Ngoài các thế hình sát khá phổ biến thì trong phong thủy nhà ở còn có một số thế sát tuy không thường gặp, nhưng vẫn nên biết để tránh.
1. Minh đường sát: Mặt bên của tòa nhà cao tầng xung thẳng với cửaTại hướng chính diện phía trước của cửa nhà có mặt bên của tòa nhà xung thẳng qua là thế hình sát Minh đường sát. Ở nhà phạm thế này dễ mắc bệnh ở đầu, nếu có tai nạn xe cộ hoặc tai nạn chảy máu cũng đa phần xảy ra ở đầu. Có thể treo gương bát quái bằng gỗ đào đối diện với vị trí mặt bên của nhà, đặt động thạch anh tím trong nhà, hoặc lắp thêm rèm cửa dày để hóa giải. 2. Phách đao sát: Đối diện với vật thể có hình lưỡi daoNhà ở đối diện với kiến trúc có hình “lưỡi dao chém” là phạm thế hình sát Phách đao sát. Nếu vết “dao chém” này có màu đỏ thì tính nguy hại càng lớn. Chủ nhà nhiều bệnh, cơ thể yếu đuối, người nặng nề, có thể gặp tai nạn chảy máu. Nên treo gương bát quái bằng gỗ đào vào vị trí trung tâm của nhà, nghiêm trọng hơn thì mời thầy hóa giải, vì đây là thế hình sát rất hung. 3. Đa trọng phách đao sát: Vết cắt thẳng của nhiều tường bênĐối diện nhà ở có vết cắt ngang của từ hai mặt cắt bên trở lên là thế Đa trọng phách đao sát. Chủ nhà nhiều bệnh, cơ thể yếu mệt, người nặng nề, có thể gặp tai họa liên quan tới máu. Treo gương bát quái bằng gỗ đào vào vị trí trung tâm nhà, hoặc treo Hổ phù bằng gỗ đào đã khai quang vào vị trí cửa sổ đối diện với vật thể kiến trúc này.4. Phản cung sát: Lưng cong của hình cung hướng về phía ngôi nhàDòng sông, đường sá, cầu, cầu vượt bên ngoài nhà như hình cung hướng mặt vào ngôi nhà mình, tức là ngôi nhà nằm ở đường hình chữ U hoặc nằm ở đoạn dưới của dòng sông là phạm thế hình sát Phản cung sát. Căn cứ vào sự khác nhau của độ cong có thể phân thành 2 loại là toàn phản cung và bán phản cung. Toàn phản cung là hình cung đối diện với ngôi nhà, hình cung không hoàn toàn đối diện với ngôi nhà gọi là bán phản cung. Đường sá, dòng sông phản cung có thể gây ra lực ly tâm, dẫn đến khí trường bị rối loạn, làm cho con người dễ bị phá tài, sinh bệnh. Toàn phản cung sát có ảnh hưởng rõ rệt nhất đối với con người, bán phản cung sát khá yếu. Treo gương bát quái bằng gỗ đào hoặc đặt Thái Sơn Thạch Cảm Đương vào vị trí đối diện với sát khí để hóa giải. 5. Kiều sát: Tòa nhà lân cận đặc biệt cao lớnNhà ở rất gần với một công trình kiến trúc cao lớn hơn rất nhiều thì dễ bị lừa gạt, cấp trên không trọng dụng, sự nghiệp khó có thành tựu. Nên đặt động thạch anh tím ở phòng khách để tụ khí, hoặc treo tranh sơn thủy loại lớn. 6. Phá bại sát : đỉnh của nhà là góc nhọnĐỉnh của ngôi nhà hiện lên hình tam giác với góc nhọn, được xem là kết cấu phá bại sát trong các thế hình sát. Sống trong ngôi nhà loại này dễ gây ra những điều thị phi, phá hoại, tổn thất về tài sản, đa phần là không tốt. Đối diện với ngôi nhà loại này cũng không được cát lợi. Treo gương bát quái bằng gỗ đào vào vị trí trung tâm của ngôi nhà, ngoài cửa trồng hàng cây trắc bá diệp để tán bớt hung khí.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác
ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Các bước đầu tiên trong thực hành phong thủy theo phái Bát trạch là phải xác định chính xác hướng nhà và hướng cửa chính. Quan sát vị trí mặt trời mọc hoặc lặn để xác định hướng là không đủ chính xác. Các nhà phong thủy thường xác định phương hướng bằng một dụng cụ đặc biệt là la bàn phong thủy (la kinh).
Dụng cụ này hết sức phức tạp, chỉ các chuyên gia mới có thể sử dụng. Tuy nhiên, khi áp dụng phong thủy theo lối hiện đại, bạn chỉ cần dùng những chiếc la bàn đơn giản là được.
Chọn la bàn
Cần chọn những chiếc la bàn có chia độ rõ ràng. Có thể tìm mua những chiếc la bàn này ở các cửa hàng văn phòng phẩm, gian hàng bán dụng cụ cắm trại…Nên chọn loại được gắn trên một chiếc thước nhựa, mũi tên in trên thước sẽ giúp bạn định hướng dễ dàng hơn.
Các bước thực hành đo hướng nhà
– Để tránh tác động của từ trường lên chiều quay của kim la bàn, khi đo hướng nhà, đừng đứng gần các thiết bị điện, ô tô.– Tháo bỏ tất cả đồ dùng kim loại trên người (điện thoại di động, dây chuyền, đồng hồ, nhẫn, thắt lưng có kim loại…).– Đứng quay lưng về ngôi nhà, đứng cách ngôi nhà chừng 1m -1,5 m.
Cách đo la bàn
– Hai chân dang nhẹ cho vững vàng. Đặt la bàn trong lòng bàn tay, ngang tầm hông, mũi tên in trên tấm thước nhựa hướng thẳng về phía trước.– Xoay la bàn cho tới khi mũi kim tô màu (màu đỏ ở hình bên trái và màu xanh ở hình bên phải) trùng khít với hướng bắc (chữ N trên la bàn).– Đọc con số ghi trên vòng ngoài của la bàn, nằm trên cùng đường thẳng với mũi tên trên thước nhựa.
– Lặp lại điều này ba lần như trong hình vẽ ở trên (dịch sang trái sang phải một chút nhưng vẫn giữ nguyên khoảng cách tới ngôi nhà). Nếu có sự khác biệt giữa các số đo thì tính trung bình cộng của 3 giá trị trên. Ví dụ: (200 + 196+ 202): 3 = 199 độ (hướng Nam). Nếu có sai số lớn hơn 15 độ trong 3 lần đo, bạn đang chịu ảnh hưởng của các thiết bị điện hoặc kim loại, ví dụ đang đứng gần hệ thống đường ống nào đó. Hãy thay đổi vị trí và đo lại.
Xác định hướng nhà theo độ đo của la bàn
Hãy hình dung toàn bộ la bàn như một vòng tròn 360 độ, khi đó, 8 hướng chiếm những phần bằng nhau và bằng 360 độ: 8 = 45 độ.
Khi kim chỉ 90 độ, ta nói đó là hướng chính Đông (E). Toàn bộ hướng Đông sẽ trải từ 67,5 đến 112,5 độ (22,5 độ về bên trái và 22,5 độ về bên phải mốc 90 độ). Tương tự như vậy, 0 độ tương ứng với hướng chính Bắc (N), toàn bộ hướng Bắc trải từ 337,5 đến 22,5 độ.135 độ tương ứng với Đông Nam, toàn bộ hướng Đông Nam trải từ 112,5 đến 157,5 độ… La bàn phong thủy hiện đại chia rõ ranh giới 8 hướng.
Các ký hiệu trên la bàn
N - Bắc NE - Đông Bắc E - Đông NW - Tây Bắc S - Nam SE - Đông Nam W – Tây SW - Tây Nam.
Đo hướng cửa chính
Việc đo hướng cửa chính cũng được thực hiện theo nguyên tắc trên, chỉ khác là bạn cần đứng ở giữa cửa ra vào của ngôi nhà (quay lưng vào trong, mặt hướng ra ngoài). Nếu nhà bạn có một vài cửa ra vào thì chọn cửa mà cả gia đình sử dụng thường xuyên nhất để đo.Tiến lên một bước về phía trước, đo lần 2. Lùi về phía sau một bước, đo lần 3. Nếu có sai số thì tiến hành lấy trung bình cộng của 3 số đo. Nếu có sai số lớn thì chú ý ảnh hưởng của đồ điện hoặc kim loại quanh đó.
Đối với các khu cao tầng
Từ tầng 1 đến tầng 9: Hướng của căn hộ trùng với hướng của toàn bộ tòa nhà. Từ tầng 10 trở lên: Do không còn chịu ảnh hưởng của đất nên hướng của căn hộ không phụ thuộc vào hướng tòa nhà. Lúc này, hướng căn hộ chính là hướng cho bạn tầm nhìn rộng nhất (thường đó là phía có cửa kính rộng, nơi cung cấp nguồn dương khí chính cho ngôi nhà của bạn). Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Tại phòng ngủ, nếu đặt máy tính và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến công việc sẽ gây bất lợi cho gia chủ. Những vật đó sẽ khiến năng lượng trong phòng ngủ chủ về xung đột, mâu thuẫn.
Màn hình máy vi tính có bề mặt phản chiếu giống như gương, có thể gây ra những ảnh hưởng xấu. Không những thế, thời gian làm việc bên máy tính cũng khiến bạn quên đi việc dành tình cảm và sự chăm sóc tận tình tới người bạn đời của mình.
Không nên đặt máy tính trong phòng ngủ
Đối với phụ nữ, việc mang máy tính vào phòng ngủ càng nên hạn chế. Theo phong thủy, đây là hành động trực tiếp đối kháng với năng lượng Thổ của quẻ Khôn, là quẻ tượng trưng cho đất, phụ nữ, người mẹ.
Xét về phương diện ngũ hành tương khắc, máy tính để bàn có hại hơn máy tính xách tay. Đơn giản vì khi không sử dụng máy tính xách tay nữa, bạn có thể gấp máy lại; trong khi màn hình của máy tính để bàn đặt trong phòng ngủ lại trở thành bề mặt phản chiếu gây bất lợi cho bạn.
Nếu sống trong căn hộ chỉ có 1 phòng, nên dùng vách ngăn để ngăn cách giường ngủ và nơi làm việc. Ngoài ra, cũng nên sắp xếp hồ sơ và các giấy tờ có liên quan đến công việc một cách gọn gàng để khí trong phòng được lưu thông tốt hơn. Phòng ngủ là nơi cần nhiều năng lượng âm hơn năng lượng dương, vì vậy tốt nhất là nên giữ cho không gian này được yên tĩnh.
Hãy dành tặng bàn bè và người thân trên facebook những lời chúc mừng năm mới 2017 đầy vui vẻ, ngọt ngào hay ý nghĩa cho một năm Đinh Dậu 2017 đầy mong chờ
Những lời chúc mừng năm mới hay nhất, vui tính nhất
Năm mới đã tới, hai không mười bảy, là năm rất đẹp, rất nhiều điều may, chẳng phải quá hay, chúc mừng năm mới.
*
Chúc năm mới: 1 vợ, 2 con, nhà 3 tầng, xe 4 chỗ!
*
Năm mới: Ngàn lần như ý, Vạn lần như mơ, Triệu sự bất ngờ, Tỷ lần hạnh phúc.
*
Năm mới năm me. Gia đình mạnh khỏe. Mọi người tươi trẻ. Đi chơi vui vẻ.
*
Chúc mọi người khoẻ như hổ, sống lâu như rùa, mắt tinh như đại bàng, nhanh nhẹn như thỏ, tinh ranh như cáo, ăn nhiều như … heo, mau ăn chóng nhớn.
*
Thêm cái tuổi mới, học hành tấn tới , may mắn luôn bên , sự nghiệp ở trên , yêu thương gắn bó, tài lộc sẽ có, hát vang câu ca, “Chúc mừng năm mới 2017”.
*
Kính chúc mọi người một năm mới tràn đầy niềm vui và hạnh phúc: Vui trong sức khoẻ, trẻ trong tâm hồn, khôn trong lý tưởng và trưởng thành mọi lĩnh vực.
*
Chúc mọi người năm mới, tiền vào bạc tỉ, tiền ra rỉ rỉ, miệng cười hi hi, vạn sự như ý, cung hỷ, cung hỷ!
*
Chúc các bạn có nhiều người để ý. Tỏ tình nhiều ý. Tiền nhiều nặng ký. Công việc vừa ý. Miệng cười hi hí. Sống lâu một tí.
*
Cung chúc tân niên, sức khỏe vô biên, thành công liên miên, hạnh phúc triền miên, túi luôn đầy tiền, sung sướng như tiên.
*
Chúc mọi người năm mới tiền vào cửa trước, tiền ra cửa sau hai cái gặp nhau chui vào két sắt, một phần mua đất, một phần mua vàng, vẫn còn dang dang ta đi du lịch.
*
Năm hết tết đến kính chúc mọi người thật nhiều sức khoẻ, miệng cười vui vẻ, tiền vào mạnh mẽ, cái gì cũng được suôn sẻ, để sống tiếp một cuộc đời thật là đẹp đẽ.
*
Sang năm mới chúc mọi người có một bầu trời sức khoẻ, một biển cả tình thương, một đại dương tình cảm, một điệp khúc tình yêu, một người yêu chung thủy, một tình bạn mênh mông, một gia đình thịnh vượng.
*
Đong cho đầy Hạnh Phúc. Gói cho trọn Lộc Tài. Giữ cho mãi An Khang. Thắt cho chặt Phú Quý. Cùng chúc nhau Như Ý. Hứng cho tròn An Khang. Chúc năm mới Bình An. Cả nhà đều Sung Túc.
*
Vui vẻ, lạc quan
Yêu đời phơi phới
Hạnh phúc sẽ tới
Niềm vui sẽ về
Chúc mừng năm mới 2017
*
Chúc mừng năm mới
Công danh sáng ngời
May mắn khắp nơi
Đổ về tơi tới.
*
Chúc mừng năm mới
Tâm trí thảnh thơi
Thỏa mái vui chơi
Đời luôn tươi mới
*
Chiềng làng chiềng xã, thượng hạ đông tây, xa gần đó đây, vểnh tai nghe chúc:
Tân niên sung túc, lắm phúc nhiều duyên, trong túi nhiều tiền, tâm hồn vui sướng.
*
Ôi cậu đây rồi
Tôi tìm cậu mãi
Một năm tài lộc
Một năm thành công
Hơn nhiều năm trước
Rước mọi điều may
Quả là quá hay
Hai không mười bảy.
*
Chúc năm mới:
Vừa đủ HẠNH PHÚC để giữ tâm hồn bạn được ngọt ngào.
Vừa đủ THỬ THÁCH để giữ bạn luôn kiên nhẫn.
Vừa đủ MUỘN PHIỀN để giữ bạn thật sự tỉnh táo.
Vừa đủ HY VỌNG để cho bạn được hạnh phúc.
Vừa đủ THẤT BẠI để bạn mãi khiêm nhường.
Vừa đủ THÀNH CÔNG để giữ bạn mãi nhiệt tâm.
Vừa đủ BẠN BÈ để bạn được an ủi.
Vừa đủ VẬT CHẤT để đáp ứng các nhu cầu vật chất của bạn.
Vừa đủ NHIỆT TÌNH để bạn cho đời thêm hân hoan.
Vừa đủ NIỀM TIN để xua tan những thất vọng.
*
Chào buổi tối, chào tạm biệt ngày cuối cùng của năm, chào tạm biệt những buồn vui lẫn lộn, chuẩn bị sẵn sàng để đón chào năm mới, đêm nay giao thừa lại về, năm mới lại đến, chúc cho ai đó hạnh phúc bên nữa yêu thương, chúc cho ai đó còn cô đơn sẽ tìm thấy một bờ vai chia sẽ,chúc cho ai đó tìm được nhau sau tháng năm dài xa cách, chúc cho năm mới tràn đầy niềm vui, hạnh phúc vừa đủ và bình yên thật nhiều. Happy New Year 2017!
Những lời chúc mừng năm mới cho người yêu
Nếu giọt nước là những nụ hôn, anh sẽ trao em biển cả. Nếu cây là những ôm ấp vuốt ve anh sẽ tặng em cả khu rừng. Nếu đêm dài là tình yêu anh gửi em cả trời sao lấp lánh. Nhưng anh không có quyền tặng em trái tim vì nơi đó đã thuộc về em. Chúc em năm mới tình yêu của anh.
*
Nếu như nói trái đất may mắn vì có được mặt trời, những con thuyền may mắn vì có đại dương để vùng vẫy, cỏ cây có mặt đất để sinh tồn… thì phải nói anh là một người cực kỳ may mắn vì đã có được em trong cuộc đời. Chúc em yêu của anh năm mới mọi sự tốt lành.
*
Trên Trái Đất có 9.000.000.000 người. Và anh không hiểu vì sao anh chỉ nhắn tin cho mỗi mình em. Có lẽ vì 8.999.999.999 người còn lại không thể thay thế được em. Happy new year my love!
*
Một ngày, khi Chúa trời mở cánh cửa thiên đường, Ngài nhìn anh và hỏi: “Điều ước hôm nay của con là gì?”.
Anh trả lời: “ Xin Người hãy bảo vệ người đang đọc tin nhắn này suốt năm mới đến, suốt cuộc đời này và Ngài hãy để con luôn được chăm sóc người con yêu này”.
*
Năm mới đến anh chúc em một năm mới ăn khỏe, ngủ khỏe và sức khỏe thì cực khỏe để yêu anh cũng cực cực khỏe.
Những lời chúc năm mới ý nghĩa cho bạn bè
Chúc năm mới có tuổi mới thành công luôn tới, sắc diện ai nhìn cũng chới với.
*
Chúc năm mới có nhà mua xe hơi, sắc đẹp tuyệt vời, tiền thi vô phơi phới, người yêu không cần tìm cũng tự mới tới.
*
Năm mới chúc bạn: 12 tháng phú quý, 365 ngày phát tài, 8.760 giờ sung túc, 525.600 phút thành công, 31.536.000 giây vạn sự như ý.
*
Năm mới càng sung sức, không bực tức, không đau nhức, gấp đôi lợi tức… tiền vào thơm phức.
*
Hôm nay có 3 người hỏi tôi về bạn và tôi đã giúp để họ tìm đến với bạn ngay. Tên của 3 người ấy là Hạnh Phúc, Thịnh Vượng và Tình Yêu”.
*
Năm mới rồi, em có mới không?
Bao buồn lo, mệt mỏi trong lòng
Đã thu xếp, hay còn để đó
Năm mới rồi, nhớ mới nghe em
Năm mới rồi, thắp sáng đèn tâm
Đứng lên thôi sau mỗi lỗi lầm
Đời vẫn đẹp hoa thơm vẫn nở
Trong tim yêu chưa vắng tiếng cười.
*
Nếu một bông hoa tượng trưng cho 1 lời chúc
Tôi sẽ tặng bạn cả một bó hoa
Happy new year – Chúc mừng năm mới 2017.
*
Năm mới năm mới: “Tránh xa điểm 1, dẹp điểm 2, bye điểm 3, xa điểm 4, trốn điểm 5, căm điểm 6, quý báu gì điểm 7, quyết nhảy qua điểm 8, bám chặt điểm 9, vịn chắc điểm 10”. Hehe, chúc mừng năm mới 2017.
*
Tặng bạn công thức nấu món đêm giao thừa:
Lấy toàn thể 12 tháng trong năm đem rửa sạch mùi cay đắng, ghen tị, thù oán… rồi để cho ráo nước.
Tuần tự cắt mỗi tháng ra 28, 30, hay 31 phần.
Trộn đều với: một chút tin yêu, một chút kiên nhẫn, một chút can đảm, một chút cố gắng, một chút hy vọng, một chút trung thành.
Ướp thêm gia vị: lạc quan, tự tin và hài hước.
Rồi đem ngâm một lát trong dung dịch “Những điều tâm niệm của mình”.
Vớt ra, xay nhỏ, đổ tất cả vào “nồi yêu thương” và nấu với lửa “hân hoan”.
Người ngón tay ngắn, thô dù là nam hay nữ đều có tính cách hoạt bát, nồng nhiệt, tác phong làm việc quyết đoán mạnh mẽ, không lề mề chậm chạp, không cứng nhắc chú ý tiểu tiết, gặp chuyện gì cũng có thể nhanh chóng đưa ra quyết định. Kiểu người như vậy thích hợp để làm kinh doanh. Với bộ óc sắc sảo, cái nhìn độc đáo và cá tính mạnh mẽ, chắc chắn họ sẽ đạt thành tựu nhất định trong sự nghiệp.
2. Ngón tay thanh mảnh
Người có ngón tay thanh mảnh hay suy nghĩ, tính tình ổn trọng, cái nhìn sâu sắc. Họ có khả năng phát hiện ra những điểm mấu chốt sau đó bình tĩnh phân tích vấn đề. Những người như vậy rất thích hợp với công việc lao động trí óc như: nghiên cứu, kinh tế, tài chính, chuyên gia phân tích thị trường chứng khoán hoặc các công việc có liên quan. Họ có thể đạt được thành tựu tốt nếu theo đuổi công việc như vậy.
3. Ngón áp út và ngón trỏ có cùng chiều dài
Người sở hữu bàn tay như vậy thường có đầu óc linh hoạt, phản ứng nhanh nhẹn, rất nhạy bén với các cơ hội. Họ giỏi đầu cơ tích trữ để kiếm tiền, vì vậy phù hợp với công việc liên quan đến cổ phiếu, kinh tế, bất động sản, đầu tư…
4. Bàn tay gầy, tĩnh mạnh hiện rõ
Đây là đôi bàn tay điển hình của những người ham học tập nghiên cứu, họ không ham công danh lợi lộc, thích quan sát, kiểm tra. Họ thích tự chìm vào thế giới riêng của mình, tập trung nghiên cứu những điều họ quan tâm. Những người như vậy rất thích hợp với công việc nghiên cứu khoa học và có thể đạt được những thành quả lớn lao. Nhưng bởi họ chỉ tập trung vào nghiên cứu, hoàn toàn không có khái niệm về tiền bạc nên rất khó để trở thành người giàu có.
Họ có năng lực làm việc, tiêu tiền rất rộng rãi. Trên phương diện vật chất, họ chu đáo và sẵn sàng vì người khác mà chi tiền rất thoáng.
2. Bàn tay dày chắc nịch
Họ là người có phúc, tài vận may mắn. Nếu bàn tay dày và cứng, họ rất thành thật, không giỏi giao tiếp, coi trọng tình bạn và tình thân, sẵn sẵn vì bạn bè, người thân hoặc người họ thích mà tiêu tiền. Chỉ cần đối phương thích, cho dù đắt bao nhiêu họ cũng sẵn sàng mua.
3. Ngón tay mảnh khảnh
Họ nhạy cảm, tinh tế, có khả năng thiên bẩm về nghệ thuật, coi trọng tình cảm, rộng rãi, thích làm việc thiện, có tham vọng sự nghiệp, vì thực hiện lý tưởng của bản thân mà không tiếc tiền.
4. Các ngón tay lộ khe hở khi khép lại
Họ tiêu tiền rất rộng rãi, thích là mua, hiếm khi suy nghĩ giá tiền. Người lộ khe hở càng lớn thì chi tiền càng hào phóng, tiêu đến mức không biết tiết kiệm.
5. Khớp ngón cái mềm mại
Họ có tính cách độ lượng, thích quan hệ xã giao, giàu lòng trắc ẩn, tiêu tiền như nước, vui giận không che đậy. Nếu ngón cái thẳng, đầu nhọn hướng về phía sau thì họ hào phóng rộng rãi, tiêu tiền không thể kiểm soát.
6. Bàn tay duỗi ra 5 ngón tách rời nhau
Họ sẵn sàng tiêu tiền, không hề keo kiệt, thích món nào mua món đấy, rất ít khi nghĩ đến việc tiết kiệm.
7. Vân tài vận dày, sâu dài
Vân tài vận là những đường vân xiên vẹo nằm giữa gò Thủy Tinh (gốc ngón út) và gò Thái Dương (gốc ngón áp út). Họ có nhiều vận may, không thiếu tiền tiêu, chi tiền rộng rãi, biết hưởng thụ cuộc sống,
8. Lòng bàn tay bằng phẳng
Họ tiêu tiền rộng rãi, khó giữ tiền. Nếu gò Thái Dương (gốc ngón áp út) cao và mềm mại thì họ có nhiều tài vận, dù kiếm nhiều tiền nhưng vẫn tiêu sạch, không keo kiệt nên họ có nhiều bạn bè, nhân duyên tốt.
Vì sao có tục bán mở hàng ? bán mở hàng thế nào cho đắt khách ?
Trong phong tục ngày Tết, chúng tôi đã trình bày: đầu năm ai cũng muốn vận hội hanh thông, làm ăn suôi sẻ, làm quan có ngày khai ấn, kẻ sĩ có ngày khai bút, nhà nông có ngày khai canh, làm thợ có ngày khai công, người làm nghề buôn bán có ngày mở hàng. Theo tâm lý chung mọi việc khởi đầu đều khó khăn, mà "Đầu đi thì đuôi lọt!".
Riêng trong nghề buôn bán lại càng bấp bênh, có ngày mua may bán đắt, có ngày ngồi suốt buổi chẳng ai ngó tới, có tháng lời lãi nhiều, lợi lộc lớn, có tháng thua lỗ mất cả chì lẫn chài, vì vậy không những chọn ngày mở hàng đầu năm, mà cả đầu tháng, đầu tuần, từng ngày còn phải để ý đến chuyện mở hàng: mở hàng vào lúc nào ? Bán cho ai "Nhẹ vía" để cả ngày bán đắt hàng?
Thông thường muốn được đông khách đến mua thì thái độ người bán hàng phải niềm nở, vồn vã, ân cần, bán nới giá hơn bình thường để cầu được đông khách và giữ được chữ Tín đứng hàng đầu. Song có người lại tưởng nhầm bán mở hàng phải bán cho đắt, người mua mặc cả chê đắt không mua bỏ đi, rốt cuộc ngồi lì suốt buổi không ai hỏi đến, thậm chí còn có thái độ và ma thuật bỉ ổi cho là tại người mở hàng nặng vía, chửi rủa ngầm và "Đốt vía" người mở hàng. Người bán hàng như vậy không biết rằng: chính mình là người nặng vía nhất.
Ngày trước người ta muốn đi chợ sớm để được mau mở hàng có giá rẻ hơn chút ít, nhưng ngày nay nhiều người ngại mở hàng vì sợ vướng phải hạng người không biết mình bán hàng nặng vía lại đòi "Đốt vía" người mua mở hàng.
Đến đây ta có thể kết luận được: Bán mở hàng nên bán đắt hơn hay rẻ hơn giá bình thường ?
Chuyện vui:
"Mở hàng nhẹ vía " hay "Nợ như Chúa Chổm"
"Nợ như Chúa Chổm". Đó là thành ngữ phổ biến để chỉ người lắm nợ. Nhưng tại sao Chúa Chổm lại lắm nợ như vậy ? Truyền thuyết kể rằng: "Chổm" là hàng cùng dân ở miền Thanh Hoá, chẳng có gia tài điền sản hay nghề ngổng gì, quanh năm chỉ có đánh dậm, mò cua, bắt ốc nuôi thân. "Chổm" tên thật là gì, quê quán ở đâu, bà con họ hàng thân thích có những ai ? Chẳng ai để ý đến. Một con người "Tứ như Chúa Chổm" được. Nguyên do: có mấy lần sáng sớm, Chổm vào một quán nhỏ ăn lót dạ, tự nhiên những hôm dó chủ quán bán rất đắt hàng. Vì vậy, một đồn mười, mười đồn trăm, các chủ quán ai gặp Chổm, cũng có nài Chổm vào ăn quà lấy may. Ai được Chổm hôm nào chiếu cố vào ăn thì hôm ấy đều bán được đắt hàng. Nhưng Chổm làm gì có nhiều tiền để trả, người ta vui lòng mời Chổm ăn, bao giờ có tiền trả cũng được, mà không có cũng thôi, do đó trong khắp vùng không ai mắc nợ nhiều bằng Chổm.
Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi của vua Lê Cung Hoàng, dựng nên nhà Mạc.
Đến năm 1532 Nguyễn Kim khởi nghĩa phò Lê chống Mạc, đi tìm hậu duệ tôn của vua Lê, tìm được Chổm, mặc dầu khố rách áo ôm, nhưng có khí tướng đế vương (người ta còn đồn đại rằng: Chổm đi đâu cũng có đám mây che trên đầu, trời đang nắng gắt cũng trở nên dâm mát...) Chổm được phò lên ngôi vua mở đầu thời Lê Trung Hưng đóng đô ở Thanh Hoá (tức Tây đô) để chống với nhà Mạc ở Hà Nội (tức Đông đô).
Sau khi lên làm vua, không có điều kiện gần gũi quần chúng như trước, và cũng không nhớ nợ ai bao nhiêu mà trang trải nợ nần nữa, Chúa Chổm (thực ra là Vua Chổm) đành phải hạ lệnh đúc thật nhiều tiền, rồi Chổm đi đến đâu rải tiền ra đến đấy, cho công chúng ai nhanh tay, mạnh bước thì nhặt lấy. Vì thế nên mới có thành ngữ "Nợ như Chúa Chổm".
Tục nhuộm răng là tục cổ xưa của dân tộc Việt, có từ thời các vua Hùng với tục ăn trầu. Sứ thần của nước Văn Lang (giao chỉ) trả lời vua nhà Chu (Trung Quốc) về tục ăn trầu: "Chúng tôi có tục ăn trầu để khử mùi ô uế và nhuộm cho răng đen...".
Khiếu thẩm mỹ của con người cũng tuỳ thuộc theo đặc điểm dân tộc và tuỳ thuộc theo thời đại mà thay đổi. Đối với các dân tộc ở châu Phi hay ấn Độ thì da càng đen càng đẹp. Nước ta ngày nay, chẳng ai nhuộm răng đen nữa, nhưng ngày xưa "bõ công trang điểm má hồng răng đen".
Đến như Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ đầu thế kỷ, chủ trương cải tạo phong tục còn có nhận xét: "Đàn ông răng trắng thì chẳng sao, chớ đàn bà nhà tử tế bây giờ mà răng trắng thì coi khi ngộ một đôi chút. Nhưng lâu dần cũng phải quen mắt, có lẽ quen mắt rồi thì trắng lại đẹp hơn đen nhiều".
Năm quan mua lấy miệng cười Mười quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen.
Tục nhuộm răng đã lỗi thời, nhưng xin giới thiệu cách nhuộm răng cổ truyền của dân tộc ta, để các bạn trẻ được biết: (có thể vận dụng trong ngành mỹ nghệ, kẻ vẽ, nhuộm các chế phẩm bằng xương, bằng ngà voi và nhựa).
Trước hết dùng các cánh kiến tán nhỏ, vắt nước chanh để kín 7 ngày, chờ tối đi ngủ phết thuốc ấy vào hai mảnh lá dừa hoặc mo cau rồi ấp vào hai hàm răng. Trong khi nhuộm răng thì phải kiêng nhai. Nhuộm như thế 5, 7 ngày cho răng đỏ già ra màu cánh gián thì bôi thuốc răng đen. Thuốc răng đen làm bằng phèn đen trộn với cánh kiến, nhuộm 1, 2 miếng là đen kịt lại, đoạn lấy cái sọ dừa để con dao mà đốt cho chảy nhựa ra, lấy nhựa ấy phết vào răng cho không phải ra được nữa.
Xem vận số người đàn ông qua tướng Điền Trạch để đoán biết cuộc sống gia đình, phẩm chất đạo đức và mối quan hệ tình cảm của mỗi người. Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và da
Trong các thảo luận về mệnh lý tại các khu vực khác nhau, thỉnh thoảng lại có người nhắc đến vấn đề tương quan giữa Tử Vi Đẩu Số với Tiết Khí. Có thể thấy rằng, Tử Vi Đẩu Số dù muốn hay không muốn tham khảo đến vấn đề của Tiết Khí thì cho đến nay vẫn cứ đã và đang khiến nhiều học giả nghiên cứu tử vi cảm thấy có chút bối rối. Thành thực mà nói, cá nhân tôi (QNB chú: tác giả bài viết, Phan Văn Khâm, Đài Loan) cũng từng rất bối rối, có thời gian dài mà tôi thậm chí chả dám dùng Tử Vi Đẩu Số để mà toán mệnh cho người ta ấy chứ!
Suy cho cùng thì Tử Vi Đẩu Số ở trong lúc bài bố mệnh bàn (lá số) có cần hay không việc đối chiếu với Tiết Khí đây? Trước khi thảo luận nghiên cứu vấn đề này, chúng ta còn nhất thiết phải giải quyết một vấn đề tranh nghị nhiều năm từ xưa đến nay của môn Tử Vi Đẩu Số, đó chính là vấn đề của "tháng Nhuận". Bởi vì vấn đề "tháng Nhuận" và "Tiết Khí" có tồn tại mối quan hệ rất mật thiết.
Người từng học qua môn Tử Vi Đẩu Số đều biết rằng, trong việc an lá số mà đụng phải vấn đề đương số sinh vào tháng Nhuận là một vấn đề khá hóc búa (tối thiểu thì với người mới học là như vậy). Song, đối diện với thời đại trăm nhà đua tiếng về thuật số, riêng đối với phép bài bố tháng Nhuận của Tử Vi đẩu số đã có rất nhiều phương pháp khiến cho người ta phải suy nghĩ.
Có người nói, tháng Nhuận thì cứ lấy tháng sau đó mà toán; có người cho rằng lấy chính tháng đó mà toán; còn có người nói theo tháng sau đó mà khởi 2 cung Mệnh Thân nhưng mà các tinh diệu theo tháng thì vẫn lấy tháng trước đó để bài bố an định; lại thêm có người đem tháng trước đó với tháng Nhuận cộng lại khởi đến gần 60 ngày; v.v...
Các bố đó kiến giải nhiều cái cũng rối rắm khiến cho người ta bất giác hoa mày chóng mặt. Thế nhưng mà, trong đó có rất nhiều luận điệu kỳ kỳ quái quái, cứ như là chẳng ai sẵn lòng đem Tử Vi Đẩu Số để đối mặt với "Tiết Khí". Chỉ đơn giản là do một câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" (chẳng giống như môn Ngũ Tinh chú trọng đến Tiết Khí) ở trong bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết.
[Xin chú ý! bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết nói trên trong hai bản cổ thư của môn Tử Vi Đẩu Số, thì chỉ có cuốn <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> có ghi lại, còn trong một cuốn khác là <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> lại hoàn toàn chẳng thấy có ghi lại!]
(QNB chú: bản TVĐS Toàn Thư mà QNB dịch cũng không thấy ghi chép về bài quyết này, nhưng QNB có sưu tầm từ một số nguồn khác nhau và cũng đã có dịch bài Đẩu Số Tổng Quyết này đăng trên tuvilyso.org và chép lại trong quyển Tử Vi Ca Phú Tập Thành. Quý độc giả nêu chưa rõ bài này thì tham khảo thêm).
Không biết quý vị độc có từng hay không nảy ra ý nghĩ là, nhỡ may cái câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" chính là "ngụy quyết" (câu quyết giả) hoặc là cả cái bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết ấy đều là "ngụy quyết" thì làm sao?
Mọi người chớ có vội cho rằng bút giả nói chuyện giật gân, từ rất lâu rồi cho tới nay trong giới Đẩu Số vẫn liên tục có tồn tại tranh luận <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> và <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> thì quyển nào mới là "Thiên Thư" chính thống. Chỉ đơn giản là trong hai bản cổ thư đó có tồn tại rất nhiều sự khác biệt. Trong các sách của giới tiền bối mệnh lý trụ cột như Liễu Vô Cư Sĩ, Tuệ Canh, Nhật Nguyệt Đạo Nhân,... có thảo luận tỉ mỉ kỹ càng với các khảo chứng, cái gì thực cái gì hư, đọc giả có thể tự mình nhận xét đánh giá, bút giả khỏi cần phải nói rườm rà thêm!
Trở lại với nội dung chính của vấn đề, đầu tiên chúng ta nghiên cứu xem "tháng Nhuận" là cái gì?
Trước hết, chúng ta cần bắt đầu nghiên cứu một chút về "Lịch Pháp" của Trung Quốc. Ở đây chúng ta viện dẫn trong sách <<Lịch pháp tùng đàm>> (phiếm đàm về Lịch Pháp) của tiên sinh Trịnh Thiên Kiệt trước tác, do Đại Học Văn Hóa Trung Quốc xuất bản:
Trung lịch dựa theo nóng lạnh bốn mùa mà xác định năm, lấy Đông Chí làm Tuế Nguyên (bắt đầu của năm), từ Đông Chí này đến Đông Chí tiếp theo là 1 năm; Nhật Nguyệt hợp Sóc mà xác định tháng, lấy ngày Sóc làm Nguyệt Thủ (đầu mối của tháng),... Cho nên "niên vi hồi quy niên" (năm là "năm hồi quy"), còn gọi là "năm Thái Dương"; nguyệt vi hợp sóc nguyệt (tháng là tháng theo Sóc), cũng gọi là "tháng Sóc Vọng" hoặc là "tháng Thái Âm";...
Năm Trung lịch là năm Thái Dương, độ dài của năm có 365.2422 ngày, gọi là Tuế Thực, một năm dựa vào Thái Dương ở tại vị trí trên vòng Hoàng Đạo mà chia làm 12 Tiết nguyệt, tức 12 tháng Thái Dương,... Dựa vào 12 Chi làm thứ tự Tiết nguyệt, còn gọi là Thập Nhị Kiến Nguyệt.
Trung lịch căn cứ vào sự tròn khuyết của Thái Âm để tính toán tháng, mỗi một tháng Thái Âm có độ dài là 29.53058 ngày, gọi là Sóc Sách, lấy số nguyên là 30 ngày hoặc 29 ngày làm một tháng (âm) lịch.
Trung lịch lấy 12 tháng Thái Âm làm một năm (âm) lịch, số ngày của một 12 tháng Thái Âm lịch trong một năm là 354 hoặc 355 ngày;
Một năm (âm) lịch so với Tuế Thực của năm dương lịch ước chừng ít hơn 11 ngày. Cho nên một vài năm lại cần bố trí tháng Nhuận để điều chỉnh Tiết hậu. Năm Nhuận thì một năm có chứa 13 tháng (âm) lịch.
Trung lịch dựa vào tháng Thái Âm của nó cần phối hợp Nguyệt tượng, trường độ Sóc Sách của một tháng, hợp với 29.53058 ngày; dựa vào năm Thái Dương của nó cần phối hợp Tiết Khí, trường độ của một năm, Tuế Thực, hợp với 365.2422 ngày; đem trường độ của Sóc Sách với Tuế Thực đối chiếu lên để tìm ra bội số chung nhỏ nhất của chúng chính là 19 năm (tính theo năm Thái Dương) gọi là 1 Chương, trong một Chương có 235 tháng (tính theo tháng Thái Âm), số ngày của nó và số ngày của 19 năm Thái Dương là tương đồng (6939.6 ngày)... Đó là lý do mà trong 1 Chương, 19 năm, thì thiết lập có 7 tháng Nhuận....
Chúng ta nên biết rằng, biến đổi diễn hóa của bất kỳ một môn mệnh lý thuật số thì không có môn nào mà các bậc tiên hiền cổ thánh lại không căn cứ vào định luật của thế giới tự nhiên hoặc là quy luật vận hành của Nhật Nguyệt theo sự quan sát mà suy tính ra. Theo như bên trên đã nói, chúng ta có thể biết được "Tháng Nhuận" chính là vì sự phối hợp năm Thái Dương được dùng để điều chỉnh số phần tháng Thái Âm. Trong Thiên Văn, Lịch Pháp, hoặc Chiêm Tinh học, "tháng Nhuận" chỉ là chúng ta sửa đổi lại việc thiết kế an bài của "Năm". Tháng của Thái Âm lịch có thứ tự từ tháng Giêng (Chính Nguyệt), tháng Hai, tháng Ba,... tháng Mười Hai (Chạp) cũng chính là sự bài bố theo số chứ chẳng có công dụng gì khác trên thực tế, trái lại, mỗi một Thái Dương Tiết Nguyệt trong Thiên Văn học lại có một địa vị trọng yếu tương xứng với nó. Quý vị mà không ngại thì hãy xem lại ngày sinh dương lịch của bản thân mình, bởi vì mỗi năm vào ngày ấy thì vị trí Thái Dương trên Hoàng Đạo là đều tương đồng vị trí với lúc sinh ra. Nhưng mà người Trung Quốc luôn luôn chịu ảnh hưởng sâu sắc và coi trọng ngày sinh theo nông lịch (lịch âm), mà theo Thiên Văn thì nó không có nhiều điểm đặc biệt. Đó là lý do mà chúng ta không thể không nghi ngờ chất vấn trong môn Tử Vi Đẩu Số đối với vấn đề phép xem "tháng Nhuận" dường như có ý nghĩa bàn luận có giá trị đặc biệt.
Đã từng có đại sư môn Đẩu Số cho rằng phải căn cứ vào "Thái Âm lịch" mà quy định (đây cũng là quan điểm mà nhiều đại sư Đẩu Số khăng khăng giữ). Nhưng mà, chúng ta cho rằng cái quan điểm đặc biệt ấy có giá trị thảo luận, chúng ta đừng ngại nghiên cứu thêm một chút:
Trước tiên, chúng ta khảo cứu tất cả lịch pháp của Trung Quốc, ngàn năm qua đều áp dụng "Âm Dương hợp lịch", vì vậy mới có sự xuất hiện của "tháng Nhuận". Còn nếu chỉ dùng riêng mình "Thái Âm lịch" thì tựa hồ như chưa từng xuất hiện qua, dù cho trong dân gian lấy Thái Âm để tính toán tháng, cũng đều là vẫn muốn phối hợp Tiết Khí làm căn cứ, điểm này chúng ta có thể qua nông lịch thịnh hành trong dân gian mà hiểu được.
Thứ hai, cho dù nói theo quan điểm của Thiên Văn học và Vật Lý học, lực ảnh hưởng của Thái Dương (Mặt Trời) đối với Địa Cầu nếu như so với Mặt Trăng thì mạnh hơn rất nhiều. Chúng ta đều biết rằng, hết thảy các sinh vật trên Địa Cầu đều có 3 yếu tố duy trì sinh mệnh là: Ánh dương quang, Không khí và Nước. Trên Địa Cầu nếu như mà không có dương quang thì sẽ không có tồn tại sự sống, do đó, giả sử như Tử Vi Đẩu Số trong buổi thiết lập ban đầu sơ khai, mà bỏ qua Thái Dương không dùng lại chỉ dùng mỗi Nguyệt Lượng (Mặt Trăng), thì dường như lại có điểm không thể nào nói nổi. Đây cũng chính là cái mà tại làm sao hết thảy các môn thuật số Trung Quốc bao gồm: Bát Tự, Lục Hào quái, Mai Hoa dịch, Kỳ Môn Độn Giáp, Phong Thủy Dương Trạch, Tướng Mặt Tướng Tay,... đều cần tham chiếu Tiết Khí của Thái Dương lịch làm căn cứ xuất phát. Thậm chí, ngay cả thuật Chiêm Tinh phương Tây cũng đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của Tiết Khí ấy chứ! (Trong chiêm tinh học, Thái Dương qua 12 chòm sao Hoàng Đạo chính là cái mà chúng ta gọi là Tiết Khí). Đương nhiên, Nguyệt Lượng đối với chúng ta cũng có lực ảnh hưởng tương đối lớn, điểm này, sau đây chúng ta sẽ thảo luận nghiên cứu.
Lại theo kết cấu bên trong của Tử Vi Đẩu Số để xét, giả sử nếu quả thực Tử Vi Đẩu Số chỉ khảo sát mình Thái Âm lịch hoặc năm Thái Âm, thì tại sao trong kỹ thuật Đẩu Số còn cần thiết lập một ngôi sao "Thái Dương" để làm cái gì? Trong phần "Chư Tinh vấn đáp luận" của sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có ghi chép:
"Thái Dương tinh thuộc hỏa nhật chi tinh vậy, chính là biểu nghi của tạo hóa,... làm nguồn chiếu sáng ở trong số, chính là then chốt của quan lộc...
Hi Di tiên sinh viết: Độ số trải qua vòng chu thiên của Thái Dương tinh vận chuyển vô cùng...
Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh viết: Thái Dương ti quyền quý làm văn, gặp Thiên Hình thì làm võ, tại Dần mão là sơ thăng (mới bắt đầu mọc), tại Thìn Tị là thăng điện (đã lên đến cung điện), tại Ngọ là Nhật lệ trung thiên (Mặt trời sáng rực rỡ giữa bầu trời), đại phú đại quý, tại Mùi Thân là thiên viên (xế khỏi cung viên)... tại Dậu là Tây một (lặn xuống phía Tây)... tại Tuất Hợi Tý là thất huy (mất ánh sáng)... v.v..."
Những quan điểm này đều cùng phù hợp với Thái Dương ở trong Chiêm Tinh học, có thể thấy trong buổi ban sơ thiết lập môn Đẩu Số, đích xác có suy xét khảo sát đến lực ảnh hưởng của Thái Dương.
Theo những gì đã thảo luận trong đoạn nói trên, chúng ta thực sự không tìm ra chứng cứ mạnh mẽ của việc Tử Vi Đẩu Số lấy Thái Âm lịch làm chủ. Có lẽ sẽ có người nghi ngờ chất vấn:
- Không lẽ vận hành của Nguyệt Lượng (mặt trăng) với Sóc Vọng tròn khuyết của nó lại không có ảnh hưởng tới sinh vật hay sao?
Chúng tôi có thể khẳng định chắc chắn với mọi người rằng:
- "Có"! Nguyệt Lượng thực sự cũng có lực ảnh hưởng rất lớn.
Trong Chiêm Tinh học, lực ảnh hưởng của Nguyệt Lượng là ngay kế sau Thái Dương. Trong mệnh bàn (lá số) có chiếm phân lượng tương đương. Nhưng mà then chốt của sự biến hóa thay đổi tròn khuyết của nó là ở "Nhật" (ngày) chứ không phải là ở "Nguyệt" (tháng). Chúng ta đều biết rằng ngày mồng Một âm lịch là không thấy ánh trăng, mà lúc trăng tròn thì nhất định là xảy ra xung quanh ngày 15. Cái này cũng chính là vì sao mà Tử Vi Đẩu Số khi an bài xác định sao Tử Vi cần phải theo ngũ hành Cục phối hợp với "số ngày sinh" để khởi. Ví dụ như: Trong khẩu quyết khởi Tử Vi tinh của Thủy Nhị Cục:
"Khảm thủy cung trung nhị tuế hành,
sơ nhất khởi sửu xuất nhị dần,
thuận hành nhất cung an nhị nhật,
âm dương tuy thù hành tắc đồng"
Nghĩa đen:
"Trong cung Khảm thủy hai năm chuyển
Mồng Một khởi ở Sửu, ra đến mồng Hai ở Dần
Chuyển theo chiều thuận, mỗi cung an hai ngày
Âm dương tuy có khác biệt nhưng di chuyển thì lại giống nhau"
Nôm na tức là:
"Đối với cung có Cục thuộc hành Thủy và cơ số vận hành là 2
Khởi sao Tử Vi với ngày mồng Một tại cung Sửu, mồng Hai tại cung Dần
Chuyển theo chiều thuận, cứ mỗi cung thì an hai ngày tiếp theo
Âm Dương tuy có khác biệt nhưng di chuyển lại giống nhau".
Ngoài ra thì ngũ hành cục khởi Tử Vi tinh cũng đều là tương đồng.
Trở lại, chúng ta xem phương pháp sắp đặt Mệnh Thân cung của Tử Vi Đẩu Số với phương pháp xác định cung Mệnh trong Chiêm Tinh học cũng có chút sự giống nhau. Lấy môn Quả Lão Tinh Tông (hoặc gọi là Thất Chính Tứ Dư) làm ví dụ, phương pháp an cung Mệnh của nó là lấy Thái Dương đến trong cung Hoàng Đạo mà khởi giờ sinh, thuận hành đếm đến Mão thì an cung Mệnh; còn phương thức của Tử Vi Đẩu Số thì lấy tháng sinh khởi giờ Tý, đếm nghịch đến giờ sinh thì an cung Mệnh. Phương diện này kỳ thực là có yếu tố tương tự rất to lớn, người nào mà học qua Thất Chính Tứ Dư (hoặc Chiêm Tinh) đều biết rõ, Thái Dương đến trong cung Hoàng Đạo kỳ thực chính là Tiết Khí mà chúng ta vẫn thường dùng, cũng chính là "tháng Thái Dương"; mà giải thiết là Tử Vi Đẩu Số cũng dùng Tiết Khí để phân chi Nguyệt Lệnh, như thế thì chẳng phải là cách an cung Mệnh của Tinh Tông và Tử Vi Đẩu Số là đều cùng một dạng theo Nguyệt Lệnh khởi đầu hay sao? Khác biệt chỉ ở phép đi thuận nghịch theo cung vị mà thôi. (Ở trong điều này còn liên quan tới vấn đề kết cấu của mệnh bàn Đẩu Số với Tinh Tông, có lẽ sau này sẽ trình bày ra).
Nếu như chúng ta còn bới lông tìm vết, theo cổ thư bắt đầu khảo chứng, cũng có thể tìm được một chút manh mối để thảo luận:
Hiện nay các học giả Tử Vi Đẩu Số chủ trương rằng nguyên do mà Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí là căn cứ cổ thư <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> bên trong có bài "Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết" để mà lý luận. Chúng ta tạm thời trước tiên không bàn luận tới tính chân thực của nó, chỉ đơn thuần thảo luận nghiên cứu về câu bên trong bài "Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết":
"Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết" khai tông minh nghĩa có giảng rằng:
"Hi Di ngưỡng quan thiên thượng tinh,
Tác thành đấu sổ thôi nhân mệnh,
Bất y Ngũ Tinh ( yếu ) quá tiết,
Chích luận niên nguyệt nhật thì sinh
...
Hà dụng cầm đường giảng Ngũ Tinh".
=
(Ngài Hi Di ngẩng đầu ngắm sao trên trời,
Tạo ra môn Đẩu Số để suy đoán mệnh người,
Không giống với (môn) Ngũ Tinh, quá chú trọng đến Tiết khí,
(Mà) Chỉ luận về năm, tháng, ngày, giờ sinh).
...
Thì còn cần dùng phòng nhạc ("cầm đường") để giảng về môn Ngũ Tinh nữa chăng?)
và chúng ta thảo luận đến nhân tố then chốt có liên quan ở hai câu là "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" và "Hà dụng cầm đường giảng Ngũ Tinh".
Trước tiên ta phải làm sáng tỏ hai chữ "Ngũ Tinh", bình thường dù sao vẫn cho rằng "Ngũ Tinh" chính là đại biểu cho "Quả Lão Tinh Tông" hoặc "Thất Chính Tứ Dư", nhưng kỳ thực điều này là sự hiểu lầm rất lớn. Cổ nhân giảng "Thất Chính Tứ Dư" là đem Thái Dương, Nguyệt Lượng, Thủy Tinh, Kim Tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, mà quy làm "Thất Chính"; mà trong "Thất Chính" thì Thủy Tinh, Kim Tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh được gọi là "Ngũ Tinh"; địa vị của Thái Dương và Thái Âm là ở trên cả "Tinh". Do đó, "Ngũ Tinh" chẳng qua chỉ là một bộ phận bên trong của "Thất Chính", chứ không thể đại biểu cho toàn bộ "Thất Chính Tứ Dư".
Người mà học qua môn Chiêm Tinh học đều biết rằng trong hết thảy "Thất Chính Tứ Dư" thì chỉ có sự vận hành của Thái Dương với Thái Âm là có quy luật thời gian nhất định, còn "Ngũ Tinh" của nó đối chiếu với thời gian của Địa Cầu mà nói thì không có quy luật nhất định. Chúng ta đem quy luật biến hóa của Thái Dương diễn biến thành "Tiết Khí", còn sự trong khuyết của Thái Âm theo sự vận hành của nó thì biểu hiện sự biến hóa thay đổi theo mỗi một ngày đêm. Nhưng mà sự vận hành của "Ngũ Tinh" thì căn bản không có tuân theo quy tắc thời gian, mà hoàn toàn cần phải dựa vào quan trắc và tính toán theo số học mới có thể biết được. Cái này cũng chính là nguyên nhân vì sao mà cổ nhân học "Thất Chính Tứ Dư" cần phải học đầy đủ về diễn toán (tính toán theo công thức) số học và họ về quan trắc Thiên Văn, chỉ có như thế mới có thể hiểu rõ ràng chính xác về quy tắc vận hành của "Ngũ Tinh". Người hiện đại thì khỏi phải phiền phức như vậy, chỉ cần bấm máy tính một cái, thì toàn bộ vị trí của Thất Chính Tứ Dư đều hiển hiện rõ ràng! Bởi vậy, tại đây tôi nhất định phải nhấn mạnh rằng:
Sự vận hành căn bản của "Ngũ Tinh" với "Tiết Khí là không có sự liên quan.
Đó chính là lý do mà nếu như câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" là nói Tử Vi Đẩu Số không chiểu theo quy tắc bài bố của "Ngũ Tinh" thì sẽ không cần nói đến việc khảo xét đến Thái Dương Tiết Khí. Trong toàn bộ kết cấu của câu trên, cũng có vẻ như có điểm mà nói chửa được thông.
Thứ hai, cổ nhân viết văn chương là hoàn toàn không có ngắt câu (các dấu câu chấm phẩy), do đó cái câu thoại "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" nhỡ có thể là "Bất y Ngũ Tinh, yếu quá Tiết" (Không như Ngũ Tinh, phải chú trọng thông qua Tiết Khí) ấy chứ? Cứ kiểu như thế thì phản chuyển lại trở thành môn Tử Vi Đẩu Số lại cần chú trọng nhấn mạnh đến Tiết Khí hay sao?
Ngoài ra, quy ước an Thân Mệnh trong <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> có nhắc đến:
"Đại để nhân mệnh cú tòng dần thượng khởi chính nguyệt..., hựu nhược nhuận Chính nguyệt sinh giả yếu tại Nhị nguyệt nội khởi an Thân Mệnh, phàm hữu nhuận nguyệt câu yếu y thử vi lệ."
(Đại khái là nhân Mệnh theo cung Dần khởi tháng Giêng... Lại nếu như người sinh vào tháng Giêng nhuận, thì phải từ Tháng Hai mà khởi an Thân Mệnh, phàm cứ xuất hiện tháng nhuận thì phải y theo quy tắc ấy.)
[QNB chú: độc giả lưu ý, có lẽ khi La Hồng Tiên biên soạn cuốn TVĐSTT này, năm Canh Tuất đời Gia Tĩnh triều Minh, thì chưa có sự điều chỉnh về quy ước cho tháng nhuận là "không được nhuận vào các tháng Một (11), Chạp (12), Giêng (1)”, cho nên ở trên mới đề cập tới chi tiết "tháng Giêng nhuận" như vậy. Quy ước ấy, có lẽ xuất hiện theo bộ lịch Thời Hiến, khoảng năm 1644-1674 thuộc 2 đời Thuận Trị và Khang Hi triều Thanh].
Cái đoạn thoại ở trên đây cũng chính là một trong những lý do khiến cho các đại sư môn Đẩu Số kiên trì với quan điểm Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí. Nhưng mà, quý vị độc giả đã từng khảo xét qua hay chưa, khi người viết ra cuốn sách <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> này là ông La Hồng Tiên, Tiến Sĩ của triều Thanh (QNB chú: có lẽ tác giả nhầm. La Hồng Tiên là Tiến Sĩ của triều Minh). Ở trong phần tựa mở đầu cuốn <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> thì ông ấy có nói Tử Vi Đẩu Số là được một vị đạo sĩ ở núi Hoa Sơn có năm tu cỡ hai chục năm, dáng vẻ lão thành, đem tặng cuốn sách. Sau đó dựa theo sách mà học tập mà đoán ứng nghiệm như thần, bởi vì không dám giấu kín cho riêng mình nên đem công bố ra thiên hạ. Như thế thì, nói cách khác, cái bản <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> này chính là sở học sở tích lũy theo quá trình tự nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số của La Hồng Tiên, mang những điều tâm đắc mà viết thành. Cũng có thể nói, <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> quy ước an Thân Mệnh kia cũng là theo sở kiến cá nhân của La Hồng Tiên, là một bộ phận trong tác phẩm của ông ấy, chứ cũng chẳng phải là chính đích thân lão thần tiên Trần Hi Di viết ra. Như thế, thì nhiều điều luận trong cuốn <<Tử vi Đẩu Số toàn thư>> này có gì cam đoan là hoàn toàn không có sai lầm hay không? Cổ nhân viết sách in sách bởi vì việc sao chép là không dễ dàng gì, cho nên thường ngày sửa lỗi in đầy rẫy, chữ tác đánh thành chữ tộ ("lỗ ngư hợi thỉ" là thành ngữ, chữ Lỗ viết thành chữ Ngư, chữ Hợi viết thành chữ Thỉ). Chúng ta có thể rất dễ dàng đưa ra nhiều chỗ nhầm lẫn trong cuốn <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>>. Do đó, phương thức xử lý tháng Nhuận của Tử Vi Đẩu Số ở đây cũng có thể là đại biểu cho ý kiến cá nhân của ông La Hồng Tiên mà thôi. Hơn nữa, các học giả hậu thế đều không hoàn toàn chiểu theo y như phương pháp xử lý tháng Nhuận theo quy ước an Mệnh Thân trong <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>>. Do đó, cái này cũng không thể được nhận định là chứng cứ hùng hồn về việc Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí. Huống hồ Tử Vi Đẩu Số lưu truyền đến nay, trong kết cấu cũng không phát sinh quá nhiều thay đổi trọng đại? Các vị không ngại thì đến tiệm sách mà xem các tác phẩm của Tử Vân tiên sinh, Liễu Vô Cư Sĩ, cùng với một số quảng cáo rùm beng về Khâm Thiên Tứ Hóa phi tinh,... ngoại trừ 14 chính tinh tương đồng với truyền thống ra thì còn lại đều không thấy nhiều bóng dáng của hình ảnh cổ thư nữa! Thậm chí ngay cả Tứ Hóa truyền thống đều biến thành ra "nhị Hóa", trong đó Hóa Quyền với Hóa Khoa bị tỉnh lược đi! Nhất thời đúng hay sai khó mà phân biện cho rõ, nhưng mà cũng đại biểu cho phép xem không chính gốc của cổ nhân lưu lại, người hậu thế từ kinh qua nghiệm chứng mà san định sửa đổi.
Thảo luận tới đây, chúng ta không ngần ngại để làm một loại "giả thiết", đó chính là nếu như "Tử Vi Đẩu Số" là sự lột xác từ "Quả Lão Tinh Tông" hoặc Chiêm Tinh học thì "Tử Vi Đẩu Số" nhất định chẳng thể nào thoát ly được cặp ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm. Do đó, tiên hiền cổ thánh lúc ban sơ thiết kế môn "Tử Vi Đẩu Số", tham chiếu phỏng theo vận hành của Nhật Nguyệt âm dương với biến hóa bốn Mùa, lấy "Tiết Khí" của Thái Dương vận hành trên Hoàng Đạo mà định Thân, Mệnh cung; lại tham khảo lấy "Nhật kỳ" của Nguyệt Lượng (mặt trăng) tròn khuyết để khởi Tử Vi tinh bàn. Như thế, cái tổ hợp cấu thành của thuật số mệnh học, nhất định sẽ phải giống ở riêng việc theo "Tiết Khí" làm căn cứ của thuật số để tiên tiến và chuẩn xác hơn.
Gần đây trên mạng có người hồi đáp Nguyệt Phần (số tháng) của Tử Vi Đẩu Số là căn cứ vào "Đẩu bính" để mà xác định, tháng Giêng thì "Đẩu bính" chỉ Dần, tháng Hai "Đẩu bính" chỉ Mão, tháng Ba thì "Đẩu bính" chỉ Thìn, v.v... Cái phép suy luận này cũng có vài điểm có chỗ mâu thuẫn:
Trước tiên, cái gọi là "Đẩu bính" là cái gì? Ứng với đúng cái phần phần đuôi của "Bắc đẩu thất tinh"! Nếu như quả chính xác là vậy thì tôi nhất định phải đưa ra sự sửa chữa uốn nắn! Bởi vì vị trí của chỗ "Đẩu bính" chỉ vào vẫn cùng với Tiết Khí có quan hệ không tách rời được!
Hoài Nam Tử viết: "Đẩu bính chỉ hướng Đông, thiên hạ đều Xuân; Đẩu bính chỉ Nam, thiên hạ đều Hè; Đẩu bính chỉ Tây, thiên hạ đều Thu; Đẩu bính chỉ Bắc, thiên hạ đều Đông".
Đây chính là cổ nhân lấy Bắc Đẩu thất tinh xem như ghi chép của quan trắc thời lệnh Tiết Khí. Cổ nhân phát hiện mà đem nó ghi chép lại. Thế thì vì sao mà có cái mối quan hệ đối ứng phù hợp như vậy nhỉ? Chủ yếu nhất vẫn là bởi vì Địa Cầu quay xung quanh Thái Dương mà biến đổi mối quan hệ của vị trí Hoàng Đạo. Do đó, chúng ta có thể nói "Đẩu bính" với Tiết Khí không liên quan hay sao? Huống hồ chỗ "Đẩu bính" chỉ vào Dần, Mão, Thìn, Tị,... cũng đều căn cứ vào sở định của Tiết Khí cả, không phải hay sao? Nếu như mà chẳng phải, thế thì xin hỏi rằng vào lúc tháng Nhuận của năm Nhuận thì "Đẩu bính" nó chỉ vào chỗ nào nhỉ?
Thứ hai, vị trí của chỗ "Đẩu bính" chỉ vào còn thuộc về "hiện tượng Thiên văn" mà làm sao có thể nói Đẩu Số với Thiên Văn là không liên quan đây? Ngoài ra, theo tôi được biết, vị trí của "Đẩu bính" di động mỗi ngày, từng Thời Thần (canh giờ) đều có vị trí biến động [Nó chỉ đúng chân thực phương hướng Đông Tây Nam Bắc hay không thì tôi vẫn còn nghi ngờ]. Vì thế, tôi còn đặc biệt đi sắm về một bộ giáo cụ rất đẹp của Bộ Giáo Dục phát hành - bàn chuyển các chòm sao để quan sát sao trời nhé! Đối với cái này mà có người nghi vấn, thì đề nghị ngài đừng ngại tới tiệm sách mà mua sắm vậy, đồng thời đi để mà quan sát một phen, ngài có thể hiểu rõ hơn!
Còn có người cho rằng Tử Vi Đẩu Số sở áp dụng chính là hệ thống "Hư tinh" chứ không phải là giống như Chiêm Tinh học xét đến sự vận hành của tinh thể thực tế. Do đó, khỏi cần đi giải thích về sự vận hành biến hóa của các tinh thể như là trong Chiêm Tinh học. Nên vì thế càng không cần bàn về việc Thái Dương quá cung với vấn đề Tiết Khí!
Về cơ bản, quan điểm này cũng có trăm ngàn chỗ sơ hở, chúng ta hãy nhìn quanh xem các môn chiêm bốc tinh mệnh của Trung Quốc, ngoại trừ Thất Chính Tứ Dư với Chiêm Tinh học hiện nay là cùng áp dụng sự vận hành của các tinh thể thực tế để mà làm cơ sở đoán mệnh ra, thì xin hỏi các vị, còn có một môn học thuật nào là xét đến hệ thống "Thực tinh" hay không? Thiên Can Địa Chi của Tử Bình Bát Tự, xin hỏi là có ai nhìn thấy được không? Hệ thống cửu tinh của Kỳ Môn Độn Giáp cũng chẳng phải là hư tinh hay sao? Hệ thống bát quái chẳng có nhẽ nào lại là tinh thể thực tế đấy à? Thế mà các môn đó đều dựa vào Tiết Khí để làm căn cứ, thế ngài cho rằng Tử Vi Đẩu Số có thể là ngoại lệ hay sao?
Một số bằng hữu có trả lời rằng chẳng cần biết mèo đen hay mèo trắng, có thể bắt được chuột thì chính là mèo tốt. Ý tức là chẳng kể là môn phái nào, chỉ cần toán được đúng thì nhất định là chính xác. Cái quan điểm này, cá nhân tôi đặc biệt tán thành, nhưng mà đây lại là một công trình khó khăn đặc biệt. Bởi vì Mệnh lý học chẳng phải là Toán học, nó cũng không có đáp án chuẩn mực, hoàn toàn chiểu theo kinh nghiệm cá nhân, cảm giác để mà nhận định, tựa hồ như rất khó có đáp án khách quan. Trừ phi có thể có một tổ chức đoàn thể giám sát cùng với một kho tư liệu khổng lồ để kiểm chứng tương hỗ, bằng không thì rất dễ rơi vào cái cảnh ông nói thì cho là ông có lý, bà nói thì cho là bà có lý, ai nói theo kiểu của người đó.
Ngoài ra, cá nhân tôi tuyệt đối tin tưởng vào "Mệnh vận tuyển trạch luận", nói cách khác là con người có thể thông qua sự lựa chọn để cải biến mệnh vận. Do đó, nhân tố của ảnh hưởng mệnh vận cũng không chỉ có riêng sinh thần bát tự, mà còn bao quát cả phong thủy, hoàn cảnh lớn lên, bối cảnh giáo dục, cha mẹ, vợ con,...
Chúng ta chỉ có thể căn cứ xác định một số đáp án sự kiện đã biết để suy đoán, bởi vì thực sự rất khó có một đáp án chuẩn mực, bất quá chúng ta vẫn đều là hy vọng có thể tập hợp một số học giả có chí hướng để nghiên cứu và thống kê, hy vọng có thể tiếp cận các chiêm tinh gia nước ngoài cùng đề xuất số liệu thống kê tin cậy để làm bằng chứng, cho nên tôi nói đây là một công trình đặc biệt to lớn.
Cuối cùng, tôi còn muốn nhấn mạnh một điểm, lập trường nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số của tôi tuyệt đối không phải là bảo thủ cứng nhắc, đứng ở lập trường người nghiên cứu mệnh lý, tôi thực sự mong muốn mở rộng tấm lòng để kiểm xét lại từ đầu các bảo vật mà Trần Đoàn lão tổ lưu lại, cái hay thì đường nhiên phải được tăng cường bảo tồn lưu giữ, có vấn đề thì chúng ta đương nhiên phải giải quyết vấn đề. Chiêm tinh thuật của người phương Tây có cục diện như ngày hôn nay cũng chính là công lao thuộc về sự phát triển của khoa học Thiên Văn cùng với sự sôi nổi của các học giả nghiên cứu, mới có thể có được hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh (Tuy nhiên vẫn còn có một số vấn đề, nhưng ít ra thì trong phương diện cơ sở lý luận thì họ có rất ít tranh cãi). Trái lại thì Tử Vi Đẩu Số ở trong nước (các môn thuật số khác cũng thế) còn dừng lại ở quy mô mỗi ông nói một chút, mỗi cá nhân đều có một phần lý luận cao siêu có thể tự bào chữa, gặp lúc có ý kiến bất đồng thì choảng nhau chí chóe, cũng chẳng chịu tĩnh tâm để mà nghe ý kiến phản biện của người ta. Xin hỏi cái loại nghiên cứu học thuật như thế sẽ tiến bộ được chăng? Riêng vấn đề của Tiết Khí, Tứ Hóa, khởi Đại Hạn có ở cung Mệnh hay không, cũng đã khiến cho người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số đau hết cả đầu! Những cái khác càng không cần phải nói! Chúng tôi thực sự rất lo ngại, giả như có một ngày nào đó mà Đại Học trong nước (thậm chí Đại Học nước ngoài) muốn mở ra xây dựng chương trình học phần của môn Tử Vi Đẩu Số, thì không hiểu là sẽ phải giảng dạy như thế nào? Cho dù có chọn được người dạy được phù hợp, xin hỏi sẽ có bao nhiêu người tín phục nghe theo đây? Tới lúc đó, tôi có lẽ sẽ không nhịn được nếu như cứ nói đi nói lại cái luận điệu cũ rích: học tập mệnh lý cần không sợ tính toán sai lầm, chỉ sợ đến cố sống cố chết không nhận sai lầm!
Và quý vị cao nhân bậc thầy cùng chung sức. Nếu như tôi có sai lầm! Cũng hoan nghênh các cao nhân bậc thầy gửi thư đến phê bình và chỉ giáo! Tôi sẽ rất sẵn lòng hoan hỉ tiếp thu!
Lá số tử vi: Mệnh gặp sao Vũ Khúc - có tiền chưa chắc đã tốt
Trong Tử Vi Đẩu Số có ba chính diệu được coi là tài tinh, hay sao tiền tài. Trong đó, sao Vũ Khúc hơi có tính chất cô độc và hình khắc, có ảnh hưởng tới hôn nh
Trong Tử Vi Đẩu Số có ba chính diệu được coi là "tài tinh" (sao tiền tài). Trong đó, sao Vũ Khúc hơi có tính chất "cô độc và hình khắc", rất có ảnh hưởng đối với hôn nhân.
Thông thường, nữ mệnh không ưa Vũ Khúc, vì cổ thư nói: "Vũ Khúc là sao cô quả", chủ về bất lợi đối với chồng, hình khắc hay sinh li. Nếu nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của sao Vũ Khúc, thực ra có lúc tình huống chưa chắc đã nghiêm trọng như vậy. Bởi vì tính chất "cô độc và hình khắc" của Vũ Khúc hoàn toàn là vì tính cương nghị của nó. Trước kia phụ nữ không có sự nghiệp riêng, chỉ có thể mang tính cách cương nghị ra phát huy trong gia đình, khiến người chồng cảm thấy thiếu sự ấm áp trong gia đình. Phụ nữ thời hiện đại có thể có sự nghiệp riêng, giả dụ như có thể phát huy đặc tính của Vũ Khúc trong sự nghiệp, không ở nhà suốt ngày đối mặt với chồng, thì không đến nỗi không thể phát huy tính dịu dàng của phái nữ, sẽ khiến gia đình tràn đầy hòa khí. Nhưng dù là vậy, tình hình vợ chồng gần nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều là không tránh được. Đây là nhược điểm của Vũ Khúc trong nữ mệnh. Một đặc tính khác của Vũ Khúc là, rất sợ Hóa Kị, chủ về tình cảm vợ chồng xảy ra sự thay đổi, hoặc chủ về tiền ra như nước chảy, thậm chí sẽ mắc nợ. Người sinh năm Nhâm, Vũ Khúc Hóa Kị, nếu rơi vào cung mệnh, cung điền trạch, cung phu thê, cung tài bạch, cung sự nghiệp đều có chỗ không hay. Nhưng nếu các sao phối hợp tốt, thì chỉ không thích hợp tự kinh doanh làm ăn mà thôi. Ngoại trừ Hóa Kị, Vũ Khúc còn kị gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cổ nhân có thuyết "Vũ Khúc, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, vì tiền mà bị cướp". Nói "vì tiền mà bị cướp", có lúc không nhất đinh là bị cướp đoạt thực sự, nhiều khi là tiền bạc tổn thất một cách vô vị mà thôi. Cho nên nếu Vũ Khúc và Hỏa Tinh tọa mệnh, có lúc sẽ bị phá tài, phép hóa giải là giao quyền tài chính cho ngưòi phối ngẫu. Nhưng nếu cung phu thê cũng không được tốt, thế thì khá phiền phức rồi. Vũ Khúc vốn là sao tiền tài, nhưng lại có không ít khuyết điểm, đủ thấy sao tiền tài có lúc chưa chắc là chuyện tốt.
Xem thêm: Xem bói tử vi trọn đời 12 con giáp để biết vận mệnh, công danh, tình duyên, tài lộc, sức khỏe của bản thân mình theo từng năm nhé!
Các bài viết cùng chủ đề lá số tử vi, mời bạn đọc cùng tham khảo Hướng dẫn cách xem lá số tử vi qua cung Dịch MãXem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời mười phân vẹn mườiLuận giải lá số tử vi Cung Mệnh không có chủ tinhNhững lá số tử vi có chủ tinh báo hiệu lấy chồng giàu sang Theo Tử vi kiến giải Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Mỹ Ngân (##)
Không chỉ đất đai, nhà cửa mới có vị trí tốt – xấu mà bàn làm việc cũng có những điểm sinh tài lộc. Mách bạn cách sắp xếp bàn làm việc trúng điểm sinh tài.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh
Để tìm ra vị trí tốt trên bàn làm việc, chia mặt bàn thành 9 ô đều nhau, tại vị trí mỗi ô, chú ý sắp xếp đồ vật sao cho phù hợp theo gợi ý dưới đây.
1. Vị trí số 1 nên để trống vì nó tượng trưng cho việc mở ra các vận hội tốt đẹp trong công việc. 2. Vị trí số 2 sẽ thích hợp để bày đặt các tài liệu liên quan đến công việc giao dịch với đối tác. 3. Một chậu cảnh nhỏ đặt ở vị trí số 3 sẽ giúp không khí được tươi mới. Điều này cũng tượng trưng cho sự ổn định trong công việc. 4. Hồ sơ, sổ sách về tài chính kế toán nên đặt ở vị trí số 4. Tuy nhiên, bạn nên chú ý: không đặt các tập chi phiếu ở đây vì chúng mang ý nghĩa tiền bạc sẽ rời khỏi tay bạn. 5. Vị trí trung tâm – số 5 – thích hợp để đặt các văn bản giấy tờ liên quan đến công việc bạn đang phải giải quyết. Tuy nhiên, nếu giải quyết xong thì bạn nên cất gọn vào tủ hồ sơ. Không nên xếp quá nhiều vật dụng ở vị trí này. 6. Vị trí số 6 tốt cho việc đặt điện thoại bàn và sổ ghi địa chỉ liên hệ. 7. Vị trí số 7 là nơi lý tưởng để đặt những hồ sơ, dự án hiện thời. 8. Nên đặt các loại sách báo tham khảo ở vị trí số 8. 9. Nên đặt vật chặn giấy bằng thủy tinh hoặc pha lê hay tấm ảnh chân dung của bạn ở vị trí số 9 Sắp xếp bàn làm việc trúng điểm sinh tài sẽ mang tới cho bạn hiệu quả bất ngờ. Hãy thử xem.
ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Nếu nhà bạn có hướng cửa phạm phải 1 trong 16 trường hợp sau, hãy thay đổi nhanh trước khi quá muộn.
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị
1. Khảm trạch mở cung Càn hoặc Càn trạch mở cung Khảm thì phạm vào Lục Sát, chủ nhân dâm loạn, thanh gia không tốt, chủ đạo tặc, tai nạn thai sản. 2. Hướng cửa chính Khảm trạch mở vào cung Cấn hoặc Cấn trạch mở vào Khảm cung phạm Ngũ Quỷ. Thủy – Thổ tương khắc, chủ tai họa, tà ma xâm hại, tự tử, hỏa tai, quan trường bất lợi, con trai bất hiếu, con trai thứ dễ tự tử, yểu vong, xuất hiện quả phụ. 3. Khảm trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Khảm cung phạm Tuyệt Mệnh. Mẹ khắc con, phụ nữ khó sinh, dễ sảy thai, bại tài, chịu họa từ miệng lưỡi thế gian, âm thịnh dương suy, tớ lấn át chủ. 4. Khảm trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Khảm cung là phạm Họa Hại, hướng cửa chính phạm lỗi phong thủy. Con trai thứ trong gia đình bất lợi, dễ gặp chuyện thị phi, nữ mắc sản nạn. Ngoại cung Đoài Kim sinh nội cung Khảm thuộc Mộc nên tử tôn tuy giàu có nhưng bệnh tật vào cuối đời. 5. Ly trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Ly cung phạm Lục sát. Cung khắc sao, Thủy Hỏa Thổ tương khắc hỗn chiến nên tán tài, hại gia súc, đọa thai, gia đình nội loạn. 6. Hướng cửa chính mở sai trúng Ly trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Ly cung phạm Ngũ Quỷ. Sao cung tương khắc, hại cho nữ nhân, cha mẹ ly biệt, tán tài, bệnh tật. 7. Chấn trạch mở vào cung Càn hoặc Càn trạch vở vào Chấn cung phạm Ngũ Quỷ. Sao Ngũ Quỷ thuộc Hỏa sinh cung Chấn thuộc Mộc nên càng xấu hơn. Càn Kim khắc Chấn Mộc nên gia chủ thương tử, hại cha già, nhiều tai họa, trộm cắp, vướng vòng lao lý, cha con bất hòa. 8. Chấn trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở Chấn cung phạm vào Họa Hại là mở cửa chính sai hướng, gia chủ tà dâm, cung tương khắc cung, tổn hao tiền tài, nhân đinh suy thoái. Theo Phong thủy Cát tường
Hướng kê giường tuổi Canh Tý 1960 Năm sinh dương lịch: 1960 Năm sinh âm lịch: Canh Tý Quẻ mệnh Khôn ( thổ) thuộc Tây tứ mệnh Ngũ hành: Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) Hướng tốt: Đông Bắc (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Tây (Thiên y: Gặp thiên thời, được c
Năm sinh âm lịch: Canh TýQuẻ mệnh Khôn ( thổ) thuộc Tây tứ mệnhNgũ hành: Bích Thượng Thổ (Đất tò vò)Hướng tốt: Đông Bắc (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Tây (Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở), Tây Bắc (Diên niên: Mọi sự ổn định), Tây Nam (Phục vị: Được sự giúp đỡ)
Hướng xấu: Đông (Họa hại: Nhà có hung khí), Nam (Lục sát: Nhà có sát khí), Đông Nam (Ngũ quỉ: Gặp tai họa), Bắc (Tuyệt mệnh: Chết chóc)
Theo Phong Thủy Bát Trạch chánh tông, giường ngủ nên đặt Tọa Cát Hướng Cát. Nếu không thể đặt vị trị Cát thì có thể đặt tại Hung nhưng phải hướng Cát.
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, là hướng Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Cam, Đỏ, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Mặc dù rất khác biệt, hai tuổi này vẫn có thể hòa hợp với nhau. Nếu Ngọ phóng khoáng và khó đoán định thì Dậu lại tỏ ra ưa sự chính xác và hoàn mỹ. Sự ăn ý của cặp này còn ở chỗ, Ngọ khá thoải mái và xông xênh, còn Dậu thì luôn nhún nhường và chế ngự
Chùa Chuông còn có tên chữ là Kim Chung Tự nằm tại phường Hiến Nam, tỉnh Hưng Yên. Chùa nổi tiếng là một địa chỉ tâm linh quần thể di tích lịch sử Phố Hiến
Chùa Chuông còn có tên chữ là Kim Chung Tự nằm tại thôn Nhân Dục, phường Hiến Nam, tỉnh Hưng Yên. Không chỉ nổi tiếng là một địa chỉ tâm linh trong quần thể di tích lịch sử Phố Hiến, chùa Chuông còn là một cảnh quan của Hưng Yên luôn làm nao lòng du khách. Cuốn sách “Hưng Yên tỉnh nhất thống chí” của Trịnh Như Tấu, thời Nguyễn đã khẳng định điều này: “Chùa Chuông – phố Hiến đệ nhất danh lam”.
Lịch Sử: Theo truyền thuyết, sở dĩ chùa có tên Kim Chung Tự là bởi liên quan đến huyền tích cổ xưa, khi một trận đại hồng thủy chưa từng có xảy ra tại địa phương. Trận đại hồng thủy hung dữ ấy đã cuốn theo một bè gỗ, và trên đó ngự một quả chuông vàng rất đẹp. Chiếc bè trôi qua nhiều nơi nhưng không dừng lại. Một ngày kia, bè gỗ đến địa phận thị xã Hưng Yên ngày nay thì dạt vào bãi sông thuộc thôn Nhân Dục. Các cụ già ở làng bên hô hào trai tráng trong vùng dốc hết sức lấy dây kéo chuông nhưng không được. Thấy thế, sư cụ một ngôi chùa nhỏ trong thôn vội mời 10 người nam trung, nữ trinh. Họ lấy tay nhấc chuông lên một cách nhẹ nhàng, thấy sự lạ, dân làng cho là trời Phật giúp đỡ bèn góp công của dựng chùa, xây lầu treo chuông. Mỗi lần đánh chuông, tiếng vang xa hàng vạn dặm.
Chùa Chuông được xây dựng từ thời Hậu Lê (thế kỷ XV) và trải qua một cuộc trùng tu lớn vào năm 1707 tạo nên chùa hoàn chỉnh như ngày nay. Năm 1992, chùa Chuông đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật.
Kiến Trúc: Chùa Chuông có kiến trúc kiểu “Nội công ngoại quốc”, bao gồm các hạng mục: Tiền đường, Thượng điện, Nhà tổ, Nhà mẫu và 2 dãy hành lang. Mặt tiền chùa quay hướng Nam, đó là hướng của “Bát Nhã” và “Trí Tuệ”. Chùa được bố trí cân xứng trên một trục trải dài từ cổng Tam quan đến Nhà tổ. Qua cổng Tam quan là tới ba nhịp cầu đá xanh, bắc ngang qua ao (mắt rồng), cây cầu được xây dựng năm 1702. Tiếp đến là con đường độc đạo được lát đá xanh dẫn thẳng đến nhà tiền đường, theo quan niệm nhà Phật là con đường chân chính dẫn dắt con người thoát khỏi bể khổ.
Tiền Đường: Nhà Tiền đường có quy mô năm gian hai chái, kết cấu kiến trúc kiểu con chồng đấu sen. Nối giữa tiền đường và Thượng điện là khoảng sân, giữa sân có cây hương đá còn gọi là “Thạch trụ”, bốn mặt khắc chữ Hán ghi công đức của nhân dân đóng góp tu sửa chùa.
Thượng Điện: Nhà Tiền đường có quy mô năm gian hai chái, kết cấu kiến trúc kiểu con chồng đấu sen. Nối giữa tiền đường và Thượng điện là khoảng sân, giữa sân có cây hương đá còn gọi là “Thạch trụ”, bốn mặt khắc chữ Hán ghi công đức của nhân dân đóng góp tu sửa chùa.
Một góc chùa trong Chùa Chuông
Nhà Mẫu: Ở hai đầu phía Đông và phía Tây nối nhà Tiền đường và nhà Mẫu là hai dãy hành lang, kiến trúc kiểu kèo cầu quá giang đơn giản. Hai dãy hành lang được bài trí đối xứng các lớp tượng khác nhau.
Đầu tiên là động “Thập điện Diêm Vương”, diễn tả cảnh nhục hình mà con người phải trải qua nơi âm giới. Đây là triết lý nhân quả của nhà Phật, người ta tin rằng con người sống trên dương thế, khi từ giã cõi đời phải trải qua 10 cửa điện để Diêm Vương xét hỏi công và tội. Ứng với mỗi tội đồ là một hình phạt tương ứng. Tiếp đến là tượng Bát Bộ Kim Cương, sau đó là 18 pho “Thập Bát La Hán”, 18 vị được tạo tác trong tư thế ngồi rất sinh động, rất đời thường. Cuối dãy hành lang là tượng Đức Ông đứng cạnh có Già Lan – Chân Tể và tượng Đức Thánh Hiền, đứng cạnh có Diệm Nhiên – Đại Sỹ.
Hiện nay, chùa vẫn còn lưu trữ được nhiều hiện vật có giá trị là tấm bia đá dựng năm Vĩnh Thịnh thứ 7 (1711), bia ghi tên những người công đức tu sửa chùa. Phần đặc biệt của bia ghi lại cảnh đẹp của Phố Hiến và một số phường, như: Phường Hàng Bè, Hàng Sũ, Thợ Nhuộm, Cự Đệ, Hàng Thịt… mà nay chỉ còn trong dĩ vãng.
Hằng năm, vào dịp đại lễ Phật Đản, dịp xuân về, Chùa Chuông lại tổ chức lễ hội, thu hút đông đảo nhân dân trong vùng và khách thập phương. Chùa Chuông cùng các danh thắng khác trong quần thể di tích Phố Hiến là một điểm đến không thể bỏ qua của du khách đến Hưng Yên.
Hành: HỏaLoại: Quý TinhĐặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹTên gọi tắt thường gặp: Mã
Vị Trí Ở Các Cung Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.
Đắc địa: Thân.
Hãm địa: Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh Tính Tình Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều. Công Danh Tài Lộc Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa. Phúc Thọ Tai Họa Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào. Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.
Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.
Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.
Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết. Những Bộ Sao Tốt
Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).
Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.
Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.
Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
Thiên Mã, Tướng: làm nên vinh hiển.
Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.
Những Bộ Sao Xấu
Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.
Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ là người có tiếng, có tài.
Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức
Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch
Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Thiên Di
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.
Làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tật Ách Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật. Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch
Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.
Có năng lực kiếm tiền.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tử Tức
Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phu Thê
Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.
Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.
Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em có người đi xa.
Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.
Thiên Mã Khi Vào Các Hạn
Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.
Tuổi Tỵ tuyệt đối không nên hợp tác với con giáp nào?
Theo tử vi, tuổi Tỵ và tuổi Dần vốn tứ hành xung, hợp thì ít mà xung thì nhiều, hai bên tính cách trái ngược, chí hướng và quan niệm cũng không đồng nhất, nên
Theo tử vi, tuổi Tỵ và tuổi Dần vốn tứ hành xung, hợp thì ít mà xung thì nhiều, hai bên tính cách trái ngược, chí hướng và quan niệm cũng không đồng nhất, nên nếu hợp tác kinh doanh sẽ cầm chắc thất bại.
Có nhiều người cho rằng, tuổi Tỵ lòng dạ âm hiểm, rất khó nắm bắt tâm tư, khiến người khác sợ hãi. Kỳ thật, là do người tuổi Tỵ suy nghĩ sâu sắc, lại mạnh mẽ và có ý chí kiên cường nên năng lực tự sinh rất tốt, dám đương đầu và chấp nhận trả giá.Tử vi tuổi Dần là con giáp không biết mệt mỏi, hành động nhanh gọn nhưng xử sự có chút lỗ mãng, thường quyết định qua loa. Người tuổi Hổ bản tính đa nghi, không kiên định nên khó tin tưởng người khác cũng khó bình ổn chính bản thân mình. Có điều gì cũng giấu kín trong lòng, tâm hồn nhạy cảm và lãng mạn, tình cảm phong phú, có tính hài hước.Những bức ảnh Xuân tuyệt đẹp dành cho 12 cung hoàng đạo đặt làm cover Mùa xuân đã tới, mùa yêu cũng đã tới, hãy thử thay cover để bắt đầu một hành trình mới, để thay đổi tâm trạng một chút nhé! Người tuổi Tỵ và người tuổi Dần tính cách khác nhau nên đối nhân xử thế có nhiều xung đột. Trên thương trường, nếu người tuổi Tỵ và người tuổi Dần gặp gỡ thì hoài nghi nhiều hơn tin tưởng, lạnh lùng nhiều hơn nồng nhiệt, bất đồng nhiều hơn ủng hộ, dễ dàng phát sinh địch ý, nhiều nhất cũng chỉ có thể duy trì quan hệ xã giao lãnh đạm.Nếu hai tuổi này là hợp tác thì gây ra tai họa ngầm, ảnh hưởng tới tiền tài, lợi nhuận, có thể còn nảy sinh chuyện nghi kị, hãm hại lẫn nhau. Mà lúc khó khăn, hoạn nạn thì đôi bên càng không thể đồng tâm hiệp lực vượt qua thử thách nên sự nghiệp chỉ lùi không tiến, chỉ thất bại mà ít thành công. Thậm chí cuối cùng còn trở mặt thành thù.
Vậy nên, hai con giáp phạm tứ hành xung này tốt nhất là không nên cùng chung một chỗ, hợp tác lại càng tránh thì hơn. Chọn đối tác, bạn chung vốn thì nên lưu ý điểm này.
► Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Ý nghĩa của mâm ngũ quả trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam
Ngày Tết, cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Ngày Tết Nguyên Đán của Việt Nam (Tết âm lịch), cho dù ở thành thị hay thôn quê, giàu sang hay nghèo khó, thì tục lệ trên bàn thờ tổ tiên hoặc trên bàn tiếp khách, hầu như nhà nào cũng trưng một mâm ngũ quả, và cố thể hiện sao cho vừa đẹp mắt vừa hàm ý những điều ước nguyện của gia chủ.
Gọi là ngũ quả nhưng thật ra chẳng ai rõ quy định là những loại quả gì mà tùy từng địa phương với đặc trưng về khí hậu, sản vật và quan niệm riêng mà người ta chọn ra các loại quả khác nhau để bày mâm ngũ quả.
Tuy nhiên, dù là loại quả gì, mâm ngũ quả vẫn mang một ý nghĩa chung: dâng cúng tổ tiên thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành trong gia sự. Mỗi loại quả đều có mùi vị, màu sắc riêng và cũng mang những ý nghĩa nhất định.
Ý nghĩa mâm ngũ quả
Ngũ quả - thể hiện cho 5 vị Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, 5 yếu tố được cho là đã cấu thành nên vũ trũ trong quan niệm của Khổng giáo.
Ngoài ra số 5 cũng tượng trưng cho ngũ phúc. Đầu năm đón ngũ phúc vào nhà thì cả năm sẽ tốt đẹp. Có một số quan niệm khác nhau về ngũ phúc, chẳng hạn có người cho rằng ngũ phúc bao gồm 5 chữ: Phú (giàu có), Quý (địa vị sang trọng), Thọ (sống lâu), Khang (khỏe mạnh), Ninh (bình an).
Người Hoa thì diễn giải khác hơn khi cho rằng ngũ phúc bao gồm: Trường Thọ (không đoản mệnh), Phú Quý (có địa vị, giàu sang), Khang Ninh (khỏe mạnh, bình an), Hiếu đức (sống lương thiện, nhân hậu), Thiện chung (khi chết nhẹ nhàng, thanh thản, không tật bệnh...).
Cách lý giải ít nhiều khác nhau, song vẫn được nhấn mạnh ở 3 chữ đầu tiên là Phú, Quý, Thọ (cũng được xem là Phúc, Lộc, Thọ) bởi người ta cho rằng chữ “Khang”, “Ninh” cũng nằm trong chữ “Thọ”.Với quan niệm về ngũ phúc như thế, người ta bày mâm ngũ quả cũng với những ước mong ấy.
Nếu căn cứ theo màu sắc trong triết lý phương Đông thì mâm ngũ quả phải có 5 loại quả với 5 màu khác nhau:
Đầu tiên là chuối xanh - ứng với mùa Xuân (hành mộc). Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy những gì tinh túy nhất của mùa Xuân để đọng thành quả ngọt; nó còn có ý nghĩa che chở, bảo bọc.
Thứ hai là quả Phật thủ màu vàng - tượng trưng hành thổ nên được đặt ở giữa, trong lòng nải chuối. Phật thủ là loại quả có mười cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật. Phật thủ được trưng lên bàn thờ với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Nếu không tìm được Phật thủ, có thể thay bằng quả bưởi chín vàng, cũng mang ý nghĩa tương tự.
Tiếp theo, ba loại quả khác có các màu đỏ (ứng với mùa Hạ - hành hỏa) như ớt sừng, cam-quýt chín, trứng gà, hồng…; màu trắng (ứng với mùa Thu - hành kim) như roi, đào; màu đen (ứng với mùa Đông - hành thủy) như mận, hồng xiêm…
Mâm ngũ quả làm cho quang cảnh Tết và không gian thờ cúng thêm ấm áp, rực rỡ mà hài hòa; thể hiện sinh động ý nghĩa triết học-tín ngưỡng-thẩm mỹ, đồng thời cũng chứa đựng ước vọng của con người. Mâm ngũ quả ngày Tết mang một ý nghĩa chung sâu sắc, thể hiện lòng hiếu thảo và ước mong những điều tốt lành cho một năm mới sắp tới. Mỗi loại quả được lựa chọn để sắp xếp trong mâm ngũ quả đều mang những ý nghĩa riêng nhất định, ví dụ:
Lê (hay mật phụ): vị ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.
Lựu: nhiều hạt tượng trưng cho vợ chồng suôn sẻ, con đàn cháu đống.
Đào: thể hiện sự thăng tiến.
Mai: hạnh phúc, không cô đơn.
Quả phật thủ: giống như bàn tay đức Phật, luôn chở che cho các số phận con người.
Táo: có nghĩa là phú quý.
Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.
Thanh long (rồng mây hội tụ) thể hiện sự phát tài phát lộc.
Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.
Nải chuối xanh: như bàn tay ngửa: hứng lấy may mắn, bao bọc và chở che.
Quả trứng gà (hay Lê-ki-ma) như hình đào tiên: lộc trời.
Sung: gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.
Đu đủ mang đến sự thịnh vượng đủ đầy.
Xoài: có âm na ná như “xài”, để cầu mong cho việc tiêu xài không thiếu thốn.
Gọi là ngũ quả nhưng thật ra, việc lựa chọn và bày biện những loại quả gì trên mâm tùy thuộc vào từng địa phương với những đặc thù về khí hậu, sản vật và quan niệm văn hóa riêng. Từ đó, người ta chọn ra những loại quả mang ý nghĩa tâm linh, tinh thần để “thiết kế” nên mâm ngũ quả.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Mâm ngũ quả ở các vùng miền khác nhau
Tuy mỗi miền mỗi khác, nhưng tựu trung, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết vẫn là nơi hội tụ của hồn quả, hương cây, của nếp văn hóa dân tộc và của ý nguyện cầu hòa, an, đủ của người dân Việt.
*Mâm ngũ quả miền Bắc
Mâm ngũ quả miền Bắc
Ở miền Bắc, trên mâm ngũ quả thường có 5 loại quả: chuối, bưởi, đào, hồng, quýt. Cách trình bày truyền thống thường gặp là nải chuối được đặt ở dưới cùng, ở giữa để đỡ lấy toàn bộ các cây trái khác. Mâm ngũ quả đẹp là mâm ngũ quả có đủ màu sắc rực rỡ. Chính giữa nải chuối xanh thẫm là quả bưởi căng mọng hoặc quả phật thủ chin vàng nổi bật.
Những quả chin đỏ đặt xung quanh. Những chỗ khuyết đặt xen kẽ quýt vàng, táo màu xanh hoặc những trái ớt đỏ mọng, hoàn thiện những nét trang trí cuối cùng.
*Mâm ngũ quả miền Trung.
Mâm ngũ quả miền Trung
Nơi khúc ruột miền Trung nghèo khó, đất đai vốn cằn cỗi, ít hoa trái, lại thêm thời gian Tết thường rơi vào mùa đông khắc nghiệt, và cả những hậu quả thiên tai để lại từ trước đó chưa dứt nên cây trái đặc sản địa phương rất hiếm. Người dân quê không quá câu nệ hình thức ý nghĩa của mâm ngũ quả, mà chủ yếu có gì cúng nấy, thành tâm dâng kính tổ tiên.
Mặt khác, người miền Trung do chịu sự giao thoa văn hóa 2 miền Bắc - Nam nên mâm ngũ quả vẫn bày biện đủ: chuối, mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài… Rất phong phú!
*Mâm ngũ quả miền Nam
Mâm ngũ quả miền Nam
Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ, kể cả quả ớt mang vị cay đắng, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt là được; thì người miền Nam lại có sự kiêng cữ. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi" thể hiện sự nguy khó. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu.”
Mâm ngũ quả của người miền Nam thường có các loại trái: mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (theo câu: “Cầu sung vừa đủ xài”), thêm chân đế là 3 trái thơm (dứa), thể hiện sự vững vàng. Đặc biệt, mâm ngũ quả của người miền Nam không thể thiếu cặp dưa hấu ruột đỏ vỏ xanh, tượng trưng cho lòng trung nghĩa và trinh tiết của người phương Nam.
Do trái cây ngày càng nhiều, loại nào cũng ngon, bổ nên để thể hiện cao nhất lòng hiếu thảo đối với tổ tiên, đồng thời cũng nhằm thể hiển tính trình bày mỹ thuật trong con mắt thẩm mỹ độc đáo của nhân dân, nên mâm ngũ quả ngày càng phong phú hơn, và người ta cũng không câu kệ cứng nhắc “ngũ quả” nữa mà có thể là bát, cửu, thập quả. Nhiều hơn, nhưng người ta vẫn gọi là “mâm ngũ quả” và, dù đựng trong đĩa cũng vẫn gọi theo xưa là “mâm." Bởi đó là một “sản phẩm văn hóa” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo."
Chưng bày mâm ngũ quả trên bàn thờ của gia đình trong những ngày Tết mang ý nghĩa giữ gìn bản sắc văn hóa độc đáo của dân Việt. Chính vì vậy, người dân Việt dù ở phương trời nào, đến ngày Tết cổ truyền vẫn không bỏ qua tục lệ này, như một sự nhắc nhở, cho bản thân và cho con cháu, về cội nguồn của mình.
Những điều lưu ý trước khi bày mâm ngũ quả
Nhiều gia đình khi mua các loại quả về, thường rửa cẩn thận cho quả bóng, đẹp. Tuy nhiên, việc rửa sẽ làm quả sớm bị héo hoặc thối nếu có chỗ đọng nước. Do đó, chỉ cần dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được.
Với những quả bưởi mà vỏ bị ố vàng hay mốc xanh, có thể hòa chút nước vôi sạch, thấm vào khăn lau đều sẽ cho vỏ bưởi vàng mà không lo đọng nước, héo bưởi.
Do bận công việc, nhiều gia đình có thể mua quả từ ngày 27 - 28 Tết, thậm chí sớm hơn. Do đó, nếu không tính đến việc mâm quả sẽ còn để từ 30 Tết đến vài ngày sau mà chọn mua những quả đã chín đẹp, vừa mắt thì khi bày, quả đã có thể bị chín quá, lá héo, mũm vỏ. Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá (tùy theo thời gian mua có sát ngày 30 Tết chưa). Chuối nhất định phải là chuối xanh. Các loại quả xoài, mãng cầu, đu đủ, hồng… nên mua quả ương về bày để không bị hư hỏng.
*Cách chọn các loại quả để bày trong ngày Tết:
Cách chọn chuối:
- Hình dáng: Chuối tiêu cong cong như hình trăng lưỡi liềm, trên vỏ có năm sáu gờ, cuống ngắn; Chuối tây thì hai đầu thon nhỏ, phần giữa to, trên vỏ có 3 gờ, cuống dài.
- Màu sắc: Chuối tiêu chưa chín có màu xanh, khi đã chín trứng cuốc chuyển sang màu vàng có lốm đốm, bóc vỏ thì thấy thịt màu vàng nõn, cắt ngang thấy thiết diện nhát cắt hình tròn. Chuối tây có màu vàng hơi xam xám, khi đã chín trên vỏ không có điểm lốm đốm, bóc vỏ thì thấy phần thịt màu trắng nõn.
- Mùi vị: Chuối tiêu mùi rất thơm, cắn phần thịt có vị rất ngọt. Chuối tây tuy ngọt nhưng có nhiều vị chưa nữa.
Cách chọn cam, quýt:
Không nên chọn trái có màu vàng tươi đã rụng cuống, có thể màu vàng tươi đó là “chín háp” do sâu hại, ong chích, cây bị suy kiệt… khiến trái rụng trong vườn. Nên chọn trái cam, quýt có màu vàng mỡ gà (chiếm ít nhất 1/3 trái), da bóng láng, có đốm thâm lộ ra, vỏ mỏng… Với cam sành không nên chọn trái lớn có da sần sùi hay vàng chóe một bên (do nám nắng), trái cam như vậy vỏ dày, bị sượng khô, ít nước, không ngọt.
Chọn mua dưa hấu:
- Nhìn: Đầu tiên bạn hãy để mắt vào màu sắc và hình dạng quả dưa. Nếu trông hình dáng cân đối, vỏ cứng chắc và nhẵn nhụi, vân hoa sáng rõ, đường vằn sáng, phần dưới ngả màu vàng, phần trên và dưới cân đối với nhau, phần rốn lõm sâu vào trong, núm mọc giữa rốn có màu xám, thịt dưa đầy nở nang, khô mịn và dễ bổ thì đấy là dưa đã chín, ăn sẽ rất thơm ngon. Nhìn chung quả dưa tròn trĩnh, cân đối, có độ lớn vừa phải bao giờ cũng ngon hơn những quả dưa trông méo mó hoặc quá nhỏ. Loại méo mó, trông bề ngoài thô xấu, bì dầy thì mùi vị cũng sẽ nhạt.
- Gõ: Bạn hãy dùng một tay nâng quả dưa lên, tay kia gõ nhẹ. Nếu thấy bình bịch có vẻ nặng và cảm giác thấy bên trong có vẻ như rung rung thì đấy là dưa chín. Ngược lại, nếu nghe thấy tiếng kêu giòn, tay đỡ thấy tương đối nặng thì phần nhiều là dưa chưa chín hoặc chất lượng kém.
- Nắn, bóp: Bạn hãy nâng quả dưa lên để kề sát vào bên tai mình và dùng 2 ngón tay cái ấn vào phần đầu quả dưa, nếu nghe thấy tiếng ràn rạn thì đó là dưa tốt.Vì trong ruột quả dưa đã chín thì kết cấu không còn chặt nữa, cho nên ta sẽ nghe thấy tiến ràn rạn, nếu là dưa cát mỏng vỏ thì tiếng đó càng rõ hơn. Còn khi dưa còn xanh, kết cấu trong ruột còn chắc thì bạn sẽ không nghe thấy tiếng gì hết cả, hơn nữa khi ấy vỏ còn dầy, tiếng kêu nghe càng khó thấy.
>>Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Để tìm đuợc một ngôi nhà tốt hoàn toàn theo phong thủy là điều không dễ dàng. Cổ nhân có câu “nhân vô thập toàn”, suy rộng ra một căn nhà có những khiếm khuyết là điều khó tránh. Dưới đây là một vài gợi ý để cải thiện ngôi nhà có thế lỗi phong thủy.
3. Nhà xấu do cấu trúc bên trong nhà
Cấu trúc bên trong ngôi nhà thường có hai dạng: những cấu trúc không nhìn thấy được (ngầm ở bên dưới) như bể nước ngầm hoặc bể phốt,…. và những cấu trúc có thể nhìn thấy được (ở bên trên) như cầu thang, phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp, nhà vệ sinh,…
Về mặt cấu trúc bên trên, ví dụ phổ biến nhất là cầu thang đặt ở trung tâm nhà. Phong thủy quan niệm, khu vực trung tâm nhà (trung cung) đóng vai trò rất quan trọng, mang hành Thổ. Cầu thang, với tính chất vươn lên trên cao mang hành Mộc. Như vậy, nếu cầu thang đặt ở giữa nhà thì Mộc sẽ khắc Thổ (theo thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc), không tốt cho căn nhà. Đây cũng là một trong những lỗi phong thủy nhà ở.
Để hóa giải, có thể điều chỉnh tâm nhà sang một vị trí khác bằng thủ pháp cấu trúc lại diện tích sàn nhà, có thể nới rộng khu vực sân vườn để tạo thêm một phần diện tích ở làm cho tâm nhà đã chuyển ra một vị trí khác. Trong trường hợp bất khả kháng thì treo một chiếc đèn lồng đỏ phía trên cầu trang. Đèn lồng đỏ mang hành Hỏa sẽ giúp trung hòa những yếu tố xấu do hành Mộc khắc hành Thổ gây ra. Vể mặt cấu trúc bên dưới, lỗi phạm về phong thủy hay gặp nhất là bể nước hoặc bể phốt đặt giữa tâm nhà. Bể phốt ở giữa trung cung nhà tạo ra khí xú uế, còn bể nuớc làm cho phần trung tâm khuyết hãm là một điểm xấu dưới góc nhìn Phong thủy. Trường hợp này cơ cấu lại tổng thể nhà sao cho phần bể phốt không nằm trong khu trung tâm nhà là được. Có thể nới rộng diện tích để thay đổi tâm nhà, hoặc đưa ra các biện pháp kỹ thuật để di dời bể phốt. Đối với bể nước, chúng ta có thay thế bằng bình inox đặt ở trên các tầng trên Một trường hợp xấu nữa cũng rất hay gặp là khu vực nấu nướng trong gian bếp ở bên dưới khu vực nhà vệ sinh. Đây là một điều hết sức tránh vì những khí uế tạp của nhà vệ sinh có thể ảnh hưởng không tốt đến gian bếp. Nếu không thể di dời khu vệ sinh hay gian bếp thì nhất thiết phải giữ cho nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, thông thoáng. Cũng có thể bố trí những chậu cây xanh trong nhà vệ sinh để giảm bớt các tạp khí. Một giải pháp khác mà nhiều chuyên gia phong thủy khuyên gia chủ nên sử dụng là rải một lớp sỏi trắng trên sàn nhà vệ sinh. (Còn tiếp) Gợi ý cải thiện thế nhà lỗi phong thủy (phần 1)Gợi ý cải thiện thế nhà lỗi phong thủy (phần 3) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Cát Phượng (##)
Có một số việc mà chúng thường cho rằng “chẳng có vấn đề gì đâu”, tuy nhiên, dựa trên cơ sở phong thủy học thì đó là những việc tiềm tàng nguy cơ mạt vận.
Có một số việc mà chúng thường cho rằng “chẳng có vấn đề gì đâu”, tuy nhiên, dựa trên cơ sở phong thủy học thì đó là những việc tiềm tàng nguy cơ mạt vận.
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm
– Mọi phương diện trong cuộc sống của 3 con giáp này đều hanh thông phơi phới trong tháng 7, nhất là những ngày đầu tháng. Hãy tận dụng cơ hội hiếm có này để mưu đại sự, ắt thành công.
Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới?Top 3 con giáp sau một đêm trở thành TỶ PHÚXem lịch tránh tháng xấu không nên đi xa cho 12 con giáp 1. Tuổi NgọDanh sách con giáp đón tin vui trong tháng 7 không thể bỏ lỡ người tuổi Ngọ. Sự nỗ lực, phấn đấu hết mình vì công việc, sự nghiệp trong những tháng ngày vừa qua sẽ mang lại “hoa thơm trái ngọt” cho người tuổi Ngọ trong tháng 7 này. Ngoài việc được cấp trên đánh giá cao, bạn còn được nhận phần thưởng xứng đáng với những gì đã cống hiến.
Thêm nữa, tháng này người tuổi Ngọ được nhiều quý nhân giúp đỡ, các hạng mục đầu tư đều đã sinh lời, tín hiệu vô cùng khả quan, đường tài lộc cũng như quan lộc vô cùng xán lạn. Chỉ cần bạn tự tin tiến lên phía trước, thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra, mục tiêu dù khó khăn nhường nào, bạn vẫn chinh phục dễ dàng.Vận đào hoa của người tuổi Ngọ cũng khởi sắc mạnh, tình duyên phơi phới, không lo thiếu người bầu bạn, theo đuổi, đời sống tình cảm phong phú vô cùng.12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi MãoNgười tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?Già và xấu là nỗi ám ảnh kinh hoàng của những con giáp nào? 2. Tuổi SửuCuối cùng mọi nỗ lực và cố gắng đầy nhiệt huyết của người tuổi Sửu cũng được đền đáp xứng đáng. Bước sang tháng 7, tháng của những thành quả, của sự tuyên dương, của những phần thưởng danh giá, người tuổi Sửu luôn được vinh danh ở mọi lĩnh vực họ tham gia hoạt động.
Thêm nữa, những ý tưởng sáng tạo mới đồng loạt được con giáp này mạnh dạn đề xuất, khiến ai nấy đều tâm phục khẩu phục. Tính khả thi của nó rất cao, hứa hẹn tiền đồ tươi sáng đang chờ đợi bạn phía trước.Tài lộc của người tuổi Sửu đang ở độ nở rộ, tiền bạc lúc nào cũng rủng rỉnh. Nhân cơ hội này, bạn có thể hùn vốn đầu tư, hợp tác kinh doanh với người hợp mệnh để cả hai bên cùng có thể đút túi lợi nhuận lớn hơn. 3. Tuổi Mùi
Tư duy, suy nghĩ của người tuổi Mùi trở nên thông thoáng, tích cực bất ngờ trong tháng 7. Vốn lại sở hữu khả năng tài chính nhạy bén, không khó để con giáp này thu về lợi nhuận đáng ngưỡng mộ trong tháng.Người làm công ăn lương nhận tin vui tăng lương hoặc thăng chức. Người kinh doanh, buôn bán kiếm lãi suất cao, chi ít thu nhiều, tài chính bừng sáng, nhìn đâu cũng thấy cơ hội kiếm tiền.Thêm nữa, các mối quan hệ xã giao của người tuổi Mùi được cải thiện và nâng cấp đáng kể. Đi đâu, làm gì cũng có quý nhân sẵn sàng giúp đỡ bạn, công việc không thành công mới là chuyện lạ.Việt Hoàng Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám Nếu chưa tìm được đối tượng ưng ý trong tháng 6, tới tháng 7 này là cơ hội hiếm có của những con giáp dưới đây. Nếu có mặt trong danh sách này, bạn kê cao gối Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Lạc: Là người thông minh, đa tài, nhanh trí. Trung niên thành công, tốt đẹp, có số xuất ngoại.
Lại: Có tài năng, trí tuệ, nhưng khó gặp được tri kỷ. Trung niên vất vả, cuối đời an nhàn.
Lai: Nếu kết hôn muộn và sinh con muộn sẽ đại cát. Xuất ngoại cát tường, trung niên vất vả.
Lâm: Là người đa tài, trọng tín nghĩa, chịu thương chịu khó, cả đời bình dị, thanh nhàn, cuối đời cát tường.
Lam: Thanh nhàn, phú quý, có tài xuất chúng nhưng hay đau ốm.
Chọn tên bắt đầu bằng chữ cái L để cầu may mắn
Lan: Đa tài, đức hạnh, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng. Nếu là nữ thì cẩn thận có họa trong tình cảm, hoặc cơ thể suy yếu, bệnh tật.
Lân: Là người nề nếp, liêm chính, số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở. Trung niên thành công hưng vượng, có số xuất ngoại.
Lăng: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, cuối đời gặp lắm tai ương.
Lánh: Xuất ngoại sẽ gặp được quý nhân, được giúp đỡ tiền tài, cuối đời thành công.
Lão: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài phát lộc, danh lợi song toàn.
Lập: Nhiều bệnh tật, đoản thọ, thiếu niên vất vả, trung niên phát tài, phát lộc. Có 2 con thì may mắn, có thể bị tai nạn xe cộ.
Lễ: Là người lanh lợi, thanh nhàn, tuy nhiên lại khắc bạn đời, khắc con cái, số 2 vợ. Trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng.
Lệ: Tính tình cương nghị, mau miệng, đa sầu, đa cảm. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Lệnh: Anh hùng, hào hiệp, hòa đồng với mọi người. Trung niên tuy vất vả nhưng gặt hái được nhiều thành công, phát tài, phát lộc.
Liêm: Là người anh minh, có cuộc sống thanh nhàn. Nếu xuất ngoại sẽ gặp nhiều may mắn. Trung niên bình dị, cuối đời cát tường, có 2 con thì vượng.
Liên: Là người may mắn, phúc lộc, danh lợi vẹn toàn. Nếu xuất ngoại sẽ đại cát, được quý nhân phù trợ.
Liệt: Tính tình quyết đoán, thuở nhỏ và trung niên gặp nhiều vất vả. Nếu xuất ngoại sẽ được đại cát, cuối đời phát tài, phát lộc.
Linh: Đa tài, tính tình ôn hòa. Thuở nhỏ và về già tuy vất vả nhưng trung niên thành công, phát tài, phát lộc.
Lĩnh: Nếu là nam giới, trung niên dễ mắc tai ương hoặc có họa tình cảm, cuối đời cát tường. Nếu là phụ nữ sẽ có số mệnh rất tốt đẹp.
Lộ: Là người thanh tú, lanh lợi, được hưởng phúc lộc vẹn toàn. Tuy nhiên, cẩn thận gặp họa trong tình yêu. Trung niên sống bình dị, cuối đời thịnh vượng.
Loát: Tính cương trực hoặc lập dị, kết hôn muộn sẽ cát tường, trung niên có thể gặp lắm tai ương, cuối đời được hưởng phúc từ con cái.
Lộc: Đó là những người đa tài, dáng vẻ thanh tú, có số phú quý. Tuy nhiên, chuyện tình cảm lại không suôn sẻ. Tuổi trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Lợi: Thiếu niên vất vả, trung niên bôn ba, gian khổ nhưng thành công, phát tài, phát lộc và có danh lợi.
Lư: Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, nên kết hôn muộn sẽ được hưởng phúc.
Lữ: Là người may mắn được hưởng phúc, lộc, danh. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời cát tường, nếu có 2 con sẽ vượng.
Luân: Học thức uyên thâm, đường quan lộ rộng mở, được hưởng vinh hoa, phú quý nhưng số cô độc. Nếu xuất ngoại sẽ gặt hái được thành công.
Luật: Thanh tú, thông minh, trung niên gặp trắc trở trong tình duyên, cuối đời hưng vượng.
Lục: Là người trí dũng song toàn, có số cô độc, khắc cha mẹ. Tuổi nhỏ gian nan, trung niên thành công rộng mở.
Lực: Có tài năng, số được hưởng phúc lộc, danh lợi. Tuy trung niên hưng vượng nhưng cuối đời sầu muộn.
Lược: Bản tính thông minh, phúc lộc song toàn, thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.
Lượng: Nếu là nam sẽ đa tài, có cuộc sống thành đạt, hưng vượng nhưng cẩn thận gặp họa trong tình ái. Nếu là nữ thì khó được hạnh phúc.
Lương: Tính tình thật thà, số thanh nhàn, phú quý, xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời phát tài, phát lộc.
Lưỡng: Vợ chồng hòa hợp, phúc thọ hưng gia, cả đời hạnh phúc. Trung niên cát tường, cuối đời phát tài, phát lộc.
Lưu: Là người ôn hòa, đức độ, trọng tín nghĩa, chịu thương, chịu khó. Trung niên được hưởng cát tường, cuối đời phú quý.
Lũy: Vẻ ngoài sung sướng, nội tâm đau khổ, cẩn thận có họa tình ái, trung niên có thể gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.
Luyện: Tài giỏi, nhanh trí, xuất ngoại sẽ đạt cát, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.
Lý: Là người đa tài, trọng tình nghĩa, số thanh nhàn, có quý nhân phù trợ. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc.
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Vậy điềm báo là gì? ý nghĩa của điềm báo cụ thể ra sao? Sự phi lý và nhảm nhí như thế nào?
Xin lược soạn để bạn đọc tham khảo như sau:
1. Các hiện tượng “bỗng dưng”:
- Vô tình mặc áo trái là điều may mắn, là điềm báo sắp nhận được tin vui hoặc vận may từ trên trời rơi xuống. Nếu vận đang xui xẻo, sẽ xoay chuyển được tình thế.
- Khi tai bị ngứa là điềm báo chủ nhân đang là tâm điểm của sự bàn luận. Nếu ngứa tai trái là đang được mọi người nói tốt, còn ngứa tai phải là đang bị mọi người nói xấu. Khi tai đang bị ngứa, cố đoán xem ai đang nói về mình và đọc lớn tên người đó lên, nếu đoán đúng, cơn ngứa sẽ không còn.
- Khi tay bị ngứa ran: Nếu ngứa tay trái, hoặc tay trái ngứa trước tay phải, tình hình tài chính sẽ rất khả quan. Ngược lại, nếu ngứa tay phải, hoặc tay phải ngứa trước, báo hiệu sắp tới sẽ bị hao tài. Nếu ngứa ở 4 ngón tay trái, đây là dấu hiệu vận may lớn về tiền bạc sắp đến.
- Vào nhà thấy người trong nhà đầu bù tóc rối, áo quần xốc xệch, vẻ mặt tối ám là điềm ưu sầu, suy sụp.
- Trong nhà có người ngủ ngày ngủ đêm liên miên là triệu trứng suy vong, hao tán, không phát đạt.
- Bức tranh trong nhà tự nhiên rơi xuống là điềm xấu. Nếu tranh đó là tranh vẽ hay ảnh chụp người trong nhà thì đó là dấu hiệu bất ổn đối với người đó.
- Trước mặt nhà rêu phong, cây cối rủ kín hoặc vách tường đổ nát là điềm báo gia đạo đến hồi suy vi sầu thảm.
- Cá dưới nước tự nhiên nhảy lên bờ nằm (trừ cá quả vì nó nhảy lên bờ bắt kiến) trước mặt mình là nghịch cảnh, điềm báo sẽ gặp chuyện bất thường.
- Chim đang khỏe mạnh, bất ngờ bị thương hoặc tai nạn gì đó rơi xuống trước mặt mình (theo câu thành ngữ "chim sa cá nhảy") là điềm gở, cảnh báo sắp có chuyện đau buồn, nghịch cảnh.
- Gà mái nhà nuôi mà tự nhiên cất tiếng gáy là điềm báo gia đạo sắp có xáo động.
- Chim sẻ nhẩy nhót kêu trên mái nhà là điềm báo sắp có tin vui, có người ở xa đến.
- Nếu chuột kéo nhau bỏ chạy ra khỏi nhà nào đó là điềm báo nhà đó sẽ có bất hạnh, tang tóc.
- Tự nhiên có chuột reo trong nhà là có tin vui.
- Chuột xuất hiện trong nhà vào ban trưa là điềm gia chủ bị hao tài.
- Tự nhiên có bầy chim bay đến cắn mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.
- Chim, quạ hoặc bồ câu kéo đến làm tổ trong nhà là điềm báo vận may đang đến, đem theo những thành công về sự nghiệp, tài chính như mong đợi.
- Chim bồ câu tới đầy sân và làm tổ trên mái nhà là điềm báo gia đình hưng thịnh giầu sang.
- Chó lạ đến nhà, nhất là ở lại nhà mình là điềm đại cát, báo hiệu gia đình bước vào giai đoạn hưng thịnh.
- Tự nhiên chó cái ở đâu đến đẻ trong nhà là điều may mắn về tài, lộc sẽ đến..
- Tự nhiên con chó trong nhà đứng giữa nhà mà tru lên từng hồi là điềm hung, rất xấu.
- Tự nhiên con chó rên rỉ dưới cửa là điềm báo sắp có sự không may.
- Tự nhiên con chó đến nằm dài trước cửa ra vào, mặt quay ra trước cửa là dấu hiệu có người trong nhà sẽ rời khỏi gia đình.
- Mèo lạ đến nhà, nhất là đuổi mà không chịu đi là điềm gở, báo hiệu cho sự buồn bực, sa sút. - Dơi làm tổ trong nhà là tốt, báo hiệu sự nghiệp, kinh tế của gia đình ngày càng khấm khá, thịnh vượng.
- Tự nhiên dơi bay đụng vào cửa hay bay vào trong nhà là điềm xấu.
- Tự nhiên mèo dùng chân chùi mặt và cào móng lên tai 3 lần, là dấu hiệu có khách quý đến nhà.
- Khi lái xe gặp phải con mèo đen chạy ngang qua đường hoặc mới bước ra cửa ngõ mà gặp mèo đen là điềm “xui xẻo”.
- Gặp rắn: Cho dù gặp rắn ở đâu, trong nhà hay ngoài đường, rắn luôn là điềm báo sẽ có một việc hoặc một người quan trọng sắp xuất hiện trong cuộc đời.
- Bướm bay vào nhà là điềm báo sắp đón vị khách quan trọng. Nếu bướm có màu sáng, người khách sẽ mang đến những tin tức tốt, liên quan đến chuyện tình cảm, hạnh phúc. Nếu bướm màu tối, nhất là màu đen, điềm báo sẽ nhận được những tin tức tốt lành liên quan đến công việc, sự nghiệp.
- Cào cào nhảy vào nhà là điềm báo sắp đón tiếp một vị khách cao quý.
- Bọ rùa vào nhà là dấu hiệu sắp có người đến thăm..
- Cóc vào nhà là điềm may mắn về tiền tài sắp đến.
2. Thịt giật
Người xưa cho rằng: Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giật nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là điềm ứng báo, được gọi là thịt giật hay còn gọi là thịt máy. Căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng thịt giật mà luận đoán ý nghĩa của may, rủi.
Cổ nhân thường lấy can chi, âm dương ngũ hành làm cơ sở để lý giải mọi vấn đề. Cách tính giờ của văn hóa dân gian cũng không ngoài quy tắc: Căn cứ vào can chi - âm dương - ngũ hành làm chuẩn. Mỗi ngày được cổ nhân quy định gồm 12 giờ, mỗi giờ gồm 120 phút (theo giờ đồng hồ hiện hành), có tên gọi và thứ tự theo thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Văn hóa dân gian quy định bắt đầu của một giờ từ khoảng thời gian nào, kết thúc vào thời gian nào cũng không đồng nhất và khá rối rắm, phức tạp, nhất là khi đem cách tính giờ của Tử vi so với cách tính giờ của Tử Bình, hoặc cách tính giờ phổ thông của dân gian. Như vậy, rất khó khăn cho những ai khi tiếp cận, muốn tìm hiểu về văn hóa dân gian, nhất là văn hóa tín ngưỡng, vì thế, theo thiển nghĩ của người viết, khoảng cách giữa giờ này với giờ kia tạm quy ước là 01 phút, theo cách tính giờ phổ thông của tín ngưỡng dân gian.
Ví dụ: Giờ Tý được tính thời gian bắt đầu từ 23 giờ đến 01 giờ kém 01 phút, giờ Sửu được tình từ 01 giờ đến 03 giờ kém 01 phút ... các giờ khác cũng tính như vậy.
Cụ thể, người xưa luận giải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có tin chia gia tài hoặc bạn sắp được hưởng lộc bất ngờ.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái từ xa mang lại vui vẻ cho gia đình của bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Chuyện nhỏ hóa ra chuyện lớn. Nên nhường nhịn, ôn hòa để tránh chuyện kiện tụng có thể sảy ra cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người mang quà đến tặng để nhờ vả bạn một công việc gì đấy.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đề phòng tai nạn xảy ra bất ngờ với con cái trong nhà. Tốt nhất không nên cho con cái ra ngoài đường và nên để mắt thường xuyên tới chúng.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có khách lạ tìm đến nhà bạn để bàn bạc, trao đổi công việc, và công việc đó sẽ có lợi cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đang cố tình tìm cách dèm pha, nói xấu bạn. Tốt hơn hết, bạn nên đề phòng sự phản trắc của bạn bè, người quen ngay từ bây giờ.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có của đến bất ngờ.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tài lộc đến với bạn nhưng cũng có chuyện lôi thôi nhỏ kèm theo.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Bạn sắp có chuyện hao tài, và mang nhiều tai tiếng. - Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Công việc của bạn đã có những dấu hiệu chuyển biến tốt đẹp, tài lợi cũng sắp đến với bạn khá nhiều.
3. Hồi hộp
Tự nhiên người hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì đó, hoặc tim đập mạnh, tâm trạng lâng lâng khó tả.... Người xưa cho rằng đó là điềm báo, căn cứ vào thời gian sảy ra để luận giải, cũng có điềm lành, điềm dữ.
Cụ thể, cổ nhân cho rằng:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người đang chờ mong một cuộc ân tình với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Đây là điềm báo tai họa từ đâu sẽ bất ngờ ập đến với bạn. Vì thế bạn nên cẩn trọng đề phòng chuyện thị phi, đàm tiếu, bị vu oan, làm danh dự của bản thân bị tổn thương, bôi nhọ.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cẩn thận kẻo gặp lôi thôi từ chuyện ăn uống.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách sang trọng tìm đến, đem lại tài lộc dồi dào cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo có tin vui về tài lộc đến với bạn, tuy nhiên, bạn nên tu tâm tích đức để giữ được tài lộc.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn đang có chuyện tâm tình, thầm kín và chuyện tình cảm đó dễ có cơ thành tựu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện hồi hộp ngẫu nhiên, tiền của vào nhà thật bất ngờ. Bạn cần phải tích đức để tránh được tai họa có thể đến sau niềm vui may mắn được tài lộc.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Chuyện tình duyên bất ngờ đến với bạn. Chuyện tình đầy thơ mộng nhưng kết quả sẽ không như bạn mong đợi.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tin vui từ xa về, bạn rất vui vẻ với tin vui đó.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Là điềm báo người thân của bạn sẽ đến thăm hỏi và cậy nhờ sự giúp đỡ của bạn vào ngày sắp tới.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn hùn vốn làm ăn. Bạn đừng chối từ lời đề nghị của họ vì sự hợp tác đó sẽ đem lại nhiều tài lộc cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn nên cẩn thận đề phòng tai nạn có thể sảy ra.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
4. Ù tai
Tự dưng không động chạm tới tai, không để nước lọt vào tai mà có hiện tượng ù tai như khi ta tắm. Đó là điềm ù tai. Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra để lý giải cho thời gian tới sẽ như thế nào. Tuy nhiên, ở điềm ù tai này, cổ nhân phân biệt giữa tai trái, tai phải có ý nghĩa khác nhau chứ không giống nhau.
Cụ thể, người xưa cho rằng:
Tai trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người khác phái đang mong nhớ, tương tư tới bạn. Họ đang hy vọng sẽ xây dựng được mối ân tình sâu nặng với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có việc hao tài sắp đến với bạn nhưng sự hao tài đó không đáng kể.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có kẻ gian đang rình rập quanh bạn. Nên cẩn trọng đề phòng chuyện mất cắp sẽ đến với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có chuyện vui xen lẫn chuyện buồn. Bạn cần cẩn thận giữ mình là tốt nhất.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có việc phải đi xa. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tai biến nặng nề, đề phòng cẩn thận khi đi đường.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có niềm vui của sự xum họp sắp đến gần bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có lộc về chuyện ăn uống, tuy nhiên, bạn nên đề phòng điều lôi thôi sẽ đến sau khi bạn được tận hưởng lộc ăn uống đó.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời vì chuyến du lịch này sẽ đem lại cho bạn nhiều niềm vui.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đề phòng mất cắp đồ đạc, tài sản trong nhà.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Là điềm báo bạn có lộc về ăn uống.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Sẽ nhận được tin vui trong vài ngày tới và may mắn sẽ đến với bạn khá nhiều.
Tai phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm xấu, báo việc bạn sắp phải tốn tiền vì chuyện không đâu mà còn bị tai tiếng, cười chê.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện kiện tụng, lành ít dữ nhiều. Bạn nên cẩn thận.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có chuyện cãi vã trong gia đình, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo sẽ đổ vỡ hạnh phúc gia đình, hoặc mất đi tình cảm họ hàng, thân thuộc.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách quý sắp đến thăm nhà, đem lại cơ hội tốt cho bạn về công việc, tình cảm, hoặc chuyện đại hỷ của bạn đang đến gần.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người cầu cạnh, nhờ vả bạn giúp đỡ một việc quan trọng với họ mà bạn có khả năng, điều kiện để giúp đỡ.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tài lộc đến với bạn thật bất ngờ, niềm vui đầy nhà.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người thân trong quyến tộc đến thăm bạn ngày một ngày hai.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có tin vui từ xa đang đến.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Người thân của bạn đi xa từ lâu, nay bỗng trở về xum họp.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): CLà điềm báo cát tường, báo sẽ có người tìm đến bạn, mời bạn hợp tác làm ăn với họ. Bạn hãy nhận lời đề nghị của họ vì sự hợp tác này sẽ đem lại cho bạn nhiều tài lộc.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Bạn sẽ được lộc về tiền của bất ngờ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây cũng là điềm lành. Bạn sắp có lộc về ăn uống.
5. Mặt nóng
Tự nhiên, không phải vì lý do bệnh tật, hoặc đứng bếp nấu nướng,.. mà mặt nóng bừng lên, cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Hiện tượng đó được người xưa cho đấy là điềm báo. Lối báo ứng tự nhiên này cũng có điềm tốt, điềm xấu.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm lành, báo hiệu công việc đang trù tính của bạn sắp được thành tựu, tài lộc sắp về với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện bực mình đến với bạn, nhất là chuyện gia đạo của bạn sẽ gặp trắc trỏ, không được thuận hòa.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sắp đến rủ rê bạn chuyện hợp tác làm ăn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mời bạn tham dự tiệc. - Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người từ xa mang đến tin vui cho bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Người tình cũ của bạn đang tưởng nhớ tới bạn, mong sớm gặp mặt để nhờ sự giúp đỡ của bạn...
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện xích mích trong gia đình, nhất là anh em, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo chuyện nhỏ mà hóa ra to chuyện.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn phải đề phòng chuyện cãi vã, nên đề phòng để tránh từ chuyện nhỏ hóa thành chuyện to.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người giới thiệu khách quý đến kết hợp làm ăn với bạn, hoặc bạn được nhờ vả sự giúp đỡ của họ.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người để ý, dòm ngó đến bạn. Nên cẩn thận vì sự để ý, dòm ngó này không có thiện ý với bạn. Tốt nhất, bạn nên đề phòng, tránh xa con người đó.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo tài lợi dồi dào sắp đến, và hơn nữa may mắn đó đến với bạn cũng không hề nhỏ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có kẻ đang vu cáo, dèm pha, tìm cách để hãm hại bạn. Bạn nên cẩn thận kẻo bị oan sai, dẫn đến chuyện kiện tụng chốn công đường.
6. Máy mắt
Tự dưng bị máy mắt, không thể nào khống chế được, thì đó là điềm máy mắt. Về ứng nghiệm này thì mỗi người có một cách luận giải, không tập trung một ý. Có người thì cho rằng máy mắt bên trái chỉ ứng nghiệm cho con trai, máy mắt bên phải chỉ ứng nghiệm cho con gái; có người lại cho rằng máy mắt bên trái là tin dữ, máy mắt bên phải là tin lành, nhưng lành dữ thế nào thì không thấy có lời giải thích.
Người viết căn cứ vào nội dung được trình bày trong nhiều cuốn sách được xuất bản từ trước năm 1975 và sưu tầm trong dân gian để tổng hợp.
Bất luận là nam hay nữ, khi có triệu chứng máy mắt, đều có nghĩa như sau:
Mắt trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có bạn bè ở xa về. Bạn sẽ có nhiều niềm vui về tình cảm.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Bạn sẽ có chuyện buồn bực do người thân đem lại. Nên giữ thái độ ôn hoà để giữ được tình cảm.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sẽ mang đến tài lộc cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Đây là điềm báo có người đang âm thầm giúp đỡ bạn. Trong một vài ngày tới, bạn sẽ nhận được tin vui.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có chuyện bực mình do kẻ khác đến quấy rầy.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn vui vì sắp có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cần cẩn trọng kẻo sẽ gặp chuyện phiền phức không đáng có.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người sẽ đem tin vui đến cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có tin vui nho nhỏ sắp đến với bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Bạn sắp gặp chuyện bất ngờ về tình cảm, tuy nhiên, niềm vui đó cũng không kéo dài.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có khách quý đến nhà, đem lại niềm vui lớn cho bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Việc suy tính trong lòng bạn từ lâu sắp được thành tựu.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây là điềm báo sắp có khách quý chuẩn bị đến thăm và đem đến cho bạn những niềm vui về tài lộc.
Mắt phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện nhắc nhở từ người thân với bạn làm bạn bực mình, khó xử..
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo sắp có tin tốt lành đến.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Điềm báo thời gian tới tài lộc sẽ bất ngờ đến.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn phải thật cẩn thận lời ăn tiếng nói, đề phòng chuỵên cãi vã mà phải đưa nhau tới chốn công đường.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có chuyện xô xát với bạn do có kẻ cố tình gây rối, chọc phá.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng tai nạn hoặc mất cắp sảy ra với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn sắp bị hao tài nhưng sự thiệt hại đó không đáng kể.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người khác phái đang tơ tưởng tới bạn.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người bà con ở xa đến thăm gia đình bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời đề nghị đó, vì chuyến du lịch đó sẽ đem lại nhiều niềm vui cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện rắc rối do lời ăn tiếng nói gây ra. Nên cẩn thận, giữ gìn lời ăn tiếng nói ngay từ bây giờ, kẻo danh dự của bạn bị ảnh hưởng xấu.
7. Nhảy mũi
Không bị cảm sốt mà bỗng dưng bị nhảy mũi liên tiếp một hay nhiều cái, hoặc nhiều lượt thì đó gọi là điềm nhảy mũi. Thông thường thì nhảy mũi một hoặc hai cái đều được coi là điềm tốt, điềm lành. Tuy nhiên, nhảy mũi không phải lúc nào cũng một hoặc hai cái, mà có khi nhảy mũi liền vài ba bốn cái, do vậy, tín ngưỡng dân gian căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng nhảy mũi để suy luận việc cát hung.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn có lộc về ăn uống sắp đến.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người khác phái rủ bạn làm một việc có lợi cho mình nhưng công việc đó lại gây thiệt hại cho người khác.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện hẹn hò.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mang quà đến tặng cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Đây là điềm lành, báo bạn có quý nhân giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng bạn từ lâu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có thân nhân từ xa về, đem đến niềm vui về tài lợi cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có niềm vui nho nhỏ về tài lộc cho bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm xấu, báo sẽ có tin bất lợi đến với bạn, nhưng bạn hãy bình tĩnh để tìm cách giải quyết, đừng hốt hoảng, lo sợ mà làm rối tung rối mù mọi chuyện.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người khác phái tìm đến nhờ sự giúp đỡ của bạn. Tất nhiên, bạn sẽ được lợi cả tiền bạc lẫn tình cảm trong chuyện này.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người khác phái đang tương tư bạn, người đó sẽ viết thư hoặc điện thoại cho bạn trong vài ngày tới.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo có chuyện rắc rối về tiền bạc nhưng bạn bình tĩnh cân nhắc, sẽ giải quyết được.
8. Lửa cười
Lửa trong bếp lò không có gió, không cao ngọn mà tự dưng phì phì như có người thổi hoặc tiếng lách tách như tiếng reo. Đó là điềm lửa báo, được gọi là lửa cười. Tín ngưỡng dân gian cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm lửa cười để luận giải về sự may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo không tốt cho bạn. Vợ (nếu là nam giới) hoặc chồng (nếu là nữ giới) của bạn có chuyện ngoại tình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái trong nhà có thể bỏ nhà theo người yêu.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người đang muốn đến để cầu thân với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Bạn sắp có lộc về tiền tài và tình cảm.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn có chuyện buồn phiền sắp đến. Nên cố gắng thu xếp sao cho ổn thỏa để được yên thân.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có người mời bạn đi dự tiệc.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có kiện tụng đến với bạn, nên ôn hòa để giải quyết mới mong tránh được những phiền nhiễu sau này.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có người nâng đỡ, việc trù liệu của bạn bấy lâu sẽ có cơ hội thành tựu.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm báo gặp lộc về tiền của bất ngờ, tuy nhiên, bạn nên thật cẩn thận và chú ý khi đi ngoài đường.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện tai biến trong nhà bạn, đề phòng việc tang khó sắp sảy ra.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo người tình cũ sẽ tìm đến, tình yêu thơ mộng lại bắt đầu, đem lại niềm vui cho bạn.
Là hiện tượng chó nuôi tự nhiên chõ mõm vào người mà sủa, hoặc tru dài. Tín ngưỡng dân gian cho rằng: Chó tru hoặc sủa cũng có điềm xấu điềm tốt, nhưng nhìn chung, điềm tốt không nhiều nên điềm chó tru, hoặc chó sủa thường đem lại cho con người sự bực dọc, lo lắng.
Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm chó tru (hoặc chó sủa) để luận đoán về may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo vợ hoặc chồng có tư tình bên ngoài, hôn nhân của bạn đang có nguy cơ bị đổ vỡ..
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Nguy hiểm sắp đến với bạn, nên cẩn thận giữ mình kẻo bị hàm oan, tai bay vạ gió, phải chịu oan ức, tù đày.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Gặp lại người yêu cũ, tình xưa được nối lại. Bạn cần phải đề phòng chuyện ghen tuông sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Tiền bạc của bạn đã bị mất lâu ngày, nhưng khả năng bạn sẽ tìm lại được.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có tin vui về tiền bạc do công việc làm ăn sắp đến với bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có người thân trong gia đình đến báo hung tin cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đến mời bạn đi ăn uống.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Tai nạn có thể sảy ra với vợ hoặc chồng của bạn, vì thế nên đề phòng, nhất là việc đi đứng.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Điềm báo sẽ có xích mích nhỏ với người hàng xóm hoặc đồng nghiệp lân cận, từ chuyện rất nhỏ mà thành ra to chuyện. Bạn nên giữ thái độ ôn hòa để tránh chuyện lôi thôi.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đây là điềm báo sẽ có người nâng đỡ bạn vào một địa vị mới, tốt đẹp hơn cho công việc hiện tại rất nhiều.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có kẻ rắp tâm hãm hại bạn, nên cẩn thận, đề phòng kẻo sẽ bị thân tàn danh bại.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có chuyện kiện tụng đến với bạn, đã tốn tiền còn bị tai tiếng.
10. Quạ kêu
Quạ bay ngang qua nhà và kêu lên những tiếng dài không dứt, đó là chuyện bình thường. Vậy mà không ít người lấy đó làm căn cứ để phán đoán sự may rủi cho thời gian tới. Người ta cho rằng đó cũng là một điềm báo của thiên nhiên. Căn cứ vào thời gian sảy ra điềm quạ kêu, người xưa cũng đưa ra những lời luận đoán về sự may, rủi.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo tốt lành về tình cảm, báo hiệu người thân của bạn ở xa sắp về xum họp cùng gia đình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người sắp mang tin vui đến cho bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có chuyện kiện tụng nhưng không nguy hại cho bạn. Dù sao, bạn vẫn nên cẩn thận, đề phòng những rắc rối không nên có.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người đến mời bạn đi dự tiệc, và buổi tiệc ấy sẽ đem lại cho bạn khá nhiều tài lộc nếu bạn biết đón thời cơ.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đây là điềm báo thời gian tới, tài lợi vào tới tấp. Bạn nên lo làm việc thiện để giữ được tài lộc dài lâu.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có may mắn đến với bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng chuyện sức khỏe, bệnh tật không tốt đến với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn đề phòng chuyện mất trộm, hoặc thất thoát tài sản có thể sảy ra.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn làm ăn. Bạn đừng thoái thác lời đề nghị của họ mà hãy nhận lời, vì chuyện hợp tác này sẽ đem lại lợi lộc khá lớn cho bạn sau này.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện lo âu, phiền muộn đang đến với bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Tài lợi dồi dào, may mắn không nhỏ đang đến với bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn sắp gặp phải chuyện khẩu thiệt ngoài đường. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận, để tránh điều đó sảy ra.
>> Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Cách chọn và giữ quả phật thủ để bàn thờ Tết được đẹp, lâu
Quả phật thủ dù giá cao vẫn được nhiều gia đình mua bày ban thờ cúng ông bà, tổ tiên vào mỗi dịp ngày rằm, mùng một, nhất là Tết đến. Tuy nhiên, cách chọn và giữ quả phật thủ để bàn thờ Tết được đẹp, lâu không hẳn ai cũng biết.
Không chỉ chờ đến Tết mà phật thủ được bán quanh năm và lúc nào cũng đắt như tôm tươi. Ngày mồng 1, ngày rằm và những dịp lễ người dân đã quen phải mua quả phật thủ bày trên ban thờ.
Vào những ngày cuối năm này, nhiều người săn lùng những quả phật thủ có hình dáng đẹp, có giá trị cao để làm quà biếu hay đơn giản là trưng bày trên mâm ngũ quả ngày Tết.
Theo quan niệm xưa, phật thủ là loại quả dùng để thờ Phật và gia tiên vì có mùi thơm quyến rũ, tác dụng lưu giữ thần, Phật và gia tiên lưu lại trong nhà lâu hơn để phù hộ cho gia chủ. Mọi người thờ phật phủ với mong muốn gia đình gặp nhiều may mắn trong năm mới, phồn thịnh về của cải, sức khỏe…
Quả phật thủ ngoài ý nghĩa thờ tâm linh, chúng còn được nhiều người tìm mua phật thủ để làm thuốc chữa bệnh như dùng phật thủ ngâm với mật ong chữa ho rất tốt hay làm mứt… Bởi vậy, dù giá loại quả này khá cao, có khi tới vài triệu nhưng vẫn bán khá chạy.
Quả phật thủ đẹp phải to, nhiều ngón tay, mập dài
Theo tư vấn của anh Tuấn Trường– một chủ vườn trồng phật phủ ở Đắc Sở (Hoài Đức, Hà Nội), cách chọn và giữ quả phật thủ để ban thờ Tết được đẹp, lâu cũng khá cầu kỳ, nếu không để ý sẽ không chọn được quả đẹp:
- Trái Phật thủ đẹp phải nhiều ngón tay, thông thường mỗi quả có 20-30 ngón tay. Các ngón tay tỏa tròn đều xếp thành nhiều vòng như hình bông hoa, ngón của vòng ngoài cùng trùng với các số đẹp sẽ có giá trị. Khi chọn mua quả phật thủ, nên chọn quả to, ngón tay của Phật Thủ càng nhiều, dài mập, các ngón đều nhau. Bạn cũng nên chú ý chọn quả có gia trơn cật, màu hơi mơ vàng là quả già để được lâu và thơm hơn.
- Tránh mua quả bị xước sát, bị sâu đục khoét, bị dập hoặc gãy các ngón phật thủ. Không chọn phật thủ non dù chúng cũng có màu vàng nhưng lại rất nhanh hỏng. Một quả phật thủ trưởng thành thì các túi tinh dầu tròn trịa, cách đều nhau, căng mọng, bề mặt quả rắn và cứng.
- Bày bàn thờ ngày Tết cũng không nên chọn loại quả phật thủ quá chín, vàng sậm và da nhăn nheo thì không bảo quản được lâu.
- Để tránh phật thủ hỏng nhanh, không nên rửa hoặc ngâm phật thủ trong dịch muối. Bởi khi nước đọng trong các khe ngón của quả rất dễ tạo môi trường ẩm ướt cho nấm phát triển phá huỷ vỏ quả gây thối rữa. Bạn chỉ nên dùng khăn ẩm lau.
- Muốn giữ quả phật thủ để bàn thờ Tết được đẹp, lâu thì cứ khoảng 5-7 ngày, bạn có thể dùng rượu trắng để lau bụi bẩn bám trên quả. Khi đặt trên bàn thờ, bạn có thể để một bát nước, cho thêm vài viên thuốc B1 vào sau đó đặt phật thủ vào bát nước sẽ giúp phật thủ tươi rất lâu.
Những con giáp nếu thêm chút tự tin ắt sẽ thành công –
Sự thành công của con người luôn được nhiều yếu tối quyết định trong đó yếu tố không thể thiếu đó chính là sự tự tin. Tuy nhiên hiện tại, trong 12 con giáp tự tin là thứ 'gia vị' còn thiếu cho thành công của người tuổi Mùi, Tuất, Tỵ, Mão... Củ thể nh
Sự thành công của con người luôn được nhiều yếu tối quyết định trong đó yếu tố không thể thiếu đó chính là sự tự tin. Tuy nhiên hiện tại, trong 12 con giáp tự tin là thứ ‘gia vị’ còn thiếu cho thành công của người tuổi Mùi, Tuất, Tỵ, Mão… Củ thể những con giáp nào nếu thêm chút tự tin sẽ thành công? Chúng ta phải đọc những bài viết sau để có câu trả lời nhé!
Nội dung
1 Những con giáp nếu thêm chút tự tin ắt sẽ thành công
1.1 Thứ 1: Tuổi Mùi
1.2 Thứ 2: Tuổi Tuất
1.3 Thứ 3: Tuổi Tỵ
1.4 Thứ 4: Tuổi Mão
1.5 Thứ 5: Tuổi Sửu
Những con giáp nếu thêm chút tự tin ắt sẽ thành công
Thứ 1: Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi rất giỏi về trình độ chuyên môn, nhưng lại thiếu tự tin vào bản thân, nên không ít lần để tuột khỏi cơ hội thành công hiếm có. Đối diện với khó khăn, thách thức, con giáp này tỏ vẻ lo lắng, mất hy vọng, thậm chí không tin tưởng vào quyết định của chính mình.
Để cứu vãn tình trạng này và gặt hái được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp, người tuổi Mùi cần phải học cách khẳng định bản thân và tin tưởng vào sự lựa chọn của mình.
Thứ 2: Tuổi Tuất
Trí thông minh, nhạy bén của người tuổi Tuất đôi khi “tạo phản” khiến họ suy tư, lo lắng quá nhiều nên lưỡng lự, thiếu quyết đoán và làm hỏng chuyện. Vì quá nhạy cảm và hay quan tâm tới suy nghĩ của người khác, con giáp này tự đánh mất niềm tin vào chính mình. Từ đó sinh ra ý nghĩ hoài nghi vào bản thân và mọi người xung quanh.
Do đó, để đạt được nhiều thành công hơn nữa trong sự nghiệp, người tuổi Tuất nên kiên định ý chí, tự tin hơn và không quá coi trọng điều người khác nghĩ về mình. Chỉ cần họ loại bỏ những bất an, lo lắng, nhất định thành công sẽ mỉm cười.
Thứ 3: Tuổi Tỵ
Vì quá cẩn trọng nên đôi khi bạn hoài nghi mọi thứ quanh mình. Điều này khiến bạn không đủ thời gian để làm nên kết quả tuyệt vời về sau.
Hãy “tiêu diệt” hoàn toàn sự nghi ngờ trong bạn. Đây là lời khuyên tốt nhất cho người tuổi Tỵ. Cơ hội không phải lúc nào cũng đến dễ dàng, do đó, bạn cần tự tin vào chính mình để hành động thay vì chỉ ngồi đăm chiêu suy tư.
Thứ 4: Tuổi Mão
Người tuổi Mão có nhược điểm khó khắc phục là nghĩ quá nhiều trước khi hành động. Họ thông minh, lanh lợi nên biết xem xét mọi mặt của một vấn đề. Điều đó cũng góp phần khiến họ không dám đưa ra những hành động dứt khoát, nhanh chóng.
Hãy tự tin vào chính quyết định của mình, đồng thời nên mạo hiểm một chút. Như vậy bạn sẽ thấy cuộc sống của mình có nhiều biến đổi mới lạ.
Thứ 5: Tuổi Sửu
Mọi nỗ lực của người tuổi Sửu đều nhằm mục đích thực hiện được hoài bão sống và cống hiến cho cuộc đời. Hơn ai hết, họ hiểu rõ bản thân cần phải làm gì để chiến thắng khó khăn, vượt lên hoàn cảnh và giành lấy vinh quang. Hàng ngày họ đều tự nhủ sẽ tự tin hơn nữa để chinh phục những điều mới lạ, có được sự trải nghiệm thú vị về cuộc sống.
Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn. Nhưng tất cả đều có thể. Và chỉ cần đọc xong bài viết dưới đây, nếu bạn là một người đang nghiên cứu về tử vi bạn sẽ học được cách luận đoán và xem hạn tình cảm tương đối tổng quan, chính xác.
Khi xem đường tình duyên cho các đương số, thường chúng ta sẽ nhận được những câu hỏi đại loại như: Chồng em đến từ đâu, cách nhà em có xa không hay gần? Hoặc, Tình yêu em xuất phát như thế nào? Người yêu em ở phương nào? Bố mẹ hai bên có phản đối không? Người yêu em có lãng mạn không?…
Để trả lời được những câu hỏi trên không phải là điều đơn giản, nhưng đối với môn tử vi đó không phải là điều không làm được…
Để nghiên cứu về Hạn Tình Cảm, Hạn Kết Hôn chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp.
Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.
Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.
TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN? CHỒNG ĐẾN TỪ HƯỚNG NÀO? XUẤT PHÁT ĐIỂM CỦA TÌNH YÊU LÀ ĐÂU?
a. Tình cảm nảy sinh từ đâu
Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.
Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.
VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.
Trong quá trình xem xét ta sẽ dựa vào các cung tam hợp, nhị hợp, xung chiếu và áp vào đại hạn, tiểu hạn để luận đoán chính xác đến ngày giờ, tháng mà đương số có hạn tình cảm.
b. Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào
Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).
Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).
c. Tính chất về phương và hướng
Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.
Chắc hẳn mọi người vẫn còn nhớ vị trí các cung ứng với phương hướng trong lá số tử vi. Nhìn vào hình trên tôi xin nhắc lại phương hướng như sau:
Cung Tý: Phương Bắc
Cung Ngọ: Phương Nam
Cung Mão: Phương Đông
Cung Dậu: Phương Tây
Từ 4 hướng chính ta sẽ căn cứ chia ra thành các hướng như sau:
Cung Sửu – Dần: Hướng Đông Bắc
Cung Thìn – Tỵ: Hướng Đông Nam
Cung Tuất – Hợi: Hướng Tây Bắc
Cung Mùi – Thân: Hướng Tây Nam
Theo đó khi xét vị trí của sao Thiên Tướng trên các cung này ta sẽ biết được phương hướng người yêu, hoặc người chồng của đương số đến từ hướng nào so với vị trí nhà ở của đương số. Khi xem trong tiểu hạn nếu đương số có tình duyên thoáng qua thì ta cũng có thể biết được người làm đương số xao xuyến đó đến từ phương nào.
Ví dụ: Sao Thiên Tướng nằm tại cung Mão. Vậy là rõ ràng người hôn phối của đương số sẽ đến từ hướng chính đông.