Trong một trùng quái bao gồm có 6 hào, ghép lại từ 2 quẻ đơn là quẻ thượng và quẻ hạ. Quẻ dơn nào có chứa hào động gọi là Quẻ Dụng, quẻ đơn không chứa hào động gọi là Quẻ Thể.
Trong một trùng quái bao gồm có 6 hào, ghép lại từ 2 quẻ đơn là quẻ thượng và quẻ hạ. Quẻ dơn nào có chứa hào động gọi là Quẻ Dụng, quẻ đơn không chứa hào động gọi là Quẻ Thể.
Khi cả 2 quẻ Thượng và Hạ đều có hào động, hoặc đều không có hào động thì lấy quẻ có hào Thế làm Quẻ Thể, quẻ có hào ứng làm Quẻ Dụng
- Quẻ Thể là mình, Quẻ Dụng là người hoặc sự việc - Khi xem trạch nhà thì lấy Quả Dụng là nhà, Quả Thể là Chủ nhà để dự đoán - Trong chiêm đoán lấy quẻ Thể làm chủ, các quẻ khác ( Dụng, quẻ Hỗ, quẻ biến) làm quẻ Ứng. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Mike Jordan sinh năm 1963 (Quý Mão), là danh thủ bóng rổ người Mỹ. Anh nổi tiếng bởi những động tác linh hoạt, phản ứng nhanh, xuất quỷ nhập thần trong các trận đấu. Năm 1984, Mike Jordan ký hợp đồng với đội bóng rổ Chicago thời hạn 6 năm với thù lao 5 triệu USD. Bằng tài năng và danh tiếng của mình, Jordan còn ký hợp đồng với công ty Boer trong 8 năm với doanh thu 25 triệu USD. Ngoài ra, anh còn ký hợp đồng quảng cáo với hãng Coca Cola, hãng MacDonald, công ty Shefeuly và thu về 21 triệu USD...
Biết lắng nghe ý kiến của người khác
Người tuổi Mão có tay nghề hơn người
King Gillette sinh năm 1855 (Ất Mão). Năm 1871, khi Gillette 16 tuổi, do gia đình gặp rủi ro, ông phải thôi học và đi bán hàng. Một lần, ông chủ là William Paint gợi ý với anh về việc khai thác một loại sản phẩm dùng xong đôi lần thì vứt đi và khách hàng phải mua liên tục, thường xuyên. Câu nói đó đã làm cho Gillette nảy ra ý tưởng độc đáo. Năm 1901, ông thành lập công ty bảo hiểm dao cạo Gillette. Vì lưỡi dao giá rẻ lại thường xuyên cải tiến nên Gillette nhận được sự hoan nghênh lớn của khách hàng. Đến năm 1962, lưỡi dao cạo Gillette chiếm 90% thị trường nước Mỹ. Hiện trên thế giới có hơn 1 tỷ người sử dụng sản phẩm của Gillette.
Chùa Long Đọi Sơn nằm tại xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, Hà Nam cách Hà Nội 50 km về phía nam; cách thành phố Phủ Lý 10 km về phía đông bắc. Là ngôi chùa có lịch sử hàng nghìn năm tuổi còn lưu giữ được nhiều hiện vật có từ thời Lý mặc dù đã qua nhiều lần tu bổ nhưng nơi đây vẫn giữ được nét kiến trúc cổ xưa, chùa Đọi là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Hà Nam, thu hút lượng lớn du khách đến tham quan.
Chùa Long Đọi Sơn được xây dựng trên đỉnh núi, trong khuôn viên 2 hec-ta vườn rừng. Chùa quay về hướng nam. Các công trình ở đây là chùa và tháp.
Chùa Long Đọi Sơn có tên là Diên Linh tự. Chùa do Lý Thánh Tông và Vương phi Ỷ Lan chủ trì xây dựng từ năm 1054 (do tể tướng Dương Đại Gia và mời thiên sư Đàm Cứu Chỉ đến trụ trì và tham gia xây dựng). Đến đời Lý Nhân Tông, nhà vua này tiếp tục xây dựng phát triển và xây tháp Sùng Thiện Diên Linh từ năm 1118 đến năm 1121.
Chùa Long Đọi Sơn đứng vững hơn ba trăm năm. Đầu thế kỷ XV, khi giặc Minh xâm lược nước ta, chùa và tháp đã bị phá hủy hoàn toàn. Riêng bia vì không phá nổi, chúng đã lật đổ xuống bên cạnh núi.
Ngay cổng chính, trước tòa tam bảo là nhà bia để tấm bia Sùng Thiện Diên Linh nổi tiếng. Khi xây xong chùa và tháp, nhà vua sai Thượng thư bộ Hình Nguyễn Công Bật soạn văn bia. Văn bia nguyên có tên là Đại Việt quốc dương gia đệ tứ Sùng Thiện Diên Linh tháp bi, được viết xong ngày 6 tháng 7 năm Tân Sửu (1121). Nội dung bài văn bia chủ yếu ca ngợi công lao tài trí của Lý Nhân Tông trong việc xây dựng, kiến thiết và đánh giặc giữ nước.
Đầu thế kỷ XV, khi giặc Minh xâm lược nước ta, chùa và tháp đã bị phá hủy hoàn toàn. Riêng bia Sùng Thiện Diên Linh vì không phá nổi, chúng đã lật đổ xuống bên cạnh núi.
Mãi tới cuối thế kỷ XVI, vào năm 1591 đời Mạc Mậu Hợp, tức là gần 170 năm sau khi bị giặc Minh tàn phá, ngôi chùa bị bỏ phế hoàn toàn, nhân dân địa phương mới “dựng lại bia đổ, bắc lại xà nhà và những chỗ tường hư hỏng, làm cửa xây tường khiến cho sau hơn 500 năm, một nơi thắng cảnh trong chốn tùng lâm lại được mới mẻ”.
Vào năm Tự Đức thứ 13 (1860), chùa Đọi Sơn có sửa sang thượng điện, tiền đường, nhà tổ, siêu hương, gác chuông, nghi môn. Đến năm 1864, chùa lại tiếp tục sửa hành lang, đúc tượng Di Lặc, đúc khánh đồng và đúc khánh đá do sư tổ đời thứ 5 là Thích Chiếu Trường chủ trì xây dựng hoàn chỉnh 125 gian, từ đó trở thành trường Bắc Kỳ Phật giáo. Ngôi chùa lúc này được dựng theo kiểu nội công ngoại quốc.
Cổng Tam Quan – Chùa Long Đọi Sơn
Các di vật của chùa Long Đọi còn giữ được như tấm bia Sùng Thiện Diên Linh, 6 pho tượng Kim Cương trong 8 pho có từ ngày xưa là những hiện vật rất quý báu đối với việc nghiên cứu văn hóa nước ta cách đây gần một thiên niên kỷ.
Lễ hội chùa Long Đọi Sơn được tổ chức hàng năm vào ngày 21 tháng 3 âm lịch đã trở thành một nét văn hóa tín ngưỡng lâu đời của người dân xã Đọi Sơn nói riêng và huyện Duy Tiên nói chung. Với mục đích nhằm quảng bá các công trình kiến trúc tại di tích lịch sử chùa Long Đọi Sơn, đồng thời khơi dậy truyền thống văn hóa dân tộc, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân và du khách thập phương.
Chùa Long Đọi Sơn đã trải qua nhiều lần trùng tu, bên cạnh những kiến trúc pho tượng cũ, các kiến trúc pho tượng mới cũng được sắp đặt kỳ công và giữ được nét cổ kính lâu đời của ngôi chùa. Đã gần 1.000 năm qua chùa Long Đọi Sơn cùng với Đất nước, con người Việt Nam chứng kiến bao thăng trầm của lịch sử và vẫn đứng sừng sững giữa đất trời làm rung động lòng người, thu hút khách tham quan du lịch.
Tứ linh gồm Long, Lân, Quy, Phụng được dân gian bắt nguồn từ bốn linh thần gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ và Chu Tước. Chúng được người xưa tạo ra từ bốn chòm sao cùng tên ở bốn phương trời. Chúng mang bên mình bốn nguyên tố tạo thành trời đất theo quan niệm của người xưa (lửa, nước, đất và gió). Và việc chọn nơi để làm thành kinh đô phải hội tụ yếu tố hòa hợp giữa các nguyên tố ấy.
Chu Tước thời cổ còn gọi là Chu Điểu là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con chim sẻ có màu đỏ là màu của hành Hỏa ở phương Nam, do đó tương ứng với mùa hạ.
Phượng hoàng nguyên thủy là các con chim trong thần thoại của người dân khu vực Đông Á chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa, ngự trị trên tất cả các loài chim khác. Trước đây, con trống được gọi là Phượng còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn và Phượng cùng Hoàng đã được trộn lẫn vào nhau thành một thực thể giống cái, gọi là phượng hoàng, để cho nó có thể ghép cặp với long (rồng), là con vật mang ý nghĩa của giống đực.
Phượng hoàng có ý nghĩa tích cực. Nó là biểu tượng của đức hạnh và vẻ duyên dáng, thanh nhã. Phượng hoàng cũng biểu thị cho sự hòa hợp âm dương. Theo truyền thuyết, nó xuất hiện trong thời kỳ hòa bình và thịnh vượng nhưng không có khi thời kỳ tăm tối sắp đến.
Tại Trung Hoa thời cổ đại, có thể tìm thấy hình ảnh của phượng hoàng trong các trang trí của các đám cưới hay của hoàng tộc, cùng với rồng. Điều này là do người Trung Quốc coi rồng và phượng (hoàng) là biểu tượng cho quan hệ hạnh phúc giữa chồng và vợ, một kiểu ẩn dụ khác của âm và dương. Thanh Long
Thanh Long hay Thương Long là một trong Tứ tượng của Thiên văn học Trung Quốc, và cũng là một khái niệm rộng trong phong thủy, âm dương, triết học.
Thanh Long là linh vật thiêng liêng bậc nhất trong Tứ tượng, thời cổ đại gọi là Thương Long, có tượng là hình rồng , có màu xanh màu của hành Mộc ở phương Đông, do đó tương ứng với mùa xuân.
Huyền Vũ
Huyền Vũ là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con rắn quấn quanh con rùa, có màu đen là màu của hành Thủy ở phương Bắc, do đó tương ứng với mùa đông.
Hình dạng khởi thủy của Huyền Vũ là con "vũ" màu đen, với Vũ là một linh vật kết hợp của rắn và rùa. Đây là linh vật rất cổ của Trung Hoa. Trong truyền thuyết về tổ của người Trung Quốc, Phục Hi là Tổ phụ, Nữ Oa là Tổ mẫu, thì Phục Hi có hình rắn, Nữ Oa có hình rùa. Sự kết hợp giữa rắn và rùa cho thấy một totem cổ đại từ xa xưa, tượng trưng cho sự Trường Tồn và Sức Mạnh.
Bạch Hổ
Bạch Hổ là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con hổ , có màu trắng là màu của hành Kim ở phương Tây, do đó tương ứng với mùa thu.
Nhận biết mộ “kết”, mộ “trùng” để chọn thời gian cải táng tránh họa tai
Linh hồn của người chết yên ổn thì con cháu thịnh vượng, vì vậy các thầy phong thủy coi trọng âm trạch hơn dương trạch rất nhiều lần, nội dung chủ yểu của phong thủy là âm trạch. Với ý nghĩa như trên, thuật phong thủy cũng đã đưa ra những hướng dẫn để việc tổ chức cải táng mộ phần được thuận lợi, hợp lý.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Linh hồn của người chết yên ổn thì con cháu thịnh vượng, vì vậy các thầy phong thủy coi trọng âm trạch hơn dương trạch rất nhiều lần, nội dung chủ yểu của phong thủy là âm trạch.
Bởi quan niệm nếu làm đúng, tốt thì gia đình sẽ gặp mạnh khoẻ, may mắn và thành công trong mọi việc, quan trọng hơn nữa là ông bà, cha mẹ sẽ được an lành, siêu thoát. Với ý nghĩa như trên, thuật phong thủy cũng đã đưa ra những hướng dẫn để việc tổ chức cải táng mộ phần được thuận lợi, hợp lý.
Công việc đầu tiên khi tổ chức cải táng là kiểm tra mộ và chọn thời gian cải táng. Đây những là bước quan trọng để xác định xem phần mộ có thể cải táng được không, thời gian nào “đẹp”, không xung sát để tránh gây hậu họa cho con cháu.
1./ Mộ kết và cách xác định mộ có "kết" hay không?
Việc phân biệt mộ thường (có thể bốc hay di dời) với những ngôi mộ kết (tuyệt đối không được di dời) cần phải hết sức cẩn trọng.
Mộ kết: Là mộ khi đặt vào vùng có trường khí tốt, đã quán Khí (tức là thu nhận được năng lượng của Địa Huyệt).
Gia đình có mộ kết thường là đang làm ăn phát đạt, con cháu học hành, công tác đều tốt. Bản chất của việc kết mộ hiện chưa có một tài liệu nào nói cho rõ ràng cả, song trong quá trình đi khảo sát hàng trăm ngôi mộ, có đưa ra nhận xét như sau: Thường là do phúc phận của dòng họ tới ngày thịnh phát nên có thể do chủ định (Nhờ thầy địa lý đặt mộ) hoặc do vô tình (thường là trường hợp Thiên táng rất bất ngờ) đặt được vào trúng “Long huyệt” (hay còn gọi là vùng có năng lượng tập trung). Không phải chỉ có những “Long mạch” khổng lồ kết Huyệt mới có mộ kết. Nhiều trường hợp chỉ có một “con Long” nhỏ cũng đủ để kết mộ và gia đình của có mộ làm ăn rất phát đạt .
Cách xác định mộ "kết"
Có nhiều cách để xác định một kết như cảm xạ, ngoại cảm, cảm nhận trường Khí... nhưng cũng có thể dễ dàng quan sát bằng mắt thường. Những ngôi mộ kết thường đất ngày càng nở ra, làm cho ngôi mộ cứ to dần, nhiều khi to như một cái gò. Mặt khác, cây cối trên và xung quanh ngôi mộ thường rất xanh tốt (đây là biểu hiện của vùng đất có Sinh Khí). Theo khảo sát một ngôi mộ kết tại Hà Tĩnh, người nhà đi thăm mộ, khi về vứt bỏ những đoạn thân của bó hoa cúc ra ven mộ, vài ngày sau những đoạn thân đó đã mọc ra những cây cúc hết sức tươi tốt. Người xưa cũng dùng phương pháp này để xác định Huyệt kết. Họ cắm những cành cây khô vào những phần đất nghi có mộ kết, nếu những cành khô đó nảy mầm xanh tốt thì gần như chắc chắn nơi đó có Huyệt kết.
Ngoài ra, có thể nhìn nhận một cách trực quan một ngôi mộ kết là những viên gạch, nhất là gạch men hay đá ốp vào mộ thường sáng bóng như có chùi dầu. Thông thường, các ngôi mộ ít chăm sóc lau chùi thường xuyên thường có bám một lớp bụi nhưng tại những ngôi mộ kết, ta thấy những viên đá hay gạch ốp vào luôn như vừa được chùi rửa sạch sẽ, sáng bóng. Một cách khác nữa là khi ngồi bên một ngôi mộ kết, ta cảm thấy như có một luồng hơi ấm áp, tràn đầy sinh lực thấm vào người, làm cho ta có cảm giác thoải mái, dễ chịu. Khi mộ kết, thông thường kết từ chân lên tới đầu, cũng có vài ngôi mộ do kết cấu của “Long mạch” và của mộ sẽ kết theo chiều ngược lại. Mộ kết có các dạng kết như kết mạng nhện, kết tơ hồng, kết băng, kết chu sa... Có các màu từ xám đến trắng, hồng, đỏ như chu sa là loại mạnh nhất.
Mộ kết có 2 loại:
Mộ kết: là mộ đại quan
Khi kết thì trong áo quan hình thành một màng trắng bao phủ thi hài. Màng này kín dần theo thời gian, dần dần kín hết bề mặt thân xác. Nếu khí vào trong áo quan thì lớp màng trắng này sẽ tiêu tan rất nhanh. Người khai mở nhãn thần có thể nhìn thấy màng trắng này trong mộ nằm sâu dưới đất.
Mộ phát: là mộ đã cải táng rồi, nay thấy trong tiểu sành có mầu hồng rực.
Mầu hồng càng rõ thì chứng tỏ mộ đang phát tốt. Người khai mở nhãn thần cũng nhìn thấy mầu này dưới tiểu sành.
Vì sao mộ kết phát?
Ngôi mộ Kết hoặc Phát thì phải có đồng thời 3 điều kiện:
Một là: Vùng đất tại mộ phải tụ Khí Trời
Hai là: Phải có hơi ẩm của nước. (Mộ đặt trên đỉnh đồi thi vừa bị tạt Khí vừa dễ không có nước).
Ba là: Người âm trong mộ ở cõi Trời đang thăng tiến, tức đang có năng lượng tâm linh cao. (Vì thế mà ngôi mộ kết thường có năng lượng cao hơn ngôi mộ bình thường, và do đó mộ kết sẽ có hiện tượng trương nở và cỏ trên mộ xanh tốt).
Khi gặp trường hợp mộ kết, tốt nhất là để nguyên không được dịch chuyển vì sẽ gây ra nhiều rắc rối trong cuộc sống của dòng họ. Nếu bắt buộc phải di dời vì lý do nào đó phải có những phương thức của Huyền môn và Phong thủy rất phức tạp
2./ Phân biệt mộ "kết" với mộ phạm “trùng”?
Một loại khác người ta thường hay nhầm với mộ kết là mộ bị phạm “trùng”.
Có nhiều loại trùng nhưng biểu hiện rõ nhất tại mộ là xác chôn qua nhiều năm không tan. Có những khu vực có hàng loạt mộ chôn tới hàng chục năm xác cũng còn gần như nguyên vẹn.
Nguyên nhân mộ phạm Trùng có thể do đặc điểm của khu vực đất bị bế Khí, có thể do người mất bị ung thư hay bệnh khác mà đưa vào người quá nhiều thuốc kháng sinh hay chất phóng xạ, còn một lý do nữa thường là phụ nữ, khi liệm quần áo bằng ni lon gây ra không có không khí để vi sinh vật trao đổi chất.
Khi gặp trường hợp này phải có phương pháp hóa giải theo chỉ dẫn của thầy phong thủy.
Theo các nhà phong thủy thì dựa vào ngày sinh, ngày mất ta có thể tra cứu Trạch Quẻ để xác định 4 hướng tốt, 4 hướng xấu, chọn các ngày tốt giờ tốt để di quan, hạ huyệt, để mong người chết lưu phúc lại cho con cháu.
3./ Những điều đại kị khi chôn mộ:
- Không chôn mộ nơi có nước đọng lại, có nghĩa là long mạch phải chảy, không bị cắt đứt, con cháu sẻ bị thận, hư răng, đau lưng, những bệnh không vận động sẽ phát sinh, chết bất đắc hay tuyệt tự, không con trai nối dõi.
- Không chôn mộ gần các cây lớn để rễ cây đâm vào hài cốt thì con cháu bị động, đau ốm. Có thể năm này thì rể cây chưa ăn vào nhưng các năm tiếp theo có thể bị. Trường hợp mộ bị động do thay đổi địa chất, rễ cây đâm vào, trâu bò đánh phá hoặc do nhiều tác nhân khác, chỉ cần tu sửa lại, sắm bát cơm quả trứng, chai rượu, vàng mã, quần áo mã và con ngựa mã, trầu nước hương đăng (có điều kiện thì lễ lớn hơn) tạ lễ thổ thần là được.
- Không chôn gần các nơi công cộng, khu vui chơi, bến xe, bến tàu, khu công nghiệp nặng, phần âm trạch sẽ bị nhiễu, con cái hư hỏng, học hành không đến nơi đến chốn, tù tội.
- Không nên đóng đinh, sắc thép vào quan tài, hoặc nếu nút áo của người chết bằng xương thú hay kim khí, cũng phải cắt bỏ, chứ không để nguyên như vậy mà chôn theo người chết. Con cháu điên khùng, ung thư.
- Mộ xây bằng bê tông cốt sắt mà bít kín mặt nấm sẽ tạo ra áp lực của nước, của khí. khi nhục thể bắt đầu thối rữa, phát sinh ra nhiệt, khiến con cháu bị huyết áp cao, tiểu đường, hay cholesterol.
- Bia mộ để dưới chân, Con cháu ngu đần, vất vả cơ hàn, nghèo đói.
- Long hổ giao nhau, núi đồi bên trái mộ và những gò đồi bên tay phải mộ, đụng vào nhau ở tiền án hay minh đường thì loạn luân, anh em dòng họ lấy nhau. (Như ngôi mộ nhà Trần kết phát 200 năm, nhưng gia tộc ruột thịt lấy nhau, vì sợ mất ngôi).
- Mộ nghịch long, tức là đầu mộ để dưới thấp, chân hướng về tổ sơn trên cao, con cháu loạn thần tặc tử, bất hiếu, bất trung.
- Mộ đang kết khí, kết thủy, kết mối mà bốc mộ dời đi: Con cháu suy sụp, chết bất đắc.
- Trùng táng hay trùng huyệt, tức là chôn nhằm chỗ mà trước đây đã có người chôn rồi; hoặc có xương thú như voi, trâu, bò: Con cháu bị bệnh nan y và chết trùng tang liên táng. Nghĩa là nhiều người chết liên tục trong vòng 3 năm.
- Trong gia đình có người chết trôi, chết nước phải lo đoạn nghiệp, vì sợ về sau sẽ có người chết chìm nữa.
- Địa lý âm trạch (về mồ mả) những trường hợp đặt sai hướng mộ, đặt sai huyệt vị, đặt sai ngày giờ, hoặc phạm xung sát… đều phát tác rất nhanh, có trường hợp phạm nặng, phát tác ngày trong vòng 3 ngày sau khi đặt mộ, chậm nhất sau 3 năm cũng đã phát tác.
- Kỵ nhất là huyệt là nơi đất đá, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng, ruộng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.
Nếu muốn đổi vận phát tài phát phúc cho gia đình, phải chọn được ngôi đất mới thích hợp, Chú ý nhận biết nơi khởi đầu và kết thúc, dừng tụ của sơn mạch, thủy lưu điểm trúng kết huyệt, tìm kiếm phát hiện hình mạo hướng bối của long hổ triều ứng, để định huyệt vị tọa hướng, lại phải biết tuổi người chết có hợp để phù hộ lưu phúc cho con cháu hay không.
Tuyệt đối không nên động chạm nếu không gặp trường hợp phải di dời cho dự án chẳng hạn, không nên “Ma ngủ lại rủ ma dậy”.
5./ Lựa chọn những nơi đất chôn mộ tốt:
Dấu hiệu nhận biết huyệt cát:
- Nhập thủ đầy đặn: nhập thủ là nơi long mạch vào mộ. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn để đặt mộ, gia chủ và con cháu sẽ phú quý.
- Màu sắc đất: sau khi đào thấy đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng có vân. Đất này gọi là " Thái cực biên huân".
- Đồi đất và dòng nước bao bọ: huyệt mộ nằm trong thế này được xem là huyệt quý. Để đảm bảo huyệt cát, khi đào huyệt thường dùng đất ngũ sắc, hoặc đất hồng sắc để chôn mộ, chôn tiểu quách. Ngoài ra, đất ngũ sắc và đất hồng sắc có tác dụng kết dính thành một khối khi gặp nước, đảm bảo huyệt mộ yên vị và không ngấm nước và trong quan.
- Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách(tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.
- Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ chủ tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.
- Ở vùng núi non thì cần thẩm định huyệt theo những tiêu chí của địa lý chính tông. Huyệt cần được bao bọc có long hổ hai bên ôm lấy huyệt(hai đồi núi ôm lấy nhau, mộ ở phần giữa), phía sau có cao sơn che chắn, phía trước có minh đường thuỷ tụ…
Các bạn lưu ý rằng, nên nhờ một thầy chuyên gia có kinh nghiệm Phong Thuỷ chính tông tiến hành xem xét cẩn thận trước khi chôn, nếu không biết mà tự ý tiến hành thì sẽ dẫn đến những hậu qủa khó lường.
Nếu đã có nghĩa trang của dòng họ được thiết kế sẵn từ trước thì việc này rất đơn giản vì khi lập nghĩa trang đã có các Phong thủy sư tính toán cho rồi.
- Tầm Long tróc mạch - Xác định Huyệt Khí - Mua cuộc đất đã tìm được - Tính toán, phân kim sẵn, bao gồm các bước như xác định Loan đầu,Thiên Môn, Địa hộ, xác định vị trí kết Huyệt - Tính toán thời gian đặt mộ, độ sâu và phương đặt để đạt được Huyệt Khí Bảo Châu...
- Nhiều khu vực vì đã có đất hay nghĩa trang từ trước nhưng không tụ đủ Khí phải thực hiện việc dẫn Long về để tụ Khí tại cuộc đất đã chọn. Nói tóm lại những điều nói trên rất phức tạp và là chuyên môn của các Phong Thủy Sư. Một việc rất quan trọng là phải cân được phúc đức của dòng họ của mình. Phúc phận của dòng họ đó như thế nào phải đặt vào khu Địa Huyệt có năng lượng tương đồng mới có kết quả. Không vì khu đất kết Huyệt quá to, quá mạnh, quá nhiều đời mà đặt vào khi phúc phận của dòng họ chưa đủ.Thông thường những gia đình bình thường về phúc phận chỉ cần một con giun cũng đủ cho một cuộc sống bình an, ổn định, đâu có cần tới những con Long, những Huyệt kết đắc địa. Những Huyệt lớn chỉ sử dụng cho những vị to lớn, những dòng họ đã đủ phước báu do Thiên định mà thôi (như Võ Nguyên Giáp chẳng hạn).
- Phù Địa: Là mạch đất chỗ chôn mộ ngày càng nổi lên cao, do thủy tụ làm cho đất nở trương ra. ( Khác với phù sa là đất bồi do hiện tượng xâm thực của cuồng lưu.)
- Đất xốp: Nhẹ và mịn màng gần ao hồ, sông, bể. Huyệt đào lên thấy đất đỏ mịn như tròng đỏ hột gà.
6./ Chọn thời gian cải táng và quy tập mộ:
Chọn lựa thời điểm để cải táng là một việc vô cùng quan trọng. Theo phong tục của người Việt Nam, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải tháng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng.
Tuy nhiên hiện nay, thực tế môi trường địa lý và khí hậu có nhiều thay đổi, các hoá chất được sử dụng nhiều trong đất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng sau 3 năm xác người chết chưa phân huỷ diễn ra khá phổ biến nên nhiều gia đình lựa chọn giải pháp là để thời gian cải táng lâu từ 4 đến 5 năm để tránh hiện tượng trên.
Theo sách xưa để lại, thời gian tốt nhất trong năm để thực hiện cải táng là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Không ai làm đầu năm cũng như sau Đông Chí.
Việc chọn ngày bốc và di dời mộ cũng rất quan trọng. Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Tuy lịch xếp là vậy nhưng trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng. Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực (tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau), lúc đó mới sang tháng khác. Bởi vậy, nhiều khi đã sang tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ. Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng, một trực là ngày đầu tháng. 12 trực là: KIẾN - TRỪ - MÃN - BÌNH - ĐỊNH - CHẤP - PHÁ - NGUY - THÀNH - THÂU - KHAI - BẾ, mỗi ngày là một trực. Các trực tốt nên sử dụng như sau: Trực Thành, trực Mãn đa phú quý. Trực Khai, trực Thâu họa không vong (họa không tới). Trực Bình, trực Định hưng nhân khẩu.
Một lưu ý nữa là khi coi ngày là:
Coi đám cưới phải theo tuổi chú rể, coi làm nhà phải coi theo tuổi người chồng; cô dâu hay vợ là phụ thuộc nên không bị ảnh hưởng gì.
Coi ngày giờ tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ thì phải coi theo tuổi của người chết.
Như vậy, năm để tiến hành cải táng phải lựa chọn theo tuổi của người đã mất, tránh những năm xung sát. Ngoài ra còn phải căn cứ theo tuổi của trưởng nam trong nhà vì trưởng nam là người phải gánh mọi sự may rủi.
Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục hình, Lục hại.
Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa, tránh chọn ngày tương khắc.
Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang, Trùng phục, Tam tang, Thọ tử Sát chủ, Nguyệt phá, Thiên tặc Hà khôi...
Trong thực tế, nhiều khi thời gian để cải táng rất hạn hẹp, ví dụ như năm Giáp Ngọ có tháng 9 nhuận nên hầu như toàn bộ thời gian làm mộ chỉ gói gọn trong tháng 10 Âm lịch (ngày 1/11 Âm lịch là ngày Đông Chí ).
Do vậy mà người ta có thể châm chước khá nhiều để có thể làm mộ trong tháng 10 âm lịch. Nếu so sánh ra ta thấy rằng: trong 2 trường hợp làm vào ngày tốt của tháng 9 và ngày xấu của tháng 10, ta vẫn chọn ngày xấu của tháng 10.
Đứng về Lý khí mà nói, điều đó lại là hiển nhiên. Ngày Đông Chí là ngày cực Âm và là ngày có khí Nhất Dương sinh ra. Đặt mộ phần trong thời gian trước Đông Chí là vì lý do đó. Sau Đông Chí, khí Dương ngày càng tăng và khí Âm ngày càng giảm.
Ai cũng muốn chọn một người tốt để kết hôn,thật gian nan để biết được bản chất của một người. Vậy hãy áp dụng cách xem tử vi chọn bạn đời dưới đây xem sao
Ai cũng muốn chọn một người tốt để kết hôn. Nhưng “sông sâu dễ đo, lòng người khó dò”, thật gian nan để biết được bản chất của một người. Vậy hãy áp dụng cách xem tử vi chọn bạn đời dưới đây xem sao nhé.
Xem tử vi chọn bạn đời là hình thức xem lá số để biết được vận mệnh của người đó. Mệnh tốt thì cuộc đời thênh thang, con người hòa hợp. Mệnh xấu thì cuộc đời lao khổ, khắc vợ khắc chồng. Vậy nên, hãy ưu tiên chọn những đối tượng có lá số tử vi nằm trong các trường hợp sau. 1. Cung Phu Thê có Thiên CơNgười mà trong lá số hiển hiện cung Phu Thê có Thiên Cơ thì rất chung thủy, tâm lý, biết cách thấu hiểu và cảm thông với bạn đời. Chỉ cần bạn không vứt bỏ họ thì sẽ đi đến đầu bạc răng long, yên ổn sống với nhau trọn đời. 2. Cung Phu Thê có Thiên LươngTuy rằng người có sao Thiên Lương ở cung Phu Thê không lãng mạn, ít nói, trầm tĩnh và khó phần cứng nhắc nhưng lại rất chu đáo, tỉ mỉ, sẵn sàng hi sinh vì người khác. Đồng thời, đây cũng là đối tượng kết hôn rất tốt khi mà quan tâm tới cả người nhà của bạn đời.3. Cung Phu Thê có Thái ÂmNgười này hiền lành, nho nhã, là mẫu người truyền thống điển hình, là người vợ, người chồng mẫu mực. Họ biết cách vun đắp cuộc sống gia đình và đối xử tốt với bạn đời, hướng tới cuộc sống yên ổn. Luận giải lá số Thiên Cơ đồng cungLá số biến hóa của Thiên Cơ tọa mệnhLuận giải sao Thiên Cơ trong tử vi 4. Cung Phu Thê có Thái DươngCung Phu Thê có Thái Dương thì tình yêu trước sau như một, mãnh liệt, nồng cháy, yêu chiều bạn đời.5. Cung Phu Thê có Thiên TướngKhông thể không nhắc tới người bạn đời lý tưởng có lá số tử vi rất đẹp này. Đây sẽ là người hỗ trợ, cùng nhau chung sức gây dựng gia đình. Tuy nhiên, người này lực khá mạnh nên cần kết hợp với người cá tính mạnh bằng không đối phương sẽ bị khắc chế.
6. Cung Phu Thê có Tử ViNgười có lá số tử vi như vậy thì vượng phu vượng thê, bất luận là phương diện tài phú hay sự nghiệp đều rất tốt, có thể tạo dựng cuộc sống gia đình sung túc, trợ lực cho bạn đời. Nhưng ngược lại, đối phương cũng phải xuất sắc tương ứng nếu không vợ chồng “đồng sàng dị mộng”, thiếu hòa hợp.
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người
Luận giải lá số tử vi Thái Dương tọa cung Tử TứcThái Dương tọa mệnh - cách cục xưa, nay đổi khácLuận giải lá số Thái Dương đóng tại cung Trình Trình Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
– Nhân sinh có luân hồi chuyển kiếp, có nhân duyên tiền định. Vậy dấu hiệu nào chứng tỏ bạn đã gặp được mối lương duyên từ kiếp trước. Hãy cùng ## đi tìm đáp án.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không
Phật giáo quan niệm con người luôn trong vòng luân hồi, đầu thai chuyển kiếp, vì thế duyên nợ kiếp này sẽ ảnh hưởng đến những việc xảy ra trong kiếp sau. Duyên phận là điều kì diệu, không thể dùng lời lẽ để diễn tả, chỉ là chưa gặp được, không có nghĩa là không có. Dù luân hồn chuyển kiếp chưa được khoa học chứng minh, nhưng trên thực tế có nhiều dấu hiệu khẳng định điều đó.Đôi khi, ngẫu nhiên và tình cờ mà bạn nghĩ lại chưa chắc đã thực sự là ngẫu nhiên và tình cờ, biết đâu đó là do duyên số, nhân duyên trời định từ kiếp trước. Dưới đây là những dấu hiệu cho thấy rất có thể bạn đã gặp một người từ kiếp trước…
1. Cảm mến nhau ngay lần đầu gặp gỡKhi bắt đầu một mối quan hệ, đa phần ai nấy đều cảm thấy lạ lẫm. Nhưng nếu lần đầu gặp gỡ mà đã cảm thấy thân thuộc, quý mến và có thiện cảm, đích thị là nhân duyên từ kiếp trước. Trong cuộc đời mỗi người cũng ít nhất một lần từng trải cảm xúc lạ lùng ấy khi gặp một người hoàn toàn xa lạ. Có lẽ, giữa hai người có sự kết nối đặc biệt nào đó. Tùy vào mối quan hệ khác nhau như bạn bè, đồng nghiệp, người thân… mà có những cảm xúc khác nhau. Từ yêu mến, có thiện cảm cho đến yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.Mách bạn 4 tuyệt chiêu thoát khỏi khổ đau của nhà PhậtTức giận là cuộc kinh doanh lỗ nhất trên đờiCâu chuyện Phật giáo về lòng khoan dung 2. Ganh ghét nhau ngay khi vừa gặpTương tự như trên, yêu mến không cần lý do thì ganh ghét cũng chẳng cần duyên cớ gì đặc biệt. Thông thường, người ta ghét nhau khi đã hiểu đôi chút về nhau. Đằng này, ghét mà không có lý do, rất có thể hai bạn đã từng là “oan gia ngõ hẻm” của nhau từ kiếp trước, có thể là đối thủ, kẻ thù…Thay vì bài trừ người ấy, bạn nên loại bỏ cảm xúc đó và cố gắng cải thiện mối quan hệ trong kiếp này chứ không nên tiếp tục cái tiền oan nghiệp chướng trước đó. 3. Sợi dây kết nối về tư tưởngDù mới gặp nhau, nhưng hai bạn đã có sở thích chung, trò chuyện thân mật, gần gũi, giống như thể có sợi dây kết nối nào đó trong tư tưởng, không cần nói ra cũng hiểu được nhau.Đây có thể là dấu hiệu của một mối quan hệ đặc biệt tiền kiếp như cha con, mẹ con, anh em, vợ chồng…
4. Tìm thấy cảm giác thân thuộc trong mắt đối phươngĐôi mắt là cửa sổ tâm hồn, con người có thể giao tiếp với nhau bằng ánh mắt. Khi nhìn vào mắt ai đó trong lần đầu gặp gỡ, bạn có một cảm giác thân quen, khó tả. Thì đó cũng là dấu hiệu về một mối quan hệ trước đó rất lâu, thậm chí là “có duyên có nợ” với nhau. Ngược lại, cũng có trường hợp nhìn vào mắt nhau là thấy sợ hãi, tội lỗi. Vì sao ư, vì đó cũng có thể là dấu hiệu về mối quan hệ từ kiếp trước giữa hai người. Có thể bạn đã mắc nợ người ta hoặc ngược lại. Vì từng làm tổn thương cho nhau ở kiếp trước, nên kiếp này vẫn lưu lại cảm giác khó tả dù cả hai không còn kí ức gì về nhau.Luận những tướng người có cơ duyên chốn cửa chùaVợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi?Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng 5. Có cảm giác hồi tưởng mơ hồVừa mới gặp ai đó, bạn đã có cảm giác mãnh liệt đến khó tả, muốn hồi tưởng về quá khứ dù không thể phân định rõ những điều đã xảy ra. Nó giống như một cảnh tưởng gì đó bỗng nhiên xuất hiện rất nhanh nhưng rất đỗi thân quen, chẳng có từ ngữ nào diễn tả nổi. Không chỉ cảm xúc, những hình ảnh khó hiểu cũng có thể là dấu hiệu của một mối quan hệ tiền kiếp. Đó là những mảnh kí ức còn xót lại, luôn đi theo bạn ở kiếp này.6. Tình yêu sét đánhNgay lần đầu gặp gỡ, bạn đã có cảm giác vô cùng mãnh liệt rằng đó chính là nửa kia của mình, hai bạn hoàn toàn thuộc về nhau, dù đối phương chưa nói, làm hay thậm chí là chưa đến gần bạn. Đó gọi là tình yêu sét đánh.Điều này tưởng chừng như chỉ có trong phim ảnh, nhưng trên thực tế đã có rất nhiều trường hợp như vậy. Nên lý giải điều đó thế nào, phải chăng vẫn là vì nhân duyên tiền định, nhân sinh không thoát khỏi số kiếp luân hồi? An NhiênNhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên Giáo lý nhà Phật có dạy, con người hội ngộ là do duyên nợ từ kiếp trước. Mối nhân duyên giữa con cái và cha mẹ cũng không phải ngoại lệ. Thông thường, con cái Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thu Hương (##)
7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết
Dùng bao lì xì và tiền đã cũ để tặng cho người khác là những điều không nên trong dịp đầu năm mới. Xem những điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì đầu năm
Dùng bao lì xì và tiền đã cũ để tặng cho người khác là những điều không nên trong dịp đầu năm mới.
► Mời các bạn: Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt
Từ lâu, ở nhiều nước châu Á, trong đó có Việt Nam thường sử dụng những phong bao lì xì để tặng cho người thân nhân dịp năm mới với mong muốn mang lại nhiều may mắn, phúc lộc. Tuy nhiên, tặng bao lì xì không phải là chuyện đơn giản mà nó bao gồm nhiều yếu tố phong thủy nên tuân thủ:
Nên dùng phong bao lì xì màu đỏ
Ý nghĩa của việc tặng lì xì không nằm ở số tiền bên trong đó mà nằm ở chiếc phong bao màu đỏ. Những người nhận được phong bao lì xì màu đỏ đầu năm mới đồng nghĩa sẽ có một năm mới bình an, hạnh phúc. Bởi màu đỏ là màu tượng trưng cho năng lượng, hạnh phúc và may mắn. Tặng phong bao màu đỏ là một cách để gửi lời chúc tốt đẹp và may mắn trong dịp năm mới.
Những người đã làm ra tiền nên lì xì cho người khác
Theo truyền thống, nếu bạn là người đã bắt đầu làm ra tiền, đó là thời điểm bạn bắt đầu trải nghiệm việc sẽ lì xì cho người khác. Đây là cách bạn chia sẻ điều phước lành trong năm của mình cho người thân, bạn bè đồng thời đón nhận những may mắn trong năm mới từ người khác. Thực chất là quy luật cho và nhận mà ta nên tuân theo.Thông thường, số tiền lì xì phụ thuộc vào thu nhập của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn là người chưa có gia đình thì cũng không nhất thiết phải lì xì cho người khác.
Nên dùng tiền mới để lì xì
Tiền cũ được đặt trong bao lì xì mang lại âm khí xấu không phù hợp cho một năm mới. Chính vì thế, dịp cuối năm là khi nhiều người thường đi đổi tiền mới tại các ngân hàng để lì xì cho người khác.
Số tiền trong phong bao tránh con số 4
40 nghìn đồng hoặc 400 nghìn đồng là những con số không nên đặt trong phong bao lì xì. Trong phong thủy, số 4 liên quan đến chữ “tử” nghĩa là cái chết, được coi là không may mắn. Con số thích hợp nên đặt trong bao lì xì là 8.
Luôn chuẩn bị sẵn phong bao lì xì
Phong bao lì xì cần được chuẩn bị sẵn để tiện lì xì, tránh trường hợp gặp người bất chợt và muốn lì xì nhưng lại không có hoặc lúc đó mới bắt đầu đi kiếm phong bao lì xì.
Nhận bao lì xì bằng 2 tay
Luôn luôn nhận phong bao từ người khác bằng cả hai tay để bày tỏ lòng cảm ơn và trân trọng. Thật bất lịch sự khi dùng một tay để nhận phong bao từ người khác.
Không mở phong bao trước mặt người tặng
Thật thiếu lịch sự nếu như bạn mở ngay chiếc phong bao lì xì trước mặt người tặng. Việc mở phong bao lì xì nên thật sự riêng tư.
Theo Eva Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý? - Tử vi - Xem Tử Vi
Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý?, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý?, tu vi Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý?, tu vi Tử vi
Ai cũng muốn mình có được cuộc sống hạnh phúc về tình cảm và đủ đầy về vật chất, hãy xem con giáp nào dễ có được giấc mơ đó.
Người tuổi Thân: Vốn là người thông minh hiếu học, tài trí hơn người cũng là người rất biết ngoại giao, sôi nổi. Khi họ làm việc gì cũng cẩn thận, thực sự họ là những người có tư duy rất rõ ràng.
Ở phương diện tiền tài, người tuổi Thân lại là người rất biết cách sử dụng đồng tiền của mình sao cho hợp lý. Họ rất tiết kiệm trong chi tiêu. Đây chính là tiền đề quan trọng để làm giàu cho mai sau.
Người tuổi Tý: Là người rất giỏi phát huy sở trường, khắc chế sở đoản. Bản thân khiêm tốn, xem tu vi chăm học hỏi để làm phong phú kiến thức của mình. Trong sự nghiệp cũng là người rất dễ gặt hái thành công vì người tuổi Tý rất có đầu óc kinh doanh và ý tưởng sâu rộng, khi gặp khó khăn không nản chí, gặp nguy hiểm có thể hóa hung thành cát.
Họ luôn khiến người khác khâm phục bởi sự chân thành, luôn biết giữ chữ tín, rất thiết thực nên việc trở thành người giàu có chỉ là vấn đề thời gian.
Người tuổi Ngọ: là người rất tự tin, yêu thích tự do không chịu được bó buộc khuôn khổ.
Người tuổi Ngọ rất mưu lược, rất có tư duy và có khả năng quan sát cao. Họ là người có quyết tâm cao trong sự nghiệp nên sẽ dễ dàng có tiền đồ tươi sáng.
tu vi 2015, xem tu vi tuoi gi giau sang, xem tu vi 2015, tu vi Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác
Phụ nữ mắt xếch là tướng đa dâm
1. Tướng mũi Tướng mũi ảnh hưởng nhiều đến tổng thế gương mặt, như vậy cũng có kiêng kị. Tục ngữ có câu “Mũi dại, lái phải chịu đòn” là ám chỉ điều này, mũi tốt nhất là nên thẳng, không nên lệch hay cong vẹo. 2. Đuôi lông mày cụp Theo cổ nhân, “bát tự mi” – lông mày hình chữ bát là đặc trưng của người có tâm can không tốt, mưu sâu kế hiểm. Cũng có thể là người không chuyên chính trong chuyện tình cảm, có chút dâm tục. Câu tục ngữ “Mi phân bát tự, tham hoa liễu” là ngụ ý điều này. 3. Lông mày xếch (hình bát tự ngược) Kiểu lông mày này cho thấy người này tâm địa độc ác nhưng suy nghĩ lại đơn giản (hữu dũng vô mưu), người ta gọi kiểu lông mày này là lông mày hình hổ.Lông mày của nam giới thì đậm nhưng thô, lông mày của nữ giới thì mảnh và nhạt. Nếu lông mày dày và thô, dài (cả nam và nữ) thì người này thường hung ác, âm địa ác độc.4. Lông mày đậm và thô – là người trường thọ Tất nhiên, người có kiểu lông mày này thì khá là trường thọ, bởi vậy không nên nhổ hoặc tỉa bớt. Đặc biệt là có vài sợi dài hẳn hơn so với những sợi khác, những sợi này gọi là “Thọ mi”. Thọ mi càng dài thì càng tốt, thọ mi kị nhất là nhổ hoặc cắt bớt, mặc dù có phần vướng (che khuất tầm nhìn) thì cũng không nhổ, nếu không sẽ bị giảm thọ.5. Lông mày thưa và ít Những người như vậy sẽ không có anh em hoặc nếu có thì cũng rất ít. Hậu duệ của người này cũng khó phát triển được, không gặp may mắn, tài chính kém.6. Mắt không nên lệch Người mắt lệch thường là người có tâm địa bất chính, không được mọi người yêu mến.
Mắt lệch là người có tâm địa bất chính
7. Nốt ruồi dưới mắt
Những vị trí nốt ruồi trên mặt cũng mang nhiều ý nghĩa. Nốt ruồi dưới mắt hay còn gọi là nốt ruồi giọt lệ, người có nốt ruồi ở dưới mắt thường gặp phải chuyện thương tâm, đau buồn, khiến cho lệ phải rơi.8. Con gái kị mắt “Tứ bạch”“Tứ Bạch” tức là mắt có nhiều lòng trắng, lòng đen bé, 4 phía lòng đen lộ lòng trắng. Người xưa cho rằng, con gái mà có cặp mắt như vậy thì rất xấu bởi vậy mới có câu: “Lợn kia trắng mắt thì nuôi, người kia trắng mắt chớ chơi mà phiền”. Lichngaytot.com Nét tướng cách ở phụ nữ luôn được phúc khí bao bọcPhải chăng gò má thấp lõm vận mệnh cũng giảm sút?Có phải người môi mỏng thì bạc tình bạc nghĩa?Mũi hếch, răng hô trọn đời mạt vận Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
– Yếu tố phong thủy tồn tại ngay trong cuộc sống thường nhật của chúng ta. Dù tin hay không, nhưng nó vẫn có những ảnh hưởng nhất định. Nếu thấy vận khí đi xuống, bạn nên kiểm tra lại phong thủy nhà ở càng sớm càng tốt.
Không ít người gặp trường hợp xây nhà, mua nhà xong thì làm gì cũng trắc trở, gặp khó khăn hoặc xui xẻo. Phải chăng đó là do ảnh hưởng xấu từ phong thủy, vận khí đang đi xuống? Phong thủy tồn tại ở khắp nơi trong cuộc sống con người. Nếu gặp xui xẻo liên tiếp, bạn nên xem xét lại các yếu tố phong thủy nhà ở có phạm những cấm kị dưới đây hay không. 1. Trước tiên, nên xem xét khu nhà mới, nơi ở mới của bạn có gần chùa chiền, đền thờ hay miếu thờ, nghĩa trang, bệnh viện, nhà tang lễ, các lò giết mổ, nhà giam, bãi rác, cây xăng hay không. Nếu có thì đích thị vận khí của bạn đã bị suy yếu do ảnh hưởng bởi âm khí, sát khí nặng nề ở những nơi này.
2. Nếu nhà nằm gần chân cầu vượt, đường quốc lộ, đường sắt cũng không phải là địa thế lý tưởng. Tại những nơi này, các phương tiện giao thông trên đường cao tốc sản sinh ra lượng tạp âm lớn, lực hút lớn khi nó di chuyển với tốc độ cao. Lâu dần, nó gây hại cho toàn cục kiến trúc ngôi nhà, sức khỏe của mọi thành viên và phá vỡ tài vận của gia chủ.
3. Tiếp theo, xem nhà ở có nằm sát trạm biến thế, cột điện cao áp và tháp vô tuyến điện hay không. Những nơi này có nhiều từ trường, sóng bức xạ lớn, nó không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh của con người mà còn phá hoại cả hệ thống miễn dịch của cơ thể, gây hại cho sức khỏe.4. Khi quan sát thấy ngôi nhà xây trên sườn núi hoặc nơi địa hình dốc lớn, bạn cũng cần cân nhắc trước khi mua. Vị thế nơi này không chỉ gây ra cảm giác bất an mà còn khiến tiền bạc bị trôi hụt, phân ly. Nên chọn nơi có địa hình bằng phẳng là tốt nhất.
5. Nếu nhìn tổng thể kiến trúc của ngôi nhà là hình tam giác, bạn cũng nên cân nhắc. Xét về mặt phong thủy, đây là kiểu kiến trúc bất lợi, ảnh hưởng tới vận may về tài lộc của gia chủ. 6. Tổng quan kiến trúc chủ yếu là căn phòng hình đa giác cũng ảnh hưởng xấu tới vận khí gia chủ. Ở lâu dài trong một nơi như thế này sẽ khiến gia chủ bị căng thẳng đầu, thiếu sự minh mẫn, không có chủ kiến, làm việc dễ bỏ dở giữa chừng. 7. Đại kị phong thủy nếu kiến trúc ngôi nhà giống hình dao kiếm. Ngôi nhà này có khuyết điểm cực lớn đó là không đủ ánh sáng, không thông gió, phải sử dụng hệ thống chiếu sáng nhân tạo.8. Khi nhìn sơ đồ thiết kế cả ngôi nhà giống như một khẩu súng chuẩn bị lên nòng, đó cũng là một trong những điều cấm kị về mặt phong thủy. Bạn nên tránh xa ngôi nhà như vậy nếu không muốn rước xui xẻo vào mình. Hoàng Lam Những đại kị phong thủy nhà ở chia cắt tình cảm vợ chồng Yếu tố phong thủy nhà ở không chỉ ảnh hưởng đến tài vận, sức khỏe mà còn có mối liên hệ mật thiết với đời sống hôn nhân, tình cảm vợ chồng. Nếu phạm phải những Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Ngọ thấy sự thuận lợi từ trung vận, sự nghiệp thăng hoa nếu biết mở rộng quan hệ. Đường tình duyên gặp nhiều trở ngại khó
Tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Ngọ thấy sự thuận lợi từ trung vận, sự nghiệp thăng hoa nếu biết mở rộng quan hệ. Đường tình duyên của mệnh chủ gặp nhiều trở ngại khó khăn, nữ mệnh hồng nhan bạc mệnh.
Ngày Nhâm Ngọ có âm dương tương hợp, Ngọ Hỏa thuộc tàng khí của Đinh Hỏa. Mệnh chủ trên đường đời tất gặp Dậu Kim, nên kết hợp với Đinh MùiTrụ ngày Nhâm Ngọ là mệnh phúc khí, tuy tiền vận bất định nhưng sẽ gặp nhiều việc suôn sẻ thuận lợi từ trung vận. Để thành công trong sự nghiệp, họ cần nhìn nhận công việc thực tế và mở rộng các mối quan hệ của bản thân. Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên Giáo lý nhà Phật có dạy, con người hội ngộ là do duyên nợ từ kiếp trước. Mối nhân duyên giữa con cái và cha mẹ cũng không phải ngoại lệ. Thông thường, con cái Mệnh chủ dễ phiền não từ những yếu tố bên ngoài, thiếu sự kiên nhẫn nên hay dở việc giữa chừng. Người sinh ngày Nhâm Ngọ thuộc trường phái lãng mạn, mộng tưởng nên gặp nhiều sự đả kích từ thực tế. Ngoài ra, họ còn là người trọng tình nghĩa, được nhiều người kính trọng. Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Ngọ thấy bị quấy nhiễu bởi tình duyên, tình yêu và hôn nhân dễ gặp trắc trở, vậy nên họ cần cẩn thận lựa chọn đối tượng hôn nhân để tránh sự chia ly khi đến trung vận. Đặc biệt, nữ mệnh thường được gọi là "hồng nhan bạc phận", chịu nhiều khổ cực vì chuyện tình cảm, gia đình và con cái.
Nếu năm trong tứ trụ được ví như gốc cây, tháng được ví như cành cây, ngày được ví như hoa thì giờ trong tứ trụ ví như quả. Trụ giờ mạnh thì quả nhiều, vừa
Nếu năm trong tứ trụ được ví như gốc cây, tháng được ví như cành cây, ngày được ví như hoa thì giờ trong tứ trụ ví như quả. Trụ giờ mạnh thì quả nhiều, vừa ngon vừa đẹp. Trụ giờ suy nhược thì quả xấu, thậm chí có hoa mà không có quả. Điều này tuơng tự đối với cuộc đời của con người.
Trụ giờ chủ về vượng suy của con cái của một người và còn có ảnh hưởng rất quan trọng đến các năm, tháng, ngày.
Nếu trụ giờ xuất hiện hỷ thần thì tốt, nếu gặp suy tuyệt thì không tốt. Ngược lại, nếu trụ giờ gặp kỵ thần thì xấu nhưng nếu gặp suy tuyệt thì lại không xấu.
Trong dự đoán tứ trụ, giờ được xem là quan tả hữu của ngày. Ngày là vua, giờ là thần. Ngày giờ tương sinh, tương hợp là vua tôi hòa hợp.
Trụ giờ sinh vượng là chủ về con cái thịnh vượng, thân thể khỏe mạnh, đẹp đẽ thông minh, tiền đồ rộng mở. Trụ giờ sinh phù trụ ngày thì con nhiều mà trung hiếu, về già được nhờ, bình yên êm ấm.
Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:
Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.
Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc .
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.
Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo
Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số
Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.
Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu
Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.
Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.
Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.
Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.
Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.
Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.
Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.
Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.
Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.
Những cung cần phải xem
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ
Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết
Cách Giải Đoán Vận Hạn
Xem các Đại vận 10 năm của lá số
Xem Tiểu vận từng năm
Luận về cung tam hợp
Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.
Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.
Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.
Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:
Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.
Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.
Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.
Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.
Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:
Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.
Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.
Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)
Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:
4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.
Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:
Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).
Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.
Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.
Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.
Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.
Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.
Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...
Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn
Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:
Những Nguyên Tắc Căn Bản
Quan sát gốc Đại hạn 10 năm
Quan sát lưu Đại Vận từng năm
Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm
Nhận Định về Hạn
Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận. Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt.
Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa. Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn. Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền. Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.
Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận. Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Ảnh hưởng của Sao nhập hạn
Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm
Đại Tiểu Hạn trùng phùng Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng. Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi
Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm)
Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.
Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:
Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.
Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.
Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.
Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.
Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)
Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)
Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :
Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn. Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.
Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra. Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.
Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)
Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)
Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.
Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:
Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.
Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.
Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:
- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa - Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh - Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt - Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý
* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.
Luận về Lưu niên đại hạn
Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.
Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:
Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.
Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.
Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)
Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...
Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.
So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.
Phụ luận :
Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.
Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.
Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.
Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.
Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách
Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...
Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.
Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.
Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Sao hạn Cửu Diệu :
Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh
La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.
Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.
Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.
Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.
Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.
Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.
Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9
Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.
Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.
Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)
Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.
"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"
Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.
"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng" (Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)
Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.
Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.
Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.
Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.
Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.
Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%
Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%
Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.
Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.
Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:
Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).
Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).
Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.
Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.
Luận về Thiên Mã (hỏa)
Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.
Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.
Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.
Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.
Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được
Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.
Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :
Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim
Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.
Những cách tốt của Thiên Mã
Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.
Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).
Những cách xấu của Thiên Mã
Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.
Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.
Luận về bộ sao Tứ Hóa
Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.
Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.
Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).
Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi
Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)
Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.
Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.
Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.
Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.
Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.
Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.
Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:
Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em
Các cách tốt xấu của Thiên Tài
Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Luận giải vận số của người tuổi Dần theo tháng sinh
Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dần sinh vào tiết đầu xuân thường có cốt cách quý, ý chí kiên cường, vang danh bốn biển. Số lợi danh song toàn, con cháu thành
Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dần sinh vào tiết đầu xuân thường có cốt cách quý, ý chí kiên cường, vang danh bốn biển. Số lợi danh song toàn, con cháu thành đạt, hiếu thảo.
Sinh tháng 2: Là người mưu lược, trí tuệ, có chí lớn, có thể dựng nên đại nghiệp, được mọi người kính trọng.
Sinh tháng 3: Số có uy quyền, tạo dựng được sự nghiệp hiển hách, nối được nghiệp tổ tông.
Sinh tháng 4: Sinh vào tiết Lập Hạ trong lành, ấm áp nên có tướng làm quan, du ngoạn khắp nơi, gia đình hòa thuận, con cái đỗ đạt, hiền lương, cả đời ít bị phiền não, mọi việc thuận lợi.
Sinh tháng 5: Là người văn võ song toàn, tự thân lập nên sự nghiệp vẻ vang, được mọi người khâm phục, có số phú quý. Tuổi Dần sinh vào tháng này không nên quá cứng nhắc trong quan điểm và việc ứng xử. Nếu dũng cảm xông pha ắt nên nghiệp lớn.
Sinh tháng 6: Sinh vào tiết Tiểu Thử là người có ý chí, khí phách, khoáng đạt, lạc quan. Tuy vậy, số lại không gặp thời, có hoài bão và trí lực nhưng sự nghiệp khó thành.
Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu, tài giỏi hơn người, có tầm nhìn xa trông rộng, kiên cường, gan dạ. Nếu biết khắc phục khó khăn sẽ có được thành công lớn.
Sinh tháng 8: Là người ôn hòa, thông minh, nhanh nhẹn, biết nhìn xa trông rộng, giỏi ngoại giao, giỏi quản lý. Nếu theo nghiệp viết văn sẽ trở nên nổi tiếng.
Sinh tháng 9: Người tuổi Dần sinh vào tiết Hàn Lộ thường không gặp thời. Tuy có tài mưu lược nhưng thiếu ý chí, thiếu kiên cường, sống dựa dẫm vào người khác nên không thành nghiệp lớn.
Sinh tháng 10: Là người ôn hòa, thông minh, nhanh nhẹn, có nghĩa khí, quan hệ rộng nhưng sự nghiệp lại gian nan. Số lập nghiệp xa quê, tuy có chí nhưng đơn độc nên khó thành.
Sinh tháng 11: Sinh tiết Đại Tuyết, là người khí chất kiên cường. Sự nghiệp tuy có khó khăn, trắc trở nhưng hay gặp may bất ngờ. Nếu biết nắm bắt thời cơ và khéo léo ứng xử thì mọi khó khăn sẽ qua đi nhanh chóng. Là người có gia vận phức tạp, thiếu thốn, tai họa bất thường. Nên đề phòng và chế ngự những điều xấu.
Sinh tháng 12: Tuy rất tự tin nhưng luôn phải lo âu, số kém may mắn, lành ít dữ nhiều, thiếu thốn. Nếu biết thủ thế, cẩn trọng sẽ có được may mắn hơn trong sự nghiệp và cuộc sống.
Người Á Đông nói chung và cả những Phật tử sơ cơ nói riêng đều có khái niệm về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát. Vậy Đức Phật dạy gì về điều này?
Theo tuệ giác Thế Tôn, ngày tốt chính là những ngày mà chúng ta suy nghĩ điều lành, nói lời thiện ích và làm những việc giúp người, cứu vật.
Lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát trong kinh Tạng NIKAYÀ có ghi:
Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo: Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi sáng, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi sáng tốt đẹp.
Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi trưa, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi trưa tốt đẹp.
Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi chiều, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi chiều tốt đẹp.
Này các Tỷ kheo:
Vầng sao lành, điều lành
Rạng đông lành, dậy lành
Sát na lành, thời lành
Cúng dường bậc Phạm hạnh
Thân nghiệp chánh, lời chánh
Ý nghiệp chánh, nguyện chánh
Làm các điều chơn chánh
Được lợi ích chơn chánh
Thì được lợi, an lạc
Lớn mạnh trong Phật giáo
Nên không bệnh, an lạc
Cùng tất cả bà con.
Cải biến số mệnh từ khổ sang sướng với sức mạnh của Phật Người ta thường vin vào số mệnh để đổ lỗi cho việc mình sướng hay khổ. Nhưng người xưa truyền rằng “đức năng thắng số”, còn Phật dạy 4 điều cải biến số mệnh. Trong tâm thức của người Á Ðông nói chung, người Việt Nam nói riêng và trong đó có không ít những phật tử sơ cơ đều tín niệm về ngày lành tháng tốt, giờ hoàng đạo hắc đạo. Từ đó, khi bắt đầu làm việc trọng đại nào đó, việc chọn ngày giờ tốt là mối quan tâm hàng đầu của mọi người.
Thực ra, mỗi người có cách cảm nghiệm riêng và chính họ mới biết liệu có tồn tại ngày tốt đích thực hay không. Rất khó lựa chọn một ngày tốt cho tất cả mọi người, bởi có thể tốt với người này nhưng lại xấu với người khác. Hai người bán quạt và áo mưa cạnh nhau ắt sẽ có nhận xét về ngày tốt xấu khác nhau. Ngày nắng tốt cho người bán quạt nhưng lại không tốt với người bán áo mưa và ngược lại.
Đức Phật là bậc giác ngộ hoàn toàn, là người thầy hướng dẫn cho chúng ta đi tới sự an lạc, giải thoát. Ngài không phải là một vị thần linh thượng đế ban phước hay giáng họa, như một số người lầm tưởng.
Ngài hướng dẫn cho chúng ta có niềm tin sâu sắc về nhân quả và khẳng định, con người là chủ nhân của bao điều họa phúc, mình làm thiện được hưởng phước, mình làm ác chịu khổ đau, chính mình chịu trách nhiệm về mọi hành vi thiện ác, do mình tạo ra.
Đạo Phật quan niệm ngày nào cũng là ngày tốt nếu chúng ta biết suy nghĩ giúp người cứu vật, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người khác, bằng lời nói hướng thiện và hành động mang lại lợi ích thiết thực. Ngược lại, khi làm việc gì với ý nghĩ xấu, nói lời dụ dỗ và hành động hại người, thì đó là ngày xấu.
Một ngày tốt đích thực là do chính bản thân mình tạo ra, vì thế chúng ta không nên quá lệ thuộc vào ngày giờ tốt bên ngoài, điều đó đôi khi làm cho mình bất an, lo lắng sợ hãi, vì chưa hẳn ngày tốt ấy đã thực sự là tốt.
► Mời các bạn xem ngày tốt xấu theo Lịch vạn sự chuẩn xác để tiến hành mọi việc thuận lợi
Theo Qtcs
Xem thêm clip Đọc Thần Chú Đại Bi, tiêu tai giải nạn
Phải chăng đó chỉ là sự ngẫu nhiên hay do sự sắp đặt của số phận?
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy phòng ngủ ảnh hưởng đến gia đình bạn
Khi vụ thảm sát của sát thủ Lê Văn Luyện còn chưa nguôi, người dân còn chưa hết bàng hoàng vì kẻ sát nhân man rợ, thì mới đây vụ thảm sát ở Bình Phước khiến 6 người thiệt mạng lại một lần nữa khuấy động dư luận và gây không ít hoang mang. Dưới góc độ phong thủy, liệu có sự trùng hợp ngẫu nhiên hay do sự sắp đặt của số phận khi cả hai căn nhà xảy ra vụ án đều có hình chữ L ngược.
Tiệm vàng Ngọc Bích ở Bắc Giang
Điểm nột bật mà chúng ta có thể dễ dàng quan sát thấy là hình dáng cổng của gia chủ ở Bình Phước và dáng khung cửa trên tầng của chủ tiệm vàng Bắc Giang chính là hình chữ L ngược. Có thể đó là sự trùng hợp ngẫu nhiên, nhưng đây là điều đáng để suy nghĩ về phong thủy mà không ai có thể phủ nhận được. Theo các chuyên gia phong thủy, kiến trúc dạng chữ L ngược là thế nhà rất xấu vì phạm Đoạn Hổ Sát. Có thể hình dung nó như một chiếc máy chém hay cái dao phay, dù ở trong nhà hay ngay ngoài cổng cũng không tốt. Vị trí xấu nhất chính là ở “lưỡi dao”. Nếu phòng trẻ em đặt ở vị trí này sẽ khiến trẻ cảm thấy bị cô lập hoặc có thể nghĩ ra nhiều trò ma quái mà không ai phát hiện được. Trường hợp nếu người lớn tuổi ở trong phòng đó sẽ thấy mình bị bạc đãi, không ai quan tâm. Tóm lại, những người sống trong căn nhà có kiến trúc này đều có sự bất an, không thoải mái.
Cổng biệt thự xảy ra vụ thảm sát ở Bình Phước
Ngoài ra, xét về mặt hình thế của căn nhà của gia chủ ở Bình Phước thì thấy nhà đã phạm Thanh sát khi đặt nhà ở gần nhà xưởng mà lại không có hàng rào hay cây cối ngăn cách. Hoạt động của nhà xưởng sẽ kích hoạt các hung tinh trong lòng đất, gây sự bị động và ảnh hưởng xấu tới mọi người trong ngôi nhà. Người xưa có câu “sống chết có số”, điều này đúng nhưng không hoàn toàn chính xác. Sách xưa ghi: “Nhất mệnh, nhị vận, tam phong thủy”. Mệnh và vận là những yếu tố thuộc Thiên Thời, khó thay đổi. Nhưng phong thủy lại có thể cải huấn được nếu làm đúng cách. ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Người đi cũng phát xuất bộ tướng sang hèn thọ yểu. Vì đi là toàn thân cử động, tất cả cơ năng đều phát lộ ra ngoài. Do đó có ảnh hưởng rất nhiều đến tướng pháp. Dáng đi của người sang trọng thì thần khí uy vệ cùng tụ ở bước đi. Người sang quí bước đi mình không động lắc nghiêm túc, bộ hành thị vi phú quí.
Bộ đi của người hạ tiện có vẻ yếu đuối hay là bước đi khinh phù. Khinh phù là thiếu thần khí là mạng yểu, đi bước không dính ngón chơn là người tranh danh đoạt lợi bôn tẩu đó đây.
Tánh muốn gấp rút, mà bước không rõ ràng vững chải. Người bước đầu đi trước là gian xảo mưu mô, hay nghĩ ngợi suy tư nên đầu cúi tới trước, chân bước theo sau.
Khí cương thần mãnh là người bước đi mạnh bạo, cương nghị, đỉnh đạc, không kinh sợ hiểm nguy gì, nên bước tới mạnh mẽ.
Tướng người buôn bán suy tư lời lổ nặng chiếm trong lòng nên bước đi rất mau, mà làm như nặng nề lôi cái mình chẳng chịu đi theo. Người lưng dài mông tròn là tướng làm quan võ, nên bước đi nặng chắc.
Người đi khoan thai là người quí hiền. Sách nói “lập như tòng, tọa như thái sơn, hành bộ đoan chính” là đứng thì ngay thẳng như cội tòng, ngồi thì bệ vệ như núi thái sơn, bước đi đoan chính không nghiêng lắc, đó là hiền nhân quân tử và phú quí trường thọ đó.
Ngôn ngữ thinh âm
Lời và tiếng nói cũng ảnh hưởng với đời người. Thinh âm là hơi tiếng như chuông. nếu bể nứt thì rè, bẹp, đâu có phát xuất được âm thanh tốt đẹp.
Con người cũng vậy. Mau miệng nhạy lời thì hay nói lầm, chắc lời nói thì ít sai. Răng lộ hô hay đùa giỡn. Răng bằng thẳng nói ngay, môi mỏng miệng mỏng là hay nói mau, và nói ít thật.
Người răng thưa răng nhỏ cũng nói dối. Răng cửa lớn mà đều đặn thì lời nói không xảo trá độc ác. Lưỡi lớn miệng nhỏ nói chẳng xong câu. Môi không che kín miệng ưa nói nhiều chuyện đời lắm. Người miệng rộng lưỡi nhỏ mà dài nói lời mau như bẻ cây, như rang bắp.
Nói chuyện có gốc có ngọn là lưỡi phải dài. Nói chuyện không đầu không đuôi là người lưỡi ngắn. Lưỡi đỏ lời nói có đạo đức, lưỡi xanh người không nghĩa, lời nói không có nghĩa.
Tiếng trong thanh là giàu sang, tiếng u trệ là giàu mà keo kiệt.
Tiếng rổn rang tánh nóng lòng ngay. Tiếng bén nhọn như mũi dùi là khôn ngoan mà bạc ác. Tiếng như dùi đục là ngu đần hèn cộc. Tiếng như chuột rúc là hạ tiện. Tiếng như chuông ngân là uy nghiêm.
Tiếng như kêu thét là ngu và ác, tiếng như rên rỉ là bần yểu. Tiếng như thanh la bể phát âm khàn khàn là nóng nảy hung bạo, hay ghen. Tiếng như lửa reo là gian khổ bần yểu, bắt đắc kỳ tử, gái nói giọng trai, giọng khàn vịt đực là sát phu khắc tử, đa dâm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Người ta có thể xem tính cách, số mệnh …của bạn qua giờ sinh, ngày sinh, năm sinh và thậm chí cả qua hoa tay. Xem tính cách qua hoa tay bạn đã biết chưa? Nếu chưa hãy xòe bàn tay của mình ra và xem mình có bao nhiều hoa tay rồi đối chiếu với nội dung của từng hoa tay dưới đây nhé!
Hoa tay chính là hình dạng của các đường vân tay, ở đầu các ngón tay + Nếu vân tay có hình xoáy tròn, thì đấy là hoa tay + Nếu không có hình xoáy tròn mà hình vân đó lệch sang hướng khác thì đấy không phải hoa tay Có người có 10 hoa tay nhưng cũng có người không có hoa tay nào.
2. Xem tính cách qua số lượng hoa tay
– Không có cái nào
Chữ viết của bạn cũng bình thường tóm lại là có thể đọc được. Bạn là một người khá ít nói, trầm tính nhưng đấy chỉ là trong cuộc sống bình thường thôi. Mỗi khi bạn online là bạn nói khá nhiều nhiều đến nỗi chẳng ai ngờ đó là bạn. Bạn là một người có ngoại hình khá ổn, có vài tài lẻ cộng thêm sự lạnh lùng vốn có bạn trở thành “tâm điểm” của khá nhiều người. Bạn được khá nhiều người theo đuổi đấy nhé. Bạn thường không chủ động trong tình iu cho lắm nên phần lớn là người ấy chủ động thôi.
-Một hoa tay
Thực tế bạn không phải là người viết đẹp hay vẽ đẹp cho lắm nhưng bù lại bạn nấu ăn cực ổn. Bất cứ món ăn nào mới bạn chỉ cần học một lúc là có thể làm ngon như đã biết làm từ lâu rồi. Thêm vào đó bạn là một người khá ân cần chu đáo, phần lớn những người quen bạn đều nhận thấy ở bạn một sự tốt bụng đến chân thành. Chính bởi thế mà bạn luôn được mọi người tin tưởng để chia sẻ mọi điều. Tuy nhiên bạn lại là người hơi cả tin, nên đôi khi bị “lừa” mà không biết. Bạn là một khuôn mẫu hoàn hảo cho con người của gia đình.
-Hai hoa tay
Bạn vẽ cũng tàm tạm, tóm lại là nếu nhìn một hình để vẽ lại thì chính xác khoảng 70%. Trên thực tế bạn là một người
khá cầu toàn trong mọi chuyện. Bất cứ thứ gì hay bất cứ điều gì nếu không làm thì thôi nhưng một khi đã đụng tay vào thì bạn muốn hoàn thành thật xuất sắc. Bạn là người khá vui tính bởi thế luôn là tâm điểm của những cuộc vui. Tuy nhiên bạn không phải là người kiên định mà buồn vui thất thường. Và thực tế cho thấy mỗi khi buồn thì bạn thường có khuynh hướng suy nghĩ hơi tiêu cực. Bạn khá được lòng người khác giới.
-Ba hoa tay
Có vẻ bạn là một người luôn được thầy cô chú ý về cái khoản chữ viết vì thực tế là khá khó đọc. Bạn là một người khá năng động, nhiệt tình hoạt bát nhưng đôi khi cũng hơi lanh chanh. Bạn được khá nhiều người yêu quý đặc biệt là những người lớn tuổi bởi cách cư xử thông minh và đúng mực của mình. Tuy nhiên bạn là một điểm yếu là nói năng không suy nghĩ, bởi thế bạn thường đưa ra những nhận xét hay lời nói làm mất lòng bạn bè. Tất nhiên là cũng có người không để bụng vì biết tính bạn nhưng cũng có nhiều người không thích chút nào.
– Bốn hoa tay
Bạn là một người vẽ không có đẹp gì cả. Trong mắt mọi người bạn là một người bạn là một người sống khá độc lập và suy nghĩ khá ổn. Bạn có vẻ là chỗ dựa vững chắc cho khá nhiều người. Bạn cũng là người sống hòa đồng và hết mình vì người khác, một ưu điểm khá hoàn hảo. Tuy nhiên bạn lại là người không biết cách kiềm chế cảm xúc, bạn dễ nổi giận và đôi khi là vô cớ với người khác. Chính bạn đôi khi cũng không hiểu tại sao mình lại như thế. Điều này làm bạn mất điểm kha khá trong mắt người khác đấy.
– Năm hoa tay
Bạn là người ở giữa tức là vẽ và chữ viết không quá đẹp cũng không quá xấu, bạn giống một hòn ngọc thô chưa được mài dũa vậy. Bạn là một người có thể nói là khá thẳng thắn và có chính kiến. Bạn luôn quan tâm tới bạn bè và người thân, có thể nói bạn là chỗ dựa tinh thần cho khá nhiều người. Bên cạnh đó bạn còn luôn nhận được sự tin tưởng của bạn bè. Tuy nhiên bạn chưa biết cách cư xử thực sự đúng mực, điều này có nghĩa là bạn hành động hơi thái quá trong nhiều việc, điều này khiến cho nhiều người không thích bạn.
– Sáu hoa tay
Bạn là một người có khả năng vẽ. Trong cuộc sống của mình bạn là một người cực kì thân thiện, bạn cũng là một người khá lạc quan trong cuộc sống. Nếu như những người khác chỉ biết ngồi than thở thì bạn thực hiện bằng hành động. Đơn giản vì theo bạn hành động thực tế sẽ chứng minh cho khả năng của bạn. Bạn nói chuyện khá có duyên vì thế có thể vẻ ngoài của bạn không nổi bật nhưng lại được khá nhiều người theo đuổi. Bạn có ước mơ xong bạn chưa thực sự tin vào khả năng của mình, vào những điều bạn có thể làm được.
– Bảy hoa tay
Trong những bức tranh của mình bạn thể hiện sự thông minh và khéo léo trong cách vẽ. Và trong thực tế thì bạn là người khá thông minh và am hiểu nhiều vấn đề. Tuy nhiên bạn lại là một người dễ bị “lôi kéo” nên chơi nhiều hơn là học. Mọi việc bạn làm khá logic và hiệu quả tuy là không nhiều vì bạn khó có thể tập trung vào một vấn đề quá lâu. Nói nhiều không biết có phải khả năng của bạn không vì nó không chỉ giúp bạn thành công trong nhiều vấn đề mà còn “giúp” bạn gặp nhiều tình huống dở khóc dở cười.
-Tám hoa tay
Bạn có tám hoa tay nhưng mức độ vẽ đẹp của bạn chỉ ở 50-50 thôi nhưng chữ viết thì thật tuyệt vời, kể cả khi bạn là con trai. Trong mắt mọi người bạn là một người khá hoàn hảo, từ vẻ ngoài cho đến con người bên trong. Bạn luôn tỏ ra là một người am hiểu và cực kì cứng rắn. Tuy nhiên con người bên trong bạn lại không được như thế, bạn am hiểu nhưng tâm lí không vững vàng nên dễ bị dao động, khi kiểm tra chẳng hạn. Con người bạn thực sự sống khá tình cảm và ngọt ngào. Tuy nhiên cũng vì tỏ ra am hiểu quá nên chỉ có người thực sự hiểu bạn mới có thể đi cùng bạn suốt đời được.
– Chín hoa tay
Một con người sáng tạo mang đầy những phong cách mới lạ chính là bạn. Trong bất cứ điều gì bạn đều tìm ra được sự thú vị và mới mẻ. Dù việc đó có nhàm chán đến đâu chỉ cần bạn thổi bùng ngọn lửa khí thế là ai cũng muốn làm. Bạn khá mạnh mẽ và đứng đắn. Bạn có tố chất của một người lãnh đạo và chỉ huy người khác. Tuy nhiên đôi khi bạn hơi lạm dụng quyền hành và tự cao vì thế gây không ít hiểu nhầm cho bạn bè và người thân.
– Mười hoa tay
Chữ bạn không đẹp nhưng khá rõ ràng và dễ nhìn, và bạn vẽ cực đẹp, bạn có tài vẽ thiên bẩm đấy nhé. Bạn là một người vui tính, chín chắn và nhạy cảm. Bề ngoài bạn có vẻ hơi giống đứa bất cần đời nghịch ngợm nhưng bên trong bạn cực sâu sắc. Bạn biết khi nào nến vui hết mình nhưng cũng biết đâu là điểm dừng đúng lúc. Có những lúc bạn cười thoải mái, trêu bạn bè nhưng cũng có lúc bạn đưa ra những lời khuyên đúng đắn và chân thành. Bạn học hành khá ổn và thêm một điều nữa là bạn rất thích cây cối.
Một, như thế nào là xem chính cục-phản cục.
Trước xem nhật chủ ý, có nhật chủ không hợp, không sinh( Không làm công), sẽ không nhìn, mà xem nhật chi ý.
1, nhật chi tố công có phương hướng, nhật chi tố đích công cùng bát tự đích xu thế đối kháng, chính là phản cục. Ýtứ này nên minh xác, cũng không phải nhật chi cùng bát tự đích xu thế đối kháng, mà là nhật chi biểu đạt đích ý tứ-- nhật chi theo đuổi gì đó cùng bát tự xu thế đối kháng. Như: Kỷ mão, kỷ tị, tân hợi, giáp ngọ, cái này bát tự nhật chi tố công, ngọ hợi hợp khứ thương quan, nhật chi đích ý tứ cũng là bị ngọ hợp chế, cho nên cái này bát tự vốn là chính cục, không phải phản cục.
2, nhật chủ tố đích công cùng nhật chi tố đích công trái ngược( Nên lấy nhật chủ là việc chính) cũng phản cục. Ngày đó chủ cùng nhật chi đồng thời cũng tố công thời, thì muốn thấy bọn nó biểu đạt đích ý tứ có hay không nhất trí, nhất trí đó là chính cục, không đồng nhất trí chính là phản cục. Lấy nhật chủ chi công vi xem công, không lấy nhật chi vi. Như nhật chủ hợp thời trụ quan tố công, muốn xem quan ngồi xuống đích chi đi làm gì rồi( Nhật chủ hợp đến ở đâu, sẽ chứng kiến ở đâu. Thời quan vi thống lĩnh, lãnh địa chi đích), ngồi chi có hay không tố công, như tố công, cái này công cũng là nhật chủ chính mình tố đích công. Như quan đích ngồi chi cùng nhật chi tố đích công trái ngược thời, nhân tiện phản cục rồi.
( Chú: Nguyên nhân thời thượng là việc chính vị, tỏ vẻ một người đích ý nghĩ, ngồi quan tinh, làm quan đã khống chế ta đích ý nghĩ ý. Nguyên nhân ta đã bị quan viện khống chế, cố quan tức đại biểu rồi nhật chủ đích mục đích, đối với mỗ một trụ mà nói, can vi thống sư, chi vi binh tốt, đem sư chiến tranh, phải dụng binh tốt, vì vậy thời, phải dụng thời chi, thời chi không thể phá hư.)
3, bát tự trung niên nguyệt cùng nhật thời có xung hợp phản cục, hợp cùng xung vốn là hai loại trái ngược đích tố công phương thức, nhưng giả như, nhật thời vốn là xung cục, năm tháng trái lại hợp cục; hoặc nhật thời vi hợp cục, năm tháng trái lại xung cục, cả bát tự thân mình nhân tiện rối loạn, vốn là phản cục bát tự.
Càn: Tân bính kỷ giáp
Hợi thân sửu tuất
đinh quý quý mậu
tị sửu dậu ngọ
( Mệnh thuật dật nghe thấy) lệ, nhật chủ hợp giáp quan, ngay hôm đó chủ bị giáp tuất một trụ đã khống chế, cần giáp ngồi xuống tuất, nhưng nhật chi sửu mượn kim thủy xu thế hình tuất, phá hủy tuất, vi phản cục. Thời thượng vi môn hộ, tuất vi kiếp tài vi thủ, sửu trung quý thủy vi ám tài, mà sửu vi âm u, vi tiểu thâu, người này thường xuyên ngồi lao( Chú: Sửu cùng thân, dậu đích tổ hợp vi phạm tội, lao ngục đích tổ hợp). Sửu thêm vì tiền khố, một hình, nhân tiện không rồi, phát không được đại tài( Chú: Chính mình chế tài vi được tài, nhưng nơi này nhưng là chính mình bị tài chế rồi, cho nên không được tài).
Nhàn chú: Giáp kỷ hợp, hợp thời thượng đích quan, vi bị trông nom bị khống chế ý; giáp vi đầu, thú vi kỷ tỉ kiếp, vi thể, nhất định phải dụng! Nhưng nguyên cục kim thủy thành xu thế, chế rồi thú, phản rồi
Như: Tân giáp kỷ x không vi phản cục
Hợi thú sửu x hợp nguyệt, niên thượng đích quan vi quản lý cùng khống chế người khác.
Thêm như:
Càn giáp mậu quý kỷ
Thìn thìn mão mùi
mậu quý hợp, vi quản lý khống chế người khác, quý trông nom mậu, ta trông nom hắn; mão mặc thìn, biểu đạt ý tứ giống nhau. Mão vi thực thần vi tài nguyên thần, sinh tài chỗ, vi ngân hàng. Người này ngân hàng hành trường.
Lưỡng lệ cũng vi phản cục, tiền một tạo vi điện công, nhâm thân năm bị điện đánh chết, sau khi một tạo canh thìn năm chết vào tai nạn xe. Địa chi tị thân hợp phải đi kim, nhưng mậu thân một trụ, mậu sinh thân làm một thể, chỉ dùng để kim, vi nguyên cục phản cục.( Chú: Tân cùng thân nguyên nhân mậu mà ngay cả ở tại cùng nhau, thành ngay cả thể kim, cố không thể phá hư, phá hư thì thương thọ.)
Nguyên cục khứ kim thủy, nhật chủ đích ý tứ vốn là chịu mậu thổ sinh, thổ sinh kim, như mậu thân ngay cả làm một thể, nhân tiện vi phản cục.
Nhàn chú: Nguyên cục hồng chữ vi ngay cả thể, không thể bị phá hư, nhưng lưỡng tạo đều là hỏa táo thổ hoặc mộc hỏa thành xu thế, khứ chế kim! Phá hủy, phản rồi!
Lý tông nhân: Tân mão, bính thân, tân mùi, quý tị, nguyên nhân tân kim nhật chủ không bị sinh, nhật chủ hợp quan chế thân, nguyên cục cùng vốn là chế thân, không phải phản cục. Hồng chữ không ngay cả thể, có thể chế! Chính cục!
Càn: Tân bính tân quý
Mão thân mùi tị
Bính tân hợp, ngồi xuống thân vốn là kiếp, thêm đại biểu quân đội( Thân có quân đội chi tượng), tại nguyệt lệnh, biểu rất lớn, quân đội đích đại tập hợp.( Chú: Cũng chính là nhật chủ yếu quản lý khống chế tập đoàn quân đội ý.) tị thân hợp, vi chế rồi kiếp tài ý.( Chú: Chủ vị đích quan làm công, vốn là quản lý quân đội đích đại quan. Quý tị
Tiến hành phân loại các trung tâm mua bán như thế nào? (Phần 3) –
Phân loại theo giá trị đầu tư Cửa hàng, khách sạn được coi là hình thức đầu tư điển hình của bất động sản khi mới ra đời. Khả năng thu được lợi nhuận đầu tư và giá trị đầu tư của nó đối với nhà đầu tư thương phố mà nói thì đó là vấn đề đáng quan tâm
Cửa hàng, khách sạn được coi là hình thức đầu tư điển hình của bất động sản khi mới ra đời. Khả năng thu được lợi nhuận đầu tư và giá trị đầu tư của nó đối với nhà đầu tư thương phố mà nói thì đó là vấn đề đáng quan tâm nhất. Nếu như giá trị đầu tư thương phố không cao thì đối với nhà đầu tư mà nói, chí ít cũng có nghĩa là thất bại trong thời gian ngắn.
Giá cả nhà ở bình dân của Bắc Kinh cao hơn gấp hai lần trở lên so với các khu khác, Hồng Kông phải bán gấp mười lần. Đối với việc định giá thương nghiệp của khu phố nên gấp hai lần đến ba lần của nhà ở, còn đối với giá cả thương phố ở khu trung tâm, thì giá bán có thể đạt tới ba lần đến năm lần của nhà ở.
Xét thấy tính quan trọng của giá trị đầu tư thương phố, dưới đây tiến hành phân loại thương phố theo giá trị đầu tư của hàng cửa hiệu, thuận tiện cho nhà đầu tư phán đoán phương hướng đầu tư từ góc độ thu được lợi nhuận đầu tư và mục tiêu đầu tư.
Thương phố “đô thị hình ” – tích ưu cổ
Thương phố “đô thị hình” là chỉ các cửa hàng cửa hiệu.
Các thương phố “đô thị hình” nhiều không kể xiết, như Hàng Đào, Hàng Ngang… Các thương phố ở khu vực này đều thuộc các khu vực thương mại sầm uất trong đô thị, nằm trong khoảng đất trung tâm thương nghiệp của thành phố. Xét thấy vị trí đặc thù này và giá trị thương nghiệp hiện có của khu vực thông thường, lưu lượng khách hàng trong thời gian dài của các thương phố “đô thị hình” tương đối ôn định, nói cách khác, khả năng kinh doanh thu được lợi nhuận của nó là khá cao.
Trình độ kinh doanh thương nghiệp của các thương phố loại này tự nhiên sẽ thể hiện ra năng lực thu được lợi nhuận tiền thuế của các thương phố, đầu tư vào các thương phố” “đô thị hình” thu được lợi nhuận ổn định. Hơn nữa lợi nhuận mang hại tương đối cao, cho nên chúng ta gọi các thương phố “đô thị hình” là tích ưu cổ trong thương phố, như vậy là khá xác đáng, dễ hiểu.
Thương phố “đô thị hình” đa số dùng kinh doanh của nghiệp thái vật phẩm, nghiệp thái thể hiện và nghiệp thái phục vụ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Điều này khá phủ hợp với nguyên tắc giá trị thương nghiệp – trong khu vực có lưu lượng khách cùng đơn vị diện tích giá trị thương nghiệp rất cao, chỉ có nghiệp thái vật phẩm mới có thể đủ để thực hiện mục tiêu này.
Không chỉ gặp nhiều may mắn trong công việc, tình yêu của người tuổi Sửu cũng nở hoa kết trái trong tháng 1 này.
No1. Người tuổi Tý
Bước sang tháng đầu tiên của năm 2016, công việc, sự nghiệp của những ai cầm tinh con Chuột vô cùng thuận lợi. Tư tưởng thông suốt, suy nghĩ tích cực giúp bạn nhìn rõ những vấn đề mà trước đó chỉ lờ mờ nắm bắt.
Bên cạnh đó, các mối quan hệ xã giao hài hòa, được cấp trên và đồng nghiệp tín nhiệm, giao phó trọng trách. Khối lượng công việc tuy nhiều, nhưng bạn luôn tìm ra cách để sắp xếp và xử lí một cách khoa học.
Thêm nữa, bạn là một trong những
con giáp vận đỏ như son trong tháng này, đặc biệt trong công việc. Hễ bắt tay làm việc gì, việc đó đều gặt hái được kết quả đáng mừng hay chí ít cũng có được thành công bước đầu. Hãy kiên trì theo đuổi mục tiêu tới cùng, ắt bạn sẽ thu được khoản tiền xứng đáng.
No2. Người tuổi Tỵ
Thời kì “ngủ đông” của những người cầm tinh con Rắn đã qua, tới lúc bạn cần tỉnh táo và chủ động bắt tay làm những công việc yêu thích hay dự định lớn nhỏ cho tương lai.
Bước sang tháng 1, vận trình của bạn hanh thông, gặp khá nhiều may mắn trong công việc và cuộc sống. Hãy nhanh tay nắm bắt cơ hội này để đột phá trong sự nghiệp. Hơn thế, có thể kiếm được khoản tiền kha khá chuẩn bị đón một cái Tết cổ truyền thật “xôm”.
No3. Người tuổi Sửu
Nếu
người tuổi Tý chỉ gặp vận đỏ trong công việc, thì người cầm tinh con Trâu lại có được cả vận may về sự nghiệp và tình duyên.
Trong tháng này, nhân duyên tốt, vận đào hoa hưng vượng thúc đẩy các mối quan hệ hài hòa, giúp tình cảm dạt dào, thăng hoa. Đồng thời, công việc cũng thuận buồm xuôi gió, đường quan lộc thênh thang.
Những con giáp có ví tiền “dày cộm” trong tháng 1 Trong tháng cuối cùng của năm Ất Mùi, tài vận của người cầm tinh con Rồng khởi sắc mạnh, lại có Tài tinh chiếu mệnh nên liên tiếp gặp may tiền bạc, hứa hẹn một No4. Người tuổi Hợi
Càng về những tháng cuối năm Ất Mùi,
vận may của người tuổi Hợi lại càng nhiều. Tuy đây chưa phải là lúc vận khí đạt đỉnh điểm nhưng cũng đủ giúp bạn trải qua một tháng với nhiều niềm vui trong công việc và tài lộc.
Người tuổi Hợi nên nhớ “dục tốc bất đạt”, làm việc gì cũng cần kiên nhẫn, chờ đợi thời cơ để gặt hái thành công rực rỡ.
► Xem tử vi hàng ngày của bạn cập nhật mới nhất và liên tục tại Lichngaytot.com
Hướng bếp hợp người sinh năm 1943: - Năm sinh dương lịch: 1943 - Năm sinh âm lịch: Quý Mùi - Quẻ mệnh: Chấn Mộ - Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục V
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);
Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);
Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách
Cắm hoa ngày tết như thế nào để hợp phong thủy? Hoa tươi ngoài tác dụng của màu sắc tô thắm nhà cửa mang lại hương thơm. Theo khoa phong thủy hoa tươi luôn luôn tạo ra sinh khí, vì thế một căn nhà càng chưng nhiều hoa tươi thì càng có nhiều sinh khí tốt đẹp.
Cắm hoa ngày Tết
* Hoa thật
Hoa tươi ngoài tác dụng của màu sắc tô thắm nhà cửa mang lại hương thơm. Theo khoa phong thủy hoa tươi luôn luôn tạo ra sinh khí, vì thế một căn nhà càng chưng nhiều hoa tươi thì càng có nhiều sinh khí tốt đẹp. Một điều cần lưu ý khi hoa bắt đầu tàn úa là lúc tạo nên nhiều sa khí hay mùi hôi thối. Vì thế khi hoa bắt đầu có dấu hiệu úa tàn thì phải thay bỏ ngay, để lâu sẽ phá hỏng bầu không khí của gia đình.
Hoa trong chậu: Mang lại nhiều sinh khí nhất, lâu tàn nhưng phải có sự chăm sóc đặc biệt để cây được sinh trưởng trong không gian, hạn chế về mặt ánh sáng và độ ẩm.
Hoa cắt cắm trong bình: nhiều màu sắc, đa dạng, có thể cắm hoa theo từng chủ đề riêng biệt, mang lại nhiều sinh khí.
* Hoa giả hay tranh vẽ hoa: không tạo nên sinh khí, cũng như không có hương thơm. Nhưng màu sắc phong phú đa dạng, có thể chưng bày nhiều thể loại, chủ đề, và dễ dàng đổi thay theo cảm hứng của người chơi hoa. Ngoài ra được không phải tốn công chăm sóc nhưng lại giữ được màu sắc bền lâu.
Tóm lại tùy theo hoàn cảnh của mỗi người để chọn loại hoa thích hợp.
* Chủng loại
Theo phong thủy, hoa có thể tác động đến phong thủy tùy theo bản thân của hoa cũng như tên gọi của nó.
Bản thân của hoa: Tùy theo tác dụng của mỗi loại hoa mà sử dụng đúng theo phong thủy. Ví dụ như hoa đào thường đem lại sự phong phú về tình cảm, vật chất nam nữ cho người trong gia đình, nhất là khi đặt đúng phương vị của nó – phương Đông, vì thế có câu Ðông đào Tây liễu. Thế nhưng những căn nhà đông nữ giới không nên chưng hoa đào tại cửa chính nằm tại vị trí hướng đông.
Hoa Xương rồng có tác dụng trừ tà thì không nên chưng trong nhà sẽ gây cảnh xào xáo nghi kỵ lẫn nhau, không khí gia đình thường nặng nề khó thở.
Ý nghĩa từ tên gọi: Tên hoa cũng có ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy, đa số tên hoa thường mang ý nghĩa đẹp thế nhưng cũng có một vài loài hoa có tên gọi không mấy tốt nên khi sử dụng cần phải thận trong cân nhắc.
Ví dụ: một gia đình hạnh phúc thì không nên chưng loại hoa mang tên chia lìa hay giã biệt như là hoa mẫu đơn, forget me not, hay hoa violet, hoa sầu đông. Một cơ sở đang phát triển không nên chưng những loại hoa mang tên yếu đuối hay biếng nhác, kém may mắn chẳng hạn như hoa lan, hoa chuối. Người đau ốm mà chưng hoa lan mang tên Vũ nữ thân gầy thì cũng không tốt.
* Màu sắc
Hoa thường mang lại nhiều màu sắc tươi mới phong phú, và nhiều người đã đặc biệt gắn cho mỗi màu sắc một ý nghĩa khác như chẳng hạn như:
- Màu trắng: Nói lên sự tinh khiết, trong trắng nhiều tương lai. - Xanh nước biển: Nguồn hy vọng vô tận. - Ðỏ: Chiến chắn vinh quang, sự thành công. - Vàng: Quý phái, sang trọng. - Tím: Buồn sâu kín khó tỏ bày cùng ai, chung thủy. - Hồng: tươi đẹp, cuộc đời đang lên hương. Thế nhưng đứng về mặt phong thủy màu sắc được phân loại theo ngũ hành tương sinh như sau: - Màu Ðỏ: thuộc hành hỏa thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng thổ. - Đen: thuộc hành thủy chỉ thích hợp cho người mạng mộc hay mạng thủy. - Lục: thuộc hành mộc thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng mộc. - Trắng: thuộc hành kim thích hợp cho người mạng kim hay mạng thủy. - Vàng thuộc hành thổ thích hợp cho người mạng thổ hay mạng kim.
Ngoài ra những màu sắc khác muốn định hành của nó nên có sự so sánh với những màu sắc căn bản trên để đi đến quyết định hành của nó Khi chưng hoa phối hợp màu sắc theo ngũ hành cũng là điều tốt lành đầu năm.
Ngày nay cắm hoa đã trở thành một môn nghệ thuật, tùy theo ý thích và cảm hứng của người cắm hoa mà tạo nên những bình hoa mang chủ đề và phong thái khác nhau. Thế nhưng nếu chưng hoa trong những ngày đầu Xuân thì không nên chưng những chậu hoa mang chủ đề có ý nghĩa đợi trông, u buồn, xa vắng. Nên chưng những châu hoa mang ý nghĩa phúc lộc hay may mắn thì thích hợp hơn. Ngoài ra trong cùng một chậu hoa cũng không nên có hoa với nhiều màu sắc xung khắc nhau.
* Phương hướng
Phong thủy rất chú trọng đến phương hướng và mỗi phương hướng biểu tượng cho một người trong gia đình hay một lĩnh vực của cuộc sống. Mỗi phương hướng lại mang một hành khác nhau, nếu ta đặt hoa thích hợp cho một hướng sẽ tác động lên các lĩnh vực này được hưng thịnh thêm.
Ví dụ: - Hướng Ðông: thuộc về Gia đạo, ứng với con trai trưởng. Hành mộc do vậy thích hợp để đặt hoa màu xanh, tím, đen hay màu lục. - Hướng Bắc: cung Quan lộc, danh vọng, ứng với con trai giữa thuộc hành thủy thích hợp để đặt hoa màu trắng, xanh dương hay đen. - Hướng Nam: Ðịa vị và danh vọng, con gái giữa thuộc hỏa thích hợp những bông hoa màu đỏ hay màu xanh lá cây. - Hướng Tây: cung tử tức con gái út. Hành kim thích hợp để cắm hoa trắng hay vàng. - Hướng Ðông Nam: cung tài lộc, con gái lớn thuộc hành mộc thích hợp với hoa màu tím, màu xanh lá cây, màu xanh nước biển. - Hướng Ðông Bắc: Kiến thức học vấn, con trai út thuộc hành thổ thích hợp để cắm hoa đỏ hay vàng. - Hướng Tây Nam: Tình duyên và hôn nhân, ứng với người mẹ, hành thổ thích hợp cắm hoa màu đỏ hay vàng. - Hướng Tây Bắc: quý nhân, người cha thuộc hành kim thích hợp với hoa màu trắng, vàng. * Vị trí trưng bày
Vị trí đặt lọ hoa là một trong những yếu tố quan trọng đem lại nhiều ảnh hưởng về phong thủy trong gia đình. Vì thế nên phải theo những nguyên tắc như sau:
- Phòng ăn hướng nội: có nghĩa là phòng ăn là nơi chốn riêng tư sum họp hạnh phúc gia đình, nên cắm những hoa lá vui tươi, hương thơm nhẹ nhàng mang ý nghĩ tình yêu, hạnh phúc như hoa hồng, lan, huệ, cúc, không nên cắm những loại hoa mang ý nghĩa sầu nhớ hay màu sắc ảm đạm gây chứng khó tiêu, biếng ăn, không khí gia đình tẻ nhạt như hoa, sầu đông, pensée, violet, forget me not, hay những chậu hoa mang chủ đề đợi mong, hoài vọng.
- Phòng khách hướng ngoại: thường được cắm hoa theo nghệ thuật nói lên trình độ văn hóa thưởng thức hoa của gia chủ. Ngoài ra thể hiện được ước vọng, hay tâm tình của chủ nhà qua chủ đề cắm hoa nhằm thu hút được khách đến nhà theo nhu cầu của gia đình đó là điều thành công theo khoa phong thủy. Cắm hoa ở phòng khách cần có tầm nhìn mở rộng, phóng khoáng không bị hạn hẹp, gò bó theo hành của người gia chủ, do vậy không gây sự nhàm chán đơn điệu, trong việc trang trí nhà cửa.
- Phòng ngủ có nên cắm hoa không? Ðứng về mặt vệ sinh phòng ngủ không nên cắm hoa tươi, vì hoa tươi trong quá trình sinh hóa có thể đem lại hơi nước hay thán khí.,Trong khi phòng ngủ thường đóng kín đó là một điều không thích hợp. Vì thế chỉ nên trang trí hoa giả hay tranh vẽ hoa trong phòng ngủ chứ không nên cắm hoa tươi. Phòng ngủ là nơi sinh hoạt riêng tư của người sử dụng nên đặc biệt khi trang trí hoa phải có màu sắc tương sinh hay sinh nhập với người ở trong phòng.
Phòng ngủ của hai vợ chồng, có thể sử dụng màu sắc của hoa lá nhằm tác động hóa giả xung khắc hành, bản mệnh của hai vợ chồng cũng là điều nên làm.
Ví dụ: – Vợ mang thủy xung khắc với chồng mạng hỏa hay trái lại thì nên cắm hoa màu xanh lá cây. – Vợ chồng mạng hỏa khắc mạng kim thì nên cắm hoa màu vàng. – Nếu vợ chồng mạng thổ khắc mạng thủy thì nên cắm hoa màu trắng. – Vợ chồng mạng mộc khắc mạng thổ thì nên cắm hoa đỏ. – Vợ chồng mạng kim khắc mạng mộc thì nên cắm hoa màu xanh nước biển.
* Phòng học của con cái có nên cắm hoa không?
Phòng học là nơi cần tập trung ý chí để học hành, vì thế nếu cắm hoa sặc sỡ, vui mắt sẽ dễ gây xao lãng việc học của con cái. Cũng không nên trang trí những loại hoa gây cảm giác u buồn, sợ hãi hay trống vắng như là hoa sầu đông, hoa tigon, hoa Thiên Lý.
Ðặc biệt, khi con đến tuổi trưởng thành lại càng chú ý không nên trang trí những hoa mang ý nghĩa tình yêu, gợi nhớ thương hay gây sự hưng phấn tình dục như hoa đào, hoa hồng, violet, dâm bụt, dạ lý hương. Những loại hoa hướng dương, mẫu đơn, giò phong lan nhẹ nhàng rất thích hợp cho phòng học trẻ em.
* Hóa giải khuyết điểm căn nhà
Trong căn nhà đôi lúc có những góc cạnh vô tình gây nên những mũi tên độc tác hại đến gia đình, ngoài biện pháp gắn kính nhằm biến mất góc cạnh này. Tuy nhiên có những vị trí không thể gắn kính thì đặt những chậu hoa lớn cũng có tác dụng hóa giải phong thủy. Nếu có gắn thêm kính thì căn nhà đầy hoa cũng rất tốt.
Những quan niệm sai lầm trong phong thủy như: sử dụng hoặc trang trí nhà bằng những món đồ không phù hợp có thể ảnh hưởng đến vận tài lộc. Khi trang trí khu vực tài lộc ở nhà hoặc văn phòng làm việc, chúng ta rất dễ tạo ra những sai lầm lớn nhưng lại
Những quan niệm sai lầm trong phong thủy như: sử dụng hoặc trang trí nhà bằng những món đồ không phù hợp có thể ảnh hưởng đến vận tài lộc.
Khi trang trí khu vực tài lộc ở nhà hoặc văn phòng làm việc, chúng ta rất dễ tạo ra những sai lầm lớn nhưng lại không nhận thức được nó. Phong thủy là một môn khoa học và nghệ thuật phức tạp, nhiều cấp độ vì thế có những cấp độ mà bạn chưa nhìn thấy và hiểu nó một cách tường tận. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tập trung vào mục tiêu nhìn ra được mức độ tinh tế về nguồn năng lượng của sự giàu có, được nhấn mạnh trong hàng loạt lựa chọn trang trí nhà cửa, cả mặt tốt và mặt xấu. Biết được lựa chọn trang trí phong thủy tốt nhất cho khu vực tài lộc là rất quan trọng. Bên cạnh đó, bạn cũng cần nắm được những sai lầm thường xuyên xảy ra ở khu vực này để phòng tránh. Các sai lầm phong thủy phổ biến nhất trong khu vực tài lộc được chia những nhóm sau:
Nhóm 1: Năng lượng không phù hợp Đôi khi, thật khó để nhận biết được nguồn năng lượng không phù hợp. Nhưng nếu tập trung và nỗ lực một chút thì bạn hoàn toàn có thể tìm thấy một số năng lượng không thực sự phù hợp trong khu vực tài lộc. Đây là danh sách một vài thứ không nên để ở khu vực tài lộc như: – Thùng rác, đặc biệt là các loại thùng rác không có nắp đậy. Theo phong thủy năng lượng không phù hợp sẽ ảnh hướng đến tài lộc – Những hình ảnh không tích cực, buồn bã và cô đơn. – Đồ vật bị hư hỏng, không được sắp xếp ngăn nắp. – Các hộp công cụ bằng kim loại. – Giỏ đựng quần áo. – Máy cắt giấy. – Các loại hóa đơn chưa thanh toán.
Nhóm 2: Phá hủy các yếu tố phong thủy Sai lầm này khó nhận ra hơn cả, bởi vì bạn cần thực sự hiểu rõ và quen thuộc với sự vận động của cả 5 yếu tố phong thủy là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ mới dễ dàng phát hiện ra sự hiện diện của chúng trong hàng loạt các đồ dùng gia đình. Tóm lại, bạn cần tránh tạo ra sự hiện diện quá mạnh mẽ của hai yếu tố Hỏa và Kim ở khu vực tài lộc, bởi vì chúng sẽ làm suy yếu, hoặc thậm chí phá hủy năng lượng cần thiết của yếu tố Mộc. Tuy nhiên, tránh không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoàn toàn. Bạn vẫn cần có một vài đồ vật đại diện của hai yếu tố phong thủy trên. Một số ví dụ đồ vật đại diện cho yếu tố phong thủy Hỏa và Kim: – Bức tường ở khu vực tài lộc không nên sơn màu đỏ tươi… Một số ví dụ về sự hiện diện mạnh mẽ của yếu tố Hỏa đó là ghế trường kỷ dài màu đỏ, những bức tường sơn màu đỏ tươi, rèm cửa màu tím, thảm trải sàn màu da cam hoặc một chiếc lò sưởi lớn trong khu vực tài lộc. – Yếu tố Hỏa: Bảng màu đỏ, tím, da cam, đỏ tươi (tất cả các màu sắc liên quan đến lửa) đều thực sự tốt vì chúng sẽ kích hoạt nguồn năng lượng. Tuy nhiên, sự hiện diện mạnh mẽ của nhóm màu sắc và hình dáng của lửa sẽ thiêu cháy năng lượng Mộc tại đây. Một số ví dụ về sự hiện diện mạnh mẽ của yếu tố Hỏa đó là ghế trường kỷ dài màu đỏ, những bức tường sơn màu đỏ tươi, rèm cửa màu tím, thảm trải sàn màu da cam hoặc một chiếc lò sưởi lớn trong khu vực tài lộc. – Yếu tố kim: Màu trắng luôn luôn được hoan nghênh trong phong thủy nhà ở. Nó có thể là một nền tảng tuyệt vời đối với bất kỳ khu vực bát quái nào. Tuy nhiên, sử dụng màu trắng làm chủ đạo ở khu vực tài lộc không phải là phong thủy tốt vì nó sẽ làm suy yếu năng lượng tại đây. Màu trắng đại diện cho năng lượng của yếu tố Kim và Kim thì ngăn cản phá hủy Mộc. Trong thực tế, các đồ dùng làm bằng kim loại như mà màn hình, bàn cà phê, các phụ kiện trang trí hoặc đèn chiếu sáng… đều đại diện cho yếu tố Kim một cách rõ nét. Nên thay thế hoặc giảm thiểu các đồ dùng kim loại ở khu vực tài lộc. Bây giờ, việc cần làm ngay là quan sát thật kỹ khu vực tài lộc trong nhà hoặc văn phòng của bạn để tìm ra những sai lầm và khắc phục chúng.
Dưới đây là những khái niệm cơ bản của địa lý Loan đầu, bởi nó là nền tảng cho quá trình phân tích yếu tố Loan đầu trong phong thủy Huyền không với quang cảnh môi trường cuộc sống hiện đại ngày nay đang thay đổi hàng ngày hàng giờ.
► ## cung cấp công cụ xem thước lỗ ban online chuẩn xác
Phong thủy Loan đầu là phép tầm long, xem hình thể đất đai lồi lõm, đốn khởi, hay nói rõ hơn là phép tìm “huyệt kết” (tức là nơi dừng tụ lại của long mạch). Sau đó phải phân tích xem ”huyệt kết” ấy là thế đất lớn hay thế đất nhỏ (tức đại cuộc hay tiểu cuộc), đâu là Thái tổ sơn, Thiếu tổ sơn, đâu là Huyền Vũ – Thanh Long – Bạch Hổ – Án Sa – Minh đường, Thủy khẩu, thế Long sinh hay tử, cường hay nhược. Đại cuộc: là đại thế của cuộc đất mà bên trong nó có nhiều tiểu cuộc đất. Thái tổ sơn: là cội nguồn của sơn mạch được phân ra các nhánh Tổ sơn hoặc Thiếu tổ sơn ở nơi khác, chính những Thiếu tổ sơn này dẫn mạch khí vào huyệt kết. Long mạch: là mạch của đất chạy trên mặt đất trong đó có khí mạch (ví như cành cây trong đó có nhựa cây). Long mạch có thể đi cao như những dãy đồi núi trùng điệp và cũng có thể đi rất thấp trên mặt ruộng . Nước do long mạch chảy ra lại chạy theo nuôi dưỡng và hộ vệ long, những chỗ có nước tụ có khí là Minh đường và có khí là hộ Tống thủy (nước dẫn long). Long nhập thủ: long mạch chạy băng qua rừng núi, đồng bằng khi đến một điểm nào đó nhập thủ là kết huyệt ở đó. Long nhập thủ là Thiếu tổ long. Huyệt tràng: là một khu đất có huyệt kết trong địa lý Loan đầu. Huyền Vũ: là thế đất phía sau huyệt kết trước khi đến huyệt kết (tức phía sau lưng nhà). Thanh Long: là thế đất bên trái của huyệt kết mọc ra ôm chầu vào huyệt. Bạch Hổ: là thế đất bên phải huyệt mọc ra ôm chầu vào huyệt. Án: là thớ đất nổi lên trước mặt huyệt, hộ đỡ cho huyệt. Án với huyệt như bàn làm việc trước mặt người ngồi. Sa: là các gò đống, chứng ứng nổi lên, hiện ra xung quanh huyệt cả trước lẫn sau. Thủy khẩu: là nơi nước đến và nơi nước đi tại Minh Đường. Minh Đường: là nước tụ trước huyệt để nuôi dưỡng khí mạch của huyệt kết. Long sinh: là long mạch sống động, ta quan sát và cảm nhận được nó bò ngoằn ngoèo, quay đầu, vẫy đuôi như con lươn con rắn sống đang bò. Long tử: long mạch nằm ngay đơ, đuồn đuỗn như con lươn con cá chết. Long cường: long mạch nổi lên to lớn, hùng vĩ uy nghi. Long nhược trong địa lý Loan đầu: long mạch nhỏ nhắn, dài, sắc thái thư thả ung dung.ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)