Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hiểu ý nghĩa, chọn đúng loài chim quý nên trưng

Hiểu ý nghĩa các loài chim trong phong thủy sẽ giúp bạn đọc có thêm lựa chọn khi trang trí cho ngôi nhà của mình.
Hiểu ý nghĩa, chọn đúng loài chim quý nên trưng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chim phượng hoàng

Hieu y nghia, chon dung loai chim quy nen trung hinh anh
 
Chim phượng hoàng trong phong thủy thường được mô tả có đầu gà, hàm én, cổ rắn, lưng rùa, đuôi cá với năm màu và cao sáu thước. Đầu là bầu trời, mắt là Mặt trời, lưng là Mặt trăng, cánh là gió, chân là đất và đuôi là các hành tinh. Lông của nó đại diện cho màu sắc của ngũ hành (đen, trắng, đỏ, xanh và vàng).
 
Thân hình của phượng hoàng gợi lên năm đức tính của con người: đầu tượng trưng cho đức hạnh, đôi cánh tượng trưng cho tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ, chiếc lưng tượng trưng cho cách đối nhân xử thế khéo léo, bộ ngực là lòng nhân đạo và lòng trắc ẩn và phần bụng biểu thị sự đáng tin cậy.
 
Phượng hoàng chiếm giữ cả cung hướng Nam của bầu trời, một trong tứ linh (long, lân, quy, phượng) nên là loài chim có ý nghĩa cực tốt trong phong thủy. Treo tranh phượng hoàng trong nhà biểu thị sự trung thực, kiên cường, ý chí to lớn cùng lòng kiêu hãnh của gia chủ. Nên đặt ở phía Nam ngôi nhà.

2. Sếu Ý nghĩa của loài sếu trong phong thủy thường gắn liền với bức tranh ‘Sếu trường thọ”. Từ đó có thể thấy, đây là loài vật tượng trưng cho sự sống lâu dài, hạnh phúc và sức khỏe. Ngoài ra, nó còn mang may mắn tới cho sự nghiệp. Nên treo tranh có hình sếu trong nhà người mạng Mộc hoặc Thủy.

3. Uyên ương Uyên ương là loài đi có đôi, sống có cặp mang ý nghĩa hòa hợp, tốt lành trong tình yêu, hôn nhân và tình cảm. Chúng tượng trưng cho sự tận tâm, trung thực và tình yêu suốt đời.
 
Treo bức tranh, đồ sứ hình đôi uyên ương ở góc Tây Nam của ngôi nhà sẽ tạo ra năng lượng tốt, bồi dưỡng đời sống tình cảm. Nếu còn độc thân thì nên treo tranh uyên ương hoặc mua một đôi uyên ương bằng gỗ đặt trong phòng ngủ, tình yêu sẽ sớm gõ cửa.   4. Công

Hieu y nghia, chon dung loai chim quy nen trung hinh anh 2
 
Được coi là hiện thân của phượng hoàng trên mặt đất, công là loài chim may mắn trong phong thủy. Sự đẹp đẽ, bóng bẩy trong ngoại hình của nó mang tới thuận lợi trong tình yêu và thúc đẩy danh tiếng cá nhân trở nên tốt đẹp hơn.
 
5. Gà trống Biểu tượng gà trống trong phong thuỷ thường được dùng để thúc đẩy sự thăng tiến trong sự nghiệp. Bởi khi gà trống cất tiếng gáy, chúng rất oai vệ, có dáng ông chủ. Hơn nữa, gà gáy sớm mang ý nghĩa đánh thức may mắn và xua tan bóng đêm, vận rủi.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu ý nghĩa, chọn đúng loài chim quý nên trưng

Tuổi Dậu hợp làm ăn với những tuổi nào?

Tuổi hợp làm ăn với tuổi Dậu: Người tuổi Dậu tính tình cần lao, coi trọng vẻ bề ngoài nhưng giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh cũng rất nhanh
Tuổi Dậu hợp làm ăn với những tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Người tuổi Dậu tính tình cần lao, coi trọng vẻ bề ngoài nhưng giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh cũng rất nhanh nhẹn.


► Xem bói tử vi 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Người tuổi Dậu
giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh khá nhạy bén nhưng tính tình dễ thay đổi hơn nữa khả năng chịu đựng kém vậy nên muốn công việc kinh doanh đoạt hiểu quả cao nhất thì nên hợp tác cùng người khác.

Tuoi Dau hop lam an voi nhung tuoi nao hinh anh
 
Người tuổi Dậu nên hợp tác với người tuổi nào?
 
Với tuổi Tý: Hợp tác khá mạo hiểm, vì cả hai cùng không có khả năng ứng biến trên thương trường.   Với tuổi Sửu: Hợp tác không có nhiều ý nghĩa lắm, thường xuyên có những suy nghĩ trái chiều trong công việc, hiệu quả công việc thấp mà người tuổi Sửu lại cố tình không công nhận những ưu điểm của người tuổi Dậu, chỉ cảm thấy rằng người tuổi Dậu rất lười biếng.   Với tuổi Dần: Tuyệt đối không thể hợp tác bởi tính cách 2 người hoàn toàn trái ngược nhau, nếu hợp tác thì người tuổi Dần sẽ cảm thấy rất mệt mỏi.   Với tuổi Mão: Hợp tác là không thể bởi người tuổi Dậu không có cái nhìn sâu sắc như người tuổi Mão, nếu người tuổi Mão chấp nhận hợp tác thì hẳn là họ sẽ có mục đích khác.   Với tuổi Thìn: Hợp tác có thể thành công nhưng người tuổi Thìn sẽ là người chịu trọng trách lớn hơn mặc dù trên thực tế, đôi khi người tuổi Dậu cũng có những thành tích nhất định.   Với tuổi Tị: Không thích hợp cho lắm bởi cả 2 chỉ biết nói mà không biết làm, sự nghiệp nhanh chóng tan thành mây khói, nếu chú trọng hơn tới hành động một chút thì cũng có thể đạt thành công chút ít.

Tuoi Dau hop lam an voi nhung tuoi nao hinh anh 3
 
Với tuổi Ngọ: Có thể hợp tác nhưng người tuổi Dậu phải tự mình nắm trọng trách, bởi người tuổi Ngọ sẽ không chấp nhận nếu người tuổi Dậu lười biếng.   Với tuổi Mùi: Không thể hợp tác bởi người tuổi Dậu không thể hiểu hết được bản tính người tuổi Mùi, không nhận ra được ưu điểm, mà chỉ cảm thấy phiền muộn vì năng lực kém.   Với tuổi Thân: Tốt nhất là không cần hợp tác bởi người tuổi Dậu chỉ làm vướng chân người tuổi Thân mà thôi.   Với tuổi Dậu: Tuyệt đối không thể hợp tác, nếu không sẽ cầm chắc thất bại trong tay.   Với tuổi Tuất: Không nên hợp tác, cho dù có hợp tác được thì đôi bên vẫn khá cảnh giác nhau.

Tuoi Dau hop lam an voi nhung tuoi nao hinh anh 3
 
Với tuổi Hợi: Hợp tác không nên tuy nhiên cũng có thể thu được những lợi ích nhất định. 
Lichngaytot.com
Người tuổi Thân nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Ngọ nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào? Người tuổi Thìn nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu hợp làm ăn với những tuổi nào?

Hướng dẫn phân biệt đá tự nhiên và đá nhân tạo –

Trong thế giới trang sức, có rất nhiều các loại đá khác nhau, có loại đắt, loại rẻ, thậm chí có những loại mang giá trị lên tới hàng tỉ đồng. Chính vì lý do đó mà khi mua một món đồ nữ trang bằng đá quý, mọi người luôn băn khoăn về giá trị thật giả,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hoặc đây là đá tự nhiên hay nhân tạo. Bài viết sau đây Hướng dẫn phân biệt đá tự nhiên và đá nhân tạo.

Nội dung

  • 1 Tìm hiểu đá tự nhiên và đá nhân tạo là gì?
  • 2 Phân biệt đá tự nhiên thật và giả
  • 3 Kinh nghiệm mua đá bằng sự hiểu biết
    • 3.1 Nên có hiểu biết nhất định về loại đá mà bạn muốn mua
    • 3.2 Mua đá quý cần có giấy chứng nhận kiểm định sản phẩm
    • 3.3 Quan sát đánh giá đá bằng cảm quan, kinh nghiệm cá nhân
    • 3.4 Nên chọn những cửa hàng, showrom uy tín

Tìm hiểu đá tự nhiên và đá nhân tạo là gì?

– Đá tự nhiên: Được hình thành trong tự nhiên qua quá trình chuyển hóa của các vật chất tự nhiên. Chúng thường nằm sâu trong lòng đất và tích tụ rất nhiều năng lượng của vũ trụ.

– Đá nhân tạo: Như chính cái tên đây là sản phẩm của bàn tay con người được hình thành từ các thành phần như bột đá, keo, xi măng, đá vụn. Những loại đá này mẫu mã đa dạng nhưng thường chứa nhiều tạp chất nên mang theo năng lượng hỗn tạp. Những loại đá này chỉ có giá trị thẩm mỹ, giá trị phong thủy mang lại không cao.

Phân biệt đá tự nhiên thật và giả

1. Bạn không thể biến mình thành một chuyên gia đá quý ngay được nhưng hãy tinh tế quan sát một chút. Đá tự nhiên ban đầu chưa chế tác thành trang sức thường có những vết rạn, nứt, vân đá và các tạp chất còn tồn tại có thể quan sát bằng mắt thường. Khi đã được chế tác thành trang sức chúng ta sẽ vẫn thấy được những đường vân, vết rạn của đá trừ một số loại tinh thể đá như thạch anh trắng, thạch anh khói, obsidian thường là một khối tinh thể lớn nên ít xuất hiện vết rạn và có độ trong suốt cao.

2. Trên mạng thường lưu truyền những cách thử đá như đem đốt thử nếu nóng chảy sẽ có mùi khét, vụn ra; ngâm trong nước muổi nếu nổi lên là đá dởm. Đây không phải phương thức thử mà đang phá hoại vòng đá của bạn. Những cách này đều hoàn toàn trái với khoa học. Với công nghệ ngày càng tiên tiến độ bền của các loại nhựa, thủy tinh, đá giả cũng rất cao. Có thể chịu nhiệt độ lên đến vài trăm độ C, đồng thời đá tự nhiên vẫn chịu các tác động vật lý và hóa học. Bản thân đá tự nhiên mang trong mình các vết rạn khi đốt ở nhiệt độ cao làm các lớp đá giãn nở có thể gây nên nứt vỡ.

3. Tuy nhiên, cách chính xác nhất để kiểm định đá thật giả là đem đá tới các trung tâm uy tín để kiểm định. Tại đây sẽ có các chuyên gia phân tích đá cung cấp thông tin về loại đá, nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo, đã qua xử lý hay chưa, kích thước, khối lượng, hình dạng … Bạn sẽ được cấp một chứng thư cung cấp đầy đủ các thông tin trên với chi phí chỉ từ 200.000

Kinh nghiệm mua đá bằng sự hiểu biết

Hiện nay, với công nghệ chế tạo đá quý nhất tạo ngày càng tân tiến hơn thì rất khó có thể phân biệt được đâu là đá quý thật, đâu là đá quý giả với những người khách hàng. Tuy nhiên, chỉ cần chú ý một số điểm sau đây, bạn hoàn toàn có thể tự mình phân biệt được những viên đá quý và tên gọi của chúng

Nên có hiểu biết nhất định về loại đá mà bạn muốn mua

Trước tiên cần hiểu rõ tên của những loại này và giá trị của chúng. Ví dụ như : thạch anh trắng, thạch anh hồng, caxeđon, thiên thạch thì có giá trị không quá cao. Tùy vào vẻ bề ngoài có hình dạng mà có thể cao hơn những viên khác. Tiếp đó là những viên có giá trị lớn hơn rất nhiều như ruby, topal, saphire…

Khi bạn mua một món trang sức bạc đẹp có gắn đá. Thì các loại đá nhân tạo có giá trị không cao, chỉ từ 20-100k tùy loại và mẫu đá như thế nào nữa. Còn lại là tiền công thợ, công tạo mẫu và kim loại được tạo thành trang sức.

Mua đá quý cần có giấy chứng nhận kiểm định sản phẩm

Khi mua một món đồ trang sức nào đó, bạn nên yêu cầu giấy chứng nhận kiểm định sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm đều có mã số riêng, khi đó, các trung tâm kiểm định sẽ cho bạn biết thêm về thông số của những viên đá quý như :chủng loại, độ trong, màu sắc… Còn nếu bạn thấy tất cả đều giống nhau thì 90% đó là sản phẩm kiểm định giả.

Quan sát đánh giá đá bằng cảm quan, kinh nghiệm cá nhân

Khi nhận đá và sản phẩm, bạn hãy quan sát và xem sản phẩm đá quý thiên nhiên có đường vân, gãy khúc, tạp chất không. Vì là đá thiên nhiên nên những lỗi này là hoàn toàn có. Nên thử bằng kính lúp hoặc kính hiển vi nhé. Các sản phẩm nhân tạo quá hoàn hảo thậm chí không có tạp chất nên thành ra đây lại là điểm trừ của sản phẩm này.

Người xưa cũng truyền kinh nghiệm là đặt đá lên mặt và cảm nhận nhiệt độ của đá, tuy nhiên cách này hiện đã lỗi thời với công nghệ hiện đại ngày nay nhé !

Ví dụ như viên agate là quá nhỏ so với thạch anh tím. do vậy người ta đã tìm ra cách đổ mực lên agate để biến nó thành thạch anh tím. Bằng kỹ thuật mực hiện đại và kỹ thuật của ngành chế tác kim hoàn thì điều đó giờ không quá phức tạp. Vậy làm sao để phân biệt được điều này. Trước tiên hay chú ý tới màu sắc, màu đậm từ ngoài vào trong chứ khong đều. Nếu viên đá bình thường, màu sắc sẽ hài hòa không quá đậm hoặc nhạt ở một điểm nào đó. Tiếp nữa các kẽ đá có màu sắc thậm do mực từ đây thấm vào nên những chỗ này thường đậm màu nhất

Nên chọn những cửa hàng, showrom uy tín

Hãy lựa chọn những cửa hàng uy tín, lâu đời. Với thái độ chăm sóc nhiệt tình và tư vấn của họ, bạn sẽ yên tâm về chất lượng các sản phẩm mà bạn mua. Những cửa hàng như vậy, họ rất chú ý tới chữ tín cũng như vấn đề hậu mãi luôn đặt lên hàng đầu. Tất nhiên là giá sản phẩm sẽ đi kèm với chất lượng và dịch vụ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn phân biệt đá tự nhiên và đá nhân tạo –

Thế nào là mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống?

Mâm cỗ Trung Thu truyền thống thường bao gồm những gì? Câu trả lời vô cùng đơn giản, nhưng không phải ai cũng làm bày biện đúng.
Thế nào là mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mâm cỗ Trung Thu truyền thống thường bao gồm những gì? Câu trả lời vô cùng đơn giản, nhưng không phải ai cũng làm bày biện đúng và đủ.

 

Trung Thu không chỉ là tết đoàn viên, gia đình quây quần trao gửi tâm tình. Đây còn là ngày lễ mà trẻ em mong đợi vì được đi chơi, trông trăng, phá cỗ, rước đèn…   Trong ngày hội trăng Rằm tháng 8 âm lịch, có một thứ không thể thiếu đó chính là mâm cỗ Trung Thu. Hãy cùng tìm hiểu một mâm cỗ Trung Thu truyền thống bao gồm những gì. 

 

1. Trái cây

  Mâm cỗ Trung Thu nhằm mục đích chính để cho trẻ em được phá cỗ. Vì thế, bày biện mâm cỗ này càng bắt mắt càng tốt. Có thể chọn nhiều loại trái cây với màu sắc, hình dáng khác nhau, càng phong phú càng thêm sinh động.   Trước kia, mâm cỗ Trung Thu truyền thống thường được bày biện tùy thuộc vào từng vùng miền. Nhưng tựu chung lại, thường gồm bưởi, na, thị thơm, chuối tiêu, mía, hồng ngâm, hồng đỏ, dưa hấu, đu đủ… 
The nao la mam co Trung Thu chuan truyen thong hinh anh 2
 
Mỗi loại quả không chỉ tô điểm màu sắc tươi mới cho mâm cỗ, chúng còn mang trong mình những ý nghĩa rất thú vị. Ví như, quả hồng đỏ mang niềm hy vọng, quả na thể hiện ước nguyện tài lộc dồi dào, trái buỏi tượng trưng cho điều tốt lành, quả lựu mang đến sự may mắn, ngọt ngào, dưa hấu, dưa vàng mong cầu bình an, hạnh phúc…   Ngày nay, để tạo điểm nhấn trên mâm cỗ, người ta thường cắt tỉa các loại quả thành hình con vật ngộ nghĩnh như cún bưởi, cá thanh long, nhím lê nho, công bí ngòi…   Có điều cần lưu ý, dù bày loại trái cây gì đi chăng nữa, nên có cả quả xanh và quả chín. Vì xanh mang tính âm, quả chín mang tính dương, tượng trưng cho luật cân bằng âm dương của vũ trụ.  

2. Bánh trung thu


The nao la mam co Trung Thu chuan truyen thong hinh anh 2
 

Hai loại bánh truyền thống luôn phải có trong mâm cỗ ngày Rằm tháng 8 là bánh nướng và bánh dẻo. Trước kia, hai loại bánh này thường chỉ được làm bằng nhân thập cẩm và có hình vuông to, hoa văn đơn giản.    Nhưng ngày nay, nhân bánh cũng như kiểu dáng bánh được làm phong phú, đa dạng hơn rất nhiều, giúp mọi người có nhiều sự lựa chọn theo sở thích.    Đó có thể là bánh nhân hạt sen, đậu xanh, sầu riêng, phomai, tiramisu…; Đó có thể là bánh hình vuông, hình tròn, hình những con vật ngộ nghĩnh như cá chép, heo con, 12 con giáp…; Màu sắc bánh vô cùng bắt mắt với những tông màu sáng như xanh, đỏ, vàng, cam…  

3. Những chiếc đèn truyền thống

 
The nao la mam co Trung Thu chuan truyen thong hinh anh 2
 
Mâm cỗ Trung Thu sẽ thiếu sót nếu như không có các loại đèn truyền thống, điển hình như đèn ông sao, đèn kéo quân, đèn cù, đèn con thỏ, đèn lồng đỏ thắp nến…    Những loại đèn này không chỉ nhằm mục đích trang trí, nó còn là món quà ý nghĩa cho các bé vui Tết Trung Thu với bạn bè. Hễ thấy con trẻ nô nức kéo nhau rước đèn ông sao là biết mùa trăng tròn đã đến.  
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Ngân Hà
 
Tết Trung Thu: Nguồn gốc và ý nghĩa
Tết Trung Thu diễn ra vào đúng giữa thu, tức ngày rằm tháng 8 âm lịch. Đây là nét văn hóa từ lâu đời, nhưng chưa có văn bản nào xác minh rõ về nguồn gốc là bắt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống?

Chọn gương phong thủy "trị" đúng bệnh

Gương có tác dụng rất lớn trong việc điều chỉnh phong thủy và bài trí không gian. Nhưng mỗi loại gương phong thủy có ý nghĩa và công dụng khác nhau. Vậy gương
Chọn gương phong thủy "trị" đúng bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

loại nào, dùng làm gì? Cùng tham khảo nhé.

Chon guong phong thuy tri dung benh hinh anh
 
Gương phong thủy hình rồng là loại gương chuyên dùng trong phòng vợ chồng, giúp hạn chế nguy cơ tan vỡ, xua đuổi người thứ ba, duy trì tình cảm vợ chồng hòa hợp. Nên đặt ở đầu giường ngủ.   Gương phong thủy hình lọ bình an được thiết kế đặt ở phòng ăn để giải quyết hướng xấu của phòng ăn hay vấn đề sức khỏe gây ra do đối diện với phòng ăn hoặc hướng xấu của nhà bếp. Nhưng nó chủ yếu là để trấn áp ở phòng ngủ của người già và trẻ nhỏ có phong thủy không tốt.   Gương phong thủy đầu thú thiết kế ở cửa phòng vệ sinh để giải quyết vấn đề phòng vệ sinh đối diện với cửa phòng ngủ, chiếm vị trí cát tinh.   Gương phong thủy vận tốt hóa giải phong thủy cho cửa không theo quy tắc, phòng ở chính Nam, chính Bắc có hình thù kì quái gây ra vận khí xấu. Nên đặt ở cửa chính phòng khách.   Gương phong thủy hình cá mang lại sức khỏe, bình an, là món quà ý nghĩa. Đặt ở phòng khách, đối diện phòng ngủ là thích hợp.   Gương phong thủy hình đồng tiền lớn đại diện cho tiền tài gia đình. Đặt đối diện giường ngủ của chủ nhà giúp giải quyết vấn đề thất thoát tài chính. Gương phong thủy có hình hai con rồng nhỏ dùng trong công ty, văn phòng để tăng tài vận.   Gương phong thủy có hình hai con rồng lớn là vật lưu giữ tài khí, phong khí. Đặt ở phòng khách lớn của công ty, đối diện cửa chính có tác dụng tích tụ tài nguyên, tiền tài, sự nghiệp.

Theo Thuận phong thuận thủy
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn gương phong thủy "trị" đúng bệnh

Tên và Bảng Hiệu doanh nghiệp hợp phong thủy

Tên doanh nghiệp và bảng hiệu logo nên hợp với phong thủy bởi đó là nơi nhận diện thương hiệu trong tâm trí khách hàng, nếu nhìn thì thuận mắt, nếu nghe
Tên và Bảng Hiệu doanh nghiệp hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên và bảng hiệu logo hợp phong thủy của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó là biếu tượng nhận diện, tượng trưng cho tinh thần của công ty.

Tên doanh nghiệp

Tên của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó biếu tượng cho công ty. Nếu tên nào nói lên ý nghĩa “vận may” có thể mang lại cho ban quản trị một mong ước về tinh thần. Cho nên cần chọn một cái tên có ý nghĩa với điềm lành.

Ngũ hành cũng ảnh hưởng đến tên của cơ sở:

  • Những âm bắt đầu bằng C, Q, R, S, X hoặc Z thì thuộc âm Kim,
  • Âm G hoặc K thuộc Mộc,
  • Âm B, F, M, H hoặc P thuộc Thuỷ,
  • Âm D, J, L, N, T thuộc Hoả
  • Và âm A, W, Y, E hoặc O thuộc Thổ.

Nên theo ngũ hành tương sinh như Kim với Mộc, Mộc với Hoả, Hoả với Thổ, Thổ với Kim, Kim với Thuỷ. Không nên ghép theo ngũ hành tương khắc như Thổ với Thuỷ, Thuỷ với Hoả, Hoả với Kim, Kim với Mộc và Mộc với Thổ.

Một khi các yếu tố âm dương và ngũ hành hài hoà với nhau thì kiểm tra lại tổng số nét. Những số sau đây được coi là có điểm tốt: 3, 5, 6, 6, 8, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 35, 37, 38, 48, 52, 63, 65, 67, 68, 73, 75, 77, 78, 80, 81, 83, 84, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 97, 98, 99, 100

Bảng hiệu (biển hiệu) và Logo

Bảng hiệu, logo rất quan trọng cho cơ sở doanh nghiệp vì nó giúp nhận diện thương hiệu công ty, bởi vậy phải dễ đọc và cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.

Kích thước của bảng hiệu tuỳ vào âm dương. Thí dụ: nếu bề dài là âm (88cm) thì bề rộng phải dương, cho là 81cm.

Bảng hiệu nên có từ 3 – 5 màu, 3 tượng trưng cho lớn mạnh, 5 là đầy đủ. Bảng hiệu có 2 hoặc 4 màu thì không được tốt lắm. Việc chọn màu phải tuỳ thuộc vào việc định hướng như bảng dưới đây:

Các quy tắc tổng quát:

  1. Nhìn thuận mắt
  2. Hình dáng cân bằng
  3. Không che cửa sổ hay cửa lớn
  4. Không được hình tam giác.
  5. Không được làm bằng gỗ mềm
  6. Tỷ lệ với kích thước ngôi nhà
  7. Được gắn chặt một cách an toàn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên và Bảng Hiệu doanh nghiệp hợp phong thủy

Mơ thấy quả: Tượng trưng cho giàu có và ý nghĩa tùy thuộc vào giấc mơ –

Quả thơm ngọt, tươi ngon là hình ảnh tượng trưng cho hạnh phúc và giàu có. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau đây để biết mơ thấy quả có ý nghĩa gì nhé! Ý nghĩa của giấc mơ thấy quả Mơ thấy quả còn xanh Mơ thấy quả còn xanh, mang hàm
Mơ thấy quả: Tượng trưng cho giàu có và ý nghĩa tùy thuộc vào giấc mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quả: Tượng trưng cho giàu có và ý nghĩa tùy thuộc vào giấc mơ –

Món ngon cho đêm giao thừa

Gợi ý vài món bạn có thể thực hiện dễ dàng cho tiệc đón giao thừa dương lịch, cả việc tạo niềm vui cho bữa cơm gia đình có sắc thái mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Bò hầm vang đỏ

Bò rửa sạch cắt miếng vừa ăn. Ướp thịt bò với tỏi, tiêu, muối, đường bột nêm để thấm. Phi thơm tỏi cho bò vào xào. Cho nước vào nấu bò, sau khi sôi hạ lửa nấu liu riu, sau đó cho vang đỏ vào hầm tiếp cho đến khi thịt bò mềm hẳn. Nêm lại cho vừa ăn, cho ớt chuông, hành tây, vào nấu thêm ba phút. Bò nấu vang đỏ ăn với bánh mì.


Ức gà nướng lá rosemary

Ức gà ướp với muối, tiêu, tỏi, dầu ôliu và lá rosemary băm nhỏ để thấm, cho vào lò nướng chín. Bánh tráng pía cuộn dâu tây, lê, táo, nho cắt hạt lựu và xốt mayonnaise chiên chín vàng. Ăn gà nướng kèm chả giò trái cây.




Đùi heo nướng đinh hương
Lạng phần da của đùi heo bỏ đi, phần mỡ trên thịt cắt khía. Xiên lỗ để cắm đinh hương. Sau đó quét mù tạt lên, kế tiếp rắc đường rồi cho vào lò nướng khoảng 2 giờ. Thỉnh thoảng dùng rượu táo quét lên mặt. Lấy nước nướng thịt nấu với chà là, mận khô và rượu táo làm nước xốt.

Theo SGTT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Món ngon cho đêm giao thừa

Nhà nhiều âm khí và nhiều tia ác xạ, cách hóa giải

1. Tình huống trong nhà nhiều “âm khí” - Ngôi nhà nhiều “âm khí” là một ngôi nhà mà tại đó địa khí không có năng lượng, thông thường đo được chỉ số từ 0 cho đến 3000 đơn vị Bovis ( đơn vị đo năng lượng của đất do nhà vật lý người pháp tại thế kỷ 19 phát minh ra – ông Antonio Bovis).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ở những ngôi nhà này thì sẽ có rất nhiều tia “ác xạ” phóng lên trên mặt đất và độ cao của tia “ác xạ” phóng lên trên mặt đất là 100m, do đó ở nhà chung cư vẫn bị ảnh hưởng bởi các “ác xạ”. Ngôi nhà nhiều “âm khí” là do trong nền nhà hoặc nền của khu đất có “vong” hoặc do đất không có năng lượng nên nhiều “tà khí” tụ lại. - Những ngôi nhà nhiều “âm khí” sẽ có những hậu quả sau: Nặng thì mắc bệnh ung thư rồi chết, nhẹ thì bệnh tật liên miên, khi ngủ hay mơ “ác mộng”, hay bị “bóng đè”,  hay xích khẩu, việc làm ăn kinh doanh bết bát, tiền vào bao nhiêu lại ra hết bấy nhiêu, nói chung là không tụ tài.

- Cách hóa giải ngôi nhà “ Âm khí”: Để hóa giải ngôi nhà bị “âm khí” thì ta cần xác định từng trường hợp và có biện pháp hóa giải phù hợp sau:           

                                     
1.     Mảnh đất có năng lượng thấp (chỉ số Bôvis thấp) – đây là trường hợp chưa xây dựng nhà, hoặc chuẩn bị xây nhà. Cách tốt nhất là xác định các tụ điểm có nhiều “ác xạ” và bố trí chôn đá thạch anh hoặc đá phong thủy theo một thế trận. Khi đá thạch anh được chôn dưới đất thì năng lượng và các tia khúc xạ của đá sẽ tiêu diệt các tia “ác xạ” và tạo ra một dòng năng lượng mới tốt hơn. 2.     Trường hợp đã xây nhà ở rồi và năng lượng của đất thấp. Cần phải xác định một cách chính xác các tụ điểm chứa “ác xạ” và những nơi có năng lượng thấp, sau đó chọn đá thạch anh có năng lượng cao và đặt tại điểm có “ác xạ” hoặc nơi có năng lượng thấp. (Trong trường hợp này đá thạch anh nên chọn loại đá hình trụ lục năng và có tính thẩm mỹ để vừa trang trí vừa hóa giải). 3.     Trường hợp nhà có “vong”: Giải pháp đầu tiên của ngôi nhà hay mảnh đất có vong là nhờ một vị thầy sư giỏi hoặc người có khả năng “giải vong” lên chùa. Tiếp theo là dùng đá thạch anh hoặc đá phong thủy để cân bằng lại năng lượng cho ngôi nhà và mảnh đất đã bị tổn thương để mọi người trên ngôi nhà nhận được dòng “sinh khí”.   Lưu ý+ Phải xác định chính xác từng góc đất,cung trạch trong nhà để xác định các “ác xạ” và “âm khí” của trạch nhà. Đồ vật phong thủy phải được khai quang và chọn ngày giờ đặt cản thận.             + Đá phong thủy có nhiều loại đá năng lương kém ( do khai thác ở dạng non nên năng lượng không đủ để hóa giải), nên cần tìm đến nơi bán đá uy tí hay nhờ người am hiểu về năng lượng của đá để chọn được loại đá tốt nhất, đá phong thủy cần được tẩy rửa năng lượng xấu và trì chú phật pháp vào trong đá để mang lại may mắn.   2.    Trường hợp thực tế

      Trường hợp Ngôi nhà có nhiều âm khí tại quảng Ninh -         Tác giả có làm phong thủy cho một gia đình quan chức tại Quảng Ninh. Kiểm tra trạch nhà của gia chủ, tác giả thấy ngôi nhà này có quấ nhiều “âm khí”, qua kiểm tra năng lượng của đất phát hiện chỉ số Bôvis của đất là 1000 đơn vị, khi bước vào nhà thấy đầu óc căng thẳng và đau đầu, hướng nhà được hướng tốt, bếp không được hướng, ban thờ được vị trí và hướng. Tác giả có nói cho gia chủ là ở nhà này thì người sống trong ngôi nhà sẽ mắc bệnh ung thư, làm được bao nhiêu tiền thì tiêu tán hết bấy nhiêu. Nghe tác giả nói vậy gia chủ thán phục và nói vợ đang mắc bệnh ung thư, phải điều trị hết nhiều tiền của, làm ăn kinh doanh của vợ luôn thất thoát.

-         Tác giả có đặt các trụ đá thạch anh vào các điểm trong ngôi nhà có nhiều “ác xạ”, thay đổi hướng bếp, đặt một đôi tỳ hưu (đã được khai quang) trước cửa để kích hoạt tài vận của ngôi nhà.

-         Kết quả: Ngay sau khi hóa giải bằng đá thạch anh đã thấy năng lượng của ngôi nhà đo được là 10 000 đơn vị Bovis, dòng sinh khí trong nhà nhiều hơn. Sau một thời gian tác giả có điện cho gia chủ thấy tinh thần của gia chủ tốt hơn rất nhiều và sức khỏe và tiền tài cũng tốt hơn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà nhiều âm khí và nhiều tia ác xạ, cách hóa giải

Tìm hiểu về Mâm Cỗ Tất Niên và những món cổ truyền

Nhà sử học Dương Trung Quốc từng cho rằng: "Bữa cơm tất niên không phải nghi lễ ngày Tết song đó là phong tục của người dân Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà sử học Dương Trung Quốc từng cho rằng: "Bữa cơm tất niên không phải nghi lễ ngày Tết song đó là phong tục của người dân Việt Nam. Đây không phải là lễ bắt buộc nên có nhiều nhà không có bữa cơm này, song là dịp cần thiết để mỗi gia đình sum họp, tưởng nhớ đến ông bà tổ tiên, gặp gỡ những người con cháu ở xa sau một năm. Bữa cơm tất niên là nét văn hoá đã in đậm trong tâm trí nhiều người Việt và trở thành sợi dây liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình mỗi khi Tết đến, xuân về".

mâm cỗ ngày tết

Thời gian cứ trôi qua, lớp màu thời gian có thể phủ kín lên những thứ nhạt nhòa. Nhưng những giá trị đã đi vào tiềm thức của người Việt Nam thì không bao giờ phai nhạt mất.
Bữa cơm tất niên mang ý nghĩa tư tưởng của mỗi người khi xuân về. Mùi Tết ấm áp từ bữa cơm tất niên lan tỏa là thời khắc tình cảm con người tuôn trào. Không chỉ có vậy bữa cơm tất niên còn có nhiều ý nghĩa tâm linh. Theo quan niệm truyền thống bữa cơm cuối cùng của năm là để tiễn biệt năm cũ, ăn xong người ta sẽ bỏ qua mọi muộn phiền của năm cũ, những giận hờn cũng sẽ xóa bỏ từ đây. Mâm cơm tất niên còn là tục lệ truyền thống rước ông Công ông Táo về lại nhà coi sóc việc bếp núc của gia chủ. Ngoài ra, đây cũng là bữa cơm để con cháu thể hiện tấm lòng tôn kính, hiếu thảo với những người đã khuất trong gia đình. Có thể ra mộ của bậc trên đã khuất thăm hương với mong muốn rước ông bà tổ tiên về cùng ăn tết với gia đình hoặc cũng có thể thắp hương cúng tất niên ngay tại gia đình.

Lễ tất niên thường được tiến hành vào chiều ngày 30 Tết. Trong ngày 30 Tết, nhà nhà đều dọn dẹp để chuẩn bị đón Tết. Sau khi công việc chuẩn bị cho gia đình một cái Tết đầm ấm, thiêng liêng, vui vẻ xong thì phải chuẩn bị mâm cỗ cúng Tất niên.

Mâm lễ cúng Tất niên thường gồm: Hương hoa, vàng mã; Đèn nến; Trầu cau; Rượu; Bánh chưng; Cỗ mặn với đầy đủ các món ăn ngày Tết, được chế biến thơm ngon, tinh khiết, bầy biện đầy đặn, trang nghiêm.

Mâm cỗ Tết miền Bắc theo đúng bài bản, thường thì 4 bát, 4 đĩa. Cỗ lớn thì 6 bát, 6 đĩa hoặc 8 bát, 8 đĩa…có khi mâm cỗ lớn phải xếp cao đến 2, 3 tầng.

Bốn bát, bốn đĩa gồm: bát giò heo hầm măng lưỡi lợn, bát bóng thả, bát miến, bát mọc.

Bốn đĩa gồm: đĩa thịt gà, đĩa thịt heo, đĩa giò lụa, đĩa chả quế.

Nhưng tùy từng thời kỳ, đặc điểm mỗi vùng mà mâm cơm tất niên được thay đổi các món cho phù hợp.

Trước đây, mâm cỗ miền bắc nói chung và mâm cỗ tất niên nói riêng bao giờ cũng đủ sáu bát: măng, bóng, mực, nấm thả, miến, mọc. Tám đĩa: thịt gà luộc, giò lụa, chả quế, trứng muối, dưa hành, bánh chưng, lòng gà xào dứa và cá kho. Ðầy đủ các món ăn là vậy bởi quanh năm chỉ có ngày Tết mới được thưởng thức nhiều món như vậy, bên cạnh đó mâm cỗ Tết còn thể hiện sự no ấm, hạnh phúc của mỗi gia đình, cũng như ước mong một năm mới đầy đủ, thịnh vượng và phát đạt.

Cùng với sự thay đổi của thời gian, mẫm cỗ Tết đã có nhiều thay đổi. Nhiều món ngon truyền thống mất đi vì ngày nào giờ cũng có thể như là tết vì các bà mẹ đảm có thể nấu bất cứ lúc nào. Giờ thay vào đó là những món đặc sản thời hiện đại hoặc khẩu vị ăn uống của từng gia đình như các loại nem rán, nem chua, chân giò muối, đĩa nộm, thịt bò kho... 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về Mâm Cỗ Tất Niên và những món cổ truyền

Tên hay cho bé gái năm 2018 –

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt c
Tên hay cho bé gái năm 2018 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt cái tên cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính cách, công việc, năng khiếu và tình duyên của một đời người. Hãy cùng ##  khám phá những tên hay cho bé gái năm 2018 ngay dưới đây để chọn một cái tên có phong thủy đẹp đặt tên cho con gái mình nhé!

Nội dung

  • 1 Sinh con năm 2018 mệnh gì?
    • 1.1 Đặt tên con gái sinh năm 2018 mệnh Mộc theo vần A
    • 1.2 Đặt tên cho con gái sinh năm 2018 mệnh mộc vần B
    • 1.3 Đặt tên cho con gái sinh 2018 vần C
    • 1.4 Đặt tên cho con gái mệnh mộc sinh năm 2018 vần D đến G
    • 1.5 Đặt tên cho con gái mệnh mộc vần H
    • 1.6 Tên đẹp cho bé gái sinh năm 2018 theo vần L
    • 1.7 Đặt tên cho con gái mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q
    • 1.8 Đặt tên cho con gái sinh 2018 mệnh Mộc theo vần T & U
    • 1.9 Đặt tên cho con gái mệnh mộc vần V & X
  • 2 Tên đẹp con gái sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất
  • 3 Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Sinh con năm 2018 mệnh gì?

Người tuổi Tuất là những người rất chú trọng đến nhân tình, đạo nghĩa, họ rất thẳng thắn và thành thực. Họ rất trung thành và dám hy sinh tất cả cho những người mình yêu quý và tôn trọng. Năm 2018 là năm Mậu Tuất (tuổi con chó), nếu bạn sinh con năm 2018 thì bé yêu của bạn sẽ mang mệnh Mộc (Bình địa Mộc – Gỗ đồng bằng).

Khi đặt tên cho con gái mình sinh 2018, các mẹ cần lưu ý đến những tên thuộc hành Mộc rất tốt cho bé. Đồng thời có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ tính của “phái đẹp”. Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai, Lan, Trúc, Cúc, Quế, Chi… để đặt tên cho con gái là rất phổ biến. Để bé yêu của bạn có được tên gọi độc đáo từ các loài hoa quý này, bạn cần chú ý tìm từ đệm đặc sắc và phù hợp với tên loài hoa mà mình đã chọn.

Đặt tên con gái sinh năm 2018 mệnh Mộc theo vần A

Bảo An, Nhật An, Khiết An, Lộc An, Kỳ An, Hoài An, Thu An, Thúy An, Xuân An, Vĩnh An, Thụy An, Khánh An, Mỹ An, Như An, Bình An, Hà An, Thùy An, Kim An, Bảo An,  Diệu An, Minh An,  Nhã An, Phương An, Thùy An, Trang An

Đặt tên cho con gái sinh năm 2018 mệnh mộc vần B

Kim Bằng, Chi Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Nguyên Bảo, Thái Bảo, Kim Bảo, Thiên Bảo, Hoài Bảo, Minh Bảo, An Bình, Gia Bình, Nguyên Bình, Thái Bình, Xuân Bình, Vĩnh Bình, Ba, Biện, Bính, Bội

Đặt tên cho con gái sinh 2018 vần C

Bình Ca, Thiên Ca, Sơn Ca, Mai Ca, Nhã Ca, Ly Ca, Kim Ca, Hồng Ca, Ngọc Ca, Mỹ Ca, Uyển Ca, Du Ca, Bình Cát, Dĩ Cát, Hà Cát, Hồng Cát, Hải Cát, Lộc Cát, Xuân Cát, An Chi, Bích Chi, Bảo Chi, Diễm Chi, Lan Chi, Thùy Chi, Ngọc Chi, Mai Chi, Phương Chi, Quế Chi,Trúc Chi, Xuyến Chi, Yên Chi, Thảo Chi, Lệ Chi, Ngọc Chương, An Cơ, Tường Cơ, Minh Cơ, Cách, Cẩn, Cận, Cầu, Châm

Đặt tên cho con gái mệnh mộc sinh năm 2018 vần D đến G

Khả Doanh, Doanh Doanh, Phương Doanh, Hạnh Dung, Kiều Dung, Phương Dung, Thái Dương, Thiện Duyên, Phương Duyên, Hạnh Duyên, Diên, Duật, Đào, Quỳnh Điệp, Phong Điệp,

Đặt tên cho con gái mệnh mộc vần H

Hà, Hằng, Hi, Ngọc Hân, Mai Hân, Di Hân, Thu Hằng, Thanh Hằng, Thúy Hằng, Sơn Hạnh, Hồng Hoa, Kim Hoa, Ngọc Hoa.

Đặt tên cho con 2018 theo vần K: Kha, Khởi, Khuông, Kiêm, Kiểm, Kiều, Anh Kha, Nam Kha, Vĩnh Kha, Hoàng Khải, Nguyên Khải, Đạt Khải, Anh Khoa, Đăng Khoa, Duy Khoa, Anh Kiệt, Tuấn Kiệt, Dũng Kiệt, Đạt Khải

Tên đẹp cho bé gái sinh năm 2018 theo vần L

Xuân Lam, Linh Lâm, Mỹ Lệ, Trúc Lệ, Diễm Lệ, Thùy Liên, Hồng Liên, Phương Liên, Thúy Liễu, Xuân Liễu, Thanh Liễu, Hoàng Linh

 

Đặt tên cho con gái mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q

Hồng Quế, Ngọc Quế, Nguyệt Quế, Quất, Quỳ, Sam, Sở

Đặt tên cho con gái sinh 2018 mệnh Mộc theo vần T & U

Mai Thanh, Ngân Thanh, Nhã Thanh, Anh Thảo, Bích Thảo, Diễm Thảo, Uẩn, Ngọc Uyển, Nhật Uyển, Nguyệt Uyển

Đặt tên cho con gái mệnh mộc vần V & X

Ái Vân, Bạch Vân, Bảo Vân, Vi, Hồng Vinh, Ánh Xuân, Dạ Xuân, Hồng Xuân, Xuyến.

Tên đẹp con gái sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất

Nếu như bạn thuộc mẫu người hiện đại và không quan tâm lắm tới mối tương tác giữa bản mệnh và cái tên của con thì lựa chọn theo ý nghĩa hay mong muốn hoặc sở thích của bạn là đã quá đủ. Nhưng cái gốc Á Đông của chúng ta thú vị ở chỗ con người luôn nằm trong mối tương tác vận động với vũ trụ, với vật chất và với “đại diện” của vật chất là yếu tố Ngũ Hành bản mệnh. Một cái tên phù hợp bản mệnh con người dường như có một cái gì đó tương hỗ giúp cho nó vững vàng hơn và về yếu tố tâm linh thì đó là điều may mắn..

Như bạn đã biết, chọn tên cho bé gái không phải là chuyện đơn giản. Ngoài việc cái tên phải hội đủ các yếu tố cần thiết nói trên thì cái tên ấy còn phải mang ít nhất là một trong những ý nghĩa như sau: Đẹp,Tao nhã, Tử tế, Quyến rũ, Tiết hạnh, đoan chính. Vậy nhiệm vụ của cha mẹ đã rõ ràng hơn rồi đấy bởi một cái tên hay và mang ý nghĩa tốt đẹp chính là niềm mong mỏi và gửi gắm xứng đáng dành cho bé yêu của bạn:

Hãy bắt đầu bằng một số cái tên chỉ sự thông minh tài giỏi như: Anh, Thư, Minh, Uyên, Tuệ, Trí, Khoa…

Những cái tên chỉ vẻ đẹp như: Diễm, Kiều, Mỹ, Tuấn, Tú, Kiệt, Quang, Minh, Khôi…

Những cái tên chỉ tài lộc: Ngọc, Bảo, Kim, Loan, Ngân, Tài, Phúc, Phát, Vượng, Quý, Khang, Lộc, Châu, Phú, Trâm, Xuyến, Thanh, Trinh…

Những cái tên chỉ sức mạnh hoặc hoài bão lớn (cho bé trai): Cường, Dũng, Cương, Sơn, Lâm, Hải, Thắng, Hoàng, Phong, Quốc, Việt, Kiệt (tuấn kiệt), Trường, Đăng, Đại, Kiên, Trung.

Những cái tên chỉ sự nữ tính, vẻ đẹp hay mềm mại (cho bé gái): Thục, Hạnh, Uyển, Quyên, Hương, Trinh, Trang, Như, An, Tú, Hiền, Nhi, Duyên, Hoa, Lan, Diệp, Cúc, Trúc, Chi, Liên, Thảo, Mai… Vậy với một xuất phát điểm từ ý nghĩa cái tên, bạn sẽ dễ dàng hơn rất nhiều để lựa cho con mình những cái tên “trong tầm ngắm”.

Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Thìn và Tuất là đối xung; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại làm thành “thiên la địa võng”. Vì vậy, nếu dùng những tên có chứa các bộ chữ đó để đặt tên cho người tuổi Tuất thì vận mệnh của họ sẽ gặp nhiều bất lợi. Theo đó, những tên cần tránh gồm: Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần, Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú, Chất…

Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Nếu những chữ thuộc bộ Mộc hoặc thuộc hành Thủy xuất hiện trong tên gọi của người tuổi Tuất thì họ sẽ bị kìm hãm, khó phát huy được khả năng và bị giảm nhiều tài khí. Do vậy, bạn cần tránh những tên như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ, Đông, Tùng, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi…

Dậu và Tuất là lục hại, chó không thích gặp đồng loại của mình và cũng rất sợ gấu. Do đó, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi đến những loài vật đó. Ví dụ như: Dậu, Triệu, Điều, Đoài, Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch, Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh…

Chó là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc. Vì thế, khi đặt tên cho người tuổi Tuất, bạn không nên chọn những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ… Thành ngữ có câu “Chó cắn mặt trời” để chỉ những người thích can thiệp vào việc của người khác một cách vô cớ và không đem lại kết quả tốt đẹp. Do vậy, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh, Thị, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…

Để đặt tên cho con gái  tuổi Tuất, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay cho bé gái năm 2018 –

Lộ diện những con giáp khó phấn đấu lên sếp

Mặc dù những con giáp này không phải không có số làm lãnh đạo, nhưng vì bản tính cố hữu, khó thay đổi khiến con đường phấn đấu lên sếp của họ vô cùng gian nan.
Lộ diện những con giáp khó phấn đấu lên sếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

1. Người tuổi Tý
 
Người tuổi Tý thông minh lanh lợi, có đầu óc kinh doanh nhưng lại ích kỉ, chỉ chăm chút lợi ích cá nhân. Họ thích làm theo số đông hơn là tự mình đi theo một hướng. Chính điều đó khiến người tuổi Tý mất lòng tập thể, tất nhiên con đường để họ phấn đấu lên sếp sẽ càng gian nan, trắc trở hơn.   2. Người tuổi Mùi
Ẩn sau vẻ ngoài mạnh mẽ và quyết đoán của người tuổi Mùi chính là sự tự tin, rụt rè, sợ bản thân làm không tốt, vừa khổ mình lại ảnh hưởng đến người khác. Do đó, trong tình huống thông thường, người tuổi Mùi sẽ không bằng lòng gánh vác trách nhiệm chứ chưa nói tới những tình huống khẩn cấp.

Lo dien nhung con giap kho phan dau len sep hinh anh
Ảnh minh họa

Đối với con giáp này, cuộc sống bình yên là điều quan trọng nhất. Họ chỉ mong muốn suốt đời được mạnh khỏe, yên bình mà không phải lo toan những việc đao to búa lớn. Do đó, người tuổi Mùi không có số để làm lãnh đạo.
  3. Người tuổi Mão
 
Đa phần người tuổi Mão làm gì cũng rất thận trọng, suy đi tính lại kĩ càng vấn đề trước khi đưa ra kết luận cuối cùng. Dù trong đầu đã có phán đoán riêng nhưng người tuổi Mão vẫn im lặng, chờ đợi động tĩnh của người khác ra sao rồi mới quyết định.
 
Chính vì sự suy nghĩ quá chu toàn đó khiến người tuổi Mão do dự vì đã nhìn thấy mặt tiêu cực của vấn đề. Hơn ai hết, họ hiểu rõ giá trị của cuộc sống bình yên. Thay vì chạy đua tranh giành những thứ hào nhoáng, họ muốn được thảnh thơi và làm những thứ theo sở thích cá nhân.
 
4. Người tuổi Hợi
Người tuổi Hợi thường biết cách hài lòng với cuộc sống hiện tại và không có quá nhiều tham vọng. Với họ, nếu phải bon chen để giành giật quyền hành, chức vụ thì cuộc sống sẽ trở nên ngột ngạt như thiếu không khí để thở. Do đó, họ chỉ nỗ lực hết mình để hoàn thành công việc được giao một cách vui vẻ mà không phải tranh giành nảy lửa với người khác.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lộ diện những con giáp khó phấn đấu lên sếp

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Các sao sinh con trong lá số Tử vi

Trong tử vi hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem lá số tử vi, các sao sinh con ảnh hưởng đến có con hoặc hiếm muộn con cái được quy định bởi các chính tinh. Với phụ tinh, có thể cho biết tướng mạo con cái thế nào, sinh nở vuông tròn hay không.

1. Cách tử tức qua các sao

a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:

– Vũ Khúc

– Vũ Khúc, Thất Sát

– Vũ Khúc, Thiên Tướng

– Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ

– Thất Sát, Liêm Trinh

– Tham Lang ở Tý, Ngọ

– Phá Quân

– Phá Quân, Liêm Trinh

– Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi

– Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ

b. Các phụ tinh:

Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.

Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.

Long Trì, Phượng Các – Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.

Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung:

Nguyệt Đức, Thiên Đức – Long Đức, Phúc Đức – Thiên Quan, Thiên Phúc – Tả Phù, Hữu Bật – Dưỡng – Thiên Hỷ, Hỷ Thần – Thiên Mã, Tràng Sinh – Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

2. Cách sinh trai, gái

a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:

Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái.

Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.

Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai.

Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân.

Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.

Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.

b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:

Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.

c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái:

Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.

d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng:

Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.

3. Số lượng con

a. Các sao đông con:

Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con.

Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm:

Tử Vi ở Ngọ – Tử, Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi – Thái Dương, Thái Âm sáng sủa – Thái Dương, Thái Âm đồng cung – Thái Dương, Thiên Lương ở Mão – Thiên Lương ở Tý, Ngọ – Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý – Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần – Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung – Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân – Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.

b. Các sao có số con trung bình

Từ 3-5 con, bao gồm: Tử Vi ở Tý – Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu – Thiên Đồng ở Mão – Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân – Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi – Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu – Thái Dương hay Thái Âm hãm – Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần – Tham Lang ở Thìn, Tuất – Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi – Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung – Thất Sát ở Dần, Thân – Phá Quân ở Tý, Ngọ – Tử Vi, Thất Sát đồng cung – Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng – Tả Phù, Hữu Bật

c. Các sao ít con, làm giảm số con

Ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:

– Lộc Tồn: làm giảm đi hai con

– Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.

4. Cách sinh đôi

Những bộ sao có ý nghĩa sinh đôi khá chắc chắn bao gồm:

– Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung

– Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai

– Thai, Tả, Hữu đồng cung

Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm: Thái Dương, Thiên Hỷ – Thái Âm, Thiên Phúc – Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung – Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sao sinh con trong lá số Tử vi

Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân, tu vi Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân

Trong nhân tướng học thì mỗi bộ phận trên cơ thể người đều có khả năng tiên đoán được về tính cách đặc trưng bên trong của người đó. Hãy cùng xem độ dài ngón chân sẽ tiết lộ cho bạn hững điều gì về chàng nhé!

 1. Ngón chân cái

Nếu ngón chân cái của anh ấy dài hơn nhiều so với những ngón chân khác, đó thực sự là một người thông minh, suy nghĩ sáng tạo. Anh ấy có khả năng xoay sở, ứng phó tốt trong nhiều tình huống và sự sáng tạo thường xuyên giúp anh đạt được những kết quả tốt. Bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy anh ấy tỏ ra bối rối trước bất kỳ câu hỏi nào. Tuy nhiên, khả năng tập trung của những chàng trai này lại thường không cao.

Nếu anh ấy sở hữu ngón chân cái nhỏ, đây là một chàng trai khá tham công tiếc việc và thường đạt được nhiều thành công trong công việc. Khả năng làm việc của anh ấy thường rất được cấp trên tín nhiệm, nhưng đó cũng chính là lý do khiến anh không có nhiều thời gian dành cho những mối quan hệ tình cảm. Tuy vậy, anh ấy vẫn luôn là người có sức hút và rất biết cách sử dụng sự thu hút của bản thân để thuyết phục những người khác nghe theo ý kiến của mình.

  2. Ngón chân thứ hai

Ngón chân thứ hai càng dài thì chàng trai của bạn càng có phẩm chất và năng khiếu lãnh đạo. Nhờ có sự năng động và tháo vát, anh ấy sẽ dễ dàng hiện thực hóa những ước mơ của bản thân và thường theo những lối đi độc đáo, không giống những thế hệ đã đi trước.

Ngón chân thứ hai nhỏ và ngắn thường của những chàng trai điềm tĩnh, biết kiên nhẫn chờ tới thời cơ. Anh ấy sẽ không bao giờ háo thắng thể hiện bản thân mình, luôn biết cách nhẫn nhịn những lúc cần thiết để rồi sau này vươn lên bùng nổ. Có thể vẻ ngoài của chàng hơi khù khờ, vô hại nhưng rất có thể anh ấy “tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi” đấy!

3. Ngón chân giữa

Theo nhân trắc học Trung Quốc, hình dáng của ngón chân giữa chính là tượng trưng cho sự bền bỉ và sức mạnh ý chí. Nếu chàng trai của bạn sở hữu ngón chân giữa tương đối dài, thì rất có thể anh ấy là người vô cùng năng động và tháo vát, đặc biệt là trong công việc. Bên cạnh đó, anh ấy còn là một người cầu toàn, có đầu óc kinh doanh và có thể đạt được số tiền rất lớn với quyết tâm và năng lượng của bản thân. Nhược điểm lớn của những chàng trai này là vì quá đam mê công việc mà quên đi niềm vui riêng của bản thân cũng như tình yêu và gia đình.

Nếu ngón chân giữa ngắn, đây lại là một chàng trai không hề tham cạnh tranh, sân si mà thích tận hưởng những thú vui trong cuộc sống hơn. Anh ấy yêu thích thư giãn và không bao giờ làm nhặng xị lên về bất cứ vấn đề gì. Những người khác có thể nghĩ rằng anh ấy hơi lười biếng, nhưng anh ấy sẽ chẳng bận tâm đâu bởi anh ấy luôn tâm niệm rằng “Cuộc sống này quá ngắn để có thể tận hưởng hết được nó”.

4. Ngón chân áp út

Ngón chân thứ tư cho thấy cách suy nghĩ và quan niệm của các chàng trai về gia đình. Ngón chân áp út càng dài và càng thẳng chứng tỏ gia đình đóng một vai trò hết sức quan trọng với cuộc sống của anh ấy.

Ngón chân này càng cong thì càng có nhiều khúc mắc và những chuyện không vui trong mối quan hệ của anh ấy đối với gia đình. Bên cạnh đó, chàng trai có ngón chân áp út cong thường có một tâm hồn nhẹ nhàng và rất dễ bị tổn thương về cả tinh thần và sức khỏe.

Nếu anh ấy có ngón chân thứ tư ngắn, có lẽ gia đình không phải mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu của chàng trai này.

5. Ngón chân út

Ngón chân út càng nhỏ thì tính cách chàng trai của bạn càng trẻ trung và trẻ con. Thực sự, anh ấy không phải là người có trách nhiệm, hay bị thu hút bởi những thứ mới mẻ, cả thèm chóng chán. Dù vậy, anh ấy rất cởi mở, hài hước và luôn khiến mọi người cười vui ở bất cứ nơi đâu mình xuất hiện.

Và nếu anh ấy có thể ngọ nguậy ngón chân út một cách đơn lẻ và dễ dàng mà không làm ảnh hưởng quá nhiều tới ngón chân áp út, thì đây thực sự là một chàng trai bốc đồng, ưa mạo hiểm và thích được tán tỉnh. Còn nếu ngược lại, thì anh ấy sở hữu khả năng dự đoán chính xác và lòng trung thành đáng trân trọng. Bạn có thể chìm đắm trong tình yêu với một chàng trai có thể ngọ nguậy dễ dàng ngón chân út nhưng có khả năng bạn sẽ phải chìm đắm trong đau khổ nếu kết hôn với một người như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách chàng qua độ dài ngón chân - Xem bói - Xem Tử Vi

Kiêng kỵ gương đối giường –

Hiện tượng: Trong phòng ngủ thường đặt bàn trang điểm và tủ quần áo, vì để thay đồ và trang điểm thuận tiện nên chúng thường có gương lớn, nhưng nếu đặt sai chỗ, đặt gương chính đối với giường ngủ thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng giấc ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Trong phòng ngủ thường đặt bàn trang điểm và tủ quần áo, vì để thay đồ và trang điểm thuận tiện nên chúng thường có gương lớn, nhưng nếu đặt sai chỗ, đặt gương chính đối với giường ngủ thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng giấc ngủ và sự trao đổi chất bình thường của cơ thể, vì thế không thể không thận trọng.

giuong-04

Phương pháp hóa giải:

Phương thức hóa giải triệt để nhất là chuyển gương sang vị trí khác không chính đối với giường ngủ. Nếu không thể dịch chuyển thì có thể tạm thời dùng vải dày để che kín lại (không được dùng chất liệu vải ren, vải mỏng nhìn xuyên qua được), khi nào cần dùng lại tháo ra, làm như vậy cũng có hiệu quả hóa giải nhất định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ gương đối giường –

Tiết Kinh Trập là gì?

Kinh Trập là 1 trong 24 tiết khí của năm, báo hiệu mùa xuân đang ở vào thời kì thịnh đạt nhất và sắp chuyển sang hè.
Tiết Kinh Trập là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh Trập là 1 trong 24 tiết khí của năm, báo hiệu mùa xuân đang ở vào thời kì thịnh đạt nhất và sắp chuyển sang hè. 


Tiet Kinh Trap la gi hinh anh
 
Người xưa chia một năm thành 24 tiết khí, đặc trưng bởi thời tiết. Dựa vào các tiết khí, con người có thể xem tử vi, biết việc gì nên làm và không nên làm để điều chỉnh cho phù hợp với tự nhiên. 
  Kinh Trậptiết khí thứ 3 trong năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 345. Đặc trưng khí hậu của tiết Kinh Trập là nhiệt độ tăng, chợt nóng chợt lạnh, mưa nhiều, có sấm. Kinh Trập bắt đầu từ ngày 5 (hoặc ngày 6) tháng 3 đến 20 (hoặc 21) tháng 3 dương lịch.   Trước đó, vạn vật ngủ đông trong đất, không ăn không uống, xưng là “Trập”, tới thời điểm này sấm xuân khiến vạn vật bừng tỉnh, xưng là “Kinh”. Vì thế, Kinh Trập có nghĩa là thời tiết chuyển ấm, có sấm mùa xuân nên vạn vật thức dậy, tiến vào vụ cày bừa mùa xuân. 5 món cháo nên ăn ngay để khỏe người trong tiết Kinh Trập
Chúng ta đang trong tiết Kinh Trập, thời tiết chuyển giao mùa dễ sinh bệnh khiến thân thể mệt mỏi. Sau đây là 5 món ăn dưỡng sinh trong tiết
Bắt đầu từ lúc này, người nông dân tiến hành hoạt động đồng áng, phòng trừ sâu bệnh. Dương khí tươi mát, động vật thay lông đổi xác, thực vật ươm mầm nảy chồi, cảnh xuân tươi tốt.
  "Sấm mùa xuân kinh trăm trùng", khí hậu ấm áp lại tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh tràn lan, đồng ruộng cỏ dại cũng lần lượt nảy mầm nên nông gia bận rộn. Cũng cần phòng bệnh dịch cho gia súc, gia cầm.    Nước ta là nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp gắn liền với tình hình thời tiết và các tiết khí trong năm. Vì thế, căn cứ vào các tiết khí có thể xác định được những việc cần làm. Kể từ tiết Kinh Trập, người nông dân sẽ kết thúc những ngày nông nhàn và bắt đầu vụ xuân.   
Tiet Kinh Trap la gi hinh anh
 
Cũng trong tiết này, truyền thống có tục tế Bạch Hổ và đánh tiểu nhân. Bạch Hổ chủ thị phi, võ mồm hại người, nên làm lễ tế dâng thịt lợn để Bạch Hổ không đi lung tùng. Đánh tiểu nhân thực chất là tiêu diệt những loài côn trùng nhỏ gây hại, nhưng sau phát triển thành tục đánh đuổi kẻ xấu, cầu phúc cầu an để có một năm mỹ mãn như ý.
  Thời gian này cũng là lúc dương khí trong cơ thể bắt đầu thịnh, con người trở nên nóng nảy và bức bối, cần có các biện pháp dưỡng sinh thích hợp để điều hòa, cân bằng, thư giãn tinh thần.  
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Kinh Trập là gì?

Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 2)

Hóa giải thế nhà hung sát để gia trạch yên ổn, vạn sự an khang là điều gia đình nào cũng muốn. Hướng dẫn hoá giải một số thế nhà hung sát để yên ổn và thịnh
Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà ở hợp phong thủy là điều gia chủ nào cũng mong muốn. Nhưng một số trường hợp, do tình thế hoặc điều kiện mà nhà phạm phải hung sát. Bài viết gợi ý cách hóa giải một số cách hóa giải thế nhà hung sát thường gặp để bạn đọc tham khảo.

2. Cô độc sát

Còn gọi là “Khẩn thủy trượt tẩu”, có nghĩa là nước chảy xuống dưới quá nhanh, không thể đọng lại trên mặt đất nên khí không tụ.
 
Nhà nằm trên núi cao hay ở thế đất cao (đất phía trước và phía sau thấp, có độ dốc trên 35 độ tính từ mặt đường), hoặc cao ốc đứng riêng biệt không có cao ốc khác kế cận đều phạm thế hung sát này.

Hoa giai hung sat, gia trach yen on (phan 2) hinh anh
Cao ốc đứng riêng biệt phạm phải thế Cô độc sát

Nhà trên núi cao hay nhà ở thế đất cao, trước sau đất thấp thì nước không thể đọng lại khi mưa lớn. Hung sát của loại nhà này không thể hóa giải, một là ở lại chấp nhận tai bay vạ gió, hai là nhanh chóng dời đi. 
 
Nếu nhà phía sau dựa lưng vào cách núi cheo leo, hiểm trở, không có cây cối hay chỉ có cây khô, vài tảng đá ở thế sắp lăn xuống thì trước nhà đóng hai trụ sắt hai bên để giữ khí. Mỗi trụ có đường kính 120 mm, khi chôn xuống còn cao 1m2, phía trên lắp bóng đèn 60W chiếu sáng từ 8 đến 10 giờ tối. 
 
Hoặc treo chuông gió bên dưới mái hiên, phía bên phải từ cửa chính nhìn ra. Khi chuông gió kêu liên tục nên khép bớt hoặc đóng kín cửa để ngăn ác khí.
 
Phía sau nhà xây tường bằng gạch hoặc đá (chân trọc khí), có sắt bên trong, cao 2m4 để ngăn chặn các tảng đá rơi xuống. Trồng hàng cây xanh cạnh bức tường cho vượng sinh khí.
 
Cao ốc đứng riêng biệt dễ bị các tia ác xạ (tác động nghịch của từ trường Trái Đất và từ trường các hành tinh tạo ra sự xung đột mà thành). Trúng tia ác xạ người thường mệt mỏi, nhức đầu, không còn sáng suốt, tỉnh táo. Cường độ tia ác xạ quá mạnh có thể gây ung thư.
 
Hóa giải bằng cách treo gương lồi đường kính lớn hơn 20 cm bên ngoài cửa sổ phòng ngủ. Hoặc đặt bể cá cảnh (1,4m x 70cm x 50cm) tại phòng khách, nuôi nhiều cá. Nếu chăm sóc kĩ mà cá thường xuyên chết thì phải xem lại. Để chậu cây cảnh cạnh bể cá, nếu cây ngày càng tàn úa, thay cây khác vẫn không xanh tươi thì nên dọn đi nơi khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 2)

Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Thủy

Người tuổi Thân mệnh Thủy là những người sinh năm Giáp Thân 1944, 2004... tính cách nhiệt tình và nhân ái.
Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thân mệnh Thủy là những người sinh năm Giáp Thân 1944, 2004...

tuoi than menh thuy
 
Đây là người có tấm lòng nhân ái và rất nhiệt tình giúp đỡ mọi người. Trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, họ luôn biết cách tạo ra tiếng cười để mọi người đều thấy vui vẻ.
Với công việc, họ luôn nhiệt tình và cố gắng hoàn thành mọi nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Tuy nhiên, khi nhiệm vụ ấy vượt quá khả năng của mình, họ sẽ không làm. Điều này đôi khi khiến người khác đánh giá họ là người không biết giữ chữ tín.
  Đa số người tuổi Thân mệnh Thủy rất coi trọng việc giữ thể diện. Họ luôn muốn hình ảnh của mình thật đẹp trong mắt người khác. Tuy có đầu óc linh hoạt, giàu sức sáng tạo nhưng 1 số người lại thiếu thực tế.

Người tuổi Thân mệnh Thủy thường rất có ý chí phấn đấu và gây dựng sự nghiệp vững chắc. Họ cũng thường rất hào hứng với các hoạt động mang lại lợi ích cho cộng đồng.
 
Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ sẽ là người hiểu biết rộng, có nhiều cơ hội tốt trong sự nghiệp. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ vẫn là những người có phúc, mỗi khi gặp hoạn nạn thì dữ sẽ hóa lành.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Thủy

Huyền thoại linh thiêng Phủ Tây Hồ

Sự tích vị Thánh Mẫu thờ trong Phủ Tây Hồ được người dân tổng Thượng, huyện Phụng Thiên xưa kể lại rằng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Men theo con đường rợp bóng cây cuối khu biệt thự Tây Hồ ở thủ đô Hà Nội, giữa bát ngát hương sen và cảnh đất trời hòa quyện trong ánh nắng chiều tà, doi đảo nhỏ được người xưa ví là “bãi đất cá vàng” nhô ra giữa mặt nước lung linh, đúng là cái thế “đầu rồng, thân rồng, rùa cõng” khiến khách vãn cảnh cảm thấy âm dương đối đãi, tâm hồn mình thư thái lạ.

Vượt qua cổng Phủ Tây Hồ sừng sững bên cây đa cổ, con đường vào phủ uốn lượn theo mép hồ lơ thơ liễu rủ lại đưa bước chân du khách tới hai cây vối lớn hiếm thấy và một cây si cổ thụ ngay trước cửa Động Sơn Trang, vươn những chùm rễ đại ra mặt nước cho chim chóc đua nhau về làm tổ.

phu tay ho

Cảnh đẹp nên thơ ấy là một trong những lý do khiến Phủ Tây Hồ luôn thu hút khách thập phương đến bằng đường bộ cũng như bằng đò trên hồ Tây. Truyền thuyết về công trình văn hóa tín ngưỡng được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia này cũng là điều khiến không ít du khách trầm trồ tán thưởng.

Sự tích vị Thánh Mẫu thờ trong Phủ Tây Hồ được người dân tổng Thượng, huyện Phụng Thiên xưa (nay là vùng Yên Phụ, Nghi Tàm, Tây Hồ, Quảng Bá, Xuân La, Vạn Dâu) kể lại rằng: Quỳnh Hoa là con gái Ngọc Hoàng thượng đế ở Đệ nhị Thiên Cung, do đánh rơi chén ngọc dâng rượu chúc thọ đã phải xuống trần gian đầu thai làm Giáng Tiên - con gái thường dân Lê Thái Công ở An Thái - Vân Cát - Vụ Bản - Nam Định vào năm 1557. Lớn lên, có nhan sắc tuyệt trần, lại giỏi thi thơ, song lấy chồng và sinh con - một trai, một gái - thì Giáng Tiên chớp mắt thăng thiên đình. Nàng giáng trần lần thứ nhất để gặp lại người thân, có hai nữ thần Quế Nương, Thị Nương hậu vệ; lần hai hiển linh để cứu nhân độ thế, trừng phạt kẻ bất lương trêu ghẹo người này, lại gia ơn cho kẻ khác và du ngoạn khắp chốn danh lam, giáng bút đề thơ.

Có truyền thuyết kể rằng chính tại mảnh đất Phủ Tây Hồ ngày nay, Quỳnh Hoa đã tái ngộ xướng họa thơ văn cùng Trạng Bùng Phùng Khắc Khoan (lần thứ nhất đàm đạo tại xứ Lạng) trong vai cô chủ quán tửu lâu Tây Hồ phong nguyệt, ít ngày sau Trạng Bùng quay lại đã thấy biến mất cả người lẫn quán, chỉ còn hồ nước mênh mông. Quỳnh Hoa đã được dân chúng lập phủ thờ, đặt tên là Bà Chúa Liễu Hạnh, được xem là một trong bốn vị “tứ bất tử”, là tấm gương về sự tự mình tạo lấy hạnh phúc.

Bà Chúa Liễu Hạnh theo quan niệm dân gian đã trở thành một mẫu quyền năng vô lượng và phân thân, hóa thân thành các thần linh cai quản muôn mặt của vũ trụ: Mẫu Cửu Thiên Huyền Nữ cai quản trên trời, Mẫu Thượng Ngàn cai quản núi rừng, Mẫu Thủy (hay Mẫu Thoải) cai quản trên sông biển, thể hiện sự ngưỡng mộ chân thành, coi trọng vai trò của người mẹ.

Phủ Tây Hồ bao gồm cổng làm kiểu tam quan, kiến trúc chính 3 nếp (Tam tòa thánh mẫu); phương đình, tiền tế, hậu cung; Điện Sơn Trang, khu nhà khách, lầu Cô, lầu Cậu. Di tích Phủ Tây Hồ hiện còn lưu giữ được khối di vật khá phong phú mang giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật thuộc thế kỷ XIX, XX như bộ tượng tròn gần 300 pho, hoành phi, câu đối…Đặc sắc nhất là bức đại tự ghi: “Thiên tiên trắc giáng” (Tiên trời xuất hiện) và bức hoành phi ở cửa cung đề: “Mẫu nghi thiên hạ” (làm mẹ của cả thiên hạ).

ba-chua-lieu-hanh

Độc đáo nhất ở Phủ thờ là ba pho tượng nữ thần đặt song hành: Mẫu Thượng Ngàn là vị mặc áo xanh lá cây tượng trưng cho rừng, nơi con người xưa sinh sống bằng các loại củ; Mẫu Thoải (thủy) là vị mặc áo trắng, tượng trưng cho nước; Mẫu Địa là vị mặc áo vàng, tượng trưng cho đất. Ba vị mẫu này hợp thành Tam phủ, giải thích quá trình tiến hóa của cư dân Việt, từ rừng núi, sông suối xuống đồng bằng định cư trồng lúa nước. Cũng theo quan niệm Tam phủ thì, cai quản thiên phủ có thiên quan ban phúc lộc cho con người, cai quản địa phủ có địa quán xá bỏ tội lỗi cho con người, cai quản thủy phủ có thủy quan cởi bỏ mọi chướng ngại, khó khăn cho con người. Với sức mạnh huyền bí ban phúc, xá tội và giải ách, tín ngưỡng Tam phủ rất hấp dẫn mọi người.

Vào dịp tết đến xuân về, du khách thường đổ về đây rất đông, vì cùng với việc lễ cầu may, họ còn thưởng ngoạn cảnh đẹp Tây Hồ, nhớ về “áo mây xe gió” của bà chúa Liễu Hạnh. Được coi là nơi linh thiêng nên phủ Tây Hồ được nhiều người đến cúng lễ và cầu phúc, cầu lộc, nhất là vào ngày 3 tháng ba và ngày 13 tháng tám âm lịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Huyền thoại linh thiêng Phủ Tây Hồ

Xem tướng xuất ngoại –

Người có dự định đi nước ngoài du lịch, học tập, công tác hay sinh sống hoặc muốn tìm hiểu về cơ hội xuất ngoại của mình. Mọi người nên xem tướng tay một chút để tìm hiểu những điều có thể xảy ra trong cuộc sống của bạn. Trước tiên phải kiểm tra đườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có dự định đi nước ngoài du lịch, học tập, công tác hay sinh sống hoặc muốn tìm hiểu về cơ hội xuất ngoại của mình. Mọi người nên xem tướng tay một chút để tìm hiểu những điều có thể xảy ra trong cuộc sống của bạn.

Trước tiên phải kiểm tra đường Du Lịch trên bàn tay, chủ yếu là đường phân nhánh từ đường Sinh Đạo. Nếu đường này tương đối dài mang ý nghĩa là đi du lịch nước ngoài, còn ngắn thì mang ý nghĩa là đi du lịch gần. Tướng tay có nhiều đường Du Lịch là ám chỉ thường xuyên thay đổi chỗ ở. travel-blog1_131212k 1. Dạng tướng tay được hưởng kỳ du lịch vui vẻ (H1) Nếu đường du lịch dài và rõ thì chủ nhân có một chuyến du lịch vui vẻ với nhiều ký ức tốt đẹp, một chuyến công tác đầy may mắn và thành công. Cho dù là đi nước ngoài hay ở trong nước thì bạn cũng thu được nhiều kinh nghiệm quý báu, có thể giúp ích cho tương lai của bản thân. h1 2. Dạng tướng tay có thể có cuộc gặp gỡ bất ngờ trong quá trình đi du lịch (H2) Trên gò Thái Âm xuất hiện đường Du Lịch bị biến dạng như hình 2 là dấu hiệu của vận may: trong tương lai khi đi du lịch, có thể sẽ tình cờ gặp một người đặc biệt làm thay đổi vận mệnh. Đặc biệt là khi đi du lịch ở nước ngoài, khuynh hướng này càng mạnh hơn. Nếu có cơ hội thì chắc chắn sẽ có việc làm ở nước ngoài. h2 3. Dấu hiệu của vận may đối với người có kế hoạch đi du lịch nước ngoài (H3)
Đường Du Lịch biến dạng bắt đầu từ cổ tay kéo dài đến gò Mộc Tinh (mô thịt nằm dưới chân ngón trỏ) ám chỉ trong thời gian sắp tới, người này nếu có kế hoạch đi du lịch nước ngoài hoặc du lịch dài ngày sẽ có tin tốt lành. Bạn sẽ học hỏi được nhiều điều thú vị qua chuyến đi của mình. Những thành quả mà bạn có được trong quá trình đi du lịch, công tác hoặc đi du học sẽ được đánh giá cao, tất cả sẽ ứng dụng và có được thành công tốt đẹp sau khi bạn trở về nước. Vì vậy, hãy cố gắng vận dụng những cơ hội có được để tích lũy cho mình vốn sống phong phú. h3 4. Tướng tay cảnh báo có thể sẽ có nguy hiểm tại nơi sắp đi du lịch (H4) Nếu phần đuôi của đường Du Lịch chia làm hai nhánh thì bạn cần phải hết sức cẩn trọng trong chuyến du lịch hoặc công tác của mình tại nước ngoài. Nó là dấu hiệu ám chỉ những trắc trở và khó khăn ngoài ý muốn mà bạn có thể gặp tại nơi du lịch. Do đó, khi đi ra khỏi nhà, điều đầu tiên là bạn phải xác định an toàn. Tuy đường phố phồn hoa với nhiều cảnh đẹp hút người nhưng dân tình ở nước ngoài không giống như trong nước nên cần phải đặc biệt lưu ý. Nếu muốn có được chuyến du lịch vui vẻ thì không nên quá chủ quan hoặc lao theo những trò vui quá độ. h4 5. Trong quá trình du lịch, có thể xảy ra tranh cãi (H5)

Nếu trên đường du lịch có xuất hiện đường đảo thì cần phải đặc biệt lưu ý. Bạn rất dễ bị dính vào chuyện hiềm khích và tranh chấp nho nhỏ ngoài ý muốn như bị mất đồ và tài sản… Do bất đồng ngôn ngữ nên bạn cũng không biết phải làm thế nào. h5


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng xuất ngoại –

Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý? - Tử vi - Xem Tử Vi

Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý?, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý?, tu vi Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý?, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý?

Ai cũng muốn mình có được cuộc sống hạnh phúc về tình cảm và đủ đầy về vật chất, hãy xem con giáp nào dễ có được giấc mơ đó.

Người tuổi Thân: Vốn là người thông minh hiếu học, tài trí hơn người cũng là người rất biết ngoại giao, sôi nổi. Khi họ làm việc gì cũng cẩn thận, thực sự họ là những người có tư duy rất rõ ràng.

Ở phương diện tiền tài, người tuổi Thân lại là người rất biết cách sử dụng đồng tiền của mình sao cho hợp lý. Họ rất tiết kiệm trong chi tiêu. Đây chính là tiền đề quan trọng để làm giàu cho mai sau.

Người tuổi Tý: Là người rất giỏi phát huy sở trường, khắc chế sở đoản. Bản thân khiêm tốn, xem tu vi chăm học hỏi để làm phong phú kiến thức của mình. Trong sự nghiệp cũng là người rất dễ gặt hái thành công vì người tuổi Tý rất có đầu óc kinh doanh và ý tưởng sâu rộng, khi gặp khó khăn không nản chí, gặp nguy hiểm có thể hóa hung thành cát.

Họ luôn khiến người khác khâm phục bởi sự chân thành, luôn biết giữ chữ tín, rất thiết thực nên việc trở thành người giàu có chỉ là vấn đề thời gian.

Người tuổi Ngọ: là người rất tự tin, yêu thích tự do không chịu được bó buộc khuôn khổ.

Người tuổi Ngọ rất mưu lược, rất có tư duy và có khả năng quan sát cao. Họ là người có quyết tâm cao trong sự nghiệp nên sẽ dễ dàng có tiền đồ tươi sáng.

tu vi 2015, xem tu vi tuoi gi giau sang, xem tu vi 2015, tu vi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi gì dễ giàu sang phú quý? - Tử vi - Xem Tử Vi

Tại sao có chuyện

Mười hai con vật được gọi là 12 địa chi chỉ có nghĩa đối với chu kỳ một năm, khi đem chúng kết hợp với 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Quý, ) sẽ tạo thành một chu kỳ lớn 60 năm gọi là một Hội.
Tại sao có chuyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thuyết dịch, âm - dương là hai khí vô cùng không thể mô tả bằng lời mà phải mượn cái hữu hình để làm sáng lý - cái hữu hình đó được gọi là tượng. Dịch thuyết cương lĩnh nói rằng : "Hiểu lời thì nông, hiểu tượng thì sâu" để lưu ý người đọc dịch điều cốt yếu là hiểu được những ẩn ý hàm chứa trong tượng mới thấy cái hay của dịch, còn chỉ mới hiểu ở lời thì xem như chưa thông dịch dễ hướng theo cách suy nghĩ lầm lẫn. Phương pháp dùng tượng trong kinh dịch rất đa dạng và không dễ hiểu ngay cả đối với người Trung Hoa nên ở đây chỉ nói đến một dạng tượng tiêu biểu mà mọi người đều biết là các con vật được dùng như thế nào và ý nghĩa của chúng ra sao trong quy luật biến đổi của Âm- Dương khí.

Chu trình vận hành của Âm - Dương khí trong vũ trụ được dịch lý mô tả bằng một đường tròn khép kín biểu hiện sự biến đổi không ngừng của hai khí Âm- Dương qua trọn một năm gồm 12 tháng (tức 12 cung trên đường tròn ) được hiển thị bằng 64 quẻ dịch. Ðịnh luật biến đổi Âm - Dương khí tuân theo nguyên lý Âm - Dương Tiêu trưởng và luôn được bảo toàn nên có thể viết dưới dạng thức :

Âm + Dương = Hằng số (const)

Nghĩa là khi Dương khí lên (trưởng ) thêm một đơn vị thì Âm khí phải xuống (tiêu) đi một đơn vị tương ứng và ngược lại. Âm -Dương khí biến đổi theo phép biện chứng của tự nhiên "lượng đổi thì chất đổi " được kinh dịch diễn giải bằng 64 quẻ Dịch dưới hình thức ẩn dụ thông qua 12 quẻ dịch của 12 cung trên đường tròn Dịch lý nằm trong quy luật đó. Trên đường vẽ nửa cung bên trái (cung NES) biểu diễn quy luật Dương Trưởng Âm Tiêu qua 32 quẻ dịch (gồm 112 Hào Dương và 80 Hào Âm ) bắt đầu từ quẻ Phục với một Hào Dương (nhất Dương sinh ) và 5 Hào Âm biểu thị cho tháng một nên gọi là quẻ Nguyệt lệnh của tháng một. Sự biến đổi tiếp theo tăng thêm trọn một Hào Dương thành quẻ Lâm, biểu thị cho tháng Chạp và khí Dương cứ tiếp tục tăng lên như thế cho tới tháng Tư Nguyệt lệnh là quẻ kiền với cả 6 Hào Dương là khí Dương đã lên đến tột cùng (maximun); Nửa bên phải (cung SWN) biểu diễn quy luật Âm trưởng Dương Tiêu qua 32 quẻ dịch (gồm 112 Hào Âmvà 80 Hào Dương ) bắt đầu từ quẻ Cấn biểu thị cho tháng Năm (tháng Âm sinh) và cũng biến đổi theo quy luật nói tren cho tới tháng Mười Nguyệt lệnh là quẻ khôn với cả 6 Hào Âm là khí Âm đã lên đến tột cùng, kết thúc một chu trình vận hành của Âm Dương khí trong vũ trụ qua trọn một năm Âm lịch. Nửa bên trái xem như phần ban ngày bởi khí Dương mạnh, ngược lại nửa bên phải là phần Âm mạnh; suy ra độ Dương của các cung thuộc phần ngày sẽ lớn hơn ở các cung đối ứng thuộc phần đêm, còn độ Âm thì ngược lại - nhỏ hơn.

Mười hai quẻ dịch biểu thị cho 12 tháng của một năm theo quy luật tiêu trưởng của Âm- Dương, thuộc phần ngày đêm, cung Dương cung Âm đã rõ ràng rồi sẽ là cơ sở xem xét việc dùng loại tượng nào có thể diễn đạt được sáng tỏ cái lý của dịch ở 12 cung trên đường tròn dịch lý. Cuối cùng thì các con vật có "vinh dự" được chọn giao vào các cương vị "trọng trách" đó. Mười hai con vật được chọn làm tượng phải đạt được các "tiêu chuẩn" sau :

- Ðối nghịch nhau về tính cách nguyên lý đối nghịch nhau của Âm - Dương là : Ðộng - Tỉnh, Cương - Nhu, Nhanh - Chậm, Mạnh - Yếu, Dữ - Hiền ...để lấy 6 con có tính dương trội vào ngôi các cung Dương và 6 con có tính Âm đặt vào các vị trí cung Âm.

- Phải là những con vật được mọi người biết tính cách rõ nói trên và phải gần gũi với con người(vì thế các con vật nuôi được "ưu tiên" tuyển chọn) thoả mãn cả hai "tiêu chuẩn" này không dễ, nên cuối cùng chỉ có 11 "ứng cử viên" là các con vật có thực đắc cử, ngôi vị thứ 12 được đặc cách giành cho ..con Rồng là con vật hư cấu nhưng xét ra lại rất đạt "tiêu chuẩn" vì ai cũng biết các "thuộc tính" của Rồng, hơn nữa Rồng ở trên trời nên toạ lạc ở cung Dương thuộc ở phần ban ngày là hợp vị. Chú Ngựa "siêu sao" về tính năng động - ở ngôi sao cung Dương mạnh nhất là xứng đáng (trong kinh dịch thì chữ "Dịch" cũng tượng bằng hình bộ "Mã" ), còn như chú Heo "đại lân", tĩnh toạ nơi Âm cực tiêu biểu cho sự trì chậm như yếu thì cả chí lý. Sự tinh vi và chính xác trong việc dùng tượng tới mức khó có thể đổi chỗ các con vật cũng như thay thế bằng một con vật nào khác hợp lý hơn.

Mười hai con vật được gọi là 12 địa chi chỉ có nghĩa đối với chu kỳ một năm, khi đem chúng kết hợp với 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Quý, ) sẽ tạo thành một chu kỳ lớn 60 năm gọi là một Hội (tức vòng Lục Giáp hoa) thì chúng không có ý nghĩa nữa. Ðiều này cũng dễ hiểu cũng như hai chất A+B=C thì chất mới tạo thành phải có tên gọi khác, ở đây điều đó có ý nghĩa tìm chọn các con vật làm tượng cho 60 năm quả là không dễ nên phải có sự "châm chước" về tiêu chuẩn, mới có được đủ số cần thiết (vậy là phải lấy "vớt" cả những con vật mà nhiều người ít biết đến, thậm chí không biết khiến cho một số hình tượng dùng không "đắt" trở nên khó hiểu).

Một chu kỳ 60 năm mỗi con vật biến tướng 5 lần và mang diện mạo của những con vật khác, ví dụ :

Giáp - Thìn : Rắn Ất - Mão : Dơi

Bính - Thìn : Chuột Ðinh - Mão : Gà

Mậu - Thìn : Quạ Kỷ - Mão : Rồng, Chồn

Canh - Thìn : Lạc đà Tân - Mão : Rái cá

Nhâm - Thìn : Sói Quý - Mão : Hươu

Thật là ngộ khi Mèo "Kỷ " thoắt cái đã biến thành Rồng, Mèo "Tân" là anh Rái cá, rồng "canh" lạc xuống làm lạc đà, rồng "Mậu " hoá ra quạ. Vậy sự biến hoá vô thường này mang ý nghĩa gì và liên can như thế nào đến con người sinh ra nhằm vào năm mang tên chúng ? Tượng vốn dĩ khó hiểu bởi nó hàm chứa nhiều ẩn dụ và có thể suy lý cho nhiều việc, ví dụ có thể suy lý ẩn dụ về tính cách: sinh năm Thìn xem như được cốt con Rồng là mới "cầm tinh" là cái hình hài mà chưa có tính cách, khi giao kết với Mậu, mới tạo ra cái tính và "xuất tướng tính" thành Quạ với ẩn dụ là người hay nói, thích "ăn to nói lớn". Hoặc Rồng kết hợp với "Canh" thì tính năng động sẽ biến mất, trở thành người từ nói năng đến đi đứng đều chậm chạp đủng đỉnh như ...Lạc đà sa mạc "trưa không vội tối không cần", còn người Tân Mão thì khôn ngoan lanh lợi và tinh ranh như Rái cá v.v.Thường thì biết tính cách để cho vui nhưng khi cần xác định vào một công việc nào đó thì đôi khi lại rất có ý nghĩa, ví như chân Lạc đà làm sao so sánh bằng chân Ngựa về tính năng động (Na pô lê ông ) hiểu biết tính cách của từng người lính nên biết sử dụng "đúng người đúng việc", Khổng Minh biết rõ tính cách của Tư Mã Ý (ý nói dám dùng kế không thành).

Các con vật chỉ đắc dụng khi làm sáng cái lý của những kết hợp đơn giản như giữa Can - Chi của năm còn đối với những giao kết phức hợp (như giữa Can Chi của cả năm, tháng, ngày, giờ) chúng sẽ không còn đất dụng võ nữa mà phải dùng đến chính con người làm tựa cho con người, mới có thể làm sáng được cái lý âm địa của dịch (các Ðại tượng và Tiểu ở mỗi quẻ dịch trong Kinh dịch chứng tỏ điều đó.)

Các con vật với ý nghĩa và tác dụng hạn chế nói trên nếu đem chúng ra "đối tác" với nhau để suy lý xét đoán cho con người thì e rằng quá ư đơn giản. Ví như năm mới là năm con chuột thì sẽ "xung" với con mèo (trong bộ "tứ hành xung" là Tý-Ngọ-Mão-Dậu), nhưng chuột "Bính" đã biến thành rắn còn mèo thì cũng biến chất thành Dê, Gà, Rồng, Rái Cá, Hươu cả rồi.

Vậy thì sẽ lấy con nào "xung" với con nào đây ? Thật khó mà biết được "mèo nào cắn Mĩu nào" (và nếu có sự "cắn nhau" ấy thì làm sao biết được là "cắn đau" hay chỉ là "cắn yêu " thôi ).

    1. 1) Mười hai con giáp
    2. 2) Việc chọn mười hai con giáp ở các nước
    3. 3) Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi:
      Bên Nhật
      Phương Tây
    4. 4) Tại sao có chuyện "Cầm tinh" 12 con vật ?
    5. 5) Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?
    6. 6) Chuyện lấy tên các con vật đặt tên cho năm

Lược trích từ sách "12 con giáp"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có chuyện

Mơ thấy đứng trên sân khấu: Muốn tìm cơ hội thể hiện mình –

Dưới góc độ tâm lý, sân khấu là môi trường quan trọng để quan sát thế giới, quan sát bản thân và thể hiện bản lĩnh cá nhân của bạn. Nó cũng là nơi quan trọng để quyết định thắng thua. Người nằm mơ thấy mình đĩnh đạc trên sân khấu, nghĩa là anh ta hy
Mơ thấy đứng trên sân khấu: Muốn tìm cơ hội thể hiện mình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đứng trên sân khấu: Muốn tìm cơ hội thể hiện mình –

Màu sắc và ý nghĩa phong thủy nên biết

Màu sắc được xem là một trong những yếu tố phong thủy quan trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xanh lá cây

Xanh lá cây là màu của sự sống, sự vận động. Màu này không xuất hiện nhiều trong cuộc sống con người nhưng lại có mặt ớ khắp mọi nơi trong tự nhiên.

Trong thực tế không có nhiều người thích màu xanh lá cây. Đơn giản bởi vì khi nhìn vào nó con người ta không có được cảm giác nhẹ nhàng, bình yên. Nó luôn khiến con người ta phải vận động, suy nghĩ.

Đây là màu của tự nhiên, của môi trường – một màu tươi tắn, tượng trưng cho sức sống và niềm hi vọng. Màu xanh lá thể hiện ước mơ về một thế giới thật tươi, thật xanh và thật êm dịu!

 mau sac va y nghia phong thuy nen biet - 1

Màu vàng

Màu của thành công và sự giàu sang. Mới đầu, nhìn màu vàng người ta thường có cảm giác dễ chịu và nhẹ nhàng. Nhưng càng nhìn lại càng thấy nhức mắt. Thành công và sự giàu sang cũng vậy.

Khi có được những thành công nhất định – những điều mà mình mong muốn – đó là niềm hạnh phúc. Nhưng đằng sau nó lại nảy sinh rất nhiều vấn đề.

Có người cho rằng, màu vàng là màu của sự phản bội. Cô dâu chủ rể khi chụp ảnh cũng thường tránh dùng những bó hoa màu vàng. Nhưng dù sao đi nữa, vẫn rất nhiều người thích màu này.

Nếu như trong kiến trúc cổ của người phương Đông, màu đỏ là màu chủ đạo, thì với người phương Tây, màu vàng mới là màu mang lại sự may mắn và hạnh phúc.

Màu đỏ

Người ta vẫn nói màu đỏ tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực. Màu đỏ xuất hiện khắp mọi nơi. Theo quan niệm của người phương Đông thì đây là màu tượng trưng cho hạnh phúc và đầy đủ.

Trong các cung điện hay bất cứ đồ dùng nào của người phương Đông đều có sự hiện diện của màu đỏ. Những người thích màu đỏ thường là những người có cá tính, mạnh mẽ, quyết đoán và có một niềm đam mê quyền lực khá lớn.

Màu đỏ không tượng trưng cho cái ác nhưng nó luôn đem lại cảm giác sợ sệt, chùn bước cho người xung quanh. Màu đỏ làm cho những người nhìn nó cảm thấy nóng hơn, khát khao hơn, nhưng cũng đề phòng hơn, cẩn thận hơn.

 mau sac va y nghia phong thuy nen biet - 2

Màu tím

Nếu màu vàng được coi là màu của sự phản bội, thì màu tím lại được coi là biểu tượng của lòng chung thủy. Nó là sự pha trộn, sự kết hợp hài hòa giữa mạnh mẽ và nhẹ nhàng, giữa lớn lao và bé nhỏ. Có thể nói đây là một màu khá “dễ dàng”.

Nó có thể phù hợp với mọi người, mọi lúc mọi nơi. Không làm người ta quá mệt mỏi cũng không mang lại cảm giác quá nhàm chán. Do đó trong cuộc sống có rất nhiều người thích màu tím.

Tuy nhiên, do tính chất của màu tím là sự kết hợp. Thế nên những người thích màu tím thường là những người không quá nổi bật, quyết tâm của họ thường không lớn. Nhưng họ có cuộc sống tương đối đầy đủ và tốt đẹp.

Xanh da trời

Biểu tượng của hòa bình, của những gì nhẹ nhàng nhất. Xanh da trời luôn đem lại cảm giác an toàn, yên bình cho mội người xung quanh. Không phải ngẫu nhiên mà trong các lá cờ của các nước phương Tây đểu có màu xanh da trời.

Đó là biểu tượng của hòa bình và tình hữu nghị. Những người thích màu này thường là những người có tính cách ôn hòa, dễ chịu.

Tuy nhiên xanh da trời cũng dễ gây cho con người ta cảm giác chán mắt. Cũng như cuộc sống nếu yên bình quá, nhẹ nhàng quá sẽ rất nhàm chán và vô vị.

Màu đen

Là một màu luôn mang lại sự huyền bí nhưng sang trọng. Trong cuộc sống màu đen luôn có một sức hấp dẫn, lôi cuốn và vô cùng bí ẩn. Nó có khả năng che lấp mọi cái xấu, mọi cái không tốt của con người.

Màu đen còn là biểu tượng của cái ác, của những thế lực xấu xa, đen tối. Nếu coi cuộc sống này là một bộ phim thì màu đen là những nhân vật phản diện. Khi ngắm nhìn màu đen con người ta vừa có cảm giác run sợ, vừa có cảm giác bị lôi cuốn kích thích trí tò mò.

Trong cuộc sống những người thực sự thích màu đen không nhiều. Nhưng những người thích sử dụng màu đen lại nhiều vô kể. Bởi trong quan niệm hiện đại, màu đen mới là biểu tượng của giàu sang và quyền lực.

 mau sac va y nghia phong thuy nen biet - 3

Màu hồng

Màu của tình yêu và sự lãng mạn. Bất cứ thứ gì mang màu hồng đều rất đẹp. Trong cuộc sống hiện đại, khi con trai có thể sử dụng những màu vốn trước đây chỉ dành cho con gái như đỏ, vàng, da cam…thì màu hồng vẫn là một màu đặc biệt.

Nó gần như là một màu danh riêng cho con gái, cho những gì nhẹ nhàng nhất. Màu hồng luôn mang lại sự bồng bềnh, huyền ảo, đẹp và không có thật.

Những người thích màu hồng là những người sống đầy lãng mạn. Họ coi cuộc sống như một cuốn tiểu thuyết, một bộ phim. Họ là những người mỏng manh, yếu đuối, dễ vấp ngã nhưng cũng dễ đứng lên.

Bởi với họ cuộc sống luôn tốt đẹp, luôn mang một màu hồng. Và do đó, niềm tin vào cuộc sống của họ cũng lớn vô cùng.

Màu trắng

Mọi vật đều bắt đầu từ màu trắng. Đó là sự khởi đầu, là những thứ đầu tiên nhất. Cũng có lẽ vì thế màu trắng còn là biểu tượng của sự hồn nhiên, trong sáng, tinh khiết và giản dị. Dù ở bất kì đâu màu trắng cũng gây cho người ta nhiều thiện cảm.

Nhưng cũng vì đây là một màu quá giản dị. Nên đôi lúc nó tạo cảm giác cô độc và thất bại. Trong những cuộc chiến cờ trắng có nghĩa là đầu hàng.

Những người thích màu trắng thương là những người có nội tâm phong phú. Hay nói khác hơn là người sống hướng nội. Cái thế giới tâm hồn ấy hồn nhiên, trong sáng và mỏng manh. nhưng lại rất khó xâm nhập vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc và ý nghĩa phong thủy nên biết

Người tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không?

Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? Thân và Hợi có nhiều niềm vui khi ở bên nhau. Cả 2 đều là mẫu người vui vẻ, có suy nghĩ tiến bộ và khá nhạy cảm.
Người tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thân và Hợi có nhiều niềm vui khi ở bên nhau. Cả 2 đều là mẫu người vui vẻ, có suy nghĩ tiến bộ và khá nhạy cảm.

Nguoi tuoi Than va tuoi Hoi co hop nhau khong?
 

Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? Hợi thích những đồ ăn ngon, thích tán tỉnh. Những việc rất đơn giản như được ngủ trong 1 chiếc giường thoải mái, hay được đi tắm hơi cũng dễ làm cho Hợi cảm thấy vui vẻ. Thân thì chơi bời và cầu kì hơn Hợi. Sở thích của người tuổi Thân không phải ở nhà mà là đến những bữa tiệc lớn, vui nhộn nơi họ có thể tự do vui đùa. Trong khi Hợi quan niệm gia đình và bạn thân là những thứ quan trọng nhất thì Thân lại đặt sự vui vẻ lên hàng đầu.

  Khi yêu nhau, với bản tính ham chơi, người tuổi Thân sẽ tiêu tốn phần lớn thời gian để thuyết phục Hợi đi chơi đó đây. Là người có nhiều ham muốn về “chuyện ấy” nhưng Thân lại không thích trải qua hàng giờ trên giường ngủ. Đôi lúc Thân sẽ cảm thấy chán việc cố gắng thay đổi Hợi và muốn bỏ ra ngoài chơi cho thoải mái. Khi đó, Hợi sẽ phải chấp nhận sự thật vì bản tính của Thân là như vậy. Tốt nhất, Hợi nên rộng lượng và chấp nhận nếu muốn cuộc sống lứa đôi hạnh phúc. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng dễ khiến Hợi trở thành người dễ dãi.

Trong làm ăn kinh doanh, nếu biết kết hợp sức mạnh của nhau, Thân và Hợi sẽ xây dựng được sự nghiệp vững chắc và thịnh vượng. Thân thích lãnh đạo, thường là người đại diện cho công ty đi giao thiệp với khách hàng, thuyết phục mọi người vì có kinh nghiệm và khá bạo dạn. Hợi làm việc chăm chỉ theo sự chỉ dẫn của người khác. Tuy nhiên, Hợi cần biết cách để giúp Thân tránh khỏi những rủi ro không đáng có.

(Theo Zing)

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không?

Mơ thấy bàn thờ –

Mơ thấy dọn dẹp bàn thờ Bàn thờ: Mơ thấy bàn thờ là điềm báo bạn sẽ thành công với điều mà mình đang theo đuổi. Những ngọn nến cháy lung linh còn bảo đảm cho thành công nhân đôi. Niềm tin vào bề trên sẽ đem lại cho bạn những thành công, bảo đảm may
Mơ thấy bàn thờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bàn thờ –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd