Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Hợi

Tử vi tháng 6 âm lịch, quan hệ tam hợp Mộc cục Hợi Mão Mùi sẽ giúp đỡ người tuổi Hợi vượt qua khó khăn do Ất Mộc bày ra.
Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 6 âm lịch, quan hệ tam hợp Mộc cục Hợi Mão Mùi sẽ giúp đỡ người tuổi Hợivượt qua khó khăn do Ất Mộc bày ra. 

Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc
 
Tử vi tháng 6 âm lịch, vận trình người tuổi Hợi trong tháng Ất Mùi, Ất Mộc lâm “Tử” vị tại Hợi, nữ mệnh bất lợi, bản mệnh dễ gặp thất bại. Tuy nhiên quan hệ tam hợp Mộc cục Hợi Mão Mùi sẽ giúp đỡ bạn vượt qua khó khăn do Ất Mộc bày ra. Vận tài lộc có nguy cơ và thách thức song hành, có giúp túi tiền mình to ra hay không đều nằm trong đôi bàn tay bạn. Chuyện tình cảm hơi xa rời thực tế, nữ tuổi Hợi khó mà đón nhận nhân duyên mới trong tháng. Đặc biệt khi Ngũ Quỷ xuất hiện, người này cần đề cao cảnh giác. Điềm phá tài, xô xát gia đình hay bệnh tật hao tiền tốn của luôn có thể xảy ra.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 2
 
Ất Mộc lâm “Tử” vị tại Hợi, Tử vị là một trong 12 cung trường sinh vị theo Thất Tú Phái. Phương pháp này dựa theo địa chi của ngày tháng năm và giờ để luận ra vận trình cũng như tính cách con người. Trường sinh vị là để chỉ cách con người nắm bắt vận mệnh, cách sáng tạo, cách xây dựng và phát triển cuộc sống của họ.   Vì vậy khi người có mệnh tọa trường sinh thì nên nắm bắt huyền cơ của nó, thực hiện công tác nghiên cứu, thực hiện một cách thỏa đáng nhất giúp vận trình từng bước hanh thông. Tử vị là một từ không được tốt về mặt ngữ nghĩa, nhưng nếu ứng vào con người thì bản mệnh đã bước vào giai đoạn già dặn, không có sóng gió gì bạn không từng trải qua. Gặp khó khăn, người tuổi Hợi lại càng rõ ràng mục đích mình đang theo đuổi, chỉ cần kiên trì lãnh đạo sẽ hiểu ra con người bạn. Nếu có ý tưởng nên mạnh dạn đề bạt với lãnh đạo, quan hệ bán hợp Mộc cục sẽ giúp bạn hết mình.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 3
 
Vận trình tài lộc của người tuổi Hợi lại khác hoàn toàn với sự nghiệp, Hợi Mão Mùi bán hợp cục, Hợi tọa “vượng” vận tại mộc cục vận trình tài lộc có nhiều hướng tiến triển mới. Thách thức có, thuận lợi cũng nhiều, chủ yếu do bản lãnh người tuổi Hợi có thể nắm bắt được hay không mà thôi!    Bản mệnh cũng đừng để vận trình “Tử” vị ảnh hưởng tới sự minh mẫn của bạn.  Tử trong mệnh lý có nghĩa con người không linh hoạt, có chút lú lẫn, tránh để sai lầm trong số liệu khiến bản thân phải tự móc hầu bao đền bù.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 4
 
Chuyện tình cảm của bạn lại gặp nhiều bất lợi từ Ất Mộc “Tử” vị trường sinh vị. Người tuổi Hợi trở nên lãnh đạm với cuộc sống vợ chồng, gặp chút rắc rối về công việc cũng khiến bạn nghĩ không thông mà còn trút giận lên người còn lại. Tâm địa hẹp hòi, người kia phạm chút sai lầm cũng làm bạn tức giận.    Quan hệ tam hợp Mộc khiến bản mệnh Hợi có nhiều suy nghĩ hoang đường, xa rời thực tế. Xem và đọc quá nhiều chuyện ngôn tình không phải là cách giải thoát hiện tại bế tắc. Tuy vậy, nửa kia có thể nhân lúc người này yếu lòng mà xin lỗi theo cách lãng mạn nhất. Một tấm thiệp, một tin nhắn bất ngờ, một cuộc gọi hỏi thăm… sẽ là cách xoá nhòa  mâu thuẫn nhanh nhất.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 5
 
Tháng Ất Mùi, Mộc khí vượng, do gan Hỏa quá vượng tổn thương âm phần xuất hiện các hiện tượng ho khan, đau nửa đầu, hay phiền não, mắt đỏ… Nếu mắt bạn thường xuyên bị hoa, nhìn không rõ đồ vật tức tính năng của gan tạng đang đi xuống. Mắt hành Mộc, mọi căn khí ngũ hành của gan đều ảnh hưởng tới mắt. Mắt giật, mắt lồi, mắt nở lớn là dấu hiệu Mộc của gan vượng (Trương Phi, tướng nhà Thục trong Tam quốc chí, là người rất nóng tính, biểu hiện Mộc của Can vượng, mắt của ông lúc ngủ cũng mở lớn như người đang thức).   Nhìn chung, tháng Ất Mùi sẽ cát lợi nếu bạn biết cách lợi dụng vận thế sẵn có. Tránh đâm đầu vào “Tử” vị, lười suy nghĩ, lười vận động. Ngược lại, cần tích cực tham gia hoạt động tập thể, tìm cách sáng tạo, tránh lối mòn công việc, đây mới là cách mở rộng tiền đồ của bạn.   Chuyện tiền tài nên tận dụng mọi cơ hội tới với mình, tam hợp cục “vượng” tại Hợi  nên khả năng kiếm tiền của bạn sẽ mạnh hơn các tháng khác. Vượng tức sinh tài, cơ hội làm ăn dồi dào, khả năng tích luỹ cũng lớn.   Chuyện tình cảm lại trở nên hoang đường hơn, người độc thân quá mơ mộng vào một đối tượng hoàn mĩ còn chưa xuất hiện. Người có gia đình đòi hỏi quá nhiều từ người kia gây không khí nặng nề trong nhà. Mặt sức khỏe, bản mệnh Hợi cần cân bằng ngũ hành trong cơ thể, tam hợp cục vượng Mộc khiến bản mệnh Thủy tiêu hao, sức đề kháng kém đi. Người này nên bổ sung hành Kim, tiếp thêm sinh lực cho bản mệnh giúp bản mệnh mạnh khỏe, cường tráng. 
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 6
 
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Hợi

Xem tướng số qua dáng đi –

Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé: Coi bói qua tướng đi với nàng người mẫu kiêu sa 1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai đầu bàn chân bét ra, hai gót chụm
Xem tướng số qua dáng đi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé:

boi tuong di Xem tướng số qua dáng đi

Coi bói qua tướng đi với nàng người mẫu kiêu sa

1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai đầu bàn chân bét ra, hai gót chụm lại:  là người bảo thủ, cố chấp nhưng lại có óc văn nghệ.

2. Coi bói qua tướng đi ngắn: là người bạt nhược, không có óc cầu tiến, ham nhục dục.

3. Coi bói qua tướng đi hình chữ bát (/) hai đầu bàn chân chụm lại, hai gót bét ra: người coi bói là người thích phô trương, ưa bợ đỡ, nịnh hót. Tánh tình ty tiện, ky bo nhưng có óc thông minh tiến thủ, có đôi khi đoạt thời cơ cũng được thành công.

4. Coi bói qua tướng đi gắp rút: người có tánh nết nóng nãi, ưa hoạt động, nóng tánh và cương ngạnh, thích kim tiền hơn là nghệ thuật, ý chí rất công bình

5. Coi bói qua tướng đi co giò rút chân lên quá cao, giống như bước chân hạt: người tánh tình đạm bạc, thích cô độc, đầu óc giản dị, có tài nghệ giỏi nhưng không mấy tích cực

6. Coi bói qua tướng đi kéo lê bước: người có tâm xảo quyệt, hẹp hòi, kém trách nhiệm , ham vật chất .

7. Coi bói qua tướng đi khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn: người có tánh nết hồ đồ, không thành tín, chỉ thích những điều hào nhoáng, về lý trí bạc nhược

8. Coi bói qua tướng đi hàng một và thẳng người: người là người xem thường sinh tử, mạnh dạn làm việc nghĩa, trọng nghĩa hơn trọng tài nhưng có hành động hấp tấp và vọng động .

boi tuong di hang mot Xem tướng số qua dáng đi

Coi bói qua tướng đi hàng một và thẳng người

9. Coi bói qua tướng đi thân hình ngã gục về phía trước:  là người có nghị lực dám làm, có tinh thần mã thượng nhưng trí tuệ không được đầy đủ, hay suy xét sự lợi hại, quyết đoán mau lẹ nhưng hay lầm lẫn và mau quên

10 Coi bói qua tướng đi hàng đôi, là hai đầu chân không thẳng hàng: là người thẳng thắn nhưng kêu ngạo, háo danh. Đầu óc có tiến thủ, khẳng khái tranh đấu nhưng thiếu tự tin.

11. Coi bói qua tướng đi dài: người sở hữu tướng đi này có  lý trí và tình cảm đầy đủ, tánh tình khoan hậu, ngay thẳng không lường lận, thích khoe khoan, không chịu nhân nhượng kẻ khác, có nhiều khả năng tiến triển

12. Coi bói qua tướng đi thân hình đánh đông đưa, như bộ đi của loài vịt: là người có tánh nết thô lậu, thích hư vinh, cảm tình hờ hợt, đối với kim tiền rất ưa chuộng và tính toán, ít thật tâm, luôn luôn giữ thế miếng

13. Coi bói qua tướng đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông hơi giao động chút ít: người có tính tình ôn hòa, kiên nhẫn , lạc quan.

14. Coi bói qua tướng đi nhẹ nhàn, nhanh nhẹn, khoảng cách giữa các bước đều đặn và hơi ngắn: người coi bói là người hay chuộng thực tế, tánh tình độ lượng, dung hòa bạn bè , gia đình yên ổn.

15. Coi bói qua tướng đi đều đặn, khoảng cách dài, chân không quá co như chân hạt, chân tới trước, thân hình tới sau, thẳng người không nghiên lệch:người có tánh tự phụ, có tài năng, việc làm chính xác và mau lẹ nhưng không thích bị ràng buộc và gò bó, người có uy tín

16. Coi bói qua tướng đi thường có thói quen thọc hai tay vào túi quần hoặc hai tay chống nạnh, đầu hay cúi về phía trước: ngươi coi bói có tính khinh người, khoác lác, thích nịnh bợ.

17. Coi bói qua tướng đi mà thân hình lắc lư như rắn bò, chân bước nhúng nhảy như chim chìa vôi: người có số kiếp long đong, cuộc sống tạm bợ, ít hạnh phúc gia đình

18. Coi bói qua tướng đi quá nhanh, như gấp rút một việc gì: người coi bói là người có tánh bồng bột, bộp chợp, thiếu chủ tâm, ít nhận xết, làm theo dục vọng, tánh tình bừa bãi, quan niệm một chiều

19. Coi boi qua tướng đi mặt thường gầm xuống đất: là người số không được thọ, thiếu hạnh phúc, tâm tánh ít mở mang, cuộc sống khó phát triển

20. Coi bói qua tướng đi đầu ngã về phía sau, ngực và bụng nẫy về phía trước: là người thiếu nghị lực, nhu nhiều cương ít, tánh hay cầu an, hiền hòa nhưng thiếu khôn ngoan mưu kế, làm việc ít nhanh lẹ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số qua dáng đi –

Tử vi tinh

Bài viết sưu tầm về sao Tử Vi. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Tử vi tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

KHÂM THIÊN GIÁM

Tử vi miếu ở ba cung Sửu, Ngọ, Mùi, không ưa hai cung Thìn Tuất.

Tử vi thuộc âm thổ, là Bắc Đẩu chủ tinh. Trong 14 chính diệu của Đẩu Số, nó là lãnh đạo của các sao, cho nên Cổ nhân gọi là “đế diệu”, ví với hoàng đế. Do ví với hoàng đế, nên Tử vi có đặc tính như sau:

1. Có khí quý phái, có tài lãnh đạo, có phong thái của người ra lệnh. Tài năng lãnh đạo có hoàn mĩ hay không? Mệnh lệnh có chính xác hay không? thì cần phải xem Tử vi ở cung vị nào, và hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính cát hung ra sao mới định được.

2. Có lực điều giải, tức là giỏi khống chế và làm thay đổi. Cho nên, Tử vi có thể kềm chế các sao hung hãn như Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, Hóa Kị. Nhưng lại không tránh được ảnh hưởng của ám tinh Cự môn. Bởi vì, hoàng đế tuy có thể nhiếp phục được quần thần, nhưng lại dễ thích nghe lời sàm tấu, Cự môn giống như nịnh thần hay sàm tấu, có thể gây ảnh hưởng đến sự biểu hiện thanh thế của Tử vi.

3. Có lực khắc chế, là nói đối với hai sao Thất sát và Phá quân. Phá quân giống như tướng soái ở ngoài trận địa, không nhận mệnh lệnh của quân vương, nhưng không có Thất sát thì làm sao tâu báo với Tử vi. Nhưng, "Tử vi Phá quân" đồng cung, cũng có thể biến lực phá hoại của Phá quân thành lực khai sáng.

4. Có lực cạnh tranh, đặc biệt đối thủ càng mạnh thì đấu trí của Tử vi càng mạnh. Nếu như hội hợp với các sao có sự trợ giúp cho lực cạnh tranh như Thiên phủ, Thiên tướng, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì Tử vi càng không dễ nhượng bộ, giống như bậc quân vương lấy xã tắc làm trọng.

5. Có lòng tự tôn, mà còn có tính cách mạnh mẽ, giống như hoàng đế nhất định phải giữ sự tôn nghiêm của bản thân. Cho nên, về tính cách thường có biểu hiện tự cao tự đại, thiện ác tùy tâm. Nếu Tử vi hội chiếu với sát tinh mà không có sao cát, thì dễ kích động theo kiểu: thương thì cho sống, ghét thì cho chết. Nhưng khi ở trong nghịch cảnh, Tử vi lại có thể giấu nỗi khổ trong lòng, không chịu biểu lộ.

Vì Tử vi là “đế diệu”, cho nên rất ưa trăm quan đứng chầu (bách quan triều củng), rất kị quân thần xa lánh (tại dã cô quân). Bách quan và quần thần, là chỉ các sao Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quan, Thiên quý, Lộc tồn, Thiên mã, Thiên khôi, Thiên việt. Tuy Tử vi cũng ưa Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, nhưng vẫn không bằng cách "Bách quan triều củng". Cho nên Tử vi đóng ở cung Mệnh, được "Bách quan triều củng" thì có thể đại phú đại quý. Còn được cách "Phủ Tướng triều viên" thì chỉ là cách cục không thấp, nếu chỉ mang đặc tính của Tử vi để phát huy mà thôi, thì chưa chắc có thể phú quý.

Nếu không có "trăm quan đứng chầu", mà là "quần thần xa lánh", giả dụ như ngay cả "Phủ Tướng triều viên" cũng không có được cách này, thế thì, giống như vị vua cô độc nơi hoang dã (tại dã cô quân). Lúc này Tử vi sẽ có biểu hiện xử sự thiếu hòa hợp, đây là do sự tôn quý của hoàng đế, vì vậy khác với tư tưởng của người thường.

Sao Tử vi ở trong tình cảnh "Tại dã cô quân", lại gặp Địa không, Địa Kiếp và tứ sát, thì chỉ thích hợp phát huy tư tưởng siêu thoát. Cho nên cổ nhân cho rằng trường hợp này thích hợp làm tăng nhân, đạo sĩ. Nhưng ở thời hiện đại, có thể phát triển thành nhân vật có tư tưởng đặc biệt. Nếu gặp được Tham lang, Thiên tài, hoặc Liêm trinh, thì có khả năng là nghệ thuật gia hoặc nhà thiết kế.

Nhưng nếu Tử vi trong hoàn cảnh "tại dã cô quân" lại gặp các sao Sát, sao Không, còn tương hội với Thái âm, thì trái lại, tư tưởng siêu thoát sẽ không phát huy. Do ảnh hưởng của Thái âm, sẽ biến thành người hý lộng thủ đoạn, thích giở mánh khóe.

Ngoại trừ tam phương tứ chính, Tử vi còn chịu ảnh hưởng của hai cung ở bên trái và bên phải, Tử vi rất ưa Tả phụ Hữu bật giáp cung, kế đến là Văn xương và Văn khúc giáp cung.

Nếu gặp phải Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hoặc Kình dương và Đà la giáp cung, thì Tử vi có khả năng trở thành bạo chúa, tức là phát huy toàn bộ tính chất xấu của Tử vi.

TỬ VI TINH BÍ CẤP

Tử vi độc tọa

Tử vi độc tọa, ở Tý không bằng ở Ngọ, bởi vì khi Tử vi ở Ngọ là nhập miếu, tài lãnh đạo và lực điều hòa chế hóa đều lớn hơn khi độc tọa ở Tý, vì vậy tài địa và tài phú cũng đều hơn hẳn.

Tử vi độc tọa, ngoài việc ưa “bách quan triều củng” ra, còn ưa Tả phụ, Hữu bật giáp cung mệnh, Văn xương, Văn khúc giáp cung mệnh, Lòng trì, Phượng các giáp cung mệnh, thảy đều làm tăng khí thế và giảm bớt vất vả cho Tử vi.

Nếu là “tại dã cô quân”, còn gặp các sao “Không”, như Thiên không, Địa không, thì thích hợp làm người truy tìm chân lý, thành nhân vật tôn giáo, cũng có thể trở thành nhân vật lãnh đạo. Gặp Hóa cái, tín ngưỡng tôn giáo càng sâu, hơn nữa còn thích tìm hiểu sự việc thần bí.

Tử vi độc tọa mà gặp đủ các sao Phụ, Tá, Sát, Hóa, thì cần phải xét xem các sao cát hung nhiều hay ít thế nào, sức mạnh của chúng ra sao, để định tốt xấu. Thông thường, phần lớn trường hợp đều chủ về có lý tưởng cao nhưng sức mạnh hành động không đủ, cần phải dùng Hậu thiên để bổ cứu cho những nỗ lực thực hiện lý tưởng của sao Tử vi.

Nếu như không có Cát tinh hội hợp mà chỉ gặp Sát tinh, thì dễ cảm thấy “có tài mà không gặp thời”, nên làm việc ở lĩnh vực kinh doanh thương mại. Chỉ cần Sát tinh nhập miếu, mà Sát tinh không nhiều, thì vẫn có thể hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại mà trở nên giầu có. Tốt nhất là được Hóa Lộc hoặc Lộc tồn hội hợp, dễ giầu có mà còn có địa vị trong xã hội, nhất là, càng dễ phát triển trong giới thương nghiệp. Nếu theo lĩnh vực chính trị, văn hóa, giáo dục, thì trái lại, sẽ gặp nhiều trắc trở bất đắc chí.

Sát tinh nặng, thông thường đều chủ về bất hòa, tranh chấp thị phi. Nhất là gặp phải Kình dương lạc hãm, càng chủ về kiện tụng, hoặc phải phẫu thuật ngoại khoa.

Tử vi độc tọa, cũng ưa Hóa Quyền và Hóa Khoa. Khi Hóa Quyền có thể làm tăng năng lực lãnh đạo và sức cạnh tranh, khi Hóa Khoa thì có danh tiếng, hơn nữa, theo ngành nghiên cứu học thuật để dung hợp các thuyết mà sáng tạo ra cái mới; nhưng đều khiến cho mệnh tạo tăng mạnh tính chủ quan, khó tiếp thu ý kiến của người khác.

Trường hợp Tử vi chỉ gặp một hai sao Sát Kị, thì lại chủ về dễ nghe lời nói xấu, dèm pha, thị phi.

Phàm Tử vi độc tọa, cung đối diện ắt sẽ gặp Tham lang chủ về hiếu sắc, có thêm các sao đào hoa hội hợp thì càng nặng, nếu chỉ hội hợp với Thiên hình thì chủ về tự biết kềm chế, gặp Đà la cũng có thể tự kềm chế.

Trong đại hạn hoặc lưu niên, gặp Tử vi độc tọa tại cung Hạn, cần phải xét kỹ các sao hội hợp để định cát hung. Gặp Cát tinh thì chức vị thăng tiến, thương vụ phát triển, phúc lộc đều hậu hỷ; nếu gặp Hung tinh Địa không, Địa kiếp, sao Hao (Đại hao), thì chủ về kinh tế khó khăn hoặc phá tài; có Sát tinh tương hội chủ về bất hòa, tranh chấp, trong làm ăn dẫn tới đình trệ, trong chức vụ bị giáng chức hoặc bị truất phế.

Tử vi và Phá quân đồng cung

Tử vi ở Sửu hoặc Mùi luôn luôn có Phá quân đồng độ. Đây là kết cấu tinh hệ rất có lực khai sáng. Phá quân vốn là chiến tướng tiên phong, được Tử vi cầm cương điều khiển, lực phá hoại của Phá quân nhờ vậy mà được giảm thiểu, sức sáng tạo trái lại sẽ tăng. Tuy đời người không tránh được vất vả gian khổ, nhưng nhờ có tài lãnh đạo, có tính quyết đoán, nên cũng chủ về trải qua vất vả mà có thành tựu.

Nhưng, lúc Phá quân Hóa Quyền sẽ làm tăng tính chất biến động của Phá quân, vì vậy mà đời người càng thêm biến động thay đổi. Nếu có Tả phụ Hữu bật hội hợp, có thể giảm thiểu vất vả; nếu gặp tứ Sát, thì chỉ thích hợp làm việc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, và cần phải chú ý tính chất sáng tạo cái mới trong kinh doanh.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, đồng thời với sự khai sáng là cơ hội kiếm tiền, khiến cho sinh hoạt vật chất được sung túc, để bù đắp những vất vả đã trải qua. Nhưng như vậy, đồng thời tình cảm cũng gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử, hơn nữa, sẽ khiến cho mệnh tạo thiên về hưởng thụ nhục dục. Bởi vì lúc này sẽ gặp Liêm trinh và Tham lang đồng độ ở Tị (hoặc ở Hợi), do hội với Phá quân Hóa Lộc mà phát huy tác dụng.

Bất kể Phá quân Hóa Quyền hay Hóa Lộc, cũng chủ về khiến cho mệnh tạo trở thành phú quý, nhưng nếu đồng thời hội hợp với các sao Sát Hình Kị, thì tuy giầu có sung túc, nhưng lại dễ chuốc điều tiếng thị phi. Gặp Kình dương, Thiên Hình, Hóa Kị, còn dễ vướng vào tranh chấp kiện tụng, thích hợp theo binh nghiệp hoặc ngành pháp luật.

Tinh hệ “Tử vi Phá quân” chủ về biến động, bởi vậy trong kinh doanh làm ăn, cần phải chú ý khi cơ hội đến bất ngờ, hơn nữa, có khả năng sẽ đồng thời kinh doanh hai ba lãnh vực có liên quan với nhau, hoặc cùng một thời điểm phải giải quyết hai ba việc. Nếu là nhân viên làm thuê, thì chủ về kiêm ngành, kiêm chức, hoặc làm tăng ca, nhưng nhất định sẽ một mình đảm trách công việc.

“Tử vi Phá quân” đóng ở cung mệnh, là người thẳng thắn, nhưng nếu gặp Hoa cái, thì thích hợp nghiên cứu tôn giáo hoặc triết học.

Có điều, do mệnh tạo hay lo toan nghĩ ngợi vì nhiều biến động thay đổi, lại xét thấy Thiên phủ ở cung Phúc đức chủ về lo toan chu đáo, nên khi gặp các sao Sát, sao Không, sẽ biểu hiện tính tự tư ích kỷ. Cổ nhân nói: "Tử vi Phá quân, làm tôi thần bất trung, làm con bất hiếu" (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu), còn nói: "Tử vi Phá quân mà không có Tả Hữu đồng cung, là phường quan lại hung ác" (Tử Phá đồng cung vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác tư lại chi đồ), tức là đã chỉ ra bản tính tự tư ích kỷ và khuynh hướng hay lo toan nghĩ ngợi của mệnh tạo. Nhưng chỉ cần có Cát tinh hội hợp, thì những tính cách không lành này sẽ giảm nhẹ, thậm chí tiêu trừ.

Đại hạn hoặc Lưu niên mà gặp “Tử vi Phá quân” đồng độ, chủ về "khứ cựu canh tân" (bỏ cũ để đổi mới). Được Cát tinh hội hợp, đương nhiên biến động sẽ cát lợi. Nếu gặp Sát tinh, thì nên suy nghĩ kỹ, không được vội vã thay đổi. Nếu Sát tinh và Cát tinh đều có, thì phải xem đến vận hạn sau có cát hay không để quyết định làm hay dừng.

Tử vi và Thiên phủ đồng cung

Hai sao Tử vi và Thiên phủ đồng độ ở Dần hoặc ở Thân. Sao Tử vi là chủ tinh của Bắc Đẩu, tính thích hợp khai sáng. Thiên phủ là chủ tinh của Nam Đẩu, tính lợi về bảo thủ. Cho nên khi hai chủ tinh gặp nhau, không những xung đột “một núi không thể có hai cọp”, mà tính chất còn kềm chế lẫn nhau, như vậy sẽ khó mà phát huy tác dụng. Thông thường, chỉ chủ về thanh cao, thậm chí có khả năng phát triển thành tự sùng bái mình. Kết cấu tinh hệ kiểu này, rất nên theo sự nghiệp giáo dục, làm công chức cũng được, không nên theo nghiệp kinh doanh, nếu không, sẽ có phản ứng sai lầm, hành động không mạng lại hiệu quả tốt cho bản thân, thường đánh mất cơ hội, hoặc khéo quá mà thành vụng.

Khi “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, nếu Tử vi Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa, thì vầng hào quang của Tử vi càng lớn, khí quý phái càng lớn. Nếu Thiên phủ Hóa Khoa thì chỉ có khuynh hướng giữ uy tín, xem trọng lời hứa, nhưng sẽ quá khiêm cung hiền lành, thiếu năng lực lãnh đạo và khai sáng mọi thứ từ thực tế.

Kết cấu tinh hệ kiểu này, rất nên gặp cách “Lộc Mã giao trì” đến hội hợp, chủ về phú quý song toàn; kế đến là cách “Lộc văn củng mệnh”, tức có Lộc tồn hoặc Hóa lộc và Văn xương, Văn khúc hội hợp, cũng chủ về phú quý; kế đó nữa là các phụ diệu – tá diệu hội hợp và hội chiếu, chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Nếu các sao Phụ diệu, Tá diệu không hội hợp, mà có tứ Sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, trái lại, sẽ chủ về bên ngoài thì tỏ ra trung thành mà bên trong thì gian trá, phần nhiều hay tráo trở thị phi. Nếu gặp sao Không, hoặc Không vong, là người tầm thường, cô độc, kiếm sống qua ngày.

Nữ mệnh có “Tử vi Thiên phủ”, nếu Tham lang của cung Phúc đức hội hợp với các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Thiên diêu, Hàm trì, thì rất nên xem trọng sinh hoạt tình cảm. Nếu cung Mệnh có các sao Sát Hình tụ tập, thì có thể làm kế thất, hoặc do quá tự sùng bái mình mà suốt đời không kết hôn.

Cung mệnh của đại hạn, hoặc cung mệnh của lưu niên gặp “Tử vi Thiên phủ” thì cát lợi hơn so với gặp ở cung mệnh nguyên cục, chủ về được quý nhân trợ lực, dễ phát đột ngột. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, hoặc lưu Khôi, lưu Việt thì nhờ có thay đổi mệnh lệnh, hoặc nơi làm việc thay đổi chính sách cũng phất lên đột ngột. Trong làm ăn phần nhiều không cầu mà bỗng nhiên gặp may.

Tử vi và Tham lang đồng cung

“Tử vi Tham lang” đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cổ nhân gọi cách này là “”Đào hoa phạm chủ”, cho rằng chủ về dâm loạn. Cho nên gặp tinh hệ “Tử vi Tham lang” đồng cung, rất kỵ gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Đại hao, Thiên diêu, Mộc dục, nếu không, chủ về bản thân dễ mất kềm chế không tự chủ được trước sức hấp dẫn của người khác giới. Nếu gặp thêm Sát tinh sẽ gặp họa vì sắc đẹp. Cho dù không gặp Sát tinh cũng vẫn bị ảnh hưởng đến con đường sự nghiệp.

Nếu Tử vi Hóa Quyền, được “bách quan triều củng”, giống như thiên tử phong lưu ở thời thái bình, chủ về phú quý đa tình. Tử vi Hóa Khoa gặp Cát tinh tuy có danh tiếng, nhưng vẫn thiên nặng về nhục dục và ham muốn vật chất.

Nếu Tham lang Hóa Lộc, chủ về giao tế thù tạc nhiều, thiên nặng về ham muốn vật chất, nhưng lại có tài vận hanh thông. Tham lang Hóa Quyền, ham muốn vật chất cũng nặng, nhưng phải trải qua cạnh tranh mới có được thành tựu. Tham lang Hóa Kị, tuy giảm sắc thái đào hoa, nhưng tài năng và tài nghệ lại rất khó phát huy và phát triển, những ham muốn vật chất khó toại nguyện.

Tử vi đồng độ với Tham lang, ưa gặp Tả phụ, Hữu bật đồng cung, mà không ưa Văn xương, Văn khúc. Nếu gặp Văn xương Văn khúc đồng cung, thì khuynh hướng hấp dẫn người khác giới càng lớn, đồng thời còn chú trọng trang điểm trải chuốt về biểu hiện hình thức bề ngoài hoàn mỹ, cho nên hành sự “giả nhiều mà thực ít”. Nếu gặp Tả phụ và Văn xương, hoặc Hữu bật và Văn khúc giáp cung Mệnh, thì trái lại, sẽ dễ phát huy tài chí, sự nghiệp có thành tựu. Cổ nhân nói: “Tả Hữu Xương Khúc giáp chế”, theo bí truyền của Trung Châu phái, đây là cách nói “giao thoa nhau mà giáp cung mệnh”, bởi vì tinh hệ “Tử vi Tham lang” vĩnh viễn không có khả năng “Tả Hữu giáp mệnh”.

“Tử vi Tham lang” mà gặp Sát tinh, chỉ nên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, nhưng Sát tinh nặng cũng có thị phi, tranh chấp. Nếu lại gặp sao Không và Hoa cái, trái lại, sẽ sinh nhai bằng nghiệp hoạt động tôn giáo.

Nữ mệnh có “Tử vi Tham lang”, gặp đào hoa và Sát tinh, dễ rơi vào chốn phong trần. Kị nhất là gặp sao Kình dương, khi các sao đào hoa tụ tập, thì nguy cơ rơi vào chốn phong trần càng lớn, đồng thời cũng vì vậy mà ham muốn vật chất có khuynh hướng trụy lạc. Khi cung mệnh an tại Dậu, phải mượn tinh hệ “Tử vi Tham lang” ở Mão để an cung, thì càng cần phải chú ý.

Cung mệnh của lưu niên, hoặc cung mệnh của đại hạn mà gặp tinh hệ Tử vi Tham lang, tính chất đào hoa sẽ nhẹ hơn khi gặp ở cung mệnh nguyên cục. Thông thường, nếu hội hợp với các Cát tinh chủ về ít có sự biến động thay đổi nhưng lại khó tiến bộ, nếu hội hợp với các Sát tinh mà không gặp các sao Hình Kị thì lại có thể tiến bộ. Còn khi các Sát tinh hội tụ lại gặp thêm các sao Hình Kị, chủ về vì sắc mà phá tài, chuốc họa, hoặc vì thù tạc mà chuốc điều tiếng thị phi.

Tử vi và Thiên tướng đồng cung

“Tử vi Thiên tướng” đồng độ ở Thìn hoặc ở Tuất, biết rằng Tử vi là đế diệu, Thiên tướng là sao “ấn”, thoạt nhìn có vẻ là một kết cấu rất lý tưởng, nhưng khi hai sao này đồng cung, thì lại vì Phá quân ở cung đối diện xung chiếu mà thay đổi tính chất. Đây là một ví dụ, mà Trung Châu phái xem trọng đặc tính của toàn bộ kết cấu các tinh hệ trong mệnh bàn.

Tinh hệ “Tử vi Thiên tướng” rất ưa được Lộc tồn hội chiếu, có thể giầu có, nhưng thành kiến chủ quan cực nặng, mà còn thích tranh quyền, nên dễ bị nhiều người không chấp nhận mà gây áp lực chèn ép, nặng hơn còn bị loại bỏ. Nếu không có Lộc tồn và Tử vi Hóa Quyền, thì tính thích tranh quyền càng diễn biến kịch liệt; nếu không có Lộc tồn mà Tử vi Hóa Khoa, tính thích tranh quyền tuy có giảm, nhưng lòng tự tôn và trọng danh dự càng nặng nề, dễ bị người ta úy kị.

Nếu tinh hệ “Tử vi Tham lang” không gặp cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì tinh hệ này ưa được “bách quan triều củng”, không ưa các sao Sát Kị hội hợp. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, thì sự nghiệp có thể thành tựu, tính tình ôn hòa nhân hậu chủ về kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo. Nhưng vì ảnh hưởng của Phá quân ở cung đối diện xung chiếu, nên trong đời người ắt phải trải qua một lần sóng gió, trắc trở.

Nếu không gặp Cát tinh, mà có tứ Sát hội hợp, thì lấy trường hợp Kình dương, Đà la là khá tốt, thích hợp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Nếu gặp Hỏa tinh Linh tinh, do Tử vi phải hao phí sức lực hóa giải nên tăng thêm vất vả, gian khổ. Giả dụ như gặp Hỏa tinh, Linh tinh, mà còn gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Thiên Hình, chủ về gặp bất hạnh, tinh thần bị kích thích mạnh, hoặc mắc bệnh tim. Phàm tinh hệ Tử vi Thiên tướng thủ mệnh, dù không gặp Sát tinh, cũng nên chú ý sức khỏe tim mạch, nên chăm sóc sức khỏe tinh thần.

Nếu có nhiều Sát tinh hội hợp, chủ về phát triển một cách nhanh chóng rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng, có những ứng xử biểu hiện vô tình vô nghĩa. Nếu có thêm Cát tinh tương hội, chủ về đời người trải qua nhiều sóng gió trắc trở, cuộc đời có bước ngoặt đặc biệt, hoặc gặp bất hạnh bất ngờ. Nhưng trong ngẫu nhiên vô tình vẫn có biểu hiện vô tình lạnh nhạt.

Nữ mệnh gặp tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cần chú ý quan tâm đến sinh hoạt tình cảm, đồng thời phải lưu ý đến đặc tính “vô tình vô nghĩa” của tinh hệ này mà biết tự mình kềm chế bản thân, thì mới được hưởng cuộc sống an lành, tuy nhiên trong tình yêu ắt khó tránh được cảnh sóng to gió lớn.

Cung mệnh của lưu niên, hoặc cung mệnh của đại hạn có tinh hệ Tử vi Thiên thướng, nếu gặp các sao Sát Kị, ắt sẽ bị nhiều trở ngại rồi sinh lòng thay đổi, như mong muốn thay đổi việc làm nhưng lại không được. Gặp Cát tinh thì vận hạn thuận lợi toại ý, sự nghiệp có thành tựu.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc Hợi. Tử vi là đế diệu, Thất sát là tướng tinh, hai sao này mà đồng cung, có uy thế không ai so bì được. Cho nên chủ về giầu tính khai sáng, hơn nữa, còn có tư tưởng độc đáo.

Thông thường, tinh hệ “Tử vi Thất sát” có thể xem là tượng trưng cho quyền lực, cho nên Tử vi không nên Hóa Quyền, vì khi Tử vi Hóa Quyền chủ về có lòng ham muốn quyền lực quá cao, có biểu hiện “khí bá đạo”, khiến cho cộng đồng làm việc xa gần rất khó chấp nhận.

Tinh hệ “Tử vi Thất sát” rất cần các Cát tinh hội chiếu. Như có Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã hội hợp, khi được những Cát tinh này hội hợp, thì tính cương dũng của Thất sát có đất dụng võ, đây là cái gọi là “hóa sát làm quyền” của cách cục này. Nhưng, giả dụ không có những Cát tinh hội chiếu, thì cách cục này giống như “anh hùng thảo dã biến thành giặc cướp”, khó tránh khỏi có những biểu hiện “tàn nhẫn bá đạo”, chủ về phát triển lên một cách nhanh chóng, rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng.

Nếu như không có những Cát tinh, mà còn có Sát tinh hội hợp, thì khó tránh được “hình thương, khắc hại”.

Nữ mệnh gặp tinh hệ “Tử vi Thất sát”, nếu gặp Sát tinh, tuy có cơ hội thay đổi nhưng lại khó được như ý nguyện. Nếu có Cát tinh tụ hội thì phải chấp nhận trải qua sự biến động thay đổi, thì mới có được ích lợi.

Sao Tử vi - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử vi là âm thổ, là Bắc Đẩu Đế tọa, trung tâm của các vì sao, hóa khí là tôn quý chủ cung Quan lộc. Tại số chuyên quản về chức tước và bổng lộc, có khả năng giải ách (tiêu trừ tai ách, biến hung thành cát), kéo dài tuổi thọ (nếu vận hạn gặp được Tử vi thì có thể duy trì được bình an, tăng thêm độ tốt lành), có khả năng chế hóa (có khả năng chế phục và hóa giải hung tính của các sát tinh), có sức mạnh bao dung che chở, xuất hiện tại cung nào cũng có khả năng tạo phúc trừ tai, tiêu trừ mọi hung hại.

Tử vi tuy là sao Đế Tọa địa vị tôn quý, nhưng lại không nên đứng một mình chẳng khác gì vị vua cô độc trên ngai vàng, thiếu tôi hiền trợ giúp dễ trở nên độc đoán chuyên quyền, khiến gian thần tiểu nhân thừa cơ, kẻ dưới phạm thượng, nên khó phát huy được uy lực mà dễ suy yếu, có tài năng nhưng không có đất dụng võ, hay dùng kiến giải nghiệp dư để chỉ đạo người chuyên nghiệp.

Tử vi ưa Tả phụ Hữu bật phò tá, gặp Thiên tướng, Văn xương, Vũ khúc tùy tùng, gặp Thiên khôi Thiên việt truyền lệnh, gặp Thái dương Thái âm phân chức, gặp Lộc tồn Thiên mã để quản tước vị, gặp Thiên phủ cai quản kho tàng. Nếu được những Cát tinh trên đồng cung, hoặc nằm tại cung tam phương tứ chính ứng chiếu lẫn nhau, sẽ tạo thành cách Quần thần khánh hội là cách rất tốt. Uy lực của Tử vi có thể khắc chế Hỏa tinh Linh tinh thành thiện, có thể giáng Thất sát làm quyền. Khi Tử vi gặp hung tinh, tuy hóa cát nhưng vô đạo.

Sao Tử vi (cực) nằm tại cung Ly (ngọ), không bị sát tinh xung phá là cách Cực hướng Ly minh địa vị phú quý đến hàng công khanh. Hai sao đế là Tử vi và Thiên phủ nếu đồng cung, hoặc tại cung đối nhau chầu về cung Mệnh là cách Tử Phủ đồng cung chủ về một đời giầu có. Nếu Tử vi hoặc Thiên phủ miếu vượng nằm tại cung Mệnh, tam phương tứ chính lại gặp cát tinh là cách Tử Phủ triều viên tước lộc dồi dào.

Ca quyết:

Tử vi nguyên thuộc thổ, Quan lộc cung chủ tinh

Hữu tướng vi hữu dụng, vô tướng vi cô quân

Chư cung giai giáng phúc, ngộ hung phúc tự thân

Văn xương phát khoa giáp, Văn khúc thụ hoàng ân

Tăng đạo hữu sư hiệu, khoái lạc độ xuân thu

Chúng tinh giai củng chiếu, vi lai hiệp công bình

Nữ nhân hội Đế tọa, ngộ cát sự quý nhân

Nhược dữ đào hoa hội, phiêu lãng lạc phong trần

Kình dương Hỏa Linh tụ, thử thiết cẩu thâu quân

Tam phương hữu cát củng, phương tác quý nhân bình

Nhược hoàn vô Phụ Bật, chư ác cộng khí lăng

Đế vi vô đạo chủ, khảo cứu yếu chi nhân.

SAO TỬ VI TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Tử vi tọa thủ tại cung Mệnh, thường có sắc mặt mầu vàng tía, người to béo, tướng mại hiền hậu điềm đạm, ánh mắt trong và sáng. Mệnh nam thì vai rộng lưng dày, rắn rỏi uy nghiêm; mệnh nữ thì đôn hậu thanh tú, phúng phính đãy đà, khoan thai quý phái.

Tính cách liêm chính ngay thẳng, trung hậu thật thà, bên ngoài cứng rắn bên trong yếu mềm, có lòng tự trọng tự ái, tâm địa lương thiện, có lòng nhân hậu hay nghĩ cho người khác, có khí chất tôn quý, có tính kiêu ngạo, thích phân minh rõ ràng. Có tinh thần trách nhiệm, thích hư vinh, đa nghi, thiếu chủ kiến, tự tin giỏi biện luận lại thường hiếu thắng, tâm địa khá hẹp hòi, thích chiếm hữu, dễ làm việc theo cảm tính tùy thuộc vào mong muốn bản thân. thường tự cảm thấy tủi thân mà dễ tự tìm đến phiền muộn. Thông minh học rộng, năng lực quản lý tài chính giỏi, có khả năng lãnh đạo. Làm việc chăm chỉ, nhiệt tình thích cầu toàn.

Nữ giới có sao Tử vi nhập vào cung Mệnh, ngoài có tiền đồ còn có dung mạo xinh đẹp, da dẻ mịn màng, khí thái đoan trang, được giáo dục tốt, là mẫu người phụ nữ vợ đảm mẹ hiền điển hình. Đa phần có được người bạn đời có địa vị cao trong xã hội, hưởng cuộc sống hành phúc về cả vật chất lẫn tinh thần. Nếu gặp thêm cát tinh là người vợ giúp chồng, nuôi con giỏi.

Suy đoán mệnh lý

Tử vi + 3

Thất sát = 0

Tử vi + 4

Tử vi + 4

Phá quân + 3

Tử vi + 3

Thiên phủ + 2

Tử vi + 2

Thiên tướng + 2

   

Tử vi + 3

Tham lang + 1

Tử vi + 3

Tham lang + 1

   

Tử vi + 2

Thiên tướng + 2

Tử vi + 3

Thiên phủ + 4

Tử vi + 4

Phá quân + 3

Tử vi = 0

Tử vi + 3

Thất sát = 0

Độ sáng của sao Tử vi tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên phủ.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Tử vi tuy là Đế tọa phú quý, có khí thể độc tôn, quyền uy cao ngất, là chúa tể của các sao, nhưng khi tọa thủ tại cung Mệnh thì không nhất định là thể hiện phú quý vinh hoa, còn phải xem xét cát - hung của các sao trong cung và các cung bên cạnh, cung đối diện, và cung tam phương hội hợp với cung này.

Sao Tử vi không thích hợp tọa thủ một mình. Khi Tử vi đơn thủ độc tọa một mình, thì cũng giống như vị vua đơn độc không có hiền thần phò tá, lại làm việc không có chủ kiến, thường bó buộc trong vỏ bọc tôn quý, dễ bị gian thần tiểu nhân làm hại, dễ độc đoán chuyên quyền, về tinh thần không tránh khỏi cô độc, nếu không biết biến thông thì khó tránh khỏi gặp trở ngại tai ương.

Người có sao Tử vi tọa thủ ở cung Mệnh, thích người khác tiếp thu ý kiến của bản thân, thích ra lệnh, thường đưa ra kiến nghị cho người khác, dễ có hiềm khích. Do sao Tử vi có khuynh hướng duy trì địa vị tôn quý của mình, luôn hy vọng được người khác tôn trọng và thừa nhận, vì vậy tính tình thường kiên định, đòi hỏi cái "tôi" khá cao, làm bất cứ việc gì đều rất nghiêm túc, có khả năng cải tiến đi lên, đồng thời có tính cầu toàn, thích thể hiện phô diễn mặt tốt đẹp của bản thân ra ngoài, luôn hy vọng vào khả năng nỗ lực trong tương lai của những người xung quanh, để thể hiện vai trò vị chúa tể, nên thường tự độc tôn quyền uy ở một phương diện nào đó. Sau khi thành danh, tất tiếp tục khẳng định cái "tôi", nếu chuyên về tri thức hoặc kỹ thuật đặc thù, lấy hiện trạng đột phá, đồng thời biết tiếp thu ý kiến của bạn bè, duy trì bản năng có lòng hiếu kỳ với bất kỳ sự việc nào, tất có vận may được hiển đạt lớn, nếu không, sẽ dễ đi theo khuynh hướng hư danh.

Sao Tử vi hợp nhất khi có thêm 6 cát tinh phò tá, cũng hợp với cát tinh như Thiên phủ, Thiên tướng, Thái dương, Thái âm, Lộc tồn, Thiên mã, hoặc gặp được sự hỗ trợ trong cùng một cung, như vậy mới có thể phát huy được uy lực chân chính của Đế tinh.

Suy đoán cát - hung của sao Tử vi tọa thủ cung Mệnh, cũng phải đồng thời xem xét Tam thai, nếu cung vị của sao Tử vi là "trung thai", thì trước nó một cung là "thượng thai", sau nó một cung là "hạ thai". Các sao Tham thai đều là Cát tinh của miếu, vượng, thì mọi việc hanh thông. Nếu các sao của Tam thai đều là Hung tinh rơi vào thế hãm địa thì mọi việc không như ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi tinh

Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông liệu có giàu sang

Bạn thường nghe nói rằng Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông thể hiện cho chủ nhân của nó là người giàu sang, phú quý.Liệu tất cả nốt ruồi mọc trên cánh tay phải đàn ông đều thể hiện họ là người giàu sang hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn thường nghe nói rằng Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông thể hiện cho chủ nhân của nó là người giàu sang, phú quý. Tuy nhiên, cánh tay được tính từ phần tiếp giáp vai đến hết bàn tay. Liệu tất cả nốt ruồi mọc trên cánh tay phải đàn ông đều thể hiện họ là người giàu sang hay không? Cùng Phong thủy số giải đáp vấn đề này:

Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông liệu có giàu sang

Khi nhắc đến cánh tay dù là bên phải hay bên trái, dù là đàn ông hay đàn bà thì tốt hơn hết là bạn nên hiểu nó ở nghĩa rộng nhất và toàn diện nhất. Đặc biệt là khi bạn đang muốn biết về Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông hay nốt ruồi trong lòng bàn tay phải đàn ông. Bởi theo Nhân tướng học, mỗi vị trí khác nhau của nốt ruồi sẽ biểu hiện những ý nghĩa khác nhau. Thậm chí chỉ cần cách nhau vài cm là ý nghĩa đã có thể khác nhau hoàn toàn, thậm chí là ngược lại. Do đó, khi muốn tìm hiểu về Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông có giàu sang hay không thì bạn nên tìm hiểu ở nhiều vị trí khác nhau nhé. Dưới đây là một số vị trí trên cánh tay phải đàn ông mà nốt ruồi mọc ở đó sẽ có ý nghĩa khác biệt.

1. Nốt ruồi ở gần vai:

Là vị trí trên cùng của cánh tay, nơi tiếp giáp với vai. Khi có nốt ruồi ở đây nó sẽ biểu hiện cho người đàn ông này có số giàu sang, phú quý và khỏe mạnh. Như vậy, trong trường hợp này, quan niệm Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông là giàu sang có vẻ đúng với quan niệm của Nhân tướng học.

2. Nốt ruồi ở khủy tay:

Khi đàn ông có nốt ruồi ở khủy tay thì coi như là một “điểm trừ” trong mắt chị em phụ nữ. Vì trong Nhân tướng học, những người đàn ông có nốt ruồi ở khủy tay là người không chung thủy trong cuộc sống vợ chồng. Có lẽ nhiều chị em khi nghe đến ý nghĩa này sẽ khá e dè và nghi ngại khi gặp người đàn ông có nốt ruồi ở khủy tay.

3. Nốt ruồi ở cổ tay:

Khi có Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông mà cụ thể là ở khủy tay thì các cánh mày râu cũng nên chú ý. Đây được xem là nốt ruồi không mấy tốt đẹp cho các anh. Bởi nó thể hiện người đàn ông đó là người dễ thay đổi, tính tình nóng nảy, khó chiều. Có lẽ với những chị em phụ nữ thích được chiều chuộng thì sẽ dè chừng với người đàn ông có nốt ruồi ở cổ tay.

4.Nốt ruồi ở bàn tay:

Nhắc đến nốt ruồi ở bàn tay thì chúng ta lại phải xét đến nốt ruồi trên mu bàn tay hay nốt ruồi trong lòng bàn tay phải đàn ông. Bởi chúng có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.

Khi nó ở mu bàn tay phải đàn ông thì nghĩa là người ấy là người ngơ ngơ ngẩn ngẩn, như người mất hồn và rất hay lo lắng, băn khoăn.

Còn khi có nốt ruồi trong lòng bàn tay, chúng ta lại có nhiều vị trí khác nhau nữa. Trong đó có thể kể đến như:

Nốt ruồi ở dưới ngón tay trỏ: là người làm nên sự nghiệp và có sự hỗ trợ đắc lực từ nhà vợ

Nốt ruồi ở dưới ngón tay giữa: nếu là nốt ruồi son thì làm nên nghiệp lớn, nếu là nốt ruồi đen thì lấy được con nhà giàu sang nhưng dễ bị lệ thuộc

Nốt ruồi ở dưới ngón tay áp út: có chuyện bất ngờ trong tình cảm, có thể gặp tình yêu sét đánh

Nốt ruồi ở dưới ngón tay út: chuyện tình duyên không mấy suôn sẻ, tham lam, bị vợ hại. Nếu là nốt ruồi son thì nhân duyên tốt đẹp hơn.

Nốt ruồi giữa lòng bàn tay: là người tự lập, sớm xa gia đình từ nhỏ.

Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông có rất nhiều ý nghĩa, phụ thuộc vào từng vị trí của nó phải không nào? Điều đó cho thấy không hẳn cứ đàn ông có nốt ruồi ở cánh tay phải thì đều giàu sang. Ví dụ chứng minh chính là ý nghĩa của nốt ruồi trong lòng bàn tay phải như đã nói ở trên. Tuy vậy, đây cũng chỉ là kết quả cho các bạn tham khảo, hãy so sánh, đối chiếu và tin tưởng hợp với bản thân của mình nhé!

Xem thêm những bài viết hữu ích khác:

+ Nốt ruồi có lông là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở nhũ hoa phụ nữ có ý nghĩa gì?

+ Giải nghĩa câu nói nốt ruồi ở cổ có lỗ tiền chôn

Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông liệu có giàu sang

Trung Thu: Thay đổi phong thủy nhà ở đón tài lộc vào nhà

Trung Thu chỉ cần một vài thay đổi trong phong thủy nhà ở, gia chủ sẽ có một mùa trăng tròn viên mãn, ấm áp tình thân, dồi dào tài lộc.
Trung Thu: Thay đổi phong thủy nhà ở đón tài lộc vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chỉ cần một vài thay đổi trong phong thủy nhà ở trong dịp Trung Thu này, gia chủ sẽ có một mùa trăng tròn viên mãn, ấm áp tình thân, dồi dào tài lộc.

 

Trung Thu Thay doi phong thuy nha o, ruoc trang ruoc ca tai loc vao nha hinh anh
 

1. Mang cây xanh vào nhà – Tăng cường sinh khí

  Trung Thu là tết đoàn viên, ngôi nhà chính là địa điểm để cả gia đình quây quần bên nhau, vừa thưởng lãm ánh trăng, ăn bánh trung thu, chia sẻ chuyện tâm tình. Nơi đây nên tăng cường bài trí cây xanh, vừa tạo giá trị thẩm mỹ, lại mang tới nguồn sinh khí mới mẻ, giúp không khí gia đình càng thêm ấm áp.
Trung Thu Thay doi phong thuy nha o, ruoc trang ruoc ca tai loc vao nha hinh anh
 
 
 
Nên lựa chọn những loại cây xanh, cây cảnh có tuổi thọ cao, sức sống bền bỉ để bài trí trong nhà. Tránh trường hợp nhìn cây dễ bị khô héo mà lòng người không vui, ảnh hưởng tinh thần và cả vận khí. 

 

2. Mời khách đến chơi nhà – Tăng cường nhân khí

  Không khí náo nhiệt, đầm ấm của mùa trăng tròn sẽ không thể thiếu đi người thân, bạn bè. Khi sẻ chia, đó là lúc niềm vui được nhân đôi. 
Trung Thu Thay doi phong thuy nha o, ruoc trang ruoc ca tai loc vao nha hinh anh
 
 
 
Do đó, dịp Trung Thu 2016 này, gia chủ nên mời khách đến chơi nhà, cùng tâm tình dưới ánh trăng sáng tỏ, ăn miếng bánh trung thu, nhâm nhi ly trà nồng đượm, tình người thăng hoa, người người sát lại gần nhau. Khi mối quan hệ xã giao tốt đẹp, vận khí mệnh chủ ắt gia tăng, công việc, tài lộc đều như ý.  

3. Bỏ đi những món đồ cũ, hỏng – Thúc đẩy năng lượng tích cực lưu thông

  Trước khi đón Tết Trung Thu, mọi thành viên trong nhà nên cùng nhau dọn dẹp lại nhà cửa cho gọn gàng, ngăn nắp. Những món đồ cũ, hỏng hoặc không dùng đến nữa có thể bỏ đi, tạo không gian thoáng đãng, giúp nguồn năng lượng tích cực lưu thông tốt, thúc đẩy vận tài lộc hanh thông. 
Trung Thu Thay doi phong thuy nha o, ruoc trang ruoc ca tai loc vao nha hinh anh
 
 
 
Trong phong thủy nhà ở, những tạp vật mang ý nghĩa về sự cản trở, tạo ra sát khí, không tốt cho tài vận, sức khỏe cũng như hôn nhân của gia chủ, nên bỏ đi sẽ tốt hơn.

 

4. Sửa soạn cỗ cúng Nguyệt Lão


Trung Thu Thay doi phong thuy nha o, ruoc trang ruoc ca tai loc vao nha hinh anh
 
 
 
Nguyệt Lão chủ quản chuyện tình cảm. Dù đã lập gia đình hay còn độc thân, bạn vẫn nên sửa soạn mâm cỗ cúng Nguyệt Lão để tỏ lòng thành kính.    Nhất là người còn độc thân, có thể đeo hoặc để dây cát tường màu đỏ xuống dưới gối ngủ vào dịp Trung Thu, thành tâm cầu khấn, sẽ sớm được Nguyệt Lão phù hộ, nhân duyên tốt lành.   
► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian

Ngân Hà
  Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy
Mùa thu Kim vượng, nhất là vào dịp Tết Trung Thu. Bản thân Dần mang ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, khó tránh tình trạng bị Kim khắc chế, vận thế cũng bị ảnh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trung Thu: Thay đổi phong thủy nhà ở đón tài lộc vào nhà

Mẹo hóa giải lỗi phong thủy nhà ở thường gặp

Giải pháp hay để xử lí hiện trạng ngôi nhà có dốc lớn phía sau là trồng một cây có độ cao bằng ngôi nhà để kéo khí từ sườn dốc về phía nhà…
Mẹo hóa giải lỗi phong thủy nhà ở thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Nhà hình chữ L hoặc U
 
Những ngôi nhà hoặc căn hộ hình chữ L hoặc U đều có phần bị mất hoặc trống, điều đó làm giảm nguồn vượng khí cũng như cơ hội thịnh vượng cho gia chủ. Những góc khuyết sẽ là “con dao” cắt đi cơ hội phát triển tài lộc của mọi thành viên trong ngôi nhà đó.
 
Cách hóa giải tốt nhất là phải bổ sung phần thiếu hụt bằng các công trình như vườn cây, bể bơi…để lấp đầy khoảng trống. Như vậy nguồn năng lượng tích cực mới tụ lại trong ngôi nhà, mang lại sự thịnh vượng lâu bền.
 
2. Phía sau nhà có dốc lớn
 
Theo phong thủy nhà ở, con dốc lớn phía sau nhà sẽ mang đi tất cả mọi thứ trong nhà như sự may mắn, thịnh vượng, giàu có, phúc lộc. 
 
Giải pháp hay để xử lí hiện trạng này là trồng một cây có độ cao bằng ngôi nhà để kéo khí từ sườn dốc về phía nhà. Hoặc có thể lắp một bóng đèn cao áp chiếu sáng vào mái nhà nhằm điều chỉnh dòng khí đi lên phía mái nhà. Ngoài ra, có thể đặt một tảng đá lớn phía sau nhà để tạo cảm giác cân bằng như nhà đang tựa lưng vào núi.

3. Lối vào ngôi nhà quá rộng

Meo hoa giai loi phong thuy nha o thuong gap hinh anh
Ảnh minh họa
 
Một trong những lỗi phong thủy nhà ở thường gặp chính là thiết kế lối ra vào quá rộng. Lối vào nhà quá rộng sẽ khiến các nguồn năng lượng tích cực bị tiêu tán hoặc chỉ tụ lại ở lối đi mà không vào đến phía trong ngôi nhà. Như vậy không khác gì tài lộc đến giữa chừng rồi lại đi mất.

Do đó, cần bố trí không gian lối vào hợp lí, tỉ lệ thuận với toàn diện tích ngôi nhà, tránh ảnh hưởng đến nguồn tài lộc và cơ hội thăng tiến của chủ nhà.
 
4. Nhà đóng cửa tối tăm
 
Vì lí do nào đó như gia chủ đi công tác lâu ngày hoặc chưa bán được nên ngôi nhà luôn trong tình trạng bị khóa cửa kín mít, trông tăm tối và đầy tà khí. Ngôi nhà kiểu này sẽ khiến gia chủ gặp rắc rối trong các mối quan hệ lâu dài, từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới sự thành bại trong công việc.
 
Để khắc phục tình trạng trên, cần thường xuyên mở cửa để nguồn không khí và ánh sáng được lưu thông tốt. Ngoài ra, nên nhờ người lui tới để quét dọn hoặc cho trẻ con đến chơi để ngôi nhà rộn vang tiếng cười, tăng nguồn năng lượng tích cực.

ST   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo hóa giải lỗi phong thủy nhà ở thường gặp

Luận cát, hung của sao Tam Bích khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Tam Bích là sao đứng hàng thứ 3 trong Cửu tinh. Tìm hiểu về sự kết hợp giữa Tam Bích và các sao khác để vận dụng khi lập tinh bàn chọn đất xem nhà.
Luận cát, hung của sao Tam Bích khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Luan cat, hung cua sao Tam Bich khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Tam Bích là sao Lộc Tồn, tính thích đấu đá nên còn gọi là Xi Vưu. Nếu vượng thì tài lộc đầy đủ, chấn hưng gia tộc, cơ nghiệp vững vàng. Con cái dòng trưởng đại hưng vượng. Nếu suy tử thì người nhà dễ bị điên hoặc hen suyễn, chân tàn tật, góa vợ, kiện tụng thị phi hoặc trở thành trộm cướp.
 
Tam Bích gặp Nhất Bạch là sinh nhập. Nếu vượng thì con trưởng được quyền quý, đinh tài đều đại phát, thi cử đỗ đạt. Nếu suy thì con cháu ngành trưởng lụn bại, tính khí ngổ ngáo, có thể dẫn tới họa quan tụng, hoặc vì bất hòa với xóm giềng mà phải dọn nhà đi xa. Việc làm phần lớn không thuận lợi, hơn nữa còn dễ bị thương tật ở tay chân.
 
Tam Bích gặp Nhị Hắc là khắc xuất. Nếu vượng thì được giàu có về nhà cửa ruộng vườn, con trưởng tài đinh đại phát. Nếu suy thì dễ có sát khí chống đối nhau, gia đạo bất hòa, vợ chồng không êm ấm. Thường vì tranh chấp với cấp trên mà gặp điều tai tiếng. Dễ mắc chứng đau dạ dày, khó tiêu hóa, hoặc vì đánh nhau mà chân bị thương tật; nói chung là gia đình gặp nhiều vất vả, trở ngại mà vẫn thất bại tan vỡ.
 
Tam Bích gặp Tam Bích là tỵ hòa. Nếu vượng thì thanh danh hiển hách, hưng gia lập nghiệp, tiền của tương đối khá giả. Nếu suy thì trong nhà sinh ra trộm cướp hoặc bị trộm cướp, dễ bị thương tật ở chân tay, hoặc vì đánh nhau với người mà bị tù tội.
 
Sao Tam Bích gặp Tứ Lục là tỵ hòa. Nếu vượng thì Tam và Tứ là chính phối, sinh nhiều quý tử, sự nghiệp và tài vận phát triển hanh thông. Nếu suy thì trong nhà sinh ra trộm cắp hoặc ăn xin, thường mắc chứng dị ứng hoặc bị thương ở tay chân, đau gan, đau mật. Nếu gặp Thái Tuế e rằng gặp kiếp nạn vì tình hoặc bị rắn cắn.
 
Tam Bích gặp Ngũ Hoàng là khắc xuất. Nếu vượng thì tiền tài khá giả và quyền quý, có thể làm quan to. Nếu suy thì dễ bị các chứng độc như bọ cạp, rắn, rết cắn; tâm tư uất kết dễ mắc bệnh gan, hoặc thương tật ở chân.
 
Tam Bích gặp Lục Bạch là khắc nhập. Nếu vượng thì quan trường lao đao vất vả nhưng sự nghiệp ắt thành, trở thành người phụ tá đắc lực cho cấp trên. Nếu suy thì bị quan tụng hoặc tai họa binh đao, dễ bị thương tật ở chân tay do kim loại gây nên; đôi khi mắc bệnh gan, gia đạo thường xảy ra tranh chấp.
 
Tam Bích gặp Thất Xích là khắc nhập. Nếu vượng thì nguồn tiền của tăng tiến, có chức quyền cả văn lẫn võ. Nếu suy thì là “xuyên tâm sát”, thường mắc các chứng bệnh ở tay chân, gan mật; hoặc bị quan tụng thị phi. Nếu phương Đoài bị khắc phá thì gan bị thương tổn hoặc mắc chứng thổ huyết. Trong nhà có kẻ đam mê tửu sắc, bị trộm cướp trèo tường khoét vách phá hoại danh tiết con gái trong gia đình, chốn phòng the không hòa thuận, các tai họa thường do con trưởng chịu.
 
Tam Bích gặp Bát Bạch là khắc xuất. Nếu vượng thì xuất hiện văn tài bậc nhất, lại phát cả tài lẩn đinh. Nếu suy thì con thứ gặp nhiều tai họa, dễ bị thương gân cốt hoặc bị chó cắn. Anh em trong nhà bất hòa hoặc vì tranh giành gia sản mà gây ra kiện tụng.
 
Sao Tam Bích gặp Cửu Tử là sinh xuất. Nếu vượng thì phát như sấm dậy, con cháu thông minh, văn tài hiếm thấy, hưởng giàu sang được nhiều năm. Nếu suy thì tai tiếng thị phi chồng chất liên tiếp, thường mắc các chứng đau mắt, đau đầu; ngoài ra còn dễ gặp hỏa hoạn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Tam Bích khi kết hợp trong Cửu tinh

Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tí đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa vật phẩm, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến tôn thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Kính lạy:

- Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật

- Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.

- Long mạch, Táo quân, chư vị Tôn thần.

- Các cụ tổ, tiên, nội, ngoại chư vị tiên linh.

Nay phút giao thừa năm: .....................................

Chúng con là:

....................................................................................................................

Ngụ tại:

....................................................................................................................

Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tí đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa vật phẩm, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến tôn thần, tiến cúng tổ tiên, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con xin kính mời:

Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, Phúc đức chính thần, các ngài Ngũ quân và chư vị thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Con lại kính mời các cụ tiên linh Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô di tỷ muội, nội ngoại tộc chư vị hương linh cúi xin giáng về linh sàng hâm hưởng lễ vật.

Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ hậu chủ, y thảo phụ mộc ở trong đất này.

Nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án chiêm, ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.

Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám. 

Cẩn cáo.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Địa không, Địa Kiếp

Một trích đoạn cuốn sách Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn đọc tham khảo.
Địa không, Địa Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không thuộc âm hỏa, Địa kiếp thuộc dương hỏa. Cổ nhân nói Địa Không thủ cung mệnh, chủ về "làm việc không thiết thực, thành bại đa đoan"; Địa Kiếp thủ cung mệnh, là ý tượng: "làm việc lơ là, không có thực chất, không theo chính đạo". Sở dĩ có thuyết này thực ra là vì người có Địa Không thủ cung Mệnh ưa ảo tưởng, người khác không thể hiểu được cách suy nghĩ của họ; còn người có Địa Kiếp thủ cung mệnh thì ưa chống lại truyền thống, đi ngược với trào lưu, hành vi của họ người khác cũng không thể hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần, Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên Địa không mang lại trở ngại, đả kích về mặt tinh thần hơn là tổn thất về mặt vật chất; còn Địa Kiếp thì mang lại trở ngại, tổn thất về mặt vật chất lớn hơn đả kích về mặt tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa thấy các sao mang sắc thái hành động. Như "Vũ khúc, Thất Sát", Tham Lang ở cung vượng, Phá Quân Hóa Lộc; hoặc "Tử Vi, Thất Sát" thấy cát tinh; đều chủ về có thể biến những điều không tưởng thành hành động, triệt tiêu những khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không đồng độ với Thiên Cơ, Cự Môn, phần nhiều là không tưởng, hoặc lí tưởng quá cao, không thể biến thành hành động thực tế nên dễ có biểu hiện "làm việc lúc hăng hái, lúc lại không có tinh thần", hoặc "làm việc thiếu thiết thực".

"Lửa trống thì phát, kim rỗng thì kêu to", cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa Tinh ở cung Tý hay cung Ngọ, là ý tượng: phát đột ngột; cung ưa gặp các sao thuộc kim ở cung Thân hay cung Dậu, là ý tương: danh vọng, nhưng không nên thấy thêm sát tinh khác.

Cung Tật Ách có Địa Không đồng độ, phần nhiều chủ về bệnh hiếm gặp. Ví dụ như Thiên Lương thủ cung tật ách, có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh, là ý tượng: mắc bệnh lao, viêm não.

Địa Kiếp chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng về sau nhẹ hơn Địa Không. Thất bại của Địa Kiếp cũng giống như có được một món đồ cổ đắt giá, nhưng đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng không còn được như cũ; còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ nhưng bị người ta nhanh chân mua trước, cuộc đời thường hay hối tiếc. Xét từ góc độ tinh thần, đả kích của Địa không nặng hơn; xét từ góc độ vật chất, thì tổn thất của Địa Kiếp nặng hơn. Do đó có thể biết, Địa Không không nên nhập cung phúc đức, cung phu thê, cung tử nữ; còn Địa Kiếp thì không nên nhập cung Mệnh, cung sự nghiệp, cung tài bạch.

Người có Địa Kiếp thủ cung mệnh, nên thiết thực, thích hợp khởi nghiệp bằng công nghệ vì có thể sáng tạo ra cái mới nên cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhặp Thiên La, Địa Võng nên có khuynh hướng hiện thực hơn. Không, Kiếp mà giáp cung mệnh thì đường đời gập ghềnh, nhiều trắc trở.

Không, Kiếp đồng độ thủ cung mệnh, hoặc chia ra ở hai cung đối xung, phần nhiều chủ về tuổi trẻ bất lợi, không được cha mẹ che chở, hoặc hay bệnh đau, nghèo khổ, nhiều tai ách.

Không, Kiếp thủ cung mệnh hoặc giáp cung mệnh, cổ nhân cho rằng nên xuất gia. Ở thời hiện đại có thể nghiên cứu những môn học ít người chú ý. Địa Không nên nghiên cứu triết học; Địa Kiếp nên theo ngành công nghệ. Cung phu thê và cung mệnh chia ra thấy Không, Kiếp, là ý tượng: vợ chồng tính cách không hợp nhau, đời sống hôn nhân có điều khó nói, thường đau khổ về nội tâm.

Theo: Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái tập 2, tác giả Nguyễn Anh Vũ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa không, Địa Kiếp

Phong thủy âm trạch –

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

Am Trach 1

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch –

Truyền thuyết dân gian về 14 chính tinh trong khoa Tử Vi

Một bài viết thú vị về truyền thuyết 14 chính tinh trong Tử Vi dựa theo các nhân vật của truyện Phong Thần. Mời các bạn đón đọc.
Truyền thuyết dân gian về 14 chính tinh trong khoa Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi nghĩa là hoa tường vi màu đỏ thẫm (tử: màu đỏ tía – vi: tường vi hoa). Từ cổ đại giống người thuộc phía Bắc sông Hoàng Hà dùng hoa màu đỏ để chiêm bốc. Hình ảnh việc chiêm bốc ấy giống hệt như chuyện Quỷ Cốc trước khi cho Tôn Tẩn Bàng Quyên xuống núi vào đời tranh đấu bảo mỗi người ngắt một cành hoa tường vi đưa lên thầy. Xem hoa phân âm dương Quỷ Cốc tiên sinh đã đoán biết trước vận mạng Tôn Tẫn bị bao nhiêu năm điêu linh cùng cực đến nỗi phải giả điên, ăn cả phân heo mới thoát khỏi tay tên phản bạn lừa thầy Bàng Quyên.

Trải qua nhiều đời, Tử vi chiêm bốc chuyển thành toán mệnh phương pháp. Phương pháp này đặt Tử Vi làm tên một ngôi sao đi tiếp với 13 sao nữa là: Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân. Rồi chia đời người ra làm mười hai cung là các cung: Mệnh, huynh đệ, phụ mẫu, phu thê, tử tức, quan lộc, thiên di, tật ách, tài bạch, nô bộc, điền trạch, phúc đức.

Mười bốn chính tinh tuân theo một cách tính có sẵn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an vào mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người.

Tỉ dụ: Cung phu thê (vợ chồng), được sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà thường sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung phu thê thường là bất lợi cho gia đạo.

Tỉ dụ: Cung tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc dồi dào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.

Tỉ dụ: Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú ông mà vẫn sống trong cảnh u sầu. Tại vì có hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.

Mười bốn vị chính tinh thực ra chỉ là những ký hiệu cho một bài toán. Nhưng đối với dân gian để cho dễ nhớ, cũng như để răn đời, họ liền ghép những ký hiệu ấy vào các nhân vật sử mà thành câu chuyện truyền thuyết sau đây:

Đời Phong Thần, vương triều nhà Ân có ông vua cực tàn ác là vua Trụ. Một hôm, Trụ Vương đi săn gặp mưa lớn, để trú mưa liền vào miếu Cửu Thiên Huyền Nữ. Trụ Vương vốn thô bạo và hiếu sắc thấy pho tượng Cửu Thiên Huyền Nữ đẹp quá mê ngay, hạ lệnh cho quân sĩ vác tượng đó về sung vào đám tì thiếp của nhà vua. Mọi người tuy kính nể nữ thần nhưng họ còn sợ sự tàn ác của vua Trụ gấp bội, nên nhất loạt vâng lệnh mang tượng Cửu Thiên Huyền Nữ về cung.

Cửu Thiên huyền Nữ giận lắm mới hoá phép biến một con hồ ly trong rừng thành người đàn bà tuyệt sắc rồi sai đến mê hoặc Trụ Vương mà làm cho nhà Ân phải diệt. Người đàn bà tuyệt sắc ấy tên Đát Kỷ, vương phi sủng ái của vua Trụ. Quả nhiên, Trụ Vương say mê Đát Kỷ bỏ phế việc triều đình, gây xáo trộn trật tự.

Cùng lúc đó, trên trời đang thiếu nhiều thần linh, Ngọc Hoàng Thượng Đế rất mừng thấy Cửu Thiên Huyền Nữ quyết tâm diệt Ân. Ngài nghĩ một khi nước loạn tất sẽ có nhiều anh hùng, trung thần chết vì quốc nạn. Ngài phái Thái Bạch Kim Tinh lập tức ra Nam Thiên Môn cầm sổ chờ sẵn, trong cơn binh lửa đón những người chết về.

Ở phía Tây giang sơn nhà Ân có chư hầu quốc dòng họ Chu giầu có thịnh vượng, văn hoá cao. Sợ nhà Chu một ngày kia sẽ lấn áp mình nên Trụ Vương ý định ra tay trước mới mượn cớ mời vị lãnh đạo Chu quốc là Văn Vương tới họp. Chu Văn Vương tinh thông bát quái Dịch Lý của Phục Hi, trí tuệ bậc nhất thời bấy giờ. Trụ Vương nghĩ cứ bắt Văn Vương giết đi thì mọi sự sẽ đâu vào đấy. Khi Văn Vương đến nơi, vua Trụ cho bắt nhốt ngay chờ ngày hành quyết, kết tội Văn Vương phản nghịch.

Con lớn Văn Vương là Bá Ấp, đẹp tuấn tú, hiên ngang, đàn bà con gái trông thấy Bá Ấp một lần là thương nhớ khó quên. Bá Ấp rất có hiếu, nghe tin cha bị hại lòng xốn xang như lửa đốt, ngày đêm phóng ngựa đến gặp vua Trụ để minh oan cho cha mà không hề biết hậu ý của vua Trụ. Trụ Vương hứa ba ngày sau sẽ nói chuyện và lưu Bá Ấp ở trong cung.

Đêm khuya, Bá Ấp ngồi gảy đàn, tiếng đàn như nước chảy trên đá, buồn như chim đỗ quyên hót nhiều đến rớm máu mắt chan hoà khắp cung điện khiến Đát Kỷ tỉnh giấc lắng nghe rồi lần theo tiếng đàn mà tới buồng Bá Ấp. Nàng chỉ mặc trên người tấm áo lụa mỏng. Nhìn qua song cửa, Đát Kỷ trông thấy dưới ngọn bạch lạp, một chàng trai khôi vĩ, cao sang tuyệt bực đang chăm chú với phím đàn. Con hồ ly tay sai của Cửu Thiên Huyền Nữ, nó vốn tính cực dâm đãng nên chẳng chút ngần ngại mở cửa vào phòng Bá Ấp dùng cử chỉ lả lơi quyến rũ. Nào ngờ Bá Ấp chẳng những bất động tâm, chàng còn lớn tiếng mắng Đát Kỷ. Đát Kỷ bực bội vì không được thoả mãn cũng chửi lại Bá Ấp làm náo loạn cung đình, vệ binh kéo đến bắt giữ Bá Ấp. Đát Kỷ già mồm khóc lóc nói với vua Trụ rằng mình bị Bá Ấp làm xấu, nghe tiếng đàn nàng đứng ngoài song cửa bỗng Bá Ấp xấn tới ôm nàng kéo vào buồng. Trụ Vương cả giận, cơn ghen bừng bừng không cần hỏi han cơ sự thực hư thế nào nữa, hét quân mang Bá Ấp ra chém rồi băm thây ra viên thịt Bá Ấp nướng chả đem đến cho Văn Vương ăn.

Văn Vương trong ngục thất là người giỏi toán số đã biết rõ hết mọi chuyện xảy ra. Buổi sáng khi quân canh mang chả nướng vào, Văn Vương ung dung ngồi ăn hết dĩa chả. Trụ Vương thấy vậy cười ha hả nói: “Thằng đó đúng đồ hư danh, ăn thịt con mà cũng không biết thì có gì đáng sợ, không hiểu tại sao thiên hạ phục hắn về cái tài thần toán chiêm bốc”. Nói rồi Trụ Vương sai thả Văn Vương ra khỏi ngục.

Trên đường về Chu quốc, nỗi mừng thoát nạn không sao lấp được cái buồn cha ăn thịt con cho nên vẻ mặt bi thảm khôn tả. Đến nhà, Văn Vương tìm khu vườn cây xanh tốt, tự móc họng để nhả những miếng chả ra. Lạ thay, thịt Bá Ấp đã biến thành một động vật lông trắng muốt, đôi tai dài, mắt đỏ màu hồng ngọc chạy nhảy tung tăng trông hiền hậu dễ thương, đấy là con thỏ đầu tiên của thế giới. Nó cúi đầu chào Văn Vương rồi chạy vào đám cỏ xanh mất dạng. Thái Bạch Kim Tinh đưa tay đón bắt con thỏ đưa về trời. Giữa lúc ấy thì trên một ngôi sao, hoa tường vi nở đỏ bát ngát. Ngôi sao này là chủ tinh của một chòm sao. Do đề nghị của Thái Bạch Kim Tinh, Ngọc Hoàng Thượng Đế liền bổ nhiệm Bá Ấp về cai quản sao Tử Vi bởi lẽ Bá Ấp hội đủ ba tính chất: thiện lương, tôn quí và cao quí.

Văn Vương thề quyết trả thù cho con, ngày đêm nỗ lực xây dựng xứ sở, làm việc quá nhiều Văn Vương kiệt lực chết, việc diệt nhà Ân giao vào tay Vũ Vương, em của Bá Ấp.

Vũ Vương nối nghiệp cha, ngày ngày huấn luyện binh mã, chăm lo nông nghiệp, quốc lực tăng trưởng, nhờ vị quân sư là Khương Thượng, Vũ Vương đánh bại Trụ Vương tiêu diệt Ân triều.

Khương Thượng hiệu Tử Nha tục xưng Lã Vọng là người cao minh trí tuệ, lúc chưa đắc chí ngồi câu cá nơi sông Vị, nghèo khổ cùng cực bị mụ vợ già chửi mắng suốt ngày. Mãi đến chín mươi tuổi mới gặp Văn Vương mời về làm quân sư. Văn Vương chết, Khương Thượng giúp Vũ Vương phạt Trụ.

Bình xong thiên hạ, Vũ Vương phong cho Khương Thượng cai quản đất Tề. Lúc chết, Thái Bạch Kim Tinh mời về trời giao cho cai quản sao Thiên Cơ, bởi thế sao Thiên Cơ trong Tử Vi đẩu số tượng trưng cho trí tuệ, quyền biến cơ mưu.

Trụ Vương tuy là bạo quân nhưng chung quanh ông ta có nhiều trung thần, đáng kể nhất là Tỉ Can từng khuyên vua Trụ dứt bỏ con yêu tinh Đát Kỷ. Trụ Vương bực bội mắng Tỉ Can bất trung. Để tỏ lòng ngay thẳng, Tỉ Can nói với Trụ Vương: “Nếu bệ hạ không tin lời, thần xin đem tấm lòng son sắt dâng lên bệ hạ”. Nói xong cầm dao tự đâm vào ngực moi tim đưa cho Trụ Vương. Tỉ Can chết, Thái Bạch Kim Tinh thương lắm tới đón về trời giao cho cai quản tinh cầu sáng rực, cực quang minh chính đại là sao Thái Dương.

Khương Thượng, Bá Ấp, Tỉ Can đã xong, còn Văn Vương, Vũ Vương ra sao?

Vũ Vương lên ngôi thi hành thiên chính, sống rất thọ. Khi chết, Thái Bạch Kim Tinh nhận thấy công trạng vũ dũng đánh dẹp bạo quân rất xứng đáng với sao Vũ Khúc nên dâng sớ xin Ngọc Hoàng đặt Vũ Vương nơi ấy. Vũ Vương chẳng những là người dũng cảm lại giỏi về kinh tế khiến cho đời sống dân gian sung túc. Do vậy Vũ Khúc còn là sao chủ về tiền bạc giàu có trong Tử Vi đẩu số.

Thảo phạt Trụ Vương là Vũ Vương, nhưng nếu không có những công lao bước trước của Văn Vương thì đại sự cũng chẳng thành. Hầu hết các nhân vật tài giỏi giúp Vũ Vương đều do Văn Vương để lại. Thái Bạch Kim Tinh nhận thấy Văn Vương xứng đáng là một vị thần giỏi dung hoà xếp đặt, tính tình ôn thuận nên cho về cai quản ngôi sao Thiên Đồng.

Bên cạnh vua Trụ có tên đại gian thần là Phí Trọng dùng nịnh nót và gian kế đã giết chết nhiều trung thần của Ân triều để thoả mãn giấc mộng nắm đại quyền quốc gia. Khi Ân triều diệt vong, Phí Trọng bị Khương Thượng bắt đem chém đầu. Ngày hành hình trên trời thiếu thần trị nhậm sao Liêm Trinh, Thái Bạch Kim Tinh liền dùng Phí Trọng làm vị thần của mọi sự tà ác. Trong Tử Vi đẩu số, Liêm Trinh chủ về những sự việc lắt léo không ngay thẳng, tàn nhẫn.

Trụ Vương có một vị chính thức nguyên phối hoàng hậu họ Khương là người đàn bà hiền thục tài năng. Từ ngày Đát Kỷ xuất hiện, bà Khương hậu bị vua Trụ bỏ rơi, do sự xúi bẩy của Đát Kỷ, Trụ Vương giết luôn bà Khương hậu. Thái Bạch Kim Tinh đón vong hồn Khương hậu cho cai quản một tinh cầu đầy vật sản phì nhiêu là sao Thiên Phủ. Trong Tử Vi đẩu số, sao Thiên Phủ mang tính chất tài năng và từ bi.

Ân triều có ông quan trung nghĩa tên Hoàng Phi Hổ có người vợ họ Giả, nhan sắc diễm lệ, nức tiếng xa gần. Lệ triều đình hàng năm cứ đến ngày Tết nguyên đán, các quan phải cùng đi với phu nhân vào bái yết quốc vương. Giả phu nhân theo chồng vào cung. Đát Kỷ thấy Giả phu nhân nói chuyện duyên dáng lại đẹp nên đố kỵ, bảo vua Trụ mời bà ở lại dự dạ yến để lập kế hại.

Rượu say, Trụ Vương chẳng giữ lễ vua tôi gì nữa, chạy lại ôm lấy Giả phu nhân mà ép nài chuyện bậy bạ. Vốn là người đàn bà trọng tiết tháo, không chịu được nhục nhã, bà bỏ chạy cùng đường phải lao mình từ trên lầu cao xuống đất tự tử. linh hồn Giả phu nhân bay lên trời, Thái Bạch Kim Tinh đặt bà làm nữ thần của sự thanh khiết, cho đến trú ngụ nơi sao Thái Âm. Từ khi bà về tới thì tinh cầu này trở nên gọn ghẽ, sáng sủa và rất sạch.Thái Âm tinh trong khoa Tử Vi tượng trưng cho thanh khiết, sáng đẹp và ưa sạch sẽ.

Đát Kỷ, nữ yêu chủ chốt của nhiều biến cố, số phận ra sao?

Xuất thân là con hồ ly hầu hạ Cửu Thiên Huyền Nữ qua danh nghĩa ái nữ của một đại thần nên lọt vào cung đình, dùng tửu sắc mê hoặc Trụ Vương. Đát Kỷ gây nhiều tai hoạ, bị Khương Tử Nha xử tử hình. Thái Bạch Kim Tinh cho bắt vong hồn Đát Kỷ về phong làm thần dục vọng, ác liệt, hoang đàng để cai quản sao Tham Lang. Tinh cầu này đầy chó sói hung dữ không thần nào trị nổi chúng. Nhưng lúc Đát Kỷ tới nơi thì chúng reo mừng. Trong Tử Vi đẩu số, sao Tham Lang mang tính chất điếm đàng tửu sắc, ưa vung phí ăn chơi, tượng trưng người đàn bà phá hoại chồng con, vô tài, bất đức.

Khương Tử Nha ngoài bảy mươi tuổi mới lấy người con gái lỡ thì năm ấy cũng đã hơn năm mươi tuổi tên Mã Thiên Kim. Kể từ ngày chung sống gia cảnh cực thanh bần, nhiều bữa không có cơm ăn. Mã Thiên Kim là người đàn bà thô tục, lăng loàn, vụng về, chỉ vì nhờ chút tiền duyên nên lấy được Khương Thượng. Sau mười mấy năm, nghèo quá chịu không nổi, Mã Thiên Kim bỏ Khương Thượng. Lã Vọng bấm tay tính số biết lúc con vợ lăng loàn thô tục ra đi chính là lúc vận bĩ của ông cũng hết và Khương Thượng một sớm một chiều trở thành quân sư của Văn Vương.

Nghe tin, Mã Thiên Kim vừa tiếc vừa hối hận, thắt cổ tự ải. Lã Vọng nghĩ tình cũ nghĩa xưa, cho người làm tang ma tống táng, hồn phách Mã Thiên Kim được Thái Bạch Kim Tinh dùng làm nữ thần coi các việc thị phi, nỏ mồm quai mỏ cấp cho nhà ở nơi sao Cự Môn.

Trong đám trung thần bên cạnh Trụ Vương còn có Văn Thái Sư làm tể tướng và đại nguyên suý của Ân triều. Quân nhà Ân bị Chu quân đánh thua, Văn Thái Sư chết tại trận tiền. Vong hồn lên trời được Thái Bạch Kim Tinh cho cai quản sao Thiên Tướng.

Bất luận ai, theo lý ra phải sau khi chết mới được làm thần, chỉ duy Lý nguyên suý đại tướng của nhà Chu là Thái Bạch Kim Tinh theo lệnh Ngọc Hoàng, xuống mời về làm thần ngay lúc ông còn sống. Nơi trị nhậm của Lý nguyên suý là Thiên Lương tinh.

Hoàng Phi Hổ uất ức vụ vua Trụ làm nhục vợ mình gây ra cái chết oan uổng cho Giả phu nhân nên nổi lên đem binh mã đánh lại Trụ vương về rồi đầu hàng Vũ Vương. Ông đánh trận rất hăng thu được nhiều thắng lợi lớn. Cuối cùng Hoàng Phi Hổ chết thảm trong trận Thằng Trì. Thái Bạch Kim Tinh đón vong hồn Phi Hổ về cai quản sao Thất Sát và phong làm thần chiến tranh chuyên coi việc sát phạt.

Sau chót là Trụ Vương vì mê Đát Kỷ, hãm hại trung thần bị Vũ Vương khởi binh chinh phạt. Vũ Vương tấn công vào tận cung điện Trụ Vương. Hết đường chạy, Trụ Vương leo lên lầu cao nổi lửa đốt hết và chết trong đám cháy. Trụ Vương chết rồi, Thái Bạch Kim Tinh cho mang vong hồn về sao Phá Quân, phong làm thần phá hoại.

Tổng kết lại:

  1. Sao Tử Vi là Bá Ấp, thần của khí chất tôn quí.
  2. Sao Thiên Cơ là Khương Thượng, thần của trí tuệ, tinh thần.
  3. Sao Thái Dương là Tỉ Can, thần của quang minh, bác ái.
  4. Sao Vũ Khúc là Vũ Vương, thần của vũ dũng đại phú.
  5. Sao Thiên Đồng là Văn Vương, thần của dung hoà, ôn thuận.
  6. Sao Liêm Trinh là Phí Trọng, thần của tàn ác, lươn lẹo.
  7. Sao Thiên Phủ là Khương hoàng hậu, thần của tài năng, từ bi.
  8. Sao Thái Âm là Giả phu nhân, thần của tinh khiết, trinh tháo và sạch sẽ.
  9. Sao Tham Lang là Đát Kỷ, thần của dục vọng, vật chất.
  10. Sao Cự Môn là Mã Thiên Kim, thần của thị phi, nghi hoặc.
  11. Sao Thiên Tướng là Văn Thái Sư, thần của từ ái, trung trinh.
  12. Sao Thiên Lương là Lý Thiên Vương, thần cai quản, tổ chức, xếp đặt.
  13. Sao Thất Sát là Hoàng Phi Hổ, thần của uy nghiêm, quyết liệt.
  14. Sao Phá Quân là Trụ Vương, thần của phá hoại, tiêu hao.

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truyền thuyết dân gian về 14 chính tinh trong khoa Tử Vi

Bí mật 5 loài hoa "tiền triệu" hiếm có khó tìm

Linh lan, hồng Juliet,...khiến bao người say đắm nhưng không phải ai cũng có đủ điều kiện kinh tế để chơi hoa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hoa linh lan

Hoa linh lan tượng trưng cho hạnh phúc, sự tinh khiết của trái tim, và khiêm tốn nhờ hương và sắc của mình. Hoa có màu trắng, rủ xuống hình chuông và mùi thơm ngọt. Vẻ đẹp cả trong lẫn ngoài của linh lan vì thế đã quyến rũ không ít người yêu hoa. Công nương Kate Middleton và Grace Kelly đều từng chọn linh lan làm hoa cầm tay trong lễ cưới hoàng gia.

 bi mat 5 loai hoa

 bi mat 5 loai hoa

Bó hoa cưới của hai vị công nương nước Anh và Monaco đều chọn linh lan làm chủ đạo

Tuổi thọ của linh lan rất ngắn, chỉ khoảng vài tuần cuối đông, đầu xuân. Vì vậy, khi thu hoạch linh lan, người làm vườn phải rất cẩn thận vì chỉ một sai lầm có thể rút ngắn tuổi thọ của hoa. Một cành linh lan dài từ 15-30cm có giá không hề rẻ, dao động từ 15 - 50 đô (300 - 1 triệu đồng).

2. Phong lan Thâm Quyến

Hoa phong lan Thâm Quyến là loài hoa lan đắt nhất thế giới hiện nay, với trị giá khoảng 200.000 đô (khoảng 4,4 tỉ VND/cây). Sở dĩ đắt đỏ như vậy không chỉ vì quý hiếm mà chính bởi sự ra đời đặc biệt của mình. Đây không phải là loài hoa tự nhiên mà được lai tạo hoàn toàn trong phòng thí nghiệm.

 bi mat 5 loai hoa

Một cây phong lan Nongke phải mất 8 năm để nuôi dưỡng, trong đó 4-5 năm mới cho ra hoa. Chỉ có những cây đạt tiêu chuẩn với sắc và hương tinh tế mới được đem ra bán trên thị trường. 

 bi mat 5 loai hoa

3. Hoa lan Rothschild 

Không cao giá như hoa lan Nongke Thâm Quyến nhưng lan Rothschild cũng có giá thuộc loại "hàng khủng" khi chạm ngưỡng 6.000 USD/ cành (khoảng 130 triệu VND). Chúng được mệnh danh là "Vàng của Kinabalu" do giá trị hái ra tiền của mình. 

 bi mat 5 loai hoa

Rothschild bán ở một mức giá rất cao nhờ vẻ đẹp hiếm lạ. Những cánh hoa dài với màu xanh lá cây đốm đỏ vươn ngạo nghễ. Loài hoa này chỉ có thể tìm thấy được ở Vườn quốc gia Kinabalu ở Malaysia. Bên cạnh thực tế là nó chỉ được tìm thấy ở một nơi, trồng được một cây Rothschild cực kỳ khó khăn và mất một quá trình lâu dài. Bông hoa nchỉ nở giữa các tháng trong tháng Tư và tháng Năm và có thể mất đến 15 năm mới cho ra một đóa. 

4. Hoa hồng Juliet

David Austin là một nhà thực vật học người Anh nổi tiếng với những giống hoa hồng được lai tạo và cải tiến từ các loại hoa hồng cổ điển nên luôn có nét độc đáo riêng biệt. Những giống hoa hồng Anh David Austin thường có giá không hề rẻ nhờ vào chất lượng hoa của mình. 

Hoa hồng Juliet là một trong những giống hoa hồng đầu tiên David Austin chăm trồng. Trong suốt 15 năm, ông đã tự tay chăm sóc, tưới nước, tỉa cành loài hoa này với chi phí lên đến 3 triệu bảng (khoảng hơn 100 tỉ đồng), vì vậy Juliet còn có cái tên khác là "hoa hồng 3 triệu bảng". Ngày nay, những cây Juliet lứa đầu thường đượ bán với giá rất cao. Có những bó Juliet đạt giá hơn 15 triệu đô (330 tỷ VN đồng).

 bi mat 5 loai hoa

 bi mat 5 loai hoa

Sau 15 năm, Juliet mới ra hoa khum đẹp với màu phớt cam hiện đại. Khi nở hoàn toàn, bông hoa nhiều cánh hoa lộ gọn gàng, được sắp xếp nép trong những cánh to xếp hình trái tim bên ngoài. Hoa có mùi thơm nhẹ của hoa hồng và thường được cắt để cắm trong đám cưới, lễ tưởng niệm, các sự kiện và các dịp đặc biệt. 

 bi mat 5 loai hoa

 bi mat 5 loai hoa

5. Hoa Kadupul

Hoa Kadupul được mệnh danh là bà hoàng của các loài hoa với giá trị vô giá. Loài hoa này hiếm có khó tìm vì chưa có nhà vườn nào trồng được do kỹ thuật trồng và cách chăm sóc cầu kì, kĩ lưỡng. Kadupul nở vào ban đêm và trong thời gian rất ngắn nhưng tỏa ra hương thơm ngào ngạt. Chỉ vài phút đồng hồ thôi nhưng những người đã từng được thưởng ngoạn qua đều thấy tinh thần thư giãn và thoải mái. Kadupul sẽ tàn trước khi bình minh lên nên vì vậy chẳng bao giờ người ta thấy chúng ở các cửa hàng, kể cả bán trên mạng.

 bi mat 5 loai hoa

Loại hoa quý giá này được tìm thấy ở những xứ nóng như Mexico, Venezuela, Brazil và Mỹ. Người ta tin rằng, khi điều ước được thực hiện vào lúc Kadupul nở, điều ước đó sẽ trở thành hiện thực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật 5 loài hoa "tiền triệu" hiếm có khó tìm

5 điều cấm kị khi bày gương trong nhà vệ sinh

Phòng vệ sinh ngoại trừ bồn cầu thì vật quan trọng nhất chính là gương. Muốn biết cấm kị khi bày gương trong nhà vệ sinh, xin mời theo dõi bài viết dưới đây.
5 điều cấm kị khi bày gương trong nhà vệ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng vệ sinh ngoại trừ bồn cầu thì vật quan trọng nhất chính là gương. Bất kể là kích thước, hình dáng hay vị trí gương đều có những lưu ý quan trọng. Muốn biết cấm kị khi bày gương trong nhà vệ sinh, xin mời theo dõi bài viết dưới đây.

5 dieu cam ki khi bay guong trong nha ve sinh
 

1. Cấm kị gương đối diện bồn cầu

  Trong nhiều gia đình, tình huống gương đối diện bồn cầu khá phổ biến mà không hề biết rằng đây là lỗi phong thủy nhà vệ sinh vô cùng nghiêm trọng. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của người trong nhà vì bồn cầu là nơi bài tiết, nhiều xú uế mà lại đối diện gương khiến khí xấu phản chiếu, rất hung.   Nhà vệ sinh không độc lập mà ở trong phòng ngủ thì càng nên chú ý tới điểm này, nếu phạm phải người ngủ trong phòng bị tác động rất nhiều. Bố trí gương sao cho không nên chiếu thẳng ra cửa, chiếu tới giường ngủ bằng không sức khỏe, tài vận đều yếu kém.    Gương âm khí thịnh, nếu nhà vệ sinh ở trong phòng ngủ thì gương sẽ hút hết nguồn dương khí của người ngủ trong đó nên tinh thần lúc nào cũng mệt mỏi, thân thể kiệt quệ. 
Xem thêm bài viết Hướng dẫn hóa giải lỗi phong thủy gương đối giường
 

2. Cấm kị gương đối diện bồn tắm

  Cấm kị khi bày gương trong nhà vệ sinh kết hợp nhà tắm là gương đối diện bồn tắm. Bồn tắm thuộc ngũ hành Thủy, gương cũng là ngũ hành Thủy, Thủy vượng thì sinh hàn khí mạnh khiến sức khỏe không tốt, tâm lý bất an. Hơn nữa khi tắm, cả cơ thể thả lỏng mà nhìn thấy gương sẽ dễ bị năng lượng xấu xâm nhập.  

3. Cấm kị bày gương hình thoi

  Hiện nay gương không chỉ có tác dụng để soi mà còn để trang trí, người ta bày ra nhiều loại gương với màu sắc, hình dáng khác nhau để làm đẹp không gian. Nên dùng gương hình vuông, đại diện cho sự cân bằng và thứ tự, nếu phối hợp với bồn rửa tay hình tròn thì lại càng hòa hợp, tạo ra phong thủy nhà vệ sinh rất tốt.    Tiếp tới là gương hình tròn, hình bầu dục nhưng kị nhất là gương hình thoi, hình tam giác, gương có các cạnh sắc nhọn. Những loại gương này sẽ sản sinh sát khí nặng nề khiến người trong nhà không thể yên ổn.
Xem thêm bài viết Treo gương đúng phong thủy: Nên và không nên
 

4. Cấm kị bày gương nhiều gương


loi phong thuy nha ve sinh
 
Nhà vệ sinh bày cái gương hoàn chỉnh, nguyên khối lớn là tốt lành. Chạy theo mốt thời thượng hiện đại mà sử dụng nhiều gương nhỏ hợp thành gương lớn lại không hợp phong thủy. Lỗi phong thủy nhà vệ sinh này đối với sức khỏe, tinh thần đều không có lợi, thậm chí còn khiến chủ nhân bị lao đao, bệnh tật.   Loại này thiết kế tuy rằng nhìn qua mỹ quan, nhưng hình ảnh soi ra lại vụn vặt, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn dễ dàng khiến người trong nhà trở nên do dự thiếu quyết đoán, vận thế giảm xuống, vì lẽ đó tốt nhất không nên bố trí như vậy.   Gương không nên quá nhiều, tuy gương có thể khiến không gian thoáng đãng, đẹp đẽ hơn nhưng bày nhiều quá lại tạo ra âm khí, sát khí khiến vận trình kém đi rất nhiều. Hơn nữa, ban đêm đi vệ sinh thì dương khí không thịnh, lại thêm nhiều gương thì sản sinh âm ảnh làm bản thân kinh sợ, không thoải mái.   

5. Cấm kị treo gương quá nhỏ

  Lúc soi gương mà phía trên còn có một khoảng không gian lớn là đại biểu cho tiền đồ xán lạn, có khả năng phát triển rộng mở, được soi sáng rực rỡ, tương lai nhất định còn nhiều điểm tốt hơn hiện tại. Vì thế nhà vệ sinh cần treo gương rộng rãi nhưng kích thước không nên quá to vì tạo nhiều không gian âm khí, tích tụ nguồn năng lượng xấu.
Xem thêm bài viết Những vị trí treo gương đại kị cho tài lộc và sức khỏe
 
Tuyệt đối không nên chọn gương quá nhỏ, chỉ soi được gương mặt vì như vậy sẽ bất lợi với sự phát triển của sự nghiệp. Điều này đại diện cho việc công danh nhỏ hẹp, không có đường hướng phát triển, không thể thăng tiến như ý muốn.  Gương và vật dụng không thể thiếu trong nhà, có rất nhiều tác động về mặt phong thủy. Nắm vững những cấm kị bày gương trong nhà vệ sinh có thể phần nào giúp chủ nhân vượng vận, thăng tiến tiền đồ và đặc biệt là thăng chức. Hãy quan tâm hơn tới bày gương hợp phong thủy trong nhà nói chung và trong nhà vệ sinh nói riêng, nếu bày đúng ắt tốt lành hơn.
18 vấn đề về phong thuỷ nhà vệ sinh không thể không xem Vì sao phong thủy nhà ở cấm kị nhà bếp và nhà vệ sinh gần nhau? Cải thiện phong thủy nhà vệ sinh với những loại cây quen thuộc
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 điều cấm kị khi bày gương trong nhà vệ sinh

Ý nghĩa sao Mộc Dục - Tắm gội, trưng diện

Mộc dục chỉ sự Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Mộc Dục - Tắm gội, trưng diện

Ý nghĩa sao Mộc Dục - Tắm gội, trưng diện

Hành: Thủy

Loại: Dâm Tinh

Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ

Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Mộc Dục:

Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.

Nông nổi, bất định.

Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.

Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang. 

Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.

Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức:

Ít con, muộn con.

Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.

Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn:

Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.

Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Sao Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. 

Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.

Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu. 

Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.

Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.

Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Mộc Dục - Tắm gội, trưng diện

6 đường chỉ tay đặc biệt ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Các đường chỉ tay đặc biệt trên bàn tay có đặc điểm gì? Cùng Phong thủy số kiểm tra bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các đường chỉ tay đặc biệt trên bàn tay có đặc điểm gì? Cùng Phong thủy số kiểm tra bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt này không nhé.

Đường chỉ tay may mắn

Đường chỉ tay may mắn

Đường chỉ tay đặc biệt này là hai đường vòng cung, đường thứ nhất nốt liền từ ngón tay trỏ sang ngón áp út, đường thứ hai là từ ngón áp út tới hết ngón tay út như hình vẽ dưới đây:

Đường chỉ tay này là biểu tượng của sự may mắn, của hạnh phúc. Nếu bạn may mắn sở hữu đường chỉ tay này, cuộc sống của bạn dường như luôn trôi qua một cách êm đềm, ít sóng gió. Không những vậy, con đường công danh sự nghiệp cũng như cuộc sống gia đình của bạn luôn được trải hoa hồng. Bạn dường như ít gặp phải chuyện buồn phiền, nếu có cũng nhanh chóng qua đi.

Đường chỉ tay quý nhân phù trợ

Đường chỉ tay quý nhân phù trợ

Vị trí của đường chỉ tay này song song với đường vận mệnh nhưng ngắn hơn đường vận mệnh, nó nằm ở giữa đường vận mệnh.

Những người có đường chỉ tay này luôn có quý nhân phù trợ. Họ thường gặp được người có thể giúp đỡ và hỗ trợ trong công việc cũng như cuộc sống hàng ngày. Và một điều thú vị là quý nhân này có thể là chồng hoặc vợ tương lai của bạn.

Đường chỉ tay tiền bạc:

Đường chỉ tay tiền bạc nằm ở vị trí dưới cùng của ngón tay cái (đốt thứ 2 của ngón tay cái). Đường chỉ tay tiền bạc là những đường vân hình ngang, dọc hoặc thẳng đứng song song, hoặc đan xe hay xếp liền kề nhau.

Đường chỉ tay đặc biệt này có khá ít người có, nó thể hiện về khả năng tích lũy và quản lí tiền bạc, tài chính. Nếu bàn tay của ai có những đường vân ở vị trí này càng nhiều và sâu đậm thì chứng tỏ bạn tích lũy được nhiều tài sản.

Đường chỉ tay sáng tạo:

Đường chỉ tay sáng tạo, thường là hai đường thẳng song song, hơi nghiêng hoặc thẳng đứng nằm ở giữa ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn.

Đường chỉ tay này thể hiện cho sự sáng tạo, đổi mới tư duy của người chủ nhân. Những người sở hữu như thế này thường sẽ thành công trong lĩnh vực nghệ thuật, sáng chế.

Đường chỉ tay chữ M:

Những người chỉ tay chữ M là những người đặc biệt. Họ được dự đoán là những người nổ bật, có tài năng và trực giác tuyệt vời trong bất kỳ lĩnh vực nào. Những người có đường chỉ tay chữ M, thường có trực giác khá nhạy bén. Những người có đường chỉ tay đặc biệt này thường là người có khí chất đặc biệt sau: là người có khả năng lãnh đạo, giàu có và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, họ luôn bộc lộ những tố chất đặc biệt trong công việc và sự nghiệp của mình.

Đường chỉ tay ngây thơ.

Nếu ở đốt cuối cùng của ngón trỏ có nhiều vân ngang dọc là biểu thị cho những người có tính lương thiện, chất phác, dễ bị người khác lợi dụng. Nếu trên bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt này  thì bạn nên thận trọng, không nên lo chuyện bao đồng, cẩn thận không sẽ vướng vào những vấn đề rắc rồi, thị phi.

Xem thêm ý nghĩa những đường chỉ tay khác tại: Xem bói chỉ tay

: Chỉ tay hình tam giác 3 đường chỉ tay không cắt nhau
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 đường chỉ tay đặc biệt ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Thất Tịch – Có thể bạn chưa biết về ngày lễ Valentine châu Á

Thất Tịch hay còn gọi là ngày lễ Valentine châu Á là ngày chúng ta cùng cầu nguyện cho tình cảm thiêng liêng của đôi lứa giờ đây đã mang nhiều màu sắc của
Thất Tịch – Có thể bạn chưa biết về ngày lễ Valentine châu Á

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phương Tây.     Mỗi năm cứ đến những ngày đầu tháng 7 âm lịch, khi bầu trời ban đêm lất phất những cơn mưa ngâu, là thời điểm báo hiệu cho một ngày lễ truyền thống ca ngợi tình yêu nam nữ - đó chính là tết Thất Tịch mùng 7 tháng 7 âm lịch.    Một ngày lễ bắt nguồn từ một câu chuyện thần thoại cảm động về chàng chăn trâu nghèo hiền lành tốt bụng tên là Ngưu Lang và cô tiên xinh đẹp này chính là cô gái út của Ngọc Hoàng và Tây Vương Mẫu tên là Chức Nữ. Vì quá si mê nhan sắc nàng mà anh chàng chăn trâu đã lấy bộ xiêm y của Chúc Nữ khiến cô không thể về trời được. Cảm mến trước tình cảm của chàng và đồng ý kết duyên, ở lại cùng anh mong kết duyên trăm năm. Tây Vương Mẫu biết được sự tình nên đã nổi giận sai thiên binh thiên tướng bắt nàng về trời. 
 
Tình cảm của hai người sau nhiều sóng giá cuối cùng đã cảm động được Tây Vương Mẫu, bà liền sai Thái Bạch Kim Tinh truyền lệnh cho hai người 7 ngày có thể gặp nhau 1 lần, nhưng vì tuổi cao nên khi truyền lệnh của Tây Vương Mẫu, ông đã nói nhầm thành một năm gặp nhau 1 lần vào ngày mùng 7 tháng 7. Và thế là mỗi năm một lần cứ đến ngày mùng 7 tháng 7 hàng năm họ được gặp nhau trên cây cầu “Ô Thước” này, hai vợ chồng đã mừng rỡ ôm nhau vui mừng đến bật khóc, những giọt nước mắt hạnh phúc này đã biến thành những cơn mưa lất phất chợt đổ rào trên trần thế.   Câu chuyện thần thoại này chính là nguồn cảm hứng, là nguồn gốc của những phong tục, tập quán trong ngày tết Thất Tịch truyền thống của người dân mỗi độ tháng Bảy về. 
 
 

That Tich – Co the ban chua biet ve ngay le tinh nhan chau A
 
Những điều có thể bạn chưa biết về ngày Valentine Châu Á:
 
1. Ngày lễ Thất Tịch hay còn được phương Tây gọi là Valentine châu Á có nguồn gốc xa xưa được người Hoa đem theo đến Việt Nam trong quá trình di dân của mình. Ngày này còn có những tên gọi khác như "Ngày của những số 7" , "Lễ hội của những cô con gái", "Ngày sinh nhật của nàng tiên thứ 7", "Ngày của những kĩ năng" hoặc "lễ hội Chim Ô Thước".   2. Con bò trong truyền thuyết thực ra là một vị tiên, vì mắc tội mà phải xuống trần đầu thai thành con bò của chàng Ngưu Lang.
 
3. Nếu như đêm 7/7 trời mưa hoặc có quá nhiều mây, Ngưu Lang và Chức Nữ phải chờ đến tận sang năm mới có thể gặp nhau.
 
4. Ngày hội truyền thống bắt nguồn từ Trung Quốc, được gọi là ngày lễ Qixi, bắt đầu từ thời nhà Hán (từ năm 206 trước CN đến năm 220 sau CN). Không chỉ có Trung Quốc mới có lễ Qixi. Còn ngày lễ này tại Hàn Quốc được gọi là Chilseok và khi du nhập vào Việt Nam thì nó thành lễ Thất Tịch.  Nhật Bản cũng kỷ niệm lễ hội này để kỷ niệm ngày gặp gỡ của Orihime (tức sao Chức Nữ) và Hikoboshi (tức sao Ngưu Lang), gọi là lễ Tanabata. Điều đặc biệt là riêng ở Nhật ngày lễ Thất Tịch diễn ra vào ngày 7/7 dương lịch chứ không phải âm lịch như các quốc gia khác.
 
Tham khảo thêm: Lễ Thất Tịch tại Nhật Bản: Lễ hội lời chúc
 
Nhieu doi lua duoc se duyen trong ngay le tinh nhan chau A
 
5. Ngày lễ Qixi giờ đây được tổ chức theo cả phương thức truyền thống lẫn hiện đại. Trước kia, đây là ngày lễ dành cho các cô gái chưa chồng cầu nguyện cho Chức Nữ. Các cô gái mong muốn mình sẽ có được đôi bàn tay khéo léo trong các công việc nữ công gia chánh, đặc biệt là thêu thùa dệt vải. Nhưng giờ đây, thông thường người ta tổ chức lễ Qixi không khác gì nhiều so với lễ Valentine phương Tây. Đôi lứa dành tặng nhau hoa hồng, chocolate, thậm chí nhiều gia đình đã chọn ngày này để tổ chức các sự kiện gia đình hoặc họ tổ chức sự kiện đặc biệt để "ghép đôi" cho các đôi lứa. 

Xem thêm bài viết sau: Ngày Thất Tịch 7/7 - câu chuyện truyền cảm hứng yêu
 
Ở Việt Nam, khi mà truyền thuyết Ngưu Lang - Chức Nữ rất thân thuộc thì giới trẻ cũng bắt đầu coi đây là một dịp đặc biệt để thể hiện tình cảm với người thương. Đêm Thất Tịch, chòm sao Chức Nữ sẽ tỏa sáng vô cùng, nếu bạn nhìn lên bầu trời phía Bắc, ngôi sao sáng thứ hai chính là sao Chức Nữ. Truyền thuyết nói rằng nếu cùng người bạn yêu ngắm sao Chức Nữ vào đêm Thất Tịch, tình yêu ấy sẽ vững bền mãi mãi.
 
Cho đến thời điểm hiện tại, tết Thất Tịch vẫn là một ngày lễ truyền thống đầy màu sắc lãng mạn với truyền thuyết Ngưu Lang - Chức Nữ, cùng những mơ ước của các bạn trẻ về một lương duyên mỹ mãn bền lâu như tình yêu của họ.

Minh Minh
  Người có diện mạo thế nào sẽ tạm biệt đời độc thân trong dịp Thất Tịch? 4 con giáp tỏ tình trong lễ Thất Tịch nhất định thành công Tỏ tình liền tay, thoát ngay kiếp ế với 3 chòm sao may nhất mùa Thất Tịch
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất Tịch – Có thể bạn chưa biết về ngày lễ Valentine châu Á

3 đường chỉ tay mang lại 'số sướng' cho bạn

Hãy xòe bàn tay và xem bạn có đường chỉ tay đặc biệt nào dưới đây?
3 đường chỉ tay mang lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3-duong-chi-tay-mang-lai-so-suong-cho-ban
A B C

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 đường chỉ tay mang lại 'số sướng' cho bạn

Tuổi Mùi và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Mặc dù mối quan hệ của Thân và Mùi rất vui vẻ nhưng Thân cần điều chỉnh lối sống sôi động và cách chơi “bạt mạng” của mình sao cho Mùi không phải lo lắng. Mùi rất nhạy cảm và dễ xúc động. Do đó, khi có cảm giác không được yêu thương, họ thường lo lắn
Tuổi Mùi và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mùi và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Phải thận trọng khi mơ thấy mình tắm

Mơ thấy mình tắm hoặc tắm trong nước ấm là cát mộng, gia đình bạn sẽ có cuộc sống hạnh phúc. Tuy nhiên, mơ thấy mình tắm nước lạnh hoặc nóng quá lại báo bạn sẽ
Phải thận trọng khi mơ thấy mình tắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

có chuyện buồn trong thời gian tới.


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

Phai than trong khi mo thay minh tam hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy bản thân mình đang tắm, tín hiệu đáng mừng cho thấy cơ thể bạn đang trong trạng thái vô cùng khỏe mạnh.

Bạn mơ thấy mình đang thư giãn trong một cái bồn tắm thật đẹp, điềm này ám chỉ bạn đang có nhu cầu làm mới mình để thoát khỏi những rắc rối hàng ngày. Ngoài ra, giấc mơ này còn biểu thị cho tâm trạng hân hoan hoặc buồn rầu về tình yêu lứa đôi; nó cũng là nhu cầu tìm kiếm nguồn vui và sự thư giãn trong tâm hồn.
  Mơ thấy bạn hoặc ai đó đang chìm trong bồn tắm ám chỉ rằng bạn chưa sẵn sàng đối đầu với nỗi sợ hãi và những cảm xúc đang giằng xé tâm can mình. Bạn cần điều chỉnh những hành vi của bản thân, không nên đắm chìm trong suy tư và sợ hãi.   Mơ thấy bạn đang nằm trong cái bồn tắm có phun nước ám chỉ rằng bạn đang cần thanh lọc tâm hồn. Những vòi nước phun đều như đang massage giúp bạn giải tỏa tất cả những bức bối khó chịu trong cơ thể.     Nếu mơ thấy ai đó tắm gội, có ý nghĩa là bạn đang giúp đỡ người khác giải quyết mọi rắc rối mà họ đang gặp phải. Kết quả khiến mọi người thêm yêu quý và nể phục bạn hơn.   Trong giấc mơ thấy mình đang tắm tại nhà, vận may trong các mối quan hệ xã giao sẽ đến với bạn. Bạn sẽ nhận được sự công nhận và khen thưởng của tất cả mọi người xung quanh.
 
Nếu mơ thấy mình đang tắm sông hoặc tắm biển, là điềm báo vô cùng tốt lành dành cho bạn. Danh tiếng của bạn sẽ vang danh bốn phương, sự may mắn về tiền tài của bạn đạt mức đỉnh điểm.   Mơ thấy bản thân đang tắm nước nóng, điều này báo hiệu hạnh phúc sẽ đến với bạn. Còn nếu tắm bằng nước lạnh, tài năng của bạn được đông đảo mọi người thừa nhận.   Trong mơ thấy mình chuẩn bị đi tắm, nhưng cuối cùng không được tắm gội, cho thấy bạn đang gặp khó khăn trong thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, nếu cố gắng và kiên trì, bạn sẽ nhanh chóng vượt qua nó.

Nằm mơ thấy mình đang tắm với một người nào đó cho thấy rằng có một cái gì đó mà bạn cần phải thú nhận với người này, bạn cần phải trung thực hơn và giảm bớt khoảng cách với họ. Nếu bạn nằm mơ thấy mình tắm với một nhóm người, điều này cho thấy bạn có cảm giác bị xâm phạm quyền riêng tư của mình.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phải thận trọng khi mơ thấy mình tắm

Tìm hiểu tính tình qua Tử Vi

Một bài viết tìm hiểu tính tình qua tử vi. Bài viết rất hay và thú vị.
Tìm hiểu tính tình qua Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà tử vi thường cho rằng giải đoán tướng - dạng qua tử vi chỉ đạt được một tỷ lệ chính xác rất thấp vì phải phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố địa phương, sắc tộc, vv…nhưng về phương diện nếu dùng tử vi để tìm hiểu, tôi cho rằng ít khi bị sai trật, trước hết là nhờ khía cạnh lý thuyết trên lá số, sau nữa là vì các yếu tố sắc tộc hoặc địa phương không ảnh hưởn trực tiếp mạnh mẽ đến tình tình. Do đó quý bạn muốn tìm người cộng tác hay muốn kết thân với ai không gì bằng tìm hiểu họ qua tử vi, để đỡ phần nào phiền toái cho mình về sau. Và bài này có thể coi là bài bổ túc cho bài “ Tìm hiểu phụ nữ qua tử vi” đã đăng trên tạp chí KHHB. Sau đây tôi thử đưa ra những nguyên tắc căn bản để tìm hiểu tính tình qua tử vi theo thứ tự:

- Tương quan giữa ngũ hành của mạng với chính tinh toạ thủ tại mạng, thân ( hoặc xung chiếu nếu mạng thân Vô chính diệu).

- Các chính tinh toạ thủ tại Mạng, Thân.

- Các trung tinh và bàng tinh nổi bật.

- Cung Giải ách và các cung có ảnh hưởng rõ rệt và trực tiếp.

- Đại tiểu hạn.

1. Tương quan giữa ngũ hành của mạng với chính tinh toạ thủ tại mạng, thân ( hoặc xung chiếu nếu mạng thân Vô chính diệu)

Trước khi xét đến các chính tinh, ta cần phải xem mạng của mình có chịu ảnh hưởng của các chính tinh này hay ko hoặc chịu ảnh hưởng của chính tình nào. Như vậy, phải xét đến ngũ hành mà tôi đơn giản hoá như sau:

- Nếu mạng của mình khắc chính tinh thủ mạng hoặc thân phải coi như không ảnh hưởng gì của chính tinh nữa ( đối với chính tinh xung chiếu cũng vậy).

- Nếu chính tinh thủ mạng, thân khắc với bản mạng thì trái lại vẫn ảnh hưởng, nhưng không thuận lợi. Tỷ dụ như mạng hoặc thân có Phá quân là Thuỷ, nếu gặp mạng hoả thì vẫn là người thủ đoạn, phản phúc…nhưng hế hành động đúng theo ý nghĩa đó thì hay gặp hoạ, hoặc chỉ người tuy muốn ăn ở ngay thẳng nhưng ưa gặp môi trường thúc đẩy làm bậy để trở thành bất lương ngoài ý muốn, dù sao cũng phải kết luận người này không tốt.

- Nếu chính tinh và mạng cùng một hành hoặc chính tinh sinh mạng thì ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, xấu hoặc tốt tuỳ theo ý nghĩa của của chính tinh.

- Nếu chính tinh được bản mạng sinh thì ảnh hưởng cũng mạnh mẽ như trường hợp trên, nhưng có điểm hơi khác là người đó không có lập trường vững, cứ thay đổi tâm hồn theo hoàn cảnh môi trường. Riêng về điều này cần phải phối hợp với các cung khác (Thiên Di, Nô Bộc, hoặc Quan lộc … tuỳ theo ảnh hưởng nổi bật nhất mà tôi sẽ bàn trong mục 4 dưới đây)

Nói tóm lại quý bạn chỉ cần xét sơ lược như trên là đủ khỏi cần lý luận quá mức về ngũ hành (ví dụ như mạng Mộc lại còn phải xét thêm Mộc gì, rồi lại còn thắc mắc mạng Âm Mộc hay Dương Mộc…) dễ bị phiêu lưu vố ích.

2. Các chính tinh toạ thủ tại Mạng, Thân

Sau khi đã nhận định tương quan giữa bản mạng và chính tinh toạ thủ tại Mệnh, Thân hoặc xung chiếu nếu Mệnh, Thân vô chính diệu. ( Tôi khỏi cần phân tích vấn đề Mệnh và Thân vì quý bạn đương nhiên đều biết thời gian ảnh hưởng rồi)

- Thiên Phủ: Tính tình nổi bật của sao này là ít nói, kín đáo hay suy tư sâu xa, nhưng rất trung hậu, xử thế ra người quân tử, ăn nói lúc nào cũng chững chạc, đúng mức, không bao giờ hứa hẹn bừa bãi hoặc làm việc gì liều lĩnh, do đó dễ cho là lạnh lùng, lãnh đạm, không sốt sắng mặc dù trong thâm tâm rất vị tha. Chính vì vậy sao Phá quân không bao giờ “hân hạnh” đứng chúng với Thiên Phủ theo cách bố cục nhất định của các chính tinh? Theo tôi Thiên Phủ còn hơn Tử Vi ở chỗ là không có cung nào làm cho Thiên Phủ trở nên bất lương, trong khi Tử Vi đi với Tham Lang, hoặc Tử Vi cư Thìn Tuất lại trở thành thủ đoạn. Do đó quý bạn có thể kết thân với người có Thiên Phủ thủ mạng (bất luận nam hay nữ) mà khỏi sợ phản phúc, nhưng quý bạn nếu cần người cộng tác dám mạo hiểm thì họ hoàn toàn bất lực.

- Thiên Tướng: Cũng như Thiên Phủ, Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào cũng không thể mất được đặc tính quân tử, trượng phu, cao thượng, ngay cả khi đồng cung với Tử Vi ở La Võng ( Thìn Tuất) cũng mặc cho Tử vi hội cùng Phá Quân trở thành bất nhân chứ Thiên Tướng không hùa theo, vẫn giữ được lòng thanh cao. Bởi thế các sao Không - Kiếp gặp Thiên Tướng phải chịu thúc thủ, sợ hãi chứ đâu có giám qua mặt Thiên Tướng. Tuy nhiên trong giao thiệp người Thiên Tướng bao giờ cũng nên chịu “ lép” một chút thì mới thuận hào vì sao này thường chỉ thích chỉ huy, kiêu căng, nhiều tự ái.

- Thiên Cơ: Có lẽ trong các chính tinh, không có sao nào khôn ngoan hơn sao này. Thực tế tôi biết khá nhiều người Thiên Cơ (với điều kiện mạng Mộc hay Hoả ) xoay xở hoặc kinh doanh rất giỏi vì họ biết tính toán có lợi cho họ một cách công khai, do đó ta không thể cho họ là lưu manh, tàn nhẫn mặc dù chơi với học ta bị thiệt thòi chứ ít khi có lợi, kể cả trường hợp kinh doanh. Tuy nhiên, Thiên cơ nếu đồng cung với Thái Âm ( là sao thiếu thực tế, mơ mộng ) sẽ bớt tính toán, khôn ngoan mặc dầu Thái Dương hội Thái Âm vẫn là cách kinh doanh lớn nhưng với Thiên Cơ lại khác. Nếu Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương ( Thìn Tuất ) thì như diều gặp gió, lại càng linh động, mưu trí hơn, lúc đó ít ai qua mặt được mặc dù bề ngoài người có Cơ Lương lại tỏ ra hiền lành khờ khạo, nhưng trong thâm tâm họ có cả một kế hoạch tinh vi khéo léo để trục lợi một cách đàng hoàng và công khai.

- Tham Lang: Sao này bị nhiều nhà Tử vi chê ( trong số có cả cụ Hoàng Hạc) vì đó là biểu tượng lòng dục vô bờ bến, tính vị kỷ…Tôi cũng đã bài bác sao này trong bài “Tìm hiểu phụ nữ qua Tử vi” rồi. Nhưng riêng đối với phái nam, sao này bớt xấu đi vì sao này có quyền ăn chơi, hưởng thụ công khai nên đã có môi trường sử dụng khá nhiều khía cạnh “ bê bối” của sao Tham Lang chứ không tiềm tàng như đối với phái nữ. Ngoài ra phái nam còn trực tiếp tham gia vào cuộc sống cộng đồng, chính trị để thực hiện ý đồ, tham vọng của mình nên Tham Lang càng được hoạt động dễ dàng khiến cho tâm hồn cởi mở, đàng hoàng hơn nhất là khi có thêm các trung tinh bàng tình ( như Quan – Phúc, Khôi - Việt…). Tuy nhiên người nào hợp Tham Lang ( như người mạng Thuỷ, Mộc ) mà ăn ở trong sạch, liêm khiết thì cuộc sống sẽ thiếu thốn và phức tạp vì như thế là trái với Tham Lang ( làm chủ tại Mệnh và Thân) bởi vậy tục ngữ ta mới có câu: “ Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy” ý là nói về Tham Lang độc thủ. Còn như trường hợp Tham Lang đồng cung với Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh thì ý nghĩa không còn như trên nữa, và trong sách tử vi cũng có nói tới tình tình của Tham – Vũ đồng hành và Liêm – Tham Tị Hợi.

Về chính tinh tôi chỉ đưa ra 3 sao điển hình vì mục đích này chỉ đưa ra một vài nguyên tắc tổng quát để tìm hiểu chứ không thể đi sâu vào chi tiết quá sẽ dài dòng, vậy mong quý bạn thông cảm. Nếu quý bạn có hỏi thêm một vài chi tiết cho cá nhân mình xin cứ viết thư lại toà soạn tôi sẽ tuỳ nghi trả lời.

3. Các trung tinh và bàng tinh nổi bật

Sau khi biết chính tinh nào ảnh hượng mạnh, chúng ta cần xét đến các trung tinh và bàng tinh để xem cho chính xác hơn nhất là trường hợp mạng lại khắc với chính tinh thì trung tinh và bàng tinh sẽ đóng vai trò quan trọng hơn nữa.

Tôi xin nêu ra một vài thí dụ:

- Nếu mạng có Vũ Sát ( Mão - Dậu ) thường thường tính tình khô khan, ít nói ít cười, nhưng lại có Song hỉ, Thanh Long hoặc Long Phượng, Quang Quý thì vẫn không thể quyết đoán đương số lạnh lùng được, trái lại vẫn bặt thiệp vui tính như thường, đó là khi mạng “ăn” được nhiều trung tinh và bàng tinh nêu trên.

- Nếu mạng có Thiên Phủ thì biết được là người đôn hậu từ tốn, khiêm nhường, mà có thêm Quan – Phúc nữa thì phải đoán người hiền đâm ra nhu nhược hoặc là quá ít ăn ít nói đâm ra lạnh lùng, khô khan. Trường hợp có thêm Lộc tồn nữa thì tính từ tốn trở nên quá dè dặt, đa nghi dó đó tâm hồn vị tha giảm đi nhiều.

- Nếu mạng có Tham lang tuy chỉ nghĩ đến mình và vụ lợi nhưng nếu có Tả, hữu, Đại tiểu hao, Thai toạ thì vẫn có thể vị tha được mặc dầu tính ích kỷ chưa thể dứt bỏ hẳn. Chỉ ngại nhất người Tham Lang gặp Cô Quả, Hoá kỵ thì không khác gì “ xi măng, cốt sắt ” nếu người đó giúp mình được một thì cũng gián tiếp hay trực tiếp lấy lại được hai, ba.

- Nếu mạng Thiên Lương (ở Ngọ) có thêm Quan – Phúc Đại tiểu hao thì đúng là người có lòng bồ tát, coi của riêng như của thiên hạ, rất vị tha, rộng rãi, từ bi, tuy không phải là bậc tu hành.

4. Cung Giải ách và các cung có ảnh hưởng rõ rệt và trực tiếp

Có nhiêu nhà tử vi khẳng định cung Giải ách chỉ xem về bệnh tật, tai nạn, chứ không thể áp dụng cho tính tình nhưng lại có một số vị cao thâm tử vi chủ trương phải xét đến cung Giải ách để đoán thên một cách chính xác tính tình. Tôi cũng đã chiêm nghiệm nhiều về khía cạnh này và nhận thấy cung Giải ách cho ta thêm nhiều yếu tố để tìm hiểu tính tình, nhưng có điểm cần là cung Giải ách tiêu biểu cho tính tình tiềm tàng, sâu kín mà chỉ có đương số nhận thức được chứ ta không thể thấy được xử kỷ tiếp vật của đương số.

Sau đây là một số thí dụ:

- Nếu Mạng có các sao dữ dằn, phách lối (Hoả, Linh, Kình, Đà, Hình, Quyền, Thất sát…) nhưng nếu cung Giải ách có Quan Phúc, Khôi Việt, tứ Đức, Đào Hồng chẳng hạn ta cũng đừng quá ngại, chẳng qua bề ngoài người đó lỗ mãng, nông nổi nhưng trong thâm tâm vẫn trung hậu, tử tế, nhận đạo. Nếu ngược lại (Mạng có sao hiền mà Giải Ách toàn sao dữ) thì đúng là người miệng nam mô Phật bụng bồ giao găm.

- Nếu Mạng có Đại tiểu hao, hội Thiên Lương mà cung Giải ách có Lộc tồn, Cô quả, Kỵ, Tham Lang thì coi chừng người đó cho tay này rồi lấy tay khác, hoặc có cho thật thì lòng cũng xót xa cay đắng lắm.

- Trường hợp mạng có Đào Hồng, song Hỉ, hội Tham Lang hoặc Thiên Đồng thì ai chẳng bảo là tâm hồn, tính tình vui vẻ, yêu đời nhưng nếu cung Giải ách có Tang Hổ, Khốc Hư, Cô Quả, Hoá kỵ thì đúng là: “ bề ngoài cười nụ, bề trong khóc thầm”.

Ngoài cung Giải ách ra, đôi khi ta phải xét đến các cung khác, nếu có những yếu tốt nổi bật để phối hợp tỷ dụ như:

- Mạng có Thiên Lương (cu Tị, Hợi) có Phục Binh đồng cung (tức là có Tướng quân xung chiếu là cách nội Binh ngoại tướng) nếu cung Thiên di có Đào Hồng, Không Kiếp, hội chiếu các sao xấu khác thì mình có thể quyết đoán là đương số thích ăn chơi, đàng điếm vì bạn bè xúi giục (Thiên Di) đồng thời đương số sẵn có tính đó (Thiên Lương cư Tị Hợi) gặp người mạng Thuỷ (tức mạng sinh sao) lại càng đúng nữa vì không có lập trường vững.

- Nếu mạng có tính thích bay nhảy di chuyển (như có Thiên mã hội Thiên Đồng…) lại được cung Phụ mẫu có Tuần Triệt và cung Thiên Di có Thân đóng ở đó thêm Phi Liêm, Thiên Giải, Thiên Không thì nhất định tính đó biểu lộ càng rõ rệt hơn.

- Nếu mạng có Đại tiểu hao, cung Tài có Không Kiếp xung phá, nhưng cung Điền rất tốt (như có Đào Hồng, Khôi Việt, Nhật Nguyệt đắc địa…) thì ta có thế đoán đương số có tính hoang phí nhưng không mù quáng mà chi hết tiền mua tậu nhà cửa. Ngoài ra ta còn biết thêm (bằng cách suy luận) là đương số thích mỹ thuật nữa vì cung Điền có Long Phượng, Đào Hồng là nhà cửa phải trang hoàng đẹp đẽ…

Qua các thí dụ trên, quý bạn có thể suy ra các cung khác ( Tử tức, Thê Thiếp, Nô Bộc vv…) tuỳ theo trường hợp nhưng điều kiện phải có vài yếu tố nổi bật mới phối hợp được.

5. Đại tiểu hạn

Vì diễn biến sự nghiệp của một cá nhân ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến tình tính cá nhân đó cho nên ta không thể bỏ qua đại tiểu hạn khi tìm hiểu tính tình một người. Thực tế có người đang từ cau có, bẳn gắt khó tính khi nghèo hèn đã trở thành người hiền hoà, dễ dãi, vị tha khi giàu sang, hoặc có những người đang hiền hoà trở thành thủ đoạn, lưu manh chỉ vì hoàn cảnh (tức là đại tiểu han) lôi cuốn đến nỗi phải nằm tù. Lại có người đang từ một “ hạm” loại bự lại có tâm hồn thanh khiết, tìm chốn tu hành, chùa chiền để quy y sau khi một hoàn cảnh đau đớn nào đó làm cho chán nản, sáng suốt, biết chân lý của cuộc sống. Phần này khá dễ dàng nên tôi không nêu khía cạnh tử vi ra.

Trên đây là là những nguyên tắc có tính cách bao quát, rộng rãi uyển chuyển, để giúp quý bạn tìm hiểu tính tình qua tử vi. Lẽ dĩ nhiên, nếu quý bạn “làm biếng” quý bạn có thể nhìn đơn thuần các sao tại Mệnh hoặc Thân mà vẫn tìm hiểu tính tình được, nhưng nếu muốn cho chính xác hơn quý bạn cần phối hợp các yếu tố tôi đã nêu ra.

KHHB B1 – (20/2/1974)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tính tình qua Tử Vi

Bạn sinh vào tháng mấy, ý nghĩa tháng sinh của bạn là gì?

Tháng sinh của bạn có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu ý nghĩa tháng 1, tháng 2,.... tháng 12 là gì? Mỗi tháng sinh được tượng trưng cho một loại hoa, tháng sinh của bạn mang ý nghĩa gì? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa tháng sinh của bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng sinh của bạn có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu ý nghĩa tháng 1, tháng 2,.... tháng 12 là gì? Mỗi tháng sinh được tượng trưng cho một loại hoa, tháng sinh của bạn mang ý nghĩa gì? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa tháng sinh của bạn?

Bạn sinh vào tháng mấy, ý nghĩa tháng sinh của bạn là gì?

Ý nghĩa của tháng 1:

Tháng 1 là tháng đầu tiên của năm, tháng mở đầu của mùa xuân. Loài hoa tượng trưng cho tháng 1 là hoa cúc trường sinh. Ý nghĩa tháng 1 biểu tượng rằng bạn là người mạnh mẽ, có nghị lực biết vượt qua mọi khó khăn. Thời điểm của tháng 1 là bước giao mùa giữa mùa đông và mua xuân. Tháng 1 là tháng in dấu với thời tiết mưa phùn, mưa xuân âm ướt kéo dãi đằng đẵng.

Ý nghĩa của tháng 2:

Tháng 2 là của những lễ hội, thế gian vui chơi, sự chuyển mình rõ rệt nhất của mùa xuân. Cây cối đâm chồi này lộc, người người vui vẻ chơi xuân.  Thời tiết tháng 2 cũng dễ chịu nhất, không có cái nắng gay gắt của hè, cũng không có cái lạnh cắt da cắt thịt của mùa đông, trời bắt đầu có nắng và tiết trời chỉ se se lạnh. Loài hòa tượng trưng cho tháng 2 là hoa trinh nữ. Ý nghĩa của tháng 2 thể hiện con người mẫn cảm, bạn rất nhạy cảm trước những lời nói của người khác. Trong công việc bạn luôn tận tụy hết lòng hết sức.

Ý nghĩa của tháng 3:

Ý nghĩa tháng 3 là tháng kết thúc của mùa xuân, mọi người trở lại với guồng quay của công việc, guồng quay của cuộc sống. Với những bạn sinh vào tháng 3 thì loài hòa tượng trưng cho  ý nghĩa của tháng 3 chính là hoa Bách Hợp. Thể hiến sự tinh tế, cũng như sức hấp dẫn kín đáo bí ẩn. Nhưng tính cách của người sinh vào tháng 3 cũng rất quyết liệt và khá độc đoán, quyết đoán.

Ý nghĩa của tháng 4:

Loài hoa tượng trưng cho ý  nghĩa tháng 4 chính là hoa Mộc Lan. Những người sinh tháng 4 thể hiện bạn là người tham vọng, luôn muốn thể hiện mình là người nổi bật, trong nhiều trường hợp bạn nên thể hiện sự khiêm tốn của mình. Ý nghĩa của tháng 4 là tháng đại diện cho những nguyện vọng lâu dài, những loài hoa tháng 4 thường gợi cảm giác ưu phiền, tựa nỗi buồn ngây thơ.

Ý nghĩa của tháng 5:

Tháng 5 được tượng trương bởi loại hoa lan chuông một loại hoa cao quý. Hoa lan chuông thể hiện rằng bạn rất ngọt ngào và khá cầu toàn, tỉ mỉ. Ý nghĩa tháng 5 là cầu nối bước sang mùa hè, khi đất trời đã bắt đầu ngập tràn những ngày nắng. Đôi khi người sinh tháng 5 là kẻ cố chấp, nóng lòng hay đổi thay, rồi mọi chuyện cũng qua nhanh như những đêm ngắn ngủi của tháng 5.

Ý nghĩa của tháng 6:

“Ai mang cho tháng 6 nỗi buồn hoa phượng, để mùa hè đến lòng ai chợt ngẩn ngơ”, tháng 6 luôn có những cuộc chia tay lớn và đầy những trang lưu bút được viết lên trên những cuốn sổ ủ đầy cánh hoa. Người sinh tháng 6 trong lòng rất lãng mạn, giàu tình cảm và cả ưu phiền. Loài hoa tượng trưng cho tháng 6 là hoa tuy - lip, nhưng nhiều người cho rằng, tháng 6 là mùa của loài hoa phượng, nở đỏ rực sân trường. Tạo nên ý nghĩa của tháng 6 là mùa của chia tay và nước mắt, một tháng đong đầy với những kỷ niệm khó quên của biết bao người.

Ý nghĩa của tháng 7:

Loài hoa tượng trưng cho tháng 7 là hoa phi yến. Những bạn sinh vào tháng 7 thường là người hay mơ mộng, thích tượng tưởng, có khả năng suy xét vấn đề tốt. Bạn cách sống khá lạ mà nhiều người cho rằng lập dị. Ý nghĩa tháng 7 là điểm giữa của mùa hè, mặt trời lên cao và nắng chói chang trên mặt đất. Tháng 7 nước lên con lũ lớn, tháng 7 mưa rào không ngớt suốt ngày đêm. Bản tính người sinh tháng 7 cũng mạnh mẽ ngang tàn và cố chấp khi không ngăn kịp lúc.

Ý nghĩa của tháng 8:

Tháng 8 là mùa của hoa hông, chúa của các loài hoa. Vẻ đẹp của hoa hồng được tượng trưng cho tình yêu, cho sự mãnh liệt. Ý nghĩa của tháng 8 là khoảng chớm thu có những ngày nắng dịu mát mẻ rất tuyệt, tháng 8 mang đến miền Bắc hình hài của miền Nam. Tháng 8 cũng là tháng sinh ra những người đặc biệt.

Ý nghĩa của tháng 9:

Tháng 9 mang ý nghĩa của hoa cẩm chướng. Thể hiện rằng bạn là con người bộc trực, hăng hái . Ý nghĩa của tháng 9 là tháng trở mình giữa mùa hạ và mua thu. Vẫn còn những ngày nắng gắt nhưng có chút man mát của mùa thu, của mùi hoa nở rộ. Tháng 9 ngập tràn những khám phá mới, những khởi đầu mới cho người ta nhiều cảm xúc.

Ý nghĩa của tháng 10:

Ý nghĩa tháng 10 cũng giống như ý nghĩa của loài hoa tượng trưng cho tháng đó, chính là hoa Hải Đường. Những người sinh tháng 10 thường có một tâm hồn tinh tế, nhưng cũng rất dũng cảm và gan dạ. Tính cách của người sinh tháng 10 luôn tươi trẻ và đầy nhiệt huyết. Tháng 10 là tháng để thêu dệt ước mơ, vun đắp dự định và thực hiện những cuộc cải cách lớn, tháng 10 không chỉ lãng mạn mà còn ẩn chứa vô vàn bí ẩn khiến người đối diện thu hút mãi không thể rời mắt.

Ý nghĩa tháng 11:

Loài hoa tượng trưng cho ý nghĩa tháng 11 là hoa lay ơn. Những bạn sinh vào tháng 11 luôn có một vẻ bề ngoài hấp dấn người khác, bạn luôn bí ẩn và tinh tế, luôn thể hiện mình là người thông mình chịu khó. Tháng 11 cũng bắt đầu với cái rét đầu mùa, cái rét mong manh như tâm hồn luôn đi tìm 1 chỗ dựa. Mùa thu sẽ kết thúc trong tháng 11 với nhiều tiếc nuối ở lại để đón chào tháng 12 lạnh giá.

Ý nghĩa tháng 12:

Hoa Thủy tiên là loài hoa tượng trưng cho ý nghĩa tháng 12, cho một tháng cuối năm nhẹ nhành mà thanh thoát. Những người sinh vào tháng 12 thường thân thiện cởi mở, họ thường gặp được nhưng điều may mắn trong cuộc sống. Ý nghĩa của tháng 12 còn là điểm giữa mùa đông, vào 1 ngày cuối tháng 12 lạnh giá và nhợt nhạt. Mọi vận động bị cái lạnh kìm hãm, có thứ chết đi và có thứ vẫn gắng gượng chống chọi.

Trên đây là ý nghĩa của 12 tháng trong năm từ ý nghĩa của tháng 1 đến ý nghĩa của tháng 12. Ngoài ý nghĩa của từng tháng, Phong thủy số còn gợi ý cho bạn loài hoa tượng trưng cho từng tháng cũng như tính cách của người trong từng tháng sinh.

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn sinh vào tháng mấy, ý nghĩa tháng sinh của bạn là gì?

Ý nghĩa số 80, 81, 82, 83, 834, 85, 86, 87, 88, 89 là gì?

Đã bao giờ bạn tìm hiểu về ý nghĩa số 80, 81, 82, 83, 834, 85, 86, 87, 88, 89 là gì? Giải mã ý nghĩa các con số từ 80 đến 89, là như thế nào? Cùng Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa số 83 cũng như ý nghĩa của các con số khác tại đây:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đã bao giờ bạn tìm hiểu về ý nghĩa số 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89 là gì? Giải mã ý nghĩa các con số từ 80 đến 89, là như thế nào? Cùng Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa số 83 cũng như ý nghĩa của các con số khác tại đây:

Ý nghĩa số 80, 81, 82, 83, 834, 85, 86, 87, 88, 89 là gì?

Ý nghĩa số 80:

Số 80 có ý nghĩa gì? Số 80 mang ý nghĩa là về tình cảm luôn nồng nàn, mọi việc đều hành thông thuận lợi, luôn có sự hậu thuận từ những người có quyền lực.

Ý nghĩa số 81.

Số 81 có ý nghĩa là sự phát triển, sự tiến lên. Hay theo quy luật âm dương tương xứng thì số 81 là con số cân bằng được âm dương, mang ý nghĩa là sinh sôi, nảy nở và phát triển.

Xem thêm: Các nhà tâm linh lý giải hiện tượng nháy mắt trái, giật mát phải, hắt xì hơi

Ý nghĩa số 82:

Số 82 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 82 có nghĩa là phát mãi, luôn phát tài, phát lộc. Ý nghĩa số 82 tượng trưng cho sự phát triển, thành quả lao động phát triển mãi mãi theo thời gian.

Ý nghĩa số 83:

Số 83 là sự kết hợp giữa số 8 và số 3, ý nghĩa số 83 được dịch và phát tài. Đây là con số ý nghĩa được nhiều người sử dụng với mong muốn có được nhiều cơ hội, lợi ích về tiền tài và tài lộc, công danh.

Ý nghĩa số 84:

Số 84 mang ý nghĩa là sự làm ăn phát đạt, mọi việc đều hanh thông, tình cảm sức khỏe đều tốt đẹp, luôn gặp may mắn.Ý nghĩa số 84 là đại diện cho cả năm được may mắn, luôn phát đạt, mọi việc đều thuận lợi.

Ý nghĩa số 85:

Ý nghĩa số 85 là gì? Số 85 mang lại những điều gì tốt đẹp cho người sở hữu nó. Số 85 mang ý nghĩa là sự phát đạt, thành công trong làm ăn, sự nghiệp, và hưng thịnh về tình cảm.

Ý nghĩa số 86:

Số 86 là sự kết hợp giữa ý nghĩa số 8 “lộc” và ý nghĩa số 6 là  “phát”. Số 86 được hiểu với nghĩa là phát lộc. Theo quan niệm dân gian thì ý nghĩa số 86 là mang lại những may mắn, bình yên và tốt lành cho những ai sở hữu.

Ý nghĩa số 87:

Số 87 có ý nghĩa là tượng trưng cho sao Quan Phù. Sao này chủ về làm ăn thì bị cản trở, hao tổn tiền bạc, nên cẩn thận với việc cửa quan, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói.

Ý nghĩa số 88:

Theo cách cắt nghĩa thì số 88 là đạt phát, là sự lặp lại hai lần chứ “phát”, biểu tượng cho sự phát đạt, thành công trong cuộc sống.

Ý nghĩa số 89:

Số 89 được đánh giá là sự kết hợp hoàn hảo nhất về mặt ý nghĩa lẫn con số. Số 89 có ý nghĩa là sự phát triển, sự giàu sang. Bới ý nghĩa của số 8 là phát tài, phát lộc, số 9 lại tượng trưng cho quyền lực, đây là cặp số cao nhất trong dãy số cũng như mang ý nghĩa tốt đẹp nhất mà nhiều người rất muốn sở hữu.

Thông tin bạn vừa tham khảo là Bài viết Ý nghĩa số 80, 81, 82, 83, 834, 85, 86, 87, 88, 89 là gì? Để tìm hiểu thêm những thông tin khác hay có bổ sung ý kiến gì? Mời bạn truy cập vào website http://phongthuyso.vn/​ để đóng góp ý kiến nhé.

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa số 80, 81, 82, 83, 834, 85, 86, 87, 88, 89 là gì?

Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy

Theo quan niệm người xưa, mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. 

Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt).

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạnhằng tháng tại nhà ở, và phải làm lễ giải hạn sao xấu liên tục trong 12 tháng mới đúng bài bản, chứ không phải cúng giải hạn 1 lần vào đầu năm là xong, với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Tuy nhiên việc cúng sao giải hạn trong 12 tháng cho đúng bài bản vào các ngày cố định của từng vị sao, không phải ai cũng thực hiện được với nhiều lý do riêng của mỗi người.Vì vậy để tiện cho việc hóa giải ngũ hành của từng sao xấu, người bị sao hạn chiếu có thể đeo vật phẩm phong thủy cho phù hợp để hóa giải ngũ hành của sao xấu hoặc tăng cường cát khí của ngũ hành sao tốt. Cụ thể:

Sao La Hầu

Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. 

Sao La Hầu thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…

Sao Kế Đô

Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…

Sao Thái Dương

Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui,phong thuy tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.

Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá.

Sao Thái Âm

Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… 

Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Mộc Đức

Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… 

Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán)

Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. 

Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thổ Tú

Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Thái Bạch

Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch.

Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Sao Thủy Diệu

Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. 

Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.

Hạn Thái Tuế (năm tuổi)

Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. 

Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Phật bản mệnh được phân định theo tuổi (con giáp) như sau:

Tuổi Tý: Quan Âm bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh). Người Việt thường gọi là Phật bà nghìn tay nghìn mắt hay Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quan thế âm bồ tát.

Tuổi Sửu tuổi Dần: Hư Không Tạng bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự giàu có, thành thực, là thần tài trong Phật giới.

Tuổi Mão: Văn Thù bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho trí tuệ, mở mang trí tuệ, nâng cao ngộ tính, chủ về đường học tập thi cử thuận lợi, tăng khả năng thành đạt trong công việc, thăng tiến.

Tuổi Thìn tuổi Tỵ: Phổ Hiền bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho lễ và đức, cho sự hoàn nguyện, nâng cao uy tín, uy quyền, khu trừ tiểu nhân, thực hiện được nguyện vọng, hạnh phúc mỹ mãn.

Tuổi Ngọ: Đại Thế Chí bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự phát huy trí tuệ, phù hộ cho tuổi này luôn thuận buồm xuôi gió trên đường đời, đem trí tuệ của mình tạo lập sự nghiệp, đạt đến cảnh giới cao nhất của trí tuệ của mình.

Tuổi Mùi tuổi Thân: Đại Nhật như lai độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), là tượng trưng của sự sáng suốt, của lý trí, hiểu được tinh hoa của đạo lí, cảm nhận linh khí của vũ trụ, vui vẻ, dám nghĩ dám làm.

Tuổi Dậu: Bất Động minh vương độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của lý tính, biết đúng biết sai, có thể tự sửa đổi, giỏi nắm bắt thời cơ, vận dụng tốt trí tuệ của mình, tùy cơ ứng biến trong lúc khó khăn, sự nghiệp thành tựu, gia đình hạnh phúc.

Tuổi Tuất tuổi Hợi: A Di Đà phật độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của sáng suốt vô lượng, thọ mệnh vô lượng, trí tuệ thông thiên địa, giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả, có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội, góp công xây dựng sự nghiệp nhà Phật, từ bi hỉ xả cho chúng sinh.

phong thuy, coi phong thuy, phong thuy 2015, vat phong phong thuy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 2]

Sự hình thành của Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 2]

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 2]

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 2]

NGUYÊN TẮC ÂM DƯƠNG. 

Có những bộ Sao mà 1 Sao Âm, 1 Sao Dương, thì phải có đủ bộ 2 sao mới có ảnh

hưởng. Trừ ra mỗi bộ, chỉ 1 sao đủ gây ảnh hưởng.

· Một sao Dương ở cung Dương mạnh hơn ở cung Âm, một sao Âm ở cung Âm

mạnh hơn là ở cung Dương.

· Giờ sinh Dương hay Âm ấn định là con cả hay con thứ.

· Hàng Can năm vận cùng hành với hàng Can năm sinh, nhưng nếu cùng Âm

Dương hay khắc Âm Dương thì cũng có khác. Cùng Âm Dương thì ảnh hưởng

mạnh hơn và việc thường xảy ra vào tháng cùng Âm Dương.

Âm Dương và Hành của các Cung trên lá số

Lá số có các cung gom lại gọi là Địa Bàn, ở giữa là Thiên Bàn, mỗi cung mang

 

một tên, có Âm Dương và có hành (hành của hàng Địa Chi mà nó mang tên). Bắt đầu từ

cung Tí đến cung Hợi, theo chiều kim đồng hồ, hay chiều thuận. Chuyển ngược chiều là chiều nghịch. 

Ngoài ra, Cung cũng có phương hướng.

- Tí : chính Bắc

- Ngọ: chính Nam.

- Dậu: chính Tây

- Mão: chính Đông.

Đông Tây Nam Bắc đều giống hệt của Tây Phương, còn quy thức Bắc dưới Nam

trên là do con người định, cũng như Kim La Bàn chỉ Bắc của Tây Phương thì Đông

Phương gọi là Kim Chỉ Nam.

Phương hướng ứng đúng với hành theo Dịch Lý phía Nam là xích đạo, nóng, nên

là Hoả, phía Bắc là băng giá nên là Thuỷ, phía Đông là cây cối, rừng, đồng ruộng, nên là

Mộc; phía Tây là đại lục, nhiều mỏ kim khí, nên là Kim.

Thổ là trung phương ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Mọi hành đều trở về Thổ, từ

ý niệm này mà có các bộ tam hợp. 

CÁC TAM HỢP 

Đây là nguyên tắc rất quan trọng dùng trong giải đoán. Các cung trên lá số gom

thành 4 bộ 3 cung, mỗi cung cách cung kia 3 cung, như hình trên ghi với tam giác chỉ

dẫn. Các tam giác đó là:

· Dần Ngọ Tuất

 

· Tỵ Dậu Sửu

.Thân Tí Thìn

· Hợi Mão Mùi 

Chú ý:

· Mỗi cung thuộc vào một bộ tam hợp. Thí dụ: cung Tuất thuộc tam hợp Dần Ngọ

Tuất.

· Khi đọc tam hợp lên, phải theo đúng thứ tự như đã ghi tức là đọc Dần trước rồi

đến Ngọ rồi đến Tuất. Đó là theo lẽ Dịch, mỗi bộ tam hợp gồm những cung hợp

nhau, sinh nhau;

· Dần Ngọ Tuất: Mộc (Dần) sinh Hoả (Ngọ); Hoả (Ngọ) sinh Thổ (Tuất).

· Tỵ Dậu Sửu : Hoả (Tỵ) bao gồm Thổ sinh cho Kim (Dậu), Kim (Dậu) trở về Thổ

(Sửu).

· Thân Tí Thìn: Kim (Thân) sinh cho Thuỷ (Tí ), Thuỷ (Tí ) trở về Thổ.

· Hợi Mão Mùi: Thuỷ (Hợi) sinh cho Mộc (Mão), Mộc (Mão) sinh Hoả trở về Thổ

(Mùi) (Mộc sinh Hoả, Hoả sinhThổ).

Trong mỗi tam hợp, có chữ đầu, chữ giữa và chữ cuối. Chữ đầu sinh ra cung giữa,

cung giữa là cung chính (chính Hành và chính Phương), cung dưới bao giờ cũng là cung

Thổ, còn gọi là cung Mộ, vì mọi hành đều trở về Thổ.

 Vậy Cung Dần Thân Tỵ Hợi là Tứ Sinh.

 Cung Tí Ngọ Mão Dậu là Tứ Chính

 Cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Tứ Mộ.

Chú ý quan trọng:

 Mỗi tam hợp có một hành, đó là hành của cung trong tứ chính. Như vậy:

- Dần Ngọ Tuất hành Hoả.

- Tỵ Dậu Sửu: hành Kim.

- Thân Tí Thìn: hành Thuỷ.

- Hợi Mão Mùi: hành Mộc

Trong phép giải đoán, khi xét một cung, phải xét cả 2 cung kia trong tam hợp (gọi là

cung tam hợp chiếu) coi cả 3 cung như nhau. Như Mạng đóng ở cung Tuất, thì phải xét

cả 2 cung Dần và Ngọ cũng quan trọng như Tuất.

CUNG NHỊ HỢP

Cung nhị hợp là 2 cung đối nhau qua trục dọc và chỉ có sinh cho nhau, sinh nhập

hay sinh xuất. 

Các cung nhị hợp với nhau là:

- Sửu và Tí

- Dần và Hợi

- Mão và Tuất.

- Thìn và Dậu.

- Tỵ và Thân

- Ngọ và Mùi

Nói là nhị hợp thì chẳng thể vì vị trí đối xứng, cũng không phải vì hành cung này sinh

cho hành cung kia (vì Thổ Sửu và Thuỷ Tí , Mộc Mão và Thổ Tuất chỉ có khắc chứ

không có sinh).

không có hành Thổ, vì Thổ nằm trong cả 4 tam hợp. Điều này ứng dụng với nhiều trường hợp trong Tử vi, như

trường hợp Hành của Thiên Mã, trường hợp an vòng tràng sinh, Thổ đứng chung với Thuỷ chứ không hiện diện

riêng.

Sách VĐ/TTL còn gọi là Lục Hợp 

Nhưng trở về các tam hợp là thấy ngay. Như Sửu và Tí nhị hợp. Sửu thuộc tam

hợp Tỵ Dậu Sửu, hành Kim, Tí thuộc tam hợp Thân Tí Thìn, hành Thuỷ. Sửu nhị hợp với

Tí vì tam hợp Kim sinh tam hợp Thuỷ.

Điểm hết các cung nhị hợp, ta thấy:

 Sửu và Tí : Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).

Dần và Hợi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).

Mão và Tuất: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).

Thìn và Dậu: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).

Tỵ và Thân: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).

Ngọ và Mùi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).

Nhưng ta phải chú trọng chiều sinh:

- Tam hợp Sửu sinh tam hợp Tí .

- Tam hợp Hợi sinh tam hợp Dần.

- Tam hợp Mão sinh tam hợp Tuất.

- Tam hợp Dậu sinh tam hợp Thìn.

- Tam hợp Tỵ sinh tam hợp Thân.

- Tam hợp Mùi sinh tam hợp Ngọ

Điều đó cho phép ta hoàn thiện hình vẽ bằng chiều mũi tên (hướng sinh).

- Sửu sinh Tí (Sửu hợp Tí ).

- Hợi sinh Dần (Hợi hợp Dần).

- Mão sinh Tuất ( Mão hợp Tuất). 

 Dậu sinh Thìn ( Dậu hợp Thìn).

- Tỵ sinh Thân ( Tỵ hợp Thân).

- Mùi sinh Ngọ ( Mùi hợp Ngọ).

 Vậy nhị hợp chỉ có một chiều; chiều ngược lại không đúng. Thí dụ: Sửu nhị hợp

cho Tí , nhưng Tí không nhị hợp cho Sửu. Ta nhận xét thêm là trong một cặp nhị hợp,

chiều nhị hợp do từ cung Âm sang Dương, vậy là cung Âm sinh xuất, cung Dương được

sinh nhập.

Trong phép giải đoán, cung nào bị sinh xuất thì không kể nhị hợp. Cung nào được

sinh nhập mới được kể đến nhị hợp. Thí dụ: Mạng Tuất, Tuất được Mão sinh nhập. Vậy

ta xem cả sao ở Mão.

CUNG XUNG CHIẾU: ( hay chính chiếu)

Cung Xung Chiếu là cung từ phía đối diện chiếu sang (đối xứng qua tâm của

Thiên Bàn). Các cặp xung chiếu là:

Tí - Ngọ

 Sửu - Mùi

 Dần - Thân

Mão - Dậu

Thìn - Tuất

 Tỵ - Hợi

Có chiếu là có kể. Nhưng tại sao gọi là Xung Chiếu? Đó là hành cung này khắc

hành cung kia chăng? Không phải, vì Thìn và Tuất, Sửu và Mùi cùng là Thổ thì đâu có

khắc nhau.

Vậy xung nhau là vì tam hợp cung này khác tam hợp cung kia. Như tam hợp Thìn

(Thân Tí Thìn) là Thuỷ khắc tam hợp Tuất (Dần Ngọ Tuất) là Hoả. Ta có:

Tí - Ngọ: Tam hợp Tí (Thuỷ), khắc tam hợp Ngọ (Hoả).

Sửu-Mùi: Tam hợp Sửu (Kim) khắc tam hợp Mùi (Mộc).

Dần-Thân: Tam hợp Thân (Thuỷ) khắc tam hợp Dần (Hoả).

Mão-Dậu: Tam hợp Dậu (Kim) khắc tam hợp Mão (Mộc)

Thìn-Tuất: Tam hợp Thìn (Thuỷ) khắc tam hợp Tuất (Hoả).

Tỵ-Hợi: Tam hợp Tỵ (Kim) khắc tam hợp Hợi (Mộc).

Xin ghi thêm về các cặp xung chiếu:

Tí -Ngọ: Tí khắc xuất, Ngọ bị khắc nhập (Tí khắc Ngọ).

Sửu-Mùi: Sửu khắc xuất, Mùi bị khắc nhập (Sửu khắc Mùi).

Dần-Thân: Thân khắc xuất, Dần bị khắc nhập (Thân khắc Dần).

Mão- Dậu: Dậu khắc xuất, Mão khắc nhập ( Dậu khắc Mão).

Thìn-Tuất: Thìn khắc xuất, Tuất bị khắc nhập (Thìn khắc Tuất).

Tỵ- Hợi: Tỵ khắc xuất, Hợi bị khắc nhập (Tỵ khắc Hợi) (7).

Trong phép giải đoán, khi xem 1 cung, phải xem cả cung chính chiếu. Nếu cung

chính khắc xuất cung chính chiếu, thì nó đoạt các sao tốt, thế tốt của cung chính chiếu.

Nếu cung chính chiếu bị khắc nhập thì nó gán cho những sao xấu, thế xấu của cung chính

chiếu (đó là ý nghĩa của sự xung chiếu).

Xem một cung cộng thêm những cung nào?

 Vậy tổng kết, xét một cung, phải cộng thêm các sao ở 2 cung trong tam hợp, các

sao ở cung nhị hợp (nếu được nhị hợp sinh nhập), vì có sao tốt ở cung xung chiếu (nếu

khắc xuất cung xung chiếu) hoặc các sao xấu (nếu bị khắc nhập bởi cung xung chiếu). 

Hết (theo tử vi giảng minh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 2]

Sao Kình Dương

Hành: Kim Loại: Hình Tinh, Hung Tinh Đặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn Tên gọi tắt thường gặp: Kình - Còn có...
Sao Kình Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Hình Tinh, Hung TinhĐặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn
Tên gọi tắt thường gặp: Kình

- Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.
- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
- Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
Tính Tình
  • Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.
  • Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá.
Công Danh Tài Lộc
  • Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách.
  • Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
  • Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
  • Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.
  • Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.
Những Bộ Sao Tốt
  • Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.
  • Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.
Những Bộ Sao Xấu
  • Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
  • Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.
  • Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.
  • Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.
  • Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.
  • Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.
  • Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
  • Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phúc Đức
Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Điền Trạch
Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh chật vật, nhọc nhằn.
  • Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.
  • Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
  • Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tật Ách
  • Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.
  • Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tài Bạch
  • Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.
  • Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tử Tức
Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phu Thê
  • Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.
  • Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, bất hòa.
  • Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
Kình Dương Khi Vào Các Hạn
  • Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
  • Kình Dương, Vũ Khúc, PháQuân: Bị hại vì tiền.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kình Dương

Cửa đối diện thang máy, cần treo cầu thủy tinh để hóa giải

Trong phong thủy nhà ở, nếu cửa ra vào đối trực diện với cầu thang máy thì sẽ mang lại nhiều điều xấu cho gia chủ. Vậy làm thế nào để hóa giải?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đọc Nguyễn Xuân Minh (Từ Liêm, Hà Nội) hỏi về phong thủy nhà ở: Tôi muốn mua một căn chung cư, nhưng sau khi đặt tiền thì phát hiện cửa vào căn hộ đối diện cầu thang máy. Tuy nhiên, cửa và cầu thang máy còn cách một khoảng khá xa. Vậy, cửa ra vào đối diện cầu thang máy có xấu trong phong thủy không?

Cua doi dien thang may, can treo cau thuy tinh de hoa giai
 Ảnh minh họa.

Theo chuyên gia phong thủy  trong các tòa nhà chung cư, thang máy đóng một vai trò rất quan trọng. Thang máy không chỉ phục vụ giao thông, thuận lợi cho việc lên căn hộ mà với phong thủy đó cũng là nơi nạp các dòng năng lượng cho không gian các tầng. Vì vậy, để định tốt xấu cho một căn hộ trong tương quan với cầu thang máy thì việc xem xét vị trí tương đối của nó so với thang máy là rất quan trọng.

Những căn hộ đối diện với cầu thang máy sẽ nhận được nhiều năng lượngvà được phong thủy xem là những căn hộ tốt. Tuy nhiên, nếu cửa căn hộ đối trực diện với cửa thang máy ở một khoảng cách gần sẽ xảy ra hiện tượng xung đối giữa các dòng khí. Điều này được quan niệm rằng sẽ khiến gia chủ dễ gặp những chuyện thị phi. Ngoài ra, trong trường hợp cụ thể như nhà bạn, cửa dù đối diện với cầu thang máy nhưng có khoảng cách xa, có thể là đầu hành lang và cuối hành lang... Vì thế, trong trường hợp này có thể xem như không phải là vị trí xấu.

Nếu bạn là người hay lo lắng, có thể làm một số biện pháp hóa giải đơn giản như sau: Treo trước cửa căn hộ một quả cầu thủy tinh vát cạnh sẽ giúp hóa giải xung đối và góp phần điều tiết các dòng khí vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa đối diện thang máy, cần treo cầu thủy tinh để hóa giải

Xem dáng đi đoán tính cách

Mỗi người đều có tư thế đi của mình. Tuy tư thế này trên mức độ rất lớn là do hình thể mỗi người khác nhau tạo nên, nhưng căn cứ vào bước đi, nhịp đi hoặc những đặc điểm khác mà nói, cũng vì mọi người có tâm tính và bẩm sinh khác nhau nên mơi có tư thế đi khác nhau.
Xem dáng đi đoán tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể khẳng định rằng, tâm trạng, tính tình hoàn toàn có thể thay đổi tư thế đi của một người. Khi nhịp đi của người đó nhanh hơn bình thường, chúng ta có thể đoán rằng anh ta đang phấn khởi ; nếu một người đi lang thang thì nhất định anh ta đang bị cú sốc nào đó ; nếu một người đi hai vai rũ xuống, bước đi nặng nề thì khẳng đình trong lòng anh ta cũng đang nặng trĩu.

Vậy bước đi, nhịp đi hoặc tư thế đi cụ thể của một người trong giao tiếp thường ngày đại biểu cho những đặc trưng tính cách và hàm nghĩa tâm lý cụ thể gì ?

* Dáng đi chữ bát: Đi chữ bát tức là khi đi hai gót bàn chân hướng vào hai đầu bàn chân hướng ra thành hình chữ bát. Khi đi tuy dùng lực, nhưng tỏ ra rất vội vàng, nửa thân trên hay lắc sang trái sang phải. Dáng đi này có hàm nghĩa tâm lý và đặc trưng tính cách như sau:

- Tính cách bảo thủ: Nói chung dáng đi chữ bát không đẹp tí nào, nhưng vì họ đã quen đi như thế, điều đó chứng tỏ: trong cuộc sống dù phát sinh sự việc gì họ cũng có thái độ chấp nhận. Họ không dễ dàng thay đổi hành vi của mình.
 

- Không thích giao tiếp: Về điểm này, hiện nay vẫn chưa có một cách nói chuẩn xác, nhưng nhìn chung loại người này có đầu óc thông minh: làm việc khoa học mà không ồn ào. Có thể vì đầu óc thông minh nhưng tư thế đi không đẹp đã tạo cho họ thích kiểu đi lặng lẽ một mình này

* Dáng đi lắc đảo: Dáng đi lắc đảo tức là bước đi rất tuỳ tiện, nói chung không có quy luật cố định nào. Có lúc họ đút hai tay trong túi, hai vai rụt lại mà đi; có lúc đánh tay thoải mái, ưỡn ngực. Qua bước đi của loại người này ta có thể đoán biết được thế giới nội tâm của họ như sau:

- Tính cách hào phóng: Loại người này có tính cách giống như cách đi của họ, rất hào phóng, không câu nệ tiểu tiết. Xưa nay họ không vì những lời khen, chê của người khác mà thay đổi hành vi của mình. " Đi theo cách của mình, ai nói gì kệ họ" là qui tắc hành động của loại người này.

- Mong muốn cao xa: Người đi kiểu này nói chung rất thông minh. Họ có ý chí tạo dựng sự nghiệp, ước mong cao xa. Nhưng nhược điểm là có lúc quá đề cao vai trò của mình, vì thế mà hay tranh chấp, đặc biệt trong trường hợp họ có lý thì không dễ gì nhường nhịn người khác.

* Đi có tiếng dội: Đi có tiếng dội tức là chân đặt lên đất có tiếng kêu, khi đi ưỡn ngực, bước đi hơi nhanh. Người đi kiểu này có những hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau:

- Giàu chí tiến thủ: Loại người này giàu chí tiến thủ. Tính cách giống như bước đi, cho người khác thấy rõ bản thân, họ thường không dấu giếm khuyết điểm của mình. Làm việc gì cũng đều coi trọng kết hợp giữa lý trí và tình cảm.

- Đầu óc tản mạn: Người đi kiểu này, có một số người tinh thần tản mạn. Tuy trong lòng ôm ấp chí lớn, nhưng không chủ động tiến thoái mà thường có thái độ "đã thế thì đành sống thế".

* Dáng đi thẳng: Dáng đi thẳng tức là khi đi chân và tay song song nhau, người không lắc đảo, gây cho người khác cảm giác họ có tác phong nho nhã. Người đi kiểu này có tính cách hướng nội điển hình. Nói chung loại người này nhút nhát, bảo thủ, thiếu ý chí rộng lớn. Điều đáng nói là gặp việc họ thường bình tĩnh, không dễ cáu giận. Cho nên họ giao tiếp tốt với người khác.

* Dáng xung phong: Thông qua tên gọi chúng ta cũng có thể tưởng tượng được dáng đi tiên phong là: bước chân nhanh, không lùi, cho dù chỗ chen chúc đông người hay chỗ yên tĩnh, vắng lặng. Loại người này khẳng định có tính cách nóng vội. Họ thẳng thắn, bộc bạch, thích giao kết bạn bè, ham nói chuyện, tuy nhiên tính cách nóng vội. Điều khiến người khác yên tâm là họ không làm sai lời hẹn.

* Dáng đi song song: Dáng đi song song tức là chân bước chậm, giống như sợ trước mặt có hố sâu bất ngờ. Loại người này tính cách khá nhu nhược. Khi gặp việc thường đo trước đắn sau. Nhưng loại người này có cái tốt là nặng về tình cảm, có thể chọn làm bạn.

* Dáng vừa đi vừa xem: Vừa đi vừa xem tức là dáng đi chậm chạp, thỉnh thoảng nhìn sang phải, ngó sang trái. Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau:

- Không có chí lớn: Loại người này điển hình là không có chí lớn. Họ thích sống đơn độc. Đặc điểm nổi bật của họ là không thích giao tiếp bạn bè, hiệu suất công tác thấp.

- Ngưỡng mộ hư vinh: Trong cuộc sống hiện thực, loại người này thường hay ngưỡng mộ những điều xa xôi, không làm việc một cách chắc chắn, thực sự. Tuy họ có tính hiếu kỳ, nhưng đáng tiếc là không có tính kiên nhẫn, thiếu ý chí bền bỉ. Loại người này trong cuộc sống ít thành công.

* Đi treo chân: Đi treo chân tức là đi như nhảy, hầu như gót chân không chạm đất. Người đi kiểu này có đặc trưng hàm nghĩa tâm lý sau:

- Làm việc không chắc chắn: Tính cách loại người này giống như tư thế đi : trôi nổi, không có lực. Làm việc không chắc chắn. Tuy trong cuộc sống họ gặp được dịp tốt nhưng đều bỏ lỡ trong sự vội vàng, cập rập.

- Tính tình không ổn định: Loại người đi như thế thường là người rất thông minh, nhưng ý chí bạc nhược, tính tình không ổn định. Họ thường làm việc đầu voi đuôi chuột một cách không tự giác, vì vậy dễ mất tín nhiệm đối với người khác.

* Dáng đi lay người: Tư thế đi lay động, lắc lư như cây liễu gặp gió, trong mệnh tướng học cổ gọi là "rắn bò". Tư thế đi này có những đặc điểm tính cách sau.

- Hay giả vờ: Người đi như thế hay làm vẻ giả vờ. Họ làm việc nói chung không có tinh thần trách nhiệm.

- Độ tin cậy thấp: Người đi kiểu này phần nhiều gian trá. Cho dù là làm việc hay trong giao tiếp đều gây cho người khác cảm giác khó tin cậy. Làm bạn với loại người này phải rất cẩn thận, nếu không dễ bị thiệt

* Dáng đi lang thang: Dáng đi lang thang tức là bước đi thất thểu, lúc lên trước, lúc như lùi về sau. Loại người này thường là người sôi nổi. Đặc trưng tính cách của họ là ý chí bạc nhược, làm việc cẩu thả, vô ý. Tuy họ an phận giữ mình, nhưng cũng có quy tắc nhất định. Tuy tư tưởng đơn giản, nhưng làm việc cũng thường kín đáo.

* Dáng đi chắp tay sau lưng: Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý sau:

- Tính cách ôn hoà, hơi có thành tích: Loại người này trong sự nghiệp có những thành đạt nhất định. Nói chung tính cách của họ tương đối ôn hoà. Tư thế đi thể hiện lòng họ như cảm thấy tự mãn và thoải mái sau khi đã đạt được thành tích nào đó.

- Thích làm thầy người khác: Người đi theo tư thế này còn có ý thích làm thầy người khác. Vì dáng đi chắp tay sau lưng thường để lại cho người ta ấn tượng là người tự cao tự đại, loại người này quả thực đúng như thế.

* Dạng đi cúi đầu: Đi cúi đầu tức là khi đi đường đầu hơi cúi xuống, chân bước chậm. Người đi kiểu này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau:

- Tính cách hướng nội: Loại người này tính cách hướng nội, ngoài đời thường không chủ động, cho nên ít bạn tri âm.

- Suy nghĩ sâu sắc: Loại người này suy nghĩ chu đáo. Tục ngữ có câu: "Ngửa mặt là bà già, cúi đầu là hảo hán", hảo hán đây chính là loại người này. Nói chung họ không muốn nhìn trực diện vào người khác và cũng không muốn người khác nhìn thấu tâm can mình, cho nên họ thường hay cúi đầu.

* Dáng đi vội vàng: Dáng đi vội vàng tức là khi đi đường chân bước vội vàng, bước chân nặng nhưng không loạn nhịp. Người đi như thế có đặc điểm tính cách cởi mở, bụng thẳng miệng nhanh, có tài nǎng lãnh đạo. Nhưng có lúc vì tính tùy tiện của mình mà làm tổn thương đến người khác.

* Dáng đi tự mãn: Dáng đi tự mãn tức là khi đi đường mặt hơi nâng lên, nhịp tay vung vẩy thoải mái, hai chân hơi cứng, bước đi thận trọng. Người có dáng đi như thế có đặc điểm tự cao tự đại điển hình. Dáng đi đó phản ánh chân thật thế giới nội tâm. Họ muốn thông qua cách đi đó để gây ấn tượng sâu sắc cho người khác.

* Dáng đi như vác nặng: Dáng đi như vác nặng có tư thế điển hình sau: hai vai hơi nhô lên, đầu hơi chúi về phía trước, mắt như nhìn xuống chân. Người đi đường như thế có các đặc điểm tính cách, tâm lý sau.

- Tự ý thức về mình sâu sắc: Loại người này tự ý thức mạnh mẽ. Nói chung họ ngưỡng mộ hư vinh. Ngoài đời họ quá tự tin, hay ǎn to nói lớn, dễ mắc lỗi nên thiếu bạn tri âm.

- Cô độc và đau khổ: Người đi đường với tư thế ấy vì không nhìn thẳng vào cuộc đời cho nên cũng không nhìn thẳng vào mình, thường rơi vào hoàn cảnh cô độc và đau khổ.

* Dáng đi còng lưng: Dáng đi còng lưng điển hình là nửa thân trên hơi hướng về phiá trước, để bảo đảm cho mắt nhìn được xa hơn thì phải ngẩng mặt lên. Người có kiểu đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau:

- Không có lý tưởng cao xa: Loại người này nói chung không có lý tưởng rộng lớn, đối với tương lai cũng ít hy vọng, đối với chung quanh thiếu nhận thức tỉnh táo.

- Mơ màng, hồ đồ: Loại người này đối với mọi việc chung quanh thường có thái độ bi quan, thất vọng. Làm việc gì cũng không có kế hoạch chu đáo. Họ thường làm theo cảm tính, suốt ngày sống một cách hồ đồ.

* Đi từ từ chậm chạp: Dáng đi từ từ chậm chạp là tư thế đi : miệng hơi mở, hai tay buông thõng, tuy mắt nhìn phía trước nhưng nhãn thần bất định, tỏ ra rất mơ màng. Người đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau.

- Đù đờ như người nộm: Loại người này điển hình là đù đờ không có hồn. Họ thường để lại cho người khác ấn tượng không có sinh khí, thiếu sức sống, đối với mọi việc chung quanh thờ ơ, không quan tâm, đồng thời thiếu khả nǎng ứng phó khi gặp sự biến.

- Có sức mạnh tích tụ: Người đi đường như thế nội tâm tiềm tàng nǎng lượng tích tụ. Có lúc nguồn nǎng lượng này vì một nguyên nhân nào đó mà được giải phóng ra một cách bột phát mạnh mẽ. Nhưng điều không thể hiểu nổi là sau khi bột phát, họ lại trở về trạng thái ban đầu như chưa hề xảy ra việc gì

*Dáng đi điệu đài các: Dáng đi điệu đài các là tư thế đi : hai vai như nhô lên do thở mạnh, nửa thân trên dùng lực gưỡng gạo. Người có dáng đi như thế thường có các đặc điểm tính cách và hàm nghĩa tâm lý sau:

- Bụng dạ hẹp hòi: Khí chất của loại người này thường hẹp hòi, ý chí bạc nhược, muốn sống đơn độc.

- Hư trương thanh thế: Loại người này thường hy vọng dựa vào sức mạnh của người khác hay tập thể để thể hiện mình. Bản thân họ không có bản lĩnh gì đáng kể, nhưng lại muốn núp dưới bóng của người khác mạnh hơn để đạt được mục đích "sói mượn oai hùm".

* Dáng đi quay đầu lại: Điển hình của dáng đi quay đầu lại là lúc đi, không phải quên cái gì, cũng không phải chia tay với người thân, càng không phải như đang tìm một vật gì đó nhưng vẫn thỉnh thoảng quay đầu lại nhìn. Người có kiểu đi này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau:

- Lưu luyến quá khứ: Đặc trưng tính cách của loại người này là thường nhớ lại quá khứ. Vì họ luôn nhớ đến từng kỉ niệm xưa nên đi đường hay quay đầu lại.

- Tính cách cố chấp: Loại người này có tính cách cố chấp. Nói chung họ rất khó tiếp thu sự phê bình và chê trách của người khác

Nguồn "Sưu tầm"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem dáng đi đoán tính cách

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd