Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy sinh em bé là sắp phát lộc

Người ta vẫn hay nói về giấc mơ sinh - dữ, tử - lành, nhưng trên thực tế, giấc mơ thấy chính mình sinh em bé lại là điềm báo cuộc sống gia đình bạn rất
Mơ thấy sinh em bé là sắp phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Người ta vẫn hay nói về giấc mơ sinh - dữ, tử - lành, nhưng trên thực tế, giấc mơ thấy chính mình sinh em bé lại là điềm báo cuộc sống gia đình bạn rất êm ấm, hạnh phúc. 

  Bạn mơ thấy mình sinh con trai, đó là tin rất tốt lành. Giấc mơ này có ý nghĩa rằng chồng bạn sắp được thăng quan tiến chức. Lúc đó, bản thân bạn cũng sẽ được mọi người nể trọng, thậm chí ngưỡng mộ.   Nếu mơ thấy mình sinh bé gái, điềm báo này ám chỉ rằng con gái bạn sẽ được gả vào một gia đình nề nếp, gia giáo.   Nếu bạn mơ thấy một người phụ nữ khác sinh con là điềm lành báo rằng tài lộc đang đến với bạn.   Mơ thấy tự mình đỡ đẻ là điềm báo bạn sẽ có được niềm vui, hạnh phúc. Khi bạn mơ thấy người khác đỡ đẻ cho ai đó thường là điềm báo bạn sẽ được quý nhân phù trợ.

Mo thay sinh em be la sap phat loc hinh anh
Ảnh minh họa
  Nằm mơ thấy vợ sinh là điềm sa sút trong gia đình.   Nằm mơ thấy sinh ra đứa trẻ bị tàn tật là điều tai ương.   Nếu bạn nằm mơ thấy sinh đôi, điều này ám chỉ đến những mâu thuẫn hay xung đột trong ý tưởng của bạn. Nếu bạn mơ thấy sinh sinh tư, điều này báo hiệu rằng bạn đang trải qua một sự thay đổi tích cực. Nó cũng báo hiệu rằng những mong muốn của bạn có thể trở thành hiện thực.    Nếu trong giấc mơ bạn mơ thấy sinh non, điều này cảnh báo bạn không được tiết lộ hoặc lặp lại một công việc hay tình huống nào đó khi nó chưa được hoàn thành. Nó cũng cho thấy bạn đang cảm thấy chưa sẵn hoặc không có sự chuẩn bị trước cho một nỗ lực mới.   Nếu bạn nằm mơ thấy sinh đẻ ra một sinh vật không phải con người, điều này cho thấy bạn đang quá lo lắng đến sức khỏe của em bé. Bạn sợ nó sẽ bị dị tật bẩm sinh. Đây là loại giấc mơ thường gặp ở bà mẹ tương lai trong tam cá nguyệt thứ hai của họ. Còn nếu như bạn không hề có thai, thì giấc mơ này thể hiện sự sợ hãi của bạn trước kết quả của một số quyết định hay công việc mà bạn thực hiện. Bạn đang cố gắng để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.   Đặc biệt, nếu bạn mơ thấy sinh ra một con quái vật, điều này cho thấy những năng lượng sáng tạo và tiềm năng bên trong của bạn vẫn chưa được khám phá và phát triển. Bạn có một số do dự trong việc thể hiện bản thân mình vì sợ những người khác sẽ đánh giá hoặc không chấp nhận bạn. M Nếu bạn nằm mơ thấy mình sinh ra một em bé nặng bất thường, điều này cho thấy bạn đang lo ngại rằng người khác sẽ lợi dụng, dựa dẫm hoặc đòi hỏi ở bạn. Nếu bạn mơ thấy người khác sinh đẻ một em bé rất nặng, điều này cảnh báo có người đang đè gánh nặng của họ lên vai bạn.   Nếu bạn nằm mơ thấy người mẹ bị chết trong khi sinh, giấc mơ này báo hiệu của sự chấm dứt hay kết thúc của một điều nào đó và tạo ra một sự khởi đầu mới. Cuộc sống của bạn sẽ có một số thay đổi hơn.    Nếu bạn mơ thấy em bé chết trong khi sinh, điều này cho thấy rằng bạn đang gặp khó khăn khi mang thai. Nó cũng phản ánh sự  lo âu của bạn về cách chăm sóc cho một đứa trẻ.

► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sinh em bé là sắp phát lộc

Chùa Thành - Lạng Sơn

Chùa Thành tên chữ là Diên Khánh Tự hay còn gọi là Chùa Diên Khánh - một ngôi cổ tự. Chùa Thành đã được xếp hạng di tích Lịch sử - văn hóa cấp quốc gia
Chùa Thành - Lạng Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thành tên chữ là Diên Khánh Tự hay còn gọi là Chùa Diên Khánh. Đây là một ngôi cổ tự. Chùa đã được xếp hạng di tích Lịch sử – văn hóa cấp quốc gia năm 1993. Chùa do nhân dân quanh vùng lập vào thế kỷ 15, thời Lê sơ. Lúc ấy, chùa có tên là Hương Lâm, nhưng vì ở cạnh Đoàn Thành, nên người dân quen gọi là chùa Thành. Chùa tọa lạc tại số 3 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh, chùa được chuyển về vị trí hiện nay (cách vị trí cũ khoảng 200 mét), tức ở khu vực Bến đá Kỳ Cùng, bên bờ nam sông Kỳ Cùng và cạnh bến đò Thạch Độ (chỗ cầu Kỳ Lừa bây giờ) và lấy tên là Diên Khánh Tự (Diên Khánh có nghĩa là tích thiện để có nhiều phúc cho đời sau). Năm 1846, dưới triều vua Thiệu Trị, chùa đổi tên là Tuần Khánh Tự. Về sau, chùa đổi lại tên cũ là Diên Khánh Tự cho đến ngày nay.

Chùa Thành là ngôi chùa cổ bề thế ở tỉnh Lạng Sơn. Chùa được xây dựng theo kiểu Nội Công ngoại Quốc. Tam quan chùa thiết kế theo lối chồng diêm lớp lớp gồm 24 mái, lợp ngói mũi hài và các đầu đao cong vút. Hệ thống mái chùa được chạm đục tỉ mỉ với các đầu phượng đỡ toàn bộ hoành và các kèo. Những linh vật, như: long, ly, quy, phượng… đều được đắp vẽ rất mỹ thuật.

Các cột gỗ lim to, cao 9m, được đặt trên các chân tảng đá xanh và nền chùa lát gạch Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội). Cửa sổ cũng được thiết kế đậm chất Á Đông với ngoài tròn, trong vuông tượng trưng cho âm dương, trời đất. Cánh cửa được tạo tác như một bức tranh tứ bình, tứ quý. Toàn bộ câu đối phía ngoài bằng chữ Hán được ghép bằng sứ hết sức tỉ mỉ, công phu. Chùa gồm 38 gian lớn nhỏ, với nhiều hạng mục công trình: tiền đường, phương đình, bái đường, tổ đường, hậu đường,…

Chùa Thành đã trùng tu nhiều lần vào các năm 1796, 1947, 1967, 1980, 1992. Đến năm 2004, chùa lại được đại trùng tu, tạo nên sự bề thế như ngày nay. Toàn bộ hệ thống tượng thờ (gồm 53 pho tượng lớn, nhỏ) của chùa Thành được đúc bằng đồng nguyên khối. Năm 2007, chùa đã được Trung tâm Sách Kỷ lục Việt Nam xác nhận là “Ngôi chùa có hệ thống tượng thờ bằng đồng nguyên khối nhiều nhất Việt Nam”.

Bên cạnh đó, các hoành phi, câu đối của chùa cũng được chạm khắc tinh xảo. Nhiều bộ được sơn son thếp vàng và có tuổi hàng trăm năm. Đặc biệt, ở chùa hiện còn lưu giữ quả chuông nặng 600 kg được đúc từ năm Cảnh Trị thứ 9 (1671), dưới triều vua Lê Huyền Tông [7], và tấm bia Diên Khánh tự bi ký (Bài ký bia chùa Diên Khánh) dựng năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh. Đây là bia đá hai mặt, khắc văn bia viết bằng chữ Hán, đặt trên lưng rùa, trán bia khắc nổi “lưỡng Long chầu nguyệt”, riềm bia khắc hoa văn trang trí.

chùa thành
Bia công đức – Chùa Thành – Lạng Sơn

Ngoài ra, tại tam quan hiện treo một đại hồng chung, do các nghệ nhân đến từ làng Ngũ Xã (Hà Nội) đúc năm 2007. Trọng lượng của quả chuông nặng 2,1 tấn thể hiện ý nghĩa cầu cho nước Việt Nam ở thế kỷ 21, được thịnh vượng và quốc thái dân an.

Chùa Thành hiện nay là trụ sở của Phật giáo tỉnh Lạng Sơn – một tỉnh hội Phật giáo trẻ nhất nước. Vào những ngày lễ hội của Phật giáo, ngày tiết lễ, rất đông tín đồ phật tử đến nghe giảng kinh và tu học. Đặc biệt vào các dịp lễ hội như: hội Bắc Lệ tháng chín, hội Đầu Pháo Tả Phủ, Kỳ Cùng… rất đông khách thập phương tới chùa chiêm bái, cầu phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thành - Lạng Sơn

Nhìn hướng sơn (núi) có thể đoán được phong thủy căn nhà không? –

Giả dụ một dãy nhà tọa lạc trên hướng sơn của mười hai địa chi thì có thể nói đó là một dãy nhà ở có phong thủy tốt. Trái Đất có Đông, Tây, Nam, Bắc đại diện cho bốn sức mạnh tối cao trong vũ trụ, chúng khống chế cát hung của phong thuỷ và trạng thái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sức khoẻ của con người. Mười hai vị trí được sinh ra từ 4 vị trí chính đó có được sức mạnh tối cao của vũ trụ. Bất cứ căn nhà nào toạ lạc trên 12 vị trí đó, về cơ bản được gọi là “căn nhà tam nguyên bất bại”.

p58

Nếu căn nhà nằm ở chính Đông, chính Nam, chính Tây, chính Bắc thì có thể gọi là “phủ tướng”. Nhưng mỗi căn nhà lại chịu ảnh hưởng của vòng quay trái đất hằng năm nên khi đắc thời thì cực vượng còn thất thời thì cực suy. Loại từ trường rất lớn đó đại diện cho sinh tử vinh nhục, lúc nổi tiếng hào hùng, lúc nhục nhã chui lủi.

Do đó, tuy la bàn có 24 sơn nhưng bước đầu chúng ta chỉ chú ý 12 sơn. Tất cả phong thuỷ đều sinh ra từ 12 địa chi. Căn nhà hướng sơn thiên can về cơ bản chỉ có thể là căn nhà dễ dàng xuất hiện vấn đề mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn hướng sơn (núi) có thể đoán được phong thủy căn nhà không? –

Đặt bàn trang điểm đúng phong thủy để gia chủ nhanh 'phất'

Bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ nếu được đặt theo hướng Đông Nam sẽ có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt, còn đặt hướng Bắc sẽ khiến đường công danh, học hành thuận lợi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng giống như bất kỳ đồ vật nào khác, việc sắp xếp bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ có ý nghĩa và ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy của không gian đặc biệt này. Do đó, để thu hút được vận may, đồng thời tránh sự xung khắc với các trang thiết bị nội thất khác trong phòng, bạn cần lưu tâm đến các yếu tố Phong thủy khi bố trí bàn trang điểm.

Bàn trang điểm luôn có gương đi kèm do đó gương soi không nên đặt ở vị trí đối diện và xung khắc với cửa ra vào. Nếu phạm phải điều này, khi bước chân vào phòng ngủ mọi người rất dễ bị sự phản chiếu hình ảnh trong gương làm giật mình, hoảng hốt…

Trong không gian phòng ngủ, điều tối kỵ bạn cũng nên chú ý là không nên để gương của bàn trang điểm chiếu thẳng vào đầu giường vì theo phong thủy, phòng ngủ, nhất là giường ngủ là nơi yên tĩnh, không nên để bất cứ luồng sáng nào chiếu trực tiếp lên, sẽ khiến người ngủ trên giường bị ác mộng hoặc tinh thần bị “tán” không tốt cho sức khỏe.

  

Về hướng, theo phong thủy, gương trên bàn trang điểm nên được đặt theo hướng Đông Nam, hướng Bắc hoặc hướng Đông giúp cải thiện sức khỏe. Gương trên bàn trang điểm nếu được đặt theo hướng Đông Nam sẽ có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt và hướng Bắc giúp đường công danh thuận lợi.

Không nên đặt bàn trang điểm theo hướng Nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước, vì vậy nước sẽ kỵ với lửa.

Trên thị trường trang thiết bị nội thất hiện nay, bàn phấn, bàn trang điểm rất đa dạng và phong phú về chủng loại và hình dáng. Tùy vào nhu cầu, sở thích, bạn có thể lựa chọn được những loại phù hợp với căn phòng của mình.

  

Bàn trang điểm hiện nay thường đồng bộ với các đồ nội thất khác trong phòng ngủ như giường ngủ, tủ, táp đầu giường… tạo sự nhất quán và hiện đại cho không gian căn phòng. Với những căn phòng nhỏ, hạn chế về diện tích, bạn có thể lựa chọn những loại bàn trang điểm nhỏ gọn, có ghế ngồi thu gọn trong gầm bàn hoặc loại bàn trang điểm tích hợp các chức năng khác như bàn uống nước nhỏ, bàn làm việc… rất tiện dụng.

Để tốt về mặt phong thủy, nên chọn kiểu bàn thiết kế cho hai cánh cửa ở hai bên. Khi ngồi trang điểm thì mở hai cánh cửa ra, nếu không sử dụng thì đóng cánh cửa đó lại. Sử dụng kiểu bàn này, bất luận đặt ở vị trí nào cũng không sợ bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bàn trang điểm đúng phong thủy để gia chủ nhanh 'phất'

Chọn tên hay và may mắn cho bé gái

Có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ
Chọn tên hay và may mắn cho bé gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tính của "phái đẹp".

Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai, Lan, Trúc, Cúc, Quế, Chi… để đặt tên cho con gái là rất phổ biến. Để bé yêu của bạn có được tên gọi độc đáo từ các loài hoa quý này, bạn cần chú ý tìm từ đệm đặc sắc và phù hợp với tên loài hoa mà mình đã chọn.

Chon ten hay va may man cho be gai hinh anh
Chọn tên cho bé gái phải tóat lên sự dịu dàng, nữ tính

Những tên có gắn với từ nói nói về vật quý dùng làm trang sức đẹp như: Ánh Hà, Thái Hà, Đại Ngọc, Ngọc Hoàn, Linh Ngọc, Ngọc Liên, Trân Châu… cũng đã được các bậc cha mẹ khai thác nhiều với dụng ý con mình quý giá như chính các vật phẩm ấy.

Nếu chọn cho con gái mình một cái tên dễ gợi liên tưởng đến màu sắc đẹp, trang nhã, quý phái như: Yến Hồng, Bích Hà, Thục Thanh, Hoàng Lam, Thùy Dương… thì hẳn cô công chúa của bạn sẽ có được sắc đẹp của những sắc màu đó.

Dùng những chữ thể hiện phẩm hạnh đạo đức, dung mạo đẹp đẽ để đặt tên như: Thục Phương, Thục Lan, Thục Trinh, Thục Đoan, Thục Quyên, Đoan Trang… cũng rất được ưa chuộng.

Ai cũng yêu thích những mùi hương ngọt ngào, quý phái. Vì vậy, dùng những từ gợi mùi hương quyến rũ như: Quỳnh Hương, Thục Hương, Hương Ngọc, Thiên Hương… là một gợi ý hay để đặt tên cho con gái của bạn.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên hay và may mắn cho bé gái

Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thủy

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Phúc thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Đồng

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao thiên đồng

Miếu địa ở các cung Dần, Thân.

Vượng địa ở các cung Tý.

Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.

Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.

Tính Tình

Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.

Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.

Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.

Tài Lộc Phúc Thọ

Sao Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.

Sao Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.

Sao Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

Những Bộ Sao Tốt đi với thiên đồng

Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.

Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.

Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.

Những Bộ Sao Xấu đi với thiên đồng

Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.

Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.

Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.

Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).

Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.

Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).

Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.

Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.

Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức

Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.

Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.

Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.

Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.

Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch

Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.

Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.

Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.

Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.

Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc

Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.

Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.

Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.

Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.

Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.

Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.

Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di

Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.

Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.

Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.

Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách

Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.

Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.

Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.

Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch

Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.

Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.

Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.

Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.

Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.

Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức

Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.

Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.

Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê

Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.

Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.

Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.

Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.

Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.

Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn

Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Giải mã hành động chào hỏi trong giấc mơ

Chào hỏi là hành động thể hiện tự kính trọng, sự tôn kính giữa mọi người với nhau, đây cũng là họat động giao tiếp gắn kết mọi người gần nhau hơn. Mơ thấy
Giải mã hành động chào hỏi trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Chào hỏi là hành động thể hiện tự kính trọng, sự tôn kính giữa mọi người với nhau, đây cũng là họat động giao tiếp gắn kết mọi người gần nhau hơn.  Mơ thấy mọi người chào hỏi nhau giấc mơ là cát mộng, giấc mơ này sẽ đem lại nhiều điều tốt đẹp, may mắn.

 

Giai ma hanh dong chao hoi trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Theo phong tục của người Nhật, khi chào, càng cúi đầu thấp thì càng bày tỏ ý nghĩa tôn trọng người khác, trong giấc mơ cũng vậy, nếu bạn mơ thấy mình chào gập đầu trước người khác thì điều này thể hiện bạn là người nghiêm túc, khiêm tốn và tôn trọng lễ nghĩa.

 

Giấc mơ này còn ám chỉ trong tương lai không xa, bạn sẽ thành công trong sự nghiệp, được thăng chức hoặc bạn sẽ có thêm những những người bạn mới vô cùng thú vị đấy nhé.

 

Chiêm bao thấy người khác cúi chào mình thì điều này ngụ ý rằng bạn là người có uy tín và bạn rất được mọi người nể trọng.

 

Chỉ cần thấy một cái gật đầu nhẹ hay một động tác chào hỏi trong mơ thì dự báo mọi việc sẽ diễn ra thuận lợi, theo đúng ý bạn muốn.

 

Nếu mơ thấy người thân hay bạn bè gật đầu chào mình là điềm báo hạnh phúc đang đến gần với bạn. Hoặc cuộc sống của bạn luôn cát tường, thuận buồm xuôi gió.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã hành động chào hỏi trong giấc mơ

Điểm danh 4 chòm sao được thần tình yêu ưu ái nhất Tết trung Thu

Tết Trung Thu không chỉ là dịp gia đình sum vầy mà còn là thời gian cho đôi lứa hẹn hò, 4 chòm sao may mắn dưới đây số đào hoa rất vượng, được thần tình yêu ưu
Điểm danh 4 chòm sao được thần tình yêu ưu ái nhất Tết trung Thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu không chỉ là dịp gia đình sum vầy mà còn là thời gian cho đôi lứa hẹn hò tình tự. Dưới ánh trăng vàng, khung cảnh lãng mạn, tình yêu thăng hoa, cảm xúc ngọt ngào, 4 chòm sao may mắn dưới đây có số đào hoa rất vượng, được thần tình yêu ưu ái nhất mùa Trung Thu năm nay. 


► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

Diem danh 4 chom sao duoc than tinh yeu uu ai nhat Tet trung Thu hinh anh 2
 

Bạch Dương

  Bạch Dương vốn dĩ là người bận rộn, lúc nào cũng công kia việc nọ, nhiều khi quên mất cả việc tình cảm riêng tư của mình. Rất cần một cơ hội, một nhân duyên để chòm sao này gặp gỡ được ý trung nhân và Tết Trung Thu này chính là thời điểm có một không hai. Nhờ vượng số đào hoa nên Bạch Dương sẽ nhận được sự mai mối từ người thân, bạn bè, thậm chí là khách hàng, đối tác cũng rất gấp gáp muốn giới thiệu người yêu cho Bạch Dương. Quả đúng là Dương Dương nên xem lại đi, có phải bạn ế quá lâu rồi nên mọi người mới sốt ruột như vậy không.  

Song Tử

  Tết Trung Thu này, đã đào hoa còn đào hoa hơn, Song Tử sau khi kết thúc công việc sẽ tót ngay đi quẩy cùng chúng bạn. Thật tình cờ và thật bất ngờ, họ sẽ trúng “tiếng sét ái tình” với một người hoàn toàn xa lạ. Tất nhiên là Tử nhi chẳng chịu đứng từ xa ngắm nhìn rồi, nhất định sẽ đến bắt chuyện làm quen. Và thần tình yêu ưu ái, đào hoa vượng vận trợ giúp nên kế hoạch thành công trót lọt, cả hai tình ý ngọt ngào, sau mùa lễ là tay trong tay rồi.
Diem danh 4 chom sao duoc than tinh yeu uu ai nhat Tet trung Thu hinh anh 2
 

Nhân Mã

  Đào hoa tinh chiếu mệnh trong Tết Trung Thu, Nhân Mã có rất nhiều vệ tinh theo đuổi, người nào người nấy đều rất hấp dẫn, thú vị, có nhiều ưu điểm. Mấy khi được nhận sự ưu đãi lớn như vậy từ số phận, Nhân Mã hãy tận dụng triệt để nhé. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, phong lưu có cái sướng nhưng cũng có cái khổ, bạn nhất định đừng vì sự đa tình của mình mà làm khổ người khác, tất cả đều có chừng mực thôi nhé.  

Ma Kết

  Không ngờ phải không, chòm sao mặt sắt của chúng ta lại gặp đào hoa trong Tết Trung Thu này đấy. Và với con người cuồng công việc thì tất nhiên đối tượng sẽ xuất hiện ở công ty, cơ quan hoặc là đối tác của Kết Kết rồi. Tình yêu công sợ có nhiều thú vị nhưng cũng không ít cấm kị nhưng vì là người chỉn chu, nghiêm túc và rất rõ ràng như Ma Kết nên chẳng cần lo lắng đâu, bạn tự biết cách cư xử sao cho thỏa đáng mà. 
Top 5 sao nữ may mắn sở hữu ưu điểm “vạn người mê” Sai lầm trong tình yêu của 12 chòm sao nữ Phê bình 4 chòm sao bảo thủ cứng đầu, để người yêu ấm ức
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 chòm sao được thần tình yêu ưu ái nhất Tết trung Thu

Chớ nên mạo hiểm nếu nằm mơ thấy cầu (P2)

Xây cầu hoặc sửa cầu là công việc nặng nhọc, nhưng nếu bạn nằm mơ thấy mình xây hoặc sửa cầu ngụ ý mọi việc suôn sẻ hoặc sự nghiệp thăng tiến.
Chớ nên mạo hiểm nếu nằm mơ thấy cầu (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Xây cầu hoặc sửa cầu là công việc nặng nhọc, nhưng nếu bạn nằm mơ thấy mình làm công việc này trong giấc mơ thì lại là cát mộng, ngụ ý mọi việc suôn sẻ hoặc sự nghiệp thăng tiến.
 

Giải mã giấc mơ thấy cây cầu:

Mơ thấy cây cầu bị đổ vỡ ngụ ý không hài lòng với bản thân, thường xuyên tự trách mình, nếu bạn gặp những việc không thuận lợi thì cũng nên dũng cảm đối diện với nó.


Cho nen mao hiem neu nam mo thay cau P2 hinh anh
 
Mơ thấy cầu bị đảo ngược ngụ ý nhiều việc trong cuộc sống biến hóa nhanh chóng và bạn không biết cách để ứng phó.
 
Mơ thấy một cây cầu đổ nát ngụ ý bạn sắp mất đi những đồ vật mà mình vô cùng quý trọng.

 
Mơ thấy mình đi qua cầu ngụ ý cuộc sống của bạn sắp có nhiều chuyển biến hoặc bản thân bạn bị ép buộc đưa ra một quyết định gì đó mà kết quả sẽ ảnh hưởng tới tương lai của bạn.

 
Mơ thấy mình không đi qua được cầu ám chỉ bản thân bạn quá chìm đắm trong quá khứ.

 
Mơ thấy mình đi qua cầu an toàn là điềm báo mọi việc bạn làm đều phải đơn độc nhưng cuối cùng cũng thành công.

 
Mơ thấy khi đi qua cầu nhưng lại trở ngại cảnh báo gặp chuyện không thuận lợi trở ngại sự phát triển của bạn, nhưng chỉ cần bạn nỗ lực chăm chỉ thì sẽ khắc phục được khó khăn, đạt được thành công.

 
Mơ thấy mình qua cầu thì đột nhiên cầu trở nên dài mặc dù bạn có chút e sợ nhưng vẫn cố gắng đi đến hết có nghĩa biểu hiện tính cách của bạn một người điềm đạm, không hay hoảng sợ, có khí phách, bạn hiểu tình trạng của mình nên dù có rơi và khó khăn thì bản lĩnh sẽ giúp bạn chiến thắng thách thức.

 
Mơ thấy bạn cùng người khác qua cầu ngụ ý mối quan hệ xã giao khá ổn định, có bạn bè giúp đỡ mình vượt qua khó khăn.

 
Mơ thấy mình đi qua cầu độc mộc ngụ ý tính cách độc lập, gần đây công việc xuất hiện áp lực nhưng bạn không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc hoàn thành nó.

 
Mơ thấy mình xây cầu ngụ ý mặt sự nghiệp bạn có đột phá mới, có thành tựu.

 
Mơ thấy mình sửa cầu ngụ ý mọi việc thuận lợi, hiền hoà.


Cho nen mao hiem neu nam mo thay cau P2 hinh anh 2
 
Mơ thấy cầu trên biển biểu thị khả năng vượt qua trở ngại và thành công, bạn sẽ đạt được mục đích dự kiến.

 
Mơ thấy mình đi trên cầu treo, cầu treo đung đưa khiến bạn hoảng sợ ngụ ý sự tranh chấp giữa bạn và người thân nhưng không nghiêm trọng, chủ yếu là những việc nhỏ nhặt trong gia đình.

 
Mơ thấy mình đi trên cầu sắt ngụ ý những ngày này bạn sẽ cảm thấy thư thái nên tham gia nhiều các hoạt động vui chơi giải trí có trí tuệ.

 
Mơ thấy mình đi trên cầu đường bộ ngụ ý thường ngày xuất hành bạn cần chú ý an toàn giao thông, nghiêm cấm đi lại nhiều những nơi có xe cộ qua lại.

 
Mơ thấy mình đi lại trên lan can cầu ngụ ý mình sắp gặp vận may, có thể gặp bất ngờ về vật chất, nó cũng ám chỉ mối quan hệ xã giao của bạn rất thuận lợi.
 

Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chớ nên mạo hiểm nếu nằm mơ thấy cầu (P2)

Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý

Hôn nhân trọng đại, bạn đời trăm năm nên đừng quên xem bát tự hợp hôn trước khi gắn bó cuộc đời mình với một người nào đó nhé.
Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bat tu hoa hop, hon nhan nhu y hinh anh
 
Xem bát tự hợp hôn hay xem tuổi kết hôn là phong tục truyền thống của người Việt nói riêng và người phương Đông nói chung. Người có bát tự hợp nhau khi kết thành vợ chồng sẽ có mối lương duyên tốt lành. Vậy, thế nào là bát tự hợp hôn tốt?   1. Ngũ hành bổ sung khuyết thiếu   Xem bát tự của người nam và người nữ xác định thập thần hoặc ngũ hành có bổ sung khuyết thiếu cho nhau hay không. Ví dụ, nam mệnh dụng thần khuyết Mộc thì nên tìm nữ mệnh dụng thần vượng Mộc làm vợ. Người có lá số tử vi Ấn vượng Tài nhược thì nên tìm bạn đời là người có bát tự Tài vượng. Như vậy vợ chồng mới hấp dẫn nhau.
6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng
2. Trụ ngày, trụ tháng tương hợp
  Xem ngày tháng năm sinh trước khi kết hôn là việc rất quen thuộc vì có ảnh hưởng tới hôn nhân gia đình sau này. Nam nữ mà có trụ ngày và trụ tháng tương sinh với nhau là lý tưởng, kị nhất là tương hại và tương xung.
Bat tu hoa hop, hon nhan nhu y hinh anh
 
3. Dựa vào Thân vượng hay Thân nhược
  Nam mệnh Thân vượng thì tính tình năng động, tự lập, ưa mềm không ưa cứng, nên chọn nữ mệnh Thân nhược làm vợ để lấy nhu hóa cương.   Nam mệnh Thân nhược thì năng lực xã hội hơi kém, nhát gan, sợ phiền phức, khó có thể giành được lợi thế trong cạnh tranh, cần người phụ nữ năng lực mạnh mẽ đến phụ trợ, nên chọn nữ mệnh Thân vượng.   Nữ mệnh Thân nhược khuyết thiếu cảm giác an toàn, tính tình yếu đuối nên bị hấp dẫn bởi nam mệnh Thân vượng, tự tin và mạnh mẽ.   Nữ mệnh Thân vượng thì đích thị là nữ cường nhân, họ cần nhất là người chồng Thân nhước, hòa ái, dễ chịu, cùng nhau yêu thương.  
Xem bói tình duyên để biết tình cảm, hôn nhân của bạn

4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn Xem bát tự biết người phụ nữ sinh ra đã có phú quý mệnh Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý

Top 5 con giáp chiều người yêu hết mực - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Top 5 con giáp chiều người yêu hết mực, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 5 con giáp chiều người yêu hết mực, tu vi Top 5 con giáp chiều người yêu hết mực, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 5 con giáp chiều người yêu hết mực

Trong 12 con giáp tuổi nào sẽ được mệnh danh là có phước được chồng yêu chiều hết mực. Bạn sẽ nằm trong top quẻ bói tình yêu nào dưới đây?

Con giáp yêu chiều người yêu

Tuổi Tý
Có thể nói, trong 12 con giáp, người tuổi Tý biết cách quan tâm, chăm sóc người yêu của mình nhất.
Người tuổi Tý có đời sống tình cảm nội tâm rất dồi dào, đa số vô cùng nhân từ, khoan dung độ lượng với người mình yêu mến. Khi tranh cãi về chuyện vặt vãnh với người yêu, các chàng trai tuổi Tý luôn nhường nhịn vài phần, không so đo từng li từng tí. Ưu điểm của lòng nhân từ, khoan dung ở người tuổi này khiến người khác hết sức quý mến khi giao tiếp.
Những anh chàng tuổi Tý luôn muốn dành sự quan tâm đặc biệt với nửa kia của mình, nhằm mang lại niềm vui và hạnh phúc cho đối phương. Đối với họ, người yêu luôn là mối quan tâm hàng đầu.
Tuổi Dần
Là một người yêu ghét rõ ràng, nên khi yêu, sự sôi nổi, lương thiện của Hổ chắc chắn sẽ khiến đối phương cảm động và nảy nở một mối tình lãng mạn.
Trong tình yêu, chàng trai tuổi Dần thường nỗ lực đáp ứng những yêu cầu của người yêu, dù chàng có phải nhảy vào “nước sôi lửa bỏng”.
Vốn tính cách hào phóng thiên bẩm, những người tuổi Dần thường không tiếc tiền bạc và không sức để khiến người yêu mình được hài lòng.
Nồng hậu và rộng rãi, người tuổi Dần sẽ cảm thấy hạnh phúc nhất trong những tình cảm gần gũi và yêu thương, sẵn lòng tha thứ cho những lỗi lầm không đáng của người yêu.
Tuổi Mùi
Những chàng trai tuổi Mùi điềm tĩnh, khoan dung và vô cùng thủy chung trong tình yêu. Họ có thể sẵn sàng hy sinh cả bản thân chứ không riêng về tiền bạc cho người mình yêu.
Chàng trai sinh năm Mùi có thái độ chân thật với tình yêu, thường khiến bạn đời cảm thấy thoải mái, dễ chịu.
Nam giới tuổi Mùi là người trung thành với tình yêu và rất biết cách lấy lòng phụ nữ. Trong cuộc sống gia đình, họ là người chồng tốt, quan tâm đến vợ, là một người cha tốt, chăm sóc chu toàn con cái.
Tuổi Sửu
Coi bói thấy trong chuyện tình cảm, người tuổi Sửu không phải là người lụy vì tình hay quá đa sầu đa cảm, nhưng họ yêu một cách sâu sắc. Một khi dành hết trái tim cho ai, họ sẽ chung thủy, ít khi nào thay đổi.
Tuy vẻ ngoài lặng lẽ, nhưng trong lòng lại có một trái tim nồng nhiệt, thế giới nội tâm vô cùng phong phú. Họ quan tâm đến tất cả những tin tức về người mình yêu.
Khi gặp được người trong mộng, chàng trai tuổi Sửu luôn xác định đó sẽ là cô gái sống cùng họ dưới một mái nhà hạnh phúc. Họ không tiếc tiền bạc hay công sức để mang lại nhiều điều bất ngờ, lý thú cho người yêu, để cả hai cùng nhau trải nghiệm quãng thời gian tuyệt vời của tình yêu.
Tuổi Mão
Đàn ông tuổi Mão nho nhã, ôn hòa, hấp dẫn đối phương nhưng đôi lúc hơi yếu đuối, dễ thay đổi. Tuy nhiên, khi yêu, họ bất chấp khó khăn để giành được tình yêu và cũng thực sự toàn tâm toàn ý với tình yêu đó.
Họ biết cách quan tâm, chăm sóc đối phương rất chu toàn. Thậm chí, mọi tật xấu của “nửa kia” đều tự nhiên biến mất, trong mắt họ, mọi thứ của người yêu đều tuyệt vời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp chiều người yêu hết mực - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Thiên Mã

Thiên Mã là sao chủ về sự biến hóa, năng động, dịch chuyển. Thiên Mã báo hiệu có hỷ sự, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan, tiến chức, ít nhất cũng là thu
Thiên Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Mã là sao chủ về sự biến hóa, năng động, dịch chuyển. Thiên Mã báo hiệu có hỷ sự, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan, tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Tuy nhiên, Thiên Mã cũng giống như Đào Hoa, tùy thuộc vào tổ hợp tứ trụ để xét mức độ tốt hay xấu.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Cách tra Thiên Mã là lấy chi ngày (hoặc chi năm) làm cơ sở để tra các địa chi khác trong tứ trụ. Nếu tứ trụ nào ở vào một trong các trường hợp dưới đây là có sao Thiên Mã nhập mệnh.

- Chi ngày (hoặc chi năm) là Dần, Ngọ, Tuất thấy chi Thân

- Chi ngày (hoặc chi năm) là Thân, Tý, Thìn thấy chi Dần

- Chi ngày (hoặc chi năm) là Tỵ, Dậu, Sửu thấy chi Hợi

- Chi ngày (hoặc chi năm) là Hợi, Mão, Mùi thấy chi Tỵ

Ví dụ: Người sinh vào 16 giờ ngày 14/9/1990 (âm lịch) có tổ hợp tứ trụ là: giờ Canh Thân, ngày Quý Hợi, tháng Bính Tuất, năm Canh Ngọ.

Theo trường hợp 1, chi năm Ngọ (Canh Ngọ) gặp chi Thân của giờ (Canh Thân), do vậy tổ hợp này xuất hiện Thiên Mã.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Mã

13 lỗi thường gặp khi tự bài trí nội thất trong nhà

Nếu đồ nội thất không được bài trí một cách phù hợp, ngay cả những căn phòng đẹp nhất cũng mất đi vẻ đẹp vốn có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đồ nội thất không được bài trí một cách phù hợp, ngay cả những căn phòng đẹp nhất cũng mất đi vẻ đẹp vốn có. Làm thế nào để bạn có thể chọn được một bố cục hợp lý? Nếu bạn  là người mới bắt đầu, hãy cố gắng tránh những lỗi sau đây. Nếu bạn chẳng may mắc phải những lỗi này rồi, đừng sợ bởi có những thủ thuật giúp bạn khắc phục chúng một cách dễ dàng.

1. Kê nội thất sát tường

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 1

Kê nội thất sát tường tạo cảm giác căn phòng rộng hơn. Tuy nhiên nếu bạn muốn có một căn phòng tiện để chuyện trò tán gẫu thì bạn cần phải thay đổi lại cách bố trí nội thất. Một phòng khách với ghế sopha nổi bật giữa phòng xếp gần những chiếc ghế nhỏ sẽ tạo ra một không gian vừa phải cho mọi người trò chuyện.

2. Không tính đến giới hạn không gian

Đôi khi bạn phải đối mặt với tình trạng này. Phòng khách không thể rộng thêm vài mét nữa để xếp vừa đồ nội thất bạn thích. Hãy sớm tính toán diện tích không gian mình có để lựa chọn đồ nội thất và sắp xếp cho phù hợp. Hãy tìm kiếm một vài thủ thuật sắp xếp phù hợp với căn phòng của mình.

3. Một bên giường chặn cửa sổ

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 2

Giường ngủ kê cạnh cửa sổ để nhìn xuống phố đôi khi lại dẫn đến bố cục không hài hòa. 

Hãy sửa lỗi này bằng những thủ thuật sau: Treo rèm phía đầu giường để ngăn ánh sáng trực tiếp từ sửa sổ chiếu vào. Nếu căn phòng trang trí theo phong cách hiện đại, một đầu giường có thể kê hơi thấp phù hợp với những trang trí bên cửa sổ. Bạn cũng có thể trang trí toàn bộ một bức tường với rèm vải.

4. Bố cục thiếu cân bằng

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 3

Để bố cục trở lên cân bằng bạn không nhất thiết phải sắp xếp mọi thứ đối xứng nhau hoàn toàn. 

Xếp hết đồ đạc về một phía của căn phòng cũng giống như đang chơi trò bập bênh một mình. Để bố cục trở lên cân bằng bạn không nhất thiết phải sắp xếp mọi thứ đối xứng nhau hoàn toàn. Chẳng hạn, một chiếc ghế đôi xếp đối xứng với hai chiếc ghế rời ở đầu bên kia cũng làm cho bố cục căn phòng trở lên cân đối.

5. Quên không để lối đi lại

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 4

Khi sắp xếp nội thất bạn cần tính toán làm sao để việc di chuyển trong phòng, đi ra đi vào một cách dễ dàng.

Chẳng hạn như ở phòng khách, bạn cần bố trí sao cho mọi người có thể dễ dàng đi vào chỗ ngồi mà không phải đi vòng quanh qua chiếc bàn hay người bên cạnh. Nếu căn phòng có nhiều cửa đi lại, hãy bố trí lối đi thật thông thoáng, như lối đi dẫn từ phòng bếp đến cửa phòng khách rồi ra hiên nhà chẳng hạn.

6. Tránh những đồ nội thất cỡ lớn

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 5

Bộ sopha to đùng chỉ có thể để cố định ở một nơi trong căn phòng trong khi bộ nhỏ hơn có thể sử dụng linh hoạt và thích hợp đặt ở nhiều nơi.

Một món đồ không quá khổ không có nghĩa là nó không thể được dùng cho một mục đích nào đó. Những đồ nội thất cồng kềnh sẽ chiếm hết không gian, nên đừng bỏ qua những phiên bản nhỏ gọn hơn như một chiếc ghế dài nhỏ, kệ ti vi mỏng với bàn trà nhỏ nhắn khi trang trí cho một căn phòng nhỏ. Bộ sopha to đùng chỉ có thể để cố định ở một nơi trong căn phòng trong khi bộ nhỏ hơn có thể sử dụng linh hoạt và thích hợp đặt ở nhiều nơi.

7. Không xét hết mọi tình huống

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 6

Bạn có thể thoải mái đi lại giữa giường và tủ đồ nhưng điều gì sẽ xảy ra khi bạn mở cánh tủ ra?

Bạn có thể thoải mái đi lại giữa giường và tủ đồ nhưng điều gì sẽ xảy ra khi bạn mở cánh tủ ra? Hay phải làm thế nào khi bạn muốn mở ngăn kéo lúc khách hàng vây kín xung quanh bàn? Hãy sắp xếp nội thất hợp lý để bạn có thể thoải mái mở ngăn kéo, cửa ra vào mà không cần bước tránh sang một bên

8. Chỉ nghĩ đến một chức năng

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 7

Chẳng hạn, một cặp ghế đơn có thể dùng làm ghế ngồi khi đông khách và cũng có thể di chuyển sang nơi khác và trở thành chiếc bàn tiệc cocktail nhỏ.

Khi lựa chọn và bài trí nội thất, bạn cần xem xét mọi hoạt động có thể diễn ra trong phòng khách để thiết lập kế hoạch cho phù hợp. 

9. Đèn chiếu sáng lệch tâm

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 8

Hãy tìm người có chuyên môn đến sửu chữa và lắp đặt lại đèn chùm lên phía trung tâm giữa bàn ăn.

10. Hiệu ứng sân bowling

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 9

Xếp hai chiêc ghế nhỏ dọc sau lưng sopha để tạo ra một góc nhỏ khác.

Sắp xếp nội thất trong một căn phòng dài và hẹp thường tạo ra cảm giác này. Hãy tách phòng thành các khu vực khác nhau: nơi trò chuyện với một chiếc bàn xếp dọc theo ghế sô pha để tạo ra một góc làm việc, một chiếc bàn và ghế nhỏ sau sopha để ngồi làm bài tập hay chơi game. Xếp hai chiếc ghế nhỏ dọc sau lưng sopha để tạo ra một góc nhỏ khác.

11. Nội thất bị phô phần lưng xấu

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 10

Quay phần lưng ghế về phía góc tường hoặc bạn cũng có thể sử dụng những tấm bọc ghế bắt mắt.

Chẳng có thứ gì làm căn phòng trở lên thu hút nếu gây ra ấn tượng đầu tiên xấu. Nếu điều đầu tiên bạn nhìn thấy khi bước vào căn phòng là phần lưng ghế xấu xí hãy sắp xếp lại bố cục nội thất ngay. 

12. Chọn góc nhìn tẻ nhạt

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 11

Nếu đối diện ghế sopha là một bức tường trống rỗng bạn có thể khắc phục bằng cách kê vào đó kệ sách, trưng bày các cuốn sách và phụ kiện cuốn hút hoặc một bức tranh nghệ thuật.

Vị trí ghế chính trong căn phòng có thể đạt gần cửa sổ, lò sưởi hay cánh cửa mở sang phòng khác. Nếu đối diện ghế sopha là một bức tường trống rỗng bạn có thể khắc phục bằng cách kê vào đó kệ sách, trưng bày các cuốn sách và phụ kiện cuốn hút hoặc một bức tranh nghệ thuật.

13. Chân ghế kê lên sàn nhà

 13 loi thuong gap khi tu bai tri noi that trong nha - 12

Tất cả chân ghế đều được kê lên thảm trải nhà là lý tưởng nhất.

Tất cả chân ghế đều được kê lên thảm trải nhà là lý tưởng nhất. Nếu không thể thực hiện điều này thì ít nhất những chiếc chân ghế phía trước cũng cần được đặt lên thảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 13 lỗi thường gặp khi tự bài trí nội thất trong nhà

Những phong tục chào đón năm mới trên thế giới

Nhiều phong tục chào đón năm mới giống nhau nhưng cũng có những phong tục rất khác biệt. Sau đây là một vài phong tục chào đón năm mới đặc sắc trên khắp thế giới:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Úc: Năm mới là vào ngày 1/1 hàng năm. Đây là một ngày lễ của cả nước. Mọi người thường đi dã ngoại và cắm trại trên biển. Vào ngày cuối cùng trong năm, tiệc mừng năm mới thường tổ chức. Đến thời khắc giao thừa, người dân Úc sẽ khuấy động không gian bằng tiếng huýt sáo, lục lạc, còi xe và đổ chuông nhà thờ nhằm chào đón năm mới.



Màn bắn pháo hoa mừng năm mới ở Cầu cảng Sydney

Đan Mạch: Người Đan Mạch tin rằng, trong những ngày đầu tiên của năm, nếu trước cửa nhà có thật nhiều dĩa bể thì đó sẽ là một dấu hiệu tốt cho gia đình. Những chiếc dĩa cũ được để dành trong cả năm để chờ quăng chúng ra trước nhà của bạn bè trong đêm giao thừa. Nếu trước nhà ai đó có càng nhiều dĩa bể, có nghĩa là nhà họ có rất nhiều bạn bè.

Áo: Người dân Áo gọi đêm giao thừa là Sylverterabend, tức Đêm của Thánh Sylvester. Vào ngày này, tiệc rượu ăn mừng thường được tổ chức. Đồ trang trí và rượu sâm panh là phần không thể thiếu của buổi tiệc. Khi thời khắc giao thừa đến, tiếng kèn trumpet sẽ vang lên từ các nhà thờ và lúc này mọi người sẽ hôn nhau mừng năm mới đến.



Pháo hoa mừng năm mới ở Áo

Bỉ: Đêm giao thừa ở Bỉ được gọi là Sint Sylvester Vooranvond hay Đêm Thánh Sylvester. Ở đây, người ta cũng tổ chức tiệc ăn mừng và khi giao thừa, họ sẽ hôn nhau và gửi đến nhau những lời chúc may mắn. Ngày đầu tiên của năm mới được gọi là Nieuwjaarrsdag. Vào ngày này, trẻ em sẽ dùng những mảnh giấy được trang trí đẹp mắt để viết thư gửi cho cha mẹ và cha mẹ đỡ đầu, sau đó đọc những lá thư này.

Anh Quốc: Anh Quốc cũng có tập tục xông đất cho năm mới. Người Anh tin rằng, sau đêm giao thừa, vị khách nam đầu tiên đến thăm nhà sẽ đem lại may mắn cho gia chủ. Khi đến thăm, người khách này sẽ mang kèm một món quà như tiền, bánh mì hoặc than đá nhằm chúc gia chủ sẽ đủ đầy những món này trong suốt năm. Tuy nhiên, người Anh rất kiêng kỵ những người có tóc vàng hoặc đỏ hoặc là phụ nữ đến xông đất bởi họ tin rằng những người này sẽ mang đến sự xui xẻo. Tại London, người dân thường tập trung quanh quảng trường Trafalgar Square và Piccadilly Circus để chờ đón tiếng chuông ngân từ tháp đồng hồ Big Ben mừng năm mới đến.



Người xông đất mang theo một món quà như tiền, bánh mì hoặc than đá nhằm chúc gia chủ sẽ đủ đầy những món này trong suốt năm

Pháp: Người Pháp gọi năm mới là Jour des Etrennes, tức món quà ngày đầu năm. Để mừng năm mới, mọi người trong gia đình thường tề tựu, tổ chức tiệc mừng và tặng quà cho nhau.

Đức: Chì nung chảy được thả vào nước sẽ tạo thành những hình dạng khác nhau, người ta dựa theo những hình dạng đó để đoán biết tương lai bản thân. Vào đêm giao thừa, khi ăn xong mọi người sẽ chừa lại một ít thức ăn trên đĩa và để đến sau nửa đêm. Đây là một cách cầu chúc cho sự ấm no trong năm mới.



Chừa lại trên dĩa một chút thức ăn như cách cầu chúc cho sự ấm no trong năm mới

Hy Lạp: Ngày 1/1 hàng năm là một ngày rất quan trọng đối với người dân Hy Lạp. Đây là ngày Thánh Basil và cũng là ngày đầu năm mới. Thánh Basil là một vị thánh rất tốt với trẻ em. Người thường xuất hiện vào ban đêm và để lại quà tặng cho trẻ em trong những đôi giày của chúng. Vào ngày Thánh Basil, mọi người quây quần bên nhau, dùng bữa và trao cho nhau những món quà yêu thương.

Hungary: Ở Hungary, người dân thường chào đón năm mới bằng cách đốt hình nộm hay còn gọi là vật tế thần mang tên “Jack Straw”. Hình nộm này tượng trưng cho những điều xấu xa và xui xẻo của năm cũ và việc đốt hình nộm mang ý nghĩa xua tan những điều không may và chào đón may mắn đến trong năm mới.

Ấn Độ: Người Ấn Độ chào đón năm mới bằng lễ hội ánh sáng Diwali. Mọi người sẽ tặng thiệp và quà cho nhau. Đồng thời, họ cũng sẽ cố gắng hoàn thành tất cả mọi việc trước thời điểm giao thừa.



Lễ hội ánh sáng Diwali

Ba Lan: Đêm giao thừa còn được gọi là Đêm của Thánh Sylvester nhằm tưởng nhớ Đức giáo hoàng Sylvester I. Truyền thuyết kể rằng người đã làm thất bại âm mưu phá hủy thế giới của một con rồng hung ác vào năm 1000.

Ecuador: Quốc gia ở Nam Mỹ này có lễ hội Ano Viejo được tổ chức bằng cách tạo ra những hình nộm được trang trí sao cho giống hệt với người thật bằng giấy báo cũ và pháo nổ. Người ta đặt hình nộm ở bên ngoài nhà mình. Họ cho rằng hình nộm đại diện cho những chuyện xảy ra trong năm qua. Tại lúc giao thừa, mỗi gia đình sẽ đốt hình nộm. Pháo, giấy báo cũ sẽ cháy mang theo những điều không vui của năm cũ và đón năm mới về.

Hà Lan: Để mừng năm mới, người Hà Lan thường đốt cây thông Noel trên đường để làm hiệu và đốt pháo hoa.



Người Hà Lan đốt cây thông Noel trên đường để xua đi những xui rủi của năm cũ và chào đón năm mới

Bồ Đào Nha: Vào đêm giao thừa, người Bồ Đào Nha sẽ chọn và ăn 12 trái nho từ một chùm nho khi đồng hồ điểm 12 giờ đêm. 12 trái nho tượng trưng cho 12 tháng hạnh phúc trong năm mới.



12 quả nho tượng trưng cho 12 tháng may mắn

Xứ Wales: Khoảng 3 - 4 giờ sáng ngày đầu năm mới, các bé trai trong làng sẽ cầm theo những nhánh cây thường xanh đi khắp các nhà rắc lên những người mà họ gặp và rắc vào từng phòng của mỗi nhà nhằm đem lại sự may mắn trong năm mới. Vào ngày này, trẻ em đi khắp làng ca hát và sẽ được thưởng tiền và bánh kẹo.

Nga: Grandfather Frost, người mặc bộ đồ xanh khác màu với đồ của ông già Noel, sẽ xuất hiện trong đêm giao thừa với một túi đầy đồ chơi cho trẻ em.



Grandfather Frost

Scotland: Ở Scotland, đêm giao thừa còn được gọi là Đêm của Nến. Để chuẩn bị cho năm mới, mọi người thường dọn dẹp nhà cửa và thanh lọc nhà bằng nghi lễ đốt nhánh cây bách xù và đem xông khắp nhà. Người Scotland cũng có tập tục xông đất đầu năm. Người xông đất là người đầu tiên đặt chân vào trong nhà vào ngày đầu năm. Người này sẽ đem đến điềm may cho gia chủ trong năm mới.

Nam Phi: Năm mới sẽ được chào đón bằng tiếng chuông nhà thờ reo vang và tiếng súng nổ. Vào ngày đầu năm mới, khắp nơi đều tưng bừng không khí lễ hội.

Nam Mỹ: Người dân sẽ đặt trước nhà một con bù nhìn và đốt nó vào lúc giao thừa.

Tây Ban Nha: Tất cả mọi thứ kể cả những tác phẩm kịch nghệ và phim ảnh đều ngừng hoạt động vào đêm giao thừa. Khi đồng hồ điểm 12 giờ đêm, mọi người sẽ ăn 12 trái nho. Mỗi trái nho như là lệ phí để trả cho sự may mắn trong 12 tháng trong năm mới. Đôi lúc, nho còn được nhâm nhi cùng với rượu vang.



Nho và rượu dùng nhâm nhi cho tối giao thừa ở Tây Ban Nha

Mỹ: Người dân chào đón năm mới bằng những bữa ăn và tiệc tùng nhảy múa. Trong thời khắc giao thừa, mọi người sẽ trao nhau nụ hôn và chúc nhau “Năm mới vui vẻ”.

Nhật: Năm mới ở Nhật được gọi là Oshogatsu, đây là dịp để tổ chức các lễ hội tưng bừng và vào thời điểm này các doanh nghiệp đều nghỉ lễ. Người Nhật trang hoàng cửa chính của ngôi nhà bằng những nhành lá thông hoặc tre và các sợi dây. Họ tin rằng những thứ này mang lại cho họ sức khỏe, cuộc sống cao niên và xua đuổi những linh hồn quỷ dữ. Dây thừng là biểu trưng cho niềm hạnh phúc và sự may mắn. Trẻ em được nhận otoshidamas - tiền mừng tuổi trong ngày đầu tiên của năm mới. Người Nhật thường gửi thiệp chúc mừng năm mới cho bạn bè, tổ chức tiệc tất niên để tiễn đưa năm cũ và đón chào năm mới. Vào ngày 31 tháng 12, các quả chuông sẽ rung 108 lần để xua đi 108 điều không may. Khi bước sang năm mới, người Nhật thường nở nụ cười nhằm cầu mong cho thật nhiều may mắn sẽ đến với mình.



Người Nhật treo một sợi dây thừng bằng rơm trước cửa nhà để xua đuổi những linh hồn quỷ dữ

Ngọc Trâm
Theo Y!Voices
Ảnh: Internet



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phong tục chào đón năm mới trên thế giới

Điển tích về Thần Tài và văn khấn Thần Tài vào ngày thường.

Nguồn gốc của việc cúng thần tài, bài văn cúng thần tài vào ngày thường trong tháng, các bố trí bàn thờ thần tài cũng như lễ vật cúng thần tài bao gồm những gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của Thần Tài

Thần Tài là vị thần mang lại tài lộc cho cả gia đình, nhất là với những gia đình, công ty kinh doanh hay cửa hành, cửa hiệu thì cúng Thần Tài là một việc rất thường xuyên.

Điển tích về Thần Tài và văn khấn Thần Tài vào ngày thường.

Tục thờ thần Tài xuất phát từ điển tích:

Ngày xưa, có một tên lái buôn tên là Âu Minh, khi đi qua hồ Thành Thảo, Thủy thần cho hắn một cô nô tỳ tên là Như Nguyệt. Âu Minh đưa Như Nguyệt về nuôi trong nhà, từ đó trở đi, công việc làm ăn ngày càng phát đạt. Một hôm, đúng vào này Tết, không rõ vì lí do gì, Âu Minh đánh Như Nguyệt, làm cô ta quá sợ hãi mà chui xuống đống rác biến mất. Từ đó trở đi, Âu mình làm ăn thua lỗ, chẳng mấy chốc trở nên tay trắng.

Hóa ra, Như Nguyệt chính là Thần Tài hiện hình. Từ đó, người ta cho lập bàn thờ để thờ cúng. Tục kiêng hốt rác vào 3 ngày đầu năm cũng xuất phát từ đó. Vì người ta quan niệm rằng, nếu hốt rác là hót luôn cả Thần Tài, nên việc làm ăn sẽ không suôn sẻ phát đạt. Và việc thờ thần Tài xó xỉnh cũng có nguồn gốc từ đây.

Cách bố trí bàn thờ Thần Tài:

Bàn thờ thần Tài chỉ được lập ở nơi xó nhà, góc nhà, chứng không ph ải nơi sạch sẽ sang trọng như bàn thờ Tổ tiên, thường đặt dưới nền nhà chứ không được kê cao.

Thông thường, bàn thờ Thần Tài là một chiếc khảm nhỏ, sơn son thiếp vàng, phía bên trong khảm bài vị Thần Tài hoặc có thể là thùng gỗ dán giấy đỏ xung quanh. Bài vị được viết bằng mực nhũ kim với nội dung như sau:

“Ngũ phương Ngũ thổ Long thần

Tiền hậu địa Chùa Tài thần”

Hai bên bài vị có câu đố:

“ Thổ năng sinh bạch ngọc

Địa khả xuất hoàng kim”

Dịch nghĩa: “Đất hay sinh ngọc trắng

                   Đất cũng cho vàng ròng”

Trước bài vị là bát hương kê trên 100 thoi vàng giấy. Hai bên là hai cây đèn nhỏ đủ thắp. Trong khảm thường đặt 3 cốc nước, chén rượu, mâm bày hoa quả, vật phẩm khi cúng lễ.

Lễ cúng tại bàn thờ thần Tài:

Thông thường, mọi nhà đều cúng Thần Tài quanh năm, không kể là ngày lễ Tết, Giỗ chạp hay Sóc, Vọng. Ngày thương, người ta cúng thần tài rất đơn giản chỉ có trầu cau, hoa quả, .. Còn tỏng các dịp giỗ chạp, lễ Tết hay Sóc Vọng ( mồng một và rằm hàng tháng) thì cúng bằng cỗ mặn.

Thông thường, gia chủ sẽ thắp hương ở bàn thờ Thần Tài vào buổi chiều hàng ngày và đọc bài văn khấn sau:

Văn khấn thần tài:

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng Thiên hậu thổ chư vị tôn thần

Đức tài thần vị tiền

Hôm nay là ngày……… tháng ……..năm…………………….

Tín chủ chúng con là…………………………………………………..

Cùng gia quyến ở tại………………………………………………….

Trước Linh vị Tài Thần quỳ khấn rằng………………….

Thần quyền nảy mực cần cân

Giữ kết của kho trong thiên hạ

Sẵn có sinh tài đạo lớn

Thi ân cho cả mọi người

Từ nhà phú quý cho đến dân đen

Chẳng ai không dốc lòng tôn kính thờ phụng ngài

Chúng con cũng đã được ban lợi lộc, để tỏ dạ biết ơn, nay biện lễ xôi thịt, rượu trầu, vàng mã dâng cúng để tỏ chút lòng thành. Cúi mong Đức Tài Thần giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho tín chủ chúng con lộc tài thịnh vượng, công việc hanh thông, an minh khang thái. Mong được Tôn Thần chiếu cố.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điển tích về Thần Tài và văn khấn Thần Tài vào ngày thường.

Bàn tay của người có sự nghiệp thành công

Bàn tay tốt xấu phải chăng cũng đã ngầm báo hiệu sự nghiệp cuộc đời có thành công hay không?
Bàn tay của người có sự nghiệp thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người đều khát vọng có được sự nghiệp thành công. Nhưng để đạt được thành công trong sự nghiệp thì ba yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hòa là những nhân tố không thể thiếu được.

Trên đường Vận mệnh có hình ô vuông

Những người này sau khi trải qua luyện tập khắc khổ, tất có việc tốt đang chờ. Trải qua vất vả đã giúp mang lại sự trưởng thành.

Đường Vận mệnh có đường phụ trợ

Đây là những người nhận được sự giúp đỡ của những người xung quanh, nhận được những viện trợ lớn mạnh phía sau.

Đường Công danh rõ ràng

Nếu trên bàn tay bạn có đường công danh rõ ràng có thể phát huy tài năng mạnh mẽ, đạt được thành công trong sự nghiệp. Tài vận cực tốt.

Trên đường Sinh mệnh có dường kéo dài lên phía trên

Là người thông qua nỗ lực học tập đã tìm thấy con đường phát triển của mình. Ngoài ra, nếu muốn kinh doanh độc lập, thời gian cụ thể ra sao hãy tham khảo thêm ở số mệnh lưu niên.

Trên gò Mộc tỉnh có đường chỉ thẳng, rõ nét

Báo hiệu là người luôn ấp ủ mục tiêu phấn đấu. Trong thời gian gần nhất họ sẽ gặt hái được thành tích, được thăng chức.

Trên gò Mộc tỉnh có hình sao

Có thể đạt được lợi ích trong dịp may. Nắm được cơ hội sẽ thành công trong sự nghiệp, đạt được danh tiếng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn tay của người có sự nghiệp thành công

Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Nghi lễ cắt băng khánh thành là một nghi lễ truyền thống và bắt buộc cần phải có trong các buổi khai trương công ty, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn…
Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghi lễ cắt băng khánh thành không đơn thuần chỉ là một nghi lễ theo phong tục truyền thống, nó còn mang ý nghĩa bắt buộc cần phải có trong các buổi khai trương công ty, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn…


=> Xem ngày tốt chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Huong dan tien hanh nghi le cat bang khanh thanh, khai truong hinh anh
Ảnh minh họa
  1. Sắm lễ
 
- Hoa tươi, cau trầu
 
- Rượu trà, nến (tốt nhất là nên dùng nến đỏ)
 
- Một mâm ngũ quả, mỗi loại 3 quả, riêng dứa thì có thể từ 1 tới 2 quả
 
- Hoa quả có thể là cam, bưởi, nho, vải, mận, lê…, không nên dùng cà chua hoặc lựu.
 
- Dứa có thể dán giấy đỏ hoặc buộc dây đỏ.
 
- Gạo hoặc bánh gạo
 
- Hương thơm và vàng mã
 
- Kéo cắt, củ cải trắng còn lá xanh, một tấm vải đỏ dài để làm băng khánh thành.
 
Lễ mặn: 
 
- Một con gà luộc, một con cá và một con lợn quay (cũng có thể là một miếng thịt lợn)
 
- Cơm trắng
 
- Bát đũa (từ 3 tới 4 bộ)
 
2. Khi làm lễ thì tiến hành cúng từ đại sảnh ra cửa ngoài, tất cả cửa sổ nên mở rộng cánh, bật toàn bộ đèn trong khu vực.
 
3. Trong lúc làm lễ thì cũng nên treo bảng hiệu luôn
 
4. Sau khi làm lễ xong thì bắn pháo, cắt băng khánh thành rồi mời quan khách vào bên trong.

Huong dan tien hanh nghi le cat bang khanh thanh, khai truong hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Ý nghĩa của chiếc băng đỏ để cắt lúc khai trương:
 
Phong tục dùng chiếc băng khai trương bắt đầu từ một thị trấn nhỏ ở nước Mỹ. Khi một cửa hàng chuẩn bị khai trương, ông chủ sợ rằng mình sẽ không kịp chuẩn bị hàng khi giờ khai trương đã sắp đến, ông bèn lấy một tấm vải đỏ chăng ngang cửa để ngăn khách trong khi sắp xếp chuẩn bị hàng. Nhưng chính cái băng treo ngang cửa lại làm cho mọi người thấy hiếu kỳ và đứng xung quanh tò mò nhìn vào cửa hàng xem có gì lạ không. Đúng lúc mọi người sốt ruột không chịu được nữa thì cô bé – con gái của ông chủ dắt con chó ra, vướng vào cái băng buộc ngang cửa làm nó rơi xuống. Mọi người đang chờ đợi ngoài cửa cho rằng đây là dấu hiệu đồng ý cho vào nên tranh nhau vào mua. Ngày khai trương của hàng đó đông khách lạ thường.
 
Từ 1 “sự cố” với chiếc băng đó, người ta cho đó là điềm lành, may mắn trong kinh doanh, thế là sau này khi khai trương, người ta cũng làm theo và dần dần đặt thành nghi thức chính thức “Lễ cắt băng” khai trương hay khánh thành mà ta vẫn thấy như ngày nay. Nghi thức  này được phổ biến trên nhiều quốc gia, nhất là các nước Châu Á càng coi trọng và chuẩn bị rất tươm tất cho một buổi lễ khai trương.
 
Ngoài ra, buổi lễ khai trương khánh thành công  trình còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian, địa điểm, sắp xếp bàn ghế, chuẩn bị đồ ăn nhẹ, khâu MC cũng như kịch bản cho cả buổi lễ. Nghị thức này nhằm cảm ơn tất cả ban ngành, công nhân đã tham gia vào quá trình xây dựng từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành công trình. Mang lại may mắn và thành công cho các hoạt động sắp tới tại công trình.
 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Những lời chúc sinh nhật hay và ý nghĩa nhất dành cho mọi người

Tổng hợp những lời chúc sinh nhật hay và ý nghĩa nhất dành cho mọi người. Ai trong mỗi chúng ta cũng có một ngày đáng nhớ, chính là ngày sinh nhật.
Những lời chúc sinh nhật hay và ý nghĩa nhất dành cho mọi người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những lời chúc sinh nhật hay và ý nghĩa nhất dành cho mọi người. Ai trong mỗi chúng ta cũng có một ngày đáng nhớ, chính là ngày kỷ niệm mình sinh ra đời. Thật vui khi được nhận những lời chúc tuyệt vời từ chính những người thân, bạn bè và đồng nghiệp của mình.

Nếu sinh nhật của người mà bạn yêu thương đang đến gần, đừng quên chọn ra lời chúc sinh nhật hay và ý nghĩa nhất được tổng hợp ngay sau đây nhé. Những câu chúc sinh nhật hay nhất dành cho bạn bè, bố mẹ,người yêu bao gồm bạn trai hay bạn gái, vợ chồng, anh em trai, chị em gái cũng như anh em rể, chị em dâu, cho đồng nghiệp hay cho sếp/lãnh đạo/cấp trên được chọn lọc hay nhất.

Tổng hợp những lời chúc sinh nhật hay và ý nghĩa nhất dành cho mọi người.

Top 5 lời chúc sinh nhật hay nhất dành cho cha mẹ

Sinh nhật Ba, con chúc ba luôn mạnh khỏe có thêm nhiều nghị lực để luôn là chỗ dựa vững chắc cho má và các em, ba nhé. Chúc ba sẽ được may mắn hơn trong năm nay và nhiều điều tốt đẹp nhất sẽ đến vơi ba! Thương ba thật nhiều!

——–

Sinh nhật Bố, cả nhà chúc bố sinh nhật vui vẻ, luôn mạnh khỏe, luôn vui vẻ và mãi bên mẹ và chúng con. Chúng con cám ơn bố đã hy sinh vất vả vì gia đình mình. Bố ơi chúng con tự hào về bố lắm, Cả nhà yêu bố nhiều lắm

Chúc mừng Mẹ! Chúc mừng người phụ nữ rất xinh đẹp, rất đảm đang và vô cùng tuyệt vời…Đặc biệt rất thương chồng thương con và luôn chăm lo hết mình đến gia đình nhỏ bé của mình. Con yêu Mẹ nhiều lắm. Con hạnh phúc vì con là con của Mẹ – một người Mẹ đảm đang và nhân hậu!

Mẹ à, mẹ là món quà quý giá nhất mà ông trời đã ban cho con. Con kính chúc mẹ sống lâu trăm tuổi và mãi là người mẹ tốt nhất của chúng con! Con yêu mẹ!

Kính chúc Mẹ! Không chỉ là ngày hôm nay mà tất cả 365 ngày đều luôn luôn vui vẻ, hạnh phúc! Để cho con luôn được nhìn thấy nụ cười, ánh mắt, cho con được cảm nhận tình yêu thương của Mẹ suốt cuộc đời… Và nhiều hơn thế nữa.

Top 5 lời chúc sinh nhật hay nhất dành cho vợ chồng

OX thương yêu! Vậy là OX lại thêm một tuổi nữa rồi đấy nhé! Món quà tình yêu của BX dành cho anh là vô giá…Em cầu chúc cho OX của em luôn luôn mạnh khoẻ, luôn là người chồng mà em luôn thương yêu và tin tưởng suốt cuộc đời ♥

Hôm nay là 1 ngày thật đặc biệt với em Chồng yêu à! Em cầu chúc cho chồng yêu của em luôn luôn mạnh khoẻ, luôn là người chồng mà em luôn thương yêu và tin tưởng suốt cuộc đời, luôn là bờ vai vững chắc để em ngả vào những lúc em gặp khó khăn trong cuộc sống… Happy Birthday Chồng yêu!!! ♥♥

Happy birthday chồng iu! chúc chồng iu thật vui vẻ,hạnh phúc,thành đạt hơn nữa nhé! Chúc cho chồng luôn đạt được ước mơ của mình. Luôn là chỗ dựa vững chắc cho em nhé! Yêu anh nhìu nhìu….

Anh luôn dành cho em trọn vẹn tình yêu thương trong trái tim. Chúc em luôn khỏe, trẻ và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho anh và các con! Yêu em nhiều! Happy birthday!

Chúc mừng người phụ nữ rất xinh đẹp, rất đảm đang và vô cùng tuyệt vời…Đặc biệt rất thương chồng thương con và luôn chăm lo hết mình đến gia đình nhỏ bé của mình. Anh yêu em nhiều lắm, Anh hạnh phúc vì đã có em.

Top 5 lời chúc sinh nhật hay nhất dành cho người yêu

Sáng nay tỉnh giấc… chợt nhớ nay là sinh nhật em. Lại thêm một chiếc lá vàng rơi nữa rùi ^^. Ai bảo thêm tuổi là già nhỉ? Ngốc quá! Thêm tuổi là thêm nhiều yêu thương. Chúc em sinh nhật thật vui. Yêu em <3 <3

Nhân dịp sinh nhật lần thứ… của em, chúc em luôn tươi khỏe, trẻ đẹp. Cầu mong những gì may mắn nhất, tốt đẹp nhất và hạnh phúc nhất sẽ đến với em trong tuổi mới.

Cuộc đời này của anh gắn chặt với em mất rồi…
Sinh nhật năm nay năm sau, 10 năm sau hai mươi năm sau 50, 100 năm sau em vẫn mãi là ngọn nến lung linh trong lòng anh.

Chúc tình yêu của em một ngày tràn ngập những quà tặng, những lời chúc, nhưng nụ hôn thì chỉ nhận được một cái thôi nhé. Và đó là của em. Chụt chụt.

Anh biết không, trái đất đang ngừng xoay 1 giây để chúc mừng sinh nhật anh đó.

Top 5 lời chúc sinh nhật hay nhất dành cho sếp và đồng nghiệp

You’re the boss today because it’s your birthday. Enjoy your special day!

Cậu là ông chủ ngày hôm nay bởi vì sinh nhật bạn. Hãy tận hưởng ngày đặc biệt

Happy birthday, name! We still don’t know how old you are. Only you, God, and Human resources knows your real age.

Chúc mừng sinh nhật. Chúng tôi vẫn không biết bạn bao nhiêu tuổi. Chỉ có bạn, chúa và nhân sự biết tuổi thật của bạn

Faith, union and patience are the secrets of progress. I wish you to remain firm on these golden principles throughout your life. Happy Birthday.

Tin tưởng, đoàn kết và nhẫn nại là những bí mật của tiến bộ. Tôi mong bạn sẽ giữ vững những nguyên tắc vàng này tróng uốt cuộc đời. Chúc mừng sinh nhật

Happy Birthday to a most extraordinary and unique person in our team!

Chúc mừng sinh nhật tới người độc đáo và tuyệt vời nhất trong team chúng ta

This job has tons of benefits and being on a team with you is one of the best ones! Have a great Birthday and a great year ahead.

Công việc này có hàng tấn lợi ích và là một team với bạn là điều tốt đẹp nhất. Chúc bạn sinh nhật vui vẻ và có 1 năm tuyệt với sắp tới

Top 5 lời chúc sinh nhật hay nhất dành cho bạn bè

Chúc ấy tuổi mới ngày càng đẹp trai hơn, tiền luôn đầy túi, bụng ngày càng nhiều múi và người yêu chất cao hơn núi.

Chúc bạn luôn luôn “vui vẻ, tươitrẻ, mạnh khoẻ, tính tình mát mẻ, cuộc đời suôn sẻ” và luôn luôn “tươi cười, yêu đời, ngời ngời sức sống”

Với cái tuổi thật đẹp này, xin chúc bạn có một sức khỏe tươi mới, thành công luôn luôn tới, về sắc diện thì ai nhìn cũng phải chới với, hihi. Happy Birthday!

Chúc mọi điều ước trong ngày sinh nhật của bạn đều trở thành hiện thực, hãy thổi nến trên bánh sinh nhật để ước mơ được nhiệm màu.

Chúc bạn sinh nhật vui vẻ, sang tuổi mới xinh lại càng xinh, duyên lại càng duyên, yêu lại càng yêu.

Top 5 lời chúc sinh nhật hay nhất dành cho anh chị em trong gia đình

Sinh nhật anh trai yêu quý! Em gái chúc anh luôn luôn “vui vẻ, tươi trẻ, mạnh khoẻ, tính tình mát mẻ, cuộc đời suôn sẻ” và luôn luôn “tươi cười, yêu đời, ngời ngời sức sống” Happy birthday! ^^

Đứa em gái ngốc chẳng thể nghĩ ra lời hay ý đẹp để chúc anh.Nhưng em nghĩ khỏi cần mĩ miều làm gì, thật mà chất anh nhỉ… Sinh nhật Anh! Em chúc anh thêm tuổi mới, sức khỏe mới, nhiều niềm vui mới và thành công trong cuộc sống! Đặc biệt hay ăn chóng béo ạ!^^

Chúc mừng sinh nhật em gái, chúc em tuổi mới
Tươi như hoa thiên lý
Khỏe như đá kim cương
Sức mạng rắn phi thường
Vượt qua được mọi khó khăn vất vả

Ngày này ……. năm về trước, một cô bé ( cậu bé ) đã khóc thật nhiều để chào đón mình ra đời. Và ngày hôm nay cô bé ấy chính là em, em hãy mỉm cười thật nhiều nhé để thấy rằng từng giây, từng phút đều mang lại hạnh phúc. Và anh, anh muốn nói với em gái dễ thương rằng: chúc em gái sinh nhật vui vẻ và thành công trong tuổi mới!

Sinh nhật vui vẻ chị yêu nhé!^^. Chúc chị thêm tuổi mới nhiều niềm vui, mãi xinh gái, luôn mạnh khoẻ, luôn thành công trong cuộc sống và những dự định sắp tới nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc sinh nhật hay và ý nghĩa nhất dành cho mọi người

Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Phong thủy âm trạch không nên phạm lỗi bởi nếu phạm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hậu thế. Dưới đây là một số trường hợp mộ phần không tốt.
Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch không nên phạm lỗi bởi nếu phạm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hậu thế. Dưới đây là một số trường hợp mộ phần không tốt nên trong nhà sản sinh ra người bệnh, người xấu.

Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 

13. Mộ phần sinh ra người bệnh não

  Phần mộ ở phía sau có đường đi, dòng sông dòng suối tạo thành hình tam giác thì nhà xuất hiện người bệnh não. Có đường đi là như mũi tên đâm vào não, có sống suối thì là thế nước hại đầu óc.   Phần mộ ở phía sau có con đường dài hoặc đại lộ xuyên thẳng tới thì trong nhà có người chết vì bệnh não. Nếu con đường xuyên qua phía trên phần mộ hoặc ép phần mộ thì chẳng những có bệnh não mà trong nhà còn có hung họa tử vong, xảy ra tai nạn xe cộ, đánh chết người.   Phía sau mộ có giếng cổ, giếng cạn, giếng sâu cũng sẽ xuất hiện người bệnh não. Nếu có đường nhõ từ giếng đâm tới mộ thì liên tục có hiện tượng thanh niên từ 20 tới 30 tuổi tử vong vì giếng tiêu hao hết long mạch, quý khí lộ ra ngoài.
Xem thêm bài viết Táng huyệt oa - đại cát đại lợi
 

14. Mộ phần sinh ra người dâm loạn

  Theo phong thủy âm trạch, mộ mà địa hình phía trước cao phía sau trũng thấp, phía trước có dòng nước chảy hướng về phía sau mộ thì là phạm thế cuốn liêm thủy. Mộ gặp thế này trong nhà dâm loạn, có hiện tượng cha chồng con dâu tư thông.  

15. Mộ phận sinh ra người bị bệnh đau chân, eo

  Phía trước mộ có đường nhỏ nghiêng xuyên qua thì trong nhà có người bị đau chân, đau eo. Đối diện mộ có núi bị phá thành ao hồ tù đọng, nhiều năm không thông thoát cũng vướng phải trường hợp này.   Nếu phía sau mộ có lỗ thủng, nước chảy về phía mặt trước của mộ thì trong nhà có người đau chân đau eo. Nếu dòng nước chảy thẳng như hình tiễn thì có thể khiến cho trẻ con chết yểu.  

16. Mộ phần gây tai nạn xe cộ

  Bất luận mộ ở hướng nào mà ở phía Đông xuất hiện con đường chạy theo hướng Nam Bắc, dù đường ngắn hay đường dài đều sẽ xuất hiện tai nạn xe cộ dẫn tới người trong nhà bị tử vong. Nếu đường nhỏ thì tai nạn dẫn tới tàn tật, thương thân.   Dù mộ ở hướng nào mà trong chu vi mộ có chỗ trú chân của đại hỏa như ống khói, lò đốt, bếp,… thẳng táp với mộ, thì phần lớn người trong nhà chết vì tai nạn xe cộ. Nếu không tai nạn thì cũng xuất hiện rủi ro, quan vận không tốt, quan trường thất ý, người sau đẩy mình xuống, công danh từ đây đoạn tuyệt.  

17. Mộ phần sinh ra người tự sát bằng thuốc độc

  Dù mộ ở hướng nào nhưng ở phương Càn có đại lộ hoặc đường nhỏ từ phía mộ xuyên qua chạy về hướng Đông Bắc thì trong nhà có nữ mệnh uống thuốc độc tự sát. Đường nhỏ thì trong nhà xuất hiện nữ mệnh bị thương, còn có thể bị sẩy thai.   Ở cung Khảm của mộ có đường nhỏ quanh co uốn lượn hoặc đường lớn như cánh cung hướng ra ngoài, đường nhỏ xuyên qua giữa cánh cung, cự ly gần thì trong nhà có người uống thuốc tự sát hoặc nhảy xuống giếng hoặc tử vong theo những cách không bình thường.    Đây là trường hợp mũi tên xuyên lưng chủ về tàn tật, sau khi táng mộ 3 năm sẽ xuất hiện, thời gian táng mộ càng lâu trong nhà càng loạn, khó có một ngày yên bình.
 
Xem thêm bài viết 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

18. Mộ phân sinh ra người thắt cổ tự tử


Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 
Theo phong thủy âm trạch, dù mộ ở hướng nào như phía sau xuất hiện con đường có hình dáng giống sợi dây thừng thì sẽ sinh ra người thắt cổ tự vẫn. Nếu đường này ở cung Khảm thì trong nhà có nam mệnh vì sự cố gia đình mà thắt cổ.    Mộ hướng về phía Đông mà phía Tây Nam có đường giao nhau hoặc đường nhỏ thì trong nhà có phụ nữ treo cổ, nếu không cũng xuất hiện nhiều chuyện phiền phức, con cháu bị ức hiếp. Nếu đường giao nhau cao hơn phần mộ thì trong nhà có người bị lao tù.  

19. Mộ phần khiến cả họ tuyệt hậu

  Mộ phần ở đỉnh núi cao nhất, bốn phương tám hướng đều có gió thổi, nước không tới, nước trên núi do tám phương chảy tới là thế mộ tuyệt diệt.   Mộ ở nơi cao nhất của bình nguyên là thế mộ cưỡi rồng, bên trong xuất hiện mộ hiển quý nhưng lại có đường tuyệt hậu. Phần mộ dù ở hướng nào nhưng ở phía sau có đất trũng (hố sâu, dòng sông) ở hai bên phải trái, tạo thành đường thẳng với mộ thì vô cùng tai hại, trong nhà không có đàn ông.  

20. Mộ phần sinh ra người đoản mệnh

  Phấn mộ hướng Đông Nam nếu có nước chảy từ phương Khôn – hướng Đông tới thì trong nhà có hiện tượng cây cối không đậu quả, người không đậu con, có người đoản mệnh.   Phía trước minh đường bị nghiêng, nước nghiêng qua một bên, nghiêng về trái thì chi trưởng con cháu nhiều con nhiều của, chi thứ sinh nhiều con gái, trong nhà bần cùng. Nếu nước nghiêng về phải chi trưởng phần lớn là bần cùng, chi thứ cả người lẫn của đều vượng.  

21. Mộ phần sinh ra gia đình không hòa thuận

  Mộ ở vùng núi mà có án sơn hai bên cao to, thế núi hướng về những phương khác nhau thì trong nhà cha con bất hòa, anh em cãi cọ.    Trước mộ có hai dòng nước chảy tới từ hai hướng tạo thành hình chữ bát thì trong nhà cũng có hiện tượng anh em cha con không hòa hợp.  

22. Mộ phần sinh ra người con bất hiếu

  Theo phong thủy âm trạch, dù mộ hướng nào nhưng minh đường có nước chảy đi rồi lại quay về, hướng nước chảy nghiêng thì sẽ sinh ra con trai bất hiếu, nếu nước chia thành 9 dòng thì lại là thế Bàn Long, sinh ra quý nhân.   Nước ở phía sau mộ và nước ở minh đường không cùng một hướng chảy, mỗi dòng đi theo một phương khác nhau thì trong nhà xuất hiện người bất hiếu. Nếu phía sau có thủy thế hùng vĩ thì còn xuất hiện hiện tượng con giết cha.   Phía trước mộ từ 50 tới 100m có mộ tổ hoặc mộ của người lớn thì là trẻ bắt nạt già, sinh ra con cháu bất hiếu.
Xem thêm bài viết 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp
 

23. Mộ phần sinh ra người chết trẻ


Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 
Phần mộ dù hướng nào mà phía trước từ 15 tới 60m có bình địa cát thì không sao, còn có thể sinh ra người đỗ đạt. Nhưng nếu trong phạm vi từ 3 tới 5m có cát thì có người đoản mệnh chế trẻ.   Phần mộ bị che lấp bởi hai con đường cũng sinh ra người chết trẻ, nếu mặt đường cao thì họa phúc đan xen. Phúc là có người học hành thành tài, có công danh nhưng họa là có người đoản mệnh.   Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 1) 2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

12 Con Giáp - Bảng xếp hạng 3 con giáp hay thất hứa nhất

Top 3 con giáp thất hứa nhiều nhất. Có lẽ với 3 con giáp này, lời hứa được buông ra quá nhiều, nhiều đến nỗi mà chính họ cũng không nhớ để thực hiện cho hết...
12 Con Giáp - Bảng xếp hạng 3 con giáp hay thất hứa nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạng 1: Con giáp Tị

Người thuộc con giáp Tị thường hay thất hứa với người khác nhất trong 12 con giáp. Ý chí không kiên định và thiếu sự nhất quán, nên người tuổi Tị thay đổi suy nghĩ và quyết định như thay áo. Có thể vừa lúc nãy thôi họ còn hứa là giúp đỡ bạn làm việc gì đó, nhưng giờ họ lại đổi ý vì cho rằng mình quá bận hoặc không có tâm trạng để giúp đỡ nữa. Rồi họ quên mất lời hứa lúc nào không hay.

Ngoài ra, con giáp Tị khá toan tính đến lợi ích cá nhân. Nếu giúp ai đó việc gì không có lợi cho mình hoặc động chạm đến lợi ích riêng tư, thà rằng họ không nhận lời giúp đỡ còn hơn. Bên ngoài họ tỏ vẻ nhiệt tình và sẵn sàng hứa hẹn, nhưng bên trong lại tính toán thiệt hơn mọi khía cạnh của vấn đề rồi mới đưa ra quyết định giúp đỡ như thế nào. Bởi vậy, số lần hứa và thất hứa “hờ” của con giáp Tị cũng nhiều vô đối.

Hạng 2: Con giáp Thìn

Người thuộc con giáp Thìn xem tử vi thường có ý thức tự lập rất cao, tính tình vui vẻ và có sức thu hút lớn đối với người khác giới. Vậy nên, rất nhiều bạn bè muốn kết thân với người tuổi Thìn với mong muốn họ sẽ giúp đỡ xử lý những vấn đề phức tạp một cách nhanh chóng, đặc biệt là về phương diện học hành, công việc. Điều này đã tạo sức ép về tâm lý cho con giáp này. Họ cho rằng một khi bản thân được kỳ vọng quá nhiều, nếu từ chối thẳng thắn hoặc không giúp đỡ mọi người thì sẽ khiến họ thất vọng và không còn tín nhiệm mình nữa.

Vậy nên, con giáp Thìn sẵn sàng hứa hẹn rất nhiều, trước là để người cần sự trợ giúp được yên tâm, sau là để chính họ nỗ lực hơn nữa tìm phương án giải quyết. Tuy nhiên, vì áp lực quá lớn, cộng với sự nhiệt tình không cao, nên số lần thất hứa của người tuổi Thìn cũng không hề ít.

Hạng 3: Con giáp Tý

Con giáp Tý thích được kết giao bạn bè rộng rãi và có nhiều mối quan hệ tình yêu cũng như công việc rất phức tạp. Với những việc có thể giúp đỡ người khác, họ thường không bao giờ từ chối dù chưa biết việc đó có nằm trong tầm kiểm soát của mình hay không.

Bản tính vốn nhút nhát nên người thuộc con giáp Tý rất sợ phải gánh vác trách nhiệm quan trọng mà lại có nhiều rủi ro nên thường tự tạo áp lực cho mình. Vì sợ bị thất bại, sợ phải làm người khác thất vọng và sợ bị mọi người đánh giá thấp năng lực của mình nên con giáp này thường hứa rất nhiều, hễ ai muốn giúp là họ có thể hứa ngay lập tức bất chấp kết quả có ra sao. Vậy nên, số lần thất hứa vì chuyện không thành của họ không thể đếm trên đầu ngón tay. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 Con Giáp - Bảng xếp hạng 3 con giáp hay thất hứa nhất

Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp năm 2017

Mỗi một con giáp đều có màu sắc may mắn tương ứng riêng thay đổi theo từng năm. Sử dụng những gam màu dưới đây sẽ mang lại tài vận cho bạn trong năm 2017.
Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-1 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-2
Sửu Dần
mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-3 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-4 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-5
Mão Thìn Tỵ
mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-6 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-7 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-8
Ngọ Mùi Thân
mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-9 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-10 mau-sac-mang-lai-may-man-cho-12-con-giap-nam-2017-11
Dậu Tuất Hợi

Alexandra V (theo Travelchinaguide)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp năm 2017

Kê đặt đồ dùng trong phòng ngủ theo phong thủy cần chú ý gì –

Phòng ngủ là nơi chiếm 1/3 thời gian của đời người, nhiếp khí dưỡng thần đều ở đây. Tiếp nhận lâu dài tác dụng năng lượng bên trong phòng ngủ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ thể xác và sức khoẻ tinh thần của người ở. Vì vậy, phong thuỷ phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhất định phải được xem xét kỹ. Việc bài trí đồ dùng trong phòng ngủ như thế nào có thể tham khảo những ý kiến sau đây:

file.413917

(1) Gương

Lắp đặt gương phải ghi nhớ một điều là không để nó chiếu thẳng vào mình, đồng thời không được đối diện với vị trí cát lợi trong phòng. Vì theo phong thủy, gương chủ yếu được dùng vào việc chiếu sát. Chiếu sát là dùng gương treo chiếu phản lại khí xấu xâm nhập. Đặt gương ở đầu giường là không hợp, nó sẽ làm cho ta khó ngủ và ngủ không yên giấc
Có nhiều loại gương, có loại dầy, loại mỏng, có loại nhẵn có loại hoa văn, về mặt phong thuỷ học chúng không có sự khác nhau nhiều. Có một điểm cần chú ý là dù dùng loại gương nào vào trang trí, tốt nhất nên dùng một chiếc tủ thấp chắn ngay bên dưới gương.

(2) Tủ và hòm đựng quần áo

Không gian phòng có hạn, việc bài trí tủ (hòm) đựng quần áo không hợp lý sẽ gây trở ngại cho các hoạt động.Việc bài trí tủ quần áo trong phòng ngủ không đúng có thể ảnh hưởng đến chuyện ăn ở của chủ nhân. Để đạt được hiệu quả không gian, cố gắng kê đặt tủ quần áo, bàn trang điểm theo một hàng.

(3) Bàn và giá để đồ

Xếp đặt bàn và giá đựng đồ trong phòng ngủ là công việc hết sức bình thường, bàn có thể dùng để đọc, viết hoặc ăn uống, giá dùng xếp đồ đạc. Tuy nhiên, do nhiều nhà diện tích sử dụng khá chật hẹp, việc sắp xếp đồ đạc phải tính toán và mất khá nhiều công sức, hơn nữa không gian không thể nắn theo đồ dùng được mà chỉ sử dụng đồ dùng theo không gian nhà mà thôi, cho nên trong phòng sẽ có hiện tượng bàn ghế, giá đựng đồ và các đồ dùng khác không hợp với phong thuỷ, các loại đồ có hình sắc nhọn quá nhiều, cần chú ý dùng đồ trơn nhẵn và không có góc cạnh là tốt nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê đặt đồ dùng trong phòng ngủ theo phong thủy cần chú ý gì –

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Cách treo chuông gió, gương bát quái để mang may mắn vào nhà

Theo phong thủy, chuông gió và bát quái là những vật đem lại may mắn, xóa giải vận rủi, nhưng nếu các bạn không biết cách treo sẽ nguy hiểm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuông gió 

Nhiều nguồn ý kiến cho rằng, chuông gió hay còn gọi là phong linh, là vật thu hút ma quỷ, điều đó hoàn toàn sai lầm. Chuông gió là đại diện của âm thanh trong phong thủy. Chuông gió được sử dụng rộng rãi nhằm khắc chế những nguồn năng lượng tiêu cực, xua tan ám khí, biến hung thành cát và đồng thời lưu chuyển những nguồn sinh khí, năng lượng tốt đến cho gia chủ. Chuông gió có 2 vai trò chính là chữa bệnh và tăng nguồn năng lượng. Chuông gió thuộc về không gian bên ngoài của ngôi nhà, ví dụ như ban công, hiên nhà, sân hoặc vườn.

me
Nhiều nguồn ý kiến cho rằng, chuông gió hay còn gọi là phong linh, là vật thu hút ma quỷ, điều đó hoàn toàn sai lầm.

Có 3 nguyên tắc chính chọn vị trí treo chuông gió hợp phong thủy nhất đó là: chất liệu, số thanh và biểu tượng mà nó tượng trưng. - Một chiếc chuông gió làm bằng kim loại có thể treo ở hướng Tây, Tây Bắc và Bắc. - Chuông gió làm bằng gỗ hoặc tre có thể treo được ở hướng Đông, Đông Nam và Nam. - Chuông gió làm bằng sứ hoặc đất nung, hãy treo chúng vào khu vực phong thủy dành cho gỗ và đất như trung tâm ngôi nhà, hướng Đông và Đông Nam. - Không nên treo chuông gió ở hai hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này là quỷ môn quan tức là hai cửa xấu. Lưu ý về số thanh và tác dụng của nó trong các mối quan hệ Để tăng cường vận may, nên dùng chuông gió có 6 hoặc 8 thanh.

Để tăng cường những thuận lợi về mặt quan hệ xã hội, hãy treo chuông gió gồm 2 hoặc 9 thanh bằng pha lê, hoặc gốm sứ ở góc Tây Nam của phòng khách. (Lưu ý, không áp dụng phương pháp này trong phòng ngủ hoặc phòng học) Để thu hút những người có nhiều ảnh hưởng và thế lực, nên dùng chuông gió có 6 hoặc 8 thanh kim loại và treo ở góc Tây Bắc của phòng khách.

Để ngăn chặn vận rủi gây ra bởi những cấu trúc đối nghịch hoặc những mũi tên độc, sử dụng chuông gió 5 thanh kim loại Trong trường hợp bạn không phân biệt rõ các hướng và những chi tiết ảnh hưởng, tốt nhất nên mời chuyên gia phonmg thủy hoặc những người có hiểu biết sâu sắc treo cho.

Một lưu ý nữa khi treo chuông gió là nên chọn loại chuông gió có số tầng phù hợp với không gian chứ không nên chọn loại chuông quá to. Thông thường, nên dùng chuông từ 1 - 3 tầng.

Gương bát quái

Trong phong thủy, gương bát quái chính là một loại pháp khí hội tụ năng lượng của vũ trụ nên có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát. Chính vì vậy từ xa xưa, mọi người tin rằng chỉ cần treo gương bát quái ở những chỗ phạm là có thể hóa giải được điềm xui gở.
me
Trong phong thủy, gương bát quái chính là một loại pháp khí hội tụ năng lượng của vũ trụ nên có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát.
Gương bát quái may mắn gồm gương lồi và gương lõm, thậm chí có gương bằng phẳng. Gương lồi có tác dụng đẩy sát khí, tà khí ra ngoài, còn gương lõm có tác dụng thu sinh khí vào trong. Tuy nhiên, hiện nay, người ta dùng nhiều gương lồi hơn. Gương bát quái được treo ở cửa chính của ngôi nhà và thông thường mỗi nhà chỉ treo 1 gương bát quái. Gương phẳng thì trung tính, dùng để thu hút cũng như phản chiếu năng lượng xấu.

Gương thường được treo vào ngày rằm hoặc mùng một chứ không phải treo ngày nào cũng được.

Gương bát quái lồi là loại gương bát quái có hình cầu lồi lên giống như mai rùa, gương bát quái lồi cũng là 1 công cụ hóa giải sát khí. Trong phong thủy có nhiều vật được cho là mang sát khí như cột đèn, các vật thể có hình dáng nhọn sắc, con đường chạy thẳng vào nhà, cột cờ, khoảng không gian giữa 2 tòa nhà cao, biển báo giao thông hay ống khói...

Gương bắt quái lõm dùng trong các trường hợp nhà phạm hướng xấu hoặc kỵ với tuổi chủ nhà, mặt lõm thu những khí vẫn tốt trước nhà như ao, hồ, sông, biển. So với gương lồi có tác dụng "phân tán" thì gương lõm lại dùng để “tích tụ” năng lượng tốt.

Gương bát quái là biểu tượng của vũ trụ có tác dụng hóa giải nên không gây hại. Tuy nhiên nếu như gương bát quái có hình ảnh thần tướng cưỡi hổ, tay cầm binh khí hoặc hổ phụ ngậm binh khí thì lại vô cùng nguy hiểm vì loại gương này có mang sát khí. Khi treo loại gương bát quái này bên ngoài đối diện nhà người khác thì sẽ ảnh hưởng đến nhà đó.

Có một số những lưu ý căn bản để các gia đình có thể tìm ra những vị trí tốt nhất cho những chiếc gương bát quái của mình như: không nên treo một chiếc gương ở đối diện cửa ra vào, đặc biệt là phía sau bếp nấu… Tuy nhiên không phải ngôi nhà nào cũng cần phải treo gương bát quái vì nếu như hướng nhà đã hợp với gia chủ thì chẳng cần treo, nếu có treo lên cũng chỉ là “phú quý sinh lễ nghĩa”, thậm chí là còn tạo ra những sung khí cho ngôi nhà của mình. Tuy nhiên, riêng các ngôi nhà nằm gần nghĩa trang, bệnh viện, trường học hoặc những nơi nào sát khí mạnh thì cần phải treo gương bát quái vì nó sẽ ngăn chặn các luồng tà khí.

Hiện nay các loại gương bát quái khi sản xuất có gắn luôn cả điểm mấu để các gia đình cứ thế theo hướng mà treo. Tuy nhiên, khi đặt gương bát quái, mọi người cần chú ý tới vị trí chính diện của cửa để làm sao giúp cho vật dụng phong thủy này phát huy được hết công năng vốn có của nó.

Chính từ việc nhiều người không hiểu cặn kẽ về nguyên tắc hay các quy định phong thủy nên cứ có nhà là mua gương bát quái về treo, thậm chí là mua gương thông thường. Khi mà những gương này chiếu vào nhà đối diện sẽ tạo ra sự xung khắc nhất định, đây là một đại kỵ trong thuyết phong thủy. Nếu như cả hai nhà cùng treo gương thì sẽ chẳng bao giờ tốt vì lúc này nó sẽ tạo ra một cuộc chiến giữa các luồng sinh khí. Cách tốt nhất để giải quyết chuyện này là trồng cây giữa hai nhà, bụi cây sẽ hóa giải mọi xung khắc và cũng giúp cho hai gia đình tìm được hòa khí chung.

Theo Phunutoday
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo chuông gió, gương bát quái để mang may mắn vào nhà

Kiến thức phong thủy. Thiết kế phòng ngủ cho bé giấc ngủ ngon –

Yếu tố phong thủy duy nhất tác động đến bé trong giai đoạn này là cung Sinh khí. Nếu tác động đúng sẽ giúp bé ngủ ngon và có sức khỏe tốt. Giấc ngủ góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát triển tâm sinh lý của các bé. Vì vậy, phụ huynh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yếu tố phong thủy duy nhất tác động đến bé trong giai đoạn này là cung Sinh khí. Nếu tác động đúng sẽ giúp bé ngủ ngon và có sức khỏe tốt.

Giấc ngủ góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát triển tâm sinh lý của các bé. Vì vậy, phụ huynh nên sắp xếp vật dụng trong phòng ngủ của bé hợp lý để tạo ra môi trường sinh hoạt lành mạnh cho con.

Các bậc phụ huynh thường cho rằng việc sắp xếp phòng ngủ của trẻ nhỏ không quan trọng, chỉ cốt sao để bé có không gian riêng, thoải mái là được. Tuy nhiên, theo phong thủy, với trẻ dưới 7 tuổi, yếu tố phong thủy duy nhất tác động đến bé trong giai đoạn này là cung Sinh khí (tượng trưng cho sức khỏe). Nếu biết cách tác động sẽ giúp không khí đối lưu trong phòng tốt nhất, tác động tốt đến sức khỏe của bé.

Không vi phạm điều cấm

f2fa71depositphotos1478747opt

Theo phong thủy, khi bố trí chỗ ngủ của bé, cần tránh:
– Đặt giường trực tiếp ngay cửa ra vào phòng hay gần cửa sổ vì luồng khí chênh lệch trong và ngoài phòng dễ gây bệnh, ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé.

– Không để gương soi trong phòng vì sẽ gây ra từ trường nhiễu loạn khó kiểm soát, ảnh hưởng đến giấc ngủ.

– Tránh làm la-phông nổi hay xà nhà trong phòng bé vì sẽ tạo ra từ trường đè nén, khiến bé thường giật mình, khó ngủ.

Tránh vật sắc nhọn

– Hạn chế tối đa những vật dụng trang trí có nhiều góc nhọn. Theo phong thủy, những góc nhọn có thuộc tính Hỏa, không tốt cho cung Sinh khí trong phòng, đồng thời còn dễ gây chấn thương cho trẻ nhỏ vốn hiếu động.

– Nên sử dụng những vật dụng bằng gỗ, với các góc cạnh bo tròn để hạn chế tối đa tổn thương cho trẻ nhỏ.

Cẩn thận khi khử mùi

1838c9depositphotos10705692opt

– Khi bé ngủ dậy, hãy mở cửa và bật quạt trong phòng cho thoáng khí.
– Không nên sử dụng thuốc khử mùi vì chúng không tốt cho khứu giác của trẻ.

– Có thể dùng túi thơm hút ẩm làm từ thảo dược thiên nhiên để khử mùi.

– Có thể treo bình hồ lô trong phòng bé. Đây là vật phẩm phong thủy biểu tượng của sức khỏe, sẽ giúp bé ăn uống tốt, khỏe mạnh, tránh được bệnh tật.

Độ sáng phù hợp

20def6cachphoimausongdongvadep

Để ánh sáng trong phòng ngủ không ảnh hưởng đến mắt của bé, phụ huynh nên:
– Dùng loại đèn dây tóc, cho ánh sáng vàng ấm, nhiệt lượng tỏa ra hài hòa.

– Chọn vị trí đặt đèn sao cho ánh sáng tản đều khắp phòng, phả đều dễ chịu, độ sáng vừa phải.

Chú ý hướng gió

Phụ huynh cũng cần chú ý hướng thổi của quạt và máy lạnh trong phòng bé:

– Luôn để quạt xiên góc so với chỗ nằm, khoảng cách từ quạt/máy lạnh đến giường bé phải từ 1,5m trở lên để gió vừa đủ, không quá lạnh.

– Tránh đặt bé ngủ dưới quạt trần vì khi quạt quay sẽ sinh ra nhiều từ trường xấu, không tốt cho sức khỏe của bé. Bên cạnh đó, cánh quạt quay sẽ che một phần ánh sáng, gây hiệu ứng chớp-tắt, về lâu về dài sẽ gây hại cho mắt bé.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Thiết kế phòng ngủ cho bé giấc ngủ ngon –

Xem chỉ tay, bàn tay thành công trong tổ chức đoàn thể

một người có phù hợp với tổ chức, hay không trên bàn tay đều có những biểu hiện nhất định , hãy cùng xem bói tướng xem chi tay trên bàn tay bạn nhé...
Xem chỉ tay, bàn tay thành công trong tổ chức đoàn thể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong một tập thể, người hòa thuận, chịu thương chịu khó luôn là người gặt hái được danh tiếng. Ngược lại, nhất định họ sẽ bị gò ép và loại trừ, hơn nữa một người có phù hợp với tổ chức, đoàn thể hay không trên bàn tay đều đã có những biểu hiện nhất định , hãy cùng xem bói tướng xem chi tay trên bàn tay bạn nhé…

Bàn tay có đầu ngón tay cái và ngón tay trỏ đều có hoa tay

Bạn là người có tính tình chín chắn, vững vàng, khả năng thích ứng cao. Có những chiêu thức ngoại giao ôn hòa, đồng thời bạn còn có thể thích ứng một cách tự nhiên với hoàn cảnh, có tính linh hoạt, sống hài hòa, tương trợ với những ngưòi trong cùng một tổ chức hoặc đoàn thể.

Bàn tay có độ dài của 5 đầu ngón tay tương xứng

Nếu độ dài của 5 ngón tay trên bàn tay bạn tương xứng ,thì bất luận là tính cách hay là khả năng của bạn  đều đạt được tới trạng thái cân bằng. Trong một môi trường đã được bố trí sẵn bạn là  người có thể phát huy hiệu quả công việc một cách tối đa.

Bàn tay có Điểm dấu của đường Trí tuệ và đường Sinh mệnh trùng nhau, hướng xuống nửa trên của gò Nguyệt

Là người có đầy đủ những kiến thức thông thường, có khả năng thích nghi tốt. Họ không thể hiện cái tôi một cách quá mức khiến người khác ghét bỏ. Sống trong một tổ chức họ có thể phát huy năng lực hòa giải, công việc vì thế thuận lợi, tốt đẹp. Trong công việc bất kể là làm việc gì họ đều không ngại khó khăn, thử thách, có thế gọi đây là người toàn năng, toàn tài.

Bàn tay có đường Tình cảm cong lên kẻo dấn phẩn giữa của ngón trỏ và ngón giữa

Chúc mừng bạn nếu bạn có một bàn tay như vậy. Bạn là người có tính tình vui vẻ, thoải mái, có tính thích ứng cao, thật thà, chất phác. Sống trong tổ chức bạn là người biết kiềm chế bản thân, đây không phải là người chỉ biết lợi cho mình. Do đó bạn có được sự yêu mến của mọi người, là thành viên không thể thiếu trong một tổ chức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chỉ tay, bàn tay thành công trong tổ chức đoàn thể

Chọn quần áo, trang sức may mắn đầu năm Giáp Ngọ

Màu sắc khác nhau sẽ có năng lượng khác nhau, khi kết hợp tương ứng với thời gian và không gian, sức mạnh này sẽ gia tăng đáng kể. Ngày Tết, ngoài chọn quần áo đẹp, bạn cũng nên chú ý đến màu sắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, âm dương ngũ hành của các vật thể đều chịu ảnh hưởng bởi tiềm thức vũ trụ. Sự tồn tại của hình dạng, màu sắc cũng là sự tồn tại của năng lượng. Ứng với mỗi tuổi sẽ có một màu thích hợp, nếu mặc đúng sẽ tăng thêm năng lượng cho người mặc. 

Dưới đây là màu sắc trang phục và trang sức may mắn cho 12 con giáp những ngày đầu xuân Giáp Ngọ, có thể giúp cho mọi chuyện thuận lợi hơn.



Mùng 1 Tết:

12 con giáp 

 Màu trang phục 

Trang sức đá quý

Tím Thạch anh tím, lưu ly hay bích tỷ
Sửu Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Dần Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Mão Cam Hổ phách, lưu ly
Thìn Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Tỵ Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Ngọ Xanh nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Mùi Hồng San hô, hồng ngọc, thạch anh hồng
Thân Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Dậu Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Tuất Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Hợi Tím Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ

Mùng 2 Tết:

12 con giáp 

 Màu trang phục 

Trang sức đá quý

Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Sửu Nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Dần Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Mão Sữa Mã não, ngọc trai, hạt bồ đề, đá mặt trăng
Thìn Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Tỵ Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Ngọ Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Mùi Tím Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ
Thân Trắng Mã não trắng, kim cương, thạch anh trắng
Dậu Sữa Mã não, ngọc trai, hạt bồ đề, đá mặt trăng
Tuất Xanh nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Hợi Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ

Mùng 3 Tết: 

 12 con giáp 

 Màu trang phục 

Trang sức đá quý

Cam Hổ phách, lưu ly
Sửu Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Dần Cam Hổ phách, lưu ly
Mão Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Thìn Tím Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ
Tỵ Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen
Ngọ Vàng Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ
Mùi Xanh nước biển Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng
Thân Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Dậu Lá cây Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh
Tuất Đỏ Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ
Hợi Sẫm Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen

Tùy vào sở thích của từng người mà các bạn có thể chọn các tone màu đậm, nhạt hoặc kết hợp màu quần áo và trang sức thích hợp.

Nguyễn Mạnh Linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn quần áo, trang sức may mắn đầu năm Giáp Ngọ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd