Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Quẻ Quan Âm Tử Nha Khí Quan

Đây là điển cố thứ Mười bốn trong quẻ Quan Âm, mang tên Tử Nha Khí Quan (còn gọi là Tử Nha Từ Quan) Quẻ Quan Âm Tử Nha Khí Quan có bắt nguồn như sau:
Quẻ Quan Âm Tử Nha Khí Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười bốn  trong quẻ Quan Âm, mang tên Tử Nha Khí Quan (còn gọi là Tử Nha Từ Quan. Quẻ Quan Âm Tử Nha Khí Quan có bắt nguồn như sau:

Sau khi Khương Tử Nha học đạo thành công ở núi Côn Luân, lúc đó ông đã bảy mươi tuổi, vâng mệnh thầy xuống núi giúp đỡ nhà Chu diệt vua Trụ. ông đến Tống gia trang ở phía nam Triều Ca (nay là huyện Kỳ ở phía bắc tỉnh Hà Nam), gặp người anh kết nghĩa là Tống Dị Nhân. Tống Dị Nhân tiếp đãi Khương Tử Nha như anh em ruột thịt, giúp ông cưới Mã thị làm vợ. Mã thị lúc này 68 tuối, sau khi kết hôn, hai người chung sống rất hạnh phúc.

Mã thị thấy Khương Tử Nha ăn ở nhờ nhà người anh kết nghĩa không phải là cách tốt, bèn khuyên ông tự lo kiếm sống. Khương Tử Nha bèn đan đồ tre trúc bán, nhưng công việc không thuận lọi, không ai thèm hỏi đến

Khi đó, có con hồ ly tinh chín đuôi hóa thành Tô Đát Kỷ, dùng dung mạo tuyệt đẹp để mê hoặc Trụ Vương, hại chết hoàng hậu Khương nương nương. Sau đó, lại hiến kế, lệnh cho mỗi gia đình trong thành Triều Ca phải nộp bốn con rắn, làm thành “sái bòn” (cái hố to chứa rắn độc), nếu bất mãn với cung nữ hay triều thần nào, liền ném họ xuống “sái bồn” cho rắn cắn chết. Đát Kỷ lại nói dối là mời tiên nữ xuống gặp Trụ Vương, khiến Trụ Vương rất vui mừng. Đát Kỷ gọi Ngọc Thạch Tỳ Bà tinh đến, lệnh cho biến thành tiên nữ để lấy lòng Trụ Vương. Trụ Vương trông thấy ả đẹp như tiên nữ, hết sức vui mừng, lại nghe theo lời của Tỳ Bà tinh, cho xây tòa Lộc Đài cao bốn mươi chín trượng đế gặp gỡ nhau trong đó.

Có một người bán củi tên là Lưu Càn biết Khương Tử Nha giỏi phép thuật, xin gieo cho một quẻ, thấy hết sức linh nghiệm, từ đó Khương Tử Nha nổi tiếng khắp Triều Ca với danh hiệu “hoạt thần tiên” (thần tiên sống).

Một hôm, Tỳ Bà tinh cưỡi mây đi qua, thấy người đến xem bói rất đông, sinh lòng hiếu kỳ, muốn thử tài Khương Tử Nha, bèn đến chỗ vắng người, hóa thân thành một bà quả phụ, tiến vào đám đông. Khương Tử Nha vừa nhìn đã biết ngay quả phụ này là yêu tinh biến thành, bèn nắm chặt lấy tay bà ta không chịu buông. Mọi người đều lấy làm lạ, mỗi người một câu ầm ĩ. Đúng lúc này Thừa tướng Tỷ Can cưỡi ngựa đi đến, sau khi hỏi rõ sự tình, liền lệnh cho Khương Tử Nha đưa Tỳ Bà tinh đến gặp Trụ Vương. Đát Kỷ thấy Khương Tử Nha bắt được đồng bọn, biết rằng không còn cách nào cứu được Ngọc Thạch Tỳ Bà tinh, chỉ biết nén lòng oán hận. Tỳ Bà tinh bị Khương Tử Nha dùng “Tam muội chân hỏa” thiêu đốt làm hiện nguyên hình. Trụ Vương nhìn thấy nguyên hình của yêu tinh, vô cùng kinh hãi, hết lời khen ngợi Khương Tử Nha. Do Khương Tử Nha có công trừ yêu, nên được phong làm Đại phu.

Do Trụ Vương xây dựng Lộc Đài to lớn, làm dân chúng khố cực, hao tốn của cải, khiến cho thần dân khắp nơi oán giận. Khương Tử Nha đã ra sức can ngăn Trụ Vương, mong Trụ Vương dừng việc xây dựng lại, đế cho dân chúng được tĩnh dưỡng nghỉ ngơi. Đát Kỷ nghe vậy, lại càng thêm tức giận. Trụ Vương thấy ái phi không vui, cũng không chịu nghe theo lời Khương Tử Nha. Khương Tử Nha thấy lời can gián của mình không có kết quả, lo lắng bị Trụ Vương bức hại, bèn trốn về Tống gia trang

Để kiếm kế sinh nhai, Khương Tử Nha chỉ còn cách đan đồ tre trúc đi bán, nhưng ông ngày ngày gánh hàng đi rồi lại gánh về, chẳng bán được gì. Thấy chòng buôn bán thất bại, Mã thị rất tức giận. Tống Dị Nhân thấy tình hình như vậy, bèn khuyên Khương Tử Nha đổi nghề khác. Thế nhưng Khương Tử Nha làm gì cũng không thành công, khiến Mã thị càng thêm thất vọng, vợ chồng bất hòa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Tử Nha Khí Quan

Độ dài ngón út bật mí tính tình chủ nhân

Một trang web chuẩn đoán tính cách con người của Hàn Quốc đã nói rằng “Trong mối quan hệ thì độ dài ngón út và ngón đeo nhẫn sẽ nói cho ta biết bạn thuộc loại người nào?
Độ dài ngón út bật mí tính tình chủ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

do-dai-ngon-ut-bat-mi-tinh-tinh-chu-nhan
A B C

Mộc Trà (theo Rocket)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độ dài ngón út bật mí tính tình chủ nhân

Thứ của mình người khác lấy mất, ông trời sẽ trả lại cho

Câu chuyện "Thứ của mình người khác lấy mất, ông trời sẽ trả lại cho" cho thấy nhờ lấy ân báo oán, gia đình chàng trai trong câu chuyện đã có cái kết thật viên mãn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hôm nay, tuvismenh.com xin gửi tới anh chị một câu chuyện răn dạy đạo làm người của người Trung Quốc. Nhờ lấy ân báo oán, gia đình chàng trai trong câu chuyện đã có cái kết thật viên mãn.

Vào triều đại nhà Minh, có một thư sinh tên là Ngô Tử Điềm. Ngô Tử Điềm mồ côi mẹ từ rất sớm, cha cậu cưới vợ hai. Mẹ kế của Tử Điểm rất bất công, bà chỉ đối xử tốt với người con ruột của mình, còn đối với Tử Điềm thì lại rất không tốt. Dần dần trong lòng Tử Điềm có chút bất bình thậm chí oán giận mẹ kế.

Sau này, khi Tử Điềm cưới vợ, mẹ kế cũng không đối xử tốt với vợ của anh ta. Trong lòng Tử Điềm thầm nghĩ: “Thật là bất công, mình không thể chịu đựng thêm được nữa, phải đi tìm mẹ kế nói cho ra lẽ mới được.” Thế là Tử Điềm bèn đi tìm mẹ kế nói chuyện. Nhưng lại bị vợ bắt gặp, vợ anh ta khuyên can rằng: “Chúng ta là con nên chịu nhịn một chút.”

Sau này, khi cha của Tử Điềm qua đời. Ông có để lại ruộng đất và tiền bạc. Mẹ kế của Tử Điềm chỉ chia cho hai vợ chồng Tử Điềm một số đất ít ỏi còn hai mẹ con bà nhận hết phần tiền và phần lớn ruộng đất. Lần này, Tử Điềm quyết không nhẫn nhịn nữa mà lập tức đi tìm mẹ kế để đòi sự công bằng.

Nhưng vợ biết được và ngăn cản lại. Người vợ còn nói rằng: “Có hại chịu thiệt là phúc! Hơn nữa chúng ta cần phải hiểu, đã là thứ của chúng ta thì có chạy cũng không chạy thoát, đâu; có cái nào cứ tranh là được? Càng tranh giành, phúc báo càng bị hao tổn.”

Quả nhiên, không lâu sau vì người con riêng của mẹ kế và cha Tử Điềm có thói quen đam mê cờ bạc, nên toàn bộ tài sản đã nhanh chóng tiêu tan. Hai mẹ con người mẹ kế này phải đi ra đường xin ăn.

Nếu là người bình thường ở vào hoàn cảnh giống như Tử Điềm, chắc hẳn sẽ có người hả hê mà nghĩ: “Đúng là trời xanh có mắt!” Nhưng vợ của Tử Điềm đúng là người hiểu lẽ đạo lý. Cô khuyên bảo chồng đi tìm và đón mẹ kế cùng người em về nhà. Sau khi đón mẹ kế và em chồng trở về nhà, hai vợ chồng Tử Điềm cùng giúp người em này bỏ thói quen cờ bạc, khiến hai người họ vô cùng cảm động. Thế là từ đó trở đi, cả gia đình cùng nhau sống cuộc sống vui vẻ, chan hòa.

Về sau, hai vợ chồng Tử Điềm sinh được ba người con trai và cả ba người này sau khi trưởng thành đều thi đậu tiến sĩ. Quả là phúc báo cho những việc làm lương thiện của vợ chồng anh ta. Ba người con, từ nhỏ đã được mẹ giáo dưỡng lại được tận mắt chứng kiến cách đối nhân xử thế của mẹ nên trong cuộc sống sau này luôn được mọi người kính trọng, gia đình hạnh phúc.

Cho nên, làm người đừng quá so đo, đặc biệt với người thân thiết của mình. Có thiệt hãy biết chịu đựng một chút, người khác thiếu nợ mình, ông trời chắc chắn sẽ trả lại cho mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thứ của mình người khác lấy mất, ông trời sẽ trả lại cho

Cửa sổ có phong thủy không tốt , cần cải tạo như thế nào? –

Cửa Sổ là nơi thu nạp khí, nó giống như mồm và mũi con người ta trong hệ thống hô hấp, thực sự là rất quan trọng. Cửa sổ thu nạp được khí tốt thì người trong nhà thoải mái, khoẻ mạnh, mọi việc đều như ý muốn. Ngược lại, nếu thu nạp phải khí xấu , khi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ến cho người trong nhà tài vận trì trệ, sức khoẻ bị tổn hại, làm việc gì cũng không được như ý muốn.

ReplacementWindow

(1) Cải tạo cửa sổ có hướng không tốt

Mọi người đều nói rằng “hướng quỷ môn không nên đặt cửa sổ”. Nhưng cửa trời, cửa đất, cửa vách thì không tính trong đó. Nếu cứa sổ và cửa ra vào nằm trên đường quỷ môn Đông Bắc hoặc Tây Bắc sẽ dễ xảy ra hung tướng, gặp nạn trộm cắp.
Nếu là cửa sau nhà, cửa phòng bếp thì tốt nhất sử dụng cách an toàn hơn cả là dỡ bỏ nó đi, xây bịt lại và mở cửa sổ khác.
Cửa sổ mở ra hướng Đông Bắc thường ít gặp, nhưng ở hướng quỷ môn Tây Nam thì lại thường gặp, cửa nằm trên đường quỷ môn phải dược cải tạo thành vách tường, nếu thực tế khó cải tạo được thì nên lắp kính cố định cho cửa. Sau đó trồng cây phía bên ngoài kính, như vậy sẽ càng an toàn hơn.
Cứa sổ trên đường quỷ môn có thể dùng cánh cứa gỗ chắn lại hoặc cố định lại bằng kính là hay nhất.
Về phương diện phong thuỷ, có một quan niệm sai lầm cho rằng phần cửa mở đều thuộc vị trí hung tà. Sự thực không phải là như vậy. Với nhà ở loại lớn, trên đường quỷ môn tốt nhất là không có phần cửa mở, nhưng với nhà rộng dưới 70m2 thì để tăng cường lưu thông không khí và lấy ánh sáng, căn bản không cần phải đóng kín đường quỷ môn lại. Trường hợp này có thể cải tạo phần cửa mở thành cửa sổ vách, nếu cảm thấy không an toàn, có thể cải tạo thành cửa sổ cao để làm cho khí lưu thông thịnh vượng. Ở đây cái gọi là phần cửa mở chí hạn chế với cửa phòng bếp, cửa trước và cửa sổ thấp.

(2) Cấm kị về hướng đối với cửa ra vào và cửa số

Phong thuỷ học cho rằng, cửa sổ là cổng nạp khí. Nếu cửa số có sát khí sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và tài vận của người trong nhà.
Tốt nhất là trước cứa sổ không bị che chắn, tầm nhìn phải xa, rộng và thoáng. Nếu cửa sổ đối diện với đường xe chạy hoặc có sông bao quanh thì càng lý tưởng, nó tượng trưng cho có cả danh lẫn lợi, thăng tiến và tài vận.
Nếu muốn tăng dần vận thế có thể đặt một hình rồng màu ánh kim cạnh cửa sổ, đầu rồng hướng ra bên ngoài để tăng vượng thế.

Nếu cửa số đối diện với vật thể như hình góc nhọn, kiến trúc có hình như lưỡi dao, kính phán xạ, cột đèn diện, tháp diện sẽ gây bất lợi về sức khoẻ, có thể còn gây ra hoả hoạn cho nhà. Để hoá giải nó có thể treo một thanh kiếm nhỏ bên ngoài cửa số, mùi kiếm hướng về hướng có sát để chém trừ khí hung sát.
Nếu cứa sổ đối diện với bệnh viện, nhà xác, bãi tha ma, miếu tự, cục cảnh sát, nhà tù, trạm giết mổ, bãi rác, bãi xử bắn đều bất lợi đối với tài vận, sự nghiệp, sức khoẻ và tình cảm của người trú ngụ trong nhà. Để hoá giải có thế treo một quả hồ lô thật bên ngoài cửa sổ, mở nắp hồ lô ra để thu khí oan sát và khí ô uế vào đó.
Nếu cửa sổ đối diện với xa lộ hoặc dòng nước uốn lượn hình cây cung, như vậy không khác gì bị lưỡi dao cắt ngang nhà, điều này tượng trưng cho tình cảm rạn vỡ, tiền tài đến rồi lại đi ngay. Để hoá giải nó có thể đặt ở vị trí này một hình tì hưu, có tác dụng tránh tà chặn sát, vượng tài, có lợi cho tích luỹ của cải trong nhà.
Cứa sổ đối diện với khe trống tiếp giáp giữa hai toà nhà, hoạn nạn có thể xảy ra. Nếu nhà bạn ở trên tầng cao hoặc khe tiếp giáp rất rộng thì không bị ảnh hưởng. Để hoá giải, có thể treo một chiếc gương lồi trên cửa sổ và dùng rèm che.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa sổ có phong thủy không tốt , cần cải tạo như thế nào? –

Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Ví dụ nam mệnh sinh năm 1940 dương lịch tức ngày 14 tháng 10 năm Canh Thìn nông lịch, có thể đối chiếu lịch vạn niên tân biên tra ra, thì ngày 14 tháng 10, tiết sau đó là đại tuyết vào ngày 9 tháng 11.
Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.

Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.

Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.

Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:

Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.

Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”

Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.

Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.

Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi

Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn

8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

8 Mậu Tý

18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ

28 Canh Dần

38 Tân Mão địa Chi hội Mộc

48 Nhâm Thìn

58 Qúy Tỵ

68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa

78 Ất Mùi

88 Bính Thân

Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).

Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.

Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.

Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.

Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.

Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.

Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.

Năm

Quý Mùi

Tháng

Ất Mão

Ngày

Quý Mùi

Giờ

Giáp Dần

4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

4

Bính Thìn

14

Đinh Tỵ

24

Mậu ngọ

34.

Kỷ Mùi

44

Canh Thìn

Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.

14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.

24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời

44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.

Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.

Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:

Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu

30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi

50 Bính Tý 60 Đinh Sửu

70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão

Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.

Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:

Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.

Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu

21 Bính Thân 31 Ất Mùi

41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ

Dưới đây triển khai phân tích

1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp

Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn

Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.

Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.

2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan

Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.

Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.

3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài

Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng

Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết

Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược

4. Phân tích kết câu của 4 chi

Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù

5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân

Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.

6. Phân tích về học thuật

Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.

Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.

Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.

16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.

19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.

7. Phân tích về nhân duyên

21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.

23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.

25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.

30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.

Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.

8. Phân tích về bố mẹ

Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.

Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.

Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.

Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.

Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.

9. Phân tích về vợ chồng

Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.

Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.

10. Phân tích về giàu sang

Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.

Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.

Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.

Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.

Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.

11. Phân tích về thị phi họa hiểm

Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc

53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.

12. Những cái khác


Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.

a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939

Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân

Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi

3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ

23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 53 Bính Dần

63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 63 Ất Mùi

Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.

b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942

Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi

Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ

5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu

25 Canh Tuất 35 Tân Hợi

45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu

Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.

c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý

21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất

41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân

Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.

d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ

Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi

3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão

23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu

43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi

Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.

e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất

Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân

8 tuổi khởi vận, đại như sau:

8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân

28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ

48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn

Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.

Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.

Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.

Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.

Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.

Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.

Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Không phải vợ chồng nào sau cưới đều có hôn nhân viên mãn. Ngoài nguyên nhân chủ quan, yếu tố phong thủy phòng tân hôn cũng ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc lứa
Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải vợ chồng nào sau cưới đều có hôn nhân viên mãn. Ngoài nguyên nhân chủ quan, yếu tố phong thủy phòng tân hôn cũng ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc lứa đôi.


1. Vị trí phòng tân hôn

Nên đặt phòng tân hôn ở hướng có ánh nắng chiếu vào nhằm tăng cường năng lượng tích cực, kích thích hôn nhân hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp. Nếu phòng tối, ẩm thấp sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng cả hai, theo đó nội bộ lục đục, khó có được cảm giác viên mãn.

Nhung dieu khong the khong biet ve phong thuy phong tan hon hinh anh
 
2. Giường ngủ


Tránh kê giường ở vị trí sát với hướng Bạch Hổ, dễ khiến vợ chồng bất hòa. Cần đảm bảo yếu tố cân bằng hai bên giường ngủ, nếu phía bên phải (Bạch Hổ) rộng hơn bên trái (Thanh Long) sẽ khiến âm dương thiếu hài hòa, là điềm gở trong phong thủy.

Đầu giường nên tiếp giáp với bức tường bằng phẳng, đảm bảo sự ổn định của cuộc sống hôn nhân. Bởi nếu tường cong đại diện cho sự chuyển động, không ổn định nên đời sống vợ chồng sẽ không thể tốt đẹp. Còn nếu bức tường có quá nhiều góc cạnh cũng khiến vợ chồng dễ nảy sinh mâu thuẫn, không được êm đềm, ổn định.

Ngoài ra, không nên để hai bên giường ngủ đối diện nhà vệ sinh, vì như vậy sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Phía trước và đầu giường không nên đối diện với gương bởi sẽ gây sự bất hòa giữa các cặp vợ chồng.

Nhung dieu khong the khong biet ve phong thuy phong tan hon hinh anh
 
3. Màu sắc phòng tân hôn

Một số người dùng hai màu đỏ và trắng làm tông màu trang trí chủ đạo cho phòng cưới mà không biết rằng đã phạm vào điều kiêng kị trong phong thủy.  Vì màu đỏ tượng trưng cho hành Hỏa, màu trắng đại diện hành Kim, Hỏa khắc chế Kim gây ra điều bất lợi.

Ngoài ra, nên tránh dùng gam màu tối như xanh sẫm, xanh lá dậm, đỏ sẫm, màu tro… để trang trí phòng cưới. Những màu trầm này sẽ khiến tâm trạng vợ chồng không thoải mái, dễ sinh điều muộn phiền. Đồng thời kiêng kị dùng màu đen gây cảm giác u tối, lạnh lẽo.

4. Đồ dùng trong phòng cưới

Tuyệt đối không nên để loa đài ở tủ đầu giường khiến vợ chồng bị suy nhược thần kinh. Bên cạnh đó, nên treo những loại tranh ảnh giản dị, trang nhã với số lượng vừa phải, tránh treo quá nhiều gây cảm giác rối loạn, không thoải mái.

Ngoài ra, cần đảm bảo không khí trong phòng cưới thông thoáng, tránh để vật dụng trong phòng quá nhiều, ảnh hưởng đến hệ hô hấp và não bộ. Trần nhà trong phòng tân hôn không nên trang trí hoa văn lạ, màu sắc hỗn loạn nếu không tinh thần bất ổn, đau ốm nhiều.

► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác để tiến hành các việc trọng đại theo Lịch vạn sự

Theo Khám phá

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Nằm mơ thấy khoai lang là điềm gì? –

Trong cuộc sống chúng ta có vô vàn những bí mật thật thú vị mà đang chờ chúng ta khám phá. Một trong số đó cần phải nhắc đến những giấc mơ. Mỗi giấc mơ đều có những bí mật và ẩn ý của riêng chúng. Ngay cả việc tại sao ta lại mơ giấc mơ này mà không p
Nằm mơ thấy khoai lang là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy khoai lang là điềm gì? –

Những điều cấm kỵ đối với hình dáng bên ngoài của căn nhà –

Thuyết phong thủy coi nhà ở như cơ thể con ngưòi, vì các bộ phận bên trong ngôi nhà, trạng thái của chúng đều có thể phản ánh tình hình sức khỏe và chứng bệnh có thể mắc phải của ngưòi ở trong đó. Nhà ở đây không phải chỉ toàn bộ tòa nhà cao tầng. H

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cong-biet-thu-nhom-duc

ình dáng của ngôi nhà như thế nào có thể quyết định hướng di chuyên tuần hoàn của không khí trong nhà, mà hướng di chuyển của không khí lại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người.

Vậy thì hình dáng căn nhà như thế nào là có ảnh hưởng tốt hay xấu đến sức khỏe con người? Chúng ta có thể tìm hiểu qua các khía cạnh sau.

Đầu tiên, theo nguyên tắc phong thủy, xem xét hình dáng ngôi nhà từ phía trên, hình vuông, bốn mặt không có góc khuyết, nếu hai bên đối xứng thì là lý tưởng. Hình dáng như vậy có thể khiến năng lượng của không khí sinh ra hướng di chuyển tuần hoàn ổn định, đồng thời có thể đem lại ảnh hưởng tốt cho sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần của người trong nhà

Ngược lại với bên trên, nếu nhà ở không theo quy tắc đó thì sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến người trong nhà. Nói như vậy bởi toàn bộ không gian trong nhà giống như một vật chứa, bên trong mang đầy năng lượng. Cho dù bạn có sửa sang, trang trí nội thất lộng lẫy và hiện đại thế nào, nếu hình dáng không hoàn chỉnh hoặc không theo quy tắc thì sẽ xuất hiện các hiện tượng như khí bên trong sẽ không thể lưu thông hoặc lưu thông không theo quy luật, âm dương không cân bằng, điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống hằng ngày của người trong gia đình.

Thứ hai, toàn bộ không gian bên trong ngôi hhà, sự lưu thông của không khí, từ góc độ phong thủy thì lý tưởng nhất là: các mặt đều có trạng thái cân bằng, tuần hoàn. Khí trong môi trường như vậy sẽ hình thành một phạm trù năng lượng, chúng ta gọi đó là “khí trường”, là một nhân tố quan trọng trong thuyết phong thủy.

Nếu các bộ phận bên trong ngôi nhà không có hình dáng theo qui tắc thì không thể khiến năng lượng khí trong nhà lưu thông một cách ổn định, điều đó cũng có nghĩa là rất khó xuất hiện một “khí trường” lý tưởng. Cho dù có miễn cưỡng hình thành “khí trường” thì cũng là một “khí trường” không theo qui tắc, biến dạng. Như vậy, phải tiến hành sửa đổi theo nguyên tắc phong thủy để có thể hình thành một “khí trường” lý tưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ đối với hình dáng bên ngoài của căn nhà –

Cuộc đời cụ Trạng Trình Nguyễn Bình Khiêm

Cuộc đời và sự nghiệp của Trình quốc công - Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiểm, đây là bài của vị đại khoa thời Lê đã đề vào gia phả cho con cháu của cụ có phần nào đúng hơn cả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, người ta đã nói rất nhiều về cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhưng theo tôi về cuộc đời của cụ, bài này đúng hơn cả, vì đây là bài của vị đại khoa thời Lê đã đề vào gia phả cho con cháu của cụ. Vậy xin trích dịch để độc giả nhã giám và rộng đườnh tham khảo…

Trình quốc công trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm tự Hanh phủ đạo hiệu Bạch Vân cư sĩ, người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại tiên tổ ngày xưa tu nhân tích đức đã nhiều ( nay không thể khảo cứu được ) chỉ biết từ đời cụ Tổ thì được tập phong Thiếu bảo Tư quận công, mỹ tự là Văn Tĩnh. Cụ bà được phong Chinh phu nhân Phạm Thị Trinh Huệ. Nguyên trước đây các cụ lập gia cư ở nơi có sông núi bao bọc, hợp với kiểu đất của Cao Biền.

Phụ thân được phong Thái bảo Nghiêm Quận Công, mỹ tự là Văn Định, đạo hiệu là Cừ Xuyên tiên sinh, nguyên người học rộng tài cao, lại có đức tốt, được xung chức Thái học sinh.

Thân mẫu họ Nhữ được phong Từ Thục phu nhân, nguyên người ở An Tử hạ thuộc huyện Tiên Minh là con gái quan Hộ bộ Thượng thư Nhữ Văn Lân.

Bà vốn là người thông minh, học rộng văn hay; lại tinh cả môn tướng số, ngay thời Hồng Đức mà bà đã tính được rằng: vận mệnh nhà Lê chỉ sau 40 năm nữa thì sẽ suy đồi. Vì có một chí hướng phò vua giúp nước của bậc trượng phu muốn chọn một người vừa ý mới chịu kết duyên, nên bà chờ đợi đến ngót 20 năm trời , khi gặp ông Văn Định có tướng sinh quý tử, mới lấy.

Nhưng sau lại gặp một trang thiếu niên trong lúc sang bến đò Hàn thuộc con sông Tuyết, thì bà ngạc nhiên than rằng: “ Lúc trẻ chẳng gặp, ngày nay tới đây làm gì ? “.

Những người theo hầu không hiểu ra sao, cầm roi đánh đuổi thiếu niên ấy đi, rồi sau bà hỏi lại tính danh mới biết người ấy tên là Mạc Đăng Dung, khiến cho bà phải sinh lòng hối hận đến mấy năm trời.

Bỉnh Khiêm sinh vào năm Hồng Đức thứ 21 ( tức năm Tân Hợi 1491 ) lúc sơ sinh vóc người có vẻ hùng vĩ, khi chưa đầy năm đã biết nói, một hôm vào buổi sáng sớm Văn Đinh đang bế cậu ở trên tay bỗng thấy cậu nói ngay rằng: “ mặt trời mọc ở phương đông “ ông lấy làm lạ rồi năm lên bốn thì phu nhân dạy cậu học kinh truyện, hễ dạy đến đâu thì cậu thuộc lòng đến đấy, và thơ quốc âm cậu đã nhớ đến mấy chục bài.

Lại một hôm bà đi vắng. Ông ở nhà bày trò kéo dây đùa với lũ trẻ, nhân đọc bỡn một câu rằng:

“ Nguyệt treo cung, nguyệt treo cung “ , rồi ông muốn đọc tiếp câu nữa nhưng chưa nghĩ kịp thì cậu đứng bên đọc luôn ngay rằng: Vén tay tiên nhẫn nhẫn rong. Ông thấy cậu mẫn tiệp như vậy có ý mừng thầm, đợi khi bà về thuật lại cho nghe. Bà lấy làm bất mãn ,nói với ông rằng : Nguyệt là tượng bề tôi, cớ sao ông lại dạy con như thế. Ông cả thẹn xin lỗi nhưng bà vẫn không nguôi, giận bỏ về ở bên nhà cha mẹ đẻ, cách ít lâu thì mất.

Lại có truyền ngôn rằng: Lúc tiên sinh để chỏm cùng với lũ trẻ tắm ở bến đò Hàn, khi ấy có một chú thuyền buôn người Tàu nhìn thấy tướng mạo ông, chú bảo với mọi người rằng: Cậu bé này có tướng rất quý chỉ hiềm một nỗi là da hơi thô về sau chỉ làm đến trạng nguyên tể tướng mà thôi, vì thế ai cũng đoán chắc rằng: Bỉnh Khiêm sẽ là bậc tề phủ của quốc gia sau này.

Như tiên sinh còn lúc thiếu niên, học vấn sở đắc ngay tự gia đình đến khi lớn tuổi, nghe nói có quan Bảng nhãn Lương Đắc Bằng, nổi tiếng văn chương quán thế, ông bèn tìm đến để xin nhập học Lương Công là người làng Hội Trào, thuộc huyện Hoàng Hóa, lúc ngài phụng mệnh sang sứ nhà Minh, có học được phép Thái ất thần kinh của người cùng họ, tức là dòng dõi Lương Nhữ Hốt ( ông Hốt trước hàng nhà Minh được phong tước là Lăng Lăng Vương ) Lương công rất thông minh về lẽ huyền vi, đem truyền lại cho tiên sinh đến khi ngài bị ốm nặng lại đem cho con là Lương Hữu Khánh ký thác với tiên sinh, tiên sinh săn sóc dạy dỗ chẳng khác chi con mình, sau này ông Khánh cũng được thành đạt.

Năm Quang Thiệu ( 1516 – 1526 ) gặp lúc loạn lạc tiên sinh về ẩn cư để dạy học lấy làm vui, chẳng cầu danh tiếng, nhưng sang đến thời đầu niên hiệu Thống Nguyên ( tức Lê Hoàng Đệ Thung ) thì Trịnh Tuy và Mạc Đặng Dung cũng đều có ý hiếp chế Thiên tử, để sai khiến chư hầu hai bên gây cảnh nội chiến khiến cho trong nước chịu cảnh lầm than lúc ấy tiên sinh có cảm hứng một bài thơ rằng:

Thái hòa vũ trụ bất Ngu Chu

Hổ chiến giao tranh tiểu lưỡng thù

Xuyên huyết sơn hài tùy xứ hữu

Uyên ngư tùng tước vị thùy khu

Trùng hưng dĩ bốc độ giang mã

Hậu hoạn ưng phòng nhập thất khu

Thế sự đáo đầu lưu thuyết trước

Túy ngâm trạch bạn nhậm nhàn du.

( Bản dịch của ông Phan Kế Bính )

Non sông nào phải buổi bình thời

Thù đánh nhau chỉ khéo nực cười

Cá vực chim rừng ai khiến đuổi

Núi thây sông máu thảm đầy nơi

Ngựa phi ắt có hồi quay cổ

Thú dữ nên phòng lúc cắn người

Ngán ngẩm cuộc đời chi nói nữa

Bên đầm say hát nhẩn nhơ chơi.

Sở dĩ có bài thơ trên, vì tiên sinh biết rõ nhà Lê sẽ trung hưng, dẫu rằng ngày nay phải tạm tìm kế an thân, nhưng rồi sau đấy tất nhiên sẽ lại khôi phục đất nước, mà câu thú dữ nên phòng lúc cắn người chỉ là nói kín đó thôi.

Quả nhiên về sau nhà Lê trung hưng, bốn phương trời trở lại yên tĩnh. Bấy giờ bạn hữu đều khuyên ông ra làm quan, đến năm 44 tuổi ông mới chịu ra ứng thí khoa hương thi ấy tiên sinh được đỗ đầu, rồi năm sau tức là năm thứ sáu đời nhà Mạc ( 1535 ) lại ra tỉnh thì được đỗ thứ nhất, khi vào đình đổi thì lại đỗ Tấn sĩ đệ nhất danh, được bổ chức Đông Các Hiệu Thư, trong đời Thái Tông nhà Mạc, ông có làm bài thơ “ Xuân thiên ngự tửu, đều dự hạng ưu, rồi i thăng chức Hữu Thị Lang Hình bộ, sau thời gian lại thăng chức Tả Thị Lang kiêm chức Đông Các Đại học sĩ.

Trong 8 năm ở triều, tien sinh dâng sớ hạch tội 18 kẻ nịnh thần, xin đem chém để làm gương, bởi vì bổn tâm tiên sinh chỉ muốn trăm họ đều được an vui, những người tàn tật mù lòa cũng cho họ các nghề ca hát bói toán, nhưng rồi gặp phải con rể là Phạm Dao Y thế lộng hành vì sợ liên lụy đến mình, nên tiên sinh cáo quan xin về trí sĩ.

Thế là giữa năm Quảng Hòa thứ 2 ( 1542 ) tiên sinh mới 52 tuổi đã xin trí sĩ, treo mũ về làng, dựng am Bạch vân ở phía tả chỗ làng ở, và vẫn lấy hiệu là Bạch Vân cư sĩ khi ấy tiên sinh có bắc hai chiếc cầu Nghịnh Phong và Tràng Xuân để khi hóng mát, dựng một ngôi quán là Trung Tân ở bến Tuyết Giang có bia để ghi sự thực.

Ngoài ra tiên sinh còn tu bổ chùa chiền; có lúc cùng các lão tăng đàm luận, có khi thả một con thuyền dạo chơi Kim hải Úc hải để xem đánh cá. Còn chỗ danh sơn thắng cảnh, như núi An Tử, Ngọa Vân, Kính chủ, Đồ Sơn, nơi nào tiên sinh cũng chống gậy trèo lên, thừa hứng ngâm vịnh quên cả sớm chiều mỗi khi thấy chỗ rừng cây xanh tốt chim đổi giọng ca , tiên sinh lại hớn hở tự đắc, quả là một vị Lục địa Thần tiên.

Nhưng trong thời gian dưỡng lão ở chốn gia hương, tuy rằng không dự quốc chính, thế mà họ Mạc vẫn phải kính trọng như một ông thầy, những việc trọng đại thường sai sứ giả về hỏi, có khi lại đón về kinh thành để hỏi, tiên sinh đều ung dung chỉ dẫn, nhờ được bổ ích rất nhiều. Xong rồi lại trở lại am cũ, họ mạc ân cần giữ lại cũng chẳng được, về sau phải liệt vào hạng nhất công thần, phong tước là Trình Tuyền Hầu, dần dần thăng đến Lại Bộ Thượng Thư Thái Phó Trình Quốc Công, bà nhị đại cũng được phong ấm, 3 người thê thiếp với 7 người con thứ tự cũng được phong hàm.

Năm cảnh lịch thứ 111 thời nhà Mạc ( tức Mạc Phúc Nguyên 1550, Thư Quốc Công người xã Khoa Hoạch huyện Thanh Oai tên là Nguyễn Thiểu con là Quyện và Mỗi về hàng Quốc triều, tiên sinh có làm bài thơ gởi cho Thiếu trong có câu.

Cô ngã tôn cô duy nghĩa tại,

Tri quân xử biến khởi tâm can.

Nghĩa là ta giúp con côi vì trọng nghĩa, ông khi xử biến há cam lòng.

Lại có câu:

Khí vận nhất chu ly phục hợp

Trường giang khởi hữu hạn đông nam

Nghĩa là: Vận chuyển một vòng tan lại hợp, Trường giang đâu có hạn đông nam “.

Thiếu xem thơ trong lòng cảm thất bứt rứt, còn Quyện cũng có tướng tài, luôn lập được chiến công. Phúc Nguyện lấy làm lo ngại; hỏi kế, tiên sinh thưa rằng: Cha Quyện với thần là chỗ bạn thân từ trước và đã ở trong nhà thần, hiện nay được ra trấn thủ Thiên trường ở vào tình thế bán tín bán nghi, nay muốn dùng kế bắt lại thực chẳng khác chi thò tay vào túi để lấy một vật gì mà thôi.

Rồi tiên sinh xin với Mạc Phúc Nguyên trao cho 100 tráng sĩ, sai đi phục sẵn ở bên bắc ngạn, đoạn gửi thư cho Quyện, hẹn sang bên thuyền nâng chén rượu nhạt kể lại tình xưa rồi nhân lúc đã quá say phục binh nổi dậy bắt cóc đưa về Nam Ngạn, tiên sinh mới đem ân nghĩa quốc gia ra khuyên nhủ. Quyên cảm động khóc nức nở, tiên sinh bèn dẫn về quy thuận họ Mạc, rồi sau trở thành viên danh tướng, nhờ đó nhà Mạc duy trì thêm mấy chục năm nữa.

Trong thời gian ấy, đức Thế Tổ đã dấy binh thanh thế vang khắp xa gần, đánh nhau mấy trận ở cửa Thần Phù, Khiêm Vương, Mạc Kính Điển đại bại Thế tổ thừa cơ tiến binh theo đường Tây Sơn ra đánh kinh bắc , khiến cho trong ngoài nơm nớp lo sợ, ông hiến cách hư thực cho họ Mạc theo đó thi hành, bấy giờ trong cõi mới tạm ổn định.

Năm Diên Thanh thứ 8 ( 1585 ) đời vua Mạc Mậu Hợp tiên sinh lâm bịnh, Mậu Hợp sai sứ đến vấn an và hỏi về quốc sự. Tiên sinh chỉ trả lời: “ Tha nhật quốc hữu sự cố Cao bằng tuy tiểu khả duyên sổ thế. Nghĩa là: Sau này quốc gia hữu sự thì đất Cao Bằng tuy nhỏ cũng giữ thêm được mấy đời “

Quả nhiên cách 7 năm sau họ Mạc mất rồi các chúa nhà Mạc như Càn Thống, Long Thái, Thuận Đức, Vĩnh Xương, rút lên giữ Cao Bằng được 7 chục năm nghĩa là sau ba bốn đời mới hoàn toàn bị diệt; coi đó thấy lời của tiên sinh dự đoán chẳng sai chút nào ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời cụ Trạng Trình Nguyễn Bình Khiêm

Cách dọn bàn thờ để không phạm phong thủy

Trước khi dọn bàn thờ, người xưa thường phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên. Sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn bàn thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau đây là cách dọn bàn thờ theo phong thủy và mang lại may mắn:

don-dep-ban-tho-ngay-tet

Phần quan trọng nhất là bàn thờ tổ tiên, do đây là nơi được coi là nơi linh thiêng, ngày thường không được tùy ý động chạm di chuyển mà chỉ lau chùi sạch sẽ, người xưa cho rằng nếu xê dịch sẽ làm kinh động đến chỗ của thần, thần không được an vị thì không muốn ở lại lâu, không chăm sóc cho nhà mình được. Ngày nay do thời gian có hạn hoặc một số kiêng kị không được lưu truyền trong dân gian nên không còn nhiều người biết cách dọn bàn thờ theo phong thủy và mang lại may mắn như phong tục cổ nhân.

Trước khi dọn ban thờ, người xưa thường phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên, sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn ban thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc. Sau đó gia chủ chuẩn bị một chiếc bàn bên trên trải vải hoặc giấy đỏ để đặt bài vị, nếu bàn thờ có đặt chung bài vị gia tiên với các thần thì phải để ra hai chỗ khác nhau, không được lẫn lộn. Đợi sau khi hương cháy hết rồi mới bắt đầu công việc.

Khi lau rửa bài vị của tổ tiên thì phải dùng nước ấm, không được dùng nước lạnh. Khi làm vệ sinh, nếu có bài vị của thần Phật thì lau trước, sau đó đổ nước mới để lau bài vị của tổ tiên, tuyệt đối không lau bài vị của tổ tiên trước. Người xưa quan niệm như vậy là bất kính, mạo phạm với thần Phật, thần Phật có ngôi vị cao hơn nên dễ khiến tổ tiên bị chèn ép.

Sau khi lau bài vị xong mới đến phần dọn bát hương, công việc này cũng rất quan trọng, ngày nay đa phần mọi người đều rút chân hương rồi cầm bát hương đổ hết tro ra ngoài, theo người xưa như vậy rất dễ gây “tán tài”, vì vậy người ta dùng chiếc thìa nhỏ xúc từng thìa đổ ra ngoài rồi mới rửa sạch bát hương đặt sang một bên.

Khi bát hương khô ráo, nếu là bát hương thờ thần phật thì dùng bảy tờ tiền vàng, bát hương của tổ tiên thì dùng ba tờ tiền vàng đốt hơ quanh, cháy một nửa thì bỏ vào trong, đợi tiền vàng cháy hết thì đổ tro vào một lần, như vậy gọi là “ra nhỏ vào lớn”, ý là “tiền ra nhỏ giọt, tiền vào như thác đổ”, nếu lúc đầu đổ ra hết sau đó múc từng ít một vào thì gọi là “vào nhỏ ra lớn”, tức “tiền ra thì nhiều mà tiền vào thì ít”.

Ngày nay có nhiều người đem tro bát hương đổ cũ ra sông, thay vào bát hương tro mới, nhưng người xưa thì dùng chiếc rổ mắt nhỏ để lọc tro cũ, lọc xong lại đổ vào bát hương chứ không đổ đi. Việc lọc tro cũng phải bắt đầu từ bát hương thờ thần phật.

Sau khi lau rửa sạch sẽ, người ta sẽ đem bài vị thần Phật và tổ tiên đặt lại chỗ cũ và công đoạn này cũng rất phức tạp. Trước hết phải chuẩn bị một chiếc lò nhỏ trong có đốt than hoa, đặt dưới bàn thờ khoảng 15 phút, sau đó đốt bảy tờ tiền vàng làm dấu hơ ở bốn hướng trên dưới trái phải, ý là dùng lửa để khai quang, làm sạch, tiền vàng chưa cháy hết thì bỏ vào lò than hoa.

Đốt tiếp bảy tờ tiền vàng làm sạch vị trí muốn đặt tượng/bài vị thần Phật và bát hương sau đó mới đặt các đồ vật vào vị trí cố định. Sau khi đặt xong thì đốt 12 que hương cắm theo thứ tự hướng thời gian, que thứ nhất cắm ở vị trí 1h, khi cắm thì đọc “niên niên thị hảo niên”, tức mỗi năm đều là năm tốt; que thứ hai cắm ở vị trí 2h, khi cắm đọc “nguyệt nguyệt thị hảo nguyệt”, tức mỗi tháng đều là tháng tốt; cây thứ ba cắm ở vị trí 3h, khi cắm đọc “nhật nhật thị hảo nhật”, tức mỗi ngày đều là ngày tốt; cây thứ tư cắm ở vị trí 4h, khi cắm đọc “thời thời vị hảo thời”, tức mỗi giờ đều là giờ tốt; cứ tuần tự như vậy cho đến thời điểm vị trí 12h. Các vị trí bài vị, bát hương của tổ tiên và bà tổ cô cũng làm như vậy.

Trên đây là tập tục của người xưa ghi chép lại trong các thư tịch cổ, những công việc tỉ mỉ khi chăm sóc bàn thờ gia tiên cũng là cách để tăng thêm phần không khí ngày Tết. Nhưng ngày nay, do cuộc sống bận rộn nên không hẳn tất cả những tập tục trên còn phù hợp dọn bàn thờ theo phong thủy. Xin nêu lại tập tục cổ nhân như một cách để bạn đọc tham khảo, thêm phần hiểu biết về phong tục tập quán của người xưa trong những ngày xuân đang tới với hi vọng mọi người sẽ gặp những may mắn mới, thành công mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách dọn bàn thờ để không phạm phong thủy

Oái oăm chuyện thầy phong thủy phán lắp bồn cầu ngược

Một thầy phong thủy nổi tiếng đã chia sẻ câu chuyện oái oăm xung quanh việc lắp bồn cầu ngược, khiến gia chủ dở khóc dở cười.
Oái oăm chuyện thầy phong thủy phán lắp bồn cầu ngược

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mới đây, một thầy phong thủy nổi tiếng đã chia sẻ câu chuyện oái oăm xung quanh việc lắp bồn cầu ngược, khiến gia chủ dở khóc dở cười.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất
 

Lắp ngược bồn cầu để hết xui
 

Một thầy phong thủy nổi tiếng ở Việt Nam chia sẻ đã gặp trường hợp oái oăm xung quanh chuyện lắp bồn cầu ngược. Câu chuyện xuất phát từ việc một bà chủ nhà có bằng thạc sĩ, giám đốc một công ty đang ăn nên làm ra ở Hà Nội tìm đến nhờ vả và cho biết, mọi chuyện bắt đầu từ năm 2012, sau khi làm xong nhà mới thì công việc làm ăn cứ trì trệ. Đơn đặt hàng sụt giảm từ hàng chục xe ăn hàng/ngày tụt xuống chỉ còn 8 xe, 5 xe, rồi 2 xe…
 
Khi nhà có vấn đề thì người ta đi tìm các thầy bà, hết cúng bái lại mời thầy phong thủy và ai cũng phán cô ấy đang trong vận hao tiền, tán của.
 
Oai oam chuyen thay phong thuy phan lap bon cau nguoc hinh anh
 
Các thầy phong thủy thì phán phòng vệ sinh “phạm Thái tuế”, nên ảnh hưởng đến vận may của đất ở, tán tài lộc. Hướng bồn cầu lại quay về (hành Hỏa) nên nước và lửa đối nhau, còn làm gia đình cãi cọ, bất hòa… Chỗ đặt bồn cầu cũng “phạm lộc”, phải quay hướng ngược lại để gỡ lại tài lộc… Bà chủ xác nhận và các thầy bà tìm cách hóa giải, trấn yểm.
 
Chẳng biết họ làm những gì, chỉ biết cái bồn cầu thông minh đắt tiền có vòi xịt, vòi rửa cho người đi vệ sinh đang thuận chiều, tiện sử dụng với những phím bấm… bỗng bị bật lên để gắn ngược lại. Nghĩa là cái bồn cầu lẽ ra khi ngồi người sử dụng mặt phải quay ra mới thoải mái, thì giờ đây các thầy bà yêu cầu phải lắp bồn cầu ngược lại, khiến người ngồi phải… úp mặt vào tường, rất khó chịu.
 
Thầy phong thủy thứ 7 “phán” gì?
 
Chuyên gia tư vấn phong thủy cao cấp Tam Nguyên - Giám đốc Công ty TNHH Kiến trúc Phong thủy Tam Nguyên chia sẻ, khi ông tới nhà nhìn thấy cái bồn cầu đã phải “tròn mắt” nhìn hết bồn cầu lại tới bà chủ, khiến bà ấy phải hỏi “làm sao?”. Khi biết là vì “cái bồn cầu lắp lạ quá, thì bà chủ bật cười cho biết, ông là thầy phong thủy thứ 7 được mời đến để hóa giải tài lộc cho chủ nhân ngôi nhà.
 
Theo bà chủ, các thầy bà xem xét toàn bộ ngôi nhà xong đều “buộc” gia chủ sửa lại bồn cầu rồi mới “làm tiếp”, nếu không thì… bỏ. Vì vậy bà ấy phải gỡ bồn cầu ra và lắp ngược hướng lại. Nhưng sau một thời gian việc làm ăn và gia đạo càng tệ hơn nên phải mời thầy tiếp.
 
 
Oai oam chuyen thay phong thuy phan lap bon cau nguoc hinh anh
 
Cũng theo chuyên gia Tam Nguyên, tính toán về phong thủy cho thấy, nhà bà chủ làm vào năm Thái tuế thì khó tránh khỏi thị phi. Việc đang sản xuất mạnh mà tụt xuống là do cơn đen vận xấu kéo đến, nhưng các thầy bà cứ phán rồi hóa giải bằng cách đào bới lộn ngược lên thì vận càng đau, càng xấu và không phải là làm phong thủy. Việc lắp ngược cái bồn cầu còn khiến sinh hoạt của mọi người trong nhà trở nên bức khí, khó khăn khi sử dụng… đó không phải là làm phong thủy.
 
Theo ông Tam Nguyên, làm phong thủy là giúp cho sinh hoạt tốt hơn, nhưng phải hợp cảnh quan, hợp với chính ngôi nhà cả về thẩm mỹ và không gian kiến trúc, thiết kế phù hợp với thói quen sinh hoạt của con người sống trong đó… Sau đó, ông yêu cầu bà chủ lắp lại cái bồn cầu theo thiết kế cũ, sẽ tính toán hóa giải năng lượng xấu cho ngôi nhà.

Bật mí những bí mật phong thủy nhà vệ sinh cực quan trọng Cải thiện phong thủy nhà vệ sinh với những loại cây quen thuộc Đặt bồn cầu sai phong thủy, xú uế và hung hiểm chạy thẳng vào nhà
Theo các chuyên gia, nhà vệ sinh là nguồn năng lượng âm, bồn cầu là nhân tố ảnh hưởng chính. Để tránh ô uế người dân cần biết:
 
- Theo nguyên tắc phong thủy, phòng vệ sinh nên đặt ở hướng dữ để trấn áp các sao dữ. Tránh đặt đè lên hướng lành, và cần đặt kín đáo ở cuối hướng gió.
 
- Bồn cầu không đặt đối diện với cửa nhà vệ sinh vì sẽ thất thoát tiền bạc. Cũng không đặt ở tường sát đầu giường ngủ để tránh ồn, làm mất giấc ngủ, lâu dài gây đau đầu.
 
- Cấm kị để bồn cầu xông mùi xú uế vào nhà. Khi không dùng nên đậy nắp bồn cầu, đóng cửa nhà vệ sinh để ngăn mùi hôi, năng lượng xấu tràn vào, ảnh hưởng sinh khí ngôi nhà và sức khỏe con người.
 
- Bồn cầu không đặt sát tường, bếp gas vì sẽ gây ra các luồng năng lượng hỗn loạn.
 
- Không nên cải tạo phòng vệ sinh thành phòng ngủ vì năng lượng xấu tồn tại rất lâu, không tốt cho sức khỏe và trái với phong thủy. Muốn tiết kiệm diện tích cũng chỉ cải tạo thành nơi chứa đồ đạc.
 
- Nhà vệ sinh cần sạch sẽ, thoáng đãng. Luôn mở cửa thông gió, cửa sổ để đón không khí mới.
 
ST
Vì sao phong thủy nhà ở cấm kị nhà bếp và nhà vệ sinh gần nhau? Bật mí những bí mật phong thủy nhà vệ sinh cực quan trọng 8 điều về nhà vệ sinh nhất định bạn phải đọc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Oái oăm chuyện thầy phong thủy phán lắp bồn cầu ngược

Nhân quả đời thường: Cứu vật vật trả ơn

Có câu Cứu vật vật trả ơn, phóng sinh lợi ích vô cùng, công đức phóng sinh động vật to lớn không thể nào tưởng tượng nổi, lòng lương thiện từ bỏ nghiệp sát
Nhân quả đời thường: Cứu vật vật trả ơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có câu “cứu vật vật trả ơn”, điều này quả thật đúng, rất nhiều người đã từng gặp trường hợp như thế. Câu chuyện về chú voọc cứu mạng cả thôn làng tại vùng núi sâu Kim Phật khiến người ta phải cảm động.

Vương Chí Thành sống ở dưới chân núi Bắc Cơ, khi đang hái thuốc trong rừng thì bắt gặp một chú voọc đầu đen má trắng khoảng trên 2 tuổi đang bị thương ở tay trái. Anh Vương ôm chú chú voọc này về nhà, rửa vết thương cho nó, đắp thảo dược, giữ lại trong nhà mà chữa trị.

Một tuần sau, vết thương của chú voọc đã khá lên nhiều, nhưng có vẻ con vật không muốn rời đi, hàng ngày vẫn đi quanh quẩn ở nhà của Vương, thậm chí còn giúp đỡ công việc nhà. Lúc có lợn rừng, khỉ vàng, nhím đến ăn trộm hoa màu, chú voọc liền xông ra hù dọa xua đuổi bọn chúng. Cứ như vậy, sau khi sống ở nhà Vương Chí Thành hơn một tháng, một buổi sáng nọ chú voọc đã lặng lẽ rời khỏi nhà anh.

Một ngày, vào lúc 3 giờ sáng cuối tháng 9, thôn làng nơi Vương Chí Thành đang ở vẫn còn chìm sâu trong giấc ngủ.

Đột nhiên một tràng tiếng gõ cửa dữ dội cùng với tiếng la hét thảm thiết, khiến Vương bừng tỉnh. Vương chạy ra cửa xem thử, thì ra là chú voọc đã quay về!

Vương đang định tiến lên ôm nó, chú voọc bỗng tỏ thái độ khác thường, giãy giụa khỏi tay anh, lo lắng kêu to. Thấy Vương Chí Thành không hiểu ý mình, chú voọc đưa ngón tay chỉ về phía dãy núi đằng sau. Vương quay đầu lại nhìn, thì phát hiện dãy núi lớn đang sạt lở, những tảng đá lớn trên núi đang không ngừng lăn xuống.

Chú voọc duỗi thẳng tay ra, gắng sức kéo Vương, ngụ ý là bảo anh hãy chạy cho mau. Vương Chí Thành cuối cùng đã hiểu rõ tính nguy hiểm, anh vội chạy về phòng đánh thức vợ, tay bế con thơ, chạy ra khỏi nhà. Tiếp đó, lại đến từng nhà từng nhà một mà hô lớn lên.

Toàn thôn có năm hộ gia đình với tổng cộng hơn hai mươi người vừa chạy ra khỏi nhà, thì những tảng đá to lớn liền lăn xuống, phá hủy hết toàn bộ thôn làng. Rất nhiều người trong làng đã khóc: Nguy hiểm quá, nếu như không phải chú voọc đến cứu, thì cả thôn đã cầm chắc cái chết.

Thôn dân đã được cứu sống, tìm kiếm “ân nhân” cứu mạng mình. Họ chỉ thấy chú vọoc đầu đen má trắng đứng trên tàng cây nhìn mọi người, miệng phát ra tiếng kêu mừng rỡ “Ô…. ô….”. Dường như, chú muốn chúc phúc cho những người đã thoát khỏi Tử thần, cũng là chúc phúc cho tất cả các loài vật vì từ nay con người sẽ yêu thương động vật hơn.

Chỉ khuyên con người thế gian khôi phục lòng lương thiện, từ bỏ nghiệp sát. Hãy phóng sinh, bởi vì phóng sinh động vật vốn cũng là phóng sinh con người, cứu mạng người khác chẳng khác nào cứu mạng của mình, phóng sinh, lợi ích vô cùng, công đức không thể nào tưởng tượng nổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân quả đời thường: Cứu vật vật trả ơn

Con giáp nào có vận thế đẹp nhất tháng 4?

Những người tuổi Thân gặp tháng tư sẽ có song hỉ lâm môn. Đây chính là con giáp có vận thế đẹp nhất trong tháng này.
Con giáp nào có vận thế đẹp nhất tháng 4?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người tuổi Thân gặp tháng tư sẽ có song hỉ lâm môn. Đây chính là con giáp có vận thế đẹp nhất trong tháng này. 


Tuổi Tý

Những người tuổi Tý tuy vận thế trong tháng 4 có chút yếu đi nhưng vận tài phú và đào hoa vẫn tốt. Bạn vẫn luôn hưởng những thời khắc vui vẻ.
  Tuổi Sửu

Con giap nao co van the dep nhat thang 4 hinh anh
 
Do ảnh hưởng của lưu nguyệt trong tháng 4 nên sẽ có sự điều chỉnh trong tài vận, tình cảm và hôn nhân. Có một số người sẽ buồn rầu, nhưng chỉ cần bạn điều chỉnh lại hướng của giường ngủ, bạn sẽ được hưởng trọn niềm vui cả tháng.
  Tuổi Dần

Bạn sẽ gặp phải một chút rắt rối trong tháng này là hao tài. Hôn nhân tình cảm của bạn cũng có đôi chút không như ý. Bạn chỉ cần nghỉ ngơi, lấy lại tinh thần, mọi việc sẽ suôn sẻ và bạn sẽ tìm được niềm vui cho mình.
  Tuổi Mão

Tháng này tài phú, nhân duyên của bạn đều vượng vì thế tuổi Mão luôn vui vẻ, tinh thần phấn chấn.
  Tuổi Thìn

Trong tháng này đào hoa của bạn tương đối vượng, điều may mắn là tài vận của bạn cùng đến vì thế cùng lúc, tuổi Thìn được hưởng hai niềm vui. Trong tháng này bạn cần phải chú ý đến sức khỏe và bình an.
  Tuổi Tỵ

Trong tháng tư, tình duyên và tài vận của bạn vẫn ổn định. Nhưng bạn cần phải có những điều chỉnh hợp lý trong cuộc sống để có thể gặt hái được những điều mong muốn.
  Tuổi Ngọ

Tuy tháng này vận thế của bạn có sa sút đôi chút nhưng vẫn ở vị trí rất cao. Vì thế bạn sẽ luôn hưởng niềm vui cả tháng. Nhưng tháng này bạn cần phải đề phòng họa tiểu nhân.
  Tuổi Mùi

Vận thế của bạn tốt hơn so với tháng trước. Đối với người tuổi Mùi gặp phải năm hạn thì đây là điều vô cùng đáng vui mừng.
  Tuổi Thân

Con giap nao co van the dep nhat thang 4 hinh anh 2
 
Tháng này sẽ có song hỉ lâm môn. Đây chính là con giáp có vận thế đẹp nhất trong tháng này
  Tuổi Dậu

Trong tháng này vận thế của bạn sẽ tăng tiến. Tài vận, đào hoa đều rất tốt. Vì thế bạn sẽ có tâm trạng vui vẻ thoải mái hơn. Nhưng trong tháng này bạn cần phải đề phòng hạn tiểu nhân.
  Tuổi Tuất

Vận thế của bạn trong tháng tương đối ổn định. Phương diện tình duyên, hôn nhân, sự nghiệp và tài vận đều khởi sắc. Bạn cần phải thừa thắng xông lên tiếp tục điều chỉnh hợp lý để đạt được nhiều thành công hơn.
  Tuổi Hợi

Có chút biến động trong tháng với bạn nhưng về tổng thể thì tình duyên, tài vận và sự nghiệp của bạn vẫn như ý. Vì thế bạn sẽ thấy luôn vui vẻ và thoải mái. Tháng này cần chú ý rèn luyện sức khỏe.

(Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo).

Theo Kienthuc.net.vn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào có vận thế đẹp nhất tháng 4?

Khám phá bí ẩn phần dưới lòng đất tượng đá trên đảo Phục Sinh

Những bức tượng đá trên đảo Phục Sinh đã được giới khảo cổ phát hiện phần thân chìm bên dưới, chứa đựng nhiều bí ẩn và căn cứ quan trọng về nền văn minh trên hòn đảo này.
Khám phá bí ẩn phần dưới lòng đất tượng đá trên đảo Phục Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

887 bức tượng Moai, những tác phẩm của người Rapa Nui, cư dân đầu tiên trên đảo (định cư từ năm 300 - 400) tạc vào giữa những năm 1250 - 1500, tại địa điểm được cho là nơi vua Rapa Nui đệ nhất là Hoto-Matua lần đầu neo thuyền ở khu vực Aneka. Khu vực này hiện là một trong những bãi biển hiếm có của hòn đảo vốn gập ghềnh đá tảng.

Tượng đá Moai trên đảo Phục Sinh
Tượng đá Moai trên đảo Phục Sinh vẫn là câu hỏi đầy bí ẩn với nhân loại.

Đến tận ngày nay, khoa học vẫn đau đầu trước câu hỏi, người Rapa Nui dựng những bức tượng Moai để làm gì và họ làm thế nào để di chuyển những bức tượng khổng lồ chôn khắp hòn đảo.

Đã từ lâu nhiều người cho rằng, những tượng Moai đơn giản chỉ có phần đầu nhô lên khỏi mặt đất chứ không có gì hơn. Tuy nhiên, một phát hiện gần đây cho thấy, phần bị lấp sâu dưới đất của những tượng Moai còn nhiều hơn những gì trồi trên bề mặt.

Tượng đá Moai trên đảo Phục Sinh
Không ai ngờ phía dưới những chiếc đầu tượng Moai lại chứa đựng cả một bức tượng khổng lồ.

Theo Architecturendesign, phần lớn thân mình của các bức tượng bị chôn vùi dưới lòng đất, đồng thời được phủ với những dòng chữ được gọi là tranh khắc đá. Theo đo đạc, những bức tượng Moai có trọng lượng đến 75 tấn và chiều cao khoảng 10m, cá biệt có bức nặng 270 tấn và cao 21m. Những bí mật bấy lâu nay về tượng đảo Phục Sinh rất có thể sẽ được giải mã nhờ những bức tranh khắc đá trên thân tượng.

Ngoài ra, trên thân tượng Moai còn có chạm khắc các chi tiết cổ, những vòng xoáy tròn và hình thắt nút, được cho là biểu tượng tượng trưng cho những chiếc xuồng của người dân Polynesia địa phương, tuy nhiên đây chỉ là một giả thuyết.

Tượng đá Moai trên đảo Phục Sinh

Hình minh họa cắt lớp cho thấy phần thân dưới của tượng Moai vốn được ẩn sâu dưới lòng đất hàng thế kỷ qua.

Các học giả cũng đã phỏng đoán rằng những hình tượng này biểu thị cho tổ tiên hay các nhân vật quan trọng lãnh đạo bộ lạc Rapa Nui – bộ lạc đầu tiên đặt chân lên đảo Phục sinh. Một số giả thuyết khác lại cho rằng, đây chính là biểu tượng của mặt trời và cầu vồng.

Cuộc đào bới dưới thân tượng còn giúp các nhà khoa học phát hiện thấy xương của loài cá hồi, điều này dẫn đến một giả thuyết, những bức tượng là hiện thân cho sự cầu mong lương thực gồm cá hồi và con hàu cho cư dân ở đây.

Đảo Phục sinh (hay còn gọi là đảo Rapa Nui) là hòn đảo nằm ở ngoài khơi bờ biển phía Tây Chile vào khoảng 3.700 km. Đây là một trong những địa điểm bí ẩn nhất thế giới với sự xuất hiện của các tượng đá gọi là Moai. Đảo được nhà thám hiểm người Hà Lan, đô đốc hải quân Jacob Roggeveen phát hiện vào năm 1772 đúng ngày lễ Phục sinh. Những tượng đá trên đảo từng được cho là biểu trưng cho một nền văn minh đã bị lãng quên trong quá khứ.

Cuộc khai quật mở ra nhiều hy vọng cho loài người về bí mật trên đảo Phục Sinh.

Theo Chuyện lạ 365

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá bí ẩn phần dưới lòng đất tượng đá trên đảo Phục Sinh

Chọn tên chứa đựng nhiều may mắn nhất cho bé

Việc chọn cho con mình một cái tên thật tốt dựa trên các yếu tố Bát tự là một trong những món quà tốt nhất mà bạn có thể ban tặng cho những đứa con yêu dấu của mình. Quý khách hàng có thể tham khảo dịch vụ này tại đây .
Chọn tên chứa đựng nhiều may mắn nhất cho bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một câu nói hay của Trung Quốc, đó là "Cho con vàng bạc không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay".

Bạn đừng đánh giá thấp tầm quan trọng của việc lựa chọn một cái tên tốt lành cho con mình. Thật thiếu sót nếu như ngay từ khi con bạn chào đời, bạn đã không tìm hiểu, suy nghĩ cẩn thận để tìm đặt cho con mình một cái tên. Việc này giống như bạn đang mở ra một chương mới, cực kỳ quan trọng trong cuộc đời của con mình sau này.

Cái tên của con sẽ đi theo và trợ vận con mãi mãi! Tên của bé là một nguồn cảm hứng, một động cơ thúc đẩy tầm nhìn, mục tiêu cuộc đời và là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa con mình và hàng nghìn người khác. Trên hết, cái tên mang cả bao nhiêu điều hy vọng và nguyện vọng của bậc làm cha mẹ đối với con của mình. Như một công ty kinh doanh, đó là một "thương hiệu". Ngược lại, nếu một cái tên được cha mẹ đặt cho một cách tùy tiện, cẩu thả thì đứa trẻ sẽ là mục tiêu cho sự nhạo báng và chế giễu của bạn bè, đồng nghiệp trong suốt cuộc đời của mình. Đừng để con bạn chịu gánh nặng của sự bị bắt nạt ngoài ý muốn.

Việc đặt tên con theo các quan niệm về can chi, ví dụ như không nên đặt tên có liên quan đến HỢI (Hào, Nghị, Duyên, Tụ) cho các Bé tuổi Dần vì quan niệm "Cọp ăn thịt Heo", là không có căn cứ và không chính xác.

Người Trung Hoa tin rằng theo Phong thủy truyền thống thì có 10 yếu tố chính để thành công trong cuộc sống. Đó là Nhất mệnh, Nhì vận, Tam Phong Thủy, Tứ Phúc Đức, Ngũ khảo thư ... và các yếu tố khác, trong đó, tên của Bé thuộc Phúc Đức mà Cha Mẹ dành tặng cho cuộc đời của Bé. Một cái tên tốt lành sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự nghiệp, sức khỏe, hôn nhân và các mối quan hệ cá nhân khác của người ấy nữa. Do đó việc đặt cho con một cái tên là điều rất quan trọng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý. Tên tốt sẽ cải thiện tình hình sức khỏe, giáo dục, sự nghiệp, mang lại may mắn và sự thịnh vượng.

Bạn hãy sớm nghĩ ra tên cho con để con có thể bắt đầu được hưởng lợi từ sự may mắn này.

Họ tên đầy đủ được chia thành Thiên cách, Địa cách, Nhân cách, Tổng cách & Ngoại cách:

Thiên cách - là Họ, đây là thành phần không được thay đổi vì đây là đại diện của tổ tiên, tiền định dòng Họ bên Cha.

Nhân cách - (ảnh hưởng mạnh đến bé từ 17-32 tuổi) là thành phần cốt lõi nhất, đại diện cho chính con người ấy ví dụ như tính cách, tài năng, sự nghiệp, sức khỏe, các thành tựu đạt được trong cuộc sống.

Địa cách - (ảnh hưởng mạnh đến bé từ 1-17 tuổi) đại diện cho tuổi thơ, con cái, vợ, chồng, cấp dưới.

Ngoài ra độ tuổi từ 32 trở đi, Tổng cách sẽ ảnh hưởng chính cho các kỹ năng của con người, môi trường gia đình, Ngoại cách sẽ đại diện cho các mối quan hệ bạn bè và đồng nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên chứa đựng nhiều may mắn nhất cho bé

Khám phá ý nghĩa sâu sắc mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả ngày Tết trước là thờ cúng tổ tiên, sau là bày tỏ mong ước năm sau được an khang thịnh vượng, hạnh phúc may mắn hơn năm trước.
Khám phá ý nghĩa sâu sắc mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trên bàn thờ của mỗi gia đình Việt vào dịp Tết không thể thiếu được mâm ngũ quả. Trước là thờ cúng tổ tiên, sau là bày tỏ mong ước năm sau được an khang thịnh vượng, hạnh phúc may mắn hơn năm trước. Mỗi loại quả đều mang một ý nghĩa riêng, các gia đình cần hiểu rõ để gửi gắm ước mơ cho “chuẩn”.

mam ngu qua hinh anh goc
 
mam ngu qua hinh anh goc 2
 
mam ngu qua hinh anh goc 3
 
mam ngu qua hinh anh goc 4
 
mam ngu qua hinh anh goc 5
 
mam ngu qua hinh anh goc 6
 
mam ngu qua hinh anh goc 7
 
mam ngu qua hinh anh goc 8
 
mam ngu qua hinh anh goc 9
 
mam ngu qua hinh anh goc 10
 
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com

Xem thêm clip về Cách bày mâm ngũ quả Tết độc đáo tại:


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá ý nghĩa sâu sắc mâm ngũ quả ngày Tết

SAO TAM THAI - BÁT TỌA TRONG TỬ VI

bát tọa (Mộc) tam thai (Thủy) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Tam Thai là trán, phần thiên đình trên tướng mặt. Ba...
SAO TAM THAI - BÁT TỌA TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bát tọa (Mộc) tam thai (Thủy) 


***

1. Ý nghĩa cơ thể: Tam Thai là trán, phần thiên đình trên tướng mặt. Bát Tọa là cằm, phần hạ đình trên tướng mặt.

2. Ý nghĩa tính tình: Thai,  Tọa là hai đài các tinh, có nghĩa:             - ưa sự thanh nhàn, hưởng thụ, an phận, ung dung             - từ đó có nghĩa lười biếng, không hiếu động

3. Ý nghĩa tài sản: Nếu ở Điền hay Tài, Thai Tọa có nghĩa:             - có tiền bạc, điền sản             - không lo âu về tiền bạc, điền sản dù ít tài sản

4. Ý nghĩa của thai, tọa  ở các cung:
- Thai,  Tọa, Mộ: chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả 3 sao này tọa thủ ở 4 cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
Thai, Tọa, Đào : nếu ở cung Quan thì đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TAM THAI - BÁT TỌA TRONG TỬ VI

Bạn sẽ làm gì khi rơi vào cảnh nghèo khó túng quẫn

Khi nghèo khó, điều đầu tiên bạn nghĩ đến là tự lực cánh sinh, nghĩ cách đổi đời, hay sẽ dựa dẫm, nhờ vả người khác sống qua ngày?
Bạn sẽ làm gì khi rơi vào cảnh nghèo khó túng quẫn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc bói bài:

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân "Mình sẽ làm gì khi rơi vào cảnh nghèo khó túng quẫn".

3. Chọn một lá bài theo trực giác và click vào hình xem đáp án.

ban-se-lam-gi-khi-roi-vao-canh-ngheo-kho-tung-quan ban-se-lam-gi-khi-roi-vao-canh-ngheo-kho-tung-quan-1 ban-se-lam-gi-khi-roi-vao-canh-ngheo-kho-tung-quan-2 ban-se-lam-gi-khi-roi-vao-canh-ngheo-kho-tung-quan-3

Maruko (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn sẽ làm gì khi rơi vào cảnh nghèo khó túng quẫn

Một vài Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.
Một vài Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ chùa, đình, đền: Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầy phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.

Kén hướng xuất hành: Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.

Hái lộc: Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc. Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn. Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và Ði đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.

Hương lộc: Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà. Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.

Xông nhà: Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về. Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.

Toan Ánh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một vài Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Những con giáp dễ bị 'đứt gánh' tình yêu

Vị trí quán quân trong “lĩnh vực” này thuộc về tuổi Thìn. Theo sát nút là tuổi Tuất, tuổi Sửu, tuổi Ngọ và tuổi Dần.
Những con giáp dễ bị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán quân: Tuổi Thìn

Nguyên nhân “đứt gánh giữa đường” trong tình yêu: Quá chú trọng đến bản thân mà không quan tâm đến cảm giác của đối phương.

Bản tính trời sinh của người tuổi Thìn là tự tin, thậm chí có đôi chút tự cao tự đại, dễ gây bất hòa với mọi người. Hơn thế họ còn khá nóng tính, không kiên trì và nhưng lại thích nắm quyền lực trong tay.

thin-6602-1399355378.jpg

Trong tình yêu, những tính cách này của người tuổi Thìn sẽ gây ra không ít phiền toái chẳng hạn như tranh cãi, gây mâu thuẫn hoặc gò ép đối phương phải nghe theo ý kiến của mình. Nếu không sửa đổi bản tính, tuổi Thìn chỉ có thể yêu nửa vời hoặc bị “đứt gánh giữa đường”.

Á quân: Tuổi Tuất

Nguyên nhân chủ yếu: Quá coi trọng sự nghiệp mà dành ít thời gian quan tâm tới nửa kia.

Tính cách kiên trì của người tuổi này sẽ khiến họ thực hiện tốt công việc được giao mà không có chuyện bỏ dở giữa chừng. Với họ, công việc là tất cả những gì tốt đẹp nhất trên cuộc đời này, nếu không làm việc, họ sẽ không thấy mình được sống.

tuat-1462-1399355379.jpg

Vì quá coi trọng sự nghiệp nên người tuổi Tuất có thể hy sinh cả tình yêu của mình nếu như phải chọn một trong hai điều này. Điều này khiến đối phương cảm thấy buồn tủi vì không dành được sự quan tâm nhiệt tình từ người yêu của mình. 

No3: Tuổi Sửu

Nguyên nhân chủ yếu: Tính cách bảo thủ, không biết cách tạo sự lãng mạn.

Tính cách cố chấp và có phần bảo thủ, không linh hoạt của người tuổi Sửu chính là rào cản khiến họ khó có được một tình yêu lãng mạn, tuyệt vời.

suu-5054-1399355379.jpg

Hơn thế, lòng tự trọng của người tuổi Sửu quá cao nên sẽ không có chuyện họ chủ động tỏ tình hay thổ lộ nỗi lòng, sự quan tâm của mình cho đối phương biết. Họ cứ âm thầm đợi chờ, không chủ động tạo sự lãng mạn nào cả, chờ cho đến khi đối phương tự gật đầu đồng ý là coi như xong. Thái độ nửa vời này của người tuổi Sửu sẽ khiến đối phương cảm thấy khó chịu và ức chế.

No4: Tuổi Ngọ

Nguyên nhân chủ yếu: Không quan tâm tới vẻ ngoài nên không biết cách làm đẹp.

Người tuổi này thường mong muốn có được cuộc sống bình yên và thoải mái. Tính tình thì cố chấp và không dễ thay đổi bản tính của tuổi Ngọ khiến họ khó tiếp thu những điều mới lạ mà cứ bảo thủ những gì mà mình cho là đúng.

ngo-1831-1399355379.jpg

Ngay trong chuyện ăn mặc cũng vậy. Họ cho rằng mặc sao cho thoải mái là được chứ không cần phải câu lệ chuyện xinh đẹp hay phô trương trước mặt người khác. Điều đó khiến họ “mất điểm” trong mắt đối phương. Đó cũng là một trong những lý do chủ yếu khiến mối tình của họ không đi đến tận đích cuối cùng.

No5: Tuổi Dần

Nguyên nhân chủ yếu: Tham vọng và tính chiếm hữu quá cao, khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt và khó nhẫn nhịn được.

Vốn ghen tuông vô đối, người tuổi Dần khó mà tin tưởng tuyệt đối vào người khác. Ngoài ra, vì quá yêu và yêu một cách chân thành, cuồng nhiệt đối phương nên tuổi Dần luôn muốn người ấy phải kè kè bên mình hoặc phải biết đích xác “tung tích” của nửa kia đang làm gì và ở đâu.

dan-4359-1399355379.jpg

Điều đó khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt, khó chịu vì bị gò ép và không tin tưởng. Đôi lúc nửa kia sẽ cảm giác như không thể nhẫn nhịn được nữa mà nghĩ tới chuyện chia tay. Tình duyên của tuổi Dần theo đó mà sẽ bị đặt dấu chấm hết vô cùng bi thương.

Mr.Bull

5-1398737936-362x0-9564-1399355379.jpg

Thói quen trò chuyện của 4 nhóm máu

Nhóm máu cũng ảnh hưởng đến cách nói chuyện và tính cách của mỗi người đấy nhé, chúng mình cùng tìm hiểu thui. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp dễ bị 'đứt gánh' tình yêu

9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Nếu có một trong những đường vân tay nhiều tiền dưới đây, mệnh chủ không giàu thì sang, hưởng cuộc sống trải đầy vinh hoa phú quý.
9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu có một trong những đường vân tay nhiều tiền dưới đây, mệnh chủ không giàu thì sang, hưởng cuộc sống trải đầy vinh hoa phú quý.

9 duong van tay nhieu tien lam cua, phu quy duoi theo am am hinh anh
9 vân tay mang lại sự giàu có

1. Vân Tài vận

  Vân Tài vận chính là đường vân nằm ngay dưới ngón tay đeo nhẫn kéo dài theo phương thẳng đứng xuống phía lòng bàn tay.

Người có đường vân Tài vận thường có tài kinh doanh buôn bán thiên bẩm, nếu làm trong lĩnh vực này thì tiền tài nhiều như nước, dồi dào mãi không cạn. Ngoài ra, người này cũng giỏi về các giao dịch tài chính khác.
 

2. Vân hình sao

  Theo Nhân tướng học, nếu trên bàn tay có vân hình sao nằm ngay gò Thủy Tinh (bên dưới ngón tay út) là dấu hiệu phát tài bất ngờ, dù là nguồn chính tài hay phụ tài đều tăng đột biến. Ngoài ra, con cái của người này cũng có tài vận tốt, cuộc sống sung túc, giàu có. Theo đó, người này được hưởng phúc lộc con cháu khi về già.

 

3. Vân hình chữ 井 (Tỉnh)

  Ngay trên gò Mộc Tinh (dưới ngón tay trỏ) có vân hình chữ井 (Tỉnh) hoặc chữ 十 (Thập)… cho biết chủ nhân của bàn tay này có sức ảnh hưởng lớn trong sự nghiệp, do đó gặt hái được nhiều thành công, tài phúc trong cuộc đời.

4. Vân hình chữ 田 (Điền)

  Nếu trên đường chỉ tay Sự nghiệp và cạnh đường Sinh mệnh có vân hình chữ 田 (Điền) là dấu hiệu cho thấy mệnh chủ thích hợp với những ngành nghề như bất động sản, khoáng sản hoặc làm luật sư, chuyên gia tư vấn, chuyên viên đào tạo…cũng dễ phát tài phát lộc, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.

Có thể bạn quan tâm: Xem tướng tay của người được hưởng phú quý sau khi kết hôn
 

5. Vân Hào trạch

  Vân Hào trạch hay còn gọi là vân Kim phòng tử, nằm phía dưới ngón tay đeo nhẫn. Người có đường vân này có số may mắn về tài lộc, dễ phát đại tại, nhiều cơ hội kiếm tiền, dễ kinh doanh xuyên ngành, sở hữu công ty hoặc tập đoàn lớn…  

6. Vân đen

  Thoạt nhìn vân đen này giống như nốt ruồi đen, tuy nhiên nó có kích thước lớn hơn nhiều so với nốt ruồi. Người có vân đen dễ phát tài phát lộc, số mệnh cũng giàu sang phú quý. Tuy nhiên, khi nắm bàn tay một cách tự nhiên, vân đen này phải nằm gọn trong lòng bàn tay, nếu lộ ra ngoài sẽ không tốt.  

7. Vân Công ấn

  Theo thuật xem tướng bàn tay, sở dĩ có tên là vân Công ấn vì nó có hình dạng như chiếc ấn tròn dùng để đóng dấu trong công việc. Người có vân Công ấn ở bàn tay (vị trí ngay dưới ngón tay cái) rất thích hợp làm công việc trong cơ quan chính phủ hoặc những việc có liên quan, tiếp xúc với bộ máy cấp cao của nhà nước. Theo đó, người này có cuộc sống giàu sang, phần lớn đều là đại gia và khá nhiều vợ.  

8. Vân Ngộ quý

  Vân Ngộ quý có nghĩa là gặp được quý nhân phù trợ. Trên bàn tay, đường vân này bắt đầu từ vị trí giao giữa Càn Cung và đường chỉ tay Sự nghiệp.

Người có vân Ngộ quý thường giỏi giao tiếp, cuộc sống gia đình hòa thuận, nhân duyên tốt, dễ gặp được người tương trợ, giúp sức cho sự nghiệp nên tiền đồ sáng lạng, công thành danh toại, dễ phát tài phát lộc.
 

9. Vân Tổ vệ

  Vân Tổ vệ hay còn gọi là Tổ tí, nằm ở vị trí nối giữa Khảm cung và đường chỉ tay Sự nghiệp, có nghĩa là được tổ tiên che chở, hậu thuẫn. Đa phần người có vân này đều được thừa hưởng sản nghiệp của tổ tiên để lại nên dễ dàng thành đạt và giàu có.   Việt Hoàng (Theo DYXZ)
Xem tướng tay của người nợ như chúa chổm Nét tướng tay báo hiệu chủ nhân vượng vận đào hoa cả đời Đoán biết thành công hay thất bại trên bàn tay bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Đặc tính sao Liêm Trinh - là sao đào hoa thứ hai

Sao Liêm Trinh miếu địa, vượng địa hay đắc địa thủ tại mệnh và thân được hiểu như sao đào hoa thứ 2, có đặc tính như sao Đào Hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Liêm Trinh - là sao đào hoa thứ hai

Đặc tính sao Liêm Trinh - là sao đào hoa thứ hai

Tìm hiểu về đặc tính của sao Liêm Trinh trong tử vi

tên sao Đẩu phận Âm dương Hóa Chủ Tứ hóa
Liêm trinh Bắc đẩu thứ 5 Âm hỏa Tù, sát Quan lộc, thứ đào hoa Giáp: Lộc, Bính: kị

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Liêm Trinh là âm hỏa, là sao đứng thứ năm trong chòm sao Bắc Đẩu, tại đẩu Đẩu tổng quản chức tước, tại số chưởng quản quan quyền. Sao Liêm Trinh chủ về tà, hóa khí là tù, sát (quyền uy), tại cung quan lộc chủ về quan lộc, tại cung thân, mệnh là thứ đào hoa. Như vậy sao Liêm trinh vừa được gọi là họa, lại vừa đucợ gọi là phúc, nhưng họa nhiều hơn phúc, thân phận khá phức tạp.

Sao Liêm Trinh là một sao nhiều biến hóa, mang tính chất đào hoa (là sao đào hoa thứ 2). Thích hợp với lãnh vực chính trị, công chức, trong 12 cung mệnh bàn đều có biểu hiện (đặc biệt biểu hiện kiệt suất trong cung quan lộc). Tính chất đào hoa của sao Liêm Trinh thường bộc lộ trong công việc hoặc hoàn cảnh phải tiếp xúc với người khác giới.

Sao Liêm Trinh không vào cung chiếu vượng, lại phạm quan phù, vì vậy hóa tù làm sát, gây tai ương, họa hại, gặp phải sẽ gặp tai vạ bất trắc không thể giải trừ. Chủ về tính tình hung hãn, cuồng ngạo không lễ nghĩa. Gặp sao Tử Vi là nắm quyền uy, gặp sao lộc tồn thì chỉ phú quý, gặp sao Văn Xương, Vũ Khúc thì chủ về âm nhạc, gặp sao Thất Sát chủ về nghiệp võ hiển vinh. Ở cung quan lộc thì có uy quyền; đóng tại cung thân, mệnh là thứ đào hoa chủ về lẳng lơ đa tình. Nếu rơi vào cung hãm dễ rơi vào kiện tụng bài bạc. Gặp sao Cự Môn rơi vào cung hãm thì chủ về kiện tụng thị phi. Gặp sao Quan Phù thì hao tài, chủ về phá sản nghiệp của cha ông. Gặp Hình, Kị thì khó tránh vạ đổ máu. Gặp Bạch Hổ thì khó tránh hình ngục tra khảo. Gặp sao Vũ Khúc mà cung bị khắc chế thì chủ về dễ bị gỗ đè hoặc rắn cắn mà bị thương. Gặp sao Hỏa tại cung hãm hoặc tuần không thì chủ về nhảy sông hoặc treo cổ. Gặp sao Phá Quân và Thái Dương, Thái Âm tại cung hãm thì dễ bị mắc bệnh tật về mắt, vận hạn gặp phải thì khó tránh tai ương. Chỉ hợp ở các cung quan lộc, thân, mệnh, nếu gặp các cát tinh sẽ có phúc, gặp phải hung tinh sẽ bất lợi. Nếu đóng tại các cung khác cần phân biệt rõ là họa hay phúc. Sao Liêm Trinh độc tọa, nếu đồng cung với sao Thiên Việt, e rằng có họa về rắn thêm chân. Sao Liêm Trinh sợ nhất gặp Hóa Kị, gặp phải sẽ gặp nhiều khốn khó. Nếu sao Liêm Trinh độc tọa gặp sao Địa Không, Địa Kiếp, phần nhiều là nhân viên công chức có chức vụ cao hoặc nhân tài trong lãnh vực khoa học công nghệ.

Hóa khí của sao liêm Trinh là tù, hàm nghĩa có tài mà không gặp thời, cũng như đại biểu cho sự vất vả khó nhọc, phần nhiều đều không phát triển được tài năng. Tù, cũng mang hàm nghĩa là thị phi, dễ có khunh hướng kiện tụng về hành chính, như bị phạt vì điều xe trái luật, bị kỉ luật vì vi phạm nội quy.

Về phương diện quan lộc, sao Liêm Trinh thêm cả tính thiện lẫn tính hung, tức "gần mực thì đen, gần đèn thì sáng", vì vậy mà sa vào thói đầu cơ, mạo hiểm cờ bạc.

Tính chất nhiều biến hóa của sao Liêm Trinh dễ khiến người ta thay đổi một cách cực đoan; như cá tính vẫn hướng nội, đột nhiên trở thành hướng ngoại.

Sao Liêm Trinh thủ mệnh tại cung Thân, Dần nhập miếu, có sao Tham Lang ở đối cung chiếu về, là cách cục "Hùng tú chiều nguyên" (sao mạnh hướng về nguồn), có tài giao tế, có thể đảm đương những chức vị quan trọng, sao Liêm Trinh ở cung mệnh, cung quan lộc tất sẽ có sao Vũ Khúc, nếu gặp sao Văn Xương, Văn Khúc tại cung tam vị tam hội chiếu, là cách cục "Liêm Trinh Văn Vũ", chủ về văn võ song toàn. Sao Liêm Trinh ở cung mệnh có sao Thất Sát đồng cung hoặc ở cung tam phương chính hội chiếu, lại thêm sao Hóa Kị, tứ sát tinh sao phá Quân là cách cục "Sát cũng Liêm Trinh" (sát tinh vây Liêm Trinh), chủ về phiêu bạt không yên, họa hoạn không dứt. Nếu sao Liêm Trinh thủ mệnh tại cung Mão, Dậu, có thêm sát tinh là cách cục "Trinh cư mão, dậu" (Liêm Trinh ở cung mão, dậu), thường làm việc ở các cơ quan hành chính, hoặc giúp việc. Sao Liêm Trinh (tù), Thiên Tướng (ấn) cùng thủ mệnh tại cung Tí hoặc Ngọ nếu có thêm sao Kình Dương, Thiên Hình đồng cung, là cách cục "Hình tù giáp ấn", tuy chỉ về vũ dũng, nhưng bị tổn thương tai họa nặng.

Ca quyết:

Liêm Trinh Tị Hợi cung; ngộ cát phúc danh phong

Ứng ngộ tam tuần hậu; tu phòng bất thiện chung

Nghĩa là:

Liêm Trinh cung Tỵ Hợi; gặp cát phúc tràn về

Sau ba mươi năm tuổi; nên đề phòng không được thiên chung


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Liêm Trinh - là sao đào hoa thứ hai

Phú Đoán Tử Vi

Một bài viết được chép ra từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của tác giả Hoàng Thường, Hàm Chương. Bài viết trình bày về vấn đề sử dụng Phú Tử Vi để giải đoán lá số.
Phú Đoán Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết trích từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường, Hàm Chương

Phú cũng như thơ, là những câu văn có vần có điệu, đọc nghe suôi tai lại dễ nhớ. Ngày xưa các Tử vi tiền bối của chúng ta đã định nôm các câu phú của Trung hoa để coi Tử vi và dậy các môn sinh. Tuy nhiên ngày nay có những loại thơ gọi là thơ mới không vần không điệu, lại viết thư văn xuôi. Chúng tôi chỉ muốn so sánh các câu phú với các loại thơ cổ mà thôi. Có người coi Phú như các câu Thoán từ và Hào tử của Dịch. Ðiều này chúng nhưng chỉ đúng một phần. Thoán và Hào từ chỉ có hai người làm ra là Chu công và Văn vương có tính chất nhất quán còn phú có nhiều tác giả nên cũng có nhiều lầm lỗi vì lý do tam sao thất bản. Có một điều chắc chắn nhất là muốn coi Tử vi nên thuộc lòng những câu phú. Phú là những định lý được đặt ra do thường nghiệm từ bao đời, căn xứ vào phú để giải đoán các lá số là điều các Tử vi gia đã làm và đang làm. Phú có phú chữ Hán và phú Nôm. Phú Nôm cũng là phú được dịch ra chữ Nôm Việt nam để dễ hiểu và dễ nhớ. Một trong những người dịch phú ra nôm có học giả Lê quí Ðôn là người được truyền tụng nhất. Lê tiên sinh có những câu phú nôm tuy nôm na nhưng lại rất thông dụng như:

Tỵ Hợi Mệnh ngộ Kiếp Không
Dẫu rằng đắc địa chết vòng trung niên

Hoặc:

Cự môn Thìn Tuất hai nơi,
Ðầu đường góc chợ những người ngụ cư.

Phú có nhiều loại như phú Ma thị là loại được các thầy tướng số tin dùng nhất vì tính cách chuẩn xác của loại phú này. Ta còn phải kể thêm phú Trần Ðoàn, phú Huỳnh Kim cũng được dùng đến nhiều để giải đoán. Không thuộc phú không coi được Tử vi nhưng phải vừa dung phú vừa dùng óc suy xét thì giải đoán mới tài tình. Sách có câu: Tận tín ư thư bất như vô thư (tin hoàn toàn vào sách thà không có sách còn hơn) vì không có sách nào đúng được trăm phần trăm cả, ngoài ra còn có lý do tam sao xuất bản, nhiều lỗi in ấn, và những cách giải nghĩa có khi không chính xác của người xưa. Thí dụ câu phú nôm:

Trai bất nhân, Phá Quân Thìn Tuất,
Gái bạc tình, Tham Sát Dần Thân

Có sách lại viết:

Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất,
Gái bạc tính Tham Sát nhàn cung,

Sách khác:

Giái bạc tình Tham Sát Dần cung.

Còn giải đoán cứ thấy Phá quân Thìn Tuất là sổ toẹt thì cũng tội cho đương số quá, mà cứ phụ nữ có chính tinh thủ Mệnh là Tham lang và Thất sát, lại có Mệnh đóng tại Dần Thân thì lại phán bạc tình e hơi oan uổng cho người này và cũng có phần khiên cưỡng. Có những câu phú ngày nay không còn dùng được như câu: Cự môn cư thê, đa bất mãn hòa (sao Cự môn cư thê thì trai bao nhiêu vợ cũng chưa đủ), hoặc câu:

Sao Thai mà ngọ Ðào hoa,
Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng

E rằng không còn hợp thời nữa. Cho nên phú rất cần cho việc giải đoán lá số, nhưng áp dụng cho hợp tình hợp lý mới là sáng suốt và xác đáng. Sau đây là một số câu phú mà chúng tôi thấy thực dụng xin đưa ra để quí vị tùy nghi sử dụng.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TỬ VI

1. Tử vi cư Ngọ vô sát tâu, vị chí công khanh

Mệnh có Tử vi ở Ngọ, không gặp sát tinh như Kình Ðà Không Kiếp thì làm đến chức lớn.

2. Tử vi vô Phụ Bật đồng hành vi cô quân, mỹ trung bất túc

Mệnh có Tử vi mà không có tả Hữu hội họp là ông vua cô độc, ngồi xếp xó, chỉ được vẻ đẹp bề ngoài bên trong rỗng tuếch.

3. Tử vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bá nặc

Cung Mệnh có Tử vi, Tả Hữu đồng cung thì có uy quyền, một tiếng gọi, trăm người thưa.

4. Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu

Cung Mệnh ở Dần, Thâm có Tử vi, Thiên phủ đồng cung, cả đời sung sướng.

5.Tử vi cư Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ

Cung Mệnh có Tử vi vi ở Ngọ, được khoa Quyền Lộc thủ và tam hợp chiếu là cách tốt đẹp lạ lùng.

6. Tử, Lộc đồng cung, Phụ Bật chiếu, quí bất khả ngôn

Mệnh có Tử vi, Lộc tồn đồng cung, lại có Tả Hữu tam hợp chiếu thì quí hết chỗ nói.

7. Tử vi Xương, Khúc, phú quí khả kỳ Mệnh có Tử vi, Xương Khúc đồng cung thì giàu sang lạ lùng.

8. Tử vi, Thất sát gia Không vong, hư danh thụ ấm

Mệnh có Tử sát ở Tỵ Hợi, gặp Không vong (Ðịa không, Tuần Triệt Không vong, Thiên không) thì chỉ dựa hơi cha mẹ mà có hư danh mà thôi.

9. Tử vi nam Hợi, nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng

Người nam có Tử vi thủ Mệnh ở cung Hợi, người nữ có Tử vi thủ Mệnh ở cung Dần đều được hưởng Phú quí.

10. Tử, Phủ, Kình dương tại cư thương

Mệnh có Tử vi, Thiên phủ đồng cung với Kình dương, lực sĩ thì buôn bán giàu có.

11. Trương tử Phòng thao lược đa mưu, do phùng Tử Phủ Kỵ Quyền

Mệnh ở Dần có Hoá kỵ, Hóa quyền đồng cung với Tử Phủ là người mưu cơ tài trí ví như Trương Lương phò Lưu Bang lập nghiệp nhà Hán.

12. Tử vi Thiên tướng, Thân phùng Phá, kiêm ngộ Vương, Kình, đa mưu yếm trá

Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Tướng đồng cung, Thân có phá quân đồng cung với Ðế vượng, là người mưu cơ nhưng không lương thiện.

13. Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn

Cung an Mệnh ở Tỵ Hợi có Tử Sát đồng cung thì vừa giàu vừa sang.

14. Tử vi, Vũ khúc, Phá quân hội Dương Ðà, khi cong danh chỉ nghị kinh thương

Mệnh có Tử vi hoặc Vũ Phúc hay Phá quân có Kình, Ðà đồng cung thì chỉ thích buôn bán, không ham công danh.

15. Tử vi Mão Dậu, Kiếp Không, đa vi thoát tục chi tăng

Mệnh có Tử vi Tham lang ở Mão Dậu gặp Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung là người thích đi Trường.

16. Tử vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát phong bãi hà hoa.

Mệnh có Tử vi rất cần Khoa, Quyền Lộc hội chiếu, nếu chẳng may gặp Kình Ðà Không Kiếp thì tan nát cuộc đời, ví như vườn hoa bị phong ba bão táp vùi dập phũ phàng.

17. Tử vi, Quyền, Lộc ngộ Dương Ðà, tuy mỹ cát nhi vô đạo vi nhân, tâm thuật bất chính

Mệnh có Tử vi, Hóa quyền, Hóa lộc mà gặp Kình, Ðà đồng cung thì dù có công danh đẹp đẽ, vẫn là người không có lòng ngay thẳng.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN CƠ

1. Cơ Lương thủ Mệnh gia cát diệu, phú quí song toàn

Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương tọa thủ lại thêm cát tinh hội họp thì giàu sang phú quí.

2. Thiên Cơ gia ác sát đồng cung, cẩu thân, thử thiết

Mệnh có Thiên cơ gặp lũ sát tinh đồng cung là người gian tham như chó, đục khoét như chuột bọ.

3. Cơ Lương đồng thiếu Mệnh, Thân không, thiên nhi tăng đạo

Mệnh vô chính diệu ở Tuất có Thiên cơ, Thiên lương ở Thìn xung chiếu hoặc Mệnh vô chính diệu ở Thìn có Cơ lương ở Tuất xung chiếu là người có số tu hành.

4. Cơ Nguyệt Ðồng Lương tác lại nhân

Mệnh có Cơ Nguyệt Ðồng Lương hội chiếu thường là công chức.

5. Cự hãm Thiên cơ vi phá cách

Người nữ mệnh có Cự Cơ Mão Dậu, tuy được hưởng phú quí nhưng nhiều dâm tính.

6. Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận

Mệnh có Cơ Lương đóng ở Tuất là người thích bàn luận nhiều mưu trí.

7. Cơ Lương, Tứ sát, Tướng quân xung, vũ khách, tăng lưu

Mệnh ở phùng Mệnh có Cơ Lương ở Thìn Tuất, gặp Kình Ðà, Hỏa Linh, lại thêm Tướng quân cung chiếu, nếu không đi về ngành võ thuật thì lại thích tu hành, nay đây mai đó.

8. Thiên (Cơ) Ấm (Lương) triều cương, nhân từ chi trưởng.

Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương thì lòng nhân từ, cũng thích tu hành.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO LIÊM TRINH

1. Liêm trinh thanh bạch năng tương thủ

Cung Mệnh có Liên trích đắc địa thường là người ngay thẳng trong sạch.

2. Liêm trinh Thân Mùi cung vô sát, Phú quí thanh dương phiên viễn danh

Mệnh ở cung Thân có Liêm trinh độc thủ hoặc ở Mùi đi với Thất sát mà không bị sát tinh hãm địa thì giàu sang phú quí nổi danh thiên hạ.

3. Liêm trinh Mão Dậu cung gia sát, Công tư vô diện quan nhân

Mệnh ở Mão Dậu có Liêm trinh đi với Phá quân lại bị sát tinh hãm hại thì không đi làm quan được, chỉ nên đi kinh doanh buôn bán thì hơn.

4. Liêm trinh ám Cự, tăng lại tham lam

Mệnh có Liêm trinh gặp Cự môn chiếu thì đi làm hay đi tu cũng vẫn tham lam.

5. Liêm trinh, Phá quân, Hỏa tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà

Mệnh có liêm phá gặp Hỏa tinh đồng cung nên đề phòng có số tự tử treo cổ hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.

6. Liêm trinh Thất sát cư miếu vượng, phản vi tích phúc chi nhân Mệnh có Liêm Sát ở Sửu Mùi lại là số giàu có nhưng chậm.

7. Liêm trinh, sát tinh cự Tỵ Hợi, lưu đãng thiên nhai

Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm trinh, Tham lang gặp sát tinh đồng cung thì suốt đời lang thang phiêu bạt.

8. Liêm trinh nhập miếu hội Tướng quân, Trọng Do uy mãnh

Mệnh có Liêm trinh đắc địa gặp Tướng quân đồng cung hay hợp chiếu là người dũng mãnh như Trọng Do ( học trò Khổng Tử ) ngày xưa.

9. Liêm trinh tứ sát, tao hình ngục

Mệnh có Liêm trinh gặp Kình Ðà Hỏa Linh hãm hại thì dễ bị tù.

10. Liêm trinh, Bạch hổ hình ngục nan đào

Mệnh có Liêm trinh gặp Bạch hổ đồng cung thì dễ bị tù.

11. Liêm sát Sửu Mùi, thượng lộ mai thi

Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm sát thì có số chết xa nhà.

12. Tù ngộ Kình Ðà, Hỏa, Linh hữu gia tỏa, thất cốc chi ưu.

Mệnh có Tù (tên gọi Liêm trinh ) gặp Kình đà Hỏa linh hãm hại thì cả đời lo miếng ăn không đủ.

13. Liêm trinh Mão Dậu mặc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục

Mệnh ở Mão Dậu có Liêm phá gặp Ðịa kiếp, Kình dương, làm ăn dễ bị tù tội.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THÁI DƯƠNG

1. Nhật xuất lôi môn, vinh hoa phú quí

Mệnh đóng ở Mão (cung Chấn là biểu tượng sấm sét gọi là lôi môn) có Thái dương ví như mặt trời mới mọc, là người có số được hưởng phú quí.

2. Thái dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên, chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú

Mệnh có Thái dương ở Ngọ, vi như mặt trời chiếu sáng giữa trưa, đứng đầu thiên hạ, giàu có nhất nước.

3. Thái dương cư Ngọ, Canh Tân Ðinh Kỷ phú quí song toàn

Mệnh có Thái dương ở Ngọ, tuổi Canh Tân Ðinh Kỷ được giàu sang phú quí mọi mặt.

4. Thái dương cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương

Mệnh có Thái dương ở Tí, tuổi Bính Ðinh vừa giàu sang vừa lương thiện.

5. Nữ mệnh đoan chính Thái dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng

Phụ nữ mệnh có Thái dương đắc địa là người ngay thẳng thì sớm lấy được chồng đàng hoàng tư cách.

6. Nhật nguyệt thủ Mệnh bất như hợp chiếu tịnh minh

Mệnh có Nhật, Nguyệt đắc địa tuy đẹp nhưng không hoàn mỹ bằng được Nhật Nguyệt chiếu Mệnh. Ví như Mệnh ở Sửu có Nhật ở Tỵ Nguyệt ở Dậu chiếu xuống. Mệnh ở Mùi có Nhật ở Mão Nguyệt ở Hợi chiêu lên.

7. Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất nhi thập

Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt chiếu thì thông minh vô cùng học một biết mười.

8. Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, tam phương vô cát, phản vi hung

Mệnh có Nhật Nguyệt ở đồng cung ở Sửu Mùi, lại không có Ðào Hồng Hỉ hay Khoa Quyền Lộc hợp chiếu thì chỉ đủ cơm no áo ấm không thể vinh hiển được.

9. Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, Quyền lộc phi tàn

Nhật Nguyệt xung chiếu nhau: mệnh ở Thìn có Thái Dương, được Nguyệt ở Tuất chiếu sáng, hoặc mệnh ở Tuất có Nguyệt, được Thái dương ở Thìn chiếu sáng, người có cách này thì suốt đời được hưởng giàu sang.

10. Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng sát tinh, nhược lai văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai Tọa, Khôi Hồng, văn tài ngụy lý xuất xử thành công

Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung, tranh nhau sáng lại làm nhau tối đi, thì không nên gặp lũ sát tinh, nếu nhà gặp được sao đẹp ví như Thiên quí, Ân quang, Thai Tọa, Khôi Việt Hồng loan thì giỏi văn chương lý luận, ắt hẳn thành công lớn trên đường đời.

11. Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngọ Tuần Không, Quí Ân Xương Khúc, văn tất thượng cách, đường quan xuất chính

Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật nguyệt đồng cung, rất cần Tuần không án ngữ ở Mệnh để trở nên sáng đẹp thì nổi tiếng văn chương, ắt sẽ làm lớn.

12. Nhật Nguyệt sát hại, nam đa gian, nữ đa dâm

Mệnh có Nhật Nguyệt bí sát tinh hãm hại thì đàn ông, đàn bà đều là phường gian tà, dâm đãng.

13. Cự tại Hợi cung, Nhật mệnh Tỵ, Thực lộc trì danh

Mệnh đóng tại Tỵ, có Thái dương, Cự môn tại Hợi xung chiếu, thì được hưởng lộc lâu dài.

14. Cự tại Tỵ cung, Nhật mệnh Hợi, phản vi bất giai

Mệnh đóng tại Hợi có Thái dương, Cự môn tại Tỵ xung chiếu thì công danh trắc trở.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO VŨ KHÚC

1. Vũ khúc miếu viên, uy danh hiển hách

Mệnh có Vũ khúc đắc địa thì có uy quyền nổi danh.

2. Vũ Phá tương ngộ Xương, Khúc, thông minh sảo nghệ định vô cùng.

Mệnh có Vũ, Phá gặp Xương Khúc đồng cung là người giỏi về kỷ nghệ máy móc.

3. Vũ khúc, Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận

Mệnh có Vũ khúc, gặp Lộc, Mã hợp chiếu thì lập nghiệp phương xa thành công giàu sang lớn.

4. Vũ khúc, Văn khúc vi nhân đa học, đa năng

Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc là người học rộng, tài cao.

5. Vũ Phá Tỵ Hợi, tham lận, bất lương

Mệnh có Vũ Phá ở Tỵ Hợi, thì tham lam chỉ biết có tiền, chẳng kể lương tâm.

6. Tiền bần hậu phú, Tham Vũ đồng mệnh thân, Tiền phú hậu bần, chỉ vi phùng Kiếp sát

Mệnh ở Sửu Mùi có Tham Vũ đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nếu lại gặp thêm Kiếp sát đồng cung thì trước giàu sau nghèo.

7. Vũ khúc Thiên di, cư thương cao mại Vũ khúc ở cung Thiên di thì buôn bán lớn.

8. Vũ khúc, Khôi Việt, cư miếu vượng.

Mệnh có Vũ khúc gặp Khôi, Việt đồng cung thì làm quan lớn về tài chính, chủ nhà băng.

9. Vũ Sát, Liêm Phá Mão Dậu, mộc áp lôi kinh

Mệnh ở Mão có Vũ Sát hay Liêm Phá thì dễ bị bệnh thần kinh, đề phòng bị sét đánh.

10. Vũ khúc, Dương Ðà kiêm Quả tú, táng mệnh nhân tài

Mệnh có Vũ khúc, gặp Kình dương, Ðà la, Quả tú hội chiếu thì dễ chết vì tiền.

11. Vũ khúc, Kiếp sát hội Kình dương, sát nhân bất biến

Mệnh có Vũ khúc gặp Kiếp sát đồng cung, Kình dương hội chiếu là người khát máu độc ác.

12. Vũ khúc, Phá quân, phá gia lao toái.

Mệnh ở Tỵ Hợi, có Vũ Phá đồng cung thì bôn ba vất vả, bỏ cửa bỏ nhà đi xa.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN ÐỒNG

1. Thiên đồng hội cát, thọ nguyên thời 

Mệnh có Thiên đồng gặp nhiều cát tinh chắc chắn sống lâu, có số thọ lắm.

2. Nữ mệnh Thiên đồng tất thị hiền

Ðàn bà có Thiên đồng thủ mệnh chắc chắn là người hiền thục.

3. Thiên đồng Tuất cung vi phản bối, Ðinh nhân hóa cát chủ đại quí

Mệnh ở Tuất có Thiên đồng là hãm địa nhưng người tuổi Ðinh lại rất giàu sang.

4. Dần Thân tối hỷ Ðồng Lương hội

Cung mệnh ở Dần Thân có Ðồng Lương tọa thủ đồng cung thì tót vô cùng, vừa giàu sang.

5. Ðồng Âm hãm cung gia sát, trọng kỷ nghệ doanh thương

Mệnh ở Ngọ có Thiên đồng, Thái âm là hãm, lại thêm sát tinh hội hợp, là người thay vì ham làm quan lại thích kinh doanh buôn bán lớn.

6. Ðồng Lương Tỵ Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm

Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðồng hay Lương thì đàn ông ưa phóng túng, đàn bà thì dâm đãng.

7. Ðồng, Âm, Dương cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương

Mệnh đóng ở Ngọ có Ðồng Âm thêm Kình dương tọa thủ thì người tuổi Bính, Mậu làm quan lớn ở chốn biên thùy.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN PHỦ

1. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần

Mệnh có Tử Phủ thì được hưởng phúc lộc tốt rất nhiều, chỉ sợ Triệt Tuần án ngữ thì kém đi thôi.

2. Thiên phủ lâm giải ách nhi vô bệnh, Ðịa kiếp lâm Phúc đức nhi hữu tai

Thiên phủ ở cung Ách thì không đau bệnh gì. Ðịa kiếp ở cung Phúc đức thì hay mang vạ lớn.

3. Nam nhân Thiên phủ, giao long vãng uyên, Nữ nhân Thiên phủ hoa dạng dung

Ðàn ông Mệnh có Thiên phủ thì khôn ngoan chín chắn như thuồng luồng qua vực. Ðàn bà mệnh có Thiên phủ mặt đẹp như hoa.

4. Thiên phủ Tuất vô sát tâu, Giáp – Kỷ nhân hoạch phát danh tài

Mệnh ở Tuất có Thiên phủ đi với Liêm trinh, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ làm ăn dễ phát đạt lớn (vì có tam hợp Lộc tồn ở Dần, hoặc ở Ngọ chiếu sáng)

5. Thiên phủ, Xương, Khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh

Mệnh có Thiên phủ được Xương, Khúc, Tả Hữu hợp chiếu là người đỗ đạt cao, danh vọng lớn.

6. Thiên phủ, Vũ khúc cư tài bạch, canh kiêm Quyền, Lộc phú xa ông

Người có Phủ Vũ đóng ở cung Tài bạch, có Quyền, Lộc đóng ở cung Ðiền (canh) trạch thì giàu lớn.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THÁI ÂM

1. Thái âm cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương

Mệnh đóng ở cung Tí, có Thái âm đi với Thiên đồng, thì người tuổi Bính, Ðinh được giàu sang, hiền lành tử tế, người tuổi Ðinh có Lộc tồn ở Ngọ xung chiếu, người tuổi Bính có Thiên trù đồng cung ở Tí với Ðồng Âm.

2. Nguyệt lãng thiên môn ư Hội địa, Ðằng vân chấp chưởng đại quyền

Mệnh đóng ở Hợi có Thái âm sáng đẹp, chắc chắc được hưởng phú quí lại có chức vị cao.

3. Thái âm, Vũ khúc, Lộc tồn đồng Tả Hữu tương phùng, phú quí ông

Mệnh có Thái âm đắc địa, hoặc Vũ khúc đắc địa được Lộc tồn, Tả Hữu hợp chiếu thì giàu lớn.

4. Nguyệt diệu Thiên lương, nữ dâm bần

Ðàn bà có Mệnh giữ Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi, đương nhiên là có Thiên lương hãm địa ở Tỵ Hợi tam hợp chiếu, nên tình duyên chắp nối với người dỡ dang; người xưa chê là dâm đãng nghèo hèn e là gượng ép hẹp hòi không thực tế!

5. Thái âm, Dương Ðà, tất chủ nhân ly, tài tán

Mệnh có Thái âm gặp Kình dương hay Ðà la đồng cung thì tan vỡ tình vợ chồng và hao tài tốn của.

6. Nhật Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, phi quyền tắc phú

Cung Mệnh hay cung tài có Nhật Nguyệt đứng hai bên lại thêm các sao sáng đẹp hội chiếu thì không sang cũng giàu.

7. Âm dương Tả Hữu hợp vi giai

Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ ở Sửu Mùi, được Tử Hữu tam hợp chiếu thì lại tốt đẹp.

8. Nhật Nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao toái bôn ba Mệnh có Nhật hay Nguyệt hãm địa gặp Kình, Ðà, Không Kiếp thì bôn ba khốn khổ.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THAM LANG

1. Tham lang ngộ Hỏa, Linh, tứ mộ cung, Hào phú gia Tử vi, hầu bá chi quí

Mệnh có Tham lang đồng cung với Hỏa, Linh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì giàu sang, quyền thế.

2. Tham lang gia cát tọa Tràng sinh

Thọ khảo vĩnh như Bành tổ: Mệnh ở Dần, Thân có Tham lam đồng cung với Tràng sinh thì sống lâu như ông Bành tổ ngày xưa.

3. Tham ngộ Dương Ðà cư Hợi Tí. Danh vi phiếm thủy đào hoa

Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Kình dương hoặc Ðà la, là người chơi bời lang bạt nay đây mai đó.

4. Tham Ðà Dần cung Phong lưu thái trượng

Mệnh ở Dần có Tham lang đi với Ðà la thì chơi bời phóng đãng đến nỗi bị phạt vạ đánh bằng gậy lớn.

5. Tham lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ lưỡng nan toàn

Mệnh có Tham lang rất ghép gặp Kình Ðà, sợ Không Kiếp, gặp lũ sát tinh này thì không được hưởng trọn phú quí, nếu giàu thì yểu, nếu nghèo thì thọ.

6. Tham lang Hợi, Tí, hạnh phùng Quyền, Vượng, biến hư thành thực, Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn

Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Hóa Quyền, Ðế vượng thì xấu biến thành tốt, tuổi Giáp Kỷ được hưởng phước cả đời.

7. Tham lang Tí Ngọ Mão Dậu, thử thiết, cẩu thân cung

Mệnh ở Tí Ngọ Mão Dậu có Tham lang thì tùy theo tuổi mà quyết đoán là phường trộm cắp bất lương.

8. Tham lang hãm địa vô cát diệu, đồ tể chi nhân

Mệnh có Tham lang hãm địa (Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) không có cát tinh giúp đỡ thì làm nghề đồ tể.

9. Tham lang Hợi Tí, giáp biên tứ sát, chung thân bần khổ

Mệnh ở Tí, Hợi có Tham lang tọa thủ lại bị giáp mệnh có Kình Ðà Không Kiếp thì cả đời nghèo khổ.

10. Nữ Mệnh Tham lang đa tật đố Ðàn bà mệnh có Tham lang thì hay ghen tuông

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO CỰ MÔN

1. Cự môn Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long 

Mệnh ở Tí Ngọ có Cự môn được Khoa Quyền Lộc tam hợp chiếu là cách ngọc ở trong đá, phú quí giàu sang.

2.Cự Nhật Dần Thân, quan phong tam đại

Mệnh ở Dần, Thân có cự môn đồng cung với Thái dương thì ba đời liên tiếp được danh giá.

3. Cự Nhật Dần cung, lập mệnh Thân tiên trì danh nhi thực lộc

Cung mệnh vô chính diệu ở Thân có Cự Nhật ở Dần chiếu sang thí có công danh trước, tiền bạc mới có sau. Cự Nhật ở Dần tốt hơn Thân.

4. Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng kỵ ngộ Lộc tồn, ái giao Quyền Phượng.

Cung mệnh ở Dần Thân có Cự Nhật thí sáng đẹp như mặt trời trên cao chiếu sáng, không nên gặp Lộc tồn đồng cung vì sẽ tối đi( lúc đó có Kinh Ðà giáp hai bên Thái Dương ), mà nên gặp Quyền, Phượng thì được hưởng phú quí vẹn toàn, vì làm sáng Cự môn.

5. Cự Cơ Mão Dậu, công khanh chi vị

Mệnh ở Mão Dậu có Cự, Cơ thì làm quan lớn. Cự Cơ ở Mão tốt hơn ở Dậu

6. Cự Cơ Mão Dậu, Ất, Tân, âm nữ vượng phu ích tử

Ðàn bà có mệnh đóng Mão Dậu có Cự Cơ thì giúp chồng làm nên, giúp con khá giả.

7. Cự Cơ Mão Dâu, hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế

Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ gặp Song Hao đồng cung thì danh tiếng lẫy lừng, vì Song Hao là con sông lớn rửa sạch viên ngọc quí Cự môn.

8. Tân nhân tối ái Cự môn, nhược lâm tứ mộ hạnh phúc cứu mệnh chi tinh

Tuổi Tân rất thích hợp với Cự môn, dù mệnh đóng ở tứ mộ là chỗ hãm địa của Cự môn, vẫn là sao cứu mệnh giải trừ tai hoạ.

9. Cự môn, tứ sát hãm nhi nhung

Mệnh có Cự môn gặp Kình Ðà Không Khiếp thì suốt đời vất vả nghèo khổ.

10. Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn người ư ngoại đạo

Mệnh có Cự môn gặp Hoả linh thì gặp nạn chết ở ngoài đường.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN TƯỚNG

1. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm

Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Phù, Hữu bật là có số được hưởng phú quí giàu sang

2. Thiên tướng Thìn Tuất khởi thị công danh

Cung mệnh ở Thìn Tuất có Tử vi Thiên tướng là người có công danh.

3. Thiên tướng chi tinh nữ mệnh triều, tất đương tử quí, cập phu hiền.

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng lấy được chồng hiền, sinh con quí tử nhưng hay bắt nạt chồng.

4. Tướng Hồng nữ mệnh, quí nhân hảo phối

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng, Hồng loan đồng cung lấy được chồng giàu sang.

5. Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái. Ðào, thuần tước dâm phong

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng gặp Văn khúc, Mộc dục, Hoa cái, Ðào hoa đồng cung hay hợp chiếu là người đẹp nhưng dâm..

6. Thiên tướng, Liêm trinh, Kình Ðà giáp, hình trượng nan đào

Mệnh đóng ở Tí Ngọ có Thiên tướng Liêm trinh toạ thủ đồng cung với Lộc tồn, cho nên bị Kình Ðà giáp hai bên, thì dễ bị tù tội vì liên quan đến tiền bạc.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN LƯƠNG

1. Thiên lương cư Ngọ vị, quan Tử vi thanh hiển triều đình

Mệnh ở Ngọ có Thiên lương toạ thủ làm quan lớn trong triều, tuổi Ðinh, Kỷ, Quí giàu sang, ví có Lộc tồn ở Ngọ cho tuổi Ðinh Kỷ, và lộc tồn tuổi Quí ở Tí chiếu lên.

2. Lương Ðồng Cơ Nguyệt Dần, Thân vịNhất sinh lợi nghiệp thông minh

Mệnh ở Dần Thân có Cơ Âm, tam hợp chiếu Thiên lương ở Ngọ, Thiên đồng ở Tuất chiếu vào nên được hưởng nhàn.

3. Thiên lương, Thái âm khước tác phiêu bồng chi khách

Mệnh ở Dậu có Thiên lương hãm địa bị Thái âm ở Tỵ hãm địa chiếu, là người lang thang phiêu bạt giang hồ.

4. Thiên lương, Thiên mã vi nhân phiêu đãng phong lưu

Mệnh có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung là người thích chơi bời, nay đây mai đó.

5. Thiên lương ngộ Mã, nữ mệnh tiên nhi thả dâm

Ðàn bà mệnh ở Tỵ Hợi có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung thì dâm đãng.

6. Thiên lương xung chiếu Thái dương Xương Lộc Hợi, lô truyền đệ nhất danh.

Mệnh ở Tí có Thiên lương được Thái dương ở Ngọ chiếu, hoặc mệnh ở Ngọ có Thái dương toạ thủ được Thiên lương ở Tí chiếu lên, được Văn xương, Hoá Lộc hợp chiếu thì nổi danh giàu sang.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THẤT SÁT

1. Thất sát Dần, Thân, Tí, Ngọ Nhất sinh tước lộc vinh xương

Mệnh ở Dần Thân, Tí Ngọ có Thất sát toạ thủ thì được hưởng giàu sanh phú quí.

2. Thất sát, Liêm trinh đồng vị, thượng lộ mai thi

Mệnh hoặc Thiên di ở Sửu Mùi có Liêm sát đồng cung là có số chết xa nhà, xa quê, chứ không có nghĩa là gặp tai nạn chết đường chết chợ.

3. Thất sát, Hoả, Dương bần thả tiện, đồ tể chi nhân.

Mệnh ở Thìn Tuất Mão Dậu có Thất sát hãm địa gặp Hỏa Linh, Kình Dương là sồ nghèo nàn, ví như làm đồ tể.

4. Sát hình hội long thần định giáng

Mệnh có Thất sát địa gặp Thiên hình đồng cung thì oai phong, hiển đạt về võ nghiệp.

5. Sát Phá Tham tại nữ mệnh, nhi ngộ Văn xương Tân Ðinh tuế, sương phụ chi nhân

Ðàn bà tuổi Tân, Ðinh có Sát Phá Tham thủ mệnh lại gặp Văn Xương đồng cung là goá phụ.

6. Sát kình tại Ngọ, Mã đầu đới kiếm tương giao sát diệu, Bính Mậu nhân, mệnh nan toàn

Mệnh ở Ngọ, có Thất sát Kình dương toạ thủ, lại thêm nhiều sát tinh hội chiếu thì ví như kiếm kề cổ ngựa người tuổi Bính Mậu tất sẽ gặp tai nạn binh đao thê thảm.

7. Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam anh hùng trí dũng

Ðàn ông tuổi Ất, Kỷ có Liêm sát đóng cũng mệnh ở Sửu Mùi là người can đảm mưu trí.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO PHÁ QUÂN

1. Phá quân Tý Ngọ cung vô sátQuan tứ thanh hiển chí tam công

Cung mệnh ở Tý Ngọ có Phá quân tọa thủ mà không bị sát tinh hãm hại thì làm quan lớn trong triều.

2. Phá quân, Tham lang phùng Lộc, Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm,

Mệnh có Phá quân hay Tham lang gặp Lộc, Mã đồng cung hay chiếu mệnh thì đàn ông đàn bà đều dễ kiếm tiền, ăn chơi hoang đàng dâm đãng,

3, Phá quân Hỏa linh bôn ba lao toái;

Mệnh có Phá quân gặp Hỏa linh thì suốt đời lang thang khổ sở.

4. Phá quân Thìn Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương, ư hợp Mậu, Quí nhân đa hoạch danh tài

Mệnh ở Thìn Tuất có Phá quân tọa thủ gặp được Hóa khoa, đồng cung hoặc Tuần che chở thì lại là người lương thiện, tuổi Mậu Quí phát đạt lớn.

5. Phá quân nhất diệu tính nan minh

Mệnh ở Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất, có Phá quân độc thủ là người ưa nghe nịnh, không sáng suốt.

6. Phá quân Tí Ngọ, gia quan tiến lộc, cô thân độc ảnh.

Mệnh ở Tí Ngọ có Phá quân độc thủ là người được hưởng phú quí nhưng cô độc, khắc vợ chồng, hiếm con…

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC

1. Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng

Mệnh có Xương, Khúc là người học rộng, tài cao

2. Xương Khúc giáp mệnh tối vi kỳ

Mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là quí cách

3. Nữ nhân Xương khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm

Ðàn bà mệnh có Xương khúc thì thông minh, giàu sang nhưng dâm đãng.

4. Xương Khúc Tỵ Hợi, phi tắc phú

Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương, Khúc thì không sang cũng giàu.

5. Xương Khúc Liêm trinh ư Tỵ Hợi, Vi nhân bất thiện tao hình

Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương khúc gặp Liêm trinh đồng cung với Tham lang thì gian dối tham lam, dễ bị tù tội.

6. Xương, Khúc, Phá quân phùng, hình khắc đa lao toái

Mệnh có Xương khúc gặp Phá quân thì lao đao vất vả và dễ bị tù tội.

7. Xương Khúc, Lộc tồn do vi kỳ đặc

Mệnh có Xương Khúc đồng cung với Lộc tồn là người có tài lạ lùng.

8. Văn Xương hội Liêm trinh, chi táng mệnh thiên niên

Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm Sát Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm Tham Mệnh ở Mão Dậu có Liêm Phá đồng cung với Văn xương thì không sống lâu

9. Nhị Khúc vượng cung, uy danh hiển hách

Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc thì nổi danh quyền thế.

10. Nhị Khúc triều viên, phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài

Mệnh có Văn khúc, Vũ khúc, Tả Hữu hội hợp chiếu vô là người văn võ toàn tài.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO KHÔI VIỆT

1. Thiên Khôi, Thiên Việt, cái thế văn chương, vi phúc thọ, đa chiếu quế

Mệnh có Khôi, Việt là người giỏi văn chương, sống lâu, thi đỗ cao. Ví như bẻ được cành quế tượng trưng danh vọng.

2. Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc tồn phùng, Hình Sát vô hung, đại phú quí

Mệnh có Khôi Việt, Xương, Khúc và Lộc tồn đồng cung hay hội chiếu lại không bị Hóa kỵ Thiên hình cản phá thì giàu sang lớn.

3. Khôi tinh lâm Mệnh vị chí tam công, Khôi tinh giáp mệnh vi kỳ cách

Mệnh có Thiên Khôi thì làm lớn, nếu được Khôi Việt giáp mệnh thì được mọi người kính nể, yêu quí.

4. Khôi Việt trùng phùng sát thấu, cố tật vưu đa

Cung mệnh có Khôi Việt lại bị sát tinh hội chiếu thì mang bệnh tật khó chữa khỏi.

PHÚ VỀ SAO LỘC TỒN

1. Lộc tồn thủ ư Tài, Trạch, tích ngọc mai kim

Lộc tồn đóng ở cung Tài, hay cung Ðiền là người giàu có, vàng chôn, ngọc cất.

2. Lộc tồn hậu trọng đa y thực, Lộc tồn tại viên, chỉ tứ cổ nghiệp

Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng giàu sang, ăn ngon mặc đẹp. Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng gia tài của cha mẹ để lại.

3. Lộc tồn Tí Ngọ vị, mệnh nhân, Thiên di phùng chi, lợi lộc nghi

Cung mệnh, Thân, Di đóng ở Tí Ngọ có Lộc tồn thì giàu sang, tiền bạc chất đống.

4. Song Lộc thủ mệnh, Lã Hậu chuyên quyền

Mệnh có Lộc tồn, Hóa lộc đồng cung là người độc đoán, chuyên quyều ví như bà Lã Hậu đời xưa.

5. Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí

Mệnh có Lộc tồn, được Hóa lộc chiếu, hay ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn chiếu, hoặc mệnh được song Lộc chiếu, là người được hưởng giàu sang suốt đời.

6. Lộc phùng xung Phá, cát đã thành hung

Mệnh có Lộc tồn gặp Phá quân xung chiếu thì tốt biến thành xấu, cả đời nghèo khổ.

7. Minh Lộc ám Lộc, vị chí công khanh.

Mệnh có Lộc tồn được Hóa lộc nhị hợp, hoặc ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn nhị hợp chiếu thì có công danh lớn.

8. Lộc Mã giao trì, chúng nhân sủng ái

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ được Thiên mã xung chiếu, hoặc mệnh có Thiên Mã được Lộc tồn xung chiếu là người được hưởng giàu sang, mọi người yêu mến.

9. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Kiếp, Không

Cung Mệnh có Lộc tồn được Thiên mã xung chiếu hay ngược lại mệnh có Mã được Lộc chiếu nhưng lại bị Không Kiếp hội hợp thì công danh sự nghiệp lại đổ vỡ, tai họa đầy nhà.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TẢ – HỮU

1. Tả Hữu đồng cung, phi ta y tử

Mệnh có Tả, Hữu đồng cung thì được hưởng giàu sang, quần gấm áo hoa đẹp đẽ.

2. Tả Hữu, Văn Xương, vị chí thai phụ

Mệnh xó Tả Hữu gặp Văn xương thì làm lên chức lớn.

3. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm

Mệnh có Thiên tướng, Hữu bật đồng cung, được hưởng phúc đức phú quí.

4. Phụ Bật giáp Ðế phúc lai lâm

Mệnh có Tử vi, hai bên giáp Tả, giáp Hữu, được hưởng phúc, có uy quyền hiển hách.

5. Tả Hữu đơn thủ chiếu mệnh ly tông thứ xuất

Mệnh vô chính diệu chỉ có Tả Hữu đồng cung thì phải lập nghiệp phương xa.

6. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tọa chi quí

Mệnh ở tứ mộ có Tả Hữu thì sớm được công danh.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO KÌNH DƯƠNG – ÐÀ LA

1. Dương Hỏa đồng cung, uy quyền áp chúng

Mệnh ở Tứ mộ, có Kình dương đồng cung với Hỏa tinh, là người có uy quyền lớn.

2. Kình Ðà Linh Hỏa thủ mệnh yếu đà bối khúc chi nhân

Mệnh có Kình Ðà Hỏa Tinh, Linh Tinh là người vất vả nghèo khổ, ví như phải còng lưng đi kiếm ăn.

3. Kình dương Tí, Ngọ, Mão, Dậu phi yếu chiết, nhi hình thương

Cung Mệnh đóng tại Tí Ngọ Mão Dậu có Kình dương nếu không chết non, thì bị tật nguyền, mổ xẻ. Mệnh ở Ngọ thì dễ nguy, ở Tí thì giảm bớt, ở Mão Dậu thì nhẹ hơn. Người sinh năm Giáp, mệnh ở Mão Người sinh năm Bính, mệnh ở Ngọ Người sinh năm Canh, mệnh ở Dậu Người sinh năm Nhâm, mệnh ở Tí

4. Dương, Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch hổ tai thương

Mệnh có Kình dương, Linh tinh, gặp tiểu hạn có Bạch hổ thì dễ gặp thương tổn.

5. Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương

Mệnh ở Ngọ, có Kình dương, gặp Thất sát, Thiên hình đồng cung là cách kiếm kể cổ ngựa, thì không chết yểu cũng mang tàn tật khổ sở.

6. Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương

Mệnh ở Ngọ, có Kình dương đồng cung, nhưng xa lánh được Thất sát, Thiên hình mà lại gặp được Khoa Quyền Lộc thì tại có sự nghiệp lớn, hiển đạt về võ nghiệp.

7. Kình dương, Ðồng Âm nhi phùng Phượng, Giải nhất thế uy danh

Mệnh ở Ngọ có Kình dương tọa thủ đồng cung với Thiên đồng, Thái âm, Phượng các, Giải thần thì lại nổi danh, giàu sang cả đời.

8. Dương Ðà giáp Kỵ vi bại cục

Mệnh có Hóa kỵ, giáp Kình, giáp Ðà hai bên là cánh xâu, cả đời nghèo, mắc họa, vì Lộc tồn bị Hóa kỵ bôi nhọ, ví như kho tàng bị tịch thu.

9. Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, Mãn thế đa phùng tang sự

Mệnh có Kình dương, Tuế phá + Thiên hư đồng cung là người cả đời khắc sát vợ chồng, anh em cha mẹ, tang tóc cô đơn.

10. Kình dương phùng Lực sĩ, Lý Quảng nan phong

Mệnh có Kình dương đương nhiên là Lực sĩ đi kèm, là người hay lập được công nhưng ít được khen thưởng, vì có Tấu như (hay nói kể công) và Tiểu hao (mất mát) tam hợp chiếu có nghĩa là hữu công vô lao.

PHÚ ÐOÁN VỀ HỎA LINH

1. Hỏa Linh tương ngộ, đa chấn chư bang

Mệnh có Hỏa linh tọa thủ được Linh tinh chiếu, hoặc mệnh có Linh tinh tọa thủ được Hỏa tinh chiếu là người có tài năng lớn, có quyền hành rộng rãi.

2.Hỏa Linh, Kình dương vi hạ cách

Mệnh có Hỏa, Linh gặp Kình dương đồng cung thì công danh trắc trở, là cách xoàng.

3. Hỏa Linh Giáp mệnh vi bại cục

Mệnh có Hỏa Linh giáp hai bên thì cuộc sống long đong vất vả nghèo hèn.

4. Hỏa diệu phùng Tuyệt ư Hợi cung nhi ngọ Tham, Hình, uy danh quán thế

Mệnh tại Hợi có Hỏa, Linh đồng cung với Tuyệt và Liêm Tham, Thiên Hình thì lại là người có chí khí hiên ngang uy danh lừng lẫy.

PHÚ ÐOÁN VỀ KHÔNG KIẾP

1. Kiếp, Không lâm tài phúc chi hương, sinh lai bần tiện

Cung Tài, cung Phúc có Không Kiếp toạ thủ là người có số nghèo khổ.

2. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân

Mệnh có Ðịa kiếp đóng một mình, là người ích kỷ.

3. Sinh sử Kiếp Không, do như bán thiên chiết sí

Mệnh ở tứ sinh, có Không kiếp toạ thủ thì nửa đường đứt gánh ví như chim bay gãy cánh ngang trời là số không thọ.

4. Không kiếp giáp Mệnh vi bại cục chủ bần tiện

Mệnh ở Tỵ Hợi, có Không, Kiếp giáp hai bên, là người nghèo hèn lang thang vất vả.

5. Dần Thân, Không Kiếp nhi ngộ quí tinh, thăng trầm vô độ

Mệnh ở Dần, Thân, có Không Kiếp toạ thủ, nếu gặp quí tinh hội chiếu thì cuộc đời cũng lên xuống bất thường.

6. Mệnh trung ngộ kiếp, Tham, do như lãng lý hành thuyền

Mệnh có Ðịa kiếp, Tham lang đồng cung thì long đong vất vả, như ngồi trên thuyền trôi dạt lênh đênh không biết đi về đâu.

7. Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh thủ mệnh

Ông Nhan Hồi, học trò cưng của Khổng Tử bị chết non vì cung Mệnh co ùKiếp, Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh Thủ Mệnh.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TỨ HÓA

1. Quyền, Lộc trùng phùng tài Quan song mỹ.

Cung mệnh có Hóa quyền được Hóa lộc chiếu, hoặc mệnh có Hoá lộc được Hóa quyền chiếu thì vừa giàu vừa sang.

2. Hoá Lộc Dần Mão, cố thủ tham tài

Mệnh ở Dần, Mão, có Hóa lộc toạ thủ thì ham tiền, giữ của.

3. Hoá lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng

Mệnh có Hóa lộc là tốt đẹp, nhưng đóng ở tứ mộ thì giảm đi nhiều ví như tài lộc bị chôn vùi ở dưới mộ sâu.

4. Hóa lộc Tí, Ngọ, Phu tử văn chương

Mệnh ở Tí Ngọ, có Hóa lộc là người giỏi văn chương như đức Khổng tử đời xưa.

5. Khoa, Lộc giáp mệnh vi quí cách

Mệnh ở Tí có Hóa khoa ở Hợi, Hoá lộc ở Sửu, là cách giàu sang.

6. Quyền, Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thê vinh hoa.

Cung Tài, cung phúc có Hóa quyền, Hoá lộc toạ thủ thì được giàu sang nổi tiếng.

7. Song Lộc cư nhi ngộ Cơ, Lương, phú gia địch quốc

Cung Mệnh có Lộc tồn toạ thủ thêm Thiên cơ, Thiên lương thì rất giàu có không ai bì kịp.

8. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ tam không, hựu Song Lộc, phú quí khả khả kỳ

Mệnh không có chính tinh, rất cần Tuần không an ngữ, với Thiên không, Ðịa không thủ mệnh, lại gặp Song Lộc thì giàu sang lạ lùng.

9. Quyền, Khốc đồng cung, minh danh vụ thế

Cung Mệnh ở Tí Ngọ, có Quyền toạ thủ với khốc đồng cung thì giàu sang quyền thế rõ ràng.

10. Tam kỳ giao hội, mặc ngộ Kỵ, Kình giáng lộ thanh vân

Cung mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội họp mà lại bị Hóa kỵ, Kình dương đồng cung hoặc chiếu vào thì đường công danh mờ mịt như sương tụ đầy đường đi.

11. Hoá kỵ văn nhân bất nại

Cung mệnh có Hóa kỵ gặp được phúc tinh, quí tinh thì giỏi văn chương nhưng đường công danh vẫn trắc trở không thành.

12. Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tí, ngôn hành danh thuận.

Cung mệnh tại Hợi, Tí có Hóa kỵ tọa thủ gặp Hoá khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn thận lời ăn tiếng nói, nên được mọi người kính nể.

PHÚ ÐOÁN VỀ BỘ SAO LỤC BẠI

1. Nam nhân Tang, Hổ, hữu tài uyên bác, Nữ mệnh Hổ, Riêu, đa sự quả ưu

Ðàn ông cung mệnh có Tang, Hổ là người học rộng, tài cao. Ðàn bà cung mệnh có Tang, Ho thì lại buồn khổ vì chồng con.

2. Hao ngộ Tham lang, tàng dâm tình ư tỉnh để

Mệnh có Song Hao, Tham lang đồng cung thí rất dâm ngầm, ví như giấu ở đáy giếng.

3. Khốc Hư Tí Ngọ, tiền bần hậu phú

Cung mệnh ở Tí Ngọ, có Khốc Hư tọa thủ đồng cung, tuổi trẻ thì nghèo, tuổi già mới giàu có.

4. Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Ðông, tối hiềm Hóa lộc, ái ngộ Cự, Cơ

Cung mệnh ở Mão Dậu có Song Hao tọa thủ thì rất sợ gặp Hóa lộc, nhưng lại rất cần Cự Cơ ; gặp Hóa lộc thì trôi hết của cải, gặp Cự Cơ thí được hưởng phú quí, sống lâu.

PHÚ MA THỊ

Là những phú đoán tầm cỡ rộng lớn.

Ý nghĩa của các câu phú Ma Thị vững vàng, vô tư, cô đọng, có thể coi như những qui tắc luận đoán căn bản, rút tỉa từ những kinh nghiệm lâu năm của bậc thầy trong khoa Tử vi.

Mỗi câu phú thường có hai vế đối xứng, nói lên ý nghĩa đôi khi trái nghịch nhau, đó cũng là ưu điểm của Ma Thị để cho dễ đọc và dễ nhớ. Cho nên phú Ma Thị rất được truyền tụng và được sử dụng rộng rãi.

Sau đây là một số câu phú thực dụng liệt kê theo thứ tự các chính tinh, phụ tinh. Chúng tôi dịch nghĩa hai vế để dễ đọc.

1.Tử vi Thìn Tuất, Phá quân lương thương quân tử

Trong cách Tử vi – Thiên tướng ở Thìn Tuất thì người có Mệnh đóng ở Thìn, hoặc Tuất sẽ giữ Phá quân trong La, Võng, nên tính tình ngang ngược, mưu cơ, bị người xưa chê cười là hạng quân bất lương, chứ không phải mệnh ở Thìn Tuất giữ Tử Tướng là người bất lương.

Kiếp Không, Phục binh phúng Dương Nhận, lộ thượng kiếp đồ

Mệnh có Không Kiếp, Phục binh kèm Kình dương là kẻ côn đồ, cướp bóc.

2. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần

Tử Phủ ở Dần Thân là người có phúc lớn, chỉ sợ gặp Triệt Tuần lại hoá ra bị trở ngại, khó khăn.

Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại chiều Khôi Việt.

Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa thì làm sao sáng được, chỉ mong được Khôi Việt chiếu mới là tốt đẹp.

3. Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, Tiền bần hậu phú

Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư đồng cung thì tuổi trẻ nghèo, tuổi già giàu có.

Kiếp Không Tỵ Hợi, đồng vị hoạnh phát công danh

Mệnh ở Tỵ Hợi có Không Kiếp đồng cung thì một bước có công danh.

4. Mệnh phùng Thiên cơ miếu địa đa năng

Mệnh có Thiên cơ đắc địa thì nhiều nhiều tài năng.

Thân cư Thái tuế dữ nhân quả hợp

Thân có Thái tuế thí ít người thân với mình.

5. Thiên mã nhập mệnh mẫn tiệp đa năng.

Mệnh có Thiên mã là người có nhiều tài chịu khó

Thiên cơ tại viên sảo tài xuất chúng

Mệnh có Thiên cơ đắc địa thí tài giỏi hơn người.

6. Hồng Loan cư Tí, thiến niên định chiếm khôi nguyên.

Mệnh ở Tí có Hồng Loan tuổi trẻ đã đỗ đầu bảng.

Ðào hoa cư Quan, tảo tuế đắc quan hành chính.

Ðào hoa đóng cung Quan lộc, tuổi trẻ đã làm quan to.

7. Thiên Riêu cư Tài bạch họa đồ sinh ưng.

Thiên Riêu đóng ở cung Tài, dễ mang hoạ ăn chơi mà sạt nghiệp.

Mã ngộ Trường sinh thanh vân đắc lộ

Mệnh có Thiên mã, Trường sinh thì đường công danh dễ dàng.

8. Xương Khúc giáp Quan, Ðinh tác cao khoa.

Cung Quan lộc có Xương, Khúc giáp hai bên thì người tuổi Ðinh thi đỗ cao.

Long Phượng giáp quan, Thân cư cẩm thất

Cung Quan có Long, Phượng giáp hai bên thì người tuổi Thân được làm quan lớn, ở nhà cao.

9. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ

Cung Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì tuổi trẻ lao đao vất vả.

Tam không độc thủ phú quí nan toàn

Cung mệnh có một trong ba Không, Tuần Không, Ðịa không, Thiên không thì khó được giàu sang vững vàng.

10. Hoá kỵ Ðiền, Tài, phải vi giai luận

Hoá kỵ đóng ở cung Ðiền, hay cung Tài lại là tốt vì giữ được của.

Thai lâm mệnh vị, đa học thiểu thành

Sao Thai ở Mệnh thì học nhiều mà ít thành đạt.

11. Riêu Ðà Kỵ tế giao, hoạ vô đơn chí

Mệnh có Riêu Ðà Kỵ hội họp, thì gặp hoạn liên miên.

Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tất trùng lai

Mệnh có Khoa Quyền Lộc thì có phúc may mắn liên tục.

12. Nhật Nguyệt cư Quan lộc, phú quí nan danh

Nhật nguyệt đóng ở cung quan lộc, thí hưởng phú quí không kể xiết.

Xương Khúc nhập Mệnh, tài danh quán thế

Xương Khúc đóng ở cung mệnh thì tài giỏi hơn người.

13. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân

Mệnh vô chính diệu có Ðịa Kiếp độc thủ là người ích kỷ.

Tham lang độc cư, đa thư thiểu thực

Cung mệnh có Tham lang đứng một mình ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) là người dối trá.

14. Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu mệnh

Mệnh có Nhật Nguyệt không được tốt bằng Nhật Nguyệt hợp chiếu.

Khoa Quyền củng bất như lâm viên

Mệnh có Khoa, Quyền chiếu không được tốt bằng Khoa Quyền thủ mệnh.

15. Nhật lạc Mùi cung, vi nhân tiên cần hậu lãng

Mệnh ở Mùi có Thái dương là người lúc đầu chăm chỉ, lúc sau lười biếng.

Nguyệt tàn Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung

Mệnh ở Dần có Thái âm, là người đáng trống bỏ dùi, làm đâu bỏ đó.

16. Thiên lương bảo tư tài dĩ dư nhân

Mệnh có Thiên lương là lấy tiền của mình cho người để làm phúc.

Thất sát thủ tha tài vi kỷ vật

Mệnh có Thất sát lấy tiền của người làm riêng của mình.

17. Ðan Quế, Ðan trì chiếu người Ðiền trạch phú tỷ Thạch Sùng

Cung Ðiền có Thái dương (đan quế), Thái âm (đan trì) đắc địa thì giàu như Thạch Sùng ngày xưa.

Văn Quế, Văn hoa đối ư phu thê, thọ như Bành Tổ

Cung Phu, Thê có Văn Xương, Văn Khúc thì sống lâu như ông Bành Tổ đời xưa, trên 100 tuổi.

18. Văn khúc hí Nguyệt ư Hợi cung, Quốc sắc thiên hương nhân sở úy

Cung Phu Thê có Thái âm đồng cung với Văn Khúc ở Hợi, là người lấy được vợ, hoặc chồng sang quí.

Văn Xương triều Nhật ư ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan mâu.

Cung mệnh có Thái dương đồng cung với Văn Xương ở Ngọ là người lịch thiệp khó ai bì kịp.

19. Hình xũ Dương Ðá, hưởng phúc ư Ngũ Tuần chi hậu

Cung Mệnh có Kình dương, Ðà la, đắc địa thì sau 50 tuổi mới được hưởng phú quí.

Tính cần Mã, Khúc ư tứ thập nhi tiền

Cung Mệnh có Thiên mã, Vũ khúc thì cần kiệm nên giàu có trước năm 40 tuổi.

20. Chích Hỏa phần Thiên Mã, bất nghi viễn hành

Mệnh có Thiên mã, không nên đi xa vào những năm tiểu vận có Hỏa Linh dễ gặp tai nạn.

Thốn Kim khuyết Kình dương phản hiềm tao khổn

Mệnh có Kình dương không nên đi xa vào năm tiểu hạn ở cung Dậu ( Kim).

21. Phì mãn kim ô tuy gia sát, nhi chí phú

Có Thái dương ( Kim ô ) đắc địa thì dù gặp sát tinh cũng vẫn rất giàu.

Thanh kỳ ngọc thỏ tuy lạc hãm, nhi bất bần

Có Thái âm (ngọc thỏ) dù hãm địa cũng chẳng nghèo.

22. Thất sát Tí Ngọ Dần Thân thọ khảo

Mệnh ở Tí, Ngọ, Dần, Thân có Thất sát tọa thủ thì sống lâu.

Thiên hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.

Mệnh ở Dần, Thân, Mão, Dậu có Thiên hình tọa thủ là người đàng hoàng, can đảm.

23. Phá Liêm ngộ Hỏa, tử nghiệp vô nghi

Mệnh có Liêm Phá ở Mão Dậu gặp Hỏa Linh ở cung Ðại Tiểu vận trùng phùng thì chết chẳng sai.

Tham Kỵ trùng Riêu, thủy tai nan miễn

Mệnh có Tham lang, Hóa Kỵ gặp Hỏa đại tiểu vận có Riêu Y thì chết đuối không tránh được.

24. Phúc, Vũ củng chiều ư Sửu vị, Kim bạch mãn tương xương

Mệnh có Thiên lương ( Phúc) hay Vũ khúc ở cung Sửu, thì giàu có tiền bạc đầy rương.

Ðồng, Tham miếu vượng ư ngọ cung, điền trạch thâu thiên hạ

Mệnh có Thiên đồng, hay Tham lang đắc địa ở cung Ngọ, thì nhà cửa có khắp mọi nơi.

25. Tử vi cư Dậu, toàn vô uy lực chi công

Mệnh ở Dậu có Tử vi, Tham lang thì không có sức mạnh quyền hành.

Thất sát tại Thâm hưởng đắc an toàn chi phúc

Mệnh ở cung Thân, có Thất sát thì được hưởng phú quí hoàn toàn.

26. Hình Hỏa kỵ phần Thiên mã

Mệnh có Thiên Hình, Hỏa Linh gặp Thiên mã thì nguy hiểm

Sát Phá hỉ trợ Kình dương

Mệnh có Kình dương đắc địa gặp Thất sát, Phá quân thì thêm sức mạnh nổi danh.

27. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc tồn, tư cơ phá hoại

Lộc tồn gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp chẳng còn.

Dương phận phùng Nhật Nguyệt bệnh tật liên miên

Nhật Nguyệt gặp Kình dương thì đau ốm hoài.

28. Riêu tại Hợi vi minh mẫn

Mệnh có Thiên Riêu – y ở Hợi là người rất thông minh.

29. Phụ Bật phùng Thiên tướng Ðịch thị lương y

Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Hữu, chắc chắc là thầy thuốc giỏi như người họ Ðịnh đời xưa.

Ðào Hồng ngộ Thiên cơ Doãn vi sảo họa

Mệnh có Ðào hoa, Hồng loan gặp Thiên cơ là họa sĩ nổi danh như người họ doãn đời xưa.

30. Giáp Thai giáp Tọa, danh phận tảo vinh

Mệnh có Thai Tọa giáp hai bên thì tuổi trẻ sớm thành đạt.

Giáp Liêm giáp Sát công danh vãn đạt

Mệnh có Liêm trinh, Thất sát giáp hai bên thì về già mới có công danh.

31. Sửu Mùi, Ân, Quí tương phùng, tam sinh hữu hạnh

Mệnh ở Sửu Mùi có Ân quang Thiên Quí đồng cung thì ra đời đã gặp may mắn.

Tí Ngọ, Khốc, Hư, tịnh thủ nhất thế xưng hùng

Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư thì nổi danh thiên hạ.

32. Thất Tuế phùng Thất sát, trí dũng hữu dư

Mệnh có Thái tuế đồng cung với Thất sát là người mưu lược, dũng mãnh có thừa.

Thiên mã ngọ Tam thai, anh hùng vô đối

Mệnh có Thiên mã gặp Tam thai đồng cung là người anh hùng vô địch.

33, Phá quân cung phá Văn tinh, tam canh bão vân song chi hận

Mệnh có Văn tinh (Xương Khúc, Khôi Việt) mà gặp Phá quân đồng cung, thì cả đêm trằn trọc ôm hận, vì công danh không thành đạt.

Hóa khoa trợ thành Văn diệu, nhất giáp đề mai bảng chi vinh

Mệnh có Hóa khoa gặp Xương khúc Khôi việt đồng cung thì chỉ thi một lần đã đỗ cao.

34. Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mặc đàm phú quí

Cung mệnh có Hồng loan gặp Không Kiếp đồng thì đừng bàn đến chuyện giàu sang.

Thân nội Tuế phùng Ðà Kỵ mặc đạo phồn hoa

Thân có Thái tuế gặp Ðà, Kỵ thì không thể là người thanh lịch.

35. Ðịa Kiếp, Ðịa không Tỵ Hợi lưỡng nghi

Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung thì khỏi nói cũng thành công chớp nhoáng.

Thiên Hình, Thiên Riêu Dậu, Sửu tối cát

Mệnh ở Dậu có Thiên Hình, mệnh ở Sửu có Riêu Y thì tốt.

36. Long trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử trệ, kham ưu

Mệnh có Nhật, Nguyệt hãm địa gặp Long trì đồng cung thì công danh thi cử thất bại, buồn rầu, khó tả.

Phượng các quan giai, tụ Khốc Hư nhi bá thiên hữu hoạn

Mệnh có Phượng Các gặp Khốc Hư đồng cung thì ra đời hay gặp nạn.

37. Hỏa Linh hãm ư Tử tức, đáo lão vô nhi khốc

Hỏa Linh đóng ở cung Tử tức thì về già cũng không có con khóc đưa đám.

Thiên không liệt người mệnh viên, chung thân phong hoa ách

Cung Mệnh có Thiên không thì cả đời mắc họa trăng hoa, trai gái.

38. Cô Thần Quả tú yếu thủ ư Ðiền Tài

Cô Thần, Quả tú nên đóng ở cung Ðiền Trạch và cung Tài bạch để giữ cửa được lâu bền.

Bạch Hổ Tang môn bất nghi người

Ðiền trạch Bạch Hổ, Tang môn không nên đóng ở Ðiền trạch vì hay gây tai họa kiện cáo, mất mát nhà cửa.

39. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi

Có các sao hung tinh đắc địa thì phát đạt nhanh chóng như sấm sét.

Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp

Các sao phúc tinh, quí tinh dù đắc địa cũng chỉ phát thường thường mà thôi.  

40. Tứ sát an tàng ư vượng địa

Kình, Ðà, Không, Kiếp đắc địa thì nằm yên, không phá phách.  

Song Hao thiết kỵ ư tài cung

Ðại hao, Tiểu hao lại không nên đóng ở cung Tài bạch (vì gây hao tán tiền bạc).  

41. Tấu như thủ Mệnh, đa khẩu thiệt chi nhân

Mệnh có Tấu như là người mắc vạ miệng, nhiều chuyện.  

Quan phủ thủ viên, tị thử phòng nhân chi phản

Mệnh có Quan phủ, nên đề phòng bị lứa phản  

43. Nữ tử Hồng loan thủ mệnh chủ nhị phu

Ðàn bà mệnh có Hồng loan là số hai chồng  

Nam tử Hoa cái cư Thân, xuất ngoại đa ái

Ðàn ông có Hoa cái ở Mệnh, thì được phụ nữ đẹp bám.  

44. Khoa Quyền hữu Khôi Việt dĩ thành công

Mệnh có Hóa Khoa, Hóa quyền lại thêm Khôi, Việt họp chiếu thì phải thành công lớn.  

Xương, Khúc hữu Âm dương thì đắc lực

Mệnh có Xương, Khúc lại thêm Thái âm, Thái dương hợp chiếu thì mới thành công mạnh mẽ.  

45. Nam tử tối hiềm Nhật hãm

Ðàn ông rất sợ mệnh có Thái dương hãm địa, có cách này không có công danh.  

Nữ mệnh thiết kỵ hắc vân

Ðàn bà rất sợ mệnh có Thái âm gặp Hóa kỵ, có cách này không có hạnh phúc.  

46. Sở ai giả Hồng Loan tứ mộ liệt phu quân chi vị

Cung Phu ở Thìn Tuất Sửu Mùi, có Hồng loan thì đàn bà có số khóc chồng.  

Sở hỷ giả Thiên hỷ nhị minh phù tử tức chi cung

Cung tử tức có Thiên hỷ gặp Nhật Nguyệt hội chiếu, đàn bà có con quí tử.  

47. Long trì, Phượng các ôn lương

Ðàn bà mệnh có Long, Phượng là người hiền hậu.  

Thiên khốc, Thiên Hư táo bạo.

Ðàn bà mệnh có Khốc, Hư thì liều lĩnh  

48. Ách địa hiềm Thai phùng Bạch hổ

Cung Tật ách đàn bà có Sao Thai gặp Bạch hổ thì đề phòng bị băng huyết.  

Mệnh cung kỵ Nguyệt ngộ Ðà la

Cung mệnh đàn bà không nên có Thái âm đồng cung với Ðà la, có cách này thì dâm loạn.  

49. Mộc dục, Hoa Cái thủ mệnh, hoang dâm

Ðàn bà cung mệnh có Hoa cái đồng cung với mộc dục là người dâm đãng bừa bãi.  

Mã Ngộ không vong chung thân bôn tẩu

Ðàn bà cung mệnh có Thiên Mã gặp Tuần Triệt, Ðịa Không, Thiên Không thì cả đời long đong vất vả.  

50. Xương Khúc giáp mệnh ngộ cát hữu duyên.

Ðàn bà mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là người có duyên.  

Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ dâm loạn

Ðàn bà Thân có Xương Khúc gặp Thiên cơ thì dâm đãng vô cùng.  

51. Nữ mệnh phùng Hóa lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh

Ðàn bà mệnh có Hóa lộc không gặp hung tinh xung phá thì giàu sang lớn.  

Nữ mệnh phùng Xương, Riêu nhất sinh dâm đãng

Ðàn bà Mệnh có Văn xương đồng cung với Riêu Y thì mới nứt mắt đã dâm đãng rồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phú Đoán Tử Vi

Radio và ý nghĩa trong giấc mơ

Radio (đài cat-set) là một trong những phương tiện chuyển tải thông tin đến mọi người. Điều đặc biệt, thông tin được phát ra bằng âm thanh nên rất dễ đi vào bộ
Radio và ý nghĩa trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhớ của thính giả.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Radio va y nghia trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ, bạn nghe thấy tiết mục phát thanh bất kỳ phát ra từ radio thì điều này dự báo bạn sẽ duy trì tốt mối quan hệ với người xung quanh.

Chiêm bao thấy tiếng của một người nổi tiếng và có quyền lực trên radio là bạn đang ấp ủ những ước vọng chính đáng về danh vọng, địa vị. Hãy cố gắng phấn đấu để biến ước mơ của mình thành hiện thực nhé.
 

Ngoài ra, điều này còn cho thấy bạn nắm bắt được tình hình thế sự; hiểu rõ ý kiến những người xung quanh. Nó cũng tượng trưng cho cuộc đối thoại nội tâm của bạn với những người quan trọng trong cuộc sống. Điều đó giúp bạn gắn kết và tạo dựng được những mối quan hệ mới tốt đẹp hơn.
 

Chiêm bao thấy radio còn thể hiện ước muốn giao lưu về mặt tinh thần của bạn với mọi người. Người mơ thấy radio muốn được hòa mình vào thế giới bên ngoài, muốn cảm nhận sự sôi động của cuộc sống hoặc có những người bạn tâm giao để chia sẻ mọi nỗi niềm.
 

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Radio và ý nghĩa trong giấc mơ

Tướng đàn ông yểu mệnh –

Theo nghiên cứu của nhiều học giả tướng mệnh học cổ đại, con người có tướng mệnh, tướng thanh, tướng hình. Theo một quy luật nào đó, những người có các đặc điểm tướng mệnh theo tổng kết thì mang một số phận, tính cách tương ứng. Về tướng đàn ông yểu
Tướng đàn ông yểu mệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông yểu mệnh –

Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân

Khi cửa chính không nằm ở hướng tốt lành thì có thể dùng thảm có màu sắc phù hợp với mệnh cung của gia chủ để hóa giải sát khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy một căn nhà tốt hay xấu do nhiều yếu tố cấu thành. Cửa chính là một yếu tố tương đối quan trọng nhưng không phải duy nhất. Tuy nhiên, một khi tâm lý của người cư ngụ bị ám ảnh về sự tốt xấu của phong thủy thì sẽ khó có thể yên tâm. Rất nhiều người khi xây nhà quan tâm đến hướng cửa chính.

Với trường hợp thêm cửa trong nhà, thường thì vì những nguyên tắc của xây dựng mà cửa chính phải đặt ở nơi không thể thay đổi được. Thế nhưng, với không gian bên trong nhà thì bạn sẽ có toàn quyền xử lý. Thêm một hệ khung cửa phạm vi trong nhà hoàn toàn không có gì khó khăn. Và tất nhiên, cửa được tạo thêm này phải nằm ở hướng lành.


Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân



Với trường hợp thứ hai, dùng loại thảm nhỏ có màu sắc khác nhau để hóa giả tà khí ở cửa chính. Cần chú ý, thảm phải được trải ở phía trong cửa chính. Thông thường, thảm được đặt ở bất cứ chỗ nào trong nhà có thể không gây ảnh hưởng gì, nhưng nếu đặt ở cửa chính, nơi mọi người ra vào buộc phải bước qua thì ảnh hưởng của nó tương đối lớn.

Việc lựa chọn màu cho thảm cũng rất quan trọng, dựa vào sự vận động trong nguyên lý tương sinh tương khắc của ngũ hành, phù hợp với quy luật phong thủy.


Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân



Với trường hợp người Đông tứ mệnh gặp phải cửa Tây tứ, người có mệnh cung thuộc ngũ hành Mộc (Chấn, Tốn), Hỏa (Ly), Thủy (Khảm) là mệnh Đông tứ, nếu như cửa mở hướng Tây tứ trạch, tức là hướng Tây, Tây Bắc, Tây Nam hoặc Đông Bắc thì không được lý tưởng vì sẽ gặp phải tà khí khắc.

Ở hướng Tây và Tây Bắc gặp tà khí của Kim. Hướng Tây Nam và Đông Bắc gặp tà khí của Thổ. Cửa hướng Tây và Tây Bắc gặp tà khí của Kim. Vì vậy người có mệnh cung thuộc Thủy (Khảm), Mộc (Chấn, Tốn) cần trải thảm màu lam hoặc màu xám, màu đen, màu xanh biển sẫm ở cửa chính để hóa giải, còn người có mệnh cung thuộc Hỏa (Ly) thì cần trải thảm màu đỏ hoặc màu hồng, màu cam, màu tím.

Cửa hướng Tây Nam và cửa hướng Đông Bắc gặp tà khí của Thổ, vì vậy người có mệnh cung thuộc Thủy (Khảm) cần trải thảm màu trắng, màu bạc, màu kem hoặc màu vàng, màu nâu ở cửa chính để hóa giải, còn người có mệnh cung thuộc Mộc (Chấn, Tốn) và Hỏa (Ly) thì cần trải thảm màu xanh da trời, hoặc màu xanh lục.


Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân



Với trường hợp Tây tứ mệnh gặp phải cửa Đông tứ trạch, người có mệnh cung ngũ hành thuộc Thổ (Khôn, Cấn) hoặc Kim (Đoài, Càn) là thuộc “mệnh Tây tứ”, nếu như cửa chính mở hướng Đông tứ trạch, tức là hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc sẽ gặp phải các tà khí khắc.

Cửa hướng Đông và Đông Nam gặp tà khí của Mộc, cho nên người có mệnh cung thuộc hành Thổ (Khôn, Cấn) thì trải thảm màu đỏ, màu hồng hoặc màu cam, màu tím ở cửa để hóa giải, còn người có mệnh cung thuộc Kim (Đoài, Càn) thì cần trải thảm màu trắng, màu bạc, màu kem hoặc màu vàng, màu nâu ở cửa để hóa giải.

Cửa hướng Nam gặp tà khí của Hỏa, cho nên người có mệnh cung thuộc Thổ (Khôn, Cấn) và Kim (Đoài, Càn) cần trải thảm màu vàng hoặc màu nâu để hóa giải. Cửa phía Bắc gặp tà khí của Thủy, cho nên người có mệnh cung thuộc Thổ (Khôn, Cấn) và Kim (Đoài, Càn) cần trải thảm màu vàng hoặc màu nâu để hóa giải.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sát khí bằng... thảm chùi chân

Mơ thấy mẹ –

Cha mẹ là những người thân yêu nhất của mỗi chúng ta. Thông thường cha tượng trưng cho uy quyền, mẹ tượng trưng cho tình thương vô bờ bến, nằm mơ thấy cha mẹ mình có nhiều nghĩa. Có thể bạn đã mơ nhiều về họ. Hãy thử khám phá giấc mơ về cha mẹ nhé!
Mơ thấy mẹ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mẹ –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd