Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mẹo phong thủy để sĩ tử thi đại học điểm cao

Nhằm giúp các sĩ tử “vượt vũ môn” thành công, các chuyên gia phong thủy đưa ra những lời khuyên vô cùng bổ ích dưới đây.
Mẹo phong thủy để sĩ tử thi đại học điểm cao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Muốn thi cử đỗ đạt cao, ngoài việc dựa vào lực học của mỗi người, các yếu tố phong thủy cũng có tác động không nhỏ tới sự thành bại đó.
 
Trong khi các em đang tập trung phấn đấu cho kì thi đại học – bước ngoặt lớn của cuộc đời, ngoài việc chăm sóc sức khỏe, các bậc phụ huynh nên chủ động tìm hiểu những bí quyết phong thủy để giúp con cái học hành tiến bộ và thi cử đỗ đạt.
 
Trước tiên, cần chú ý đến vị trí Văn Xương tinh, đây là sao đại diện cho việc học hành khoa cử của con cái trong gia đình. Đối với những sĩ tử sắp thi đại học, nên thiết kế hoặc cải tạo phòng ngủ hoặc kê giường vào vị trí ngôi sao này chiếu rọi để tăng vận học hành, trẻ vừa học hành chăm chỉ lại có sức khỏe và tâm lí tốt.
 
Vị trí Văn Xương tinh không thay đổi và liên quan chặt chẽ đến ngày tháng năm sinh của mỗi người. Tuy nhiên, nó sẽ biến đổi theo từng năm dựa vào sự biến hóa và luân chuyển của phong thủy Cửu cung phi tinh. Nếu kê bàn học vào đúng vị trí áng ngữ của Văn Xương tinh sẽ giúp con cái tăng cường trí lực, tập trung tinh thần để học tập và tạo bước đột phá quan trọng.

Meo phong thuy de si tu thi dai hoc diem cao hinh anh
Đặt tháp Văn Xương trên bàn học để thúc đẩy thi cử đỗ đạt

Tốt nhất nên đặt tháp Văn Xương ở vị trí Thanh Long (bên trái) để giúp con học hành tiến bộ, thi cử đạt điểm cao. Đây là ngôi bảo tháp hàng đầu ở phía Nam của Hồng Kông và là biểu tượng cho đường khoa cử đỗ đạt, thăng quan tiến chức trong sự nghiệp.
 
Tháp Văn Xương có khả năng ngăn ngừa hung khí, tà ma, đồng thời cũng rất hữu dụng cho những ai sắp phải trải qua thì ki quan trọng hoặc người muốn cầu danh lợi.
Bên cạnh đó, nên kê bàn học ở vị trí trái có Thanh Long, phải có Bạch Hổ. Phía bên trái bày các dụng cụ học tập, bên phải là vị trí cần sự tĩnh lặng thì có thể đặt những chậu cây phong thủy như xương rồng, vạn niên thanh…với kích cỡ vừa phải để hóa giải những điều xui xẻo.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy để sĩ tử thi đại học điểm cao

Bày mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết

Mâm ngũ quả là một nét văn hóa đẹp của người Việt trong ngày Tết truyền thống. Không chỉ để tưởng nhớ gia tiên, mâm ngũ quả còn thể hiện những ước muốn của gia đình trong năm mới sắp đến. Dưới đây là ý nghĩa và cách bày biện mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ tức là số 5, đây chính là số quả trong mâm tượng trưng cho sự sống. Trong phong thủy, số 5 tượng trưng cho năm yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Ngoài ra, số 5 là số lẻ tượng trưng cho sự phát triển, sinh sôi, nảy nở.


Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Ở hai miền Nam Bắc, việc trưng mâm ngũ cũng có một số khác biệt do quan niệm mỗi miền, và ngày nay cũng không quá khắt khe trong việc chỉ chọn 5 loại quả. Tuy nhiên, nếu chọn đúng sao cho hài hòa âm dương ngũ hành, bên cạnh việc mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ cho bàn thờ ngày Tết còn giúp thúc đẩy sinh khí, hưng vượng cho gia chủ trong năm mới. 

Xét về mặt âm dương ngũ hành, mâm ngũ quả hài hòa nên có các yếu tố bổ sung, tương hỗ cho nhau, giống như bản chất cuộc sống trong tự nhiên và xã hội. Cần cân đối giữa những trái cây có màu xanh hay màu nhạt, dịu mát - tượng trưng cho âm với các màu nóng như đỏ cam, vàng rực - tượng trưng cho dương. 

Người Việt cũng chuộng hành thổ (sinh kim, tiền tài) và mộc (phát triển, nảy lộc, bám rễ lâu bền) nên mâm ngũ quả chủ yếu là các trái có vị ngọt (thuộc thổ) như lê, dưa hấu, đu đủ, xoài.... và những trái có vị chua (thuộc mộc) như bưởi, cam.

Ý nghĩa một số loại quả trong mâm ngũ quả:

Lê: ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.
Lựu: nhiều hạt, tượng trưng cho con đàn cháu đống, đông đúc.
Phật thủ: giống như bàn tay Phật, che chở cho con người.
Táo đỏ: phú quý.
Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.
Thanh long: ngụ ý rồng mây gặp hội.
Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.
Nải chuối: che chở, bảo bọc. Tuy nhiên, người miền Nam không trưng chuối vì phát âm giống từ "chúi" có nghĩa đi xuống.
Quả trứng gà: có hình như trái đào tiên - lộc trời.
Dừa: có âm tương tự như là "vừa", có nghĩa không thiếu.
Sung: sung túc, sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.
Đu đủ: mang đến sự đầy đủ, thịnh vượng.
Xoài: có âm như "xài", cầu mong tiêu xài không thiếu thốn.

(Theo Dân Việt)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết

Bí quyết để có phong thủy thư phòng tốt nhất

Phong thủy thư phòng tốt sẽ là tiền đề hỗ trợ việc học hành, sự nghiệp của bạn phát triển rực rỡ. Hãy chú ý nhé!
Bí quyết để có phong thủy thư phòng tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy thư phòng tốt sẽ là tiền đề hỗ trợ việc học hành, sự nghiệp của bạn phát triển rực rỡ. Hãy chú ý nhé!


Bi quyet de so huu thu phong co phong thuy trong mo hinh anh
 
Phong thủy thư phòng tốt chú trọng nhất là địa điểm. Cần chọn nơi yên tĩnh, thoáng đãng để đặt thư phòng; diện tích không nhất thiết quá lớn, lớn quá còn tạo cảm giác tản mát, trống trải, tán khí, phù hợp với mục đích sử dụng là được.
 
Vị trí đẹp nhất để đặt thư phòng là Văn Xương vị - phương vị đại diện cho học hành. Phương vị này không chỉ mang lại may mắn cho những người còn đang đi học, vướng bận chuyện thi cử mà đối với người làm các công việc liên quan tới giấy tờ công văn, muốn thăng tiến qua thi thố cũng có rất nhiều ích lợi.
 
Vật quan trọng nhất trong thư phòng là bàn học/ bàn làm việc. Nhiều người cho rằng đặt bàn đối diện cửa sổ là tốt, vừa lấy ánh sáng tự nhiên, vừa thoáng đãng. Sai lầm! Bên ngoài cửa sổ là cảnh vật biến đổi, đặt bàn ở vị trí ấy sẽ khiến chủ nhân sao nhãng, không chuyên chú tập trung, bất lợi.
 
Vị trí đặt bàn làm việc cấm kị là đối diện cửa ra vào, chủ bị thị phi, người ngoài nhòm ngó. Đối diện nhà vệ sinh cũng không phải vị trí tốt để đặt bàn làm việc, xú uế sẽ ảnh hưởng tới vận khí, Văn Xương tinh bị nước lửa xung cũng rất tai hại.
 
Vấn đề xà ngang áp đỉnh trong phong thủy nhà ở cũng đúng khi áp dụng vào phong thủy thư phòng. Bàn học đặt dưới xà ngang, đèn chùm tạo áp lực vô hình khiến chủ nhân tinh thần mệt mỏi, đau đầu, bị áp chế, sự nghiệp hoặc học vận trì trệ. 
 
Trên bàn làm việc không được để đồ đạc bừa bãi, bố trí bên trái Thanh Long vị cao bên phải Bạch Hổ vị thấp là hợp lí. Thanh Long thích động, Bạch Hổ thích tĩnh, theo đó mà sắp xếp.
 
Một thứ không thể thiếu trong thư phòng là giá sách. Nhớ kĩ nguyên tắc phong thủy “bàn học tọa cát, giá sách tọa hung”. Bàn học đặt ở Văn Xương vị, giá sách đặt ở phương vị hung để trấn sát. Không nên chọn giá sách quá cao, tạo cảm giác áp bức cho chủ nhân, ở lâu sẽ sinh tâm thần rối loạn, sức khỏe giảm sút.
 
Màu nâu cà phê, nâu trầm tạo cho thư phòng cảm giác trầm mặc, cổ xưa, khá thích hợp. Màu lục nhạt tốt cho thị lực. Màu trắng ngà phối với lam nhạt vừa trang nhã vừa hiện đại. Tối kị trang trí thư phòng màu đỏ thẫm, khiến chủ nhân bốc hỏa, nóng nảy, không an tâm học tập, công tác.
 
Để lọc khí, tăng may nên đặt một bồn cây xanh trong phòng. Cây lựu, kim quế, trúc cảnh là gợi ý khá hay.   
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Tâm Lan (Theo d1xz)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết để có phong thủy thư phòng tốt nhất

Bày tượng Phật theo phong thủy để xua điềm dữ và đón vận may

Bày một bức tượng Phật trong nhà có thể thu hút tích các chi năng lượng tích cực. Nhưng khi bày tượng trong nhà sẽ có một vài quy tắc "bất di bất dịch" cần tuân theo để tránh xúc phạm đến Thần Phật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều Phật tử để dành ra một vị trí đặc biệt trong ngôi nhà hay khu vườn để lập bàn thờ cầu nguyện và trong đó đương nhiên không thể thiếu những bức tượng Phật. Ngoài ra, nhiều người cũng kết hợp tượng Phật vào trang trí nội hoặc ngoại thất.

Tuy nhiên, trước khi bạn đi mua sắm, bạn cần hiểu được ý nghĩa và biểu tượng của mỗi bức tượng trong mối quan hệ với khu vực bạn muốn đặt nó. Đặc biệt hãy làm theo những hướng dẫn dưới đây để cả gia đình luôn bình an.

1. Những quy tắc về vị trí

- Tuyệt đối không được đặt tượng Phật trực tiếp trên mặt đất hoặc trong phòng tắm. Vì cả hai vị trí này đều được coi là thiếu tôn trọng.

- Phật không nên đặt trong phòng ngủ của bạn, ngoại trừ tượng được giữ trong tủ có cửa đóng kín.

- Hãy nhớ, luôn đặt tượng quay mặt vào trong phòng. Tuy nhiên, nếu tượng Phật đặt ở lối vào của ngôi nhà thì có thể ngoại lệ, đối mặt với những người bước vào trong nhà.

- Khi đặt tượng Phật ở trong vườn cần quay mặt vào nhà để mang lại bình an cho gia đình.

2. Tượng Đức Phật Thích Ca ngồi thiền

Với những bức tượng Đức Phật trong tư thế ngồi với cả 2 tay trong vị trí thiền thường được đặt ở bàn thờ Phật trong nhà. Chú ý, tượng Phật Thích Ca nên đặt quay mặt về hướng Đông vì Đức Phật ngồi thiền luôn hướng về phía mặt trời mọc để giác ngộ.

Cách bày tượng Phật trong nhà 
Tượng Phật Thích Ca nên đặt quay mặt về hướng Đông vì Đức Phật
ngồi thiền luôn hướng về phía mặt trời mọc để giác ngộ

3. Tượng Phật Di Lặc

Tượng Phật Di Lặc thường được sử dụng rộng rãi trong nhà và dễ nhận biết nhất. Đức Phật cười mang lại thịnh vượng, may mắn. Chiếc bụng lớn của ông chứa đầy tài lộc, của cải. Mọi người nếu muốn được ban tặng nhiều may mắn thường hay lấy tay xoa bụng Phật Di Lặc. Tượng ông Phật cười có thể bày trên tủ đựng tiền, két sắt  hoặc góc Đông Nam của ngôi nhà.

Tượng Phật 
Tượng ông Phật cười có thể bày trên tủ đựng tiền, két sắt  hoặc góc Đông Nam của ngôi nhà

4. Tượng Phúc - Lộc - Thọ

Theo quan niệm, tượng Phúc Lộc Thọ đem lại cuộc sống trường thọ và tài vận cho gia chủ. Tượng Phúc Lộc Thọ được làm từ rất nhiều chất liệu như gốm sứ,  ngọc thạch, mạ vàng,... tuy nhiên tượng làm từ đồng nguyên chất được coi là linh nghiệm nhất. Khi bày nên bày heo thứ tự tượng ông Phúc đặt ở giữa, ông Thọ nằm ở bên phải và ông Lộc đặt bên trái.

Tượng 3 ông Phúc Lộc Thọ nên bày ở một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính để mang Tam Tinh vào nhà. Lưu ý, mặt tượng không được hướng ra ngoài mà chỉ có thể hướng vào trong phòng. Bởi, khi mặt hướng vào trong tức là đem tiền tài đến cho người trong nhà, còn nếu như hướng ra ngoài tức là tiễn tiền tài ra ngoài.

cách bày tượng phật 

5. Tượng Phật bà Quan Âm

Tượng Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều gia chủ lựa chọn vì Phật bà khiến cho gia đạo được bình yên, mang điều may mắn và cứu rỗi khi gặp khó khăn. Tượng hoặc tranh ảnh Phật bà nên được dặt ở vị trí trang nghiêm và tốt nhất nên ở nơi trang trọng nhất trong phòng khách.

Những nguyên tắc khi bày tượng Phật 
Tượng hoặc tranh ảnh Phật bà nên được dặt ở vị trí trang nghiêm

(Theo Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày tượng Phật theo phong thủy để xua điềm dữ và đón vận may

Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu có một không hai (phần 1)

Trong Tử Vi, Vô Chính Diệu là ở cung đó không có sao chính tinh tọa thủ hay đồng cung. Người có Vô Chính Diệu thường khó luận đoán lá số tử vi.
Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu có một không hai (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử Vi, Vô Chính Diệu là ở cung đó không có sao chính tinh tọa thủ hay đồng cung. Người có Vô Chính Diệu thường khó luận đoán lá số tử vi. 


Luan giai la so tu vi Vo Chinh Dieu co mot khong hai (phan 1) hinh anh
 
Mệnh Vô Chính Diệu

Người có mệnh Vô Chính Diệu thường nhạy bén, có giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra. Lúc còn nhỏ vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi, khi lớn lên, thường giảm thiểu được bệnh tật, tai họa do lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy ra. Thường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng. 
 
Người có lá số tử vi như vậy rất nhạy cảm khi gần người khác phái. Dễ thích ứng được với hoàn cảnh, không có lập trường tư tưởng vững vàng. Số người này chỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào, hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất. 
 
Cuộc sống không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì “phú quý cũng khả kỳ” (phú quý trong một giai đoạn), hoặc đang hưởng phú quý thì chết. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần). 
 
Mệnh Vô Chính Diệu cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ cứng cỏi làm nòng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc mệnh chưa chắc làm chủ được. Trường hợp đắc Tam không thì cần Hỏa hoặc Kim mệnh, có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành là tốt nhất, có Nhật Nguyệt hội chiếu thì có thể áp dụng cho tất cả các hành bản mệnh. Thường là con vợ hai, vợ lẽ. Mệnh VCD mà cung Tử cũng VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái. 
 
Phụ Mẫu Vô Chính Diệu

Phải tự tay tạo lập cuộc sống, không được hưởng di sản của cha mẹ, thường phải xa cách cha mẹ, ly hương lập nghiệp. Gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì phụ mẫu tốt hơn nhưng lại dễ khắc cha mẹ, hoặc phải sớm xa cách cha mẹ, hoặc làm con nuôi người khác. Nên sớm xa gia đình, xuất ngoại thì mới có thể có công danh. 
 
Phúc Vô Chính Diệu 

Thường phải xa cách họ hàng hoặc anh em. Lá số tử vi sẽ rất tốt, được hưởng phúc, sống lâu nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp. 
 
Rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu. Gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù gặp nhiều sao tốt hội chiếu, thường phải ly hương lập nghiệp, xa cách họ hàng người thân. Vô Chính Diệu đắc Tam không thì được hưởng phúc lộc dồi dào. 
 
Hung Tinh đắc địa độc thủ thì chỉ được  hưởng phúc trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần, Thân gặp Đà La độc thủ thì hưởng phúc, sống lâu. Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu rất tốt, hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng, họ hàng quý hiển, gặp Tuần Triệt án ngữ càng tốt hơn. 
 
Điền Vô Chính Diệu

Điền sản thường rất chậm có (sau 40 tuổi) và hay thay đổi, lên xuống, không bền nếu trong lá số tử vi cung Điền Vô Chính Diệu. Gặp Tuần Triệt án ngữ thì trước trắc trở, sau mới dễ dàng thuận lợi. Thường hay thay đổi chỗ ở, nhà đất mua rồi lại bán, thành bại thất thường, về già mới ổn định nhưng nhà đất trung bình. 
 
Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cung thì cũng vậy. Đắc Tam không thì điền sản tuy khá nhưng cũng không bền. Gặp Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước trắc trở nhưng càng về sau càng thuận lợi, rất nhiều nhà đất về sau. Gặp Tuần Triệt án ngữ càng tốt hơn, rất giàu có, nhiều nhà đất. 
 
Hung sát tinh độc thủ, tài sản tạo nên bất ngờ nhanh chóng, nhưng cũng suy bại nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp. Kình Đà thì tuy trướcc phá nhưng sau cùng khá giả. 
 
Quan Lộc Vô Chính Diệu 

Người mà cung Quan Lộc Vô Chính Diệu thì nghề nghiệp thường thay đổi, hoặc chậm có công danh, công danh thấp hoặc bình thường, hoặc không bền. 
 
Nếu rơi vào trường hợp bình thường thì quan lộc không hiển đạt cho dù có nhiều sao sáng sủa xung chiếu hoặc hội chiếu, trường hợp không có nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì không có công danh. 
 
Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng không bền vững, thường là hoạch phát hoạch phá, bởi vì Tuần Triệt mang ý nghĩa gây trục trặc cho quan trường, Triệt gặp mạnh hơn Tuần. Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh bình thường cho dù các yếu tố khác như Mệnh, Thân Phúc, Hạn,… tốt.
Trường hợp có hung tinh độc thủ, hoạch phát công danh nhưng không bền. Trường hợp có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì tuy chậm nhưng công danh cũng tạm khá, thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Chỉ có trường hợp này thì Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trục trặc trắc trở. Cần chú ý rằng gặp Tuần thì hay hơn Triệt nhiều, gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút đỉnh và không bền. 
 
Nô Bộc Vô Chính Diệu

Bạn bè và người giúp việc không bền, dễ ly tán nếu cung Nô Bộc Vô Chính Diệu. Hoặc sẽ thay đổi, nô bộc vào ra luôn. Gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, trước mướn người khó khăn, sau thì dễ hơn nhưng cũng không bền. Hung sát tinh độc thủ, tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn chủ. Bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, thường nằm trong giới giang hồ xã hội đen. Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu tốt đẹp, được bạn bè giúp đỡ, bạn bè khá giả, người làm có năng lực. 

► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu có một không hai (phần 1)

Phụ nữ đào hoa là gì –

Về số lý đào hoa có tốt, có xấu nhưng chỉ tốt cho số đàn ông thôi, đàn ông vận đào hoa thường đi đôi với tài vận. Còn đàn bà, cả số lẫn tướng mà có đào hoa đều không hay vì tính chất của đào hoa là hữu sắc nhi vô hương. Số đào hoa là gì? Hiểu theo ng
Phụ nữ đào hoa là gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ đào hoa là gì –

Các lễ hội ngày 14 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Bà Chúa Kho

Hội Đền Bà Chúa Kho,Hội Làng Tả Thanh Oai, Hội Chùa Hang, Hội Xuân Đền Thượng, Hội Chùa Bà Thiên Hậu Tổ chức vào ngày 14 tháng giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 14 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Bà Chúa Kho

Các lễ hội ngày 14 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Bà Chúa Kho

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 14 tháng giêng:

1. Hội Làng Tả Thanh Oai

Thời gian: được tổ chức vào ngày 14 tới ngày 16 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Tả Thanh Oai, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn của Đô Hồ phu nhân và vua Lê Đại Hành.

Nội dung: Mở đầu hội là lễ tế thần, lễ rước, tiếp đó là các hoạt động vui chơi dân gian như: chơi cờ bỏi, cờ người, đập niêu, bắt vịt, hát trống quân nam nữ.

2. Hội Đền Bà Chúa Kho

Thời Gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công danh của đức Bà Chúa Kho, Tứ phủ công đồng.

Nội dung: Tương truyền Bà Chúa Kho sau khi lấy nhà vua Lý, bà xin vua về vùng Vũ Ninh để chiêu dân lập ấp, khai khẩn ruộng hoang tổ chức sản xuất ở 72 trang ấp. Bà còn trông nom kho lương thực, bảo quản tốt quân lương trong và sau chiến thắng quân Tống ở sông Như Nguyệt (sông Cầu) năm 1076. Khi bà qua đời, nhân dân đã lập đền thờ để ghi nhớ lại công ơn của bà. Quanh năm khách thực phương từ khắp mọi miền tới đây cầu bái rất đông, đặc biệt vào ngày hội là ngày 14 để cầu tài, cầu lộc và vay tiền Bà cho cả năm làm ăn.

3. Hội Chùa Hang

Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: khu di tích lịch sữ Chùa Hang, thị trấn chợ Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Nội dung: Đến với hội lễ chùa Hang, du khách không chỉ được hòa mình vào không khí đông vui, náo nhiệt, khám phá hang sâu, leo núi chiêm ngưỡng cảnh đẹp thiên nhiên, mà còn có thể tham gia vào những trò chơi dân gian như: Ném còn, đi cầu thăng bằng, bịt mắt bắt dê, cờ tướng, ném cổ vịt, chọi gà, múa sạp...

4. Hội Xuân Đền Thượng

Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tới ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và ghi nhớ công đức của Thánh Thần đã đánh đuổi giặc Nguyên, giữ yên bờ cõi đất Việt.

Nội dung: Đền Thượng nằm trên đồi Hỏa Hiệu thành phố Lào Cai. Hội xuân đền Thượng tổ chức tại trung tâm văn hóa phường Lào Cai, đền Thượng và đền Mẫu. Nghi lễ gồm có khai hội, rước Thánh Mẫu cùng Thiên Hậu Nương, tế cào ngày 14, lễ tạ vào ngày 15 để mong cầu người yên vật thịnh.

Phần hội trình diễn các trò chơi dân gian và các trò chơi dân tộc thuộc miền núi như: ném còn, bắn cỏ, kéo co, đẩy gậy, vật dân tộc, chọi gà, đu quay... Trong ngày hội xuân người ta còn bán các đồ lưu niệm thổ cẩm phong phú và đẹp mắt, sản phẩm địa phương do các cô gái dân tộc Mông, Dao, Thái... xe lanh, dệt thổ cẩm, thêu thùa.

5. Hội Chùa Bà Thiên Hậu

Thời gian: tổ chức từ ngày 14 tới ngày 15 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: số 4, đường Nguyễn Du, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và tưởng nhớ tới Bà Thiên Hậu.

Nội dung: Lễ hội chùa Bà diễn ra trong hai ngày, hàng vạn người đến từ khắp nơi trong cả nước kéo về chợ Thủ cúng bái, vay tiền làm ăn, trả lễ tiền vay trước và rước hương lộc về nhà.

Lễ cúng Bà được tiến hành vào lúc nửa đêm 14 rạng sáng 15. Vị chánh tế chủ trì buổi lễ do bốn bang người Hoa ở thị xã Thủ Dầu Một cử ra theo thể thức luân phiên từng năm.

Vào ngày hội, chùa được trang hoàng cờ xí, đèn lồng rực rỡ từ tham quan đến điện thờ bằng 12 chiếc đèn lồng tượng trưng cho 12 tháng trong năm, kết thúc hội được bán đấu giá lấy tiền làm từ thiện.

Ngoài ra, ở hội còn có đội múa lân, sư tử, hầu các nơi về thi múa, hóa trang mặt nạ, vừa múa vừa đấu võ. Cuối hội là lễ rước kiệu Bà rầm rộ diễu hành qua các phố trong thị xã.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 14 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Bà Chúa Kho

Thập thần loại tượng

Chính là tìm đúng thập thần đại biểu gìđó. Thập thần mục đích tòng bát tự trung như thế nào đoạn mộtngười đích tính cách, nghề nghiệp, phải nắm giữ như thế nào nhậnxuất thập thần đích chuẩn xác ở trong chứa. Thập thần mục đích chilý có thể vô hạn thôi diễn, tức bát tự nào đó thần đích hàm nghĩatheo cùng chi đối ứng đích thần và liên quan đích thần hoặc khônghiện ra đích thần mà ngoài bổn ý nên phát sinh biến hóa, biến thànhhóa trong vòng hàm cùng với đối ứng và liên quan chi thần có liênquan.
Thập thần loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một, chính ấn loại tượng

Chính ấn nguyên nhân vốn là nhật chủ khác phái chi sinh, ngoài hàm nghĩa vi" Có thể khiến ta sinh trưởng, mà cùng ta quan hệ tốt đẹp chính là", ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Tư tưởng bảo thủ, chính thống, nội hướng, không trương cuồng, chửng chạc, thủ thường, hỉ tĩnh không thích động, nhân từ, ái tâm, không màng danh lợi, nhẫn nại, khoan dung, tôn nghiêm, trọng danh tiết, có thao thủ, không thiện dâng tặng nghênh, trọng cảm tình, hiến dâng, ái tâm, có tu dưỡng, có tông giáo trái tim, hiền lành, nhẫn nại nhục phụ trọng, cần khẩn nại lao, giảm xóc, điều tế, rất nặng, không có ý kiến, bình an mà có phúc khí.

Nếu như chính ấn quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính: Ỷlại tính chất cường, có nọa tính chất, tùy theo đại chảy, không có chủ kiến, khuyết thiếu tâm tình lực, khuyết thiếu cảm xúc lực, khuyết thiếu lưu loát tính chất, thấy đủ, thừ người ra, do nhu do dự, lĩnh ngộ năng lực xui xẻo, không độc lập tiến lấy tinh thần, tại không có áp lực( Quan sát chủ áp lực) đích dưới tình huống, dễ chảy vu lười biếng.

Như mạng trung chính ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công vụ thành viên, giáo sư, văn hóa người, tông giáo, từ việc thiện nghiệp, y tá chờ.

Nhị, thiên ấn loại tượng

Thiên ấn vừa là cùng nhật chủ đồng tính chi sinh, vốn là không tình nguyện đích sinh," Sinh ta mà khiển trách ta", nhân tiện giống như theo mẹ kế sinh hoạt tại cùng nhau giống nhau, nhật chủ đích tâm tính sẽ trở nên phi thường mẫn cảm, ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Có tự hỏi lực cùng lực lĩnh ngộ, mẫn cảm, linh hoạt, cơ trí, tâm nhãn nhiều, khôn khéo, có mưu lược, đầu óc hảo, sáng ý, phát minh, không thương học tập giáo khóa thư, không theo đại chảy, nghiêm túc, cô độc, có tông giáo trái tim.

Nếu như thiên ấn quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính: Ích kỷ, lười biếng, lãnh đạm, phúc bạc, khủng hoảng, ngốc đầu ngốc não, không thông nhân tình, vô phúc hưởng thụ.

Như mạng trung thiên ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Kỹ thuật tính chất đích chức vụ, thầy thuốc, nghệ nhân, ngũ thuật nghiệp, tông giáo, cố vấn sư, luật sư, phóng viên, biên tập, tình báo thành viên, trinh sát thành viên, xếp đặt sư, kỹ thuật nhân viên chờ.

Chính ấn, thiên ấn cộng đều loại tượng: Nghề nghiệp, chức vụ, chức gọi, quyền lực, ấn chương, chứng kiện, khế ước, trí lực, trí năng, tri thức, vinh dự, thưởng cho, hậu thuẫn, học thuật( Chính ấn vi chính thống học thuật, thiên ấn vi không phải chính thống học thuật), học vị, sự nghiệp, đơn vị, công việc trận viện, trụ trạch, quần áo, xe, chỗ dựa, mình bảo vệ, y dược; nhân vật vi sư phụ, cha mẹ, trưởng bối; vu người đích thân thể vi: Đầu, tóc, da tay, tứ chi.

Tam, chính quan loại tượng

Chính quan vốn là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, hữu tình chi khắc, ngoài hàm nghĩa vi: Ước thúc lực, khuyên nhủ lực cùng áp chế lực, ngoài tính chất xác thật, có ước thân rời xa thiện khả năng, là người dựng thân chi vốn. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Chính thống, thủ pháp, chính đạo, quy củ, truyền thống, cao quý, văn nhã, trung hiếu, tự chế, thuận theo, trách nhiệm cảm giác, tinh thần trọng nghĩa, lương tri cảm giác, khách quan, lý tính chất, khắc bản, nghiêm túc, chính quy giáo dục, học nghiệp, gia giáo, tánh tình, trách nhiệm.

Như mạng trung chính quan quá mức, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính, như nhát gan sợ sự tình, mực thủ thành quy, vâng vâng này này, tự ti cảm giác.

Như mạng trung chính quan hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công vụ thành viên, quan văn, giáo sư, pháp quan, công chức chờ.

Bốn, thất sát loại tượng

Thất sát vốn là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, vô tình chi khắc, ngoài hàm nghĩa vi: Đả kích, áp chế, bạo lực, quyền uy, ngoài tính chất cương hùng, có phản nghịch xưng bá chi tính chất, tu chế hóa lại vừa khống chế. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Dã tâm, tâm trí, thông tuệ, dục vọng, quyền uy, chí khí, cố gắng, xông kính, khí phách, chuyên chế, bạo lực, độc đoán, bá đạo, phỉ khí, áp bách, đả kích, thật mạnh, xung động, kích thích, oán hận, cừu hận, ác độc, khống chế, quy luật, nghiêm khắc, nghĩa khí, động tra lực, cảm động lực, cảm giác triệu lực, cơ cảnh, nhanh nhẹn, đa nghi, hồi hộp, tính cách thâm Trầm, tính tình dữ dằn, đi ác như cừu.

Mệnh trung thất sát vi hung thần, có chế hóa thì biểu hiện ngoài cát đích một mặt, không có chế hóa thì biểu hiện ngoài hung đích mặt.

Như mạng trung thất sát hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Cảnh sát, pháp quan, kỉ kiểm, đốc tra, quân chức, chấp pháp ngành chi quan viên, chính trị gia, mưu lược nhà, luật sư, giáo sư, thầy thuốc chờ.

Như mạng trung thất sát không có chế hóa, thì không thể vi công chức, có khả năng đi hướng phá hư đích một mặt, như cường đạo, nhu nhược người, người bệnh.

Chính quan cùng thất sát cộng đều loại tượng: Chức vụ, quan chức, quyền lực, danh vọng, quản lý, pháp quy, quan tòa, pháp sân, lao ngục, kị hận, quan hại, tài phú; nhân vật vi: Thủ trưởng, sư phụ, trưởng bối, phụ thân, trượng phu hoặc tình nhân( Nữ mệnh), con gái( Nam mệnh), địch nhân, tiểu nhân, ác nhân, đạo tặc; vu cơ thể người vi: Thần kinh, ngoại thương, tật bệnh.

Năm, chính tài loại tượng

Chính tài vi nhật chủ khác phái viện khắc người, ngoài hàm nghĩa vi: Ta thân thể viện khống chế hoặc hạn chế, thêm cùng ta quan hệ thân mật, tài cán vì ta viện hưởng dụng vật hoặc là người, mà cho ta viện trân ái. Hễ là đang lúc đích, danh chính ngôn thuận đích chịu ta chi phối đích tiền tài, tài vật hoặc mọi người lấy chính tài đến định vị. Chính tài thêm có chuyên một tính chất, nam mệnh hôn nhân trung đích thê tử cũng lấy chính tài định vị. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Bình thường mà không tư không phải phần, tự đủ, đang lúc, lễ kiệm, bảo thủ, trọng tình cảm, trân ái, chuyên một, cố chấp, tài văn chương, giao tiếp năng lực.

Như mạng trung chính tài quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính, như suy tính hơn thật, keo kiệt, không tư tiến lấy, hảo dật ác lao, không thương học tập.

Như mạng trung chính tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công lương giai tầng, giáo sư chờ.

Sáu, thiên tài loại tượng

Thiên tài vi nhật chủ đồng tính viện khắc người, ngoài hàm nghĩa vi: Ta có khả năng khống chế đích bất cứgì cụ thể vật hoặc sự kiện, nhưng không cố chấp ở này chuyện này hoặc vật thượng. Thiên tài chi tài vốn là hết thảy không phải công lươngđoạt được, như luồng phiếu, lễ kim, tặng cho, chịu hối, cá độ, đầu cơ, mượn thải, người đại lý, sinh ý, mưu doanh, phi pháp chi tài, tiền tài bất nghĩa chờ. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Bất chính làm đích không phải phần chi nghĩ muốn, ngoài ý muốn, đầu cơ, đa tình, lãng mạn, dục vọng, sắc, phong lưu, đào hoa, khẳng khái, hào phóng, nhẹ tài, giao tiếp, thủ đoạn, kĩ nghệ, ngụy trang.

Mệnh trung thiên tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Người làm ăn, xí nghiệp nhà, phục vụ nghiệp, chứng khoán nghiệp, cố vấn nghiệp, luật sư, diễn thuyết nhà chờ.

Chính tài cùng thiên tài cộng đều loại tượng: Tiền tài, tài vật, phòng sản, gia nghiệp, hết thảy đáng giá vật, dục vọng, tình dục, hưởng thụ, bản lãnh; nhân vật vi: Thuộc hạ, người hầu, phụ thân, con mình, thê tử hoặc tình nhân( Nam mệnh); vu cơ thể người vi: Hết thảy phân bố vật cùng sắp xếp tiết vật, ẩm thực, máu, hô hấp.

Chính thiên tài không nhắc tới kì tài đích nơi phát ra đích lệch chính.

Như: Mậu kỷ quý kỷ

Thân mùi tị mùi

Muốn xem tỉ kiếp tố công không, tị thân hợp tỏ vẻ rồi tài đích nơi phát ra. Chính thiên tài tỏ vẻ người đối với tiền tài đích tâm tính.

Ất kỷ canh ất( HongKong một đệ tử tạo)

Mão mão thìn dậu

Lấy được tất cả đều là lệch đích tài( Cứ việc nguyên cục đều là chính tài). Tài hư thấu là chỉ tài hoa, biểu sẽ đến sự tình, hội gặp gỡ, có thể nói. Tài vẻ mặt cảm giác, nam nữ thông dụng. Năm tháng gặp vượng đích người, nhất là nữ đích, nhất định rất sớm chuế học, quyết: Tài đa tâm loạn. Kể cả đại vận gặp thượng cũng là. Tài hoàn lại tỏ vẻ cô gái đích huyết khí, tức nguyệt kinh.

Bảy, tỉ kiên loại tượng

Tỉ kiên vi cùng nhật chủ giống nhau người, ngoài hàm nghĩa vi: Đại biểu ta đi hành sử quyền lực, cũng tỏ vẻ ta đích hợp tác người. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Tự tôn, tự tin, mình ý thức, tự chủ năng lực, chủ quan tính chất, chủ động tính chất, độc lập tính chất, cá tính, quyết đoán, tỉnh táo, thân vi, bận rộn, kiên trì, tư tâm, hợp tác, hợp tác.

Tỉ kiên qua vượng, cũng dễ dàng chính hướng phản mặt, như cá tính cố chấp, cương phức tự dụng, ngang ngạnh, ngạo mạn, tự cho là vốn là.

Mệnh trung tỉ kiên hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Động vận thành viên, huấn luyện viên thành viên, thể lực lao động người, người đại lý nghiệp, người làm ăn, tài xế, người giang hồ chờ.

Tám, kiếp tài loại tượng

Kiếp tài vi cùng nhật chủ khác phái giống nhau người, ngoài hàm nghĩa vi trợ giúp ta, nhưng có đại giới, bởi vì kiếp tài nên phân đoạt ta chi tài, lấy tranh đoạt vi ngoài mục tiêu. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Can đảm, cường hãn, công kích tính chất, không thông cảm, đầu cơ, sao làm, vận tác, mạo hiểm, xuy ngưu, tranh cường háo thắng, vội vàng, xung động, không hợp tác, ghen ghét, xâm hại, cướp đoạt, giữ lấy.

Mệnh trung kiếp tài vi hung thần, như có công dụng, có thể trợ giúp ta phải tài; như vô công dụng, phản trí ta phá tài gặp tai.

Mệnh trung kiếp tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Vận động thành viên, võ người, quân nhân, khoán thương, luồng dân, tư bản vận doanh thương, đánh cuộc đồ, tên lừa gạt, trộm thiết kẻ trộm chờ.

Tỉ kiên cùng kiếp tài cộng đều loại tượng: Hợp tác, cạnh tranh, làm, cơ giới, quải trượng, cạnh kĩ, vận động; nhân vật vi: Huynh đệ, tỷ muội, bằng hữu, đồng bọn, đối thủ; vu cơ thể người vi: Tay chân, tứ chi.

Chín, thực thần loại tượng

Thực thần vi nhật chủ đồng tính sinh người, sinh mà hữu tình cùng nhật chủ, ngoài hàm nghĩa cho ta đích nỗ lực hoặc ta đích tinh thần thế giới, hễ là cùng ta đích tinh thần cùng tình cảm liên quan gì đó cũng tại thực thần đích phạm trù, chỉ là thực thần biểu hiện ôn hòa mà bình đàm. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Thiện lương, ôn hòa, dày nói, nội hướng, văn nhã, hàm dưỡng, thấy đủ, đại độ, chính nghĩa, thương cảm, tài hoa, học tập, hiểu được, khẩu tài, tư tưởng, cảnh giới, tính tình, thưởng thức, lãng mạn, sức cuốn hút, thuyết phục lực, danh tiếng, hiến dâng, ái tâm, hưởng thụ, vui sướng, lạc quan, tự do, chơi đùa nhạc, ăn uống, phục vụ.

Thực thần vốn là cát thần, tại mệnh cục trung một bực như nhau đều cũng có dụng đích, không sợ qua vượng, chỉ sợ chịu khắc.

Mệnh trung thực thần hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Học giả, sư phụ, thầy thuốc, cố vấn sư, tông giáo nhà, tư tưởng nhà, luật sư, phóng viên, quan viên, tác giả, mĩ thực nhà, diễn thuyết nhà, người chủ trì, âm nhạc nhà, diễn nghệ nhân chờ

Mười, thương quan loại tượng

Thương quan vi nhật chủ khác phái tương sinh, sinh mà vô tình cùng nhật chủ, ngoài hàm nghĩa vi mình đích theo đuổi cùng kiều dù cho, đồng dạng vốn là tinh thần đích sản vật, nhưng lại nguyên nhân quá phận chấp vu mình biểu hiện mà trở nên không thực tế, có điểm vi khác thường quy. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:

Sức tưởng tượng, biểu hiện lực, phản loạn tinh thần, phán nói cách kinh, kỹ thuật, nghệ thuật, tuyệt sống, thông dĩnh, sáng ý, khai thác, mới mẻ cảm giác, không thương học tập giáo khóa thư, gây sự, không thích câu thúc, không phục quản thúc, háo thắng, sinh động, phú biến hóa, nhát gan, bất an vu hiện trạng, khuyếch đại, chủ quan, dũng cảm, tình cảm mãnh liệt, phong lưu, háo sắc, nhiều lời, kiêu ngạo, mình tiêu bảng, làm náo động.

Như mạng trung thương quan rất vượng, hoặc khởi phá hư tác dụng, thì dễ dàng tẩu cực đoan, biểu hiện cá tính phóng đãng, không tu vừa phúc, bén nhọn không tốt, đố kị hiền đố có thể, ngạo mạn vô lễ, quỷ kế đa đoan, đầu cơ mưu lợi, không tuân thủ quy củ, thậm chí phá hư pháp luật cùng phá hư luân lý đạo đức, có phạm tội ý thức.

Mệnh trung thương quan hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Nghệ thuật gia, đại sư, xếp đặt sư, diễn viên, luật sư, kỉ kiểm nhân viên, phản tham quan viên, thực quyền quan viên, kỹ thuật người, người làm ăn, đạo du, tác giả chờ.

Thực thần cùng thương quan cộng đều loại tượng: Tinh thần cuộc sống, dục vọng, chơi đùa nhạc, tư tưởng, văn chương, ngôn ngữ, tác phẩm, nghệ thuật phẩm, tài phú, đóa hoa, cảnh trí; nhân vật vi: Tổ bối đích nữ tính, mẫu thân( Thực thần), con gái, tiểu hài tử, đệ tử, vãn bối; vu cơ thể người vi: Miệng, đầu lưỡi, sinh sản khí, nữ tính vú, tinh tử, kinh huyết.

Thương, thực đích khác nhau:

Thương lệch, thực chính. Thương biểu tưởng tượng phong phú, không bị ước thúc, đối với cảm tình không chuyên một. Thực biểu chuyên một, chuyên chú, dụng tình, vi nỗ lực hình đích, thương vốn là chơi đùa nhạc hình đích.

Lục thân: Nam mệnh lấy sát vi nhân, quan vi nữ; nữ lấy thương vi nhân, thực vi nữ. Đây là cơ bản nguyên tắc, nhưng là có biến thông.

Thông biến cách chủ yếu là xem tài.

Sát+ tài= nhân, sát không có tài vi nữ.

Hại ngã tài sinh nữ.

Kỷ canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Hại ngã thê cung tài tinh, tịnh sinh nữ, không sinh nhân. Nên nhân phải mượn phúc sinh tử, nguyên nhân ất tài tại thời thượng thìn mộ trung, cùng thê cung hại, cố phải mượn phúc sinh tử.

Có khi cũng xem đại vận, hành thương đại vận, thì sinh nhân.

Khôn: Đinh quý ất bính

Mùi sửu tị tử

Nguyên cục có thực ứng sinh nữ, nhưng sinh bính thìn vận, vi thương quan đại vận, cố sinh con mình. Này tạo tị sửu củng rồi thất sát, nhất định phạm tiểu nhân. Đinh tị vận hảo, tố môi thán sinh ý, vọt, vi tố mua bán đích.

Chính thiên tài vi phụ, quan sát vi phụ; thực, thương, lộc vi mẫu. Ấn vốn là cha mẹ tinh, [hai người/cái] cũng tỏ vẻ, nó vốn là [một người/cái] trạng thái.

Quý Đinh Đinh bính

Mão tị tị ngọ

Mão ngọ phá biểu cùng phụ duyên thiển, thìn vận phụ qua đời. Quý mão vốn là phụ, nguyệt thượng tị vi mẫu. Sinh tại giờ Thân, mẫu thân nên sửa giá.

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Mẫu sớm tử. Hại ngã thực thần. Bính thìn năm(76 năm) mẫu qua đời. Bính nhâm xung giải hợp rồi, đồng thời, bính hư thấu rồi, bính vi tị, không sinh mùi rồi, biểu chính mình cùng mẫu không quan hệ buộc lại, cố mẫu tử. Tị mùi đồng biểu mẫu thân, nhâm tử vốn là phụ thân, phụ thân01 năm tử.

Khí dưỡng:

Quý tân kỷ

Mão dậu tị

Bính dần năm hoạn phụ, nguyên nhân bính tân hợp cố mẫu vô sự. Quý mão vi phụ, dậu là cái, tị vi phụ mẫu.

Khôn: Mậu tân đinh quý

Thân dậu mùi mão

Mão thân hợp, mão vi phụ, ngồi xuống mùi thực vi mẫu( Ngồi xuống thực vi mẫu), canh thìn năm phụ tử, nguyên nhân phụ ngồi thìn hại ấn, biểu phụ không phải phụ rồi, cố tử phụ. Thương, thực vi nữ tính thân nhân, như bà bà, nãi nãi chờ, đối với nam tử mà nói, có khi cũng làm tỷ muội xem, này muốn xem vị trí. Quan sát vi nam tính thân nhân.

Càn: Tân bính canh bính

Hợi thân thìn tử

Thương quan chủ nhát gan, vốn ngọ vận hảo, nhưng giáp ngọ [một người/cái] tượng, phá hủy. Ngọ vận cũng rất lưng, quý vận hảo, tị vận rất tốt. Xung hợi. Giáp canh xung, giáp vốn là hợi tới rồi, vốn là thứ tốt, bị xung, phá hủy. Thìn vận mộ hợi thủy vốn là hảo.( Thìn tử hợp) thìn vận phải chú ý lao ngục, không nghiêm trọng, kim thấy thủy trầm vi lao ngục. Thìn vận chịu liên quan đến, không có việc gì rồi. Thìn vận không gặp thân dậu năm. Tị vận bắt đầu phát tài.

Càn: Nhâm đinh quý nhâm

Dần mùi hợi nhâm

Niên thượng thương quan mang tài, nhập mùi sẽ không sản xuất rồi, mua hán, sau đó đem mà bán.04.05 tài chính chu chuyển không linh. Bính tuất năm nên thải khoản, nhâm ngọ năm mua mà. Bát tự không có tuất hình, tài khố sẽ không khai. Nhâm tử vận cũng có thể, giáp dần vận thân thể không được. Thủy bị thương quan cấp tiết đi. Dần hợi hợp, máu bất hảo, huyết trù rồi.

Thập thần loại tượng giản biểu:

Chính ấn thiên ấn chính tài thiên tài chính quan thất sát tỉ kiên kiếp tài thương quan thực thần chức năng đỡ nhật chủ tiết quan sát ngự thương quan phá hư thực thần sinh quan sát tiết thương thực chế kiêu ấn phá hư chính ấn háo tài sinh ấn chế nhật chủ phá hư kiếp tài giúp nhật chủ nhiệm quan sát đoạt tài trợ giúp thương thực tiết nhật chủ sinh tài địch sát tổn hại quan công dụng ta khí nguyên mà che chở ta người ta chi dưỡng mệnh chi nguyên cùng giữ lấy vật ta đích thân phận cùng địa vị, cũng làm quan hại cho ta dụng thì có thể giúp ta, trợ giúp ta, làm hại thì đoạt ta chi tài cho ta đích tinh thần theo đuổi, có khi cũng có thể thu hoạch công danh, ích lợi lục thân mẫu thân phụ thân mẹ kế tổ phụ ngoại thích thê tử phụ thân phụ thân thiếp phụ thân nữ nhi phụ thân con mình huynh đệ tỷ muội huynh đệ tỷ muội con mình tổ mẫu công bà nữ nhi mẫu thân bà ngoại nhân vật trưởng bối

Sư trưởng thuộc hạ

Người hầu lãnh đạo

Sư phụ bằng hữu

Đồng bọn đệ tử

Vãn bối sự vật văn hóa

Địa vị

Quyền ấn tiền tài

Phụ nữ

Tài vật quan chức

Quan phỉ

Tật bệnh hợp tác

Cạnh tranh

Trợ giúp tinh thần

Hưởng nhạc tác phẩm thân thể bộ lông, da tay máu huyết, hô hấp ngoại thương, tật bệnh tay chân, tứ chi khẩu, lưỡi, khiếu trận viện trường học, bệnh viện, học thuật cơ cấu kinh doanh trận viện, ngân hàng, giao dịch viện chính phủ cơ cấu, pháp sân, ngục giam cạnh kĩ trận, sân thể dục trò tiêu khiển trận viện, hưu nhàn trận viện, nhà xí

Nhâm quý tân kỷ

Dần sửu hợi hợi

Thương quan tố mẫu thân, mẫu thân ly dị sửa giá. Tùy theo mẫu. Nước lửa âm dương xứng đôi. Hợi có thể đại biểu quý. Phụ thân vi dần tài, hợp rồi hợi. Rơi không vong, mẫu thân tin phật dạy.

Nước lửa âm dương xứng đôi: Bính ngọ, đinh tị, quý hợi, nhâm tử.

Xem nữ nhân đích trình tự: Tòng nhật chi bắt đầu tính, lại nhìn thời chi, thời can, lại nhìn nguyệt chi, nguyệt can. Cuối cùng xem niên chi, niên can. Mộ khố xung nhân tiện hơn nhiều.

⑦⑤ nhật③

⑥④ ①②

Dương vi trái, âm vi hữu.

Cao thầy thuốc: Bính bính bính đinh

Thân thân thìn dậu

Chân trái, chân thọt. Tỉ kiên phục ngâm, tha cho. Thân kim sức nặng.

Tài tinh hư thấu tại thời thượng vi ái trang phục, thời thượng, hại kim mang ngân.

Thời thượng thấu ấn, ấn tinh thời thượng hư thấu, theo đuổi trào lưu.

Mặc cửa chú ý xe bị đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thập thần loại tượng

Đặt tên hay cho người tuổi Tỵ

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài rắn và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người
Đặt tên hay cho người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuổi Tỵ.

 

Dat ten hay cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa


1. Dựa vào đặc tính sinh sống
Rắn thích được ở trong hang ẩn náu, nghỉ ngơi ngủ đông và được đi lại tự do. Theo đó, nên đặt tên cho người ruổi Tỵ bằng các chữ có bộ Khẩu, Miên, Mịch.   Những tên hay cho người tuổi Tỵ: Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Phẩm, Định, Hựu, Cung, Quan, An, Nghi, Bảo, Phú…   Loài rắn thích ở trên cây và thích tô điểm để có sự thăng cách trở thành rồng. Do vậy, có thể dùng những chữ có bộ Mộc, Sam, Mịch, Thị, Y, Thái, Cân.    Những tên phù hợp: Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Lâm, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Ngạn, Thái, Chương, Ảnh, Tố, Luân, Duyên, Thống, Biểu, Thường, Tịch, Đế, Phàm, Tường, Lộc, Trinh, Kì, Thái, Thích…   Rắn cũng thích ở đồng ruộng nên có thể đặt tên chứa chữ Điền. Ngoài ra, rắn là loài ăn thịt, nên có thể sử dụng chữ Tâm, Nhục để đặt tên. Những tên phù hợp bao gồm: Nam, Điện, Giới, Lưu, Phan, Họa, Đương, Phúc, Đơn, Huệ, Tất, Chí, Cung, Hằng, Hoài, Tình, Tuệ, Hồ, Cao…   2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Tỵ - Ngọ - Mùi là tam hợp, do đó có thể hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau. Vì vậy, nên đặt tên cho người tuổi Tỵ bằng các chữ như: Đằng, Dịch, Ly, Quần, Nghĩa, Khương…   Theo Địa chi, Tỵ - Dậu –Sửu tam hợp nên có thể dùng các chữ Dậu, Sửu để đặt tên cho người tuổi Tỵ: Kim, Phượng, Dậu, Y, Bằng, Phi, Sinh, Địch, Hàn…   Những chữ có hình dạng tương tự như con rắn như Xước, Cung, Kỉ, Tị, Trùng, Ấp cũng phù hợp để đặt tên cho người tuổi Tỵ: Nguyên, Sung, Tiên, Khắc, Căng, Kiến, Tuần, Thông, Đạo, Đạt, Tuyển, Bang, Đô, Đặng, Na, Thiệu…   3. Những tên cần tránh   Tỵ - Hợi đối xung, do đó không nên dùng chữ Hợi để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Những tên nên tránh: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị, Duyên…   Rắn và Hổ thuộc hình hại, người xưa có câu “Rắn mà gặp hổ như bị dao đâm”, do đó nên tránh dùng tên có chứa chữ Hổ như: Hiệu, Hổ, Xứ…   Rắn sợ sức nóng thiêu đốt của mặt trời và phần lớn cuộc đời nó sống trong hang động, dưới bóng cây. Do đó, tránh đặt tên cho người tuổi Tỵ bằng các chữ có bộ Nhật như: Tình, Huy, Trí, Hiểu, Thần, Diệu…   Ngoài ra những chữ chứa bộ Thảo, Thủy, Nhân, Mễ, Đậu, Hòa cũng không thích hợp để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Vì rắn sợ bị loài người phát hiện, không thích ăn ngũ cốc…   Những tên nên tránh: Giới, Hoa, Linh, Anh, Nha, Thảo, Minh, Liên, Diệp, Mậu, Bình, Thủy, Cầu, Giang, Hà, Quyết, Tuyền, Thái, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Quý, Mạnh, Nhân, Lệnh, Trọng, Đại, Tín, Luận, Thu, Khoa, Tích, Mục, Lê, Phong, Đậu, Phấn, Tinh…
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Tỵ

Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp –

Bạn đang thắc mắc cặp đôi nào kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp? Sự kết hợp giữa các cặp đôi ấy sẽ mang lại thành công rực rỡ cho sự nghiệp cả hai. Củ thể đó là những cặp đôi nào? chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! Những cặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang thắc mắc cặp đôi nào kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp? Sự kết hợp giữa các cặp đôi ấy sẽ mang lại thành công rực rỡ cho sự nghiệp cả hai. Củ thể đó là những cặp đôi nào?  chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp
    • 1.1 Tuổi Tý và tuổi Sửu
    • 1.2 Tuổi Dần và tuổi Thìn
    • 1.3 Tuổi Mão và tuổi Mùi
    • 1.4 Tuổi Tỵ và tuổi Dậu
    • 1.5 Tuổi Ngọ và tuổi Hợi

Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp

Tuổi Tý và tuổi Sửu

Người tuổi Tý có tính cách linh hoạt, năng động còn người tuổi Sửu lại chân thành, đôn hậu. Thái độ làm việc của người tuổi Tý rất tích cực, trong khi người tuổi Sửu nỗ lực, chăm chỉ.

Khi người có trí tuệ thông minh như tuổi Tý kết hợp với người tuổi Sửu chân thật, chất phác, mọi chuyện sẽ diễn ra suôn sẻ và thành công mỹ mãn.

ti-4470-1408777213

Ngoài ra, sự kết hợp giữa trí cầu tiến và tinh thần trách nhiệm cao giữa hai tuổi này sẽ tạo nên hiệu quả công việc thần tốc. Tính cách hai tuổi này bổ trợ cho nhau, bù đắp những nhược điểm còn thiếu và giúp đôi bên cùng hoàn thiện bản thân.

Tuổi Dần và tuổi Thìn

Người tuổi Dần khí phách hiên ngang, dám làm dám chịu, nhiệt tình, phóng khoáng, lúc nào cũng tràn đầy năng lượng. Người tuổi Thìn lại có con mắt tinh tường, cái nhìn sâu rộng về tương lai và thái độ quyết đoán. Nếu hai con giáp này “liên thủ”, công việc đảm bảo sẽ thuận lợi.

thin-8077-1408777213

Ngoài ra, tính cách nôn nóng của người tuổi Dần sẽ được sự bao dung và rộng lượng của người tuổi Thìn chế ngự. Ngược lại, lối sống lý tưởng hóa mọi chuyện của người tuổi Thìn sẽ được cái nhìn thực tế và nhạy bén của người tuổi Dần dung hòa.

Tuổi Mão và tuổi Mùi

Ưu điểm hòa đồng và lương thiện của người tuổi Mão sẽ được người tinh tế và thận trọng tuổi Mùi “chắp cánh”. Tinh thần lạc quan của người tuổi Mùi cũng sẽ nhận được sự tán dương nhiệt tình của người tuổi Mão.

Cả hai con giáp này đều hay quan tâm và giúp đỡ người khác, tham gia nhiệt tình các công tác từ thiện, giúp đỡ trẻ em và người già nghèo khó, không nơi nương tựa.

mui-8195-1408777213

Đồng thời, tính cách nóng nảy, ưa hư vinh của người tuổi Mão sẽ được kiểm soát bởi sự khiêm nhường và điềm tĩnh của người tuổi Mùi. Nhược điểm thiếu quyết đoán và chính kiến của người tuổi Mùi lại được sự thông minh, linh hoạt của người tuổi Mão bù đắp. Hai tuổi này hợp tác với nhau sẽ vô cùng hòa thuận trong mọi việc.

Tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Cách tư duy của người tuổi Tý nhạy bén, cách làm việc nhiệt tình và hăng say sẽ hỗ trợ đắc lực tính cách cương trực, thẳng thắn đôi khi làm mất lòng người khác của tuổi Dậu.

Hơn thế, người tuổi Tỵ làm việc gì cũng chuyên tâm, không dễ bị lay động bởi các tác nhân bên ngoài. Người tuổi Dậu lại có tự tin vươn lên trong cuộc sống, có thể “thêm dầu” cho người tuổi Tỵ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.

ty-3569-1408777213

Trong công việc, sự kết hợp hài hòa mang tính hỗ trợ của hai con giáp này sẽ giúp họ đạt hiệu quả cao và ít khi phải mất thời gian để xử lý mâu thuẫn hay bất đồng.

Tuổi Ngọ và tuổi Hợi

Năng lực dồi dào của người tuổi Ngọ nếu kết hợp với sự tâm huyết và chân thành của người tuổi Hợi sẽ giúp cả hai cùng phát huy ưu thế và phối hợp ăn ý trong công việc.

hoi-3959-1408777213

Hơn thế, tính cách cương trực, quyết đoán, không chịu khuất phục của người tuổi Ngọ giúp họ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tiến về phía trước. Tính cách này sẽ mở đường cho bản tính cố chấp, có phần bảo thủ của người tuổi Hợi.

Đồng thời, sự lạc quan vui vẻ, hòa đồng và khiêm nhường của người tuổi Hợi có thể “cầm cương” tính tình nôn nóng, dễ bị kích động của người tuổi Ngọ. Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi này sẽ mang lại thành quả to lớn ngoài sức tưởng tượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp –

7 cách xua đuổi âm khí cực hữu hiệu được lưu truyền

Âm khí là một hiện tượng tới nay khoa học vẫn chưa giải thích được, con người sẽ cảm nhận được âm khí quanh mình khi ở một mình hoặc ở trong vùng tối, âm u,
7 cách xua đuổi âm khí cực hữu hiệu được lưu truyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hẻo lánh, ít người qua lại…


7 cach xua duoi am khi cuc huu hieu duoc luu truyen hinh anh
Ảnh minh họa
 
Trong dân gian có lưu truyền 7 cách xua đuổi âm khí cực hữu hiệu, bạn có thể tham khảo:
 
1.Phương pháp hóa giải sinh tử
 
Vào thời điểm trong nhà có người già sắp đi thì có thể áp dụng hai phương pháp hóa giải sau đây:
 
- Phương pháp bắc cầu: Một người cầm hai chiếc đũa đặt lên 2 chén rượu, đặt chéo thành hình tam giác, việc này chỉ thực hiện được một lần, sau lần này, người sắp mất sẽ sống thêm được một năm nữa còn người thực hiện nghi lễ sẽ bị giảm đi một năm tuổi thọ.   - Phương pháp thứ 2 đơn giản hơn đó là lấy giày của người sắp mất sau đó đi từng bước tới cửa chính, vừa đủ bước để bước qua cửa chính. Tuy nhiên, phương pháp này kém hữu hiệu hơn phương pháp trên.
2. Phương pháp phong thủy: Phương pháp hóa giải rất nhiều, nhưng đơn giản nhất vẫn là dùng bình phong, bình phong có tác dụng chắn sát rất tốt.
 
3. Nếu đột nhiên phát hiện ra mình đang ở một mình tại nơi hoang vu, cảm giác xung quanh lạnh lẽo, rợn người, bạn không cần phải hoảng hốt, cũng không cần phải niệm chú gì cả, cách đơn giản nhất là nhổ nước bọt, với đàn ông thì có thể dùng cách xua đuổi âm khí hơi mất vệ sinh một chút nhưng cũng hiệu quả không kém đó là… đi tiểu. 
 
7 cach xua duoi am khi cuc huu hieu duoc luu truyen hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
4. Khi trong nhà xuất hiện những dấu hiệu tâm linh có ẩn chứa tà khí thì bạn cũng không cần phải quá sợ hãi bởi những việc này là do người nhà đã mất tạo nên. Nếu thỉnh thoảng mới xảy ra việc này thì có thể làm lễ cúng và đốt vàng mã cho người đã mất. Nếu hiện tượng này liên tục xảy ra trong thời gian dài thì có thể đặt những vũ khí sắc nhọn như dao, kéo… trước cửa ra vào và trên nóc nhà để phòng trừ.
 
5. Bình thường khi đi trên đường một mình buổi tối, nếu bạn không làm việc ác thì chẳng có tà khí nào có thể tới gần bạn. Tuy nhiên, nếu bạn đã làm một việc tội lỗi nào đó thì bạn sẽ cảm thấy bầu không khí xung quanh nặng nề, bạn có cảm giác như có ai đó đi đằng sau và vỗ vào vai bạn, chỉ cần bạn không quay đầu lại thì sẽ không có việc gì xảy ra. 
 
6. Những người nông dân ở nông thôn, khi đi làm đồng về muộn đôi khi có cảm giác lưng mình nặng trĩu như đang cõng một ai đó, loại tà khí này nếu vào được nhà sẽ mang lại nhiều rủi ro và xui xẻo. Khi về tới nhà chỉ cần làm động tác phủi bụi hai bên vai là tự khắc tà khí sẽ bị xua tan.
 
7. Để xua đuổi âm khí bạn cũng có thể đeo những đồ trang sức bằng ngọc hoặc phát ra ánh sáng như ngọc, đây là cách tốt nhất nhưng rất khó kiếm được đồ thật.

Tất nhiên, đây chỉ là những phương pháp được lưu truyền trong dân gian. Chưa có khoa học nào kiểm nghiệm tính đúng sai của các vấn đề này, do đó chỉ dùng để tham khảo bạn nhé!

Nhật Minh
Nhà nhiều âm khí, xui xẻo ập đến dồn dập Bí mật phong thuỷ giúp xua đuổi âm khí trong nhà 10 nơi đừng tới vào ban đêm để tránh âm khí

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 cách xua đuổi âm khí cực hữu hiệu được lưu truyền

Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây

Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây không chỉ mang lại những điều tốt cho gia đình và còn khiến không gian nhà tràn ngập hơi thở thiên nhiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy truyền thống, các trái cây được phân loại thành biểu tượng của trường thọ, sự giàu có, thịnh vượng…  Tùy vào mong ước của chủ nhân cũng như sở thích bài trí nhà cửa mà lựa chọn loại hình biểu tượng trái cây phù hợp. Có thể treo tranh, ảnh hay bài trí biểu tượng trái cây bằng chất liệu đá quý, đồng, ngọc…

1. Đào tượng trưng cho trường thọ trong phong thủy nhà

Là loại quả phổ biến trong phong thủy, đào còn biết đến với cái tên “đào tiên” vì gắn với truyền thuyết cổ Trung Hoa về các vị thần bất tử. Đào được xem là biểu tượng của sự giàu có, sức khỏe, sự thịnh vượng và trường thọ. Hoa đào cũng được xem là biểu tượng của tình yêu và hôn nhân.

2. Thiết kế nhà theo phong thủy với trái lựu để “con đàn cháu đống”

Lựu rất nhiều hạt tượng trưng cho khả năng sinh sản, được coi là biểu tượng hóa giải, thúc đẩy vận may về con cái. Nói cách khác, hình ảnh trái lựu tươi thắm, căng mọng gợi hình ảnh về một gia đình hạnh phúc và đông con nhiều cháu. Theo các chuyên gia phong thủy, những cặp vợ chồng mới cưới nên treo tranh ảnh nghệ thuật về lựu.

3.Biểu tượng trái nho mang lại tài lộc cho gia chủ

Trong phong thuỷ, nho tượng trưng cho sự dư thừa về lương thực, sự dồi dào về tiền bạc… Nho cũng đại diện cho sự thành công đang hiện hữu trong gia đình bạn hoặc trong tương lai không xa. Đôi khi, nho cũng được sử dụng như là công cụ phong thủy cho các vấn đề về sinh sản cũng như trong việc hóa hung thành cát.

4. Táo tượng trưng cho sự ấm êm trong gia đình

Táo biểu hiện cho sự hòa bình, đem lại sức khỏe và sự hòa hợp trong gia đình. Trong tiếng Hán, quả táo gọi là “bình quả”, chữ “bình” này đồng âm với chữ “bình” trong từ “hòa bình”. Theo quan niệm phong thủy, táo đỏ được coi trọng hơn mặc dù táo xanh hoặc vàng cũng được sử dụng rộng rãi.

5. Dứa mang tiền bạc vào nhà

Theo phong thủy, trái dứa tượng trưng cho sự may mắn về tiền bạc.

6. Cam, quất, chanh – sự thịnh vượng, may mắn cho cả nhà

Sự phổ biến của cam trong các ứng dụng phong thủy truyền thống được giải thích là do hương vị dễ chịu và tinh khiết của nó, cũng như do năng lượng dương trong màu sắc của cam. Bạn có thể sử dụng bày 9 trái cam trong phòng khách hoặc phòng bếp để đem lại sự may mắn và thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây

Những câu phú Tử vi ứng nghiệm như thế nào?

Tất cả những ai đã biết về Tử Vi, dù chưa giỏi, cũng đều biết câu phú, Đẩu Quân kỵ Tử Tức cung. Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đẩu quân ở Tử Tức cung

Đến già không thấy tay bồng con thơ.

 Mấy người bất hiển công danh

Bởi vì Nhật, Nguyệt đồng minh Sửu, Mùi

câu phú tử vi

 Đẩu Quân ở cung Tử Tức

Tất cả những ai đã biết về Tử Vi, dù chưa giỏi, cũng đều biết câu phú:

Đẩu Quân kỵ Tử Tức cung
Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ.

Cũng chỉ vì câu phú này mà tôi đã bị một người bạn chê trách và giận tôi khá lâu. Tôi còn nhớ rõ hồi anh bạn tôi mới lấy vợ có nhờ tôi coi số Tử Vi cho cả hai vợ chồng để xem tương lai có tốt đẹp không, nhất là về phương diện con cái vì anh bạn tôi rất chú trọng đến vấn đề nối dõi. Trong phần này tôi chỉ nói đến cung Tử Tức. Qua lá số của anh, tôi thấy cung Tử Tức có Cô Quả, Riêu Hình Kỵ, Kình Đà Linh, còn lá số của vợ anh có Đẩu Quân, Cự, Kỵ…. ở cung Tử Tức. Sau một phút đắn đo, tôi đi tới kết luận là số anh rất hiếm con, nếu không muốn nói là tuyệt tự. Anh ta thất sắc và hỏi gặng lại xem có đúng thế không. Hồi đó tôi mới biết sơ về Tử Vi nên chỉ biết căn cứ vào mấy cuốn sách thông thường (như cuốn Tử Vi Lập thành của Nguyễn Phúc Ấm chẳng hạn), và do đó tôi liền mở một cuốn ra cho anh ta coi về đoạn nói về câu phú kể trên để xác định lời quyết đoán của mình. Vì thấy sách nói rõ như vậy nên anh ta đành phải tin và vẻ mặt trông thẫn thờ, thật tội nghiệp…

Cách độ mười năm sau, tình cờ tôi gặp lại anh bạn tôi và xem ý anh ta không niềm nở mấy trong khi tôi tay bắt mặt mừng. Nhưng chỉ một phút sau là tôi hiểu lý do, vì anh ta có “mạt sát” tôi liền về lời giải đoán của tôi hồi trước và cho biết rằng anh đã có hai con trai khôi ngô đĩnh ngộ. Anh còn nói thêm là nếu không kiêng cữ thì có lẽ lúc anh gặp tôi ít ra anh cũng có năm sáu con rồi. Bị trách móc nặng nề như vậy tôi rất lúng túng và chỉ còn biết thú tội là tôi đâu có rành về Tử vi mà tin quá vậy, nhưng anh lại trách thêm là nếu không có khả năng thì đoán làm chi. Sau khi nói chuyện với nhau một cách bình thường tôi bèn bảo anh ta đưa lại hai lá số của anh và vợ xem tại sao lại có sự sai lầm nặng nề như vậy, không lẽ giờ sanh của hai người cùng sai. Vừa mới nhìn sơ qua lá số của vợ anh tôi giật mình là hồi trước mình chỉ biết một mà chẳng biết hai, cứ áp dụng câu phú “Đẩu Quân kỵ Tử Tức cung…” một cách máy móc. Vì thực ra, bất cứ ai đã theo dõi, chú trọng đến các câu chú đều biết câu:

“Hiếm hoi gặp được Thiên Hình
Cát tinh trước cửa lại sinh quý hòe”

Câu này cũng không phải là câu xa lạ gì lắm vì tôi có được đọc trong một hai cuốn sách Tử vi đã xuất bản nhưng những người mới học Tử Vi có lẽ không thể hiểu rõ nổi câu này.
Hai chữ “hiếm hoi” ứng vào sao Đẩu Quân (vì sao này nếu không có Thiên Hình thì hiếm thật) và khi đã có Thiên Hình đồng cung (tam hợp không ứng nghiệm) mà lại được tam phương có cát tinh củng chiếu (như Quang Quý, Long Phượng, Thai Tọa, Nhật Nguyệt thành bộ) thì nhất định là vẫn sinh nhiều con như thường, không những thế, con cái lại thành danh (quý hòa). Đây chính là trường hợp lá số của vợ bạn tôi, do đó, lời giải đoán hổi trước của tôi sai lầm một trăm phần trăm rồi. Tuy nhiên về cung Tử Tức của anh và vợ anh vẫn có điểm khác đúng vì các sao Cô Quả Kình Đà Linh Kỵ nếu nói theo một cách thực thế thì thường chủ về vấn đề kiêng cữ sinh đẻ hữu hiệu (bởi thế mình đừng nên nói là mình có thể cải được số bằng cách kiêng cữ, vì nếu không có sao tiết chế thì còn lâu mới chống lại được số), do đó anh ta mới chỉ có sanh 2 con thôi, còn lá số của người vợ có Cự Kỵ Hình nên con anh ta có đứa chết hụt về nước và còn bị té gẫy tay nay đã lành, một đứa bị té muốn nứt đầu…
Cũng về sao Đẩu Quân ở cung Tử Tức, có vị (cụ Song An Đỗ Văn Lưu) lại nói với tôi rằng câu phú đầu tiên phải đọc là:

Đẩu Quân kỵ Tử Tức cung
Đến già còn thấy tay bồng con thơ

(Tức là chữ “còn” thay cho chữ “chẳng”). Vì cụ cho rằng người nào cung Tử Tức có cách đó thì sanh con trễ chứ không hiếm, nếu không sẽ sinh nhiều và tới già còn sanh nữa. Tôi đã chiêm nghiệm nhiều lần thì thấy nhận định của cụ Song An không đúng chút nào. Có nhiều người cung Tử Tức có rất nhiều sao tốt, chỉ vì bị sao Đẩu Quân mà không có Thiên Hình nên không có người con nào, hoặc cùng lắm thì chỉ có một hai người con gái (thường theo Tử Vi ít ai tính tới con gái). Tuy nhiên, quý bạn cũng nên chiêm nghiệm xem ý kiến của cụ Song An có đúng trong trường hợp nào không?
Vì bị sai lầm nặng nề như trên cho nên tôi ít khi thích trưng câu phú ra để thuyết phục những người coi, chỉ sợ rằng lại có những câu khác “chế hóa” lại mà mình không được biết chăng.

Nhật Nguyệt đồng minh Sửu Mùi

Nếu có người cho rằng Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu hoặc Mùi thì công thành danh toại, chắc chắn quý bạn nghĩ là trái hẳn với câu phú:

Mấy người bất hiển công danh
Bởi vì Nhật, Nguyệt đồng minh Sửu Mùi

Đây không phải là ý kiến của tôi mà chính là của một người có căn bản về Tử Vi hiện đang sống tại Sài Gòn (mà tôi xin giấu tên). Vị đó có nêu ra câu:
Nhật Nguyệt đồng minh Sửu Mùi, công danh phỉ hiển
(xin ấn công (người in báo) nhớ để dấu hỏi trên chữ “PHỈ” để khỏi hiểu lầm) để chứng minh và bảo rằng chữ “PHỈ” có nghĩa là được thỏa mãn, đầy đủ, nhưng vì bị lầm với chữ “phi” (không có dấu) có nghĩa là không (như trong chữ phi nghĩa, phi dân tộc…) cho nên mới có người đặt ra là “bất hiển” vì chữ “bất” cũng có nghĩa giống như chữ “phi”.

Về phần tôi, tuy nhận thấy ý kiến của vị đó rất hợp lý nhưng tôi nghiệm thấy không ứng vào trường hợp nào cả vì tình cờ trong số bạn bè và cả trong gia đình, họ hàng của tôi có rất nhiều người có cách Nhật Nguyệt đồng minh Sửu Mùi mà chẳng có ai làm nên gì hết. Tôi nghĩ rằng có lẽ câu “phỉ hiển” chỉ ứng nghiệm khi Nhật Nguyệt ở cung xung chiếu, nghĩa là khi mệnh vô chính diệu tại Sửu có Nhật Nguyệt đồng cung tại Mùi hoặc ngược lại, nhất là đối vơi tuổi Bính Tân. Tôi xin ghi nơi đây câu phú liên hệ để quý bạn tiện đối chiếu:

“Nhật Nguyệt đồng cung Sửu, Mệnh an Mùi,
Bính Tân nhân cát hầu bá chi tài”

Bởi vậy, nói chung quý bạn cần lấy nhiều lá số và theo dõi, kiểm chứng thì mới mau giỏi về Tử Vi chứ nhiều khi có căn bản vững mà không có kinh nghiệm thì vẫn đoán sai trật như thường, và điều quan trọng bao giờ cũng vẫn là vấn đề giải đoán chính xác.

 Chỉ hiềm Khôi Việt phùng Không

Tôi có thể nói rằng chỉ vì câu “Khôi Việt phùng Không” mà tôi đã đem hết tâm trí vào việc nghiên cứu khoa Tử Vi. Tôi hãy còn nhớ rõ hồi tôi còn ít tuổi tôi cùng với một người bạn thân đi coi một thầy Tử Vi già ở ngoài Bắc về phương diện học vấn. Tôi ngồi nghe thầy đó đoán cho anh bạn tôi, còn tôi không coi vì hồi đó tôi không tin về khoa tướng số, tử vi. Sau chừng một phút bấm Tử Vi trên bàn tay (vì thiếu thị giác) thầy đó chép miệng cho anh bạn tôi hay rằng anh ta khó có thể học được tới đích cao khoa và kỳ thì sắp tới bị trục trặc nhưng không rớt. Vì hồi đó tôi chưa biết gì về Tử Vi nên tôi chỉ nhớ sơ qua thầy ấy nói rằng mạng anh bạn tôi thiếu văn tinh (tức là Xương Khúc, Khôi Việt, Hóa Khoa, v.v…) mà đại hạn tuy có Khôi Việt nhưng lại ngộ Thiên Không và xung chiếu có Triệt trong khi tiểu hạn lại trùng phùng với đại hạn. Rồi cuối cùng thầy đó cứ nhắc đi nhắc lại câu “chỉ hiềm Khôi Việt phùng Không” để đi đến kết luận như trên.

Một tháng sau, anh bạn tôi đi thi trung học đệ nhất cấp (hồi đó quen gọi là “diplôme”) với tinh thần hơi xáo trộn vì bị ám ảnh bởi lời giải đoán của thầy Tử Vi đó. Nhưng rồi anh ta làm bài vở rất ngon lành và đã đậu kỳ thi viết khiến anh ra rất đỗi vui mừng và nghĩ là thầy đó đoán trật. Đến khi thi vấn đáp anh ta không còn lo âu nữa và trong thâm tâm rất lạc quan, nhưng không ngờ anh ta lại rớt chỉ vì một môn chính bị số không. Lúc đó tôi mới khâm phục thầy Tử vi đó và mới bắt đầu quan tâm đến khoa lý số.

Bây giờ, sau khi đã có chút vốn liếng về Tử vi, tôi lập lại lá số của anh bạn tôi (mà tôi còn giữ ngày giờ sanh để chiêm nghiệm) thì thấy rằng khía cạnh đó cũng không có gì khó đoán. Sở dĩ anh bạn tôi chỉ bị trục trặc về kỳ thi vấn đáp (sau anh đậu kỳ nhì) vì Thiên Không tuy cũng ứng vào câu phú, tức là hại cho Khôi Việt, nhưng không ngăn trở mạnh bằng Triệt, Tuần, hơn nữa mạng anh bạn tôi là Hỏa tương hợp với Thiên Không là hỏa nên không bị trở ngại mạnh mẽ, cho nên tuy rớt kỳ nhất nhưng đậu kỳ nhì. Anh ta bị phá ngang vì mệnh thiếu sao văn học, chứ không do đại hạn bị Thiên Không. Tôi còn cần nói thêm là trong đại hạn này còn có Song Hỉ, Cáo-Phụ, Quan Phúc, Đào Hồng là những sao chủ về may mắn, thành công, công danh nhẹ bước, như thế làm gì mà bị cản trở mạnh.

Ngoài ra, tôi cũng còn cần lưu ý quý bạn về một điểm chung là không phải trường hợp nào Khôi Việt cũng sợ Tuần, Triệt, Thiên Không. Nếu Khôi Việt ở chỗ hãm địa như Sửu chẳng hạn) thì lại rất cần gặp Không thì mới thành đạt về khoa cử được. Tôi đã chiêm nghiệm thấy rất đúng vì tôi có vài người bạn đã đậu rất cao ở ngoại quốc nhờ có Khôi Việt ngộ Triệt ngay tại Mệnh.

Trích ( KHHB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu phú Tử vi ứng nghiệm như thế nào?

Rùng rợn bùa ngải từ xác người

Rất nhiều trường phái sử dụng hài cốt người chết để làm thành những loại bùa chú huyền bí. Sự linh nghiệm, thần kỳ của chúng chưa ai nhìn thấy, chỉ là đồn đoán
Rùng rợn bùa ngải từ xác người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

truyền miệng. Tuy vậy, không ít kẻ hiếu kỳ, mù quáng và tham lam vẫn bằng mọi giá để có được những thứ bùa ngải rợn người ấy.

  Bàn tay sét 
Rung ron bua ngai tu xac nguoi hinh anh
Nạn đào trộm mộ người bị sét đánh từng khuynh đảo các vùng quê.
Từ trong dân gian, hàng trăm năm nay người ta vẫn lưu truyền những lời đồn thổi huyền bí kiểu như: Những kẻ hành nghề trộm cướp muốn phát tài, đánh đâu thắng đó thì đào trộm mộ người chết vì sét đánh, chặt một bàn tay đem về yểm, vậy là ung dung đi khuân đồ nhà người khác mà không sợ bị bắt. Có bàn tay ấy, kẻ trộm trước khi hành sự chỉ việc cho lên bàn thờ khấn, bàn tay đó chỉ về hướng nào thì đi ăn trộm hướng đó sẽ thành công.
 
Thậm chí, người ta còn đồn đại đến uy linh của bàn tay sét đánh, khi vào nhà giơ bàn tay huơ huơ mấy vòng là chủ nhà ngủ ly bì như chết. Chẳng may, trong lúc hành sự nhỡ bị chủ nhà phát hiện, kẻ trộm chỉ cần cầm bàn tay đảo qua vài vòng chủ nhà chỉ có nước đứng im bất động. “Bàn tay sét” màu nhiệm là vậy nên nhiều kẻ liều mạng đã cất công tìm kiếm và khai quật mồ mả người chết để có được bảo bối ấy. 
 
Ông Nguyễn Văn Sơn 60 tuổi ở Thuần Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa kể: “Tôi từng có đứa cháu qua đời vì bị sét đánh. Theo tục lệ ở chúng tôi từ hàng trăm năm nay, người bị sét đánh chết không chôn cất ở nghĩa trang, phải chôn cất ở trong vườn nhà mình. Vì đã có trường hợp bị kẻ xấu đào mộ, lấy một số bộ phận của cơ thể”. 
 
Ông Sơn đã từng nghe kể về gia đình xã bên, có người bị chết do sét đánh, nhưng do gia đình chủ quan canh giữ mộ không cẩn thận mà người mất không được yên. Gia đình mới làm 3 ngày cho người xấu số, đến sáng hôm sau lên thăm mộ đã bị đào bới tung tóe. Kẻ xấu vào khu nghĩa trang đào xác lên và lấy một số bộ phận như xương bánh chè, cánh tay, ức.
 
Bàn tay người bị sét đánh là một loại bùa ngải xuất phát từ Campuchia, còn gọi là bùa Miên. Người ta đồn rằng, bà tay sét muốn linh nghiệm phải được tẩm yểm, cúng viếng rất công phu. 
 
Ông Vũ Thế Khanh, Tổng Giám đốc Liên hiệp Khoa học Công nghệ – Tin học ứng Dụng (UIA) khẳng định: “Việc kẻ xấu đào mộ, lấy một số bộ phận của người bị sét đánh là có thật. Vì thế, các gia đình có người thân bị sét đánh chết, khi chôn cất phải canh chừng nghiêm ngặt. Đó chỉ là do người ta đồn thổi, hư cấu xuất phát từ quan niệm “Thiên lôi chỉ đâu đánh đó” của người xưa. Vì những người chết do sét đánh xưa kia người ta hay gọi là “thiên lôi đả”. 
 
Còn nhà nghiên cứu tâm linh Nguyễn Phúc Giác Hải (Trung tâm nghiên cứu Tiềm năng con người) khẳng định: “Tôi cũng đã nghe nhiều lời đồn về sự mầu nhiệm như phép thuật của những bộ phận trên thi thể người bị sét đánh. Nhưng tôi chưa từng biết đến một trường hợp nào được “thụ hưởng” từ sự thần bí này. Ngay cả việc người bị sét đánh chết hụt có khả năng đặc biệt gì không cũng chưa được biết rõ”. Ông Hải cũng đã bỏ công tìm hiểu nhiều tài liệu nhưng cũng không ở đâu nói về những tác dụng kỳ bí của người chết do sét đánh. Tất cả đều chỉ là tin đồn.

Bùa “tiểu quỷ” từ xác thai nhi

Rung ron bua ngai tu xac nguoi hinh anh 2
Bùa ngải "tiểu quỷ" làm bằng xác thai nhi.

Gần đây, lại nghe phong thanh việc một số đại gia đang thi nhau thờ “quỷ nhi” hay có cách gọi khác là “tiểu quỷ”. Thứ bùa ngải thần bí này nếu có dùng cũng ít ai nói ra, thậm chí với cả người thân. Những lúc các ông trà dư tửu hậu, nếu có buột miệng lỡ nói thì cũng lập tức khựng lại. Bùa “quỷ nhi” được sử dụng rất rộng rãi bên các nước Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan… Còn ở ta chưa thấy ai dùng (hoặc chưa bị lộ). 
 
Bùa quỷ nhi xuất phát từ Thái Lan, còn gọi là bùa Xiêm. Ở Thái rất phổ biến loại này nên người nổi tiếng, thương gia khắp Á Đông thường xuyên qua đó mua về thờ. Chúng được làm từ những thai nhi đã chết, tẩm ướp đặc biệt. Người dùng thường để ở nơi kín đáo, giấu biệt cả người thân trong nhà cũng khó biết. 
 
Theo quan niệm, muốn làm được bùa, nhất thiết phải có thi thể sinh linh nhỏ bé đó để điều khiển linh hồn chúng. Vì vậy, nhiều kẻ mù quáng nạo phá thai, dùng chính giọt máu của mình để có được loại bùa ngải từ xác người này. Nếu là song thai thì phúc càng lớn.
 
Bùa quỷ nhi thường được dùng để sinh tài lộc, người kinh doanh buôn bán dùng bùa thì được nhiều khách hàng, đối tác. Những kẻ tà tâm thường dùng loại bùa này để quấy phá đối thủ của mình, nhẹ thì thất bát, nặng thì lâm bệnh. 
 
Đồn đại và được sử dụng nhiều nhưng chưa một ai thực sự kiểm chứng được công hiệu của loại bùa ngải thất đức này. Người ta cứ một đồn mười, mười đồn trăm những câu chuyện ly kì nhưng chả có mấy sự thật về công dụng của chúng.
 
Niềm tin tâm linh vốn không xấu, nó như một thứ thuốc cho tâm hồn, giúp con người thỏa nguyện về tinh thần. Cái xấu là niềm tin ấy mù quáng, thiển cận, tà tâm dẫn đến việc mê muội, làm theo những cách độc ác. Mà làm chuyện ác thì không bao giờ nhận được kết quả tốt. Nhãn tiền là sự trừng trị của pháp luật.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rùng rợn bùa ngải từ xác người

Ý nghĩa phong thủy tỳ hưu –

Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Đặc biệt là Tỳ Hưu không có hậu môn, nghĩa là chỉ có “ăn” mà không có “nhả”. Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Đặc biệt là Tỳ Hưu không có hậu môn, nghĩa là chỉ có “ăn” mà không có “nhả”.

Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Đặc biệt là Tỳ Hưu không có hậu môn, nghĩa là chỉ có “ăn” mà không có “nhả”.

– Chất liệu tạo hình con Tỳ Hưu này rất nhiều: làm bằng gỗ, đồng, nhựa thông, bột đá… nhưng có năng lượng phong thuỷ mạnh nhất làm bằng đá ngọc. Về hình dáng Tỳ Hưu hiện đang lưu hành từ trước đến nay, vẫn là loại Tỳ Hưu trên đầu có một cái sừng, có bờm, có một số con có hai cánh, lông đuôi có tua. Tỳ Hưu còn có tên gọi khác là Thiên Lộc.

 

Tác dụng của Tỳ Hưu trong Phong thủy:

– Tỳ Hưu còn có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, ta đặt Tỳ Hưu ở các hướng tốt trong nhà như: Sanh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Nhất là hướng “sanh khí”, thì Tỳ Hưu có thể làm cho vận mệnh các thành viên trong gia đình chuyển biến tốt, vận mệnh tốt được nâng cao, đuổi tà khí đi và có tác dụng trấn nhà, vì vậy Tỳ Hưu đã trở thành thần bảo vệ cho gia đình, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của ta.

– Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành: như màu đen đem lại tài lộc, màu đỏ bảo trợ sức khỏe hạnh phúc gia đình, màu xanh đem đến may mắn thuận lợi trong con đường công danh, sự nghiệp.

– Tỳ Hưu còn có tác dụng hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”. Ngũ hoàng đại sát là một sát tinh trong phong thủy, khi nó vào nhà thì tác dụng của nó thật vô cùng đáng sợ: mang đến những điều bất lợi cho những thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.

– Nếu ở phương vị ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của ngũ hoàng đại sát.

– Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.

84121786461410_ty_huu_phong_thuy_da_mau_xanh__

Hình tượng Tỳ Hưu:

– Tỳ Hưu đầu như Kỳ Lân, có một sừng, thân của gấu, lại như của hổ báo, có cánh trên lưng. Tỳ Hưu là giống cực kì hung dữ, chuyên cắn hút tinh huyết của các loài yêu quái ma quỷ nên còn gọi là con Tịch Tà. Tỳ Hưu xa xưa vốn gốc là con gấu được thần kỳ hóa, các tướng võ oai dũng được gọi là Tỳ Hưu.

– Tỳ Hưu không chỉ hút tinh huyết ma quái, mà còn hút vàng bạc, báu vật trong trời đất, bởi thế về sau Tỳ Hưu lại là con linh vật phong thuỷ giữ Tài lộc. Khi đó Tỳ Hưu có các đặc điểm: miệng to, ngực to, mông to, nhưng không có hậu môn (để chỉ hút của cải vào mà không làm mất đi cái gì). Tỳ Hưu từ đời Đường ngực mông càng to nữa.

– Tỳ Hưu nếu có hai sừng thì gọi là Thiên Lộc, thu giữ của cải cho gia chủ, nếu một sừng là giống Tịch Tà, chống lại ma quỷ bảo vệ gia chủ. Nếu có hai con thì con đực gọi là Tỳ, con cái là Hưu.

– Ở Trung Quốc, nổi tiếng nhất là con Tỳ Hưu bằng ngọc trên Đức Thắng Môn tại Bắc Kinh. Theo truyền thuyết, vì con Tỳ Hưu quay miệng ra Sơn Hải quan, nên người Mãn đánh mãi nhà Minh không được. Đến khi người Mãn lập mưu hiểm, xui vua Sùng Trinh quay đầu Tỳ Hưu về nam, thì Sơn Hải quan mới vỡ, nhà Minh mất nước. Nhà Thanh sùng kính con Tỳ Hưu đó, bắt dân gian không ai được giữ Tỳ Hưu.

– Giờ thì ai cũng đều có thể mua Tỳ Hưu dùng đeo tay, đeo nhẫn, đeo cổ hoặc trưng trong nhà, văn phòng. Muốn bày Tỳ Hưu lấy lộc phải để Tỳ Hưu ngoài trời cho hưởng tinh khí thật lâu, khi bày thì miệng quay ra cửa, và gia chủ không bao giờ được để tay vào miệng Tỳ hưu, vì e nó hút hết tài lộc của chính mình; ngược lại, khách nào mà sơ ý để tay vào miệng con Tỳ hưu đó, thì sẽ mất hết lộc.

Lưu ý: thỉnh Tỳ Hưu cho mình là việc rất quan trọng, dáng Tỳ Hưu phải đẹp, sắc xảo, chất liệu phải bằng đá ngọc như đá thạch anh, ngọc bích… thì mới tích trữ tài lộc may mắn một cách đầy đủ trọn vẹn. Những Tỳ Hưu này chỉ có ở những cửa hàng phong thuỷ uy tín, chuyên về trang sức đá riêng biệt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy tỳ hưu –

Đếm cá trong bể, đọc vị bể cá phong thủy chuẩn không cần chỉnh

Đặt bể cá phong thủy trong nhà không chỉ làm đẹp cảnh quan mà còn cải thiện sinh khí và vận khí. Trong phong thủy, thông thường số lượng cá nuôi phối hợp với
Đếm cá trong bể, đọc vị bể cá phong thủy chuẩn không cần chỉnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt bể cá phong thủy trong nhà không chỉ làm đẹp cảnh quan mà còn cải thiện sinh khí và vận khí. Trong phong thủy, thông thường số lượng cá nuôi phối hợp với thuộc tính ngũ hành để luận tốt xấu. 

Dem ca trong be, doc vi phong thuy hinh anh
 
– 1 con, thuộc Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).
 
– 2 con, thuộc Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.
 
– 3 con, thuộc Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.
 
– 4 con, thuộc Kim, có thể làm vượng Thủy, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng. 
 
– 5 con, thuộc Thổ, khắc chế Thủy, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.
 
– 6 con, thuộc Thủy, tăng Thủy khí là khí vượng tài nên tốt.
 
– 7 con, thuộc Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.
 
– 8 con, thuộc Mộc, làm giảm Thủy khí, khí này bị giảm nên bất lợi.
 
– 9 con, thuộc Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.
 
– 10 con, thuộc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.
 
Tổng hợp lại có: Số 1 và 6, trong ngũ hành thuộc Thủy. Số 2 và 7 thuộc Hỏa. Số 3 và 8 thuộc Mộc. Số 4 và 9 thuộc Kim. Số 5 và 10 thuộc Thổ.
 
Mà Thủy vi tài, nên nuôi 1 hoặc 6 con cá là lấy Thủy trong ngũ hành, để tăng mức độ tương vượng cho nước trong bể cá, làm cho tài vận tốt hơn.
 
Nuôi 4 hoặc 9 con cá, là lấy Kim trong ngũ hành, mà Kim sinh Thủy, làm cho sức mạnh của Thủy tăng lên, khiến cho việc kiếm tiền ngày càng nhiều hơn, là biểu tượng của sự phát tài.

Có thể bạn quan tâm: 
Bày cách cho 12 con giáp đặt bể cá cảnh chuẩn phong thủy để thăng tiến Nhà có nhiều tài lộc nếu đặt bể cá đúng hướng phong thủy Đặt bể cá dưới gầm cầu thang - biện pháp phong thủy lợi cả đôi đường Chọn đúng bể cá phong thủy treo tường, tài lộc ào ào chảy tới Bể cá trong phòng ngủ rất xấu về mặt phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đếm cá trong bể, đọc vị bể cá phong thủy chuẩn không cần chỉnh

Mơ về núi là điềm báo gặp may

Một đỉnh núi cao thường thu hút sự khám phá của những người có
Mơ về núi là điềm báo gặp may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Một đỉnh núi cao thường thu hút sự khám phá của những người có "máu" phiêu lưu, ưa mạo hiểm và muốn chinh phục thử thách. Đứng trên tầm cao, con người ta thường có cảm giác mình là số 1, được ôm trọn cả thế giới trong lòng.

Nếu bạn mơ thấy mình leo núi và đứng trên đỉnh núi cao thường là một điềm báo rất may mắn. Điều này có thể tượng trưng rằng cho việc bạn đã thực hiện được những ước mơ, hoài bão của mình.
 

Mo ve nui la diem bao gap may hinh anh
Mơ thấy mình đứng trên đỉnh núi là sắp gặp may mắn

Việc quan sát quang cảnh từ trên đỉnh núi còn biểu thị cho việc bạn đang nhìn cuộc sống một cách khách quan, không để cảm xúc cá nhân chi phối lý trí.

Mơ thấy mình từ trên đỉnh núi đi xuống ám chỉ việc bạn đang buông xuôi trước hoàn cảnh. Có thể bạn không đủ khả năng để khắc phục khó khăn hoặc bạn cảm thấy quá chán nản, thất vọng trước những thử thách trong công việc hay trong tình yêu.

Tuy nhiên, bạn hãy lạc quan và vững tin hơn. Hãy học cách dám nghĩ dám làm và dám đương đầu với những thử thách trong cuộc sống. Điều đó sẽ giúp ích cho bạn vươn tới một cuộc sống hạnh phúc và đầy ý nghĩa.

Theo Tự đoán định tương lai


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ về núi là điềm báo gặp may

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Mệnh chủ - Thân chủ

Một tìm tòi, khám phá về Mệnh chủ và Thân chủ ở giữa thiên bàn của tác giả Ma Y Cung. Mời các bạn cùng đọc.
Mệnh chủ - Thân chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ tài liệu quyển thượng Số Tử vi kinh nghiệm của Quản Xuân Thịnh

1- Thân chủ

  • Tuổi Tý - Thân chủ LINH TINH
  • Tuổi Ngọ - Thân chủ HỎA TINH
  • Tuổi Sửu - Mùi Thân chủ THIÊN TƯỚNG
  • Tuổi Dần - Thân Thân chủ THIÊN LƯƠNG
  • Tuổi Mão - Dậu Thân chủ THIÊN ĐỒNG
  • Tuổi Tỵ - Hợi Thân chủ THIÊN CƠ
  • Tuổi Thìn - Tuất Thân chủ VĂN XƯƠNG

2- Mệnh chủ

  • Tuổi Tý Mệnh chủ THAM LANG
  • Tuổi Sửu - Hợi Mệnh chủ CỰ MÔN
  • Tuổi Dần - Tuất Mệnh chủ LỘC TỒN
  • Tuổi Mão - Dậu Mệnh chủ VĂN KHÚC
  • Tuổi Tỵ - Mùi Mệnh chủ VŨ KHÚC
  • Tuổi Thìn - Thân Mệnh chủ LIÊM TRINH
  • Tuổi Ngọ - Mệnh chủ PHÁ QUÂN

Ví dụ: Người tuổi Hợi, mệnh chủ CỰ MÔN và Thân chủ THIÊN CƠ. Tìm sao CỰ MÔN và THIÊN CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh chủ và Thân chủ vào (ngày nay, các nhà Tử vi thường ghi vào giữa cung trung tâm của lá số đê dễ theo dõi). Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình

Và ở 1 bài viết khác trên mạng, ngoài phần chỉ cách an, họ có nói ý nghĩa trong việc luận giải.

  1. Mệnh / Thân chủ tinh nhập Mệnh / Thân cung: 
Là cách Long quy đại hải bên trên.
  2. Nhập BÀO CUNG: 
Thường là được Anh em trợ lực, nếu Cát (có Cát tinh / Cách cục tốt) = Anh em hòa thuận, giúp nhau. Hung = Bất hòa, thiếu trợ giúp.
  3. Nhập NÔ:
 Nô bộc thường là Cung thấp kém, dù có Cát tinh, mỹ Cách cũng lao tâm phí lực
  4. Nhập DI: 
Di chuyển, biến động thường xuyên. Cát = Tăng lợi, Hung = giảm lợi.
  5. Nhập ĐIỀN:
 Là Tài khố, cho nên Cát = Tăng gia sự tích tập của Tài sản, Hung = Giảm thiểu, mất mát, ưu lo về Tài sản.
  6. Nhập TỬ: 
Cát = Tăng điều Tốt, Con cháu hiếu thuận, hưng vượng, có thể nhờ vã con cháu khi lớn tuổi. 
Hung = Giảm Hung.
  7. Nhập PHỐI: Phu xướng phụ tùy, vợ chồng hòa hảo. 
Cát = Tăng Cát. Hung = giảm Hung.
  8. Nhập ÁCH: 
Hung = Tật bệnh. Cát = Hoàn cảnh làm việc và thể lực tốt, thiếu niên có thể phát Tài lộc.
  9. Nhập TÀI:
 Cát = có cơ hội / khả năng kiếm tiền và dễ phát Tài. 
Hung = giảm Hung, khó có cơ hội kiếm tiền, thu nhập không cao …
  10. Nhập QUAN:
 Cũng tựa như nhập Tài cung, dễ có cơ hội Thăng quan tiến chức, có Tài năng, có thể dựa vào sự nghiệp để phát triển. Hung = giảm Hung, công danh thấp kém, khó thành công hoặc muốn thành công phải trầy trật.
  11. Nhập PHÚC:
 Mệnh chủ nhập Phúc = về phương diện tinh thần, cuộc sống khá thoải mái, hạnh phúc.
 Thân chủ nhập Phúc = Hưởng phước, an nhàn, lười lao động hoặc ít dịp được lao động. Nếu Cát = Nhập Quý cách.
  12. Nhập PHỤ:
 Mệnh chủ nhập Phụ = Lúc nhỏ được Cha / Mẹ chăm sóc, ưu ái một cách đặc biệt.
 Thân chủ nhập Phụ: Khi lớn vẫn tiếp tục được Cha Mẹ chăm sóc, có khả năng chung sống với Cha Mẹ sau khi lập gia đình … Hoặc thường lo lắng, chăm sóc cho Cha Mẹ

Khi Thân / Mệnh chủ đồng cư một Cung thì coi như Tâm hồn (tinh thần) và thể lực của mình đều đặt trọng tâm vào Cung đó, Cung này biến thành Cung có thể nói là tối quan trọng trong việc truy cầu suốt đời mình (có truy cầu được hay không là chuyện khác, là do Cát Hung của Cung này ra sao và Thân / Mệnh chủ có ngộ Sát tinh, Không – Kiếp … Không vong … gì hay không).

Nếu cung đó là Mệnh / Thân cung thì lúc này Thân / Mệnh chủ có thể trực tiếp đứng ra quản trị lá số (Trên quyền lực của cả Chính tinh), nhưng điều này chỉ là lý thuyết, chưa được kiểm chứng rộng rãi.

Đối với Chính tinh Thì kết hợp với TC/ MC để xét đoán về Tư tưởng / Hình dáng / Tính tình..

Đối với TRUNG/ TIỂU TINH thì xét đoán theo Tổ hợp (Bộ sao / Công thức).

Ví dụ: Mệnh cư Tý có Riêu – Kỵ hợp chiếu, MC là Cự môn (Mệnh cung không có Chính tinh là Cự môn), thì thưở nhỏ có lần (hoặc 2,3 lần) bị té sông, té biển gần chết. Vì đã vô tình hình thành cách Riêu Cự Kỵ = bị Thủy nạn, nếu hội tại cung Sửu thì có thể té xuống chỗ nước có bùn, đá, hay ao hồ hoang vu (Sửu cung = vu đàm, chỗ đất bùn, lầy lội).

3- Mệnh cung thiên can

MỆNH CUNG có Địa chi và Thiên Can, xưa nay chúng ta thường sử dụng Địa chi để luận đoán mà nhiều khi quên mất Tính cách của Thiên can. Nay xin phụ bổ một ít Tính chất của Thiên Can của Mệnh cung (MC).

Như vậy, chỉ cần biết MC Thiên can của một người là ta có thể đoán sơ được vài cá tình căn bản của họ mà chưa cần phải nhìn vào lá số.

Làm thế nào để biết Mệnh cung Thiên can là gì?

Dùng Lịch của Năm sinh mà truy, ví dụ sinh năm 1980, Mệnh cung tại THÌN thì Mệnh Can (Mệnh cung Thiên Can) là CANH.

Can Chi của Mệnh cung như vậy là Canh Thìn, Canh Thìn có Nạp Âm là KIM, và Kim ở đây chính là CỤC số.

Nếu không thì dùng Ngủ Hồ độn:

  • GIÁP KỶ chi niên BÍNH tác đầu. (BÍNH là Thiên can Tháng Giêng)
  • ẤT CANH = MẬU (Mậu là Thiên can của Tháng Giêng, từ đó suy ra những tháng tiếp theo)
  • BÍNH TÂN = CANH
  • ĐINH NHÂM = NHÂM
  • MẬU QUÝ = GIÁP.

Mệnh Can còn có những đặc tính sau:

MỆNH CUNG là

  • GIÁP = Là người có cá tính độc lập, độc lai độc vãng, không thích ai bao che cho mình, giúp ai thì giúp nhưng cũng không muốn vướng bận.
  • ẤT = Thường được phái nữ chung quanh bao che và ủng hộ, nhưng vẫn thích tính cách độc lập, cuộc sống thường dễ chịu, có thể khắc Mẹ/ Vợ.
  • BÍNH = Đàn ông thường được Mẹ/ Vợ / Tình nhân / bạn bè nữ giới / nữ chủ nhân giúp đỡ.Nhưng dễ bị hiềm khích.
  • ĐINH = Có tính cách độc lập, dám làm dám chịu, không sộ hậu quả cũng như hậu hối.
  • MẬU = Giúp đỡ, che chở cho người thì nhiều, mà thọ lãnh sự giúp đỡ của người thì ít,hay nể/sợ đàn bà, cá tính ổn trọng thâm trầm, nhiều cao vọng.
  • KỶ = Cũng thường bao che người khác, người khác thường làm hao phí tiền bạc củamình.hoặc dễ bị lường quịt tiền bạc.
  • CANH = Thích tư thế độc lập, giúp người mà không mong người giúp.
  • TÂN = Thích thể diện, trọng tình cảm, có tâm hồn nghệ thuật.
  • NHÂM = Tính cách độc lập và tự phụ rất cao, nắm được Thiên thời nên dễ chiếm tiện nghi.
  • QUÝ = Dễ bị hao tổn, thích biến động, bỡi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên / Địa / Nhân mà chỉ trông mong vào sư nổ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do, khởi phục cao độ.

*** TAM TÀI phối với MC THIÊN CAN

Các Lý Thuyết về TAM TÀI lâu nay bị bưng bít, một vài Trưởng lão thủ đắc được chiêu Tam Tài cứ lâu lâu đem ra HÙ 1 tiếng làm bọn hậu bối giựt mình, chơi như vậy là không công bằng, nên hôm nay tui xin được công bố, vì thế Quý vị không nên xem thường Chiêu này, nếu không có chỗ dùng tại sao người ta lại dấu kỹ như vậy???

  • GIÁP ẤT BÍNH = Thiên.
  • ĐINH MẬU KỶ = Địa
  • CANH TÂN NHÂM = Nhân.

Thiên Địa Nhân

QUÝ là chỗ Vị trí không dựa vào thế lực của THIÊN / ĐỊA / NHÂN (TAM TÀI).

Ví dụ muốn biết GIÁP là gì, ta thấy theo chiều NGANG thì GIÁP = Thiên.

Từ chữ GIÁP nhìn theo chiều DỌC xuống dưới cùng ta thấy chữ Thiên.

Như vậy GIÁP = Thiên chi Thiên.

KỶ, theo chiều Ngang = Địa / theo chiều Dọc = Nhân.

Vậy:

  • KỶ = Địa chi Nhân.
  • THIÊN = Thiên thời
  • ĐỊA = Địa lợi
  • NHÂN = Nhân hòa

Cứ dựa theo ý của 3 chữ trên mà diễn đạt.

HÀNG NGANG LÀ CẤP SỐ.

HÀNG DỌC LÀ BẢN VỊ

* HÀNG DỌC = BẢN VI:

  1. GIÁP ĐINH CANH = THIÊN THỜI
  2. ẤT MẬU TÂN = ĐỊA LỢI
  3. BÍNH KỶ NHÂM = NHÂN HÒA

GIÁP ĐINH CANH nắm được THIÊN THỜI vì có BẢN VỊ là chữ THIÊN.

ẤT MẬU TÂN nắm được ĐỊA LỢI vì BẢN VỊ là chữ ĐỊA.

BÍNH KỶ NHÂM nắm được NHÂN HÒA vì BẢN VI là chữ NHÂN.

* HÀNG NGANG = CẤP SỐ.

Chữ THIÊN/ ĐỊA / NHÂN theo hàng NGANG có thể hiểu là THƯỢNG / TRUNG / HẠ, VÌĐỂ CHỈ CẤP SỐ.

*** ĐIỂM CHÍNH YẾU LÀ HÀNG DỌC / HÀNG NGANG CHỈ LÀ CẤP SỐ.

Như chữ ĐINH, Bản vị là THIÊN cho nên nắm được THIÊN THỜI, và có Cấp số là ĐỊA (TRUNG) Nên gọi là ĐỊA chi THIÊN = Có được Thiên thời, nhưng chỉ ở mức TRUNG ĐẲNG. Chưa phải là Cao nhất vì cao nhất là Thiên chi Thiên.

Như chữ TÂN = ĐỊA LỢI,

Nhưng Địa lợi ở CẤP ĐỘ nào thì xem HÀNG NGANG = NHÂN (HẠ ĐẲNG).

Ví dụ MC TC có NHÂM = Nhân,

Có nghĩa là người này nắm được, sở hữu được tính Nhân hòa, tức là được lòng người chung quanh (Bà con, hàng xóm.. tuy rằng ở Mức độ không cao vì chỉ cóCấp số là NHÂN (HẠ đẳng).

Nếu QUAN có chữ NHÂM = Được cấp trên đề bạt / đồng nghiệp giúp đỡ..v.v

TÀI có chữ NHÂM = Tiền bạc làm ra là nhờ yếu tố nhân sự, nhân hòa, chẳng hạn như mở Quán Phở, tài nghệ nấu nướng thì dưới trung bình,quán lại ở trong hẻm nhưng vẫn sống được vì cả xóm đa số đều ủng hộ.

Như vậy khi MC TC = NHÂM, tức đương sự nắm được yếu tồ Nhân hòa.

NHÂN chi THIÊN = Nắm được THIÊN THỜI, nhưng ở Mức THẤP NHẤT (chữ NHÂN).

TAM TÀI ỨNG DỤNG TRONG ĐẠI/ TIỂU HẠN:

Ví dụ:

LƯU ĐẠI HẠN QUAN có TC = ĐINH, Tức L.QUAN được hưởng Thiên thời, nhưng nếuTiểu Hạn là các năm NHÂM / QUÝ thì Thủy sẽ khắc Hỏa của ĐINH làm cho GIẢM /hoặc MẤT Thiên thời.

Như LƯU ĐẠI HẠN TÀI có TC = ẤT, tức L.TÀI hưởng được Địa lợi, nếu Tiểu hạn là năm TÂN, Kim khắc Mộc, làm giảm mất phần Địa lợi trong Cung Tài.

Cũng vậy, Tiểu Hạn tại Cung Dần có chữ BÍNH, tức được Nhân Hòa, nhưng nếu đó là năm 1992 = Nhâm Thân, thì Nhâm sẽ khắc Bính làm mất đi lợi thế Nhân hòa. (Phải an Thiên Can theo Năm sinh, bắt đầu từ Cung Dần chạy Thuận vòng cho đến cung Sửu)

Ngược lại, những năm nào SINH cho Tam Tài thì Tốt, cứ theo lý Ngũ Hành sinh khắc mà suy.

NGUỒN GỐC CỦA TAM TÀI

  • THIÊN Khai tại TÝ
  • ĐỊA Khai tại SỬU
  • NHÂN Khai tại DẦN

Tý Sửu Dần 3 Cung là nơi khai thủy của Tam Tài, Tử vi là môn nghiên cứu về Nhân sự, mà Dần là cung khởi thủy của Nhân, do đó lấy Dần làm Chính cung để định Thân/ Mệnh.

CHỖ SỞ CƯ CỦA TAM TÀI

  • THIÊN cư tại TÝ NGỌ MÃO DẬU = ứng với Thượng Hào.
  • NHÂN cư tại DẦN THÂN TỴ HỢI = Ứng với Trung Hào.
  • ĐỊA cư tại THÌN TUẤT SỬU MÙI = Ứng với Hạ Hào

Do vậy, cứ theo Đia chi mà nói thì nói thì cứ mỗi TAM HỢP đều có đủ Tam Tài.

ỨNG DỤNG CỦA TAM TÀI

MC Tam Tài dùng xem xét số phận 1 người được hưởng Thiên thời / Địa lợi /Nhân hòa như thế nào, cao thấp ra sao, nhằm giúp quyết đoán Cách cục của 1lá số.

Tại Vận trình (Đại / Tiểu Hạn) Tam Tài dùng để xem xét Thời Thế như thế nào, có nên lộ mặt ra (làm ăn, hoạt động..) hay không hay nên ẩn nhẫn, nên làm gì trong Đại/ Tiểu Hạn này, mức độ thành công cao thấp như thế nào.v.v

Tác giả: Ma Y Cung
Nguồn: tuvilyso.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh chủ - Thân chủ

Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước ?

Thật kỳ lạ, xưa nay đã ai chết hai lần đâu mà biết trước rút kinh nghiệm, thế nhưng, có những cụ cao tuổi có kinh nghiệm "Tri thiên mệnh", biết trước được ngày mất của mình, mặc dầu ngày hôm trước vẫn khoẻ mạnh, thậm chí có người còn tính trước được giờ mất, đánh điện cho con cháu xa về. Trong trường hợp đó gia đình phần nào đã chủ động chuẩn bị tang lễ, nhưng những trường hợp đó rất ít.
Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với những người già yếu, có những dấu hiệu gì báo trước giờ hấp hối mà ta có thể quan sát được ?

  • Xem thần sắc : chủ yếu xem hai đáy mắt còn tinh anh không hay đã đục mờ.
  • Sờ chân tay xem còn nóng hay đã lạnh, người sắp chết thường lạnh từ đầu đến chân. Có người còn nhận biết mình đã chết đến đâu.
  • Mạch rất trầm, có khi người còn sống nhưng không bắt mạch được nữa. Đối với người suy tim, sờ tưởng như tim đã ngừng đập, nhưng vì đập yếu nên không phát hiện được.
  • Để một ít bông vào lỗ mũi mà bông không còn động đậy tức là đã tắt thở.

Có người đau ốm lâu dài, bỗng nhiên mạnh khoẻ trở lại rất tỉnh táo, nhiều khi đó là dấu hiệu của ngọn đèn hết dầu loé sáng lên để rồi tắt ngấm. Các cụ già thường bỏ ăn, hoặc là rất muốn ăn nhưng ăn được rất ít trước khi mất.
Cũng có trường hợp, mệnh đã tuyệt nhưng có lẽ vì nuối tiếc con cháu ở xa chưa gặp được, hoặc do được bổ xâm hồi dương với hy vọng trong muôn một có thể qua khỏi hoặc kéo thêm ít giờ để tránh ngày xấu như trùng tang, trùng phục... thì có thể kéo dài thêm chút ít.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước ?

Xem tướng về đi đứng

Người đi cũng phát xuất bộ tướng sang hèn thọ yểu. Vì đi là toàn thân cử động, tất cả cơ năng đều phát lộ ra ngoài. Do đó có ảnh hưởng rất nhiều đến tướng pháp.Dáng đi của người sang trọng thì thần khí uy vệ cùng tụ ở bước đi. Người sang quí bước đi mình không động lắc nghiêm túc, bộ hành thị vi phú quí.
Xem tướng về đi đứng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bộ đi của người hạ tiện có vẻ yếu đuối hay là bước đi khinh phù. Khinh phù là thiếu thần khí là mạng yểu, đi bước không dính ngón chơn là người tranh danh đoạt lợi bôn tẩu đó đây.

Tánh muốn gấp rút, mà bước không rõ ràng vững chải. Người bước đầu đi trước là gian xảo mưu mô, hay nghĩ ngợi suy tư nên đầu cúi tới trước, chân bước theo sau.

Khí cương thần mãnh là người bước đi mạnh bạo, cương nghị, đỉnh đạc, không kinh sợ hiểm nguy gì, nên bước tới mạnh mẽ.

Tướng người buôn bán suy tư lời lổ nặng chiếm trong lòng nên bước đi rất mau, mà làm như nặng nề lôi cái mình chẳng chịu đi theo. Người lưng dài mông tròn là tướng làm quan võ, nên bước đi nặng chắc.

Người đi khoan thai là người quí hiền. Sách nói “lập như tòng, tọa như thái sơn, hành bộ đoan chính” là đứng thì ngay thẳng như cội tòng, ngồi thì bệ vệ như núi thái sơn, bước đi đoan chính không nghiêng lắc, đó là hiền nhân quân tử và phú quí trường thọ đó.

Ngôn ngữ thinh âm

Lời và tiếng nói cũng ảnh hưởng với đời người. Thinh âm là hơi tiếng như chuông. nếu bể nứt thì rè, bẹp, đâu có phát xuất được âm thanh tốt đẹp.

Con người cũng vậy. Mau miệng nhạy lời thì hay nói lầm, chắc lời nói thì ít sai. Răng lộ hô hay đùa giỡn. Răng bằng thẳng nói ngay, môi mỏng miệng mỏng là hay nói mau, và nói ít thật.

Người răng thưa răng nhỏ cũng nói dối. Răng cửa lớn mà đều đặn thì lời nói không xảo trá độc ác. Lưỡi lớn miệng nhỏ nói chẳng xong câu. Môi không che kín miệng ưa nói nhiều chuyện đời lắm. Người miệng rộng lưỡi nhỏ mà dài nói lời mau như bẻ cây, như rang bắp.

Nói chuyện có gốc có ngọn là lưỡi phải dài. Nói chuyện không đầu không đuôi là người lưỡi ngắn. Lưỡi đỏ lời nói có đạo đức, lưỡi xanh người không nghĩa, lời nói không có nghĩa.

Tiếng trong thanh là giàu sang, tiếng u trệ là giàu mà keo kiệt.

Tiếng rổn rang tánh nóng lòng ngay. Tiếng bén nhọn như mũi dùi là khôn ngoan mà bạc ác. Tiếng như dùi đục là ngu đần hèn cộc. Tiếng như chuột rúc là hạ tiện. Tiếng như chuông ngân là uy nghiêm.

Tiếng như kêu thét là ngu và ác, tiếng như rên rỉ là bần yểu. Tiếng như thanh la bể phát âm khàn khàn là nóng nảy hung bạo, hay ghen. Tiếng như lửa reo là gian khổ bần yểu, bắt đắc kỳ tử, gái nói giọng trai, giọng khàn vịt đực là sát phu khắc tử, đa dâm.


(St).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng về đi đứng

Cửa đối diện cửa gây mâu thuẫn gia đình –

Nếu trong cùng một căn nhà mà các cửa lại đối diện nhau thì rất dễ gây ra tình trạng khí xấu (thậm chí là sát khí) lùa qua cửa dẫn tới mâu thuẫn, ảnh hưởng mối quan hệ gia đình. Những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra trong từng trường hợp cụ thể như sau (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong cùng một căn nhà mà các cửa lại đối diện nhau thì rất dễ gây ra tình trạng khí xấu (thậm chí là sát khí) lùa qua cửa dẫn tới mâu thuẫn, ảnh hưởng mối quan hệ gia đình.

Những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra trong từng trường hợp cụ thể như sau (tất cả đều so với chủ ngôi nhà)

– Cửa phòng ngủ của bố mẹ dối diện cửa phòng ngủ của chủ nhà: Ảnh hưởng tới quan hệ của chủ nhà với bố mẹ, gây bất hòa, việc này có thể xảy ra cả với bố mẹ vợ/chồng chứ không phải chỉ xảy ra với bố mẹ đang sống cùng nhà.

cua-doi-dien

– Cửa phòng ngủ của con cái đối diện phòng ngủ chủ nhà: Xảy ra bất hòa trong quan hệ giữa chủ nhà và con cái, các con hay cãi, không chịu nghe lời, khó dạy bảo.

– Cửa phòng thay quần áo, phòng để đồ (kho), phòng đọc sách đối diện phòng ngủ chủ nhà: Xảy ra xích mích trong quan hệ tình cảm vợ chồng, thường xuyên cãi vã.

– Cửa phòng bếp đối diện với phòng ngủ chủ nhà: Xảy ra bất hòa giữa vợ chồng, tình cảm sứt mẻ chứ không đơn thuần là cãi vã, thậm chí sức khỏe cũng bị ảnh hưởng. Tài khí cũng dễ bị xung đột, dẫn đến hao tổn tiền tài, sự giàu có.

Cửa nhà đối diện nhau dễ gây mâu thuẫn gia đình | ảnh 1
– Cửa phòng vệ sinh đối diện phòng ngủ chủ nhà: Xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, ảnh hưởng sức khỏe, khó hàn gắn.

– Cửa chính đối diện phòng ngủ chủ nhà: Ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, thất thoát tiền bạc, làm ăn không phát. Những ảnh hưởng về sức khỏe sẽ tác động đến người chủ nhà nhiều nhất.

– Cửa chính đối diện cửa sổ: Ảnh hưởng đến vận mệnh của ngôi nhà và tiền bạc cũng bị hao tổn dần.

Cách hóa giải

– Nếu các cửa trong nhà bạn phạm phải điều này, có thể trồng một số cây trước cửa sổ để ngăn những luồng khí tốt lành thoát ra ngoài. Tuy nhiên, khi trồng cây cũng nên nhớ không được trồng những cây có gai, nếu không cũng không có tác dụng gì.

Cửa nhà đối diện nhau dễ gây mâu thuẫn gia đình | ảnh 2
– Dùng bình phong che chắn phía trong cửa vì bình phong sẽ biến khí ở bên ngoài không xông thẳng vào mà đi thành đường vòng vào bên trong. Ngoài ra, có thể đặt cặp tượng hình kỳ lân ở cửa bị xung chiếu, hoặc cặp tượng nhỏ hình con rùa bằng đồng… tạo thành một hành lang để làm hòa hoãn dòng khí…

– Treo ở cửa một tấm mành dạng hạt, giúp ngăn cản sự xung sát của cửa chính và cửa phòng đối diện, làm ảnh hưởng xấu giảm xuống mức thấp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa đối diện cửa gây mâu thuẫn gia đình –

4 chòm sao nữ xinh đẹp thách thức thời gian

Nhưng 4 chòm sao nữ xinh đẹp bất chấp tuổi tác, càng già càng đẹp mặn mà dưới đây dường như chẳng lo lắng chút nào, họ vô tư sống và tận hưởng vẻ đẹp.
4 chòm sao nữ xinh đẹp thách thức thời gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ nữ như đóa hoa, sớm nở tối tàn, nhan sắc phai màu theo thời gian, thanh xuân ngắn ngủi, ai cũng tiếc nuối. Nhưng 4 chòm sao nữ xinh đẹp bất chấp tuổi tác, càng già càng đẹp mặn mà dưới đây dường như chẳng lo lắng chút nào bởi những điều trên, họ vô tư sống và tận hưởng vẻ đẹp đúng tuổi.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

4 chom sao nu xinh dep thach thuc thoi gian hinh anh
 

Hổ Cáp

  Chòm sao nữ xinh đẹp Hổ Cáp có những yêu cầu nhất định đối với cuộc sống của mình, tuy không quá xa xỉ nhưng cũng không hề tầm thường. Ngay từ thời trẻ họ đã chăm chút nhan sắc, chú trọng dưỡng sinh, duy trì nếp sinh hoạt lành mạnh. Vì thế, năm tháng trôi qua nhưng Hổ Cáp vẫn rất tươi tắn, rạng rỡ, càng ngắm càng thấy hấp dẫn.  

Thiên Bình

  Thiên Bình là chòm sao nữ xinh đẹp từ tấm bé, họ thích chưng diện, có khí chất kiêu sa, rất biết hưởng thụ, mỗi ngày đều chú ý tới vẻ bề ngoài. Thêm vào đó, Thiên Bình còn là cô nàng rất lạc quan, lúc nào cũng vui vẻ, thoải mái, hiếu học, hướng về phía trước với tâm thế tốt nhất. Bởi vậy, Thiên Bình càng lớn tuổi càng đẹp, nét đẹp của sự đằm thắm, dịu dàng và từng trải.

4 chom sao nu xinh dep thach thuc thoi gian hinh anh
 
Song Tử

  Trong 12 chòm sao nữ, Song Tử là cô nàng phóng khoáng, lanh lợi nhất, lúc nào cũng vô lo vô nghĩ, lạc quan, cố gắng vượt khỏi những chuyện không vui vẻ. Họ điển hình cho tuýp người cầm lên được, đặt xuống được, càng ngày càng phấn khởi và rạng rỡ. Vẻ đẹp của Song Tử là sự ung dung tự tại, phớt đời, rất có cá tính riêng, không bị lu mờ bởi thời gian. Càng sống họ càng thú vị, càng tự tin, càng tỏa sáng bởi trí tuệ.  

Cự Giải

  Cự Giải là chòm sao nữ xinh đẹp nhờ nội tâm, tính cách thiện lương, hài hòa, bản tính tốt bụng. Với người lúc nào cũng hiền hòa, nhu thuận như vậy thì vẻ đẹp của sự phúc hậu tỏa sáng bừng. Theo thời gian, tuổi tác lớn dần thì khí chất của nội tâm càng bộc lộ rõ ràng, mang tới cho Cự Giải sự đáng mến, gần gũi, thu hút ánh nhìn của những người xung quanh.
4 cô nàng hoàng đạo mắc chứng lo lắng trước hôn nhân 1001 cách thu hút đàn ông “cực dễ” của Chòm sao nữ thông minh Top 5 sao nữ may mắn sở hữu ưu điểm “vạn người mê”
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nữ xinh đẹp thách thức thời gian

Ý nghĩa sao Tả Phù

Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tả Phù

Ý nghĩa sao Tả Phù

Hành: Thổ

Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh

Đặc Tính: Cứu giúp người khác, có tài, nhân hậu

Tên gọi tắt thường gặp: Tả

Là một sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.

 

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Tả Phù tại Mệnh là người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.

Công Danh Tài Lộc:

Tả Phù rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Phù tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Phù đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.

 

Phúc Thọ Tai Họa:

Tả Phù là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Tả Phù là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.

Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.

 

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Tả Phù:

Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.

Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Tả Phù:

Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.

 

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phúc Đức:

Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.

Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng số lượng về nhà cửa.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Quan Lộc:

Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài.

Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Nô Bộc:

Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Tật Ách:

Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Tử Tức:

Gia tăng số lượng con cái, đông con, có con nuôi, con dị bào.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.

Ý Nghĩa Tả Phù Ở Cung Huynh Đệ:

Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.

Tả Phù Khi Vào Các Hạn:

Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tả Phù

Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu "chài" đại gia

Bùa yêu vốn lưu truyền trong dân gian như một thứ bùa làm người khác mê mẩn, say đắm không dứt. Những câu chuyện ly kì xung quanh nó nhiều không kể xiết.
Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu "chài" đại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người dân Sài Gòn những năm tiền khởi nghĩa thường bàn tán chuyện cô Ba Trà dùng bùa ngải làm bao tay trọc phú, tỷ phú đương thời phải lao đao, dẫn tới khuynh gia bại sản.


Ly ki chuyen my nhan Sai Gon dung bua yeu chai dai gia hinh anh
 
  Quyền năng nhan sắc

Cô Ba Trà tên thật là Trần Ngọc Trà, khi từ làng quê nghèo Cần Đước (Long An) đặt chân lên Sài Gòn chỉ mới mười sáu tuổi. Gia cảnh bần hàn, cha mất sớm, mẹ góa con côi bị nhà nội hắt hủi đành phải lên Sài Gòn làm thuê kiếm tiền. Chân ướt chân ráo lên đô thành, cô bị ép gả cho một tên Tây lai lắm tiền nhiều của. Từ đây, cuộc đời của cô gái “hồng nhan” rẽ sang một hướng khác. 
 
Nửa năm làm vợ hờ của một lão già, được ăn sung mặc sướng khiến Trà đẹp và “đàn bà” đến bất ngờ, khiến bao người ngẩn ngơ. Nổi tiếng, rực rỡ, Ba Trà nhanh chóng bị đẩy vào vòng xoáy phù hoa của đất Sài Gòn.
 
Chỉ trong một thời gian ngắn, Ba Trà nổi như cồn, nức tiếng trong giới công tử, trọc phú Sài Gòn. Hắc, Bạch công tử - hai công tử ăn chơi số một của đất Nam Kỳ thời ấy đã sớm là những tình nhân đầu ấp tay gối của Ba Trà. Đồng thời những ông phủ, ông hội đồng và các ông quan tòa, các tay cộm cán trong chính quyền thực dân đều chết mê chết mệt vì nhan sắc của cô gái được mệnh danh là hoa khôi không vương miện
 
Quyền năng nhờ bùa ngải?

Thời ấy, nhiều người đặt câu hỏi rằng Ba Trà quyến rũ đàn ông phải chăng chỉ nhờ nhan sắc hay còn bí quyết nào khác? Chẳng ai trả lời được chính xác nhưng họ đồn rằng cô dùng bùa yêu để mê hoặc đàn ông.
 
Để chứng minh, báo chí thời ấy đưa ra những câu chuyện được cho là có thật về cô Ba Trà. Vào khoảng thập niên ba mươi, Ba Trà bằng nhiều lần đi sang xứ Xiêm (Thái Lan). Cô chẳng buôn bán cũng không phải viên chức Nhà nước mà đi công vụ, vậy qua cái xứ lắm bùa nhiều ngải ấy ngoài đi chuộc bùa, chuộc ngải còn làm gì. 
 
Sau này, người ta kháo nhau lúc gần chết, chính cô Ba Trà đã thuật lại cụ thể những chuyến đi thỉnh bùa, rước ngải. Cố học giả Vương Hồng Sển xác nhận lại chuyện này trong một số hồi ký xuất bản trước khi ông mất. Đích thân Ba Trà đã kể với ông, cô khoe thân trong một phòng riêng với lão thầy ngải để vừa nghe lão đọc thần chú vừa xông hương (ngải) cho ngấm vào da thịt, rồi mang ngải về dùng. Bởi thế mà bất cứ người đàn ông nào, dẫu bản lĩnh đến đâu, đã bị cô “chài” đều không thoát được. 
 
Ngay như vua cờ bạc đất Sài Gòn lúc bấy giờ là Sáu Ngọ vốn chỉ mê cờ bạc và tiền hơn đàn bà, vậy mà cũng phải lụy tình với cô Ba. Người ta đồn rằng ngải mê, bùa yêu trong Ba Trà đã phát huy tác dụng đến cực điểm của nó.
 
Những lời đồn đoán mãi chỉ là đồn đại, những câu chuyện ly kì, thêu dệt về mỹ nhân Ba Trà âu cũng vẫn chỉ là của đôi kẻ hiếu kì thích chuyện tâm linh hay những người ganh ghét với nhan sắc cô hoa khôi bịa đặt ra. Chứ nếu thật có bùa yêu, sao cô gái nhan sắc nhường ấy vẫn chịu cảnh lẻ bóng đến cuối đời.     ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu "chài" đại gia

Vị trí đặt Thần Tài mang tiền vào như nước

Công ty làm ăn coi trọng lợi nhuận, nếu tìm được vị trí đặt Thần Tài tốt nhất, sẽ giúp tài vận hanh thông, tài khí thịnh đạt. Hãy để ## giúp bạn.
Vị trí đặt Thần Tài mang tiền vào như nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Công ty làm ăn coi trọng lợi nhuận, nếu tìm được vị trí đặt Thần Tài tốt nhất, sẽ giúp tài vận hanh thông, tài khí thịnh đạt, nhanh chóng ăn nên làm ra. Hãy để ## giúp bạn.


Vi tri dat Than Tai mang tien vao nhu nuoc hinh anh
 
Thần Tài trong phong thủy gồm Chính Thần Tài và Tà Thần Tài. Tà Thần Tài là tứ diện Phật, một vị Phật của đạo Bà la môn, có 4 mặt đại diện cho sự nghiệp, tình ái, sức khỏe và tài vận. Chính Thần Tài gồm Văn Thần Tài và Võ Thần Tài.
 
Võ Thần Tài đa số trung dũng quả cảm, có thể hộ tài, tránh ma quỷ; đối với người theo nghiệp võ, người thường xuyên đi công tác bên ngoài hoặc những công ty kinh doanh lĩnh vực ngoại thương, du lịch,… rất có lợi.
 
Văn Thần Tài ổn định, nhu hòa, có tác dụng chiêu tài, thích hợp với những người làm công chức, những người làm công ăn lương.
 
Vị trí đặt Thần Tài tốt nhất phải dựa theo tính chất trên để lựa chọn. 
 
1. Vị trí đặt Võ Thần Tài (Quan Công, Triệu Công Minh,..) đặt đối diện cửa chính, vừa thu hút tài lộc, vừa trấn trạch, bảo vệ bình an cho gia chủ. Có bình an là có phúc, có phúc thì tài mới tiến vào.
 
2. Tà Thần Tài phải cung phụng ở ngoài sân, hoa viên, nơi trống trải, ngoài cửa sổ hoặc nơi đất trống, tránh thờ cúng trong sảnh cùng với Phật Tổ, Quan Âm, Quan Đế. Có tác dụng chiêu tài lại chế sát. 
 
3. Văn Thần Tài đặt gần cửa chính, trái phải hai bên, bất luận là Phúc Lộc Thọ tam tinh hay Tài Bạch tinh quân đều phải quay mặt vào trong nhà kẻo tiền tài theo nhau kéo ra cửa hết.
 
Một điểm cần chú ý khi bố trí Thần Tài ở công ty là ánh sáng của ban thờ Thần Tài. Phải lựa chọn chính xác vị trí đẹp đặt ban Thần Tài, không nên để ánh sáng chiếu trực tiếp vào. Có như vậy thì tài lộc bảo khố mới vượng, chiêu tài mới hiệu quả. 
► Tham khảo thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc

Trần Hồng (Theo Fuyuandian.com)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt Thần Tài mang tiền vào như nước

Theo tuổi gia chủ, chọn người xông nhà tuổi này để cả năm Đinh Dậu thuận lợi may mắn

Cùng xem tuổi nào xông nhà hợp nhất và đem lại nhiều may mắn cho gia chủ trong năm Đinh Dậu 2017 nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục người Việt Nam xưa nay, ngày mùng 1 Tết nếu mọi việc diễn ra suôn sẻ, may mắn thì cả năm cũng sẽ tốt lành thuận lợi. Do vậy, chủ nhà sẽ chọn một người làm "nghi lễ" này bước vào nhà mình đầu tiên trong năm mới, vào đêm giao thừa hoặc sáng mùng 1 Tết. Trong 12 con giáp, tiêu chí đầu tiên chọn người xông đất phải là tuổi "tam hợp" với chủ nhà, đặc biệt tránh tuổi "tứ hành xung".

Theo tuổi gia chủ, chọn người xông nhà tuổi này để cả năm Đinh Dậu thuận lợi may mắn - Ảnh 1.

Người Việt Nam rất coi trọng tập tục xông nhà trong ngày lễ tết hằng năm (Ảnh: Internet)

Điều quan trọng nhất khi chọn người xông nhà đầu năm là người vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc thì gia đình được họ "xông" sẽ luôn may mắn, sung túc trong năm mới. Còn nếu không, kể cả có hợp tuổi, nhưng khó tính thì chưa chắc năm mới đã gặp may. Chọn người thân nào trong nhà ngoan ngoãn, hiền lành, làm ăn tốt cũng là giải pháp.

Cùng xem qua cách chọn tuổi xông nhà tốt nhất trong năm Đinh Dậu 2017 nhé:

Theo tuổi gia chủ, chọn người xông nhà tuổi này để cả năm Đinh Dậu thuận lợi may mắn - Ảnh 2.

Ảnh Internet

- Đối với gia chủ tuổi Tý

Người tuổi Tý thường có tính cách bộc trực, cách ứng xử cẩn thận và có suy nghĩ trước sau, có tài ngoại giao, tính tự chủ cao và chi tiêu rất tiết kiệm. Người tuổi Tý hợp với tuổi Sửu nhưng lại xung khắc với tuổi Ngọ.

Vì thế, nếu gia chủ tuổi Tý thì hãy mời một người tuổi Sửu, có thể là Tân Sửu (1961) hoặc Quý Sửu (1973) đến xông nhà.

- Đối với gia chủ tuổi Sửu

Những người tuổi Sửu thường rất cần cù và nhẫn nại. Trong cuộc sống, họ rất thẳng thắn, thông minh, rõ ràng, tôn trọng những quy tắc đặt ra và luôn tôn trọng tính kỷ luật, truyền thống.

Tuổi Sửu hợp với tuổi Tý và tuổi Mùi. Vì thế, nếu gia chủ là người tuổi Sửu thì có thể mời tuổi Mậu Tý (1948) hay Bính Tý (1996) đến xông nhà nhé.

- Đối với gia chủ tuổi Dần

Người tuổi Dần là những người rất sáng tạo, có khả năng bộc lộ cảm xúc, biết cách ăn vận. Họ cũng thích phiêu lưu mạo hiểm và thể hiện bản thân, biết cách tập trung cao độ để đạt được mục đích trong công việc cũng như trong cuộc sống.

Người tuổi Dần hợp với tuổi Hợi. Nếu gia chủ là người tuổi Dần thì hãy mời tuổi Ất Hợi (1995) hoặc Quý Hợi (1983) đến xông nhà cho năm mới tốt lành.

- Đối với gia chủ tuổi Mão

Những người tuổi Mão vốn tính ôn hòa, cư xử mềm mỏng, lịch thiệp. Họ có hiểu biết về chính trị và khoa học xã hội. Họ cũng là người rất thông minh, có trí tuệ nhưng lại không thích bon chen mà chỉ thích hưởng cuộc sống an nhàn.

Tuổi Mão rất hợp với tuổi Tuất. Vậy nên các bạn có thể mời tuổi Giáp Tuất (1994) hoặc Nhâm Tuất (1982) đến xông đất đầu năm nhé.

- Đối với gia chủ tuổi Thìn

Người tuổi Thìn là những người rất nhiệt tình và có hoài bão. Tuy nhiên, họ cũng rất nóng nảy, vội vàng. Bù lại, họ sống khá thẳng thắn, bộc trực và không thích bị trói buộc.

Người tuổi Thìn hợp với tuổi Dậu. Nếu gia chủ tuổi Thìn thì hãy mời người tuổi Đinh Dậu (1957) hoặc Kỷ Dậu (1969) đến xông đất ngày đầu năm mới nhé.

- Đối với gia chủ tuổi Tỵ

Người tuổi Tỵ thường rất giỏi nhưng lại khá tự mãn. Họ không thích nghe những lời khuyên nhủ của người khác, luôn nghi ngờ và có thể làm mọi việc để đạt được mục đích cuối cùng.

Tuổi Tỵ hợp với tuổi Thân. Vậy nên gia chủ tuổi Tỵ có thể mời người tuổi Giáp Thân (1944) hoặc Đinh Dậu đến xông đất.

- Đối với gia chủ tuổi Ngọ

Tuổi Ngọ là những người rất phóng khoáng, nhanh nhẹn, thích độc lập nhưng cũng là người thiếu nhẫn nại, cả thèm chóng chán. Tuổi Ngọ rất hợp với tuổi Mùi nhưng lại xung khắc với tuổi Tý.

Gia chủ người tuổi Ngọ nên mời người tuổi Ất Mùi (1955) hoặc Đinh Mùi (1967) đến xông nhà ngày mùng 1 Tết.

- Đối với gia chủ tuổi Mùi

Người tuổi Mùi sống rất tình cảm, họ đa sầu, đa cảm, dễ cảm thông, tha thứ cho người khác. Những người tuổi Mùi cũng là những người yêu nghệ thuật, họ không muốn chịu trách nhiệm nên ít khi dám quyết đoán việc gì nên hay bỏ lỡ vận may.

Tuổi Mùi hợp với tuổi Ngọ. Gia chủ tuổi Mùi có thể mòi người tuổi Mậu Ngọ (1978) hay Canh Ngọ (1990) đến xông nhà cho năm mới may mắn.

- Đối với gia chủ tuổi Thân

Những người tuổi Thân vốn rất nhanh nhẹn và hoạt bát. Họ khá nhiệt huyết, thích tranh đấu nhưng cũng biết cách che giấu mọi đường đi nước bước.

Những người tuổi Thân rất hợp với tuổi Tỵ. Để gặp được nhiều may mắn trong năm mới, gia chủ tuổi Thân hãy mời một người tuổi Tân Tỵ (2001) hoặc Đinh Tỵ (1977) đến xông đất nhé.

- Đối với gia chủ tuổi Dậu

Những người tuổi Dậu có tính cách rất bảo thủ, họ thường cố chấp và rất kiêu ngạo. Trong giao tiếp, họ thường hay câu nệ, thích tranh luận nhưng suy nghĩ thường cứng nhắc nên khó thích ứng với mọi hoàn cảnh.

Tuổi Dậu rất hợp với tuổi Thìn. Gia chủ tuổi Dậu hãy mời người tuổi Canh Thìn (2000) hoặc Mậu Thìn (1988) cho năm mới phát tài phát lộc.

- Đối với gia chủ tuổi Tuất

Tuổi Tuất có cuộc đời khá mạnh mẽ. Vốn là những người thông minh, hiểu thiên cơ, lại được trang bị kiến thức nên trong hoàn cảnh nào họ cũng làm ra tiền bạc và hoàn thành công việc được giao một cách xuất sắc

Gia chủ hợp với tuổi Mão. Nếu muốn năm mới sung túc thì hãy nhờ người tuổi Kỷ Mão (1999) hoặc Đinh Mão (1987) đến xông nhà vào ngày mùng 1 Tết.

- Đối với gia chủ tuổi Hợi

Người tuổi Hợi có tính cách chân thành, ngay thẳng, vô tư, vui vẻ, rộng mở ôn hòa. Họ thích làm công việc thực hành khá chu đáo. Mặt khác có lòng kiên nhẫn trong công việc. Có tính ngây thơ, lãng mạn và hay thích dành thuận lợi cho người khác.

Tuổi Hợi rất hợp với tuổi Dần. Gia chủ tuổi Hợi hãy nhờ người tuổi Nhâm Dần (1962) hoặc Canh Dần (1950) đến xông đất năm mới để gặp nhiều may mắn nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Theo tuổi gia chủ, chọn người xông nhà tuổi này để cả năm Đinh Dậu thuận lợi may mắn
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd