Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những yêu cầu cơ bản về phong thủy thiết kế cửa sổ –

Cửa Sổ, đúng như chúng ta thường nói "mắt là cửa sổ của tâm hồn", mất đi đôi mắt cũng như đã mất tất cả hy vọng. Mà cửa sổ nhà có thể nói là giống như mắt con người vậy, nó không thể thiếu đối với một ngôi nhà. Không khí và ánh sáng là yếu tố duy trì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa Sổ, đúng như chúng ta thường nói “mắt là cửa sổ của tâm hồn”, mất đi đôi mắt cũng như đã mất tất cả hy vọng. Mà cửa sổ nhà có thể nói là giống như mắt con người vậy, nó không thể thiếu đối với một ngôi nhà. Không khí và ánh sáng là yếu tố duy trì sự sống, nếu một thời gian dài hít thở không khí không trong lành hoặc ở trong môi trường thiếu ánh sáng thì sẽ rất dễ sinh bệnh tật hoặc tinh thần suy nhược.

Cho nên, nhà phải có cửa sổ, mà cửa sổ thiết kế phải phù hợp, phải lấy sự đối lưu không khí trong nhà làm trọng điểm, cửa sổ mở đúng hướng là yếu tố rất quan trọng. Ví dụ: Ở vị trí Nam – Bắc hoặc Đông – Tây mỗi vị trí mở một cửa sổ, như vậy không khí trong nhà mới lưu thông dễ dàng, người sống trong nhà như vậy mới có sức khoẻ.

1304651923-613220

(1) Thiết kế ngoại quan cửa sổ

Thiết kế cửa sổ có thể quyết định sự lưu thông không khí. Cửa sổ tốt nhất là loại có thể mở ra hoàn toàn, cánh cửa có thể mở sang hai bên ra phía ngoài hoặc vào bên trong đều được nhưng không nên mở về phía trên hoặc mở xuống phía dưới. Cửa mở ra phía ngoài là hay nhất, có thể tăng sinh khí trong nhà, tăng cơ hội phát triển sự nghiệp cho người nhà, có thể thu nạp lượng lớn khí vào nhà, hơn nữa khi mở cửa sẽ làm cho tạp khí trong nhà dễ thoát ra ngoài. Tất nhiên cửa mở vào phía trong nhà đối với khí và sự nghiệp cũng đều tốt. Khi mở cửa tốt nhất không để có vật gì cản trở không khí lưu thông.

Ngoài ra, cần chú ý tránh cùng một hướng mà để tới 3 thậm chí là trên 3 cửa sổ hoặc cửa ra vào. Trong nhà nếu không khí lưu thông thì đối với môi trường nhà hay đối với sức khoẻ mọi người trong nhà đều tốt cả. Vì vậy nhiều người cho rằng nhà càng nhiều cửa và cửa sổ càng tốt, thực ra suy nghĩ như vậy là không hoàn toàn chính xác. Vì cửa sổ quá nhiều sẽ sinh ra khí lưu thông quá mạnh, như vậy là không có lợi cho khí trong cơ thể người, ảnh hưởng đến sức khoẻ, không những thế mà còn làm tổn hại đến tài vận. Đồng thời, khí lưu quá mạnh sẽ cắt nhà ra thành hai nửa dẫn đến trong nhà sinh chuyện bất hoà. Vì vậy mà cần phải tránh mở 3 hoặc trên 3 cửa sổ hay cửa ra vào ở cùng một hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yêu cầu cơ bản về phong thủy thiết kế cửa sổ –

Xem bói, cổng trời thu nhỏ trên móng tay

Móng tay ngụ ý tốt tiêu chuẩn là hình dáng, độ dài ngắn, dãy mỏng thích hợp. Màu sắc móng tay phải hồng nhuận mà không có màu tạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Móng tay ngụ ý tốt tiêu chuẩn là hình dáng, độ dài ngắn, dãy mỏng thích hợp. Màu sắc móng tay phải hồng nhuận mà không có màu tạp, nếu không sẽ cho thấy tính cách của người này nóng vội, cố chấp, tố chất cơ thể kém, họ cũng có thể bị mắc bệnh mãn tính, cần phải chú ý.

Móng tay có thể cho thấy tình hình sức khỏe và trạng thái tinh thần. Móng tay của người thành niên từ chân móng dài lên đến hết ngón mất khoảng 100 ngày, điều này cho thấy tình trạng sức khỏe của người đó trong vòng 3 tháng. Do đó, từ hình dạng của móng tay cũng có thể đoán biết được tính cách của con người, nhưng nếu cắt sửa móng tay thì phải quan sát cẩn thận hơn.

xem-boi-mong-tay

1. Hình dáng bên ngoài móng tay

Hình vuông: Người có móng tay kiểu này là người có tâm thái cân bằng, có thể đưa ra được kế hoạch, từng bước tiến tới mục
tiêu. Nhưng khuyết điểm của họ chính là khi kế hoạch đột ngột thay đổi họ không thể đoán biết trước được, về mặt tính cách, người này vô cùng nhạy cảm, thường quá lo lắng, thiếu cảm giác an toàn, cần có người bầu bạn.

Hình thuôn dài: Người có móng tay kiểu này sông nguyên tắc, có vẻ tĩnh tại của nhà lý luận, là người đáng tin cậy nhưng họ thích cười nhạo người khác, đó là một điểm đáng phải phê bình.
 Hình tam giác ngược: Người có kiểu móng tay này tình trạng sức khỏe tưởng như tốt nhưng trên thực tế họ lại rất nhiều bệnh tật, có thể bị cảm nhiễm ảnh hưởng đến não hoặc bị bệnh về tủy sống, thậm chí còn bị trúng gió, phải nhanh chóng tới bệnh viện để điều trị.

Hình mũi nhọn: Người có kiểu móng tay này bạc tình bạc nghĩa, coi trọng lợi ích bản thân, không quan tâm tới người khác. Người không biết cách ăn uống hợp lý cũng thường khiến cho móng tay biến thành hình dạng này.

Hình quả cau: Người có kiểu móng tay này thường thích hư vinh, thích tạo ấn tượng với người khác. Phần lớn họ có nhu cầu vật chất rất cao, không thích chuyên tâm vào chuyện học tập hoặc công việc, vì vậy mà không tích lũy được tiền bạc.

Hình hạnh nhân: Người có kiểu móng tay này là người trầm tĩnh, nho nhã, là mẫu người thục nữ. Họ có cảm hứng, khiếu thẩm mỹ cao, cuốn hút người khác. Nhưng họ thiếu thực tế, khả năng đối phó với tình hình đột xuất khá yếu.

Hình vỏ sò: Người có kiểu móng tay này rất dễ bị cảng thẳng, cho nên thân tâm cũng theo đó mà thể hiện trạng thái căng thẳng cao độ. Nên chú ý thả lỏng, không nên quá miễn cưỡng bản thân.

Hình không theo quy tắc: Người có kiểu móng tay trên to dưới nhỏ này làm việc không có khả năng quán xuyến, không thể làm việc đến
đầu đến đũa. Hơn nữa kiểu móng tay nàv còn cho thấy thề lực của họ đang bị suy giảm. Nếu hai bên móng tay bị lõm xuống thịt, khiến cho tổng thể bị thu hẹp lại, cho thấy khí lực của họ đã gần suy cạn. Mặc dù như vậy nhưng người có kiểu móng tay này rất nhạy cảm trên phương diện tình
cảm, họ có thể cảm nhận được những biến đổi nhỏ, rất thích hợp làm những việc như tư vấn tình cảm.

2. Trạng thái móng tay và tình trạng sức khỏe

Trạng thái móng tay có thế phản ánh được tình trạng sức khỏe. Trạng thái của móng tay thường báo hiệu những căn bệnh tiềm ẩn trong cơ thể.

Hình bán nguyệt bị nứt: Hình bán nguyệt màu trắng ở gốc móng tay sẽ tùy theo tình trạng sức khỏe của cơ thể mà xuất hiện hoặc biến mất. Khi tinh lực dồi dào, hình bán nguyệt sẽ to lên, khi cơ thế không còn sức lực dồi dào nữa thì hình bán nguyệt tự nhiên sẽ biến mất. Móng tay của người nào có hình bán nguyệt người đó sẽ có thể chất khỏe mạnh.

Màu sắc của móng tay: Móng tay xuất hiện màu đỏ nhạt của hoa anh đào khá lý tưởng. Người có móng tay quá đỏ, tính tình dễ nóng nảy, dễ hưng phấn, phải chú ý tới các bệnh về hệ thông tuần hoàn. Người có móng tay khá trắng, tính tình khá lãnh đạm, dễ bị thiếu máu, cần chú ý đề phòng các bệnh về tuần hoàn máu.

3. Cổng trời thu nhỏ trên móng tay

Bộ phận màu trắng hình bán nguyệt ở đoạn gốc móng tay được gọi là hình bán nguyệt. Hình bán nguyệt xuất hiện ở ngón tay cái là lớn nhất, trên ngón trỏ thì khá hẹp, ngón giữa thì khá dài, còn trên ngón vô danh và ngón út lại càng hẹp, thậm chí ở ngón út có thể không xuất hiện hình bán nguyệt. Nếu hình này xuất hiện chiếm 1/5 chiều dài của móng tay cho thấy tình trạng sức khỏe hiện tại rất tốt.

Hình bán nguyệt quá lớn: Biểu thị tốc độ tuần hoàn huyết dịch bên trong cơ thể quá nhanh, dễ bị bệnh cao huyết áp hoặc vỡ huyết quản dẫn tới não xuất huyêt. Mức độ chiếm 1/3 móng tay cũng báo hiệu bị bệnh tim.

Hình bán nguyệt quá nhỏ: Tuần hoàn huyết dịch trong cơ thê quá chậm, tình trạng sức khỏe khác thường, đã ở Vào trạng thái quá mệt mỏi, dễ xuất hiện hiện tượng tụt huyết áp, dẫn tới thiếu máu hoặc máu cung cấp lên não không đủ

Mỏng tay cứng: Móng tay cứng mà tính đàn hồi rất tốt, phần lớn biểu thị tình trạng sức khỏe tốt, là người có cơ thế khỏe mạnh. Tuy cứng mà thiếu sức đàn hồi có ngụ ý ngược lại, biểu thị bên trong cơ thể có bệnh.

Móng tay mềm: Người có kiểu móng tay này cho thấy thế lực rất yếu nhưng chỉ cần không quá mềm là được. Ngoài ra, khi phân tích, phán đoán cũng cần chú ý, móng tay đàn ông thường là cứng, móng tay của phụ nữ thường mềm.

Móng tay dày: Móng tay vừa dày vừa cứng cho thấy tố chất cơ thể khỏe mạnh, giàu sức sống, làm việc vui vẻ, tích cực, có thể khắc phục được nhiều khó khăn. Khuyết điểm chính là quá tự cao tự đại, luôn cho mình là nhất, có ý thức chủ quan mãnh liệt. Đôi khi họ còn vì vậy mà gây thù kết oán.

Móng tay ngắn: Móng tay quá ngắn cho thấy tình trạng sức khỏe không tốt, tim dễ bị bệnh, là người có khả năng kiềm chế kém, không thích hợp với những công việc chịu áp lực cao, thích hợp với những công việc nghiên cứu học thuật.
 Móng tay mỏng: Nếu móng tay vừa mỏng vừa mềm cho thấy bẩm sinh đã có bệnh tật, nói chung là thường mắc nhiều bệnh, thường phải nằm viện, tinh thần bế tắc, tính tình hướng nội. Khi gặp phải chuyện kích động thì họ rất dễ rơi vào tâm trạng lo lắng, bất an.

Móng tay dài: Nếu móng tay quá dài cho thấy thế lực không được tốt, nói chung người này thiếu vận động. Tình trạng sức khỏe cơ thể cũng khiến người khác phải lo lắng, tính tình nhạy cảm, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, lòng đố kỵ mạnh, thường để ý những điều vặt vãnh ở những người xung quanh.

Móng tay lõm xuống: Nếu móng tay bị lõm xuống có nghĩa là ỏ giữa móng tay xuất. hiện vết lõm, cho thấy là người có thần kinh quá nhạy cảm, dễ bị mất ngủ hoặc có hiện tượng nghiện rượu, sử dụng nhiều thuốc, thiếu ý chí, dễ bị chìm đắm.

Móng tay lồi lên: Móng tay có hình dạng lồi lên nghĩa là trên móng tay có chỗ nhô cao cho thấy thể chất không tốt, hệ hô hấp bị bệnh, nên phòng hệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi. Chỗ lồi càng cao thì cho thấy vấn đề càng nghiêm trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, cổng trời thu nhỏ trên móng tay

Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tháng 7 âm lịch có ngày lễ Vu Lan, trong ngày này, tụng lên bài kinh Vu Lan, tưởng nhớ công đức cha mẹ và tự nhắc nhở bản thân về đạo làm con.
Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch không chỉ có ngày xá tội vong nhân, có ngày mở quỷ môn cho những linh hồn đã khuất được một lần trở về dương gian mà còn có lễ Vu Lan báo hiếu, lễ của những người con hướng về đấng sinh thành. Trong ngày này, tụng lên bài kinh Vu Lan, tưởng nhớ công đức cha mẹ và tự nhắc nhở bản thân về đạo làm con.

Tung kinh Vu Lan - tron phan lam con, tron dao lam nguoi
 

1. Sự tích Vu Lan báo hiếu

  Ngày Vu Lan báo hiếu 15/7 âm lịch hàng năm là ngày con cái hướng về cha mẹ. Ngày mà những ai còn có mẹ vui sướng cài lên ngực áo bồng hồng đỏ thắm còn những ai mẹ đã qua đời sẽ gắn lên áo mình bông hồng trắng thanh thuần. Đây là ngày lễ có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo của Phật giáo, không chỉ là nghi thức tâm linh mà còn là nghi thức tinh thần.   Sự tích Vu Lan báo hiếu được ghi lại trong kinh Vu Lan. Theo đó Mục Kiền Liên là đại đệ tử của Đức Phật, trải qua quá trình tu tập mà được lên cõi Niết Bàn. Nhớ tới người mẹ sinh thành dưỡng dục mình, ông dùng phép thần thông soi tỏ sáu cõi để tìm mẹ thì thấy bà vì tích nhiều ác nghiệp nên đang ở cõi ngạ quỷ, phải chịu muôn vàn khổ cực, đói kém.   Trong lòng thương cảm, Mục Kiền Liên mang cơm tới cho mẹ ăn nhưng cơm vừa đưa vào miệng thì biến thành lửa nóng, không sao ăn được. Ông đành quay trở về cầu xin Đức Phật chỉ cách cứu mẹ. Đức Phật nói rằng chỉ có cách hợp lực chư tăng 10 phương mới có thể cứu mẹ của Mục Kiền Liên cùng những người khác được siêu độ, thoát chốn ngạ quỷ.   Vì thế vào ngày Rằm tháng 7 âm lịch, Mục Kiền Liên bày lễ cúng các vị Hiền Thánh tăng, thỉnh các vị chúng tăng tới cùng chú nguyện cho mẹ và những người khổ hạnh khác. Từ đó mẹ của ông mới được siêu thoát, không còn chịu khổ cực nữa.   Xuất phát từ tích này mà ngày rằm tháng 7 âm lịch trở thành ngày Vu Lan báo hiếu, con cái bày lễ cúng, tụng kinh Vu Lan báo hiếu cầu siêu độ cho cha mẹ 7 đời trước của mình và cầu phúc cho cha mẹ trong hiện tại. 
Xem thêm bài viết Lễ Vu Lan: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng?
 

2. Ý nghĩa của kinh Vu Lan


kinh vu lan bao hieu
 
Bài kinh thuộc Đại thừa, trong đó ghi lại sự tích ngày lễ Vu Lan và lời khuyên của Đức Phật với con cái. Con cái dù giàu có hay nghèo khổ đều có thể thể hiện lòng hiếu thảo của mình với cha mẹ trong kiếp này và cha mẹ của 7 đời trước bẳng cách bày lễ cúng vào Rằm tháng 7 âm lịch.    Tụng bài kinh Vu Lan để thành tâm tưởng nhớ công đức cha mẹ và cầu nguyện cho cha mẹ được siêu độ. Nếu chúng ta cúng dường đầy đủ để tập hợp đủ sức mạnh chú nguyện thì người còn sống hưởng phúc , tăng tuổi thọ còn cha mẹ quá cố thì được tăng thiện nghiệp, đang ở cõi súc sinh, ngạ quỷ thì sẽ siêu thoát, tái sinh vào những kiếp thuận cảnh. 
 
Bài kinh hàm chứa những ý nghĩa cao diệu, nhân văn và đại từ bi theo đúng tinh thần Phật giáo. Tuy nội dung không hề đề cập tới tha lực nhưng chính bản thân nội dung đã toát lên ý nghĩa tự giác giác tha, tự lực giải thoát. Đó chính là con cái tích phúc hộ cha mẹ, là cảnh giới cao nhất của lòng hiếu thuận và sự giải thoát.   Con người sống trên đời đều có nghiệp, nghiệp ấy do mình tự tạo ra và cũng do mình tự gánh lấy. Cha mẹ tạo nghiệp, cha mẹ gánh nhưng phận làm con cái không phân biệt cha mẹ tốt hay cha mẹ xấu, đều một lòng muốn cho đấng sinh thành được hưởng những điều tốt đẹp nhất. 
Xem thêm bài viết Nên làm gì trong ngày Vu Lan báo hiếu?
 
Bài kinh Vu Lan báo hiếu gửi gắm tâm tư, nguyện vọng được gánh đỡ nghiệp của cha mẹ, nguyện vì cha mẹ mà cầu khẩn sự hợp lực của chúng tăng, độ nguyện cho siêu thoát. Không chỉ cha mẹ trong kiếp này mà còn là cha mẹ trong 7 kiếp trước, bất cứ ai cũng có thể có duyên từng là cha mẹ ta.   Ngày lễ thể hiện sự hiếu đạo cùng tình thương vô điều kiện giữa chúng sinh. Khi bản thân có định lực, có lòng từ bi và tuệ lực lớn lao, có tâm muốn hoàn thành đạo hiếu và muốn phát thiện tâm tới tất thảy chúng sinh thì có thể khơi dậy khả năng tự giác ngộ của người mà ta muốn cứu giúp, từ đó cởi bỏ ác nghiệp.   Thế nên, mỗi năm hãy tụng lên bài kinh báo hiếu ít nhất một lần vào ngày lễ Vu Lan, để tấm lòng hướng mẹ hướng cha, trọn phận làm con, trọn đạo làm người. 
Câu chuyện cảm động phía sau ngày lễ Vu Lan Nên làm gì trong ngày Vu Lan báo hiếu? Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người

Tuổi Dậu thờ Phật nào?

Người tuổi Dậu năm 2017 phạm Thái Tuế, là năm có nhiều hung hiểm và tai ương. Tuổi Dậu thờ Phật nào phù hợp nhất, có thể mang tới bình yên và may mắn cho bản
Tuổi Dậu thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mệnh?
Năm 2017 Đinh Dậu là năm bản mệnh của người tuổi Dậu, ngoài các biện pháp phong thủy chiêu tài hóa sát, giảm tai ương khác, kiến nghị bản mệnh nên thỉnh bản mệnh Phật về đeo. Bản mệnh Phật không những có thể hóa giải Thái Tuế mà còn hóa giải nhiều loại tai sát, dùng trong năm nay và nhiều năm kế tiếp đều tốt.
  Tuổi Dậu thờ Phật nào? Có những điểm gì cần chú ý khi người tuổi Dậu thỉnh bản mệnh Phật về đeo?  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Dậu


ban menh phat tuoi dau
 
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương Bồ Tát.  Người tuổi này có năng lực lãnh đạo, sức hấp dẫn cá nhân mạnh mẽ, thường được trọng vọng trong tập thể. Ý nghĩ tốt cần có hành động thiết thực nếu không sẽ không thể cải thiện được tình hình.    Thủ hộ thần của người tuổi Dậu có hình tượng đặc trưng lý tính, đeo bên mình giúp phụ trợ, thúc đẩy năng lực hành động và tính quyết đoán, sớm hoàn thành đại nghiệp, khắc phục tính cách do dự, loại bỏ mọi chướng ngại vật trong cuộc sống.   Người tuổi Dậu sinh năm:1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005 đều có thể đeo bản mệnh Phật Bất Động Minh Vương. Năm 2017 năm bản mệnh nếu đeo Phật bên người không chỉ giảm bớt lo lắng về Thái Tuế mà còn tạo được đột phá trong sự nghiệp.
Xem thêm bài viết Những lưu ý cần biết khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát
 

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Vị Phật nào độ mệnh cho tuổi Dậu? Bất Động Minh Vương Bồ Tát che chở, phù hộ, gia trì cho con giáp này tai qua nạn khỏi, điển hình là trong năm 2017 nhiều điềm hung họa.   Năm nay sự nghiệp của tuổi Dậu do ảnh hưởng của Thái Tuế nên tính tình nôn nóng, tâm tình bất ổn thậm chí không muốn trao đổi giao tiếp nên dễ đắc tội với người khác, công việc bị ảnh hưởng không ít.   Vận trình tình cảm không khả quan, tuy rằng đào hoa vượng nhưng chung quy lại đều là công dã trang, có bắt đầu nhưng chẳng có kết quả đáng kể. Người đã kết hôn thì gia đình viên mãn, vợ chồng quan hệ hòa hợp, ổn định hơn so với những người độc thân.   Theo tử vi năm 2017 của tuổi Dậu, về phương diện sức khỏe do tự hình nên phải chú ý bảo dưỡng, ăn ít cay, ăn nhiều hoa quả, tập thói quen ăn những món thanh đạm, tốt cho thân thể.    Tài vận thường thường, giữa năm cũng có tiền tài tuy không giàu to nhưng cơ bản đủ làm thỏa mãn nguyện vọng của người tuổi Dậu.  

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


ban menh phat tuoi dau 2
 
Người tuổi Dậu đeo bản mệnh Phật Bất Động Minh Vương sẽ giúp điều hòa tinh thần, trải qua năm bản mệnh một cách thoải mái, êm đẹp hơn. Khi thỉnh bản mệnh Phật cần thành tâm, không nhất thiết phải tính toán quá nhiều. Nếu cho rằng đeo bản mệnh Phật không thể đeo thâm các đồ vật phong thủy khác là sai lầm, không hề có kiêng kị gì cả.   Khi thỉnh bản mệnh Phật về nên khai quang để phát huy linh lực trừ tà tiêu tai. Đây là linh vật, không thể đeo tùy tiện, kì thực đây cũng là một phương pháp tu hành nên hãy đeo chu đáo, thận trọng và nhất tâm hướng Phật. Quan trọng nhất là chăm chỉ làm việc thiện, không có ý niệm xấu xa, người đeo Phật mà tâm không đoan chính thì không có tác dụng gì cả.   Không nên để người khác chạm vào bản mệnh Phật. Trong quá trình sử dụng cần giữ gìn sạch sẽ, lau chùi bằng nước sạch, bảo vệ để không bị nứt vỡ hay tổn thương. Bản mệnh Phật càng sử dụng lâu càng ứng nghiệm, không phải đồ càng mới càng tốt, không quan trọng là càng to càng quý.    Bản mệnh Phật nên chọn loại thiết kế tinh xảo, làm bằng các loại đá phong thủy như ngọc, hắc diệu thạch, thủy tinh, mã não,…. để tăng thêm cát tường vượng vận. Xem thêm bài viết Đeo ngọc phong thủy không chỉ để ngắm mà còn chiêu nạp phúc khí   Mỗi người sinh ra đều có một vị Phật độ mệnh, biết được tuổi Dậu thờ Phật nào thì có thể tên tâm thỉnh bản mệnh Phật về để đeo, che chở cho mình tai qua nạn khỏi, không lo sợ Thái Tuế, không ngại ngần hung hiểm.
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tuất Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu thờ Phật nào?

Kiêng kỵ vào cửa thấy nhà vệ sinh –

Hiện tượng: Vào cửa nhìn ngay thấy nhà vệ sinh Chúng ta vừa bước từ bên ngoài vào trong phòng liền chính diện với nhà vệ sinh, những uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng ra làm cho con người có cảm giác khó chịu, bất lợi cho môi trường trong nhà, gây ảnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vào cửa nhìn ngay thấy nhà vệ sinh

item_s4108

Chúng ta vừa bước từ bên ngoài vào trong phòng liền chính diện với nhà vệ sinh, những uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng ra làm cho con người có cảm giác khó chịu, bất lợi cho môi trường trong nhà, gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe con người.

Phương pháp hóa giải: Có thể dùng một bức bình phong hình chữ L không trong suốt đặt sau cửa ra vào để hóa giải.

Nếu không có cách nào để đặt tấm binh phong thì cùng có thể treo một tấm rèm dài trên cửa nhà vệ sinh và ở nơi bậc cửa đặt một xâu đồng tiền Ngũ Đế đẻ hóa giải. Độ dài của tấm rèm cửa nhà vệ sinh phải vượt quá chiều cao của bồn cầu mới thích hợp, chất liệu của tấm rèm phải dày dặn, không nhìn xuyên qua được mới thích hợp, không nên dùng vải rèn hoặc rèm chuỗi hạt.

Điều nên biết

Nhà ai gặp các trường hợp kể sau đây thì nên đặt một con Đồng Long (rồng bằng đồng) đẻ hóa giải.

1. Nằm trong ngõ hẻm không cụt

2. Bên phải nhà cao, bên trái nhà thấp

3. Dương khí trong nhà không đủ

4. Phòng (nhà) quá lớn mà khí không tụ

5. Khi túc sát (khí lạnh lẽo) quá nặng

6. Khi cô khắc quá nặng

7. Có góc nhọn đâm thẳng vào, phạm thiên trảm sát

8. Vương tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy nhà vệ sinh –

Nằm mơ thấy rắn –

Một số học giả phương Tây cho rằng, nằm mơ thấy rắn là điềm không lành. Có rắn xuất hiện trong giấc mơ cũng như mơ thấy quỷ ác, biểu thị anh đang gặp bão táp, điềm báo không may, vận rủi ro. Nhưng trong thực tế, có một nhà khoa học phương Tây nằm mơ
Nằm mơ thấy rắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy rắn –

Những câu răn dạy của phật về triết lý cuộc sống

Những câu răn dạy của phật về triết lý cuộc sống. Cùng tham khảo và rút ra những suy ngẫm cho mình từ những câu răn dạy của Phật về triết lý cuộc sống
Những câu răn dạy của phật về triết lý cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu răn dạy của phật về triết lý cuộc sống. Cùng tham khảo và rút ra những suy ngẫm cho mình từ những câu răn dạy của Phật về triết lý cuộc sống mà chúng tôi tổng hợp được sau đây nhé. Những câu nói răn dạy của Phật về triết lý cuộc sống là những câu nói hay chứa đầy triết lý.

Bạn đã bao giờ được nghe những bài giảng Phật giáo được các sư thầy giảng tại nhà chùa chưa? Những bài giảng chứa đựng những triết lý sống, đạo làm người, đạo sống ở đời như thế nào…Hãy rút ra cho mình những chân lý cuộc sống tù những câu răn dạy của Phật nhé bạn.

Những câu răn dạy của phật về triết lý cuộc sống

1. Sở dĩ người ta đau khổ chính vì mãi đeo đuổi những thứ sai lầm.

———

2. Nếu anh không muốn rước phiền não vào mình, thì người khác cũng không cách nào gây phiền não cho bạn. Vì chính tâm bạn không buông xuống nổi.

——–

3. Bạn hãy luôn cảm ơn những ai đem đến nghịch cảnh cho mình.

——-

4. Bạn phải luôn mở lòng khoan dung lượng thứ cho chúng sanh, cho dù họ xấu bao nhiêu, thậm chí họ đã làm tổn thương bạn, bạn phải buông bỏ, mới có được niềm vui đích thực.

5. Khi bạn vui, phải nghĩ rằng niềm vui này không phải là vĩnh hằng. Khi bạn đau khổ, bạn hãy nghĩ rằng nỗi đau này cũng không trường tồn.

6. Sự chấp trước của ngày hôm nay sẽ là niềm hối hận cho ngày mai.

7. Bạn có thể có tình yêu nhưng đừng nên dính mắc, vì chia ly là lẽ tất nhiên.

8. Đừng lãng phí sinh mạng của mình trong những chốn mà nhất định bạn sẽ ân hận.

9. Khi nào bạn thật sự buông xuống thì lúc ấy bạn sẽ hết phiền não.

10. Mỗi một vết thương đều là một sự trưởng thành.

11. Người cuồng vọng còn cứu được, người tự ti thì vô phương, chỉ khi nhận thức được mình, hàng phục chính mình, sửa đổi mình, mới có thể thay đổi người khác.

12. Bạn đừng có thái độ bất mãn người ta hoài, bạn phải quay về kiểm điểm chính mình mới đúng. Bất mãn người khác là chuốc khổ cho chính bạn.

13. Một người nếu tự đáy lòng không thể tha thứ cho kẻ khác, thì lòng họ sẽ không bao giờ được thanh thản.

14. Người mà trong tâm chứa đầy cách nghĩ và cách nhìn của mình thì sẽ không bao giờ nghe được tiếng lòng người khác.

15. Hủy diệt người chỉ cần một câu, xây dựng người lại mất ngàn lời, xin bạn “Đa khẩu hạ lưu tình”.

16. Vốn dĩ không cần quay đầu lại xem người nguyền rủa bạn là ai? Giả sử bạn bị chó điên cắn bạn một phát, chẳng lẽ bạn cũng phải chạy đến cắn lại một phát?

17. Đừng bao giờ lãng phí một giây phút nào để nghĩ nhớ đến người bạn không hề yêu thích.

18. Mong bạn đem lòng từ bi và thái độ ôn hòa để bày tỏ những nỗi oan ức và bất mãn của mình, có như vậy người khác mới khả dĩ tiếp nhận.

19. Cùng là một chiếc bình như vậy, tại sao bạn lại chứa độc dược? Cùng một mảnh tâm tại sao bạn phải chứa đầy những não phiền như vậy?

20. Những thứ không đạt được, chúng ta sẽ luôn cho rằng nó đẹp đẽ, chính vì bạn hiểu nó quá ít, bạn không có thời gian ở chung với nó. Nhưng rồi một ngày nào đó khi bạn hiểu sâu sắc, bạn sẽ phát hiện nó vốn không đẹp như trong tưởng tượng của bạn.

21. Sống một ngày là có diễm phúc của một ngày, nên phải trân quý. Khi tôi khóc, tôi không có dép để mang thì tôi lại phát hiện có người không có chân.

22. Tốn thêm một chút tâm lực để chú ý người khác chi bằng bớt một chút tâm lực phản tỉnh chính mình, bạn hiểu chứ?

23. Hận thù người khác là một mất mát lớn nhất đối với mình.

24. Mỗi người ai cũng có mạng sống, nhưng không phải ai cũng hiểu được điều đó, thậm chí trân quý mạng sống của mình hơn. Người không hiểu được mạng sống thì mạng sống đối với họ mà nói chính là một sự trừng phạt.

25. Tình chấp là nguyên nhân của khổ não, buông tình chấp bạn mới được tự tại.

26. Đừng khẳng định về cách nghĩ của mình quá, như vậy sẽ đỡ phải hối hận hơn.

27. Khi bạn thành thật với chính mình, thế giới sẽ không ai lừa dối bạn.

28. Người che đậy khuyết điểm của mình bằng thủ đoạn tổn thương người khác là kẻ đê tiện.

29. Người âm thầm quan tâm chúc phúc người khác, đó là một sự bố thí vô hình.

30. Đừng gắng sức suy đoán cách nghĩ của người khác, nếu bạn không phán đoán chính xác bằng trí huệ và kinh nghiệm thì mắc phải nhầm lẫn là lẽ thường tình.

31. Muốn hiểu một người, chỉ cần xem mục đích đến và xuất phát điểm của họ có giống nhau không, thì có thể biết được họ có thật lòng không.

32. Chân lý của nhân sinh chỉ là giấu trong cái bình thường đơn điệu.

33. Người không tắm rửa thì càng xức nước hoa càng thấy thối. Danh tiếng và tôn quý đến từ sự chân tài thực học. Có đức tự nhiên thơm.

34. Thời gian sẽ trôi qua, để thời gian xóa sạch phiền não của bạn đi.

35. Bạn cứ xem những chuyện đơn thuần thành nghiêm trọng, như thế bạn sẽ rất đau khổ.

36. Người luôn e dè với thiện ý của người khác thì hết thuốc cứu chữa.

37. Nói một lời dối gian thì phải bịa thêm mười câu không thật nữa để đắp vào, cần gì khổ như vậy?

38. Sống một ngày vô ích, không làm được chuyện gì, thì chẳng khác gì kẻ phạm tội ăn trộm.

39. Quảng kết chúng duyên, chính là không làm tổn thương bất cứ người nào.

40. Im lặng là một câu trả lời hay nhất cho sự phỉ báng.

41. Cung kính đối với người là sự trang nghiêm cho chính mình.

42. Có lòng thương yêu vô tư thì sẽ có tất cả.

43. Đến là ngẫu nhiên, đi là tất nhiên. Cho nên bạn cần phải “Tùy duyên mà hằng bất biến, bất biến mà hằng tùy duyên”.

44. Từ bi là vũ khí tốt nhất của chính bạn.

45. Chỉ cần đối diện với hiện thực, bạn mới vượt qua hiện thực.

46. Lương tâm là tòa án công bằng nhất của mỗi người, bạn dối người khác được nhưng không bao giờ dối nổi lương tâm mình.

47. Người không biết yêu mình thì không thể yêu được người khác.

48. Có lúc chúng ta muốn thầm hỏi mình, chúng ta đang đeo đuổi cái gì? Chúng ta sống vì cái gì?

49. Đừng vì một chút tranh chấp mà xa lìa tình bạn chí thân của bạn, cũng đừng vì một chút oán giận mà quên đi thâm ân của người khác.

50. Cảm ơn đời với những gì tôi đã có, cảm ơn đời những gì tôi không có.

51. Nếu có thể đứng ở góc độ của người khác để nghĩ cho họ thì đó mới là từ bi.

52. Nói năng đừng có tánh châm chọc, đừng gây thương tổn, đừng khoe tài cán của mình, đừng phô điều xấu của người, tự nhiên sẽ hóa địch thành bạn.

53. Thành thật đối diện với mâu thuẫn và khuyết điểm trong tâm mình, đừng lừa dối chính mình.

54. Nhân quả không nợ chúng ta thứ gì, cho nên xin đừng oán trách nó.

55. Đa số người cả đời chỉ làm được ba việc: Dối mình, dối người, và bị người dối.

56. Tâm là tên lừa đảo lớn nhất, người khác có thể dối bạn nhất thời, nhưng nó lại gạt bạn suốt đời.

57. Chỉ cần tự giác tâm an, thì đông tây nam bắc đều tốt. Nếu còn một người chưa độ thì đừng nên thoát một mình.

58. Khi trong tay bạn nắm chặt một vật gì mà không buông xuống, thì bạn chỉ có mỗi thứ này, nếu bạn chịu buông xuống, thì bạn mới có cơ hội chọn lựa những thứ khác. Nếu một người luôn khư khư với quan niệm của mình, không chịu buông xuống thì trí huệ chỉ có thể đạt đến ở một mức độ nào đó mà thôi.

59. Nếu bạn có thể sống qua những ngày bình an, thì đó chính là một phúc phần rồi. Biết bao nhiêu người hôm nay đã không thấy được vầng thái dương của ngày mai, biết bao nhiêu người hôm nay đã trở thành tàn phế, biết bao nhiêu người hôm nay đã đánh mất tự do, biết bao nhiêu người hôm nay đã trở thành nước mất nhà tan.

60. Bạn có nhân sinh quan của bạn, tôi có nhân sinh quan của tôi, tôi không dính dáng gì tới bạn. Chỉ cần tôi có thể, tôi sẽ cảm hóa được bạn. Nếu không thể thì tôi đành cam chịu.

61. Bạn hy vọng nắm được sự vĩnh hằng thì bạn cần phải khống chế hiện tại.

62. Ác khẩu, mãi mãi đừng để nó thốt ra từ miệng chúng ta, cho dù người ta có xấu bao nhiêu, có ác bao nhiêu. Bạn càng nguyền rủa họ, tâm bạn càng bị nhiễm ô, bạn hãy nghĩ, họ chính là thiện tri thức của bạn.

63. Người khác có thể làm trái nhân quả, người khác có thể tổn hại chúng ta, đánh chúng ta, hủy báng chúng ta. Nhưng chúng ta đừng vì thế mà oán hận họ, vì sao? Vì chúng ta nhất định phải giữ một bản tánh hoàn chỉnh và một tâm hồn thanh tịnh.

64. Nếu một người chưa từng cảm nhận sự đau khổ khó khăn thì rất khó cảm thông cho người khác. Bạn muốn học tinh thần cứu khổ cứu nạn, thì trước hết phải chịu đựng được khổ nạn.

65. Thế giới vốn không thuộc về bạn, vì thế bạn không cần vứt bỏ, cái cần vứt bỏ chính là những tánh cố chấp. Vạn vật đều cung ứng cho ta, nhưng không thuộc về ta.

66. Bởi chúng ta không thể thay đổi được thế giới xung quanh, nên chúng ta đành phải sửa đổi chính mình, đối diện với tất cả bằng lòng từ bi và tâm trí huệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu răn dạy của phật về triết lý cuộc sống

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tý, Sửu

Cha mẹ tuổi Tý, con cái tuổi Tý, Sửu, Tỵ, Hợi: gia đình hòa thuận, con cái hiếu thảo, có cơ hội phát triển tốt.
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tý, Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Cha mẹ tuổi Tý

- Con tuổi Tý, Sửu, Tỵ, Hợi: Gia đình hòa thuận, con cái hiếu thảo, có cơ hội phát triển tốt.

- Con tuổi Tuất, Dậu: Con rất hiếu thuận với cha mẹ, song, đôi lúc vẫn xảy ra bất đồng quan điểm.

- Con tuổi Dần, Mão, Mùi, Thân, Thìn: Gia đình không thuận hòa lắm. Con có thể thoát ly sớm hoặc tự cho mình là tài giỏi mà không tôn trọng ý kiến người lớn khiến cha mẹ phiền lòng. Trường hợp khác, cha mẹ quá nuông chiều con cái làm con hư hỏng, hay cãi lại cha mẹ.

Moi quan he giua con cai va cha me tuoi Ty, Suu hinh anh
Cha mẹ tuổi Tý hợp với con cái tuổi Tý, Sửu, Tỵ, Hợi hơn so với những tuổi khác

2. Cha mẹ tuổi Sửu

- Con tuổi Tỵ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi: Gia đình hòa thuận, con cái hiếu thảo, biết giúp đỡ cha mẹ. Tuy nhiên, gia đình vẫn có những bất đồng nhỏ, ẩn sâu bên trong là một số mâu thuẫn khó giải quyết.

- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Mùi: Quan hệ giữa cha mẹ và con cái không tốt. Con hay cãi lại cha mẹ hoặc đi thoát ly sớm, không muốn sống chung cùng cha mẹ. Gia đình ít khi có được không khí vui vẻ, đầm ấm.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tý, Sửu

Cửa thông luôn

Trong Phong Thủy cửa thông luôn là cần thiết. Đặt cửa thất cách gây hậu quả xấu và sự lục đục trong nhà chủ nhân. Cửa thông luôn ngay hàng với nhà thường là tốt và mở ra hông xếp lên nhau. Tuy nhiên tránh làm phòng tắm cửa đôi. Điều này làm người nhà nhà mắc bệnh dọc theo đường giữa cột sống và giữa vùng bụng truớc (theo mạch Nhâm, Đốc) từ đó sức khỏe và tiền bạc đội nón ra đi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các chữa: Treo gương trên hai cánh cửa nhìn ra lối đi.

Nếu cánh cửa chính đối thẳng với cửa hậu thì vượng khí vào rồi ra đi quá nhanh khiến cho nhiều cơ hội đến rồi tuột khỏi tầm tay người trong nhà. Khoảng cách hai cửa này càng ngắn thì càng làm cho hoàn cảnh thêm khó khăn – mà khoảng cách càng xa thì càng tốt hơn vì điều này tạo cơ hội cho sự vận hành của khí.

Cách chữa: treo khánh, cây kiểng hoặc thủy tinh cầu nhằm tán khí và rải cơ may đều khắp trong nhà

Nắm vặn cửa đụng nhau như nghiến răng óc thể gây xung đột trong nhà.

Cách chữa: để chữa hết lời qua tiến lại thì hoặc là sơn một chấm đỏ ngang tầm mắt trên nhai cánh cửa hay làm cách thế này cột một băng lụa đỏ dài khỏang 50cm đến 80cm vào từng nắm vặn cửa rồi cắt đi nửa băng.

Hãy coi chừng cửa đối diện thông luôn cho hơi lệch đi một chút. Nó có thể gây trở ngại cho sức khỏe, sự nghiệp và gia đình. Cách xếp đặt nguy hiểm này coi như “vết cắn trộm” và làm lây tính các này sang người trong nhà. Góc các khung cửa sắc như dao cũng ảnh hưởng xấu đến người nhà.

Cách chữa: treo một vật dùng trang hoàng ngay tầm mắt, nơi bắt mắt ở khung cửa.

Nếu một cửa ra vào lớn hơn cửa đối diện, nó có thể tốt hơn hay xấu tùy theo trường hợp. Tốt nếu cửa lớn mở vào phòng rộng như phòng ngủ hay phòng khách. Còn cửa nhỏ hơn cho nhà kho hay phòng tắm. Nhưng nếu cửa lớn hơn mở vào nhà bếp hay nhà kho và cửa nhỏ hơn mở ra phòng ngủ thì xấu vì như người Trung Hoa nói rằng: “lớn nuốt nhỏ”. Khí của nhà bếp, phòng tắm hay nhà kho sẽ tràn ngập khí phòng ngủ, như thế sinh họat ở nhà sẽ giảm sút đi. Ví dụ cửa ra vào lớn hơn mỡ ra phòng tắm làm phí thì giờ và thường gây ra những bệnh ở vùng bụng. Người nhà này có thể bị những rối lọan về tiêu hóa hay bàng quang, hay đi khỏi nhà và tốn nhiều thì giờ sửa sọan ra đi. Nếu cửa lớn hơn mở ra nhà kho, người trong nhà sẽ có khuynh hướng để thì giờ lo trang điểm. Nếu cửa lớn hơn mỡ ra nhà bếp, người ở nhà sẽ bị ám ảnh với nấu nướng, đồ ăn và đồ uống.

Cách chữa: Treo một cái gương rọi lên cửa lớn hơn để chiếu vào phòng ngủ, như thế cả hai cửa ra đường như dẫn đến phòng ngủ.

Để cho nhà cửa và văn phòng có sự hòa điệu, một tình trạng khác cần tránh là một hành lang nhỏ có nhiều cửa ra vào. Mỗi cửa biểu hiện cho một cái mồm khác nhau với tiếng nói riêng của nó. Để tránh cho nguời nhà khỏi cãi cọ tai tiếng ta treo những gương soi trên cửa ra vào hay đặt đèn cho sáng sủa hoặc treo khánh trên cao.

Một cửa ra vào ở cuối hành lang dài sẽ làm sức khỏe người nhà nguy hiểm, lại thêm các chứng rắc rối về đường tiêu hóa sẽ gây ra vì dòng khí di chuyển nhanh, thổi tuột trên tuờng làm cho người nhà cảm thất bứt rứt khong yên tác động vào thần kinh và sự tiêu hóa của người ta và làm cho họ dễ nổi giận.

Một cửa ra vào ở cuối hành lang cũng gây nên tử vong và có thể cản trở dịp may mắn, thăng tiến trong nghề nghiệp làm ăn.

Cách chữa: treo gương soi trên cửa đó hay trên tường để chuyển hướng dòng khí mạnh và để tạo tầm nhìn dài hơn, nhờ thế người trong nhà có ấn tựong và hy vọng vào sự thăng tiến. Không treo gương thì họ sẽ không có đường tiến. hành lang phải gây thoáng cho khí vận hành và thóang cho tương lai người ở đó.

Theo tập quán người Trung Hoa tránh đặt ba cửa ra vào và cửa sổ hay nhiều hơn nửa trong một loạt nối tiếp nhau (cửa sổ thì tưong đối không có vấn đề như cửa ra vào). Những sự dị đoan cho rằng khí bay thành hàng thẳng; vì thế màn che đựơc dùng để cản lai các ảnh hưởng độc hại.

Căn bản thì dãy ô cửa sắp thành hàng thẳng; vì thế màn che được dùng để cản lại các ảnh hưởng độc hại. Căn bản thì dãy ô cửa sấp thành hàng tạo ra đường lưu chuyển khí quá nhanh. Do cản trở khí của người trong nhà, làm hại sức khỏe, sự tưong quan cá nhân và hòa hợp nội tại của họ. những người này có thể bị đưa dọc theo mạch nhân và đốc, vùng bụng và lưng, thông thường thì có những vấn đề trong hệ tiêu hóa và ruột non.

Dòng khí lưu chuyển nhanh cũng có thể làm thành một hàng rào chắn vô hình và gây ra các liên hệ căng thẳng ở nhà hay ở nơi làm việc để chặn đứng dòng khí lưu chuểyn quá nhanh hãy treo khánh hay trái thủy tinh cầu để làm tán khí.

Kích thước cửa là điều quan trọng. một cửa ra vào phải tương đương vừa cỡ so với căn nhà hay kích thước từng buồng. Một cửa tương đối nhỏ sẽ họat động như một cái mồm hay một rốn hơi nhỏ mà nó không đủ chỗ cho khí tốt đi vào và luân chuyển vì thế nó làm giảm sút sức khỏe, thịnh vượng và hạnh phúc của người trong nhà.

Cách chữa: treo một ấm gường bên trên hay cả hai mặt cửa ra vào để tạo ra chiều cao rộng hơn.

Nếu một cửa ra vào quá rộng ở trong nhà hay trong phòng thì khí sẽ tràn ngập vào phòng cho nên của cải và dịp may có vào bao nhiêu đi nữa thì người trong nhà đó cũng không thể giữ đựơc của

Cách chữa: Sơn phản màu sậm phòng tiền sảnh như đen, xanh sậm, nâu, tím v.v... hay đặt một vật nặng nơi cửa vào nhưng không gần cửa quá.

Tỉ lệ cửa ra vào và cửa số thì cũng được xem xét kỹ vì nó ảnh hưởng đến họat động trong gia đình. Cửa ra vào đại diện cho miệng mồm của cha mẹ. Cửa sổ cho tiếng nói của các con. Nếu cửa sổ nhiều hơn cửa ra vào với tỉ lệ ba trên một thì sẽ gây ra tranh cãi vì quá nhiều ý kiến, con cái hay cãi lời cha mẹ. Tương tự như thế nếu cửa sổ tỏa rộng hơn cửa ra vào thì trẻ con có khuynh hướng coi thường sự chỉ bảo, kỷ luật của cha mẹ. một cửa sổ lớn rộng với những ô nhỏ thì được.

Cách chữa: để tạo sự hòa hợp trong gia đình treo một cái chuông hay khánh nhạc gần cửa ra vào như thế khi mở cửa thì tiếng nói của cha mẹ sẽ được nghe thấy rõ ràng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa thông luôn

Chu Dịch với Môn học Chu Dịch Dự Đoán Học

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Môn học Chu Dịch Dự Đoán Học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh Dịch với môn học Chu Dịch Dự Đoán

Người có công đầu chuyên biệt hoá khả năng dự đoán của Kinh Dịch, giúp Kinh Dịch áp dụng vào công việc dự đoán trong thực tiễn dễ dàng hơn. Đó là Nhà Triết học Thiệu Khang Tiết đời Tống. Ông đã đưa Hệ thông Thiên Can Địa Chi và mã hoá chúng thành các con số nhằm xác định thời điểm vận hành của các qui luật. Từ đó hình thành nên môn học Chu Dịch Dự Đoán.
(Hệ thống Thiên Can Địa Chi nằm trong Hệ Lịch Cổ Trung Hoa. Hệ Lịch này lấy Mặt Trăng làm điểm qui chiếu. Ta thường gọi là Âm lịch)
Kinh Dịch & Chu Dịch Dự Đoán Học liên hệ với nhau như thế nào trong dự đoán ?

Mối liên hệ giữa chúng như sau :

(Tôi mượn 1 số thuật ngữ bên Tin Học để mô tả mối liên hệ)
Kinh Dịch là Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Thấp.
Chu Dịch Dự Đoán là Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Cao.
Bậc Thấp & Bậc Cao diễn tả mối quan hệ bậc thang.
- Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Thấp là cái nền. Cái nền được sử dụng đề dự đoán các sự vật & hiện tượng trong phạm vi không hạn định. Cái nền ấy xác lập dự đoán: Sự Vật & Hiện Tượng trong 1 Không Gian & Thời Gian không xác định.

Ví dụ : Khi Hitler đưa ra chủ thuyết Dân Tộc Thượng Đẳng. Căn cứ vào Hình Thái Phong Thuỷ Hoán, chúng ta có thể xác quyết được rằng: nhà độc tài này có ý muốn thống trị thế giới, sẽ có những hành động cực đoan với các dân tộc khác, sẽ lôi kéo cả dân tộc chuẩn bị lực lượng cho 1 cuộc chiến tranh tổng lực. Biết được hậu quả của cuộc chiến tranh, và cái kết của cuộc chiến ấy.


- Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Cao là ngôn ngữ dự đoán đã được chuyên biệt hoá. Sự chuyên biệt hoá được sử dụng để dự đoán các sự vật & hiện tượng trong phạm vi không hạn định. Sự chuyên biệt hoá này xác lập dự đoán: Sự Vật & Hiện Tượng trong 1 Không Gian & Thời Gian được xác định.

Ví dụ : Khi xác định được thời điểm Hitler công bố chủ thuyết ấy, ta có thể biết được suy nghĩ, thái độ, hành động & bước đi tiếp theo của ông ta.
Điều này lý giải vì sao tồn tại những người có khả năng ngoại cảm rất tốt. Họ nhìn thấy các sự kiện đã diễn ra, biết trước diễn tiến các sự việc trong tương lai mà bản thân họ không cần phải trông thấy trực tiếp. Trong vô thức, họ đã nắm được những qui luật bất biến của con người & vũ trụ.
Nhà Ngoại cảm nghe qua sự kiện, có thể đưa ra lời dự đoán.
Nhà Dự Đoán Học Trung Hoa cũng chỉ cần như vậy.
Điều này cho ta nhận xét rằng: Phải chăng Chu Dịch là cấu trúc cơ bản của khả năng ngoại cảm ?

Dự Đoán theo Chu Dịch & dự đoán theo Chu Dịch Dự Đoán Học, tôi gọi là Dự Đoán Học Trung Hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Môn học Chu Dịch Dự Đoán Học

Mẹo phong thủy giúp hóa giải mâu thuẫn vợ chồng - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Mẹo phong thủy giúp hóa giải mâu thuẫn vợ chồng, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Mẹo phong thủy giúp hóa giải mâu thuẫn vợ chồng, tu vi Mẹo phong thủy giúp hóa giải mâu thuẫn vợ chồng, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẹo phong thủy giúp hóa giải mâu thuẫn vợ chồng

Mẹo phong thủy giúp hóa giải mâu thuẫn vợ chồng, vợ chồng hòa hợp có thể hóa giải bằng phong thủy bằng cách sử dụng hồ lô sinh cơ hoặc dùng con dấu, sáo trúc,.. khám phá cùng ## nhé! Mỗi người đều có cá tính riêng vì thế hai người cùng chung sống tất sẽ có va chạm. Mấu chốt là làm thế nào để hóa giải. Việc được làm vợ chồng có nghĩa kiếp này hai bạn đã có duyên phận và phúc khí vì thế cần phải nâng niu, trân quý.   Meo phong thuy giup hoa giai mau thuan vo chong-Hinh-2   Giữ hòa khí trong gia đình chính là yếu tố lớn nhất để giữ gìn hạnh phúc. Làm thế nào để hóa giải mâu thuẫn vợ chồng, phong thủy sẽ giúp bạn giải quyết được phần nào vấn đề đó.   Meo phong thuy giup hoa giai mau thuan vo chong-Hinh-3   Sử dụng hồ lô sinh cơ. Sinh cơ là một diệu pháp trong phong thủy nhằm giúp vượng vận: Bạn có thể dùng tóc và móng tay của hai vợ chồng trộn lẫn vào nhau, sau đó dùng giấy màu vàng gọi lại và viết ngày sinh trong bát tự lên trên. Đặt vào trong hồ lô, treo ở đầu giường để giúp vượng tình cảm vợ chồng.   Meo phong thuy giup hoa giai mau thuan vo chong-Hinh-4  Dùng con dấu: Bạn có thể khắc một con dấu chung tên hai người lên một mặt. Tiếp theo khắc thêm hai chữ “ Hòa hợp”. Sau đó dùng chỉ màu bảy sắc buộc 9 vòng rồi treo lên đầu giường sẽ thấy được hiệu quả. Meo phong thuy giup hoa giai mau thuan vo chong-Hinh-5 Dùng sáo trúc để hóa giải lục đục: Sáo trúc là một trong những vật phẩm phong thủy thường dùng, với âm thanh du dương huyền ảo, sáo trúc có tác dụng giúp điều hòa không khí căng thẳng trong gia đình, tránh lời nói sát thương lẫn nhau. Meo phong thuy giup hoa giai mau thuan vo chong-Hinh-6 Đặt sáo trúc ở hướng chính Nam trong nhà sẽ có tác dụng giảm dần những lần cãi cọ không đáng có trong gia đình bạn. Meo phong thuy giup hoa giai mau thuan vo chong-Hinh-7  Sử dụng bùa chú “Hòa hợp”: Bùa chú là một pháp khí thường dùng trong phong thủy. Việc dùng bùa chú “hòa hợp” sẽ giúp xúc tiến tình cảm vợ chồng hòa hợp. Cái này bạn phải nhờ thầy phong thủy cao tay viết sau đó treo ở đầu giường hoặc đặt ở dưới giường sẽ có tác dụng rõ rệt. Meo phong thuy giup hoa giai mau thuan vo chong-Hinh-8

 

Dùng thạch anh màu hồng phấn để thúc đẩy tình cảm: Thạch anh màu hồng phấn có tác dụng thúc đẩy tình cảm vợ chồng. Thạch anh màu hồng phấn tượng trưng cho tình yêu ngọt ngào. Meo phong thuy giup hoa giai mau thuan vo chong-Hinh-9  Vì thế, hãy đặt những vật phẩm bằng thạch anh màu hồng phấn vào đào hoa vị trong nhà sẽ giúp vợ chồng tăng được chỉ số hạnh phúc, tránh được những cãi cọ không đáng có

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy giúp hóa giải mâu thuẫn vợ chồng - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Điểm cốt yếu trong thiết kế tu sửa phong ngủ –

Phòng ngủ là không gian nghỉ ngơi riềng tốt nhất sau một ngàv làm việc mệt nhọc căng thẳng, nó cần sự yên tĩnh và ấm cúng, khi tu sửa phải cân nhắc kỹ một cách tổng thể từ việc chọn vật liệu, màu sắc, bố cục đèn cho đến bài trí đồ đạc trong phòng. (1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là không gian nghỉ ngơi riềng tốt nhất sau một ngàv làm việc mệt nhọc căng thẳng, nó cần sự yên tĩnh và ấm cúng, khi tu sửa phải cân nhắc kỹ một cách tổng thể từ việc chọn vật liệu, màu sắc, bố cục đèn cho đến bài trí đồ đạc trong phòng.

1330488659-399413

(1) Chọn vật liệu

– Nên chọn loại vật liệu có tính hút và cách âm tốt, nếu là vải thì phải mềm mịn, đẹp mắt, có khả năng giữ ấm và hút âm thanh tốt. Chẳng hạn nên chọn dùng đá Đại lý, đá Hoa cương, gạch nung v.v… Những vật liệu cứng và gây cảm giác lạnh không thích hợp với phòng ngủ.

– Rèm che cửa sổnên chọn loại làm bằng vải hoặc mành che riềm hoa văn có khả năng che ánh sáng, chống nóng, giữ ấm và cách âm.
– Nếu phòng ngủ có cả phòng vệ sinh bên trong thì phải xem xét đến đặc tính kỵ ẩm ướt của thảm nền và gỗ lát nền, nền phòng ngủ phải cao hơn so với nền phòng vệ sinh một chút, hoặc giữa chúng phải có vách ngăn cửa bằng đá hoặc gạch để tránh không khí ẩm ướt vào phòng ngủ.

(2) Thiết kế đèn chiếu sáng

Phòng ngủ là nơi để ngủ nghỉ, ngoài việc phải bố trí nguồn ánh sáng êm dịu dễ ngủ ra, quan trọng hơn còn phải có đèn chiếu sáng làm sao có thể hoá giải được áp lực căng thẳng trong sinh hoạt. Vì vậy, ánh sáng trong phòng ngủ vẫn phải lây đặc tính êm dịu làm chính. Đèn trong phòng ngủ có các loại đèn trần chiếu sáng tổng thể, đèn ngủ, đèn sáng đêm. Đèn trần nên lắp ở vị trí không gây kích thích đến mắt; đèn ngủ ánh sáng phải êm dịu tạo không khí lãng mạn; đèn chiếu sáng ban đêm tạo cám giác sáng khoái và thông thoáng.

(3) Thiết kế màu sắc

Màu sắc cho phòng ngủ nên tránh chọn màu gây kích thích mắt, thường chọn màu trung gian tạo cảm giác ấm áp, ôn hoà và yên ổn như màu trắng sữa, màu phấn hồng, màu vàng gạo.

(4) Bố cục bài trí

Có một chiếc giường ấm êm là van đề hết sức quan trọng, 1/3 thời gian đời người sống ở trên giường, ngủ được xem là việc rất quan trọng, vì vậy mà việc bài trí giường ngủ ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng giấc ngủ của mồi người, hãy đặt giường ở góc phòng và tựa vào tường, đầu giường tựa vào một bên vách tường.
Đồ dùng và ga phủ giường tối thiểu phải cách nhau 70cm để tiện cho đi lại, đồ đạc kê đặt gọn gàng và tiện lợi khi sử dụng.
Ánh sáng trong phòng ngủ không nên quá mạnh, giường không được đặt gần với nơi có ánh sáng mạnh, nếu không sẽ làm tinh thần bất an. Vì vậy, giường không được đặt ngay dưới cứửa sổ, và nên dùng rèm che cửa sổ để giảm độ sáng.
Những đồ dùng có “hình tam giác” không nên bài trí trong phòng quá nhiều. Tranh treo đầu giường nên dùng các loại mang phong cảnh tự nhiên, cỏ hoa cây lá, không treo tranh hình hổ báo, muông thú; tránh treo hoa lan, hoa đoạn đới, không treo đèn loại lớn, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm cốt yếu trong thiết kế tu sửa phong ngủ –

Vị trí phong thủy 'vàng' đặt phòng ngủ

Vị trí phòng ngủ cần ưu tiên đặt ở các vị trí tốt nhất để hỗ trợ sức khỏe và hạnh phúc đôi lứa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ có phong thủy tốt chắc chắn là một trong những yếu tố chính góp phần tạo nên phong thủy tốt cho toàn bộ ngôi nhà. Có rất nhiều lời khuyên và giải pháp hữu ích bạn có thể vận dụng để tạo ra một phòng ngủ có phong thủy tốt. Và hôm nay, chúng ta hãy cùng khám phá những vị trí tốt nhất để bố trí phòng ngủ chính trong nhà.  

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 1

Thật không may, quá nhiều ngôi nhà được xây dựng dựa trên thiết kế với yếu tố phong thủy rất nghèo nàn. Phòng ngủ chính nằm trên ga-ra, nằm trên phòng bếp hoặc đối diện với cửa ra vào… là những trường hợp phạm phong thủy cực kỳ xấu mà nhiều ngôi nhà mắc lỗi.

Vì phòng ngủ cần có nguồn năng lượng phong thủy với chất lượng cao để đảm bảo sức khỏe và hạnh phúc cho chủ nhân, điều quan trọng là chọn được vị trí chính xác cho nó khi tiến hành thiết kế nhà. Trong đó, chúng ta không thể bỏ qua một số yếu tố sau đây khi xác định vị trí tốt nhất dành cho phòng ngủ:

Bởi vì bạn muốn có một nền tảng năng lượng tốt dành cho phòng ngủ - một năng lượng nuôi dưỡng hòa bình để hỗ trợ giấc ngủ sâu và thúc đẩy đời sống tình dục - tốt nhất là bố trí phòng ngủ ở khu vực có hoạt động yên bình và cân bằng.

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 2

Một trong những vị trí đặt phòng ngủ tốt nhất - đối với nhà 2 tầng - là ở trên phòng đọc sách, thư viện hoặc phòng ăn, khu vực ăn sáng yên tĩnh. Một số vị trí đặt phòng ngủ tồi tệ nhất là ở trên ga-ra để xe, bếp nấu, phòng tắm hoặc văn phòng làm việc bận rộn.

Vị trí tốt nhất là phía sau hoặc nằm phía sau đường trung tâm của ngôi nhà. Phòng ngủ tốt nên được “ẩn” khỏi dòng chảy năng lượng chuyển động của giao thông trong nhà và được bao bọc trong một năng lượng an toàn, bổ dưỡng và mạnh mẽ - được tạo nên bởi rất nhiều yếu tố như sử dụng các giải pháp tương ứng với khu vực bát quái…

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 3

Trong cách bố trí phòng ngủ thực tế, tốt nhất là tránh thiết kế cửa sổ lớn thẳng hàng (trực diện) với cửa ra vào, vì nó sẽ dẫn đến sự thất thoát năng lượng. Mối tương quan giữa cửa ra vào và cửa sổ trong phòng ngủ rất đáng để lưu tâm.

Bởi vì phong thủy đánh giá xấu việc đặt giường ngủ bên dưới cửa sổ, hoặc quá gần cửa sổ nên bạn buộc phải lựa chọn vị trí của cửa sổ thật kỹ càng và cẩn thận. Trên hết, giường ngủ là món đồ chính và quan trọng nhất trong phòng ngủ, vì vậy, cần đảm bảo bạn hiểu rõ vị trí đặt giường ngủ thuận phong thủy, từ đó có kế hoạch phù hợp cho vị trí của cửa sổ.

Nếu phòng ngủ có phòng tắm riêng, chú ý thiết kế nó càng xa vị trí đặt giường ngủ càng tốt, áp dụng tương tự với phòng thay đồ. Phần đầu giường tiếp giáp với bức tường của phòng tắm (đặc biệt là gần bồn cầu) hoặc phòng thay đồ thực sự là phong thủy xấu. Chỉ cần để ý một chút thôi, bạn sẽ nhận thất có khá nhiều ngôi nhà được thiết kế mà không suy tính hoặc cân nhắc tới nguyên tắc cảm giác chung phổ biến này.

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 4

Việc chú ý tới các năng lượng ở gần phòng ngủ cũng rất cần thiết. Ví dụ, tránh sắp xếp phòng ngủ sát phòng làm việc vì đây là hai nguồn năng lượng xung đột cần được tách biệt. Áp dụng cùng một nguyên tắc với phòng ngủ ở gần phòng giặt hoặc nhà kho.

Ngoài ra, tuyệt đối không thiết kế phòng tắm nằm ngay trên phòng ngủ. Việc ngủ dưới bồn cầu hoặc bồn tắm là vô cùng xấu theo phong thủy. Tương tự, tránh đặt phòng làm việc trên phòng ngủ.

 vi tri phong thuy 'vang' dat phong ngu - 5

Tóm lại, bạn cần rất lưu tâm về tất cả các khía cạnh năng lượng xung quanh vị trí đặt phòng ngủ, hiểu rõ chất lượng của năng lượng phòng ngủ được đặt trên, ở gần hoặc dưới để chọn ra phương án tốt nhất.  

Chú ý đến dòng chảy năng lượng bên trong phòng ngủ để xác định vị trí của tất cả các loại cửa, từ cửa ra vào, cửa phòng tắm, cửa phòng thay đồ cũng như cửa sổ để tạo nên chất lượng tốt nhất của năng lượng nhằm duy trì sức khỏe và hạnh phúc mỗi ngày.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí phong thủy 'vàng' đặt phòng ngủ

Bố trí bàn ăn hợp phong thủy –

Bàn ăn là nơi cả gia đình quây quần, sum họp trong những bữa cơm đầm ấm, là một trong những không gian chính trong nhà ở gia đình, vì vậy việc sắp xếp, bố trí bàn ăn rất quan trọng. Theo quan niệm phong thủy học truyền thống, bàn ăn nên được đặt ở hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn ăn là nơi cả gia đình quây quần, sum họp trong những bữa cơm đầm ấm, là một trong những không gian chính trong nhà ở gia đình, vì vậy việc sắp xếp, bố trí bàn ăn rất quan trọng.

Theo quan niệm phong thủy học truyền thống, bàn ăn nên được đặt ở hướng lành, không thích hợp với vị trí hung so với mệnh của chủ nhà. Nếu chủ nhà Đông tứ mệnh thì nên tránh để bàn ăn ở hướng Tây, Tây Nam, Tây Bắc và hướng Đông Bắc.

av

Ngược lại chủ nhà thuộc Tây tứ mệnh thì cần tránh đặt bàn ăn hướng Đông Nam, Đông, Nam và hướng Bắc. Có như vậy mới đảm bảo quy tắc “trạch mệnh tương phối” trong bố trí nhà ở gia đình theo phong thủy.

Trong không gian phòng ăn của gia đình hiện đại ngày nay thường bố trí thêm đèn chiếu sáng và đèn trang trí trên trần nơi đặt bàn ăn. Tuy nhiên cần chú ý để ghế ngồi không bị đèn “chiếu” thẳng vào đầu, vì khi có ngưòi ngồi, sẽ lâm vào thế bị đèn đè lên đầu.

Đặc biệt, cần tuyệt đối tránh đặt bàn ăn ngay dưới xà nhà sẽ gây nên cảm giác đè nén, nặng nề, khiến người ngồi bên dưới có tinh thần bất ổn và cảm giác bất an. Trong trường hợp này, nên dịch chuyển bàn ăn khỏi những vị trí trên. Nếu không còn nơi nào khác thay thế thì nên treo quả hồ lô bên dưới để hóa giải.

Bàn ăn không được để đối diện trực tiếp cửa chính bởi cửa chính là nơi nạp khí cho toàn bộ ngôi nhà, luồng khí ra vào cửa chính tương đối mạnh. Bàn ăn đặt ở vị trí đối diện cửa sẽ cản trở luồng khí này ra vào nhà, ảnh hưởng không tốt đến tài vận của ngôi nhà. Thêm vào đó, nếu bàn ăn đối diện cửa chính thì người đi bên ngoài có thể nhìn thấy mọi ngưòi đang ăn cơm, làm mất đi tính riêng tư của gia đình.

Nhà vệ sinh theo quan niệm phong thủy là nơi không sạch sẽ, có nhiều khí bẩn. Do đó, không nên để bàn ăn đối diện nhà vệ sinh, vừa không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe, vừa khiến người ngồi ăn cơm không có cảm giác ngon miệng.

Trong nhà ở hiện đại ngày nay, nhiều gia đình thường đặt bàn ăn luôn ở phòng bếp, tạo không gian chung phòng bếp – ăn. Khi bố trí như vậy, cần tránh để bàn ăn đối diện trực tiếp với bếp nấu. Khi nấu ăn, bếp nấu thường có nhiệt độ cao và khói, nếu bàn ăn đặt đối diện sẽ khiến sức khỏe của các thành viên trong gia đình không được tốt, tính khí cũng sẽ trở nên nóng nảy, dễ cáu gắt.

Bàn ăn phải thường xuyên được dọn dẹp sạch sẽ, đặt ở nơi thông thoáng. Không nên để quá nhiều đồ linh tinh ở gần bàn ăn. Nên bố trí bàn ăn nhẹ nhàng, giúp không khí trong bữa cơm của cả gia đình thêm thân mật, ấm cúng và ngon miệng.

Bàn ăn không nên đặt đối diện với bàn thờ. Đây là không gian linh thiêng thờ phụng tổ tiên, thần thánh. Vì thế, không nên sắp đặt bàn ăn tại đây nhằm đảm bảo sự tôn nghiêm, tĩnh lặng cho nơi thờ cúng và mang lại cảm giác tự do, thoải mái cho người ăn.

Một số người thích bàn ăn có kích cỡ lớn. Tuy nhiên, phải căn cứ theo diện tích căn phòng để bố trí cho phù hợp. Ngoài ra, diện tích bàn quá lớn sẽ tạo khoảng cách, khó tạo không khí ấm cúng, quây quần giữa các thành viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí bàn ăn hợp phong thủy –

Căn hộ chung cư: cách hóa giải sát khí

Ngày nay, với nhịp sống công nghiệp, đất hẹp người đông, chọn lựa căn hộ chung cư là nhu cầu tất yếu. Nhưng vấn đề thiết kế căn hộ chung cư phạm rất nhiều kiêng kỵ theo thuật phong thủy, cũng như môi trường sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải phong thủy cho cửa đối nhau và hành lang dài xung chiếu:

Các căn hộ chung cư được thiết kế theo dãy, cửa chính thường đối diện nhau, nhà này xung thẳng sang nhà kia. Một số căn hộ còn ở vị trí bất an như cuối hàng lang dài hay chân cầu thang, và cửa chính thẳng với cửa ban công, do đó khí vận chuyển sẽ không được lưu thông tốt, và quá nhanh (tạo ra khí trường, lưu thông gấp) dễ dẫn đến người sống bên trong căn hộ thường xuyên bệnh hoạn, tán khí cũng có nghĩa tán tài, đó là những vấn đề thường gặp và là tối kỵ theo phong thủy học

Để khắc phụ tình trạng này có không ít người đã treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện. Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ đã dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngãi, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Điển hình như: một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải.
Phong thủy Căn hộ chung cư
Như thế sẽ dẫn đến việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi và gây ra sự bất hòa không cần thiết, mà kết quả không có gia đình nào được an ổn, theo bạn với việc sử dụng những pháp khí này như ra chiến trường đánh nhau thì có thể giải quyết bất ổn được không? Có nhiều cách hóa giải nhẹ nhàng và đạt hiệu quả tối ưu hơn những cách hóa giải trên. Việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó bạn không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.
Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “Hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là đặt bình phong trước cửa cho chính căn hộ mình hoặc trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương), vừa hiệu quả tốt vừa nhẹ nhàng mà còn có thiện cảm.
Bạn cũng có thể bàn với nhà hàng xóm cùng nhau thực hiện, như thế cả hai nhà cùng tự tạo phúc cho mình và có phúc lớn trời ban nữa, được như vậy thì tại sao không làm nhỉ?
Các bạn cũng có thể dùng cách hóa giải này cho căn hộ có cửa chính - cửa ra ban công thẳng hàng và cửa chính xung với hàng lang dài, cộng thêm yêu cầu ban quản lý thắp đèn sáng sủa để tránh âm khí.

Và khuyết điểm bố cục phong thủy nội thất:

Bất lợi đầu tiên ở căn hộ chung cư chính là người bên ngoài có thể quan sát thẳng vào phòng khách và nhà bếp khi mở cửa. Điều này không tốt theo thuật phong thủy. Tuy nhiên khả năng di chuyển bếp lại khó khăn bởi phụ thuộc vào hệ thống đường nước và kết cấu kiến trúc của cả tòa nhà. Bởi vậy, nên đặt những vách ngăn lửng phân chia không gian, có thể là bình phong, kệ tủ, vách gỗ… tách biệt giữa bếp và phòng khách.
Phong thuy phong bep
Phong thuy phong khach
Phòng ngủ và giường ngủ phải tránh đối diện với cửa nhà vệ sinh, đặc biệt là với những người có bát tự kỵ Thủy. Nhưng đối với căn hộ chung cư, diện tích nhỏ nên khó tránh khỏi vấn đề này. Biện pháp che chắn khuyết điểm này là bạn nên đóng cửa nhà tắm thường xuyên khi không sử dụng và tuyệt đối giữ vệ sinh sạch sẽ (và chú ý bồn cầu phải đây nắp khi sử dụng xong).
Phong thuy phong ngu
Các phòng không vuông vắn, có vát góc dẫn đến việc khó bố trí đồ dùng cho cân bằng, giải pháp là có thể đóng tủ, kệ vừa vặn với vị trí bị lệch hoặc kê chậu cây giúp che chắn cũng như tạo cân bằng khí tốt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn hộ chung cư: cách hóa giải sát khí

Tết nguyên đán có từ bao giờ ?

Nguồn gốc Tết Nguyên Đán, hay nói ngắn hơn là Tết có từ đời Ngũ Đế, Tam Vương.
Tết nguyên đán có từ bao giờ ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đời Tam Vương, nhà Hạ, chuộng mẫu đen, nên chọn tháng đầu năm, tức tháng Giêng, nhằm tháng Dần.

Nhà Thương, thích màu trắng, lấy tháng Sửu (con trâu), tháng chạp làm tháng đầu năm.

Qua nhà Chu (1050-256 trước công nguyên), ưa sắc đỏ, chọn tháng Tý (con chuột), tháng mười một làm tháng Tết.

Các vua chúa nói trên, theo ngày giờ, lúc mới tạo thiên lập địa: nghĩa là giờ Tý thì có trời, giờ Sửu thì có đất, giờ Dần sinh loài người mà đặt ra ngày tết khác nhau.

Đến đời Đông Chu, Khổng Phu Tử ra đời, đổi ngày tết vào một tháng nhất định: tháng Dần.

Mãi đến đời Tần (thế kỷ III trước Công nguyên), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi (con lợn), tức tháng Mười.

Cho đến khi nhà Hán trị vì, Hán Vũ Đế (140 trước Công nguyên) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần (tức tháng Giêng) như đời nhà Hạ, và từ đó về sau, trải qua bao nhiêu thời đại, không còn nhà vua nào thay đổi về tháng Tết nữa.

Đến đời Đông Phương Sóc, ông cho rằng ngày tạo thiên lập địa có thêm giống Gà, ngày thứ hai có thêm Chó, ngày thứ ba có Lợn, ngày thứ tư sinh Dê, ngày thứ năm sinh Trâu, ngày thứ sáu sinh Ngựa, ngày thứ bảy sinh loại Người và ngày thứ tám mới sinh ra ngũ cốc.

Vì thế, ngày Tết thường được kể từ ngày mồng Một cho đến hết ngày mồng bảy.


* (Trích bài "Tết Nguyên Đán" của  Nguyễn Đình Khang)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết nguyên đán có từ bao giờ ?

Huyền vi luận

Di tiên sinh viết: 1- Đẩu số chi liệt chúng tinh, do đại dịch chi phân bát quái, bát quái phi thoán hệ bất minh, ngũ tinh phi giảng minh hà thố, thị dĩ quan đấu sổ giả, tái tam thẩm động tĩnh chi cơ,
Huyền vi luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


2- Đệ nhất biện tân chủ chi phân,
động tĩnh tuần hoàn bất dĩ,
chủ tân canh điệp vô câu,
chủ nhược vô tình, hà tân chi hữu,
tân bất năng đối, hà túc thủ tai!

3- Quý bỉ dương đà, duy thị lộc tồn chi hảo ác, tiếu ngô nhật nguyệt dã.
4- Tư không kiếp chi hưng vong, sát hữu sát nhi vô hình, tuy sát hữu cứu;
hình hữu hình nhi dị đan, chung thân bất khắc.

5- Hỏa tinh vượng cung vi phú luận,
dương đà đắc lệnh khởi hung thần?
6- Lưỡng lân gia vũ thượng khả xanh trì,
đồng thất dữ mưu tối nan phòng bị.

7- Cân hỏa phần thiên mã,
trọng dương trục lộc tồn.
8- Kiếp không thân thích vô thường,
quyền lộc hành tàng mỹ định.
9- Quân tử tai khôi việt,
tiểu nhân dã dương linh.

10- Hung bất giai hung, cát vô thuần cát.
11- Chủ cường tân nhược, khả bảo vô ngu.
12- Chủ nhược tân cường, hung nguy lập kiến.
13- Chủ tân đắc thất lưỡng tương nghi,
hạn vận mệnh thân đương hỗ kiến.

14- Thân mệnh tối hiềm dương đà thất sát, ngộ chi vị miễn vi hung.
15- Nhị hạn thậm kỵ tham phá cự trinh, phùng chi định nhiên tác họa.
16- Mệnh ngộ khôi xương đương đắc quý, hạn phùng tử phủ định tài đa.

17- Phàm quan nữ nhân chi mệnh, tiên quan phu tử nhị cung,
nhược trị sát tinh, định tam giá nhi tâm bất túc,
hoặc phùng dương đà, tu đề khốc nhi lệ bất càn.

18- Nhược quan nam mệnh, thủy dĩ phúc tài vi chủ,
tái thẩm thiên di như hà, nhị hạn tương nhân, cát hung đồng đoạn.

19- Hạn phùng cát diệu, bình sinh vận dụng hòa hài;
mệnh tác hung hương, nhất thị cầu mưu trở ngữ.

20- Liêm lộc lâm mệnh, nữ đức thuần âm trinh khiết chi đức;
đồng lương thủ mệnh, nam đắc thuần dương trung chính chi tâm.

21- Quân tử mệnh trung diệc hữu dương đà tứ sát,
tiểu nhân mệnh trung khởi vô khoa lộc quyền tinh,
yếu khán đắc viên thất viên,
chuyên luận nhập miếu thất hãm.

22- Nhược luận tiểu nhi, tường thôi đồng hạn,
tiểu nhi mệnh sinh hung hương, tam ngũ tuế tất nhiên yểu chiết,
cánh hữu hạn phùng ác sát, ngũ thất tuế tất chí yểu vong.

23- Văn xương văn khúc thiên khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân.
24- Đa học thiểu thành, chỉ vi kình dương phùng kiếp sát.
25- Vi nhân hảo tụng, cái nhân thái tuế ngộ quan phù.

26- Mệnh chi lý vi, thục sát tinh thần chi biến hóa;
số chi lý viễn, tế tường cách cục chi hưng suy.
27- Bắc cực gia hung sát, vi đạo vi tăng;
mệnh ngộ hung tinh, vi nô vi bộc.

28- Như vũ phá liêm tham, cố thâm mưu nhi quý hiển,
gia dương đà không kiếp, phản tiểu chí dĩ cô hàn.
29- Hạn phụ vượng tinh, tuy nhược nhi bất nhược;
mệnh lâm cát địa, tuy hung nhi bất hung.

30- Đoạn kiều tiệt lộ, đại tiểu nan hành;
mão dậu nhị không, thông minh phát phúc.
31- Mệnh thân ngộ tử phủ, điệp tích kim ngân;
nhị chủ phùng kiếp không, y thực bất túc, mưu nhi bất toại.

32- Mệnh hạn ngộ nhập kình dương, đông tác tây thành.
33- Hạn thân tao phùng phủ tướng khoa quyền lộc củng, định vi phàn quế chi cao nhân.
34- Không kiếp dương linh, quyết tác cửu lưu thuật sĩ.

35- Tình hoài thư sướng, xương khúc mệnh thân;
quỷ trá hư phù, dương đà hãm địa.
36- Thiên ki thiên lương kình dương hội, tảo kiến hình khắc vãn kiến cô.
37- Tham lang vũ khúc liêm trinh phùng, thiểu thụ bần nhi hậu thụ phúc.

Thử giai đẩu số chi áo quyết, học giả thục chi.

Dịch nghĩa:

Luận về huyền vi
Hi Di tiên sinh viết:

1- Đẩu Số bày ra chúng tinh,
Do đại Dịch phân chia thành Bát Quái,
Bát Quái mà thiếu Thoán từ (lời luận đoán) thì cũng chẳng rõ nghĩa,
Ngũ Tinh mà không được giảng giải kỹ thì dùng làm sao được,
Môn xem Đẩu Số này đây, luôn xét đến động tĩnh của cơ trời.

2- Trước tiên phân biệt Chủ-Khách mà xét,
Động-Tĩnh, tuần hoàn không dứt,
Chủ-Khách luân phiên thay đổi chứ không gò bó cố định,
Chủ (nếu) mà vô tình, lẽ nào Khách lại có tình cho được,
Khách mà không thường xuyên ứng đối, thì sao đủ xứng mà dùng làm khách được!

3- Tự thẹn thay Kình Đà, chỉ trông coi tốt xấu của Lộc Tồn, mà (lại dám) cười Nhật Nguyệt ta vậy.
4- Ngẫm về hưng vong của Không Kiếp, sát thì có sát (nhưng) mà không Hình (khắc) cứng nhắc, tuy sát mà lại có thể cứu chữa;
Hình thì có Hình nhưng đơn giản dễ thay đổi, (về lâu dài) cả đời sẽ không khắc.

5- Hỏa tinh ở vượng cung thì luận là phú,
Kình Đà (ở chỗ) đắc lệnh há có còn là hung thần nữa sao?
6- Kẻ hung bạo ở ngay sát vách đôi bên nhà mình thì cũng còn có thể miễn cưỡng chống đỡ lại,
chứ người cùng nhà mà có mưu hiểm đen tối thì thực là khó phòng bị.

7- Cân đo sức nóng (hỏa phần), nghị lực của Thiên Mã,
coi trọng trục (của) Kình Dương Lộc Tồn.
8- Kiếp Không thì (coi) thân thích (là) vô thường,
Quyền Lộc thì định là tác phong cử chỉ tươi đẹp.
9- Quân tử (xét ở) tại nơi Khôi Việt,
tiểu nhân thì (xét ở) Dương Linh (Kình Đà, Linh Hỏa, viết tắt???).

10- Hung thì không có cái gì hoàn toàn hung, Cát thì cũng chẳng có cái gì thuần là cát.
11- Chủ cường Khách nhược, thì có thể đảm bảo là chẳng có gì phải lo ngại.
12- Chủ nhược Khách cường, thì thấy ngay được là hung hiểm nguy hiểm.
13- (Phải xem) Chủ-Khách, chỗ hay chỗ dở, đôi đàng tương ứng đối đãi lẫn nhau,
vận hạn Mệnh-Thân cũng đối đãi tương hỗ lẫn nhau.

14- Thân-Mệnh rất sợ gặp Dương Đà Thất Sát, gặp thì khó tránh được hung hiểm.
15- Nhị hạn tối kị Tham Lang Phá Quân Cự Môn Liêm Trinh, gặp thì nhất định sẽ tác họa.
16- Mệnh gặp Khôi Xương được nhận (quan) Quý, Hạn phùng Tử Phủ xác định đó là lúc đa tài (đến lúc gặp thời để mà được thi thố với đời).

17- Phàm xem mệnh Nữ nhân, trước tiên xem ở hai cung Phu & Tử,
nếu gặp sát tinh, định là nhiều lần xuất giá mà lòng không yên,
hoặc phùng Dương Đà thì đó là khóc con cạn nước mắt.

18- Khi xem Nam mệnh, khởi đầu lấy Phúc & Tài làm chủ,
sau đó xét Thiên Di xem thế nào, nhị hạn (có) nguyên nhân hỗ trợ ra sao, (từ đó mới) cùng đoán ra cát hung như thế nào.

19- Hạn phùng cát diệu thì lúc bình sinh được mọi sự hoạt động hài hòa;
Mệnh lạc đến chỗ hung thì đúng là một thân mưu cầu mà toàn gặp gập ghềnh trở ngại.

20- Liêm Lộc lâm Nữ mệnh thuần âm thì đức hạnh trinh trắng, thanh khiết;
Đồng Lương thủ Nam mệnh thuần dương thì một lòng trung thành, chính trực.

21- Người quân tử thì ở trong cung Mệnh cũng có Dương Đà tứ sát,
Kẻ tiểu nhân thì ai dám bảo là không có Khoa Quyền Lộc ở trong cung mệnh nào,
(Cho nên) trọng yếu phải xem cung viên tốt xấu thế nào,
chuyên sâu luận vào các sao nhập miếu hay lạc hãm.

22- Nếu luận số tiểu nhi, phải suy xét thật tường tận về hạn của trẻ con,
Tiểu nhi mà Mệnh ở chỗ hung, thì dăm ba năm tất nhiên sẽ yểu chiết,
Lại thêm hạn phùng ác sát thì dăm bảy năm nhất định yểu vong.

23- (Có các sao) Văn Xương Văn Khúc Thiên Khôi, chẳng đọc thi thư gì cũng là kẻ có tài.
24- Đa học mà thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp Sát.
25- Làm người giỏi lý lẽ, giỏi tranh cãi, khéo nói, đó là do Thái Tuế ngộ Quan Phù.

26- Cái Lý tinh vi của Mệnh, phải bám sát lấy sự biến hóa của các sao;
Cái Lý sâu xa của Số, phải xem cho tường tận sự hưng suy của cách cục.
27- Sao Tử Vi mà bị gia thêm hung sát tinh thì dễ theo đường tăng đạo;
Mệnh (kém) mà gặp phải hung tinh thì dễ thành thân phận kẻ hầu người hạ.

28- Như Vũ Phá Liêm Tham, có mưu sâu mà quý hiển,
Thêm (vào đó) Dương Đà Không Kiếp thì phản chuyển thành chí nhỏ mà cô đơn, nghèo hèn.
29- Hạn mà hai bên có vượng tinh thì dù hạn có nhược (kém) cũng được cứu giải,
Mệnh lâm vào nơi cát lợi thì dẫu gặp hung cũng chẳng có gì nguy hiểm.

30- Đại tiểu (hạn) khó khăn, gian khổ, khó đi,... là bởi vì "đoạn kiều tiệt lộ" (đây là 1 thành ngữ "đoạn kiều tiệt lộ" có nghĩa đen là "cầu bị chặt gãy, đường bị chặn", nhưng có thể nghĩa bóng muốn ám chỉ việc hành hạn mà gặp phải Tiệt/Triệt lộ thì đó là coi như bị chặn phá, bị ngáng trở, bị gặp khó khăn,...);
Ở cung Mão Dậu mà gặp nhị Không thì lại là thông minh, phát phúc.
31- Mệnh Thân mà gặp Tử Phủ thì giàu có dồi dào vàng bạc (điệp tích kim ngân);
Nhị chủ (thường chỉ về Mệnh chủ & Thân chủ, nhưng trong trường hợp này thì nên hiểu Nhị Chủ = Tử & Phủ) phùng Kiếp Không thì mưu sự bất toại ý, thiếu ăn thiếu mặc (y thực bất túc).

32- Mệnh hạn mà gặp phải Kình Dương thì làm giả ăn thật, đánh ở đông mà được ở tây ("đông tác tây thành" đây cũng là 1 thành ngữ. Bạn đọc lưu ý chỗ này nên hiểu liền mạch với Mệnh Thân Tử Phủ ở trên thì mới đúng).
33- Hạn Thân mà phùng Phủ Tướng có Khoa Quyền Lộc củng chiếu thì định là người đó sẽ đỗ cao, thăng quan lớn, phát tài lộc,... được vin cành nguyệt quế.
34- (Nếu mà gặp) Không Kiếp Dương Linh, thì quyết đoán là đi theo giới cửu lưu thuật sĩ.

35- Tâm tình dào dạt, thư thả sung sướng, ấy là do Xương Khúc ở Mệnh Thân;
Quỷ quyệt xảo trá, hão huyền chẳng thực, đó là bởi Dương Đà hãm địa.
36- Thiên Cơ Thiên Lương Kình Dương cùng hội, thì lúc nhỏ thời hình khắc (với người thân) về già thời cô độc.
37- Như gặp Tham Lang Vũ Khúc Liêm Trinh, lúc nhỏ thời nghèo khó nhưng về già được hưởng phúc.


Ngọc Thiềm phát vi luận

Bạch ngọc thiềm tiên sinh nhật:

Quan thiên đẩu số dữ Ngũ Tinh bất đồng,
án thử tinh thần dữ chư thuật đại dị.

Tứ chính cát tinh định vi quý,
tam phương sát củng thiểu vi kỳ;
đối chiếu hề tường hung tường cát,
hợp chiếu hề quan tiện quan vinh.

Cát tinh nhập viên tắc vi cát,
hung tinh thất địa tắc vi hung.

Mệnh phùng tử vi, phi đặc thọ nhi thả vinh;
thân ngộ sát tinh, bất đãn bần nhi thả tiện.

Tả hữu hội ư tử phủ, cực phẩm chi tôn;
khoa quyền hãm ư hung hương, công danh thặng đặng.

Hành hạn phùng hồ nhược địa, vị tất vi tai;
lập mệnh hội tại cường cung, tất năng hàng ngoan.

Dương đà thất sát, hạn vận mạc phùng,
phùng chi định hữu hình thương;
thiên khốc tang môn, lưu niên mạc ngộ,
ngộ chi thực phòng phá hại.

Nam đẩu chủ hạn tất sinh nam,
bắc đẩu gia lâm tiên đắc nữ.

Khoa tinh cư hãm địa, đăng hỏa tân cần;
xương khúc tại nhược hương, lâm tuyền lãnh đạm.

Gian mưu tần thiết, tử vi quý ngộ phá quân;
dâm bôn đại hành, hồng loan sai phùng tham tú.

Mệnh thân tương khắc, tắc tâm loạn nhi bất nhàn;
huyền ảo tam cung, tắc tà dâm nhi đam tửu.

Sát lâm tam vị, định nhiên thê tử bất hòa;
cự đáo nhị cung, tất thị huynh đệ vô nghĩa.

Hình sát thủ tử cung, tử nan phụng lão;
chư hung chiếu tài bạch, tụ tán vô thường.

Dương đà thủ tật ách, nhãn mục hôn manh;
hỏa linh đáo thiên di, trường đồ tịch mạc.

Tôn tinh liệt tiện vị, chủ nhân đa lao;
ác tinh ứng mệnh cung, nô bộc hữu trợ.

Quan lộc ngộ tử phủ, phú nhi thả quý;
điền trạch ngộ phá quân, tiên phá hậu thành.

Phúc đức ngộ không vong kiếp, bôn tẩu vô phương;
tương mạo gia hình sát, hình khắc nan miễn.

Hậu học giả chấp thử suy tường, vạn vô nhất thất.



Dịch nghĩa:

Sự khai mở về cách luận của Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh.

Xem thấy Đẩu Số với môn Ngũ Tinh có điểm không giống nhau,
từ đây ta thấy về tinh thần cơ bản nó khác nhiều với các thuật khác.

Xét tứ chính thấy cát tinh thì định là quý,
Tam phương mà sát tinh vây chiếu thì kém đẹp;
Cung đối chiếu cho biết hung, biết cát,
cung hợp chiếu cho biết tiện hay là vinh.

Cát tinh nhập mệnh viên (miếu đắc) thì sẽ được cát lợi,
hung tinh mà hãm địa thì chắc chắn sẽ hung.

Mệnh gặp Tử Vi thì vừa thọ vừa vinh hoa;
Thân gặp sát tinh thì không những bần mà còn tiện.

Tả Hữu hội cùng Tử Phủ thì tôn quý đến cực phẩm,
Khoa Quyền hãm ở chỗ hung thì công danh lận đận.

Hành hạn nếu gặp nơi nhược địa thì chưa hẳn đã gặp tai họa,
lập mệnh ở chỗ cường cung, nhất định sẽ bớt tham lam, ương bướng, ngu dốt.

Vận hạn chớ có gặp Kình Đà Thất Sát, gặp thì tất sẽ bị hình thương,
Lưu niên chớ có gặp Thiên Khốc Tang Môn, gặp thì phải đề phòng vật chất trong nhà bị phá tán.

Nam Đẩu chủ hạn tất sẽ sinh con trai,
Bắc Đẩu lâm hạn thì sẽ sinh con gái.

Khoa tinh cư hãm địa, thì vất vả chăm chỉ đèn sách sớm khuya,
Xương Khúc ở chỗ nhược thì ẩn mình lãnh đạm nơi rừng núi.

Tử Vi gặp Phá Quân thì suốt ngày bày kế hiểm mưu gian,
Hồng Loan gặp (lầm) phải Tham Lang thì hành vi dâm dật.

Mệnh với Thân mà tương khắc thì tâm loạn nên chẳng được nhàn,
Tam cung mà huyền ảo thì tất sẽ tà dâm cùng ham rượu.

Sát tinh lâm vào tam vị, chắc chắc bất hòa với vợ con,
Cự Môn đến nhị cung, thì anh em vô tình vô nghĩa.

Hình sát tinh ở cung Tử Tức, khó có được con chăm sóc lúc già;
Các hung tinh chiếu vào Tài Bạch, thì tiền tụ tán vô thường.

Kình Đà thủ Tật Ách thì mắt kém, mắt đau, mắt mờ,
Hỏa Linh đến cung Thiên Di, thì đường (đời) phía trước sẽ cô đơn vắng vẻ.

Các sao tôn quý bày vào chỗ thấp kém, thì chủ nhân nhiều gian khổ,
ác tinh ứng vào Mệnh cung thì nô bộc có sự tương trợ.

Quan Lộc cung gặp Tử Phủ thì vừa phú vừa quý,
Điền Trạch gặp Phá Quân thì trước phá hết sau mới thành được.

Phúc Đức gặp Địa Kiếp, Không Vong, thì lang thang vô định,
Tướng Mạo mà thêm Hình Sát, thì việc hình khắc là khó tránh được.

Học giả đời sau theo đây mà suy cho rõ, đảm bảo không sai.
Đẩu số tổng quyết

Hi Di ngưỡng quan thiên thượng tinh
Tác vi đẩu số thôi nhân mệnh
Bất y ngũ tinh yếu quá tiết
Chỉ luận niên nguyệt nhật thời sinh.

Tiên an thân mệnh thứ định cục
Tử Vi, Thiên Phủ bố chư tinh
Kiếp, Không, Thương, Sứ, Thiên Khôi Việt
Thiên Mã, Thiên Lộc đái sát thần.

Tiền Dương hậu Đà tính tứ hóa
Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hỏa, Linh, Hình
Nhị chủ đại hạn tính tiểu hạn
Lưu niên hậu phương an Đẩu Quân

Thập nhị cung phần tường miếu hãm
Lưu niên họa phúc thử trung phần
Lộc, Quyền, Khoa, Kị vi tứ hóa
Duy hữu Kị tinh tối khả tăng.

Đại tiểu nhị hạn nhược phùng Kị
Vị miễn kỳ nhân hữu tai truân
Khoa danh khoa giáp khán Khôi Việt
Văn Xương, Văn Khúc chủ công danh.

Tử Phủ Nhật Nguyệt chư tinh tụ
Phú quý giai tòng thiên thượng sanh
Dương Đà Hỏa Linh vi tứ sát
Xung mệnh xung hạn bất vi vinh.

Sát Phá Tham Lang câu tác ố
Miếu nhi bất hãm chưởng tam quân
Khôi Việt Xương gia vô cát ứng
Nhược hoàn mệnh hạn hãm vưu sân.

Thượng hữu lưu Dương Đà đẳng túc
Thử dữ Thái Tuế tòng lưu hành
Cánh gia Tang Điếu Bạch Hổ thấu
Thương Sứ khả dĩ đoán sinh tử.

Nhược hữu đồng niên đồng Nhật Nguyệt
Họa phúc hà hữu bất chuẩn hồ?
Bất chuẩn câu dụng tam thời đoán
Thời hữu sai trì bất khả bằng.

Thử thị Hi Di chân khẩu quyết
Học giả như đương tử tế tinh
Hậu cụ tinh đồ tính luận đoán
Kỳ trung bộ quyết tối phân minh.

Nhược năng y thử thôi nhân mệnh
Hà dụng cầm đường giảng ngũ tinh?


Dịch nghĩa:

Đẩu số tổng quyết

Ngài Hi Di ngẩng đầu ngắm sao trên trời,
Tạo ra môn Đẩu Số để suy đoán mệnh người,
Không giống với (môn) Ngũ Tinh, quá chú trọng đến Tiết khí,
(Mà) Chỉ luận về năm, tháng, ngày, giờ sinh.

Trước tiên an Thân Mệnh, thứ đến là xác định Cục (số),
Bài bố (vị trí của)Tử Vi, Thiên Phủ cùng các sao,
Kiếp, Không, Thương, Sứ, Thiên Khôi, Thiên Việt,
Thiên Mã, Thiên Lộc, (cùng với) dải các thần sát.

Trước an Kình dương, sau an Đà La, cùng với cả Tứ Hóa,
Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình,
Nhị chủ (có lẽ là "mệnh chủ" và "thân chủ"), đại hạn cùng tiểu hạn,
Lưu niên, sau đó thì an Đẩu Quân (có lẽ nhấn mạnh L. Thái Tuế).

Ở mười hai cung phận, phải tỏ tường miếu hãm (của sao),
Lưu niên họa phúc ở trong cung phận nào,
Lộc Quyền Khoa Kị là Tứ Hóa,
Chỉ có Hóa Kị là rất đáng ghét.

Đại hạn, tiểu hạn nếu gặp Hóa Kị,
Người ta khó mà tránh việc phải gặp tai ách, gian truân,
Khoa danh, khoa bảng (chuyện học hành) thì xem ở Khôi Việt,
Văn Xương, Văn Khúc (vì chúng) chủ về công danh,

Tử Phủ Nhật Nguyệt cùng các (cát) tinh tụ hội,
(Được) phú lẫn quý thì cũng là theo sự sắp đặt của trời,
Kình, Đà, Linh, Hỏa là tứ sát,
Xung vào mệnh, xung hạn, thì không được vinh hoa.

Sát Phá Tham chuyên làm chuyện (ác) đáng ghét,
Khi miếu thì (làm tướng) đứng đầu chấp chưởng ba quân,
Thêm Khôi Việt, Văn Xương mà không có cát tinh ứng trợ,
Nếu gặp tại Mệnh, tại hạn hãm thì mắc sai lầm, giận dữ, không xứng ý toại lòng.

Còn Lưu Kình Đà mà có hoặc đón chờ (tại hạn ấy),
Cùng với Thái Tuế lưu hành (L. Thái Tuế),
Thêm Tang, Điếu, Bạch Hổ, tụ tập lại,
(Có) Thương, Sứ, thì có thể đoán được chuyện sống chết.

Nếu như cùng cùng năm cùng tháng ngày (sinh),
(Thì) Họa phúc không có chuẩn (đúng) hay sao?
Không chuẩn đều dùng ba giờ (mà) đoán
Giờ (mà) có sai, chậm thì không thể (coi là) bằng chứng được.
(QNB chú: có lẽ muốn rằng lấy thêm 2 giờ xung quanh giờ sinh mà xem cho kỹ)

Đó chính là khẩu quyết của Hi Di,
Người học cần phải nhận biết, kỹ lưỡng, thật tinh.
Sau bày đủ tinh đồ (bản đồ các sao) mà luận đoán,
Trong đó (có) yếu quyết từng bộ phận rất rõ ràng hiển nhiên.

Nếu như sử dụng môn này mà đoán nhân mệnh,
Thì còn cần dùng phòng nhạc ("cầm đường") để giảng về môn Ngũ Tinh nữa chăng?


Tử Vi Đẩu Sổ đoán quyết

Tử Phủ nhị chủ tuy phú quí
Bất phùng Lộc tinh chung nan hiển
Cơ Âm văn tinh vong ân nhân
Bác sĩ phùng văn chủ thông minh
Lộc Tồn nhập quan phòng bài tễ
Song Lộc giáp mệnh tài bất khuyết
Nhân từ chi tinh kị phùng sát
Đương phòng biến tiết tịnh hữu trá
Đế lạc Nô vị chủ bôn ba
Cự phùng Dương Đà chủ tà dâm
Việt Phá Toái kiêm Đà La
Quí nhân vô lực sự bất thành
Thiên Phủ gia sát phi quân tử
Đế phùng Dương Đà chủ tà
Phủ Tuất phùng Lộc lũy thiên kim
Tọa Lộc hướng Mã danh lợi thu
Thiên Cơ Tị Hợi nhược gia sát
Nhân tửu ngộ sự mạc tham bôi
Phá Quân văn diệu mạc cận thủy
Thiên Đồng Kình Dương dị tao thương


Dịch:

Tử vi đẩu số quyết đoán

Tuy phú quý Tử Vi Thiên Phủ
Chưa hiển linh nếu thiếu Lộc tinh.
Cơ Âm, văn diệu, bạc tình.
Bác Sĩ, văn diệu thông minh tuyệt vời.

Quan Lộc Tồn phải phòng bãi miễn.
Song Lộc giáp Mệnh thị phú ông.
Nhân từ tinh sợ Sát phùng
Chuyển thành dối trá, hành tung gian tà.

Cự Nhận Đà tà dâm mê muội.
Đế lạc Nô tất chủ bôn ba.
Việt phùng Phá Toái, Đà La
Quý nhân vô lực, khó mà thành công.

Phủ hội sát khó thành quân tử.
Đế Nhận Đà tất đúng tà nhân.
Phủ Lộc Tuất vị phú ông.
Tọa Lộc hướng Mã thành công danh, tài.

Cơ tị hợi, sát tinh, ham rượu.
Phá, văn tinh, rất dễ thủy tai.
Thiên Đồng, Dương Nhận bi ai
Vì hay thương tích, nạn tai trong đời.

(Sưu tầm)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Huyền vi luận

Nắm vững 8 quy tắc phong thủy phòng bếp bảo vệ bà bầu

Đừng quên lưu ý phong thủy nhà ở vì nó có ảnh hưởng rất nhiều tới thai nhi. Đặc biệt là phong thủy phòng bếp thì càng phải thận trọng, tránh mắc lỗi lầm.
Nắm vững 8 quy tắc phong thủy phòng bếp bảo vệ bà bầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là cha mẹ, ai cũng mong muốn con cái sinh ra khỏe mạnh, xinh đẹp nên trong quá trình mang thai sẽ nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa. Ngoài việc cẩn trọng, các bậc phụ huynh đừng quên lưu ý phong thủy nhà ở vì nó có ảnh hưởng rất nhiều tới thai nhi. Đặc biệt là phong thủy phòng bếp thì càng phải thận trọng, tránh mắc những lỗi lầm không đáng có.   Phong thủy phòng bếp tốt có lợi cho sức khỏe và tài vận của gia đình, nhà có phụ nữ mang thai thì càng nên chú trọng tới phương diện này để mẹ khỏe con khỏe, đứa trẻ ra đời thuận lợi.

Nam vung 8 quy tac phong thuy phong bep bao ve ba bau hinh anh 2
 

1. Cửa phòng bếp không đối diện cửa lớn

  Phong thủy truyền thống nhấn mạnh rằng: mở cửa thấy bếp, người tài tiêu hao, tức là mở cửa ra mà thấy nhà bếp thì sức khỏe và tài lộc đều không tốt. Cách cục này không chỉ khiến tiền tài khó tụ mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe của phụ nữ trong nhà, đối với phụ nữ mang thai sẽ càng có nhiều bất lợi hơn. Nếu nhà phạm lỗi phong thủy này thì ngoại trừ cửa chính, ở cửa phòng bếp nên treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, treo mành rèm che để cản bớt sát khí, hóa giải hung hiểm.  

2. Cửa phòng bếp không đối diện cửa phòng ngủ

  Cửa bếp đối diện cửa phòng ngủ dễ dẫn tới tình trạng bà bầu bị hoa mắt váng đầu, tính khí nóng nảy, gián tiếp ảnh hưởng tới sự khỏe mạnh của thai nhi.
Xem thêm bài viết Những lưu ý phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu
 

3. Sàn nhà bếp cao hơn sàn phòng khách

  Theo phong thủy phòng bếp, sàn bếp chỉ nên cao bằng hoặc thấp hơn sàn phòng khách. Điều này không chỉ phòng ngừa nước bẩn chảy ngược vào phòng khách, gây ảnh hưởng xấu tới phong thủy phòng khách – vị trí quan trọng nhất trong ngôi nhà mà còn thể hiện sự phân bậc chủ thứ, khách là chủ bếp là thứ.    Khi bước từ bếp vào phòng khách ứng với bước lên bậc cao hơn, tượng trưng cho đời sau phát triển, tiến bộ hơn đời trước, cũng có ngụ ý tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn hiện tại, có lợi cho thai nhi.  

4. Ban công không đối diện bếp


Nam vung 8 quy tac phong thuy phong bep bao ve ba bau hinh anh 2
 
Ban công và bếp đều thuộc ngũ hành Hỏa, Hỏa vượng gây bất ổn với thai nhi nên tuyệt đối tránh trường hợp bếp nấu đối diện với ban công.  

5. Kệ bếp không đối diện tủ lạnh, vòi nước

  Tủ lạnh, vòi nước thuộc ngũ hành Thủy, tương khắc với bếp thuộc ngũ hành Hỏa, dễ sản sinh ra tình huống bất lợi đối với sức khỏe, đặc biệt là bà bầu – đối tượng nhạy cảm cần được bảo vệ.
Xem thêm bài viết Phòng bếp phạm những lỗi này, bảo sao tiền đâu chẳng thấy
 

6. Kệ bếp không có xà ngang áp đỉnh

  Nhà có xà ngang áp đỉnh là tối kị trong phong thủy, đặc biệt bếp bị xà ngang áp đỉnh sẽ tạo thành chướng ngại cho phụ nữ mang thai, gây nhiều bệnh tật. Trường hợp này tương hình tương hại, nếu không may phạm lỗi này thì nên che bớt xà ngang bằng trần giả hoặc treo vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí để hạn chế rủi ro.  

7. Kệ bếp không thể không có chỗ tựa

  Kệ bếp nên có chỗ dựa đằng sau, ví dụ như kê dựa vào tường hoặc một chiếc tủ lớn, bức vách ngăn vững chắc để đảm bảo con cháu hạnh phúc, ấm no, có lợi cho thai nhi.
Xem thêm bài viết 7 loại phòng bếp phạm đại kị phong thủy, không hung thì họa

8. Nhà bếp không đối diện với nhà vệ sinh


Nam vung 8 quy tac phong thuy phong bep bao ve ba bau hinh anh 2
 
Theo phong thủy phòng bếp, bếp là nơi nấu nướng, thậm chí là ăn uống của cả gia đình nên nhất định phải tránh đối diện với nhà vệ sinh – nơi có nhiều xú khí, uế khí. Cửa bếp và cửa nhà vệ sinh đối diện nhau dễ tạo thành năng lượng hỗn tạp, đối với sức khỏe của bà bầu và trí tuệ của thai nhi đều rất bất lợi.   Nếu không may nhà phạm lỗi phong thủy này thì rất khó thay đổi, hãy sử dụng rèm che ở cửa nhà vệ sinh để hóa giải, hạn chế khí xấu xâm nhập vào nhà bếp. Đồng thời bày thực vật xanh ở cửa nhà vệ sinh để thanh lọc không khí, cản xú khí, ngăn ngừa khí xấu làm tổn hại tới người trong nhà, nhất là phụ nữ mang thai.
Lời cổ nhân: Muốn con tài đức, mẹ phải lấy thân làm mẫu 5 kiểu người cần tránh giao tiếp khi bạn đang bầu bí Hướng giường ngủ cho mẹ bầu khỏe mạnh

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nắm vững 8 quy tắc phong thủy phòng bếp bảo vệ bà bầu

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Làm thế nào nắm giữ bố cục phong thủy theo sự biến đổi của Lưu niên tinh? –

Trong mỗi tổ Phi Tinh, Phi Tinh ở bên trái là “Sơn tinh”, Phi Tinh bên phải là “Hướng tinh”. Sơn tinh nắm giữ sức khỏe và nhân đinh, Hướng tinh quản tiền tài. Ví dụ Tam Bích, Nhị Hắc đồng cung. Tam Bích là toạ tinh, Nhị Hắc là hướng tinh. Trong Bá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t quái, chữ tam đại diện cho trưởng nam, ý là sự biến hoá hung cát của tổ hợp Phi Tinh này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của trưởng nam. Chữ nhị đại diện cho mẫu thân (người mẹ), có nghĩa sự biến hoá hung cát của tổ hợp Phi Tinh này sẽ ảnh hưởng đến tài lộc của người mẹ.

p23

Sau khi biết được ý nghĩa của tổ hợp Phi Tinh thì phải tìm ra mọi thay đổi tạo ra khi Phi Tinh lưu niên hằng năm nhập cung vị. Phong thuỷ gọi đó là “điếu nhập”, tức là sẽ biết sau khi lưu niên tinh nhập vào toạ hướng tinh thì sẽ xảy ra hiện tượng gì. Giả thiết Lục Bạch tinh nhập vào Tam Bích, Nhị Hắc đồng cung, Lục Bạch thuộc Kim, Tam Bích thuộc Mộc, Mộc bị Kim chém, điều đó ám chỉ thân thể của trưởng nam sẽ có vấn đề. Nhị Hắc thuộc Thổ, khi Lục Bạch nhập vào Nhị Hắc, Thổ sinh Kim, chứng tỏ Nhị Hắc bị hoá tiết, người mẹ sẽ mất tài lộc. Căn cứ vào “điếu nhập” của lưu niên tinh mỗi năm có thể biết sự việc phát sinh hằng năm của một gia đình trong 20 năm thế vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào nắm giữ bố cục phong thủy theo sự biến đổi của Lưu niên tinh? –

Tết Hàn Thực (mồng 3/3 ÂL)

Theo phong tục xưa của Trung Quốc: vào tiết Hàn Thực 3/3 mọi người không nổi lửa mà chỉ ăn đồ nguội đã chuẩn bị sẵn từ hôm trước. Hàn thực có nghĩa là thức ăn nguội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Theo phong tục xưa của Trung Quốc: vào tiết Hàn Thực 3/3 mọi người không nổi lửa mà chỉ ăn đồ nguội đã chuẩn bị sẵn từ hôm trước. Hàn thực có nghĩa là thức ăn nguội.

Ngày nay, người Việt Nam vào tiết Hàn Thực vẫn nổi lửa nấu nướng bình thường và thường làm bánh trôi – bánh chay để tượng trưng cho tết Hàn Thực. Chính vì vậy tết này còn được gọi là Tết Bánh Trôi – Bánh Chay.

2. Sắm lễ:

Mâm lễ cúng ngày Tết Hàn Thực gồm: Hương, hoa, trầu cau và 5 (hoặc 3 bát) bánh trôi, 5 (3 bát) bánh chay dâng lên bàn thờ.

3. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:............... Ngụ tại:………… 

Hôm nay là ngày……………gặp tiết Hàn Thực, tín chủ chúng con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị Tôn thần, nhớ đức cù lao Tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ..................... cúi xin thương xót con cháu giáng về linh chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên bảo dưới nghe.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hàn Thực (mồng 3/3 ÂL)

Mơ thấy thần tiên là điềm lành

Thần tiên vốn là những biểu tượng may mắn, tượng trưng cho vẻ đẹp và lòng tốt. Những vị thần này còn mang ý nghĩa là
Mơ thấy thần tiên là điềm lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Thần tiên vốn là những biểu tượng may mắn, tượng trưng cho vẻ đẹp và lòng tốt. Những vị thần này còn mang ý nghĩa là "thần hộ mệnh" có sức mạnh phi thường, hay giúp đỡ người tốt, loại bỏ những điều xấu xa, độc ác. Do đó, giấc mơ về thần tiên thường là điềm báo tốt đẹp. 


Mo thay than tien la diem lanh hinh anh
Mơ thấy thần tiên thường là điềm báo tốt đẹp
  Nếu mơ thấy thần tiên giáng thế hay tiên nữ kiều diễm thường là điềm báo bạn sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc đời, được thăng tiến trong công việc, có nhiều mối quan hệ tốt đẹp, đời sống hôn nhân hạnh phúc.   Mơ thấy tiên nữ nhảy múa với những nhịp điểu uyển chuyển, êm ái làm say đắm lòng người thường là điềm có chuyện vui đến nhà.

Nếu thấy mình được thần tiên vuốt ve hay xoa đầu trong giấc mơ thường là điềm báo được quý nhân che chở. Mơ thấy được thần tiên ban phước lành thường là điềm gia vận bắt đầu hưng thịnh. 
  Nếu bạn mơ thấy mình đi lễ bái thần, phật ở chùa chiền, miếu mạo thường là điềm báo mọi việc sẽ được thuận lợi. Mơ thấy làm lễ rước thần, thánh hay đón bài vị thường là điềm được tiền của.    Thấy mình được hầu chuyện với thần thánh trong mơ thường là điềm báo bạn sẽ gặp được rất nhiều may mắn. Mơ thấy lập điện thờ thần thánh thường là điềm gia đình yên vui, hòa thuận. Mơ thấy thần thánh đến nhà hoặc hiện trên mái nhà thường là điềm sắp sinh quý tử. 

Thần thánh là biểu tượng của sự linh thiêng, sáng suốt. Mơ thấy các vị thần thường là điềm may mắn, báo trước những sự việc tốt đẹp sẽ đến với bạn trong cuộc sống hiện thực.   Thần Jupiter là biểu tượng cho sự thành công, tính lạc quan, lòng bao dung và sự phóng khoáng. Mơ thấy thần Jupiter là điềm may mắn báo rằng bạn sẽ luôn nhận được sự giúp đỡ, che chở của mọi người và sớm đạt được thành công trong công việc.   Khi mơ thấy thần lùn giữ của, điều đó có ý nghĩa rằng bạn luôn có một trí tưởng tượng phong phú. Nó sẽ khiến cuộc sống của bạn trở nên vui vẻ hơn và giúp bạn tiến xa hơn nữa trong công việc.   Thần mục đồng là biểu tượng của tình yêu và sự thấu hiểu. Mơ thấy vị thần này có nghĩa là bạn sẽ sớm có được một người luôn yêu thương, thấu hiểu và sẻ chia cùng bạn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thần tiên là điềm lành

7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an

Bản mệnh Phật thường được mang bên mình để hộ thân, cầu bình an. Tuy nhiên, có 7 lưu ý khi đeo dây chuyền mặt Phật mà bạn phải nhớ kĩ.
7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản mệnh Phật là vật phẩm vừa mang ý nghĩa phong thủy, vừa mang màu sắc tâm linh, thường được mang bên mình để hộ thân, cầu bình an. Tuy nhiên, giống như các vật phẩm phong thủy khác, có 7 lưu ý khi đeo dây chuyền mặt Phật mà bạn phải nhớ kĩ.


7 luu y phai nho khi muon thinh ban menh Phat bao ho binh an hinh anh
 
Dây chuyền mặt Phật hay còn gọi là bản mệnh Phật có tác dụng gặp dữ hóa lành, bảo hộ bình an, che chở chủ nhân khỏi điều tà ác. Khi thỉnh vật phẩm phong thủy tốt lành này về mang bên mình, hãy nhớ kĩ 7 lưu ý khi đeo dây chuyền mặt Phật.   1. Bản thân vật phẩm là vô tri nên khi thỉnh bản mệnh Phật về phải làm lễ hô thần nhập tượng thì mới có tác dụng phong thủy.   2., Có thể đeo các loại vật phẩm phong thủy tốt khác đồng thời với bản mệnh phật. Mang bản mệnh Phật tặng bạn bè, người thân là một việc kết thiện duyên, phát huy Phật hiệu và cũng thể hiện thành ý của bản thân, mang may mắn nhân rộng ra.   3. Khi vợ chồng gần gũi thì nên tháo bản mệnh Phật xuống cất đi.   4. Nếu làm mất hoặc rơi vỡ, hỏng bản mệnh Phật thì cũng không nên lo lắng thái quá, vì có thể vật hộ thân cản tai họa cho bạn.   5. Khi tắm nên tháo bản mệnh Phật xuống, đặt ở nơi cố định.
Bài trí tượng Phật bảo hộ gia đình
Hiện nay, trong nhiều gia đình có lập ban thờ Phật hoặc đặt tượng Phật trong nhà. Bài trí tượng Phật cần lưu ý một số điểm quan trọng.

6. Nếu đeo bản mệnh Phật trong thời gian dài, hình đã bị mòn, cũ thì nên đổi cái mới để tránh mất đi tác dụng bảo hộ đồng thời dễ bị hư hỏng, mất mát khiến người đeo cảm thấy lo lắng.
  7. Không nên cho người lạ chạm vào bản mệnh Phật.   Sau một thời gian sử dụng, bản mệnh Phật có thể bị nhiễm bụi, bẩn. Nên dùng nước sạch hoặc nước có pha phấn đàn hương và khăn bông làm vệ sinh sạch sẽ.     Chư Phật, Bồ Tát đại từ đại bi, phổ độ chúng sinh, mang theo bản mệnh Phật bên mình thì công đức vô lượng, tăng cường phong thủy. Không chỉ mang tới cho mình may mắn, phúc lành mà còn kết thiện duyên. Và quan trọng hơn cả là mang Phật bên người thì hãy có Phật trong tâm, tránh ác hành thiện là loại phong thủy tốt nhất.
 
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an

Những yếu Tố ảnh hưởng đến hướng nhà Tốt- Xấu –

Khi mở đầu việc làm nhà, dựng cửa…, mọi người thường quan tâm tới phong thủy nhà. Từ xa xưa cho tới nay, cư dân Việt hiện đại vẫn gặp ít nhiều khó khăn ngay từ bước khởi đầu, nhất là việc xem hướng nhà. Có 4 tiêu chí sau đây để đánh giá tốt xấu cho p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mở đầu việc làm nhà, dựng cửa…, mọi người thường quan tâm tới phong thủy nhà. Từ xa xưa cho tới nay, cư dân Việt hiện đại vẫn gặp ít nhiều khó khăn ngay từ bước khởi đầu, nhất là việc xem hướng nhà.

Có 4 tiêu chí sau đây để đánh giá tốt xấu cho phương hướng nhà

Tốt xấu theo khí hậu

Hướng nam và lân cận nam (đông nam và tây nam) là những hướng tốt với địa lý, khí hậu Việt Nam. Những hướng này có gió mát và ánh sáng ổn định, không khí ấm áp. Trong khi đó, hướng tây, tây bắc thì nắng gắt và rất nóng vào buổi chiều. Hướng đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh tướng đông bắc lân cận. Do vậy, đa phần các ngôi nhà truyền thống của ông cha ta đều quay cửa chính về hướng lân cận nam, quay đầu hồi về hướng tây. Một công trình kiến trúc nếu không được hưởng khí hậu phù hợp thì tuổi thọ công trình sẽ giảm, tác động xấu đến người cư ngụ.

Tốt xấu theo hướng mệnh trạch

Căn cứ năm sinh (âm lịch), thì dịch học phương đông quy định mỗi người (nam và nữ) sẽ có mệnh cung tương ứng với tám hướng trong tự nhiên theo tám quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh. Có thể tham khảo các cuốn sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương đông để dễ tìm ra cung mệnh của mỗi người. Cũng vì mỗi tuổi khác nhau nên dù có hai ngôi nhà giống hệt nhau ở cạnh nhau cũng có thể hợp với người này mà không hợp với người kia.

174

Tốt xấu theo phong vị

Hướng phong vị là hướng của một vùng, một vật hay người so với một điểm gốc nào đó. Ví dụ ở Tp HCM, quận 4 nằm về hướng nam so với chợ Bến Thành nhưng lại là hướng bắc so với khu Phú Mỹ Hưng. Xem hướng phương vị cũng như hướng mệnh trạch là để bố trí, xếp đặt các không gian vào vị trí thích hợp theo cát hung của mỗi người. Cũng chính từ điểm gốc, nơi chủ thể tọa và quay mặt nhìn về một hướng thì xung quanh vị trí ấy sẽ xác định được bên nào là trái, phải, đâu là trước, sau để từ đó đưa ra giải pháp thích ứng. Tốt nhất là phía trước nhà thoáng và phía sau có chỗ dựa lưng.

Tốt xấu theo hướng giao tiếp

Ngoài việc đối phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với xã hội. Do đó, ngôi nhà phải quay mặt (hoặc cửa, lối vào) ra những vị trí thuận lợi cho việc đi lại, giao tiếp, buôn bán. “Nhất cận thị, nhị cận giang, ba cận lộ”. Có những ngôi nhà được hướng khí hậu, nhưng nằm trong ngõ quá nhỏ, ra vào khó khăn, hoặc nằm bên đường xa lộ cao tốc khó rẽ vào được thì hướng giao tiếp cũng xấu đi. Đi vào nội thất, ta thấy có người ngồi làm việc theo hướng mệnh trạch là hợp, nhưng nếu ngồi vậy mà lại thành quay lưng ra cửa, úp mặt vào tường, giao tiếp khó khăn thì cũng cần xem lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yếu Tố ảnh hưởng đến hướng nhà Tốt- Xấu –

Chọn quà 8/3 cho mẹ nhân ngày Quốc tế phụ nữ

Quà 8/3 cho mẹ nhân ngày Quốc tế phụ nữ: Nếu còn băn khoăn chưa biết dành tặng món quà gì cho mẹ, bạn nên tham khảo những gợi ý dưới đây.
Chọn quà 8/3 cho mẹ nhân ngày Quốc tế phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu còn băn khoăn chưa biết dành tặng món quà gì cho mẹ - người phụ nữ vĩ đại nhất trong cuộc đời mỗi con người, bạn nên tham khảo những gợi ý dưới đây.



Chọn quà 8/3 cho mẹ không chỉ thể hiện lòng biết ơn sâu sắc, sự kính trọng vô bờ, mà hơn thế, nó còn là những điều tốt đẹp và may mắn nhất dành cho người mẹ kính yêu.


1. Chọn màu đá phong thủy hợp số tương sinh của mẹ


Số tương sinh của mẹ: Lấy hai số cuối trong năm sinh của mẹ bạn, sau đó cộng lại cho đến khi chúng thành một số duy nhất. Cộng số đó với 5 rồi tiếp tục cộng đến khi tổng của chúng là một số duy nhất. Cuối cùng, hãy đối chiếu với bảng dưới đây để chọn màu đá phong thủy phù hợp và mang tới nhiều may mắn nhất cho mẹ.

Chon qua tang me ngay 8 thang 3 hop phong thuy hinh anh
 
Ví dụ: Mẹ bạn sinh năm 1967, lấy 6+7=13, 1+3=4, 4+5=9. Vậy số tương sinh của mẹ bạn là số 9.

Bảng màu đá phong thủy tương ứng với số tương sinh:

Số Đá màu
1 Trằng
3, 4 Xanh dương
2, 5, 8 Đỏ
6, 7 Vàng
9 Xanh lá cây

2. Món quà dành tặng người mẹ trí thức


Nếu người mẹ kính yêu của bạn thuộc tần lớp trí thức, thành đạt và đang làm việc ở cơ quan, công ty hay tập đoàn lớn, bà sẽ phải đi họp, tiếp xúc đối tác thường xuyên.

Chon qua tang me ngay 8 thang 3 hop phong thuy hinh anh 2
 
Bên cạnh đó, những trang phục, phụ kiện mẹ mặc thường ngày cũng cần toát ra phong thái đĩnh đạc, đầy uy quyền nhưng vẫn nho nhã, thanh lịch.

Khi chọn quà 8/3 cho mẹ, bạn có thể chọn đồ để phối kết hợp với phong cách đó của mẹ. Đó có thể chọn một chiếc nhẫn có những viên kim cương nhỏ (hoặc đá) dát trên bề mặt. Khi đeo nhẫn kiểu này, mẹ sẽ rất dễ dàng phối hợp với những bộ vest sọc nhỏ trang nhã. Sự kết hợp đó sẽ nâng thêm vẻ đẹp sang trọng, đầy nữ quyền của mẹ.

3. Món quà dành tặng người mẹ đảm đang


Trong trường hợp mẹ bạn đã về hưu, luôn tự tay thu xếp mọi việc trong nhà như nấu nướng, may vá quần áo... thì món quà bạn dành tặng mẹ ngày 8/3 nên thiên về mặt tinh thần.

Chon qua tang me ngay 8 thang 3 hop phong thuy hinh anh 3
 
Đó có thể là một cuốn sách mẹ yêu thích, đĩa nhạc đầy các bài hát mẹ vẫn thường ngâm nga, bức tranh phong cảnh nhẹ nhàng, bộ phim hay... Nếu có thể, bạn dành chút thời gian để chia sẻ, trao đổi và bình luận với mẹ.

Nếu mẹ thích các món đồ handmade, bạn có thể chọn mua những món phụ liệu và cùng mẹ tự thiết kế thành những đồ vật dễ thương, trang sức độc đáo, cá tính. Đó có thể là hạt gỗ, hạt nhựa, pha lê với nhiều kiểu dáng khác nhau như tròn, vuông, sao, chữ nhật, chữ cái...


4. Món quà dành tặng người mẹ thích màu sắc


Chon qua tang me ngay 8 thang 3 hop phong thuy hinh anh 4
 
Nếu mẹ bạn có phong cách phối đồ nổi bật, thích màu sắc rực rỡ để có thể trở thành tâm điểm mỗi nơi mẹ đến, bạn có thể chọn một vài món nữ trang có hình bông hoa với cánh hoa to và nhiều chi tiết đính kèm.

Khi quan sát, thấy mẹ thường xuyên xõa tóc, mặc đầm khi đi dự tiệc, bạn có thể bổ sung vào bộ sưu tập nữ trang của mẹ những chiếc trâm cài đầu lóng lánh bằng đá với nhiều màu sắc khác nhau...

Con giáp sinh ra để mang may mắn cho cha mẹ
– Nhờ hồng phúc của những con giáp này, đường công danh, sự nghiệp, tài vận và quan vận của cha mẹ như được chắp thôi đôi cánh, ngày càng

5. Món quà dành tặng người mẹ hiền lành, chất phác


Nếu trước kia mẹ bạn là nông dân, công nhân từng phải lao động vất vả để nuôi bạn lớn khôn, nay bạn có thể chọn quà 8/3 cho mẹ  là một chiếc áo mới, khăn len quàng cổ, đôi giày mới hay tấm chăn để mẹ đắp trong tiết trời se lạnh chứ không nhất thiết phải là những chiếc nhẫn, bông tai hay dây chuyền đắt tiền.

Chon qua tang me ngay 8 thang 3 hop phong thuy hinh anh 5
 
Món quà nhỏ nhưng tấm lòng lớn lao ấy sẽ làm mẹ thêm ấm lòng. Bạn đừng quên chọn màu sắc theo số tương sinh của mẹ để mẹ luôn gặp nhiều may mắn, an lành trong cuộc sống.

Ngọc Điệp

 
Mắt một hay hai mí hé lộ điều bất ngờ về tình duyên
Những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn quà 8/3 cho mẹ nhân ngày Quốc tế phụ nữ

Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Tử vi Việt có một sao luôn an trước Thái tuế là Thiên Không, giải thích rằng Thái tuế là đắc thời, đúng vận nên sau đó là đổ vỡ, suy thoái. Nhưng nếu quan niệm Thái tuế là vị trí đắc thời, Thiên Không là đổ vỡ thất bại thì dẫn đến một kết quả là vị trí sau Thái tuế phải có thêm một sao khác. Lý giải như sau.
Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái tuế chính là vị trí của địa chi năm sinh, Thái tuế du hành theo năm trên 12 cung, vị trí Thái tuế có tính kích phát, xung động, Thái tuế là cái xe thời vận chứa đầy động năng. Để cho rõ, hãy nghĩ đến hình ảnh cái xe ô tô đang chạy trên đường, cái xe là hình ảnh của Thái tuế, chứa động năng mạnh mẽ để tiến tới. Tất cả hành khách trên xe (tức chính, phụ tinh) bất luận tâm tính tốt xấu đều được cái xe đưa tiến lên rất đều đặn. Phía trước cái xe là Thiên Không, tức vượt quá lên mà thành không, có thể hình dung là kẻ cầm đèn chạy trước ô tô, có nhanh đấy, giỏi đấy nhưng luôn tiềm ẩn tai vạ bị xe đâm chết. Tức là anh dùng cái khôn, cái nhanh của mình thì dù có chạy trước được cái xe Thái tuế vẫn rất dễ bị họa, từ nguồn động năng đằng sau luôn chực húc đổ, đè bẹp, biến ra thành không.

Ngược lại, đằng sau cái xe ô tô Thái tuế là khói đen xả ra, theo nguyên tắc cân bằng năng lượng, có động năng thì có tiêu thụ, có xả chất thải, phía sau cái xe đầy chất thải độc hại chính là tình trạng đen đủi Địa kiếp ! Đi sau xe Thái tuế sẽ phải hứng chịu những cái khói bụi độc hại, bệnh tật, nguy cơ có tai nạn khi cái xe đằng trước bỗng chạy chậm, phanh lại đột ngột. Phái Thiên Lương ít nhiều nhận ra điều này khi họ cho sao Trực phù (luôn sau Thái tuế) có ý nghĩa là phụ thuộc, bị bạc đãi, chịu thiệt thòi. Chính do bị án ngữ bởi cái xe thời vận, nên dù anh có giỏi, có mạnh cũng khó mà đi lên trước được, chỉ tà tà theo đuôi, theo đuôi mà còn bị hít khói độc, dù có tốt cũng không làm sao thỏa mãn hoàn toàn được. Việc hiểu vị trí Thái tuế qua hình ảnh cái xe thời vận, dễ dàng thấy ý kiến cho tam hợp Thiếu Âm, Long Đức, Trực Phù có tính phụ thuộc chỉ là điều tất yếu đẻ ra từ tình trạng chạy sau xe ô tô Thái tuế. Các bài sau tôi sẽ mổ xẻ chi tiết về phái Thiên Lương.

Vì sao Trực phù không phản ánh hết ý nghĩa đặc biệt của vị trí sau Thái tuế nên tôi cho rằng cung sau cung Thái tuế phải có riêng một sao phản ánh sự xấu xa. Tình trạng đen đủi, độc hại, tồi tệ, nguy hiểm sau cái xe Thái tuế có các đặc tính của Không Kiếp, từ ý này, cộng thêm với chữ Thiên trong sao Thiên Không, tôi đề nghị đặt tên cho ngôi sao sau vị trí Thái tuế là sao Thiên Kiếp. Chú ý rằng trong tử vi sao Địa Kiếp an theo giờ, và luôn đi sau cung chỉ giờ sinh, ví dụ giờ Tý thì Địa kiếp ở Hợi, Giờ Sửu thì Địa kiếp ở Tý, Giờ Dần thì Địa kiếp ở Sửu. Vậy nếu lấy Địa Kiếp theo Chi năm thì nó rơi ngay vào sau cung Thái tuế, tức vị trí có sao Thiên Kiếp vừa đề xuất ! Vì thế ở khía cạnh nào đó sao Thiên Kiếp đồng lý với Địa Kiếp cả về cách an và ý nghĩa !

Lý thuyết thì như vậy, còn thực tế thì sao ?

Nghiệm lý kiểm tra: Tôi đã kiểm tra tất cả các lá số thực tế mà tôi biết, thấy rằng cung sau Thái tuế quả có những đặc tính xui xẻo, tai vạ, đen tối, tồi tệ của Địa Kiếp. Nếu đấy là cung Phúc thì người đó tâm địa ích kỷ nhỏ nhen, họ hàng có tai nạn. Nếu là Tài thì khó kiếm tiền, có gian lận lừa gạt, bị giật tiền. Nếu là cung chỉ người như Huynh, Nô, Phụ, Thê, Tử thì đối tượng đó có vất vả, xui xẻo, phải cam chịu sự bất ưng nào đó. Nếu là cung Mệnh thì người đó có bản chất Địa Kiếp rõ ràng, ích kỷ, lang độc, tự cho mình là khôn là hay nhưng bị họa, gặp xui xẻo bất ngờ. Nhẹ nhất thì cũng bị vất vả, có điều xui phải cam chịu. Khi hạn đến cung sau Thái tuế thì có đau ốm, xui xẻo, thất bại, bị phản trắc, quịt nợ, xảy cảnh thấp kém bất ưng, thậm chí tai nạn mất mạng (nếu không cho rằng có Thiên Kiếp ở đó thì rất khó lý giải tai nạn nặng kia).

Vậy tại sao tử vi chính thống không có hung sát tinh nào an sau cung Thái tuế như Thiên Không an đằng trước để phản ánh tình trạng này ? Theo tôi có thể do thất truyền, ví dụ Tử vi Trung quốc vốn không có sao Thiên Không, trong khi qua kiểm nghiệm thì Tử vi Việt Nam đã khẳng định sự hiện diện rõ ràng của sao này.

Tôi định tính lý cho Thiên Kiếp như sau: là hung tinh, hành Hỏa, tính âm, sức mạnh vào khoảng 50 – 60% sao Địa Kiếp, tuy nhiên thực tế có trường hợp nó mạnh không kém gì Địa Kiếp thực sự. Thiên Kiếp không có vị trí đắc địa, tất cả đều hãm, xui, rủi, đen tối. Thiên Kiếp vào Mệnh Thân giải thích rõ tại sao lá số có vẻ đẹp mà thực tế lại kém, cứ như bị ma dìm, thực ra chả có ma nào cả, đó là do Thiên Kiếp làm đó. Vào hạn cũng vậy, điều xấu tưởng như không có mà lại xảy ra, chỉ vì cứ ở sau Thái tuế là có rủi ro đen bạc vất vả nhọc mệt tật nghiệp rồi.

Việc phản biện sao Thiên Kiếp này luôn được hoan nghênh!

Nguồn: http://dichhoc.wordpress.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Infographic: Điểm danh gương mặt quý nhân vạn người mê

Ông bà ta có câu: Xem mặt mà bắt hình dong. Gương mặt là một phần quan trọng trong thuật xem tướng số, qua đó có thể đoán được gương mặt quý nhân hay tiểu nhân.
Infographic: Điểm danh gương mặt quý nhân vạn người mê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa có câu "Xem mặt mà bắt hình dong", gương mặt là một phần quan trong trong thuật xem tướng số. Nhìn mặt có thể đoán phú quý trời ban, vận hên xui của đời người. Theo đó, nếu bạn có được những đặc điểm gương mặt quý nhân sau là cực may mắn lắm đó nha!


► Đoán vận mệnh, tài lộc của bạn qua việc tự xem chỉ tay

Infographic Diem danh guong mat quy nhan van nguoi me hinh anh
Infographic Diem danh guong mat quy nhan van nguoi me hinh anh 2
Infographic Diem danh guong mat quy nhan van nguoi me hinh anh 3


Infographic Diem danh guong mat quy nhan van nguoi me hinh anh 4
Hà Phương tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Điểm danh gương mặt quý nhân vạn người mê

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd