Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Quà Tết và Lễ Tết

Phong tục tặng quà ngày tết với những món quà tết ý nghĩa biết lựa chọn cái nào nên tặng cái nào nên tránh tặng trong dịp tết nguyên đán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của người Việt Nam, Tết Nguyên đán là ngày Tết lớn nhất. Trong dịp này, mọi người luôn mong ước những điều tốt đẹp cho gia đình, bạn bè và bản thân... Xuất phát từ điều đó, nguời ta thường dành tặng nhau những món quà ý nghĩa. Đối tượng được tặng quà chính là cha mẹ, các bậc trưởng thượng, những người có ân đức với mình.

Những món quà tết ý nghĩa

Áo mới: Với người già, tấm khăn nhung, mảnh vải đẹp là món quà ý nghĩa. Các cụ ngày xưa tiết kiệm cả năm, mỗi dịp Tết đến mới dám mang áo mới ra mặc. Qua tấm áo mới, con cháu muốn cầu chúc ông bà luôn mạnh khoẻ.

qua-tet-le-tet

Gà trống: Tượng trưng cho những đức tính cao đẹp như vũ (oai phong, lẫm liệt), nhân (khi kiếm được thức ăn luôn gọi bầy), tín (ngày nào cũng gáy đúng giờ). Khi tặng gà trống, người con muốn thế hiện sự kính trọng và khẳng định cha mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho mình. Nhiều anh con rể, qua món quà này cũng muốn thể hiện mình là một người đứng đắn, là người chồng tốt, xứng đáng đế con gái các cụ trao thân, gửi phận.

Cành đào: Mọi người thường tặng nhau cành đào để chưng ngày Tết và trừ ma quỷ. Chuyện kể rằng, cây đào là nơi trú ngụ của hai vị thần cai quản lũ quỷ. Khi ma quỷ đến phá phách nhà cửa, người dân chỉ cần chưng cành đào, chúng sẽ sợ mất vía và dạt ra xa.

Gạo mới: Tuỳ theo từng nơi, người dân quê thường đem dăm cân nếp hoặc gạo tám thơm mới gặt để bố mẹ thổi xôi, nấu cơm cúng năm mới. Con cái dâng những món quà này với mong muốn đền đáp công ơn của bậc sinh thành, để bố mẹ no đủ cả năm.

Bầu rượu: Người xưa hay đựng rượu trong quả bầu, sau này là bầu ruợu bằng gốm. Họ tặng nhau những bầu rượu ngon nhất, quý nhất bởi theo họ, bầu rượu chính là nơi chứa đựng tinh tuý của trời đất. Bầu rượu sẽ đem đến sự sung túc, phồn vinh cho cả nhà trong năm mới. Ngày nay, bầu rượu đã được thay thế bằng chai rượu hiện đại, nhưng ý nghĩa vẫn không có sự thay đổi.

Bánh chưng: Hàng xóm láng giềng thân tín thường chọn vài cặp bánh chưng đẹp mang biếu nhau trước Tết. Bánh chưng dùng để cúng tổ tiên, trời đất và hy vọng một năm mới đủ đầy.

Màu đỏ: Các món quà ngày xuân thường có vì màu sắc vui tươi. Không phải ngẫu nhiên màu đỏ được ưa chuộng trong dịp này. Đó là màu của bao lì xì, của mảnh hồng điều viết chữ phúc, chữ tâm... Đỏ còn là màu trang phục của các cụ thượng thọ ngày xưa. sắc đỏ tượng trưng cho điều vui, may mắn, sự hanh thông quả dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng thể hiện sự chân thành của người biếu, mong muốn gửi điều may mắn nhất cho nhau. Đó là lý do mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền để chọn cặp dưa đỏ nhất, ngọt nhất.

Tranh tết: Trong dịp Tết, người ta cũng thường tặng nhau tranh dân gian. Bức tranh Đông Hồ về đàn gà ,cảnh đàn gà con quây quần quanh mẹ, người tặng muốn chúc gia đình bạn bình an vô sự, con đàn cháu đống 3ức tranh có đàn lợn béo thay lời chúc cuộc sống sung túc, đầy đủ cả năm. Bức Vinh hoa rất hợp tặng chovợ chồng mới cưới, chúc họ sớm có con.

Dầu: Nam bộ, người dân quê có khi tặng nhau chai dầu ăn thay lời chúc phát tài (dầu = giàu).

Tặng chó: Có người còn tặng nhau những chú cún con xinh xắn, bởi họ cho rằng chó thường mang đến điều may. Tiếng sủa "gâu gâu" của chó nghe như chữ "giàu". Qua món quà này, người ta còn mong muốn sự hợp tác lâu dài, làm ăn suôn sẻ.

Không nên tặng những món quà sau trong dịp tết:

Theo tâm lý chung, người ta thường tặng nhau những món quà đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Tất cả những gì xuất phát từ thành ý đều có thể biến thành quà tặng. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với một số vật tượng trưng cho điều không may. Nhiều người kiêng tặng những vật có màu đen hoặc màu trắng.

Đồng hồ: Đồng hồ tượng trưng cho thời gian nên khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết.

Mèo: Đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ "nghèo", đến điều xui xẻo.

Thuốc men: Nếu bạn tặng thuốc người mê tín sẽ nghĩ ngay đến đau ốm, bệnh tật. Đầu năm bị ốm thì cả năm sẽ không suôn sẻ.

Con mực: Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con khô mực đế làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niêm nhận "mực" sẽ bị đen đủi cả năm. Tương tự như vậy, nêu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang "trù ẻo" họ.

Dao, kéo: Người ta có thể tặng nhau bộ dao, nĩa sang trọng, nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.

Cho và nhận cũng là một hành vi văn hoá, vậy nên cần "có văn hoá tặng quà" và "văn hoá nhận quà' Việt Nam có tục cẩn thận trong mọi hành động ứng xử vào ngày Tết để mang lại sự tốt lành, tránh bị giông suốt cả năm. Theo thời gian, mức sống ngày càng cao hơn, nhiều loại bánh trái, quà cáp hiện đại đang dần thay thế những món quà truyền thống. Tuy nhiên, dù chọn quà gì, bạn hãy luôn tặng bằng tấm chân tình, không vụ lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quà Tết và Lễ Tết

Hóa giải những điểm xấu của bàn thờ, phòng thờ –

Bàn thờ bị xà nhà đè Theo phong thủy, xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà. Vì vậy, khi bàn thờ đặt ở vị trí dưới xà nhà cần biết cách hóa giải, tránh những ảnh hưởng xấu đến nhà bạn. Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ bị xà nhà đè

Theo phong thủy, xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà. Vì vậy, khi bàn thờ đặt ở vị trí dưới xà nhà cần biết cách hóa giải, tránh những ảnh hưởng xấu đến nhà bạn.

Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách. Đó là cách xếp đặt quen thuộc, hài hòa với cấu trúc không gian nhà ở truyền thống.

a

Với ngôi nhà hiện đại có diện tích và cấu trúc không gian khác xưa, điều kiện sống và quan niệm trong sinh hoạt cũng có nhiều thay đổi. Cách bố trí bàn thờ trở nên đa dạng hơn và cũng có nhiều vấn đề đáng quan tâm hơn. Điều này nhận thấy rõ trong các khu chung cư.

Đặt bàn thờ trong không gian này thường sẽ phạm phải tình trạng bàn thờ dưới xà nhà. Phong thủy tối kỵ xà nhà đè trên giường ngủ, trên đầu nơi người ngồi hoặc nằm… Xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà.

Thông thường, nếu tình huống này xảy ra thì tài vận trong nhà khó ổn định. Sức khỏe của các thành viên bị ảnh hưởng xấu (mắc bệnh thần kinh, hoảng loạn…). Toàn gia khó đón được quý nhân phù trợ. Nghỉêm trọng hơn khi sao Thái Tuế chiếu vào, người trong nhà sẽ gặp tai nạn khôn lường.

Vì thế, khi bàn thờ bị xà nhà đè, nên lắp trần giả để hóa giải. Nếu trần giả quá thấp, gia chủ có thể làm tủ thờ để cải thiện tình trạng. Phong thủy đại kỵ mua bàn thờ đóng sẵn. Vì nó không có hiệu quả cho việc hóa giải này.

“Phòng tắm ngắm phòng thờ”

Theo nguyên tắc bố trí cát hung trong nhà ở thì khu vệ sinh nên đặt vào các hướng xấu, các hướng bất lợi về khí hậu đồng thời đảm bảo hợp lý về hệ thống kỹ thuật. Hung gặp hung hóa cát, đặt khu vệ sinh -vào vị trí xấu sẽ họp hơn là đặt vào vị trí tốt. Đây chính là sự phân biệt rạch ròi và ưu tiên các khu nào nằm về vùng nào. Nếu các chức năng cơ bản (cửa chính, bếp, phòng khách, phòng ngủ, bàn thờ…) được đặt ở các vùng tốt rồi thì dĩ nhiên các vị trí còn lại có thể bố trí phòng vệ sinh và các chức năng phụ khác như nhà kho, chỗ giặt phơi.

Có thể đóng một tủ kệ nhỏ hoặc làm thêm vách kính, vách gỗ, vách thạch cao để ngăn bên hông không gian phòng sinh hoạt – tủ thờ. Khi đó từ cửa phòng tắm sẽ mở ra một hành lang đi lại cùng với cửa ra vào hai phòng ngủ. Cách này giúp phân chia không gian rõ rệt hơn, cũng là để giảm bớt cảm giác từ ngoài phòng thờ nhìn vào thấy thiết bị vệ sinh trong phòng tắm.

Nếu trên thực tế chưa xây và ốp lát, gắn thiết bị cho phòng tắm này thì có thể bố trí lại bằng cách sắp xếp nội thất phòng tắm sao cho có thể chuyển cửa của phòng tắm sang vị trí khác nhằm tạo nên một khoảng sảnh đệm khoảng 1m2 trước khi bước vào hay bước ra khỏi phòng tắm, cũng là giảm bớt cảm giác “thông nhau” giữa hai không gian.

Bàn thờ ở trên hoặc dưới nhà vệ sinh

Hiện nay, ở các đô thị có rất nhiều nhà cao tầng và gian thờ thường đặt trên tầng thượng. Cần chú ý không để bàn thờ mà ở tầng dưới có nhà vệ sinh, uế khí của nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thờ cúng gia tiên, gây nên nhiều điều xấu cho gia chủ. Gặp trường hợp trên cần di chuyển bàn thờ ra vị trí khác hoặc đóng nhà vệ sinh lại không sử dụng nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải những điểm xấu của bàn thờ, phòng thờ –

Đoán tính cách qua đôi mắt

Người sở hữu đôi mắt to, sáng thường có quý nhân phù trợ trong công việc; còn người mắt một mí thường không được trọn vẹn về mặt tình cảm.
Đoán tính cách qua đôi mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, thông qua đôi mắt, chúng ta có thể nhìn ra được sự lương thiện hay tàn ác, phẩm cách, lòng can đảm, sự hiểu biết, trí tuệ và cả sức khỏe cơ thể… của một người. Đôi mắt to hay bé và vị trí của nó còn có thể phản ánh rất rõ ràng cá tính của một người. Những kiểu mắt khác nhau mang trong mình ý nghĩa không giống nhau, hãy cùng tìm hiểu nhé!

doan-tinh-cach-qua-doi-mat doan-tinh-cach-qua-doi-mat-1 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-2 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-3
Mắt nhỏ Mắt to Mắt vừa nhỏ vừa dài Mắt tròn
doan-tinh-cach-qua-doi-mat-4 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-5 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-6 doan-tinh-cach-qua-doi-mat-7
Mắt lồi ra Hốc mắt lõm vào Liếc mắt liên tục Mắt to mắt bé

iOne


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua đôi mắt

Chọn màu trang phục ngày đầu năm để may mắn

Trong ba ngày Tết, người tuổi Tý nên mặc lần lượt màu trắng, sữa và màu sẫm, người tuổi Sửu nên chọn đen, sữa, lá cây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc khác nhau sẽ có năng lượng khác nhau, khi kết hợp tương ứng với thời gian và không gian, sức mạnh này sẽ gia tăng đáng kể. Ngày Tết, ngoài chọn quần áo đẹp, bạn cũng nên chú ý đến màu sắc.

Trong phong thủy, âm dương ngũ hành của các vật thể đều chịu ảnh hưởng bởi tiềm thức vũ trụ. Sự tồn tại của hình dạng, màu sắc cũng là sự tồn tại của năng lượng. Ứng với mỗi tuổi sẽ có một màu thích hợp, nếu mặc đúng sẽ tăng thêm năng lượng cho người mặc.

Dưới đây là màu sắc trang phục và trang sức may mắn cho 12 con giáp những ngày đầu xuân Bính Thân, có thể giúp cho mọi chuyện thuận lợi hơn.

- Mùng 1 Tết:


- Mùng 2 Tết:


- Mùng 3 Tết:


Tùy vào sở thích của từng người mà các bạn có thể chọn các tông màu đậm, nhạt hoặc kết hợp màu quần áo và trang sức thích hợp. Cũng không nhất thiết ngày nào cũng phải như vậy, hay cả ngày một màu mà chỉ khi có việc quan trọng trong ngày mới nên sử dụng. Ngoài ra khi phối màu không nên máy móc, hợp màu đen không có nghĩa là mặc quần áo đen, mà có thể chọn gam sẫm, kết hợp trang sức sẫm màu...

Nguyễn Mạnh Linh
Trưởng phòng Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị - ĐHXD


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu trang phục ngày đầu năm để may mắn

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương. Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ.

Sắm lễ:

Lễ chay: Hương, hoa tươi (hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu…), quả chín, oản, xôi chè… đặt trên hương án của chính điện.

Lễ mặn: Cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò chả… đặt tại nơi thờ Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ. Tuyệt đối không được dâng trên ban thờ Phật, Chư Bồ tát và Thánh Hiền.

Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

5 bước hành lễ:

  1. Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước.
  2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.
  3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
  4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).
  5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật!


Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, vô thượng Phật pháp, Chư Thánh hiền tăng, Công Đồng các quan thường trụ Tam Bảo (hoặc ban nào cần lễ thì kêu tên tại ban đó), ngự tại (địa chỉ)………………………………………..
– Hôm nay là ngày…………….tháng………………. năm………..
(âm lịch) tín chủ con tên là………………….tuổi……….. (âm lịch).
– Ngụ tại………………………xin Đức……………..chứng giám, Hương tử con lễ bạc lòng thành, nhất tâm tường vạn tâm thành dâng lên cúng tiến. Xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu, ngửa trông ơn Phật, Quan Ầm Đại sỹ, chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long bát bộ, Hộ pháp Thiện thần, từ bi gia hộ chứng giám cho con đến xin lộc cửa…………………chúng con người trần phàm tục, ăn chưa sạch, bạch chưa thông cúi xin được bề trên xá lầm xá lỗi. Con xin đức Phật…….độ cho bách gia họ ……………họ………………chúng con được sức khỏe dồi dào, bách bệnh tiêu tan, cho chúng con xin được công thành danh toại, tứ thời vô hạn vạn sự hanh thông, có quý nhân phù trợ.
Cúi xin chư Phật độ trì cho gia đình con được hòa thuận hạnh phúc, trong ấm ngoài êm, trên bảo dưới nghe, trên đe dưới sợ, trên kính dưới nhường, độ cho con làm ăn phát tài phát lộc, có của ăn của để tiền tài dư dả, lộc đầy lộc vơi. Xin bề trên ban đức ban lộc ban tài, cho con xin vạn sự may mắn, gặp dữ hóa lành, gặp hung hóa cát, năm xung xin giải xung, tháng hạn giải hạn điều lành xin đem lại, điều dại xin đem đi, cho con tránh được những điều thị phi, phiền muộn. Độ cho con đi một về lơ, đi tươi về tốt, 3 tháng hè 9 tháng đông được bình an trăm sự. Con xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu kêu thay cho phụ thân phụ mẫu (hoặc người cần xin hộ, tên, tuổi, nơi cư ngụ của người đó), (xin điều gì mình đang mong muốn). Con xin thành tâm bách bái tấu lạy Đức……………….độ trì cho con cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Khấn lễ tạ: Con lạy đức……………….. tín chủ con tên…………tuổi, ngụ tai…………….., tấu xin Đức……………. chứng tâm cho con cầu gì được nấy; cầu sao được vậy, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Nhất tâm tưởng vạn tâm thành, con xin bách bái lạy tạ Đức Phật.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Những dấu hiệu chứng tỏ bạn sắp hao tài

Mũi bị thương, liên tiếp mơ thấy ác mộng là những dấu hiệu chứng tỏ tiền bạc có sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi.
Những dấu hiệu chứng tỏ bạn sắp hao tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mũi bị thương

Theo tướng số, mũi là bộ phận liên quan đến tài vận. Mũi bị thương chứng tỏ phương diện tiền bạc có sự thay đổi, bạn sắp hao tài hoặc vỡ nợ, học hành, sự nghiệp không suôn sẻ, vận may biến mất.

Lời khuyên: Bạn không nên đi du lịch xa đề phòng bất trắc xảy ra.

nhung-dau-hieu-chung-to-ban-sap-hao-tai

2. Mơ thấy ác mộng liên tiếp

Nếu mơ thấy ác mộng liên tiếp, điều này dự báo may mắn của bạn không suôn sẻ, sắp hao tài đến nơi. Giấc mơ được xem là giác quan thứ 6 của con người, những điều thấy trong giấc mơ dự báo phần nào hiện thực sắp xảy đến.

Lời khuyên: Bạn nên điều chỉnh lại cảm xúc, tránh những suy nghĩ tiêu cực.

3. Liên tiếp làm vỡ đồ đạc

Nếu liên tiếp làm vỡ đồ đạc, hoặc những vật dụng thường ngày đột nhiên biến mất, vậy bạn cần hết sức lưu ý, điều này ám chỉ có chuyện không hay xảy ra.

Lời khuyên: Bạn nên suy xét và điều chỉnh lại mọi việc để tránh hao tài.

Tú Uyên (theo Eastday)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những dấu hiệu chứng tỏ bạn sắp hao tài

Ảnh hưởng các vật trong phòng làm việc tại nhà –

Những vật bạn nhìn thấy trong phòng làm việc cũng là yếu tố quan trọng. Dưới đây là một số nhân tố có thể đáng chú ý: - Đảm bảo tất cả đồng hồ và lịch trong phòng làm việc chì thời gian chính xác; nếu không, bạn sẽ thấy mình thật sự không “khớp” với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những vật bạn nhìn thấy trong phòng làm việc cũng là yếu tố quan trọng. Dưới đây là một số nhân tố có thể đáng chú ý:

IMG_2649

– Đảm bảo tất cả đồng hồ và lịch trong phòng làm việc chì thời gian chính xác; nếu không, bạn sẽ thấy mình thật sự không “khớp” với nhu cầu của công việc.

– Đồng hồ đặt đối diện mặt bàn làm việc hoặc treo trên bức tường, phía trên bàn làm việc, có thể góp phần tạo cảm giác áp lực về thời gian. Hãy chuyển đồng hồ đi chỗ khác nhưng vẫn đảm bảo xem giờ thuận tiện, không để đồng hồ kêu tích tắc ở ngay trước mặt.

– Khi bước vào phòng, vật cần tránh nhìn thấy đầu tiên là các hóa đơn chưa thanh toán ở trên bàn. Chúng sẽ khiến bạn tập trung vào chi phí, thay vì thu nhập.

– Khi ngồi làm việc, nếu bạn quay mặt vào tường, hãy trang trí khoảng không đó. Đối diện với bức tường trống không hàm ý tâm trạng trống rỗng, có thể góp phần tạo cảm giác vô dụng và chán nản. Hãy đặt các đồ vật dễ khơi dậy xúc cảm: bức ảnh gia đình, cuốn sách quảng cáo du lịch với kỳ nghỉ bạn đang dự định thực hiện vào cuối năm, mô hình giải thưởng “Doanh nhân của năm” bạn hy vọng sẽ được nhận trong tương lai, hoặc bất kỳ tác phẩm nghệ thuật nào để truyền cảm hứng.

Nói chung, tất cà hình ảnh trong phòng làm việc càng mang tính tích cực và đem lại sự phát đạt càng tốt. Bất cứ vật gì biểu lộ sự nghèo nàn hoặc thiếu thốn đều không thuộc về căn phòng này.

Sự bừa bộn trong phòng làm việc cũng có tác động xấu như ở các phòng khác. Bừa bộn khiến bạn rối trí, khó tập trung và bị tiêu hao năng lượng. Hãy chú ý giữ mặt bàn làm việc và các khu vực xung quanh gọn gàng. Sự bừa bộn tiềm ẩn cũng đáng quan tâm. Nếu bạn muốn có nhiều khách hàng và công việc hơn, hãy hoàn tất các hồ sơ dạng mềm và tạo chỗ cho các tài liệu mới vốn đi kèm với sự mở rộng công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ảnh hưởng các vật trong phòng làm việc tại nhà –

Mơ thấy cảnh mặc cả: Tâm lý không muốn chịu thiệt –

Cảnh mặc cả xuất hiện trong mơ, nhắc nhở bạn không thể quá tính toán chi li trong đối nhân xử thế, đồng thời cho thấy tâm lý không muốn chịu thiệt đang tồn tại nơi bạn. Nam giới mơ thấy mặc cả, nhắc nhở bạn nhất thiết phải tránh chủ kiến khỉ xử sự.
Mơ thấy cảnh mặc cả: Tâm lý không muốn chịu thiệt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cảnh mặc cả: Tâm lý không muốn chịu thiệt –

TRÁNH mua 5 kiểu nhà 'tiêu tài tán lộc'

Nếu đang tìm mua nhà, bạn nên "tránh xa" những kiểu nhà dưới đây để có được cuộc sống tốt lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang tìm kiếm một ngôi nhà để mua hoặc thậm chí chỉ để thuê, bạn bắt buộc phải lưu tâm đến một số kiêng kỵ phong thủy trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Phần đông những người đang thuê nhà đều thiếu sự coi trọng đúng mực đối với tầm quan trọng của phong thủy của chính ngôi nhà mình đang sống. Trên thực tế, bản thân ngôi nhà luôn có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của họ, chẳng hạn như lĩnh vực tài lộc, sức khỏe, mối quan hệ, sự nghiệp... theo một cách nào đó.

 

Chính vì vậy, Nhà đẹp sẽ cho các bạn một số lời khuyên phong thủy đáng giá sau đây:

1. Tránh ngôi nhà ở gần đường cao tốc và tháp điện cao thế

Bạn nên tìm một ngôi nhà có vị trí xa đường cao tốc và tháp điện cao thế, vì nó sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp và sự giáo dục của những người sống trong nhà.

Nếu cửa chính của ngôi nhà đối diện với đường cao tốc, nó có thể ngăn chặn nguồn ánh sáng mặt trời và về lâu về dài, nó có thể khiến bạn có cảm giác bất an.

Nếu ngôi nhà của bạn bị bao quanh bởi những tháp điện cao thế, bạn cùng các thành viên trong gia đình có thể gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe do ảnh hưởng xấu của lượng bức xạ quá lớn.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 2

2. Tránh ngôi nhà ở gần chùa, đền, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện

Chùa chiền, đền thờ, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện là những nơi có nguồn khí âm rất mạnh mẽ. Vì thế, nếu bạn sống gần những địa điểm trên, nó có thể gây ra sự bất lợi, rủi ro trong cuộc sống cũng như khiến bạn phải chịu đựng nhiều vấn đề sức khỏe rất nghiêm trọng.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 3

3. Tránh ngôi nhà/tòa nhà tối tăm hoặc cô lập

Sống trong một ngôi nhà tối tăm và u ám sẽ rất dễ thu hút ảnh hưởng xấu và nguồn năng lượng tiêu cực. Nếu năng lượng âm quá mạnh sẽ không có chỗ cho năng lượng dương, vì vậy, phong thủy khuyên con người không nên sống trong những ngôi nhà như vậy. Bạn cũng nên tránh chọn một ngôi nhà đứng một mình hoặc quá cô lập.

4. Tránh ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát

Hãy bỏ qua những ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát. Lý do là bởi nguồn năng lượng đại diện của nơi này sẽ cuốn bạn vào những vụ kiện tụng và ảnh hưởng đến sự nghiệp của bạn.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 4

5. Tránh ngôi nhà bị bao vây bởi các tòa nhà cao tầng

Nếu bạn sống trong một ngôi nhà bị kìm kẹp bởi những tòa nhà cao tầng xung quanh, nguồn ánh sáng tự nhiên sẽ bị hạn chế làm cho ngôi nhà trở nên tối tăm, ẩm thấp và hiển nhiên là thu hút nguồn năng lượng âm nhiều hơn. Kiểu nhà này sẽ có hại đến sức khỏe của những người sống bên trong.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 5

Khi mua nhà hay thuê nhà, giá cả không phải là tất cả mà còn phải quan tâm đến yếu tố phong thủy để bạn và người thân được sống thật thoải mái trong tổ ấm của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TRÁNH mua 5 kiểu nhà 'tiêu tài tán lộc'

Coi tướng lông mày của quý cô số sướng bẩm sinh

Ngay từ khi lọt lòng, những cô nàng ở hữu một trong những đặc điểm lông mày dưới đây đã có cuộc sống sung sướng, không phải lo lắng về vật chất hay tinh thần.
Coi tướng lông mày của quý cô số sướng bẩm sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong Nhân tướng học, lông mày không chỉ cho biết vận mệnh của con người mà nó còn liên quan đến tài lộc. Chủ nhân của tướng lông mày tốt sẽ có cuộc sống giàu sang phú quý, nhàn nhã và ngược lại, những ai kém may mắn khi không có được lông mày quý tướng thì cuộc sống trải qua không ít thăng trầm, khó được như ý.

Dưới đây là những kiểu dáng lông mày điển hình của những quý cô có số sướng bẩm sinh.

Coi tuong long may cua quy co so suong bam sinh hinh anh
 
1. Lông mày thanh mảnh như lá liễu

Nhân diện học gọi đây là lông mày lá liễu. Phụ nữ sở hữu lông mày này thường có tính cách dịu dàng, hiền thục, cuộc sống sung sướng. Khi kết hôn được chồng yêu thương, chiều chuộng đồng thời cũng là trợ thủ đắc lực cho đường công danh sự nghiệp của chồng.

Ngoài ra, những cô nàng sở hữu nét tướng cách này thường có gương mặt xinh xắn, sức lôi cuốn mãnh liệt với người khác giới. Thời xưa, những anh hùng hảo hán khó qua nổi ải mĩ nhân cũng chính là khó vượt qua tình cảm, sự cám dỗ về nhan sắc và sự dịu dàng của cô gái có lông mày lá liễu này.

Họ có bề ngoài hiền thục, thậm chí nhìn khá yếu đuối, cần được người khác che chở. Nhưng thực chất họ sống rất lí trí, giàu tình cảm, tài vận tốt, nếu không sinh ra trong một gia đình giàu có thì sau này khi được cưới gả cũng vào nhà quyền quý, hưởng vinh hoa phú quý.

2. Lông mày hình chữ “V”


Đặc điểm dễ nhận thấy của lông mày này chính là ba phần (đầu, giữa và đuôi) lông mày hợp với cánh mũi tạo thành hình chữ V. Nữ giới có kiểu lông mày này có lối tư duy rõ ràng, lí trí nhưng cũng cư xử khéo léo, mềm mỏng trong những tình huống cần thiết.

Coi tuong long may cua quy co so suong bam sinh hinh anh 2
 
Ngoài ra, người này được sinh ra trong gia đình hạnh phúc, anh chị em hòa thuận. Họ chu đáo, biết làm chủ bản thân nên sẽ không sa ngã trước những cạm bẫy của danh vọng, tiền bạc. Hơn thế, tình duyên của họ cũng thuận lợi, lấy được người chồng vừa giỏi giang lại hết mực yêu chiều.

3. Lông mày dài đều

Chủ nhân của cặp lông mày này rất dễ thành công trong cuộc sống. So với người khác, dường như thành công lúc nào cũng ưu ái cho họ nhiều hơn. Họ giỏi giao tiếp, nắm bắt tâm lí người khác rất nhanh nhạy nên dễ dàng đưa ra cách ứng xử thông minh, phù hợp trong mọi tình huống. Chính vì thế mà đi tới đâu họ cũng được mọi người yêu mến, quý trọng.

4. Lông mày tuy ngắn hơn mắt nhưng thanh tú

Người này thuộc tuýp thông minh, nhanh nhẹn, tư duy logic đồng thời cũng thấu hiểu con người, có lối sống khá tâm lí. Với họ, vật chất không quan trọng bằng tình cảm. Họ sẵn sàng hi sinh, nhường nhịn để các mối quan hệ được êm thấm, hài hòa.

Nếu lông mày này kết hợp với gương mặt cân đối thì người này có cuộc sống giàu có, tuổi già an nhàn, hưởng phúc lộc trời ban.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Kiến thức


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi tướng lông mày của quý cô số sướng bẩm sinh

Những nốt ruồi vượng phu, cả đời không sợ thiếu tiền tiêu

Nếu bạn có nốt ruồi ở lông mày bên trái, ở tai, hay dưới cằm thì xin chúc mừng bạn, cuộc sống gia đình tương lai của bạn sẽ cực kỳ viên mãn, hạnh phúc.
Những nốt ruồi vượng phu, cả đời không sợ thiếu tiền tiêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung-not-ruoi-vuong-phu-ca-doi-khong-so-thieu-tien-tieu nhung-not-ruoi-vuong-phu-ca-doi-khong-so-thieu-tien-tieu-1
nhung-not-ruoi-vuong-phu-ca-doi-khong-so-thieu-tien-tieu-2 nhung-not-ruoi-vuong-phu-ca-doi-khong-so-thieu-tien-tieu-3

Maruko (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nốt ruồi vượng phu, cả đời không sợ thiếu tiền tiêu

21 lưu ý phong thủy văn phòng đơn giản mà cực cần thiết

Nếu muốn tiền đồ sáng láng, sự nghiệp phát triển tốt đẹp thì không thể bỏ qua phong thủy văn phòng. Dưới đây là 21 bố cục phong thủy nơi làm việc phổ biến.
21 lưu ý phong thủy văn phòng đơn giản mà cực cần thiết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu muốn tiền đồ sáng láng, sự nghiệp phát triển tốt đẹp thì không thể bỏ qua phong thủy văn phòng. Dưới đây là 21 bố cục phong thủy nơi làm việc phổ biến, có cát có hung, có tốt có xấu, bạn đọc nên tham khảo để áp dụng một cách hiệu quả nhất, đúng đắn nhất.

phong thuy van phong
 

1. Vị trí làm việc gần vòi nước gây thoái tài

  Nhiều nơi bố trí bàn làm việc của ông chủ hoặc chủ quản đơn vị gần bồn rửa tay, vòi nước để thuận tiện mà không biết rằng điều này sẽ tạo thành lỗi phong thủy văn phòng khiến tiền tài thất thoát.  

2. Vị trí làm việc của lãnh đạo nên ở cát vị

  Trên nguyên tắc, vị trí bàn làm việc tốt nhất là bên phải cửa ra vào, khi ngồi xuống thì cửa lớn sẽ ở bên tay trái, có khoảng không gian thoáng rộng đồng thời cũng là tài vị tốt lành.  

3. Văn phòng không cửa, sự nghiệp khó phát triển

  Văn phòng có ảnh hưởng quan trọng tới sự nghiệp, nhất định phải chọn vị trí đẹp, không gian thông thoáng sáng sủa, năng lượng sung túc dồi dào. Nếu văn phòng không có cửa sổ sẽ gây cảm giác bức bí, ngột ngạt, thiếu sáng khiến công việc không thể thuận lợi tiến lên, tài vận cũng kém cỏi. Cần áp dụng ngay cách Cải thiện phong thủy phòng làm việc không có cửa sổ  

4. Xà ngang áp đỉnh, ảnh hưởng tới sức khỏe và tâm tình

  Bàn làm việc, nhất là bàn làm việc của lãnh đạo, trưởng bộ phận đặt dưới xà nhà khiến công việc gặp tầng tầng lớp lớp khó khăn, không thuận lợi, lúc nào cũng bị áp bức. Ngoài ra còn khiến cho sức khỏe yếu kém, tâm tình không tốt, chịu nhiều áp lực, dễ mệt mỏi, suy kiệt.   

5. Trưởng bộ phận tài vụ phải ngồi ở vị trí có chỗ dựa

  Trưởng bộ phận tài vụ, thậm chí cả nhân viên tài vụ, kế toán, thủ quỹ đều nên ngồi ở vị trí có chỗ dựa kiên cố, vững vàng, tránh có người đi lại sau lưng, tránh gần vòi nước để bảo vệ tiền tài, củng cố khả năng tài chính của công ty đồng thời đảm bảo bí mật, không bị người khác nhòm ngó.  

6. Đường xung tai hại trùng trùng

  Trong phong thủy văn phòng, không chỉ tránh thế đường lớn đâm thẳng vào cửa chính mà ngay cả đường đi nội bộ trong công ty cũng không thể hướng thẳng vào văn phòng, nơi làm việc, như vậy là thế “xuyên tâm sát”, cực kì có hại, tổn thương tới chủ nhân, nhất thiết phải tránh.  

7. Văn phòng có ánh sáng tự nhiên là tốt nhất


phong thuy van phong 1
 
Ánh sáng trong văn phòng tốt nhất là lấy từ cửa sổ, là ánh sáng tự nhiên. Nếu như làm việc ở một nơi mà ban ngày cũng mù mờ, tăm tối, không gian bí bách thì dù có bật bao nhiêu đèn cũng không hề tốt. Ánh sáng mặt trời khởi nguyên dương khí, có lợi hơn cho vận trình rất nhiều.  

8. Ánh sáng không nên đến từ sau lưng
 

Nhiều người bố trí bàn làm việc dựa lưng vào cửa sổ hoặc trước đèn để lấy ánh sáng, điều này không hề có lợi về mặt phong thủy. Tốt nhất là ánh sáng phải đến từ bên trái hoặc phía trên nên khi lựa chọn vị trí bàn làm việc thì hãy cân nhắc sao cho nguồn sáng đến từ phía cát lợi nhất.  

9. Bàn làm việc tựa vách kính là tối kị

  Hiện nay xu thế vách kính trong suốt đang rất thịnh hành, nhưng với người lãnh đạo, chủ quản, cần đưa ra những quyết sách lớn thì tuyệt đồi không thể tựa lưng vào vách kính. Đây là tối kị trong phong thủy văn phòng, có hại tương đương với lỗi sau lưng không có chỗ dựa, tổn hại tài vận và sự nghiệp.  

10. Ngoài cửa sổ có nhiều kiến trúc nhọn rất bất lợi

  Sát cửa sổ văn phòng mà có nhiều công trình kiến trúc nhọn, hướng thẳng về phía văn phòng thì rất xấu. Cự ly càng gần ảnh hưởng càng lớn, cần phải bày vật phẩm phong thủy hóa sát để giảm bớt sát khí.  

11. Xuyên tâm sát là thế văn phòng bất lợi

  Theo phong thủy nơi làm việc, vị trí làm việc cần bố trí một cách cẩn trọng, nếu phạm thế xuyên tâm sát thì cực kì bất lợi. Nếu đó là vị trí làm việc của lãnh đạo, trưởng phòng thì sẽ ảnh hưởng tới vận trình của toàn bộ công ty, bộ phận. Để hiểu hơn hãy tham khảo bài viết Lý giải về sát khí trong phong thủy  

12. Tài vị kị hỗn độn, ô uế, rò nước

  Tài vị văn phòng có thể đặt bể cá trang trí nhưng ghi nhớ kĩ, không để có nước bị rò rỉ, vách trường sàn nhà bong tróc; tài vị càng không nên bày đồ đạc lung tung, không bày hoa giả, vật bỏ đi, sẽ ảnh hưởng tới tài chính của bản thân và công ty.  

13. Bày vật trang trí không nên quá nhiếu


thiet-ke-noi-that-van-phong-lam-viec-dep-tai-ha-noi2
 
Bất kể văn phòng dù rộng rãi đến đâu cũng không nên bày quá nhiều vật trang trí. Nhiều ông chủ nhà giàu mới nổi vì khoe khoang của cải nên một gian mà bày đủ các vật hiếm lạ xa hoa. Điều này chẳng những không đẹp mà còn gây trở ngại rất lớn tới sự nghiệp, phải hết sức lưu ý.   

14. Quầy thu ngân bên cạnh vòi nước không may mắn

  Để tiện lợi nên cửa ra vào của các cửa hàng thường trang bị vòi rửa tay, rất gần với quầy thu ngân. Điều này theo phong thủy là rất xấu, khiến tài lộc chảy đi như nước, tốt nhất là xung quanh nơi thu tiền, quản lý tài chính không nên có vòi nước, bồn nước, rãnh nước.  

15. Cửa văn phòng kị bày bình phong lung tung

  Ở lối vào công ty thường bày bình phong phong thủy, vừa đẹp mắt lại ngăn cản sát khí nhưng cần có một số điểm lưu ý. Công ty nhỏ không thích hợp bày bình phong trang trí hình hồ lô bằng không sẽ dễ dàng bị thất thoát tài nguyên, nhân viên đi nơi khác làm việc. Tốt nhất là dùng cây xanh, chọn loại cây hợp mệnh, cát tường, chiêu tài để dùng thay bình phong.  

16. Cửa văn phòng đối diện nhau, thị phi tranh cãi

  Khoảng cách giữa các phòng trong công ty rất gần nhau nhưng kiêng kị nhất là cửa đối cửa bằng không dễ dàng tạo ra tranh cãi, thị phi không ngừng, ảnh hưởng tới hiệu suất công việc.  

17. Bàn làm việc quay về nhà vệ sinh khiến vận may suy giảm

  Bàn làm việc kị nhất là đối diện với cửa nhà vệ sinh, mà bàn làm việc của lãnh đạo thì lại càng kiêng kị bằng không chịu ảnh hưởng của xú uế, tài vận và sự nghiệp sẽ càng suy yếu, công ty kém phát triển.  

18. Trưởng phòng tài vụ ngồi đối diện cửa chính sẽ bất lợi

  Người chủ quản về tài chính thường có tiền tài ra vào như kế toán, thủ quỹ nhất định không thể ngồi đối diện với cửa chính, không chỉ sự nghiệp không thuận lợi, sức khỏe yếu kém mà tiền tài cũng thất thoát nhanh chóng.  

19. Két sắt để lộ liễu sẽ thoái tài

  Trong phòng làm việc nếu đặt két sắt thì nên chọn nơi kín đáo, không chỉ an toàn, tránh để lộ vị trí mà còn bảo vệ tài chính, tránh thoái tài.  

20. Tài vị có quy định, không thể tùy ý bày ra

  Tài vị văn phòng được xác định dựa trên nguyên tắc phong thủy, không thể tùy tiện nên tốt nhất là tham khảo bài viết 3 cách xác định Tài vị trong nhà chuẩn không cần chỉnh để có thêm kiến thức, vận dụng chính xác, tránh cát đón hung.

21. Bàn làm việc kim loại dễ làm nhiễu từ trường


phong thuy van phong 2
 
Trong phong thủy văn phòng, bàn làm việc làm bằng kim loại là chất liệu dễ dẫn điện, có cảm ứng từ trường nên tạo thành bất lợi, quấy nhiễu, dễ sản sinh tiểu nhân quấy phá, tổn hại sức khỏe, bất lợi về sự nghiệp.   Trên đây là những kiến thức cơ bản nhưng rất quan trọng về phong thủy văn phòng mà bạn đọc nên nắm vững. Tuy không phức tạp nhưng để thực hiện đầy đủ tất cả những lưu ý trên cần phải tỉ mỉ, cẩn trọng và có hiểu biết chuẩn. Không nên làm nửa chừng, nửa vời hoặc đọc thông tin sai lệch dẫn tới thực hiện sai, chẳng những không tốt không lành mà còn gặp họa.   Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo thêm nhiều cách thức cải thiện phong thủy phòng làm việc hoặc cách bày trí phòng làm việc đẹp, hợp phong thủy, hóa giải những lỗi phong thủy không may mắc phải. Tất cả những điều đó sẽ mang tới may mắn, thịnh vượng và phát triển.
Bí kíp phong thủy văn phòng 12 con giáp không thể không biết Muốn tăng lương thăng chức chớ bỏ qua 8 bí kíp phong thủy này Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 21 lưu ý phong thủy văn phòng đơn giản mà cực cần thiết

Tùy biến màu sắc nhà bếp hút tài vượng khí

Tùy biến màu sắc nhà bếp hút tài vượng khí: Màu sắc không chỉ mang tới vẻ tươi mới, đầy sức sống cho gian bếp mà còn giúp sinh khí vượng, thúc đẩy sức khỏe,
Tùy biến màu sắc nhà bếp hút tài vượng khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc không chỉ mang tới vẻ tươi mới, đầy sức sống cho gian bếp mà còn giúp sinh khí vượng, thúc đẩy sức khỏe, hạnh phúc và tài lộc cho gia chủ.


Bếp ở khu vực phía Nam – Cung Danh vọng


Theo phong thủy nhà bếp, hướng Nam là một trong những vị trí đặt nhà bếp tốt nhất bởi nó hòa hợp với yếu tố Hỏa trong ngũ hành. Công danh, sự nghiệp của chủ nhà hay mọi thành viên trong nhà đều tốt đẹp.

Nếu bạn sở hữu căn bếp nằm ở phía Nam, bạn có thể tự do lựa chọn tất các loại trong gam màu nóng, từ đỏ tươi tới vàng đậm hay da cam. Bạn cũng có thể sử dụng đa dạng các màu mang đặc trưng của yếu tố Mộc như xanh lá cây và nâu.

Những màu cần tránh là xanh dương và đen (màu thuộc hành Thủy).

Tuy bien mau sac nha bep hut tai vuong khi hinh anh goc
 
Bếp ở khu vực phía Tây Nam – Cung Tình duyên


Bạn khá sáng suốt và may mắn khi thiết kế gian bếp ở phía Tây Nam.  Yếu tố Hỏa sẽ tương trợ cho Thổ tại cung Tình duyên (theo sơ đồ Bát quái). Theo đó, mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà càng thêm hài hòa, gắn bó, gia đình yên ấm, hạnh phúc.

Do đó, bạn có thể tha hồ lựa chọn các gam màu nóng từ đỏ tươi tới vàng, cam, tím, hồng... theo sở thích đồng thời lại hợp phong thủy phòng bếp.

Các gam màu tường, nội thất và vật phẩm trang trí tượng trưng cho hành Thổ cũng là một lựa chọn hay. Những màu cần tránh dùng cho căn bếp ở khu vực này là trắng và xám hay xanh dương và đen.

Bếp ở khu vực phía Tây – Cung Tử tức

Nếu đặt bếp ở hướng Tây, gia chủ luôn cần chú ý cao độ, bởi yếu tố Hỏa trong bếp có thể lấn át và làm giảm năng lượng của hành Kim trong khu vực này (cung Tử tức).

Tuy bien mau sac nha bep hut tai vuong khi hinh anh
 
Vì vậy, khi lựa chọn màu sắc nhà bếp, cần tránh sử dụng quá nhiều màu sắc mang yếu tố Hỏa như mảng tường lớn màu đỏ, tủ bếp màu đỏ, tím.... Đồng thời cần bổ sung thêm các đồ trang trí mang yếu tố Thổ nhằm hóa giải cục diện Kim Hỏa tương xung.

Màu hợp cho những căn bếp ở khu vực này là trắng, xám và sắc đất.

Bếp ở khu vực phía Tây Bắc – Cung Quý nhân


Trong trường hợp căn bếp nằm ở khu vực phía Tây Bắc cần xử lí giống như ở phía Tây. Nguyên nhân là do khu vực đặt cả hai căn bếp này đều có hành Kim vượng. Trong khi đó, Kim Hỏa tương khắc, dễ xảy ra hỏa hoạn. Đồng thời khiến gia chủ khó gặp được quý nhân phù trợ trong mọi phương diện của cuộc sống.

Vì vậy, cần phải sử dụng nhiều màu đất, trắng, xám pha trộn với nhau để làm giảm hung hại từ sự tương khắc. Đồng thời, nên tránh các gam màu nóng như đỏ, tím, hồng, vàng...

Bếp ở khu vực phía Bắc – Cung Quan lộc


Nếu sở hữu căn bếp nằm ở khu vự này, bạn sẽ phải khéo léo trong việc sắp xếp màu sắc phong thủy để đảm bảo sự cân bằng. Bạn có thể duy trì yếu tố Thủy trong khu vực này bằng cách sử dụng những gam màu như xanh dương, đen, xám và trắng.

Tuy bien mau sac nha bep hut tai vuong khi hinh anh goc 2
 
Bên cạnh đó, gia chủ vẫn có thể sử dụng những gam màu nóng của hành Hỏa, nhưng cần đảm bảo sự hài hòa về trực quan cũng như phong thủy.

Yếu tố Kim chính là điểm cân bằng tuyệt vời giữa Hỏa và Thủy cho căn bếp ở khu vực này. Do vậy, bạn có thể sử dụng những màu mang đặc trưng của hành Kim như trắng, xám, ánh kim...

Bếp ở khu vực phía Đông Bắc – Cung Công danh

Tuy bien mau sac nha bep hut tai vuong khi hinh anh goc 3
 
Tương tự với căn bếp ở phía Tây Nam, khu vực đặt bếp này có Thổ khí vượng. Trong khi đó, Hỏa sinh Thổ, tốt cho đường học hành, thi cử, công danh sự nghiệp của bạn và các thành viên trong nhà.

Bạn có thể tùy biến nhiều màu nóng cho căn bếp này. Đồng thời cần tránh sử dụng quá nhiều màu đen, xanh dương, trắng và xám.

Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp
Bài trí cây xanh trong bếp sẽ mang lại cảm giác tươi mắt, nguồn không khí trong lành và nhiều sinh khí mới. Tuy nhiên, cần hết sức lưu ý về vấn đề phong thủy,
Bếp ở khu vực phía Đông – Cung Gia đạo


Hãy dành chút quan tâm tới khu bếp ở vị trí này bởi nếu có quá nhiều gam màu đặc trưng của hành Hỏa hay Kim có thể làm tổn hại năng lượng của yếu tố Mộc trong khu vực này.

Do vậy, cần tránh sử dụng quá nhiều gam màu và vật trang trí mang yếu tố Hỏa, thay vào đó nên sơn tường, sử dụng đồ nội thất mang hành Thổ. Xanh lá cây và nâu là hai màu tuyệt vời cho căn bếp ở khu phía Đông này.

Bếp ở khu vực phía Đông Nam – Cung Tài lộc


Căn bếp ở khu vực phía Đông Nam yêu cầu sự chú ý giống như ở phía Đông bởi nơi đây có Mộc khí vượng. Do vậy, gia chủ có thể bổ sung nhiều gam màu và vật phẩm trang trí mang yếu tố Mộc theo ý mình. Đồng thời, tránh sử dụng quá nhiều màu đỏ thẫm hoặc trắng đục. Như vậy mới có thể hút nhiều tài lộc vào nhà.

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Giang Nguyễn (Theo Knowfengshui)

Xem thêm video: Phong thủy cần biết về phòng bếp




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tùy biến màu sắc nhà bếp hút tài vượng khí

Luận về việc so đôi tuổi vợ chồng

Bài viết chủ đề luận về việc so đôi tuổi vợ chồng của tác giả Ân Quang. Đây là một chủ đề rất hấp dẫn!
Luận về việc so đôi tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Từng được đọc những sách chỉ về việc so đôi tuổi cách đây mấy chục năm, chúng tôi rất lấy làm lạ rằng tại sao hai tuổi khắc kị lấy nhau mà có thể đi đến một sự suy bại tàn bạo, đi đến sự sanh ly tử biệt, sự không con, sự suy bại trong việc làm ăn và cho cuộc đời con cái, như các sách đó đã nói (cả sách Tàu và cả sách ta dịch theo sách Tàu)

Tôi nghĩ, có thể vợ chồng khắc nhau, là khắc khẩu, khắc trong hành động, thì vợ chồng sẽ giảm sức làm ăn, giảm sự yêu thương khiến cho bớt con, giảm sự chăm non con cái khiến cho chúng bị khổ, hoặc là vợ chồng khắc khẩu nhau, bất bình nhau rồi từ đó đi dần đến chỗ bỏ nhau; hoặc một ông tức mình mà “phơ” bà hoặc một bà tức mình mà “đốt” ông. Nghĩa là trong sự giải đoán các tuổi khắc nhau rồi vợ chồng sanh ly tử biệt, làm ăn suy sụp, mất đường con cái…thì cái lời giảng đó vẫn có chỗ hợp lý khoa học. Tuy nhiên, những lời giảng đó vô ly quá, theo tôi. Vì chẳng lẽ cứ khắc nhau về tuổi là phải tước lấy những hậu quả thảm thê trong tình vợ chồng như vậy?

Thắc mắc cho nên đi tìm hiểu

Vì thắc mắc nên đi tìm hiểu. Sự tìm hiểu này tiến theo hai con đường: một mặt là cố xét tuổi các vợ chồng để quan sát cuộc sống của họ (sức là tìm kinh nghiệm), mặt khác là đi hỏi các vị am hiểu về tướng số để hỏi cho rõ.

Sau mấy chục năm tìm hiểu, chúng tôi đã đi đến những kết quả tương đối khác với những lời giải đoán trong sách, ít nhất cũng khác đi phần nào. Chúng tôi muốn nói là sách có nói đúng, nhưng chỉ đúng phần nào thôi. Có vợ chồng đáng lẽ phải sanh ly, tử biệt theo như sách nói, thì lại không có gì xẩy ra. Có vợ chồng mà sách nói là làm ăn suy bại, thì sự suy bại đó không đến, họa chăng có sự giảm kém mà thôi.

Còn các cụ am hiểu về tử vi, nghĩa là những vị có nhiều kinh nghiệm, cho rằng sự khắc kị về tuổi chỉ đúng một phần theo sách, vì còn những yếu tố khác ảnh hưởng vào mỗi trường hợp. Nhận xét giản dị của các cụ như sau:

1- Lá số tử vi mà chúng ta cầm ở tay không phải là một con đường số mạng khẳng định như vậy và cố định, và còn những sự thay đổi do con người lựa chọn đường (sự tự do của con người trước định mạng, điều này được cụ Thu Giang Nguyễn Duy Cần giải thích rõ và chúng tôi sẽ đăng bài của cụ để khoa Tử vi thêm phần giá trị). Do con người biết tu và sự tu đó ảnh hưởng tốt vào số mạng, do các yếu tố địa lý ảnh hưởng vào định mạng, do phúc đức của cha mẹ truyền cho con cái, và cũng do sự kết hợp hai mạng số của vợ chồng (thí dụ: chồng nghèo, vợ giầu, hoặc chồng nhiều con, vợ ít con, thì kết cuộc là số mạng của vợ chồng về tiền của và con cái được ở quãng trung bình của hai số mạng, cộng lại chia đôi) như vậy tức là cũng có sự đổi thay số mạng. Một yếu tố nữa làm thay đổi mạng số là sự khắc kị tuổi hoặc hợp tuổi của vợ chồng.

2- Tuy nhiên, các cụ cho rằng những sự đổi thay ấy chỉ có một phần thôi, chứ không thể là đổi thay hoàn toàn. Nói vậy, nghĩa là số mạng theo lá số Tử vi vẫn có, và có sự thay đổi nào thì cũng chỉ có một phần mà thôi, và không thể có sự thay đổi đảo ngược. Thí dụ sách nói là sự làm ăn có thể suy sụp, thì ta có thể tin được là giảm kém, sách nói là con cái suy bại, ta cũng chỉ có thể tin được một phần nhỏ, nghĩa là việc chăm nom con cái bị bu ông trôi và vợ chồng thay vì để nhiều tiền cho con, chỉ để lại một phần nào thôi. Là vì mỗi đứa con cũng có cái số mạng riêng của nó, chứ không phải là kết chặt vào số mạng của cha mẹ.

Những câu hỏi đặt ra

Chúng tôi mới đặt ra những câu hỏi như thế này:

  • Tại sao không đúng hẳn mà sách ghi lại ghi như vậy?
  • Tại sao cũng có những cặp vợ chồng khắc kị về tuổi mà rồi sanh ly tử biệt, suy sụp về sự làm ăn và đường con cái?

Cụ TDĐ đã cho hay: sách nói ra một cách theo cái nghĩa mộc mạc của nó, còn chúng ta suy đoán thì phải gia giảm.

Thí dụ: hai vợ chồng ông Long kia gặp trường hợp tuổi khắc kị nặng đến độ vợ chồng sanh ly tử biệt nhưng ta phải gia giảm đoán thêm bằng những yếu tố khác. Nếu xem số hai ông bà Long đều thấy hai người long đong về đường vợ chồng (phải thành hôn mấy lần), hoặc nếu thấy số một người là yểu và một người là sớm ở góa, thì cái lẽ sanh ly tử biệt là đúng (đúng theo số nhiều hơn). Nhưng nếu cả hai ông bà Long cùng có số tốt về đường hôn nhân, cùng sống lâu, thì sự khắc kị kia đâu có thể đoán mộc mạc là sanh ly tử biệt được à. Vì chẳng lẽ có sự khắc kị tuổi vợ chồng, mà rỗi phải đem se cả hai lá số vợ chồng đó sao? Khi đó, không thể nói rằng sự khắc kị tuổi có sự sanh ly tử biệt, mà phải đoán theo thế khác (thí dụ: khắc khẩu, giảm kém trong sự làm ăn…)

Chúng tôi mới hỏi: Nếu hai ông bà Định cùng có số xấu về hai ba lần hôn nhơn, hoặc một người yểu, một người sớm góa, mà tuổi hai người lại hợp nhau, thì có thể cứu vãn được không?

Cụ T.V.T. cho biết: Làm sao cứu vãn được, chẳng lẽ một sự hợp tuổi biết đổi được hai lá số thật xấu thành hai lá số thật tốt hay sao.

  • Vậy thưa cụ, trong trường hợp đó, phải giải thế nào?
  • Phải coi rằng hai vợ chồng ý hợp tâm đầu, thế thôi. Chứ cái số mạng khe khắc của họ theo như lá số của họ cho biết thì vẫn có thể xảy ra.

Như vậy chúng tôi đã được sự giải đáp: có những vợ chồng khắc kị về tuổi, rồi bị sanh ly tử biệt, thì đó là vì lá số của họ đi đúng cách đó. Còn như hai lá số của họ đều tốt về đường hôn phối thì chẳng sao. Lá số vẫn là nòng cốt để giải đoán một cuộc sống vợ chồng tốt hay xấu hơn là sự hợp hay khắc kị.

Một thắc mắc khác: trời se duyên lộn

Nhưng giải thích sao được trường hợp trời se duyên một ông Văn, có số chết yểu, với một bà (Văn) có số về hôn nhân rất tốt, không thể ở góa sớm?

Chúng tôi có một số kinh nghiệm ly kỳ. Như cụ Xuyên, thuở nhỏ mấy lần xây dựng tình yêu, có lễ ăn hỏi rồi mà vẫn hỏng, vì nhà gái sanh sự. Ít lâu sau, các cô suýt làm vợ của cụ đều bị mạng vong.

Về sau, cụ Xuyên cưới vợ, hai cụ sống với nhau đến đầu bạc răng long, hiện vẫn còn sống và tâm đầu ý hợp. Tôi cố xin lá số của hai cụ, thấy đường hôn phối rất tốt, và hai cụ đều sống lâu. Như vậy, Trời đã không se duyên lầm, vì hai cô chết yểu kia đã không thành được vợ của cụ Xuyên.

Nói cho vui, cũng có những trường hợp Trời đi vắng, nghĩa là có sự se duyên lầm, thì sao? Cụ T.V.T cho biết: thì lúc đó sẽ có những biến cố cởi gỡ ra cho đúng số mạng.

  • Nhưng thưa cụ, đó là những biến cố nào?
  • Khó mà biết được, mỗi trường hợp có một biến cố lạ xẩy ra, và các biến cố đó khác nhau. Có ông chồng sắp gặp cảnh sắp ở góa, tự nhiên đi mèo và đi thật xa, bỏ vợ ở lại. Bà vợ thoát chết và mười năm sau, ông kia lại quay về tái hợp với vợ. Số đã khác đi rồi. Ông kia đáng lẽ có số chết vợ, lại thành ra chết…mèo vì sau mấy năm ở với nhau, cô mèo đã chết. Xét số của cô mèo thấy cô ta yểu thật, trong thật tế, số đã đổi khác đi, hoặc đúng ra là những người đoán không ra. Còn bà vợ nọ, có số yểu, mà lại thoát chết, thì chỉ có nghĩa là bà bị hạn nặng, đã mất chồng rồi, thì cũng kể như bị một lần chết.

Trong những tập sau, chúng tôi sẽ xin kể các cách so đôi tuổi và các lời giải đoán đúng mực.

KHHB số 29


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về việc so đôi tuổi vợ chồng

Vận trình tử vi trọn đời Giáp Tý nữ mang chi tiết

Giáp Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáp Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1924, 1984 và 2044
Cung CHẤN
Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Giáp Tý số mạng như vầy
Dời đổi nhà cửa sau này mới yên
Anh em giàu có chẳng mong
Tự tay lập nghiệp chẳng trông cậy nhờ
Lương duyên trắc trở buổi đầu
Phải quen nhau trước mới hầu lập gia.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Cuộc đời có nhiều may mắn, thường nắm lấy thành công nhiều hơn là thất bại. Cuộc sống có thể đầy đủ và cuộc đời càng lúc càng lên cao hơn, cho đến ngày cuối của cuộc đời thì tuổi Giáp Tý vẫn nắm được phần chắc của cuộc sống đầy đủ hoàn toàn về vật chất.

Tóm lại: cuộc đời của tuổi Giáp Tý nhiều may mắn và tạo được nhiều cơ hội tiền bạc, nắm vững phần sự nghiệp lẫn công danh.

Tuổi Giáp Tý cuộc sống được ở vào phần trung bình. Số hưởng thọ từ 59 đến 68 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu ăn ở hiền hòa có phúc đức thì được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ, đó là luật định của tạo hóa.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, tuổi Giáp Tý có nhiều trường hợp đặc biệt về tuổi nhỏ. Cuộc sống về vấn đề tình duyên, bắt đầu có hạnh phúc hay đầy đủ về tình thương yêu, nhưng theo sự nghiên cứu về khoa học chiết tự và huyền bí thì tuổi Giáp Tý cũng có ba trường hợp về vấn đề tình duyên như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào tháng Giêng Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 5, 9, 10 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn được hoàn toàn hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 4, 7, 8 và 12 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến về tình duyên của bạn trong cuộc đời, bạn nên nhớ lại mình sanh vào tháng nào để biết được cuộc đời, và đó là số mạng của bạn vậy.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh vẫn ở vào mức độ bình thường. Phần gia đạo có nhiều rối rắm về tuổi nhỏ, nhưng vào hậu vận và trung vận thì được êm ái, phần con cái có nhiều kết quả mong muốn và đầy đủ đàng hoàng.

Sự nghiệp bắt đầu vững chắc từ năm 30 tuổi. Tiền tài đều đặn và có thể lên cao vào hậu vận, có thể thành công to về tiền bạc vào thời kỳ 40 tuổi trở đi.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

S au đây là sự làm ăn của bạn, phải cần chọn lựa người có hạp với phần tuổi mình thì công việc làm ăn mới mong phát triển được đầy đủ và dồi dào. Tuổi Giáp Tý rất hạp với những tuổi nầy trong mọi sự làm ăn hay mọi khía cạnh trên cuộc đời. Đó là tuổi Giáp Tý hợp với những tuổi nầy: Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ. Những tuổi này hạp với tuổi Giáp Tý trong mọi việc trong suốt cuộc đời.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong sự lựa chọn vợ chồng, bạn cũng cần nên lựa những tuổi hạp với tuổi mình mới có thể xây dựng được nhiều dịp may mắn trong cuộc đời, mới có thể phát triển được sự giàu sang, phú quý và trong cuộc đời bạn cần lựa chọn những tuổi nầy mà kết duyên thì chắc chắn cuộc sống sẽ trở nên hoàn toàn êm đẹp, những tuổi nầy rất hạp về tình duyên lẫn tiền tài và sự nghiệp, đó là các tuổi: Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân, Quý Hợi. Những tuổi nầy là những tuổi có thể kết hôn mới có thể phát triển mạnh về nghề nghiệp.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, bạn chỉ tạo được cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Mậu Thìn, Nhâm Tuất, Bính Thìn. Những tuổi nầy chỉ hạp về đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống bạn có thể gặp nhiều nguy cơ, không tạo được cơ hội để phát triển nghề nghiệp, tài lộc yếu kém, trong cuộc đời khó tạo được một sự sống êm đẹp và đầy đủ, suốt đời phải sống trong sự nghèo túng liên miên, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Tân Mùi, Đinh Sửu. Những tuổi này kết hôn rất khó làm ăn.

Những năm nầy bạn kết duyên phải chịu cảnh xa vắng và hay đau buồn vì việc tình duyên và hạnh phúc, vì là những năm xung khắc với tuổi: 16, 17, 22, 23, 28 và 39 tuổi. Những năm mà bạn ở vào số tuổi này kỵ kết hôn.

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, cuộc sống bạn đa phu, nghĩa là trong cuộc đời thay đổi nhiều lần về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5, 6, 9, 11 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng nầy chắc chắn trong cuộc đời bạn nhiều lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc hay phải có nhiều chồng.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong cuộc đời nhứt là những tuổi nầy, bạn nên đề phòng và cẩn thận, không nên giao dịch làm ăn, hay kết duyên, vì những tuổi nầy rất đại kỵ với tuổi bạn, có thể xảy ra tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, Kỷ Mão và Tân Dậu. Nếu gặp tuổi nầy mà kết duyên hay làm ăn thì cuộc đời sẽ có nhiều thương đau, khó mà có thể thành công hoặc có hạnh phúc được.

Gặp tuổi kỵ trong gia đình nên cúng sao hạn cho cả hai tuổi. Về tình duyên không nên làm lễ hôn nhơn linh đình hay ra mắt bà con thân tộc. Về việc làm ăn không nên giao dịch về tiền bạc.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Bạn có những năm bạn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, những năm nầy bạn không tạo được nhiều sự may mắn, đó là những năm bạn ở vào số tuổi: 19, 24, 31 và 38 tuổi. Những năm này khó tạo được tiền bạc cũng như tất cả mọi khía cạnh khác.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Giáp Tý có những ngày, giờ xuất hành hạp nhứt, đó là những ngày lẻ, giờ lẻ và tháng lẻ. Xuất hành vào những ngày, giờ và tháng nói trên, bạn gặp được nhiều sự may mắn trong vấn đề tiền bạc cũng như về mọi khía cạnh khác. Không sợ sự thất bại.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 18 đến 22 tuổi: Năm 18 tuổi, về mặt tình cảm rất vượng, nhưng tất cả những câu chuyện tình duyên xảy ra trong năm này đều bị thất bại. Năm 19 tuổi, có thể thi đậu hoặc có một tin vui. Năm 20 tuổi, sẽ gặp được người yêu lý tưởng trong khoảng thời gian từ 20 đến 22 tuổi. Trong những năm nầy nên luôn cẩn thận về vấn đề tình cảm, đề phòng những lời đường mật không thành thật của những người khác phái có ý lừa gạt.

Từ 23 đến 28 tuổi: Đây là khoảng thời gian hạnh phúc nhất trong đời bạn; nếu đã lập gia đình, thì bạn đã gặp được một người chồng tốt; Nếu chưa có gia đình, chắc chắn trong khoảng thời gian nầy bạn sẽ gặp được người chồng lý tưởng, tài lộc đều hòa, trên mức trung bình.

Từ 29 đến 32 tuổi: Trong khoảng thời gian nầy bạn nên giữ gìn cẩn thận về bổn mạng và hãy nên làm nhiều điều thiện, phước đức để đức cho những đứa con được sanh ra trong khoảng thời gian nầy. Năm 31 tuổi, thể nào cũng có đau bịnh khá nặng.

Từ 33 đến 38 tuổi: Đây là những năm mà tuổi Giáp Tý vượng phát nhất trong cuộc đời tất cả về mọi mặt tình cảm, gia đạo cũng như con cái và tài lộc, làm gì cũng thành công. Bạn nên lợi dụng những năm nầy để xây dựng hạnh phúc của đời bạn.

Từ 39 đến 42 tuổi: Trong khoảng thời gian nầy ngoài vấn đề tình cảm gia đình, bạn nên cố tránh giao thiệp mật thiết với người khác phái, coi chừng có chuyện lộn xộn. Năm 41, tuổi kỵ mùa Hạ, kỵ đi xa. Năm 42 tuổi, kỵ hùn hạp làm ăn, nhất là với người khác phái và ít tuổi hơn mình.

Từ 43 đến 50 tuổi: Năm 43 tuổi có nhiều việc buồn phiền, năm nầy làm ăn lớn sẽ bị thất bại, cuộc sống có nhiều việc lo âu vào những tháng năm, bảy và chín. Năm 44 tuổi khá hay, tài lộc dồi dào, công việc làm ăn có nhiều thắng lợi vào những tháng 4, 7 và 10 Âm lịch. Năm 45 tuổi, xấu vào tháng Giêng; Hai, Ba có tài lộc; Tháng Sáu, Bảy không nên đi xa hay xuất phát tiền bạc; ngoài ra, những tháng khác trung bình. Năm 46 và 47, hai năm đầy đủ làm ăn có nhiều kết quả, tình cảm vượng phát mạnh. Năm 48 và 49 tuổi, nên cẩn thận về tiền bạc. Vào năm 48 tuổi, kỵ tháng 9. Năm 49 tuổi, nhiều tai hại nên cữ vào tháng 4. Năm 50 tuổi, đầy triển vọng về tiền bạc cũng như về tình cảm.

Từ 51 đến 55 tuổi: Năm 51 tuổi, khá hay đẹp về tài lộc và tình cảm, có phát triển về nghề nghiệp. Năm 52 tuổi, có thể gặp nhiều may mắn vào tháng 8 trở đi. Năm 53 tuổi, bình thường không có gì xảy ra trong cuộc đời, trừ bịnh hoạn nhỏ nhặt. Năm 54 và 55, hai năm này gia đình êm ấm, tài lộc điều hòa, mọi việc làm ăn đều có thể phát triển được.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm 56 tuổi, có nhiều hay đẹp. Năm 57 lo lắng cho bản thân, tình cảm vượng phát, tiền bạc dễ chịu. Năm 58 và 59 đầy đủ và hai năm nầy không được tốt về phần tài lộc và phần mạng số. Cẩn thận việc xuất hành rất có tai hại nhứt là tháng 6 năm 58 và tháng 10 năm 59 tuổi. Năm 60 tuổi được đầy đủ, gia đình tròn vẹn và hạnh phúc. Năm này phần bản thân không có việc gì quan trọng xảy ra.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Giáp Tý nữ mang chi tiết

8 tiêu chí đánh giá nhà chuẩn phong thủy

Nếu còn băn khoăn chưa biết ngôi nhà có phong thủy tốt hay chưa, bạn nên tham khảo nội dung dưới đây sẽ có câu trả lời thỏa đáng.
8 tiêu chí đánh giá nhà chuẩn phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu còn băn khoăn chưa biết nhà mình đã đảm bảo chuẩn yếu tố phong thủy hay chưa, bạn nên tham khảo nội dung dưới đây sẽ có câu trả lời thỏa đáng.

    1. Đảm bảo yếu tố “tàng phong tụ khí”   Dù là chọn đất hay chọn nhà, nên lựa chọn nơi thoáng khí, nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc gió thổi quá mạnh. Nơi gió thổi mạnh sẽ khiến tài lộc bị thổi bay, không thể tụ lại trong ngôi nhà. Đây là tiêu chí đánh giá nhà chuẩn phong thủy hàng đầu.  
8 tieu chi danh gia nha chuan phong thuy hinh anh goc
 
2. Ánh sáng tự nhiên chan hòa   Phong thủy dương trạch luôn chú ý tới yếu tố ánh sáng mặt trời. Ngôi nhà có phong thủy tốt rất cần có nhiều ánh sáng tự nhiên, thông gió, thoáng khí sẽ dễ dàng sản sinh ra nhiều dương khí, đẩy lùi âm khí, tốt cho sức khỏe và cả tài lộc của gia chủ.   3. Trung tâm ngôi nhà sạch sẽ   Khi bố trí kiến trúc trong ngôi nhà, đại kị việc đặt phòng vệ sinh, nhà kho hay phòng bếp ở vị trí trung tâm ngôi nhà. Vị trí này chính là trái tim của căn nhà, cần phải sạch sẽ, gọn gàng, nếu dơ bẩn, bừa bộn sẽ hút nhiều tà khí, gây hại cho sức khỏe và hao tổn tiền bạc.   4. Địa thế quanh ngôi nhà bằng phẳng, thoáng đãng   Địa thế, quang cảnh xung quanh ngôi nhà cần thoáng đãng, bằng phẳng, tốt nhất là phía sau có điểm tựa vững vàng. Nếu ngôi nhà ở sườn dốc lớn, người sinh sống trong đó sẽ luôn bị hung hiểm rình rập, gặp tai họa bất ngờ.  
8 tieu chi danh gia nha chuan phong thuy hinh anh goc
 
5. Xung quanh ngôi nhà không có vật dẫn dụ sát khí   Những vật có thể dẫn dụ sát khí chính là những góc nhọn của các kiến trúc hay vật thể lớn chĩa thẳng vào ngôi nhà.    Điều này rất thường thấy khi mà hiện nay đất chật người đông, các ngôi nhà được xây sát nhau. Những góc nhọn của tòa nhà, kiến trúc khác được coi như mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà, mang theo đó là sát khí, khiến gia trạch ngày càng bất ổn.   Thoát nghèo không khó nhờ cải thiện những lỗi phong thủy thường gặp 5 lỗi phong thủy nhà ở khiến cuộc sống gia chủ khốn đốn Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường
6. Nhà không bị khuyết góc
  Trong phong thủy nhà ở, nhà bị khuyết góc cũng có nghĩa là thiếu nhân khẩu. Phương vị khuyết góc càng nhiều đồng nghĩa với việc địa vị của chủ nhân trong nhà càng bị phân tán, thậm chí không có quyền lực.    Điều đó khiến sự nghiệp của chủ nhân gặp nhiều trở ngại, sức khỏe ngày càng đi xuống, thậm chí còn dễ mắc bệnh nan y.   7. Phong thủy ngôi nhà hợp mệnh lý gia chủ   Để đánh giá, xem xét một ngôi nhà có phong thủy tốt hay xấu, người ta thường căn cứ vào mệnh lý của gia chủ. Khi các yếu tố về phương hướng phù hợp với tuổi bản mệnh của gia chủ, có nghĩa là phong thủy tốt.   Ngoài yếu tố về mệnh lý, yếu tố về mệnh tướng cũng được dùng để xem xét phong thủy ngôi nhà tốt hay xấu, có phù hợp với gia chủ hay không. Ví dụ, nếu chủ nhân ngôi nhà là âm mệnh Thủy tướng, nên lựa chọn những tông màu trắng, bạc, đen, xám làm chủ đạo khi bài trí nội thất...   Ngân Hà   7 điều kiện tiên quyết để có trạch vận đại cát
Trạch ốc cát hung là dựa vào phong thủy nhà ở tốt xấu. Gia trạch cát có thể vượng vận, bổ sung khiếm khuyết trong bát tự, xua đuổi vận khí xấu nhưng gia trạch

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 tiêu chí đánh giá nhà chuẩn phong thủy

SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

hóa quyền (Thủy) 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nế...
SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


hóa quyền (Thủy)


1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nếu gặp Cự hay Kỵ thì má đen, có tàn nhang. Đắc địa ở Tứ Mộ, gò má cao, nổi lên rõ rệt.

2. Ý nghĩa tính tình:             - sự tự đắc             - sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người             - sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.             - phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn  có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.

3. Ý nghĩa công danh:             - có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng             - có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng. Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...

4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:             - nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ             - nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch

5. vị trí của hóa quyền:             - đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.             - hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)


6. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu: Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
-  Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

7. Ý nghĩa của hóa quyền  ở các cung: Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
a. ở Di:             - hay lui tới chỗ quyền quý             - có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng             - sinh phùng thời
b. ở Nô:             - bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên             - có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
c. ở Phu Thê:             - sợ vợ             - vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng             - chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
d. ở Hạn:             - được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng             - được thăng chức hay thăng cấp             - nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Văn khấn giao thừa trong nhà

Văn khấn giao thừa trong nhà được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng thời khắc giao thừa, kết thúc năm cũ, chuyển sang năm mới, đêm giao thừa
Văn khấn giao thừa trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn giao thừa trong nhà được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng thời khắc giao thừa, kết thúc năm cũ, chuyển sang năm mới. Cúng giao thừa là một nghi lễ thành kính và trang trọng, toàn thể thành viên trong gia đình đứng trước bàn thờ gia tiên cầu khấn cho một năm mới được khoẻ mạnh, vạn sự may mắn tốt lành.

Sắm lễ cúng giao thừa trong nhà

Lễ vật trong lễ cúng giao thừa gồm:

  1. Hương hoa, vàng mã;
  2. Đèn nến;
  3. Trầu cau;
  4. Rượu;
  5. Bánh kẹo;
  6. Mâm cỗ ngày Tết đầy đặn, thơm ngon, tinh khiết.

Sau khi cung kính bày lễ lên bàn thờ thì đốt nến (đèn), thắp nén hương thơm và thành kính cầu khấn.

Văn khấn giao thừa trong nhà

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:
– Đức Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị tôn thần
– Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn thần
– Các cụ tổ tiên nội ngoại chư vị tiên linh

Nay phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ).
Chúng con là: ……………………Tuổi……………
Hiện cư ngụ tại:…………………………………………………

Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật- Thánh, dâng hiến tôn Thần, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời:

Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ Địa, Hỷ Thần, Phúc Đức Chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật.

Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng hâm hưởng lễ vật.

Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.

Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo!

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giao thừa trong nhà

Nốt ruồi vượng phu ích tử có nghĩa là gì?

Nốt ruồi ở vị trí nào thì được gọi là nốt ruồi vượng phu ích tử. Nhiều người thắc mắc nốt ruồi vượng phu ích tử ở những vị trí nào? Nốt ruồi nào nên giữ, nốt ruồi nào nên phá bỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi ở vị trí nào thì được gọi là nốt ruồi vượng phu ích tử. Nhiều người thắc mắc nốt ruồi vượng phu ích tử ở những vị trí nào? Nốt ruồi nào nên giữ, nốt ruồi nào nên phá bỏ. Bài viết dưới đây, Phong thủy số sẽ giới thiệu với bạn các nốt ruồi vượng phu ích tử trên cơ thể phụ nữ.

Nốt ruồi vượng phu ích tử có nghĩa là gì?

Nốt ruồi vượng phu ích tử là gì?

Theo quan niệm của nhân tướng học thì nốt ruồi vượng phu ích tử là những nốt ruồi trên cơ thể người phụ nữ mang vận mạng tốt, khi lập gia đình dù ở lĩnh vực nào cũng tốt đẹp nhất là về sự nghiệp và tiền bạc. Và theo quan niệm xưa thì người phụ nữ vượng phu ích tử là những người mang tới phúc khí tốt cho chồng và tốt cho con. Ích tử còn có nghĩa là sinh con trai tốt, làm rạng rõ gia môn, biết lo tròn đạo hiến và nốt dõng tông đường

Nốt ruồi trên tai phải:

Theo quan niệm thì nốt ruồi ở trên tai phải là nốt ruồi vượng phu ích tử, theo các nhà nhân tướng học thì đây là “tàng giả vi thượng đẳng”. Vị trí nốt ruồi nằm ở chỗ càng kín thì càng được xem là có tướng phú quý. Những nốt ruồi trên tai đều là nốt ruồi tốt. Nốt ruồi này còn được gọi là nốt ruồi “ vận bang phu”. Những người này thường khá thông minh lại hiếu thuận với cha mẹ, ngoài ra có có khả năng hỗ trợ, giúp đỡ chồng trong mọi mặt từ cuộc sống đến sự nghiệp. Những người đàn ông như vậy ắt sẽ được vinh hiển với đời.

Nốt ruồi dưới cằm trái:

Đây còn được gọi là nốt ruồi “Vận phú quý”. Theo các nhà nhân tướng học thì cằm còn được gọi là cung tài bạch, và cung địa các, thường được xem và dấu hiệu cho ruộng đất nhà cửa của chủ nhân. Những người con gái mà có nốt ruồi ở vị trí này thường được thừa kế được khá nhiều tài sản nhất là đất đai từ tổ tiên để lại.

Nốt ruồi trên cánh mũi:

Nếu nữ giới có nốt ruồi ở vị trí này thường là người chủ tài, có khả năng quản lí tiền bạc, cả đời sống trong giàu sang phú quý. Họ cũng là người vợ, người mẹ lí tưởng trong gia đình.

Nốt ruồi trên lông mày trái:

Đây là nốt ruồi chủ về vượng phu, tức là tốt cho chồng. Những người phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí này thường vô cùng tốt, nếu nốt ruồi này mà trơn bóng rõ nét thì lại càng phú quý. Những người phụ nữ này thường sẽ là hậu phương hoặc trợ lí đắc lực cho sự nghiệp và tài chính của chồng.

Nốt ruồi trên tai phải:

Trong nhân tướng học, những nốt ruồi trên tai đều tốt, thường thể hiện sự hiếu thảo, thông minh của chủ nhân. Với những cô gái có nốt ruồi ở vị trí này thường sẽ trợ giúp nhiều cho tài vận của chồng và cả gia đình nhà chồng.

Trên đây là những nốt ruồi vượng phu ích tử trên cơ thể con gái. Bạn có thể tham khảo thêm những vị trí nốt ruồi khác tại bài viết dưới đây:

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn

Nốt ruồi xấu là gì? Nên là gì với những nốt ruồi xấu

Nốt ruồi trên đầu có ý nghĩa gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi vượng phu ích tử có nghĩa là gì?

Mượn tuổi làm nhà như thế nào cho đúng

Thủ tục mượn tuổi làm nhà thực chất rất khó, có rất nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề tại sao phụ nữ lại không được chú trọng trong việc “nhà cửa”,
Mượn tuổi làm nhà như thế nào cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tìm hiểu kỹ hơn về việc mượn tuổi làm nhà và trong câu hỏi mượn tuổi làm nhà thế nào cho đúng, các chuyên gia xem phong thủy sẽ lý giải rõ hơn về vấn đề này.

Mượn tuổi làm nhà như thế nào cho đúng

1. Khi làm nhà xem tuổi đàn ông

Theo các chuyên gia phong thủy đời sống thì trong việc "khai môn lập hướng" tính phong thủy cho một ngôi nhà người ta ít khi lấy tuổi đàn bà mà coi tuổi người đàn ông như một tiền đề để định cát hung. Thực tế, xét cho cùng cũng bởi thuyết Âm dương Ngũ hành với nguyên lí Âm thuận tòng dương. Đối với một gia đình hai vợ chồng thì lý thuyết này coi người chồng là dương, vợ tính là âm. Bởi vậy trong thuật phong thủy nhà ở người xưa mới có câu là "lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông".

2. Người mượn tuổi làm nhà nên là nam giới, tuổi cần lớn hơn gia chủ.

Người mượn tuổi làm nhà nên là nam giới

Trong một đại gia đình, các thành viên có quan hệ huyết thống, vai trò người cha, người ông được xem như gốc rễ của cái cây phả hệ. Thuyết Âm dương Ngũ hành coi người đứng đầu như ông, cha trong gia đình như một chủ thể đại diện. Còn các vai vế khác trong gia đình như vợ, con, cháu... nằm trong mối quan hệ phụ thuộc. Có thể hiểu rằng người đứng đầu trong gia đình (ông, cha) thuộc tính dương được ví như chiếc đầu tàu kéo theo những toa thành viên còn lại trong gia đình đi theo. Lý thuyết này không thay đổi cho dù ở bất cứ thời đại nào, dù là chế độ chính trị khác nhau.

TS Vũ Thế Khanh, Tổng Giám đốc Liên hiệp Khoa học Công nghệ Tin học Ứng dụng (UIA) cho rằng, dân gian còn quan niệm, đối với nhà nhiều thế hệ, dù lấy tuổi đàn ông làm nhà nhưng vẫn chú trọng lấy tuổi cao nhất. Điều này thể hiện sự sống lâu nên nhà sẽ bền vững.

Mượn tuổi lớn hơn gia chủ thì càng tốt

TS Vũ Thế Khanh cho biết thêm, hiện nay còn duy trì quan niệm nếu không được tuổi làm nhà thì mượn tuổi tốt theo cửu trạch. Người này sẽ khấn hộ trước bàn thờ thần linh khi động thổ. Cách làm này chưa chính xác. Bởi nếu đã quan niệm thần linh thiêng liêng, nhìn được trăm sự thì việc mượn tuổi làm nhà lại biến thành hành động lừa dối. Vì thế, về nguyên lý là chưa phù hợp. Còn để đúng tuổi người mượn thì cần có sự mua bán theo khế ước thực sự. Khi làm nhà xong bán lại theo khế ước cho chủ cũ. Tuy nhiên, người tốt, hay làm phúc đức thì không cần quan trọng xem ngày tốt xấu mà ngày, năm, tháng nào cũng tốt nên có thể làm nhà bất cứ thời điểm nào. Còn người xấu thì ngày tốt cũng là vận hạn.

Trong thực tế nếu trong năm nào đó gia chủ chưa được tuổi làm nhà thì có thể mượn tuổi người thân hoặc bạn bè hợp tuổi đứng ra động thổ giúp. Người MƯỢN TUỔI LÀM NHÀ nên là nam giới, nếu tuổi tác lớn hơn gia chủ thì càng tốt. Một điều cần chú ý là gia đình không có tang chế và điều quan trọng nữa đó là tuổi không phạm vào các vận hạn Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu.

3. Kinh nghiệm mượn tuổi làm nhà

- Nên mượn tuổi của người thân trong nhà, trong nội tộc, gần nhà bạn có dự định xây là tốt nhất sẽ thuận tiện cho bạn về các thủ tục sau này.

- Người cho mượn tuổi làm nhà không được cho người thứ 2 cùng mượn tuổi trong thời gian mà người mượn trước chưa làm nhà xong. Vì vậy, khi mượn tuổi ai đó bạn cũng nên hỏi kỹ vấn đề này trước khi bạn có ý định nhờ để giúp mình động thổ.

- Chỉ được phép mượn tuổi làm nhà để khởi công xây nhà mới. Không mượn tuổi khi sửa nhà.

- Nếu bạn dự định sửa chữa nhỏ mà không động đến đất thì chỉ cần chọn ngày tháng đẹp để làm.

- Nếu bạn sửa nhà mà động đến đất thì cần xem đến năm vì khi đó động chạm đến Thần Linh.

- Nếu năm bạn định sửa nhà mà không được tuổi thì nên chọn năm khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mượn tuổi làm nhà như thế nào cho đúng

Những ngày tốt cho về nhà mới (nhập trạch) –

Giáp Tý Giáp Thìn Ất Sửu Ất Mùi Ất Dậu Bính Dần Bính Thìn Bính Ngọ Đinh Sửu Đinh Tị Mậu Dần Mậu Thìn Canh Dần Canh Ngọ Tân Hợi Nhâm Dần Nhâm Thìn Quý Sửu Quý Tị Quý Mão.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

don-nha-tron-goi1-500x300

  1. Giáp Tý
  2. Giáp Thìn
  3. Ất Sửu
  4. Ất Mùi
  5. Ất Dậu
  6. Bính Dần
  7. Bính Thìn
  8. Bính Ngọ
  9. Đinh Sửu
  10. Đinh Tị
  11. Mậu Dần
  12. Mậu Thìn
  13. Canh Dần
  14. Canh Ngọ
  15. Tân Hợi
  16. Nhâm Dần
  17. Nhâm Thìn
  18. Quý Sửu
  19. Quý Tị
  20. Quý Mão.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày tốt cho về nhà mới (nhập trạch) –

Xem tướng mặt xem tuổi kết hôn thích hợp

Xem tướng mặt xem tuổi kết hôn thích hợp là như thế nào, hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề thú vị này nhé.
Xem tướng mặt xem tuổi kết hôn thích hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khéo quan sát một vài đặc điểm trên khuôn mặt, không khó để nhận biết độ tuổi kết hôn phù hợp của mỗi người. Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề khá thú vị này nhé!

 
Phát hiện tướng mặt ông chồng đội vợ lên đầu Những tướng mặt giúp chủ nhân thăng quan tiến chức vù vù Biết đích xác vận mệnh giàu nghèo qua những nếp nhăn

1. Người có vầng trán cao và mũi thẳng

  Xem tướng mặt, chủ nhân của nét tướng cách có vầng trán cao và mũi thẳng thường giàu ý chí phấn đấu trong sự nghiệp. Ngay từ khi còn trẻ, họ đã dày công rèn luyện, học tập đạt thành tích cao, dốc toàn bộ tinh lực vào công việc.    Vì thế, người này lúc nào cũng bận rộn, làm gì còn thời gian để nói chuyện yêu đương. Thậm chí, nếu có người yêu hoặc kết hôn rồi, họ cũng không có nhiều thời gian dành cho gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi cọ, nảy sinh mâu thuẫn.    Khi bước sang tuổi 30, sự nghiệp dần ổn định, điều kiện kinh tế vững vàng, lúc này họ mới tính chuyện kết hôn. Thông thường độ tuổi kết hôn của người này rơi vào khoảng trên dưới 35.   
 
Xem tuong mat xem tuoi ket hon thich hop hinh anh
 

2. Người có Ấn đường khuyết hãm

  Ấn đường nằm ở vị trí giữa hai đầu lông mày, còn được gọi là cung Mệnh trong 12 cung tướng mặt. Ấn đường rộng khoảng 2 ngón tay được coi là quý, là đẹp. Khi xem tướng mặt, quan sát Ấn đường có thể nhìn thấy tính cách và vận mệnh của một đời người.    Người có Ấn đường khuyết hãm, nhiều sẹo, lông mày mọc chồng chéo không gặp may trong cả sự nghiệp và hôn nhân. Nếu người này kết hôn sớm, vợ chồng dễ tranh cãi, mâu thuẫn rồi dẫn tới ly hôn. Nhưng sau 40 tuổi, khi bản thân đã thực sự chín chắn, tình cảm sẽ thuận lợi hơn nhiều, hôn nhân vì thế mà bền vững.

 

3. Người miệng rộng, xương gò má cao

  Miệng rộng, xương gò má cao đích thị là tướng của người mạnh bạo, thậm chí bướng bỉnh, hung hãn. Chủ nhân của tướng mạo này rất thích chỉ đạo người khác, không giỏi xã giao, bản thân lại hẹp hòi, không bao dung độ lượng.    Khi còn trẻ, tính cách này càng bộc lộ rõ. Nếu kết hôn sớm, đôi bên khó mà hòa hợp, hạnh phúc chưa thấy đâu đã thấy toàn nước mắt, mùi vị đau khổ. Vì thế, nếu kết hôn càng muộn, hôn nhân càng viên mãn, vợ chồng không có sự xung đột quá nhiều về tính cách và quan điểm sống vì cả hai đã thực sự chín chắn. Độ tuổi kết hôn phù hợp nhất với người có tướng mạo này là khoảng trên dưới 35.   
Xem tuong mat xem tuoi ket hon thich hop hinh anh 2
 

4. Đường vân Pháp lệnh xuất hiện sớm

  Trong xem tướng mặt, Pháp lệnh là đường vân chạy từ hai bên cánh mũi xuống tới cằm. Độ dài ngắn, nông sâu của đường Pháp lệnh khác nhau, từ đó cho biết mức độ sống thọ, năng lực chỉ huy, công danh sự nghiệp và địa vị của con người trong xã hội khác nhau.   Thông thường, đường vân Pháp lệnh xuất hiện rõ ràng sau tuổi 40. Người có đường Pháp lệnh xuất hiện sớm thường có yêu cầu cao đối với người khác, hơn nữa lòng dạ có phần hẹp hòi, dễ sinh lòng đố kị.    Nếu kết hôn sớm, cuộc sống hôn nhân không thuận lợi vì vợ chồng suốt ngày tranh cãi. Độ tuổi kết hôn phù hợp là ngoài 30 tuổi, khi họ có sự chín chắn về cả nhận thức và tình cảm.    Ngân Hà  
Lật tẩy tướng mặt đàn ông ham hố “chuyện ấy”
So với phái nữ, cánh mày râu có nhu cầu “giường chiếu” cao hơn. Làm thế nào để nhận ra gã trai ham hố “chuyện ấy”, hãy tham khảo nội dung dưới đây, bạn sẽ tìm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt xem tuổi kết hôn thích hợp

Tuổi Sửu và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Sở thích của tuổi Thân là tìm sự thoải mái cho bản thân mình. Bởi vậy, đôi khi người tuổi Sửu khó có thể chịu nổi được tính ham vui của tuổi Thân.. Tuổi Trâu và tuổi Khỉ có nhiều điểm khác biệt. Tuy nhiên, họ có thể trở thành bạn thân nếu cả hai đều
Tuổi Sửu và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Phát tài phát lộc khi mơ thấy lá bài chất Cơ

Chiêm bao thấy các lá bài thường là điềm tốt lành. Bạn sẽ sớm nhận được tài lộc, tình duyên như ý, con cái thành đạt... nếu như ngủ mơ thấy lá bài chất Cơ.
Phát tài phát lộc khi mơ thấy lá bài chất Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Chiêm bao thấy lá bài K cơ là cát mộng. Bạn sẽ được người tốt giúp đỡ trong công việc.   Mơ thấy lá bài Q cơ là điềm tốt lành. Bạn sẽ gặp được người yêu chung thủy và nên duyên chồng vợ.

Phat tai phat loc voi giac mo ve cac la bai chat co hinh anh
Ảnh minh họa
  Nhưng nếu giấc mơ đó là lá bài J cơ. Bạn hãy sẵn sàng đón nhận một tình bạn chân thành. Người tri kỷ sắp đến và cùng đồng hành với bạn trong suốt cuộc đời.   Nếu bạn mơ thấy lá bài A cơ là tin may mắn. Những điều tốt lành, vui vẻ đang đến gần với bạn. Ngoài ra, bạn hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận tài lộc.    Trong giấc mơ, bạn thấy lá bài 10 cơ. Con số tròn trĩnh này là điềm báo bạn sắp nhận được bổng lộc bất ngờ. Hãy vui lên nhưng nhớ đừng quá hồi hộp đấy nhé!   9 được cho là con số linh thiêng, may mắn. Vì vậy, nếu bạn chiêm bao thấy lá bài 9 cơ là ngụ ý gia đình mình sẽ có chuyện vui. Sắp tới, bạn sẽ được tận hưởng không khí sum họp, đầm ấm. Hãy chuẩn bị mọi thứ thật tốt để đón anh chị em của bạn ở nơi xa trở về.   Số 8 mang ý nghĩa phát tài. Tuy nhiên, mơ thấy lá bài 8 cơ lại là điềm báo bạn sắp sinh quý tử.   Nếu bạn chưa có gia đình, giấc mơ này có ngụ ý rằng, bạn sẽ có được hôn nhân bền chặt, như ý.   Số 7 tượng trưng cho trí tuệ, sự may mắn. Vì vậy, nếu bạn mơ thấy lá bài 7 cơ là điềm tốt lành. Con cái bạn sẽ học hành, làm ăn thuận lợi, thành đạt sớm.   Nếu bạn chưa có gia đình. Giấc mơ này là tin tốt lành về đường tình duyên. Bạn sẽ sớm gặp được người yêu như ý và kết duyên chồng vợ.

Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài phát lộc khi mơ thấy lá bài chất Cơ

Những con giáp nữ hấp dẫn khiến các chàng mê đắm

Những con giáp có mê lực lớn khiến các chàng hồn xiêu phách lạc là những ai, hãy cùng ## tìm hiểu nhé.
Những con giáp nữ hấp dẫn khiến các chàng mê đắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sở hữu những nét quyến rũ từ trong ra ngoài, những nàng giáp dưới đây có sức hút mãnh liệt đối với phái mạnh ngay từ cái nhìn đầu tiên.


Đừng vội trách những nàng giáp sợ yêu hơn sợ cọp Top 4 con giáp được lòng cả thế giới Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích

1. Cô nàng tuổi Tuất   Cá tính mạnh mẽ, độc lập và lối tư duy lạc quan lúc nào cũng giúp hình ảnh của những quý cô tuổi Tuất đẹp long lanh, có sức lôi cuốn mãnh liệt.    Khi nói chuyện với nàng giáp này, ai ai cũng có cảm giác phấn chấn hơn hẳn, thậm chí kể cả lúc buồn rượi, nghe được lời nói, những câu chuyện kể thú vị của họ, lập tức niềm vui quay trở lại.   Với người bình thường đã thế, nói chi tới cánh mày râu. Thấy một cô nàng tràn đầy sức sống, hồn nhiên tươi cười như thế, chàng nào chẳng muốn “xin chết”. Thậm chí, ngay lần đầu tiên gặp gỡ, các anh cứ gọi là “hồn xiêu phách lạc”, bị cuốn hút không thể rời mắt khỏi nàng tuổi Tuất.  
Nhung con giap nu hap dan khien cac chang me dam hinh anh 2
 
2. Cô nàng tuổi Dần   Mang trong mình sức sống dồi dào, lúc nào cũng như thừa năng lượng để sống, làm việc và tận hưởng. Họ thích tự do bay nhảy gấp ngàn lần so với cuộc sống hôn nhân gò bó, ràng buộc.   Vì thế, quan niệm về tình yêu của họ rất thoáng, thích là tiến tới, không thích có thể phũ phàng chia tay, mặc kệ đối phương nghĩ gì, đau khổ ra sao.   Chính cái cách “hồn nhiên như cô tiên” của nàng tuổi Dần lại là điểm thu hút cánh mày râu cực mạnh, cực nhiều mê lực. Ngay từ lần đầu gặp gỡ, chàng trai nào cũng khó mà rời mắt khỏi cô nàng này, thậm chí phải hạ quyết tâm chinh phục cho bằng được.

Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi 3 con giáp có “tiền vào như nước sông Đà” trong tháng 7 Top 3 con giáp sau 1 đêm trở thành triệu phú
 
Nhung con giap nu hap dan khien cac chang me dam hinh anh 2
 
3. Cô nàng tuổi Hợi   Không thuộc tuýp mạnh mẽ như hai con giáp trên, cô nàng tuổi Hợi được ví như một chú chim nhỏ nhắn, lúc nào cũng quấn quýt bên người để bầu bạn, trò chuyện. Đàn ông lại thuộc phái mạnh, lúc nào cũng muốn đứng ra che chở, bảo vệ phái yếu.   Chính vì thế, khi nhìn thấy cô nàng dịu dàng, nữ tính như thế, đó chính là cơ hội không thể bỏ qua với các chàng mạnh mẽ và có tinh thần trượng nghĩa muốn có màn “anh hùng cứu mỹ nhân” để gây ấn tượng với nàng.   Hơn thế, cô nàng tuổi Hợi còn nắm rất rõ điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để chờ đợi thời cơ phát huy nó một cách hiệu quả nhất. Thế mới nói, đây chính là con giáp có mê lực lớn, có thể khiến một nửa của thế giới phải rung rinh, xao động.  
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

Việt Hoàng

3 con giáp sinh ra để hưởng chức cao vọng trọng
Không chỉ rất mạnh mẽ, thông minh mà các con giáp sau đây còn có tố chất quản lý và khiến người khác tâm phục khẩu phục.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nữ hấp dẫn khiến các chàng mê đắm

Tìm hiểu về thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để bảo vệ sức khỏe

Cùng xem thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để hiểu thêm về cơ thể, chăm sóc tốt hơn cho chính mình và những người xung quanh.
Tìm hiểu về thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để bảo vệ sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế gian vạn vật đều có thuộc tính, có đối lập thì mới có sự cân bằng. Lục phủ ngũ tạng trong thân thể cũng có thuộc tính, quyết định tới phương diện khỏe mạnh của mỗi người.  

1. Quan hệ giữa ngũ hành và ngũ tạng

  Đặc điểm hoạt động sinh lý, thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng có nguyên tắc như sau: gan thuộc ngũ hành Mộc, có đặc tính là sinh sôi nảy nở, điều tiết công năng; tim thuộc ngũ hành Hỏa, có tính dương ấm áp; tỳ thuộc ngũ hành Thổ, có chức năng hóa nguyên, sinh sôi vạn vật; phổi thuộc ngũ hành Kim, đặc tính thanh thuần, nội tại; thận thuộc ngũ hành Thủy, có chức năng tàng tinh, vận chuyển nước khắp cơ thể.   Ngũ hành có liên hệ, ngũ tạng cũng có liên quan tới nhau. Theo quan hệ tương sinh thì thận Thủy lấy tinh nuôi gan, gan Mộc tàng máu nuôi tim, tim Hỏa lấy nhiệt để điều hòa tỳ, tỳ Thổ hóa sinh nước để bổ sung cho phổi, phổi Kim chuyển khí thành nước về thận. 
Tim hieu ve thuoc tinh ngu hanh cua ngu tang de bao ve suc khoe hinh anh
 
Theo quan hệ tương khắc của ngũ hành, phổi Kim dùng khí thanh ức chế dương cường ở gan, gan Mộc điều hòa sơ tiết tỳ khô nóng, tỳ Thổ vận hóa ngăn thận làm nước tràn lan, thận Thủy thoải mái có thể phòng ngừa tim cang hỏa liệt; tim Hỏa nhiệt dương hạn chế phổi thanh túc.   Thân thể và ngũ khí hoàn cảnh bốn mùa và ngũ vị ẩm thực đều có mối quan hệ mật thiết, thể hiện thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng. Nói chung, ứng dụng học thuyết ngũ hành với sinh lý có thể thấy rõ, tổ chức bên trong thân thể và hoàn cảnh bên ngoài thân thể có tính liên hệ thống nhất.   

2. Các bệnh lý liên quan tới ngũ tạng

  Gan thuộc ngũ hành Mộc, tim thuộc ngũ hành Hỏa, tỳ thuộc ngũ hành Thổ, phổi thuộc ngũ hành Kim, thận thuộc ngũ hành Thủy. Có ngũ tạng thì có lục phủ, ngũ tạng và lục phủ có quan hệ kinh lạc.   Gan là kinh, mật là lạc; tim là kinh, ruột non là lạc; tỳ là kinh, dạ dày là lạc; hệ thống phân bố là tuyến tụy; phổi là kinh, ruột già là lạc; thận là kinh, bàng quang là lạc; đôi bên có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.    Tim là kinh, ruột non là lạc, dinh dưỡng và nước trong đồ ăn được tì hấp thu tiến vào phổi, phổi nhập liệu vào bàng quang, hỏa vượng làm ruột non bị nóng, nóng nên nước vào bàng quang xuất hiện hiện tượng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu. Lúc này, không chỉ điều trị tiết niệu mà nên cân nhắc bồi dưỡng tim để hết căn nguyên bệnh.   Tì là kinh, dạ dày là lạc, dạ dày chứa đồ ăn nên có khí, tỳ cất khí, tinh luyện vận chuyển, hai bên phối hợp mang dinh dưỡng tới toàn thân. Kinh lạc bị ảnh hưởng thì dạ dày và tì bị ướt, công năng giảm xuống.    Phổi là kinh, ruột già là lạc, phổi gặp khí lạnh sẽ xuất hiện hiện tượng đi tả, thời gian lâu sẽ có ho khan, phổi có hỏa khí thì sinh táo bón, táo bón lâu tích tụ độc tố, tăng gánh nặng cho gan. Thận là kinh, bang quang là lạc, chức năng công năng của thận không tốt thì viêm bàng quang, kết sỏi.  

3. Vận dụng nguyên lý ngũ hành vào ngũ tạng

  Ngũ hành tương sinh tương khắc, thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng cũng có quan hệ tương tự. Về tương sinh, gan tốt thì tim tốt, tâm tính thiện lương do Mộc sinh Hỏa; tim vượng thì tỳ thông do Hỏa sinh Thổ; tỳ mạnh thì phổi khỏe do Thổ sinh Kim; phổi vượng thì thận tốt do Kim sinh Thủy; thận mạnh thì gan cường so Thủy sinh Mộc.   Về tương khắc, gan không tốt sẽ khắc tỳ (Mộc khắc Thổ), gan bổ trợ cho việc phân bố mật, nếu gan yếu sẽ dẫn tới chán ăn, ghét dầu mỡ, chướng bụng, dạ dày chướng, hại cho tỳ. Tỳ khắc thận (Thổ khắc Thủy), tỳ có tác dụng sinh hóa khí huyết, khô công năng, hàm năng này bị kém đi thì thận hoạt động không trơn tru. 
Tim hieu ve thuoc tinh ngu hanh cua ngu tang de bao ve suc khoe hinh anh
 
Thận khắc tim (Thủy khắc Hỏa), người bị bệnh tim trị không dứt là do không chú ý tới thận. Thận khắc chế tim thì nếu chỉ chữa bệnh ở tim mà không hạn chế hung khắc ở thận thì bệnh không bao giờ khỏi được.   Tim khắc phổi (Hỏa khắc Kim), cẩn thận phát sinh hỏa vượng khiến tức ngực, khó thở, co thắt lồng ngực bởi tim khắc phổi, ức chế lẫn nhau, cái này cường là cái kia nhược.   Phổi khắc gan (Kim khắc Mộc), phổi có lúc nóng, hỏa tính vượng, ức chế tính mộc của gan nên sinh ra các bệnh tật trong người.   Từ lý thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc có thể thu được kết luận: người có bệnh thì nội tạng chịu tổn thương, nói cách khác bệnh trong thời gian ngắn không thể trị sẽ biến thành bệnh mãn tính, rồi tuần hoàn thành bệnh ác tính. Tuần hoàn ác tính là kết quả của quá trình tương khắc liên tục, vòng tương khắc xoay đi xoay lại khiến mọi nội tạng đều bị tổn hao, hạ thấp chức năng, công năng.   Khi mọi bộ phận đều bị suy nhược tới mức độ nhất định hoặc đồng thời xuất hiện vài chứng bệnh một lúc thì theo Đông y chính là thời điểm ngũ hành không hài hòa, âm dương không thăng bằng, nội tại cơ thể không còn ở chỉnh thể nguyên vẹn và tự nhiên như trước nữa.    Người khỏe mạnh là người mà thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng cân bằng, âm dương phối hợp. Hình dáng bên ngoài nhận định như sau: thân thể thăng bằng, người đứng thẳng tắp so với mặt đất, ngũ hành tương sinh tương khắc, cân đối với nhau. Chỉ cần một bộ phận nhược quá hoặc vượng quá đều không được, sẽ phá hủy sự hài hòa, mất trạng thái cân bằng, tạo thành bệnh tật. Đó chính là nguyên tắc bổ quá hóa bệnh mà người xưa thường nói tới.  

4. Vận dụng dưỡng sinh cho ngũ tạng

  Người có bệnh thì phải chữa, nhưng không thể bệnh ở đâu thì chữa ở đấy được mà phải phối kết hợp giữa các cơ quan. Bồi dưỡng thêm bộ phận tương sinh với nó để cùng nhau khỏe mạnh, tăng cường hạn chế, hóa giải bộ phận khắc với nó để không sản sinh ra bệnh tật.   Nguyên tắc dưỡng sinh theo ngũ hành được áp dụng thành các nguyên tắc dưỡng sinh theo mùa và nguyên tắc dưỡng sinh theo tiết khí. Các món ăn, cách tập luyện đều phải phù hợp với tình hình thời tiết thì mới có lợi cho thân thể. Nhìn chung là nên tiến hành theo gợi ý như sau:
Tim hieu ve thuoc tinh ngu hanh cua ngu tang de bao ve suc khoe hinh anh
 
Mùa xuân, Mộc khí vượng, nên dưỡng gan bằng những thực phẩm có tính mát, thanh nhiệt giải độc như trà xanh, các loại rau, hoa quả, đậu xanh, đậu đỏ, các loại thuốc có tính mát. Vận động nên chọn buổi sáng nhưng đừng sớm quá hoặc buổi chiều nhưng đừng tối quá để tránh gió lạnh.   Mùa hè, Hỏa vượng nên đồ ăn tính hàn cần được bổ sung, bảo vệ tốt cho tim. Giá đỗ, táo đỏ, thịt gà, rau xanh, đậu xanh, đậu đỏ, hạt sen, bí đao, dưa hấu, măng tây đều phải ăn nhiều. Vận động vào sáng sớm và buổi tối, vừa vận động vừa bổ sung thêm nước cho cơ thể. Mùa này rất thích hợp để ăn chay, có những nguyên tắc không cần ăn chay trường mà vẫn khỏe mạnh, có thể áp dụng cho bản thân và gia đình.   Mùa thu Thổ khí mạnh, tính háo nóng rất đậm nên điều hòa âm dưỡng, bổ sung Thủy khí trong người để chống chọi lại các căn bệnh về đường hô hấp. Nên ăn cháo táo đỏ hạt sen, thịt vịt hầm thuốc bắc, canh khoai tây cà rốt, uống các loại thuốc bổ tỳ để dưỡng sức khỏe. Vận động nhiều hơn chút cũng rất đáng hoan nghênh.   Mùa đông lạnh, Thủy khí vượt trội, dưỡng sinh cần nhất là giữ ấm, duy trì năng lượng để tích khí vào người, sinh nhiệt năng, chú ý tới thận. Đây cũng là mùa tốt nhất cho việc bồi dưỡng thân thể nên ăn nhiều đạm, đồ bổ dưỡng như nhân sâm, mật ong,… Vận động hàng ngày để máu huyết lưu thông, gân cốt co dãn, vừa tránh lạnh lại có ích cho việc bảo vệ sức khỏe.   Thông qua thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng, có thể thấy cơ thể là một chỉnh thể phức tạp nhưng nguyên tắc. Chỉ cần nắm vững nguyên tắc thì mọi vấn đề đều được giải quyết, mọi bệnh tật đều có phương hướng chữa trị một cách tốt nhất. Dưỡng sinh, tăng cường sức khỏe, bảo vệ thân thể là việc quan trọng, không nên lơ là, hãy ghi nhớ kiến thức để áp dụng một cách chuẩn xác nhất.
Cách chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?

Thái Vân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để bảo vệ sức khỏe
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd