Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hóa giải khuyết điểm của phòng ngủ, giường ngủ –

Giường ngủ gần cửa sổ Nếu giường ngủ gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Vì thế, gặp truờng hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giường ngủ gần cửa sổ

Nếu giường ngủ gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Vì thế, gặp truờng hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụng. Dùng thêm các vật khí lợi cho công danh thi cử như quả cầu, cây tre, trúc, đôi ống sáo…

Giường ngủ hoặc bếp gần nhà vệ sinh

av

Trong bài trí phong thủy tối kỵ phòng bếp hoặc giường ngủ sát ngay nhà vệ sinh. Uế khí của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và nguồn tài lộc của gia đình. Gặp trường hợp trên nhất thiết phải di chuyển giường và bếp, hoặc phá nhà vệ sinh đi không dùng nữa. Để khắc phục phải sử dụng các vật khí hỗ trợ sức khỏe như hồ lô, khánh rồng…

Đầu giường không nên để xà ngang ép đình

Đầu giường có xà ngang ép đỉnh gọi là “Huyền trâm sát” sẽ không có lợi cho sức khỏe của gia chủ.

Có ba biện pháp hóa giải như sau:

– Tránh: Đây là biện pháp tốt nhất bằng cách xê dịch đầu giường để tránh xà ngang, làm như vậy đã hóa giải được vị trí không gian ở đầu giường. Ngoài ra, ở đầu giường có thể đặt tủ, giá sách hay giá để dụng cụ, như vậy tránh cho đầu giường không trống trải, hơn nữa có thể tiết kiệm được không gian.

– Che: Nếu diện tích căn phòng nhỏ hẹp hoặc vì nguyên nhân nào khác mà không “tránh” được thì có thể dùng phương pháp che bằng cách dùng tấm trần giả để che xà ngang. Làm như vậy sẽ bớt được áp lực về tâm lý.

– Ngăn: Nếu sử dụng biện pháp che mà gia chủ vẫn không an tâm thì có thể đổi giường thành giường hai tầng, tầng trên để chăn đệm còn tầng dưới để ngủ. Làm như vậy, chăn đệm ở tầng trên sẽ thay thế cho người chịu đựng những thiệt hại do xà ngang ép xuống.

Đầu giường không nên để đối diện với cửa phòng

Xét về phong thủy học, đầu giường đối diện với cửa phòng là không tốt lành, bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.

Tuy nhiên, cần phải xem xét thêm là diện tích nhà bạn và bố cục phòng ngủ có thể xoay xở được nhiều không. Vì nếu phòng chỉ rộng khoảng 3m thì giường chắc chắn sẽ “dính” một phần cửa khi mở vào. Còn nếu kê bàn hoặc giường khuất hẳn về một góc phòng thì người bên trong xoay lưng lại cửa dễ bị giật mình khi có người ra vào phòng.

Xét về cân bằng âm dương thì phần đầu giường ngủ mang tính âm (cần yên tĩnh, tối hơn so với cuối chân giường) nên cần đặt trong vùng âm (ít gió và ánh sáng chiếu trực tiếp). Còn phần bên hông và chân giường là vùng đi lại thuộc dương nên có thể gần lối đi, cửa sổ hoặc cửa ra vào. Vì vậy, nếu phòng chật thì chỉ cần cửa mở vào không thẳng ngay đầu giường là ổn.

Trong trường hợp này gia chủ nên xê dịch giường ngủ, không đổ giường ngủ và cửa phòng thành một đường thẳng. Nếu giường ngủ không thể xê dịch được thì hãy xoay lại để ngủ củng là một cách hóa giải.

Đầu giường không nên kê quá sát vào cửa sổ

2

Luồng khí từ cửa đi mở vào gặp giường gọi là trực xung (có thể kiểm nghiệm điều này bằng cách đóng kín cửa sổ, rồi đóng và mở cửa đi vào phòng, bạn sẽ nghe thấy ngay tiếng kính cửa sổ rung lên rõ rệt do luồng khí chuyển động).

Nếu đầu giường kê quá sát vào cửa sổ thì sẽ không tốt. Không xét về phong thủy học chỉ nói về môi trường sống, đầu giường kê sát vào cửa sổ khi ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào đầu giường, khi trời mưa thì nước mưa thẩm thấu qua cửa sổ sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của gia chủ. Để đảm bảo sức khỏe và gia cư an toàn, không nên kê đầu giường vào sát cửa sổ.

Đầu giường không nên chiếu thẳng vào gương

Trong phong thủy, gương dùng để ngăn sát, tác dụng phản xạ trở lại sát khí xông thẳng vào cho nên (dù không phải là gương Bát quái hay gương cửa) cũng không nên để chiếu trực tiếp vào giường ngủ.

Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ, gây đau tim, tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe.

Đầu giường không nên chiếu thẳng vào bếp đun

Trước phòng ngủ có bếp đun rất không có lọi cho sức khỏe vì lửa bếp cháy rừng rực, khói mỡ khi xào nấu xông vào rất không tốt với sức khỏe của con người, có thể sẽ sinh ra các chứng bệnh đau tim…

Không nên để “lộ không” nơi đầu giường

Đầu giường không nên “lộ không” điều đó có nghĩa là đầu giường không kê sát vào tường, không có chỗ dựa, không có chỗ che chở, vì thế hung nhiều cát ít. Nếu đầu giường không kê sát vào tường được thì cuối giường nên kê sát vào tường, còn nếu không có thể đặt kệ tủ sát đầu giường cạnh vách tường cũng là một cách hóa giải.

Giường ngủ kiêng cầu thang ép đinh

Giường ngủ đặt ở dưới chân cầu thang mặc dù là cầu thang ở bên ngoài phòng cũng không nên. Không xét về phong thủy học, chỉ riêng tiếng bước chân đi lên xuống cầu thang cũng làm cho mất ngủ gây bất an.

Giường ngủ không nên đặt ở trên bếp

Trong phong thủy, xưa nay có câu “nhất vị nhị hướng” nghĩa là vị trí để đặt một không gian cư trú quan trọng hơn cả hướng. Khi đã đúng vị  trí thì sẽ xoay xở được về hướng tùy theo khí hậu, mệnh trạch và giao tiếp.

Sở dĩ người xưa truyền lại rằng, phải kiêng kị nằm ngủ trên bếp đơn giản là vì nhà cửa ở nông thôn thuở trước không có tầng lầu kết cấu chủ yếu bằng vật liệu nhẹ như tranh tre nứa lá, nhà xây gạch thì nếu có gác cũng làm bằng gác gỗ, nằm ngủ trên bếp khác gì bếp đun nấu ngay dưới lưng? Mà bếp thuở trước lại dùng bếp lò than củi rất dễ cháy nên ngôi nhà xưa thường phải tách bếp ra khỏi nhà chính là vì vậy, đó cũng là một cách giảm ô nhiễm và phân khu chức năng khá rạch ròi.

Ngày nay, nhà cửa bằng vật liệu kiên cố diện tích đất xây dựng củng eo hẹp hơn ngày xưa nên bếp ở ngay trong ngôi nhà chính, trang thiết bị bếp cũng hiện đại, gọn nhẹ và không còn khói bụi nhiều nữa. Mặt khác, với việc đúc sàn lầu bằng bê tông đã tách biệt hẳn hai không gian trên dưới thì hoàn toàn không thể có chuyện nằm ngủ trên lầu mà tầng dưới là bếp thì sẽ bị hun khói như những đồn đại thuở trước.

Trường hợp nêu trên về phong thủy, cần xét theo hai bước.

Bước thứ nhất: kiểm tra xem bếp đã đặt đúng phương vị chưa, bao gồm xét vị trí của bếp so với toàn nhà, so với không gian của căn phòng chứa bếp, so với bồn rửa chén, tủ lạnh. Rồi xem miệng bếp đó (Tá khẩu, hướng lưng của người nấu) có hướng vào cửa phòng vệ sinh hay đối diện bồn rửa không? Bên dưới cái bếp ấy có hồ nước ngầm hay hầm phân tự hoại không? Có đường nước thoát hoặc nước cấm chạy ngay dưới bếp không? Những vấn đề trên đều liên quan đến Thủy khắc Hỏa để tránh ảnh hưởng ô nhiễm trong quá trình sử dụng bếp.

Tiếp theo bước thứ hai, giả sử bếp đó đã đặt đúng vị trí, không thể xê xích được nữa, ta mới xét tiếp đến phòng ngủ trên lầu. Khi bếp được đặt đúng vị trí, tức là chỗ đặt bếp thuộc về vùng hung của nhà theo phương Bát trạch. Vậy thì chỗ đó không đặt giường ngủ được, vì giường ngủ cần nằm trong vùng cát của nhà.

Như vậy, ta cần xem xét lại cơ cấu phân bố không gian toàn nhà, trong đó có bếp và phòng ngủ.Vì nhà ống chiều ngang hẹp diện tích không nhiều nên khu vực có bếp dưới tầng trệt thường làm phòng ngủ trên lầu là điều dĩ nhiên. Ta có thể linh hoạt bố trí trong phòng ngủ trên lầu này sao cho vị trí giường ngủ không trùng với vị trí bếp nấu bên dưới là được. Ngay chỗ mà bên dưới là bếp thì có thể đặt tủ hay lối đi, các phía khác thuộc về vùng tốt sẽ đặt giường ngủ.

Dĩ nhiên gia chủ cần lưu ý rằng, tất cả những sắp đặt kể trên phải căn cứ theo mối quan hệ tổng thể, cơ cấu bố trí cầu thang, mở cửa ra vào phòng, vị trí phòng vệ sinh (cả trên và dưới) thì mới có thể sắp xếp hợp lý về phong thủy lẫn kiến trúc, tránh tình trạng “giật gấu vá vai”, chỉ xê dịch một cách cục bộ sẽ không có kết quả trọn vẹn.

Giường ngủ không nên đối diện với kệ tủ

Kệ tủ hoặc những cấu trúc có góc cạnh được đặt trong phòng ngủ sẽ sinh ra sát khí. Nếu đặt kệ đối diện trực tiếp với giường ngủ thì mức độ ảnh hưởng càng xấu hơn.

Theo phong thủy, kệ mở, tủ đặt trong phòng ngủ bị xem là một trong những nguyên nhân gây bất hòa và xung đột trong các mối quan hệ tình cảm giữa thành viên sống trong nhà. Nghiêm trọng hon, kệ tủ có thể gây ra những hiểu lầm giữa hai vợ chồng, ảnh hưởng đến việc gìn giữ hạnh phúc lứa đôi.

Giải pháp cho các kệ mở đặt trong phòng ngủ là gắn thêm cửa cho chúng để trở thành tủ có nhiều ngăn. Song gia chủ không được dùng gương hoặc kính làm cửa tủ, bởi nó sẽ tạo thành bề mặt phản chiếu và gây ra những vấn đề nghiêm trọng khác. Nếu không thể làm cửa cho các kệ mở, bạn hãy khắc phục bằng cách dùng màn che (loại màn dày hoặc mỏng đều được).

Cửa tủ có quá nhiều đường nét chạm khắc cũng không tốt. Vì những đường chéo, chữ thập và các góc cạnh dễ sinh ra các tia sát khí hướng về phía người nằm trên giường. Tốt nhất là bạn nên dùng cửa phẳng, có kiểu thiết kế đơn giản và nhớ nội thất có đường nét trang trí hình vòng cung sẽ đem lại hiệu quả tốt về mặt phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải khuyết điểm của phòng ngủ, giường ngủ –

10 trạng thái kỳ thú của Tử Vi

Bài viết "10 trạng thái kỳ thú của Tử Vi" do GS Lê Trung Hưng trình bày kinh nghiệm giải đoán lá số tử vi của Phái Thiên Lương rất hay và thú vị.
10 trạng thái kỳ thú của Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau loạt bài "10 điều tâm niệm khi đoán số Tử Vi" cho khoa Đẩu Số Tử-Vi. Người viết vẫn chỉ mong làm một công việc bình thường nhất là truyền thông đến quý vị say mê nghiên cứu Tử-Vi, một vài suy nghiệm thâm thúy đã tìm thấy ở khoa lý học Đông Phương này. Trong khuôn khổ tổng quát vừa nói, kẻ viết xin trình bày thêm"10 trạng thái kỳ thú của Tử-vi" như sau:

1- Vó câu nghị lực 

Biết xem Tử-vi ai cũng phải công nhận giá trị quan hệ của các sao Thiên Mã, nó tượng trưng cho nghị lực ở đường đời, cũng như chiếc xe đi của đương số. Thiên Mã chỉ đóng ở 4 cung thuộc Tứ sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Khi Mã đóng ở cung nào, thì Mã thuộc hành của cung đó.

Thí dụ: Thiên Mã đóng ở cung Thân, tức là Mã Kim, Thiên Mã đóng ở cung Dần là Mã Mộc ... Tuy vậy, có điều lý thú nhất, là khi Mã đóng ở cung nào có sao Tuần thì phải nên hiểu rằng: Mã không còn ở cung đó nữa, mà Thiên Mã đã nhờ chiếc cầu Tuần nhảy tới (theo chiếu thuận) vị trí mới để trở thành Mã của hành ở cung mới nhảy tới. Thí dụ: Thiên Mã đóng ở cung Thân mà cung Thân có sao Tuần thì phải hiểu rằng Thiên Mã đã nhảy tới cung Hợi, để trở thành Mã Thủy (chứ không phải là Mã Kim nữa). Do đó, khi đối chiếu ngũ hành của Mã với ngũ hành của Mệnh, ta nên để ý tới sự kiện Mã ngộ Tuần (Sao Triệt không kể tới) mà luận giải về tính cách phấn đấu của đương số trong đời sống cũng như về những tai họa do xe cộ gây ra …

2- Đối kháng của Định Mệnh 

Lá số Tử-Vi gồm 12 cung, mỗi cung mang một chủ đề trong 12 chủ đề của đương số là:Mệnh, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Di, Ách, Tài, Tử, Phối, Bào. Ta hãy để ý có 6 đôi cung xung phá nhau, lần lượt là:

– Dần với Tị
– Sửu với Ngọ
– Tý với Mùi
– Hợi với Thân
– Mão với Thìn
– Dậu với Tuất.

Cho nên khi nhìn vào các cung trên, ta thấy ngay các vấn đề đã trở thành nên những đối tượng tranh chấp (một thắng một bại, một mất một còn, một chánh một tà, một thịnh một suy) nhau thật rõ ràng.

Thí dụ: Mệnh đóng tại cung Tý ta có:

Mệnh – Ách: xung phá.
Phụ – Di: xung phá
Phúc – Nô: xung phá
Điền – Quan: xung phá
Tử – Phối: Xung phá
Tài – Bào: xung phá

Rồi giữa những cặp cung tranh chấp ấy, ta để ý những sao của cung nào hợp và lợi cho ngũ hành của bản Mệnh, thì cung ấy cường và cung kia nhược. Thí dụ: Phúc – Nô xung phá, nếu Nô cung cường thỉ Phúc cung nhược, Tử phối xung phá, nếu Phối thịnh thỉ Tử suy …..

3- Liên minh kỳ diệu 

Nếu đã có 6 đôi cung phá nhau, thì cũng có 6 đôi cùng hạp nhau (nhưng chỉ là hạp một chiều) được gọi là 6 đôi nhị hợp:

– Tý với Sửu (Sửu lo cho Tý)
– Dần với Hợi (Hợi lo cho Dần)
– Mão với Tuất (Mão lo cho Tuất)
– Thìn với Dậu (Dậu lo cho Thìn)
– Tỵ với Thân (Tỵ lo cho Thân)
– Mùi với Ngọ (Mùi lo cho Ngọ)

Từ căn bản này, 12 chủ đề của bản số Tử-Vi đã thu lại làm 6 hành động làm lợi cho 6 chủ đề mà thôi. Thí dụ: Mệnh đóng tại Tý, thì bản số có giải đáp tổng quát ngay: cha mẹ lo cho đương số, bạn bè đem tài lộc tới cho đương số ….

Một lý thú căn bản suy gẫm: cung an Mệnh (tượng trưng cho đời sống tiêu cực của con người) luôn luôn được cung phụ mẫu che chở, nhưng cung an Thân (tượng trưng cho hành động của con người) lại luôn luôn sinh phò cho cung Phụ Mẫu (có ý nghĩa như sự báo hiếu vậy). Vấn đề này đã được cụ Thiên Lương cho là một bố cục tế vi của cổ nhân khi soạn ra cách an sao lập số Tử-vi vậy.

4- Hạnh phúc lâm nguy

Bộ Sát Phá Tham là nhóm tinh đẩu quá khích, chủ về các hành động sát phạt, cho nên khi người ở cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà sang Đại hạn Sát Phá Tham thì hãy coi chừng sự xông xáo thái quá của nhóm sao vừa nói gây ra phản ứng phũ phàng không sao lường được (điều này thì ai cũng biết cả). Tuy nhiên ở đây, ta hãy để tâm kiểm nghiệm hai trường hợp:

– Bộ Sát Phá Tham ở cung Phụ Mẫu.
– Và Bộ Sát Phá Tham ở cung Phu Thê.

Luôn luôn là khuynh hướng báo trước sự hình khắc chia ly (nhẹ cũng là cảnh ông nói gà, bà nói vịt, cha ở nhà trước mẹ ở sân sau…). Trong trường hợp bộ Sát Phá Tham (dù đặc địa hay hãm địa) ở trong vòng Thái Tuế thì còn đỡ (giảm 50 % hiệu lực), chứ nếu chúng ở ngoài vòng Thái Tuế của bản số (Vòng Thái Tuế là vòng tam hợp cung tuổi của bản số) thì thật là tai hại vô cùng.

5- Đường đời cô đơn

Xem số Tử-Vi, nhiều người có thói quen nhìn ngắm các chính diệu đắc địa hay hãm địa mà luận giải sự tốt xấu. Tôi thấy điều này có vẻ phiến diện, hời hợt, khi đúng khi không. Thật ra vấn đề ngũ hành của chính tinh mới là hệ trọng. Đối với hai cung Phối và Nô là hai nơi quần tụ của mỗi cá nhân trong xã hội, cần phải đẹp đẽ để đời sống thêm ý nghĩa (từ đời tư đến đời công). Cái đẹp ở hai cung Phối và Nô có nghĩa là có bạn đời và bạn đường chung thủy khả tín. Chúng ta hãy chú ý đến các ngũ hành của chính diệu đóng tại cung Phối và Nô như sau:

a) Đối với cung Phối 

Nếu ngũ hành của chính tinh cung Phối sinh nhập với ngũ hành của bản mệnh thì đời sống vợ chồng lâu dài đầm thắm, nếu cung Phối có chính tinh xung khắc với ngũ hành bản Mệnh thì: anh đường anh, tôi đường tôi, tình nghĩa đôi ta chỉ có thế thôi … Đặc biệt, cung Phối có hai chính diệu (một hạp, một khắc) nghĩa là trong đời tình cảm thế nào cũng hai lần hát khúc tào khang là ít.

b) Đối với cung Nô

Ngũ hành chính diệu sinh nhập ngũ hành bản Mệnh thì có bản bè, thuộc hạ tốt, trông cậy được. Bằng như ngũ hành chính diệu xung khắc ngũ hành bản Mệnh là kể như đường đời cô độc, không ai là Chung Tử Kỳ của Bá Nha cả. Khi ngũ hành của bản Mệnh sinh xuất ngũ hành của chính diệu tại Nô cung, phải coi như một đời tôi mọi cho bằng hữu.

Thí dụ: Người Mạng Thổ, Nô cung có Vũ Tướng, là kể như không có bạn tri kỷ!. (vì Vũ Khúc là Kim,Thiên Tướng là Thủy, ngũ hành bản Mệnh là Thổ không hợp và lợi gì với Kim và Thủy cả). Còn các bàng tinh và phụ tinh chỉ là chuyện thứ yếu, thêm bớt chút đỉnh ý nghĩa thôi.

6- Bạn là ai?

Cuốn Tử-Vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương có nói: "Môn Tử-Vi khoa tính tình học tiềm ẩn“, tôi thấy điều này rất chí lý. Muốn tìm hiểu tính tình của một bản số, ta nên vẽ ra 3 vòng Tam hợp là:

– Vòng Thái Tuế: tượng trựng tư tưởng của mình.
– Vòng Thân: tượng trưng hành động của mình.

Vòng Thái Tuế là Tam hợp của ba cung có tên giống địa chỉ năm sinh. Vòng Mệnh là Tam hợp của ba cung an Mệnh, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch. Vòng Thân là tam hạp của ba cung liên quan với cung an Thân. Sau đó, ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng:

– Hợi Mão Mùi là Mộc;
– Dần Ngọ Tuất là Hỏa;
– Thân Tí Thìn là Thủy;
– Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Rồi lý luận theo tám trường hợp kể sau:

– Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Thân ở thế ngũ hành tương khắc, là người ngụy quân tử nói hay mà làm điều ác hiểm (giống như vai trò Nhạc Bất Quần trong Tiếu Ngạo Giang Hồ của Văn sĩ Kim Dung)
– Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Mệnh ở thế ngũ hành tương khắc, là người nói dữ dằn nhưng hành động lại quang minh chính trực (như mẫu người Từ Hải trong truyện Kiều)
– Vòng Mệnh, Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế: tốt nhất, quân tử chính danh.
– Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng xung khắc ngũ hành với vòng Thái Tuế, là người chung thân bất mãn, lãnh tụ của đối lập, thích nghi và làm điều ngang trái.
– Vòng Thái Tuế sinh xuất vòng Mệnh nhưng Vòng an Thân lại sinh nhập Vòng Thái Tuế, là mẫu người cực kỳ khôn ngoan, chủ trương nhượng bộ trong lý thuyết rồi lấn lướt trong hành động.
– Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng sinh nhập vòng Thái Tuế là người luôn chủ trương lấn lướt tha nhân, chuyên nghĩ và xếp đặt chuyện ăn người, mẫu người tham vọng.
– Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thân nhưng được Vòng Thái Tuế sinh xuất là người hiền lành đến nhu nhược, luôn cam phận thiệt thòi (một sự nhịn, chín sự lành).
– Vòng Mệnh sinh nhập Vòng Thái Tuế, rồi Vòng Thái Tuế sinh xuất Vòng Thân là người nói hay làm dở, nói nhiều làm ít đa lý thuyết, thiếu thực hành, dốt hay nói chữ.

7- Nên sống hay chết 

Đời có vinh kẻ nhục, số Tử-Vi cũng có những nét bàng bạc đồng sao mà dị nghĩa, cả hai người nhe răng nhưng người này cười mà kẻ kia lại khóc. Đó là trường hợp bộ ba Mã-Khốc-Khách. Nhiều sách đều khẳng định hạn gặp Mã-Khốc-Khách là vận tốt, tôi đã kiểm nghiệm thấy không đúng mà phải luận giải thế tương quan giữa ngũ hành của Mã với hành của Mệnh trước tiên đã, nếu thấy Mã phò người là thì mới là nhạc ngựa khánh vàng reo vui, còn thấy Mã hại người thì chỉ là tiếng kèn trống đám ma thôi (hoặc đến hạn đó gặp nhiều cái rủi ro đưa tới như bệnh, tật, mất xe, hao tài tốn của, nhiều chuyện bực mình …)

Thí dụ: Người tuổi Ngọ, mạng Mộc Mã ở cung Thân (Mã Kim) vậy là Mã hại người. Ôi! còn ghê rợn nào bằng hạn Mã-Khốc-Khách, khóc dở, mếu dở … Người tuổi Dần, mạng Thủy, Mã đóng ở cung Thân (Mã Kim), đây là Mã phò người, nên gặp hạn Mã-Khốc-Khách là đến hồi thái lai vậy. Từ đó mà suy luận rộng thêm ra các trường hợp khác

8- Sung sướng hay đau khổ 

Khi nào chính diệu xung chiếu được coi như chính diệu tọa thủ ở cung vô chính diệu? – Khi nào Vòng tam hợp của cung vô chính diệu có hành khắc chế được hành của Vòng tam hợp cung xung chiếu có chứa chính diệu.

Thí dụ: Mệnh vô chính diệu tọa thủ ở cung Dậu (vòng tam hợp là Tỵ Dậu Sửu: Kim). Cung xung chiếu là Mão (vòng tam hợp Hợi Mão Mùi: Mộc) chứa hai chính diệu Thái Dương và Thiên Lương. Vậy vòng Kim khắc chế vòng Mộc, nên chiếm đoạt được hai chính tinh Thái Dương và Thiên Lương đem về cung Dậu xử dụng. Ngược lại nếu hành của cung vô chính diệu bị hành của cung xung chiếu áp đảo thì kể như "Hư không chi địa" hoàn toàn, lúc này cung vô chính diệu lại càng lâm nguy và dễ dàng để cho các "Hung tinh chiếu lược" hoành hành.

9- Nhận diện ác quỉ 

Cụ Hà-Lạc Dã Phu Việt-Viêm-Tử trong "Tử-Vi Áo Bí " đã đề cao vai trò của bộ Tả Phù và Hữu Bật. Thật tình mà nói, thì hai sao này là những "gián điệp hai mang" nghĩa là nó vừa hữu ích mà vừa nguy hiểm khi tìm biết tánh nết của một người qua bản số Tử-Vi. Khi Tả-Hữu đóng vào vòng Thái Tuế có hai trường hợp xảy ra:

– Nếu trong vòng Thái Tuế không có Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Đà La, là người chính nhân quân tử.
– Nếu trong vòng Thái Tuế có thêm Không, Kiếp, Kỵ, Đà thì hẩm hiu cho người có tài mà không có thời (sinh bất phùng thời)

Riêng trường hợp hai sao Tả Hữu đứng ở thế đối lập với vòng Thái Tuế hay đứng ở thế sinh nhập vòng Thái Tuế [Ví dụ: tuổi Ngọ, vòng Thái Tuế là Hỏa và hai sao Tả-Hữu đóng cung Mùi (thuộc hành Mộc)] thì dù có thêm Không, Kiếp, Kỵ, Đà hay không vẫn là hạng hữu tài vô hạnh, làm điều quấy đảo thiên hạ.

10- Anh Hùng chiến trận 

Sao Phá Toái chỉ chịu đứng ở ba cung Tỵ-Dậu-Sửu. Nó tượng trưng cho sự ương ngạnh, thích làm điều phá tán, vỡ đổ (giống như nhân vật Na-Tra trong chuyện Phong Thần). Sao này coi như con đẻ của Phá Quân, nên khi Phá Toái đồng cung với Phá Quân thì kết hợp thành sức mạnh vô song (tương tự như Vũ Khúc gặp Văn Khúc) chủ về võ nghiệp thời danh. Nếu vòng Thái Tuế lại chứa "Toái Quân lưỡng Phá " này thì không cần phải nói nhiều: rõ ràng là bậc anh hùng trong thiên hạ, ấn chức nguyên nhung trao vào tay này không hổ thẹn chọn lầm người.

Tóm lại, để kết luận cho bài Tham luận này, ta có thể tạm bắt chước người Tây Phương để nói rằng: "Đưa Lá số Tử vi của bạn đây, tôi sẽ nói bạn là ai!"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 trạng thái kỳ thú của Tử Vi

Hóa giải phong thủy xấu cho nhà cuối ngõ

Theo các chuyên gia phong thủy, những ngôi nhà ở cuối ngõ thường bị coi là hung tướng. Bởi nhà cuối ngõ thường ít có năng lượng, theo đó dễ xảy ra tình trạng tụ khí không tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng nếu biết cách bài trí, nhược điểm này sẽ được hóa giải và không ảnh hưởng đến gia chủ.

Giá những ngôi nhà cuối ngõ thường rẻ hơn nhiều so với những ngôi nhà ở vị trí đẹp. Vì thế, rất phù hợp với túi tiền của nhiều người.

 hoa giai phong thuy xau cho nha cuoi ngo - 1

Theo các chuyên gia phong thủy, những ngôi nhà ở cuối ngõ thường bị coi là hung tướng.

Theo chuyên gia phong thủy, nhà nằm ở vị trí cuối cùng của con ngõ thường là ở vào thế phong thủy xấu, và bị coi là hung tướng. Thứ nhất, bất tiện khi muốn đi ra ngoài, gia chủ phải đi qua cửa nhà khác. Thứ hai rất nguy hiểm nếu xảy ra hỏa hoạn ở phía trước. Nhà ở ngõ cụt thì gia chủ khó thoát thân.

 Ngoài ra, những nhà cuối ngõ rất yếu khí. Bởi những luồng khí tốt lùa vào thường sẽ mạnh ở đầu ngõ và yếu dần khi đến cuối ngõ; ngõ càng dài, càng quanh co thì khí càng bị thất thoát nhiều.

Bên cạnh đó, không khí ô nhiễm đọng lại ở cuối ngõ sẽ làm cho cơ thể con người dễ bị bệnh tật, ốm yếu... Hơn nữa, nhà cuối ngõ không có sự trao đổi khí thường xuyên dễ xảy ra tình trạng bế khí không tốt.

Thậm chí, trong quan niệm dân gian, nhà ở ngõ cụt thường sẽ dễ mang đến thiên tai và các hiểm họa tổn tài hay tàn tật cho gia chủ.

Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Cung Hà thì phong thủy nhà ở quan niệm rằng “nhất vị, nhì hướng”, tức vị trí của ngôi nhà chiếm vai trò rất quan trọng rồi mới đến các yếu tố khác. Do đó, trước khi mua nhà, đất bạn nên cân nhắc kỹ những ưu nhược điểm trước khi rút tiền ra.

Tuy nhiên, nếu không còn lựa chọn nào khác, thì dưới đây là một số cách hóa giải để gia đình bạn không gặp nhiều rắc rối vì nhà ở vào thế phong thủy xấu:

Trước hết bạn cần để ra một phần diện tích đất làm khoảng sân nhỏ phía trước, tức là tạo ra minh đường rộng rãi, sáng sủa cho ngôi nhà.

Minh đường sẽ giúp tích khí tốt hơn, bên cạnh đó khoảng sân này cũng là không gian giúp khí được lưu thông qua lại, phá vỡ tình trạng bế khí.

Nếu mảnh đất có diện tích đủ lớn, có thể thiết kế không gian thoải mái, gia chủ nên bố trí thêm cả một khoảng sân vườn phía sau để khí có thể lưu thông tốt hơn nữa.

Thứ hai, khi thiết kế nhà cũng không nên nhô nhiều ban công ra phía ngoài vì tầm nhìn trong hẻm hạn chế hơn so với ngoài đường lớn.

Riêng với nền hẻm phía trước nhà nên làm bằng hoặc cao hơn theo độ nghiêng thích hợp so với phần đường phía ngoài để tránh tù đọng nước sẽ không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy xấu cho nhà cuối ngõ

Tử Vi Lý Số: Tử vi theo quan điểm khoa học (tiến sĩ Hứa Hưng Trí, Đài Loan)

Một bài viết về vấn đề Tử vi theo quan điểm triết học của TS Hứa Hưng Trí. Mời bạn đọc tham khảo.
Tử Vi Lý Số: Tử vi theo quan điểm khoa học (tiến sĩ Hứa Hưng Trí, Đài Loan)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan điểm khoa học về mệnh vận

Tác giả: Tiến sĩ Hứa Hưng Trí, Đài Loan

VDTT phỏng dịch

(nguyên tác “Mệnh vận đích khoa học quan”, trang 186-195, sách “Tùng khoa học quan điểm khán tử vi đẩu số”, Hứa Hưng Trí, nxb Thời Báo Văn Hóa, Đài Bắc, 1995).

LỜI ĐẦU: Tiến sĩ Hứa Hưng Trí người huyện Cao Hùng, Đài Loan, sinh năm 1934, du học Mỹ và Nhật Bản, tốt nghiệp tiến sĩ dược khoa. Là giáo sư dược, đồng thời là chuyên gia nổi tiếng của Đài Loan về dược liệu và các vấn đề kỹ thuật.

Mặc dầu thuộc giới khoa bảng được huấn luyện trong môi trường khoa học tân tiến, tiến sĩ Trí lại nghiên cứu Tử Vi (dĩ nhiên bằng nhãn quan khoa học) và đạt nhiều thành tựu đáng kể. Bài dưới đây của ông vì thế không chỉ đơn thuần là chỉ trích, mà còn có tính điều chỉnh, sửa sai nhằm giúp khoa tử vi có chỗ đứng khoa học vững chắc hơn.

Để tránh những hiểu lầm đáng tiếc có thể xảy ra, dịch giả xin chú thích tại chỗ hai điểm sau:

Thứ nhất: Bài này là quan điểm của tiến sĩ Hứa Hưng Trí. Cá nhân dịch giả mặc dù đồng ý trên đại thể nhưng cũng có nhiều điểm bất đồng. Viết rõ thế để nhấn mạnh rằng bài này được đăng không phải vì dịch giả muốn xiển dương quan điểm của tiến sĩ Hứa Hưng Trí, mà chỉ cốt giúp độc giả biết thêm một quan điểm của giới khoa học ở Đài Loan, nơi mà khoa tử vi vừa trải qua một giai đoạn trăm hoa đua nở kéo dài hơn 20 năm.

Thứ hai, về danh từ “người Trung quốc” xuất hiện vài lần trong bài này. Tình hình chính trị của Đài Loan những năm gần đây rất phức tạp. Có một số khá lớn người Đài Loan không xem mình là người Trung Hoa (mà là người Đài Loan, bản xứ hoặc hậu duệ của người Mân Việt, tức một chi của Bách Việt cổ). Quan điểm này dẫn đến phong trào đòi Đài Loan độc lập và mối họa bị hoa Lục xâm lăng. Để tránh né phần nào hoàn cảnh nóng bỏng này, tiêu chuẩn của chính phủ Đài Loan cũng như giới truyền thông (trong đó có sách báo) là cường điệu ba chữ “người Trung quốc”. Ngắn gọn, khi thấy một người Đài Loan xưng mình là “người Trung quốc” trước công chúng hoặc trên giấy mực, ta đừng vội cho rằng họ nói thật lòng mình.

MỘT

Hai chữ “mệnh vận” trong miệng người Trung quốc thật ra là một danh từ cổ cực kỳ trừu tượng, khó mà định nghĩa rõ ràng.

Thông thường, hơn nửa cho rằng (mệnh vận) do đời trước chủ định, diễn trình hoàn toàn có tính bị động chẳng thể cưỡng lại được; ta vừa sinh ra đã bị an bài trong quỹ đạo của đời sống, không có sự chọn lựa, trượt đi trên con đường độc đạo ngoài sự điều khiển của bản thân, cho đến tận điểm cuối cùng là sự chết, rồi lại đợi khi tiếp tục luân hồi.

Nhận định sai lầm này chẳng qua là một nhân sinh quan ngu xuẩn (chú 1) do tinh tượng mệnh quan của thời cổ đại (chú 2) kết hợp với tôn giáo huyễn hư tạo thành.

Tiến sĩ Lý Ước Sắt (chú 3) cho rằng, trong các hệ tư tưởng cổ đại của Trung quốc thì nho gia và đạo gia tiếp thụ thế giới tương đối có lý tính, còn Phật giáo và đạo giáo (chú 4) thì ức chế sự phát triển của khoa học đông phương. Tạm chưa luận lời phê bình của Lý tiến sĩ là đúng hay sai; ta không thể phủ nhận trong thời cổ đại với sinh hoạt bất an, nơi nơi dẫy đầy tật bệnh tử vong thống khổ sợ hãi, tôn giáo đã cho người dân dưới các chế độ chính trị hà khắc một nguồn hy vọng, một nơi ký thác. Đồng thời ta cũng không thể hoàn toàn bỏ qua tác dụng là khiến người ta trốn chạy thế giới, gây ra ý niệm tiêu cực không dám đối diện thực tế; rốt ráo dẫn đến sự lạc hậu về khoa học.

Trong xã hội quốc tế hiện đại hóa, chúng ta thấy rõ các địa khu càng mê tín thì khoa học càng lạc hậu, xã hội càng nghèo khó, quốc gia càng biến động loạn lạc. Nếu bình thản kiểm thảo đời sống con người, các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến hóa của “tinh thần”, “nhục thể”, và “vật chất” đại ước có thể phân làm ba loại chính:

1. Điều kiện khởi từ ta: Bao quát các điều kiện có tính tiên thiên như tinh thần, tâm lý, nhục thể do thiên phú bẩm sinh, di truyền v.v… và các điều kiện có tính hậu thiên như học tập, nỗ lực, học lực, công việc, kinh nghiệm, cùng với khả năng thích ứng hoàn cảnh v.v…

2. Điều kiện quan hệ nhân tế: Trong thì có lục thân, dòng tộc, gia đình; ngoài thì có điều kiện liên hệ xã hội như bạn học, bạn bè, bạn làm việc, cấp trên, cấp dưới, khách hàng v.v…

3. Điều kiện hoàn cảnh xã hội, hệ thống bên ngoài: Các quy phạm của chế độ như thời đại, tập tục xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chính trị, kinh tế v.v… ảnh hưởng đến vấn đề cơm áo đi lại, và điều kiện hơn thắng kém thua.

“Mệnh” là khái niệm mang nặng tính tiên thiên của những điều kiện “khởi từ ta”: Thân ta không do ta quyết định, mọi điều kiện bất bình đẳng đã có từ lúc ta sinh ra… “Vận” diễn tả sự phát huy, tiêu trưởng biến hóa của điều kiện tiên thiên, là tiết tấu hoặc hình sóng của những ưu điểm hiện rõ hoặc khuyết điểm bạo lộ, những nhân tố chủ yếu tùy mỗi giai đoạn thời gian biến hóa ảnh hưởng đến ý nguyện, tâm thái của cá nhân.

Mười hai cung Tử Vi chưa lường đến các điều kiện hậu thiên “khởi từ ta” như ý hướng thăng cao, nỗ lực, chọn lựa đường hướng v.v… cũng không có công năng trù tính các điều kiện thời đại, hoàn cảnh. Muốn hiểu rõ đời sống của một người, đầu tiên phải biết phối hợp các điều kiện tiên thiên và hậu thiên, biến chúng thành điều kiện cá nhân xem ra sao đã; sau đó lại phải xét xem cá nhân với các điều kiện ngoại tại như thời đại, hoàn cảnh v.v… hợp nhau thế nào, phát sinh những tình huống nào. Ấy bởi vì tiêu chuẩn giá trị vốn tùy theo hoàn cảnh mà khác nhau, điều kiện hơn được kém thua cũng theo đó mà biến hóa. Hai người tư chất giống nhau có thể vì đường đi định bởi ý nguyện, nỗ lực khác nhau mà gặp may mắn hoặc bất hạnh khác nhau; cũng có thể vì hoàn cảnh sinh hoạt khác nhau mà thành tựu cao thấp khác nhau.

Con người hiện đại không thể không nhận biết sự thật cực kỳ trọng yếu là “Con người là sinh vật của hoàn cảnh”. Điều kiện cá nhân như hạt giống, hoàn cảnh như đất đai khí hậu. Trong hoàn cảnh tốt đẹp cho sự phát triển học thuật ở Hoa Kỳ, các Hoa kiều với tư chất đặc biệt đã có bốn vị được giải Nobel. Chẳng ai dám nói nếu ở lại Đài Loan họ cũng thành tựu tương tự. Sinh hoạt trong cảnh học thuật èo uột của xã hội “quan lớn học vấn cũng lớn” nhất định có nhiều người thông minh tài trí chẳng thua gì bốn vị kể trên nhưng vì thiếu hoàn cảnh nghiên cứu tốt đẹp nên rốt cuộc mai một; đây cũng ví như trong thế kỷ 20 mang hạt lê đến Ả Rập Saudi mà trồng, tuyệt đối chẳng thể kỳ vọng khai hoa kết trái cho được.

HAI

Tìm hiểu mệnh vận chẳng qua là nỗ lực “tri kỷ” (biết ta), với mục đích là phối hợp với “tri bỉ” (hiểu rõ những điều kiện ngoại tại “không phải ta”) để chọn lựa và quyết định con đường thích hợp nhất. Bói toán (chú 5) truyền thống đã diễn giải sai quan hệ này, ru ngủ thường dân, gây ra tai hại hết sức to lớn cho sức sống của dân tộc. Lỗi lầm này không thể tiếp tục dung dưỡng mãi được. Tệ hại nhất là những trò “cải mệnh”, “cải vận” của bói toán. Một số thuật sĩ giang hồ lợi dụng tâm lý bất an, sợ hãi của dân chúng, và nhược điểm của con người là không chịu nhọc công mà muốn được hưởng quả, đặt ra chuyện hối lộ quỷ thần để cải vận. Hành vi tệ hại này một khi tích lũy, bói toán trở thành một loại sinh hoạt hạ tiện xa rời kiến thức hiện đại, không thể không nói là một lỗi sai đáng nhục.

Mệnh vận chẳng qua là điều kiện nội tại của một cá nhân, lực không mạnh bằng điều kiện quần thể của xã hội. Điều kiện quần thể của xã hội lại không mạnh bằng lực tự nhiên của phép tắc khoa học. Xã hội tiến bộ, sự chọn lựa đa dạng hóa, chế độ phép tắc xác định rõ ràng, nghĩa chung của xã hội mở rộng; trong hoàn cảnh khách quan đó mà ỷ lại vào thủ thuật bất thường “quậy nước mò cá” thì khả năng thành công càng ngày càng giảm. Cho nên, chỉ khi nào điều kiện trong ngoài phối hợp tốt đẹp, cát hung trong việc đoán mệnh mới có ý nghĩa. Như một em bé thiên tư thông huệ được thầy giỏi chỉ dạy, gia đình tài bồi, thêm hoàn cảnh xã hội giúp cho thi triển, thì mới có thể sáng tạo bùng vỡ; lại như một nhân viên công chức trừ phi lạm dụng đặc quyền phạm pháp tham ô không kể, khi đến tài vận chẳng thể nào có “tài” gì để phát, tài vận thêm tốt cũng chỉ là chuyện nói chơi thôi; (lại như) một vị học giả kiên trì nghiên cứu, gặp cung tài hóa ba Kỵ (chú 6) thì có “tài” gì để mà phá?

Trong đời sống hiện thực, tuyệt nhiên không có chuyện giản dị là “vào hạn tốt nhất định tốt, vào hạn xấu nhất định xấu”. Trong xã hội Đài Loan bảo thủ khép kín, năng lực của một người không quan trọng bằng quan hệ giao tế; muốn thăng chức đầu tiên phải nói đến quan hệ, kế đó mới đến năng lực. Một phần của quan hệ đến từ yếu tố tiên thiên (như con nhà gia thế chẳng hạn), một phần đến từ yếu tố hậu thiên do ta kinh doanh; nhưng trừ phi cố gắng tu trì, biến cải tâm thái, không nhiều thì ít cũng bị yếu tố tiên thiên lấn áp.

BA

Trong xã hội khác nhau, hoàn cảnh sinh tồn khác nhau, cách định giá mệnh cách tốt xấu cũng có nặng nhẹ khác nhau, đó chính là cái lý “thích ứng sinh tồn, hơn thắng kém thua”. Hiểu rõ thực tế ấy thì mới đào sâu được cái lợi ích tích cực của mệnh vận, chứ không phải là dùng mệnh vận làm nguồn an ủi, trốn chạy cái cảm giác thất bại. Có một số sinh viên đại học nghiên khảo tử vi chủ trương đặt giá trị của mệnh lý vào tầng diện tiêu cực, coi quan điểm cho rằng số mệnh không cưỡng được như một loại tôn giáo tín ngưỡng dựa trên tâm lý bình thường. Tôi thấy đây chẳng phải là điều hay, phản lại e là tăng cái nguy của họa ngu dân.

Cách cải vận chân chính là gặp điều kiện ứng với hoàn cảnh bất lợi thì dùng phép tắc khoa học, suy luận tri thức và công phu cá nhân để giảm thiểu những cảm tính, tâm thái khuyết hãm, bất lợi đến tự chính ta; cơ bản là điều chỉnh lực điểm của điều kiện chủ quan đến từ ta, rồi lại tái điều chỉnh cho đến khi điều hòa với hoàn cảnh bất khả kháng. Bởi thế, cải vận chẳng phải là chuyện nhẹ nhàng dễ làm, càng không phải là chuyện hối lộ các quỷ thần có tiếng huyền diệu; mà là đi thuyền trên giòng nước ngược, là nỗ lực phản lại cái ý đến từ ta, và khắc phục cái xung động của cảm tính, thêm vào với việc vận dụng tri thức khoa học và hoàn cảnh xã hội để tự giúp ta phát triển.

Người Trung quốc rất trọng “quý nhân”. Họ bị hấp dẫn hơn hết bởi tình tiết “anh hùng cứu mỹ nhân” trong ca, kịch, sách, tiểu thuyết, theo công thức “mưa đúng lúc”, giữa lúc hiểm nguy đột nhiên quý nhân xuất hiện. Thanh Thiên đại nhân một lúc thành kẻ chịu hàm oan, không người giúp đỡ, ký thác tâm linh… Muốn thâm cứu mệnh học, không thể để rơi vào loại bệnh thái kỳ cục này.

Người Trung quốc cũng rất thích nói đến “duyên phận”. “Duyên” căn bản là ngôn ngữ tôn giáo nhưng đã thấm sâu vào cái ý niệm trừu tượng đầy tính bị động, không-thể-cưỡng-lại-hoàn-cảnh của họ. Hơn nghìn năm nay, quan điểm này đã thấm sâu vào mô thức suy nghĩ, thành một cách trốn thoát khỏi trách nhiệm: Sinh ly tử biệt thì nói là duyên tận, hôn nhân thành bại tất (nói) là do tiền thế chi phối.

Người bạn tôi có cô con gái đã ba mươi tuổi chưa lập gia đình. Cha mẹ mười phần nóng nẩy, muốn biết khi nào mới gả con đi được. Sau khi phân tích ra týp tâm lý của tiểu thư (chú 7), tôi phát hiện cô là người cẩn thận, nội hướng lại nghiêm túc. Tôi bảo với người bạn rằng, giả như chờ quý thiên kim (chú Posted Image tự đi tìm đối tượng, đợi lương duyên, rất có thể sẽ lỡ hết thời xuân. Như quả muốn tính chuyện hôn nhân, cha mẹ phải tích cực động viên thân bằng quyến thuộc giới thiệu đối tượng, tạo cơ hội cho con gái mình, cho con mình được tiếp xúc nhiều, có nhiều sự lựa chọn. Riêng bản thân cô con gái cũng cần biết khuyết điểm của mình, chú ý lựa chọn người phù hợp, không thể quá phần khó tính.

Đây chỉ là chuyện thường thức đơn giản, (vậy mà) vợ chồng người bạn tôi nghe qua như nằm mộng bừng tỉnh dậy, cám ơn tôi liền ba bốn bận. Hiện trạng loại này khiến ta cảm khái, tự hỏi những huyền thoại (chú 9) truyền thống đã hại bao nhiêu người Trung quốc rồi!

BỐN

Tóm lại, trong ba điều kiện lớn ảnh hưởng đến đời người đã trình bày ở trên, mệnh vận mặc dù có tùy cá nhân mà khác biệt, song không phải là yếu tố quyết định duy nhất. Cho nên, lấy tất cả những tế ngộ của đời người quy về mệnh vận là một loại chạy trốn hiện thực, một hành động co rụt lìa xa thường thức.

Nhiều trường hợp tế ngộ, có một số cái nhân khởi từ ta hoặc cái nhân dính líu đến ta đóng vai trò quan trọng thì thuộc phạm trù tham thảo của mệnh vận. Nhưng cũng có chẳng ít trường hợp tế ngộ do nguyên nhân ở ngoài ta (vượt quá ta) tạo thành, thì chẳng thể nào dùng mệnh vận mà nghị luận được.

“Mệnh vận” và “tao ngộ” tuyệt nhiên không phải là hai từ đồng nghĩa; sự phân biệt này hết sức quan trọng. Người xưa vì không biết mà cuồng vọng, vọng tưởng; giảng ra rằng đời sống nhất luật là quan hệ nhân quả; như có người sinh ra đã lắm bệnh, khiến gia đình hao hết gia tài, rồi chết đi ở tuổi ấu thơ; người xưa bảo “Đó là chủ nợ kiếp trước, kiếp này lại đòi nợ!” Ai mà biết chuyện kiếp trước? Ước đoán quá nhiều cốt cho phù hợp với thần thoại chẳng phải là văn hóa lành mạnh. Thiên tai nhân họa chẳng phải mệnh vận, có người bị chết, có người được cứu, nhất định nguyên nhân chẳng phải là điều kiện đến từ ta hết cả, mà còn có một phần do xác xuất, ngẫu nhiên nữa. Mệnh vận rốt ráo chỉ là những điều kiện cá nhân bao hàm trong 12 cung tử vi mà thôi, không hơn và không kém.

Hình vuông lớn bằng bốn cung ở giữa lá số (ứng với) cái lớn của “thái nguyên thuật”, “thái” ám chỉ cấp tuyệt đối, thuộc điều kiện ngoại tại ngoài tầm tay của ta (chú 10); cộng với giáo dục, cảnh ngộ là những yếu tố hậu thiên. Lý này phải được tôn trọng, không thể tùy ý thổi phồng thành sai hỏng, tạo ra sự siêu việt vô lý. Lên lớp, đi thi rõ ràng là cạnh tranh dựa vào trí lực và nỗ lực tích lũy lâu năm; giải quần vợt rõ ràng là loại tỉ thí đòi hỏi công trình tập luyện dài lâu về kỹ thuật cũng như thể lực; tưởng rằng có thể mang lý tiêu trưởng của lưu niên ra dự đoán thắng thua là tự căn bản đã rời xa cái phép tắc của kinh nghiệm là “phải có nhân trước rồi mới bàn đến quả”.

Không chịu nhìn thẳng vào cái giới hạn của mệnh vận, lầm lẫn cho rằng mệnh vận quyết định tất cả; tìm hiểu mệnh vận như thế thì biến thành một người đầu óc chất phác giải đáp một câu đố khó, so với chuyện chơi xổ số ở Đài Loan nào có khác gì (xem thêm phần chú thích của tác giả ở cuối bài).

Một người bạn nghiệp dư (chú 11) trình độ đại học bảo tôi rằng những lý luận mà tôi đề ra đều đúng, các xã hội dân chủ pháp trị quả như thế, nhưng mà nhiều lá số ông đã xem qua lại chẳng hoàn toàn như thế, bởi vì nhiều hoàn cảnh thực tế không tuân theo diễn biến thường tình, có khi ở chỗ không bảng mà đưa bảng ra -tức là làm ngược- lại thành ra có kết quả. Vì vậy ông hoài nghi, chẳng biết đoán mệnh có thuộc loại thuật dự đoán không dựa trên lý lẽ hay không. Tôi thì chẳng thấy như vậy. Thuật đoán mệnh đáng tin cậy tất phải có căn cứ và phương pháp, tuyệt chẳng thể đoán loạn xạ như người đánh bạc. Xã hội có một số sự kiện dị thường, đó là do những chuyện kỳ cục phát triển mà thành, như theo pháp luật lẽ ra bị xử thua, nhờ tặng hồng bao (chú 12) mà được xử thắng, đó chỉ là luật thường của hoàn cảnh, chẳng thể coi là việc không lường được. Ở một số quốc gia lạc hậu, giết người “có lý do” có thể được miễn tội, với các xã hội văn minh đây quả là chuyện kỳ cục, nhưng ở các quốc gia ấy lại là chuyện thường tình.

Luận mệnh phải suy tư tận lẽ về hiệu ứng của các nhân tố này, bởi chúng và 12 cung tử vi là hai loại dữ kiện khác nhau, thiên vạn không thể trộn vào nhau thành một chuyện. Những việc mà 12 cung tử vi diễn tả toàn thuộc về điều kiện cá nhân, và thiên về các hình loại bẩm sinh, chỉ là tín hiệu về các hình loại có tính lịch sử đã được biết rồi. Nếu muốn căn cứ vào đó mà đoán con người trong một hoàn cảnh nào đó, trong một cảnh ngộ hoặc thất bại nào đó sẽ phản ứng ra sao, qua một diễn trình lịch duyệt, tập luyện sẽ thành tựu thế nào thì tất phải nghiên khảo xem các nhân tố nội ngoại hỗ ứng ra sao, lại phải thêm ý nguyện, nỗ lực cá nhân vào mà cân nhắc định lượng; những yếu tố này tuyệt chẳng đơn thuần nằm hết trong mệnh lý. Phép luận này đòi hỏi học thức cao thâm, kinh nghiệm dạn dày, lịch duyệt quảng đại, bác học tinh thông nhân tình thế thái mới mong làm nổi. Lời bàn thống hợp cũng chỉ là một tấm địa đồ dùng để tham khảo, không thể bảo đảm nhất định phải ra như vậy.

Đời sống con người là một kết quả của nhiều biến số kết hợp chồng chéo phức tạp với nhau. Những gì chúng ta lấy hết sức bình sinh ra tìm hiểu được chẳng qua chỉ là những phần hiện ra ngoài, những mạch thô sơ chính yếu mà thôi. Tuyệt đối chẳng thế nào nắm vững các tình tiết li ti. (Thế nhưng) Lấy kinh nghiệm ấy làm kim chỉ nam cho đời sống, nói chung vẫn hơn kẻ mù mò mẫm rất nhiều. Giá trị của việc tìm hiểu mệnh lý chính là như vậy.

Đối với sự kiện mệnh lý không chính xác lắm, chỉ có thể họa cho ta những nét chấm phá các bạn trẻ chắc chắn cảm thấy vô cùng thất vọng. Chúng ta khát vọng một phép dự đoán tương lai có tính khẳng định, rõ ràng mà lại chính xác. Khoa học hiện đại không thỏa mãn được khát vọng ấy. Phép đoán mệnh truyền thống mạnh miệng bảo đảm là thỏa mãn được, nên (các bạn ấy) mới nguyện ý tin tưởng mệnh vận. (Thiết nghĩ các bạn ấy) cần phải điều chỉnh tâm lý này lại cho phù hợp với tri thức trưởng thành. Thế gian vốn có rất nhiều sự thật chúng ta không thích mà chẳng thể nào thay đổi được./ &n bsp;

Hứa Hưng Trí, 1995

VDTT phỏng dịch

5 tháng 8, 2005

Phần chú thích của tác giả Hứa Hưng Trí

Nếu chỉ đơn thuần dựa vào mệnh vận cá nhân mà xác định được thành bại; rõ hơn nếu sự thành bại trong sự nghiệp, việc sống chết của con người đều do mệnh vận quyết định mà không cần biết đến yếu tố khách quan nào khác, thì ta có thể tiến hành một cuộc thí nghiệm phản chứng. Chúng ta kiếm một người có mệnh cách vinh hoa phú quý, tại lưu niên có ba Lộc giao trì (chú 6), rồi bảo người ấy nằm trên đường rầy xem thử có bị xe lửa cán chết không. Nếu cán không chết thì quả đúng là vận tốt xe lửa cán không chết. Tôi dám lấy hết tài sản đánh cuộc với bất cứ ai là người ấy sẽ bị cán dẹp vụn, máu thịt bầy nhầy.

Đài Loan có câu tục ngữ “tiền không có hai đồng không kêu”, mọi hiện tượng muốn phát sinh tối thiểu phải có nội nhân tố và ngoại nhân tố; toán học gọi là điều kiện cần và điều kiện đủ. Mệnh vận là nội nhân tố, điều kiện khách quan và phép tắc khoa học là ngoại nhân tố. Ngoại nhân tố mạnh hơn nội nhân tố nhiều (người xưa nói là “hình thế mạnh hơn người”, dân Đài Loan thì nói “chiếm được địa vị tốt thì thắng Đổng chưởng pháp”). Cho nên chỉ có nội nhân tố không thể xem là tất nhiên được. Thành công tương đối khó khăn là vì nội ngoại nhân tố phải phối hợp hoàn mỹ. Thất bại tương đối giản dị vì chỉ cần -hoặc nội nhân tố hoặc ngoại nhân tố- một trong hai có vấn đề. Chẳng hạn như muốn xe hơi chạy được tất nhiên công năng của mỗi bộ phận đều phải ở trong tình trạng chính thường; nhưng muốn chạy không nổi chỉ cần tháo bỏ vít lửa hoặc gỡ một bánh mang đi là xe phải dừng ngay. Ngoại nhân tố vượt quá sức của cá nhân, chẳng thể khống chế hoặc đối kháng. Chúng ta chỉ có thể nắm vững và khống chế được nội nhân tố. Phương sách là hiểu rõ và điều chỉnh nội nhân tố, rồi phối hợp với ngoại nhân tố mà tranh thủ cơ hội, giảm thiểu tai hại. Nhận rõ được quan hệ này thì nghiên cứu mệnh vận mới có giá trị./

VDTT phỏng dịch

Phần chú thích của dịch giả

  1. Lời phê bình này khá nặng nề. Dịch giả không đồng ý, nhưng quyết định giữ nguyên ý để độc giả rộng đường luận xét.
  2. “Tinh tượng mệnh quan” rất khó dịch xuôi, đại khái là khái niệm về số mệnh khởi từ những hiện tượng thiên văn mà người xưa quan sát thấy và cho là có liên hệ mật thiết với đời sống.
  3. Tác giả Hứa Hưng Trí cũng không chú thích nên dịch giả không rõ tiến sĩ Lý Ước Sắt là nhân vật nào.
  4. Tiến sĩ Lý Ước Sắt có vẻ phân biệt đạo gia và đạo giáo, không hiểu dựa trên cơ sở nào. Người Việt ta nói chung đều coi là một, thuộc hệ suy tư Lão Trang cả.
  5. Nguyên văn là “Túc mệnh”; rất khó dịch. Hai chữ “bói toán” chỉ là phỏng dịch mà thôi.
  6. Đây là cách xem dựa trên lưu tứ hóa khá thông dụng ở Đài Loan. Như sinh năm Giáp ở Tuất có Thái Dương hóa Kỵ, khi đại hạn vào Tuất thì Thái Dương bị thêm đại hạn Kỵ, trong đại hạn ấy lưu niên vào năm Giáp tất lưu niên hóa Lộc cũng ứng vào Thái Dương, là thêm một Kỵ nữa, thành ba Kỵ (nguyên thủy, đại hạn, lưu niên). “Ba Lộc giao trì” là ba sao hóa Lộc cùng cung hoặc xung chiếu.
  7. Cách phân tích này nói chung phối hợp hai phái phân tâm của Adler và Jung. Ở Hoa Kỳ được xử dụng khá nhiều để nhận định cá tính con người.
  8. Con gái người ta, mình tỏ ý trọng thì gọi là “quý thiên kim”. “Quý thiên kim” đây tức cô gái 30 tuổi đã đề cập ở trên.
  9. Tác giả dùng chữ “mê tư” là chữ phiên âm có nghĩa của danh từ Anh ngữ “myth”. Myth nghĩa là huyền thoại nên đây chỉ dịch là “huyền thoại”.
  10. Đoạn này ngắn nhưng rất khó hiểu. Dịch giả không chắc đã dịch đúng nghĩa mong muốn của tác giả. Âm Hán Việt nguyên văn là “Tại mệnh bàn cách thức trung ương đích đại tứ phương cách – ‘Thái nguyên thuật’ đích đại ‘Thái’ đích tuyệt đối hạng”. (Vì ở phần khác của sách ông Trí cho rằng Tử Vi được gợi ý từ thuật Thái Nguyên, một phép tính đại số do toán học gia Chu Thế Kiệt đời Nam Tống nghĩ ra) dịch giả phỏng đoán ý của ông Trí là: Hình vuông lớn ở giữa lá số tử vi vì lớn bằng 4 cung nên phải ứng với những yếu tố tối quan trọng, nhưng cung này tử vi không an sao, có nghĩa đây là yếu tố quan trọng mà khoa tử vi không biết nổi.
  11. “Bạn nghiệp dư” đây ắt hẳn là bạn nghiên cứu tử vi. Vì có nghề nghiệp khác, nên tử vi chỉ là “nghiệp dư” thôi (tác giả, tức tiến sĩ Hứa Hưng Trí, cũng thế).
  12.  “Hồng bao” nguyên là bao giấy đỏ đựng tiền lì xì, ở Đài Loan khi tặng tiền người ta cũng hay dùng phong bì đỏ, nên “tặng hồng bao” là tiếng lóng thông dụng, ám chỉ việc hối lộ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi Lý Số: Tử vi theo quan điểm khoa học (tiến sĩ Hứa Hưng Trí, Đài Loan)

Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng - Tuổi thìn - Xem Tử Vi

Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, Tuổi thìn, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, tu vi Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, tu vi Tuổi thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng

Hướng dẫn tuổi Canh Thìn 1940 cách kê phòng ngủ theo phong thủy. Tuổi Canh Thìn nên kê hướng phòng ngủ theo hướng Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.

Tuổi Canh Thìn 1940: Nam giới

Quẻ mệnh: Càn ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh

Ngũ hành: Kim bạch lạp (Bạch lạp Kim)

Hướng nhà : hướng Đông (Hướng xấu), thuộc Đông Tứ trạch

Hướng tốt với tuổi Canh Thìn nam mạng:

Tây Bắc – Phục vị : Được sự giúp đỡ .

Đông Bắc – Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

Tây – Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .

Tây Nam – Diên niên : Mọi sự ổn định .

Hướng xấu với tuổi Canh Thìn:

Bắc – Lục sát : Nhà có sát khí .

Đông – Ngũ qui : Gặp tai hoạ .

Nam – Tuyệt mệnh : Chết chóc .

Đông Nam – Hoạ hại : Nhà có hung khí .

Phòng ngủ và cách kê theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

– Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

– Chủ nhà thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, tức là các hướng: Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.

– Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

– Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng xẫm, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

– Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

– Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng - Tuổi thìn - Xem Tử Vi

Bỏ lỡ bí kíp phong thủy văn phòng này, 12 con giáp sẽ tiếc cả đời

Theo phong thủy văn phòng, 12 con giáp lại có những điểm riêng phải chú ý.Bạn đã biết ngồi ở vị trí nào, bày đồ vật gì trên bàn làm việc để sự nghiệp hanh thông
Bỏ lỡ bí kíp phong thủy văn phòng này, 12 con giáp sẽ tiếc cả đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy văn phòng, mỗi con giáp lại có những điểm riêng cần phải chú ý. Bạn đã biết nên ngồi ở vị trí nào, bày đồ vật gì trên bàn làm việc để sự nghiệp hanh thông chưa? Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn những bí mật này nhé.

 

Có thể nhiều bạn không biết rằng, những người thuộc con giáp khác nhau thì lại có những chú ý riêng về phong thủy văn phòng. Mỗi con giáp có những đặc điểm riêng, ví dụ như tuổi Dần ngũ hành khuyết Kim, trên bàn làm việc nên bày quả cầu thủy tinh màu vàng hoặc đá thạch anh vàng để tăng cường trí tuệ, nâng cao sức khỏe, đề phòng tiểu nhân… từ đó gặt hái được thêm nhiều thành công trong cuộc sống.

 

Vậy 12 con giáp nên biết những điều gì về phong thủy văn phòng? Phải làm gì để sự nghiệp hanh thông, tài lộc vượng phát? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.

 MỤC LỤC

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Sửu

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Dần

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Mão

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Thìn

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Tị

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Ngọ

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Mùi

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Thân

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Dậu

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Tuất

Phong thủy văn phòng cho người tuổi Hợi

 
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh
 

 

1. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý

 

Nam giới sinh năm Tý bàn làm việc nên ở vị trí tọa Bắc hướng Nam, nữ giới nên ở vị trí tọa Tây hướng Đông thì đại cát đại lợi. Đặc biệt với những cô gái chưa chồng thì càng phải chú ý và cố gắng ngồi đúng vị trí này ở văn phòng.

 

Người tuổi Tý mệnh khuyết Kim đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 âm lịch, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nam giới trên bàn làm việc có thể bày tượng Khỉ bằng đồng hoặc cầu thủy tinh. Với nữ tuổi Tý mệnh khuyết Kim, nên bày tượng Gà, Rồng bằng đồng. Làm như vậy sẽ giúp tài vận tăng tiến, được lòng cấp trên, đồng nghiệp và đối tác.

 

Người tuổi Tý mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Nam giới nên đặt bàn làm việc ở vị trí tọa Bắc hướng Đông, là nữ giới thì nên ở vị trí tọa Tây hướng Đông. Ngoài ra, cũng có thể đặt ở vị trí tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.

 

Trên bàn làm việc, người tuổi Tý mệnh khuyết Thủy nên đặt một bể cá nhỏ, nuôi một con cá màu đen và hai con màu trắng. Nam giới có thể nuôi hai con cá màu trắng, bày thêm tượng Thiềm Thừ bằng vàng. Đây là một trong những phương pháp để cải thiện số mệnh của lá số tử vi mệnh khuyết Thủy.

 

Ngoài bể cá, nữ giới nên bày một bình hoa và cắm 4 cành hoa trắng như ly, lan, loa kèn… Nam giới thì nên cắm trúc phú quý. Nhờ đó có thể tăng cường trí tuệ và tài năng cho chủ sở hữu.

 

Người tuổi Tý mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Thủy vượng mà Hỏa suy, trên bàn làm việc có thể bày tượng Long Quy. Nữ giới nên đặt thêm bình hoa màu đỏ, cắm 3 bông hoa hồng đỏ hoặc các loại hoa mang sắc đỏ khác. Nam giới có thể bày thêm quả cầu thủy tinh hoặc thạch anh đỏ để tăng thêm vận may cho mình. Vị trí thích hợp nhất để đặt bàn làm việc là tọa Nam hướng Bắc.

 

Người tuổi Tý mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Trước tiên, ở văn phòng người này nên chọn chỗ ngồi ở tọa Đông hướng Tây, hay tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.

 

Người này có thể đặt bên cạnh bàn làm việc một chậu trúc phú quý hoặc bày rổ hoa quả trên mặt bàn, tốt nhất nên chọn quả táo. Nữ giới nên bày tượng Mèo, nam giới thì đặt tượng Rồng. Mão Mộc có thể bổ khuyết Mộc, nâng cao trí tuệ, còn Thìn tượng trưng cho sự nghiệp lên cao, cũng có thể tích tài tụ lộc.

  
Trúc phú quý là cây phong thủy rất được ưa chuộng, đọc Những lý do theo phong thủy này bạn sẽ muốn mua trúc phú quý ngay lập tức.
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 2
 

2. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Sửu

 

Nam giới sinh năm Sửu nên ngồi ở vị trí tọa Bắc hướng Nam, tọa tây hướng Đông hoặc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Nữ giới thì nên chọn vị trí tọa Đông hướng Tây, tọa Nam hướng Bắc, trên bàn làm việc bày quả cầu thủy tinh hoặc thạch anh tím để tăng vận thế.


Để biết thêm về vận thế cuộc đời, mời bạn đọc thêm Tử vi trọn đời cho người tuổi Sửu nhé.
 

Nam giới nên đặt trên bàn tượng Gà đồng để chiêu Quý nhân, nhờ đó mà công danh sự nghiệp thăng tiến ầm ầm. Nữ giới cũng có thể đặt tượng Voi đồng hoặc Tỳ hưu để trí tuệ càng thêm minh mẫn.

 

Người tuổi Sửu mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nam giới có thể bày tượng Khỉ ôm chữ như ý, Khỉ ôm quả hồ lô, ôm Văn Xương tháp, tượng trưng cho sự nghiệp được quý nhân nâng đỡ, thăng bước lên mây. Nữ giới có thể bày quả cầu thạch anh trắng hoặc tượng Gà trống đồng.

 

Người tuổi Sửu mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Bàn làm việc nên có tượng Chuột đồng, Tý Thủy bổ sung cho mệnh khuyết, ngoài ra cũng có thể đặt thêm bể cá nhỏ để tăng yếu tố Thủy. Nữ giới thì nên đặt tượng Heo vàng tượng trưng cho Hợi Thủy. Đặc biệt, nếu có thêm bình hoa, nhất là bình gốm sứ vẽ hình sơn thủy, trong bình đựng nước hoặc cắm thêm hoa thì tài lộc như ý, thần trí minh tuệ.

 

Người tuổi Sửu mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Nên bày tượng Mèo đồng (Mão Mộc) hoặc chậu cây nhỏ trên bàn. Để biết thêm chi tiết, mời bạn đọc bài Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi mệnh khuyết Mộc.

 

Người tuổi Sửu mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Nam giới nên chọn chỗ ngồi tọa Nam hướng Bắc, nữ giới thì tọa Đông nam hướng Tây Bắc. Trên bàn làm việc, nam giới nên đặt tượng Hồ lô, nữ giới đặt quả cầu thạch anh tím, nhờ đó tài lộc càng thêm vượng phát, có thêm nhiều cơ hội phát huy năng lực bản thân, được cấp trên công nhận và tín nhiệm.

 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 3
 

 

3. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Dần

 

Với người tuổi Dần, vị trí bàn làm việc tốt nhất là tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Nữ giới nên chọn tọa Đông hướng Tây hoặc tọa Nam hướng Bắc. Các cô gái trẻ chưa chồng thì đẹp nhất là ở vị trí tọa Nam hướng Bắc.

 

Trên bàn làm việc bày một viên đá phong thủy nhỏ để tăng thêm tài vận, tùy theo sở thích mà chọn đá Thái Sơn hoặc thạch anh, ngọc… đều được. Làm vậy sẽ có thể hóa giải họa tiểu nhân, tăng cường năng lực bản thân, sự nghiệp ngày càng thăng tiến.
 

Ngoài ra, tượng Ngựa phong thủy cũng là lựa chọn không tồi, đại diện cho mối quan hệ xã giao hài hòa. Tượng làm bằng nhiều chất liệu từ đồng đến thạch anh, gỗ đều tốt. Người còn độc thân lại càng nên đặt tượng này trên bàn để vận đào hoa thêm nở rộ.


Người tuổi Dần mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Bàn làm việc của người này nên bày đá thạch anh đen hoặc tượng Heo đồng, Heo thạch anh hoặc tượng Heo đàn có Heo mẹ Heo con thì càng tốt. Nếu có bể cá thì nên nuôi 6 con cá màu đen.

 
Bạn đã biết Cách bày bể cá cảnh chuẩn phong thủy 12 con giáp để thăng tiến chưa?
 

Người tuổi Dần mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Kim vượng nên người này làm việc nhanh nhẹn dứt khoát, tính cách thẳng thắn dễ làm mất lòng người. Song về mặt tình cảm, họ lại khá yếu đuối, đặc biệt dễ mù quáng trong tình yêu.

 

Ở văn phòng, người này tốt nhất nên ngồi ở vị trí tọa Đông hướng Tây, bày trên bàn bình hoa nhỏ, cắm hoa hoặc 4 cành trúc phú quý hay trúc Văn Xương. Túi xách hay đồ dùng văn phòng nên chọn nhiều màu đen, màu xanh lá.

 

Ngoài ra, cách hóa giải tốt nhất cho phong thủy văn phòng của người tuổi Dần mệnh khuyết Mộc là bày trên bàn 4 cuốn sách để cải đổi vận thế. Sau 100 ngày, bạn sẽ thấy sự khác biệt trong vận thế của mình, cấp trên chắc chắn sẽ có lòng công nhận tài năng của bạn và giao cho bạn thêm nhiều trọng trách.

 

Người tuổi Dần mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Người này nên ngồi ở vị trí tọa Đông hướng Tây, nữ giới thì tọa Nam hướng Bắc. Bàn làm việc nên để một bình sứ phong thủy màu đỏ, cắm hoa tươi màu sắc rực rỡ để tăng thêm vận khí.

 
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 4
 

 

4. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Mão

 

Trong số 12 con giáp, đây là con giáp có tính cách hiền hòa nhất, cũng có giác quan thứ 6 nhạy bén nhất. Mão thuộc hành Mộc, đây cũng là con giáp duy nhất không gặp phải vận hạn gì lớn trong năm bản mệnh mà ngược lại, vận trình lại có phần tốt hơn nhiều.

 
Để biết thêm vận trình người tuổi Mão trong năm này, bạn hãy xem thêm Tử vi 2017 nhé.
 

Trong năm bản mệnh, người tuổi Mão nên chọn chỗ ngồi ở văn phòng tọa Đông Nam hướng Tây Bắc hoặc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Với nữ giới, có thể chọn thêm vị trí tọa Đông hướng Tây nữa.

 

Người tuổi Mão mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nữ giới nên ngồi bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc hoặc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Bên tay trái có thể đặt một viên đá phong thủy hoặc tượng Chó phong thủy bằng đồng hoặc vải, sứ.

 

Nam giới tuổi này mệnh khuyết Kim bàn làm việc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam là tốt nhất, trên bàn đặt tháp đồng hoặc hồ lô đồng nhỏ để trí óc thêm phần sáng rõ. Mời bạn đọc thêm Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi mệnh khuyết Kim để có thể tự cải thiện số mệnh của mình nhé.

 

Người tuổi Mão mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Trên bàn làm việc của nam giới nên đặt tượng Heo đồng hoặc tượng Voi đang hút nước bằng gỗ hoặc đá. Nữ giới có thể bày trên bàn quả cầu thạch anh tím lưu ly hoặc tượng Chuột đồng, bể cá nuôi 2 con cá màu đen.

 

Người tuổi Mão mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Bàn làm việc của người này nên có bình hoa hoặc cây nhỏ, bày thêm sách bút để tăng thêm vận khí. Chỗ ngồi nên là vị trí tọa Đông hướng Tây.

 

Người tuổi Mão mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Trên bàn làm việc, bày tượng Ngựa, Long Quy phong thủy sẽ thêm phần may mắn. Cũng có thể cắm 3 bông hoa hồng đỏ hoặc đặt chậu ớt cảnh đỏ, quả cầu thạch anh màu đỏ.

 
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 5
 

 

5. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Thìn

 

Nam giới tuổi Thìn ở văn phòng tốt nhất ngồi ở vị trí tọa Bắc hướng Nam hoặc tọa Tây hướng Đông. Nữ giới nên chọn tọa Tây Nam hướng Đông Bắc hay tọa Đông Bắc hướng Tây Bắc.

 

Người tuổi Thìn mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nam giới nên bày trên bàn 2 tượng Gà đồng phong thủy. Nữ giới thì chọn tượng Khỉ như ý.

 

Người tuổi Thìn mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 âm lịch đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Chỗ ngồi ở văn phòng của người này nên là tọa Bắc hướng Nam. Đàn ông nên bày đá thạch anh phong thủy hoặc một bình trà lớn, nhớ đừng để nước trong bình vơi để bổ khuyết cho bản mệnh.

 

Phụ nữ mệnh khuyết Thủy thì nuôi bình cá nhỏ có 4 con cá. Cũng có thể để bát thả hoa hoặc đá thạch anh phong thủy màu đen để trợ thêm vận khí.

 
Có lẽ bạn sẽ quan tâm đến Chọn địa thế tốt để việc làm ăn phất như vũ bão.
 

Người tuổi Thìn mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Nữ giới nên chọn chỗ tọa Đông Nam hướng Tây Bắc, nam giới thì chọn tọa Đông hướng Tây là tốt nhất. Bàn làm việc nên có đĩa hoa quả hoặc chậu hoa nhỏ để vượng khí phát tài.

 

Người tuổi Thìn mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Người này ngồi tọa Nam hướng Bắc sẽ tốt cho sự nghiệp. Bàn làm việc có thể đặt tượng Long Quy hoặc cắm bình hoa hồng đỏ. Nam giới nên đặt tượng Quan Công cưỡi ngựa hoặc tượng hồ lô để phát tài phát lộc.

  
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 6
 

 

6. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Tị

 

Theo tử vi, Tị thuộc hành Hỏa, bàn làm việc của người này nên tọa Tây hướng Đông để đón cát khí từ hướng Đông thổi đến. Nữ giới có thể ngồi vị trí tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.

 

Người tuổi Tị mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Trên bàn nên bày tượng Gà, Trâu phong thủy. Nữ giới có thể bày tượng Khỉ cưỡi Voi hoặc quả cầu thạch anh màu trắng. Bình thủy tinh cắm 4 bông hồng trắng cũng là lựa chọn không tồi.

 

Người tuổi Tị mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Hỏa vượng, người tuổi này nên chọn chỗ ngồi tọa Đông Bắc hướng Tây Nam hay tọa Tây Nam hướng Đông Bắc.

 
Vận số năm Tị theo con giáp, bạn biết chưa nhỉ?
 

Bàn làm việc của nam giới mệnh này nên đặt cốc uống nước bằng inox hoặc sứ màu trắng ở bên phải, nữ giới thì đặt bên trái. Cũng có thể thường xuyên để một chai nước khoáng ở đó để bổ sung khuyết thiếu ngũ hành cho bản mệnh. Nếu không, hãy chọn quả cầu phong thủy màu trắng.

 

Người tuổi Tị mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Cả nam hay nữ đều có thể ngồi ở vị trí tọa Đông hướng Tây, bày thêm tượng 4 con Mèo trên bàn để đại cát đại lợi.

 

Người tuổi Tị mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Thủy vượng, người này nên có bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc. Bàn làm việc của nam giới nên bày tượng Hồng Mã, còn nữ giới thì đặt tượng Long Quy sẽ tăng thêm tài vận cho bản mệnh. 

 
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 7
 

 

7. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Ngọ

 

Người sinh năm Ngựa có một tật xấu, đó là quá cầu toàn. Họ luôn không hài lòng với những việc mình đã làm, yêu cầu sự hoàn hảo tuyệt đối. Người này thường cho rằng tài năng của mình bị chôn vùi một chốn và không ngừng tìm kiếm cơ hội phát triển sự nghiệp.

 

Song điều nổi bật của người tuổi này trong công việc là không ngại khó ngại khổ, có điều dễ bị thay đổi mục tiêu, vì thế mà thường xuyên thay đổi công việc.

 

Vị trí ngồi nơi công sở có thể thay đổi vận mệnh, nam giới nên chọn chỗ tọa Đông Bắc hướng Tây Nam hoặc tọa Đông hướng Tây, nữ giới nên chọn chỗ tọa Tây Nam hướng Đông Bắc hoặc tọa Tây hướng Đông.

 

Đặc biệt, với nữ giới, vị trí bàn làm việc này sẽ giúp bạn không phải chịu quá nhiều vất vả trong công việc, cũng tăng thêm lòng kiên định và nâng cao vận khí.

 
Bạn đã biết cách Tiến lên nấc thang công danh nhờ 16 chiêu phong thủy cực độc này chưa?
 

Người tuổi Ngọ mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nam nữ mệnh này nên ngồi tọa Tây hướng Đông. Bàn làm việc có tượng Dê đồng, Tì hưu đồng sẽ giúp vận khí thêm tăng tiến, sự nghiệp và nhân duyên đều thêm vượng phát. Cầu thạch anh màu vàng hay tượng Như ý cũng có tác dụng tương tự. Nữ giới thì đặt đá thạch anh màu trắng cũng rất tốt.

 

Người tuổi Ngọ mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Vị trí tốt nhất ở nơi công sở của người này là tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Bàn làm việc của nam giới có thể đặt tượng Thiềm Thừ vàng, nữ giới thì có thể dùng đá thạch anh phong thủy để bổ sung vận khí. Tượng Rồng là vật phẩm phong thủy cho cả nam và nữ mệnh này.

 

Người tuổi Ngọ mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 âm lịch đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Người này nên đặt bàn làm việc ở vị trí tọa Đông hướng Tây. Riêng nữ giới, vị trí đẹp nhất là tọa Đông Nam hướng Tây Bắc. Trên bàn của nam nên bày tượng Như ý, còn nữ thì bày tượng Mèo phong thủy.

 

Người tuổi Ngọ mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 19 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Thủy vượng, trên bàn làm việc, nam giới nên chọn tượng Hồng Mã, còn nữ giới nên chọn tượng Chó phong thủy. Vị trí tốt để ngồi ở văn phòng cho nam là tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, nữ là tọa Nam hướng Bắc. 

 
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 8
 

 

8. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Mùi

 

Nam giới tuổi Mùi nên đặt bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc, nữ giới thì chọn vị trí tọa Tây Nam hướng Đông Bắc. Với những cô gái chưa chồng, để tăng vận đào hoa thì nên chọn chỗ tọa Đông Nam hướng Tây Bắc sẽ có kết quả tốt nhất.

 

Người tuổi Mùi mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Bàn làm việc của người này đặt tượng Khỉ cưỡi Ngựa hoặc bày đá Thái Sơn phong thủy rất thích hợp. Treo dây 6 đồng tiền xu bằng đồng cũng sẽ thu được hiệu quả khả quan, giúp con đường sự nghiệp thuận buồm xuôi gió. Đá thạch anh màu trắng thì sẽ tăng phần tài lộc cho bản mệnh. Chỗ ngồi đẹp nhất trong văn phòng là tọa Tây Bắc hướng Đông Nam.

 

Người tuổi Mùi mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Thủy vượng, nữ mệnh chủ nên đặt bàn làm việc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, trên bàn cắm 4 cành trúc phú quý hoặc bình hoa tươi, cũng có thể dùng bình thủy tinh đựng đầy nước. Nam giới tốt nhất chọn vị trí tọa Bắc hướng Nam, trên bàn đặt bể cá nhỏ và bình thủy tinh đựng nước bên tay phải, mỗi sáng lại đổ thêm nước để tăng thêm vận khí.

 
Cầu điều gì bày cây nấy để cải thiện phong thủy văn phòng, đừng bỏ lỡ nhé.
 

Người tuổi Mùi mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Nữ giới nên chọn chỗ ngồi tọa Đông hướng Tây, bàn làm việc bày 3 con Mèo phong thủy để trí tuệ càng thêm minh mẫn. Nam giới mệnh này bàn làm việc nên tọa Đông Bắc hướng Tây Nam. Nam hay nữ đều có thể chọn cắm 4 cành trúc phú quý trên bàn.

 

Người tuổi Mùi mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Tọa Nam hướng Bắc là vị trí thích hợp ngồi làm việc của nam giới, còn nữ giới thì nên là tọa Tây hướng Đông. Bàn của nữ nên thường xuyên cắm hoa tươi, còn nam thì bày tượng Hồng mã để Hỏa vượng thêm.

 
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 9
 

 

9. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Thân

 

Để có mối quan hệ xã giao hữu hảo, nam giới tuổi Thân nên đặt bàn làm việc tọa Bắc hướng Nam, nữ giới thì chọn vị trí tọa Tây hướng Đông.

 

Người tuổi Thân mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Chỗ ngồi hợp phong thủy văn phòng cho người này là tọa Tây hướng Đông, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Đặc biệt chú ý, chớ ngồi phía dưới dầm nhà hay đèn chum, cùng không ngồi đối diện với cây nước uống hoặc vòi nước, tốt nhất là chọn vị trí có thế dựa núi. Đá thạch anh phong thủy màu trắng hoặc vàng sẽ bổ sung khuyết thiếu cho bản mệnh.

 
Mời bạn đọc thêm: Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ.
 

Người tuổi Thân mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Nữ giới nên chọn chỗ ngồi tọa Tây hướng Đông để nhận cát khí từ hướng Đông tới. Nam giới thì ngồi vị trí tọa Bắc hướng Nam sẽ rất vượng tài. Trên bàn nên bày bình hoa hoặc hồ lô đồng, cũng có thể đặt tượng Khỉ cưỡi Ngựa.

 

Người tuổi Thân mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11 âm lịch, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Nam giới mệnh này bàn làm việc tọa Đông hướng Tây, nữ giới thì tọa Tây hướng Đông là tốt nhất. Tượng Mèo phong thủy tốt cho nam, còn tượng Dê phong thủy dành cho nữ để bổ sung vận khí.

 

Người tuổi Thân mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Ở công sở, người này có chỗ ngồi tọa Bắc hướng Nam sẽ có sự nghiệp tăng tiến không ngừng. Nam giới nên đặt tượng Rồng đá hoặc đồng trên bàn. Nữ thì bày hoa tươi là tốt nhất. Nếu không muốn khoa trương, các bạn có thể chọn 2 bức tượng chuột đồng phong thủy ôm tiền nho nhỏ cũng có tác dụng tương tự.

 
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 10
 

 

10. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Dậu

 

Chỗ ngồi thích hợp nhất trong phong thủy văn phòng cho người tuổi Dậu là tọa Đông Nam hướng Tây Bắc, tọa Đông hướng Tây hoặc tọa Đông Bắc hướng Tây Nam.

 

Người tuổi Dậu mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Bàn làm việc của người này nhất định phải chọn vị trí tọa Tây Bắc hướng Đông Nam để có sự nghiệp hanh thông. Trên bàn bày tượng Rồng, Heo bằng đồng hoặc thạch anh. Nữ giới có thể cắm hoa tươi thường xuyên.
 

Người tuổi Dậu mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Người này nên đặt bàn làm việc tọa Đông Nam hướng Tây Bắc hoặc tọa Tây hướng Đông. Trên bàn bày chậu cây nhỏ hoặc bình hoa tươi để bổ sung khuyết thiếu cho bản mệnh. Trúc phú quý là lựa chọn không tồi cho người này.

 
Chọn cây phong thủy để bàn trợ lực nghề nào phát nghề đó, đọc ngay bạn nhé.
 

Người tuổi Dậu mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Tốt nhất nên ngồi ở vị trí tọa Nam hướng Bắc. Trên bàn bày tượng Ngựa gỗ, Long Quy để tài lộc được ngày càng vượng phát.
 

Người tuổi Dậu mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Nếu ngồi ở vị trí tọa Tây Bắc hướng Đông Nam thì theo phong thủy văn phòng sẽ vô cùng thuận lợi trong sự nghiệp. Một bí mật nhỏ để tăng cường vận khí cho cả nam và nữ mệnh này là luôn đặt một bình, bát, cốc thủy tinh đựng nướctrên bàn nhé.

 
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 11
 

 

11. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Tuất

 

Những người tuổi Tuất ở nơi làm việc nên chọn chỗ ngồi tọa Bắc hướng Nam hoặc tọa  Đông Bắc hướng Tây Nam. Nữ giới thì chọn chỗ tọa Tây hướng Đông sẽ tốt hơn, đặc biệt là những cô gái chưa chồng.

 

Người tuổi Tuất mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Vị trí bàn làm việc tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam sẽ hỗ trợ thêm cho bản mệnh trong sự nghiệp.

 

Nam giới mệnh khuyết Kim nên đặt đồng xu Như ý hoặc quả cầu thạch anh màu trắng, tiền xu Như ý tượng trưng cho thăng tiến trong công việc, còn quả cầu thạch anh có thể triệu hồi quý nhân. Nữ giới có thể bày tượng Phật nhỏ bằng đá thạch anh hoặc bằng đồng.

 

Người tuổi Tuất mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Người này nên chọn chỗ ngồi tọa Đông hướng Tây. Trên bàn nam giới nên bày 4 cuốn sách, còn nữ giới bày 4 tượng Mèo phong thủy để vừa chiêu tài vừa cầu duyên.

 

Người tuổi Tuất mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Nam giới ngồi vị trí tọa Nam hướng Bắc, nữ giới thì tọa Tây hướng Đông sẽ thêm phần cát khí. Bàn làm việc của nam nên đặt tượng Heo, Ngựa phong thủy, còn nữ thì bày tượng Chó, Voi hoặc Gấu mèo.

 
Bạn đã biết Người tuổi Tuất hợp với tuổi gì trong tình yêu hôn nhân hay chưa?
 

Bo lo bi kip phong thuy van phong nay, 12 con giap se tiec ca doi hinh anh 12
 

 

12. Phong thủy văn phòng cho người tuổi Hợi

 

Người tuổi Hợi nên chọn chỗ ngồi tọa Đông hướng Tây để hợp với phong thủy văn phòng, tài lộc dồi dào, công danh thịnh vượng. Ngoài ra, nam giới có thể chọn vị trí tọa Đông Nam hướng Tây Bắc, nữ giới thì tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Tây Nam hướng Đông Bắc để Thiên Tài vượng phát.

 

Người tuổi Hợi mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Bàn làm việc của người này nếu ở vị trí tọa Tây Bắc hướng Đông Nam sẽ tốt nhất. Trên bàn có thể bày tháp đồng hoặc tượng Mèo phong thủy bằng đồng.

 

Riêng nữ giới mệnh khuyết Kim, chỗ ngồi tọa Tây hướng Bắc sẽ thích hợp hơn, cũng nên đặt tượng Dê đồng hoặc hồ lô đồng hay quả cầu thạch anh phong thủy.

Chìa khóa vàng bài trí phong thủy thịnh phát, bạn đã biết chưa?

 

Người tuổi Hợi mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Trên bàn làm việc bày tượng Chuột vàng hoặc bể cá nuôi 4 con cá màu trắng sẽ tốt cho bản mệnh. Tọa Bắc hướng Nam là vị trí chỗ ngồi lý tưởng đối với họ.

 

Người tuổi Hợi mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Bàn làm việc tọa Đông hướng Tây sẽ hợp với phong thủy văn phòng. Nên đặt chậu cây nhỏ hoặc bình hoa tươi để bổ sung khuyết thiếu cho bản mệnh.

 

Người tuổi Hợi mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Người này nên ngồi vị trí tọa Nam hướng Bắc, bày trên bàn tượng Quan Công cưỡi ngựa, vừa triệu quý nhân vừa chiêu tài chiêu lộc, lại vượng phát nhân duyên. Đồ dùng văn phòng nên dùng màu đỏ là chủ yếu để bổ sung hành Hỏa cho bản mệnh.

An An  

Áp dụng phong thủy để công việc lên như diều gặp gió Phong thủy trái cây thu hút sự thịnh vượng và may mắn như thế nào? Muốn tăng lương thăng chức chớ bỏ qua 8 bí kíp phong thủy này
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bỏ lỡ bí kíp phong thủy văn phòng này, 12 con giáp sẽ tiếc cả đời

Chọn kiểu ngón tay giống với bạn nhất để xem tính cách

Trong nhân tướng học, hình dạng ngón tay có thể bộc lộ tính cách đặc trưng của một người. Đâu là kiểu ngón tay giống với bạn nhất?
Chọn kiểu ngón tay giống với bạn nhất để xem tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chon-kieu-ngon-tay-giong-voi-ban-nhat-de-xem-tinh-cach
Kiểu A Kiểu B Kiểu C

Khang Ninh (theo Ntpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn kiểu ngón tay giống với bạn nhất để xem tính cách

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy hot-boy

Mơ thấy anh chàng đẹp trai nhưng lại không nhìn rõ mặt và hình dáng, đây là điềm báo bạn sẽ được hạnh phúc bên người yêu trong tương lai.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy hot-boy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Con gái mơ gặp anh chàng đẹp trai, phong độ ngời ngời, đây là tín hiệu cho thấy bạn sắp có người theo đuổi. Ngoài ra, giấc mơ này còn thể hiện sự mong muốn cháy bỏng của bạn về một tình yêu chân thành và sâu đậm.

2. Trong giấc mơ, bạn biết được đối phương là một hot boy điển trai nhưng lại không nhìn rõ khuôn mặt và dáng người anh ta ra sao. Chúc mừng bạn nhé, đây là điềm báo bạn sẽ được hạnh phúc bên người yêu trong tương lai.

Giấc mơ này còn cho thấy bạn đang lo lắng và tỏ ra trách móc đối phương vì đã không dành nhiều thời gian bên mình. Bạn mong muốn người ấy có thể bên bạn mọi lúc mọi nơi để bạn có cảm giác được yêu thương, chăm sóc và không phải nhớ nhung quá nhiều.

hot-4672-1398064646.jpg

3. Nếu trong mơ bạn thấy mình và một anh chàng đẹp trai nảy sinh mâu thuẫn, thậm chí là to tiếng cãi vã. Điều này tiết lộ tâm trạng đầy áp lực và thiếu tự tin để bày tỏ tình cảm với đối phương. Bạn lo rằng người ấy sẽ không thích mình hoặc đã có ý chung nhân nào đó.

4. Nếu nữ giới chưa có người yêu mơ thấy mình gặp hot boy hay bạch mã hoàng tử mà mình thần tượng bấy lâu, rất có khả năng bạn sẽ có người yêu trong thời gian ngắn nữa thôi. Tuy nhiên, tình yêu này có kéo dài hay không lại phụ thuộc khá nhiều vào đối phương. Hai bạn cần phải cùng nhìn về một hướng, biết chia sẻ và suy nghĩ cho nhau thì mới có thể kéo dài mối tình này.

Mr.Bull

boat-1397841611-1397841699-362-6510-5704

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy tàu thuyền

Mơ thấy tàu thuyền bị đốt cháy, điều này có nghĩa là hàng loạt “cây si” đang muốn kết thân và chờ đợi tình cảm của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy hot-boy

Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn, tu vi Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn

Người có bàn tay dài rất khôn ngoan, thận trọng, tỉ mỉ trong công việc, nhưng vì quá chậm rãi nên họ thường đánh mất cơ hội thăng tiến. Bàn tay này gặp bất lợi trong kinh doanh, nhưng nếu trở thành luật sư, ký giả, điều tra viên thì rất thành đạt.

- Bàn tay nhọn : bàn tay có hình dáng xinh xắn, mảnh mai, các ngón tay dài thon như búp măng. Ngườị rất đa cảm cũng hay đa sầu. Khoan dung, nhân từ là tính cách chính của bàn tay nhọn. Người có bàn tay này yêu thơ văn, hội họa, sự thẩm mỹ và cả những chuyện tình nồng cháy, bất vụ lợi trong tình yêu.

– Bàn tay hình dáng thô kệch, da dày, xù xì, to và ngắn. Ðây là bàn tay của người lao động, thuộc người kém thông minh, lười suy nghĩ, biết hôm nay chẳng lo đến ngày mai. Nhưng người có bàn tay này lại thật thà, chất phác, sống có hậu, thủy chung trong tình vợ chồng, và tính nhân hậu, xem boi thương người.

– Bàn tay hình dáng như chiếc quạt xoè, các ngón tay cũng xoè ra, đây là người trực tính, nóng nảy, liều lĩnh. Với người thân, bạn bè rất thành thật, thẳng thắn và hay quan tâm đến mọi người. Tính tình không đa nghi, không hay can thiệp vào chuyện người khác.

– Bàn tay hình nón: hay bàn tay búp măng; đầu các ngón tay tròn trịa và nhỏ, mỏng; nếu lòng bàn tay mềm và ướt thuộc người sống nội tâm, ít bộc lộ. Người có bàn tay hình nón có trí thông minh, học mau hiểu, thích tìm tòi những điều mới lạ, có lòng nhân ái, nhưng hay tin người một cách thái quá nên dễ bị lường gạt. Ðây là bàn tay thích hợp với các nghề điêu khắc, hội họa, nhạc sĩ, người mẫu.

 

– Bàn tay hình vuông: thuộc người mang tính thực dụng, bảo thủ, sống thận trọng và nề nếp, ra đời dễ thành đạt hơn mọi người. Người có bàn tay vuông khó chọn bạn kết giao, không thích hội hè, vui chơi phóng túng, cũng không thích nghệ thuật, chỉ chuyên tâm vào công việc.

– Bàn tay khuyết: các lóng tay gầy yếu, trong lòng và trên mu bàn tay đầy xương, là bàn tay của người chuyên nghiên cứu những sự kiện thần bí, thích khám phá những điều hoang tưởng, cũng thành danh với những chuyên môn của mình. Tuy nhiên họ thường tỏ ra lạnh nhạt với mọi người, và rất dễ trở thành kẻ cơ hội.

– Bàn tay rộng: là người mang nhiều tham vọng và rất tháo vát, thường tạo ra thời cơ hơn thụ động, vì thế dễ làm giàu và cũng dễ phá sản. Nếu có tam đình đều đặn, đây quả là người có thế lực, ăn to, xài lớn.

Ngược lại, người có bàn tay hẹp rất nhút nhát, hay lo sợ, tính tình lại đa nghi, ít tự tin, nhỏ mọn, biển lận.

– Bàn tay to: là người chậm xoay xở, óc nhận xét thiếu khoa học, làm công việc gì cũng chậm nhưng kiên nhẫn chịu đựng. Tính tình kín đáo, ích kỷ. Tuy nhiên khó có chức vị cao trong công việc, nếu tự lập cánh sinh chỉ thích hợp với các nghề thủ công, mỹ nghệ.

Người có bàn tay nhỏ lại khác. Họ tỉ mỉ, khéo léo, năng động, biết ứng phó kịp thời những trường hợp khẩn cấp, tính tình luôn vui vẻ và lạc quan. Tuy nhiên vì tính năng động nên đôi khi va vấp những chuyện xui rủi, không may. Thích hợp với các nghề bác sĩ, luật sư hay ký giả.

– Bàn tay ngắn: là người có tính nóng nảy, thiếu bình tĩnh, công việc thường làm dở dang, nhưng đầu óc hay mơ ước viễn vông, nên thích khoa trương những điều không thực tế với hoàn cảnh của họ. Do bản tính nóng nảy nên cũng hiếu động, bạo lực, đa dâm, cuộc đời thường không thọ đủ một nguyên (thuyết tam nguyên trong âm lịch).

Ngược lại, người có bàn tay dài có đời sống khôn ngoan, thận trọng, tỉ mỉ trong các công việc, nhưng vì quá chậm rãi nên họ thường đánh mất nhiều cơ hội thăng tiến. Bàn tay này gặp bất lợi trong kinh doanh, nhưng nếu trở thành luật sư, ký giả, điều tra viên thì rất thành đạt.

– Bàn tay tổng hợp: là người bàn tay vừa vuông, có ngón tay dài, nên phối hợp làm tăng sự tốt lành. Nhưng nếu bàn tay trơ nhiều xương cùng những ngón tay có vết hằn, thì đó lại là người thường gặp đại hung. Nhưng đặc điểm chung của người có bàn tay tổng hợp là tài năng, biết xoay xở, tính dễ dãi, đời sống không thiếu thốn, sống thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Tướng tay nữ giới dễ lấy chồng giàu sang

Những người phụ nữ có các đặc điểm bàn tay dưới đây rất dễ lấy chồng giàu sang và hưởng cuộc sống an nhàn, hạnh phúc.
Tướng tay nữ giới dễ lấy chồng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuong tay nu gioi de lay chong giau sang hinh anh
Hình minh họa

1. Trên ngón tay có vân tiền tài

Vị trí vân tiền tài trên bàn tay nữ giới nằm ở giữa ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn. Đường vân này vừa nhỏ vừa mảnh, phải nhìn kĩ mới thấy. Đây là tướng tay dễ lấy chồng giàu sang, điều đáng mơ ước của bất cứ cô gái nào. Người này sống cuộc đời vinh hoa phú quý, không phải lo lắng về tiền bạc.
 
2. Đường tâm đạo dài, thẳng và không rối ren đứt đoạn
 
Đường tâm đạo hay còn gọi là đường tình cảm, đường tình duyên. Phần lớn nữ giới có đường tâm đạo dài, rõ ràng, thẳng và không bị rối hay đứt nét đều lấy chồng giàu sang, cuộc sống hôn nhân vô cùng hạnh phúc.

3. Đường tài vận đậm, rõ ràng

Đa số phụ nữ có đường tài vận đậm nét, sâu, rõ ràng đều có quý nhân phù trợ. Họ không những lấy được chồng giàu có mà hôn nhân hài hòa, hạnh phúc.

4. Lòng bàn tay sáng mịn và có sắc hồng hào

Nữ giới có đôi bàn tay như này không chỉ thành công trong sự nghiệp mà còn được đức lang quân yêu chiều, bảo vệ. Nếu lòng bàn tay thô ráp thì người này vẫn có công danh sự nghiệp và tiền tài tốt nhưng lấy chồng giàu sang hay không thì chưa chắc chắn.
 
5. Lòng bàn tay có nốt ruồi
 
Nốt ruồi trong lòng bàn tay phần lớn là nốt ruồi cát tường. Nó đại diện cho trí tuệ minh mẫn và tài phúc. Theo đó, việc kết hôn với một người đàn ông giàu có, môn đăng hộ đối với bạn là điều không khó.
 
6. Dưới đường tâm đạo có vân hình chữ thập
 
Vân chữ thập nằm ngay dưới đường tâm đạo đại diện cho tình yêu, hôn nhân thành công, hạnh phúc. Nếu sở hữu tướng tay này, bạn có nhiều cơ hội có được cuộc sống gia đình vui vẻ, hạnh phúc bền lâu và không phải lo toan về vật chất vì sẽ kết hôn với người chồng giàu có.
 
7. Đường hôn nhân dài gần tới phía dưới ngón áp út
 
Nữ giới có đường hôn nhân dài sát gần phía dưới ngón áp út thường hạnh phúc trong hôn nhân. Tỉ lệ được gả vào gia đình giàu sang là rất cao.
 
Theo XZ  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tay nữ giới dễ lấy chồng giàu sang

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Lễ hội tiêu biểu ngày mùng 4 tháng2 - Hội Chùa Nành

Hội Chùa Nành được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 2 âm lịch tại làng Nành (tên chữ là Phù Ninh), xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu ngày mùng 4 tháng2 - Hội Chùa Nành

Lễ hội tiêu biểu ngày mùng 4 tháng2 - Hội Chùa Nành

Hội Chùa Nành

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Nành (tên chữ là Phù Ninh), xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Phật Mẫu Man Nương, Pháp Vân (Bà Nành), đức phật Thích Ca, đức Trần Hưng Đạo.

Nội dung: Lễ hội chùa Nành gồm có lễ Tế, rước kiệu bà Nành ra Thạch Bàn (bãi cây vông). Lễ kéo ngựa, rước hương, rước hoa từ nhà tổ lên Chùa. Trong lễ hội còn diễn ra nhiều trò chơi dan gian vô cùng đặc sắc như: đấu vật, cờ người, thi nấu cơm, thi hát, chọi gà, bơi thuyền, rối nước. Tuy nhiên, độc đáo nhất vẫn là trò nâng cây phan. Cây phan là một bó khoảng 60 cây tre để bó nguyên cả thân và ngọn. Mọi người luôn tin rằng, nghệ thuật nâng cây phan thể hiện cuộc sống ấm no của cả dân làng. Các trò chơi trong hội đều nhằm ý nghĩa thể hiện sự cầu mưa, cầu nước, cầu phần thực của cả dân với nền nông nghiệp lúa nước ở đồng bằng sông Hồng. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu ngày mùng 4 tháng2 - Hội Chùa Nành

Tư thế ngủ tiết lộ điều khao khát trong tình yêu của bạn

Bạn hay nằm nghiêng, nằm ngửa, hay nằm sấp... các tư thế ngủ có thể nói rất nhiều về những điều bạn muốn trong tình yêu đấy nhé.
Tư thế ngủ tiết lộ điều khao khát trong tình yêu của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban-1
Nằm ngửa Nằm sấp
tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban-2 tu-the-ngu-tiet-lo-dieu-khao-khat-trong-tinh-yeu-cua-ban-3
Nằm nghiêng Nằm ngủ tư thế bào thai

Mộc Trà (theo Quiz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tư thế ngủ tiết lộ điều khao khát trong tình yêu của bạn

Tại sao không nên đặt tivi trong phòng ngủ? –

Phòng ngủ là nơi bạn nghỉ ngơi và có một giấc ngủ ngon sau một ngày lao động mệt mỏi. Sự bài trí đồ đạc trong phòng ngủ như giường ngủ, tủ đựng quần áo, bàn trang điểm... đều có thể ảnh hưởng tới phong thủy của phòng ngủ. Ngày nay, các thành viên tro

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là nơi bạn nghỉ ngơi và có một giấc ngủ ngon sau một ngày lao động mệt mỏi. Sự bài trí đồ đạc trong phòng ngủ như giường ngủ, tủ đựng quần áo, bàn trang điểm… đều có thể ảnh hưởng tới phong thủy của phòng ngủ. Ngày nay, các thành viên trong gia đình thường có nhu cầu giải trí khác nhau nên nhiều gia đình thường trang bị tivi trong phòng ngủ. Có một chiếc tivi trong phòng ngủ vừa có thể thư giãn vừa có thể chìm vào giấc ngủ là một điều lý tưởng, song ít ai biết việc này có ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của chúng ta.

thiet-ke-noi-that_QuyHL8.jpg

Tivi là một trong những loại đồ điện gia dụng có khả năng bức xạ điện từ, nó tạo nên hiệu ứng bức xạ sóng điện từ mà mắt ta không thể nhìn thấy được (loại sóng này không phải là loại sóng khuếch tán ra ngoài, mà là loại sóng khếch đại hội tụ vào trong). Nếu bạn đặt tivi hướng thẳng vào giường, thì sóng bức xạ sẽ chiếu vào người khiến cho năng lượng dương cực của cơ thể người bị phá hoại, còn năng lượng âm cực lại tăng lên. Như vậy sẽ phá vỡ trạng thái cân bằng của cả thể chất và tinh thần.

Mặt khác, vừa nằm vừa xem tivi sẽ khiến thị lực mệt mỏi và ảnh hưởng không tốt tới thể lực, không những khó đảm bảo tinh lực dồi dào dành cho công tác và học tập mà xem tivi lâu còn ảnh hưởng tới xương cần cổ, dễ gây nên bệnh cột sống.

Vì vậy khi đặt tivi trong phòng ngủ nên đặt ở vị trí bên tay trái của phòng đối diện, màn hình phải đặt chếch với người nằm trên giường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao không nên đặt tivi trong phòng ngủ? –

Kinh dịch - Khả năng phát hiện

Môn học Chu Dịch Dự Đoán đưa ra khá nhiều cách thức lập quẻ để dự đoán, điển hình là Mai Hoa Dịch Số của Thiệu Khang Tiết (Thiệu Ung) Tham khảo 1 số sách trong nước và nước ngoài, tôi chọn ra 3 cách lập quẻ cơ bản : 1. Gieo 3 đồng tiền: Dự đoán ý thức & tiềm thức của người gieo đồng tiền. 2. Gieo theo phương vị: Dự đoán suy nghĩ của người bị đoán. 3. Gieo theo thời gian: Dự đoán diễn tiến sự việc.
Kinh dịch - Khả năng phát hiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003
Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam)

KINH DỊCH
KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN

Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved.
Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !

CHƯƠNG 2 : CHU DỊCH DỰ ĐOÁN HỌC

Môn học Chu Dịch Dự Đoán đưa ra khá nhiều cách thức lập quẻ để dự đoán, điển hình là Mai Hoa Dịch Số của Thiệu Khang Tiết (Thiệu Ung) Tham khảo 1 số sách trong nước và nước ngoài, tôi chọn ra 3 cách lập quẻ cơ bản :
1. Gieo 3 đồng tiền: Dự đoán ý thức & tiềm thức của người gieo đồng tiền.
2. Gieo theo phương vị: Dự đoán suy nghĩ của người bị đoán.
3. Gieo theo thời gian: Dự đoán diễn tiến sự việc.

LỜI BÀN :
- Xưa kia, các mưu sĩ, quân sư tài giỏi thường chuộng cách gieo quẻ theo chữ viết, câu nói (tương tự như khi gieo đồng tiền) Do cách gieo này nhận biết chính xác tâm thức của Vua Quan, nên dễ lấy được nhanh lòng tin. Nhưng khi lâm sự, cách gieo trên không mang lại hiệu quả cao do phải vận dụng 3 lần dự đoán: Dự đoán tâm thức, căn cứ vào tâm thức dự đoán hành vi, căn cứ vào hành vi dự đoán kết quả sự việc. Nếu gieo theo thời gian, ta chỉ cần 1 lần dự đoán, dự đoán diễn tiến & kết quả của sự việc. Những cẩm nang đi đường chỉ mở ra xem vào một thời điểm nhất định, được ghi trong các câu chuyện về Khổng Minh, Trương Lương… hoàn toàn không phải là chuyện hoang đường. Nó được vận dụng từ cách gieo quẻ theo thời gian của môn Chu Dịch Dự Đoán Học.
- Ngày nay, đa phần những người hoạt động bói toán vẫn thường thích sử dụng cách gieo quẻ theo đồng tiền là điều dễ hiểu. Nó nắm bắt được ngay tâm thức của người đến xem bói.
- Trong bài này, tôi viết về môn học dự báo. Những chi tiết hoang đường, kỳ bí, huyền hoặc không phù hợp với lý luận cơ bản tôi không đề cập đến.
Môn học này dự đoán cái gì ?

1. Dự đoán về Tôi (Ngôi thứ nhất)
2. Dự đoán về Người khác (Ngôi thứ hai)
3. Dự đoán Sự Kiện (Ngôi thứ ba)
Để dự đoán, ta cần có những thông tin nào ?
1. Ngôi thứ nhất: Nhận thông tin qua 3 đồng tiền.
2. Ngôi thứ hai: Nhận thông tin qua phương hướng.
3. Ngôi thứ ba: Nhận thông tin qua thời gian.

Có thông tin, ta đi lập bài toán dự đoán :

TẠO LẬP BÀI TOÁN DỰ ĐOÁN
Tạo lập bài toán cho dự đoán ngôi thứ nhất:
Thực hiện các bước sau:
1. Chọn 3 đồng tiền có chất liệu giống nhau, bằng đồng (Cu)
2. Qui ước mặt hình là âm ( __ __ ), mặt chữ là dương ( _____ )
3. Đặt 3 đồng tiền vào 2 lòng bàn tay khoảng 1 phút. Gieo chúng lên mặt phẳng bất kỳ. Nếu:
3 mặt hình, ta ghi: ___ ___ x
3 mặt chữ, ta ghi: _______ x
2 hình 1 chữ, ta ghi: _______
2 chữ 1 hình, ta ghi: ___ ___
Sau khi gieo 6 lần, giả thử ta có đồ hình:
_______x                 ___ ___x
___ ___                 ___ ___
___ ___x                 _______x
_______                 _______
_______                 _______
___ ___                 ___ ___
_______                 _______
Đồ hình 1                 Đồ hình 2

* Qui ước ghi từ dưới lên.
* Đảo ngược các thanh dấu x, ta có đồ hình 2.
* Trường hợp không có x sau khi gieo, ta chỉ có 1 đồ hình duy nhất. Ví dụ:
_______
___ ___
___ ___
___ ___
___ ___
___ ___
Đồ hình không có x

Ta gọi tên chúng (xem bảng 2 & 3)
_______x                 ___ ___x
___ ___                 ___ ___
___ ___x                 _______x
_______                 _______
_______                 _______
___ ___                 ___ ___
_______                 _______
Sơn Hoả Bí                 Lôi Hoả Phong

Tạo lập bài toán dự đoán cho ngôi thứ hai
Thực hiện các bước sau:
* Người chuyển động: ta lấy hướng sau lưng họ.
* Người ngồi: ta lấy hướng trước mặt họ.
Ví dụ: Ông lão đi từ hướng Tây nam đến vào lúc 12h trưa.
Ta lập bài toán như sau:
Ông lão: Thiên ; Tây nam : Địa (xem bảng 2)
Thiên: 1 ; Địa: 8 (Xem bảng 2)
12h trưa: 7 (xem bảng 1)
Ta làm phép tính:
1 + 8 + 7 = 16
16 : 6 có số dư x = 4
Ta có:
_______                 _______
_______                 _______
_______x                 ___ ___x
___ ___                 ___ ___
___ ___                 ___ ___
___ ___                 ___ ___
Thiên Địa Bỉ                 Phong Địa Quán

Tạo lập bài toán dự đoán ngôi thứ 3
Ví dụ: 8h sáng ngày 27-8 năm Nhâm Ngọ
8h sáng: 5
Nhâm: 9
Ngọ: 7
* 27 + 8 + 9 = 44
44 : 8 dư 4 (Lôi)
44 + 5 = 49
49 : 8 dư 1 (Thiên)
49 : 6 dư 1 (x = 1)
___ ___                 ___ ___
___ ___                 ___ ___
_______                 _______
_______                 _______
_______                 _______
_______x                 ___ ___x
Lôi Thiên đại                 Tráng Lôi Phong Hằng

* 27 + 8 + 7 = 42
42 : 8 dư 2 (Trạch)
42 + 5 = 47
47 : 8 dư 7 (Sơn)
47 : 6 dư 5 (x = 5)
___ ___                 ___ ___
_______x                 ___ ___x
_______                 _______
_______                 _______
___ ___                 ___ ___
___ ___                 ___ ___
Trạch Sơn Hàm                 Lôi Sơn Tiểu Quá

KỸ THUẬT DỰ ĐOÁN
Theo các bước sau :
1. Nêu vấn đề cần dự đoán ở dạng câu hỏi. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng.
2. Xem nghĩa của 2 quẻ Chủ nhằm xác định suy nghĩ, thái độ, hành động của những người trong cuộc & diễn biễn của sự việc vào thời gian đầu.
3. Xem nghĩa của 2 quẻ Biến nhằm xác định suy nghĩ, thái độ, hành động của những người trong cuộc & diễn biến của sự việc ở thời gian sau.
4. Căn cứ vào (1) (2) (3) đưa ra lời dự đoán.

Ví dụ 1 : 20h ngày 20 – 10 Nhâm Ngọ, 2 bên thương thảo lại giá cả mua bán theo đề nghị của Bên A. Bên A là người bán. Cuộc thương thảo kết thúc nửa giờ sau đó. Tôi muốn biết kết quả cuộc thương thảo ấy.
Câu hỏi : Kết quả cuộc thương thảo ấy ra sao?
Lập bài toán dự báo, ta có:
- 2 quẻ Chủ : Vị tế (Chưa xong) ; Quán (Bày tỏ)
Luận : Một bên bày tỏ quan điểm của mình nhưng chưa hoàn tất.
- 2 quẻ Biến : Giải (Giải thích) ; Hoán (Tan vỡ)

Luận : Một bên đưa lý lẻ nhằm giải thích. Cuộc họp tan vỡ không có kết quả.
Dự Đoán :
Cuộc họp do yêu cầu của Bên A, cho nên việc bày tỏ quan điểm là ở bên A. Bên A bày tỏ chưa xong thì xuất hiện lời giải thích. Lời giải thích này tất nhiên là ở bên B. Lời giải thích ở bên B đưa ra đã khiến cuộc họp tan vỡ.
Bên A là bên bán, ta suy ra bên A muốn nâng giá bán. Và bên B đã không chấp nhận điều ấy khiến cuộc họp không đem lại kết quả.

Ví dụ 2 : Vẫn ví dụ trên, nhưng cuộc họp kéo dài qua khung giờ sau (21h). Cho biết kết quả.
Câu hỏi : Kết quả cuộc thương thảo ra sao ?
Lập bài toán dự báo, ta có :
- 2 quẻ Chủ : Tiểu Súc (Cản ngăn) ; Phong (Phát triển)
Luận : Một bên cho biết rằng họ có thể sẽ phát triển giải pháp nhằm cản ngăn đề nghị của bên kia.
- 2 quẻ Biến : Tốn (Vâng thuận) ; Chấn (Chấn động)
Luận : Một bên chấn động phải vâng thuận theo bên kia.

Dự Đoán
:
Ta có 2 trường hợp:
1. Trường hợp thứ nhất : Nếu bên A là người cung cấp nhỏ so với bên B, hoặc bên A phụ thuộc bên B ở nguyên liệu đầu vào, thì : Bên B cho biết răng họ có thể nghĩ đến biện pháp ngăn lại cuộc buôn bán hiện nay giữa 2 bên. Bên A lo lắng và buộc phải rút lại lời đề nghị của mình.

2. Trường hợp thứ hai : Nếu bên A là nhà cung cấp lớn, hoặc loại hàng bên A cung cấp hiện đang bán chạy trên thị trường, thì : Bên A cho biết rằng họ có thể sẽ nghĩ đến biện pháp ngăn lại cuộc buôn bán giữa 2 bên hiện nay. Bên B lo lắng và buộc phải rút lại lời đề nghị của mình.

Ví dụ 2 : Một người bạn cùng khoá tổ chức sinh nhật, nhưng chỉ mời vài bạn gái trong lớp. Tôi đã có bạn trai, nhưng vì nể bạn nên cũng nhận lời. Tôi muốn biết buổi sinh nhật tối hôm ấy sẽ diễn tiến ra sao khi biết rằng có dancing ?
- Xem qua các quẻ (17h – 19h) 2 quẻ Chủ: Tuỳ & Giải ; 2 quẻ Biến: Đoài & Sư, thấy rằng buổi tiệc diễn ra vui vẻ và các bạn tôn trọng nhau.
- Xem qua (19h – 21h) 2 quẻ Chủ: Đại Quá & Tiểu Quá ; 2 quẻ Biến: Khốn & Hàm, thấy rằng có khả năng xảy ra tình trạng các bạn chọc ghẹo qua lại quá đáng. Tôi đã có bạn trai, vì thế có khả năng ai đó quan tâm hay chọc ghẹo tôi. Không muốn để xảy ra những chuyện như thế, bèn dặn người nhà gọi điện kêu tôi về gấp.

- Xem qua (21h – 23h) 2 quẻ Chủ: Khốn & Dự ; 2 quẻ Biến: Khảm & Tấn, thấy rằng nếu còn ở lại dancing thì rất có khả năng tôi bị đối xử sổ sàng. Vì thế, vì lý do gì chưa thể về sau 19h thì bằng mọi cách tôi phải về trước 21h.

BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài thứ nhất: Một người đến hỏi: “Khoảng 6 giờ chiều hôm qua, tôi nhận được cú điện thoại từ nước ngoài gọi về. Đó là con rể, mới làm lễ Đính Hôn cách đây 4 tháng. Cháu nó nói rằng có gởi về Việt Nam 1 lá thư, không rõ tôi đã nhận được chưa. Hơn 1 tiếng sau, có người nhà cậu ấy mang lá thư qua. Trong thư nói rằng con rễ tôi không thể về Việt Nam làm lễ cưới như đã định trước đó. Và đề nghị bên tôi chờ (!?)”
17h – 19h: quẻ Chủ: Tỉ & Lâm ; quẻ Biến: Khảm & Qui Muội.
19h – 21h : quẻ Chủ: Nhu & Minh Di ; Biến: Tiết & Ký tế.
Câu hỏi :
1. Ẩn ý cú điện thoại ?
2. Ẩn ý lá thư ?

Bài thứ hai : 2h30 chiều, một người đàn ông ngoại quốc đến yêu cầu cho gặp giám đốc với lý do muốn bàn với công ty chuyện làm ăn. Ông ta tự giới thiệu là người đại diện cho 1 tập đoàn có trụ sở chính đặt tại Châu Á. Ông ta đề nghị một hợp tác song phương.
1h – 3h : quẻ Chủ: Chấn & Khảm ; quẻ Biến: Phệ Hạp & Tỉ.
3h – 5h : quẻ Chủ: Hằng & Kiển ; quẻ Biến: Đại Tráng & Tỉ.

Câu hỏi :
1. Đây là một đề nghị hợp tác nghiêm túc ?
2. Diễn tiến câu chuyện (Ông ấy ra về lúc 4h) ?

Bài thứ ba : ngày 11 – 9 – 2001, Hoa Kỳ bị khủng bố bằng máy bay. Toà nhà Trung Tâm Thương Mại Thế Giới ở Newyork bị đổ sụp hoàn toàn.
Quẻ Chủ: Trung Phu & Di ; quẻ Biến: Tiết & Tổn.
Câu hỏi :
1. Phản ứng của Hoa Kỳ ?
2. Đánh giá khả năng bảo vệ (an ninh) của Hoa Kỳ trước ngày 11 – 9 ?
3. Tổ chức đó lâu đời hay mới thành lập ?

BẢNG 1:

CAN CHI GIỜ
Giáp 23h – 1h 1
Ất Sửu 1h – 3h 2
Bính Dần 3h – 5h 3
Đinh Mão 5h – 7h 4
Mậu Thìn 7h – 9h 5
Kỷ
Tỵ 9h – 11h 6
Canh Ngọ 11h – 13h 7
Tân Mùi 13h – 15h 8
Nhâm Thân 15h – 17h 9
Quý Dậu 17h – 19h 10

Tuất 19h – 21h 11

Hợi 21h – 23h 12

BẢNG 2:
_______                  ___ ___                  _______                  ___ ___
_______                  _______                  ___ ___                  ___ ___
_______                  _______                  _______                  _______

CÀN (Thiên)         ĐOÀI (Trạch)         LY (Hoả)         CHẤN (Lôi)
Ông Lão                 Bé Gái                     Thanh Nữ          Trung Niên
Tây Bắc (1)            Tây (2)                    Nam (3)             Đông (4)


___ ___                  _______                  ___ ___         ___ ___
___ ___                  _______                  _______         ___ ___
_______                  ___ ___                  ___ ___         ___ ___

TỐN (Phong)         KHẢM (Thuỷ)         CẤN (Sơn)         KHÔN (Địa)
Trung Nữ               Thanh Niên               Bé Trai               Bà Lão
Đông Nam (5)       Bắc (6)                   Đông Bắc (7)      Tây Nam (8)


BẢNG 3:

00 THUẦN KHÔN 40 LÔI ĐỊA DỰ
01 ĐỊA THIÊN THÁI 41 LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG
02 ĐỊA TRẠCH LÂM 42 LÔI TRẠCH QUI MUỘI
03 ĐỊA HOẢ MINH DI 43 LÔI HOẢ PHONG
04 ĐỊA LÔI PHỤC 44 THUẦN CHẤN
05 ĐỊA PHONG THĂNG 45 LÔI PHONG HẰNG
06 ĐỊA THUỶ SƯ 46 LÔI THUỶ GIẢI
07 ĐỊA SƠN KHIÊM 47 LÔI SƠN TIỂU QUÁ
10 THIÊN ĐỊA BỈ 50 PHONG ĐỊA QUÁN
11 THUẦN CÀN 51 PHONG THIÊN TIỂU SÚC
12 THIÊN TRẠCH LÝ 52 PHONG TRẠCH TRUNG PHU
13 THIÊN HOẢ ĐỒNG NHÂN 53 PHONG HOẢ GIA NHÂN
14 THIÊN LÔI VÔ VỌNG 54 PHONG LÔI ÍCH
15 THIÊN PHONG CẤU 55 THUẦN TỐN
16 THIÊN THUỶ TỤNG 56 PHONG THUỶ HOÁN
17 THIÊN SƠN ĐỘN 57 PHONG SƠN TIỆM
20 TRẠCH ĐỊA TUỴ 60 THUỶ ĐỊA TỈ
21 TRẠCH THIÊN QUẢI 61 THUỶ THIÊN NHU
22 THUẦN ĐOÀI 62 THUỶ TRẠCH TIẾT
23 TRẠCH HOẢ CÁCH 63 THUỶ HOẢ KÝ TẾ
24 TRẠCH LÔI TUỲ 64 THUỶ LÔI TRUÂN
25 TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ 65 THUỶ PHONG TĨNH
26 TRẠCH THUỶ KHỐN 66 THUẦN KHẢM
27 TRẠCH SƠN HÀM 67 THUỶ SƠN KIỂN
30 HOẢ ĐỊA TẤN 70 SƠN ĐỊA BÓC
31 HOẢ THIÊN ĐẠI HỮU 71 SƠN THIÊN ĐẠI SÚC
32 HOẢ TRẠCH KHUÊ 72 SƠN TRẠCH TỔN
33 THUẦN LY 73 SƠN HOẢ BÍ
34 HOẢ LÔI PHỆ HẠP 74 SƠN LÔI DI
35 HOẢ PHONG ĐỈNH 75 SƠN PHONG CỔ
36 HOẢ THUỶ VỊ TẾ 76 SƠN THUỶ MÔNG
37 HOẢ SƠN LỮ 77 THUẦN CẤN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh dịch - Khả năng phát hiện

9 cách đối đãi con người để cuộc sống đẹp hơn

Cách đối đãi con người thế nào để người thương thì mãi ở bên bạn mà kẻ thù lại trở thành bạn bè là không hề dễ dàng.
9 cách đối đãi con người để cuộc sống đẹp hơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, chúng ta giao tiếp và gặp mặt với rất nhiều loại người, có người bạn thực sự yêu thương, cũng có người là kẻ thù của bạn. Thế nhưng cách đối đãi con người thế nào để người thương thì mãi ở bên bạn mà kẻ thù lại trở thành bạn bè là không hề dễ dàng.

9 cach doi dai con nguoi de cuoc song dep hon hinh anh
 

1. Khi gặp được người mà bạn thật lòng yêu thương: Bằng mọi giá hãy làm cho người ấy yêu thương bạn và muốn ở bên bạn mãi mãi, bởi nếu người ấy ra đi, bạn sẽ vô cùng đau khổ.

2. Khi gặp một người bạn đáng tin cậy: Hãy giữ mối quan hệ tốt đẹp với người này vì trong cuộc đời rộng lớn này thì việc gặp được tri âm tri kỷ vô cùng khó.

3. Khi gặp người mà bạn mang ơn: Hãy có những hành động bày tỏ sự cảm kích với họ, tuyệt đối không nên làm tổn thương họ vì họ chính là ân nhân của bạn.

4. Gặp lại người yêu cũ: Nên nở nụ cười với họ, cảm ơn họ vì đã giúp bạn hiểu thêm về tình yêu.

5. Gặp người từng ghét cay ghét đắng bạn: Nên cười xã giao với họ vì họ làm bạn trở nên kiên cường, cứng rắn hơn.

Tập yêu thương theo phương pháp Phật dạy
Trong đạo Phật, từ bi gắn liền với trí tuệ. Không hiểu, không thể thương yêu sâu sắc. Không hiểu, không thể thương yêu đích thực. Hiểu chính là nền tảng của


6. Gặp người đã từng phản bội bạn, quay lưng với bạn: Hãy cứ vui vẻ bắt chuyện với họ vì nếu như không có sự phản bội của họ thì tầm hiểu biết của bạn về cuộc sống này vẫn vô cùng hạn hẹp.

7. Gặp người bạn đã từng yêu say đắm: Nên chúc phúc cho họ, bởi vì khi yêu là nhìn thấy người mình yêu hạnh phúc cũng là một điều hạnh phúc.

8. Gặp người tình cờ đi ngang qua bạn: Họ là người góp phần khiến cuộc sống của bạn lung linh hơn, màu sắc hơn, bạn nên cảm ơn họ. 

9. Và hãy cảm ơn một nửa của bạn hiện nay bởi vì người ấy đã dành tình yêu cho bạn, vì bạn và người ấy đang hạnh phúc.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

S.T



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 cách đối đãi con người để cuộc sống đẹp hơn

5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Có một số người nhìn thoáng qua rất lười biếng, nhưng lại không bao giờ thiếu tiền tiêu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người đều biết, con đường làm giàu không thể thiếu đôi bàn tay cần mẫn, nhưng có một số người không bao giờ thiếu tiền tiêu, xài hết lại có. Người nào mà may mắn như vậy?

Xếp thứ 1: Tuổi rồng

Những người tuổi Rồng bình thường có vẻ rất lười. Cả ngày họ chỉ ngồi nghịch điện thoại, chơi điện tử và thỉnh thoảng mới làm việc, nhưng bản thân họ lại không cảm thấy có gì không thỏa đáng cả. Nhưng một khi họ đứng dậy hành động, sẽ tích cực hơn người bình thường, cũng có ý chí quyết tâm hơn người bình thường. Họ có khi chỉ cần dùng một nửa thời gian của bạn để hoàn thành công việc.

 5 con giap luoi bieng nhung luon “rung rinh” tien - 1

Xếp thứ 2: Tuổi lợn

Những người tuổi Lợn có vận may khiến người khác phải ngưỡng mộ, thậm chí là ghen tỵ. Tham ăn, lười làm, thích hưởng thụ đã có tiếng, nhưng bạn hầu như không bao giờ thấy có lúc nào họ nghèo khó. Nguyên nhân ư? Do vận quý nhân của họ mạnh. Họ có nhiều bạn bè vì tính người tuổi Lợn gặp người thì nở nụ cười niềm nở, đối đãi với người khác nhiệt tình mà rộng rãi, đương nhiên khiến người khác không khỏi cảm thấy vui vẻ muốn kết giao. Khi gặp khó khăn, có nhiều bạn bè giúp đỡ; khi gặp thuận lợi, cũng có bạn bè cùng hưởng thụ.

Xếp thứ 3: Tuổi Rắn

Lười biếng là đặc tính nổi bật nhất của những người tuổi Rắn. Mặc dù đây là điểm yếu cần khắc phục của bọn họ, nhưng  điều này không hề ảnh hưởng đến tiền tài. Sức hấp dẫn mà những người tuổi Rắn mê hoặc người khác có thể bù đắp được khuyết điểm này. Họ thường không cần cố gắng nhiều cũng có thể thu được tiền tài, hoặc là rất dễ thu được tiền tài từ túi áo người khác, đặc biệt là những người khác giới.

Xếp thứ  4: Tuổi Khỉ

Những người tuổi Khỉ tính tình khó chiều, khi có việc mà họ không muốn làm hoặc không hứng thú làm thì sẽ thường làm qua quýt, không chuyên tâm. Nhìn cái cách họ làm việc, chỉ hận một nỗi không thể lấy roi ra đánh cho một trận. Nhưng đối với những việc mà họ thích, họ sẽ dốc toàn tâm toàn lực, không sợ gian khó, không nề phiền phức, không đạt được thành công không chịu dừng. Cho nên họ rất dễ giàu có sau một đêm - tất cả đều dựa vào sự hứng thú của họ.

Xếp thứ 5: Tuổi Gà

 5 con giap luoi bieng nhung luon “rung rinh” tien - 2

Người ta thường nói “thành công gồm 99% mồ hôi và 1% linh cảm”, nhưng những người tuổi Gà lại có thể nắm bắt được 1% linh cảm này. Bọn họ có đầu óc linh hoạt, sức sáng tạo đáng kinh ngạc. Mọi việc họ đều tranh làm trước người khác, nhìn rõ hướng đi của tương lai và tìm được con đường nhanh nhất đi tới thành công cho mình nên dễ thu được cả danh lẫn lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Kiêng kỵ vị trí đặt giường –

Chúng ta đều biết, trong cuộc đời con người chúng ta 1/3 thời gian là ở trên giường ngủ vì thế vị trí đặt giường chính xác có liên quan mật thiết đến sức khỏe và vận thế của chúng ta. do dó vị trí kê giường tuyệt đối không được coi thường. Phương phá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta đều biết, trong cuộc đời con người chúng ta 1/3 thời gian là ở trên giường ngủ vì thế vị trí đặt giường chính xác có liên quan mật thiết đến sức khỏe và vận thế của chúng ta. do dó vị trí kê giường tuyệt đối không được coi thường.

phong-ngu1

Phương pháp đặt chính xác đại khái có vài điểm sau đây:

Đầu giường phải dựa tường.Đầu giường không được có cửa sổ.

Phía trên đầu giường không được đặt máy điều hòa hay máy làm mát không khí.

Đầu giường không được   treo khung ảnh, khung tranh. Đầu giường không được áp sát cửa, Đầu giường không được bị dầm ngang ép. Cửa không được xông thẳng giường (Vào cửa không được nhìn thấy giường ngay). Gương không được chiếu vào giường. Phía bên trên  bề mặt giường không được có đèn. Cửa nhà vệ sinh không   được   xông thẳng với giường. Đầu giường  không được quay vào tường nhà vệ sinh hay tường phòng bếp. Dưới giường không được hướng ra cửa sổ. Đệm giường không được trực tiếp đặt trên đất. Đầu giường nhất định phải có thành đầu giường hoặc tủ đầu giường. Phía sau đầu giường nhất định không được là cầu thang, cầu thang máy cũng không được. Phía trên mặt giường không được có quạt trần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vị trí đặt giường –

Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Tuổi Ất Hợi (1935, 1995): Ngày, giờ nên tránh: Ất Hợi, Ất Tỵ, Tân Hợi. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Tỵ.
Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay cho nguoi tuoi Hoi hinh anh
Tuổi Hợi

Tuổi Ất Hợi (1935, 1995)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Hợi, Ất Tỵ, Tân Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Tỵ

Tuổi Đinh Hợi (1947, 2007)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Hợi, Đinh Tỵ, Quý Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Tỵ

Tuổi Kỷ Hợi (1959)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Hợi, Kỷ Tỵ, Ất Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Tỵ

Tuổi Tân Hợi (1971)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Hợi, Tân Tỵ, Đinh Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Tỵ

Tuổi Quý Hợi (1983)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Hợi, Quý Tỵ, Kỷ Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt nên tránh: Kỷ Tỵ.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Xem tướng nốt ruồi ở mặt nữ giới –

I. Nốt ruồi ở nữ giới có giá trị khác nốt ruồi ở nam giới về ý nghĩa. 1. Lấy chồng sang 2. Nhiều chồng 3. Chú ý khắc cha, mẹ 4. Có bạn quý 5. Nguy hiểm 6. Phòng chồng phản bội 7. Thông minh 8. Có con quý 9. Bỏ chồng 10. Khóc chồng 11. Thông minh 12.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. Nốt ruồi ở nữ giới có giá trị khác nốt ruồi ở nam giới về ý nghĩa.

not_ruoi_nu

1. Lấy chồng sang

2. Nhiều chồng

3. Chú ý khắc cha, mẹ

4. Có bạn quý

5. Nguy hiểm

6. Phòng chồng phản bội

7. Thông minh

8. Có con quý

9. Bỏ chồng

10. Khóc chồng

11. Thông minh

12. Tai nạn

14. Thích ngao du

15. Sinh đôi

16. Chiều chồng

17. Thuỷ nạn

18. Bệnh tật

19. Ít xa quê

20. Sát chồng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi ở mặt nữ giới –

Cách hóa giải phản quang sát –

Bạn có lo lắng người nhà gặp tai họa bất ngờ không? Bạn có biết gây nên những tai họa này là do sát khí phong thủy trong nhà không? Bây giờ hãy đối chiếu xem ngôi nhà bạn có phải bị sát khí phong thủy. - Xung sát: Ngôi nhà thường là cao đến chục tầ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có lo lắng người nhà gặp tai họa bất ngờ không? Bạn có biết gây nên những tai họa này là do sát khí phong thủy trong nhà không? Bây giờ hãy đối chiếu xem ngôi nhà bạn có phải bị sát khí phong thủy.

–   Xung sát: Ngôi nhà thường là cao đến chục tầng, theo quan niệm của phong thủy, ở dưới tầng năm, dễ bị xung sát, bởi ngôi nhà hay bị cột đèn, cây che khuất, như thế người nhà dễ bị nhiễm bệnh.

   Cách hóa giải: Dùng thép pha lê, đồng tiền ngũ đế để hóa giải. Nếu nhà nằm hướng sát lại gặp sao xấu tại hướng đấy thì phải theo tính chất ngôi sao này, kết hợp những công cụ hóa giải khác, như rèm hạt, bình phong …

–   Thương sát: Loại sát này là một loại sát khí vô hình, một con đường cũng giống như một khẩu súng, nếu trước nhà có một hành lang thẳng và dài thì là thương sát, ngoài ra cửa sổ bên ngoài có cột phơi quần áo cũng thuộc thương sát. Nếu có một con đường đâm thẳng vào nhà hoặc có sông giống như đâm thẳng vào nhà thì cũng thuộc thương sát. Thương sát điềm tai họa huyết quang và bệnh tật …

1

Cách hóa giải: Một là treo rèm hạt chu hoặc bài trí bình phong; hai là tại chỗ cửa sổ bài trí kim nguyên báu hoặc một đôi kỳ lân, có thể hóa giải và giúp sự nghiệp phát triển.

–   Dao liềm sát: Những đường hình cong hoặc cầu vượt hướng cong đều thuộc dao liềm sát, có thể thu hút tai hoạc huyết quang. Phối hợp hung cát của huyền không phi tinh, thì có thể hóa giải được hung tinh của dao liềm sát.

   Cách hóa giải: Bài trí một đôi đồng ngựa và đồng tiền ngũ đế tại hướng cát thì có thể hóa giải loại sát này.

–   Cô phong sát: Có nghĩa là, xung quang ngôi nhà đều thấp, không có dựa, nếu gặp căn nhà như thế sẽ không có bạn bè giúp, con cái bất hiếu và xa nhà.

   Cách hóa giải: Bài trí đồng hồ lô tại hướng cát hoặc hướng có khí vượng thì có thể hóa giải.

–   Cát cước sát: Có nghĩa là ngôi nhà gần với mặt nước, tình huống này trong trung tâm thành phố ít gặp. Khi nước gần với ngôi nhà, người may mắn thì phải lợi dụng thời gian này làm việc, thì sẽ được phát tài hơn, nhưng thời gian không lâu. Đặc điểm loại sát này là khiến vận khí người khác thường, lúc may mắn thì phát tài, lúc không may mắn thì chẳng còn gì hết.

   Cách hóa giải: Tại hướng có khí vượng bài trí ngọc bát trạch hoặc loại công cụ khác có tác dụng thượng vượng.

–   Bạch hổ xuất thổ: Trong phong thủy nói “trái Thanh Long, phải Bạch Hổ” có nghĩa là bên phải của ngôi nhà, nhà mới xây hoặc phá đi sẽ xúc phạm bạch hổ. Gặp tình hình như thế thì người sống trong nhà sẽ bị đau ốm nhiều, nặng thì người bị mất.

   Cách hóa giải: Tại chỗ sát bài trí một đôi kỳ lân.

–   Có đường xuyên qua nhà: Có rất nhiều nhà xây trên đường hầm, có nhiều xe ở dưới nhà đi qua, hình sát này có ảnh hưởng lớn với những tầng nhà gần đường hầm, khiến vận khí trong nhà khác thường, vận tài kém, người sống trong nhà sức khỏe kém, dễ gặp tai họa huyết quang.

   Cách hóa giải: Bài tró hồ lô, đồng tiền ngũ đế và một đôi tháp Văn Xương tại chỗ khí vượng và hướng cát. Bài trí đồng hồ lô và tiền ngũ đế có thể hóa giải vận khí khác thường do đường xuyên qua dưới nhà; có đường xuyên qua trong nhà thì có thể bài trí ngọc tám cạnh, đồng tiền ngũ đễ và một đôi tháp Văn Xương để hóa giải.

–   Liêm trinh sát: Nếu sau lưng nhà có núi dựa, là phù hợp nguyên tắc phong thủy nhưng nếu sau lưng núi không mọc cây cỏ nào, lại nhiều đá có hình lạ, trong phong thủy gọi là liêm trinh sát. “Núi dựa” đại diện sếp và người lớn hơn mình, núi xấu có nghĩa là thị trong công việc sếp hoặc người lớn hơn mình hay làm khó mình, mà người thuộc mình quản lý đa số là những người nịnh bợ.

Cách hóa giải: Thường xuyên thả rèm xuống; tại hướng sát treo hồ lô, nếu sát nặng quá thì bài  trí 4 đôi Bỉ Hưu để hóa giải.

–   Thiên cầu sát: Một cầu vượt từ cao xuống dưới, cầu được hình dung là nước, cầu xuống thì nước chảy, là hiện tượng tài khí bị chảy đi, gọi là thiên cầu sát. Nếu cầu này thấp xuống hình cong ôm ngôi nhà là tốt, ngược lại là xấu.

   Cách hóa giải: Tại chỗ đối diện với cầu thấp xuống, bài trí voi đồng đã nhập thần hoặc bài trí một đôi kỳ lân đồng.

–   Khai khẩu sát: Cửa chính đối diện với thang máy gọi là “khai khẩu sát”. Khi bạn mở cửa nhà ra nhìn thấy cửa thang máy đóng và mở thì khí vận của nhà bạn bị thang máy mang đi, sẽ khiến nhà không  có tiền, nghèo, người sống trong nhà bị đau ốm, cùng lúc dễ bị tai họa.

   Cách hóa giải: Treo biển đồng trấn nhà, dưới ngưỡng cửa để một xuyên đồng tiền ngũ đế là hiệu quả tốt nhất; hoặc bài trí con sư tử hàm kiếm và cùng thêm một túi gấm có đồng tiền bạc; hoặc bài trí một đôi sư tử làm bằng đồng hoặc bài trí thiên thú hàn kiếm.

–   Phản quang sát: Do bị ánh sáng của ánh nắng, mặt nước, kính chiếu gọi là phản quang sát. “Phản quang sát” trong truyền thống là ngôi nhà gần biển, ánh nắng do mặt nước phản quang chiếu vào trong nhà, sẽ khiến người phản ứng lờ đờ, tinh thần không tập trung được; “Phản quang sát” trong hiện đại là nhà gần trung tâm thương mại, ánh nắng do kính phản quang chiếu vào trong nhà, sẽ khiến người gặp tai họa lớn và bị thương chảy máu.

   Cách hóa giải: Thông thường gặp phản quang sát, có thể dán giấy trên kính, sau đó treo hai xuyên hồ lô tại hai bên cửa sổ, nếu thêm một hồ lô gỗ nữa thì có thể hóa giải, nếu loại sát này nhẹ thì không cần đến hồ lô gỗ, nếu rất nặng thì phải treo hai xuyên đồng tiền ngũ đế; hoặc dùng kính lồi bát quái hoặc trên kính bát quái có kỳ lân để hóa giải.

–   Tam giác sát: Xung quanh ngôi nhà có góc nhọn, như góc nhọn của tòa nhà giống như một con dao đâm ngay vào mặt, người sống dưới tầng bị ảnh hưởng lớn nhất, khi gặp hình sát này, người nhà dễ bị thương, sức khỏe yếu, với những bệnh mãn tính, nhất là những bệnh bị đau và chảy máu thì hay bị tái phát lại.

   Cách hóa giải: Tại chỗ cửa sổ bài trí sư tử hàn kiếm

–   Đỉnh tâm sát: Đối diện nhà cửa có cột điện gọi là đỉnh tâm sát, như thế khiến chủ nhà tính cách nóng nảy, khó tính, tổn thương thị giác và gặp tai họa huyết quang.

   Cách hóa giải: Bài trí ngọc trắng và đồng tiền ngũ đế là được

–   Bích dao sát: Nếu đối diện nhà mình có một nhà rất to, một bên tường của nhà đấy giống như một con dao cắt nghiêng nhà mình gọi là bích dao sát. Loại sát này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chủ nhà, nhất là gặp tai nạn bất ngờ.

Cách hóa giải: Treo một kính lồi đối diện với tường nhà đối diện thì sẽ được hóa giải. Nếu “dao này” rất dài thì cần phải sử dụng bùa sơn hải trấn để hóa giải. Kể là kính lồi hay là bùa sơn hải trấn đều giống như một thuẫn hóa giải sát khí của nó.

–   Phản cung sát: Phản cung sát có nghĩa là phía trước nhà có đường, song hoặc kiến trúc hình phản cung. Phản cung sát có thể khiến người sống trong nhà bị gặp tai họa và phá tài.

   Cách hóa giải: Có thể bài trí hồ lô và đồng tiền ngũ đế hoặc một đôi kỳ lân đối diện với chỗ sát.

–   Dao nhẫn sát: Có những nhà phía dưới có bãi đỗ xe và phía trên đỗ xe có lều, nếu lều là hình dáng sóng nước thì sẽ thành dao nhẫn sát cho nhà đối diện, khiến người sống trong nhà gặp tai nạn bất ngờ, phần đầu dễ bị thương …

 Cách hóa giải: Có thể theo cách hóa giải truyền thống “bài trí rồng rùa”. Bài trí một con rồng rùa trên cửa sổ đối diện với lều, trong đó có nghĩa là dùng vỏ cứng của con rùa coi là thuẫn để đỡ lưới dao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải phản quang sát –

Tạo những vườn hoa đẹp trên ban công nhỏ

Dù điều kiện sống khá bức bí trong những không gian chật hẹp, thời tiết bên ngoài thì thất thường nhưng nhiều gia đình miền Bắc vẫn rất khéo léo tạo nên những khu vườn ngát hương hoa trên ban công nhỏ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy không có quá nhiều loại hoa, nhưng ban công nhà chị Kim Chi (ngụ Cầu Giấy, Hà Nội) vẫn rất đẹp bởi những giỏ hoa nhiều màu rực rỡ. Các chậu hoa được chị sắp đặt quy củ, gọn gàng với sự xen kẽ màu sắc phù hợp.

ban công hoa 

Chị Chi cho biết, chị thường mua hạt giống ở những cửa hàng uy tín, dù giá đắt hơn hàng rong và ngoài chợ nhưng lại rất yên tâm về chất lượng. Mỗi bình hoa mua về có thể nở từ 3-4 tháng với giá chỉ khoảng 90.000 đồng.

ban công nhỏ 
Dù ban công nhỏ nhưng nếu biết sắp xếp hợp lý bạn vẫn có một khu vườn xinh xắn

Chị Hương (Cầu Giấy) cho biết, khi về thăm quê chồng ở Canada, chị thấy nhiều gia đình bên đó trồng được những chậu hoa rất đẹp, họ bố trí ở cửa sổ, bếp, phòng khách... Năm 2013, chị Hương cũng bắt đầu biến ban công căn hộ gia đình mình ở thành một vườn hoa xinh xắn.

hoa trên ban công 

Để có vườn hoa quanh năm rực rỡ, chị Hương thường xuyên mày mò, tìm hiểu thêm kiến thức làm vườn trên sách báo, mạng. Mỗi sáng sớm, chị đều dành thời gian tưới nước cho cây và nhặt bỏ các lá héo.

trang trí ban công 

Cũng có niềm đam mê với cây cỏ nên phòng khách nhà chị Sao Mai (Cầu Giấy) mở ra một ban công được bố trí rất nhiều loại hoa. Căn hộ hướng đông nam lại có chủ nhà rất "mát tay" nên khu vườn có hoa đua nở quanh năm (Ảnh:Tuấn Đào)

ban công đẹp 

Mỗi mùa thay đổi, chị Mai lại chọn những loại hoa khác nhau cho phù hợp rồi dành thời gian làm lại đất, bón phân mỗi khi định trồng một đợt hoa mới. Thậm chí chị còn thay đổi bình, chậu cũng như vị trí thích hợp với từng loại hoa (Ảnh:Tuấn Đào).

ban công nhà đẹp 

Tương tự, nhà chị Hải Hà cũng có một khu vườn rau xanh tốt quanh năm và đặc biệt là những ban công hoa nở rực rỡ bốn mùa. Nếu rau thích hợp với loại đất trồng bằng đất phù sa thì chị Hà lại chọn mua đất pha sẵn tơi xốp để trồng hoa.

hoa mười giờ 

Không chỉ chọn mua giống hoa ngoại nhập, chị Hà còn thích sưu tập các màu hoa mười giờ. Theo chị Hà, đây là giống hoa dễ trồng, phát triển nhanh lại cho nhiều hoa, nhiều màu sắc đẹp.

hồng leo 

Nhà chị Hương (Tây Hồ) thì có 2 ban công, tuy diện tích chỉ khoảng 12m2 nhưng chị cũng trồng được rất nhiều loại cây, hoa đẹp. Từng sinh sống ở Anh một thời gian nên chị Hương tiếp cận được kiến thức làm vườn của xứ sở sương mù. Sau khi về nước, chị vẫn đặt mua hạt giống hoa từ nước Anh xa xôi về trồng xen kẽ cùng với các loại hoa trong nước.

mẫu ban công đẹp 

Vì diện tích ban công khá nhỏ nên chị Hương khắc phục bằng cách dùng bệ ban công để đặt những cây nhỏ, dáng rủ. Còn lại, những cây dáng thẳng, cao hoặc tán tròn rộng thì đặt bên dưới theo quy luật thấp ngoài, cao trong. Các loại dây leo thì chị để chúng bám theo bờ tường, bệ cửa sổ, vừa tiết kiệm diện tích lại tạo sự mềm mại, làm đẹp cho ban công.

(Theo Vnexpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo những vườn hoa đẹp trên ban công nhỏ

Xem tướng tai nhận diện người thông minh giàu có

Tướng tai dễ nhận biết và phân biệt hơn các tướng khác trên khuôn mặt. Xem tướng tai thường để ý tới khí sắc, màu da, dáng tai, lỗ tai, độ dày, mỏng của tai
Xem tướng tai nhận diện người thông minh giàu có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng tai dễ nhận biết và phân biệt hơn các tướng khác trên khuôn mặt. Xem tướng tai thường để ý tới khí sắc, màu da, dáng tai, lỗ tai, độ dày, mỏng của tai.

Người có tai cao song song với lông mày là tướng người thông minh

Đối với vấn đề này, Quách Lâm Tông có nói: “Tai tượng trưng cho bậc quân vương, lông mày tượng trưng cho đám bề tôi. Quân vương nên cao là tốt mà bề tôi lấy thấp là tốt. Người mà có đỉnh tai cao hơn so với lông mày chủ thông minh, không chỉ có tài năng văn chương siêu việt mà còn được hưởng phú quý phúc lộc”.

Trong Vạn kim tướng có nói: “Tai tốt nhất là đỉnh tai phải cao hơn lông mày một tấc, như thế sẽ được phú quý cả đời”. Lại nói: “Người có tai bạnh ra, có thể nổi danh tứ phương”.

Tông Tể Khưu cũng cho rằng: “Người có đỉnh tai và bộ vị Nhật giác tề chỉnh chủ đại quý”.

Hứa Phụ cũng từng nói: “Người có tai đoan chính, Nhật giác tề chỉnh, cả đời ít bệnh, tựa như uống thuốc trường sinh bất tử vậy, tuổi thọ rất cao, học thức cũng sâu rộng, là người trí tuệ”.

Người có tai trắng ngà (nói về màu người Á Đông nói chung) là người trung thành, đôn hậu, phú quý

Trong Quảng giám tập có nói: “Đứng từ góc độ của tai mà nói, không phải sự to nhỏ của tai quyết định đến sự giàu nghèo quý tiện của con người mà trước tiên phải xem xét khí sắc của tai. Nếu khí sắc của tai tươi mới, trắng bóng là tướng thượng đẳng. Tai của Âu Dương Tu trắng tựa bôi phấn, cho nên sau này ông được nổi danh thiên hạ”.

Trong Đại thống phú có chép: “Khí sắc của tai mà trắng hơn so với khí sắc của mặt, người đó sẽ nổi danh thiên hạ”. Một người có tai trắng bóng, tất là người trung thành đôn hậu. Thịt ở tai màu hồng nhuận, chủ về tài lộc hanh thông Hồng nhuận là chỉ màu sắc của Thùy châu tươi sáng lại bóng. Người có tướng tai này cả đời được hưởng tài lộc, khi làm việc đều được như ý muốn. Phú quý này là phú quý tự nhiên do trời ban cho.

Trong Đại thống phú có nói: “Người có đỉnh tai cao quá lông mày có số mệnh trường thọ, người có tai đầy đặn sắc hồng là người phú quý; người có vành tai rõ ràng là người thông minh tài trí”.

Trong Đại thanh thần giám nói: “Khi đứng trước mặt một người nhưng lại không thấy tai của người đó. Tai sát đầu lại có Thùy châu tựa như sắc mặt hồng bóng, người đó sẽ có sự nghiệp hưng vượng, phú quý, cả đời sẽ có vận số tốt. Khi 15 tuổi, có thể kế thừa được phúc ấm của cha mẹ, trở thành người giàu có”.

Tai có lông tơ là tướng trường thọ

Thuật xem bói tướng cho rằng người mà trong tai có lông tơ, tuổi thọ rất cao. Quách Lâm Tông từng nói rằng: “Tuổi thọ của người nào mà có thể vượt qua được trăm tuổi? Trong lỗ tai có lông tơ, tóc trắng một nửa trắng nửa đen, cổ có 2 ngấn người này sẽ rất thọ”.

Xem tướng tai mà nhỏ nhọn thì tài vận không tốt

Tướng tai nhọn nhỏ, tức có tai tựa như tai khỉ. Người như thế đa phần cô quả. Người có tai thẳng như mũi tên chủ về cả đời bần tiện, bất kể là nam hay nữ, khi 15 tuổi sẽ gặp chuyện phá hại. Sau khi trưởng thành sẽ trở nên bần tiện, cô quả. Trong Ngủ tổng quy có nói: “Tai lật vành chủ cả đời vất vả, người có tai thẳng như mũi tên sẽ có ít tiền của lại thiếu lương thực”. Lại nói: “Người có 2 tai đều nhọn thì tài vận không tốt”.

Người có tai màu xanh đen sẽ không được an cư

Quách Lâm Tông nói rằng: “Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh. Người có khí sắc ở tai tươi sáng, ổn định là mệnh quý hiển. Người có dáng tai thô, lại có khí sắc màu xanh đen, khô kiệt cả đời phải bôn ba, không được ở yên một chỗ”.

Tông Tề Khưu nói rằng: “Bì thô thanh hắc tẩu dị hương” tức là tai có da thô ráp, màu xanh đen, chủ tha hương kiếm sông.

Trong Quảng giám tập có nói: “Người có vành tai xanh lại đen, như thế thận chẳng giữ được lâu, chủ đoản mệnh”.

Hình trạng của tai phiêu bồng, tức hình trạng của nó tựa như cỏ bồng, cỏ bồng là một loài thực vật sống ở vùng trungnguyên, cũng được gọi là bồng tử, cành lá của nó tựa như cành lá của cây liễu, vòng quanh uốn khúc, mọc lại thành khóm. Khóm cỏ bồng tựa tròn như quả bóng, thẳng mà có nhiều nhánh, cỏ bồng khi vào mùa thu thì khô héo, bị gió thổi đi. Nếu bị gió đông thổi đi, cỏ bồng chạy nối dài về hướng Tây. Nếu bất ngờ có gió Tây thổi, nó lại cuồn cuộn bay về phía Đông. Người có màu sắc tai xanh lại đen, khô tựa như hình trạng của cỏ bồng cả đời sẽ phải bôn ba bên ngoài chẳng được ở yên ổn một chỗ.

Lỗ tai nhỏ hẹp chủ về trí tuệ kém

Sách xem bói tướng xưa chỉ ra rằng Mệnh môn là lỗ tai. Lỗ tai hẹp, thậm chí ngón tay út nhỏ nhất cũng chẳng cho vào được chủ về người ngu muội lại đoản mệnh, không có trí tuệ.

Trong Động trung kinh có nói: “Lỗ tai hẹp, tựa như lỗ trên cây kim, gia đình nghèo khổ”.

Trong Thái thanh thần giám có chép: “Lỗ tai đen tựa mực, tuổi thọ khó dài lâu. Người có tai mỏng, cuộc sống nghèo khổ, trong khoảng từ 1 đến 15 tuổi sẽ khắc hại tổ tiên. Sau khi trưởng thành sẽ nghèo khổ, cô quả, tuổi thọ ngắn”.

Trong Thái thanh thần giám có nói: “Vành ngoài của tai gọi là thành, vành trong gọi là quách, thành vòng quanh quách là tướng tốt lành, quách vòng quanh thành là tướng xấu”.

Trong Kim kính kinh có chép: “Tai mà không có vành bên trong, chủ phá bại”. Cũng chính là nói, người có vành tai không rõ ràng chủ tài sản bị thất tán, cô độc, nghèo khổ.

Trong Đại thống phú có nói: “Người có tai mỏng tựa như tờ giấy, chủ cuộc sống nghèo khổ, tuổi thọ ngắn”.

Trong Ngủ tổng quy nói: “Thành mà bao quanh quách thì không có vấn đề gì, nhưng quách mà bao quanh thành là tướng không tốt lành”.

Tai lệch lại thấp lõm, cả đời vất vả

Trong thuật xem bói tướng: Người mà có tai lệch, thấp lõm chủ cả đời phá hoại tiêu tán.

Trong Vạn kim tướng nói: “Người có tai trái khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cha,người có tai phải khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho mẹ. Người có cả 2 tai đều khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cả cha mẹ. Người mà có các bộ vị trên tai đoan chính, tai không thấp so với lông mày, như thế sẽ không khắc hại cha mẹ, không phải rời bỏ quê hương”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tai nhận diện người thông minh giàu có

Những em nhỏ ĐI HOANG, DU ĐÃNG, SÌ KE và chánh phạm THIÊN KHÔNG

Bài viết trên Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí trình bày kinh nghiệm tử vi Thiên Lương về vấn đề những em nhỏ ĐI HOANG, DU ĐÃNG, SÌ KE và "chánh phạm" THIÊN KHÔNG. Đây cũng là một khám phá thú vị.
Những em nhỏ ĐI HOANG, DU ĐÃNG, SÌ KE và chánh phạm THIÊN KHÔNG

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài trình bày kinh nghiệm của cụ Thiên Lương

Xin quý vị chú ý tới đại vận Thiên Không của con em thiếu nhi

Từ ngày tìm hiểu Tử Vi, nhất là trên hai năm nay thường được tiếp xúc với quý vị phụ huynh hay than phiền về các con em. Thấy số rất đẹp mà thành ra hỏng như chiếc bình cổ xưa quý giá, bỗng rớt bể tan nát không hi vọng hàn gắn. Quý vị không hiểu sao lại thế, mà so giờ sanh thì thấy là giữa giờ, chứ không phải là đầu hay cuối, có thể lầm là giờ trên hay giờ dưới. Có một số quý vị thấy Mệnh số đóng ở Tuế Phá, Tang Môn, Điều khách đến hỏi có phải là tại đời bất mãn nên khiến ra như vậy. Cũng có một số quý vị thấy mệnh số đóng ngay Thái Tuế, Quan phù, Bạch hổ cũng thấy con em hư thân mất nết, cuộc đời kể như không cơ cứu vãn, vá víu vào đâu để trở thành người dân lành lương thiện, chứ không giám mong mộng anh hùng công hầu, khanh tướng.

Trong cảnh tượng đáng phàn nàn đáng thương hại đó, phải chăng là sự đau sót con em của tình phụ huynh trong gia đình không đành lòng buông xuôi cho chúng cuốn theo chiều nước. Ngoài ra lại còn có những vị nghiêm sư cũng thông hiểu lý số, đem những lá số của môn sinh tràn trề hi vọng ở tương lai, nay thấy học trò quá ư hư hỏng đến xin góp ý kiến để biết nguyên do. Nay nhân tiện xin trình bày để trả lời chung quý vị hãy thận trọng trông chừng đám con em, đầu xanh mới trên 10 tuổi, tùy theo cục của số như:

Thủy nhị cục là 12, Mộc tam cục là 13, Kim tứ cục 14, Thổ ngũ cục 15 và Hỏa lục cục 16.

Chúng nào đã biết gì và còn lắm khờ dại.

Xin nhắc lại vấn đề Âm, Dương, vì có phân Âm Dương mới rõ các trường hợp. Người Dương nam khi đến vận trên 10 tuổi tức là Đại vận thứ 2 xếp sau Đại vận thứ nhất ở Mệnh, nếu thấy Mệnh đẹp đóng ngay trong tam hợp Thái tuế, Quan Phù, Bạch hổ, thì đại vận thứ 2 này ở Phụ mẫu gặp ngay trúng Thiên Không:

1) Như tuổi Giáp Ngọ, mệnh đóng ở Ngọ có bộ sao Dương thủ đắc tức là Sát Phá Liêm Tham Tử Phủ Vũ Tướng, tức là được Khoa, Quyền, Lộc và Lộc tồn thì hiển nhiên phải là đẹp. Hỡi ơi, đại vận kế đó tức là trên 10 tuổi phải sang cung Mùi (Phụ Mẫu) gặp ngay Thiên Không. Như vậy dầu mệnh đóng ở Dần hay ở Tuất cũng thế, cung đại vận trên 10 tuổi vẫn có Thiên không chiếm ngự ở trong tam hợp.

2) Còn như số xấu như trường hợp Mệnh đóng ở Tuế phá, Tang môn, Điếu khách phải là người Âm nam mới có trường hợp Đại vận trên 10 tuổi gặp vận Thiên Không ở cung Bào. Như tuổi Kỷ Mão Mệnh đóng ở Dậu có bộ sao Âm làm nòng cốt là Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật tức là Quyền Lộc ra ngoài cả Lộc tồn. Đại vận thứ 2 sang cung Bào gặp ngay Thiên không ở trong tam hợp Thân Tí Thìn, có nghĩa là dầu Mệnh đóng ở Tuế Phá, hay Tang môn, hay Điếu khách. Đại vận thứ 2 sang cung Bào là phải có Thiên không. Mặc dầu thủ đắc Hóa khoa ở Mệnh Đại vận thứ 2 là 14 tuổi có Thiên không vẫn khổ vồ vỏ chuối, vồ ếch miên man ở chống trường học. Rồi sau đó gặp vận thứ 3 là 24 tuổi tức là Thái Tuế, Quan Phủ, Bạch hổ mới mở mặt mở mày, mão cao bào tía của vị Tân khoa vinh quy bái tổ.

Nói đến Thiên không, dầu ở vị trí nào cũng nên tránh né, là một biến cố suy sụp quan trọng đáng sợ nhất của đời người. Bốn vị trí Dần Thân Tỵ Hợi đối với Thiên Không có thể nó là nới tay nhất vì còn tùy thuộc ở Hồng Loan, vẫn còn ý nghĩa là sắc sắc không. Tự mình tỉnh giấc mộng vàng thì còn dở như đức Phật từ bỏ ngai vàng, vợ đẹp con ngoan, chịu cam phận kham khổ dưới gốc bồ đề. Xin trình quý vị nào ở vào vị trí này là đã tạo được phước lớn ở những kiếp trước xa xưa, nên coi như là hạnh phúc cho mình ở kiếp này.

Bốn cung Tí Ngọ Mão Dậu, Thiên không bị sô đẩy lôi kéo bởi chủ quyền Đào hoa. Biết bao khêu gợi thèm muốn, biết bao thúc bách động lòng tham sân si, tưởng phải là người có trí kiên trì, thân hồn phải làm chủ được thân xác, mới mong thoát được luật bù trừ, rồi ra vẫn là hai bàn tay trắng, nếu không phải đeo thêm cái tiếng thủ đoạn quỷ quyệt mà vẫn là trắng tay.

Còn bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi uy quyền của Thiên không là vô bờ bến, biết bao anh hùng chinh Đông phạt Bắc tiếng tăm lừng lẫy cũng phải treo cổ dưới mũi gươm khắc nghiệt của Thiên không như Hạng Võ, một đời danh vọng tuyệt đích cao sang như Tổng thống Ngô Đình Diệm, đáo hạn Thiên không cũng đưa thân thế co quắp nằm trong hầm xe thiết giáp, nhà tỉ phú chủ nhân nhà trọc trời đường Võ Tánh, cũng trơ mắt ếch ngó sản nghiệp chạy vào túi áo người khác mà rồi hồn phải lìa xác vì uất hận.

Tóm lại hạn Thiên không là hạn phá sản mà người đời càng luyến tiếc bao nhiêu, cố níu kéo cái gì đã ở trong tay mình, thì Mệnh mình cũng bị lôi kéo luôn với gì cố cầm giữ. Không phải chỉ trên hai năm nay mới có những lời than phiền về các con em bị sa lầy trong đám bùn nhơ hầu như không còn phương cứu chữa, thưa rằng trước kia cũng có. Nhưng nó xẩy dến bằng nhiều hình thức để cản trở, hành hạ, điêu luyện đám đầu xanh trên bước tiến đường đời như: Người bỗng nhiên mất trí thành điên cuồng, kẻ mắc bệnh trầm kha phải lâu ngày cứu chữa.

Đối với ba hạng người Tuế phá (Tang môn, Điếu khách) Thiếu Dương (Tử phù, Phúc đức) Thiếu Âm (Trực phù, Long Đức) người thì gặp hoàn cảnh bất mãn, kẻ quá hóm hỉnh muốn lấn lướt quơ vét vào mình, còn người tin tưởng ai cũng như mình thành khờ dại, đồng gặp hoàn cảnh điêu linh, vất vả, sản nghiệp như thủy triều đã đành. Còn như người Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, đường đường phương diện quốc gia thường được hài lòng với hành động luôn luôn chánh nghĩa, tại sao trong khoảng thời gian quý báu nhất để trau dồi học thức của tuổi vị thành niên cũng bị bôi sóa gạt bỏ thì còn gì hi vọng.

Đấng anh hùng cứu quốc, nhà tài phiệt kinh doanh trên thương trường nào mấy ai sanh ra được trọng đãi từ ngay lúc nhập thế cuộc, cũng phải trải qua hai ba chục năm gặp bước gian truân tôi luyện mới trở nên hữu dụng, thư là ngoài 40 tuổi, là cái tuổi có thể dã dầy kinh nghiệm cuộc đời, biết rõ đâu là chánh, đâu là tà nên dễ trở nên vỹ nhân hào hiệp (Mệnh đóng tam hợp Thái tuế gặp vận tam hợp Thái tuế)

Hạn Thiên Không không chừa một ai, không kể thời gian nào, từ ông già bà cả đến trẻ đầu xanh vị thành niên, mỗi khi gặp là cơ nguy phá sản đã đến làm tình tội hay điêu luyện con người tùy theo nhân quả của cá nhân, ngày sau được danh thơm muôn thuở, hay lưu sử vạn niên tùy theo vị trí ngự trị của Mệnh đóng trên vòng Thái tuế.

Vậy xin mời quý phụ huynh và ân sư của đám con em nhỏ tuổi nên tìm cách đưa mình vào địa vị Thiên không mà răn trừng chúng dìu dắt bằng cách này hay cash khác, nhất là phương diện tài chính không thể để cho chúng được rộng rãi vung tay qua trán, nên hiểu chúng là kiếp người đang đi vào giai đoạn phá sản, nỗi túng thiếu phải triền miên. Lòng thương con em không để lộ liễu để chúng lợi dụng ỷ thế trở thành bụi đời. Đó là trách nhiệm của các bực cha anh trong hoàn cảnh khó khăn chăn dắt con em phải thận trọng tùy trường hợp mà quyết định (bệnh hoạn hay phóng túng).

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những em nhỏ ĐI HOANG, DU ĐÃNG, SÌ KE và chánh phạm THIÊN KHÔNG

Đôi điều nên hiểu về xá lợi Phật

Xá lợi Phật là kết tinh của thành tựu tu hành, thông qua lửa nóng mà thành. Đối với vật tâm linh này, còn nhiều điều nghi ngờ, nhưng không thể phủ nhận ý nghĩa
Đôi điều nên hiểu về xá lợi Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xá lợi Phật là kết tinh của thành tựu tu hành, thông qua lửa nóng mà thành. Đối với vật tâm linh này, còn nhiều điều nghi ngờ, nhưng không thể phủ nhận ý nghĩa biểu tượng thanh cao của nó.

 
Doi dieu nen hieu ve xa loi Phat  hinh anh
 
Xá lợi Phật thiên biến vạn hóa, được coi là di cốt được tôn thờ cũng những bậc đại sự tu hành đắc đạo, có giá trị vô giá về mặt tinh thần cùng tâm linh. Kinh Phật nói rằng, xá lợi là của người tu hành xuyên thấu giới, định, tuệ; tự mình đạt tới nguyện lực, thập phần quy giá và hi hữu.    Có xá lợi hình tròn, hình trứng, thậm chí hình hoa sen, hình Phật, Bồ Tát; màu sắc đa dạng đen, lục, hồng; tính chất có thể giống trân châu, mã não, thủy tinh, trong suốt hay có quanng minh chiếu, tựa như kim cương. Mỗi loại lại đại biểu cho những ý nghĩa và tính chất khác nhau.   Xá lợi màu trắng hình thành từ xương cốt, xá lợi màu đen hình thành từ tóc, màu đỏ từ cơ thể, còn có trường hợp đặc biệt, xá lợi màu xanh biếc hoặc ngũ sắc.  
Sự hình thành xá lợi theo quan điểm khoa học
Xá lợi được xem là bảo vật của Phật giáo, là những viên đá còn lại sau khi hỏa táng thi thể các vị cao tăng. Nhiều câu chuyện dân gian hư hư thực thực về sự
Thông thường, phân ra thành xá lợi toàn thân và xá lợi toái thân. Xá lợi toàn thân không qua hỏa táng mà di thể không hư thối, vẫn còn nguyên vẹn sau khi qua đời. Xá lợi toái thân là sau khi mất hỏa táng mà thành.   
Dục Phật công đức kinh có ghi chép, chia xá lợi thành: một, cốt xá lợi là di cốt của Phật, hai, pháp thân xá lợi là xưng tụng pháp xá lợi, di ngôn của Phật về Phật pháp và giới luật.
  Nhiều nhà khoa học cho rằng, xá lợi được hình thành ở những người có cuộc sống chay tịnh, do chế độ ăn uống và sinh hoạt. Dẫu vậy, những tín đồ Phật giáo trên toàn thế giới đều tin rằng, xá lợi là biểu trưng cao nhất của tinh thần tu hành, xuất nhập chính đạo, tu thành chính quả.
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Tâm Lan

Xem Clip Gieo nghiệp một đời, ba đời chịu họa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi điều nên hiểu về xá lợi Phật

NHỮNG MỆNH CÁCH CÓ KHẢ NĂNG KINH DOANH PHÁT TÀI

Trình bày và phân tích những mệnh cách có tố chất, cơ hội, triển vọng trong sự nghiệp kinh doanh, thương mại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổ nhân có câu: “Phi thương bất phú”. Ngày trước trong thời kỳ phong kiến vốn nặng nề tiết hạnh đạo đức nên đặc biệt đề cao đội ngũ trí thức: Sỹ, nông, công, thương. Tầng lớp kinh doanh thương mại không được coi trọng, vì làm nghề kiếm lợi “trên ngọn”. Ngày nay, trước sự phát triển không ngừng của xã hội, vai trò của thương mại ngày càng được khẳng định.

Bạn có thể trở thành một người kinh doanh giỏi và thu được nhiều lợi nhuận? Khi nào thì bạn có cơ hội phát tài? Nếu thực sự bạn không có tố chất kinh doanh thì nên đi tìm những lĩnh vực khác và đam mê khác để theo đuổi.

Trong môn Tử vi đẩu số, một xã hội chân thực gần gũi sinh động hiện ra, điểm qua một vài mệnh cách kinh doanh thành công để các bạn cùng tham khảo.

Theo cụ Nguyễn Phát Lộc: Thương mại quy tụ rất nhiều lĩnh vực từ buôn bán nhỏ lẻ đến vay tín dụng, ngân hàng, xuất nhập cảng, vận tải, môi giới…Tuy nhiên, hầu hết đều có đặc điểm chung là: Tham vọng về tài sản, óc tính toán và tài tháo vát.

Tử vi, Thiên phủ hội hợp sát tinh:

Tử vi là sao có tài lãnh đạo đạo, khi đã cư Mệnh, Thân, Quan, Tài thường có vai trò sứ mệnh lãnh đạo. Khi gặp được bối cảnh quân thần khánh hội, thì đương số có nhiều cơ hội theo sự nghiệp quan trường, lãnh đạo đất nước… Khi hội hợp sát tinh, như Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh. Khi ấy, Tử vi phải chiết giảm một phần sức mạnh để chế giải hung tinh, bởi vậy nên khí chất tôn quý giảm đi. Thêm nữa, mệnh có sát tinh, thường là người có tâm lý ham sáng tạo đột phá, muốn kiếm được nhiều lợi nhuận, và trong quá trình cạnh tranh trên thương trường, tất họ cũng sẽ bày ra những mánh khóe, thủ đoạn để có lợi cho mình. Ví dụ như Kình dương khi nằm trong mệnh, thân, quan, tài có uy lực như cầm thanh đao xông ra thương trường tùng hoành đột phá giành giật lợi nhuận và khách hàng vậy. Người Mệnh – Thân có Tử vi, Thiên phủ vốn sẵn có tác phong của một ông chủ, nếu hội hợp thêm Tả hữu thì càng có tài quán xuyến và đông nhân công, thuộc hạ.

Cả Tử vi và Thiên phủ đều rất ngại Tuần, Triệt, Địa không, Địa kiếp. Nếu gặp phải những cách đó là cách đế ngộ hung đồ, Phủ phùng không sứ, cuộc sống thành bại chìm nổi vô cùng bất thường. Phần lớn là thất bại. Một số câu phú văn của cổ nhân khi nói về mệnh cách này:

Tử phủ Kình dương tất cự thương (Tử vi Thiên phủ gặp Kình dương tất là người kinh doanh giàu có)

“Phủ phùng không xứ tài suy

Chung thân nan bảo tư cơ khôn truyền”.

    Hình ảnh của sao Thiên phủ giỏi quản lý tài sản

Vũ khúc: Là một sao nặng về tài chính, nên cuộc đời, với những hoạt động nghề nghiệp gắn liền với cách hoạt động thương mại dịch vụ. Người có Vũ khúc thủ mệnh là người thông minh, lanh lợi, phản ứng rất mau lẹ trước mọi tình huống, cô độc lạnh lùng, quyết tâm, quả đoán. Khi lâm vào mệnh quan tài thân là biểu hiện của tố chất kinh doanh thành công. Cùng như Thiên phủ, Vũ khúc là kho tàng rất kỵ gặp Tuần, Triệt, Địa không, Địa kiếp, gặp trường hợp này là hình ảnh một cái kho tàng trống rỗng, không có tài sản trong đó, sự nghiệp chìm nổi, thành bại đa đoan, khi có rất nhiều tiền trong vận tốt, nhưng dễ bị phá sản trong vận xấu.

Các tổ hợp tinh hệ của Vũ khúc rất nhiều

Tại Tý – Ngọ, Vũ khúc Thiên Phủ đồng cung, xung chiếu có Thất sát, tam hợp có Tử vi, Thiên tướng và Liêm trinh.

Sửu – Mùi: là mệnh cách Tham vũ đồng hành

Dần – Thân : Vũ khúc, Thiên tướng.

Mão -  Dậu: Vũ khúc, Thất sát

Thìn – Tuất: Vũ khúc đơn thủ

Tị - Hợi: Vũ khúc, Phá quân đồng cung.

Phú văn: Vũ khúc, Lộc mã an bài

             Buôn xa hoạnh phát ít người dám đương.

Vũ khúc là một sao tài chính, cuộc đời gắn liền với tài sản, ngân sách, kinh doanh thương mại

Tinh hệ Thất sát, Phá quân, Tham lang:

Thất sát, Phá quân và Tham lang luôn luôn tam hợp chiếu với nhau, bộ sao võ cách này còn được gọi là Trúc la. Vì là bộ sao võ cách nên tính chất biến động của nó vô cùng lớn.

Phá quân: là sao biến động theo chiều hướng phá hao, phá vỡ những nền tảng cũ rồi mới xây dựng kiến thiết nên công trình mới. Tính chất của nó biến động mạnh mẽ. Triết học gọi là phủ định sạch trơn, giống như một cơn đại hồng thủy vậy. Người có Phá quân thủ mệnh, ham đột phá sáng tạo, sẵn sàng tạo ra những con đường mới, bất chất cả những chuyện mạo hiểm, thất bại, rủi ro. Theo cụ Thiên Lương: Phá quân có hai tay chân thân tín nhất đó là Địa không, Địa kiếp, nhất là khi hai sao này đắc địa, lại càng tạo nên những lần bạo phát, đột phá trong kinh doanh.

Thất sát: Có tính chất biến động kế thừa và phát huy. Sách Tử vi đẩu số có bức tranh lợp mái nhà, suy xét một cách tinh ý thì phải có ngôi nhà trước, rồi mới có chuyện lớp mái, như vậy tính chất biến động kế thừa và phát huy của Thất sát rất rõ rệt. Người có Thất sát thủ mệnh là người không thích bị quản thúc, trong công việc thì rất quyết tâm, rất đậm tính chất cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại kinh doanh. Thất sát rất hợp với Kình dương, Đà la

Tham lang: Là Thiện ác chi tinh, bản thân có nhiều ham muốn về tất cả các lĩnh vực, từ tình yêu, đến danh vọng, tiền bạc, người có Tham lang thủ mệnh thường có tâm lý đầu cơ, rất bén nhạy với chuyện kiếm tiền, đầu óc cũng đầy những mánh mung, thủ thuật, tiểu xảo. Tham lang có nhiều thế đứng, nhưng được hội hợp hoặc đồng cung với các sao Lộc, Linh tinh, Hỏa tinh đắc địa lại càng có cơ hội bạo phát.

Thái âm:

Thái âm là một sao mang nặng giá trị về tài sản. Phương thức tạo dựng tài sản của Thái âm hoàn toàn khác khác so với Sát, Phá, Tham (có thể làm giàu trong một thời gian ngắn). Thái âm là tinh thần siêng năng, chịu khó, thức khuya dậy sớm và tiết kiệm mới có được tài sản. Chủ yếu thông qua quá trình tích lũy, ổn định, nên vì thế dù rằng là Bắc đẩu tinh, nhưng càng về già càng giàu có là vì thế. Cách kinh doanh, buôn bán của người có Thái âm có tính chất ổn định, bớt sóng gió hơn, thu nhập không nhất thiết phải cao, nhưng có tính chất đều đặn, thường xuyên, tích tiểu thành đại, bớt được nhiều mạo hiểm và rủi ro.

Thái âm sáng từ cung Mùi tới các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu,

Tại Sửu – Mùi: Âm dương đồng cung

Thân: Thiên cơ, Thái âm

Dậu, Tuất, Hợi: Thái âm đơn thủ

Tý: Thiên đồng, Thái âm đồng cung.

Bất kể Thái âm ở cung nào, cũng có những đặc điểm trên sắc thái nó sẽ nặng thêm khi đi kèm với các sao Lộc, như Lộc tồn, Hóa lộc. Nếu đi kèm các sao văn hóa, hay phúc đức thì ý nghĩa của nó sẽ ít nhiều thay đổi.

Thiên cơ, Cự môn: Bộ sao thể hiện rõ tính chất tính toán, mưu lược của Thiên cơ, và ngoại giao, quảng cáo, tư vấn tiếp thị của Cự môn. Nó sẽ càng rực rỡ hơn khi đi kèm với song hao và Hóa quyền. Phú văn có câu: “Cơ cự hạnh ngộ song hao tối hiềm hóa lộc”. Hay mệnh cách này là mệnh cách chúng thủy triều đông. Cự môn được ví như một viên ngọc thô, được sự mài dũa (song hao) lại càng trở nên rực rỡ.

Phân tích tâm lý của người có mệnh cách này thì họ có sự tính toán kỹ càng, phân tích tỷ mỉ, nhưng khi đã bắt tay vào hành động thì rất quyết tâm và sẵn sàng mạo hiểm, rủi ro, vừa có óc tính toán, vừa có tài ngoại giao, biện luận. Nếu gặp vận tốt kinh doanh mau phát.

Mệnh vô chính diệu: Thường, mệnh vô chính diệu là một cách cục thấp trong Tử vi, nhưng khi nó hội tụ yếu tố đặc biệt sẽ có cơ hội bạo phát trong kinh doanh. Cách cục đặc biết đó là gì: Đắc nhị không, tam không, Nhật Nguyệt tinh minh, hay hung tinh đắc địa hợp cách.

Luận về vận, thường đến các vận Sát, Phá, Tham những người mệnh vô chính diệu thường có cơ hội bạo phát đặc biệt.

Lộc mã giao trì: Thiên mã, hội hợp với Hóa Lộc, hoặc Lộc Tồn, là mệnh cách của phú thương, làm ăn kinh doanh ở phương xa, càng bôn ba, bận rộn càng giàu có. Thiên mã tại mệnh là người có quyết tâm, nghị lực, tháo vát, và rất siêng năng. Nghị lực cùng với sự tháo vát được đền đáp xứng đáng bằng thành quả (Lộc), người xưa còn nói mệnh cách này như thả ngựa ở giữa đồng cỏ bao la, để ngựa tha hồ ăn. Theo tôi thì mệnh cách này có được thành công không hề đơn giản dễ dàng, phải phấn đấu, bận rộn và bôn ba thì mới hưởng lộc, càng bỏ công sức thì thành quả lại càng lớn


Lộc mã giao trì, bôn ba mà phát tài. Hình ảnh của một thương gia thời trước

                                                                                                                                Phong Thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NHỮNG MỆNH CÁCH CÓ KHẢ NĂNG KINH DOANH PHÁT TÀI

Mẫu người Nhật Nguyệt đồng lâm

Nhật là Thái Dương, là mặt trời. Nguyệt là Thái Âm, là mặt trăng. Hai vầng Nhật Nguyệt là 2 trong 14 chính tinh của khoa Tử Vi. Những đặc tính của Nhật Nguyệt rất thực tế. Mặt trời là nguồn năng lượng lớn nhất đối với qủa đất của chúng ta cho nên người có Thái Dương thủ Mệnh là người rất năng động. Dù nam hay nữ tính tình cũng có phần nóng nảy.
Mẫu người Nhật Nguyệt đồng lâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ cổ chí kim mặt trăng luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các thi nhân cho nên người có Thái Âm thủ Mệnh thường mang tính đa sầu, đa cảm. Chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn bản chất của mỗi sao trước khi có cái nhìn khái quát về mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm.

Thái Dương thuộc nam đẩu tinh, hành Hỏa, miếu địa ở Tỵ, Ngọ tức là mặt trời vào lúc giữa trưa, và vượng địa ở Dần, Mão, tức là mặt trời lúc bình minh. Ở 4 vị trí trên, Thái Dương chủ về sự thông minh, lòng nhân đức, tài lộc và uy quyền. Thái Dương rất hợp với người Dương Nam, Dương Nữ, và những người sinh vào ban ngày.

Thái Âm thuộc bắc đẩu tinh, hành Thủy, miếu địa ở Dậu, Tuất, Hợi, là lúc mặt trăng tỏa sáng nửa đêm, vượng địa ở hai cung Thân (lúc trăng mới mọc), và Tí (lúc trăng sắp tàn)

Ở những vị trí miếu vượng, Thái Âm là sự nhân từ, tánh đa sầu, đa cảm và lãng mạn, có khiếu về văn chương, nghệ thuật. Đồng thời Thái âm cũng chủ sự giàu có về điền sản như nhà cửa, đất đai…Thái Âm đặc biệt phò trì cho người Âm Nam, Âm Nữ, những người mạng Mộc, Thủy, và người sinh vào ban đêm, nhất là sinh vào những đêm trăng tròn 15, 16 thì càng tuyệt hảo.

Trong cơ thể, Nhật Nguyệt tượng trưng cho đôi mắt. Trong gia đình, Thái Dương là ông, là cha, là chồng, Thái Âm là bà, là Mẹ, là vợ…Điều này rất rõ khi cung hạn có Nhật hay Nguyệt tọa thủ thì những gì xảy ra trong hạn đó không những là cho chính bản thân của mình mà còn nói lên những sự việc xảy ra cho chồng, cho vợ, cha mẹ, ông bà của đương số nữa. Sự biểu tượng này cũng nói lên tình cảm hay sự gần gũi mật thiết trong cuộc sống giữa người con đối với cha hay mẹ. Chẳng hạn, khi chúng ta thấy lá số của một người có Thái Dương thủ Mệnh thì người này chịu ảnh hưởng tánh tình của cha nhiều hơn, có thể sẽ nối nghiệp cha, hoặc có thể vì hoàn cảnh, đương số sẽ sống gần gũi và hợp với cha nhiều hơn là với mẹ.

Khi nói đến hai sao Nhật Nguyệt, khoa Tử Vi có một nguyên tắc mà chúng ta thường nghe là: “Chính bất như chiếu” nghĩa là: Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh. Điều này nghĩ cũng hợp lý, rất thực tế. Chẳng hạn như chúng ta đặt một ngọn đèn ngay trước mặt mà đọc sách thì ánh sáng chiếu trực tiếp vào mắt sẽ làm cho mắt bị chói và mau mỏi mệt hơn là để ngọn đèn chiếu lên chụp đèn, hay chiếu vào tường rồi phản chiếu vào trang sách.

Chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn khi đi sâu vào trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung. Trong 12 cung của lá số, bộ Nhật Nguyệt chỉ đồng cung ở hai vị trí Sửu, Mùi tạo nên một mẫu người khá đặc biệt gọi là mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm.

Nhật Nguyệt Đồng Lâm cũng giống như hiện tượng Nhật Thực, Nguyệt Thực. Nghĩa là trong một khoảng thời gian nào đó, mặt trời, mặt trăng, và trái đất cùng ở một đường thẳng. Như chúng ta đã thấy, khi Nhật Thực hay Nguyệt Thực thì mặt trăng che mặt trời hoặc mặt trời che mặt trăng, cho nên ánh sáng mờ mờ ảo ảo, ngày chẳng ra ngày, đêm cũng không giống đêm. Đó chính là nét đặc thù đầu tiên của mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm.

“Những người bất hiễn công danh Cũng bởi Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.”

Ý nghĩa thật qúa rõ ràng: Những người có Mệnh an tại Sửu/Mùi, có Nhật Nguyệt tọa thủ thì một đời công danh cũng như sự nghiệp khó lòng được như ý. Ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt mà chúng ta sẽ bàn đến sau.

Mệnh an tại Sửu/Mùi có Nhật-Nguyệt đồng thủ, mặc dù không phải là những vị trí miếu vượng của Nhật-Nguyệt nhưng cũng là người khá thông minh vì đó là bản chất thuần túy của vầng Nhật-Nguyệt. Tuy nhiên vì hai nguồn ánh sáng nằm cùng với nhau cho nên Nhật-Nguyệt tự che lấy ánh sáng của nhau như đã nói ở trên. Vì vậy người Nhật Nguyệt Đồng Lâm có trí nhớ kém và thường hay có những quyết định lầm lẫn, mãi cho đến khi việc đã xong, quay mình nhìn lại thì mới thấy ân hận tại sao lúc đó mình làm như vậy. Nhật-Nguyệt là biểu tượng của ngày và đêm, và cũng là biểu tượng của Âm và Dương trong vũ trụ cho nên người có NN thủ hay chiếu Mệnh thường có năng khiếu về ngành điện tử, điện toán, vi tính v.v…

Nhật - Nguyệt đồng cung cũng như Nhật Thực, Nguyệt Thực là khoảng thời gian mà ánh sáng và bóng tối hòa lẫn với nhau, trắng đen lẫn lộn, và như chúng ta thường gọi là lúc tranh tối tranh sáng. Bởi thế, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị những chứng nhức đầu kinh niên, căng thẳng thần kinh, dễ bị xúc động, và chắc chắn một điều là hai mắt kém, có nhiều bệnh tật khi còn bé.

Riêng đối với phái nữ, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm mỗi lần có kinh nguyệt thường bị đau bụng dữ dội hơn những người khác. Và họ thường hay bị những chứng bệnh mà đông y gọi là bệnh khí huyết.  
 
Nếu nói như vậy, Mệnh có Nhật-Nguyệt đồng thủ tại Sửu/Mùi thì đây không phải là một cách tốt, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt như sau:

1.Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ tại Sửu/Mùi mà có Tuần án ngữ, và được các văn tinh như Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quí, Thai Tọa, Đào Hồng Hỷ hội hợp thì trở nên tốt. Đây là số của những nhà văn, nhà thơ, nhà báo, những người làm ngành truyền thông, hay là giới văn nghệ sĩ danh tiếng và có địa vị trong giới văn chương, nghệ thuật.

2.Mệnh có Nhật Nguyệt đồng thủ tại Sửu Mùi, có Hóa Khoa, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu, hay hợp chiếu thì lại trở nên tốt đẹp. Công danh sự nghiệp vững vàng, có quyền cao chức trọng trong xã hội.

Tóm lại, ngoài hai trường hợp vừa nêu trên, Nhật Nguyệt Đồng Lâm ở Sửu/Mùi thì cuộc đời cũng được cơm no áo ấm nhưng đây là mẫu người bất đắc chí, có khả năng mà không gặp được thời vận điển hình như nhà thơ Tú Xương ngày trước.

Cũng là Nhật-Nguyệt đồng cung, nhưng đúng với nguyên tắc căn bản mà chúng ta đề cập ở trên “Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh” Như vậy nếu Mệnh an ở Sửu được NN đồng cung ở Mùi xung chiếu thì chắc chắn tốt hơn Nhật-Nguyệt tọa thủ tại Mệnh. Và phú Tử Vi cũng khẳng định điều này: “Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài.” Trong trường hợp này nếu Mệnh có Tuần án ngữ để giữ ánh sáng của Nhật-Nguyệt, và có Hóa Kỵ thủ Mệnh như vầng mây ngũ sắc làm tăng thêm độ sáng cho Nhật-Nguyệt. Được cách này, công danh phú quý càng rực rỡ và bền vững hơn.

Như vậy, khi nói đến mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm, chúng ta phải phân biệt 2 trường hợp. Nếu Nhật-Nguyệt đồng thủ Mệnh thì cuộc đời được mô tả khái quát như câu: “Những người bất hiển công danh, cũng vì Nhật-Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi” Nếu Nhật-Nguyệt đồng cung xung chiếu Mệnh thì công danh sự nghiệp chắc chắn sẽ trong tầm tay.  
 
Nhưng cho dù ở trường hợp nào thì mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm giống nhau ở chổ mắt yếu, nhức đầu kinh niên, thần kinh dễ rối loạn, trí nhớ kém, phái nữ thường bị đau bụng dữ dội khi hành kinh. Năng khiếu nổi bật nhất của họ là văn chương và nghệ thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Nhật Nguyệt đồng lâm
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd