Tướng người vượng phu ích tử –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
– Nốt ruồi nằm ngay đuôi lông mày: Bạn là người thích du lịch và luôn luôn di chuyển.
– Nốt ruồi nằm giữa lông mày: Bạn có phong cách sống vô cùng tinh tế, luôn quan tâm đến cuộc sống vật chất, không ngừng khẳng định địa vị xã hội của mình và dễ dàng tìm được một công việc tốt. Do đó, nốt ruồi nằm giữa lông mày được xem là vật mang lại may mắn cho người sở hữu nó.
– Nốt ruồi nằm dưới mắt: Bạn luôn gặp vấn đề trong cuộc sống tình cảm. Nốt ruồi nằm dưới mắt hay được gọi là những “nốt ruồi khóc” bởi người sở hữu luôn phải buồn bã và gặp nhiều chuyện xui xẻo trong tình yêu.- Nốt ruồi nằm dưới lông mày: Bạn là một người rất quyến rũ, đầy thu hút và thường là người đào hoa (có chút lăng nhăng).
Thật tuyệt nếu bạn có nốt ruồi trên trán vì theo chiêm tinh, chúng là biểu tượng của sự may mắn.
Nếu nốt ruồi nằm ngay giữa trán như con mắt thứ ba của Thần Shiva, bạn là người vô cùng thông minh, sáng suốt, nhìn trước được tương lai và có cách hành xử rất logic.
Những nốt ruồi ở phần trên của tai có nghĩa là thông minh trong khi nốt ruồi ở phần dưới lại có nghĩa rằng người sở hữu có xu hướng theo đuổi sự nghiệp cá nhân hơn là cộng tác với người khác.
Người đàn ông có nốt ruồi trên đầu mũi thường có tính cách rất dễ chịu. Họ rất quyến rũ và được nhiều người yêu quý.
Nốt ruồi trên má, đặc biệt khi nó nằm ở dưới, ngụ ý rằng bạn là kẻ rất may mắn và có cuộc sống hôn nhân trên cả tuyệt vời. Bạn thường sống khá ấm áp, thu hút và đầy cá tính.
Nếu có nốt ruồi ở phần trên của má thì bạn là người khá cứng đầu, hơi hung hăng, thích chỉ đạo và vô cùng quyền lực. Bạn là người năng động, biết cách toả sáng và luôn được mọi người yêu quý. Bạn ngoài ra cũng khá vui vẻ và nói hơi nhiều.
Những nốt ruồi này được xem là nhân tố làm nên vẻ đẹp của người phụ nữ.
Nếu có nốt ruồi ở môi trên, bạn chắc chắn khá dễ gần, thân thiện và thích trò chuyện với người khác. Bạn cũng là người sành ăn, có một cuộc sống tốt và giữ địa vị cao trong xã hội.
Ngôi nhà cũng vật, tâm nhà được coi là quan trọng nhất ( các bộ phận khác như cửa, phòng thờ, bếp cũng rất quan trọng). Nhưng khí trường mà không vào được tâm nhà thì chẳng khác nào khí huyết bị phong tỏa không lưu thông được đến tim.
Khí huyết không vào được tịm thì con người chỉ có chết chứ không thể tồn tại được. Trong ngôi nhà cũng thế, khi khí trường không vào được tâm nhà thì gia chủ chỉ có làm ăn thất bại, tính khí mọi người thất thường, hay ốm đau....
1. Tầm quan trọng của tâm nhà:
- Tâm nhà chính là trung cung của căn nhà, trung cung có tượng quẻ (theo kinh dịch) là quẻ khôn, số hiệu là 5 ( sao ngũ hoàng), ngũ hành là hành thổ, tính âm, Do đó:
+ Tâm nhà không được để làm nơi đựng bể nước ăn, hay bể phốt. Vì trong sinh hoạt các bể nước này sẽ làm động mà ngũ hoàng trung cung cần được tĩnh, khi bị động thì ngũ hoàng sẽ phát huy hay nói cách khác là đánh thức một tên sát nhân dậy, khi đó tai họa sẽ ập đến ngôi nhà ngay lập tức.
+ Tâm nhà cần tĩnh ( tức là không bố trí bếp đun, bể nước ngầm, bể phốt tại đây, cũng như không bố trí chiếu nghỉ của cầu thang tại đây), nhưng rất cần thiết để khí trường vào được đến đây, nếu khí trường vào được đến tâm nhà thì từ tâm nhà khí sẽ được di chuyển đến các vị trí khác trong nhà: cầu thang, bếp phòng thờ, phòng ngủ.... do đó nhà mới mát mẻ, thông khí.
- Tâm nhà là nơi tốt nhất để đặt phòng khách, phòng sinh hoạt chung, để đón nhận khí tốt của cửa nhà vào.
- Tâm nhà mà đón được trường khí sẽ làm cho gia chủ hưng vượng, hòa khí hanh thông, không nghịch với tự nhiên.
2. Cách điều chỉnh khí trường vào đến tâm nhà:
- Từ tâm nhà đến cửa chính, ta hãy lấy 1 sợi dây và dóng tại hai điểm đó, nếu tạo thành một đường thẳng, không bị bức tường hay chiếc tủ ngăn cản thì tức là khí trường đã vào được đến tâm nhà.
- Nếu đo và các định tâm nhà không có khí trường vào được đến nơi thì phải cải tạo để làm sao cho khí trường vào được đến tâm nhà. Dù có phải sửa tường phòng thì cũng phải làm để khí trường vào được tâm nhà.
- Hãy để diện tích tại tâm nhà khoảng vài mét vuông để khí tụ đã rồi mới luân chuyển khí đến các hành lang và các phòng khác. nói như vậy là các hành lang đến các phòng, chân cầu thang nên xuất phát tại khu vực trung tâm để nhận khí.
Khí phải vào được tâm nhà như hình vẽ. từ đó mới phân phát khí theo hành lang và đến các phòng khác.
3. Những điều cần tránh khi bố trí tại tâm nhà:
- Tâm nhà không đặt nhà vệ sinh
- Không bố trí bếp tại tâm nhà, vì bếp tại tâm nhà sẽ đối hết các sinh khí và vượng khí, làm cho ngôi nhà thiếu vượng khí ( bếp cũng kiêng không được bố trí ngay cửa ra vào vì hỏa khí sẽ làm cho sinh khí không vào được nhà)
- Không được bố trí bể phốt hay bể nước ngầm tại khu vực tâm nhà, vì gây ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật cho các thành viên trong ngôi nhà.
- Tâm nhà không được bố trí phòng ngủ vì khi đó sẽ làm cho khí không vào được tâm nhà để phân bổ khí cho các khu vực khác
- Không nên có bức tường che chắn tại khoảng giữa từ cửa chính đến tâm nhà.
Người tuổi Mão
Bước sang năm Bính Thân, thứ tài của người tuổi Mão phất như diều gặp gió. Được nhận tiền mừng tuổi “đậm tay” chính là bằng chứng đầu tiên cho điều đó.
Đi tới đâu, sức hút của những chú Mèo xinh xắn và tinh ranh cũng lan tỏa tới đó. Dường như họ luôn mang niềm vui, tiếng cười đến khắp mọi nơi nên luôn được chào đón nồng nhiệt. Tất nhiên, đầu năm mới không thể “chào đón suông” đâu nhé, bạn sẽ được mọi người dành sự quan tâm đặc biệt và không tiếc việc rút phong bao lì xì “dày cộm” mừng cho bạn.
Hơn thế, sau Tết Nguyên Đán, thứ tài của con giáp này ngày một vượng hơn. Chỉ cần bạn biết nắm bắt cơ hội, kiên định mục tiêu tới cùng, ắt sự nghiệp “thông tiền thoáng hậu”, thuận lợi vô cùng, thăng tiến không ngừng.
Tương tự người tuổi Mão, những chú chuột có đường thứ tài ví như “thuận nước đẩy thuyền”, ngày càng khởi sắc mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những con giáp nhiều tiền lì xì nhất năm Bính Thân.
Không chỉ “bội thu” với tiền mừng tuổi đầu năm, con giáp này còn có vận đỏ như son, tham gia trò chơi du xuân nào đó đều dễ dàng giành thắng lợi, thậm chí ra ngoài đường còn nhặt được tiền.
Nhìn chung, người tuổi Tý có thể “ăn ngon ngủ kĩ”, vô lo vô nghĩ về mọi phương diện cuộc sống trong năm con Khỉ. Bởi vận trình đang lên như thế chẻ tre, công việc thuận lợi, thăng quan tiến chức, gia đình yên ấm, tình duyên nở rộ.
Người tuổi Dần
Trong dịp Tết Bính Thân, đường thứ tài của người tuổi Dần bỗng rực sáng, mang lại nhiều may mắn về tiền bạc. Không chỉ rủng rỉnh tiền tiêu vì được lì xì đầu năm nặng túi, chuyến du xuân của bạn cũng vô cùng thuận lợi và “cá kiếm” được kha khá.
Điều quan trọng hơn, Thần May mắn sẽ luôn đồng hành cùng những chú Hổ dũng mãnh, phóng khoáng trong suốt năm 2016. Chỉ cần bạn nỗ lực phấn đấu, kiên trì theo đuổi mục tiêu ắt sẽ được đền đáp xứng đáng.
Người tuổi Thìn
Sang năm Bính Thân 2016 không chỉ tài vận tốt mà vận quý nhân của những chú Rồng oai phong, quý phái cũng rất mạnh.
Nhờ những mối quan hệ hữu hảo, bạn không chỉ nhận được tiền lì xì kha khá. Hơn thế, công việc, sự nghiệp cả năm Bính Thân cũng thuận buồm xuôi gió, hễ gặp khó khăn sẽ có người đưa tay cứu giúp, hoạn nạn ắt tan biến. Thậm chí trở lực biến thành động lực giúp người tuổi Thìn vững tâm chinh phục những mục tiêu lớn lao trong đời.a
Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt.
Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được cha mẹ yêu quý, che chở từ nhỏ, an hưởng tuổi già, con cái hiếu thuận, cuộc sông thoải mái.
Trong Lá số Tử vi, Thiên đồng ưa nhất gặp Thái âm ở chỗ Tý, là cách cục Thủy trừng quế ngạc, chủ về làm quan thanh liêm, có bất động, có cha mẹ mẫu mực, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nếu Thiên đồng, Thái âm ở Ngọ thì mệnh nam đào hoa, mệnh nữ có cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
Thiên đồng ưa tọa cung Điền trạch, có tiền tài.
Thiên đồng, Thiên lương tại Thân, Dần, mệnh nữ nên làm vợ lẽ.
Mệnh nữ có Thiên đồng tọa Mệnh rất đáng yêu, được chồng yêu chiều.
Thiên đồng và Đà la đồng cung dễ phát phì.
Thiên đồng và Dương nhẫn đồng cung dễ bị thương bên ngoài.
Thiên đồng tọa cung Mệnh, cung Thân trong lá số tử vi , dù nam hay nữ đều có khuyết điểm là quá tùy tiện, không biết phân biệt chính tà phải trái.
Ngưòi có Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh nên mập không nên gầy, mập sẽ có phúc, gầy thì mệnh khổ; cũng không thể quá mập. Mệnh nữ có tư tưởng cam chịu, phó mặc cho sô" phận.
Thiên đồng ưa tọa cung Phúc đức, chủ về hưởng phúc.
Thiên đồng tọa cung Phu thê hoặc tổ hợp sao Thiên đồng như Thiên đồng, Thiên lương; Thiên đồng, Thái âm; Thiên đồng, Cự môn tọa cung Phu thê nên kết hôn muộn.
Trong tử vi Thiên đồng không ưa đồng cung vối Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.
Có lẽ kiếp trước chính là nền tảng để lý giải kiếp này rõ hơn!
Rằng tại sao có người sinh ra đã bị mù, bị giết chết trong chiến tranh? Tại sao có người sống trong cảnh nghèo đói bần cùng trong khi có người lại sống yên bình, hạnh phúc và thu nhập ổn định? Cũng như vậy, tại sao có người liên tục gặp phải những chuyện xui xẻo không may mà họ dường như không cách nào thay đổi được?
Một cách nhìn nhận vấn đề, khi chúng ta mang hình dáng con người đến thế gian này, từ cuộc sống chúng ta sẽ có những bài học nhất định. Thậm chí tới cuối đời gặp thất bại con người mới nhận ra bài học chân thực để làm người, thật quá muộn!
Và thượng đế cho họ một cơ hội khác để “sống tốt hơn” ở một kiếp sống khác – với một bộ dạng và hoàn cảnh khác hoặc có thể giống y đúc với kiếp trước đó. Nhưng những gì xảy ra trong đời của họ là không báo trước. Do đó mâu thuẫn và những khổ nạn bắt đầu phát triển. Đằng sau những thành công, con người để lại cho mình những kinh nghiệm sống cố hữu và theo thời gian trở nên thâm căn cố đế, và thật khó để đột phá.
Thế nên từ quan điểm cuộc sống hiện đại con người không cách nào lý giải được những rủi ro bất hạnh và không cách nào giải thoát tự thân. Thực ra, nó chỉ là một bài học cụ thể được lặp lại để con người hoàn trả món nợ từ kiếp trước.
Liệu họ có nhận ra? May mắn thay có một hình thức khiến con người có thể kết nối với quá khứ gọi là thôi miên. Mỗi việc tốt, xấu, ân oán từ các kiếp sống đều được lưu giữ lại trong bộ nhớ tiềm thức, và trong trạng thái vô thức con người có thể tiến nhập và biết được các mối quan hệ nhân duyên lâu đời của nó.
Sau khi biết được các mối quan hệ nhân duyên từ tiền kiếp, con người hiểu biết và học cách tha thứ để nó không bao giờ trở lại trong kiếp sống này cũng như các kiếp sống tiếp theo nữa.
Hầu như bất kỳ vấn đề nào chưa được giải quyết từ các kiếp đều có liên quan đến sức khỏe, các mối quan hệ, sự nghiệp, tài chính, nỗi sợ hãi, ám ảnh và nghiện ngập trong kiếp này.
Vì vậy cứ để nỗi sợ hãi ám ảnh trong tiềm thức có thể khiến bạn phải chịu một số phận tương tự trong kiếp này. Vì mọi ân oán đều được xóa hoàn toàn bởi sự tha thứ cho thủ phạm và sự hồi tưởng ký ức thông qua người thôi miên hoặc người có năng lực hòa giải.
Dưới đây là những nỗi sợ hãi khác nhau và những trường hợp có thể đã từng phát sinh từ kiếp trước:
Nhiều người cảm thấy triệu chứng vật lý trong quá trình thôi miên, chẳng hạn như đau đầu hoặc tức ngực, run rẩy cơ thể, khó thở và khóc. Các triệu chứng này biến mất khi gần kết thúc quá trình. Nếu thủ phạm/nạn nhân được cho biết đích danh trong đời này của họ thì cần một cuộc đối thoại để bài trừ những hiểu lầm hiện tại dựa vào quá khứ.
Hành: Hỏa
Loại: Hung Tinh
Đặc Tính: Phá hoại, thất bại, hao tán của cải
Tính Tình: Ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo.
Phá tán, hao hụt.
Gây trở ngại cho mọi công việc.
Mau chán nản, thiếu bền chí.
Lưu Hà, sao Phá Toái, Phá Quân đồng cung: Mệnh có cách này gọi là Phá Toái Quân Lưỡng Phủ, rất uy hùng, hiển đạt về võ nghiệp, có nhiều chiến tích.
Sao Phá Toái đi với Khoa, Quyền: Tốt.
Sao Phá Toái đi với Kình, Kỵ, Phá: Có tật, có thể là nói ngọng.
Sao Phá Toái đi với Hỏa (Linh) Hình : chết vì ác tật, ác bệnh.
Nếu đóng ở cung Tật thì lại ít bệnh, vì Phá Toái chủ sự hao tán, như Đại Hao, Tiểu Hao.
Sao Phá Toái là sao phá ngang làm trở ngại công việc. Nhưng sao Phá Toái chỉ gây ảnh hưởng dữ khi nó gặp những sao nào mà nó toa rập được Phá gây trở ngại nhất khi nó đi cùng, Cự Môn Hóa Kị làm thành những đột biến bất ngờ từ nguồn gốc ngấm ngầm, cùng một ảnh hưởng khi nó đứng với Đồng Kị
Phá Toái gặp Thiên Đồng Hóa Kị ở cung Phúc Đức: thường bị thất tình sầu khổ. Phá Toái có Linh Tinh trợ lực càng phá hoại mạnh. Sao Phá Toái đi vào Tài Bạch, Quan Lộc hay gặp rắc rối nhỏ nhặt gây phiền nhiễu. Phá Toái làm giảm bớt cái tốt của Khoa, Quyền.
Phá Toái đứng với Kình Đà Hóa Kị, Thiên Riêu có tật nói ngọng nói lắp. Phá Toái gặp Hỏa Linh dễ mắc bệnh hiểm nghèo. Phá Toái gặp sao Lưu Hà trở nên tốt khi vào võ nghiệp (điều này qua kinh nghiệm không thấy đúng)
PHIỀN TOÁI từ những vụn vặt trong cuộc sống.
So sánh PHÁ TOÁI với HƯ PHÁ và PHÁ QUÂN.
Bộ HƯ PHÁ (Thiên Hư Tuế Phá), thiên về những hư hỏng đồ vật, hư hỏng của tính tình, hư sự (hư hỏng việc, việc khó thành) và ở Thân Mệnh còn chủ răng xấu, thận hư. Vật ấy hư rồi phải phá bỏ đi thôi. Nếu thấy PHƯỢNG CÁC là rất hay trước hư sau nên. Nếu hạn gặp HƯ PHƯỢNG lợi cho xây dựng (vì nhà cửa hư rồi phải dựng lên lại thôi).
PHÁ QUÂN chủ bỏ cũng chủ phá như bỏ việc ấy không thèm làm nữa, làm việc khác. Bỏ con người này theo con người khác. Cũng phá, như phá hoại tài sản của mình đến của người, hoặc phá hoại vì nhiệm vụ như phá đồn, phá trận. Phá hoại công việc của người khác, phá hoại hạnh phúc của kẻ khác… Nói đến Phá Quân ngôi sao khám phá, nhà vô địch đến bản thân mình bị phá nhiều vô cùng. Và PHÁ TOÁI là.
Ngôi sao của phiền toái từ những chuyện vun vặt, lộn xộn trong cuộc sống.
Sao cái nầy lại nằm ở đây, nó phải nằm trong nhà kho mới phải. Mấy khi dùng đến để ở đây thấy nó thêm phiền. Cái tivi để chỗ nầy coi bộ phiền quá ta, làm việc chẳng được. Chả lẽ nhà 4 người 4 cái tivi, 3 cái tivi là quá nhiều rồi. Sao mồ mả ông bà mình lại nằm trong khuôn viên nhà vườn của họ để lại phiền toái cho mình. Anh Đình coi nè! để xe trước mặt nhà thờ cũng bị la. Thế là phiền toái đến thăm Đình. Anh coi lại cây dừa nhà anh có thể rơi trái xuống đầu con tôi. À cây dừa làm phiền hàng xóm. Cây vú sữa có thể bão đổ xuống nhà. Chó ị bậy trước mặt nhà láng giềng… như vậy ngôi sao BẠCH HỔ con chó hôm nay đụng đầu với ngôi sao PHÁ TOÁI chăng? Cái hàng rào bên nhà họ càng ngày càng lấn qua nhà mình. Sao THIÊN CƠ biết đi chăng, có chăng là đi với sao ĐỊA KIẾP.
Và ngôi sao phiền toái đó từ những việc tưởng chừng như nhỏ nhặt đó bùng phát lớn (tức KHÔI VIỆT) lại có thêm HÓA KỴ (nghi ngờ, ghen ghét mà nói) nếu có thêm “hình như là” (THIÊN HÌNH) mù quáng (DIÊU) vì ghen tức (Hóa Kỵ) có thể thổi lên (KÌNH HỎA) ngon lửa to đùng. Đánh nhau chí chóe (KÌNH HÌNH) vì một con chuột chết (gây phiền toái) với nghi vấn (KỴ HÌNH) mù quáng (DIÊU) và bây giờ lửa giận phừng phừng (KÌNH HỎA) có thể làm bất cứ chuyện gì… mà thoạt tiên là “hình như là” có con chuột chết ai ném qua nhà mình. “Hình như là” bên nớ ghét (KỴ) bên ni.
Nếu như các cung La Võng khổ vì oan khiên, các cung Tị Dậu Sửu khổ vì những phiền toái từ bên trong nhà đến ngoài đường. Ba coi kìa. Xe họ để trước mặt nhà mình, xe con đến để ở đâu? Ừ nhỉ, sao họ làm phiền mình nhỉ.
PHIỀN TOÁI qua các cung:
Thân Mệnh:
Phiền toái về phát âm:
Có những người gặp khó khăn trong cách phát âm, một số từ nói không chính xác như d và nh. Tr và ch… đồng thời cũng khó khăn cho việc học ngoại ngữ phải uốn lưỡi để nói. PHÁ TOÁI biểu tượng trong thân thể là cổ họng, lưỡi gây điều phiền toái, khi có VŨ hay KỴ lại thêm DIÊU Y làm cho việc nói càng khó khăn hơn. Vì sao VŨ chủ ngắn, cái lưỡi ngắn thì khó uốn hơn.
Những phiền toái trong cơ thể:
Khi PHÁ TOÁI đóng ở cung an Thân. Ta lại có những phiền toái về cơ thể. Sao mình lại thấp (Đà) thế nhỉ. Chà cao (KÌNH) quá dễ dính đạn lắm, nữ cao quá cũng khó lấy chồng lắm. Sao con ghét (Kỵ) cái nốt ruồi nầy quá ba ơi! Đễ yên vậy con à! Trời sinh sao để vậy. Họ có nói xấu cái nốt ruồi của con, chứ không nói xấu con là tốt. Sao cái thân tôi làm phiền tôi quá. Sao vậy? Khi thì đau cái nầy, lúc lại khổ vì cái kia. Và nạn nhân của thân thể là cái mũi quá thấp, con mắt không nhìn thấy quê hương đâu cả, cái ngực và cái lưng ‘trước sau như con số 1’, phải là con số 2 có nhiều đường cong lôi cuốn của Đà, và nó vươn kên đầy tính khiêu khích của Kình, để bọn đàn ông giương mắt mà nhìn (Kình Dương). Phải tìm kiếm, khám phá (Sát Phá Tham) một thẩm mỹ viện (Binh Đào) tin cậy rất cần thiết. Cứ như thế câu chuyện xoay quanh PHÁ TOÁI tại an Thân không bao giờ hết. Cái miệng phải ‘cẩm tâm tú khẩu’ (miệng đẹp tất lòng son). Không, phải ngưỡng thiên chờ đợi một nụ hôn như sao Lực Sỹ đợi chờ…
Cung phụ mẫu:
Sao ba mẹ hay làm phiền con vậy. Tiền bạc con chắt chiu từng đồng (LỘC TỒN) ba mẹ tiêu pha con không tiếc nhưng đem làm phúc, làm phước kiểu nầy thì tội cho con lắm. Như thế là PHÁ TOÁI viếng cung Phụ Mẫu. Tùy theo nội tình của bản cung mõi người có một cách phiền toái riêng.
Cung phúc đức:
Có người than rằng: Bà con tui hay làm khổ tui quá, Tui qua tận bên Mỹ cũng không yên, cái bàn thờ, mồ mả tận VN cột (PHÁ QUÂN) tui vô trong đó. Đó là PHÁ TOÁI tại Phúc, tất nhiên càng nhiều thị phi, hung tinh cột càng chặt, phiền càng nhiều.
ĐIỀN TRẠCH cung:
Tự nhiên trước nhà mọc cây trụ điện, thế là một cái nhà bị mất giá gây khó chịu. Lề đường tôn lên quá cao, bỗng dưng điều phiền toái hiện ra là nền nhà thấp hơn mặt lề, nước tràn vào, nâng nền nhà lên thì cái trần quá thấp. Chẳng lẽ phá nhà đi chỉ vì cái lề đường cao hơn mặt nhà. Chỉ còn cách sống chung với điều phiền toái, tùy tình huống mỗi người có một dạng phiền toái khác nhau.
Sao cái nhà đối diện giờ đây lại kinh doanh thịt cầy nhỉ, hắn kinh doanh thịt người mình đã khổ nay thịt cầy cũng khổ không kém.
Cứ như vậy PHÁ TOÁI đóng ở cung nào gây phiền toái cho cung đó. Có núp bóng tại cung Hợi bị PHÁ TOÁI xung chiếu ở cung Tị, cũng không yên thân vì phía bên ngoài gây điều phiền toái. Vì nó nằm tại cung Thiên Di.
PHÁ TOÁI LƯU HÀ:
Phiền hà cách. Phải có giấy hôn thú cơ. Chúng tôi là người tóc bạc răng long, lấy nhau trong chiến tranh, làm gì có giấy hôn thú. Giấy khai sinh con chúng tôi, chứng minh chúng tôi là vợ chồng không được sao? Thủ tục mà. Thủ đoạn thì có. Bộ phiền hà (ví dụ tuổi Giáp Tý) dễ gặp thêm KIẾP SÁT uy hiếp lại gặp thêm nhiều Hung Sát Kỵ Hình làm cho tình hình càng xấu thêm rất nhiều từ những phiền toái ban đầu nhỏ tí, về sau càng to dần lên nếu như không biết cách khắc phục của TRIỆT.
PHÁ TOÁI + HƯ PHÁ bộ nhị PHÁ:
Cái đó hư rồi vất đi, bỏ đi. Đó là lời của HƯ PHÁ. Nhưng PHÁ TOÁI lại không muốn vậy, mua phiền vào người sửa chữa, lại chạy coi bộ vài ngày lại Hư cái khác. Lại ôm phiền toái sửa chữa. Đồ vật hư rồi cũng làm phiền chúng ta không ít trước khi đi vào thùng rác cũng gây phiền toái lần chót.
PHÁ TOÁI ĐIẾU KHÁCH:
Phiền toái theo khách mà đến. Khách đến gởi lại vật gì đó nhờ cất dùm rồi khách đi, đi mãi, không quay trở lại ta biết làm gì với vật ấy.
Khách đến mục đích không rõ ràng, buồn tình đi chơi mà thôi. Ghé thăm chứng tỏ là quan tâm đến mình, nhưng một ngày dăm ba người khách viếng thăm, hỏi đủ thứ chuyện tra tấn, khai báo cũng mệt còn khổ hơn bị Công an điều tra, nhất là đã nói rồi lại hỏi nữa.
PHÁ TOÁI PHÁ QUÂN HƯ PHÁ:
PHÁ QUÂN đóng ở 3 cung Tị Dậu Sửu có khả năng dễ gặp đủ bộ tam Phá. Nếu như PHÁ TOÁI gây phiền toái cho nhiều chính tinh thì lại đầu hàng trước vua Khám Phá là PHÁ QUÂN hay nhất là cách TỬ PHÁ tại Sửu. Vì ưa Phá thì ta đây, PHÁ QUÂN đập Phá Toái thành từng mảnh vụn để tìm tòi tận nguồn gốc vấn đề. Nhìn công việc tỉ mỉ của người khảo cổ chúng ta mới thấy hết, họ không bỏ sót một chi tiết nào. Nhìn nhà khoa học trong phòng nghiên cứu chụp hình cắt từng lớp (xi ti) để tìm hiểu (Tham Lang) chắc chắn rằng mai đây vừa xem được cắt ngang, vừa cùng lúc xem được cắt dọc. Đối với chiến binh bộ tam Phá làm cho mục tiêu sạch sẽ từng tấc đất bảo đảm không còn mìn bẫy hầm hố.
Cách tam Phá lợi cho sự tìm hiểu, học tập, khám phá đến nơi đến chốn một cách tỉ mỉ, tường tận vì tại đây có sự tinh vi của TỬ VI (nhất là có Hỏa Linh). Nếu có Quyền là thêm tường tận (hưởng cách TỬ VI THẤT SÁT có Quyền). Tất nhiên cũng cần có văn tinh để có trình độ.
Bộ SÁT PHÁ THAM. SÁT PHÁ gặp Phá Toái thì hay. Nhưng THAM LANG lại kém hay vì bản chất sao nầy có tính đàn hặc, sách nhiễu… gặp thêm ông Phiền Toái lại càng tăng tính chất cho nhau và sao Phá Toái trợ thủ cho Tham Lang làm thêm điều phiền toái.
Phong thủy âm trạch hay gọi đơn giản là phong thủy phần mộ cần chú ý tới các yếu tố quan trọng như long, huyệt, sa, nước, hướng ngũ quyết, trong đó nước có ý nghĩa cực kì to lớn, có thể quyết định phần mộ tốt hay xấu, hung hay cát.
Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.
Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:
Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:
Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.
Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.
Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.
Có câu rằng:
Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.
Lại có câu:
Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.
Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.
Tuổi nào hành gì?
Năm | Can chi | Niên mệnh | Nghĩa niên mệnh | Quẻ dịch nam | Quẻ dịch nữ |
1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hỏa | Càn Kim |
1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hỏa |
1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hỏa | Càn Kim |
1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hỏa |
1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hỏa | Càn Kim |
1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hỏa |
1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hỏa | Càn Kim |
1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hỏa |
1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hỏa | Càn Kim |
1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hỏa |
1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hỏa | Càn Kim |
1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hỏa |
1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hỏa | Càn Kim |
1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hỏa |
1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hỏa | Càn Kim |
1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hỏa |
1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hỏa | Càn Kim |
1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hỏa |
1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hỏa | Càn Kim |
1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hỏa |
1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hỏa | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hỏa |
2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hỏa | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hỏa |
2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hỏa | Càn Kim |
BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Phong thủy Việt cũng xác định con người sống trong mối quan hệ đại vũ trụ - tiểu vũ trụ tương hòa, cho nên màu sắc, kích cỡ của đồ nội thất cần hài hòa với tổng thể ngôi nhà. Nguyên tắc chung là hướng đến các mối quan hệ tương sinh và tuyệt đối tránh tương khắc.
Nguyên tắc chung là hướng đến các mối quan hệ tương sinh và tuyệt đối tránh tương khắc.
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
Mới đây, 5000 căn hộ giá rẻ thuộc giai đoạn 1, dự án Nhà ở an sinh xã hội của tỉnh Bình Dương đã được bàn giao cho những người có thu nhập thấp. Những căn hộ thuộc 1 trong 4 khu nhà ở an sinh được khởi công xây dựng vào năm 2012.
Những căn hộ được thiết kế cho gia đình từ 2 đến 4 người sinh sống. Căn hộ nhỏ có tổng diện tích 30m2gồm mặt sàn 20m2 và gác lửng 10m2 phía trên. Nhà to 60m2 gồm phòng ở 40m2 và gác lửng 20m2. Ngoài ra, các gia đình có thể lựa chọn đập thông hai căn hộ 30m2.
Đối tượng khách hàng là được mua nhà ở an sinh chủ yếu là những người có thu nhập thấp đã tạm trú tại Bình Dương trên 6 tháng và có công ăn việc làm ổn định. Giá bán sau thuế cũng như các chi phí bảo hành cho căn hộ khoảng 100 triệu đồng/căn nhà. Rất nhiều công nhân đi làm tại các nhà máy thuộc khu liên hợp công nghiệp dịch vụ đô thị Bình Dương, khu công nghiệp đô thị Mỹ Phước, khu công nghiệp đô thị Việt-Sing,... đã mua được nhà ở đây.
Nhiều người dân đã dọn về đây sống trong những ngày đầu tháng Tư. Với nhiều người dân đi làm xa xứ, đây quả thật như một giấc mơ (Ảnh: Người lao động)
Nếu vay vốn ngân hàng, họ chỉ phải trả trước 20% giá trị căn hộ rồi vay lãi suất 5%/năm cho 80% còn lại. Nhiều công nhân hồ hởi xét ra mỗi tháng họ chỉ phải trả 1 triệu đồng. (Ảnh: Người lao động)
Vợ chồng anh Vững (30 tuổi, quê Long An) và chị Mai (29 tuổi) cùng con trong căn hộ tại tầng 3 khu nhà ở an sinh Bình Dương (Ảnh: Pháp luật TP.HCM)
Hầu hết các căn hộ đều thông thoáng và đủ sáng với hành lang trước nhà rộng 1.4m cùng hai cửa sổ ở tầng dưới cũng như gác lửng. Tuy vậy, vì diện tích hẹp nên cũng có khá nhiều bất cập trong thiết kế nhà ở.
Hóa giải bất cập gây hại khi chọn căn hộ chung cư diện tích nhỏ
- Mở cửa nhà thấy ngay khu bếp
Quan niệm phong thủy ngày xưa có câu: "Khai môn kiến táo, tiền tài đa hao". Những căn nhà chung cư mở cửa nhìn ngay thấy bếp sẽ khiến gia chủ bị hao tổn về tiền tài. Tuy vậy, vì căn hộ có diện tích bé nên cố gắng chọn những căn nhà có cửa lệch với vị trí bếp hoặc áp dụng các phương pháp phong thủy hút tiền tài để đỡ được phần nào.
- Nhà vệ sinh cạnh khu vực bếp
Bếp đóng một vai trò quan trọng giúp thu hút nguồn năng lượng tích cực về tài lộc, sức khỏe. Do đó, cần chú ý bày biện khu vực này. Tuy vậy, để thuận tiện và tiết kiệm không gian nên chủ đầu tư đã làm nhà bếp và phòng vệ sinh liền kề.
Dù theo mặt phong thủy hay vệ sinh thực tế thì đều không ổn. Những uế khí, vi khuẩn từ nhà vệ sinh rất dễ ô nhiễm vào thức ăn của gia đình. Lâu ngày, mọi người trong gia đình dễ gặp các vấn đề về sức khỏe. Cách tốt nhất để hạn chế phần nào là luôn nhớ phải đóng cửa vệ sinh dù có đang sử dụng hay không.
- Bồn rửa bát và bếp ga cạnh nhau
Thủy khí của bồn rửa và hỏa khí của bếp ga vốn xung khắc với nhau. Vì vậy, nên bếp nấu và vòi nước, tủ lạnh tuyệt đối không được đặt cạnh nhau hoặc đối diện nhau. Các gia đình sống trong căn hộ chật cũng hoàn toàn có thể tự mình điều chỉnh kệ bếp sao cho hợp phong thủy tránh Thủy - Hỏa xung khắc làm ảnh hưởng tài lộc. Theo các chuyên gia thì bạn nên để khoảng cách giữa bếp và bồn rửa tối thiểu 60cm. Nếu khoảng cách không đủ, ở giữa đó bạn có thể để một vài chai, lọ đựng gia vị để ngăn cách,
- Phòng ngủ nằm phía trên nhà bếp
Trong thiết kế nhà ở an sinh xã hội tại Bình Dương, các căn hộ đều có căn gác lửng phía trên. Do đó, hầu hết mọi nhà đều sắp đặt đây là nơi nghỉ ngơi của gia đình. Chưa tính đến yếu tố phong thủy, khi đun nấu, khói dầu mỡ sinh ra từ bếp rất độc hại. Khói và dầu mỡ xông từ dưới lên trên ảnh hưởng nhiều tới chất lượng giấc ngủ. Theo phong thủy, phòng ngủ nếu nằm trên nhà bếp sẽ có hỏa khí rất lớn khiến mọi người dễ cáu giận.
Để hóa giải, gia chủ có thể kê lót dưới giường một tấm thảm màu vàng. Thảm màu vàng mang tính Thổ, có tác dụng tiết Hỏa, sẽ giúp hóa giải bớt. Ngoài ra, dưới thảm có thể đặt thêm 36 đồng tiền xu cổ.
Phòng ngủ ám mùi khói dầu lâu ngày sẽ ảnh hưởng sức khỏe mọi người trong nhà
Một căn hộ 30m2 đã được chủ nhà thiết kế lại để tránh các cấm kị phong thủy
=> Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
Theo phong tục truyền thống dân gian, có rất nhiều loài cây may mắn cát tường bởi tính chất tự nhiên, biểu tượng và ý nghĩa của nó đối với con người. Ngày tết, cây đào, cây quất, cây mai hay cây phật thủ đều là mang lại điềm lành và tiền tài tới cho gia chủ. Cây tre có thể mang tới tài lộc trường kỳ, trong khi cây kim tiền có thể tăng dương khí giúp gia chủ có được sự thịnh vượng sung túc.
Cây đào – Tinh hoa của Ngũ hành. Được xem là tinh hoa của Ngũ hành, theo phong thủy cây này có thể trị bách quỷ. Do đó khi đón năm mới mọi nhà hay trồng đào trước cửa nhà. Hoa đào còn là biểu tượng cho sự đổi mới và sức sinh sôi phát triể mạnh mẽ.
Những người độc thân nếu treo một bức tranh cây đào có quả trong phòng riêng thì sẽ may mắn trong đường tình duyên. Cũng có thể đặt một bức tượng hình cây đào ở hướng Tây Nam để có vận may trong quan hệ tình cảm.
Cây đào đá – Biểu tượng của sức khỏe dồi dào
Cây đào kết quả tượng trưng cho sự thu hoạch, sụ kết quả hoặc sự đầu tư mang lại lợi lộc lớn. Cây đào trong kinh doanh sẽ đem lại nguồn cát khí lớn lao cho ngôi nhà, văn phòng hoặc cửa hàng kinh doanh. Đồng thời nó cũng thúc đẩy sự sáng suốt trong đầu tư và mang lại nhiều tài lộc.
Cây đào được làm từ đá quý mang tinh chất Thổ, không những là vật khí mang lại may mắn về tiền bạc mà đây còn là vật khí rất tốt cho sức khỏe và quan hệ gia đình cũng như tình duyên. Bởi quả đào là biểu tượng cho sức khỏe, bình an trường thọ và tình duyên may mắn.
Trong Bát vận, những quả đào bằng đá sẽ mang lại cát khí cho ngôi nhà hoặc căn phòng của bạn. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của vị trí Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm.
Quả đào được làm bằng đá quý mang tinh chất Thổ nên trong Bát vận cát khí của nó rất lớn, có tác dụng rất hiệu quả trong phong thủy, đặc biệt nó góp phần tăng cường Thổ khí và đem lại tài lộc.
Có thể đặt cây trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, Chính Tây.
Ngoài ra, trong phong thủy còn thường sử dụng cây chanh, cây quất, bởi vì quả của hai loại cây này khi chín có màu vàng, chín mọng được xem là tượng trưng cho vàng. Vào ngày tết, những gia đình người Việt Nam, Trung Quốc, Singapore, Malaysia thường trưng bày 2 chậu quất nặng trĩu trái ở hai bên cửa chính với hy vọng năm mới buôn bán làm ăn phát đạt, tiền bạc dồi dào, vạn sự hanh thông.
Đây cũng là loài cây mà những thương gia rất ưa chuộng với nguyện vọng mang lại sự phát đạt cho công việc kinh doanh của mình. Vì vậy, cũng như ở nhà, họ thường đặt 2 chậu quất lớn có nhiều trái chín, vàng trước cửa công ty, văn phòng.
Cây quất được làm từ đá quý mang tính chất Thổ, không những là vật khí mang lại may mắn về tiền bạc mà đây còn là vật khí tốt đối với sức khỏe và quan hệ gia đình cũng như tình duyên. Bởi cây quất là biểu tượng cho sức khỏe, bình an, trường thọ và tình duyên may mắn.
Dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, chính Tây.
Màu vàng của hoa mai thuộc hành Thổ trong Ngũ lành. Theo quan điểm của người Việt, Thổ luôn nằm ở vị trí trung tâm và màu vàng tượng trưng cho sự thịnh rương.
Mai nở hoa lúc đông xuân giao mùa nên còn có tên à “hoa báo xuân”. 5 cánh hoa của nó là 5 thần cát tường, tượng trưng ngũ phúc: Vui vẻ, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi và hòa bình.
Phật thủ là một loại quả, vốn thuộc họ cam, bưởi nhưng hình dáng kỳ lạ, là một loại biến thể của quả thanh yên. Hình dạng của quả phật thủ rất độc đáo, trông giống như bàn tay người, phần trên mở, phân tách ra, nhìn giống ngón tay thuôn dài, phần dưới lại giống bàn tay, vì vậy được gọi là phật thủ (bàn tay Phật). Màu sắc, hương vị của phật thủ rất tuyệt vời, có giá trị sử dụng nhất định.
Phật thủ có hương thơm bền lâu, đặt trong phòng hương thơm không hết.
Phong thủy sử dụng lư hương đồng hình quả phật thủ cũng có tác dụng may mắn, xua đuổi khí xấu.
Phật thủ có hình dạng đặc biệt, đẹp mắt lại mang vẻ thần bí, đặc biệt có thể kích thích tới tâm lý tín ngưỡng và thẩm mỹ của mọi người. Do tên gọi và xuất xứ từ Ấn Độ mà trong quan niệm chung, phật thủ có liên hệ tới Phật tổ và có thể mang lại may mắn, thuận lợi, như ý.
Treo tranh vẽ phật thủ trong nhà cũng mang lại cát tường; bức tranh cát tường “học tiên học phật” là hình vẽ hoa thủy tiên và phật thủ, chính là ví phật thủ với Phật.
Mặt khác, do hiện tượng đồng âm giữa “phật” và “phúc”, nên đây còn là loại quả chúc phúc, cầu phúc khi đem tặng nhau. Trước đây có câu chúc “tam đa”, chỉ đa phúc, đa thọ, đa nam tử (nhiều con trai). Tam đa còn được gọi “hoa phong tam chúc”.
Ngày nay đồ trang sức bằng ngọc cũng hay chạm hình này. Đeo ngọc khí hình quả phật thủ trên người để cầu Phật phù hộ độ trì.
Ngoài ý nghĩa về mặt phong thủy, quả và hoa phật hủ đều được Đông y dùng làm thuốc. Tuy nhiên, những người có thể trạng hư nhược không nên dùng, người bình thường cũng không nên lạm dụng vì ăn quá nhiều Phật thủ sẽ gây tổn hao khí.
Cam là loại quả ngon ngọt, tốt cho sức khỏe. Nó tượng trưng cho sự may mắn và sức khỏe. Quả cam còn là hình ảnh của sự thu hoạch, kết quả hoặc thành tựu trong công việc, trong buôn bán kinh doanh. Quả cam bằng pha lê đem lại nguồn dương khí, có tác dụng hóa giải được hung khí chiếu đến, đem lại lợi lộc, sự may mắn và thịnh vượng.
Trong Bát vận, những quả cam bằng pha lê tượng trưng cho sao Bát bạch sẽ là vật phẩm quan trọng tiếp khí cho các cát tinh như: Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên để bổ sung tài lộc và sức khỏe. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm, con cái hiếu thuận, thành đạt.
Nên dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, dùng trong phòng thờ. Đặc biệt tốt cho những nơi nhiều âm khí, thiếu ánh sáng. Đặt nơi các cát tinh chiếu đến như: Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên. Bày trên ban thờ cũng tốt cho việc thờ cúng, bày trên bàn học sẽ tốt cho sự nghiệp.
Tránh đặt nơi giường ngủ, nhà vệ sinh, trong bếp, nơi hung tinh Nhị hắc, Ngũ hoàng, Hoạ hại, Lục sát chiếm đóng.
Cây xanh và quả chín luôn tượng trưng cho sự thu hoạch, sự kết quả hoặc thành tựu trong công việc, trong buôn bán kinh doanh. Cây kim tiền với những hoa quả bằng đá quý thạch anh hình đồng tiền âm dương đem lại vượng khí rất lớn. Nó có tác dụng hóa giải được hung khí chiếu đến, tăng cường dương khí, đem lại lợi lộc, sự may mắn và thịnh vượng, tăng cường bổ sung nguồn tài lộc.
Trong Bát vận, những hoa quả kim tiền bằng đá ngọc thạch anh tượng trưng cho sao Bát bạch sẽ là vật phẩm quan trọng tiếp khí cho các cát tinh như Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên để bổ sung tài lộc và sức khỏe cho gia chủ. Cũng có thể dùng kích hoạt khí của vị trí Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm, con cái hiếu thuận, thành đạt.
Nên dùng trong phồng khách hoặc văn phòng, dùng trong phòng thờ. Đặc biệt tốt cho những nơi nhiều âm khí, thiếu dương khí. Đặt nơi các cát tinh chiếu đến như Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên. Bày trên ban thờ cũng rất tốt cho việc thờ cúng, bày trên bàn học sẽ tốt cho phát triển sự nghiệp.
Tránh đặt ở nơi giường ngủ, nhà vệ sinh, trong bếp.
Thạch lựu được xem là “thạch lựu bách tử”, tượng trưng của “đa tử đa phúc” (đông con nhiều phúc). Trên thực tế, hoa và quả thạch lựu màu đỏ như lửa, quả lại 5 thể giải khát chống say, có giá trị thẩm mỹ và giá trị sử dụng, vì vậy trở thành cây được trồng trong vườn của nhiều nhà. Không chỉ trong phong thủy mà ở dân gian, các gia đình đều trồng những cây lựu trước nhà bởi họ tin rằng, cây lựu luôn đem đến điềm may và tốt lành cho gia chủ.
Cây cam hoặc cây chanh có nhiều trái chín nặng trĩu tượng trưng cho sự thịnh vượng và tài lộc của gia đình. Những cây này thường trồng ở trước cổng nhà hoặc cổng công ty trong những ngày đầu năm. Nó là biểu tượng cát tường cho sự bắt đầu phát triển tài lộc.
Những quả cam chín vàng tượng trưng cho “vàng”, vì chữ cam phát âm là “kim” tức là “vàng”. Vì vậy, nếu trang trí những vật dụng có nhiều màu cam, vàng rực trong nhà vào những ngày đầu năm ngụ ý sẽ mang lại nhiều tài lộc. Điều này giải thích nguyên nhân vì sao mỗi dịp tết đến, chúng ta thường mua một chậu quất, chậu cam có nhiều trái chín vàng trong nhà.
Nếu trồng một cây cam trong vườn thì tốt nhất nên trồng ở hướng Đông Nam. Bởi vì, đây là hướng tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Nếu cây sai quả có thể mang lại may mắn, đại cát cho gia chủ.
Cây táo – Sinh được con quý. Táo là loại cây được trồng phổ biến, gỗ cứng có thể làm dụng cụ gia đình, điêu khắc, sách cổ thường gọi là “táo bản”; quả ăn vào có thể “bổ trung ích khí”. Cây táo ra quả rất sớm. Trong tiếng Hán, táo đồng âm với chữ “tảo” (sớm), phong tục dân gian đã từng vẽ táo chung với hạt dẻ (hoặc vải), vì đồng âm với “tảo lập tử” (sinh quý tử). Người ta thường mang táo và quế nguyên để làm quà tặng trong ngày hôn lễ, vì chúng đồng âm với “tảo sinh quý tử” (sớm sinh quý tử).
Quả táo – Biểu tượng của lợi lộc, may mắn và thịnh vượng
Quả táo còn là hình ảnh của sự thu hoạch, sự kết quả hoặc thành tựu trong công việc, trong buôn bán kinh doanh. Quả táo bằng pha lê đem lại dương khí, nó có tác dụng hóa giải được hung khí chiếu đến, đem lại lợi lộc, sự may mắn và thịnh vượng.
Trong Bát vận, những trái táo bằng pha lê tượng trưng cho sao Bát bạch sẽ là vật phẩm quan trọng tiếp khí cho các cát tinh như Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên để bổ sung tài lộc và sức khỏe. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của Sơn tinh trong ngôi nhà để tạo môi trường hòa thuận, êm ấm trong gia đình con cái hiếu thuận, thành đạt.
Nên dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, dùng trong phòng thờ. Đặc biệt tốt cho những nơi nhiều âm khí, thiếu ánh sáng. Đặt nơi các cát tinh chiếu đến như: Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên. Bày trên ban thờ cũng rất có lợi cho việc thờ cúng, bày trên bàn học sẽ tốt cho con đường sự nghiệp.
Tránh đặt ở nơi giường ngủ, nhà vệ sinh, trong bếp, nơi hung tinh Nhị hắc, Ngũ hoàng, Hoạ hại, Lục sát chiếm đóng.
Trong phong thủy, cây tre là một trong những biểu tượng mạnh mẽ của sự trường thọ. Đồng thời, đây cũng là biểu tượng của tính kiên cường vượt qua mọi nghịch cảnh và khả năng chống chọi vói sóng gió của cuộc đời. ‘Trong phong thủy, cây tre không chỉ là biểu tượng của trường thọ và sức khỏe mà còn là biểu tượng mạnh mẽ của tài lộc.
Bạn có thể treo tranh, hình cây tre trong nhà, văn phòng để tăng cường ý nghĩa cát tường trên. Đối với công việc buôn bán, khi có sự hiện hữu của cây tre trong cửa hàng thì nó sẽ tạo năng lượng tốt, chủ về sự bảo vệ và may mắn cho gia chủ. Việc làm ăn của bạn sẽ vượt qua những giai đoạn khó khăn và ngày càng phát đạt hơn.
Kích hoạt năng lượng của cây tre:
Trong phong thủy, cây tre có nhiều ứng dụng khác nhau. Nếu không có cây tre bạn cũng có thể dùng hai khúc tre, mỗi khúc khoảng vài đốt, kết hợp với những đồ vật trang trí phù hợp với Ngũ hành để tạo thành những vật trang trí đẹp mắt treo trên cổng vào cửa hàng. Lưu ý, khi treo hai khúc tre ngắn hãy chặt bỏ mắt tre sao cho hai đầu đều rỗng. Ngoài ra, để tăng cường năng lượng của tre bạn có thể cột dây ruy băng đỏ trên thân của cây tre cảnh.
Ngày nay, một số cửa hàng, shop thời trang thường có xu hướng chọn cây xanh để trang trí nhằm tạo cho không gian nét khoáng đạt. Trong đó, họ chọn một vài cây tre nhỏ trồng trước cửa ra vào. Điều này rất có lợi về mặt phong thủy, có thể giúp cho công việc buôn bán, kinh doanh của cửa hàng thu được nhiều tài lộc hơn.
Từ xưa đến nay có rất nhiều từ phú ca tụng về cây trúc. Trúc có mối quan hệ mật thiết với dân sinh, có thể dùng để xây nhà, làm bút lông, làm giấy, dụng cụ gia đình và trạm trổ các bức tranh, về môi trường sống, trúc không héo rụng khi gặp sương tuyết, qua bốn mùa vẫn tươi tốt, đẹp nhưng không ẻo lả mà trang nhã, mộc mạc, đáng để thưởng lãm. Các văn nhân xem trúc như hiền nhân, quân tử. Sự cao phong lượng tiết của trúc khiến cho người ta ví với các hiền giả.
Trong các bức họa quý, người xưa thường gọi trúc, tùng và mai là “tuế hàn tam hữu”. Trúc, mai, nguyệt, thủy là “ngũ thanh đồ”; tùng, trúc, tuyên, lan và thọ thạch là
“ngũ thụy đồ”; và hình ảnh trúc thường được xuất hiện dưới ngòi bút của các họa gia.
Trúc có nhiều loại, có thể có trên trăm loại. Rất nhiều trúc đều có ngụ ý văn hóa. Như: Ban trúc sương kỷ), từ trúc (cũng được gọi là hiếu trúc, trúc mẫu tử), trúc la hán, trúc kim lương ngọc, thiên trúc (thiên trúc nam đại trúc)… Nếu vẽ trúc chung với bí đỏ, hoa dừa cạn, lấy ý nghĩa của các từ đồng âm thì có thể tạo thành ngụ ý “thiên địa trường xuân”, “thiên trường địa cửu”. Trúc lại đồng âm với từ “chúc” nên có hàm ý chúc phúc tốt đẹp.
Trong môi trường khắc nghiệt, cây thông vẫn sừng sững chống chọi, ngoan cường chịu đựng. Cây thông là một biểu tượng quen thuộc trong phong thủy về tuổi thọ, đồng thời là nguồn cảm hứng sáng tác cho rất nhiều danh họa vẽ tranh thủy mặc.
Trong những bức tranh phong cảnh đó, cây thông thường được vẽ chung vói những tảng đá, loài hoa thủy tiên tượng trưng cho một cuộc sống với những thành tựu cá nhân lâu dài, hoặc với những khóm tre. Chúng làm nên hình ảnh ba người bạn trong sương gió, biểu tượng cho một tình bạn bền vững vượt qua mọi gian nan, thử thách.
Sự vững chãi của cây thông tiêu biểu cho khả năng sinh tồn ngay cả trong những điều kiện sống khắc nghiệt nhất.
Cây thông cũng là hình ảnh hiện diện trong văn chương. Trong những tác phẩm của Khổng Tử, thường xuyên sử dụng hình ảnh cây thông trong phép ẩn dụ hay tượng hình để minh họa cho sự vũ chắc, khả năng sinh tồn tuyệt vời ngay cả trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt nhất. Cây càng cao tuổi càng quý. Có một cặp cây thông khỏe mạnh trong vườn là sở hữu một biểu tượng của cuộc sống hôn nhân lâu dài và bền chặt.
Cây nho là tượng trưng cho sự thu hoạch, kết quả hoặc sự đầu tư mang lại lợi lộc lớn. Trong kinh doanh, cây nho có thể đem lại cát khí lớn lao cho ngôi nhà, văn phòng hoặc cửa hàng kinh doanh. Đồng thời, nó cũng mang lại sự đầu tư sáng suốt và thu được nhiều tài lộc. Những trái nho bằng đá sẽ mang lại cát khí cho ngôi nhà hoặc căn phòng. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của vị trí Sơn tinh trong ngôi nhà để tạo không khí thuận hòa, êm ấm trong quan hệ gia đình êm ấm. Quả nho được làm bằng đá quý mang tinh chất Thổ nên trong Bát vận cát khí của nó rất lớn, có tác dụng rất hiệu quả trong phong thủy, đó là tăng cường Thổ khí và đem lại tài lộc.
Điều đặc biệt đối với cây nho này là nó được khắc trên một tảng đá quý nguyên vẹn, với kích thước thường là 60×30 cm. Vì thế, nguồn năng lượng mà nó mang lại rất lớn.
Có thể đặt cây trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, chính Tây.
Cây hoa đá có lá màu xanh lục với đường gân bạc, lá dày nhưng mượt, hình dáng trang nhã. Vào mùa hè nếu đặt một cây hoa đá trên bàn trà hoặc cửa sổ sẽ có tác dụng giảm bớt không khí oi bức và khiến cho tâm trạng con người trở nên vui vẻ, thoải mái hơn. Dùng trong các dịp: Bình an, trừ tà, mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương, chúc mừng sinh con.
Nơi thích hợp để bày trí là: nhà ở, phòng họp, khách sạn, nhà hàng, văn phòng. Đặt tại hướng Bắc, Đông hoặc Tây Bắc.
Ở các nước Châu Á, mẫu đơn là loài hoa vương giả, sang trọng, là biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng, sắc đẹp. Hoa mẫu đơn còn tượng trưng cho cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con cháu. Còn trong ngôn ngữ các loài hoa phương Tây, nhờ những đặc tính y học tuyệt vời, mẫu đơn còn được xem như một loại dược thảo chữa bệnh và mang ý nghĩa “sự e lệ”.
Mẫu đơn có nguồn gốc từ Tây Tạng, là một trong những cây hoa được con người biết đến từ rất sớm, cách đây đã gần 4.000 năm.
Khi những nhà truyền giáo đạo Phật đến Nhật Bản, họ đã đem theo kiến thức về những bông hoa mẫu đơn này. Người Nhật luôn là một dân tộc yêu hoa, nên bông hoa đẹp mới đến nhanh chóng trở thành một phần trong văn hóa của họ. Mẫu đơn là bông hoa của tháng 6 ở Nhật Bản. Từ Châu Á nó chu du sang tận đỉnh núi Olympus, tìm cho mình một cái tên.
Peony (tên tiếng Anh của hoa mẫu đơn) được đặt tên theo Peony, một thầy thuốc, học trò của Thần y Asclepius trong thần thoại Hy Lạp. Ông được nữ thần Leto (mẹ pủa thần Mặt Trời Apollo) mách bảo cách lấy được chiếc rễ thần kỳ mọc trên đỉnh Olympus mà nó có thể xoa dịu được cơn đau của người phụ nữ khi sinh nở. Asclepius trở nên ghen tức với Peony. Để cứu Peony thoát chết vì sự phẫn nộ của Asclepius, thần Zeus đã biến ông thành một bông hoa mẫu đơn.
Ngày nay, mẫu đơn là biểu tượng của sự thịnh vượng, phồn vinh. Từ xa xưa, loài hoa vương giả này chỉ thuộc sở hữu của giới quý tộc giàu có. Bông hoa quốc sắc thiên hương này từng rất được ưu ái qua nhiều triều đại, với mệnh danh “Chúa của muôn hoa”.
Dược tính của mẫu đơn chủ yếu ở rễ và hạt. Rễ cây có tính kháng sinh, giúp giảm đau, trị bỏng, làm giảm huyết áp, giúp trẻ mọc răng, chữa bệnh vàng da, dị ứng, thận… Hạt hoa từng được xem như một loại gia vị thông dụng.
Hoa mẫu đơn bằng đá ngọc thạch anh đem lại vượng khí, cải thiện sức khỏe, tình duyên và những may mắn về vấn đề con cái, gia đình thuận hoà. Nó giúp tăng cường dương khí cho căn phòng hoặc giúp cho cửa hàng, văn phòng kinh doanh.
Nên bày hoa mẫu đơn trong phòng ngủ, phòng khách, văn phòng kinh doanh…
Thủy tiên, theo cách gọi tên hoa có nhĩa là “nàng tiên nước”, nàng tiên hoa nơi thủy cung. Quả như vậy, thủy tiên là một loài hoa không nhan sắc rực rỡ như những loài hoa khác mà mảnh mai, trinh khiết, thuỳ mị, mang phong cách nữ tính, ưa sạch sẽ, đầy vẻ quý phái. Thủy tiên thuộc họ huệ, nhưng lá ngắn, củ to hơn, gần như củ hành tây và củ loa kèn (dại).
Hoa thủy tiên có thân trắng như một củ hành nhỏ và được trồng trong nước. Rễ hoa tròn dài và trắng muốt, lá thon dài, xanh mướt. Hoa thủy tiên có cánh mỏng trắng tinh hay vàng nhợt như cánh bướm, nhụy như chiếc cốc nhỏ, khi nở hoa tỏa ra hương thơm. Hoa thủy tiên trắng (Narcissus) là biểu tượng cho sự sang trọng và kiêu sa nhưng ý nghĩa của nó lại là yêu chính mình và mang tính ích kỉ.
Ngược lại với hoa thủy tiên trắng, hoa thủy tiên vàng (Daffodil) lại mang ý nghĩa là quan tâm và hào hiệp. Thủy tiên vàng biểu thị cho tình yêu đơn phương, lòng yêu mến, kính trọng và tinh thần, phong cách hiệp sỹ.
Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển ương trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thủy, loa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ.
Lan là tên gọi chung của các loài thực vật thuộc họ lan, trên thực tế phân ra thành hoa, cỏ, gỗ (gồm hoa lan, lan thảo, mộc lan). Lan thảo và mộc lan lại có rất nhiều loại.
Bài trí hoa lan trong nhà hội tụ được năng lượng may mắn, xua bớt tà khí.
Lan được mọi người yêu thích, trước hết là ở hương thơm, lan được gọi là “vương giả hương” (hương thơm vương giả), “hương tổ” (tổ tiên của hương thơm). Lan là biểu tượng của sự may mắn, phẩm chất cao thượng.
Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thủy. Hoa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ. Nó cũng là biểu tượng trong việc giúp tìm kiếm sự hoàn hảo trong bất kỳ lĩnh vực nào cho cuộc sống của con người.
Tiền tài, sự hoàn hảo, của cải, sắc đẹp, trong trắng – với khả năng thu hút những nguồn năng lượng như vậy, hoàn toàn có thể hiểu tại sao lan lại trở thành một trong những loài hoa được trồng trong nhà nhiều nhất ở phương Tây.
Người xưa thường dùng lan để đại diện cho hương thơm, từ đó gán cho lan vẻ đẹp hoa mỹ và rực rỡ. Rất nhiều từ ngữ xuất hiện thêm chữ “lan” như:
Không chỉ vậy, một số người còn ví phẩm chất của lan với con người, dùng để chỉ nhân phẩm và quan hệ luân thường đạo lý trong xã hội. Những từ có thêm lan như:
Lan không chỉ sở hữu hương thơm thanh khiết còn có thể đuổi được côn trùng, tránh điều không may. Dân gian có tục cầm hoa lan tránh tà hoặc pha lẫn hoa lan với phấn thơm, bôi lên quần áo, sách vở để đuổi côn trùng. Mùa hè hái lan về gội đầu, tóc bóng mượt, thơm ương mà không có gàu.
Treo tranh hoa lan trong nhà cũng mang lại hiệu quả may mán cát tường giống với bày chậu hoa lan tươi.
Tuy nhiên, do hương thơm của hoa lan gây hưng phấn cao và dễ làm mất ngủ, vì thế tránh bày lan trong phòng ngủ.
Người sinh năm 1986 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn đang băn khoăn không biết tuổi Bính Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số sẽ giải đáp cho bạn về những tuổi hợp làm ăn với Bính Dần.
Tuổi Bính Dần: Cung mệnh Khảm, mạng cốt tinh Hỏa, sinh năm 1986 năm con hổ.
Tính cách tuổi Bính Dần: Là người thông minh, có tài, khéo tay, có khiếu văn chương. Tính tình cương trực, ít chịu luồn cúi, vì thế có lúc cũng không thuận trong quan hệ. Nhiều lúc nóng nảy, hay tranh luận, cần giữ cho mình có phong độ, thì sẽ được nhiều người quý mến.
Xem thêm: Tuổi Ất Sửu hợp làm ăn với tuổi nào?
Ngành nghề thích hợp với tuổi Bính Dần: Nên lựa chọn những nghề trong lĩnh vực điện tử, kỹ thuật, luật pháp, quân sự thì sẽ phát huy tốt hơn các nghề khác.
Tuổi hợp làm ăn với Bính Dần gồm Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu (thuộc mệnh Mộc) thì sẽ rất thuận lợi trong phối hợp làm ăn.
Sinh năm 1986 hợp làm ăn với các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc hành Thổ) thì tuy người tuổi Bính Dần có thể làm bạn bè, cho nên Bính Dần thường phải làm cấp dưới hoặc làm trợ lí cho những người mệnh Thổ thì công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió.
Tuổi Bính Dần hợp làm ăn với các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc hành Thổ) thì sẽ giúp nhau làm ăn hưng vượng.
Tuổi Bính Dần kết hợp làm ăn với các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ( thuộc hành Kim) tuy khắc chế, nhưng nếu người tuổi Bính Dần là cấp trên thì vẫn phát tài, phát lộc.
Tuổi Bính Dần không nên kết hợp làm ăn với những người tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc hành Thủy) thì công việc bị nhiều thua thiệt nên tìm cách tránh thì tốt hơn.
Màu hợp với tuổi Bính Dần: Màu đỏ kết hợp với màu hồng hoặc tím, có cả màu xanh lục pha trộn sẽ mang lại thịnh vượng. Tránh dùng màu đen, xanh nước biển thẫm.
Hướng đặt bàn làm việc với tuổi Bính Dần: Hay còn gọi là phương vị tài thần, đối với nam giới đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Đông, đối với nữ giới nhìn hướng chính Tây.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
SỬU MÙI ẢM ĐẠM NHẬT NGUYỆT VÔ QUANG
Sửu Mùi Nhật Nguyệt cùng cung ví như mặt trời mặt trăng cùng dành ánh sáng, là cảnh âm dương hỗn độn, tranh tối tranh sáng, nói chung là phá cách. Vì Âm Dương cùng là đế tinh, cư mệnh thích làm đàn anh thiên hạ nhưng lại không chịu hoặc không biết lo lắng cho thuộc hạ, gây ra những cảnh đầu voi đuôi chuột.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Ông đồ già mài mực bên giấy điều đỏ, người người đi đón mùa xuân sang, đất trời như đang bừng sức sống, xin chia sẻ một số câu đối Tết hay, lưu truyền nhân gian để mọi người viết mừng năm mới, chúc tặng người thân, mong một cái Tết an lành, phú quý:
“Thiên tăng tuế nguyệt, niên tăng thọ
Xuân mãn càng khôn, phúc mãn đường”
(Trời thêm tuổi mới, năm thêm thọ
Xuân khắp càn khôn, phúc khắp nhà)
“Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt lại kẻo Ma vương đưa quỷ tới,
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang ra cho thiếu nữ rước Xuân vào”
Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp mọi nơi, phúc khắp nhà
Niên hữu tứ thời, xuân vi thủ
Nhân sinh bách hạnh, hiếu vi tiên
Ngào ngạt mùi hương, dẫu tại đất người, không mất gốc,
Lung linh ánh lữa, dù xa quê cũ, chẳng quên nguồn.
An khang phú quý thái thái bình
Bách lão bá niên trường trường thọ
- Đa phúc đa tài đa phú quý
- Đắc tài đắc lộc đắc nhân tâm
Tết đến, rượu ngon đưa mấy chén
Xuân về, bút mới thử vài trang
Tranh pháo vui xem đàn trẻ nhỏ
Tóc râu thêm một sợi tuổi trời cao.
Chúc các bạn lựa chọn được câu đối hay treo trong nhà trong dịp tết và một năm làm ăn may mắn, phát tài.
Nguồn: vandinh.vn Một người khi đã chết đi thì cơ năng của thân thể sẽ ngừng hoạt động, chuyển từ dương gian sang âm phủ, nguyên bản giải tán, dựa theo nhân quả mà có cuộc sống khác nhau sau khi từ giã cõi đời. Âm phủ không phải địa ngục, âm phủ là một tầng để tiến vào sau khi qua đời. Xuống âm phủ, người vẫn còn ý thức chỉ có hồn phách tiêu tán nên trí nhớ về kiếp trước rất ít ỏi, giống như ảo mộng, không còn rõ ràng. Âm phủ so với dương gian còn rộng lớn hơn, thế giới là tương thông, bất kì điều gì xảy ra ở nhân thế đều sẽ liên hệ tới cuộc sống sau này ở âm phủ. Bất cứ ai khi chết đi đều mang trong mình nguyện vọng, nguyện vọng này là nhân bản giác ngộ, ba hồn bảy vía trở thành hộ pháp. Nếu có Phật tính thì tính giác ngộ cao hơn hẳn, tiến vào nguyên thần tu thành Phật, vĩnh viễn có vị trí trong Phật quốc. Nhưng nếu có nhân tính thì dựa vào độ nghiệp báo mà xác định siêu thoát hay lưu lại, là ở tầng nào của âm phủ. Người tự sát nhất định ác nghiệp cao dày dù sống phúc đức, vì sao? Sinh mạng là thứ đáng quý nhất trên đời, nó không chỉ thuộc về cá nhân ta mà vốn do cha mẹ sinh thành dưỡng dục, do xã hội đùm bọc cưu mang. Bất cứ sự tổn hại nào cũng đều là phụ đi sự kì vọng, yêu thương của người khác. Thêm vào đó, ác nghiệp lớn chính là sát sinh, sát chính mình cũng là sát sinh
Càn: Quý giáp bính mậu
Mão dần tuất tuất
Này tạo chủ vị thực thần, mà thực thần tinh nhiều, thực thần vốn là kỹ năng, ý nghĩ, thực thần hợp ấn, ấn vốn là công việc, nói rõ là dựa vào kỹ thuật tại đơn vị công việc, ăn chính là kỹ thuật cơm. Thêm nguyên nhân quý mão một trụ ấn mang quan tượng, mậu quý hợp, quan thêm hợp đến chủ vị, cho nên vốn là một quan viên. Thực tế hắn là một nhà kiến trúc xếp đặt sân viện trưởng.
Khôn: Nhâm đinh nhâm ất
Dần mùi thân tị
Này tạo( Thân vốn là có thể bị hợp đích, chế về phía sau thân thể không có ảnh hưởng) niên thượng thực thần dần mộc, thực thần tinh mang tỉ kiên, nói rõ vốn là chính mình đích thực thần. Dần nhập mùi mộ, vốn là thực thần nhập quan mộ, ý tứ vốn là chính mình đích trí lực bị quan phương sở dụng đích ý tứ. Đinh nhâm tướng hợp, thân nhược hợp tài, tài có công, cho nên phú. Mùi cũng hợp đến, quan làm tài, tránh tiền lương đích. Làm quan tinh hợp đến nhật chủ chính mình, cho thấy nàng có thể được đến đơn vị trọng dụng, có nhất định chức vị. Thực tế bản thân vốn là một nhà bệnh viện đích chủ trì y sư. Nhưng nguyên nhân chủ vị thân kim thiên ấn xung thực thần, nói rõ nàng đối với chính mình đích nghề nghiệp không quá thích, tị thân hợp, thích bên ngoài vừa làm cho tiền. Quả vu mão vận giáp thân năm cách chức hạ biển, tự mình kiếm tiền rồi, hàng năm100 vạn. Ứng mão vận người, nguyên nhân thương quan vận có thể sinh ngoài tài. Khẩu tài tốt lắm.
Càn: Canh canh canh mậu(闫 Kế vượng)
Tử thìn thìn dần
Này tạo niên thượng thương quan tử thủy, thương quan tinh mang tỉ kiên, nói rõ vốn là chính mình đích tài trí, tử cùng nhật chủ tương liên rồi, cố tử thủy thương quan cần. Tử thìn tướng củng, hội vượng thủy cục, có điểm công nhưng không lớn. Thương quan còn có thể sinh thời thượng tài tinh,( Dần vốn là tài, tài cần, dần khắc thìn, nhưng công cũng không lớn, chủ yếu là dụng tử thủy, tử thương quan chủ ý nghĩ, dần khắc thìn, trồng trọt rồi, thìn phục ngâm, mẫu nhị giá) cho nên hắn xác nhận [một người/cái] dựa vào trí lực lấy tài đích mệnh. Hành nhâm ngọ, quý mùi vận, thương quan bị quản chế, không thể lấy tài trí mưu sinh, mùi vận chi mùi năm, mặc tử, thiếu chút nữa muốn chết. Đến giáp thân vận hội vượng thương quan chi cục, tiến hành dự trắc cố vấn, hàng năm lấy được tài mấy vạn. Bính tử năm bắt đầu thầy tướng số, thừa số thủy tới rồi.
Liên quan tư liệu:闫 Có một đồng mẫu khác phụ đích ca ca, có một nhân một nữ, người thứ hai chảy sản rồi.( Còn có một người cùng闫 vốn là bốn đồng đích bát tự, cũng là một nhân một nữ, người thứ ba không phải chảy sản, mà là tặng người rồi.闫 Cùng hắn bất đồng chỗ vốn là hai người vóc dáng không giống với, tên còn lại vi tố mua bán đích. Kỷ mão năm hai người tính qua mệnh sau lúc, hai người đích vận mệnh sẽ không giống nhau rồi. Thừa số mão phá, giáp thân vận tên còn lại vi việc buôn bán phá tài,闫 thì không làm mua bán rồi, chuyên chức làm cho rồi thầy tướng số. Nguyên nhân thân xung dần, thêm đại vận hư thấu, tài cũng chạy, không phát tài. Như thế đơn thuần đích thân dần xung, ngược lại vốn là lộc xung tài, chủ được tài.闫 Nơi sinh có thủy, tên còn lại còn lại là đất bằng phẳng không có thủy, cố闫 có thể sử dụng tử, có ý nghĩ, tên còn lại thì nguyên nhân không có thủy sẽ không thầy tướng số, theo phong thủy có liên quan. Giáp thân vận闫 nguyên nhân thân sinh rồi thủy, cho nên thầy tướng số hội làm tốt lắm.
Càn: Canh canh canh ất
Tử thìn ngọ dậu
tân nhâm quý giáp ất bính
tị ngọ mùi thân dậu thú
Này tạo cùng thượng tạo tương tự, chỉ là niên thượng thương quan tinh xung chế ngồi chi chi quan tinh tố công, như vậy công khá lớn. Quan sát chế bất hảo làm tài xem, nguyên nhân cách vọt, dụng tử thủy thương quan, vi ý nghĩ lấy tài. [hai người/cái] công, ất canh hợp, tử ngọ xung, bản thân yêu thích thư pháp, viết một tay hảo chữ, tử vi mực. Hành nhâm ngọ, quý mùi vận, vận mệnh không đông đảo, rất nghèo, dựa vào đầu đường bán chữ duy sinh; giáp thân vận hội khởi thương quan cục, trở thành địa phương nổi danh đích thư pháp nhà, cầu chữ người đông đảo, chính mình cũng bởi vậy giàu có đứng lên. Hắn hoàn lại tố mặt tiền, bán trang phục, vài một mặt tiền, hiện vi ất vận, dậu vận nhân tiện xong hết rồi, chính là thân vận hảo, ất dậu vận sinh không dậy nổi thủy đến, trước mắt hắn làm đích thư pháp bồi huấn ban đã không được, chiêu không đến người.( Chú: Vấn đề: Ngọ vận vi nguyên cục đích ngọ tới rồi, ứng vi chế ngọ đích ứng kì, vì sao không cát?)
Càn: Nhâm quý quý tân(Thái Dịch Sinh)
Dần sửu sửu dậu
Này tạo cũng là niên thượng thương quan, dần sửu ám hợp, hợp đến chủ vị, thương quan tinh có công, cần dần, chính ấn làm cho xếp đặt, thiên ấn làm cho huyền học, lệch môn. Ngồi chi sửu thổ, có huyền học đích hàm nghĩa, gia tăng chi vừa là thiên ấn khố, thiên ấn chủ lệch môn, hắn là một làm cho huyền học đích, nổi danh đích phong thủy sư. Nguyên nhân sửu dậu đều là âm gì đó. Dần sửu ám hợp sửu vi phu thê cung, cha mẹ cung, huynh đệ cung, điển hình đích nhị hôn tổ hợp, [hai người/cái] cung, [một người/cái] tinh, dần làm vợ, hai lần hợp, lần thứ hai hôn nhân, không có đang lúc nghề nghiệp, lần đầu tiên ly hôn sau khi, tài sản đều bị thê lấy đi, dần hợp không tới nhật chi rồi. Bây giờ đến phía nam hỗn đi. Sau khi ngộ một giống nhau sinh nhật, canh giờ Thân đích nữ mệnh, vốn là một vị xếp đặt sư, nguyên nhân chính ấn ngoại thấu, đó là chính thống hành trình nghiệp. Có đang lúc nghề nghiệp, nữ đích không nhất định nhị hôn. Nhưng chúng ta chứng kiến, bọn họ đều là dựa vào trí lực lấy tài đích.
Càn: Đinh nhâm canh đinh
Mùi tử tuất hợi
tân canh kỷ mậu đinh bính
hợi thú dậu thân mùi ngọ
Này tạo đinh nhâm hợp, đinh hợi tự hợp, dụng thực thần chế quan, tử mùi hại, đinh vốn là tuất trung lộ ra tới, thượng vừa chế rồi nhưng phía dưới chế không sạch sẽ, nhưng quan cũng vượng, chế không sạch sẽ, nơi này quan tinh làm tài phú xem( Quan sát chế không tịnh làm tài xem). Thực thần chủ ý nghĩ, ứng vi trí lực lấy tài mệnh. Tử mùi hại quan rồi, không lo quan, thực chế quan, tại môn hộ thượng, cố vấn nghiệp, nguyên nhân vốn là quan, cố vốn là pháp luật cố vấn, thực tế bản thân vốn là luật sư, hành phương tây kim vận, sinh thực thần mà chế quan sát, tài vận tốt lắm( Kim cả đời thủy, thủy một vượng nhân tiện phát tài).
Càn: Canh tân canh nhâm
Tử tị thân ngọ
nhâm quý giáp ất bính đinh
ngọ mùi thân dậu thú hợi
Này tạo niên thượng thương quan, ngồi chi lộc thần sinh hợp thương quan cục( Củng). Nguyệt lệnh sát tinh hợp lộc, mặc dù có thể bị tử thủy chế chi, nhưng chế phục bất hảo; thời thượng quan tinh hợp nhâm, quan tinh có chế vi cát, thương quan thực thần tố công, này đây trí lực lấy tài mệnh. Quan sát tinh chế bất hảo, làm tài phú xem. Tiến hành hội kế sư sự vụ, phát tài mấy trăm vạn. Hiện vi bính tuất vận, bính vận hảo, sát hợp rồi dương nhận, chủ nổi danh, chính mình mở [một người/cái] hội kế sư sự vụ viện, phỏng chừng một năm tránh200 vạn không thành vấn đề. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài. Tuất vận hỏa nhập mộ, một bực như nhau. Hạ vận đinh hợi vận thì tốt rồi. Dậu vận khẳng định hảo.
Khôn: Tân tân kỷ bính
Dậu mão sửu tử
[một người/cái] nữ sĩ cầm nữ nhi đích mệnh tới hỏi ta, muốn nhìn một chút nàng lấy sau khi vốn là làm gì công việc đích? Ta nói cái này cô gái vốn là can luật sư này một chuyến đích, nhưng lại làm luật sư sự vụ viện đích. Nàng nói đúng đích có thể tính chất thật lớn, vì vậy hài tử bây giờ đang ở đọc pháp luật hệ đích thạc sĩ. Như vậy tòng bát tự trung vốn là như thế nào biết nàng vốn là can luật sư này hành đích? Đầu tiên xem tân kim vốn là thực thần, thực thần có cái gì hàm nghĩa? Thực thần có thể tố sư phụ, cũng có thể tố thầy thuốc, nhưng mão dậu một xung, thực thần đích mục đích nhân tiện phi thường minh xác-- muốn đi chế quan, cũng nên tỏ vẻ xuất nó đích hàm nghĩa rồi. Có người sẽ nói, thực thần chế quan có thể làm quan, tại sao nàng sẽ phải luật sư đây? Cũng nên muốn xem thực thần là từ đâu tới. Nhật chủ phía dưới ngồi sửu, sửu vốn là thực thần khố, thực thần tự nhiên là tòng sửu trung tới. Dưới thân ngồi một khố tỏ vẻ nàng có rất nhiều rất nhiều vật như vậy, cũng nên có thể bắt nó loại tượng vi pháp luật văn thư, pháp luật văn kiện ... đồ vật, cái này đồ vật vốn là đang làm gì đây? Đương nhiên vốn là chế quan đích, tỏ vẻ biện hộ, chính là lợi dụng này đó điều văn khứ thuyết phục quan. Nọ vậy tại sao chính cô ta không lo quan? Bởi vì nàng cái này thực thần quá nặng rồi, thực thần chủ tự do, thực thần quá nặng đích người vốn là một thích tự do đích người, không có khả năng khứ chịu ước thúc, hơn nữa tử sửu hợp lại, thực thần khố hợp rồi [một người/cái] tài, tỏ vẻ nàng nên thông qua thực thần đích thủ đoạn khứ lấy tiền, chỉ cần cấp tiền, có thể làm một một phạm tội phần tử biện hộ, ngoài cuối cùng mục đích vốn là lấy tài, mà sẽ không đi làm quan. Nhật chủ ngồi chính là một khố, hay là một khai luật sư sự vụ viện đích, không phải đơn thuần đích luật sư, sửu khố có thể loại tượng vi xí nghiệp, vào chủ vị, vốn là chính mình đích xí nghiệp. Làm cho pháp luật đích tư nhân xí nghiệp, chỉ có thể vốn là luật sư sự vụ viện. Thông qua này đó quan hệ trên cơ bản có thể định của nàng nghề nghiệp.
( Vốn dậu nhập sửu mộ rồi, mão một xung, dậu nhân tiện khả dụng rồi, tương đương với sửu mở khố rồi, dậu cũng hãy nhìn làm vốn là sửu trung dẫn ra tới. Dậu xung mão, nhưng có tử thủy vốn là mão chi nguyên thần, cố chế không sạch sẽ quan, không lo quan, lấy sau khi muốn làm đại luật sư, năm ngoái ất dậu năm khảo thượng pháp luật hệ, thực quá nặng, chủ tự do, không bị ước thúc. Cái này không sợ tử sửu hợp, nhưng nên lược chịu điểm ảnh hưởng. Dậu sửu tổ hợp vốn là cùng pháp luật có liên quan đích, như pháp luật, phạm tội chờ.)
Thổ nhật chính chi toàn thể hỉ hình xung, chủ yếu là kỷ sửu, kỷ mùi, mậu thìn, mậu tuất không giống kỷ nhật chủ, hắn còn có khác đích thuyết pháp.
Tái như:
Bính tân kỷ tân
Ngọ sửu mùi mùi
Tượng kỷ nhật chủ ngồi sửu, mùi, có tái nhiều gì đó nhập tiến vào cũng không phải ta đích, đinh sửu nhưng lại có thể đi vào đến trở thành ta đích.
Thêm như:
Khôn: Mậu giáp kỷ tân
Thân dần mùi mùi
Dần vốn là mùi trung dẫn ra tới, dần thân xung, vi khai mùi khố, luận cát, cự phú. Giáp kỷ hợp, nhưng thân dần xung, cố mậu vốn là lão công giáp đích người thứ nhất lão bà, nói rõ nàng phải gả [một người/cái] nhị hôn đích.
Càn: Đinh quý kỷ kỷ
Dậu sửu sửu sửu
Hiện vi rất nguyên trung cấp pháp sân đích phó viện trưởng, quý vốn là sửu trung dẫn ra đích, đinh quý xung, khai khố rồi, đinh đại biểu mùi, huynh đệ [ba người/cái] đều là pháp sân đích viện trưởng. Khi còn bé manh sư đoạn đại sau khi muốn làm công kiểm pháp đích quan. Dậu sửu tổ hợp, thấy đinh quý một xung, hàng ngày chuyển chính rồi. Niên thượng đinh vi tổ phần, nói rõ tổ phần hảo, quý mùi năm lên chức đích quan, ca ca cho hắn ra50 vạn nguyên tư trợ giúp hắn làm quan. Hắn nguyên tại ti pháp cục, hắn đích hôn nhân không có vấn đề.
Nhàn chú: Thiên can cái chìa khóa mở địa chi đích khóa rồi!
Càn: Giáp bính kỷ mậu
Thìn tử mùi thìn
Tử mùi hại, không có hôn nhân, giáp kỷ hợp, thiên can tố công.
( Hại không phải khai mộ, xung, hình thì có thể lái được mộ, hại vốn là hại mộ thân mình, vốn là đạp đổ, mà xung hình vốn là mở ra cái này mộ.)
Càn: Mậu kỷ kỷ tân
Tuất mùi hợi mùi
canh tân nhâm quý giáp ất bính
thân dậu thú hợi tử sửu dần
Này tạo tỉ kiếp đông đảo, một điểm thực thần phù vu thời can, vi cả bát tự chi tinh thần. Nhưng nguyên nhân sinh vu quý hạ, cục rất sốt ruột táo, cố hỉ dụng thủy đến nhuận cục, hợi thủy có công. Thực thần tiết tú, tài hoa hơn người. Bát tự lấy tân kim vi bút, hợi thủy vi mực, cố hắn là [một người/cái] tác giả. Hành nhâm tuất vận, thủy không thông căn, tuất khắc hợi thủy, sự nghiệp chịu tỏa, hôn nhân vỡ tan, trôi giạt khấp nơi; vận chuyển quý hợi, cục chuyển cùng nhuận, thực thần được tư dưỡng, cuống quít phát biểu thi văn cũng nhiều lần lấy được thưởng, danh lợi đều toại.( Kỷ sinh rồi tân, hảo, hợi thủy nhuận táo, tân thực xứng hợi thủy vi tác giả. Thực chủ văn chương, tân vi bút the thé, hợi vi mực thủy. Nhâm tuất mười năm rất kém cỏi, quý hợi sau khi hai mươi năm thủy vận hảo, tuất vận phá tài, ly hôn, chính tài chính tinh được chính vị không thể chế, lệch đích có thể chế.) nhàn chú: Tân vi bút tại môn hộ, ngộ hợi thủy vi viết làm! Thú vận ngồi xuống chính tài bị khắc, không rời thì tử!
Càn: Canh đinh kỷ canh
Tuất hợi mùi ngọ
Này tạo hỏi hôn nhân như thế nào. Đáp hôn nhân không có vấn đề, nhưng thường ầm ĩ cái. Nhàn chú: Thú hình mở mùi khố, vi có hôn!
Càn: Đinh bính bính quý
Mùi ngọ dần tị
Này tạo mộc hỏa thế, khứ thời thượng quý thủy quan tinh. Quan tinh hư thấu chủ danh tiếng, mộc hỏa thành xu thế thêm chủ văn hóa, cho nên xác nhận [một người/cái] danh lưu. Thực tế bản thân vốn là [một người/cái] danh luật sư, thời thượng chi lộc làm tài xem, hành quý mão vận, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Lấy lộc làm tài
Càn: Giáp Đinh Đinh nhâm
Ngọ mão mão dần
Này tạo cũng là một danh luật sư, tỉ thượng tạo danh khí lớn hơn nữa, chúng ta xem hai người đích loại hình vốn là giống nhau đích. Này một tạo lộc tại niên thượng, cho nên chủ yếu là hải ngoại lấy tài. Giúp quốc nội xí nghiệp tại hải ngoại thành công Thượng Hải, buôn bán lấy tiền thuê, phú qua ngàn vạn lần. Nhàn chú: Lấy lộc làm tài.
Màu xanh lá biểu thị đường đi của mặt trời, tạo nên cung hoàng đạo. |
Biểu tượng 12 cung hoàng đạo quen thuộc theo chiêm tinh học phương Tây. |
Bát hương đã bốc xong, khi sử dụng bát hương, gia chủ phải đặt nơi sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,... còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch.
Khi vệ sinh bát hương, bài vị phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch. Đồng thời, chân nhang quá nhiều thì cần rút bớt, phải để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ đốt. thả tro xuống sông suối.
Bát hương bỏ đi (ví dụ bát nhang của bàn thờ vong) thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp.
Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu.
Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thờ không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới), phòng bốc hoả.
Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt:
- Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ,...
- Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình.
- Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát,...
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
(Ảnh minh họa) |
Người tuổi Dần mệnh Mộc biết cách hợp tác nhằm theo đuổi mục tiêu chung của tập thể. Sự dung hòa trong một chừng mực nhất định đem lại cho họ thuận lợi trong công việc. Vì vậy, họ còn được đánh giá là những cao thủ trong giao tiếp xã hội. Đây cũng là những người sống cao thượng và trọng danh dự.
Nếu được sao tốt tương trợ, sự nghiệp của họ sẽ gặp nhiều thuận lợi, có thể tạo dựng thành công lớn nơi đất khách quê người.
Nếu không được sao tốt tương trợ, họ thường có suy nghĩ nông cạn, than thân trách phận, dễ nói ra những lời gây tổn thương cho người khác. Khi đó, cả sự nghiệp và tình duyên của họ đều không được như ý muốn, hoàn cảnh sống cũng trở nên khó khăn, thiếu thốn.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)