Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Màu sắc trong Phong thủy và Thời trang

Màu sắc trong phong thủy đại diện cho 5 yếu tố cơ bản của ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ lấy bản mệnh của con người làm trung tâm. Phối màu theo thuyết phong thủy & ngũ hành sinh khắc làm cân bằng giữa con người và môi trường xung quanh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong là Gió và Thuỷ là Nước. Khái niệm Phong Thuỷ có lịch sử hàng nghìn năm. Người ta áp dụng kiến thức Phong Thuỷ trong kiến trúc, đo đạc, mỹ học, năng lượng sinh học, chiêm tinh... Thuật Phong Thuỷ được sử dụng rất rộng rãi, đặc biệt trong việc xây nhà từ lúc đào móng tới khi khánh thành, với từng chi tiết nhỏ nhất liên quan tới số mệnh con người.

Còn với thời trang - lĩnh vực khi nhắc tới là người ta nghĩ đến các nhà thiết kế, trang phục đẹp, những siêu mẫu trên tạp chí - liệu có sự kết hợp nào giữa kiến thức Phong Thuỷ cổ xưa với thời trang hiện đại ngày nay?

tien-bac-va-hanh-phuc

Thời trang Phong Thuỷ là kỹ thuật thiết kế và may mặc mới, bắt nguồn từ cảm hứng nghệ thuật cổ xưa của người Trung Quốc về cách sắp xếp, bố cục màu sắc trang phục kèm theo phụ kiện. Theo đó, các mẫu trang phục được thiết kế sao cho hoà hợp, cân bằng giữa môi trường và lợi ích con người.

Người ta coi Phong Thuỷ thể hiện ở năm màu là trắng, đen, đỏ, vàng và xanh. Năm màu – ngũ sắc này là những yếu tố cơ bản của vũ trụ và có thể được ứng dụng trong cuộc sống. Quy luật phối màu tuân theo thuyết tương sinh tương khắc trong ngũ hành. Cân bằng âm dương giữa con người là trung tâm và môi trường xung quanh làm nhiệm vụ nâng đỡ con người.

Màu sắc có thể ảnh hưởng tới tâm tính và cảm xúc. Màu sắc trang phục không chỉ tác động tới người mặc, mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh, hay còn gọi là hiệu ứng tâm lý màu sắc. Đây chính là một phần trong thuật Phong Thuỷ khi xem xét mối tương quan với thời trang.

Ví dụ như màu sắc tối thường gợi lại cảm giác huyền bí, nhưng cũng làm người đối diện cảm giác bất an vì sợ hãi, hăm doạ. Màu lam nhạt lại nói rằng, chủ nhân bộ trang phục là người khá mềm mỏng và thân thiện. Màu sắc rực rỡ thì có ý nghĩa sôi nổi, mong muốn xung quanh chú ý.

Nếu mang trang phục với màu sắc khiến chính người mặc không thoải mái, thì có nghĩa là màu sắc đó không phản ánh đích thực con người bên trong của chủ nhân bộ trang phục.

Thời trang Phong Thuỷ không chỉ phổ biến ở màu sắc quần áo, mà còn thể hiện ở cách phối màu trong văn phòng, ngôi nhà của bạn. Ví dụ màu nâu sẫm phù hợp với nhà bếp, trong khi màu lam nhẹ thích hợp hơn với phòng trẻ em hay studio nghệ thuật.

Màu sắc mạnh thường rất phổ biến ở những không gian tập trung đông người, trong khi màu trung tính là ý tưởng hay với phòng tắm.

Ý nghĩa của những sắc màu trang phục

Màu Xanh :

Màu xanh là màu của sinh sôi, phát triển. Vì thế, nó là màu sắc lý tưởng cho trang phục nếu người vận nó làm nghề giáo viên, hay đòi hỏi kỹ năng chuyên môn. Nó cũng tốt để thể hiện một con người tích cực, luôn hướng đến cái mới mẻ, không theo lối mòn. Hãy tránh vận bộ xanh nếu có cảm giác không thể nào ngơi nghỉ.

Màu Vàng:

Màu vàng rực rỡ là niềm vui hân hoan, màu vàng nhẹ lại là sự ổn định và vững chắc. Vận quần áo màu vàng khi muốn thể hiện sự rõ ràng, sáng sủa, cũng như là màu trang phục lý tưởng khi đưa ra các quyết định. Tránh màu này nếu cảm thấy mệt mỏi.

Màu Đỏ:

Đây là màu sắc lý tưởng để thu hút sự chú ý. Hãy mặc trang phục màu đỏ nếu đi tới cuộc thử giọng, thể hiện tác phẩm nghệ thuật hay muốn trở thành một phần không thể thiếu được ở đám đông. Hãy tránh màu này khi cảm thấy bực bội, bồn chồn.

Màu Đen:

Màu đen gợi cảm giác huyền bí, sâu kín và sức lực ghê gớm. Mang trang phục màu này khi muốn là người chỉ huy uy quyền hoặc thể hiện sự bí ẩn. Nhưng người mặc hãy tránh xa màu đen nếu bị mọi người hoài nghi về động cơ hay khi muốn được đối xử công bằng.

Màu Trắng:

Không gì mang lại cảm giác tin tưởng, tín nhiệm như màu trắng. Vận trang phục trắng khi muốn sự xuất hiện thực sự tỉ mỉ, cẩn trọng, hiệu quả và hoàn hảo. Tránh xa màu trắng nếu muốn tạo ra hình ảnh khoan hoà, dễ chịu. Màu trắng có thể thúc đẩy những âu lo, vì thế, hãy cẩn thận khi lựa chọn trang phục.

Màu Ánh Kim:

Những màu ánh kim như vàng, đồng, bạc gợi cảm hứng của sự sáng tạo. Không gì tốt hơn màu này cho trang phục nếu người mặc bận rộn với dự án mang tính nghệ thuật nào đó. Màu ánh kim dễ gợi cho người khác sự bình phẩm, vì thế hãy tránh mang trang phục màu này nếu là người nhạy cảm, hay bị tổn thương.

Ngoài màu sắc, ứng dụng kiến thức Phong Thuỷ vào thời trang, người ta còn nói tới Trí. Trí chính là năng lượng tỏa ra từ con người và tác động tới xung quanh. Trí có ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ và cảm giác. Nó cũng chỉ lối dẫn đường trong sự tương tác giữa một cá nhân với thế giới xung quanh. Người ta tin rằng, Trí được quyết định bởi một phần màu sắc trang phục, đặc biệt là chất liệu, màu và kiểu dáng. Những chất liệu lý tưởng thường là cotton, lụa, lanh, len và da. Điều quan trọng cần lưu ý là, trang phục len và da không nên bó sát cũng như tiếp xúc với da.

Âm và Dương:

Da, len và lụa đều xuất phát từ nguồn gốc động vật, nên được cho là mang đặc tính Dương, thể hiện hành động, tổ chức và sự năng động. Nếu muốn tìm tới năng lượng Âm thay thế, thì tìm tới cotton và lanh (xuất phát từ thực vật). Những chất liệu Âm này thường mang đến sự giao tiếp, tính sáng tạo và độ nhạy cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc trong Phong thủy và Thời trang

Nuôi cá cảnh theo phong thủy

Phong thủy cá cảnh, nuôi cá theo phong thủy, tăng tài khí với cá phong thủy, vị trí đặt bể cá phong thủy theo Mệnh, hình dáng bể cá hợp tuổi, số lượng cá theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến -

Bể cá cảnh có nước là yếu tố thủy trong phong thủy học, có tác dụng điều hòa âm dương, tăng cường sinh khí và có thể thúc đẩy khí cát hoặc khí hung nên cách bài trí bể cá vô cùng quan trọng. Nếu bài trí phù hợp với phong thủy thì tài lộc chảy đến, phát tài chẳng mấy chốc, còn ngược lại thì tài vận sẽ liên tục bị tán tài, suy giảm.

Theo kinh nghiệm dân gian thì người có bát trạch thiếu thủy, hợp thuỷ thì nên nuôi cá cảnh, còn người có bát tự kỵ thủy thì không nên nuôi cá cảnh. Nếu nuôi cá cảnh thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.

cá cảnh phong thủy

I. VỊ TRÍ ĐẶT BỂ CÁ

Theo phong thuỷ thì hướng tốt nhất để đặt bể cá là hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, tượng trưng cho sự may mắn hoặc hướng Đông Nam thuộc cung Phú Quý, tượng trưng cho sự giàu có. Tuy nhiên, nhà ở hiện đại thiết kế theo hướng tận dụng triệt để diện tích và không gian sử dụng nên việc bố trí bể cá bên cạnh đáp ứng yêu cầu về phong thủy còn cần lưu ý sự hài hòa, hợp lý với các đồ vật và không gian ngôi nhà.

Theo quan niệm của người phương Đông thì số cá và màu sắc của cá thích hợp với vị trí đặt bể cá ở các hướng như sau:

- Bắc (thuộc hành Thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh

- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ

- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng

- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim

- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim.

Dù đặt bể cá ở vị trí nào cũng nên lưu ý những điểm sau:

- Bể cá phải được tựa lưng vào bờ tường để tăng độ vững chãi, chắc chắn cho tài lộc.

- Bể cá phải đặt ở gần lối đi, phòng khách hoặc ở những nơi trang trọng.

- Nên đặt bể cá ở phương vị Chu Tước (đứng giữa nhà nhìn ra cửa chính thì bên tay trái gọi là Thanh Long, bên tay phải là Bạch Hổ, phía sau là Huyền Vũ, phía trước là Chu Tước) mới có lợi cho tài vận, tuyệt đối không đặt ở phương vị Huyền Vũ thì thủy bị tụ lại, sẽ dẫn đến suy giảm tài lộc.

- Trong phong thủy, bể cá mang ý nghĩa tốt lành, do đó nên đặt ở các hướng tốt như: Bắc, Tây Bắc hoặc Đông Nam.

- Nên đặt bể cá ở những vị trí ít ánh sáng tự nhiên (mặt trời) chiếu vào.

- Nên đặt bể cá ở bên trái cửa chính (từ trong nhà nhìn ra) để đón vận may về tài lộc.

- Không đặt bể cá bên phải của chính (từ trong nhà nhìn ra) vì sẽ mang lại những bất lợi cho cuộc sống hôn nhân.

- Không đặt bể cá thẳng hướng cửa chính nhìn vào.

- Không đặt bể cá dưới tượng thờ các thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc - Lộc - Thọ sẽ phạm “chính thần hạ thuỷ”, khiến gia chủ khuynh gia bại sản.

- Không đặt bể cá trong bếp hoặc đối diện với bếp sẽ gây mất mát về vật chất và phát sinh bất hòa cho gia đình.

- Không tận dụng gầm cầu thang để đặt bể cá vì gầm cầu thang mang tính âm, đặt bể cá tại đây sẽ làm năng lượng âm tồn đọng dưới gầm cầu thang.

II. HÌNH DÁNG BỂ CÁ

- Hình tròn (thuộc hành kim): Rất tốt vì kim sinh thủy.

- Hình chữ nhật (thuộc hành mộc): Khá tốt.

- Bể cá hình lục giác (thuộc hành thủy): Tốt vì bình hòa.

- Bể cá hình vuông (thuộc hành thổ): Không nên vì thổ khắc thủy.

- Bể cá hình các góc nhọn (thuộc hành hỏa): Không nên vì thủy khắc hỏa.

III. SỐ LƯỢNG CÁ NUÔI TRONG BỂ

Dân gian có nhiều cách chọn số lượng cá để tăng cường sinh khí, đem lại vận may về tài lộc như dựa vào ngũ hành, dựa vào bản Mệnh hay dựa vào các số đẹp, vào quẻ riêng của mỗi người hay chọn số lẻ vì quan niệm nước là âm nên số cá lẻ (dương) để cân bằng âm dương, tăng tài tấn lộc...

Trong khuôn khổ bài viết này, người viết lược soạn và giới thiệu 3 cách để bạn đọc tham khảo.

&. Cách thứ nhất: Dựa trên Bản Mệnh:

- Mệnh Mộc: Thích hợp nuôi 3 hoặc 8 con.

- Mệnh Thổ: Thích hợp nuôi 5 hoặc 10 con.

- Mệnh Kim: Thích hợp nuôi 4 hoặc 9 con.

- Mệnh Thủy: Thích hợp nuôi 1 hoặc 6 con.

- Mệnh Hỏa: Thích hợp nuôi 2 hoặc 7 con.

&. Cách thứ hai: Dựa trên Ngũ Hành:

- Số lượng: 1 con, thuộc hành Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).

- Số lượng: 2 con, thuộc hành Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.

- Số lượng: 3 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.

- Số lượng: 4 con, thuộc hành Kim, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng.

- Số lượng: 5 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.

- Số lượng: 6 con, thuộc hành Thủy, Thủy khí được gia tăng nên tốt.

- Số lượng: 7 con, thuộc hành Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.

- Số lượng: 8 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí nên bất lợi.

- Số lượng: 9 con, thuộc hành Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.

- Số lượng: 10 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.

Từ 11 con trở lên: Tính như trên nhưng bỏ đi hàng chục, ví dụ: 11 con tính là 1 con - 12 (hoặc 20) con tính là 2 con.

&. Cách thứ ba: Dựa theo vị trí đặt bể cá:

- Bắc (thuộc hành thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh

- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ

- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng

- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim

- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim

LỜI KẾT:

Kết thúc bài viết này, người viết lần nữa lưu ý bạn đọc: Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã mà ai cũng thích nhưng nếu nuôi cá thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.


(Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tìm hiệu tín ngưỡng dân gian Đặng Xuân Xuyến

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi cá cảnh theo phong thủy

Đền Cao An Phụ - Hải Dương

Đền Cao An Phụ nằm tại xã An sinh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Đền Cao An Phụ có tên gọi khác là đền An Sinh Vương Trần Liễu tên chữ là An Phụ Sơn Từ
Đền Cao An Phụ - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Cao An Phụ nằm tại xã An sinh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Đền Cao An Phụ còn có tên gọi khác là đền An Sinh Vương Trần Liễu tên chữ là An Phụ Sơn Từ. Đền thờ An Sinh Vương Trần Liễu, thân phụ anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo. Ngôi đền nằm trên đỉnh cao của dãy An Phụ được ví như dải lụa điểm xuyến cho bức tranh đồng bằng Bắc Bộ.

Lịch Sử: Trần Liễu sinh năm Kiến Gia thứ nhất (1211), là anh ruột vị vua đầu tiên của Triều Trần, Trần Thái Tông tức Trần Cảnh (1225-1258), quê hương ở Tức Mặc, phủ Thiên Trường, nay là xã Mỹ Phúc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Năm (1237), triều đình cắt đất các xã An Phụ, An Dưỡng, An Sinh, An Hưng, An Bang, ban cho Hoài Văn Hầu Trần Liễu làm thái ấp và phong làm An Sinh Vương. Tháng 4, năm Nguyên Phong thứ nhất (5/1251) An Sinh Vương Liễu mất, thọ 41 tuổi. Sau khi mất ông được lập đền thờ trên đỉnh núi An Phụ, nơi đây sơn thủy hữu tình, được sử sách ca ngợi là một trong những cảnh đẹp đáng du ngoạn. Phía Đông Băc nhìn về dãy Yên Tử, Phía Tây Bắc là Động Kính Chủ; Phía Tây Nam là miền châu thổ mênh mông.

Kiến Trúc: Đền Cao An Phụ được xây dựng từ thời Trần, các công trình kiến trúc hiện nay được trùng tu, tôn tạo, khôi phục nhiều hạng mục, mở rộng phạm vi khu di tích xứng với tầm vóc của danh nhân: như đền chính, nghi môn ngoại, nghi môn nội và công trình văn hóa như chùa Tường Vân, tượng đài Trần Hưng Đạo.

Đền Cao tọa lạc trên đỉnh núi An Phụ. Nơi đây phong cảnh hữu tình được ca ngời là một nơi đáng để du ngoạn. Phía Đông Bắc nhìn về là dãy Yên Tử sừng sững, phía Tây Bắc là Động Kính Chủ được mệnh danh là Nam Thiên Đệ Lục Động, có dòng Kinh Thầy uốn lượn sát chân núi, phía Tây Nam là miền châu thổ mênh mông.

Lễ hội được tổ chức ngày mùng 1 tháng 4 (âm lịch), kỷ niệm ngày mất của ông, nhân dân thập phương rước lễ vật về đền tế lễ… Ngoài lễ hội chính, đền Cao có quan hệ mật thiết với khu di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc, do vậy trong hai kỳ lễ hội tại Côn Sơn – Kiếp Bạc (xuân, thu nhị kỳ) đông đảo khách thập phương hành hương về thắp hương tưởng niệm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Cao An Phụ - Hải Dương

10 điều tâm niệm khi giải đoán tử vi

Đọc bài của giáo sư Lê Trung Hưng viết về các bí quyết để đóan về cung Mạng của lá số tử vi, quý bạn từng theo dõi KHHB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đọc bài của giáo sư Lê Trung Hưng viết về các bí quyết để đóan về cung Mạng của lá số tử vi, quý bạn từng theo dõi KHHB chắc thấy rằng giáo sư Hưng thuộc lò Thiên Lương. Giáo sư Hưng có thể được kể là môn đồ sang giá nhất của cụ Thiên Lương.

1.Tử Vi dưới nhãn quan Huyền Cơ đạo thuật

Khoa học Tử Vi theo truyền thuyết thì phát sinh từ đời nhà Tống (Trung Hoa) và do Trần Đoàn hiền triết phát huy thành hệ thống lý học, để rồi sau đó được các thế hệ nối tiếp vừa đóng góp nghiên cứu, vừa quảng bá nhân gian như một khuynh hướng tiên tri các hoạt động của mỗi con người. Xã hội Á Đông xưa trọng kẻ sĩ hơn hết thảy :

- Dân hữu tử, sĩ vi chi tiên

Mẫu người đại nhân phải hội đủ các yếu tố hơn đời và hơn người qua sự tinh thông nho, y, lý số. Trong khi đại đa số quần chúng lo sinh nhai bằng cách sinh hoạt trên căn bản nông nghiệp, thì giới sĩ phu miệt mài bằng các suy tư nhân linh của đạo học Đông Phương, lấy tĩnh trạng làm căn bản biện chứng cho các động trạng. Hai chiều hướng trái ngược :

- Đa số : Động trạng - Tĩnh trạng

- Thiểu số : Tĩnh trạng - Động trạng

Làm cho khoa lý học Tử Vi trở thành huyền học và tệ hơn nữa là thành đạo thuật mưu sinh của của những " bậc đại nhân nửa chừng xuân " vì tham vọng cho cá nhân. Nhãn quan chung của nhân gian, xưa đến nay một phần bị mê hoặc bởi các thuật sĩ, một phần chịu ảnh hưởng triết lý nhị nguyên của Tây Phương (qua cố gắng nhiệt thành của các quan Tây Phương cai trị thời pháp thuộc), nhìn môn Tử Vi như một kiến thức của óc mê tín, chỉ một vài năm gần đây, giới trí thức mới đang kiếm các phục hồi cho khoa Tử Vi bằng những nổ lực của luận lý, là đem kỹ thuật của Tây Phương giải thích sáng tỏ một phần góc cạnh " áo bí " của khoa học nhân văn này. Trong tinh thần mới ấy, khoa Tử Vi không thể chỉ nghiên cứu bằng những mẫu chuyện truyền khẩu, bằng những câu phú thực nghiệm trải qua thời gian đã bị tam sao thất bổn : mà phải vận dụng tinh thần tinh tế của lý học hiện đại đồng thời vẫn lấy căn bản " dịch lý " của Đông Phương làm nền tảng phán đoán. Nếu ai cũng biết cái tinh hoa của quan niệm " ý tại ngôn ngoại " " của " lời vô ngôn " đẻ ra cung cách của Thuật Zen (Thiền) thì cái tinh túy mềm dẻo và thích nghi của Yoga càng phải nên áp dụng vào khoa Tử Vi để linh động biện chứng những tương quan của các dữ kiện (tạm gọi là sao trên lá số Tử Vi) chi phối đời người.

2.Kỹ thuật tiêu chuẩn để nhận biết lá số Tử-Vi

Trong phạm vi bài tham luận này, bỏ ra ngoài những giai đoạn lập lá số Tử -Vi mà tạm coi như việc hoàn thành lá số có đầy đủ. Người có bản số hãy theo theo dõi các dữ kiện " sao " sau đây :

1- Dữ kiện nghị lực : Sao Thiên Mã.

2- Dữ kiện sinh tồn :các sao vòng Tràng Sinh.

3- Dữ kiện hưng thịnh : các sao vòng Lộc-Tồn.

4- Dữ kiện tính khí : các sao vòng Thái Tuế.

5- Dữ kiện thời vận : các sao Tuần và Triệt. 

6- Dữ kiện bẩm chất : các sao Thiên Không, Đào Hoa, Hồng Loan.

7- Dữ kiện hoạt động : các sao Vòng Mệnh và vòng Thân.

8- Dữ kiện thú tính : các sao Địa Không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh.

9- Dữ kiện phù trợ : các sao Tả-Phù, Hữu-Bật, Lực Sĩ, Bác-Sĩ, Hóa Quyền, Hóa Khoa.

10- Dữ kiện ma thuật : Mệnh vô chính diệu.

Ngoài các dữ kiện sao vừa nói, ta hãy nói sơ lược lại nền tảng phối hợp ngũ hành, để thích nghi luận lý :

a- Tương sinh : Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy-Mộc.

b- Tương khắc: Mộc-Thổ-Thủy-Hỏa-Kim-Mộc.

c- Bình Hòa : Thổ gặp Thổ (dù là loại Thổ gì cũng vậy)

d- Bất cập : Hỏa gặp Hỏa (dù là loại Hỏa gì cũng vậy) 

e- Thái quá : Thủy gặp Thủy (dù là loại Thủy gì cũng vậy)

f- Phát triển :Kim gặp Kim và Mộc gặp Mộc.

Có nhiều sách ghi thêm tính chất của nhiều loại Thổ, nhiều loại Hỏa để cố gắng phân tích sự tiết giảm xung đột hay tăng thêm hòa hợp; điều này có phần biện bác để an ủi cho những người gặp cảnh ngộ xấu hoặc là tâng bốc những người ưa nghe điều tốt mà thôi. Vì đã ở thế cùng hành tất phải ở tình trạng ngưng đọng hơn là ảnh hưởng với nhau (lý thuyết nhất nguyên tính trạng) Do đó, chủ ý của bài viết này là nhằm cái biến dịch của ngũ hành trên 12 cung số của bản số Tử Vi mà luận giải.

3. Sao Thiên Mã 

Người Đông Phương ưa cảm thông sự vật hơn phát biểu sự vật nên việc dùng từ ngữ chỉ có ý nghĩa tượng trưng (chứ không có tính cách mô tả chủ quan như Tây Phương) cho nên dữ kiện được gọi là " sao Thiên Mã " chỉ nên hiểu là cái nghị lực của con người trong bản số Tử Vi. Tùy theo vị trí của 4 cung : Dần, Tỵ, Thân, Hợi mà sao Thiên Mã đóng, ta hiểu như sau :

a- Thiên Mã ở cung Dần : đứng ở cung Mộc rất hợp với người mạng Mộc bạc nhược với người mạng Kim, vất vả với người mạng Thủy, làm hại người mạng Thổ, làm lợi người mạng Hỏa.

b- Thiên Mã ở cung Tỵ : đứng ở cung Hỏa rất hợp với người mạng Hỏa, làm lợi người mạng Thổ, vất vả người mạng Mộc, làm hại người mạng Kim, bạc nhược với người mạng Thủy.

c- Thiên Mã ở cung Thân : đứng ở cung Kim rất hợp với người mạng Kim, làm lợi người mạng Thủy, vất vả người mạng Thổ, làm hại người mạng Mộc, bạc nhược với người mạng Hỏa.

d- Thiên Mã ở cung Hợi : đứng ở cung Thủy rất hợp với người mạng Thủy, làm lợi cho người mạng Mộc, vất vả với người mạng Kim, làm hại người mạng Thổ.

4. Vòng Tràng Sinh

Vòng Tràng sinh có 12 sao đóng đủ trên 12 cung Tử Vi, ý nghĩa của vòng sao này ta nên coi là dữ kiện sinh tồn của đương số, do đó, khi cung an Mệnh, cung Phước đức (tiền kiếp) và cung Tật Ách (hậu kiếp) có những sao cùng hành với bản mệnh thì luận ra tính cách thọ, yểu, mạnh, khỏe, hay đau yếu :

a- Đối với saoTràng Sinh (là Thủy) Cung Mệnh sinh sao, sao sinh bản Mệnh là đắc cách. Thí dụ : Người hành Mộc, mệnh an tại Dậu (Tuổi Âm Nam, Dương Nữ) thuộc Kim có các Sao Trường Sinh là Thủy (Kim-Thủy) sao Trường sinh sinh ra hành Mộc. Cung Mệnh sinh sao, sao khắc bản mệnh là sống không khỏe mạnh. Cung Mệnh khắc sao, sao sinh bản Mệnh bất đắc kỳ tử. Cung Mệnh khắc sao, sao khắc bản mệnh : chết non.

b- Đối với sao Thai (Thổ) thì cần phải đóng ở cung Phúc Đức để chứng tỏ tiền kiếp đã kết tụ tinh anh, phát kết ra kiếp hiện tại, thì lý tự nhiên cuộc sống phải bền, để ý nghĩa của " Thai " hiện hữu như một căn bản không phản hồi được. Trường hợp này, cung Mệnh có sao Mộ, cung Quan có Trường Sinh, Cung Tài có Đế Vượng, (ngu si hưởng thái bình!?)

c- Đối với sao Đế Vượng (là Kim) cần phải tụ hội ở cung Tật ách (hậu kiếp) để minh chứng ngày ra đi sang kiếp sau được tiếp đón như một thành tích vẻ vang tuyệt đỉnh (vì trong chu kỳ sinh thái của Vòng Tràng-Sinh, thì giai đoạn Đế Vượng coi như điểm cực đại của hàm số Parabole, biểu diễn vòng luân hồi của con người). Trường hợp này là người có sao Tuyệt ở cung Mệnh (khôn ngoan ở đời)

5. Vòng Lộc Tồn 

Sống ở đời, người ta ai cũng cần có phương tiện thuận lợi tối đa để hưởng hạnh phúc (dù là hạnh phúc tạm), nên trong khoa Tử-Vi có vòng sao Lộc Tồn được coi là những dữ kiện của sự hưng thịnh. Vòng Lộc Tồn cũng có 12 sao an đủ 12 cung trên bản số. Tuy nhiên ta lưu ý 4 cung : Dần, Mão, Thân, Dậu nhiều nhất :

a- Tuổi Giáp : Lộc tồn ở Dần.

b- Tuổi Ất : Lộc tồn ở Mão

c- Tuổi Canh : Lộc tồn ở Thân.

d- Tuổi Tân : Lộc tồn ở Dậu.

Cho nên, những người sanh năm Dần-Ngọ-Tuất mà tuổi Giáp (Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất) thì hưởng cái lộc này lâu dài (đúng nghĩa Lộc tồn) những người tuổi Ất Mão, Ất Hợi và Ất Mùi; Canh Thân, Canh Tý và Canh Thìn; Tân Tỵ, Tân Dậu, và Tân Sửu cũng được hưởng may mắn nói trên. Kỳ dư các tuổi khác nếu, cung Mệnh, cung Quan hoặc cung Tài mà có Lộc tồn, thì Lộc tuy có nhưng không tồn được (hưởng trong giai đoạn ngắn mà thôi !? )

6. Vòng Thái Tuế 

Có lẽ đây vòng sao hệ trọng nhất đối với người nghiên cứu khoa tử vi lý học . Bởi vòng này diễn tả cái tính khí, phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết cái chu kỳ thăng trầm của cuộc đời . Cho nên ta phân 12 sao của ngũ hành là :

- Dần Ngọ Tuất : Hành Hỏa

- Tỵ Dậu Sửu : Hành Kim

- Hợi Mão Mùi : Hành Mộc

- Thân Tý Thìn : Hành Thủy

Thành ra 4 nhóm mệnh danh như sau :

a-Nhóm chánh phái : Thái tuế, Quan Phù, Bạch Hổ.

b-Nhóm tả phái : Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn.

c-Nhóm thiên hữu : Long Đức, Thiếu Âm, Trực Phù.

d-Nhóm thiên tả : Thiếu dương, Tử Phù, Phúc Đức.

Cung An Mệnh thuộc nhóm nào, thì giúp ta nhìn thấy cái cá tính chung của đương số ngay, Ví dụ như :

- Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, cung Mệnh, cung Quan Lộc và Tài Bạch cũng đóng ở 3 cung Dần, Ngọ, Tuất (có nhóm chánh phái đóng) thì là những người đảm lược, lương hảo, anh hùng.

- Những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có 3 cung Mệnh, Quan và Tài đóng ở 3 cung Tỵ, Dậu, Sửu (có nhóm chánh phái đóng) thì hiển hách hơn người, được kính nể;

- Ta tiếp tục lý luận như trên cho các người tuổi Thân, Tý, Thìn. Mệnh, Quan và Tài cũng đóng Thân, Tý, Thìn. Những người tuổi Hợi, Mão Mùi mà 3 cung Hợi, Mão, Mùi đều là chánh phái cả. Cộng thêm các dữ liệu sao có trong bản số của đương số thì kết luận thêm cho chính xác.

Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 cung của nhóm: Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ, đều là thời vận tốt nhất cho người có lá số tử vi. Khi cung Mệnh của của bản số tử-vi thuộc nhóm tả phái đó là người bất mãn, lang bạt và đau khổ. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu là người bẩm chất hiền lành nhưng nhu nhược, cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả, là người khôn vặt, lanh lợi những chuyện tầm thường.

7. Luật của sao TUẦN & TRIỆT 

Kiếp nhân sinh ví như cái xe lăn trên đường đời, Sao Triệt được coi như cái Thắng đầu của xe, còn sao Tuần coi như bộ thắng sau của xe. Thắng đầu cần mới nguyên, rất hữu hiệu trong việc cản bánh xe lăn (đôi khi còn tạo ra nguy hiểm ! làm cho xe lật) nên dưới 30 tuổi ảnh hưởng của sao Triệt thật đậm đà. Sao Tuần ít bộc phát ảnh hưởng rõ rệt, nhưng lại bền vững suốt đời người (thắng của bánh xe sau tác dụng điều hòa tốc độ của xe chạy). Luật hóa giải TUẦN-TRIỆT được đặc biệt cho những ai có bản số Tử vi mà cung Mệnh bị một trong hai sao Triệt và Tuần trấn đóng, thì đi đến giai đoạn cung có sao còn lại đóng, là vận hên đã tới.

Thí dụ : Mệnh đóng tại Tỵ có sao Triệt, cung Phúc đức có sao Tuần , vậy đi đến giai đoạn cung Phúc đức thì phát huy được danh phận (dù không thuộc vòng Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ). Lý giải điều này cũng tự nhiên. Vi khi xe chạy mà người tài xế điều hành được hai bộ thắng thì tất nhiên phải an toàn bảo đảm như ý muốn.

8. Bộ ba Thiên Không, Đào Hoa và Hồng Loan

Người biết coi Tử vi, ai cũng biết :Thiên Không (Hành Hỏa), Đào Hoa (Hành Mộc) và Hồng Loan (thuộc hành Thủy). Bản chất của Hỏa Tinh là tàn phá, là gieo rắc tai ương (Thần chiến tranh) : cho nên khi ba cung Mệnh, Quan và Tài của bản số tử vi có :

a- Thiên Không, Đào Hoa nghĩa là Mộc dưỡng hỏa, để Hỏa tàn phá thêm mạnh dạn, thêm khốc liệt, ý tượng trưng cho sự khôn ngoan quá quắt của đương số. Người có cách này là mẫu người muốn chiếm đọat, muốn lấn tới để ăn người.

b- Thiên Không Hồng Loan : Nghĩa là lửa đã bị Thủy trấn áp, bó tay qui hàng, nên cung Mệnh có cách này là mẫu người thoát tục, thích cảnh tịnh hơn cảnh động.

c- Thiên Không độc thủ (ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi có Hồng Đào chiếu) bụng dạ thất thường người Âm Nam, Âm Nữ là lửa ngầm, người Dương Nam, Dương Nữ là lửa bùng : tất cả đều thủ đoạn vặt hoặc không bộc lộ hoặc phát tiết ra ngòai.

9. Vòng Mệnh và Vòng Thân 

Căn cứ của Luật Tam hạp :

- Dần Ngọ Tuất là Hỏa.

- Thân Tý Thìn là Thủy.

- Hợi Mão Mùi là Mộc.

- Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Thì khi cung an Mệnh đứng ở vị trí nào so với vòng Thái Tuế, ta phải nhìn thế tam hợp của cung an Mệnh như Vòng tha nhân đối với Vòng bẩm tính đương số là vòng Thái Tuế tam hợp của cung an Thân là Vòng hành động của đương số. Biện chứng qua Luật ngũ hành tiêu-trưởng, ta vạch trần được tác phong đường số một các dễ dàng.

Ví dụ : Người tuổi Tỵ (Vòng Thái Tuế là Tỵ-Dậu-Sửu : Kim), cung an Mệnh đóng ở Tuất (Vòng tha nhân là Dần-Ngọ-Tuất : Hỏa), cung an Thân ở Tý (Vòng hành động là Thân-Tý-Thìn : Thủy). Ta lý giải ngay : số người này là mẫu người ra đời bị người ta chèn ép (do Hỏa khắc Kim), chịu nhiều thua thiệt, vất vả (vì Kim sinh Thủy)

10. Nhóm hung tinh chiến lược 

Ta gọi là hung tinh chiến lược, vì các sao Địa không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa Tinh, Linh Tinh, có những bộ mặt thú tính man dã nhưng hóa giải được khi điều hướng đúng chỗ.

a- Hai sao Địa Kiếp, Địa Không khi đứng trong nhóm tam hợp của vòng Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ, thì dù đắc địa (Tỵ, Hợi) hay hãm địa, cũng vẫn mất hiệu lực phá hại của nó, để trở nên ý nghĩa của người có tài mà không có thời. Mặt khác, nếu đương số thuộc hành Thổ thì đã làm cho tính chất Hỏa của Không Kiếp bị tiết khí : nên vẫy vùng yếu kém hẳn.

b- Hai sao Đà La đóng ở Dần Thân Tỵ Hợi và Kình Dương đóng ở tứ mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi ) lại có Vòng Thái Tuế ở đây thì không còn là sao tác họa mà trở thành bộ " hồi chánh tinh " đới công chuộc tội, phát võ hiển vinh, vượng phu ích tử.

c- Hai sao Hỏa tinh, Linh Tinh cũng là bộ Hỏa-Linh. Nếu đứng trong vòng Thái Tuế thì tạo thành những cái thất bại anh dũng của đương số. Người có cách này, dù " khí thiêng đã về thần" cũng được người đời kính nể khâm phục. Nói cách khác: Đấy là cách của người " Sinh thọ tử bất ninh thọ nhục "

11. Bộ sao phò trợ 

Quan niệm " phù thịnh không phù suy " là ý nghĩa của các nhóm sao phù trợ : Tả Phù, Hữu Bật, Lực Sĩ, Bác Sĩ, Hóa Quyền ... Nếu các vòng sao này

lọt vào trong vòng Thái Tuế, thì đúng là những " lương đống công thần " giúp cho đương số thăng tiến thành đạt ở đường đời, bằng trái lại, chúng nhảy sang vòng Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn (nhóm tả phái), thì chẳng khác nào thả cọp về rừng, sức tán hại càng phát triển, làm cho đương số trăm chiều vất vả (Đặc biệt nếu cung Mệnh có cách này, mà vòng Thái Tuế không tam hợp với cung Mệnh, thì rõ ràng là loại Hoàng Sào thảo khấu, ác bá côn đồ). Nhớ đây chỉ là cái chung nhất cần phải kết hợp thêm các dữ liệu sao trong bản số Tử-vi để mà diễn giải thì mới có kết luận thêm chính xác tới mức độ nào.

12. Mệnh vô chính diệu : cách số của ma thuật 

Nói chung những người có cung Mệnh vô chính diệu, thường là mẫu người sắc sảo, quyền biến có nhiều cảm ứng bén nhạy hơn người có chính diệu thủ cung Mệnh. Xem số Tử-vi những người Mệnh vô chính diệu rất khó, vỉ độ chuyển biến của các dữ kiện "sao" rất "Sensible" nghĩa là có cách số ma thuật huyền hoặc nhất. Càng nhiều hung tinh, bại tinh đắc địa tọa thủ Mệnh, càng có lợi cho đương số. Tuy nhiên vẫn cần vòng Thái Tuế tam hợp với cung an Mệnh hoặc cung an Thân để có thể hướng cái chánh nghĩa về cho nhóm ác tinh này, bằng không thì đương số sẽ trở thành những hồ ly tinh tu luyện thành người, bản tính dã thú ... khó phân biệt (!?) sẽ tạo ra những nghiệp ác để rồi đền tội một cách mau chóng (chết yểu).

 Nếu nắm vững mười dữ kiện căn bản nêu trên, lẽ tất nhiên khoa Tử-Vi không còn là bí truyền ân sủng cho một riêng ai; tất cả chỉ còn là toàn những tương quan ngũ hành sinh khắc hoặc chế hóa, chỉ còn là những lý giải minh bạch cho các dữ kiện được gọi là "sao" của bản số Tử vi mà nhãn quan của con người nghiên cứu luôn luôn phải khách quan một cách thành khẩn.

Khoa lý học này sẽ có một ngày cởi bỏ cái " áo bí " của nó, để trở thành một khoa nhân văn chứa đựng tính thiện ác và thái độ vô cầu của người thâm cứu.

trích KHHB


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều tâm niệm khi giải đoán tử vi

Xem tướng mũi đoán vận số con người sang giàu hay nghèo –

Chóp mũi hay là Chuẩn Đầu. Nếu chóp mũi không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, bần hàn, nên chú ý giữ gìn sức khỏe,… Chóp mũi, nhân tướng học gọi là Chuẩn Đầu, có thể giúp phán đoán phần nào vận số của con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chóp mũi hay là Chuẩn Đầu. Nếu chóp mũi không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, bần hàn, nên chú ý giữ gìn sức khỏe,…

Chóp mũi, nhân tướng học gọi là Chuẩn Đầu, có thể giúp phán đoán phần nào vận số của con người.
Chuẩn đầu tròn và bệu, Sơn Căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) thấp và nhỏ, 2 cánh mũi nở, gọi là “mũi sư tử”, chủ nhân tinh lực dồi dào, tài vận tốt. Nếu trán lại cao và rộng thì chủ nhân cũng có thể trở thành người quyền quý.
Chóp mũi có nốt ruồi hoặc vết lõm sâu, sự nghiệp của chủ nhân thành bại song hành.
Chóp mũi nhọn và khoằm giống như mỏ chim ưng, gọi là “mũi chim ưng”, chủ nhân từ 44 – 48 tuổi sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong sự nghiệp hoặc xảy ra chuyện kiện tụng, kinh tế gia đình sa sút.

images742985_tuongmui1

Chóp mũi nhọn và nhỏ, chủ nhân thường phải sống trong cảnh nghèo khổ.
Chóp mũi sệ xuống dưới miệng, môi trên không có ria, chủ nhân không có khả năng lãnh đạo, ít thành công trong công việc kinh doanh và ít có khả năng thăng tiến trên quan trường.
Chóp mũi tuy tròn và dày nhưng Sơn Căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) bị gãy, chủ nhân phải chịu cảnh khốn khó.
Khí sắc tại chóp mũi thường có màu đỏ tía, chủ nhân cả đời khó dành dụm được tiền của, cuộc sống cuối đời rất vất vả.
Chóp mũi bỗng dưng xuất hiện vết chàm đen, trong năm đó chủ nhân bị mất mát tiền của, tổn hại về đường công danh.

060410mui21

Chóp mũi bỗng dưng xuất hiện vết chàm màu đỏ, trong năm đó chủ nhân sẽ gặp chuyện kiện tụng.
Chóp mũi có chấm đen hoặc có cáu bẩn, chủ nhân cả đời vất vả vì tiền bạc, ít được tài lộc, ngoài ra vào năm 48 tuổi sẽ xảy ra chuyện tranh cãi về tiền bạc.
Chóp mũi có nhiều chấm nhỏ, chủ nhân gặp nhiều trắc trở trong cuộc sống.
Chóp mũi dù mùa đông hay mùa hè cũng đều ra mồ hôi, chủ nhân phải vất vả tới già, khó tích góp tiền của, đồng thời phải sống bơ vơ phiêu bạt, tính cách thất thường.
Chóp mũi lệch sang trái, chủ nhân hoặc khắc vợ, hoặc khắc chồng, hôn nhân không tốt đẹp.
Chính giữa chóp mũi có vết thương hoặc vết sẹo, chủ nhân hình khắc con cái hoặc làm cản trở đến con cái. Nếu chóp mũi không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, bần hàn, nên chú ý giữ gìn sức khỏe.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi đoán vận số con người sang giàu hay nghèo –

Bí ẩn trong phong thủy từ đá –

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Để hiểu rõ thêm chúng ta cùng đi tìm bí ẩn của đá trong phong thủy nhé! Ý nghĩa của đá trong phong thủy Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Để hiểu rõ thêm chúng ta cùng đi tìm bí ẩn của đá trong phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của đá trong phong thủy
  • 2 Khám phá bí mật của các loại đá quý
    • 2.1 Có khả năng chuyển giao kích thích năng lượng
    • 2.2 Là loại thuốc giúp hòa hợp tinh thần
    • 2.3 Làm giảm những cơn đau đầu khó chịu
    • 2.4 Ngoài ra, còn mang lại nhiều điều kì diệu trong cuộc sống của bạn
  • 3 Kết hợp đá với đồ nội thất theo quan niệm phong thủy
    • 3.1 Có năng lượng khuấy động, bảo vệ và mang lại hạnh phúc
    • 3.2 Biểu tượng cho sự thông thái, lòng chung thủy
    • 3.3 Ngăn hỏa hoạn, mang sức khỏe và tiền tài

Ý nghĩa của đá trong phong thủy

Không chỉ ẩn chứa những sắc màu lung linh, huyền ảo, mỗi viên đá còn mang một sức mạnh kỳ diệu về thế giới tâm linh. Thế giới của đá quý thật đa dạng và phong phú. Trong mỗi loại đá lại ẩn chứa những năng lực diệu kỳ.Hàng ngày, bạn vẫn thường bắt gặp đá thấp thoáng đâu đó trong những món đồ trang sức xinh xắn như dây chuyền, nhẫn, đồng hồ… Ngày nay, nhiều người còn sử dụng đá như một thiên thần hộ mệnh, giúp phòng tránh những tai ương.

Từ thời Hy Lạp cổ đại, đá đã được xem là bảo vật vì họ cho rằng chúng có những năng lực kỳ diệu.

47760041

Khám phá bí mật của các loại đá quý

Có khả năng chuyển giao kích thích năng lượng

Đầu tiên phải kể đến thạch anh (quartz, amethyst). Đây là một loại đá khá phổ biến trong thiên nhiên. Màu sắc thường gặp là trắng, tím hoặc hồng. Chúng có khả năng nhận, kích hoạt hoặc chuyển giao năng lượng, từ đó kích thích các chức năng của não. Nhờ vậy, những ai mang nó sẽ minh mẫn hơn trong việc học tập, nghiên cứu.

Là loại thuốc giúp hòa hợp tinh thần

Bên cạnh đó, ngọc lam (turquoise) với sắc xanh da trời hoặc xanh lá cũng được sử dụng như một liều thuốc, giúp hòa hợp tinh thần, mang lại niềm vui và may mắn. Đồng thời, chúng còn có khả năng cải thiện các mối quan hệ, giúp tăng cường kỹ năng truyền đạt.

Làm giảm những cơn đau đầu khó chịu

Để có được giấc ngủ ngon, người xưa thường khuyên chọn mang peridot. Loại đá này có màu xanh hơi ngả sang vàng. Chúng giúp bạn cân bằng cảm xúc, làm giảm những cơn đau đầu khó chịu.

Ngoài ra, còn mang lại nhiều điều kì diệu trong cuộc sống của bạn

Ngoài ra, còn phải kể đến các loại đá quý khác như topaz, ngọc lục bảo (emerald) hoặc ngọc bích (jade)… Chúng cũng có khả năng mang lại điều kỳ diệu cho người sử dụng bởi trong từng viên đá chứa đựng từ tính, tác động đến cuộc sống của bạn.

Kết hợp đá với đồ nội thất theo quan niệm phong thủy

Có năng lượng khuấy động, bảo vệ và mang lại hạnh phúc

Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Thông thường, những góc nhà tối hay góc chết trên cầu thang là nơi chứa khí tù đọng gây hại cho sức khỏe. Để cải thiện điều này, hãy đặt vào nơi ấy một viên đá thạch anh. Nhờ đó, năng lượng sẽ được khuấy động.

Biểu tượng cho sự thông thái, lòng chung thủy

Theo truyền thuyết, topaz là loại đá có sức mạnh bảo vệ, giúp chống lại bệnh tật, sự đố kỵ và những ý nghĩ đen tối. Topaz là biểu tượng của sự thông thái, lòng chung thủy và tình bạn chân thật.

Ngăn hỏa hoạn, mang sức khỏe và tiền tài

Các chuyên gia phong thủy cho rằng, đặt topaz trong nhà sẽ giúp ngăn chặn hỏa hoạn, những tai nạn bất ngờ. Đặc biệt hơn, topaz còn giúp mang lại sức khỏe và tiền tài cho chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn trong phong thủy từ đá –

Các ngày “Kỵ xuất nhập tài” kiêng xuất nhập tiền –

Tháng Giêng tránh ngày Tị Tháng Hai tránh ngày Ngọ Tháng Ba tránh ngày Mùi Tháng Tư tránh ngày Hợi Tháng Năm tránh ngày Tý Tháng Sáu tránh ngày sửu Tháng Bảy tránh ngày Thân Tháng Tám tránh ngày Dậu Tháng Chín tránh ngày Tuất Tháng Mười tránh ngày D

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

347

  1. Tháng Giêng tránh ngày Tị
  2. Tháng Hai tránh ngày Ngọ
  3. Tháng Ba tránh ngày Mùi
  4. Tháng Tư tránh ngày Hợi
  5. Tháng Năm tránh ngày Tý
  6. Tháng Sáu tránh ngày sửu
  7. Tháng Bảy tránh ngày Thân
  8. Tháng Tám tránh ngày Dậu
  9. Tháng Chín tránh ngày Tuất
  10. Tháng Mười tránh ngày Dần
  11. Tháng Mười một tránh ngày Mão
  12. Tháng Mười hai tránh ngày Thìn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Kỵ xuất nhập tài” kiêng xuất nhập tiền –

Ý nghĩa của những con số 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49

Mỗi con số đều có một ý nghĩa riêng của nó, bạn muốn biết con số bạn đang sở hữu mang ý nghĩa gì, là tốt hay xấu. Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi con số đều có một ý nghĩa riêng của nó, bạn muốn biết con số bạn đang sở hữu mang ý nghĩa gì, là tốt hay xấu. Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49.  
Theo Kinh Dịch thì mỗi con số tương ứng với một quẻ trong Kinh Dịch. Vì vậy ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41 và những con số từ 40 đến 49 mang ý nghĩa gì theo những quẻ trong Kinh Dịch, chúng ta cùng tìm hiểu.

Ý nghĩa của những con số 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49

Xem thêm: Tìm hiểu về hiện tượng giật mắt trái, nháy mắt phải

Ý nghĩa số 40:

Số 40 tương ứng với quẻ 40 trong Kinh Dịch, vậy nên số 40 có ý nghĩa là “Lôi Thủy Giải”, Tượng quẻ là âm dương giao hòa với nhau, sâm (Chấn) động và mưa (Khảm) đổ, bao nhiêu ám khi tiêu tan hết nên cũng được gọi là Giản hay Giảng. Cũng có thể gọi là Giảng: hiểm sinh ra nạn, nhờ Chấn mà thoát được nạn nên gọi là Giải.

Ý nghĩa số 41. 

Số 41 có ý nghĩa gì? Những người sở hữu số 41 thì mang ý nghĩa như thế nào? Ý nghĩa số 41 trong quẻ dịch là “Sơn Trạch Tồn”  tức là tượng trưng cho sự giảm sút, hay rút lui ở ẩn có một,  sự chừng mực nào đó. Bạn phải chấp nhận vì đây là một chuyện thường xuyên xảy ra.

Ý nghĩa số 42:

Ý nghĩa của số 42, số 42 tương ứng với quẻ “ Phong Lôi Ích” , quẻ số 42 có ý nghĩa là sự tăng lên, vượt lên, có thể là bành trướng, tăng trưởng của các nhà cầm quyền, của lãnh đạo hay cấp trên.

Ý nghĩa số 43:

Số 43 có ý nghĩa là sự thâm nhập. Quẻ số 43 có tên là  “Trach Thiên Quải”  Quẻ này tượng trưng cho sự chọc thủng, sự quyết đoán, quyết định cứng rắn hay nhất thời, sự quyết tâm, năng lượng, can đảm, diệt trừ kẻ tiểu nhân, cương quyết, dứt khoát. Trên đây là toàn bộ ý nghĩa số 43 mang lại.

Ý nghĩa số 44:

Số 44 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa của số 44 có phải là xấu hay không? Theo quan niệm của người Á Đông thì số 44 mang ý nghĩa về sự chết chóc, sự kết thúc, nhưng có nơi cũng quan niệm rằng số 44 là thoát khỏi cái chết. Vì số 44 là lặp lại hai lần con số 4, không phải ý chỉ là xui xẻo gấp đôi mà tổng 4 + 4  =8 tức là phát, là may mắn sẽ đến. Với quan niệm mỗi người khác nhau, nên số 44 cũng có thế hiểu là sự sung túc, phát đạt và may mắn.

Số 45 có ý nghĩa gì?

Trong dãy số thì số 45 có ý nghĩa gì, bạn tò mò muốn biết ý nghĩa của số 45. Số 45 mang ý nghĩa, quẻ số 45 là quẻ gì? Số 45 có ý nghĩa là “ Trạch Địa Tụy” tức là tượng trưng cho sự tập họp, thuận tình,hội họp hay đám đông.

Số 46 có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa số 46 là gì? Quẻ 46 mang ý nghĩ gì? Quẻ 46 còn có tên là  “ Địa Phong Thăng” tức là tượng trưng cho việc đẩy lên cao, leo lên, nâng lên, nổ lực đi đến thành công, sự thông thái, thăng tiến, tích lũy tài sản.

Số 47 có ý nghĩa gì?

Số 47 mang ý nghĩa tốt hay xấu. Thông thường với quẻ “Trạch Thủy Khốn” thì quẻ này tượng trưng cho sự khốn cùng, cảm giác như lực bất tòng tâm, mất hết tinh thần và ý chí, bị tiểu nhân hãm hại, nhưng nếu cam đảm vượt qua thì ắt sẽ thắng lợi.

Số 48 có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa của số 48 là quẻ “Thủy Địa Tỉnh” thể hiện sự hòa hợp, tương trợ. Ngoài ra, số 48 còn mang một ý nghĩa là sự phát tài, may mắn.

Số 49 có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa của số 49 theo quan niệm người Á Đông là “tứ” “cửu” tức là mang lại tự chết chóc không may mắn. Tuy nhiên, trong Kinh Dịch thì quẻ số 49 được xem là sự cải cách, đổi mới.
Trên đây là tổng hợp tất cả những thông tin về ý nghĩa số 40 đến ý nghĩa số 49. Hỵ vọng sau khi được xong bài viết này, bạn sẽ tích lũy được thêm nhiều kiến thức mới cho bản thân mình. Bạn có thể xem thêm những bài viết hữu ích khác tại thư viện: Xem bói

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của những con số 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49

Ngũ hành tương sinh và tương khắc –

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc - Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung

  • 1 Ngũ hành Tương sinh, tương khắc
  • 2 Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:
  • 3 Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:
  • 4 Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc

– Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hành tất cả: thổ, kim, thủy, mộc, hỏa. Trong 5 ngũ hành này lại có mối quan hệ tương sinh, có mỗ quan hệ phản sinh, có mỗi quan hệ tương khắc, và phản khắc. Tất cả chúng đều có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, không thể tách rời, cũng không thể phủ nhận một yếu tố nào cả, chúng tồn tại dựa trên sự tương tác lẫn nhau, trong đó có cái chung cái riêng.
– Mối quan hệ ngũ hành tương sinh: Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.

Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:

KIM sinh THỦY
THỦY sinh MỘC
MỘC sinh HỎA
HỎA sinh THỔ
THỔ sinh KIM.

Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.

– Mối quan hệ ngũ hành tương khắc: Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.

Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:

KIM khắc MỘC.
MỘC khắc THỔ.
THỔ khắc THỦY.
THỦY khắc HỎA.
HỎA khắc KIM.

Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời, nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.

– Ngũ hành phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.

– Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.

Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.

Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và tương khắc –

Mơ thấy quả dâu tây: Vận may đến gần –

Quả dâu tây là hình ảnh tượng trưng cho vận may. Người đã kết hôn mơ thấy mình ăn dâu tây, có nghĩa hôn nhân mỹ mãn và hạnh phúc. Người chưa kết hôn mơ thấy mình ăn dâu tây, dự báo sắp sửa kết hôn. Thương nhân mơ thấy mình đang thưởng thức vị ngọt dâ
Mơ thấy quả dâu tây: Vận may đến gần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quả dâu tây: Vận may đến gần –

SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa) * * * 1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp: a. Hiệu lực của Địa Không, Đị...
SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa)


* * *


1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:



a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp:

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi.

Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân.

Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.



b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp:

Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.



c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp:

Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.





2. Ý nghĩa bệnh lý:



Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.

- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:

- đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn

- nếu đắc địa thì ho lâu năm

- bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi

- Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn

- Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.

- Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

- Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng

- Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

- Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.





3. Ý nghĩa tính tình:



a. Nếu Kiếp, Không đắc địa:

- có mưu trí, thâm trầm và lợi hại

- rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm

- rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm

- hay suy xét, mưu trí cao thâm

- có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt

- ích kỷ



b. Nếu Kiếp, Không hãm địa:

- ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác.

- tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.

- xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm.

Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.





4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.



Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.



Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.





5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.



Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

- bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng

- hung họa nhiều và nặng nề

- nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn

- yểu mạng

Riêng phụ nữ thì:

- sát phu, sát con

- bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời

- hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.



Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).



Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.





6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:



a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:

Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.



c. Kiếp Không và các sao khác:

- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.



- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.



- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.



- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.



- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.



- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.



- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.



- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).



- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.



- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.





7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung:

Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.



a. ở Bào:

- không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán

- anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm

- không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).



b. ở Phụ:

- cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách

- không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại



c. ở Phu Thê:

- sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ

- có thể không có gia đình

- nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người

- phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.



d. ở Tử:

- không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái

- sát con rất nhiều

- con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy

- con phá sản nghiệp cha mẹ



e. ở Tài:

Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.



f. ở Di:

- bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng

- bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)



g. ở Nô:

- tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ

- bạn bè xấu, tham lận, lường gạt

- nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của



i. ở Quan:

- công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật

- bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến

- bị mất chức ít ra một lần

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.



k. ở Điền:

- nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn

- nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.



l. ở Phúc:

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.



m. ở Hạn:

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

- bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn)

- bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật

- bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình

- bị kiện cáo

- bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu





8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:



a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:

Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:

- hoặc vất vả mới đạt danh tài

- hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.



b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.



c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Giới thiệu khái niệm Cửu thần trong Kỳ Môn Độn Giáp

Kỳ môn độn giáp kết cấu độc đáo, ứng dụng lý luận thiên can, địa chi, bát quái, cửu thần, cửu tinh, bát môn. Xin giải thích ý nghĩa khái niệm Cửu thần
Giới thiệu khái niệm Cửu thần trong Kỳ Môn Độn Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỳ môn độn giáp kết cấu độc đáo, ứng dụng lý luận thiên can, địa chi, bát quái, cửu thần, cửu tinh, bát môn để phán đoán mấu chốt xu thế, thấy rõ đường hướng, bày binh bố trận. Để hiểu rõ hơn về môn tử vi này, ## xin giải thích ý nghĩa khái niệm cửu thần để bạn đọc tham khảo.


Gioi thieu khai niem Cuu than trong Ky Mon Don Giap hinh anh
 
Trong kỳ môn độn giáp có bát thần và cửu thần. Bát thần gồm Trị Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Cửu Địa, Cửu Thiên. Cửu thần về cơ bản cũng giống bát thần, bát thần ứng dụng cho chuyển bàn, ứng với 8 cung vị là một vị thần. Cửu thần ứng dụng trong phi bàn, có 9 cung vị ứng với các vị thần. Khái niệm cửu thần được sử dụng phổ biến khi xem kỳ môn độn giáp.
  1. Thiên Phù   Ở vị trí trung cung, có tính chất Mậu Kỷ Thổ. Vị này đứng đầu cửu tinh, nhân danh Trị Phù. Thần đến chỗ nào thì trăm ác tiêu tán, chư hung mất đi, được coi là cát thần. Thần này chủ về quý nhân, quan lại, vật quý, ngân hàng, người cho vay tiền, lãnh đạo, thủ trưởng, nhân vật trung tâm, nhân vật quyền lực.   2. Đằng Xà   Ở vị trí phía Nam, là Đinh Hỏa chi hóa khí, thần tính nhu mà độc miệng, chuyện hoảng sợ, dối trá, làm việc không ngay thật. Đằng Xà chủ quan tòa liên lụy, hoảng sợ quái dị, thay đổi thất thường, dối trá, thủ đoạn, yêu ma quỷ mị, hư ảo không thật.   3. Thái Âm   Vị cư phương Tây, là phương Tây âm Kim, thần chủ ám muội, đủ bảo hộ, mưu đồ bí mật, tị nạn ẩn thân, tính cách nội hướng, âm thầm làm việc. Ứng với nữ nhân, có quan hệ tới việc ngấm ngầm xấu xa.   4. Lục Hợp   Vị cư phương Đông, là phương Đông Mộc thần, Giáp Mộc chi hóa khí, phương Đông âm Mộc, thần tính hòa bình, chuyên chủ hôn nhân, giao dịch. Là thần hộ vệ, sáng sủa bình thản, lợi cho giao dịch, đàm phán, người đại lý, hợp tác, chủ hôn nhân, tiệc tùng, xã giao.   5. Thái Thường   Ở trung ương chi dương Thổ, thần tính ngoan, chuyên việc điền thổ, kiện tụng, chủ cấu kết, bị thương, liên lụy, lao dịch, trăng hoa, đánh nhau, chiến tranh.
Gioi thieu khai niem Cuu than trong Ky Mon Don Giap hinh anh
 
6. Bạch Hổ
  Vị cư phương Tây, là phương Tây dương Kim, thần chuyên chuyện binh đao, sát phạt, tranh đấu, tật bệnh, tử tang. Bạch Hổ lại chủ uy quyền, tiền tài, vàng bạc bảo vật, đồ tang khóc, hung ác quái dị, họa huyết quang, gãy xương.   7. Huyền Vũ   Huyền Vũ là Thủy tinh, quản hạt phương Bắc, thần âm mưu, kẻ trộm, chuyên đạo tặc, trốn việc. Huyền Vũ chủ thông minh đa trí, văn vẻ có kĩ xảo, gian trá tiểu nhân, nữ làm việc ngấm ngầm xấu xa, ám muội, dâm tà, trộm đạo, tiểu nhân.   8. Cửu Địa   Cửu Địa ở phương Khôn là Thổ thần, chủ kiên cố, củng cố, lợi cho đóng quân cố thủ, tiềm tàng vạn vật, tụ tập, gieo trồng, việc đồng áng, nữ nhân, quần áo, đạo đậu, mai táng, tính ưa yên tĩnh.
9. Cửu Thiên   Cửu Thiên là quẻ Càn, thuộc Kim, tính vui vẻ mà hiếu động, chủ việc danh chính ngôn thuận, là cát thần. Nếu đắc môn đắc kì, vạn phúc cùng tới. Không đắc kì đắc môn, cũng không hung. Cửu Thiên là thần uy hãn, lợi cho binh bày trận, hành quân xuất binh, nổi trống hò hét, đường hoàng, công khai, buôn bán lớn.  
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất
Chỉ ra người đàn ông có bát tự đào hoa, cả đời đa tình Tìm hiểu khái niệm không vong trong tử vi Luận giải cục mệnh Sát Phá lang trong tử vi đẩu số Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu khái niệm Cửu thần trong Kỳ Môn Độn Giáp

Sự nghiệp thăng tiến bất ngờ với chữ kí hợp Mệnh

Nhiều người tin rằng, chữ ký hợp phong thủy, sẽ quyết định phần lớn đến vận mệnh tương lại của chủ nhân.
Sự nghiệp thăng tiến bất ngờ với chữ kí hợp Mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người tin rằng, chữ ký hợp phong thủy, sẽ quyết định phần lớn đến vận mệnh tương lai của chủ nhân. 


Su nghiep thang tien bat ngo voi chu ki hop Menh hinh anh
 
Không ít người, đặc biệt là những doanh nhân, người có công danh sự nghiệp, đều lựa chọn rất kỹ mẫu chữ ký hợp nhất với mình. Người ta tin rằng, chữ kí hợp mệnh sẽ mang tới sự nghiệp thăng tiến, công việc hanh thông và thành đạt.
 
Theo phong thủy, người mệnh Mộc kỵ với hình tròn và sắc nhọn. Vì thế, các nét nên cao, rộng, dài thoáng. Chữ ký của người mệnh Mộc trông phóng khoáng sẽ giúp họ nhanh thăng tiến về công danh.
 
Người mệnh Hỏa cần sử dụng nhiều nét nhọn, sắc, không theo quy tắc cụ thể; kỵ với hình bán nguyệt và lượn sóng. Có thêm sự tự do trong chữ ký thì người mệnh Hỏa sẽ được tiếp thêm sức lực trong các công việc đòi hỏi sự sáng tạo và trí tưởng tượng.
 
Chữ ký của người mệnh Thổ hợp nhất là có hình chữ nhật nằm dài hoặc hình vuông, chữ cần có tư thế ổn định, chắc chắn; kỵ với hình chữ nhật đứng cao. Người mệnh Thổ với nét chữ vững chãi là điểm tựa cho sự phát triển hoặc rất có lợi khi khởi nghiệp.
 
Người mệnh Kim chữ ký hợp phong thủy nên có hình tròn làm chủ đạo (có hình tương tự hình tròn và các nét nên uốn lượn tròn); kỵ nhất với các đường gấp khúc, sắc nhọn. Điều này tiếp thêm sự khéo léo, khôn ngoan trong các mối quan hệ cho người mệnh Kim.
 
Người mệnh Thủy chữ ký cần có hình lượn sóng, hình tròn, hoặc hình bán nguyệt; kỵ với các loại hình vuông góc. Sự linh hoạt và thông thái toát lên từ chữ ký sẽ cổ vũ người mệnh Thủy mạnh dạn trong các cuộc làm ăn hoặc tự tin hơn nơi công sở.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Theo Một thế giới

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự nghiệp thăng tiến bất ngờ với chữ kí hợp Mệnh

Đặt tên cho con theo Mệnh Thủy –

Mệnh của con người là do trời ban, mỗi năm sinh sẽ có một mệnh khác nhau thuộc vào 1 trong 5 mệnh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Cha mẹ muốn con cái có cuộc sống sau này được thuận lợi, may mắn thì nên đặt tên con hợp phong thủy, hợp mệnh của con cũng nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ư nên xem xét kỹ cả giờ, ngày sinh và tháng sinh của con trước khi đặt tên cho con.

Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau.

– Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

– Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Với mệnh Mộc cha mẹ có thể đặt tên con liên quan đến kim loại (Kim), cây (Mộc) hay nước (Thủy) bởi Kim sinh ra Thủy, Thủy sinh ra Mộc.

Đặt tên cho con

Con bạn sinh ra thuộc mệnh Thủy và bạn đang phân vân không biết chọn tên cho con như thế nào mới là tốt nhất. Thủy chỉ mùa đông và nước nói chung như những cơn mưa lất phất hay mưa bão, Thủy cũng chỉ bản ngã, vẻ đẹp và nghệ thuật và Thủy có liên quan đến mọi thứ trong cuộc sống.

– Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.
– Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.

Đặt tên cho bé theo mệnh Thủy, bố mẹ có thể chọn:

Đặt tên cho con gái

– Cho bé gái, có những cái tên hay như:

  • Lệ
  • Thủy
  • Giang
  • Loan
  • Sương
  • Hoa
  • Băng
  • Huyên
  • Nga
  • Tiên
  • Di
  • Uyên
  • Nhung
  • Phi
  • An
  • Khánh
  • Trinh.

Đặt tên cho con trai

– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:

  • Hồ
  • Quang
  • Cương
  • Đồng
  • Biển
  • Tuyên
  • Trọng
  • Toàn
  • Sáng
  • Danh Giang
  • Trí
  • Hoàn
  • Luân
  • Hưng
  • Bùi
  • Quân
  • Triệu
  • Quyết
  • Tuyê
  • Tiến
  • Hợp
  • Lưu
  • Hiệp

Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy mệnh Thủy cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo Mệnh Thủy –

Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát

Kính ngưỡng công đức của các vị Lịch Ngày Tốt xin cung cấp Lịch Phật hàng năm để quý vị tiện theo dõi, thể hiện lòng thành kính chân tâm của mình.
Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới với những giáo lý, tư tưởng chứa đựng nhiều kiến thức sâu sắc. Chúng Phật tử thông qua lời dạy của Đức Phật, các vị Phật, vị Bồ Tát,… để học tập, tiếp thu và ngày càng hoàn thiện bản thân hơn.
Hệ thống các vị Phật, Bồ Tát của Phật giáo vô cùng phong phú, đa dạng với hàng ngàn vị. Mỗi vị đều có câu chuyện gắn liền với ngày Đản sinh, quá trình học đạo thành Phật và ngày nhập Niết Bàn. Mỗi vị có sức mạnh riêng, cứu giúp độ hóa chúng sinh ở một phương diện khác biệt.

 

Lich Phat hang nam - nhung ngay le lon kinh nguong Phat, Bo Tat hinh anh
 

Lịch Phật là danh sách những ngày lễ quan trọng về các vị Phật, Bồ Tát trong năm để chúng Phật tử tiện theo dõi, ghi nhớ và tổ chức lễ cúng. Do thời lượng có hạn nên chúng tôi chỉ điểm danh một số vị Phật quan trọng, có vị trí cao và được chúng Phật tử kính ngưỡng rộng khắp.

 

Lịch Phật

  1. Tháng 1 âm lịch
  2. Tháng 2 âm lịch
  3. Tháng 3 âm lịch
  4. Tháng 4 âm lịch
  5. Tháng 5 âm lịch
  6. Tháng 6 âm lịch
  7. Tháng 7 âm lịch
  8. Tháng 8 âm lịch
  9. Tháng 9 âm lịch
  10. Tháng 11 âm lịch
  11. Tháng 12 âm lịch

 

1. Tháng 1 âm lịch

 

Mùng 1: Ngày vía Đức Phật Di Lặc – hiểu đúng cách thờ Phật Di Lặc. Với nét mặt rạng rỡ, thân hình đầy đặn, tai to mặt lớn, thờ Phật Di Lặc còn được coi là Thần Tài mang tới may mắn, phúc lộc và sung túc.

 

Mùng 6: Ngày vía Phật Định Quang Như Lai – vị Phật tiền kiếp lúc Thích Ca Mâu Ni sơ phát tâm bồ đề, từ đây cho tới khi tu hành đức độ thành chính quả, trở thành đời hiện tại.

 

2. Tháng 2 âm lịch

 

Mùng 8: Ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni xuất gia, chúng sinh tích đức hành thiện. Noi gương học đạo của Đức Phật để tu dưỡng chính mình.

 

Ngày Rằm: Ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni nhập cõi Niết Bàn. Trong ngày này nên tụng kinh hồi hướng Phật pháp, tỏ lòng kính ngưỡng và tiến tu theo Phật hạnh.

 

Ngày 19: Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát – vị Bồ Tát từ bi cứu khổ cứu nạn cho chúng sinh, được xưng tụng là một trong Tứ đại Bồ Tát, Tây Phương Tam Thánh.

 

Các bài viết tham khảo: Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà

 

Theo kinh Phật, Quan Âm Bồ Tát là nam hay nữ?

 

Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

 

Ngày 21: Ngày sinh Phổ Hiền Bồ Tát – một trong Hoa Nghiêm Tam Thánh với hiệu Kim Cang Trí Huệ Quang Minh Công Đức, dùng kim cang phá tan phiền muộn, hướng chúng sinh tới hạnh phúc, an nhiên và đúng đắn.

 

Các bài viết tham khảo Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc

 

Kính ngưỡng Phổ Hiền Bồ Tát - hướng tới ánh sáng chân lý tu hành

 

3. Tháng 3 âm lịch

 

Ngày 16: Ngày sinh Chuẩn Đề Bồ Tát – hóa thân của Quan Thế Âm Bồ Tát. Ngài hộ mạng cho chúng sinh thọ mạng ngắn ngủi, thân nhiều bệnh tật, nghiệp chướng sâu dày.

 

4. Tháng 4 âm lịch

 

Mùng 4: Ngày vía Văn Thù Bồ Tát - vị Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, thấu triệt chân lý của thế gian, có khả năng soi rọi và chuyển hóa mọi khổ sở, phiền não, đưa chúng sinh vượt qua cảnh giới trần tục, tiến tới thân tâm an lạc.

 

 Các bài viết tham khảo: Kính ngưỡng ngày vía Văn Thù Bồ Tát 4/4 âm lịch, vì sao ngài lại cầm kiếm trên tay?

 

Văn Thù Bồ Tát - bậc Đại Trí dùng trí tuệ dẫn đường chúng sinh

 

Ngày Rằm: Đại lễ Phật Đản – ngày Phật Cát Tường tức là ngày Phật đản sinh, ngày Phật thành đạo và ngày Phật nhập cõi Niết Bàn.

 

Tham khảo các bài viết: 15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca
 

Những điều nên biết khi tham gia Đại Lễ Phật Đản năm 2017


15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca

 

10 lời nguyện chúc cát lành mừng Đại lễ Đức Phật đản sinh

 

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

 

Ngày 28: Ngày đản sinh Dược Vương Bồ Tát một trong 25 Bồ Tát A Di Đà Phật, ban cho chúng sinh lương dược để trị bệnh khổ của thân và tâm.

 

5. Tháng 5 âm lịch

 

Lich Phat hang nam - nhung ngay le lon kinh nguong Phat, Bo Tat hinh anh
 

Ngày 13: Đản sinh Già Lam Bồ Tát – Quan Công buông đao xuống đất, lập tức thành Phật.

 

6. Tháng 6 âm lịch

 

Mùng 3: Đản sinh Vi Đà Bồ Tát – thần hộ pháp của Phật giáo.

 

Ngày 19: Quan Thế Âm Bồ Tát thành đạo – tụng chú đại bi.

 

7. Tháng 7 âm lịch

 

Ngày 13: Đản sinh Đại Thế Chí Bồ Tát - thị giả theo hầu Phật A Di Đà, xưng tụng là Tây Phương Tam Thánh, tiếp dẫn và độ hóa chúng sinh bằng trí tuệ.

 

Các bài viết tham khảo Đại Thế Chí Bồ Tát - ánh sáng vô biên độ hóa chúng sinh

 

Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát

 

Ngày Rằm: Lễ Vu Lan báo hiếu

 

Tham khảo các bài viết Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

 

Lễ Vu Lan: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng?

 

Chớ nhầm lẫn giữa lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn

 

Ngày 24: Đản sinh Long Thụ Bồ Tát - một trong bát tông của Phật Giáo Đại Thừa.

 

Ngày 30: Đản sinh Địa Tạng Vương Bồ Tát, xưng tụng là tứ đại Bồ Tát, dùng pháp lực và lòng từ bi của mình chuyên cứu độ những người sa vào địa ngục.

 

Tham khảo bài viết Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

 

Ngày 30 tháng 7 Địa Tạng Vương bồ tát đại khai nhãn giới

 

Cung dưỡng Địa Tạng Bồ Tát, mời phúc đức đến cửa

 

Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp

 

8. Tháng 8 âm lịch

 

Ngày Rằm: Đản sinh Nguyệt Quang Bồ Tát hay còn gọi là Nguyệt Tịnh Bồ Tát, nguyệt quang phổ chiếu khắp nơi.

 

Tham khảo các bài viết Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo

 

Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát

 

Ngày 22: Đản sinh Đức Nhiên Đăng Phật – vị Phật của quá khứ.

 

9. Tháng 9 âm lịch

 

Mùng 9: Đản sinh Ma Lợi Chi Bồ Tát - hộ Thân Bồ Tát có sức mạnh tiễu trừ tai ương, bảo vệ bình an.

 

Ngày 19: Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia – đọc 12 đại nguyện.

 

Ngày 30: Đản sinh Phật Dược Sư - nguyện giúp chúng sinh giải trừ khó khăn, khiến ai ai cũng có cội rễ, dẫn dắt mọi người giải thoát khổ đau.

 

10. Tháng 11 âm lịch

 

Ngày 17: Đản sinh Phật A Di Đà - giáo chủ thế giới Phật giáo Tây phương.

 

11. Tháng 12 âm lịch

 

Lich Phat hang nam - nhung ngay le lon kinh nguong Phat, Bo Tat hinh anh
 

Mùng 8: Phật Thích Ca Mâu Ni thành Phật (theo Phật giáo Bắc tông), nên nấu cháo cung dưỡng Ngài và làm nhiều công quả, tích phúc đức.

 

Trên đây là bản Lịch Phật với những ngày lễ quan trọng của Phật giáo. Phật tử có thể đối chiếu theo đó để làm lễ cúng, tổ chức các buổi tụng niệm, kính ngưỡng, ăn chay, làm việc thiện. Ngoài ra, còn rất nhiều vị Phật, Bồ Tát khác có những ngày lễ tưởng niệm ngày đản sinh, thành đạo, nhập niết bàn có ghi lại trong kinh sách nhà Phật, có thể tìm hiểu thêm.

 

Và quan trọng nhất khi hướng về Phật, cung dưỡng Bồ Tát chính là lòng chân tâm. Có Phật ở trong tâm thì bất cứ ngày nào cũng là ngày lễ. Con người trước hết phải có lòng tu dưỡng, noi mình theo những lời dạy, những tấm gương của Phật, Bồ Tát. Sống thiện, sống lành, chăm làm việc tốt, tích thêm phúc đức. Có như vậy mới đích thực là hướng Phật.

 

Lịch Phật là lời nhắc nhở, không chỉ giúp mỗi Phật tử nhớ tới ngày kỉ niệm mà còn khuyên chân thành, lúc nào cũng phải hướng tới lý tưởng, đạo đức mà nhà Phật muốn truyền thụ. Người học Phật là tiếp thu được Phật hạnh và tiến tới áp dụng cho bản thân. Mong rằng 12 tháng trong năm, lúc nào cũng có Phật tại tâm để soi đường chỉ lỗi, hướng tới vô ngã vô thường, an nhiên hưởng lạc.
 

Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng Hà cớ gì cổ nhân có câu “Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra” Gái kém duyên, muộn chồng lạc quan hơn khi nghe lời Phật dạy Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ nói


Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát

Bày đặt các vật dụng mang lại may mắn trong phòng –

Vật trang trí không chỉ có tác dụng làm đẹp cho căn nhà mà một số" vật trang trí còn có ý nghĩa may mắn, có thể làm tăng không khí vui vẻ, náo nhiệt. Do đó, rất nhiều gia đình thích bày vật trang trí may mắn trong nhà mình. Đặc biệt là tam tinh “Phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật trang trí không chỉ có tác dụng làm đẹp cho căn nhà mà một số” vật trang trí còn có ý nghĩa may mắn, có thể làm tăng không khí vui vẻ, náo nhiệt. Do đó, rất nhiều gia đình thích bày vật trang trí may mắn trong nhà mình. Đặc biệt là tam tinh

phuc-loc-tho-phong-thuy-tam-da

“Phúc”, “Lộc”, “Thọ”, ba vật trang trí bằng sứ này có khuôn mặt hiền hậu, để trong nhà có thể tăng thêm may mắn. Thực ra, “Phúc”, “Lộc”, “Thọ” ngoài làm bằng sứ ra thì còn có loại vẽ trên giấy.

Bất kể là bày tượng tam tinh hay treo tranh tam tinh thì vẫn phải chú ý một số điểm: đầu tiên là tượng hay tranh tam tinh không thể đặt đối diện với cửa lớn, cũng không thể đặt đối diện với cửa sổ lớn, vị trí lý tưởng nhất là đặt đối diện với chiếc ghế sopha dài trong phòng khách, hoặc mặt hướng về bàn ăn trong nhà bếp, nói cách khác là nên đặt ở những nơi khách đến chơi có thể dễ dàng nhìn thấy. Thứ hai là tượng tam tinh phải luôn được lau chùi sạch sẽ, không được để bám bụi, nếu treo tranh cũng phải thường xuyên dùng chú ý phủi bụi.

Tiếp theo, ngoài tam tinh ra thì còn có những vật trang trí khác cũng mang ý nghĩa may mắn, như tranh công, phượng hoàng, rồng, sư tử may mắn đều là vật tượng trưng cho sự may mắn, rất phù hợp cho mọi ngưòi bày trong nhà.

Cũng có những người thích trải da báo, treo đầu thú, sừng trâu, mai rùa, mai đồi mồi ở phòng khách. Những năm gần đây, lại có người thích treo quạt gấp giấy cỡ lớn, dao dĩa bằng gỗ, thậm chí có cả dao cửa khẩu, dao dùng trong quân đội Nhật. Những vật nói trên đều có ý nghĩa tàn bạo, không phải nhà nào cũng thích hợp dùng để trang trí, đặc biệt là đốì với nhà có phụ nữ mang thai thì trải da hổ, da báo càng không có lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày đặt các vật dụng mang lại may mắn trong phòng –

Tính người thích trang phục màu đỏ

Người thích mặc quần áo màu đỏ thường có những đặc điểm tính cách và tâm lý sau.
Tính người thích trang phục màu đỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người thích mặc quần áo màu đỏ thường có những đặc điểm tính cách và tâm lý sau:

Khí chất mạnh mẽ và nhiệt tình

Người thích màu đỏ thường có khí chất khỏe mạnh, ưa vận động và muốn được nổi bật giữa đám đông. Họ luôn là người kiên quyết và nhiệt tình trong mọi việc. Họ cũng là người có dũng khí và tính cách phóng khoáng.

(Ảnh chỉ có tính minh họa)

Tính cách bộc trực: Thông thường, người thích màu đỏ là người có sức sống dẻo dai và có tính hiếu thắng. Khi phải đối mặt với những khó khăn, trở ngại trong công việc và đời sống, họ thường giải quyết một cách dứt khoát. Đa số trong số những người này không biết che giấu tình cảm mà thường dễ bộc lộ cảm xúc của mình một cách thành thật.

Tinh thần suy nhược: Đôi khi những người thích mặc quần áo màu đỏ cũng mắc phải sự suy nhược về tinh thần. Vì thế, việc dùng gam màu nóng này được xem như là cách để họ khắc phục những điểm yếu đó của mình.

(Theo Nhân học)

 
 
 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính người thích trang phục màu đỏ

Xem tướng mắt phụ nữ

1. Nhãn quang như thuỷ đa dâm (Mắt lúc nào cũng ướt, rất dâm)
Xem tướng mắt phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Mục hồng ngữ kết hiếu sắc vô cùng (Mắt pha màu hồng, hiếu sắc)

3. Viên tiểu đoản thâm, kỳ tướng bất thiện (mắt tròn và nhỏ, xấu, là tâm không tốt)

4. Đoản tiểu chủ ngu tiện (mắt ngắn mà nhỏ, chủ hèn đần)

5. Xích ngân xâm đồng, quan sự trùng trùng (Mắt nhiều tia đỏ, dễ vướng vào lao lý)

6. Mục vĩ tương thuỳ, phu thê tương ly (Đuôi mắt cụp xuống, vợ chồng xung khắc, phân ly)

7. Mục xích tinh hoàng, tất chủ yểu vong (Mắt đỏ, con ngươi có sắc vàng, chết yểu)

8. Nhãn thâm định, thị phiếm tư lương, đới khấp phương phu tử bất cương (Mắt lúc nào cũng thâm quần lại ướt, làm khổ chồng con)

9. Lưỡng nhãn phù quang, song luân phún hoả, hung ác đại gian chi đồ (Mắt đỏ lại sáng quắc, háo sát tàn nhẫn, lạnh máu)

10. Thượng bạch đa tất gian, hạ bạch đa tất hình (Thượng hạ tam bạch đều là mắt xấu, vừa dâm vừa gian và dễ bị tù tội)

11. Nhãn nội đa mạch, nữ sát phu (Mắt bình thường có nhiều gân máu là tướng sát phu).

Nguồn: Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt phụ nữ

Thân và 10 thần của Tứ trụ

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Nhật Can và Thân 

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó). Qua đó chúng ta có thể so sánh hành của Thân với 4 hành còn lại (sau khi đã xét khả năng tác động giữa các can chi trong tứ trụ với nhau) để xem hành của Thân là mạnh hay yếu (thường được gọi là Thân vượng hay nhược). Đây là một khâu vô cùng quan trọng cho việc dự đoán vận mệnh của con người.

II - Mười thần của tứ trụ 

1 - Mười thần 
Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau :
a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2).
b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) .
c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi.
d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8).
e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10).
Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ. 

Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có : 
Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu.
Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần. 
Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát. 
Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài. 
Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp.
Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy. 

2 – Tương sinh của 10 thần 

Ví dụ: Một tứ trụ có Nhật Can (can ngày) là Tân (hay Canh) vì Tân mang hành Kim nên Thân của người này mang hành Kim, thì ta có sơ đồ tương sinh của mười thần như sau:



Qua sơ đồ ta thấy sự tương sinh của 10 thần hoàn toàn giống như sự tương sinh của ngũ hành.

3 – Tương khắc của 10 thần 
Mười thần là tài, quan, ấn, thực, thương….. của các can lộ hay tàng trong các địa chi trong tứ trụ. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng chính là mối quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, còn ngũ hành nghiêng về phân tích mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ xung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.

Ví dụ : Giả sử hành của chính quan của 1 tứ trụ là Mộc, chính quan đại diện cho chức vụ, quyền lực, thi cử,…. , vì vậy khi nó bị hành của thương quan là Kim khắc quá mạnh dễ bị mất chức, mất quyền, thi trượt,…… . Còn theo ngũ hành thì Mộc đại diện cho đầu, mặt, vai, tay, chân, gan, mật, thần kinh,… khi bị Kim khắc quá mạnh thì những bộ phận này dễ bị tổn thương. Trong trường hợp Mộc (hay chính quan) không bị khắc nhưng nếu có quá nhiều Mộc trong tứ trụ thì khi gặp tuế vận (đại vận và lưu niên) có nhiều Mộc hay có nhiều các hóa cục Mộc thì người đó cũng dễ bị các tai họa như vậy.

Nếu Tân (hay Canh) là Nhật Can thì ta có sơ đồ tương khắc của 10 thần của nó như sau : 



Qua sơ đồ trên ta nhận thấy sự tương khắc của mười thần hoàn toàn tương tự như sự tương khắc của ngũ hành (tương khắc cách 1 ngôi).

Khi xét các thần trong tứ trụ và giữa tứ trụ với tuế vận ta phải căn cứ vào sự vượng suy của các thần (tức hành của nó), nếu thần nào quá vượng thì cần được xì hơi là tốt (tức là nó cần được sinh cho các thần khác), còn ngược lại nếu sinh hay giúp đỡ thêm cho nó thì dễ có tai họa. Tương tự nếu thần nào quá yếu thì nó cần được sinh hay được phù trợ cho vượng lên và dĩ nhiên nó rất sợ bị khắc. Vậy thì làm thế nào chúng ta có thể biết thần đó là mạnh hay yếu? Muốn biết, chúng ta phải dựa vào bảng sinh vượng tử tuyệt để xem nó có vượng hay nhược ở tuế vận, cũng như xem nó có xuất hiện nhiều hay ít ở trong tứ trụ và ở tuế vận (bởi vì nếu thần đó là nhược nhưng có nhiều thì nó cũng có thể trở thành mạnh). 

4 - Tính chất của mười thần .
Mười thần trong tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,…..như sau :

1 - Chính quan là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng. 
Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

2 - Thất sát (thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần. 
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp. 
Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. 
Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn ... .Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

3 – Chính ấn là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

4 – Thiên ấn (Kiêu) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương. Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần. 
Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

5 – Ngang vai là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em. 
Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của. 
Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

6 - Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang.... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em.... 
Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai. 
Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

7 - Thực thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái. 
Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

8 – Thương quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai. 
Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược. 
Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ.... 
Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến. 

9 – Chính tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam). 
Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....
Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

10 – Thiên tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ. 
Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.
Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân và 10 thần của Tứ trụ

Chùa Khléang - Sóc Trăng

Chùa Khléang là một ngôi chùa cổ trong hệ thống chùa Khmer ở Nam Bộ. Đây là một di tích Kiến trúc Nghệ thuật cấp Quốc gia theo Quyết định số 84/QĐ-BVHTT

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ký ngày 27 tháng 4 năm 1990 của Bộ Văn hóa và Thông tin.Chùa tọa lạc ở số 53 đường Tôn Đức Thắng, phường 6, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam.

Chùa Khléang (hay Kh’leang, Khleng) là một trong những ngôi chùa cổ nhất ở Sóc Trăng, nằm trong khuôn viên rộng khoảng 4.000m2. Chùa xây dựng từ năm 1533 lúc đầu còn làm bằng gỗ, sau mới được xây cất lại bằng gạch ngói.

Chùa tọa lạc trên một khoảnh đất rộng, không gian thông thoáng, chung quanh có nhiều cây xanh, tỏa bóng mát xuống khắp mặt sân, dưới mỗi gốc cây có đặt những băng ghế đá dùng để nghỉ chân. Ðặc biệt, trong khuôn viên chùa còn có nhiều cây thốt nốt, loại cây đặc trưng của người Khmer thích dùng ở khu vực mà họ sinh sống.

Cổng chùa được trang trí nhiều hoa văn, họa tiết, mầu sắc rực rỡ mang đậm phong cách Khmer. Chùa Khléang được xây cất rất cao so với mặt đất, với bậc tam cấp và ba vòng rào, tất cả đều bằng xi-măng và rực rỡ mầu sắc. Vòng rào ngoài lớn rồi nhỏ dần vào trong, khoảng cách giữa các vòng rào rất rộng, nền chùa chiếm diện tích rất lớn. Trước chùa có xây hai tháp hình bầu dục nằm ở hai bên, dùng để đựng xương cốt của các vị trụ trì.

Bên trong chính điện có 16 cột bằng gỗ, rất to, đen mượt, được thếp bằng vàng các hình ảnh nói về cuộc đời đức Phật, về sinh hoạt Phật pháp. Trên trần và chung quanh đều được trang trí bằng rất nhiều nét vẽ về hình ảnh của đức Phật, thể hiện được sự hòa hợp giữa kiến trúc và hội họa.

Nơi chính điện là tượng Phật cao 6,8 m, phần thân tượng cao 2,7 m được đúc vào năm 1916. Tượng được đặt ngồi trên tòa sen lộng lẫy với vầng hào quang bằng điện lúc ẩn, lúc hiện, tạo nên sự uy nghiêm thanh thoát và huyền ảo. Chung quanh tượng Phật lớn và tượng Phật nhỏ có nhiều tủ kính trưng bày các hiện vật gia dụng của cộng đồng người Khmer xưa như là một cách bảo tồn và phát huy nét sinh hoạt văn hóa cổ xưa của dân tộc mình.

chính điện
Chính điện chùa

Bộ mái chùa cũng được xây dựng theo thể thức tam cấp và mỗi cấp lại có 3 nếp. Nếp giữa lớn hơn nếp phụ ở hai bên và không có tháp nóc chùa. Chung quanh mái chùa được đắp phù điêu hình chim, thú cũng như những hình ảnh tượng trưng cho triết lý nhà Phật. Toàn bộ mái chùa là cả một công trình kiến trúc vĩ đại thể hiện quan niệm, triết lý về Phật, Trời của người Khmer.

Chùa thuộc hệ phái Phật giáo Nam tông Khmer khác, nơi đây cũng chỉ thờ duy nhất là Phật Thích Ca, trên tường là bức bích họa mô tả cuộc đời vị Phật ấy từ lúc sinh ra cho đến khi đắc đạo.

Hàng năm, Chùa Kh’leang còn là nơi diễn ra những nghi lễ quan trọng nhất trong những ngày lễ truyền thống của dân tộc Khmer như: lễ vào năm mới (Chol Chnam Thmay) còn gọi là lễ chịu tuổi; lễ cúng ông bà (lễ Dôn Ta); lễ cúng trăng vào ngày 15/10 âm lịch và tổ chức đua ghe Ngo. Ngoài các lễ hội truyền thống trên, chùa còn tổ chúc các lễ hội Phật giáo.

Chùa Kh’leang vừa mang giá trị lịch sử, nghệ thuật vừa một công trình kiến trúc thẩm mỹ hài hoà, cân xứng nhất. Đây là ngôi chính điện gắn liền với những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, đa dạng mà hầu hết thể hiện nét đặc trưng trong nghệ thuật truyền thống của người Khmer. Đồng thời cũng có những nét thể hiện tính giao thoa của người Việt, Hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Khléang - Sóc Trăng

Sức khỏe của 12 con giáp năm 2015

Năm nay, bạn sẽ dễ mắc bệnh gì và vào thời gian nào? Cùng tìm lời giải đáp nhé!
Sức khỏe của 12 con giáp năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức khỏe của 12 con giáp năm 2015

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Hội Đình Kim Mã Hạ,ội Đền Hữu Vĩnh,Hội Thượng Lạp được tổ chức cùng ngày vào mùng 10 tháng 1 âm lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

1. Hội Đình Kim Mã Hạ

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm tổ chức: số 6 phố Kim Mã, phường Kim Mã, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng, Hoàng Phúc Trung, Đại vương Linh Lang.

Nội dung: sau các hoạt động tế lễ là các trò chơi dân gian thú vị như: leo cầu, thi thuyền nan tại hồ đầu làng.

2. Hội Đền Hữu Vĩnh

Thời gian: Hội xuân được tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 1 âm lịch. Hội thu được tổ chức vào ngày 12 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Hồng Quang, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quảng Xung (Thành hoàng làng).

Nội dung: lễ hội gồm có phần rước kiệu, trò bơi trải, đấu vật.

3.Hội Thượng Lạp

Thời gian tổ chức: vào ngày mùng 10 tháng 1 âm lịch

Địa điểm: xã Xuân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vị tướng quân Cao Nguyên (thời hai Bà Trưng).

Nội dung diễn ra: lễ hội Thượng Lạp có lễ tế thần và diễn trò hất phết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Những lời chúc sinh nhật hay dành tặng bạn trai

Có rất nhiều cách để chúc mừng sinh nhật, đặc biệt những lời chúc sinh nhật hay dành tặng bạn trai làm cho tình cảm của hai bạn ngày càng thắm thiết
Những lời chúc sinh nhật hay dành tặng bạn trai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sắp đến sinh nhật bạn trai của mình, bạn vẫn chưa biết mình sẽ gửi lời chúc nào cho anh ấy? Có rất nhiều cách để chúc mừng sinh nhật, đặc biệt những lời chúc sinh nhật hay dành tặng bạn trai sẽ làm cho tình cảm của hai bạn ngày càng ngọt ngào và lãng mạn hơn bao giờ hết. Hãy tham khảo một số lời chúc hay sau đây để gởi đến anh ấy nhé!

Những lời chúc sinh nhật hay dành tặng bạn trai

Dành cho những cặp đôi đang yêu nhau

Những lời nói hành động của anh đã ở tận sâu trong trái tim em, và em thấy những kỉ niệm của mình ngọt ngào và ấm áp theo thời gian. Em hy vọng những kỉ niệm đó sẽ còn mãi. Hơn thế nữa em mong muốn mình sẽ còn được dự nhiều lần sinh nhật của anh như thế này. Trong con mắt của em anh là người hoàn hảo nhất. Chúc mừng sinh nhật anh! Happy birthday to my love!

——

Chúc tình yêu của em một ngày tràn ngập những quà tặng, những lời chúc, nhưng nụ hôn thì chỉ nhận được một cái thôi nhé. Và đó là của em. Chụt chụt.

——

Anh biết không, trái đất đang ngừng xoay 1 giây để chúc mừng sinh nhật anh đó.

——

Ước mong anh là con suối trong những ngày nắng gắt, để em …rửa chân cho mát.
Ước mong anh là cái nắng gay gắt trong ngày áp thấp nhiệt đới, để em phơi đồ….
Nói chung anh là cái gì đó không thể thiếu trong đời này, dù giản dị nhưng rất quan trọng.
Chúc mừng anh tuổi mới với nhiều niềm vui…

My love! Em đã yêu anh từ khi em chưa ra đời. Chúc anh có được đầy tràn tình yêu của em.

Nếu không có ngày này thì có lẽ em cũng không có được anh. Happy birthday to mylove…..!

Thông tấn xã tình yêu xin thông báo, chủ thuê bao 09xxx vừa nhận được 1 lời chúc mừng sinh nhật cùng 1 nụ hôn gió từ thuê bao 09xxx. Happy birthday to my honey.

Anh yêu! Sinh nhật anh em chúc anh gặt hái được nhiều thành công. Mong anh mãi yêu em như ngày đầu và luôn ở bên em.

Em chúc anh ấm ấp, cả bên trong lẫn bên ngoài (hihi). Vì em luôn yêu anh, yêu anh nhiều lắm. Chúc mừng sinh nhật người yêu của lòng em!

Chúc mừng sinh nhật người em yêu nhất! Cầu mong những gì may mắn nhất, tốt đẹp nhất và hạnh phúc nhất sẽ đến với anh.^^ Cuộc sống buồn tẻ biết bao nếu vắng anh.Vì không ai chở em đi chơi nè… hihi

Cảm ơn mẹ đã “sinh ra” anh trên đời này, nếu không thì nụ hôn này em biết gửi tặng ai đây…Chúc mừng sinh nhật anh yêu!!!

Em chúc anh tuổi mới ăn khỏe! Ngủ khỏe! Và sức khỏe thì cực khỏe và yêu em cũng cực cực khỏe. Hihi. Ước gì em được hôn anh một cái ngay bây giờ!

Mừng sinh nhật anh! Em chỉ chúc anh được nhiều sức khỏe thôi. Còn về hạnh phúc và niềm vui, em mong rằng chính mình sẽ là người mang những điều đó đến với anh. Yêu anh nhiều! Happy Birthday to Love!!!

Chúc Anh sinh nhật vui vẻ! Chúc Anh thêm tuổi mới sẽ vẫn mãi là Anh trong lòng Em! Những gì tốt đẹp nhất sẽ luôn luôn đến với Anh! Em yêu Anh nhiều lắm! Happy Birthday Anh yêu quý ^^

Anh à! Gửi tới anh những lời chúc yêu thương nhất nhân ngày sinh nhật của anh! Đơn giản em chỉ muốn nói với anh rằng: “Em mãi yêu Anh”! Happy Birthday!!!

Tình yêu của em! Ngày mai là sinh nhật lần thứ … của anh. Em muốn gửi những lời yêu thương chân thành nhất của mình tới anh. Hãy cùng nhau cố gắng vì tình yêu của chúng mình, anh nhé!. “Em yêu anh”

Yêu anh! Em đã nhận được rất nhiều yêu thương chân thành từ anh. Cảm ơn tình yêu của anh, cám ơn mẹ đã sinh ra anh để bây giờ dành cho em. Dù cuộc sống phía trước còn nhiều khó khăn và thử thách, hãy vững lòng và vượt qua anh nhé. Em sẽ luôn bên anh. Chúc anh sinh nhật vui vẻ, thành công và gặp nhiều may mắn! Yêu anh!!!

Trong lúc này, em đang nghĩ về anh với tất cả yêu thương và nỗi nhớ. Em ước rằng mọi điều tốt đẹp nhất, may mắn nhất sẽ đến với anh trong ngày thật đặc biệt này và cả những ngày mai sau! Happy Birthday!!!

Dành cho bạn trẻ đang muốn “tỉnh tò”

Chúc ấy tuổi mới ngày càng đẹp trai hơn, tiền luôn đầy túi, bụng ngày càng nhiều múi và người yêu chất cao hơn núi.

Chúc mừng sinh nhật anh, sang một tuổi mới, thành công mới, nhiều niềm vui mới, nhiều thắng lợi mới, và nếu có thể thì cả người yêu mới nữa nhé. Yêu em đây nè!

Chúc ấy những gì tốt đẹp nhất mà chưa từng ai chúc ấy.

Mình sẽ luôn ở đằng sau ấy.

Luôn âm thầm và lặng lẽ đi suốt cuộc đời ấy.

Khi ấy cần, mình sẽ đến bên cạnh ấy.

HAPPY BIRTHDAY TO YOU ……!!!

Chúc mừng sinh nhật cậu!!! Tớ chúc cậu luôn luôn “vui vẻ, tươi trẻ, mạnh khoẻ, tính tình mát mẻ, cuộc đời suôn sẻ” và luôn luôn “tươi cười, yêu đời, ngời ngời sức sống”. ^^. Happy Birthday!

Sinh nhật bạn! Mình chúc bạn ngày càng trở thành “hot boy” và sớm có người yêu! Nếu ế thì yêu tạm mình vậy, mình không chê đâu ^^ hehe. Mắt cỡ quá đi mất…

Hôm nay là sinh nhật cậu! Mình chúc cậu hạnh phúc. Thêm một tuổi mới mình cũng không biết nói gì hơn là chúc cậu vui vẻ, may mắn, bình an và thành công hơn trong cuộc sống. Happy Birthday!!!^^

Cậu à! Mình muốn nói với cậu thật nhiều, muốn viết cho cậu thật nhiều nhưng không biết phải bắt đầu từ đâu, bắt đầu như thế nào để có thể mở lòng mình để nói lên tất cả những suy nghĩ trong mình hiện giờ. Mình chúc cậu có 1 ngày sinh nhật thật ấm áp và hạnh phúc!!! Happy Birthday!!!

Có thể cả thế giới sẽ không nhớ và không biết đến ngày của cậu nhưng mình thì sẽ luôn nhớ và biết đến những ngày đặc biệt này. Chúc cậu mỗi năm đều tràn ngập niềm vui, gặp nhiều may mắn, ngày càng thành công. Happy Birthday!!!

Hôm nay là một ngày rất đặc biệt, ngày này vài chục năm trước có một bé trai cất “tiếng khóc” chào đời, và bây giờ đã là một chàng trai mạnh mẽ và hay cười, là một người bạn thân thương, tốt bụng và rất nhiệt tình của tớ. Chúc cậu luôn “hiền”, trẻ, mạnh khoẻ, thành đạt và nụ cười luôn nở trên môi nhé! Happy Birthday ^^

My love! Mình đã dõi theo cậu từ khi mình gặp được cậu, và dần dần mình đã có cảm tình với cậu và yêu cậu thật nhiều. Trong ngày sinh nhật cực kỳ ý nghĩa và đặc biệt này, mình cầu chúc cho những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với cậu! Happy Birthday to Love!!!

Lời chúc mừng có thể không cần hoa mỹ, nhưng phải biểu lộ được tình cảm chân thành của bạn với người ấy. Hy vọng những lời chúc sinh nhật hay dành tặng bạn trai trên đây sẽ giúp bạn gửi những lời yêu thương của mình đến nửa kia. Chúc bạn nhanh chóng lựa chọn được những câu chúc sinh nhật hay nhất, đặc biệt nhất dành tặng cho người mà bạn yêu thương, đặc biệt chúc hai bạn luôn hạnh phúc bên nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc sinh nhật hay dành tặng bạn trai

SAO ĐỊA VÕNG TRONG TỬ VI

địa võng (Thổ) * * * 1. Ý nghĩa của địa võng: Đây là một ám tinh, có nghĩa: - hiểm ác ngầm - gây rắc rối, ngăn...
SAO ĐỊA VÕNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

địa võng (Thổ)


* * *


1. Ý nghĩa của địa võng:

Đây là một ám tinh, có nghĩa:

- hiểm ác ngầm

- gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc

- chủ sự bắt bớ, giam cầm

Người có Địa Võng thủ Mệnh, Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn nhân không biết được.



2. Ý nghĩa của địa võng và một số sao khác:



- Võng, Linh Đà, Liêm Tham: bị bắt giữ, xử tử



- Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.



- Địa Võng, Trực Phù: làm tăng thêm ác tính của đương số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐỊA VÕNG TRONG TỬ VI

Làm quen kì môn độn giáp - lý luận tử vi tính đâu trúng đó

Kỳ môn độn giáp là lý luận thuật số cổ đại có thể vận dụng để xem tử vi trên phương diện hôn nhân, sự nghiệp, tài vận.
Làm quen kì môn độn giáp - lý luận tử vi tính đâu trúng đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỳ môn độn giáp là lý luận thuật số cổ đại có thể vận dụng để xem tử vi trên phương diện hôn nhân, sự nghiệp, tài vận. Bộ môn này còn khá mới mẻ đối với nhiều người Việt, ## xin giới thiệu sơ qua để bạn đọc cùng tìm hiểu.

 
Lam quen ki mon don giap - ly luan tu vi tinh dau trung do hinh anh 2
 
1. Ba kì sáu nghi   Trong kỳ môn độn giáp, ba kì chính chính là Ất, Bính, Đinh. Trong đó Ất là kì ngày, Bính là kì tháng, Đinh là kì tinh. Sáu nghi chính là Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong sáu nghi phân biệt độn ẩn lục giáp: Giáp ẩn Mậu hạ, Giáp Tuất ẩn Kỷ hạ, Giáp Thân ẩn Canh hạ, Giáp Ngọ ẩn Tân hạ, Giáp Thìn ẩn Nhâm hạ, Giáp Dần ẩn Quý hạ.    2. Trình tự ba kì sáu nghi   Trong kỳ môn độn giáp, ba kì sáu nghi được xếp hàng một cách cố định theo thứ tự: Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Đinh, Bính, Ất. Bất luận âm độn hay dương độn đều phải ấn định theo trình tự sáu nghi ba kì này.   3. Chín tinh   Chín tinh trong kỳ môn độn giáp gồm: thiên bồng tinh, thiên nhuế tinh, thiên hướng tinh, thiên phụ tinh, thiên cầm tinh, thiên tâm tinh, trụ trời tinh, thiên nhâm tinh, thiên anh tinh. Trong đó thiên bồng tinh ở Khảm cung, thiên nhuế tinh ở Khôn cung, thiên hướng tinh ở Chấn cung, thiên phụ tinh ở Tốn cung, thiên cầm tinh ở trung cung, thiên tâm tinh ở Càn cung, trụ trời tinh ở Đoài cung, thiên nhâm tinh ở Cấn cung, thiên anh tinh cách cửu cung.
4. Tám môn   Tám môn chính là hưu môn, tử môn, thương môn, đóng môn, mở môn, kinh môn, sinh môn, cảnh môn. Tám môn ở thiên bát quái lạc thư cửu cung trung có bản vị cố định. Trong đó hưu môn ở Khảm cung, tử môn ở Khôn cung, thương môn ở Chấn cung, đóng môn ở Tốn cung, mở môn ở Càn cung, kinh môn ở Đoài cung, sinh môn ở Cấn cung, cảnh môn cách cửu cung, trung cung không môn.  
Lam quen ki mon don giap - ly luan tu vi tinh dau trung do hinh anh 2
 
5. Chín thần    Kỳ môn độn giáp từ xưa chia thành phi bàn và chuyển. Ở phi bàn kỳ môn độn giáp, dùng chính là chín thần, tức: Trị Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận, Thái Thường, Chu Tước, Cửu Địa, Cửu Thiên.   Ở chuyển bàn kỳ môn độn giáp, dùng chính là tám thần, xưng tám trá thần, tức: Trị Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Cửu Địa, Cửu Thiên.   6. Khẩu quyết   Trong kỳ môn độn giáp thường xuyên dùng dương độn 8 cục hoặc âm độn 3 cục. Khẩu quyết của kỳ môn độn giáp cũng chính là phương pháp chung của bộ môn này như sau:   Dương độn chín cục khởi lệ   Đông Chí Kinh Trập một bảy bốn, Tiểu Hàn hai tám năm đồng thôi.   Xuân Phân Đại Hàn ba chín sáu, Lập Xuân tám năm hai cùng tùy.   Cốc Vũ Tiểu Mãn năm hai tám, mưa chín sáu ba trong khi.   Thanh Minh Lập Hạ bốn một bảy, tiết Mang Chủng sáu ba chín là nên.   Mười hai tiết bốn mùa định, thượng trung hạ nguyên là căn cơ.
►## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất
Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 1) Xung, hợp, hại - bản chất của những khái niệm tử vi cơ bản Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm quen kì môn độn giáp - lý luận tử vi tính đâu trúng đó

Chùa Vạn Niên - Hà Nội

Chùa Vạn Niên còn có tên gọi khác là chùa Vạn Tuế. Đây là một ngôi chùa nằm ở phía Tây, Hồ Tây, Hà Nội - di tích nghệ thuật quốc gia năm 1996.
Chùa Vạn Niên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Vạn Niên còn có tên gọi khác là chùa Vạn Tuế. Đây là một ngôi chùa nằm ở phía Tây, Hồ Tây, Hà Nội. Chùa được bộ Văn Hóa – Thông tin xếp hạng là di tích nghệ thuật quốc gia năm 1996.

Chùa Vạn Niên được xây dựng và năm Thuận Thiên thứ 2 (1011) sau khi vua Lý Công Uẩn rời đô ra Thăng Long, tên gọi ban đầu là chùa Vạn Tuệ sau đổi là chùa Vạn Niên. Đây được coi là ngôi chùa thiêng liêng của đất Thăng Long – Hà Nội, có nhiều điều bí ẩn, thú vị được sử sách còn ghi.

Chùa được tạo bởi công trình nghệ thuật bằng gỗ, với các hoa văn họa tiết vừa bản địa vừa tiếp nhận văn hóa phương Đông. Các nếp nhà được xây dựng hướng Đông, theo bố cục mặt bằng gồm tam quan, chùa chính điện Mẫu (thờ chùa Liễu Hạnh), nhà Tăng, nhà phụ. Bao quanh kiến trúc là vườn cây cổ thụ. Trên nóc chùa có ba chữ triện đắp nối “Vạn Niên Tự”. Hiện chùa còn lưu giữu rất nhiều di vật cổ quý.

Chùa Vạn Niên thờ Phật và Bà Chúa Liễu Hạnh. Qua hơn 1.000 năm lịch sử, với bao thăng trầm và biến cố, ngôi chùa đã nhiều lần được trùng tu. Chùa Vạn Niên có phong cách kiến trúc thời Nguyễn, bao gồm: Tam quan, tiền đường, nhà Tổ, nhà khách, lầu Quan Âm… Câu đối ở hàng cột nhà bái đường đã nói rõ: “Cổ tự trùng tu tân cảnh sắc/Vạn Niên kiến tạo cựu quy mô” (Chùa cổ trùng tu cảnh sắc mới/Vạn Niên sửa chữa quy mô xưa).

Chùa Vạn Niên đang ngày một khang trang và được nhiều Phật tử gần xa biết đến. Tuy có nhiều đổi mới nhưng chùa vẫn giữ được nét đẹp cổ kính và độc đáo về văn hóa kiến trúc giữa lòng thủ đô hiện đại và phát triển. Chùa còn là trung tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng, nơi đem lại sự an lạc về tinh thần và giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho các thế hệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Vạn Niên - Hà Nội

Tam hợp: Người tuổi Tuất có hợp với Dần, Ngọ không?

Ngọ Tuất tam hợp. Đối với công việc, Ngọ là người xông xáo hơn, Tuất vui vẻ để Ngọ dẫn đầu. Trong tình yêu, cả 2 thực sự hy sinh và tôn trọng nhau.
Tam hợp: Người tuổi Tuất có hợp với Dần, Ngọ không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam hợp của người tuổi Tuất là bộ Dần - Ngọ - Tuất bao gồm người sinh vào các năm Dần, năm Ngọ và năm Tuất.

- Năm Tuất là các năm: 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018...

- Năm Dần là các năm: 1950,1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022...

- Năm Ngọ là các năm: 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014...

Khi yêu người tuổi Dần, tình yêu tỏa sáng


Người tuổi Tuất và tuổi Dần thường có tính khí thất thường, nhưng sự tương đồng về tâm tính sẽ khiến họ nhanh chóng dập tắt mọi nóng giận, bực tức.

Nguoi tuoi Tuat co hop voi Dan, Ngo khong hinh anh
Tam hợp Dần - Ngọ - Tuất

Sự tương hợp ở họ rất rõ rệt và cả 2 sẽ tỏa sáng khi kết hợp với nhau. Tuất hoàn toàn hiểu được bản chất hung hăng, dữ dội của Dần và sẵn sàng khoan dung. Trong khi đó, Dần cảm nhận được sự vị tha, ân cần của Tuất, do đó thỉng thoảng kiềm chế tính khí của mình. Cả 2 đều có sự tôn trọng lẫn nhau và thường thì sự hung dữ của Dần được chuyển thành bản tính hiền lành khi kết hợp với Tuất. Đây quả là sự kết đôi dễ thương.

Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Dần thuộc hành Mộc, Mộc kiểm soát Thổ. Trong trường hợp này, Dần chiếm ưu thế và luôn nắm quyền kiểm soát. Điều quan trọng là khi kết hợp với Tuất, tính hung hăng của Dần dịu bớt, còn Tuất luôn vui vẻ trong vai trò của mình.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Vì sao mẹ dặn "không yêu người tuổi Dần"? để có sự lựa chọn phù hợp nhé! 
 

Sự Kết hợp giữa Ngọ và Tuất: cuộc sống hòa thuận


Tử vi cho rằng, tâm tính của người tuổi Tuất và tuổi Ngọ rất hợp nhau. Vì vậy mái ấm mà họ xây dựng sẽ thật bình yên, không có tranh cãi và những toan tính không đẹp. Họ biết nhường nhịn, hợp tác và cảm thông cho nhau. Đôi lúc, Ngọ có vẻ... bất kham, nhưng với sự tinh tế, khéo léo của Tuất, mọi chuyện sẽ tốt đẹp trở lại. Vì vậy, trong sâu thẳm lòng mình, cả 2 đều rất tin tưởng nhau.

Đối với công việc, Ngọ là người xông xáo hơn, Tuất vui vẻ để Ngọ dẫn đầu. Trong tình yêu, cả 2 thực sự hy sinh cho nhau, tôn trọng thế giới riêng của nhau.

Tuất thuộc hành Thổ, Ngọ thuộc hành Hỏa, Hỏa sinh Thổ. Người này sẽ hỗ trợ người kia. Ở đây, Ngọ đóng vai trò hỗ trợ Tuất. Sự bướng bỉnh của Ngọ sẽ thay bằng vẻ vui tươi khi được giúp đỡ Tuất. Trong khi đó, Tuất cũng sung sướng tận hưởng lòng yêu thương quảng đại của Ngọ.

Mời các bạn xem thêm bài viết:
Người tuổi Tuất có nhân duyên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Theo Phong thủy trong tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp: Người tuổi Tuất có hợp với Dần, Ngọ không?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd