Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lễ hội ngày 12 tháng 8 âm lịch - Hội Bích Câu Đạo Quán

Hội Bích Câu Đạo Quán được tổ chức vào ngày 12 tháng 8 âm lịch hàng năm tại số 14 phố Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 12 tháng 8 âm lịch - Hội Bích Câu Đạo Quán

Lễ hội ngày 12 tháng 8 âm lịch - Hội Bích Câu Đạo Quán

Hội Bích Câu Đạo Quán

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: 14 phố Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức Tiên Ông Trần Tú Uyên.

Nội dung: Hàng năm, nhân dân ở đây mở hội tế vào ngày 4/2, ngày thành đạo của Tiên Ông, ngày 3/6 kỷ niệm ngày chân nhân bay về trời, ngày 12/8 ngày sinh của Tiên Ông cũng là lễ hội chính của đền. Trong ngày hội chính có các chương trình lễ tụng kinh thỉnh Phật, thỉnh Thánh của các bà Vãi của đền. Tiếp đó là các cụ ông trong đội tế Nam An Trạch – Bích Câu trong trang phục áo thụng xanh, đầu đội mũ thư sinh, đi hài xanh làm lễ tế. Tiếp đó là chương trình văn nghệ biễu diễn ca trù và hoạt cảnh diễn lại cảnh Tiên Ông tu học, làm thuốc cứu người và gặp tiên nữ.  Buổi chiều dành cho dân làng và khách thập phương vào dâng hương làm lễ.

Lễ hội đền Bích Câu mang đậm nét đạo giáo của Việt Nam, giữ gìn được nguyên vẹn theo lối xưa.  Bích Câu Đạo Quán cũng được biết đến là một trong những điểm duy trì và phát triển ca trù của Hà Nội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 12 tháng 8 âm lịch - Hội Bích Câu Đạo Quán

Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp

Khả năng nhảy việc của bạn là bao nhiêu? Hãy xem sự thay đổi về đường chỉ tay Sự nghiệp sẽ rõ.
Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khả năng nhảy việc của bạn là bao nhiêu? Hãy xem sự thay đổi về đường chỉ tay Sự nghiệp sẽ rõ.



Đường chỉ tay Sự nghiệp còn được gọi là đường Vận mệnh hay vân Ngọc trụ (vì nó như trụ cột ở giữa lòng bàn tay). Đường này đại diện cho thành tựu trong công việc đạt được là lớn hay nhỏ, các mối quan hệ xã giao mở rộng ở phạm vi nào, công danh sự nghiệp phát triển đến mức độ nào.

1. Đường Sự nghiệp thẳng tắp

Nếu có đường Sự nghiệp thẳng tắp như hình, bạn thích hợp làm công việc lâu dài tại một cơ quan, công ty nhất định. Bạn nên tìm cho mình công việc theo đúng sở thích để có thể phát huy sở trường và cống hiến tới khi về già.

Doan kha nang nhay viec qua duong chi tay Su nghiep hinh anh
 
Chỉ cần bạn chịu khó, kiên trì, ít toan tính, nhất định sẽ duy trì công việc lâu dài. Nếu muốn thăng chức, đừng bao giờ nghĩ tới chuyện nhảy việc. Trái lại, hãy bám trụ với việc bản thân yêu thích, ắt sẽ gặt hái được thành công.

Có điều, trước khi tìm được công việc theo đúng sở thích hay chuyên môn, người này cũng phải trải qua giai đoạn “thăm dò” khá lâu.

Dù không phải lo lắng về chuyện kiếm việc hay tăng thêm thu nhập, nhưng có thể gặt hái được thành tựu lớn hay không lại cần phải xem cả đường Công danh. Đường này càng đậm, rõ nét và sâu càng tốt. Trái lại, nếu nông, mờ thì cuộc sống cũng chỉ sung túc, khó phát triển rực rỡ.

2. Đường Sự nghiệp bị đứt đoạn ở giữa

Sở hữu đường Sự nghiệp bị đứt đoạn ở giữa trông giống như chiếc thang nối, chứng tỏ bạn không thể duy trì một công việc lâu dài được. Với bạn, thay đổi cũng là tạo ra một cơ hội mới, thông thường sẽ không rơi vào tình trạng thảm hại nào đó.

Doan kha nang nhay viec qua duong chi tay Su nghiep hinh anh 2
 
Bạn dễ dàng thay đổi công việc, đồng thời trong tâm tưởng luôn chuẩn bị sẵn sàng cho vấn đề nhảy việc.

Tuy nhiên, muốn biết bạn có thể thành công sau mỗi lần đổi việc hay không lại phải xem phần đoạn chỉ tay phía trên (tính từ chỗ bị đứt đoạn hướng lên phần gốc ngón tay). Nếu đường này thô, đậm là cát tướng, sau khi nhảy việc thì công danh càng xán lạn.

Ngoài ra, nếu đường Sự nghiệp này cắt một phần đường chỉ tay Sinh mệnh, cho thấy bạn có nhân duyên tốt đẹp với người nước ngoài, có thể ra nước ngoài phát triển sự nghiệp hoặc thường xuyên xuất ngoại đi công tác.

Thêm nữa, nếu trong lòng bàn tay xuất hiện thêm đường vân Thành công, nhiều khả năng bạn sớm thành danh ở nước ngoài, khi về nước thì “áo gấm vinh quy”.

Xem vết bớt để “đón đầu” tương lai tươi sáng cho trẻ
– Vết bớt hay còn gọi là chàm, là mảng sắc tố màu đỏ, đen hay nâu có kích thước khá to trên cơ thể ngay từ lúc sinh ra. Dân gian coi đây là
3. Đường Sự nghiệp đứt nhiều đoạn


Nếu có đường chỉ tay Sự nghiệp như hình A (đường màu đỏ), bạn nắm rõ thời cơ thích hợp để thay đổi công việc. Nếu đường này rõ nét, chứng tỏ những lần nhảy việc của bạn đều thành công. Tuy nhiên, vì không yên phận, thích theo đuổi lý tưởng mới mẻ, nên công việc của bạn không ổn định, khó làm việc cố định và lâu dài tại một đơn vị nào đó.

Doan kha nang nhay viec qua duong chi tay Su nghiep hinh anh 3
 
Nếu các đường đứt đoạn rõ dần từ phía dưới cổ tay đi lên các gốc ngón tay, chứng tỏ sau mỗi lần thay đổi công việc, bạn đều gặt hái được không ít thành công. Nhưng vì tham vọng lớn, lại hay than thân trách phận nên bạn không bao giờ hài lòng với những gì đạt được, tự tạo áp lực cho bản thân mình.

Nếu có đường Sự nghiệp như hình B (đường màu xanh), khuyên bạn không nên nhảy việc quá nhiều bởi khả năng thất bại khá cao. Bên cạnh đó, bạn chưa biết tìm đúng thời điểm để chuyển đổi công việc, thông thường cây đã bắt đầu đơm trái thì bạn lại bỏ dở giữa chừng.

 (Còn nữa)


=> Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp (P2)
Đường Sự nghiệp bị đứt làm hai đoạn, ở giữa chỗ bị đứt xuất hiện Tinh vân (vân hình sao), là dấu hiệu cho thấy đã đến lúc bạn thay đổi công việc mới. 

Ngọc Điệp


Xem thêm video: Tìm hiểu về nhân duyên, nghiệp duyên và chữ duyên


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp

Nốt ruồi trên má bạn gái có ý nghĩa gì?

Đối với những người có nốt ruồi ở má phải thường có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và viên mãn. Thường những người có nốt ruồi bên má phải thường biết chiều chồng và thương con, họ luôn và người vợ hiền dâu thảo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với nhiều người quan niệm, khuôn mặt không chỉ thể hiện nhan sắc, sắc đẹp của người đó mà còn thể hiện tính cách và vận mệnh của con người. Nhất là với các bạn gái thì nhan sắc là điều quan trọng. Việc có những nốt ruồi trên má hay còn gọi là mụn ruồi trên khuôn mặt là không tốt, vì khuôn mặt cũng như mảnh đất, phải phẳng phiu bằng phẳng, không có gò không gồ gề thì mới tốt, kể cả nốt ruồi có ở vị trí tốt cũng ảnh hưởng tới nhan sắc của người đó. Bài viết dưới đây, Thư viện xem bói sẽ cùng bạn tìm hiểu những ý nghĩa của nốt ruồi trên má, đâu là nốt ruồi tốt là đâu là nốt ruồi xấu.

Nốt ruồi trên má bạn gái có ý nghĩa gì?

Nốt ruồi ở má phải

Đối với những người có nốt ruồi ở má phải thường có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và viên mãn. Thường những người có nốt ruồi bên má phải thường biết chiều chồng và thương con, họ luôn và người vợ hiền dâu thảo, biết an phận và hài lòng với cuộc sống của mình nên luôn được hạnh phúc mỹ mãn đến cuối đời.

Nốt ruồi ở má trái:

Nốt ruồi ở má trái phụ nữ thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, khác với nốt ruồi bên má phải thì những người này thường có cuộc sống khá khép kín, họ thường sống nội tâm và là tuýp người hướng nội. Đây cũng là điểm hấp dẫn, thu hút những người khác giới tò mò để tìm hiểu về bạn.

Nếu bạn có nốt ruồi ở xương gò mà thì nốt ruồi này biểu thị bạn là người có quyền lực và địa vị, có thể trở thành một người lãnh đạo thành công.

Trên đây là toàn bộ ý nghĩa về nốt ruồi ở má phải và nốt ruồi ở má trái. Để tham khảo thêm những bài viết liên quan khác, bạn có thể xem các bài viết dưới đây:

+ Nốt ruồi trên vai đàn ông và phụ nữ có ý nghĩa gì?

+ Xem bói nốt ruồi ở đùi, ở rốn có ý nghĩa gì?

Nốt ruồi trên thái dương có nên xóa hay không?

+ Nốt ruồi trên trán báo hiệu mệnh sướng khổ

+ Xem bói nốt ruồi trên cơ thể

Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở má trái, nốt ruồi ở má phải, nốt ruồi ở má, nốt ruồi trên gò má trái phụ nữ, nốt ruồi ở gò má, nốt ruồi ở má trái phụ nữ, nốt ruồi trên má trái phụ nữ, nốt ruồi bên má trái, nốt ruồi trên má trái, nốt ruồi trên má, nốt ruồi ở gò má trái, nốt ruồi bên má phải, nốt ruồi trên má phải, nốt ruồi má trái, nốt ruồi má phải


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên má bạn gái có ý nghĩa gì?

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Những lưu ý với đường nước vào nhà

Nguồn nước từ trước đến nay luôn được xem là biểu trưng cho sự thịnh vượng, giàu sang, phồn thịnh, may mắn. Thế nên, người ta rất chú ý đến cách thiết kế đường nước chảy vào nhà để tạo nên những điềm may mắn, thịnh vượng cho chính gia đình mình.
Những lưu ý với đường nước vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường nước dùng để chỉ đường dẫn nước vào và ra. Người xưa một mặt ý thức được việc dòng nước có thể ảnh hưởng đến khí, “ khí dương thổi theo gió, khí âm thổi theo nước” - “Nơi có khí thuận theo âm dương thích hợp để sinh sống”, mặt khác cũng cho rằng, nước là nguồn mang lại sự giàu có vì thế đặc biệt coi trọng đường nước, coi nó là thần bảo hộ và đường sinh mệnh

Tiêu chuẩn đường nước hợp lý là: “thiên môn khai, địa hộ bế”. Nơi nào nước chảy đến gọi là cửa trời, nước đến mà không thấy nguồn gọi là cửa trời mở. Nơi nước chảy đi gọi là cửa đất, nơi không thấy nước chảy đi gọi là của đất đóng. Nước chảy đi tượng trưng cho của cải, cửa mở của cải đến, cửa đóng thì của cải dùng không hết. Cửa trời cửa đất đã giới định cả một khu vực xóm làng, tượng trưng cho nhà cửa và linh hồn của xóm làng.

Trước cửa nhà có nước gọi là tiền đường tụ thủy, tư tưởng truyền thống cho rằng thế là có phúc trạch, nước đã trở thành biểu tượng của Phúc.

Kiến trúc ngày nay muốn bù đắp sự thiếu hụt nước tự nhiên do thiên nhiên ban tặng nên đã dùng phương pháp thủ công đào ao hay suối phun nước. Những tia nước vút lên ngụ ý mong muốn cho của cải đến nhiều.

Nước là nguồn gốc cuộc sống của nhân loại, cũng có người cho rằng nước là nguồn gốc của của cải. Trong phong thủy quan niệm, nếu cửa mở ở vị trí tốt, trước nhà có nước sẽ tự nhiên sinh của cải, sẽ mang đến sự giàu có cho chủ nhân. Nếu cửa mở ở vị trí xấu dòng nước đó sẽ mang đến những điều không hay cho người ở.

Đoan Trang
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý với đường nước vào nhà

Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy

Muối là một liệu pháp phong thủy rất mạnh để hóa giải các chi nặng lượng tiêu cực tồn tại trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông bà ta thường nói: "Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi" để chứng tỏ sức mạnh xua đuổi tà khí của hai loại vật phẩm này. Dùng muối để hóa giải những nguồn năng lượng tiêu cực trong gia đình là một vũ khí phong thủy hữu hiệu từ nghìn đời nay.

Tác dụng của muối trong phong thủy

Vào những ngày Tết Nguyên đán, bạn nên thay một lọ nước muối mới cho gia đình. Khi mùa đông và năm cũ kết thúc, mùa xuân và năm mới chính thức bắt đầu là lúc đổ bỏ hết tà khí của quá khứ để hướng tới hiện tại và tương lai.

Trong nhiều nền văn hóa cổ đại, bao gồm cả Việt Nam, Trung Quốc, muối được xem là có tính chất làm sạch và đã được sử dụng bởi các giáo phái, tôn giáo khác nhau. Muối giúp xua đuổi ma quỷ và năng lượng tiêu cực.

Trong phong thủy, tinh thể muối kết hợp với nước càng làm gia tăng tác dụng. Thêm vào đó, những đồng tiền kim loại tạo nên các phản ứng giúp tẩy rửa và tiêu tán chi năng lượng tiêu cực.

Làm thế nào để dùng muối hóa giải?

Khi đầu năm mới đến, gia chủ có thể rắc muối biển ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may. Ngoài ra, cầm một nắm muối và ném qua vai trái của mình. Bạn nên nhớ đừng nhầm lẫn vì ném qua vai phải còn mang lại gấp đôi xui xẻo. Tắm nước muối cũng giúp da dẻ sạch sẽ, thanh lọc cơ thể giúp tinh thần sảng khoái hơn.

 Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy - 2

Sau khi cả người và nhà đều được thanh lọc sạch sẽ, bạn chuẩn bị một bát nước muối phong thủy để xua tà khí cho suốt cả một năm sau đó. Đầu tiên, cho muối vào đầy 3/4 bát hoặc ly thủy tinh rồi đặt 6 đồng xu xếp theo hình vòng tròn vào bát. Bạn chú ý đặt mặt dương của xu ngửa lên trên. Cho nước từ từ vào và đặt bát lên một miếng vải lót. Trong suốt một năm, không che miệng bát và để yên tại cùng một vị trí, không xê dịch hay động chạm. Nếu bị dịch chuyển, năng lượng tiêu cực đã tích tụ sẽ bị tan vỡ. Đến ngày cuối năm, bạn hãy đổ bát nước muối đựng xu đó đi.

 Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy - 3

Đặt bát nước muối ở cung Tài lộc (Đông Nam) nếu muốn giàu có, hoặc ở cung Gia đạo (hướng Đông) nếu muốn cải thiện sức khỏe.

 Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy - 4

Bát nước muối trước và sau một năm

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo dùng muối hóa giải năng lượng xấu trong phong thủy

Cách đeo nhẫn hợp phong thủy –

Giống như việc xem hướng nhà, chọn màu xe, chọn sim số điện thoại hợp phong thủy, đeo nhẫn ở ngón nào để đem lại may mắn và giàu có cũng là một nghệ thuật. Bàn tay chúng ta có 5 ngón, đeo nhẫn ở mỗi ngón sẽ đem lại ý nghĩa đặc biệt khác nhau. Ví như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giống như việc xem hướng nhà, chọn màu xe, chọn sim số điện thoại hợp phong thủy, đeo nhẫn ở ngón nào để đem lại may mắn và giàu có cũng là một nghệ thuật.

Bàn tay chúng ta có 5 ngón, đeo nhẫn ở mỗi ngón sẽ đem lại ý nghĩa đặc biệt khác nhau. Ví như đeo nhẫn ngón áp út chỉ dành cho những người đã kết hôn, ngược lại đeo nhẫn ngón trỏ chỉ dành cho người tôn thờ chủ nghĩa độc thân. Ngoài những ý nghĩa đó ra, có thể các bạn sẽ khá bất ngờ khi biết được những ngụ ý sâu xa và đặc biệt mà việc làm đơn giản này mang lại.

Nội dung

  • 1 Nên đeo nhẫn ở bàn tay nào?
  • 2 Đeo nhẫn theo ngũ hành các ngón tay
    • 2.1 Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền – ngón cái (thuộc Mộc)
    • 2.2 Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến – ngón trỏ (thuộc Hỏa)
    • 2.3 Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc – ngón giữa (thuộc Thổ)
    • 2.4 Đeo nhẫn để chiêu tài – ngón áp út (thuộc Kim)
    • 2.5 Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân – ngón út (thuộc Thủy)
  • 3 Đeo nhẫn theo ngũ hành của nhẫn
    • 3.1 Nhẫn thuộc Kim
    • 3.2 Nhẫn thuộc Mộc
    • 3.3 Nhẫn thuộc Thuỷ
    • 3.4 Nhẫn thuộc Hoả
    • 3.5 Nhẫn thuộc Thổ

Nên đeo nhẫn ở bàn tay nào?

Khi đeo nhẫn, điều đầu tiên cần làm là xác định tay đeo nhẫn.

Với người chưa kết hôn: Bạn đeo nhẫn theo nguyên tắc “nam tả, nữ hữu”. Với nam giới, tay trái đại diện cho bản thân chủ nhân, còn tay phải đại diện cho người yêu, người vợ. Còn nữ giới thì ngược lại, tay phải đại diện cho bản thân, tay trái đại diện cho người yêu, người chồng.

Với người đã kết hôn: Bạn theo nguyên tắc “nam hữu, nữ tả”, ngược lại nguyên tắc ở trên. Vì thế, nếu muốn đeo nhẫn để tốt cho bản thân và là người chưa kết hôn, bạn hãy đeo nhẫn ở tay phải. Còn đã kết hôn và mong muốn mang lại vận khí tốt cho chồng mình, bạn đeo nhẫn ở tay trái.

Đeo nhẫn theo ngũ hành các ngón tay

Trong Phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh; ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.

Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền – ngón cái (thuộc Mộc)

Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào. Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần.

Người xưa cho rằng, ngón tay cái là đại diện cho vật chất và uy quyền. Điều đó lí giải tại sao giới vua chúa, quý tộc thời xưa thường đeo nhẫn ở ngón cái. Do đó, nếu muốn tăng vận thế, khí trường và uy quyền cho bản thân, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái.

Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến – ngón trỏ (thuộc Hỏa)

Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó.

Trên bàn tay, ngón trỏ đại diện cho địa vị, công việc, sự nghiệp, học vấn của một người. Nếu muốn thăng chức, tăng lương hay chuẩn bị cho kỳ thi cử quan trọng, bạn hãy đeo nhẫn ngón trỏ để đem lại tác dụng thăng vận của ngón tay này. Do đó, đeo nhẫn ở ngón trỏ sẽ thúc đẩy sự nghiệp, chuyện học hành thêm thuận lợi và phát đạt.

Ngoài ra, ngón trỏ cũng là vị trí tốt dành cho khai vận tình yêu. Nhiều người cho rằng, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ có nghĩa là bạn đang “bật đèn xanh” cho đối phương cũng nhưng kích thích vận đào hoa của bản thân.

 

Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc – ngón giữa (thuộc Thổ)

Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.

Ngón tay giữa chính là vị trí trung tâm của bàn tay, có ý nghĩa tụ hợp. Ngón giữa có thể tập trung sức mạnh của những bộ phận khác và không bị phân tán đi. Đeo nhẫn ngón này có thể giúp bạn hấp thu năng lượng cực lớn cho việc khai vận, tập hợp được sức mạnh, tăng cường vận may trong mọi phương diện của cuộc sống.

Bên cạnh đó, ngón này đại diện cho sự bình ổn và cũng chính là phúc phần tốt nhất. Vì vậy, nếu muốn duy trì niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống, bạn nên đeo nhẫn ngón tay giữa.

Đeo nhẫn để chiêu tài – ngón áp út (thuộc Kim)

Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim. Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn.

Theo quan điểm phong thủy, ngón tay áp út là vị trí giúp tụ tài tốt nhất. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tăng thêm tài lộc và gặp nhiều may mắn về tiền bạc. Bất luận là tài lộc chính hay phụ, bạn nên đeo nhẫn ngón áp út. Vị trí này giúp ích rất nhiều cho việc tích tụ tài lộc, thúc đẩy tài vận thịnh vượng, vận khí của bạn dần dần tốt lên. Ngoài ra, bạn đeo nhẫn ngón áp út còn có tác dụng tu thân và dưỡng tính.

Tuy nhiên, một vài quan điểm cho rằng, đây là ngón tay đeo nhẫn cưới, nếu vẫn độc thân mà đeo nhẫn ngón này sẽ dễ bị lỡ mất cơ hội kết thân với người khác giới. Do đó, với những người độc thân, có thể sử dụng các loại nhẫn có hình dáng khác với nhẫn cưới để giúp chiêu tài, tụ khí lại không làm lỡ mất cơ hội tình cảm.

Trên thực tế, trong thời gian đang yêu hoặc đã đính hôn, việc đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ giúp tình cảm lứa đôi thêm gắn kết, sớm “ra hoa kết trái”.

Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân – ngón út (thuộc Thủy)

Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.

Một vài người quan niệm rằng, đeo nhẫn ở ngón út là biểu hiện của người đã li hôn. Thông thường, rất ít người đeo nhẫn ngón út. Tuy nhiên, trong phong thủy, ngón út đại diện cho vận quý nhân của bạn. Mối quan hệ của bạn với những người khác có hòa hợp hay không, nhân duyên có tốt đẹp hay không thì việc đeo nhẫn ngón út ít nhiều sẽ hỗ trợ cho bạn..Vị trí đeo nhẫn này này cũng mang lại nhiều phúc khí cho bạn.

Đây là ngón đại diện cho quý nhân phù trợ, đeo nhẫn ngón tay này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua khó khăn, hóa giải được mưu kế của kẻ tiểu nhân, từ đó vận thế hanh thông, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.

Đeo nhẫn theo ngũ hành của nhẫn

Nhẫn thuộc Kim

Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.

Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ.

Nhẫn thuộc Mộc

Nhẫn thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh.

Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả.

Nhẫn thuộc Thuỷ

Nhẫn thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm.

Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc.

Nhẫn thuộc Hoả

Nhẫn thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng.

Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ.

Nhẫn thuộc Thổ

Nhẫn thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi.

Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đeo nhẫn hợp phong thủy –

Những người mũi xấu nhưng mệnh đẹp

Người có chóp mũi đầy và căng phồng, hai cánh mũi như hình củ tỏi bổ dọc tuy không đẹp nhưng tốt tướng; là chiếc mũi của giàu có, thành công,
Những người mũi xấu nhưng mệnh đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi lân

Sống mũi không cao không thấp, đầu mũi dày, nở to nhưng không nhìn thấy lỗ mũi, da đầu mũi mịn và hồng hào. Người mũi lân có kiến thức rộng, sức khỏe tốt, về sau sống thanh thản.

nhung-nguoi-mui-xau-nhung-menh-dep

Mũi rồng

Là chiếc mũi của tham vọng chính trị, quyền lực và đa nghi. Sống mũi rồng cao, dáng thẳng, khoảng cách giữa hai chân cánh mũi rộng, đầy đặn; chóp mũi hơi phẳng, đầu hơi khoằm nhẹ nhưng không phải mũi két.

Mũi mật

Là chiếc mũi đầy, tròn đỏ ửng, thể hiện sự giàu sang quyền quý của phái nữ, sóng mũi cao, cong nhẹ ở gốc mũi trán. Đầu mũi kín và tròn (nhưng không to) ôm trọn từ đầu mũi đến hai chân cánh mũi.

Mũi củ tỏi

Chóp mũi đầy và căng phồng, có ngấn ngăn cách nhẹ với hai cánh mũi như hình củ tỏi bổ dọc - Mũi này tuy không đẹp nhưng tốt tướng, là chiếc mũi của giàu có, thành công, thể hiện cho những người thích danh vọng.

Theo Tiếp thị và gia đình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người mũi xấu nhưng mệnh đẹp

Xem trán đoán tính cách của bạn

Trán đại diện cho sức mạnh, cũng như sự thông minh, sáng tạo và trình độ học vấn. Ngoài ra, trán cũng có thể là một đặc điểm cho ta thấy tính cách của người đó.
Xem trán đoán tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem-tran-doan-tinh-cach-cua-ban
Trán rộng
Trán hẹp
Trán hình núi
Trán nhọn
Trán thẳng
Trán cong
Trán chữ M

Mộc Trà (theo Quiz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem trán đoán tính cách của bạn

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1973 Qúy Sửu –

Hướng kê giường Tuổi Quý Sửu 1973 Năm sinh âm lịch: Quý Sửu Quẻ mệnh: Càn ( kim) thuộc Tây tứ mệnh Ngũ hành: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu ) Hướng nhà: hướng Tây Bắc (Hướng tốt), thuộc Tây tứ trạchh Hướng tốt: Tây (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Bắc (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Quý Sửu 1973

Năm sinh âm lịch: Quý Sửu Quẻ mệnh: Càn ( kim) thuộc Tây tứ mệnh

Ngũ hành: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu )

Hướng nhà: hướng Tây Bắc (Hướng tốt), thuộc Tây tứ trạchh Hướng tốt: Tây (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Bắc (Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở), Tây Nam (Diên niên: Mọi sự ổn định), Tây Bắc (Phục vị: Được sự giúp đỡ) Hướng xấu: Đông Nam (Họa hại: Nhà có hung khí), Bắc (Lục sát: Nhà có sát khí), Đông (Ngũ quỉ: Gặp tai họa), Nam (Tuyệt mệnh: Chết chóc) 0111102013a

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1973 Qúy Sửu –

Mơ thấy chim vẹt: Gánh chịu khó khăn và bị lời đơm đặt ra vào –

Chim vẹt trong mơ mang ý nghĩa của sự khó khăn và những lời đơm đặt. Nếu mơ thấy chim vẹt đứng trên mặt đất, dự báo bạn sẽ kết giao cùng người bất tài vô dụng; mơ thấy chim vẹt bị nhốt trong lồng, bạn sắp gặp phải nhiều khó khăn bất ngờ; chim vẹt là
Mơ thấy chim vẹt: Gánh chịu khó khăn và bị lời đơm đặt ra vào –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chim vẹt: Gánh chịu khó khăn và bị lời đơm đặt ra vào –

SAO HÓA LỘC TRONG TỬ VI

hóa lộc (Mộc) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Lộc là râu, một đặc tính của nam giới. - Hóa Lộc, Tham Lang :...
SAO HÓA LỘC TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 hóa lộc (Mộc) 



***

1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Lộc là râu, một đặc tính của nam giới. Hóa Lộc, Tham Lang: râu rậm, râu quai nón. Hóa Lộc, Phi Liêm: râu tóc dài, đẹp

2. Ý nghĩa tính tình:             - sự thẳng thắn, lương thiện             - năng khiếu sành về ăn uống Người có Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tácác sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu ...

3. Ý nghĩa tài lộc: Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn). Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Tại Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.

4. Ý nghĩa phúc thọ: Đơn thủ, Hóa Lộc chỉ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ. Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền hay có Tử Phủ hội họp, hay Nhật Nguyệt sáng hội chiếu.

5. vị trí của hóa lộc:
            - Vượng địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão             - Hãm địa: Tý, Ngọ, Thân, Dậu Tại vị trí hãm địa, Hóa Lộc ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.

6. Ý nghĩa của hóa lộc và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Lộc, Mã: giàu có và có tài năng; thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, có nhà công, xe nhà nước, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
Lộc-Khoa-Quyền: vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ đó, phúc thọ được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả 3 phương diện: học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
Lộc, Quyền, Sát: võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt
Lộc, Cơ Lương đồng cung: người giàu có, triệu/tỷ phú, đại tư bản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội, văn hóa.
Lộc, Lương ở Tý Ngọ: người có tài kinh bang tế thế, bậc vĩ nhân có năng tài xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy
Lộc, Mã, Tướng Quân: anh hùng, quyền quý, giàu sang
Lộc, Thiên Tướng: đẹp trai, có nhiều nam tính; có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
b. Những cách xấu: Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
Lộc, Không, Kiếp : bị phá sản hoặc khi có khi phá; nếu Kiếp Không đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng; hãm địa: Không Kiếp đi với Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khảo của ... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
-  Lộc, Tam Không (Mệnh vô chính diệu): giàu sang nhưng không bền; phải có lúc bại sản một lần trong đời.
Lộc và Lộc Tồn đồng cung: có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.

7. Ý nghĩa của hóa lộc  ở các cung: Tại bất cứ cung nào, Hóa Lộc đều mang lại tiền của cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì mau hết bệnh, gặp thầy gặp thuốc.
Hóa Lộc là một cát tinh hết sức quan trọng. Nó tượng trưng cho hạnh phúc vật chất của thời đại kim tiền, có ảnh hưởng rất quyết định trên vận mạng con người.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA LỘC TRONG TỬ VI

5 thành phố huyền diệu của cái nôi phong thủy

Trung Quốc được coi là cái nôi của phong thủy. Các thành phố phong thủy dưới đây chứa đựng những huyền diệu, bí ẩn của nền văn hóa sâu sắc này.
5 thành phố huyền diệu của cái nôi phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trung Quốc được coi là cái nôi của phong thủy, với nhiều trường phái cổ truyền tinh hoa. Các thành phố phong thủy dưới đây chứa đựng những huyền diệu, bí ẩn của nền văn hóa sâu sắc này.


► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

5 thanh pho huyen dieu cua cai noi phong thuy hinh anh
 
1. Teks, thành phố Yili, khu tự trị Tân Cương
Nằm ở miền Bắc Trung Quốc, thành phố phong thủy này được xây dựng theo hình Bát quái trận đồ - trận pháp cổ truyền của phong thủy Bát trạch. Tất cả các con đường đều dẫn tới quảng trường thành phố, mọi công trình đều có ẩn chứa bí mật Kinh dịch cổ. Ai đến nơi đây lần đầu tiên sẽ lạc trong những kiến trúc phong thủy huyền diệu này.
 
2. Thành phố Bắc Kinh Thủ đô Bắc Kinh luôn được coi là thành phố phong thủy đẹp bậc nhất. Bắc Kinh  bao quanh là núi, nằm kẹp giữa hai cánh tay của núi Côn Lôn về hai phía trái và phải. Theo lý thuyết phong thủy, điều đó biểu trưng cho mọi người trên khắp đất nước ủng hộ thành phố này.
 
3. Thành phố Hành Dương, tỉnh Hồ Nam Hành Dương nằm ở phía Nam dãy núi Hengshan thuộc tỉnh Hồ Nam,Trung Quốc. Nó được cho là tĩnh mạch rồng – thành phố phong thủy linh thiêng bậc nhất. Nơi đây xây dựng ba ngôi chùa Laiyan, Zhuhui và Jielong đều được như những con mắt của các dòng sông. 
 
4. Thành phố Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang Thành phố Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang (nơi có những ngọn núi nhìn trông như chòm sao Gấu và một chiếc khóa) do Guopu thiết kế. Ông là nhà văn nổi tiếng ở triều đại Đông Tấn (317- 420). Theo triết lý và cấu trúc địa hình, ông đã thiết kế thành phố phong thủy này nằm trong khuôn viên của 64 con suối và 5 ao nước. Ôn Châu được cho là nơi có phong thủy tốt và có thể tránh được chiến tranh.
 
5. Thành phố Côn Minh Bao quanh bởi những hồ nước xung quanh ba bề và sự ôm ấp, bao bọc của những ngọn núi ở bốn bên, Côn Minh được coi là vùng đất địa linh nhân kiệt ở Trung Quốc. Nhìn từ phía Đông thành phố như một con ngựa đang phi nước đại; nhìn từ phía Tây lại giống con chim đang bay và khi nhìn từ phía Bắc thì nơi đây có tạo hình như một con rắn đang luồn lách.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 thành phố huyền diệu của cái nôi phong thủy

Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Bát tự khắc phu có nhiều nguyên nhân, nhưng nếu do Thương Quan gây họa mà dẫn tới khắc phu thì có phân chia nặng nhẹ theo các trường hợp dưới đây.
Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự khắc phu có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là có quan hệ với Thương Quan tinh. Nếu do Thương Quan gây họa mà dẫn tới khắc phu thì có phân chia nặng nhẹ theo các trường hợp dưới đây.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Cach hoa giai truong hop bat tu khac phu hinh anh goc
 

1. Khắc nhẹ

  Hai người có bất đồng, mâu thuẫn khi ở chung do Thương Quan nhẹ, Quan tinh kém hoặc Thương Quan là kị thần mà Quan Sát cũng là kị thần. Đây mới là trường hợp bát tự khắc phu nhẹ, chỉ bất đồng về lời nói nên có thể khắc phục bằng cách nhân nhượng lẫn nhau, tự mình bớt lời, hạ thấp kì vọng. Ngoài ra, có thể thông qua phong thủy nhà ở để hóa giải mệnh khắc, áp chế Quan tinh.  

2. Khắc trung

 

Trước khi kết hôn thì người chồng khỏe mạnh, số phận may mắn nhưng sau khi kết hôn thì thân thể suy nhược, uể oải, bệnh tật, đi theo đường tà đạo, lừa bịp, ăn chơi sa đọa. Tình huống bát tự khắc phu này là do Thương Quan khá vượng, hơn nữa Thương Quan là kị thần, uy lực tương đối lớn, đối với phu Tinh lực khắc khá mạnh.   Để giải quyết vấn đề bát tự khắc phu này, có các cách như sau:   - Lấy chồng có khoảng cách tuổi tác lớn, nữ mệnh ít tuổi lấy chồng nhiều tuổi, nữ mệnh nhiều tuổi lấy chồng ít tuổi.   - Vợ chồng sống xa nhau, không ở cùng một chỗ.   -  Kết hôn với người đã từng ly hôn hoặc đã có con, khách ngành nghề, khác địa phương
Cach hoa giai truong hop bat tu khac phu hinh anh goc
 

3. Khắc mạnh

  Đây là trường hợp bát tự khắc phu mạnh mẽ nhất, sau khi kết hôn người chồng gặp chuyện ngoài ý muốn như tàn tật, mất năng lực lao động, bệnh nặng, tử vong. Tình huống này do Thương Quan kị thần đặc biệt vượng, không có tướng mệnh hôn nhân có thể nói là mệnh ni cô hòa thượng, hầu như không thể hóa giải.    Nếu biết số mệnh mình thuộc loại này, hãy chỉ sống chung mà không kết hôn, tránh để bản thân và đối phương phải chịu thiệt thòi, đau khổ.
Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn
Thái Vân  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải trường hợp bát tự khắc phu

Top 3 con giáp lận đận tình duyên năm 2015

Sự mơ mộng của người tuổi Mùi, đào hoa của người tuổi Thìn... khiến họ lọt top danh sách những con giáp lận đận tình duyên năm 2015.
Top 3 con giáp lận đận tình duyên năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Mùi

Bức tranh tử vi toàn cảnh của người tuổi Mùi năm 2015 không có nhiều khởi sắc, trong đó đáng lưu tâm nhất là chuyện tình duyên. Con giáp này luôn bị mang tiếng với danh “háo sắc”, cho nên mọi người thường nghĩ người như vậy không đáng tin cậy để trao gửi tình cảm. Đó cũng là lý do phần nào cho thấy công cuộc tìm kiếm một nửa đích thực của họ khó khăn hơn những con giáp khác.

Mui-4931-1419296235.jpg

Tuy nhiên, trên thực tế, tính lãng tử, hơi thiếu thực tế mới là nguyên nhân dẫn tới chuyện lận đận trong tình duyên của họ. Khi đã yêu, họ không thể tập trung đầu óc vào bất kỳ việc gì, mà luôn để “tâm hồn treo ngược cành cây”. Họ để con tim lấn lướt lý trí quá nhiều. Điều này làm giảm lòng tin, sự mong chờ vào một bờ vai vững chắc của đối phương.

No2: Tuổi Thìn

Số đào hoa của người tuổi Thìn rất hưng vượng trong năm tới. Tuy nhiên, lợi thế đó lại tỷ lệ nghịch với sự bền chặt trong tình yêu của con giáp này. Vốn bản tính phóng khoáng, hòa đồng nên người tuổi Thìn không muốn mất lòng bất kỳ ai. Vậy nên, nếu được ai đó dành tình cảm, họ sẽ thể hiện thái độ lập lờ như một câu trả lời bỏ ngỏ để người kia nuôi hy vọng.

Thin-5558-1419296236.jpg

Lâu dần, số lượng câu trả lời bỏ ngỏ ấy càng nhiều hơn, đồng nghĩa người yêu của họ phải suy nghĩ, nảy sinh nghi ngờ về tình cảm chân thành của con giáp này. Thật may mắn là đến nửa cuối năm Ất Mùi, tình yêu của người tuổi Thìn dần ổn định, đi vào quỹ đạo, gắn kết khăng khít hơn.

No3: Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu không bồng bột như tuổi Thìn, không lãng mạn như tuổi Mùi, mà họ luôn chín chắn trong mọi quyết định của tình duyên. Điều đáng nói là suy nghĩ quá người lớn, quá cầu toàn khiến cho họ gặp cản trở trong tình duyên.

Suu-4294-1419296236.jpg

Để “ưng mắt” một ai đó, người tuổi Sửu phải suy xét nhiều yếu tố, như hoàn cảnh gia đình, công việc, các mối quan hệ, tương lai sau này.... Vậy nên, việc người tuổi Sửu có người yêu chẳng khác nào bạn trúng số độc đắc. Chưa hết, việc quá cầu toàn còn khiến cho cách yêu, bày tỏ của con giáp này trở nên nhạt nhẽo, cứng nhắc. Chỉ khi thực sự tìm được một nửa hiểu được tính cách này của họ, tình yêu mới thực sự trở nên thăng hoa, đi đến một “happy ending”.

Mr.Bull (theo DXYZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp lận đận tình duyên năm 2015

Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn - Hải Phòng

Đền thờ Trạng nguyên Trần Tất Văn cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 13 km về phía Tây nam, tại Đền thờ Trạng nguyên Trần Tất Văn có nhiều lễ hội
Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Vị tiểu quốc bất học vô nhân, lễ nghĩa hà túc thâm trách.
Mẫn An Nam vô cô xích tử, phong nhận nhẫn sử hoành la”.

Hai Câu thơ nổi tiếng nói về bối cảnh mà Trạng nguyên Trần Tất Văn đã dốc hết tâm lực, trí tuệ, sự hiểu biết, tài ngoại giao ứng đối của mình cho việc soạn bài biểu nhân danh “Sơn hà xã tắc” gửi triều đình nhà Minh. Ngày nay người dân thờ trạng nguyên Trần Tất Văn tại Đền thờ cùng tên: Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn. Nay đền thờ này nằm tại xã Thái Sơn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Từ đó vào ngày mùng 6 đến ngày mùng 8 tháng 8 âm đền thờ trạng nguyên sẽ tổ chức lễ hội rước trạng nguyên.

Đền thờ Trạng nguyên Trần Tất Văn cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 13 km về phía Tây nam, bằng các loại phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, xe đạp có thể dễ dàng đến với di tích bằng đường bộ qua quận Kiến An.

Trạng nguyên Trần Tất Văn sinh ra trong một gia đình họ Trần – dòng dõi nhà nho ở thời hậu Lê (1428-1527) tại làng Nguyệt Áng, xã Thái Sơn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Do xuất thân là dòng dõi quý tộc, được thừa hưởng tư chất thông minh và được học hành đầy đủ nên ngay từ nhỏ Trần Tất Văn đã nổi tiếng về hiếu học, chăm ngoan. Ông là Trạng nguyên duy nhất của huyện An Lão dưới thời phong kiến, đồng thời đứng thứ 30 trong tổng số 47 Trạng nguyên của cả nước.

Khi làm quan dưới triều nhà Mạc, thấu hiểu được tấm lòng và tình cảm của người dân quê hương, ông đã bỏ tiền hưng công xây dựng trên mảnh đất hương hoả của gia đình ông một ngôi chùa để người dân ở đây có điều kiện sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng, tu thiện, tích đức. Người dân làng Nguyệt Áng truyền tụng rằng chùa quan Trạng tên chữ là Vĩnh Khoái Tự có quy mô rất rộng rãi, khang trang nằm trên một gò đất cao ráo, rộng tới 1/2 mẫu Bắc bộ.

Sau khi quan Trạng qua đời, nhân dân địa phương đã dựng ngôi đền để thờ phụng tưởng nhớ ơn đức của quan Trạng. Đền được xây dựng nằm gần sát toà phật điện. Đền quay cùng hướng với ngôi chùa nhìn về phía Tây Bắc, cách nơi linh địa này không xa phía trước là dòng sông Đa Độ uốn khúc chảy qua và đằng sau là dãy núi sừng sững trụ vững với thời gian.

Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1947-1948), các công trình kiến trúc đền, chùa quan Trạng cũng như các công trình văn hoá tín ngưỡng khác của địa phương Nguyệt Áng đã phải tiêu thổ kháng chiến. Mặc dù ở Nguyệt Áng đã trải qua bao lần san lấp mặt bằng để phục vụ sản xuất nông nghiệp, song đến nay, khu đất linh địa, đất xây đền, chùa quan Trạng ngày xưa vẫn còn gần như nguyên vẹn.

Với vị trí thuận lợi, Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn sẽ là một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn của người dân trong và ngoài thành phố.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn - Hải Phòng

Vợ của Gia Cát Lượng Khổng Minh

Gia Cát Lượng tự Khổng Minh, một thiên tài quân sự mà nhắc đến tên ông thì bất cứ một tên “phó thường dân” nào cũng biết. Ông là một trong những nhân vật đã viết lên những trang sử hào hùng của lịch sử Trung Hoa. Tài cán ông là vậy, còn về ngoại hình? Là một con người cực kỳ khôi ngô, tuấn tú “mình dài tám thước, mặt đẹp như ngọc”, đẹp trai phải nói là “chim sa cá lặn” . Ấy vậy mà ông lại đi kết duyên với một cô gái “xấu hơn một người xấu bình thường”. Điều đáng nói ở đây là ông cưới vợ không phải vì lý trí mà là vì “yêu bằng cả trái tim mình”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu của ông đã vượt qua cái gọi là “cân sắc cân tài”.

Lại nói chuyện Gia Cát Lượng “đàm thê luận ái”, tự cho là “Trong mắt kẻ si tình hiện Tây Thi” là có ý tôn trọng vợ. Thực tế ra sao? Bùi Tùng trong “Tam Quốc chí – Gia Cát Lượng truyện” có chú giải: “Đừng bắt chước Khổng Minh chọn vợ, chỉ lấy được con gái xấu của A Thừa”.

Thiên hạ vẫn đồn đại, Gia Cát Lượng tài trí hơn người, tuấn tú khôi ngô nhưng lại yêu và lấy người vợ tên là Hoàng Nguyệt Anh có dung nhan vô cùng xấu xí…

Nên duyên nhờ kiên trì, tài trí và sự đức độ Gia Cát Lượng (181 – 234), tự Khổng Minh, vốn là một nhà chính trị, quân sự, chiến lược, ngoại giao kiệt xuất thời Tam quốc. Ông được hậu thế muôn đời nhắc nhớ với một niềm kính tôn tột bậc không chỉ bởi trí tuệ và tài năng lỗi lạc, mà còn vì lòng trung nghĩa sắt son.

Gia Cát Lượng sinh vào thời loạn nên ngay từ khi còn thiếu thời, ông đã cùng thúc phụ chạy loạn tới Tương Dương, sống cảnh hàn vi, ẩn dật nhưng vẫn chú tâm dùi mài kinh sử, đau đáu một niềm với giang sơn xã tắc. Là người ham học hỏi, nghe nói ở Ngọa Long Cương có viên ngoại họ Hoàng, trong nhà cất nhiều sách quý, ông bèn dời tới đây, dựng lều tranh ở gần để tìm dịp hội kiến. Thêm vào đó, tin đồn nhà họ Hoàng có cô con gái tên Hoàng Nguyệt Anh, nức tiếng khắp vùng là một tài nữ càng thôi thúc ông đến để có cơ hội gặp gỡ, kết giao với người con gái đó.

Biết được ý định của Gia Cát Lượng, Hoàng viên ngoại ra sức ngăn cản mà không cho biết lý do. Trước tình hình đó, Gia Cát Lượng không hề nản lòng, ông vẫn muốn dùng tài năng và học vấn của mình để thuyết phục Hoàng viên ngoại tác hợp cho mình và cô con gái nên duyên.

Thế nhưng, một điều vô cùng bất ngờ xảy ra đó là Hoàng viên ngoại tiết lộ, con gái ông có dung mạo vô cùng xấu xí, rất khó coi, rồi khuyên Gia Cát Lượng nên tìm ý trung nhân tài sắc vẹn toàn. Kể từ đó, thiên hạ rộ lời đồn thổi về nhan sắc ma chê quỷ hờn của tài nữ Nguyệt Anh. Lại có sách kể rằng, tiểu thư họ Hoàng tuy hiền dịu, nết na, trí tuệ vẹn toàn, nhưng dáng vẻ thô kệch, xấu đến độ “ma chê, quỷ hờn”…




Gạt bỏ những đồn đó, Gia Cát Lượng vẫn hạ quyết tâm tới nhà họ Hoàng cầu hôn người con gái kỳ tài. Trước sự nhiệt tình của Gia Cát Lượng, để thử thách ông, Hoàng Nguyệt Anh đưa ra hàng loạt câu hỏi để chứng thực tài năng đức độ lẫn trí tuệ uyên thâm của người đến hỏi cưới mình.

Với sự thông minh và học thức yên thâm, để chiếm được trái tim người phụ nữ tài giỏi này, Gia Cát Lượng dốc hết tâm lực, tài trí, cuối cùng cũng thuyết phục được thiên kim tiểu thư họ Hoàng. Tuy nhiên cũng theo một ghi chép khác thì câu chuyện Hoàng viên ngoại loan tin con gái mình xấu xí, thô kệch chỉ cốt để thử thách lòng kiên trì và bản lĩnh cương nghị của Gia Cát Lượng. Thực tế, Hoàng Nguyệt Anh là một cô gái tài sắc vẹn toàn.

Chuyện tình sâu nặng

Cho tới ngày nay, giai thoại thú vị về chuyện tình của Gia Cát Lượng và Hoàng Nguyệt Anh được ghi chép và kể lại khá nhiều. Kể cả sự thực về nhan sắc của Nguyệt Anh vẫn còn khiến hậu thế phải tranh cãi.

Thế nhưng, có một điều bất biến và lưu truyền cho hậu thế noi gương đó chính là tình nghĩa vợ chồng chung thủy từ thuở hàn vi tới ngày nhung gấm của Gia Cát Lượng và Hoàng Nguyệt Anh. Trong đó, câu chuyện chiếc quạt lông vũ mà Khổng Minh sau này vẫn mang bên người là minh chứng điển hình cho mối tình sâu nặng của họ.

Tương truyền, vì ham mê võ nghệ, Hoàng Nguyệt Anh theo học danh sư trên núi. Sau khi hoàn thành việc học võ, bà được vị sư phụ tặng cho chiếc quạt lông vũ, cùng với hai chữ “minh”, “lượng” và dặn dò: “Tên hai chữ này chính là đức lang quân như ý của con”.

Khi Gia Cát Lượng tới cầu hôn và đã vượt qua thử thách, Nguyệt Anh liền mang tặng ông chiếc quạt này rồi hỏi có biết lý do tại sao nàng lại tặng cho ông một chiếc quạt lông vũ. Gia Cát Lượng điềm tĩnh trả lời: “Phải chăng là lễ khinh tình nghĩa trọng (ý chỉ của ít lòng nhiều)?”. Nhưng ngay sau câu trả lời của ông thì Hoàng Nguyệt Anh lại hỏi: “Liệu còn nghĩa thứ hai?”.

Nhưng Gia Cát Lượng suy nghĩ mãi vẫn không tìm ra lời đáp, Nguyệt Anh bèn giảng giải: “Khi nãy trong lúc chàng đàm đạo thiên hạ đại sự cùng cha thiếp, thần thái người rạng rỡ, khí vũ hiên ngang, nhưng nói tới Tào Tháo, Tôn Quyền thì ưu tư lồ lộ ra ngoài. Thiếp tặng tiên sinh chiếc quạt này là để ngài che đi gương mặt lúc ấy”.

Qua câu nói đầy ngụ ý của Hoàng Nguyệt Anh, Gia Cát Lượng có thể thấy được sự thấu hiểu và tâm ý của bà dành cho chồng. Hoàng Nguyệt Anh không muốn chồng mưu sự bất thành vì dao động tình cảm, và món quà bà tặng sẽ như thứ bảo bối giúp ông che dấu cảm xúc, suy nghĩ thực sự trước đối phương.

Sau khi kết duyên cùng tài nữ Nguyệt Anh, quạt lông vũ trở thành vật bất ly thân với Khổng Minh – Gia Cát Lượng. Ông luôn coi nó như thứ báu vật luôn phải nâng niu trân trọng. Chiếc quạt cùng áo bát quái và người vợ gắn bó từ thuở hàn vi vẫn là những bảo vật đáng giá nhất mà Gia Cát Lượng luôn gìn giữ bên mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ của Gia Cát Lượng Khổng Minh

Thuật xem tướng chữ

Theo nghiên cứu của Công ty National Pen (Mỹ), chữ viết có thể đưa ra những đầu mối về tính cách người viết dựa trên khoảng cách giữa các chữ cái, chữ ký, cách nối các chữ trong một từ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng theo National Pen, nghiên cứu này thậm chí có thể được sử dụng để xác định nguy cơ về sức khỏe bao gồm cả bệnh tâm thần phân liệt, huyết áp cao... Quá trình phân tích chữ viết được gọi là “Thuật xem tướng chữ”, được coi là giả khoa học vì đã có những tranh cãi về độ chính xác của nó khi xác định các thuộc tính tâm lý.


Theo phân tích này thì những người có chữ viết nhỏ thường có khuynh hướng nhút nhát, ham học và tỉ mỉ trong công việc, còn những người muốn được chú ý sẽ có chữ viết to hơn. Người viết các từ có khoảng cách rộng thích tự do và không thích đám đông, trong khi người viết các từ sát vào nhau không thể ở một mình.

Nếu chữ viết nghiêng sang phải, người đó luôn sẵn sàng có những trải nghiệm mới và hứng thú gặp gỡ những người mới. Viết nghiêng sang trái là người có xu hướng giữ mọi thứ cho riêng mình, khó mở lòng. Còn những người có chữ viết không nghiêng về bên nào là rất logic và thực tế.

Đặc điểm tính cách cũng có thể xác định được bằng cách viết từng chữ cái. Theo đó, các kiểu vòng móc trong các chữ cái "l" và "e" rộng có nghĩa là người đó thoải mái, cởi mở và tự nhiên. Những người móc vòng hẹp có xu hướng hoài nghi người khác.

Chấm trên chữ "i" và gạch ngang ở chữ "t" cũng là một tiêu chí thể hiện tính cách người viết. Nếu dấu chấm của chữ "i" nằm cao hơn so với mức cơ bản thì người viết có một trí tưởng tượng tuyệt vời. Nếu dấu chấm gần mức cơ bản, người viết là người có tính tổ chức. Những người hay chần chừ có xu hướng đặt dấu chấm về phía bên trái chữ “i” và chữ “j”, trong khi những ai có tính cách trẻ con sẽ chấm lên các chữ cái này thành hình vòng tròn. Dấu gạch ngang dài trên chữ “t” gợi ý đây là một người quyết đoán và nhiệt tình nhưng cũng cứng đầu. Những người có dấu gạch ngang ngắn có khuynh hướng lười biếng.

Người viết những chữ tròn trịa có óc sáng tạo và tính nghệ thuật cao trong khi chữ viết nhọn là dấu hiệu của những người hiếu thắng, sống tích cực, thông minh và tò mò. Viết chữ "o" có móc hoặc không kín là người nói nhiều và hòa đồng, chữ “o” khép kín sẽ chỉ ra đó là người kín đáo. Tương tự như vậy, chữ "s" tròn trịa có nghĩa là người muốn làm hài lòng mọi người.

Những người thường đè bút mạnh tạo ra chữ viết đậm, dày hơn luôn thực hiện tốt cam kết nhưng không phản ứng tốt với những chỉ trích. Đó cũng là dấu hiệu của mức năng lượng cao. Trong khi đó những người viết nhẹ tay có xu hướng đồng cảm và nhạy cảm nhưng thiếu sức sống, thể hiện sự mệt mỏi.

Nếu chữ ký khó đọc, người viết thuộc dạng khó hiểu, còn người ký dễ đọc thường tự tin và tính tình thoải mái.

Phân tích cũng chỉ ra rằng sức khỏe của một người có thể được xác định từ dạng chữ viết của họ, ví dụ, những người có huyết áp cao có xu hướng chữ viết lúc thô đậm, lúc mảnh. Những người bị bệnh tâm thần phân liệt sẽ có chữ viết nghiêng trái phải liên tục. Một trong những triệu chứng của bệnh Parkinson viết chữ rất nhỏ và khó đọc được gọi là Micrographia.

Theo yahoo.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật xem tướng chữ

Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O: tình cảm lãng mạn

Những người tuổi Ngọ vốn thích tự do và bay nhảy, song tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O lại thiên nhiều về tình cảm. Cùng xem vận mệnh của họ ra sao nhé.
Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O: tình cảm lãng mạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Tính cách đặc trưng của người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Người tuổi Ngọ nhóm máu này nổi tiếng là những người tình cảm dồi dào, yêu thiên nhiên, luôn luôn theo đuổi tình yêu lãng mạn. Cũng có thể nói đây là người đa sầu đa cảm, dễ thay đổi tâm trạng, tức cảnh sinh tình, cảm xúc lên xuống thất thường.   Người cầm tinh con Ngựa lại mang nhóm máu O tính tình vui vẻ phóng khoáng, thích những nơi náo nhiệt, không ưa cô đơn. Họ có nhiều bạn bè, song chỉ là những mối quan hệ xã giao chứ không có bạn bè thân thiết hay người tri kỉ. Người này thích những thứ xa hoa phù phiếm, dễ vung tay quá trán, chi nhiều hơn thu.


tinh cach nguoi tuoi Ngo nhom mau O
 
  Bản thân họ không coi trọng tiền bạc, sống không có kế hoạch hay mục tiêu gì, cũng không biết tiết kiệm, chính vì thế mà thường tự đẩy mình vào hoàn cảnh bị động, túng thiếu trước sau.   Dù có tham vọng khá lớn trong công việc song lại thường làm mọi chuyện theo ý thích của bản thân, thuận theo tự nhiên chứ không hết mình đeo đuổi mục tiêu, do đó đánh mất rất nhiều cơ hội thăng tiến. Nhiều khi chỉ cần cố gắng thêm chút nữa, kiên nhẫn thêm chút nữa là sẽ thành công nhưng họ đã sớm nản lòng nhụt chí.   Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O tuy lạc quan vui vẻ, song hễ gặp khó khăn, trở ngại là họ dễ buông xuôi, yếu đuối, không tự mình cố gắng. Nên học cách để trưởng thành hơn, sống thực tế, có mục tiêu trong cuộc sống. Thường ngày nên kết bạn với những người có ý chí cầu tiến, chớ nên tiếp tục cuộc sống phiêu du không mục đích, cần thiết lập kế hoạch rõ ràng, sau đó làm mọi chuyện đúng theo kế hoạch đã định.


tinh cach ngo o
 
  Người này có sự mãnh liệt trong tình yêu, họ hết lòng hết dạ đem lòng yêu người, chỉ mong tình yêu ra hoa kết trái. Sau khi kết hôn, họ vô cùng tôn trọng bạn đời của mình, cũng để cho người ấy có đủ không gian riêng, dù yêu thương mặn nồng nhưng không ràng buộc nhau quá nhiều. Có điều, đây là người hay thay đổi, người tuổi Ngọ yêu mãnh liệt mà hạ nhiệt cũng nhanh nên nếu có đối tượng trẻ trung xinh đẹp đeo đuổi thì dễ thay lòng đổi dạ, ngã mình vào vòng tay mới.  

Ưu điểm của người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Ngọ nhóm này rất tích cực, lạc quan, thích vui vẻ náo nhiệt, cũng có rất nhiều bạn bè. Khi làm việc, họ đánh giá cao tính thực tế cũng như hiệu suất công việc.


uu diem ngo o]
 
  Người này không coi trọng tiền bạc, sống không có mục tiêu kế hoạch cụ thể nên rất thoải mái phiêu du với đời, hiếm khi cảm nhận thấy áp lực cuộc sống. Bản chất đây là người rất thông minh, có tham vọng, yêu cái đẹp.   Khi lựa chọn một nửa cho mình, người tuổi Ngọ nhóm máu O thường khá chú trọng vẻ bề ngoài. Là người có khả năng lãnh đạo, họ khá giỏi trong chuyện kinh doanh, cũng nhờ tính cách phóng khoáng, khoan dung mà nhân duyên rất tốt, có lợi cho công việc.  

Nhược điểm người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Tuy là người quảng giao nhưng bạn bè người này đều không quá thân thiết, chỉ là các mối quan hệ chơi bời chứ hiếm ai là người tri kỉ. Ham mê những thứ phù phiếm xa hoa, bản thân họ không có khái niệm về tiền bạc nên tiêu pha vô độ, khiến cho mình lâm vào cảnh túng thiếu.   Mặc dù tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O vui vẻ lạc quan song lại không đủ mạnh mẽ để vượt qua thất bại, chỉ cần gặp khó khăn là dễ dàng nản lòng nhụt chí.


nhuoc diem ngo O
 
  Tình cảm phong phú khiến cho con giáp này có đôi chút đa sầu đa cảm, cảm xúc thất thường ảnh hưởng khá nhiều đến cuộc sống hàng ngày của họ.   Bản thân người này cần học thêm sự kiên nhẫn, rèn cho mình thói quen nhìn xa trông rộng. Làm việc theo sở thích nên bạn trở nên kém chuyên nghiệp. Đề cao tính tự nhiên, người tuổi Ngọ nhóm máu O hiếm khi nảy sinh tranh chấp với người khác, song cũng vì thế mà thiếu tính cạnh tranh, khó lòng giành được thành công.  

Tài lộc của người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu này rất vui vẻ lạc quan, phóng khoáng cởi mở. Tuy có tham vọng song họ không có ý chí phấn đấu, dễ nản lòng trước khó khăn thất bại, chùn bước ngay khi gặp phải vật cản trên đường. Bản thân khá cố chấp, không muốn thay đổi lối sống, chỉ chọn làm những gì dễ dàng, dần dần trở nên lười nhác. Một người như vậy thì cơ hội tài lộc sẽ chẳng có nhiều, cũng không biết cách nắm bắt khi thời cơ đã đến gần mình.


tai loc ngo nhom mau o
 
  Tuy nhiên, bản thân người tuổi Ngọ nhóm này cũng có những thế mạnh riêng, cũng may mắn được quý nhân giúp đỡ nên sẽ có cơ may đón tài lộc đến bất ngờ. Nhờ thế mà con giáp này vẫn có tài chính vượt trội, kinh tế vững vàng và ngày càng tăng tiến.   Một điều cần nhắc nhở người tuổi Ngọ nhóm máu O rằng cần phải tỉnh táo, suy xét kĩ càng trước khi đổ vốn đầu tư vào bất cứ đâu. Chớ nên bỏ tất cả số trứng mình có vào trong cùng một giỏ, đề phòng bất trắc có thể xảy tới bất cứ lúc nào. Đặc biệt là nữ mệnh càng phải chú ý hơn đến vấn đề này. Bạn có thể tham khảo thêm Vận trình tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng nữa.   Nếu muốn có cơ hội phát tài phát lộc thì con giáp này cần phải kiểm điểm lại thái độ sống của mình. Đừng chỉ thuận theo tự nhiên, nước chảy bèo trôi, chẳng có chút nỗ lực hay cố gắng nào để đạt được những gì mình muốn. Cần đặt cho mình mục tiêu rõ ràng, cũng nhìn nhận vấn đề một cách thực tế. Nên tỉnh táo, chớ ham cái lợi nhỏ mà mất tiền mất của. Cũng cần chọn những người đáng tin cậy để cùng hợp tác làm ăn thì khả năng thành công mới cao, tài lộc và may mắn theo đó không ngừng kéo tới.  

Tình yêu, hôn nhân của người tuổi Ngọ nhóm máu O

 

Tình yêu

  Xem tử vi phương Đông, những chú Ngựa là biểu tượng của sự tự do, phóng khoáng, không thích ràng buộc. Họ thích vui vẻ, thích hưởng thụ. Người tuổi Ngọ nhóm máu này càng thích những nơi đông đúc náo nhiệt, cư xử khẳng khái, cởi mở. Ở họ có sự linh hoạt và nhanh nhẹn, có khả năng thu hút và thuyết phục mọi người xung quanh.   Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O mạnh mẽ lạc quan, cũng có tư duy nhạy bén và tinh tế. Họ dồi dào tình cảm, dễ dàng rơi vào tình yêu, song cũng nhanh chóng tỉnh táo trở lại và thoát khỏi lưới tình.   Họ thích mối quan hệ rõ ràng, minh bạch, không thích những ai mập mờ nước đôi. Người này thích tham gia các hoat động tập thể nên thường có cảm tình với những ai hướng ngoại, cũng thường thích hẹn hò với người yêu ở nơi công cộng, vui vẻ và náo nhiệt.   Họ cần người yêu cho mình có không gian riêng, bởi họ yêu cuộc sống tự do và không thích bị ràng buộc quá nhiều. Bản thân họ cũng sẽ không can thiệp vào cuộc sống riêng của người yêu, có sự tôn trọng nhất định với nhau. Họ dễ xiêu lòng trước những cô gái mạnh mẽ và độc lập, không dựa dẫm vào một nửa của mình. Hãy thử xem bói tình yêu cho người tuổi Ngọ theo tháng sinh âm lịch nhé.


tinh yeu nguoi tuoi ngo nhom mau O
 
 

Hôn nhân

  Người tuổi Ngọ nhóm máu O thường lập gia đình khá muộn, bởi họ tiếc nuối cuộc sống hôn nhân. Bản thân họ không mấy thích hợp với cuộc sống vợ chồng bởi luôn muốn có khoảng trời riêng cho mình.   Đối với người này, việc kết hôn chỉ là hình thức, chỉ cần hai người yêu thương nhau thì không nhất thiết phải tổ chức rình rang mà vẫn hạnh phúc vô cùng. Tuy nhiên, khi đã có con, họ sẽ dần thay đổi suy nghĩ và muốn cho con có một tổ ấm ổn định, bản thân họ cũng sẽ buông bớt những sở thích cá nhân để chuyên tâm chăm lo cho gia đình.   Nam giới tuổi Ngọ nhóm này nên chọn vợ là người phụ nữ trầm tĩnh, hiền hậu, tính cách vui vẻ và phóng khoáng. Có như vậy cuộc sống hôn nhân mới bền lâu, đặc biệt hạnh phúc sau khi có thêm đứa con là sợi dây gắn kết. Trách nhiệm làm cha sẽ khiến họ thay đổi nhiều suy nghĩ và sống hết mình để dành cho gia đình những điều tốt đẹp nhất.   Nữ giới tuổi này nên chọn chồng là người đàn ông mạnh mẽ, độ lượng, có sức hấp dẫn, cũng có chí tiến thủ, có thể lo được cho gia đình thì hôn nhân mới bền vững lâu dài.    Bản thân hai người tuổi Ngọ cùng nhóm O không nên đến với nhau bởi sự tương đồng trong tính cách khiến họ khó có được hạnh phúc, cũng không hợp cho sự phát triển của con cái.  

Lời khuyên dành cho người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Nên học cách trưởng thành hơn, chớ để cảm xúc quyết định thay lý trí, để tình cảm ảnh hưởng đến công việc. Cũng cần đặt cho mình những mục tiêu trong cuộc sống, từ đó phấn đấu hết mình để đạt được mục tiêu đó. Đừng vội nản lòng trước khó khăn mà phải kiên trì, tự tin rằng bản thân có thể chiến thắng được những thử thách đó.   Nên chọn những người bạn sống thực tế, có chí tiến thủ, chớ nên thuận nước đẩy thuyền, kết bạn với bất cứ ai mình gặp. Trong tình yêu, cần giữ mình chung thủy, đừng để bị dao động trước những cảm xúc mới mẻ để rồi đánh mất tình yêu đích thực.
Hy Vũ

Xem hướng nhà theo tuổi: Nam tuổi Ngọ nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Tính cách, vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Ngọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O: tình cảm lãng mạn

Tranh phong thủy phòng khách: Nên và không nên

Tranh phong thủy phòng khách thường có chủ đề phong cảnh, con người hay động vật. Song, treo ở đâu và treo tranh gì lại là vấn đề không thể đại khái, qua loa.
Tranh phong thủy phòng khách: Nên và không nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh phong thủy phòng khách thường có chủ đề phong cảnh, con người hay động vật. Song, treo ở đâu và treo tranh gì lại là vấn đề không thể đại khái, qua loa.     Tranh treo tường không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật đẹp vì mang vẻ tự nhiên hoặc mang dấu ấn của một nghệ sĩ nào đó mà theo phong thủy, nó còn có thể mang lại hạnh phúc hay tăng cường dòng chảy năng lượng trong không gian ngôi nhà của bạn.   Vì thế, để phát huy tối đa dòng chảy của năng lượng tích cực, bạn nên lưu lý khi lựa chọn tranh phong thủy phù hợp cho phòng khách vì chúng quan trọng hơn những gì bạn nghĩ  

Tranh phong thủy phòng khách: Nên

  1. Khi chọn tranh phong thủy cho phòng khách bạn nên chọn tranh mang lại cảm giác năng động, tràn đầy sức sống. Nếu gia chủ cầu phú quý, nên treo tranh “Bách điểu chầu Phụng (phượng)”, báo điềm gia đình an ổn, quy tụ, phát triển hay tranh đối cá chép đớp trăng, báo điềm dư dả cho toàn gia.

Nếu treo tranh tĩnh vật, nên treo bức tranh hoa cúc vàng, hoặc treo tranh hoa mẫu đơn, mặt trời mọc, vua khỉ hiến đào, ếch xanh đùa nước,  tranh vẽ 9 con cá, biểu trưng dư dả, trường cửu, vạn sự như ý hay treo tranh vẽ 3 con dê, biểu hiện dương thịnh, phát triển...
  2. Giữ sự cân bằng giữa nghệ thuật và không gian trống trong phòng khách. Chủ đề của tranh cần tuân theo quy luật về màu sắc và bố cục của không gian để tạo ra được điểm nhấn nổi bật cho không gian nội thất.   3. Theo phong thủy phòng khách, mỗi phương vị lại nên treo các loại tranh khác nhau để tương trợ cho Ngũ hành. Ví dụ như bức tường phía Bắc của căn phòng tương trưng cho sự nghiệp và thành công của gia chủ. Vì thế, bạn có thể chọn một bức tranh thuộc hành Thủy nhằm cải thiện con đường công danh, sự nghiệp của bạn. Yếu tố thuộc hành Thủy bao gồm hình ảnh của đại dương, hòn non bộ, thác nước hoặc hình ảnh những chú cá đang tung tăng bơi lội.    4. Bức tường phía Tây của căn phòng tương ứng với sự sáng tạo. Vì thế, với những ai đam mê nghệ thuật có thể treo những bức tranh với chủ đề trừu tượng để mở ra sự sự sáng tạo vô cùng của chủ nhân.   5. Bức tường phía Đông là nơi phù hợp để treo những bức tranh với chủ đề cho thấy sức sống của thiên nhiên, vì đây là vị trí tượng trưng cho sức khỏe và cuộc sống. Ngoài ra, bạn có thể treo những bức tranh gia đình hạnh phúc để mang lại may mắn cho các thành viên trong gia đình. 
 
Ngoài ra, hướng chính Đông thuộc hành Mộc nên có thể treo tranh sông nước nhưng chỉ nên là cảnh hồ nước nhỏ. Còn tranh thác nước chứa Thủy quá nhiều sẽ làm hại tới Mộc.   6. Hướng Đông Nam: Hướng này trong Ngũ hành thuộc Hỏa nên hợp tranh rừng rậm, núi non. Mộc sinh Hỏa giúp cho gia đình luôn tốt đẹp, bình an.   7. Hướng chính Nam: Cũng giống như hướng Đông Nam, chính Nam thuộc hành Hỏa nên thích hợp tranh rừng biếc, non cao.   8. Hướng Đông Bắc: Đây chính là phương vị cầu tài tốt nhất bởi Ngũ hành thuộc Thổ. Tại hướng này trong phòng khách nên đặt một bức tranh ngựa như “Mã đáo thành công” hay “Bát tuấn đồ”. Ngựa thuộc hành Hỏa, Hỏa sinh Thổ giúp tiền tài vào như nước.   9. Hướng Tây Bắc: Một bức tranh đỉnh núi tròn làm giảm bớt sát khí của Kim, giúp hanh thông trong việc thăng quan, tiến chức.   10. Hướng chính Tây: Hướng Tây có ngũ hành thuộc Kim. Một bức tranh về Thổ (Thổ sinh Kim) như nhà đất, tường thành sẽ giúp tài vận, sự nghiệp vững vàng.  
tranh phong thuy phong khach3
 
11. Hướng Tây Nam: Tranh sơn thủy sẽ bổ trợ cho ngũ hành Kim hướng Tây Nam. Gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.   12. Bạn nên chú ý đến màu sắc của những bức tranh và màu tường sao cho bức tranh phải gây được sự chú ý và nổi bật trên nền tường. Nếu những bức tranh trang trí bạn định treo có màu tối và trầm, bạn nên sử dụng khung tranh có màu sắc tươi tắn và sáng hơn, hoặc có thể ngược lại.   13. Kích thước của tranh cần được sử dụng linh hoạt, có thể lớn nhỏ khác nhau nhưng cần phải tạo được cái nhìn dung hòa và chiếm không quá 1/3 diện tích tường. Nếu tranh của bạn quá nhỏ so với kích thước của tường, bạn có thể đặt một khung tranh có kích thước rất lớn so với tranh. Nếu tranh bạn thích có màu sắc trùng với màu tường và nhìn không nổi bật lắm, bạn có thể dùng khung có màu tương phản để “viền” tranh lại.
 
14. Vị trí treo tranh: Phòng khách là không gian sinh hoạt chung của gia đình, đồng thời là nơi giao tiếp giữa gia chủ và khách, do đó tranh trong phòng khách nên được treo ở vị trí mà người ngồi nói chuyện có thể nhìn ngắm được.
 
Thông thường, tranh thường được treo ở mảng tường phía sau ghế sofa và khoảng cách có thể trong tầm tay với từ 15-20cm. Tranh trong phòng khách thường được treo tạo thành dạng bố cục trọng tâm, tức là tranh được treo ở vị trí trung tâm, theo dạng đăng đối. Bạn cũng có thể treo tranh trên bức tường ngay ở phía cửa ra vào. Các vị khách ghé thăm cũng có thể dễ dàng chiêm ngưỡng tác phẩm nghệ thuật ngay khi bước vào nhà.

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Treo tranh phong thủy phòng khách hợp mệnh 12 con giáp

tranh phong thuy phong khach2
 

Tranh phong thủy phòng khách: Không nên

  1. Theo phong thủy phòng khách, không nên treo những bước tranh có gam màu tối liên hệ tới sự lo lắng, buồn phiền hay tuyệt vọng. Ngoài những chủ đề phổ biến trên, bạn nên tránh một số chủ đề gây tác động tiêu cực đến cảm xúc của mọi người như tranh về mùa đông với lá vàng tiêu điều, xơ xác hay tranh về những cảnh bạo lực, chiến tranh, một khu rừng hoang tàn đổ nát...

Bên cạnh đó, những bức tranh rau củ quả nên treo trong phòng bếp thay vì đặt trong phòng khách. Những bức tranh về cuộc sống lứa đôi chỉ nên treo trong phòng ngủ thay vì đặt trong phòng tiếp khách.
  Không nên treo những bức tranh có chủ đều sau: Tranh theo trường phái Lập thể, Trừu tượng, Siêu thực, vì nội dung có tính bất định, trầm ẩn, rất bất lợi cho sự cát tường của gia chủ. Những tranh theo trường phái siêu thực, trừu tượng, lập thể, dù tác giả của nó nổi tiếng đều có ma tính, gây phản cảm cho cuộc sống bình yên của một gia đình đang sống bình thường.

Tranh vẽ gam màu đen xám, hoặc màu quá mạnh như thiên về màu đỏ..., tranh vẽ cảnh hoàng hôn là cảnh chiều tàn, tranh thác đổ mạnh mẽ, tranh cảnh biển sóng dữ, con thuyền trong giông tố; Tranh tàu thủy hay thuyền dời bến, dời cảng...

tranh phong thuy phong khach4
 
 2. Tranh các con vật như rồng, ngựa, hổ, đại bàng,… tuy mang ý nghĩa tốt nhưng không thể treo tùy tiện mà phải dựa vào tương quan với tuổi và mệnh của gia chủ. Hơn nữa, đây là những con vật có hai mặt của tính cát hung, nếu không thấy cần thiết thì thôi không treo. Lưu ý, lại càng không may mắn khi đầu hổ treo hướng vào trong nhà. Nếu muốn treo tranh con hổ bạn nên tìm hiểu ý kiến từ các chuyên gia phong thủy.
Tranh “Bát mã”, vẽ 8 con ngựa của danh họa Trung Hoa Từ Bi Hồng là tranh cát tường; nhưng chỉ treo trong trường hợp trong nhà có người bắt đầu lập nghiệp; khi sự nghiệp đã lập xong thì tháo xuống không nên treo, vì nếu treo, chủ nhân “suốt đời chạy đôn chạy đáo”.
  3. Treo quá nhiều bức tranh lộn xộn, không theo khuôn mẫu nào cũng gây cản trở tới dòng chảy năng lượng trong phòng khách. Tranh trang trí mang lại sắc màu tươi vui và là điểm nhấn thú vị trong nhà ở. Tuy nhiên, bạn cũng không nên lạm dụng treo quá nhiều tranh trên một bức tường, tránh cảm giác rối mắt, ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ chung của ngôi nhà.    4. Phòng khách là nơi rất quan trọng vì thế, nên tránh tác phẩm nghệ thuật thể hiện bạo lực, máu, chiến tranh, bất kỳ mục có gây hấn mạnh hoặc năng lượng bạo lực. Đây là lưu ý quan trọng, là một trong những kiêng kị phòng khách ai cũng nên biết.
 
tranh phong thuy phong khach2
 
5. Các tác phẩm nghệ thuật mà bạn chọn nên được trộn hài hòa để cân bằng tổng thể của năm yếu tố đất, nước, lửa, gỗ và kim loại không bị xáo trộn. Nếu treo tranh sơn thuỷ thì phải xem thế nước chảy, không được để chảy ra ngoài, nước chảy vào thì tài khí mới vào nhà, còn nước chảy ra thì thất thoát tài khí. Nếu là tranh thuyền buồm thì đầu thuyền phải hướng vào trong nhà, kỵ hướng ra ngoài, vì hướng ra ngoài thì hao tài tổn đinh, còn hướng vào trong thì chiêu tài.   6. Những phòng khách thiếu ánh sáng, lúc nào trông cũng tối tăm, nếu ở lâu trong đó sẽ dễ khiến cho tinh thần sa sút, vì vậy phải tìm cách sửa ngay. Bạn có thể tham khảo thêm trong bài viết: Ánh sáng trong phong thủy: Sử dụng hợp lý sẽ đón tài lộc miễn phí.

Có thể treo tranh hoa hướng dương trong phòng khách để bù đắp khiếm khuyết này. Tranh chữ treo bên trên sofa nên treo ngang chứ không nên treo dọc. Vì ngang là trời, ngụ ý đội trời đạp đất. 
  Không nên treo tranh chỉ có cảnh rừng mà trong đó không có cảnh sông, suối, nước.   Không nên heo tranh khắc hay vẽ trên mặt đá trong nhà, trong phòng khách. Chất liệu tranh tốt nhất vẫn là trên vải, trên gỗ.

Kate Nguyễn

5 mẹo nhỏ xoay chuyển phong thủy phòng khách Cải thiện phong thủy phòng khách nhờ dùng chuẩn đèn Phong thủy phòng khách vượng tài nhờ treo tranh cửu ngư đúng cách

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tranh phong thủy phòng khách: Nên và không nên

Chọn tầng chung cư hợp mệnh cho gia chủ phát lộc

Khi mua nhà và chọn lựa số tầng liệu bạn có bao giờ phân vân chọn tầng nào là tốt nhất không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần mọi người hay chọn những tầng có con số như 3 (tam), 8 (bát), 23 (lưỡng tam), 28 (lưỡng bát)…, mà tránh những tầng có số 4 (tứ). Kỳ thực thì những người ở tầng 3, tầng 8 chưa chắc đã “phát”. Cùng ở một tầng, có người thì may mắn nhưng cũng có người xui xẻo, dựa theo cảm tính hợp âm (“bát” gần với “phát”, “tứ” gần với “tử”) thì suy cho cùng cũng chỉ để thỏa mãn về vấn đề tâm lý tinh thần mà thôi.

 chon tang chung cu hop menh cho gia chu phat loc - 1

Vậy thì tầng nào sẽ hợp với bạn, để bạn có thể “thông tiền đạt vận” đây?

Phong thủy học cho rằng, tất cả những sự vật trên trái đất này đều có thuộc tính âm dương ngũ hành. Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, con người và kiến trúc có thể đi sâu phân tích chi tiết thông qua âm dương ngũ hành. Thông thường thì âm dương ngũ hành của số tầng chia ra làm: tầng có số lẻ thuộc Dương, tầng có số chẵn thuộc Âm.

Theo ngũ hành thì ngũ hành của số tầng và ngũ hành của chủ nhà tương đồng hoặc tương sinh thì được coi là hợp, tương khắc thì là không hợp. 


Như vậy:

Gia chủ thuộc các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn tầng số 5, 10 (tầng bản mệnh), tầng 2,7 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Dần, Mão nên chọn tầng 3, 8 (tầng bản mệnh), tầng 1, 6 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Tỵ, Ngọ nên chọn tầng 2, 7 (tầng bản mệnh), tầng 3,8 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Thân, Dậu nên chọn tầng 4, 9 (tầng bản mệnh), tầng 5, 10 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Tý, Hợi nên chọn tầng 1, 6 (tầng bản mệnh), tầng 4, 9 (tầng quý nhân).

 chon tang chung cu hop menh cho gia chu phat loc - 2

Cụ thể như sau:

- Tuổi Tý: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…

- Tuổi Sửu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Dần: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…

- Tuổi Mão: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…

- Tuổi Thìn: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Tỵ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…

- Tuổi Ngọ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…

- Tuổi Mùi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Thân: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…

- Tuổi Dậu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…

- Tuổi Tuất: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Hợi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tầng chung cư hợp mệnh cho gia chủ phát lộc

Ngày sinh bật mí tính cách con gái

Những người sinh ngày 1, 5, 8, 10 thường tự lập, ghét bị ràng buộc, đặc biệt là chuyện tình cảm.
Ngày sinh bật mí tính cách con gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay-sinh-bat-mi-tinh-cach-con-gai

Những bạn gái sinh ngày: 1, 5, 8, 10, 14, 15, 17, 23, 25.

Những bạn gái sinh ngày: 4, 6, 13, 16, 22, 24, 26, 28, 31

Những bạn gái sinh ngày: 2, 7, 9, 11, 18, 20, 27, 29

Những bạn gái sinh ngày: 3, 12, 19, 30

Những bạn gái sinh ngày 21

Maruko (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày sinh bật mí tính cách con gái

Sao Đẩu Quân

Hành: Hỏa Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Sao Đẩu Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Ác TinhĐặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Mệnh

Tính Tình
Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.
Công Danh Tài Lộc
Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Quan Lộc
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc

  • Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức
  • Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm...
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê
Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:
  • Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.
  • Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..
Đẩu Quân Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đẩu Quân

Cách bố trí phòng cho trẻ nhỏ –

(1) Việc lựa chọn và sắp đặt đồ dùng trong phòng trẻ phải khoa học, hợp lý, kích cỡ đồ dùng phải phù hợp với chiều cao của trẻ. Ví dụ như bàn ghế để ngồi học của trẻ tốt nhất là nên chọn loại có thể điều chỉnh được độ cao, điều này có lợi cho việc p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

31082012afamilynhadeptuvan2-b438d

(1) Việc lựa chọn và sắp đặt đồ dùng trong phòng trẻ phải khoa học, hợp lý, kích cỡ đồ dùng phải phù hợp với chiều cao của trẻ. Ví dụ như bàn ghế để ngồi học của trẻ tốt nhất là nên chọn loại có thể điều chỉnh được độ cao, điều này có lợi cho việc phát triển của trẻ, không dẫn đến việc trẻ bị gù lưng, cận thị hay cột sống bị vẹo; đệm nằm cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tư thế và sự phát triển của trẻ, nếu trẻ còn nhỏ thì nên chọn loại đệm cứng một chút, chứ không nên chọn loại đệm mềm như đệm lò xo, để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của khung xương.

(2) Không gian bày các dụng cụ tổ hợp nhỏ nên được tận dụng tối đa, như vậy có thể mở rộng không gian vui chơi cho trẻ. Căn cứ vào đặc điểm của từng đứa trẻ có thể thiết kế phía dưới của tủ đa năng làm thành tủ đồ chơi, tủ sách, bàn học, phía trên có thể để đồ trang trí hay chỗ để đồ lặt vặt; màu sắc nên chọn màu sáng, rực rỡ.

(3) Trang trí phòng trẻ phải có lợi cho tinh thần sáng tạo độc đáo. Về trang trí tường, không nên sử dụng giấy dán tưòng, có thể dựa vào sở thích của trẻ để treo hoặc dán những bức tranh, những tác phẩm nghệ thuật mà trẻ thích hay chính những tác phẩm do trẻ tự làm. Ngoài ra, có thể dán tranh phong cảnh, treo một số đồ đi dã ngoại như đèn bàn, đồng hồ báo thức, giá bút.

(4) Phòng của trẻ tốt nhất là có thể tận dụng được ánh sáng tự nhiên và thông gió tốt. Ví như cửa sổ nên to và sáng, không nên lắp đặt điều hòa để  tránh chênh lệch nhiệt độ lớn trong và ngoài phòng, bởi khả năng thích nghi của trẻ còn thấp rất dễ mắc các bệnh như cảm cúm và những bệnh liên quan đến đường hô hấp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng cho trẻ nhỏ –

Nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy

Rèm cửa không chỉ mang lại sự kín đáo, có tác dụng trang trí mà nó còn hỗ trợ cho phong thủy, có ảnh hưởng đến vận mệnh chủ nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn rèm cửa có màu sắc hợp với mệnh sẽ có tác dụng hỗ trợ tốt cho sức khỏe, tài vận, sự nghiệp và cả tình duyên của gia chủ. Nếu chủ nhà hợp với kim nên chọn rèm màu trắng; hợp với mộc, chọn rèm màu xanh; hợp với hỏa, chọn màu tím; hợp với thổ nên chọn màu vàng; hợp thủy nên chọn màu xanh lam.    nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy 1

Không nên sử dụng rèm cửa có các gam màu đỏ, đen vì chúng khiến thần kinh bị ức chế, gây căng thẳng. Rèm cửa trong phòng ngủ nên tránh dùng màu hồng bởi màu này kích thích tính đào hoa. Đối với người đã có gia đình, rèm cửa hồng có thể dẫn đến sự xuất hiện của người thứ ba, gây ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng.   nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy 2

Ngoài ra, màu sắc rèm cửa nên hài hòa với màu tường và trần nhà. Theo phong thủy, trần nhà đại diện cho trời, sàn nhà đại diện cho đất, tường đại diện cho con người. Màu sắc tường hay rèm cửa có tác dụng kết nối trần và sàn nhà. Tốt nhất màu của tường và rèm cửa nên sẫm hơn trần nhà và nhạt hơn sàn nhà để tạo ra sự hài hòa.   nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy 3

Những người có cá tính thường thích lựa chọn rèm cửa với các hình vẽ phá cách và thời thượng. Tuy nhiên nhiều trong số các hình vẽ này có thể ngụ ý về điều không lành, chẳng hạn như các hình thù kỳ quái, đầu lâu hay các loài động vật hung dữ.   nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy 4

Bạn nên lựa chọn họa tiết rèm cửa cẩn thận, đặc biệt là đối với phòng của người già và trẻ em. Tuyệt đối không nên dùng rèm cửa có các hình ảnh xấu, kỳ quái để tránh các ảnh hưởng xấu đến chủ nhân.   nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy 5

Rèm cửa với các hình vẽ quá mỹ miều cũng không tốt, nó có thể khiến gia đình bạn ít khách khứa. Lựa chọn họa tiết tối ưu của rèm cửa nên là các hình vẽ hoặc hoa văn đơn giản.   nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy 6

Rèm cửa không nên quá dày bởi chúng sẽ gây ra cảm giác nặng nề, mang lại áp lực, từ đó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe các thành viên trong gia đình.   nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy 7

Rèm của dày và nặng cũng ảnh hưởng không tốt đến mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Thiết kế rèm cửa như vậy trong phòng ngủ cũng khiến chủ nhân thường xuyên mệt mỏi, buồn ngủ, giảm hiệu quả công việc.   nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy 8

Đối với căn phòng có không gian nhỏ, rèm cửa nên thiết kế đơn giản. Ngược lại, một không gian lớn, bạn có thể sử dụng rèm cửa có thiết kế cầu kỳ hơn để mang lại hiệu quả thẩm mỹ cho toàn bộ căn phòng.   nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy 9

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc chọn rèm cửa hợp phong thủy

Tài ăn nói của bạn sinh tiền nếu có đặc điểm này

Sao Thái dương tại cung Dần, Thân có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ, hào quang không mạnh, thiếu động lực, thường dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương tại cung Dần, Thân tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ, sáng tối giao nhau, hào quang không mạnh, thiếu động lực, thường dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền.

kiem-tien-nho-tai-noi

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương tại cung Dần, Thân tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ (cung Dần sao Thái dương là thế vượng, cung Thân sao Thái dương là thế địa). Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thiên đồng, Thái âm (cung Tý: Sao Thiên đồng là thế vượng, sao Thái âm là nhập miếu; cung Ngọ: Sao Thiên đồng là rơi vào thế hãm, sao Thái âm là không đắc thế địa), cung Điền trạch là sao Liêm trinh thế bình và sao Phá quân rơi vào thế hãm.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Sao Thái dương thuộc dương Hỏa, quang minh bác ái, tích cực rộng lượng, có dũng khí hy vọng. Sao Cự môn thuộc âm Thủy, cố chấp, bảo thủ, ngay thẳng, đa nghi, nhiều thị phi. Hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, sáng tối giao nhau, hào quang không mạnh, thiếu động lực, thường dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền, thích hợp với ngành kinh doanh buôn bán, luật sư, giáo viên, nghiệp vụ, bán hàng, nhân viên công giáo; thường phải cạnh tranh, vận dụng tài ăn nói và vất vả tốn công.

Ngoài ra thích việc lớn hám công to, tránh tiến tài, đầu cơ ngắn tài ở ngoài; gặp Hóa kỵ dễ có tài vật thị phi. Hai sao cùng tọa thủ cung Dần, thường giống như mặt trời vào giờ Dần từ từ mọc lên, tuần tự từng bước; cùng tọa thủ cung Thân, thường nảy mầm mà chẳng ra hoa, cần để phòng đầu voi đuôi chuột, chăm chỉ trước rồi lại lười biếng.

Cung Mệnh không có chủ tinh, cần phải dựa vào các cát tinh khác của bản cung và sao Thiên đồng, Thái dương của cung đối diện (cung Thiên di), tổng hợp lại và luận mệnh.

Sao Thiên đồng độ lượng khoan hồng, phúc khí tự đến. Sao Thái âm yêu mến rõ ràng, ruộng đất nhiều. Hai sao cùng tọa thủ cung Thiên di, Tý, Ngọ, dịu dàng đa tình, nhân duyên tốt, không phải lo về ăn mặc, nhà cửa nhiều, ý chí phấn đấu mạnh, lạc quan độ lượng, không tranh giành với thời thế. Xuất ngoại hoạt bát được hoan nghênh, có nhiều cơ hội đi du lịch, cơ duyên nhiều, tri thức rộng. Hai sao cùng tọa thủ cung Tý, phúc lộc lưỡng toàn; cùng tọa thủ cung Ngọ, phiêu bạt bất định.

Sao Liêm trinh, Phá quân cùng tọa thủ cung Điền trạch, việc vận dụng tiền tài mang tính tùy ý, thường hay dao động, thích kinh doanh những ngành như ẩm thực, khách sạn, nhà ăn...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài ăn nói của bạn sinh tiền nếu có đặc điểm này

Sau khi thân nhân mất, gia đình cần làm những gì ?

Chúng tôi chỉ nêu lên những việc làm đối những trường hợp người già yếu, mất tại nhà, theo phong tục cổ truyền. Trường hợp mất tại bệnh viện hoặc mất dọc đường, quán trọ, chết vì tai nạn, gươm súng, xe cộ, rắn độc, thuỷ hoả tai, chưa đúng kỳ đáng chết... không đủ điều kiện để thực hiện toàn bộ thao tác và nghi lễ, vậy nên châm chước, tuỳ nghi vận dụng:
Sau khi thân nhân mất, gia đình cần làm những gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lễ mộc dục : (tắm gội)

Lúc tắm gội cho người vừa chết thường vừa để sẵn một con dao nhỏ, một vuông vải (khăn), một cái lược, một cái thìa, một ít đất ở ông đồ rau, một nối nước ngũ vị hương và một nồi nước nóng khác. lúc tắm, vây màn cho kiến, tang chủ quỳ xuống khóc, người hộ việc cũng quỳ rồi cáo từ rằng; "nay xin tắm gội để sạch bụi trần", xong phục xuống, đứng dậy. Cha thì con trai vào tắm, mẹ thì con gái vào tắm. Lấy vuông vải dấp vào ngũ vị, lau mặt, lau mình cho sạch rồi lấy lược chải tóc lấy sợi vải buộc tóc, lấy khăn khác lau hai tay hai chân, lại lấy dao cắt móng tay móng chân,mặc quần áo cho chỉnh. Móng tay móng chân gói lại trên để trên, dưới để dưới, để vào trong quan tài; dao, lược thìa và nước đem đi chôn; rước thi thể đặt lên giường.

2. Sau lễ mộc dục thời gian chưa nhập quan:

Đắp chăn hoặc chiếu, buông màn, đặt một chiêc ghế con phía trên đầu, trên đó đặt một bát cơm úp, một quả trứng, dựng một đôi đũa trên bát cơm và thắp hương. Có địa phương còn có tục để thêm một con dao trên bụng, (có lẽ để trừ tà ma hay quỷ nhập tràng).

3. Lễ phạn hàm:

Lễ này theo tục xưa, bỏ gạo và tiền vào miệng tránh tà ma ác quỷ đến cướp đoạt, để tiễn vong hồn đi đường xa được siêu thoát. Lễ này ngày nay nhiều nơi đã bỏ, có nơi thay thế bằng may một cái túi, trong túi đựng một ít tiền gạo và một vài đồ lặt vặt mà khi sống, người đó hay dùng đến.

Theo "Thọ mai gia lễ", lễ này được tiến hành như sau:

Lấy ít gạo nếp xát cho sạch, ba đồng tiền mài cho sáng (nhà giàu thì dùng vàng hoặc viên ngọc trai).

Tang chủ vào khóc quỳ, người chấp sự cũng quỳ, cáo từ rằng: " nay xin phạn hàn, phục duy hâm nạp". Người chấp sự lần lượt xướng "Sơ phạn hàm, tái phạn hàm, tam phạn hàm". Tang chủ ba lần, mỗi lần xúc một ít gạo và một đồng tiền tra vào mồm bên phải, rồi đến bên trái, cuối cùng vào giữa. Xong, bóp mồm lại, phủ mặt như cũ.

4. Lễ khâm liệm nhập quan:

Các con vào, con trai bên trái, con gái bên phải. Người chấp sự xướng. Tự lập (đứng gần vào), cử ai (khóc cả lên), quỳ. Chấp sự cũng quỳ mà cáo từ rằng "Nay được giờ lành, xin rước nhập quan". "Cẩn cáo" xong lại xướng: phủ phục (lễ xuống), hưng (dậy), bình thân (đứng thẳng).

Sau đó các con cháu tránh ra hai bên, người giúp việc quay và đều cầm tạ quan nâng lên để đưa người vào cho êm ái, đặt cho chính giữa quan tài, nếu có hở chỗ nào cần lấy áo cũ của người vừa mất bổ khuyết cho đầy đủ, rồi gấp dưới lên đầu trước, bên trái gấp trước, bên phải gấp sau, trên đầu gấp sau cùng, sơn nẹp đóng lại. Chú ý: Những quần áo của người đang sống, hoặc quần áo mà người đang sống có mặc chung thì kiêng không được bỏ vào áo quan.

Đồ khâm niệm: nhà giàu dùng vóc nhiễu, tơ, lụa; nhà thường dùng vải trắng may làm đại liệm (1 mảnh dọc, 5 mảnh ngang) hoặc tiểu liệm (1 mảnh dọc 3 mảnh ngang). Ngày trước, quy định đại liệm hay tiểu liệm vì khổ vải nhỏ. Ngày nay, dùng vải khổ rộng, miễn kín chân, tay, đầu, gót là được.
"Tục ta nhiều người tin theo thầy phù thuỷ, trong quan tài thường có mảnh ván đục sao Bắc Đẩu thất tinh. Trước khi nhập quan thường chọn giờ, tránh tuổi rồi dùng bùa nọ bùa kia dán ở trong, ngoài quan tài. Có người cho là chết phải giờ sấu thì bỏ cỗ bài tổ tôm hoặc quyển lịch hoặc tàu lá gồi để trấn át ma quỷ" (Trích "Việt Nam phong tục"- Phan Kế Bính - tr.31)
Mọi việc xong thì sơn gắn quan tài cho kỹ càng, đặt chính giữa gian giữa, hoặc nhà còn người tôn hơn thì đặt sang gian cạnh.

5. Lễ thiết linh: (Sau khi nhập quan)

Là lễ thiết lập linh vị, đặt bàn thờ tang.
Khi chưa chôn cất thì lấy lễ thờ người sống mà lễ, nên mỗi lần lạy chỉ lạy hai lạy, trong linh vị và khăn vấn dùng chữ "Cố phụ", "Cố mẫu" thay cho "Hiền thảo", "Hiền tỷ".

6. Lễ thành phục:

Tức là con cháu mặc đồ tang để cúng tế và đáp lễ khi khách đến viếng. Trước khi thành phục, nếu có khách đến thì người chủ tang chưa ra tiếp mà người hộ tang thay mặt tiếp khách và thông cảm với khách.

Sau lễ thành phục mới chính thức phát tang. Sau đó thân bằng cố hữu, làng xã mới đến phúng viếng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sau khi thân nhân mất, gia đình cần làm những gì ?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd