Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

9 Cách Chữa Căn Bản

Sau đây là 9 Cách Chữa Căn Bản 1. Những đồ vật phản quang: gương soi, thủy tinh cầu, đèn 2. Âm thanh: khánh, chuông 3. Sinh vật: cây kiểng, bonsai, hoa, cá cảnh 4. Vật di động: quạt gió, vòi phun nước, con quay 5. Vật nặng: đá tảng, pho tượng 6. Đồ điện: tivi, dàn máy nhạc, máy điều hòa 7. Ống sáo tre 8. Màu sắc 9. Những thứ khác
9 Cách Chữa Căn Bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vật phản quang
    Gương soi:

    Gương soi chữa buồn phiền cho gia chủ - dùng cả trong lẫn ngoài. Dùng ở ngoài, nó làm hung khí lệch hướng từ ngoài đường nhắm vào, từ tòa cao ốc hay từ đám tang bên cạnh.

    Gương vừa phản hồi vừa bảo vệ người ta tránh được các luồng tà khí. Nếu có một con đường chạy thẳng vào cửa ngõ, treo gương trên cửa ra vào.

    Gương có nhiều công dụng khi dùng trong nhà và văn phòng. Trong nhà, dùng loại càng lớn càng tốt. Nên treo gương vừa tầm, nếu thấp quá nó gây nhức đầu và giáng khí người nhà, nếu cao quá nó làm mọi người khó chịu. Ở nơi chật hẹp, gương giúp dễ vận khí, tạo cảm giác rộng và sáng.

    Quả cầu thủy tinh (có nhiều góc cạnh nhỏ):

    Được dùng để điều chỉnh khí trong nhà và trong văn phòng, giải trừ thiết kế lệch lạc, làm tốt hơn các cung trong Bát quái. Làm tán hung khí trong nội thất vá ngoại biên. Thủy tinh cầu dùng tăng vượng khí vận trong nhà để giúp người cư ngụ cải thiện cuộc đời.

    Ánh sáng giúp đỡ rất đắc lực trong thuật phong thủy. Bản thân ánh sáng là điều quan trọng trong bất cứ môi trường nào. Hãy đặt ngọn đèn pha bên ngoài một căn nhà hình chữ L, nó sửa lại được cho góc ấy vuông vắn. Ở trong nhà đèn tượng trưng cho mặt trời ban phát sức lực từ đó- làm vượg khí trong nhà.

2. Âm thanh

    Khánh được sử dụng để điều hòa vận khí. Nó làm tán tà khí trong và ngoài nhà, làm dịu hòa và tái định hướng khí của con đường hay khí ở đồi núi được lợi ích và cân bằng hơn. Khánh hay chuông có thể dùng để chiêu khí lành và tiền bạc hay thương vụ vào nhà. Treo gần lối ra vào để cảnh giác kẻ xâm nhập.

3. Sinh vật

    Cây cối và bông hoa: có thể thật hay giả không chỉ tượng trưng cho cuộc sống, tư nhiên và sự tăng trưởng mà còn dẫn dưỡng khí đều khắp nhà. Đặt cây cảnh ở hai bên lối vào nhà để thu hút khí tốt.

    Hồ cá kiểng: cũng giống cây cối, nó là tiểu vũ trụ trong thiên nhiên. nước, cốt tủy để nuôi cây là biểu tượng cho tiền bạc. Khi quang cảnh thiếu chất tươi nhuận người ta dùng hồ cá kiểng nhằm gửi sự sống động dưỡng khí để tạo của cải. Tại văn phòng người ta dùng cá để thu hút tai họa và vận xấu nói chung khi có con nào chết phải lập tức thay con khác.

4.Vật di động

    Sức gió hay sức của điện từ như cối xay gió, chong chóng và đồ đo thời tiết cũng kích thích cho khí vận hành và làm lệch hướng các lực lón mạnh của đường lộ và hành lang dài chĩa vào nhà.

    Bồn phun nước, suối nước nhân tạo ở ngoài hay trong nhà nó vận khí tạo ra tiền. Chúng dùng để bảo vệ sức nước làm tán tử khí hay con đường hình mũi tên đâm tới. Bồn phun nước tạo ra khí lành, trong thương mại người ta dùng nó để chiêu lợi

5. Vật nặng

    Đá tảng hay pho tượng: có khi tảng đá hay pho tượng được đặt đúng chỗ có thể ổn định một vị trí phức tạp, giữ được chỗ làm hay cầm chân vợ hoặc chồng (không chia ly).

6. Đồ điện

    Những máy móc chạy điện dùng để kích thích môi trường xung quanh.

7. Sáo

    Ống sáo tre dùng diễn tả sự thái bình và báo tinh lành. Sự hiện diện của ống sáo đem lại sự bình an ổn định nhà cửa và công việc thương mại. Sáo dùng vào việc vệ khí. Âm thanh trỗi lên của sáo gíup cho khí trong nhà linh hoạt hơn.

8. Màu sắc

    Màu sắc sử dụng trong phòng ốc làm tăng sinh khí con người.

    Đen là màu của nước, nước lại là yếu tố thu hút tiền bạc; tuy nhiên, màu đen là màu giảm ánh sáng và tránh dùng.

    Đỏ màu hưng phấn dùng trong đám cưới và các dịp lễ tết.

    Trắng là màu tang chế, tránh dùng.

    Màu vàng, màu của ánh dương biểu thị tuổi thọ. Màu xanh (lá cây) của mùa xuân biểu thị sức tăng trưởng, tươi mát và yên tịnh.

    Xanh da trời màu nhạt sắc của bầu trời. Nó tạo may mắn, tuy thế nó là màu lạnh, lợt lạt.

9. Những cái khác

    Thuật Phong thủy cũng dùng các cách chữa rộng rãi tùy trường hợp mà áp dụng:

    - Giải lụa đỏ cột trên khoen gõ cửa
    - Viền giải lụa dọc theo và để che hướng lệch
    - Phấn để dưới giường chữa đau lưng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 Cách Chữa Căn Bản

Đặt tủ lạnh ở nơi nào cho thích hợp? –

Thông thường tủ lạnh được kê ở gian bếp. Gian bếp là nơi vượng Hoả, Hoả khắc Kim, nên đặt tủ lạnh ở đây sẽ cân bằng tính hoả của gian bếp. Đặt tủ lạnh ở vị trí nào trong nhà cũng ảnh hưởng đến phong thuỷ của nhà. Tủ lạnh thuộc hành Kim, nếu thành viê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường tủ lạnh được kê ở gian bếp. Gian bếp là nơi vượng Hoả, Hoả khắc Kim, nên đặt tủ lạnh ở đây sẽ cân bằng tính hoả của gian bếp.

Đặt tủ lạnh ở vị trí nào trong nhà cũng ảnh hưởng đến phong thuỷ của nhà. Tủ lạnh thuộc hành Kim, nếu thành viên nào trong nhà muôn tăng thêm tính Kim thì dựa vào địa vị và giới tính để đặt tủ ở vị trí thuộc mệnh của thành viên đó.

dat-tu-lanh-hop-phong-thuy

–   Chủ gia đình là nam muôn tăng thêm tính Kim, thì kê tủ lạnh ở góc phía Tây của gian bếp hoặc phòng khách.

–   Nếu chủ gia đình là nữ, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt tủ lạnh ở phía Tây Nam của gian bếp hoăc phòng khách.

–  Nếu là con trai cả của gia đình, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt tủ lạnh ở phía Đông của gian bếp hoặc phòng khách.

–   Nếu là con gái cả của gia đình, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt tủ lạnh ở phía Đông Nam của gian bếp hoặc phòng khách.

–  Nếu là con gái thứ của gia đình, muốn tăng thêm tính Kim, thì đặt ở phía Nam của gian bếp hoặc phòng khách.

–  Nếu là con trai thứ của gia đình, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt ồ phía Bắc của gian bếp hoặc phòng khách.

Người thuộc hành Kim thì trong nhà nên kê một tủ lạnh lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tủ lạnh ở nơi nào cho thích hợp? –

Muốn đặt tên hay, nhớ ngay 7 điều cấm kị khi đặt tên con

Muốn đặt tên hay, tên đẹp cho con thì các bậc làm cha làm mẹ hãy nhớ kĩ 12 điều cấm kị khi đặt tên con dưới đây nhé.
Muốn đặt tên hay, nhớ ngay 7 điều cấm kị khi đặt tên con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn đặt tên hay, tên đẹp cho con thì các bậc làm cha làm mẹ hãy nhớ kĩ 7 điều cấm kị khi đặt tên dưới đây nhé.


Muon dat ten hay, nho ngay 7 dieu cam ki hinh anh
 

1. Không dùng từ có nghĩa “xấu”

  Nhiều người theo tập quán cũ, cho rằng đặt tên con xấu thì sẽ dễ nuôi nên dùng những từ không hay để gọi. Điều này là rất không nên.

2. Không dùng từ có nghĩa “hung”

  Từ có nghĩa “hung” ở đây là hung ác, nghe tưởng mạnh mẽ nhưng thực ra lại rất dữ. Ví dụ: hồng thủy, mãnh,…  

3. Không dùng từ có nghĩa “ác”

  Dùng những từ có nghĩa “ác” cả về phẩm hạnh lẫn hậu quả như cuồng phong, triệu vũ,.. là điều cấm kị khi đặt tên con.   Chàng trai tuổi nào còn dịu dàng hơn cả nữ giới?
– Thật không thể tin nổi khi chàng trai tuổi Dần lại lọt danh sách con giáp nam dịu dàng hơn nữ giới.

4. Không dùng từ có nghĩa “tàn” 

  Những từ gợi ý nghĩa đau thương hoặc thương tổn như thương, tẫn, thất,… cũng không phải tên hay cho con.

5. Không dùng danh từ chung

  Những danh từ chung khi gọi lên thường dễ nhầm lẫn, có người khác nghe lầm, ví như bác sĩ, giáo viên, ….
 

6. Không dùng từ có ý nghĩa “cuồng vọng”

  Những cái tên phô trương, tham vọng nghe thì tưởng là hay nhưng thật ra rất dở. Cái tên sẽ làm cho đứa trẻ trở nên vọng tưởng, ngang ngược, làm điều sai quấy. Ví dụ như thiên hoàng, ngọc hoàng, anh hùng, anh tài, chấn vũ,…
Muon dat ten hay, nho ngay 7 dieu cam ki hinh anh
 

7. Không dùng từ phức tạp

  Nhiều người cho rằng đặt tên hay cho con tức là phải dùng những từ đặc biệt, mĩ miều mà không hiểu rằng, việc đó sẽ khiến trẻ gặp khó khăn trong giao tiếp, thi cử và đường giấy tờ.  
► Tham khảo thêm: Cách đặt tên cho con hợp phong thủy

Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn đặt tên hay, nhớ ngay 7 điều cấm kị khi đặt tên con

Xem phong thủy cách bài trí góc làm việc sinh tài lộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Xem phong thủy cách bài trí góc làm việc sinh tài lộc, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem phong thủy cách bài trí góc làm việc sinh tài lộc, tu vi Xem phong thủy cách bài trí góc làm việc sinh tài lộc, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem phong thủy cách bài trí góc làm việc sinh tài lộc

Cách bố trí góc văn phòng hợp lý sẽ giúp bạn tận dụng tốt không gian, làm việc có hiệu quả hơn. Đặc biệt, việc sắp xếp đúng phong thủy sẽ có lợi cho môi trường lao động, tác động tích cực đến lương bổng, giúp sự nghiệp của bạn phát triển thuận lợi.

1. Lưu ý khi bố trí bàn làm việc

Ở văn phòng, vị trí bàn làm việc rất quan trọng, có thể nói, mọi công việc đều được triển khai xung quanh nó. Vì vậy, một số công việc đặc biệt nên được bày trí khác nhau:

– Bàn làm việc của nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanh, nhân viên kế hoạch nên đặt phía bên trái bởi bên trái tượng trưng cho thanh long, rất có ý nghĩa trong việc giúp gia tăng tài lộc; đồng thời phía sau bàn không được có người thường xuyên qua lại.

– Bàn làm việc của nhân viên văn phòng, nhân viên thiết kế có thể tùy nhu cầu mà điều chỉnh. Nếu muốn phát triển tài năng thì nên đặt bàn làm việc chếch về hướng của văn xương tinh (phía Đông); nếu muốn xem phong thuy sinh tài lộc thì đặt bàn làm việc ở vị trí tài tinh (góc chéo so với cửa chính); còn nếu muốn phát triển sự nghiệp thì đặt ở vị trí của vũ khúc tinh (phía Bắc).

Nhìn chung, vị trí lý tưởng để bố trí bàn làm việc là: phía sau bàn nên có bức tường dày, bên trái là cửa sổ, nhìn ra cửa sổ là phong cảnh tươi tắn, ánh sáng tốt, thông gió. Với môi trường làm việc đáp ứng nhu cầu này, người làm việc sẽ cảm thấy sáng suốt, nhanh nhẹn, đầy nhiệt tình và đạt hiệu suất cao.

Điều cần ghi nhớ:

– Bàn làm việc không được đặt phía dưới xà nhà (nếu văn phòng có xà nhà nâng trần) vì sẽ gây cho người làm việc cảm giác áp lực; mặt bàn không được hướng cùng chiều với hướng nước chảy của rãnh nước, sông rạch mà nên bố trí ngược với hướng nước chảy.

– Các mặt bên của bàn làm việc không đối diện thẳng hay tựa vào cửa nhà vệ sinh.

– Bàn làm việc không được hướng thẳng ra cửa chính, bên phải bàn không tựa vào tường; ghế ngồi không quá lớn cũng không quá nhỏ, trên mặt bàn không để giấy trắng.

– Bàn làm việc không đặt cạnh cửa sổ phía hành lang. Cửa sổ là nơi nhận luồng khí của phòng, có thể dung nạp khí tốt hoặc xấu. Tuy nhiên, cửa sổ có hành lang bên ngoài sẽ nạp vào những tạp khí không tốt do có nhiều người qua lại.

Ngoài ra, người làm việc còn dễ bị quấy nhiễu bởi tiếng bước chân, âm thanh lộn xộn cùng những tạp âm khác. Nếu bạn là người nắm giữ những bí mật của cơ quan thì sẽ lo lắng có người dòm ngó, gây tâm lý bất an khi làm việc. Nếu không thể thay đổi vị trí bàn làm việc thì nên tận dụng rèm cửa để hóa giải và ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.

2. Bố trí vật dụng hợp lý

Những vật dụng được bày trí trên bàn làm việc cũng sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng nhân viên. Mặt bàn giản dị, sạch sẽ giúp ta có tinh thần thoải mái; mặt bàn lộn xộn, cáu bẩn sẽ khiến tinh thần phiền não, u buồn.

Nhiều người thích đặt chậu hoa, búp bê, vật may mắn trên bàn làm việc. Nếu muốn trang trí, bạn nên đặc biệt chú ý làm theo bố cục trái cao phải thấp. Bên trái thuộc vị trí của thanh long, sắp xếp vậy sẽ nhận được sự tín nhiệm của cấp trên; ngoài ra, rồng sợ tĩnh, nên để những đồ vật có thể phát ra âm thanh như điện thoại di động ở phía tay trái để trấn nhằm mang đến lợi ích cho bản thân. Nếu thích đặt chậu hoa thì nên chọn chậu tròn nhẵn và cây lá rộng, sẽ giúp ích cho sự hòa hợp, duy trì các mối quan hệ.

Khi đứng trước bàn làm việc, máy vi tính nên đặt ở trước mặt nhưng chếch về phía bên trái. Vị trí này đối với người thường xuyên dùng máy vi tính là lý tưởng, dễ sử dụng; còn theo lý luận của phong thủy thì đây là vị trí áp chế thanh long, người ngồi tại đây làm chủ được đại diện sinh tài lộc nên rất tốt.

Theo phong thủy, máy vi tính là loại máy dễ giúp người sử dụng sinh lộc về tiền tài, tuy nhiên ngồi trước máy vi tính về lâu dài sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe như: đau lưng, mỏi mắt… Để hóa giải bức xạ, bạn có thể đặt một cây thủy sinh hoặc đá thái cực trước máy vi tính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phong thủy cách bài trí góc làm việc sinh tài lộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Ngũ hành Kim - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Nạp âm của ngũ hành Kim có 6 đại diện là Sa Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Kim Bạc Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa Xuyến Kim, Hải Trung Kim. Xem ý nghĩa các nạp âm của Ngũ
Ngũ hành Kim - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm của ngũ hành Kim có 6 đại diện là Sa Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Kim Bạc Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa Xuyến Kim, Hải Trung Kim.

 
Ngu hanh Kim - Tong hop y nghia cac nap am  hinh anh
 
Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.

 
Ngũ hành Kim gặp Hỏa thì thành Thủy mà trở thành đồ dùng hữu dụng. Kim gặp Thủy thì sinh, Thủy nhiều thì Kim chìm, mà Kim mạnh thì thành Thủy, danh lợi lưỡng toàn. Kim khắc Mộc, Mộc nhiều thì Kim khuyết, Mộc yếu thì Kim mạnh tất trở nên sắc bén. Kim sống nhờ vào Thổ, Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp, Thổ sinh Kim mà Kim nhiều thì Thổ tất thay đổi.  

1. Hải Trung Kim - Vàng dưới biển


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Tý, Ất Sửu là Hải Trung Kim, Tý thuộc Thủy lại là hồ nên vượng Thủy, lại có thêm Kim tử bởi Tý, mộ của Sửu nên Thủy vượng mà Kim tử vì thế gọi là Vàng dưới biển". 
Hải Trung kim giấu khí, có tên mà vô hình, giống như một bào thai trong bụng mẹ, tên có Kim nhưng thực chất lại không có Kim, bị vùi lấp giữa đại dương mênh mông. Giống như Long Cung cất giấu bảo vật, hoài thai long tru trong bụng đang đợi người đến khai thác, phát hiện thì mới thành bảo ngọc.
 Hải Trung Kim trong ngũ hành Kim còn mang ý nghĩa khoáng kim bị cất giấu dưới đáy biển, thi thoảng sẽ phát ra những ánh sáng óng ánh nhưng vì giữa đại dương xa xôi nên còn chờ người có duyên mới phát hiện được.
 

2. Kim Bạc Kim - Vàng pha bạc


Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Dần, Quý Mão là Kim Bạc Kim, Dần Mão vượng Thổ, Thổ vượng Kim tất suy, nay Kim lại tuyệt tự tại Dần, hoài thai tại Mão nên Kim bất lực còn gọi Vàng pha bạc". 
Kim Bạc Kim được rèn luyện mà trở thành những tấm kim mỏng manh, vừa mỏng vừa yếu nên sức dẻo dai rất mạnh, thường được dùng để dán ở tượng Phật hoặc các loại vũ khí khiến vẻ bề ngoài trở nên đẹp đẽ lung linh và cũng làm tăng lên giá trị của đồ vật đó.
Giống như một người thích mua thể diện, trang trí vẻ tài lộc bên ngoài của mình vậy, có chút hư vô, xa hoa không chân thật.
 

3. Bạch Lạp Kim - Vàng chân đèn


Đào Tông Ngại viết: "Canh Thìn, Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim, Kim được dưỡng từ Thìn, sinh từ Tỵ hình thành sơ chất Kim ban đầu nên chưa thể cứng rắn nên gọi là Vàng chân đèn". 
Bạch Lạp Kim là Kim trong khoáng, Kim khí vừa hình thành nên còn yếu, Bạch Lạp Kim còn là hợp kim từ kim cương nên có thể xuyên qua những đồ thuộc Kim. Bạch Lạp Kim như viên thạch ngọc trải qua rèn rũa trong khoáng thạch “đắm chìm trong ánh sáng của nhật nguyệt, tụ khí âm dương đất trời” nên hình thành thể ánh sáng là màu thuần chất của Kim.
 

4. Sau Trung Kim - Vàng trong cát


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Ngọ, Ất Mùi là Sa Trung Kim, Ngọ là đất vượng Hỏa, Mùi là đất tang Hỏa, Hỏa tang thì Kim nhỏ giọt, bại mà nhỏ bé không thể thịnh vượng nên gọi là Vàng trong cát". 
Vàng trong cát do Kim khí mà thành chỉ có thể trà trộn vào cát, Kim chất cứng hơn cát chất, hai loại hòa trộn nên nếu chỉ có Kim thì khiêm tốn nhỏ bé, không thể mạnh mẽ mà có thêm cát thì bạc nhược yếu mềm, chỉ một cơn gió là xóa nhòa tất cả.
Sa Trung Kim thực chất không ổn định  vì có quá nhiều tư duy vụn vặt, như một người cá tính hay thay đổi vậy.
 

5. Kiếm Phong Kim - Vàng mũi kiếm


Đào Tông Ngại viết trong ngũ hành Kim: "Nhâm Thân, Quý Dậu là Kiếm Phong Kim, Thân Dậu là Kim chính vị, lại kiêm thêm Quan, Thân là vượng đế, Dậu Kim sinh vượng trở nên cứng rắn vô địch như kiếm, nên gọi là Vàng mũi kiếm". 
Trong ngũ hành nạp âm thì Kiếm Phong Kim có Kim khí thịnh nhất nên rất sắc bén, sắc đến độ lộ phong khí. Kiếm Phong Kim sắc bén nên cũng kinh qua trăm đao ngàn trảm, ánh kiếm vung vạn trượng, kiếm khí bức chết người.
Một thanh kiếm vị trí sắc bén nhất chính là mũi kiếm, trong đó chính vị của Kim là Thân Dậu cũng chính là nơi sắc bén nhất, Kim vượng thì mới mạnh giống như một người háo thắng, thích lấn lướt tranh luận, chỉ cần vui vẻ là có thể hòa nhập.
 

6. Thoa Xuyến Kim - Vàng trang sức


Đào Tông Ngại viết: "Canh Tuất, Tân Hợi là Thoa Xuyến Kim, Kim bức Tuất thành tang, bức Hợi thành bênh, Kim mang bệnh tật mà trở nên yếu đuối nên gọi là Vàng trang sức".
Thoa Xuyến Kim là trang sức làm từ Kim, nên có Kim khí ẩn giấu, chỉ có hình thù biến đổi không còn là Kim ương ngạnh nữa. Thoa là vòng tay vòng cổ, Xuyến là trang sức chuyên cho khuê các nhà giàu dùng từ xưa, tất cả đều tịnh, thanh, mang khí chất thanh tú diễm lệ. Như một tiểu thư khuê các nhìn có vẻ yếu đuối nhưng bên trong lại mạnh mẽ kiên cường.

► Tham khảo thêm: Mệnh Kim hợp màu gì?

Góc trắng tinh khôi cho chủ nhà mệnh Kim
Lichngaytot.com
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành Kim - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm

Khái niệm về Tử vi

Để hiểu được nguồn gốc của Tử vi trước tiên chúng ta phải hiểu thực chất Tử vi là gì?
Khái niệm về Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi là nhân sinh quan. Tử vi không phải là huyền bí. Tử Vi là sự thể hiện những hiểu biết của con người về cuộc sống trong thế giới của mình qua những qui tắc âm dương ngũ hành, bao gồm tất cả những gì đơn giản nhất  cũng  như  huyền  bí  nhất  mà  con  người  đã  nhận  thức  được  trong  quá trình sống của mình. Đó có thể chỉ là đơn giản là chuyện cưới xin, sinh đẻ, di  chuyển,  kiếm  tiền  hay  là  chuyện  thần  linh  ma  quái,  thay  cung  đổi  mệnh…….Trong thế giới của mình, con người nhận biết được điều gì thì đưa nó vào trong Tử vi. Ví dụ ngoài đời thực con người cho rằng có ma quái thần linh thì trong tử vi có ma quái, thần linh (Thiên diêu, Thanh long, Cô thần - Quả tú, Thiên giải); ngoài đời thực con người có hình tù, giam hãm thì trong Tử vi có hình tù, giam hãm (Thiên la - Địa võng, Thiên hình, Thái tuế, Quan phủ , Quan phù, Trực phù, Liêm trinh); ngoài đời thực có chuyện cưới xin trai gái thì trong Tử vi cũng có chuyện cưới xin trai gái ( Đào hoa, Hồng loan,  Hỷ  thần,  Thiên  hỉ,  Long  trì,  Phượng  các,  Thai  );  ngoài đời       thực  có chuyện đi xem bói, thầy bói ngăn trở khuyên không nên cưới, hoặc không nên làm việc nọ việc kia thì trong tử vi có (Thanh Long, Hoá Kỵ); ngoài đời thực có chuyện lễ bái, thay cung đổi mệnh thì trong Tử vi có (Thanh Long, Hoa Cái)…Tất cả những yếu tố đó đã được biểu tượng hoá bằng các “sao” trên lá số Tửvi theo những quy luật vận hành nhất định. Những gì thể hiện trong Tửvi cũng chính là những điều rất quen thuộc trong đời sống của mỗi người dân Việt Nam chúng ta từ rất lâu đời, quen thuộc đến mức bình dân  nhất, bình dân thành những các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ tổng kết kinh nghiệm ứng xử trong cuộc sống….Trong mỗi lá số Tửvi không chỉ đơn thuần là thông tin ám chỉ số mệnh của một con người mà nó còn chứa đựng cả văn hoá, cách tư duy của người Việt.
Hiện  nay  có  nhiều  tông  phái  Tửvi  và  cũng  có  nhiều  tài  liệu  viết  về nguồn gốc của Tửvi nhưng môn Tửvi bắt nguồn từ đâu? Ai là người khai sáng ra nó, cho đến nay vẫn chưa tìm được chứng cứ xác thực và sử sách cũng không ghi lại rõ ràng. Những người nghiên cứu Tửvi thường chỉ chú ý đến việc giải đoán Tửvi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến lúc này, lịch sử môn Tửvi vẫn còn lờ mờ. Thậm chí có người còn nhầm lẫn Tửvi với những chuyện truyền kỳ hoang đường. Còn lại phần lớn đều cho rằng đây là sản phẩm văn hóa của Trung Hoa cổ đại do Trần Đoàn  sáng tạo ra và còn thờ Trần Đoàn như lão tổ, mỗi khi xem số cho người khác đều thắp hương khấn vái để cầu mong một sự linh ứng. Nhưng việc coi Trần Đoàn là người phát  kiến  ra  môn  Tửvi  thì  cũng  chưa  có  bằng  chứng  xác  thực,  tất  cả  đều mang tính truyền thuyết hoặc có phần hư cấu.

Có nhiều luận thuyết về nguồn gốc của Tửvi, nhưng chính xác nhất thì cần phải tìm về cội nguồn tư duy trong môn Tửvi. Chức năng quy định cấu tạo nhưng nền tảng tư duy cũng góp phần quy định sự cấu tạo và phương pháp sử dụng, tạo ra sự khác biệt giữa những nền văn hoá. Và điều dễ nhận thấy nhất là để hiểu và sử dụng tốt Tửvi trước tiên phải có sự hiểu biết về văn hoá Việt Nam, hiểu lối tư duy tổng hợp biện chứng (coi trọng quan hệ của các sự vật hiện tượng), linh hoạt của người Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về Tử vi

Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Nắm được phương hướng tốt trong tháng thì có thể tự điều chỉnh vận thế của mình theo hướng tích cực hơn.
Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường điều chỉnh vận thế của mình nhờ phong thủy. Căn cứ vào thiên tinh địa vận cát phương thì mỗi tháng đều có những hướng đại cát đại lợi khác nhau, nắm được phương hướng tốt trong tháng thì có thể tự điều chỉnh vận thế của mình theo hướng tích cực hơn.

Phuong huong dai cat dai loi cho thang 7 hinh anh
 
Phương hướng đại cát đại lợi trong tháng 7 năm 2016:

1. Hướng chính Đông bất lợi cho quan hệ giao tiếp
  Hướng chính Đông trong tháng 7 bất lợi cho các mối quan hệ giao tiếp, dễ dàng gặp xui xẻo từ những mối quan hệ này, bỏ lỡ những cơ hội tốt, phát sinh nhiều mâu thuẫn, bị người khác hiểu lầm, không gia tăng được các mối quan hệ mới tốt đẹp. Có thể sử dụng thảm chân màu đen hoặc màu đen để hóa giải.
 
2. Hướng chính Nam bất lợi cho phát triển sự nghiệp
 
Hướng chính Nam trong tháng này rất bất lợi cho sự phát triển sự nghiệp. Tuy rằng cảnh vật phía Nam nhìn qua thì có thể đẹp nhưng lại không có ý nghĩa gì. Khiến cho người làm việc dễ bị hoang mang, mù quáng, dễ mắc phải sai lầm, công việc chậm tiến, thậm chí là đi xuống, hữu tâm vô lực (không thể hóa giải).
 
3. Hướng chính Tây có lợi cho sức khỏe
 
Hướng chính Tây có lợi cho sức khỏe, người bị bệnh thì dần dần hồi phục, tinh thần thoải mái, cảm xúc tốt hơn, sẽ gặp nhiều chuyện vui, rất có hứng làm việc, vận thế có thể tăng lên nhưng có chút bất ổn (không thể hóa giải).

4. Hướng chính Bắc vận thế không vượng
 
Trong tháng 7 này, hướng chính Bắc vận thế không vượng, công việc gặp nhiều trở ngại, dễ bị vướng vào những rắc rối, vận trình đi xuống, dễ bị người khác hiểu lầm hoặc bị lừa, sức khỏe kém (không thể hóa giải).

5. Hướng Đông Bắc bất lợi cho tổng thể vận trình
 
Phía Đông Bắc không tốt cho tổng thể vận trình, mối quan hệ đối nhân xử thế gặp nhiều bất lợi, khó có thể hợp tác, thường xuyên gặp khó khăn trong công việc, dễ nóng vội, dễ phát sinh mâu thuẫn với người khác, bị cạnh tranh hoặc bị cô lập, vận thế tưởng tốt mà xấu, làm việc chăm chỉ nhưng chỉ uổng công phí sức. Có thể sử dụng thảm chân màu đỏ hoặc màu tím để hóa giải.

6. Hướng Đông Nam bất lợi cho tài vận
 
Phía Đông Nam bất lợi cho vấn đề tài chính, vận thế giảm xuống, làm việc phí sức, bị gây khó dễ, công việc trì trệ, rất khó để có sự đột phá, dễ bị vướng vào chuyện thị phi, tài vận bị hao tổn… Có thể sử dụng thảm chân màu đỏ hoặc màu tím để hóa giải.
 
7. Hướng Tây Nam có lợi cho thiên tài

Hướng Tây Nam có lợi cho thiên tài, làm việc có sự chủ động và gặt hái được những hiệu quả nhất định, lời nói có trọng lượng, làm ít nhưng công to, có thể triển khai các kế hoạch, các dự án mới, dễ dàng thành cong, mối quan hệ giao tiếp hài hòa, nam lợi, nữ vượng.
 
8. Hướng Tây Bắc có lợi cho thiên tài
 
Hướng Tây Bắc có lợi cho thiên tài, có chuyện vui, lời nói có uy lực, làm việc ít nhưng thành công lớn, vận đào hoa cũng tăng lên, có lợi cho những mối quan hệ đối nhân xử thế.
► Xem tử vi hàng tháng để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Phương Thùy
Xem NGÀY TỐT để NHẬP TRẠCH trong tháng 7 năm 2016 Xem NGÀY TỐT để XUẤT HÀNH trong tháng 7 năm 2016 Chọn NGÀY TỐT để ĐỘNG THỔ trong tháng 7 năm 2016

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Người tuổi Thân và người tuổi Hợi tuy có tính cách khác nhau nhưng họ lại tìm được những điểm tương đồng và có thể cùng nhau xây dựng cuộc sống hạnh phúc nếu như tuổi Hợi biết tỏ ra rộng lượng. Thân và Hợi có nhiều niềm vui khi ở bên nhau bởi cả hai
Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Phú Tử Vi Thông Thơ

Một bài sưu tầm về Phú tử vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Phú Tử Vi Thông Thơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. MỆNH VIÊN

Một là bàn đến Mệnh viên.
Cứ sao thủ Mệnh đoán nên tính tình.
Tử Vi trọng hậu dung hình.
Thiên Phủ tiết hạnh, thông minh ôn hòa.
Hai sao đều gặp một nhà.
Thiên tư ôn nhuận thiệt là tốt ghê.
Lòng lành tính gặp Thiên Cơ.
Vũ Tinh nhập miếu, anh kỳ tài năng.
Thái Âm viên mãn ai bằng.
Thiên Đồng phì mãn, tính hằng ôn lương.
Phá, Liêm to nhỏ khác thường.
Tính tình cương trực, kết đường tà gian.
Thiên Lương từ hậu dung nhan.
Sát - Hình miếu địa, khôn ngoan anh hùng.
Tham Lang tính bẩm thung dung.
Say miền gái đẹp, rượu nồng mùi ngon.
Thái Dương tính khí thực khôn.
Thanh kỳ bậc nhất, tư lương khác thường.
Kìa như Văn Khúc, Văn Xương.
Tư nhiên khả ái, thông đường văn chương.
Cự Môn tính khí bất thường.
Hể khi xử sự, tìm đường đảo điên.
Thiên Tướng, lòng thẳng mặt hiền.
Thiên tư mỹ lệ: Khoa - Quyền hẳn hoi.
Thanh bần ấy thật Việt, Khôi.
Lại gia Thai - Phụ là nòi khoan dung.
Phụ - Bật tuấn tú vốn dòng.
Đáng tài hơn chúng, tốt dùng chẳng không.
Phụ - Bật đơn thủ Mệnh cung.
Đoán rằng số ấy ly tông cửa nhà.
Phượng - Long đều hợp Mệnh ta.
Làm người cốt cách, ôn hòa tốt thay.
Tuế - Riêu họa xướng ư lời.
Nhận - Hư, lòng gió là người sai ngoa.
Mây mưa ấy thật Đào Hoa.
Lông kia đỏ kệch, Kỵ - Đà xấu trông.
Trán đen, tính nóng, Kiếp - Không.
Hỏa, Linh mặt mũi hình dung bi sầu

2. PHỤ MẪU CUNG

Số hai Phụ Mẫu kể tường.
Âm, Dương, ngộ hãm là đường khắc xung.
Hãm Dương, khắc phụ đã xong.
Hãm Âm khắc mẫu vào vòng chẳng sai.
Hổ, Tang, Thái Tuế cùng bầy.
Lưu Dương lại gặp đoán rày khắc cha.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình - Tuần Triệt mẹ cha mất rồi.
Cáo, Phong có chức, có ngôi.
Khúc - Xương, Thái Tuế thì người cũng sang.
Khôi - Khoa phát đạt hoa tràng.
Khôi - Quyền chính chướng đường đường tốt thông.
Thanh bần ấy phải Hóa - Không.
Nhược bằng Lộc - Mã phú ông ai tày.
Phụ Mẫu cung đã đoán bầy
Đoán từng phần một, cốt hay tại người.

3. PHÚC ĐỨC CUNG

Số ba Phúc Đức kể liền.
Lộc - Quyền đóng đó trong miền bản cung.
Ở đời vinh hiển đã xong.
Kiếp - Không ở đấy bần cùng khốn thay.
Nay đây mai đó càng hay.
Lại xem cung ấy sống rày được bao?
Đồng - Lương - Tử - Phủ bốn sao.
Trên tuần bát cửu thọ nào ai hơn.
Âm - Dương - Xương - Khúc - Lộc Tồn.
Với sao Thiên Tướng, Cự Môn tinh trần.
Thọ thì được ngoại thất tuần.
Miếu thì thong thả, hãm thì tân toan.
Liêm - Cự ta lại phải bàn.
Ngoại tuần lục thập mới hoàn Diêm la.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Quyền - Khoa.
Lộc - Tham - Đế Vượng thật là Tràng Sinh.
Đà La - Dương Nhận - Hỏa Linh.
Vào thì ba bốn rành rành, chẳng sai.
Kiếp - Không - Hư - khốc cùng bầy.
Thiên Hình - Hóa Kỵ mới loài bạch tang.
Nhị Phù tổn thọ một phương.
Thật là lạc mộ, nên dường chẳng sai.
Sát - Liêm - Tứ Sát cùng bầy.
Đoán làm bần yểu xưa nay rõ ràng.
Cao thanh, Thọ - Quý - Ân - Quang.
Những là sao ấy thọ tràng kỳ di.

Tuế - Phá lạc hãm một âu.
Tiếng tăm như sấm ra màu vẽ vang.
Kìa như nói chẳng hé răng.
Thiên Hình đơn thủ chốn đằng Mệnh cung.
Lộc - Mã khéo kiêm nàn nồng.
Phúc - Tấu bá đạo, mong trông một lòng.
Hoa Cái má phấn lưng ong.
Hỉ Thần dài giọng, tâm hung, tràng đầu.
Triệt Không tính những chẳng âu.
Hung trung vô định ra màu gian nan.
Tuế - Tham trong dạ đa đoan.
Kỵ - Riêu tửu sắc, một đoàn ngao du.
Hổ - Tang chẳng việc mà lo.
Quan Phù - Điếu Khách hay phô rộng lời.
Lưỡng - Hao nhỏ nhặt hình người.
Phi Liêm tóc tốt, có tươi mà dầu.
Quý - Ân phong độ trượng phu.
Chẳng hay quân Tử hình thù cũng xinh.
Tướng Quân chỉ thích dụng binh.
Bệnh Phù đới tật trong mình chẳng không.
Cô - Quả thiết kỵ riêng lòng.
Tràng Sinh, Đế Vượng vốn dòng thiện lương.
Đào Hoa - Mộc Dục điểm trang.
Lâm Quan tính khí dịu dàng, tinh anh.
Mộ thì chẳng được thông minh.
Thai hay mê hoặc lại hay tha tùng.
Triệt mà gặp được Kim cung.
Tinh thần thanh sảng, thung dung đế thần.
Tuyệt phùng hỏa địa một khi.
Hiên ngang chí khí, gặp thì thung dung.
Kìa Suy - Bệnh - Tử ba dong.
Gặp vào nước ấy, ai dùng? ai màng?
Hóa - Lộc tính khí dịu dàng.
Bác Sĩ tính nết tìm đường tư hoa.
Thiên Đức, Nguyệt Đức khoan hòa.
Lộc Tồn đôn hậu, thiệt là quy mô.
Phá Quân tâm tính hồ đồ.
Kiếp - Sát xử sự ba đào mênh mông.
Xem trong nhân tính đã xong.
Lại tính cho thấu các cung Ngũ Hành.
Tường chân tính, nhận chân hình.
Chẳng nên chấp nhất, lựa mình mà suy.
Ví như thuộc Thổ Tử Vi.
Tính trì mà gặp Hỏa thì lại nhanh.
Thiên Phủ vốn tính hòa lành.
Song gặp Không - Kiếp thời rằng khắc thâm.

Lại lấy Thân, Mệnh mà suy.
Nam tinh chính chiếu thọ kỳ vô cương.
Đã xem hưởng thọ đoán tường.
Lại xem Phúc Đức đoán phương âm phần.
Tràng Sinh chính phát thập phần.
Gặp sao Quan - Phúc - Quý thần chầu trong.
Phúc - Liêm nội ngoại thung dung.
Khoa - Quyền - Xương - Khúc vốn dòng văn gia.
Vũ - Tham mà gặp Hóa Khoa.
Ấy là đất phát để ra anh hùng.
Cự Môn - Lộc - Lộc tương phùng.
Đoán rằng phú quý gia phong đời đời.
Này là đoán trước mấy lời.
Được đất nằm nghiệm chẳng sai đâu là.
Lại xem hướng mạch kể ra.
Trước lấy khởi tố ấy là Tràng Sinh.
Thanh Long lấy làm long hành,
Đến đâu nhập thủ xem hình chiếu lâm.
Phải lấy chi tự (Địa chi) phân kim.
Xem cho chuẩn đích đoán tìm mới ngoan.
Trước có Dương Nhận - Hồng Loan,
Nga mi tác án yên bàn chẳng sai.
Thanh (Long) Hồng (Loan) là thủy nhập hoài.
Tùy cung mà đoán cho người mới thông.
Lại như Vũ - Khúc - Triệt - Không.
Lấy làm hành lộ khuỳnh khuỳnh trước sau.
Kìa Long với Hổ lai chầu
Xem bên Tả, Hữu mới hầu luận xong.
Bên tả có sao Thanh Long.
Lấy làm Long thủy chầu vòng tả biên.
Bên hữu Bạch Hổ đã yên.
Lấy làm Hổ thủy chầu bên hữu này.
Lại xem tinh tú yên bầy.
Thái Dương - Vũ - Tướng cùng rầy Phá Quân.
Khoa - Quyền - Khôi - Việt tinh trần,
Lấy làm dương mộ mười phần chẳng sai.
Còn như đoán mả đàn bà,
Xem sao miếu vượng gần xa, đoán đời.
Tử - Phủ, Tổ mộ chẳng sai.
Lạc nhàn thì đoán xa đời mà thôi.
Thiên Cơ dương tổ sáu đời
Vũ năm Đồng tứ chẳng sai chút nào.
Liêm Trinh bảy tám đời cao.
Thái Dương là bố lẽ nào chẳng tin.
Cha còn thì đoán ông liền,
Ấy là dương mộ đoán miền dương tinh.

Thiên Phủ viễn tổ đã đành.
Tham sáu, Cự bảy Lương rành tám thôi.
Phá Quân - Thất Sát xa đời.
Thái Âm là mẹ gần nơi đó mà.
Nếu còn thì kể đến bà.
Ấy là âm mộ thuộc tòa âm cung.
Thiên Đức, Nguyệt Đức tương phùng.
Mộ phần thiên táng ắt cùng chẳng sai.
Suy xem tình tính hẳn hòi.
Ấy là chứng nghiệm mà soi cho tường.
Đà La ngộ Dưỡng chẳng thường.
Đoán rằng đạo táng gần phương mả này.
Lại tùy Chính diệu suy bày.
Lại nhân Không - Kiếp đoán rày lạc phân.
Hoa Cái - Phượng Các tân phần.
Tấu Thư - Xương - Khúc là thần đồng ra.
Hoặc là Khôi - Việt gia Hóa Khoa.
Đại khoa sự nghiệp vinh hoa vô cùng.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tương phùng.
Ấy là phú quý vốn dòng chẳng không.
Tử Vi nhập Miếu Vượng cung.
Phát nên có kẻ chầu trong vương kỳ.
Lương - Tham thọ khảo kỳ di.
Lại xem đất phát cung phi vẻ nào.
Bởi chưng Hoa Cái - Hồng Đào.
Gặp sao Tử, Nhật gái chầu quân vương.
Đế Vượng đóng chính cung tường.
Ắt là trong họ vượng đường nhân đinh.
Tuế - Phù tụng sự tương tranh.
Lộc Tồn, Cô quả độc đinh thường thường.
Tang Môn - Quả Tú bất thường.
Ắt là trong họ gái thường quả phu.
Phục Binh ngộ Tử phải lo.

Có người bị trận, chết con ngoài đường.
Mộ cư Phúc Đức đường đường.
Lại gia Thai - Tọa ấy Trường Sinh ta.
Hỷ Thần - Thiên Hỷ hoặc gia.
Ấy là Đắc địa chẳng hòa được đâu.
Lại bàn hình thể mọi màu. (Ngũ hành các sao).
Tổ sơn là Tử - Phủ chầu kể ra.
Mộc Tinh là Thiên Cơ gia.
Kim tinh Vũ Khúc, Mộc là Tham Lang.
Văn Khúc là Thủy đáo đường.
Liêm Trinh là Hỏa, Thiên Lương Thổ này.
Thái Dương Dương long đã hay
Âm long, Âm hướng sao này Thái Âm.
Thất Sát cũng Hỏa Tinh lâm.
Phá Quân là Thủy, Cự tầm Thổ tinh.
Thiên Đồng - Thiên Tướng đất binh.
Sao Dương là núi, sao Linh bút bầy.
Mộc Trì là giếng gần đây,
Thiên Quan, Thiên Phúc gần ngay Phật, Thần.
Kiếp - Không lộ tán dương phần.
Kỵ - Riêu là Thủy, sát nhân hoàng tuyền.
Thanh Long có suối lưu truyền.
Bạch Hổ đá trắng ở bên mộ đường.
Khoa - Quyền là bảng văn chương.
Lộc, Kỵ, Việt kiếm rõ ràng đóng đây.
Ấy là phần mộ đoán bày.
Cốt xem Phúc Đức mới hay mọi đường.

4. ĐIỀN TRẠCH CUNG

Bốn là bàn đến cung Điền.
Phủ - Vi đóng đấy, Tài, Điền Vượng thay.
Vũ - Cơ tài sản cũng hay.
Song hiềm hoán dịch ngày này nhiều phen.
Âm Dương, Miếu ấy đa điền.
Nhược bằng ngộ hãm vào miền bằng chân.
Thiên Đồng hậu dị, tiên nan.
Tham Lang tổ nghiệp phá tan lại thành.
Cự Môn tổ nghiệp tan tành.
Sinh ra đời chắc sau rành được yên.
Sát tinh bỗng chốc mà lên.
Nhược phùng hãm địa, bình yên thường thường.
Phá Quân của khéo dở dang.
Nhược bằng ngộ hãm là tuồng khó khăn.
Tướng - Lương - Tả - Hữu - Khoa văn.
Việt - Khôi - Quyền - Lộc - Mã gần Trường Sinh.
Điền viên đều vượng tậu thành.
Hỏa - Linh - Không - Kiếp - Đà - Kình lục tinh.
Nhị Hao - Kiếp Sát - Phục Binh.
Không Vong - Tang - Tú - Phù Tinh vô điền.

5. QUAN LỘC CUNG

Năm là Quan Lộc đoán ngay.
Thái Dương - Xương - Khúc ở đây cung này.
Điện rồng chầu chực đêm ngày.
Đoán rằng số ấy tốt thay lạ thường.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Cơ - Lương.
Khoa - Quyền - Tử - Phủ hợp cùng Trường Sinh.
Tướng - Đồng - Lộc - Mã - Vũ tinh.
Đều là cát tú cho mình hiển vinh.
Âm - Dương - Quyền - Lộc được rành.
Như bằng Hãm địa ắt hành lại hao.
Liêm Trinh vũ chức, quyền cao.
Như bằng ngộ hãm, khỏi nào hình danh.
Tham Lang mà gặp Hỏa - Linh.
Miếu thì phú quý, Hãm: bình mà thôi
Sát - Cự Tý/ Ngọ ở ngôi
Vượng thì vũ chức, Hãm thì hình thương.
Phá Quân lao khổ trăm đường.
Nhược ngôi Tý / Ngọ tài thường vượng thay.
Tham Lang - Xương - Khúc ngày rày.
Ngộ cung Tỵ / Hợi quan này làm ru.
Liêm - Tham - Đà - Nhận phải lo.
Phải mang dang díu quanh co bận mình
Phù - Tang - Không - Kiếp - Hỏa, Linh.
Khốc- Hư - Đà - Nhận - Kiếp - Kình - Nhị Hao.
Phục Binh - Phá - Tú - xúm vào.
Đoán rằng quyền lộc làm sao cũng hèn.

6. Phú Cho Cung Nô Bộc

Sáu là Nô Bộc đoán tường.
Tử, Phủ, Tả, Bật, âm, Dương, Lương Đồng.
Việt, Khôi, Tam Hóa, tương phùng.
Cáo, Loan, Cơ, Mã lại cùng Tướng tinh.
Quý, Quang, Xương, Khúc cùng lành.
Vũ tinh mà đóng rành rành bản cung.
No thì nó ở hầu ông.
Đói thì nó bước chẳng mong nói gì.
Liêm Trinh kìa nó càng ghê.
Làm ân nên oán trăm bề mỉa mai.
Tham Lang vì nó hao tài.
Cự Môn báo oán những loài thị phi.
Thất Sát sinh sự thị phi.
Phá Quân hàn khổ như thì cận quanh.
Còn như Không, Kiếp, Phục Binh.
Dương, Linh, Đà, Kỵ, Thiên Hình, Khốc, Hư.
Nhị Hao, Quan Phủ, Quan Phù.
Gặp phường trộm cắp phải lo tổn tài.

7. Phú Cho Cung Thiên Di

Bảy là bàn đến Thiên Di.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tốt thì hòa hai.
Vũ, Lương, cự phú chẳng sai.
Khúc, Xương, Tử, Phủ, Việt, Khôi, Khoa, Quyền.
Âm, Dương, Tả, Hữu rất hiền.
Cùng là Đồng, Tướng gần miền quý nhân.
Thiên Cơ lẩn thẩn, khốn thân.
Nhược bằng ngộ Cát, mười phần tốt thay.
Liêm Trinh nội trợ, ngoại hay.
Đi thì cũng lợi, mới tầy Tham Lang.
Lại thêm dâm dục hoang tàng.
Vũ tinh xuất ngoại lại càng được yêu.
Cự Môn khẩu thiệt đảo điên.
Nhị Phù, Phá, Tú cũng miền Thiên Di.
Đoán rằng lộ thượng, mai thi.
Phá Quân, Thất Sát ắt thì chẳng yên.
Tham Lang, Hóa Kỵ hợp miền.
Luận rằng lộ tử, chẳng tuyền được đâu.
Cự Môn, Linh, Hỏa xung nhau.
Tử ư đạo lộ ra màu xo ro.
Liêm Trinh, Quan Phủ, Quan Phù.
ấy là tử nghiệp chẳng hòa được đâu.
Kìa như đạo lộ phải âu.
Bởi Liêm, Sát, Phá vào hầu Thiên Di.
Tứ Sát đóng chính cung tường.
ách nguy thêm lại hại đường tổ tông.
Vũ, Liêm chẳng khá đồng cung.
Luận rằng số ấy bần cùng ai qua.
Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Dương, Đà.
Tham Lang, Hình, Kỵ cùng là Khốc, Hư.
Phá Quân phường ấy phải lo.
Thiên Di cung ấy đoán cho kỹ càng.

8. Phú Cho Cung Tật ách

Tám là Tật ách chẳng âu.
âm, Dương phản bội làm màu bất minh.
Mệnh cung có Địa Không tinh.
Nhan manh mục tật, rành rành phải đương.
Phá, Liêm, Hình, Kỵ, Đà, Dương.
Đã đau bên mắt, lại càng bệnh điên.
Khúc, Xương, Tả, Hữu vào miền.
Việt, Khôi, Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Đồng, Lương.
Lộc Tồn, Hóa Lộc một phương.
ốm thì lại gặp thuốc thang sợ gì.
Thiên Cơ phải chứng thấp tê.
Nhược bằng thêm Sát mặt thì vết ngang.
Phong đàm bệnh ấy liền liền.
Bởi sao Cơ, Khúc đóng miền ách phương.
Nhược bằng gia Sát, trỉ vương.
Thái âm đau bụng, Thái Dương đau đầu.
Thêm Đà, Kỵ, Sát cũng rầu.
Đoán rằng mục tật, ấy hầu phải đau.
Phá Quân khí huyết bất điều.
Đồng, Lương, hàn, nhiệt là điều phải lo.
Tướng thì đau ở bì phu.
âm, Dương, Cự, Liêm, hình thù cơ nghinh.
Đà La, Dương Nhận ít yên.
Đau chân, nhức mắt chẳng hiền được đâu.
Dương, Đà, Phá, Kỵ mắt đau.
Bởi đường sao ấy gặp tầy Tham Lang.
Sát tinh thấp khí yếu đau.
Tử, Sát có bệnh bởi hầu Sát gia.
Tham Lang Tật ách xông pha.
Lưng, chân có bệnh, chẳng hòa được chăng.
Cự Môn mặt vết rõ ràng.
Tứ chi có tật xấu chàng hổ ai.
Kỵ, Hình đau mắt chẳng sai.
Kình, Đà, Linh, Hỏa cùng loài một phương.
Mặt kia có vết rõ đường.
Lại thêm bệnh trỉ nên thường phải e.

9. Phú Cho Cung Tài Bạch

Thứ chín kể đến Cung Tài.
Để mà thí nghiệm mấy lời kể ra.
Vũ, Lộc, Thiên Mã cùng gia.
Tử, Phủ mà gặp, phương xa nhiều tiền.
Tử Vi, Tả, Hữu rất hiền.
Lâm Quan Tài Bạch ngoài miền lợi danh.
Thái âm mà với Vũ tinh.
Luận bàn cũng phải rành rành chẳng sai.
âm, Dương, Tả, Hữu giáp lai.
Có sao Đế Vượng cùng ngồi chính trung.
Luận làm địch quốc phú phong.
Đồng, Cơ, Vũ Khúc, tay không làm giàu.
âm, Dương tài vượng khá mau.
Nhược bằng hãm địa, có hầu lại không.
Sát tinh đóng Tý, Ngọ cung.
Hoạnh tài hoạnh phát đùng đùng chứa chan.
Chủ cung phút hợp phút tan.
Lộc Tồn, Hóa Lộc giàu sang trăm đường.
Phá Quân tụ tán chẳng thường.
Việt, Khôi, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khoa, Quyền.
Với sao Hóa Lộc ở miền.
ấy là phát phúc, Tài, Điền vượng hay.
Liêm Trinh sao ấy luận ngay.
Lộc Tồn, Vũ Khúc đóng rầy Tài cung.
ấy là đại phát phú ông.
Kiếp, Không ở đấy, bần cùng chẳng sai.
Dương, Đà, Linh, Hỏa tán tài.
Hỏa, Hình, Hư, Khốc cùng loài như nhau.

10. Phú Cho Cung Tử Tức

Thứ mười Tử Tức kể bày.
Trước sinh nam tử, nhiều bày Nam tinh.
Bắc tinh ấy gái trước sinh.
Sinh ngày âm Kỵ chiếm rành bản cung.
Sinh đêm Dương Kỵ chiếm cung.
âm, Dương lâm Tý là vòng khắc xung.
Vắng sao chính diệu Tử cung.
Phải tìm đối chiếu luận cùng mới xong.
Phủ, Vi, Đế Vượng, Thiên Đồng.
Khúc, Xương, Tả, Hữu luận cùng năm tên.
Nhược bằng gặp Sát cũng hèn.
Dương, âm, cùng ngộ Lâm Quan một đoàn.
Tướng, Lương, Quan Đới rõ ràng.
ấy là cung được ba hàng thành thân.
Khoa, Quyền, thêm Lộc tinh trần.
Việt, Khôi, Thiên Mã mười phần quý nhân.

11. Phú Cho Cung Phu Thê

Mười một bàn đến Thê cung.
Nhân thê trí phú bởi phùng Thái Dương.
âm phùng Hao Tú một phương.
Thành hôn chẳng lọ phải đường cưới xin.
Dương, Đồng đa vợ mà hiền.
Kìa như Lộc Mã tại điền vượng thay.
âm phùng Xương, Khúc ngày rày.
Cung trăng bẻ quế xem tày lên tiên.
Tử, Phủ hòa hợp bách niên.
Đồng, Cơ trai gái kết nguyền cũng xinh.
Trai tơ gái trẻ đã rành.
Âm, Dương miếu địa sớm thành nhân duyên.
Nhược bằng hãm địa sau nên.
Vũ tinh gia Sát đôi bên khiếm hòa.
Tướng, Lương sớm nổi thành gia.
Sát gia sắc đẹp lấy nhà trưởng nhân.
Khúc, Xương, Tả, Hữu tinh trần.
Thông minh giai lão trăm phần tốt thay.
Lộc Tồn muộn vợ nhưng hay.
Tham Lang sớm lấy người rày khắc xung.
Tham mà gặp Sát tối hung.
Phá Quân sớm khắc, ít lòng chính chuyên.
Liêm Trinh phải khắc ba tên.
Cự Môn, Thất Sát luận bàn chớ quên.
Sát tinh xung khắc đã quen.
ấy người dâm dục về miền trăng hoa.
Khôi, Việt, gặp Lộc, Quyền, Khoa.
Quý nhân sánh mấy duyên ta tốt lành.
Linh Tinh, Kỵ, Hỏa, Đà, Kình.
Khốc, Hư, Không, Kiếp đã rành khắc xung.
Nhược bằng Cát Tú tương phùng.
Cùng là giúp được vào vòng thiên ninh.
Tam phương mà gặp Sát, Hình.
Ly hương kết phối rành rành chẳng sai.

12. Phú Cho Cung Huynh Đệ

Mười hai Huynh Đệ bàn liền.
Triệt, Không cũng thấy trong miền bản cung.
Bắt đầu thì đoán khắc xung.
Hoặc gia Địa Kiếp, Thiên Không chẳng nhiều.
Tướng Quân, Lộc, Mã cũng nhiều.
Anh em giàu có phú nhiêu được dùng.
Tướng Quân, Hóa Lộc tương phùng.
Anh em có kẻ ở trong cửa quyền.
Trường Sinh, Đế Vượng lâm liền.
Anh em có kẻ tất nhiên yên bài.
Thái Dương, Thái âm giáp Thai.
Sinh đôi một đối chẳng sai tí nào.
Vượng, Thai, Tuyệt, Tướng thấu vào.
Anh em ắt có dị bào chẳng không.
Đào, Riêu, Thiên Hỷ trong cung.
Phá Quân tính xử đối xung ở ngoài.
Có chị em gái theo trai.
Say mê đến nỗi hoang thai hổ mình.
Trong thì Tướng, Phá, Phục Binh.
Ngoài thì Hoa Cái cung tinh Đào, Hồng.
Tường hoa liễu ngỏ ngóng trông,
Anh em có kẻ dâm thông hẳn là.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình thường có trong nhà giành nhau.
Lộc, Mã buôn bán làm giàu.
Nhược bằng Cự, Tướng ra màu thổ công.
Tử, Phù, Hữu, Bật tương phùng.
Có chị em gái lộn chồng đi ra.
Thiên Khôi ba kẻ anh ta.
Thiên Việt ba kẻ em ta bày đoàn.
Xương, Khúc, Thái Tuế đều yên.
Có người xã trưởng khôn ngoan ai cùng.
Tuyệt, Không, Không, Kiếp chính cung.
Hoặc gia Cát hội lai phùng Dương tinh.
Luận làm nghĩa dưỡng anh em.
Hoặc thêm Đà, Cự, Hỏa, Linh, đoán cùng.

Link nguồn: http://tuvilyso.org/forum/topic/1597-phu-tu-vi-thong-tho-683-cau


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phú Tử Vi Thông Thơ

Chọn tuổi kết hôn

Người xưa rất coi trọng về tuổi tác khi kết hôn, nếu nhà người con trai muốn kén con dâu thì đầu tiên phải xin quẻ bát tự của người con gái đó, sau đó đưa cho người xem bói xem cho xem có phù hợp với người con trai hay không, nếu mệnh Nữ khắc phu hoặc xung với bát tự của người con trai thì hai nhà đó không thể trở thành thông gia được.
Chọn tuổi kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong phạm vi của một làng xã, việc tìm người xem bói thì tương đói khó, khi đó người ta có thể sử dụng một phương pháp tương đối đơn giản để quyết định có thể lấy một người con gái đó làm vợ cho con trai mình hay không.

1. Đầu tiên, nhà người trai xin bát tự của người con gái từ nhà người con gái.

2. Viết bát tự của người con gái này lên một tờ giấy màu hồng, sau đó đặt ở thần vị hoặc đặt ở bàn thờ tổ tiên hoặc thổ công.

3. Nếu trong thời gian một tuần sau đó cả nhà bình an vô sự thì gười bố có thể quyết định cho con trai lấy người con gái này. Nếu trong thời gian một tuần này, nếu không may trong nhà có người mắc bệnh trọng hoặc bị thương hoặc có vấn đề gì đó xảy ra thì bất luận là quẻ bát tự của người con gái này như thế nào cũng không được cho phép cưới về, phải chọn một người con gái khác thay thế và cách chọn như trên. Do vậy, cái lễ “nạp thái vấn danh” mà trong các sách bói toán thường nói đến chính là việc đến nhà con trai đến xin bát tự của người con gái đó.

Trong xã hội hiện đại ngày nay, có rất nhiều việc hôn nhân đại sự là do tự bản thân đôi nam nữ quyết định. Vì vậy, mấy hôm trước, tôi cũng có nhận được một bức thư hỏi về tuổi của bản thân nên chọn tuổi như thế nào để kết hôn hoặc kị tuổi như thế nào? Ngoài ra, cũng có một số bức thư nói là bản thân muốn làm ăn kinh doanh, muốn tìm người hợp tác hoặc bạn làm ăn, nên chọn người tuổi gì để cùng hợp tác đầu tư làm ăn và nên tránh tuổi nào?

Huyền không học của Trung Quốc đã chia 12 địa chi của mỗi năm cho 12 loại động vật, người ta thường gọi là tuổi (cầm tinh)

Tý – Chuột
Sửu – Trâu
Dần – Hổ
Mão – Mèo
Thìn – Rồng
Tỵ - Rắn
Ngọ - Ngựa
Mùi – Dê
Thân – Khỉ
Dậu – Gà
Tuất – Chó
Hợi – Lợn
Những niên chi (tuổi) tương xung:

Tý Ngọ tương xung, tức là chuột và ngựa xung khắc nhau

Sửu Mùi tương xung, tức là trâu và dê xung khắc nhau

Dần Thân tương xung, tức là hổ và khỉ xung khắc nhau

Mão Dậu tương xung, tức là mèo và gà xung khắc nhau

Thìn Tuất tương xung, tức là rồng và chó xung khắc nhau

Tỵ Hợi tương xung, tức là rắn và lợn xung khắc nhau

Nếu mà tuổi của hai người tương xung nhau như trên, nếu là người yêu hoặc vợ chồng thì dễ xảy ra tranh cãi, dễ tạo nên sự ngăn cách giữa hai người. Nếu người bạn đời của mình hoặc người yêu của mình mà có tuổi tương xung với mình thì phải lượng thứ cho nhau, nếu có chuyện gì xảy ra thì cũng phải nói rõ cho đối tượng không nên che giấu, tránh mắc bệnh tâm bệnh dẫn đến nghi ngờ lẫn nhau. Nếu là bạn làm ăn mà có tuổi tương xung với nhau thì cách tiếp xúc cũng giống nhau trên. Ngoài những tuổi tương xung như trên thì là những tuổi có thể hợp nhau, có thẻ tổ hợp với nhau, có thể dùng tam hợp của địa chi làm chủ, tức là sự tượng trưng cho tình cảm, do vậy những người tuổi tam hợp thì gắn bó hài hòa, thương yêu đùm bọc lẫn nhau.

Trên quẻ bàn Bát quái, các cầm tinh phân bố ở những vị trí khác nhau, tuổi Tý nằm ở phía Bắc, tuổi Mão nằm ở phía Đông, tuổi Mão nằm ở phía Nam, tuổi Dậu nằm ở phía Tây, còn các tuổi còn lại cho các vị trí như hình 1 – hình 6. Trong hình này vẽ ra một hình tam giác, góc của 3 tam giác này chỉ về 3 cầm tinh, đó chính là cầm tinh tam hợp.

Ví dụ, tuổi Tý và Thân vầ Thìn nằm ở trong cung tam hợp, nên các cặp tuổi trong cung này đều là tuổi tam hợp.

Duwosi đây là sự diễn giải hợp bách cầm tinh khi lấy mỗi cầm tinh làm chủ.

Cầm tinh tuổi Tý – Hợp với tuổi Thìn và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Sửu – Hợp với tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Cầm tinh tuổi Dần – Hợp với tuổi Ngọ và tuổi Tuất

Cầm tinh tuổi Mão – Hợp với tuổi Mùi và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Thìn – Hợp với tuổi Thân và tuổi Tý

Cầm tinh tuổi Tỵ - Hợp với tuổi Dậu và tuổi Sửu

Cầm tinh tuổi Ngọ - Hợp với tuổi Tuất và tuổi Dần

Cầm tinh tuổi Mùi – Hợp với tuổi Hợi và tuổi Mão

Cầm tinh tuổi Thân – Hợp với tuổi Tý và tuổi Thìn

Cầm tinh tuổi Dậu – Hợp với tuổi Sửu và tuổi Tỵ

Cầm tinh tuổi Tuất – Hợp với tuổi Dần và tuổi Ngọ

Cầm tinh tuổi Hợi – Hợp với tuổi Mão và tuổi Mùi

Nếu có thể chọn được một người hợp tuổi với mình làm người yêu hoặc làm vợ chồng thì tình cảm vợ chồng rất nồng hậu, tương thân tương ái, quan tâm săn sóc lẫn nhau. Nếu người bạn làm ăn hoặc đồng nghiệp của mình có tuổi hợp với tuổi mình thì mọi người có thể phân công công việc nhịp nhàng, hiệu quả làm ăn tốt

Ngoài những tuổi xung là kị nhất và những tuổi tương hợp, thì còn bổ sung thêm như sau:

Người sinh năm Tý hợp với tuổi Sửu, kị tuổi Mão và Mùi

Người sinh năm Sửu hợp tuổi Tý, kị tuổi Ngọ, Tuất

Người sinh năm Dần hợp tuổi Hợi, kị tuổi Tý

Người sinh năm Thìn hợp tuổi Dậu, kị tuổi Thìn

Người sinh năm Tỵ kị tuổi Dần

Người sinh năm Ngọ hợp tuổi Mùi, kị tuổi Sửu

Người sinh năm Mùi hợp tuổi Ngọ, kị tuổi Tuất

Người sinh năm Thân kị tuổi Hợi

Người sinh năm Tuất hợp tuổi Mão, kị tuổi Ngọ

Người sinh năm Hợi hợp tuổi Dần, kị tuổi Thân.

Những nhóm tuổi kể trên tuy không phải có lực ảnh hưởng lớn nhưng vẫn thể hiện sự tốt xấu trong sự kết hợp hai bên. Nếu có cơ hội tìm người thì có thể tham khảo hai cách phối hợp tuổi như trên.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tuổi kết hôn

Phong thủy sòng bạc và những bí kíp dốc tiền khỏi túi người chơi

Phong thủy sòng bạc là yếu tố quan trọng khiến cho người chơi đã vào là tay trắng ra về. Cùng khám phá những bí mật ẩn sâu sau đó nhé.
Phong thủy sòng bạc và những bí kíp dốc tiền khỏi túi người chơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sòng bạc không chỉ là nơi vui chơi giải trí mà còn là nơi khiến con người ta phải trắng tay vì những trò đỏ đen.   Dường như cờ bạc có sức hút vô cùng lớn, khi mà máu ăn thua nổi lên thì chẳng ai ngăn được con bạc khát nước. Các cụ đã có câu “Cờ bạc là bác thằng bần”, đánh bạc chỉ có thua là nhiều chứ mấy khi thắng, kẻ ham mê cờ bạc nếu không biết thức tỉnh thì khó tránh khỏi kết cục khuynh gia bại sản.


bi an trong phong thuy song bac
 
  Trước đây người ta chơi ở những sới bạc nhỏ, nhưng giờ có không biết bao nhiêu sòng bạc – Casino mở ra trên toàn thế giới. Người ta vào đó tiêu tiền không biết bao nhiêu mà kể. Vậy do đâu mà sức hút của cờ bạc lớn đến thế, bí quyết phong thủy nào khiến cho sòng bạc thu tiền của người chơi dễ như trở bàn tay? Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ bật mí cho các bạn biết về những bí mật ẩn sâu trong phong thủy sòng bạc, khiến cho người chơi đã đến là phải trắng tay ra về.    

1. Thiết kế hình dáng sòng bạc theo phong thủy

thiet ke song bac hinh quyen sach
 
Ngoài vị trí, phương hướng hay diện tích thì hình dáng cũng là điều rất được chú ý trong phong thủy sòng bạc. Khách sạn Mirage ở Las Vegas có thiết kế hình cuốn sách mở ra, dù đó là sòng bạc ở trời Tây nhưng chịu sự ảnh hưởng của phong thủy khởi nguồn từ Trung Quốc nên thiết kế đó có nghĩa là “thua cuộc”, theo tiếng Hán thì là “shu” – đồng âm với cuốn sách.   Hay như sòng bạc Grand Lisboa ở Macao đã tồn tại và thịnh vượng hơn nửa thế kỉ cho đến tận bây giờ lại có hình dáng như một cái lồng chim lớn, “chim lồng cá chậu” – đó là hình ảnh của người chơi khi đặt chân vào đó, chịu sự kiểm soát của phong thủy mà mất đi quyền lực, dâng tiền bạc có trong tay cho sòng bạc.  

2. Cửa chính của sòng bạc mang đầy sát khí

  Có thể khi nhìn thấy một sòng bạc, bạn sẽ dễ dàng bị lóa mắt bởi vẻ bề ngoài xa hoa lộng lẫy, đèn đuốc sáng rực bất kể đêm ngày mà không chú ý rằng các sòng bạc đều được thiết kế cửa chính rất hoành tráng nhưng cũng đầy sát khí. 

thiet ke to ong va ham ca map o cua song bac
 
  Một số sòng bạc có thiết kế như miệng hùm miệng sói, một số khác lại có thiết kế như hàng trăm hàm cá mập đang há rộng đớp mồi, có số khác lại thiết kế cửa hình vòng như hình “vạn tiễn xuyên tâm”. Xem phong thủy thì tất cả những thiết kế đó đều có sát khí, với mục đích khiến cho tâm lý người chơi hoang mang, giảm sức chiến đấu. Cờ bạc là trò chơi may rủi, là trò chơi tâm lý, khi tâm lý bị suy yếu ngay từ khi mới bước vào thì có thua cuộc cũng là điều dễ hiểu.  

3. Bên ngoài sòng bạc bố trí yếu tố “Nước”


dat dai phun nuoc truoc song bac de hut tien tai
 

Trong phong thủy, nước tượng trưng cho tiền tài. Bài trí nước theo phong thủy có thể kích thích tài vận. Chính vì thế mà sòng bạc được thiết kế theo phong thủy sẽ không bao giờ thiếu được yếu tố nước. Bạn quan sát sẽ thấy bên ngoài sòng bạc hoặc ở đại sảnh, nơi bạn đến trước khi vào trong sòng bạc sẽ có thiết kế của nước. Đó có thể là bể cá, ao nước, thác nước, suối phun hay hòn non bộ có nước luân chuyển liên tục. Các sòng bạc muốn mượn sức nước để cuốn hết tiền tài của khách chơi vào tay mình.
 

4. Treo đèn chùm hay nội thất có nhiều góc nhọn


den chum nhu van tien xuyen tam
 
Có thể bạn thấy những chiếc đèn chùm to đẹp lộng lẫy chỉ để tô điểm cho sự xa hoa của sòng bạc mà không hề biết rằng tất cả những thứ đó đều nằm trong cách cục phong thủy của sòng bạc. Đèn chùm ở đây thường ưu tiên dùng những bóng đèn hay những viên thủy tinh trang trí có hình nhọn như mũi tên. 


den chum sac nhon trong song bac
 
  “Vạn tiễn xuyên tâm”, khách chơi đi qua hay đứng dưới đó sẽ bị tên bắn trúng tim, giảm sức chiến đấu hay bị đóng đinh vào đầu, khiến cho trí tuệ không còn được minh mẫn nữa. Một chi tiết rất nhỏ thôi nhưng cũng đủ để vận khí người chơi xuống dốc, chẳng có cơ may cầm tiền của mình an ổn ra khỏi sòng bạc chứ đừng nói thắng được tiền đem về.  

5. Trong sòng bạc không có đồng hồ hay cửa sổ

  Các sòng bạc mở cửa thâu đêm suốt sáng, có thể coi đó là một thành phố không ngủ thu nhỏ lại với đầy đủ các dịch vụ ăn uống, giải trí nhưng có những thiếu sót mà hiếm ai để ý, đó là không hề có một chiếc đồng hồ, cũng không có cửa sổ trong sòng bạc.

khong co khai niem thoi gian trong cac song bac
 
  Đồng hồ không có, người chơi khi đã ham mê thì càng không quan tâm đến thời gian, đồ ăn thức uống sẵn sàng khiến họ không có cảm giác thời gian trôi, càng không biết mình đã chơi bao lâu, chỉ dừng lại phát giác khi mà túi tiền đã cạn.   Còn cửa sổ không được trổ ra để tránh tiền bạc thất thoát ra ngoài. Người chơi đã đem tiền vào sòng bạc thì chỉ có tay trắng đi ra chứ khó lòng cầm được tiền của nhà cái thắng cuộc trở về.

Mời bạn đọc thêm: Phong thủy cửa sổ theo lý giải khoa học.
 

6. Thiết bị theo dõi ở khắp mọi nơi


luon co camera o song bac
 
Chắc chắn ở những nơi như sòng bạc, dù có những phòng riêng để đảm bảo riêng tư cho khách thì vẫn không thể thiếu được camera theo dõi. Ở những góc khuất, người ta sẽ lắp đặt thiết bị này, không chỉ đơn giản là để hài hòa không gian trong phong thủy mà nó như con mắt thứ 3 theo dõi mọi người, chủ sòng bạc có thể dễ dàng nắm bắt tâm lý của người chơi và điều khiển thắng thua như ý muốn.

thua trang tay vi co bac
 
  Thực ra sòng bạc – casino là nơi ẩn chứa rất nhiều bí mật, sự thịnh vượng của nó không đơn giản chỉ đến từ phong thủy mà còn từ những thế lực nằm sau cũng như những thủ thuật móc túi người chơi. Bạn hiếu kì muốn khám phá thế giới, nhưng đừng để lòng hiếu kì của mình trở thành lưỡi dao đâm chính mình. Tự cổ chí kim có mấy người giàu vì cờ bạc. Người ta đã thống kê được xác suất thắng bạc trong 100 người khi vào casino chỉ có 5 người gặp may thắng được chút ít, 90 kẻ còn lại thì trắng tay dốc sạch túi tiền. Hãy là một người thông minh và bản lĩnh trong cuộc đời đầy cám dỗ này.   Thiên Thiên

Hòa Thân và những bí mật phong thủy nơi cấm phủ Lăng mộ Tần Thủy Hoàng và cú lừa phong thủy ngoạn mục mang họa diệt vong
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy sòng bạc và những bí kíp dốc tiền khỏi túi người chơi

Những con giáp dễ 'cả giận mất khôn'

Tuổi Sửu, tuổi Dần và tuổi Thìn là ba con giáp bao thầu trọn gói danh sách những người không thể kiểm soát tính nóng nảy của mình.
Những con giáp dễ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Sửu

Tính cách ôn hòa, nhiệt tình và chăm chỉ của người tuổi Sửu giúp họ có cuộc sống không quá nhiều sóng gió. Tuy nhiên, khi họ đã tức giận thì việc gì cũng có thể xảy ra - Chỉ cần cho rằng mình đúng và cơn thịnh nộ đã bốc lên ngùn ngụt, người tuổi Sửu sẽ không để ai “thuần hóa” bản thân. 

trau-1-9248-1411401117.gif

Cách tốt nhất để không phải hứng chịu "giận cá chém thớt" của người tuổi Sửu là không nên chọc giận hay làm những việc gây tổn thương cho họ.

No2: Tuổi Dần

Nhiệt tình nhưng nôn nóng là tính cách thường thấy ở người tuổi Dần. Khả năng kiểm soát cảm xúc ở họ không được tốt bằng các con giáp khác.

ho-8701-1411401117.gif

Khi lửa giận bùng cháy, người tuổi Dần sẽ bất chấp tất cả để thỏa mãn cơn bực dọc của mình dù hậu quả nghiêm trọng tới mức nào. Đồng thời, họ vô cùng cố chấp, không bao giờ chịu nhường nhịn hoặc hạ chút sĩ diện để nhận lỗi.

No3: Tuổi Thìn

Hiếu thắng, nóng tính là bản chất cố hữu ở người tuổi Thìn. Họ luôn cho rằng bản thân thuộc dòng quý tộc nên phải được đối xử cao quý với nhiều lễ nghi phức tạp. Do đó, trước mặt mọi người, họ cố gắng ra vẻ điềm đạm, nho nhã, ít khi cáu giận vô cớ để xứng đáng với dòng dõi tôn quyền.

rong-8655-1411401117.gif

Tuy nhiên, khi cơn giận bùng phát, người tuổi Thìn như không còn là chính mình mà có những hành động khác thường khiến mọi người cảm thấy khó chịu.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp dễ 'cả giận mất khôn'

Ngăn chặn và hóa giải sát khí - tác dụng to lớn của cây xanh trong phong thủy

Tác dụng của cây xanh trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

                                 Cách ngăn chặn, hóa giải sát khí tại phong thủy số

                                                           Cây xanh rất quan trọng trong đô thị

Trong tự nhiên cây xanh có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống. Trong quá trình quang hợp tổng hợp chất hữu cơ cây xanh hút khí độc hại Carbonic nhả ra môi trường khí Oxy, Oxy là một dưỡng khí quan trong trong quá trình hô hấp của con người và các loài động vật khác. Quá trình này gấp rất nhiều lần so với lượng Oxy mà cây hấp thụ trong quá trình hô hấp, bởi vậy lượng Oxy trong không khí không bao giờ vơi cạn. Chính vì vậy, đối với cuộc sống cây xanh là một lá phổi xanh không lồ điều tiết không khí, khí hậu. Không những thế cây xanh còn là nguồn thức ăn đầu tiên trong chuỗi thức ăn của sinh giới, vì vậy người ta nói rằng: “Không có cây xanh thì không có sự sống”.

Giá trị của cây xanh với môi trường và cuộc sống rất to lớn và quan trọng!

Thế nhưng ! Có thể bạn chưa biết đối với Phong thủy, cây xanh có một vai trò trọng yếu, được coi là không thể thiếu được. Trong nhiều những tác dụng đó có những tác dụng cơ bản như sau:

Hóa giải sát khí:

Trong Phong thủy có rất nhiều các loại sát khí cả về hình thể cho tới lý khí. Cây xanh có thể hóa giải rất nhiều loại sát khí kể trên.

  • Nhà có thế đất hình tam giác: Những góc nhọn này ngăn trở việc lưu thông các luồng khí tốt phong thủy, ngược lại, nó còn tạo ra những bất lợi về sức khỏe, bởi thế để hóa hiair loại sát khí này người ta trồng cây ở những góc nhọn trong thế đất, thu hẹp góc cạnh, tạo nên một hình dạng tương đối vuông vức cho mảnh đất, thu nạp sinh khí và khiến những loại cát khí nhưng tụ. Đối với những căn nhà có hình dạng góc cạnh nhọn như vậy, người ta có thể hóa giải nó bằng cách làm một chiếc tủ để che lấp góc nhọn, cũng có thể là đặt một chậu cây, để cải thiện vị trí của góc nhọn đó.
  • Nhà ở gần những ao hồ mà nước bẩn hoặc bị ô nhiễm. Nước bị ô nhiễm là một dạng Thủy sát, tại những khu vực đó, không khí bị ô nhiễm, bốc mùi khó chịu, vi khuẩn nhiều, có thể gây nên các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh da liễu, bệnh tiêu hóa, sốt rét, sốt xuất huyết, sức khỏe sinh sản nữ giới, bệnh về mắt… Để hóa giải loại sát khí trên, người ta sẽ trồng cây để che hình, thông khí. Nghĩa là trồng một hàng cây để ngăn cách giữa vị trí ao hồ và nhà ở. Cây xanh có tác dụng hút các loại khí độc ô nhiễm, tăng cường oxy, cải thiện rất nhiều môi trường, tạo nên bức chắn sinh học quan trọng bảo vệ con người. Về mặt ngũ hành thì nước bẩn thuộc Thủy sát, Thủy sinh Mộc nên uy lực nguy hiểm sẽ tiêu biến.

(Tại những hồ nước bẩn, người ta có thể dùng bèo lục bình để khử bớt kim loại nặng trong nước, hút lượng Asen độc hại và làm trong nước, có tác dụng tích cực trong việc cải thiện môi trường).

  • Tại những khu vực có gió mạnh, cát bay, bão cát, quá trình xâm lấn của cát gây bệnh hô hấp, vùi lấp và ảnh hưởng tới nông nghiệp, như ở khu vực miền Trung nước ta, nhân dân thường trồng những rặng phi lao để ngăn bão cát, cải thiện môi trường và bảo vệ nông nghiệp, đây cũng được coi là một giải pháp cải thiện phong thủy và hóa giải sát khí quan trọng.
  • Trong phòng vệ sinh không khí ẩm thấp, vi khuẩn rất nhiều, nếu đặt cây xanh trong phòng vệ sinh, hoặc cạnh đó, sẽ hóa giải nhiều bất lợi cho sức khỏe. Việc đặt cây xanh còn rất tốt cho phong thủy nhà tắm, nhà vệ sinh giúp hút bớt các uế khí, thanh lọc không khí.

                                      Cách ngăn chặn, hóa giải sát khí tại phong thủy số

Cây xanh có tác dụng tốt đối với tâm lý

Trong cuộc sống, áp lực từ công việc, các mối quan hệ, cuộc sống cơm áo, gạo tiền công danh sự nghiệp, gia đạo…khiến con người thường xuyên phải lo toan, suy nghĩ, tính toán rất nhiều. Vì lẽ đó nên tâm lý thường nặng trĩu, áp lực căng thẳng, cây xanh có tác dụng rất tốt đối với việc cải thiện tâm lý, giúp con người xua tan buồn phiền, mệt mỏi, khiến cuộc sống thêm hạnh phúc, tươi đẹp và tự tin hơn. Vào những lúc rảnh, có thể chăm sóc cây cối để thư giãn, tạo ra niềm vui, nhanh chóng tái tạo sức lao động và sản xuất.

Cây xanh còn có tác dụng dưỡng tâm, giúp trẻ nhỏ yêu thiên nhiên, giáo dục tinh thần giữ gìn và bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.

                             Cách ngăn chặn, hóa giải sát khí tại phong thủy số

Tăng cường may mắn và cát khí

Trong cuộc sống có những điều tinh tế, huyền diệu mà chúng ta không dễ gì có thể khám phá được. Đối với vận khí con người cũng vậy, có lúc cây xanh có tác dụng kìm hãm, cản trở vận may, nhưng cũng có những lúc nó là thần tài.

  • Tổ hợp tứ trụ của những người có dụng thần, hỷ thần là Mộc thì ở một căn nhà có nhiều cây cối, sẽ là một môi trường tốt để họ phấn đấu, phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp, đóng góp và cống hiến được nhiều hơn cho cộng đồng, vinh quang, thành đạt hơn trong sự nghiệp.
  • Đối với những phương vị và thời gian sẽ có những sự thay đổi, hiểu biết và nắm được quy luật vận động này sẽ có lợi cho bản thân và gia vận. Ví dụ như thời điểm năm 2016 sao Cửu tử bay đến phương vị chính Đông. Cửu tử là một sao sinh khí đương vận, thuộc hành Hỏa, những căn nhà ở phương vị này nên trồng thêm cây xanh, hoặc đặt chậu cây cảnh để đón nhận điều may mắn và phúc đức, vì Mộc sinh Hỏa, cây xanh có tác dụng thúc đẩy may mắn cát lợi trong năm.

                                Cách ngăn chặn, hóa giải sát khí tại phong thủy số

Phong thủy là một khoa học nghiên cứu và ứng dụng vào vấn đề môi trường sống của con người, vì vậy nên nó gắn bó với các ngành khoa học như sinh học, địa lý. Phân tích tác dụng cây xanh đối với Phong thủy, chúng ta sẽ thấy được việc giữ gìn môi trường trong lành, sạch đẹp là vô cùng quan trọng.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngăn chặn và hóa giải sát khí - tác dụng to lớn của cây xanh trong phong thủy

Dọn nhà ngày Tết cấm động 3 góc chết trong phong thủy

Trong phong thủy, có 3 phương vị chịu sự cai quản của hung tinh tháng Chạp nên tuyệt đối không được tiến hành tu sửa, dọn dẹp,gọi là 3 góc chết trong phong thủy
Dọn nhà ngày Tết cấm động 3 góc chết trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong phong thủy, có 3 phương vị chịu sự cai quản của hung tinh tháng Chạp nên tuyệt đối không được tiến hành tu sửa hay dọn dẹp mang tính nhiều biến động, gọi là 3 góc chết trong phong thủy. 


Không khí Tết đang đến ngày càng gần. Lúc này, bạn bè đi học, đi làm phương xa đang nô nức về nhà, háo hức khoảnh khắc được tụ tập cùng gia đình, cùng nhau quây quần bên mâm cơm, cùng nhau quét dọn và trang trí nhà cửa chuẩn bị cho năm mới. Tuy nhiên, quét dọn, trang trí nhà cửa cũng cần chú ý đến những “góc chết” mà theo phong thủy học, từ tháng Chạp trở đi, những vị trí này sẽ chịu sự quản hạt của Hung Tinh, do đó tuyệt đối không được có nhiều biến động lớn.

Hướng Chính Tây


Theo Tử Bạch Quyết, trong tháng Chạp, Hung Tinh Ngũ hoàng sẽ giá lâm đến hướng chính Tây. Trong phong thủy học, Ngũ hoàng là một Hung Tinh (sao xấu) tuyệt đối không thể động, một khi hướng này động sẽ gặp phải những chuyện không may như bị bệnh, dễ gặp chuyện ngoài ý muốn, gặp nhiều trở ngại… Tìm hiểu thêm cách khắc chế hóa giải Ngũ hoàng đại sát để hóa giải vận xui. 

Don nha ngay Tet cam dong 3 goc chet trong phong thuy hinh anh
 
Do vậy, nếu như bạn có ý định quét dọn, tu sửa nhà vào tháng Chạp, không nên có biến động lớn ở hướng chính Tây, ví dụ như không được dán hình, đóng đinh, thậm chí một số công trình có sự thay đổi về tường hay sàn ở hướng này cũng nên thận trọng.

Hướng Đông Nam


Vào tháng chạp, Hung Tinh Bệnh Phù sẽ bay tới hướng Đông Nam. Do vậy, từ sau lễ ông Công ông Táo, những bạn có cửa chính phòng ngủ quay về hướng Đông Nam nên chú ý đến sức khỏe, bởi sẽ dễ cảm cúm hoặc bị bệnh.

Don nha ngay Tet cam dong 3 goc chet trong phong thuy hinh anh 2
 
Trong tháng Chạp, hướng này cũng không nên có biến động lớn, cần hạn chế đặt các đồ vật mới vào hướng này, đồng thời cấm kỵ di chuyển giường, thay rèm hoặc mở rèm thường xuyên. Phù Tinh không quá nghiêm trọng như Ngũ Hoàng, những người phạm phải Phù Tinh nặng nhất là bị bệnh mà thôi. Tuy nhiên sức khỏe là vàng, những gì có thể tránh được thì vẫn nên tránh.

Hướng Chính Đông


Don nha ngay Tet cam dong 3 goc chet trong phong thuy hinh anh 3
 
Hung tinh thông thường  bao gồm 3 loại: Ngũ Hoàng, Bệnh Phù và Tam Sát. Trong tháng 12, vị trí của sao Tam Sát là hướng chính Đông. Do vậy, không được động thổ, không dán hình lên tường ở hướng này là được. Còn thay đổi đồ đạc hay đặt thêm mấy đồ mới hoàn toàn không có vấn đề gì. Xem thêm bài viết: Vị trí Tam Sát năm 2017 và cách hóa giải theo phong thủy .

Thiên Lam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dọn nhà ngày Tết cấm động 3 góc chết trong phong thủy

Sao Trường Sinh

Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng. Tên gọi tắt thường gặp: Sinh Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là ...
Sao Trường Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.Tên gọi tắt thường gặp: Sinh
Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
Tính Tình Phúc Thọ:
Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).
Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao Khác

  • Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
  • Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
  • Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
  • Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.
Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
  • Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.
  • Ở cung Tử Tức thì đông con.
  • Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.
  • Ở cung Phúc Đức thì thọ.
Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Trường Sinh

Tử vi Canh dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Canh Dần là mãnh hổ chôn rừng xanh, tính cách uy nghi, chí khí ngang tàng, làm việc bình hòa, ngoài cương trong nhu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Canh Dần là mãnh hổ chôn rừng xanh, tính cách uy nghi, chí khí ngang tàng, làm việc bình hòa, ngoài cương trong nhu.

Tùng bách Mộc ngang tàng đứng trong sương tuyết, cao vút tầng mây che phủ mặt đất, gió lay giống như tấu lên khúc nhạc, hiên ngang trong gió mưa. Mộc này tàng ẩn dưới Kim, vị trí ở Chính Đông, là cực vượng.

Mộc Canh Dần sống trong mùa đông, tuyết sương còn không thể làm thay đổi tiết tháo của chúng, huống hồ Kim có thể khắc chúng hay sao?

Ưa nhất sơn làm cơ sở, Thủy thấm ướt, rất ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, Đinh Sửu có núi, có thể làm cơ sở.

Nạp âm có Bình địa Mộc, lại được ốc thượng Thổ, ắt trở thành mệnh quan cao.

Rất kỵ nạp âm có Hỏa, ví dụ như Đinh Mão Lư trung Hỏa, lại thêm Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, trở thành Khôi phi yên diệt cách, cuối đời phá bại. Cũng rất kỵ Mậu Tý, Kỷ Dậu Tích lịch hỏa, chủ về yểu thọ.

Nạp âm không có Thủy, nên đề phòng đoản mệnh, hoặc cả đời không có thành tựu.

Giáp Tuất, Ât Hợi Sơn đầu Hỏa, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Mậu Tý, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa, Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa đều không thể phạm.

Rất kỵ Địa chi của các trụ khác có Dần, Ngọ, Tuất, đề phòng gặp họa hỏa hoạn.

Nạp âm không ưa Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ, phạm phải chủ về cả đời thiếu tiền, hơn nữa đoản mệnh. Nếu như lại có Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hung lại càng thêm hung.

Mộc này ưa nhất có Quý Dậu Kiếm phong Kim để tu sửa, lại thêm Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, ắt quý hiển. Riêng không ưa Nhâm Thân Kiếm phong Kim, bởi vì Dần, Thân phạm xung.

Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc mang phong, Nhấm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc mang Hỏa, cho nên không ưa gặp nhau.

Tân Dậu Thạch lựu Mộc mang Kim, có thể trợ giúp Mộc này, chủ cát lợi.

Đối với tử vi người sinh Mộc này tốt nhất sinh vào mùa đông, trải qua sự gian khổ ắt sẽ vinh hiển, giống như hoa mai vàng ắt phải trải qua sương gió mối có thể tỏa hương.

Canh lộc tại Thân, Dần mã cũng tại Thân, lộc mã đồng cung, nên sớm xa nhà đi làm ăn xa, tương lai sẽ áo gấm vinh quy.

Địa chi của các trụ khác không ưa có Dần, lộc hình mã hình, không nên kinh doanh.

Địa chi của các trụ khác không thể có Tỵ, Thân, phạm tam hình, e rằng yểu vong. Mệnh nữ lưu lạc phong trần.

Canh Dần không vong tại Ngọ, Mùi, Địa chi của các trụ khác không thể gặp Ngọ, Mùi.

Gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà cũng khó tránh điềm hung.

Thời chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Địa chi của các trụ khác có Mão, cả đời tiều tụy.

Mệnh nam chủ về kết hôn 2 lần, mệnh nữ chuyện tình cảm nhiều buồn phiền.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm ngưòi sinh năm Giáp, Ất.

Địa chi của các trụ khác có Tỵ, thân thể có thương tật. Ví dụ như trẻ nhỏ bị bại liệt, trúng gió, hoặc bị bệnh tiểu đường mà tứ chi thương tổn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Canh dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Bài viết trình bày các bước để giải đoán một lá số tử vi một cách đơn giản, dễ hiểu, khoa học và chính xác. Ai cũng có thể tự giải đoán lá số của mình theo cách này.
Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn lập thành một lá số tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số tử vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tử vi.

Để giải đoán được tử vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - tử vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu tử vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tử vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tử vi.
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số tử vi.

Những tiến trình luận đoán số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tử vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về "Vấn đáp tử vi của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về tử vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare, sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tử vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của tử vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

  • 4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
  • 5 chất gọi là Ngũ hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
  • 8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái

Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong tử vi

Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong tử vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh tử vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sửu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong tử vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn:

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn trong tử vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ: Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ: Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong tử vi

Trong lá số tử vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vào ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận:

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sửu cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số tử vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu:

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong tử vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưởng vào các tháng giêng và tháng 7.

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số tử vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt), mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tử vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương trong việc bình lá số tử vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi:

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược:
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong tử vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong tử vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong tử vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong tử vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong tử vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.

Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền.

Thiên Khôi (dương hỏa đới kim)
Thiên Việt (dương hỏa đới mộc)

Nhận xét kỷ sẽ thấy Khôi Việt hoàn toàn gần như đứng nghịch lý âm dương với cung đóng, tức là không bao giờ đứng chung trong tam hợp Thái Tuế hoặc Tuế Phá mà chỉ đứng trong tam hợp Thiếu Dương (Thiên Không) và Thiếu Âm.

Theo nhận xét trên, nếu xét theo ngũ hành thì Thiên Khôi luôn luôn bị khắc nhập, phải sinh xuất hay khắc xuất mà sa lầy bởi cung đóng và bị Triệt làm cho thất thế. Trong khi Khôi đóng vào những hoàn cảnh không được thuận lợi như vậy thì Việt lại được ưu thế vững vàng hơn, nhất là hai tuổi Đinh-Quí / Tỵ-Sửu được đứng chung tam hợp Thái Tuế như có ý là Việt ở ngôi vị thứ "Ất" thay mặt cho Khôi là trưởng "Giáp" mà lo toan mọi việc.

Vậy Khôi Việt chính là Thiên Ất Quý Nhân luôn đóng trong những tam hợp bất đắc ý vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn.

Ngoài sứ mạng là Phúc tinh chủ về phúc thọ, cứu khổn giải nguy ra, Khôi Việt còn là Văn tinh hổ trợ cho các sao văn chương, nghệ thuật như Xương Khúc và là Quý tinh chủ về khoa giáp và quyền tước khi đứng chung với Khoa-Quyền-Lộc, Lộc Tồn, Thai Tọa...

Các cách tốt của Khôi-Việt

Khôi-Việt + Quý tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho bộ Tử-Phủ-Vũ-Tướng và Xương-Khúc, Thai-Cáo, Khoa-Quyền-Lộc... Người được cách này thường thông minh, có tài thao lược, óc tổ chức và nắm giữ các chức vị cao trong công quyền.

Người được Khôi Việt thủ mệnh thường là con trưởng hoặc đoạt trưởng.

Các cách xấu của Khôi-Việt

Khôi Việt + Triệt hay Ky-Hình = Khôi Việt bị Triệt án ngữ hoặc Sát tinh, nhất là các sao Không là người thường bất đắc chí, công danh trắc trở không lâu bền. Dễ bị những tai họa đao thương hay súng đạn và yểu mệnh.

Thiên Quan Quí Nhân (dương hỏa)
Thiên Phúc Quí Nhân (âm thổ)

Nhận xét kỷ bảng an sao sẽ thấy Quan Phúc được phân công chia đều cho cả hai phía âm dương và có những vị trí hoàn toàn nghịch lý âm dương như Thiên Quan với các tuổi Giáp-Ất-Bính-Đinh-Mậu-Canh-Quý và Thiên Phúc với những tuổi Giáp-Ất-Mậu-Kỷ.

Riêng 5 tuổi Giáp-Ất-Mậu-Tân-Nhâm được Quan Phúc và cả Thiên Ất Quí Nhân (Khôi-Việt) đồng tụ lại đứng chung để ra công giúp đỡ, đem phân tích từng tuổi sẽ thấy:

Tuổi Giáp tại cung Mão của tam hợp Hợi-Mão-Mùi thường xuyên có Thiên Không và Kình Dương lủng đoạn.

Tuổi Ất tại cung Thìn của người âm nam trong tam hợp Thân-Tý-Thìn có Đà La là lưới trời.

Tuổi Mậu tại cung Ngọ có Kình Dương là kiếm treo đầu ngựa bất lợi cho ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất và Thiên Không tung hoành tại cung Mão.

Tuổi Tân tại cung Dậu trong tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu có Phá Toái phá hoại và cung Tỵ có Triệt chặn đứng, với tuổi Tân Tỵ còn bị thêm Tuần tại Dậu.

Tuổi Nhâm bị mắc lưới tại cung Tuất với Đà La.

Tóm tại, chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, nhất là với bốn tuổi Mậu-Ất-Tân-Nhâm để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn, có kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Vậy Quan Phúc Quý Nhân chính là những Phúc Thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, thực hiện từ thiện, giải trừ bệnh tật và tai họa...

Thiên Đức (hỏa) Phúc Đức (thổ)
Nguyệt Đức (hỏa) Long Đức (thủy)

"Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan Phúc, một đoàn trừ hung"

Thiên Đức và Nguyệt Đức được an theo năm sinh. Còn Phúc Đức và Long Đức là hai sao thuộc vòng Thái Tuế cũng được an theo năm sinh. Bộ sao Tứ Đức là phúc thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện và có khả năng giải trừ bệnh tật và tai họa. Tứ Đức có thể chế giải một phần nào ảnh hưởng xấu của các sao hung sát.

Bản chất của Tứ Đức là đức hạnh và đoan chính nên chế ngự được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng và các dâm tinh.

Nhận xét về Thiên Đức, Phúc Đức và Nguyệt Đức chúng ta sẽ thấy ba sao này luôn đóng trong tam hợp Thiếu Dương của vòng Thái Tuế để khuyên nhủ, chỉ đường và cứu giải cho các tuổi nằm trong tam hợp Thiếu Dương vì quá tinh khôn đứng vượt lên trên Thái Tuế nên bị nghịch lý âm dương và luôn luôn có Thiên Không tác hại. Còn lại một Long Đức trong tam hợp Thiếu Âm để an ủi cho những tuổi bị bạc đãi và thua thiệt.

Chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ hợp chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích, kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Phá Toái (hỏa đới kim)

Phá Toái được an theo năm sinh (tứ chính, tứ sinh và tứ mộ) là hung tinh chủ sự phá tán, gây trở ngại, hao tán tiền của, điền trạch. Gia tăng ảnh hưởng xấu của các sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh nếu kết hợp.

Phá Toái chỉ đóng tại 3 cung Tỵ-Dậu-Sửu trên địa bàn Tử Vi, tuy chổ đóng bị hạn chế như vậy nhưng ảnh hưởng phá tán của Phá Toái cũng đủ làm ngang trái tư cách của các Chính tinh hiền dịu như Tử-Phủ, Cơ-Lương và tăng thêm sức mạnh cho bộ Sát-Phá-Tham, nhất là Phá Quân.

Nhận xét về sao Phá Quân đóng tại ba cung Tỵ-Dậu-Sửu (vị trí thường trực của Phá Toái) đều hãm địa hết như Vũ-Phá ở Tỵ và Liêm-Phá tại Dậu. Riêng Tử-Phá ở Sửu tuy đắc địa nhưng tư cách xấu không hơn gì Vũ-Phá và Liêm-Phá tại hai cung Tỵ-Dậu.

Mệnh Vũ-Phá tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu (tuổi Dậu đẹp nhất)
Mệnh Liêm-Phá tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi (tuổi Tỵ đẹp nhất)
Mệnh Tử-Phá tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi (tuổi Sửu đẹp nhất)

Phá Toái + Phá Quân = tạo thành cách "Toái Quân lưỡng Phá" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp
Luận về Thiên-không và Hồng-Đào

Cung Dần-Thân-Tỵ-Hợi - vị-trí của Hồng-loan làm chủ, Đào và Không tam hợp, là vị-trí của người thấy xa hiểu rộng, ít tham-vọng, đầy lòng đạo-đức, từ-tâm và cởi mở.

Tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi tại các vị-trí Dần-Thân-Hợi có thêm Cô-thần tam hợp nên được lòng cởi mở sáng-suốt, biết thân hiểu phận yếu mềm, dễ khiến sinh ra nhạy-cảm đến yếm-thế.

Riêng tại vị-trí Tỵ có thêm Phá-toái tam-hợp, vì Hồng-loan hơi yếu nên Phá Toái thường gây ra những sự ngang trái và khó-khăn cho mệnh số, như phải chịu ít nhiều những sự thử-thách.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này nếu biết ngộ được chữ "không" của đời mình thì sẽ tránh được mọi phiền-não do Thiên-không gây ra.

Cung Tý-Ngọ-Mão-Dậu - vị-trí chính của Đào-hoa, được Hồng Loan tam hợp phát tiết vẻ anh hoa, sức quyến-rũ tạo nên sự mưu-sĩ, quỷ-quyệt và đạo đức giãkhiến phải sớm nở tối tàn vì Thiên-không và Kiếp-sát.

Với tuổi Dương, Đào đắc Thiên-riêu như được một phần nào thanh cao, đỡ sa ngã và đồi trụy hơn các tuổi Âm.

Tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi tại vị-trí này đầy lòng tự-hào và có tham vọng cao nên rất dễ bị hãm vào vòng di lụy.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này thường khôn-ngoan, thích lấn-lướt hơn người; nếu tại Mệnh thì đó là còn trong ý định, còn tại Thân thì lại tỏ ra bằng hành-động.

Cung Thìn-Tuất-Sữu-Mùi - vị-trí của Thiên-không một mình tung-hoành tác-hại và gieo tai-họa, vì thường-xuyên vắng bóng tôi trung là Hồng-loan mà chỉ còn kẻ nịnh là Đào-hoa đưa đẩy.

Tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu tại vị-trí này rất khẳng-khái, nhiều khi quá cứng-rắn nên thường bị những kết-quả có phần ác liệt hơn các tuổi khác.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị-trí này thường hay đạp đổ để xây-dựng lại theo ý mình, dễ bị sa vào đường gây ra tội ác, nếu có thêm Hung-tinh gây bè kết đảng xúi giục.

Nói chung bộ Đào-Hồng-Không dầu gì cũng có tính-cách là vạn sự giai không, những người đạo-đức không màng tưởng đến phú-quý là cái "không" cao cả; kẻ mưu sĩ quỷ quyệt có xoay sở cho lắm rồi cũng lảnh hậu-quả là cái "không" bù trừ. Còn hạng người tàn-ác thường gieo tai-họa rồi ra cũng chỉ còn "không" trơ-trọi.

Chỉ còn người sáng suốt vẫn được sống yên lành là trường-hợp của Hồng Loan.

Thiên Hình (kim)

Thiên Hình là hung tinh chủ sự dũng mãnh, sát phạt phá tan, hình thuơng, gây trở ngại.

Thiên Hình hợp với Thiên Riêu là bộ sao đặc biệt cùng khởi theo tháng sinh từ tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu và cùng đắc địa tại các cung Dần-Thân-Mão-Dậu-Tuất. Vì thế cho nên nếu Hình-Riêu đứng cặp với bộ sao nào hợp tình hợp cảnh sẽ gia tăng ý nghĩa cho các sao đó, tùy từng trường hợp. Như Hình Riêu đứng cặp với Xương Khúc là hỷ thần chủ về học thành, công danh hiển đạt...

Ngoài ra, theo học phái Thiên Lương thì Thiên Hình cùng với cung an Thân còn có một liên quan đặc biệt, như chúng ta đã biết Thân là hành động và Thiên Hình chính là sự phán xét, cùng cấu kết với nhau như bóng với hình.

Thân cư Mệnh thì Hình ở Ách (giờ Tý) hoặc Phuï (giờ Ngọ)
Thân cư Quan thì Hình ở Tử (giờ Dần) hoặc Điền (Thân)
Thân cư Tài thì Hình ở Bào (giờ Thìn) hay Nô (giờ Tuất)
Thân cư Di thì Hình ở Phối (giờ Mão) hoặc Quan (giờ Dậu)
Thân cư Phối thì Hình ở Mệnh (Tỵ) hoặc Di (giờ Hợi)
Thân cư Phúc thì Hình ở Tài (giờ Sửu) hay Phúc (giờ Mùi)

Mặc dầu cùng một cung an Thân nhưng nếu khác giờ sinh thì Hình sẽ ở tại cung đối xung để cho người có số biết sự chọn lựa như thế nào giữa hai cung.

Ví dụ Thân cư Quan nhưng nếu sinh giờ Dần thì Hình ở Tử và nếu sinh giờ Thân thì Hình sẽ ở Điền (đối cung với Tử) để giúp ta dự kiến trước khả năng sẽ phải đương đầu (mất con hay phải chịu thiệt hại về nhà đất) để mà tự do chọn lựa cách xử thế trong quá trình làm việc công ích xã hội như Thân cư Quan đã cho biết.

Những Cách tốt của Thiên Hình

Hình + cung Dần = Hình đắc địa tại cung Dần là cách "Hổ hàm kiếm" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp.

Hình + Binh + Tướng + Ấn = Hình là đại long đao, chủ sự sát phạt, có tài chỉ huy, thao lược và hiển đạt về vỏ nghiệp. Nhất là người Kim cung Mệnh tại Ngọ có Thất Sát và Hình đồng cung.

Hình + Dâm tinh = Bản chất của Thiên Hình là ngay thẳng, đoan chính vì thế nên Thiên Hình chế ngự được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng và các dâm tinh khác.

Những Cách xấu của Thiên Hình

Hình hãm địa + Sát tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho Sát tinh chủ tai họa, chém giết, hình thương và tù đầy, nhất là khi Hình đồng cung với Tướng hoặc Maõ bị Triệt.

Hình hãm địa + Tù tinh = Hội với các tù tinh như Liêm Trinh, Kình-Kiếp, Thái Tuế... thì hay bị quan tụng, hình ngục khó thoát.

Hình + Riêu + Không + Kiếp = Chủ oan trái nghiệp quả và chịu tai họa tập thể.

Thượng Cách

Tử-Phủ-Vũ-Tướng
Sát-Phá-Liêm-Tham
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương
Cự-Nhật
Nhật-Nguyệt

Muốn được thượng cách, tuổi và cung Mệnh phải được hội đủ các yếu tố như Âm Dương thuận lý, Mệnh Cục tương sinh.
Cung Mệnh-Thân của lá số phải được 1 trong 5 bộ Chính tinh trên, các sao trong bộ phải đầy đủ và miếu vượng hay đắc địa, sinh hay đồng hành với bản mệnh. Được nhiều Trung tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa, Long-Phượng... đắc địa đồng cung hay hội chiếu và không bị Hung Sát tinh phá cách.

Người được thượng cách thường là sinh phùng thời, đạt được những thành công lớn trong cuộc đời, có tiền tài danh vọng hoặc là các bậc khoa bảng, có chức phận hay quyền tước cao trong xã hội.

Trung Cách

Trung cách là cách không được hoàn toàn như thượng cách, một trong hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm. Các trợ tinh đồng cung hay hội chiếu như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... không hội đủ hoặc lạc hãm và có Hung Sát hay Bại tinh xâm phạm.

Người được trung cách cũng đạt được những thành công trong cuộc đời nhưng không hiển hách bằng thượng cách, thường nghề nghiệp trung lưu, có tiền tài hay chức vị nhỏ trong xã hội.

Hạ Cách

Lá số hạ cách một hoặc cả hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm, khắc nhập lại bản Mệnh. Thiếu nhiều trợ tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... đồng cung hay hội chiếu và bị nhiều Hung Sát hay Bại tinh phá cách.

Người hạ cách thường suốt đời bị vất vả lận đận, bất như ý trong cuộc sống, nghề nghiệp không nhất định và hay phiêu bạt.

* Ba cách (Thượng-Trung-Hạ) kể trên chỉ ảnh hưởng nhiều đến chính bản thân đương số mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Linh tính giúp bạn gặp lành, tránh dữ?

Đến nay vẫn tồn tại một câu hỏi lớn, đó là: Những tín hiệu mà chúng ta cảm nhận được, cái mà ta gọi là linh tính, là giác quan thứ 6 có phải là lời mách bảo của một sức mạnh siêu nhiên nào đó hay là thuộc tính tự nhiên của loài người?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Linh tính của các vĩ nhân

Nhà thơ Nga Lermontov (1814-1841) đã kể lại câu chuyện khi ông còn là sỹ quan biên phòng ở Kabkaz. Một hôm, ông đang ngồi đánh bài với lính của mình và nhìn thấy một người lính có vẻ mặt khác lạ so với ngày thường, ông bèn nói với người ấy: “Anh phải đề phòng, có lẽ anh sắp bị chết bất đắc kỳ tử. Đêm nay, anh nên ngủ lại ở đồn biên phòng và sáng mai hãy về”. Người lính ấy không nghe ông, ra về và dọc đường đã bị một kẻ say rượu đâm chết.

Nhà bác học người Nga Mendeleev (1834-1907) - người phát minh ra Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học, đã nằm mơ thấy toàn bộ bảng hệ thống tuần hoàn hiện ra trước mắt. Điều này có thể lý giải được vì có lẽ ông đã nghiên cứu hàng chục năm về hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học, khi chín mùi thì kết quả đã hiện ra trong giấc mơ, ông chỉ việc ngồi dậy và chép lại.

linh tính giúp bạn gặp lành, tránh dữ? - ảnh 1
Nhà bác học Mendeleev người Nga phát minh ra Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học trong giấc mơ.

Viện sỹ Xobolev của Nga tìm ra kim cương ở vùng Iakutsk, Viện sỹ Muratov (1908-1983) tìm ra dầu mỏ ở vùng Tây Xibêri đều do linh tính mách bảo.

Đi tìm lời giải cho sự kỳ diệu của linh tính

Từ lâu, nhiều học giả đã phải đau đầu vì linh cảm lúc nào cũng lẩn quất quanh ta, ngay trong ý nghĩ của ta nhưng lại cực kỳ bí ẩn. Có giả thuyết cho rằng, linh cảm bắt nguồn từ một trạng thái tâm lý đặc biệt và thường nằm trong ước muốn sắp xếp sự việc của con người. Đối với người có thể linh cảm trước cái chết, các bác sỹ cho rằng, đó là do những thay đổi hormone trong cơ thể gây ra. Các nhà khoa học đã phát hiện ra, trước khi chết, các tế bào sống của cơ thể sẽ phát ra những sóng điện não bất ngờ, những tia này người thường không thể nhận biết được, nhưng nhà ngoại cảm hoặc những người có giác quan thứ 6 có thể nhận thấy. Vì rõ ràng, linh tính không phải là kết quả của quá trình tư duy, nó nằm ngoài phạm trù logic và biện chứng. Nhưng thật kỳ lạ, sự logic mà linh tính mách bảo, trong nhiều trường hợp dường như lại hợp lý và lại là điều cần phải làm. Bởi thế, Napoleon (1769-1821) khi đánh vào nước Nga năm 1812 đã linh cảm là sẽ thất bại, nhưng ông vẫn cứ tiến hành, vì theo ông, cái vĩ đại chỉ cách cái lố bịch có một bước.

Từ trước đến nay, người ta cho rằng phụ nữ có linh cảm tốt hơn nam giới. Phụ nữ giải quyết nhiều vấn đề xuất phát từ cảm tính, trong khi nam giới bao giờ cũng đi từ logic của vấn đề. Thế nhưng cũng có nhiều phát minh nổi tiếng của các nhà bác học nam giới lại bắt đầu từ cảm tính, như trường hợp của nhạc sỹ Mozart (1756-1791), ông khẳng định rằng, mỗi tác phẩm âm nhạc của ông là sự kết tinh của nguồn cảm hứng, tư duy sáng tạo và do linh tính mách bảo. Còn nhà bác học Newton (1642-1727) đã phải công nhận linh tính đã đưa ông đến những phát minh vĩ đại.

Trong lịch sử, không những các nhà khoa học, các nhà quân sự mà cả những nhà chính trị cũng có khả năng linh cảm trước sự may rủi. Một số người nổi tiếng cũng nhờ giác quan thứ 6 mà thoát chết.

Churchchill (1874-1965) được giải thưởng Nobel văn học năm 1953, làm Thủ tướng nước Anh 2 nhiệm kỳ: 1940-1945 và 1951-1955, một lần thoát chết trong trận oanh tạc của không quân phát xít Đức là do linh tính mách bảo. Ông kể: Năm 1944, khi Churchchill vừa chuẩn bị rời trận địa tên lửa thì máy bay oanh tạc của Đức ập đến. Người tài xế vội vàng nổ máy cho xe đi. Không hiểu sao, Churchchill không chịu vào xe mà chạy vòng ra phía sau. Đúng lúc ấy, một quả bom nổ ngay cạnh cửa xe, chỗ Churchchill vừa đứng. Trong tập hồi ký của ông, Churchchill viết: “Dường như có một sức mạnh nội tâm đã mách bảo tôi phải rời ngay chỗ đứng”.

Người bình thường có linh tính không?

Một câu hỏi đặt ra là: Những người bình thường có khả năng linh cảm không? Tất nhiên là có, ai cũng có ít nhiều khả năng này. Khả năng linh cảm hay linh tính là một hiện tượng đã xảy ra khá nhiều trong cuộc sống. Người dân thường cho rằng đây là do “người âm về báo mộng”, hay là nhờ giác quan thứ 6... Khoa học từng chú ý đến hiện tượng linh cảm giữa những người thân trong gia đình. Người ta cho rằng, có thể “người truyền” đã truyền đi một thông điệp dạng luồng điện sinh học và “người nhận” là những người ruột thịt mới nhận được luồng điện sinh học này, nhờ có cùng tần số sóng. Bởi thế, ở đâu đó trong mỗi bản làng, góc phố, bạn đều có thể nghe thấy vô số những câu chuyện về linh cảm của con người.

Nói đến đây chắc các bạn cũng đã nhớ lại bao nhiêu chuyện linh tính, linh cảm của chính bạn và những người bạn biết, đã giúp mọi người gặp điều lành, tránh điều dữ.

Theo BS Hồng Ninh (Sức khỏe & Đời sống)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh tính giúp bạn gặp lành, tránh dữ?

Sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ, hay còn gọi là tết Đoan Dương rơi vào ngày mồng 5 tháng năm âm lịch. Có rất nhiều phong tục trong ngày tết Đoan Ngọ như: giết sâu bọ; nhuộm móng chân, móng tay; tắm lá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ca dao ta có câu:

Tháng tư đong đậu nấu chè.

An tết Đoan ngọ trở về tháng năm.

Chứng tỏ rằng Tết Đoan Ngọ là một tết cũng được chú ý của người Việt Nam ta xưa, tuy rằng tục lệ ăn tết này ta đã bắt chước Tàu, cũng như nhiều tiết lễ khác.

Vậy Tết Đoan Ngọ là tết gì ? Và ta ăn Tết Đoan Ngọ vào ngày nào tháng Năm ?

tết đoan ngọ

Đoan Ngọ là gì ?

Theo sách Phong Thổ ký thì Tết Đoan Ngọ còn gọi là Tết Đoan Dương.

Đoan nghĩa là mở đầu, Ngọ là giữa trưa, Đoan Ngọ là bắt đầu lúc giữa trưa; còn Dương là mặt trời, là khí dương Đoan Dương nghĩa là bắt đầu lúc khí dương đang thịnh.

Tết Đoan Ngọ ăn vào ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch.

Sở dĩ Tết này được gọi là Tết Đoan Ngọ, chính tvì tháng năm là tháng bắt đầu nắng to, khi dương đang thịnh như mặt trời vào lúc giữa trưa.

Theo địa bàn thì phương Nam là chính Ngọ, mà Ngọ là ngôi dương, cho nên tết này là Tết Đoan Dương. Vả chăng tháng năm cũng lại là tháng Ngọ trong một năm.

Người Trung Hoa còn gọi Tết Đoan Ngọ là Tết Trùng Ngũ hay Đoan ngũ nữa.

Theo sách “Tuế thời lạp ký” thì Trùng Ngũ là hai số 5 gặp nhau, mồng 5 tháng Năm. Ngoài ra xưa kia ở kinh kỳ, người ta gọi ngày mồng 1 tháng năm là Đoan Nhất, ngày mồng 2 là Đoan Nhị, ngày mồng 3 là Đoan Tam, ngày mồng 4 là Đoan Tứ và ngày mồng 5 là Đoan Ngũ.

SỰ TÍCH TẾT ĐOAN NGỌ.

Thực ra ban đầu, ngày Đoan Ngọ chì là ngày người dân cúng lễ để đánh dấu một thời tiết mới, mừng sự trong sáng quang đãng. Hơn nữa giữa tiết hạ này oi bức, bệnh tật thương hay có, nên người ta cúng vái để cầu được bình yên, tránh đựợc mọi bệnh thời khí.

Nhưng về sau để cho ngày nay có một ý nghĩa, người ta liền lấy ngày đó làm ngày kỷ niệm Khuất Nguyên và các ông thầy thuốc cũng nhân dịp này kỷ niệm hai chàng Nguyễn Triệu và Lưu Thần vào núi Thiên Thai tìm thuốc.

SỰ TÍCH KHUẤT NGUYÊN.

Khuất Nguyên, họ Tam Lư làm chức Tả Đồ nước Sở dưới Triều vau Hoài Vương vào thời Thất Quốc bên Tầu ( 307 – 246 tr . Tây Lịch), có tài và liêm chính. Mỗi khi vào Triều bàn bạc quốc sự, ông đều bị vua Hoài Vương bài bác vì những nịnh thần xúi giục.

Về sau ông bị nhà vua truất bỏ. Để tự tả nỗi oán than ông viết bài thơ “ Ly Tao”.

Khi vua Sở Hoài Vương sang Tần, ông hết lời can ngăn nhưng Hoài Vương không nghe, rồi bị chết ở đất Tần. Vua Tương Vương kế nghiệp vua Hoài Vương không những không chịu nghe lời ông lại còn bắt ông đi đày.

Ông làm bài thơ “ Hoài Sa” rồi đá vào mình nhảy xuống sông Mịch La tự vận. Hôm đó là ngày mồng 5 tháng Năm.

Được tin đó là vua rất hối hận và thương tiếc sức dân làm cỗ ra tận bờ tận bờ sông cúng ông và ném cỗ xuống sông ông hưởng, nhưng cỗ bị cá tôm ăn hết. Ong báo mộng cho nhà vua hay, và xin với nhà vua nếu nghị tình thương ông thì khi ném cỗ xuống cho ông phải lấy lá bọc lại, buộc bằng chỉ ngũ sắc, cá tôm sẽ không ăn được.

Theo lời báo mộng của ông, vua ra lệnh cho nhân dân làm theo.

Từ đó vào ngày mồng 5 tháng Năm bên Tàu, dân chúng làm cỗ cúng linh đình trên các bờ sông rồi lấy lá bọc lại, buộc ngũ sắc ném xuống dòng nước để làm kỷniệm ông Khuất Nguyên.

Riêng tại sông Mịch La, người nước Sở mở hội rất vui, ngoài việc cúng lễ Khuất Nguyên còn tổ chức các cuộc đua thuyền, tượng trưng cho ý muốn vớt thây Khuất Nguyên.

SỰ TÍCH LƯU THẦN VÀ NGUYÊN TRIỆU.

Lưu Thần và Nguyễn Triệu là hai người đời nhà Hán, nhân ngày Tết Đoan Dương cùng rủ nhau vào núi hái thuốc, gặp hai nữ kết duyên. Sau thời gian nữa năm sống nơi tiên cảnh với vợ tiên, hai người nhớ nhà đòi về. Giữ lại không được, hai tiên nữ đưa tiễn chồng về. Trở về làng, Lưu, Nguyễn thấy phong cảnh đã khác xưa, nữa năm trên cõi tiên là mấy trăm năm ở dưới cõi trần. Hai chàng bèn đi tìm trở lại cõi tiên, nhưng không thấy nữa. Hai chàng rũ nhau vào trong rừng rồi không thấy trở về.

Nhiều nhà thơ đã ngâm vịnh rất nhiều về sự tích đầy thi vị của hai chàng, và riêng thi sĩ Tản Đà đã có một tập chèo “ Thiên Thai” kiệt tác.

Dưới đây là đọan hai nàng tiên tiễn biệt Lưu, Nguyễn về:

Lá đào rơi rắc lối Thiên Thai.

Suối tiễn oanh đưa những ngậm ngùi!

Nữa năm tiên cảnh

Một bước trần ai.

Ước cũ duyên thừa có thế thôi!

Đá mòn rêu nhạt,

Nước chảy hoa trôi,

Cái hạt bay lên vút tận trời!

Trời đất từ đây xa cách mãi,

Cửa động,

Đầu non,

Đường lối cũ,

Nghìn năm thở thẩn bóng trăng chơi.

LỄ BÁI TRONG NGÀY ĐOAN NGỌ

Có tiết lễ, phải có cúng bái. Cũng như các tết khác, ta cũng ăn Tết Đoan Ngọ bằng sự cúng lễ.

Tại các làng xã có lễ thần tại đình, đền; tại các thôn xóm có cúng tại miếu. Ở nhà, các tư nhân sữa lễ cúng ông bà ông vải và cúng Thổ Công. Trong lễ tại miền Bắc về dịp này thế nào cũng có trái dưa hấu vì lúc này đang mùa. Cỗ cúng xong thì ăn, không ai mang đỗ xuống sông như tục bên Tầu, và ta cũng không cúng Khuất Nguyên tuy là ngày kỷ niệm Khuất Nguyên.

Riêng tại gia đình các đông y sĩ có sữa lễ cúng Thánh sư, ngoài lễ cúng tổ tiên và Thổ Công.

Hoa quả là những thứ không thể thiếu trong ngày Tết Đoan Ngọ

TỤC LỄ NGÀY ĐOAN NGỌ

Ngoài việc cúng lễ trong ngày Tết Đoan Ngọ, xưa và cả nay ở một vài địa phương, người Việt ta có nhiều tục lệ được mọi người cùng theo. Những tục lệ có khi ta bắt chước theo người Trung Hoa, có khi chính là tục lệ riêng của nước ta:

  • Tục giết sâu bọ,
  • Tục nhuộm móng chân móng tay,
  • Tục đeo bùa tui bùa túi,
  • Tục tắm nước lá mùi,
  • Tục khảo cây lấy quả,
  • Tục hái thuốc vào giờ Ngọ,
  • Tục treo ngãi cứu để trừ tà,
  • Tục đi siêu.

Tết mồng 5 tháng Năm, còn được ta gọi là Tết Giết sâu bọ, vì trong ngày hôm ấy ta có tục giết sâu bọ. Thoe quan niệm của ta xưa, trong người, nhất là trong bộ phận tiêu hóa, thường có sâu bọ. Sâu bọ này nếu không bị trừ đi sẽ sinh sản ngày càng nhiều và gây tại hại cho người, nhưng giết sâu bọ không phải là một chuyện dễ dàng và không phải là bất cứ lúc nào cũng giết chúng cũng được. Quanh năm chúng ẩn sâu trong bụng, duy chỉ có ngày mồng 5 tháng Năml là chúng ngoi lên. Nhân dịp chúng ngoi lên, người ta cần giết chúng.

Giết sâu bọ bằng gì.?

Chính bằng những thức ăn, nhất là bằng rượu nếp và hoa quả.

Sáng sớm ngày mồng 5 tháng Năm, ngay khi thức dậy, súc miệng xong là phải giết sâu bọ ngay. Ở miền Bắc, trong dịp này mỗi người ăn ít nhất một bát cơm rượu nếp, sau đ1o ăn một bát thạch, rồi đến ăn các trái cây như mận, muỗm, sấu, đào, roi ( mận) vv …

Đối với trẻ con, người ta bôi chúng một ít thần sa, chu sa vào hai bên thái dương và vào bụng. Có khi người ta hòa với nước cho chúng uống. Người ta cắt nghĩa sự giết sâu bọ nhu sau:

Sáng hôm mồng 5 tháng năm, bọn sâu bọ ở bụng dưới ngoi lên bụng trên. An rượu nếp vào cho chúng say, sau đó những trái cây làm cho chúng chết. Mỗi trái cây đều là một vị thuốc giết sâu bọ. Trong đông y, Thuốc Nam cũng như thyốc Bắc, các vị thuốc phần lớn đều lấy ở loài thảo mộc, các trái là kết tinh của loài thảo mộc xho nên có tính chất giết được sâu bọ.

Ngoài trái cây, người ta còn có cho trẻ con bôi hoặc uống thần sa, chu sa, vì người ta tin rằng, lúc sâu bọ bị trái cây giết có sự phản ứng gây sự bất an cho trẻ con nên dùng thần sa, chu sa để trấn an trước. Đó là tục lệ và ý kiến người xưa!

Ngày nay, hàng năm khi mồng 5 tháng Năm tới, ngoài việc cúng bái, vẫn còn người giết sâu bọ, vẫn ăn cơm rượu nếp ( cơm rượu) vào buổi sáng và vẫn dùng trái cây như xưa.

Ở Việt Nam, ít người biết chuyện Khuất Nguyên, mà chỉ coi mùng 5 tháng 5 là "Tết giết sâu bọ" - vì trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh. Người ta quan niệm, trong ngày này, các loài sâu bọ đều hoảng hốt, trốn chạy vì nhà ai cũng có bữa cỗ "giết sâu bọ" vào sáng sớm, với hoa quả đầu mùa. Đào mịn lông tơ, mận đủ mùi chua ngọt, chuối ta mập mạp, dưa hấu bổ dọc thành những chiếc thuyền rồng sơn son mịn cát lóng lánh như lân tinh, dứa còn nguyên cái mũ miện xanh rờn óng bạc, nhưng cái lòng nó vàng tươi khêu gợi. Và đương nhiên không thể thiếu món rượu nếp.

Thành lệ, cứ đến sáng sớm ngày mồng 5, người ta cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, kê, bánh đa, mận, muỗm, dưa hấu, uống nước dừa... bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì uống rượu hòa ít tam thần đơn hoặc bôi phẩm hồng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để trừ trùng.

Trẻ em giết sâu bọ xong khi còn ngồi trên giường, rồi rửa mặt mũi, chân tay xong bắt đầu nhuộm móng tay móng chân, đeo chỉ ngũ sắc. Em gái đến độ tuổi xâu lỗ tai cũng chọn ngày này mà xâu.

Nhiều người mua bùa chỉ đeo cho trẻ con. Bùa kết bằng chỉ ngũ sắc, kết theo hình hoa sen, quả đào, quả ớt... Lại may áo lụa mang đến các cửa chùa, cửa tĩnh in dấu vẽ bùa rồi mặc cho trẻ, có ý trừ ma tà cho khỏi quấy.

Giữa trưa hôm ấy thì làm cỗ cúng gia tiên, rồi đi hái lá mồng năm. Tục hái thuốc mồng 5 cũng bắt đầu từ giờ Ngọ, đó là giờ có Dương khí tốt nhất trong cả năm, lá cây cỏ thu hái được trong giờ đó có tác dụng chữa bệnh tốt, nhất là các chứng ngoại cảm, các chứng âm hư. Người ta hái bất kỳ loại lá gì có sẵn trong vườn, trong vùng, miễn sao đủ trăm loại, nhiều ít không kể, nhất là lá ích mẫu, lá cối xay, lá vối, ngải cứu, sả, tử tô, kinh giới, lá tre, lá bưởi, cam, chanh, quýt, mít, muỗm, hành, tỏi, gừng, chè, ổi, trầu không, sài đất, sống đời, bồ công anh, sen, vông, lạc tiên, nhọ nồi... đem về ủ rồi phơi khô, để sau đem nấu uống cho rằng uống thế thì lành.

Lại có nhiều người đi lấy lá ngải cứu, năm nào thì kết hình con thú nǎm ấy như năm Tý thì kết con chuột, năm Sửu kết con trâu, năm Dần kết con hổ... treo ở giữa cửa, để trừ ma quỷ và về sau ai có bệnh đau bụng thì dùng làm thuốc sắc uống.

Xem thêm: Văn khấn tết Đoan ngọ mùng 5 tháng 5 âm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ

Trâu - con vật mang lại tài lộc dồi dào theo phong thủy

Trong phong thủy, biểu tượng con trâu được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau như hội họa, điêu khắc… Khi lựa chọn vật phẩm này để bài trí, bạn cần chú ý đến chất liệu tạo tác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chất liệu

Trâu vốn được coi là con vật mang nhiều đức tính như hiền lành, bền bỉ, mạnh mẽ nên nó là biểu tượng của sự an lành, no đủ. Trong sơ đồ Bát Quái, trâu là quẻ Khôn, chủ về đất đai (Thổ), tức là sự thịnh vượng, bền vững.

Trong phong thủy, biểu tượng con trâu được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau như hội họa, điêu khắc… Khi lựa chọn vật phẩm này để bài trí, bạn cần chú ý đến chất liệu tạo tác.

Trâu bằng bột đá mạ vàng non mang Kim khí rất tốt cho tài lộc, có lợi cho các công việc kinh doanh, bất động sản hoặc đầu tư dài hạn. Ngoài ra, theo Blog Phong Thủy, trâu còn có thể dùng để chế hóa, trấn yểm các hung tinh như Nhị Hắc, Ngũ Hoàng, biến hung thành cát.

Nếu như có điều kiện tài chính thì bạn hãy bài trí 1 chú trâu bằng vàng bởi toàn thân linh vật có ánh sáng màu kim sẽ giúp sự nghiệp tiến nhanh chóng và tài lộc dồi dào.

Có thể sử dụng trâu bằng đồng hoặc đất nung, bột đá màu nhưng phải kết hợp với phương hướng bài trí cụ thể để phát huy tác dụng.

Tránh sử dụng biểu tượng trâu (thuộc hành Thổ) bằng gỗ (thuộc hành Mộc) vì theo ngũ hành Mộc khắc Thổ, khiến trâu không thể phát huy được linh khí. Ngoài ra, bạn nên chú ý đến phong thái của con linh vật này.

Còn với trâu chế tác bằng ngọc phỉ thúy rất được các vua quan phong kiến của TQ sử dụng, vừa có tác dụng phong thủy vừa để thể hiện và khẳng định sự giàu sang, tầng lớp của mình

2. Cách bài trí

Đặt trâu ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc là thích hợp nhất. Tránh bài trí trâu ở hướng Nam hoặc Tây Nam.

Nên đặt trâu ở phòng khách, trên bàn làm việc, nơi các vượng tinh như Lục Bạch, Bát Bạch phối chiếu. Tránh đặt nơi ô uế, nhà vệ sinh, đặt trên bàn học, trên bàn thờ, nơi hung tinh Nhị Hắc, Tam Bích chiếu đến.

Biểu tượng này có tác dụng hỗ trợ người tuổi Tỵ, Dậu, Hợi, Tý, Sửu; người tuổi Mùi không nên sử dụng vì Sửu - Mùi xung khắc, con vật không phát huy được linh khí.

Ngoài ra bạn có thể :

- Dùng tranh vẽ con trâu, hoặc đặt biểu tượng con trâu làm bằng đất sét, pha lê, hay vật liệu thuộc hành Thổ khác ở khu vực Sửu trong nhà.

- Bạn có thể kích hoạt khu vực Sửu (hướng Bắc Đông Bắc) với các vật thể thuộc hành Thổ, vì Thổ là hành tố cơ bản của Sửu. Cũng có thể lắp đặt đèn chiếu sáng ở đây.

- Tuổi Sửu còn có 2 khu vực khác rất tốt, đó là khu vực Tỵ và Dậu. Hướng của Tỵ là Nam Đông Nam và hướng của Dậu là Tây. Hãy kích hoạt năng lượng chủ về tình yêu ở 2 hướng này.

(Theo Archi)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trâu - con vật mang lại tài lộc dồi dào theo phong thủy

Gò má nói gì về vận mệnh tương lai

Người có xương gò má lõm xuống thường thiếu dương khí, có tâm địa gian xảo, làm việc dễ bỏ dở giữa chừng hoặc lợi dụng người khác để tiến thân.
Gò má nói gì về vận mệnh tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có xương gò má lõm xuống thường thiếu dương khí, có tâm địa gian xảo, làm việc dễ bỏ dở giữa chừng hoặc lợi dụng người khác để tiến thân.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Go ma noi gi ve van menh tuong lai hinh anh
Ảnh minh họa

1. Gò má cao và nhọn
  Dù là đàn ông hay phụ nữ, nếu xương gò má cao và nhìn hơi nhọn đều là tướng bần hàn, phá tài. Những người này có tính cách soi mói, thích bới lông tìm vết, phong cách làm việc hung hăng, không biết nói lí lẽ nên dễ bị mọi người ghét bỏ nên khó thành đạt trong sự nghiệp.   Cuộc sống sau hôn nhân của người này cũng không được yên ấm. Phần lớn nữ giới sẽ nắm mọi quyền hành trong gia đình, nam giới thì độc đoán, gia trưởng.   Tuy nhiên, nếu xương gò má cao nhưng thêm đặc điểm là Ấn Đường đầy đặn thì là người tài trí, nhân vật có tiếng tăm, có thể hô mưa gọi gió. Ngoài ra, trong Nhân tướng học, xương gò má chính là hình ảnh tượng trưng cho quyền lực, cho biết vận may của con người ở độ tuổi 46 hoặc 47. Nếu gò má vuông vắn tròn đầy thì tài lộc phát đạt, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
2. Gò má lõm xuống   Người có xương gò má lõm xuống thường thiếu dương khí, có tâm địa gian xảo, làm việc dễ bỏ dở giữa chừng hoặc lợi dụng người khác để tiến thân. Phụ nữ có tướng này thường có số mệnh gian nan, vất vả, cuộc sống hôn nhân gia đình không yên ấm. Đàn ông gò má lõm xuống thì tính tình nhu nhược, thiếu quyết đoán, làm việc không rõ ràng nên khó thành công trong sự nghiệp, dù có quan vận nhưng cũng lên xuống bất ổn.   3. Gò má tròn đầy, sáng sủa   Phần lớn những người có phần gò má đầy đặn, tròn trịa đều có ý chí kiên cường, nhẫn nại, nắm trong tay cả quyền lực và danh vọng, cuộc sống hạnh phúc an nhàn khi về già.    Nếu gò má tròn đầy thêm đầu mũi tròn và nhẵn bóng là tín hiệu cho thấy người này có tài vận hanh thông, được thừa hưởng khối tài sản lớn và biết gìn giữ, phát triển nó một cách bền vững.    Khánh Mai (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gò má nói gì về vận mệnh tương lai

Tướng đàn ông tiểu nhân –

Tướng Người Trượng Phu Và Tiểu Nhân Dạng lon ton, tiểu nhân : dáng đi vội vàng, điệu bộ hấp tấp nhưng lại làm ra vẻ nhanh nhảu tháo vát. Đi mà cứ khom lưng cúi đầu: Chẳng qua hèn mạt, có lên cao cũng bằng con đường không chính đáng.Vai phải thẳng. Kh
Tướng đàn ông tiểu nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông tiểu nhân –

Người tuổi Hợi mệnh Kim

Tuổi Hợi mệnh Kim là người sinh năm Tân Hợi 1911, 1971...
Người tuổi Hợi mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người này thường có chí lớn và luôn lạc quan. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì rất có thể họ sẽ có con đường công danh hiển đạt, có địa vị cao, có khả năng giúp đỡ mọi người, được nhiều người trọng vọng, yêu mến. Tuy nhiên, nếu không được sao tốt tương trợ, họ lại thường phạm phải những sai lầm không đáng có chốn quan trường, thường xuyên lừa gạt mọi người. Tuy mọi việc tương đối thuận lợi nhưng lại không thu được nhiều lợi nhuận.

Họ là những người không câu nệ hình thức. Họ cũng có ý thức độc lập và sẽ không thay đổi quan điểm của mình vì ý kiến đánh giá của những người khác. Đôi khi, họ tỏ ra rất dũng cảm và có thể làm được nhiều việc lớn, khiến cho mọi người rất ngạc nhiên.

Họ có tính cách hào phóng, thường khảng khái giúp đỡ mọi người nếu việc đó nằm trong khả năng của mình.

Đây là người có ý chí rất kiên định. Một khi đã xác định được mục tiêu, họ sẽ phấn đầu hết mình để thực hiện nó. Tuy nhiên, đôi khi họ cũng khá nóng vội nên có thể dẫn đến thất bại. 

Người tuổi Hợi mệnh Kim thường không suy nghĩ kỹ càng trước khi hành động. Tuy nhiên, sự ngoan cố đôi lúc có thể giúp họ giành được thành công. Họ thích tự lực cánh sinh nhưng lại thiếu linh hoạt trong cuộc sống.
(Theo 12 con giáp về cuộc đời và sự nghiệp)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi mệnh Kim

Cây cảnh hóa giải phong thủy xấu

Việc bạn trồng cây cảnh không chỉ giúp ban công đẹp hơn, xanh mát hơn mà còn có tác dụng hóa giải những ảnh hưởng xấu của phong thủy tới toàn bộ ngôi nhà của
Cây cảnh hóa giải phong thủy xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc trồng cây cảnh không chỉ giúp ban công đẹp hơn, xanh mát hơn mà còn có tác dụng hóa giải những ảnh hưởng xấu của phong thủy tới toàn bộ ngôi nhà của bạn.

Khi thiết kế ban công, không phải ai cũng có thể tìm cho nhà mình nơi đặt vị trí ban công vừa hướng ra cảnh quan đẹp vừa hợp lý với cách bố trí trong nhà. Có thể ban công nhà bạn đã được thiết kế sẵn trước khi bạn đến ở.

Và bạn có thể tự mình quan sát, nếu từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy, ví dụ như trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện… thì bạn có thể bài trí những cây cảnh có tác dụng hóa giải.

Hình dáng của cây xương rồng rất đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.

Theo phong thủy, một số loại cây cảnh có tác dụng hóa giải, bảo vệ ngôi nhà có thể kể đến đó là:

- Cây tiên nhân cầu: Tiên nhân cầu là loại cây dễ sống, không cần tưới nước liên tục. Thân cây to và dài, xung quanh đầy gai, bài trí những cây này có thể hóa giải hình sát của bên ngoài.

- Cây xương rồng: Hình dáng của cây xương rồng rất đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.

Cay canh hoa giai phong thuy xau hinh anh
Cây Ngọc kỳ lân

- Cây ngọc kỳ lân: Cây ngọc kỳ lân phát triển theo hướng ngang, vững vàng, khỏe mạnh, có tác dụng trấn giữ ngôi nhà.

Cay canh hoa giai phong thuy xau hinh anh 2
Cây hoa hồng

- Cây hoa hồng: Hoa hồng là loại cây rất đẹp, có hương sắc để trang trí cho ban công. Khi trồng ở ban công nên chọn loại hoa hồng thân gai có tác dụng hóa giải, thích hợp với những nhà có nhiều phụ nữ.

- Cây đỗ quyên: Loại cây này cũng dễ sống, hoa lá nhiều và có gai. Đỗ quyên không chỉ có tác dụng hóa giải những hình khí xấu nơi ban công mà còn có tác dụng mang đến nhiều vận may cho gia chủ.

- Cây huyết long: Loại cây có lá nhỏ, dài màu xanh thẫm, ở giữa lá có đốm vàng. Huyết long cũng là loại cây dễ chăm sóc và có sức sống mạnh mẽ. Đây cũng là loại cây có thể ngăn chặn những khí xấu xâm nhập vào nhà.

Đối với những ngôi nhà ở tầng 1, không có ban công mà chỉ có vườn hoa thì cũng có thể trồng những loại cây kể trên đều có tác dụng hóa giải hiệu quả.

Giảm xung hại nhờ cây xanh

Các yếu tố gây xung hại cho nhà ở rất đa dạng và đôi khi khó nhận biết. Ví dụ một lối vào đâm thẳng cửa chính, tức là trực xung tiền môn, một cạnh tường chéo hay cầu thang đi thẳng ra ngoài cửa…  Để khắc phục những xung hại này, đa phần nhờ giải pháp che chắn bằng cây xanh là hữu hiệu hơn cả.

Như một cầu thang dẫn ra cửa chính có thể xoay hướng sang bên, dùng cây xanh làm bình phong cản gió và tầm nhìn xuyên thấu.  Hoặc cửa cổng thẳng hàng với cửa chính thì có thể giảm bớt trực xung bằng cách đặt kiểng che bên ít di chuyển.

Khoảng trống bên trái ngôi nhà của gia chủ, tính từ trong nhà nhìn ra phía trước, thuộc phương vị Thanh Long, bố trí cây cảnh rất tốt.

Khi sắp xếp cây bonsai – non bộ thường tuân thủ theo các thể truyền thống (tam đa, tứ linh, ngũ hành, phụ tử…) kết hợp với đèn đá, tượng đá để thể hiện biểu tượng vũ trụ quan thu nhỏ của triết học đông phương chứ không đơn thuần chỉ là trang trí.

Những loại cây lá nhỏ và xum xuê có tính chất thanh lọc các tạp khí và mang lại sự trong lành cho con người.  Những loại cây lá to và thấp sẽ có tác dụng điều hòa khí âm dương đem lại sự bình an cho ngôi nhà.

Các loại cây cao có nhiều trái, nhất là những loại cây có trái tròn như cam, táo, bưởi … trồng ở những vị trí thích hợp sẽ có tác dụng hấp thụ sinh khí dễ mang lại tài lộc cho căn nhà.

Các loại cây cao và lá to như chuối do tính hấp thụ dương quang rất mạnh nên dễ gây cảm giác ấm cúng, tình cảm, bình yên trong căn nhà. Tuy nhiên phải được trồng ở những nơi thích hợp.

Các loại cây như tre, trúc… do tính chất rỗng của thân cây nên có tác dụng hấp thụ những bức xạ xấu. Thường được dùng để trồng ở những nơi có phương vị xấu đối với gia chủ.

Trong phong thủy người ta cũng có thể dùng xương rồng các loại để trồng những nơi được coi là phương vị xấu của gia chủ.

Cay canh hoa giai phong thuy xau hinh anh 3
Cây Hoàng nam

Cây trồng trong vườn nhà hoặc trong nhà, nên hạn chế loại cây có lá rủ như Hoàng nam… Loại cây này hiện đang được coi như loại cây thời thượng, trồng ở những nơi kinh doanh, biệt thự hoặc quanh nhà.

Cây liễu

Nhưng những loại cây có lá rủ xuống này, chứng tỏ sinh khí của cây yếu ớt bạc nhược bởi vậy nó tượng trưng cho một con người tuy có tham vọng nhưng không thành đạt.

Theo Bonsaisongphuong

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây cảnh hóa giải phong thủy xấu

Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 18 tháng 1 âm lịch: Hội Côn Sơn, Hội Làng Huỳnh Cung,Hội Ninh Hiệp,các lễ hội tháng giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

1.Hội Ninh Hiệp

Thời gian: tỗ chức vào ngày 18 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Nành, xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh tổ sư nghề thuốc nam là bà Lý Nhũ Thái Lão.

Nội dung: Lễ hội diễn ra các hoạt động dâng hương để tạ ơn Tổ sư. Đặc biệt, khi mọi người đến hội là để làm lễ và xin thuốc.

2.Hội Làng Huỳnh Cung

Thời gian: tổ chức từ ngày 18 tới ngày 21 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Đình Huỳnh Cung, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Uy Mang và Hồng Bác (là hai con của vua Hùng đời thứ 17), Đức thánh hiền Chu Văn An.

Nội dung: Ngày khai hội, sẽ có một đội ngũ người làng chọn lựa vào bao sái (lau tượng) tượng và đồ lễ trong đình trong trang phục quần áo tế lễ cổ truyền để tế lễ.

Ngày 20 tháng 1 là ngày hội chính, diễn ra lễ rước kiệu được tổ chức hoành tráng. Mở đầu là đoàn múa sư tử của các võ sinh trong làng, tiếp theo là ảnh Bác Hồ của các cháu thiếu nhi... Ngoài ra, trong lễ hội còn diễn ra các trò chơi như: đá gà, đánh cờ, bóng đá, hội diễn văn nghệ truyền thống...

Ngày cuối của hội, từ sáng sớm diễn ra lễ tạ tại đình làng và dã hội.

3. Hội Côn Sơn

Thời gian: Tổ chức hội xuân từ ngày 18 tới ngày 22 tháng 1 âm lịch; hội thu bắt đầu từ ngày 15 tới ngày 20 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Cộng Hòa, huyện Linh Chi, tỉnh Hải Dương.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Trãi (nhà quân sự, chính trị thiên tài và là một nhà văn lớn của dân tộc Việt Nam ở thế kỉ 15), sư Huyền Quang (một trong ba vị sáng lập ra thiền phái Trúc Lâm).

Nội Dung: Côn Sơn một năm có hai mùa hội. Hội mùa xuân bắt đầu từ kỉ niệm ngày mất của Trúc Lâm đễ tam tổ Huyền Quang (ngày 22 tháng 1). Hội mùa thu bắt đầu từ kỉ niệm ngày mất của Nguyễn Trãi (ngày 16 tháng 8).

Hội xuân, các cụ bà đến đây tụng kinh niệm Phật, nam nữ thanh niên leo núi du xuân. Buổi tối thì có các trò chơi dân gian.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 18 tháng 1 Âm Lịch - Hội Côn Sơn

Số đào hoa của người tuổi Tuất

Người tuổi Tuất thường xuyên nhận được sự quan tâm, chăm sóc và phải chịu áp lực từ bố mẹ. Nam giới tuổi Tuất thường có số đào hoa tương đối tốt sau 24 tuổi.
Số đào hoa của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Nếu kiên trì tìm kiếm, họ sẽ tìm được người yêu lý tưởng cho mình. Sự giúp đỡ của bạn bè giúp nam tuổi Tuất gặp nhiều may mắn và thuận lợi trên đường tình duyên.

Sau 30 tuổi, nữ giới tuổi Tuất mới gặp nhiều thuận lợi trong đường tình duyên. Họ nên giữ lấy cơ hội này, tránh để lỡ mất "duyên trời sinh".

Màu vàng sẽ mang lại nhiều may mắn cho nữ giới tuổi Tuất. Họ nên mang trên mình đồ trang sức bằng đá quý hoặc thủy tinh có màu vàng. Màu đỏ lại là màu mang đến may mắn cho nam giới tuổi Tuất. Họ có thể đeo đồ trang sức chế tác theo hình sao để gặp nhiều thuận lợi trên đường tình duyên.

Theo phong thủy, một số vật dụng mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Tuất: hoa thủy tiên, quả táo đỏ, thủy tinh màu vàng.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Tuất

Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Hoa hồng luôn là biểu tượng của cái đẹp, biểu tượng của tình yêu. Mơ thấy hoa hồng cũng là cát mộng, tình cảm của bạn sẽ có sự chuyển hướng tích cực.
Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa hồng luôn là biểu tượng của cái đẹp, biểu tượng của tình yêu. Mơ thấy hoa hồng cũng là cát mộng, tình cảm của bạn sẽ có sự chuyển hướng tích cực.

Giai ma giac mo thay hoa hong hinh anh
Ảnh minh họa

Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng:

Nam nữ chưa kết hôn mơ thấy hoa hồng là ngụ ý sắp được cưới, gả, hôn lễ sắp được cử hành.


Nam mơ thấy hoa hồng dự báo tình cảm vợ chồng sắp có biến chuyển tốt đẹp.


Nữ đã kết hôn mơ thấy hoa hồng là điềm báo sắp có bầu và thai nhi sẽ là bé trai.


Mơ thấy một bồn hoa hồng
thì ngụ ý sắp giàu có, tài vận của bạn sẽ sớm phất lên.

Mơ thấy chùm nho, vận may sẽ đến
Bạn thích ăn nho, và yêu thích bộ phim “ Chàng trai vườn nho”, nhưng không biết, liệu trái nho có mang điềm may mắn đến bạn trong giấc mơ đêm qua không? Dưới

Mơ thấy người khác tặng hoa hồng cho mình là cát mộng, giấc mơ này ngụ ý bạn sắp được thăng chức, sự nghiệp có sự phát triển rõ rệt.

Mơ thấy mình tặng hoa hồng cho người khác là ngụ ý mọi người rất thích bạn, bạn có khả năng chiếm được cảm tình của người khác.


Mơ thấy nụ hoa hồng lại không được tốt cho lắm, điều này ám chỉ sắp có chuyện tổn thương.


Thương nhân mơ thấy hoa hồng tượng trưng cho việc chuyện làm ăn sắp tới sẽ thuận buồm xuôi gió, tiền vào như nước.


Người bệnh mơ thấy hoa hồng là thân thể sắp hồi phục.


Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd