Tướng đường chỉ tay con cái –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Đó là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới, giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Bên cạnh đó là khao khát sự trường tồn cuộc sống, sự hài hòa Thiên – Địa – Nhân, sự gắn kết trong cộng đồng, gia tộc và gia đình. Tết Nguyên đán còn là dịp để hướng về cội nguồn. Đó là giá trị tâm linh, cũng là giá trị tình cảm sâu sắc của người Việt, trở thành truyền thống tốt đẹp.
Tết Nguyên Đán - hay còn gọi là Tết Cả, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ truyền, Tết năm mới hay chỉ đơn giản: Tết. “Tết” chính là “tiết”. Hai chữ “Nguyên Đán” có gốc chữ Hán; “nguyên” có nghĩa là sự khởi đầu hay sơ khai và “đán” là buổi sáng sớm. Cho nên đọc đúng phiên âm phải là “Tiết Nguyên Đán”. Tết Nguyên Đán được người Việt Nam gọi với cái tên rất thân thương “Tết Ta”, là để phân biệt với “Tết Tây” (Tết Dương lịch).
Tết Nguyên Đán được tính từ ngày nào?
Do cách tính lịch âm của người Việt Nam có khác với Trung Quốc cho nên Tết Nguyên Đán của người Việt Nam không hoàn toàn trùng với Tết của người Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Quốc khác.
Vì Âm lịch là lịch theo chu kỳ vận hành của mặt trăng nên Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết Dương lịch. Do quy luật 3 năm nhuận một tháng của Âm lịch nên ngày đầu năm của dịp Tết Nguyên Đán không bao giờ trước ngày 21 tháng 1 Dương lịch và sau ngày 19 tháng 2 Dương lịch mà thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 Dương lịch. Toàn bộ dịp Tết Nguyên Đán hàng năm thường kéo dài trong khoảng 7 đến 8 ngày cuối năm cũ và 7 ngày đầu năm mới (23 tháng Chạp đến hết ngày 7 tháng Giêng).

Nguồn gốc của Tết Nguyên Đán
Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ văn hoa Trung Quốc trong hơn 1000 năm Bắc thuộc, Tết Nguyên Đán cũng là một trong những nét văn hóa được du nhập trong thời điểm đó. Theo lịch sử Trung Quốc, nguồn gốc Tết Nguyên Đán có từ đời Tam Hoàng Ngũ Đế và thay đổi theo từng thời kỳ. Đời Tam Vương, nhà Hạ chuộng màu đen nên chọn tháng giêng, tức tháng Dần. Nhà Thương thích màu trắng nên lấy tháng Sửu, tức tháng chạp, làm tháng đầu năm. Nhà Chu ưa sắc đỏ nên chọn tháng Tý, tức tháng mười một, làm tháng Tết. Các vua chúa nói trên quan niệm về ngày giờ “tạo thiên lập địa” như sau: giờ Tý thì có trời, giờ Sửu thì có đất, giờ Dần sinh loài người nên đặt ra ngày Tết khác nhau.
Đến thời Đông Chu, Khổng Tử đổi ngày Tết vào một tháng nhất định là tháng Dần. Đời nhà Tần (thế kỷ 3 TCN), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi, tức tháng mười. Đến thời nhà Hán, Hán Vũ Đế (140 TCN) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần, tức tháng giêng. Từ đó về sau, không còn triều đại nào thay đổi về tháng Tết nữa.
Đến đời Đông Phương Sóc, ông cho rằng ngày tạo thiên lập địa có thêm giống gà, ngày thứ hai có thêm chó, ngày thứ ba có thêm lợn, ngày thứ tư sinh dê, ngày thứ năm sinh trâu, ngày thứ sáu sinh ngựa, ngày thứ bảy sinh loài người và ngày thứ tám mới sinh ra ngũ cốc. Vì thế, ngày Tết thường được kể từ ngày Mồng một cho đến hết ngày mồng Bảy.

Ý nghĩa của Tết Nguyên Đán
Tết Nguyên Đán không chỉ thể hiện sự giao giao cảm giữa trời đất và con người với thần linh trong quan niệm của người phương Đông. Mà thiêng liêng hơn cả đó chính là ngày đoàn viên của mọi gia đình. Mỗi khi Tết đến, dù làm bất cứ nghề gì, ở bất cứ nơi đâu đều mong được trở về sum họp dưới mái ấm gia đình trong 3 ngày Tết, được khấn vái trước bàn thờ tổ tiên, thăm lại ngôi nhà thờ, ngôi mộ, giếng nước, mảnh sân nhà,… được sống lại với những kỷ niệm đầy ắp yêu thương của tuổi thơ yêu dấu. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một khái niệm thông thường đi hay về, mà là một cuộc hành hương về với cội nguồn, nơi chôn rau cắt rốn.

Tết Nguyên đán với ý nghĩa sâu xa và mang tính thiêng, trang trọng là tiễn đưa năm cũ, chào đón, chúc tụng năm mới sức khỏe con người tốt hơn, sinh kế khá hơn, hạnh phúc cá nhân – gia đình bền vững hơn và khởi đầu từ ý thức hệ nông nghiệp, sau dần tỏa rộng trong đời sống con người toàn xã hội, song vẫn mang ý nghĩa nhân văn tốt đẹp.
Người Việt cho rằng, Tết Nguyên đán là cơ hội để thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” một cách sâu sắc, cụ thể nhất. Giá trị hướng về cội nguồn là giá trị tâm linh, cũng là giá trị tình cảm của người Việt với Tết Nguyên đán. Giá trị này đã trở thành nếp sống truyền thống tốt đẹp, bền vững.
Người ta tin rằng, vào dịp Tết Nguyên đán, tổ tiên cũng sẽ hiện diện trên bàn thờ gia tiên, ở nhà thờ họ để chứng kiến lòng thành của con cháu, và từ đó sẽ phù hộ cho con cháu được khỏe mạnh, làm ăn ổn định và sống hạnh phúc trong tình yêu thương giữa ông bà, cha mẹ, con cháu, vợ chồng. Đó là ý nghĩa tâm linh của Tết Nguyên đán.
Khi thắp nén hương, bày mâm cỗ cúng dâng tổ tiên trong dịp Tết Nguyên đán, người Việt mới thấy thỏa mãn và yên lòng trong cuộc sống tiếp theo khi bước vào năm mới.
Tết đến, người Việt chuẩn bị mọi điều kiện sống đầy đủ, có đạo đức, có truyền thống tốt. Chẳng hạn: ăn phải ngon, bổ dưỡng, khác hẳn ngày thường. Mặc phải đẹp, bất kể lứa tuổi nào, bất cứ giới nào: nam hay nữ, nông dân, thợ, kẻ sĩ hay chức sắc, lão bà hay lão ông.
Ai cũng thấy như phải gần gũi nhau hơn, nói những điều hay với ngôn ngữ chọn lọc. Chẳng hạn, Tết là phải chúc mừng nhau: sức khỏe, tuổi tác (trường thọ), chúc “làm ăn bằng năm, bằng mười năm ngoái”… Có phần ngoa ngôn, song vẫn êm tai và thực lòng. Cho nên, Tết đến, người ta vui vẻ, dịu hiền, là cơ hội để hòa giải những bất đồng, “giận đến chết đến Tết cũng thôi”.
Đó là giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ mà người Việt muốn đạt tới và thường đạt tới. Cho nên, những ngày trong dịp Tết Nguyên đán thực sự là những ngày vui vẻ, hạnh phúc cho tất cả mọi người.
1. Ý nghĩa của tuần, triệt:
a. Sự khác biệt ý nghĩa giữa Tuần, Triệt:
b. Tác dụng tương đồng của Tuần, Triệt:
c. Tác dụng của các sao đối với Tuần, Triệt:
2. Ý nghĩa của tuần, triệt ở các cung:
a. ở Tật:
b. ở Nô:
c. ở Điền, Tài:
d. ở Bào:
e. ở Phu Thê:
f. ở Tử:
g. ở Phúc:
i. ở Phụ:
k. ở Quan:
l. ở Mệnh:
m. ở Hạn:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Theo phong tục của người Việt Nam, Tết Nguyên đán là ngày Tết lớn nhất. Trong dịp này, mọi người luôn mong ước những điều tốt đẹp cho gia đình, bạn bè và bản thân… Xuất phát từ điều đó, nguời ta thường dành tặng nhau những món quà ý nghĩa. Đối tượng được tặng quà chính là cha mẹ, các bậc trưởng thượng, những người có ân đức với mình.
Áo mới: Với người già, tấm khăn nhung, mảnh vải đẹp là món quà ý nghĩa. Các cụ ngày xưa tiết kiệm cả năm, mỗi dịp Tết đến mới dám mang áo mới ra mặc. Qua tấm áo mới, con cháu muốn cầu chúc ông bà luôn mạnh khoẻ.
Gà trống: Tượng trưng cho những đức tính cao đẹp như vũ (oai phong, lẫm liệt), nhân (khi kiếm được thức ăn luôn gọi bầy), tín (ngày nào cũng gáy đúng giờ). Khi tặng gà trống, người con muốn thế hiện sự kính trọng và khẳng định cha mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho mình. Nhiều anh con rể, qua món quà này cũng muốn thể hiện mình là một người đứng đắn, là người chồng tốt, xứng đáng đế con gái các cụ trao thân, gửi phận.
Cành đào: Mọi người thường tặng nhau cành đào để chưng ngày Tết và trừ ma quỷ. Chuyện kể rằng, cây đào là nơi trú ngụ của hai vị thần cai quản lũ quỷ. Khi ma quỷ đến phá phách nhà cửa, người dân chỉ cần chưng cành đào, chúng sẽ sợ mất vía và dạt ra xa.
Gạo mới: Tuỳ theo từng nơi, người dân quê thường đem dăm cân nếp hoặc gạo tám thơm mới gặt để bố mẹ thổi xôi, nấu cơm cúng năm mới. Con cái dâng những món quà này với mong muốn đền đáp công ơn của bậc sinh thành, để bố mẹ no đủ cả năm.
Bầu rượu: Người xưa hay đựng rượu trong quả bầu, sau này là bầu ruợu bằng gốm. Họ tặng nhau những bầu rượu ngon nhất, quý nhất bởi theo họ, bầu rượu chính là nơi chứa đựng tinh tuý của trời đất. Bầu rượu sẽ đem đến sự sung túc, phồn vinh cho cả nhà trong năm mới. Ngày nay, bầu rượu đã được thay thế bằng chai rượu hiện đại, nhưng ý nghĩa vẫn không có sự thay đổi.
Bánh chưng: Hàng xóm láng giềng thân tín thường chọn vài cặp bánh chưng đẹp mang biếu nhau trước Tết. Bánh chưng dùng để cúng tổ tiên, trời đất và hy vọng một năm mới đủ đầy.
Màu đỏ: Các món quà ngày xuân thường có vì màu sắc vui tươi. Không phải ngẫu nhiên màu đỏ được ưa chuộng trong dịp này. Đó là màu của bao lì xì, của mảnh hồng điều viết chữ phúc, chữ tâm… Đỏ còn là màu trang phục của các cụ thượng thọ ngày xưa. sắc đỏ tượng trưng cho điều vui, may mắn, sự hanh thông quả dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng thể hiện sự chân thành của người biếu, mong muốn gửi điều may mắn nhất cho nhau. Đó là lý do mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền để chọn cặp dưa đỏ nhất, ngọt nhất.
Tranh tết: Trong dịp Tết, người ta cũng thường tặng nhau tranh dân gian. Bức tranh Đông Hồ về đàn gà ,cảnh đàn gà con quây quần quanh mẹ, người tặng muốn chúc gia đình bạn bình an vô sự, con đàn cháu đống 3ức tranh có đàn lợn béo thay lời chúc cuộc sống sung túc, đầy đủ cả năm. Bức Vinh hoa rất hợp tặng chovợ chồng mới cưới, chúc họ sớm có con.
Dầu: Nam bộ, người dân quê có khi tặng nhau chai dầu ăn thay lời chúc phát tài (dầu = giàu).
Tặng chó: Có người còn tặng nhau những chú cún con xinh xắn, bởi họ cho rằng chó thường mang đến điều may. Tiếng sủa “gâu gâu” của chó nghe như chữ “giàu”. Qua món quà này, người ta còn mong muốn sự hợp tác lâu dài, làm ăn suôn sẻ.
Theo tâm lý chung, người ta thường tặng nhau những món quà đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Tất cả những gì xuất phát từ thành ý đều có thể biến thành quà tặng. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với một số vật tượng trưng cho điều không may. Nhiều người kiêng tặng những vật có màu đen hoặc màu trắng.
Đồng hồ: Đồng hồ tượng trưng cho thời gian nên khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết.
Mèo: Đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ “nghèo”, đến điều xui xẻo.
Thuốc men: Nếu bạn tặng thuốc người mê tín sẽ nghĩ ngay đến đau ốm, bệnh tật. Đầu năm bị ốm thì cả năm sẽ không suôn sẻ.
Con mực: Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con khô mực đế làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niêm nhận “mực” sẽ bị đen đủi cả năm. Tương tự như vậy, nêu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang “trù ẻo” họ.
Dao, kéo: Người ta có thể tặng nhau bộ dao, nĩa sang trọng, nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.
Cho và nhận cũng là một hành vi văn hoá, vậy nên cần “có văn hoá tặng quà” và “văn hoá nhận quà’ Việt Nam có tục cẩn thận trong mọi hành động ứng xử vào ngày Tết để mang lại sự tốt lành, tránh bị giông suốt cả năm. Theo thời gian, mức sống ngày càng cao hơn, nhiều loại bánh trái, quà cáp hiện đại đang dần thay thế những món quà truyền thống. Tuy nhiên, dù chọn quà gì, bạn hãy luôn tặng bằng tấm chân tình, không vụ lợi.
Lưu ý : Bàn thờ Thần tài chỉ được lập ở những nơi góc nhà, xó nhà chứ không phải nơi sạch đẹp, trang trọng như bàn thờ Tổ Tiên hay bàn thờ Thổ Công. Bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) thuộc tính Âm, không ưa sự phô trương, mang tính đối nội (ngay cả trong ngày giỗ hay Tết thì thờ cúng cũng là việc riêng của gia đình đó, người ngoài đến muốn thắp nén nhang phải xin phép gia chủ).
Về Ngũ Hành thì bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài là tín ngưỡng dân gian mọi nhà giống nhau, đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình (thờ Phật, thờ Chúa…) nên mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách.
Ngoài bàn thờ gia tiên, ở Nam bộ, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo, thờ ông Địa, ông Thần Tài. Trang thờ được bố trí ở trên cao, nơi gian giữa. Trên trang thờ có đôi chân đèn nhỏ, lư hương, bình bông, mâm dĩa trái cây, chung rượu, tách nước.
Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.
Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, trong góc hẹp, được lý giải bởi một truyền thuyết sau: Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.
Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.
Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.
Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.
Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lai lộc tấn. Vì vậy, cư dân Nam bộ hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa. Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.
Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
HƯỚNG DẪN SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA
Theo sơ đồ trên ta thấy : Trong cùng bàn thờ , dán trên vách là một tấm Bài vị như đã nói ở phần trên . Hai bên , bên trái ( từ ngoài nhìn vào ) là ông Thần tài , bên phải là Ông Địa . Ở giữa hai ông là một hũ gạo , một hũ muối và một hũ nước đầy . Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay . Giữa bàn thờ là một bát nhang , bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định ( sẽ nói rõ ở phần sau ) . Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ , các bạn nên dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang , mọi chuyện trở nên trục trặc liền . Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ” , các bạn đặt lọ hoa bên tay phải , đĩa trái cây bên tay trái ( Nhìn từ ngoài vào ) . Thường nên cắm hoa hồng , hoa cúc , hoa đồng tiền . Trái cây nên xắp ngũ quả ( 5 loại trái cây ) . Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng , người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập , tượng trưng cho ngũ phương , và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển . Ông Cóc để bên trái ( Từ ngoài nhìn vào ) , sáng quay Cóc ra , tối quay Cóc vào . Ngoài cùng trên mặt đất , các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp , nông lòng , đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước ( Cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi .
Một số người trong miền Nam , khi cúng Thần Tài – Ông Địa , thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng : ông địa thích tỏi lắm nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách , cho ổng có phương tiện để bài trừ ” các đạo chích vong binh ” ám muội . Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường , giống y người dương mình vậy . Tuy nhiên , qua nghiên cứu , dienbatn cho rằng , họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác , phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa , Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó ( Các người luyện Bùa , Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ , Tỏi ,nén , Kiệu ) .
CÁCH ĐẶT BÀN THỜ :

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là phải từ bàn thờ , ông Địa và Thần Tài phải quán được hết sự vào ra của khách . Có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà , có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà . Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính , chọn lấy các cung THIÊN LỘC ,QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ . HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ.
1/ THIÊN LỘC :
Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can , tính của Ngũ hành , Lâm quan tới cát . Lâm quan là thời đương thịnh , đang lên phơi phới , là đúng Đạo sinh thành , gần tới Vượng mà là Lộc , bởi đã Vượng thì Thái quá .
Lộc là cách có Lộc ra chính môn . Nhà có cách này là cát khánh , rất tốt . Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc , gia sản thăng tiến , điền trang vượng .Thường sinh người béo tốt , thông minh , tuấn tú lại khéo léo , tài năng Kinh doanh giỏi , làm ăn tiến phát . Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc , tránh không vong tử , tuyệt . Nếu Mộ , Không vong , Tử , Tuyệt thì Khí tán , không tụ , là vô dụng . Có Lộc cũng như không . Tài sản dù có như nước , rồi cũng tiêu tan hết . Đó gọi là Tuyệt Lộc . Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt , nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo , con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch . Trong gia đình hay sinh nội loạn , cãi vã , cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên .Lộc cung là Cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra , còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ . Tất cả được Lộc đều tốt . Tuy nhiênLộc phải cư đúng cung tài , là Lộc cư Lộc , mới thật là đắc cách , mới thật sự tốt đẹp .
2/ QUÝ NHÂN : Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần , hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động , chí tôn mà có thể trấn được phi phù .
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh , Gia đạo bình an , hòa thuận , hỉ Khí đầy nhà , luôn gặp may mắn . Quý nhân là sao cứu trợ , là Thần giải tai ách , nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ , gặp ách có người giải cứu , gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh , công danh thành đạt , dễ thăng Quan , tiến chức , học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp . Quý nhân gặp sinh , Vượng , thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên , tướng mạo phi phàm , tính tình nhanh nhẹn , lý lẽ phân minh , không thích mẹo vặt , thẳng thắn mà ôn hòa , khôi ngô tuấn tú . Nếu ngộ Không vong , Tử , Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều , hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh , bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực , người và gia súc bị tổn thất , kiện cáo , thị phi . Lại hay sinh người tính tình cố chấp , bảo thủ mà suốt đời vất vả , không nên người . Quý nhân ra Thai Khí , nếu lại ngộ Đào hoa thì nam , nữ tuy thông minh , tuấn tú , nhưng nam thì hiếu sắc , nữ thì dâm đãng , làm bại hoại Gia phong , lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải , tự vẫn vì tình .
Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý , nên gia vào cung nào cũng rất tốt , ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ đều tốt . Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh , như vậy sẽ được âm Linh phù trợ . Không được để phòng tắm , nhà vệ sinh vào cung Quý nhân , vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên , nữ nhân thiếu máu , động thai , sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục , làm điếm , cuối cùng phải tự vẫn . Tài sản tiêu tan , yêu ma hoành hành , gia đình có người bị cướp bóc , chém giết máu me thảm khốc , bệnh tật đau khổ triền miên . Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường .
Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng , sạch sẽ ( Không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm , vào chỗ tối tăm ) . Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho , sạch sẽ . Thường nên để sẵn một lọ nước hoa , lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm
SINH TÀI VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI
Hôm nay tôi muốn bàn về vấn đề mà có lẽ từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm : Đó là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.
Phương vị này còn được gọi là ” TÀI VỊ ” , nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :
_ Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không , chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ
_ Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không , cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là : Nhất Bạch , Lục Bạch và Bát Bạch
_ Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Riêng bản thân NCD thì chọn theo thuyết thứ 3. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu 1 lúc nào đó Vương Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa , chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy à ? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay , nó có thể giải thích các hiện tượng động đất , sụp lỡ , hỏa hoạn , trộm cướp , chết người , đau bệnh , làm ăn thua lỗ…vv…mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH , các phương vị , an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển , khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau ( năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi ). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác , đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi , hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau , Thiên hình Vạn trạng. Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy , nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí , Phi Tinh vào Dương Trạch , phải biết lúc nào áp dụng PP nào cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào , bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong 1 căn phòng .
Theo khoa PT thì tại phương TÀI VỊ này , người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần . Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :
1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa , quang minh , không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương , thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm , nên phương này tuyệt đối không nên để tối , nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn
_ Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ , tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt , phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn ( nê thổ ) , không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to , dầy , lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn
_ Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy , để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó , hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó , sẽ giúp ích cho Tài Vận ngườitrong nhà
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán trên thị trường luôn khuyên ” đặt giường chéo góc với cửa phòng ” , có điều họ không nói rõ ra nguyên ủy bên trong thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó , thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi VƯợng Khí ngưng tụ , nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt , như gấm thêu thêm hoa vậy.
2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách , kệ sắt , máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị , nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy , khéo hóa ra vụng đấy !
_ Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn , không thể trổ cửa , trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục ” Tàng phong Tụ khí ” trong PT , Tài Vận mới tụ được
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn , cạnh tủ….vv..sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó
_ Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế , dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế , bụi bậm nơi đây
_ Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm , vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được , sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận , sinh kế
3/. Tài Thần
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc , tiền tài , của cải cho mọi người. Thần Tài mà hôm nay NCD đề cập đến không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ , 2 bên có 2 câu đối ( ” Kim chi sơ phát diệp _ Ngân thụ chánh hoa khai ” , hay là ” Thổ vượng nhân tòng vượng _ Thần an trạch tự an ” , hay là ” Thổ năng sinh Bạch ngọc _ Địa khả xuất Hoàng kim ” ). Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong , bên ngoài thờ Môn Thần ; ngày nay do nhiều nơi không cho thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong , coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ , không cho tà ma xâm nhập.
Tài Thần mà NCd đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa ( vì vốn dĩ thuật PT truyền từ TQ sang đây nên NCD cũng soạn theo tư liệu gốc của người Hoa vậy ).
a/VĂN TÀI THẦN :
Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh
_ Tài Bạch Tinh Quân : Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có , mắt trắng râu dài , người mặc áo gấm thắt đai ngọc , tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo ( thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài , nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong PT đó chứ ) , tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ ” Chiêu Tài Tiến Bảo ”
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới , chức tước là ” Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân ” chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ , có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG Ảnh)
_ Tam Đa Tinh : Nghe tên thì thấy lạ , nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ , tay ôm Ngọc Như ý , tượng trưng thăng quan tiến chức , thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ , mặt lộ vẻ hiền hòa , hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần , nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời , nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui , hạnh phúc , phúc lộc song thu
Những người giữ chức văn , những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ , hay thờ Văn Tài Thần
Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào
b/ VŨ TÀI THẦN :
Cũng chia làm 2 là : Triệu Công Minh miệng đen mặt đen , và Quan Thánh Đế ( còn gọi là Quan Công ) mặt đỏ râu dài
_ Triệu Công Minh : Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần , ông được Khương Tử Nha sắc phong làm ” Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân ” thống lĩnh 4 vị Thần : Chiêu Bảo , Nạp Trân , Chiêu Tài , Lợi Thị
Ông vừa giúp tăng tài , tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu , nên 1 số người Hoa cũng thích thờ ông , hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ , vừa giúp vượng tài , vừa giúp bình an.
_ Quan Thánh Đế : Nói đến Ngài , có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả ! Ông không không chỉ tượng trưng chio Chính Khí sáng lòa , mà còn có thể giúp cho người chiêu tài , tiến bảo , làm ăn thuận lợi , tai qua nạn khỏi , trừ tà hộ thân.
Những người làm quan võ , theo nghiệp lính , những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.
Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự ( tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần ). Mục đích là để có sự quản lý , không cho các vị Thần làm điều sai trái .
Bởi vậy mới có câu ca:
Điểm huyệt lập hướng, lưỡng phân minh
Âm cục, dương cục phân biệt tinh
Dương long thuận hành, âm long nghịch
Bát long đúng hướng mới trời sinh.
Sau đây là phương pháp sắp xếp các loại long mạch theo thuyết âm dương ngũ hành:
![]() |
| Bát long |
- Dương Hỏa cục: Long mạch ở dưới hướng Bính (hướng số 12 - hướng Nam lệch Đông Nam) tụ khí kết huyệt, phải quay đầu về hướng Dần (hướng 5 - Đông Bắc lệch Đông). Dòng nước từ hướng Ất (hướng 8 - Đông lệch Đông Nam) bao bọc ngoài minh đường chảy đến hướng Tuất (hướng 21 - Tây bắc lệch Tây).
- Âm Hỏa cục: Long mạch ở hướng Ất (hướng 8) kết huyệt, phải quay đầu về hướng Ngọ (hướng 13 - chính Nam). Dòng nước từ hướng Bính bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Tuất thì chảy đi. Dòng nước từ hướng Đông Nam (hướng Tốn) phải hợp Thủy cục Thân, Tý, Thìn, tức Nhâm long hoặc Tân long.
- Dương Thủy cục: Long mạch ở hướng Nhâm (hướng 24) kết huyệt phải quay đầu về hướng Thân (hướng 17). Dòng nước từ hướng Tân (hướng 20) bao bọc ngoại minh đường, chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi.
- Âm Thủy cục: Long mạch ở hướng Tân kết huyệt phải quay đầu về hướng Tý (hướng 1 chính Bắc). Dòng nước từ hướng Nhâm (hướng 24) bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Thìn (hướng 9) thì chảy đi.
Dòng nước từ Tây Nam chảy đi: hướng Khôn phải hợp với Mộc cục Hợi, Mão, Mùi tức Giáp long, hoặc Quý long.
- Dương Mộc cục: Long mạch ở hướng Giáp (hướng 6) kết huyệt phải quay đầu về hướng Hợi (hướng 23). Dòng nước từ hướng Quý (hướng 2) bao bọc ngoại minh đường, chảy đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.
- Âm Mộc cục: Long mạch ở hướng Quý (hướng 2) kết huyệt phải quay đầu về hướng Mão (hướng 7). Dòng nước từ hướng Giáp (hướng 6) bao bọc ngoại minh đường, chảy đến hướng Mùi (hướng 15) thì chảy đi.
- Dương Kim cục: Long mạch ở hướng Canh (hướng 18) kết huyệt phải quay đầu về hướng Tỵ (hướng 11), dòng nước từ hướng Đinh bao bọc ngoại minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.
- Âm Kim cục: Long mạch ở hướng Đinh (hướng 14) kết huyệt phải quay đầu về hướng Dậu (hướng 19), dòng nước từ hướng Canh bao bọc minh đường chảy đến hướng Sửu (hướng 3) thì chảy đi.
Theo Bí Ẩn Thời Vận
![]() |
| ► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu |
Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.
Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.
Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.
Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).
Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).
Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.
Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.
Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.
Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.
Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.
Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.
Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.
Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.
“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông. Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.
Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.
Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”. Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
| Hợp khâm thủy |
Các nhà phong thủy cho rằng, minh đường trước huyệt mộ là nơi chúng thủy triều hội. Dòng nước ở trên mộ phân nhánh từ đầu, đến chân sẽ hợp, bao bọc minh đường. Đó là: “Tam phân, tam hợp”.
Thực ra phân càng nhiều càng tốt. Các núi sau mộ phân ra gò Thanh Long, gò Bạch Hổ, nước cũng từ các núi sau mộ phân nhánh theo núi vòng quanh, hợp trước Long Hổ. Trung long mạch đến gần huyệt sẽ lồi lên bao, sinh ra 2 cánh gọi là thiền dực (cánh ve).
Dòng chảy phân nhánh bao theo và hợp ở trước cánh ve tạo thành chữ bát lớn. Long mạch lại sinh ra gò cứng gọi là cầu thiềm (hiên tròn). Nước từ cầu thiềm lại phân chảy sang 2 bên, hợp trước huyệt mộ, tạo thành chữ bát nhỏ.
Dưới cầu thiềm có một hình tròn lõm gọi là táng khẩu, dưới táng khẩu là tiểu minh đường. Bên trái, bên phải gọi là tiểu minh đường còn gọi là ẩn sa, hợp trước tiểu minh đường gọi là cầu chiêm (râu huyệt). Nước lại vòng râu huyệt gọi là hạ tu thủy (nước râu tôm). Chỗ dưới huyệt có vùng nước ẩn hình gọi là cực vưng thủy (nước vầng cực). Nước tiếp tục chảy, nếu chảy vòng quanh bao huyệt mộ tầng tầng, lớp lớp thì gọi là hợp khâm thủy. Nó là bằng chứng long mạch kết huyệt.
Theo Bí ẩn thời vận
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu: Lịch âm 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Tuyệt chiêu phong thủy khai vận trong tiết Mang Chủng
Bạn cảm thấy không thoải mái và mệt mỏi vì cuộc sống gặp phải quá nhiều rắc rối? Bạn luôn cảm thấy mình thiếu may mắn? Vậy, đã bao giờ bạn nghĩ rằng tất cả những vấn đề này đều có liên quan đến phong thủy của ngôi nhà đang ở.
Nhà đẹp xin chỉ ra một số dấu hiệu phổ biến, được đánh giá là không tốt lành nếu xuất hiện trong nhà. Bởi vì nó có thể khiến gia đình bạn gặp nhiều điều không may mắn, làm giảm sự thịnh vượng.
Nhận biết rõ những dấu hiệu này để tạo ra những thay đổi phong thủy có lợi, giúp mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho gia đình!
Phong thủy của ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của gia chủ.
1. Mèo hoang xuất hiện trên mái nhà
Theo phong thủy, mèo hoang xuất hiện trên mái nhà có nghĩa rằng gia đình bạn sẽ có người gặp phải tai nạn hoặc tử vong. Nếu mèo hoang xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau xung quanh/trong nhà cho thấy khu vực thờ cúng tâm linh không tốt, không ổn định nên bạn cần xem xét lại càng sớm càng tốt.
2. Cá nuôi trong nhà đều bị chết
Có rất nhiều người thích nuôi cá cảnh trong nhà như một giải pháp phong thủy, nhưng phải đặc biệt chú ý đến nó. Sẽ không có vấn đề gì nếu 1 hoặc 2 con cá bị chết. Tuy nhiên, nếu tất cả cá nuôi đều bị chết thì nó báo hiệu cho sự phá sản hoặc bệnh tật. Lúc này, tốt nhất bạn không nên tiếp tục nuôi cá vì không phải ai cũng hợp và có thể nuôi cá thành công.
Cá chết là dấu hiệu của phá sản và bệnh tật.
3. Mặt trước bàn thờ tổ tiên chếch xuống đất
Bàn thờ tổ tiên là một tín ngưỡng tâm linh truyền thống đẹp của các gia đình Việt Nam. Bạn nên chọn mua bàn thờ bằng phẳng, chắc chắn thay vì có quá nhiều đường cong, uốn lượn, vì loại bàn thờ này rất dễ trượt xuống dưới. Và nếu mặt trước của bàn thờ có xu hướng chếch xuống đất, nó đại diện cho sự thất thoát tiền bạc và của cải trong nhà.
4. Tường phòng thờ bị nứt
Các bức tường trong phòng thờ, hoặc bức tường kê bàn thờ bị nứt là một dấu hiệu rất xấu. Điều này cho thấy các thành viên trong gia đình có thể bị ốm, bệnh tật hoặc bị tai nạn. Do đó, bạn phải nhanh chóng sửa chữa các bức tưởng để duy trì sức khỏe và sự an toàn cho bản thân cũng như mọi người.
Không gian thờ cúng phải được chăm sóc kỹ càng, chú tâm đến kiểu dáng và vị trí bàn thờ.
5. Chuột sống trong nhà
Ngôi nhà của bạn có thể thiếu vệ sinh nên lũ chuột mới tìm đến để sinh sống. Chúng sẽ mang tới sự ô uế, làm xáo trộn và gây bất an cho con người nếu ẩn náu lâu dài trong nhà. Bạn phải tiêu diệt hết lũ chuột ra khỏi không gian sống một cách nhanh chóng và dứt khoát.
6. Mạng nhện giăng khắp nhà
Thông thường, sự xuất hiện của mạng nhện nói lên rằng ngôi nhà của bạn luôn luôn bẩn thỉu, ô uế và bụi bặm. Và nếu bạn không có kế hoạch làm sạch mạng nhện quanh nhà mà chấp nhận sống chung với nó thì sẽ phải chịu đựng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Giữ vệ sinh nhà cửa là cách tốt nhất để ngăn chặn sự xuất hiện của chuột, mạng nhện nhằm bảo vệ sức khỏe cho gia chủ.
7. Cây cảnh và hoa tươi bị khô héo/chết
Cây cảnh và hoa tươi là một yếu tố trang trí nhà cửa rất được con người yêu thích. Trường hợp một vài chiếc lá bị khô héo sẽ không có gì to tát khiến bạn phải bận tâm. Dù vậy, một khi toàn bộ cây cảnh và hoa tươi đều bị khô héo hoặc bị chết thì nó biểu hiện cho điều xui xẻo sắp tới, điển hình như việc kiện tụng, tranh chấp, cãi cọ.
Lúc này, bạn cần thay mới những cây và hoa bị khô héo/bị chết bằng cây mới tươi tốt. Với những ai không có nhiều thời gian cho việc chăm sóc cây cối thì hãy chọn những loại cây có sức sống mãnh liệt, dễ sống như cây dương xỉ, hoa lan ý, cây lưỡi hổ, hoa đá... để trồng tại nhà.
Khi chọn màu sơn cho từng căn phòng trong nhà thì gia chủ nên thận trọng, màu sơn không chỉ ảnh hưởng tới thẩm mỹ của tổng thể ngôi nhà mà còn ảnh hưởng tới vận trình của người sống trong đó.
![]() |
Nên chọn màu sơn sáng cho phòng khách |
![]() |
Chọn màu xanh lá cây để thúc đẩy sự phát triển của con trẻ |
| ► Tham khảo thêm: Mệnh Thủy hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì |
"Vọng bái ", nghĩa là vái lạy từ xa. Ngày xưa, khi triều đình có những điển lễ lớn, các quan trong triều tập trung trước sân rồng làm lễ, các quan ở các tỉnh hoặc nơi biên ải, thiết lập hương án trước sân công đường, thắp hương, nến, hướng về kinh đô quỳ lạy Thiên tử. Khi nghe tin cha mẹ hoặc ông bà mất, con cháu chưa kịp về quê chịu tang, cũng thiết lập hương án ngoài sân, hướng về quê làm lễ tương tự.
Các bàn thờ thiết lập như vậy chỉ có tính chất tạm thời, sau đó con cáo quan xin về cư tang ba năm (xem bài Lễ Cư tang). Các thiện nam tín nữ hàng năm đi trẩy hội đền thờ Đức Thánh Trần ở Vạn Kiếp, đức Thánh Mẫu ở Đền Sòng v.v... dần dần về sau, đường sá xa xôi, cách trở, đi lại khó khăn, cũng lập bàn thờ vọng như vậy. Nơi có nhiều tín đồ tập trung, dần dần hình thành tổ chức. Các thiện nam tín nữ quyên góp nhau cùng xây dựng tại chỗ một đền thờ khác, rồi cử người đến bàn thờ chính xin bát hương về thờ. những đền thờ đó gọi là vọng từ (thí dụ ở số nhà 35 phố Tôn Đức Thắng Hà Nội có "Sùng Sơn vọng từ" nghĩa là Đền thờ vọng của núi Sòng, thờ thánh Mẫu Liễu Hạnh).
Bàn thờ vọng ông bà cha mẹ chỉ được tập trung trong trường hợp sống xa quê. Những người con thứ, bất cứ giàu nghèo, sang hèn thế nào, nếu ở gần cánh cửa trưởng trên đất tổ phụ lưu lại, thì đến ngày giỗ, ngày tết, con thứ phải có phận sự hoặc góp lễ, hoặc đưa lễ đến nhà thờ hay nhà con truởng làm lễ, cho dù cửa trưởng chỉ thuộc hàng cháu, thì chú hoặc ông chú vẫn phải thờ cúng ông bà tại nhà cửa trưởng. Do đó không có lệ lập bàn thờ vọng đối cửa thứ ngay ở quê nhà. Nếu cửa trưởng khuyết hoặc xa quê, thì người con thứ 2 thế trưởng được lập bàn thờ chính, còn bàn thờ ở nhà người anh cả ở xa quê lại là bàn thờ vọng.
Phong tục rất hay và rất có ý nghĩa. Bởi lẽ chữ Hiếu đi đôi với chữ Đệ. Khi sống cũng như đã mất, ông bà cha mẹ bao giờ cũng mong muốn anh chị em sống hòa thuận, một nhà đầm ấm. Thỉnh vong hồn về cầu cúng lễ bái, mà anh chị em ở gần nhau không sum họp, mỗi người cúng một nơi, thì đó là mầm mống của sự bất hoà, vong hồn làm sao mà thanh thản được.
Chưa phải là phong tục cổ truyền, chưa có nghi lễ nhất định, mà chỉ là kinh nghiệm truyền cho nhau khoảng đầu thế kỷ lại nay tuỳ hoàn cảnh thuận tiện mà vận dụng: Khi bắt đầu lập bàn thờ vọng phải về quê chính báo cáo gia tiên tại bàn thờ chính. Sau đó xin phép chuyển một lư hương phụ hoặc mấy nén hương đang cháy giở mang đến bàn thờ vọng rồi thắp tiếp. Nếu có nhà riêng, tương đối rộng rãi khang trang, thì bàn thờ đặt hẳn một phòng riêng chuyên để thờ cúng cho tôn nghiêm, hoặc kết hợp đặt ở phòng khách, nhưng cao hơn chỗ tiếp khách. Nếu đặt bàn thờ gia thần riêng, thì phải đặt thấp hơn bàn thờ gia thần một ít. Đặt hướng nào?
- Hướng về quê chính, để khi người gia trưởng thắp hương vái lạy thuận hướng vái lạy về quê. Thí dụ người quê miền Trung sống ở Hà Nội thì đặt bàn thờ vọng phía Nam căn phòng hay ngoài sân, ngoài hiên.
Không nên đặt bàn thờ trong buồng ngủ, trừ trường hợp nhà chật hẹp quá thì phải chịu. Không nên đặt cạnh chỗ uế tạp, hoặc cạnh lối đi. Đối với những gia đình ở khu tập thể nhà tầng, nếu câu nệ quá thì không còn chỗ nào đặt được bàn thờ. Những người sống tập thể, chỉ đặt một lọ cắm hương đầu giường nằm của mình cũng đủ, miễn là có lòng thành kính, chẳng cần phải câu nệ hướng nào, cao thấp rộng hẹp ra sao.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
| Những cô gái trinh trắng chết oan trở thành thần canh giữ kho báu |
Nhiều người đưa ra những yếu tố đặt tên cho con một cách không cần thiết, rườm rà. Như đối với việc ứng dụng thuyết ngũ hành trong đặt tên, hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau.
Nhiều người cho rằng, khi đặt tên thì phải có quan hệ tương sinh về ngũ hành trong họ tên, không khắc với bản mệnh, ngũ hành con giáp của người đó cũng như bản mệnh, ngũ hành con giáp của cha mẹ. Chẳng hạn, nếu em bé sinh vào năm 2014 mệnh kim thì tên cần tránh từ mang hành mộc hoặc hành hỏa mà nên có hành thủy hoặc hành thổ.
Ngoài ra, có một số bậc cha mẹ hiện vẫn đặt tên trước khi sinh em bé. Như vậy, về phong thủy đã bỏ qua một yếu tố rất quan trọng, đó là giờ sinh. Giờ sinh là yếu tố rất quan trọng đánh dấu thời khắc ra đời của mỗi con người, có ảnh hưởng nhiều đến vận mệnh sau này.
Từ bốn yếu tố giờ, ngày, tháng, năm sinh (Tứ Trụ), các chuyên gia có thể tính toán xem âm dương ngũ hành trong vận mệnh có cân bằng hay không, từ đó sẽ lựa chọn những cái tên mang hành còn khuyết thiếu để bù đắp sự thiếu hụt. Chẳng hạn, nếu Ngũ hành thiếu hành Thủy có thể chọn các tên như Giang, Hải, Hà, Vũ... thiếu hành Mộc có thể lưa chọn những tên như Bách, Tùng, Lâm, Mai, Chi...
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
ời có thể đi lại, mà còn có thể vận “khí”, tăng cường “khí lưu thông trong nhà. Do cầu thang có hướng xoắn lên trên, dường như người dưới không nhìn thấy được đầu kia của cầu thang, vì thế cũng có người coi nó là tượng trưng cho tương lai của chủ nhân ngôi nhà. vì thế mà có cách nói “nhà có cầu thang bước bước cao” (dù cho sự thẳng tiến của ngôi nhà).

Phía trước chúng ta đã nhắc đến, cửa thông thường được coi là cái miệng xuất “khí”, nạp “khí”. Cái miệng nạp “khí’ này đối thẳng với cầu thang có thỏa đáng không?
Bản thân cầu thang là từng bậc từng bậc một, nêu “khí” vừa vào cửa đã gặp phải cầu thang, cầu thang chính là một đường cắt ngang trước tiên, như vậy là đã cắt đứt toàn bộ khí vừa vào. làm cho “khí” không thể thông suốt, đảo loạn khí trường. Khí trường vừa bị đảo loạn, môi trường trong nhà tự nhiên đi đâu hết. Từ đó có thể thấy, mở cửa nhìn thấy cầu thang, lên lầu xuống lầu chưa nhìn thấy chỗ thuận tiện nào mà đã thấy những ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe gia chủ.
Vì vậy, khi thiết kế cầu thang, một kiên trúc sư giỏi luôn cố gắng thiết kế không cho cầu thang chính đối cửa ra vào. Phương pháp mà họ chủ yếu sử dụng có 3 loại: Một là, cầu thang chính đối cửa lớn chuyển sang một hướng khác, ví dụ thiết kế hình dáng cầu thang hình cung làm cho cầu thang bị chuyên hướng, quay lưng lại với cửa. Hai là, giấu cầu thang đi tốt nhất là giấu cầu thang sau một bức tường, dùng hai bức tường kẹp Cầu thang lại, như vậy không chỉ không “cắt đoạn khí trường” mà còn giúp người đi lên xuống cầu thang có cảm giác an toàn, thậm chí dưới gầm cầu thang còn có thể thiết kế một gian phòng để đồ hoặc nhà vệ sinh. Ba là, giữa cửa và cầu thang đặt một bức bình phong để “khí” có thể thuận theo bức bình phong mà đi vào nha.
Ngoài việc cầu thang không nên đối thẳng với cửa lớn ra, trong phong thủy nhà ở. một điều cấm kỵ nữa liên quan đến cầu thang là đặt cầu thang ờ trung tâm của ngôi nhà. Bời vì trung tâm của ngôi nhà được coi là “huyệt nhãn”, là điểm ngưng kết của “khí”. Mọi người thường cho ràng: Đây là nơi linh hồn của căn nhà, là nới tôn quý nhất của căn nhà. “Huyết nhãn”, cách nói truyền thông này được lắng đọng cho đến tận ngày nay và đã trở thành một thói quen thẩm mỹ của người Trung Quôc “dĩ trung vi thượng, cư trung, bất thiên bất ý” (lấy trung tâm là trên nhất, ờ chính giữa, không nghiêng không lệch).
Nếu cầu thang đặt ờ giữa nhà là hiển thị ra “huyên tân đoạt chù” (khách lấn át chủ nhà, phụ át chính), cầu thang dùng để cho người đi lại, lên xuống làm cho nơi đây huyên náo không yên, không chỉ lãng phí dải đất bảo bối “huyệt nhãn”, mà còn có thể có ý nghĩa bất kính “giẫm đạp, giày xéo”, không mang lại vận may cho người trong nhà.
Cuối cùng, khi thiết kế cầu thang chú ý phải nhất trí với phong cách tổng thể, hoàn cảnh không gian của cả căn nhà sao cho căn nhà hài hòa, thống nhất. Đây chính là nguyên tắc chủ yếu nhất trong phong thủy nhà ở. Nêu thiết kế cầu thang quá chót vót, thiết kế quá “qua loa lấy lòng người khác”, tất nhiên sẽ làm cho người sống trong nhà luôn cảm thấy không thoải mái.
| ► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Treo tranh phong thủy phòng khách hợp mệnh 12 con giáp
Theo trang News của Austrlia, đàn ông đẹp trai thường có xu hướng sinh học là kiềm hãm bớt lượng tinh trùng để có điều kiện "quan hệ" với nhiều phụ nữ. Ngược lại, những người đàn ông xấu luôn biết rằng họ sẽ không lên giường với nhiều người, do đó mỗi khi có cơ hội, họ cho tất cả những gì mình có.
| (Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Những phát hiện này của Đại học Oxford và trường London (Anh) được hỗ trợ bởi các nghiên cứu trên gà và cá, tuy nhiên các nhà nghiên cứu cho rằng chúng áp dụng tốt cho cả người.
Sam Tazzyman, nhà nghiên cứu của trường London cho biết: "Sự hấp dẫn của con người là rất phức tạp và bị tác động bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả sự ưa thích về văn hóa. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng tinh trùng trong mỗi lần phóng tinh có thể được định hình từ những động lực tương tự, như là sự hấp dẫn, số lượng bạn tình, những yếu tố quan trọng đối với các loài khác".
Trong bản báo cáo phát hiện này trên trang web của trường, Tazzyman viết:
Đàn ông càng hấp dẫn thì số lượng phụ nữ sẵn sàng quan hệ với anh ta càng nhiều, do đó càng giảm chất lượng của mỗi lần quan hệ. Điều này cũng có nghĩa là anh ta chỉ nên cho ít tinh trùng hơn trong 1 lần lên giường mà thôi.
Mặc dù điều này giảm khả năng có con ở mỗi lần quan hệ, nó lại cho phép anh ta tối đa hóa số con của mình bằng việc quan hệ nhiều người.
Những người kém hấp dẫn thì ngược lại, vì họ quan hệ với ít bạn tình nên họ có xu hướng chăm chút cho mỗi lần quan hệ bằng cách cho nhiều tinh trùng hơn để tận dụng tốt nhất số cơ hội ít ỏi của mình.
Điều này dẫn đến 1 ước đoán ngược đời là những phụ nữ quan hệ với đàn ông hấp dẫn lại ít khả năng có con hơn những phụ nữ quan hệ với đàn ông xấu.
(Theo Xinhxinh)
![]() |
Văn khấn giao thừa ngoài trời được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng vào thời khắc chuyển từ năm cũ sang năm mới để tiễn đưa các vị thần cai quản năm cũ và đón các vị thần cai quản năm mới.
Người xưa tin rằng mỗi năm có một vị hành khiển trông coi việc nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần năm mới, nên phải cúng giao thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.
Có 12 vị hành khiển và 12 phán quan (phán quan là vị thần giúp việc cho các vị hành khiển). Mỗi vị làm một năm dưới dương gian và cứ sau 12 năm thì lại có sự luân phiên trở lại. vương hiệu của 12 vị hành khiển và các phán quan là:

Năm Tý: Chu Vương Hành khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
Năm Sửu: Triệu Vương Hành khiển, Tam Thập Lục Thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.
Năm Dần: Ngụy Vương Hành khiển, Mộc Tinh hành binh chi thần, Tiêu Tào phán quan.
Năm Mão: Trịnh Vương Hành khiển, Thạch Tinh hành binh chi thần, Liễu Tào phán quan.
Năm Thìn: Sở Vương Hành khiển, hoả tinh hành binh chi thần, biểu tào phán quan.
Năm Tị: Ngô Vương Hành khiển, thiên hao hành binh chi thần, hứa tào phán quan.
Năm Ngọ: Tần Vương Hành khiển, thiên mao hành binh chi thần, ngọc tào phán quan.
Năm Mùi: Tống Vương Hành khiên, ngũ đạo hành binh chi thần, lâm tào phán quan.
Năm Thân: Tề Vương Hành khiển, ngũ miếu hành binh chi thần, tống tào phán quan.
Năm Dậu: Lỗ Vương Hành khiển, ngũ nhạc hành binh chi thần, cự tào phán quan.
Năm Tuất: Việt Vương Hành khiển, thiên bá hành binh chi thần, thành tào phán quan.
Năm Hợi: Lưu Vương Hành khiển, ngũ ôn hành binh chi thần, nguyễn tào phán quan.
Sắm lễ cúng giao thừa ngoài trời
Lễ cúng giao thừa ngoài trời gồm: hương ( 3 cây nhang to ), hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lê mặn. với thủ lợn luộc, gà trống luộc, xôi, bánh chưng. Đặt biệt kèm them bắp cải thảo…tất cả được bày lên bàn trang trọng đặt ở trước cửa nhà.
Mâm lễ cúng giao thừa giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính.
Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình phải thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án.
Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hoá tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.
Văn khấn giao thừa ngoài trời
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Kính lạy :
– Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần.
– Ngài Cựu Niên Sở Vương hành khiển, Biểu Tào phán quan.
– Tân niên Ngô Vương hành khiển; Hứa Tào phán quan năm………
– Bản xứ Thổ địa phúc đức chính thần, Ngũ phương long mạch điền chủ tiếp dẫn tài thần
Nay là phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ).
Chúng con là…………….., Tuổi:………..
Ngụ tại ………………………………………….
Phút thiêng giao thừa vừa tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương khai thái, vạn tượng canh tân. Nay Ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Thượng Đế giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều đế khuyết, lưu phúc lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sinh, ban tài tiếp lộc. Nhân buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án. Cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời: Ngài Cựu niên Đương cai, Ngài Tân niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Ngài Bản cảnh Thành Hoàng, Chư vị Đại Vương, Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa, Phúc Đức Chính Thần, các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, Bản gia Táo Quân và chư vị Thần Linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
| Ảnh minh họa |
| Ảnh minh họa |
| Ảnh minh họa |
| ► ## gửi đến bạn đọc công cụ lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác |
Vạn vật đều có ý nghĩa riêng của nó. Kể cả những con số thường ngày gần gũi với chúng ta cũng có ý nghĩa riêng? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa số 21, ý nghĩa số 22, ý nghĩa số 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29.

Số 21 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa của số 21 theo quan niệm của người phương Tây và phương Đông như thế nào?
Ý nghĩa số 21 theo quan niệm phương Đông: Đây là cặp số được tạo nên bởi số số 2 và số 1. Trong đó ý nghĩa của các con số số 1 tương trưng sao Nhất Bạch, đại diện cho trí tuệ phát triển và danh tiếng còn số 2 đại diện cho sự cân bằng hòa hợp.
Ý nghĩa số 21 theo quan niệm phương Tây: Là sự tượng trưng cho hài hòa, ổn định, bền vững.
Số 22 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa của số 22 theo quan niệm người phương Đông và phương Tây như thế nào?
Ý nghĩa số 22 theo quan niệm phương Tây: Thì số 2 là con số mang ý nghĩa về sự hợp tác, mang đặc tính hòa nhã, dễ tha thứ và thấu hiểu. Số 22 có sự xuất hiện 2 lần con số 2 nên con số này biểu hiện cho sự tích cực, quan tâm ,hướng ngoại.
Ý nghĩa số 22 theo quan niệm phương Đông: Số 22 tượng trưng cho một cặp đôi, 1 đôi. Là con số của hạnh phúc, song hỷ, Cũng là con số tượng trưng cho sự cân bằng âm dương, nguồn gốc của vạn vật.
Số 23 có ý nghĩa gì theo quan niệm phương Đông: Số 23 trong tử vi quẻ dịch là quẻ Sơn Địa Bác nói về ý nghĩa các con số. Quẻ này có sự kết hợp giữa nội quái Khôn - Đất và ngoại quái - Cấn và Núi. Ý nghĩa số 23 là đẽo gọt, rụng rớt, hoang vắng. Vậy nên muốn sử dụng số 23 là con số may mắn bạn nên chuẩn bị những bước đệm cuộc sống, công việc vững chắc thì sự nghiệp của bạn sẽ không ngừng phát triển mạnh mẽ.
Số 24 có ý nghĩa gì, số 24 có phải là số xấu hay không? Số 24 là sự kết hợp giữa số 2 và số 4. Số 2 tượng trưng cho sự hài hòa, gắn kết, là cặp đôi, sự bền vững. Theo quan niệm phương Đông thì số 4 đọc gần giống với “tử” là số xấu. Nhưng trong đời sống nhận thấy, mỗi năm đều có 4 mùa (xuân, hạ, thu, đông), trong xã hội có 4 nghề (sĩ, công, nông, thương), trong không gian có 4 hướng (đông, tây, nam, bắc) Vây nên, số 24 không hề xấu như bạn nghĩ. Mà thực chất, số 24 là một con số đẹp, mang ý nghĩ bao quát cho sự sống, cuộc đời luôn song hành.
Số 25 có ý nghĩa gì, ý nghĩa số 25 mang lại có tốt hay không? Số 25 trong phong thủy quẻ dịch là quẻ Thiên Lôi Vô Vọng. Quẻ này có sự kết hợp của nội quái Chấn hay Sấm và ngoại quái Càn hoặc Trời. Ý nghĩa số 25 quẻ dịch là cương tự ngoại lai chi tượngThuật số phương Đông có sự thay đổi vạn vật, âm dương ngũ hành, mọi sinh vật tồn tại, phát triển ý nghĩa các con số đều chịu sự cho phối của quy luật này.
Số 26 là con số có sự cân bằng âm dương.Số 26 có ý nghĩa là “sinh lộc”, mãi phát lộc. Vì trong tiếng Hán, chữ “lục” đọc gần giống với chữ “lộc”. Ý nghĩa của số 26 là mang tài lộc đến với người sở hữu nó. Nhiều người đánh giá rằng số 26 là con số đẹp, mang nhiều ý nghĩa.
Ý nghĩa của số 27. Số 27 mang ý nghĩa gì. Theo quan niệm phương Đông thì số 27 mang ý nghĩa là dễ phất, tức là dễ lầm ăn, gặp nhiều may mắn, nhanh phát tài.
Theo ý nghĩa con số thì số 28 có ý nghĩa là mãi phát. Số 8 đọc theo tiếng Hán là “bát” đọc gần giống với từ “phát”. Tổng của số 28 là 2 +8 =10 là chỉ sự hoàn hảo, là mục tiêu của mọi công việc, vấn đề. Như vậy, ý nghĩa số 28 là chỉ sự hoàn hảo, hướng tới những điều hoàn mỹ.
Ý nghĩa của số 29 là gì, số 29 có ý nghĩa gì? Sự kết hợp của số 2 và số 9 nó sẽ tạo thành mãi - cửu, tức là mãi mãi vĩnh cửu, tổn tại mãi mãi với đất trời, trường tồn với thời gian.
Trên đây là ý nghĩa các con số từ 21, 22, ...28, 29. Bạn có thể tham khảo thêm những ý nghĩa của những con số khác tại danh mục: Thư viện Phong thủy
Văn Khấn Lễ Ban Công đồng thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương
– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng đế
– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu
– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh
– Con lạy Tứ phủ Khâm sai
– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu
– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.
– Con lạy quan Chầu gia.
Hương tử con là:……………………
Cùng đồng gia quyển đẳng, nam nữ tử tôn
Ngụ tại:……………………………….
Hôm nay là ngày….. tháng….. năm Tín chủ con về đây……… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Năm mới Tết đến, các gia đình đua nhau sắm sửa hàng loạt các loài hoa, loài cây quý để nhà cửa có thêm nhiều màu sắc mới cũng như mong ước mang đến nhiều may mắn hơn cho gia đình. Tuy nhiên, không phải loài thực vật quý mang lại may mắn cũng đều không có "tác dụng phụ". Dưới đây chính là 1 vài loại cây rất thường được ưa chuộng trong ngày Tết nhưng lại cực độc với trẻ con. Bạn hãy lưu ý và ghi nhớ mỗi khi có ý định sắm sửa cây cho Tết nhé!
Cây thủy tiên

Thủy tiên tượng trưng cho sức khỏe và tiền tài. Tuy nhiên, hoa lại chứa độc tố nguy hiểm. (Ảnh: Internet)
Hoa thủy tiên là một trong những loại hoa đẹp và được nhiều người yêu thích. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, loài hoa quyến rũ này được xem là biểu tượng của danh dự, sức khỏe và tiền tài. Tuy nhiên, hoa thủy tiên có chứa chất độc ancaloit lycorin. Do đó, nếu trẻ ăn nhầm loài hoa này có thể bị độc tố có trong hoa gây tê liệt, phát ban đỏ hoặc lở loét trên da.
Cây hoa ly

Hoa ly được ưa chuộng bởi màu sắc đẹp và hương thơm đặc biệt. (Ảnh: Internet)
Hoa ly được yêu thích trưng trong những ngày Tết bởi màu sắc đẹp, có hương thơm ấn tượng, và độ bền cao. Hoa ly đẹp và mùi rất thơm. Không chỉ vậy, hoa này còn giúp khử độc trong nhà tương đối hiệu quả.
Tuy nhiên, các chất thơm kích thích thần kinh, sử dụng ở mức độ hợp lý thì hương thơm sẽ giúp con người thư giãn, vui vẻ, thoải mái... Ngược lại, sự kích thích quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng mệt mỏi, đau nhức đầu, tập trung kém.
Về bản chất thì hương thơm của các loại hoa không có độc. Nhưng nếu trong một căn phòng đóng kín cửa mà để nhiều hoa, đặc biệt là hoa ly vốn có hương thơm rất nặng, hoa sẽ lấy đi hết oxy trong phòng. Người ở trong phòng đó đương nhiên sẽ mệt mỏi, khó chịu.
Thiên điểu
Cấu tạo và màu sắc độc đáo nên thiên điểu rất được yêu thích. (Ảnh: Internet)
Tên khoa học là Strelitzia reginae. Thiên điểu có cấu tạo rất độc đáo, gồm ba lá dài màu cam rực rỡ và ba cánh hoa màu lam ánh tím, bao phía dưới là tràng hoa màu lam sẫm. Do đó, nó là loại hoa kiểng rất được ưa chuộng. Tuy nhiên, loài hoa được mệnh danh "chim thiên đường" này lại chứa rất nhiều chất độc làm hại đường tiêu hóa.
Hoa và hạt của cây có các chất gây ngộ độc đường ruột. Tiếp xúc hoặc ăn hoa, hạt thiên điểu, chất độc sẽ đi vào cơ thể theo đường miệng, gây hại cho đường ruột và tiêu chảy. Ngoài ra, khi tiếp xúc lâu với cánh hoa, bạn sẽ có cảm giác thấy khó chịu, chóng mặt, buồn nôn.
Trong bài viết độc giả Long Sáng gửi VnExpress nói lên vai trò cây xanh và cách sắp đặt hợp lý cây trong nhà theo phong thủy:
Dựa vào thiên nhiên, khi sắp xếp nhà cửa thông qua dùng cây xanh (Mộc pháp) và mặt nước (Thủy pháp) là cách ứng xử chủ đạo giúp phong thủy dương trạch được hài hòa. Mộc pháp là cách chọn và trồng cây sao cho phù hợp phong thủy (từ toàn cục đến chi tiết của nhà ở).
Đối với vùng nông thôn hay biệt thự nhà vườn, cây xanh là vành đai ngăn khí độc, giữ khí lành, cùng với mặt nước điều hòa vi khí hậu.
Tác dụng về phong thủy của cây cối là Tàng Phong Tụ Khí, một mặt ngăn che gió lạnh (đối với Việt Nam là từ các hướng bắc, đông bắc thổi xuống) và tạo bóng râm chống nắng gắt (từ các hướng tây, tây bắc), một mặt lọc bụi và giữ lại hơi nước, không ngăn cản gió lành từ hướng nam, đông nam thổi lên.
Do vậy, kinh nghiệm "trước cau, sau chuối" của ông cha để lại chính là cách trồng cây hợp khí hậu và phương vị, trong đó mối quan hệ giữa ngôi nhà với vườn trước, vườn sau, vườn bên, ao cá…khá chặt chẽ và hài hòa. Tuy nhiên, dù có đất rộng thì cũng không thể trồng cây tùy tiện lan tràn mà cần tuân thủ theo các quy luật về thực vật và phong thủy.
Ví dụ không nên trồng cây to rễ rộng trước cửa và sát tường, cũng không trồng cây lá rậm rạp trước nhà đầu hướng gió vì che khuất tầm nhìn và gió mát, khi xảy ra hỏa hoạn dễ cháy lan truyền (Mộc sinh Hỏa). Nếu trồng cây làm hàng rào thì thường xén ngang tỉa gọn, cây thân thẳng dáng đẹp hay kiểng quý thường trồng thành cặp cân đối, tránh đơn độc, nếu theo số lẻ thì thường là nhóm ba hoặc năm cây như cau kiểng, thiên tuế.
Vì vậy, khi chọn mua nhà đất, cần quan sát hướng của cây xanh so với nhà mình. Nếu mặt trước nhà nhìn ra hướng nhiều ánh sáng và gió thì cây trồng cần thưa thoáng để tăng tính dương, như các cây kiểng thấp, cây trồng chậu để dễ di chuyển thay đổi. Ở hướng tây và tây bắc tốt hơn là chọn cây chịu nắng và làm thêm dàn leo để chắn bức xạ gay gắt. Nhà hướng bắc hoặc đông bắc thì cây trồng nên có lá màu sáng để phản xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày, thân chắc ngăn gió lạnh.
Về không gian sử dụng, nếu muốn trồng cây tạo bóng mát nên chọn các hướng có gió lành kết hợp cây với thảm cỏ. Nếu muốn trồng hoa cảnh - bonsai thì nên bố trí kề cận hàng hiên, hành lang, gần cửa sổ. Những cây như vạn tuế, thiên tuế, trường sinh, bằng phi, bách tán… nên đặt tại vị trí trang trọng như trước sảnh, trục chính của nhà, nhưng cần bố trí bồn hay chậu sao cho tránh gây va chạm hàng ngày.
Cây là dương, đón nhận ánh sáng và hút nước từ đất (Âm Thủy), do đó nhìn cây xem mạch đất tốt xấu chính là nhờ sự liên hệ Thủy Mộc tương sinh. Cây xanh kề cận mặt nước thường là cây thấp (vườn rau, vườn hoa) hoặc cây thân cao ít rụng lá (như cau, dừa nước). Thông thường khi nhà có nhiều nét thẳng vuông thì cây xanh, mặt nước nên bố cục uốn lượn mềm mại.
Về màu sắc cây cũng nên bổ sung tương hòa với màu sắc ngôi nhà. Các yếu tố gây xung hại cho nhà ở rất đa dạng và đôi khi khó nhận biết. Ví dụ một lối vào đâm thẳng cửa chính (trực xung tiền môn), một cạnh tường chéo hay cầu thang đi thẳng ra ngoài cửa. Để khắc phục những xung hại này, đa phần nhờ giải pháp Tọa Hướng (xoay mặt cửa mặt nhà) và che chắn, trong đó che chắn bằng cây xanh là hữu hiệu hơn cả.
Hồ nước hay bể cá, non bộ trước nhà còn là điểm tụ thủy và tiểu cảnh thú vị nếu khéo sắp xếp, nên rất được ưa dùng trong nhà ở có sân vườn. Cây cối tươi nhuận biểu hiện sinh khí nơi cư ngụ. Sắp xếp hài hòa cây xanh, mặt nước trong nhà ở chính là giải pháp phong thủy hữu hiệu và thân thiện với môi trường, cải tạo tích cực vi khí hậu nơi cư ngụ.
Long Sáng
Trích từ: VNexpress.net
Sternomancy là phương pháp liên quan tới việc đọc các dấu hiệu về vận mệnh, tương lai và tính cách nàng thông qua “núi đôi”. Phương pháp này được sử dụng lần đầu ở Tây Ban Nha vào thế kỷ 18, đến nay nó đã được áp dụng cho tất tần tật phụ nữ từ Á chí Âu.
1. Nàng có bộ ngực hình quả chanh
Bộ ngực gọn, săn chắc, không tròn lắm và càng nhìn càng giống… họ nhà chanh, kích cỡ lớn hay nhỏ tùy vào từng người. Trong cuộc sống thường ngày, nàng tỏ ra thanh thản, lạc quan, vui vẻ và đặc biệt rất mê… sex. Đây là mẫu phụ nữ dành cho đàn ông thích cảm giác đa dạng, mới lạ trên giường vì nàng sôi nổi, sáng tạo trong phòng ngủ, sẵn sàng tự bình phẩm bản thân và luôn mong chờ điều tương tự từ đối tác.
2. Bộ ngực hình quả táo
Bầu ngực tròn trịa, đều đặn như khuôn đúc. Nàng đích thị là người đảm đang trong vai trò của người nội trợ và làm dâu, chung thủy, hy sinh vì gia đình, còn chuyện ấy thì hơi tẻ nhạt. Khoái cảm đối với nàng rất khó nhưng vẫn cố gắng làm hài lòng bạn tình. Cuộc sống chăn gối đối với phụ nữ có bộ ngực quả táo không có gì đặc biệt, nhưng nói chung là ổn định và bền vững vì họ ghét phải thay đổi bạn tình.
3. Bộ ngực quả đào
Ngực hơi dài và phần nhũ hoa nhô nhọn. Trời phú cho nhưng cô nàng có bộ ngực hình quả anh đào nhạy cảm nhưng vô cùng kín đáo trong chuyện ấy. Nàng gần gũi, dễ hòa đồng và cũng dễ tổn thương, hay lo lắng không đâu về sự chung thủy của bạn tình. Tuy nhiên, người có bộ ngực hình quả anh đào khó có thể tự mình làm một việc gì hoàn hảo, nhưng chọn nàng làm hậu phương vững chắc cho bạn thì tuyệt vời.
4. Bộ ngực hình quả bưởi (mọi người chú ý là hình dạng chứ không phải kích cỡ nhé!)
Những cô nàng này đặc biệt yêu thích việc nấu nướng và sưu tầm món ăn ngon để phục vụ cho sở thích ăn uống của mình. Nàng thích được tán tỉnh, nhưng một khi đã “có chủ” thì hiếm ai có thể khiến nàng lung lay lần nữa.
Sex đối với nàng dường như không được mặn mà cho lắm, ăn ngủ và mua sắm xem ra thú vị hơn nhiều. Nếu bạn đang sở hữu một một nàng có bộ ngực quả dưa, hãy dành cho nàng những lời khen xứng đáng về hình thể mọi lúc mọi nơi, đặc biệt là khi bạn đang muốn chuyện ấy.
5. Bộ ngực hình quả lê
Nàng tự lập, bướng bỉnh và hay mắc sai lầm vì không mấy thông minh. Đôi khi cánh mày râu lại yêu thích đặc điểm ngây ngô này. Nàng rất đáng yêu, lãng mạn, đem lại nhiều hứng thú tình dục. Nàng ít khi từ chối cơ hội tình cảm xứng đáng dẫn đến thói trăng hoa. Do đó, hãy thận trọng với các mối quan hệ bạn bè của nàng.
Cuộc đời: tạo dựng được cơ ngơi. Hậu vận hưởng phúc lộc, sung túc, an nhàn.
|
Những tuổi đại kỵ với người Canh Ngọ là: Nhâm Thân, Quý Dậu, Mậu Dần, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Dần.
Tính cách: Là người tốt bụng, cởi mở, đáng tin cậy, nóng nảy nhưng vị tha, yêu thích hoạt động, dễ thích ứng.
Tình duyên: Đường tình duyên đến muộn, ban đầu đổ vỡ sau mới có hạnh phúc.
Nam Canh Ngọ sinh vào tháng 4, 8, 9, 12; nữ sinh tháng: 4, 9 thời trẻ tình duyên lận đận khó thành.
Công danh sự nghiệp: Tuổi này thông minh, nhạy bén, có tài, biết nắm bắt thời cơ nên dễ thành công trong sự nghiệp.
Nam Canh Ngọ từ 34 tuổi, nữ Canh Ngọ từ 38 tuổi sự nghiệp sẽ phát triển vững chắc.
Những tuổi nên kết hợp làm ăn của tuổi Canh Ngọ là: Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu.
Gia đạo: Con cái thành đạt, gia đình êm ấm.
Tiền bạc: Tiền bạc vượng theo sự nghiệp. Tuổi này cuối đời sẽ sung túc, giàu có.
(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Ngọ)