sức mạnh gắn kết hai người lại với nhau và giúp các bạn vượt qua những khó khăn, áp lực? Điều gì khiến sự thân mật giữa các bạn lúc đầu lại hoàn toàn thay đổi sau thời gian chung sống?
Khi khoảng cách hiện hữu, bạn không còn nhìn vào mắt bạn đời như nhìn vào người mình từng yêu thương, mà sẽ có cảm giác họ như người xa lạ. Không nhiều đôi có thể duy trì hôn nhân bền vững khi tách biệt nhau quá xa, và thường điều đó thể hiện mối quan hệ của họ đã đến thời chấm hết.
Thật khủng khiếp khi dễ dàng nhầm lẫn giữa tình dục và tình yêu. Bạn muốn ở bên một người (và lên giường với họ) 24/7, và nghĩa đó phải là tình yêu? Không chắc. Nhiều mối quan hệ kết thúc đơn giản vì sự gắn bó về thể xác không còn và hai người, vốn chẳng có gắn kết nào ngoài sex, sẽ khó mà tiếp tục muốn ở bên nhau, khi một hoặc cả hai đều thấy cuộc sống chung quá nhạt nhẽo.
Đây có lẽ là nguyên do gây đổ vỡ khó chịu nhất bởi vì mặc dù hai người có những mong muốn khác nhau trong cuộc sống, nhưng điều đó không có nghĩa là họ không còn yêu nhau nữa. Chẳng hạn, khi bạn muốn có con còn chàng lại không thích hay khi chàng muốn định cư ở vùng ngoại ô còn bạn lại ham du lịch vòng quanh thế giới... Đó đều là những tình huống khó khăn cần đối mặt và nếu không đạt được sự thỏa hiệp nào, hai người sẽ khó đi chung con đường.
Vương Linh
Ngày nay, cũng là sự cung kính, danh vọng, tự cao, được nể trọng, nhưng là từ việc sử dụng những phương tiện cao cấp, đắt tiền, phô trương sự xa xỉ, giàu sang, hơn người.
Ngày xưa lợi dưỡng, xa hoa của người tu sĩ Phật giáo chỉ là sự thọ nhận cúng dường vượt trội so với những người tu sĩ khác, từ đó, có được sự cung kính, danh vọng, nể trọng, tự cao.
Ngày nay, cũng là sự cung kính, danh vọng, tự cao, được nể trọng, nhưng là từ việc sử dụng những phương tiện cao cấp, đắt tiền, phô trương sự xa xỉ, giàu sang, hơn người. Từ đó, người tu sĩ lợi dưỡng cảm thấy tự phụ vì danh vọng, sự vượt hơn mọi người do nếp sống xa hoa, lợi dưỡng mang lại.
Trong Kinh Tương Ưng Bộ, Đức Phật đã nhiều lần phê phán những trường hợp tỳ kheo lợi dưỡng, tự phụ do danh vọng, do sự cung kính từ lợi dưỡng đem lại. Có một loạt kinh nói về việc này.
Ở đây, chúng tôi xin chọn giới thiệu một bài kinh tiêu biểu nhất về vấn đề nói trên, trong đó Đức Phật phê phán rất mạnh mẽ (1).
Tuy việc lợi dưỡng để thủ đắc sự cung kính, danh vọng, sự nể trọng, phát sinh tự cao, tự phụ về biểu hiện, ở hai thời đại có sự khác nhau, nhưng đều cùng những nét cơ bản: Có được sự hơn người về điều kiện vật chất có thể là số lượng, có thể là chất lượng, phô trương, tự cao về điều đó, coi thường những người đồng tu không có được như mình.
Sư phê phán mạnh mẽ của Đức Phật thể hiện trong ví dụ mà ngài sử dụng. Lợi dưỡng được ví như phân. Người thủ đắc lợi dưỡng như trùng ăn phân, Đức Phật gọi đó là “kẻ ngu si”, thủ đắc lợi dưỡng cung kính, danh vọng, bị những thứ đó chi phối sẽ “đem lại bất hạnh, đau khổ lâu dài”.
Dưới đây là toàn văn bài kinh “Trùng phẩn” (Tạp, Đại 2, 346a) (S.ii, 228)
Tại Sàvatthi
– Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc, cung kính, danh vọng, thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp để chứng đắc vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách.
Ví như, này các Tỷ-kheo, một con trùng phẩn, ăn phân, đầy những phân, tràn ngập những phân, và trước mặt có một đống phân lớn.
Nó khinh miệt các con trùng phẩn khác và nói: “Ta ăn phân, đầy những phân, tràn ngập những phân, và trước mặt ta, có đống phân lớn này”.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, có Tỷ-kheo bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm, vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, vào làng hay thị trấn để khất thực. Vị ấy tại đây đã ăn uống no đủ, lại được mời vào ngày mai, và bình bát của vị ấy được tràn đầy.
Vị ấy đi đến ngôi vườn (tịnh xá) và giữa chúng Tỷ-kheo khoe khoang như sau: “Ta ăn uống no đủ, lại được mời vào ngày mai, và bình bát này của ta tràn đầy. Ta nhận được các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bịnh. Nhưng các Tỷ-kheo khác công đức ít, ảnh hưởng ít, không nhận được các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh”.
Vị ấy bị lợi đắc, cung kính, danh vọng chi phối, tâm bị xâm chiếm, khinh miệt các Tỷ-kheo chánh hạnh khác. Này các Tỷ-kheo, như vậy sẽ đem lại bất hạnh, đau khổ lâu dài cho kẻ ngu si ấy.
Như vậy khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là lợi đắc, cung kính, danh vọng , thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp để chứng đắc vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập.”
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Top 4 con giáp đào hoa nở rộ, tình yêu thăng hoa trong tháng 2 năm 2017
![]() |
11. Nguyên tắc yêu chính mình
Tất cả những tư tưởng, lời nói, hành động của chúng ta đều nên vì yêu thương chính bản thân mình. Có như vậy mới có thể yêu thương người khác, yêu thương thế giới, có thể chân thành vui mừng, an ổn, không sợ hãi, trí tuệ rộng mở. Chỉ khi hài lòng với chính mình, biết quý trọng bản thân người ta mới cảm thấy hạnh phúc, cũng muốn khiến cho người khác hạnh phúc.
![]() |
| ► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống và suy ngẫm |
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Từ lâu, câu thành ngữ "vắng như chùa Bà Đanh" đã được người Việt Nam sử dụng để chỉ những nơi vắng vẻ, ít người qua lại. Vậy nguồn gốc của câu thành ngữ này từ đâu?
Chùa Bà Đanh từ lâu gắn liền với câu thành ngữ miêu tả sự vắng vẻ
Chùa Bà Đanh là một danh thắng ở Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, từ xưa gắn liền với câu thành ngữ "vắng như chùa Bà Đanh". Đã là một danh thắng, tại sao lại bị xem là vắng vẻ?
Từ Hà Nội đi theo hướng quốc lộ 1A cũ, đến thành phố Phủ Lý rẽ vào quốc lộ 21, đi qua cầu Quế hơn 1km, chùa Bà Đanh nằm sâu trong những bóng cây. Đi qua hết cầu treo Cấm Sơn bắc qua sông Đáy, vòng lên một đoạn đường cheo leo, tấm biển "Di tích lịch sử văn hóa chùa Bà Đanh và núi Ngọc" mới hiện ra.
Con đường đến với chùa Bà Đanh vô cùng xa xôi, cách trở.
Ngôi chùa linh thiêng, cổ kính nhìn ra con sông Đáy có một quan cảnh vô cùng vắng lặng. Chùa thuộc địa phận thôn Đanh, xã Ngọc Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, cách núi Ngọc khoảng 100m. Đây là một địa điểm rất xa xôi và cách trở so với trung tâm thành phố Phủ Lý.
Danh thắng chùa Bà Đanh là một quần thể những công trình gồm nhà Bái Đường, nhà Thượng Điện, nhà Rung Đường, phủ thờ Mẫu, nhà tổ...Các cột đá, chi tiết kiến trúc được chạm khắc theo đề tài "Ngũ Phúc", "Tứ Linh"...vô cùng tinh xảo. Điều đáng chú ý ở lối kiến trúc này là hình rồng trên mái, tượng trưng cho quyền năng của các đấng Thiên Tử. Đây cũng là linh vật được xếp bậc nhất trong Tứ linh.
Kiến trúc của chùa vẫn còn giữ được những nét độc đáo và cổ kính.
Bạn có thể bắt gặp những câu chữ tiếng Nôm hay hoa văn được chạm khắc một cách tỉ mỉ và tinh xảo.
Hoa văn trang trí trên các cột đá, đỉnh hương vô cùng tinh xảo.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Chùa Bà Đanh có tên chữ là Bảo Sơn Tự, ngoài thờ Phật còn thờ Thái Thượng Lão Quân, Nam Tào, Bắc Đẩu và Tứ Pháp trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Tứ Pháp bao gồm Pháp Vân - mẹ Mây, Pháp Vũ - mẹ mưa, Pháp Lôi - mẹ Sấm, Pháp Điện - mẹ Chớp.
Nhiều sử liệu ghi lại việc dựng xây chùa gắn liền với một số truyền thuyết kì lạ như tích về mẹ Phật Man Nương, được cho là nguồn gốc của Tứ Pháp, lưu truyền rộng rãi ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ ngày nay.
Đường vào sân chùa vô cùng vắng vẻ.
Pho tượng trang nghiêm Bà Chúa Đanh được thờ trong tự tương tuyền là một người con gái được trời Phật phái về để trông coi vùng đất này. Chuyện kể lại rằng, khi chùa Bà Đanh được xây dựng xong thì đời sống của nhân dân trong vùng tốt đẹp hơn, không còn thiên tai, mất mùa. Trong tâm thức của người địa phương, Bà Chúa Đanh là vị thần của sự phồn thịnh, hạnh phúc và no ấm cho người nông dân.
Có nhiều lý giải cho sự vắng vẻ đi vào thành ngữ “Vắng như chùa Bà Đanh” của ngôi cổ tự này. Người cho rằng ngôi chùa trở nên vắng vẻ như vậy vì nơi đây rất linh thiêng, ai trái ý sẽ bị trừng phạt ngay nên rất ít người dám đến vì sợ phạm húy. Nhưng cũng có ý kiến là do ngày xưa chùa nằm ở vị trí di chuyển khó khăn, xung quanh rừng rậm hoang vu, muốn đến phải đi đò sang nên ít ai lui tới. Chính vì lẽ đó nên ngôi chùa luôn giữ được vẻ thanh tịnh, tôn nghiêm vốn có. Từ đó, câu thành ngữ "vắng như chùa Bà Đanh" dần dần lưu truyền trong dân gian.
>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Riêu là âm thủy, hóa khí là phá bại, chủ về đào hoa phong lưu.
Sao Thiên Riêu tọa mệnh, chủ về đa nghi, xinh đẹp, sự cô đơn, tư tưởng sớm trưởng thành, tình cảm phong phú, đa tài đa nghệ, rất chú trọng hình thức bên ngoài, có phong cách độc đáo, thông mình lanh lợi, có khiếu hài hước, quan hệ giao tế rộng, thích giao tiếp, có sức hấp dẫn đối với người khác giới, có năng khiếu nghệ thuật. Sao Thiên Riêu nhập miếu chủ về lịch sự, phong nhã có diễm phúc, có tài nghệ được người khác yêu thích, giàu sang. Nếu đóng tại cung hợi thì học thức. Nếu rơi vào cung hãm thì chủ về đa tình, đa nghi thái quá, dễ lầm đường lạc lối, đam mê tửu sắc. Gặp phải sao ác sẽ khuynh gia bại sản, dễ vì sắc tình mà phạm tội. Đại hạn, tiểu hạn, hoặc lưu niên mà gặp nó, thì kết hôn mà không cần nghi lễ, cần đề phòng tai họa sông nước, tái hôn. Sao Thiên Riêu ở bốn cung Mão, Dậu, Tuất, Hợi là nhập miếu; ở sáu cung Thân, Tý, Thìn, Dần, Tỵ, Ngọ là bình hòa; ở hai cung Sửu, Mùi là hãm. Sao Thiên Riêu nhập miếu lại gặp cát tinh, chủ về siêu phàm thoát tục, có lợi theo các lãnh vực nghệ thuật, tạo hình, thiết kế.
Sao Thiên Riêu là sao đào hoa, dễ thay lòng đổi dạ, khó nắm bắt, nhanh nhạy thông minh, nhiều toan tính, kết bạn tình một cách nhanh chóng, phóng khoáng dạn dĩ, yêu hết mình, dám làm dám chịu, giàu sức sáng tạo, thích hợp với những ngành nghề cần phong thái; nhưng thiếu ổn định, dễ nản chí, thường không theo đuổi việc gì lâu dài.
Sao Thiên Riêu có phong cách độc đáo, rất có sức hấp dẫn đối với người khác giới, đồng thời sao Thiên Riêu cũng rất yêu bản thân mình, khao khát được người khác giới khẳng định, nhưng có lẽ cũng chỉ là tình cảm thoáng qua mà thôi.
Sao Thiên Riêu đóng tại cung thân, cung mệnh, có thể hiện tài năng trong công việc một cách dễ dàng, nghề nghiệp thường có liên quan tới người khác giới, như đóng phim, biểu diễn, quần áo, trang sức.
Nếu sao Thiên Riêu đồng cung với sao Tử Vi tại bốn cung bại Tý, Ngọ, Mão, Dậu, là cách cục "Đào hoa phạm chủ", chủ về phong lưu, cần đề phòng bệnh tật về máu. Sao Thiên Riêu đồng cung với sao Hữu Bật thì về tình yêu sẽ gặp nhiều rắc rối, không rõ ràng. Sao Thiên Riêu mà gặp các sao đào hoa như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Mộc Dục thì cần phải hết sức thận trọng chuyện sắc tình, nếu không ắt sẽ trước vui vẻ sau đau buồn.
Cung vị tam hợp của sao Thiên Riêu nếu gặp Tham Lang, Liêm Trinh, Mộc Dục, chủ về chết yểu. Sao Thiên Riêu đồng cung với sao Kình Dương cũng cần đề phòng chết sớm.
Sao Thiên Riêu đồng cung với tứ sát tinh, sao Hóa Kị thì dễ tán gia bại sản vì cờ bạc, rượu chè, hoặc gặp rắc rối vì người khác giới.
Sao Thiên Riêu hợp với cung thiên di, chủ ra ngoài được quý nhân phù trợ. Sao Thiên Riêu không hợp với cung phúc đức, chủ về thân tâm vất vả bận rộn, gặp rắc rối về mặt tình cảm.
1. Vị trí để tủ lạnh
|
Theo phong thủy học, vị trí bài trí tủ lạnh tốt nhất trong ngôi nhà là phòng bếp. Tủ lạnh vốn thuộc hành Kim, phòng bếp lại là nơi Hỏa vượng, mà Hỏa khắc Kim. Vì vậy, để tủ lạnh trong bếp sẽ có tác dụng làm cân bằng tính Hỏa. Nhưng cần chú ý, tủ lạnh không kê đối diện hoặc gần bếp vì khí nóng từ bếp và hơi lạnh từ tủ lạnh xung khắc với nhau sẽ gây ảnh hưởng sức khỏe của gia chủ. Ngoài ra, nó còn có thể khiến những người trong gia đình không hòa thuận.
Người thuộc mệnh Thủy nếu sự nghiệp thiếu thuận lợi, nên kê tủ lạnh ở nơi làm việc. Trong đó có thể để nước, bia, nước đá để sự nghiệp được thăng tiến và tài vận hanh thông. Ngoài ra người mệnh Thủy cũng có thể kê thêm một chiếc tủ lạnh khác trong phòng khách để hỗ trợ cho mệnh của mình.
Những người mệnh Mộc nên kê tủ lạnh ở chỗ khuất của ngôi nhà. Trong các quán bar, người ta thường kê tủ lạnh trong tủ gỗ. Đối với những người không hợp với Kim, đây là một cách tuyệt vời để hóa giải ảnh hưởng xấu từ tủ lạnh.
Không đặt tủ lạnh đối diện với cửa bởi điều này có thể khiến tài lộc của gia chủ không ổn định.
2. Cách lựa chọn màu tủ lạnh
|
Tủ lạnh là đồ dùng không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, nhưng đối với một số người, nó lại kị về mệnh. Để bài trí tủ lạnh hợp phong thủy, màu tủ lạnh hợp với mệnh của gia chủ bạn nên màu sắc tủ lạnh phù hợp một mặt có thể hóa giải tác dụng không mong muốn với người xung khắc Kim, đồng thời lại có tác dụng hỗ trợ với người hợp mệnh Kim.
Theo thuyết ngũ hành, Kim tương ứng với màu trắng, Mộc tương ứng với màu xanh lá cây, Thủy tương ứng với màu đen và xanh lam, Hỏa tương ứng với màu đỏ và tím, Thổ tương ứng với màu vàng và nâu. Người kị với Kim có thể lựa chọn tủ lạnh có màu đỏ, tím hoặc xanh lá cây để hạn chế tính Kim của tủ lạnh. Người hợp với Kim nên chọn tủ lạnh màu trắng, vàng, nâu để tăng thêm vận may.
3. Tủ lạnh không được để trống
|
Tủ lạnh liên quan thức ăn của người sử dụng. Thức ăn dồi dào ngụ ý chủ nhân không phải lo lắng về cơm ăn áo mặc. Ngược lại, tủ lạnh bị bỏ trống có nghĩa là tình hình kinh tế không khả quan, bởi vậy tủ lạnh nên để đầy đủ thức ăn.
4. Dọn dẹp tủ lạnh định kỳ
Tủ lạnh có liên hệ mật thiết với tài vận của gia chủ, do vậy chủ nhân cần thường xuyên lau chùi sạch sẽ tủ lạnh. Như vậy mới khiến tài lộc sinh sôi.
5. Không đặt đồ điện hoặc đồ vật trên nóc tủ lạnh
|
Có người để tiết kiệm không gian, đã đặt lò vi sóng, lò nướng hay máy xay sinh tố lên nóc tủ lạnh. Chưa nói về góc độ phong thủy, thì về khoa học, sóng điện từ do các thiết bị điện này phát ra đã ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe người sử dụng.
Ngoài ra cũng không để đồ vật trên tủ lạnh. Nhiều người có thói quen tiện tay để đồ vật lên tủ lạnh, lâu ngày nóc tủ lạnh sẽ trở thành nơi chứa đồ. Việc này tưởng là vô thưởng vô phạt, nhưng thực ra nó lại ảnh hưởng đến sự tụ tài. Vì vậy tủ lạnh tốt nhất là nên lau chùi sạch sẽ, cả bên trong lẫn bên ngoài.
(Theo Afamily)
Thật tuyệt với nếu được nhận mức lương cao và ngày càng cao! Ngoài sự nỗ lực của bản thân, phong thủy có thể giúp bạn qua một vài bí kíp sau:
1. Đặt cây xanh trong phòng làm việc
Cạnh chỗ ngồi hoặc trên bàn làm việc, bạn có thể đặt chậu cây nhỏ. Nên chọn loại cây lá to, với ý nghĩa cầu mong tài lộc sinh sôi.

2. Treo tranh
Không gian văn phòng luôn cứng nhắc hơn so với ngôi nhà thân yêu của bạn. Bởi vậy, hãy làm “mềm” bằng cách treo bức tranh tươi sáng, ấm cúng. Nó sẽ giúp bạn giảm áp lực và hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc bạn dễ dàng đạt mục tiêu tăng lương.
3. Đặt đồ đạc phía bên trái
Tránh đặt đồ vật phía bên tay phải của bạn vì nếu bị cản trở sẽ ảnh hưởng đến cơ hội nắm bắt tiền tài. Vì vậy, nên bài trí đồ vật bên phía tay trái của bạn.
4. Quạt gió
Không khí lưu thông tốt khiến con người cũng dễ chịu hơn. Hãy đặt lên bàn làm việc chiếc quạt nhỏ. Sự dễ chịu khiến bạn luôn cởi mở với đồng nghiệp và có nhiều mối quan hệ tốt, điều đó sẽ thu hút sự chú ý của sếp.
5. Đèn
Hãy chọn loại đèn đế cao để có thể chiếu rọi chỗ bạn ngồi, nhiệt lượng tỏa ra từ sẽ đó tạo không gian ấm cúng. Nơi này cũng sẽ thu hút được nhiều người. Chỗ nhiều người tìm đến cũng chính là chỗ tiền tài đến.
6. Tránh vật sắc nhọn
Những vật sắc nhọn thường mang lại “ám khí”, tốt nhất hãy loại bỏ chúng khỏi bàn làm việc.
7. Tránh đặt đá trên bàn làm việc
Sỏi tuy đẹp nhưng không tốt cho phong thủy văn phòng. Nhiều người thích đặt những hòn đá, viên sỏi xinh xắn lên bàn làm việc nhưng không biết rằng âm khí của đá rất nặng. Tốt nhất hãy loại bỏ chúng.
8. Không đối diện với góc nhọn
Điều này có lẽ không còn xa lạ với nhiều người, nếu đối diện với góc nhọn (góc bàn, góc tường, góc tủ…), cơ hội tiền tài khó "mỉm cười" với bạn.
Theo Phong Thủy Đời Sống
| ► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nhập đầu: Có nghĩa là nhập vào đầu. Lomg đến từ xa, khi sắp kết huyệt, đầu tiên thu khí qua khe hẹp rồi đột nhiên nâng thành sơn thể, chuẩn bị kết huyệt, hình thể của đoạn sơn long này gọi là “nhập đầu”. Các nhà phong thủy thường ít về thiên lý hải long, đầu tiên xem hình thể của đầu dung kết, tức là luận long chi nhập đầu tình hình, hình thế nhập đầu có hai loại: một phân làm ba cách, tức là “tận long trực nhập”, “hoành long tắc nhập”, “hồi long chuyền nhập”; một phần là lục cách, tức là “trực long nhập đầu”, “hoành long nhập đầu”, “phi long nhập đầu”, “tiềm long nhập đẩu”, “hồi long nhập đầu”, “sản long nhập đầu”.

Thập hung địa: Mười thế đất khi lựa chọn phong thủy cho là không tốt cho cả Dương trạch và Âm phần, bao gồm:
Thiên bại: Khi phạm vào thế đất này thì con cháu lưu lạc, gia đình thất tán.
Thiên sát: Phạm vào thế đất này, con cháu buồn khổ.
Thiên cùng: Phạm vào thì con chau cô độc.
Thiên xung: Con cháu hư đốn
Thiên khuynh: Tiền bạc nguy khốn.
Thiên thấp: Tột bệnh liên miên.
Thiên ngục: Con cháu bướng bình, tù đầy.
Thiên cẩu: Con chau bất hiếu.
Thiên ma: Con cháu nghèo đói.
Thiên khô: Tuyệt tự.
Trong Đồng lâm biệt quyết – thập hung có viết: “Thứ nhất là Thiên bại, mảnh đất bị hung đó vừa bị nước lũ tràn qua, đem theo hung hoạ đến; thử hai là Thiên sát, mảnh đất vừa bị sét đánh, long thần kinh sợ; thứ ba là Thiên cùng, mảnh đất bơ vơ lạc lõng, long thần không tụ; thứ tư là Thiên xung, bốn mặt thấp, luôn có gió thổi bốn bề, long thần bất định: thứ nam là Thiên khuynh, minh đường nghiêng, thủy không tụ, nước không về, long thần không ở: thứ sáu là Thiên thấp, minh đường ẩm ướt, hoặc không gọn, cỏ mọc um tùm, long thần không tốt: thứ bảy là Thiên ngục, đất ở hố sâu không được ánh nắng mặt trời chiếu, long thần ám muội; thử tám là Thiên cẩu, nằm ở lưng trừng núi chênh vênh, không thể xây dựng, long thần quay lưng lại; thứ chín là Thiên ma, chất đất hư phù, không chắc, long thần bạc nhược; thứ mười là Thiên khô, đất cằn cỗi, khô cứng, long thần hung bại.
Thập tiện Sa: Huyệt trường nằm ở eo núi gọi là Sa. Thập tiện sa tức là chỉ mười hình thế Sa xấu, không hợp với dương trạch hay âm phần. Người sống ở đó thì địa vị xã hội thấp. Sa hình và địa thế không ủng hộ. Nhưng không chỉ tính riêng phần Long sa, mà cần phải tính đến cả hình trạng địa thế, lai long thủy. Vương Đạo Hưởng đời Thanh có viết: “Thứ nhất là bị gió thổi vào huyệt (vì làm tán khí), thứ hai là Chu tước bị chối, thứ ba là Thanh long không ở lại, thứ tư là thủy khẩu nhiều nhánh, thứ năm là đầu cuối loạn xị, thứ sáu là gió thổi thông từ trước ra sau. thử bảy là sơn bay thủy chạy, thử tám là hai bên tà hữu trống không, thứ chín là núi tan núi lở, thứ mười là có chủ không có khách.
Táng hữu lục hung: Phong thủy âm trạch cho rằng có 6 loại, tình hình tạo mộ chôn tang hoặc không được thiên thời, hoặc địa không lợi nhân không hòa khiến chủ nhà và con cháu gặp phải hung họa. Theo sách Tang thư có viết: “Âm dương lẫn lộn không rõ ràng là cái hung thứ nhất; thời gian ngang trái không thích hợp là hung thứ hai; sức yếu nhưng mong làm lớn, tổ chức to là cái hung thú ba; cậy thế và của cải giàu có là cái hung thử tư; lấn trên ép dưới là cái hung thứ nám; ứng xứ quái dị, điềm báo lung tung là cái hung thứ sáu”. Ngoài ra còn có quan điểm rằng: Vận khí, long mạch hỗn loạn là hung thứ nhất; Mất thiên thời, lựa chọn thổ đất sai là cái hung thứ hai: Đức nhỏ mà tham, chọn thế đất lớn, vượt qua phúc phận của mình và gia đình là cái hung thứ ha; Dựa mình giàu có, chiêm lấy phúc phận của người khác là cái hung thứ tư: Dẫm đạp lên mộ của nhà người khác là cái hung thứ năm: Mộ phần đào phải hang rắn, nguồn nước, hoặc khi chôn cất có hiện tượng đất lở núi tan là hiện tượng trời không dung là cái hung thứ sáu.
| ► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
10 bí quyết gia tăng vận may trong năm mới 2016
1. Hội Làng Quậy
Thời gian: được tổ chức vào ngày 12 thang 1 âm lịch.
Địa điểm: xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Mở đầu là phần tế lễ Thánh Thần, tiếp theo là các hoạt động vui chơi thu hút đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia: Hát giao duyên, bịt mắt bắt dê, bơi ao bắt vịt, chọi gà, đấu cờ người.
2. Hội Làng Hạ Hương
Thời gian: tổ chức từ ngày 12 tới ngày 15 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Vũ Dực Công, Vũ Minh Công (là những thầy thuốc thời Hùng Vương).
Nội dung: sau phần lễ tế thần là lễ rước, và phần hội là trò đấu vật.
3. Hội Làng Sĩ
Thời gian: tổ chức từ ngày 12 tới ngày 15 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: làng Đa Sĩ, xã Kiến Hưng, Thành Phố Hà Đông nay thuộc thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Thành Hoàng Làng Hoàng Đôn Hòa (Lương Y Đại Vương) và vợ là công chúa Phương Dung (trồng cây thuốc ở thế kỉ 18, nổi tiếng với 207 phương thuốc).
Nội dung: Mở đầu lễ hội là hoạt động tế lễ, dâng hương, rước kiệu, múa rồng và tiếp đó là các hoạt động vui chơi khác như: đánh đu, chọi gà, vật, hát chèo, ca trù.
4. Hội Lim
Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tới ngày 14 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Thị Trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Nội dung: ngày khai hội là ngày 12, nhưng phần lễ lại diễn ra vào sáng ngày 13 (ngày hội chính) với lễ rước. Đoàn rước đông đảo người dân tham gia trong bộ lễ phục sặc sỡ sắc màu và cũng vô cùng cầu kì. Trong ngày lễ, có nhiều nghi lễ và các tập tục, trò chơi dân gian nổi tiếng, trong đó có tục hát thờ hậu.
Phần hội có nhiều trò chơi dân gian như: đấu võ, đấu vật, đấu cờ, đu tiên, dệt cửi thi làm cỗ và đón bạn. Đặc sắc hơn cả là phần hát hội. Từ hát mời trầu, hát gọi đò cho tới hát sáo sang sông, con nhện giăng mùng. Hội thi hát diễn ra khoảng gần trưa, được tổ chức theo hình thức du thuyền hát quan họ. đây là phần hội hay nhất, tinh túy nhất của Hội Lim.
5. Hội Bà Chiêm Sơn
Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: xã Duy Sơn, Huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Bà Chiêm Sơn.
Nội dung: Lễ tế bà được tổ chức vào ngày 12 tháng 1 âm lịch ở tại Dinh Bà. Lễ rước kiệu bà là phần lễ chính, nhằm tái hiện dáng vẻ thiêng liêng, huyền thoại theo truyền thuyết xưa.
Buổi sáng, đoàn rước kiệu bắt đầu hởi hành từ nỗng đất Thắm về tới Dinh Bà, dẫn đầu là đoàn múa lân sư đi trước mở đường cho đoàn rước kiệu. Tiếp theo là hai hàng cờ thần (cờ hội) rực rỡ màu sắc tượng trưng cho uy lực của thần phường bát âm với 8 loại nhạc cụ khác nhau: đàn, trống, kèn, phách, chõa, chiêng, mõ, sáo. Kết thúc phần lễ tế là phần giáo tuồng - hát bội dâng Bà. Du khách không chỉ được thưởng thức nghệ thuật hát bội mà còn có thể bói tuồng đầu năm.
Phần hội cũng được tổ chức với nhiều hình thức phong phú và đa dạng phù hợp với nhiều lứa tuổi được mọi người tham gia và hưởng ứng với các trò chơi như kéo co, đẩy gậy, đua thuyền, ăn xôi tháng 10, hô hát bài chòi, hát bộ, thả hoa đăng...
Theo quan điểm truyền thống, cây phát lộc đem lại vận khí tốt cho sức khỏe, tình yêu và sự thịnh vượng.
Được coi là loại cây mang lại may mắn trong cuộc sống, cây phát lộc có sức sống mạnh mẽ, rất dễ chăm sóc. Tuy nhiên, để có cây phát lộc hợp phong thủy, bạn cần có sự đầu tư công sức, giúp nó phát triển tốt và có được hình dáng như ý.

Tại sao cây phát lộc là cây may mắn
Cây phát lộc có thể tự sinh tồn trong môi trường khắc nghiệt và luôn giữ được dáng thẳng, hiên ngang. Chính vì thế, theo thuyết phong thủy, nếu để chúng trong nhà sẽ giúp mang lại năng lượng dồi dào và rất yên bình. Hơn nữa, cây phát lộc có nhiều đốt rỗng nên tinh thần của gia chủ theo đó cũng dễ lưu thông, tâm hồn được tự do, thăng hoa.
Nếu trồng được cây phát lộc trong vườn là thích hợp nhất, lúc đó vượng khí đem lại càng nhiều. Ngoài ra, tiếng gió lùa qua bụi cây còn trở thành một loại chuông gió độc đáo mang năng lượng phong thủy.
Sử dụng thế nào cho hợp phong thủy
Một chậu cây phát lộc hợp phong thủy phải hội đủ năm yếu tố trong Ngũ Hành: Mộc – bản thân cây phát lộc; Thổ – đất mà cây được trồng; Thủy – nước dùng tưới cây; Hỏa – thông thường, mỗi chậu cây phát lộc cảnh đều có buộc một dải ruy băng đỏ; Kim – chậu đựng cây phát lộc thường bằng kim loại.
Trong trường hợp chậu cây làm bằng thủy tinh, gốm sứ hay đất sét thì bên trong phải đặt một vài đồng tiền kim loại hoặc để một bức tượng bằng kim loại lên trên.
Số lượng cây khác nhau mang lại tác dụng phong thủy khác nhau, cụ thể như sau:
2 cây: Tình yêu và Hôn nhân.
3 cây: Hạnh phúc.
5 cây: Sức khỏe.
![]() |
![]() |
Dễ dàng nắm trọn hạnh phúc với đào hoa vị| ► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Bài viết của tác giả Ân Quang
Không hiếm gì trường hợp ứng cử viên được vị cố vấn Tử Vi cho biết là sẽ thắng cử, nhưng rồi lại thất cử.
Không hiếm gì trường hợp người dự cuộc đấu thầu được vị cố vấn về Tử Vi cho biết là sẽ trúng thầu, nhưng rồi lại thất bại.
Nhân những trường hợp ấy, chúng tôi thấy cần phải làm sáng tỏ công dụng của Tử Vi, rồi mới có thể định rõ giá trị của khoa này.
Xin lấy cuộc tranh cử Tổng Thống tại Mỹ làm thí dụ cho dễ hiểu. Trong cuộc bầu cử ấy có hai ứng cử viên, tạm đặt tên là Ông A và Ông B.
Nhìn vào lá số của Ông A, thấy nhiều sao tốt, nhiều cách tốt ở các cung Mệnh, Quan, Đại, Tiểu hạn v.v… liền đoán là Ông A sẽ đắc cử.
Nói rằng Ông A sẽ thành công, tức là nói rằng Ông B sẽ thất bại.
Nhìn vào lá số của Ông A, rồi cho thế là đủ đoán rằng Ông B sẽ thất bại. Còn gì phi lý hơn! Vì lỡ Ông B có những cách tốt hơn ở cung Mệnh, Quan, Đại, Tiểu hạn… thì sao!
Chỉ nhìn vào lá số Ông A thấy có nhiều cách tốt, đoán là Ông A thắng, may mà vận số Ông B kém, Ông A được thắng thật sự, thì đây quả là trường hợp “Phúc Chủ Lộc Thầy”, “Thánh cho ăn Lộc”.
Chúng tôi có một người bạn đến than thở rằng:
“Tôi cũng biết tính Tử vi lõm bõm. Cũng đã vấn kế thầy… rồi mới đi đấu thầu mà vẫn thất bại. Có Tả Hữu Song Lộc mà vẫn hụt. Nhờ anh xem hộ có vị sao nào phá?”
Tôi liền đáp:
“Tôi không cần xét đến vị sao nào phá hay không phá. Anh có Tả Hữu Song Lộc thì mặc anh, lỡ đối thủ của anh lại có Tả Hữu, Song Lộc, Khôi Việt, Quang Quý, Đại tiểu hạn của người ta đều phát cả thì sao?” Anh nào có phải thiên thần, là sứ giả của Thượng Đế mà mong rằng đi đến đâu vạn vật xung quanh cũng phải chuyển mình cho ăn khớp với lá số của anh, dù cho năm nay có Lộc, không Lộc này sẽ có Lộc khác.
Vì sao lại có trường hợp nhìn lá số của người này để đoán rằng người kia sẽ thất bại.
Đó là vì cái Ngã Chấp, lấy cái Tiểu Ngã làm trung tâm, làm cái trục của vũ trụ. Tưởng chừng như cả vũ trụ này đều phải xoay quanh cái Tiểu Ngã.
Vì một sự ngộ nhận, một quan niệm sai lầm như vậy mà đã xảy ra không biết bao nhiêu trường hợp, nhìn vào lá số của người chồng rồi đoán là người vợ chết, xem lá số của người con rồi quả quyết người cha qua đời. Rốt cuộc thân quyến của các đương số vẫn sống.
Vận số của một người này chỉ tạo nên một ảnh hưởng tương quan, tương đối hoặc tương trợ cho một người khác trong thân quyến. Cũng còn tùy thuộc thêm nơi vận số của người kia, mà sự tốt xấu có thể tăng hay giảm.
Căn cứ vào lá số của người nà, để luận về sự thành bại; sống chết của người kia chỉ là luận tương đối. Còn cần phải xét thêm về số hoặc nét Tướng của đối thủ, hoặc của người liên hệ trong thân quyến mà luận thêm.
Tử Vi là Tử Vi Lý Số, một môn Lý Học – Luận về Tử vi là luận theo Lý chứ nào phải để tìm một đáp số toán học thuần túy.
Cái Tên Tử Vi Lý Số dài dòng quá (có lẽ) nên các học giả Tử Vi về sau đã rút gọn lại, còn là Tử Vi – Lâu ngày thành thói quen và người hậu học đã bỏ rơi chữ Lý Số, cũng như bỏ rơi cái quan niệm Lý Học. Rồi vì những khát vọng riêng, muốn đi tìm một đáp số toán học tuyệt đối, đã cố gán ghép cho Tử Vi một giá trị toán học thuần túy.
Tử Vi nào có phải chỉ là một môn toán học giản dị chỉ nhằm mục đích duy nhất là cho biết kết quả thành hay bại, sống hay chết, chỉ để coi cho đỡ nôn nao, sốt ruột, dùng khoa ấy như một liều thuôc an thần.
Chỉ vì khát vọng riêng, muốn dùng Tử vi để tìm một đáp số toán học, mà nhiều người nghiên cứu đã quá nặng tinh thần công thức các bộ sao này, cùng các bộ sao khác. Sao X, cộng với sao Y, thì ra đáp số gì, sao Y cộng với sao Z, thì ra đáp số nào. Và cái quan niệm Lý Số, Lý Học đã hoàn toàn bị bỏ quên.
Trong mọi cuộc tương tranh, như tranh cử, đấu thầu… Không có cá nhân nào là trung tâm của vũ trụ:
Căn cứ vào lá số của Ông A, để luận rằng Ông B sẽ phải thất bại là làm một cuộc phiêu lưu, thiếu ý thức sáng suốt.
Nhìn vào lá số của ông A dù cho thấy rằng có nhiều vị sao, nhiều cách tốt thì cũng chỉ nên luận là có nhiều triển vọng vậy thôi.
Nếu chỉ đoán được thế thôi, thì Tử Vi cao quý ở chỗ nào?
Dịch Lý, cũng như Tử Vi Lý Số nhằm mục đích giúp học giả đưa cái nhìn về Thiên Lý (chứ không phải nhìn vào Tiểu Ngã để luận xem nên hành động như thế nào. Nên cương, nên nhu, nên đề phòng về những phương diện nào, nên hành động một mình hoặc là không nên đương đầu một mình mà cần kết hợp, đứng chung liên danh hoặc hùn vốn với người khác thì có lợi hơn, v.v… hoặc nếu tung hoành một mình thì có thể tổn hại, v.v… Những cách tính Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời, nào phải chỉ có một mục đích để thỏa mãn tính tò mò, rồi tiêu cực, thụ động chờ thời, mà còn là để luận về những “khí vận” của Tháng, Ngày, Giờ xem nên hành động như thế nào. Khởi công hoặc gặp sự việc gì lạ đưa đến thì cũng nhìn vào Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời để luận tính chất khí vận ấy ra sao, rồi lại cũng căn cứ vào Lý Học mà liệu đường phản ứng.
Chính là vì cái mục đích xử thế theo thiên lý, mục đích cao quý của Tử Vi Lý Số, mà người nghiên cứu cần có những quan niệm về Âm Dương Ngũ Hành và cần thấu triệt ý nghĩa tên các vị sao để suy luận cho được rộng rãi, chứ không phải chỉ loanh quanh với công thức những bộ sao này, công thức bộ sao nọ v.v… Nếu Tử Vi chỉ là công thức những bộ sao thì người xưa đã không dại gì mà đặt tên sao thế này, tên vị sao nọ cho phiền toái, cứ đưa ra những dấu hiệu, những mẫu tự, hoặc dùng một cách đánh dấu giản dị nào đó cũng được.
Vì không thấu triệt ý nghĩa tên các vị sao để liệu đường chế hóa cho nên hậu học Tử Vi không thể sánh bằng tiền bối Tử Vi. Thí dụ như một ngàn năm trước đây, nói đến Thanh Long, Long Trì, Bạch Hổ, thì một người có trình độ trí thức trung bình tại Trung Hoa cũng có một quan niệm quá rõ rệt, thừa sức diễn tả, hiểu đến tận cùng những ý nghĩa của Thanh Long, Bạch Hổ. Ngày nay, với bao nhiêu bút mực diễn tả chúng ta cũng chỉ có một ý niệm tương đối về Thanh Long, Bạch Hổ, có khi lại còn có những cảm quan hơi khác nhau. Thật chẳng khác nào, một ngàn năm sau này có dùng phấn trắng vẽ lên bảng đen, hình ảnh một cái khăn đóng, áo thụng, thì cả thầy giáo lẫn trò đều không hình dung hết được cái khăn, cái áo ấy ra sao, và có lẽ cũng chẳng ai thưởng thức cái vẻ đẹp ấy. Cả cái cảm quan của họ một ngàn năm sau này cũng khác với chúng ta ngày nay.
Ấy là chưa kể đến tên các vị sao khác như Trực Phù, Phi Liêm, Bát Tọa, Dương Nhận v.v… mà nhiều sách, nhiều người chỉ nói vắn tắt là chủ việc này chủ việc nọ, thì còn nói gì đến việc chế hóa các bộ sao, cân nhắc hành xử theo Thiên Lý…
Còn một điểm nữa cần xét đến, lá số của mỗi cá nhân chỉ có ảnh hưởng rất tương đối trong tập thể xã hội, cùng thì một cung Điền Trạch rất tốt mà ở quốc gia này người ta có thể có rất nhiều ruộng đất, ở quốc gia khác, chế độ khác may ra chỉ có một cái nhà riêng để ở, rồi đương số cũng cho như thế là giàu có lớn.
Quanh đi quẩn lại, cũng chỉ có ngần ấy năm, tháng, ngày giờ sinh mà ở các thế hệ trước rất nhiều người lập gia đình khi đại hạn đi đến cung Huynh, cung Phụ Mẫu, thế hệ này thì phần nhiều lập gia đình khi đại hạn đến cung Phu Thê, cung Phúc Đức. Biết đâu vào thế hệ sau này, phần nhiều lại lập gia đình khi đại hạn đi đến cung Tử Tức, Điền Trạch.
Không có cá nhân nào tách rời khỏi vũ trụ, và cũng chẳng có lá số Tử Vi nào tách khỏi thực tế của cuộc đời.
Có khi xuất ngoại đi hàng vạn cây số thì được, mà đi vài trăm cây số sang một quốc gia lân cận lại không được vì hai quốc gia ấy đang ở trong vòng thù nghịch. Có ông sao nào trong lá số rồi cũng không đi được.
Không riêng gì ở Tây Tạng mới có những cuộc kết hôn lạ đời, mà ngay ở Việt Nam ta, tại một vào bộ lạc thiểu số vẫn có tục em rể phải lấy chị dâu nếu người anh ruột của mình qua đời. Đối với họ, như thế là sự thông thường, thì chúng tôi thiển nghĩ rằng không nên áp dụng những bộ sao, những cách đoán về loạn luân cho họ. Đối với họ, nếu người em rể không chịu lấy chị dâu, mà lại đi lấy người khác thì mới là loạn luân. Biết đâu chừng lúc ấy các bộ sao loạn luân mới ứng với họ.
Lại như những năm xưa, chiến cuộc lan tràn khắp nơi, chẳng ai học hành thi cử được. Dù có văn tinh, khoa giáp tinh trong vận số của mình thì may ra cũng chỉ tự học thêm mà thôi, chứ có thi cử gì được.
Tử Vi cũng như Bói Dịch, là Lý Học, chứ không phải Toán Học. Phương pháp của những khoa ấy là quy nạp để rồi diễn dịch, chứ không phải chỉ là áp dụng một số công thức để rồi vũ đoán ngay một đáp số.
Muốn diễn dịch thì cần hiểu rõ tên gọi các vị sao, làm sáng tỏ ý nghĩa các yếu tố trong khoa ấy, như “Cục” là cái gì, v.v… rồi sau mới có thể luận xa hơn được. Nếu không hiểu rõ tên gọi, nếu không có quan niệm rõ rệt về các yếu tố trong khoa Tử Vi, chỉ hiểu mơ hồ, rồi vội vã thông qua, cho thế là đủ thì sẽ bị lạc hướng, loay hoay với các công thức. Dù cho có thu thập được nhiều công thức nhất, thì trước sau cũng chỉ có 518.400 lá số Tử Vi mà thôi. Nếu không diễn dịch, nếu không xét đến những yếu tố gia đình, gia tộc, xã hội, những yếu tố tương quan, tương đối, tương trợ xung quanh một cá nhân thì làm sao luận giải được hàng vạn hàng triệu sắc thái khác nhau của cuộc đời.
Nói đến diễn dịch thì phải dựa vào thực tế của cuộc đời mà diễn dịch.
Bói thì phải biết bói sờ, bói ngửi, bói nghe (xin xem lại bài phỏng vấn Thầy Kim).
Luận về một quẻ độn “Trường Mộc Đoản Thiết” thì cũng phải dựa vào yếu tố thời tiết, mùa nào, để đoán xem là vật dụng gì, cái mai hay cái quốc (đã có giai thoại)
Người ta nhờ mình đoán về các việc xuất ngoại thì cũng phải xem là xuất ngoại đi đâu. Chứ vội tính ngay ông sao này, vị sao nọ, rồi nói rằng đi được. Người ta hỏi rằng đi sang cái quốc gia thù nghịch bên cạnh đây có được không, lúc ấy người nghiên cứu ăn nói thế nào?
Nói đến Lý Số, Lý Học thì phải nhìn vào thực trạng của xã hội, nhìn vào những yếu tố tương quan của gia đình, gia tộc, quốc gia, v.v… để làm khởi điểm cho sự diễn dịch, lý giải.
Diễn dịch, lý giải mà không xét đến những yếu tố tương quan trong thực tế thì rất dễ rơi vào vòng viển vông, phi lý.
Nhìn vào lá số của Ông A, để luận rằng ông B sẽ thất bại hoặc chỉ nhìn riêng vào lá số của người này, rồi quyết đoán về sự sống chết của người kia, thì thật là phản khoa học.
Nếu có gặp may mà đoán đúng chăng nữa thì cũng chỉ là chuyện “Phúc Chủ Lộc Thầy”, “Thánh cho ăn Lộc” mà thôi.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
Với họ, tình yêu được thể hiện bằng những lời âu yếm, ngọt ngào. Tuy nhiên điều này có thể sẽ khiến người yêu khó cảm nhận được sự chân thành và niềm tin ở một nửa của mình.
Một số người tuổi tuổi Ngọ thuộc nhóm máu B thường thích kiếm tìm nhiều đối tượng ngay cả khi đã lập gia đình. Với họ mái ấm gia đình không phải là tất cả. Họ có thể tìm thấy nhiều niềm vui trong các mối quan hệ với người khác giới. Cũng chính điều này khiến cho cuộc sống vợ chồng của họ càng khó hòa hợp, hạnh phúc.
Do chưa một lòng xây dựng hạnh phúc lứa đôi nên không ít người phải chia tay bạn đời và tiến đến một cuộc hôn nhân khác. Tuy nhiên, ngay cả khi bước tiếp trên con đường tình, hạnh phúc cũng chưa hẳn đã mỉm cười với họ. Quan niệm sống đúng đắn và coi trọng giá trị của đời sống gia đình có thể sẽ giúp họ dễ dàng tìm đến bến bờ hạnh phúc hơn.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
Hình dáng khuôn mặt của bạn như thế nào? Bấm vào hình để xem đáp án!
![]() |
![]() |
| Mặt tam giác | Mặt tròn |
![]() |
![]() |
| Mặt vuông | Mặt trái xoan |
![]() |
|
| Mặt V-line (Tam giác ngược) |
Alexandra V (theo vonvon)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
1. Xét trên xung hợp niên mệnh theo ngũ hành
Theo xem bói đây là yếu tố quan trọng hơn cả khi xem xung hợp nam nữ. Thông thường mệnh nữ tương khắc với mệnh nam gọi là Đại hung. Do đó cần tránh Đại hung. Tốt nhất là Ngũ hành nữ tương sinh với nam, bình hòa là không tương sinh và không tương khắc với nam.
Niên mệnh Nam là Hỏa. Niên mệnh Nữ là Thổ. Như vậy
Niên mệnh nam tương sinh với niên mệnh nữ vì Hỏa sinh Thổ. Quan hệ tương sinh là sinh xuất, mệnh nam làm lợi cho mệnh nữ.
Đánh giá Ngũ hành sinh khắc: Tiểu cát
Điểm: 1.5/2 điểm
2. Xét các yếu tố thiên can xung hợp
Thiên can được đánh số theo chu kỳ 10 năm của người Trung Hoa cổ. Trong Thiên can có các cặp tương xung (xấu) và tương hóa (tốt). Thiên can của nữ tương hóa với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hóa và không tương xung với nam.
Thiên can Nam là Đinh. Thiên can Nữ là Tân. Như vậy:
Thiên can của nữ trực xung với thiên can của nam vì Tân khắc Đinh.
Đánh giá Thiên can xung hợp: Hung
Điểm: 0/2 điểm
3. Xét yêu tố địa chi xung hợp
Địa chi được đánh số theo chu kỳ 12 năm, tương ứng 12 con Giáp cho các năm. Hợp xung của Địa chi bao gồm Tương hình (trong 12 Địa chi có 8 Địa chi nằm trong 3 loại chống đối nhau), Lục xung (6 cặp tương xung), Lục hại (6 cặp tương hại), Tứ hành xung, Lục hợp, Tam hợp. Địa chi của nữ tương hợp với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hợp và không tương xung với nam.
Địa chi Nam là Mão. Địa chi Nữ là Mùi. Tương đương:
Địa chi của nữ và địa chi của nam đạt Tam Hợp (Hợi – Mão – Mùi).
Đánh giá Địa chi xung hợp: Cát
Điểm: 1.5/2 điểm
4. Xét yếu tố bát trạch nhân duyên
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh quái, cung phi). Đây là thuật ngữ chỉ thuộc tính ngũ hành của một con người sinh ra và lớn lên chịu sự ảnh hưởng của nó. Cung mệnh được tính dựa trên giới tính và năm sinh của mỗi con người khi mới chào đời.
Nam có cung mệnh là Tốn. Nữ có cung mệnh là: Càn.
Xét theo tám cung biến hóa thì cung Tốn kết hợp với cung Càn tạo nên Họa Hại (Tuyệt Thế) => Hung
Điểm: 0.5/2 điểm
5. Xét đoán số theo Cao Ly Đầu Hình
Theo khoa đoán số của CAO LY ĐẦU HÌNH thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Thiên can của nam là Đinh, địa chi của nữ là Mùi, như vậy:
Thì vợ chồng có lúc phân ly, sau rồi sum họp vì hoàn cảnh gây nên.
Đánh giá Cao Ly Đầu Hình: Bình
Đánh giá: 1/2 điểm
KẾT LUẬN: Tổng điểm: 4.5/10 điểm
Nếu theo những yếu tố trên thì hai tuổi này có chỉ số trung bình
Phương Vị: Phá Vỡ Chia Rời
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh
Đặc Tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh
Tên gọi tắt thường gặp: Phá
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa ở các cung Tý, Ngọ.
Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất.
Hãm địa ở các cung Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Người có sao Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.
Tính Tình:
Sao Phá Quân ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, có tài thao lược, anh hùng, đôi khi hiếu thắng, tự đắc, thích phiêu lưu, phong lưu, văn nghệ, nghệ thuật, thích nghiệp võ, hoặc săn bắn, đua xe, lái máy bay, du thuyền, thể thao. Người nữ thì đảm đang, tài giỏi, hay ghen.
Sao Phá Quân ở cung hãm địa, cũng là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, hiếu thắng, hay làm chuyện ngược đời, hoặc có sáng kiến lạ đời, có óc kinh doanh, có tài khéo về văn nghệ, nghệ thuật, thủ công, kỹ thuật, có tài thưởng thức, pha chế, chế biến, đa tình.
Công Danh Tài Lộc:
Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu, sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.
Riêng đối các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá Quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tinh hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm.
Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm có:
Cát tinh: Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa.
Sát tinh đắc địa: Kình, Đà, Không, Kiếp.
Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm có:
Sát tinh hãm địa.
Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.
Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm có:
Sát tinh hãm địa.
Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.
Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.
Ngoài ra, Phá Quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:
Phá Quân hãm ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.
Phá Quân hãm ở Dần Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.
Phá Quân hãm ở Tỵ Hợi, hợp với tuổi Mậu.
Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.
Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm có: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.
Mặt khác, Phá Quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.
Sao Phá Quân đắc địa, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.
Sao Phá Quân hãm địa thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.
Phá Quân ở Tứ Mộ gặp Hình, Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.
Phá Quân, Toái đồng cung: Tiếng tăm lừng lẫy.
Phá Quân, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.
Sao Phá Quân ở Tý Ngọ: Sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.
Sao Phá Quân, Tham Lang, Lộc, Mã: Kiếm tiền dễ dàng. Người nam thì phong lưu, tài tử, phóng đãng, người nữ thì đa tình.
Sao Phá Quân, Hỏa: Phá sản, bán sạch tổ nghiệp.
Sao Phá Quân, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
Sao Phá Quân, Triệt, Cô: Chết đường, bất đắc kỳ tử.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu:
Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức:
Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch:
Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.
Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc:
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.
Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.
Tử Vi đồng cung: Công danh thăng giáng thất thường nên làm nghề buôn bán, kinh doanh, nghề có liên quan đến kim loại, máy móc, xe cộ.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di:
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.
Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.
Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.
Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. - Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách:
Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.
Sao Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.
Sao Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.
Sao Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch:
Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.
Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.
Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức:
Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê:
Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.
Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.
Sao Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.
Sao Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.
Sao Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.
Sao Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ:
Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Phá Quân Khi Vào Các Hạn:
Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).
Sao Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
Sao Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.
Sao Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.
Sao Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.
Tháng 7 (Âm lịch)
Tài lộc của người tuổi Dậu trong tháng Thân ổn định hơn tháng 6. Thu nhập tăng lên, các mối quan hệ xã hội được cải thiện tốt hơn trước. Họ còn có nhiều cơ hội để tăng lương, tiến chức. Song, người tuổi Dậu vẫn nên cẩn trọng hơn trong công việc, cố gắng phát huy hết sở trường của mình để có kết quả tốt hơn mong đợi.
Tháng 8 (Âm lịch)
của nguời tuổi Dậu có phần không ổn định, công việc bận rộn, vất vả ngược xuôi, kế hoạch thường dang dở. Tuy nhiên, nếu cố gắng suy xét kỹ mọi việc, lên kế hoạch cụ thể hơn và mở rộng nhiều mối quan hệ hợp tác, họ sẽ đạt được thành công như mong đợi.
Tháng 9 (Âm lịch)
Tháng Tuất, người tuổi Dậu có quý nhân phù trợ nên gặp nhiều thuận lợi hơn trong công việc và trong cuộc sống. Thu nhập của người này ổn đinh, càng về sau càng tăng lên. Với ý chí phấn đấu kiên cường, luôn hướng vào mục tiêu đã định, người tuổi Dậu còn gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
|
| (Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Tháng 10 (Âm lịch)
Tháng Hợi, vận thế và tài lộc của người tuổi Dậu tương đối ổn định. Cho dù phải chịu nhiều vất vả, họ vẫn vui vẻ và hăng say làm việc. Do vậy, thành quả đạt được cũng xứng đáng với công sức người này bỏ ra. Tháng này, người tuổi Dậu nên chú ý nhiều hơn đến sức khỏe, tránh làm việc căng thẳng, quá sức kẻo bệnh tật ập đến.
Tháng 11 (Âm lịch)
Tháng Tý, khó khăn về tài chính bắt đầu xảy ra với người tuổi Dậu. Thêm vào đó, những chuyện trong gia đình khiến người này càng thêm căng thẳng. Họ không thể tìm ra phương pháp nào thu xếp ổn thỏa mọi chuyện. Lời khuyên cho người tuổi Dậu lúc này là, hãy bình tĩnh để suy xét vấn đề, từ đó, có thể đưa ra được cách giải quyết tốt nhất. Nếu không, mọi việc ngày càng “rối như tơ vò”.
Tháng 12 (Âm lịch)
Với sự nỗ lực của mình, người tuổi Dậu đã giải quyết được mọi khó khăn tài chính trong tháng Sửu. Sự nghiệp dần đi vào quỹ đạo chính, thu nhập tăng lên. Gần kết thúc năm, người này nên có kế hoạch mới cho năm sau. Hơn nữa, họ cần tích trữ một khoản tiền phòng lúc cần thiết. Tháng này, người tuổi Dậu không nên làm người bảo lãnh cho bất cứ ai bởi sau chuyện này họ sẽ gặp phải điều phiền toái.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
|