Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

5 “không” trong phong thủy cầu thang

Trong phong thủy nhà ở, cầu thang được ví như xương sống của ngôi nhà. Đây là nơi dòng khí vận động mạnh và liên tục để giúp ngôi nhà lưu thông thoáng đãng.
5 “không” trong phong thủy cầu thang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Không gian trong toàn bộ ngôi nhà có thoáng đãng và lưu thông không khí tốt hay không phụ thuộc khá nhiều vào hệ thống cầu thang. Theo đó, cầu thang là không gian giao thông theo chiều đứng để tới được các tầng, các phòng trong nhà. Để bố trí đúng phong thủy cầu thang, gia chủ nên nói “không” với những cấm kị dưới đây.   1. Không xây dựng cầu thang ở giữa nhà

5 khong trong phong thuy cau thang hinh anh
Ảnh minh họa

Không ít gia chủ tỏ ra thích thú với việc đặt cầu thang ở giữa nhà nhằm tạo ra điểm nhấn đặc biệt. Tuy nhiên, đây không phải là cách xây cầu thang đúng phong thủy. Cầu thang là nơi khí lực tụ lại và vận động mạnh. Nếu nó đè lên trên cửa giường ngủ hay dưới bếp sẽ gây tai họa cho gia chủ. Dó là lí do giải thích tại sao khi thiết kế nhà ở, các kiến trúc sư lại khuyên gia chủ nên đặt cầu thang vào góc riêng.
  2. Không nên xây cầu thang hình xoắn ốc
 
Xét về góc độ phong thủy, cầu thang có dáng cong mềm mại được cho là tốt nhất. Vì khi đó nguồn khí trong nhà được lưu chuyển đều và nhẹ nhàng đến các phòng, tạo sự hài hòa cho ngôi nhà. 
 
Ngược lại, nếu xây cầu thang hình xoắn ốc, đặc biệt là xây ở vị trí đối diện với cửa trước hoặc ở giữa nhà sẽ khiến hao tài tốn của, sức khỏe mọi thành viên trong ngôi nhà bất ổn.    3. Không xây các bậc cầu thang lên xuống hở
 
Khi các bậc cầu thang lên xuống bị hở, dòng khí không được lưu thông xuyên suốt theo chiều đứng từ các tầng với nhau mà bị phân tán. Theo đó, nguồn vượng khí khó chạy khắp ngôi nhà, khó mang lại nguồn tài lộc hưng thịnh cho gia chủ.    Ngoài ra, các bậc cầu thang lên xuống hở không đảm bảo an toàn đối với trẻ con. Gia chủ cần cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định có nên xây bậc cầu thang hở hay không.   4. Không xây cầu thang chắp ghép hoặc cắt góc
 
Không ít gia chủ vì muốn tiết kiệm không gian nên đã xây cầu thang kiểu chắp ghép hoặc cắt góc. Theo quan điểm phong thủy nhà ở, điều này sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và các mối quan hệ của mọi thành viên trong gia đình. Đặc biệt, nếu vị trí cắt góc này nằm đối diện với cửa ra vào thì càng gây hại.

5 khong trong phong thuy cau thang hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Cách hóa giải: Trường hợp buộc phải làm cầu thang chắp ghép hoặc cắt góc, gia chủ nên để một chậu cây cảnh ở vị trí đó, nhằm che đi góc cạnh và tạo đường cong mềm mại hơn cho cầu thang. Cầu thang xây dáng cong là thiết kế tốt nhất cho mọi ngôi nhà.
5. Không xây cầu thang từ phía sau nhà đi lên

Nếu xây cầu thang từ phía sau nhà đi lên, khí trong nhà đi từ ngoài vào và thoái vị ở phía sau. Do đó, các tầng sẽ lần lượt bị suy khí, ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc. Sau một thời gian sinh sống, dương khí bị suy kiệt nặng, âm khí vượng khiến người trong nhà dễ mắc các bệnh về thần kinh như hoang tưởng, căng thẳng…   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 “không” trong phong thủy cầu thang

Xem ngày sinh âm lịch, phán vận mệnh giàu, nghèo

Những người sinh ngày 1, 11, 21, 31 thường có tính cách hoạt bát, thông minh vui vẻ, trí tuệ hơn người. Đến 30 tuổi, họ sẽ công thành danh toại, cuộc sống hạnh phúc, viên mãn.
Xem ngày sinh âm lịch, phán vận mệnh giàu, nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn sinh ngày bao nhiêu theo âm lịch?

xem-ngay-sinh-am-lich-phan-van-menh-giau-ngheo

1, 11, 21, 31

2, 12, 22

3, 13, 23

4, 14, 24

5, 15, 25

6, 16, 26

7, 17, 27

8, 18, 28

9, 19, 29

10, 20, 30

Maruko (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh âm lịch, phán vận mệnh giàu, nghèo

Văn khấn gia thần ngày Rằm cầu bình an cho gia đình

Gia thần là các vị thần cai quản trong nhà, thường được thờ ngoài sân. Hôm nay là Rằm tháng 9, xin gợi ý cho bạn cách sắm lễ và văn khấn gia thần.
Văn khấn gia thần ngày Rằm cầu bình an cho gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia thần là các vị thần cai quản trong nhà, thường được thờ ngoài sân. Hôm nay là ngày Rằm, xin gợi ý cho bạn cách sắm lễ và văn khấn gia thần để cầu bình an, may mắn, sức khỏe cho gia đình.


► ## cung cấp công cụ xem tử vi, xem ngày tốt xấu chuẩn xác để thuận lợi công việc

Van khan gia than ngay Ram cau binh an cho gia dinh hinh anh
 
Sắm lễ cúng gia thần

Lễ cúng gia thần vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: hương, hoa, trầu cau, quả, tiền vàng, chén nước. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: rượu, thịt gà luộc, các món mặn. Sắm lễ ngày Rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, nhớ đến ông bà tổ tiên và các vị thần cai quản trong nhà.
 
Văn khấn gia thần (Thổ Địa, Thổ Công và các thần) vào ngày Rằm 

Nam mô a di Đà Phật!
 
Nam mô a di Đà Phật!
 
Nam mô a di Đà Phật!
 
Con lạy chín phương Trời, mười Phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
 
Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ chư vi Tôn thần.
 
Con kính lạy ngài Đông Thần quân
 
Con kính lạy ngài Bản gia thổ địa Long Mạch
 
Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần
 
Con kính lạy ngài tiền hậu địa chủ tài thần
 
Con kính lạy các Tôn thần cai quản trong khu vực này.
 
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………. Ngụ tại:…………………………………………………………..
 
Hôm nay là ngày…… tháng…… năm…., tín chủ con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, kim ngân trà quả đốt nén hương thơm dâng lên trước án.

Chúng con thành tâm kính mời: ngài Kim Niên đương cai Thái Tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ địa. Long Mạch Tôn thần, các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.

Cúi xin các Ngài nghe thấu lời mời thương xót thương tín chủ giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
 
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
 
Nam mô a di Đà Phật!
 
Nam mô a di Đà Phật!
 
Nam mô a di Đà Phật!

Theo Văn khấn cổ truyền
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn gia thần ngày Rằm cầu bình an cho gia đình

Hé lộ bất ngờ về top 3 con giáp nghe lời vợ răm rắp

Dù mạnh mẽ, oai hùng kiểu “thét ra lửa” là thế, nhưng khi đã rơi vào lưới tình, khi đã lập gia đình, chàng trai tuổi Dần nghe lời vợ răm rắp.
Hé lộ bất ngờ về top 3 con giáp nghe lời vợ răm rắp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Dù mạnh mẽ, oai hùng kiểu “thét ra lửa” là thế, nhưng khi đã rơi vào lưới tình, khi đã lập gia đình, chàng trai tuổi Dần lại bị ảnh hưởng bởi phản ứng ngược. Lẽ ra muốn nửa kia phải phục tùng mình, thì vì si mê, vì yêu thương chân thành nên con giáp này quay ngoắt 180 độ, hết mực nghe lời đối phương.


1. Chàng trai tuổi Sửu sinh tháng 4 âm lịch

Không đao to búa lớn, cứ âm thầm lặng lẽ, chàng trai tuổi Sửu hết lòng yêu thương và chiều chuộng nửa kia của mình khi yêu. Cứ yêu con giáp này đi, hơn ai hết, bạn sẽ cảm nhận rõ ràng điều đó.

Với người tuổi Sửu, yêu là đặt trọn niềm tin, là dành cả cuộc đời bên nhau để sẻ chia mọi cung bậc của cảm xúc. Trông họ có vẻ lạnh lùng thế thôi, nhưng bên trong là cả một thế giới nội tâm ngập tràn tình thương yêu.

Vì thế, cuộc sống sau hôn nhân với anh chàng tuổi Sửu thật bình yên, ấm áp. Họ luôn tôn trọng ý kiến của vợ, thậm chí nghe lời vợ răm rắp để mọi chuyện trong nhà được yên ấm.

con giap nghe loi vo1
 
2. Chàng trai tuổi Dần sinh tháng 3 âm lịch


Dù mạnh mẽ, oai hùng kiểu “thét ra lửa” là thế, nhưng khi đã rơi vào lưới tình, khi đã lập gia đình, chàng trai tuổi Dần lại bị ảnh hưởng bởi phản ứng ngược. Lẽ ra muốn nửa kia phải phục tùng mình, thì vì si mê, vì yêu thương chân thành nên con giáp này quay ngoắt 180 độ, hết mực nghe lời đối phương.

Dẫu sao đó cũng là biểu hiện rất đỗi bình thường, đáng yêu và đáng trân trọng. Hơn thế, mọi công to việc lớn trong nhà, ngoài xã hội đều người đàn ông này đứng ra lo liệu, bạn chỉ việc chăm lo nội trợ, con cái là đủ. Được nâng khăn sửa túi cho chàng trai này là điều mong ước không chỉ của riêng ai.

con giap nghe loi vo2
 
3. Chàng trai tuổi Thân sinh tháng 2 âm lịch


Cái miệng của chàng trai tuổi Thân linh hoạt, ăn nói dễ nghe là thế nên không khó khăn để “cưa đổ” bất cứ cô gái nào đã lọt vào mắt xanh. Thời “trẻ trâu”, họ cũng chăm chút và không ngừng “nâng cấp” vẻ bề ngoài để dễ được lòng phái đẹp.

Ấy vậy mà, khi đã quyết định lập gia đình, người tuổi Thân sẵn sàng bỏ sở thích cá nhân, một lòng một dạ phấn đấu cho hạnh phúc giản đơn. Thường ngày thấy họ ăn to nói lớn là thế, nhưng về nhà lại nhẹ nhàng, giản dị. Đây cũng là một trong những con giáp nghe lời vợ răm rắp, thậm chí còn hay pha trò để tạo ra tiếng cười lan tỏa khắp gia đình.

=> Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Hoàng Lam

Top 5 con giáp dễ bị “ăn quả lừa” trong ngày Cá tháng Tư
– Thông minh và tinh ranh như người tuổi Tý lại có thể dẫn đầu danh sách con giáp dễ bị lừa trong ngày Cá tháng Tư ư? Chính xác, vì có câu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hé lộ bất ngờ về top 3 con giáp nghe lời vợ răm rắp

Quan niệm ngày tốt xấu –

Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch, khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ (hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn ni

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc

xem-ngay-tot-xau-xuat-hanh-khai-truong-ngay-27-11-2014_29259_595712_0

 1.Quan niệm về ngày xấu – tốt

Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch,  khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ (hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc. Do nhu cầu nhiều như thế nên thông tin, sách vở, tài liệu từ xưa tới nay có quá nhiều ( tồn tại rất nhiều mâu thuẫn), Nếu không phải người tinh thông có chuyên môn thì khó tìm được ngày giờ vừa ý (đa thư loạn mục).

2.Ngày nguyệt kỵ mùng 5, 14, 23

Trong 1 tháng  luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5

Ngày mùng 5

Ngày 14  gồm 1+4 = 5

Ngày 23 gồm  2+3 = 5

Các Cụ thường gọi là ngày “nửa đời, nửa đoạn”, xuất hành đi đâu cũng vất vả, khó được việc, “mùng 5, 14, 23 đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”

Phi tinh trong cửu cung bát quái : Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì  Sao Ngũ hoàng ( thuộc trung cung ) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng :

Ngũ hoàng 5

5 + 9 = 14

14 + 9 = 23

Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5  (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói: “nen nét như rắn mùng 5”. Vào ngày mùng 5 /5 âm lịch rắn không ra khỏi Mà, tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường  sẽ gặp nhiều may mắn. Bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng,  hướng tâm từ Mặt Trời và Vũ trụ không bình thường gây cho Rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài.

Còn có sách Cổ gọi là ngày Lý Nhan :

Niên niên nguyệt nguyệt tại nhân gian

Tùng cổ chí kim hữu văn tự

Khẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấu

Vô sự vu tử chi xã tắc

Lý nhan nhập trạch táng 3 nam

Mùng 5 phạm ly tán gia trưởng

14 phùng chi thân tự chướng

23 hành thuyền lạc thuỷ lâm quan sự

Giai nhân Mộ khán nhị thập tam.

( Bất lợi kỵ cưới gả, đi xa )

3.Ngày Tam Nương sát

Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất ( đầu tháng ngày 3, ngày 7 )

Trung tuần  Thập tam Thập bát dương ( giữa tháng ngày 13, ngày 18 )

Hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27 )

Tháng nào cũng vậy.

Theo quan niệm của nhiều người  thì  xuất hành hoặc khởi đầu làm việc gì đều  vất vả không được việc.

Thực ra theo phong tục tập quán của Việt Nam thì vào những ngày đó Ngọc Hoàng thượng Đế sai 3 cô gái xinh đẹp ( Tam nương ) xuống hạ giới ( giáng hạ ) để làm mê muội và thử lòng con Người (nếu ai gặp phải) làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc v.v.

Cũng là lời khuyên răn của Tiền Nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.

 Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với  các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ  khác như : Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

4.Cách chọn ngày lành tháng tốt và hoá giải những điều kiêng kỵ ( nếu gặp phải ) :

Cùng  1  giờ  1 ngày như nhau kẻ thắng người bại, kẻ cười ngưòi khóc, Sinh, Tử Hiếu, Hỷ  song song . Người  nhậm chức, người thoái quan. Người Thi đỗ, người thi trượt. Người bán đắt (có lộc), người mua đắt (mất lộc).v.v.

Từ xưa tới nay chưa bao giờ có ngày giờ thật tốt ( ngày lành tháng tốt ) hoặc thật xấu cho mọi người, mọi việc. Vì nếu thật sự có ngày giờ tốt ấy thì không có người mất thì có ai được? không có người thua thì sao có người thắng ? thì ngày đó lại là ngày xấu.

Ngày giờ tốt xấu chỉ ảnh hưởng tới từng công việc, từng tuổi nào liên quan đến nó mà thôi.

Cho nên khi chọn ngày lành tháng tốt phải biết rõ tính chất từng công việc, tuổi Chủ nhân, 24 tiết khí, phong tục tập quán, thông thạo Lý số, Nhâm Cầm Độn Toán mới quyết định được.

 Có người cứ máy móc mua về mấy quyển sách giở ra tra, tốt chưa thấy đâu nhiều khi lại gặp điều tối kỵ như : Thượng lương, đổ bê tông mái nhà chiều tối ,hạ thuỷ tàu thuyền ngày nước ròng (chân triều), rước dâu nửa đêm tháng 7 mưa ngâu, bốc mộ  buổi trưa mùa hạ, lập đàn cúng tế ngày sát sư, bệnh nhân, sản phụ mổ cấp cứu còn chờ … sáng trăng (Thầy bấm).v.v. Là nên tránh.

 Thí dụ : Khi xem làm việc gì  tham khảo ngoài những sao xấu, ngày xấu chung đã kê ở trên thì phải chú ý điều tối kỵ cho từng việc như :

  Nếu Việc bốc Mộ, khâm liệm, di quan, hạ huyệt  kỵ nhất ngày giờ trùng tang (cải mả gặp trùng tang như trồng Lang gặp gió bấc ).

 Nếu Động thổ, hạ móng, đổ bê tông mái, cất nóc, tân gia, ăn hỏi, rước dâu,nhập phòng, kỵ nhất ngày Không sàng, không phòng, cô thần, quả tú, giá ốc …

 Hạ thuỷ tàu thuyền phải chọn ngày theo con nước sinh, đỉnh triều.

 Lập đàn lễ bái kỵ ngày sát sư, không vong. v.v.

 Là nên làm. Cứ như thế suy ra những việc khác.

 Sau đó chọn những ngày giờ tốt, tránh xấu như sau :

 Tránh những ngày  giờ xấu như ; Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạoDương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

5.Ngày giờ hoàng đạo

Tính ngày Hoàng đạo thì xem tháng đó là tháng gì theo hàng chi.

Tính giờ Hoàng đạo thì xem ngày đó là ngày gì theo hàng chi.

Dần, thân gia tý; mão dậu dần (Dần Thân từ cung Tý, Mão Dậu từ cung Dần)

Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân (Thìn Tuất từ cung Thìn, Tý Ngọ từ cung Thân)

Tị, hợi thiên cung tầm ngọ vị (Tị Hợi từ cung Ngọ )

Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân (Sửu Mùi từ cung Tuất)

Thứ tự thuận chiều tính như sau :

Đạo 道 Viễn 遠,  Kỉ 紀 ,  Thời 時,  Thông 通 , Đạt 達, Lộ 路 , Diêu 遙, Hà 何 , Nhật 日 , Hoán 逭 , Trình  程.

  Nếu ai biết chữ nho thì thấy chữ nào có bộ quai sước 辶 là Hoàng đạo (tốt)

 Cụ thể có 6 chữ  có quai sước (màu đỏ) là Hoàng Đạo : Đạo (Thanh long hoàng đạo), Viễn (Minh đường hoàng đạo) , Thông (Kim quỹ hoàng đạo), Đạt (Thiên đức hoàng đạo, Diêu (Ngọc đường hoàng đạo), Hoàn (Tư mệnh hoàng đạo). tốt.

 Còn lại là :Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo (xấu) .

 Sao Hoàng đạo vừa đem tốt lành đến vừa hoá giải được những điều hung kỵ.

6. Ngày Bất tương

 Tức là không dùng ngày Âm tương, Dương tương và Âm dương cụ tương (tương là sát khắc lẫn nhau) vì:

Âm dương nữ tử (hại cho bên nữ)

            Dương tương nam vong (hại cho bên nam)

            Âm Dương câu tương nam nữ cụ thương (hại cho cả nam và nữ)

            Âm Dương bất tương nam nữ kiết xương (Âm Dương bất tương nam nữ đều tốt).

Bảng lập thành ngày Bất tương

Tháng 1

Bính, Nhâm: tý; Ất, Kỷ, Tân, Quý: mão.

Tháng 2

Bính, Canh, Mậu: tý, tuất; Ất, Đinh, Kỷ: sửu.

Tháng 3

Ất, Đinh, Kỷ: dậu, sửu.

Tháng 4

Giáp, Bính, Mậu: tý; Giáp, Bính: thân; Ất Đinh: dậu; Giáp, Mậu: tuất.

Tháng 5

Kỷ Mùi, Mậu Tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Giáp, Bính: thân, tuất.

Tháng 6

Giáp, Nhâm: ngọ, thân, tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Mậu tuất, Kỷ mùi.

Tháng 7

Ất, Kỷ, Quý: tỵ, mùi; Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ; Ất, Quý: dậu; Giáp, Nhâm: thân.

Tháng 8

Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ, thìn; Giáp Tuất; Tân, Kỷ, Quý: tỵ, mùi.

Tháng 9

Kỷ, Tân: tỵ, mùi;  Canh, Nhâm, Mậu: ngọ; Quý; Tân: mão; Quý mùi.

Tháng 10

Mậu tý; Mậu, Canh, Nhâm: dần, thìn; Kỷ, Tân, Quý: mão.

Tháng 11

Canh, Nhâm, Mậu: thìn; Đinh, Kỷ: mão; Đinh, Tân, Kỷ: tỵ, sửu.

Tháng 12

Đinh, Tân, Kỷ: sửu, mão; Bính, Canh, Mậu: dần, thìn.

 6.      Xem Nhị Thập bát tú

Đông phương Thanh long (青龍): Giác (角) Cang (亢) Đê (氐) Phòng (房) Tâm (心) Vĩ (尾) Cơ (箕) …

Tây phương Bạch hổ (白虎): Khuê (奎) Lâu (婁) Vị (胃) Mão (昴) Tất (畢) Chủy/Tuy (觜) Sâm (參) …

Nam phương Chu tước (朱雀): Tỉnh (井) Quỷ (鬼) Liễu (柳) Tinh (星) Trương (張) Dực (翼) Chẩn (軫) …

Bắc phương Huyền vũ (玄武): Đẩu (斗) Ngưu (牛) Nữ (女) Hư (虛) Nguy (危) Thất (室) Bích (壁) …

 Trong số 28 sao có 14 sao tốt, 14 sao xấu.

 7.      Có 12 trực, mỗi tháng một trực, mỗi ngày một trực theo thứ tự sau :

  Gồm có :1- Kiến. 2- Trừ. 3- Mãn 4- Bình. 5-  Định. 6- Chấp. 7-  Phá. 8-Nguy. 9- Thành. 10- Thu.  11- Khai. 12- Bế.

 Trực dùng để chỉ tên cho 12 tháng âm lịch, về sau chuyển hóa dùng để chỉ ngày tốt hay xấu. Vào Tiết lập xuân, vào lúc hoàng hôn chập tối, sao cán gáo còn gọi là Diêu quang tinh tức là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại hùng tinh – Bắc Đẩu chỉ vào hướng Đông Bắc hợp với cung Dần, nên tháng Giêng lập xuân Kiến Dần gọi là trực Kiến vào ngày Dần. Tiết Kinh Trập tháng 2, sao cán gáo cũng đúng lúc hoàng hôn chỉ hướng Chính Đông hợp với cung Mão nên gọi tháng 2 Kiến mão Trực Kiến vào những ngày Mão. Tiết Thanh Minh tháng 3, sao cán gáo chỉ hướng Đông Nam hợp cung Thìn nên gọi tháng 3 Kiến Thìn, Trực Kiến vào những ngày Thìn, lần lượt quay vòng như vậy, sau 12 tháng trở lại tháng giêng Kiến Dần.

  Chu kỳ quay hàng chi là 12 ngày, ngày trực cũng 12 ngày, nhưng vì tháng giêng Kiến Dần, tháng 2 Kiến Mão, nên mỗi tháng có hiện tượng 2 ngày liên tiếp cùng một trực, gọi là ngày Trùng Kiến. Bắt đầu từ ngày tiết đầu tiên của tháng nào thì theo trực của tháng đó.

Không phải Trực xấu là xấu mà phải xem Sinh Khắc với Mệnh và công việc để luận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm ngày tốt xấu –

Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch trong xã hội xưa:

Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

Ngày 1/7/1906

Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

Ngày 1/5/1911

Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

Ngày 1/1/1943

      Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

Ngày 14/3/1945

      Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

Ngày 2/9/1945

      Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

Ngày 1/4/1947

      Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

Ngày 1/7/1955

      Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


Ngày 1/1/1960

      Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

Ngày 31/12/1967

      Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

Ngày 13/6/1975

      Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


 (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Phật dạy 7 trường hợp không nên sát sinh

Phật dạy 7 trường hợp không nên sát sinh: Dù là sinh mệnh của con người hay động vật đều quý giá.
Phật dạy 7 trường hợp không nên sát sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù là sinh mệnh của con người hay loài vật đều quý giá. Thế nhân ăn thịt và coi điều đó là đương nhiên mà không biết rằng mình đang tích ác nghiệp cho đời sau. Nhân quả báo ứng luôn là chân lý, sát sinh gây ác nghiệp, phóng sinh tạo nghiệp lành.


1. Ngày giỗ lễ không nên sát sinh

Mục đích chính của ngày giỗ lễ hay tảo mộ đầu xuân là tưởng nhớ tới người đã khuất và cầu mong cuộc sống bình yên, tốt đẹp. Tự nhiên có 5 loại thực phẩm quý để dâng cúng (ngũ cốc), đâu thể bới xương cốt dưới cửu tuyền lên mà ăn sao? Sát sinh cúng bái có khác gì việc ấy, thật là bất kính.
 
2. Ngày sinh con đẻ cái không nên sát sinh

Không có con nối dõi, thắp hương thờ phụng ắt phải buồn phiền, bi thương, sinh được mụn con rồi mọi việc hoan hỉ, tươi vui. Sao không nghĩ xem loài vật cũng biết yêu thương con, cớ sao ngày con mình sinh ra lại là ngày khiến con của loài khác phải chết. Như vậy có thể yên lòng sao? Lẽ ra bậc làm cha mẹ phải tu nhân tích đức cho con, hà cớ gì lại mê muội sát sinh?

Phat day 7 truong hop khong nen sat sinh hinh anh
 
3. Ngày sinh nhật không nên sát sinh

Đáng thương thay cho đấng sinh thành, sinh ta ra trong bao đau đớn, vất vả. Ngày ta sinh ra cũng chính là ngày mẹ ta dần già yếu, càng gần cái chết. Vậy cớ sao ta lại quên công ơn trời bể này của cha mẹ mà nỡ lòng sát hại sinh linh, tích thêm ác nghiệp. Ăn chay niệm Phật, phóng sinh cầu bình an và phúc thọ cho cha mẹ, ấy mới là điều thiện, đúng đạo hiếu làm con.

4. Cưới hỏi không nên sát sinh

Việc cưới hỏi ở thế gian có biết bao nghi lễ thì thành vợ thành chồng, nó đâu phụ thuộc vào việc sát sinh. Kết hôn hướng đến cái đích đầu tiên là cuộc sống hạnh phúc, đông con nhiều cháu. Hà cớ gì ngay khi bắt đầu đã sát hại sinh linh khác, quả đúng là nghịch lý. Cưới hỏi là chuyện cát lành mà lại làm việc hung dữ, giết hại chẳng phải sai rành rành rồi sao.

5. Mở tiệc đãi khách không nên sát sinh

Chọn ngày lành cảnh đẹp, chủ hiền đãi bạn rau quả, trà nước vừa vui vẻ, ấm áp lại không phạm giới luật. Vậy hà cớ gì lại giết hại mạng sống sinh loài. Mâm cao cỗ đầy, ăn uống no say, hát ca vui vẻ, giết hại oan uổng biết bao mạng sống trên bàn tiệc ấy, người có nhân tính không cảm thấy bi thương chăng?

Hướng dẫn tư thế bái Phật đúng chuẩn
Xưa kia khi Đức Phật còn tại thế, mỗi lần may mắn gặp Ngài, các đệ tử từ quan vua đến dân chúng đều cúi xuống ôm chân và đặt trán mình lên chân Ngài để bày tỏ
6. Cầu an không nên sát sinh


Nhân gian có sinh lão bệnh tử, nên có thói quen sát sinh tế thần, cầu mong thần ban phước lành để tai qua nạn khỏi, trường sinh viên mãn. Lấy sát sinh, hiến tế sinh mạng loài khác để mình sống lâu, sống thọ, thật là nghịch lý đầy tàn độc, hung ác. Tư lợi cá nhân nào đâu duy trì được lâu, rồi cũng chôn vùi vào cát bụi và quên lãng.

7. Buôn bán không nên sát sinh

Nhân gian ai nấy đều có nỗi lo về cơm ăn áo mặc. Phàm là người ai cũng phải kiếm kế sinh nhai, nuôi trâu bò, lợn gà, lên rừng săn bắt hay xuống sông xuống biển bắt cá mò tôm cua... Ngẫm nghĩ lại mà coi, nếu không làm những việc này, đâu phải ai cũng chết đói chết rét?

Lấy sát sinh để mưu sinh, đất trời khó dung, ắt gặp quả báo. Để được sống trong giàu sang phú quý mà sát hại sinh linh, trăm người chẳng có lấy một người. Ấy là bề nổi ngắn ngủi, cuối cùng ác giả ác báo, nguy hại khôn lường. Cùng là kiếm kế mưu sinh, sao không chọn cho mình nghề lành lương thiện, ấy chẳng phải tốt hơn sao?

► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Việt Hoàng (Theo LX)


Xem thêm video về Chú đại bi tiêu tai giải nạn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy 7 trường hợp không nên sát sinh

Chịu khổ trăm năm chỉ vì một lời ác ý

Dân gian có câu: Ác giả ác báo, thiện giả thiện lai, chỉ vì một lời ác ý có thể khiến con người ta phải chịu khổ đến trăm năm.
Chịu khổ trăm năm chỉ vì một lời ác ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa có câu "Ác giả ác báo, thiện giả thiện lai", chỉ một lời ác ý cũng có thể khiến con người phải chịu quả báo. Câu chuyện tâm linh Phật giáo về khẩu nghiệp dưới đây sẽ khiến bạn phải cẩn trọng hơn trong từng lời nói của mình. 


Chiu kho tram nam chi vi mot loi ac y hinh anh
 
Có một người xuất gia từ giáo pháp của Như Lai, hay luyện tập thiền định. Một lần, ông ta đi tới thôn nhỏ, nghỉ lại qua đêm ở một ngôi chùa.    Đêm đầu tiên, ông ta ngồi tĩnh tâm như thường hay làm, chuẩn bị tiến vào trạng thái định. Tuy nhiên, lúc này các vị sư trong chùa bắt đầu tụng kinh, khiến tâm của ông không thể an định, liền nghĩ: "Hôm nay thiền định vào giữa đêm thôi!". Đến giữa đêm, các nhà sư vẫn tụng kinh, ông lại nghĩ: "Để gần sáng bắt đầu vậy!"    Gần sáng, ông ngồi xếp bằng tâm gần tiến vào thế thiền định, các nhà sư lại lớn tiếng tụng kinh. Bởi vì không đạt được nguyện vọng của mình, trong lòng khó chịu, lần này ông ta giận dữ đến mức nói: "Nhà sư trong giáo pháp Như Lai này từ sáng đến tối kêu như ếch". Vì lời này mà sau khi mất, ông ta chuyển kiếp biến thành con ếch xanh.   Phật chỉ ra hai đại bi kịch của con người
Phật dạy hai đại bi kịch của con người sẽ đẩy họ tới khổ đau và tuyệt vọng. Đó là chiếm được thứ mình muốn và không chiếm được thứ mình muốn.

Chú ếch ngụ gần nhà một người chăn gia súc có tên là Hoan Hỷ, sống cách Phật không xa, nghe tiếng Phật Đà giảng pháp, ông ta liền chống gậy đứng nghiêm nghe lời Phật dạy. Lúc này, chú ếch do người xuất gia chuyển kiếp đang ngồi bên bờ sông, bị chiếc gậy của người chăn gia súc không may chống lên lưng. 
  Mặc dù rất đau, nhưng chú ếch xanh rất thiện lương nghĩ rằng: "Nếu mình kêu ra tiếng, nhất định làm cho tâm người chăn gia súc hoảng hốt, ảnh hưởng đến việc nghe Phật pháp của ông ta". Thế nên, cứ chịu đau, còn thể hiện tấm lòng thanh tịnh của mình với Thích Ca. Vì vậy mà sau khi chết được cư ngụ trong thiên cung của Tứ đại thiên vương.   Câu chuyện Phật giáo về khẩu nghiệp không dài, không ngắn, đủ để nhắn nhủ tất cả. Vì nói lời không hay về tiếng tụng kinh của các đệ tử Như Lai đã tạo nên nghiệp chướng, trong 500 kiếp phải rơi vào thân phận của một chú ếch. Sau này, bởi vì thể hiện tấm lòng thanh tịnh của mình, nên mới được giải thoát khỏi thân kiếp ếch mà được sinh ra tại Ngũ đại thiên vương.   Người xuất gia từng được rèn luyện các hành vi giáo pháp của Như Lai, thế nên mới nhận ra được chân lý. Ta thường nói ác giả ác báo, thiện giả thiện lai, vậy nên cần phải tránh điều ác, tu tâm dưỡng tính làm điều thiện. Giải trừ khẩu nghiệp, trăm sự đều lành.
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống, những câu nói hay về tình bạn và suy ngẫm

Chi Nguyễn (Theo Xuefo)
Xem Clip Nhân quả ba đời, một người gây tội con cháu gánh họa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chịu khổ trăm năm chỉ vì một lời ác ý

Chọn màu gì cho khung cửa sổ? –

Nếu coi thiên nhiên bên ngoài là bức tranh tô điểm cho ngôi nhà thì khung cửa sổ được coi là khung của bức tranh ấy. Việc kết hợp hoàn hảo giữa màu sắc của khung tranh với bức tranh sẽ mang lại sức sông từ thiên nhiên, khiến ngôi nhà của bạn luôn trà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n ngập niềm vui và hạnh phúc.

cua-so-2-canh

Đặc biệt, chọn màu sắc phù hợp với phương của hướng cửa sẽ mang lại nhiều lợi ích và cát lành cho ngôi nhà thân thương của bạn. Sau đây là những màu sắc phù hợp với hướng cửa:

–  Cửa sổ hướng chính Đông, Đông Nam: Màu vàng.

–   Cửa sổ hướng chính Nam: Màu trắng, bạc.

–    Cửa sổ hướng Tây Nam, Đông Bắc: Màu đen, xanh lam.

–  Cửa sổ hướng chính Tây, Tây Bắc: Màu xanh lục, xanh da trời

–   Cửa sổ hướng chính Bắc: Màu đỏ, hồng.

Màu sắc của cổng nhà tốt nhất phải phù hợp với màu sắc ngũ hành của chủ nhà, như vậy cổng nhà sẽ hoàn mỹ hơn.

–   Chủ nhà mệnh Kim, cổng sơn màu: trắng, vàng, bạc, nâu.

–   Chủ nhà mệnh Mộc, cổng sơn màu: xanh, xanh lục, đen, xanh lam.

–    Chủ nhà mệnh Thuỷ, cổng sơn màu: đen, xanh lam, trắng, vàng kim, bạc.

–  Chủ nhà mệnh Hoả, cổng sơn màu: đỏ, vàng cam, tím, xanh, xanh lục.

–  Chủ nhà mệnh Thổ, cổng sơn màu: vàng, nâu, đỏ, vàng cam, tím.

Ngoài ra, cần phải kết hợp với phương hướng của bát quái để tìm ra điểm tương sinh. Dưới đây là màu sắc may mắn của 8 hướng cổng

–     Cổng hướng Đông (cung Chấn)ế Hướng Đông thuộc mệnh Mộc. Thuỷ có tác dụng tương sinh còn Mộc có tác dụng hỗ trợ.

Màu của cổng:

Chủ nhà mênh Môc nên chon màu xanh, xanh lục

Chủ nhà mệnh Thuỷ nên chọn màu đen, xanh lam

–   Cổng hướng Đông Nam (cung Tốn) Hướng Đông Nam cũng thuộc mệnh Mộc. Thuỷ có tác dụng tương sinh còn Mộc có tác dụng hỗ trợ.

Màu sắc của cổng:

Chủ nhà mệnh Mộc nên chọn màu xanh, xanh lục

Chủ nhà mệnh Thuỷ nên chọn màu đen, xanh lam

–    Cổng hướng Nam (cung Ly). Hướng Nam thuộc mệnh Hoả. Mộc có tác dụng tương sinh còn Hoả có tác dụng tương trợ.

Màu của cổng:

– Chủ nhà mệnh Mộc nên chọn màu xanh, xanh lục

– Chủ nhà mệnh Hoả nên chọn màu đỏ, tím, vàng, cam.

–  Cổng hướng Tây Nam (cung Khôn). Hướng Tây Nam thuộc mệnh Thổ. Hoả có tác dụng tương sinh còn Thổ có tác dụng tương trợ.

Màu sắc của cổng:

Chủ nhà mệnh Hoả nên chọn màu đỏ, tím, vàng cam

Chủ nhà mệnh Thổ nên chọn màu vàng, màu cà phê

– Cổng hướng Tây (cung Đoài). Hướng Tây thuộc mệnh Kim. Thố có tác dụng tương sinh còn Kim có tác dụng tương trợ.

Màu sắc của cổng:

Chủ nhà mệnh Thổ nên chọn màu vàng, màu cà phê.

Chủ nhà mệnh Kim nên chọn màu vàng kim, màu trắng

–  Cổng hướng Tây Bắc (cung Càn). Hướng Tây Bắc thuộc mệnh Kim. Thổ có tác dụng tương sinh còn Kim có tác dụng tương trợ.

Màu sắc của cổng:

Chủ nhà mệnh Thố nên chọn màu vàng, cà phê

Chủ nhà mệnh Kim nên chọn màu vàng kim, trắng

–  Cổng phía Bắc (cung Khảm). Phía Bắc thuộc mệnh Thuỷ. Kim có tác dụng tương sinh còn Thuỷ có tác dụng tương trợ.

Màu của cổng:

Chủ nhà mệnh Kim nên chọn màu vàng kim, màu trắng.

Chủ nhà mệnh Thuỷ nên chọn màu đen, màu xanh lam

–   Cổng hướng Đông Bắc (cung Cấn). Hướng Đông Bắc thuộc mệnh Thổ. Hoả có tác dụng tương sinh còn Thổ có tác dụng tương trợ

Màu của cổng:

Chủ nhà mệnh Hoả thì nên chọn màu đỏ, tím, vàng cam.

Chủ nhà mệnh Thổ nên chọn màu vàng, cà phê

Bên cạnh đó, không nên dùng các màu sắc sau cho 8 hướng của cổng (cửa):

–   Cổng hướng Đông không nên có màu: vàng kim, trắng, đỏ tím, vàng cam.

–   Cổng hướng Đông Nam không nên có màu vàng kim, trắng, đỏ, tím, vàng cam.

–   Cổng hướng Nam không nên có màu đen, xanh lam, vàng, màu đất, màu cà phê.

–   Cổng hướng Tây Nam không nên có màu xanh, xanh lục, vàng kim hay màu trắng.

–  Cổng hướng Tây không nên có màu đỏ, tím, vàng cam, đen hay xanh lam.

–   Cổng hướng Tây Bắc không nên có màu đỏ, tím, vàng cam, đen, xanh lam.

–  Cổng phía Bắc không nên có màu xanh, xanh lục, vàng, màu đất, màu cà phê.

–   Cổng hướng Đông Bắc không nên có màu xanh, xanh lục, vàng kim, trắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu gì cho khung cửa sổ? –

40 bài học cuộc sống cần cho mọi lứa tuổi

40 bài học cuộc sống cần cho mọi lứa tuổi. Những bài học cuộc sống này được đúc kết đã “chạm” đến tâm trí người đọc bất kể tuổi tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bài học cuộc sống này được đúc kết đã “chạm” đến tâm trí người đọc bất kể tuổi tác:

1. Cuộc sống vốn không công bằng, nhưng nó vẫn còn tốt chán.
2. Dừng những nghi ngờ, hãy thực hiện từng bước nhỏ trong kế hoạch dài bạn đã vạch ra.
3. Cuộc đời quá ngắn để lãng phí thời gian ghét bỏ ai đó.
4. Bản thân đừng quá lo lắng hay nghiêm trọng hóa vấn đề, chẳng ai quan tâm như bạn lo sợ đâu.
5. Trả hết thẻ tín dụng của bạn mỗi tháng.
6. Bạn không cần phải thắng trong mọi lý luận, tranh cãi. Chấp nhận thua trong một cuộc lý luận chẳng chết ai cả, đôi khi lại cứu một mối quan hệ.
7. Hãy khóc với một ai đó, điều này giúp hồi phục nhanh hơn là khóc một mình.
8. Tiết kiệm cho khoảng thời gian hưu trí ngay từ tháng lương đầu tiên bạn nhận được, điều này không sớm lắm đâu.
9. Khi nói đến chocolate, sự kháng cự là vô ích. Thỉnh thoảng hãy tự thưởng một thanh kẹo ngọt ngào, đọc một cuốn sách trong căn phòng ấm khi bên ngoài trời đang mưa. Tại sao không?

10. Hãy làm hòa với quá khứ của bạn, đừng để nó in dấu lên cuộc sống hiện tại và tương lai. Bạn khó mà tưởng tượng được tác động của sự nuối tiếc quá khứ sẽ làm khổ sở và cản đường bạn đến thế nào. Chuyện gì của quá khứ hãy để nó ngủ yên.
11. Sẽ ổn thôi nếu bạn để những đứa con thấy bạn khóc. Ai cũng có những phút yếu lòng.
12. Đừng so sánh cuộc sống của bạn với bất cứ ai. Bạn không biết tất cả cuộc hành trình và những cái giá của họ đâu.
13. Nếu mối quan hệ có một bí mật không thể tiết lộ, hãy xem xét lại thật thấu đáo.
14. Cuộc sống quá ngắn cho các mối quan hệ chỉ dựa vào sự thương hại, hãy đối đáp với nhau bằng tấm chân tình.
15. Bạn luôn có thể có bất cứ thứ gì mình muốn trong tương lai, thông qua hành động của hôm nay. Muốn đi du học, hãy trau dồi ngoại ngữ từ hôm nay. Môi trường bên ngoài luôn tuyệt vời, đừng suốt ngày ở trong phòng, ngồi với chiếc máy tính.
16. Công việc của một nhà văn là viết. Nếu bạn muốn trở thành nhà văn, không cách nào khác là phải viết.
17. Không bao giờ là quá muộn để có cuộc sống hạnh phúc, điều này hoàn toàn tùy thuộc vào bản thân bạn.
18. Thắp sáng những ngọn nến cho căn phòng lãng mạn, sử dụng các tờ giấy đẹp, mặc đồ lót ưa thích. Không dành nó cho một dịp đặc biệt nào. Ngày hôm nay chính là một ngày đặc biệt.
19. Chuẩn bị mọi thứ chu đáo nhất có thể, sau đó theo dòng chảy.
20. Bộ phận sinh dục quan trọng nhất là não.
21. Không một ai chịu trách nhiệm về hạnh phúc của bạn ngoài chính bạn.
22. Tha thứ cho tất cả mọi người, tất cả mọi thứ.
23. Những gì người khác nghĩ về bạn không phải là việc của bạn.
24. Thời gian chữa lành hầu hết mọi vết thương.
25. Dù tình huống hiện tại có tốt hay tệ, hãy yên tâm rồi nó sẽ thay đổi.
26. Công việc của bạn sẽ không chăm sóc bạn khi ốm đau. Những người bạn sẽ làm việc này, giữ liên lạc và quan tâm đến họ.
27. Tin vào phép lạ.
28. Những điều không thể hạ gục bạn sẽ làm bạn mạnh mẽ hơn.
29. Những đứa con của bạn chỉ có một thời thơ ấu, hãy làm cho thời thơ ấu duy nhất ấy thật đáng nhớ.
30. Hãy ra ngoài mỗi ngày, phép lạ đang chờ đợi bạn ở mọi nơi.
31. Đừng kiểm toán hay kiểm kê cuộc sống, bắt lấy nó và sống trọn vẹn từng phút giây của hiện tại.
32. Loại bỏ tất cả những gì không lợi ích, không đẹp và không vui vẻ. Đây là cuộc sống của bạn kia mà.
33. Tất cả những gì thực sự quan trọng sau cùng là tình yêu thương.
34. Điều tốt nhất vẫn chưa đến.
35. Nếu không yêu cầu, bạn sẽ chẳng bao giờ nhận được.
36. Làm việc năng suất chứ đừng làm việc kéo dài thời gian trì trệ để chờ cuối tháng nhận lương.
37. Hãy hít thở sâu, nó làm dịu tâm trí bạn đến không ngờ.
38. Trao đổi các vấn đề với nhau, mọi người cũng có những vấn đề của họ, hãy giúp họ nhìn ra vì bạn là người đứng bên ngoài, dễ nhận thấy. Rồi tương tự họ sẽ giúp bạn nhận ra vấn đề của mình.
39. Những cơ hội mới, những người bạn, người yêu tiềm năng luôn ở bên ngoài vòng an toàn của bạn.
40. Cuộc sống này có những ràng buộc đôi khi khó chịu, nhưng mỗi ngày sống vẫn là một món quà kỳ diệu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 40 bài học cuộc sống cần cho mọi lứa tuổi

Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh

Đại Thừa Phật Giáo cho rằng Quan Âm Bồ Tát để quảng hóa chúng sinh người đã biến thành 33 hiện thân, 33 hóa thân mang nhiều ý nghĩa khác nhau.
Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong văn hóa phật giáo Quan Thế Âm Bồ tát mang ý nghĩa: “Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn”. Còn Đại Thừa Phật Giáo cho rằng Quan Âm Bồ Tát để quảng hóa chúng sinh người đã biến thành 33 hiện thân. 33 hóa thân mang nhiều ý nghĩa khác nhau chủ yếu để người có thể đến gần với phật tử hơn.


Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh
Dương Liễu Quan Âm: Tay phải Người cầm cành liễu, tay trái cầm tịnh bình, tọa trên một đài sen bằng đá

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 2
Long Đầu Quan Âm: Người ngồi trên đằng vân với tư thế cưỡi rồng, là hoá thân của Thiên Long

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 3
Trì Kinh Quan Âm: Người tọa trên một mỏm đá cao, tay phải cầm cuốn kinh Nhược Độc thư

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 4
Viên Quang Quan Âm: Phía sau người có một vầng hào quang

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 5
Du Hí Quan Âm: Người tọa trên tường vân ngũ sắc

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 6
Bạch Y Quan Âm: Người tọa trên một phiến đá, thân khoác áo trắng

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 7
Liên Ngọa Quan Âm: Người tọa trên một đài sen, hai tay chắp vào nhau

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 8
Lang Kiến Quan Âm: Người tọa trên một phiến đá tại đỉnh núi, nhìn về phía có thác nước hoặc dòng suối chảy

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 9
Thi Dược Quan Âm: Tay phải người dựng thẳng suy nghĩ sâu xa, tay trái đặt lên đùi, lo lắng cứu vớt chúng sinh

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 11
Ngư Lam Quan Âm: Chân người đứng trên ngao ngư, tay trái xách một giỏ cá

Thang Phat dan niem 33 hoa than Bo Tat cau phuc chung sinh P1 hinh anh 11
Đức Vương Quan Âm: Người ngồi xếp chân trên một phiến đá, tay phải cầm một cành dương, tay trái đặt lên đầu gối

(Còn nữa)

=> Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh

Bài trí phòng bếp như thế nào để hợp phong thủy ngũ hành?

Nhiều gia chủ không am tường về phong thủy thường rất lúng túng khi bài trí ngôi nhà của mình. Bài trí phòng bếp sao cho hợp phong thủy? Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp được phần nào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chỗ đặt bếp thích hợp hoặc không nên đặt bếp, không phải nhất thành bất biến mà còn phải xem quan hệ giữa phương vị của bếp với “trạch” và “mệnh”.

Ví dụ: “Phái bát trạch” xem phong thủy chủ yếu được chia nhà ở thành “Đông tứ trạch” và “Tây tứ trạch”, người cũng chia thành “Đông tứ mệnh” và “Tây tứ mệnh”.

Những điều lành dữ của phương vị bếp của “Đông tứ trạch” và “Đông tứ mệnh” thì lại ngược lại với “Tây tứ trạch” và “Tây tứ mệnh”. Phương vị mà “Đông tứ trạch mệnh” kiêng kỵ thì lại là thích hợp với “Tây tứ trạch mệnh”, và phương vị mà “Đông tứ trạch mệnh” thích hợp thì lại là điều kiêng kỵ đối với “Tây tứ trạch mệnh”.


Cần lựa chọn kỹ vị trí đặt bếp theo phong thủy

Vì vậy nếu bếp đặt vào trong phạm vi 8 phương vị không thích hợp thì cũng đừng vì thế mà quá lo lắng.

“Tọa hung hướng cát” (ngồi lên cái dữ, hướng về cái lành)

“Tọa hung” là nói bếp đặt vào phương vị không lành, trấn áp hung thần, nhưng lại phải hướng về hướng lành tức là cửa của bếp nhất định phải quay về hướng lành để thu nạp được khí lành.

“Bát trạch minh kính” giải thích việc này rằng “Cửa bếp là chỗ đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải để nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc”.

Cái gọi là “Hỏa môn” (cửa bếp) tức là cửa đốt lửa, nhưng nếu là bếp ga hoặc là bếp lò di động thì mặt có núm vặn là cửa bếp và đặt nó quay về hướng lành là được.

Nếu bếp đặt lên hướng lành:

Nếu đặt lên hướng Sinh khí ứng: Gia chủ khó về đường tử tức, bị người khác phỉ báng, không có tiền tài; người trong gia đình bị chết chóc, gia súc mất mát.

Nếu đặt lên hướng Thiên y ứng: Chủ nhà bị ốm yếu kéo dài.

Nếu đặt lên hướng Diên niên ứng: Chủ nhà không có tiền tài để dành, hôn nhân khó thành; vợ chồng bất hòa; người trong gia đình ốm đau, ruộng vườn, gia súc lụi bại.

Nếu đặt lên hướng Phục vị ứng: Chủ nhà không có tiền tài khốn khó; mọi việc không thuận lợi.

Nếu bếp đặt lên hướng dữ:

Nếu đặt lên hướng Tuyệt mệnh ứng: Chủ nhà khỏe mạnh, thêm con, dễ nuôi; phát tài, thêm nhân khẩu.

Nếu đặt lên hướng Lục sát ứng: Chủ nhà không bị rắc rối kiện tụng, có tiền tài; không bị hỏa hoạn, không bị mất người.

Chọn hướng bếp theo phong thủy cần chú ý “tọa hung hướng cát”

Nếu đặt lên hướng Họa hại ứng: Chủ nhà không bị kiện tụng rắc rố, không bị ốm đau; giữ được của cải.

Nếu đặt lên hướng Ngũ quỷ ứng: Chủ nhà không bị mất cắp, người ở trung thành; phát tài, không có hiểm họa, bệnh tật; ruộng vườn gia súc nhiều.

Bếp đặt “tọa hung hướng cát” tức là đặt ở hướng dữ nhìn về hướng lành thì tốt, khi sắp xếp trong nhà bếp cần lấy đây làm nguyên tắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phòng bếp như thế nào để hợp phong thủy ngũ hành?

Thân cư Phu/Thê

Dù trong thời đại nào, dù phương Đông hay phương Tây thì gia đình vẫn luôn luôn là nền tảng của xã hội. Trong khoa Tử Vi Đẩu Số gia đình được thể hiện qua hai cung Phu Thê và Tử Tức. Hai cung này nói lên những vấn đề vợ chồng, con cái của mỗi người. Chúng ta vẫn thường nghe câu: “Sau lưng một người đàn ông thành công là một người đàn bà đảm đang tài giỏi.” Có phải vì vậy mà cung Phu Thê của người đàn ông có tầm quan trọng không kém gì hai cung chính là Quan Lộc và Tài Bạch ? Còn đối với phụ nữ thì cung Phu Thê lại càng quan trọng hơn. Sự đánh giá này rất hợp lý với thời phong kiến xa xưa. Trong xã hội phong kiến, người đàn bà chỉ là cái bóng mờ, hầu như không có những sinh hoạt nào ngoài xã hội. Và cuộc đời của họ như thế nào cũng do cung Phu Thê của họ định đoạt mà thôi. Thật đúng với ý nghĩa “xuất giá tòng phu”.
Thân cư Phu/Thê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay, người đàn bà đã ra ngoài xã hội, đã có vai trò và vị trí không thua kém gì người đàn ông. Nhưng dù sao, đối với quan niệm của người Á Đông chúng ta thì không phải vì vậy mà sự quan trọng của cung Phu Thê bị giảm đi. Trong thực tế hai chữ “gia đạo” lúc nào cũng là nền tảng của cuộc sống con người trong bất cứ thời đại nào hay xã hội nào. Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng và đậm nét trong mẫu người Thân cư Phu Thê.

Những người sanh vào giờ Tỵ (từ 9am tới 11am) hoặc giờ Hợi (từ 9pm tới 11 pm) thì Thân sẽ nằm vào cung Phu Thê. Người ta cho rằng rằng ông có Thân cư Phu Thê là số được nhờ vợ và nể vợ. Đàn bà có Thân cư Phu Thê là số nhờ chồng và nể sợ chồng. Điều này không đúng, chúng ta sẽ bàn đến sau.

Mẫu người Thân cư Phu Thê có nhiều nét đặc biệt, nhất là trên lãnh vực tình cảm. Người Thân cư Phu Thê thường gặp người chồng/vợ mình trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Họ gặp nhau và có tình cảm với nhau như đã quen biết nhau từ kiếp trước, nay lại gặp nhau để xây tiếp lâu đài tình ái còn đang dang dở, hoặc trả tiếp cho xong cái duyên nợ chưa tròn, tùy theo lá số của mỗi người.

Từ nét đặc biệt đó mà người Thân cư Phu Thê có một cuộc sống ràng buộc nhau rất mật thiết. Sự ràng buộc chặt chẽ này có thể do từ tình cảm tốt đẹp mà họ có được, nhưng cũng có thể là vì hoàn cảnh mà họ phải chịu trói buộc với nhau. Hình ảnh bị trói buộc với nhau vì hoàn cảnh điển hình nhất mà chúng ta đã thấy trong thời gian trước đây đó là hình ảnh của cựu Tổng Thống Bill Clinton. Dù đang gặp một hoàn cảnh đắng cay, hay có thể nói là “còn tình đâu nữa mà thù đấy thôi”. Nhưng họ vẫn ở bên nhau, xuất hiện bên nhau trên truyền hình, trước công chúng đễ diễn tiếp cho xong vở tuồng mà họ phải diễn.

Nói một cách khác, trong lĩnh vực tình cảm, người Thân cư Phu Thê thường có một cuộc sống khăng khít với nhau, cho dù trong những trường hợp cuộc sống không được hạnh phúc hay gặp những hoàn cảnh ngang trái, dường như có một sợi dây vô hình nào đó cứ buộc chặt họ lại với nhau, không chia ly dễ dàng như những người khác.

Ngoài sự ràng buộc trong vấn đề tình cảm, người Thân cư Phu Thê còn có sự ràng buộc trong lãnh vực nghề nghiệp. Hầu hết họ và vợ/chồng của họ là những người làm cùng ngành nghề hay cùng chung một cơ sở thương mại với nhau. Có thể không cùng nghề nghiệp nhưng công việc của hai người luôn có sự liên hệ và hợp tác hỗ trợ cho nhau.

Ngoài ra, người Thân cư Phu Thê thường có thêm một nghề tay trái nữa. Nghề tay trái này lúc đầu chỉ như một cái thú tiêu khiển của đương số, hoặc cũng có thể như một nghiệp mà họ phải theo đuổi. Dần dần có thể trở thành một lãnh vực sinh hoạt không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày của họ. Cũng có một số người thành công, thành danh bởi nghề tay trái này hơn là nghành nghề chính của họ. Bây giờ chúng ta có thể trở lại với hai nghi vấn mà chúng ta đã đề cập lúc mở đầu:

1. Có phải những người Thân cư Phu Thê là có số nhờ chồng/vợ hay không ?

Đối với người Á Đông chúng ta thì chuyện “xuất giá tòng phu” là một quan niệm bình thường. Do đó, nếu một người đàn bà có số Thân cư Phu Thê mà cuộc đời phải nương tựa vào chồng của mình thì đó là một điều hợp tình hợp lý. Nhưng đối với nam giới, nhất là trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, một người đàn ông có Thân cư Phu Thê là bị phán ngay là số nhờ vợ thì cũng tội nghiệp cho đương số.

Để giải đoán cho phân minh, chúng ta phải cân nhắc giữa cung Phu Thê và cung Mệnh của đương sự. Chẳng hạn, người có Thân cư Phu Thê, nếu Mệnh của đương số yếu hơn cung Phu Thê (Mệnh nhược Thê cường) có nghĩa là người vợ của đương số có khả năng hơn chồng về mọi mặt từ trong nhà cho đến những giao tiếp ngoài xã hội. Như vậy chúng ta có thể nghĩ rằng những gì tạo dựng nên trong cuộc sống chung của hai người thì phần lớn đều do tay của người vợ. Đối với người đàn bà có Thân cư Phu Thê, vì bối cảnh xã hội ngày nay có khác, hai chữ “tòng phu” không còn nữa cho nên chúng ta cũng phải cân nhắc như vậy.

Ngược lại nếu cung Mệnh của đương số tốt đẹp, sáng sủa hơn cung Phu Thê (Mệnh cường, Thê nhược) thì đây không phải là số nhờ chồng/vợ.

Trường hợp này thông thường thì hai người cùng làm chung một ngành nghề hay cùng chung một cơ sở làm ăn, họ cùng góp sức tạo dựng với nhau trong cuộc sống chung, dĩ nhiên họ cũng có những sự ràng buộc chặt chẽ với nhau như đã bàn ở trên.

2. Có phải người Thân cư Phu Thê là số nể, sợ vợ/chồng hay không ?  
 
Để trả lời vấn đề này, chúng ta cũng phải cân nhắc vấn đề mạnh và yếu giữa cung Mệnh và cung Phu Thê của đương số. Nếu Mệnh nhược Phu cường thì phải nể, sợ chồng là điều đương nhiên rồi. Chẳng hạn, lá số của một ông chồng có bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương thủ Mệnh, là bộ sao tiêu biểu cho văn cách nhưng cung Phu Thê lại có bộ sao Sát Phá Liêm Tham là biểu tượng cho võ cách. Trường hợp này việc điều hành từ trong ra ngoài cũng nhu vai trò chánh yếu trong gia đình đều do người vợ một tay thao túng hết.

Điều này chúng ta cũng thấy rõ những đấng mày râu tuy cung Mệnh không thua kém gì cung Phu Thê nhưng cung Phu Thê lại có các sao như Thái Âm, Hóa Quyền tọa thủ hoặc hợp chiếu thì đấy cũng là hội viên cùng hội với Thúc Sinh rồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân cư Phu/Thê

Những con giáp có tài lộc vượng từ sau 1/5

Kỳ nghỉ lễ dài đã kết thúc, nhưng lại mở ra cơ hội về tài lộc cho 4 con giáp dưới đây. Kể từ sau 1/5, họ là những con giáp có tài lộc vượng.
Những con giáp có tài lộc vượng từ sau 1/5

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Kỳ nghỉ lễ dài đã kết thúc, nhưng lại mở ra cơ hội về tài lộc cho 4 con giáp dưới đây. Kể từ sau 1/5, họ tha hồ “hốt bạc” nhờ vào vận khí may mắn cũng như nỗ lực phấn đấu hết mình. 

 

1. Người tuổi Tỵ   Những tháng đầu năm 2016 không được coi là may mắn đối với người tuổi Tỵ. Bạn có cảm giác  như không còn “đất dụng võ”, không có nơi nào đủ tốt để bạn bộc lộ mọi tài năng tiềm ẩn, sự thông minh, lanh lợi và cả thái độ tỉ mỉ, nhiệt thành của mình. Điều đó khiến bạn có đôi chút buồn bực, tức giận và lạc hướng trong công việc.  
Nhung con giap co tai loc vuong tu sau 15 hinh anh
 
Nhưng bắt đầu từ sau ngày 1/5, tài vận của con giáp này ngày một khởi sắc, không cần phải mất quá nhiều thời gian để suy nghĩ, tính toán mà tiền bạc vẫn rủng rỉnh.    Thêm nữa, đây là tháng mà Thần Tài sẽ gõ cửa nhà người tuổi Tỵ, may mắn về tiền bạc lại tăng lên theo cấp số nhân. Mùa hè rạo rực, sôi động tượng trưng cho vận thế của họ ngày càng thăng cấp bất ngờ.   2. Người tuổi Mùi   Trong 12 con giáp, người tuổi Mùi làm việc cẩn trọng và rất có tinh thần trách nhiệm. Có điều, họ thiếu sự linh hoạt trong xử lý mọi việc cũng như chút may mắn để mọi việc thành công dễ dàng.    Trong kỳ nghỉ lễ khá dài vừa qua, người tuổi Mùi đã có những hành trình trải nghiệm thú vị. Chính điều đó kích thích sự sáng tạo vô biên trong bạn. Con đường sự nghiệp vì thế cũng thênh thang, rộng mở. Một khi công việc thuận lợi, tiền bạc ắt đầy túi. Đây là một trong những con giáp có tài lộc vượng nhất từ sau ngày 1/5.  
Nhung con giap co tai loc vuong tu sau 15 hinh anh 2
 
3. Người tuổi Mão   Đa phần những ai cầm tinh con Mèo thường nhạy cảm, nghĩ nhiều và có lúc còn đa nghi Tào Tháo. Nhưng đổi lại, con giáp này rất điềm tĩnh, biết cách tích lũy kinh nghiệm cũng như rèn luyện thực lực của mình, chờ cơ hội để bứt phá.   Sau ngày 1/5, thời tiết nắng ấm lên nhiều, người tuổi Mão ắt gặp quý nhân tương trợ. Sau kỳ nghỉ lễ dài, tinh thần và thái độ làm việc của bạn càng phấn chấn, tập trung, được lãnh đạo chú ý và đánh giá cao, tài lộc hanh thông, tiền bạc tự nhiên đầy túi. Nếu tự tin vào bản thân hơn nữa, bạn sẽ sớm gặt hái được thành quả tốt đẹp.
Nhung con giap co tai loc vuong tu sau 15 hinh anh 3
 
4. Người tuổi Thìn   Đây là một trong những con giáp đa tài, thích hợp làm việc và phát triển ở những thành phố lớn. Cơ hội thăng quan tiến chức của người tuổi Thìn cũng rộng mở vô cùng. Với họ, không gì là không thể, đặc biệt khi qua ngày 1/5, vận khí lại hanh thông gấp nhiều lần.    Chỉ cần bạn tập trung theo đuổi mục tiêu, đừng vội nản nếu lúc đầu gặp khó khăn. Bên cạnh đó, nên tận dụng sự trợ giúp của mọi người, đừng tỏ ra cao ngạo thì mọi việc sẽ thuận lợi đủ đường, lo gì không kiếm được nhiều tiền của.  
=> Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Hoàng Lam
Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới
Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp. Hãy cùng ## tìm hiểu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có tài lộc vượng từ sau 1/5

Tình yêu của các vị thần trong thần thoại Hy Lạp

Chuyện tình không phải lúc nào cũng luôn lãng mạn, đặc biệt là các câu chuyện trong thần thoại Hy Lạp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Zeus và Hera


Thần Zeus có hàng chục người con với 12 vị thần, chưa kể là rất nhiều người phàm, tiên nữ khác. Trong đó, người vợ quyền lực nhất phải kể tới nữ thần Hera, cũng là chị của thần Zeus. 

Sau khi được giải cứu khỏi tên vua cha bạo chúa, Hera sống xa kinh thành Olympus một thời gian dài, cho đến khi Zeus vĩ đại tình cờ nhìn thấy nàng trong chuyến du hành của mình. Ban đầu, Hera không chấp nhận Zeus làm chồng vì dù sao đây cũng là em trai nàng. Hơn thế nữa, Hera đã chứng kiến Zeus nuốt vợ cả của mình là Metis Titaness nên nàng đã từ chối Zeus trong 300 năm. 

Khi hết thời hạn 300 năm dài đằng đẵng ấy, Zeus trở lại và tạo nên một trận bão rất lớn. Thần tự biến mình thành một chú chim nhỏ, bay lạc vào cửa sổ căn phòng của Hera. Hera thấy chú chim đáng thương liền ôm vào ngực vỗ về. Zeus ngay lập tức trở về hình dạng chính mình và quyết liệt tán tỉnh Hera. Chỉ đến lúc này, Hera mới đồng ý làm vợ thần Zeus. 

Các vị thần đã tổ chức cho họ một đám cưới linh đình. Nữ thần Cầu Vồng Iris cùng các Nữ thần Duyên Dáng mặc cho Hera bộ váy áo đẹp nhất, làm cho nàng đẹp lộng lẫy và rạng rỡ hẳn lên giữa các thần linh trên núi Olympus.  


Zeus và Hera xung quanh các con trên đỉnh Olympus.

Hera và Zeus có 4 người con là Ares (thần Chiến tranh), Hebe, Eris, Eileithyia (thần Kỹ nghệ). Theo truyền thuyết, Hera là một bà vợ rất nóng tính và hay ghen. Khi Zeus đem lòng yêu thần sông Nin (Ios), sợ bị Hera phát hiện nên Zeus đã biến Ios thành một con bò trắng. Hera thấy vậy nên đã mang con bò trắng về, nhờ người khổng lồ Argos với các con mắt dày đặc trên người canh giữ ngày đêm. 

Ngoài ra, vì không ưa Hercules, là con trai của Zeus với một người phàm trần, nên Hera cũng đã gây ra rất nhiều bi kịch cho cuộc đời Hercules.


Máu ghen của nữ thần Hera "kinh khủng" đến nỗi thần Zeus cũng phải sợ.

Hera là Nữ thần Hôn nhân, bảo trợ cho sự bền vững và thánh thiện của cuộc sống gia đình. Cũng như chồng, Hera toàn quyền thống trị như một vị Nữ hoàng trên đỉnh Olympus.

2. Bi kịch anh hùng Hercules và công chúa Deianeira

Hercules là con của thần Zeus với một phụ nữ phàm trần tên là Alcmena. Vì là một á thần (một nửa là thần tiên, một nửa là người phàm trần) nên Hercules có sức khỏe phi thường. Nhưng cũng chính từ đây mà chuỗi bi kịch gia đình của chàng bắt đầu.
 
Người vợ đầu tiên của Hercules là công chúa Megara (con gái vua Creon, chúa thành Thebes). Họ có với nhau ba cậu con trai kháu khỉnh. Những tưởng hạnh phúc đã đến thì trên đỉnh Olympus, Hera nguyền cho Hercules hóa điên, khiến chàng ra tay giết chết vợ và con của mình. 


Hercules anh hùng là thế nhưng vẫn không tránh được bi kịch gia đình.

Để rửa sạch tội lỗi, Hercules đã phải thực hiện 12 nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Trải qua nhiều gian truân, Hercules trở về quê hương rồi đến Calidon cầu hôn công chúa Deianeira (Deana). Với tiếng tăm anh hùng của mình, chàng đã nhận được lời đồng ý của công chúa và nhà vua.

Trong một ngày đẹp trời, Hercules dắt vợ đến thành Tyrins chơi. Họ đến một khúc sông chảy xiết. Từ đây, mâu thuẫn bắt đầu được nhen nhóm. Khi Nesxus (tên Nhân mã làm nghề chở người qua khúc sông này) nảy sinh lòng tham, định bắt cóc nàng Daena, hắn đã bị Hercules hạ gục ngay tức khắc. Tuy nhiên, trong lúc hấp hối, Nesxus đã kịp hứng lấy một ít máu của mình, trao cho Daena và nói rằng đây là phương thuốc giúp nàng công chúa giữ chồng.


Tranh miêu tả nhân mã Nesxus cướp nàng Daena khỏi tay Hercules.

Ít lâu sau, trong cuộc chinh phạt xứ Okhali, Hercules bắt sống được công chúa Ioler, người con gái sắc nước hương trời. Sợ chồng bị Ioler mê hoặc, Deana đã nhỏ những giọt máu xưa kia vào bộ lễ phục của Hercules. 

Ngay khi khoác áo vào người, Hercules bỗng cảm thấy toàn thân mình nóng như lửa đốt. Máu long xà Hydra hòa với máu Nhân mã đã tạo thành một chất độc khủng khiếp. Biết mình không qua khỏi, Hercules đã lập giàn thiêu cho mình. Về phía Deianeira, do quá tủi nhục nên đã vào phòng riêng thắt cổ. 

Khi Hercules lên giàn thiêu, chàng được cha mình là Zeus cứu sống. Sau đó, chàng đã sống hạnh phúc với người vợ thứ 3 của mình là Hebes (con gái Zeus và Hera) trên đỉnh Olympus.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của các vị thần trong thần thoại Hy Lạp

Bí quyết phong thủy cho hôn nhân hạnh phúc và bền lâu

Mỗi cuộc hôn nhân hạnh phúc và bền lâu cần có sự cố gắng giữ gìn và vun đắp của hai vợ chồng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến một yếu tố khá quan trọng và tác động lớn đến tình cảm vợ chồng đó là phong thủy.
Bí quyết phong thủy cho hôn nhân hạnh phúc và bền lâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình có thể đơn phương do người chồng, hoặc do người vợ, hoặc do cả hai vợ chồng. Bởi vậy, ở đây, chúng ta bàn đến những trường hợp mà cả hai vợ chồng phải lưu ý, cũng như những trường hợp mà người vợ nên lưu ý để giữ gìn người chồng, và ngược lại, những trường hợp mà người chồng cũng không nên hờ hững.

Những trường hợp mà hai vợ chồng phải lưu ý:

Nhà không nên xây về hướng Ngũ Quỷ: Nhắc lại ở đây, mỗi người có 4 hướng tốt là Sinh Khí, Thiên Y, Niên Duyên, Phục Vì, và 4 hướng xấu là Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt Mạng. Trong đó, Ngũ Quỷ là hướng mà vợ chồng thường hay bất hòa, cãi vã nhau hằng ngày. Đó chính là một trong những mầm mống làm cho hạnh phúc dần tan vỡ.

– Người chồng sinh năm 1915, 1924, 1933,1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996… có hướng Tây-Nam là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1917, 1926, 1935, 1944, 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998… có hướng Đông-Nam là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1919, 1928, 1937, 1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991… có hướng chánh Tây là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1918, 1927, 1936, 1945, 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999… có hướng Đông-Bắc là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1916, 1925, 1934, 1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997… có hướng Tậy-Bắc là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1920, 1929, 1938, 1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992… có hướng chánh Bắc là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1922, 1931, 1940, 1949, 1958, 1967, 1976, 1985, 1994… có hướng chánh Đông là hướng Ngũ Quỷ.

– Người chồng sinh năm 1921, 1930, 1939, 1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993… có hướng chánh Nam là hướng Ngũ Quỷ.

Nếu nhà có dạng hình chữ U, thì không nên đặt phòng ngủ của hai vợ chồng ở phần hai cạnh chữ U : Phòng ngủ đặt tại vị trí này sẽ làm cho vợ chồng thường hay có những suy nghĩ và hành động xung khắc nhau, từ đó vợ chồng hay bất hòa và tình nghĩa dầ dần phai nhạt.

Nhà không nên thiếu cung Tình Duyên: Trong khoa Phong Thủy, góc ở hướng Tây-Nam của căn nhà chính là vị trí của cung Tình Duyên và Hôn Nhân. Cung này tượng trưng cho tình yêu, tình nghĩa vợ chồng cũng như hạnh phúc giữa hai vợ chồng có được bền vững hay không. Khiếm khuyết cung này sẽ có ảnh hưởng sâu xa đối với gia chủ: nhẹ thì vợ chồng khắc nhau hay chia ly, nặng có thể là tử biệt.

Chúng ta không phải chỉ lưu ý đến góc Tây-Nam của căn nhà, mà còn phải lưu ý đến góc Tây-Nam trong phòng ngủ của hai vợ chồng gia chủ nữa. Nếu góc này bị khuyết, thì ảnh hưởng cũng như vừa nêu trên, nhưng mức độ sẽ nhẹ hơn. Cung Tình Duyên bị khuyết sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ cho gia chủ khi còn trẻ. Khi về già, ảnh hưởng sẽ nhẹ hơn, chỉ còn là sự xung khắc giữa hai vợ chồng, nhưng lúc đó lại ảnh hưởng nhiều hơn cho con cái. Cho nên bậc cha mẹ không thể coi nhẹ điều này nếu con cái đã đến tuổi trưởng thành.
– Toilet không thể ở ngay cung Tình Duyên: Nếu một cái toilet ở ngay góc Tây-Nam của căn nhà hay phòng ngủ của hai vợ chồng gia chủ, thì tình nghĩa giữa hai vợ chồng dần dần sẽ bị nước cuốn trôi đi.

– Không nên có kính trong phòng ngủ: Phòng ngủ của vợ chồng gia chủ không nên có kiếng, nhất là kiếng đối diện ngay với giường ngủ. Khoa Phong Thủy cho rằng, có kiếng trong phòng ngủ như có mặt người thứ ba, khiến cho vợ chồng từ chỗ hay bất hòa đến chia tay là chuyện có thể xảy ra.

– Không nên đặt giường ngủ của hai vợ chồng ngay dưới một cây xà, mà cây xà này “chia đôi” giường ngủ của hai vợ chồng ngay ở giữa theo chiều dọc. Đó là biểu hiệu một sự chia cắt có thể xảy đến trong tương lai nếu không biết những cách để hóa giải.

– Nếu biết và có thể tránh được thì không nên thuê hoặc mua một căn nhà, mà chủ nhà đã ở trong tình trạng đổ vỡ, hoặc là chia tay, hoặc là nửa đường đứt gánh. Những tà khí từng hủy hoại hạnh phúc của đời chủ trước vẫn còn lưu lại trong căn nhà và tiếp tục ảnh hưởng đến người kế tiếp. Trường hợp đó, khoa Phong Thủy gọi là Luật Lưu Truyền, người Mỹ gọi là Predecessor Law, còn người Việt thì gọi một cách bình dân là có “huông”.

Nguồn: phongthuynhao.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết phong thủy cho hôn nhân hạnh phúc và bền lâu

Tài lộc của người tuổi Mùi theo từng tháng - P2

Tài lộc của người tuổi Mùi trong tháng Thân có chiều hướng tốt lên, khó khăn trong công việc và tranh chấp về vấn đề nhân sự dần dần lắng xuống, sự nghiệp lại
Tài lộc của người tuổi Mùi theo từng tháng - P2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 (Âm lịch)

Tài lộc trong tháng Thân của người tuổi Mùi có chiều hướng tốt lên, khó khăn trong công việc và tranh chấp về vấn đề nhân sự dần dần lắng xuống, sự nghiệp lại “quay trở về quỹ đạo chính”. Song, sóng gió vẫn còn, người tuổi Mùi cần vững vàng để đương đầu với mọi việc. Khi thời cơ đến, nếu người tuổi Ngọ có thể nắm chắc, việc tăng lương, tiến chức là điều dễ dàng với họ.

Tháng 8 (Âm lịch)

Tài lộc trong tháng Dậu chuyển biến theo chiều hướng tốt lên, thu nhập từ công việc và các khoản thu phụ đều khá. Trong thời gian này, tốt nhất là nên giữ thái độ ôn hòa và nhường nhịn trong mọi việc để tạo lợi ích cho hai bên. Mặc dù công việc bận rộn nhưng kết quả cũng rất đáng kể. Người “thích thay đổi”, nếu muốn chuyển công tác hoặc khởi nghiệp thì có thể tiến hành nhưng vẫn cần hết sức thận trọng.

Tháng 9 (Âm lịch)

Tài lộc người tuổi Mùi trong tháng Tuất có chiều hướng xấu đi, áp lực công việc nặng nề, mỏi mệt cả thể xác lẫn tinh thần. Tuy nhiên, họ vẫn đạt được những kết quả nhất định. Vào thời gian này, người tuổi Mùi cần tạo trạng thái tâm lý tích cực, tự tin; nên xây dựng mối quan hệ với đối tác giỏi, đáng tin cậy. Họ cũng đừng bận tâm tới những chuyện nhỏ nhặt của người thân hay bạn bè, càng không nên đứng ra bảo lãnh cho người khác kẻo có thể dẫn tới tai họa.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 10 (Âm lịch)

Tài lộc tháng Hợi của người tuổi Mùi được ví như “diều gặp gió”. Họ đầu tư vào lĩnh vực nào cũng thu được lợi nhuận lớn. Hơn nữa, do có quý nhân phù trợ, họ có thể vượt qua khó khăn, trở ngại một cách dễ dàng. Kinh tế dồi dào, thu nhập khả quan song không nên để tiền bạc làm “hoa mắt".

Tháng 11 (Âm lịch)

Trong tháng Tý, nhờ có nhiều cát tinh chiếu mệnh nên tài lộc của người tuổi Mùi tốt đẹp. Nếu nắm bắt được cơ hội phát triển sự nghiệp thì uy tín của người này càng được nâng cao. Vào tháng này, điều cần chú ý cho người tuổi Mùi là chuyên tâm phân tích và lựa chọn thời cơ thích hợp, “xuất kích đúng lúc” nhưng đừng nên tham lam quá mức.

Tháng 12 (Âm lịch)

Tài lộc tháng Sửu của người tuổi Mùi có nhiều bước tiến. Họ có thể thu được lợi nhuận trong nhiều hoạt động kinh doanh. Những người làm trong nhà nước thì được thăng quan, tiến chức, thu nhập dư dả. Do vậy, đây được coi là thời gian để người tuổi Mùi "thu gom" lại tất cả kinh nghiệm trong năm để áp dụng vào công việc đúng lúc. Nếu thời cơ đến, người này nhất định sẽ thành công vang dội.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Mùi theo từng tháng - P2

Thượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no

Thượng Thủy Thạch hay còn gọi là đá hút nước thường được dùng làm hòn giả sơn, hòn non bộ, vừa có tác dụng phong thủy, vừa mang tới mĩ quan cho không gian.
Thượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thượng Thủy Thạch hay còn gọi là đá hút nước thường được dùng làm hòn giả sơn, hòn non bộ, vừa có tác dụng phong thủy, vừa để trang trí, mang tới mĩ quan cho không gian. Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng Thượng Thủy Thạch làm non bộ phong thủy, hãy ghi nhớ.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Thuong Thuy Thach - da phong thuy mang toi sung tuc, am no hinh anh
 
Thượng Thủy Thạch hay còn gọi là đá hút nước thường được dùng làm hòn giả sơn, hòn non bộ, vừa có tác dụng phong thủy, vừa để trang trí, mang tới mĩ quan cho không gian. Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng Thượng Thủy Thạch làm non bộ phong thủy, hãy ghi nhớ.

Có kết cấu giòn, dễ tạo hình, có thể tùy ý đục đẽo, điêu khắc thành các loại hình dáng khác nhau, lại bền vững trong môi trường nước, ít bị bào mòn. Vì vậy, Thượng Thủy Thạch rất được ưa chuộng để chế tác thành hòn non bộ, hòn giả sơn, với những hình thù độc đáo, sáng tạo, phức tạp, mang tính thẩm mĩ cao.
  Cũng vì độ hút nước tốt nên Thượng Thủy Thạch lúc nào cũng ẩm, mát, có thể trồng cây cỏ hoa lá lên trên, tạo ra vẻ sinh động như thật cho tác phẩm điêu khắc. Khi bày Thượng Thủy Thạch ở trong nhà, sẽ mang tới cả Thổ khí từ đá, Thủy khí từ nước và Mộc khí từ cây, vô cùng cát lợi.   Bày Thượng Thủy Thạch tốt nhất là ở sân trước hoặc ở giếng trời, nơi có ánh sáng tự nhiên, phối hợp với hồ nước, cây xanh, cá bơi, tạo thành khung cảnh hữu tình, có tác dụng nghênh đón phúc khí, vượng tài vượng lộc, gia vận sung túc, ấm no.   Ở phòng ngủ cũng có thể bày Thượng Thủy Thạch có kích thước vừa phải, tốt cho sinh khí, vợ chồng khỏe mạnh, nhưng nhớ là không bày tùy tiện, để lung tung. Nên chọn phương vị phong thủy cát tường để trưng bày.
Thuong Thuy Thach - da phong thuy mang toi sung tuc, am no hinh anh
 
Thượng Thủy Thạch đẹp nhất là bày ở Chấn cung (phương Đông), Tốn cung (phương Đông Nam), Đoài cung (phương Tây Nam) và Khảm cung (phương Bắc). Nếu nhà không có sân vườn thì bày trong phòng khách cũng rất đẹp, giúp gia vận hưng vượng, con cháu tấn tới.   Thượng Thủy Thạch kị nhất là khô, nên đã bày trong nhà phải chăm lo cẩn thận, luôn tiếp nước đầy đủ để vật phẩm phong thủy tươi tốt, mát mẻ, lúc nào cũng căng đầy sức sống, thì ngôi nhà cũng sẽ như vậy, luôn hanh thông, phát triển và sung túc.   Lưu ý, người mệnh Hỏa nên cân nhắc thật kĩ, xem xét cẩn thận trước khi quyết định bày Thượng Thạch Thủy trong nhà vì xung khắc ngũ hành bản mệnh.
Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp Phong thủy tốt toàn diện chỉ với đá thạch anh
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no

Quý Mão mệnh gì –

Người sinh 1963, Quý Mão, có Ngũ hành năm sinh là Kim Bạch Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHẢM, hành THUỶ, hướng Bắc, quái số 1, sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông Nam, Đông, Nam, Bắc). Đeo đá màu Trắng, Xám,
Quý Mão mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Mão mệnh gì –

Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu

Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu là gợi ý cụ thể về hướng tốt và hướng xấu của từng tuổi cố định. Mong rằng sẽ là kinh nghiệm tham khảo hữu ích.
Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu là những gợi ý cụ thể về hướng tốt và hướng xấu của từng tuổi cố định. Mong rằng đây sẽ là kinh nghiệm tham khảo hữu ích, giúp bạn đọc dễ dàng hơn trong việc lựa chọn hướng nhà phù hợp.

Xem huong nha theo tuoi cho phu nu tuoi Dau
 
Trong gia đình có người phụ nữ làm chủ, nhà mẹ góa con côi, nhà phụ nữ độc thân thì xem hướng nhà theo tuổi người phụ nữ. Với phụ nữ tuổi Dậu, hướng nhà tốt xấu thay đổi theo từng năm tuổi nhất định, xin mời theo dõi.  

1. Tuổi Ất Dậu 2005 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà hướng này là tốt nhất đối với tuổi Ất Dậu, không những làm ăn thịnh vượng, có nhiều đất đai mà con người cũng tốt đẹp. Nhưng nhà này không vượng lâu vì ảnh hưởng của sao Sinh khí thuộc hành Mộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này đại diện cho thành công và giàu có, con cháu thông minh hiển đạt, già đình hài hòa hạnh phúc, người trong nhà khỏe mạnh sống lâu.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà hướng này âm thịnh dương suy, con gái nhiều con trai ít nhưng điểm tốt là gia đình có phúc, làm ăn cũng tốt dù sau đó sẽ suy kém đi một chút. Nữ giới ở trong ngôi nhà này tương đối hợp, không bị khắc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng nhà này lúc đầu tưởng tốt nhưng ngắn ngủi, không lâu dài, nam giới chết trẻ, nữ giới làm chủ, nhà nhiều góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn rất kém, thường xuyên thất bại, người trong nhà sức khỏe không tốt, hay bệnh tật, nhất là người con trai thứ có nguy cơ chết yểu.   Hướng Nam – Lục sát: ở nhà hướng này vốn có lộc nhưng sau xuống dốc, âm thịnh dương suy nên nhà ít con trai, có con trai thì cũng yếu ớt, ốm đau, mất sớm.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này tưởng tốt nhưng chỉ được một thời gian, sau đó kém dần, người chịu tổn thương nhiều nhất là phụ nữ lớn tuổi trong nhà.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn suy bại, nghèo túng, đói khổ lại hay gặp chuyện thị phi, xung đột, có tránh chấp tài sản, nhà ít con trai, người mẹ ốm yếu.
Có thể tham khảo thêm bài viết Chọn hướng nhà đại cát cho 12 con giáp để có cái nhìn toàn diện hơn về hướng tốt cho các tuổi.
 

2. Tuổi Quý Dậu 1993 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Dậu, đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.  

3. Tuổi Tân Dậu 1981 – mệnh Cấn


Xem huong nha tot xau cho phu nu tuoi Dau
 
- Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.
Hướng nhà tốt thôi chưa đủ, hãy xem thêm 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc? để chọn thời điểm mua nhà đẹp nhất
 

4. Tuổi Kỷ Dậu 1969 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Nhà hướng này là tốt nhất đối với tuổi Ất Dậu, không những làm ăn thịnh vượng, có nhiều đất đai mà con người cũng tốt đẹp. Nhưng nhà này không vượng lâu vì ảnh hưởng của sao Sinh khí thuộc hành Mộc.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này đại diện cho thành công và giàu có, con cháu thông minh hiển đạt, già đình hài hòa hạnh phúc, người trong nhà khỏe mạnh sống lâu.   Hướng Tây – Thiên y: Nhà hướng này âm thịnh dương suy, con gái nhiều con trai ít nhưng điểm tốt là gia đình có phúc, làm ăn cũng tốt dù sau đó sẽ suy kém đi một chút. Nữ giới ở trong ngôi nhà này tương đối hợp, không bị khắc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng nhà này lúc đầu tưởng tốt nhưng ngắn ngủi, không lâu dài, nam giới chết trẻ, nữ giới làm chủ, nhà nhiều góa phụ.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn rất kém, thường xuyên thất bại, người trong nhà sức khỏe không tốt, hay bệnh tật, nhất là người con trai thứ có nguy cơ chết yểu.   Hướng Nam – Lục sát: Nhà hướng này vốn có lộc nhưng sau xuống dốc, âm thịnh dương suy nên nhà ít con trai, có con trai thì cũng yếu ớt, ốm đau, mất sớm.   Hướng Đông – Họa hại: Nhà này tưởng tốt nhưng chỉ được một thời gian, sau đó kém dần, người chịu tổn thương nhiều nhất là phụ nữ lớn tuổi trong nhà.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn suy bại, nghèo túng, đói khổ lại hay gặp chuyện thị phi, xung đột, có tránh chấp tài sản, nhà ít con trai, người mẹ ốm yếu.  

5. Tuổi Đinh Dậu 1957 – mệnh Cấn


Xem huong lam nha cho tuoi dau
 
- Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt. 
 
Chọn được hướng tốt nhưng đừng quên Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong, hướng dẫu hợp mệnh nhưng nếu phạm Không Vong thì cũng vẫn nhiều hung, không nên ở.
  - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.  

6. Tuổi Ất Dậu 1945 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Nhà hướng này chủ về điền sản, nhiều con cháu, gia đình hài hòa nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên không giữ được lâu dài, về sau có khuynh hướng kém dần.   Hướng Tây – Diên niên: Xem hướng làm nhà, nhà này giàu lên rất nhanh, làm ăn thịnh vượng, giàu có dồi dào, con cháu thông minh giỏi giang, gia đình hòa thuận.   Hướng Tây Bắc – Thiên y: Nhà này khá giả, con cháu đông và ngoan ngoãn, sống càng nhân nghĩa thì càng có lợi. Nhưng khuyết điểm là dương thịnh âm suy nên phụ nữ trong nhà thường bị ốm mệt.   - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Nhà này vốn cũng khá giả nhưng không duy trì được lâu, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà thường đau ốm mệt mỏi, công danh sự nghiệp cũng không tốt bằng nam giới, nữ tuổi Dậu không nên ở.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Đây là hướng nhà nhiều hung tai, chủ về bệnh tật và nguy hiểm, gặp trộm cướp, mất mạng, người bị tổn hại nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Nhà hướng này ban đầu không tệ nhưng dần sa sút, dương thịnh âm suy phụ nữ ở rất xấu, dễ đau ốm mệt mỏi, hay gặp họa; con trai ít trong nhà cũng không yên ổn.   Hướng Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu phát đạt nhưng càng ngày càng mất lộc, nhân khẩu thưa thớt, vợ lấn quyền chồng khiến gia đình bất hòa.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này hay gặp chuyện bất ngờ, thị phi quan tai, có thể tranh chấp kiện tụng khiến tài lộc giảm sút, gia sản suy bại; âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sức khỏe rất xấu.  
Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Bắc có tốt không?

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu

Chùa Hương - Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay...

Hàng năm, mỗi độ xuân về hoa mơ nở trắng núi rừng Hương Sơn, hàng triệu phật tử cùng tao nhân, mặc khách khắp 4 phương lại nô nức trẩy hội chùa Hương.
Chùa Hương - Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, mỗi độ xuân về hoa mơ nở trắng núi rừng Hương Sơn, hàng triệu phật tử cùng tao nhân, mặc khách khắp 4 phương lại nô nức trẩy hội chùa Hương.

Lễ hội chùa Hương

  Hội chùa Hương diễn ra trên địa bàn xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Ngày mồng 6 tháng 1 âm lịch là khai hội và thường kéo dài đến hạ tuần tháng 3. Thời gian chính của lễ hội là từ rằm tháng 1 đến 18 tháng 2 âm lịch.
Phần lễ của lễ hội này được thực hiện khá đơn giản. Trước ngày mở hội một ngày, tại tất cả các đền, chùa, đình, miếu đều khói hương nghi ngút, không khí lễ hội bao trùm cả xã Hương Sơn.

Tại chùa Trong có lễ dâng hương, gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả và thức ăn chay. Từ ngày mở hội cho đến hết hội, chỉ thỉnh thoảng mới có sư ở các chùa trên đến gõ mõ tụng kinh chừng nửa giờ tại các chùa, miếu, đền.

Phần lễ có nghiêng về "thiền". Nhưng ở chùa Ngoài lại thờ các vị sơn thần thượng đẳng với đủ màu sắc của Đạo giáo. Đền Cửa Vòng thờ Bà Chúa Thượng Ngàn là người cai quản cả vùng rừng núi xung quanh. Chùa Bắc Đài, chùa Tuyết Sơn, chùa Cả và đình Quân thờ ngũ hổ và cá thần.

Ngày hội, làng tổ chức đám rước thần từ đền ra đình trong không khí đông vui, hân hoan của mùa xuân. Cờ trống đi trước dàn nhạc bát âm kế theo, trai thanh gái lịch phù kiệu... Không khí ấy làm tâm linh mọi người sảng khoái. Trong lễ hội có rước lễ và rước văn. Người làng dinh kiệu tới nhà ông soạn văn tế, rước bản văn ra đền để chủ tế trịnh trọng đọc, điều  khiển các bô lão của làng làm lễ tế rước các vị thần làng.

Vào những ngày tổ chức lễ hội, chùa Hương tấp nập vào ra hàng trăm thuyền. Nét độc đáo của hội chùa Hương là thú vui ngồi thuyền ngắm cảnh như lạc vào non tiên cõi Phật. Chính vì vậy, nói đến chùa Hương là nghĩ đến con đò - một dạng của văn hóa thuyền của cư dân Việt ngay từ thuở xa xưa. Đến nay, ngày hội đua thuyền ở chùa Hương luôn tạo cảm hứng mãnh liệt cho người đi hội.

Trẩy hội chùa Hương không chỉ dừng lại ở chốn phật đài hay bầu trời - cảnh bụt, mà trước hết là do ở sự tiếp xúc - hòa nhập huyền diệu giữa con người với thiên nhiên cao rộng, là sự hòa hợp giữa thực và mơ.

(Theo Việt Báo)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hương - Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay...

Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà

Phi tinh đồ của ngôi nhà giúp chúng ta xác định những khu vực may mắn, thuận lợi và những khu vực bị ảnh hưởng xấu để có thể cải thiện tình hình.
Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phi tinh đồ của ngôi nhà giúp chúng ta xác định những khu vực may mắn, thuận lợi và những khu vực bị ảnh hưởng xấu để có thể cải thiện tình hình bằng cách áp dụng các biện pháp hóa giải phù hợp.


Giới thiệu sao Sơn Tinh và sao Thủy Tinh

  Những con số biểu thị sao Sơn Tinh hoặc Thủy Tinh mang lại vận may hoặc vận rủi. Sao Thủy tinh chủ về tiền bạc, tài sản, thu nhập, nghề nghiệp. Sao Sơn tinh chủ về các mối quan hệ và sức khỏe, đặc biệt chỉ rõ ngôi nhà có năng lượng chủ về hạnh phúc và niềm vui hay không. Giai đoạn thứ 7 là giai đoạn thiên về việc kiếm tiền và làm giàu, bởi vì quẻ chiếm ưu thế là quẻ Đoài, tượng trưng cho đầm, ao, hồ - nước là biểu tượng của tiền bạc.
 
Trong giai đoạn thứ 8, sao Sơn tinh mạnh hơn nhiều, bởi vì giai đoạn này quẻ thống trị là quẻ Cấn, tương trưng cho núi. Sao Sơn tinh biểu hiện một thời kỳ trong đó thiền định, tự kiểm, và xu hướng quay về cuộc sống tinh thần ngày càng trở nên quan trọng hơn. Vì thế, trong giai đoạn thứ 8, bạn sẽ thấy các mối quan hệ và những giá trị tinh thần được đặc biệt coi trọng.
 
Nhận dạng được những sao may mắn Sơn tinh và Thủy tinh trong nhà sẽ giúp bạn biết chính xác khu vực nào trong nhà cần phải kích hoạt bằng nước và khu vực nào cần phải cung cấp năng lượng với pha lê để cải thiện tình trạng phong thủy của ngôi nhà. Cung cấp năng lượng cho các sao Sơn tinh và Thủy tinh là một cách hiệu quả để có được vận may về các mối quan hệ và tài sản, vì vậy bạn cần phải xác định vị trí chính xác của những ngôi sao may mắn này.
 

Xác định biểu đồ quái số cho ngôi nhà của bạn
 

Mỗi biểu đồ quái số sẽ dựa trên hướng đối diện của ngôi nhà (gọi là hướng mặt tiền), vì vậy để xác định đúng biểu đồ tương ứng, trước hết bạn cần phải sử dụng la bàn. Xác định hướng mặt tiền của ngôi nhà đôi khi cũng là một thách thức, bởi vì có một số ngôi nhà không có hướng mặt tiền rõ ràng. Ngoài ra, hướng đối diện của cửa chính không phải lúc nào cũng trùng với hướng mặt tiền của ngôi nhà. Vì vậy, bạn cần phải xác định thật cẩn thận. Phi tinh đồ cũng phụ thuộc vào tuổi của ngôi nhà – tính từ lúc nhà được xây dựng hoặc từ khi nhà được làm mới lại.
Xem thêm: La bàn Lỗ Ban là gì? Phong thủy Phi tinh là gì? 
 

Xác định sự phân bổ vận may


Trước khi trở nên phổ biến như hiện nay, hầu như có rất ít người biết đến phong thủy Phi tinh, chỉ có những nhà phong thủy thời xưa mới vận dụng. Ở đây phong thủy Phi tinh đã được cải tiến cho đơn giản và dễ dàng, bạn chỉ cần xác định chính xác hướng mặt tiền của ngôi nhà và xem ngôi nhà thuộc biểu đồ giai đoạn thứ 7 hay giai đoạn thứ 8.
 
Bước tiếp theo, sử dụng biểu đồ đó để nghiên cứu sự phân bố vận may trong nhà. Từ đó, tất cả những gì bạn cần phải làm để mang vận may đến cho ngôi nhà là áp dụng những giải pháp phong thủy để khắc chế, hóa giải những ảnh hưởng xấu và tăng cường sinh khí cho ngôi nhà của bạn.   
Lam the nao de xac dinh Phi tinh do cua ngoi nha
 

Ba cách để cập nhật biểu đồ Phi tinh của ngôi nhà


Để việc thực hành phong thủy mang lại lợi ích tối đa, bạn cần phải biết Phi tinh đồ của ngôi nhà. Tuy nhiên, trước hết bạn cần phải chuyển đổi ngôi nhà bạn đang sống sang ngôi nhà thuộc giai đoạn thứ 8. Để làm được điều này, bạn cần phải thay đổi ba loại năng lượng trong nhà.
 
1. Thay đổi năng lượng Thiên bằng cách thay đổi ít nhất vài bộ phận của mái nhà. Nếu bạn sống trong căn hộ thì thay đổi vài bộ phận của trần nhà.
 
2. Thay đổi năng lượng Địa bằng cách thay đổi vài bộ phận của nền nhà.
 
3. Thay đổi năng lượng Nhân bằng cách thay đổi cửa chính.
 
Cập nhật ngôi nhà sang giai đoạn thứ 8, người trong nhà sẽ được hưởng nhiều lợi ích, bởi vì khi chuyển sang giai đoạn thứ 8 (bắt đầu vào ngày 04/02/2004) tất cả các ngôi nhà có thể sẽ mất đi sinh khí đã có ở giai đoạn thứ 7 nếu như Thiên khí, Địa khí và Nhân khí không được tăng cường kịp thời.

Nếu không thực hiện điều này, dần dần bạn sẽ nhận ra rằng có nhiều điều xấu bắt đầu xuất hiện trong ngôi nhà của bạn. Vì vậy, tốt nhất là bạn nên cập nhật biểu đồ của ngôi nhà sang giai đoạn hiện tại là giai đoạn thứ 8 và tận hưởng những lợi ích mà giai đoạn mới này mang đến.
 

Xác định hướng mặt tiền của ngôi nhà


Để có được lơi ích từ công thức phong thủy la bàn, điều cần thiết là phải xác định hướng đối diện (hướng mặt tiền) của ngôi nhà một cách chính xác.
Hướng mặt tiền của ngôi nhà không nhất thiết phải cùng hướng với hướng đối diện của cửa chính. Nếu cửa chính và mặt tiền của ngôi nhà đối diện cùng một hướng thì tiềm năng phong thủy của ngôi nhà đó sẽ tốt hơn. Nhưng nếu không cùng hướng thì việc xác định hướng mặt tiền cần đến sự phán đoán của bạn.
 

Chọn hướng mặt tiền
 

Thông thường thì hướng mặt tiền của ngôi nhà rất rõ ràng và có một số hướng dẫn giúp bạn xác định được hướng này. Tuy nhiên, đối với một số ngôi nhà, việc xác định hướng mặt tiền cần phải cân nhắc cẩn thận. Trước tiên, bạn hãy quan sát ngôi nhà của bạn từ mọi góc.
 
Hầu hết người ta chọn hướng mặt tiền của ngôi nhà sao cho ngôi nhà đó có thể nhận được tối đa nguồn năng lượng tốt. Đó là hướng có sự chuyển động và hoạt đông của con người. Hoặc hướng mặt tiền là nơi cửa sổ đối diện với một cảnh quan tươi đẹp một tiền sảnh rực sáng (vùng không gian tươi sáng trước cửa chính, như một lối đi hoặc sân trước). Chỉ khi nào xác định chính xác hướng mặt tiền của ngôi nhà thì bạn mới có thể sử dụng la bàn để điều chỉnh ngôi nhà theo phong thủy.
 

Xác định chính xác hướng nhà
 

Khi bạn không chắc chắn về hướng mặt tiền của ngôi nhà và không tin sẽ sử dụng đúng biểu đồ quái số, bạn có thể chọn hai hướng mặt tiền theo phán đoán của bạn và xác định hai biểu đồ tương ứng. Sau đó, bạn có thể phân tích nhanh vận may của những căn phòng chính trong ngôi nhà để xem biểu đồ nào phản ánh chính xác nguyên nhân của những biến cố chính sẽ xảy ra trong nhà. Có thể có một số vấn đề như bệnh tật, rủi ro, bất hạnh hoặc một chút may mắn… xảy ra trong thời gian gần đây biểu hiện rõ ràng và thích hợp ở biểu đồ này hơn biểu đồ khác.
 
So sánh hai biểu đồ thích hợp là một trong những cách tốt nhất để xác định chính xác biểu đồ quái số cho ngôi nhà của bạn. Sau khi đã xác đhịnh được biểu đồ bạn có thể tạo ra những điều kiện phong thủy tốt nhất bằng cách tăng cường năng lượng cho các khu vực may mắn. Đồng thời, đưa ra những giải pháp để hóa giải ảnh hưởng của những sao xấu.

Một số sách về Phi tinh cho rằng những giải pháp để hóa giải những ảnh hưởng xấu chỉ là vô ích và giải pháp duy nhất là không sử dụng những căn phòng đó. Điều này hoàn toàn không đúng, Mọi ảnh hưởng xấu của sao Phi tinh đều có cách hoá giải và các giải pháp đó đều có liên quan đến lý thuyết Ngũ Hành và các biểu tượng thuộc Ngũ Hành.

ban do phong thuy phi tinh
  

Phong thủy biểu tượng

 
Khi áp dụng những công thức phong thủy cho ngôi nhà của bạn, điều quan trọng là bạn phải làm quen với các biểu tượng phong thủy – túc là phải biết ý nghĩa của các biểu tượng, hình dạng, màu sắc, và Ngũ hành. Những biểu tượng này được vận dụng như những giải pháp để tăng cường năng lượng dựa trên những biểu hiện của Phi tinh đồ. Sự hiểu biết về những biểu tượng phong thủy sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc thực hành phong thủy.
 

Đọc Phi tinh đồ của ngôi nhà
 

Để áp dụng biểu đồ quái số cho ngôi nhà của bạn, bạn cần phải đặt biểu đồ đó lên trên bản vẽ của ngôi nhà. Điều này đòi hỏi bạn phải xác định hướng la bàn cho những khu vực trong nhà. Để làm được điều này, bạn phải:
 
  - Dùng một la bàn loại tốt và đáng tin cậy
 
  - Đứng giữa nhà và xác định tất cả các góc khác nhau của ngôi nhà.
 
  - Sau đó chuyển ba con số của mỗi khu vực trên la bàn vào một khu vực tương ứng trên bản vẽ.
 
  - Bạn sẽ biết ngay hững con số chủ về vận may của những khu vực trong nhà.
 
Những con số trong mỗi ô vuông cho bạn thông tin về vận may của mỗi khu vực trong nhà:
 
Thực hành phong thủy chính là nghiên cứu ý nghĩa và mối quan hệ giữa những con số này. Ngày xưa, những thầy phong thủy luôn sử dụng phương pháp Phi tinh để tăng cường năng lượng cho nơi ở của bạn, bởi vì công thức Phi tinh có nhiều thuận lợi và chính xác hơn trong việc xác định những căn phòng chịu ảnh hưởng xấu do sự thay đổi của năng lượng theo thời gian.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1)Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P2) 
 

Nghiên cứu biểu đồ tháng và năm
 

Ngoài việc sử dụng Phi tinh đồ theo từng giai đoạn để cải thiện tình trạng phong thủy trong nhà, Phi tinh đồ còn có thể giúp bạn vận dụng phong thủy sao cho ngôi nhà không những được may mắn mà những thành viên sống trong ngôi nhà đó được an vui và hạnh phúc.

Vì vậy, bạn phải để ý đến việc áp dụng Phi tinh đồ cho từng tháng và từng năm. Những biểu đồ này cộng thêm một chiều thời gian cho việc cập nhật tình trạng phong thủy của ngôi nhà.
 
Để làm được điều này, bạn cần phải theo dõi Phi tinh đồ hàng tháng và hàng năm của ngôi nhà. Những biểu đồ này giúp bạn cập nhật một cách có hệ thống tình trạng phong thủy của ngôi nhà.

Vì vậy, vào đầu năm bạn phải xem qua một lượt để xác định những khu vực may mắn, thuận lợi và những khu vực bị ảnh hưởng xấu. Ghi nhận tất cả những ảnh hưởng xấu như xui xẻo, tai nạn, mất mát, bệnh tật, cãi nhau… được tiêu biểu bằng những con số từ 1 đến 9. Phân tích chính xác để biết số nào rơi vào góc nào của ngôi nhà. Sau đó bạn mới có thể đưa ra những giải pháp đúng cho từng giai đoạn thời gian.
 

Xác định biểu đồ tháng và năm
 

Biểu đồ tháng và năm giống như những biểu đồ của giai đoạn 7 và 8, mỗi biểu đồ cũng có 9 ô vuông.
 
Dưới đây là biểu đồ của năm 2006. Trong biểu đồ này, bạn sẽ thấy con số ở giữa là 3, được xem là số Lạc Thư của năm. Năm 2007 số Lạc Thư của năm là 2. Vì vậy, trong các biểu dồ hàng năm, con số ở giữa sẽ theo thứ tự giật lùi. Chỉ sử dụng 9 con số, Vì thế, sau khi số 1 xuất hiện ở ô chính giữa thì số của năm tiếp theo phải là 9.
 
Ngoài ra biểu đồ năm còn cho biết vị trí của Tam Sát và Thái Tuế, tức thần ngự trị trong năm.    
Bieu do phi tinh 2006
 
 Kate Nguyễn
Xác định vị trí của Cửu Cung Phi Tinh năm 2017 - cát hung trong tầm tay Bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh Tìm hiểu về Huyền không phi tinh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà

Chùa Keo Thái Bình - Kiến Trúc Đẹp Bậc Nhất Việt Nam

Chùa Keo có tên chữ là Thần Quang tự. Đây là một trong những ngôi chùa cổ ở Việt Nam được bảo tồn hầu như còn nguyên vẹn kiến trúc 400 năm tuổi.
Chùa Keo Thái Bình - Kiến Trúc Đẹp Bậc Nhất Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Chùa Keo tọa lạc ở xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Chùa Keo có tên chữ là Thần Quang tự. Đây là một trong những ngôi chùa cổ ở Việt Nam được bảo tồn hầu như còn nguyên vẹn kiến trúc 400 năm tuổi. Đây sẽ là điểm dừng thú vị cho du khách khi đặt chân đến Thái Bình.

Lịch Sử: Chùa vốn có tên là Nghiêm Quang tự, được xây từ năm 1061 ở hương Giao Thủy, hữu ngạn sông Hồng. Đến năm 1167, chùa đổi tên Thần Quang tự. Vì Giao Thủy có tên Nôm là Keo, nên ngôi chùa này cũng được gọi là chùa Keo. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Năm 1611, do nước sông Hồng dâng cao gây ngập lụt cả làng, người dân làng Keo đã dời đi hai nơi, dựng lại hai chùa Keo mới, đó là chùa Keo Hành Thiện hay chùa Keo Dưới ở mạn Đông Nam hữu ngạn sông Hồng, và chùa Keo Trên ở tả ngạn sông Hồng, thuộc huyện Vũ Thư ngày nay.

Năm 1630, viên quan Hoàng Nhân Dũng cùng vợ là Lại Thị Ngọc Lễ đứng ra vận động xây dựng chùa, do ông Nguyễn Văn Trụ vẽ kiểu. Công trình được hoàn thành vào năm 1632.

Kiến Trúc: Chùa Keo Thái Bình là một công trình kiến trúc nghệ thuật thời Lê, hiện còn tồn khá nguyên vẹn so với kiến trúc ban đầu. Diện tích toàn khu chùa rộng khoảng 58.000 m², gồm nhiều ngôi nhà làm thành những cụm kiến trúc khác nhau. Hiện nay toàn bộ kiến trúc chùa còn lại 17 công trình gồm 128 gian xây dựng theo kiểu “Nội công ngoại quốc”.

Qua tam quan, đi tiếp vào chùa, gặp ở hai bên 24 gian hành lang là khách hành hương sắm lễ vào Chùa lễ Phật và lễ Thánh. Đi đến phần chùa thờ Phật, gồm ba ngôi nhà nối vào nhau. Ngôi nhà ở ngoài, gọi là chùa Hộ, ngôi nhà ở giữa gọi là ống muống và ngôi nhà trong là Phật điện. Đặc biệt ở đây có tượng Thích Ca nhập Niết bàn, tượng Bồ Tát Quan Âm Chuẩn Đề đặt giữa tượng Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát. Toàn bộ khu thờ Phật của Chùa Keo có gần 100 pho tượng.

Chùa ngoài thờ Phật, còn thờ Không Lộ – Lý Quốc Sư. Toàn bộ công trình đều làm bằng gỗ lim và là nơi được các nghệ nhân điêu khắc thời nhà Hậu Lê chạm khắc rất tinh xảo. Sau khu thờ Phật là khu thờ thánh. Phía ngoài có một giếng nước. Thành giếng xếp bằng 36 cối đá thủng đã từng dùng giã gạo nuôi thợ xây chùa từ xưa.

Điều độc đáo nhất của ngôi chùa này là tòa gác chuông. Gác chuông cao 11,04m, có 3 tầng mái. Bộ mái kết cấu gần 100 dàn đầu voi. Tầng một có treo một khánh đá (ngang 1,87m), tầng hai có quả chuông đúc năm 1686, tầng ba và tầng thượng có chuông đúc năm 1796.

Gác chuông Chùa Keo
Gác chuông Chùa Keo

Trải qua gần 400 năm tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo của mình. Gác chuông với bộ mái kết cấu gần 100 đàn đầu voi là viên ngọc quý trong gia tài kiến trúc Việt Nam. Bộ cánh cửa chạm rồng là bộ cửa độc đáo của cả nước. Chùa còn bảo lưu được hàng trăm tượng Pháp và đồ tế thời Lê. Có thể nói Chùa Keo là một bảo tàng nghệ thuật đầu thế kỷ 17, với nhiều kiệt tác đặc sắc.

Ngày lễ chính: Hằng năm vào ngày mùng 4 tháng giêng Âm lịch, nhân dân làng Keo lại mở hội xuân ngay ở ngôi chùa mang tên làng. Hơn chín tháng sau, vào các ngày 13, 14, 15 tháng 9 Âm lịch, chùa Keo lại mở hội mùa thu. Đây là hội chính, kỷ niệm 100 ngày Thiền sư Không Lộ (1016-1094), người sáng lập ngôi chùa, qua đời (ngày 3 tháng 6 Âm lịch).

Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định xếp hạng Chùa Keo là di tích quốc gia đặc biệt, cùng với 10 di tích khác của cả nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Keo Thái Bình - Kiến Trúc Đẹp Bậc Nhất Việt Nam

Những phụ kiện hút tài lộc cho bàn làm việc theo phong thủy

Người ta tin rằng, nếu chọn đúng loại vật phẩm, phụ kiện phong thủy thì bàn làm việc của chủ nhân không chỉ đẹp mắt mà còn mở đường đón công danh, thăng tiến trên sự nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những phụ kiện, vật phẩm bàu trên bàn làm việc mang lại may mắn theo quan niệm phong thủy để dân công sở có thể tham khảo.

1. Chậu cây cảnh

Những chậu cây cảnh không chỉ góp phần thanh lọc không khí, điểm tô sắc xanh mà còn “hút tài lộc” cho bàn làm việc của bạn. Theo phong thủy, một số loại cây cảnh như: cây thanh tâm, hồng môn, vạn thiên thanh, thường xuân, thủy tiên, hoàng kim cát, phát tài, thủy cúc, trầu bà đế vương, bạch mã hoàng tử,… sẽ mang lại tài lộc, thuận lợi trên đường công danh cho chủ nhân.

Cây cảnh không chỉ thanh lọc không khí mà còn “hút tài lộc” cho bàn làm việc của bạn. Lưu ý chọn cây tươi tốt, mạnh khỏe, đặt cây ở nhiều nơi có nhiều ánh sáng và thoáng khí. Nếu không đáp ứng được những điều kiện này, cây dễ héo và chết. Đây là điều rất kiêng kỵ khi chơi cây cảnh. Ngoài ra, chỉ nên đặt một chậu nhỏ ở góc bàn, không “tham lam” quá nhiều sẽ khiến không gian chật chội, tù túng.


Chọn cây tươi tốt, mạnh khỏe, đặt cây ở nhiều nơi có nhiều ánh sáng và thoáng khí.

2. Bể cá mini

Bên cạnh chậu cây xanh thì một bể cá mini cũng góp phần mang đến sự sinh động, đồng thời đem lại may mắn khi đặt trên bàn làm việc. Còn gì thích thú hơn khi ngắm nhìn những chú cá nhỏ đang tung tăng bơi lội trong làn nước xanh mát? Nuôi cá cảnh là thú vui tao nhã giúp cân bằng tinh thần, mang bạn đến gần thiên nhiên hơn, tạo nguồn cảm hứng trong công việc.

Nuôi cá cảnh giúp cân bằng tinh thần, đem lại may mắn,tạo cảm hứng trong công việc. Nên đặt bể cá ở nơi ít ánh nắng mặt trời hay bóng điện chiếu vào trực tiếp. Theo quan niệm phong thuỷ, hướng tốt nhất để đặt bể cá là hướng Bắc hoặc Đông Nam. Hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc tượng trưng cho may mắn, hướng Đông Nam thuộc cung Phú Quý tượng trưng cho sự giàu có. Chọn những loại cá bơi chậm, thong dong như cá ông tiên, cá phượng hoàng ngũ sắc, cá vàng, cá long nhãn, cá bảy màu,… tránh nuôi những loại cá to, hung dữ.


Những mẫu bể cá tích hợp như thế này cực tiện lợi cho bàn làm việc nhỏ.

3. Quả cầu phong thủy

Chúng ta biết đến quả cầu phong thủy như một vật mang lại sự thông tuệ, uyên bác. Hầu như những chính trị gia, doanh nhân và nhiều tầng lớp trí thức khác như luật sư, bác sĩ,… đều đặt trên bàn làm việc của mình một quả cầu phong thủy. Người xưa quan niệm hình dáng tròn đầy của quả cầu tượng trưng cho sự trôi chảy, thông suốt trong công việc cũng như các mối quan hệ xã hội.

Quả cầu phong thủy được biết đếnnhư một vật mang lại sự thông tuệ, uyên bác. Có rất nhiều các loại đá đẹp như: đá mắt mèo, đá hồng vân, đá dạ minh châu, đá xà cừ, ngọc xanh, thạch anh vàng/ trắng/ hồng/ tím/ đen,… Khi chọn mua quả cầu phong thủy, bạn nên tìm đến những cửa hàng uy tín. Nhân viên có kinh nghiệm sẽ tư vấn cho bạn chọn loại đá nào và màu sắc ra sao để phù hợp với tuổi, mệnh chủ nhân. Như vậy khi trưng bày trên bàn làm việc sẽ phát huy hiệu quả hơn cả.


Hình dáng tròn đầy của quả cầu sẽ mang lạisự trôi chảy, thông suốt trong công việc.

4. Tượng linh vật

Nếu bàn làm việc của bạn quá nhỏ, không đủ chỗ để trồng chậu cảnh hay bể cá thì có thể chọn cho mình một biểu tượng linh vật phong thủy. Những biểu tượng được biết đến nhiều nhất để thăng tiến trên con đường công danh sự nghiệp bao gồm: Cá chép hóa rồng, kỳ lân, cóc ngậm tiền, rùa đầu rồng, ngựa phi nước đại,…


Hãy chọn cho bàn làm việc của mình một biểu tượng linh vật phong thủy.

Loại tượng linh vật được chọn cần có sự hài hòa về kích cỡ, màu sắc và chất liệu để tránh tương khắc. Khi được tư vấn kỹ càng, bạn sẽ an tâm trưng bày linh vật để mang lại may mắn cũng như xua đuổi tà khí bên mình.


Linh vật tượng trưng thăng tiến trên đường công danh như: Cá chép, cóc ngậm tiền, ngựa phi nước đại,…

 Theo Lâm Ngọc / Trí Thức Trẻ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phụ kiện hút tài lộc cho bàn làm việc theo phong thủy

Tuổi Ngọ và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Hai tuổi này có nhiều điểm tương đồng và có thể gắn kết lâu dài: đều vui vẻ, ham chơi, ưa khám phá và cùng khao khát được làm trung tâm của sự chú ý. Người tuổi Thân luôn muốn chinh phục thử thách, và nếu như có một cuộc đua ngầm, thì rất có thể tuổi
Tuổi Ngọ và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Ngọ và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Chuyện đời tư ít biết của gian hùng Lưu Bị

Chỉ ở phương diện sắc và tình, người ta mới thấy một con người hoàn toàn khác với sử sách lẫn tiểu thuyết của Lưu Bị.
Chuyện đời tư ít biết của gian hùng Lưu Bị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lưu Bị cũng là người sáng lập nên nhà Thục Hán thời Tam Quốc, sử sách thường gọi là Chiêu Liệt Đế. Sau khi kết nghĩa anh em tại vườn đào, Trương Phi và Quan Vũ đều giết chết vợ của mình rồi bỏ theo Lưu Bị mong dựng nghiệp lớn.

Câu nói nổi tiếng: “Bạn bè như chân tay, vợ con như quần áo” chính là câu nói từ miệng của Lưu Bị mà ra. Có thể nói, trong mắt Lưu Bị, vợ con chẳng qua là một thứ đồ vật tùy lúc có thể mặc vào cởi ra mà thôi… Lưu Bị tự là Huyền Đức, người quận Trác, nay là tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc, hậu duệ một nhánh xa của hoàng tộc nhà Đông Hán. Lưu Bị cũng là người sáng lập nên nhà Thục Hán thời Tam Quốc, sử sách thường gọi là Chiêu Liệt Đế.

Từ nhỏ, nhà nghèo, sau khi lớn lên gia nhập quân đội triều đình trấn áp khởi nghĩa Khăn vàng. Sau đó, nhờ sự giúp sức của Gia Cát Lượng, Lưu Bị hợp lực cùng Tôn Quyền đánh bại quân Tào Tháo ở Xích Bích, chiếm được Kinh Châu, Ích Châu và Hán Trung. Năm 221, Bị xưng đế, định đô ở Thành Đô. Một năm sau đó, trong trận chiến Ngô Thục, quân Bị thua trận, không lâu sau đó, Bị chết.

Lưu Bị là người huyện Trác, quận Trác, tự xưng là hậu duệ của Trung Sơn Tĩnh vương Lưu Thắng, con của Hán Cảnh đế. Lưu Bị liên tục nói về mình như vậy, cứ gặp người là nói vậy, sử sách cũng cứ như vậy mà ghi về Bị. Còn về chuyện có thực hay không thì chẳng có ai biết. Những người ưa thích “Tam Quốc diễn nghĩa” đều nghe rất quen câu này của Lưu Bị: “Tại hạ Lưu Bị, hậu duệ của Trung Sơn Tĩnh vương Lưu Thắng”. Thực tế, chẳng có ai muốn hỏi Lưu Bị là hậu duệ, con cháu của ai, vì vậy, cách nói đó của Lưu Bị quả thực rất thừa và vô duyên.

Tuy nhiên, đi đâu Lưu Bị cũng chỉ có một cách nói như vậy. Điều này chứng tỏ, xuất thân nghèo khổ đã khiến Lưu Bị phải đau đầu rất nhiều. Lưu Bị từ nhỏ đã mồ côi cha, cùng mẹ đan chiếu bán để sống qua ngày. Bên cạnh căn lều cỏ của mẹ con Lưu Bị ở có một cây dâu, nhìn từ xa trông giống như một chiếc xe có lọng che.

Những người khách đi qua đây nhìn thấy hình dáng của cái cây này đều lấy làm kỳ lạ, nói rằng ở đây hẳn có quý nhân. Khi Lưu Bị chơi với chúng bạn ở dưới gốc cây nói: “Sau này ta sẽ đi một chiếc xe sang trọng như vậy”. Thời bấy giờ, xe có lọng là loại xe dành cho hoàng đế, vì vậy, chú của Lưu Bị là Lưu Tử Kính mới quát Lưu Bị rằng: “Mày ăn nói lung tung như vậy định hại chết cả gia đình chúng ta hay sao?”. Từ nhỏ, Lưu Bị đã không thích đọc sách, học hành cả ngày chỉ thích chơi với chó, ngựa, đàn hát và mặc quần áo đẹp.

Lưu Bị cao 7 thước 5 tấc (hơn 2 mét), tay dài quá đầu gối, ngoảnh đầu lại có thể nhìn thấy tai của mình, không thích nói, vui buồn không ai hay. Lưu Bị là người thích kết giao với những kẻ hào hiệp. Vì vậy, Trương Thế Bình, Tô Song Kha, các thương nhân nổi tiếng ở Trung Sơn đều bị kẻ “hậu duệ của Trung Sơn Tĩnh vương” cuốn hút, cho rằng ông ta là kẻ không hề tầm thường nên đã cung cấp Lưu Bị không ít tiền bạc.

Với số tiền của được cung cấp, Lưu Bị đã mua một đôi binh mã bắt đầu thực hiện kế hoạch tranh đoạt thiên hạ của mình. Thời đại Tam Quốc là thời đại của những kẻ gian hùng. Tuy nhiên, khác với Tào Tháo và Tôn Quyền có sẵn một cơ sở vững chắc do thế hệ trước để lại, Lưu Bị dựng nghiệp từ hai bàn tay trắng. Tất cả gia sản của Lưu Bị chỉ là cái danh “hậu duệ của Trung Sơn Tĩnh vương Lưu Thắng”.

Lưu Bị không phải là một kẻ háo sắc đến cuồng loạn, do vậy trong sử sách rất ít nói đến chuyện tình ái của ông ta. Tuy nhiên, Mạnh Tử có nói: “Thực, sắc, tính dã”, nghĩa là chuyện ham muốn ăn uống và tình dục là bản năng của con người. Lưu Bị cũng không phải ngoại lệ và chỉ ở phương diện sắc và tình, người ta mới thấy một con người hoàn toàn khác với sử sách lẫn tiểu thuyết của Lưu Bị.

Những người thích Tam Quốc hẳn ai cũng nhận thấy rằng, Lưu Bị có một đặc điểm rất xấu đó là đánh được thì đánh, không đánh được ắt chạy thoát thân thục mạng, tính mệnh của vợ, của con đều quên sạch. Riêng nói về trình độ chạy trốn, tần suất và cả sự nhếch nhác thì ngay đến cả tổ tiên của Lưu Bị là Hán Cao Tổ Lưu Bang có sống dậy cũng phải chấp nhận là “hậu sinh khả úy”.

Trong cả sử sách lẫn “Tam Quốc diễn nghĩa” có thể thống kê được ít nhất 4 lần Lưu Bị có hành động không được xứng tầm với một đại anh hùng, vứt bỏ vợ con, chạy lấy thân mình. Lần thứ nhất là vào năm Kiến An thứ nhất, khi đó Lưu Bị vừa tiếp nhận ấn soái Từ Châu. “Viên Thuật tới tấn công tiên chủ, tiên chủ chống lại ở Hu Di, Hoài Âm,…” Lưu Bị đành để Trương Phi ở lại phòng thủ Hạ Phì còn bản thân mình thì đem quân chống lại Viên Thuật. Kết quả Tào Tháo cấu kết với Lã Bố tấn công Hạ Phì, “Bố bắt vợ con tiên chủ làm tù binh”.

Lưu Bị không còn cách nào, chỉ còn cách đồng ý giảng hòa cùng Lã Bố, “Bố mới thả vợ con (Lưu Bị) về”. Tới năm Kiến An thứ ba, do cuộc tấn công của Lã Bố ở Từ Châu, Lưu Bị chỉ còn biết đóng quân ở đất Tiểu Bái. Trong thời gian này Lưu Bị những muốn tập hợp lực lượng tìm Lã Bố trả thù. Không ngờ rằng lần tái chiến này lại tiếp tục gặp phải thất bại đành chạy đến chỗ Tào Tháo. Tào Tháo đối đãi ông ta cũng chẳng bạc, phong ông ta làm Dự Châu mục.

Nhưng Lưu Bị không cam tâm, chuẩn bị tới huyện Bái để thu thập tàn quân, những mong rửa mối nhục cũ. Tào Tháo cũng ủng hộ, cấp cho Lưu Bị quân lương, phái quân đội theo ông ta tìm Lã Bố phục thù. Kết quả là Lưu Hoàng thúc không chịu thua kém ai lại bị bại dưới tay bộ tướng của Lã Bố là Cao Thuận. Cao Thuận “lại bắt được vợ con tiên chủ đưa về cho Lã Bố”.

Cuối cùng chính Tào Tháo phải thân chinh đánh Lã Bố. Sách “Tam Quốc chí” chép: “Tào công tự mình thân chinh, giúp tiên chủ vây Lã Bố ở Hạ Phì, bắt sống được Bố”. Chỉ tới lúc này, Lưu Bị mới có thể đem vợ con về. Đó là lần thứ hai. Sau đó hai năm, đến năm Kiến An thứ 5, Lưu Bị không cam tâm dưới trướng Tào Tháo, mượn cớ Viên Thuật mâu thuẫn với Tào Tháo mà đánh chiếm Hạ Phì vốn đã thuộc về Tào Tháo.

Tào Tháo không thể tha thứ bèn đem quân đánh Bị. Hoàng thúc lần này lại thêm một lần mất mặt. Chưa giao chiến, chỉ mới thấy cờ quân Tào đã hoảng sợ không còn con đường lựa chọn nào khác “bỏ dân mà chạy”. Kết quả là Tào Tháo lại “bắt được thê tử của tiên chủ, đồng thời bắt sống cả Quan Vũ”.

Chúng ta biết đều biết “ba điều kiện” của Quan Vũ với Tào Tháo rồi “qua 5 cửa chém 6 tướng” chỉ là sự hư cấu của nhà tiểu thuyết. Trong sử sách khi nói về việc Quan Vũ bỏ Tào Tháo đi tìm Lưu Bị không hề nói rõ là có mang theo hai vị phu nhân hay không.

Lưu Bị khi ở Kinh Châu là ở cùng gia đình, còn sinh ra A Đẩu. Cứ xem thái độ đối đãi của Tào Tháo với Lưu Bị và Quan Vũ thì đủ rõ, Tào Tháo đã cùng thả Quan Vũ và “vợ con tiên chủ”. Lần cuối cùng là vào năm Kiến An thứ 13, trong chiến dịch Trường Bản, Lưu Bị “bỏ vợ con, cùng Gia Cát Lượng, Trương Phi, Triệu Vân,… khoảng hơn mười người ngựa bỏ chạy”. Cam phu nhân và A Đẩu may mắn được Triệu Vân bảo vệ mới thoát khỏi kiếp nạn. Trong các sử liệu không thấy nhắc đến Mi phu nhân, rất có thể đã thiệt mạng trong chiến dịch này. Như vậy, Lưu Bị bốn lần li tán cùng gia đình, trong đó, Lã Bố bắt hai lần, Tào Tháo bắt hai lần.

Truy nguyên nguồn gốc của sự tình dường như đều liên quan đến Tào Tháo. Điều đáng nói là, mọi người thường ca ngợi Lưu Bị trăm lần thất bại cũng không khuất phục, chính bản thân Lưu Bị cũng xác nhận như vậy. Nhưng cách mà Lưu Bị đối xử với vợ con như vậy hoàn toàn không thể lấy lý do “bỏ cái nhỏ để lấy cái lớn” để biện minh được. Bởi lẽ, nếu không giữ được cái nhỏ thì chắc gì cái lớn đã giữ được.

Điều đáng nói là hành động bỏ vợ bỏ con chạy lấy thân mình của Lưu Bị hoàn toàn trái ngược với hành động hy sinh tính mạng để cứu con của Mi phu nhân, dù đứa con được cứu hoàn toàn không phải là con của bà ta. Thực tế, chuyện này phải bắt đầu từ hồi thứ 25 “Đóng Thổ sơn Quan Công giao ước ba điều Cứu Bạch Mã Tào Tháo giải trùng vây”. Khi đó, Quan Công dẫn binh vào Hạ Phì, thấy nhân dân yên ổn, liền đi vào phủ tìm hai chị, Cam, Mi hai phu nhân khi nghe nói Quan Công tới vội vàng ra nghinh đón. Công ở dưới thềm bái vào nói: “Làm cho hai chị phải thất kinh, thực là tội của mỗ vậy.

Hai phu nhân liền hỏi: “Hoàng thúc nay ở đâu?”. Công đáp: “Hiện không rõ”. Hai phu nhân hỏi tiếp: “Nay nhị thúc định thế nào?” Công đáp: “Quan mỗ ra thành tử chiến bị vây khốn ở Thổ sơn, Trương Liêu khuyên tôi đầu hàng, tôi bèn đặt ra ba điều cùng ước hẹn.

Tào Tháo đã đồng ý, nên lui binh cho tôi vào trong thành. Tôi chưa được biết ý của hai chị thế nào chưa dám tự quyết. Hai phu nhân liền hỏi: “Ba việc thế nào?”. Quan Công đem ba việc ở trên mà nói lại một lần. Cam phu nhân nói: “Đêm qua quân Tào vào thành, ta nghĩ ắt sẽ chết; ai ngờ chúng không hề động tới, một tốt cũng không bước vào cửa. Nay thúc đã quyết rồi hà tất phải hỏi hai chúng ta? Chỉ sợ sau này Tào Tháo không dung cho thúc thúc đi tìm Hoàng thúc thôi”.

Công đáp: “Hai chị yên tâm, Quan mỗ đã có cách”. Hai phu nhân nói: “Thúc đã có tự quyết, phàm việc gì không phải hỏi hạng nữ lưu như chúng tôi”. Đoạn nói chuyện giữa Cam, Mi phu nhân đối với Quan Công có thể thấy Cam, Mi phu nhân là sản phẩm điển hình của tư tưởng đạo đức luân lý của Nho gia. Qua lời “phàm việc gì không phải hỏi hạng nữ lưu như chúng tôi” và “Nay thúc đã quyết rồi hà tất phải hỏi hai chúng tôi?” có thể thấy hai người là những người nhu mì, nhưng lại hoàn toàn thiếu chủ kiến. Trước tất cả mọi việc, thậm chí ngay cả sự sống chết của bản thân họ đều do người đàn ông nắm giữ. Những hình tượng phụ nữ như thế là một dạng ký hiệu tồn tại trong “Tam Quốc diễn nghĩa”.

Ý nghĩa mà họ mang theo trong tác phẩm văn học vì thế rất nhỏ bé, rất khó để lại ấn tượng gì trong lòng người đọc. Nhưng những nhân vật này trong chiến dịch Trường Bản lại có một sự cải thiện rất đáng kể. Đặc biệt là hình ảnh cảm động của Mi phu nhân trong hồi thứ 41 của “Tam quốc diễn nghĩa”, Lưu Huyền Đức mang dân qua sông, Triệu Tử Long một ngựa cứu thiếu chủ.

Khi đó, quân Tào trùng trùng vây khốn Lưu Bị, trong thời khắc giữa sự sống và cái chết, Triệu Vân tìm thấy Mi phu nhân bị trọng thương. Đối diện với có hội sống sót duy nhất đó, người phụ nữ này nhất định không chịu lên ngựa mà nói với Triệu Vân một cách đầy nghĩa khí rằng: “Thiếp gặp được tướng quân, A Đẩu có cơ hội sống rồi. Hy vọng tướng quân có thể thương xót phụ thân của A Đẩu nửa đời long đong chỉ có mình nó là cốt nhục. Tướng quân có thể bảo vệ đứa con này, dẫn nó đến gặp phụ thân, thiếp có chết cũng không ân hận”.

Mi phu nhân vì bảo vệ sự sống cho đứa con không phải do mình sinh ra sẵn sàng nhảy xuống giếng mà chết. Một người phụ nữ không mảy may nghĩ đến tính mạng của bản thân để bảo vệ đứa con của người phụ nữ khác, điều này có lẽ chính là nguyên nhân đã khiến Triệu Vân đứng giữa vòng vây của quân Tào nỗ lực không ngừng, cứu được tiểu chủ nhân.

Kết thúc hồi này, La Quán Trung đã đặc biệt ca ngợi Mi phu nhân rằng: “Dùng cái chết để bảo tồn dòng giống họ Lưu, Đấng nam nhi còn thua người phụ nữ trượng phu này”. Sự đáng kính của người con gái anh hùng can đảm vì đại nghĩa, hiền đức mạnh mẽ này khác hẳn với sự nhu nhược yếu đuối của Lưu Bị ở trên. Đọc đến đoạn này, độc giả không khỏi cảm thấy xúc động.

Một người phụ nữ vì đại nghiệp của chồng mà cam tâm tình nguyện hy sinh khiến cho nhiều đấng mày râu không khỏi thẹn thùng. So với hành động của Mi phu nhân, việc bỏ vợ con chạy lấy thân mình của Lưu Bị sao có thể nói là “bỏ cái nhỏ để lấy cái lớn” được?

Cam phu nhân là một mỹ nữ nổi tiếng thời kỳ Tam Quốc. Sinh ra trong một gia đình nghèo hèn, từ nhỏ Cam thị đã được một người xem tướng nói rằng: “Cô gái này sau này sẽ phú quý vô cùng, được một vị quý nhân nâng đỡ”. Sau khi Lưu Bị khởi binh tại Dự Châu đã nạp Cam thị làm thiếp. Sau đó mấy người vợ cả của Lưu Bị đều qua đời, Cam phu nhân vì thế mà trở thành vợ cả. Sau khi Lưu Bị đến Kinh Châu nhờ cậy Lưu Biểu, sinh hạ được A Đẩu.

Khi đại quân của Tào Tháo truy đuổi quân của Lưu Bị tại Trường Bản Đương Dương, Lưu Bị bèn vứt bỏ vợ lớn lẫn vợ bé. Hoàn toàn dựa vào một tay Triệu Vân bảo vệ, Cam phu nhân mới thoát khỏi kiếp nạn. Nhưng hồng nhan thì bạc mệnh, sau chiến dịch Xích Bích không lâu, Lưu Bị vừa mới ổn định thì cô “hương tan ngọc nát”, gặp bạo bệnh mất ở tuổi 24.

Cả đời Cam phu nhân theo Lưu Bị chạy đông chạy tây, trôi dạt nghèo khổ tương phản hoàn toàn với dự đoán của người xem tướng thuở nhỏ. Cả đời cô ấy chưa từng được hưởng một chút hạnh phúc nào. Tương truyền dung mạo của Cam phu nhân khi trưởng thành không giống với những phụ nữ bình thường khác. Mười tám tuổi đã trở thành mỹ nữ rất được Lưu Bị mê đắm. Lưu Bị thường để cô cùng ở trong trướng lụa, đứng ở ngoài trời mà nhìn.

Cam thị giống như tuyết trắng ngưng tụ dưới ánh trăng vậy. Ở Hà Nam có người muốn lấy lòng Lưu Bị, dâng tặng một tượng ngọc cao ba thước (khoảng 1m), Lưu Bị đem tượng ngọc này để cạnh Cam phu nhân, thường bắt Cam phu nhân trong đêm phải bỏ hết y phục để so sánh với người ngọc ở bên.

Lưu Bị chơi đùa Cam phu nhân không khác gì pho tượng bằng ngọc, thường nói: “Điều quý của ngọc là ở chỗ nó có thể so với cái đức của người quân tử. Hơn nữa lại có thể đẽo tạc thành nhân hình thì khó mà bỏ đi được”. Sự thanh khiết, nồng ấm của Cam phu nhân và tượng ngọc không có sự phân biệt, mọi người nhìn không biết đâu là người ngọc, đâu là Cam phu nhân. Vì thế Cam phu nhân rất muốn phá hủy tượng ngọc.

Bà từng khuyên Lưu Bị rằng: “Trước đây Tử Hãn không lấy ngọc làm quý, sách Xuân Thu vì thế mà khen ngợi. Hiện tại Ngô và Ngụy đều chưa diệt được, làm sao có thể vui chơi mà quên chí của mình. Phàm là thứ gì sinh ra dâm cảm đều không nên dùng”. Lưu Bị nghe những lời đại nghĩa của Cam phu nhân mới bỏ tượng ngọc. Tổng quan mà xét cuộc đời của Cam, Mi phu nhân và vận mệnh của Mi phu nhân cũng có một chút tựa hồ tốt đẹp: từ thiếp lên địa vị một phu nhân, sau khi chết được Lưu Bị phong làm Hoàng Tư phu nhân.

Đến khi hậu chủ Lưu Thiện tức vị đã phong bà thành Chiêu Liệt hoàng hậu, để bà hợp táng cùng Lưu Bị. Nhưng sự tôn vinh này cũng chỉ là nhờ có Lưu Thiện, con của bà, chẳng qua là “phú quý nhờ con” mà thôi. Đến như Mi phu nhân thì số phận quả thực là bất hạnh. Xét cho cùng thì khi Lưu Bị gặp nạn lấy bà, bà vẫn là chính thất nhưng khi Lưu Bị làm Hoàng đế thì không còn đoái hoài gì đến bà nữa.

Tam Quốc chí của Trần Thọ cũng không lập cho bà một truyện riêng mà chỉ đề cập đến bà trong một câu của Mi Trúc truyện (Trúc dâng em gái của mình làm phu nhân của tiên chủ). Có thể nói rằng, Mi phu nhân lúc còn sống thì gian khổ, gặp hết kiếp nạn này tới kiếp nạn khác khi chết lại im hơi lặng tiếng.

Thật ra điều này cũng không lấy gì làm lạ, ngay trong Tam Quốc diễn nghĩa Lưu Bị đã từng nói rằng: “Anh em như tay chân, vợ con như quần áo vậy thôi” mà y phục thì hoàn toàn có thể tùy tiện vứt bỏ. Bởi vì “quần áo rách, có thể may cái mới, chân tay bị chặt làm sao mà nối được đây?”. Nhiều người cho rằng, câu nói này thể hiện khí phách anh hùng, hoài bão kinh bang tế thế của Lưu Bị. Tuy nhiên, nhiều người lại cho rằng điều này chỉ thể hiện sự coi thường của Lưu Bị đối với vợ con mình.

Với Lưu Bị, vợ con chỉ giống như đồ vật, tùy lúc, tùy nơi có thể thay được. Chính vì thế, trong cuộc đời mình, Lưu Bị rất nhiều lần bỏ vợ con chạy thoát thân và cũng lấy rất nhiều vợ. Trước khi lấy Cam, Mi phu nhân, Lưu Bị đã trải qua nhiều đời vợ. Tuy nhiên, trong những năm chiến tranh loạn lạc, vợ của Lưu Bị hoặc chết vì bệnh, hoặc chết vì chiến loạn nên dù là vợ thứ nhưng Cam phu nhân được Lưu Bị giao cho nắm quản mọi việc trong gia đình.

Sau này, ngoài Cam, Mi phu nhân, Lưu Bị còn lấy hai người nữa làm vợ. Một người chính là em gái của Tôn Quyền, sử gọi là Tôn phu nhân. Người còn lại chính là người được Lưu Bị phong làm Hoàng hậu, Ngô thị. Hôn sự mang màu sắc chính trị này đã được rất nhiều tài liệu nhắc tới. Tuy nhiên, có lẽ ít người được biết tới câu chuyện lấy góa phụ Ngô thị của Lưu Bị. Ngô Thị từ nhỏ đã mồ côi cả cha lẫn mẹ, trước khi chết, cha của Ngô thị đã gửi gắm cô cho Ích Châu Mục là Lưu Yên. Lưu Yên nghe thầy tướng số nói Ngô thị có quý tướng, sau này ắt hẳn giàu sang, phú quý tột bậc có thể làm tới hoàng hậu, vì vậy muốn cưới Ngô thị làm vợ.

Tuy nhiên, do Lưu Yên và cha Ngô thị là bạn bè lâu năm, nay lại lấy con bạn thì thật không phải, vì thế, Lưu Yên đành cưới Ngô thị cho con trai mình là Lưu Xương. Lưu Xương sau đó chết sớm, Ngô thị trở thành góa phụ. Tới năm 214, Lưu Bị lấy thành Ích Châu, quần thần khuyên Lưu Bị lấy Ngô thị, Lưu Bị nghĩ rằng mình với Lưu Xương là người cùng họ, lấy Ngô thị e không tiện. Tuy nhiên cuối cùng, do quần thần khuyên nhủ, Lưu Bị quyết định nạp Ngô thị làm thiếp.

Vào năm Kiến An thứ 24, sau khi lên ngôi Hán Trung Vương, Lưu Bị lập Ngô thị làm Vương hậu. Tiếp đó tới năm Chương Vũ thứ nhất, Lưu Bị xưng đế, lập Ngô hậu làm Hoàng hậu. Năm 221, Lưu Bị vì trả thù cho Quan Vũ, cất đại quân đánh Ngô, mặc dù Gia Cát Lượng và Triệu Vân hết lòng khuyên can.

Liền sau đó ông truyền ngay lệnh khởi quân sang đánh Ngô, cũng không đem Gia Cát Lượng, Triệu Vân hay Mã Siêu đi cùng. Tôn Quyền sai Lục Tốn đứng ra chỉ huy. Trong trận Di Lăng, quân Thục bị Lục Tốn đánh cho thua to. Lưu Bị thua trận, xấu hổ với nhân dân Thục quốc nên không về triều mà ở tại thành Bạch Đế, rồi buồn bã mà sinh bệnh nặng sau đó chết tại đây.

Theo Hôn nhân & Pháp luật

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện đời tư ít biết của gian hùng Lưu Bị

Trai Đinh, Nhâm, Quý có thực sự tài? –

Quan niệm dân gian Trai Đinh Nhâm Quý thì tài Trên thực tế, quan niệm “Trai Đinh, Nhâm, Quý thì tài; Gái Đinh, Nhâm, Quý qua hai lần đò” gây không ít phiền phức, hệ lụy cho nhiều người. Từ chuyện kết hôn phải dẫn dâu hai lần đến chuyện các cặp vợ chồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan niệm dân gian Trai Đinh Nhâm Quý thì tài

Trên thực tế, quan niệm “Trai Đinh, Nhâm, Quý thì tài; Gái Đinh, Nhâm, Quý qua hai lần đò” gây không ít phiền phức, hệ lụy cho nhiều người. Từ chuyện kết hôn phải dẫn dâu hai lần đến chuyện các cặp vợ chồng chọn năm sinh cho con, những mong sinh được con trai trong năm “lợn vàng” (Đinh Hợi), “rắn vàng” (Quý Tỵ) để con có cuộc sống an nhàn, sung sướng sau này. Thế nhưng, theo các chuyên gia, nếu không cẩn thận sẽ “xôi hỏng bỏng không”.

“Theo kết quả thống kê thì phụ nữ có can Đinh, Nhâm, Quý thường không mấy suôn sẻ chuyện tình duyên. Chẳng hạn, nữ tuổi Đinh Sửu thường trăng hoa, Đinh Mão thì nhiều đời chồng, Nhâm Dần xung khắc hoặc cách trở tình duyên, Nhâm Tuất khắc phu, Quý Tỵ nhiều đời chồng.

Trong khi nam giới ở những tuổi đó thường là tốt đẹp. Nam tuổi Đinh Sửu sẽ sáng suốt, Đinh Mão mưu trí, Nhâm Dần có chức quyền, Nhâm Tuất vinh hiển, Qúy Tỵ thông minh, dễ thăng quan.

Ý nghĩa của 3 can Đinh, Nhâm, Quý

Can Đinh là biểu tượng của mùa hạ, vạn vật đều chín. Đinh là thừa Bính tượng trưng tâm người. Nó là biểu hiện của sự tráng niên, nội lực sung mãn. Theo sách Cổ ngữ, dịch lý, Đinh có tính chất: Tính mịn màng, thuận sắc màu hồng lửa. Vị: Tê lưỡi, khô cổ. Thanh: Trong trẻo. Thể: Nhọn, các tính hay dương lên. Về Âm – Dương ngũ hành thuộc Âm – Hỏa. Gặp thời có thể tiêu tan được hung tàn, bạo ngược, làm động lòng nước mắt muôn người, biết được cơ trời vận nước gian nguy. Ngược lại, nếu không gặp thời sẽ luôn giữ trong lòng sự u sầu buồn bã, khổ não.

Can Nhâm là thừa Tân, tượng trưng gối người. Theo sách Cổ ngữ, dịch lý thì Nhâm có chất háo sắc, đa tình. Vị: Mặn, sắc huyền đen. Thanh cung ấm, thể tròn và động có hình vằn khúc khuỷu. Về Âm – Dương ngũ hành thuộc Dương – Thủy. Gặp thời vận thì lợi cho người, ích cho vật. Không gặp thời thì hại người hiền. Tính tình bề ngoài thì mềm mỏng còn trong thì xảo trá, gian hùng. Nên lựa thời để cùng buồn, chớ nên cùng vui.

Can Quý tượng trưng cho thủy từ bốn phương chảy vào lòng đất. Nó cũng hàm ý biểu tượng sự thai nghén đã mãn hạn. Quý thừa Nhâm tượng trưng cho chân người. Còn theo các sách Cổ ngữ, dịch lý giải thích thì Qúy có chất nặng, âm tính, trầm hậu (dày, sâu) nhưng bên trong có sự yếu ớt. Sắc: Huyền, đen. Thanh: Cao, sáng. Thể: Khúc khuỷu. Về Âm – Dương ngũ hành thuộc Âm – Thủy. Gặp thời, đắc vận thì theo rồng mà biến hóa. Nếu sa cơ lỡ vận thì theo người đi ăn mày. Tính là cảm hứng, ngay thẳng. Sách Cổ văn có ghi: “Biết thì trừ được tai nạn, giải được sự phân vân hồ đồ. Không biết thì sa vào sự gian trá, tối tăm, hay soi coi sự nhơ nhuốc”.

Can chi quyết định tính cách, số mệnh

Ông Vũ Quốc Trung, người có nhiều năm nghiên cứu về tử vi, kinh dịch cho rằng, việc dân gian quan niệm như vậy không phải là không có cơ sở.

Ông lý giải, lĩnh vực cổ học phương Đông với dự báo dựa trên ba tiên đề. Đó là Âm dương: Tất cả mọi sự vật hữu hình lẫn hiện tượng vô hình luôn tồn tại hai mặt đối lập là âm và dương. Chẳng hạn, nữ là âm, nam là dương, mặt trăng là âm, mặt trời là dương… Chỉ khi có âm có dương, âm dương hòa hợp thì sự vật, hiện tượng ấy mới tồn tại. Tiên đề thứ hai là Ngũ hành. Theo đó, vật chất được tạo nên từ 5 loại gồm kim, mộc, thủy, hỏa, thổ; ngũ hành có tương sinh, tương khắc. Tiên đề thứ ba là bát quái.

Ông Trung cho biết thêm: Có 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) và 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Các can và chi này cũng không nằm ngoài 3 tiên đề trên, có âm và dương (với can thì Giáp là dương, Ất là âm, Bính – dương, Đinh – âm… cứ thế xen kẽ. Với chi cũng tương tự, Tý – dương, Sửu – âm…). Các can và chi kết hợp với nhau tạo thành Lục thập hoa giáp, cứ 60 năm lại lặp lại một lần, gọi là hệ Can chi.

“Các can và chi đó đều được mã hóa, mang ý nghĩa riêng và có những nguồn năng lượng không giống nhau. Mỗi người được sinh ra trong một ngày, giờ, tháng, năm cụ thể. Thế nên, vào thời khắc đứa trẻ ra đời, năng lượng từ tự nhiên sẽ tác động tới chính đứa trẻ đó, từ đó ảnh hưởng đến tính cách, số phận. Chẳng thế mà dân gian có câu “Trai mùng một, gái hôm rằm. Nuôi thì nuôi vậy nhưng căm dạ này”. Do đó, không phải ngẫu nhiên mà người ta đúc kết thành câu “Trai Đinh, Nhâm, Quý thì tài; Gái Đinh, Nhâm, Quý qua hai lần đò”, ông nói.

Ông Nguyễn Hoàng Điệp bổ sung thêm: Hệ Can chi này xuất hiện từ đời nhà Thương bên Trung Quốc. Trước thời Đông Hán, vào khoảng năm 103 Trước Công nguyên, người ta chỉ dùng hệ Can chi để ghi ngày. Đến thời Hán về sau mới dùng hệ Can chi để ghi năm, tháng, ngày, giờ. “Do đó, rõ ràng can chi có quyết định tới tính cách, số mệnh của mỗi con người. Nó hoàn toàn mang yếu tố của khoa học chứ không phải là trò mê tín!”, ông Điệp nhấn mạnh.

Theo ông Nguyễn Hoàng Điệp, Giám đốc Trung tâm Dịch thuật, Dịch vụ văn hóa và Khoa học – Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, dựa trên những kinh nghiệm đúc kết trong dân gian, người ta thấy rằng phụ nữ mang ba can Đinh, Nhâm, Quý đều là những người có cá tính mạnh mẽ, quyết đoán, thông minh, nhanh nhẹn. Trong khi đó, theo quan niệm truyền thống “xuất giá tòng phu”, người phụ nữ khi lập gia đình thì phải nhất nhất theo chồng. Vậy nên, suy luận logic thì phụ nữ có cá tính mạnh mẽ sẽ có tính tự lập cao, khó có thể răm rắp theo chồng được. Thế nên, chuyện họ trắc trở về đường tình duyên cũng là điều dễ hiểu.

Còn ông Vũ Quốc Trung bổ sung thêm: “Sở dĩ người ta nói gái Đinh, Nhâm, Quý qua “hai lần đò” vì ngày xưa quan niệm phụ nữ quan trọng nhất là chồng con. Còn đàn ông thì sự nghiệp là quan trọng hơn cả. Vậy nên, người xưa lấy chuyện “hai lần đò” ra để chỉ sự xui xẻo của phụ nữ.

Ông Vũ Quốc Trung nhấn mạnh: “Câu ca trên chẳng qua là sự suy luận logic theo cổ học chứ thực tế không hẳn vậy. Nó không áp dụng cho tất cả những ai sinh ra ở ba can đó (nam thì tài, gái thì “hai lần đò”) và chỉ mang tính ước lệ mà thôi”.

Nói về chuyện phải rước dâu hai lần với những người phụ nữ “cao số”, mang can Đinh, Nhâm, Quý khi kết hôn, ông Vũ Đức Huynh cho hay, đó chỉ là quan niệm dân gian, người ta làm thế để yên lòng thôi chứ không có căn cứ nào nói rằng nó sẽ hóa giải “cao số” cả.

“Mọi người không nên quá lệ thuộc vào quan niệm đó để chuốc phiền hà cho chính mình và con cháu mình. Nếu cô dâu, chú rể ở gần nhà nhau thì rước dâu hai lần còn có thể hợp lý chứ cách nhau tới ba, bốn trăm cây số làm sao mà thực hiện được? Chỉ tốn kém, mệt mỏi cho cả hai bên thôi”, ông nói.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trai Đinh, Nhâm, Quý có thực sự tài? –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd