Mơ thấy kim cương –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Tình huống nhà bị Thiên trảm sát. - Thiên trảm sát là phía trước của ngôi nhà có hai tòa nhà cao đứng song song nhau tạo thành 1 khe hở, nhìn trông như một thanh đao trảm xuống nhà.
- Nhà bị “Thiên trảm sát” sẽ khiến cho dòng dương khí bay đến ngôi nhà nhiều hơn. Vì tại khe hở của hai tòa nhà sự lưu thông của không khí rất mạnh, tạo ra nhiều dòng sát khí và dương khí bay đến ngôi nhà. Khi đó người sống trong ngôi nhà mà bị “Thiên trảm sát” sẽ hay nóng tính, hay căng thẳng, hay bị bệnh huyết quang, suy nhược tinh thần, lâu sẽ bị bệnh, thương tật; Đặc biệt là trong công việc hay làm ăn thường làm đến nơi lại bị hỏng, làm được bao nhiêu thì tiền tài lại đi hết bấy nhiều. Công việc hay bị tiểu nhân quẫy nhiễu, ám hại.
- Cách hóa giải: ta có thể dùng một loạt các phương pháp để hóa giải :
1. Dùng hệ thống cây cảnh lá kim hay một chậu cây cảnh có tán lá to che chắn trước cửa chính để lá cây có nhiệm vụ tách các hạt khí màu đen (khí màu đen là loại khí gây hại cho con người) rơi xuống và chỉ để khí trắng bay vào trong nhà ( khí trắng là dòng khí tốt cho con người).
2. Dùng 1 mành hạt tròn treo trước cửa nhà để tách khí đen (hạt tròn có công dụng tách khí rất tốt)
3. Dùng Gương tiên thiên bát quái (được khai quang đúng cách, và chọn ngày giờ treo) có tác dụng phóng ra một dòng khí màu xám trắng từ gương theo hình xoắn ốc để tách các dòng khí đen và thanh lọc khí trắng bay vào nhà.
4. Dùng 1 hoăc 1 đôi “long quy” bằng đồng đặt trước cửa nhà để hóa sát khí từ “Thiên trảm sát”: Long quy bằng đồng có kết cấu đầu rồng còn người là rùa, đầu rồng tác dụng trừ hại tiểu nhân, mai rùa có tác dụng hóa sát mà không chống chọi lại tà khí. Do đó dùng long quy tốt hơn dùng sư tử.
5. Dùng Một khối đá Phong thủy (đá thạch anh là tốt nhất) trấn tại trước cửa chính để năng lương cao và độ khúc xạ lớn của đá phong thủy khúc xạ các tia xạ khí của “Thiên trảm sát”, năng lượng của đá sẽ cân bằng và nâng cao năng lương cho ngôi nhà. (Giải pháp này rất hiệu quả trong việc mang lại năng lượng, sức khỏe cũng như tài lộc làm ăn cho mọi người sốngtrong ngôi nhà). Lưu ý: + Các vật phẩm phong thủy cần phải được khai quang đúng cách và chọn ngày giờ đặt đúng vị trí thì mới có tác dụng. + Đá phong thủy có nhiều loại đá năng lượng kém (do khai thác ở dạng non nên năng lương không đủ để hóa giải), nên cần tìm đến nơi bán đá uy tí hay nhờ người am hiểu về năng lượng của đá để chọn được loại đá tốt nhất, đá phong thủy cần được tẩy rửa năng lượng xấu và trì chú phật pháp vào trong đá để mang lại may mắn. 2. Trường hợp thực tế Trường hợp 1 nhà tại Hà Nội bị hai tòa nhà đối diện tạo thành “Thiên trảm sát” chiếu đến của chính (khoảng cách hai tòa nhà đến cửa ngôi nhà là 500m – do đó mức độ nguy hiểm cũng giảm đi). Sau khi làm nhà năm 2009, thì một thời gian sau gia đình bất hòa, vợ chồng hay xích khẩu, tính tình mọi người nóng nảy, trong việc kinh doanh cứ chuẩn bị chốt hợp đồng lại bị hỏng, trong cuộc sống nhiều vấn đề xẩy ra.
- Cuối năm 2010 chủ nhà có nhờ tác giả xem và xử lý phong thủy ngôi nhà cho gia đình, tác giả kiểm tra tổng thể thấy “địa khí” ngôi nhà rất tốt về sức khỏe và làm ăn, hướng nhà hợp với mệnh chủ, bố trí phòng thờ, bếp tương đối tốt. Tuy nhiên tác giả đã dùng khả năng đặc biệt nhìn thấy nhiều dòng khí đen bay đến nhà, và dương khí trong nhà cũng quá nhiều do việc nhà phạm vào “thiên trảm sát” đã làm cho mọi người trong nhà trở nên xích khẩu và nóng nảy, làm ăn không thuận. Sau khi tác giả dùng một số biện pháp hóa giải (dùng một chậu cây cảnh to đặt trước cửa để tách khí, một khối đá phong thủy đặt tại ngay chậu cây cảnh, dùng 1 gương bát quái đã được khai quang, đặt hai tượng long quy bằng đồng được khai quang tại hai góc cửa chính nhìn ra ngoài) thì sau 2 tháng sau thấy chủ nhà phản hồi là mọi người trong nhà không có xích mích nữa, làm ăn cũng dần tốt hơn.
- Như vậy chỉ xử lý bằng một số vật phẩm được khai quang đúng cách và đặt đúng vị trí đã làm cho tình hình cuộc sống của mọi người trong ngôi nhà trở nên tôt đẹp và công việc đã trở nên thuận lợi. Trần Nhất Nam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Theo quan điểm phong kiến xưa, người phụ nữ quan nhất là hai chữ “trinh tiết”. Bất cứ người đàn ông nào khi lấy vợ đều muốn lấy được người vợ “còn trinh”. Điều này càng nghiêm khắc đối với tầng lớp quan lại, quý tộc và vua chúa.
Do đó, người xưa sớm nghĩ ra những phương pháp kỳ bí để kiểm tra trinh tiết của người phụ nữ. Dù không có cơ sở khoa học nào để khẳng định chắc chắc những điều này nhưng ít nhiều nó đã trở thành một phần văn hóa riêng biệt của thế giới cổ đại.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
1./ Kiểm tra trực tiếp bởi các “Bà đỡ”
Có lẽ do đặc thù công việc đỡ đẻ luôn tiếp xúc với phụ nữ khi sinh nên một số bà đỡ giỏi, lâu lăm có kinh nghiệm dần dần đã được tin tưởng trở thành các chuyên gia đầu tiên bất đắc dĩ kiểm tra trinh tiết.
Thực chất các bà đỡ thời xưa cũng giống như các bác sĩ phụ khoa ngày nay, họ sẽ tận mắt nhìn và dùng tay để kiểm tra vùng kín của phụ nữ. Bằng mắt thường, các bà đỡ sẽ phát hiện ra người phụ nữ đó còn trinh hay không, tuy nhiên, phương pháp này cũng không hẳn đúng hoàn toàn vì rất nhiều phụ nữ thiệt thòi sinh ra đã không có cái màng quý giá đó. Chưa kể việc kết luận “còn” hay “mất” còn phụ thuộc rất nhiều vào chuyên môn, kinh nghiệm cũng như lương tâm của các bà đỡ này. Lịch sử ghi lại nhiều câu chuyện đau lòng khi chỉ một câu “phán” của các bà đỡ mà cuộc sống của các cô gái đang tươi đẹp trở thành địa ngục.
Sách xưa truyền lại rằng, Hoàng hậu của Hán Hoàn Đế là Lương Oánh đã từng bị kiểm tra toàn bộ thân thể và trinh tiết trước khi được phong sắc. Sở dĩ có điều này, bởi các bậc đế vương khi lập hậu vô cùng coi trọng việc trinh tiết, điều này không chỉ khiến ngai vàng của Hoàng đế tránh phải “đổ vỏ” mà còn khẳng định hậu bối của người chắc chắn mang dòng máu lạc hồng.
Trong cung đã phái một vị nội quan (thực chất là bà đỡ trong cung) đi kiểm tra Lương Oánh, từ ngoại hình, thân thể, tướng mạo và hình dáng. Cuốn “Kiến sinh văn” từng ghi lại Hoàng hậu Lương Oánh có nét mặt “tựa như ánh bình minh trong tuyết, tươi đẹp đến mức khiến người ta khó lòng nhìn thẳng. Con mắt trong veo, hàng mi cong dày, bờ môi đỏ tươi, răng trắng, vành tai thon gọn, sống mũi cao, hai má hài hòa”.
Sau đó, cởi bỏ y phục của Lương Oánh, thấy thân thể nàng tỏa ra mùi hoa cả dìu dịu, da dẻ thanh thuần, bầu ngực mới phát triển, vùng kín hồng hào, màng trinh còn nguyên vẹn.
Phương pháp kiểm tra trực tiếp bởi các bà đỡ được coi là một trong những phương pháp đầu tiên trong lịch sử cổ đại về kiểm tra trinh tiết của phụ nữ.
2./ Kiểm tra bằng cách sử dụng mảnh vải trắng và vết máu hồng đêm tân hôn.
Nhiều gia đình ngày xưa không thể tìm đến các bà đỡ để kiểm tra trinh tiết của vợ nên các chàng trai buộc lòng phải đợi đến đêm tân hôn để khẳng định vợ mình còn trinh trắng hay không.
Không chỉ riêng với xã hội phong kiến Trung Quốc mà một số nước châu Á cũng coi trọng chuyện trinh tiết trong quan hệ nam nữ. Và đêm động phòng hoa chúc, các cô gái sẽ lấy một tấm vải trắng (thường các cô gái sẽ được mẹ đẻ mình chuẩn bị cho và mang theo đồ cưới sang nhà trai) đã chuẩn bị trước trải dưới cơ thể. Sau đêm động phòng, nếu thấy vết máu hồng trên khăn trắng, gia đình nhà trai sẽ báo hỷ về nhà gái, nếu không có cũng đồng nghĩa cô gái đó không còn trinh khi lấy chồng. Một số vùng miền còn nhẫn tâm trả cô gái đó “về nơi sản xuất” để cha mẹ dạy dỗ.
Với hủ tục khắc nghiệt như vậy, nhiều gia đình đành phải chịu điều tiếng nếu con gái của họ không may không có vết hồng trong đêm tân hôn.
Tuy nhiên, vết máu hồng đêm đầu tiên không phải là dấu hiệu duy nhất để khẳng định người con gái đó chưa bao giờ quan hệ tình dục. Nhiều phụ nữ không chảy máu trong lần đầu tiên cũng như không có màng trinh thì việc căn cứ vào vết máu có thể khiến cuộc đời nhiều người trở nên bế tắc.
Hơn nữa, không chỉ ngày nay, mà ngày xưa nhiều người cũng đã biết sử dụng màng trinh giả, hay đổi trắng thay đen tấm vải trắng để bảo vệ danh tiết. Khi đó, để “chỉnh hình” cho màng trinh, tân nương sẽ dùng một khối tiết gà cuốn trong khăn trắng, sau đó dùng chiếc khăn có máu gà này để đổi trắng thay đen. Một cách khác để ngụy trang hoàn hảo hơn là dùng miếng tiết gà đựng vào bong bóng cá, sau đó cẩn thận đặt vào âm đạo để tạo màng trinh giả.
Đây là phương pháp kiểm tra phổ biến trong cuộc sống người xưa. Và vẫn còn tồn tại trong suy nghĩ của nhiều người đến ngày nay.
3./ Kiểm tra trinh tiết qua tướng mạo
Người Trung Quốc xưa nổi tiếng với các quan điểm về phong thủy, địa lý và nhân tướng học. Do đó, họ cũng phát triển một cách kiểm tra kỳ lạ bằng cách xem tướng mạo để phân biệt người con gái còn trinh tiết hay không(?!).
Theo đó, cổ nhân sẽ nhìn vào đuôi mắt, nếu đuôi mắt có màu hồng hoặc đỏ thì cô gái đó vừa mất đi trinh tiết, còn nếu đuôi mắt có màu đen chứng tỏ phụ nữ này đã quan hệ tình dục từ rất lâu. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng với những cô gái trẻ tuổi.
Ngoài ra, dựa vào một số đặc điểm của tướng mạo, cổ nhân cũng đưa ra một số kết luận về trinh tiết và tính cách, phẩm hạnh của cô gái này. Một số cuốn sách của Trung Quốc đã ghi lại rất rõ điều này, cuốn “Ma y tương pháp hoàn thư” đưa ra quan điểm: “ánh mắt như nước, nam nữ đa dâm” hay “tóc mai nặng dày, mắt lé đích thị là đa dâm”.
Trong khi đó, cuốn “Cổ kim đồ thư tập hành” thì cho rằng: “Tinh thần thẳng thắn nhưng không quyến rũ, biết cười giấu răng, vai nhô cao như rùa, đích thị là xử nữ. Ngược lại, cử chỉ không ngay thẳng, phong thái quyến rũ ắt là kẻ phong trần.”
Cùng với đó, quan điểm: “Nữ nhân khi ngồi mà hay rung đầu gối, miệng rộng buông xuống thì không nên lấy.” lại được khẳng định trong cuốn “thụ đàm nguyệt khuyết phụ nhân”. Một số tài liệu khác thì cho rằng: “đàn bà, con gái mà đứng nghiêng người dựa cửa, thấy người đến thì đảo mắt, xoa má cũng cắn ngón tay, vô cớ chỉnh quần áo, lúc ngồi hay rung đùi…ắt là đã từng tư thông.”
Có người còn cho rằng: xử nữ có lông mi cong, ngực căng tròn, mềm mại. Người không còn trong trắng thì lông mi cụp xuống, ngực thường mềm rũ.
Cũng không biết những đánh giá, kiểm tra qua tướng mạo như vậy có chính xác hay không? Đến ngày nay, điều này vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào công bố.
4./ Kiểm tra bằng dấu “Thủ cung sa”
Phương pháp sử dụng thủ cung sa là một trong những phương pháp được sử dụng nhiều nhất dưới thời phong kiến ở Trung Quốc. Đây cũng là cách duy nhất để đế vương có thể quán lý được hậu cung hơn 3000 mỹ nữ của mình.
Sách xưa truyền lại, Thủ cung sa được làm từ thạch sùng cái. Những con thạch sùng này sẽ được cho ăn chu sa, lâu ngày thân thể sẽ biến thành màu đỏ. Sau đó dùng thạch sùng phơi khô, xay nhuyễn, tạo thành một loại bột phấn.
Phấn này sẽ được phát cho các cung tần mỹ nữ sử dụng để “nghiệm thân”. Nếu người con gái trong quá trình sử dụng phấn này có quan hệ nam nữ, thủ cung sa sẽ lập tức phai màu.
Ngoài ra, xã hội phong kiến Trung Quốc cũng lưu truyền một loại thuốc có công dụng tương tự như thủ cung sa. Thành phần của nó gồm có “mật đà tăng”, “càn son”, “chu sa”. Sau khi xay nhuyễn còn pha thêm máu dơi rồi điểm lên người phi tần. Nếu ai có hành vi tư thông, dấu vết này sẽ lập tức phai đi. Loại thuốc này từng được “Tần Thủy Hoàng dùng để giám sát hành vi thường ngày của các phi tần.”
5./ Kiểm tra trinh tiết bằng cách … thử máu?!
Ngoài các phương pháp trên, người Trung Hoa cổ đại còn bắt “thử máu” để giám định trinh tiết của phụ nữ. Theo đó, một câu chuyện đã được tương truyền trong dân gian. Một người con gái ban đầu bị nghi oan tư thông với hàng xóm. Gia đình nhà trai trước khi cưới muốn kiểm tra trinh tiết của con dâu tương lai nên đã chuốc rượu say, chích máu ngón tay và nhỏ vào nước. Kỳ lạ là giọt máu này không tan mà ngưng lại như hòn ngọc. Thế là gia đình này rất vui vẻ, kết luận cô gái này vẫn … còn trinh?!
Bởi vì theo quan niệm của những người dùng phương pháp thử máu là: “nếu nhỏ máu của cô gái còn trinh trắng vào trong nước, thì máu không hề bị hòa tan mà sẽ ngưng tụ lại”.
Tuy nhiên, phương pháp này chưa có cơ sở khoa học nào khẳng định chắc chắn vì máu nhỏ vào nước thì đa phần sẽ bị tan. Vậy phải chăng tất cả các cô gái như vậy đều không còn trinh?
6./ Kiểm tra bằng cách sử dụng “Gió hắt hơi”
Gió hắt hơi còn được gọi là phương pháp “Phún đế phong”. Không biết phương pháp này xuất phát từ đâu và từ bao giờ. Nhưng phải khẳng định phương pháp kiểm tra lại cực kỳ kỳ quặc.
Cách kiểm tra trinh tiết này dựa vào “luồng gió trong âm đạo của phụ nữ khi hắt hơi”. Để sử dụng cách này, người con gái sẽ phải đứng trước một chậu than và không được mặc đồ lót. Người kiểm tra sẽ dùng hạt tiêu hay đốt giấy xông vào mũi khiến cô hắt hơi.
Nếu lúc hắt hơi có luồng gió mạnh từ hạ thân thổi vào chậu than thì người phụ nữ đó đã mất trinh, còn nếu chỉ là gió yếu ớt thì đây đích thị là xử nữ (?!)
Đây chỉ là một số trong muôn vàn cách kiểm tra trinh tiết kỳ lạ trinh tiết người phụ nữ của người xưa. Thiết nghĩ, trong xã hội nào cũng vậy, tình yêu muôn thủa bao giờ tốtt nhất cũng nên xuất phát từ tình cảm chân thành của hai phía. Và hạnh phúc của một gia đình, cũng sẽ không bao giờ phụ thuộc vào cái ngàn vàng còn hay mất./
>> Xem thêm TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất!
>> Xem thêm NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất!
Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng.
b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể
Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau :
-Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai
-Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày
-Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen )
-Màu đỏ của các tia màu mắt ….
c ) Sự đậm lạt của từng loại màu
Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được.
d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần
Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa.
Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc.
Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì.
Tóm lại, khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II - CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC
Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc:
- màu đỏ - màu xanh - màu vàng - màu hồng - màu trắng - màu tía - màu đen
Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng.
Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc.
Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim.
Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy.
Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ.
a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người
Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau:
-Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã
-Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai
-Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc
-Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh
-Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu
-Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn
Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc".
Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận.
Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó :
- Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắc
- Tính cách thanh trọc của sắc
- Hư sắc hay thực sắc
-Bộ vị xuất hiện
-Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng )
-Phối hợp hay không phối hợp với màu sắc từng mùa
-Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt
-Đơn thuần hay tạp sắc …
Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài.
Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác.
b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc
Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung.
Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là :
1 - Hư sắc và thực sắc
Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí.
Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo.
Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể.
2 - Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc
Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên.
*Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt.
*Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt).
Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu.
Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát
-Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là đềim báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải.
Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa .
Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi.
-Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc.
-Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành.
*Hoại sắc: Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc.
1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán
(Trích Lược Tử Vi :Tuổi Mùi, năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Hành: Hỏa
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Tính Tình:
Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.
Công Danh Tài Lộc:
Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.
Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc:
Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức:
Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm...
Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê:
Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:
Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.
Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).
Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch:
Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..
Đẩu Quân sao Khi Vào Các Hạn:
Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.
Sự thành công của con người luôn được nhiều yếu tối quyết định trong đó yếu tố không thể thiếu đó chính là sự tự tin. Tuy nhiên hiện tại, trong 12 con giáp tự tin là thứ ‘gia vị’ còn thiếu cho thành công của người tuổi Mùi, Tuất, Tỵ, Mão… Củ thể những con giáp nào nếu thêm chút tự tin sẽ thành công? Chúng ta phải đọc những bài viết sau để có câu trả lời nhé!
Nội dung
Người tuổi Mùi rất giỏi về trình độ chuyên môn, nhưng lại thiếu tự tin vào bản thân, nên không ít lần để tuột khỏi cơ hội thành công hiếm có. Đối diện với khó khăn, thách thức, con giáp này tỏ vẻ lo lắng, mất hy vọng, thậm chí không tin tưởng vào quyết định của chính mình.
Để cứu vãn tình trạng này và gặt hái được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp, người tuổi Mùi cần phải học cách khẳng định bản thân và tin tưởng vào sự lựa chọn của mình.
Trí thông minh, nhạy bén của người tuổi Tuất đôi khi “tạo phản” khiến họ suy tư, lo lắng quá nhiều nên lưỡng lự, thiếu quyết đoán và làm hỏng chuyện. Vì quá nhạy cảm và hay quan tâm tới suy nghĩ của người khác, con giáp này tự đánh mất niềm tin vào chính mình. Từ đó sinh ra ý nghĩ hoài nghi vào bản thân và mọi người xung quanh.
Do đó, để đạt được nhiều thành công hơn nữa trong sự nghiệp, người tuổi Tuất nên kiên định ý chí, tự tin hơn và không quá coi trọng điều người khác nghĩ về mình. Chỉ cần họ loại bỏ những bất an, lo lắng, nhất định thành công sẽ mỉm cười.
Vì quá cẩn trọng nên đôi khi bạn hoài nghi mọi thứ quanh mình. Điều này khiến bạn không đủ thời gian để làm nên kết quả tuyệt vời về sau.
Hãy “tiêu diệt” hoàn toàn sự nghi ngờ trong bạn. Đây là lời khuyên tốt nhất cho người tuổi Tỵ. Cơ hội không phải lúc nào cũng đến dễ dàng, do đó, bạn cần tự tin vào chính mình để hành động thay vì chỉ ngồi đăm chiêu suy tư.
Người tuổi Mão có nhược điểm khó khắc phục là nghĩ quá nhiều trước khi hành động. Họ thông minh, lanh lợi nên biết xem xét mọi mặt của một vấn đề. Điều đó cũng góp phần khiến họ không dám đưa ra những hành động dứt khoát, nhanh chóng.
Hãy tự tin vào chính quyết định của mình, đồng thời nên mạo hiểm một chút. Như vậy bạn sẽ thấy cuộc sống của mình có nhiều biến đổi mới lạ.
Mọi nỗ lực của người tuổi Sửu đều nhằm mục đích thực hiện được hoài bão sống và cống hiến cho cuộc đời. Hơn ai hết, họ hiểu rõ bản thân cần phải làm gì để chiến thắng khó khăn, vượt lên hoàn cảnh và giành lấy vinh quang. Hàng ngày họ đều tự nhủ sẽ tự tin hơn nữa để chinh phục những điều mới lạ, có được sự trải nghiệm thú vị về cuộc sống.
trời và nó cũng là đại hỷ sự trong nhân gian trời đất. Thế nhưng, tiếc thay có rất nhiều cặp vợ chồng kết hôn và sống chung cùng nhau chưa được bao lâu đã đế có lời qua tiếng lại, từ yêu thương chuyển sang thù gét, bi kịch gia đình bắt đầu từ đó. Có nhà phong thuỷ cho rằng, điều này ở một mức độ nào đó là do việc bố trí giường cưới không hợp lý. Vậy thì làm thế nào để giường cưới phù hợp nguyên tắc phong thuỷ? Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:
(1) Vị trí giười cưới tốt nhất là ở nơi có đủ ánh sáng mặt trời, như vậy sẽ may mắn, nếu ở nơi quá tối sẽ dễ làm cho cả hai người cam phiền, khó chịu, gây ra cãi cọ.
(2) Không khí trong phòng tân hôn phải lưu thông để tránh hít phải mùi gỗ, mùi sơn từ các đồ dùng mới.
(3) Vách tường, đồ dùng, rèm cửa số phòng cưới nên tránh dùng loại có màu phấn hồng, nếu không sẽ dễ làm suy nhược thần kinh, lo sợ, bất an, tì khí suy nhược, chuyện cãi lộn sẽ thường xuyên xảy ra.
(4) Màu sắc trong phòng tân hôn quá tôi, ví dụ như màu xanh da trời đậm, màu xanh lá cây đậm, màu đỏ đậm, màu xám đậm sẽ dễ làm tình cảm vợ chống thiếu cởi mở.
(5) Màu nền nhà không được dùng loại quá đen, hoặc màu đó, màu phân hồng, những màu này có thể làm nóng tì khí, dễ gây chuyện cãi vã.
(6) Vị trí giường trong phòng tân hôn ở hướng bạch hổ là giảm khả năng tự kiềm chế, dẫn đến vợ chồng bất hoà.
(7) Hai đầu giường không được hướng ra cửa phòng tắm, phòng vệ sinh, nếu
không sẽ dễ mất an toàn.
(8) Trước giường không được hướng vào cửa phòng vệ sinh, phòng tắm, nếu
không sẽ bất an, gặp chứng đau thắt ngực, bụng dạ khó chịu, ăn không tiêu.
(9) Trước giường không được có tivi, đề phòng bị suy nhược thần kinh.
(10) Trước và bên trái bên phải giường tốt nhất không nên có gương, nếu
không sẽ gây tật nói nhiều.
(11) Trên tủ đầu giường tuyết đối không được để máy thu phát thanh, phòng tránh bị suy nhược thần kinh hoặc gặp hoạ vì miệng lưỡi.
(12) Trên đầu giường không treo ảnh tân hôn cỡ lớn, nếu không cảm giác bị đè nén quá nặng làm cho vợ chồng dễ gặp ác mộng (sinh ra mộng tưởng ly dị).
(13) Đầu giường không được để góc tủ, góc bàn chiếu thẳng vào, nếu không sẽ bị chứng thiên đầu thống (đau một bên đầu).
(14) Mặt bên chân gường không được đổi diện với cửa nhà vệ sinh, nếu không có thể bị các chứng đau xương khớp chân.
(15) Màu trần nhà không dùng màu hồng hoặc màu xanh da trời đậm, cũng không được dùng màu sắc loe loẹt, trang trí hình ảnh kỳ quái, cẩn thận đề phòng bát quái, thiên la địa võng, nếu không dễ gặp nhiều bệnh hại đến thân.
(16) Vị trí giường không được để xà nhà chiếu thẳng vào.
(17) Giường không được kê sát cửa sể, ánh sáng quá mạnh sẽ làm cho vợ chồng bất an.
(18) Tranh ảnh treo trong phòng cưới nên dùng loại mộc mạc, tao nhã, tránh treo tranh, ảnh nghệ thuật.
(19) Hai đầu giường tuyệt đối không được để đối diện với cửa, nếu không sẽ dễ làm cho tâm tính người ở bất an, sinh chứng đau đầu.
(20) Sau đầu giường phải có vật tựa, không được để trống, tốt nhất là có vách tường được dán giây, nếu không sẽ gây ảo tướng, tinh thần phân liệt.
(21) Hình dạng giường tôi nhất là dùng loại bốn cạnh, kiêng dùng giường
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trong giai đoạn thứ 8, nếu muốn quan hệ tình cảm của bạn được bền lâu, đặc biệt nếu bạn là người đã lập gia đình và không muốn tìm kiếm một cuộc tình tay ba thì bạn nên làm gì? vật phẩm tốt cho hôn nhân của bạn là gì? hãy cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm kiến thức về vấn đề này nhé!
Nội dung
Bạn có thể tăng cường năng lượng chủ về tình cảm bằng cách đặt thạch anh tím trong phòng ngủ.
Đây là phương pháp rất hiệu quả của phái Lão giáo dùng để gắn bó hai vợ chồng và chống lại sự can thiệp của người thứ ba.
Đặt đá thạch anh tím ngay dưới chân giường rồi cột lại bằng một sợi dây đỏ. Điều này bảo đảm hai vợ chồng sẽ không có những mối quan hệ bên ngoài gia đình.
Mọi người đôi khi phải trải qua những ngày chủ nhật đầy buồn chán và tẻ nhạt trong nhà. Nhưng nếu bạn cảm thấy mái ấm của mình thường xuyên đắm chìm trong không khí ảm đạm, u sầu, thì đây là thời gian để rũ bỏ những xúc cảm tiêu cực, buồn rầu và tuyệt vọng mà có thể gây ảnh hưởng sâu sắc tới tâm trạng của bạn và những thứ khác. Hãy tin chúng tôi, bạn sẽ muốn thử những kĩ thuật này tại nhà.
1. Hãy để không khí vào trong nhà.
Bước đầu tiên để nói tạm biệt với luồng khí xấu đó là: “Mở tất cả các cửa sổ và tạo cơ hội cho không khí có thể lùa vào, ngay cả khi ngoài trời đang đóng băng.” theo Silvia Christmann, một chuyên viên thuộc trung tâm Growth and health and happiness. “Không khí trong lành là tất cả” Cùng lúc đó, bạn có thể giũ chăn và gối để xua đi những bụi bẩn cũng như sự xấu xa, xui xẻo.
2. Đốt hương.
Mùi khói hương bấy lâu nay đã gắn liền với tâm linh và thiền định - vậy tại sao chúng ta lại không thử nó ở nhà? Christmann nói rằng điều đó sẽ giúp gia tăng năng lượng tốt. “Nag champa (một loại hương thơm có nguồn gốc từ Ấn Độ) được sử dụng bởi nó giúp tạo ra một bầu không khí yên tĩnh và thanh tịnh.” - Cô ấy nói.
Khói hương mang lại bầu không khí thanh tịnh (Ảnh minh hoạ)
3. Hãy kịp thời sửa chữa hoặc vứt bỏ những đồ dùng hỏng.
Mặc dù có thể bạn đã từng phải cất công sửa chiếc ghế bị hỏng, điều đó thực sự không đáng chút nào. “Những thứ bị hỏng mang lại năng lượng tù túng và tiêu cực cho căn nhà của bạn.” - theo Anjie Cho, chuyên gia về phong thuỷ và sinh hoạt, người sáng lập ra Holistic Spaces.
4. Xịt tinh dầu cam khắp ngôi nhà.
Bạn đã từng liên tưởng đến những nụ cười và ánh nắng mặt trời khi ngửi thấy hương cam? Điều này xảy đến với rất nhiều người. “Nó không chỉ xoá bỏ các năng lượng tiêu cực, mà còn giúp nâng cao tinh thần cho bạn.” - Anjie Cho nói. “Bạn có thể nhỏ vài giọt tinh dầu vào nước hoặc sử dụng bình xịt tinh dầu.”
5. Dọn dẹp đống bừa bộn càng sớm càng tốt.
Chắc hẳn sau khi dọn dẹp đống lộn xộn, bạn cảm thấy thật thoải mái? Lý do bởi “Các vật chất giữ lại rất nhiều năng lượng và chất, tinh thần, tình cảm và yếu tố tâm linh chặn ‘đường tiến’ của chúng ta về phía trước.” - theo Maureen Calamia, cố vấn về phong thuỷ. Và như đã đề cập, thực sự đống bừa bộn khiến bạn vô cùng mệt mỏi và căng thẳng đúng không?
6. Đốt cây xô thơm.
Một kĩ thuật của người dân Mỹ bản địa để xua đuổi khí xấu là đốt cây xô thơm, sau đó thổi tắt ngọn lửa. “Khói là những gì bạn cần để làm trong sạch căn nhà.” -Trích lời Calamia. “Tôi luôn bắt đầu tại cửa trước và di chuyển khắp xung quanh nhà theo chiều kim đồng hồ.” Sau khi ‘hun khói’ toàn bộ ngôi nhà, hãy tưởng tượng rằng mọi ngóc ngách trong căn nhà đều được ‘dọn dẹp’ bởi làn khói.
Cây xô thơm giúp xua đuổi khí xấu (Ảnh minh hoạ)
7. Bảo vệ ngôi nhà bằng những viên pha lê.
Điều đáng tiếc là bạn không thể tự ý lựa chọn màu sắc cho chúng. “Black Touraline được biết tới như giúp tiêu hủy và ngăn ngừa những nguồn năng lượng tiêu cực,” - Theo lời Christmann. “Trong khi đó Rose Quartz thay thế những cảm xúc và suy nghĩ tiêu cực bằng những thứ tích cực.” Cô gợi ý hãy giữ những viên pha lê lại gần những thiết bị điện tử nếu có thể.
8. Hãy rung những chiếc chuông trong căn phòng.
Nghe thì thật đơn giản phải không ? “Chỉ cần đặt một chiếc chuông nhỏ nơi các góc phòng và lối đi” - Theo lời chuyên gia tâm linh Melissa Mattern. “Tiếp đó, tập trung các suy nghĩ trong đầu vào những tiếng chuông để khiến tâm hồn thanh tịnh, giúp đuổi các vận xui, khí xấu và đón nhận những điều tốt đẹp, may mắn.”
9. Sơn tường màu vàng.
Màu sắc đóng vai trò nòng cốt trong ngôi nhà của bạn. Và theo ý kiến của nhà thiết kế nội thất Ana Zuravliova, màu vàng giúp triệt tiêu những năng lượng xấu. “Từ quan điểm của một nhà thiết kế nội thất, màu này sẽ khiến không gian trở nên thoáng đãng cũng như giúp căn phòng có một tông màu ấm.” - Cô chia sẻ.
10. Rắc muối ở mỗi góc phòng.
Để hấp thụ những năng lượng xấu từ người chủ trước, những chuyên gia của Energy Muse khuyên bạn nên sử dụng muối để rải tại bốn góc mỗi phòng, sau đó để yên. Sau 48 giờ, sử dụng máy hút bụi hoặc chổi để lau sạch các căn phòng cùng bụi bẩn.
11. Luôn bắt đầu bằng công việc dọn dẹp.
Khi một ai đó mua nhà mới, Colin T.McDonald, một người bán hàng tại NYS Licensed Real Estate, luôn luôn đưa ra lời khuyên rằng hãy lau dọn ngôi nhà sạch sẽ trước khi chuyển đồ đạc tới. “Điều này giúp tiêu trừ những vận xui từ người chủ cũ” - Ông nói.
12. Cất những đồ dùng sắc nhọn.
Một trong những luật quan trọng nhất trong phong thủy là cất giữ càng nhiều các vật góc cạnh, sắc nhọn xung quanh ngôi nhà càng tốt. Zuraviliova chấp nhận rằng điều này không bao giờ là dễ, nhưng chúng đáng công để thực hiện. “Sử dụng những bóng đèn hình cầu hoặc trang trí nhà cửa bằng những vật dụng hình tròn, như những bình hoa, hộp đựng trang sức và những chiếc bàn tròn, sẽ khiến việc hấp thụ năng lượng tốt của ngôi nhà trở nên nhanh chóng và thuận lợi hơn.” - Cô chia sẻ.
13. Sử dụng nhiều gương hơn.
Để gia tăng nguồn năng lượng tích cực (được biết tới với cái tên Khí), hãy đặt gương xung quanh nhà - nhưng hãy cẩn thận với những chiếc có góc cạnh. “Bằng cách này, không chỉ ngôi nhà bạn đón nhận nhiều Khí hơn, mà đầu óc cũng trở nên thanh thản”. Theo lời của Zuravliova.
14. Luôn sử dụng những loại màu sắc trung lập.
Hãy nghĩ về điều đó: những tông màu tối, hoặc giàu màu sắc thể hiện nhiều cá tính khác nhau. Nhưng đôi khi, khi mà bạn đã hoàn toàn mất kiểm soát bởi những thứ xảy ra trong cuộc sống, những thứ màu sắc đó sẽ làm hại bạn bằng cách gây ra stress và cảm giác không thoải mái. “Hãy loại bỏ bất cứ thứ gì tối màu mà có thể mang cảm giác tiêu cực và khiến không gian trở nên nhỏ hơn so với thực tế.” - Trích lời McDonald.
Màu sắc trung lập giúp tạo cảm giác thoải mái (Ảnh minh hoạ).
15. Bảo vệ các lối ra vào.
Cửa ra vào và cửa sổ đóng vai trò như những lối đưa nguồn năng lượng tốt vào ngôi nhà. Để giữ những nơi này thoáng đãng và sạch sẽ, những chuyên gia tại Energy Muse khuyên hãy sử dụng một chiếc xô (hoặc chậu) chứa đầy hỗn hợp nước và nước chanh, muối cùng giấm, sau đó vẩy lên tay nắm cửa và cửa sổ. Sau đó, rải muối tinh lên các cửa ra vào và cửa sổ, có thể dùng thảm chùi chân để che đậy (lý do là để ngăn chặn những điều xui xẻo bén mảng tới ngôi nhà).
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, dạy các Tỷ kheo:
Này các Tỷ kheo, có bốn hạng người này hiện hữu, có mặt ở đời. Thế nào là bốn ? Có tội, nhiều tội, ít tội và không có tội.
Thế nào là hạng người có tội ? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có tội. Như vậy là hạng người có tội.
Và thế nào là hạng người nhiều tội ? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có nhiều tội. Như vậy là hạng người có nhiều tội.
Thế nào là hạng người có ít tội ? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp không có tội nhiều, chỉ có ít tội. Như vậy là hạng người có ít tội.
Và thế nào là hạng người không có tội ? Này các Tỷ kheo, có hạng người thành tựu thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp không có tội. Như vậy là hạng người không có tội.
Có bốn hạng người này, này các Tỷ kheo, hiện hữu, có mặt ở đời.
(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ II, chương 4, phẩm Loài người, phần Có tội [lược], VNCPHVN ấn hành 1996, tr.72)
Tội lỗi là một trong những thuộc tính cơ bản của chúng sanh. Con người có mặt ở trên đời thì tội lỗi có mặt. Thậm chí từ trong quá khứ, trước khi được sinh ra, tội lỗi hay nghiệp đã đóng vai trò chi phối, là tác nhân chính để hình thành nên hình dáng, tính cách, hoàn cảnh của mỗi cá nhân trong hiện tại. Vì thế, con người là sự kế thừa tội lỗi, nghiệp lực của chính mình và do vậy, người sống trên đời có tội cũng là chuyện bình thường.
Khi chưa trở thành các bậc Thánh, ai cũng giống nhau ở chỗ là đều có tội cả. Có khác chăng là mức độ gây nghiệp, tạo tội nhiều hay ít, về phương diện này hay phương diện kia mà thôi. Tội lỗi, theo tuệ giác của Thế Tôn, đó là những hành vi tạo tác bất thiện được tạo ra nơi việc làm, lời nói và suy nghĩ của con người.
Tuy chúng ta chấp nhận có tội vì hiện ba nghiệp chưa thanh tịnh nhưng tội phải ít và nhỏ thôi và điều cần thiết nhất là tự thân phải rõ biết điều đó. Khi còn trong thân phận chúng sanh, biết rõ những hạn chế, thói hư tật xấu của chính mình để phấn đấu, vươn lên, loại trừ điều ác, đạt đến sự hoàn thiện là tối cần. Con người sở dĩ ngày càng tạo nhiều tội lỗi, một phần do không nhận chân được điều xấu ác hoặc xem những điều xấu ác hiện tồn tại với số đông là bình thường, thậm chí không ít người còn tự mãn với những thành tựu dựa trên nền tảng tham sân si.
Hơn ai hết, người con Phật cần phải trở về với chính mình, biết rõ mọi hành vi của tự thân nhằm kiểm soát, từng bước làm chủ, chuyển hóa ba nghiệp thân khẩu ý xấu ác. Đạt đến sự hoàn thiện, không tội lỗi là một lộ trình dài. Nền tảng cơ bản của lộ trình đó là tuệ tri, biết rõ tự thân có tội nên trước hết phải cố gắng để không tạo thêm nhiều tội lỗi đồng thời phát huy thiền quán để thấy mọi tội lỗi đều xuất phát từ tâm, tâm thanh tịnh tức ba nghiệp thanh tịnh.
Bốn chữ "Phúc, Lộc, Thọ, Hỷ" |
Cách tra Lộc Tồn là lấy can ngày sinh làm cơ sở để tra các địa chi khác trong tứ trụ. Nếu tứ trụ nào ở vào một trong các trường hợp dưới đây là có sao Lộc Tồn.
- Ngày Giáp thấy chi Dần
- Ngày Ất thấy thấy chi Mão
- Ngày Bính thấy chi Tỵ
- Ngày Mậu thấy chi Tỵ
- Ngày Đinh thấy chi Ngọ
- Ngày Kỷ thấy chi Ngọ
- Ngày Canh thấy chi Thân
- Ngày Tân thấy chi Dậu
- Ngày Nhâm thấy chi Hợi
- Ngày Quý thấy chi Tý
Ví dụ: Người sinh vào ngày 10 giờ ngày 18/9/1979 (âm lịch) có tổ hợp tứ trụ là: giờ Đinh Tỵ, ngày Mậu Dần, tháng Giáp Tuất, năm Kỷ Mùi.
Theo trường hợp 4, can Mậu của ngày (Mậu Dần) gặp chi Tỵ (Đinh Tỵ) của giờ, do vậy tổ hợp này xuất hiện Lộc Tồn.
(Theo Dự đoán theo tứ trụ)
Ngày nào là ngày tam nương tương sát
Theo trang Tử vi số mệnh, ngày tam nương có xuất xứ từ Trung Quốc. Tam nương có nghĩa là “ba người đàn bà”. Theo dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba nàng: Muội Hỉ, Đát Kỉ và Bao Tự (những giai nhân tuyệt sắc làm sụp đổ ba triều Hạ, Thương, Tây Chu trước Công nguyên). Trong suốt thời đại của mình, họ được coi là “hồng nhan họa thủy” mang lại sự xui xẻo cho mọi người liên quan. Ngày tam nương chính là ngày sinh và ngày mất của 3 người này, nên một tháng có 6 ngày tam nương, đó là các ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 âm lịch.
Theo các nhà khoa học tâm linh, những ngày tam nương tương sát trong phong thủy được tính là các phi tinh (trong Cửu cung bát quái) có Ngũ hoàng (trung cung) xấu nhất, bay tới đâu mang họa tới đó và cứ phi tinh hết các cung (nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử) lại gặp ngũ hoàng. Ngày tam nương tương sát cũng là những ngày năng lượng giao động khiến cơ thể con người mất cân bằng, kém minh mẫn…
Ngày tam nương tương sát còn được kiêng trong các sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ quan niệm: Đón dâu về nhà ngày tam nương tương sát thì vợ chồng sẽ cãi cọ, không ở được với nhau dài lâu, tuyệt đường con cái; Nếu đi sông biển ngày tam nương tương sát sẽ gặp họa vì khó tìm được bến bờ trở về; Nếu có bổ phong, nhận chức vào ngày này thì gặp họa thảm sầu, hoặc phải đi xa biền biệt…
Nhận định về ngày tam nương trong tháng 7 Âm lịch có “xấu” hơn so với các tháng khác trong năm không, ông Doãn Phú, Chủ nhiệm bộ môn Phong thủy (Viện Nghiên cứu và ứng dụng tiềm năng con người) cho rằng, những ngày tam nương trong tháng 7 Âm lịch cũng như những ngày tam nương trong các tháng khác, không xấu hơn. Cũng theo ông Doãn Phú, không chỉ 6 ngày trên, những ngày 5, 14, 23 (các số cộng lại bằng 5) cũng là ngày xấu, được cho là "nửa đời, nửa đoạn", làm gì cũng không như ý.
Ông Doãn Phú cho biết thêm, người phương Tây cũng có quan niệm về những ngày xấu, gọi là ngày nguyệt kị, rơi đúng vào các ngày tam nương tương sát. Khoa học giải thích rằng, khi Trái đất tự quay quanh nó và mặt trăng quay quanh Trái đất thì khoảng 2 ngày rưỡi, mặt trăng sẽ di chuyển qua một “vùng trời” mới, khiến các dòng năng lượng giao động, ảnh hưởng tới toàn bộ sự sống trên Trái đất. Các chuyên gia thiên văn hiện đại cho rằng, vũ trụ thường xuyên xảy ra những vụ va chạm trong thiên hà và phát sinh những bức xạ, tia xạ ảnh hưởng lớn đến Trái đất, chi phối đời sống của sinh vật, trong đó có con người. Và những ngày tam nương là thời điểm mặt trăng chuyển sang vùng mới, tránh ngày xấu chính là tránh thời điểm không tốt của sự vận động vũ trụ và khí quyển.
Hạn chế làm việc gì?
Đại đức Thích Pháp Đạt,nguyên trụ trì chùa Trường Sa lớn (huyện đảo Trường Sa), người đã có nhiều chuyến đi về giữa đảo và đất liền nhân tháng Vu Lan đã chia sẻ rằng, nhà chùa không phân biệt ngày tốt, xấu, ngày thường hay ngày tam nương tương sát như trong dân gian. Nhà chùa khuyên mọi người không nên lệ thuộc, sợ hãi quá vào những ngày tốt, xấu. Nhà chùa không kể ngày, giờ tốt hay xấu, đặc biệt khi có người cầu cứu, các nhà sư không chờ ngày tốt, giờ tốt mới đi, hoặc né tránh giúp người vì lý do ngày, giờ xấu.
Với đạo Phật, mọi việc đều do nghiệp quả, quan niệm xui hay không là do con người. Nếu cố chấp, lo lắng nhiều thì khó khăn sẽ đến. Nhưng nếu buông bỏ, không coi trọng những quan niệm đó thì sẽ không có gì. Bỏ đi được quan niệm xấu, tốt, hay không bỏ quan niệm đó cũng tùy “nghiệp” của từng người, nhưng đừng sa đà vào mê tín dị đoan.
Ông Doãn Phú cũng khuyên, ngày tam nương, nguyệt kị là xấu theo dân gian và tâm linh, nhưng thực sự chưa có nghiên cứu, kiểm chứng khoa học nào về những xui xẻo do ngày đó mang lại. Ông Doãn Phúc nhận định: “Quan sát gần đây thấy có những kiêng kị dân gian có cái còn phù hợp, có cái không. Và thực tế nhiều vụ tai nạn máy bay rơi, đắm tàu thuyền lớn… gần đây không hoàn toàn rơi vào những ngày xấu. Đã từng có nhiều việc trọng đại diễn ra vào các ngày 13/6, 13/7 Âm lịch và đều đạt kết quả rất tốt. Như vậy, những ngày này không phải xấu như quan niệm. Người dân không nên quá lo lắng để tìm cách hóa giải”.
Tuy nhiên, ông Doãn Phú cũng khuyến cáo vì các ngày tam nương tương sát thường là những ngày năng lượng giao động khiến cơ thể con người mất cân bằng, kém minh mẫn. Vì vậy, nên thận trọng khi lái xe, điều khiển máy móc, hạn chế các chuyến đi chơi xa, leo núi, tới nơi rừng rú...
Ông Doãn Phú nói: "Quan điểm của tôi là việc kiêng hay không kiêng, tránh hay không tránh ngày tam nương tương sát là tùy mỗi người. Nếu là người làm ăn, hoặc khi triển khai các việc lớn như khai trương, ký hợp đồng, khởi công nhà mới.. thì cần xem kỹ ngày để tránh xui xẻo. Còn bình thường thì không nên xem trọng quá. Ngày tam nương tương sát chỉ nên xem đó là một ngày bình thường, cứ sinh hoạt, làm việc bình thường, đừng để những quan niệm ảnh hưởng đến cuộc sống của mình vì con người vẫn là yếu tố quyết định".
Sao Mộ chỉ sự đần độn, chậm tối, u mê. Chủ sự nghiệp quả.
Cung mệnh có sao Mộ tọa thủ là người đần độn, nếu có sao Hao thì chết. Sao Mộ cư Sửu, Mùi phùng Thái, Tọa: văn mộ, võ lược kiêm toàn. Mộ, Không giáp Mệnh (Mộ lạc hoang sơ): Rất xấu. Mộ, Đào, Cái: hoang dâm, dâm dục.
Cung tử tức có sao Mộ: khắc với con cái.
Cung tài bạch có sao Mộ, Long, Phượng: gia tộc giàu sang. Mộ, Hóa, Lộc: tiền của đến tận tay.
Cung phúc đức có sao Mộ: sống thọ.
Cung Tật Ách có sao Mộ tọa thủ gặp Kình, Hình, Triệt: bị sét đánh. Mộ gặp Cái, Hay Mộ Diêu là người hay Thủ Dâm.
Hạn thấy Mộ, Hổ, Phục, Hình, Phù, Bệnh, Hao, Kiếp: tất phải chết. Mộ gặp Thái Dương: Cha bị bệnh tật. Mộ gặp Tả, Phù: Thời vượng phát.
Trời sụp có thể vá, xưa có thuyết Nữ Oa vá trời
Áo rách có thể vá, do có thợ hàn nối
Tình cảm đổ vỡ có thể hàn gắn, do có thuyết "gương vỡ lại lành"
Mệnh không tốt có thể bổ cứu.
Vì sao mệnh có thể bổ cứu?
Vậy phương pháp bổ mệnh như thế nào?
Người xưa dạy chúng ra rằng: "Bán bần bổ mệnh".
Nguyên lý đơn giản, chỉ có điều khó có thể thực hiện được.
Ví dụ: Bạn lâm vào tình cảnh nghèo khó, thậm chí trong tay chỉ có 2 chiếc bánh ăn không đủ no. Có một người đi đến xin bạn 1 chiếc, bạn tức giận nói: "Tôi chỉ có 2 chiếc, ăn còn không đủ no, sao có thể cho được?".
Lời nói không sai, nhưng sau khi bạn ăn xong 2 chiếc bánh cũng chỉ khoảng 3 tiếng sau là lại đói. Nếu lúc đó, bạn không do dự cho đi 1 chiếc bánh, ông trời thấy bạn là người nhân từ biết đâu sẽ ban cho bạn thật nhiều bánh và không bao giờ lo bị đói nữa.
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng không phải ai cũng làm được. Có rất nhiều người nói rằng "đợi tôi phát tài, tôi sẽ làm việc thiện". Việc thiện không phải là chỉ có tiền mới làm được, làm việc thiện phải gặp dịp. Khi cơ hội làm việc thiện đến nhưng bạn lại bỏ lỡ, cho dù bạn có lòng bù đắp cũng đã không kịp nữa.
Câu chuyện dưới đây có thể sẽ cho bạn sự gợi ý sâu sắc.
Thời nhà Minh cố 3 tú tài là Trương Đại Lang, Lý Nhị Lang và Ngô Tam Lang cùng lên kinh ứng thí. Khi đi đến Hàng Châu họ nghe nói có một vị được mệnh danh là Trại Gia Cát xem tướng giỏi và chính xác liền cùng nhau đến tìm xem tướng. Trại Gia Cát nói: lần lên kinh ứng thí này có 2 người đỗ đạt cao, duy có cậu (chỉ tay vào Ngô Tam Lang) không những không đỗ mà e rằng sẽ gặp họa trên đường đi mà vong mạng.
Ngô Tam Lang sợ hãi hỏi: "Vậy tôi phải làm thế nào?"
"Hãy lập tức quay về, may ra sẽ được chết ở quê nhà". Người xưa kỵ nhất chết nơi đất khách quê người, nghĩ vậy Ngô Tam Lang đành phải quay ngựa ngày đêm không nghỉ để về nhà.
Một hôm, khi đi qua một con suối, Ngô Tam Lang gặp một người phụ nữ mang thai, trên lưng cõng một đứa bé chừng 3-4 tuổi muốn nhảy xuống nước tự sát. Ngô Tam Lang vội vã hỏi tại sao lại làm như vậy? Người phụ nữ nói rằng bố chồng đưa cho cô một đĩnh bạc, bảo đi mua gạo. Ông chủ bán gạo nói đó là đĩnh bạc giả. Nếu cô không mua được gạo về chắc chắn sẽ bị bố chồng đánh đập hành hạ, quẫn trí nên cô muốn nhảy xuống nước tự sát.
Sau khi nghe xong Ngô Tam Lang liền bảo "Chị hãy đưa bạc cho tôi xem thử!". Sau khi xem đĩnh bạc, Ngô Tam Lang nói: "Tôi thấy đĩnh bạc này không phải là giả. Chị hãy đến một tiệm gạo khác mua thử xem sao! Nếu ông chủ nói là bạc giả thì chị quay lại đây tự sát cũng chưa muộn!". Người phụ nữ nghe lời Ngô Tam Lang mang bạc đi mua gạo.
Ngô Tam Lang đi một chặng đường dài, mệt mỏi muốn tìm chỗ nghỉ ngơi. May mắn bên đường có một ngôi đình hóng mát liền xuống ngựa vào nghỉ và ngủ thiếp đi lúc nào không hay. Bỗng nhiên Ngô Tam Lang nghe thấy có người gọi to tên mình, giật mình tỉnh giấc chạy ra ngoài nhìn xung quanh nhưng không thấy một bóng người. Ngô Tam Lang nghĩ rằng có thể là mình nằm mơ, định quay lại ngôi đình nằm nghỉ tiếp. Lúc này ngôi đình hóng mát bỗng nhiên đổ sụp xuống. Ngô Tam Lang hoảng sợ nghĩ lại nếu như ban nãy không có người gọi mình tất sẽ bị đè chết. Anh chàng tú tài thông minh biết rằng bản thân đã qua được kiếp nạn nên vội vàng quay lại kinh ứng thí. Đi đến Hàng Châu lại tìm đến Trại Gia Cát hỏi rằng: "Tôi đã thoát khỏi kiếp nạn, nay có thể tiếp tục lên kinh ứng thí được không?".
Trại Gia Cát kinh ngạc nói: "Cậu không những có thể được đề tên bảng vàng, sau này còn được hưởng phú quý, trường thọ. Chỉ mới có mấy, ngày mà tướng của cậu lại có sự thay đổi nhanh như vậy, ta thật không hiểu nổi. Không biết mấy ngày gần đây cậu có làm việc thiện nào không?".
Sau khi suy nghĩ hồi lâu, Ngô Tam Lang đem câu chuyện gặp người phụ nữ mang thai muốn tự sát kể lại cho Trai Gia Cát nghe và nói rằng vì muốn cứu mẹ con người phụ nữ đó nên đã ngầm tráo đổi đĩnh bạc.
"Vậy là đúng rồi! Cậu một lần đã cứu sống 3 mạng người, chẳng trách có chuyện kỳ lạ như vậy. Chúc mừng cậu! Lần này chắc chắn cậu sẽ đứng đầu bảng vàng, vinh hoa phú quý, hưởng thọ thiên thu".
Câu chuyện trên nói rõ một điều rằng, làm việc thiện phải có cơ duyên. Nếu bạn cầm 10 lạng hay thậm chí 100 lạng bạc đi cứu tế người khác cũng không bằng 1 đĩnh bạc có thể cứu 3 mạng người.
Nếu đổi là bạn, bạn có đồng ý đem bạc thật đổi lấy bạc giả không. Bạn thừa thông minh biết rằng nếu làm như vậy là ngốc nghếch. Nhưng bạn cũng nên biết ràng, cứu người như cứu hỏa, không thể chần chừ do dự.
Do đó, hành thiện người người đều biết, nhưng chỉ có điều đôi khi bạn bị chính trí thông minh của mình làm lỡ mất cơ hội.
Trong xã hội ngày nay, nhiều người bị chính trí thông mình của mình lừa gạt, kết quả làm những việc thân bại danh liệt, điều này trách ai đây? Lẽ nào trách mệnh?
Có người bị cổ phiếu cầm tù, có người bị bất động sản chi phối có người thì lại bị sự nghiệp, công xưởng cuốn vào vòng quay bất tận...
Nếu bạn hỏi họ: "Vì sao lại bị trói buộc như vậy?". Lúc đầu, chính là vì họ quá thông minh, muốn phát tài. Nếu đem tiền đi gửi ngân hàng đâu có bị rơi vào cảnh như vậy. Nhưng họ sẽ tự hỏi rằng: "Gửi tiền ngân hàng liệu sinh được bao nhiêu tiền lãi?".
Đúng là: Tự cho mình là thông minh, tự rơi xuống hố do mình đào lên, thật đáng tiếc vậy.
Bất luận mệnh tốt hay xấu, bổ cứu như thế nào nhưng khi đại nạn đến, số kiếp là điều khó tránh. Nếu không mọi người đều tìm cách bổ cứu hết, thế gian nào có sự việc bi thảm?
Tóm lại, đạo bổ mệnh chỉ có thể tìm trong sự sửa chữa sai lầm của chính bản thân mình, đi vào quỹ đạo chính xác, hoặc có thể tránh được đại họa, khiến cho bản thân có được cuộc sống bình thường, hạnh phúc, vui vẻ, Cũng có khi là được xem thế giới biến đổi thế nào, nhìn thấy con cháu ngày trưởng thành, hy vọng được yên lòng nhắm mắt xuôi tay, rời xa người thân, về nơi Tây phương.
Mệnh lý không thể không tin, nhưng cũng không nên quá mê tín. Mê tín khiến cho bản thân mê lầm mà mất đi ý chí kiểm soát.
Con người nếu biết được mệnh của mình không tốt mà có thế tránh xa điều xấu, không làm việc ác, nếu có gặp hung họa cũng không đến nỗi gây họa dẫn đến vong mạng. Nguyên nhân là do được ông trời phù hộ, hoặc chư thần bảo vệ, Bồ Tát siêu độ.
Người biết mệnh mình tốt lại ỷ vào gia thế hiển hách, cậy tiền cậy thế, không từ thủ đoạn làm việc ác, coi người khác không ra gì, làm cho người người phẫn nộ rằng gặp điềm cát cũng không phải là tốt, nhất là đề phòng vui quá hóa buồn, cuối cùng tất sẽ gặp báo ứng
Trời có đạo trời, thần có đạo thần, ai dám hành sự trái với đạo trời sẽ chẳng thể lộng hành được lâu.
(Bát tự luận đoán tuần hoàn - Phan Tử Ngư)
Ngày cá tháng tư hay còn gọi là ngày nói đùa, ngày nói dối... Càng ngày, ngày cá tháng tư càng được nhiều người hưởng ứng, đặc biệt là các bạn trẻ bởi họ sẽ nghĩ ra đủ trò vui chơi, tinh nghịch, hài hước... Ngày cá tháng tư là ngày mấy, nguồn gốc bắt đầu từ đâu? Hãy cùng Phong thủy số đi tìm câu trả lời ngay sau đây nhé.
Khi được hỏi ngày cá tháng tư là ngày mấy, vẫn có một số người không thể đưa ra đáp áp chính xác. Xin được trả lời bạn ngay rằng, ngày cá tháng tư rơi vào ngày mùng 1 tháng 4 dương lịch hàng năm. Mặc dù đây không phải ngày nghỉ lễ chính thức nhưng nó là phong tục truyền thống tại nhiều quốc gia.
Mọi người quan niệm rằng, cá tháng tư là ngày nói dối, trong ngày 1 tháng 4 bạn có thể nói dối bất cứ điều gì. Mặc dù ngày này từ lâu đã trở nên cực kỳ phổ biến trên thế giới, nhưng cho tới hiện tại, nguồn gốc ngày này chính xác thì vẫn là bí ẩn với nhiều người.
Xem thêm: Giải mã về hiện tượng nháy mắt trái, nháy mắt phải
Bạn có biết ngày cá tháng tư bắt nguồn từ nước nào không? Chắc hẳn là không đúng không?
Pháp được biết đến là quê hương của ngày nói dối mùng 1 tháng 4. Vào hồi thế kỉ thứ 16 ở Pháp, mùa lễ hội hàng năm sẽ được bắt đầu từ 1 tháng 4, và vào khoảng thời gian đó mùa xuân mới được tính là bắt đầu. Tuy nhiên vào năm 1582, hoàng đế Charles IX đã lệnh chuyển ngày đầu mùa xuân, đầu năm mới về ngày 1 tháng 1.
Vì phương tiện liên lạc thời đó còn rất lạc hậu, nên người ta chủ yến truyền thông tin bằng đường bộ vì vậy không phải người dân nào cũng nắm bắt được thông tin. Còn những người biết nhưng vẫn không chấp nhận sự thay đổi này và vẫn giữ thói quen đón năm mới vào ngày ¼. Luật trên đã trở thành trò cười cho thiên hạ. Một số người biết được đã vui đùa mà nói rằng, ngày 1 tháng 4 là ngày nói dối. Và cũng từ đó mà ngày cá tháng tư ra đời.
Giống như tên gọi là ngày cá tháng tư hay ngày nói dối, vào ngày này mọi người có thể thỏa thích lừa người khác mà không sợ họ giận dỗi, mục đích của mọi người là mang lại tiếng cười sảng khoái cho nhau. Bạn có thể làm mọi thứ, nói mọi điều miễn sao không gây hại cho đối phương
Liệu bạn đã bao giờ nói đùa những câu sau trong ngày tháng tư chưa? Chắc hẳn là rồi chứ nhỉ?
+ Em ơi, anh đang đợi trước cửa, xuống ngay nhé: Xuống rồi, chờ hoài chờ mãi vẫn không thấy anh ở đâu, lúc đầu bạn mới phát hiện ra rằng mình bị lừa =))
+ Hôm nay tới mời cậu đi ăn nhé, thích ăn gì cũng được.
+ Em có bầu rồi
+ Mình chia tay nhé
+ Anh ghét em, em ghét anh...
Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại thư mục: Xem bói
Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Phá tánTên gọi tắt thường gặp: Hao
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Vị Trí Ở Các Cung
- Mi tâm: chủ về sự bất thường liên quan tới gia vận, anh em bằng hữu. Thấy Sắc đen hiện ở hai mi tâm, tốt hơn hết là không nên bảo lãnh, cam kết dùm cho bạn bè thân tộc.
- Thiên Thương: chủ về việc đi đường dễ gặp hiểm nghèo, đồng thời cũng là dấu hiệu chỉ ông bà cha mẹ gặp bệnh tật, rủi ro (nếu cung phụ mẫu cùng màu Sắc)
- Cặp Mắt: hiện ra Sắc đen đột ngột chủ về Tai họa do nữ giới mang lại hay liên quan đến việc giao du với nữ giới.
- Hai Tai: (Tai trái mệnh danh là Kim tinh, Tai phải mệnh danh là Mộc tinh) hiện ra Sắc đen xạm như nấm mốc là dấu hiệu gia vận bất tường, hay điềm rắc rối về pháp luật.
- Lưỡng Quyền: chỉ rắc rối trên hoạn lộ, làm quan có thể bị mất chức hay giảm quyền binh. Nếu Thiên Trung cũng có loại Khí Sắc này vào loại tà Sắc thì trong 40 ngày sẽ thấy ứng nghiệm. Nhược bằng Thiên Trung sáng sủa, hồng nhuận thì Tai họa giảm thiểu đến mức tối đa.
- Địa khố: chủ về Tai họa, Tai tiếng do Miệng lưỡi mang lại. Tuy vậy nếu Chuần Đầu vàng tươi, sáng sủa và Sắc đen Địa khố về 2 mùa thu và đông thì không đáng lo ngại.
- Tung đường: chỉ sự bất lợi về thủy lộ, không nên đi thuyền, tàu thường trong thời gian có Sắc thái này hiện ở tụng đường.
- Nhân Trung: chủ về rủi ro Tai nạn do chính bản thân hay con cái. Nếu đang bị đau ốm mà thấy Sắc thái đen hiện ra ở Nhân Trung thì cần cẩn trọng trong thời gian chạy chữa.
- Chuần Đầu: chủ về Tai họa sắp tới. Nếu Ấn Đường không ám, nhãn quan linh hoại sáng sủa thì Tai họa không có hậu quả đáng kể. Thấy Sắc thái đen xạm hiện lên ở Chuần Đầu cần phải hết sức giữ mình, không nên vọng động. Cưỡng lại tất nhiên sẽ xảy ra Tai ương.
- Ty lương: (Niên Thượng và Thọ Thượng): chủ về bản thân hay trong nhà có bệnh. Nếu có đốm đen lâu dài thì biết ngay bản thân có bệnh kinh niên.
- Sơn Căn: chủ về thời vận không tốt, phải đề phòng việc hiếu phục với người thân trong nhà.
- Ấn Đường: chủ về lo lắng phi thường quan trọng. Nếu ám Khí lan rộng suốt bề mặt của trán là điều báo trước Tai họa sắp đến.
- Môi Miệng: chủ về bệnh tật nan y, nếu như nhãn quan xiên xẹo, hôn ám là loại bệnh phong hay thần kinh chết. Nếu nhãn quan có thần là bệnh nội tạng hay gặp vận bi.
- Phước đường: chủ về lo lắng tang chế: Sắc nhẹ thì thời gian ứng nghiệm chậm, Sắc thái rõ ràng thời gian xảy ra kế cận.
- Mạng môn: thời vận trì trệ, công việc trắc trở.
- Pháp Lệnh: chủ về thọ căn bị thương tổn hay làm điều ác bị báo ứng (nếu Âm chất cung cũng xạm đen và khô mốc).
- Gian môn : bất lợi do việc giao thiệp với nữ gây ra. Nếu Sắc đen chạy từ gian môn ra quyền cốt chủ về thê thiếp bất hảo hay nhân vì chuyện vợ con mà mất tín nhiệm.
* SẮC ĐỎ :
- Ngay giữa trán: (chính ngạch): Khí Sắc đỏ hiện ngay trán kể từ sát án đường tới chân tóc chủ về những trở ngại trong bước đường công danh sự nghiệp, hay Tai họa do bình Khí, hỏa Tai mang tới. Nếu Sắc Khí này hiện rõ rệt và lâu dài thì trong 40 ngày sẽ thấy ừng nghiệm.
- Ấn Đường : Nếu có vvết đỏ như da bị phỏng dầu là dấu hiệu Tai họa vì Miệng lưỡi hay hỏa Tai trong còng 100ngày sẽ thấy.
- Sơn Căn : có Khí Sắc đỏ ám chỉ về quan tụng hay Tai ương liên quan đến lửa hay là sinh đẻ khó khăn phải giải phẫu, theo từng hoàn cảnh, nghề nghiệp của mỗi người, Việc nhanh hay chậm tùy theo Sắc thái đậm hay nhạt.
- Thiên Thương: nhà bị gây go, Miệng tiếng đưa đến quan tụng hay những việc kinh hiểm.
-Lưỡng Quyền: (quyền cốt) có Sắc thái đỏ như màu máu đông là điềm báo trước Tai họa. Đậm, rộng thì phải đề phòng việc chết chóc vì quan tụng, nhẹ cũng phá tán tiền bạc, lo lắng khổ cực về tinh thần.
- Nhân Trung: rõ và rộng Sắc khô thì buồn lo, mờ ảo và hẹp tìh lo lắng ít.
-Thừa Tương: có kẻ tiểu nhân làm phiền, sinh ra lo lắng, buồn bực.
- Địa Các: chủ về cạnh tranh lời ăn tiếng nói mà sinh ra hao tốn tiền của hay tiền vận trì trệ tuỳ theo sự liên quan tới các bội khác.
- Địa khố: về bệnh trạng xung huyết, cùng lúc với việc quan tụng cùng nghĩa với Khí Sắc xuất hiện ở Địa Các.
- Chuần Đầu: là khu vực đại kị (trừ người Hỏa hình chính cách) đối với các người thuộc hình kim, Mộc, Thuỷ và Thổ, và không ở trong ba tháng mùa hạ. Khí Sắc đỏ thuộc tà Sắc ở Chuần Đầu xuất hiện đồng thời ở cả Lưỡng Quyền chủ về nhà tan người mất. Tuy nhiên với điều kiện là lan tràn đều và rõ ở khắp diện tích thuộc Chuần Đầu và Lưỡng Quyền mới có hậu quả Tai hoạ như trên. Nếu chỉ là tản Sắc thì không đáng lo ngại nhiều.
-Mạng môn: chủ về hao tốn của cải hoặc bị người khác làm hại.
Ty lương: Chủ về bệnh tật của máu huyết quá khẩn trương đồng thời cũng là tại hoạ có tính cách do khẩu thiệt mang lại.
-Mi tâm: Chỉ dấu của sự lo buồn và anh em, thân quyến hoặc bạn bè làm liên luỵ đến mình.
- Dịch Mã: Chủ xuất ngoại thường gặp Tai ách về lửa hoặc là cạnh tranh Miệng lươĩ.
* SẮC XANH
- Chính trung: Xuất hiện không đúng lúc và đúng với loại hình người là dấu hiệu của người làm quan hay giữ chức vụ bị giáng cấp hay tù tội vì công việc đàng hành xử.
- Nhật, Nguyệt giác: Dấu hiệu của bệnh tật, nặng nhẹ tuỳ theo mức độ của Sắc thái xẫm hay nhạt.
- Dịch Mã: Chủ về những rủi ro, Tai nạn trong lúc đi đường hoặc xuất du ra khỏi địa phương của mình.
- Ấn Đường: Xanh xạm chủ về các Tai ương hao tổn đến xe ngựa. gia súc.
- Mi tâm: Thời vận trì trệ, anh em quyến thuộc gặp Tai ách.
- Sơn Căn : Hiện Sắc xanh ảm đạm cần phải đề phòng bệnh tật, một khi bị đau thì bệnh trang kéo dài. Nếu vốn đã có bệnh thì bệnh đó còn lâu mới hết.
- Gian môn; Chủ về vợ gặp bệnh tật, nếu vợ có thai sắp sinh phải lưu ý đề phòng.
- Lưỡng Quyền: Chủ về gia vận không được thuận lợi và có mối lo do việc thưa kiện gây ra tỷ như dùng người giúp việc gặp kẻ bất trung, bảo lãnh nhầm cho kẻ quen mà mình phải gánh chịu lấy hạu quả do kẻ đó gây ra.
- Niên thọ: Chủ về đại bại, tiêu ma sự nghiệp. Nếu gặp Sắc xanh rõ rệt hiện ở sống Mũi thì không bệnh tật tốn hoa tiền cũng do việc khác gây ra tổn thiệt nên tuyệt đối chớ nên vọng động trong thời gian này.
- Nhân Trung: Chủ về bệnh tật báo trước điềm do việc ăn uống cẩu thả hay dâm dục thái quá gây ra.
- Địa khố: Chủ về Tai ương hoặc là đi đường thất lợi, hoặc là gia súc nuôi trong nhà bị hao hụt.
- Địa Các: Cùng ý nghĩa như gặp Sắc xanh ở Địa khố nhưng con thêm ý nghĩa là cộng tác với người ngoài sẽ gặp thất lợi.
- Chuần Đầu; Chủ về đại hoạ liên quan đến tiền bạc và sinh mạng. Nhẹ thì hao tổn tài sản, nặng thì có thể người chết, tan cưa nát nhà.
- Hải giác; Chủ về do Tai hoạ ăn uống gây ra, đồng thời cũng là dấu hiệu của việc đi đường thuỷ gặp nhiêu bất trắc. Nếu thấy hiện lên đồng thời ở cả Hải giác lẫn Địa khố thì phải đặc biệt lưu ý đến việc phòng Tai hoạ về ẩm thực. Nếu thấy đồng thời Sắc xanh xuất hiện ở cả Hải giác lẫn Nhân Trung phải lưu tâm đến rũi ro sông nước trong lúc đi đường.
- Mạng môn; Chủ về thời vận trì trệ không được hanh thông, bệnh tật tốn tiền hại sức, hay gặp lo buồn.
- Lệ Đường: Sắc xanh ảm đạm khô khan chủ về hoạt động bị tiểu nhân phá hoại ngầm hoặc đi xa gặp kẻ ngăn cản. Trái lại gặp Sắc xanh tươi nhuận, Khí Sắc toàn diện rõ ràng, nếu có vợ hoặc chính đương sự là phụ nữ thì lại chủ về có tin vui thai sản. Lệ Đường bên trái chủ về sinh con trai, bên phải con gái. Tuy nhiên cần phải phối hợp với Khí Sắc của Ấn Đường mới thêm phần chính sát.
- Thiên đường: gặp lo lắng buồn phiền bất trác.
- Phước đường: bị tiểu nhân hãm hại trong công việc làm quan cũng như bị đồng nghiệp gièm pha, đi buôn bị bạn bè tranh thương bất chính khiến rắc rối.
* SẮC TRẮNG :
- Thiên Đình: Thiên Đình có Sắc trắng đục, tối; là chỉ sự ha otổn tiền bạl hay các loại khác.
- Dịch Mã: chủ về xuất hành, dùng người gặp hiều rắc rối có hại hay xe ngựa gặp bất trắc.
- Ấn Đường: chỉ về phương hại đến lục thân (6 loại ngưòi trong thân tộc. Đối với đàn ông lục thân gồm : cha, mẹ, anh chị ruột, em trai gái ruột, vợ (cả vợ lẽ), con cái) hay trong lục thân có việc hiếu phục.
- Mi tâm: chủ về lới kia tiếng nọ do việc giao du với bạn bè.
- Thiên Thương: Tai ương phá bại đến tiền bạc và sức khỏe.
- Gian môn: có Sắc trắng đục tối (cả 2 Mắt đều thấy rõ), chủ về trong nhà có vợ lớn, nhỏ hay nhân tình có sự xung Sắc lẫn nhau hay với chính bản thân gia trưởng
- Lưỡng Quyền: chủ về quyền bính đang nắm giữ, chức vụ đang hành xử bị rắc rối hay trong nhà có việc tang ma. à
- Địa khố: chủ về sự phá hoại ngầm của kẻ khác đối với công việc của mình đang làm, dự định làm.
- Địa Các: chủ về gia vận không được thoải mái, khi nào Sắc hiện rõ hay Sắc khô xạm sẽ thấy ứng nghiệm.
- Nhân Trung: chủ về bản thân có bệnh hay xung khắc với con cái trong nhà.
- Chuần Đầu: chủ về hiếu phục hay tin tức bất lợi về sức khỏe người thân trong gia đình. Tuy vậy, Sắc trắng phải rõ, màu Sắc khô cằn, đồng thời xuất hiện ở nhiều bộ vị liên quan đến lục thân mới xác quyết được.
- Sống Mũi: chủ về bệnh trạng kéo dài làm hao tốn tiền bạc (nhưng phải coi sự khô khan hay tươi nhuận, tuỳ từng bản chất từng người, từng mùa).
- Sơn Căn: chủ về khắc vợ con hay vì các lý do ngoài ý muốn, ngoài sự tiên liệu
- Phước đường: chủ vềnhững sự Miệng tiếngở ngoài ý liệu của mình.
* SẮC VÀNG :
Ở đây, cũng giốnhn hư trên, Sắc vàng với các ý nghĩa tốt của no 1đòi hỏi phải là loại Sắc chính cách. Nếu vàng thuộc loại hoại Sắc hay trệ Sắc thì các sự mô tả chi tiết mất hêt ý nghĩa.
- Thiên Đình: Thiên Đình có Sắc vàng nhuận làm nồng cốt pha Sắc tía chủ về sự may mắn, tiền bạc, công danh. Giữ chức vụ được thăng cấp hay khen thưởng, làm ăn gặp hanh thông trong 100 ngày trở lại.
- Chính trung: Sắc vàng tươi nhuận pha tía mờ chủ về mọi sự hanh thông. Nếu toàn diện đều hoạt lệ giữ vững máu Sắc thì trong 40 ngày sẽ có điềm lành. Gặp Sắc thái này, nên cố gắng mưu việc lập tức.
- Ấn Đường: chủ về hanh thông quyền bính, chức Chưởng dụng binh đắc thắng, giữ chức được vinh Thanh.
- Nhật, nguyệt giáo: chủ về gặp người trên hỗ trợ nên công việc, thân thể khang kiện.
- Dịch Mã: chủ về di động, đi xa có lợi, cố thủ kiên trì không tốt.
- Phước đường: gắp Sắc Khí vàng pha tía rõ rệt, tươi sáng là điềm lành, dù gặp giữ rốt cục cũng thành tốt đẹp.
- Mi tâm: chủ về gặp may, nhất là được quý nhân giúp đỡ trong công việc.
- Thiên hương: chủ về tài vận lúc hanh thông mưu sự dễ thành.
- Sơn Căn: ngoài ý nghĩa tài lộc đang lúc phát triển còn hàm ý ăn ở nhất là thân thể đang sung mãn, không lo đau ốm đột ngột.
- Sống Mũi: hiện Sắc tía (tía là Sắc căn bản, vàng là phụ đới) chủ về danh lợi tốt đẹp, danh nghiệp, gia vận đang hồi vượng thịnh.
- Chuần Đầu: vàng thật nhạt nhưng sáng sủa là dấu hiệu của đắc lợi đột ngột.
- Lệ Đường: hiện ra màu tổng hợp của 3 màu vàng hồng tía đối với phụ nữ là sinh đẻ dễ dàng, mẹ tròn con vuông
- Lưỡng Quyền: cùng màu tổng hợp với màu Chuần Đầu và cùng ở thế hô ứng liên hoàn là điềm báo trước đại phước lộc, nhất là mưu việc to hơn.
- Mạng môn: chủ về làm việc sẽ đạt được kết quả tốt như ý, tài lộc hanh thông gặp được quý nhân phù trợ.
- Pháp Lệnh ở đây chỉ khu vực liên quan đến Pháp Lệnh chứ không chỉ hai lằn sâu cổ điển) Sắc vàng pha hồng đậm chủ về thân thể khỏe mạnh dùng người giúp việc đắc lực, mọi sự trôi chảy
- Nhân Trung : Cùng ý nghĩa như trên và có tính bổ túc, đặc biệt về mặt thân thể
- Miệng Thủy Tinh) hiện ra Sắc hồng như màu hoa sen là điềm đại vận hạn bắt đầu chuyển biế ncó lợi. Ngược lại. tối kị màu tía như màu huyết dụ vì đó là điềm bại bất tường
- Thừa tượng: hơi hồng pha vàng, màu Sắc tươi sáng là tà ivận phát đạt. Ở đây, là đóng vai trò bổ túc để đoán đại vận căn cứ vào Miệng và chỉ cho biết công việc được quý nhân hỗ trợ. Trái lại, nếu quá hồng thì Tai hại vì chủ về thị phi Miệng lưỡi.
Chú thích:
- Các khu vực này đôi khi bao gồm nhiều bộ vị. Thí dụ: Tiên khố gồm cả Thương khố.
-Một số danh từ ở đây có một ý nghĩa rộng. Thí dụ : Pháp Lệnh ở dây là một khu vực chứ không phải là một đường
- Địa khố: Chủ về làm ăn, hoạt động khởi Sắc, được người giúp đỡ.
- Địa Các: Hiện ra màu tổng hợp tươi sang của vàng hồng hoặc tía vừa phải là dấu hiệu làm ăn phát chấn được tha nhân tận tâm hỗ trợ về các cuộc kinh doanh, thương mại.
Nguồn Sưu tầm
Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh: Đem lại vận mệnh của con người chia thành Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh người ta gọi đó là "Mệnh Quái" cái gọi là bản mệnh quái dựa vào năm sinh để suy ra phù hiệu thay thế trong bát quái, sau khi xác đinh được mệnh quái của mình rồi mới xác định được "Đông Tứ Mệnh" hay "Tây Tứ Mệnh". Dựa vào mệnh quái có thể phán đoán được phương vị cát hung đã xác định của mình, trong 8 phương vị, mỗi người đều có 4 phương hung và 4 phương cát để có thể lựa chọn phù hợp.
Mỗi năm sinh ra người ta xác định ứng với một “mệnh trạch”. Theo bát quái và cửu cung trong kinh dịch thì Đông Tứ Trạch ứng với số hóa là 1, 3, 4, 9 và Tây Tứ Trạch ứng với số 2, 6, 7, 8. Số 5 thì nam sẽ quy ra số 2 còn nữ sẽ quy ra số 8.
Có cách tính nhẩm như sau: Lấy 2 số cuối của năm sinh dương lịch tương ứng với năm âm lịch nếu sinh từ năm 1900 đến 1999 (sinh ngày 3-2-1945 vẫn thuộc năm Giáp Thân ứng với năm 1944 nên khi tính mệnh trạch của người này thì phải theo số năm 1944 mới đúng ứng với năm sinh thuộc năm Giáp Thân, còn sinh ngày 13-2-1945 thì đúng là năm Ất Dậu rồi nên lấy số năm 1945 để tính mệnh trạch). Nếu sinh trước năm 1900 hoặc từ năm 2000 về sau thì phải có cách tính nhẩm khác.
Cách tính nhẩm đó như sau: Sinh năm 1931 thì lấy 2 số cuối là 31, đem 3+1 = 4 rồi nam thì lấy số 10 trừ số 4 được số 6 và 6 thuộc Tây Tứ Trạch đã ghi ở trên; nữ thì lấy số 5 cộng với số 4 vừa tính trên, ta được 4 + 5 = 9 và 9 thuộc Đông Tứ trạch; xét ví dụ khác: Sinh năm 1944, lấy 2 số cuối là 44, tính 4+4 = 8. Nam thì lấy 10 - 8 = 2 thuộc Tây Tứ Trạch còn nữ thì lấy 5 + 8 = 13, ta lại cộng tiếp theo số 13 sẽ được 1 + 3 = 4. Số 4 thuộc Đông Tứ Trạch. Cứ tính như vậy sẽ biết nam sinh năm 1930, 1935, 1938, 1941, 1947, thuộc Tây Tứ Trạch còn nữ thì sinh năm 1930 thuộc Tây Tứ Trạch, sinh năm 1935 thuộc Đông Tứ Trạch.
Phong (峰): Ngũ hành thuộc Thổ; chỉ đỉnh núi cao lớn và nhọn; còn có hàm nghĩa chỉ cảnh giới tối cao. Dùng làm tên người biểu đạt hy vọng bé yêu sau này trở thành nhân tài tuấn kiệt.
Đại (岱): Ngũ hành thuộc Thổ; là tên gọi khác của núi Thái Sơn, tượng trưng cho sự vững bền, vững như Thái Sơn.
Ý (懿): Ngũ hành thuộc Thổ; Chỉ sự thiện lương, kiệt xuất, hòa nhã.
Kính (敬): Ngũ hành thuộc Thổ; chỉ người có đạo đức, nhân từ.
Viễn (远): Ngũ hành thuộc Thổ; chỉ cự ly xa.
Văn (文): Ngũ hành thuộc Thủy; chỉ văn minh, văn hóa; dùng làm thên người chỉ sự thông minh; là tên thường dùng khi chọn theo hành Thủy.
Giang (江): Ngũ hành thuộc Thủy; nghĩa là sông.
Lan (澜): Ngũ hành thuộc Thủy; nghĩa là sóng lớn.
Thông (聪): Ngũ hành thuộc Thủy; Dùng làm tên người chỉ sự thông tuệ, nhanh nhẹn trong tư duy.
Duệ(睿): Ngũ hành thuộc Thủy; Dùng làm tên người chỉ sự thông tuệ, sáng suốt.
Huệ (惠): Ngũ hành thuộc Thủy; Dùng làm tên người có ý nghĩa nhân ái, khoan dung.
Hàm (涵): Ngũ hành thuộc Thủy, chỉ sự bao dung.
Trí (智): Ngũ hành thuộc Hỏa; Dùng làm tên người chỉ sự thông minh, trí tuệ, kiến thức.
Chữ Minh chỉ sự sáng rõ, thanh sạch |
Minh (明): Ngũ hành thuộc Hỏa; Dùng làm tên người chỉ sự sáng rõ, thanh sạch.
Ngữ (语): Ngũ hành thuộc Hỏa; Dùng làm tên người chỉ sự đám luận, biện luận.
Mẫn (敏): Ngũ hành thuộc Hỏa; Dùng chỉ sự linh hoạt, nhanh chóng, thông minh, trí tuệ
Đạt (达): Ngũ hành thuộc Hỏa; Nghĩa cơ bản chỉ sự đạt đến còn có nghĩa chỉ sự đắc chí, hiển quý.
Chương (章): Ngũ hành thuộc Hỏa; Dùng làm tên người chỉ nhân tài.
Phi (飞): Ngũ hành thuộc Hỏa; Dùng làm tên người chỉ sự hy vọng về tài năng, phát triển thành công.
Đằng (腾): Ngũ hành thuộc Hỏa; chỉ sự bay nhảy, lên cao.
Vân (云): Ngũ hành thuộc Hỏa; chỉ đám mây.
Tài (才): Ngũ hành thuộc Mộc; chỉ tài năng.
Hiền (贤): Ngũ hành thuộc Mộc; ý chỉ người có tài có đức.
Cung (恭): Ngũ hành thuộc Mộc; Chỉ sự cung kính, có lễ độ.
Gia (嘉): Ngũ hành thuộc Mộc; chỉ sự tốt đẹp, hạnh phúc.
Tinh (精): Ngũ hành thuộc Mộc; chỉ sự tinh tế, chuyên tâm, thông minh, thanh sạch.
Thư (书) Ngũ hành thuộc Kim; Dùng làm tên người chỉ sách bút, ghi chép.
Theo Qiming
Trước khi vận dụng phong thủy cho ngôi nhà của mình, chúng ta phải nhận biết được những yếu tố phong thủy nào có thể mang đến rủi ro, bệnh tật và bất hạnh đang tồn tại bên trong và bên ngoài ngôi nhà của mình.
Việc phát hiện và điều chỉnh kịp thời những cách bố trí, thiết kế đồ vật không thích hợp trong phòng, trên giường ngủ hay trên bàn làm việc,… sẽ giúp cho khí trong nhà và môi trường xung quanh lưu thông một cách nhẹ nhàng, êm ả. Đó cũng là cách giúp cải thiện phong thủy của ngôi nhà. Khi đó, các thành viên trong gia đình bạn sẽ cảm nhận được năng lượng trong lành, có được sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành tương sinh tương khắc để đón lành tránh dữ |
Tâm tật đố bắt nguồn từ lòng dạ hẹp hòi, ích kỷ, nhìn thấy phẩm hạnh, tài năng của người khác vượt trên mình thì trong lòng buồn bực, sinh tâm oán hận từ đó làm ra những chuyện thương Thiên hại lý. Tuy nhiên nếu biết cách sửa sai, hành thiện tích đức thì có thể chuyển họa thành phúc. Người hành sự, Trời đang nhìn!.
Tưởng Viện, một vị đại phu thời kỳ Xuân Thu chiến quốc nước Tống có 10 người con trai, một người lưng gù, một người què chân, một người teo tứ chi, một người hai chân tàn tật, một người điên, một người ngốc, một người tai điếc, một người mắt mù, một người câm, một người chết trong ngục.
Công Minh Tử Cao nhìn thấy tình cảnh này liền hỏi Tưởng Viện: “Đại phu lúc bình thường đã làm những chuyện gì, mà dẫn tới việc chiêu mời tai họa kỳ lạ như vậy?”
Tưởng Viện nói: “Ta tự nghĩ xưa nay cũng chưa làm việc xấu gì lớn, chỉ là trong tâm thường hay đố kỵ với người khác. Thấy ai tốt hơn ta liền đố kỵ, oán hận người đó; nếu có người tâng bốc ta, trong tâm ta rất vui vẻ; nghe thấy người khác làm việc thiện thì nghi ngờ không tin, nghe thấy người khác làm việc xấu thì tin chắc như đinh đóng cột; thấy người khác được lợi thì giống như bản thân mình đã mất đi thứ gì đó; thấy người khác bị tổn thất thì giống như mình đã được lợi vậy. Đây chính là thái độ làm người của ta”.
Tử Cao than rằng: “Đại phu ôm giữ tâm thái như vậy, như thế tâm thuật bất chính, e rằng không lâu sau sẽ chiêu mời họa diệt môn, ác báo đâu chỉ là những điều nhìn thấy trước mắt này!”
Tưởng Viện nghe Tử Cao nói vậy cảm thấy vô cùng sợ hãi, không biết nên làm thế nào cho phải. Tử Cao lại nói: “Trời tuy ở cao xa mà lại có thể nhìn rõ mọi việc, nếu ngài quyết tâm sửa chữa sai lầm, thành tâm hướng thiện, nhất định sẽ chuyển họa thành phúc, sửa chữa từ bây giờ vẫn còn kịp”.
Tưởng Viện từ đó đã thay đổi thói xấu tật đố, tự răn đe mình, hành thiện tích đức, tiến cử hiền tài. Vài năm sau, các con ông dần dần khỏi bệnh.
Quả thật, nhân quả báo ứng không sai chút nào, Thiên lý khắc chế tất cả. Làm người phải biết tôn trọng và kính yêu, có tấm lòng bao dung với mọi người với vạn vật, không có chút ngăn trở của tâm tật đố mới có thể thực sự dùng thiện đãi người.
Tưởng Viện tật đố hiền tài, lòng dạ hẹp hòi, tâm thái ông ta như vậy sẽ ứng với quả báo nào? Ông không chỉ tạo nghiệp cho bản thân, mà còn lưu lại họa hại cho người đời sau.
Sau khi Tưởng Viện sửa sai quy thiện đã chuyển họa thành phúc, chuyện này cũng giống như câu cổ ngữ nói rằng:
Tích thiện chi gia, tất hữu dư khánh.
Tích bất thiện chi gia, tất hữu dư ương
Nghĩa là: Nhà mà tích thiện, ắt sẽ dư dả. Nhà không tích thiện, ắt lắm tai ương.
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com |
Dựa vào những kinh nghiệm của thuật Xem tướng để phán đoán tính cách của một người. Từ đó lựa chọn người làm việc có tính cách phù hợp với công việc là điều rất quan trọng.
Trong xã hội ngày càng phát triển thì sự chuyên môn hóa càng ở mức cao. Nếu làm trong môi trường và công việc phù hợp với tính cách của mình thì con người sẽ phát huy được tối đa sở trường bản thân.
Do tính chất của từng công việc, nó đòi hỏi người làm việc trong lĩnh vực đó phải có những phẩm chất tương xứng. Người hướng ngoại, hào sảng, thích giao du thật khó lòng làm những công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn thận như nghề kiểm toán, kế toán, nghiên cứu khoa học. Họ thích hợp với công việc tiếp thị, quan hệ công chúng hay tư vấn khách hàng hơn.
Sau đây là một số đặc điểm nhận dạng có thể giúp người tuyển dụng phán đoán được tính cách của ứng viên có phù hợp với những đặc điểm công việc của tổ chức hay không:
Vị trí giữa lông mày và mắt là cung Điền trạch, chủ yếu dùng để phán đoán gia nghiệp và cũng có thể dùng để quan sát chính kiến và tài năng của một người.
-Nếu lông mày và mắt cách xa nhau cho thấy đây là người rộng rãi, làm việc biết cân nhắc kỹ lưỡng, suy tính sâu xa, có chí tiến thủ, làm việc thận trọng, phải chắc chắn mới làm, đồng thời rất có nguyên tắc. Tâm thế của họ luôn ổn định, có thể trở thành "đầu tàu" trong tập thể.
- Ngược lại, khoảng cách giữa mắt và lông mày quá gần thì thể hiện người này tính khí nóng vội, dễ bị kích động, tính tình nhanh nhạy, không thể làm việc một cách điềm tĩnh, phù hợp với hoạt động thể thao, đoàn thể.
- Người có tai ép sát vào đầu là người coi trọng tập thể, rất biết hy sinh, cống hiến cho tổ chức và luôn mong muốn phấn đấu cùng với đồng nghiệp. Khi đưa ra quyết định, họ thường trưng cầu ý kiến của tập thể, không độc đoán, làm theo ý kiến cá nhân. Họ làm việc cẩn trọng, có trách nhiệm, không đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. An phận thủ thường, thích sự ổn định, sống thực tế.
- Ngược lại, người có tai vểnh ra bên ngoài thường là người thông minh, hoạt bát tư duy nhanh. Không chấp nhận an phận thủ thường, chịu sự ràng buộc của phép tắc lễ nghi truyền thống. Tính cách quật cường, có ý muốn cải cách, mong muốn được sống một cách tự do. Để đạt được mục đích có thể dũng cảm phá bỏ những nguyên tắc truyền thống. Hợp với những nhà cải cách, nhà thám hiểm, mạo hiểm.
- Lông mày cân đối là lông mày dài qua mắt, màu sắc không đậm không nhạt. Người có lông mày như vậy thường là người hiền lành, ôn hoà, điềm đạm có thể khống chế cảm xúc của bản thân. Họ suy nghĩ chu đáo, làm việc có đầu có cuối .Thấu hiểu người khác, nói năng có chừng mực, khiến người nghe cảm thấy rất thoải mái, làm việc có tình có lý, có khả năng cùng với mọi người xung quanh cùng bảo vệ lợi ích của tập thể.
- Ngược lại, người có lông mày quá rậm hoặc quá thưa thì tính tình thường hay thay đổi, tình cảm cũng hay thay đổi, những người xung quanh không thể theo kĩ gặp khó khăn trong giao tiếp xã.
Vị trí giữa mắt và lông mày là cung điền trạch. Cung này không chỉ dùng để đoán gia nghiệp mà còn có thể quan sát được chính kiến và tài năng của một người. Người có mắt cách xa lông mày là người suy tính sâu xa, điểm tĩnh, ổn định, tài năng.
Theo đuổi thành công là giấc mơ của mỗi người. Tuy nhiên, trên đời không có gì là không phải đánh đổi. Đương nhiên có một số người rất may mắn, nhưng đó chỉ là số ít. Những người thành đạt như doanh nhân, lãnh tụ chính trị và các nhân vật nổi tiếng ở các ngành nghề không ai là không từng trải qua khó khăn gian khổ để có được thành tựu huy hoàng như ngày hôm nay.
Do đó, nhìn vào đằng sau sự thành công của họ, chúng ta sẽ thu thập được nhiều kinh nghiệm quý báu. Ngoài ra, căn cứ theo những nguyên lý có liên quan của thuật Xem tướng, những thành công của họ thực chất cũng ít nhiều có thể dự đoán được. Bởi vậy, các nhà Nhân tướng học cho rằng, nhìn vào tướng mặt của những người thành đạt có thể biết được tính tình của họ.
Xương mày là chỗ lông mày mọc lên. Trên phương diện Nhân tướng học, xương mày phản ánh năng lực và học thức của con người.
Thông thường, nếu xương mày đầy đặn thể hiện người này có tham vọng, tinh thần trách nhiệm, tích cực tiến thủ, và có khả năng thăng tiến. Để đạt được đích, thực hiện lý tưởng của bản thân, họ có thể dốc sức làm việc, dù gặp khó khăn thế nào cũng không nản chí và tích cực tìm ra cách khắc phục.
Ngoài xương mày, trán cũng là một bộ phận quan trọng để thể hiện đặc trưng tướng mặt. Các chuyên gia Xem tướng cho rằng, trán thể hiện rất nhiều thôn tin về con người, thông qua đó, chúng ta có thể nhận biết trí thông minh và tài năng cũng như bản tính của con người.
- Người có trán rộng, đầy đặn là người rất coi trọng đời sống tinh thần của bản thân, có năng khiếu trong quan hệ xã hội, có thể chung sống hoà thuận với người khác, tính tình rộng rãi phóng khoáng.
- Ngược lại, người có trán thấp là người có đòi hỏi cao về đời sống vật chất, coi trọng đời sống vật chất hơn đời sống tinh thần. Những người như vậy rất thực tế, khả năng thích ứng với hoàn cảnh cao. Nhưng họ lại không biết suy xét kỹ lưỡng khi làm việc.
Mũi đại diện cho những mong muốn của bản thân và cũng thể hiện tính cách một người.
- Nếu mũi có tỷ lệ hài hoà hoặc dài hơn một chút so với khuôn mặt thì đó là người chính kiến, không bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh xung quanh. Do đó, họ có thể kiên định giữ vững ý kiến và cách làm của mình và tích cực phấn đấu vì mục tiêu và lý tưởng của mình.
- Ngược lại, người có mũi quá ngắn so với tỷ lệ của khuôn mặt là người không nhẫn nại, dễ dàng thay đổi, thường bỏ cuộc giữa chừng. Ngoài ra, những người này không có chủ kiến cá nhân, khi gặp sự việc gì đều do dự không quyết đoán, thậm khi đã quyết định một việc nào đó rồi vẫn có thể thay đổi do chịu sự tác động của người khác.
- Nếu cằm dài hơn so với tỷ lệ khuôn mặt, lại đầy đặn, cho thấy đây là người sống có hậu, biết cách cư xử với đồng nghiệp và bạn bè, do vậy thường có quan hệ tốt đẹp mọi người xung quanh. Và cũng do đó, họ thường được bạn bè giúp đỡ, ủng hộ, sự nghiệp thuận lợi, phất lên như diều gặp gió. Bên cạnh đó, những người này có ý chí rất mạnh mẽ, dù trong hoàn cảnh nào cũng kiên trì hoàn thực hiện. Đồng thời, họ còn là những người rộng rãi, không hề so đo với người khác.
- Ngược lại, người có cằm quá ngắn so với tỷ lệ khuôn mặt là người tự lực gánh sinh, chủ yếu dựa vào sức mình là chính. Thông thường, nếu muốn có thành tựu to lớn, những người này nên năng kết bạn, giao du với mọi người nhiều hơn.
Tai đại diện cho vận thế thời niên thiêu của con người. Do đó, thông qua việc quan sát đôi tai, chúng ta có thể nhận biết được hoàn cảnh sống lúc thơ ấu của một người, cũng như sự trưởng thành của người này đã chịu ảnh hưởng thế nào từ gia đình. Có thể thấy rằng, đôi tai là một bộ phận quan trọng trên cơ thể con người.
- Từ vành tai có thể thấy đôi tai có đường nét rõ ràng là tướng tốt. Ngoài ra, vị trí của đôi tai cũng là một vấn đề quan trọng, không thể coi nhẹ. Thông thường, đỉnh cao nhất của tai sẽ cao ngang lông mày. Nếu tai cao hơn lông mày thì người này có hoàn cảnh gia đình tốt, thuở nhỏ đã nhận những ảnh hưởng tốt từ gia đình, đồng thời là người trưởng thành, tự lập. Do đó, những người này ngay từ thưở niên thiếu đã thành danh.
- Ngược lại, nếu tai thấp hơn lông mày thì thể hiện người này có hoàn cảnh già đình không tốt, kinh tế khó khăn. Do đó, người này thưở nhỏ không được gia đình quan tâm chăm sóc tốt, và còn phải trải qua nhiều khó khăn vất vả nên sự giáo dục trong thời kỳ này cũng chịu những ảnh hưởng nhất định.
Người có trán rộng, đày đặn là người lúc nhỏ được cha mẹ và người lớn chăm dạy dỗ chu đáo và có vận thế tương đối vượng.
- Nhật giác, nguyệt giác nằm ở hai góc trán, tượng trưng cho cha mẹ. Nếu bộ phận này không nhô lên, không lõm xuống mà đầy đặn, không có sẹo, nốt ruồi chứng tỏ sức khoẻ của cha mẹ người này tốt, cha mẹ là người có khí chất thanh cao và rất trọng việc dạy dỗ con cái, luôn mong con cái thành đạt. Chính vì vậy, người này từ nhỏ đã được cha mẹ dạy dỗ nghiêm khắc. Điều này rất có ích cho sự nghiệp tương lai.
- Ngược lại, nếu nhật, nguyệt giác có vết sẹo hoặc nốt ruồi thì chứng tỏ gia đình đời này kinh tế ở mức trung bình, cuộc sống khi nhỏ khó khăn, thậm chí gia đình chỉ có bố hoặc chỉ có mẹ.
Xem tướng mặt, thông qua trán và tai có thể biết được vận mệnh thời niên thiếu của một người. Tai có đường nét rõ ràng, đỉnh tai cao ngang với lông mày, thể hiện thuở nhỏ có cuộc sống bình yên vô lo. Trán rộng, đẩy đặn, nhật giác, nguyệt giác hai bên trán nhô lên chứng tỏ thưở nhỏ nhận được sự giáo dục tốt.
Cũng theo National Pen, nghiên cứu này thậm chí có thể được sử dụng để xác định nguy cơ về sức khỏe bao gồm cả bệnh tâm thần phân liệt, huyết áp cao... Quá trình phân tích chữ viết được gọi là “Thuật xem tướng chữ”, được coi là giả khoa học vì đã có những tranh cãi về độ chính xác của nó khi xác định các thuộc tính tâm lý.
Nếu chữ viết nghiêng sang phải, người đó luôn sẵn sàng có những trải nghiệm mới và hứng thú gặp gỡ những người mới. Viết nghiêng sang trái là người có xu hướng giữ mọi thứ cho riêng mình, khó mở lòng. Còn những người có chữ viết không nghiêng về bên nào là rất logic và thực tế.
Đặc điểm tính cách cũng có thể xác định được bằng cách viết từng chữ cái. Theo đó, các kiểu vòng móc trong các chữ cái "l" và "e" rộng có nghĩa là người đó thoải mái, cởi mở và tự nhiên. Những người móc vòng hẹp có xu hướng hoài nghi người khác.
Chấm trên chữ "i" và gạch ngang ở chữ "t" cũng là một tiêu chí thể hiện tính cách người viết. Nếu dấu chấm của chữ "i" nằm cao hơn so với mức cơ bản thì người viết có một trí tưởng tượng tuyệt vời. Nếu dấu chấm gần mức cơ bản, người viết là người có tính tổ chức. Những người hay chần chừ có xu hướng đặt dấu chấm về phía bên trái chữ “i” và chữ “j”, trong khi những ai có tính cách trẻ con sẽ chấm lên các chữ cái này thành hình vòng tròn. Dấu gạch ngang dài trên chữ “t” gợi ý đây là một người quyết đoán và nhiệt tình nhưng cũng cứng đầu. Những người có dấu gạch ngang ngắn có khuynh hướng lười biếng.
Người viết những chữ tròn trịa có óc sáng tạo và tính nghệ thuật cao trong khi chữ viết nhọn là dấu hiệu của những người hiếu thắng, sống tích cực, thông minh và tò mò. Viết chữ "o" có móc hoặc không kín là người nói nhiều và hòa đồng, chữ “o” khép kín sẽ chỉ ra đó là người kín đáo. Tương tự như vậy, chữ "s" tròn trịa có nghĩa là người muốn làm hài lòng mọi người.
Những người thường đè bút mạnh tạo ra chữ viết đậm, dày hơn luôn thực hiện tốt cam kết nhưng không phản ứng tốt với những chỉ trích. Đó cũng là dấu hiệu của mức năng lượng cao. Trong khi đó những người viết nhẹ tay có xu hướng đồng cảm và nhạy cảm nhưng thiếu sức sống, thể hiện sự mệt mỏi.
Nếu chữ ký khó đọc, người viết thuộc dạng khó hiểu, còn người ký dễ đọc thường tự tin và tính tình thoải mái.
Phân tích cũng chỉ ra rằng sức khỏe của một người có thể được xác định từ dạng chữ viết của họ, ví dụ, những người có huyết áp cao có xu hướng chữ viết lúc thô đậm, lúc mảnh. Những người bị bệnh tâm thần phân liệt sẽ có chữ viết nghiêng trái phải liên tục. Một trong những triệu chứng của bệnh Parkinson viết chữ rất nhỏ và khó đọc được gọi là Micrographia.
Theo yahoo.com