Bạn có may mắn trong tình yêu?
Số 1 | Số 2 | Số 3 |
Số 4 | Số 5 | Số 6 |
Mộc Trà (theo Quiz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Số 1 | Số 2 | Số 3 |
Số 4 | Số 5 | Số 6 |
Mộc Trà (theo Quiz)
Lỗ mũi hếch | Lỗ mũi bình thường |
Mộc Trà (theo Lol)
Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt không?
Bà Thu, phụ trách kinh doanh công ty thương mại Thanh Hòa ở quận Tân Bình vốn là người chẳng bao giờ tốn tiền sắm trang sức cho mình. Thế nhưng mới đây, người quen gặp bà đều ngạc nhiên khi thấy bà đeo cả bộ nhẫn, lắc, dây chuyền. Bà bảo: “Vì mình có ngày, giờ và cả tháng sinh đều là mạng thổ, thầy phong thủy bảo khi vượng thổ quá, thì dùng kim để hạn chế lại, làm ăn mới tốt”.
Có nhiều xu hướng khác nhau đang chi phối cách lựa chọn trang sức theo phong thủy.
Theo người phương Tây, có 12 loại đá, thể hiện dưới 12 sắc màu khác nhau ứng với 12 tháng trong năm để mang lại hạnh phúc, may mắn, sức khỏe... cho những người có ngày sinh trong tháng đó. Chẳng hạn, tháng 1 là đá garnet, tháng 2 là thạch anh tím, tháng 3 là aquamarine, tháng 4 là kim cương, tháng 5 là emerald…
Theo người phương Đông chọn những con vật linh như cóc, ngựa, rồng, sư tử... làm biểu trưng cho sự phát đạt, thành công, thăng tiến... Chọn đá quý và bán quý theo phong thủy của phương Đông là lấy các sắc màu đá ứng với ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ và tùy theo mạng từng người mà chọn theo hướng tương sinh tương khắc.
Quan điểm mới của những người trẻ hiện đại chọn những món trang sức gắn với các truyền thuyết và câu chuyện huyền thoại. Như cỏ bốn lá gắn với câu chuyện kể rằng, có một cậu bé can đảm bước vào rừng sâu, đi mãi qua bao thác ghềnh với một trái tim dũng cảm để tìm được loại cỏ bốn lá (four-leaf clover) – bốn món quà thượng đế ban tặng cho mỗi đứa trẻ khi mới ra đời, là niềm hy vọng, niềm tin, tình yêu và sự may mắn.
Bên cạnh đó, niềm tin của người đeo trang sức theo phong thủy còn biến thể vào những con số. Quy luật phép cộng may mắn thể hiện rõ nhất khi dùng kim cương là chọn các loại hạt kích cỡ có tổng số cộng lại bằng 9 để đem lại sự may mắn, chẳng hạn, dùng kim cương 3,6 li; 4,5 li; 5,4 li; hoặc 7,2 li...
Chính điều này đã tạo nên nghịch lý, là giá kim cương 2,7 li có thể đắt hơn 3,2 hoặc 3,4 li. Người mua sính lễ tuyệt đối tránh những viên kim cương có con số tổng là 4 hoặc 14, vì theo phát âm tiếng Hoa chữ này trùng với âm “tử”– (tức là chết), rất xui xẻo. Nếu dùng làm quà tặng khai trương, tân gia hoặc giới làm ăn lại chuộng con số 8 với hy vọng tiếng Hoa phát âm chữ “bát” trùng với chữ “phát”.
Đã chơi thì theo cho trót
Anh Thuần, giám đốc công ty tư vấn một doanh nghiệp đã phải mất hàng tháng trời cùng với khoản chi phí gần 20 triệu đồng mới “thỉnh” được viên ruby sao màu đỏ tím từ một thầy chuyên coi phong thủy để làm mặt nhẫn đeo vào ngón giữa tay trái nhằm “trấn” giữ tiền bạc không bị hao tổn. Sự khác biệt này nhìn ở bề ngoài không thể thấy được, chỉ biết viên đá có trọng lượng và ánh – sắc tương tự, giá bán ở các tiệm trang sức chỉ chừng 6 – 7 triệu đồng.
Chị Trâm, một giảng viên ngoại ngữ còn phối hợp cả Đông – Tây lẫn quan điểm hiện đại. Cụ thể chị sinh tháng 9 – theo phương Tây hợp với đá Sapphire. Nhưng mạng của chị lại là mạng hỏa, nếu dùng màu xanh dương đặc trưng của Sapphire thì màu xanh này là đặc trưng của mạng thủy – thủy khắc hỏa không hợp với chị. Nên chị chọn Saphia màu cam và vàng.
Hai màu này trên thị trường hiếm có, chị phải vào mạng internet dò tìm, đến nhiều tiệm chuyên bán đá quý mới có. Khi chọn được đá, chị thiết kế kiểu nhẫn đeo vào ngón giữa chứ không đeo ngón áp út vì cho rằng chiếc nhẫn lấp đầy khoảng trống giữa các ngón tay (khi duỗi thẳng năm ngón thì không còn khoảng hở giữa các ngón), sẽ giúp tiền tài vào thì nhiều mà ra sẽ hạn chế.
Bà Hiền, giám đốc công ty vàng bạc đá quý ở chợ Xóm Chiếu, quận 4 đánh giá: “Trước kia chỉ người lớn tuổi mới chọn trang sức theo phong thủy, còn bây giờ giới trẻ cũng theo trào lưu này, có lẽ từ sự phổ biến lan truyền thông tin trên sách báo, mạng internet”.
Bà Mỹ Hạnh, giám đốc công ty trang sức thời trang Zemma bổ sung thêm: “Thông thường người mua trang sức chỉ chọn vàng để làm của, còn bây giờ giới trẻ mua trang sức theo phong thủy để tìm kiếm sự may mắn nên không quá chú trọng đến vàng, họ có thể chọn vàng thấp tuổi, bạc hay kim loại khác, miễn là màu sắc, loại đá và kiểu dáng phù hợp.
Hiện nay, hàng loạt các công ty kinh doanh trang sức đã nắm bắt nhu cầu thị trường, tung ra nhiều bộ sưu tập mới, thiết kế mới với từng tông màu, vàng, xanh lá cây, ngọc trai, xanh dương... theo từng tháng trong năm. Hoặc ở các tiệm vàng khu vực quận 5, quận 6, quận 11… các món trang sức hình hồ lô, cóc kim tiền, đồng tiền, nhẫn đính năm hạt (sanh – lão – bệnh – tử – sanh)… thường xuyên có mặt trong tủ trưng bày.
Với kinh nghiệm gần 30 năm trong nghề kinh doanh vàng bạc đá quý, bà Sương, giám đốc công ty Kim Hoàn Việt cho rằng: “Không chỉ có người buôn bán mới chuộng trang sức theo phong thủy, ngay cả giới trẻ, người đi làm ở các văn phòng, khi chọn trang sức cũng lựa đá, lựa màu theo tháng sinh, theo mạng tuổi…”
Ghi nhận từ các khách hàng, bà Sương cũng cho biết, khách chọn trang sức theo phong thủy để có niềm tin vào công việc sẽ tốt hơn, để tìm sự may mắn, hạnh phúc hơn, chứ không hề cực đoan như kiểu mê tín.
Vậy, thật ra đeo nhẫn có cần tuân theo quy luật Phong thủy nào không?
Trong Phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh; ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.
1. Ngón cái: thuộc Mộc, tượng trưng cho cha mẹ; Tự đứng vững trên đôi chân của mình.
Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào; Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần; Bạn sẽ cô độc trong thế giới của mình, khó thành công trong cuộc sống.
2. Ngón trỏ: thuộc Hỏa; củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo.
Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó. Ngón trỏ tượng trưng cho anh chị em ruột.
3. Ngón giữa: thuộc Thổ; Quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài.
Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.
4. Ngón đeo nhẫn: thuộc Kim; tăng vận đào hoa, thành công nhờ nhiệt huyết của trái tim
Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim; Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn.
5. Ngón út: thuộc Thủy; Nhà ngoại giao tài ba
Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.
1. Nhẫn thuộc Kim:
Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ . Ngũ hành thuộc Kim làm cho tình yêu thêm bền vững, tình nghĩa vợ chồng gắn kết lâu dài, lợi cho sự nghiệp, kinh doanh, buôn bán.
Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.
2. Nhẫn thuộc Mộc:
Nhan cuoi thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh. Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả. Ngũ hành thuộc Mộc làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho con cái.
3. Nhẫn thuộc Thuỷ:
Nhan cuoi thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm. Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc. Ngũ hành thuộc Thuỷ làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho học vấn và sự nghiệp.
4. Nhẫn thuộc Hoả:
Nhan cuoi thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng. Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ. Ngũ hành thuộc Hoả làm cho tình yêu thêm nồng cháy, ấm áp, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, lợi cho danh tiếng.
5. Nhẫn thuộc Thổ:
Nhan cuoi thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi. Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim. Ngũ hành thuộc Thổ làm cho tình yêu thêm bền vững, dài lâu, tình cảm vợ chồng thêm những thuận hoà, lợi cho con cái.
Đôi khi có những cặp vợ chồng tương khắc nhau về bản mệnh, ví dụ người nam sinh năm 1978 tuổi Mậu Ngọ, thuộc mạng Thiên Thượng Hoả, lấy người nữ tuổi Nhâm Tuất (1982) thuộc mạng Thuỷ. Như vậy mệnh nữ Thuỷ khắc mệnh nam Hoả là sự bất lợi. Để hoá giải nên chọn nhẫn cưới thuộc hành Mộc vì Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả sẽ hoá giải được thế tương khắc này.
Người phương ĐÔNG trang sức đá quý theo quan niệm dịch lý của nền văn minh Á ĐÔNG phù hợp với yếu tố sinh khắc trong ngũ hành: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Nghĩa là trắng, xanh, đen ,đỏ ,vàng. Từ đó người ta tin chắc rằng sự sinh khắc trong cung càn khôn vũ trụ phù hợp với việc chọn đá trang sức cho mỗi người theo mệnh.
GS Phan Trường Thị cũng như ông Nguyễn Văn Mỹ (Trung tâm Đá cảnh, gỗ lũa và tranh tượng dân gian Việt Nam) cho rằng, cũng có thể chọn đá đeo dựa vào tháng sinh (Cách suy luận này dựa trên phong tục của nhiều người châu Âu):
Tháng 1: Đá Garnet – Ngọc hồng lựu
Tượng trưng cho tình yêu vợ chồng và lòng chung thủy. Là món quà trang sức hoàn hảo cho quà cưới hoặc đính hôn.
Giúp dẫn đường trong đêm tối, giúp chủ nhân “sáng” hơn hẳn những người khác. Theo người Ai Cập, ngọc hồng lựu còn là thuốc giải vết rắn cắn và ngộ độc thức ăn.
Giúp làm tăng sinh lực, tính nhẫn nại, giúp điều hoà nhịp tim và sự tuần hoàn máu.
Tháng 2: Đá Amethyst – Thạch anh tím
Đem lại sự tỉnh táo. Thạch anh tím giúp chủ nhân không rơi vào những cơn say rượu lẫn say tình, lại được an toàn khỏi phản bội và lừa dối. Đây còn là thần dược ngăn hói đầu và làm đẹp da.
Tháng 3: Đá Aquamarine – Ngọc xanh biển
Tương truyền loài đá này xuất phát từ hòm châu báu của nàng tiên cá, trôi dạt lên bờ từ dưới đáy biển.
Có thể trợ giúp những ai lên đênh trên biển vì thế nó là món quà quý giá đối với các thủy thủ và người hay đi biển. Nằm mơ thấy ngọc xanh biển cho thấy phải kết bạn mới. Ngoài kiến thức và tầm nhìn, người mang ngọc xanh biển còn có được tình yêu và sự trìu mến.
Tháng 4: Diamond – Kim cương
Biểu tượng của sức mạnh, lòng can đảm và sự bất khuất. Qua nhiều thế kỷ, nó trở thành món quà tối thượng của tình yêu.
Tháng 5: Đá Emerald – Ngọc lục bảo
Nữ hoàng của các loại đá. Quý nhất là viên đá màu xanh lá cây thuần khiết hoặc xanh lá hơi ngả xanh dương.
Ngọc lục bảo giúp mài sắc trí tuệ và thị lực. Đi đường dài, chúng giúp bảo vệ chủ nhân khỏi hiểm hoạ. Người mang viên ngọc xanh còn có thể dự đoán được tương lai.
Tháng 6: Pearl – Ngọc trai
Ngọc trai phương Đông được ví như viên đá của mặt trăng, là biểu tượng của tính khiêm tốn, sự trong trắng và thuần khiết. Chúng còn là hình ảnh của một cuộc hôn nhân hạnh phúc.
Tháng 7: Đá Ruby – Hồng ngọc
Hồng ngọc là loại đá rất bền. Độ cứng của nó chỉ đứng sau kim cương.
Lấp lánh thứ ánh sáng từ sao Hoả, Hồng ngọc có thể chữa lành bệnh tật và giảng hoà cho các cặp đang có “chiến tranh”. Tăng khả năng lãnh đạo, đem lại sự phấn khởi, làm con người tự tin hơn.
Tháng 8: Đá Peridot – Ngọc cản lãm
Dưới ánh đèn, viên đá lấp lánh sắc xanh ngọc lục bảo, vì thế mà được ví là “Ngọc lục bảo của chiều tà”. Trong suốt, có nhiều màu từ xanh vàng đến xanh sáng.
Đá Peridot tượng trưng cho tài hùng biện, thuyết phục. Nó được coi là bùa hộ mệnh và là thần dược chữa viêm xoang. Nếu được cẩn trong vàng, nó còn xua tan nỗi sợ bóng đêm. Peridot mang lại thành công,hoà bình và may mắn cho người sử dụng.
Tháng 9: Đá Sapphire
Có đủ các màu, tuy nhiên không có màu đỏ. Loại đá này cũng rất cứng.
Sapphire được cho là làm tăng lòng chung thủy, sự chân thật và chống lại sự gian trá. Sapphire còn chữa bệnh chảy máu cam, giúp giảm sốt và còn chữa được đau lưng, đau thấp khớp.
Tháng 10: Đá Opal – Đá mắt mèo
Tượng trưng cho hy vọng, sự ngây thơ. Thời trung cổ, các cô gái tóc vàng cài đá Opal để giữ màu tóc.
Tháng 11: Đá Citrine – thạch anh vàng
Tên gọi Citrine bắt nguồn từ một loại trái cây giống chanh. Đây là một tập hợp thạch anh có màu từ vàng nhạt đến nân vàng.
Người xưa từng mang đá Citrine để đề phòng dịch bệnh, xấu xa, cả những ý nghĩ tội lỗi. Nó còn được dùng để chữa những vết rắn cắn và các nọc độc của các loài bò sát khác.
Tháng 12: Đá Topaz xanh dương
Theo tiếng Hy Lạp, Topaz có nghĩa là “toả sáng”. Topaz có nhiều màu sắc nhưng chỉ có Topaz xanh dương là viên đá của người sinh tháng 12.
Topaz tượng trưng cho thông minh, sắc đẹp, lòng chung thủy và tình bạn chân chính. Topaz đem lại sức mạnh, hạ hoả người nộ khí, khôi phục sự khôn ngoan, chữa lành suyễn, giảm mất ngủ.
Có thể bạn chưa biết về công dụng mạnh mẽ của việc đeo nhẫn.
Ví dụ đơn cử cho trường hợp nữ diễn viên Xa Thi Mạn (Tuổi Mão) hầu tòa trong vụ kiện tụng lái xe hơi gây tai nạn. Đó là ngày 24/02/2003 Mộ khố của Thủy. Trong bát tự, Xa Thi Mạn lại thiếu Thủy và thiếu Mộc, vì vậy ngày hôm đó, cô đã đeo 1 nhẫn vàng (Kim) có đính hột ngọc trai (Thủy) vào ngón tay út (Thủy), mặc 1 bộ quần áo màu đen (Thủy) đến tòa. Chưa biết cô có nhờ ai tư vấn hay không, song kết quả của phiên tòa thì chắc hẳn các bạn đã biết rồi: Xa Thi Mạn không phải ngồi tù.
Cũng như các linh vật Phong Thủy, nhẫn phong thủy cũng “khai quang điểm nhãn” giúp nhẫn Phong thủy tiếp thu tinh hoa trời đất, để có thể phát huy tối đa năng lượng giúp người đeo nhẫn thăng tiến, làm ăn phát đạt, hạnh phúc trọn vẹn, …
Đây là điển cố thứ Mười bảy trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Thoại Mai Chi Khát (còn gọi là Nói Đến Rừng Mơ Để Giải Cơn Khát). Quẻ Quan Thế Âm Thoại Mai Chi Khát có bắt nguồn như sau:
Một năm vào mùa hạ, Tào Tháo thống lĩnh quân đội đi đánh Trương Tú. Đường hành quân rất khó khăn, trời nóng như đố lửa, bầu trời không một gợn mây, mặt đất nóng giẫy, oi bức vô cùng. Quân đội của Tào Tháo đã hành quân nhiều ngày, suốt dọc đường toàn là núi non hoang sơ trơ trọi, không có bóng người, trong phạm vi vài chục dặm không hề có nguồn nước, tướng sĩ đều rất mệt mỏi. Nhiều người môi miệng khô nẻ đến bật máu, cứ đi được mấy dặm đường lại có người say nắng ngã xuống. Những binh sĩ thân thể cường tráng dần dần cũng khó mà trụ nối.
Nhìn thấy khí thế của binh sĩ ngày càng sa sút, Tào Tháo rất sốt ruột, bèn gọi người dẫn đường đến, hỏi nhỏ: “Gần đây có nguồn nước nào không?” Người dẫn đường lắc đầu nói: “Suối nước ở phía bên kia núi, đường đi còn rất xa.” Tào Tháo ngoảnh nhìn đoàn người ngựa mệt mỏi, nghĩ một lát rồi nói: “Không được, thời gian đã không còn kịp nữa!” Tào Tháo nhìn rừng cây phía trước, trầm tư một lát, rồi nói với người dẫn đường: “Ngươi không được nói gì, ta sẽ nghĩ cách”, ông ta nghĩ thầm, lúc này cho dù có hạ lệnh yêu cầu quân lính tăng tốc cũng vô ích, nhưng nếu cứ tiếp tục như thế cũng không phải là cách. Làm thế nào để tìm ra một biện pháp vẹn cả đôi đường, vừa có thể vực dậy khí thế của binh sĩ, lại có thể giúp cho các binh sĩ hết cơn khát.
Tào Tháo chợt nghĩ ra một biện pháp hay, bèn thúc ngựa đến trước đoàn quân, chỉ rol ngựa về phía trước, nói với các binh sĩ đang sức cùng lực kiệt rằng: “Phía trước kia có một rừng mơ rộng lớn rất sai quả, hãy mau lên đường, đi hết trái núi này sẽ đến rừng mơ đó!” Các binh sĩ nghe vậy, nước miếng tứa ra đầy miệng, như là đã ăn được quả mơ thực, tỉnh thần phấn chấn hơn, bước chân cũng nhanh hơn rất nhiều, người nọ dìu người kia đi mau về phía trước.Sau đó, cho dù không tìm thấy rừng mơ, nhưng nhờ sự khích lệ của ý chí, cuối cùng họ cũng đến được nơi có nước.
Tích truyện “Thoại mal chỉ khát” đã bộc lộ được sự thông minh tài trí của Tào Tháo. Trong tình huống nguy cấp, đại quân bị tuyệt nguồn nước, sĩ tốt khốn khố vì nắng nóng và khát nước, ông đã vẽ ra viễn cảnh về một rừng mơ trĩu quả, điều đó không chỉ tác động đến phản xạ có điều kiện của binh lính, tạm thời hòa hoãn được cơn khát, mà còn có thế khích lệ được khí thế quân sĩ. Sau này, người ta thường dùng tích “thoại mai chỉ khát” để chỉ những lời hứa suông.
Bài viết của tác giả Anh Việt
Chúng tôi đã nêu các bảng lập thành để các bạn an sao.
Chúng tôi đã nêu lên luật Âm Dương và luật sinh, khắc chế hóa giữa các Hành của Sao với Hành của Cung (để có sao miếu địa, đắc địa hay hãm địa), và giữa các Hành của Sao và Hành của Mạng. Chúng tôi đã có một bản về các Sao, Hành, Phương, Âm Dương của các sao đó, cùng với vị trí miếu, đắc địa hay hãm địa của các sao. Chắc các bạn đã sử dụng tất cả các nguyên tắc đó.
Trong kỳ này, chúng tôi xin tiếp sang một nhận xét khác, tuy vẫn là nhận xét đại cương, về tánh chất các sao, thay đổi tánh chất tốt xấu và ý nghĩa tùy tên của Cung (cung Mạng, cung Phúc Đức) và tùy theo những sao khác gặp phải.
Khi theo dõi cuộc kiểm điểm đại cương này, các bạn nên có trong đầu óc phương hướng, Âm Dương và Hành của mỗi sao, cùng với những cung miếu địa, đắc địa hay hãm địa của mỗi sao (theo như kỳ trước). Các bạn cũng nên luôn luôn nhớ lại rằng sao tốt, nhưng nếu Hành của sao lại khắc Mạng của con người, thì cái hay của sao lại dùng để khắc Mạng, sẽ có hại. Đối với sao Hung cũng vậy, tuy là xấu trong bản chất, nhưng ở nơi miếu địa, đắc địa, thì cũng có ảnh hưởng tốt, ảnh hưởng đó thường là bộc phát bất ngờ, nhưng các hung tinh miếu địa đó cũng phải có Hành nuôi dưỡng cho Mạng mới được.
Tử Vi là đế tinh, đứng đầu các sao. Tại Mạng là biểu hiện của sự thông minh, uy nghi, trung hậu nếu là miếu địa. Nếu còn đắc địa, cũng biểu hiện sự thông minh, thao lược. Ở đất bình hòa, chỉ là sự nhân hậu.
Nhưng đấy là kể Tử Vi không bị chặn. Nếu gặp Tuần-Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì lại hỏng, đó là Đế ngộ hung đồ, ảnh hưởng tốt của Tử Vi bị phá hết.
Tử Vi mà không gặp hung đồ, lại được thêm các trung tinh phò tá như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu thì không khác gì vua giỏi có đủ quần thần, hiển hách, cao sang lắm. Tử Vi gặp thêm Thiên Tướng, hoặc Thất Sát, hoặc Lộc, Mã cũng rất tốt.
Tử Vi gặp thêm Thiên Phủ càng thêm trọng hậu, con người tốt và thêm sự giầu có.
Tử Vi không sợ Hỏa, Linh. Tử Vi còn chế ngự được Hỏa, Linh.
Gặp hạn, mà thấy Tử Vi tốt đẹp, là không những được hay, mà còn giải trừ được các họa hại. Nhưng nếu Tử Vi có xấu (tức là gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp) thì lại gặp những không may, hoặc Tử Vi ở các nhàn cung (Hợi, Tí, Mão, Dậu), thì Tử Vi không còn cứu được các họa hại nữa.
Tử Vi chủ về quan lộc, tiền tài, phúc đức, ở vào các cung mang tên đó và cung Mạng mới hay (nếu đất tốt).
Liêm Trinh là thứ sao võ tướng, chỉ công danh lớn, sự thẳng thắn, nóng nảy, sự liêm khiết. Đó là Liêm Trinh ở đất tốt và hợp Mạng. Liêm Trinh ở đất xấu, con người thành khắc nghiệt. Liêm Trinh cũng có đặc tánh như một thứ sao Đào Hoa, còn gọi là Đào Hoa thứ hai (nếu thủ Mạng).
Nếu Liêm Trinh ở đất xấu, thì chủ về sự kiện cáo, tù tội (như người mà Mạng có Liêm, Tham ở Tị, Hợi, thời cuộc đời thường bị tù hay bị kiện cáo). Liêm Trinh, dù có ở đất tốt mà gặp Xương, Quan, Phủ đồng cung, cũng có ảnh hưởng đó. Nếu ở đất xấu, lại thêm Kị, Hình và sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh) thì Liêm Trinh còn tác hại mạnh.
Liêm Trinh chủ về quan lộc, ở Mạng và Quan Lộc và có đất tốt, mới hay, chứ ở các cung khác như Tài Bạch, chẳng giúp ích gì).
Chủ về Phúc, Thọ, nên ở Phúc Đức, Mạng, mới hay, ở các cung khác kém hay.
Người có Thiên Đồng tại đất tốt là người trung hậu, từ thiện, vui vẻ, nhưng cũng hay canh cải hay thay đổi. Nếu Thiên Đồng tại Mạng mà bị đất xấu, con người cũng hay canh cải, thay đổi, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi bực mình, nhưng bản chất cũng nhân hậu.
Chủ về công danh và tài lộc, nên ở cung Mạng, Thân và Tài Bạch, Điền Trạch, lại được đất tốt, là tốt. Ở các cung khác kém hay, không đúng cung.
Người được Vũ Khúc tại Mạng, nơi đất tốt, là người cương nghị, có công danh, có tài lộc. Nhưng nếu Vũ Khúc ở hãm địa, thì con người lại tham lam, ương ngạnh, hay thất tài.
Vũ Khúc là sao mạnh, nên không sợ các sát tinh phá. Có gặp các sát tinh đồng cung, Vũ Khúc cũng át đi được. (Sát tinh là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh).
Tức là mặt trời. Sao này chủ về quan lộc, công danh. Về phần Mặt trời, lại còn thêm yếu tố giờ giấc. Như người Mạng có Thái Dương, mà sanh ban ngày (tức là giờ có mặt trời trên bầu trời) là tốt đẹp.
Có Thái Dương tại Mạng, ở đất tốt, là người thông minh, nhân hậu, có công danh, có tài lộc, có uy quyền. Ở đất xấu kém thông minh, ít uy quyền, nhưng cũng nhân hậu.
Thái Dương gặp Đào, Hồng, Hỉ hay Hỏa, Linh đắc địa càng tốt hơn. Thái Dương gặp Riêu, Đà, Kị, hoặc Kình, Không Kiếp thì giảm đi. Ở Miếu địa gặp Tuần Triệt thì bị chế bớt. Nhưng nếu Thái Dương ở hãm địa gặp Tuần, Triệt lại tốt thêm. Thái Dương có thêm Kị (biểu tượng mây che), không khác nào mặt trời thêm mây ngũ sắc, càng tốt hơn.
Mạng của đàn bà mà có Thái Dương thì kém hơn.
Đây là sao Thiện, chủ về phúc thọ và huynh đệ. Được Thiên Cơ tại Mạng ở đất tốt, là người khéo léo, có mưu lược, từ thiện, nhân hậu. Nhưng hãm địa, các đức tánh trên kém đi.
Là tài tinh và quyền tinh, cũng có khả năng cứu giải khỏi các tai nạn, bệnh tật nếu ở đất tốt và không bị tiết giảm.
Ở đất tốt, Phủ làm cho Mạng thêm quyền lộc, làm cho bản chất con người từ thiện, nhân hậu.
Gặp những sao Kình, Đà, Hỏa, Linh, không sợ. Nhưng gặp Tuần, Triệt ngay tại cung đó và Không, Kiếp, Thiên Không thì bị ngăn trở nặng, lại bị ảnh hưởng xấu.
Được Thiên Phủ ở Tài Bạch mà không bị các cách xấu ngăn trở thì giầu to.
Chủ về công danh cũng như về điền trạch, tài sản, thiên về tài sản nhiều hơn.
Thái Âm là mặt trăng, nếu người sanh ban đêm thì tốt hơn, nhất là những người sanh từ 1 đến 15 (trăng thượng huyền).
Gặp Đào, Hồng, Hỉ, tốt.
Gặp Kị đồng cung: tốt hơn (thêm mây ngũ sắc).
Gặp Riêu, Đà, Kị hay Kình, Không, Kiếp, bị cản trở.
Ở đất tốt miếu địa mà gặp Tuần, Triệt thì bị che lấp, xấu.
Ở đắc địa, thêm Tuần Triệt lại tốt lên.
Hãm địa, gặp Tuần Triệt, sáng lên.
Mạng có Thái Âm thì con người khoan hòa, từ thiện, và có nhiều may mắn, nhiều tài sản. Nhưng phải ở đất tốt. Nếu Thái Âm ở đất xấu, cũng nhân hậu nhưng suy bại.
Được Thái Âm tốt ở Điền Trạch, Tài Bạch là tốt.
Tham Lang là sao chủ về uy quyền và họa phúc, vừa là hung tinh vừa là dâm tinh. Cho nên người gặp Tham Lang đất tốt tại Mạng, thì có uy quyền, tài lộc, thọ, nhưng thích sắc dục, nếu không có cách kiềm chế. Nếu Tham Lang hãm địa thì dâm tham vô độ và quyền thế giảm kém.
Cự Môn chủ về các tai nạn thị phi, công môn; nhưng được những cách tốt thì cũng có công danh tiền bạc.
Ở đất tốt, Cự Môn tại Mạng làm cho có uy quyền, tài, lộc, làm cho thuần hậu, vui vẻ. Ở đất xấu, Cự Môn làm cho kém sáng, thành gian trá, hay có chuyện thị phu, kiện cáo.
Tại Tý-Ngọ, Cự Môn là ngọc quý giấu trong đá, cần có song Hao, hay Tuần, Triệt đồng cung, hoặc Hóa Lộc, thì mới phá vỡ được đá làm cho giầu có.
Cự Môn hãm địa hay có tai họa, nhưng gặp Hóa Khoa đồng cung lại chẳng có gì đáng sợ.
Tướng nhà trời dũng mãnh, chủ về uy quyền, tài lộc, và phúc thiện.
Tại Mạng, ở đất hay đất xấu, đều làm cho con người uy dũng có uy quyền; có tài lộc, nhân hậu, nhưng dễ đam mê.
Đi với Liêm Trinh, trừ được tánh xấu của Liêm.
Sao Thiên Tướng không sợ các sát tinh (Hỏa, Linh, Không Kiếp). Các sao này không giảm chế được Thiên Tướng, nhất là Thiên Tướng ở đất tốt. Trái lại Thiên Tướng ngộ Kình lại hay gây tai họa. Thiên Tướng ngộ Triệt, Tuần cũng không hay, ở Quan Lộc làm công danh gián đoạn, ở Mạng thì mất quyền và làm cho họa hại.
Thiên Lương chủ về sự hiền hòa, phúc thọ. Người được Thiên Lương đất tốt tại mạng, là người hiền lành, nhân hậu, biết quyền biến, tránh được các tai họa. Nhưng ở đất xấu, Thiên Lương vẫn làm cho con người hiền lành nhưng hay nhầm lẫn, đổi thay bất thường.
Là quyền tinh dũng tinh, chủ về uy lực và sự sát phạt. Tại Mạng, ở đất tốt là người có uy quyền, dũng mãnh, nóng nảy. Ở đất xấu thì hung bạo, hay bị tai họa. Nếu Thất Sát gặp Kình đồng cung thì hay có những họa lớn.
Phá Quân là hung tinh, chủ về quyền uy, nếu ở đất tốt tại Mạng thì thêm tánh can đảm và gian hiểm. Ở hãm địa, thì hung bạo, gian ác, sẵn sàng hại người và hay bị tai họa.
Phá Quân tại Mạng ở Thìn Tuất, con người dũng mãnh mà không tình nghĩa.
Gặp Hao, Phá Quân càng tác hại
Được thêm Lương, Hỉ, Lộc thì Phá Quân bị chế ngự về các ảnh hưởng xấu.
(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)
Phong thủy cho rằng, cửa sổ như đôi mắt của ngôi nhà, nó giúp chủ nhân đưa ra những quyết định sáng suốt. Vì thế, tùy vào vị trí, diện tích nhà, diện tích phòng mà thiết kế số lượng, diện tích cửa sổ cho thích hợp.
Các căn phòng như phòng khách, phòng ăn, phòng bếp có thể đặt cửa sổ có kích thước lớn hoặc nhiều cửa sổ để mang lại sinh khí cho phòng. Ngược lại, các gian phòng mang tính âm, đòi hỏi sự yên tĩnh như phòng làm việc, phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa.
Nên thiết kế số lượng, kích thước cửa sổ hợp phong thủy
Theo phong thủy, cửa sổ đại diện cho nguồn năng lượng dương, khi nguồn năng lượng này mạnh có thể khiến gia chủ căng thẳng. Do đó, để năng lượng dương chuyển hóa vào tường và dòng năng lượng cân bằng, trên cửa sổ, cần bố trí thêm rèm treo cố định. Bên cạnh đó, sử dụng một chiếc rèm cửa sổ đẹp không những điều chỉnh ánh sáng phù hợp mà còn làm tăng tính thẩm mỹ của cả phòng.
Cửa sổ ngôi nhà tượng trưng cho các con, cửa chính của ngôi nhà tượng trưng cho cha mẹ. Theo đó, tỷ lệ giữa cửa sổ và cửa chính không nên quá 30%, nếu không như vậy, giữa các thế hệ sẽ phát sinh mâu thuẫn.
Cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài sẽ tốt cho gia chủ
Đối với phòng làm việc hay phòng khách nên thiết kế cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài, tượng trưng cho việc mở rộng cơ hội giao tiếp. Không nên thiết kế cửa sổ quá hẹp vì có thể làm tầm nhìn bị hạn chế, ngôi nhà nặng khí âm, u tối.
Nên tránh cửa sổ hướng về phía đầu chủ nhân có thể căn thẳng, đau đầu. Không nên thiết kế cửa sổ đối diện trực tiếp với cửa chính vì như thế sẽ giữ được nguồn tài lộc trong gia đình. Trong quá trình thiết kế, nếu đã mắc sai sót có thể đặt chậu cây xanh, trồng cây leo. Đặc biệt, ưu tiên dùng loại cây có lá tươi tốt, hoa nở đẹp để mang những điều may mắn đến cho gia chủ.
Bố trí cửa sổ tốt nhất là ở hướng Bắc hoặc Nam
Mở của cửa sổ tốt nhất là theo hướng Bắc hoặc Nam, mưa nắng ôn hòa. Người làm ăn kinh doanh nên chọn hướng Đông. Nên tránh mở cửa sổ hướng Tây vì nắng nóng làm gia tăng sự căng thẳng.
(Theo CafeLand)
|
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
1.Treo thần phù
Treo Thần Chung Quỳ Phù trên cửa để xua tan sát khí trong nhà, bất kể là nhà ở của bạn hoặc nhà cho thuê, bạn sẽ cảm thấy thư thái và thoải mái hơn. 2.Treo lá ngải hoặc xương rồng
Ở phía trên cửa ra vào treo một nắm lá ngải cứu hoặc nhánh xương rồng, ngăn chặn tà khí đi vào nhà. Chú ý là treo trước giờ Ngọ ba khắc để đạt hiệu quả cao nhất.
3. Ăn rượu nếp và hoa quả đương mùa
Nên ăn nhiều hoa quả đương mùa |
Có thể đốt một chút lá ngải |
Những câu hỏi Tết Đoan Ngọ là ngày gì? Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ với người dân Việt Nam ta như thế nào?... là những thắc mắc nhiều người quan tâm. Theo sách Phong Thổ ký thì Tết Đoan Ngọ còn gọi là Tết Đoan Dương. Đoan nghĩa là mở đầu, Ngọ là giữa trưa, Đoan Ngọ là bắt đầu lúc giữa trưa; còn Dương là mặt trời, là khí dương Đoan Dương nghĩa là bắt đầu lúc khí dương đang thịnh. Sở dĩ Tết này được gọi là Tết Đoan Ngọ, chính vì tháng 5 âm lịch là tháng bắt đầu nắng to, khi dương đang thịnh như mặt trời vào lúc giữa trưa. Theo địa bàn thì phương Nam là chính Ngọ, mà Ngọ là ngôi dương, cho nên tết này là Tết Đoan Dương. Hơn nữa, tháng Năm cũng lại là tháng Ngọ trong một năm.
12 chòm sao trong tháng cô hồn, ai sợ quỷ nhất nào? Tháng 7 quỷ môn mở cửa, ai ai cũng phải động tâm mà nghĩ ngợi một chút đấy, nhớ kĩ những điều không nên làm dưới đây để vượt qua tháng cô hồn nhé.
Chùa Quang Ân có diện tích trên 10.000m2, bên bờ Ngọc Thanh Đàm, thôn Trung, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Chùa được dựng vào năm 1694, là một am tranh vách đất. Đến năm 1704, Thiền sư Như Liên, trụ trì chùa Linh Tiên, cho xây lại chùa, đặt cột đá thạch trụ thiên đài trước chánh điện để kỷ niệm. Chùa xây đơn sơ, cạnh ngòi Đồng Đú, nên còn có tên là chùa Ngòi.
Năm 1747, Hòa thượng Tri Giác (1692 – 1769) về trụ trì chùa trong 22 năm đã tổ chức đại trùng tu ngôi chùa khang trang. Chùa tiếp tục được trùng tu năm 1832. Năm 1913, Thiền sư Thích Thanh Hanh – Tổ Vĩnh Nghiêm (1840 – 1939) là người bản xã, về tổ chức sửa chữa chùa. Ngài ủy thác đệ tử Thông Đạt chủ trì xây dựng, mở rộng quy mô chùa từ năm 1935 đến năm 1941.
Trong nhiều năm chiến tranh, chùa lại bị hư hỏng. Từ năm 1988 đến nay, chùa lại tổ chức trùng tu, sửa chữa thành ngôi cổ tự uy nghiêm. Chùa còn giữ được nhiều hiện vật cổ, như bia trùng tu (1694) và 7 tấm bia cổ khác, đại hồng chung (1826).
Chùa Quang Ân đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1995.
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
tuế phá (Hỏa)
***
1. Ý nghĩa của tuế phá:
a. Về cơ thể: Tuế Phá là bộ răng
b. Về tính tình:
2. Ý nghĩa của tuế phá và một số sao khác:
- Tuế, Riêu, Đồng, Triệt: rụng răng sớm.
- Tuế, Riêu ở Mệnh: chơi bời lếu láo, du đãng
- Tuế Phá ở Tử: con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của
- Tuế Phá ở Di: hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.
Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gổ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Khu di tích Đình và Chùa Phi Long nằm tại xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Đình và chùa cùng nằm trong một khuôn viên theo kiến trúc Đình trước Chùa sau, mang phong cách kiến trúc nghệ thuật cuối thời Lê, đầu thời Nguyễn. Hàng năm Chùa Phi Long diễn ra lễ hội vào các ngày mùng 7-8 tháng giêng, ngày 12 tháng 9 âm lịch…
Chùa nằm phía sau Đình, gồm 5 gian kiến trúc kiểu cổ theo chuôi vồ hình chữ Đinh. Mái chùa lợp ngói vẩy rồng, “đao cong mái lượn”… Hiện trong chùa có 19 pho tượng quý, các pho tượng được xây bệ thấp dần về phía trước: Bụt ốc đến Thích Ca, Quan Âm Thị Kính, tượng nghìn tay nghìn mắt, ông Thiện, ông Ác toát lên vẻ uy nghi. Đặc biệt còn đôi ba cây cổ thụ toả bóng mát. Chùa còn lưu giữ các hiện vật quý: sắc phong, hương án, câu đối, tranh tượng cổ… góp phần làm sáng tỏ nghệ thuật điêu khắc, lịch sử làng xã Việt Nam.
Đình Phi Long được xây dựng theo kiến trúc theo kiểu chữ Đinh (J). Toà đại đình gồm 5 gian, 2 trái và 2 gian hậu cung. Đình có chiều dài 15m, chiều rộng 10m. Trên 4 góc mái đình, đao cong vút, trên nóc là “Lưỡng long chầu nguyệt” điểm xuyến hoa lá vờn áng mây.
Đình được kết cấu bởi 32 cột gỗ lim chắc khoẻ, dưới mỗi chân cột, có tảng kê bằng đá xanh. Đình nhìn về hướng Tây nam, mái lợp ngói vẩy rồng, uy nghi, rực rỡ. Toàn bộ hệ thống cột, xà bằng gỗ lim, kết cấu mỗi vì 4 cột làm cho lòng nhà rộng. Bộ vì kèo Đình Phi Long, làm theo kiểu “chồng rường giá chiêng”. Đầu dư, kẻ, các thân xà, rường, đầu các rường nách, nghé, bẩy… chạm trổ tinh xảo, sinh động
Thượng cung Đình nằm ở gian giữa, thờ Thành hoàng làng Dương Tự Minh. Phía trước, là đôi Quy cõng Hạc đứng chầu, hai hàng bát biểu cùng tàn, lọng, cờ, quạt… treo câu đối: “Thiên lộ lý triều bình Bắc Tống” và “Địa truyền thành tích trấn Nam Bang”, và hai bức tranh khắc gỗ cổ sống động vẽ các quan văn, quan võ, mỗi người mỗi vẻ rất uy nghi…
Hậu cung đình, là hai vệ sỹ đứng hầu gác, tầng trên thờ Thần hoàng, có long ngai, bài vị, sắc phong, bình hương, đèn nến… bài vị ghi “Cao sơn quý minh thượng đẳng thần” – ngợi ca vị thần anh minh – Thánh Đuổm Dương Tự Minh.
Vừa qua, nhân dân trong vùng đã tụ hội mùa xuân tại Đình – Chùa Phi Long làm lễ đón bằng xếp hạng di tích lịch sử văn hoá, tôn vinh một di sản văn hoá quý của dân tộc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phòng bếp là “phân xưởng” gia công thực phẩm trong gia đình. Môi trường ở đây cần ấm áp và sạch sẽ. Gia đình bình thường hay xem nhẹ việc trang trí môi trường cho bếp, không quan tâm nhiều đến việc bài trí và vệ sinh bếp, xoong nồi bừa bộn, cộng thêm khói bếp, bụi đất, khiến không gian phòng bếp luôn là nơi bấn nhất. Thực ra chỉ cần quan tâm đến việc chỉnh trang, thu dọn một chút thôi chúng ta sẽ có một phòng bếp gọn, sạch và đẹp mắt.
Các nhân tố quyết định đến thiết kế không gian bếp gồm: số lượng và độ tuổi của các thành viên trong gia đình; cấu tạo và hiệu suất sử dụng của các dụng cụ trong bếp; không gian chứa thực phẩm và dụng cụ làm bếp; không gian hoạt động của người làm bếp.
Diện tích không gian bếp thực tế cần khoảng 4~6 m2. Vị trí bếp trong thiết kế tổng thể nhà thường là cố định. Có trường hợp bếp ở cạnh phòng khác như phòng ăn; cũng có bếp gần với phòng vệ sinh để tiện cho việc giặt rũ hay quét dọn vệ sinh.
(1) Phôi hợp giữa phòng bếp và phòng khách
Thiết kế phòng bếp, phòng khách, phòng ăn phối hợp làm một sẽ tương đối kinh tế, thuận tiện.
(2) Thiết kế dụng cụ nhà bếp hợp lý
Chất lượng và hiệu suất gia công thực phẩm được quyết định ngoài người đầu bếp ra còn liên quan mật thiết với thiết bị, dụng cụ làm bếp. Bếp là nơi gia công thực phẩm của gia đình, sắp xếp dụng cụ cho bếp phải phù hợp với thứ tự thao tác, tránh bị rối loạn.
(3) Làm đẹp cho bếp
Bếp đẹp ở chỗ vừa đơn giản vừa thực dụng, phù hợp với tình hình cụ thể.
Trên bàn bếp có ớt, có hành, tỏi thể hiện khẩu vị của các thành viên trong gia đình, làm phong phú thêm màu sắc món ăn. Ngoài ra, các đồ đựng dầu mỡ, tương, mắm dễ bị lộn xộn, gây mất mỹ quan, có thể sử dụng tủ bát, tủ thực phẩm để đựng các thứ này. Chọn một vài dụng cụ trồng đẹp mắt đặt vào những vị trí nổi bật sẽ làm tăng mỹ quan bếp.
Ngoài ra, có thể treo vài chiếc đĩa sứ hoặc vài ba chiếc khăn ăn trên tường bếp.
Phòng bếp và phòng ăn ghép lại thành một, trên bàn ăn đặt một bình rượu rỗng có hình thức đẹp mắt, cắm vào đó một vài bông hoa tươi, không gian phòng ăn sẽ tăng sức hấp dẫn.
Số | Đá màu |
1 | Trằng |
3, 4 | Xanh dương |
2, 5, 8 | Đỏ |
6, 7 | Vàng |
9 | Xanh lá cây |
Ảnh minh họa |
Núi này thường sinh huyệt chân long, vị trí ở bên trái minh đường trước mộ nên gọi là “Tả Phụ”.
Núi Tả Phụ thường nằm bên cạnh núi Vũ Khúc, nó có khá nhiều điểm giống với núi này. Núi cao như chuông úp là núi Vũ Khúc, núi thấp bên cạnh là núi Tả Phụ.
Núi Tả Phụ nhỏ nhắn, tròn đầy là địa thế đẹp. Nếu núi kéo dài thành dáng bình phong lại càng tốt. Núi Tả Phụ có càng nhiều núi hộ vệ thì long mạch rất tốt.
Nếu núi Tả Phụ liên tiếp như tường thành, có thể bao bọc hết huyệt mộ thì long thế lớn kết huyệt quý. Trường hợp là cát tinh (núi cát) kết huyệt không có núi Tả Phụ bảo vệ, chứng tỏ long mạch chưa lập. Nếu kết huyệt cũng không quý. Trong “Hám Long Kinh” có viết: “Núi Tham Lang, núi Cự Môn không có núi Tả Phụ, núi Hữu Bật hộ vệ thì không giữ được long mạch”.
Núi Tả Phụ thuộc hành Kim. Bản thân núi không cát cũng không hung. Vậy nên kết hợp với cát tinh thì cát, kết hợp với hung tinh thì hung. Dương trạch cũng vậy.
Theo Bí ẩn thời vận
1.Hội Làng Mạnh Tân
Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 11 âm lịch.
Địa điểm: thôn Mạnh Tân, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đương Giang, Lý triều Quốc Mẫu.
Nội dung: hội có lễ rước kiệu, tế lễ. Phần hội là cuộc thi vật cổ truyền.
2.Hội Làng Cả
Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 11 tháng 11 âm lịch.
Địa điểm: xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thần Nông, thần Núi, thần Nước.
Nội dung: Lễ hội mở đầu có lễ rước kiệu. Tiếp theo là phần hội có: biểu diễn võ thuật, đánh đu, kéo co, cờ tướng, diễn chèo thâu đêm, mở đại tiệc.
1. Phòng khách nhiều cửa
Đây là điểm dễ phá phong thủy nhất, nhiều người muốn phòng khách được thông thoáng nên thường để rất nhiều cửa thông với các phòng, nhưng như vậy sẽ khiến phòng khách không thể hấp thụ khí, khó lưu giữ may mắn tài phú ở lại.
2. Két đối diện với cửa
Trong két chúng ta thường đặt vật có giá trị như: vàng bạc, tiền mặt, trang sức... những vật quý giá như vậy bạn nên đặt ở nơi an toàn chứ không nên đặt ở nơi mở cửa ra là nhìn thấy, như vậy sẽ khiến tiền tài lụi bại, không giữ được của cải.
3. Cửa trước và cửa sau cùng mở
Có một số ngôi nhà xây cửa chính ở cả trước và sau để tiện cho việc ra vào. Điều này cũng được nhưng bạn cần lưu ý là không nên để 2 cửa này cùng mở, nếu không sẽ rơi vào thế phá tài.
4. Vòi nước hướng thẳng cửa ra vào
Trong phong thủy thì nước tượng trưng cho tài, nếu nhà có vòi nước hưởng thẳng cửa ra vào thì nước sẽ chảy ra phía ngoài cửa, về mặt phong thủy gọi là phá tài.
5. Nhà có nhiều vết nứt
Nếu trên tường phòng ngủ và phòng khách nhà bạn có vết nứt nghĩa là tài vận không tốt, cần phải đặc biệt chú ý. Đây là dấu hiệu tài vận bị hạn chế.
6. Đồ dùng nhà bếp hư hỏng
Trong phong thủy, đồ dùng nhà bếp đại diện cho sự giàu có, nếu bát ăn cơm, nồi niêu... có dấu hiệu hư hỏng thì tốt nhất bạn nên thay nó, bởi sự hỏng hóc đại diện cho sự nghèo túng.
7. Không biết "tôn trọng" đồng tiền
Thiếu tôn trọng tiền có nghĩa thiếu tôn trọng tài vận. Không biết ‘tiếc’ tiền, thì cũng sẽ khó có tài vận tốt. Bình thường các nhà buôn bán không để ý đến những khoản tiền nhỏ, nên đôi khi tiền trên tay hay mất, tiền trên người cũng cạn sạch, nếu không chú ý cách tiêu tiền, cách giữ tiền thì tài vận sẽ bị hạn chế.
Kunie (theo lnka)
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Ngày nay, con người khá chú trọng đến phong thủy. Mọi người chú ý đến từng chi tiết nhỏ nhất trong không gian sống của mình bởi tin rằng mong thủy sẽ mang lại sức khỏe, may mắn và tiền tài. Trồng cây xanh cũng vậy, gia chủ không chỉ những phải lựa chọn cây đẹp, hợp sân vườn, mà còn cần chọn cây hợp với bản mệnh của mình và những người trong gia đình.
Chọn cây cảnh theo bố cục, kích thước của ngôi nhà
Phải chú ý đến kích cỡ của nhà mình để chọn cây một cách có khoa học hợp lí của bố cục khung cảnh. Với những căn nhà có diện tích nhỏ hoặc tầm trung bình không nên chọn cây cảnh quá to, rậm rạp sẽ làm giảm ánh sáng chiếu đến cũng như không hưởng hết năng lượng làm giảm đi gia vận, không gặp được nhiều may mắn, có thể chọn các chậu cây treo lên như vậy sẽ đón được nhiều ánh nắng cũng như đón nhận nhiều hương lộc hơn.
Xem tử vi thấy rằng với những ngôi nhà có không gian rộng lớn hơn thì hãy chọn những cây cảnh to để tạo cân bằng và tương xứng hơn, lấp đi các khoảng trống không cần thiết. Những cây cảnh đó nên có tán rộng, đầy đặn màu sắc tươi tắn sẽ mang đến nhiều tài lộc
Dựa vào quan hệ tương sinh tương khắc để chọn cây cảnh theo vị trí đặt. Đối với những nơi mặt tiền như trước cổng hoặc sân trước thì các loại cây nên chọn đó là tre, trúc, tùng đây là nững loại cây theo phong thủy rất tốt và phù hợp nhất.
Tre là cây sẽ mang đến nhiều may mắn cho ngôi nhà của bạn , giúp công việc thuận lợi ăn nên làm ra.
Trồng trúc sẽ mang đến nhiều niềm vui và sự may mắn cho bạn, nhưng phải chú ý nếu rễ bị mọc dưới ngôi nhà thì sẽ không thuận vì sức đất bị phá hoại, hãy bao hết phần rễ vào bên trong.
Theo xem tử vi thấy cây tùng cũng rất tốt khi đặt trước nhà, thanh lọc tạo một luồng không khí trong lành mát mẻ mang lại khỏe mạnh, tốt nhất hãy đặt cây theo hướng Nam. Theo thuyết phong thủy nên trồng chanh và cam trước nhà sẽ đem lại nhiều cơ hội làm ăn và lợi nhuận.
Ngoài ra để cải thiện những mối quan hệ, giúp gia đình luôn giữ được hòa khí thì hãy trồng thêm cây táo. Ở trước hiên nhà và hành lang là hay nơi để giày dép không nên đặt các loài cây có gai mà nên lựa chọn các loài cây xanh quanh năm như cây vạn tuế, vạn niên thanh, bạch mã hoàng tử.
Còn ở giữa sân nên chọn những chậu hoa nhỏ xinh xắn, màu sắc tươi tắn mang lại sự vui tươi, an lành có thể chọn các chậu hoa như tử la lan, phong lữ, vân anh, thu hải đường…
Ở phòng khách là một địa điểm chính của không gian nhà nên việc chọn cây cảnh đặt ở đây rất cần thiết, phải hài hòa cùng với màu sắc trong nhà vừa phải đúng theo vận mệnh trong tương lai. Không nên đặt các chậu cây quá lớn sẽ tạo cảm giác ngột ngạt, chật chội. Và hãy lựa chọn màu sắc cây cảnh hài hòa với màu sắc căn phòng cũng như chi tiết trang trí xung quanh.
Trong phòng ngủ nên chọn các lọa cây nhẹ nhàng tươi mát và thường người ta hay chọn hoa nhài có hương thơm nhẹ rất dễ chịu. Nên lưu ý không đặt quá nhiều cây cảnh trong phòng ngủ và phải để phòng thông thoáng để tránh hiện tượng cây hô hấp lấy hết oxy thải ra cacbonic nguy hiểm gây ngạt thở.
Theo thuyết phong thủy không đặt cây chính giữa cửa nhà sẽ cản trở gây bất tiện đi lại và cũng như vật cản cản trở vận may và những điều tốt đẹp đến gây những rắc rối về tài chính hoặc trên đường công danh.
Phải thường xuyên chăm sóc cây cảnh thật tốt, nên thay đổi đất trồng nếu cât đã quá lâu thì chất dinh dưỡng trong chậu sẽ bị mất dần. Thỉnh thoảng đem cây ra đón nắng để cây quang hợp phát triển tốt hơn, dùng lau sạch bụi bẩn bám trên lá cây. Vun xới gốc lên để rễ dễ hấp thụ chất dinh dưỡng, cắt tỉa bớt lá vàng. Nếu để cây khô héo sâu thì đây là một điều không may phải nhanh chóng thay cây, theo phong thủy gia đình bạn sẽ có người ốm yếu mắc bệnh.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Một số loại cây cảnh theo Mệnh
Ngũ hành gồm 5 yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa Thổ. Năm yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ không thể tách rời. Giữa chúng luôn tồn tại những cặp tương sinh và tương khắc. Ngũ hành tương sinh: Mộc sinh Hỏa, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thuỷ sinh Mộc.Tương sinh có nghĩa là giúp đỡ nhau để phát triển. Ngũ hành tương khắc: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thuỷ khắc Hỏa, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc. Tương khắc có nghĩa là áp chế lẫn nhau.
Khi trong nhà có yếu tố tương khắc thì biện pháp đơn giản nhất là trồng cây để thay đổi xung khắc thành tương sinh giúp cân bằng âm dương. Bên cạnh đó, nếu gia chủ hợp với mệnh gì thì có thể trồng cây theo mệnh đó cũng có thể mang lại tài vận và may mắn đến cho gia đình.
Dưới đây là 5 yếu tố Ngũ hành và những loại cây thường được trồng trong không gian sống:
*Người thuộc mệnh Kim
Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ tăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ. Tích cực: mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn. Tiêu cực: cứng nhắc, nghiêm nghị.
Theo thuyết tương sinh thì Thổ sinh Kim. Vì vậy, ngoài chọn các cây thuộc hành Kim ra thì gia chủ mệnh Kim cũng có thể chọn trồng các cây thuộc hành Thổ.
Một số cây trồng thuộc hành Kim phổ biến nhất : cây hoa kim ngân, cây hoa ngọc lan, cây mễ lan, cây cửu lý hương, cây kim bách hợp, cây hàm tiếu, cây kim quế. Một số cây trồng thuộc hành Thổ phổ biến nhất : cây hoàng liên gai, cây bách Nhật Bản, cây hoa mai vàng, cây đỗ quyên hoa vàng, cây tre thân vàng, cây hoa ngâu.
Màu tốt nhất, hợp nhất với mệnh Kim chính là màu vàng. Vì vậy bạn có thể chọn các loại cây có lá, thân hoặc hoa màu vàng như: cây hoa thủy tiên, cây phát tài, cây kim tiền, cây vạn lưỡng kim, cây quất – quýt. Mệnh Kim cũng hợp với màu trắng, màu bạc, nên nếu bạn thích không gian của mình trang nhã được bao phủ bởi màu trắng thì có thể chọn các loại cây có hoa trắng như : cây Bạch Lan, cây hoa Cửu Ly Hương, cây Trà Phúc Kiến. Mệnh Kim kỵ màu đỏ nên gia chủ chú ý không chọn trồng các cây có lá hay hoa đỏ.
Cây mai vàng cho người mệnh Kim
Về dáng cây, gia chủ mệnh Kim nên chọn các cây dạng lá kim, cành sắc, nhọn như cây Tùng.
Kim chính là kim loại. Vì vậy người mệnh Kim hợp nhất với đồ đạc, nội thất làm từ kim loại. Bạn cũng có thể áp dụng vào trồng cây bằng cách chọn các loại chậu trồng bằng kim loại.
*Người thuộc mệnh Mộc
Người mệnh Mộc có tinh thần vị tha nhân ái và năng nổ. Là người nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại. Trí tưởng tượng phong phú. Tích cực: có bản tính nghệ sĩ, làm việc nhiệt thành. Tiêu cực: thiếu kiên nhẫn, dể nỗi giận, thường bỏ ngang công việc.
Người mệnh Mộc sẽ hợp với các màu sắc như: màu nâu, màu đen. màu xám, màu xanh nước biển. Đặc biệt là màu nâu, màu của gỗ, một yếu tố đại diện rõ ràng cho Mộc. Màu nâu tốt cho các cung: Cung Gia Đạo, Cung Tài Lộc và Cung Danh Vọng. Màu nâu được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây khi nói tới mệnh Mộc.
Màu nâu nuôi dưỡng những nguồn năng lượng, là gam màu đậm đà khi liên tưởng tới sôcôla, cà phê, màu của gỗ gụ, màu của chậu cây…
Sen đá màu nâu cho người mệnh Mộc
Màu sắc tốt thứ nhì sau màu nâu sẽ là màu xanh lá, màu săc này thể hiện sự kết hợp Mộc với Mộc, nhiều cây sẽ là rừng xanh lá.
Màu xanh lá thể hiện sự tươi tắn, trong lành và mang lại cảm giác cho một điểm khởi đầu mới. Màu xanh lá có ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ, giúp bạn đẩy lùi những hồi hộp và lấy lại cân bằng trong cuộc sống. Khi dùng màu xanh lá, tốt hơn hết là bạn nên chọn cho mình một chậu cây xanh phù hợp và đẹp mắt kết hợp cách bày trí để đem đến được hiệu quả lớn nhất.
Một số cây có màu sắc hợp với người mệnh Mộc: cây Ngọc Bích, Cây thuộc họ tùng trúc, cây Phát Tài, hoa Lan, hoa Thủy Tháp, sâm cảnh, cây Vạn Niên Thanh, các loại dừa cọ, cây Kim Tiền,… khi đặt chậu hoa trong nhà nên để 3 hoặc 8 chậu
Ngoài ra một số cây có màu tím sẽ kích thích sự sống, gây ấn tượng, cao quý và thuộc về tâm linh. Mặt tích cực là sôi nổi, đam mê và là động lực; tiêu cực là áp đặt. Màu tím thích hợp với phòng ngủ và phòng trầm tư; không thích hợp với phòng tắm và phòng bếp.
*Người thuộc mệnh Thủy
Người có hành Thủy hầu hết chọn cách tiếp cận gián tiếp để đạt được mục tiêu. Nước có 1 vẻ đẹp tuyệt vời khi nó nhẹ nhàng chảy bên dưới những chướng ngại vật thể hiện một con người giao tiếp tốt có khả năng thuyết phục tốt, khéo léo trong cư xử, dễ thông cảm với người khác, linh hoạt, trực giác tốt, cởi mở, khả năng phục hồi nhanh, nhạy cảm, nói năng nhẹ nhàng, thẳng thắn. Tích cực: có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông. Tiêu cực: nhạy cảm, mau thay đổi
Để làm tôn lên cá tính của bạn, cùng với sự hòa hợp phong thủy cho mệnh thủy thì bạn nên có sự phối hợp hài hòa màu sắc của cây xanh sao cho phù hợp. Màu sắc của chậu cây thể hiện cá tính của bạn nhưng phải biết kết hợp với cây xanh để toát lên sự sang trọng tạo nên sự khác biệt. Để có nhiều sự lựa chọn về màu sắc cũng như kiểu dáng đa dạng trong các loại chậu cây xanh phù hợp với người mệnh Thủy là một sự lựa chọn hoàn hảo.
Các màu phù hợp với mệnh Thủy là màu trắng, màu xanh nước biển, màu xanh lá, màu đen. Đại diện cho màu của thuỷ là màu xanh của đại dương mênh mông, và ánh trắng pha đen của hồ rộng sâu thẳm. Người mệnh thuỷ nếu thích màu đen có thể lựa chọn chậu cây màu đen.
Lan Chi màu xanh đại diện cho mệnh thủy
Kim sinh Thủy nên chọn cây thuộc hành Kim như màu: Trắng, Xám, Vàng.. người mệnh Thủy sẽ được tương sinh.
Một số cây phù hợp với người mệnh thủy: hoa Thủy Lục, Lan Hồ Điệp, Dương Xỉ, cây Liêm Hồ Đằng, Trúc Phú Quý, cây Ngọc Kỳ Lân, cây hoa trà, cây Thường Xuân, cây Mẫu Tử, hoa Đại tướng quân,… nên đặt 1 hoặc 6 chậu cây cảnh trong nhà để tăng thêm vận may.
*Người thuộc mệnh Hỏa
Người mệnh hoả yêu thích hành động và thường nắm vai trò lãnh đạo. Họ lôi kéo người khác, thường là vào rắc rối, vì họ không ưa luật lệ và bất chấp hậu quả. Tích cực: người có óc khôi hài và đam mê. Tiêu cực: nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.
Đối với Những người thuộc mệnh hỏa thường yêu thích sự chủ động, hào hứng vì thế cuộc sống của họ cũng tích cực và sôi nổi. Màu sắc của bản mệnh này vốn là những tông màu thuộc hành Hỏa như: Đỏ, Cam, Hồng
Theo thuyết Mộc sinh Hỏa, ngoài những cây thuộc hành Hỏa thì người mệnh Hỏa có thể chọn câu thuộc hành Mộc. Các màu thuộc hành Mộc: xanh lá cây, xanh da trời. Gỗ cháy sinh ngọn lửa, nghĩa là Mộc sinh Hỏa. Chính vì vậy có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu lý tưởng mà người mệnh Hỏa nên dùng. Màu xanh nhẹ nhàng bạn có thể dễ dàng trang trí cây xanh đối với ngôi nhà của bạn, đối với các cây có màu xanh non, tươi xinh sẽ làm toát lên vẻ đẹp căn phòng của bạn. Ngoài ra còn tốt cho sức khỏe và đem đến may mắn cho bạn.
Tương ứng với các màu sắc trên thì các loại cây xanh phù hợp với người mệnh hỏa: hoa Giấy đỏ, hoa Son Môi, hoa Trà đỏ, cây Long Huyết, cây Văn Trúc, cây Ngũ Gia Bì, cây Thường Xuân, hoa Quế, cây Phát Tài,…
Màu đỏ hợp với mệnh Hỏa
*Người thuộc mệnh Thổ
Người mệnh Thổ có tính tương trợ và trung thành rất cao. Vì bản tích thực tế và kiên trì, họ luôn là chỗ dựa vững chắc cho những người thân của mình. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp người khác. Do kiên nhẫn và vững vàng, họ có một sức mạnh nội tâm.
Phong thủy cây cảnh với những màu sắc hợp cho mệnh Thổ, như:
Màu vàng nhạt: Có tác dụng chính làm khích lệ tinh thần, mang đến một tâm trí thoải mái cho gia chủ mệnh Thổ. Là màu sắc biểu tượng cho mặt trời, màu vàng ban tặng sự sống và năng lượng cho vạn vật. Sử dụng nó bất cứ nơi nào nếu bạn muốn nâng tinh thần của bạn hoặc muốn tìm thấy sự rõ ràng, mạch lạc trong cuộc sống. Màu vàng còn được kết hợp với năng lượng của trái đất, nó cũng tạo ra một cảm giác ổn định và biểu trưng cho sự nuôi dưỡng của đất mẹ.
Màu nâu: đây là màu của mệnh Thổ, gắn liền trực tiếp với đất, là sự ổn định. Màu này sẽ làm cho chúng ta cảm thấy an toàn, được bảo vệ, thích hợp với những nơi mà bạn muốn phát triển một mối quan hệ lành mạnh. Mặc dù màu nâu không phải là màu sắc nổi bật nhưng đó là màu giúp bạn luôn được thư thái, dễ chịu mỗi khi tiếp xúc.
Ngoài ra Hỏa sẽ sinh ra Thổ. Vì vậy người mệnh cung Thổ hợp với những màu sắc như: đỏ, hồng, cam và tím.
Hoa trạng nguyên màu đỏ phù hợp với mệnh thổ
Tương ứng với các màu sắc trên thì các loại cây xanh phong thủy phù hợp như: hoa Hàm Tiếu, hoa Mễ Lan, hoa Quế, cây Mẫu Tử, cây Thiên Tuế,… Để tăng tài vận cho người mệnh Thổ thì trong nhà nên để 5 hoặc 10 chậu cảnh là thích hợp nhất
>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
10 nghiệp lành của đạo Phật bên cạnh ý nghĩa tôn giáo còn mang ý nghĩa đạo đức rất sâu sắc và thực tế. Làm được 10 điều này thì tự nhiên cuộc sống sẽ nhẹ nhàng, tự tại hơn.
Các loài hữu tình là các loài có sự sống như con người. Dù to lớn hay nhỏ bé, dù sống trên rừng hay dưới biển thì chúng sinh đều bình đẳng, đáng được tôn trọng và không nên giết hại.
Nói rộng hơn nữa, ngay chính cây cối, thảo mộc là loài vô tri, vô giác, chúng ta cũng không nên chặt phá bừa bãi vì chúng cũng có sự sống. Nghiệp lành thứ nhất này không chỉ giúp con người từ bỏ điều hung dữ, trấn an tính ác, giữ tâm hòa ái mà còn bảo vệ môi trường, tôn trọng tự nhiên.
Trộm cắp là thói hư tật xấu, xuất phát từ lòng tham của con người. Con người có lòng tham, lòng bất chính thì nảy ra trộm cắp, giành giật thứ không phải của mình, không thuộc về mình.
Từ đó kéo theo những tội ác khác để đạt được mục đích. Mà sống trong tội ác thì lúc nào cũng lo lắng, bất an, có vật chất đầy đủ cũng không yên. Kiếp này làm, kiếp sau sẽ có báo ứng, đó là luật nhân quả.
Sự chung thủy vợ chồng là nét đẹp văn hóa truyền thống của nền đạo đức và luân lý Đông phương. Gia đình là nền tảng của xã hội. Gia đình hạnh phúc, an vui thì xã hội mới hạnh phúc, an vui. Sự văn minh, tiến bộ của loài người cũng là dựa trên đạo đức và khuôn phép trong mối quan hệ gia đình. Từ bỏ tà dâm, tà hạnh là tạo nghiệp lành cho bản thân, gia đình và xã hội
Có lời nói dối đưa đến chém giết, hận thù. Có lời nói dối làm cho người ta tán gia, bại sản. Có lời nói dối phá vỡ bình yên, hạnh phúc của người khác. Có lời nói dối đưa người khác đến tội tù, gia đình phân ly, tan nát. Có lời nói dối chặn đứng sự tiến thân, danh vọng hoặc sự nghiệp của người khác. Có lời nói dối làm cho người ta tức uất thổ huyết mà chết. Có lời nói dối đưa đến ganh ghét, đố kỵ, tỵ hiềm. Có lời nói dối làm cho người thân, huynh đệ, bạn bè suốt đời không nhìn mặt nhau. Bởi thế, nói dối là tội ác, làm xã hội đảo điên, lòng người gian trá, chỉ có từ bỏ nó thì con người mới có sự bình yên.
Lời nói dối đã độc hại, nguy hiểm mà lời nói vu oan, vu cáo kẻ khác còn thâm hiểm, độc ác hơn nhiều. Lời nói dối, ban đầu, có thể do tham sân điều động nhưng chỉ ở mức độ vừa phải. Lên đến cấp độ vu oan, vu cáo thì tham sân ấy đã mạnh mẽ hơn nhiều. Lý trí mù quáng, đẩy người khác vào tội đáng ra không phải gánh là tạo nghiệt, con người tự đầy đọa nhau. Bỏ đi những lời vu cáo, hãm hại là nghiệp lành thứ năm của đạo Phật.
Chỉ có Tử Vi Việt là đưa đủ vào 12 sao của vòng Thái Tuế. Và đặc biệt Tử Vi Việt còn có thêm sao Thiên Không luôn an cùng Thiếu Dương. Tất cả những sách Tử Vi được xem là chính tông đều ghi chép vòng Thái Tuế gồm có 5 sao: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách và Quan Phù. Không hiểu từ đâu và do ai mà vòng Thái Tuế của Tử Vi Việt có đủ 12 sao kèm theo sao Thiên Không. Trong khi đó sao Thiên Không của Tử Vi bắc phái chính là sao Địa Không của Tử Vi Việt.
Những sao ăn theo Tử Vi gồm có Đào Hoa, Hồng Loan, Long Trì, Phượng Các, Kiếp Sát, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư.Những sao này hợp với vòng Thái Tuế để tạo ra những cách cục rất đặc trưng, mệnh có Thái Tuế tất có Long Phượng mà không có Đào Hồng, mệnh thân tạo thành thế Tang Mã Khốc Hư,... từng cách cục này có ảnh hưởng rất mạnh lên toàn bộ lá số.
Ngay như 12 sao của vòng Thái Tuế khi dùng để luận đoán chủ yếu chỉ dùng đến 5 sao đã kể trên kèm theo Khốc Hư, Đào Hồng, Long Phượng, và Thiên Mã, những sao như Tứ Đức, Kiếp Sát, Thiếu Dương, Thiếu Âm, ... hầu như rất ít dùng để luận đoán vì tính chất của nó không rõ ràng, mỗi người nói mỗi kiểu, đến khi xảy ra vận hạn không giải thích được thì lại cứ viện vào những sao này để lí giải, thật là rối rắm đâu thể nào làm khuôn mẫu được.
Cho nên dựa trên những nghiệm lý trên có lẽ khi xem Tử Vi chúng ta nên làm theo nguyên tắc là 1 nhóm nhỏ các sao quan trọng sẽ quyết định đến 90% thông tin về lá số, tất cả những sao còn lại chỉ là sự phụ trợ thêm mà thôi. Những sao quan trọng này bao gồm: 14 chính tinh, lục sát, Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt,Tứ Hóa, Thái Tuế và những sao đi theo, Lộc Tồn và một số sao đi theo. Nó là xương sống của Lá số, còn những sao còn lại chỉ là phụ trợ. Xem như vậy sẽ đơn giản hơn cho người học, mà thông tin luận đoán cũng sẽ chính xác hơn.
Lá số Tử Vi nó là tổng hợp tương tác của Năm, Tháng, Ngày, Giờ lên Lá số, trong đó chỉ duy nhất có 14 chính tinh là phải dùng hết cả 4 tương tác. Các sao theo Giờ, Tháng thực chất là tương đương nhau, qua đó chúng ta có thể thấy những sao đó là thông nhất của 2 dữ kiện Giờ và Tháng. Còn lại địa chi năm sinh đó là Thái Tuế.
5. Tả Hữu và chữ "ĐỚI" trong Ngũ Hành:
Như đã viết ở trên, Tả Hữu khởi an ở hai cung Thìn Tuất theo tháng sinh. Ý nghĩa của hai cung Thìn Tuất cũng đã nói rõ một cung là nơi mặt trời mọc vào ngày Đông Chí, một nơi là mặt trời lặn vào ngày Hạ Chí, một nơi là Thủy vượng, một nơi là Hỏa vượng. Tính của Thủy là nhuận hạ, tính của Hỏa là viêm thượng cho nên Tả Phù khởi ở Thìn được xem là thuận, biểu lộ cho một tính cách nhẹ nhàng, tượng cho Văn còn Hữu Bật khởi ở Tuất được xem là nghịch, biểu lộ cho sự mạnh mẽ, tượng cho Võ.
Khởi từ cung Thìn coi là tháng Giêng, ngày đông chí lại luôn rơi vào thàng Tý trong tự nhiên, cho nên tháng 1 của sao Tả Phù chính là tháng Tý trong tự nhiên, tháng mà Thủy cực vượng. Tương tự như vậy tháng 1 của Hữu Bật chính là tháng Ngọ, khi mà Hỏa cực vượng. Đặc tính của Thủy và Hỏa đều là sự nhanh nhẹn, và quyết liệt, cho nên khi Mệnh ở Thìn Tuất có Tả Hữu đó là người rất tháo vát và nhiều câu phú của Tử Vi khi nói về Tả Hữu cũng nói về tính tháo vát khi có Tả Hữu đóng mệnh.
Tả Hữu vốn hành Thủy, Hữu Bật vốn hành Hỏa. Đến tháng trọng xuân trong tự nhiên (tức là tháng 2) hay là tháng 4 của Tả Hữu thì Tả Hữu đồng cung tại Mùi. Đến tháng trọng thu trong tự nhiên (tức là tháng 8) hay là tháng 10 của Tả Hữu thì Tả Hữu đồng cung tại Sửu. Trọng xuân thì mộc vượng, cho nên người có tướng Mộc cách thì đầy đặn, cao; phú Tử Vi cũng có câu Tả Hữu cư Mệnh vi trọng hậu, đó chẳng phải là để chỉ người Mộc vượng đó ư. Ngược lại trọng Thu thì kim vượng, chủ về cứng rắn quyền hành, cho nên phú Tử Vi cũng có câu nói Tả Phù, Hữu Bật vị đến tam thai, đây chẳng phải là tính của Kim ư. Như vậy bản thể Ngũ Hành của Tả Hữu cũng thay đổi theo 4 điểm quan trọng nhất của một năm : trọng xuân, trọng thu, trọng hạ và trọng đông. Tại 4 vị trí này Tả Hữu đều ở những cung Tứ Mộ, cho nên mới nói 4 mộ cung Ngũ hành tạp vì táng chứa đầy đủ ngũ hành. Và để mô tả cho Ngũ Hành có sự biến động, người xưa dùng chữ ĐỚI, và đó cũng là nguyên nhân vì sao một số sách Tử Vi ghi Hữu Bật hành Thổ đới Hỏa, và nhiều ví dụ khác.
Qua đó cũng có thể thấy, khi xem về Tả Hữu, cần biết rõ, tháng sinh của mình để an Tả Hữu tương ứng thật sự với tháng nào trong tự nhiên để đoán về tính cách của Tả Hữu. Ví dụ sinh tháng 9 âm, Tả Phù an ở Tý, tháng 9 của Tả Hữu tức là tháng 7 trong tự nhiên, Kim vượng, lúc này nếu có Tả Hữu thủ Mệnh nó sẽ mang đặc tính của quyền lực, đương số sẽ không còn tính trọng hậu nữa mà sẽ là người quyền bính, cứng rắn, đặc tính này gia giảm, tăng lên và biến đổi còn phải tùy thuộc và chính tinh đi kèm. Tả Hữu lúc này sẽ có đặc điểm của một quyền tinh.
Như vậy cầm một lá số Tử Vi lên, nhìn vị trí của Tả Hữu có thể cho ta thấy cả một sự biến đổi của Ngũ Hành trên lá số, một bức tranh của Nguyệt lệnh.
6. Xương Khúc
Xương Khúc như đã nói ở trên nó chính là cặp sao đối chọi với Không Kiếp. Đã có Không Kiếp ở Mệnh tất không thể có Xương Khúc, cả 4 sao đều có thể an theo cả ngày sinh và tháng sinh. Không Kiếp là sát tinh hạng nặng vậy còn Xương Khúc thật sự là gì, liệu nó có mang cái ý sát tinh hay không?
Xương Khúc nổi bật nhất của nó là vai trò hỗ trợ giống như Tả Hữu và Không Kiếp, đi kèm nhiều cát tinh thì sẽ tăng sự cát lên, đi kèm nhiều hung tinh thì Xương Khúc sẽ hỗ trợ cho cái hung, ví dụ đi kèm chính tinh miếu vượng Nhật Xương vị đến Tam thai, đi kèm dâm tinh Xương Riêu là cách dâm dật.... như vậy bản chất của Xương Khúc không phải cát không phải hung mà phải xem nó đi kèm cùng những tinh đẩu nào để mà luận đoán. Đó là đặc tính nổi bật của Xương Khúc.
Xương Khúc có hoàn toàn như nhau? Không hoàn toàn như nhau. Cả 2 sao đều mang nghĩa là duyên dáng có tài ăn nói khi đi kèm những sao hùng biện như Thái Tuế, Lưu Hà, nhưng Văn Xương nó còn mang nghĩa là bằng sắc trong khi Văn Khúc thì không? Sao Văn Xương luôn có Thai, Cáo đi cùng đó là chỉ bằng sắc, ấn tín tài năng đã được công nhận một cách chính thức.
Ngoài ra an theo Xương Khúc còn có bộ Quang Quý chủ về quý nhân ân điển. Như vậy chỉ một bộ Xương Khúc mà đã có đến 4 sao an theo Thai Cáo Quang Quý, Tả Hữu thì có Thai Tọa an theo, trong khi đó KK lại chẳng có sao nào an theo nó cả. Khởi an từ trục Tỵ Hợi là nơi nghiêng lệch hẳn về âm dương, còn trục Thìn Tuất là nơi nhất âm nhất dương sinh nơi La Võng kìm hãm, đó chính là đặc điểm nổi bật của KK là sự mạnh liệt và nhanh bất ngờ, còn của XƯơng Khúc Tả Hữu là sự từ từ nhưng vững chãi. Tử Vi là vậy làm gì có chuyện cát tinh cứu giải, hung tinh gây họa, sao nào cũng là hung mà cũng là cát, chúng tổ hợp hòa quyện vào nhau khăng khít để tạo nên sự mã hóa tuyệt vời cho số mệnh của con người thông qua năm, tháng, ngày , giờ sinh... còn tiếp ...