Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tính chất cơ bản của 24 hướng nhà trong phong thủy

24 hướng nhà trong phong thủy là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định tính chất của ngôi nhà đó. Tìm hiểu các hướng nhà trong phong thủy
Tính chất cơ bản của 24 hướng nhà trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng nhà trong phong thủy là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định tính chất của ngôi nhà đó.


Tinh chat co ban cua 24 huong nha hinh anh
 

Xác định 24 hướng nhà trong phong thuỷ


Thông thường, người ta xác định tâm nhà rồi đặt la bàn vào vị trí đó để biết chính xác hướng nhà. 24 hướng nhà trong phong thủy mang 24 ý nghĩa khác nhau. 
 
Hướng Ngũ hành Tính chất
Nhâm Thủy Quyền thế, phú quý, con cái xuất ngoại thành đạt.
Hỏa Không bỏ lỡ các dịp tốt trong đời, vì có đầu óc xét đoán đúng thời cơ.
Quý Mộc Nếu kinh doanh thương mại dễ thành đạt, con gái có sắc đẹp hơn người
Sửu Thổ Người có tâm đạo, thích tín ngưỡng, công việc làm ít trở ngại.
Cấn Mộc Hướng này thích hợp với ngành buôn bán (nhưng nhà vệ sinh không được đặt theo hướng cửa chính, sẽ sinh ra nhiều bất lợi cho chủ nhà).
Dần Hỏa Đây là hướng khó sử dụng, nếu phải phá thế đất này, chủ nhà phải xây dựng huyền quan chệch về 37,6o đến 52,5o theo hướng Cấn mới phù hợp.
Giáp Mộc Là hướng gặp nhiều bệnh tật, nhưng nếu tim nhà ngay huyệt địa long lại dễ phát tài. Tuy nhiên rất khó tìm được căn nhà có huyệt địa long. 
Mão Kim Hướng thành công và phồn thịnh, vận khí phát triển mạnh, mọi công việc tốt đẹp theo ý muốn. Con cháu về sau thành đạt trong xã hội.
Ất Hỏa Sẽ tiến thân bằng con đường khoa học kỹ thuật, nghệ thuật.
Thìn Hỏa Có làm mới có ăn, có địa long hỗ trợ dễ thành đạt, không nên dùng tiền bạc phí phạm.
Tốn Hỏa Thành đạt về văn học, nghệ thuật, nhưng tài chính sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tỵ Hỏa Hướng này có nghĩa là bếp của vua, nên ai ở sẽ có tay nghề làm bếp giỏi, ngoài xã hội chủ về mở quán ăn uống, nếu ngôi nhà kết huyệt địa long càng thu được tài chính và lợi lộc.
Bính Hỏa  Hướng chứa nhiều linh khí, nên quyền quý, đương thời sẽ là người có quyền hành, hay một chính khách.
Ngọ Kim Khu đất nhiều biến động, thường gặp ba chìm bảy nổi, lúc thăng lúc trầm, gia đình sum họp rồi phân ly.
Đinh Kim Được nhiều người ngưỡng mộ, tuổi thọ cao, được mọi người kính phục, ra quan trường có tiền hô hậu ủng.
Mùi Thổ

Hướng này tài hoặc lộc dồi dào, nhưng danh tiếng lại không bằng ai.

Khôn Kim Hướng làm việc gì cũng không an toàn, nhưng nhờ thế đất có địa long trấn giữ, lực của nó giúp chủ nhà trở thành nhân vật có tiếng nói trong xã hội.
Thân Thủy Phải có địa khí kết hợp, hướng Thân mới biến thành viên ngọc quý, thông thường trong 24 phương vị, hướng Thân là yếu nhất, khó tiến thân.
Canh Thổ Trong nhà ai cũng sáng suốt minh mẫn, có vận khí tốt, thường đem đến những kết quả tài lộc tốt đẹp.
Dậu Hỏa  Chủ yếu là nhà tập thể, cơ quan công quyền, nơi thờ tự, đền chùa, nhà thờ. Người ở hướng này có số tu hành nhiều hơn là tham gia thương mại hay quan trường.
Tân Hỏa Nơi sản sinh những trí thức trong xã hội, tuy nhiên chỉ hữu danh vô thực, vì không có tham vọng giàu sang phú quý.
Tuất Thổ Tiền bạc nhiều nhờ bất động sản, thuyết xưa là hướng mộ kho, nên tích lũy được nhiều của cải.
Càn Kim  Được hưởng sự sảng khoái, nhưng cũng dễ cô độc, mọi sự đều chung chung.
Hợi Mộc Hướng “thiên tử” chi phối cả 24 hướng, là hướng mạnh nhất, khi trưởng thành ắt sẽ là người nắm sự điều phối, còn bao hàm các ý nghĩa về phúc đức, tài lộc; được trên thương dưới kính.
  Đây là ý nghĩa cơ bản nhất của hướng nhà trong phong thủy. Tuy nhiên, muốn định cát hung của một ngôi nhà còn cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác. Kết hợp lý thuyết cơ bản trên cùng với thực tiễn mới xác định chính xác về tính chất của ngôi nhà.  
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Theo Thiên Việt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính chất cơ bản của 24 hướng nhà trong phong thủy

12 con giáp nên kiêng kị ngày 8/3

Những điều gì mà 12 con giáp kiêng kị ngày 8/3? Cùng ## tìm hiểu.Người tuổi Dần có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Mộc.
12 con giáp nên kiêng kị ngày 8/3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Để có thể đón ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 vui vẻ và trọn vẹn nhất, 12 con giáp nên tham khảo những điều nên và không nên dưới đây.



1. Quý cô tuổi Tý



Xem 12 con giáp kiêng kị ngày 8/3 như thế nào, trước tiên hãy nói tới người tuổi Tý. Con giáp này có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thủy. Trong ngày mùng 8 tháng 3 vận đào hoa khá vượng, những cô nàng cầm tinh con Chuột nên chủ động mở rộng các mối quan hệ, giao lưu kết bạn, hoặc có thể đi gặp mặt anh chàng nào đó theo sự giới thiệu của người thân.

Trong ngày vì Thổ vượng khắc Thủy, nên kiêng những việc động thổ, tu sửa nhà cửa hay lui tới những công trình đang thi công, đề phòng tai nạn bất ngờ.

12 con giap kieng ki ngay 83 hinh anh
 

2. Quý cô tuổi Sửu


Người tuổi Sửu có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thổ. Phụ nữ tuổi Sửu nên quan tâm hơn tới người lớn và trẻ nhỏ trong nhà. Chỉ cần một vài lời động viên, hỏi thăm, chia sẻ của con giáp này là mọi chuyện đều tốt đẹp.

Ngày này Thổ vượng gặp Thổ, không thích hợp cho các hoạt động cầu tài đề phòng hao tốn tiền của.

3. Quý cô tuổi Dần


Người tuổi Dần có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Mộc. Mộc vượng thích hợp cho việc cắt tóc, làm đẹp, mua sắm...

Nhưng vì Thổ và Mộc đều vượng, Mộc Thổ tương khắc, dễ xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, cô nàng tuổi Dần phải hết sức tiết chế cảm xúc. Ngoài ra, cần đề phòng thị phi, hao tài tốn của.

12 con giap kieng ki ngay 83 hinh anh 2
 

4. Quý cô tuổi Mão

Người tuổi Mão có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Mộc. Mộc vượng khắc Thổ, thích hợp cho việc cầu tài, đầu tư, kí kết hợp đồng, giao dịch...

Tuy nhiên, trong ngày 8/3 kị việc các cô nàng tuổi Mão nói nhiều, dẫn tới mâu thuẫn, cãi vã với chồng hoặc người yêu.

5. Quý cô tuổi Thìn


Người tuổi Thìn có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thổ. Thìn là Thủy khố, thích hợp cho việc gửi tiền tiết kiệm, đòi nợ người khác.

Nhưng vì Thổ vượng gặp Thổ, không thích hợp cho việc tiệc tùng thâu đêm suốt sáng, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.

6. Quý cô tuổi Tỵ


Người tuổi Tỵ có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Hỏa, thích hợp cho việc chủ động đưa ra ý tưởng hay dự án mới, tỉ lệ thành công cao.

Hỏa sinh vượng Thổ, cô nàng tuổi Tỵ cần tránh thái độ kiêu ngạo, công việc sẽ bị kẻ tiểu nhân quấy nhiễu, tình cảm không thuận lợi.

12 con giap kieng ki ngay 83 hinh anh 3
 

7. Quý cô tuổi Ngọ


Người tuổi Ngọ có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Hỏa. Ngày này vượng vận đào hoa, thích hợp cho việc gặp gỡ kết bạn, ra mắt gia đình hai bên... Nhưng lại kiêng kị việc cầu tài, đầu tư mù quáng, vừa đau đầu mệt óc lại không có lợi lộc gì.

8. Quý cô tuổi Mùi


Người tuổi Mùi có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thổ. Đây là ngày tốt, rất thích hợp để đi du lịch, công tác, xuất hành xa. Nhưng cần đề phòng khẩu thiệt thị phi hoặc thương tật nhỏ ở tay chân.


9. Quý cô tuổi Thân


Người tuổi Thân có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Kim. Thổ vượng sinh Kim, thích hợp cho cầu tài lộc, đầu tư kinh doanh phát tài phát lộc, sự nghiệp có quý nhân tương trợ.

Tuy nhiên trong ngày đào hoa vượng, cô nàng tuổi Thân cần thận trọng trong mọi hành động, cử chỉ của mình, tránh bị vướng vào chuyện tình cảm phức tạp.

12 con giap kieng ki ngay 83 hinh anh 4
 

10. Quý cô tuổi Dậu


Người tuổi Dậu có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Kim. Trong ngày được quý nhân phù trợ, công việc thuận lợi, làm đâu thắng đó, cầu tài phát tài, cầu lộc phát lộc.

Tuy nhiên, không nên vận động quá mạnh, đề phòng thương tật tay chân, đau nhức xương khớp.

Phong thủy quanh ngôi nhà thế nào mới hút nhiều tài lộc?
– Phong thủy quanh ngôi nhà cũng quan trọng không kém phía trong nhà. Nếu phong thủy tốt sẽ kích hoạt tài lộc thêm vượng và ngược lại.

11. Quý cô tuổi Tuất


Người tuổi Tuất có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thổ, thích hợp tìm kiếm việc làm mới, gặp gỡ kết bạn, thúc đẩy tình cảm thăng hoa. Trong ngày cần đề phòng thị phi, hiện tượng phá tài, không thích hợp để cầu tài.

12. Quý cô tuổi Hợi


Người tuổi Hợi có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thủy. Trong ngày, cô nàng tuổi Hợi nên quan tâm nhiều hơn tới trẻ nhỏ trong nhà, bồi dưỡng tình cảm để gia đình luôn vui vẻ, hạnh phúc.

Vì Thủy vượng sinh Mộc, Mộc vượng khắc Thổ, bạn nên chủ động tiết chế cảm xúc bản thân, tránh bị rơi vào tâm trạng buồn bực, phiền não.

=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

*Bài chỉ mang tính chất tham khảo.

Ngân Hà

Những “nàng giáp” đáng để bạn yêu sâu đậm một đời
– Không chỉ sở hữu vẻ bề ngoài xinh xắn, những nàng giáp dưới đây còn có nét đẹp trong trẻo về tâm hồn, đáng để phái mạnh dành tình yêu sâu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp nên kiêng kị ngày 8/3

Xem tuổi kết hôn theo Ngũ Hành, Thiên Can, Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Xem tuổi kết hôn theo Ngũ Hành, Thiên Can, Địa Chi, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi kết hôn theo Ngũ Hành, Thiên Can, Địa Chi, tu vi Xem tuổi kết hôn theo Ngũ Hành, Thiên Can, Địa Chi, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi kết hôn theo Ngũ Hành, Thiên Can, Địa Chi

Trong phần này các bạn tham khảo tuổi để kết hôn theo Thập nhị Địa chi: Tam hợp, Tứ hành xung, Tứ tuyệt, Lục hợp, Lục xung, Lục hại, kết hợp với Thập Thiên can hợp khắc và Ngũ hành nạp âm sinh khắc.

 

Thập nhị Địa chi: Tam hợp (Tốt)

Thân-Tý-Thìn

Dần-Ngọ-Tuất

Tỵ-Sửu-Dậu

Hợi-Mão-Mùi

Thập nhị Địa chi: Lục hợp (Tốt)

Tý hợp Sửu

Dần hợp Hợi

Mão hợp Tuất

Thìn hợp Dậu

Tỵ hợp Thân

Ngọ hợp Mùi

Thập nhị Địa chi: Lục xung (Xấu)

Tý xung Ngọ

Sửu xung Mùi

Dần xung Thân

Mão xung Dậu

Thìn xung Tuất

Tỵ xung Hợi

Thập nhị Địa chi: Tứ hànhxung (Xấu)

Thìn-Tuất-Sửu-Mùi

Tý-Ngọ-Mão-Dậu

Dần-Thân-Tỵ-Hợi

 -Tránh xung (Xấu) :

Tý xung Mão

Ngọ xung Dậu

Dần xung Tỵ

Thân xung Hợi

Thìn xung Mùi

Tuất xung Sửu

- Tránh kỵ (Xấu):

Tý kỵ Ngọ

Mão kỵ Dậu

Dần kỵ Thân

Tỵ kỵ Hợi

Thìn kỵ Tuất

Sửu kỵ Mùi

-Tránh tứ tuyệt (Xấu)

Tuổi TÝ tuyệt tuổi TỴ

Tuổi DẬU tuyệt tuổi DẦN

Tuổi NGỌ tuyệt tuổi HỢI

Tuổi MÃO tuyệt tuổi THÂN

-Tránh lục hại (Xấu) :

TÝ hại MÙI

DẦN hại TỴ

THÂN hại HỢI

SỬU hại NGỌ

MÃO hại THÌN

DẬU hại TUẤT.

Thiên Can hợp khắc (Hợp: Tốt, Khắc: Xấu) :

GIÁP hợp KỶ, khắc CANH

ẤT hợp CANH, khắc TÂN

BÍNH hợp TÂN, khắc NHÂM

ĐINH hợp NHÂM, khắc QUÝ

MẬU hợp QUÝ, khắc GIÁP

KỶ hợp GIÁP, khắc ẤT

CANH hợp ẤT, khắc BÍNH

TÂN hợp BÍNH, khắc ĐINH

NHÂM hợp ĐINH, khắc MẬU

QUÝ hợp MẬU, khắc KỶ

Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương sinh (Tốt)

Thủy sinh Mộc

Mộc sinh Hỏa

Hỏa sinh Thổ

Thổ sinh Kim

Kim sinh Thủy

Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương khắc (Xấu)

Thủy khắc Hỏa

Hỏa khắc Kim

Kim khắc Mộc

Mộc khắc Thổ

Thổ khắc Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi kết hôn theo Ngũ Hành, Thiên Can, Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Tìm hiểu về lá số tử vi có các sao xung khắc tuổi của 2 vợ chồng. Những bộ sao gây xung khắc tuổi của các cặp vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo can:

a. Năm trường hợp tốt:

- Giáp hợp Kỷ - Đinh hợp Nhâm

- ất hợp Canh - Mậu hợp Quý

- Bính hợp Tân

b. Mười trường hợp xấu:

- Giáp phá Mậu - Kỷ phá Quý

- ất phá Kỷ - Canh phá Giáp

- Bính phá Canh - Tân phá ất

- Đinh phá Tân - Nhâm phá Bính

- Mậu phá Nhâm - Quý phá Đinh

2. Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo chi:

a. Vấn đề hợp:

Tam hợp gồm:

- Dần, Ngọ, Tuất

- Thân, Tý, Thìn

- Tỵ, Dậu, Sửu

- Hợi, Mão, Mùi

Nhị hợp gồm:

- Tý hợp Sửu - Thìn hợp Dậu

- Dần hợp Hợi - Tỵ hợp Thân

- Mão hợp Tuất - Ngọ hợp Mùi

b. Vấn đề khắc:

- Tý khắc Ngọ - Tỵ khắc Hợi

- Mão khắc Dậu - Thìn khắc Tuất

- Dần khắc Thân - Sửu khắc Mùi

3. Việc lập gia đìnhqua các sao:

a. Những sao hỷ tín:

Thông thường, các sao hay bộ sao may mắn nói chung đều có nghĩa hỷ tín khi đi chung với sao tình duyên hay sao cưới hỏi, bao gồm: Thiên Hỷ-Hỷ Thần; Thanh Long-Lưu Hà; Thanh Long-Hóa Kỵ; Thiên Mã-Tràng Sinh; Thiên Mã-Điếu Khách-Thiên Khốc; Ân Quang-Thiên Quý; Thiên Quan-Thiên Phúc; Tả Phù-Hữu Bật; Tứ Đức nhất là Nguyệt Đức và Thiên Đức.

b. Những sao tình duyên:

Hầu hết bao gồm các sao tình dục nếu kết hợp với sao hỷ tín thì dễ quyết đoán có hôn nhân, đặc biệt nhất là những sao dưới đây: Đào Hoa-Hồng Loan; Thiên Riêu-Thai; Mộc Dục-Hoa Cái; Liêm Trinh-Tham Lang.

c. Những sao cưới hỏi: bao gồm: Long Trì-Phượng Các, Thanh Long

d. Những sao hao tài: Đại Hao, Tiểu Hao

e. Những sao làm cho nhanh hay chậm: thông thường là các sao hành Hỏa và Bắc Đẩu là hai loại sao hối thúc, khiến hôn nhân sớm thành. Còn Nam Đẩu vì ăn về sao cho nên có ý nghĩa chậm hơn. Đặc biệt là những sao Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh tinh có tác dụng hối thúc. Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự bất thần, đột ngột. Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý. Các Nam Đẩu vì hiệu lực về sau cho nên báo hiệu hôn nhân vào nửa năm sau.

4. Những sao bất lợicho hôn nhân:

Cô Thần, Quả Tú hay Đẩu Quân: chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trở việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp nhiều sao tình duyên bù chế.

Thái Tuế, Quan Phù, Quan Phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng vì vậy làm cản trở sự kết duyên. Quan Phù và Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự phụ rẫy trong tình yêu.

Phục Binh: chỉ sự cản trở, thường là bắt nguồn từ cha mẹ mỗi bên không tán thành duyên số cho đôi trẻ. Mặt khác, sao này còn chỉ sự phá hoại, rình rập, bắt ghen, bêu xấu.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: chỉ sự xui xẻo về mọi phương diện. Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng.

Phá Quân hãm địa: không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Hạn rơi vào, việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ.

Tuần, Triệt: phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn đó thì sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn, sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong buổi đầu: hôn nhân sẽ đến chậm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng khắc tuổi nhau

Tướng nhân trung |

1. Tướng pháp cho rằng nhân trung là dòng chảy. Dòng chảy thông suốt thì mạch sống khá, kéo dài. Dòng chảy nông, ngắn thì sức sông kém. Như vậy, xem nhân trung để đoán sô" thọ, yểu. 2. Có trường phái xem nhân trung như cung tử tức (cung con cái). Như
Tướng nhân trung |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nhân trung |

Chuyện kể về Tô Tiểu Muội

Tô Tiểu Muội là một nữ nhi văn hoa thơ phú giỏi giang, tương truyền còn biết võ công, là em gái của Tô Đông Pha, một trong bát đại gia đường đời Tống
Chuyện kể về Tô Tiểu Muội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyện kể về Tô Tiểu Muội, là em gái của Tô Đông Pha – một nhà văn, nhà thơ nổi tiếng đời Tống, được mệnh danh là một trong Bát đại gia Đường Tống.

Tại Châu Mi, thuộc Tứ Xuyên có một người họ Tô tên Tuần, tự là Minh Doãn biệt hiệu là Lão Tuyền. Ông ta là một nhà thông thái, có tiếng là học giỏi cho nên được người thời đó kính trọng và tôn là Lão Tô.

Lão Tô sinh được ba con, hai trai, một gái. Đứa con trai lớn là Đại Tô, tên Thức, tự Tử Chiêm, biệt hiệu là Đông Pha. Đứa con trai kế là Tiểu Tô, tên Triệt, tự Tử Do, biệt hiệu là Dĩnh Tấn. Cả hai đều nổi tiếng hay chữ, kinh luân nặng túi, thi phú đầy lòng. Anh em cùng đậu Tiến sĩ một khoa làm đến chức Hàn lâm học sĩ, nổi tiếng nơi triều đình.

Còn người con gái, tuy phận liễu bồ, song chữ nghĩa cũng không kém. Nàng tên là Tiểu Muội, tánh hay đọc, làm thơ, ngoài ra không còn dự vào công việc gì khác cả. Năm Tiểu Muội lên 16, Lão Tô cố kén rễ đông sàng, nhưng lựa mãi mà không có ai đáng mặt làm chồng cái cô nữ thi sĩ ấy.

Tể tướng cầu thân cho con trai

Bỗng một hôm, Tể tướng Kinh quốc công Vương An Thanh sai người mời Lão Tô sang dinh để uống rượu chơi.

An Thanh là một người nổi tiếng bậc đại hiền song có tánh kỳ dị, hàng tháng không rửa mặt, giặt áo, do đó Lão Tô cho là một kẻ “bất cận nhân tình” và đoán rằng lão này lúc đắc ý sẽ trở nên một gian thần phản quốc. Vì thế Lão Tô đã từng viết quyển “Biệt gian luận” để châm biếm. Lão An Thanh vẫn nuôi hận trong lòng, chờ cơn trả oán, nhưng về sau thấy hai đứa con của Lão Tô đều đổ tiến sĩ, làm đến chức Hàn lâm học sĩ nên đổi oán thành than.

Còn Lão Tô, thấy An Thanh nắm trong tay trọng quyền, nếu gây chuyện sợ hại đến đường tiến thủ của hai con mình nên cũng làm lành trong việc giao du.

Hôm ấy Lão Tô đến dinh. Tô Thanh hai người đang đối ẩm với nhau rất tương đắc, thì An Thanh khoe rằng ông ta có một đứa con trai, đọc sách chỉ đọc qua một lần đã thuộc lòng ngay.

Lão Tô đang lúc hứng chí, không nín được bèn nói :
— Hai đứa con trai tôi cho việc ấy là thường sự, cả đến đứa con gái tôi, coi qua một lần sách vở đều nhớ không sót một chữ nào.

An Thanh nghe nói mặt buồn dàu dàu nghĩ rằng :
— Như vậy tức là bao nhiêu tú ký My Sơn đã ung đúc vào nhà họ Tô cả.

Tô lão nói lỡ lời, trong lòng cũng hối hận, nên nói thêm qua loa vài câu nữa rồi cáo biệt ra về.

An Thanh sai tiểu đồng vào phòng học công tử lấy một quyển vở, thân đệ đến trước mặt Lão Tô nói :
— Đây là bài của cháu nó học, vậy hiền đại nhân chấm xem nếu có chỗ nào sơ suất phiền đại nhân chỉ bảo cho.

Tô Lão không từ chối, cất tập vở vào tay áo rồi ra về.

Về đến nhà ông ta cởi áo vào phòng ngủ khì. Khi tỉnh rượu mới sực nhớ đến câu chuyện ấy, và nghĩ rằng :
— An Thanh đưa vở của con trai y cho ta chấm, như thế là có ý cầu thân. Nhưng làm thân với người ta không muốn thực là một tai hại.

Tuy nghĩ thế, Tô Lão cũng lấy vở ra xem, quả trong đó văn chương tuyệt tác, thật là một đấng tài hoa.

Phúc động lòng vài tài năng, Tô Lão nảy ra một ý kiến, muốn thử lòng đứa con gái mình xem sao, bèn kêu a hườn đến bảo :
— Bài vở này của một chàng trai trình đệ ta phê chấm, nhưng ta bận việc, đưa nhờ tiểu thư của mi duyệt xem, xem xong phê vào đó rồi mang ra đây ngay.

Nói, Tô Lão vừa rọc bỏ cái tên Vương Nu trên mặt sổ, rồi trao cho a hườn.

Liễu hoàn, tên con a hườn của Tiểu Muội, cầm vở đi thẳng vào phòng thuật lại đúng như lời Tô Lão đã dặn.

Tô Tiểu Muội, tay cầm bút son, chấm phá một lúc rồi than rằng :
— Văn chương tuyệt tác song tú khí phát tiết đến tận cùng, e khó bề mà trường cửu.

Bèn cầm bút son phê trên mặt quyển :
— Tài này dùng để chiếm đoạt cao khoa có thừa xong hưởng tuổi trời chẳng đủ.

Tiểu Muội phê xong giao cho Liễu Hoàn kính trình thân phụ.

Tô Lão thoáng thấy lời phê của con gái mình, thất kinh, nói :
— Lời phê thế này nếu An Thanh mà trông thấy thì bất tiện lắm.

Nghĩ đi nghĩ lại, Tô Lão xé mặt quyển, đổi giấy, và viết lại một câu để làm vừa lòng An Thanh, rồi cho gia đinh đem sang nhà trả lại.

Chiều hôm sau, có một sai quan của Vương phủ đến thưa rằng :
— An tướng công, vì một tài đức của Tiểu thơ, nên cho tôi đến đây cậy lời mai mối, chẳng biết tôn ý ra sao ?

Tô Lão lựa lời từ chối khéo :
— Tướng phủ hạ cố cầu thân, tôi đâu chẳng dám tuân lời, song tiện nữ của tôi tài sơ, trí thiển, lại xấu xa, không xứng đáng với công tử đâu.

Sai quan về bẩm lại. An Thanh thấy mặt quyển đã đổi giấy, lại từ chối như thế, trong lòng không vui, song cũng bỏ qua câu chuyện hôn nhân.

Trong thời đó, ai ai cũng biết rằng nhà họ Tô, anh em trong nhà hay dùng văn chương thi phú mà trêu ghẹo lẫn nhau, cái tiếng ấy vang dội khắp cả vùng đều biết tiếng.

Ví dụ như Đông Pha râu rậm, Tiểu Muội nhạo rằng:

Khẩu đốc kỷ hồi vô mịch xứ,
Hốt văn mao là hữu thanh truyền
Dịch :
Mồm mép nơi đâu không thấy rõ
Bỗng nhiên râu vẳng tiếng truyền ra

Tiểu Muội trán dồ, Đông Pha nhạo lại rằng:

Vị xuất đồng trung tam ngũ bộ,
Ngạnh đầu trên đáo họa đường tiền
Dịch :
Trong sân chưa quá năm ba bước
Trước cỗng đã nhô chiếc trán dô

Tô Đông Pha mặt dài, Tiểu Muội nhạo rằng:

Khứ niên nhất điểm tương tư lệ,
Chí kim lưu bất đáo tư liên
Dịch :
Giọt lệ tương tư xưa chảy mãi
Đến nay gò má vẫn chưa qua

Tiểu Muội mắt sâu, Đông Pha nhạo lại:

Kỷ hồi thức lệ thâm nan đáo
Lưu thuốc uống dương lưỡng đạo truyền
Dịch :
Mắt sâu lệ chảy lau không tới
Linh láng đôi giòng mãi chẳng thôi

Tô Tiểu Muội thử chồng trong đêm động phòng

Các sĩ phu hay được tin tể tướng An Thanh cầu hôn cho con bất thành nên tấp nập đem văn đến cửa nhà họ Tô bán rao ầm ĩ.

Tô Lão truyền bắt bọn cầu thân xuất tĩnh văn bài đệ cho Tiểu Muội tự ý lựa chọn người chồng là tưởng.

Trong số bài vở rất đông, nhưng chỉ có một quyển Tô Tiểu Muội phê :
— Ngày nay tuy tú tài, ngày kia sẽ học sĩ. Rất tiếc hai Tô đồng thời nếu không hoàng bàng một thưở.

Tô Lão xem quyển, biết con gái mình vừa ý, bèn dở bìa quyển ấy xem thấy đề tên Tú tài Tần Quán.

Tô Lão lập tức truyền cho bọn gia nhân, hễ thấy tên Tần Quán đến thì mời vào.

Nhưng khốn thay, cái gã Tần Quán kia người quận Cao Đưu đất Dương Châu — tuy tài cao học rộng — cũng theo đòi thiên hạ, đem ngọc bán rao, song lại sợ tổn thương đến danh dự nên không cùng với mọi người đến ngưỡng cửa họ Tô chầu chực.

Tô lão thấy Tần Quán không đến, đành sai người đến ngọ sở tìm đón.

Tần Quán tuy trong lòng hí hửng muốn chọc ghẹo khách anh tài, nghe Tô Tiểu Muội tiếng tăm lừng lẩy, cũng muốn được cầu thân, song chưa thấy được dung nhan, lại nghe đồn trán nàng cao như núi, mắt thẳm tợ sông, trong lòng cũng ngan ngán, muốn kiếm dịp nào để gặp mặt, coi hơn thiệt thế nào rồi sẽ định.

Vừa lúc ấy chàng lại nghe tin đúng ngày mồng một tháng hai Tiểu Muội đến chùa dâng lễ.
Thế là dịp tốt. Ngày hôm đó thấy Tần Quán dậy thật sớm, ăn mặc nâu sòng, trá hình một tăng sĩ du phương, cổ đeo chuỗi hộc, đầu thắt khăn vải.

Trông vào gương, chàng ta mỉm cười tự nghĩ :
— Nếu mình đi tu thật thì chắc làm cho các bà vãi si mê không ít.

Chàng ta lấy làm tự đắc cho sắc đẹp của mình, ung dung bước đến chùa Đông Nhạc.

Giữa lúc đó, kiệu hoa của Tiểu Muội cũng vừa đi đến. Tần Quán trông thấy nàng, tuy mặt nàng không phải bực “chìm đáy nước cá lờ đờ lặn, lỉnh da trời nhạn ngẩn ngơ sa”, nhưng chứa đựng một cái gì uy nghi, đoan chính.

Muốn thử chút tài năng, Tần Quán đứng đợi dâng hương xong, mới bước đến nói :
— Tiểu thư hữu phúc, hữu thọ, nguyện phát từ bi… (Tiểu thư có phúc, có thọ, xin mở lòng từ bi).

Biết chàng trai kia có ý ghẹo mình, Tô Tiểu Muội nối lời đáp :
— Đạo nhân hà đức, hà năng cảm cầu bố thí ? (Đạo nhân có đức, có tài gì mà dám xin bố thí ?) Tần Quán nói tiếp :
— Nguyện tiểu thư, thân như được thụ, bách bệnh bất sinh… (Cầu chúc tiểu thư mình như cây thuốc, trăm bịnh không sinh).

Tiểu Muội vừa bước đi, vừa quay đầu lại đáp :
— Tùy đạo nhân khâu thổ liên hoa, bán văn vô cả (Dù đạo nhân miệng nở hoa sen, nửa đồng không có).

Trần Quán nói thêm :
— Tiểu nương tử nhất thiên hoan hỷ, như hà triết thủ bảo sơn ? (Tiểu nương tử một trời hoan hỉ, tại sao lại khép non vàng ?) Tiểu muội bồi thêm một câu :
— Phong đạo nhân điểm địa tham si, ma đắc tùy thân kim huyệt (Phong đạo nhân lắp đất tham si, đâu được thâu vào hang bạc).

Đáp xong câu ấy, Tiểu Muội bước lên kiệu.

Các nhà sư trong chùa đi theo đưa Tiểu Muội được nghe các lời đối đáp ấy, lấy làm lạ, chẳng hiểu tên đạo nhơn nào, từ đâu đến mà lại sỗ sàng như vậy.

Vừa định quay lại để trách cứ thì tên đồng tử đến bên người đạo nhân kia, kính cẩn nói :
— Xin công tử về nhà thay áo.

Chờ người đạo nhân đi khỏi, người giữ chùa hỏi nhỏ đồng tử :
— Người đó là ai thế ?

Đồng tử đáp :
— Đó là công tử Tần Quán, tự là Thiếu Du, một danh tài ở đất Dương Châu, ai ai mà chẳng biết…

Người giữ chùa nghe nói thất kinh, đem chuyện ấy thuật lại với một người trong chùa. Và chẳng bao lâu, tiếng ấy đồn khắp đó đây.

Thiếu Du thấy nhan sắc Tiểu Muội không đẹp nhưng mặn mà, đem lòng kính mến, liền đến nhà Tô Lão để cầu thân.

Tô Lão nhận lời. Thiếu Du lập tức đem nạp đồ sính lễ.

Lúc bấy giờ, vào đầu tháng hai. Tần Thiếu Du nóng thành hôn, nhưng Tiểu Muội xem văn, đoán biết khoa thi này, thế nào Thiếu Du cũng đậu tiến sĩ, muốn rằng vị tân lang của mình, ít ra ngày họp cẩn cũng có bào gấm hia thêu, nên thưa với Tô Lão xin hoãn cuộc thành hôn lại đã.

Kịp đến mồng ba tháng ba, triều đình mở khoa thi kén chọn nhân tài, Tần Thiếu Du quả nhiên thi đậu, bảng vàng đề tên.

Khoa thi đã đỗ, Tần Quán lại càng nóng lòng cưới vợ, vội vã đến xin làm lễ cưới ngay ngày hôm ấy.

Tô Lão thấy chàng rễ mình quá bôn bức, cười xòa, và nói :
— Ngày hôm nay yết bảng ắt là ngày lành, vậy ta cho nghĩa tế thành hôn tại tệ xá trong đêm nay có được chăng ?

Còn gì mừng rỡ hơn nữa. Tần Thiếu Du lạy tạ đền ơn…

Đêm ấy trời trăng vằn vặc, bầu trời trong suốt, gieo vào lòng người một tâm hồn man mác, như muốn giúp cho đôi tình nhân văn học một nguồn cảm giác xa xuôi.

Sau khi dự tiệc, Thiếu Du toan bước vào động đào để xem hoa nở, thì thấy cửa phòng tiểu thơ đóng kín, trước cửa có để một bàn án nhỏ, đủ cả văn phòng từ bửu, lại có thêm ba phong thơ và ba cái chén : một chén ngọc, một chén vàng, và một chén bằng sứ.

Thấy con Liễu Hoàn đứng lấp ló, Tần công tử tưởng nó chực mở cửa cho mình, bèn nói :
— Vào báo cho tiểu thơ biết, tân lang đã đến sao không chịu ra mở cửa ?

Liễu Hoàn cung kính đáp :
— Tiện tỳ tuân lệnh tiểu thơ ra đây để nhắc cho công tử rõ rằng trên án thư có ba đề mục, nếu đáp trúng cả ba, tôi xin mở cửa ngay.

Thiếu Du nói :
— Ba cái chén ấy dùng đựng gì thế ?

Nữ tỳ đáp :
— Chén ngọc đựng rượu, chén vàng đựng trà, chén sứ đựng nước lã. Nếu trúng cả ba đề mục tôi sẽ dùng chén ngọc dâng ba lần rượu trước khi mở cửa vào phòng ; nếu chỉ đáp trúng hai đề mục thì tôi dùng chén trà dâng một chén nước để công tử giải khát, chờ đến đêm mai sẽ lại ; còn nếu đáp trúng một đề mục thì tôi sẽ dâng cho công tử một chén nước lã và phạt ở ngoài hiên đọc sách ba tháng.

Thiếu Du nghe xong, trong lòng hậm hực, nhưng không biết phải làm sao, chẳng lẽ từ chối cuộc chơi ấy thì còn gì là một trượng phu, nên gượng cười đáp :
— Nơi chốn trường thi, ngàn vạn anh tài tranh đoạt, thế mà ta còn chưa sợ thay, huống chi ở đây chỉ là một đề thi thử thách, đâu có đáng kể !

Liễu Hoàn cũng không vừa, nghe Tần Quán tự phụ như vậy, vội nói ngay :

— Tiểu thơ của tôi không thể ví với các khảo quan, chỉ lôi những sáo cũ ra mà lòe thí sinh. Ở đây có ba đề mục. Thứ nhất là bốn câu, công tử phải trả lời bằng 4 câu thơ ẩn nghĩa của bài thơ xướng là đúng. Thứ hai cũng là bốn câu thơ, trong đó có bốn danh nhân thời cổ, công tử biết đặng bốn tên ấy, mà trả lời thì đúng. Thứ ba, đề tài này dễ hơn, công tử chỉ phải đối một vế câu đối bảy chữ mà thôi.

Nói xong, Liễu Hoàn kính cẩn dâng cho Tần Quán một phong thư. Tần Quán bóc thư ra, thấy bốn câu thơ viết trên một tờ hoa tiên.

Đồng thiết đầu hồng dã
Lâu nghĩ thướng phấn tường
Âm dương vô nhị là
Thiên địa ngã trung ương…

Đồng thiết quặn lò lớn : ẩn nghĩa chữ “hóa” Ong kiến lên tường vôi : ẩn nghĩa chữ “duyên” Âm dương không hai đường : ẩn nghĩa chữ “đạo” Giữa trời đất có ta : ẩn nghĩa chữ “nhân” Thiếu Du xem xong mỉm cười và nghĩ thầm :
— Theo người khác thì khó thực, nhưng ta, ta là người đã giả đạo nhân để ghẹo nàng trước kia, nay nàng lại làm một đề thơ có hàm ý chữ “hóa duyên đạo nhân” thì chẳng khó khăn gì, ý nàng muốn trêu ta về câu chuyện ở chùa hôm nọ.

Nghĩ xong, bèn lấy bút viết bài thơ trả lời :

Hóa công hà ý bả xuân thôi
Duyên đáo danh vên hoa tự khai
Đạo thị xuân phong chân hữu chu?
Nhân nhân bất cảm thướng hoa đài

Dịch :

Hóa công sao khéo giục xuân hoài
Duyên đến vườn thơm hoa tự khai
Đạo ấy, giờ xuân đà có chu?
Nhân nhân, ai dám tới hoa đài

Liễu Hoàn thấy Thiếu Du viết xong, vội vã tiếp lấy đem vào trình cho Tiểu Muội.

Tiểu Muội xem qua mỉm cười nói :
— “Hóa duyên đạo nhân” ý ! ra cũng giỏi đấy.

Thiếu Du lại giở phong bì thứ hai, thấy trong đó cũng một bài thơ đề :

Cường gia thắng tổ hữu thi vi
Tạc bích thâu quang dạ độc thư
Phùng tuyến lộ trung thường ức mẫu
Lão ông chung nhật ỷ môn lư

Dịch :

Con lại hơn cha chẳng kẻ bì,
Dục tường mượn sáng đọc bài thi
Vá may buồn bã thường trông me.
Tựa cửa lão ông đợi suốt ngày

Câu “Cường gia thắng tổ” nghĩa là “Tôn Quyền” “Tạc bích thâu quan” nghĩa là “Khổng Minh” “Thường ức mẫu” nghĩa là “Tử Tư” “Lão ông tựa cửa” nghĩa là “Thái Công Vọng” Thiếu Du xem xong lấy bút đền liền bốn tên ấy với những lời chú giải.

Liễu Hoàn lại tiếp lấy đem vào dâng cho Tiểu Muội xem, Tiểu Muội cũng chắc lưỡi khen thầm.

Đã trả lời được hai đề thi khó khăn rồi, bây giờ đến đề thi thứ ba là một câu đối. Thiếu Du thở ra khoan khoái, tưởng chừng như mình sắp được vào phòng rồi, mặt mày hớn hở, bóc đề bài thứ ba ra xem; trong ấy viết :

Bế môn, suy xuất song tiền nguyệt

Khi mới đọc xong, Thiếu Du cho là một vế đối rất dễ, nhưng lòng anh chàng lúc này đã quá nóng nảy, ý tứ không còn tập trung nữa, tâm hồn như đang lạc loài trong cõi mộng thần tiên, thành thử nghĩ hoài mà không ra ý.

Giữa lúc đó Đông Pha chưa ngủ, biết rằng đêm hợp cẩn thế nào đứa em gái mình cũng “chơi ác” để làm khốn vị tân lang, bèn đến gần khuê phòng nghe ngóng. Vừa đến nơi, thấy Thiếu Du chắp tay thơ thẩn mãi trong sân, miệng lẩm bẩm câu :

Bế môn, suy xuất song tiền nguyệt

Đông Pha mỉm cười, tự bảo :
— Đúng rồi ! Cô em gái mình đang đưa vế đối ấy để làm khó dễ vị tân lang của hắn ; ý muốn giúp đỡ cho Thiếu Du một chút cho xong chuyện, xong sợ Thiếu Du tự ái, chẳng biết phải làm sao. Đông Pha suy nghĩ một lúc rồi lượm một hòn đá nhỏ ném vào mặt hồ gần đấy.

Nước trong hồ đang im lìm trong giấc ngủ, bỗng cau mày, vừng trăng tan rã ra từng mảnh, nước bắn vào mặt Thiếu Du.

Như chiêm bao sực tỉnh, Thiếu Du hội ý, chạy vào án thư cầm bút đối rằng :

Đầu thạch xung khai tỉnh để thiên
(Ném đá vỡ trời tung đáy nước)

Để đối với câu của Tiểu Muội :

Bế môn suy xuất song tiền nguyệt
(Đóng cửa đùa trăng ra trước sân)

Liễu Hoàn vừa nạp bài thi chót vào cho Tiểu Muội chưa bao lâu, thì bỗng “kẹt” một tiếng, cánh cửa “động đào” mở rộng, một tên tùy nữ từ bên trong bước ra, tay dâng chén ngọc đầy rượu và nói :
— Thật là một đấng tài hoa. Tiểu thơ tôi xin mời công tử cạn ba chén.

Thiếu Du đắc ý uống liền. Uống xong, bên trong lại có hai con tùy nữ khác bước ra, kính cẩn đưa chàng vào phòng huê chúc.

Mối tình giai nhân tài tử thấm thía vô cùng…

Một thời gian sau, vì tài năng lừng lẫy, Thiếu Du được triều đình bổ nhậm đến chức Hàn Lâm học sĩ. Còn Tô Tiểu Muội thanh danh càng ngày càng lừng lẫy, được Hoàng thái hậu mời vào cung để xướng họa suốt ngày đêm.

Về sau, Tiểu Muội mất sớm, Thiếu Du thương tiếc quá, không tục huyền, giữ mãi mối tình thơ, gói trong niềm ân ái, đến chết vẫn chưa phai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện kể về Tô Tiểu Muội

Giải mã ý nghĩa của việc đặt tên chữ T (P2)

Cái tên mà mỗi người đang mang sẽ đại diện cho một tính cách, một số phận nhất định. Vậy ý nghĩa của việc đặt tên chữ T là gì ?
Giải mã ý nghĩa của việc đặt tên chữ T (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau.


Tây:
Đa tài, nhanh trí, số thanh nhàn, phú quý, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời thành công hưng vượng.

Tế: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt, cẩn thận gặp họa trong tình cảm.

Thả: Trí dũng song toàn, cả đời thanh bạch, nếu có 2 con thì cát tường.

Tha: Là người hòa nhã, đa tài, nếu xuất ngoại sẽ được nhiều tài lộc, số kỵ xe cộ, tránh sông nước.

Thạc: Tính tình hiền hậu, có số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở, danh lợi song hành. Nếu sinh 2 con thì cát tường.

Thạch: Số khắc bạn đời, khắc con cái. Trung niên bôn ba vất vả, cuối đời cát tường.

Thái: Số cô độc, khắc cha mẹ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Thẩm: Là người tài giỏi, nhanh trí. Trung niên bôn ba vất vả, cuối đời thịnh vượng.

Ten chu T (P2) hinh anh
Tên chữ T


Thám:
Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thầm: Số bôn ba, lao khổ, có tài nhưng không gặp thời. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thân: Cả đời thanh nhàn, vinh hoa phú quý. Trung niên thành công, phát tài phát lộc.

Than: Đa tài, nhanh trí, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời vất vả.

Thần: Lanh lợi, đa tài, nhanh trí, công chính liêm minh. Trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.

Thặng: Bệnh tật, đoản thọ, cuộc đời không may mắn, khó hạnh phúc.

Thắng: Là bậc anh hùng, kết hôn sớm sẽ đoản thọ, nếu kết hôn muộn thì cát tường, trung niên cẩn thận kẻo gặp tai ương.

Thang: Trí dũng song toàn, đường quan lộ rộng mở, trung niên thành công, có số xuất ngoại.

Thăng: Trí dũng song toàn, số thanh nhàn, phú quý. Thuở nhỏ vất vả, trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Thạnh: Là người đa tài, cả đời nhàn hạ, con cháu hưng vượng, trung niên cát tường, đường quan lộ rộng mở, có số xuất ngoại.

Thanh: Có số danh lợi song toàn, phúc lợi lâu dài, thanh nhàn, phú quý, trung niên thành công, số có 2 vợ.

Thành: Thanh tú, đa tài, xuất ngoại hoặc xa quê sẽ đại cát, số kỵ nước. Trung niên thành công.

Thảo: Mau miệng, tính cương trực, đi xa sẽ cát tường,  trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Thao: Tính cách điềm đạm, có số phúc lộc, thanh nhàn. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, là phụ nữ thì yếu ớt, đoản mệnh, bất hạnh.

Thập: Ôn hòa, hiền hậu, có duyên bôn ba, gia đình trên dưới hòa thuận, thành công rộng mở.

Thất: Số lận đận, sát vợ con, cả đời khó có hạnh phúc hoặc lắm bệnh tật.


Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa của việc đặt tên chữ T (P2)

Xem tướng mặt phụ nữ –

Tục ngữ nói “đàn ông như cái đăng, đàn bà như cái đó” hoặc nói “Đàn ông đem vô, đàn bà cất giữ” v.v… đều là chỉ về sự tương quan trong cuộc lập nghiệp của đôi vợ chồng. Đăng lùa được cá, nhưng đó lủng rách thì cá chui lọt đi hết còn đâu. Vậy hình tướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng của đàn bà trọng đại tới tương lai chồng con lắm.

phunu

Sau đây chúng tôi xin sưu tập và dịch rỏ phần tổng quát về hình tướng phụ nữ để quí thân chủ và bạn đọc suy nghiệm.

– Lưng dài vai tròn là: Vượng phu ích tử.
– Lưỡng quyền cao mủi nhỏ là: Hại tử khắc phu.
– Tam đình bình đẳng là: Khởi gia hưng nghiệp.
– Mũi cao lỗ kín là: Có chồng giàu sang.
– Môi xứng với miệng là: Con làm nên danh vọng.
– Mặt chỗ lép chỗ nhọn là: Sạt nghiệp chồng con.
– Mặt sáng ngời như ngọc: Ắt đẻ con sang, con hiếu.
– Mũi nhỏ mặt bạnh là: Đa dâm đa loạn.
– Mình thơm mắt sáng là: Phu quí tử vinh.
– Miệng rộng mồm méo là: Phu cùng tử yểu.
– Trán thẳng mày thanh là: Đàn bà phước đức.
– Mặt lớn má lép là: Người vô phước.
– Mũi tròn da mịn là: Tướng phụ nữ hưng gia.
– Mũi tẹt mặt lớn là: Tướng đàn bà phá sản.
– Môi trắng mỏ nhọn là: Phường ăn không nói có.
– Má cao khắc lỏm là: Tướng khắc chồng con.
– Môi hường tươi: Ắt sanh con quí.
– Con ngươi đỏ như tia lửa là: Khắc sát chồng con.
– Dáng vóc nhàn tịnh khiêm cung là: Nghiêm tướng.
– Mặt đẹp con ngươi vàng là: Sát tướng.
– Tướng hình đoan chính trang nghiêm là: Uy tướng.
– Mặt lớn mồm nhỏ răng thô là: Sát tướng.
– Trên sóng mũi có nhiều lằn gạch là: Sát tướng.
– Ngồi ngay nói thẳng lòng khoan hoà là: Uy tướng.
– Tai lật không có thành quách là: Sát tướng.
– Vẻ mặt hoà dịu, mừng không lộ, sợ không khiếp là: Nghiêm tướng, quí tướng, có con quí chồng sang.

– Mặt đẹp nhưng trắng như vôi, lông mi đen rậm như lưỡi dao lớn, con ngươi như mắt cá đỏ, lông mày thô như chổi, đều là Sát tướng. Dù mặt – tướng diện – có đẹp đẻ đến đâu cũng hình phu khắc tử sát hại chồng con ghê lắm.

Trở lên là tướng hình tốt xấu lẫn lộn, xem rồi suy ngẩm ắt thấy điều hay. Sau đây là tướng hình đàn bà hiền đức.

Trán bằng, đầu tròn, tóc mịn đen mướt.

Mặt như khuôn thiên, cằm nở dài mép có một vành. Đi đứng ngay thẳng, ngồi nằm khoan thai. Tóc nỏn nà nhuyễn mượt, mắt dày mày thanh môi hồng răng trắng ngà, da mịn xương nhỏ không lộ, mình trắng hơn mặt, thân mình sắc hoà dịu.

Lưng vai tròn, ngực rộng, vú to không xệ, rún sâu có vành. Bàn tay dài, ngón tay hơi nhọn, tiếng thanh, ít nói cười. Hơi mình thon, xương âm cao nhô ra, thịt dầy, âm đạo thẳng đều là tướng hiền, có phước đức.

Lại có những tướng hình tổng quát lẫn lộn thiện ác, tốt xấu như sau:

Người có tướng đi đứng khoan hoà hiền diệu, tinh thần nghiêm chỉnh, tiếng nói trắng thanh, ngồi nằm đoan chính là tướng đàn bà quí, lập danh cho chồng, để đức cho con, hưởng thọ tuổi cao, sanh toàn con trai.

Người có tướng mặt hơi vuông dài, ngực lớn, tiếng nói lớn mà thanh, tinh thần tươi sáng, cử chỉ đoan chính, chuyện trò êm thấm hoà dịu, vẻ người trang nghiêm chửng chạc, khiến kẻ đối diện nể trọng, ấy là đàn bà có phước đức trinh thuận, liêm chánh.

Người có tướng diện tươi thắm như hoa nở đầy hương nhụy, cười như hoa đào, mắt sáng như sao chớp, đi đứng phong lưu đài trang, làm cho người đối diện phải ao ước mơ tưởng và hình dung điều bất chánh, có khi kẻ đối diện có cảm tưởng như cởi bỏ y trang, để xoi mói vào bên trong thân thể, ấy là tướng tà dâm, rất dễ bị mềm lòng nhẹ dạ. Không tốt.

Tướng người mặt nhọn ngực lép mà bạnh ra, môi ướt răng hô, mắt tròn trắng dả, mũi nguỡng thiên, tiếng nói rè, đi như ma đuổi, đi lắc như phải gió, chưa nói mà ngoắc tay nghiêng mình kiễng chân như con lật đật. Tướng nghèo khó, hình phu, khắc tử.

Má thật cao, mắt lỏm, tóc xoắn, môi mép có lông rám như râu. Xương thịt thân thể cứng rắn, mình miệng và các chỗ kín có mùi hôi hám khó chịu đều là các hình tướng bần tiện, hạ đẳng, ngu độn chỉ làm nô tỳ chớ không thể làm nổi ca kỷ được nữa.

Tướng có gò má thật cao, lông mày xoáy hoặc hình chổi sề, hình lưỡi đao, tiếng nói nhọn bén như ong vò vẻ, mắt như mắt chó sói, như mắt cá đỏ, là tướng đàn bà cùng hung cực ác, khắc sát chồng con dữ lắm.

Lại có tướng người đi đứng không yên như gấp rút vội vàng như sợ sệt gì vậy. Người thì đong đưa nghiêng ngã, tưởng như sắp té đến nơi, giọng nói cợt nhả đỏng đảnh mời mọc, đó là tướng đàn bà ngồi lê đôi mách, bần tiện hạ lưu, chuyên đi nịnh bợ xoi móc hàng xóm.

Cũng có tướng người mặt ngang trán lớn má cao, tiếng nói khao khao, bước đi mông lắc như chim se sẻ, mắt lộ con ngươi đỏ như diều, như cá chép, như mắt rắn là người bạc ác, lòng một dạ hai, bất nghĩa bất tín mà ương ngạnh, ưa nói càng nói bướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt phụ nữ –

Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni (Phần 2)

Những truyền thống Phật giáo khác nhau có những sự tường thuật khác nhau về cuộc đời của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.
Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni (Phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự khác biệt đó cho thấy mỗi truyền thống quan niệm như thế nào về Đức Phật và những gì ta có thể học được từ tấm gương của Ngài.

Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni (Phần 1)
Đức Phật Thích Ca xuất hiện như một vầng dương rực rỡ buổi ban mai. Ban biên tập lichngaytot.com xin giới thiệu bộ tranh vẽ về cuộc đời hành đạo vĩ đại của

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc
 
GIÁC NGỘ DƯỚI GỐC BỒ ĐỀ 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 2
 
PHẠM THIÊN HIẾN HOA THỈNH PHẬT THUYẾT PHÁP 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 3
 
THUYẾT PHÁP TRONG LỘC UYỂN 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 4
 
NGAO DU THUYẾT GIẢNG 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 5
 
HỒI CUNG THĂM CHA 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 6
 
GẶP LẠI DA DU ĐÀ LA 
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 7
 
ĐỘ HÓA NAN ĐA 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 8
 
LA HẦU LA BÁI SÁ LỊ PHẬT LÀM THẦY
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 9
 
TỊNH PHẠN VƯƠNG QUA ĐỜI 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 10
 
THUYẾT PHÁP CHO THIÊN TỬ 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 11
 
CHÚNG TIÊN LÀM BẬC TAM BẢO 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 12
 
PHẬT SẮP NHẬP DIỆT 
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 13
 
TỰ DO TỰ TẠI 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 14
 
CUỘC ĐỜI VĨ ĐẠI CỦA PHẬT ĐÀ

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 15
 
Tất cả mọi người đều đau thương than khóc trong ngày diệt phật, trời đất lay đông, người thân bi thương. Vì họ biết rằng, chỗ dựa duy nhất của họ nay đã mất đi. Phật Thích Ca Mâu Ni không lựa chọn cách sống lâu dài tại nhân thế như nhiều vị Phật Đà khác. Vì Ngài lo lắng chúng đệ tử sẽ vì sự trường tồn của ngài mà quên đi nghiệp tu hành.

Ngài đã dùng cách khổ nhục tâm để lay động con người. Dù vậy, Pháp Thân của ngài vẫn trường tồn đời đời, Ngài tồn tại trong các đạo trường đã sáng lập, hoặc trong thể chữ Phật Pháp hay trong Hư Không Giới. Chỉ cần chúng sinh có đủ nhân duyên thì ngài sẽ ra tay giúp đỡ.

► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni (Phần 2)

Không có hoa tay nào thì có ý nghĩa gì?

Bạn đã biết ý nghĩa của những người có 1 hoa tay, 2 hoa tay,... hay có những người có những 10 hoa tay thì có ý nghĩa gì? Có phải rằng những người có hoa tay đều khéo léo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đã biết ý nghĩa của những người có 1 hoa tay, 2 hoa tay,... hay có những người có những 10 hoa tay thì có ý nghĩa gì? Có phải rằng những người có hoa tay đều khéo léo, đảm đang hay không? Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu về ý nghĩa của những người không có hoa tay:

Không có hoa tay nào thì có ý nghĩa gì?

Hoa tay là gì?

Hoa tay hay nhiều người gọi là lưu vân hoặc xoáy nước. Những ngón tay có hình xoáy nước thì được gọi là hoa tay. Trong tướng số, việc xem hoa tay cũng đoán được phần nào tính cách cũng như số phận của họ.

Không có hoa tay nói lên điều gì?

Điều đầu tiên khẳng định rằng những người không có hoa tay nào không phải là người không đảm đang, không khéo léo. Dưới đây là những tính cách thường thấy của những người không có hoa tay nào?

  1. Những người không có hoa tay nào thường là những người thẳng thắn, lương thiện, thường là những người làm việc đến nơi đến chốn, tuy nhiên lại là những người thô kệch.

  2. Với những người này thường có vận khí vào thời trung niên là tốt nhất.

  3. Trong tình yêu, những ngời không có hoa tay thường khi yêu ai thường rất yêu, nhưng hận ai cũng rất đậm. Trong tình duyên, hôn nhân, những người này thường phải gặp rất nhiều khó khăn trắc trở thì mới được ở bên nhau trọn đời.

Trên đây là tổng hợp tất cả những ý nghĩa, phán đoán về những người không có hoa tay. Để tham khảo thêm những bài viết sau, bạn có thể xem tại đây:

Tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ?

+ Xem chỉ tay đường con cái để biết bạn sinh con trai hay con gái

+ Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn

+ Xem bói chỉ tay vận mệnh của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không có hoa tay nào thì có ý nghĩa gì?

Cách chọn tuổi và hướng xây nhà đúng phong thủy –

Theo quan niệm phong thủy, trước khi quyết định xây nhà, gia chủ cần cân nhắc tuổi của mình. Không nên phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai… Các tuổi Kim Lâu: đặc biệt cấm kỵ, không được phạm 12 15 17 19 21 24 26 28 30 33 42 35 37 39 51 44 4

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy, trước khi quyết định xây nhà, gia chủ cần cân nhắc tuổi của mình. Không nên phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai…

ke-hoach-xay-nha

Các tuổi Kim Lâu: đặc biệt cấm kỵ, không được phạm

12 15 17 19 21 24 26 28 30 33
42 35 37 39 51 44 44 48 60 53
62 55 57 69 71 64 66  –  – 73

Các tuổi Hoang Ốc: nếu chỉ phạm riêng năm Hoang Ốc cũng có thể làm được

12 14 15 18 21 23 27 29 30 36
32 24 45 38 41 33 47 39 50 56
42 54 65 48 51 63 57 69 60 66

Các năm Tam Tai: nếu chỉ phạm riêng năm Tam Tai cũng có thể làm được

Tuổi âm lịch của chủ nhà Các năm Tam Tai cần tránh
Thân Tỵ Thìn Dần Mão Thìn
Dần Ngọ Tuất Thân Dậu Tuất
Hợi Mão Mùi Tỵ Ngọ Mùi
Tỵ Dậu Sửu Hợi Sửu

Chý ý:

– Tuổi Kim Lâu đặc biệt cấm kỵ không nên phạm.

– Nếu chỉ phạm 1 trong các tuổi Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì cũng có thể làm được.

– Nếu phạm 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên làm.

– Nếu bất đắc dĩ phải làm thì nên dùng các biện pháp thay thế: mượn tuổi,…

Năm sinh Tuổi âm lịch Ngũ hành Quái số Cung phi Tứ trạch
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
1946 Bính Tuất Hỏa+ 9 6 Ly Càn Đông Tây
1947 Đinh Hợi Hỏa- 8 7 Cấn Đoài Tây Tây
1948 Mậu Tý Thổ+ 7 8 Đoài Cấn Tây Tây
1949 Kỷ Sửu Thổ- 6 9 Càn Ly Tây Đông
1950 Canh Dần Kim+ 5 1 Không Khảm Tây Đông
1951 Tân Mão Kim- 4 2 Tốn Khôn Đông Tây
1952 Nhâm Thìn Thủy+ 3 3 Chấn Chấn Đông Đông
1953 Quý Tỵ Thủy- 2 4 Khôn Tốn Tây Đông
1954 Giáp Ngọ Mộc+ 1 5 Khảm Khôn Đông Tây
1955 Ất Mùi Mộc- 9 6 Ly Càn Đông Tây
1956 Bính Thân Hỏa+ 8 7 Cấn Đoài Tây Tây
1957 Đinh Dậu Hỏa- 7 8 Đoài Cấn Tây Tây
1958 Mậu Tuất Thổ+ 6 9 Càn Ly Tây Đông
1959 Kỷ Hợi Thổ- 5 1 Khôn Khảm Tây Đông
1960 Canh Tý Kim+ 4 2 Tốn Khôn Đông Tây
1961 Tân Sửu Kim- 3 3 Chấn Chấn Đông Đông
1962 Nhâm Dần Thủy+ 2 4 Không Tốn Tây Đông
1963 Quý Mão Thủy- 1 5 Khảm Khôn Đông Tây
1964 Giáp Thìn Mộc+ 9 6 Ly Càn Đông Tây
1965 Ất Tỵ Mộc- 8 7 Cấn Đoài Tây Tây
1966 Bính Ngọ Hỏa+ 7 8 Đoài Cấn Tây Tây
1967 Đinh Mùi Hỏa- 6 9 Càn Ly Tây Đông
1968 Mậu Thân Thổ+ 5 1 Khôn Khảm Tây Đông
1969 Kỷ Dậu Thổ- 4 2 Tốn Khôn Đông Tây
1970 Canh Tuất Kim+ 3 3 Chấn Chấn Đông Đông
1971 Tân Hợi Kim- 2 4 Khôn Tốn Tây Đông
1972 Nhâm Tý Thủy+ 1 5 Khảm Khôn Đông Tây
1973 Quý Sửu Thủy- 9 6 Ly Càn Đông Tây
1974 Giáp Dần Mộc+ 8 7 Cấn Đoài Tây Tây
1975 Ất Mão Mộc- 7 8 Đoài Cấn Tây Tây
1976 Bính Thìn Hỏa+ 6 9 Càn Ly Tây Đông
1977 Đinh Tỵ Hỏa- 5 1 Khôn Khảm Tây Đông
1978 Mậu Ngọ Thổ+ 4 2 Tốn Khôn Đông Tây
1979 Kỷ Mùi Thổ- 3 3 Chấn Chấn Đông Đông
1980 Canh Thân Kim+ 2 4 Khôn Tốn Tây Đông
1981 Tân Dậu Kim- 1 5 Khảm Khôn Đông Tây
1982 Nhâm Tuất Thủy+ 9 6 Ly Càn Đông Tây
1983 Quý Hợi Thủy- 8 7 Cấn Đoài Tây Tây
1984 Giáp Tý Mộc+ 7 8 Đoài Cấn Tây Tây
1985 Ất Sửu Mộc- 6 9 Càn Ly Tây Đông
1986 Bính Dần Hỏa+ 5 1 Khôn Khảm Tây Đông
1987 Đinh Mão Hỏa- 4 2 Tốn Khôn Đông Tây
1988 Mậu Thìn Thổ+ 3 3 Chấn Chấn Đông Đông
1989 Kỷ Tỵ Thổ- 2 4 Khôn Tốn Tây Đông
1990 Canh Ngọ Kim+ 1 5 Khảm Khôn Đông Tây
1991 Tân Mùi Kim- 9 6 Ly Càn Đông Tây
1992 Nhâm Thân Thủy+ 8 7 Cấn Đoài Tây Tây
1993 Quý Dậu Thủy- 7 8 Đoài Cấn Tây Tây
1994 Giáp Tuất Mộc+ 6 9 Càn Ly Tây Đông
1995 Ất Hợi Mộc- 5 1 Khôn Khảm Tây Đông
1996 Bính Tý Hỏa+ 4 2 Tốn Khôn Đông Tây
1997 Đinh Sửu Hỏa- 3 3 Chấn Chấn Đông Đông
1998 Mậu Dần Thổ+ 2 4 Khôn Tốn Tây Đông
1999 Kỷ Mão Thổ- 1 5 Khảm Khôn Đông Tây
2000 Canh Thìn Kim+ 9 6 Ly Càn Đông Tây
2001 Tân Tỵ Kim- 8 7 Cấn Đoài Tây Tây
2002 Nhâm Ngọ Thủy+ 7 8 Đoài Cấn Tây Tây
2003 Quý Mùi Thủy- 6 9 Càn Ly Tây Đông
2004 Giáp Thân Mộc+ 5 1 Khôn Khảm Tây Đông
2005 Ất Dậu Mộc- 4 2 Tốn Khôn Đông Tây
2006 Bính Tuất Hỏa+ 3 3 Chấn Chấn Đông Đông
2007 Đinh Hợi Hỏa- 2 4 Khôn Tốn Tây Đông
2008 Mậu Tý Thổ+ 1 5 Khảm Khôn Đông Tây
2009 Kỷ Sửu Thổ- 9 6 Ly Càn Đông Tây
2010 Canh Dần Kim+ 8 7 Cấn Đoài Tây Tây

Tuổi theo ngũ hành, quái số, cung phi là những thông số giúp ta định vị được bản thân mình trong không gian vũ trụ và cũng giúp ta lựa chọn được vị trí tối ưu trong cuộc sống thường ngày.

Cụ thể: người mệnh Kim có tính cách, đặc điểm khác người mang mệnh Mộc. Mỗi người lại có con số huyền bí gọi là “Quái số”. Từ con số này có thể kiểm nghiệm và ứng dụng không gian sống của mình một cách có lợi nhất. Cung phi biểu thị cho tính cách.

Theo phong thủy có 2 nhóm hướng chính: Đông và Tây

– Đông gồm các hướng: chính Đông, chính Nam, chính Bắc và Đông Nam

– Tây gồm các hướng: chính Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.

Người tuổi Thân, Tý, Thìn không nên làm nhà ở phía Nam hướng ra phía Bắc.

Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu không nên làm nhà ở phía Đông hướng ra phía Tây.

Người tuổi Dậu, Ngọ, Tuất không hợp với nhà phía Bắc hướng ra phía Nam.

Người tuổi Hợi, Mão, Mùi không hợp với nhà ở phía Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn tuổi và hướng xây nhà đúng phong thủy –

Học thuyết ngũ âm dương ngũ hành là gì?

Học thuyết âm dương ngũ hành là gì, đây là một trong những kiến thức cốt lõi của nhiều bộ môn như phong thủy, tử vi, tướng số.
Học thuyết ngũ âm dương ngũ hành là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Học thuyết âm dương ngũ hành là gì? Đây là một trong những kiến thức cốt lõi của nhiều bộ môn như phong thủy, tử vi, tướng số. Nguồn gốc của học thuyết này có từ mô hình tối cổ về các con số gọi là Hà Đồ.   Phục Hy – vị vua thần thoại trong truyền thuyết Trung Hoa khi đi tuần thú phương Nam, qua sông Hoàng Hà bỗng thấy một con Long Mã trên lưng có những chấm đen trắng hiện lên. Khi về Ngài nhớ lại và vẽ ra giấy bản đồ trên lưng con Long Mã, thay các dấu chấm đen trắng bằng ký hiệu 10 số đếm, xếp theo hai vòng trong ngoài tương ứng với 4 phương Đông, Tây, Nam, Bắc. Đây là bản Hà Đồ đầu tiên trong lịch sử.

Hoc thuyet ngu am duong ngu hanh la gi
 
Hà Đồ là nguồn gốc của học thuyết âm dương ngũ hành, dần dần được giải mã, bổ sung và phát triển theo chiều dài mấy ngàn năm lịch sử. Đây cũng là một trong Hai yếu tố cơ bản của phong thủy Huyền Không   Theo đó, 10 con số được chia thành 2 nhóm đối xứng với nhau, một bên là âm, một bên là dương, một bên là sinh, một bên là tử; một bên là trời, một bên là đất. Số Dương, số Trời, số Cơ là 1, 3, 5, 7, 9, tương ứng với các chấm trắng trên lưng con Long Mã. Số Âm, số Đất, số Ngẫu là 2, 4, 6, 8, 10 tương ứng với các chấm đen trên lưng con Long Mã.    Về ngũ hành, Hà Đồ thông qua vị trí của 5 con số Sinh đại diện cho 5 yếu tố vận động trong vũ trụ: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi con số được cấu thành từ một số Trời và một số Đất, âm dương hài hòa. Số Trời 1 sinh Thủy, thành số Đất 6. Số Đất 2 sinh Hỏa, thành số Trời 7. Số Trời 3 sinh Mộc, thành số Đất 8. Số Đất 4 sinh Kim, thành số Trời 9. Số Trời 5 sinh Thổ, thành số Đất 10.   Tức là 1 và 6 hành Thủy, ứng với phương Bắc. 2 và 7 hành Hỏa ứng với phương Nam. 3 và 8 hành Mộc ứng với phương Đông. 4 và 9 hành Kim ứng với phương Tây. 5 và 10 hành Thổ ở trung tâm.   Ngũ hành cũng tuân thủ âm dương tương khắc và âm dương tương sinh. Đây là tinh thần cơ bản nhất của thuyết ngũ hành với nguyên tắc kề cận thì sinh sôi luân chuyển mãi không ngừng, cách nhau thì khắc chế luân lưu. Đó chính là sự vận động, biến thiên, chuyển dời của vũ trụ, tạo thành vòng tròn của sự sống và cái chết bất diệt.   Ngũ hành tương sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
 
hoc thuyet ngu hanh
 
Âm dương ngũ hành là gì? Học thuyết âm dương ngũ hành là học thuyết triết học phương Đông về vũ trụ. Tuy cơ bản thì chỉ gói gọn trong những kiến thức ở trên nhưng lại có nhiều sự biến thiên vi diệu. Học thuyết này ứng dụng trong tử vi, phong thủy, nhân tướng và rất nhiều bộ môn khác như thiên văn, lịch pháp, y học, dược học, võ học, sinh học, định chế xã hội, văn hóa, địa lý, chiêm tinh, bói toán,….
  Trong đó Kinh Dịch được xem là sự phát triển bậc cao, diễn giải âm dương ngũ hành một cách sâu sắc. Kinh Dịch không phải sự phỏng đoán thông thường mà thông qua tính toán khoa học, kết hợp toán học và triết học cho ra những kết quả tương ứng, tính xác suất về cuộc đời. Vì thế Kinh Dịch là bộ môn cực kì uyên thâm, cần nghiên cứu lâu dài và có chiều sâu mới nắm được. 
 
Con người hiểu và nghiên cứu về âm dương ngũ hành cốt lõi nhất không phải để đoán mệnh hay cải mệnh mà cao hơn chính là thuận theo mệnh. Tất cả các công trình về thế giới quan, về triết học phương Đông, về học thuyết âm dương ngũ hành đều là cách để tiếp cận với cái nguyên thủy, hoang sơ, tìm ra quy luật vận động và phát triển tự nhiên nhất. Từ đó hình thành nhân sinh quan phù hợp để tồn tại và phát triển lâu dài, hiểu về tự nhiên và thuận theo tự nhiên một cách khoa học.

Bạn có thể tải nội dung bài viết theo liên kết sau: ##/img/www.slideshare.net/NgyTTLch/hoc-thuyet-am-duong-ngu-hanh-la-gi

Xem tử vi bắt bệnh dựa vào học thuyết ngũ hành Bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh Nhà nghịch âm dương: Tìm hiểu và hóa giải
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học thuyết ngũ âm dương ngũ hành là gì?

Tướng mặt phụ nữ gặp trắc trở trong hôn nhân

Song hành cùng với những tướng mặt tốt hiện ngay trên khuôn mặt, những đặc điểm dưới đây dự báo tình duyên hôn nhân trắc trở ở người phụ nữ.
Tướng mặt phụ nữ gặp trắc trở trong hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

1. Mũi thấp và mặt tròn
 
Trong Nhân tướng học, sống mũi là một trong những điểm dễ dự báo tình trạng hôn nhân ở nữ giới. Bởi chiếc mũi có ý nghĩa tượng trưng cho người chồng tương lai của phụ nữ.   Nếu nữ giới sở hữu một trong những đặc điểm tướng mũi dưới đây thường có đường tình duyên trắc trở, dễ gặp phải ưu phiền trong chuyện tình cảm, thậm chí dễ rơi vào tình trạng li hôn: mũi thấp, mềm, cong, lệch, sơn căn bị đứt, cánh mũi hẹp, đầu mũi nhọn, sống mũi thấp, đứt đoạn.
 
2. Mày dày mắt đỏ

Nếu lông mày quá dày, đen, dài và rộng; lông mày mọc lộn xộn ngược xuôi, chồng lên nhau thành tầng tầng lớp lớp là tướng mặt không tốt. Tướng mặt phụ nữ này là dấu hiệu cho thấy tình duyên trắc trở và dễ bị đa phu (kết hôn nhiều lần trong cuộc đời).

Tuong mat phu nu gap trac tro trong hon nhan hinh anh
Ảnh minh họa

3. Mắt tam bạch, tứ bạch

Đặc điểm của tướng mắt này là mắt quá to, tròng mắt trắng bao phủ gần như toàn bộ mắt. Nữ giới có tướng này đa phần gặp nhiều bất lợi trong tình duyên và có số đa phu. Nếu cộng thêm với đặc điểm là đường hôn nhân sâu đậm, là tướng khắc chồng, tái hôn nhiều lần hoặc hôn nhân trắc trở.

4. Miệng rộng

Nữ giới miệng rộng không khắc chồng nhưng lại chi tiêu hoang phí, không biết tích lũy. Trong Nhân tướng học cổ đại, người ta rất kị tướng miệng rộng ở phụ nữ. Người có miệng rộng thường có cuộc sống hôn nhân bất hạnh, sức khỏe của người chồng không ổn định, dễ mắc bệnh hiểm nghèo. 

5. Tướng mặt dữ tợn

Đặc điểm của tướng mặt dữ tợn là lông mày xếch ngược, trán cao hơn mức thường, tạo cảm giác khó chịu khi ai đó nhìn vào. Nữ giới có tướng mặt này dễ bị mọi người cho là không biết cách tu dưỡng phẩm chất đạo đức, tham lam, thiếu nét dịu dàng đôn hậu. 
 
Ngoài ra, tướng mặt này không chỉ mang lại cảm giác hung tợn, khó chịu mà người này còn có cuộc sống hôn nhân không thuận lợi và dễ chịu nỗi bất hạnh bị bỏ rơi hoặc lừa gạt.
 
6. Đường Pháp lệnh quá sâu
 
Đường Pháp lệnh là đường chạy từ hai bên cánh mũi xuống tới cằm. Đường này phản ánh uy lực và khí thế của một người. Đó là tượng trưng cho mệnh lệnh, pháp chế và uy quyền.
 
Nếu nam giới có đường Pháp lệnh càng sâu càng tốt, chứng tỏ là người có sự nghiệp và địa vị cao trong xã hội. Tuy nhiên, nếu phụ nữ có đường Pháp lệnh quá sâu lại là điều không tốt.

Nữ mệnh có Pháp lệnh sâu phần lớn là khổ, đa phu, đặc biệt sẽ đơn độc khi về già. Đây cũng là tướng khắc phu và không mang lại lợi ích cho chồng con. Hôn nhân trắc trở đủ đường

7. Cằm quá nhọn
 
Cằm nhọn hay hiện nay gọi là cằm V-line. Mặc dù đang thịnh hành nhưng trong Nhân tướng học, đây là tướng mặt xấu. Nữ giới có cằm quá nhọn là người gian xảo, dễ trở mặt. Người này có số là thê thiếp chứ không được làm vợ chính thức. Theo đó, hôn nhân của họ cũng gặp muôn trùng cay đắng và khổ cực.   Theo XZ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt phụ nữ gặp trắc trở trong hôn nhân

Ý nghĩa sao Thiên Tài

Sao Thiên tài đi theo mệnh, Thiên thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Tài

Ý nghĩa sao Thiên Tài

Sao thiên tài thuộc hành: thổ

Trong lá số tử vi của mối người, Sao Thiên Tài được khởi từ cung mệnh là cung tý tính theo chiều thuận đến năm sinh . 

Sao THIÊN THỌ được khởi từ cung an thân là cung tý cung tính theo chiều thuận đến năm sinh. 

Thiên tài đi theo mệnh, Thiên thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm : 

Tý THIÊN TÀI Mệnh 

Sửu Phụ Mẫu 

Dần Điền 

Thìn Quan 

Tỵ Nô 

Ngọ Di 

Mùi ách 

Thân Tài 

Dậu Tử 

Tuất Phối 

Hợi Bào 

Dần Phúc 

Sao Thiên Thọ nằm ở đâu thì những kết quả gặt hái được sẽ do từ cung ấy.

Thí dụ : Tuổi Canh Dần ngày 3 tháng 9 giờ Thân. Thân cư quan Lộc, Thiên tài Phúc Đức, Thiên thọ cư tài bạch, ở ngừơi này nếu muốn được sự thoải mái may mắn về tiền bạc, phải đối xử với họ hàng bà con thật rộng lượng, cho phải đạo, gạt bỏ mọi tị hiềm. 

Người tuổi Tý THIÊN TÀI ở Phụ Mẫu nghĩa là phải đối xử với cha mẹ cho ra người hiếu tử. 

Người tuổi Dần THIÊN TÀI ở phúc: phải đối xử với họ hàng cho phải đạo. 

Người tuổi MÃO, THIÊN TÀI ở Điền: lo nhà cửa, nơi che mưa trú nắng là quan trọng. 

Người tuổi THÌN , THIÊN TÀI cư quan : phải chăm lo bồi đắp cho công danh của mình. 

Người tuổi TỴ, THIÊN TÀI cư nô: phải đối xử rộng rãi và cho có nhân tình với bạn bè, với người giúp việc. 

Người tuổi Ngọ, THIÊN TÀI ở Di: phải có những hoạt động xã hội giúp đỡ tha nhân. 

Người tuổi Mùi, THIÊN TÀI ở ách: phải chăm lo đến sức khỏe của mình. 

Người tuổi Thân, THIÊN TÀI ở Tài: phải biết chi tiêu rộng rãi nhưng lo xa. 

Người tuổi Dậu, THIÊN TÀI ở Tử Tức: nếu chăm lo cho con cháu sẽ được hưởng phúc. 

Người tuổi Tuất, THIÊN TÀI ở cung phối ngẫu: nên cư xử cho đúng đạo vợ chồng. 

Người tuổi Hợi , THIÊN TÀI ở Bào: nếu biết lo toan bao bọc xây dựng cho anh em, sẽ được đền bù xứng đáng. 

Tử Vi là 1 khoa học nhân văn nghiên cứu về con người hiện thực, cho nên Tài, Thọ ở đây là cái Nhân quả nhãn tiền có ngay từ cuộc sống này. Những thoải mái, may mắn mà ta đạt được , (thiên thọ), sẽ xảy ra ngay sau cái nhân là thiên tài mình gieo được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Tài

Con gái tuổi nào dễ bị tình yêu 'dắt mũi'

Cô gái cầm tinh con trâu, rắn và dê đều rất dễ sập bẫy tình bởi bản tính đã yêu thì yêu hết lòng, không toan tính thiệt hơn.
Con gái tuổi nào dễ bị tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Con gái tuổi Sửu

Dù năng lực về sự nghiệp có mạnh mẽ, siêu sao tới mức nào, trong chuyện tình cảm, những cô nàng tuổi Sửu lại vô cùng yếu đuối. Hơn thế, họ tin vào duyên phận. Khi đã yêu ai đó thật lòng, cô gái tuổi Sửu cho rằng số mệnh đã gắn kết hai người với nhau, họ nguyện suốt đời chung thủy với mối tình ấy và mong muốn đi tới hôn nhân.

suu-5043-1418096674.jpg

Ngoài ra, việc bên cạnh đối phương trong thời gian dài sẽ trở thành thói quen không thể thiếu và không muốn thay đổi của con giáp này. Do đó, những cô gái tuổi Sửu rất dễ bị tình cảm chói buộc. Họ dễ bị tổn thương, đau khổ nếu mối tình rạn nứt. 

No2: Con gái tuổi Tỵ

Không ít cô gái tuổi Tỵ có cảm giác bất an, bấp bênh về chuyện tình cảm. Trí tưởng tượng phong phú khiến họ hay liên tưởng tới những sự việc tiêu cực sẽ xảy ra. Chẳng hạn, khi đối phương kiếm được nhiều tiền hơn mức thường, những ý nghĩ tiêu cực lại ùa đến trong tâm trí con giáp này. Nào là có tiền rồi thì anh ấy sẽ không tôn trọng mình, hoặc sẽ được nhiều cô gái để ý…Từ đó, cô nàng tuổi Tỵ sẽ sinh ra tâm lý hoài nghi, ghen tuông vô cớ khiến nửa kia cảm thấy áp lực, khó chịu.

ty-5940-1418096675.jpg

Có thể nói, sự đa nghi và thói quen nghĩ ngợi quá nhiều khiến người tuổi Tỵ dễ bị tình yêu điều khiển. Tự họ đã "giăng lưới" tạo áp lực cho chính mình. Bản thân họ không biết điều đó nên ngày càng lấn sâu và dễ bị tình yêu "dắt mũi", chi phối mọi tâm tư, tình cảm, thậm chí cả chuyện học hành, công việc.

No3: Con gái tuổi Mùi

Bề ngoài, những cô nàng tuổi Mùi tỏ ra cứng rắn, mạnh mẽ nên ít khi thấy họ nói ra những lời yêu thương ngọt ngào như rót mật vào tai người khác. Ngược lại, đó toàn là những câu nói đơn điệu và có phần lạnh nhạt. Thực tế, ẩn sâu trong tâm hồn họ là trái tim yếu đuối, rất dễ bị tổn thương, dù chỉ chịu tác động nhỏ từ phía người họ yêu chân thành.

mui-8508-1418096675.jpg

Trong tình yêu, con giáp này gần như trong trạng thái bị động nên thường nghe lời đối phương răm rắp mà không có chủ kiến riêng. Đó là lý do giải thích tại sao con gái tuổi Mùi lại nằm trong danh sách những cô nàng dễ làm "nô lệ" cho tình yêu.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào dễ bị tình yêu 'dắt mũi'

NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP

Một số nguyên tắc, yếu lĩnh khi đặt bếp trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP

Bếp là mơi nấu ăn, hoặc lập ngay trên mặt đất, trên cái khung trông giống như cái bàn, hoặc xây thành cái lò có ông khói thông lên trời.

Nếu lập trên mặt đất, người ta dựng ba cục gạch, chụm đầu vào nhau, hay dùng kiềng bằng kim loại, hoặc xếp gạch hình chữ U, để kê nồi niêu nấu nướng ở trên và đun củi ở dưới. Nếu bếp khung, người ta thường đổ đất vào trong khung để tàn lửa khỏi cháy mất khung gỗ, rồi đặt gạch hình tam giác, đặt kiềng bên trên, gọi là ba ông “Đầu Rau”, hay ba “ông Táo” – đó là bếp cổ truyền. Ngày nay, công nghệ hiện đại thêm với việc tài nguyên củi gỗ ngày càng khan hiếm, người ta sử dụng bếp điện, bếp từ, bếp ga, bếp dầu, để tiết kiệm tài nguyên, và đảm bảo sự sạch sẽ, văn minh, ít khói bụi và hạn chế tình trạng khói bụi ô nhiễm.

Những điều kiêng kị về phong thủy bếp

Bếp hiện đại văn minh, sang trọng

Vì bếp là nơi nấu thức ăn, nuôi sống con người, khiến con người ăn chín uống sôi, khoa học vệ sinh thoát xa so với thời kỳ mông muội xa xưa. Bởi vậy, xây dựng một phòng bếp khoa học, hợp lý là một điều thiết yếu.

Bếp ăn có hướng bếp. Thông thường, hướng bếp là mép, bìa khung bếp trục đối diện với mặt người nấu nướng. Chỗ đưa củi vào đun, hay miệng của hỏa lò gọi là Hỏa môn. Hướng bếp và Hỏa môn thường trùng nhau, có khi xoay hướng Hỏa môn cho thuận cung mệnh của trạch chủ mà hướng bếp và hướng Hỏa môn sẽ không còn trùng nhau nữa..

Nhiều người tranh biện về công dụng của Hỏa môn: Miệng lò phải quay về hướng xấu của mạng chủ để đốt sạch hung khí, giảm trừ những bất lợi và sát khí cho những người ở trong căn nhà, nếu quay về hướng sinh khí, ngọn lửa sẽ tiêu hủy, xua đuổi hết khí tốt, căn nhà trở nên yếu ớt vì sinh khí đã bị tiêu rụi. Họ không biết miệng lò rút dưỡng khí từ không khí để giúp cho lửa cháy. Họ cũng nói, hướng bếp cũng là hướng của mặt người đứng nấu. Cần tránh những quan điểm sai lầm này.

Ngày nay, người ta sử dụng bếp điện, bếp ga, bếp từ…thì đâu là Hỏa môn? Thiết nghĩ, mặt ngoài của bếp, mặt đối diện với mặt người nấu sẽ là Hỏa môn. Thêm nữa, nơi đặt bếp có thể là một trong phần của nhà chính, tại một số các ngăn, hoặc tại một cái nhà riêng biệt có cửa vào buồng bếp. Nếu bếp đặt tại ngăn nào thì ngăn đó là cửa bếp, vì tại ngăn này, chủ nhà không xây dựng một buồng bếp riêng biệt với nhà chính, nhà này gọi là nhà bếp và cửa vào nhà bếp là cửa bếp. Sách này gọi chung là nhà bếp, gồm có:

  • Buồng bếp
  • Ngăn nhà có đặt bếp, mà chủ nhà không làm một cái buồng riêng
  • Nhà có bếp đặt riêng với nhà chính.

Như vậy bếp có thể đặt ở bất cứ nơi đâu, còn việc tốt xấu lợi hại, khoa học văn minh thì phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng. Ngày nay khoa học hiện đại, nguồn năng lượng sạch rất phong phú, bếp cổ truyền được thay thế khá nhiều, vì tính chất sạch sẽ hợp vệ sinh và bảo vệ tài nguyên môi trường. Tuy nhiên lửa vẫn mang một ý nghĩa và giá trị rất quan trọng và thiêng liêng. Lửa thuộc quẻ Ly trong Kinh dịch là biểu tượng của ánh sáng và văn minh. Nhiều dân tộc trên thế giới thờ thần Lửa. Người Trung Hoa đặt cho ngài ấy mỹ hiệu là Hỏa đức Tinh quân. Ở nước ta, bếp chính là nơi ở của Táo Thổ thần quân, người con dâu chăm lo quan xuyến việc bếp núc, nội trợ gia đình còn được gọi là “Nguời giữ lửa”. Khi vào bếp có một số điều kiêng kỵ: Không được chửa rủa, không được ca hát, không được ăn mặc lõa lồ, hở hang khi vào bếp, không dùng chổi dơ bẩn để quét bếp, không bỏ rác, các đồ hôi thối bẩn thỉu vào bếp để đốt, không được đốt giấy có chữ Thánh hiền (chữ Nho), không được gõ lên đầu ông Táo, không gõ hay nhịp lên nồi niêu, không được thọc dao vào miệng lò, không giã tiêu tỏi ớt trước miệng lò… Có rất nhiều những điều kiêng kị do phong tục tập quán từ thời xưa truyền lại, được ghi chép trong sách Táo quân chân kinh. Người xưa quan niệm phạm những điều trên thì gia đình lục đục mâu thuẫn, hay gây gỗ cãi vã, đau ốm, tai nạn hoặc nghèo túng. Nay trích dẫn ra đây để thấy được tầm quan trọng của nó.

Khoa Dương Cơ quan niệm Hỏa môn hút sinh khí, linh khí qua lửa để nấu nướng chế biến thức ăn nuôi cơ thể con người mà khoa Đông y phân chia làm tạng, phủ và phủ kỳ hằng: Não là bể của Tủy và Tủy là tinh hoa do thận sinh ra, do tính chất của đồ ăn thức uống tạo nên, khi Hỏa môn hút trược khí, nghịch khí hay ác khí vì không thuận hợp với mệnh của Trạch chủ - tất nhiên sẽ đưa lại hậu quả không tốt nhất là đối với người chủ chốt trong gia đình. Do đó Hỏa môn phải thuận hợp với cung mệnh của Trạch chủ. Còn mặt sau của bếp – tức là lưng bếp có tác dụng trấn áp hung hại, nên cần xoay về hướng xấu. Sự kiêng kị về bếp của khoa Dương cơ, khác với những kiêng kị trong văn hóa tín ngưỡng:

  • Mặt trước của bếp, tức trước Hỏa môn, trước hướng bếp, không được trực diện với cầu tiêu, nhà tắm (nơi có uế khí), với bồn nước, sàn rửa chén bát, bồn rửa mặt, lu nước, giếng nước. Phạm vào điều này: Gây gổ, cãi vã, đau bệnh.
  • Trước bếp hoặc trước trang thờ ông Táo, làm phòng ngủ hay để giường ngủ: Đau tim, đau ngực, con cháu không lương thiện, gia đạo suy đồi, tài sản cơ nghiệp bị phá tán, tai nạn liên miên.
  • Mở cửa ngay trước bếp: Tiền tài và xúc vật bị tiêu hao.
  • Đào hầm, hố ngay trước bếp: Hư mắt, bệnh tật, xảy ra nhiều điều quái đản (Hầm hố có chưa nước càng nguy).
  • Bếp và giếng hay lu nước liền nhau: Mẹ chồng và nàng dâu đối xử với nhau chẳng lương thiện.
  • Bếp đặt trên đường nước, như có ống nước chạy bên dưới bếp, hay trên hầm nước. Gia đạo bất hòa, ly tán. Trên lửa dưới nước là tương của quẻ Hỏa Thủy Vị tế chăng? Trái lại, đặt bếp có máng xối không gặp tai hại mà lại còn hưng phát. Trên nước dưới lửa là tượng của quẻ Thủy Hỏa Ký tế. Bếp cũng như bàn thờ ông Táo không được trông về hướng chuồng gia súc, để tránh uế khí, sinh bệnh hoạn.
  • Bếp không được đặt dưới cây đòn dông để tránh bệnh lao.
  • Phòng ngủ và hầm nước trước bếp còn dẫn tới nạn cô quả và tuyệt tự.
  • Không được dùng đất dơ bẩn để làm khung bếp hay đắp ông Táo.
  • Còn nếu ai lập bàn thờ ông Táo và hướng bếp phải cùng chiều với nghĩa là trực diện với người đứng nấu.

Những điều kiêng kị về phong thủy bếp

Hướng Hỏa môn theo Phong thủy về bếp

Trên đây là một số nguyên tắc chung về nhà bếp, hướng bếp, hướng của hỏa môn và cửa của nhà bếp và phong thủy nhà bếp. Rất nhiều quan điểm trái chiều về vấn đề này. Chúng ta cần nghiệm lý thêm.

(Theo Dương Cơ chứng giải – Lộc Dã Phu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP

Đoán biết bạn tốt xấu qua nhân tướng

Đoán biết bạn tốt xấu qua nhân tướng. Tục ngữ có câu "Chọn bạn mà chơi", nhìn bề ngoài một con người rất khó để đoán biết tính cách sự tốt xấu của một con người. Khó nhưng không có nghĩa là không thể...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng của một người tốt hay xấu theo trình tự

1. Coi vẻ uy nghi

Uy nghi ở đây toát lên từ đôi mắt, lưỡng quyền và thần sắc. Bề ngoài oai vệ, nghiêm trang, chỉnh tề, không có vẻ dữ tợn là tướng tốt.

2. Coi dáng đi, dáng đứng, dáng ngồi và cả dáng nằm ngủ

Xem tử vi 2015 thấy, dáng đi phải thẳng, linh hoạt, khi đi thân hình không lay động. Ngồi lâu không mê muội, càng ngồi lâu tinh thần càng sảng khoái. Ánh mắt trong sáng, có hồn, nhìn lâu không mờ.

3. Xem tướng đầu và tướng trán vì đầu là chủ toàn thân, nguồn gốc của tứ chi

Đầu vuông, đỉnh đầu nhô cao là người có địa vị cao trong xã hội. Đầu tròn là tướng giàu có và trường thọ. Trán rộng thì vừa sang vừa quý. Đầu lệch từ nhỏ thì cuộc đời vất vả, nhiều sóng gió. Trán thấp là người khá bướng bỉnh.

4. Coi ngũ nhạc, tam đình

Ngũ nhạc: Lưỡng quyền (hai gò má hay còn gọi là Đông nhạc và Tây nhạc) cần ngay ngắn, đầy đặn, không nhọn, không lệch, lẹm. Trán (Nam nhạc) cần ngay ngắn, không vát, không lõm, không thấp. Mũi (Trung nhạc) cũng cần ngay ngắn, sống mũi thẳng, không được vẹo, nhọn, gẫy khúc. Cằm (Bắc nhạc) cần cân đối, hài hòa với khuôn mặt.

Tam đình: Trán, đầu và cằm cần dài ngắn cân xứng, hài hòa.

5. Coi ngũ quan, lục phủ

Ngũ quan: Lông mày (bảo thọ quan) nên cong, dài, cách mắt hai phân là tốt. Đuôi mày nên chếch lên phía thái dương. Người nào có bộ lông mày thô đậm, áp xuống mắt thì thuộc tướng xấu.

Mắt (giám sát quan) phải sáng, tròng đen, tròng trắng rõ ràng.

Tai (thám thính quan) không căn cứ to nhỏ, chỉ cần luân quách (vành tai ngoài và vành tai trong) rõ ràng, phân minh. Tai trắng hơn da mặt thì cực tốt. Tai cao hơn lông mày, màu sắc tai hồng nhuận, lỗ tai nhỏ là loại tai tướng tốt.

Mũi (thẩm biện quan) nên đầy đặn, cao, sống mũi thẳng, không vẹo, không thô, không nhỏ quá.

Miệng (xuất nạp quan) có đôi môi hồng, răng trắng, nhân trung sâu dài là tướng tốt.

Lục phủ: Ngoài việc là khái niệm dùng để chỉ 6 bộ phận trong cơ thể người, lục phủ còn được dùng để chỉ ba cặp xương ở hai bên mặt. Trong phép quan sát lục phủ, phải lấy xương làm điểm chủ yếu, xương thịt phải chắc, cân xứng, hài hòa với nhau, thịt không lấn át xương, xương không quá nhiều so với thịt, thần sắc tươi tỉnh là tướng tốt.

6. Coi lưng, bụng

Ngực bằng, đầy, eo tròn, lưng đầy và bụng dưới to hơn bụng trên, da dẻ mịn màng là tốt. Kỵ lưng thành hố sâu, lưng mỏng, vai lệch. Mông cần nở nang, đầy đặn, không nên lớn thô.

7. Coi chân, tay

Tay phải dài, bàn chân phải có bụng chân, chớ có nổi gân chằng chịt; màu sắc hồng nhuận, da thịt mềm mại.

8. Coi tiếng nói và tâm trạng

Muốn nhìn sự việc trong tâm thì coi đôi mắt. Mắt hiền, mắt ác cho biết tâm hiền hay ác. Vui buồn hay sướng khổ cũng đều biểu hiện qua đôi mắt.

Giọng nói nghe tròn, ấm, vang, rõ ràng, dứt khoát, nhanh chậm có trật tự, to thì vang như chuông mà nhẹ thì nghe thì nghe như tiếng ngọc va vào nhau.

Xem bói: Đoán biết bạn tốt xấu qua nhân tướng

truyen-ma-9-8-7-6-35-.jpg

1. Loại bạn hiệp nghĩa

Loại tướng bạn bè có tính hiệp nghĩa biểu lộ ra ngoài bằng các đặc điểm sau đây:

Cặp lông mày trông có vẻ thô nhưng nhìn kỹ thấy thanh tú và oai vệ ánh mắt sáng nhưng không lộ, nhìn người hay vật đều nhìn thẳng mục tiêu, mũi và lưỡng quyền cao thấp tương xứng với nhau, tiếng nói rõ ràng mạnh mẽ. Thấy việc phải dám làm dám nói, không sợ quyền uy, không ham tiền bạc.

2. Loại bạn khẳng khái

Ðặc điểm của loại bạn bè có tính chất khảng khái bao gồm:

Mày đẹp trán rộng, ánh mắt có vẻ cương cường nhưng không lạnh lẻo, mũi ngay thẳng và cao, phối hợp đúng cách với lưỡng quyền, tính tình độ lượng thấy việc đạo nghĩa dám bất chấp mọi nguy hiểm, về tiền bạc dám dốc hết túi giúp đỡ một cách tự nhiên mà không hối tiếc.

3. Loại bạn trung hậu

Về mặt hình thức, loại bạn bè trung hậu thường có các đặt điểm:

Lông mày dài và thanh tú phối hợp với cặp mắt không bị khuyết hãm về hình thể, mục quang ôn hòa nhưng không kinh khiếp. về mặt nội hàm, kẻ đó biết rõ bạn bè có lòng tham hay biển lận mà không tổn hại trực tiếp đến mình thì sẽ làm thinh, không vạch trần thói xấu của bạn bè cho người khác biết, không cưỡng cầu không hại người để lợi cho bản thàn, xem tuong thấy đối với bạn bè gặp lỗi nhỏ thì bỏ qua, gặp lỗi lớn thì thẳng tay phản kháng.

4. Loại bạn gian xảo, âm hiểm

Ngoại biểu của hạng bạn bè kể trên là cặp lông máy thô và đậm quá mức bình thường, lòng trắng có nhiều tia màu hồng hoặc đỏ, mũi gẫy lệch chuẩn, đầu méo mó. ánh mắt thường liếc xéo không nhìn trực diện kẻ đối thoại, thích trói buộc người khác, thich nói xấu sau lưng người hoặc tọc mạch những chuyện kín của người không có liên quan tới mình.

5. Loại bạn an phận thủ thường

Loại này có vẻ bề ngoài dễ nhận thấy là mũi nhỏ nhưng ngay thẵng. lưỡng quyền hẹp và thấp, nhãn cầu nhỏ không sáng, ánh mất không dao động và ít biến thông. Miệng nhỏ, môi mỏng. Về cá tính kẻ đó không dám mạo hiểm bất kể việc gì dù lớn nhỏ.

6. Loại bạn vô tình hoặc bạc tình

Loại này gần như toàn thể khuôn mặt đều mỏng manh. Mày thưa thớt và nhỏ; da mặt mỏng; mũi gầy, dài và gần như không có thịt; mang tai bạnh ra rất rõ(nhìn từ sau vẫn còn thấy). Về mặt tâm tướng, kẻ đó làm bất cứ điều gì chỉ biết có mình mà không biết tới người khác. Hơn người chút đỉnh thì hớn hở còn thua sút thì bực dọc thịnh nộ.

7. Loại bạn tính nết hồ đồ

Loại bằng hữu có tính hồ đồ là kẻ không am tường việc đời, không có chủ kiến, dể bị người thuyết phục. Bề ngoài của tướng người như trên là lông mày mịn nhỏ, mọc lan xuống bờ mắt; xương lưỡng quyền nhỏ. thấp, lòng đen, lòng trắng không rõ ràng. ánh mắt không có thần quang; giọng nói thiếu âm lượng. bước chân thiếu ổn định. Ðó là loại người không biết phân biệt xấu tốt rõ ràng.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán biết bạn tốt xấu qua nhân tướng

Mệnh chủ - Thân chủ

Một tìm tòi, khám phá về Mệnh chủ và Thân chủ ở giữa thiên bàn của tác giả Ma Y Cung. Mời các bạn cùng đọc.
Mệnh chủ - Thân chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ tài liệu quyển thượng Số Tử vi kinh nghiệm của Quản Xuân Thịnh

1- Thân chủ

  • Tuổi Tý - Thân chủ LINH TINH
  • Tuổi Ngọ - Thân chủ HỎA TINH
  • Tuổi Sửu - Mùi Thân chủ THIÊN TƯỚNG
  • Tuổi Dần - Thân Thân chủ THIÊN LƯƠNG
  • Tuổi Mão - Dậu Thân chủ THIÊN ĐỒNG
  • Tuổi Tỵ - Hợi Thân chủ THIÊN CƠ
  • Tuổi Thìn - Tuất Thân chủ VĂN XƯƠNG

2- Mệnh chủ

  • Tuổi Tý Mệnh chủ THAM LANG
  • Tuổi Sửu - Hợi Mệnh chủ CỰ MÔN
  • Tuổi Dần - Tuất Mệnh chủ LỘC TỒN
  • Tuổi Mão - Dậu Mệnh chủ VĂN KHÚC
  • Tuổi Tỵ - Mùi Mệnh chủ VŨ KHÚC
  • Tuổi Thìn - Thân Mệnh chủ LIÊM TRINH
  • Tuổi Ngọ - Mệnh chủ PHÁ QUÂN

Ví dụ: Người tuổi Hợi, mệnh chủ CỰ MÔN và Thân chủ THIÊN CƠ. Tìm sao CỰ MÔN và THIÊN CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh chủ và Thân chủ vào (ngày nay, các nhà Tử vi thường ghi vào giữa cung trung tâm của lá số đê dễ theo dõi). Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình

Và ở 1 bài viết khác trên mạng, ngoài phần chỉ cách an, họ có nói ý nghĩa trong việc luận giải.

  1. Mệnh / Thân chủ tinh nhập Mệnh / Thân cung: 
Là cách Long quy đại hải bên trên.
  2. Nhập BÀO CUNG: 
Thường là được Anh em trợ lực, nếu Cát (có Cát tinh / Cách cục tốt) = Anh em hòa thuận, giúp nhau. Hung = Bất hòa, thiếu trợ giúp.
  3. Nhập NÔ:
 Nô bộc thường là Cung thấp kém, dù có Cát tinh, mỹ Cách cũng lao tâm phí lực
  4. Nhập DI: 
Di chuyển, biến động thường xuyên. Cát = Tăng lợi, Hung = giảm lợi.
  5. Nhập ĐIỀN:
 Là Tài khố, cho nên Cát = Tăng gia sự tích tập của Tài sản, Hung = Giảm thiểu, mất mát, ưu lo về Tài sản.
  6. Nhập TỬ: 
Cát = Tăng điều Tốt, Con cháu hiếu thuận, hưng vượng, có thể nhờ vã con cháu khi lớn tuổi. 
Hung = Giảm Hung.
  7. Nhập PHỐI: Phu xướng phụ tùy, vợ chồng hòa hảo. 
Cát = Tăng Cát. Hung = giảm Hung.
  8. Nhập ÁCH: 
Hung = Tật bệnh. Cát = Hoàn cảnh làm việc và thể lực tốt, thiếu niên có thể phát Tài lộc.
  9. Nhập TÀI:
 Cát = có cơ hội / khả năng kiếm tiền và dễ phát Tài. 
Hung = giảm Hung, khó có cơ hội kiếm tiền, thu nhập không cao …
  10. Nhập QUAN:
 Cũng tựa như nhập Tài cung, dễ có cơ hội Thăng quan tiến chức, có Tài năng, có thể dựa vào sự nghiệp để phát triển. Hung = giảm Hung, công danh thấp kém, khó thành công hoặc muốn thành công phải trầy trật.
  11. Nhập PHÚC:
 Mệnh chủ nhập Phúc = về phương diện tinh thần, cuộc sống khá thoải mái, hạnh phúc.
 Thân chủ nhập Phúc = Hưởng phước, an nhàn, lười lao động hoặc ít dịp được lao động. Nếu Cát = Nhập Quý cách.
  12. Nhập PHỤ:
 Mệnh chủ nhập Phụ = Lúc nhỏ được Cha / Mẹ chăm sóc, ưu ái một cách đặc biệt.
 Thân chủ nhập Phụ: Khi lớn vẫn tiếp tục được Cha Mẹ chăm sóc, có khả năng chung sống với Cha Mẹ sau khi lập gia đình … Hoặc thường lo lắng, chăm sóc cho Cha Mẹ

Khi Thân / Mệnh chủ đồng cư một Cung thì coi như Tâm hồn (tinh thần) và thể lực của mình đều đặt trọng tâm vào Cung đó, Cung này biến thành Cung có thể nói là tối quan trọng trong việc truy cầu suốt đời mình (có truy cầu được hay không là chuyện khác, là do Cát Hung của Cung này ra sao và Thân / Mệnh chủ có ngộ Sát tinh, Không – Kiếp … Không vong … gì hay không).

Nếu cung đó là Mệnh / Thân cung thì lúc này Thân / Mệnh chủ có thể trực tiếp đứng ra quản trị lá số (Trên quyền lực của cả Chính tinh), nhưng điều này chỉ là lý thuyết, chưa được kiểm chứng rộng rãi.

Đối với Chính tinh Thì kết hợp với TC/ MC để xét đoán về Tư tưởng / Hình dáng / Tính tình..

Đối với TRUNG/ TIỂU TINH thì xét đoán theo Tổ hợp (Bộ sao / Công thức).

Ví dụ: Mệnh cư Tý có Riêu – Kỵ hợp chiếu, MC là Cự môn (Mệnh cung không có Chính tinh là Cự môn), thì thưở nhỏ có lần (hoặc 2,3 lần) bị té sông, té biển gần chết. Vì đã vô tình hình thành cách Riêu Cự Kỵ = bị Thủy nạn, nếu hội tại cung Sửu thì có thể té xuống chỗ nước có bùn, đá, hay ao hồ hoang vu (Sửu cung = vu đàm, chỗ đất bùn, lầy lội).

3- Mệnh cung thiên can

MỆNH CUNG có Địa chi và Thiên Can, xưa nay chúng ta thường sử dụng Địa chi để luận đoán mà nhiều khi quên mất Tính cách của Thiên can. Nay xin phụ bổ một ít Tính chất của Thiên Can của Mệnh cung (MC).

Như vậy, chỉ cần biết MC Thiên can của một người là ta có thể đoán sơ được vài cá tình căn bản của họ mà chưa cần phải nhìn vào lá số.

Làm thế nào để biết Mệnh cung Thiên can là gì?

Dùng Lịch của Năm sinh mà truy, ví dụ sinh năm 1980, Mệnh cung tại THÌN thì Mệnh Can (Mệnh cung Thiên Can) là CANH.

Can Chi của Mệnh cung như vậy là Canh Thìn, Canh Thìn có Nạp Âm là KIM, và Kim ở đây chính là CỤC số.

Nếu không thì dùng Ngủ Hồ độn:

  • GIÁP KỶ chi niên BÍNH tác đầu. (BÍNH là Thiên can Tháng Giêng)
  • ẤT CANH = MẬU (Mậu là Thiên can của Tháng Giêng, từ đó suy ra những tháng tiếp theo)
  • BÍNH TÂN = CANH
  • ĐINH NHÂM = NHÂM
  • MẬU QUÝ = GIÁP.

Mệnh Can còn có những đặc tính sau:

MỆNH CUNG là

  • GIÁP = Là người có cá tính độc lập, độc lai độc vãng, không thích ai bao che cho mình, giúp ai thì giúp nhưng cũng không muốn vướng bận.
  • ẤT = Thường được phái nữ chung quanh bao che và ủng hộ, nhưng vẫn thích tính cách độc lập, cuộc sống thường dễ chịu, có thể khắc Mẹ/ Vợ.
  • BÍNH = Đàn ông thường được Mẹ/ Vợ / Tình nhân / bạn bè nữ giới / nữ chủ nhân giúp đỡ.Nhưng dễ bị hiềm khích.
  • ĐINH = Có tính cách độc lập, dám làm dám chịu, không sộ hậu quả cũng như hậu hối.
  • MẬU = Giúp đỡ, che chở cho người thì nhiều, mà thọ lãnh sự giúp đỡ của người thì ít,hay nể/sợ đàn bà, cá tính ổn trọng thâm trầm, nhiều cao vọng.
  • KỶ = Cũng thường bao che người khác, người khác thường làm hao phí tiền bạc củamình.hoặc dễ bị lường quịt tiền bạc.
  • CANH = Thích tư thế độc lập, giúp người mà không mong người giúp.
  • TÂN = Thích thể diện, trọng tình cảm, có tâm hồn nghệ thuật.
  • NHÂM = Tính cách độc lập và tự phụ rất cao, nắm được Thiên thời nên dễ chiếm tiện nghi.
  • QUÝ = Dễ bị hao tổn, thích biến động, bỡi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên / Địa / Nhân mà chỉ trông mong vào sư nổ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do, khởi phục cao độ.

*** TAM TÀI phối với MC THIÊN CAN

Các Lý Thuyết về TAM TÀI lâu nay bị bưng bít, một vài Trưởng lão thủ đắc được chiêu Tam Tài cứ lâu lâu đem ra HÙ 1 tiếng làm bọn hậu bối giựt mình, chơi như vậy là không công bằng, nên hôm nay tui xin được công bố, vì thế Quý vị không nên xem thường Chiêu này, nếu không có chỗ dùng tại sao người ta lại dấu kỹ như vậy???

  • GIÁP ẤT BÍNH = Thiên.
  • ĐINH MẬU KỶ = Địa
  • CANH TÂN NHÂM = Nhân.

Thiên Địa Nhân

QUÝ là chỗ Vị trí không dựa vào thế lực của THIÊN / ĐỊA / NHÂN (TAM TÀI).

Ví dụ muốn biết GIÁP là gì, ta thấy theo chiều NGANG thì GIÁP = Thiên.

Từ chữ GIÁP nhìn theo chiều DỌC xuống dưới cùng ta thấy chữ Thiên.

Như vậy GIÁP = Thiên chi Thiên.

KỶ, theo chiều Ngang = Địa / theo chiều Dọc = Nhân.

Vậy:

  • KỶ = Địa chi Nhân.
  • THIÊN = Thiên thời
  • ĐỊA = Địa lợi
  • NHÂN = Nhân hòa

Cứ dựa theo ý của 3 chữ trên mà diễn đạt.

HÀNG NGANG LÀ CẤP SỐ.

HÀNG DỌC LÀ BẢN VỊ

* HÀNG DỌC = BẢN VI:

  1. GIÁP ĐINH CANH = THIÊN THỜI
  2. ẤT MẬU TÂN = ĐỊA LỢI
  3. BÍNH KỶ NHÂM = NHÂN HÒA

GIÁP ĐINH CANH nắm được THIÊN THỜI vì có BẢN VỊ là chữ THIÊN.

ẤT MẬU TÂN nắm được ĐỊA LỢI vì BẢN VỊ là chữ ĐỊA.

BÍNH KỶ NHÂM nắm được NHÂN HÒA vì BẢN VI là chữ NHÂN.

* HÀNG NGANG = CẤP SỐ.

Chữ THIÊN/ ĐỊA / NHÂN theo hàng NGANG có thể hiểu là THƯỢNG / TRUNG / HẠ, VÌĐỂ CHỈ CẤP SỐ.

*** ĐIỂM CHÍNH YẾU LÀ HÀNG DỌC / HÀNG NGANG CHỈ LÀ CẤP SỐ.

Như chữ ĐINH, Bản vị là THIÊN cho nên nắm được THIÊN THỜI, và có Cấp số là ĐỊA (TRUNG) Nên gọi là ĐỊA chi THIÊN = Có được Thiên thời, nhưng chỉ ở mức TRUNG ĐẲNG. Chưa phải là Cao nhất vì cao nhất là Thiên chi Thiên.

Như chữ TÂN = ĐỊA LỢI,

Nhưng Địa lợi ở CẤP ĐỘ nào thì xem HÀNG NGANG = NHÂN (HẠ ĐẲNG).

Ví dụ MC TC có NHÂM = Nhân,

Có nghĩa là người này nắm được, sở hữu được tính Nhân hòa, tức là được lòng người chung quanh (Bà con, hàng xóm.. tuy rằng ở Mức độ không cao vì chỉ cóCấp số là NHÂN (HẠ đẳng).

Nếu QUAN có chữ NHÂM = Được cấp trên đề bạt / đồng nghiệp giúp đỡ..v.v

TÀI có chữ NHÂM = Tiền bạc làm ra là nhờ yếu tố nhân sự, nhân hòa, chẳng hạn như mở Quán Phở, tài nghệ nấu nướng thì dưới trung bình,quán lại ở trong hẻm nhưng vẫn sống được vì cả xóm đa số đều ủng hộ.

Như vậy khi MC TC = NHÂM, tức đương sự nắm được yếu tồ Nhân hòa.

NHÂN chi THIÊN = Nắm được THIÊN THỜI, nhưng ở Mức THẤP NHẤT (chữ NHÂN).

TAM TÀI ỨNG DỤNG TRONG ĐẠI/ TIỂU HẠN:

Ví dụ:

LƯU ĐẠI HẠN QUAN có TC = ĐINH, Tức L.QUAN được hưởng Thiên thời, nhưng nếuTiểu Hạn là các năm NHÂM / QUÝ thì Thủy sẽ khắc Hỏa của ĐINH làm cho GIẢM /hoặc MẤT Thiên thời.

Như LƯU ĐẠI HẠN TÀI có TC = ẤT, tức L.TÀI hưởng được Địa lợi, nếu Tiểu hạn là năm TÂN, Kim khắc Mộc, làm giảm mất phần Địa lợi trong Cung Tài.

Cũng vậy, Tiểu Hạn tại Cung Dần có chữ BÍNH, tức được Nhân Hòa, nhưng nếu đó là năm 1992 = Nhâm Thân, thì Nhâm sẽ khắc Bính làm mất đi lợi thế Nhân hòa. (Phải an Thiên Can theo Năm sinh, bắt đầu từ Cung Dần chạy Thuận vòng cho đến cung Sửu)

Ngược lại, những năm nào SINH cho Tam Tài thì Tốt, cứ theo lý Ngũ Hành sinh khắc mà suy.

NGUỒN GỐC CỦA TAM TÀI

  • THIÊN Khai tại TÝ
  • ĐỊA Khai tại SỬU
  • NHÂN Khai tại DẦN

Tý Sửu Dần 3 Cung là nơi khai thủy của Tam Tài, Tử vi là môn nghiên cứu về Nhân sự, mà Dần là cung khởi thủy của Nhân, do đó lấy Dần làm Chính cung để định Thân/ Mệnh.

CHỖ SỞ CƯ CỦA TAM TÀI

  • THIÊN cư tại TÝ NGỌ MÃO DẬU = ứng với Thượng Hào.
  • NHÂN cư tại DẦN THÂN TỴ HỢI = Ứng với Trung Hào.
  • ĐỊA cư tại THÌN TUẤT SỬU MÙI = Ứng với Hạ Hào

Do vậy, cứ theo Đia chi mà nói thì nói thì cứ mỗi TAM HỢP đều có đủ Tam Tài.

ỨNG DỤNG CỦA TAM TÀI

MC Tam Tài dùng xem xét số phận 1 người được hưởng Thiên thời / Địa lợi /Nhân hòa như thế nào, cao thấp ra sao, nhằm giúp quyết đoán Cách cục của 1lá số.

Tại Vận trình (Đại / Tiểu Hạn) Tam Tài dùng để xem xét Thời Thế như thế nào, có nên lộ mặt ra (làm ăn, hoạt động..) hay không hay nên ẩn nhẫn, nên làm gì trong Đại/ Tiểu Hạn này, mức độ thành công cao thấp như thế nào.v.v

Tác giả: Ma Y Cung
Nguồn: tuvilyso.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh chủ - Thân chủ

Điểm danh 4 con giáp không cần muộn phiền về bệnh tật và tai nạn

Con người luôn mong muốn hưởng trọn hạnh phúc của cuộc đời. Sau đây là 4 con giáp không cần muộn phiền về bệnh tật và tai họa, hãy tìm hiểu
Điểm danh 4 con giáp không cần muộn phiền về bệnh tật và tai nạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con người luôn mong muốn cả đời có phú quý, sức khỏe tốt để hưởng trọn hạnh phúc của cuộc đời. Sau đây là 4 con giáp không cần muộn phiền về bệnh tật và tai họa, hãy cùng ## tìm hiểu thêm.


Diem danh 4 con giap khong can muon phien ve benh tat va tai nan hinh anh
 
Tuổi Sửu
 
Diem danh 4 con giap khong can muon phien ve benh tat va tai nan hinh anh 2
 
Người tuổi Sửu thân thể và tinh thần luôn tráng kiện, luôn có bản năng kiên trì. Họ không cam tâm có cuộc sống bình thường, càng không chấp nhận sự sa ngã. Mệnh trụ năm Sửu luôn tin tưởng vào tài năng của mình có thể đạt được thành công, tuy nhiên lại có mệnh cách có tài nhưng thành đạt muộn. Tính cách của người tuổi Sửu quyết định cuộc sống của họ, quý khí đến từ sự nỗ lực không ngừng của họ, cả cuộc đời không bệnh tật, không tai nạn nặng nề, cả gia đình hạnh phúc.
Đeo đá hồ ly phong thủy vừa giữ chồng tốt lại tăng tài lộc
– Chị em đeo trang sức đá hồ ly không những giữ chồng tốt, tăng vận đào hoa, cải thiện tâm trạng mà còn tăng vận may về tài lộc.

Tuổi Mùi
 
Diem danh 4 con giap khong can muon phien ve benh tat va tai nan hinh anh 3
 
Mệnh chủ năm Mùi thiện lương, hồn nhiên, thành tâm đối đãi với người xung quanh. Mặc dù họ không tính tranh đoạt cùng người khác, nhưng không phải là người nhu nhược, hèn yếu. Sự nỗ lực của bát tự trụ năm Mùi không phải vì bản thân, mà là vì gia đình và bạn bè. Cách nghĩ về sự thành công của họ: không phải là cực kỳ giàu mới có được coi là có tiền, chỉ cần tự mình kiếm được đồng tiền từ việc chính đáng, đến khi có địa vị, nhận được sự tôn trọng của người khác, sau đó dùng tiền đó để giúp người khác, đó mới là cuộc sống. Vậy nên, khi người tuổi Mùi gặp khó khăn luôn có người giúp đỡ, tai qua nạn khỏi.   Tuổi Tỵ  
Diem danh 4 con giap khong can muon phien ve benh tat va tai nan hinh anh 4
 
Tỵ là con giáp thông minh, EQ cao, không thích tranh chấp cùng người khác, thích giúp đỡ người khác, luôn để đường lui khi giao thiệp. Họ có dã tâm lớn, không cam tâm khi chỉ là người làm thuê, kể cả khi không có bằng cấp cao, không có bối cảnh gia đình. Đối với thành công, họ cho rằng chuẩn bị thật tốt cho bản thân và nắm bắt cơ hội khi cần thiết. Chính sự đề phòng, cảnh giác của người sinh năm Tỵ giúp họ tránh được nhiều bệnh tật và tai nạn lớn.   Tuổi Tý  
Diem danh 4 con giap khong can muon phien ve benh tat va tai nan hinh anh 5
 
Bản thân người sinh năm Tý có vận thế và tài vận tốt. Họ thích hợp làm kinh doanh, nhanh chóng thành công nhờ tài năng và tiền tài của bản thân. Tuy nhiên, nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sự nghiệp của họ: đào hoa nhiều, tâm tính không ổn định, chỉ cần mệnh chủ năm Tý chú ý và cẩn thận đề phòng chắc chắn quý khí tích tụ càng nhiều. Từ đó, quý khí giúp họ tránh bệnh và tai nạn lớn.
Chi Nguyễn

Xem Clip để tìm cho mình Bí quyết sống khỏe và thọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 con giáp không cần muộn phiền về bệnh tật và tai nạn

Kiêng kỵ với bàn ăn

Có nhiều điều cần lưu ý về mặt phong thủy đối với bàn ăn nhà bạn.
Kiêng kỵ với bàn ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn ăn là nơi các thành viên sum họp, quây quần. Nó có ảnh hưởng lớn đến bầu không khí cũng như tâm trạng của mọi người. Vì thế, khi sắp xếp cần lưu ý một số điều sau.

1. Xà nhà không nên trực tiếp đè lên bàn ăn

Khi bàn ăn nằm trực diện ngay dưới xà nhà sẽ gây cảm giác đè nén, nặng nề, khiến tinh thần bất ổn. Vì thế, nên dịch chuyển bàn ăn khỏi vị trí đó. Trong trường bất khả kháng, nên treo quả hồ lô bên dưới để hóa giải.

2. Bàn ăn không nên thẳng với cửa lớn

Phong thủy có câu: "Hỉ hồi toàn, kỵ trực xung" (thích vòng quanh, kỵ thẳng). Nếu bàn ăn phạm phải nguyên tắc này sẽ khiến khí tốt trong nhà dễ dàng thoát ra ngoài. Ngoài ra, nếu bàn ăn thẳng hàng với cửa lớn, chỉ cần đứng bên ngoài có thể nhìn thấy mọi thành viên đang dùng bữa. Điều này cũng không hợp mỹ quan.

Cách tốt nhất là dịch chuyển bàn ăn sang vị trí khác hoặc dùng bình phong, vách chắn ngang để che chắn bớt.

3. Bàn ăn tối kỵ đối diện nhà vệ sinh

Theo phong thủy, nhà vệ sinh là nơi sinh ra khí độc. Nếu để nó đối diện với bàn ăn sẽ tạo tâm lý không tốt khi ăn, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe mọi người.

Nếu không thể di dời bàn ăn, nên đặt giữa bàn bồn nước nhỏ. Trong đó đặt chậu trúc khai vận để hóa giải xú khí.

4. Bàn ăn không nên đặt đối diện với bàn thờ

Đây là không gian linh thiêng thờ phụng tổ tiên, thần thánh. Vì thế, không nên sắp đặt bàn ăn tại đây nhằm đảm bảo sự tôn nghiêm, tĩnh lặng cho nơi thờ cúng và mang lại cảm giác tự do, thoải mái cho người ăn.

5. Bàn ăn không nên quá lớn

Một số người thích bàn ăn có kích cỡ lớn. Tuy nhiên, phải căn cứ theo diện tích căn phòng để bố trí cho phù hợp. Ngoài ra, diện tích bàn quá lớn sẽ tạo khoảng cách, khó tạo không khí ấm cúng, quây quần giữa các thành viên. 

(Theo Phong thủy sắp xếp nhà ăn, nhà bếp, phòng tắm)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ với bàn ăn

Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Học thuyết âm dương trong triết học Trung Quốc cho rằng đàn bà thụ khí âm nhu của trời đất, đàn ông thụ khí dương cương của trời đất, cho nên nói đàn bà thuộc âm, đàn ông thuộc dương, âm và dương là hai mặt đối lập trong một thể thống nhất. Tư tưởng này phản ánh trong mệnh lý là, nam nữ không những hoàn toàn trái ngược nhau trong khỏi vận số tuổi và sắp xếp đại vận mà nó còn có những chỗ khác nhau rất rõ rệt.
Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong những chương tiết phía trên của cuốn sách này, chúng ta đã biết, bát tự của nam giới lấy chính tài ta khắc hoặc thiên tài là vợ, nhưng chồng trong bát tứ của vợ, lại phải triệt để ngược lại, lấy quan (chính quan) sát (thiên quan) khắc ta là chồng. Cũng vậy, khi xem cho con cái, nam mệnh lấy thiên quan (thất sát) khắc ta là con trai, Chính quan là nữ, còn nữ mệnh thì lấy thực thần ta sinh là con trai, thương quan là con gái.

Do trong xã hội phong kiến, đàn bà mọi việc đều phải dựa vào chồng “chồng lợi thì vợ cũng lợi, chồng khổ thì vợ cũng khổ”, cho nên mệnh cho nữ xấu hay tốt, trước hết phải xem vị trí quan sát của chồng thịnh hay suy để định sang hèn. Tiếp đến phải xem sao của con, vì rằng nuôi con để dựa lúc về già, bởi vì người đàn bà bản thân không có thu nhập, do đó cuối đời vinh hay nhục, toàn dựa vào sao của con xấu hay tốt.

Trong tình hình chung, quan, sát, tài đắc địa, có lợi cho chồng, thực thần đắc địa, có lợi cho con. Chồng có lợi thì xuất thân giàu sang, cả đời hưởng phúc. Con có lợi thì cuối đời được nuôi dưỡng tốt. Do thực thần có thể sinh tài, lại có thể sinh quan. Ví dụ có người chồng can ngày bát tự Ất Mộc sinh ra là Đinh Hoả, sau đó lại do thực thần Đinh Hoả sinh Thổ, Mộc có thể khắc Thổ, cho nên Thổ là tài của Ất Mộc. Tiếp đó lại do Thổ sinh Kim, Kim là quan khắc Ất Mộc. Vì duyên cớ ấy cho nên nữ mệnh phần lớn lấy thực thần, tài, quan làm dụng thần của bát tự. Nếu như quan, sát, tài, thực trong bát tự sinh ra không đắc địa, lại không sinh vượng hoặc là khuyết hàm, khi hành vận lại không bổ sung được, thê thì suôt đời khốn khổ, chẳng nói làm gì.

Lễ giáo phong kiến lại tôn sùng phụ nữ trinh tiết, trưóc sau như một, cho nên trong bát tự nếu thấy quan thì không được sát, nếu thấy sát thì không được thấy quan, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ cần không có sát lẫn vào trong đó, hoặc trong tứ trụ thuần là sát, không có quan tinh lẫn vào, thì đều có thể gọi là con gái nhà lành.

Trong Tam mệnh thông hội của Dục Ngô Sơn nhân đòi Minh soạn, có nói rất kỹ về bát pháp, bát cách của nữ mệnh, xin dẫn giải như sau;

I. Bát pháp

1. Thuần: gọi là thuần có nghĩa là thuần nhất. Ví như quan tinh thuần nhất, sát tinh thuần nhất, có tài (tài có thể sinh quan) có ấn (ấn thụ hộ thân), lại không gặp hình xung như vậy là thuần. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh dưới đây.

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Bính Thân

Tân Dậu trong bát tự là bản thân, mà Dậu với Tân mà nói, do ư chính ở lộc địa của lâm quan, cho nên bản thân sinh vượng. Ngưòi xưa nói: vượng không theo hoá theo Lý thì thiên can hợp cục, Bính Tân cần phải hoá Thuỷ, bây giờ bản thân duyên lộc, cũng phải hoá mà không hoá. Ở đây sao chồng Tân Kim là chính quan Bính Hoả khắc ta, liên hệ với mệnh này sinh vào tháng Mậu Ngọ đúng vào thời hoà vượng của tháng 5 nông lịch, cho nên sao chồng kiện vượng. Lại liên hệ với can năm Quý Thuỷ, rất khéo hình thành mỗi quan hệ chính quan vói Bính Hoả sao chồng. Trong dụng thần, chính quan là một cát tinh, cho nên rất có lợi cho chồng. Nếu lại liên hệ với can tháng Mậu Thổ lại là cát thần thực thần của sao chồng Bính Hoả, và Bính Hoả cũng Mậu Thổ cùng quy lộc (Lâm quan) đên địa chi Tỵ của trụ năm, có thể nói là khó có được.

Sau khi xem sao chồng lại đến sao con. Tân Kim sinh Nhâm Thuỷ là con, mà thân trong cung con ở chi giờ lại khéo hàm chứa Nhâm Thuỷ mà mối quan hệ của Nhâm Thuỷ với Thân trong 12 cung lại đúng ở vào đất trưòng sinh vạn vật hướng sinh. Hơn nữa thiên can Quý Mậu hợp hoà, Bính Tân hợp Thuỷ, Thuỷ Hoả có tượng ky tế, địa chi Tỵ, Ngọ, Dậu, Thân, Canh Kim trong kỷ, Canh Kim trong than, Tan Kim trong Dậu đều là tài khcí của Bính Hoả sao chồng và Đinh Hoả trong chi tháng Ngọ, cho nên tự nhiên lấy chồng được làm quan mà ăn lộc trời, thuộc về mệnh chồng vinh con sang.

2. Hoà: gọi là Hoà có nghĩa là điềm tĩnh. Ví như trong bát tự bản thân nhu nhược, chỉ có một ngôi sao chồng khắc ta mà tứ chi lại không có thần công phá xung kích, nó liễm được khí trung hoà nên “Hoà” vậy. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh.

Năm Nhâm Thìn Tháng Tân Hợi

Ngày Kỷ Mão Giờ Kỷ Tỵ

Thiên can Kỷ Thổ của trụ ngày trong mệnh là bản thân, Giáp Mộc trong trụ thang hội là sao chồng. Hợi đối với Giáp Mộc mà nói, ở chỗ đất trường sinh vạn vật hưởng vinh. Những điều nói trên gọi là chồng được quan tinh, con đường trường sinh, cho nên chồng vượng, con lợi, còn như Ất Mộc trong chi ngày Mão, tuy là thất sát của bản thân Kỷ Thổ nhưng có Canh Kim trong chi giờ tỵ chế ước, cho nên “lấy sát lưu quan”, là quý tượng trong nữ mệnh.

3. Thanh: gọi la “thanh” có nghĩa là thanh khiết. Trong nữ mệnh, hoặc chỉ có một quan, hoặc chỉ có một sao chồng đắc thời, trong trụ có tài có quan, có ấn trợ thân, không có khí hỗn đục, mới có thể đắc thanh quý. Lấy một ví dụ nữ mệnh như thế này:

Năm Kỷ Mùi Tháng Nhâm Thân

Ngày Ất Mùi Giờ Giáp Thân

Trụ ngày bản thân Ất Mộc, lấy chi ngày chi giờ trong đó thân chinh Canh Kim làm sao của chồng. Thân với Canh mà nói, ở vào lộc địa của lâm quan, cho nên sao chồng đắc thời mà Ất Mộc lấy thực thần Đinh Hoả ta sinh làm sao con, mà trong chi ngày Mùi bản thân lại hàm chứa Đinh Hoả, mà Mùi với Đinh mà nói lại cũng ở vào Vượng địa của lâm quan, cho nên sao con đắc địa. Ất Mộc lấy Nhâm Thuỷ làm chính ấn, mà trị tháng Nhâm Thuỷ lại toạ ở Trung Kim, nguồn thuỷ không thiếu, hơn nữa kỷ Thổ trong chi ngày Mùi lại là thiên

tài do Ất Mộc đưa đến. Như vậy tài vượng sinh quan, tứ trụ lại không có hình xung phá hại.

Thơ rằng:

Tài cung ấn thụ tam ban vật

Nữ mệnh phùng chi tất vượng phu

Cho nên người đàn bà có mệnh là phu nhân, được hai nước phong chức.

4. Quý : gọi là “Quý” là danh hiệu tôn vinh. Trong mệnh có quan tinh và được tài khí trợ sinh, trong tứ chi lại không có hình cung phá bại, đó gọi là nghiêu vũ trong nữ mệnh quý vậy. Sách nói: mệnh mà nhân không sát (thiên quan), quý được làm phu nhân. Lại nói: “nữ mệnh vô sát phùng nhị đức, khả nhị quốc chi phong”. Gọi là Nhị Đức, không chỉ riêng Thiên Đức, Nguyệt Đức, với nữ mệnh mà nói, tài cũng là Đức, quan cũng là Đức nếu lại có ấn thụ, thực thần, như vậy càng thêm tôn quý. Nêu một nữ mệnh dưới đây.

Năm Ất Dậu Tháng Bính Tuất

Ngày Quý Mão Giờ Quý Tỵ

Thiên can trụ ngày Tân Kim, không chỉ lấy can năm Ất Mộc ta khắc làm thiên tài, trước tiên được một đức và lấy Bính Hoả của Canh Kim khắc ta trong can tháng làm quan nhân, mà quan nhân này lại toạ ở một khố tàng vạn vật và Tỵ trong chỉ giờ lại kéo tháng đến làm lộc địa của lâm quan, cho nên lại được thêm một đức. Ngoài hai đức ra, can giờ Quý Thuỷ quý là quan của Bính Hoả chồng. Bản thân Tâm Kim sinh ra Quý Thuỷ là con, mà Thuỷ của con lại toạ ở Tỵ lâm quan, có thể nói “phu lộc đồng vị” hơn nữa can giờ Quý lai gặp chi ngày Mão, được gọi là Thiên Ất quý nhân. Như vậy vừa là quý nhân, lại là tài quan song mỹ, cho nên chồng và con đều phát, cả hai được phong.

5. Trọc: gọi là “trọc” tức là đục mà không trong. Bát tự nữ mệnh nếu xuất hiện ngũ hành mất vị trí, Thuỷ Thổ làm tổn thương nhau, bản thân rất nguy hiểm, ngôi sao đại biểu cho chồng không hiện ra, mà thiên quan lại rối tạp, trong tứ chi lại không có Tài, Quan, An, Thực, những người này phân lớn là kỹ nữ, tỳ thiếp, dâm đãng, ở đây xin nêu lên một nữ mệnh như thế này.

Năm Ất Hợi Tháng Ất Hợi

Ngày Quý Sửu Giờ Kỷ Mùi

Bản thân Quỷ Thuỷ sinh vào tháng 10 tháng Hợi, quá nhiều Thuỷ. Quý Thuỷ lấy Mậu Thổ làm chính quan xem ở chính quan không hiện rõ mà dẫn can giờ Kỷ Thổ làm Thiên phu nhưng mà trong chi ngày Sửu và chi giờ Mùi Kỷ Thổ đều có thiên phu ở hỗn tạp với nhau, hơn nữa trong trụ ngày không có tài, Ất Mộc vốn là thực thần của Quý Thuỷ nhưng Ất Mộc sinh ở can tháng rất khoẻ, Kỷ Thổ bị khắc, như vậy ngũ hành mất vị trí, khó tránh khỏi ma quỷ đến người, trước trong sau đục, không thể hưởng phúc.

6. Lạm: gọi là “lạm” có nghĩa là tham lam, tức là nói trong thiên can tứ trụ có nhiều phu tinh (sao chồng) trong địa chi lại ngầm có tài vượng đái sát. Như vậy khó tránh khỏi tửu sắc vô độ, tư túi đắc tài. Gặp phải mệnh này, nếu không khắc phu tái giá thì thân làm nô tì, vì rằng thái quá hoặc bất cập sẽ đi theo hướng phản diện. Ví dụ mệnh như thế này:

Năm Canh Dần Tháng Bính Tuất

Ngày Canh Thân Giờ Đinh Hợi

Bản thân Canh Kim sinh vào tháng thu, chi ngày lại gặp lâm quan lộc địa, bản thân tự vượng. Trong đó trụ tháng nặng hơn trụ giờ, đáng lẽ Bính Hoả là chồng nhưng chi năm Dần và chi tháng hội thành Hoả cục, ở can giờ lại thấu xuất Đinh Hoả, không tránh khỏi rất yêu Hỏa. Lại như bản thân Canh trong Kim lại ngầm khắc vói chi năm chi tháng Dần Hợi Mộc là tài mà Nhâm Thuỷ trong Hợi lại là cát thần thực thần của Canh Kim, thực thần có thể sinh tài. Vì vậy tuy nói người đàn bà này lớn lên xinh đẹp có phúc, nhưng lại không thiếu lạm dâm mà đắc tài.

7. Xướng: gọi là “xướng” tức là xướng ca vô loài Trong bát tự nếu xuất hiện thân vượng phu tuyệt, quan suy thực thịnh, hoặc trong tứ trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị coi là hung thần thương quan, thương tận, hoặc quan sát hỗn tạp mà thực thần thịnh vượng, những người này nếu không là mệnh kỹ nữ, cũng là ni cô tì thiếp, khắc phu dâm bổn, chỉ ở một mình. Xem mệnh như thê này:

Năm Đinh Hợi Tháng Canh Tuất

Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thân

Can ngày bản thân Mậu Thổ, lẽ ra là phu tinh (sao chồng) khắc ta Giáp Mộc trong chi năm Hợi, nhưng do Mộc này ở vào tháng 9 tháng tuất của mình thu, trong vượng tướng hưu tù tử, ở vào tử thất thời nguyên khí, giờ đây lại gặp can tháng Canh Kim giám lâm, cho nên rõ ràng là khắc tuyệt, lại xem Canh Kim trong chi giờ Thân, lẽ ra thuộc về thực thần của Mậu Thổ, nhưng Thân với Canh mà nói lại là lộc định của lâm quan, cho nên thực thần có lực, hơn nữa Mậu Thìn vốn thuộc sao khôi cương, có lợi cho đàn ông, không lợi cho đàn bà, giờ đây khôi cương chiếu lâm, lại có thể sinh thực, nêu lại kết hợp với Canh Kim của can tháng can giờ thì không tránh khỏi thực thần vượng quá mức. Tuy nói Ất Mộc trong Thìn cũng là sao chồng khắc ta nhưng toạ ở bên dưới Mậu Thổ, không thể thấu xuất, nên không thể lấy để dùng. Ngoài ra Nhâm Thuỷ trong chi năm Hợi, Quý Thuỷ trong chi ngày Thìn, Nhâm Thuỷ trong chi giờ Thân đều là tài của bản thân Mậu Thổ, Mậu Thìn vốn thuộc khôi ải, bản thân cường vượng, bây giờ phu tinh khắc ta đã tử tuyệt mà xung quanh lại đầy những thực thần sinh ta, cho nên gọi là Thân vượng phùng sinh, tham thực tham tài, là một ca nữ xinh đẹp không có chồng.

8. Dâm: gọi là dâm là dâm ô quá mức. Bát tự của loại người này, bản thân tuy nhiên đắc địa nhưng phu tinh (sao chồng) thái quá, tối sáng giao nhau, người mà can ngày thân vượng, trong tứ trụ đều là quan sát thì đúng như vậy. Phu tinh xuất hiện ỏ thiên can gọi là minh, xuất hiện ở địa chi gọi là ám. Ví dụ 1 Đinh 3 Nhâm, hoặc Đinh Hoả đồng thời gặp phải thiên can Nhâm Thuỷ, Quý Thuỷ trong địa chi thìn, Quý Thuỷ trong địa chi Thìn, Quý Thuỷ trong Tý đều là những điền hình về tứ trụ thái quá hoặc minh ám giao nhau. Loại đàn bà đối với đàn ông quả là không thể dung nạp được, nêu một ví dụ:

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm thìn

Ngày Nhâm Tuất Giờ Quý Hợi

Nhâm Tuất trong mệnh và Quý Hợi, một trụ ở vào lộc địa của lâm quan, một trụ ở vào trạng thái đế vượng vạn vật trưởng thành, có thể gọi là bản thân đắc địa. Nhưng ở phu tinh, minh có trụ năm Mậu Thể là chính phu, ám có 3 Mậu Thổ (gồm 2 Thìn một Mậu) thành ám phu của Mậu Thổ, như vậy phu tinh giao tập, dâm hết chỗ nói

II. Bát cách

1. An tỉnh giữ phận: gọi là an tỉnh giữ phận tức là mệnh nữ phụ tinh trong bát tự có khí, can ngày tự vượng. Tài thực được đất, không có hình xung. Hãy xem một mệnh này.

Năm Quý Tỵ Tháng quan Canh Thân

Ngày Ất Mão Lộc Giờ Đinh Hợi

Canh ngày bản thân Ất Mộc, toạ ở chi ngày Mão là lộc địa lâm quan của Ất Mộc mà chi giờ Hợi cũng chi ngày Mão lại phùng hợp cục, cho nên can ngày tự vượng. Lại xem phu tinh, At Mộc lấy Canh Kim khắc ta làm chính quan hay ở chỗ, chi tháng thân ở nơi phu tinh toạ lại thuộc lộc địa lâm quan của Canh Kim mà chi năm Tỵ lại là đất trường sinh của Canh Kim, hơn nữa Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi là thực thần thiên trù của Canh Kim, nên gọi (chồng) ăn thiên lộc, quan tinh mỹ vượng. Như vậy bản thân, quan tinh đều hưởng vượng khí, hai bên không xâm lấn nhau, tứ trụ lại không có thất sát lẫn vào, vì thế có thể thấy đó là mệnh của một phu nhân an tĩnh giữa phần, hoà nhã lịch thiệp.

2. Phúc thọ đểu đủ: đây là một loại cách cục thân toạ đất vượng, thông với ngụyên khí, can chi phò nhau, tổ hợp hữu tinh, mà Tài Quan Ân thụ đều đắc vị, không làm thóat tài hoại Ân, Thương quan, quả là cách cục thuần tuý. Nếu thân vượng mà vận hành vào đất tài, thực, cũng thuộc mệnh phúc thọ đều đủ. Nêu một ví dụ về nữ mệnh này:

Năm Bính Ngọ Tháng Canh Tý

Ngày Tân Dậu Giờ Quý Tỵ

Can ngày Tân toạ đất Dậu, chuyên lộc tự vượng. Tân Kim lấy Bính Hoả làm quan, mà quan tinh quy lộc ở chi giờ Tỵ, phu tinh đắc địa. Tân Kim lấy Quý Thuỷ là con, can giờ thực thần Quý Thuỷ quy lộc ở can tháng Tý Thuỷ, cho nên tử tinh (sao con) cũng đắc địa. Hơn nữa can chi phò nhau, không làm hại nhau, lại sinh vào Quý thuỷ tháng 11 dương lệch, trở thành tượng Kim Bạch Thuỷ thanh. Như vậy mệnh chủ xinh đẹp đoan chính, phu vượng tử quý, cho nên có thể đoán là một mệnh phúc thọ đều đủ.

3. Vượng phu thương tử: xem nữ mệnh ở vượng phu thương tử, mấu chốt là phải xem trụ ngày, vì rằng giờ là đất quy súc lại. Cách xem: hai sao ca con, dần quy về giờ, phu tinh sinh vượng, tử tinh suy bại vậy lấy một nữ mệnh là ví dụ:

Năm Bính Tuất Tháng Bính Thân

Ngày Đinh Tỵ Giờ Tân Hợi

Ngày sinh Đinh Hoả, toạ ở đế vượng Tỵ, bản thân đắc địa. Đinh Hoả lấy Nhâm Thuỷ chế ta trong chi tháng thân làm quan tinh mà chi giờ Hợi là lộc địa lâm quan của quan tinh Nhâm Thuỷ, chi tháng Thân Kim lại là đất trường sinh của Nhâm Thuỷ. Hơn nữa tháng 7 Kim vượng , Canh Kim trong thân và Tân Kim can giờ cùng với hai thiên can Bính Hoả của can giờ, can tháng là ấn thụ, tài thần của Nhâm Thuỷ quan tinh, cho nên đoán biết ông chồng thông minh phú quý. Đinh Hoả lấy thực thần kỷ Thổ làm chỗ dựa cho con cái bản thân, bây giờ trong trụ kia thấy Kỷ Thổ, cho nên lấy quyền đem Mậu Thổ tàng trong chi là tử tinh. Nhưng đem Mậu Thổ tàng trong chi Quý dẫn về cung chi giờ Hợi, Giáp Mộc trong Hợi là thất sát khắc phạt Mậu Thổ, thế đem Mậu Thổ đặt vào tuyệt địa. Vì rằng tử tinh bị khắc, cho nên trong mệnh khó có con, hoặc có thì cũng khó nuôi.

4. Vượng tử thương phu: về mệnh vượng tử thương phu, có thể từ trụ tháng, trụ giờ mà đoán biết. Quan tinh có khí đắc thời, chồng có thể thanh quư phát phúc; nếu không đắc nguyệt khí, ở trụ giờ lại không có vượng khí, thế thì chồng có thể vì mất khí mất thời mà nguy đến tính mệnh. Lại như tử tinh quy dẫn về giờ, nếu gặp đất trường sinh, lâm quan, đế vượng mà không hình khắc, chứng tỏ tử tinh đắc địa mà sinh vượng, phần lớn có thể làm nên. Xin nêu một ví dụ.

Năm Kỷ Mão Tháng Giáp Tuất

Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm chính quan. Sinh vào tháng Tuất, Canh Kim phùng Tuất, ở vào đất suy của nguyên khí, lúc dẫn quy về giờ, chi giờ Dần lại là đất trường sinh của Bính Hoả, mà Thìn Tuát hội cục, đều thuộc Hoả, nên đoán tử tinh hưởng vượng.

5. Thương phu khắc tử: nữ mệnh này, quan tinh và tử tinh mất tháng mất giờ, lại bị khắc tiết, cho nên không đẹp. Xem một nữ mệnh.

Năm Bính Tý Tháng quan Canh Tý

Ngày Ất Hợi Giờ Bính Tý

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm quan tinh. Bây giờ tháng Tý Kim hàn Thuỷ Lạnh, thực là Tử địa của Canh Kim

khí, trong tứ trụ không có Thổ đến sinh Kim. Cho nên đức ông chồng không lâu bền. Ất Mộc lấy Bính Hoả làm con, dẫn đến Tý cung ở giờ, thuộc về Thuỷ Hoả xung kích, là đất thuỷ vượng Hoả diệt, tuy nhiên năm đến can giờ đều có hai Bính Hoả, làm thế nào chịu nổi Thuỷ ở địa chi tứ trụ tuôn ra, cho nên con cái khó lòng tránh khỏi nguy nan.

6. Thiếu niên chết yểu: sách đoán mệnh cho rằng trong nữ mệnh vốn có quan tinh bị thương, hành vận lại thông đến đất quan, hoặc vô quan kiến thương, hành vận lại lâm đất quan và thân nhược quan sát quá nặng, sát nặng khắc thân, như thế nếu không chết thì cũng dâm ồ làm tràn. Ngoài ra nếu mang theo nhận không bị chế, hành vận lại phù hợp ở đất nhận, cũng không phải điềm lành.

Ví dụ:

Năm Đinh Mão Tháng Quý Sửu

Ngày Canh Thìn Giờ Bính Tý

Bản thân Canh Kim, Đinh Hoả là quan, bây giờ địa chi Tý Thìn và Quý Thuỷ trong Sửu củng là thương quan của quan tỉnh bị khắc chế nên bị hại vì chết đuối.

Lại như:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Tý

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Hợi

Ngày sinh Bính Hoả toạ chi Dần là đất trường sinh của Bính Hoả, đáng tiếc sinh vào tháng Tý giờ Hợi, quan sát quá nặng, giống như vượng Hoả gieo vào Thuỷ Thịnh, cho nên lo lắng sẽ chết khi sinh đẻ Lại xem một bát tự

Năm Nhâm Tý Tháng Quý Mão

Ngày Giáp Tuất Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, cho tháng Mão là Dương nhận, trụ Đinh Mão lại thương quan, Dương nhận, đồng thời địa chi Tý Mão dụng hình, Mão Tuất tương hợp, phu tinh. Tài tinh trong trụ yếu sức, vì vậy ngày Kỷ Mão, tháng Ất Sửu năm Quý Dậu phạm gian dâm mà chết.

7. Chính thiền tự xử: tam mệnh thông hội cũng rất thích thú về cách nói chính thiên tự xử. Sách nói: chính thiên tự xử là gì? là vợ chồng tương hợp, lại gặp Tỷ kiên phân tranh. Nếu một ngôi phù tinh có hai ngôi thể tinh tương hợp, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, thân kia lại suy, tứ trụ không xung thì ta chính mà là thiên, nếu thân kia vượng mà ta suy, tứ trụ xung ta thì thân kia vượng mà ta thiên, nêu thân ta vượng hửu khí thì phu theo ta là chính, ta thân suy mà có ngôi vượng khác thì theo ngôi khác, ta ngược lại là thiên. Bảo rằng thân kia vượng, tranh đoạt chồng ta, ta đành phải là thiên, hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh, cũng là thiên, hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thương quan quá nặng, cùng là thiên, càng dâm ô. Hãy xem:

Năm Nhâm Tý Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Tân Mão

Bản thân Tân Kim, lấy can tháng Bính là quan tinh. Nhưng Bính lại hợp với can giờ Tân, thì lấy đây là mệnh hai đàn bà tranh một chồng, hay ở bản thân toạ tại lộc địa lâm quan chi Dậu, thân vượng có lực, mà can giờ Tân Kim lại toạ ở tuyệt địa Mão, suy nhược không chịu nổi công kích. Vì vậy kết quả tranh giành ta làm chính thê, còn kẻ kia làm thiếp. Lại như:

Năm Quý Mùi Tháng Nhâm Tuất

Ngày Quý Tỵ Giờ Nhâm Tý

Bản thân Quý Thuỷ, Mậu Thổ là quan. Đáng tiếc Nhâm Tý dựa Thân Thuỷ vượng. Quý Thuỷ Thuỷ nhược, do nhược không thắng vượng, cho nên kê kia thắng ta suy, đành phải làm thứ phòng. Nhưng trụ giờ Nhâm Thuỷ nặng mà tràn trề, toạ chi Tý dưới Nhâm gặp chi năm Mùi, kèm theo đào hoa cho nên kê kia tuy là chính thất (vợ cả) nhưng lại khó tự xử.

8. Chiêu giá bất định: sao lại gọi ,là chiêu giá bất định? Nghĩa là: trong nguyệt lệnh có phu tinh thấu can, tương hợp với kỷ, bản thân Tỵ tòng phục, phu tinh lại là nguyên khí, giờ dần phu tinh, hoặc sát tinh lại thích hưởng vượng địa đê khắc bản thân kỷ, lại tòng phục thiên phu, nên gọi là chiêu giá bất định (gả cưới không khẳng định) nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, hẳn gã chồng chậm, hoặc lấy chồng không minh bạch, hoặc chồng chẳng giúp được gì, hoặc có ngoại tình. Lại như:

Năm Quý Dậu Tháng Giáp Tý

Ngày Kỷ Mùi Giờ Ất Hợi

Bản thân Kỷ Thổ, Giáp Mộc là quan, sinh vào tháng Tý mất thời không vượng. Nhưng chi giờ phùng hợi, hợi là đất trường sinh của Giáp Mộc, quan tinh đương vượng, nhưng can giờ Ất Mộc lại chế bản thân là sát, can ngày toạ Mùi, lại là đất thương khố (kho tàng) của ất Mộc, dẫn đến sát tinh cũng vượng. Như vậỵ, mệnh chủ ở vào trạng thái gả cho Giáp mà biến Ất, gả cho Ất mà biến Giáp, do dự không quyết nên gọi là “chiêu giá bất định”. Bát pháp, bát canh mà sách cổ nói ở trên, ý thức phong kiến nặng nề, mà còn có những lời nói chủ để mua vui, cho nên hy vọng độc giả có con mắt phê phán trong khi nghiên cứu phân tích.

9. Được phong nhất phẩm

Năm tài Đinh Tỵ tài quan ấn

Tháng quan Mậu Thân quan ấn kiếp

Giờ Thực ất mão thực

ơ mệnh này, quan tinh thực thần toạ lộc, ấn thụ đương lệnh phùng sinh, tài sinh quan vượng, không thương ấn thụ, ấn thụ đương lệnh, đủ để phù thân, thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, nhìn xem toàn cục ngũ hành dừng đều, an tường thuần thuý, biết là phu vinh tử quý, là phu nhân nhất phẩm hai đời.

10. Phu quý tử quý

Năm quan Kỷ Tỵ tài sát ấn

Tháng kiếp Quý Dậu ấn

Ngày Nhâm Thìn

Giờ thực Giáp Thìn thương sát kiếp

Thu thuỷ thông nguồn, ấn tinh thừa lệnh, quan sát tuy vượng, chê hoá hợp nghi, hay là giờ can thấu xuất Giáp Mộc, chết sát Thổ thú, một khí thuần tuý, cho nên nhân phẩm đoan trang, giỏi thi thử. Kết hợp hành vận không Hoả, cơ quan không trợ giúp, ấn không bị thương, nên có phu tinh hiển quý, con nối dõi giỏi giang, được vinh hạnh phong hàm nhị phẩm.

11. Nữ trung tài tử

Năm Canh Thìn Tháng Nhâm Ngọ

Ngày Ất Hợi Giờ Quý Mùi

Ất Mộc sinh vào tháng Ngọ, Hoả thế mạnh mà can năm Canh quan nhu nhược, tốt ở chỗ can tháng Nhâm Thuỷ, can giờ Quý Thuỷ thông căn chế Hoả, chi năm Thìn Thổ tiết Hoả sinh Kim, hơn nữa chi tháng Ngọ Hoả sinh chi năm Thìn Thổ, chi năm Thìn Thổ sinh can năm Canh Kim, can năm Canh Kim sinh can tháng Nhâm Thuỷ, Can tháng Nhâm Thuỷ sinh can ngày Ất Mộc, như vậy tiếp tục tương sinh, khiến Hoả trong trụ không mãnh liệt Thổ không táo, Thuỷ không cạn, Mộc không Thổ, cho nên thuần tuý trung hoà, là nữ trung tài tử.

12. Dĩ ân vĩ phu

Ví dụ

Năm Bính Dần Tháng Tân Mão

Ngày Quý Dậu Giờ Mậu Ngọ

Can ngày Quý Thuỷ sinh vào tháng Mão là tháng tiết khí, trong trụ tài quan đều vượng, can ngày nhu nhược, cho nên lấy Ấn tinh phù ta làm phù tinh. Nhìn thấy khắp toàn cục, phù tinh thanh mà đắc nguyệt nên hành vận đến sửu vận, mấy năm liền cung Kim tiết Hoả, sinh liền hai con, về sau vận hành đến Mậu Tý, vì Tý Thuỷ xùng đẫy Đinh Hoả trong chi giờ Ngọ khiến Dậu Kim không bị thương, chồng có tin mừng thi cử đỗ đạt. Nhưng một khi giao vào Đinh Hợi, tài tinh ngược đãi, nên buông tay mà chết. Phân tích mệnh này, bệnh ở tài khí quá vượng, lấy Bính Hoả can năm hợp với Tân Kim can tháng, lấy Đinh Hoả can giờ khắc phá chi ngày Dậu Kim, hơn nữa Dần, Mão dương quyền sinh Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào Đinh Hợi, Hợi với chi năm Dần hợp hoá Mộc, giúp dựng lên vượng thần mà Đinh Hoả lại khắc Tân Kim nên không có lộc.

13. Dĩ tài vi tử

Ví dụ:

Năm Bính Thìn Tháng Quý Tỵ

Ngày Đinh Sửu Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ, Quý Thuỷ phu tinh thanh thấu, Giáp Mộc ấn thụ đẹp đứng một mình, cho nên phẩm cách đoan trang, trinh khiết. Tiếc là Bính Hoả ở can năm chi tháng quá vượng, sinh trợ thiên quan, để bị phá vỡ. Nhưng may lớn trong không may là chi tháng Tỵ cùng chi ngày Sửu hợp thành Kim cục, tài t́nh đắc dụng. Người xưa có câu nói: “Thân vượng tài vi tử, thể suy ấn tác nhi” cho nên lấy tài làm con, dạy con thành danh, về sau do hai con đều quý, được phong tam phẩm.

14. Hình phu nan thủ

Ví dụ:

Năm Đinh Mùi Tháng Ất Tỵ

Ngày Giáp Ngọ Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, sinh vào tháng Tỵ, chi thuộc nam phương, can thấu lưỡng Đinh, tương như hoà thế mãnh liệt, khiến cho Giáp Mộc tiết khí thái quá. Trong cục lại không ấn thụ sinh thân. Cho nên chỉ có thể lấy chi giờ Mão Mộc làm dụng thần. Kết hợp đại vận, lúc trẻ nhập Hoả địa. Cho nên chồng chết sớm. Do người này thông minh xinh đẹp, mà lại nông nổi khác thường, về sau một khi vận đến Mậu Thân, tranh chiến cùng Mộc Hoả, nên không thư tiết được.

15. Phu tử tự vằn

Ví dụ:

Năm Mậu Tuất Tháng Kỷ Mùi

Ngày Bính Thìn Giờ Mậu Tuất

Khắp cục thương quan, ngũ hành khuyết Mộc, ấn tinh không thấy, cách thành thuận cục. Người này thông minh xinh đẹp tiếc tứ trụ Kim Thuỷ ít quá, Thổ của thương quan quá khô và dày, mà phu tinh Tân Kim lại mộ ở Tuất, cho nên dâm loạn cực kỳ, chồng gặp hung tai mà chết, về sau theo người khác, không được 2-3 năm lại khắc, chờ đến Ất Mão Mộc vận, phạm vượng của Thổ, tự vẫn mà chết.

16. Khi phu dâm tiện

Ví dụ

Năm Mậu Ngọ Tháng Ất Sửu

Ngày Mậu Tuất Giờ Bính Thìn

Can ngày Mậu Thổ, sinh vào tháng Sửu Kim tàng Thổ vượng, khiến cho can tháng quan tinh Ất Mộc không thể dựa vào gốc, nếu lấy Ất Mộc thông vối chi giờ Thìn khố. Thì Ất Mộc trong Thìn lại gặp Tân Kim trong Mậu khắc phạt, hơn nữa chi năm, chi ngày, can giờ ấn thụ sinh thân, cho nên bản thân cường vượng, đủ để dối gian, đặt phu quân ra bên ngoài. Kết hợp ở tuổi trung niên hành nhập tây phương Kim vận, biết đó là loại đàn bà dâm tiện.

17. Thuỷ tính dương hoa

Ví dụ

Năm Đinh Mùi Tháng Quý Sửu

Ngày Cánh Tý Giờ Đinh Hợi

Hàn Kim hỉ Hoả, đáng tiếc địa chi Hợi Tý Sửu hội thành Thuỷ cục, can tháng Quý Thuỷ khắc can năm Đinh Hoả, Quý Thuỷ trong chi tháng Sửu xung diệt dư khí Đinh Hoả trong Mùi, mà can giờ Đinh Hoả lại do hư thoát vô căn nên không đủ để dùng, hơn nữa ngũ hành tứ trụ thiếu Mộc, cho nên Mùi đủ sức làm sống lại Đinh Hoả mà quản chế Canh Kim. Do vậy, ngày sinh Canh Kim tự hành sự một mình, không đếm xỉa bị Đinh Hoả quản thúc thuộc loại đàn bà thuỷ tính dương hoa.

18. Hợp đa dâm lạm

Ví dụ

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Tân Tỵ Giờ Bính Thân

Mệnh này, can tháng Nhâm Thuỷ hợp với can năm Đinh sát, can giờ Bính Hỏa đắc lộc ở Tỵ cho nên thân gia đình dòng dõi, đẹp mà khéo, người ta đều gọi bà là “Thái Dương Phi”. Xem cả cuộc đời bà khi 4-5 tuổi xinh đẹp khác thường, cho đến 13-14 tuổi đẹp như người trong tranh, năm 18 tuổi kết vợ chồng với một thư sinh, anh chàng này bình thưòng chăm chỉ học hành nhưng sau khi kết hôn yêu đương đắm đuôi, một năm sau bỏ học, mà cuối cùng mắc bệnh lao mà chết. Sau khi chồng chết, người đàn bà này càng tự do phóng khoáng, cuối cùng thân bại danh liệt, không nơi nương tựa mà đi đến bước đường cùng tự vẫn. Phân tích nữ mệnh này, trong mệnh cục này thiên can địa chi hợp lại quá nhiều, cho nên Nhậm Thiết Tiêu nói: trong thập can của chồng, duy Bính Tân hợp dùng quan hoá thương quan, gọi là tham hợp vong Quan và Tỵ Thân hợp cũng hoá Thương quan, Đinh Nhâm hợp thì ngầm hoá tài tinh, ý là đem Bính Nhâm Hoả đặt ra ngoài muôn đứng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống hồ can chi đều hợp, nên không phải là ý trung nhân. Nhà mệnh lý học cận đại, Viên Thụ Sách là người nổi tiếng đã soạn ra cuốn mệnh lý tham nguyên. Trong quyển 7 bộ sách có ghi hai nữ mệnh mà ông đã đoán, có thể dùng để nghiên cứu nhằm phê phán.

19. Đoán cho bà X

Năm Ất Hợi Tháng Bính Tuất

Ngày Mậu Ngọ Giờ Nhâm Tuất

An mệnh Ất Mậu

5 Đinh Hợi 15 Mậu Tý

25 Kỷ Sửu 35 Canh Dần

45 Tân Mão 55 Nhâm Thìn

65 Quý Tỵ 75 Giáp Ngọ

Ngày sinh Mậu Thổ, lấy can năm Ất Mộc làm phù tinh, lây chi Tuất Canh Kim là Tử tinh. Đang vào mùa thu, Mộc rụng Kim tàng nên phu tinh không vượng, tử tinh không nhiều, nhưng được mệnh cung Ât Dậu trợ giúp cho hai tinh cha con, vẫn làm cho bố con cùng thịnh, huống hồ can giờ Nhâm Thuỷ lại sinh ra Ất Mộc sao? Nếu mệnh mà phu tinh phối với Thuỷ Mộc tương đối nhiều thì nhuần hoà, 3-4 con nối dõi, chỉ hiềm dương nhận hội hợp, không tránh được lao tâm vất vả. Trước 30 tuổi, bực dọc không yên. 10 năm gần đây, hỉ khí đầy nhà, con cái vây quanh. 41 tuổi giao Dần vận, tam hợp hóa Hoả, không thể không táo Thổ, huyết bệnh ở phế gan, cần phải đề phòng, về sau ngoài 44 tuổi Mậu Ngọ, 47 tuổi Tân Dậu bị tổn thương ra, đến 60 tuổi đều mạnh khoẻ như ý, thọ ngoài lục thập hoa giáp.

20. Đoán cho người đàn bà đẹp

Năm Đinh Sửu Tháng Tỵ Dậu

Ngày Mậu Tý Giờ Bính Thìn

An mệnh Giáp Thìn

9 Canh Tuất 19 Tân Hợi

29 Nhâm Tý 39 Quý Sửu

49 Giáp Dần 59 Ất Mão

69 Bính Thìn 79 Đinh Tỵ

Mậu Thổ lấy chi Thìn Ất Mộc làm phù tinh, lấy Tân Kim của Dậu làm tử tinh, giờ Mộc ở mộ địa mà đắc mệnh quan Giáp Thìn trợ giúp, Kim được hợp với năm sửu, tựa như phu vinh tử thịnh vây, nào biết Giáp ở mệnh cùng cũng Kỷ của can tháng hoá Thổ, Tỵ mất tác dụng của Mộc, Sửu Dậu hợp Kim, là kẻ thù của Mộc, không thể coi là con được. Vì vậy chồng khó thọ đến già, con khó thành đạt, trước 23 tuổi còn được, 24 tuổi được đại vận Tân Kim, lưu niên Canh Kim cùng đến đánh phá Giáp Ất, làm Mộc khô mục, chồng bị chết, con không ngăn mà đến. May là ngày sinh Thổ dày, thắng được Thuỷ vận, con người vững như vàng đá, chịu mọi phong sương. Đức hạnh được truyền tụng trong làng xóm, danh nêu trong ấp, đáng trọng đáng kính, thọ ngoài sáu mươi.

Khi xem nữ mệnh thì khác với nam, kẻ phú quý một đời quan tụ, kể thuần tuý tứ trụ hưu tù, nếu đục tràn ngũ hành xung vượng, kẻ mỵ dâm quan sát đan nhau, không quan đa hợp đó là bất lương. Các trụ sát nhiều, không là khắc chế. Ấn thụ nhiều thì già không con, thương quan vượng còn trẻ mất chồng, tứ trụ không thấy phu tinh, không là trinh khiết, ngũ hành nhiều gặp Tý chiếu (chỉ thực thần nhiều) khó tránh hoang dâm, thực thần một ngôi phùng sinh vượng, bảo con đến bái thánh minh, quan sát không tạp gặp ấn phù, lấy chồng sẽ gặp hội thanh vân. Giữ phòng lạnh mà trinh khiết, Kim Trư Mộc hổ (chỉ ngày Tân Hợi, Giáp Dần) tương phùng (hai ngày này tuy khắc phu mà thủ chính), nhà không ngủ một mình, Thổ hầu Hoả Xà (chỉ ngày Mậu Thân, Đinh Tỵ) gặp nhau (hai ngày này khắc phu bất chính). Tài vượng sinh quan, phù thực vô thương mà phu vinh tử quý, quan thực lộc vượng nhất ấn hữu trợ mà sau được sủng ái. Thương quan lặp lại không tài ấn, nhà bại hình phu, quan sát trùng phùng gặp tam hợp, hoang dâm vô sỉ. Hợp nhiều, quan nặng là người tham dâm hiếu sắc. Quan tạp khí suy, thê thiếp ham dục tội chồng. Thân vượng quan hung, không ni cô thì là con hát tôi đòi, thực thần biến đức, trước nghèo hèn mà sau vinh hoa, ngoài ra, lúc xem đoán mệnh còn có một cách nói khắc phu nhảm khí. Dầu tiên, phàm nữ mệnh, ngày sinh ở quan, quỷ, tử, mộ, tuyệt, chủ khắc phu, ví như nữ mệnh sinh ngày Bính Tuất, Canh Tý, tra thiên Ngũ hành Vượng, Tưóng, Hưu, Tù, Tử và 12 cung nói ở trên, Bính gặp Tuất ở trạng thái đúng vào chỗ cuối của đời người mà quy mộ, mà Canh gặp Tý lại ở vào trạng thái đúng vào lúc vạn vật chết, vì vậy đều có thể tìm chồng. Nhưng cũng có người cho rằng, nữ mệnh sinh ngày Tân Mão, tuy phùng tuyệt địa, thì lại đẹp nhiều xấu ít, như vậy khó lòng mà nói khái quát được.

Hơn nữa, nữ mệnh, năm sinh ngày sinh cùng một ngôi thì khắc phu. Năm sinh ngày sinh đái lục Giáp, gọi là đái Giáp, chủ khắc phu, ngày và tháng cùng đái Giáp cũng vậy. Lấy ví dụ nói, nếu nữ mệnh sinh vào năm Giáp Ngọ lại gặp ngày sinh cũng là Giáp Ngọ, thế thì không thể không khắc phu. Dĩ nhiên, đây đều là cách nói không có căn cứ, không đứng vững được, không cần tin.

Điều thú vị là, trong sách đoán mệnh còn có nhiêu ca quyết đoán phụ nữ mang thai, sinh con trai hoặc sinh con gái trong tam mệnh thông hội ghi.

Bảy bảy bốn chín hỏi cô ngày nào có

Trừ năm sinh của mẹ, lẻ là nam chẵn là nữ

Chẵn là nam không bình thường

Thọ mệnh chẳng lâu dài.

Căn cứ bài ca quyết này, lấy 49 làm cơ số, nếu tuổi mẹ là 31 (theo tuổi mụ), tháng mang thai theo âm lịch là tháng giêng, thế thì lúc tính 49+1 (tháng giêng) bằng 50-31 bằng 19, 19 thuộc số lẻ, cho nên con trai. Nếu tính ra số lẻ sinh con trai, số chẵn sinh con gái, nhưng kết quả sinh ra, số lẻ sinh con gái, số chẵn sinh con trai, như vậy trái ngược, thọ mệnh không dài mà chết yểu. Nhưng có điều làm người ta nghi hoặc không hiểu được là, có sách lại đem tuổi mẹ cộng với 19 thế thì ngược hẳn với cách tính mang thai của tam mệnh thông hội.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Tuổi Mậu Thìn 1988 làm ăn hợp với tuổi nào?

Bạn muốn biết tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào, xem tuổi 1988 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây, Phong thủy số gợi ý cho những người sinh năm 1988 các tuổi hợp làm ăn, cách chọn hướng đặt bàn làm việc và màu sắc hợp tuổi.Vài nét về tuổi Mậu Thìn:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào, xem tuổi 1988 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây, Phong thủy số gợi ý cho những người sinh năm 1988 các tuổi hợp làm ăn, cách chọn hướng đặt bàn làm việc và màu sắc hợp tuổi.

Tuổi Mậu Thìn 1988 làm ăn hợp với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Mậu Thìn:

Tuổi Mậu Thìn sinh năm 1988, năm con rồng, cung mệnh Đoài, mạng cốt tinh Mộc.

Tính tình người tuổi Mậu Thìn: Nhạy bén, năng động nhưng ít cởi mở thường không thích đám đông. Mạnh mẽ, thích làm việc, không để các biến cố lay động được. Có tài  và phát đạt về sự nghiệp, công danh. Những người khác tuổi, cùng lứa  thường kém Mậu Thìn về tài đức, vì thế thường hay có sự ghen ghét, ganh tỵ song không thể sánh nổi.

Những nghề thích hợp với tuổi Mậu Thìn gồm những nghề thể hiện sự khéo tay như chạm trổ hay thủ công mỹ nghệ.

Tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi hợp làm ăn với Mậu Thìn gồm: Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc mệnh Thủy) thì làm ăn dễ dàng, có nhiều tài lộc.

Tuổi Mậu Thìn làm ăn hợp với các tuổi nào? Khi người tuổi Mậu Thìn làm ăn với những người mệnh Hỏa (Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì người Mậu Thìn sẽ bị thua thiệt, cho nên người tuổi Mậu Thìn phải làm cấp dưới hoặc trợ lí của những người mệnh Hỏa thì mới thuận buồn xuôi gió.

Kết hợp với những người mệnh Mộc ( gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu) thì khi người sinh năm 1988 hợp tác làm ăn với tuổi này chỉ được bình hòa, có phúc cùng hưởng có thiệt hại thì cùng chịu.

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) thì người tuổi Mậu Thìn sẽ có điều kiện để phát triển.

Người tuổi 1988 không nên kết hợp làm ăn với những người thuộc mệnh Kim Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi vì sẽ gặp nhiều trở ngại, khó khăn trong công việc.

Màu và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Mậu Thìn:

Màu hợp tuổi Mậu Thìn: Mau đen, xanh biển đậm, xanh lục, hồng cánh sen nhạt.

Hướng đặt bàn làm việc cho tuổi Mậu Thìn: Đối với nam giới tuổi Mậu Thìn đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Bắc, đối với nữ giới tuổi Mậu Thìn đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Nam

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Xem tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mậu Thìn 1988 làm ăn hợp với tuổi nào?

Bói tình yêu qua tướng tai chính xác

Qua việc xem tướng tai bạn có thể bói tình yêu, hôn nhân, đời sống vợ chồng của bạn một cách chính xác nếu kiểm tra một vài đặc điểm tướng tai sau đây
Bói tình yêu qua tướng tai chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua việc xem tướng tai, bạn cũng có thể bói tình yêu một cách chính xác nhờ một vài đặc điểm sau đây. Các mối quan hệ hôn nhân, vợ chồng, mối tình trải qua cũng được biểu lộ qua tướng tai của bạn.

Tiên hiền nói rằng, người giàu có không nhất định có tai tốt nhưng nhất định có mắt tốt, người nghèo hèn không nhất định có tai tốt nhưng nhất định không có mắt tốt. Nhưng tai thực là yếu điểm trên khuôn mặt, là Phúc tinh, thử quan sát một người có thành tựu và thu hoạch lớn.

Thuật xem bói cho rằng nếu như tai có tướng tốt, không những cuộc sống thời thiếu niên thuần hậu còn tình thân sâu sắc, thành tựu và thu hoạch cả đời của người đó cũng đến một cách tự nhiên nhẹ nhàng mà không cần phải có ý cầu tìm, đồng thời cả đời được hưởng phúc an lành đến già. Ngược lại, người có tướng tai kém, thì cả đời có thành tựu lớn, thu hoạch nhiều, có được cũng vô cùng khó khăn, không phải vào sinh ra tử thì cũng phải trả giá với nhiều đau khổ bất hạnh.

Tướng tai cũng là hình ảnh thu nhỏ của nội bộ khí quan của con người, từ tướng dài và khí sắc của tai cũng có thể phản ánh rõ nét bộ phận khí quan trước khi sinh ra phát dục có tốt hay không, cho đến tình hình sức khỏe sau khi sinh như mối quan hệ lệ thuộc trong tổ chức khí quan giữa phần dái tai với hệ thống thần kinh tổ chức não bộ, tuyến nội tiết và mắt.

Bộ vị bên trong tai với các bộ phận khí quan như tim, phổi, gan, mật, dạ dày, lá lách, cật, đại tràng, tiểu tràng có quan hệ lệ thuộc vói nhau. Bộ phận bên trên tai với các bộ phận khí quan như hệ thống sinh thực, hệ thống tiết dịch có quan hệ lệ thuộc với nhau. Vành tai ngoài và vành tai trong vói tổ chức khí quan cột sống, ngực, cổ, bụng, đến tứ chi có quan hệ lệ thuộc với nhau. Cả hai tai cũng có nhiều huyết quản nhỏ và tổ chức thần kinh. Vì thế tướng tai đương nhiên có quan hệ trọng yếu với sức khỏe, trí tuệ, cá tính, sự nghiệp, hôn nhân của một người.

Người có tướng tai gân xanh, thì người đó thần kinh suy nhược, tính khí cáu gắt, vợ thường có bệnh, chuyện chăn gối không hài hòa, hôn nhân bình thường không tốt.

Sắc tai trắng hơn mặt, thêm vào đó là khí sắc của mũi vàng nhuận, chồng người đó nhất định là kẻ háo sắc.

Một tai lớn một tai nhỏ và hai tai có hình dáng hiện rõ không giống nhau, như một tai lớn dái hình vuông, một tai nhỏ thì dái nhọn, tình cảm của người này vói cha mẹ rất bình thường, lần kết hôn đầu không tốt và nhất định có 2 kết hôn.

Mệnh lệnh ở bên tai, không có tóc mai, người đó lạnh lùng, tự tư tự lợi, tình cảm vợ chồng nhất định sẽ rất hờ hững, đồng thời lại chịu lụy vào vợ.

Tóc mai dài quá dái tai, người này thường dùng tình cảm để giải quyết vấn đề, nếu có thêm mi đậm, râu đậm gọi là tam nùng (ba cái đậm) chỉ người này đến tuổi trung niên sự nghiệp tốt.

Lông tóc mọc lung tung đến má thì gọi là dã cô tân, người như thế, tính cách giảo hoạt, đa nghi.

Dái tai của nữ phát triển, thì sau tai của người ấy, xương Căn linh (tức xương Linh đãng) và xương trụ sau trán cũng phát triển, cho thấy tiểu não phát triển tốt, người đó lạc quan, tiến thủ, đầu óc thông suốt, tinh thần phấn chấn, khỏe mạnh trường thọ.

Ngược tại người có dái tai nhỏ, hệ thống nội tiết kém phát triển, người này nhiều phiền não, suy nghĩ, khó có thể lấy được chồng giàu, thậm chí khắc chồng.

Nữ có dái tai hướng về sau đầu, người đó hôn nhân không mỹ mãn, có thể ly hôn, cũng không được hưởng phúc của chồng, không có trong hôn nhân. Đồng thời tiểu não của người này phát triển bất thường, nội tiết không tốt, cá tính cũng cô độc.

Nữ có dái tai như ngọc, người này tính cách trong sáng, cảm nhận rất tốt, dễ được nam giới yêu quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình yêu qua tướng tai chính xác

Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên được tổ chức vào ngày 24 tháng 9 âm lịch tại Buôn Đôn hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốk (Đắk Lắk).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Thời gian: tổ chức vào ngày 24 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: Buôn Đôn hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốk (Đắk Lắk).

Nội dung: Lễ hội đua voi được tổ chức tại một khu đất trống, khá bằng phẳng, ít cây của vườn Quốc gia Yok Đôn hoặc một cánh rừng thưa ven sông Sê-rê-pốk. Voi dàn hàng ngang khoảng 10 con hoặc nhiều hơn. Trong sự reo hò, cổ vũ của khán giả, đàn voi đua như hăng hái hơn. Chúng đưa vòi lên cao rồi hạ xuống chào mọi người.  Sau một hồi tù và vang lên báo lệnh xuất phát, đàn voi bật dậy chạy thẳng về phía trước. Đường đua thường khoảng 400-500 mét, đua đường dài khoảng 1-2km. Hai anh nài voi, tiếng địa phương gọi là mơ-gát, ngồi trước và sau điều khiển voi chạy đúng đường và giữ sức bền, tăng tốc...  Khán giả phần đông là người bản địa ăn mặc thổ cẩm sặc sỡ hoa văn đứng hai bên đường hò hét tạo nên một không khí náo nhiệt. Theo người dân địa phương, trước khi vào cuộc đua, voi được đưa đến những đồng cỏ xanh tốt và tẩm bổ thêm bằng các loại củ. Trong thời gian này, voi không làm nặng để dưỡng sức. Vì vậy, khi vào đấu trường, con voi nào cũng rất khỏe mạnh, sung sức.  Người M’nông và một số dân tộc ở Tây Nguyên rất quý voi như người Khmer ở Nam bộ quý con bò. Theo truyền thống, con voi thể hiện sức mạnh của bộ tộc, sự sung túc của gia đình. Chỉ có những gia đình giàu có mới có voi được thuần dưỡng từ voi rừng. Hiện nay, chỉ có Tây Nguyên mới còn voi, nhưng số lượng cá thể đang bị giảm sút đáng kể.   Giới trẻ ở đây trở nên xa lạ với phương thức thuần voi của cha ông ngày xưa mà chủ yếu là chăm sóc và điều khiển voi. Những người thuần voi vì thế càng trở nên hiếm hoi theo thời gian. Hiện nay, công việc này chủ yếu là người lớn tuổi, có vài chục năm kinh nghiệm. Huyền thoại về thuần dưỡng voi rừng là N’Thu K’Nul, ông sinh năm 1828, mất khi đã thọ được 110 tuổi, ông có danh hiệu là “Vua săn voi” (khun-ju-nốp) do Hoàng gia Thái Lan ban tặng. Ông được xem là người khai sinh nghề săn bắt và thuần dưỡng voi ở Buôn Đôn, một người tù trưởng đầy quyền lực và được nhiều dân tộc kính phục lúc bấy giờ. Theo người dân địa phương, trong đời ông đã thuần dưỡng khoảng 170 con voi rừng, có người lại nói ông thuần dưỡng đến hàng trăm con; trong đó, có một con bạch tượng-loài vật hiếm có. Hiện nay, khu mộ của ông được giữ gìn kỹ lưỡng. Mộ được kết hợp giữa kiến trúc của người M’Nông và người Lào-hai dân tộc chính ở địa phương vào thời điểm đó. Đó như một biểu tượng của truyền thống sức mạnh đoàn kết các dân tộc anh em. Phần mộ là những chi tiết hình khối đơn giản, trang trí búp sen ở bốn góc và đỉnh. Cạnh mộ Vua săn voi là ngôi mộ hình tháp, có mái nhọn cách điệu nhà rông. Ngôi mộ này do vua Bảo Đại xây dựng cho hậu duệ của N’Thu K’Nul là R’Leo K’Nul, gọi ông bằng cậu. Người ta hay nhầm tưởng ngôi mộ hình tháp là của N’Thu K’Nul. Khu lăng mộ này được nhiều du khách đến chiêm ngưỡng để hiểu rõ hơn về những con người xuất chúng. Về sau, có một số hậu duệ khác của N’Thu K’Nul nối nghiệp, nhưng số lượng voi thuần dưỡng ít hơn và tay nghề kém hơn.  Quần thể du lịch Buôn Đôn là một không gian đặc trưng, là cái hồn của Tây Nguyên với những cánh rừng già, những con sông cuồn cuộn chảy và những hồ nước lưng chừng trời, lưu giữ nhiều chứng tích lịch sử hình thành vùng đất này. Buôn Đôn thuộc xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, cách TP Buôn Mê Thuột khoảng 42km.  Đến đây, du khách có dịp thưởng thức cồng chiêng, cưỡi voi.Cá trên sông Sê-rê-pốk và hồ Lắk là những đặc sản quý của vùng này. Ai đến đây cũng phải tìm cho bằng được các loại cá bản địa để thưởng thức vì vị ngon và lạ bởi vị trí hiểm trở của nơi chúng sinh trưởng đã tạo sự khác biệt giữa cá sông, hồ Tây Nguyên với cá sông, hồ ở đồng bằng...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội trong ngày 24 tháng 9 âm lịch - Hội Đua Voi Ở Tây Nguyên

Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa –

Thần Tài - Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ và đặt hướng thẳng ra phía cửa nhà, thường ở vị trí có vách dựa vào (để tạo sự vững chắc cho tủ thờ cũng như cho sự kinh doanh và cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài – Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ và đặt hướng thẳng ra phía cửa nhà, thường ở vị trí có vách dựa vào (để tạo sự vững chắc cho tủ thờ cũng như cho sự kinh doanh và cuộc sống của bạn). Người ta không chỉ cúng 2 ông vào ngày Tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán, kinh doanh thì người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho các vị thần này chu đáo hàng ngày thì mới được các Thần phù hộ làm ăn thuận lợi “tiền vào như nước”. Sáng sớm khi mở cửa bán hàng hoặc kinh doanh, người ta thường thắp hương cầu khấn Thần Tài “phù hộ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

thantai-ongdia

Thần Tài – Ông Địa là một cặp thờ tuy về hình chỉ có 1 ông Địa và 1 Thần Tài, nhưng mỗi một vị như vậy là đại diện cho 5 người, về Thần Tài có: Hắc Thần Tài, Thanh Thần Tài, Bạch Thần Tài, Xích Thần Tài và Hoàng Thần Tài là vị chủ chốt. Còn Ông Địa cũng có 5 ông: Đông phương Thanh Đế, Tây phương Bạch Đế, Nam phương Xích Đế, Bắc phương Hắc Đế và Trung ương Huỳnh Đế. Về hình thức bên ngoài thì Ông Địa thường bụng phệ, người trắng nõn, để ngực trần, đầu quấn khăn, tay cầm quạt và hay có con hổ đi theo.

Cần phân biệt Ông Địa của Việt Nam và Phật Di Lặc. Phật Di Lặc mang bao bố hay cười tươi, có đồng tử đi theo. Hình ảnh Ông Địa còn khá quen thuộc trong đội múa lân, Ông Địa thường có vai trò cản trở Lân trong việc nhặt tiền thưởng hay quà cúng của gia chủ. Thần Tài tay thường cầm cục vàng (kim ngân lượng) hoặc bạc, đội mủ mão, trang phục nghiêm chỉnh hơn Ông Địa.

Nếu như Thần Tài cúng hoa quả thì trái lại Ông Địa lại cúng chuối xiêm, thuốc lá hay cúng ly cà phê. Thông thường Thần Tài người Hoa kính trọng và khấn vái nhiều, thì trái lại người Việt luôn luôn khấn vái Ông Địa. Vào ngày Tết, vai trò của Thần Tài cũng được xem trọng hơn. Ngưòi ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về hoặc bàn thờ cũ hay bị hư cũng được thay thế bàn thờ mới. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và bàn thờ Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thờ cúng Thần Tài – Ông Địa có 4 đặc tính lưu ý sau đây:

– Tuy bàn thờ để dưới đất, nhưng các vị này rất ưa chuộng sự sạch sẽ, sáng sủa. Vì vậy, trong quá trình thờ cúng, ta nên tắm rửa thường xuyên cho các vị này bằng nước sạch. Khi trời mưa to, các bạn bê Thần Tài, Ông Địa cho vào một cái thau sạch và để tắm mưa ngoài trời độ 15 phút. Sau đó mang vào lau khô, xịt nước thơm và thắp hương.

– Khi cúng Thần Tài – Ông Địa, người ta thường cúng nhiều thứ, nhưng có lẽ các vị này thích nhất là đồ ngọt. Thịt quay, bánh hỏi, chuối, bưởi… Nên mua tiền giấy cúng riêng Thần Tài – Ông Địa, người ta làm sẵn cả một bộ, trong đó có tiền Quý Nhân (Âm và Dương – Tức là những tờ giấy gập đôi màu đỏ có đục những hình Thần Tài khắp bề mặt).

– Cách thắp hương: Khi mới lập bàn thờ, ta nên thắp hương liên tục trong 100 ngày để bàn thờ tụ khí. Tuyệt đối không vì sợ tốn điện mà tắt đèn trên bàn thờ, vì những ngọn đèn đó giống như những ngọn hải đăng dẫn đường cho các vị giáng xuống trần. Trong 100 ngày đó mỗi sáng chỉ cần thay nước và thắp một nén hương. Những lúc cần cầu xin điều gì thì thắp 3 nén cắm theo hàng ngang. Những ngày rằm, mồng một, lễ, tết thắp 5 nén theo hình chữ thập. Nên chọn loại hương cuốn tàn (giữ được tàn), sau một thòi gian sẽ có bát hương rất đẹp và tụ khí rất tốt. Chỉ đến ngày 23 tháng Chạp mới rút chân hương (khi bát hương quá đầy chân hương) và đem hóa cùng tiền giấy. Khi hóa xong nhớ đổ một chút rượu vào đám tro.

– Không để hoa, lá héo úa trên bàn thờ vì khi đó dẫn đến làm ăn khó khăn.

Chú ý: Mồng 10 Âm lịch hàng tháng là cúng Thần Tài; mồng 2 và 16 âm lịch hàng tháng là cúng cô hồn.

bantho1

Theo sơ đồ trên ta thấy: Trong cùng bàn thờ, dán trên vách là một tấm bài vị. Hai bên, bên trái (từ ngoài nhìn vào) là ông Thần Tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy. Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát hương, bát hương này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định. Để tránh động bát hương khi lau chùi bàn thờ, các bạn nên dùng keo 502 dán dính bát hương xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát hương gọi là bị động bát hương, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý “Đông Bình – Tây Quả”, các bạn đặt lọ hoa bên tay phải, đĩa trái cây bên tay trái (Nhìn từ ngoài vào). Thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền.

Trái cây nên sắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ “nhất”, các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tượng trưng cho Ngũ hành phát sinh phát triển, ông Cóc để bên trái (Từ ngoài nhìn vào), sáng quay ông Cóc ra, tối quay ông Cóc vào. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt nhửng bông hoa trải trên mặt nước (Cái này làm Minh đường tụ thủy – Một cách giữ tiền bọc khỏi trôi đi”.

Trên nóc bàn thờ Thần Tài, người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự để tăng thêm phần bảo vệ cho gia chủ tránh khỏi tai ách.

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài là từ bàn thờ, Thần Tài phải quản được hết sự vào ra của khách hàng. Có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hứng lấy dòng khí bên ngoài khi vào nhà. Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính, chọn lấy các cung Tiên lộc, Quý nhân để đặt vị trí bàn thờ.

1. Cung Thiên lộc:

Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can, tính của Ngũ hành, lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đương thịnh, đang lên phơi phới, gần tới Vượng.

Bàn thờ theo cung này là cát khánh, rất tốt. Lộc ra chính môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát.

2. Cung Quý nhân:

Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức linh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn dược phi phù. Nhà có chính môn ra Quý là đại cát khánh, gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ, là Thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ, gặp tai ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự ngliệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan, tiến chức, học hình ti li cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp Sinh, Vượng, thường sinh người hiếu lễ, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú.

Quý nhân là cái khí rất tôn quý, nên gia vào cung nào cũng rất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm Linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân thiếu máu, động thai, sinh con dù có đẹp đễ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuối cùng phải tự vẫn. Tài sản tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết, máu me thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên.

Nhung muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ.

Sắp xếp tượng Thần Tài để được may mắn

Trong quan niệm nhân gian của người xưa cho rằng Thần Tài là vị thần chuyên quản tài phúc của thiên hạ, nhận được sự chiếu cố giúp đỡ của ông nhất định sẽ “tài nguyên quảng tiến”. Cho nên rất nhiều người đặt tượng Thần Tài trong nhà hy vọng có thể giàu có.

Khi bài trí tượng thờ cúng nên đặt tượng hướng thẳng ra cửa chính nhưng không phải bất cứ tượng nào cũng phải tuân theo quy tắc này. Chỉ với những tượng như Quan Đế (Thần Tài võ) hay Thần Tài địa chủ mới theo quy tắc trên. Còn lại những tượng khác trong nhà cũng không nhất thiết phải vậy. Có thể đặt tượng tại phòng khách của cửa hàng hoặc nơi ở.

Tượng hai bên không nên để ngoài hành lang vì tránh “xung khí”. Nếu ở vị trí xung khí sẽ khiến duyên vợ chồng mỏng manh, sự nghiệp trắc trở, sức khỏe suy yếu, lắm điều thị phi…

Số lượng tượng Thần phải là số dương, do Thần thuộc dương vì vậy phải dùng số lẻ, không nên thờ cùng lúc quá nhiều tượng Thần (nhiều nhất là 3). Hoặc thờ cùng lúc hai thần xung khắc nhau có thể gây loạn linh khí khiến người trong nhà tinh thần bất an, dễ gặp tai họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa –

Sao Linh trong tử vi - hình tượng Lôi Chấn Tử

Lôi Chấn Tử là người con thứ một trăm của Tây Bá Hầu Cơ Xương, là tướng tinh giáng trần được Cơ Xương nhặt được trong ngôi mộ cổ, ông là hình tượng sao Linh trong tử vi đẩu số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong "Phong thần bảng", nhân vật đại diện cho sao Linh là Lôi Chấn Tử. Khi Tây Bá hầu Cơ Xương đi đến Triều Ca, nửa đường gặp mưa to sấm chớp, nhưng chốc lát sau đã mây tan nắng hiện. Cơ Xương biết rằng sau sấm chớp mà trời quang, gần đó chắc chắn có tướng tinh giáng thế, bèn tìm kiếm xung quanh. Quả nhiên nghe thấy tiếng trẻ con khóc bên ngôi mộ cổ, Cơ Xương bèn đến bế đứa bé lên, thấy khuôn mặt hồng hào như cánh hoa đào, mắt sáng long lanh lộ thần quang, thì mừng rỡ mà nói rằng: "Số ta có trăm con, nay may mắn có được đứa bé này, thật đúng là mệnh trời!" Bèn sai tuy tùng bế đứa bé đến thôn trước mặt gửi nuôi hộ. Chợt có một vị đạo nhân tiên phong đạo cốt đứng chắn đường, vái Cơ Xương mà nói rằng: "Bần đạo là Vân Trung Tử tại động Ngọc Trụ núi Chung Nam, vừa nãy thấy tướng tinh xuất hiện, bần đạo chẳng quản đường xa ngàn dặm, đến đây tìm kiếm tướng tinh." 

Cơ Xương liền bế đứa bé lại cho đạo nhân xem, đạo nhân vừa nhìn thấy đứa bé đã nói: "Hầu gia, bần đạo muốn nhận đứa bé này làm đệ tử, đợi khi hầu gia trở về, bần đạo sẽ trả lại đứa bé cho ngài!" Cơ Xương bèn nói: "Bảy năm sau gặp lại, vậy nên lấy gì làm bằng?" Vân Trung Tử nói: "Đứa bé này là hoá thân của sấm sét, vậy hãy đặt tên cho nó là Lôi Chấn Tử!" Cơ Xương liền trao lại đứa bé cho Vân Trung Tử đưa về núi Chung Nam.

sao linh lôi chấn tử

Bảy năm sau, Cơ Xương chịu đủ kiếp nạn bảy năm, Trụ Vương quyết định tha cho ông, nhưng chần chừ chưa đưa ra ngày phóng thích, nửa muốn tha nửa không, nên Cơ hầu vẫn tiếp tục bị giam lỏng. Một hôm, Vũ Thành hầu Hoàng Phi Hổ bày tiệc thiết đãi Cơ Xương trong phủ đệ của mình. Sau khi Cơ Xương nhập tiệc, Hoàng Phi Hổ lệnh cho tả hữu lui ra, rồi nói với Cơ Xương rằng: "Nay nhà vua tin yêu kẻ gian nịnh, không nghe lời trung thần, trăm họ lầm than sợ hãi, tứ xứ nổi loạn binh đao. Với đức của hầu gia, mà vẫn phải chịu nỗi khổ bảy năm tại Dữu Lý. Nay được đại xá, nếu còn cơ hội trở về Tây Kỳ, khác gì như rồng về biển, hổ về rừng. Nay triều cương suy bại, luật lệnh đổi thay, sao hầu gia không sớm ngày xuất quan trở về quê cũ, mà vẫn chịu nằm trong lưới, ở nơi lành dữ khó lường như thế?" Cơ Xương nghe vậy thì tỉnh ngộ mà nói rằng: "Nghe lời chẳng khác gì tỉnh khỏi cơn mê, lời của hầu gia thật là vàng ngọc. Nhưng Cơ Xương nay tuy muốn đi, nhưng còn năm cửa ải chặn đường về, đang không biết phải làm thế nào!"

Hoàng Phi Hổ liền lấy tấm thẻ đồng trong phủ giao cho Cơ Xương, dặn ông cải trang thành thám tử dò xét quân tình. Đến canh hai, Hoàng Phi Hổ sai hai phó tướng là Long Hoàng, Ngô Khiêm bảo vệ Cơ Xương, mở cửa tây đưa Cơ Xương ra ngoài thành.

Quan Dịch thừa tại nhà trọ thấy Cơ Xương suốt đêm không về thì vô cùng lo lắng, bèn bẩm báo về cung. Trụ Vương thấy sự tình không ổn, liền sai hai tướng An Phá Bại, Lôi Khai dẫn hai nghìn quân kỵ đuổi bắt Cơ Xương.

Lúc này, Vân Trung Tử đang tu luyện tại động Ngọ Trụ núi Chung Nam, đột nhiên cảm thây thần trí bất an, liền bấm độn tính toán một hồi, biết được đầu đuôi sự việc, bèn nói với Lôi Chấn Tử rằng: "Cha ngươi gặp nạn, ngươi hãy mau đi ứng cứu!". Lôi Chấn Tử ngạc nhiên hỏi: "Cha con là ai?" Vân Trung Tử đáp: "Cha ngươi là Tây Bá Hầu Cơ Xương hiện đang gặp nạn tại ải Đồng Quan. Ngươi hãy đến dưới khe núi Hổ Nhi tìm lấy một món binh khí, ta sẽ truyền dạy võ nghệ cho ngươi để đi cứu cha!"

Lôi Chấn Tử đến khe núi Hổ Nhi, chợt ngửi thấy một mùi hương sực nức, nhìn bên sườn núi thấy có hai trái hạnh rất lớn, bèn bám dây leo trèo lên, hái hai trái hạnh ăn.

Vừa ăn xong, chợt nghe hai tiếng nổ lớn, rồi từ hai vai đột ngột mọc lên đôi cánh, khuôn mặt cũng lập tức biến dạng, mắt, mũi, răng đều biến hình, thân thể thình lình cao vọt lên đến hai trượng. Lôi Chấn Tử hết sức kinh ngạc, không biết chuyện gì đã xảỵ ra, vội vàng lê đôi cánh về gặp sư phụ. Vân Trung Tử vừa thấy hình dạng của Lôi Chấn Tử, thì vỗ tay mà nói: "Kỳ lạ thay! Thật kỳ lạ thay!” Rồi dẫn Lôi Chấn Tử vào vườn đào, giao cho ông một cây gậy vàng, truyền thụ võ nghệ cho ông. 

Lôi Chấn Tử học rất nhanh, chốc lát sau đã thuần thục. Vân Trung Tử còn dạy cho Lôi Chấn Tử các thần chú điều khiển mưa gió sấm sét. Lôi Chấn Tử bay lên không trung, vẫy đôi cánh, lập tức sấm chớp rền vang.

Đến khi đã thành thạo, bèn đáp xuông đất tạ ơn sư phụ. Vân Trung Tử bèn nói: "Ngươi hãy mau đi cứu cha và hộ tống cha ngươi qua năm cửa ải. Nhưng ngươi không được phép sát hại những quan binh truy kích. Khi nhiệm vụ đã hoàn thành, không được phép nấn ná, ngày sau vẫn còn cơ hội gặp lại anh em!"

Lôi Chấn Tử giang rộng đôi cánh, bay một lát đã đến thành Đồng Quan, bèn đáp xuống một ngọn núi. Nhìn ra xa, thấy một cụ già cưỡi ngựa trắng đang phóng hết tốc lực trên đường, ông bèn đáp xuông trước mặt ông cụ hỏi rằng: "Các hạ có phải Cơ thiên tuế hay không?" Cơ Xương thấy Lôi Chấn Tử kỳ hình dị dạng thì giật mình kinh sợ, nói rằng:

"Tráng sĩ sao biết ta là Cơ Xương?" Nghe vậy, Lôi Chấn Tử liền quỳ xuống dập đểu mà nói: "Phụ vương gặp nạn, con đây đến muộn khiến cho cha phải kinh sợ!" Cơ Xương nghĩ một lúc mới nhớ lại chuyện bắt gặp tướng tinh bảy năm về trước. Hai cha con đang trò chuyện, thì quân truy kích đã đuổi tới sau lưng, Cơ Xương vội dặn Lôi Chấn Tử rằng: "Con không được giết hại những quan binh kia, vì sẽ hại đến cha!" Lôi Chấn Tử đáp: "Sư phụ con cũng dặn dò như vậy, nên con chỉ dọa cho chúng sợ mà tự bỏ đi thôi!" 

Lôi Chấn Tử liền bay lèn không trung, chỉ nghe một tiếng sấm đinh tai nhức óc, Lôi Chấn Tử chân giơ lên trời, đầu cắm xuống đất, bay đến một đỉnh núi, gậy vàng vừa vung lên, nửa trái núi đã sạt xuống. Hai viên tướng của Trụ Vương thấy Lôi Chấn Tử thần lực kinh người, lại thêm đôi cánh bay lượn như chim, thì hồn xiêu phách lạc, vội vàng dẫn quân bỏ chạy.

Lôi Chấn Tử quay lại bên Cơ Xương, nói rằng: "Phụ vương không phải vất vả như vậy, một mình một ngựa, qua mõi cửa ải lại phải khớp lệnh bài, không biết đến bao giờ mới về đến nơi. Lại thêm truy binh đuổi tới, biết phải làm thế nào?" Cơ xương băn khoăn: "Vậy còn con ngựa?" Lôi Chấn Tử bèn nói: "Phụ vương nên lấy đại cục làm trọng, con ngựa này cùng người đồng cam cộng khổ suốt bảy năm nay, tuy người không nỡ xa nó, nhưng đây cũng là chuyện bất đắc dĩ!" Cơ xương lưu luyến hồi lâu, vỗ về con ngựa rồi từ biệt, để Lôi Chấn Tử cõng lên lưng bay đi, chớp mắt đã vượt qua năm cửa ải, về đến Tây Kỳ. 

Nhiệm vụ đã hoàn thành, Lôi Chấn Tử nói với Cơ Xương rằng: "Con không theo cha vào thành được, vì sư phụ căn dặn con chỉ được đưa cha qua năm cửa ải, rồi lập túc quay về, đợi khi con học thành đạo thuật, sẽ trở về hội ngộ với cha cùng các anh em!" Nói rồi khấu đầu lạy tạ, giang cánh bay về núi Chung Nam.

Sao Linh - Lôi Chấn Tử là người con thứ một trăm cùa Chu Văn Vương, hình tướng kỳ lạ, mặt xanh như chàm, tóc đỏ như máu, mắt lồi, răng nanh mọc dài, mình cao hai trượng, có tài hô phong hoán vũ. Tuy hình mạo kỳ dị, nhưng ông là người dũng mãnh, quả cảm, lương thiện, có tài năng và trí tuệ hơn người, không ngại gian nan, sẵn sàng xông pha trận mạc. Trong thời gian thảo phạt Trụ Vương, ông cùng Na Tra, Dương Tiễn, Hoàng Thiên Hoá sánh vai tác chiến, lập rất nhiều chiến công vang dội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Linh trong tử vi - hình tượng Lôi Chấn Tử

Xem tuổi ngũ hành –

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH Năm Năm âm lịch Ngũ hành Giải nghĩa Mệnh nam Mệnh nữ 1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ 1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ 1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vv1

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH

Năm Năm âm lịch Ngũ hành Giải nghĩa Mệnh nam Mệnh nữ
1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hoả Càn Kim
1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim
1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ
1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hoả
1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ
1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc
1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc
1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hoả Càn Kim
1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim
1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ
1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hoả
1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ
1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hoả Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim
1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hoả
1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ
1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hoả Càn Kim
1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim
1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hoả
1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ
1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hoả Càn Kim
1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim
1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hoả
1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ
1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hoả Càn Kim
1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim
1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hoả
1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ
1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc
1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hoả Càn Kim
1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim
1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hoả
1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ
1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hoả Càn Kim
1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hoả
1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc
1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hoả Càn Kim
1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hoả
1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ
1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hoả Càn Kim
1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim
1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hoả
1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ
1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hoả Càn Kim
2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim
2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ
2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hoả
2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thuỷ
2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ
2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hoả Càn Kim
2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim
2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ
2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hoả
2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thuỷ
2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ
2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hoả Càn Kim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi ngũ hành –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd