Mơ thấy sông: Bạn đã nhận thức được dòng chảy tình cảm của mình –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Theo phong thủy, cầu thang không đơn giản chỉ là cầu nối giữa các tầng trong ngôi nhà mà còn giúp dẫn khí cũng như các dòng chảy năng lượng lưu thông.
Do đó, nếu phần chân cầu thang đặt ở vị trí trực xung với cửa chính sẽ giống như một chiếc miệng mở to, làm sinh khí bị đẩy hết ra khỏi nhà.
Ngôi nhà nào có kiểu cầu thang như vậy có thể khiến gia chủ khó tích tụ tài lộc. Để hóa giải, có thể dùng bình phong che chắn hoặc đặt gương phản chiếu, đặt chậu cây ở chân cầu thang, chuông gió trước cửa nhà...
Minh họa cách tính bậc cầu thang trong nhà. |
Mỗi người sinh ra đều có nắm giữ trong tay mình một chiếc “chìa khóa niềm vui”. Chỉ có điều lại không nhận ra hay đem giao cho người khác. Nếu biết nắm chắc chìa khóa của mình thì người đó không phải đợi chờ người khác làm cho mình vui mà ngược lại trở thành nguồn vui cho hết thảy.
Phóng viên nổi tiếng Sydney Harries và một người bạn dừng chân mua báo ở một quầy bán báo, người bạn mua xong rất lịch sự nói lời “Cám ơn!” nhưng người chủ quầy báo thì ngược lại, mặt lạnh như tiền, một tiếng cũng không thèm mở miệng.
Hai người rời quầy báo tiếp tục đi về phía trước, Sydney Harries hỏi:
“Ông chủ đó thái độ kỳ quái quá phải không?”
“Cứ mỗi buổi tối là anh ta đều như vậy cả” – Người bạn đáp lại
“Như vậy, tại sao bạn lại đối xử tử tế với ông ta chứ?” – Sydney Harries lại hỏi tiếp
“Tại sao tôi để ông ta quyết định hành vi của tôi chứ?” – Người bạn trả lời
Một người biết nắm chắc chìa khóa niềm vui của mình, thì người đó không đợi chờ người khác làm cho mình vui mà ngược lại mình còn có khả năng đem niềm vui đến cho người khác. Trong tâm của mỗi người đều có “Chiếc chìa khóa của niềm vui”, nhưng chúng ta lại không biết nắm giữ mà đem giao cho người khác cầm giữ.
Một người phụ nữ thường than phiền trách móc: “Tôi sống rất buồn khổ, vì chồng tôi thường vắng nhà!”, cô ta đã đem chìa khóa niềm vui của mình đặt vào tay chồng.
Một người mẹ khác thì nói: “Con trai tôi không biết nghe lời, làm cho tôi thường xuyên nổi giận!”, bà đã trao chìa khóa niềm vui của mình vào tay con trai.
Một vị trung niên của một công ty thở dài nói: “Công ty không thăng chức cho tôi, làm tinh thần tôi giảm sút…!“, anh ta lại đem chìa khóa niềm vui của cuộc đời mình nhét vào tay ông chủ.
Bà cụ kia than thở: “Con dâu tôi không hiếu thuận, cuộc đời tôi sao mà khổ!”.
Một thanh niên trẻ từ tiệm sách bước ra la lên: “Thái độ phục vụ của ông chủ đó thật đáng ghét…”
Những người này đều có một quyết định giống nhau, đó là để người khác chế ngự tình cảm của mình. Lúc chúng ta cho phép người khác điều khiển và chế ngự tinh thần chúng ta, chúng ta có cảm giác như mình là người bị hại, đối với tình huống hiện tại không có phương pháp nào khác nên trách móc và căm giận, việc này trở thành sự lựa chọn duy nhất của chúng ta.
Chúng ta bắt đầu trách móc người khác đồng thời chúng ta cũng truyền tải một yêu cầu là: “Tôi khổ như vậy là do người khác và họ phải chịu trách nhiệm về nỗi khổ này!”. Lúc đó chúng ta đem trách nhiệm trọng đại phó thác cho những người xung quanh và yêu cầu họ làm cho chúng ta vui.
Chúng ta dường như thừa nhận mình không có khả năng tự chủ lấy mình, mà chỉ có thể nhờ người nào đó xếp đặt và chi phối mình. Những người như vậy khiến nhiều người không muốn tiếp xúc, gần gũi, lý do đơn giản là bởi khi nhìn thấy họ ta chỉ thấy toàn sự trách móc, giận hờn.
Nhưng, một người biết nắm chắc chiếc chìa khóa niềm vui của mình thì người đó không đợi chờ người khác làm cho mình vui mà ngược lại mình còn có khả năng đem niềm vui đến cho người khác. Tinh thần người đó ổn định, biết chịu trách nhiệm về chính mình không đổ lỗi cho người khác; biết làm chủ cảm xúc, biết tạo ra và nắm giữ được niềm vui cho chính mình. Như thế thì trong cuộc sống và công việc hằng ngày, người đó sẽ luôn thảnh thơi, vui vẻ và không bị áp lực từ người khác.
Chiếc chìa khóa niềm vui của bạn ở đâu rồi? Đang nằm trong tay người khác phải không? Hãy nhanh lên mà lấy lại bạn nhé!
Chúc mọi người đều giữ được chiếc chìa khóa niềm vui của mình!
MẬU TÝ: TÍCH LỊCH HỎA
Trong tử vi Mậu Tý là chuột trong kho lẫm, là người có tấm lòng lương thiện, làm việc công bằng, cả đời của cải không thiếu.
Tích lịch Hỏa là 1 tia sáng trên trời, có hình chớp điện ngoằn ngoèo, mạnh mẽ giống như tiếng vó ngựa ầm vang. Hỏa này cần có lôi hỏa phong trợ giúp mới có thể biến hóa.
Tích lịch Hỏa là Hỏa trong Thủy, không có thần long không thể có nó.
Trong tử vi nếu như nhật trụ, thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy là Dẫn phàm nhập thánh cách.
Gặp Ất Mão Đại khê Thủy cũng được cát lợi. Duy Tý Mão phạm hình, trong cát có hung.
Các Thủy khác, ví dụ như Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy đều vô dụng.
Gặp Mộc chỉ ưa Tân Mão Tùng bách Mộc; Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, các Mộc khác vô dụng.
Ưa gặp Đinh Tỵ Sa trung Thổ, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, lại có Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy trợ giúp, ắt được quý hiển.
Kim ưa Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim; Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, nhưng cần có Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, chủ về cát lợi. Các Kim khác đều vô dụng.
Không ưa Bính Dần Lư trung Hỏa, quá nóng, e rằng yểu thọ.
Cũng không ưa Bính Thân Sơn hạ Hỏa, chủ về nghèo hèn.
Nhật trụ và thời trụ có Mão, gọi là Lôi đình đắc môn cách. Duy nhật trụ có Mão là khắc vợ hoặc chồng; thời trụ có Mão, khắc con trưởng.
Nạp âm có Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, gọi là Liệt phong lôi vũ cách. Người đắc cách này không sợ Tý Ngọ xung, Tý Mùi hại.
Nạp âm có Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa gọi là Thiên địa trung phân cách, không sợ Tý Ngọ tương xung.
Mậu lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác ưa Tỵ, không có Tỵ mà gặp Thân cũng được cát lợi.
Tý mã tại Dần, Địa chi của các trụ khác không ưa có Thân, có Tỵ, mã bị hình, không nên kinh doanh, chủ về bỏ mạng nơi đất khách.
Mậu quý tại Mùi, gặp Mùi đều cát lợi.
Gặp năm Tý, năm Ngọ, trong nhà không yên ổn. Nếu như bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó được yên ổn.
Bạn đời không nên lấy người sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.
Mệnh nữ có năng lực, có chí khí nhưng phần lớn vất vả.
► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác |
CÁCH ĐẶT TÊN ĐẸP
1. Tên gọi phải có ngụ ý hay
Điều quan trọng nhất của việc đặt tên là chọn chữ nghĩa sao cho hay và lịch sự.
2. Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp
Đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, kêu, tránh thô tục. Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, để dễ gọi.
3. Tên gọi phải có kiểu chữ đẹp, dễ viết, dễ tạo nên chữ ký đẹp, chân phương.
4. Số lẻ là dương, số chẵn là âm. Vì thế, nên đặt (họ và) tên 3 chữ cho con trai, những (họ và) tên 4 chữ dành để đặt cho con gái thì thích hợp hơn.
5. Để thuận tiện cho việc gọi tên, và cũng để tuân theo quy luật âm dương, tên và đệm nên tôn trọng luật bằng trắc
Nghĩa là nếu chữ đệm là vần bằng, thì tên nên là vần trắc, và ngược lại (ví du: Thục Anh, Nguyệt Thanh, Minh Khánh, Duy Nhật…). Nếu có thể, không nên dặt cả đệm và tên cùng vần trắc khi đọc lên dễ gợi cảm giác nặng nề, khó khăn (ví dụ: Nguyệt Diễm, Thục Bích, Bách Nhật…)
6. Theo phong thuỷ Ngũ hành, khi viết dưới dạng chữ Hán thì bộ chữ của tên không nên khắc với bản mệnh của năm, ngược lại nên nương theo luật tương sinh mà chọn tên có bộ chữ ứng với bản mệnh của năm sinh.
TRÁNH ĐẶT TÊN XẤU
Cứ đặt tên sao cho kêu kêu là được theo tiêu chí trên, ngoài ra tránh đặt tên đơn (dễ bị trùng tên) là được, miễn là tránh những cái tên theo dạng sau:
1. Tên trùng tên tiền nhân
Phương Đông thì bố mẹ kiêng không được đặt tên con trùng tên tổ tiên. Trong lịch sử, việc phạm húy tên của vua và hoàng tộc còn bị coi là tội.
Phương Tây truyền thống thì tránh đặt tên theo những bậc lớn tuổi đã qua đời, đặc biệt với những người có bi kịch số phận.
2. Tên khó phân biệt nam nữ Ví dụ: con gái tên Minh Thắng, con trai tên Thái Tài, Xuân Thủy…
3. Tên theo thời cuộc chính trị, mang màu sắc chính trị
4. Tên cầu lợi, quá tuyệt đối, quá cực đoan hoặc quá nông cạn – Không nên dùng những từ cầu lợi (như Kim Ngân, Phát Tài…), làm cho người khác có cảm giác đó là sự nghèo nàn về học vấn.
- Không nên đặt tên tuyệt đối quá (như Trạng Nguyên, Diễm Lệ, Bạch Tuyết…) sẽ tạo thành gánh nặng cả đời cho con.
- Không nên đặt tên cuồng tín, nông cạn quá, ví dụ đặt tên là Vô Địch, Vĩnh Phát… Đặt tên gọi tuyệt đối quá, cực đoan quá sẽ làm cho người khác không có ấn tượng tốt.
5. Tên theo dạng cảm xúc
Vd: Đặt tên là Vui thì khi chết, họ hàng hang hốc sẽ khóc vật vã mà la to: “Vui ơi là Vui!”…
6. Tên có nghĩa khác ở tiếng nước ngoài
7. Tên dính đến theo scandal
8. Tên dễ đặt nickname bậy/Tên dễ bị chế giễu khi nói lái
Nhấn vào đây để order Dịch vụ đặt tên cho con.
Nguồn: Phongthuy-Tử vi
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
► Tham khảo thêm: Đặt tên con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp |
1. Người Trung Quốc, cụ thể là các tướng thuật gia như Ma-Y tiên sinh, ngài Trương Phương Bình, ngài Thông Diễn, ngài Trương Tuấn Công, ngài Viên Thiên Cương v.v… thì lấy các sao, hành tinh, mặt trăng, mặt trời để đặt cho các kiểu mặt. Và từ đó suy ra nhân tính dựa trên tính chất của các tinh tú đó. Ví dụ ta có:
2. Kiểu mặt to tròn, đó là mặt kiểu Thái Dương – Mặt trời. Tướng mặt Thái Dương sáng ngời, mọi thứ trên khuôn mặt chỉnh chu đầy đặn là mặt của bậc vương giả, công khanh.
3. Mặt tròn vành vạnh. Đó là kiểu mặt Thái Âm – trăng. Tướng mặt Thái Âm sáng bóng, thanh tú các giác quan, nhạc, gò hài hòa là mặt của bậc thánh hiền, phúc hậu, nhân từ.
4. Kiểu mặt trái xoan, đó là kiểu mặt Kim tinh. Tướng mặt Kim tinh thanh thoát, tươi tắn mọi bộ phận trên khuôn mặt đầy đặn, tươi nhuận. Đó là mặt của các mỹ nhân, vương hậu phúc lộc đủ đầy.
5. Kiểu mặt vuông vắn, to – mặt vuông chữ Điền. Đó là kiểu mặt Thổ tinh.
Tướng mặt Thổ tinh thì đầu, mặt vuông vức cổ tròn, to khỏe, da đậm màu. Đấy là kiểu mặt bậc tướng lĩnh, dữ tợn, cương quyết, mạnh mẽ. Kiểu mặt của tranh đấu, can đảm, gan dạ, con nhà võ.
6. Kiểu mặt xương gầy. Đây là kiểu mặt của Hỏa tinh.
Tướng mặt Hoả tinh chữ nhật, gân xương, sắc tía. Mọi thứ
hài hòa đầy đủ sáng sủa, tướng hoạt bát, trí tuệ phát triển, nhanh hiểu biết, có học thức, nóng nảy, tự lực cao.
7. Kiểu mặt bầu bĩnh. Đây là kiểu mặt Mộc tinh. Tướng mặt Mộc tinh đầy đặn, các thứ cao đầy sắc khí xanh nhạt. Đây là khuôn mặt học giả, trí tuệ phong phú, ít hoạt động thể lực, nhân cách đàng hoàng, trầm tĩnh, tâm đức, chừng mực.
8. Kiểu mặt lưỡi cày. Đó là kiểu mặt Thủy tinh. Tướng mặt Thủy tinh sắc đậm, đen, cằm nhọn nhô, mắt lạnh sắc. Đây là khuôn mặt của mưu thần, tư vấn tốt, trí tuệ thông đạt, mưu mô, thủ đoạn.
9. Kiểu mặt choắt, mặt dơi. Đó là kiểu mặt Âm tinh. Tướng kiểu mặt Âm tinh bé hẹp vuốt nhọn cằm nhọn mắt lô” sắc sám xỉn hoặc nhợt nhạt. Đây là kiểu mặt nghèo hèn, láu lỉnh, háu hớt, yểu (khó thọ).
Vũ Thành hầu Hoàng Phi Hổ sau khi hay tin phu nhân Giả thị nhảy xuống lầu Trích Tinh tuẫn tiết và em gái Hoàng phi ngộ nạn thì vô cùng phân hận, bèn điều động toàn bộ gia tướng và quân lính, chuẩn bị đầu quân về với Tây Bá hầu Cơ Xương. Trước khi xuất thành, ông và em trai Hoàng Minh nửa đêm bí mật đột nhập cung cấm tìm đến Trụ Vương tranh lý, nhưng hai bên xung đột ý kiến dẫn đến giao tranh. Đánh liền mấy hồi không phân thắng bại, hai anh em đành thoai lui chạy khỏi cung cấm, họp mặt với đội quân đợi sẵn bên ngoài thành, thẳng hướng Tây Kỳ đào tẩu.
Trên đường đi, nghĩ đến bản thân mình và gia đình đời đời trung liệt, xả thân bảo vệ bờ cõi cho Trụ vương, vậy mà nay phải chuốc lấy thảm cảnh này, cả vợ và em gái đều bị hãm hại về tay Trụ Vương, Đát Kỷ, Hoàng Phi Hổ không khỏi đau xót trong lòng.
Trước đây, khi Khương Hoàng hậu bị hãm hại, Thái tử Ân Giao và Thứ tử Ân Hồng tận mắt chứng kiến cái chết bi thảm của mẫu thân, liền giết chết kẻ vu oan rồi bỏ trốn. Trụ Vương phái người truy sát, may nhờ Hoàng Phi Hổ nương tay, ngấm ngầm thả cho hai người trốn thoát. Hoàng Phi Hổ tuy bề ngoài cương nghị dung mãnh, nhưng là người biết phân biệt phải trái, tâm địa nhân từ rộng rãi, ghét cái ác như kẻ thù.
Trên suốt dọc đường đào tẩu, Hoàng Phi Hổ phải vượt qua nhiều quan ải, trải qua nhiều trận kịch chiến đầy nguy hiểm. Trong lúc tính mạng ngàn cân treo sợi tóc, may được Đạo Đức chân quân giúp đỡ giải vây. Trong trận Đồng Quan, ông bị Hoả Long tiêu đánh trúng ngực, khó bảo toàn được tính mạng, may được đồ đệ của Đạo Đức chân quân là Hoàng Thiên Hoá (sao Đà La) cho tiên đan cứu sống. Khi tỉnh dậy, Hoàng Phi Hổ nhận ra Hoàng Thiên Hoá chính là người con trai cả đã thất lạc mười mấy năm của mình, hai cha con gặp lại buồn vui lẫn lộn, ôm nhau mà khóc. Hoàng Phi Hổ bèn cùng cha là Hoàng Cổn (tướng giữ ải Giới Bài) lên đường về với Tây Bá hầu Cơ Xương.
Chu Văn Vương và Chu Vũ Vương đều hết sức hậu đãi Hoàng Phi Hổ, vẫn phong tước cho ông là Vũ Thành hầu. Khai quốc quân sư Khương Tử Nha cũng giao cho Hoàng Phi Hổ chức Binh mã Đại nguyên soái, bắt đầu tham gia sự nghiệp thảo phạt Trụ Vương. Trải qua vô số trận chiến ác liệt, Hoàng Phi Hổ đánh đâu thắng đấy, cho đến trận chiến huyện Hàm Trì, ông đã tử trận dưới mũi kim vàng Thái Dương của Tổng binh phu nhân Cao Lan Anh, kết thúc cuộc đời oanh liệt đánh đông dẹp bắc.
Hồn phách của Hoàng Phi Hổ bay về trước đài Phong Thần, được phong làm chủ nhân sao Thất Sát, chuyên quản về chiến tướng, chiến binh, hoá khí là Hao, chủ về tính cách trung trinh, dũng cảm, không màng sống chết, không ngại khó khăn, dũng mãnh hơn người.
Bộ đi của người hạ tiện có vẻ yếu đuối hay là bước đi khinh phù. Khinh phù là thiếu thần khí là mạng yểu, đi bước không dính ngón chơn là người tranh danh đoạt lợi bôn tẩu đó đây.
Tánh muốn gấp rút, mà bước không rõ ràng vững chải. Người bước đầu đi trước là gian xảo mưu mô, hay nghĩ ngợi suy tư nên đầu cúi tới trước, chân bước theo sau.
Khí cương thần mãnh là người bước đi mạnh bạo, cương nghị, đỉnh đạc, không kinh sợ hiểm nguy gì, nên bước tới mạnh mẽ.
Tướng người buôn bán suy tư lời lổ nặng chiếm trong lòng nên bước đi rất mau, mà làm như nặng nề lôi cái mình chẳng chịu đi theo. Người lưng dài mông tròn là tướng làm quan võ, nên bước đi nặng chắc.
Người đi khoan thai là người quí hiền. Sách nói “lập như tòng, tọa như thái sơn, hành bộ đoan chính” là đứng thì ngay thẳng như cội tòng, ngồi thì bệ vệ như núi thái sơn, bước đi đoan chính không nghiêng lắc, đó là hiền nhân quân tử và phú quí trường thọ đó.
Ngôn ngữ thinh âm
Lời và tiếng nói cũng ảnh hưởng với đời người. Thinh âm là hơi tiếng như chuông. nếu bể nứt thì rè, bẹp, đâu có phát xuất được âm thanh tốt đẹp.
Con người cũng vậy. Mau miệng nhạy lời thì hay nói lầm, chắc lời nói thì ít sai. Răng lộ hô hay đùa giỡn. Răng bằng thẳng nói ngay, môi mỏng miệng mỏng là hay nói mau, và nói ít thật.
Người răng thưa răng nhỏ cũng nói dối. Răng cửa lớn mà đều đặn thì lời nói không xảo trá độc ác. Lưỡi lớn miệng nhỏ nói chẳng xong câu. Môi không che kín miệng ưa nói nhiều chuyện đời lắm. Người miệng rộng lưỡi nhỏ mà dài nói lời mau như bẻ cây, như rang bắp.
Nói chuyện có gốc có ngọn là lưỡi phải dài. Nói chuyện không đầu không đuôi là người lưỡi ngắn. Lưỡi đỏ lời nói có đạo đức, lưỡi xanh người không nghĩa, lời nói không có nghĩa.
Tiếng trong thanh là giàu sang, tiếng u trệ là giàu mà keo kiệt.
Tiếng rổn rang tánh nóng lòng ngay. Tiếng bén nhọn như mũi dùi là khôn ngoan mà bạc ác. Tiếng như dùi đục là ngu đần hèn cộc. Tiếng như chuột rúc là hạ tiện. Tiếng như chuông ngân là uy nghiêm.
Tiếng như kêu thét là ngu và ác, tiếng như rên rỉ là bần yểu. Tiếng như thanh la bể phát âm khàn khàn là nóng nảy hung bạo, hay ghen. Tiếng như lửa reo là gian khổ bần yểu, bắt đắc kỳ tử, gái nói giọng trai, giọng khàn vịt đực là sát phu khắc tử, đa dâm.
Thập nhị Địa chi: Lục hợp (Tốt)
Tý hợp Sửu
Dần hợp Hợi
Mão hợp Tuất
Thìn hợp Dậu
Tỵ hợp Thân
Ngọ hợp Mùi
Thập nhị Địa chi: Lục xung (Xấu)
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
Dần xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi
Thập nhị Địa chi: Tứ hành xung (Xấu)
Thìn-Tuất-Sửu-Mùi
Tý-Ngọ-Mão-Dậu
Dần-Thân-Tỵ-Hợi
Tránh xung (Xấu) :
Tý xung Mão
Ngọ xung Dậu
Dần xung Tỵ
Thân xung Hợi
Thìn xung Mùi
Tuất xung Sửu
Tránh kỵ (Xấu):
Tý kỵ Ngọ
Mão kỵ Dậu
Dần kỵ Thân
Tỵ kỵ Hợi
Thìn kỵ Tuất
Sửu kỵ Mùi
Tránh tứ tuyệt (Xấu)
Tuổi TÝ tuyệt tuổi TỴ
Tuổi DẬU tuyệt tuổi DẦN
Tuổi NGỌ tuyệt tuổi HỢI
Tuổi MÃO tuyệt tuổi THÂN
Tránh lục hại (Xấu) :
TÝ hại MÙI
DẦN hại TỴ
THÂN hại HỢI
SỬU hại NGỌ
MÃO hại THÌN
DẬU hại TUẤT.
Thiên Can hợp khắc (Hợp: Tốt, Khắc: Xấu)
GIÁP hợp KỶ, khắc CANH
ẤT hợp CANH, khắc TÂN
BÍNH hợp TÂN, khắc NHÂM
ĐINH hợp NHÂM, khắc QUÝ
MẬU hợp QUÝ, khắc GIÁP
KỶ hợp GIÁP, khắc ẤT
CANH hợp ẤT, khắc BÍNH
TÂN hợp BÍNH, khắc ĐINH
NHÂM hợp ĐINH, khắc MẬU
QUÝ hợp MẬU, khắc KỶ
Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương sinh (Tốt)
Thủy sinh Mộc
Mộc sinh Hỏa
Hỏa sinh Thổ
Thổ sinh Kim
Kim sinh Thủy
Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương khắc (Xấu)
Thủy khắc Hỏa
Hỏa khắc Kim
Kim khắc Mộc
Mộc khắc Thổ
Thổ khắc Thủy
Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học uy tín trên thế giới đã chứng minh ảnh hưởng của môi trường những tháng trước và sau khi sinh đến sức khỏe, bệnh tật và tuổi thọ của con người, do các stress có thể dẫn tới những biến đổi phân tử trong gene.
Ai sinh ra trong tháng 12 sẽ có nhiều khả năng được hưởng tuổi thọ rất cao. Theo một nghiên cứu do hai nhà nhân khẩu học Grabiel Wrighter và Jeims Waupel tiến hành, những người sinh ra trong tháng 12 có thể hy vọng sẽ sống lâu hơn 4-8 tháng so với người cùng tuổi sinh ra trong tháng 4 hoặc 6. Kết quả này dựa trên khảo sát dân số Đan Mạch và Áo trong vòng mấy thập kỷ.
Còn ở Đức, các nhà khoa học đã kết luận, xác suất sống tới 105 tuổi ở những người sinh ra trong tháng 12 cao hơn 16% so với các tháng khác. Đối với những người sinh ra vào mùa đông, nguy cơ chết ở lứa tuổi 50 do bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư cũng giảm.
Tuy nhiên, những người sinh tháng 12 lại dễ bị thường tâm thần phân liệt, loạn tinh thần hay trầm cảm hơn. Điều này được xác định qua hơn 200 nghiên cứu trên toàn thế giới. Nguyên nhân có thể là tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời trong thời gian mang thai.
Những người sinh ra trong tháng 2 và tháng 3 thường mắc chứng dị ứng. Phấn hoa phát tán trong không khí sẽ làm gia tăng nguy cơ phản ứng của trẻ với tác nhân này trong tương lai. Hệ miễn dịch chưa chín muồi ở trẻ sơ sinh phản ứng quá mạnh mẽ đối với phấn hoa và điều đó có thể sẽ được duy trì mãi trong suốt đời người.
Với những người sinh sau tháng 3, tuổi thọ bắt đầu giảm, trong khi xu hướng mắc các bệnh tim mạch có phần tăng. Ngày sinh càng gần mùa hè bao nhiêu thì khả năng mắc các bệnh này càng cao bấy nhiêu. Nguy cơ mắc và chết vì bệnh hô hấp của họ khi về già cũng cao hơn những người cùng tuổi sinh vào mùa đông. Theo các nhà khoa học, có thể nguyên nhân là trẻ sinh vào mùa xuân, hè dễ bị nhiễm virus gây tổn thương đường hô hấp, dẫn tới các bệnh mạn tính về phổi sau này.
Những người sinh tháng 4-5 cũng dễ bị rối loạn tâm thần, trầm cảm và nghiện rượu. Theo một nghiên cứu ở Anh, tỷ lệ mắc chứng thao cuồng tự sát ở họ thường cao hơn 17% so với những người sinh ra vào mùa thu và mùa đông.
(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)
Nguồn: VNExpress.com
1. Sao hoàng đạo
Mỗi ngày có sao hoàng đạo của ngày, tùy theo tính chất của sao hoàng đạo mà nó sẽ ảnh hưởng đến tính tốt, xấu của ngày đó đối với công việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch người xem cũng cần quan tâm đến sao hoàng đạo trong ngày.
2. Các thần trong ngày
Người xưa đã tổng kết thuật xem ngày tốt xấu trong 8 chữ: "Dĩ sự vi cương, dĩ thần vi mục" hoặc "Dĩ sự vi kinh, dĩ thần vi vĩ". Ý nghĩa của những câu này là căn cứ vào tính chất và mức độ quan trọng của công việc cần làm để tìm ra thần thiện có thể đem lại sự tốt lành và thành công để phù hộ công việc đó.
Chọn lựa ngày tốt có thể giúp công việc thêm suôn sẻ |
Đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cần xem xét đến sự ảnh hưởng của các thần trong ngày đến việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch như thế nào và sự tổng hợp tác động của các thần trong ngày sẽ ảnh hưởng đến tính chất tốt xấu của ngày đó đến việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Việc xem xét các thần trong ngày là bắt buộc khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch.
3. Nhị thập bát tú
Nhị thập bát tú là 28 vì tinh tú có ảnh hưởng tốt xấu đến từng việc cụ thể. Mỗi ngày sẽ chịu ảnh hưởng của một trong 28 vì tinh tú này, vì vậy khi chọn ngày thực hiện ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cần xem ngày đó chịu ảnh hưởng của vì tinh tú nào trong nhị thập bát tú và tính chất ảnh hưởng đến việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch ra sao. Như vậy, nhị thập bát tú cũng là một yếu tố cần xem xét khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch.
4. Thập nhị trực
Có 12 trực tất cả, mỗi ngày tương ứng với một trực, xoay vần, chỉ có ngày giao tiết thì trực mới trùng với trực ngày trước. Mỗi trực cũng ảnh hưởng tốt xấu đến những công việc cụ thể. Đánh giá sự ảnh hưởng của trực trong ngày đến ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cũng là một thành phần quan trọng ảnh hưởng đến tính chất tốt xấu của ngày đó đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Người xem không thể bỏ qua việc đánh giá trực trong ngày khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch.
5. Xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo can chi
Theo các tài liệu về xem ngày tốt xấu thì mỗi vụ việc đều có những ngày nên làm và những ngày nên tránh theo lịch can chi. Theo sách Thông thư ngọc hạp thì việc xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch có liên quan chặt chẽ với can chi của ngày. Vì vậy khi xem ngày tốt xấu cho việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch cần xét xem ngày đó nên làm hay nên kiêng kị đối với việc ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch. Đặc biệt là khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo tuổi thì can chi của ngày là yếu tố rất quan trọng không thể bỏ qua.
6. Xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo ngũ hành nạp âm
Sự ảnh hưởng của mỗi ngày đến mỗi công việc và đối với từng tuổi cụ thể còn biểu hiện trong quan hệ tương sinh tương khắc của ngũ hành nạp âm trong lục thập hoa giáp. Vì vậy người xem không nên bỏ qua yếu tố này khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch, đặc biệt là khi xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch theo tuổi.
7. Những ngày tốt xấu theo quan niệm dân gian
Ngoài các yếu tố trên đây còn có những quan niệm phổ biến khác về ngày tốt xấu như: ngày đại minh nhật, ngày tam nương, ngày quỷ khốc thần hiệu, ngày thiên đao, ngày bất tương, ngày sát chủ,... Để xem ngày ký hợp đồng, lập khế ước giao dịch người xem cũng cần quan tâm đến những ngày này.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
rí cát lợi nào.
Tuổi Tý
Sinh năm 1912 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc
Sinh năm 1924 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1936 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1948 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1960 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1972 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1984 nên ngồi Đông Nam. hướng phía Tây Bắc.
Tuổi sửu
Sinh năm 1913 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.
Sinh năm 1925 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tầy Bắc.
Sinh năm 1937 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1919 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1961 nên ngồi Đông Bắc, hướng phía Tây Nam,
Sinh năm 1973 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.
Sinh năm 1985 nên ngồi Đông Nam hướng phía Tây Bắc.
Tuổi Dần
Sinh năm 1914 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1926 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1938 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1950 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1962 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1974 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1986 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Tuổi Mão
Sinh năm 1915 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1927 nên ngồi Tây Nam. hướng phía Đông Bắc.
Sinh năm 1939 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1951 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1963 nên ngồi Nam,hướng phía Bắc.
Sinh năm 1975 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1987 nên ngồi Tây Nam. hướng phía Tây Bắc.
Tuổi Thìn
Sinh năm 1916 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1928 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1940 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1952 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1964 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1976 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1988 nên ngồi Băc, hướng phía Nam.
Tuổi Tỵ
Sinh năm 1917 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1929 nên ngồi Bắc, mặt Nam.
Sinh năm 1941 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1953 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.
Sinh năm 1965 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1977 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1989 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam
Giải mã giấc mơ thấy rùa khi bị bệnh:
Để tiến xa hơn, người cư sĩ phát tâm tu tập về lòng tin, giữ giới, bố thí, yết kiến các Tỷ-kheo, nghe pháp, thọ trì những pháp đã nghe, suy nghĩ đến nghĩa lý các pháp đã thọ trì, và quan trọng nhất là thực hành các pháp đã nghe hiểu ấy
1. – Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Sakka, tại Kapilavatthu, ở khu vườn Nigrodha. Rồi Thích tử Mahànàma đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ rồi ngồi xuống một bên, bạch Thế Tôn:
– Bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào là người nam cư sĩ?
– Này Mahànàma, khi nào quy y Phật, quy y Pháp, quy y chúng Tăng, cho đến như vậy, này Mahànàma, là người nam cư sĩ thuần thành
– Này Mahànàma, khi nào người nam cư sĩ từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, cho đến như vậy, là người nam cư sĩ thuần thành
– Này Mahànàma, khi nào nam cư sĩ thành tựu lòng tin cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu lòng tin; thành tựu giữ giới cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu giữ giới, thành tựu bố thí cho mình, không khích lệ người khác thành tựu bố thí;
Cho đến như vậy, này Mahànàma, là nam cư sĩ thuần thành vì tự lợi, không phải vì lợi tha.
– Này Mahànàma, khi nào nam cư sĩ tự mình thành tựu lòng tin và khích lệ người khác thành tựu lòng tin; khi nào tự mình giữ giới và khích lệ người khác giữ giới; khi nào tự mình bố thí và khích lệ người khác bố thí; khi nào tự mình muốn đi đến yết kiến các Tỷ-kheo và khích lệ người khác đi đến yết kiến các Tỷ-kheo; khi nào tự mình muốn nghe diệu pháp và khích lệ người khác nghe diệu pháp; khi nào tự mình thọ trì những pháp đã được nghe và khích lệ người khác thọ trì những pháp đã được nghe; khi nào tự mình suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì và khích lệ người khác suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì; sau khi tự mình biết nghĩa, biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp, khích lệ người khác sau khi biết nghĩa biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp. Cho đến như vậy, này Mahànàma, là nam cư sĩ thuần thành vì tự lợi và lợi tha.
(Kinh Tăng Chi Bộ III, chương 8, phẩm Gia chủ)
Thông thường, người Phật tử sau khi quy y Tam bảo, thọ trì năm giới cấm được chư Tăng khuyến khích tu học, tụng niệm, làm việc thiện và tham gia các Phật sự nói chung. Những pháp tu ấy được xem như phận sự căn bản của người Phật tử. Tuy vậy, đi sâu vào chi tiết, cụ thể về phận sự của người cư sĩ, Đức Thế Tôn đã khái quát thành bốn pháp tu: 1-Quy y Tam bảo, 2-Thọ trì năm giới, 3-Tự lợi, 4-Lợi tha.
Khi một người đối trước Tam bảo, tự mình ba lần nói lời phát nguyện trọn đời quy y Phật – quy y Pháp – quy y Tăng, sẽ chính thức trở thành Phật tử. Điều cần lưu ý ở đây là tự mình phát nguyện quy y trực tiếp với Tam bảo (không vắng mặt), không bị ai ép buộc, phải đủ nhận thức để tự giác phát nguyện (không quá nhỏ dại) thì pháp quy y mới thành tựu.
Sau khi quy y, dù không bắt buộc thọ hết cùng lúc cả năm giới cấm, nhưng Thế Tôn luôn khuyến khích các cư sĩ phát tâm thọ trì đầy đủ. Bởi năm giới là chuẩn mực đạo đức căn bản mà người cư sĩ phải thành tựu, trước để xây dựng hạnh phúc và an lạc trong đời sống thế tục hiện tại, sau làm nền tảng để thăng hoa tâm linh và thành tựu các quả vị.
Để tiến xa hơn, người cư sĩ phát tâm tu tập về lòng tin, giữ giới, bố thí, yết kiến các Tỷ-kheo, nghe pháp, thọ trì những pháp đã nghe, suy nghĩ đến nghĩa lý các pháp đã thọ trì, và quan trọng nhất là thực hành các pháp đã nghe hiểu ấy trong đời sống hàng ngày. Đây gọi là tự lợi.
Tuy vậy, tự lợi và lợi tha phải song hành mới viên mãn hạnh nguyện của người cư sĩ. Do đó, vừa tu tập vừa khích lệ những người khác tu tập như mình (hoằng pháp) là pháp tu quan trọng mà hàng cư sĩ luôn phấn đấu để thành tựu.
Trong bối cảnh các thế lực ngoại đạo đang nỗ lực cải đạo, các tà sư tà giáo (điển hình như Thanh Hải, Duy Tuệ…) núp bóng Phật giáo để phá hoại Chánh pháp ngày càng gia tăng, thiết nghĩ người cư sĩ thuần thành Phật tử chân chính cần phát huy tu tập theo lời Thế Tôn đã dạy để tự hoàn thiện mình và góp phần xiển dương Chánh pháp.
Thiết kế kiến trúc hiện đại phần lớn tập trung nhà vệ sinh và phòng tắm vào làm một gian, bởi vậy xin được đem 2 vế hợp nhất để đàm luận về phong thuỷ.
Theo lý luận phong thuỷ truyền thống, đối với cát hung nghi kị của nhà vệ sinh, ngoài chỉ ra phương pháp tránh hung,thì những điều khác rất ít được nhắc đến, bởi vậy mà sinh ra rất nhiều cách nói. Rốt cuộc nhà vệ sinh nhà tắm có những điểm nào cần được chú ý?
Phong thuỷ phòng tắm và những điều cần lưu ý
- Nhà vệ sinh không nên nằm ở hướng Tây Nam, Đông Bắc hoặc Nam.
– Không nên đặt ở trung tâm căn nhà.
– Không nên sửa thành phòng ngủ.
– Không nên đặt ở hướng hung, nên đặt ở hướng cát.
– Địa điểm nhà vệ sinh nên ở chỗ khuất.
– Nên duy trì sạch sẽ vệ sinh.
– Nên duy trì không khí lưu thông.
Phương vị nhà vệ sinh không tốt cần cải tạo như thế nào?
Theo phong thuỷ nhà ở mà nói, hung tướng mà nhà vệ sinh dẫn đến là vô cùng nguy hại. Đặc biệt là ở hướng Bắc của nhà ở, hoặc ở hướng Đông Bắc (còn gọi là hậu quỷ môn) mà đặt nhà vệ sinh, thì sẽ dẫn đến kết quả không hay. Để cho nhà vệ sinh át được hung tướng, thì tốt nhất bạn nên đặt nó ở hướng Tây Bắc, Đông Nam hoặc phương vị Đông (xét từ trung tâm của căn nhà). Đồng thời, cũng cần phải tránh phương vị xung khắc với tuổi của nam nữ chủ nhà.
Nếu như nhà vệ sinh ở hướng Bắc hoặc phương vị Đông Bắc, nhất thiết phải chuyển sang vị trí khác. Chỉ cần tránh trung tâm Bắc 15 độ (phạm vi của Tử). Hướng Đông Bắc, thì chỉ cần tránh Bắc Đông 15 độ (phạm vi của Sửu) và trung tâm Đông Bắc 15 độ (phạm vi của Cấn). Nếu như cả nhà vệ sinh đều nằm ở phương vị Bắc hay Đông Bắc, chỉ cần di dời vị trí của bồn cầu đến phương vị cách đó 15 độ là được. Nếu như bồn cầu thuộc phạm vi này, thì chỉ cần di dời bồn cầu chứ không cần xây lại nhà vệ sinh.
Ngoài phương vị Bắc, Đông Bắc, phương vị Tây Nam cho nhà vệ sinh cũng thuộc hung tướng. Nếu cần di dời, chỉ có thể dời từ hướng Tây Nam sang Tây Bắc.
Nhà vệ sinh thuộc hướng Tây cũng không tốt lắm, có điều chỉ cần không phải là người tuổi Dậu, hoặc không có phụ nữ đang chuẩn bị kết hôn thì không cần phải lo lắng. Người cầu toàn thì có thể di dời bồn cầu đến Tây Bắc (phạm vi Nhâm hoặc Quý).
Không nên có nhà vệ sinh phía Nam, ảnh hưởng đến vận khí. Nếu như có, tốt nhất dời đến phương vị Đông, Đông Nam, Tây Bắc. Không được thiết kế nhà vệ sinh gần khu thờ cúng, không thì sẽ biến thành hung tướng.
Nhà vệ sinh không được đặt ở trung tâm căn nhà
Có 3 nguyên nhân. 1 là, theo “lạc thư” có viết thì phương vị trung tâm thuộc Thổ, còn nhà vệ sinh thuộc Thuỷ, nếu đặt ở vị trí trung tâm sẽ phát sinh Thổ khắc Thuỷ. 2 là, không khí và nước ô nhiễm từ nhà vệ sinh từ trung tâm lan ra các phòng. 3 là, trung tâm của căn nhà cũng như trái tim con người, tim mà bị ô nhiễm, thì còn có thể gọi là “cát trạch” không?
Phòng ngủ cải tạo từ nhà vệ sinh cũ:
Bởi vì người đông đất chật, nhiều gia đình sửa nhà vệ sinh thành phòng ngủ. Mặc dù tiết kiệm được không gian nhưng lại phạm phải sai lầm phong thuỷ, nghiêm khắc mà nói thì không hợp vệ sinh. Nhà vệ sinh là không sạch sẽ, cần phải tránh nằm gần kề phòng ngủ, càng không thể sửa thành phòng ngủ. Như vậy căn bản không phù hợp yêu cầu vệ sinh, thuỷ hoả bất dung.
Nhà vệ sinh không nên nằm ở hướng Nam. Điều này có liên quan đến phương vị bát quái, phương Nam là Li quái, ngũ hành thuộc Hoả, còn nhà vệ sinh lại thuộc Thuỷ. Nhà vệ sinh hướng Nam, khắc chế Hoả địa, cũng như là Bát tự của người xung khắc Lưu niên Thái Tuế, bởi vậy không may mắn. Bạn có thể tham khảo thêm cách thiết kế phong thủy phòng ngủ có lợi cho sức khỏe và vận thế.
Hướng nhà không nên cùng hướng bồn cầu
Ví dụ cửa chính căn nhà hướng Nam, thế thì hướng của bồn cầu không được hướng Nam, không thì dễ sinh bệnh cho chủ nhà. Trước mắt chưa có cuộc điều tra rõ ràng về vấn đề này, nhưng tránh được thì nên tránh.
Nhà vệ sinh không nên nằm ở cuối hành lang
Nếu như nhà bạn có hành lang tương đối dài, cần chú ý sao cho nhà vệ sinh nằm ở bên cạnh hành lang chứ không được để ở cuối hành lang, nếu không phạm phải tướng đại hung, có hại cho sức khoẻ con người.
Nhà vệ sinh phải có cửa sổ, tốt nhất là đủ ánh sáng, không khí lưu thông.
Nguyên nhân rất đơn giản, nhà vệ sinh là nơi thường xuyên ẩm thấp dễ gây nên ẩm mốc, đồng thời cũng là nơi chúng ta thường dùng để tẩy rửa tạp chất và xú uế. Do vậy nhà vệ sinh nhất thiết phải có cửa sổ hoặc cửa thông gió, đủ ánh sáng và không khí lưu không để cho mùi hôi bay đi, duy trì không khí trong sạch.
Nhà vệ sinh của biệt thự:
Thường thì khi thiết kế người ta thường nhớ đến sự phối hợp giữa các gian phòng trong cùng một tầng mà lại quên mất mối quan hệ giữa các tầng. Nếu như nhà vệ sinh nằm trên phòng ngủ thì trạch tướng vô cùng nguy hại, sức khoẻ người ở sẽ giảm sút. Theo nguyên lí “gia tướng học” Hồng Kông cổ truyền, thì nền nhà vệ sinh không được cao hơn phòng ngủ. Ngũ hành gia cho rằng, nước chảy xuống dưới, làm ẩm kết cấu bên dưới, về lâu dài phòng ngủ bị ẩm thấp, dễ phát sinh các bệnh hệ thống nội tiết. Nếu như nhất quyết phải đặt trên lầu, thì bạn nên thiết kế kéo rộng khoảng cách với phòng ngủ.
Nên: Làm vượng phía chính Đông, tập trung nạp khí
Người nhà mang thai là niềm vui với cả gia đình, do vậy đừng để phong thủy ảnh hưởng tới sự phát triển của bà mẹ và thai nhi.
Khí trường của ngôi nhà ảnh hưởng rất lớn tới bà mẹ và thai nhi. Do vậy, trọng điểm phong thủy là nạp khí, hơn nữa phải là nạp dương khí và vượng khí mới tốt. Căn phòng mà bà bầu ở cần giữ cho không khí thông thoáng, thường xuyên mở cửa sổ để trao đổi khí, không nên do mùa hè nóng nực là ở lì trong căn phòng máy lạnh.
Ngoài ra, căn phòng cũng không nên âm u, tối tăm. Cần có đủ ánh sáng đèn điện và ánh sáng mặt trời, để dương khí có thể tích tụ, xua đuổi âm khí.
Khí trường mạnh có lợi cho việc sinh con “mẹ tròn con vuông”, nên phía Đông cần dùng nhiều màu xanh, như thảm màu xanh lá cây, các vật trang trí màu xanh lá…. Các vật này sẽ làm vượng khí, khiến đứa trẻ sinh ra thông minh và khỏe mạnh.
Tránh: Xây dựng, cải tạo, chuyển nhà.
Đối với bà bầu và thai nhi, việc duy trì sự ổn định của khí trường là điều quan trọng nhất. Trong thời gian phụ nữ mang thai, trong nhà không nên động thổ, xây dựng, cải tạo phòng, cũng không nên thay đổi phòng ở hoặc dời giường.
Tránh thay đổi môi trường sống khi nhà có bà bầu.
Thông thường, nếu ở một môi trường có thể thụ thai, thì sẽ không có vấn đề gì lắm về phong thủy, cho nên không nên thay đổi để tránh rước rắc rối vào người.
Trong thời gian phụ nữ mang thai cũng không thích hợp di dời, do thai nhi quen với môi trường cũ. Nếu di dời, từ trường, thanh trường của ngôi nhà mới có điều khác biệt với nơi cũ. Nếu thai nhi không thể thích ứng được, sẽ làm cản trở sự phát triển của trẻ nhỏ.
Phòng ngủ cho bà bầu ngủ nghỉ cũng là một nơi cần chú ý. Cần luôn giữ cho cuối giường được sạch sẽ và gọn gàng. Nếu cuối giường còn không gian, chỉ nên bày quần áo và chăn gối sạch, không được đặt quần áo cũ rách, đồ lặt vặt hay các đồ kì lạ, đặc biệt là hộp công cụ, đồ chơi hay các dụng cụ kim khí. Nếu muốn bỏ các vật này đi, chọn ngày lành và ngày bà bầu ra ngoài để bỏ, tránh ảnh hưởng không tốt tới thai nhi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người tuổi Sửu nhóm máu A có tính cách cẩn thận, làm việc gì cũng suy nghĩ kĩ càng. Tuy nhiên họ có chút bướng bỉnh, chuyện đã quyết định thì sẽ không bao giờ thay đổi.
Bàn tay nói lên tính cách nổi bật của mỗi con người. Việc coi bói qua bàn tay cho chúng ta biết được cuộc đời này mình được sung sướng cực khổ ra sau. Chúng ta hãy cùng Xem Tướng chấm net xem bói bàn tay của mình theo kiểu nào nhé !
- Cân xứng : được sự quân bình tổng quát.
- Dài & khô: Tính khô khan dè dặt.
- Ngắn quá: có nhiều tánh xấu, hạ tiện.
- Nhiều thịt, gân guốc: Trường thọ.
- Dài: khéo léo nhưng gian xảo.
- Dài quá: Tỷ mỷ, si mê, độc đoán.
- Tay dài đụng đầu gối (?): có ý chí, dũng mãnh, rất thông minh, muốn chinh phục thiên hạ.
- Dài và hẹp: ích kỷ, sống cô đơn.
- Bàn tay hẹp: người yếm thế, nhút nhát, nữ: sinh đẻ khó (tương tự với lòng bàn tay nhỏ) . ngược lại: sinh đẽ dễ.
- Trũng, dường như không có chỉ: kém lý trí.
- Bàn tay đẹp, ngón đều đặn: phú quí thượng lưu.
- Ngắn đối với thân hình: tính tình xấu.
- Các gò đều trũng: ngu đần.
- Các gò cao quá mức: độc đoán, kiêu căng.
- Chằn chịt: không quân bình, không trung tính. Nhiều chỉ nhỏ chằn chịt làm như bàn tay bị “nát”: hay tính toán tiền bạc ngay cả đối với chồng hay vợ, nữ: số ba đào.
- Ít chỉ: bình thản, giản dị, vô tư lự.
- Nhiều chỉ đều đặn: hạnh phúc, thích khoa học.
- Có gút "triết lý" : nhiều suy tư, giỏi toán pháp, khoa học, thông minh.
- Trắng:bình tĩnh.
- Hồng hồng: tốt dạ có sức khoẻ, cả đời sung sướng phong lưu.
- Vàng: nóng nảy, hay thối chí, yếm thế.
- Đỏ: yêu đời, trung thành, nhưng cẩu thả.
- Thật đỏ: kém sức khoẻ, làm biếng.
- Đỏ bầm: thiếu sinh lực, suy nhược.
- Vàng: nóng tính, chán đời, thường là tay nghệ sĩ.
- Vàng đậm: hay sầu hận, hung tợn.
- Vàng xanh, hay xanh chanh: dữ tợn, thâm hiểm.
- Nâu đen: yếu gan, háo danh, ham chinh phục, cấp chỉ huy độc đoán, bi quan, có dục vọng thấp hèn.
- Ướt , mềm: ham khoái lạc, ưa hào nhoáng vật chất, dể bị cảm xúc, nhát, không chủ định, ưa an phận, mê tín, bướng bỉnh.
- Khô cứng: lạnh lùng, thờ ơ, ích kỷ, trầm lặng, giàu tâm linh.
- Ấm: khoan dung, hòa nhã, ham nói, có thể tự kiêu nếu có dấu hiệu xấu. (nữ: chọc trời khuấy nước)
- Nóng: phòng bệnh gan.
- Lạnh: nhiều tật xấu nhưng biết giữa kín, trung thành, biết hy sinh nhưng nhẹ dạ. Dể xúc động
(vẫn tốt hơn bàn tay ướt), phòng bịnh tim.
- Cứng: thích hoạt động, gan dạ, có thể liều lĩnh, chịu được khổ hạnh, không bị chuyện ái tình làm lung lạc.
- Thật cứng: chậm hiểu, ngu đần.
- Mềm: thông minh, văn sỉ, giàu tưởng tượng, phong lưu. Có thể ưa đơn độc, ưa ái tình, dễ có nhiều may mắn về tình và tiền.
- Thật mềm: càng có nhiều mơ mộng, làm biếng.
- Đầy thịt: an nhàn, hưởng lộc.
- Mập & dầy: Nhiều dâm tính.
- Dầy: phóng túng, lười và tham lam, tính cương quyết, thành công trong buôn bán.
- Mỏng: vất vả, luôn lo lắng vì sinh kế.
- Gầy: thiếu khả năng vật chất, thiên về tinh thần. Có thể tự phụ, bủn xỉn, ghen tỵ nhưng biết kiên nhẫn, kín đáo. Nếu bàn tay gầy mà không khuyết: cũng có nhiều cơ hội đưa đến thành công.
- Khuyết: (lòng bàn tay lõm) tranh đấu suốt đời nhưng khó thành công, phòng bị quỵt nợ, nếu xuất thân từ giàu có: phá của. Nếu có nhiều chỉ xấu: nghèo khổ, phòng bệnh phổi.
- Thân nhỏ bàn tay to: ít nói kín đáo, tỉ mỉ, có thể ít kỷ, hẹp hòi.
- Thân to bàn tay nhỏ: đa cảm, vui vẽ, mau hiểu, nóng nảy, thiếu bình tĩnh, hay chê bai người.
- Bàn tay mềm: sung sướng phong lưu, nhưng thích nhàn lười biếng.
- Bàn tay cứng: kém phong lưu, chăm chỉ, chịu được khổ hạnh.
- Bàn tay dài: đắn đo suy nghĩ, nhút nhát, tưởng tượng, nhưng bền chí.
- Bàn tay ngắn: lanh lẹ, hoạt động nhưng thiếu phươngpháp.
- Bàn tay quá ngắn: không suy nghĩ, thiếu thủy chung, không bền chí, ưa bạo động.
- Bàn tay quá rộng, không gò, ngón cái to: độc ác dã man.
Đàn bà bàn tay đều không dài không ngắn là quí.
Đàn ông thân thể không có lông, râu: bần tiện tính phụ nử.
- Tay nhiều lông: hèn hạ, có thú tính.
- Nhiều lông trên lưng bàn tay: tính không quân bình, có thể không kỷ luật.
- Lông trên lòng bàn tay: quý tướng, thông minh, có sức khoẻ.
- Lông ở lóng tay thứ 2, 3: bẩm tính tốt.
Người có nhiều lông: nhiều sức mạnh, nhiều tình dục.
Đệm họ là gì?
Đệm họ là từ phân định sự khác biệt trong ngày một dòng họ như về cành, thứ bậc v.v… Đệm họ cũng như tên họ thuộc “tiên thiên”.
Nó còn là cầu nối giữa họ và tên về mặt quy tắc truyền thống, về mặt nội sinh nó là “tâm lực” truyền từ “tiên thiên” sang “hậu thiên” vì vậy nó thuộc “số’ biểu lý Họ vận”. Đệm họ có ý nghĩa thực biểu do về mặt “tiên thiên lực” vì vậy khi kết hợp với một phần “hậu thiên lực” – Một phần của tên, để tạo nên “Mệnh vận” và được biểu thị bằng “số biểu lý Mệnh vận”.
Trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp không dùng đệm họ ví dụ: Trần cần, Hoàng Bá v.v… đó là ý thích, ý tưởng của cá nhân chứ không phải của một cành trong họ của tổ tiên quy định.
Về họ tộc được biểu diễn theo hình cây. Nghĩa là một gốc có nhiều cành chính (mỗi cành chính có một đệm họ) rồi phát triển nhiều nhánh nhỏ. Trong số nhánh nhỏ đó có đột biến (bỏ đệm họ). Nhưng dù vậy nó vẫn có mối quan hệ với tên họ (quan điểm xã hội học).
Để xử lý mọi trường hợp này khi số hóa ta lấy “một” là số biểu lý đệm họ. Đó là tính lôgic xã hội và huyết thống.
Vai trò của đệm họ
Đệm họ quan trọng trong phương pháp số hóa họ và tên. Nó là một thành tố không thể thiếu để lập biểu lý Mệnh vận. Theo quy tắc lập biểu lý Mệnh vận và như vậy mới đúng và hợp lý cả về mặt luận lý và khí lực tiềm ẩn.