Mơ thấy biển: Tin vui đến gần –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
àng thì cửa không nên làm quá nhỏ.

Cửa của cửa hàng nếu làm quá nhỏ, theo phong thủy mà nói chính là thu nhỏ khẩu khí của nhà cửa, không có lợi cho việc tiếp nạp khí, làm cho lưu thông khí vừa ít vừa chậm, từ đó mà khiến cho sinh khí trong phòng bị giảm bớt, làm tăng thêm tử khí.
Đối với hoạt động kinh doanh buôn bán, làm cửa ra vào quá nhỏ sẽ khiến cho khách hàng ra vào không thuận tiện, nếu như khách hàng xách thêm cả hàng hoá thì dễ bị va chạm, rất có thể sẽ tổn thất đến hàng hoá đã bán ra, cửa quá chật hẹp, sẽ khiến cho người qua lại chen chúc nhau, điều đó có thể dẫn đến khách hàng nhìn thấy vậy mà dừng bước, cũng là nguyên nhân gây ra tranh cãi giữa nhứng khách hàng với nhau, phát sinh những sự việc hỗn loạn, cuối cùng ảnh hưởng đến trật tự doanh nghiệp thông thướng của cửa hàng. Như vậy sẽ mang đến “tai hoạ” như trong phong thủy thường nói.
Làm cửa của cửa hàng thêm rộng rãi, thậm chí có thể làm cửa hằng toàn bộ mặt tiền cửa hàng. Cửa thêm to chính là mở rộng cái mà phong thủy gọi là “khẩu khí”, khẩu khí mà lớn thì tiếp nạp tài nguyên lớn. Đối với người kinh doanh buôn bán mà nói, như vậy có thể tăng thêm được lượng khách hàng, cũng có thế tránh được sự va chạm hàng hoá và sự tranh cãi giữa những khách hàng, tránh được các phát sinh không dáng có của cửa hàng khiến cho việc kinh doanh ngày một phát triển.
Mở rộng của của cửa hàng cần có thể khiến cho hàng hoá được bày ra một cách rõ rệt trước mắt khách hàng, thuận tiện cho khách hàng lựa chọn. Mở rộng cửa của cửa hàng, chẳng khác nào dỡ bỏ được cái bức tường ngăn cách giữa hàng hoá bên trong của hàng với khách hàng bên ngoài, khiến cho hàng hoá bên trong cửa hàng được bày biện một cách trực tiếp hướng ra bên ngoài phố xá, làm cho người đi đường dễ dàng nhìn thấy, vừa quảng cáo được hàng hoá. vừa có được doanh thu.
Mở rộng cửa của cửa hàng, quầy hàng sẽ thành tủ kính quảng cáo, hơn nữa “tủ kính quầy hàng” này càng linh hoạt, vừa để xem lại vừa có thể tiến hành giao dịch buôn bán, giải quyết được việc tủ kính của cửa hàng chỉ làm thiết kế bố trí quảng cáo hàng hoá hai bên trái phải cửa của cửa hàng. Tủ kính toàn bộ đồ bỏ, quầy hàng cửa hàng toàn diện rộng mở hướng tới khách hàng. Từ lợi ích đầu tư cừa hàng mà nói, thì không cần đến xây dựng mở rộng cơ sở của cửa hàng, làm như vậy cũng đã mở rộng được không gian kinh doanh và diện tích kinh doanh của cửa hàng.
Vật cát tường:
Ý nghĩa tượng trưng: Diên niên ích thọ, bảo vệ sức khoẻ, trường thọ, năm nào cũng như hôm nay.
Giải thích: Đặt ở nơi phương vị tốt lành ở trong nhà, thích hợp nhất là làm quà tặng cho bậc trưởng bôi hoặc làm quà tặng sinh nhật.
Hành: Kim
Loại: Văn Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.
Tên gọi tắt thường gặp: Xương
Là một Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.
Vị Trí Ở Các Cung của sao Văn Xương:
Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân
Tướng Mạo: Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình: Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác
Công Danh Tài Lộc:
Văn Xương đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
Còn Văn Xương hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
Văn Xương, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
Văn Xương, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
Văn Xương, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
Văn Xương, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.
Văn Xương, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
Văn Xương, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
Văn Xương, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Xương gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
Văn Xương, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).
Văn Xương, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.
Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Quan Lộc:
Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Tật Ách:
Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Tài Bạch:
Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Tử Tức:
Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.
Văn Xương Khi Vào Các Hạn:
Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
Khi nói đến nhân quả, có người tin và có người không tin, bởi có lúc nó đến rất nhanh chóng nhưng cũng có khi tiềm ẩn rất lâu rồi mới xuất hiện. Dưới đây là 6 câu chuyện kỳ lạ, trong đó hành động và hệ quả đến gần như ngay lập tức, hoặc rất rõ ràng trong cuộc đời:
1. Chỉ vài giây sau khi giật đồ của một phụ nữ, tên cướp liền bị xe buýt đâm
Vào tháng 5/2013 tại Bogota, Columbia, có một gã lưu manh giật điện thoại của một phụ nữ tại bến xe buýt. Gã quay đầu bỏ chạy, nhưng chỉ mới chạy được vài bước thì liền bị xe buýt đâm. Toàn bộ sự việc đã được ghi hình bằng camera giám sát và được phát trên kênh BBC và nhiều hãng truyền thông khác.

Quả báo thường hay đến muộn nên con người ta dễ coi thường
2. Người lính thuỷ đánh bộ từng xả thải chất độc trả giá bằng bệnh tật
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, Ron Poirier, một kỹ thuật viên điện tử thuộc Thuỷ quân lục chiến [Hoa Kỳ] tại Trại lính Lejeune, bang North Carolina, đã xả thải hàng trăm lít dung dịch độc hại [vào môi trường]. Các hoá chất này đã ngấm vào nguồn nước uống.
Người lính này đã chết do ung thư vào tháng 5/2013, và đây là một trong số những căn bệnh đã hành hạ những người lính thuỷ đánh bộ và người dân địa phương do hệ quả của việc xả thải hóa chất ra môi trường. Trước khi chết, ông nói với hãng tin AP rằng ông cảm thấy đây là cái giá phải trả cho những tội lỗi mà ông đã gây ra.
3. Làm một việc thiện, sau đó tìm thấy 40 USD một cách vô cùng khác thường
Mappberg, một thành viên trên mạng xã hội Reddit đã chia sẻ:
Tôi trải qua giai đoạn mất ngủ và đã thức trắng nhiều đêm trong những năm qua. Một đêm nọ… tôi đến cửa hàng tiện ích 7-11 khoảng lúc 6h30 sáng… Trên đường đi ra, tôi bắt gặp [một người đàn ông vô gia cư]… tôi trở vào và mua cho ông 2 chiếc bánh mì kẹp thịt rồi hâm nóng bằng lò vi sóng. Tôi đưa bánh kẹp cho ông ta rồi đi tiếp đến quán Tropical Smoothie mở cửa lúc 7h sáng.
Tôi đỗ xe, mở cửa, nhìn xuống, và ngỡ ngàng khi trông thấy một tờ 20 USD mới tinh tại vạch kẻ đỗ xe. Cứ tưởng thế đã là quá may mắn, nhưng diễn biến tiếp theo mới thực sự kỳ quặc: tôi trở ra từ quán Tropical Smoothie, và khi đang quay trở lại chỗ đõ xe thì lại trông thấy một tờ 20 USD nữa tại đúng vị trí trước đó. Tôi kiểm tra túi và thấy tờ tiền lúc trước vẫn còn nguyên. Liệu đây có phải là một trục trặc của ma trận không?
4. Dù cố lấy đồ miễn phí, bạn vẫn phải trả tiền như thường
Chia sẻ của thành viên AdolphManson trên mạng Reddit:
Một hôm tôi trả tiền mua một tờ báo nhưng lại lấy 2 tờ (bởi vì tôi phát chán với việc các đồng nghiệp cứ lấy trộm báo của tôi). Khi chuẩn bị rời đi với hai tờ báo, tôi phát hiện thấy áo mình bị mắc kẹt trong hòm bán báo khi cửa hòm đóng lại. Tôi lại phải trả thêm 0,25 USD để gỡ áo ra.
5. Cậu bé ngoan được thưởng
Chia sẻ của thành viên JeffreyGlen trên mạng Reddit:
Hôm nay, tôi và con trai đã đến siêu thị Wal-Mart để mua một cuộn băng mới cho chiếc máy chơi điện tử Nintendo DS của cháu. Khi đến quầy thanh toán, tôi thấy người phụ nữ đứng trước mặt mình đang tỏ vẻ hơi thất vọng. Thẻ tín dụng của cô này bị từ chối khi cô mua sữa trẻ em. Con trai tôi vốn yêu trẻ con nên cháu đã trò chuyện với người phụ nữ đó về đứa con gái nhỏ của cô. Cháu bỏ lại cuộn băng trò chơi rồi đưa số tiền của mình cho người phụ nữ kia và nói, “Em bé của cô cần thức ăn hơn cháu cần trò chơi Cây cỏ đại chiến Zombies (Plants vs. Zombies)”. Tôi cảm thấy vô cùng tự hào nên cuối cùng đã quyết định vẫn mua cuộn băng trò chơi cho cháu.
Khi chúng tôi ra ngoài, một quý bà tiến đến và nói bà đã chứng kiến cách hành xử của con tôi, rồi đưa cho cháu một phong bì và dặn về đến nhà mới được mở. Khi về đến nhà, chúng tôi mở phong bì và thấy một tờ 100 USD kèm theo một mẩu giấy ghi “cháu xứng đáng với phần thưởng này, chàng trai trẻ!”.
6. Cho đi khi bạn không còn gì để cho, bạn sẽ đứng ở top đầu
Chia sẻ của thành viên ScottRockview trên mạng Reddit:
Có một thời tôi từng bán đồ nội thất nhưng không giỏi công việc này. Đó là một giai đoạn khó khăn trong cuộc sống khi tôi chỉ kiếm được 1.000 USD một tháng (khoảng 10 năm trước, đây là mức thu nhập thấp ở Mỹ) và gần như chẳng còn lại gì sau khi chi trả tiền thuê nhà và các hoá đơn dè sẻn của bản thân. Có nhiều lúc tôi không ăn uống gì trong nhiều ngày vì không có tiền.
Một ngày nọ, tôi đang cố gắng bán hàng nhưng chưa được mối nào. Gần đến cuối ngày mà tôi vẫn chưa kiếm được một đồng (tiền hoa hồng). Lúc đó, có một cặp vợ chồng già bước vào và nhìn ngắm các kệ TV. Tất cả các nhân viên bán hàng đều lảng tránh họ vì chúng tôi đều biết rằng bọn họ sẽ nhìn ngắm rất lâu nhưng rốt cuộc chỉ bỏ ra khoảng 100 USD để mua sắm và như vậy tiền hoa hồng chỉ vỏn vẹn có 2 USD.
Tôi nhìn cặp vợ chồng già và nghĩ… nếu tôi có thể bán được bất cứ thứ gì hôm nay, ít nhất tôi sẽ không bị trắng tay và biết đâu vận may của tôi sẽ thay đổi sau đó. Cuối cùng hai vị khách này đã mua 2 kệ (tiền hoa hồng cho tôi là 6 USD) nhưng hỏi tôi cách lắp ráp các kệ này… Mặc dù tôi có thể giới thiệu cho họ một dịch vụ (có tính phí), nhưng tôi lại bảo họ “cháu xong việc lúc 9h00 tối, nếu hai bác đến đón cháu, cháu sẽ đến lắp kệ miễn phí cho hai bác”. Họ nhận lời rồi trả tiền cho món đồ và rời đi.
Các nhân viên bán hàng khác cười nhạo tôi. Họ còn cười nhạo tôi nhiều hơn khi đã gần đến giờ tan ca mà tôi chẳng bán thêm được gì. Cặp vợ chồng già đến đón tôi vào đúng 9h00 tối …
Chúng tôi bước vào căn hộ xinh đẹp của cặp vợ chồng này… Tôi có thể ngửi thấy mùi thức ăn đang nấu nhưng đã cố gắng lờ đi (vào thời điểm đó tôi đã không ăn gì trong khoảng 3 ngày, nên điều này quả thật khó khăn đối với tôi). Tôi đã làm việc gần 3 tiếng đồng hồ liên tục cho đến khi tan ca…
[Ngay sau đó,] bà vợ chạy ra kéo tôi vào bếp. Bà lấy ghế cho tôi ngồi và mang cho tôi một đĩa thịt bò quay nóng hổi. Điều này còn tốt hơn bất cứ món tiền công nào. Tôi rất cảm kích và biết ơn. Tôi cố cầm nước mắt khi thưởng thức một bữa ăn tại gia tuyệt hảo mà bà đã chuẩn bị cho tôi…
Bà vợ đưa tôi một phong bì [sau khi chở tôi về nhà]. Tôi không mở nó, mà chỉ cảm ơn hai ông bà. Tôi vui sướng đi lên căn hộ, vì biết rằng đêm hôm đó mình sẽ đi ngủ với cái bụng căng tròn và có lẽ không cần phải ăn trong vài ngày tới. Tôi cảm thấy rất tuyệt. Tôi mở phong bì và thấy trong đó có một tấm thiệp cảm ơn. Bên trong tấm thiệp là 100 USD. Tôi đã bật khóc…
Sau lần đó, trong suốt những tháng ngày còn lại bán đồ nội thất, tôi luôn chạy tới giúp đỡ những người mà không ai quan tâm. Tôi đã thay đổi mục tiêu của mình từ chỗ đạt doanh số bán hàng lớn mỗi ngày cho đến chỗ quan tâm đến những nhu cầu nhỏ lẻ của khách hàng mà thường không ai quan tâm. Phương thức này đã giúp tôi vượt qua những tháng ngày gian khó cho đến khi tôi kiếm được một công việc có thù lao tốt hơn.
Theo Tạp chí thế giới Tâm linh huyền bí
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người có Ngũ quan đoan chính, cuối đời vận mệnh sẽ tốt lành. Lông mày căng ra ngay ngắn; mũi đoan chính; tai cao mà sáng; miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.
Lông mày ngay ngắn, chỉ lông mày không phân tán; mũi đoan chính là chỉ mũi vừa thẳng vừa ngay ngắn; tai cao, tức là phần trên của tai dựng đứng. Tai rõ ràng, tức là các bộ phận của tai phải phân biệt. Miệng rộng tựa hình dây cung, miệng tuy rất rộng nhưng góc miệng hướng lên trên, trạng thái tự nhiên sẽ không bị lộ răng.
Một quan thành, có thể được 10 năm phú quý
Ngũ quan bao gồm tai được gọi là Thái thính quan, lông mày được gọi là Bảo thọ quan, mắt được gọi là Giám sát quan, mũi được gọi là Thẩm biện quan, miệng được gọi là Xuất nạp quan.
Trong Đại thống phú cho rằng: “Một quan được hoàn thiện có thể được hương phú quý 10 năm; một phủ được hoàn thiện, có thể được hưởng giàu có 10 năm. Trong Ngũ quan, một quan được hoàn thiện, có thế được hưởng phú quý 10 năm; cả Ngũ quan đều được hoàn thiện, cả đời đều được phú quý”.
Thái thính quan
Sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là cao quá lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu; lỗ tai phải rộng, như thế là Thái thính quan được hoàn thiện.
Bảo thọ quan
Lông mày dài rộng thanh tú, 2 lông mày nhập vào tóc mai hoặc có the73 tựa như ánh trăng khuyết; đuôi lông mày cao, như thế là Bảo thọ quan được hoàn thiện.
Giám sát quan
Mắt hàm ẩn ẩn tàng mà không lộ rõ, nhãn châu trắng đen rõ ràng, đồng tử đoan chính ổn định, sắc thái rạng rỡ, hốc mắt nhỏ mà dài như thế là Giám sát quan hoàn thiện.
Thẩm biện quan
Sống mũi đoan chính thẳng dài, ở vị trí giữa 2 lông mày'
Ấn đường phải bằng, rộng thoáng;
Sơn căn phải nối với Ấn đường;
Bộ vị Niên thượng và Thọ thượng nổi cao;
Chuẩn đầu phải tròn, lỗ mũi không lộ;
Từ hình trạng đó mà nhìn, mũi tốt nhất tựa như túi mật treo ngược, lỗ mũi cũng chỉnh tề như ống trúc, khí sắc của mũi phải tươi sáng rạng rỡ, như thế là Thẩm biện quan hoàn thiện.
Xuất nạp quan
Miệng phải vuông, ngay ngắn, lớn, môi phải bóng hồng, đoan chính, dày dặn, răng không lộ ra bên ngoài, khi miệng mở ra thì rộng nhưng khi khép vào lại rất nhỏ, như thế là Xuất nạp quan được hoàn thiện.
Phòng của trẻ sơ sinh có năng lượng phong thủy tốt chắc chắn sẽ giúp bé khỏe mạnh hơn, vui vẻ hơn, còn một căn phòng có nguồn năng lượng phong thủy xấu có thể lấy đi giấc ngủ ngon của trẻ và có xu hướng khiến trẻ thường xuyên ốm bệnh.
Hãy sử dụng các giác quan của bạn khi xem xét phong thủy phòng ngủ cho bé. Hãy coi phòng trẻ sơ sinh là chốn nghỉ dưỡng đặc biệt để thư giãn và kết nối với con bạn cũng như giúp thỏa mãn mọi giác quan. Phong thủy tốt luôn đem lại cảm giác tốt, do đó hãy bắt đầu lựa chọn bằng cách tin tưởng vào phản ứng của bản thân với môi trường mà bạn đang tạo cho bé.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)
• Tạo sự hài hòa giữa những màu sắc phong thủy nhẹ nhàng trong phòng bé. Hãy bỏ qua màu hồng hay xanh truyền thống và chọn những màu mà bạn thích, những màu khiến bạn thấy thoải mái và thư giãn.
• Sử dụng nhiều nguồn ánh sáng khác nhau tại nhiều thời điểm khác nhau vào ban ngày và ban đêm trong phòng bé, điều này giúp cân bằng năng lượng phong thủy.
• Đặt giường bé xa cửa và hạn chế để gần các thiết bị điện. Các nguyên tắc chung cho giường của người lớn đều áp dụng cho giường của bé, đó là không được để quá gần của hoặc thẳng hàng với cửa, không được để ở giữa căn phòng mà không có điểm tựa, không được để phía dưới cửa sổ.

• Sử dụng vật liệu tự nhiên cho giường bé bất cứ chỗ nào có thể, như rèm phòng, sàn nhà, thảm, đồ đạc và đồ chơi. Hãy chọn vật liệu gỗ thay vì nhựa.
• Hãy trân trọng khứu giác của bé, luôn mở cửa sổ hàng ngày để thông khí được tốt và tận dụng mùi hương tinh dầu nhẹ nhàng, như hoa cúc, hoa hồng, vani và hoa oải hương.
Tạo phong thủy tốt cho phòng của bé không chỉ đơn thuần là trang trí không gian đúng cách. Bạn còn phải thể hiện tình cảm, sự yêu thương và chăm sóc vô điều kiện đối với bé, cũng như đảm bảo hỗ trợ cho bé suốt phần đời sau này.
Sưu tầm
| ► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc |
![]() |
![]() |
Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy:
Hào là những vạch liền và đứt đoạn tạo nên bát quái. Sự biến hóa của quái (quẻ) được quyết định bởi sự biến hóa của Hào, cho nên Hào là sự biểu tượng của giao thoa và mang ý nghĩa chỉ sự biến động. Phù hiệu để tạo ra bát quái
"-" là Hào dương
"--" là hào âm. cứ 3 Hào thì hợp thành một thẻ
Hầu như gia đình nào cũng có giá sách, nhưng không phải ai cũng chú ý đến cách sắp xếp, bài trí sao cho chuẩn phong thủy, bởi kiến thức về giá sách phong thủy còn hạn hẹp. Một số gợi ý dưới đây sẽ giúp bạn giải quyết được vấn đề này trong nháy mắt. Trên thực tế, trong mỗi gia đình đều có giá sách. Không gian phù hợp nhất để bày giá sách cần rộng rãi, nhưng đa phần chỗ ở hiện tại không đáp ứng được. Diện tích ở đã khiêm tốn, nơi đặt giá sách lại càng bị hạn chế. Thông thường, giá sách được kết hợp kê trong phòng khách hoặc phòng ngủ. Giá sách là nơi chứa đựng kho tàng tri thức. Quanh nó tồn tại nguồn từ trường tích cực, có thể hút nhiều may mắn cho gia chủ nếu biết bài trí đúng cách, chuẩn phong thủy. Dưới đây là một số lưu ý về bài trí giá sách chuẩn phong thủy ai cũng nên nằm lòng để tránh điều phạm kỵ.
![]() |
Giá sách phong thủy nên xếp theo Bát quái đồ |
![]() |
Cách đặt giá sách theo phong thủy sẽ mang tới nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Cái tên nói lên tính cách con người. Hay con người tự rèn luyện mình cho giống với cái tên mình? Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên và xem tên có phù hợp với con không nhé. Hãy xem gợi ý những tên đẹp cho bé sinh năm Bính Thân 2016 dưới đây:
1. THIÊN ÂN Con là ân huệ từ trời cao
2. GIA BẢO Của để dành của bố mẹ đấy
3. THÀNH CÔNG Mong con luôn đạt được mục đích
4. TRUNG DŨNG Con là chàng trai dũng cảm và trung thành
5. THÁI DƯƠNG Vầng mặt trời của bố mẹ
6. HẢI ĐĂNG Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm
7. THÀNH ĐẠT Mong con làm nên sự nghiệp
8. THÔNG ĐẠT Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời
9. PHÚC ĐIỀN Mong con luôn làm điều thiện
10. TÀI ĐỨC Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn
11. MẠNH HÙNG Người đàn ông vạm vỡ
12. CHẤN HƯNG Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
13. BẢO KHÁNH Con là chiếc chuông quý giá
14. KHANG KIỆN Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
15. ĐĂNG KHOA Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
16. TUẤN KIỆT Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ
17. THANH LIÊM Con hãy sống trong sạch
18. HIỀN MINH Mong con là người tài đức và sáng suốt
19. THIỆN NGÔN Hãy nói những lời chân thật nhé con
20. THỤ NHÂN Trồng người
21. MINH NHẬT Con hãy là một mặt trời
22. NHÂN NGHĨA Hãy biết yêu thương người khác nhé con
23. TRỌNG NGHĨA Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
24. TRUNG NGHĨA Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
25. KHÔI NGUYÊN Mong con luôn đỗ đầu.
26. HẠO NHIÊN Hãy sống ngay thẳng, chính trực
27. PHƯƠNG PHI Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
28. THANH PHONG Hãy là ngọn gió mát con nhé
29. HỮU PHƯỚC Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
30. MINH QUÂN Con sẽ luôn anh minh và công bằng
31. ĐÔNG QUÂN Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
32. SƠN QUÂN Vị minh quân của núi rừng
33. TÙNG QUÂN Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
34. ÁI QUỐC Hãy yêu đất nước mình
35. THÁI SƠN Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
36. TRƯỜNG SƠN Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
37. THIỆN TÂM Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
38. THẠCH TÙNG Hãy sống vững chãi như cây thông đá
39. AN TƯỜNG Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
40. ANH THÁI Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
41. THANH THẾ Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
42. CHIẾN THẮNG Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
43. TOÀN THẮNG Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
44. MINH TRIẾT Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
45. ĐÌNH TRUNG Con là điểm tựa của bố mẹ
46. KIẾN VĂN Con là người có học thức và kinh nghiệm
47. NHÂN VĂN Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
48. KHÔI VĨ Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
49. QUANG VINH Cuộc đời của con sẽ rực rỡ,
50. UY VŨ – Con có sức mạnh và uy tín.
Ngọc Anh: Bé là viên ngọc trong sáng, quý giá tuyệt vời của bố mẹ
Nguyệt Ánh: Bé là ánh trăng dịu dàng, trong sáng, nhẹ nhàng
Gia Bảo: Bé là “tài sản” quý giá nhất của bố mẹ, của gia đình
Ngọc Bích: Bé là viên ngọc trong xanh, thuần khuyết
Minh Châu: Bé là viên ngọc trai trong sáng, thanh bạch của bố mẹ
Bảo Châu: Bé là viên ngọc trai quý giá
Kim Chi: “Cành vàng lá ngọc” là câu nói để chỉ sự kiều diễm, quý phái. Kim Chi chính là Cành vàng.
Ngọc Diệp: là Lá ngọc, thể hiện sự xinh đẹp, duyên dáng, quý phái của cô con gái yêu
Mỹ Duyên: Đẹp đẽ và duyên dáng là điều bạn đang mong chờ ở con gái yêu đó.
Thanh Hà: Dòng sông trong xanh, thuần khiết, êm đềm, đây là điều bố mẹ ngụ ý cuộc đời bé sẽ luôn hạnh phúc, bình lặng, may mắn.Gia Hân: Cái tên của bé không chỉ nói lên sự hân hoan, vui vẻ mà còn may mắn, hạnh phúc suốt cả cuộc đời
Ngọc Hoa: Bé như một bông hoa bằng ngọc, đẹp đẽ, sang trọng, quý phái
Lan Hương: Nhẹ nhàng, dịu dàng, nữ tính, đáng yêu
Quỳnh Hương: Giống như mùi hương thoảng của hoa quỳnh, cái tên có sự lãng mạn, thuần khiết, duyên dáng
Vân Khánh: Cái tên xuất phát từ câu thành ngữ “Đám mây mang lại niềm vui”, Vân Khánh là cái tên báo hiệu điềm mừng đến với gia đình.
Ngọc Khuê: Một loại ngọc trong sáng, thuần khiết
Diễm Kiều: Vẻ đẹp kiều diễm, duyên dáng, nhẹ nhàng, đáng yêu
Thiên Kim: Xuất phát từ câu nói “Thiên Kim Tiểu Thư” tức là “cô con gái ngàn vàng”, bé yêu của bạn là tài sản quý giá nhất của cha mẹ đó.
Ngọc Lan: Cành lan ngọc ngà của bố mẹ
Mỹ Lệ: Cái tên gợi nên một vẻ đẹp tuyệt vời, kiêu sa đài các.
Kim Liên: Với ý nghĩa là bông sen vàng, cái tên tượng trưng cho sự quý phái, thuần khiết
Gia Linh: Cái tên vừa gợi nên sự tinh anh, nhanh nhẹn và vui vẻ đáng yêu của bé đó
Thanh Mai: xuất phát từ điển tích “Thanh mai trúc mã”, đây là cái tên thể hiện một tình yêu đẹp đẽ, trong sáng và gắn bó, Thanh Mai cũng là biểu tượng của nữ giới.
Tuệ Mẫn: Cái tên gợi nên ý nghĩa sắc sảo, thông minh, sáng suốt.
Nguyệt Minh: Bé như một ánh trăng sáng, dịu dàng và đẹp đẽ
Diễm My: Cái tên thể hiện vẻ đẹp kiều diễm và có sức hấp dẫn vô cùng
Kim Ngân: Bé là “tài sản” lớn của bố mẹ
Bảo Ngọc: Bé là viên ngọc quý của bố mẹ
Khánh Ngọc: Vừa hàm chứa sự may mắn, lại cũng có sự quý giá
Thu Nguyệt: Trăng mùa thu bao giờ cũng là ánh trăng sáng và tròn đầy nhất, một vẻ đẹp dịu dàng
Hiền Nhi: Con luôn là đứa trẻ đáng yêu và tuyệt vời nhất của cha mẹ
Hồng Nhung: Con như một bông hồng đỏ thắm, rực rỡ và kiêu sa
Kim Oanh: Bé có giọng nói “oanh vàng”, có vẻ đẹp quý phái
Diễm Phương: Một cái tên gợi nên sự đẹp đẽ, kiều diễm, lại trong sáng, tươi mát
Bảo Quyên: Quyên có nghĩa là xinh đẹp, Bảo Quyên giúp gợi nên sự xinh đẹp quý phái, sang trọng
Ngọc Quỳnh: Bé là viên ngọc quý giá của bố mẹ
Ngọc Sương: Bé như một hạt sương nhỏ, trong sáng và đáng yêu
Mỹ Tâm: Không chỉ xinh đẹp mà còn có một tấm lòng nhân ái bao la.
Phương Thảo: “Cỏ thơm” đó đơn giản là cái tên tinh tế và đáng yêu
Hiền Thục: Hiền lành, đảm đang, giỏi giang, duyên dáng là những điều nói lên từ cái tên này
Bích Thủy: Dòng nước trong xanh, hiền hòa là hình tượng mà bố mẹ có thể dành cho bé
Thủy Tiên: Một loài hoa đẹp
Ngọc Trâm: Cây trâm bằng ngọc, một cái tên gắn đầy nữ tính
Ðoan Trang: Cái tên thể hiện sự đẹp đẽ mà kín đáo, nhẹ nhàng, đầy nữ tính
Thục Trinh: Cái tên thể hiện sự trong trắng, hiền lành
Thanh Trúc: Cây trúc xanh, biểu tượng cho sự trong sáng, trẻ trung, đầy sức sống
Minh Tuệ: Trí tuệ sáng suốt, sắc sảo
Nhã Uyên: Cái tên vừa thể hiện sự thanh nhã, lại sâu sắc đầy trí tuệ
Thanh Vân: Bé như một áng mây trong xanh đẹp đẽ
Như Ý: Bé chính là niềm mong mỏi bao lâu nay của bố mẹ
Như vậy là bạn đã có thêm nguồn tham khảo để có thể chọn ra một cái tên đẹp nhất trong vô vàn những cái tên hay mà bạn muốn đặt cho đứa con sẽ chào đời trong năm tới rồi phải không? Hy vọng với phần chia sẻ cách đặt tên cho con trai, con gái sinh năm 2016 hợp phong thuỷ bố mẹ, bạn đã có thể lựa chọn cho bé yêu của mình 1 cái tên phù hợp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tình cảm là tình cảm, việc tư là việc tư. Những người để việc tư và việc tình cảm lẫn lộn thì không làm nên nổi đại sự. Tình cảm giữa người với người là điều đáng trân trọng, cần thời gian dài vun đắp chứ không phải “nước đến chân mới nhảy” hay “thấy nguy mới cầu đến Phật”. Cũng giống như ta đi gửi tiền tiết kiệm, tích càng nhiều thì lợi nhuận càng cao. Có những con giáp tuyệt đối không bao giờ chịu nợ món nợ tình cảm, cùng xem đó là những ai?
Xếp vị trí thứ 3: Tuổi Dần
Vốn tính thẳng thắn, tuổi Dần không thích việc nợ nần bất kỳ ai, bất kể là nợ ân tình hay nợ đạo nghĩa. Nếu trả được, họ sẵn sàng trả luôn chứ không đợi tích đầy mới lo đi trả. Tất nhiên tuổi Dần cũng công tư phân minh, họ không dễ gì để bị ức hiếp. Người khác đối với họ không tốt có khi họ còn giúp lại người đó gấp bội lần.

Xếp vị trí thứ 2: Tuổi Mùi
Tuổi Mùi cũng được coi là người trọng tình trọng nghĩa. Họ không hề thích vay mượn bất kỳ đồ vật hay cả những vấn đề liên quan đến tình cảm của bất kỳ ai. Họ sẽ thấy không yên nếu nợ nần ai đó. Vì vậy, người tuổi Mùi sẽ tìm mọi cách để trả lại món nợ đó dù là vật chất hay tinh thần. Chỉ khi báo đáp được sự giúp đỡ của người khác dành cho mình thì họ mới thấy an tâm.

Xếp vị trí thứ nhất: Tuổi Thân
Người tuổi Thân luôn trọng nghĩa khí, vì người khác đối tốt với họ nên họ cũng sẽ tìm cách để đối tốt lại. Khi phải chọn lựa giữa việc mình nợ người khác và người khác nợ mình thì người tuổi Thân thà để người khác biết ơn mình chứ không để mình phải nợ tình cảm của ai. Họ cho rằng khi bản thân nợ ai đó thì đồng nghĩa với việc bản thân họ đang thất bại.
Từ trước đến nay, trong phong thuy khi nói đến vấn đề chọn hướng nhà, người ta đều dựa vào phương pháp phân chia nhà và tuổi thành 2 nhóm ĐÔNG - TÂY như sau:
Những người có năm sinh thuộc các quẻ CHẤN, TỐN, KHẢM, LY là thuộc ĐÔNG TỨ MỆNH, và chỉ có thể chọn những nhà có phương tọa thuộc các hướng ĐÔNG, ĐÔNG NAM, BẮC và NAM, tức những nhà thuộc ĐÔNG TỨ TRẠCH thì mọi sự mới được tốt đẹp.
Những người có năm sinh thuộc các quẻ CÀN, KHÔN, CẤN, ĐOÀI là thuộc TÂY TỨ MỆNH, nên chỉ có thể chọn những nhà có tọa thuộc các hướng TÂY BẮC, TÂY NAM, ĐÔNG BẮC và TÂY, tức những nhà thuộc TÂY TỨ TRẠCH.

Nếu người mệnh ĐÔNG mà ở TÂY trạch, hay người mệnh TÂY ở ĐÔNG trạch thì thường là làm ăn thất bại, dễ mắc đủ mọi tai họa, bệnh tật, chết chóc.
- Thí dụ: chủ nhà là nam, sinh năm 1960 (CANH TÝ) mệnh TỐN, tức thuộc Đông tứ mệnh, nên chỉ có thể chọn những nhà có phương tọa thuộc các hướng BẮC, NAM, ĐÔNG và ĐÔNG NAM.
Tuy nhiên, có nhiều người dù đã được “đúng hướng hợp với bản mệnh”, nhưng sau khi vào ở vẫn bị nhiều tai nạn, khốn khó, yểu tử như những trường hợp dưới đây:
- Trường hợp 1: Một gia đình nọ, cả 2 vợ, chồng đều sinh năm 1926 (BÍNH DẦN), nên chồng mệnh KHÔN, vợ mệnh TỐN. Vào năm 1965, họ dọn vào 1 căn nhà hướng TÂY NAM (210 độ), tọa ĐÔNG BẮC, nên tọa - hướng đều hợp với tuổi của chồng, nhưng khắc tuổi người vợ. Không những thế, bếp còn nằm ở khu vực TÂY BẮC, miệng bếp nhìn về hướng TÂY NAM. Nhưng sau khi vào ở thì gia đình càng ngày càng lụn bại, lại hay bị bệnh tật, tai họa liên miên. Sau khi ở đó được hơn 8 năm, người chồng bị đứt mạch máu và bại liệt nửa người, rồi chỉ hơn 1 năm sau thì ông qua đời.
- Trường hợp 2: Một người nữ, sinh năm 1950 (vì sinh trong tháng 1 nên vẫn thuộc năm KỶ SỬU), mệnh LY. Vào năm 1995, người này dọn vào ở trong căn nhà tọa BẮC hướng NAM (hay tọa TÝ hướng NGỌ). Bếp nằm tại khu vực phía TÂY BẮC, hướng bếp (tức hướng lưng người đứng nấu) nhìn về phía NAM. Khi mới vào ở mọi sự bình thường, nhưng đến năm 2003 thì bị thất nghiệp, rồi sang năm 2004 lại phát hiện bị bệnh ung thư. Sau mấy năm trời đau đớn chịu đựng thì qua đời vào đầu năm 2008.
- Trường hợp 3: Một gia đình nọ, chồng sinh năm 1958 (MẬU TUẤT), mệnh CÀN, vợ sinh năm 1961 (TÂN SỬU), mệnh CHẤN, mua nhà tọa BẮC hướng NAM từ cuối năm 2003. Bếp nằm trong khu vực phía BẮC và nhìn về hướng BẮC. Tuy nhà này “hợp” với tuổi của người vợ, còn “khắc hại” tuổi của người chồng, nhưng sau khi vào ở chưa vừa 3 năm thì người vợ bị đủ thứ tai họa, mất việc, kiện tụng, bệnh hoạn, thần kinh suy nhược trong khi người chồng thì tương đối ổn định, tuy có nóng nảy hơn lúc trước.
Qua những trường hợp trên, cũng như rất nhiều trường hợp thực tế khác, có thể thấy phương pháp dùng tuổi để chọn hướng nhà là hoàn toàn sai lầm, và đôi khi còn mang tới nhiều kết quả tai hại.
Nhưng nếu nói như thế thì sẽ không có phương pháp nào để chọn hướng nhà? Và những người muốn mua nhà, xây nhà đều chỉ có thể chọn đại rồi phó mặc cho số phận? Thật ra, Phong thủy cũng có 2 phương pháp chọn hướng nhà: thứ nhất là tìm vận khí của căn nhà theo Phi tinh; thứ 2 là dựa vào sự cân bằng ngũ hành của tất cả năm, tháng, ngày, giờ sinh, tức lựa chọn hướng nhà theo phương vị của dụng thần trong Tứ trụ (hoặc Bát tự), chứ không thể chỉ theo mệnh quái của năm sinh được. Dưới đây xin được trình bày sơ qua 2 vấn đề đó để bạn đọc có thể nắm được như sau:
1/ Dựa theo vận khí của căn nhà: tức là phải dùng phương pháp lập trạch vận theo Huyền Không Phi Tinh, để xem nhà có nhận được vượng khí hay không trước khi tuyển chọn. Vấn đề này rất dài dòng, vì đòi hỏi phải học và nắm vững những lý thuyết về Huyền không mới có thể làm được.
Vì lúc đó đang trong vận 6 (1964 - 1984), mà phía trước nhà có Sơn tinh số 6, còn phía sau có Hướng tinh 6, nên nhà này bị “Thượng Sơn Hạ Thủy”. Đã thế, phía sau nhà không có cửa để đón vượng khí của Hướng tinh 6, còn phía trước gặp phải Tử khí (Hướng tinh 9). Chưa kể khu vực phía TÂY nhà còn có cửa hông, gặp phải sát khí Ngũ Hoàng (số 5) nên mới bị lắm tai họa, bệnh tật và mất người như thế, cho dù hướng nhà có hoàn toàn “hợp” với tuổi của gia chủ đi nữa.
Một điều cần chú ý là nếu phía sau nhà này (tức khu vực phía ĐÔNG BẮC) có cửa hoặc ao, hồ thì vận khí của căn nhà sẽ thay đổi và tốt đẹp hơn. Vì vậy, ngoài việc lập Phi tinh của trạch vận, còn phải biết kết hợp nó với thiết kế và địa hình trong, ngoài mới có thể luận đoán chính xác vận khí của từng căn nhà.
2/ Dựa vào sự cân bằng của Ngũ hành trong Tứ trụ: tức là phải xét hết mọi yếu tố của năm, tháng, ngày, giờ sinh để tìm ra dụng thần và kỵ thần, rồi từ đó mới có thể chọn được hướng nhà thích hợp cho từng người hoặc gia chủ.
Ngày sinh CANH (Kim) là mệnh, tuy được THÂN (cũng thuộc hành Kim) trợ giúp, nhưng sinh vào tháng SỬU là mệnh CANH gặp Mộ địa, lại còn bị BÍNH - ĐINH ở 2 bên đều là Hỏa khắc mệnh, cho nên mệnh này nhược (yếu) mà còn bị khắc. Vì vậy, cần lấy KỶ (Thổ) để điều tiết Hỏa mà sinh cho mệnh làm dụng thần, QÚY (Thủy) tàng ẩn trong SỬU để khắc chế bớt Hỏa làm hỷ thần, còn BÍNH - ĐINH Hỏa đều là kỵ thần. Vào thời gian từ 53 đến 62 tuổi, người này nhập đại vận QUÝ MÙI, Thiên khắc - Địa xung với cả năm và tháng sinh, khiến cho dụng thần và hỷ thần KỶ - QUÝ đều bị xung mất, chỉ còn có BÍNH Hỏa khắc mệnh. Vì Kim bị Hỏa khắc là có bệnh ở ngực hoặc phổi, cho nên mới bị ung thư vú. Đã vậy lại còn ở nhà hướng NAM (thuộc cung LY - Hỏa), hàng ngày ra, vào là đều đi về phía của kỵ thần và hung thần Hỏa nên mệnh càng bị khắc nặng. Khi vừa qua năm MẬU TÝ là năm Hỏa vượng, tháng 1 âm lịch là tháng GIÁP DẦN, tức Mộc vượng sinh Hỏa, mệnh bị khắc không còn đường cứu chữa nên phải lìa đời.
Cho nên, nếu dựa theo Tứ trụ thì người này không thể ở nhà hướng NAM hoặc ĐÔNG, mà nên chọn những nhà thuộc các hướng ĐÔNG BẮC, TÂY NAM (thuộc Thổ), hoặc BẮC (Thủy), hay TÂY và TÂY BẮC (Kim). Vì vậy nếu dọn đi nơi khác thì đã có thể thoát hiểm, nhưng rất tiếc là đã không chịu làm gì cả.
Do đó, có thể thấy ngay cả những người sinh cùng năm, tháng, ngày, giờ với người này, nhưng nếu phương hướng nhà ở khác biệt thì vận số của mỗi người cũng sẽ khác biệt, chứ không phải ai sinh cùng năm, tháng, ngày, giờ đó đều sẽ bị ung thư và qua đời vào đầu năm 2008. Đó chính là những trường hợp “đức năng thắng số” mà cổ nhân thường nhắc tới.
Trường hợp này cũng cho thấy là không phải tất cả mọi người cùng 1 tuổi đều có thể (hay không thể) ở cùng 1 hướng nhà, mà còn tùy theo phương hướng của dụng, hỷ thần hay kỵ thần. Vì vậy, có những người cùng tuổi KỶ SỬU, mệnh LY mà ở nhà hướng NAM thì lại tốt, nhưng có người ở lại bình thường hoặc rất xấu.
Ngoài ra, dưới đây là trường hợp tòa Bạch Ốc, chỗ ở và làm việc của các TT Hoa Kỳ, cùng với tuổi và mệnh quái của các TT từ Abraham Lincoln cho tới George W. Bush hiện giờ.
Tòa nhà này tọa chính BẮC (0 độ), hướng chính NAM (180 độ), nên thuộc ĐÔNG trạch, nên đúng ra phải tốt và phù hợp với những TT thuộc ĐÔNG TỨ MỆNH. Nhưng nhìn vào bảng trên, ta thấy chẳng những tòa Bạch Ốc lại “thu hút” nhiều TT thuộc TÂY TỨ MỆNH, mà hầu hết những TT nổi tiếng tài ba và đi vào lịch sử như Lincoln, T. Roosevelt, F.D. Roosevelt, Truman, Eisenhower, Kennedy, Reagan cũng đều thuộc TÂY TỨ MỆNH. Còn hầu hết những TT thuộc ĐÔNG TỨ MỆNH lại thất bại và bị lịch sử chê trách, ngoại trừ W. Wilson là được ca ngợi mà thôi. Riêng W. (Bill) Clinton tuy cai trị thành công, nhưng lại bị qúa nhiều tai tiếng, nên chỉ được đánh giá bình thường hay tương đối khá mà thôi. Vì vậy, vấn đề được đặt ra là 1 người có mệnh quái “phù hợp” với hướng nhà cũng chưa chắc đã được thuận lợi và mọi sự tốt đẹp, trong khi 1 người có mệnh quái khác biệt với hướng nhà cũng chưa chắc đã hoàn toàn thất bại và bị “vùi xuống đất đen” như người ta thường nghĩ.
Nhịp sống vội vã đem đến cho người ta rất nhiều áp lực tinh thần, một số người gặp khó khăn trong cuộc sống, lại thêm bố cục phong thủy không tốt, sẽ rất dễ tinh thần căng thẳng, sa sút. Hiện nay, rất nhiều người không hiểu rõ về phong thủy, nên dưới đây chúng tôi sẽ phân tích những kiểu nhà dễ khiến con người u sầu để mọi người cùng tránh.
1. Nhà hình tam giác
Trong phong thủy học, bố cục nhà hình tam giác sẽ dấn đến việc khí trường tập trung nhiều ở góc nhọn của hình tam giác, có ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần và sức khỏe của con người. Kể cả những công trình kiến trúc hình tam giác hoặc mảnh đất xây dựng có hình tam giác, ví dụ như phía sau nhà có tường vây, mà tường vây lại tạo thành hình góc nhọn cũng đều gây áp lực lên tinh thần của chủ nhà, nếu không những người xung quanh cũng dễ mắc bệnh về tuần hoàn máu hoặc tim.
2. Nhà treo lơ lửng
Những ngôi nhà đối diện với đường cái, mà tầng lầu lại nhô ra giống như một người đang treo cổ ở bên trên không phải là một điềm tốt trong phong thủy. Những người sống trong ngôi nhà đó rất dễ căng thẳng đầu óc.
3. Tầng trên cao hơn tầng dưới
Bố cục của những ngôi nhà thông thường, tầng 1 thường cao hơn tầng 2 và 3, hoặc ít nhất cũng cao bằng nhau. Nếu như trần tầng 1 tương đối thấp, mà tầng 2 và 3 lại cao hơn, sẽ là điềm không may mắn cho những người sống trong nhà.
4. Xung quanh có cây “tự vẫn”
Bạn nên để ý xung quanh nhà hoặc trong vườn nhà có cây kì quái, mọc giống như đầu người, cành cây giống như cổ, bên trên có nhiều dây leo bao quanh, khi nhìn có cảm giác như đang bị dây thừng ghì chặt hay không. Hoặc nếu như trong phòng ngủ treo chậu cây cảnh đều dễ khiến con người có những linh cảm không tốt.
5. Lối ra vào không thông suốt
Nếu như cửa chính không thông thoáng, điều này giống như cổ họng của người bị bóp chặt, không những vận thế không may mắn, mà còn dễ khiến con người có suy nghĩ tiêu cực.
| ► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất |
![]() |
![]() |
Lá số Tử vi được xây dựng dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.
Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)
3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục
3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh
3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số
3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao
3.5 Vị trí các sao với 12 cung
3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế
3.7 Xem cung Nhị hợp
3.8 Xem cung xung chiếu
3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh
3.10 Cách xem hạn
Tử vi (hay Tử vi đẩu số) là môn khoa học phương Đông chuyên nghiệm lý vận mệnh con người. Nó được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi..., những kiến thức chiêm tinh học, toán học, Tứ Trụ, Hà Lạc...
Lá số tử vi được lập dựa trên 5 yếu tố cơ bản, bao gồm: giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính. Những yếu tố này kết hợp với các tinh tú, tạo nên lá số tử vi hoàn thiện, luận đoán vận mệnh con người. Có khoảng trên dưới 100 sao trong Tử vi, được sắp xếp, bố trí trình tự theo một quy tắc nhất định tại 12 ô (hay còn gọi là 12 cung) trong một lá số Tử vi.
Các cung đó gồm: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Phu thê, Huynh đệ và Tử tức.
Ứng với tên gọi của mỗi cung là mô tả những vấn đề có liên quan đến từng khía cạnh của một con người, như cung Phụ mẫu nói về cha mẹ của người đó, cung Tử Tức nói về đường con cái, cung Tài Bạch nói về tiềm năng, khả năng người này hay như cung Điền Trạch mô tả về nhà cửa, nơi ở, đất đai...
Các sao nằm ở các cung này có độ sáng tối khác nhau, ứng với những đặc tính nhất định liên quan đến người có lá số Tử vi đó. Dựa vào những sao nằm trong mỗi cung của một lá số Tử vi người ta có thể đưa ra những bình giải, nhận định đặc điểm cuộc đời của họ về tính cách, tài năng, quan hệ tình cảm vợ chồng, bạn bè, anh em cùng các mặt khác về cuộc sống của con người ấy.
Tựu chung lại, lá số Tử vi mô tả tương đối khá nhiều mặt, nhiều khía cạnh cuộc đời của mỗi người từ: Tướng mạo, phong cách, khả năng đến cha mẹ, anh chị em, sự nghiệp, tài sản, tiềm năng phát triển... của con người đó ở quá khứ, hiện tại và tương lai.
![]() |
Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.
Để lấy lá số Tử vi chính xác nhất, người thực hiện cần có những điều kiện nhất định về trí nhớ, suy luận, trực giác và kinh nghiệm.
Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
![]() |
Trên thực tế có nhiều cách để luận đoán một lá số Tử vi, khó tránh khỏi thiếu sót. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa thiếu sót, người luận giải cần chú ý những điểm sau:
Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.
- Hành Cục sinh Mệnh
Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, gặp nhiều may mắn, thuận lợi.
- Mệnh Cục tương hòa
Ví dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.
- Mệnh sinh Cục
Ví dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: Thổ sinh Kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ, bản thân chưa chắc được lợi lộc.
- Mệnh khắc Cục
Ví dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc Thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công bằng nghị lực.
- Cục khắc Mệnh
Ví dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục, Mộc Khắc Thổ: đáng thương, người hay bị môi sinh không hỗ trợ, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua nhiều gian khổ.
Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.
- Can Chi tương hòa: Ví dụ: Giáp Dần (Mộc Mộc), Dần Mộc sinh ra từ chính họ, có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.
- Chi sinh Can: Ví dụ: Ất Hợi: Hợi Thủy sinh Ất Mộc, do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.
- Can sinh Chi: Ví dụ: Canh Tý, Canh Kim sinh Tý Thủy: người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công một cách dễ dàng.
- Can khắc Chi: Ví dụ: Canh Dần: Canh Kim khắc Dần Mộc: người hay gặp nhiều nghịch cảnh, dễ làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.
- Chi khắc Can: Ví dụ: Ất Dậu: Dậu Kim khắc Ất Mộc: thành công trong khó khăn, sự nghiệp thăng trầm, bại nhiều mới thành. Nói tóm lại thiếu may mắn.
Bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta. Các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải sử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi.
Ví dụ: Lấy lá số Quý Dậu, tháng 5, ngày 30, giờ Sửu – Âm nữ Kim mệnh, Hỏa lục cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là Hỏa khắc mệnh Kim, lại có Đào Hoa, Hồng Loan gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.
Sau khi đã so sánh với cung Mệnh rồi, thì lần lượt xem đến 11 cung kế tiếp để xem sự khắc hợp thế nào.
Ví dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy:
Phụ Mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yếu thương.
Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng.
Ðiền Trạch, Quan Lộc ở Tị là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả với công danh, với nhà cửa.
Nô Bộc ở Mùi, Tài Bạch ở Tuất, Huynh Đệ ở Sửu đều thuộc Thổ cả, ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức - nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ.
Tật Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng.
Cung Thiên Di ở Thân là Kim khắc Mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng người này hay bị lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó.
Tử Tức và Phu Thê ở Hợi và Tý thuộc Thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đặt được sự yêu thương thuận thảo.
Như trên là nguyên tắc và thí dụ, đối với các trường hợp khác cũng vậy cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cung mà suy, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.
Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh, cần hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không, độ miếu hãm của các sao thế nào.
Ví dụ: bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách...
Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, thế mới lý giải được tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia.
Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không?
![]() |
Sau khi đã xem đến ngũ hành, tinh tú đắc, miếu, hãm, bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao phù trợ, cần phải để ý lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung có phù hợp, có đúng với tính chất của nó không?
Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan Lộc, Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh, nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác...
- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp tuổi
Ví dụ: người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất, tức là vị trí Thái Tuế: là loại người luôn luôn tự cho mình có tinh thần trách nhiệm cao, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp.
Chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu "Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp", Thân đây chính là Thân Mệnh vậy. Các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm: nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm.
Tính chất của Thái Tuế như vậy cho nên bao xung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu. Bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể. Vì ghét đây vẫn chỉ là ghét vì thói thường, vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ ám của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải, do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào, đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ, trong tâm hay khinh thường đối tượng.
Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phụ Mẫu ở thế Tam Hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.
- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp lấn tuổi
Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:
+ Thiên Không ở tứ chính: Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn phải hơn người mới chịu, sắc sảo. Nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì sự lấn lướt.
+ Thiên Không ở thế tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động mãnh liệt nhất, phá tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất. Bởi Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ, tức là người hay thích đạp đổ tất cả những gì có từ trước để xây dựng lại theo ý của mình, loại người nguy hiểm, ác nếu có nhiều hung tinh gây bè kết đảng xúi giục.
+ Thiên Không ở thế tứ sinh: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm, Không là sắc sắc không không, là vạn sự giai không Hồng Loan, ngoài các ý nghĩa khác còn có ý nghĩa cửa chúa, cửa thiên đường - như ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình, khéo tu thì tránh được phiền não.
Nhưng dù ở vị trí nào thì bản chất Thiên Không vẫn là vạn sự giai không, lo toan, khôn ngoan cho lắm thì kết quả sau cùng cũng vẫn là chữ không. Chỉ có những chân tu, nhưng người chọn theo cửa không thì mới được thoải mái vì không có thì không mất.
- Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung
Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao. Nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành, lại giúp cho họ có nghị lực vững vàng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.
- Mệnh ở thế lùi với cung tuổi
Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi. Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất có mệnh ở Tị Dậu Sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu Âm, Long Ðức: là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về kiểu như “chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước”.
Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phụ Mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.
Các cung Nhị hợp bao gồm:
Tý hợp Sửu; Dần hợp Hợi; Mão hợp Tuất; Thìn hợp Dậu; Ngọ hợp Mùi; Tị hợp Thân.
Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế Tam Hợp và hành của Tam Hợp.
Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa
Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy
Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc
Tam Hợp: Tị, Dậu, Sửu thuộc Kim
Như thế: 4 thế Tam Hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất?
Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung. Trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ. Ở đây ta thấy các Tam Hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý Thìn thuộc Thủy, nhưng đã có Thìn Thổ, Hợi Mão Mùi thuộc Mộc nhưng có Mùi Thổ, Tị Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.
So sánh hành của Tam Hợp với thế Nhị hợp, ta có:
Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tị Dậu Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tị Dậu Sửu Nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.
Dần Ngọ Tuất hành Hỏa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi Mão Mùi sinh xuất Dần Ngọ Tuất.
Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:
6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.
6 cung sinh xuất là: Tị Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.
Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế Nhị hợp của 12 cung, 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.
Ứng dụng:
Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ. Rồi xem đến cung Nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.
Ví dụ: mệnh ở Sửu, như thế Tý là cung Huynh Đệ, cung Mệnh nhị hợp và sinh xuất cho Huynh Đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.
Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.
Ví dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.
Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Tiếp đến luận tới yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không. Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi.
Ví dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm), nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ, nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu, mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.
Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh, tức là thế đối nghịch với mình. Sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính là đối phương của mình.
Nếu cung Thiên Di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu là khác.
Ví dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên Di ở Thân mà Tam Hợp Thân Tý Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung Di, đây chính là lúc áp dụng coi chính diệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu.
Ví dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?
Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật Ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hóa Khoa cư ở đó không?
Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức.. thì coi đến hạn.
Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó bản thân ta sẽ gặp hay được hưởng những gì, chứ không phải hạn đây là tai nạn.
Ðại hạn: khoảng 10 năm.
Tiểu hạn: khoảng 1 năm.
* Ðại Hạn
Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không. Bằng cách dùng Tam Hợp tuổi của mình so sánh với hành Tam Hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ.
- Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi
- Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.
+ Tam Hợp đại hạn tương sinh hành tuổi
Ví dụ: người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất. Khi đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (Mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.
+ Tam Hợp của tuổi khắc Tam Hợp đại hạn
Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tị, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.
+ Tam Hợp đại hạn khắc Tam Hợp tuổi
Ví dụ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu. Dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.
Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi.
Ví dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá Quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, có nhiều cách, nhiều sao phá nhau nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra.
Học kỹ tính chất các sao, nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, ví như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng.
Tựu chung lại, các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng, rồi xem lại đến hành của Tam Hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi cho, tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này.
Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, xem là tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không, nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề.
Ví dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt... nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ. Lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quý tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn. Hay một người có số thầy thuốc nhưng đến đại hạn lại gặp Kình Đà đắc địa; các sao mồm mép như Cựu Cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quý, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.
* Tiểu Hạn
Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm với mỗi người. Trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý xem có xung khắc với tuổi của mình không.
Ví dụ: tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, rất độc, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.
Tiếp đó xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không.
Ví dụ: năm nay Tân Dậu là hành Mộc, sẽ Thiên Khắc Địa Xung với người tuổi Ất Mão. Người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.
Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn. Cụ thể:
Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tý là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh xuất cho cung Tý là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.
Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa, Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.
Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chặn ngưng.
Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim, tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân, vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy, vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa.
Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ Chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì Chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.
Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ hay cát tinh hợp chiếu thì mới thoát khỏi, nhưng cũng gặp một phen lao đao.
Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào.
Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không, nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không.
T.H
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
![]() |
5 bộ phận càng BÉO thì càng có PHÚC![]() |
1. Rung đùi
Thói quen này xuất hiện ở cả nữ giới và nam giới - nó mang ý nghĩa không tốt. Nếu nam giới có thói quen rung đùi, anh ta khó có thể trở nên giàu có, thành đạt. Phái nữ hay rung đùi thường gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm.
2. Khạc nhổ bừa bãi
![]() |
Người xưa quan niệm rằng, miệng có nhiều nước bọt là vận khí tốt. Nhổ nước bọt tức là nhổ đi “tài chính”, tiền bạc và may mắn.
3. Thường xuyên chớp mắt
Cuộc sống của người này không khá giả. Mọi người cho rằng, những người hay chớp mắt gặp gỡ và làm thân với người khác đa phần vì vật chất hơn tình cảm.
4. Thói quen cắn môi dưới
![]() |
Điều này đại diện cho sự thiếu chân thành. Đôi khi, người hay cắn môi thường bị quy chụp là kẻ nói dối, không thật lòng.
5. Không ngừng khụt khịt mũi
Người này không tự tin. Họ khó có thể diễn đạt hết những gì bản thân muốn nói. Vì vậy, họ hay bị nghi là không trung thực mặc dù thực tế, có thể họ không phải người như vậy.
6. Thường nhón chân khi đi bộ
![]() |
Khi đi bộ, bạn nên để cả bàn chân chạm đất. Theo nghiên cứu, người thích nhón chân khi đi bộ thường khó tính và sức khỏe không được tốt. Họ khó thành công và gặp nhiều rắc rối trong công việc. Tuổi thọ của những người này thường không cao.
7. Chóp chép miệng
Khá nhiều người có thói quen chóp chép như đang nhai gì đó trong miệng. Họ làm điều này khi cảm thấy lo lắng, bất an hoặc nghi ngờ về suy nghĩ của người khác. Đây cũng là một thói quen gây ảnh hưởng đến may mắn của bạn.
Hạnh Yunnie (theo MPSG)
Chùa Phổ Minh – Công trình kiến trúc cổ kính mà hùng vĩ mở đầu kiến trúc Phật giáo thời Trần. Các công trình kiến trúc và chạm khắc ở đây còn giữ được dấu ấn của thời Trần. Chùa tọa lạc ở thôn Tức Mạc, xã Lộc Vượng, ngoại thành Nam Định.
Chùa Phổ Minh có tên thường gọi là Chùa Tháp. Chùa cách thành phố Nam Định khoảng 5km về phía Bắc. Chùa nằm giữa một vùng đồng lúa chiêm trũng 700 năm qua vẫn hiên ngang, sừng sững. Đây là một trong những dấu tích còn lại của một thời Hào khí Đông A – nhà Trần.
Lịch Sử: Tương truyền, Chùa được Vua Trần Thái Tông cho dựng vào năm 1262 ở phía Tây cung Trùng Quang phủ Thiên Trường. Nhưng các bản văn khắc trên bia ghi chép lại chùa có từ thời Lý, được mở rộng với qui mô lớn vào thời Trần. Trải qua nhiều lần tu bổ nhưng chùa vẫn giữ được nhiều dấu tích nghệ thuật đời Trần.
Kiến Trúc: Cụm kiến trúc chính của chùa bao gồm 9 gian tiền đường gắn với thiêu hương 3 gian, thượng điện 3 gian. Qua sân hẹp, dãy ngang 11 gian kết hợp với hành lang mỗi bên 11 gian tạo thành quần thể “Nội Công Ngoại Quốc”.
Các công trình kiến trúc và chạm khắc trong chùa còn giữ được dấu ấn của thời Trần và thời Mạc như bộ cánh cửa bằng gỗ lim chạm rồng ở nhà bái đường, tháp Phổ Minh, đôi sấu ở tam quan, rồng ở thành bậc tiền đường, tháp và tượng Bà chúa Mạc…
Trước đây, chùa có một chiếc vạc lớn bằng đồng đặt ở sân trước được coi là một trong bốn bảo khí quốc gia (vạc Phổ Minh, tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, tượng Quỳnh Lâm).
Tháp Phổ Minh chính là điểm độc đáo của chùa. Tháp gồm 14 tầng, cao 21,2m, mặt quay hướng Nam, mặt bằng được bố cục vuông, cạnh đáy của đế dài 5,21m, cửa các tầng ở 4 phía được trổ theo lối cuốn tò vò.
Tháp Phổ Minh là một công trình hỗn hợp giữa gạch và đá. Bệ và tầng dưới của tháp được xây bằng loại đá xanh mịn vừa đẹp vừa có sức nặng, làm tăng độ bền cho móng nền. Các tầng trên đều được xây bằng gạch nung mỏng, nhẹ, rất tiện lợi cho việc xây lắp. Kết cấu của tháp ở các tầng đá chủ yếu dựa vào các mộng và keo vữa kết dính.
Dạng kiến trúc của tháp là dạng trung gian giữa loại tháp hoa sen (phần trên) và tháp tu-di-tọa (phần đế). Không thuộc vào loại cao lớn, nhưng do bề ngang hẹp, nên tháp Phổ Minh có dáng cao, thanh mảnh, gợi cảm giác siêu thoát linh thiêng. Nhất là khi đứng dưới chân tháp nhìn ngược lên, các rìa mái cứ nối nhau tầng tầng lớp lớp, lên mãi không trung dễ gây sự choáng ngợp trước cảnh Phật. Tháp là một trong những nơi thờ xá-lợi Trần Nhân Tông.
Trong chùa có bày tượng Trần Nhân Tông nhập Niết Ban (tượng nằm); tượng Trúc Lâm tam tổ dưới bóng trúc; một số tượng Phật đẹp lộng lẫy. Chuông lớn của chùa có khắc bản văn “Phổ Minh đỉnh tự” đúc năm 1796.
Chùa đã được trùng tu nhiều lần, lần đại tu mới nhất là các năm 1994-1995. Chùa đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.
Những công trình kiến trúc, nét chạm khắc hoa văn ở ngôi chùa Phổ Minh linh thiêng đều chứa đựng những thông điệp của riêng nó. Chúng khơi gợi trí tò mò khám phá cho những ai một lần đến tham quan ngôi chùa.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tính cách chuẩn cung Xử Nữ của chàng soái ca quân nhân Song Joong Ki
Vì quá lệ thuộc vào người yêu, Bảo Bình phải chịu nhiều thiệt thòi.

No3: Bảo Bình
Dường như không điều gì có thể làm khó một Bảo Bình hướng ngoại, năng động và tràn đầy sức sống. Bề ngoài kiên cường là vậy nhưng nội tâm Bảo Bình lại vô cùng yếu đuối.
Họ không giỏi trong việc xem bói bày tỏ tình cảm cũng như suy nghĩ của mình nên dễ bị lệ thuộc và “đầu hàng” đối phương vô điều kiện. Điều đó lý giải tại sao họ thường chịu thiệt thòi trong chuyện tình cảm đến như vậy.
No2: Song Tử
Phần lớn những người thuộc cung Song Tử đều hiếu thắng và không bao giờ cam tâm tình nguyện nhận mình thua cuộc, chuyện tình cảm cũng không ngoại lệ. Vì tự tin với sự lựa chọn của mình, Song Tử sẽ gánh vác mọi trọng trách về cả phương diện tài chính lẫn tình cảm và thường chuốc lấy phiền phức và áp lực vào người.
Dù biết bản thân chịu thiệt thòi, thậm chí phải hy sinh để mang lại niềm vui, hạnh phúc cho đối phương, Song Tử vẫn vui vẻ chấp nhận.
No1: Bò Cạp
Khi đã rơi vào lưới tình, Bò Cạp trao gửi niềm tin gần như tuyệt đối cho nửa kia của mình. Thậm chí, nếu nửa kia có đôi chút “say nắng ngoài luồng” nào đó, nhưng vẫn còn tình cảm chân thành, Bò Cạp sẵn sàng tha thứ.
Tuy nhiên, chòm sao này không lường trước được việc “ngựa quen đường cũ”, tự mình lừa dối chính mình vì không dám nhìn thẳng vào sự thật. Người chịu thua thiệt cuối cùng vẫn là Bò Cạp mà thôi.
Những điều kiêng kỵ sau là phổ biến nhất, được nhiều người biết đến và thực hành hiện nay.
1. Không cưới khi nhà đang có tang
Đám cưới kiêng kỵ khi nhà đang có tang
Con cái trong gia đình phải để tang cha mẹ mình ba năm, cháu để tang ông bà 1 năm. Vì vậy trong thời gian này không thể tổ chức ăn uống vui chơi linh đình, đám cưới thì càng kiêng kỵ.
Do đó mà nếu trong nhà có người trưởng thành đã đến tuổi phải lập gia đình, nếu đợi ba năm sẽ trễ muộn thì phải cưới chạy tang nếu có cha mẹ đau ốm nặng.
Lúc này lễ cưới cũng làm đơn giản, đủ các nghi thức cần thiết dưới sự chứng kiến của những người thân thiết mà thôi.
2. Không mời cưới khi chưa tổ chức lễ ăn hỏi
Dạm hỏi rồi mới cưới xin là những thủ tục bắt buộc. Theo đó, phải sau lễ dạm hỏi thì nhà gái mới được đi mời cưới bạn bè gần xa, nếu mời trước thì bị xem như là vô duyên. Tuy nhiên, quy tắc này lại không áp dụng cho nhà trai.
Trước đây, gửi thiệp mời đám cưới trước khi tổ chức ăn hỏi bị xem là vô duyên
Nhưng hiện nay một số cặp đôi tổ chức hỏi và cưới liền nhau chỉ vài ngày nên bắt buộc gia đình gái phải mời khách trước, quan niệm trên vì vậy mà cũng không còn giữ được vị trí như xưa.
3. Không cưới vào năm Kim Lâu
Năm Kim Lâu là năm cô dâu có các số 1,3,6,8 trong tuổi (tính theo cách 9 ô). Quan niệm cho rằng kết hôn vào những năm này sẽ xui xẻo, hôn nhân không được bền vững và may mắn, con cái cũng không được phước lộc… Nhưng bên cạnh đó, một số người lại cho rằng vẫn có thể cưới chồng vào năm này được nếu đã qua ngày đông chí.
4. Cô dâu không được xuất hiện trước khi chú rể vào đón
Cô dâu và chú rể không gặp mặt nhau trước lễ cưới là truyền thống được duy trì nguyên vẹn cho đến ngày nay. Trước khi chú rể vào, tặng hoa và đón cô dâu ra buổi lễ chính thức thì cô dâu phải tránh đi để không bị mất duyên.
5. Không để mẹ đẻ đưa con gái về nhà chồng
Cô dâu về nhà chồng sẽ do bố ruột đưa đi
Một niềm tin rằng nếu mẹ đẻ đưa con về nhà chồng thì sẽ lấn át đi quyền uy của mẹ chồng. Do đó, thường thì bố cô dâu sẽ là người đưa con sang sông.
6. Không để cô dâu có bầu đi vào nhà từ cửa chính
Rất nhiều gia đình vẫn bắt con dâu đã có thai không được đi vào bằng cửa chính mà phải đi vào cửa sau hoặc bước qua một chậu bồ kết nướng với than. Lý giải điều này để nhằm tránh cho gia đình đằng trai gặp xui xẻo sau này, nhất là trong chuyện làm ăn.
7. Mẹ chồng kiêng chạm mặt con dâu khi đoàn rước dâu vừa về tới nhà
Mẹ chồng phải cầm bình vôi lánh đi khi con dâu bước vào cửa. Ngày nay thì mẹ chồng thường thay bình vôi bằng chùm chìa khóa. Điều này có nghĩa là mẹ chồng tuy đón con dâu vào nhà nhưng vẫn nắm quyền làm chủ trong nhà. Bình vôi hay chùm chìa khóa biểu tượng cho tài sản trong gia đình.
Do đó, mẹ chồng sẽ lánh đi cho đến khi hai họ đã yên vị thì mới xuất hiện để chào hỏi và làm lễ.
8. Lưu ý đem theo kim và tiền lẻ để trải dọc đường
Kim và tiền lẻ được mẹ cô dâu chuẩn bị để cô dâu rải trên đường rước dâu, khi qua ngã ba, ngã tư và cầu, để cầu bình an, hạnh phúc, giàu sang và may mắn sau này cũng như giải trừ xui xẻo.
Thường có khoảng 7 đến 9 chiếc kim được rải trên đường đi.
Một niềm tin khác cũng cho rằng việc mang theo kim còn phòng ngừa để chữa trị cho chú rể nếu bị trúng gió bằng cách đâm vào xương cụt.
9. Kiêng đổ vỡ đồ vật trong đám cưới
Ly vỡ là điềm xấu cho ngày cưới
Đổ vỡ gương, cốc hay gãy đũa là điềm xui xẻo, báo hiệu cho cuộc sống hôn nhân không êm đềm của đôi vợ chồng trẻ. Do đó đồ vật vỡ trong đám cưới là một trong những điều kiêng kỵ.
10. Đầu giường và hai bên thành giường tân hôn không được đối chiếu với gương lớn
Gương lớn đặt ở các vị trí này sẽ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của vợ chồng.
Ngoài ra, giường cưới cũng không được kê ở mé tây của phòng và không kê giường đối diện với cửa ra vào. Vị trí này có thể gây ra lâm lý bất an, đau đầu. Hơn nữa, giường cũng không nên kê dưới xà ngang, tuy nhiên nếu có trần giả che kín thì không sao.
Yeutre.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)