Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Người tuổi Mão thường có tính cách ôn hòa, không ưa bon chen và không thích sự thay đổi. Chính vì vậy họ thường có cuộc sống và công việc bình lặng, ổn định.
Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tử vi, người tuổi Mão thường có tính cách ôn hòa, không ưa bon chen và không thích sự thay đổi. Chính vì vậy họ thường có cuộc sống và công việc bình lặng, ổn định.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Đó là những người ít có hoài bão lớn trong sự nghiệp. Do vậy, rất ít người tuổi Mão có thể làm nên sự nghiệp lớn hay đạt được thành tựu vượt trội.

Những người cầm tinh con mèo vốn rất thông minh, sống chân thành. Họ thường đưa ra những lời khuyên bổ ích cho người khác và và cũng biết lắng nghe ý kiến của người xung quanh. Do vậy mà họ thường được nhiều người yêu quý, giúp đỡ.

Tuy nhiên, một số người tuổi này lại khá coi trọng hình thức. Chính điều này đã tạo ra hình ảnh không tốt trong mắt người khác. Họ bị coi là người trau chuốt và không thể làm được những việc khó nhọc. Tuy nhiên, nếu thật sự cố gắng họ cũng có thể đảm đương được những nhiệm vụ lớn được giao.

Nhìn chung, họ luôn cẩn trọng trong mọi việc, sống giản dị, tiết kiệm và giao tiếp rộng. Tài vận của họ khá tốt đẹp. Tuy nhiên, lời khuyên dành cho những người này là cần có kế hoạch phát triển lâu dài cho sự nghiệp của mình, không nên quá an phận với cuộc sống hiện tại.

Xem thêm: Tử vi trọn đời của 12 con giáp để xem chi tiết hơn về vận hạn, công danh, sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe của 12 con giáp. 

Tuổi Mão hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Người tuổi Mão nên kết giao làm ăn tới tuổi nào?

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Vì sao cần phải chú ý tới hình dáng mái nhà? –

Mái nhà không chỉ dùng để che mưa nắng mà theo phong thuỷ thì hình dáng, cách lắp đặt và vật liệu nóc quyết định đến sự lành dữ của ngôi nhà. Vì vậy, khi thiết kế cần phải tránh các kiểu hình dáng mái nhà sau: - Nóc mái hình tam giác: Với mái nhà h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mái nhà không chỉ dùng để che mưa nắng mà theo phong thuỷ thì hình dáng, cách lắp đặt và vật liệu nóc quyết định đến sự lành dữ của ngôi nhà. Vì vậy, khi thiết kế cần phải tránh các kiểu hình dáng mái nhà sau:

–   Nóc mái hình tam giác: Với mái nhà hình tam giác lại có độ dốc quá lớn, sẽ dễ làm cho thể khí trong và ngoài nhà biến đổi dị thường. Bởi vậy, cách khắc phục tốt nhất là cắt ngang mái nhà, lắp đặt một nóc mái mới nghiêng ra ngoài, như vậy vừa đẹp lại vừa phù hợp với yêu cầu phong thủy.

1260498356-282170

–  Mái nhà dốc về một phía: Kiểu mái này dễ làm cho ánh nắng chiếu rọi vào trong nhà, làm ảnh hưởng tới sự hấp thu khí của cơ thể người. Khắc phục bằng cách nâng cao một mái lên cách mặt là 3m và ở phía bên kia nên thiết lập mái mới, dài 3m là lý tưởng nhất.

–  Mái bằng: ngày nay, nhiều người thường thiết kế kiểu mái này để tận dụng làm sân thượng, đồng thời làm sân phơi hoặc hóng mát buổi tối. Vì là mái bằng phẳng nên truyền nhiệt khá nhanh, khiến không khí trong nhà luôn nóng bức về mùa hè và lạnh lẽo về mùa đông, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của người sông bên trong. Khắc phục bằng cách: Nếu là mái gỗ thì nên nâng cao nền; nếu giấy dán tường trong nhà là loại plastic, thì nên đổi bằng vải hoặc ốp ván mỏng, nếu là kiểu nhà Tây hoặc biệt thự, có thể bóc gỡ những vật liệu hợp chất hóa học, vật liệu tổng hợp kiểu mới ra, ốp bằng ván gỗ mỏng lên tường, mặt nền lát bằng vật liệu gỗ dày sẽ mang lại cảm giác mát mẻ và ấm áp hơn.

–   Mái giữa cao hai bên thấp: mái nhà này lồi lõm không bằng phẳng, tốc độ nước mưa xôi xuống nhanh và mức độ xâm thực của nước cũng tăng, vật liệu xây dựng sẽ chóng mục và chỗ tiếp giáp của mái cũng bị ảnh hưởng không tốt. Khi lựa chọn dùng loại mái này, cần phải chú ý tới việc lắp đặt vật liệu xây dựng có chất lượng tốt.

Nhà mái cao có vai trò rất quan trọng trong việc tránh nước mưa và gió. Do đó khi xây mái nhà nhất định phải biết được sự cần thiết, phải xây mái cao và chú ý đến chất liệu làm mái nhà. Hiện nay có rất nhiều vật liệu xây dựng, độ nghiêng dốc của mái nhà cũng phải phụ thuộc vào chất liệu xây dựng. Chất liệu để làm mái nhà nên chọn những loại thuộc về thực vật có chứa nước như rơm rạ, cỏ, cỏ tranh, tấm ván… Độ nghiêng của mái nhà phải lớn mới có thể chống nước mưa dễ dàng. Nếu dùng ngói thì phần ngói xếp kè lên nhau phải lớn để tránh nước mưa chảy ngược lại hoặc bị gió lật ngược. Ngoài ra, cũng có thể dùng tấm thép, tấm nhôm để lợp mái nhà, có điều giá thành hơi cao.

Bất kể là mái nhà làm bằng chất liệu gì, có hình dạng như thế nào thì việc chống mưa dột, gió lùa cũng đều rất quan trọng. Bởi thế cần phải sớm sửa chữa phần mái nhà bị dột nước mưa để giảm bớt nguy cơ nguy hiểm. Trong sách cổ người ta gọi là “vị vũ trù mưu”.

Nhà mà bị dột nước hay ngói trên mái nhà mà không chắc chắn là dấu hiệu người trong nhà bị bệnh tật, cần phải cẩn thận. Mái nhà không chắc chắn thể hiện ngôi nhà đã quá cũ.

Mái nhà là bộ phận rất quan trọng và nổi bật của mỗi ngôi nhà. Nếu mái nhà bị dột mưa hay ngói trên mái nhà không chắc chắn là do thiếu sự tu sửa. Hơn nữa nhà bị dột sẽ dẫn đến tai hoạ liên tiếp, bởi thế người ta có câu: “nhà dột do gặp mưa liên tiếp, thuyền hỏng do nằm ở đầu gió”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao cần phải chú ý tới hình dáng mái nhà? –

Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu B

Bản thân những người này luôn khao khát có một tình yêu đẹp. Song vì một chút tự ti, xấu hổ nên họ không bao giờ thể hiện ra ngoài. Đôi lúc, họ tỏ vẻ lạnh lùng
Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhưng trong lòng họ lại thầm mong đối tượng mình có thể cảm nhận được tình cảm của mình. Đây cũng chính là mâu thuẫn trong tính cách của họ. 

Để có được "một nửa" như ý, mọi người nên "nhắm" vào những đối tượng có trái tim nhân hậu, giàu tình yêu thương thì mới có được tình yêu như ý. Theo đó, một người sâu sắc, một người cởi mở sẽ bổ sung cho nhau để cuộc sống luôn tươi mới và vui vẻ.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Cuộc sống, công việc dù có bận rộn song những người này vẫn không quên dành thời gian chăm lo, vun đắp cho tổ ấm của mình.

Những người phụ nữ tuổi Sửu thuộc nhóm máu B sau khi lập gia đình và có cuộc sống hạnh phúc, họ trở nên hiền thục và quyến rũ hơn.

Đối với nam giới, họ sẽ là người mang lại bầu không khí vui vẻ, thân mật cho mọi thành viên trong gia đình cũng như mọi  người xung quanh.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu B

Sân vườn tràn đầy sinh khí với hồ nước nhỏ

Hồ nước trong sân vườn không chỉ mang lại sức sống cho không gian nhà, điều hòa không khí mà còn có thể tụ tài, sinh tài. Đây chính là một trong những lý do khiến thiết kế hồ nước nhỏ trong sân vườn hiện đang là xu hướng được ưa chuộng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi tạo dưng một hồ nước trong khuôn viên nhà, bạn cần bảo đảm diện tích khoảng sân vườn cho phép làm điều này. Thực tế, hồ nước cần một khoảng đất khá rộng, ít nhất đường kính hồ nước sân vườn phải đạt khoảng 1,5-2m. Nên đặt hồ nước tại nơi dễ dàng ngắm cảnh từ ban công, cửa sổ.

sân vườn 
Bạn có thể tạo nên một hồ nước nhỏ với dòng chảy róc rách trong khu vườn nhà mình

Hồ nước sân vườn hướng tới thiên nhiên có bố cục ngẫu hứng hiện đang trở thành xu hướng khi hồ nước hiện đại, có định hình rõ ràng và tính ứng dụng cao hơn bởi dễ thực hiện. Thoạt nhìn, kiểu hồ nước này giống như công trình của tự nhiên với rêu xanh, đá tảng, sinh vật hoang dã nhưng thực chất, tất cả đều được tạo ra từ bàn tay sắp xếp tài ba của nhà thiết kế.

sân vườn đẹp 

Nhìn rất tự nhiên nhưng hồ nước này thực chất lại là công trình do con người tạo ra. Góc vườn thêm phần sinh động với cây thủy sinh trong hồ và những tảng đá lớn bên cạnh thác nước.

Trên thực tế, có 2 cách chính để trang trí tiểu cảnh hồ nước sân vườn. Đó là theo phong cách châu Á và thep phong cách châu Âu. Thông thường, người châu Á thường ưa thích mặt nước tĩnh với cây thế, non bộ tạo cảm giác thiền định, yên bình. Người châu Âu lại yêu thích sử dụng mặt nước động với thác nước, đài phun nước để tạo điểm nhấn.

sân vườn bình yên 
Hồ nước sân vườn bình yên, tĩnh mịch với phong cách châu Á

sân vườn sinh động 
Hồ nước sân vườn với dòng chảy và thác nước sinh động với phong cách châu Âu

sân vườn ấn tượng 

Bạn có thể tô điểm cho khu vườn thêm quyến rũ và nghệ thuật với hồ nước nhỏ. Trong sân vườn, một khe nước nhỏ còn có thể mang lại những điều an lành và tốt đep cho gia đình bạn.

Các loại cây thấp thích hợp để trồng xung quanh hồ nước sân vườn (vườn hoa, vườn rau...) hoặc các cây thân cao, không rụng lá như chuối cảnh, dừa, cau... Trong hồ có thể trồng các loại cây dễ sinh sống như hoa sen, hoa súng...

sân vườn nhỏ 

Vẻ đẹp bình yên, nhẹ nhàng và căng tràn sức sống của khu vườn xuất hiện từ những cây cầu gỗ, hàng cỏ lay nhẹ theo gió bên bờ hồ hay ở các viên sỏi được bài trí theo ngẫu hứng.

Trong trường hợp hồ nước sân vườn ngoài trời thì những cơn mưa có thể thực hiện nhiệm vụ thau nước giúp bạn. Tuy nhiên, ít nhất từ 2-3 lần mỗi năm, bạn nên làm sạch lòng hồ, rút hết nước cũ và xả nước mới. Bạn hãy bố trí sẵn đường ống nước, hệ thống máy bơm để tiện cho hoạt động này.

Bên cạnh đó, bạn có thể trang trí hồ nước với việc rải đá cuội kích cỡ nhỏ, lớn khác nhau xung quanh, kết hợp trồng cỏ Hàn Quốc, Nhật Bản hoặc một chiếc cầu gỗ giúp tiểu cảnh thêm phần sinh động.

sân vườn yên ả 

Hồ nước nhỏ trong vườn nhà trầm lắng, yên ả, đậm chất Á Đông với một chút lay động, mơn man của gió, một chút hương sắc rực rỡ của hoa.

sân vườn lãng mạn 
Khu vườn khi chiều buông lãng mạn, tĩnh lặng với ánh đèn lung linh

Đối với chung cư hay nhà phố, khoảng trống và diện tích thường không đủ rộng để trồng cây và làm hồ nước lớn. Chưa tính đến việc đặt một am nước nhỏ trong ngôi nhà còn gây ẩm thấp. Do đó, nếu bạn vẫn muốn có nước chảy trong căn nhà để sinh khí, căn hộ chung cư nên sử dụng bể thủy sinh nhỏ.

sân vườn thư thái 
Mặc cho diện tích khiêm tốn nhưng tiếng đớp bóng bâng quơ của những chú cá cảnh
cũng đủ tạo ra một không gian bình yên, thư thái

sân vườn tươi tốt 
Hồ nước tự nhiên với thác nước nhân tạo và những bụi cây tươi tốt

sân vườn bắt mắt 
Hồ nước nhỏ này có thể thu hút được sự chú ý của các thành viên trong nhà và khách tới chơi

sân vườn hoàn hảo 
Thềm đá là địa điểm thư giãn hoàn hảo để ngắm nhìn hồ nước yên bình trong vườn

sân vườn gần gũi 
Bạn sẽ có cảm giác gần gũi thiên nhiên hơn với hồ nước bên ngoài nhà

sân vườn tuyệt đẹp 
Không gian thư giãn tuyệt vời trong một khu vườn với nước chảy ngày đêm

sân vườn đầy hoa 
Mặt hồ thêm màu sắc nhờ những khóm hoa

sân vườn êm ái 

Chỉ một hồ nước nhỏ, một cây cầu gỗ, một lối mòn, một vách đá nhưng tất cả hòa quyện với nhau tạo cảm xúc nhẹ nhàng và khuây khỏa mỗi khi dạo chơi quanh vườn.

sân vườn hiện đại 
Tổng thể hồ nước nhìn rộng hơn thực tế với đài phun nước - một thiết kế hiện đại

sân vườn tươi tốt 

Thiết kế hệ thống vòi nước để tạo ra dòng nước chảy vào hồ, phát ra những tiếng chảy róc rách vui tai, mang lại niềm thích thú mỗi khi đi dạo quanh vườn.

sân vườn nhỏ xinh 
Bạn sẽ có được những giây phút dạo quanh vườn ngắm cảnh dễ chịu, thư thái
nhờ thiết kế lối đi bằng đá tảng lớn trên mặt hồ

sân vườn lý tưởng 

Mỗi khi có thời gian rảnh, sân vườn là nơi lý tưởng để bạn dạo chơi, thư giãn. Đặc biệt, các thành viên nhí trong nhà sẽ cực thích thù với hồ nước thả cá chép Nhật làm điểm nhấn kiến trúc.

sân vườn có hồ nước 
Tuy nhỏ nhưng hồ nước vẫn là một phần rất quan trọng trong căn nhà của bạn

(Theo Afamily)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sân vườn tràn đầy sinh khí với hồ nước nhỏ

Con giáp nào hóa giải vận xui cho người yêu

Yêu người tuổi Hợi, Thìn và Sửu, bạn sẽ tránh được nhiều xui xẻo không đáng có.
Con giáp nào hóa giải vận xui cho người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Hợi

Sự khéo léo, tài ăn nói và hiểu biết của người tuổi Hợi không chỉ mang lại cuộc sống có nhiều thuận lợi cho họ, mà còn cả sự may mắn cho người thân, đặc biệt là người yêu. Khi song hành với một cô nàng/anh chàng tuổi Hợi, bạn sẽ được đánh giá rất cao về cách nhìn nhận giá trị con người.

Hoi-7440-1426478098.jpg

Hơn nữa, kẻ xấu sẽ phải “kiêng nể” phần nào vì bên cạnh bạn luôn xuất hiện một quân sư tài ba, người tuổi Hợi. Họ có biệt tài xoay chuyển tình thế nhờ khả năng xử lý khéo léo các mối quan hệ. Nói một cách khác, tình yêu với người tuổi Hợi sẽ giúp sự nghiệp, tài vận của bạn thuận buồm xuôi gió hơn.

No2. Tuổi Thìn

Nụ cười hút hồn, đầy ma lực của người tuổi Thìn có thể đốn gục bất kỳ đối tượng giao tiếp nào. Do vậy, họ luôn lấy được nhiều thiện cảm tốt của những người xung quanh. Nếu thường xuyên rơi vào những hoàn cảnh trớ trêu, bạn nên song hành cùng với người tuổi Thìn.

Thin-2452-1426478106.jpg

Hơn nữa, đặc điểm tính cách của người tuổi Thìn rất thân thiện, hòa đồng và hết lòng với người mình yêu. Do vậy, trước những rắc rối của bạn, con giáp này sẽ dốc sức cùng giải quyết. Nhìn chung, khi kết đôi với chàng/nàng tuổi Thìn, bạn tránh được nhiều vận xui không đáng có.

No3. Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu giản dị, suy nghĩ tích cực trước mọi khó khăn trong cuộc sống. Vậy nên, họ chính là cốc nước mát cho bạn khi lâm vào hoàn cảnh “nước sôi lửa bỏng”. Đặc biệt với những ai tính khí nóng nảy, hay phức tạp hóa vấn đề khiến cuộc sống luôn bế tắc, con giáp này chính là lựa chọn tuyệt vời.

Suu-5997-1426478115.jpg

Những vận xui vì lối tư duy rắc rối của bạn sẽ giảm dần theo thời gian mà bạn và người tuổi Sửu gắn bó với nhau. Hơn nữa, nhờ có sự giản dị của họ mà cuộc sống của bạn cũng “dễ thở” hơn về mặt tài chính. 

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào hóa giải vận xui cho người yêu

Số mệnh là số mệnh hay "đức năng thắng số"?

Bài viết rất hay trình bày về quan điểm số mệnh và đức năng thắng số. Đây là một vấn đề nhiều người nghiên cứu tử vi cùng quan tâm.
Số mệnh là số mệnh hay "đức năng thắng số"?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Huyền Linh

Người xưa bảo: “Nhất ẩm, nhất trác, giai do tiền điện” (Ăn uống, cử động đều đã định trước), “Mưu sự tại nhơn, thành sự tại Thiên” (Mưu tính nơi người mà thành bại do Trời).

Người xưa lại bảo “Đức năng thắng số” (Phúc đức có thể thắng số mệnh) “Nhân lực thắng Thiên” (Khả năng con người có thể cải số Trời)…

Hai lập luận trên đây tương đối mâu thuẫn, mà từ lâu chúng ta còn phân vân, không rõ luận thuyết nào đúng hơn, vì mỗi luận thuyết đều có những sự tích chứng minh.

Như bảo số mệnh do Trời thì có những người số chết đói, chết đuối dù có né tránh, rốt cuộc vẫn chết đói, chết đuối.

Còn bảo Đức năng thắng số thì cũng có những trường hợp đáng lẽ phải chết đói, chết yểu, mà nhờ biết tu tỉnh, làm nhiều âm đức, được thoát chết, sống lâu, lại khá giả chẳng hạn.

Vậy luận thuyết nào đúng hơn? Chúng tôi xin có đôi lời góp ý cùng quý bạn.

Số mệnh con người, do đâu?

Con người được hình thành bởi hai phần chính: thể xác do cha mẹ sinh ra và linh hồn tiếp nhận nơi Tạo hóa, và linh hồn là Tiểu Linh-Quang trong khối Đại Linh Quang của Tạo hóa. Vậy con người là một Tiểu Thiên địa, hay một Tiểu Vũ trụ.

Nhưng phải chăng Tạo hóa bất công, khiến con người có kẻ giàu sang, sung sướng, người lại nghèo hèn, khốn khổ, dù cùng sinh ra trên một dãy đất, trong một gia đình, hoặc cùng một năm, tháng, ngày, giờ với nhau?

- Chắc hẳn không phải thế.

Các tôn giáo và hầu hết loài người đều tin rằng có Thượng Đế, Chúa tể Càn Khôn, cầm quyền thưởng phạt muôn loài.

Nhưng tôi trộm nghĩ, tuy Thượng Đế là đấng Chí tôn, quyền năng vô tận, nhưng cạnh Ngài còn có một cái “Luật” mà Lão Tử tạm dùng chữ “ĐẠO” để gọi, đó là luật Trời, hay Thiên lý, mà Thượng Đế tùng theo, để điều hành vũ trụ (cũng như một Quốc gia, tuy vị Nguyên thủ là trên cao nhưng vẫn phải tuân hành Hiến pháp).

Do đó, sở dĩ có kẻ sướng người khổ là do số mệnh an bài, nhưng số mệnh chẳng phải do “ông Trời” hay các vị Thánh Thần sắp đặt, cho người này giàu, bắt người kia nghèo mà là do “NGHIỆP” (Karma) của chính con người, tức luật Nhân quả.

Nghiệp và luật Nhân Quả

Không ai có thể biết được con người có từ bao giờ, trải qua bao nhiêu kiếp, nhưng theo thuyết luân hồi thì hẳn đã quá nhiều!

Mỗi kiếp, con người đã làm bao nhiêu điều lành lẫn điều dữ, phước có, tội có năm này tháng nọ chất chồng, có khi chưa chịu thưởng phạt đúng mức đã mãn số, lại luân hồi kiếp mới để “trả đũa” cũ và lại tạo thêm “Nhân” mới.

Bởi thế mà trong lá số Tử Vi của một người, có những sao tốt, sao xấu lẫn lộn, cung này cung nọ liên quan chằng chịt nhau, biểu hiện cái “Nghiệp” của người ấy, trông cây gì được quả nấy, như bóng với hình, mà trong đó Vận hạn là con đường bắt buộc cá nhân phải trải qua để trả Nghiệp cũ (thưởng lẫn phạt), đồng thời tạo Nghiệp mới.

Nghiệp có lành có dữ thì Vận số có tốt có xấu. Vận tốt thì được thụ hưởng giàu sang sung sướng, vận xấu thì chịu nghèo hèn, hoạn nạn nhưng cán cân nghiệp lành, nghiệp dữ không đều, thì vận số cũng không đều nhau, do đó Họa và Phúc lẫn lộn hoặc nhiều hoặc ít, chẳng hạn tuy giàu sang mà đau ốm, vợ chồng căn đắng, con cái hư hỏng, hay ngược lại tuy nghèo hèn mà ít nạn tai, vợ chồng hòa thuận, con cháu hiếu thảo….

Cải số mệnh được không?

Như đa trình bày ở trên, thì số mệnh đã an bài do nghiệp của nhiều tiền kiếp, hễ vay ắt phải trả, cho nên số mệnh con người như đã được lồng vào một cái khung và vận hạn ví như một con đường duy nhất, bắt buộc con người phải đi qua, một lộ trình vạch sẵn.

Bởi vậy trên nguyên tắc, số mệnh là số mệnh, khó mà cải đổi được cái căn bản, tức cái khung của số mệnh, hay là những “nghiệp lớn”.

Nghĩa là nghiệp cũ phải trả, dù thụ hưởng hay bị hình phạt. Do đó chúng ta thấy có những người hung ác mà vẫn giàu sang, phè phỡn, còn người hiền lương, tu niệm, làm phúc lại cứ gặp hoạn nạn, là vì nghiệp cũ chưa “thanh toán” xong, mà “Nhân” mới chưa kịp có “hiệu lực”.

Tuy nhiên, con người có thể cải được một phần số mệnh vận hạn của mình, nhưng rất ít, hơn nữa, chẳng phải ai cũng có khả năng hoán cải, dù có cải cũng chỉ cải được vận số nhỏ, tức các nghiệp nhỏ thôi. Cũng ví như “cái khung” vẫn y nguyên, mà “cái cảnh” có thể thêm hoặc bớt. Đó là tạo “nhân” (tốt xấu) mới để bù đắp “quả” (xấu tốt) cũ.

Tôi xin đơn cử vài ví dụ, nếu dễ cải được số thì thuở xưa Văn Vương đã chẳng bị giam cầm 7 năm nơi Dũ Lý, Khương Tử Nha chẳng đợi đến 70 tuổi mới đặng công hầu. Tôn Tẫn khỏi bị chặt chưn và bảo vệ nước Yên khỏi bị Tần thôn tính. Khổng Minh thống nhất được giang sơn thời Hớn mạt. Hạng Võ và Hàn Tín đều anh hùng. Hạn xấu đến, đều chết thảm; lại như Lương Võ Đế cất 72 ngôi chùa mong cải số, rốt cuộc vẫn chết đói ở Đái Thành.
Ngay thế kỷ hiện tại, những nhân vật muốn xoay thời tạo thế, đem tài trí đấu tranh, mà không thuận với cơ trời rồi ra vẫn thất bại.

Chính tôi, sau gần 20 năm xem tướng số đã được chứng kiến nhiều trường hợp, có những người, sau khi đoán là vận hạn xấu, tôi khuyên nên an phận, chớ mưu sự to, liều lĩnh mà thất bại hoặc gặp nạn. Mặc dù tin số mạng song họ tự tin, cố đem tài sức, mưu trí (xin lưu ý là tài sức chứ không phải Đức) chống lại số mệnh, mà càng hoạt động to lớn, càng sa lầy hơn.

Lại có những trường hợp, khách xem về các sự việc bình thường hằng ngày, để biết thành bại, đắc thất, sau khi gieo quẻ Dịch, quẻ ứng xấu, tôi bảo thẳng với khách là không hy vọng gì… khách buồn bã ra về, dùng mọi phương tiện, mưu mẹo, kể cả tiền bạc, cố xoay sở, nhưng rồi vẫn không kết quả, (vì hoàn cảnh không thuận lợi, được cái này hỏng cái kia, như định mệnh khiến xui như vậy) rốt lại số vẫn là số!

Cải số bằng cách nào?

Theo thiển ý riêng tôi thì có thể tạm chia thành 2 phương thức: “tiêu cực” và “tích cực”

- Về “tiêu cực” thì tương đối đơn giản hơn, có nghĩa ăn ở và hành động thuận theo số mệnh và Thiên Lý. Không gieo gió thì khỏi gặt bão. Khi gặp vận tốt thì nương đó tiến lên để thành đạt. Lúc gặp vận xấu thì chớ liều lĩnh, làm bạo, thấy hao tài thì chớ cho vay mượn, thấy đau ốm thì gìn giữ sức khỏe, thấy nạn tai thì tránh xe cộ, sông nước, thấy thị phi quan sự thì nên nhẫn nhịn, tránh phạm pháp…Tuy đến Năm, Tháng, Ngày, Giờ đó, vẫn bị hạn, song có thể nhẹ bớt ít nhiều.

Như có một tuổi Tân Mùi, thường nhờ tôi đoán số, đầu tháng 4 năm rồi, tôi có xem cho ông và đoán rằng khoảng giữa tháng ông có tai nạn nhẹ, độ hơn tuần lễ sau, ông đến nhà tôi với mấy vết băng ở mặt và tay chân. Hỏi ra mới biết ông vừa ngộ nạn vì xem Lam lật, bị xây xát cả người.

Ông nhờ tôi xem tiếp coi còn xui rủi nữa không? Tôi gieo quẻ Dịch, lần này quẻ ứng bổn mạng cũng xấu, e còn tai nạn nữa. Ông nhờ tôi đoán kỹ xem ứng vào ngày x tháng x…sau đó ít lâu ông lại đến, khen tôi đoán rất đúng và thuật rằng: “Chính cái ngày ấy, ông cố ở nhà suốt ngày, không ra khỏi cửa, 8 giờ tối ông giăng mùng đọc báo, kể như yên ổn. Nhưng đến 10 giờ đêm, trước khi ngủ, ông xuống nhà sau đi tiểu, bất ngờ trợt chân ngã té nằm sóng sượt bất tỉnh dưới đất, may người nhà hay kip đỡ lên xoa bóp, mấy phút sau mới tỉnh.

Ông kết luận “tưởng ở nhà yên thân, té ra cũng bị! Nhưng may là ở trong nhà chỉ bị xoàng, chứ nếu ngoài đường sá, chắc nặng hơn, chưa biết tới đâu”. Còn nhiều trường hợp tương tự, kể ra e chán ngấy.

- Về phương diện “tích cực” phức tạp hơn, nhưng tựu trung là cố gắng làm nhiều việc “Âm đức” để hóa giải các nghiệp nặng. Nhưng phải thật thành tâm, đầy thiện ý, hành động một cách tự nhiên theo lương tâm không tính không vụ lợi, không cầu danh, thì việc làm tuy nhỏ mà có khi Âm đức lại to.

Chớ không phải ỷ có nhiều tiền, vung tiền của phi nghĩa ra, gọi là bố thí, làm phước, để được khen ngợi, ca tụng, hoặc giả làm lấy có, lấy lệ, cúng chùa, lễ Phật, giải sao hạn…tuy là những việc làm có tánh cách từ thiện, cũng hay, cũng là những “Nhân” lành, song chưa thể gọi là “Âm đức” được. Vì Tạo hóa chí công vô tư, hẳn không vì nhiều tiền mà cho nhiều phúc, còn ít tiền lại cho ít phúc hay sao?

Tôi xin đơn cử vài việc làm có tánh cách Âm đức. Như thấy vợ chồng người ta xích mích, định lìa bỏ nhau, mình cố công khuyên bảo, trợ giúp cho họ hòa hiệp, sống chung lại; Thấy người chết đuối, mình chẳng ngại nguy hiểm, cứu vớt người ta sống lại; Thấy người nguy ngặt, động lòng trắc ẩn, mình tận tâm giúp đỡ, có bao nhiêu giúp bấy nhiêu, mà không nghĩ đến sự đền bồi, hay được người ca tụng…như thế mới gọi là “Âm đức”, có tác động mạnh đến “Nghiệp”, cảm động lòng trời, mới có ảnh hưởng ngay vào số mệnh và vận hạn (Như tích ông Lê Bùi Độ đời Đường trả đai ngọc cho người, chuộc mạng cha, chẳng hạn).

Một vài phương thức khác

- Nhờ Đức tin và lòng thành, tức những người tiền căn, hiện kiếp có sự liên quan, giao cảm với cõi Trung giới hay cõi Âm, nay vận hạn tuy xấu, gặp hoạn nạn, nhưng ăn ở hiền lương, ngay thật, lại có đức tín và lòng thành khắc được Thánh Thần và các vong linh quá vãng phù trợ, thấy dữ hóa lành.

- Mồ mả tổ tiên, phúc đức hay tội lỗi của ông bà cha mẹ cũng ảnh hưởng rất nhiều đến vận số con người. Ví dụ: vận hạn đang xấu, có ông cha quá vãng mà an táng nơi đất kết phát thì có ảnh hưởng tốt. Hoặc biết con cái số phải long đong mà cha mẹ biết làm phúc chứa đức thì con cái được nhờ, sớm thì hiện tại, chậm thì tương lai.

- Ngoài ra, vấn đề chỗ ở, nhà cửa, bếp núc cũng có ảnh hưởng một phần vào vận số con người. Chẳng hạn như số mệnh đã tốt mà chỗ ở được vùng đất tốt, nhà cửa bếp núc day đúng phương hướng với mạng, thì sự tốt tăng thêm. Nếu vận hạn xấu mà dời chỗ ở cho hạp phong thổ, nhà, bếp day hướng tốt hạp với cung Mạng của mình thì cũng đỡ được khá nhiều.

Để tạm kết luận bài này, tôi xin thưa cùng quý bạn rằng: Chúng ta nằm trong “quỹ đạo” của Nghiệp, chi phối bởi số mệnh, cho nên số - mệnh vẫn là số mệnh. Chúng ta tìm hiểu số mệnh để ăn ở, hành động hợp với số mệnh hay Thiên lý, để lánh dữ tìm lành.

Chúng ta đừng tự phụ bảo rằng cải được số mệnh bằng tài sắc và mưu trí, đã vô ích mà còn nặng nghiệp hơn đấy!

Nếu chúng ta có một định số kém sáng sủa, chúng ta cũng chớ quá bi quan, phó mặc Hóa công, tới đau hay đó, rồi cái gì cũng Số, cái gì cũng Mệnh! Không làm gì cả, cũng vô ích. Mà chúng ta phải cố công bồi tu Âm đức để hóa giải Nghiệp cũ (tùy theo cán cân Đức và Số).

Ví dụ phúc đức tạo ra chưa đủ đền bù Nghiệp cũ quá nặng, chúng ta có thể hãnh diện rằng đã giep được “Nhân” lành, mà khi Nghiệp cũ trả xong chắc chăn “Quả” lành sẽ đến.

Cũng xin lưu ý quý bạn là chính ta mới có thể tự cải số chung ta mà thôi. Ngoài ta ra không ai cải số giùm ta được, kể cả các đấng vô hình.

Vậy quý bạn hãy suy ngẫm kỹ về cúng kiến, lễ bái, cầu đồng cốt hay dùng bùa phép. Có dịp, tôi xin trở lại với những đề tài mới

KHHB số 74C2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh là số mệnh hay "đức năng thắng số"?

Sao Nguyệt Đức

Hành: Hỏa Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ
Sao Nguyệt Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ

Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.
  • Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Nguyệt Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mả thuận vị.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Điền Trạch
  • Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tài Bạch
  • Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.
  • Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tử Tức
  • Con cái hòa thuận, hiếu thảo.
  • Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
  • Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em hòa thuận.
Nguyệt Đức Khi Vào Các Hạn
  • Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Nguyệt Đức

Chú ý để trồng hoa ở ban công đúng phong thủy –

Không chỉ là nơi phơi quần áo, lấy thoáng cho căn hộ, ban công còn là nơi bạn có thể đặt một vài chậu cây cảnh để làm tăng thêm màu xanh tươi mát cho căn nhà. Hơn nữa, trồng hoa ở ban công còn liên quan đến phong thủy. Dưới đây là những lưu ý khi trồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ là nơi phơi quần áo, lấy thoáng cho căn hộ, ban công còn là nơi bạn có thể đặt một vài chậu cây cảnh để làm tăng thêm màu xanh tươi mát cho căn nhà.

Hơn nữa, trồng hoa ở ban công còn liên quan đến phong thủy. Dưới đây là những lưu ý khi trồng hoa ở ban công:

Ban công hướng về phía nam: Đón được nhiều ánh sáng, thích hợp trồng các loại hoa cỏ thích được ánh sáng chiếu thẳng vào như: tía tô cảnh(hay còn gọi cây lá gấm, thái diệp thảo), vạn tuế, chuối hoa, hoa hướng dương,… Tùy nhu cầu ánh sáng của mỗi loài hoa, có thể trồng những loài hoa phù hợp với mỗi mùa. Ví dụ, mùa xuân và mùa thu khí hậu mát mẻ, dễ chịu, nên phần lớn các loại hoa đều rất dễ trồng, dễ chăm. Mùa hè nóng bức cần che nắng cho cây, cũng có thể trồng những loại cây không sợ nóng như: cây hoa giấy, hoa súng, sen, mào gà, hoa hướng dương, cúc vạn thọ,… Mùa đông, có thể trồng lan quân tử.

trong-hoa-ban-cong

Ban công hướng về phía tây: Thường có nhiệt độ khá cao, có nhiều ánh nắng vào buổi chiều, nên rất phù hợp trồng hoa vào mùa đông. Còn mùa hè thích hợp với các loại cây ưa ánh sáng, chịu được nhiệt độ cao.

Ban công hướng về phía đông: Thường có nhiều ánh sáng vào buổi sáng, thích hợp trồng những loại cây sợ ánh sáng mạnh như: cây phát tài, thiết mộc lan, trúc mây,…

Ban công ở phía bắc: Không bị ánh sáng mạnh chiếu rọi trong cả bốn mùa, nên chỉ thích hợp trồng những loại cây ưa bóng râm, mát như: trầu bà, thường xuân, nhất diệp lan,…

Những điều kiêng kỵ và cần tránh khi trồng, trang trí hoa ở ban công:

Không nên trồng loại hoa có mùi hương thơm nồng hoặc kích thích khứu giác như: hoa hồng, bách hợp, dạ lai hương,… Vì mùi hương quá nồng sẽ bay vào phòng, nếu diện tích ban công nhỏ hẹp, kín sẽ càng kích thích, làm hưng phấn thần kinh. Nếu hít phải quá nhiều có thể gây mất ngủ. Khí phát ra từ cây trạng nguyên, vạn niên thanh không tốt cho sức khỏe; những hạt nhỏ li ti của hoa tú cầu có thể gây ngứa da, dị ứng,…

Không nên trồng, đặt quá nhiều hoa ở ban công. Ban đêm, rất nhiều loài hoa nhả ra khí CO2, tranh khí O2 của con người. Nếu chất kín các chậu hoa ở ban công, không khí bên ngoài cũng khó lưu thông vào phòng. Nếu trong phòng cũng có nhiều chậu hoa, sẽ làm giảm mật độ không khí trong phòng vào ban dêm, gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong phòng, khiến căn phòng trở nên ngột ngạt, người ngủ trong căn phòng đó dễ gặp ác mộng.

Không nên trồng những loài hoa có độc như: trúc đào, đỗ quyên, thủy tiên, thiên điểu, hồng môn,… dù bạn có thấy chúng đẹp thế nào đi nữa.

Hoa vươn hẳn ra ngoài, cần phải chú ý đề phòng gió to hoặc vô ý làm đổ, làm rơi chậu hoa xuống đất, vì rất có thể sẽ rơi trúng người đi đường. Khi tưới hoa cần chú ý không nên tưới nhiều, tránh để nước rỏ xuống đất gây bẩn nền nhà hoặc rớt vào quần áo, đặc biệt không để nước bẩn rớt xuống nhà hàng xóm ở tầng dưới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú ý để trồng hoa ở ban công đúng phong thủy –

Cách giữ ban công ngăn nắp, sạch sẽ, thông thoáng –

Theo các nhà phong thuỷ học, chức năng vốn có của ban công là khoảng không gian quan trọng, giao lưu giữa bên trong và bên ngoài nhà, là đường thông quan trọng nạp khí của ngôi nhà. Với tình trạng “đất chật, người đông”, ban công không còn đơn thuần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các nhà phong thuỷ học, chức năng vốn có của ban công là khoảng không gian quan trọng, giao lưu giữa bên trong và bên ngoài nhà, là đường thông quan trọng nạp khí của ngôi nhà.

Với tình trạng “đất chật, người đông”, ban công không còn đơn thuần là chỗ hóng mát, đón nắng ban mai, nhiều gia đình tận dụng nó làm chỗ để cơi nới phòng, phơi quần áo, đặt máy giặt, tủ đựng dụng cụ, hộp xốp trồng rau…

Dù vậy, bạn cũng cần phải giữ cho ban công luôn gọn gàng, thoáng đãng, sạch sẽ. Ngoài việc quét dọn hàng ngày, bạn cần phải chú ý một số việc như sau:

–   Nhằm giữ lại cho ban công có màu sắc hoà hợp với cảnh quan bên ngoài, thay vì chọn loại vật liệu nhân tạo có độ phản quang và hoa văn đơn điệu để lát nền, bạn hãy chọn vật liệu thuần thiên nhiên như đá phiến chưa gia công mài bóng, hoặc khảm chìm đá cuội để ban công vừa thoáng đãng sạch sẽ, vừa mang hơi thở ấm áp tự nhiên.

bancong

–  Nếu ban công rộng, bạn có thể để một bộ bàn ghế gấp ở đó, tiết trời mát mẻ có thể cùng nhau hóng mát hoặc tụ tập ăn uống, dùng xong xếp bàn ghế lại, ban công vẫn thoáng đãng mà bạn thì có thêm niềm vui. Ngoài ra, để tránh khí hậu mùa hè nóng bức, bạn có thể dùng rèm vải chắc nặng hoặc mành trúc che lại.

Treo vài giỏ phong lan và đặt thêm vài chậu hoa cây cảnh, ban công nhà bạn sẽ trở thành một “lá phổi xanh” có tác dụng làm sạch môi trường, hấp thu khí độc hại, điều tiết độ ẩm, sản sinh oxy, giảm bớt tiếng ồn từ ngoài vào và làm tăng tính thẩm mỹ, tao nhã của ngôi nhà, cũng như mang lại cho người trong nhà một tinh thần sảng khoái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giữ ban công ngăn nắp, sạch sẽ, thông thoáng –

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng bếp –

Những căn phòng thiếu quy tắc không thể sử dụng để làm phòng bếp mà chỉ hợp để làm một nhà kho chứa đồ, bởi nó không có lợi cho sức khỏe của con người. Nên xây phòng bếp ở hướng Nam của ngôi nhà, ngoài ra cũng có thể chọn hướng Đông hoặc hướng Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung-diem-can-luu-y-khi-thiet-ke-phong-bep-4

  • Những căn phòng thiếu quy tắc không thể sử dụng để làm phòng bếp mà chỉ hợp để làm một nhà kho chứa đồ, bởi nó không có lợi cho sức khỏe của con người.
  • Nên xây phòng bếp ở hướng Nam của ngôi nhà, ngoài ra cũng có thể chọn hướng Đông hoặc hướng Đông Nam; kiêng kị xây ở hướng Bắc, hướng Tây hoặc hướng Tây Bắc.
  • Tốt nhất nên xây phòng bếp ở trong nhà, vì phòng bếp là tượng trứng cho của cải, cũng là nơi chăm sóc và đảm bảo sức khỏe cho cả gia đình. Không nên xây bếp ở ngoài hoặc tận dụng phần thừa ra của một phòng nào khác. Cũng không nên xây ở trên ban công sau nhà mà phần phía dưới ban công ấy bỏ trống.
  • Tuyệt đối không đặt phòng vệ sinh trong bếp, hoặc để cửa bếp thông với cửa phòng vệ sinh. Phòng bếp là nơi nấu nưống, trong khi đó, phòng vệ sinh là nơi tập trung nhiều loại vi khuẩn và chất ô nhiễm. Nếu để hai phòng đối diện nhau sẽ rất mất vệ sinh, và gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của con người.
  • Phòng bếp phải có đủ ánh sáng cần thiết, tốt nhất là để ở hướng mặt trời có thể chiếu thẳng vào.
  • Không khí trong phòng phải được lưu thông. Ngoài máy hút khói ra, còn cần có quạt thông gió như vậy mới có thể làm lưu thông không khí và giảm bớt nhiệt độ trong phòng.
  • Giữ cho không khí trong phòng trong lành mát mẻ.
  •  Không cửa ra vào phòng bếp đối diện với cửa bếp lò.
  • Không gian phía trên bếp lò phải thông thoáng và cao ráo.
  • Máy hút khói tốt nhất nên để ở chỗ khuất, âm thanh nhỏ, và cần được vệ sinh thường xuyên.
  • Cửa ra vào phòng bếp không được để đối diện với cửa ra vào nhà. Phòng bếp được coi là nơi cất giấu của cải, trong khi cửa nhà là nơi người nhà và khách khứa hay qua lại. Nếu để hai chiếc cửa này đối diện nhau, thì mọi thứ trong phòng bếp sẽ bị nhìn thấy hết, bao nhiêu của cải lộ hết ra ngoài, từ đó dễ dẫn đến gia đình sẽ gặp phải nhiều khó khăn về tài chính.
  • Ngoài ra, không nên treo các loại dao kéo trong phòng bếp lên tường mà hãy cất chúng ở trong ngăn kéo.
  • Kiêng kị đặt vị trí phòng bếp sát với phòng của chủ nhà.
  • Nhiệt độ trong phòng không được quá cao. Nếu không sẽ làm cho con người dễ cáu giận, và xảy ra xung đột. Để khắc phục điều này thì một chiếc quạt thông gió đặt trong phòng bếp là rất cần thiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng bếp –

Nuôi cá cảnh theo phong thủy –

Theo Phong thủy học, bể cá tượng trưng cho yếu tố Thủy, giúp điều hòa âm dương, mang lại nguồn năng lượng tốt giúp gia chủ thêm thịnh vượng, giàu sang. Bởi vậy việc lựa chọn bể cá hợp mệnh phong thủy là vô cùng quan trọng. Ngày nay, việc mang bể cá v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phong thủy học, bể cá tượng trưng cho yếu tố Thủy, giúp điều hòa âm dương, mang lại nguồn năng lượng tốt giúp gia chủ thêm thịnh vượng, giàu sang. Bởi vậy việc lựa chọn bể cá hợp mệnh phong thủy là vô cùng quan trọng.

Ngày nay, việc mang bể cá vào trong gia đình đã trở nên khá quen thuộc. Theo nhiều người quan niệm, mang bể cá vào đời sống sẽ mang lại rất nhiều tài lộc. Tuy nhiên, không phải người nào cũng hiểu tường tận về kiến thức phong thủy bể cá cảnh bởi nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Vị trí của bể cá, hình dáng hồ, màu sắc, số lượng cá,…

Phong thủy bể cá chỉ là một phần của phong thuỷ nhà ở, nó còn phụ thuộc vào phong thuỷ kiến trúc của ngôi nhà, phải tìm hướng cho phù hợp với gia chủ, cung tốt phù hợp với mệnh thì thời vận mới được khai thông.

Nội dung

  • 1 Vị trí đặt bể cá
  • 2 Hình dáng bể cá
  • 3 Số lượng cá trong bể
  • 4 Màu sắc của cá
  • 5 Các loại cá nên nuôi

Vị trí đặt bể cá

Xét về ngũ hành, bể cá mang hành thuỷ tượng trương cho tài lộc, nguồn nước nuôi dưỡng vạn vật. Mộc tức là cây thuỷ sinh trong bể. Kim là kết cấu của bể như khung, giá đỡ… Thổ là đá, sỏi dưới nền bể. Hỏa là màu đỏ, da cam, vàng của những chú cá.

Thông thường bể cá thuộc hành thuỷ nên đặt nhánh Thanh long phía bên trái của phòng khách, kể từ trong nhà nhìn ra phía trước.

Ngoài ra còn đặt ở cung Đông Nam để may mắn về tài lộc, Đông về sức khoẻ, gia đạo, hoặc cung Bắc mang lại may mắn về sự nghiệp.

Dù đặt bể cá ở vị trí nào cũng nên lưu ý những điểm sau:

  • Bể cá phải được tựa lưng vào bờ tường để tăng độ vững chãi, chắc chắn cho tài lộc.
  • Bể cá phải đặt ở gần lối đi, phòng khách hoặc ở những nơi trang trọng.
  • Nên đặt bể cá ở phương vị Chu Tước (đứng giữa nhà nhìn ra cửa chính thì bên tay trái gọi là Thanh Long, bên tay phải là Bạch Hổ, phía sau là Huyền Vũ, phía trước là Chu Tước) mới có lợi cho tài vận, tuyệt đối không đặt ở phương vị Huyền Vũ thì thủy bị tụ lại, sẽ dẫn đến suy giảm tài lộc.
  • Trong phong thủy, bể cá mang ý nghĩa tốt lành, do đó nên đặt ở các hướng tốt như: Bắc, Tây Bắc hoặc Đông Nam.
  • Nên đặt bể cá ở những vị trí ít ánh sáng tự nhiên (mặt trời) chiếu vào.
  • Nên đặt bể cá ở bên trái cửa chính (từ trong nhà nhìn ra) để đón vận may về tài lộc.
  • Không đặt bể cá bên phải của chính (từ trong nhà nhìn ra) vì sẽ mang lại những bất lợi cho cuộc sống hôn nhân.
  • Không đặt bể cá thẳng hướng cửa chính nhìn vào.
  • Không đặt bể cá dưới tượng thờ các thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc – Lộc – Thọ sẽ phạm “chính thần hạ thuỷ”, khiến gia chủ khuynh gia bại sản.
  • Không đặt bể cá trong bếp hoặc đối diện với bếp sẽ gây mất mát về vật chất và phát sinh bất hòa cho gia đình
  • Không tận dụng gầm cầu thang để đặt bể cá vì gầm cầu thang mang tính âm, đặt bể cá tại đây sẽ làm năng lượng âm tồn đọng dưới gầm cầu thang.

Hình dáng bể cá

– Hình tròn (thuộc hành Kim): Rất tốt vì kim sinh thủy

– Hình chữ nhật (thuộc hành Mộc): Khá tốt.

– Bể cá hình lục giác (thuộc hành Thủy): Tốt vì bình hòa.

– Bể cá hình vuông (thuộc hành Thổ): Không nên vì Thổ khắc Thủy.

– Bể cá hình các góc nhọn (thuộc hành Hỏa): Không nên vì Thủy khắc Hỏa.

Số lượng cá trong bể

Dựa theo bản mệnh (Mệnh cung trong phong thủy khác với mạng)

– Mệnh Mộc: Thích hợp nuôi 3 hoặc 8 con.

– Mệnh Thổ: Thích hợp nuôi 5 hoặc 10 con.

– Mệnh Kim: Thích hợp nuôi 4 hoặc 9 con.

– Mệnh Thủy: Thích hợp nuôi 1 hoặc 6 con.

– Mệnh Hỏa: Thích hợp nuôi 2 hoặc 7 con.

Dựa theo Ngũ hành

– Số lượng: 1 con, thuộc hành Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).

– Số lượng: 2 con, thuộc hành Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.

– Số lượng: 3 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.

– Số lượng: 4 con, thuộc hành Kim, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng.

– Số lượng: 5 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.

– Số lượng: 6 con, thuộc hành Thủy, Thủy khí được gia tăng nên tốt.

– Số lượng: 7 con, thuộc hành Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.

– Số lượng: 8 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí nên bất lợi.

– Số lượng: 9 con, thuộc hành Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.

– Số lượng: 10 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.

Từ 11 con trở lên: Tính như trên nhưng bỏ đi hàng chục, ví dụ: 11 con tính là 1 con – 12 (hoặc 20) con tính là 2 con.

Dựa theo vị trí đặt bể cá

– Bắc (thuộc hành Thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

– Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

– Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

– Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh.

– Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ.

– Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

– Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim.

– Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim.

Màu sắc của cá

– Cá màu vàng kim hoặc trắng: Ngũ hành phong thủy thuộc Kim (Kim sinh Thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận.

– Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc Thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh.

– Cá màu vàng (Thổ) thúc đẩy tài vận yếu.

– Cá màu xanh dương hoặc lá cây (Mộc) áp chế thủy, thúc đẩy tài vận yếu.

– Cá màu đỏ (Hỏa) khắc Kim phá tài, gặp khó khăn với tiền bạc.

Các loại cá nên nuôi

– Cá huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy.

– Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp, rất có ý nghĩa với tâm linh phong thủy. Mang lại may mắn, cá có tuổi thọ rất cao.

– Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn.

– Cá chép Việt hoặc Nhật, đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; người Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn.

– Cá đĩa (còn gọi là cá ngũ sắc thần tiên) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh, rất tốt cho thúc đẩy tài vận.

– Cá La Hán (đầu u) đem lại sự thịnh vượng và may mắn.

– Cá đá (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung ngũ hành.

Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã mà ai cũng thích nhưng nếu nuôi cá thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi cá cảnh theo phong thủy –

Phong thủy khi mua nhà –

Môi trường xung quanh có tác động lớn đến cuộc sống, hạnh phúc và thịnh vượng của bạn và gia đình. Ngoài việc xem xét về giá cả, vị trí, diện tích, điều kiện đường xá, tiện nghi trong và ngoài, một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua, đó là phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Môi trường xung quanh có tác động lớn đến cuộc sống, hạnh phúc và thịnh vượng của bạn và gia đình.

Ngoài việc xem xét về giá cả, vị trí, diện tích, điều kiện đường xá, tiện nghi trong và ngoài, một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua, đó là phong thủy của ngôi nhà đó tốt hay xấu.

house

1. Lịch sử của ngôi nhà

Chọn mua một ngôi nhà mới là lựa chọn tốt nhất. Nếu mua lại, người bán nhà vừa mới được thăng chức, trúng xổ số, và chuyển đến một ngôi nhà mới khang trang hơn là rất may mắn, tốt về phong thủy và tạo ra những năng lượng tích cực.

Nhà được bán từ một người mới ly hôn, bị tịch thu nhà, hay mắc một loại bệnh nguy hiểm thực sự không tốt. Mua một ngôi nhà như thế, có nghĩa là bạn đã mua những rắc rối vào mình. Có thể, những yếu tố về địa hình hay thế đất đã tạo nên khó khăn cho gia chủ.

2. Thế đất và hình dáng của khu đất

Ngôi nhà nằm bên cạnh một ngọn đồi là không tốt trong phong thủy, nhưng nếu ngọn đồi, hay tòa nhà cao tầng ở đằng sau ngôi nhà thì lại rất tốt.

Hình dáng đẹp nhất của khu đất là hình vuông, hình chữ nhật. Đằng sau rộng hơn và cao hơn đằng trước là điều tốt lành. Ngược lại, đằng sau hẹp hơn, thấp hơn, sẽ tạo ra sự mất mát, khó khăn.

3. Sự bố trí từ phòng ngủ cho tới phòng tắm

Nhìn vào sự bố trí từ phòng ngủ cho tới phòng tắm, chúng ta có thể đánh giá sự tốt, xấu của phong thủy ngôi nhà. Phòng ngủ bên trên gara, bếp, phòng giặt khô, hay không gian trống phía dưới; phòng tắm bên trên phòng ăn hoặc bếp; phòng ngủ chung tường với toa lét là những điều không tốt. Điều này có thể gây ra ốm đau, bệnh tật cho những người sống trong đó.

4. Phía đối diện ngôi nhà

Ngôi nhà đối diện với mảnh đất mở về phía trước rất tốt, có ý nghĩa mở ra một tương lai tươi sáng. Chúng ta có thể lấy ví dụ như Nhà Trắng ở Washington với bãi cỏ rộng ở mặt trước, hay tòa nhà Biltmore ở Asheville, Cazolina. Ngược lại, nếu căn nhà bị choáng ngợp bởi cây cối cũng không tốt. Nếu có cây lớn trước nhà, hay cây bụi sát nhà, trong phong thủy, nghĩa là, chặn mọi cơ hội tốt đẹp đến với gia chủ. Bạn có thể di dời những cây này tới trồng ở vị trí khác.

5. Bên trái, bên phải nhà

Hãy để ý xem có ngôi nhà nào bên cạnh mái nhọn, có một góc nhọn chĩa về nhà bạn không, nếu có thì không nên mua. Nếu ngôi nhà, hoặc mảnh đất bên trái cao hơn thì rất tốt, vì nó đang khai thác năng lượng của con Rồng (Thanh Long Bạch Hổ). Còn may mắn hơn nữa, nếu nhà bên trái nhìn ra hướng Đông.

6. Hướng tiếp cận và các ngõ cụt

Nếu đường đi đâm thẳng vào nhà, hay đường lái xe thẳng, dài, đâm thẳng vào nhà là điều rất tối kị, nhưng bạn vẫn có thể hóa giải bằng cách trồng cây hoặc treo gương. Tuy nhiên, nếu nhà có hai con đường song song, một phía trước, và một phía sau thì không thể hóa giải được (hai đường thẳng song song tán khí).

7. Hướng Tây Nam và hướng Tây Bắc

Đây là hai hướng quan trọng của ngôi nhà. Tây Nam là hướng của Trời, Tây Bắc là hướng của Mẹ. Hướng Tây Bắc không bao giờ được phép có ngọn lửa (bếp ga, lò sưởi) bởi dương khí ở những hướng này rất mạnh. Nếu có, hãy chuyển vị trí của chúng bởi điều này cũng rất tối kị, gây ra những khó khăn nghiêm trọng cho người cư ngụ trong nhà.

Tây Nam là hướng của người phụ nữ, người mẹ trong gia đình. Nếu ở hướng này có một cái kho, hay một phòng tắm, chủ nhà sẽ gặp khó khăn trong hôn nhân, hoặc bất hạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy khi mua nhà –

Ý nghĩa về tên gọi –

Tên gọi là “phù hiệu” của một người. Nó không chỉ để phân biệt người này với người khác trong cộng đồng. Nó còn là dấu hiệu riêng biệt trong xã hội. Mỗi người có một hay nhiều tên gọi trong cộng đồng. Song trong xã hội thì chỉ có một tên “chính tắc”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên gọi là “phù hiệu” của một người. Nó không chỉ để phân biệt người này với người khác trong cộng đồng. Nó còn là dấu hiệu riêng biệt trong xã hội.

ktt_16.1_dat_ten1_kienthuc_tnvx

Mỗi người có một hay nhiều tên gọi trong cộng đồng. Song trong xã hội thì chỉ có một tên “chính tắc” và có thể thêm tên hiệu, tên bí danh. Tên chính tắc (tên huý, tên cúng cơm) dùng trong quan hệ hành chính, giao dịch. Nó mang nhiều ý nghĩa và nó cũng chứa đựng nhiều điều kiện, nhiều quy tắc (bất thành văn).

Bởi thế việc đặt tên cho hậu duệ, hay khi muốn thay một cái tên mới không phải là tuỳ tiện, hú họa hay tự tiện đươc. Vì một cái tên được đặt “chính tắc” thì nó đã được luật pháp công nhận, cộng đồng chấp nhận, xã hội công nhận. Tên lúc này thể hiện đầy đủ các thứ “lực” mà nó có như: định danh, ấn định quyền lực, quyền sở hữu, danh giao dịch vv…

Tên vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến vận mệnh của một con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa về tên gọi –

Vấn đề chọn ngày, giờ

Có ngày tốt hay xấu không? Viết về phong tục cổ truyền mà cố tình lảng tránh vấn đề này, ắt không thoả mãn yêu cầu của số đông bạn đọc, vì lễ cưới, lễ tang, xây nhà dựng cửa, khai trương, xuất hành... còn nhiều ngươi, nhiều nơi chú trọng ngày lành.
Vấn đề chọn ngày, giờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đó là một thực tế. Ngặt vì có một số người bài bác hẳn, cho là gieo  rắc mê tín dị đoan; một số khác lại quá mê tín, nhất là việc lớn việc nhỏ, việc gì cũng chọn ngày, từ việc mua con lợn, làm cái chuồng gà, cắt tóc cho con, đi khám bệnh... mọi điều may rủi đều đổ lỗi cho việc không chọn ngày, chọn giờ. Một số đông khác tuy bản thân không tin nhưng chiều ý số đông, làm ngơ để cho vợ con đi tìm thầy lễ, thầy cúng định ngày giờ xét thấy không ảnh hưởng gì nhiều, hơn nữa, để tránh tình trạng sau này lỡ sẩy ra sự gì không lành lại đổ lỗi cho mình "Báng".

Thế tất một năm, năm mười năm, đối với một người đã đành, đối với cả nhà, cả chi họ làm sao hoàn toàn không gặp sự rủi ro!. ngày tốt, ngày xấu về khí hậu thời tiết thì dự báo của cơ quan khí tượng là đáng tin cậy nhất. Khoa học đã dự báo được hàng trăm năm những hiện tượng thiên nhiên như nhật thực, nguyệt thực, sao chổi, sao băng... chính xác đến từng giờ phút. Nhưng tác động của tự nhiên sẽ tạo nên hậu quả xấu đối với từng người, từng việc, từng vùng ra sao, đó còn là điều bí ẩn. thời xưa, các bậc trí giả tranh cãi nhiều vẫn chưa ngã ngũ nên ai tin cứ tin, ai không tin thì tuỳ "Linh tại ngã, bất linh tại ngã" (cho rằng thiêng cũng đã tự mình ra, cho rằng không thiêng, cũng tự mình ra), "Vô sư vô sách, quỉ thần bất trách" (không biết vì không có thầy, không có sách, quỷ thần cũng không trách).

Thực tế, có ngày mọi việc mọi điều đều thành công, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới; có ngày vất vả sớm chiều mà chẳng được việc gì, còn gặp tai nạn bất ngờ. Phép duy vật biện chứng giải thích đó là qui luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên cũng có yêú tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy nhưng có bạn đọc cũng muốn biết cụ thể trong tháng này, ngày nào tốt, ngày nào xấu, ngày nào tốt cho việc làm nhà, cưới vợ, tang lễ phải chánh giờ nào...Đa số bà con ta vẫn nghĩ  "có thờ có thiêng, có kiêng có lành", nhất là khi điều khiêng đó không ảnh hưởng gì mâý tới công việc cũng như kinh tế...

Thời xưa, mặc dầu có người tin, có người không tin, toà Khâm thiên giám ban hành "Hiệp kỷ lịch", mà số người biết chữ Hán khá nhiều nên phần đông các gia đình cứ dựa vào đó mà tự chọn ngày giờ. Thời nay, rải rác ở các làng xã, còn sót lại một vài người còn biết chữ Hán nhưng sách vở cũ hầu như không còn, các gia đình muốn xem ngày giờ để định liệu những công việc lớn đành mất công tốn của tìm thầy. Khốn nỗi, mỗi thầy phán một cách, chẳng biết tin ai. Đã có trường hợp, bốn ông bà thông gia vì việc chọn ngày tốt xấu, tuổi hợp tuổi xung, tranh cãi nhau phải chia tay để lại mối hận tình. Gần đây trên thị trường xuất hiện cuốn sách viết về cách xem ngày tính giờ. Cũng có tác giả có kiến thức, có tư liệu, viết rất thận trọng, nhưng ngược lại có người viết rất cẩu thả, dựa theo thị hiều thương trường, vô căn cứ với động cơ kiếm tiền bất chính. Có cuốn sách tốt xấu, thực hư lẫn lộn, không có tên nhà xuất bản, không có tên tác giả, không ghi xuất xứ của tư liệu...Cùng một ngày, cuốn này, ghi nên xuất hành, cưới hỏi, cuốn khác ghi kỵ xuất hành, cưới hỏi, làm người xem rất hoang mang. "Sư nói sư phải, vãi nói vãi hay", biết tin vào đâu? Biết tìm ai mà hỏi?

Để đáp ứng nhu cầu của một số bạn đọc, chúng tôi xin trích dẫn một số tư liệu khoa học và toàn văn bài "Xem ngày kén giờ" của học giả Phan kế Bính đăng trong cuốn "Việt Nam phong tục"xuất bản năm 1915, tái bản năm 1990 tại nhà xuất bản thành phố Hồ Chí minh và chúng tôi xin có phần chủ giải (cũng bằng những câu hỏi). Nhưng trước khi xem nên nhắc lại các bạn: "Khi gia đình có việc hệ trọng, cần nhiều người tham dự thì càng thận trọng càng hay, nhưng chớ quá câu nệ nhiều khi nhỡ việc. Mỗi người một thuyết, mỗi thầy một sách, rối rắm quá, có khi cả tháng không chọn được ngày tốt. Xem như trong cuốn "Ngọc hạp kỷ yếu" không có một ngày nào hoàn toàn tốt, hoặc hoàn toàn xấu đối với mọi người, mọi việc, mọi địa phương.

Có những bạn đọc hỏi: Chúng ta đã từng phê phán và sẽ tiếp tục phê phán mọi loại thầy bói, mê tín dị đoan, bịp bợm. Nhưng gần đây lại thấy nhiều người bảo: Khoa học có thể tính toán để biết trước ngày tốt, ngày xấu, thực hư ra sao?

Thầy bói là người hành nghề mê tín, biết nắm tâm lý. "Bắt mạch" đối tượng (qua nét mặt, lời nói, chi tiết trình bày và những câu thăm dò...). Nhưng bài viết này không nói về họ mà chỉ điểm qua những điều khoa học dự tính để biết trước ngày lành, tháng tốt... của mỗi người.

Nhịp sinh học - đặc điểm của sự sống: Nghiên cứu mọi cơ thể sống đều thấy hoạt động của chúng không phải lúc nào cũng giống lúc nào mà có khi mạnh khi yếu, khi nhanh khi chậm... Những thay đổi đó nhiều khi xảy ra rất đều đặn và liên tiếp thành chu kỳ, còn gọi là nhịp sinh học: Có nhịp ngàyđêm, nhịp tháng (liên quan đến âm lịch) nhịp mùa xuân, hạ, thu, đông... Các nhịp sinh học có tính di truyền. Pháp hiện ra các nhịp sinh học người ta nhận thấy các quá trình sinh lý trong cơ thể có thể biến đổi theo thời gian. Sự biến cố đó có tính chất chu kỳ và tuần hoàn (lặp đi lặp lại khá đều đặn).

Nghiên cứu về sự chết và tỷ lệ chết của con người, thấy có nhiều biến đổi tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây chết. Thí dụ: Vào khoảng 3-4 giờ sáng áp suất máu thấp nhất, não được cung cấp lượng máu ít nhất nên người bệnh hay bị chết nhất. Các cơn động kinh thường có giờ. Bệnh nhân hen cũng thườg lên cơn hen về đêm vào khoảng 2-4 giờ sáng (trùng với thời gian bài tiết cóc- ti-cô-ít ra nước tiểu xuống tới mức thấp nhất). Cơn hen về đêm nặng hơn cơn hen ban ngày. Những biến đổi có tính chất chu kỳ hàng năm thì có nguy cơ chết về đau tim cao nhất là vào tháng giêng đối với một số nước ở bán cầu phía Bắc. Cao điểm hàng năm của các vụ tự tử ở bang Min-ne-so-ta cũng như ở Pháp là vào tháng 6. Hai nhà khoa học An-đơ-lô-ơ và Mét đã phân tích 3620 trường hợp tai nạn lao động và thấy làm ca đêm ít tai nạn hơn làm ca sáng và chiều.

Ngày vận hạn của mỗi người: Trên cơ sở tính toán ảnh hưởng của các yết tố vũ trụ lên trái đất và bằng phương pháp tâm sinh lý học thực nghiệm, người ta đã rút ra kết luận là từ khi ra đời, cuộc sống của mỗi người diễn ra phù hợp với ba chu kỳ riêng biệt: Chu kỳ thể lực: 23 ngày, chu kỳ tình cảm 28 ngày, chu kỳ chí tuệ 33 ngày. Mỗi chu kỳ gồm hai bán chu kỳ dương và âm. Bán chu kỳ dương (1/2 số ngày của đầu chu kỳ) được đặc trưng bằng sự tăng cường khả năng lao động. Còn bán chu kỳ âm (1/2 số ngày cuối chu kỳ) thì các hiện tượng đều ngược lại. Cả ba chu kỳ trên đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Ngày trùng với điểm chuyển tiếp này là ngày xấu nhất của mỗi chu kỳ. Thực tế đã chứng minh: Đối với chu kỳ tình cảm, vô cớ. Đối với chu kỳ trí tuệ, đó là ngày đãng trí, khả năng tư duy kém. Đặc biệt đối với chu kỳ thể lực, đó là ngày thường sảy ra tai nạn lao động. Đối với hai chu kỳ, số ngày chuyển tiếp trùng nhau chỉ xảy ra một lần trong một năm. Ngày trùng hợp đó của ba chu kỳ là ngày xấu nhất, có thể coi là ngày "Vận hạn" của mỗi người.

Nếu biết ngày, tháng, năm sinh của mỗi người, nhờ máy tính điện tử có thể dễ dàng xác định được các chu kỳ, điểm chuyển tiếp và sự trung hợp điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ.

Công ty giao thông của Nhật Bản Omi Reilvei đã áp dụng thành tựu vào bảo vệ an toàn giao thông. Họ đã xác định các chu kỳ, các điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ của từng người lái và báo cho lái xe biết trước những "ngày xấu" để họ phòng tránh. Nhờ đó số tai nạn giao thông ở Nhật Bản đã giảm đi rất nhiều, đặc biệt vào đầu năm áp dụng (969-1970) số tai nạn giao thông đã giảm hản 50%.

Theo Cup-ria-nô-vích (Liên Xô cũ) thì giả thuyết về nhịp tháng của các quá trình sinh học xác định ba trạng thái của cơ thể, không chỉ áp dụng ở Nhật Bản mà còn được áp dụng ở nhiều nước Tây Âu vào công tác an toàn, giao thông nói riêng, an toàn lao động nói chung.

Các vấn đề trên đây không phải là "thầy bói nói mò" mà dựa vào một dữ kiện thực tế nhất định. Nó cũng phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lý vũ trụ với các quá trình hoạt động chức năng của cơ thể.
(Bác sĩ Vũ Định- Trích báo "Hà nội mới chủ nhật" số 73)

Vua Trần Minh Tông với việc chọn ngày làm lễ an táng mẹ.

Năm 1332 Thuận thánh Bảo từ Hoàng Thái Hậu mất. Con là Thượng Hoàng Minh Tông lúc đó đã nhường ngôi cho con là Hiến Tông. Thượng hoàng sai các quan chọn ngày chôn cất. Có người tâu rẳng: "Chôn năm nay tất hại người tế chủ". Thượng hoàng hỏi : "Người biết sang năm ta nhất định chết à?". Người ấy trả lời không biết. Thượng hoàng lại hỏi: "Nếu sang năm trở đi ta chắc chắn không chết thì hoán việc chôn mẫu hậu cũng được, nếu sang năm ta chết thì lo xong việc chôn cất mẫu hậu chẳng hơn là chết mà chưa lo được việc đó ư? Lễ cát, lễ hung phải chọn ngày là vì coi trọng việc đó thội, chứ đâu phải câu nệ hoạ phúc như các nhà âm dương".
Rốt cuộc vẫn cử hành lễ an táng.

Xem ngày kén giờ

Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng... việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo... cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày.

Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi... ... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.

Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.

Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy. Những ngày ấy là:
Ngày 13 tháng giêng Ngày 11 tháng hai
Ngày 9 tháng ba Ngày 7 tháng tư
Ngày 5 tháng năm Ngày 3 tháng 6
Ngày 8, 29 tháng bảy Ngày 27 tháng tám
Ngày 25 tháng chín Ngày 23 tháng mười
Ngày 21 tháng một Ngày 19 tháng chạp

Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành.
Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi.
Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu
Nói qua mâý việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.

Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù...
Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:
Dần, thân gia tý; mão dậu dần
Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân;
Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị
Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân
Lại cần phải nhớ hai câu:
Đạo viễn kỷ thời thông đạt
Lộ dao hà nhật hoàn trình.
Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" thì giờ ấy là giờ hoàng đạo...

... Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... thì dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.

Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ thì có ích gì đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức người nữa hay sao ?

(Trích "Việt Nam phong tục" Phan Kế Bính)

 Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Đọc bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính, bạn đọc trẻ tuổi thời nay sẽ có một số thắc mắc:
Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ (1875-1921) học vấn uyên thâm, đỗ cử nhân Hán học (1906). Lại am tường văn minh Đông Tây, đã có nhiều cống hiến trong công cuộc khảo cứu văn học và lịch sử. Ông khuyên ta không nên mê tín quá vào việc xem ngày kén giờ, nhưng tại sao không bài bác thẳng thừng mà còn hướng dẫn người đọc: cưới xin, làm nhà, khai trương, xuất hành, an táng nên tìm ngày gì, kị ngày gì và bày cách chọn giờ hoàng đạo.
Trong bài có nói đến nhiều cát tinh (sao tốt), hung tinh (sao xấu), các ngày trực tốt trực xấu. Vậy sao không hướng dẫn cụ thể nên những người đọc muốn kén ngày, giờ vẫn phải đi tìm thầy, nhiều khi vừa tốn kém lại vừa bị lừa bị bịp.

Theo thiển ý chúng tôi: Ông không đi sâu giải thích từng cát tinh hung tinh vì trong thời kỳ đầu thế kỷ đã có bản niên giám ban hành nhiều năm và nhiều người biết tiếng Hán xenm được.

Nhằm giải đáp những thắc mắc trên và giúp bạn trẻ thời nay hiểu thêm về một số vấn đề mà học giả Phan Kế Bính đã đề cập tới, trong phần chú giải dưới đây, chúng tôi dựa theo những tư liệu bằng tiếng Hán đã được lưu truyền như "Vạn niên lịch", "Ngọc hạp kỷ yếu", "Chư gia tuyển trạch nhật", "Đổng công trạch nhật","Vạn bảo toàn thư" đối chiếu với lịch thế kỷ XX của nha khí tượng và một số bài viết của các nhà khoa học để làm nhiệm vụ biên khảo, dẫn giải tiếp bài viết của Phan Kế Bính. Thực ra muốn trả lời cho thật đầy đủ và cụ thể phải đi sâu vào chiêm tinh học cổ đại mà cuốn sách này chưa thể đáp ứng.

Có những cách tính ngày tốt xấu cơ bản như sau: Tính theo tháng âm lịch và ngày can chi:
- Các sao tốt: Thiên đức, nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quý (yếu yên),tam hợp (ngũ phú). Theo quan niệm xưa, những ngày có các sao này chiếu thì làm việc gì cũng tốt.

Ngoài ra còn có các sao: Sinh khí (thuận việc làm nhà, sửa nhà, động thổ), thiên thành (cưới gả giao dịch tốt), thiên quan (xuất hành giao dịch tốt), lộc mã (xuất hành di chuyển tốt), phúc sinh (được phúc tốt), giải thần (giải trừ các sao xấu), thiên ân (được hưởng phúc ân, làm nhà, khai trương)...

Theo thứ tự lần lượt từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, chạp thì các sao tốt sẽ chiếu vào các ngày như sau:

Thiên đức: Tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão. (1)
Nguyệt đức: Hợi, tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tị, thìn, mão, dần, sửu, tý.
Thiên giải: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Thiên hỷ: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Thiên quí: Dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, ngọ, tý, mùi, sửu.
Tam hợp: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
Sinh khí: Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Thiên thành: Mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, mùi, sửu, mão, tị.
Thiên quan: Tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân.
Lộc mã: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Phúc sinh: Dậu, mão, tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, nùi, dần, thân.
Giải thần: Thân, thân, tuất, tuất, tý, tý, dần, dần, thìn, thìn, ngọ, ngọ.
Thiên ân: Tuất, sửu, dần, tị, dậu, mão, tý, ngọ, thân, thìn, thân, mùi.
--------------------------------------------
Có nghĩa là: Sao thiên đức chiếu vào những ngày tị của tháng giêng, ngày mùi của tháng hai, ngày dậu của tháng ba... Các sao khác cũng xem như vậy.

Các sao xấu: (mỗi tháng tính theo ngày âm có ba ngày nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam nương là ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27).

Các sao xấu khác tính theo tháng âm lịch và ngày can chi như: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử khí, quan phù (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền tài), sát chủ, thiên hoạ, địa hoả, hoả tai, nguyệt phá (kiêng làm nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng làm nhà và mọi việc lớn), thổ cấm (kiêng động thổ), vãng vong (kiêng xuất hành giá thú), cô thần, quả tú (kiêng giá thú), trùng tang trùng phục (kỵ hôn nhân, mai táng, cải táng).

Theo thứ tự từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp thì các sao xấu chiếu như sau:

Thiên cương: Tị, tý, mùi, dần, dậu, thìn, hợi, ngọ, sửu, thân, mão, tuất.
Thụ tử: Tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu.
Đại hao, tử khí, quan phù: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
Tiểu hao: Tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn.
Sát chủ: Tý, tị, mùi, mão,thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, thìn.
Thiên hoả: Tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu.
Địa hoả: Tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, mão, dần, sửu, tý, hợi.
Hoả tai: Sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, tý, ngọ.
Nguyệt phá: Thân, tuất, tuất, hợi, sửu, sửu, dần, thìn, thìn, tị, mùi, mùi.
Băng tiêu ngoạ giải: Tị, tý, sửu, thân, mão, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, thìn.
Thổ cấm: Hợi, hợi, hợi, dần, dần, dần, tị, tị, tị, thân, thân, thân.
Thổ kỵ, vãng vong: Dần, tị, thân, hợi, mão, ngọ, dậu, tý, thìn, mùi, tuất, sửu.
Cô thần: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Quả tú: Thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão.
Trùng tang: Giáp, ất, mậu, bính, đinh, kỷ, canh, tân, kỷ, nhân, quý, mậu.
Trùng phục: Canh, tân, kỷ, nhâm, quí, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.
Mỗi năm có 13 ngày dương công (xấu). Tính theo ngày tiết: 4 ngày ly và 4 ngày tuyệt (xấu)
Mỗi năm có 4 ngày tứ ly (trước tiết xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí một ngày), 4 ngày tứ tuyệt (trước tiết lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông một ngày). Tính theo ngày trực:
- Trong 12 ngày trực có 6 ngày tốt (trực kiến (1), trực mãn (3), trực bình (4), trực định (5), trực thành (9), trực khai (11), 3 ngày thường (trực chấp (6), trực trừ (2), trực thu (10), 3 ngày xấu (trực phá (7), trực nguy (8), trực bế (12).
Tính theo nhị thập bát tú:
- Trong 28 ngày có 14 ngày tốt, 14 ngày xấu nhưng nhị thập bát tú tương ứng với ngày tuần lễ. Nói chung ngày thứ tư, thứ năm hàng tuần thường là ngày tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vấn đề chọn ngày, giờ

Ý nghĩa sao Hỷ Thần - Là một thiện tinh chủ về vui vẻ

Hỷ Thần gặp Long Trì, Phượng Các: Cả ba sao đều chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hỷ Thần - Là một thiện tinh chủ về vui vẻ

Ý nghĩa sao Hỷ Thần - Là một thiện tinh chủ về vui vẻ

Hành: Hỏa

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt

Là một phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.

Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Người có lòng tốt, vui tính.

Ý Nghĩa sao Hỷ Thần Với Các Sao Khác:

Hỷ Thần gặp Long Trì, Phượng Các: Cả ba sao đều chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở. Nói chung, đây là điềm lành về nhiều mặt.

Hỷ Thần gặp Đào Hoa (hay Hồng Loan): Có sự may mắn về tình duyên.

Trong tinh thần đó, sao Hỷ Thần ghép với một số sao khác sẽ làm lợi thêm cát tinh của sao đó, cụ thể như Hỷ Thần gặp Thiên Mã, Tràng Sinh hay Thiên Mã, Hóa Lộc hay gặp Phong Cáo, Quốc Ấn... có nghĩa đắc lợi về vận hội, về tiền bạc, về danh giá...

Ý Nghĩa sao Hỷ Thần Ở Cung Tật Ách:

Dễ có bệnh trĩ, ung nhọt, nếu đi chung với các sao Địa Kiếp, Điếu Khách.

Ý Nghĩa sao Hỷ Thần Ở Cung Phu Thê:

Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, sao Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.

Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.

Ý Nghĩa sao Hỷ Thần Ở Cung Huynh Đệ:

Hỷ Thần, Thiên Riêu: Anh chị em chơi bời, phóng túng.

Hỷ Thần Khi Vào Các Hạn:

Sao Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa được sự may mắn của Hỷ Thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hỷ Thần - Là một thiện tinh chủ về vui vẻ

Bí quyết chinh phục người tuổi Sửu

Nếu muốn theo đuổi người tuổi Sửu, hãy đến với họ bằng tình cảm chân thành. Người tuổi này khi yêu thường hết mình, do đó họ rất mong gặp được người chân thành
Bí quyết chinh phục người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

để có thể tin cậy.

Tuy người tuổi Sửu không quá chú trọng đến hình thức bên ngoài nhưng nếu biết làm đẹp, bạn sẽ gặp thuận lợi hơn trong việc duy trì tình cảm. Nên nhớ, tình yêu của các bạn cần được cả 2 bên vun đắp.

 
Để theo đuổi nam giới tuổi Sửu

Để theo đuổi đàn ông tuổi Sửu, bạn nên chủ động bật đèn xanh để họ biết được tình cảm của bạn. Nam giới tuổi này thường khá nhút nhát và bị động. Do đó, họ rất cần một người bạn gái biết chủ động để tình yêu có thể tiến nhanh hơn. Tuy nhiên, không phải vì thế mà bạn trở nên nóng vội. Sự vồn vã có thể sẽ khiến anh chàng sợ hãi.

Nam giới tuổi Sửu thường có khát vọng chiếm hữu rất lớn, họ thậm chí còn không muốn giới thiệu người yêu với bạn bè của mình. Các bạn gái không giỏi làm việc nhà thì cũng đừng nên hi vọng sẽ chinh phục được chàng trai tuổi này. Tốt nhất, hãy học hỏi để biết thêm nhiều điều nữa từ mẹ của mình rồi hãy nghĩ đến chuyện cưa chàng. Khi nói chuyện với chàng trai tuổi Sửu, bạn có thể đề cập đến những ước mơ nhưng đừng nên nói những điều hoang tưởng, không thiết thực. Chàng trai của bạn sẽ không thích những phụ nữ tiêu xài hoang phí, không biết chăm lo, tính toán đến kinh tế gia đình.

Để theo đuổi nữ giới tuổi Sửu

Nữ giới tuổi Sửu thường rất nhiệt tình. Tuy nhiên, không phải vì thế mà họ dễ dàng trong tình yêu. Nếu muốn theo đuổi cô gái tuổi này, bạn sẽ phải thật kiên nhẫn vì họ thường là người không hay để lộ tình cảm của mình ra bên ngoài cho dù trong lòng họ có thể rất thích.

(Theo Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chinh phục người tuổi Sửu

Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Một bài viết trích từ cuốn sách Trung Châu Tam Hợp Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh

Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ,.v.v...

Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tật Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tật Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.

Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.

Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.

Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tật Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.

Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.

Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tật Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.

Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.

Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tật Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.

Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.

Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.

Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.

Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.

Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.

Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn

Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng.

Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa

Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:

Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.

Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tật Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.

Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.

Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính

"Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.

Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.

Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.

Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.

Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.

Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.

Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.

Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.

Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.

Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.

Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn

Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.

Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.

Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.

Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.

Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.

Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tật Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.

Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.

Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)

Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.

Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.

Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".

Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.

Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp

Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.

Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.

Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)

Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.

Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.

Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.

Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.

Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.

Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục

Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.

Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.

Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.

Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.

Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.

Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.

Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.

Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.

Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.

Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.

Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan

Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.

Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tật Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.

Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.

Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".

"Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm

Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.

Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.

Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.

Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.

Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.

Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.

Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.

Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng.

Nhóm 7: Bệnh phụ khoa

Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.

Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Làm hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.

Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.

Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.

Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.

Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.

Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.

Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.

Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.

Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm

Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.

Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.

Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Hành trình từ cừu nhân Tôn gia tới

Ông từng là kẻ thù của Tôn Sách, về sau lại trở thành con rể của Tôn Sách. Ông cũng chính là người kế thừa Chu Du, Lữ Mông trở thành Đại đô đốc xuất sắc của Đông Ngô.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cừu nhân của Tôn Sách

Cha Lục Tốn mất sớm, từ nhỏ Tốn đã đi theo "đường tổ" (anh em với ông nội) là Thái thú quận Lư Giang Lục Khang.

Đương thời, quân đội Viên Thuật thiếu thốn lương thảo, Thuật bèn phái sứ giả sang yêu sách với Lục Khang và bị cự tuyệt thẳng thừng. Viên Thuật nổi giận cử tướng Tôn Sách lĩnh binh đánh Lục Khang.

Tôn Sách vây thành 2 năm, kết cục khiến Lục Khang bi phẫn mà chết. Lục Tốn phải chạy trốn về quê mới thoát được kiếp nạn này. Song cũng từ đó, gia tộc họ Lục đã coi Tôn Sách là "cừu nhân diệt môn".

Khi Tôn Quyền kế vị huynh trưởng Tôn Sách, trở thành chủ nhân Giang Đông năm 19 tuổi, Lục Tốn mới 18 tuổi.

Phải mất 3 năm, Tôn Quyền hao tâm tốn sức dùng nhiều cách thu phục nhân tâm, đặc biệt là đem con gái Tôn Sách gả cho Lục Tốn thì mới khiến Tốn cảm động, dần dần "dĩ hòa vi quý", chuyển sang tận trung với Quyền.

Lục Tốn được biết đến là tay trắng làm nên. Ông không xuất thân trong các gia tộc quyền thế ở Đông Ngô.

Lục Tốn được biết đến là "tay trắng làm nên". Ông không xuất thân trong các gia tộc quyền thế ở Đông Ngô.

Tháng 7 năm Chương Vũ thứ nhất triều Thục Hán (221), tức 3 tháng sau khi Lưu Bị xưng đế, ông huy động đại quân tiến về Tam Hiệp tấn công Đông Ngô với lý do là "báo thù cho Quan Vũ - danh tướng đã thiệt mạng trong chiến dịch đoạt Kinh Châu của Lữ Mông".

Trước đó 2 năm, Tôn Quyền - dưới sự tiến cử của Lữ Mông - đã bổ nhiệm Lục Tốn "tạm quyền" vị trí phụ trách cao nhất tại Kinh Châu, thay thế Lữ Mông.

Lúc này, đứng trước tình thế đại quân Thục Hán áp biên, Tôn Quyền một lần nữa lựa chọn Lục Tốn - năm đó 39 tuổi - làm chủ soái Đông Ngô.

Tuy nhiên, khi Lục Tốn thăng làm "tổng tư lệnh" thì các tướng lĩnh "có thế lực" trong quân đội Đông Ngô thường tỏ ra bất mãn với ông.

Xét về phương diện "quan hệ, họ hàng và thân thế", quả thực Lục Tốn kém xa nhóm này. Nhưng ông khôn khéo "lấy nhu chế cương", dùng lý lẽ để ổn định quân đội.

Lục Tốn nhắc nhở các tướng rằng Thục Hán mới là kẻ địch của họ, phê bình những người chống đối bất tuân thượng lệnh và chỉ rõ "Ta tuy chỉ là một thư sinh, nhưng đã được Chủ thượng thụ mệnh". Dần dần, ông mới khiến cho quân đội Đông Ngô thống nhất trở lại.

Hỏa thiêu liên doanh - chiến dịch đả bại Lưu Bị khiến tiếng tăm Lục Tốn trở nên lừng lẫy.

"Hỏa thiêu liên doanh" - chiến dịch đả bại Lưu Bị khiến tiếng tăm Lục Tốn trở nên lừng lẫy.

Chiến công thành danh của Lục Tốn

Trong chiến dịch kháng Thục của Đông Ngô, Lưu Bị đã cho quân đến khêu chiến nhằm dụ quân Ngô vào bẫy mai phục, nhưng Lục Tốn đã "bắt bài" Bị và ra nghiêm lệnh cho chúng tướng không được manh động.

Khi biết tin quân Thục đã có dấu hiệu bị bệnh dịch, sau nhiều tháng kiên thủ, Lục Tốn quyết định đây chính là thời cơ phản công.

Đầu tiên, ông cho quân giả vời tấn công vào 1 trong số các doanh trại của quân Thục nhằm đánh lạc hướng các tướng Thục.

Kế đến ông lệnh cho quân sỹ dùng hỏa công tấn công vào các trại còn lại. Sau cùng, Lục Tốn ra lệnh 3 mặt giáp công doanh trại Thục Hán, "hỏa thiêu liên doanh", khiến cho Thục quân đại bại, toàn quân gần như bị tiêu diệt.

Lưu Bị buộc phải rút chạy về thành Bạch Đế và qua đời 1 năm sau đó, còn Lục Tốn thì danh tiếng lẫy lừng.

Sau chiến dịch đại phá Thục Hán ở Di Lăng, quân Ngô thừa thắng và chuẩn bị mở chiến dịch quân sự tấn công vào biên giới Thục.

Tuy nhiên, Lục Tốn nhận định, khi Ngô - Thục giao chiến thì Tào Ngụy nhất định sẽ thừa cơ tấn công Đông Ngô. Dự đoán này của Tốn là hoàn toàn chính xác.

Tháng 10 năm Hoàng Vũ thứ nhất (222) thời Tôn Quyền, sau khi giải trừ uy hiếp từ phía Thục Hán, Đông Ngô công khai "đoạn tuyệt" với Tào Ngụy. Tôn Quyền tự xưng là Ngô Vương.

Động thái "trở mặt" của Giang Đông khiến Ngụy Văn Đế Tào Phi "nóng mặt" và thân chinh thảo phạt Đông Ngô.

Xung đột quân sự Ngô - Ngụy dai dẳng trong vòng 4 năm thì Tào Phi bệnh mất, con trai Tào Duệ đăng cơ và tiếp tục duy trì áp lực quân sự lên Giang Đông.

Bước ngoặt trong cán cân Ngô - Ngụy xuất hiện mùa xuân năm 228, khi Thừa tướng Thục Hán Gia Cát Lượng cất binh "Bắc phạt Trung Nguyên". Động thái quân sự của Thục "lớn chưa từng thấy" kể từ thời Lưu Bị đã khiến Tào Ngụy chấn động.

Việc Thục Hán bất ngờ trở lại tham chiến buộc Ngụy phải "xoay trục" trọng điểm quân sự về Quan Trung, trong khi Tôn Quyền nhân cơ hội này "ăn miếng trả miếng" bằng một kế trá hàng.

lục tốn là danh tướng nổi tiếng với các trận đánh tập kích.

Lục Tốn là danh tướng nổi tiếng với các trận đánh tập kích.

Khi ấy, lãnh thổ Đông Ngô có quận Bà Dương, Bắc giáp Trường Giang, đối diện với Dương Châu thuộc địa phận Tào Ngụy.

Tháng 5/228, Thái thú Bà Dương Vương Tĩnh bình loạn kém cỏi, nhiều lần bị chính quyền Đông Ngô khiển trách, cho nên chuẩn bị "nhảy bè" sang Tào Ngụy.

Sự việc bại lộ khiến cả nhà Vương Tĩnh bị thanh trừng, vị trí Thái thú được Tôn Quyền giao cho Chu Phường. Phường "thế vai" Vương Tĩnh, thực hiện mưu kế trá hàng của Tôn Quyền đối với Tào Ngụy.

Không lâu sau, Tôn Quyền bèn liên tiếp cử đặc sứ tới Bà Dương công khai chỉ trích Chu Phường, khiến Phường phải chạy về kinh thành Kiến Nghiệp để... nhận tội trước chính quyền.

Vở kịch "Chu Phường tạ tội" diễn ra trước bàn dân thiên hạ, đương nhiên không thiếu những gián điệp Tào Ngụy. Tin tức về Chu Phường nhanh chóng được mật báo tới Tư lệnh Ngụy tại chiến khu Hoài Nam là Tào Tu.

Tiếp đó, Tào Tu "bất ngờ" nhận được mật hàm của Chu Phường, tỏ ý quyết tâm bỏ Ngô theo Tào và hy vọng Tào Tu "dẫn đại quân tới huyện Hoàn ở mạn Bắc Trường Giang tiếp ứng, thừa cơ đột kích Đông Ngô".

Tháng 7/228, Tào Tu quả nhiên đổ quân về huyện Hoàn. Lúc này, Tôn Quyền chính thức phong Lục Tốn làm Đại đô đốc, phát binh "bắt con cá lớn này".

Lục Tốn: "Chuyên gia" đột kích

Nhận được ủy thác của Tôn Quyền, Lục Tốn bắt tay bố trí lực lượng và nhanh chóng phát hiện yếu điểm của Tào Tu.

Nếu Ngụy quân muốn đánh từ đại doanh Hợp Phì tới huyện Hoàn, họ buộc phải vượt qua một mạch núi lớn. Con đường núi này vô cùng hiểm trở và được Lục Tốn xác định là "điểm mấu chốt để chiến thắng".

Tào Tu là quan Đại tư mã của Ngụy, đã theo Tào Tháo từ thời khởi binh đánh Đổng Trác và được Tào khen ngợi là "Thiên lý câu" (ngựa khỏe).

Xét vai vế, Tào Tu có thể xem là tiền bối của Ngụy Minh Đế Tào Duệ. Ông có năng lực quân sự cũng như thế lực "chống lưng" trong triều đình rất vững.

Thời điểm thống lĩnh đại quân tiến vào địa bàn Đông Ngô, thậm chí Tu đã nhận được tình báo nói rằng Chu Phường có khả năng trá hàng. Song ông vẫn tự tin vào binh lực hùng hậu và... tiếp tục tiến lên!.

Đại quân Tào Tu hạ trại tại phía Nam đường núi nói trên. Binh sĩ Ngụy quân sau nhiều ngày hành quân, đến thời điểm này đã mệt mỏi.

Trong khi đó, Lục Tốn triệt để áp dụng chiến thuật "ôm cây đợi thỏ", lấy sức nhàn đánh quân địch mệt mỏi, đã sẵn sàng "đón tiếp" Tào Tu. Ông quyết định tấn công trong đêm, không cho đối thủ cơ hội trở tay.

Đại tư mã Ngụy quốc Tào Tu thua thảm dưới tay Lục Tốn.

Đại tư mã Ngụy quốc Tào Tu thua thảm dưới tay Lục Tốn.

Ngay đêm đó, tam quân của Lục Tốn thần tốc đột kích trại Tào quân. Tào Tu thấy tình thế vượt ngoài tầm kiểm soát, bèn rút chạy về hậu phương.

Đại tướng Tào Tu rút chạy, Ngụy quân như "quần long vô thủ" rút chạy theo Tu. Đội quân này chỉ kịp thoát khi viện binh từ Ngụy quốc xuất hiện.

Chiến dịch "đánh lén" Đông Ngô của Tào Tu đã thất bại mà không chiếm nổi một tấc đất nào. Quân đội của Lục Tốn tiêu diệt hơn 10.000 lính Ngụy. Bản thân Tào Tu về sau ôm hận mà chết.

Sau những thắng lợi chiến lược trước Thục Hán và Tào Ngụy, bước sang năm 229, Tôn Quyền xưng đế. Lục Tốn được phong làm Thượng đại tướng quân trấn thủ Vũ Xương và nắm đại quyền tại 3 quận Giang Đông.

Năm 244 , thừa tướng Cố Ung qua đời. Tôn Quyền lập tức bổ nhiệm Lục Tốn - năm đó đã 62 tuổi - lên thay.

Tuy nhiên, sang tháng 2/245, Lục Tốn đã qua đời sau khi phẫn uất do mâu thuẫn nội chính với Tôn Quyền về vấn đề truyền nhân Tôn gia, thọ 63 tuổi.

Con trai ông Lục Kháng về sau cũng trở thành một danh tướng của Đông Ngô, còn cháu nội là tác gia hàng đầu trên văn đàn thời Tây Tấn. Ba đời nhà Lục Tốn được lưu danh sử sách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hành trình từ cừu nhân Tôn gia tới

Chân ý nghĩa của Tử Vi Đẩu Số

Một bài viết trích lại phần giới thiệu cuốn sách Tử Vi Đại Toàn của Thái Đình Nguyên. Mời các bạn cùng đọc.
Chân ý nghĩa của Tử Vi Đẩu Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi lại từ phần giới thiệu cuốn Tử Vi Đại Toàn của tác giả Thái Đình Nguyên

Xem qua phần trên này, thì ai cũng dễ có 1 nhận xét về những ngày gần đây là những khám phá trên địa hạt Sinh Vật Học, Hóa Lý Học, về các chủng tử, thuộc di truyền tính, nhiễm sắc thể quang đại hợp tử (helredite, genes, chromosomes, macromolecules) đều đem lại 1 kết quả bất ngờ. Người ta đem Khoa Học để hạ bệ lý số, khoa học đã phản pháo mà trình bày: Quả thực có số kiếp, 1 thứ số kiếp nó hết mực độc tài, hơn cả các nền chuyên chế, nó trói buộc thuộc dân của nó 1 cách chặt chẽ, nó theo đuổi người ta ròng rã suốt 1 đời người, từng giờ, từng ngày, từ cái lúc hung tinh gặp noãn châu, rinh thần liên minh với thê chất lúc mà noãn châu mới thành trứng, chưa có tên là Thai

Quay về phía tín ngưỡng về một Tôn giáo mà có một vị Giáo Chủ được tôn xưng là Đại Giác, Đại Trí Tuệ, thì Giáo Lý thuộc bộ môn duy thức lại ăn ý với bộ môn Khoa học về môn chùng tử di truyền, về những sợi dây truyền kiếp nhiễm sắc thể. Những chủng tử vô kiến, vô đối nơi ALaiDa thức cùng với những chùng tử hữu kiến hữu đối nơi các sợi nhiễm sắc thể chiomosomes lại chi như hai bóng 1 hình, hai mặt ẩn hiện của một chân lý. Cái chân lý của dòng đời sinh tử mang các chủng tử xuyên qua Thời, Không, khiến cho có người, có vật, có cây có, và rau lại sinh rau, đậu lại nở đậu, và.... bò lại đẻ ra bò

Thì ra quan niệm về nghiệp, kiếp, tín ngưỡng và nhân quả, ý tường và lý số nó vẫn bao trùm nhân loại, bàng bạc trong Thời, Không. Duy chỉ có điều là làm thế nào đọc được sô mệnh. Ta hãy gác qua một bên các môn hà Lạc, Tử Bình mà chi muốn khiêm tốn đụng chạm riêng có một mình môn Từ Vi Đẩu số

Tìm ra nguồn gốc Đẩu số thì được biết là phần đông chủ trương là do một vị Tiên Trần Đoàn, chẳng rõ có phải là khai sơn Tổ Sư của bộ môn lý học này hay không? Chi nghe nói Trần Đoàn tên tự là Hi Di, một ẩn giả ở núi Hoa Sơn hồi đại loạn ở TQ chia thành 4,5 mảnh đất đai thuộc các lãnh chúa cai quản, dân chúng loạn lạc nháo nhào chạy từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc lại từ Bắc xuống Nam, loanh quanh như kiến bò miệng chén, thì ông bỗng nhìn thấy bà cụ gánh đôi quang thúng, mỗi bên một cậu bé ngồi, bà cụ hớt hãi chạy loạn như ai. Tiên Sinh tủm tìm cười, về đạo quán uổng một chén rượu và ngủ một giấc dài. Khi tỉnh dậy thì thiên hạ đã thái bình. Sau này, cái thiên hạ thái bình ấy mới hiểu nổi cái nụ cười của Tiên Sinh, vì ông đã biết trước hai chú nhỏ kia sẽ là hai vị Thái Bình Thiên Tử, một người là vua Thái Tổ nhà Đại Tống Triệu Khuông Dẫn, còn một người là vua Thái Tôn Triệu Khuông Nghĩa

Thì ra cải Nhân thái bỉnh nó đã chực sẵn trong cái Duyên tao loạn. Xung quanh có thái bình, có ai biết, ai hay? Ngay cái người sinh ra nó, gồng gánh nó, cũng chẳng rõ nốt. Bà cụ đã đeo cái thái bình trên cổ mà vẫn còn chạy rối lên đi tìm cái thái bình. Vì thế Tiên Sinh đã lưu lại cho hậu thế một phương pháp giản dị để đọc trước được số mệnh từng người

Chắc chắn về phần Tiên Sinh thì tiên sinh đã nắm vững những lý tắc về số mệnh, nếu lại đem diễn tả ra bằng Dịch Lý, huyền học thì thành ra môn Tử Vi Đẩu số sẽ thành ra của riêng lý số gia, không phổ biến, không phổ cập quần chúng. Cho nên Trần Đoàn tiên sinh đã dùng phương tiện cụ thể hóa những quan niệm trừu tượng đưa lý vào sự, đưa các định tắc u huyền vào các công thức để áp dụng

Đại để ta thấy; Hi Di tiên sinh đã:

1. Đặt ra một số tổng tụ ý niệm, rồi mượn danh các đẩu tinh làm ký hiệu để đưa vào bàn toán

2. Chiếu quy ước dịch lý đế phân vi và bổ liệt các ký hiệu ấy

Ta đã rõ, một khi cụ thể hóa một ký hiệu khiến chữ nó sinh ra nghĩa, thành sự, thành vật là sự ấy, vật ấy lọt vào suy tư của thế gian. Lọt vào suy tư của thế gian là có hình bóng trong tâm tư của cá nhân, trong công tâm của cộng đồng nhân loại và đương nhiên phải chịu làm thuộc dân của các quy luật chi phối thế gian sự vật

a.    Luật tiến hóa: đó là ký hiệu liên quan đến các sao Vòng Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan (tức là Lộc Thần, là lớn lên, làm ra tiền của), rồi Suy, Bệnh, Tử Mộ, Tuyệt (tức là ốm đau, già, chết, tan biến)

b.    Luật Cung Cầu: tức là các sao vòng Quý Nhân, mình thiếu môn gì thì đối với mình mong cầu là của quý, người giúp đỡ mình là quý nhân

c.    Luật Hỗ Tương Ảnh Hưởng: theo phương vị nhìn nhau thì có Hình, Xung, Phá, hợp, và Hại. Đứng ở Tí thì xung với Ngọ Nhưng Tí lại hợp với Sửu. Sửu lại xung với Mùi. Tí xung Ngọ thì phải phá lại Mùi, vì Mùi nó là đồng minh của Ngọ, là kẻ thù của mình. Cứ chiếu bộ vị đứng ngồi mà hiểu việc đời. Ngang với nhau thì tìm cách liên kết gọi là hợp lực, như Mão hợp Tuất, Thìn hợp Dậu. Chéo cẳng nhìn xéo nhau thì xung đột Dần, Thân, đứng che mặt nhau thì tìm cách phá nhau, phải hạ bệ cái món kỳ đà cản mũi ấy đi, tức Dần phá Tỵ, Hợi phá Thân....

d.    Luật Ngũ hành xung khác, theo tình thế mà luận như anh Kim thì khắc anh Mộc. Theo thời tiết mà luận thì anh Kim từ về mùa Hạ, khỏe về mùa Thu, ứng dụng về mùa Đông và khó chịu với anh mùa Xuân vì nó thuộc hành Mộc

e.    Luật Ngũ hành Vượng, Tướng: theo Sinh, Vượng, Bại địa....

f.    Luật thăng hoa, phản tỉnh: như Địa Không, Địa Kiếp là hai sao khốc hại, nhưng đến chỗ tuyệt địa của nó là nó tắt hết lửa thì nó bật nên tốt đặc biệt, vì lẽ tuyệt xứ phùng sinh nên các cụ ta dẫn câu: Không Kiếp ư hiềm Tị hợi

g.    Luật biển tướng, hóa nghĩa: sao Hồng Loan là cỗ kiệu, là xe. Đào hoa là các loài hoa. Nhưng về già gặp chúng nó hóa ra thành đòn đảm ma và nhà tang Đại khái như thế, mỗi vì sao là một ký hiệu, một tổng tụ ý nghĩa, để nói lên một sự, một vật, một bộ phận trên cơ thể con người, tùy vật mà lệ thuộc những hình ảnh, những luận điệu tin tưởng, những công năng hiệu lực hoặc các úy, kỵ, khắc tính của sự vật ấy

Đó là đơn độc từng sao, rồi lại đến bộ sao tập hợp với nhau, như Thiên mã ngộ Đà La là ngựa vướng dây, tức là phải vấp ngã. Đào Hồng ngộ Thái Dương ờ Mão là mùa xuân, Đào Hồng hướng dương, trai sớm nhân duyên, gái đắt chồng bằng các quy lệ trên đây, một khi người ta tìm thấy phương pháp để đạt những dữ kiện vào trong tọa độ đích danh của chúng để biết rõ mặt mũi, tâm sự, thực lực, hiệu năng của mọi sự vật thì việc áp dụng các định luật Dịch lý để rút tỉa ra từng mớ suy tư về các hiện tượng tương lai, căn cứ vào các tông tụ ý nghĩa mà con toán hô danh không còn là chuyện không thể làm được.

Trong cái pháp giới trùng trùng chuyên khởi mà cả Khoa học lẫn Tôn Giáo đã ý niệm được, thì cả vũ trụ mênh mông chỗ nào cũng chi là một góc bàn cờ, mỗi phép, mỗi sự, tức như mỗi người, mỗi vật đều thành từng con cờ có vị trí, có thực lực, có hoàn cảnh, chịu quy tắc sinh hoạt có luật lệ để đi đứng, nằm ngồi, hò hét nhảy múa....

Vậy cho nên, một khi biết được con cờ thuộc loại nào ở chỗ nào, trên bao la phương vị của bàn cờ, là chúng ta có tọa độ để lược giải cá nhân chúng nó

Nhưng hiền thánh khai thị ra lý số là những siêu nhân có sự hiểu biết phi phàm, đã nắm vững công thức ngõ hâu đặt ra mọi loại tọa độ, đê khám phá số mạng của người, của sự vật

Biết Thái Ất thì tỏ việc 500 năm về trước, 500 năm về sau

Biết Lục Nhâm thì chiếu theo giây phút mình động tâm mà rõ sự gì đến sẽ đến

Biết Tử Vi thì có thể theo dõi việc nhãn tiền xảy ra cho 1 kiếp nhân sinh

Trong thâm tâm chúng ta, đều luôn luôn giao động theo dịch lý. Ngoại cánh luôn biến chuyển. Vũ trụ của Sát na trước không phải là vũ trụ của sát na sau. Thâm tâm chúng ta luôn chịu sự chi phối của nghiệp lực mà biến chuyển theo dịch lý, kể từ giây phút mà quả trứng mới thành hình cho đến lúc có mày râu hiện tại.... để luôn luôn trong ngoài hòa hợp

Trong cái vũ trụ của Hoa Nghiêm Pháp Giới, như trên đây đã được trình bày:

Nhất pháp biển ư nhất thiết pháp Nhất thiết pháp nhập ư nhất pháp

Thì lúc nào thánh nhân cũng có thể biết rõ rang tất cả mọi sự, mọi việc từ trước đến sau, từ quá khứ đến tương lai

Nhưng chúng ta chi là người có nghiệp báo. Các cảm giác của chúng ta bị ngũ quan vật chất nó hạn chế, suy tư ta lọt vào vòng hạn lượng của tỷ số và bị giam giữ trong một mô thức Thời Không

Cho nên từ chính đáng hay không chính đáng, dù ước muốn hay không ước muốn, chúng ta không có cách gì TẬN CÙNG HIỂU BIẾT VỀ TA, và chúng ta phải rõ, không phải số không đúng, mà chính yếu là ở chỗ: CHUNG TA KHÔNG CÓ QUYỀN ĐUỢC BIỂT HẾT

Đó là một công lệ

Tài giỏi như bao nhiêu bác học đã lĩnh giải Nobel cũng thấm thía về cái môn tạo hóa đành hanh. Họ nghiên cứu, tìm tòi về sắc trần (particules) trên môi trường cực vi của chúng, mà tất cả đều phải khóc, vì không có cách gì biết đầy đủ về thân thế của một sắc trần. Khi ông thấy Tướng của nó, thì ông không thấy được Tính của nó. Khi ông tìm ra Tính, thì nó đã lại mất hết Tướng Khi thấy đất nó đứng, thì không biết nó làm gì, khi nhận được lý lịch của nó, thì không biết chỗ nó trú ngụ. Định tác về phạm vi hiểu biết này mang tên là Principe d’incertitude d’Heisenberg":

DP x DQ > H

(DP là tính; DQ là Tướng)

Theo công thức này thì biết môn nọ, phải bỏ môn kia, muốn được cả hai thì không bao giờ toàn bộ. Bao giờ cũng còn sót lại một phần lơ mơ ước lượng bằng một thái nhất H, gọi là hằng số Plank

Định tắc này là 1 trong những cột trụ của Kiến trúc khoa học nguyên tử hiện tại. Như vậy, cái khoa học tiến triển hiện tại nó cũng không hơn gì khoa huyền học của Đông Phương, nếu có chịu thua trời đất, cũng chi đến mức ấy mà thôi. Vì chủng ta chỉ là con người, mà đã là con người thì bị cái nghiệp người nó hạn chế, nó che đậy và nó đánh lừa...

Vậy làm thế nào để tranh đạt với nó?

Thành ra giá trị của Lý số chính danh lại chuyển bộ sang đất Chân Giá Trị của người đoán số. Chân giá trị của người đoán số là đem áp dụng các quy luật đã nói trên đây (mới có một phần nhò được trình bày) cho các tổng tụ ý nghĩa để tia rút ra những biệt nghĩa cho mọi trường hợp

Ví dụ thứ nhất: Xét về sao Bạch Hổ, vốn là sao Kim có hai nơi vượng địa là Thân, Dậu (Kim cung) là thể tinh vượng, và Dần Mão là núi non, là đất dụng võ. Từ Hợi đến Thân là ban đêm đi kiếm ăn được là hay, nhập Ngọ bị tiêu đốt là bất lực. Hổ mà gặp Hóa Kỵ ở Vượng cung là hét ra khói. Hổ ở cung Tuất là con chó, ngộ Riêu Y là chó dại (???); hổ gặp Thai là hổ cắn cơ quan sinh dục, đàn bà gặp nguy lúc có thai, mãn nguyệt.... Lại cần xét nếu nó khỏe thì lợi cho ai, nó yếu thì có ích cho mình hơn là nó khỏe không?

Ví dụ thứ 2: Sách Ma Thị dạy rằng "mệnh VCD đắc tam không nhi phủ quý khả kỳ". Như thế một câu mà có 2 nghĩa. Khả kỳ là giàu sang được cũng là lạ? hoặc giàu sang đến mức kỳ lạ?

Phần đông mới học tử vi thì chỉ hiểu được là: giàu có đến mức kỳ lạ, nên sai tuốt luốt. Thực ra, món gì không bị đè nén thì bốc: Lửa. Món gì không bị che đậy thì sang chói: Kim Khí. Thế cho nên cách này chỉ đẹp với người tuổi Hỏa, hỏa cục và người mệnh Kim, Kim cục

Ngoài ra, nước mà không đáy thì nước tung tóe, và ướt hết sạch. Thổ (Đất) không được hứng đỡ thì rơi mất tăm. Mệnh Thủy mệnh Thổ mà đắc tam Không là cách chết non, nghèo khổ, có lẽ nào mà phú quý được? Thì chữ Khả Kỳ có nghĩa là đâu có chuyện ấy?

Thói thường, các cụ đầu sách viết một câu, cuối sách viết một câu, rồi lại dấu một ít nghĩa vào giữa sách hoặc cắt đầu xén đuôi chữ nghĩa.

Tại sao các cụ lại làm như thế?

Chữ nghĩa chỉ đãi người có thiện chí, không thể khinh suất trao tay cho cả nhà để họ bàn suông làm giảm giá trị của bộ môn học thuật. Sau nữa để cho giảm thiểu cái loạn vọng của người đời, làm cho xã hội bị tai bay vạ gió vê sau

Phú giải rằng một Phá quân Tí Ngọ. Lại ghi Xương Khúc Sửu Mùi, văn chương linh thịnh. Tức là văn chương mà được Xương Khúc cư cung Sửu hay Mùi là hay tuyệt, mà võ tướng được cách Phá Quân cư Tí, cư Ngọ thì lừng lẫy anh hung

Khốn nồi biết bao anh Phá Quân Tí Ngọ mà chi lừng lẫy ở chồ giết heo, mổ bò, còn biết bao bậc Xương Khúc Sửu Mùi mà đọc không nổi mấy chữ trong gia phả. Thì ra các cụ bắt con cháu kéo cái Phá Quân ấy đến giữa sách, mà đòi hỏi lá sổ ấy phải là người "Trương chiêu lưu thủy", theo câu "Phá Quân Tí Ngọ, Trường chiêu lưu thủy", nghĩa là phải hợp với mệnh Thủy thì mới thành công. Cũng như người Xương Khúc Sửu Mùi thì phải là mệnh Kim hay cục Kim mới được hưởng lộc. Nên câu phú giải giữa quyển: "Xương Khúc Sửu Mùi, văn chương linh thịnh", lại cần được đối chiểu với câu phú, Kim hợp cục Sửu, Mùi Khúc Xương nó ở trang sách gần bìa

Nếu khách không phải cục Kim, mệnh Kim thì chớ mang cái Sửu Mùi Khủc Xương của khách ra mà phân bua với làng, lá số sai nhiều quá

Qua vài ví dụ trên, chúng ta cũng tạm ý niệm, được tầm quan trọng của phép đoán số. Số chỉ hay ở chỗ có người biết đoán. Muốn đoán đúng, phải biết đọc sách, mà sách cổ thì khó xem như thế đó.

Sách cổ khó xem, người đoán phải lạc. Cái lạc ấy nó sẽ đi xa, làm cho tàn lụi cái tinh hoa cổ của Đông phương. Thế thì tương lai khoa Tử Vi sẽ đi về đâu?

Căn cứ vào tài liệu biên khảo, tôi nhận thấy rằng ông bạn Thái Đình ghét chuyện bùn lầy nước đọng, có ý kiến canh tân. Gộp hai nền văn hóa Đông Tây, ông muốn phá vỡ cái màn huyền bí về khoa Tử Vi, qua sự chiêm nghiệm lâu năm của chính bản thân mình để cho khoa này được bồi bổ và biến ra thành thực dụng, hữu ích cho sự tu dưỡng tâm linh và sự hòa đồng xã hội, đưa từ vị kỷ lên thành vị tha tốt đẹp

Những suy tư của ông thật mới lạ, nhưng rất hợp lý bởi đường hướng văn minh của con người phải là sự thăng hoa năm trong Duy Thức mà khoa tử vi là một khoa học của Duy Thức và Thực Dụng.

Ông nghĩ đến chuyện giúp độc giả tự mình lập được lá số cho mình, chong than và đoán được nữa. Đi xa hơn, ông muốn cải bổ số mệnh, uốn nắn số mệnh để gạt bỏ bớt cái xấu, chiêu thêm cái tốt... Vừa bàng sự tu dưỡng nội tâm, tạo cái nghiệp tốt đẹp cho số mệnh, vừa bằng hình thức cụ thể, đem ngũ hành sinh khắc chể hóa cho nhau, lấy màu sắc, phương hướng, thời tiết để tăng cựờng cho mệnh, như kiểu tạo cái thắng để hãm, cái mộc để che, chẳng phải là đê đánh lừa sô mệnh, mà chính là để sửa chữa lại số mệnh theo đúng độ ăn nhập của nó, đúng cân, đúng lạng và kích thước để làm cho chệch đi, dù chi là một ly ông cụ, bé nhỏ li ti....

Cái tin tưởng mãnh liệt của ông đã thể hiện qua suốt hơn 50 trang về ý niệm mới mở về Tử Vi, làm cho chúng ta phải suy nghĩ. Ít nhất cũng cho thấy sự nắm vừng Tử Vi của ông về mặt Khoa học Thực Dụng, nên cuốn Tử Vi Đại Toàn trong phần nguyên tắc đã được trình bày khúc chiết có hệ thống, làm cho dễ tra cứu, dễ hiểu và dề đoán. Đó là một chuyện đáng mừng ở chỗ bên thiện chí là người có đủ tư cách, sách là một tài liệu đứng đắn, không phụ bút hiệu TRÚC SỸ của ông.

Còn lại vấn đề lãnh hội và thực hành thì tất nhiên là phải trông đợi ở quý.

Biết đâu may mắn, sau khi đọc sách của Thái Đình, lại có nhiều vị tránh được tai nạn nhờ phương pháp kê bằng nghiệp lực, thăng hoa linh hồn, tìm được những điều lợi ích hữu lý của sách để hành động, cũng như biết đâu có vài độc giả sáng suốt có thêm ý niệm cần thiết để bổ túc cho sách Thái Đình, làm khoa Tử Vi được rạng rỡ như tác giả mong muốn

Đó là điều tâm niệm của tôi, và chắc cũng là điều tâm niệm của bạn Thái Đình vậy

PORTLAND, ngày 15 tháng 9 năm 1979

NGUYÊN VĂN THƯ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chân ý nghĩa của Tử Vi Đẩu Số

Lục thập hoa giáp là gì?

Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi Lục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60 Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quí) nên gọi là lục thập hoa giáp.
Lục thập hoa giáp là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm: Hết một vòng 60 năm từ giáp tý đến quí hợi. Từ năm thứ 61 trở lại giáp tý, năm thứ 121,181 ... cũng trở lại giáp tý. Đó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi chiều vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi tình thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60. Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:
0: canh (ví dụ canh tý 1780)
2: nhâm
3: quí
4: giáp
5; ất (ví dụ ất dậu 1945)
6: bính
7: đinh
8: mậu
9: Kỷ

Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch

Cách tính: Cộng hoặc trừ bội số 60 còn dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can- Chi
Chi/ can giáp ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quí
04
16
28
40
52
Sửu
05
17
29
41
53
Dần 54
06
18
30
42
Mão
55
07
19
31
43
Thìn 44
56
08
20
32
Tỵ
45
57
09
21
33
Ngọ 34
46
58
10
22
Mùi
35
47
59
11
23
Thân 24
36
48
00
12
Dậu
25
37
49
01
13
Tuất 14
26
38
50
02
Hợi
15
27
39
51
03
Tháng: Tháng giêng âm lịch luôn luôn là tháng dần, tháng hai là mão, cứ tuân theo thứ tự đó đến tháng 11 là tý, tháng chạp là Sửu (12 tháng ứng với 12 chi).
Tháng giêng của năm có hàng can giáp hoặc kỷ (ví dụ năm giáp tý, kỷ hợi) là tháng bính dần.
Tháng giêng của năm có hàng can bính, tân là tháng canh dần
Tháng giêng của năm có hàng can đinh, nhâm là tháng nhâm dần.
Tháng giêng của năm có hàng can mậu quí là tháng giáp dần
Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).

Ngày: ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. vị âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu29 ngày theo trình tự không nhất định, nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn (xem bảng cách đổi ngày can chi sang ngày dương lịch). Giờ: một ngày đem có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giờ tý (chính tý lúc 0 giờ). Giờ ngọ (chính ngọ lúc 12 giờ trưa).
Ban ngày tính giờ dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ dậu đến hết giờ sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ tý của ngày hôm sau.

Kết hợp Lục thập hoa giáp với Âm Dương ngũ hành để tính tuổi xung khắc với ngày, tháng, năm can chi định chọn: Tương xung: Có Lục xung hàng chi:
- Tý xung ngọ
- Sửu xung Mùi
- Dần xung Thân
- Mão xung Dậu
- Thìn xung Tuất
- Tị Xung Hợi

Và tứ xung hàng can:
- Giáp xung canh,
- ất xung tân,
- bính xung nhâm,
- đinh xung quí, (mậu kỷ không xung).
Nhưng khi kết hợp lục thập hoa giáp theo hệ số 60, có 5 lần hàng chi (12) gặp 6 hàng can (10), quy vào ngũ hành tính tương sinh tương khắc thì có 1 lần tương hoà, 2 lần tương sinh, chỉ còn lại 2 lần xung khắc (hàng chi). Thí dụ: Tính xem ngày (hoặc tháng, hoặc năm) giáp tý xung khắc với tuổi nào?
Tính hàng chi: tý xung ngọ, vậy giáp tý (xung với giáp ngọ, canh ngọ, bính ngọ, nhâm ngọ, và mậu ngọ)
Xem bảng "Kết hợp Lục thập hoa giáp với Ngũ hành" ta thấy:
Giáp tý thuộc kim:
Giáp ngọ thuộc kim vì thế tương hoà.
Canh ngọ thuộc thổ, bính ngọ thuộc thuỷ vì thế đều tương sinh chỉ có nhâm ngọ thuộc mộc, mậu ngọ thuộc hoả là tương khắc.

Tính hàng can: Giáp xung canh.
Giáp tý thuộc kim:
Canh tuất, canh thìn đều thuộc kim vì thế tương hoà
Canh tý, canh ngọ đều thuộc thổ đều tương sinh
Chỉ có canh Dần và canh thân thuộc mộc là tương khắc.
Vậy ngày (hoặc tháng năm), giáp tý chỉ có 4 tuổi xung khắc là nhâm ngọ, mậu ngọ, canh dần, canh thân:

Tương hình: Theo hàng chi có :
- tý và mão (một dương, một âm điều hoà nhau).
- Tỵ và dần thân (tị âm điều hoà được với dần thân dương, chỉ còn dần và thân tương hình nhau, nhưng đã tính ở lục xung ).
Theo luật điều hoà âm dương, chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. Vì vậy chỉ còn lại 2 trường hợp tự hình nhau: Thìn với thìn, ngọ với ngọ.
Tương hại: cũng là xấu. có 6 cặp tương hại nhau:
Tý và mùi, sửu và ngọ, dần và tị, mão và thìn, thân và hợi, dậu và tuất.
Nhưng khi kết hợp với can chi, theo luật âm dương, tự triệt tiêu.

-Tóm lại: Tính cả xung, khắc, hình, hại, trong số 60 can chi, chỉ có 2-4 ngày không hợp mệnh thôi, hơn nữa còn tuỳ theo mức độ xung khắc mạnh hay yếu (tuỳ theo bản mệnh).

Bảng đối chiếu Lục thập hoa giáp ngũ hành và cách tính tuổi xung khắc
Số Ngày tháng năm Ngũ hành Tuổi xung khắc
1 Giáp tý Vàng trong biển (Kim) mậu ngọ, nhâm ngọ, canh dần, canh thân
2 ất sửu
Kỷ mùi, quí mùi, tân mão, tân dậu
3 Bính dần Lửa trong lò (Hoả) Giáp thân, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn
4 Đinh mão
ất dậu, quí dậu, quí tị, quí hợi
5 Mậu thìn Gỗ trong rừng (Mộc) Canh tuất, bính tuất
6 Kỷ tị
Tân hợi, đinh hợi
7 Canh ngọ Đất ven đường (Thổ) Nhâm tý, bính tý, giáp thân, giáp dần
8 Tân mùi
Quí sửu, đinh sửu, ất dậu, ất mão
9 Nhâm thân Sắt đầu kiếm (Kim) Bính dần, canh dần, bính thân
10 Quí dậu
Đinh mão, tân mão, đinh dậu
11 Giáp tuất Lửa trên đỉnh núi (hoả) Nhâm thìn, canh thìn, canh tuất
12 ất hợi
Quí tị, tân tị, tân hợi
13 Bính tý Nước dưới lạch (Thuỷ) Canh ngo, mậu ngọ
14 Đinh Sửu
Tân mùi, kỷ mùi
15 Mậu dần Đất đầu thành (Thổ) Canh thân, giáp thân
16 Kỷ mão
Tân dậu, ất dậu
17 Canh thìn Kim bạch lạp (Kim) Giáp tuất, mậu tuất, giáp thìn
18 Tân tị
ất hợi, kỷ hợi, ất tị
19 Nhâm ngọ Gỗ dương liễu (Mộc) Giáp tý, canh ty, bính tuất, bính thìn
20 Quí mùi
ất sửu, tân sửu, đinh hợi, đinh tị
21 Giáp thân Nước trong khe (Thuỷ) Mậu dần, bính dần, canh ngọ, canh tý
22 ất dậu
Kỷ mão, đinh mão, tân mùi, tân sửu
23 Bính tuất Đất trên mái nhà (Thổ) Mậu thìn, nhâm thìn, nhâm ngọ, nhâm tý
24 Đinh hợi
Kỷ tị, quí tị, quí mùi, quí sửu
25 Mậu tý Lửa trong chớp (Hoả ) Bính ngọ, giáp ngọ
26 Kỷ sửu
Đinh mùi, ất mui
27 Canh dần Gỗ tùng Bách (Mộc) Nhâm thân, mậu thân, giáp tý, giáp ngọ
28 Tân mão
Quí dậu, kỷ dậu, ất sửu, ất mùi
29 Nhâm thìn Nước giữa dòng (Thuỷ) Bính tuất, giáp tuât, bính dần
30 Quí tị
Đinh hợi, ất hợi, đinh mão
31 Giáp ngọ Vàng trong cát (Kim) Mậu tý, nhâm tý, canh dần, nhâm dần
32 ất mùi
Kỷ sửu, quí sửu, tân mão, tân dậu
33 Bính thân Lửa chân núi (Hoả) Giáp dần, nhâm thân, nhâm tuất, nhâm thìn
34 Đinh dậu
ất mão, quí mão, quí tị, quí hợi
35 Mậu tuất Gỗ đồng bằng (Mộc) Canh thìn, bính thìn
36 Kỷ hợi
Tân tị, đinh tị.
37 Canh tý Đất trên vách (Thổ) Nhâm ngọ, bính ngọ, giáp thân, giáp dần
38 Tân sửu
Quí mùi, đinh mùi, ất dậu, ất mão
39 Nhâm dần Bạch kim (Kim) Canh thân, bính thân, bính dần
40 Quí mão
Tân dậu, đinh dậu, đinh mão
41 Giáp thìn Lửa đèn (Hoả) Nhâm tuất, canh tuất, canh thìn
42 ất tị
Quí hợi, tân hợi, tân tị
43 Bính ngọ Nước trên trời (thuỷ) Mậu tý, canh tý
44 Đinh Mùi
Kỷ sửu, tân sửu
45 Mậu thân Đất vườn rộng (Thổ) Canh dần, giáp dần
46 Kỷ dậu
Tân mão, ất mão
47 Canh Tuất Vàng trang sức (Kim) Giáp thìn, mậu thìn, giáp tuất
48 Tân hợi
ất tị, kỷ tị, ất hợi
49 Nhâm tý Gỗ dâu (Mộc) Giáp ngọ, canh ngọ, bính tuất, bính thìn
50 Quí sửu
ất mùi, tân mùi, đinh hợi, đinh tỵ
51 Giáp dần Nước giữa khe lớn (Thuỷ) Mậu thân, bính thân, canh ngọ, canh tý
52 ất mão
Kỷ dậu, đinh dậu, tân mùi, tân sửu
53 Bính thìn Đất trong cát (Thổ) Mậu tuất, nhâm tuất, nhâm ngọ, nhâm tý
54 Đinh tị
Kỷ hợi, quí hợi, quí sửu, quí mùi
55 Mậu ngọ Lửa trên trời (Hoả) Bính tý, giáp tý
56 Kỷ mùi
Đinh sửu, ất sửu
57 Canh Thân Gỗ thạch Lựu (Mộc) Nhâm dần, mậu dần, giáp tý, giáp ngọ
58 Tân dậu
Quí mão, kỷ mão, ất sửu, ất mùi
59 Nhâm tuất Nước giữa biển (Thuỷ) Bính thìn, giáp thìn, bính thân, bính dần
60 Quý hợi
Đinh tị, ất tị, đinh mão, đinh dậu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục thập hoa giáp là gì?

Đền Đuổm - Di Tích Lịch Sử Quốc Gia

Đền Đuổm vẫn giữ vị trí độc tôn với phong cảnh đẹp cùng nghi thức trang nghiêm nhất. Đền Đuổm tọa lạc ở xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Đền Đuổm - Di Tích Lịch Sử Quốc Gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Đuổm được xây dựng từ thế kỷ thứ XII, năm 1180 vào thời Lý Cao Tông, là một trong những ngôi đền có bề dày lịch sử tại Thái Nguyên. Ngôi đền đến nay đã được tu sửa lại nhiều lần và đến năm 1993 Bộ Văn hóa Thông tin đã ban hành Quyết định xếp hạng Đền Đuổm là Di tích Lịch sử cấp Quốc gia. Đền Đuổm tọa lạc ở chân núi Đuổm, xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Đền Đuổm cũng là một điểm lễ hội thu hút du khách hành hương trong và ngoài thành phố đến cúng bái. Đặc biệt vào dịp lễ từ ngày 6 đến ngày mùng 8 tháng giêng hàng năm.

Đền Đuổm nằm cách thành phố Thái Nguyên 25 km, sát ngay quốc lộ 3. Đền thờ vị anh hùng dân tộc Dương Tự Minh. Ngôi đền đã nhuốm màu thời gian, phủ rêu xanh nằm dựa mình dưới chân một dãy núi đá này là điểm đến tâm linh quen thuộc của người dân trong tỉnh. Với du khách từ phương xa tới, ngôi đền được biết đến nhờ vẻ đẹp cổ kính và phong cảnh quanh các kiến trúc.

Đền Đuổm thờ Dương Tự Minh, vị tướng tài ba của vương triều nhà Lý, người có công lớn trong việc giành lại phần đất đai rộng lớn từ tay giặc Tống và bảo vệ vững chắc vùng biên cương phía bắc Đại Việt. Ông còn có công khai khẩn điền địa, phát triển kinh tế, giữ vững mối đoàn kết của dân tộc, được nhà Lý phong sắc: “Uy viễn đôn Cao Sơn quảng độ chi thần” và được triều Lý gả hai công chúa. Các triều đại về sau đều có sắc phong ông là “Cao Sơn quý minh thượng đẳng thần”.

Dương Tự Minh được nhân dân tôn là thần. Ngôi đền được xây dựng tại nơi tương truyền là nơi ông thác lúc về già. Địa thế uy nghi với ba dãy núi giữa cánh đồng tựa những cánh nhạn bay. Đền được xây ở phần lõm của ngọn núi phía trước như được ngọn núi che chở vĩnh hằng. Trước cửa đền là cánh đồng xanh bát ngát, dòng sông Cầu uốn khúc chảy qua. Phía xa là những đồi cọ, đồi chè mênh mông bát ngát ẩn hiện những bản trú phú của người Tày.

đền đuổm
Nét thanh tịnh trong Đền Đuổm

Đền đã qua tu sửa nhiều lần, nhưng vẫn giữ được phong cách kiến trúc cổ theo kiểu tam cấp gồm: đền Thượng, đền Trung và đền Hạ. Từ cổng đền, đã thấy nét đẹp uy nghi, cổ kính. Ngôi đền nằm ẩn mình trong màu xanh của cây lá và rêu xanh. Từ những bậc thềm dẫn vào đền, đến những mái cong, bức tường cũ đều phủ màu. Khung cảnh ngôi đền khiến du khách ghé thăm đều muốn dừng chân nán lại đôi chút, trước khi bước trở lại với thế giới ồn ào ngược xuôi bên ngoài cửa đền.

Hội đền Đuổm được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng Giêng âm lịch hàng năm. Đây là lễ hội quan trọng của chính quyền và nhân dân huyện Phú Lương cũng như đối với các đơn vị hành chính kế cận.

Đền Đuổm là một điểm sáng về du lịch của huyện và tỉnh Thái Nguyên, không chỉ trong dịp Tết mà cả những thời điểm quan trọng khác của năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Đuổm - Di Tích Lịch Sử Quốc Gia

Người mệnh Hỏa hợp màu gì nhất?

Mệnh Hỏa hợp màu gì? Xem màu sắc hợp với người mệnh Hỏa theo phong thủy, ngũ hành, màu tương sinh, màu tương khắc. Mạng hỏa hợp màu gì?
Người mệnh Hỏa hợp màu gì nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mệnh Hỏa hợp màu gì? Mỗi cung mệnh khác nhau lại hợp và xung với những màu sắc khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu người mệnh Hỏa hợp màu gì nhất nhé!

1. Ngũ hành

  Mệnh Hỏa hợp màu gì? Trong phong thủy, ngũ hành gồm 5 yếu tố là Kim (kim loại), Mộc (cỏ cây), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất). Giữa những yếu tố này lại có quan hệ tương sinh, tương khắc khác nhau. Nhưng dù sinh hay khắc, nếu hài hòa và hợp lý đều tạo ra sự cân bằng trong phong thủy cũng như tác động tích cực tới đời sống con người.  
Nguoi menh Hoa hop mau gi nhat hinh anh
 
Quan hệ tương sinh là yếu tố ngũ hành này làm cơ sở cho yếu tố ngũ hành kia hình thành, phát triển như:   - Mộc sinh Hỏa (cây cháy sinh lửa) - Màu xanh lá cây.   - Hỏa sinh Thổ (lửa đốt mọi vật thành tro, thành đất) - Màu đỏ.   - Thổ sinh Kim (kim loại hình thành trong đất) - Màu vàng.   - Kim sinh Thủy (kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng) - Màu trắng.   - Thủy sinh Mộc (nước nuôi cây) - Màu xanh dương, màu xanh da trời.   Quan hệ tương khắc là yếu tố ngũ hành này hạn chế, gây trở ngại cho yếu tố ngũ hành kia.   - Thủy khắc Hỏa (nước dập tắt lửa).   - Hỏa khắc Kim (lửa làm chảy kim loại).   - Kim khắc Mộc (kim loại cắt được cây).   - Mộc khắc Thổ (cây hút chất màu của đất).   - Thổ khắc Thủy (đất ngăn nước). Từ đó biết được mạng Hỏa hợp màu gì.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì để hiểu hơn. 
 
Nguoi menh Hoa hop mau gi nhat hinh anh 2
 

2. Người mệnh Hỏa hợp màu gì nhất?

  - Màu đặc trưng của hành Hỏa: màu đỏ, cam, hồng, tím.   - Màu tương sinh: Ngũ hành Mộc sinh Hỏa. Màu đặc trưng của hành Mộc là xanh lá cây. Vì thế, người mệnh Hỏa nên sử dụng những gam màu này trong ứng dụng cuộc sống hàng ngày để tạo ra sự cân bằng về mặt phong thủy.   - Màu tương khắc: Ngũ hành Thủy khắc Hỏa. Màu đen, xanh dương lại là màu đặc trưng của ngũ hành Thủy. Nếu bản mệnh thuộc Hỏa, bạn nên hạn chế hoặc tránh sử dụng nhiều gam màu này trong ứng dụng cuộc sống.   Kết luận: Mệnh Hỏa hợp màu gì? Màu sắc phù hợp với người mệnh Hỏa là xanh lá, đỏ, cam, hồng, tím. Trong trang trí nhà ở, văn phòng hay cách ăn vận hàng ngày, bạn nên sử dụng nhiều những gam màu này để tăng thêm vận khí, giúp tài lộc hanh thông, cuộc sống thêm thuận lợi.

Mời bạn đọc xem thêm các bài viết:
Cây hợp mệnh Hỏa giúp gia chủ giàu có, thịnh vượng Phong thủy cho người mệnh Hỏa: Bài trí phòng ngủ đón tài lộc Những mẫu sô pha sáng bừng phòng khách cho người mệnh Hỏa Người mệnh Hỏa làm sao để thu hút vận may?
  Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người mệnh Hỏa hợp màu gì nhất?

7 sai lầm phong thủy tồi tệ nhất trong gia đình

Có rất nhiều những hiểu lầm phong thủy trong các gia đình Việt dễ dẫn đến các tai họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy được sử dụng để thu hút các nguồn năng lượng tích cực mang lại tài lộc, sức khỏe, may mắn, hạnh phúc cho gia chủ. Thật không may, nhiều gia đình không tìm hiểu kĩ hoặc nghe một số lời đồn thổi đã áp dụng sai các nguyên tắc phong thủy khiến ứ đọng dòng chảy của các nguồn năng lượng hoặc tạo ra các năng lượng tiêu cực. Tuy nhiên, gia đình hoàn toàn có thể sửa chữa những sai lầm phong thủy ngay bất cứ lúc nào.

Sai lầm 1: Đặt nước ở sai vị trí

phong-thuy-gia-dinh4.jpg

Đặt các đồ vật phong thủy mang yếu tố nước trong nhà giúp thu hút tài lộc. Nhiều gia chủ nghĩ rằng chỉ cần để nước ở bất kì đâu trong nhà là đã có thể trở nên giàu có. Tuy nhiên đây lại là sai lầm tồi tệ nhất. Nước sẽ thu hút các nguồn năng lượng cực mạnh nên cũng có nhiều rủi ro đi kèm và đòi hỏi gia chủ phải sắp đặt cực kì cẩn thận.
 
Nhiều gia chủ tin rằng đặt một chậu nước trong phòng ngủ cũng sẽ giúp tình cảm vợ chồng bền chặt hơn. Nhưng sự thật là nhiều nước trong phòng ngủ sẽ chia rẽ tình cảm. Do đó, gia chủ cần tránh tất cả những yếu tốt liên quan đến nước, thậm chí là cả tranh ảnh, hình vẽ về nước, về biển trong phòng ngủ chính của hai vợ chồng.

Sai lầm 2: Kết hợp sai 5 nguyên tố phong thủy

phong-thuy-gia-dinh3.jpg

Nhiều gia chủ thường hay nhầm lẫn khi kết hợp 5 nguyên tố chính: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong phong thủy. Nhiều người đọc được rằng khu vực hướng Nam của ngôi nhà bị chi phối bởi yếu tố lửa, do đó đã ra ngoài và mua nến đỏ về đặt tại góc này. Thực tế thì bổ sung thêm lửa vào khu vực mang yếu tố Hỏa sẽ khiến các nguồn năng lượng xung quanh sẽ bị đốt rụi. Thậm chí, gia chủ còn dễ gặp phải các tai ương liên quan đến lửa.

Sai lầm 3: Gương

phong-thuy-gia-dinh2.jpg

Dùng gương bát quát phản chiếu để làm suy yếu mũi tên độc hay đặt gương ở mặt trong của cánh cửa phòng tắm giúp giữ năng lượng tiêu cực không xâm nhập vào nhà đều là những phương pháp giải trừ phong thủy đúng. Tuy nhiên, nhiều gia đình rất sai lầm khi đặt gương đối diện với cửa trước. Đây là một trong những sai lầm phong thủy khiến những năng lượng tích cực bị thất thoát ngay lập tức khi đang cố gắng xâm nhập vào trong nhà.

Sai lầm 4: Vị trí giường ngủ

phong-thuy-gia-dinh1.jpg

Nếu phòng ngủ của gia đình quá nhỏ và chỉ có một cách để kê giường ngủ, thật không may vị trí này lại bị cửa ra vào chiếu vào thì trong phong thủy gọi là "vị trí quan tài". Để giảm bớt sát khí đến từ cách sắp xếp nội thất này thì gia đình có thể treo một quả cầu pha lê trên trần nhà ở vị trí giữa giường và cửa.

Treo một quả cầu pha lê trên trần nhà ở vị trí giữa giường và cửa có thể giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của "vị trí quan tài"

Sai lầm 5: Sử dụng màu sắc kích hoạt nguồn năng lượng

Trong phong thủy, màu sắc chỉ là yếu tố bổ trợ để giúp gia tăng năng lượng tích cực, còn nếu gia chủ muốn kích hoạt các nguồn năng lượng thì nên sử dụng các đồ trang trí, đồ nội thất tương ứng. Ví dụ như nếu muốn tăng tính Mộc trong phòng thì thay vì chỉ sơn phòng màu nâu kem, sử dụng đồ màu nâu thì tốt hơn hết là gia chủ nên sắm sửa các đồ nội thất bằng gỗ.

Sai lầm 6: Vị trí phòng tắm

phong-thuy-gia-dinh.jpg

Nếu đang xây nhà thì hãy chú ý đến vị trí phòng tắm của gia đình. Các chuyên gia phong thủy đều khuyên rằng không nên để cửa phòng tắm hướng trực tiếp ra cửa trước, hơn nữa cũng cực kì cấm kị để phòng tắm trên đầu nhà bếp. Những ô uế của phòng tắm sẽ ảnh hưởng đến nguồn năng lượng lửa thu hút tài lộc của nhà bếp.

Sai lầm 7: Tràn ngập vật dụng phong thủy

Đừng ra ngoài và mua hàng tấn đồ trấn yểm phong thủy. Chìa khóa để ngôi nhà luôn bình an là lựa chọn đúng phương pháp phù hợp với riêng mỗi gia đình.

Theo Đ.Đông
Khampha


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 sai lầm phong thủy tồi tệ nhất trong gia đình

Hút nhiều tiền bạc nhờ dùng ví chuẩn phong thủy

Ai cũng có ví tiền nhưng không phải ai cũng biết cách dùng nó theo đúng phong thủy để thu hút nhiều tiền bạc hơn nữa.
Hút nhiều tiền bạc nhờ dùng ví chuẩn phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng có ví tiền nhưng không phải ai cũng biết cách dùng nó theo đúng phong thủy để thu hút nhiều tiền bạc hơn nữa.
 

1. Bao lâu nên thay ví tiền một lần
 
Nhìn từ góc độ phong thủy, về cơ bản một chiếc ví tiền được sử dụng trong vòng 3 năm đã không còn mang lại nhiều may mắn. Do đó khuyên bạn cứ 3 năm một lần, nên thay ví tiền của mình, dù ví cũ vẫn chưa hỏng. Điều này giúp tăng tài vận, mang lại nguồn tiền bạc thêm dồi dào cho chủ nhân chiếc ví.
 
2. Kiểu dáng ví tiền thế nào mới tụ tài
 
Những chiếc ví có hình dáng kì quái khiến tiền cũng như một số giấy tờ trong đó bị nhàu nát. Điều đó khiến tiền bạc khó tụ lại mà toàn tiêu tán. Do đó, nên sử dụng các loại ví có hình dáng càng đơn giản càng dễ thu hút tài lộc.

Tốt nhất nên dùng ví tiền có hình hình chữ nhật, hình vuông hay hình bán nguyệt. Đây là các hình dáng thuộc hành Thổ, Mộc và Kim, hợp với mệnh của từng người.

Hut nhieu tien bac nho dung vi chuan phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa
 
3. Để tiền vào ví như thế nào mới đúng

 
Nên để tiền vào tất cả các ngăn trong ví, tránh để trống rỗng. Bằng cách đơn giản này nhưng có tác dụng thu hút thêm tiền bạc và tài lộc cho chủ nhân chiếc ví. Ngoài ra, có thể để dành một ngăn nhỏ đựng tiền xu. Trong phong thủy, tiền xu mang ý nghĩa may mắn và thành công về tài chính. Hơn thế, tiền xu mang năng lực Kim sẽ thu hút nguồn năng lượng tích cực, từ đó làm tăng nguồn tài lộc cho bạn.   Ví phải được giữ gọn gàng, sạch sẽ vì nếu ví bẩn hoặc hỏng thì tiền tài của bạn cũng theo đó mà giảm sút. Trường hợp ví cũ hoặc hỏng, bạn không nên cho người khác mà phải vứt đi. Nếu cho đi tức bạn đã truyền sự may mắn và nguồn tài lộc của mình sang cho người khác.   Ngoài ra, không nên để các loại biên lai, hóa đơn trong ví. Bởi những vật này là bằng chứng về số tiền đã chi, nếu cứ để trong ví sẽ thu hút thêm nợ nần.
 
4. Màu sắc ví thế nào mang lại may mắn
 
Tùy theo từng mệnh và hành ứng với Ngũ hành của mỗi người mà lựa chọn màu sắc ví tiền phù hợp. Ví dụ, màu đỏ hợp với người hành Hỏa, đem lại sự may mắn, mạnh mẽ và giàu có. Tuy nhiên, màu này đại diện cho sự thâm hụt vì chi nhiều hơn thu, nên hạn chế sử dụng.   Màu đen đại diện cho sự ổn định, hội tụ, mở ra cơ hội làm giàu và giúp chủ sở hữu của nó không tiêu tiền một cách hoang phí. Màu này phù hợp với người thuộc mệnh Thủy và chủ yếu dành cho nam giới.   Ngoài ra, các màu cam, hồng, vàng, cà phê, nâu, trắng cũng mang lại sự may mắn,  hưng thịnh và thu hút tài lộc. Bạn có thể sử dụng các loại ví tiền thay đổi theo ý thích và đúng phong thủy.

Tâm Nhân (Theo DYXZ)      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hút nhiều tiền bạc nhờ dùng ví chuẩn phong thủy

Đặt tên cho con theo Mệnh Thổ –

Mệnh của con người là do trời ban, mỗi năm sinh sẽ có một mệnh khác nhau thuộc vào 1 trong 5 mệnh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Cha mẹ muốn con cái có cuộc sống sau này được thuận lợi, may mắn thì nên đặt tên con hợp phong thủy, hợp mệnh của con cũng nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ư nên xem xét kỹ cả giờ, ngày sinh và tháng sinh của con trước khi đặt tên cho con.

Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau.

– Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

– Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Với mệnh Mộc cha mẹ có thể đặt tên con liên quan đến lửa (Hỏa), kim loại (Kim) hay đất (Thổ) bởi Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim.

Đặt tên cho con

Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác. Khi tích cực, Thổ biểu thị lòng công bằng, trí khôn ngoan và bản năng; Khi tiêu cực, Thổ tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo về những khó khăn không tồn tại.

– Tích cực: Trung thành, nhẫn nại và có thể tin cậy.
– Tiêu cực: Có khuynh hướng thành kiến.

Đặt tên cho con gái

– Cho bé gái, có những cái tên đẹp như:

  • Anh
  • Bích
  • Cát
  • Châm
  • Châu
  • Diệp
  • Diệu
  • Khuê
  • Liên
  • Ngọc
  • San
  • Trân…

Đặt tên cho con trai

– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:

  • Anh
  • Bằng
  • Bảo
  • Công
  • Đại
  • Điền
  • Đinh
  • Độ
  • Giáp
  • Hòa
  • Hoàng
  • Huấn
  • Kiên
  • Kiệt
  • Lạc
  • Long
  • Nghị
  • Nghiêm
  • Quân
  • Sơn
  • Thành
  • Trường
  • Vĩnh…

Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy mệnh Thổ cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo Mệnh Thổ –

Hướng mở cửa sổ có lợi cho sức khỏe

Mở cửa sổ hướng nào có lợi cho sức khỏe?
Hướng mở cửa sổ có lợi cho sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà mở cửa sổ hướng Đông là đại cát. Vì phương Đông dương khí mạnh, nhiều ánh nắng mặt trời. Trong phong thủy được gọi là tía khí đến từ phương Đông.

Nhà mở cửa sổ hướng Bắc. Ở Việt Nam, nhất là ở vùng phía Bắc nước ta, mùa đông lạnh lẽo, suốt ngày có gió Bắc phương Bắc thổi tới. Mở cửa sổ hướng Bắc đặc biệt không có lợi cho việc giữ ấm vài mùa đông khi thời tiết giá lạnh và có tác dụng không tốt đến sức khỏe của người trong nhà.

Đặc biệt cần chú ý là tránh cho cửa phòng, cửa sổ phòng trẻ nhỏ bị “ lộ xung” (đường chiếu vào phòng) vì sẽ bất lợi cho việc học hành và các tình huống ngoài ý muốn xảy ra với trẻ. Cũng giống như cửa, cửa sổ cũng có tác dụng dẫn khí, ánh sáng, làm cho khí và ánh sáng được lưu thông dễ dàng từ ngoài vào trong và từ trong ra ngoài. Hướng nhà của nguồn ánh sáng có thể cải biến, thay đổi từ khí năng trong nhà. Do đó, nếu nhà của bạn được các tia sáng từ tất cả mọi hướng chiếu vào thì đó là lý tưởng nhất, rất tốt cho bạn.

Nguồn: Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng mở cửa sổ có lợi cho sức khỏe

Người vợ thảo hiền tin chồng chỉ bằng một lý do rất đơn giản

Trong cuộc sống, có những thứ chúng ta cần phải cố gắng rất nhiều lần để nhận được kết quả tốt. Như suy nghĩ của người vợ, không có gì ta không làm được
Người vợ thảo hiền tin chồng chỉ bằng một lý do rất đơn giản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều việc anh làm đều thất bại, thế nhưng người vợ không bao giờ than phiền, ngược lại còn động viên, khuyến khích. Anh hỏi vợ vì sao lại có lòng tin với anh như vậy, người vợ trả lời một câu rất đơn giản.

Có một chàng trai, không thi vào đại học, cha mẹ đã tìm một người vợ cưới về cho anh. Sau khi kết hôn, anh dạy học tại một trường tiểu học trong làng. Vì không có kinh nghiệm, nên chưa đầy một tuần anh đã bị học sinh tẩy chay, khiến anh bị sa thải. Trở về nhà, người vợ khẽ khàng lau nước mắt cho anh, an ủi nói: “Những việc không vừa ý mình thì có đầy ra đó, có người trút ra được, cũng có người trút không được, anh không cần phải thương tâm như vậy, cũng sẽ có nhiều việc thích hợp hơn đang chờ anh kia mà”.

Về sau, anh ra ngoài làm công cho người ta, lại bị ông chủ đuổi về nhà vì anh làm việc quá chậm. Lúc đó, vợ nói với anh: “Động tác luôn có nhanh có chậm, người ta đã làm việc nhiều năm như vậy, còn anh thì chỉ là học sinh đọc sách, sao có thể nhanh như họ được?”.

Anh lại trải qua rất nhiều công việc, nhưng cũng vẫn thế, phần lớn là bỏ dở nửa chừng. Thế nhưng, mỗi lần anh chán nản thất vọng trở về, người vợ lại luôn luôn an ủi anh, chưa bao giờ than trách một câu.

Lúc hơn 30 tuổi, anh nhờ vào khả năng thiên phú về ngôn ngữ, làm trợ giảng tại trường khuyết tật. Về sau, anh xây dựng được một trường khuyết tật khác. Sau đó, tại rất nhiều thành phố, anh lại xây dựng được rất nhiều phân hiệu khác. Từ đó, anh đã là ông chủ có ngàn vạn tài sản rồi.

Một ngày, công thành danh toại, anh hỏi vợ rằng: “Mỗi lúc anh cảm thấy tiền đồ vô vọng, điều gì đã khiến em lúc nào cũng có lòng tin với anh như vậy?”

Cô trả lời mộc mạc, đơn giản:

“Một mảnh đất, không hợp cho việc trồng lúa mạch, có thể trồng thử đậu; nếu đậu cũng không thích hợp, có thể thử trồng dưa leo; nếu cả dưa leo cũng không được… thì rải lên một ít kiều mạch nhất định cũng có thể nở hoa. Bởi vì một mảnh đất, luôn luôn có một hạt giống thích hợp với nó, cuối cùng cũng sẽ có thành quả thu hoạch trên mảnh đất đó thôi”.

Trên thế gian này không ai là đồ bỏ đi cả, chỉ có điều là không có đặt đúng vị trí mà thôi!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người vợ thảo hiền tin chồng chỉ bằng một lý do rất đơn giản
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd