Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn cây trồng hỗ trợ sinh khí –

Trong phong thủy, nhiều loại cây cỏ có ý nghĩa hỗ trợ sinh khí khá đặc biệt. Tre Tre là một loại cây cảnh được lựa chọn nhiều nhất khi dùng để trang trí trước cửa nhà. Theo thuyết phong thủy đây là loại cây đem lại nhiều may mắn nhất cho gia chủ, giú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, nhiều loại cây cỏ có ý nghĩa hỗ trợ sinh khí khá đặc biệt.

Tre

Tre là một loại cây cảnh được lựa chọn nhiều nhất khi dùng để trang trí trước cửa nhà. Theo thuyết phong thủy đây là loại cây đem lại nhiều may mắn nhất cho gia chủ, giúp chủ nhân làm ăn phát đạt. Tre cũng là biểu tượng của loại cây phú quý, mang lại sự no đủ. Bên cạnh đó cũng có thể trồng tre xung quanh hàng rào, trước hiên nhà hoặc trong vườn.

Hiện có nhiều giống tre cảnh khác nhau, tùy thuộc diện tích và không gian nhà rộng hay hẹp bạn có thể lựa chọn loại tre phù hợp.

images729470_bamboo_forest_1

Cây cảnh và hoa

Theo nguyên tắc phong thủy, trồng hoa trước hiên nhà sẽ đem lại sự thịnh vượng và sức khỏe cho gia chủ. Đặc biệt, hoa trồng ở hướng Đông Nam góc vườn còn đem lại may mắn.

Theo thuyết phong thủy, hai loại cây chanh và cam trồng trước nhà sẽ đem lại nhiều cơ hội làm ăn và lợi nhuận. Cũng có thể lựa chọn cây táo để cải thiện những mối quan hệ, giúp gia đình luôn giữ được hòa khí; cây lựu thể hiện tình cảm yêu thương và mong muốn những đứa con khôn ngoan, khỏe mạnh. Trồng ở hướng Nam, lựu và táo sẽ mang lại may mắn cho gia chủ.

Ngoài ra, nếu mong muốn các thành viên trong gia đình luôn có sức khỏe dồi dào, phòng tránh bệnh tật thì có thể trồng cây ở hướng đông nhà. Khi chọn cây trồng bên cạnh nhà kiểu này hãy chọn loại thân cứng, tán rộng.

Trồng cây đào ở hướng Tây rất tốt cho trẻ nhỏ, giúp trẻ luôn gặp may mắn và gia đình hạnh phúc.

Cây thông giúp kéo dài tuổi thọ

Thông có sức sống mãnh liệt, không cần chăm bón nhiều nhưng vẫn có thể sinh trưởng và phát triển. Chính vì thế theo thuyết phong thủy, thông giúp gia đình gia chủ kéo dài tuổi thọ, thích hợp với những gia đình có người già, lớn tuổi.

Không trồng cây chính giữa cửa nhà

Trồng cây chính giữa cửa nhà sẽ vi phạm thuyết phong thủy. Trước hết là việc cản trở đi lại, ra vào ngôi nhà, sau đó là vật cản cản trở vận may và những điều tốt đẹp đến với gia chủ. Thậm chí có thể gây nên những rắc rối về tài chính hoặc trên đường công danh.

Loại bỏ những cây chết hoặc sâu

Cây cối đem lại phong thủy cho ngôi nhà của bạn, vì thế những loại cây được chọn trồng phải là những cây khỏe mạnh, không bị sâu hoặc không có dấu hiệu chết yểu mới phát huy tốt vai trò phong thủy.

Nếu không may cây cảnh bị sâu đục thân hoặc khô héo, hãy nhanh chóng thay thế ngay cây khác. Điều này càng tối kỵ hơn nếu trong gia đình bạn đang có người ốm hoặc có người già.

Trồng liễu bên cạnh ao, bể, hồ nước

Nếu trong nhà bạn có một chiếc ao, hồ hay bể nước nhỏ thì lời khuyên dành cho bạn là nên trồng liễu xung quanh khu vực đó. Điều này rất có lợi cho phong thủy, mang đến sự thịnh vượng và tiền của, vật chất cho gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn cây trồng hỗ trợ sinh khí –

Nữ Thiên Yết nam Song Ngư - Cặp đôi ăn ý nhất

Nữ Thiên Yết nam Song Ngư thoạt nhìn có vẻ trái dấu nhau nhưng thực chất có sức hút mãnh liệt. Cả hai tìm thấy ở nhau điều còn thiếu.
Nữ Thiên Yết nam Song Ngư - Cặp đôi ăn ý nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Nu Thien Yet nam Song Ngu - tuong khong hop ma hop khong tuong hinh anh
 
Mối quan hệ của nữ Thiên Yết nam Song Ngư này có thể là một trong những mối quan hệ hoàn hảo nhất nhì vòng tròn hoàng đạo với cái nhìn sâu sắc và sự hiểu biết.
 
Cả hai chòm sao đều thuộc cung Nước nên về tính chất khá hòa hợp. Đôi bên bền bỉ và có sự thấu hiểu không nói nên lời. Thiên Yết tạo cho Song Ngư sự ổn định và an tâm. Song Ngưu mang đến nhiều hứng thú cho Thiên Yết.
 
Hành tinh thống trị của Thiên Yết là sao Hỏa và sao Diêm Vương lan truyền sự mạnh mẽ tới Song Ngư; hành tinh phán quyết Song Ngư là sao Mộc và sao Hải Vương lan tỏa sự hài hòa và vẻ đẹp tới Yết Yết.
 
Song Ngư là chòm sao cực kì quyến rũ, gần như gây được ấn tượng với người xung quanh ngay từ cái nhìn đầu tiên. Thiên Yết cũng không ngoại lệ. Nhưng quan trọng là tuy thu hút được nhiều người nhưng Song Ngư lại không tạo được sự hấp dẫn mạnh mẽ với những người khác. Chỉ có nàng Thiên Yết thích thú với dáng vẻ ấm áp, nhu hòa là bị chàng mê mẩn.
 
Ngược lại sự mạnh mẽ của con gái Thiên Yết là chìa khóa mở tung trái tim chàng Thiên Yết. Nàng thông minh, cuốn hút, bí ẩn và đầy trí tuệ. Nàng là minh chứng của sự an toàn và điểm tựa cho những chông chênh trong cuộc sống.
 
Đàn ông Song Ngư không thích bị cuốn vào thói quen và nghĩa vụ. Họ cần sự tự do để khám phá và tận hưởng thế giới của trí tưởng tượng. Đây là điểm mấu chốt quyết định mức độ lâu bền của mối quan hệ giữa nữ Thiên Yết nam Song Ngư
 
Cô gái tránh những hành động chiếm hữu hoặc kiểm soát thái quá còn chàng trai thì bớt tung “mê hồn trận” với các nàng xung quanh đi. Đôi khi, những mâu thuẫn, xung đột ngầm còn đáng sợ hơn cả cơn cãi vã ầm ĩ đấy nhé.   Trần Hồng (Theo Horoscopecompatibility)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nữ Thiên Yết nam Song Ngư - Cặp đôi ăn ý nhất

10 đầu ngón tay soi rõ vận mệnh sang hèn

Nếu muốn hiểu được vận mệnh của mình cùng người thân thì có thể nhìn vào 10 ngón tay để xem xét. Nam thì xem tay trái, tay phải là phụ. Nữ thì xem tay phải, tay trái là phụ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Xem tướng tay để soi rõ vận mệnh:

 

Xem tuong ngon tay doan van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Ngón cái: đại diện cho cha mẹ và khả năng giao tiếp
 
Khi dựng thẳng ngón cái, ngón cái càng cong về phía sau thì người đó năng lực càng cao, tốt nhất là ngón cái có thể cong chạm tới cổ tay. Ngược lại, nếu ngón cái cứng rắn thì người này phản ứng chậm, thường bị động, không có óc hài hước. Ngón cái càng to thì càng tốt, cho thấy người này gia cảnh không tầm thường, có người làm quan lớn.   Ngón trỏ: đại diện cho anh chị em
 
Nếu một người có ngón trỏ dài hơn so với ngón áp út thì rất coi trọng tình cảm, tình yêu. Ngón trỏ càng dài thì càng giàu tình cảm.   Ngón giữa: đại diện cho chính bản thân mình
 
Khi duỗi thẳng 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út), thấy vị trí móng tay của 2 ngón trỏ và ngón áp út dài tới ½ móng tay của ngón giữa thì có nghĩa là ngón giữa của người này hơi ngắn. Điều này cho thấy đây là người không có chủ kiến, dễ bị người khác chế ngự, lấn át. Ngược lại, ngón giữa dài càng dài thì người này càng thông minh. Hơn nữa, nếu ngón giữa mềm mại, hơi cong về phía sau còn biểu thị người này tính khí nhẹ nhàng và dịu dàng.
Ngón áp út: đại diện cho vợ chồng

Xem tuong ngon tay doan van menh hinh anh 2
1. Vân tay hình con mắt của Khổng Tử
2. Vân tay hình sóng, hình núi
3. Vân tay hình tròn (hoa tay)

Xem xét vân tay đốt trên cùng của ngón áp út. Vân hình xoắn ốc (hoa tay) biểu thị mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp, 2 vợ chồng tương trợ, hỗ trợ nhau rất tốt. Nếu một người có hơn 5 vân tay dạng này trên cả 10 đầu ngón tay thì là người sẽ có tài sản, có gia sản lớn.
 
Vân tay cuộn sóng là tình trạng kinh tế có chút thấp kém. Vân tay dạng núi thì tình cảm bạn bè có chút nhạt nhòa. Vân tay dạng ngang (con mắt của Khổng Tử) là người có duyên với nghiệp sách vở và cũng có năng lực quản lý.   Ngón út: đại diện cho con cháu
 
Người có ngón út dài tới đốt trên cùng của ngón áp út (còn gọi là “Tam quan”) thì là người có quý nhân tương trợ, hoàn cảnh gia đình cũng khá  tốt. Ngón út dài vừa tới Tam quan thì cũng có quý nhân phù trợ, chỉ là ít hơn mà thôi. Có người tay trái (biểu thị cho số mệnh) không quá Tam quan, tay phải (biểu thị cho con người) thì lại quá Tam quan, người này cần phải tự mình cố gắng bằng chính năng lực của mình, làm việc thiện để tích đức thì mới có thể “chiêu” được quý nhân tới giúp đỡ.
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 đầu ngón tay soi rõ vận mệnh sang hèn

Năm sinh có ảnh hưởng như thế nào tới tính cách của con người –

Theo sách Chiêm tinh cổ của Trung Quốc năm sinh có ảnh hưởng tới tính cách của con người theo những dự báo sau: 1. Người sinh năm Tý, cầm tinh con chuột Người cầm tinh con chuột là người rất hài hước, có trực giác nhạy bén và hành động nhanh nhẹn, m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo sách Chiêm tinh cổ của Trung Quốc năm sinh có ảnh hưởng tới tính cách của con người theo những dự báo sau:

12-con-giap-2

1. Người sinh năm Tý, cầm tinh con chuột
Người cầm tinh con chuột là người rất hài hước, có trực giác nhạy bén và hành động nhanh nhẹn, mẫn tiệp. Họ luôn thành khẩn, trung thực dù là trong công việc hay trong cách đối xử với người khác, ứng phó trôi chảy. Đó chính là đặc tính lớn nhất của những người sinh năm Tý. Có lúc họ lại thích bày ra một vài trò gì đó nho nhỏ, nhìn người khác kinh ngạc mà họ tự thấy trong lòng vui vui. Họ không giỏi lắm trong việc kể lại một sự việc, sự kiện một cách có hệ thống có tính lý luận.

2. Người sinh năm Sửu, cầm tinh con trâu
Trời phú cho họ có tính nhẫn nại cao, cần cù, cẩn thận trong công việc, vốn là nhân vật tốt điển hình, tuyệt đối không bao giờ phụ một ai. Trước khi có một hành động hay làm một việc gì họ đều suy trước xét sau kỹ càng. Hành động tuy chậm nhưng chắc, từng bước, từng bước tiến lên bậc thềm của đời người. Và loại người thành công muộn. Nhưng do họ quá cẩn thận trong công việc, dường như không lúc nào lơ là nên họ luôn sống trong cảnh thanh bình, trời yên biển lặng. Họ luôn để lại cho người ngoài có cảm giác là họ thiếu tính hài hước.

Mặt khác, cũng bởi họ ít khi thất bại thường xuất đầu lộ diện trong những công việc nguy hiểm mà người ta không thể ngờ tới. Nhưng nếu họ thất bại có thể thất bại ấy lại trở thành một tổn thất lớn lao không thể nào bù đắp trong họ.

3. Người sinh năm Dần, cầm tinh con hổ
Trong mười hai con giáp, biểu tượng này luôn tượng trưng cho quyền lực và thế lực. Họ vốn có sự uy nghiêm thiên bẩm cùng với lòng dũng cảm, tính ưa mạo hiểm. Họ không bao giờ chịu khuất phục mình trước người khác, luôn kiên trì với chủ kiến của mình. Nhưng mặt tiêu cực của họ cũng chính ở tính tự tôn và tính tự phụ quá lớn, không chịu tiếp thu ý kiến của người khác, tự cương tự cường, và họ thuộc loại người bạn bè nhiều, kẻ thù lắm. Cuộc sống chìm nổi vất vả nhưng oai phong.

4. Người sinh năm Mão, cầm tinh con mèo
Người sinh năm Mão từ dáng vẻ bề ngoài đến nội tâm bên trong đều rất ôn hòa, luôn tỏ ra cho người khác thấy mình là người có giáo dục. Trời ban cho họ giàu lòng nhân ái, bản tính lại tỉ mỉ, kỹ lưỡng, không bao giờ khinh xuất để rơi vào vòng tranh chấp. Họ không thể dễ dàng có được thành công, sống cả đời an lành, bình lặng.

5. Người sinh năm Thìn, cầm tinh con rồng
Những người cầm tinh con Rồng thường thành đạt trong cuộc sống, ưa sự hoàn mĩ, luôn ôm ấp hoài bão to lớn và một niềm tin cực kỳ kiên định. Dù tuổi họ đã cao nhưng không bao giờ ngừng theo đuổi lý tưởng mà hồi trẻ họ đã chọn, trong lòng họ luôn rừng rực một ngọn lửa của tuổi thanh xuân. Họ thường là người cực đoan luôn ép người khác phải tiếp thu ý kiến của mình, độc đoán, độc hành.

6. Người sinh năm Tỵ, cầm tinh con rắn
Những người sinh năm Rắn luôn có một vẻ gì đó rất thần bí và trí thông minh nội tại dồi dào, thuộc loại người giàu tình cảm. Trong mười hai con giáp, Rắn được coi là tượng trưng của trí tuệ, có vận khí tốt, có được thanh danh và tài phú. Nhưng trí tuệ cùng tính cách của họ thường để cho người khác ấn tượng họ là người giảo hoạt.

7. Người sinh năm Ngọ, cầm tinh con ngựa

Trời phú cho những người sinh năm Ngọ tính cách khoáng đạt, khả năng hành động cao bởi đó chính là ưu điểm của vì sao đại điện cho con ngựa này. Họ có tính cách ưa tự do, phóng khoáng, ý chí độc lập mạnh mẽ, ngay từ khi còn nhỏ đã khao khát được thoát ly khỏi cha mẹ, mà họ phải thoát ly khỏi cha mẹ thì mới giành được thành công. Trong đời sống sinh hoạt thường ngày, bất cứ lĩnh vực nào họ cũng luôn chú trọng tới vấn đề hào hoa, rộng rãi về mặt tài chính. Họ có ưu điểm nữa là luôn một lòng tích cực trong mọi công việc.

8. Người sinh năm Mùi, cầm tinh con dê

Họ là những người yêu hòa bình, làm việc gì cũng biết tự lượng sức mình, là tượng trưng của sự ôn hòa, vững chắc. Hơn nữa họ có tính nhẫn nại cao, làm lụng cần cù để gây dựng sự nghiệp của mình. Nhưng xét một cách toàn diện thì những người cầm tinh con Dê này lại quá mẫn cảm, nên bị rơi vào nghịch cảnh, họ không giỏi lắm trong việc ứng phó. Họ không kiên cường, dễ bi quan nhưng nếu có sự khích lệ, chỉ dẫn, họ thường phát huy được thực lực của mình ở tầm cao.

9. Người sinh năm Thân, cầm tinh con khỉ

Họ là người thông minh, giỏi ăn nói, có tính cách hài hước, vui vẻ. Chỉ cần có mặt người sinh năm này ở đâu thì bầu không khí ở đó lập tức trở nên dễ chịu, nhẹ nhàng ngay. Năng lực giải quyết vấn đề và khả năng thích ứng môi trường của họ thật tuyệt vời. Họ là người để thích nghi với hoàn cảnh mới, xử lý mọi tình huống hợp lý linh hoạt. Nhưng bởi họ là những người coi thường phép tắc, chuẩn mực, thường để lại cho người khác ấn tượng mình là người cẩu thả, tùy tiện.

10. Người sinh năm Dậu, cầm tinh con gà

Họ là người thông minh kiêu ngạo, thích sự hào hoa, thích chứng tỏ mình là người xuất chúng. Người sinh năm Dậu tính tỉ mỉ, không hề mắc một lỗi nhỏ nào trong công việc, luôn tuân thủ, chấp hành kỷ luật xã hội.

Họ quá tự tin, cho mình là đúng, nghiêm khắc với người khác nên thường không hòa đồng với mọi người, khiến người khác có cảm tưởng họ là những kẻ thích bới lông tìm vết.

11. Người sinh năm Tuất, cầm tinh con chó

Họ thậm chí dám hy sinh tất cả cho những người mình thích hoặc mình tôn trọng. Đối với những người ấy, họ luôn giữ một lòng trung thành. Họ tuyệt đối không bao giờ phản lại bạn bè của mình. Họ có trực giác cực nhạy bén, đầu óc lại tỉnh táo. Về mặt tình cảm của họ luôn có những bước thăng trầm, tình ái không ổn định, thường có cảm giác bất mãn.

12. Người sinh năm Hợi, cầm tinh con lợn

Họ là những người thật thà, lãng mạn, tâm tính lương thiện, tính cách ngay thẳng, thuần khiết, luôn phấn đấu trong công việc, quyết không khi nào chịu lùi bước. Dù vấp phải thất bại cũng không để tâm đến đó. Khuyết điểm của họ là quá thật thà, lãng mạn nên dễ bị lừa.

Họ là những người cứng nhắc trong xử lý công việc chưa chịu tìm hiểu rõ ý tứ của người khác đã muốn giải quyết theo ý riêng của mình nên thường không được lòng người khác. Họ là những người có tài vận tốt trong số mười hai con giáp.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm sinh có ảnh hưởng như thế nào tới tính cách của con người –

Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 2)

Xem tử vi hôn nhân thông qua thiên can năm sinh có thể giúp bạn tránh được những lỗi không đáng có, cải thiện tính cách để nhân duyên bền vững hơn.
Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi hôn nhân thông qua thiên can năm sinh có thể giúp bạn tránh được những lỗi không đáng có, cải thiện tính cách để nhân duyên bền vững hơn.


Bat bai hon nhan thong qua tu vi nam sinh phan 2 hinh anh
 
6. Năm Bính (năm có số đuôi là 6): Cự Môn hóa kị
  Cự Môn là ngôi sao võ mồm, một khi hóa kị khó tránh khỏi vì ngôn ngữ không thoả đáng hoặc là nói chuyện thẳng thắn mà đắc tội với người khác. Cự Môn tinh có sức quan sát bình tĩnh nhưng hóa kị lại thành quá mức so đo, nghiêm túc, khuyết thiếu hài hước, không thể tự nhiên thả lỏng, có chút cảm giác tự ti, đa nghi, cho nên không dễ dàng gặp gỡ cảm tình lãng mạn đích.   7. Năm Đinh (năm có số đuôi là 7): Thiên Cơ hóa kị   Thiên Cơ tinh đại biểu thông minh trí tuệ, thập phần tính toán, phi thường mẫn tuệ, sâu sắc, giàu sức quan sát. Nhưng nếu Thiên Cơ tinh hóa kị tất cả ưu điểm cũng có thể trở thành khuyết điểm, buồn lo vô cớ, nhiều tư lự, dễ dàng mắc bệnh thần kinh, còn có thể trở nên đa sầu đa cảm. Xem tử vi hôn nhân cho thấy, gặp đả kích tình cảm trọng đại thì tinh thần lung lay, rất có thể có tự mình hại mình hoặc có hành vi tự ngược, thậm chí trả thù, đùa bỡn cảm tình.
Khéo dùng đũa chuẩn phong thủy, hôn nhân hay tài lộc đều viên mãnNgưỡng mộ với cuộc sống hôn nhân hạnh phúc của 3 cặp con giáp6 đại kị phong thủy về dao kéo đừng bao giờ phạm phải

8. Năm Mậu (số có đuôi năm là 8): Văn Khúc hóa kị
  Sao Văn Khúc là tài nghệ tinh, có lối suy nghĩ mẫn tuệ, sâu sắc, nó cũng là hoa đào tinh, thông minh lại giàu tình cảm. Một khi hóa kị k, ở cảm tình sẽ có cảm giác bất an, dễ dàng ngộ nhận, hoặc là yêu phải người không nên yêu, sinh ra mê muội, không thể tự kiềm chế, trở thành bên thứ ba, chính mình hại người. Văn Khúc hóa kị đối với sự vụ sinh ham mê, cố chấp, khiến người khác không thể chịu đựng được mà hôn nhân tan vỡ. 
Bat bai hon nhan thong qua tu vi nam sinh phan 2 hinh anh
 
9. Năm Kỷ (năm có số đuôi là 9): Thiên Đồng hóa kị
  Thiên Đồng là phúc tinh, phúc tinh hóa kị tự nhiên phúc phận thiếu hụt, nhân sinh vất vả. Mà Thiên Đồng cũng là cảm xúc tinh, một khi hóa kị liền dễ dàng đa sầu đa cảm, sinh ra rất nhiều mối tình cảm bị phản đối. Thiên Đồng đa tình hơn nữa lại lạm dụng sự đồng tình của người khác, tính nhẫn nại không đủ, ở chuyện tình cảm khó tiết chế. Phúc tinh hóa kị tinh thần sa sút, thường xuyên hối hận. Thiên Đồng là ngôi sao đa tình, Thiên Đồng hóa kị thành tình yêu không màng danh lợi, dễ bị lạm dụng nên cuối cùng cả tình cảm lẫn tiền tài đều thất bại.   10. Năm Canh (năm có số đuôi là 0): Văn Xương hóa kị   Văn Vương tinh đại biểu quy chế pháp luật, cùng sao Văn Khúc là một đôi tinh diệu, đa tài đa nghệ. Văn Xương hóa kị, hơn phân nửa không tuân thủ lễ giáo, phá bỏ khuôn phép cũ. Đồng thời Văn Xương hóa kị cũng đại biểu có hoa không quả, bị lừa gạt tình cảm, lạm hoa đào, trong hôn nhân cảm tình bị lừa hoặc lừa gạt người khác, không thể hết lòng tuân thủ hứa hẹn, gặp phải rất nhiều tranh cãi thị phi.
► ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự
Muốn biết hôn nhân hạnh phúc cỡ nào, xem đường Sủng áiĐiểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhânNhìn kệ giày dự đoán tình cảm vợ chồng
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 2)

Phán vận may và cuộc sống của bạn qua cổ

Bạn có phần cổ to dài, thon dài, hay vừa ngắn vừa to, chúng sẽ cho bạn biết vận may của bạn thế nào đấy nhé!
Phán vận may và cuộc sống của bạn qua cổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phan-van-may-va-cuoc-song-cua-ban-qua-co
1. Cổ ngắn và to
2. Cổ dài và to
3. Cổ dài và thon

Mộc Trà (Theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán vận may và cuộc sống của bạn qua cổ

Những con giáp tình duyên nở rộ nửa đầu năm 2015

Chúc mừng những con giáp tuổi Ngọ, Mão, Hợi... sẽ sớm thoát kiếp FA nhé!
Những con giáp tình duyên nở rộ nửa đầu năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ

Trải qua một năm nhiều sóng gió trong công việc và tình cảm, đến nửa đầu năm 2015, vận thế của người tuổi Ngọ sẽ khởi sắc và thuận lợi đủ đường, đặc biệt chuyện tình duyên hứa hẹn sẽ “bùng nổ”. 

Ngo-8995-1429026258.jpg

Những đối tượng còn “phòng không nhà trống” sẽ may mắn tìm được ý chung nhân trong mộng của mình. Đối với con giáp đã có “gấu”, không sớm thì muộn, cả hai sẽ dắt tay vào lễ đường và có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. 

Người tuổi Mão

6 tháng đầu năm 2015 có thể gọi là thời điểm tình duyên cực "nở rộ” cho người tuổi Mão. Tình cảm của bạn sẽ được chuyển đến cung bậc mới, thắm thiết và gắn bó hơn. Người tuổi Mão sẽ tiến từng bước vững vàng để có được tình yêu đích thực cũng như một “happy ending” hoàn hảo.

Người tuổi Hợi

Nằm trong mối quan hệ tam hợp, năm Mùi sẽ mang lại nhiều may mắn cho người tuổi Hợi, đặc biệt là thời điểm 6 tháng đầu năm.

Hoi-8540-1429026259.jpg

Mọi trục trặc hoặc rắc rối trong tình cảm của bạn đều được xử lý êm thấm. Quá khứ đã qua đi, hiện tại và tương lai luôn rộng mở và chào đón bạn. Hơn thế, vận đào hoa sẽ giúp con giáp này kết thúc kiếp FA của mình chỉ trong thời gian ngắn. Điều đó không chỉ khiến mọi người tò mò mà ngay chính bản thân bạn cũng không khỏi ngạc nhiên.

Người tuổi Thìn

Bước sang năm Mùi, người tuổi Thìn sẽ được tương sinh tương trợ về vận thế của mình trong suốt cả năm, đặc biệt, thời điểm vận đào hoa phát mạnh nhất là 6 tháng đầu năm. Bạn sẽ đặt dấu chấm hết cho cuộc sống độc thân tự do bay nhảy của mình, thay vào đó là những bước tiến mang tính đột phá trong hôn nhân.

Tuy nhiên, nếu đối phương là người tuổi Tuất, Thìn hoặc Mão, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Bởi sự xung khắc về tuổi tác dẫn tới những mâu thuẫn liên tiếp xảy ra, sẽ tạo cơ hội cho kẻ thứ ba chen ngang vào tình cảm đôi bên.

Người tuổi Thân

Đối với chàng và nàng tuổi Thân, 6 tháng đầu năm 2015 là cơ hội tốt để họ tìm kiếm nửa kia đang bị “thất lạc” ở đâu đó của mình. Đồng thời đây cũng là thời điểm tốt để tính tới chuyện kết hôn, nếu như họ đã “có nơi có chốn”. 

Than-8298-1429026262.jpg

Tuy nhiên, trong hành trình “tuyển gấu”, người tuổi Thân nên tránh các đối tượng tuổi Dần, Tỵ và Hợi - những con giáp có sự xung khắc về tính cách. Bởi nếu kết hợp với họ, cuộc sống hôn nhân của bạn sẽ không thuận lợi, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn và dễ dẫn tới chia ly.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp tình duyên nở rộ nửa đầu năm 2015

Đặt tên cho con sinh năm con rồng –

Nếu em bé sinh năm Rồng, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của Rồng thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ. Rồng thích tinh hoa của nhật nguyệt, có thể bay lên trời, lượn trong chín tầng mây nên khoác áo màu, đội mũ là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu em bé sinh năm Rồng, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của Rồng thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ.

Rồng thích tinh hoa của nhật nguyệt, có thể bay lên trời, lượn trong chín tầng mây nên khoác áo màu, đội mũ là đẹp, lại có thể xưng vương nên nắm quyền bính càng hay, gặp nước vẫy vùng thì quá tuyệt. Rồng mà gặp Chuột, Khỉ thành tam hợp. Vì vậy, cái tên muốn đặt mà phù hợp với các điều kiện sau là tốt nhất:

1.     Nên lựa chọn những chữ Hán có bộ Thủy (氵, 水), vì Rồng thích sống nơi sông nước, gặp nước là có thể vẫy vùng muốn gì được nấy, suốt đời có thể phát huy sở trường, đã làm là thành công.

2.     Nên lựa chọn các bộ hoặc chữ như Vương (王), Đại (大), Quân (君), Chúa (主), Đế (帝), Nhất (一), Lệnh (令), Trưởng (長), Thượng (上), Thủ (首), Thiên (天). Vì Rồng trong quan niệm truyền thống phương Đông có địa vị cao nhất, được xưng là Long Vương, có thể phát hiệu lệnh, cho nên không được đặt chữ ngầm chỉ ý “nhỏ bé”, như thế mới có thể trở thành quý nhân của người khác, được người ta tôn sùng.

3.     Nên đặt tên có các bộ hoặc chữ như Thân (申), Viên (爰), Viên (袁), Tí (子), Mã (馬), Ngọ (午), Phượng (鳳), bởi vì Thân-Tí-Thìn tam hợp, tạo thành bộ ba Rồng-Chuột-Khỉ. Còn Rồng và Ngựa đi với nhau lại tạo ra “Long Mã tinh thần” chỉ ý chí, sức khỏe thịnh vượng. Rồng đi với Phượng thì thành “Rồng bay Phượng múa”, như thế sẽ tích cực cố gắng khai sáng tiền đồ.

4.     Nên đặt tên có các bộ chữ nằm trên đầu như Trảo (爫), Đầu (亠), vì Rồng thích đứng đầu, có thể thi triển oai phong, dễ trở thành người lãnh đạo.

5.     Trong tên cũng nên có các bộ chữ Nhật (日), Nguyệt (月) vì Rồng cũng rất yêu thích nhật, nguyệt trên bầu trời cao rộng, như thế có thể tăng cường thế giới nội tâm, cảm giác chắc đầy và tinh hoa của người cầm tinh con Rồng, ngầm chỉ ý vô cùng tài hoa trong cuộc đời của mình.

6.     Cũng nên lựa chọn các chữ hoặc bộ chữ như Tinh (星), Vân (雲), Thần (辰), vì Rồng thích bay lượn trên trời, bản thân hợp với Nhật, Nguyệt, Tinh, Thần là năm, chỉ ý được quý nhân phù trợ.

tải xuống

Bên cạnh đó, cũng cần chú ý đến những yếu tố mà Rồng không thích để tránh khi đặt tên. Người cầm tinh con Rồng không nên đặt tên có bộ Nhân (亻,人) vì giống như Rồng bị đày xuống nhân gian. Trong truyền thuyết cổ đại, Rồng không ăn thịt, cũng không ăn ngũ cốc, lại càng không muốn nhìn thấy Hổ, Mèo, Trâu (bò), Dê, Chó hoặc những động vật chân chạy. Những chữ có liên quan đến vũ khí cũng không được. Chữ có liên quan đến động, huyệt chỉ mang cảm giác khốn khó. Chữ có liên quan đến cây cỏ, rừng rú càng không được. Chỉ cần trong tên có một trong các bộ chữ hoặc chữ dưới đây thì tên sẽ bị phá cách, mang điềm không tốt lành.

1.     Người cầm tinh con Rồng tránh các bộ chữ Dẫn (廴), Cung (弓), Xuyên (川), Kỷ (几), Tị (巳), Ấp (邑), Trùng (虫), vì như thế sẽ có cảm giác Rồng bị hạ cấp xuống làm Rắn, từ to biến thành nhỏ, địa vị thấp kém thì không xứng tầm, đem lại cảm giác nhỏ bé, yếu ớt, không có trợ giúp.

2.     Cần tránh các bộ chữ Miên (宀), Hộ (戶), Môn (門) vì Rồng không thích hang động, có cảm giác bị gò bó, tù túng, tài năng không thể phát huy.

3.     Cần tránh các chữ như Thảo (艸), Bình (平), Sách (冊) vì Rồng không thích rơi xuống đám cỏ bụi, có ý bị mắc nạn, tài năng không được phát huy.

4.     Cần tránh các chữ như Điền (田), Phủ (甫) vì Rồng không thích xuống ruộng, có ý bị khốn cùng (thiếu nước), dễ bị người ta hãm hại. Hơn nữa, cổ nhân cũng có câu “hổ lạc đồng bằng bị chó đuổi, rồng rơi xuống ruộng bị tôm trêu”.

5.     Cần tránh các chữ hoặc bộ chữ như Tuất (戌), Thành (成), Khuyển (犬, 犭), Quốc (國), vì Thìn Tuất tương xung. Phạm phải chính xung như vậy trong tên họ rất dễ tranh chấp với người khác, trong đời gặp toàn phải những người mà mình không ưa.

6.     Cần tránh những chữ hoặc bộ chữ như Sơn (山), Khâu (丘), Hổ (虍), Cấn (艮), Dần (寅), dễ phạm phải tình huống “Long tranh Hổ đấu”, trong cuộc đời dễ hay phải đấu đá với người khác.

7.     Cần tránh các chữ có bộ Vi (囗), vì sẽ có ý khốn khó, gò bó cả về sự nghiệp, tình cảm.

8.     Cần tránh các chữ như Mão (卯), Thố (兔) vì địa chi Mão-Thìn tương hại, suốt đời hay bị tiểu nhân quấy nhiễu.

9.     Cần tránh các chữ hoặc bộ chữ như Tâm (心, 忄), Nhục (月, 肉), vì Rồng không ăn uống những đồ trong nhân gian, đồ thịt hôi tanh lại càng nguy hại.

10.  Cần tránh các chữ như Thần (臣), Sĩ (士), Tướng (相), Nhân (人), Tiểu (小), Thiếu (少), Công (工), Tốt (卒) vì Rồng là bậc tôn quý, không thể bị hạ xuống làm bộ hạ, tiểu tốt, con người. Từ cao xuống thấp, tôn hạ thành ti, khí thế giảm sút, ý chí mài mòn.

Cần lưu ý thêm là, các chữ và bộ chữ trên đây chỉ có ý nghĩa tham khảo nhất định. Để chọn được tên hay, tên đẹp còn cần phải xem xét nhiều yếu tố khác nữa như âm dương, ngũ hành, âm vận…chứ không đơn giản chỉ vận dụng yếu tố con giáp vào đặt tên, đổi tên.

Nếu em bé sinh năm Rồng, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của Rồng thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ.

Rồng thích tinh hoa của nhật nguyệt, có thể bay lên trời, lượn trong chín tầng mây nên khoác áo màu, đội mũ là đẹp, lại có thể xưng vương nên nắm quyền bính càng hay, gặp nước vẫy vùng thì quá tuyệt. Rồng mà gặp Chuột, Khỉ thành tam hợp. Vì vậy, cái tên muốn đặt mà phù hợp với các điều kiện sau là tốt nhất:

1.     Nên lựa chọn những chữ Hán có bộ Thủy (), vì Rồng thích sống nơi sông nước, gặp nước là có thể vẫy vùng muốn gì được nấy, suốt đời có thể phát huy sở trường, đã làm là thành công.

2.     Nên lựa chọn các bộ hoặc chữ như Vương (), Đại (), Quân (), Chúa (), Đế (), Nhất (), Lệnh (), Trưởng (), Thượng (), Thủ (), Thiên (). Vì Rồng trong quan niệm truyền thống phương Đông có địa vị cao nhất, được xưng là Long Vương, có thể phát hiệu lệnh, cho nên không được đặt chữ ngầm chỉ ý “nhỏ bé”, như thế mới có thể trở thành quý nhân của người khác, được người ta tôn sùng.

3.     Nên đặt tên có các bộ hoặc chữ như Thân (), Viên (), Viên (), Tí (), Mã (), Ngọ (), Phượng (), bởi vì Thân-Tí-Thìn tam hợp, tạo thành bộ ba Rồng-Chuột-Khỉ. Còn Rồng và Ngựa đi với nhau lại tạo ra “Long Mã tinh thần” chỉ ý chí, sức khỏe thịnh vượng. Rồng đi với Phượng thì thành “Rồng bay Phượng múa”, như thế sẽ tích cực cố gắng khai sáng tiền đồ.

4.     Nên đặt tên có các bộ chữ nằm trên đầu như Trảo (), Đầu (), vì Rồng thích đứng đầu, có thể thi triển oai phong, dễ trở thành người lãnh đạo.

5.     Trong tên cũng nên có các bộ chữ Nhật (), Nguyệt () vì Rồng cũng rất yêu thích nhật, nguyệt trên bầu trời cao rộng, như thế có thể tăng cường thế giới nội tâm, cảm giác chắc đầy và tinh hoa của người cầm tinh con Rồng, ngầm chỉ ý vô cùng tài hoa trong cuộc đời của mình.

6.     Cũng nên lựa chọn các chữ hoặc bộ chữ như Tinh (), Vân (), Thần (), vì Rồng thích bay lượn trên trời, bản thân hợp với Nhật, Nguyệt, Tinh, Thần là năm, chỉ ý được quý nhân phù trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con sinh năm con rồng –

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tự do tự tại, 3 chòm sao độc lập yêu thích cuộc sống một mình

Một thân một mình cũng có thể sống tốt, 3 chòm sao độc lập dưới đây thực sự khiến cho tất cả mọi người đều cảm thấy khâm phục và kính nể.
Tự do tự tại, 3 chòm sao độc lập yêu thích cuộc sống một mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một thân một mình cũng có thể sống tốt, 3 chòm sao độc lập dưới đây thực sự khiến cho tất cả mọi người đều cảm thấy khâm phục và kính nể. Tinh thần vững vàng, ý chí mạnh mẽ như vậy cơ mà.


► Theo dõi: Tử vi hàng ngày, tử vi hàng tuần của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Tu do tu tai, 3 chom sao doc lap yeu thich cuoc song mot minh hinh anh 2
 

Xử Nữ 

  Tâm tư cẩn thận, đối nhân xử thế hoàn mĩ, Xử Nữ có năng lực và tinh thần để theo đuổi cuộc sống thoải mái, tự do. Tuy rằng có chút xoi mói, làm việc nghiêm khắc nhưng lại không khiến người khác xa lánh vì thực sự chòm sao độc lập này rất có khả năng, cũng rất có chính kiến và sự kiên trì. Có thể một vài lẫn sẽ bị hiểu lầm vì cố chấp, hơi cưỡng ép người khác nhưng  Xử Nữ không vì thế mà từ bỏ, càng không vì thế mà sống khác đi, cùng lắm là một mình một phương trời, tiêu diêu tự tại thôi.  

Ma Kết

  Chân thật trầm ổn, chòm sao độc lập như Ma Kết rõ ràng có thể theo đuổi bất cứ điều gì mà mình muốn, không bao giờ từ bỏ, cũng không cần dựa dẫm vào người khác. Một khi đã quyết định thì Kết Kết sẽ nhất nhất làm theo kế hoạch, không bị tác động bên ngoài làm ảnh hưởng, coi mọi lời khuyên can, góp ý của người khác như gió thoảng bên tai. Dẫu có đúng có sai, nhưng chỉ có bản thân tự trải nghiệm mới thu được kinh nghiệm quý báu, điều này Ma Kết hiểu quá rõ. Vì thế, một mình một hướng, tự chủ tiến lên là nguyên tắc của chòm sao này, ít khi muốn hợp tác cùng người khác.
Tu do tu tai, 3 chom sao doc lap yeu thich cuoc song mot minh hinh anh 2
 

Bảo Bình

  Cá tính của Bảo Bình là thích tự do, yêu bản thân độc nhất vô nhị, mọi việc đều không thể cưỡng cầu. Mặc dù có thể cùng mọi người chung sống hòa thuận nhưng chòm sao độc lập này sẽ chọn cách rời xa đám đông, tìm cho mình một chốn riêng tư, thích làm gì thì làm còn hơn là thay đổi quan điểm. Tôn trọng tự do của bản thân và của người khác, Bảo Bình không muốn dùng suy nghĩ của mình áp đặt, cũng không hi vọng đối phương ràng buộc mình nên có những thời điểm, chòm sao này đột nhiên biến mất không dấu vết, lánh xa tất cả.
3 chòm sao nữ giao tiếp siêu nhưng ít người yêu mến 4 chàng trai hoàng đạo dễ lòi đuôi ngoại tình Điểm mặt các chòm sao thành công vì siêu may mắn
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự do tự tại, 3 chòm sao độc lập yêu thích cuộc sống một mình

3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy

Trong phong thủy, cầu thang được ví như xương sống của ngôi nhà, là nơi khí vận động mạnh, liên tục để đưa dòng khí lan tỏa khắp các tầng trong nhà nên vô cùng quan trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cầu thang có trạng thái đầy thách thức trong phong thủy. Gần như là xấu tương tự phòng tắm nhưng không hoàn toàn xấu. Để hiểu được bản chất phong thủy của thành phần đầy thách thức này, hãy cố gắng cảm nhận năng lượng của cầu thang bằng cách dành một chút thời gian cho nó.

Bạn sẽ cảm nhận được một năng lượng với chất lượng đáng lo ngại, sư di chuyển lên xuống thay đổi liên tục, một phần phụ thuộc vào thiết kế và vị trí đặt cầu thang. Điều này không nói lên rằng cầu thang là phong thủy xấu, không hoàn toàn như vậy. Nó chỉ có nghĩa rằng cầu thang ẩn chứa năng lượng phong thủy đặc biệt cần được lưu tâm khi bạn cố gắng tạo ra một phương án bố trí mặt bằng thuận phong thủy trong ngôi nhà của mình.

 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy - 1

Vậy, có những khu vực xấu và tốt nào trong nhà dành cho cầu thang hay không? Câu trả lời tất nhiên là có. Như thông thường, các khu vực bát quái cụ thể, nơi bạn đặt một thứ gì đó hoặc một biểu tượng phong thủy và năng lượng của chúng - có thể là một bức tranh nghệ thuật, một bức tường đầy màu sắc hoặc vị trí đặt cầu thang hoặc phòng tắm khi thiết kế nội thất - tất cả đều rất quan trọng.

Phong thủy gần giống như nghệ thuật nấu ăn, bạn phải biết chính xác mình cần sử dụng những nguyên liệu gì, khi nào và bao nhiêu để có thể đạt được kết quả mong muốn. Dĩ nhiên, bạn cũng phải vận dụng cả sự sáng tạo. Bạn có thể luôn luôn có những nguyên liệu tốt nhất hoặc cần thiết nhất nhưng sự sáng tạo, tính kiên trì và sự nhiệt huyết sẽ mang lại cho bạn những kết quả tốt đẹp.

Dưới đây là 3 vị trí phong thủy xấu nhất đối với cầu thang, áp dụng cho mọi thiết kế sàn nội thất nào:

1. Cầu thang đặt ở giữa nhà hoặc văn phòng làm việc được đánh giá là vị trí phong thủy xấu nhất. Năng lượng trung tâm - trái tim của bất kỳ không gian nào - sẽ bị rút cạn bởi năng lượng của cầu thang liên tục bị “đục khoét”. Dù sớm dù muộn, tình trạng phiền muộn này cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới năng lượng của người sống hoặc làm việc trong không gian đấy.

 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy - 2

2. Một vị trí phong thủy khác cần nói “không” chính là cầu thang đặt thẳng hàng với cửa ra vào. Khi bạn sắp xếp năng lượng của những bậc thang lên xuống thẳng với năng lượng vào từ cửa chính, bạn đang tạo ra một năng lượng với chất lượng đầy vội vã, đầy bất ổn và không ổn định. Điều này có xu hướng xác định chất lượng của năng lượng trong toàn bộ ngôi nhà (nếu không có các giải pháp phong thủy nào được sử dụng để cân bằng nó). Bất cứ khi nào có thể, tránh bố trí cầu thang thẳng hàng với cửa ra vào.

 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy - 3

3. Tốt nhất là tránh đặt cầu thang ở các khu vực bát quái sau: hướng Đông (đại diện cho sức khỏe), hướng Tây Nam (đại diện cho tình duyên) và hướng Đông Nam (đại diện cho tài lộc). Nếu bạn buộc phải bố trí cầu thang ở những vị trí trên, cần chắc chắn bạn hiểu rõ làm cách nào để gắn kết năng lượng của cầu thang. Ngoài ra, hãy chắc chắn bạn sử dụng đúng các yếu tố phong thủy khi thiết kế cầu thang. Ví dụ, điều tốt nhất là bạn nên nhấn mạnh yếu tố Mộc và tránh yếu tố Kim khi thiết kế cầu thang nằm ở hướng Đông. Để hiểu lý do vì sao, bạn cần soi vào mối tương quan giữa 5 yếu tố phong thủy chính.

 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy - 4

Thiết kế cầu thang thuận phong thủy luôn được khuyến khích là nhấn mạnh vào tính ổn định. Năng lượng phong thủy càng ổn định thì càng phát sinh ít ảnh hưởng tiêu cực.  

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 vị trí đặt cầu thang phạm phong thủy

Điểm danh 4 con giáp có số trung niên phát tài phát lộc

Có người may mắn phát tài từ khi còn trẻ, song có người lại là số trung niên phát tài. Điểm danh 4 con giáp vận tài lộc vượng phát khi tới tuổi trung niên nhé
Điểm danh 4 con giáp có số trung niên phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có người may mắn phát tài từ khi còn trẻ, song có người lại phải tới khi đã đủ chín chắn trưởng thành, là số trung niên phát tài, thành công rực rỡ. Cùng điểm danh 4 con giáp có vận tài lộc vượng phát vào tuổi trung niên nhé.
Cuộc đời con người có lẽ ai cũng từng trải qua những lúc thăng trầm. Có người từ khi còn trẻ đã may mắn có được nhiều thứ người khác phải ngưỡng mộ, song vận thế xoay vần, tuổi tác tăng dần cũng là lúc tài lộc theo nhau đi mất. Song lại có những người thời trai trẻ gặp bao khốn khó, thất bại không biết bao nhiêu mà kể, nhưng tới tuổi trung niên lại gặp thành công, phát tài phát lộc.


4 con giap trung nien phat tai
 
  Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn trong số 12 con giáp, 4 con giáp có số trung niên phát tài, vô cùng giàu có nhé.  

Tuổi Dần


tuoi dan toi trung nien moi thanh dat
 
Người tuổi Dần là người dễ dàng giành được thành công trong công việc nhất trong số 12 con giáp. Họ có tính cách chín chắn, điềm tĩnh và rất quyết đoán. Con giáp này cũng là người suy nghĩ thực tế, có dũng khí chiến đấu với khó khăn để mở đường cho mình tiến tới thành công.   Đó là những lý do khiến cho những người sinh năm Hổ thường khá xuất sắc trong công việc. Tuy nhiên đây không phải là người phát đạt từ khi còn trai trẻ. Khi đó họ còn trẻ, không quá coi trọng chuyện tiền bạc. Với họ tiền bạc chỉ dùng để hưởng thụ cuộc sống, vì thế mà người tuổi Dần chi tiêu phóng khoáng, hiếm khi tích cóp được tiền để dành.    Mãi tới khi bước vào tuổi trung niên, họ mới dần trưởng thành hơn và bắt đầu lưu tâm vào việc quản lý tài chính, nhờ thế mà dần có tiềm lực hơn để phát triển, gây dựng cho mình sự nghiệp vững vàng và thành công.

Mời bạn đọc thêm: Bảo bối phong thủy tấn tài tấn lộc của 12 con giáp.
 

Tuổi Ngọ


tuoi ngo trung nien phat tai
 
Con giáp này khi còn trẻ cũng rất biết tính toán cho tương lai, cũng chăm chỉ cần cù, dốc hết sức mình để gây dựng sự nghiệp. Tuy họ không có tầm nhìn xa trông rộng song cái mà họ có nhiều và luôn sẵn đó là tinh thần kiên trì, cần cù, dám vì công việc mà lăn xả, dám chịu khó chịu khổ, không dễ dàng khuất phục trước khó khăn mà ngược lại, còn dám đạp lên khó khăn mà tiến bước.    Có điều, cũng chính vì tầm nhìn hạn hẹp mà khi còn trẻ, họ không có được nhiều cơ hội phát triển. Thời gian dần trôi, người tuổi Ngọ ít nhiều cũng chín chắn hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn trong cuộc sống, nhờ thế mà con giáp này tới tuổi trung niên phát tài phát lộc, đổi vận hơn người.  

Tuổi Tị


tuoi ti trung nien thanh cong
 
Với con giáp này, công việc là tiền bạc không phải là thứ mà họ quan tâm nhất. Trong mắt họ, có rất nhiều thứ quan trọng hơn vật chất, song họ cũng rất hiểu tầm quan trọng của tiền bạc trong cuộc sống hiện thực này. Họ biết tuy tiền bạc không phải là tất cả, nhưng nếu không có tiền thì sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, cũng có những việc bắt buộc phải dùng đến tiền mới có thể giải quyết được.   Chính vì thế, người tuổi Tị sẽ cố gắng hết sức mình để giành được những thứ cần thiết trong cuộc sống. Như những chú ong chăm chỉ, những chú kiến cần cù, năng nhặt chặt bị, đến một ngày họ nhận ra mình đã tích lũy được một khoản tiền khổng lồ, đó cũng là lúc mà họ bước vào tuổi trung niên.

Có thể bạn quan tâm: 5 vật phẩm phong thủy giúp sự nghiệp lên như diều gặp gió.
 

Tuổi Tý


tuoi ty trung nien giau tien bac
 
Con giáp này là người tỉ mỉ, biết tính toán cẩn trọng trước sau. Trong công việc, họ khá cẩn thận nên hiếm khi gặp phải sai sót gì quá lớn, song thời trẻ thì tính cách đó khiến họ không dám mạo hiểm, cũng không dám nắm lấy những cơ hội phát triển cho mình.   Tuy nhiên, nhờ có tài quản lý tài chính, chi tiêu hợp lý nên sau thời gian chăm chỉ tiết kiệm, hạn chế tiêu pha lãng phí, họ cũng đã có cho mình một khoản kha khá, tới tuổi trung niên phát tài phát lộc, sung túc đủ đầy.
Hy Vũ

Biết vận tài lộc tốt xấu qua hình dáng bàn chân Top 5 con giáp tài vận tăng tiến ầm ầm nửa cuối tháng 7/2017 Vị trí làm việc hứng tài lộc của 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 con giáp có số trung niên phát tài phát lộc

Quẻ Quan Âm: Mai Khai Nhị Độ, hoa mai nở hai lần

Quẻ Quan Âm thứ 69 Mai Khai Nhị Độ đoán rằng mũi tên bắn lên không trung chưa hẳn không có mục tiêu, hoa mai khi mùa xuân đến lại sẽ nở bừng rực rỡ.
Quẻ Quan Âm: Mai Khai Nhị Độ, hoa mai nở hai lần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 69 được xây dựng trên điển cố: Mai khai nhị độ hay Mai nở hai lần.

Quẻ trung bình thuộc cung Mão. Đây là tượng chờ thời điểm chín mùi. Giống như khi khí xuân lặng lẽ đến gằng, hoa mai sẽ tự mà bừng nở.

Nhất tiễn xạ không, đương không bất không, đãi đẳng xuân lai, thái tại kỳ trung.

Điển cố quẻ Quan Âm: Mai Khai Nhị Độ

Đời vua Đường Túc Tông, có một Huyện lệnh tên là Mai Bá Cao, là vị quan thanh liêm chính trực. Khi Lư Khỏi nắm quyền, đã tin dùng kẻ gian tà, lại kết giao bè đảng. Khi Lư Khởi được thăng chức, các quan viên khác đều nhân cơ hội để nịnh hót, nhưng Mai Bá Cao lại vạch tội tố cáo Lư Khởi. Sau khi Mai Bá Cao đến kinh thành, gặp đúng lễ mừng thọ Lư Khởi, Mai Bá Cao hết lời mắng Lư Khởi trong bữa tiệc. Lư Khởi ôm hận trong lòng, vu cáo cho Mai Bá Cao câu kết với giặc Thát Đát mưu phản. Hoàng đế rất phẫn nộ, ra lệnh giết cả nhà Mai Bá Cao. Con trai của Mai Bá Cao là Mai Lương Ngọc may mắn thoát được kiếp nạn này.

Trong lúc nguy cấp, Mai Lương Ngọc đã trốn tránh khắp nơi, đói ngất bên ngoài một ngôi chùa, được hòa thượng trong chùa giữ lại, từ đó đổi tên thành Mục Tùng, ờ lại trong chùa. Vị hòa thượng đó tên là Trần Nhật Đông, là anh trai của Binh bộ Thượng thư Trần Nhật Thăng của triều trước. Trần Nhật Thăng rất kính trọng anh trai, cứ ngày mười lăm hàng tháng đều đến chùa thăm anh. Hôm đó, Trần Nhật Thăng lại đến chùa, thấy Mục Tùng lanh lợi đáng yêu, bèn yêu cầu Mục Tùng đến nhà mình trông hoa. Vì thế, Mục Tùng theo Trần Nhật Thăng đến phủ họ Trần, lại lấy tên là Hỷ Đồng, hàng ngày quét dọn và trồng hoa trong vườn. Kỳ thực Trần Nhật Thăng là bạn tốt xưa kia của Mai Bá Cao.

Hoa viên nhà họ Trần trồng rất nhiều loại hoa, vào lúc hoa mai nở rộ, Trần Nhật Thăng muốn mượn hoa mai để tế Mai Bá Cao. Nào ngờ tối hôm đó, một trận mưa tuyết lớn đổ về, khiến hoa mai trong vườn rụng hết. Trần Nhật Thăng trong lòng buồn phiền, bỗng chốc không còn mong muốn gì nữa, muốn bỏ nhà đi tu, mọi người hết sức khuyên giải. Con gái của Trần Nhật Thăng là Trần Hạnh Nguyên cũng khuyên cha không nên xuất gia, lại cầu trời xin hãy cho hoa mai nờthêm một lần nữa.

Mục Đồng tận mắt nhìn thấy tất cả, trong lòng rất đau buồn. Nhân lúc vắng người, bèn đến bên bàn thờ cha mình do Trần Nhật Thăng lập ra, quỳ xuống, khấn rằng: cầu xin ông trời hãy cho hoa mai nở lại, một là hiển ứng thành toàn, tránh cho người nhà họ Trần khỏi ly tán, hai là hiển ứng cho linh hồn trung nghĩa của cha. Lại viết một bài thơ lên tường:

Thốc thốc mơi hoa số trượng cao, Khấu càu phong lộ há thiên tào.
*
Tợc gia hoa mộc thành hôi thổ, Nhị thứ hoa mơi vạn cổ tao.

– (Khóm khóm hoa mai cao mấy sào, cầu xin mưa móc tự trời cao.
Họ hoa ngày trước thành tro bụi, Mai nở hai lần thực hiếm sao.)
Nào ngờ đến sáng sớm hôm sau, hoa mai khắp vườn lại đã nở tưng bừng.

Trần Nhật Thăng nghe người nhà bấm báo, vội vàng đến hoa viên, nhìn thấy khắp vườn hoa mai nở rộ, thì nước mắt tràn trề, cảm tạ trời cao có mắt, lại thấy có một bài thơ trên tường, rất ý vị; người nhà nhặt được một tấm bài vị, cầm lên xem, đó là bài vị tế Mai Bá Cao, lạc khoản đề là “Mai Lương Ngọc”. Qua một hồi hỏi han, mới biết anh chàng Hỷ Đồng này chính là Mai Lương Ngọc.

Con gái của Trần Nhật Thăng là Trần Hạnh Nguyên từ nhỏ đã định ước thành thân với Mai Lương Ngọc, Trần Nhật Thăng vội gọi con gái và Mai Lương Ngọc đến nhận nhau, lại nól chuyện đính ước năm nọ nói với hai người. Từ đấy, Mai Lương Ngọc ờ lại nhà họ Trần, chăm chỉ học hành, sau đó tham gia kỳ thi Điện, thi đỗ Trạng nguyên.

Tích truyện này có nguồn gốc từ vở kịch truyền thống ”Nhị độ mai”, còn vở kịch này lại lấy đề tài từ tiểu thuyết cổ điển cùng tên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Mai Khai Nhị Độ, hoa mai nở hai lần

Màu Sắc Ví Tiền Ảnh Hưởng Cực Lớn Tới Độ Giàu Nghèo Của Bạn

Màu sắc ví tiền: Ngoài việc lựa chọn kiểu dáng, kích cỡ ví tiền để hút tài lộc thì màu sắc ví cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng tới chủ nhân.
Màu Sắc Ví Tiền Ảnh Hưởng Cực Lớn Tới Độ Giàu Nghèo Của Bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài việc lựa chọn kiểu dáng, kích cỡ ví tiền để hút tài lộc thì màu sắc ví cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới nguồn tài vận của chủ nhân.

 

1. Ví tiền màu đen


Mau vi tien anh huong cuc lon toi do giau ngheo cua ban hinh anh
 
Ví màu đen được sử dụng khá phổ biến, đặc biệt là cánh mày râu. Theo phong thủy, màu đen đại diện cho sự ổn định, hội tụ, mở ra cơ hội làm giàu, giúp người chủ sở hữu nó không tiêu tiền một cách tình cờ hoặc theo hứng.
 
Tuy nhiên cần lưu ý, nếu mệnh của bạn kị với màu đen thì không nên dùng ví màu này. Bởi điều đó sẽ cản trở quá trình tích lũy tiền bạc, thậm chí còn khiến bạn liên tiếp gặp xui xẻo, tổn thất về tiền của, tài chính.

 2. Ví tiền màu đỏ


Mau vi tien anh huong cuc lon toi do giau ngheo cua ban hinh anh 2
 
Màu đỏ là màu của may mắn, màu mạnh mẽ nhất và nó được cho là màu đem lại sự giàu có, thịnh vượng. Tuy nhiên, sử dụng màu này lại tạo cảm giác khó tiết kiệm được tiền vì không ít người tin rằng màu đỏ đại diện cho sự thâm hụt và chi tiêu phóng khoáng.

3. Ví tiền màu hồng, cam

Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất. Màu hồng, cam là hai màu sắc mang lại sự hưng thịnh, may mắn cả về tiền bạc và tình yêu cho chủ nhân, đặc biệt là phụ nữ độc thân. Sử dụng ví màu này một cách thường xuyên sẽ kích hoạt nguồn năng lượng tích cực, giúp bạn kiếm được nhiều tiền hơn.  

4. Ví tiền màu xanh

  Trong năm yếu tố Phong thủy thì màu xanh (không phải xanh lá) thuộc về Thủy. Bạn không nên mua ví màu xanh, bởi vì bạn sẽ chi tiêu tất cả tiền bạc như nước nếu như thường xuyên sử dụng nó. Vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đối với các nguồn thu nhập và sự giàu có của bạn. Tuy nhiên, nếu yêu thích và bản mệnh phù hợp,  bạn có thể sử dụng nó một cách thường xuyên.   

5. Ví tiền màu vàng


Mau vi tien anh huong cuc lon toi do giau ngheo cua ban hinh anh 3

Màu ví tiền ảnh hưởng cực lớn tới độ giàu nghèo của bạn

Trong ngũ hành, màu vàng cũng thuộc yếu tố Thổ. Ví màu vàng rất có hữu ích trong việc đem lại sự giàu có, thuận lợi trong sự nghiệp và mang vận may đến cho bạn.   Tuy nhiên bạn cũng lưu ý là nếu mệnh của bạn kị với màu vàng thì bạn không nên sử dụng ví màu này, tránh những xui xẻo đáng tiếc xảy ra.

6. Ví tiền màu trắng

  Màu trắng mang lại cho chủ nhân sự ổn định lâu dài về tiền nong. Lựa chọn màu sắc ví tiền là màu trắng và sử dụng thường xuyên sẽ mang lại lợi nhuận và thành công gấp bội cho chủ nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính.

7. Ví tiền màu nâu, cà phê

  Tương tự màu vàng, màu nâu và cà phê cũng thuộc về yếu tố Thổ - Thổ tạo ra vàng. Đây là lí do vì sao trên thị trường đây là hai màu được ưa chuộng nhất. Dùng loại ví có hai màu này thường xuyên sẽ giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tiền cho bạn. Hút nhiều tiền bạc nhờ dùng ví đúng chuẩn phong thủy đấy nhé! 

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu Sắc Ví Tiền Ảnh Hưởng Cực Lớn Tới Độ Giàu Nghèo Của Bạn

Những ngày tốt để tổ chức các lễ cầu xin –

Tháng Ngày tốt Tháng Ngày tốt Tháng Giêng Các ngày Dần Tháng Bảy Các ngày Tý Tháng Hai Các ngày Mão Tháng Tám Các ngày Ngọ Tháng Ba Các ngày Tuất Tháng Chín Các ngày Sửu Tháng Tư Các ngày Thìn Tháng Mười Các ngày Mùi Tháng Năm Các ngày Hợi Tháng Mườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

the-duong---mung-mua-moi-6

Tháng

Ngày tốt

Tháng

Ngày tốt

Tháng Giêng

Các ngày Dần

Tháng Bảy

Các ngày Tý

Tháng Hai

Các ngày Mão

Tháng Tám

Các ngày Ngọ

Tháng Ba

Các ngày Tuất

Tháng Chín

Các ngày Sửu

Tháng Tư

Các ngày Thìn

Tháng Mười

Các ngày Mùi

Tháng Năm

Các ngày Hợi

Tháng Mười một

Các ngày Dần

Tháng Sáu

Các ngày Tị

Tháng Chạp

Các ngày Thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày tốt để tổ chức các lễ cầu xin –

Dự đoán Anh chị em (1)

Mệnh nam can ngày, can âm là anh em trai, can dương là chị em gái. Can ngày là dương, thì can dương là anh em trai, can âm là chị em gái. Mệnh nữ can ngày là âm, can âm là chị em gái, can dương là anh em trai, can ngày là dương : can dương là chị em gái, can âm là anh em trai. Lại còn có nam gặp ngang vai là anh em trai, kiếp tài là chị em gái : nữ gặp ngang vai là chị em gái, kiếp tài là anh em trai. Ngang vai nhiều là anh em nhiều, kiếp tài là chị em nhiều.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nay bàn về trong Tứ trụ có ngang vai, kiếp tài, lộc, kình dương.

Tỉ kiếp gặp nhiều là anh chị em đông đúc.

Tỉ kiếp nhiều mà sinh vượng là anh chị em nhiều, gặp suy là anh chị em ít. Tỉ kiếp đóng ở lộc hoặc gặp quý nhân là anh chị em giàu có đầy đủ ; tỉ kiếp gặp tướng tinh là anh chị em phú quý. Tỉ kiếp gặp thiên đức, nguyệt đức là anh chị em lương thiện, thật thà.

Tỉ kiếp đóng ở trạch mã là anh chị em đi xa.

Tỉ kiếp là dụng thần thì được sự giúp đỡ của anh em.

Ngang vai gặp lộc là anh em có địa vị cao, gia đình hưng vượng.

Tỉ kiếp đóng ở trường sinh là anh chị em khỏe mạnh, tuổi thọ cao.

Thân vượng và có ấn là anh chị em nhiều.

Trụ ngày yếu trụ, trụ tháng ấn vượng lan anh chị em nhiều

Trụ ngày yếu, mà không có tỉ kiếp thì lấy ấn để tính số lượng anh em.

Thân vượng tài yếu là anh chị em nhiều.

Sát vượng ấn phục, ngang vai không có khí là em kính trọng anh , nhưng anh là người bất lực.

Quan vương ấn nhược, tài tinh có khí là anh yêu em nhưng em bất lực.

Trụ tháng gặp quan tinh là anh em quý trọng nhau.

Tháng và ngày tương sinh cho nhau là anh em hoà thuận.

Trụ tháng gặp trường sinh đế vượng là anh chị em rất đông.

Ðối với sinh đôi, sinh vào ngày dương, giờ dương thì anh mạnh hơn em. Sinh ngày âm, giờ âm thì em mạnh hơn anh.

Ðẻ sinh đôi, người mệnh dương sinh sau thì khó nuôi hoặc trước, người mệnh âm sinh trước thì khó nuôi hoặc chết trước.

Thất sát mà vượng, tỉ kiếp nhiều thì anh em đông mà lại đồng tâm.

Ví dụ 1. Càn tạo

Tháng 7 năm 1987 khi giám đốc họ Mạnh của nhà máy mời tôi đoán vận, tôi thấy trong Tứ trụ ba mộc rõ, một mộc ám thì đoán : " Ông ta có 4 anh chị em. Nên là hai nam hai nữ". Ông ta nói : đúng ! Rất chuẩn.

Ví dụ 2. Khôn tạo

Trong thực tiễn do nhu cầu nghiên cứu dự đoán, tôi có ý tiếp cận với người xuất gia tu hành, đặc biệt là người theo đạo Phật, họ không tin vào đoán mệnh. Tôi nói với họ những người tu hành, những võ sư khí công và những người có công năng đặc biệt do theo học võ thuật lâu đời nên phần nhiều đoán giai đoạn trước khi họ đi tu dễ đúng, còn sau khi đã đi tu thì khó đoán đúng. Sở dĩ như vậy là vì mệnh vận của người tốt xâu chủ yếu do khí âm dương ngũ hành gây tác dụng. Những người tu hành trên, công năng đều tốt cho nên có thể tự điều chỉnh hành vi, làm thông các trở ngại của khí, làm cho trường khí trong thân thể luôn ở trạng thai cân bằng, nên sau khi họ đã đi tu thì rất khó đoán đúng.

Có mấy Hoà thượng nghe tôi giảng giải về sự đoán học và vì sao đối với những người có công năng đặc biệt lại khó đoán đúng thì rất tán thành. Và còn đưa ra mấy người nhờ tôi đoán. Khi đó tôi cố ý chọn người tuổi cao, tuổi trẻ, có nam, có nữ để đoán những sự việc trước khi họ xuất gia tu hành.

Người đoán trong ví dụ 2 trên, sinh năm 1970, năm 1982 thì xuất gia. Tôi thấy trong Tứ trụ mậu kỉ thổ và mờ có 8 chữ, lại được hỏa trường sinh sinh ra cho nên đoán : có 8 đến 9 người anh em. Quả nhiên là 9 người. Những nhà tu hành có mặt ở đó đều rất kinh ngạc. Tôi nói với họ : con người có mệnh, Tứ trụ là một môn khoa học chân chính, chỉ cần kỹ thuật đoán cao siêu là có thể đóan đúng.

Ví dụ 3. Càn tạo

Ông Trần Mưu là người lính già, hiện là cán bộ cao cấp. Vì từ bé ông đã được cha mẹ lấy số, cho nên rất tự tin vào dự đoán mệnh vận. Mùa xuân năm 1998, ông biết tôi nghiên cứu về dự đoán học, muốn thử xem trình độ ra sao, nên đã báo cho tôi ngày giờ sinh nhờ đoán. Tôi thấy trong Tứ trụ, trụ năm ngôi cha mẹ gặp đất trường sinh, giáp ất mộc tuy minh, ám chỉ có bốn số nhưng được ngày, giờ hợi tí thủy tương sinh nên anh chị em nhất định nhiều. Do đó đoán : Ông có 6 chị em. Ông ta nói : Ðoán rất đúng, giống tôi đã được đoán hồi nhỏ, có 6 anh em.

Ví dụ 4. Càn tạo

Trong Tứ trụ này canh kim hiện 2 lần lại gặp vượng địa nhưng vì can năm giáp mộc, thiên tài ở tử địa lại bị canh kim khắc, chi năm là ngôi mẹ, giáp hoả gặp 3 lần quá vượng nên nhất đinh là cha mất mẹ đi lấy chồng, do đó đoán : chỉ có hai anh em. Quả đúng thế.

Theo câu nói : " Tỉ kiếp đóng ở trường sinh và vượng địa thì anh chị em nhiều" thì ở Tứ trụ này đáng lẽ anh em nhiều. Nhưng còn phải nhiều, phụ mẫu không thuận hoặc sớm suy htif anh em nhất định ít. Do đó khi dự đoán còn phải kết hợp với các nguyên nhân khác.

Ví dụ 5. Khôn tạo

Trên kia đã nói trong ứng dụng thực tế, số anh em ở các nước Ðông nam Á nên gặp đôi số có trong Tứ trụ. Kinh nghiệm này tôi đã rút ra được không những đối với Hoa kiều mà đối với người nước ngoài ở các nước đó đều đúng. Ví dụ này là một trong những Ví dụ thực tôi đã đoán ở nước ngoài.

Trong Tứ trụ mậu kỉ là anh chị em đã lộ ra và còn ám tàng tất cả 6 người. Nhưng vì trong Tứ trụ thiên tài chính ấn của cha mẹ đều vượng địa. Do đó tôi đoán : một bà mẹ sinh 12 người con. Cô ta nói : Quả đúng thế.

Ví dụ 6. Khôn tạo

Ví dụ này anh chị em có 5 người, 4 người khác trước sau đều đi Canada. Tức chính ứng với câu: "Huynh đệ gặp trạch mã là chủ về tượng anh em đi xa".

Ví dụ 7. Càn tạo

Ðây là Ví dụ đẻ sinh đôi đều là mệnh nam. Người anh trình độ văn hoá cao hơn người em, thông minh hiếu học, thích suy nghĩ nghiên cứu sâu, trong học thuật có ấp ủ hoài bão. Ðã từng viết sách và nổi tiếng sớm. Còn người em thì bình thường. Tuy sinh đôi nhưng người sinh giờ dương, ngày dương là anh mạnh hơn em, nếu sinh ngày âm, giờ âm thì em mới mạnh hơn anh được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán Anh chị em (1)

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu sinh vào giờ Thân đều được hưởng phúc lộc trời ban, có quý nhân phù trợ gặp hung hóa cát, công việc sự nghiệp thuận buồm xuôi gió, có cơ hội
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thăng quan tiến chức, làm kinh doanh thì giàu có vững bền. 


Giờ Tý (23h – 1h)
 
Người tuổi Sửu sinh vào giờ Tý thường kết hôn sớm, gia đạo hưng thịnh, con đàn cháu đống, cuộc sống hạnh phúc vô ưu khi bước vào hậu vận. Tuy cuộc sống tiêu diêu tự tại và bình yên nhưng tuổi thọ không quá 70 vì sức khỏe suy yếu, dễ mắc bệnh tật.   Giờ Sửu (1h – 3h)
 
Đa phần người tuổi Sửu sinh giờ Sửu đều thông minh đa tài, học sâu hiểu rộng, văn chương cái thế nhưng hay gặp phải chuyện buồn phiền, cuộc đời cũng trải qua không ít sóng gió. Người này theo nghiệp văn chương sẽ phát triển tốt.   Giờ Dần (3h – 5h)
 
Người tuổi Sửu sinh vào giờ Dần tuy có tài nhưng khó thành công trong sự nghiệp vì không gặp thời. Mệnh này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên gặp nạn được cứu, mọi sự cát tường, có quý nhân giúp đỡ. 

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Suu hinh anh
Ảnh minh họa
  Giờ Mão (5h – 7h)
 
Cuộc đời người tuổi Sửu sinh giờ Mão gặp nhiều trắc trở, thiếu vận quý nhân, làm việc gì cũng phải tự lực cánh sinh, do đó tiền vận vất vả nhưng hậu vận yên ổn. Người này phải tính toán cẩn trọng trước khi tiến hành bất cứ việc gì, như vậy tỉ lệ thành công sẽ cao hơn.   Giờ Thìn (7h – 9h)
Cuộc đời người tuổi Sửu sinh giờ Thìn gặp nhiều phiền toái nhưng cuối cùng cũng vượt qua và không phải lo lắng về gánh nặng vật chất. Tuy nhiên âm khí nặng nên đề phòng bị người khác hãm hại và cuộc sống sau hôn nhân thường không thuận lợi.   Giờ Tỵ (9h – 11h)
 
Mệnh người sinh giờ này mang tài khố (kho của tràn đầy), cuộc sống vật chất sung túc. Ngoài ra quan vận khá tốt, có quý nhân giúp đỡ. Tuy nhiên, người này dễ bị đố kị và hãm hại, nên phải cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè.   Giờ Ngọ (11h – 13h)
 
Sinh vào giờ này đa phần có vận đào hoa mạnh, có số tài tử, phong lưu. Dù là nam hay nữ đều không tránh khỏi tình trạng li hôn hay ngoại tình.    Giờ Mùi (13h – 15h)
 
Vì Sửu Mùi tương khắc nên người sinh vào giờ này thường không gặp may mắn, dễ gặp bất hạnh trong tình duyên, hôn nhân. Khi lấy vợ hoặc chồng, cần xem xét kĩ ngày tháng và giờ sinh để hạn chế cục diện xấu.   Giờ Thân (15h – 17h)
 
Phần lớn người tuổi Sửu sinh vào giờ Thân đều được hưởng phúc lộc trời ban, có quý nhân phù trợ gặp hung hóa cát, công việc sự nghiệp thuận buồm xuôi gió, có cơ hội thăng quan tiến chức, làm kinh doanh thì giàu có vững bền. Cuộc đời người này phú quý song toàn, hưởng phúc lộc bình an.   Giờ Dậu (17h – 19h)
 
Người sinh vào giờ này có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên tài vận hao tổn, cuộc đời thăng trầm bất ổn, sức khỏe suy nhược, bệnh tật liên miên, cần đề phòng những tai họa bất ngờ ập tới.   Giờ Tuất (19h – 21h)
 
Người tuổi Sửu sinh giờ Tuất thường có ý chí kiên cường, tính tình cởi mở, tiền đồ sáng lạng, đi đến đâu cũng được nhiều người giúp đỡ, suốt đời lo đủ, không phải lo cơm áo gạo tiền, sự nghiệp thuận lợi và thành đạt. Tuy nhiên dễ vướng vào họa khẩu thiệt thị phi, ảnh hưởng không nhỏ tới sự nghiệp. Số người này phải lập nghiệp ở nơi xa.   Giờ Hợi (21h – 23h)
 
Sinh vào giờ này đa phần đều có bản lĩnh hơn người, số phải đi xa nhưng dễ lập lên đại nghiệp làm rạng danh tổ tiên.    Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Sửu là giờ Thân và giờ Tuất.   Việt Hoàng (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Sửu

Thần số học xem bói qua những con số Pythagoras

Nếu như đã từng xem Bói Ai Cập thì chắc hẳn Thần số học sẽ mang đến cho bạn nhiều điều thú vị hơn. Đây là những khái niệm tổng quát nhất của Thần số học
Thần số học xem bói qua những con số Pythagoras

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu như bạn đã từng xem bói bằng tên qua tiện ích Bói Ai Cập thì chắc hẳn Thần số học sẽ mang đến cho bạn nhiều điều thú vị hơn. Đây là những khái niệm tổng quát nhất của Thần số học và những ứng dụng của nó trong phép Xem bói tương lại.

I. Lịch sử và nguyên lý

Pythagore và Lịch sử của Thần số học

Thần số học là môn KHOA HỌC tiên đoán về cuộc sống của con người thông qua những con số đã xuất hiện cách đây khoảng 2500 năm. Đó là vào thời điểm nhà Toán học vĩ đại Hy Lạp Pythagoras tạo ra một hệ thống số học gọi là Hệ thống số Pythagore vào thế kỷ thứ 6 trước Công Nguyên.

Pythagoras là một nhà Toán học, triết học được biết đến với tư cách là cha đẻ của môn Hình học mà ngày nay chúng ta được dạy ở trong trường Cấp 2 trở lên. Ông cũng rất nổi tiếng với định lý Pythagore về ba cạnh của tam giác vuông. Những nghiên cứu sâu về Số học của Pythagoras đã dẫn đến sự ra đời của Thần số học. Ông là người đầu tiên thấy được sự sức mạnh của các con số là nền tảng của vũ trụ cũng như số phận con người.

Pythagoras tin tưởng rằng thế giới đều có thể biểu đạt được bằng quyền năng của những con số; dù đó là hữu hình hay vô hình, dù là vật chất hay nhận thức đều có thể quy đổi thành số. Đây cũng là nguyên lý đầu tiên và xuyên suốt của hội thần số Pytagore.

Môn khoa học Thần số sử dụng 5 yếu tố chủ đạo, bao gồm:

  • 2 số lấy từ ngày tháng năm sinh của bạn
  • 3 số lấy từ tên bạn

Sự tổng hợp của 5 số này với số thứ 6 sẽ định hình nên con người của bạn, sẽ giúp bạn trả lời rất nhiều câu hỏi, ví như:

  • Bạn là ai?
  • Tính cách nổi bật, đại diện cho con người của bạn là gì?
  • Bạn phản ứng như thế nào đối với niềm vui, nỗi buồn, các biến cố đặc biệt trong đời?
  • Cuộc sống của bạn ra sao?
  • Hôn nhân của bạn thế nào?
  • Bạn hợp với người nào?
  • Bạn nên ở đâu, ngôi nhà như thế nào, con đường nào hợp với bạn?

Và hàng ngàn câu hỏi nữa nếu bạn thật sự khám phá hoàn toàn con người mình. Qua những câu trả lời trên, bạn sẽ tìm ra những phương thức để cải thiện cuộc sống, làm cho cuộc sống của bản thân trở nên tốt đẹp. Từ đó có thể sẻ chia sự may mắn của mình cho những người khác.

Sau đây là định nghĩa 6 con số đại diện cơ bản: 

  1. Số Linh hồn: Đây là con số đại diện cho nội tại, nội tâm của bạn, bao gồm các đặc điểm về tính cách, ưu điểm, khuyết điểm bên trong con người bạn. Chỉ có mình bạn mới có thể thấy được, hiểu được mà người ngoài khó có thể biết.
  2. Số Nhân cách: Đây là con số đại diện cho nhân cách của bạn phơi bày ra bên ngoài. Nó cho biết cách bạn ứng xử, đối đãi với thế giới xung quanh bạn ra sao. Nó cũng là con số mô tả cách mọi người cảm nhận về bạn, tác động tới bạn.
  3. Số Tên riêng: Đây là con số đại diện cho sức mạnh của tên bạn. Nó chính là con số được sử dụng trong phương pháp Bói tên Ai Cập mà chúng ta thường dùng.
  4. Số Ngày sinh: Đây là con số đại diện cho đặc điểm về ngày sinh tháng để của bạn. Nó giúp cho bạn biết cách bạn thu hút sự chú ý của mọi người tới đâu, cách mọi người nhìn nhận về bạn thế nào khi giao tiếp.
  5. Số Đường đời: Đây là con số đại diện cho các biến cố trong toàn bộ cuộc đời của bạn từ khi bạn sinh ra, được đặt tên cho tới khi bạn từ giã cõi đời này.Đây là con số cực kỳ quan trọng, bạn hiểu nó tới đâu, vận dụng thế nào cho đúng sẽ quyết định rất nhiều tới hạnh phúc của bạn về vật chất, tinh thần, sự nghiệp, hôn nhân, con cái, gia đình, bạn bè…
  6. Số Thái độ: Đây là con số đại diện cho cách bạn phản ứng với những sự việc trong cuộc sống. Bạn là người có thái độ thế nào?, chủ quan, duy ý trí hay tích cực, năng động, hoặc hoài nghi, dễ dãi v.v.v

Nếu bạn muốn khám phá một ai đó hãy tìm hiểu thật kỹ con số Đường đời của người đó. Bạn sẽ thấy được những mặt tích cực và tiêu cực của họ. Qua đấy càng cho thấy được tính hai mặt của những con số này.

Nếu bạn có những câu hỏi đại loại như: “Tại sao người này hợp với con số của mình, nhưng thực tế toàn ngược lại?”. Đó là vì bất cứ điều gì cũng có ít nhất 2 mặt đối nghịch với nhau, và bạn đang thấy nghịch cảnh bởi bạn đang đứng trong mặt tiêu cực của họ, bạn đang bị động, không tận dụng được mặt tích cực của người đó cũng như mặt tích cực của chính bản thân bạn. Một khi bạn đã hiểu rõ vấn đề này, biết mình hợp với ai, hãy phá bỏ những mặt tiêu cực của cả 2 người, đồng thời tạo điều kiện cho những mặt tích cực của các con số phát huy đặc điểm của chúng.

Cuộc sống và những con số

Các con số luôn ở quanh chúng ta, kể từ khi nó được hình thành và được loài người nhận biết. Nếu như trong văn hóa phương Đông, có việc Xem ngày tốt xấu bằng các lý thuyết Thiên Can, Địa Chi, Âm dương, Ngũ hành thì trong văn hóa phương Tây, đó Chiêm tinh học, sự di chuyển của các ngôi sao. Tất cả đều vận hành theo những nguyên lý số học nhất định.

Chắc hẳn bạn cũng có những con số của riêng mình. Ví như con số May mắn mà bạn tự mình khám phá. Nó cứ xuất hiện và lập đi lập lại trong những sự kiện quan trọng, khiến bạn cảm thấy con số này thật sự là điều may mắn đối với bản thân. Hoặc có những điều ngẫu nhiên trùng khớp, ví như bạn đi chuyến  tàu số 9, đến nơi lúc 9h sáng, bạn lại vô tình ở khách sạn nằm có số 91 hay ở tầng 9 … Thật là thú vị phải không nào!

Nguyên lý và cơ sở tính toán trong Thần số học

Thần số học dựa trên bảng ánh xạ Hệ thống số Pythagore để quy các thông tin ngày tháng năm sinh và họ tên của bạn về những con số đại diện đã được nêu ở trên. Sau đây là bảng Hệ thống số Pythagore:

1 2 3 4 5 6 7 8 9
A B C D E F G H I
J K L M N O P Q R
S T U V W X Y Z

Để tìm con số đại diện từ ngày sinh và họ tên cần sử dụng Quy tắc rút gọn dựa vào Hệ thống số Pythagore như sau:

1. Quy tắc rút gọn với những con số

Ví dụ bạn có một con số là 1995, bạn sẽ rút gọn bằng cách:

  • Cộng tất cả các chữ số có trong số đó ra được số tổng mới
  • Nếu số tổng mới đó lớn hơn 10 thì lại cộng tiếp các chữ số trong con số tổng
  • Lặp lại cho đến khi con số tổng nhỏ hơn 10

Đây là cách thực hiện, rút gọn số 1995, có chứa 4 chữ số là 1 , 9, 9, 5:

  • 1995 => 1 + 9 + 9 + 5 = 24
  • 24 => 2 + 4 = 6

Vậy số rút gọn của 1995 là số 6

2. Quy tắc rút gọn với những chữ cái

Bạn có hai từ như: Nguyễn Ánh, bạn sẽ rút gọn thành một con số bằng cách:

  • Đối chiếu những chữ cái với các con số ở bảng Hệ thống số Pythagore để ra được một dãy số tương ứng
  • Sử dụng quy tắc rút gọn các con số ở phần trên để tìm được con số rút gọn

Đây là cách thực hiện, rút gọn từ Nguyễn Ánh như sau:

Ánh xạ từng chữ cái với con số theo bảng Pythagore, chú ý là với chữ cái có dấu ta bỏ dấu đi.

N G U Y E N A N H
5 7 3 7 5 5 1 5 8

Ra được dãy số tương ứng với Nguyễn Ánh là 573755158, sử dụng quy tắc rút gọn phía trên:

  • 573755158 => 5 + 7 + 3 + 7 + 5 + 5 + 1 + 5 + 8 = 46
  • 46 => 4 + 6 = 10
  • 10 => 1 + 0 = 1

Vậy số rút gọn của Nguyễn Ánh là số 1

II. Cách tính 6 con số đại diện trong thần số học

Phần này Xem bói tướng sẽ giới thiệu với các bạn cách tính đối với 6 con số Đại diện đã được nêu ở trên. Kèm theo đó là ví dụ mẫu để bạn dễ hình dung. Xin được lấy diễn viên điện ảnh Holyhood Tom Cruise làm mẫu. Chắc hẳn các bạn cũng biết anh ấy cực kỳ đẹp trai và nổi tiếng, nhất là series phim Nhiệm vụ bất khả thi – Mission Impossible. Anh ấy sinh vào ngày 03/07/1962

1. Số Linh hồn

Cách tính: Từ tên của bạn chỉ lấy các nguyên âm A, E, I, O, U rồi quy về dãy số theo bảng Pythagore và rút gọn nó để ra số Linh hồn

Ví dụ: TOM CRUISE => O U I E (lấy các nguyên âm)

  • O U I E => 6 3 9 5 (đối chiếu bảng Pythagore để ra dãy số)
  • 6 3 9 5 => 6 + 3 + 9 + 5 = 23 (cộng tổng, lớn hơn 10, cộng tiếp)
  • 23 => 2 + 3 = 5

Vậy số Linh hồn của Tom Cruise là 5

2. Số Nhân cách

Cách tính: Từ tên của bạn chỉ lấy các phụ âm (các chữ trong bảng chữ cái trừ đi 5 nguyên âm A, E, I, O, U) rồi quy về dãy số theo bảng Pythagore và rút gọn nó để ra số Nhân cách

Ví dụ: TOM CRUISE => T M C R S (lấy các phụ âm)

  • T M C R S => 2 4 3 9 1 (đối chiếu bảng Pythagore để ra dãy số)
  • 2 4 3 9 1 => 2 + 4 + 3 + 9 + 1 = 19 (cộng tổng, lớn hơn 10, cộng tiếp)
  • 19 => 1 + 9 = 10 (cộng tổng, bằng 10, cộng tiếp)
  • 10 => 1 + 0 = 1

Vậy số Nhân cách của Tom Cruise là 1

3. Số Tên gọi

Cách tính: Từ tên của bạn, lấy tất cả, rồi quy về dãy số theo bảng Pythagore và rút gọn nó để ra số Tên gọi. Hoặc nếu bạn đã biết 2 số Linh hồn và Nhân cách, bạn cộng lại và rút gọn thì cũng ra.

Ví dụ: TOM CRUISE (lấy tất cả)

TOM CRUISE => 2 6 4 3 9 3 9 1 5

  • 2 6 4 3 9 3 9 1 5  => 2 + 6 + 4 + 3 + 9 + 3 + 9 +1 + 5 = 42
  • 42 => 4 + 2 = 6

Hoặc nếu bạn đã biết Tom Cruise có số Linh hồn là 5, số Nhân cách là 1

  • 5 + 1 = 6

Vậy số Tên gọi của Tom Cruise là 6

4. Số Ngày sinh

Cách tính: lấy số rút gọn Ngày sinh của bạn (bỏ tháng và năm sinh đi)

Ví dụ: Ngày tháng năm sinh Tom Cruise là 03/07/1962 => ngày sinh là ngày 03 => rút gọn là 03.

Vậy số Ngày sinh của Tom Cruise là 3

Một ví dụ khác, nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 29/10/2001 => ngày sinh là 28

  • 29 => 2 + 9 = 11
  • 11 => 1 + 1 = 2

Số Ngày sinh của 29/10/2001 là số 2

5. Số Đường đời

Cách tính: lấy số rút gọn của Ngày, tháng, năm sinh đầy đủ của bạn

Ví dụ: 03/07/1962 => 3 7 1 9 6 2

  • 3 7 1 9 6 2 => 3 + 7 + 1 + 9 + 6 + 2 = 28
  • 28 => 2 + 8 = 10
  • 10 => 1 + 0 = 1

Số Đường đời của Tom Cruise là 1

Một ví dụ khác, nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 29/10/2001 => 2 9 1 0 2 0 0 1

  • 2 9 1 0 2 0 0 1 => 2 + 9 + 1 + 0 + 2 + 0 + 0 + 1 = 15
  • 15 => 1 + 5 = 6

Số Đường đời của 29/10/2001 là số 6

6. Số Thái độ

Cách tính: lấy số rút gọn của Ngày và Tháng sinh

Ví dụ: 03/07/1962 => 3 7

  • 3 7 => 3 + 7 = 10
  • 10 => 1 + 0 = 1

Số Thái độ của Tom Cruise là 1

Một ví dụ khác, nếu ngày tháng năm sinh của bạn là 29/10/2001 => 2 9 1 0

  • 2 9 1 0 => 2 + 9 + 1 + 0 = 12
  • 12 = 1 + 2 = 3

Số Thái đô 29/10/2001 là số 3

* Tới đây, bạn đã biết toàn bộ cách tính 6 con số đại diện trong Thần số học. Như ví dụ trên, toàn bộ 6 con số đại diện cho Tom Cruise theo thứ tự Linh hồn – Nhân cách – Tên gọi – Ngày sinh – Đường đời – Thái độ là: 5 1 6 3 1 1

Với số Linh hồn 5, đại diện cho vẻ đẹp và phiêu lưu, chắc hẳn bạn thấy anh ấy quả thật rất cuốn hút, thường tham gia các bộ phim hành động hấp dẫn và phiêu lưu . Số Nhân cách 1 nói lên Tom Cruise là người thích đấu tranh, dẫn đầu, đó là nguyên nhân tại sao anh ấy là ngôi sao nổi tiếng của Holyhood. Số Tên gọi 6 đại diện cho sự che trở, chăm lo của người cha, chính vì vậy anh ấy và người vợ cũ Nicole Kidman đã nhận nuôi 2 người con là BellaConnor. Số Ngày sinh 3 đại diện cho những người biết truyền cảm hứng, anh ấy là một tài tử cuốn hút rất nhiều trái tim của các cô gái. Số Đường đời 1, là số của người tự lập, tự lực gánh sinh, tự thành công bằng sức lực và đôi vai của mình, cũng là người có ý chí và gan góc. Bởi vậy dù xuất thân từ gia đình nghèo khó ở New York, phải đi làm bồi bàn hoặc bị chê thân hình nhỏ bé nhưng Tom Cruise vẫn tự mình vượt qua được những khó khăn người khác tưởng chừng phải cam chịu để chinh phục được đỉnh vinh quang như ngày nay. Và với Số Đường đời 1, tin chắc ra rằng Tom Cruise sẽ thành công ở những lĩnh vực mà anh ấy tâm huyết.

III Đặc điểm của các con số trong Thần số học

Phần này chúng ta sẽ điểm qua những đặc điểm 6 con số đại diện trong Thần số học giúp bạn ít nhiều hiểu được những điểm nổi bật của từng con số

1. Đặc điểm của số Linh hồn

– Số Linh hồn 1: bạn là con người luôn làm những việc để

  • Được là chính mình trong sự tranh đấu, ganh đua.
  • Được mọi người thừa nhận năng lực
  • Được chinh phục, chiến thắng và vinh quang.

– Số Linh hồn 2:

  • Được là chính mình trong tình yêu, sự hòa hợp
  • Được kết nối với mọi người và chia sẻ với nhau
  • Được sử dụng năng khiếu, các giác quan của bản thân khi giải quyết vấn đề nào đó

– Số Linh hồn 3:

  • Được là chính mình trong những phương thức biểu diễn như: viết lách, chơi nhạc, ca hát, ảo thuật, kể chuyện v.v.v.
  • Được thỏa mãn đam mê sáng tạo, phá vỡ giới hạn và lề lối thông thường
  • Được làm điều tốt đẹp cho người khác và nhận được sự sẻ chia trở lại

– Số Linh hồn 4:

  • Được là chính mình khi đã chu toàn mọi việc, thực hiện tất cả suy nghĩ trong đầu
  • Được tìm tòi, học tập và chia sẻ hiểu biết với người khác
  • Được cảm giác an toàn từ những người thân yêu

– Số Linh hồn 5:

  • Được là chính mình khi tự do, khám phá như thám hiểm, du lịch, hoặc trong các công việc như khảo cổ học.
  • Được hưởng thụ cuộc sống theo cách riêng của bản thân
  • Được giao tiếp và kết nối với mọi người không kể xa gần, quen hay lạ.

– Số Linh hồn 6:

  • Được là chính mình khi hoàn thành các trọng trách tự đặt ra của bản thân
  • Được chinh phục những đỉnh cao và khó khăn trong cuộc sống
  • Được tạo lập những đế chế riêng như cửa hàng, doanh nghiệp hay hệ thống sản phẩm.

– Số Linh hồn 7:

  • Được là chính mình khi gắn liền với thiên nhiên, cuộc sống hòa hợp với tự nhiên
  • Được sống với triết lý và niềm tin cá nhân
  • Được làm những điều bản thân tin tưởng cho dù đi ngược với phần còn lại

– Số Linh hồn 8:

  • Được là chính mình với niềm tin về sự thật, lý lẽ và bản ngã
  • Được lãnh đạo mọi người thực hiện những điều tốt đẹp
  • Được bảo vệ lẽ phải và sự công bằng

– Số Linh hồn 9:

  • Được là chính mình khi được cống hiến với những điều thiêng liêng nhất
  • Được sống với từng khoảnh khắc trong cuộc đời
  • Được làm những điều tốt đẹp với gia đình và bạn bè

Hãy tự tính xem bạn thuộc số Linh hồn thứ mấy, chiêm nghiệm những điều này nhé!

2. Đặc điểm của số Nhân cách

– Số Nhân cách 1:

  • Người có số Nhân cách là 1 luôn toát ra vẻ năng động, hoạt bát và thường khá độc lập trong suy nghĩ cũng như hành động. Số Nhân cách 1 đại diện cho Hành động, Sức mạnh và Quyền lực. Biểu hiện của những người luôn tự vươn tới và phải chiếm lĩnh được đỉnh cao trong lĩnh vực của họ. Đó chính là đặc điểm cơ bản nhận diện được người Nhân cách số 1 này.
  • Bạn có thể là người lãnh đạo được nhiều người mong muốn, đảm nhiệm trọng trách của tập thể và điều hành công việc khéo léo để hoàn thành mục tiêu. Bạn phải rèn luyện bản thân luôn giữ chữ tín. Năng rèn luyện bạn sẽ rất giỏi ở những lĩnh vực mà bản thân chọn lựa. Cũng bởi vì thế mà bạn thường không thích bị sai bảo. Bạn có cách nhìn riêng, cách tiếp cận riêng và xử lý các vấn đề một cách hoàn toàn chủ động. Tuy nhiên, những lời khuyên của người giỏi luôn chân thành và quý giá, muốn trở thành nhà lãnh đạo sáng suốt, bạn hãy cởi mở để biết lắng nghe chúng.

– Số Nhân cách 2:

  • Người có số Nhân cách là 2 thường khá nhạy cảm, tâm tính hiền hòa và là một người bạn tốt của mọi người. Số Nhân cách 2 đại diện cho Sứ giả của Hòa bình, thường là cầu nối giữa những xung đột và bất hòa của mọi người. Biểu hiện của bạn khiến cho mọi người quý mến, cảm tưởng bạn là con người hoàn hảo và thân thiết.
  • Bởi là cầu nối giữa mọi người nên bạn thường cảm thấy sự cô đơn, nhiều lúc kìm nén cảm xúc riêng tư của bản thân. Sự công tâm và tấm lòng chân thành của số 2 khiến mọi người có sự tin tưởng nơi bạn, điều này cũng giúp cho bạn được đền đáp xứng đáng sự hy sinh vì mọi người.

– Số Nhân cách 3:

  • Người có số Nhân cách là 3 rất vui vẻ và hóm hỉnh, rất chú trọng tới ngoại hình và cách ăn nói. Số Nhân cách 3 đại diện cho Khả năng giao t iếp – một nhà ngoại giao bẩm sinh được trời phú. Biểu hiện bợi sự chỉn chu trong cách ăn mặc, sự đối đáp với mọi người và tài nói chuyện khéo léo.
  • Bạn là con người giỏi lắng nghe, khả năng giao tiếp khôn khéo, tính tình lại hài hước nên hay làm cho mọi người sảng khoái và quý mến một cách tự nhiên. Tuy vậy, do tính khí hơi thất thường nên cũng không ít người khó chịu và xa cách bạn. Rèn luyện tâm tính và lòng chân thành có thể giúp bạn rất nhiều trong nấc thang danh vọng.

– Số Nhân cách 4:

  • Người có số Nhân cách là 4 thuộc dạng thông minh, khi chơi thì rất giỏi mà khi học thì tiếp thu nhanh. Số Nhân cách 4 đại diện cho sự Nghiêm túc và Trí tuệ, thương rất tài năng trong nhiều lĩnh vực tham gia. Bạn có sự tự tin và không có chuyện từ bỏ quan điểm của mình nếu không có lý do thuyết phục bằng lý luận và thực tiễn.
  • Ham học hỏi khiến bạn có thể trở thành nhà kinh doanh giàu có. Sự trau chuốt và kiên định cùng với nhu cầu hấp thụ các kiến thức mới giúp cho khả năng kinh doanh của bạn vượt trội hơn những người khác.

– Số Nhân cách 5:

  • Người có số Nhân cách là 5 thuộc kiểu người năng động, hài hước và thích sự vui vẻ. Số Nhân cách 5 đại diện Đam mê và khát vọng, luôn là ngôi sao sáng dễ dàng nhận thấy ở bất cứ nơi đâu. Bạn cũng có nhiều ý tưởng sáng tạo nhưng thường không bắt tay vào thực hiện, bởi vậy đã bỏ lỡ nhiều cơ hội về tiền tài và danh vọng.
  • Con người bạn luôn tràn đầy năng lượng, có thể tung bay theo ý thích và chìm đắm bản thân trong sự phiêu lưu kỳ thú. Khi buồn chán, bạn thường trốn trong thế giới riêng của mình, chơi môn thể thao ưa thích, xem phim liền tù tì hoặc đơn giản là đọc sách không ngừng.

– Số Nhân cách 6:

  • Người có số Nhân cách là 6 bản chất rất tốt bụng, có trách nhiệm, biết quan tâm và giúp đỡ người khác. Số Nhân cách 6 đại diện cho lòng Nhân ái và Uy tín, mang cảm giác an toàn và ấm cúng cho mọi người. Bạn sẽ là những bậc cha mẹ mẫu mực, biết cách chăm lo cho con cái và các thành viên trong gia đình. Sự bao bọc quá đà của bạn rất dễ làm con cái hoặc người khác ỷ nại vào bạn – điều đó thật không tốt chút nào.
  • Giữ chữ tín và luôn thực hiện đúng lời hứa của mình khiến bạn thật sự là con người đáng tin cậy cho mọi người xung quanh. Cách bạn quan sát và giúp đỡ nhiều người làm cho bạn có vị thế cao trong công việc hay cộng đồng nơi bạn sinh sống.

– Số Nhân cách 7:

  • Người có số Nhân cách là 7 có khả năng tập trung cao độ, biết cách nhìn người và khá rắn giỏi. Số Nhân cách 7 đại diện Quyền uy nên mọi người rất nể trọng bạn trong tổ chức đoàn thể. Kiến thức rộng mở và am tường nhiều lĩnh vực giúp kỹ năng quan sát và dùng người của bạn rất tốt.
  • Bạn có nhiều giác quan nhạy bén, tưởng chừng bạn không chú ý nhưng thực chất rất để tâm, tưởng chừng bạn không nghe thấy nhưng hóa ra bạn biết hết. Tận dụng được những kỹ năng này ở mức độ nào thì sự nghiệp và danh vọng của bạn cũng ở mức độ tương ứng.

– Số Nhân cách 8:

  • Người có số Nhân cách là 8 có lòng tự trọng rất cao, khá bướng bỉnh nhưng lại biết lắng nghe và tiếp thu. Số Nhân cách 8 đại diện cho sự Kỷ luật và Sáng suốt – luôn yêu cầu cao trong mọi việc, khả năng ra quyết định chính xác rành mạch. Người xung quanh thường kính trọng bạn, hay nhờ bạn giải thích hoặc dẫn đường chỉ lối cho họ.
  • Bạn là con người cần cù, chịu khó làm lụng cộng với hiểu biết rộng mở nên thu nhập không phải là nhỏ. Tính nguyên tắc của bạn giúp bản thân tránh xa những rắc rối, phiền phức không đáng có. Nhiều người quý mến bạn nhưng cũng khá sợ bạn, bởi vậy học cách khéo léo trong lời ăn tiếng nói có thể giúp bạn chan hòa và gần gũi với những người đó.

– Số Nhân cách 9:

  • Người có số Nhân cách là 9 trực giác cực kỳ nhạy bén, có trí tuệ thông đạt và đáng tin cậy. Số Nhân cách 9 đại diện cho Bậc Vĩ nhân và là con số đỉnh cao, tiến hóa nhất trong Thần số học. Bạn có tài lãnh đạo, có cốt cách tin cậy, dẫn dắt mọi người thoát khỏi những hoàn cảnh ngặt nghèo. Sự sáng suốt trong nhận thức và lòng kiên định của lý tưởng chính là những phẩm chất tối quan trọng của những vĩ nhân hay người lãnh đạo tài giỏi.
  • Lời nói có trọng lượng, biết cách đánh vào tâm thức của con người, số 9 có thể lối kéo đông đảo các thành viên xung quanh tụ hội trong những lý tưởng tốt đẹp, cao cả. Biết cách rèn luyện bản thân, vươn lên phía trước dù khó khăn, khổ đau mới giúp bạn tôi  rèn những đặc tính đáng quý này.

(Còn tiếp, mời bạn xem lại bài này trong tuần sau với những con số đại diện tiếp theo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần số học xem bói qua những con số Pythagoras

3 chòm sao yêu không dám nói, cả đời hối hận

Vì sợ hãi, vì ngại ngùng, vì lo lắng mà 3 chòm sao nhút nhát dưới đây không dám thổ lộ tình cảm của mình với đối phương, tuột mất tình yêu đích thực.
3 chòm sao yêu không dám nói, cả đời hối hận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sợ hãi, vì ngại ngùng, vì lo lắng mà 3 chòm sao nhút nhát dưới đây không dám thổ lộ tình cảm của mình với đối phương, tuột mất tình yêu đích thực. Để đến khi qua rồi mới cảm thấy tiếc nuối, ân hận, suốt đời không thể quên.


3 chom sao yeu khong dam noi, ca doi hoi han hinh anh
 
Thủy Bình   Thủy Bình là chòm sao theo đuổi chủ nghĩa cá nhân diển hình, theo đuổi cách sống độc nhất vô nhị, nhiệt tình yêu thích tự do, hoàn toàn không để ý tới tâm tư của người khác. Nên đối diện với tình yêu, họ cũng có những suy nghĩ hết sức khác người, yêu là phải để cho nhau tự do. Vì yêu mà thổ lộ với người ta thì khác gì trói buộc đối phương, làm phức tạp cuộc sống của đối phương, hai bên có tình có ý, để nhau ở trong lòng là được.   Đáng tiếc, đây chỉ là suy nghĩ ảo tưởng của chòm sao ngốc nghếch này mà thôi, trải qua thời gian, dần trưởng thành họ sẽ vô cùng tiếc nuối vì đã để lãng phí một nhân duyên.   3 chòm sao khó thổ lộ tâm tư 3 chòm sao nữ tư tưởng hiện đại, vượt khỏi quan niệm cũ 4 cung hoàng đạo thừa bản lĩnh tự lập
Song Ngư
  Song Ngư chính là người nhu tình như nước, khiến người khác có cảm giác hòa ái, dễ chịu, điềm đạm, cũng rất phong lưu. Tình yêu của Song Ngư tràn ngập ảo tưởng tốt đẹp, muốn như câu chuyện ngôn tình, đôi bên cứ tương tư vương vấn mà thiếu dũng khí bày tỏ, sợ bị từ chối, sợ bị tổn thương. Thực ra, tình yêu chỉ cách Song Ngư một bước thôi, nếu không mạnh dạn tiến tới thì chỉ là một tiếng thở dài, về sau vẫn tự vấn chính mình, tại sao không can đảm hơn.
3 chom sao yeu khong dam noi, ca doi hoi han hinh anh
 
Kim Ngưu
  Kim Ngưu đối với những chuyện khác rất sáng suốt, chín chắn, đáng tin cậy nhưng trong tình yêu lại là chòm sao nhút nhát, không xác định được phương hướng. Họ nghi ngờ tương lai, lo lắng không biết cả hai có thể phát triển được đến đâu nên không chủ động. Nói không sai khi Kim Ngưu quá bảo thủ, cố chấp, không có dũng khí theo đuổi nhưng người ta theo đuổi thì lại né tránh. Khát vọng tình yêu chỉ có thể chôn giấu trong lòng, không dám yêu, không dám tỏ lòng mình, nên ngoảnh đầu nhìn lại vẫn chỉ là hối tiếc không nguôi.
 
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm
3 chòm sao ở một mình cũng vui như Tết 3 chòm sao lúc nào cũng vui vẻ như trẻ thơ Chỉ điểm cách giải tỏa áp lực trước kì thi cho 12 chòm sao
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao yêu không dám nói, cả đời hối hận

Chuyển nhà mới – Những công việc cần lưu ý.

Sau khi xây cất, mua một ngôi nhà mới thì việc chuyển tới ngôi nhà mới này để ở cũng là một việc rất quan trọng. Đó trở thành một nghi lễ quan trọng trong nghi lễ cổ truyền của người Việt.
Chuyển nhà mới – Những công việc cần lưu ý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyển đến nhà mới cũng có nghĩa rằng bạn sẽ bắt đầu những khởi đầu mới vì vậy mọi thứ phải được diễn ra một cách suôn sẻ và tốt đẹp nhất.

Bạn muốn làm sạch không gian và loại bỏ nguồn khí tiêu cực tích tụ từ người chủ trước của ngôi nhà? Thậm chí, nếu đó là ngôi nhà mới xây thì vẫn cần sử dụng phong thủy để đảm bảo bạn và gia đình được sống trong môi trường hài hòa, tốt lành.

Chuyển nhà - Hình minh họa

Vậy theo phong thủy, bạn cần lưu ý những việc sau:

1./ Điều đầu tiên quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âmngày tháng năm sinh của người chủ gia đình để có kết quả tốt nhất. Trường hợp bạn không thành thạo việc này có thể tự xem ngày tốt xấu ở đây : XEM NGAY TOT XAU hay tìm đến các chuyên gia phong thủy để được tư vấn kỹ càng.

2./ Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ người trong nhà và những người tham gia chuyển nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm nhiều bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia. Cần hiểu và phân biệt rõ ngày chuyển nhà và ngày tân gia (hay còn gọi là ngày mừng nhà mới) là khác nhau để không phạm phải sai lầm nghiêm trọng này.

Thời gian chuyển nhà vào buổi sáng sớm, buổi giữa trưa là tốt nhất.

3./ Các đồ vật quan trọng như bài vị cúng Tổ tiên, các thần phải được làm trước và phải do gia chủ tự tay cầm đến nhà mới. Những người khác trong gia đình đi theo sau vào, mỗi người đều phải cầm trong tay tiền tài của cải hay những vật tốt lành. Lưu ý không được bước vào nhà mới với hai bàn tay trắng.

4./ Khi vào nhà mới, vật đầu tiên mang vào là cái chiếu (hoặc đệm) đang sử dụng, sau đó là bếp lửa, (bếp ga, bếp dầu), không nên mang bếp điện thì bếp điện có tinh mà không có tướng (tức chỉ có nhiệt mà không có ngọn lửa), chổi quét nhà, gạo, nước … lễ vật để cúng Thần Linh trước để xin nhập trạch và xin phép Thần Linh rước vong linh gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.

Sau khấn Thần Linh xong, gia chủ làm lễ cáo yết Gia Tiên rồi mới dọn dẹp, chuyển đồ đạc vào sau.

Sau khi dọn xong, để cầu bình yên, toàn gia phải tổ chức lễ bái tạ các Tổ Tiên và Thần Phật. Bát hương cúng bàn thờ phải có hương đốt liên tục trong vòng 100 ngày (mỗi ngày 1 nén)

5./ Vào ngày đầu tiên, bạn bắt buộc phải "nổi lửa" và nấu một thứ gì đó mang tính tượng trưng, chẳng hạn như đun nước pha trà,... Nước đun trên bếp lần đầu tiên ở nhà mới phải để cho sôi 5 – 10 phút, lâu hơn càng tốt, mới tắt lửa. Đun nước mục đích là để khai bếp, pha trà dâng Thần Linh và Gia Tiên. Nếu có khách có thể lấy nước đó để pha nước, pha trà.

6./ Nếu chỉ nhập trạch lấy ngày tốt chưa có nhu cầu ở ngay thì gia chủ phải ngủ một đêm tại nhà mới.

7./ Vào ngày chuyển nhà, luôn luôn nói những điều tốt đẹp, an lành và tuyệt đối tránh nói đến bất kỳ điều gì không hay, tiêu cực.

8./ Phụ nữ đang mang thai, những người tuổi hổ, tuổi kỵ với chủ nhà tránh tham gia việc chuyển nhà.

9./ Không nên cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ, thể hiện sự bực tức hay khóc lóc vào ngày chuyển nhà. Bởi vì toàn bộ những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh, mối bất hòa và vận hạn trong gia đình.

Mâm lễ cúng nhập trạch - Hình minh họa

***** LỄ NHẬP TRẠCH *****

Lễ dọn vào nhà mới, có thể là nhà tự xây cất hoặc ngôi nhà mới mua. Đây là nghi lễ rất quan trọng của người Việt. Bởi vậy khi dọn về nhà mới gia chủ phải tuân thủ các qui định cổ truyền.

Lễ vật được để lên bàn hoặc mâm kê vào chỗ nào đó mà có hướng đẹp với gia chủ, tự tay gia chủ thắp nhang vào một bát nhang làm tạm thời. Thắp nhang và khấn lễ, tiếp ngay sau đấy gia chủ châm bếp và đun nước. Khấn Thần Linh với nội dung sau:

– Xin nhập vào nhà mới

– Xin lập bát nhang thờ Thần Linh

– Xin phép Thần Linh cho rước vong linh Gia Tiên nhà mình về nơi ở mới này để thờ phụng

Các lễ vật bao gồm :

 - Ngũ quả (là 5 loại trái cây)

 - Hoa tươi, nhang, đèn cầy đỏ 1 cặp, giấy vàng bạc

 - Một bộ tam sanh (1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc)

 - Xôi, gà luộc (chéo cánh)

 - 3 miếng trầu cau (đã têm)

 - 1 đĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước

 - 3 chung trà, 3 chung rượu, 3 điếu thuốc

Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy nhập trạch. Lúc đốt giấy vàng bạc thì dùng chung rượu ở giửa rưới lên sau khi đốt xong. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ.  Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân. Nhớ mỗi kỳ đổ mái- đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

**** VĂN KHẤN THẦN LINH KHI NHẬP TRẠCH *****

(Còn gọi là phần sài hoặc quy hoả, tức là bắt đầu dọn vào ở, đun bếp tại nhà khi mới làm hoặc sửa chữa xong, nếu nhà có bàn thờ Phật thì cúng Phật trước).

 

Na mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:

– Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị tôn Thần.

– Các ngài Thần Linh bản xứ cai quản trong khu vực này.

Hôm nay là ngày ...  tháng ... năm 20....

Tín chủ con là: …………………............

Ngụ tại: …………………………….........

Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày lên trên án, trước bản toạ chư vị tôn thần kính cẩn tâu trình:

–  Các Ngài Thần Linh thông minh chính trực giữ ngôi tam thai, nắm quyền tạo hoá, thể đức hiếu sinh của trời đất, phù hộ dân lành, bảo vệ sịn linh, nêu cao chính đạo.

–  Nay gia đình chúng con hoàn tất công trình, chọn được ngày lành dọn đến cư ngụ, phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ cầu xin chư vị minh thần, gia án tác phúc, độ cho gia quyến chúng con an ninh, khang thái, làm ăn tiến tới, tài lộc dồi dào. Người người được chữ bình an, xuất nhập hưởng phần lợi lạc. Cúi mong ơn đức cao dầy, thương xót, phù trì bảo hộ.

Tín chủ lại mời các vong linh tiền chủ, hậu chủ ở trong nhà này, đất này xin cùng về đây chiêm ngưỡng tôn thần, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ thịnh vượng an khang. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điều lành tiếp ứng.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo./

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

***** VĂN KHẤN CÁO YẾT GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH *****

Na mô A Di Đà Phật !

Kính lạy Tổ Tiên nội ngoại.

Hôm nay là ngày … tháng… năm 20…........................................................

Gia đình chúng con mới dọn đến đây là: (địa chỉ) …………………………………

Thiết lập linh sàng, sửa biện lễ vật, bày trên bàn thờ, trước linh toạ kính trình các cụ nội ngoại Gia Tiên. Nhờ hồng phúc Tổ Tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới, hoàn tất công trình, chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập ấn thờ, kê giường nhóm lửa, kính lễ khánh hạ.

Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị hương linh nội ngoại thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng con, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, cháu con được chữ bình an, xuất nhập hưởng phần lợi lạc.

Anh linh chiếu giám, cảm niệm ơn dày.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chuyển đến nhà mới là một việc rất quan trọng, mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc và sự hứng khởi mới cho các thành viên trong gia đình của bạn, nhưng nó cũng có những lưu ý phong thủy truyền thống mà bạn cần phải nắm rõ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyển nhà mới – Những công việc cần lưu ý.

Mơ thấy chó con –

Mơ thấy môt chú cún xinh xắn đang tiến lại gần phía mình, tín hiệu cho thấy bạn sẽ kết thân với những người bạn tốt. 1. Trong giấc mơ nếu nghe thấy tiếng chó sủa, bạn cần đề phòng có kẻ tiểu nhân lợi dụng lòng tốt của bạn để làm những chuyện mờ ám. 2
Mơ thấy chó con –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chó con –

Những con giáp chỉ thích đi du lịch một mình

Vì khó chọn bạn nên người tuổi Tỵ thích du hí một mình, trong khi người tuổi Mão lại suy tư, thích một mình chiêm nghiệm cuộc sống.
Những con giáp chỉ thích đi du lịch một mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tỵ

Thế giới nội tâm của các cô cậu tuổi Tỵ vô cùng nhạy cảm nên họ rất hay nghĩ ngợi lung tung rồi đoán già đoán non mọi việc. Thậm chí sự việc đã rõ như ban ngày rồi mà con giáp này vẫn trầm ngâm nghĩ ngợi điều gì đó sâu xa.

nhung-con-giap-chi-thich-di-du-lich-mot-minh

Chính lối suy nghĩ và cách làm đó khiến người tuổi Tỵ luôn trong trạng thái mệt phờ râu, áp lực và lo lắng. Vì thế, họ chọn cách đi du lịch một mình nhằm mục đích “triệt tiêu” tâm trạng muộn phiền đó rồi nhanh chóng quay lại với cuộc sống thường nhật, nơi mà bạn bè đang chờ đợi họ.

Tuổi Mão

Thực ra những người cầm tinh con Mèo khá nhạy cảm với thời cuộc và hay dùng cách nhìn bi quan của mình để nhìn nhận, đánh giá sự việc. Vì vậy, chỉ cần một sự việc nhỏ cũng có sức ảnh hưởng cực lớn đối với tâm trạng, tinh thần của người tuổi Mão. 

Khi cảm thấy bản thân mình bị “dòng đời xô đẩy”, khó làm chủ được mọi tình huống, con giáp này sẽ xách ba lô lên đi du lịch một mình. Với họ, đó chỉ đơn giản là cách xả stress mà thôi, không có bất cứ bí mật ẩn giấu nào đâu nhé.

Tuổi Dần

Bản thân người cầm tinh con Hổ rất thích đi du lịch đó đây để được trải nghiệm những điều thú vị và mới mẻ trong cuộc sống. Bất kể thời tiết tốt xấu, giá thành đắt rẻ, hành trình vất vả gian nan… con giáp này đã quyết là sẽ làm tới cùng. Đặc biệt, họ rất thích tới những nơi huyền bí, ít người lui tới để tự mình khám phá.

nhung-con-giap-chi-thich-di-du-lich-mot-minh-1

Ngoài ra, lý do mà người tuổi Dần thích đi du lịch một mình là không phải gò bó theo một lịch trình cụ thể nào đó. Khi có hứng thì đi bất kể ngày đêm, nhưng lúc mệt mỏi thì phải ngủ cho thật đã. Họ chúa ghét bị người khác sắp đặt mọi chuyện hay phải chờ đợi ai đó làm lỡ dở chuyến hành trình đầy mạo hiểm của mình.

Mr.Bull (Theo DYXZ)

nhung-con-giap-chi-thich-di-du-lich-mot-minh-2 12 con giáp có tin vui gì trong tháng 10

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp chỉ thích đi du lịch một mình

Đặc tính sao Cô Thần và sao Qủa Tú

Tìm hiểu về đặc tính về bộ đôi sao Cô Thần và Qủa Tú, Sao Cô Thần thuộc dương hỏa cònSao Qủa Tú thuộc âm hỏa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Cô Thần và sao Qủa Tú

Đặc tính sao Cô Thần và sao Qủa Tú

Tìm hiểu về đặc tính sao Cô Thần và Qủa Tú

Sao Cô Thần thuộc dương hỏa, chủ về cô độc, kịp nhập các cung thân, mệnh, phúc đức, phụ mẫu; ưa gặp các cát tinh giải tỏa, kịp gặp hung tinh. Nếu gặp thêm các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Vũ Khúc, Thiên Tướng thì càng cô độc. Nam mệnh kị sao Cô Thần. Sao Qủa Tú thuộc âm hỏa, chủ về cô quả, là âm cô, kị nhập cung mệnh, thân, phúc đức, cung phu thê, thích gặp các cát tinh hóa giải, kị gặp các hung tinh. Nếu gặp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Vũ Khúc, Kình Dương, Không Vong thì hàng cô độc. Nữ mệnh kị sao Qủa Tú.

Sao Cô Thần cá tinh tiêu cực cố chấp, bất cận nhân tình, cô độc tự chủ, kiến giải độc đáo, tư tưởng siêu thoát, cuộc đời nhiều chìm nổi, không có người thân để nương tựa. Sao Qủa Tú tự cho mình là đúng, nhưng nội tâm hay do dự chần chừ, có chút thần kinh chất, cô độc, khó hợp quần, thường không thấu tình đạt lý, có thể chịu đựng, không có người thân, để nương tựa thường phải phiêu bạt. Người có sao Cô Thần, sao Qủa Tú đóng tại cung thân, cung mệnh, thường thích làm việc đơn độc, một mình viết lách, hội họa, sáng tác, nghiên cứu học thuật hoặc kĩ thuật, có thể phát huy được tiềm năng.

Sao Cô Thần, Qủa Tú phần nhiều có tâm tình cô độc, có lúc trốn tránh người khác, nếu có được thời gian để một mình để hưởng thụ sự cô đơn, họ sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái, tự tại.

Sao Cô Thần không dựa dẫm vào người khác, có nhân sinh quan thoát tục, biết tự lực gánh sinh, thường xa lánh mọi người, có duyên với tôn giáo, thích ở một mình, coi thường danh lợi.

Sao Qủa Tú tâm tính thanh cao, ít dục vọng, xử thế tiêu cực, bi quan, quan hệ giao tế khép kín, gặp chuyện hay nghi ngờ, lo lắng, không muốn làm tổn thương người khác, cũng sợ bị đã kích, tình cảm mềm yếu, dễ có duyên với tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Cô Thần và sao Qủa Tú

Hãy giữ thần mắt ấm áp và dịu dàng

khuôn mặt phụ nữ có những đặc điểm này thì đó là tướng mặt của người phụ nữ phú quý. Đặc biệt, nếu mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem tướng mặt phụ nữ, nếu có những đặc điểm này thì đó là tướng mặt của người phụ nữ phú quý. Đặc biệt, phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý.

phu-nua-ton-quy

Tướng mặt của người phụ nữ phú quý

Sống mũi thẳng như túi mật treo, miệng vuông.

Lông mày thưa, 2 mắt thanh tú, răng trắng như tuyết, 2 má vuông thẳng.

Thần thái ôn hòa, khí sắc vui vẻ.

Trán vuông hiện rõ nhật nguyệt, cơ thịt trắng nõn, tỏa hương. Ngồi vững như núi, thần thái nghiêm trang, đoan chính.

Người nữ có tướng như vậy luôn được phú quý, ngay cả con cháu cũng không phải là mệnh tầm thường.

Thần mắt của phụ nữ: Quý ở ôn hòa

Phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý. Mắt của đàn ông phải có thần thái, mắt của phụ nữ phải ấm áp và hiền dịu.

Ánh mắt không nên chậm rãi, tròng đen mắt không nên lồi lên, thần mắt không nên mơ hồ hay hốt hoảng, đó chính là tướng người phụ nữ lương thiện.

Phụ nữ có mắt tròn trịa lồi lên, không thanh tú, thuộc tướng hạ tiện. Phụ nữ chỉ có mắt dài là tướng quý, nếu là tròn nhỏ, cao lồi, thô tục không thanh tú cho thấy người này là mệnh hạ tiện khinh bạc.

Phụ nữ có mắt như mắt khỉ, ánh mắt dâm đãng thường là người có tính phong lưu đa tình.

Phụ nữ mặt mỏng mắt đỏ thường không giữ trinh tiết. Nếu mắt mỏng mà đỏ, cho thấy có tư thái không nho nhã.

Mặt phụ nữ có nét đào hoa thì trên mắt hiện lên sắc đỏ.

Phụ nữ có mắt trong veo chủ tính cách giữ lễ tiết. Người phụ nữ có đôi mắt trong veo như nước mùa thu thường là bậc trinh liệt.

Phụ nữ dưới mắt có khí xanh chủ có tang chồng. Bộ vị Ngọa tàm xuất hiện khí xanh, tổn lại tới con trai con gái lớn trong nhà thậm chí hại tới cả chồng.

Phụ nữ đuôi lông mày có xuất hiện sắc trắng tất sẽ hiềm khích với chồng. Phụ nữ có đuôi lông mày màu trắng là tướng ghét bỏ chồng.

Mắt lộ màu trắng, có người lạ vào nhà. Xung quanh tròng đen mắt xuất hiện màu trắng, người phụ nữ như vậy nói chuyện không ngay thẳng, thật thà.

Mắt như hình tam giác chủ dễ nổi nóng. Đó là đặc điểm chính của tướng khắc chồng.

Phụ nữ có mắt nhiều tròng trắng mà kiểu mắt lại là hình tam giác là phạm vào hình khắc. Tứ bạch là chỉ lộ tròng trắng. Đới sát nghĩa là tia máu xiên qua mắt. Phụ nữ có mắt lộ tròng trắng mang sát sẽ hại con khắc chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hãy giữ thần mắt ấm áp và dịu dàng

Kiểu lông mày tố cáo bạn ham quyền lực đến mức nào

Bạn đam mê quyền lực, có tố chất lãnh đạo và nhất định sẽ thành công. Kiểu dáng lông mày phần nào hé lộ cho chúng ta về điều đó.
Kiểu lông mày tố cáo bạn ham quyền lực đến mức nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn kiểu lông mày của bạn và khám phá lời tiên tri thú vị nhé!

eyebrow-1-3824-1438300005.jpg eyebrow-2-3838-1438300006.jpg eyebrow-3-6581-1438300006.jpg eyebrow-4-6740-1438300006.jpg

Mr.Bull (theo BT)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểu lông mày tố cáo bạn ham quyền lực đến mức nào

Bí quyết trong xem tướng, tướng tâm

Bí quyết trong xem tướng, tướng tâm.Tâm chính: Gốc của tướng mệnh Tâm là chủ tế của thân, tướng mặt không thể vượt qua được tâm.
Bí quyết trong xem tướng, tướng tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bí quyết trong xem tướng, tướng tâm: Người xưa cho rằng gốc của sự tốt xấu trong số mệnh là sự tốt xấu trong tâm, mời các bạn cùng xemboituong tìm hiểu.

Tâm chính: Gốc của tướng mệnh

Tâm là chủ tế của thân, tướng mặt không thể vượt qua được tâm.Trong Ma Y tướng pháp có nói: Không xem tướng mạo đầu tiên mà phải xem tâm trước hết. Đó là nhấn mạnh đến tầm quan trọng của tâm.

Trong Bí quyết chỉ ra: Chủ soái của thân là tâm. Tâm chính thì hình tướng sẽ ngay thẳng. Nếu có vị trí nào mà hình tướng chưa được hài hòa cũng không là vấn để. Tựa như Phục Hy có thân hình tựa rắn, Thần Nông có đầu tựa đầu trâu, tuy tướng mạo quái dị nhưng họ lại có tâm tạo phúc cho muôn dân do vậy cuối cùng cũng trở thành bậc thánh đế minh quân thời Tam đại. Những ví dụ này là minh chứng rất rõ ràng.

Người: Tâm địa tốt xấu được phản ánh qua vẻ bè ngoài

Sự tốt xấu trong tâm địa khi có thời cơ cụ thể sẽ được thể hiện ra bên ngoài.Trên núi đá có ẩn chứa ngọc quý tất sẽ phát huy ánh sáng rạng rỡ, cũng giông như hạt minh châu quý giá được ẩn tàng trong con người. Trong Linh đài kinh chỉ ra rằng: Cái bao bên ngoài đó là hình tướng của xương thịt. Khi xem tướng mặt các vị tưống sĩ cần nhìn xuyên qua vẻ bề ngoài đó để thấy được nhừng thứ chân thực ẩn chứa bên trong con người.

Hình tướng chẳng qua chỉ là lớp da bên ngoài của tâm tính mà thôi.  Do vậy có thể thấy, đức bên trong là sự chứng nghiệm của hình thế bên ngoài.Trong Bí quyết nói: Trong mệnh tướng chia ra nội tại và ngoại tại. Trong đó, dễ nhìn thấy được là những thứ lộ ra bên ngoài mà khó thấy được là những thứ ẩn giấu bên trong, ở đây đều dựa vào nhãn lực và năng lực tư duy của người xem.

Có người không chỉ có đức độ bên trong mà còn được thể hiện ra cả hình tướng bên ngoài, có người chỉ có hình tướng bên ngoài mà không có đức hạnh ở bên trong nội tâm. Ví như Thành Thang, Tào Giao cao 9 thước, Tào Giao cũng có tướng này. Khổng Tử có mắt dài tựa sông, mắt của Dương Hổ cũng có tướng này. Một người sau này trở thành thánh nhân, còn- người kia lại trơ thành tên cuồng bạo. Có thể thấy đức hạnh bên trong có sự khác biệt rất lớn,

Tướng mặt: Thông qua hình mạo để xem tâm địa

Trong Bí quyết chỉ ra rằng: Máu thịt trong cơ thể chính là nhờ sự hóa khí của trời cao biến hóa mà sinh thành, mà tính của con người trước đó đã được hình thành. Chỉ có hiểu được bản chất bên trong con người mới có thể hiểu đúng được hình tướng thể cách của người đó. Đạo lý đó chỉ có các bậc thầy xem tướng siêu phàm mới có thể hiểu được, còn những thầy tướng bình thường đều không thể nói trực tiếp với họ được.

Tướng tâm: Thực hư khó suy đoán

Nội tại và ngoại tại, hiện tượng và bản chất, chân thực và giả dối khiến cho con người thật khó suy đoán. Ví như, người ở vẻ ngoài có hình tướng tốt nhưng nội tại bên trong lại xấu; có người vẻ bên ngoài không tốt nhưng nội tại bên trong lại tốt đẹp.
Trong Thần sư cơ có nói: Hình tướng không chỉ là thứ ở bên ngoài mà còn có cả những thứ ở bên trong. Trong đó những thứ ở bên trong được sinh ra ỏ trong tâm, thông qua khí sắc của cơ thể mà thể hiện ra bên ngoài, còn những thứ ỏ bên ngoài là tốt hay không tốt, là những thứ tựa như có thể tin được mà cũng chẳng thể tin được.
Trong Bí quyết chép: Trước đây có người nói xâu Trần Bình trước mặt Hán Cao Tổ: Trần Bình có dáng vẻ rất tú lệ, tựa như ngọc lụa nhưng nội tâm bên trong không biết có đẹp như thế. Dựa vào đây có thế biết được chỉ dựa vào tướng mặt rất khó đế đoán định được tốt xấu của một người.

Tâm và hình: Quan hệ của 2 vấn đề này là bí quyết để xem tướng

Rõ ràng sau khi hiểu được mốỉ quan hệ trong hình tướng nội tại và ngoại tại thì có thể hiểu được điểm mấu chốt khi xem tướng mặt.
Thái Xung Tử cho rằng, thông qua tâm của một người có thế hiết được bản chất bên trong của người đó, sau khi hiểu được điều này mối có thể nắm được hình tướng bên ngoài.
Bí quyết chỉ ra rằng, Thiệu Tử từng có thơ: Nhờ có trăng sáng chiếu hang sâu mới rõ được vật, nhờ núi cao khởi nguồn nên mới biết được người. Ý của câu thơ này với đoạn trên là giống nhau. Các thuật sỹ mà không hiểu được sự khuyến cáo của nội tại bên trong thì làm sao có thế thông qua hình tướng bên ngoài mà hiểu được người rồi hiểu chính bản thân mình?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết trong xem tướng, tướng tâm

Luận giải vận số của người tuổi Sửu sinh theo tháng sinh

Người tuổi Sửu sinh tháng này thường có tài năng, nhất là đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật. Họ có sức khỏe tốt, đời sống vật chất đầy đủ nhưng hay buồn
Luận giải vận số của người tuổi Sửu sinh theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo luận giải lá số tử vi, người tuổi Sửu sinh vào tháng 4 âm lịch là người thông minh, kiên cường, ham chức quyền, số ít may mắn, phải bôn ba, vất vả, hay bị người khác chỉ huy, quản thúc, ít tài lộc, tuổi thọ không cao.


Sinh tháng Giêng (Âm lịch)


Người tuổi Sửu sinh tháng này thường có tài năng, nhất là đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật. Họ có sức khỏe tốt, đời sống vật chất đầy đủ nhưng hay buồn phiền về gia đình.


 

tuoi ty (9)
 
 

Sinh tháng 2


Là người tự cao tự đại, nóng vội nên hay gặp rắc rối, phiền muộn trong cuộc sống. Tuy nhiên, đường tình duyên rất thuận lợi.

Sinh tháng 3


Là người có tính tự lập cao, có năng lực làm việc tốt, tinh thần luôn vui vẻ, cuộc sống ung dung tự tại, đi đến đâu cũng bình yên vô sự. Tuy nhiên, sự nghiệp thành công muộn.

Sinh tháng 4


Là người thông minh, kiên cường, ham chức quyền, số ít may mắn, phải bôn ba, vất vả, hay bị người khác chỉ huy, quản thúc, ít tài lộc, tuổi thọ không cao.

Sinh tháng 5


Là người đa cảm, sống thiếu thực tế, số ít may mắn; phải lập nghiệp xa nhà và gặp nhiều trắc trở.

Sinh tháng 6


Luận giải tử vi trọn đời, người tuổi Sửu sinh vào tháng 6 âm lịch là người có tài, năng động, sôi nổi, ham học hỏi nghiên cứu; được nhiều người giúp đỡ trong công việc và cuộc sống; nửa đời lận đận, nửa đời như ý.

Sinh tháng 7


Là người tính cách gia trưởng, cuộc sống tương đối yên ổn, gặp được nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp, cả đời phong lưu, con cháu có hiếu.

Sinh tháng 8


Là người có sức khỏe tốt, có tài, thi cử đỗ đạt. Số được hưởng phúc tổ tiên, tuy không giàu nhưng cả đời bình an, được nhiều người mến mộ.

Sinh tháng 9


Là người ôn hòa, thông minh, có tri thức, tuy không giỏi giao tiếp nhưng rất giỏi kiếm tiền. Số gặp hung hóa cát, mưu sự như ý, cuộc sống thuận lợi.

Sinh tháng 10


Là người tự lập sớm, ý chí kiên cường. Thời trẻ phải chịu phong sương, thiếu thốn nhưng về sau sự nghiệp phát triển vững chắc, tài lộc dồi dào.

Sinh tháng 11


Người này có tầm nhìn xa trông rộng, có khả năng giải quyết tốt mọi việc. Cả đời tuy giàu sang nhưng không có công danh.

Sinh tháng 12


Là người cứng rắn, hiếu thắng, sống không thực tế, công danh khó thành. Tuy nhiên, cửa nhà yên ổn, sống đời bình dị.


Mời bạn đọc xem thêm bài viết:
Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Vì sao mẹ dặn con đừng bao giờ yêu người tuổi Sửu Người tuổi Sửu nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Sửu sinh theo tháng sinh
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd