Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bàn về sao THIÊN KHÔNG

Trong Tử Vi, người ta ít chú trọng đến sao Thiên Không, một phụ tinh nhỏ xếp vào hàng em út so với đại sát tinh Không Kiếp, kình đà, linh hỏa, nhưng rất đáng lưu ý khi giải đoán nhất là lúc xem hạn. Ngoài những ý nghĩa căn bản và đơn giản của một ác tinh, Thiên Không còn mang nhiều sắc thái đối nghịch nhau rất lý thú mà chúng ta phải cân nhắc thận trọng khi giải đoán một lá số có Thiên Không thủ Mệnh để khỏi đi đến những kết luận sai lầm đáng tiếc.
Bàn về sao THIÊN KHÔNG

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Không thuộc hành Hỏa, đắc địa ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi và đó cũng là nơi đắc địa của Không Kiếp, cho nên tại những vị trí này, Thiên Không sẽ có uy lực không kém gì Không Kiếp, và cũng như các đàn anh, Thiên Không chủ sự phá tán, thất bại, gãy đổ nửa chừng. Người có Thiên Không hãm địa thủ mệnh thì tính xảo quyệt, chuyên dùng sự gian dối, thủ đoạn để ăn ở với người, để mưu sự với đời, nhưng rốt cuộc cũng không làm được việc gì ngoài những trò tiểu xảo hầu thủ lợi cho cá nhân mình, nhưng chung cuộc thì cũng tự hại mình mà thôị

Người có Thiên Không đắc địa thủ mệnh tính tình táo bạo, thăng trầm, túc trí đa mưu, thích toan tính những chuyện lớn lao, nhưng nếu không có những sao chế giải thì từ anh hùng trở thành gian hùng dễ như trở bàn taỵ Bởi vậy, như đã nói ở trên, ý nghĩa lý thú của Thiên Không là chúng ta có thể ví người Thiên Không là người “nhị trùng bản ngã”. Trong con người Thiên Không có một người thiện, một người ác, có chính, có tà…Một lá số với cách cục tốt đẹp nào đó khiến chúng ta kết luận đương số là anh hùng, nhưng cẩn thận, anh hùng có thể là gian hùng nếu có thêm Thiên Không đồng thủ mệnh.

Cái bản ngã thứ nhì của Thiên Không hiểu theo triết lý nhà Phật thì Thiên Không còn có ý nghĩa “sắc sắc không không” Cho nên, người có Thiên Không đắc địa thủ mệnh gần giống với mẫu người Tử Tham Mão Dậu, bẩm sinh từ lúc còn trẻ đã có khuynh hướng yếm thế, có những ý nghĩ và cuộc sống gần gũi với tôn giáọ Cái khổ của người Thiên Không là sự dằn vặt trong nội tâm bởi hai cánh tay của Thiên Không, một thiện một ác, một chánh một tà, một đời một đạo, lôi kéo, giằng co cả cuộc đời: Mệnh tọa Thiên Không định xuất gia, có nghĩa là người Thiên Không thủ mệnh lòng chỉ muốn xa lánh cõi đời, nhưng thực hiện được hay không đớ còn tùy thuộc vào những sao phối hợp mà chúng ta đề cập sao đâỵ

Với lá số Thiên Không lại càng nên thận trọng hơn đối với hai sao Đào Hồng, là biểu tượng cho sắc đẹp, nghệ thuật và nhất là nữ. Có nhiều sách cho rằng Thiên Không thủ mệnh gặp Đào Hoa, dù nam hay nữ, cũng là những người có khả năng quyến rũ người khác phái bằng những ngón nghề riêng của mình. Theo thiển ý của người viết, chúng ta phải phân biệt hai trường hợp.

1) Đối với nam, Thiên Không biểu tượng cho bản chất của đương số, và Đào Hoa là đối tượng đeo đuổị Cho nên nam phái có Thiên Không và Đào Hoa ở mệnh là người đào hoa và biết dùng những ưu điểm trời phú cho mình như nhân dáng, lời ăn, tiếng nói ngọt ngào, địa vị, quyền thế..v.v…Nói chung là dùng mọi khả năng quyến rũ của mình dễ lợi dụng đàn bà vào một mục đích nào đó. Nếu gặp thêm những sao như Phục Binh, Quan Phù, Quan Phủ… thì mức độ lợi dụng sẽ đi đến chuyện dụ dỗ, lừa gạt, phản bội một cách trắng trợn.

2) Đối với nữ, Đào Hoa là biểu tượng chính của đương số, là cánh hoa biết nói, còn Thiên Không là lửa trên trờị Đào Hoa gặp lửa thì làm sao không khô héỏ Bởi vậy, nữ phái gặp cách này là người có nhan sắc nhưng lại không có duyên. Chữ duyên ở đây bao hàm cả hai ý nghĩa: Sự duyên dáng và duyên phận. Chúng ta thường thấy những người đàn bà có sắc đẹp bên ngoài nhưng khi tiếp xúc thì không tìm thấy một nét hấp dẫn nào qua tính tình hay nội tâm. Hữu sắc vô hương, vì vậy mà Đào Hoa ngộ Thiên Không thì duyên kiếp phải bẽ bàng, chứ không hẳn có sức quyến rũ nam pháị

Và tương tự, Mệnh có Thiên Không, Hồng Loan là người có tư cách thanh cao, thích an nhàn, ẩn dật, và khuynh hướng xa lánh trần tục rất rõ ràng. Hai chữ “không hồng” với quan niện triết lý của nhà Phật, phải chăng là không vướng bụi hồng trần?
Một ý nghĩa đáng kể mà chúng ta đã nói ở trên là sự thất bại, sự đổ gãy nửa chừng của người có Thiên Không thủ mệnh. Sự gãy đổ này có thể xảy ra trên mọi lãnh vực từ công danh, sự nghiệp cho đến chuyện tình cảm gia đạo v.v…Bởi vậy, chúng ta có thể gọi người Thiên Không thủ Mệnh là mẫu người Bán Thiên Triết Sỉ (Lưng Trời Gãy Cánh).

Người có cách Tham Vũ Đồng Hành là người làm nên sự nghiệp từ thương trường. Nhưng nếu mệnh có Thiên Không thì chắc chắn thì đương số ít nhất cũng phải một lần thất bại đau thương rồi mới làm nên sự nghiệp. Tùy theo mỗi lá số, có người đổ vỡ trên đường công danh, có người gãy đổ trên đường tình ái… Và cho đến việc tu hành cũng không phải là con đường nhẹ nhàng đối với những người đã có lòng thoát tục. Cho nên cuối cùng họ đành chấp nhận cuộc sống nửa đời nửa đạo, hoặc là bỏ đạo trở lại với đời.

Chúng ta cũng thấy rất rõ đặc tính lưng trời gãy cánh khi Thiên Không nhập hạn. Một tay chọc trời khuấy nước như Hạng Võ mà hạn gặp Thiên Không cũng đành phải mất nước, biệt Ngu Cơ và tự vẫn bên dòng Ô Giang. Hạn gặp Thiên Không thì tốt nhất là khoanh tay ngồi yên, chớ mưu tính chuyện gì cho tốn công phí sức. Dù có mưu cầu toan tính tới đâu thì chung cuộc cũng chỉ là đầu voi đuôi chuột mà thôị Nếu gặp hạn xấu thì kết quả có thể còn tệ hại hơn, kể cả chuyện tán gia bại sản hay gia đình ly tán.

Tác hại của Thiên Không sẽ nhẹ nhàng hơn đối với những người Vô Chính Diệu vì Mệnh của họ vốn đã là “không” nếu gặp thêm không nữa thì cũng không gì đáng ngạị Nhật Nguyệt thủ mệnh không sợ Thiên Không vi hai vầng nhật nguyệt lại càng sáng dưới bầu trời không gợn áng mâỵ Cuối cùng, một đặc điểm oái oăm khác của mẫu người Thiên Không là cho dù hôm nay có làm nên công danh sự nghiệp, có quyền cao chức trọng, thì cũng nên hiểu rằng chung cuộc của mình rồi cũng hai bàn tay trắng mà thôi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về sao THIÊN KHÔNG

Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay, tu vi Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay


Bàn tay xuất hiện chữ M

Bàn tay xuất hiện chữ M. Chữ M xuất hiện trên bàn tay. Chữ M được tạo ra từ đường đời, số mệnh, trí đạo và tâm đạo. Nếu chữ M xuất hiện rõ nét thì đó là bàn tay của người có tiền.


Đường số mệnh chạm vào đường thái dương báo hiệu  giàu có.

Xem chi tay đường số mệnh chạm vào đường thái dương báo hiệu  giàu có. Nếu 1 nhánh của đường số mệnh chạm vào đường Thái dương cũng báo hiệu giàu có và có tên tuổi trong xã hội mà người đó sống. 


Ký tự đuôi cá ở cuối đường đời

Ký tự đuôi cá ở cuối đường đời. Nếu trên bàn tay xuất hiện ký tự đuôi cá ở cuối đường đời, đó cũng là dấu hiệu quý hiếm chỉ ra cuộc sống thịnh vượng không lo thiếu tiền.

 
Xem chi tay đường thái dương chia làm ba

Trên đường thái dương chia làm 3, dấu hiệu quý hiếm chỉ ra người này có mối quan hệ rộng lớn trong xã hội và dần trở nên giàu có.

Một số dấu hiệu khác trên bàn tay chứng tỏ chủ nhân của nó là người giàu có

Lòng bàn tay hồng hào

 Những bàn tay hồng hào thường là những người có phúc khí. Và thường không phải lo nghĩ về chuyện tiền nong, công danh, sự nghiệp vì thường có quý nhân phù trợ.

Lòng bàn tay dày dặn và có độ đàn hồi

Lòng bàn tay lớn, dày nhưng không thô cứng mà mềm mại, đàn hồi, hơn nữa còn có đường tình cảm sâu, rõ ràng hẳn là người vững vàng, có lý tưởng lớn lao cũng như cái nhìn đầy mới mẻ trong kinh doanh. Tương lai họ sẽ có được những vinh dự to lớn, làm rạng danh dòng họ.

5 ngón tay sát nhau, gọn gàng cân đối

Những người có đôi bàn tay hồng hào, thêm vào đó 5 ngón tay khi chụm lại không bị hở thì đều là những người giỏi quản lý tiền bạc, biết chi tiêu, làm việc cẩn thận, có kế hoạch, biết nhìn xa và không bao giờ tiêu tiền một cách mù quáng.

Người có 5 ngón tay dài ngắn đâu ra đấy là người làm việc chu đáo có trình tự, vì thế công việc và cuộc sống đều được thu xếp khéo léo, không gặp cảnh bữa no bữa đói.

Xem chi tay rõ nét, không lộn xộn

Đường chỉ tay rất quan trọng, nó thường thể hiện trình độ trí tuệ, công danh, sự nghiệp cũng như số mệnh của một người. Những người có đường chỉ tay rõ nét, không lộn xộn thường là những người thông minh, có cuộc sống suôn sẻ. Đặc biệt, những người này luôn có cách làm việc khoa học. Chính vì thế, họ thích hợp với các vị trí lãnh đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán mức độ giàu có qua xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Những người sinh năm 1975 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào?, nên chọn người hợp tuổi làm ăn trong năm 2017 với người tuổi Ất Mão để công việc được hanh thông, suôn sẻ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người sinh năm 1975 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào?, nên chọn người hợp tuổi làm ăn trong năm 2017 với người tuổi Ất Mão để công việc được hanh thông, suôn sẻ. Bài viết dưới đây, Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn.

Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Vài nét về tuổi Ất Mão

Tuổi Ất Mão sinh năm 1975, năm con mèo, cung mệnh Ly, mạng cốt tinh Thủy.

Tính tình người tuổi Ất Mão: Là người có đầu óc thông minh. Có chí khí, khôn khéo, lòng dạ sâu sắc, yêu thích sự yên tĩnh thích ngồi một mình tĩnh lặng trầm tư. Tuy không phải làm người nhanh nhẹn, nhưng có sức dẻo dai, tận lực đi sâu vào giải quyết các vấn đề.

Xem thêm: Giới tâm linh giải mã hiện tượng hắt xì hơi như thế nào?

Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào?

Nghề nghiệp thích hợp cho người tuổi Ất Mão: Nghề tốt nhất là các bộ môn luật học, ngành ngoại giao, ngân hàng và các vị trí khác có liên quan đến tiền bạc và tài sản. Trong lĩnh vực kinh doanh lại càng phát tài hơn.

Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với những tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ( thuộc mệnh Kim) thì dễ có tài lộc, làm ăn phát đạt, gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống.

Tuổi Ất Mão kết hợp làm ăn với những người thuộc mệnh Mộc (Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu) thì người Ất Mão phải là cấp dưới hoặc trợ lí thì công việc mới được thuận buồn xuôi gió.

Người tuổi Ất Mão nếu làm ăn cùng với những người tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc mệnh Thủy) thì hai bên dựa vào nhau mà sống, lợi hại cùng chung, chung chịu và cùng nhau hưởng.

Người tuổi Ất Mão không nên kết hợp làm ăn với những người tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc mệnh Thổ) vì công việc làm ăn bị thua thiệt nhiều, nên tìm cách tránh thì tốt hơn.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Ất Mão:

Màu hợp với tuổi Ất Mão: Đen, xanh thẫm hoặc các gam màu sáng. Tránh màu vàng, nâu.

Hướng đặt bàn làm việc cho tuổi Ất Mão. Phương vị tài thần hợp với tuổi này là đặt bàn thờ nhìn hướng chính Nam.

Trên đây là tổng hợp những tuổi mà người sinh năm Ất Mão hợp làm ăn, những người sinh năm 1975 nên chọn những người thuộc mệnh Kim, Mộc, Thủy thì kết hợp làm ăn, không nên làm ăn với những người thuộc hành Hỏa, Thổ.

Xem tuổi làm ăn cho những tuổi khác tại đây: Xem tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Thử bàn tướng mạo qua tử vi: những vị có Tử Vi tại mạng, tướng mạo như thế nào?

Bài viết về tướng mạo qua tử vi. Đây là một bài viết rất đáng để tham khảo
Thử bàn tướng mạo qua tử vi: những vị có Tử Vi tại mạng, tướng mạo như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sơn Phương

Theo dõi giai phẩm KHHB từ số đầu tiền đến nay tôi cảm thấy hứng thú vô cùng, vì không những tôi đã được học hỏi được nhiều điều mới lạ, nhất là về khoa Tử vi mà lại còn tìm ra được phương thức cho riêng mình để trau dồi tích cực về Tử vi. Vì vây, để gián tiếp bày tỏ cảm tình của tôi đối với giai phẩm KHHB, tôi mạo muộn đem hết khả năng giới hạn của mình để trình bày với quý bạn một ít điều tôi đã học hỏi và ghi nhớ được, với hy vọng những bài của tôi được đăng và giúp ích được phần nào cho các bạn chưa có vốn liếng gì về Tử vi. Tôi cũng xin các bậc đàn anh trong KHHB khoan dung cho sự liều lĩnh của tôi khi xin đăng bài này.

Sở dĩ bài đầu tiên của tôi bàn về tướng mạo vì một lý do giản dị: Hồi tôi mới lập gia đình tôi có đi coi một thầy Tử vi ở Sài gòn. Khi đoán đến cung Thê của tôi, thầy đó tả hình dáng của vợ tôi đúng y như thầy ta thấy vợ tôi trước mặt (lẽ dĩ nhiên hôm đó tôi đi một mình). Vì vậy tôi lấy làm thích thú quá và từ đó hết sức lưu tâm vấn đề tướng mạo qua Tử vi. Bây giờ xin quý vị đọc qua những điều tôi ghi chú và chiêm nghiệm được. Đương nhiên những điều này rất sơ đẳng và không chính xác hoàn toàn được vì ai đã học Tử vi đều hiểu rằng khoa học này rất linh động và uyển chuyển.

Tử Vi cư Tý.

Tôi cần nói một điểm chung với các bạn mới học Tử vi (vì những bạn đã khá đương nhiên phải biết) là theo cách bố cục của các chính tinh thì khi Tử Vi cư Tý bao giờ cũng độc thủ, nghĩa là không có chính tinh khác nào đồng cung, cho nên khi thấy Phá Quân, Tử Vi cư Tý chẳng hạn là hiểu ngay an sao sai, vì Tử Vi, Phá Quân chỉ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi. Đối với các cung khác dưới đây cũng phải theo định lệ tương tự, bây giờ tôi xin nói đến tướng mạo.

Người nào có Tử Vi cư Tý người tầm thước, không mập, nước da không trắng và cũng không hồng hào mặc dù có câu: «Tử Vi mặt đỏ lưng dầy».

Trừ phi có Thiên Khôi, Hồng, Đào, Xương, Khúc thì người đó mới cao lên hơn một chút và nước da khá trắng trẻo, nhưng vẫn khó hồng hào chứ chưa nói là đỏ được. Tử Vi ở cung Tý tuy không hãm địa (vì theo các sách thì không có trường hợp hãm địa với Tử Vi mà chỉ có bình hoà) nhưng Thổ cư Thuỷ thì không thể nào phát triển đúng khả năng, đặc tính. Còn như trường hợp mạng mình khắc Tử Vi (ví dụ mạng Thuỷ) thì tướng mạo khách hẳn vì lúc đó mình sẽ chịu ảnh hưởng của sao xung chiếu (là Tham Lang thuộc Thuỷ - Tôi không cho là Mộc như một vài sách có nêu ra) và sẽ hơi cao dù không có Khôi và trắng trẻo dù không có Hồng, Đào…

Tử Vi cư Sửu

Nói đến đây tôi chợt nhớ chưa nói với quý bạn là tôi không nêu miếu, vượng vì tôi nêu ra cả 12 cung để các bạn khỏi phải cân nhắc ngũ hành của sao với cung, tuy vậy khi nào thấy cần tôi cũng bàn sơ qua.

Tử Vi cư Sửu bao giờ cũng đồng cung với Phá Quân, nếu hợp với mạng (Thổ, Kim hoặc Hoả) thì tạm cho là ứng với lưng dầy nhưng mặt vẫn chưa thể hồng hào và vẫn thấp. Tuy vậy chưa thể mập nhiều vì Phá Quân thuộc Thuỷ đã làm hao mòn chất Thổ của Tử Vi mặc dù Tử Vi ở Sửu là Thổ cũng đã gặp môi trường thuận lợi để phát triển khả năng, đặc tính. Trường hợp gặp mạng Thuỷ hoặc Mộc thì Phá Quân sẽ ảnh hưởng mạnh tới mạng, nhất là có thêm Thiên Tướng xung chiếu (theo cách bố cục đương nhiên) cũng thuộc Thuỷ lại càng làm cho người đó có tầm vóc cao hơn nhiều, nhưng cũng không thể gọi là cao lắm được vì dù sao Phá Quân cũng vẫn phải « kiêng nể » Tử Vi một tí. Tuy nhiên nếu có thêm Thiên Khôi, Tướng, Ấn, Hoá Quyền thì Tử Vi hết có uy nữa và người đó có thể cao được.

Tử Vi cư Dần

Khi Tử Vi cư Dần bao giờ cũng có Thiên Phủ đồng cung. Đối với người mạng Thổ hay Hoả thì 2 sao Tử Phủ hoàn toàn ảnh hưởng tới tướng mạo, tức là người đó hơi thấp, người thanh tú vì tuy Tử Phủ đắc cách ở Dần, Thân nhưng vì cũng Dần thuộc Mộc nên vẫn có sự trở ngại cho Thổ, do đó không thể mập được, nhất là lại có Thất Sát ở cung Thân xung chiếu làm cho gầy ốm bớt đi. Nhưng dù sao cũng được dáng bộ chững chạc, quý phái, vẻ mặt phúc hậu, đầy đặn dù cho người không mập, nước da không trắng mấy trừ phi có Đào, Hồng, Quang, Phúc thì đỡ hơn. Đối với người mệnh Kim, tuy cũng chịu ảnh hưởng mạnh của Tử Phủ (vì Thổ sinh Kim) nhưng đồng thời hợp với Thất Sát khá nhiều cho nên lại càng không thể mập và trắng được. Riêng đối với người mạng Mộc thì lại phải tìm các trung tinh tại mạng xem sao nào hợp để giải đoán tướng mạo vì Tử Phủ thuộc Thổ không hợp với Mộc và chính sao Thất Sát cũng khắc với mạng Mộc (còn Liêm Tướng ở Ngọ và Vũ Khúc ở Tuất tam hợp chiếu không gây ảnh hướng gì về phương diện tướng mạo theo kinh nghiệm của riêng tôi). Trường hợp này thí dụ mạng có Địa Kiếp, Kiếp Sát, Đà la, Hoả Linh thì thực gầy đét như con cá mắm và mất hết phúc hậu, quý phái. Bởi vậy thấy Tử Phủ Dần, Thân đừng mừng vội.

Tử Vi cư Mão

Tử Vi cư Mão bao giờ cũng có Tham Lang đồng cung, riêng trong trường hợp này tôi nghiệm thấy có thể hoàn toàn dùng câu: « Tử Vi mặt đỏ lưng dầy » được miễn là hợp mạng và đừng có nhiều trung tinh và bàng tinh khác chế hoá đi nhiều. Tôi đã được xem lá số nhiều người có Tử Tham thì thấy hầu hết là lùn và mập, mặt lại đỏ như người uống rượu nhưng nếu khắc mệnh thì không đúng, vì người mạng Thuỷ hoặc Mộc chẳng hạn thì Tham Lang sẽ ảnh hưởng nhiều và bớt lùn đi và mặt lại không đỏ mấy. Sở dĩ không cao được nhiều mặc dù có Tham Lang vì cung Mão thuộc Mộc được Tham Lang nuôi dưỡng nên sao này yếu đi rồi không còn gây ảnh hưởng mạnh cho mạng Mộc hoặc Thuỷ nữa.

Trong trường hợp Tử Vi cư Mão quý bạn không cần chú ý tới ảnh hưởng của cung xung chiếu vì cung này Vô chính diệu làm gì có chính tinh để gây ảnh hưởng. Và lại có mạng nào mà không hợp với cả 2 sao Tử Tham, thí dụ mạng Hoả tuy không hợp với Tham Lang nhưng lại hợp với Tử Vi …

Ngoài ra, tôi còn nghiệm thấy dù có Khôi, Việt chăng nữa Tử Tham vẫn có ảnh hưởng mạnh mẽ vấn đề lùn, mập và dù có Đào, Hồng, Xương, Khúc vẫn bị mặt đỏ như thường, trừ phi sinh ban đêm có khi không ứng nghiệm.

Tử Vi cư Thìn.

Bao giờ cũng có Thiên Tướng đồng cung, nói chung gặp Tử Tướng ở Thìn bao giờ cũng có chiều cao một chút dù gặp mạng nào, vì Tử Vi ở La Võng (Thìn, Tuất) bị câu thúc không phát huy được đặc tính của mình mặc dù Thiên Tướng cũng bị vướng víu vì lưới nhưng không đến nỗi « khổ sở » quá, cho nên Thiên Tướng chủ về cao gầy được ảnh hưởng nhiều hơn, nhất là được Phá Quân xung chiếu hỗ trợ thêm vì Phá Quân thuộc Thuỷ. Tuy vậy cũng nên lưu ý một điểm là nếu Tuần, Triệt án ngữ tại mạng thì Tử vi lẫn Thiên Tướng đều bị mất ảnh hưởng và lúc đó Phá Quân « làm chủ tình hình » và mình sẽ đoán tướng mạo theo Phá Quân cư Tuất, nghĩa là người cao và to con. Còn trường hợp gặp Thiên Hình (tượng trưng cho con dao) thì lưới trời được cắt đứt, lúc đó Tử vi có thể vùng vẫy được và người sẽ lùn bớt đi nếu mạng Thổ hoặc Kim. Còn vẻ mặt nói chung thì có vẻ kiêu kì, còn đẹp hay xấu tuỳ vào sao phụ.

Tử Vi cư Tị.

Ở cung này có cách Tử Sát đồng cung, đối cung có Thiên Phủ. Trong trường hợp này, chưa bao giờ tôi thấy có người nào mập lùn và nước da trắng, dù cho ngũ hành hợp (như Thổ hoặc Kim), mặc dầu có người nói rằng Thất Sát là Kim cư cung Tị là Hoả bị khắc nên không có ảnh hưởng, nhưng Tử Vi là Thổ ở cung Hoả bị nung cháy rồi thì khối lượng đâu còn nở nang mà phải rút bớt đi, còn sao Thiên Phủ xung chiếu là Thổ bị cung Hợi là Thuỷ làm tan rã đất rồi còn gì mà ảnh hưởng mạnh. Vì vậy người nào Tử Sát ở cung Tị thường thường gầy (trừ phi có thêm trung tinh Quan, Phúc hoặc Hoá quyền thì còn đầy đặn một chút) và da ngăm ngăm, vẻ mặt nghiêm trang như quan toà. Phụ nữ không nên có cách này vì như thế bớt vẻ nữ nhi đi nhiều, nhưng nếu kén vợ thì quý, bận nên lựa chọn người Tử Sát (vì người đó vừa đoan trang, vừa khá giỏi vì « Tử Sát đông lâm Tị Hợi nhất triều phú quý song toàn » mặc dầu phải chịu vợ kém nhan sắc kiều diễm. Tuy vậy nếu có Long, Phượng, Tả, Hữu, Thai, Toạ, Quang, Quý hội chiếu thì trông cũng được lắm.

Tử Vi cư Ngọ

Cũng như ở Tý, Tử Vi không có chính tinh nào đồng cung ở Ngọ, nhưng về tướng mạo lại khác nhau vì Tử Vi cư Ngọ là đắc vị nhất, chưa bàn tới công danh tính tình. Người mạng Thổ, Kim thì trông bệ vệ, bảnh bảo nhất và cũng cao lớn để để cho xứng với Tử Phủ Vũ Tướng với Tử Vi cư Ngọ. Vẻ mặt nhất định là vừa uy nghi, vừa đẹp một cách quý phái nước da cũng không đen hoặc hồng mà lại trắng. Nếu là phụ nữ thì đúng là mệnh phụ rồi.

Nếu không may gặp người mạng Thuỷ hoặc Mộc, thì mất biết bao cách hay (đây tôi chỉ đề cập tới tướng mạo) vì lúc đó Tử Vi chẳng có tí gì ảnh hưởng tới mạng mà chính sao Tham Lang cư Tý xung chiếu chi phối hoàn toàn, mà Tham Lang cư Tý tuy đẹp đẽ, duyên dáng nhưng tham vọng, dâm đãng nên vẻ mặt, hình dáng kém quý phái, đoan trang đi nhiều. Tuy vậy, nếu may cung mạng có nhiều sao Kim thì đỡ lắm vì lúc đó Tử Vi sinh các sao Kim rồi các sao sinh mạng Thuỷ (mạng Mộc thì coi như hỏng) do đó lại ăn được sao Tử vi mặc dù vẫn không hoàn toàn. Ngoài ra, tuổi Giáp, Đinh, Kỷ cũng dễ được hình dánh như vậy vì khi đã được hưởng về công danh, sự nghiệp, không lẽ lại bị mất tướng mạo tốt đẹp hay sao.

Tử Vi cư Mùi

Bao giờ cũng có Phá Quân đồng cung và Thiên Tướng xung chiếu giống như cư Sửu. Vì cũng Mùi và Sửu đều thuộc Thổ cho nên quý bạn có thể tạm đoán trường hợp này như trường hợp Tử Vi cư Sửu. Tôi chưa nghiệm thấy được điều khác biệt, nếu quý bạn thấy khác, chẳng qua vì các sao phụ chi phối mà thôi.

Tử Vi cư Thân

Cũng như cư Dần, nghĩa là Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ và có Thất Sát cư Dần xung chiếu. Tử Phủ cư Thân kém hơn Tử Phủ cư Dần vì hai sao thuộc Thổ sinh cung Kim (sinh xuất) nên kém ảnh hưởng trong khi cư Dần thuộc Mộc không hợp nhưng không mất khả năng vì Thổ khắc Mộc chỉ bị cản trở chút đỉnh (nhưng đó là nói về công danh). Do đó người mạng Thổ, Kim trong trường hợp cư Thân không có dáng quý phái và phúc hậu như cư Dần tuy hình dáng cao thấp vẫn giống nhau và nước da vẫn không trắng lắm, thường thường được hàm răng đều (kể cả hai trường hợp).

Tử Vi cư Dậu

Bao giờ cũng có Tham Lang đồng cung, cũng như trường hợp Tử Vi cư Mão. Nhưng có điều khác biệt là Tử Vi ở Dậu bị sinh xuất, trong khi Tham Lang thuộc Thuỷ được cung sinh nên Tham Lang có uy thế mạnh hơn. Do đó gặp người hợp với mạng Tử Vi cũng không được mập lắm và cũng không lùn lắm, mặt cũng bớt hồng hào mà trái lại phải cao hơn Tử Tham ở Mão vì Tham Lang có bản chất khá cao (trừ khi Tham Lang cư Tí Ngọ). Còn mạng Thuỷ hoặc Mộc thì đương nhiên hết ảnh hưởng của Tử vì và lúc đó người phải dong dỏng cao, thon, nước da trắng nhưng vẻ mặt đa tình, nhất là nếu có thêm Đào Hoa, Thiên Hỉ. Tôi không bao giờ ưa phụ nữ có Tử Tham (dù cư Mão hay Dậu) có Đào Hoa, Thiên Hỉ vì đương nhiên lẳng lơ, bất chính, lộ ra vẻ mặt.

Tử Vi cư Tuất

Đoán giống như cư Thìn vì hai cung đều thuộc thổ và vướng vào lưới trời (một bên là Thiên la, một bên là Địa võng). Rất có thể có sự khác biệt phần nào về tướng dạng, nhưng tôi chưa tìm ra được.

Tử Vi cư Hợi

Không thể nào đoán giống như cư Tỵ, vì cư Tỵ là được sinh nhập trong khi cư Hợi (Thuỷ) bị khắc chế, còn Thất Sát Kim lại sinh cung Hợi làm Thuỷ vượng thêm và khắc Tử Vi mạnh hơn. Do đó người nào có mạng Tử Sát cư Hợi cũng gầy và mặt hơi đen, u buồn hơn Tử Sát cư Tị, nhất là người mạng Thuỷ và Kim. Mạng Thổ và Hoả còn đỡ hơn. Và chính vợ tôi có Tử Sát (theo cung Thê của tôi) nên ông thầy nói trên đã đoán như vậy khiến tôi phục quá và nhớ mãi, nhất là vợ tôi mạng thuộc Thuỷ lại càng đúng nữa.

Tôi xin tạm ngưng bài tướng mạo tại đây và nếu được KHHB chiếu cố, tôi sẽ tiếp tục bàn tới các chính tinh khác theo phương thức trên đây. Đáng lẽ tôi phải bàn thêm trung tinh nữa, nhưng thế bài sẽ quá dài mà khuôn khổ giai phẩm không cho phép, mong quý bạn thông cảm. Do đó mỗi khi quý bạn muốn quyết đoán tướng mạo của ai, xin quý bạn hãy phối hợp thêm các sao phụ cho chính xác.

KHHB 73 D1 (Ngày 18/4/1973)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thử bàn tướng mạo qua tử vi: những vị có Tử Vi tại mạng, tướng mạo như thế nào?

Quý Mùi mệnh gì –

Người sinh 2003, Quý Mùi, có Ngũ hành năm sinh là Dương Liễu Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá màu Vàn
Quý Mùi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Mùi mệnh gì –

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Long huyệt là gì?

Huyệt trong phong thủy còn gọi là long huyệt, chỉ nơi chôn cất người chết. Đất huyệt long mạch tụ khí, giống như huyệt trên người rất tốt.
Long huyệt là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyệt vốn chỉ thượng không (trên không) nơi người xưa cư trú, còn chỉ nơi chôn cất người chết, cũng chỉ nơi khí huyệt kim mạch trong người ngưng tụ.

Long huyet la gi hinh anh
Long huyệt

Sách “Địa lý nhân tử nên biết” viết: “Huyệt giống như huyệt trên cơ thể con người, nơi tinh túy nhất của trời đất”. Huyệt có loại cao, loại thấp, loại to, loại nhỏ, loại béo, loại gầy. “Ngũ long (ngũ sơn) làm huyệt chia thành 5 loại: hoành, trực, phi, tiềm, hồi, huyệt. Chúng biến hóa đa dạng từ cao xuống thấp, từ thấp lên cao, huyệt hướng Bắc - Nam, huyệt hướng Đông - Tây. Có loại hình đi nhanh, có loại bay chéo, có loại bối thủy, có loại cận giang. Huyệt có chính thể, biến thể”.

Căn cứ vào hình dáng, huyệt được phân loại thành: huyệt oa, huyệt kiềm, huyệt nhũ, huyệt đột. Theo phương thức nhận khí gồm: huyệt thụ, huyệt phân thụ, huyệt bàng thụ. Ngoài ra còn có chân huyệt, giả huyệt, phúc huyệt, quý huyệt, bần huyệt, tiện huyệt, quái huyệt…

Huyệt phải có thế lớn, hình chính, tụ khí, uy phong. Điều này còn có nghĩa là huyệt mộ cao mà không nguy, thấp mà không vùi, hiển mà không lộ, tĩnh mà không âm u, kỳ (lạ) mà không quái, xảo mà không liệt, chính mà không xung, dựa mà không nghịch, nằm ngang mà không nổi, bao bọc mà không lõm, chuyên nhất mà không lồi, tiết lậu.

Theo Bí ẩn thời vận

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Long huyệt là gì?

Những hình xăm dễ thương đẹp cho con gái –

Cùng với bùng nổ của truyền thông, khi Anjelina Jolie, Megan Fox, Brad Pitt, David Beckham sở hữu vài hình xăm giới trẻ Việt cũng không còn là một hình ảnh bị kỳ thị như chục năm về trước. Thay vào đó chúng đã trở thành một thứ thứ trang sức thời thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ợng cho cơ thể .

Bên cạnh những hình xăm táo bạo hay chọn những chỗ hiểm để khoe hình xăm thì nhiều bạn gái chọn cho mình những hình xăm dễ thương cực cute.

hinh-xam-de-thuong-cho-con-gai5

Một cánh bướm nhỏ xinh ở vai, cổ tay thường được các bạn gái lựa chọn. Lý do nhiều người chọn xăm hình con bướm bởi ngoài vẻ đẹp mong manh, nó còn là biểu tượng của sự tái sinh.

hinh-xam-de-thuong-cho-con-gai

Hình xăm cánh thiên thần sẽ làm bạn nữ trông thật quyến rũ khi diện đồ lót bikini đi biển.

hinh-xam-de-thuong-cho-con-gai4

Theo giới xăm hình, sao là biểu tượng của tinh thần, ánh sáng. Sao 5 cánh tượng trưng cho ánh sáng hiển hiện từ trung tâm. Sao 6 cánh là biểu hiệu của đạo Do Thái, là tinh thần hòa quyện với vật chất. Sao 7 cánh được coi là sự hài hòa của thế giới, dải cầu vồng 7 màu… Trong khi đó, cỏ 4 lá là biểu tượng của sự may mắn , những hình xăm dễ thương này rất được các cô gái yêu thích .

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hình xăm dễ thương đẹp cho con gái –

10 điều đáng lưu tâm khi chuyển đồ về nhà mới

Không phải là chỉ cần cúng bái thần linh, thổ địa xong là bạn có thể tùy ý chuyển đồ vào nhà mới, có những việc rất nhỏ nhưng cũng đáng để bạn lưu tâm.
10 điều đáng lưu tâm khi chuyển đồ về nhà mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải là chỉ cần cúng bái thần linh, thổ địa xong là bạn có thể tùy ý chuyển đồ vào nhà mới. Có những việc rất nhỏ nhưng cũng đáng để bạn lưu tâm nếu muốn “an cư” để “lạc nghiệp”.


10 dieu dang luu tam khi chuyen do ve nha moi hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
  1. Không nên tay không tiến thẳng vào nhà, vào ngày chuyển nhà, lúc bạn bước vào nhà lần đầu tiên thì trên tay nên cầm một món đồ có giá trị, người lớn tuổi đi trước, người ít tuổi hơn đi sau, cứ thế tiến vào nhà.
 
2. Tốt nhất là nên đem những đồ dùng nấu bếp như bếp, chảo, nồi, bát đĩa… vào phòng bếp trước, sau đó mới tiến hành sắp xếp đồ đạc ở các phòng khác.
 
3. Nếu làm lễ nhập trạch vào lúc hoàng hôn thì nên lễ bái thổ địa để gia đình được bình an, tránh được tai họa, khi tế bái thì có thể làm ở cửa phòng bếp hoặc cửa sau của ngôi nhà, đặt đồ ăn, rượu 3 chén, nến đỏ một đôi, thắp 3 nén hương, vàng mã và cúng bái như bình thường.
 
4. Khi chuyển đồ thì nên chuyển giường và chăn gối, nệm, chiếu… vào trước, sau đó mới tới các đồ dùng khác như bàn trang điểm, đèn ngủ…
 
5. Nếu lo sợ khi chuyển nhà khí hậu không thuận thì có thể đem theo một ít bùn đất hoặc một mẩu gừng khi vào nhà mới. Nếu chuyển tới nhà mới ở tỉnh khác hoặc nước ngoài thì có thể mang theo một chút gạo và đất.
 
6. Khi tiến vào nhà mới có thể khởi động một vài thứ như mở cửa sổ, mửo vòi nước, đun nước sôi hoặc bật đèn…

10 dieu dang luu tam khi chuyen do ve nha moi hinh anh 2
Ảnh minh họa
7. Vào ngày chuyển nhà, nhất định phải bật bếp, không nên để bếp im lặng, lạnh lẽo quá. Tốt nhất là nên nấu một chút đồ ăn, trước là cúng thần Bếp, sau là cả nhà dùng bữa.
 
8. Ngày chuyển nhà, tinh thần phải thật tốt, không thể tùy tiện tức giận, càng không nên mắng chửi người khác, kỵ nói những điềm xấu.
 
9. Nếu trong nhà có người mang thai thì tốt nhất không nên chuyển nhà để tránh bị động thai. Phụ nữ có thai cũng không nên mang vác đồ đạc, trên người nên có tượng Phật Quan Âm nhỏ.
 
10. Trong nhà có trẻ  sơ sinh thì tạm thời không nên chuyển nhà. Nếu nhất định phải chuyển thì nên làm lễ cúng bái Thần Linh.

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều đáng lưu tâm khi chuyển đồ về nhà mới

Hóa giải hướng nhà xấu –

Ngoài việc nhà ở, văn phòng, cửa hàng, phòng ngủ, phòng khách, phạm phải hướng có sao xấu “Ngũ hoàng đại sát” chiếu, và sao xấu “Nhị hắc” chiếu ngay hướng nhà mình đang ở, hoặc hướng văn phòng, hướng cửa hàng, mỗi năm mỗi hướng, thì bên cạnh đó cần p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hải chú ý đến hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát.

ti huu_GHXD.jpg.ashx

Hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát, thì người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.

Hướng và tuổi

Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc

Thân, Tý, Thìn: Sát Nam

Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây

Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông

Dần, Ngọ, Tuất hợp Hỏa cục, hòa vượng ở phương Nam,phương Bắc (Hợi, Tý, Sửu) và sự xung của nó là tam sát. (Hợi là kiếp sát, Tý là tai sát, Sửu là tuế sát, Tuế sát cũng gọi là mộ khố sát).

Thân, Tý, Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương Bắc, phương Nam (Tỵ, Ngọ, Mùi) và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát, Ngọ là tai sát, Mùi là tuế sát).

Hợi, Mẹo, Mùi hợp Mộc cục, mộc vượng ở phương Đông, phương Tây (Thân,Dậu,Tuất) và sự xung của nó là tam sát. (Thân là kiếp sát, Dậu là tai sát,Tuất là tuế sát).

Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim cục, kim vượng ở phương Tây,phương Đông (Dần, Mẹo, Thìn) và sự xung của nó là tam sát. (Dần là kiếp sát, Mảo là tai sát, Thìn là tuế sát). batquai_odss.jpg.ashx

Lấy năm mà nói, như năm Dần, Ngọ, Tuất, Bắc phương đều nói là năm tam sát. Năm tam sát ở hướng, không thể tọa. Tọa tam sát tức tọa sát, đại kỵ: Năm, tháng, ngày, giờ Dần, Ngọ, Tuất, đều kỵ tu tạo ở Bắc phương. Các phương khác cứ thế mà suy ra.

Như vậy tam sát là tên gọi chung của kiếp sát,tai sát và tuế sát,mổi năm chiếm ba hướng tuyệt,thai và dưởng là tam hạp của ngũ hành.

Cụ thể: Năm nay là năm Giáp Ngọ (2014), theo câu quyết: Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Bắc là phạm phải tam sát.

Nếu gặp phải tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ.

Phương pháp hóa giải: Là đặt 3 con Kỳ lân hoặc 3 con Sư tử, và đặc biệt là 3 con Tỳ Hưu (vừa hóa giải hạn Tam sát, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo).

Đầu Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu hướng ra ngoài cửa chính, muốn ngăn ngừa Tam sát, ta phải xếp liền 3 con Kỳ lân, hoặc 3 con Sư tử, hoặc 3 con Tỳ Hưu cùng một chỗ.

Về chất liệu của Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu, thì bằng đá, bằng ngọc, hay kim loại đều sử dụng được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải hướng nhà xấu –

Xuất hành dịp Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp chớ mắc cấm kị này

Tết Đoan Ngọ đang đến gần, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn điều cấm kị khi xuất hành dịp này đối với 12 con giáp, nên đi về hướng nào để được cát lành.
Xuất hành dịp Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp chớ mắc cấm kị này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ đang đến gần, hôm nay Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn những điều cấm kị khi xuất hành dịp này đối với 12 con giáp. Hy vọng các bạn sẽ có một ngày thật vui vẻ và an lành.  

Tết Đoan Ngọ hàng năm trùng với mùa hè, là dịp nhiều người lên kế hoạch đi du lịch nghỉ mát, cho trẻ nhỏ đi chơi xa sau cả năm học dài vất vả. Vậy trong dịp này, nếu có ý định xuất hành thì 12 con giáp nên chú ý những điều gì? Có những cấm kị gì dành riêng cho từng con giáp?

 

Cùng Lịch ngày tốt xem bói tử vi để biết trước đề phòng, tránh mắc phải những điều đó và có ngày Tết thật vui vẻ, hạnh phúc bên gia đình, bè bạn nhé.

 

Để xem nội dung mình muốn biết nhanh hơn, mời bạn click vào Mục lục dưới đây.

 

      MỤC LỤC

 

  1. Tuổi Tý
  2. Tuổi Sửu
  3. Tuổi Dần
  4. Tuổi Mão
  5. Tuổi Thìn
  6. Tuổi Tị
  7. Tuổi Ngọ
  8. Tuổi Mùi
  9. Tuổi Thân
  10. Tuổi Dậu
  11. Tuổi Tuất
  12. Tuổi Hợi

 

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh
 

1. Tuổi Tý

 

Ngũ hành: Thủy

Màu sắc may mắn: xanh lam, trắng, đen.

Màu sắc kiêng kị: vàng, xanh lá.

Con số cát tường: 1, 2, 4, 6, 7, 9.

Con số hung hiểm: 0, 3, 5, 8.

 

Người tuổi Tý tháng này Thái Tuế tương xung, điềm báo phải đi lại nhiều. Họa tiểu nhân rình rập, con giáp này làm việc không được thống nhất, phong độ thất thường.

 

Xuất hành dịp Tết Đoan Ngọ, người tuổi Tý nên chú ý, tránh đi về hướng Đông Bắc, đó là hướng tương xung với con giáp này. Bạn có thể chọn đi tới các hướng tương hợp như hướng Đông hoặc hướng Nam, kết bạn đồng hành với các con giáp Sửu, Thân, Thìn. Có như vậy thì người tuổi Tý mới dễ gặp nhiều thuận lợi, đôi bên bù đắp cho nhau những nhược điểm, thiếu sót.

 
Bạn đã biết Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong Tết Đoan Ngọ chưa?
 

Tuổi Tý không hợp với Ngọ, Mùi, Mão, dễ gây tranh cãi hoặc xảy ra chuyện không vui. Nếu đồng hành cùng những con giáp này, bạn nên chú ý điều chỉnh tâm trạng, tránh để cảm xúc chi phối ảnh hưởng đến công việc.

 

2. Tuổi Sửu

 

Ngũ hành: Thổ

Màu sắc may mắn: đỏ, hồng, vàng, đen, xám

Màu sắc kiêng kị: trắng, xanh lá

Con số may mắn: 0, 1, 2, 5, 6, 7

Con số hung hiểm: 3, 4, 8, 9

 

Người tuổi Sửu nếu Tết Đoan Ngọ này có kế hoạch đi đâu thì cần nhớ giữ tiền bạc cẩn thận. Điềm báo hao tài tốn của rành rành, lại thêm họa đào hoa giáng xuống, bản mệnh dễ gặp phải chuyện rắc rối về tình cảm. Nhất là những người đã lập gia đình, nên vạch rõ ranh giới trong quan hệ nam nữ, chớ gây hiểu lầm không đáng có.

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 2
 

Bạn nên tránh đi về hướng Đông và hướng Bắc để khỏi gặp họa tương xung. Hướng xuất hành cát lành cho người tuổi Sửu dịp này là hướng Nam và hướng Tây, tuy nhiên nên chú ý đừng gây xung đột với tuổi Mùi và tuổi Ngọ. Nên đi cùng với bạn bè tuổi Tý, Tị và Dậu để có cuộc hành trình vui vẻ và thú vị.

 

3. Tuổi Dần

 

Ngũ hành: Mộc

Màu sắc may mắn: đen, xám, xanh, xanh lục.

Màu sắc kiêng kị: trắng, bạc, đỏ.

Con số cát tường: 0, 1, 3, 5, 6, 8.

Con số hung hiểm: 2, 4, 7, 9.

 

Những căng thẳng mệt mỏi trong tháng này không nhiều nữa, vận thế người tuổi Dần tháng này khá tốt. Bạn có thể tranh thủ đi nghỉ ngơi, du lịch ở đâu đó để giải tỏa bớt áp lực. Đặc biệt, đây là dịp thích hợp cho nam nữ độc thân nắm bắt cơ hội tìm được cho mình một nửa như ý, mối lương duyên có lẽ cách bạn không còn xa nữa.

 

Dịp này, người tuổi Dần nên tránh đi về hướng Nam và Đông Nam. Nếu muốn đi du lịch, tốt nhất bạn nên chọn nơi nào ở hướng Nam và hướng Bắc, kết bạn đồng hành với các con giáp Ngọ, Hợi, Tuất. Nên giữ khoảng cách, tránh nảy sinh mâu thuẫn với người tuổi Thân, tuổi Tị.
 

Có thể bạn chưa biết: Ăn gì ngày giết sâu bọ trong Tết Đoan Ngọ?
 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh
 

4. Tuổi Mão

 

Ngũ hành: Mộc

Màu sắc may mắn: đen, vàng, xanh, xanh lá.

Màu sắc kiêng kị: trắng, bạc, đỏ.

Con số cát tường: 0, 1, 3, 5, 6, 8

Con số hung hiểm: 2, 4, 7, 9.

 

Tháng này đào hoa khá vượng, song người tuổi Mão nên chú ý họa đào hoa trong dịp Tết Đoan Ngọ này. “Quý hồ tinh, bất quý hồ đa”, lắm mối mà tối nằm không thì cũng chẳng nên cơm cháo gì. Có 2 điều người tuổi Mão dịp này nên nhớ kĩ, một là chú ý mối quan hệ nam nữ, hai là chú ý trong chuyện giao tiếp, đối nhân xử thế.

 

Nên điềm đạm, bình tĩnh nói năng, tránh gây mâu thuẫn, xích mích với người khác. Có chuyện gì nếu không quá nghiêm trọng thì nhẫn nhịn là hơn, đừng để một phút nóng nảy mà gây ra nhiều hậu họa khôn lường.

 

Tối kị, nên tránh đi về hướng Chính Tây. Hướng Đông Bắc, Bắc và Tây Nam là những lựa chọn không tồi. Trong thời gian này, nên chú ý, đừng thân mật quá mức với người tuổi Dậu, tuổi Thìn. Nên dành nhiều thời gian với các con giáp Hợi, Tuất, Mùi, sẽ có lợi cho tương lai sau này.

 

5. Tuổi Thìn

 

Ngũ hành: Thổ

Màu sắc may mắn: đen, vàng, xanh, xanh lá.

Màu sắc kiêng kị: trắng, bạc.

Con số cát tường: 0, 1, 2, 5, 6, 7.

Con số hung hiểm: 3, 4, 8, 9.

 

Vận thế tình duyên tháng này của người tuổi Thìn khá ổn, các phương diện khác cũng có thu hoạch không tồi. Bạn có nghĩ tới chuyện tự thưởng cho mình một chuyến du lịch, nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng, vui vẻ cùng bạn bè và thắt chặt tình cảm với người thân?

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 4
 

Người tuổi Thìn nên chú ý cẩn trọng trong từng lời ăn tiếng nói, chớ đắc ý mà kiêu căng, ra vẻ ta đây. Luôn nhắc nhở bản thân phải khiêm nhường thì mới gặp chuyện lành. Nên xuất hành về hướng Chính Tây hoặc hướng Bắc, tránh đi về hướng Tây Nam kẻo gặp chuyện không như ý. Nên kết giao với người tuổi Thân, Tý, Dậu, tránh tranh chấp với tuổi Tuất, Mão.

Mời bạn đọc thêm: 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ.

 

6. Tuổi Tị

 

Ngũ hành: Hỏa

Màu sắc may mắn: xanh lá, đỏ, hồng.

Màu sắc kiêng kị: vàng, trắng.

Con số cát tường: 2, 3, 4, 7, 8, 9

Con số hung hiểm: 0, 1, 5, 6.

 

Thời gian này, người tuổi Tị gặp khá nhiều chuyện may mắn, song lạc cực dễ sinh bi, có đi lại đâu đó thì nên linh hoạt hơn trong suy nghĩ và cách hành xử. Dĩ hòa vi quý thì mọi sự cát lành, đừng nóng nảy mà tranh cãi kẻo gặp họa thị phi. Nói nhiều thường nói sai, nên tập trung trọng tâm cần thiết, tránh lan man đi theo cảm xúc.

 

Đây là dịp để nam thanh nữ tú đi du lịch vui chơi, qua đó kết giao bè bạn, mở rộng mối quan hệ. Bạn sẽ có nhiều cơ hội để cải thiện tình trạng yêu đương của mình, đừng bỏ lỡ nhé. Phương vị tốt để xuất hành là hướng Tây và Đông Bắc, hạn chế đi về hướng Bắc. Nên làm quen với con giáp Dậu, Sửu, Thân, bình tĩnh khi tiếp xúc với người tuổi Hợi, Dần.

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 5
 

7. Tuổi Ngọ

 

Ngũ hành: Hỏa.

Màu sắc may mắn: đỏ, xanh lá, hồng.

Màu sắc kiêng kị: vàng, trắng.

Con số cát tường: 2, 3, 4, 7, 8, 9.

Con số hung hiểm: 0, 1, 5, 6.

 

Công việc bề bộn với nhiều áp lực khiến người tuổi Ngọ mệt mỏi, đây là lúc bạn nên dành thời gian cho bản thân, nghỉ ngơi xả hơi để tránh ép mình sinh bệnh. Khi không vui thì càng nên bình tĩnh, đừng nóng vội sẽ dễ hỏng việc mà còn tạo cơ hội để kẻ tiểu nhân gây chuyện.
 

Bạn đã biết cách Cúng Tết Đoan Ngọ 2017 để công danh tình tiền vượng phát chưa? 
 

May là thời gian này tốt đẹp sẽ khiến con giáp này thấy nhẹ nhõm hơn nhiều, người có tình ắt đến với nhau. Đi về hướng Đông và Tây Nam sẽ giúp bạn gặp nhiều may mắn, chớ nên đi về hướng Chính Bắc. Bạn bè tuổi Dần, Mùi, Tuất sẽ rất hợp chuyện trò, song kết bạn đồng hành với tuổi Tý, Sửu thì sẽ mang lại hiệu quả ngược lại.

 

8. Tuổi Mùi

 

Ngũ hành: Thổ

Màu sắc may mắn: đỏ, hồng, vàng.

Màu sắc kiêng kị: trắng, xanh lá.

Con số cát tường: 2, 3, 4, 7, 8, 9.

Con số hung hiểm: 0, 1, 5, 6.

 

Người tuổi Mùi có một khoảng thời gian may mắn với vận trình hanh thông, sự nghiệp phát triển. Tâm trạng bạn cũng theo đó mà phơi phới vui tươi, hãy dành thời gian bên gia đình và cùng nhau tạo nên nhiều kỷ niệm đẹp nhé.

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 6
 

Tuy nhiên, bạn nên chú ý nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe, ăn uống điều độ và đầy đủ dinh dưỡng, nghỉ ngơi đúng giờ. Đi chơi nên đi về hướng Tây Bắc và hướng Đông, kị đi về hướng Bắc. Nên làm quen với người sinh năm Ngọ, Hợi, Mão. Tránh bất đồng, mâu thuẫn với người tuổi Sửu, Tý, mọi chuyện đừng quá khắt khe mà hãy bình tĩnh cảm thông và thấu hiểu cho nhau.

 

9. Tuổi Thân

  

Ngũ hành: Kim

Màu sắc may mắn: vàng, trắng, bạc, tím.

Màu sắc kiêng kị: đỏ, đen, xanh lam.

Con số cát tường: 3, 4, 5, 8, 9.

Con số hung hiểm: 1, 2, 6, 7.

 

Người tuổi Thân thời gian này đi xa nên cẩn thận kẻo vướng họa thị phi. Tiểu nhân rình rập hãm hại, bản mệnh nên nhẫn nhịn, lấy nhu thắng cương, đừng chuyện gì cũng ra mặt đối đầu kẻo rước họa vào thân.

 

Người độc thân có duyên may gặp người như ý, hãy mạnh dạn thổ lộ tâm tình, đừng mãi do dự mà để mất người xứng đôi vừa lứa. Nên chọn hướng Bắc và Đông Nam để xuất hành, hạn chế đi về hướng Đông Bắc. Người tuổi Thân sẽ có khoảng thời gian vui vẻ với người tuổi Tý và Thìn, Tị. Con giáp này tương khắc với tuổi Dần và Hợi, nên tránh xung đột với lãnh đạo và người lớn tuổi.

 

10. Tuổi Dậu

 

Ngũ hành: Kim

Màu sắc may mắn: vàng, trắng, xanh lá.

Màu sắc kiêng kị: đỏ, hồng, đen, xanh lam.

Con số cát tường: 0, 3, 4, 5, 8, 9.

Con số hung hiểm: 1, 2, 6, 7.

 

Đứng trước chuyện tình cảm, người tuổi Dậu nên nhìn rõ lòng mình, đừng thấy núi này mà trông núi nọ. Tất nhiên mọi chuyện vẫn nên theo cảm xúc, nhưng cũng đừng đánh mất lý trí, mù quáng dễ dẫn đến sai lầm.

 

Xuat hanh dip Tet Doan Ngo, 12 con giap cho mac cam ki nay hinh anh 7
 

Hướng Đông Nam, Đông Bắc là lựa chọn tốt để xuất hành cho người tuổi Dậu, đừng nên đi về hướng Đông và Tây Nam. Người tuổi Thìn, Tị, Sửu sẽ hợp với con giáp này trong nhiều chuyện. Nếu kết giao bạn bè, nên cẩn trọng với người tuổi Mão và Tuất, giữ khoảng cách hợp lý để tránh tranh chấp bất đồng.

 

11. Tuổi Tuất

 

Ngũ hành: Thổ

Màu sắc may mắn: đỏ, hồng, vàng, đen

Màu sắc kiêng kị: trắng, xanh lá.

Con số cát tường: 0, 1, 2, 5, 6, 7.

Con số hung hiểm: 3, 4, 8, 9.

 

Người tuổi Tuất thời gian này có vận tài lộc cực kì tăng tiến, cơ hội kiếm tiền không ngừng đến với con giáp này. Tuy nhiên, người tuổi Tuất xuất hành đi xa nên đặc biệt chú ý kẻo hao tài tốn của, chi tiêu không hợp lý dễ khiến bạn rơi vào cảnh khi rủng rỉnh, khi thiếu thốn.


Mời bạn đọc thêm: Những kiêng kị phong thủy cần biết trong Tết Đoan Ngọ
 

Nên đi về hướng Đông và hướng Nam để gặp được nhiều điều may mắn, tránh đi về hướng Đông Nam và hướng Tây. Con giáp Mão và Dần, Ngọ rất hợp với tuổi Tuất, nên năng qua lại để thắt chặt quan hệ. Tránh xung đột với người tuổi Thìn và tuổi Dậu.

 

12. Tuổi Hợi

 

Ngũ hành: Thủy

Màu sắc may mắn: trắng, bạc, đen, xám, đỏ.

Màu sắc kiêng kị: vàng, xanh lá, cam.

Con số cát tường: 1, 2, 4, 6, 7, 9.

Con số hung hiểm: 0, 3, 5, 8.

 

Vận trình người tuổi Hợi dịp Tết Đoan Ngọ này khá ảm đạm, nhiều chuyện không vui liên tiếp kéo tới. Áp lực công việc ngày càng gia tăng, việc không như ý khiến bạn căng thẳng và mệt mỏi. Tinh thàn bất ổn nên nếu có đi xa thì nên chú ý tránh mâu thuẫn với mọi người, họa tiểu nhân, thị phi thấy rõ, đừng nghĩ gì nói nấy bởi họa từ miệng mà ra.

 

Trong chuyện tình cảm, đừng nghi ngờ, ghen tuông vô lối. Đôi chút giận hờn có thể là gia vị cho tình yêu, nhưng nghi ngờ lại là liều thuốc độc. Nếu bạn đang mông lung trong chuyện tình cảm, hãy mau chóng điều chỉnh bản thân, lắng nghe con tim mình thực sự mong muốn điều gì.

 

Hướng Đông Bắc và hướng Đông có lợi cho người tuổi Hợi trong cả tình duyên lẫn công việc, nên chọn hướng này xuất hành để vạn sự hanh thông, thuận lợi. Tránh đi về hướng Đông Nam và Tây Nam, cẩn trọng trong mối quan hệ với người tuổi Tị và tuổi Thân. Con giáp Dần, Mão, Mùi là quý nhân trợ lực, người tuổi Hợi nên năng qua lại để quan hệ thêm gần gũi, có ích cho tương lai sau này.


Hy Vũ  
 

Trước và sau Tết Đoan Ngọ, con giáp nào mừng đón hỷ sự lâm môn Tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa Tết Đoan Ngọ Chú ý dành riêng cho 12 con giáp trước Tết Đoan Ngọ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xuất hành dịp Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp chớ mắc cấm kị này

Người thế nào có phúc lớn mệnh lớn?

Người có bàn chân lớn, lòng bàn chân đầy đặn, nếu là nam thì cao lớn khôi ngô, là nữ thì cao ráo xinh xắn.
Người thế nào có phúc lớn mệnh lớn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người gầy nhưng rắn rỏi

Người này nhìn bề ngoài dường như không có nhiều phúc khí, thật ra nó ẩn hết vào trong. Dù họ đi tới nơi nào cũng được người khác công nhận, được quý nhân phù trợ, cực kỳ may mắn.

2. Vòng 3 cong đầy

Nghe có vẻ rất hài hước nhưng trường hợp này dù là nam hay nữ đều rất tốt. Họ có phúc khí tốt, mệnh tốt.

3. Lòng bàn chân lớn, đầy đặn

Bên cạnh may mắn về ngoại hình, họ thường gặp được quý nhân, tài vận cùng phúc khí lúc nào cũng dồi dào.

may-man-9916-1409881915.jpg

4. Bàn tay đầy đặn

Lòng bàn tay của nam giới cần phải lớn, không nhất thiết phải trắng trẻo mập mạp, còn đối với nữ giới nếu có nhiều phúc khí thì hai bàn tay của họ phải trắng trẻo đầy đặn. Những người tay gầy guộc, xương xẩu thường không có nhiều phúc khí. Đặc biệt những người năm ngón tay xương gầy và dài thì càng phải tự lực cánh sinh mới mong cơm no áo ấm. Còn những người có bàn tay đầy đặn thì ngược lại, họ không cần phải trải qua quá nhiều vất vả cũng có thể dễ dàng có được cuộc sống hạnh phúc, gặp nhiều may mắn.

5. Tai lớn và dày

Một người có phúc khí hay không thường có thể nhìn thấy thông qua tai của họ. Tai càng lớn thì thọ mệnh càng dài, tai càng dày thì tài vận càng tốt. Về già phúc khí cũng tương đối thịnh vượng.

6. Trán cao rộng, sáng sủa

Phần trán nếu vô duyên vô cớ trở nên tối tăm thì có thể bạn đang gặp phải vận xấu. Nhưng điều này sẽ khó có thể xảy ra với những người có vầng trán cao rộng, bởi bọn họ trời sinh phúc lớn mệnh lớn.

7. Mũi cao, đầu mũi tròn

Người sở hữu tướng mũi như vậy thì cực kỳ tốt số, người ta có thể thông qua hình dáng mũi để nhìn thấy tài vận của mỗi người. Mũi còn được gọi là "Cung tài bạch", có tiền thì có thể giải quyết được rất nhiều việc, bởi vậy một mặt nào đó người có tiền cũng có thể trở thành người có phúc.

8. Hai má cân đối

Những người có gò má quá cao hoặc cao thấp không đều, dù là nam hay nữ, cuộc sống của bọn họ đều khá vất vả, thời ấu thơ cũng không tốt. Còn người có hai má cân đối thì ngược lại, họ được nhiều người quan tâm, chăm sóc, che chở. Cuộc sống cũng êm đềm, nhiều may mắn.

Phúc khí thật ra có thể là cảm xúc của lòng mình, chứ không đơn thuần là về mặt vật chất mà người ta có thể dễ dàng nhìn thấy. Người biết tự hài lòng, cũng chính là người có nhiều phúc. Nếu như năng làm việc thiện, giữ thiện tâm, vận may tự dưng sẽ đến, vận xấu cũng sẽ bỏ đi, khổ tận cam lai.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người thế nào có phúc lớn mệnh lớn?

Giải mã giấc mơ thấy bàn thờ –

Trong văn hóa, tín ngưỡng của người Việt thì chiếc bàn thờ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đây là không gian quan trọng để thờ, là thế giới thu nhỏ của người đã khuất trong gia đình. Nếu gia đình bạn là người kinh thì ắt hẳn sẽ có một chiếc bàn
Giải mã giấc mơ thấy bàn thờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy bàn thờ –

Dự đoán tính cách theo họ tên

Dự đoán tính cách theo họ tên là 1 trong những công dụng của cách phân tích 5 nhân cách: thiên, địa, nhân, ngoại, tổng. Trong họ tên, nhân cách biểu hiện tính
Dự đoán tính cách theo họ tên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dự đoán tính cách theo họ tên là 1 trong những công dụng của cách phân tích 5 nhân cách: thiên, địa, nhân, ngoại, tổng. Trong họ tên, nhân cách biểu hiện tính cách của con người. Tục ngữ có câu: "Cha mẹ sinh con, trời sinh tính", tính cách phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có liên quan đến ngũ hành. 1 số đặc điểm chung nhất được khái quát theo ngũ hành như sau:

- Người thuộc Mộc tức sinh vào năm mà niên mệnh thuộc hành Mộc tính theo bảng 60 hoa giáp: chủ về "nhân", tính tình ngay thẳng, khiêm tốn, lễ độ.
Ví dụ, người sinh năm 2010 (Canh Dần), 2011 (Tân Mão) niên mệnh theo ngũ hành thuộc Mộc. Canh Dần là dương Mộc, Tân Mão là âm Mộc.

- Người thuộc Hỏa: chủ về "lễ", tính tình nóng nảy.
Ví dụ, người sinh năm 2016 là Bính Thân - dương Hỏa, 2017 là Đinh Dậu - âm Hỏa. 

- Người thuộc Kim: chủ về "nghĩa", tính cứng rắn, hành sự quyết đoán.
Ví dụ, người sinh năm 2014 là Giáp Ngọ - dương Kim, 2015 là Ất Mùi - âm Kim.

- Người thuộc Thủy: chủ về "trí", thông minh, hay xét đoán.
Ví dụ người sinh năm 2012 là Nhâm Thìn - dương Thủy, 2012 là Quý Tỵ - âm Thủy. 

Tên hay đem lại may mắn cho chủ nhân

Theo số lý tính cách (nhân cách được biểu thị qua con số từ 1 - 10 được gọi là số lý), tính cách con người được thể hiện cụ thể:

- Nhân cách số 1 (thuộc dương Mộc): Người này có tính tình ôn hậu, hòa nhã, giàu lý trí, tinh thần kiên cường, bất khuất. Bề ngoài, họ chậm chạp, song, bên trong ẩn chứa nhiều năng lực. Sự thành công trong cuộc đời họ dựa trên sự ổn định, vững chắc.

- Nhân cách số 2 (thuộc âm Mộc): Chủ nhân tính tình trầm nặng, có nghị lực vượt qua khó khăn. Bề ngoài người này ôn hòa, bên trong lại nóng nảy, bảo thủ, bản tính đa nghi, hay ghen ghét, đố kỵ.

- Nhân cách số 3 (thuộc dương Hỏa): Người này linh hoạt, nhanh trí, song lại nóng nảy. Họ có tài trí hơn người nhưng ít khoan nhượng. Cuộc sống đạt được nhiều thành công, song lại không bền.

- Nhân cách số 4 (thuộc âm Hỏa): Đây là người có tài ăn nói, nhiều tham vọng, tính tình nóng nảy, lạnh lùng. Một số còn nham hiểm khôn lường, sức khỏe không được tốt, hiếm muộn con cái, gia đình không được hạnh phúc lắm.

- Nhân cách số 5 (thuộc dương Thổ): Người ôn hòa, dễ gần, giản dị, lương thiện. Họ biết coi trọng chữ tín, luôn cảm thông với người khác. Tuy nhiên, một số người trọng nghĩa khinh tài, hay lãnh đạm với mọi việc xung quanh.

- Nhân cách số 6 (thuộc âm Thổ): Người này có vẻ bề ngoài hiền hòa mà trong lòng lại nghiêm khắc. Họ giỏi về lĩnh vực chuyên môn, thích nghiên cứu chuyên sâu chứ không thích mở rộng. Khuyết điểm của họ là dễ bị lôi kéo, đa tình, sức khỏe kém.

- Nhân cách số 7 (thuộc dương Kim): Người có ý chí kiên cường, quyết đoán, thích tranh cãi, biện luận. Tuy nhiên, họ lại thiếu năng lực đồng hóa, cuộc đời có nhiều thăng trầm.

- Nhân cách số 8 (thuộc âm Kim): Tính tình người này cứng rắn, ngang ngạnh, bảo thủ. Song, họ có sức chịu đựng cao, nếu tu tâm dưỡng tính tốt ắt thành người quan minh, lỗi lạc.

- Nhân cách số 9 (thuộc dương Thủy): Người ham thích hoạt động, thông minh, khôn khéo, ưa lý trí. Một số người thích danh lợi, dễ bị lôi kéo vào những thói xấu.

- Nhân cách số 10 (thuộc âm Thủy): Người thụ động, ưa cuộc sống tĩnh lặng, sống nhạy cảm, dễ bị kích động, song lại có tham vọng lớn về tiền bạc, công danh.

(Theo Đặt tên theo phong tục dân gian)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán tính cách theo họ tên

Cách lựa chọn tầng chung cư theo phong thủy –

Mỗi một nguyên tố ngũ hành không tồn tại độc lập mà dựa vào nhau, chi phối lẫn nhau. Đây chính là quy luật tương sinh tương khác. Lựa chọn tầng nhà nên dựa vào tính tương sinh, tương trợ của ngũ hành. Ngày nay khi các chung cư mọc lên như nấm, việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi một nguyên tố ngũ hành không tồn tại độc lập mà dựa vào nhau, chi phối lẫn nhau. Đây chính là quy luật tương sinh tương khác. Lựa chọn tầng nhà nên dựa vào tính tương sinh, tương trợ của ngũ hành.

Ngày nay khi các chung cư mọc lên như nấm, việc mua nhà tầng để ở, thuê văn phòng trong các chung cư, tòa nhà cũng vô cùng phổ biến. Trong phong thủy, nếu ngũ hành của tầng nhà tương sinh với mệnh của gia chủ thì cát tường, ngược lại thì không tốt cũng không xấu chứ không đến mức hung sát.

Ngũ hành của tầng nhà như sau:

Tầng 1 và 6 thuộc Thủy; tầng 2 và 7 thuộc Hỏa; tầng 3 và 8 thuộc Mộc; tầng 4 và 9 thuộc Kim; tầng 5 và 10 thuộc Thổ. Nếu số tầng lớn hơn 10 thì dựa vào phần đuôi đẻ tính, ví dụ: tầng 19 có số 9 thuộc Kim, vậy tầng 19 thuộc Kim.

chung-cu-phong-thuy

Căn cứ vào năm sinh để xác định tầng nhà:

Người sinh năm Tý (cầm tinh con chuột) có ngũ hành thuộc Thủy: Hợp Kim (tầng 4 và 9), Thủy (tầng 1 và 6), bình thường Hỏa (tầng 2 và 7).

Người sinh năm Sửu (cầm tinh con trâu) có ngũ hành thuộc Thổ: Hợp Hỏa (tầng 2 và 7), Thổ (tầng 5 và 10), bình thường Thủy (tầng 1 và 6).

Người sinh năm Dần (cầm tinh con hổ) có ngũ hành thuộc Mộc: Hợp Thủy (tầng 1 và 6), Mộc (tầng 3 và 8), bình thường Thổ (tầng 5 và10).

Người sinh năm Mão (cầm tinh con mèo) có ngũ hành thuộc Mộc: Hợp Thủy (tầng 1 và 6), Mộc (tầng 3 và 8), bình thường Thổ (tầng 5 và 10).

Người sinh năm Thìn (cầm tinh con rồng) có ngũ hành thuộc Thổ: Hợp Hỏa (tầng 2 và 7), Thổ (tầng 5 và 10), bình thường Thủy (tầng 1 và 6).

Người sinh năm Tỵ (cầm tinh con rắn) có ngũ hành thuộc Hỏa: Hợp Mộc (tầng 3 và 8), Hỏa (tầng 2 và 7), bình thường Kim (tầng 4 và 9).

Người sinh năm Ngọ (cầm tinh con ngựa) có ngũ hành thuộc Hỏa: Hợp Mộc (tầng 3 và 8), Hỏa (tầng 2 và 7), bình thường Kim (tầng 4 và 9).

Người sinh năm Mùi (cầm tinh con dê) có ngũ hành thuộc Thổ: Hợp Hỏa (tầng 2 và 7), Thổ (tầng 5 và 10), bình thường Thủy (tầng 1 và 6).

Người sinh năm Thân (cầm tinh con khỉ) có ngũ hành thuộc Kim: Hợp Thổ (tầng 5 và10), Kim (tầng 4 và 9), bình thường Mộc (tầng 3 và 8).

Người sinh năm Dậu (cầm tinh con gà) có ngũ hành thuộc Kim: Hợp Thổ (tầng 5 và 10), Kim (tầng 4 và 9), bình thường Mộc (tầng 3 và 8).

Người sinh năm Tuất (cầm tinh con chó) có ngũ hành thuộc Thổ: Hợp Hỏa (tầng 2 và 7), Thổ (tầng 5 và 10), bình thường Thủy (tầng 1 và 6).

Người sinh năm Hợi (cầm tinh con lợn) có ngũ hành thuộc Thủy: Hợp Kim (tầng 4 và 9), Thủy (tầng 1 và 6), bình thường Hỏa (tầng 2 và 7).

Tuy nhiên mỗi nhà đều có nhiều người cầm tinh khác nhau, nên mệnh gia chủ là tính mệnh của người đứng tên căn nhà (thường là người đàn ông trong nhà) hoặc là người quản lý chi tiêu trong nhà (nếu không lấy theo người đứng tên).

Cách này khi chọn tầng văn phòng, lấy theo mệnh của người đứng đầu công ty (trên giấy tờ, hoặc là người quản lý trực tiếp ở vị trí cao nhất).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lựa chọn tầng chung cư theo phong thủy –

Xem tướng tai phán đoán về phúc khí

Nhân tướng học đã nghiên cứu và kết luận rằng, muốn biết một người có phúc khí hay không thì cần xem tai của người đó. Xem tướng tai không những có thể biết được vận mệnh thời niên thiếu, gia cảnh, tính tình, trình độ học thức của người này, mà còn có thể dự đoán được trong tương lai, người này có thể giàu sang phú quỷ, được hưởng vinh hoa, bổng lộc hay không.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân tướng học đã nghiên cứu và kết luận rằng, muốn biết một người có phúc khí hay không thì cần xem tai của người đó. Xem tướng tai không những có thể biết được vận mệnh thời niên thiếu, gia cảnh, tính tình, trình độ học thức của người này, mà còn có thể dự đoán được trong tương lai, người này có thể giàu sang phú quỷ, được hưởng vinh hoa, bổng lộc hay không. Có thể nói, kết quả lao động vất vả cả đời người đều được thể hiện rõ ràng và đầy đủ trên đôi tai. Nói cách khác, đôi tai đã ghi lại quá trình trưởng thành của một đời người.

xem tai

 Tai nhỏ: thận trọng rụt rè

Người tai hơi nhỏ thì khá nhút nhát, rụt rè, thiếu sự tự tin, dù rất có hứng thú với một việc nào đó xong lại không dám làm thử, thuộc về những người thận trọng cẩn thận. Làm việc gì, họ cũng cân nhắc, suy nghĩ rất lâu, hơn nữa còn lo những chuyện không đâu kiểu "lo bò trắng răng", do vậy, trong công việc cần phải trải qua nhiều thử thách, tôi luyện thì mới phát huy được tiềm năng, cần phải bồi dưỡng lòng tự tin mới có thể tự lập được.

Tai to: dám nghĩ dám làm

Người tai to thông minh, chín chắn, làm việc gì cũng động não suy nghĩ, khá lanh nhẹn. Họ dám nghĩ dám làm, đã nghĩ là làm ngay, hơn nữa đã làm thì làm hết sức mình. Họ thích đi du lịch để mở mang tầm hiểu biết, họ có chí tiến thủ, có hoài bão và có thể thực hiện dần dần từng bước. Trong quan hệ giao tiếp, họ vừa thích được người khác khen ngợi, lại vừa thích khen ngợi người khác, do vậy rất được mọi người yêu mến và đón nhận.

Vành tai ngoài nhô ra: tính tình ngỗ ngược

Người có vành tai ngoài nhô ra thuở nhỏ tính tính ngỗ ngược, ngang bướng, thích gây chuyện rắc rối, chơi bời lêu lổng, không chịu học hành, khiến bố mẹ và người lớn phải lo lắng. Họ không có vận "quý nhân phù trợ" nên không thể có đột phá trong sự nghiệp, mà chỉ có thể tiến dần từng bước. Tay trắng lập nghiệp là điều không dễ dàng, họ cần phải trải qua thời gian rèn giũa, tôi luyện, mới có thể tìm được vị trí trong xã hội.

Vành tai trong khuyết góc: vận mệnh trắc trở

Người có vành tai trong khuyết góc thường ốm yếu từ nhỏ, thường có vấn đề sức khoẻ, khiến người nhà phải lo lắng tiêu tốn rất nhiều tiền của chữa bệnh cho họ. Thời học sinh, họ dễ "lầm đường lạc lối" bị bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo, hơn nữa khi chán học thì họ không muốn tiếp tục học nữa, vậy nên vận mệnh của họ trắc trở, gian truân.

Tai mềm: hoà đồng

Người có tai mềm sống rất hoà đồng với mọi người, dễ có được mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp. Tuy nhiên, họ rất coi trọng không gian cá nhân, mong muốn được làn việc một mình mà không bị ai quấy rầy, gây ảnh hưởng. Tai mềm nên dễ tin người khác do vậy thường bị mắc lừa, đặc biệt là trong quản lý tài chính, thường xuyên bị thất thoát do cả tin.

Tai cứng: sự nghiệp thành công

Người có tai cứng tính tình mạnh mẽ, không chịu khuất phục, tuy nhiên đôi lúc lại rất độc đoán, chèn ép người khác, khiến mọi người bất bình, khó chịu. Người có tai cứng thường thích làm việc một mình, bảo thủ cố chấp, khó tiếp thu ý kiến của người khác, cũng chính vì vậy mà họ không được quý nhân giúp đỡ, làm việc gì ùng vô cùng vất vả. Tuy nhiên, dù vậy họ vẫn dần dần thực hiện được mục tiêu của mình và có được thành công trong sự nghiệp.

Tai mỏng: không có vận may

Người có tai mỏng xuất thân hèn kém, lúc nhỏ sống khổ cực, phải gánh vác trách nhiệm nuôi gia đình, bôn ba khắp mọi nơi. Người có tai mồng cũng không có vận quý nhân, không thể phát tài nhanh chóng, lúc về già mới được "mở mày mở mặt". Họ kiếm tiền rất vất vả, phải rất nỗ lực mới kiếm được tiền, không có "thu nhập ngoại ngạch", tuy nhiên lại có thể kiếm được tiền do làm ăn bất chính

 Tai dày: coi trọng lợi ích chung

Người tai dày chuộng tín nghĩa, coi trọng lợi ích chung, thậm chí có thể hi sinh vì lợi ích chung mà không đòi hỏi bất cứ sự đền đáp nào. Họ tôn trọng bạn bè, song đôi khi lại rất cố chấp, không hiểu rằng tình cảm thường hay thay đổi, tuy nhiên, họ lại khá thuận lợi trong tình yêu, được người yêu quan tâm chăm sóc, sau khi kết hôn, sẽ ở thành người nắm quyền hành trong gia đình.

Vành tai phía trên nhọn, nhô ra: cô đơn lẻ loi

Người có vành tai phía trên nhọn, nhô thường phải sống cô đơn, một mình một ngựa, họ thông minh, lanh lợi, song lại luôn cảnh giác dè chừng, lúc nào cũng nghi ngờ người khác, hơn nữa còn hay bài xích mọi người, bởi vậy họ rất khó kết bạn với người khác ít bạn bè thân thiết. Trong sự nghiệp, họ luôn nỗ lực phấn đấu một mình mà không tìm tới sự giúp đỡ của người khác, họ cũng thường chỉ muốn hưởng thành quả một mình chứ không muốn chia sẻ cho người khác, điều này cho thấy rõ họ là những lười có phần ích kỷ.

Tai đầy đặn: vận may nối tiếp

Người tai đầy đặn có xuất thân cao quý, gia cảnh giàu sang phú quý, được nuôi nấng chăm sóc trong điều kiện tốt nên họ rất tài hoa, có niềm tin và mạnh khoẻ, luôn tràn đầy sức lực, họ sống khá thọ. Trong nmọi việc, họ thường được quý nhân giúp, hiếm khi gặp trở ngại trong công việc, cũng dễ đạt được vị trí cao trong xã hội, danh tiếng vang xa lẫy lừng.

xem tai

Tai mọc lông tơ: danh tiếng tốt

Người có lông tơ mọc ở tai rất thông minh hiếu học, thích tìm kiếm tri thức mới thích mở mang tầm mắt, ham học hỏi, tầm nhìn của họ thường hơn hẳn người khác, họ có thể tạo dựng sự nghiệp thành công từ hai bàn tay trắng. Do được quý nhân giúp đỡ nên họ dễ dàng có được địa vị cao trong xã hội và liên tục được thăng tiến, vì thế mà danh tiếng của họ cũng không ngừng vang xa. Người có lông tơ mọc ở tai rất mạnh khoẻ thường sống thọ.

Tai ”gọi gió": dễ kích động

Người có tai "gọi gió" thích gây chuyện kỳ quái, thích thể hiện mình và thường  thành tâm điểm chú ý của mọi người. Song chớ cho rằng họ là người hoà đồng thân thiện, sự thực thì họ rất bướng bỉnh, cố chấp, không chịu nhượng bộ, dễ kích động thích nghi ngờ người khác, không thích hoạt đồng với mọi người, hơn nữa họ nghĩ gì nói đấy, không khéo léo, bởi vậy dễ gây hiểu lầm và xung đột.

Tai áp sát đâu: sáng lập sự nghiệp

Người có tai áp sát đầu thường thông minh lanh lợi, trầm tính ít nói, làm việc nghiêm túc và rất có tinh thần trách nhiệm, họ sẽ không đùn đẩy việc cho người khác. Họ thành khẩn, trọng chữ tín

thường giúp đỡ bạn bè. Trong sự nghiệp họ thích được cạnh tranh, không chịu sự bó buộc của khuôn mẫu truyền thống, họ dũng cảm đột phá, luôn thay đổi quan niệm tư duy của mình. Họ là những người theo kịp thời đại, thường có thể sáng lập sự nghiệp thành công.

 Tai cao: có tài lãnh đạo bẩm sinh

Người có tai cao bẩm sinh thông minh xuất chúng, có tài ăn nói, hùng biện, học giỏi, luôn đạt thành tích xuất sắc trong học tập. Hoặc là họ được kế thừa sự nghiệp cha ông để lại hoặc là họ tự sáng lập nên sự nghiệp cho riêng mình, song dù thế thì họ cũng chứng tỏ được khả năng nổi trội của mình. Họ rất giỏi thuyết phục người khác, cũng giỏi giao tiếp, do vậy, họ chính là nhà lãnh đạo trời sinh.

Tai thấp: phản ứng chậm chạp

Người có tai thấp phản ứng thường chậm chạp, suy nghĩ không nhanh nhạy, do không có hứng thú học tập. Họ thích kiếm tìm lợi ích vật chất, do đó sẵn sàng tốn sức lực vào việc làm giàu. Họ giỏi giao tiếp, do đó quan hệ xã hội khá rộng, khuyết điểm duy nhất ở họ chính là năng lực phán đoán kém, dễ đánh giá nhầm người, thường bị người khác lợi dụng, lừa tiền bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tai phán đoán về phúc khí

Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Văn khấn tổ tiên ngày mồng một Tết. Con cháu tưởng niệm ân đức Tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo đáp ba xuân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

- Đức Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật

- Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, bá thúc huynh đệ, đường thượng tiên linh, và các hương hồn nội tộc, ngoại tộc.

Hôm nay là ngày mồng một Tết, tháng giêng năm ................

Chúng con là:

....................................................................................................................

Hiện cư ngụ tại:

....................................................................................................................

Nay theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần Nguyên đán, mồng một đầu xuân, mưa móc thấm nhuần, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức Tổ tiên như trời cao biển rộng, khôn đem tấc cỏ báo đáp ba xuân. Do đó, chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng trước án.

Kính mời các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, bá thúc đệ huynh, cô di tỷ muội, nam nữ tử tôn nội ngoại, cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng về linh sàng, phù hộ độ trì con cháu, năm mới an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông, bốn mùa không hạn ách nào xâm hại, tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Tín chủ lại mời các vị vong linh, tiền chủ, hậu chủ ở trong đất này cùng về hâm hưởng.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám

Cẩn tấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Tết - Tổ tiên vào ngày mồng một Tết Nguyên Đán

Có thể bạn chưa biết: Sự thật về MA QUỶ

Có những sự thật về ma quỷ, về thế giới tâm linh mà khoa học chưa giải thích được, ngay đến cả nhà khoa học đại tài Albert Einstein cũng tin rằng có ma.
Có thể bạn chưa biết: Sự thật về MA QUỶ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những sự thật về ma quỷ, về thế giới tâm linh mà khoa học chưa giải thích được, ngay đến cả nhà khoa học đại tài Albert Einstein cũng tin rằng có ma.
 

Bạn có biết vì sao ma quỷ thường xuất hiện vào buổi tối không? Bạn có biết tại sao những linh hồn lại không thể đầu thai và có thể giao tiếp được với thế giới thực tại thông qua việc nhập vào một người đang sống không? Trên đời này thực sự có ma hay không?… Hãy  cùng xem qua 10 sự thật về ma quỷ dưới đây nhé:   1. Albert Einstein tin rằng có ma   Khi bạn nói với bất kì nhà khoa học nào rằng ma quỷ là những điều có thật, họ sẽ không ngần ngại gì mà cười vào mặt bạn; nhưng không phải với Einstein. Ông đã đưa ra những giả thuyết có thể nói là nền tảng cho hiện tượng siêu nhiên bí ẩn này. Như bạn đã biết, cơ thể chúng ta mang theo một năng lượng, năng lượng này không hề tự sinh ra hay tự mất đi, mà chuyển từ dạng này sang dạng khác. Vậy chuyện gì xảy ra với khối năng lượng đó khi chúng ta chết? Rất có thể nó sẽ trở thành trạng thái… linh hồn.  
Co the ban chua biet Su that ve MA QUY hinh anh
Nhà bác học Albert Einstein
  Nhiều người săn ma nói rằng họ có thể phát hiện ra điện trường mà ma quỷ tạo ra. Thực tế là những quá trình chuyển hóa của con người và những sinh vật khác cũng tạo ra những dòng điện yếu, nhưng những dòng điện này mất đi sau khi sinh vật chết. Vì khi nguồn năng lượng bị mất thì dòng điện cũng ngừng – giống như bóng đèn ngưng sáng sau khi chúng ta ngắt công tắc điện để tắt nguồn điện cung cấp.   Hầu hết năng lượng mà người chết để lại được tái nhập vào môi trường sau nhiều năm dưới dạng thức ăn; phần còn lại bị tiêu tan đi ngay sau khi chúng ta chết, và đây không phải là dạng mà chúng ta có thể phát hiện ra sau nhiều năm nhờ các thiết bị săn ma phổ biến hiện nay, như máy phát hiện điện trường (EMF). Những người săn ma viện dẫn lý thuyết của Einstein thực ra chỉ chứng tỏ họ hiểu biết chưa sâu sắc về khoa học cơ bản. Ma quỷ có thể thực sự tồn tại, nhưng bản thân Einstein hay lý thuyết của ông không khẳng định ma quỷ là có thật.   2. Ma thường xuất hiện vào lúc nào?
 
Trong bất kì một bộ phim kinh dị nào, chúng ta thường thấy ma quỷ xuất hiện trong bóng tối, nhất là vào ban đêm. Tại sao? Hiện tượng này được giải thích rất đơn giản. Vào ban đêm, hầu hết các thiết bị điện – điện tử đều đã được ngắt kết nối. Điều này đồng nghĩa với việc những tín hiệu, những loại sóng điện từ không còn ngăn cản sự xuất hiện của những linh hồn nữa. Vì thế không lạ gì khi bóng đêm là nỗi sợ hãi kinh hoàng của con người.   Nhưng điều này không có nghĩa là ban ngày không có ma bạn nhé… Thực tế vẫn có những trường hợp bị ma nhập vào giữa ban ngày.   3. Ma quỷ có hình dạng như thế nào?   Ai cũng tò mò muốn biết ma quỷ trông như thế nào? Không ít những thước phim tài liệu hay những hình ảnh đáng sợ được công bố trên những tạp chí khoa học, thậm chí cả một số ảnh chụp bằng điện thoại được cho là có ma. Vậy ma thì ở đâu? Nó có hình dạng như thế nào? Câu trả lời là vô định. Ma có thể là một bóng người màu trắng hay đen bất chợt lướt qua bạn, cũng có thể là một vệt sáng lờ mờ thoắt ẩn thoắt hiện như sương mù. Có khi họ lại không hiện hữu mà chỉ gây ra một số tiếng động bất thường khiến bạn thót tim. Cũng có trường hợp ma quỷ hiện nguyên hình người rất rõ rệt, nhưng các hiện tượng đó chỉ là hi hữu. Thực tế ai đã từng nhìn thấy ma và ma thật sự trông ra sao thì không ai trả lời được, những câu chuyện về ma vẫn chỉ được đồn thổi một cách vô cùng ly kỳ và huyền bí.   4. Ma đã có "niên đại" từ thời... Ai Cập cổ?
 
Từ xa xưa, người Ai Cập cổ đại đã luôn tin rằng sau khi chết con người sẽ trở thành linh hồn và sống một cuộc sống khác với chúng ta. Đó chỉ đơn giản là một dạng hóa kiếp của con người.   5. Ma quỷ bị thu hút bởi mùi hương   Đừng để nơi bạn ở tỏa ra mùi hương quá thơm hoặc quá hôi thối nếu bạn không muốn rước những hồn ma về nhà mình. Điều này được giải thích rằng ma quỷ… có khứu giác rất nhạy và thường thích ở lại những nơi có mùi nặng. Điều này cũng đã từng được nhắc đến trong bộ phim kinh dị nổi tiếng The Conjuring.   6. Tên của người đã chết   Hãy cẩn thận khi nhắc tên người đã chết quá thường xuyên, vì khi đó, linh hồn người chết sẽ lưu luyến mãi không thể rời khỏi thế gian này.   7. Ma quỷ thích đi theo phụ nữ   Theo một nghiên cứu nhỏ, 8/10 người bị ma ám đều là phụ nữ! Các chuyên gia không thể giải thích được tại sao phụ nữ lại có “sức hút” với ma quỷ hơn là đàn ông. Ở Việt Nam cũng có rất nhiều trường hợp ở nơi Âm Thịnh Dương Suy (phụ nữ nhiều hơn đàn ông) thường có ma nhiều hơn!   Nhiều người lý giải bằng việc tâm lý phụ nữ thường yếu đuối và dễ tưởng tượng hơn đàn ông nên khả năng họ gặp ma hay bị ma nhập cũng cao hơn.   8. Ma quỷ và mối liên hệ với mèo   Theo dân gian, mèo là loài vật có một mối gắn kết với thế giới tâm linh mà chúng ta không thể tưởng tượng ra được. Mèo có khả năng đuổi mọi linh hồn ma quỷ xung quanh nơi nó sống.   9. Ma quỷ trong những giấc mơ  
Co the ban chua biet Su that ve MA QUY hinh anh
Ma quỷ trong những giấc mơ
  Bạn từng nghĩ rằng khi gặp điều lạ thường, chỉ cần đi ngủ là xong! Nhưng hãy cẩn thận, ma quỷ hoàn toàn có thể giao tiếp với chúng ta bằng cách xâm nhập vào giấc mơ. Họ dùng những suy nghĩ ở cấp bậc siêu nhiên để có thể tiếp xúc với con người khi ngủ.   10. Ký ức của những linh hồn   Tại sao ma quỷ lại thích vất vưởng lưu lại nơi họ đã ra đi? Sau khi chết, những linh hồn vẫn giữ lại được ký ức và cảm xúc lúc còn ở thế gian, vì thế họ thường làm lại các hành động họ hay làm khi còn sống. Điều đó giải thích tại sao những địa điểm có nhiều người chết lại bị ám nặng đến nổi tiếng như thế.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

ST.

Sự thật về tồn tại ma quỷ trong đời? Bóc mẽ việc giả thần giả quỷ của hiện tượng bóng đè Tự chế bùa hộ mệnh cho mình, đơn giản mà vẫn hiệu quả

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có thể bạn chưa biết: Sự thật về MA QUỶ

Xem tướng của phụ nữ nhận biết tính cách –

Trong mỗi cử chỉ, lời nói, cách ăn uống, phụ nữ phong trần luôn có vẻ yểu điệu rất kiểu cách. Đại thể, tướng của phụ nữ phong trần được thể hiện như sau: Xem tướng của phụ nữ - Khuôn mặt nhỏ nhắn nhưng dáng người to thô, da trên người thô ráp hơn da
Xem tướng của phụ nữ nhận biết tính cách –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng của phụ nữ nhận biết tính cách –

10 điều nên nhớ trước khi yêu Nhân Mã

Điều nên nhớ trước khi yêu Nhân Mã là họ luôn là người chân thành, thẳng thắn nên nếu bạn muốn trở thành một nửa đích thực của họ.
10 điều nên nhớ trước khi yêu Nhân Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều nên nhớ trước khi yêu Nhân Mã là họ luôn là người chân thành, thẳng thắn nên nếu bạn muốn trở thành một nửa đích thực của họ thì ít nhất phải đảm bảo được những điều này.
Một sự thật không thể phủ nhận đó là bạn sẽ không thể nào quên nổi Nhân Mã nếu đã có thời gian hẹn hò cùng anh/cô ấy, vì họ có sức ảnh hưởng lâu dài đến bạn một cách nhẹ nhàng và sâu lắng. 
 

1. Họ sẽ luôn nói ra suy nghĩ của mình 

  Nhân Mã sẽ không bao giờ né tránh nói cho bạn sự thật vì thế bạn sẽ không bao giờ phải đoán già đoán nón về suy nghĩ và cảm nhận những người thuộc cung hoàng đạo này. Họ cũng yêu cầu đối phương cư xử tương tự với mình và nếu bạn không thể trung thực thì bạn sẽ không thể hòa hợp với Nhân Mã.  

2. Họ thẳng thắn

  Một trong những điều nên nhớ trước khi yêu Nhân Mã đó là họ rất thẳng thắn. Những người này không tin vào việc che giấu cảm xúc của mình vì họ biết rõ rằng một nửa sự thật không bao giờ là sự thật.

Họ sẽ nói và trình bày vấn đề một cách đầy đủ, và không bao giờ có ý định xin lỗi vì đã lỡ nói ra điều gì gây mất lòng. Vì thế nếu có bị chê trách bạn cũng nên nén nhịn hơn là tranh cãi với họ.

10 dieu nen nho truoc khi yeu Nhan Ma hinh anh
 
 

3. Nhân Mã không thể ngồi yên được lâu
 

Nhân Mã không có khả năng tập trung chú ý điều gì quá lâu. Họ phải được liên tục di chuyển và hoạt động mới cảm thấy thoải mái. Họ rất phù phiếm và làm việc tùy hứng nên thường xuyên đi ngược lại với kế hoạch đã đề ra. Vì thế, nếu là một nửa của Nhân Mã bạn nên học cách liên tục nhanh chóng thích nghi đi là vừa.  

4. Họ có cuộc sống xã hội rất năng động

 

Điều nên nhớ trước khi yêu Nhân Mã đó là họ ghét làm mọi thứ một mình. Vì vậy một ngày của họ phải có thật nhiều hoạt động khác nhau để được gặp những người yêu quý đảm bảo không có thời gian trống nào.

Nếu có nhiều thời gian ở một mình, họ dễ chán nản vì thế họ ngay lập tức gọi điện để cùng bạn bè đi đâu đó. Họ không ngại khi trò chuyện với người mình không quen và luôn sẵn lòng bắt chuyện với bất kỳ ai.

Tham khảo thêm bài viết: Gợi ý điểm du lịch lý tưởng cho 12 cung hoàng đạo

10 dieu nen nho truoc khi yeu Nhan Ma hinh anh 2

Điều nên nhớ trước khi yêu Nhân Mã đó là họ vô cùng cuốn hút

5. Con người của sự tự phát

  Tự phát là nét cá tính đặc thù của Nhân mã, vì thế họ hầu như không có kế hoạch gì trong cuộc sống. Mọi thứ trong cuộc đời họ đều diễn ra sau vài giây sau khi họ có ý tưởng về việc đó.

Sự hấp dẫn của điều này là không thể đoán trước được điều gì khi ở bên Nhân Mã. Vì thế, khi yêu họ bạn phải thoải mái với việc những việc đối mặt với những thứ bỗng dưng trên trời rơi xuống. 
 

6. Họ vô cùng cuốn hút

  Bạn sẽ không thể nào cưỡng lại sự quyến rũ của một Nhân Mã. Khi yêu anh chàng hoặc cô nàng cung hoàng đạo này, bạn sẽ có cảm giác yên lành, thoải mái. Họ biết cách để khai thác điểm tốt của những người xung quanh mình. Đây là lý do rất nhiều người yêu mến họ.
 

7. Họ thích tán tỉnh

  Nhân Mã không ngần ngại lại gần làm quen với người nào mà họ thực sự có cảm giác kết nối. Vì vậy, nếu thích bạn, họ tiếp cận và không đợi quá lâu để họ bày tỏ suy nghĩ của mình và cho bạn biết họ đã dành tình cảm cho bạn nhiều đến thế nào.

Có thể bạn quan tâm: Điểm yếu hủy hoại cuộc sống của các cung hoàng đạo
 

8. Nhân Mã luôn nhìn ra mặt tích cực của vấn đề 

  Bản năng của Nhân Mã là người lạc quan, họ luôn nhìn thấy thứ ánh sáng lấp lánh trong bầu trời đen u ám. Những người bi quan thường khiến họ xuống tinh thần một cách nhanh chóng, vì vậy họ luôn cố gắng kết thân với những người có tư duy và cách sống giống mình.

Thậm chí, nếu cuộc đời đẩy họ xuống bùn đen họ vẫn xem đó là một bài học kinh nghiệm mà bản thân cần trải qua để trưởng thành. Nếu bạn đã trải qua một ngày tội tệ thì chỉ cần Nhân Mã ở bên là mọi rắc rối, buồn phiền của bạn sẽ lập tức tan biến.

Tham khảo thêm: Nhân Mã sẽ chẳng thể hạnh phúc khi ở bên những chòm sao này
 

9. Họ là đứa trẻ hoang dã

  Những người thuộc cung hoàng đạo này có tinh thần tự do, nổi loạn và có chút hoang dã. Họ không thích bị sắp đặt hay ai đó bảo phải làm gì. Họ có cách riêng để đi con đường của mình theo cá tính và suy nghĩ của họ nên không thích ai can thiệp.  

10. Họ đặt ra rất nhiều câu hỏi

  Một trong những điều nên nhớ trước khi yêu Nhân Mã đó là họ rất tò mò và thích khám phá, vì thế đừng bực mình khi bạn nhận được hàng tá câu hỏi của họ mỗi ngày. Một khi nghĩ ra được điều gì đó hay ho, họ lại chia sẻ và tiếp tục bàn luận với bạn một cách say sưa và đầy nhiệt huyết. Nên nhớ là không nên làm cụt hứng của họ đâu nhé.
 

MiMo
 
Xử Nữ và Nhân Mã - cặp đôi hoàng đạo cần hiểu nhiều hơn yêu Đâu mới là một nửa đích thực của Nhân Mã ham vui?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều nên nhớ trước khi yêu Nhân Mã

Ngày 9 tháng 9 là ngày gì?

Nhiều người đã nghe qua nhưng không ít người không hiểu rõ ngày 9 tháng 9 là ngày gì vì thế, bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về ngày đặc biệt này.
Ngày 9 tháng 9 là ngày gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Ngày 9 tháng 9 là ngày gì?


Ngày 9 tháng 9 âm lịch là một trong mười hai Tết cổ truyền của Việt Nam, tuy ít còn ảnh hưởng trong văn hóa Việt Nam nhưng ngày này vẫn là một ngày lễ quan trọng trong Nho giáo.

Tết Trùng cửu lấy sự lặp lại của hai số 9 để nói về sự trường thọ và không phải ngẫu nhiên mà ngày mồng 9 tháng 9 được xem là một ngày Tết quan trọng. Theo quan điểm dân gian cửu (số 9) là số dương và là đỉnh cao nhất trong một vòng lặp, một chu kỳ. Bất cứ cái gì đạt đến số 9 là đã đạt đến đỉnh cao nhất và là tốt nhất, trân quý nhất. 

Tết Trùng Cửu còn có một cách nói khác là Tết Trùng Dương hoặc Từ thanh - có nghĩa là "tạm biệt thảm cỏ xanh". Đây là ngày đánh dấu sự chuyển mùa, những màu xanh mơn mởn của cây cỏ sẽ không còn nữa và thay thế vào đó là sự hoang tàn, lạnh lẽo của mùa Đông. 

Vì thế, tết Trùng Cửu cũng là cơ hội đi chơi, thưởng ngoạn sau cùng của mọi người khi thời tiết sang Đông. Nhân dịp tết Trùng Cửu, nhiều người thường đến vùng ngoại thành để leo núi, thưởng ngoạn phong cảnh, hít thở bầu không khí trong lành.

Bây giờ ít có nơi tổ chức Tết Trùng Cửu và biết về một phong tục mang nhiều nét đẹp về văn hóa cũng như đối với sức khỏe, đời sống này. 
 

Ý nghĩa của ngày 9 tháng 9 Âm lịch


Sau khi đã hiểu ngày 9 tháng 9 là ngày gì chúng ta cũng đã biết được rằng thời điểm này trước ngày Tết Trùng Cửu mưa thu lất phất, trời âm u, cái nóng vẫn chưa hết, mọi vật dễ trúng độc, con người vào lúc chuyển mùa dễ sinh bệnh tật, cảm cúm. Vì thế, vào thời gian này chúng ta thường phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để phòng côn trùng, phòng nóng lạnh.

Mục đích là phòng trừ bệnh tật, côn trùng trong những ngày này nên đúng dịp Tết Trùng Dương người ta thường uống rượu cúc hoa, đeo cành thù du cũng có tác dụng giống như Tết Đoan Ngọ uống rượu hùng hoàng và treo cành xương bồ, trấn ngải. 

Được biết, thời kỳ Lý – Trần, nho sĩ Việt Nam cũng tổ chức leo núi, uống rượu hoa cúc gọi là thưởng tết Trùng Dương. 
 

Leo núi


Nhân dịp Tết Trùng Cửu, nhiều người thường đến vùng ngoại thành để leo núi, thưởng ngoạn phong cảnh, hít thở bầu không khí trong lành. Vào tiết trời thu, trời xanh cao, lên núi đi chơi, có thể khiến tinh thần sảng khoái, trong lòng thư thái.

Dân chúng lên núi còn có nguyên nhân về mặt kinh tế. Đó là tết Trùng Dương là lúc thu hoạch mùa màng xong xuôi, nông dân nhàn nhã. Lúc này cây thuốc hoa quả trên núi cũng bắt đầu già, chín, chính là dịp tốt để người ta thu hái. Chính vì vậy mà tết Trùng Cửu cũng là cơ hội đi chơi, thưởng ngoạn sau cùng của mọi người khi thời tiết sang Đông. 
 

Ngắm hoa cúc

  Ngày Tết Trùng Cửu mọi người uống rượu hoa cúc để giải trừ bệnh tật. Theo danh y đời nhà Minh tên Lý Thời Trân, hoa cúc có công dụng chữa trị nhiều bệnh như đau mắt, chóng mặt, nhức đầu, giải phong nhiệt. Rượu hoa cúc có thể giúp tránh bị trúng gió, khử nhiệt, bổ gan sáng mắt, tiêu viêm giải độc. Rượu hoa cúc có vị đắng, người xưa cho rằng, uống loại rượu này sẽ thêm tuổi thọ nên họ gọi đây là "rượu trường thọ".   Ngoài uống rượu hoa cúc, ngắm nhìn hoa cúc là một trong những phong tục của tết Trùng Cửu. Hoa cúc được xem là loài hoa tượng trưng cho sự cao thượng, đại diện cho tình bạn và nét nho nhã của danh sĩ. Cúc được xem là một trong bốn loài hoa quân tử: Mai - Lan - Cúc - Trúc.  

Cây thù du

  Tiết Trùng cửu cũng là lúc quả thù du chín đỏ, còn mùa xuân hoa thù du nở vàng rực rỡ khắp cành. Loại cây này ít có ở Việt Nam. Tiết xuân đến hoa thù du nở sớm nhất, có lẽ chỉ sau hàn mai, vốn nở từ lúc cuối đông. Người Nhật còn gọi hoa thù du là hoa hoàng kim của mùa xuân. Hoa mai báo tin xuân sắp tới, thù du cho biết mùa xuân đã tới rồi.  

Theo "Bản thảo cương mục” cơm quả thù du vị đắng cay mà thơm, tính ôn nhiệt, có thể trị hàn khu độc, người xưa quan niệm giắt lá nó vào người để trừ tà. Đó là lý do, mọi người thường có thói quen giắt vào người hoặc bỏ vào túi vải đeo theo người để trừ tà.

Trái cây châu du là một vị thuốc, chất lượng tốt nhất là vùng đất Ngô tức vùng Giang, Triết ngày nay nên còn gọi là Ngô châu du, lại cũng còn gọi là cây dầu Việt, Phong tục này học giả Chu Sở đầu thời Tấn viết trong “Phong thổ ký” là một phong tục của người Giang Nam.


Minh Minh

Tết Trùng Cửu 9/9 âm lịch - Những điều thú vị chưa biết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày 9 tháng 9 là ngày gì?

Ăn chay đúng cách theo tâm linh Phật giáo

Ăn chay được coi là hình thức tu dưỡng bắt nguồn từ Phật giáo. Ăn chay đúng cách là như nào? Hướng dẫn cách ăn chay đúng đạo theo Tâm linh Phật giáo
Ăn chay đúng cách theo tâm linh Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là ăn chay đúng cách? Ăn chay được coi là hình thức tu dưỡng bắt nguồn từ Phật giáo. Các nhà sư theo đạo Phật Bắc tông không ăn thịt, cá và các thực phẩm có nguồn gốc động vật, chỉ ăn thực phẩm thực vật. Ăn chay không chỉ là một hình thức mà đã trở thành nghi thức tâm linh của các Phật tử.


An chay dung cach theo tam linh Phat giao hinh anh
 
Nguyên lý và đạo lý cốt lõi nhất của Phật giáo là tư bi, người theo Phật, học Phật nhất định phải có tâm từ bi để thoát khỏi tham, sân, si mê khổ, thoát vòng luân hồi sinh tử, phiền não, hướng tới cuộc sống yên bình, tự tại, yêu thương mọi giống loại.   Một trong những tội nghiệp nặng nhất của nhà Phật là sát sinh. Nhất định phải biết: 7 trường hợp không nên sát sinh để tránh nghiệp báo.

Con vật cũng như con người, đều có sinh mạng và sinh mạng đều đáng trân quý. Vì thế, Phật giáo khuyến khích ăn chay với ý nghĩa bảo vệ sinh mạng, tránh quả báo xấu, người và vật chung sống hài hòa, yên vui, yêu thương.
  Ăn chay đúng cách trong Phật giáo dành cho sư, tăng, ni và chúng Phật tử. Cách ăn chay ở Phật giáo Nam tông và Phật giáo Bắc tông có sự khác biệt về quan điểm. Người theo Phật giáo Bắc tông kiêng ăn thịt động vật, tránh ngũ vị tân (5 loại gia vị hành, hẹ, tỏi, nén, hưng cừ - những thực phẩm có chứa chất kích thích).

Người theo Phật giáo Nam tông vẫn ăn thịt động vật nhưng ăn chay tuân theo nguyên tắc Ngũ tịnh nhục: 1. Không thấy người giết thịt, 2. Không nghe tiếng kêu khóc của con vật bị giết, 3. Không chủ đích giết cho mình ăn, 4. Con vật tự chết, 5. Thịt con thú khác ăn còn thừa.
 
Đã ăn chay tức là tâm muốn hướng thiện, muốn sống cuộc sống hiền hòa hơn, an vui hơn. Vì thế, đừng nên kiêu mạn, cho rằng việc ăn chay của mình là hơn người. Ăn chay để tránh nghiệp, kết thiện duyên, không chứng tỏ rằng ta tinh tấn hơn, tu chính đạo hơn. 
An chay dung cach theo tam linh Phat giao hinh anh
 
Người ăn chay chân tâm không ăn chay giả mặn, không lừa gạt tâm thức chính mình. Việc ăn chay theo Phật giáo là xuất phát từ tâm hướng thiện, loại bỏ sát sinh, ăn chay mà gợi ra mặn, đánh lừa vị giác thì không có tác dụng về tâm linh, tinh thần. Cốt lõi nhất của ăn chay là hiểu về ý nghĩa và tin tưởng vào ý nghĩa của nó chứ không phải là hình thức.   Ngày nay, ăn chay không chỉ là một nghi thức tâm linh của đạo Phật mà còn là hình thức dưỡng sinh tốt cho sức khỏe, được nhiều người áp dụng. Việc ăn chay, dù theo mục đích nào cũng nên xuất phát từ sự tự nguyện của bản thân và hướng tới những giá trị tốt đẹp, thiện mỹ.  Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả.   Phật chứng là chứng chân tâm, không nhìn vào kiểu cách, ăn chay hay bất kì hình thức nào của Phật giáo đều như vậy. Chúng sinh cần ghi nhớ cách ăn chay đúng cách này để thực hành đúng đạo.
Đừng vì miếng ăn mà kết ác nghiệp 5 món ăn chay càng ăn càng khỏe Nuôi con bằng đồ chay liệu trẻ có đủ lớn?
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn chay đúng cách theo tâm linh Phật giáo

Mệnh vận vốn có trong vũ trụ

Thiên, địa, nhân là sự thể nghiệm vũtrụ trong hệ thống lớn. Với tư cách là một hiện tượng, văn hóa kết tinh cao độsự thể nghiệm của người sáng tạo vănhóa. Nó là sự khái quát và tổng kết về thế giới nhân thể đầy sinh mệnh.
Mệnh vận vốn có trong vũ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thể nghiệm là gì ? Khi ta nói “Tôi đau khổ”, “Tôi sung sướng”... thì điều muốn diễn đạt là một cảm giác có thật, cũng là diễn đạt một loại thể nghiệm, trần thuật lại một loại thể nghiệm. Còn vô số điều khó mà diễn đạt được bằng lời, chẳng hạn như “Chiêm bao” là sự trầm tích từ đáy lòng về một thế giới đa dạng, nhiều sắc thái, đầy sáng tạo. Mỗi vùng, mỗi đất nước đều có nền văn hóa với những hạt nhân khác nhau. “Trời” có thể nói là hạt nhân của văn hóa Trung Hoa . Không biết “ Trời”  thì cũng không thể hiểu, hoặc không cảm nhận được sự thể nghiệm này.

Nhưng đây là khái niệm “Trời” có lịch sử. Sự ra đời của Văn hóa nhà Chu giữa giao thời An – Chu, hạt nhân của nó là “Lấy Trời làm trên hết, lấy đức làm gốc”. Nó được hun đúc qua các thời Chiến Quốc, Tần Hán và đã có những biến đổi to lớn. Nếu nói Trời của người đời Chu được hiện ra thành hệ thống lớn thiên hạ thì Trời ở thời Chiên Quốc, Tần Hán lại hiện thành hệ thống lớn thiên, địa, nhân.

Toàn bộ sự hiển hiện của thể nghiệm này là sự tiêu giảm, tăng trưởng của âm dương, tượng vận hành của năm khí. Đạo gia gọi đoa là “ Đạo”, lý học gọi đó  “Lý”, Đồng Trọng Thư gọi đó là “ Trời”.  Đương nhiên đạo, lý, Trời đều là sự xạ ảnh, mô phỏng, tượng trưng ra bên ngoài của sự thể nghiệm vũ trụ đó. Còn âm dương, ngũ hành là hệ thống công cụ để biễu diễn sự thể nghiệm đó.

Âm dương và ngũ hành đều khởi nguồn từ sự thể nghiệm sinh mệnh được tuôn trào ra từ tâm linh của người Trung Quốc cổ. Khác với sự thể nghiệm chân thực, ở đây là sự thể nghiệm mô phỏng, tượng trưng ẩn dụ.

Như mộng, theo dạng đặc biệt này mà nói: mộng cảnh là tượng, mộng ý là thể nghiệm. Về căn bản mà nói: sự thể nghiệm bị con người ngày nay xem là “ thần bí” đó không thể  dùng lời nói và logic để truyền lại mà chỉ có thể tự mình “ cảm nhận”. Nhưng trải qua sự thể nghiệm trời, đất, vạn vật hòa quyện với nhau làm một và khi sự thể nghiệm đó đã “phát hiện” được cách biểu đạt thích hợp thì tự nhiên nó được giải thích bằng lời, bằng văn một cách sinh động. Sáng tạo là “thiên tích” (trời cho), tức là từ “tượng” mà toát thành lời. Giống như nghệ thuật tạo hình là phương thức thể nghiệm không diễn đạt được thành lời còn nhiều, còn phong phú hơn cả những cái đã được diễn đạt bằng lời. Chữ Hán không có sự lặp lại một cách máy móc như các loại chữ khác mà ưu tạo hình của nó chính là kết tinh của phương thức biểu đạt sự kết hợp giữa sự thể nghiệm của con người đối với thế giới chung quanh cộng thêm ngôn ngữ. Âm dương, ngũ hành đã mượn cái công năng vượt khỏi ngôn ngữ trong Hán tự, nó là hệ thống ngôn ngữ để biểu diễn sự thể nghiệm về vũ trụ, song nó vẫn chưa diễn đạt hết những ý cảnh không nói được bằng lời đó.

Nếu nói âm dương, ngũ hành là cái giá, cái khuynh, vậy thì chỉ có xuyên qua nó mới có thể ngầm hiểu được thế giới ẩn tàng trong đó, mới có thể nắm được cái thế giới mà người xưa sống trong đó. Cho nên nói, ta muốn thông qua âm dương, ngũ hành để học các dạng kỹ thuật, thuật số thì trước hết phải hiểu rõ tính chất của : kim, mộc, thủy, hỏa, thổ mà người đời xưa đã thể nghiệm. Tức là dùng một hệ thống khái niệm và một tự tính toán tối giản để cố gắng diễn đạt một tư tưởng hết sức hòan chỉnh và phong phú. Quan niệm về âm dương và ngũ hành được bắt nguồn không phải từ văn hoá đời Chu. Từ thời Tần Hán, học thuyết âm dương, ngũ hành đã bắt đầu trở thành hệ thống biểu diễn được quán triệt trong mọi lãnh vực. “Lã thị xuân thu” được hình thành ở miền đất phía Tần đã cụ thể hoá một bước thuyết âm dương, ngũ hành vốn đã được lưu truyền rất rộng rãi, rất thịnh hành thời đó. Trong “ Thập nhị kỷ” đã miêu tả trong một năm, các thiên tượng, khí tượng, vật tượng tương ứng với sự vận động của năm khí và lấy đó làm căn cứ để chế dịnh ra luật lệnh vũ trụ của mười hai tháng trong một năm.

“Lệnh tháng” là dùng ngũ hành và âm dương để miêu tả lại sự cảm thụ đối với sự thay đổi  thời tiết của các mùa. Đến giữa đời Tây Hán hai học thuyết âm dương và ngũ hành đã kết hợp lại với nhau và dần dần được thừa nhận là một hệ thống biễu diễn chung. Trong hệ thống khái niệm mà học thuyết âm dương ngũ hành biểu diễn này, vũ trụ là một bức tranh trong đó trời đất, vạn vật hòa quyện với nhau, cảm ứng lẫn nhau, xâm nhập  lẫn nhau “khiến cho con người vừa bị ràng buộc, vừa sợ hãi”. Con người sống trong thế giới đó “thuận theo thì tốt, nếu làm ngược lại, không chết thì cũng gặp tai hoạ”. Người  hòan thành cuối cùng của hệ thống biểu diễn này là “Chuẩn nam tử” và Đổng Trọng Thư. Họ tuy phân biệt đại biểu cho hai truyền thống lớn là Đạo gia và Nho gia, nhưng cùng đưa ra một hệ thống quan niêm, cùng sử dụng một hệ biểu diễn ( âm dương, ngũ hành), cùng có một phẩm chất tinh thần như nhau. Trong hệ thống văn hóa Trung Quốc cổ, tuy hai người ở những tầng thư và lĩnh vực khác nhau, nhưng lại xác lập cho nhau, bổ trợ cho nhau, thống nhất làm một. Nền văn hóa Trung Quốc luôn lấy “hệ thống lớn” làm đạo.

Đạo này không phải là “hệ thống lớn thiên hạ” gồm hai chiều không gian mà các nhà Nho, Pháp đời Tần trước đây truy tìm mà là “ Hệ thống lớn: cổ, kim, thiên, địa, nhân”, lập thể và thời gian gồm bốn chiều lấy âm dương và ngũ hành làm biểu tượng. Nho, Đạo, Mặc, Danh, Pháp gia đều tìm thấy vị trí của mình trong hệ thống này. Âm dương, ngũ hành là từ thời Tần Hán về sau, người Trung Quốc sống trong thế giới lập pháp chế định ra, là nhân tố thống triệt trong mọi lĩnh vực văn hóa khác và hình thành nên văn hoá Trung Quốc ngày nay.

Người” là con người có gốc ở trời. Về bản chất Trời là cái gì đó không thể nói được bằng lời, nhưng trời thông qua âm dương và ngũ hành để thể hiện. Con người thông qua hiểu rõ âm dương, phân biệt ngũ hành để có thể hiểu được chí trời, đạo trời. Thực tế là con người lấy âm dương, ngũ hành để miêu tả lại sự thể nghiệm đối với trời. Người là con người có gốc ở trời. Đổng Trọng Thư qua “Thái cực đồ thuyết” nói rõ: âm dương, ngũ hành đều ra đời từ Thái cực. Thái cực là chỉ “năm khí phân bố”, “hai khí giao cảm”, tức là muốn nói âm dương, ngũ hành đều là khí.

Con người là tú khí của âm dương ngũ hành nên cao quý nhất trong vạn vật. Con người là vật quý nhất trong vũ trụ, vì hình thể của con người là do thiên số hóa thành; khí huyết của con người là do thiên khí hóa thành; đức hạnh của con người”. Vì trời là tổ của vạn vật, con người được thụ mệnh của Trời trong hệ thống lớn, do đó con người phải hành động thuận với lẽ trời, không được làm ngược lại.

Con người vì sao lại có mệnh vận ?  Cái quan trọng nhất của con người là mệnh vận. Điều mà con người thể nghiệm sâu sắc nhất là mệnh vận. Cái khó nhất, mơ hồ nhất của con người thể nghiệm về thế giới cũng là mệnh vận. Mệnh vận mà chúng ta nói không phải là một lực lượng siêu tự nhiên, siêu nhân nào khác nằm bên ngoài hoặc  từ bên ngoài đến, mà thực chất là một loại thể nghiệm. Cái gọi là “thần của mệnh vận”, “lực của mệnh vận” chẳng qua là sản vật được thể hiện ra bên ngoài của sự thể nghiệm về mệnh vận. Mệnh vận tồn tại khắp mọi nơi, mọi lúc. Tất cả mọi cảm thụ, mọi hoạt động, mọi sự sáng tạo của con người đều lấp lánh ánh sáng của sự thể nghiệm về vận mệnh. Mệnh vận với tư cách là một dạng thể nghiệm, rất khó nói bằng lời, căn bản  không thể tìm ra được một định nghĩa ngắn gọn thích hợp. Mênh vận tuy có thể biết được, nhưng là vô hình, muốn nói rõ về nó thì trước hế phải thể hiện nó bằng hình tượng. Sự thể nghiệm hệ thống lớn thiên, địa, nhân là lấy tượng âm dương, ngũ hành để diễn đạt.

Sự biến đổi của thiên tượng là ở sự biến đổi của âm dương ngũ hành. Sự biến đổi của âm dương, ngũ hành bắt nguồn ở sự biến mất của người hay sự việc. Cho nên nói: sự biến mất của người hay sự việc và sự biến đổi của thiên tượng là đều do cảm ứng của âm dương, ngũ hành mà ra. Mệnh của con người thể hiện sự “biến đổi” của vũ trụ, cũng tức là sự thể nghiệm một trạng thái nhất định nào đó trong quá trình biến dịch của vũ trụ. Con người tàng chứa toàn bộ “thông tinh” của những trạng thái này. Điều đó được gọi là  “bẩm sinh”. Những “thông tin” của trạng thái vũ trụ được biểu tượng bởi âm dương, ngũ hành. Người ta dùng can, chỉ để biểu thị nó. Nhưng sự biến đổi khác nhau của vũ trụ, mệnh sẽ biểu hiện thành những vận khác nhau. Vì vậy mới có từ gọi là mệnh vận. Mệnh là một trạng thái vũ trụ nhất định nào đó cố kết lại, còn vận là những cảnh ngộ gặp phải trong trạng thái vũ trụ khong ngừng lưu biến.

Âm dương, ngũ hành là khí. Mệnh vận mà nó biểu hiện được hiển hiện thành những khí có cấu thành bởi các “thành phần” khác nhau. Đối với mỗi người mà nói, vì phân lượng khó bẩm sinh thụ đắc khác nhau nên có sự chênh lệch nhau. Người hấp thụ được khí trong, thuần khiết, đầy đặn thì bẩm sinh tốt, người hấp thu được khí đục, tạp, khô, mỏng thì bẩm sinh không tốt. Con người sống giữa trời đất. Một trạng thái khí nhất định nào đó của vũ trụ đều nằm trong sự biến đổi không ngừng của vũ trụ.

Khi ta đã hiểu rõ tượng của âm ương, ngũ hành thì sẽ ngầm hiểu được thế giới “vạn vật với ta làm một”. Trong thế giới này, một sự vật dù to hay nhỏ, đều tuân theo quy luật “ đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”, giao cảm lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Do đó thế giới này là “thế giới thông tinh” mà âm dương, ngũ hành là biểu tượng của các thông tin đó. Mệnh vận của từng cá thể vốn có trong vũ trụ. Đó chính là ý nghĩa cơ bản của trị mệnh. “Tri mệnh thì không lo”, đó thực sự là chân trời cao cả.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh vận vốn có trong vũ trụ

Xem bói bàn tay thất bại trong sự nghiệp

Xem bói bàn tay, Con người trên thế gian, ai cũng có khát vọng nổi danh ,nổi danh trong một xã hội phức tạp. Xem bói bàn tay mà trên Đường vận mệnh
Xem bói bàn tay thất bại trong sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói bàn tay: Con người trên thế gian, ai cũng có khát vọng nổi danh giữa biển người mênh mông, nổi danh trong một xã hội phức tạp. Nhưng chính lúc leo lên đỉnh vinh quang có người đăng quang đắc ý vạn phần, nhưng cũng có người thất bại ê trề. Dưới đây, chúng tôi sẽ phân tích một số kiểu bàn tay xem có thể tìm ra nguyên nhân của những thất bại liên tiếp này hay không.

Đường chính phân loạn

Trên bàn tay Đường Sinh mệnh, đường Trí tuệ, đường Tình cảm tán loạn không phải là một đường mà chia ra thành nhiều đường phân nhánh nhỏ, điều đó cho thấy tinh lực và thể lực của người này đều không đủ, sự nghiệp do đó cũng tiến triển không thuận lợi. Thái độ sống cơ bản là cực đoan, thay đổi những thói quen không tốt là điều vô cùng quan trọng.

Trên đường Vận mệnh có vân đảo

Xem bói bàn tay mà trên Đường vận mệnh có vân đảo thì có thể cho thấy trong sự nghiệpcủa bạn đôi khi cũng gặp phải những sóng gió không thể lường trước được, có khi chính bản thân mình đã vô tình gieo hạt giống tai họa. Lời khuyên cho bạn là, khi khởi đầu sự nghiệp bạn luôn phải gặp khó khăn trắc trở nhưng bạn không được hoang mang, làm việc dựa vào lương tâm của mình thì thành công sẽ đến với bạn

Đường Vận mệnh gặp đường Trở ngại mà phân tán

Đây là tướng tay của người có sự nghiệp vô cùng phiền não, báo hiệu quan hệ giữa họ với mọi người trong công việc luôn có nhiều tranh chấp, hầu như dẫn đến gặp phiền phức không ngừng, dẫn đến lo lắng, tiều tụy. Hãy tiến hành thay đổi hoàn cảnh sống, hoặc có thể khai vận. Ngoài ra bố trí lại nhà ở hoặc tăng cường đi du lịch đều mang lại hiệu quả.

Trên đường Công danh có đường vân đảo hoặc hình chữ thập

Xem bói bàn tay mà thấy trên bàn tay đường vân đảo hay hình chữ thập xuất hiện trên đường Công danh thì bạn là người thường xuyên gặp phải những tranh chấp về tiền bạc mà gây trở ngại cho công việc. Ngoài ra, còn có thề phát sinh sự việc tổn hại danh tiếng của bản thân trong xã hội. Cách nhìn tiền bạc tản mạn, thái độ với cuộc sống không tốt, bạn cần phải thay đổi nhiều về quan điểm tiền bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn tay thất bại trong sự nghiệp

Chọn nhẫn đính hôn chớ quên phong thủy

Đối với hôn nhân, việc lựa chọn chiếc nhẫn đính hôn là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, ngoài tính thẩm mỹ, bạn nên cân nhắc về mặt phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hỏi: Có quan niệm cho rằng nhẫn đính hôn kim cương có ba viên là không tốt về mặt phong thủy, có người gọi nó là nhẫn kỷ niệm. Trong khi đó, nhẫn đính hôn truyền thống có một viên kim cương chính, có thể có thêm các viên kim cương nhỏ hơn bên cạnh lại rất hợp phong thủy. Ngoài ra, việc chọn mua nhẫn đính hôn có thiết kế lồng vào nhau được khuyên là không nên. Xin hỏi những quan niệm này có đúng hay không?

Trả lời:

Phong thủy đồ trang sức là một chủ đề phổ biến bởi vì khi được lựa chọn một cách chính xác, nó sẽ là trở thành người bảo vệ mạnh vẽ và tiếp thêm sinh lực cho năng lượng cá nhân của bạn.

Về cơ bản, các tiêu chuẩn phong thủy trang sức tốt hay xấu đều dựa trên năng lượng được tạo ra bởi những viên kim cương và các tinh thể, đá quý khác nhau trong từng bối cảnh cụ thể. Vì vậy, câu hỏi về thiết kế chiếc nhẫn đính hôn có ba viên kim cương là rất thú vị!

 chon nhan dinh hon cho quen phong thuy - 1

Nhẫn kim cương tượng trưng cho lời hứa cam kết để yêu thương, tôn trọng và tình yêu vĩnh cửu.

Nếu bạn nhìn vào lịch sử của chiếc nhẫn đính hôn sẽ thấy rằng đã có rất nhiều loại đá quý và thiết kế khác nhau được sử dụng, không chỉ riêng mình kim cương. Hầu hết đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa và ngôn ngữ phức tạp riêng. Đá Saphia (còn gọi là Ngọc bích) được sử dụng vì hàm nghĩa lòng trung thành và sự tận tâm; đá Hồng Ngọc tượng trưng cho năng lượng của sự đam mê và đá Ngọc lục bảo có ý nghĩa là sức sống và sự may mắn.

Thực tế, kim cương được coi là “ông hoàng đá quý” vì nó là loài đá quý tự nhiên cứng và sáng nhất. Kim cương có đặc tính bảo vệ và tác dụng chữa bệnh mạnh mẽ. Do đó, nó là biểu tượng hoàn hảo để thể hiện tình yêu vĩnh cửu. Năng lượng của nó được đánh giá là kết tinh của sự thủy chung và lòng tin vào một mối quan hệ trọn vẹn.

 chon nhan dinh hon cho quen phong thuy - 2

Nhẫn có đính 3 viên kim cương mặc dù vẻ ngoài rất đẹp, sang trọng nhưng nó lại bị xem là không tốt về mặt phong thủy.

Chiếc nhẫn truyền thống có một viên kim cương được xem là lý tưởng nhất theo phong thủy vì nó hàm nghĩa "một" và "duy nhất". Bên cạnh đó, năng lượng chứa đựng trong một viên kim cương lớn sẽ dồi dào hơn ba viên nhỏ.

Nhẫn đính hôn gồm một viên kim cương lớn, có thể có thêm những viên nhỏ bên cạnh cũng rất tốt về mặt phong thủy. Nó biểu tượng cho cặp đôi luôn bên nhau gắn bó hạnh phúc. Trong khi đó, số 3 mang hàm nghĩa bất lợi cho tình yêu và hôn nhân.

 chon nhan dinh hon cho quen phong thuy - 3

Chiếc nhẫn truyền thống có một viên kim cương mang hàm nghĩa "một" và "duy nhất" chính là lựa chọn hoàn hảo.

Lưu ý khi chọn mua nhẫn đính hôn:

Chọn mua nhẫn đính hôn là việc rất quan trọng. Nếu bạn chưa có kinh nghiệm và băn khoăn không biết làm thế nào để tìm thấy chiếc nhẫn hoàn hảo thì hãy tham khảo một số lời khuyên tuyệt vời sau đây:

- Xác định mức ngân sách tối đa bạn có thể chi trả cho chiếc nhẫn. Các nhân viên bán hàng thường làm cho bạn nghĩ rằng tình yêu của bạn quan trọng và phải đặt nó trên tất cả, bao gồm cả chiếc nhẫn. Vì thế, tốt hơn hết, bạn cần tự đặt ra cho mình một mục tiêu rõ ràng trước khi bước chân vào tiệm trang sức. Đẹp, phù hợp thôi chưa đủ, chiếc nhẫn còn phải vừa với túi tiền của bạn.

- Chọn nhẫn bạch kim hay vàng? Hiện đại hay truyền thống? Cầu kỳ hay đơn giản?... sẽ là những băn khoăn khiến bạn mệt mỏi. Việc chọn mua chiếc nhẫn sẽ dễ dàng hơn nếu bạn biết trước mình, có thể cả “người ấy” thích gì. Và nếu nó đơn giản thì bạn hãy tìm một chiếc nhẫn đơn giản miễn sao hợp túi tiền và làm cho người yêu bạn vui là được.

- Chọn một loại đá trang sức trong cửa hàng đã được thợ kim hoàn thiết kế sẵn theo kiểu mà bạn thích, nếu điều kiện tốt hơn bạn có thể chọn kim cương.

 chon nhan dinh hon cho quen phong thuy - 4

Ngoài ý nghĩa phong thủy, tính thẩm mỹ, giá cả,... là những điều không thể bỏ qua khi chọn mua nhẫn đính hôn.

- Bạn có thể đặt cửa hàng thiết kế theo ý bạn. Thêm hay bớt vài viên đá chẳng hạn, chạm lộng lẫy hoặc thêm các chi tiết khác. Bạn có thể chọn màu vàng, trắng hoặc vàng, bạch kim, hoặc thậm chí titan.

- Tối đa hóa ngân sách của bạn nếu dự định của bạn là muốn mua nhẫn kim cương lớn, bạn sẽ phải cân đối lại ngân sách. Yêu cầu một viên với diện tích bề mặt lớn hơn nó sẽ không lấp lánh nhiều nhưng nó sẽ trông lớn hơn và sẽ tốn số tiền lớn. Thay vì mua một chiếc nhẫn đính hôn bằng kim cương, hãy tìm hiểu thêm một loại đá quý khác ít tốn kém (như thạch anh, topaz xanh, saphia) hai bên là hai viên kim cương nhỏ. Chọn bạc thay vì bạch kim cũng tốt.

- Nếu bạn muốn đi mua nhẫn thì đừng đi một mình vào cửa hàng trang sức. Vì đi một mình bạn sẽ không biết lựa chọn thế nào vì có quá nhiều sự lựa chọn. Nếu có thể, bạn nên rủ người yêu, bạn thân hoặc mẹ của bạn đi cùng để giúp bạn lựa chọn. Như vậy bạn sẽ nhận được sự góp ý để chọn cho mình chiếc nhẫn ưng ý hơn.

 chon nhan dinh hon cho quen phong thuy - 5

Lựa chọn được chiếc nhẫn kim cương phù hợp về kiểu dáng và màu sắc cho lễ đính hôn sẽ mang lại cho bạn và người ấy một tình yêu trọn vẹn.

- Nếu bạn suy nghĩ việc đưa người yêu đi mua sẽ mất đi yếu tố bất ngờ, thì bạn phải chắc chắn rằng cô ấy thích chiếc nhẫn đính hôn của mình tự mua. Ngày càng có nhiều cặp vợ chồng đang làm theo cách này.

- Hãy tìm hiểu thương hiệu có uy tín thông qua bạn bè và gia đình. Trước khi bạn mua, tìm hiểu những chính sách hoàn trả hoặc trao đổi dễ dàng với nhiều lý do khác.

- Và cuối cùng bạn không quên lấy giấy chứng nhận về viên kim cương hay giấy bảo hành về chiếc nhẫn đính hôn. Như giấy kiểm định GIA, màu sắc, cắt rõ ràng và carat cũng như hình dạng kích cỡ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhẫn đính hôn chớ quên phong thủy

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976 –

Rồng là con vật linh thiêng có vị trí tối cao trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt. Rồng đại diện cho sức mạnh, quyền lực siêu nhiên, hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao quý nhất của con người. Thời xưa, chỉ có vua chúa mới được so sánh với rồng
Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng là con vật linh thiêng có vị trí tối cao trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt.

Rồng đại diện cho sức mạnh, quyền lực siêu nhiên, hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao quý nhất của con người. Thời xưa, chỉ có vua chúa mới được so sánh với rồng.

Rồng là đại biểu của tuổi Thìn, được xếp vị trí thứ 5 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 7 giờ đến 9 giờ; về phương vị là hướng Đông, Đông Nam. Nếu lấy 4 mùa để phân chia là vào khoảng tháng 4 dương lịch – tức tháng 3 âm lịch. Và người tuổi Bính Thìn sinh từ ngày 31/1/1976 đến ngày 17/2/1977.

Những người tuổi Thìn thường có tính cách vui vẻ, hoạt bát, thông minh và năng động. Họ có giác quan nhanh nhạy, biết phân biệt phải trái- đúng sai. Người tuổi rồng rất ngay thẳng, tuy nhiên đôi khi hơi kiêu ngạo và thiếu kiên nhẫn. Phụ nữ tuổi Thìn thường tự tin thái quá. Người tuổi Thìn rất ghét thói đạo đức giả, ngồi lê đôi mách. Họ là những người dũng cảm, kiên cường, không ngại khó khăn, không chịu dưới quyền người khác.

Điểm mạnh của người tuổi Thìn: quyết đoán, hào hiệp, cao thượng, tinh tế, hoài bão và lãng mạn.

Điểm yếu của người tuổi Thìn: lập dị, nóng nảy, cố chấp, không thực tế.

Đặc biệt cũng như những tuổi khác, Những người tuổi này có thể dùng đá phong thủy, linh vật phong thủy để thu hút tài lộc về mình, tuy nhiên dùng bằng cách nào, những loại nào thì không phải ai cũng biết. Nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976.

Nội dung

  • 1 1. Sinh năm 1976 mệnh gì? hợp màu gì?
  • 2 2. Bính Thìn 1976 trồng cây gì? hợp con số nào?
  • 3 3. Bính Thìn hợp tuổi nào
  • 4 4. Phật bản mệnh tuổi Bính Thìn
  • 5 5. Đá phong thủy tuổi Bính Thìn 1976
  • 6 7. Linh vật & Vật phẩm phong thủy cho tuổi Bính Thìn 1976
  • 7 8. Bính Thìn hợp hướng nào
    • 7.1 8.1. Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Bính Thìn 1976
    • 7.2 8.2. Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Bính Thìn 1976

1. Sinh năm 1976 mệnh gì? hợp màu gì?

Bính Thìn sinh năm 1976 mệnh Thổ (Sa Trung Thổ).

Mệnh Thổ hợp màu gì?

Dựa vào đặc tính của mệnh Thổ và quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ hành, mệnh Thổ hợp với màu sắc của hành Hỏa, vì là Hỏa sinh Thổ, được tương sinh, những màu tương sinh là màu đỏ, cam, tím. Mệnh Thổ cũng hợp với màu sắc của hành Thổ, được tương hợp, những màu tương hợp là màu vàng, màu nâu đất, nâu nhạt.

Mệnh Thổ không hợp màu sắc của hành Mộc, bị tương khắc, vì Mộc khắc Thổ, màu này là màu xanh lá cây. Mệnh Thổ cũng không hợp màu hành Thủy, vì Thổ khắc Thủy, các màu này là màu đen, xanh nước biển.

Ngoài ra, người mệnh Thổ cũng không nên chọn các màu sắc thuộc hành Kim là màu trắng, xám, ghi, vì Thổ sinh Kim. Các màu sắc này không khắc mệnh Thổ nhưng làm mệnh Thổ bị suy yếu.

2. Bính Thìn 1976 trồng cây gì? hợp con số nào?

Con số may mắn của người tuổi Bính Thìn là 1, 7 và 6. Con số không may mắn với người tuổi Bính Thìn là số 9, 8 và 3.

Tuổi Bính Thìn hợp trồng cây thường xuân, cây phi yến, cây lan dạ hương.

3. Bính Thìn hợp tuổi nào

Tam hợp: Bính Thìn hợp với tuổi Tý (Chuột) và tuổi Thân (Khỉ). Những cặp đôi này sinh ra để dành cho nhau, họ có thể cùng nhau xây dựng một gia đình hòa thuận và hạnh phúc. Đặc biệt người tuổi rồng rất biết quan tâm đến người bạn đời, cả hai đều dịu dàng và biết chăm sóc đối phương. Cùng chung rất nhiều sở thích, họ có thể vừa là cặp đôi hạnh phúc, vừa đóng vai một người bạn thân thiết.

Tứ hành xung: Bính Thìn không hợp với tuổi Sửu (Trâu), tuổi Mùi (Dê) và tuổi Tuất (Chó). Mâu thuẫn và xung đột giữa những tuổi này rất khó giải quyết, nếu không thể xoa dịu, những mâu thuẫn này sẽ cháy âm ỉ khiến họ dần coi nhau như kẻ thù. Cái tôi cá nhân quá cao chính là nguyên nhân của những rạn nứt.

4. Phật bản mệnh tuổi Bính Thìn

Người tuổi Bính Thìn được sự phù hộ độ trì của Phật Bản Mệnh Bồ Tát Phổ Hiền.

Bồ Tát Phổ Hiền tên tiếng Phạn là Samantabhadra hoặc là Vishvabhadra, dịch âm là Tam Mạn Đà Bồ Tát, còn được dịch là Biến Cát.

“Phổ” có nghĩa là tất thảy, ở khắp nơi, “Hiền” có nghĩa là tối diệu thiện. Phổ Hiền nghĩa là nguyện hạnh do tâm Bồ đề khởi lên được phổ chiếu khắp nơi, thuần nhất, diệu thiện.

Bồ Tát Văn Thù đại biểu cho trí, tuệ, chứng, nắm giữ trí tuệ và chứng đức của chư Phật.

5. Đá phong thủy tuổi Bính Thìn 1976

Tuổi Bính Thìn sinh năm 1976, có ngũ hành năm sinh là Sa trung Thổ, hợp các loại đá quý màu đỏ, tím, cam, như đá mắt hổ nâu đỏ, đá thạch anh hồng, thạch anh tím, garnet ngọc hồng lựu và đá quý màu vàng, nâu, như thạch anh tóc vàng, mắt hổ vàng, etc.

Đá mắt hổ: đá mắt hổ có tác dụng giữ vững tinh thần, tích tụ tài bảo; tăng cường ý chí và lòng dũng cảm, niềm tin, giúp những người nhút nhát trở nên mạnh mẽ. Đeo vòng tay đá mắt hổ có tác dụng tăng cường sức sống, phù hợp với những người thân thể yếu đuối, bệnh lâu ngày không khỏi. Hơn nữa, còn giúp tăng cường trí lực, hiểu thấu đáo mọi vấn đề, kiên trì và giữ vững nguyên tắc.

Thạch anh hồng: Năng lượng của thạch anh hồng giúp tăng sự sáng tạo, mang lại cảm giác thư thái, đặc biệt cho những người làm trong lĩnh vực nghệ thuật.

Thạch anh tím: Thạch anh tím tạo sự sảng khoái, tư duy sáng tạo, đặc biệt tốt cho người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Leonardo Da Vinci đã từng nói ” năng lượng diệu kỳ của thạch anh tím giúp giải phóng con người ta khỏi giới hạn, chúng giải phóng bộ não, kích thức sự sáng tạo, và dẫn lối con người đến ánh sáng của chân lý”.

Garnet ngọc hồng lựu: Trong truyền thuyết của người Thổ, Garnet ngọc hồng lựu là một trong bốn viên đá mà chúa đã ban tặng cho vị vua của đế chế Solomon.

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh
Ruby (hồng ngọc) cũng là loại đá quý đặc biệt phù hợp với tất cả các mệnh.

7. Linh vật & Vật phẩm phong thủy cho tuổi Bính Thìn 1976

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phổ Hiền Bồ Tát (Phật bản mệnh tuổi Thìn)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

8. Bính Thìn hợp hướng nào

8.1. Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Bính Thìn 1976

Nam Bính Thìn sinh năm 1976

Cung mệnh: Càn thuộc Tây tứ trạch

Mệnh nạp âm: Sa trung Thổ


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Thiên y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Tây Nam (Khôn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, cửa bếp, bàn thờ: Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
Nhà vệ sinh, bếp: Ất, Đinh
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Đặt một bình hoa to trong phòng khách và phòng ngủ, treo các loại tranh ảnh hình chim hạc theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng Phật, Tâm kinh theo hướng Phúc Đức, Phục vị hoặc đặt tháp Văn Xương theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt ấn quan bằng ngọc đẹp, treo một xâu tiền cổ hướng Phúc Đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt một bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, treo tranh Sơn thủy.

8.2. Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Bính Thìn 1976

Nữ tuổi Bính Thìn sinh năm 1976

Cung mệnh: Ly thuộc Đông tứ trạch

Mệnh nạp âm: Sa trung thổ


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chánh Đông (Chấn): Được Sinh khí, Tham lang mộc tinh.
Hướng nhà, bàn thờ, giường ngủ, hướng cửa phòng bếp: Nam, Đông, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Dậu, Tân, Càn, Hợi.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Đông tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Nên treo từ 3 đến 4 ngọn Trường minh đăng, trồng một cây Vạn niên thanh ở cung Sinh khí và cung Thiên y.

Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng hoặc ảnh của Bồ Tát, Tâm kinh, tháp Văn Xương 9 tầng theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Nên đặt một quả cầu thủy tinh, ấn thăng quan theo hướng sao tốt.

Về mặt tài lộc: Đặt một con cóc vàng ba chân, thờ thần tài, treo một xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976 –

Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Tý –

Tuổi Tý: Gồm có các tuổi sinh năm: 1948 – 1960 – 1972 – 1984 – 1996 – 2008. Đối với tuổi này nên chọn treo tranh gì để thu hút tài lộc, vận may và hợp phong thủy ? để có câu trả lời về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý: Gồm có các tuổi sinh năm: 1948 – 1960 – 1972 – 1984 – 1996 – 2008. Đối với tuổi này nên chọn treo tranh gì để thu hút tài lộc, vận may và hợp phong thủy ? để có câu trả lời về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!

Nội dung

  • 1 Tranh phong thủy hợp với tuổi tý
    • 1.1 Tranh rồng, sơn thủy
    • 1.2 Tác dụng của việc treo tranh phong thủy
    • 1.3 Vị trí nên treo tranh

Tranh phong thủy hợp với tuổi tý

tranh-rong

Tuổi Tý khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

Tranh rồng, sơn thủy

Tranh rồng, tranh sơn thuỷ hoành tráng, khí thế như bay, hướng nước chảy hoặc hướng rồng cuộn như chầu vào cung trung.

Tác dụng của việc treo tranh phong thủy

Quý nhân tương trợ, tránh được thị phi, tàng phong tụ khí, tiến tài khai vận, gia đình viên mãn; treo trong gia đình người làm quan rất lợi cho đường danh vọng, bước bước cao thăng.

Vị trí nên treo tranh

Vị trí tốt nhất treo ở phòng khách, tường bên trái phòng khách (kể từ trong nhà nhìn ra phía trước).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Tý –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd