Mơ thấy nữ tiếp viên: Dục vọng giảm sút –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Cá chép Koi là một biểu tượng phổ biến ở cả văn hóa Trung Quốc nói chung và phong thủy nói riêng. Hình ảnh cá Koi hay xuất hiện trên các tác phẩm nghệ thuật, quần áo, hình xăm và được nuôi trong nhiều gia đình. Vậy tại sao cá chép Koi lại được yêu thích đến vậy?
Truyền thuyết về cá chép Koi
Trong khi nhiều người biết về cá Koi tại Nhật Bản nhưng thật ra cá Koi được nhập khẩu đến Nhật Bản từ Trung Quốc và một số quốc gia khác ở châu Á và châu Âu. Người Nhật đã thu thập và lai tạo ra nhiều loại cá Koi đẹp như hiện nay.
Có rất nhiều truyền thuyết cổ xưa liên quan đến cá chép.. Huyền thoại lâu đời nhất là câu chuyện về nhà triết học Trung Quốc - Khổng Tử. Vào năm 533 Trước Công nguyên, khi Khổng Tử sinh được con trai, hoàng đế đã tặng cho ông một món quà - con cá trắm đen. Tương truyền rằng, tất cả cá chép Koi hiện đại ngày nay, đều có nguồn gốc từ con cá của nhà vua.
Ban đầu, cá chép Koi được nuôi như một loại thực phẩm trong gia đình, chứ không phải để làm cảnh. Việc nuôi cá chép trong hồ được bắt đầu mãi sau này ở Niigata, Nhật Bản. Trong suốt một mùa đông khắc nghiệt, các nông dân Nhật Bản ở Niigata không thể câu cá và duy trì bất kỳ cây trồng nào. Bởi vậy họ làm ao để nuôi cá koi nhằm cung cấp thức ăn cho gia đình. Trong thời gian này, nhiều nông dân bắt đầu nhận thấy màu sắc đột biến khác nhau trên da của những con koi mới lớn lên. Vì vậy, họ chọn cẩn thận những con cá có màu sắc đẹp và nuôi trong ao riêng biệt để giữ như là vật nuôi gia đình. Koi tiếp tục được lai tạo để có nhiều màu sắc đẹp tuyệt vời. Ngày nay, cá koi có hơn 100 loại màu sắc khác nhau.
Biểu trưng của cá Koi
Các chú cá chép có một sức sống mạnh mẽ và tràn đầy năng lượng, chứng minh bằng khả năng bơi ngược dòng chảy. Sức mạnh thần kì của cá Koi đã trở thành sự tích "Cá chép hóa rồng" trong điển tích Trung Quốc.
- Vận may
- Sự thành công
- Sự phồn thịnh
- Trường thọ
- Lòng can đảm
- Tham vọng
- Sự bền bỉ
Cá Koi bền bỉ có thể bơi ngược dòng
Biểu trưng màu sắc
Mỗi một loại cá Koi với màu sắc khác nhau mang đến ý nghĩa nhất định thể hiện mong ước của gia chủ.
- Kohaku - thân trắng, đốm đỏ: Thành công trong sự nghiệp.
- Kumonryu - thân trắng, đốm đen hoặc đen toàn bộ: Cuộc sống luôn thay đổi và biến đổi.
Với những gia chủ yêu "xê dịch thì Kymonryu sẽ mang đến sự bình an
- Ogon - thân bạc: Thành công trong kinh doanh và sự giàu có.
- Kuchibeni - màu trắng, đốm đỏ quanh môi : Tình yêu và các mối quan hệ lâu dài.
- Yamabuki - màu vàng: Sự giàu có.
Yamabuki với màu vàng óng ả giúp thu hút nhiều tiền bạc
Âm Dương và cá chép Koi
Trong phong thủy, cá chép koi được gắn với các biểu tượng âm dương. Cá đực và cá cái biểu trưng cho hai nửa đen - trắng đối lập mà hòa hợp trong vòng tròn âm dương. Trên thực tế, một cặp cá koi thường được sử dụng như một biểu tượng may mắn, chúc phúc cho đôi vợ chồng trẻ mới cưới về một cuộc hôn nhân viên mãn.
Cá chép Koi thường được nuôi theo cặp tượng trưng cho Âm - Dương hòa hợp
Cá chép Koi trong bài trí nhà cửa
Nếu trong nhà không có điều kiện để xây ao hoặc có một bế cả trong nhà, những bức tranh hoặc các tác phẩm điêu khắc hình cá Koi cũng giúp thu hút tài lộc vào nhà.
Nếu nuôi cá Koi trong nhà, bạn phải đảm bảo nguồn nước luôn được giữ gìn sạch sẽ. Trong điều kiện hoàn hảo, những chú cá chép có thể sống từ 50 đến 75 năm, có những con sống gần 200 năm. Không có gì ngạc nhiên khi cá Koi còn đại diện cho sự trường tồn, chúc ông bà bách niên giai lão.
1. Tử Vi dưới nhãn quan Huyền Cơ đạo thuật
Khoa học Tử Vi theo truyền thuyết thì phát sinh từ đời nhà Tống (Trung Hoa) và do Trần Đoàn hiền triết phát huy thành hệ thống lý học, để rồi sau đó được các thế hệ nối tiếp vừa đóng góp nghiên cứu, vừa quảng bá nhân gian như một khuynh hướng tiên tri các hoạt động của mỗi con người. Xã hội Á Đông xưa trọng kẻ sĩ hơn hết thảy:
- Dân hữu tử, sĩ vi chi tiên
Mẫu người đại nhân phải hội đủ các yếu tố hơn đời và hơn người qua sự tinh thông nho, y, lý số. Trong khi đại đa số quần chúng lo sinh nhai bằng cách sinh hoạt trên căn bản nông nghiệp, thì giới sĩ phu miệt mài bằng các suy tư nhân linh của đạo học Đông Phương, lấy tĩnh trạng làm căn bản biện chứng cho các động trạng. Hai chiều hướng trái ngược:
- Đa số: Động trạng - Tĩnh trạng
- Thiểu số: Tĩnh trạng - Động trạng
Làm cho khoa lý học Tử Vi trở thành huyền học và tệ hơn nữa là thành đạo thuật mưu sinh của của những "bậc đại nhân nửa chừng xuân" vì tham vọng cho cá nhân. Nhãn quan chung của nhân gian, xưa đến nay một phần bị mê hoặc bởi các thuật sĩ, một phần chịu ảnh hưởng triết lý nhị nguyên của Tây Phương (qua cố gắng nhiệt thành của các quan Tây Phương cai trị thời pháp thuộc), nhìn môn Tử Vi như một kiến thức của óc mê tín, chỉ một vài năm gần đây, giới trí thức mới đang kiếm các phục hồi cho khoa Tử Vi bằng những nổ lực của luận lý, là đem kỹ thuật của Tây Phương giải thích sáng tỏ một phần góc cạnh "áo bí" của khoa học nhân văn này. Trong tinh thần mới ấy, khoa Tử Vi không thể chỉ nghiên cứu bằng những mẫu chuyện truyền khẩu, bằng những câu phú thực nghiệm trải qua thời gian đã bị tam sao thất bổn: mà phải vận dụng tinh thần tinh tế của lý học hiện đại đồng thời vẫn lấy căn bản "dịch lý" của Đông Phương làm nền tảng phán đoán. Nếu ai cũng biết cái tinh hoa của quan niệm "ý tại ngôn ngoại" "của "lời vô ngôn" đẻ ra cung cách của Thuật Zen (Thiền) thì cái tinh túy mềm dẻo và thích nghi của Yoga càng phải nên áp dụng vào khoa Tử Vi để linh động biện chứng những tương quan của các dữ kiện (tạm gọi là sao trên lá số Tử Vi) chi phối đời người.
2. Kỹ thuật tiêu chuẩn để nhận biết lá số Tử-Vi
Trong phạm vi bài tham luận này, bỏ ra ngoài những giai đoạn lập lá số Tử -Vi mà tạm coi như việc hoàn thành lá số có đầy đủ. Người có bản số hãy theo theo dõi các dữ kiện "sao" sau đây:
1- Dữ kiện nghị lực: Sao Thiên Mã.
2- Dữ kiện sinh tồn: các sao vòng Tràng Sinh.
3- Dữ kiện hưng thịnh: các sao vòng Lộc-Tồn.
4- Dữ kiện tính khí: các sao vòng Thái Tuế.
5- Dữ kiện thời vận: các sao Tuần và Triệt.
6- Dữ kiện bẩm chất: các sao Thiên Không, Đào Hoa, Hồng Loan.
7- Dữ kiện hoạt động: các sao Vòng Mệnh và vòng Thân.
8- Dữ kiện thú tính: các sao Địa Không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh.
9- Dữ kiện phù trợ: các sao Tả-Phù, Hữu-Bật, Lực Sĩ, Bác-Sĩ, Hóa Quyền, Hóa Khoa.
10- Dữ kiện ma thuật: Mệnh vô chính diệu.
Ngoài các dữ kiện sao vừa nói, ta hãy nói sơ lược lại nền tảng phối hợp ngũ hành, để thích nghi luận lý:
a- Tương sinh: Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy-Mộc.
b- Tương khắc: Mộc-Thổ-Thủy-Hỏa-Kim-Mộc.
c- Bình Hòa: Thổ gặp Thổ (dù là loại Thổ gì cũng vậy)
d- Bất cập: Hỏa gặp Hỏa (dù là loại Hỏa gì cũng vậy)
e- Thái quá: Thủy gặp Thủy (dù là loại Thủy gì cũng vậy)
f- Phát triển:Kim gặp Kim và Mộc gặp Mộc.
Có nhiều sách ghi thêm tính chất của nhiều loại Thổ, nhiều loại Hỏa để cố gắng phân tích sự tiết giảm xung đột hay tăng thêm hòa hợp; điều này có phần biện bác để an ủi cho những người gặp cảnh ngộ xấu hoặc là tâng bốc những người ưa nghe điều tốt mà thôi. Vì đã ở thế cùng hành tất phải ở tình trạng ngưng đọng hơn là ảnh hưởng với nhau (lý thuyết nhất nguyên tính trạng) Do đó, chủ ý của bài viết này là nhằm cái biến dịch của ngũ hành trên 12 cung số của bản số Tử Vi mà luận giải.
3. Sao Thiên Mã
Người Đông Phương ưa cảm thông sự vật hơn phát biểu sự vật nên việc dùng từ ngữ chỉ có ý nghĩa tượng trưng (chứ không có tính cách mô tả chủ quan như Tây Phương) cho nên dữ kiện được gọi là "sao Thiên Mã " chỉ nên hiểu là cái nghị lực của con người trong bản số Tử Vi. Tùy theo vị trí của 4 cung: Dần, Tỵ, Thân, Hợi mà sao Thiên Mã đóng, ta hiểu như sau:
a- Thiên Mã ở cung Dần: đứng ở cung Mộc rất hợp với người mạng Mộc bạc nhược với người mạng Kim, vất vả với người mạng Thủy, làm hại người mạng Thổ, làm lợi người mạng Hỏa.
b- Thiên Mã ở cung Tỵ: đứng ở cung Hỏa rất hợp với người mạng Hỏa, làm lợi người mạng Thổ, vất vả người mạng Mộc, làm hại người mạng Kim, bạc nhược với người mạng Thủy.
c- Thiên Mã ở cung Thân: đứng ở cung Kim rất hợp với người mạng Kim, làm lợi người mạng Thủy, vất vả người mạng Thổ, làm hại người mạng Mộc, bạc nhược với người mạng Hỏa.
d- Thiên Mã ở cung Hợi: đứng ở cung Thủy rất hợp với người mạng Thủy, làm lợi cho người mạng Mộc, vất vả với người mạng Kim, làm hại người mạng Thổ.
4. Vòng Tràng Sinh
Vòng Tràng sinh có 12 sao đóng đủ trên 12 cung Tử Vi, ý nghĩa của vòng sao này ta nên coi là dữ kiện sinh tồn của đương số, do đó, khi cung an Mệnh, cung Phước đức (tiền kiếp) và cung Tật Ách (hậu kiếp) có những sao cùng hành với bản mệnh thì luận ra tính cách thọ, yểu, mạnh, khỏe, hay đau yếu:
a- Đối với saoTràng Sinh (là Thủy) Cung Mệnh sinh sao, sao sinh bản Mệnh là đắc cách. Thí dụ: Người hành Mộc, mệnh an tại Dậu (Tuổi Âm Nam, Dương Nữ) thuộc Kim có các Sao Trường Sinh là Thủy (Kim-Thủy) sao Trường sinh sinh ra hành Mộc. Cung Mệnh sinh sao, sao khắc bản mệnh là sống không khỏe mạnh. Cung Mệnh khắc sao, sao sinh bản Mệnh bất đắc kỳ tử. Cung Mệnh khắc sao, sao khắc bản mệnh: chết non.
b- Đối với sao Thai (Thổ) thì cần phải đóng ở cung Phúc Đức để chứng tỏ tiền kiếp đã kết tụ tinh anh, phát kết ra kiếp hiện tại, thì lý tự nhiên cuộc sống phải bền, để ý nghĩa của "Thai " hiện hữu như một căn bản không phản hồi được. Trường hợp này, cung Mệnh có sao Mộ, cung Quan có Trường Sinh, Cung Tài có Đế Vượng, (ngu si hưởng thái bình!?)
c- Đối với sao Đế Vượng (là Kim) cần phải tụ hội ở cung Tật ách (hậu kiếp) để minh chứng ngày ra đi sang kiếp sau được tiếp đón như một thành tích vẻ vang tuyệt đỉnh (vì trong chu kỳ sinh thái của Vòng Tràng-Sinh, thì giai đoạn Đế Vượng coi như điểm cực đại của hàm số Parabole, biểu diễn vòng luân hồi của con người). Trường hợp này là người có sao Tuyệt ở cung Mệnh (khôn ngoan ở đời)
5. Vòng Lộc Tồn
Sống ở đời, người ta ai cũng cần có phương tiện thuận lợi tối đa để hưởng hạnh phúc (dù là hạnh phúc tạm), nên trong khoa Tử-Vi có vòng sao Lộc Tồn được coi là những dữ kiện của sự hưng thịnh. Vòng Lộc Tồn cũng có 12 sao an đủ 12 cung trên bản số. Tuy nhiên ta lưu ý 4 cung: Dần, Mão, Thân, Dậu nhiều nhất:
a- Tuổi Giáp: Lộc tồn ở Dần.
b- Tuổi Ất: Lộc tồn ở Mão
c- Tuổi Canh: Lộc tồn ở Thân.
d- Tuổi Tân: Lộc tồn ở Dậu.
Cho nên, những người sanh năm Dần-Ngọ-Tuất mà tuổi Giáp (Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất) thì hưởng cái lộc này lâu dài (đúng nghĩa Lộc tồn) những người tuổi Ất Mão, Ất Hợi và Ất Mùi; Canh Thân, Canh Tý và Canh Thìn; Tân Tỵ, Tân Dậu, và Tân Sửu cũng được hưởng may mắn nói trên. Kỳ dư các tuổi khác nếu, cung Mệnh, cung Quan hoặc cung Tài mà có Lộc tồn, thì Lộc tuy có nhưng không tồn được (hưởng trong giai đoạn ngắn mà thôi!?)
6. Vòng Thái Tuế
Có lẽ đây vòng sao hệ trọng nhất đối với người nghiên cứu khoa tử vi lý học. Bởi vòng này diễn tả cái tính khí, phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết cái chu kỳ thăng trầm của cuộc đời. Cho nên ta phân 12 sao của ngũ hành là:
- Dần Ngọ Tuất: Hành Hỏa
- Tỵ Dậu Sửu: Hành Kim
- Hợi Mão Mùi: Hành Mộc
- Thân Tý Thìn: Hành Thủy
Thành ra 4 nhóm mệnh danh như sau:
a-Nhóm chánh phái: Thái tuế, Quan Phù, Bạch Hổ.
b-Nhóm tả phái: Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn.
c-Nhóm thiên hữu: Long Đức, Thiếu Âm, Trực Phù.
d-Nhóm thiên tả: Thiếu dương, Tử Phù, Phúc Đức.
Cung An Mệnh thuộc nhóm nào, thì giúp ta nhìn thấy cái cá tính chung của đương số ngay, Ví dụ như:
- Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, cung Mệnh, cung Quan Lộc và Tài Bạch cũng đóng ở 3 cung Dần, Ngọ, Tuất (có nhóm chánh phái đóng) thì là những người đảm lược, lương hảo, anh hùng.
- Những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có 3 cung Mệnh, Quan và Tài đóng ở 3 cung Tỵ, Dậu, Sửu (có nhóm chánh phái đóng) thì hiển hách hơn người, được kính nể;
- Ta tiếp tục lý luận như trên cho các người tuổi Thân, Tý, Thìn. Mệnh, Quan và Tài cũng đóng Thân, Tý, Thìn. Những người tuổi Hợi, Mão Mùi mà 3 cung Hợi, Mão, Mùi đều là chánh phái cả. Cộng thêm các dữ liệu sao có trong bản số của đương số thì kết luận thêm cho chính xác.
Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 cung của nhóm: Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ, đều là thời vận tốt nhất cho người có lá số tử vi. Khi cung Mệnh của của bản số tử-vi thuộc nhóm tả phái đó là người bất mãn, lang bạt và đau khổ. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu là người bẩm chất hiền lành nhưng nhu nhược, cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả, là người khôn vặt, lanh lợi những chuyện tầm thường.
7. Luật của sao TUẦN & TRIỆT
Kiếp nhân sinh ví như cái xe lăn trên đường đời, Sao Triệt được coi như cái Thắng đầu của xe, còn sao Tuần coi như bộ thắng sau của xe. Thắng đầu cần mới nguyên, rất hữu hiệu trong việc cản bánh xe lăn (đôi khi còn tạo ra nguy hiểm! làm cho xe lật) nên dưới 30 tuổi ảnh hưởng của sao Triệt thật đậm đà. Sao Tuần ít bộc phát ảnh hưởng rõ rệt, nhưng lại bền vững suốt đời người (thắng của bánh xe sau tác dụng điều hòa tốc độ của xe chạy). Luật hóa giải TUẦN-TRIỆT được đặc biệt cho những ai có bản số Tử vi mà cung Mệnh bị một trong hai sao Triệt và Tuần trấn đóng, thì đi đến giai đoạn cung có sao còn lại đóng, là vận hên đã tới.
Thí dụ: Mệnh đóng tại Tỵ có sao Triệt, cung Phúc đức có sao Tuần, vậy đi đến giai đoạn cung Phúc đức thì phát huy được danh phận (dù không thuộc vòng Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ). Lý giải điều này cũng tự nhiên. Vi khi xe chạy mà người tài xế điều hành được hai bộ thắng thì tất nhiên phải an toàn bảo đảm như ý muốn.
8. Bộ ba Thiên Không, Đào Hoa và Hồng Loan
Người biết coi Tử vi, ai cũng biết:Thiên Không (Hành Hỏa), Đào Hoa (Hành Mộc) và Hồng Loan (thuộc hành Thủy). Bản chất của Hỏa Tinh là tàn phá, là gieo rắc tai ương (Thần chiến tranh): cho nên khi ba cung Mệnh, Quan và Tài của bản số tử vi có:
a- Thiên Không, Đào Hoa nghĩa là Mộc dưỡng hỏa, để Hỏa tàn phá thêm mạnh dạn, thêm khốc liệt, ý tượng trưng cho sự khôn ngoan quá quắt của đương số. Người có cách này là mẫu người muốn chiếm đọat, muốn lấn tới để ăn người.
b- Thiên Không Hồng Loan: Nghĩa là lửa đã bị Thủy trấn áp, bó tay qui hàng, nên cung Mệnh có cách này là mẫu người thoát tục, thích cảnh tịnh hơn cảnh động.
c- Thiên Không độc thủ (ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi có Hồng Đào chiếu) bụng dạ thất thường người Âm Nam, Âm Nữ là lửa ngầm, người Dương Nam, Dương Nữ là lửa bùng: tất cả đều thủ đoạn vặt hoặc không bộc lộ hoặc phát tiết ra ngòai.
9. Vòng Mệnh và Vòng Thân
Căn cứ của Luật Tam hạp:
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa.
- Thân Tý Thìn là Thủy.
- Hợi Mão Mùi là Mộc.
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.
Thì khi cung an Mệnh đứng ở vị trí nào so với vòng Thái Tuế, ta phải nhìn thế tam hợp của cung an Mệnh như Vòng tha nhân đối với Vòng bẩm tính đương số là vòng Thái Tuế tam hợp của cung an Thân là Vòng hành động của đương số. Biện chứng qua Luật ngũ hành tiêu-trưởng, ta vạch trần được tác phong đường số một các dễ dàng.
Ví dụ: Người tuổi Tỵ (Vòng Thái Tuế là Tỵ-Dậu-Sửu: Kim), cung an Mệnh đóng ở Tuất (Vòng tha nhân là Dần-Ngọ-Tuất: Hỏa), cung an Thân ở Tý (Vòng hành động là Thân-Tý-Thìn: Thủy). Ta lý giải ngay: số người này là mẫu người ra đời bị người ta chèn ép (do Hỏa khắc Kim), chịu nhiều thua thiệt, vất vả (vì Kim sinh Thủy)
10. Nhóm hung tinh chiến lược
Ta gọi là hung tinh chiến lược, vì các sao Địa không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa Tinh, Linh Tinh, có những bộ mặt thú tính man dã nhưng hóa giải được khi điều hướng đúng chỗ.
a- Hai sao Địa Kiếp, Địa Không khi đứng trong nhóm tam hợp của vòng Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ, thì dù đắc địa (Tỵ, Hợi) hay hãm địa, cũng vẫn mất hiệu lực phá hại của nó, để trở nên ý nghĩa của người có tài mà không có thời. Mặt khác, nếu đương số thuộc hành Thổ thì đã làm cho tính chất Hỏa của Không Kiếp bị tiết khí: nên vẫy vùng yếu kém hẳn.
b- Hai sao Đà La đóng ở Dần Thân Tỵ Hợi và Kình Dương đóng ở tứ mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi ) lại có Vòng Thái Tuế ở đây thì không còn là sao tác họa mà trở thành bộ "hồi chánh tinh" đới công chuộc tội, phát võ hiển vinh, vượng phu ích tử.
c- Hai sao Hỏa tinh, Linh Tinh cũng là bộ Hỏa-Linh. Nếu đứng trong vòng Thái Tuế thì tạo thành những cái thất bại anh dũng của đương số. Người có cách này, dù "khí thiêng đã về thần" cũng được người đời kính nể khâm phục. Nói cách khác: Đấy là cách của người "Sinh thọ tử bất ninh thọ nhục"
11. Bộ sao phò trợ
Quan niệm "phù thịnh không phù suy" là ý nghĩa của các nhóm sao phù trợ: Tả Phù, Hữu Bật, Lực Sĩ, Bác Sĩ, Hóa Quyền... Nếu các vòng sao này lọt vào trong vòng Thái Tuế, thì đúng là những "lương đống công thần" giúp cho đương số thăng tiến thành đạt ở đường đời, bằng trái lại, chúng nhảy sang vòng Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn (nhóm tả phái), thì chẳng khác nào thả cọp về rừng, sức tán hại càng phát triển, làm cho đương số trăm chiều vất vả (Đặc biệt nếu cung Mệnh có cách này, mà vòng Thái Tuế không tam hợp với cung Mệnh, thì rõ ràng là loại Hoàng Sào thảo khấu, ác bá côn đồ). Nhớ đây chỉ là cái chung nhất cần phải kết hợp thêm các dữ liệu sao trong bản số Tử-vi để mà diễn giải thì mới có kết luận thêm chính xác tới mức độ nào.
12. Mệnh vô chính diệu: cách số của ma thuật
Nói chung những người có cung Mệnh vô chính diệu, thường là mẫu người sắc sảo, quyền biến có nhiều cảm ứng bén nhạy hơn người có chính diệu thủ cung Mệnh. Xem số Tử-vi những người Mệnh vô chính diệu rất khó, vỉ độ chuyển biến của các dữ kiện "sao" rất "Sensible" nghĩa là có cách số ma thuật huyền hoặc nhất. Càng nhiều hung tinh, bại tinh đắc địa tọa thủ Mệnh, càng có lợi cho đương số. Tuy nhiên vẫn cần vòng Thái Tuế tam hợp với cung an Mệnh hoặc cung an Thân để có thể hướng cái chánh nghĩa về cho nhóm ác tinh này, bằng không thì đương số sẽ trở thành những hồ ly tinh tu luyện thành người, bản tính dã thú... khó phân biệt (!?) sẽ tạo ra những nghiệp ác để rồi đền tội một cách mau chóng (chết yểu).
Nếu nắm vững mười dữ kiện căn bản nêu trên, lẽ tất nhiên khoa Tử-Vi không còn là bí truyền ân sủng cho một riêng ai; tất cả chỉ còn là toàn những tương quan ngũ hành sinh khắc hoặc chế hóa, chỉ còn là những lý giải minh bạch cho các dữ kiện được gọi là "sao" của bản số Tử vi mà nhãn quan của con người nghiên cứu luôn luôn phải khách quan một cách thành khẩn.
Khoa lý học này sẽ có một ngày cởi bỏ cái "áo bí" của nó, để trở thành một khoa nhân văn chứa đựng tính thiện ác và thái độ vô cầu của người thâm cứu.
(Trích từ Báo KHHB của GS Lê Trung Hưng)
Từ đó, trừ những ngày nghỉ, chàng trai gần như mỗi ngày đều đến cửa tiệm ăn một tô cơm trắng, rồi lại mua một suất mang về, tất nhiên bên dưới của tô cơm trắng mang đi đó mỗi ngày đều ẩn giấu những bí mật khác nhau.
Có một đôi vợ chồng kinh doanh quán ăn tự chọn, họ đã giúp đỡ một chàng trai chỉ gọi một bát cơm trắng, họ đã âm thầm cho thêm một chút gì đó vào trong cơm của anh. Không ngờ rằng rất nhiều năm đã qua đi rồi, chuyện “nhỏ nhặt” này họ gần như đã quên từ lâu, nhưng chàng trai lại ghi lòng tạc dạ đối với ân tình này của họ, hơn nữa còn muốn báo đáp họ nữa!
Vào một buổi xế chiều của hơn hai mươi năm trước, trên con phố Đài Bắc có một chàng trai với dáng dấp sinh viên đại học, cứ đi đi lại lại trước cửa của một quán ăn tự chọn, đợi đến khi những người khác ăn cơm đi gần hết rồi, anh mới bước vào.
Anh cúi gầm mặt xuống, nói khẽ rằng: “Làm ơn cho cháu một bát cơm trắng được không? Cám ơn!”
Vợ chồng ông chủ lúc đó vẫn còn rất trẻ không khỏi có phần khó chịu, bởi vì chàng trai chỉ gọi cơm trắng chứ không gọi thức ăn, nhưng họ cũng không có hỏi nhiều, đã xới một tô cơm trắng tràn đầy cho anh.
Khi trả tiền chàng trai ngượng ngùng ấp úng nói một câu: “Có thể cho cháu xin một ít nước canh được không?”.
Bà chủ mỉm cười nói: “Không có gì, cậu cứ lấy thoải mái, không cần trả tiền đâu!”.
Chàng trai ăn cơm đến nửa bát, nghĩ đến thêm nước canh vào cơm không tốn tiền, thế là lại gọi thêm một tô.
Bà chủ rất nhiệt tình đáp lại rằng: “Một tô không đủ phải không? Để tôi múc thêm cho cậu một chút nhé!”.
“Không phải đâu, cháu muốn đem về bỏ vào trong hộp cơm, ngày mai đem đến lớp làm cơm trưa”.
Ông chủ nghe nói xong, cảm thấy chàng trai này ắt hẳn là gia cảnh không được tốt lắm, nhưng vẫn không bỏ học, thậm chí có thể là tự mình làm thêm kiếm tiền nữa …
Thế là ông chủ lặng lẽ cho thêm mấy miếng thịt nướng, còn có một quả trứng kho vào dưới đáy của hộp cơm. Sau đó mới lấy cơm trắng đắp lên trên, xem ra có vẻ chỉ như chỉ là có cơm trắng thôi vậy.
Sau khi bà chủ nhìn thấy, hiểu rõ là ông chồng muốn giúp đỡ chàng trai kia, nhưng bà lại không hiểu được vì sao ông chồng lại giấu miếng thịt ở dưới đáy. Ông chủ khẽ nói với vợ rằng
“Cậu ấy nếu như nhìn thấy miếng thịt, có lẽ sẽ cho rằng chúng ta đang thương hại cậu ấy, bố thí cho cậu ấy, đây cũng giống như làm tổn thương lòng tự trọng của cậu ấy vậy. Như vậy cậu ấy nhất định sẽ xấu hổ mà không đến đây nữa, thế thì cậu ấy sẽ đi đến quán ăn khác, nếu như cứ mãi chỉ ăn cơm như vậy hoài, thử hỏi làm sao còn có sức khỏe để học hành nữa đây?”.
Bà chủ vô cùng đồng tình với những lời của chồng: “Anh đúng thật là một người tốt!”.
“Nếu như anh không tốt, thì thử hỏi lúc đầu em có chịu lấy anh không?”, ông chủ cười đáp lại.
Đôi vợ chồng trẻ này chìm đắm trong niềm vui vì được giúp đỡ người khác
“Cám ơn, cháu đã ăn no rồi, tạm biệt!”, chàng trai đã rời khỏi. Khi cậu cầm lấy hộp cơm nặng trịch ấy, ngoảnh đầu lại nhìn đôi vợ chồng trẻ. Ông chủ vẫy tay nói với chàng trai rằng: “Hãy cố gắng lên, ngày mai gặp!”.
Trong mắt chàng trai rưng rưng nước mắt …
Từ đó, trừ những ngày nghỉ, chàng trai gần như mỗi ngày đều đến cửa tiệm ăn một tô cơm trắng, rồi lại mua một suất mang về, tất nhiên bên dưới của tô cơm trắng mang đi đó mỗi ngày đều ẩn giấu những bí mật khác nhau …
Về sau chàng trai đã tốt nghiệp, đã hơn 20 năm trôi qua, anh cũng không còn thấy đến nữa …
Một ngày kia, hai vợ chồng ông chủ đã gần 50 tuổi nhận được giấy thông báo rằng chính phủ sẽ dỡ bỏ mặt tiền cửa hàng gây cản trở thi công. Đôi vợ chồng này gần như đã đem hết số tiền tích lũy được cho con trai ra nước ngoài du học, lần này phải đối mặt với thất nghiệp ở tuổi trung niên, nghĩ đến hoàn cảnh khốn khó sau này, vợ chồng hai người không khỏi ôm đầu khóc òa lên trong cửa tiệm.
Chính ngay lúc này, có một người đàn ông mặc bộ đồ tây nhãn hiệu nổi tiếng đột nhiên đến thăm.
“Chào hai vị, tôi là phó tổng giám đốc của công ty XX, tổng giám đốc của chúng tôi bảo tôi đến đây. Hy vọng ông bà sẽ mở quán ăn tự chọn trong căn-tin sắp đưa vào sử dụng của công ty chúng tôi. Tất cả thiết bị và nguyên liệu nấu ăn đều do công ty chúng tôi chu cấp, hai vị chỉ cần trông coi các đầu bếp phụ trách việc nấu ăn là được rồi, lợi nhuận bên phía quý vị và công ty mỗi bên là 50%”.
Vợ chồng ông chủ nét mặt nghi hoặc hỏi rằng: “Tổng giám đốc của công ty các ông là ai? Sao lại đối xử với chúng tôi tốt như vậy? Chúng tôi trước giờ vốn không hề quen biết tổng giám đốc gì đó đâu!”
“Vợ chồng hai vị là đại ân nhân và người bạn tốt của tổng giám đốc chúng tôi. Tổng giám đốc đặc biết thích món thịt nướng và trứng kho của quán ăn hai vị đây, tôi chỉ biết nhiều như vậy thôi, những chuyện khác hai bên gặp mặt rồi sẽ rõ thôi!”.
Sau nhiều năm, chàng trai năm xưa chỉ mua một tô cơm trắng đã xuất hiện. Trải qua hơn hai mươi năm phấn đấu khai sáng sự nghiệp, anh đã thành công xây dựng con đường sự nghiệp của bản thân mình.
Để có được như ngày hôm nay, anh vô cùng cảm tạ sự cổ vũ và giúp đỡ của vợ chồng trẻ năm xưa, nếu như không có họ, có lẽ bản thân mình đã không thể thuận lợi hoàn thành việc học. Sau một hồi trò chuyện, vợ chồng ông chủ chuẩn bị rời khỏi, tổng giám đốc đứng dậy cúi người một cái thật sâu, nói với họ rằng: “Hãy cố gắng lên! Công ty sau này còn cần đến sự giúp đỡ của cô chú, ngày mai gặp!”.
Có lẽ bạn xuất thân không được khá giả lắm, có lẽ bạn lúc thiếu thời sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, nhưng chỉ cần bạn chịu cố gắng, thêm vào đó là tinh thần cầu tiến, sẽ luôn mở ra một con đường của bản thân mình!
Và thật ra chỉ cần bạn phó xuất một chút, thì có thể giúp đỡ được rất nhiều người!
Những người tâm thiện, hành thiện nhất định sẽ được ông trời chiếu cố.
No.1: Tuổi Dần
Những teen tuổi Dần sẽ có một tháng vô cùng thuận lợi. Mọi khó khăn, trăn trở trong tháng Cô hồn sẽ tan biến, thay vào đó Thần May mắn sẽ gõ cửa nhà bạn thường xuyên. Không chỉ suôn sẻ ở công việc, học hành, mà chuyện tình cảm của bạn cũng được cải thiện đáng kể. Những xích mích, hiểu lầm sẽ được hóa giải.
Ngoài ra, mọi quan hệ của bạn đều có bước tiến mới. Mọi người nhìn nhận bạn một cách tích cực hơn. Bởi lẽ, tháng 8 âm này, bạn căng tràn năng lượng, chủ động làm việc và thể hiện sự cởi mở. Từ đó, càng nhiều bạn bè sẵn sàng giúp đỡ, vận may càng đến với bạn.
![]() |
No.2: Tuổi Mùi
Khác với người tuổi Dần, tuổi Mùi tiếp nối vận may trong tháng 7 trước đó, mặc dù mọi sự suôn sẻ, thuận lợi hơn không đáng kể. Đặc biệt trong chuyện tình yêu, người giàu cảm xúc như con giáp này, chắc chắn sẽ tìm được đối tượng đồng cảm và mối quan hệ sẽ có bước nhảy vọt. Thậm chí, bạn vui vẻ tới mức vội vã kết luận đó chính là một nửa đích thực của mình.
Một vài cơ hội thăng tiến cũng đến với teen cầm tinh con dê. Chỉ có điều, tính khí nhút nhát sẽ kìm hãm động lực để con giáp này nắm bắt đúng thời cơ. Hãy mạnh dạn thể hiện bản thân, vận may còn đến liên tục và mạnh mẽ hơn nữa.
![]() |
No.3: Tuổi Tỵ
Tháng 8 đánh dấu thành công của người tuổi Tỵ trong công việc hoặc học tập. Bạn sẽ ghi được cú đúp về thành tích, thậm chí là xuất hiện trên một số kênh thông tin đại chúng vì kết quả ấy. Vận may đến với con giáp này trong hoàn cảnh bất ngờ, nên niềm vui càng được nhân lên gấp nhiều lần.
Tài chính của người tuổi Tỵ cũng nở rộ trong tháng 8 âm. Một vài cơ hội kiếm tiền dễ như trở bàn tay sẽ xuất hiện và giúp con giáp này bội thu. Cho dù hào phóng chi tiêu, bạn vẫn không lo hết tiền, thậm chí đó còn là động lực giúp bạn lao vào “cày cuốc” nhiều hơn.
![]() |
Mr.Bull (theo DT)
![]() |
Top 3 con giáp gặp vận tiền tài trong tháng 9 |
Có nhiều chàng trai ngoại hình lạnh lùng khó gần nhưng trái tim và tâm hồn lại vô cùng ấm áp, dạt dào cảm xúc.
Hãy cùng điểm qua top 3 chòm sao nam “ngoài lạnh, trong nóng” nhất trong số 12 cung hoàng đạo nhé!
Nội dung
Những chàng trai sinh ra dưới chòm sao Bò Cạp nổi tiếng lạnh lùng khó gần, chẳng khác nào một tảng băng lạnh giá. Đặc điểm này ở họ khiến nhiều cô gái e ngại khi tiếp xúc, nhưng phần lớn mọi người đều không thể phủ nhận rằng ở họ luôn toát lên một sức hút khó giải thích. Những chàng trai này thích ở một mình, lặng lẽ quan sát và suy tư về mọi thứ trong cuộc sống.

Nếu bạn muốn lọt vào “mắt xanh” của họ bằng thái độ vồn vập, cử chỉ nhiệt tình và quan tâm tới họ mọi lúc mọi nơi thì đúng là một sai lầm nghiêm trọng! Điều đó chỉ làm họ cảm thấy ác cảm và không muốn gần bạn chút nào. Hãy tiết chế lời nói, hành vi, cử chỉ của bản thân một cách vừa phải để họ cảm nhận được những nét đẹp ở bạn một cách từ từ, và để họ cũng cảm thấy tò mò về bạn như bạn tò mò về họ vậy.
Dù mang vẻ ngoài lạnh lùng nhưng những chàng trai Bò Cạp yêu rất cuồng nhiệt, mãnh liệt và hết sức chiều chuộng người yêu. Họ thực sự rất chung thủy nên sẽ không thể nào chịu đựng nổi nếu như bị phản bội.
Những chàng trai cung Ma Kết thường khá trầm tính, ít nói và không mấy ấn tượng nếu bạn chỉ tiếp xúc “sơ qua” với con người họ. Họ luôn làm mọi thứ một cách lặng lẽ, tới mức người khác cảm thấy ngại ngùng, khó xử với sự im lặng nơi họ.
Nếu muốn được bầu bạn với họ, bạn nên quan tâm, giúp đỡ họ một cách kín đáo, không bao giờ được tỏ ra ồn ào, nếu không họ sẽ thấy khó chịu và “cạch mặt” bạn ngay. Khi Ma Kết cảm nhận được sự chân thành từ bạn, dần dần họ sẽ đáp lại bạn bằng những cử chỉ quan tâm tương tự chứ không bày tỏ nhiều bằng lời nói.
Những chàng trai Xử Nữ sống rất nội tâm và hiếm khi thể hiện cảm xúc thật của mình trước mặt người khác, kể cả những người họ tin cẩn và thương yêu. Họ rất kín đáo và cẩn trọng trong cách cư xử với mọi người, đặc biệt là với những người khác giới. Kể cả khi đã có người yêu, họ vẫn tỏ ra bình thản, lạnh lùng và hiếm khi thể hiện tình cảm một cách công khai.
Nếu muốn chiếm được trái tim của nam Xử Nữ, bạn hãy kiên nhẫn chờ đợi và dùng tình cảm chân thành của bản thân để “cảm hóa” sự lạnh lùng của họ. Thời gian sẽ giúp anh ấy thoát khỏi vẻ ngoài lạnh lẽo và thể hiện những tình cảm ấm áp đối với bạn, quan tâm tới bạn từ những điều nhỏ bé nhất.
![]() |
Mách bạn mẹo phong thủy tặng “vàng giả”, nhận tài lộc![]() |
| ► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
| ► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.
Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.
Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.
Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:
Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.
Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”
Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.
Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.
Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi
Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn
8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
8 Mậu Tý
18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ
28 Canh Dần
38 Tân Mão địa Chi hội Mộc
48 Nhâm Thìn
58 Qúy Tỵ
68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa
78 Ất Mùi
88 Bính Thân
Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).
Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.
Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.
Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.
Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.
Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.
Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.
Năm
Quý Mùi
Tháng
Ất Mão
Ngày
Quý Mùi
Giờ
Giáp Dần
4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
4
Bính Thìn
14
Đinh Tỵ
24
Mậu ngọ
34.
Kỷ Mùi
44
Canh Thìn
Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.
14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.
24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời
44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.
Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.
Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:
Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu
30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi
50 Bính Tý 60 Đinh Sửu
70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão
Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.
Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:
Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.
Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi
Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu
21 Bính Thân 31 Ất Mùi
41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ
Dưới đây triển khai phân tích
1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp
Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn
Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.
Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.
2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan
Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.
Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.
3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài
Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng
Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết
Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược
4. Phân tích kết câu của 4 chi
Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù
5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân
Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.
6. Phân tích về học thuật
Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.
Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.
Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.
16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.
19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.
7. Phân tích về nhân duyên
21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.
23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.
25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.
30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.
Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.
8. Phân tích về bố mẹ
Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.
Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.
Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.
Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.
Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.
9. Phân tích về vợ chồng
Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.
Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.
10. Phân tích về giàu sang
Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.
Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.
Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.
Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.
Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.
11. Phân tích về thị phi họa hiểm
Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc
53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.
12. Những cái khác
Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.
a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939
Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân
Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi
3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ
23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 53 Bính Dần
63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 63 Ất Mùi
Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.
b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942
Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi
Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ
5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu
25 Canh Tuất 35 Tân Hợi
45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu
Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.
c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi
Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần
Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý
21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất
41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân
Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.
d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ
Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi
3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão
23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu
43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi
Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.
e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất
Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân
8 tuổi khởi vận, đại như sau:
8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân
28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ
48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn
Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.
Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.
Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.
Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.
Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.
Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.
Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Chùa Diệu Đế tọa lạc ở 100 đường Bạch Đằng, phường Phú Cát , thành phố Huế. Chùa là ngôi Quốc tự thứ ba ở Huế, được Vua Thiệu Trị liệt hạng là một trong 20 thắng cảnh của đất Thần Kinh. Sở dĩ chùa có tên là Diệu Đế là vì nhà Vua muốn vừa làm nơi bảo vệ cho kinh thành vùa trấn tĩnh những người lầm đường lạc lối trở về với điều thiện.
Chùa Diệu Đế là một trong những cơ sở Đông Y khám và điều trị bệnh miễn phí có uy tín, góp phần không nhỏ trong chăm sóc và phát triển sức khỏe của cộng đồng không chỉ tại thành phố Huế mà còn ở nhiều địa phương khác trong và ngoài tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chùa do Vua Thiệu Trị cho xây dựng vào năm 1844 với qui mô đồ sộ trên nền phủ đệ cũ của nhà vua, nhưng qua nhiều cuộc chiến tranh đã hư hỏng. Năm 1889, Hòa thượng Tâm Truyền được Vua Thành Thái ban tiền để trùng tu. Chùa lại bị hỏng do cơn bão năm 1904.
Khuôn viên chùa nằm gọn giữa bốn con đường: phía trước là đường Bạch Ðằng chạy dọc theo một nhánh sông Hương, phía sau là đường Tô Hiến Thành gần chùa Diệu Hỷ, bên trái là con đường mang tên chùa Diệu Đế và bên phải là đường chùa Ông.
Ban đầu, kiến trúc chùa rất qui mô. Tuy không đẹp bằng chùa Thiên Mụ, nhưng chùa Diệu Ðế có vẻ độc đáo riêng, có bốn lầu (hai lầu chuông, một lầu trống và một lầu bia). Kiến trúc chùa hiện nay được xây dựng vào năm 1953, ở trần chánh điện có bức tranh vẽ “Long Vân khế hội”, nét vẽ điêu luyện.
Chính điện là đại giác, tả hữu chính điện là Thiền Đường, phía trước điện dựng gác Ðạo Nguyên hai tầng ba gian, sau gác Ðạo Nguyên có hai lầu chuông trống xây cân đối ở hai bên, chính giữa là lầu Hộ Pháp, sân trong có La Thành, sân trước có hai nhà lục giác, nhà bên tả đặt hồng chung, nhà bên hữu dựng bia lớn khắc bài văn do vua Thiệu Trị soạn.
Chùa Diệu Ðế có nhiều tượng Phật do được chuyển từ chùa Giác Hoàng, sau sự kiện Kinh đô thất thủ (1885). Cuối năm này, chính phủ Nam Triều đặt sở Đúc Tiền ở Cát Tường Từ Thất, phủ đường Thừa Thiên ở Trí Tuệ Tịnh Xá và một tăng phòng làm nhà lao của tỉnh, một tăng phòng làm trụ sở cho Khâm Thiên Giám. Năm 1887 phần lớn các ngôi nhà trong chùa đều bị triệt hạ…về sau, ngoài cổng La Thành xây thêm bốn trụ biểu.
Trong chùa chính giữa còn có các tượng Tam Thế với sắc vàng cháy của nước vàng thếp ngày xưa còn lại. Và có một pho tượng của ngài A-Nan, một tượng của ngài Ca-Diếp, và đặc biệt là pho tượng Chuẩn Đề có nhiều tay rất mỹ thuật. Phía trái có 3 tượng Phật, 3 tượng Thánh, phía phải còn có 5 tượng Phật, tượng Đức Di-Lặc thờ ở giữa. Sát vách bên trái còn có khám thờ vua Thiệu Trị và một vài công chúa, hoàng tử con vua, phía phải còn có khám thờ chư linh.
Sau Đại Giác Điện, hai bên tả hữu rất cân đối, có hai nhà Tăng Xá, rồi hai trù gia tức là hai nhà bếp. Cạnh hai trù gia xích vào trong có hai cái giếng. Có lẽ là cái giếng phía trái, nước rất trong mà chùa Diệu Đế đang dùng hiện nay là một trong hai cái giếng ngày xưa còn lại.Tất cả các lối đi từ sở này sang sở khác đều được lát bằng gạch Bát Tràng…
Sự hoành tráng của một ngôi quốc tự đã đi qua nhưng không gian và cảnh vật cũng như sự linh thiêng của Diệu Đế vẫn còn đó. Hình tướng bát bộ kim cang ở hai Lôi gia có thể làm cho những ai “yếu vía” cảm thấy sợ.
, vẫn là nơi lui tới cho những người con Phật. Ngày nay chùa đang được trùng tu tuy chưa lấy lại được vẻ huy hoàng xưa nhưng cũng xứng đáng là một nơi để tham quan vãng cảnh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Ngày tam nương (tam nương nhật ) theo tín ngưỡng dân gian Trung Quốc là những ngày rất xấu. Do đó, mỗi khi khởi sự làm một việc quan trọng (như khai trương, xuất hành, cưới hỏi, sửa chữa hay cất nhà, v.v…) để khỏi chuốc lấy thất bại, phải tránh khởi sự vào các ngày tam nương, gồm ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, và 27 trong mỗi tháng Âm lịch.
Tam nương là “ba người đàn bà”. Theo dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ và Bao Tự. Hầu hết sách sử Trung Quốc đều kết tội ba giai nhân tuyệt sắc này là nguyên nhân làm sụp đổ ba triều đại Hạ, Thương, Tây Chu trước Công nguyên (TCN). Các sử gia đều phỏng chừng ba sự kiện “tan nhà đổ nước” này lần lượt xảy ra trong các năm như sau:

1. Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt (tức Lý Quý , cai trị? – 1600 TCN), làm sụp đổ nhà Hạ (khoảng 2100 TCN – 1600 TCN).
2. Đát Kỷ (người Việt quen gọi Đắc Kỷ) mê hoặc vua Trụ (tức Đế Tân , cai trị khoảng 1154 TCN – 1066 TCN), làm sụp đổ nhà Thương (khoảng 1600 TCN – 1066 TCN). Huyền thoại đề quyết nàng Đát Kỷ là con cáo cái thành tinh (hồ ly tinh), có phép hoá ra mỹ nhân.
3. Bao Tự (?-771 TCN) mê hoặc vua U vương (tức Cơ Cung Niết , cai trị 781 TCN – 771 TCN), làm sụp đổ nhà Tây Chu (khoảng 1066 TCN – 771 TCN). Vua U vương chưa bao giờ thấy Bao Tự cười, ra lệnh ai làm cho nàng cười sẽ được thưởng ngàn lạng vàng. Nàng thích nghe tiếng lụa bị xé, vua U vương cho xé lụa ngày đêm để nàng vui, thậm chí còn cho đốt lửa trên các hoả đài để đánh lừa các chư hầu đem quân về cứu Thiên tử nhà Chu (vua U vương). Bao Tự đứng trên lầu cao, nhìn cảnh chư hầu mắc lỡm, cười ngặt nghẽo. Hậu quả, khi bị quân Khuyển Nhung vây khốn nguy ngập, vua U vương cho đốt lửa trên hoả đài thì các chư hầu không thèm về cứu vì đinh ninh đó là trò lừa bịp cốt làm vui lòng người đẹp.
Theo dân gian Trung Quốc, ngày tam nương là ngày ba nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ, Bao Tự được đưa vào nội cung của ba ông vua bị mang tiếng là rất hiếu sắc, tham dâm, bạo ngược vô đạo nói trên. Nhưng vì sao chỉ có ba nàng mà lại kể ra sáu ngày nhập cung? Ngày nào liên quan tới nàng nào? Xưa nay chẳng thấy ai giải thích!
Dù là truyền thuyết, hoang tưởng nhưng tín ngưỡng dân gian lâu đời này đã truyền từ Trung Quốc sang Việt Nam, ảnh hưởng tới không ít quần chúng xưa nay. Thiếu cơ sở khoa học, thiếu bằng chứng xác thực nhưng thói thường vẫn cho rằng “có kiêng có lành”!
Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng Một và chiều tối ngày Rằm hàng tháng, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Gia Thần, Gia Tiên để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt...Chuẩn bị sắm lễ và văn khấn Thần tài, Thổ địa ngày mùng một và ngày rằm hàng tháng nên như thế nào?

Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng.
Ngoài lễ chay đúng cách, theo truyền thống, các gia đình có thể cúng thêm lễ mặn vào những ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.
Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy Thần tài vị tiền.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là……
Ngụ tại………
Hôm nay là ngày… tháng… năm…
Tín chủ con thành sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
1. Giữ bếp sạch
Nhà bếp không chỉ có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe mà còn liên quan trực tiếp đến khả năng thu hút tài chính của chủ nhà. Sắp xếp gọn gàng tủ đựng bát đĩa, tủ lạnh, sử dụng thực phẩm tươi sống cho nhu cầu ăn uống. Để thu hút may mắn về tiền bạc nhiều hơn, bạn cần giữ cho bếp luôn sạch, mỗi khu vực cần được sử dụng đúng cách. Cuối cùng là loại bỏ những vật dụng không cần thiết trên bàn ăn.

Màu đỏ được coi là đem tới may mắn và đem lại cảm giác tươi vui
2. Trang trí với màu đỏ, tím hoặc xanh
Màu đỏ có tác động mạnh mẽ tới tâm trạng. Màu đỏ cũng được coi là tốt lành và mạnh mẽ. Màu tím và màu xanh lá cũng là những màu thu hút sự thịnh vượng nhưng có vài điểm đặc biệt. Nếu bạn không thể chịu nổi màu xanh lá, nó sẽ không giúp ích gì cho bạn. Nếu bạn yêu màu tím, hãy vẽ lên tường bức tranh hoa oải hương hoặc bọc ghế màu tím violet. Sau đó, điều chỉnh lại các khoảng không gian. Đây là cách không chỉ giúp căn phòng có thêm nhiều đồ vật mà còn trang trí tạo ra sức hút cho riêng ngôi nhà.
3. Cửa trước dễ nhìn
Nếu cửa trước của ngôi nhà khó tìm hoặc khiến người khác khó khăn khi đi vào thì đó chính là khó khăn cho cuộc sống của bạn. Nhà cần có chuông cửa để tiện cho khách tới gọi chủ nhà. Cửa trước là nơi đón không khí tươi sáng và trong lành. Quét dọn các bậc thềm và sân trước, thêm một chậu cây trên lối vào.
4. Giảm sự lộn xộn, thêm cây và nước
Để mang lại sự thịnh vượng, điều quan trọng là tạo nên cảm hứng sôi động, lành mạnh và loại bỏ sự bừa bộn. Bừa bộn gây ùn tắc nguồn khí, dẫn đến sự trì trệ. Cây và hoa mang lại năng lượng sôi động cho cuộc sống, giúp không khí trong lành. Đài phun nước rất quan trọng trong phong thủy, nó giúp điều chỉnh vượng khí, kích thích năng lượng và tượng trưng cho tiền bạc.
5. Thêm niềm vui
Nếu phòng ngủ quá gọn gàng hoặc mang lại cảm giác vô trùng, hãy thêm một vật gì đó làm bạn mỉm cười. Đó có thể là tác phẩm nghệ thuật hoặc bức ảnh hai vợ chồng đang cười với nhau. Điều này mang lại năng lượng tích cực vào phòng và giúp cải thiện mối quan hệ.
6. Không để rò rỉ nguồn nước
Vòi nước chảy là dấu hiệu của việc lãng phí tiền bạc. Tình hình tài chính của bạn được phản ánh thông qua những nguồn nước trong nhà. Để làm giàu thêm tài chính, hãy sửa chữa đài phun nước đang hỏng hay loại bỏ các nguồn nước đang bị ứ đọng. Tránh treo những tác phẩm nghệ thuật liên quan tới nước hoặc treo gương cao quá mũi bạn và tránh đặt gương hay tranh ảnh vẽ nước ngay trên đầu giường.
7. Tạo dựng văn phòng tại gia
Nhiều người làm việc tại nhà nhưng lại bỏ qua không gian cho hoạt động kinh doanh. Hãy tự mình làm công việc kinh doanh thật nghiêm túc nếu muốn thu hút khách hàng mới và có cơ hội lớn hơn. Văn phòng cần phải có một bàn lớn đối diện với cửa ra vào và cửa sổ. Bạn hãy tạo không gian để mọi người có thể đi vào, ngồi xuống, bắt tay với mình. Tránh kê bàn sát tường, nó sẽ khiến bạn cảm thấy quỵ lụy và không được tôn trọng. Không gian tương đương với cơ hội, vì vậy, cần sắp xếp ghế ngồi sao cho bản thân giữ đươc tầm nhìn ra phía trước.
8. Chọn màu sắc ưa thích
Bản thân chủ nhà và ngôi nhà phải hòa hợp với nhau mới mang lại phong thủy tốt. Theo các chuyên gia, sai lầm về tiền bạc trong phong thủy là gia chủ lựa chọn những thứ mà họ không thích. Ví dụ màu đỏ được xem là màu may mắn và bạn nghe rằng sơn cửa màu đỏ sẽ thu hút sự giàu có. Tuy nhiên, điểm mấu chốt là bạn lại không thích màu đỏ và thường ghét phải đi qua nó mỗi ngày.
(Theo Vnexpress)
![]() |
![]() |
Không gian bếp không chỉ đảm bảo yếu tố thẩm mĩ mà còn rất hợp phong thủy, giúp chiêu tài vượng khí cho gia chủ nếu bạn tiến hành một vài sự thay đổi nhỏ phong thủy cho nhà bếp dưới đây.
![]() |
![]() |
![]() |
Phòng của trẻ sơ sinh có năng lượng phong thủy tốt chắc chắn sẽ giúp bé khỏe mạnh hơn, vui vẻ hơn, còn một căn phòng có nguồn năng lượng phong thủy xấu có thể lấy đi giấc ngủ ngon của trẻ và có xu hướng khiến trẻ thường xuyên ốm bệnh.
Hãy sử dụng các giác quan của bạn khi xem xét phong thủy phòng ngủ cho bé. Hãy coi phòng trẻ sơ sinh là chốn nghỉ dưỡng đặc biệt để thư giãn và kết nối với con bạn cũng như giúp thỏa mãn mọi giác quan. Phong thủy tốt luôn đem lại cảm giác tốt, do đó hãy bắt đầu lựa chọn bằng cách tin tưởng vào phản ứng của bản thân với môi trường mà bạn đang tạo cho bé.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)
• Tạo sự hài hòa giữa những màu sắc phong thủy nhẹ nhàng trong phòng bé. Hãy bỏ qua màu hồng hay xanh truyền thống và chọn những màu mà bạn thích, những màu khiến bạn thấy thoải mái và thư giãn.
• Sử dụng nhiều nguồn ánh sáng khác nhau tại nhiều thời điểm khác nhau vào ban ngày và ban đêm trong phòng bé, điều này giúp cân bằng năng lượng phong thủy.
• Đặt giường bé xa cửa và hạn chế để gần các thiết bị điện. Các nguyên tắc chung cho giường của người lớn đều áp dụng cho giường của bé, đó là không được để quá gần của hoặc thẳng hàng với cửa, không được để ở giữa căn phòng mà không có điểm tựa, không được để phía dưới cửa sổ.

• Sử dụng vật liệu tự nhiên cho giường bé bất cứ chỗ nào có thể, như rèm phòng, sàn nhà, thảm, đồ đạc và đồ chơi. Hãy chọn vật liệu gỗ thay vì nhựa.
• Hãy trân trọng khứu giác của bé, luôn mở cửa sổ hàng ngày để thông khí được tốt và tận dụng mùi hương tinh dầu nhẹ nhàng, như hoa cúc, hoa hồng, vani và hoa oải hương.
Tạo phong thủy tốt cho phòng của bé không chỉ đơn thuần là trang trí không gian đúng cách. Bạn còn phải thể hiện tình cảm, sự yêu thương và chăm sóc vô điều kiện đối với bé, cũng như đảm bảo hỗ trợ cho bé suốt phần đời sau này.
Sưu tầm
Dưới đây là 9 giải pháp tuyệt vời sẽ mang đến phong thủy tốt lành cho ngôi nhà của bạn và hạnh phúc đến với cuộc sống của bạn:
1. Ánh sáng và gương soi
Ánh sáng và gương soi ở đây bao gồm tất cả các đồ vật có khả năng phản chiếu và các loại ánh sáng khác nhau. Từ đèn trần, đèn để bàn, đèn chùm, nến, dải ruy băng... cho tới hầu hết các bề mặt phản chiếu đều là giải pháp chữa trị. Tinh thể đá thạch anh sáng lấp lánh đóng một vai trò rất lớn.
Mọi người đều biết rằng hành lang tối tắm dẫn vào nhà làm cho những vị khác tới chơi cảm thấy ảm đảm. Vì thế, thêm ánh sáng để mang lại phong thủy tốt.
2. Cá vàng
Trên thế giới, các chuyên gia phong thủy sử dụng giải pháp mạnh mẽ bậc nhất này để tăng thêm nguồn năng lượng hài hòa. Đó là lý do vì sao bạn thường nhìn thấy bể cá vàng trong các phòng chờ tại bệnh viện, phòng khám và nhất là phòng khám nha khoa.
3. Thú nuôi
Chó và mèo là hai loại thú nuôi thực sự tốt cho bạn. Bất kỳ loại thú nuôi nào, có nhiều hay ít lông, đều có khả năng tăng cường năng lượng hài hòa ngay lập tức.
4. Cây cảnh và hoa cảnh
Cây cảnh và hoa cảnh sẽ làm bất kỳ căn phòng nào trở nên sinh động hơn. Đặt một chậu cây xanh bên dưới cầu thang sẽ giúp đẩy năng lượng và nguồn khí khỏe mạnh, dồi dào lên các tầng tiếp theo.
5. Màu sắc
Màu sắc là cách nhanh chóng để chuyển đổi một căn phòng có năng lượng xấu. Hãy cẩn thận với nội thất và ngoại thất toàn màu trắng. Chúng có thể làm tiêu hao năng lượng và báo hiệu chuyện buồn, trừ khi bạn kết hợp thêm một chút màu sắc rực rỡ, tươi sáng với màu trắng.
6. Đồ vật chuyển động
Đài phun nước, quạt gió, điện thoại di động và thậm chí cả đồng hồ quả lắc đều được liệt kê vào danh sách đồ vật chuyển động trong nhà. Những giải pháp này chuyển động theo hướng vòng tròn hài hòa vẫn mời gọi được phong thủy tốt. Đó là lý do vì sao quạt trần được đánh giá là giải pháp tuyệt vời.
7. Đồ vật có trọng lượng nặng
Thử trang trí thêm bức vách ngăn bằng gỗ rộng lớn, tượng hoặc tác phẩm điêu khắc trong nhà. Chúng có khả năng ngăn cản hoặc làm chệch hướng đi của nguồn năng lượng xấu không mong muốn và cả nguồn năng lượng tiến tới quá đột ngột.
Tượng và tác phẩm điêu khắc có tác dụng cực kỳ hữu ích nhằm cân bằng lại hình dạng không đồng đều, ví dụ như một ngôi nhà hình chữ L.
8. Âm thanh hài hòa
Âm thanh có thể bao gồm tiếng chuông leng keng, tiếng chuông gió, tiếng chim hót, tiếng nước chảy, tiếng gió thì thầm qua hàng tre hoặc cây cối, hoặc thậm chí là tiếng kêu của côn trùng. Khi bạn treo một chiếc chuông gió trong nhà, bạn đã thể hiện sự hài hòa, tinh thần và sự chuyển động.
9. Nhạc cụ
Dù đặt ở bất kỳ vị trí nào trong nhà, sáo luôn bảo vệ tinh thần cho bạn và người thân. Bên cạnh sáo trúc - một trong những loại nhạc cụ lâu đời nhất trên thế giới, giờ đây, bạn có thể chọn sáo làm từ thủy tinh, gỗ, bạc hoặc pha lê.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
1./ Màu sắc móng tay, móng chân tiết lộ về các bệnh tật của bạn?
Nếu bạn nghi ngờ rằng cơ thể mình đang có vấn đề gì, hãy nhìn vào móng tay của mình vì nó có thể cho bạn biết rất nhiều điều.
Theo các chuyên gia y tế, màu sắc của móng tay của mỗi người phản ánh rất rõ nét tình trạng sức khỏe của người đó. Ví dụ móng tay biến màu vàng có nghĩa rằng bạn đang bị bệnh gan, vàng da hoặc rối loạn chức năng phổi.
Nếu bạn quan tâm về màu sắc của móng tay tiết lộ gì về tình trạng sức khỏe của mình, hãy tham khảo qua các trường hợp dưới đây nhé:

Khi móng tay xuất hiện những đốm nhỏ màu đen hoặc nâu. Nó có thể phản ánh bệnh vẩy nến, lupus hoặc thậm chí là bệnh tim.

Có các đường rãnh ngang móng. Điều này chỉ ra rằng móng tay hoặc móng chân đã bị một chấn thương. Nó cũng có thể là dấu hiệu một căn bệnh chẳng hạn quai bị hoặc sởi.

Màu móng tay đổi thành vàng. Điều này là một dấu hiệu tinh tế cảnh báo bạn có thể đang mắc bệnh gan hoặc vàng da. Ngoài ra nó còn có thể là bạn bị một rối loạn chức năng phổi khiến chất chuyển hóa chất thải không đào thải được các chất cặn bã ra ngoài cơ thể một cách hiệu quả.

Móng tay hoặc chân bị cong xuống là phản ánh bạn có thể đang bị bệnh phổi hoặc hiếm khí, asbestosis.

Móng bị lõm xuống. Điều này chỉ ra rằng cơ thể bạn đang bị thiếu sắt hay bị một bệnh liên quan đến gan gọi là hemochromatosis.

Khi móng tay xuất hiện một đường màu đen thế này có nghĩa là cơ thể bạn đang ủ một khối u ác tính hoặc bị ung thư da.

Móng tay giòn dễ gãy. Điều này thường xảy ra khi tay tiếp xúc với các hóa chất trong chất tẩy rửa hoặc chất đánh móng tay. Nhưng nó cũng có thể là triệu chứng của bệnh nhiễm nấm hoặc bệnh tuyến giáp.

Bề mặt móng tay không phẳng mà có những chỗ lấm tấm. Đây có thể là triệu chứng của bệnh viêm khớp, vẩy nến hoặc rụng tóc.

Móng dày bất thường có thể là do nhiễm nấm móng hoặc từ vùng da xung quanh.

Đường màu trắng chạy ngang móng tay. Đường này còn được gọi là đường Muehrcke. Nó chỉ ra mức độ protein trong cơ thể khá thấp hoặc là triệu chứng của bệnh gan và thận.
2./ Những thực phẩm giúp móng tay, chân khỏe đẹp
Sức khỏe của móng phần lớn là do gene quyết định. Tuy nhiên, chế độ ăn uống đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc giúp cho bộ móng của bạn trở nên khoẻ đẹp. Đặc biệt trong mùa đông giá lạnh, tình trạng móng tay khô nứt và dễ gẫy càng khiến bạn cảm thấy khó chịu và mất tự tin. Dưới đây là những loại thực phẩm mà các chuyên gia tư vấn, bác sỹ da liễu và bác sỹ thẩm mỹ đã chia sẻ giúp móng tay của bạn thêm chắc khỏe mỗi ngày.
Thực phẩm giàu biotin
Các chuyên gia dinh dưỡng đã nhận định rằng thiếu hụt biotin là một trong những nguyên nhân khiến cho móng tay của bạn dễ gẫy. Chính vì vậy bổ sung những loại thực phẩm giàu biotin như cá hồi, đậu phộng hoặc súp lơ và đặc biệt là chuối là một thói quen nên làm hàng ngày.

Chuối là một trong những loại thực phẩm tốt nhất cho móng tay của bạn vì chuối rất giàu biotin hay còn gọi là vitamin H, một vitamin cần thiết để giúp móng chắc khỏe và tẩy tế bào chết
Thực phẩm giàu protein
Thịt gà không là một loại thực phẩm tốt cho việc giảm cân của phái đẹp vì nó chứa nhiều protein và ít chất béo. Bên cạnh đó, thịt gà còn giúp móng tay bạn khỏe mạnh hơn. Trong thịt gà có 3 chất dinh dưỡng phong phú rất tốt cho sự phát triển của móng đó là protein, vitamin B và đặc biệt là kẽm. Thêm một chút thịt gà với hàm lượng vừa phải vào thực đơn hàng ngày sẽ giúp móng tay của bạn khỏe mạnh và có độ bóng tự nhiên rất đẹp.
Lòng trắng trứng nấu chín lành mạnh và tốt cho móng. Đây là một nguồn protein phong phú cần thiết cho móng tay. Nó có khả năng làm cho lớp keratin của móng dày và chắc hơn. Ngoài ra, lòng trắng trứng cũng cung cấp một lượng biotin đáng kể. Tuy nhiên, trứng sống có một chất kết dính gắn chặt biotin và làm cho cơ thể khó hấp thụ. Vì thế, những người tiêu thụ nhiều lòng trắng trứng sống có thể bị thiếu hụt biotin dẫn đến móng giòn và dễ gãy.

Sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua và pho mát. Những sản phẩm có nguồn gốc từ sữa rất giàu calci, biotin và protein. Trong khi đó, móng được cấu thành chủ yếu từ keratin, một dạng protein.
Chính vì thế, một chế độ ăn giàu protein sẽ giúp tăng cường lượng keratin cần thiết. Đồng thời, biotin và calci có tác dụng tăng cường độ khỏe của móng và giảm thiểu hiện tượng nứt, gãy móng.
Thực phẩm giàu kẽm
Kẽm không chỉ có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể bạn mà nó còn giúp móng tay của bạn khỏe mạnh, ít bị gẫy hơn.
Do vậy, nếu muốn sở hữu một bàn tay đẹp với những móng tay xinh xắn, bạn nên lưu ý thêm vào bữa ăn hàng ngày của cả gia đình những thực phẩm giàu kẽm như đậu nành, đậu xanh, hạt điều, hạt bí ngô và yến mạch. Các loại hạt này là những nguồn thực phẩm giàu kẽm. Kẽm là một vi chất dinh dưỡng không có sẵn trong thực phẩm. Do đó, thiếu kẽm có thể dẫn đến móng tay giòn và dễ gãy, đồng thời làm xuất hiện những đốm trắng trên móng.
Thực phẩm giàu lưu huỳnh
Trứng gà cũng rất tốt cho móng tay của bạn. Bởi lòng đỏ trứng rất giàu lưu hình, một khoáng chất giúp cân bằng a xít – kiềm trong cơ thể. Ngoài ra, lưu huỳnh cũng có trong một số a xít amin giúp móng tay của bạn chắc khỏe hơn. Do vậy, nếu bạn muốn móng tay mình đẹp và chắc khỏe, hãy đa dạng chế độ ăn với các loại thực phẩm giàu lưu huỳnh như trứng, thịt, các loại hạt, phô mai và cá.

Cá rất giàu Omega 3, đồng thời cung cấp lượng protein và lưu huỳnh lành mạnh cho cơ thể. Cá hồi, cá thu, cá tuyết, cá mòi có hàm lượng cao Omega 3, chất có tác dụng giữ ẩm cho móng và tăng cường độ dẻo dai cho móng mỏng và dễ gãy. Bên cạnh đó, phốt pho và lưu huỳnh trong cá cũng có thể làm dày móng và giúp móng khỏe hơn.
Thực phẩm giàu sắt
Nếu móng tay bạn nhợt nhạt và dễ gãy, có thể là bạn đang bị thiếu sắt. Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến nhất khiến móng giòn và dễ gãy. Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở những người ăn chay bởi nguồn cung cấp chất sắt từ thực phẩm chay không tốt như các loại thực phẩm bình thường. Khi ấy, bạn cần tăng cường các thực phẩm giàu sắt, chẳng hạn như đậu và đặc biệt là gan động vật vì có hàm lượng chất sắt rất cao.
Đối với những người ăn chay hoàn toàn, một chế độ ăn uống có chứa rau bina, đậu lăng, các loại đậu và đường thốt nốt có thể cung cấp một lượng chất sắt phù hợp
Thực phẩm giàu vitamin:
Rau bina có công dụng rất tốt trong việc giúp bạn bảo vệ bộ móng khỏe, chắc nhờ lượng vitamin A, vitamin B, C và folate có trong rau. Không chỉ đem đến cho bạn bộ móng đẹp, chắc khỏe, rau bina còn là thực phẩm rất có lợi cho tổng thể sức khỏe của cơ thể. Do đó đừng bỏ quên loại thực phẩm này vào bữa ăn hàng tuần của mình.

Bạn có thể ăn hoặc bôi dầu dừa lên móng để chăm sóc, nuôi dưỡng bộ móng của mình. Dầu dừa giúp cơ thể tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng. Các thành phần trong dầu dừa như vitamin A, D, E, K đều đóng vai trò rất tốt trong việc giúp cho móng tay khỏe, đẹp..
Ngoài việc thường xuyên chăm sóc, bảo vệ bộ móng châm móng tay của mình để có được bộ móng khỏe mạnh, thì ăn bông cải xanh sẽ giúp cơ thể bạn cũng sẽ giúp cơ thể bạn hấp thu protein tốt hơn để nuôi dưỡng móng nhờ acid amin cysteine có trong bông cải. Vì thế đừng bỏ qua loại thực phẩm này nếu có được bộ móng chắc đẹp.
3./ Những thói quen giúp móng tay bạn đẹp hơn mỗi ngày
Để có được bộ móng tay, móng chân khỏe, đẹp đòi hỏi bạn phải có sự chăm sóc tỉ mẩn. Ngoài việc quan tâm đến chế độ ăn uống thì bạn cần chú ý một số hoạt động hàng ngày cũng sẽ giúp cho bộ móng của bạn khỏe đẹp, không bị yếu và gãy. Những thói quen dưới đây sẽ giúp móng tay của bạn luôn khỏe, đẹp hơn mỗi ngày.

Thói quen 1: Giữ tay luôn sạch sẽ
Trước khi làm bất cứ viêc gì bạn cũng nên chú ý đến móng tay. Quan trọng hơn là phải luôn đảm bảo móng tay và vùng da xung quanh luôn sạch sẽ, không còn bụi bẩn. Tiến sĩ Ava Shamban, tác giả của “Sức khỏe làn da” khuyến cáo bạn nên thường xuyên lấy một lượng nhỏ xà phòng để lên bàn chải đánh răng, sau đó nhẹ nhàng chà rửa vùng móng tay và làn da xung quanh. Điều này sẽ loại bỏ bụi bẩn và tẩy tế bào chết trên da mà không cần dung đến hóa chất hoặc các loại cọ đắt tiền.
Thói quen 2: Luôn nhẹ nhàng
Móng tay của bạn rất nhạy cảm, trong mọi tác động bạn cần luôn nhẹ nhàng. Việc chà móng tay quá thô bạo dẫn đến nhiều khả năng chúng sẽ bị nhiễm trùng. Bác sĩ da liễu Janet Brown cho biết, bạn không nên sử dụng các dụng cụ cắt móng tay ở phần dưới móng tay, bởi điều này gần giống như việc bạn đang đào càng ngày càng sâu phần rãnh phía dưới móng tay, khiến phần móng tay dễ bị tách ra khỏi da, dẫn đến tình trạng móng tay bị cong, vểnh lên.
Thói quen 3: Thường xuyên vệ sinh móng tay
Bác sĩ Brown khuyên rằng, hãy thường xuyên vệ sinh móng tay bằng cách cắt, tỉa chúng. Thông thường, mỗi tuần 2 lần bạn nên cắt, tỉa lại móng tay. Tuy vậy, cũng tùy theo mỗi cá nhân, “sức khỏe” của móng tay mà tinh chỉnh chu kì thời gian vệ sinh cụ thể.
Thói quen 4: Không cắt đi lớp biểu bì
Các lớp biểu bỉ có tác dụng rất quan trọng, nó như một lớp bảo vệ, phủ kín bề mặt móng tay, khiến chúng luôn được bảo vệ. Điều này có nghĩa khi bạn cắt bỏ lớp biểu bì này cũng là lúc móng tay của bạn có khả năng dễ bị vi khuẩn xâm hại và dễ bị nhiễm trùng. Lớp bảo vệ không còn, móng tay sẽ trở nên yếu hơn, việc xước, gãy móng tay xảy ra thường xuyên hơn.
Theo Tiến sĩ, bác sĩ da liễu Debby Palmer, một tuần một lần bạn nên loại bỏ lớp biểu bì chết, sau đó bạn nên dùng kem dưỡng da để phục hồi lớp biểu bì mới.
Thói quen 5: Khử trùng các dụng cụ vệ sinh móng tay
Thuốc khử trùng, dụng cụ vệ sinh móng tay là những thứ bạn cần rất lưu tâm khi “chăm sóc” chúng. Điều này cũng giống như việc bạn thường xuyên phải vệ sinh cọ trang điểm, để loại bỏ vi khuẩn gây hại.
Theo Bác sĩ Brown, để móng tay của bạn luôn khỏe mạnh, cứng cáp, điều quan trọng nhất là bạn phải vệ sinh những vật dụng chăm sóc móng tay thường xuyên. Cụ thể, bạn nên rửa sạch chúng với nước sạch và xà bông, sau đó rửa lại bằng cồn, và nếu một vật dụng vệ sinh móng tay đã quá cũ, bạn đừng ngần ngại mua một cái mới.
Thói quen 6: Hạn chế sử dụng các loại hóa chất, sơn móng tay móng chân.
Cũng như các loại mỹ phẩm thông thường, không phải tất cả các nhãn hiệu sơn móng tay đều tốt. Hãy chắc chắn rằng, bạn đang sở hữu một lọ sơn móng tay chất lượng. Theo Tiến sĩ Debby Palmer, bạn nên tránh xa những nhãn hiệu sơn móng tay có các chất độc hại như dibutyl phthalate, formaldehyde, toluene…, vì những độc tố này khiến móng tay của bạn giòn hơn, dễ rạn nứt và dễ gãy hơn.
Thói quen 7: Hạn chế để tay và móng tay tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời
Khi móng tay và vùng da dưới tay tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời nguy cơ bị ung thư tăng lên bởi tác động của những tia cực tím.
Để giảm thiểu rủi ro này, Bác sĩ Brown khuyến cáo bạn nên sử dụng loại kem chống nắng có chỉ số SPF từ 30 đến 50, đồng thời bảo vệ tay và móng tay khi đi dưới trời nắng. Có thể sử dụng gang tay loại dày để tránh các tia UV có hại. Bạn nên lưu ý, bảo vệ tay và móng tay khỏi những tia UV, tia cực tím có hại, nghĩa là bạn đang trực tiếp bảo vệ sức khỏe của mình trước nguy cơ bị ung thư.
Thói quen 8: Để móng tay được nghỉ ngơi
Vào ngày cuối tuần, bạn có thể thỏa sức khoác lên những màu áo mới cho móng tay, những ngày còn lại nên để chúng được nghỉ ngơi. Theo Tiến sĩ Shamban, khi bạn sơn những màu nổi bật, mạnh mẽ, khả năng móng tay bị khô tăng lên. Theo thời gian móng tay có thể bị ngả vàng, thậm chí làm suy yếu cấu trúc của móng.
Thói quen 9: Sử dụng găng tay để bảo vệ móng
Bạn nên sử dụng găng tay khi phải tiếp xúc nhiều với nước. Theo Tiến sĩ, Bác sĩ Brown bất cứ khi nào bạn phải làm những công việc liên quan đến hóa chất mạnh như rửa chén, giặt quần áo…,công việc làm vườn, hoặc bất cứ công việc gì liên quan đến nước và có thể làm bẩn tay, bạn nên đeo găng tay bằng cao su, nhựa vinyl, hoặc nhựa nitrile găng tay, và tốt hơn nữa là có một lớp lót cotton.
Việc làm sạch thực phẩm trong nước nóng nóng, nước xà phòng mà không có găng tay có thể làm suy yếu các móng tay. Tương tự như vậy, khi khí hậu trở nên lạnh lẽo, nhớ đeo một đôi găng tay để giữ ấm tay và móng tay. Bởi công việc giữ ẩm cho móng tay rất khó khăn, bạn đừng dễ dàng để cho tay và móng tay bị khô, dễ bong tróc và dễ gãy.
Thói quen 10: Coi trọng sức khỏe hơn làm đẹp
Móng tay dài là đẹp. Tuy nhiên, nếu là người phải thường xuyên lao động nặng, hoặc làm những công việc sử dụng đến phần móng tay nhiều, quan trọng nhất theo tiến sĩ Shamban là bạn nên để móng tay ngắn, cao hơn hoặc bằng so với phần thịt ở đầu ngón tay. Móng tay ngắn thường sẽ có các cạnh tròn hơn, bạn cũng dễ dàng kiểm soát và chăm sóc chúng hơn. Hơn nữa, móng tay ngắn sẽ khiến bạn chỉ tập trung để ý về sức khỏe của chúng mà không có mối bận tâm nào khác. Móng tay đẹp đơn giản chỉ là dạng móng tay có sức khỏe tốt, độ dài tương đồng với các ngón tay còn lại, còn việc độ dài của chúng, bạn không nên quá đề cao.
Thói quen 11: Quan tâm đến chế độ ăn uống
Móng tay của bạn được làm bằng một loại protein đặc biệt gọi là keratin. Vì vậy cũng như làn da hay mái tóc, bạn có thể cải thiện sức khỏe móng tay của mình bằng cách tinh chỉnh chế độ ăn uống hợp lý. Tiến sĩ Falcone khuyên rằng, bạn nên thêm vitamin và các chất bổ sung như biotin, Vitamin E, dầu cá vào thực đơn ăn uống hàng ngày của bạn. Một số loại thực phẩm giàu protein như : đậu, cá, và các loại hạt. Các chuyên gia đồng thời khẳng định, khi bạn kết hợp tốt các chế độ dinh dưỡng này móng tay của bạn sẽ khỏe mạnh và đẹp hơn trông thấy.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Hành: Hỏa
Loại: Sát Tinh
Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động
Tên gọi tắt thường gặp: Không
Là một phụ tinh, thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.
Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.
Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình: Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
Công Danh Tài Lộc
Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa
Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
Hung họa nhiều và nặng nề.
Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
Yểu mạng.
Sao Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
Sao Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Sao Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
Sao Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.
Sao Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.
Sao Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức
Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.
Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch
Sao Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
Sao Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc
Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
Bị mất chức ít nhất một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc
Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.
Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.
Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.
Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch
Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức
Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
Sát con rất nhiều.
Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa sau:
Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
Có thể không có gia đình.
Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.
Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Không Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
Bị kiện cáo.
Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
Trẻ con phải ngủ ở cung tử tức trong phòng ngủ của chúng, nơi đó cần giữ sáng sủa và khoảng trống rộng rãi làm chỗ chơi đùa.
Trẻ con chưa định hình được vì thế chúng cần có chỗ để vận động. Những lại đồ đạc kềnh càng đều là trở ngại và đặc biệt có thể nguy hiểm cho đứa trẻ, vừa là thứ làm em bé mất cân bằng khí của trẻ. Một món đồ nặng nề để gần cửa ra vào hay gầm giường ngủ có thể liên tục gây ra bong gân cho đến gãy xương.
Cách chữa: Để làm tăng khí cho trẻ, đặt vật gì màu trắng như tờ giấy, hoa trắng, thú nhồi bông v.v... trong cung trẻ thơ. Nếu giường không đủ chỗ đặt ở vị trí đó thì đặt đèn thay vào.
Khi trẻ được mười ba, mười bốn tuổi khí của trẻ không những bất định và kém phát triển mà còn lệch lạc nữa.
Cách chữa: Treo một đồ vật đồng đậy như khánh nhạc, con quay hay đèn ngang tầm mắt đứa trẻ để kích thích khí trong tâm chúng. Đưa luồng khí hướng lên làm cho đứa trẻ khôn ngoan, lanh lợi. Đồ vật màu mè và ang nuôi cá cảnh làm tăng khí cho trẻ.
Từ 15 đến 22 tuổi, tuổi này cần đước yên tĩnh và ổn định vì thế cần thêm đồ và phòng như sách vở, học cụ để hướng chúng vào sự học.
Cách chữa: Cần để gương hay bàn học vào cung tri thức hay để vật gì có màu đen, xanh hay một trong chín cách chữa căn bản nào đó.
Trong khi nó còn đi học thì điều chỉnh vào vị trí tri thức. Một khi trẻ đã thi đậu thì tăng cường cho vị trí nghề nghiệp hay quí nhân phù giúp.
No1: Tuổi Hợi
Không chỉ khéo tay, con giáp này còn rất hoạt bát, biết tận dụng mọi cơ hội để mang lại lợi ích cho bản thân. Vào thời điểm cuối năm với nhiều dịp lễ lớn như Giáng sinh, Tết, cơ may kiếm tiền sẽ liên tiếp xuất hiện và người tuổi Hợi sẽ không bỏ lỡ.
![]() |
Có thể họ sẽ thu về rất nhiều lợi nhuận từ công việc kinh doanh đồ hand-made phát lộc của mình dịp cuối năm. Tài ăn nói khéo léo sẽ giúp họ bán sản phẩm dễ dàng hơn. Mặt khác, sự tính toán tỉ mỉ tới từng “cái kim, sợi chỉ” sẽ hỗ trợ đắc lực họ trong việc buôn bán không thua lỗ.
No2: Tuổi Mão
Là con giáp không thường xuyên gặp may mắn trong cuộc sống, nhưng người tuổi Mão rất nỗ lực để vượt lên hoàn cảnh khó khăn, mang lại cuộc sống sung túc. Điều này có thể suy ra họ sẽ nắm bắt bất kỳ công việc gì nhàn hạ nhất, nhưng kiếm được thật nhiều tiền trong dịp cuối năm, chào đón năm 2015.
![]() |
Sự kiên trì sẽ giúp họ bám trụ được với công việc làm thêm đòi hỏi mất nhiều thời gian, thậm chí làm đêm như giao hàng hay bán quần áo, hoa quả. Người tuổi Mão nghĩ rằng, nếu họ cố gắng 200% sức lực trong dịp này, thì đầu năm mới sẽ có hầu bao rủng rỉnh hơn, hứa hẹn trong năm tới sẽ không phải lo lắng nhiều về tài chính.
No3: Tuổi Thân
Nếu tuổi Mão dựa vào lòng kiên trì, sự nỗ lực, tuổi Hợi kiếm tiền bằng sự khéo léo, thì người tuổi Thân lại có nhiều cơ hội sở hữu thu nhập “khủng” nhờ vào sự sáng tạo, làm những gì mà chưa ai từng làm trước đó.
![]() |
Họ sẽ nghĩ ra được hình thức kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó đặc trưng cho dịp cuối năm để kiếm tiền. Số vốn bỏ ra sẽ rất ít, trong khi con giáp này lại thu về siêu lợi nhuận. Nói cách khác, đây là thời điểm tốt nhất để người tuổi Thân “bán chất xám” của mình.
Mr.Bull (theo SN)

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH
| Năm | Năm âm lịch | Ngũ hành | Giải nghĩa | Mệnh nam | Mệnh nữ |
| 1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hoả | Càn Kim |
| 1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả |
| 1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim |
| 2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả |
| 2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim |
| 2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hoả |
| 2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
| 2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
| 2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hoả | Càn Kim |
| ► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu |
![]() |
![]() |
Đây là quẻ Quan Âm thứ 66 được xây dựng trên điển cố: Bá Vương bị khốn hay Bá Vương bị vây khốn.
Quẻ hạ thuộc cung Mão. Nên chờ đợi thời điểm thích hợp, tĩnh lại một chút, hành động tùy tiện là điều không nên. Cũng không cần mưu tính, cứ thuận theo tự nhiên ắt sẽ tự tài nhàn nhã hơn.
Thử quái thuyền phá hạ than chi tượng. Phàm sự hiểm trở đề phòng dã.
Năm 202 trước Công nguyên, Hán Vương Lưu Bang hủy bỏ hòa ước Hồng Câu, điều binh khiển tướng tấn công quân sở. Trước tiên, Lưu Bang đến cố Lăng, một mặt sai người đi thúc giục các Đại tướng Hàn Tín, Bành Việt, Anh Bố tiến binh, một mặt viết thư khiêu chiến Bá Vương Hạng Vũ. Bá Vương đùng đùng nổi giận, mắng Lưu Bang là kẻ lật lọng, thay đổi bất thường, lập tức mang theo các Đại tướng Chung Ly Muội, Lý Bố, Phàn Sở, Ngu Tử Kỳ, thống lĩnh ba mươi vạn quân, tấn công ồ ạt vào Cố Lăng, Lưu Bang đại bại, chạy đến Thành Cao. Quân sở truy đuổi đến Thành Cao, bao vây quân Hán.
Lưu Bang bị vây hãm, khấn cấp lệnh cho Hàn Tín, Bành Việt đến cứu viện. Nhưng hai người Hàn, Bành mẫi không phát binh, Trương Lương bèn hiến kế rằng: “Nếu được trọng thường, ắt sẽ có người dũng cảm. Nếu ngài có thể chia đều thiên hạ cho Hàn Tín, Bành Việt, chắc chắn họ sẽ xuất bỉnh!” Lưu Bang bèn sai sứ giả đi nói với Hàn Tín, Bành Việt rằng: “Sau khi hợp sức đánh bại quân sở, từ huyện Trần về phía đông đến ven biển là của Hàn Tín; từ huyện Tuy Dương về phía bắc đến Cốc Thành là của Bành Việt!” Hai người lập tức dẫn quân xông lên, bao vây quân sở ờ Cai Hạ (nay ở phía đông nam huyện Lỉnh Bích, tính An Huy).
Hạng Vũ thấy lương thực đã cạn, Ngô Tử Kỳ và Lý Bố khuyên Hạng VO không nên liều chết cố thủ, phảỉ mờ đường máu, phá vây xông ra. Vì thế, Bá Vương liền mang theo một đội người ngựa xông lên phía trước. Tuy Bá Vương dũng mãnh, quân Hán không ai địch nối, nhưng đánh lui được tốp quân Hán này, lại xuất hiện một tổp khác. Đơn thương độc mã không thể đối phó được vứi quân Hàn Tín mai phục khắp nơi, Bá Vương đành trở về doanh trại ờ Cai Hạ, dận dò tướng sĩ cẩn thận đe phòng, có cơ hội sẽ lại xuất kích.
Đến nửa đêm, nghe thấy quân Hán xung quanh đều hát các bài ca nước Sở, Hạng Vũ kinh hãi tự hỏi: “Lẽ nào quân Hán đã cướp được toàn bộ nước Sở rồi sao? Nếu không, tại sao trong quân Hán lại có nhiều người Sở đến thế?” Hạng Vũ trở dậy đến bên trướng uổng rượu cùng Ngu Cơ cũng đi theo chính chiến, bi phẫn làm một bài ca mà hát rằng: “Lực bạt sơn hề, khí cái thế; thời bất lợi hề, Chuy bất thệ; Chuy bất thệ hề khả nại hà, Ngu hề, Ngu hề nại nhược hà” (Sức bạt núi chừ khí ngất trời; không gặp thời chừ ngựa không tiến; ngựa không tiến chừ biết tính sao? Ngu hỡi Ngu hỡi biết tính sao?)
Hạng Vũ hát xong, Ngu Cơ họa lại rằng: “Hán binh dĩ lược địa, tứ diện Sở ca thanh, trượng phu ý khí tận, tiện thiếp hà liêu sinh.” (quân Hán lấy hết đất, bốn bề khúc sở sầu, trượng phu chí khí hết, tiện thiếp sống nhờ đâu). Ca xong liền tự vẫn.
Bá Vương nhảy lên con ngựa ô chuy, mang theo hơn tám trăm người, giống như mãnh hổ bị thương, suốt đêm đột phá vòng vây, chạy như bay về hướng nam. Khi trời sáng Lưu Bang phát hiện ra, sai năm nghìn kỵ binh đuổi theo. Khỉ Hạng Vương qua sông Hoài, quân sĩ đi theo chỉ còn hơn một trăm người. Hạng Vương chạy đến Âm Lăng (nay ờ phía tây bắc huyện Định Viễn, tỉnh An Huy), thì lạc đường, sa vào đầm lầy, bị quân Hán đuổi kịp.
Khi Hạng Vương đến ô Giang (bờ phía đông bắc của huyện Hòa, tỉnh An Huy), quan Đình trưửng (một chức quan trong làng) ở ô Giang bơi thuyền đậu bên bờ chờ đợi, nói với Hạng Vương rằng: “Giang Đông tuy nhỏ, chỉ nghìn dặm vuông, dân chúng mấy chục vạn, cũng đủ để xưng vương, mong đại vương hãy mau qua sông!” Bá Vương nói: “Việc đã đến nước này, ta còn mặt mũi nào đi gặp các phụ lão ờ Giang Đông nữa? Ta biết ngươi là vị quan trung hậu, ta tặng ngươi con ngựa ô chuy mà ta yêu quý!” Rồi lệnh các tướng sĩ xuống ngựa đi bộ, cầm binh khí ngắn giao chiến. Đã giết chết được khá nhiều quân Hán, Bá Vương cũng mang hơn chục vết thương trên người. Bá Vương quay đầu lại, nhìn thấy một tướng tĩnh của quân Hán là Lữ Mẫ Đồng, nói rằng: “Ngươi là bạn cũ của ta, ta nghe nói Hán Vương treo giải nghìn lượng vàng, phong tước Vạn hộ hầu để mua đầu của ta, ta đem đầu mình tặng cho ngươi làm ân huệ!” Nói xong liền tự vẫn mà chết.