Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thú vị với giấc mơ côn trùng trong tuổi thơ êm đềm

Ai cũng có tuổi thơ êm đềm để yêu, để nhớ. Một chú dế, chú ong nhỏ, một cánh bướm chập chờn thời thơ ấu sẽ đi vào tiềm thức của bạn đến suốt cuộc đời.
Thú vị với giấc mơ côn trùng trong tuổi thơ êm đềm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ai cũng có tuổi thơ êm đềm để yêu, để nhớ. Một chú dế, chú ong nhỏ, một cánh bướm chập chờn thời thơ ấu sẽ đi vào tiềm thức của bạn đến suốt cuộc đời. Mơ thấy côn trùng có ý nghĩa gì?


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Thu vi voi giac mo con trung hinh anh
Ảnh minh họa
Nếu bạn chiêm bao thấy dế là điềm lành, dự báo gia đình sẽ được yên vui, hòa thuận.   Chiêm bao thấy dế đáp vào người mình, ngụ ý, cuộc sống của bạn luôn vui vẻ, hạnh phúc.    Nếu chiêm bao thấy dế chui xuống hang là điềm tốt lành. Bạn hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận tài lộc trong thời gian tới.   Chiêm bao thấy dế đá nhau, dự báo, bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Ai đó muốn phá hoại bạn nhưng không thành. Quý nhân sẽ đến và giúp bạn đối phó với kẻ xấu.   Nếu bạn chiêm bao thấy ong là điềm tốt lành, ngụ ý, công việc của bạn rất thuận lợi và đang trên đà phát triển.   Chiêm bao thấy bị ong đốt, dự báo, bạn sẽ đạt được thành công sau thời gian vất vả.   Nếu thấy ong bay vào nhà trong chiêm bao là cát mộng. Sắp tới, bạn sẽ được minh oan.   Chiêm bao thấy ong bay gần bông hoa, điềm báo, tình duyên sắp đến với bạn.   Tuy nhiên, nếu bạn chiêm bao thấy phá tổ ong, ám chỉ, bạn sẽ bị lỡ mất cơ hội tốt.   Trong chiêm bao, thấy mình bắt bướm, dự báo bạn sắp có tình yêu say đắm.    Nhưng nếu bạn chiêm báo thấy bướm bay lượn, ám chỉ mọi việc sẽ khó thành công. 

Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thú vị với giấc mơ côn trùng trong tuổi thơ êm đềm

Lập Thu - tiết khí giao mùa đẹp mê mẩn

Lập Thu là tiết khí thứ 13 trong 24 tiết khí, bắt đầu từ ngày 7 (hoặc 8) tháng 8 đến ngày 23 (hoặc 24) tháng 8.
Lập Thu - tiết khí giao mùa đẹp mê mẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lập Thu là tiết khí thứ 13 trong 24 tiết khí, bắt đầu từ ngày 7 (hoặc 8) tháng 8 đến ngày 23 (hoặc 24) tháng 8. 

► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Lap Thu - tiet khi giao mua dep me man hinh anh 2
 
Lập Thu mang ý nghĩa nóng đi, lạnh đến, mùa thu bắt đầu. Đặc điểm nổi bật nhất của tiết khí này là cây ngô đồng đổi màu lá, từ xanh sang vàng, bởi vậy mới có câu “một chiếc lá rơi, biết mùa thu tới”. Lập Thu có nguồn gốc từ Trung Quốc, theo Hán tự, chữ “thu” có cùng bộ với chữ “lúa”, nên cũng mang ý nghĩa là lúc lúa và ngũ cốc chín.    Lập Thu là tiết khí đầu tiên của mùa thu, là thời kì quá độ, chuyển giao giữa hè và đông, giữa nóng và lạnh. Thời tiết lúc này giảm xuống còn khoảng 22℃. Do là thời điểm chuyển tiếp nên tiết khí này không quá rõ ràng, thường vô tình bị nhiều người bỏ qua, quên lãng. Đây cũng là lúc mưa bắt đầu nhiều lên, rất có lợi cho nông nghiệp.   Nông nghiệp xem ngày dựa vào nông lịch, thoáng thấy Lập Thu là phải nhanh tay bón thúc, tăng cường dưỡng chất cho cây cối phát triển. Cũng vì mưa nhiều nên mới có câu “Lập Thu mưa rưi, khắp nơi là vàng bạc”, ám chí mưa vào tiết Lập Thu rất quý giá đối với cây trồng. Một số loại cây bắt đầu bước vào vụ thu hoạch như cây bông, cây trà,…
Lap Thu - tiet khi giao mua dep me man hinh anh 2
 
Đáng lưu ý là Lập Thu khí hậu mưa nhiều nên cũng nảy sinh nhiều loại dịch bệnh, cần tăng cường phòng chống sâu hại, chuẩn bị tốt đất đai và giống để bước vào vụ gieo cấy đông xuân.   Căn cứ vào nhiệt độ trung bình thì Lập Thu vừa có nắng gắt cuối hạ, vừa có gió mát đầu thu, khí hậu dễ chịu, mát mẻ, sau mùa thu hoạch, chuẩn bị tổ chức lễ cúng bái cảm tạ trời đất. Các hoạt động cúng lúa mới, tế thần Mặt Trăng, bái thiên địa,… được tổ chức sôi nổi ở nhiều địa phương.   Lập Thu có sự thay đổi trong cách dưỡng sinh, bổ sung thực phẩm ấm, giảm nhẹ thực phẩm lạnh để bồi bổ cơ thể. Ban ngày nóng, ban đêm mát, chọn dùng trà táo đỏ có thể thanh tâm an thần, bổ sung vừng, mật ong, mộc nhĩ, chế phẩm từ sữa,..   Mùa thu da dẻ bắt đầu hanh khô, thiếu nước, nên tăng cường dưỡng âm, bổ sung vitamin cho cơ thể, đồng thời kiện tì, dưỡng vị bằng hạt sen, củ từ, đậu đũa, bí đỏ,… Mùa thu là mùa dưỡng sinh tốt nhất, hãy tranh thủ chuẩn bị một sức khỏe tốt để đón chào mùa đông sắp tới. 
Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1) Tìm hiểu tiết khí Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lập Thu - tiết khí giao mùa đẹp mê mẩn

Tìm may mắn cho người tuổi Ất Hợi

Tuổi Ất Hợi (mệnh Hỏa, sinh năm 1995) cuộc đời gặp nhiều may mắn, học hành đỗ đạt, từ 22 tuổi đã có cuộc sống an nhàn, 39 tuổi phát tài, phát lộc, về già giàu
Tìm may mắn cho người tuổi Ất Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: có, sung sướng.

 
Những tuổi đại kỵ với tuổi của nam Ất Hợi là: Mậu Dần, Giáp Thân, Canh Dần, Nhâm Thân; với nữ là: Nhâm Thân, Canh Thân.

Các tuổi khó khăn nhất trong cuộc đời nữ Ất Hợi là: 23, 27, 30, 35; ở nam là: 28, 31, 32, 33, 42.

Tính cách: Là người sống nội tâm, giàu tình cảm, ôn hòa, tính tình ngay thẳng, bộc trực, không chịu luồn cúi người khác.

Nữ Ất Hợi nhạy cảm, ưa chuộng hình thức. Nam tuổi này hay tự ái, ảnh hưởng không tốt tới các mối quan hệ.

Tình duyên: Tuổi Ất Hợi đường tình duyên tốt đẹp, vợ chồng hòa hợp, vui vẻ.

Nữ sinh vào các tháng: 4, 9, 12; nam sinh vào các tháng: 2, 3, 9 tình duyên bất ổn, phải trải qua nhiều thay đổi mới có được hạnh phúc.

Tuổi này nên tránh kết hôn với các tuổi: Ất Hợi, Bính Tý, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ để cuộc sống không phải chịu bất hạnh, nghèo khó.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Ất Hợi năm 18 tuổi thi cử đỗ đạt, thành danh, gặp nhiều may mắn. Từ 35 tuổi sự nghiệp vững chắc, có địa vị xã hội, công thành, danh toại.

Tuổi này nên kết hợp với các tuổi: Đinh Sửu, Canh Thìn, Quý Mùi việc làm ăn sẽ phát đại, thuận lợi.

Tiền bạc: Tuổi Ất Hợi tài lộc lên xuống thất thường, 38, 39 tuổi gặp nhiều may mắn trong làm ăn, kinh doanh, tiền bạc dồi dào, về già giàu có, sung sướng.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Ất Hợi

Các lễ hội ngày 5 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Vua Bà

Hội Đền Rầm và Hội Đền Vua Bà được tổ chức vào ngày mùng 5 tháng 2 âm lịch. Các lễ hội trong tháng 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 5 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Vua Bà

Các lễ hội ngày 5 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Vua Bà

1. Hội Đền Rầm

Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 5 tới ngày mùng 7 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: thôn Sâm Dương, xã Ninh Sở, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thủy cung Thánh Mẫu (tức Mẫu thoải - vị thần của dân gian Việt Nam chịu trách nhiệm cai quản vùng sông nước).

Nội dung: Lễ hội đền Rầm có lễ rước, và các trò múa rồng, múa sư tử, kéo chữ, cờ người, hát quan họ, chọi gà.

2. Hội Đền Vua Bà (Hội Thủy Tổ Quan Họ):

Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 5 tới ngày mùng 7 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Viêm Xá, xã Hoàng Long, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức vua bà - Thủy tổ Quan họ.

Nội dung: Hội đền vua Bà cũng là hội quan họ duy nhất trong vùng quan họ. Mọi hoạt động lễ hội đều liên quan trực tiếp tới quan họ. Ngày hội chính là ngày mùng 6, nhưng từ chiều hôm mùng 5, dân làng đã tổ chức mở lễ đền và lễ dâng hương, lễ cầu mưa rửa đền. Lễ tế thần vào sáng ngày mùng 6 bao giờ cũng có hát quan họ ca ngợi công chúa Đức Vua Bà, cầu Đức vua Bà cho mưa thuận gió hòa để mùa màng được bội thu. Hát thờ ở hội đền Vua Bà chỉ được sử dụng giọng la rằng (làng Viêm Xá gọi là giọng A rằng).

Về sau dân làng còn dựng và diễn sự tích Vua Bà ở ngoài trời, không diễn ở trong đền. Trong diễn tích có cả những câu thuộc hệ thống giọng lẻ, giọng vặt mang nội dung giao duyên nam nữ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 5 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Vua Bà

SAO BẠCH HỔ - TANG MÔN TRONG TỬ VI

bạch hổ (Kim) tang môn (Mộc) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương còn Tang Môn không có chỉ bộ phâ...
SAO BẠCH HỔ - TANG MÔN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 bạch hổ (Kim) tang môn (Mộc) 


***
1. Ý nghĩa cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương còn Tang Môn không có chỉ bộ phận cơ thể nào.

2. Ý nghĩa bệnh lý: Tang, Hổ là bại tinh nên báo hiệu hai loại bệnh tật:             - bệnh về tinh thần: biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.             - bệnh về vật chất: cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng ở cung Mệnh hay cung Tật dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở Dần, Thân, Mão, Dậu).

3. Ý nghĩa tính tình:
a. Những ý nghĩa tốt của Tang Hổ đắc địa:             - sự can đảm, quả cảm, có nghị lực             - sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh             - khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ.             - thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm toàn, đa năng, đa hiệu.             - Riêng với phụ nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình vừa đắc dụng ngoài xã hội.
b. Những ý nghĩa xấu của Tang Hổ hãm địa:             - sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh             - tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc             - thích chơi bời, ăn ngon mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới)

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ: Đắc địa, nam Mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm. Về phúc thọ, Tang Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là hai sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách)Mặt khác, vì Tang Hổ cũng bất lợi cho sinh nở nên nữ Mệnh có thể nguy hiểm tính mạng vì sinh đẻ hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi. Đặc biệt, nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:             - khổ cực, cô độc             - khắc vợ/chồng, góa bụa, cô đơn             - bị bắt bớ, giam cầm             - bị bệnh tật trầm kha             - bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng             - yểu tử Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

5. Ý nghĩa của tang hổ và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Hổ Tấu: có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Khốc, Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có ý nghĩa phụ nhưng không kém quan trọng là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần chúng, vận động tinh thần).
Hổ Phi đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
Hổ, Cái, Long, Phượng (Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
Hổ ở Dần (hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
b. Những cách xấu: Hổ Tham : bị thú dữ cắn chết
- Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được. 
Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.

8. Ý nghĩa của tang hổ  ở các cung: Phần lớn có ý nghĩa xấu.
a. ở Phu Thê: Có những nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:             - cưới chạy tang             - có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn             - ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu)             - lấy vợ/chồng có tật, mù lòa, què gẫy mới tránh được hình khắc, chia ly
b. ở Bào: Thường mất anh chị  em. Tang Hổ Trực Tuế: anh chị em bất hòa Tang, Mã: anh chị em ly tán
c. ở Tử: Sẽ có một trong các ý nghĩa sau:             - khó sinh, sinh non ngày tháng             - sinh con khó nuôi             - sinh con nhưng không nuôi được             - gặp Kình, Sát: có thể không con             - gặp Không, Kiếp: sát con             - gặp Thai: sảy thai, con chết non             - gặp Không, Kiếp, Thai: có thể phá thai             - nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.
d. ở Điền: Tang Hỏa: cháy nhà hay một phần nhà Tang, Phục, Không, Phù: vô sản Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại
e. ở Tật: Bệnh hoạn nhiều, nhất là các bệnh kể ở mục 1.
f. ở Phúc:             - tổn thọ             - gia đình không toàn vẹn
g. ở Hạn: Có tang trong các trường hợp sau:             - Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư             - Tang Hổ Bệnh Khách             - Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang)             - Tang, Hình, Khách             - Tang Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật)             - Tang Khách Kỵ Hình: tự ải Bị ác thú cắn nếu gặp:             - Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật             - Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu             - Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:             - Hổ Phục             - Hổ, Tuế, Phù, Phủ Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO BẠCH HỔ - TANG MÔN TRONG TỬ VI

Mơ thấy được lợi nhuận: Cẩn thận với lời nói và hành của bản thân –

Lợi nhuận trong mơ nhắc nhở bạn cần cẩn thận với lời nói và việc làm của mình, tránh không tham gia vào chuyện của người khác. Nếu thấy trong mơ mình đạt được lợi nhuận, thì đó chính là lời nhắc nhở. Giấc mơ này khuyên bạn trong thời gian tởi cần cẩn
Mơ thấy được lợi nhuận: Cẩn thận với lời nói và hành của bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy được lợi nhuận: Cẩn thận với lời nói và hành của bản thân –

Trang trí phòng bếp của biệt thự theo phong thủy

Một phòng bếp có không gian thư thái, đẹp đẽ ngoài việc giúp mọi người ngon miệng hơn, nó còn là nơi để hưởng thụ cuộc sống.
Trang trí phòng bếp của biệt thự theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  Màu sắc của phòng bếp

Bạn có thể sơn màu phòng bếp tùy theo sở thích của mình. Thông thường, màu sắc nhạt sẽ khiến cho phòng bếp thêm sạch sẽ, thân thiết và hòa nhã. Những màu nóng sẽ khiến phòng bếp có sức sống và tăng cường khả năng thèm ăn của bạn hơn.

Trần nhà, tường trên và tường dưới, phần trên của tường ngăn… có thể sơn những màu có độ sáng. Sàn nhà, chân tường nên dùng những màu tối. Điều này sẽ khiến phòng bếp có vẻ ổn định và vững chãi.

Trang tri phong bep cua biet thu theo phong thuy hinh anh
Phòng bếp là nơi để hưởng thụ cuộc sống

Màu trắng và màu xanh lục là những màu sắc rất thích hợp để sơn phòng bếp. Màu trắng và màu xanh lục tượng trưng cho sự thuần khiết sạch sẽ, và hi vọng, dùng để sơn phòng bếp sẽ tăng cường sinh khí cho không gian thường xuyên ẩm ướt và nhiều khí âm này. Đồng thời, hai màu này cũng khiến cho người ta có cảm giác thư thái, vui vẻ hơn.

Phòng bếp quay mặt về phía Bắc có thể dùng gam màu nóng để tăng thêm cảm giác ấm cúng. Phòng bếp quay mặt về hướng Đông nam sẽ có nhiều ánh mặt trời, nên dùng gam màu lạnh để cân bằng lại gian phòng.

Hệ thống chiếu sáng

Đủ ánh sáng giúp tăng cường hiệu quả công việc, tránh nguy hiểm, loại bỏ bóng râm do ánh đèn gây ra và tránh trở ngại cho công việc. Chính vì thể, phòng bếp phna ra hai loại ánh sáng đèn. Một là loại đèn chiếu sáng cả phòng, hai là loại đèn lắp riêng ở chỗ bồn rửa bát hay chỗ nấu nướng. Loại thứ nhất có thể lắp ở trên trần, còn loại thứ hai có thể lắp trực tiếp trong tủ hoặc trên chỗ nấu nướng, vừa tiện lợi, vừa an toàn.

Vật trang trí

Tất cả các vật trang trí trong phòng bếp phải có tính thực dụng cao, dễ lau rửa. Hình dáng đồ vật trang trí phải đơn giản, kỵ phức tạp, đặc biệt là hoa văn không nên quá cầu kỳ vì nhà bếp thường có nhiều dầu, hoa văn họa tiết quá rắc rối sẽ khiến bạn gặp khó khăn khi lau rửa.

Thực vật

Nhà bếp ở hướng nam nên đặt chậu cây cảnh có nhiều lá. Do ở hướng Nam sẽ bị mặt trời chiếu tương đối mạnh, lá cây có thể giúp làm giảm bớt ánh mặt trời và tăng thêm dưỡng khí cho nhà bếp

Nhà bếp ở hướng Đông là đẹp nhất. Nếu ở những hướng khác thì có thể đặt trên ghế hay gần tủ lạnh những cây hoa hồng. Nó có tác dụng đảm bảo sức khỏe cho bạn.

Phòng bếp ở hướng Tây thì nên đặt chậu hoa có màu vàng trên bậu cửa sổ. Nó không chỉ có tác dụng xua đi âm khí, ngăn chặn khí ác mà còn đem lại tài vận cho gia chủ.

Phòng bếp quay mặt sang hướng Bắc nên đặt những bình hoa màu hồng hoặc màu cam để tăng thêm sức sống cho gian nhà.

 

Theo Sách Biệt thự, nhà vườn và khu vui chơi, giải trí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng bếp của biệt thự theo phong thủy

Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH TRONG VŨ TRỤ QUAN TRUNG HOA a ) Lược sử : Thuyết âm Dương Ngũ hành đã được đề cập đến trong một tác phẩm thành văn tối cổ Trung Hoa là kinh Dịch. Tuy vậy, kinh Dịch của Khổng Tử chỉ là sự thâu nhập các kiến thức và quan niệm của người xưa từ thời vua Phục Hy lưu truyền đến đời Khổng Tử. Khổng Tử chỉ góp nhặt và suy diễn thêm cho thành một hệ thống và ghi lại thành văn bản cho hậu thế mà thôi. Theo truyền thuyết, người đầu tiên nhận thức được các lẽ âm dương biến hoá của Trời Đất, vạn vật là vua Phục Hy ( khoảng 44 thế kỷ trước Tây lịch ), người minh thị đề cập đến cái dụng của Ngũ hành là vua Hạ Vũ ( khoảng 22 thế kỷ trước Tây lịch ).
Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đến thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, tại nước Tề ( nay là tỉnh Sơn Đông ) có học giả Trâu Diễn, căn cứ vào Kinh Dịch, đã phổ biến hết tinh thần và công dụng của Âm dương, ngũ hành không những vào sự vật thiên nhiên mà còn cả vào việc người nữa. Do đó, người đời sau coi Trâu Diễm như người khai sáng ra phái Âm Dương. Phái này chính là nguồn gốc của phái Lý Số do các học giả đời Tống sau này sáng lập. 
Đến đời Hán, học giả Dương Hùng ( 53 trước Tây lịch - 20 Tây lịch ) tham bác kinh Dịch và Đạo đức kinh mở ra ngành Lý số học sơ khai qua tác phẩm Thái huyền kinh.
Đến đời Tống sơ ( khoảng thế kỷ thứ 10 ) một nhân vật đạo gia kiêm nho gia là Trần Đoàn tự là Đồ Nam, hiệu là Hi Di tiên sinh, tinh thông cả Lý Số học của các nhà đi trước đã tổng hợp các kiến giả về lý Thái cực của vũ trụ, lấy tượng số mà xét sự vận chuyển của Trời Đất, suy diễn ra hành động của vạn vật rồi áp dụng các hệ quả của Lý thái cực vào Nhân tướng học đế giải đoán tâm tình, vận số của con ngườ , mở đầu cho Lý Số và Tướng số học.
Từ đó về sau, quan niệm Âm Dương, Ngũ hành được áp dụng rộng rãi vào Nhân tướng học và thành ra một thành tố bất khả phân trong tướng thuật.
b ) Nội dung của Thuyết âm Dương, Ngũ hành 
Theo cổ nhân Trung Hoa, lúc đầu vũ trụ chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ ràng được gọi là thời Hỗn mạng. Trong sư Hỗn mạng đó, bàng bạc cái lẽ vô linh linh diệu gọi là Thái cực. ( Sở dĩ gọi là Thái cực vì nó huyền bí và vô tận nên không thể xác định rõ ban thế cuả nó ra sao).
Tuy nhiên, dẫu không biết được chân tính và chân chất của cái lẽ Thái cực huyền vì song ta có thể dựa vào sự quan sát về tính cách biến hoá của vạn vật mà suy ra được cái đông thể của Thái cực. Căn bản của sự chuyển biến hoá được biểu lộ bằng hai trạng thái tương phản là Động và Tĩnh. Động gọi là Dương, Tĩnh gọi là Âm. Dương lên đến cực độ thì lại biến ra Dương. Hai cái trạng thái tương đối của cái Bản thể nguyên khởi duy nhất ( Thái cực ) cứ tiếp diễn mãi, điều hợp với nhau, sinh sinh hoá hoá không ngừng mà sinh ra Trời, Đất, Người cùng vạn vật. Vì Âm Dương phối hợp, đun đẩy lẫn nhau nên có sự biến chuyển. Sự biến chuyển chính là nền tảng của Dịch. Do đó, trong phần chú giải kinh Dịch, Khổng Tử đã nói “ Âm nhu Dương Cương, Cương nhu tương thôi sinh nhi biến hoá “(Nghĩa là Âm thì mềm, Dương thì cứng, cứng mềm đun đẩy lẫn nhau chuyển hoá thành thiên hình vạn trạng).
Theo cổ nhân, mỗi chu trình gồm bốn giai đoạn :a ) Nguyên : Khởi đầu của sự biến hoá b ) Hạnh : Sự thông đạt , hội hợp các thành tố c ) Lợi : Sự thỏa đáng các điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng d ) Trinh : Sự thành tựu chung cuộc của một chu trình sinh ra sự vật 
Biến hoá là ngoại biểu của Thái cực mà đạo Dịch căn cứ trên sự biến hoá của vũ trụ và vạn vật. Do đó, Kinh Dịch mô tả diễn trình chuyển hoá (Dịch) một cách khái quát như sau : 
“ Dịch hữu Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát quái, Bát quái sinh Ngũ hành : Đạo Dịch có nguồn gốc là Thái cực, Thái cực sinh ra hai Nghi ( Âm và Dương ) hai Nghi sinh ra bốn Tượng ( bốn trạng thái tượng trưng bằng bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông ) bốn tượng sinh ra tám Quẻ ( Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ) tượng trưng cho Trời, Đầm, Lửa, Sấm, Gió, Nú, Nước, Đất ) tám Quẻ sinh ra năm Hành ( năm loại nguyên tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ). 
Khởi đầu của sự biến hoá rất đơn giản, rồi từ cái đơn giản đó mà chuyển hoá dần dần để thành ra phồn tạp. Vì Âm Dương là hai thành tố đầu tiên của vũ trụ, nên được Kinh Dịch chọn là biểu tượng căn bản và tượng trưng bằng hai cái vạch đơn giản :a ) Vạch liên tục tượng trưng cho Dương b ) Vạch gián đoạn ( - - ) tượng trưng cho Âm
Trong phép biến đổi hoá để sinh ra Bát quái, hai vạch tượng trưng cho Âm Dương lần lượt chồng chất lên nhau theo nền tảng tam tài mà thành ra tám Quẻ căn bản với hình dạng và ý nghĩa tượng trưng sau đây : 
1 - Kiền tượng trưng cho Trời 
2 - Đoài tượng trưng cho Đầm , Ao 
3 - Ly tượng trưng cho Lửa 
4 - Chấn tượng trưng cho Sấm 
5 - Tốn tượng trưng cho Gió
6 - Cấn tượng trưng cho Núi 
7 - Khảm tượng trưng cho Nước 
8 - Khôn tượng trưng cho Đất 
Đó là tám Quẻ nguyên thủy gọi là “ Tiên thiên Bát quái “ do vua Phục Hy ( 4477 - 4363 ) trước Tây lịch vạch ra để giải thích cái lẽ Âm Dương biến hoá của Thái cực. Về sau vua Hạ Vũ (2205 - 2163 trước Tây lịch) đặt ra Cửu trù ( chín pháp lớn ) phối hợp với Bát quái và tính cái số của Ngũ hành trong việc giải thích lẽ biến hoá của vũ trụ và vạn vật.
Tới đời Tây Chu, vua Văn Vương, trong thời gian bị giam ở ngục Dũ Lý ( khoảng thế kỷ 11 trước Tây lịch ) đã dành thì giờ nhàn rỗi diễn lại các quẻ tiên thiên Bát quái của Phục Hy thành tám quẻ, Bát quái mới gọi là hậu thiên Bát quái với các ý nghĩa thiên về nhân sự để dùng vào việc bói toán và suy gẫm việc ngườ . Con Văn Vương là Chu Công Đán về sau có giải thích thêm đôi chút về ý nghĩa và công dụng của kẻ Bát quái, nhưng rất ngắn và mơ hồ, chỉ có các kẻ có thiên tư đặc biệt tâm truyền mới có ánh mắt hiểu được. Tình trạng của Dịch lý từ thượng cổ đến trước khi Khổng Tử ra đời chỉ có như thế mà thôi.
Đến đời Đông Chu, Khổng Tử ( 511 - 478 trước Tây lịch ) đem kiến giảu cảu mình bổ xung vào các điều truyền lại của Dịch lý đời Chu, san định lại và viết thành Kinh Dịch trong đó bao gồm cả Âm Dương, Bát quái và Ngũ hành.
Căn cứ theo ý nghĩa thông thường, cổ nhân gán cho Âm Dương Ngũ hành, các ý nghĩa tượng trưng sau đây :
Dương : Tượng trưng cho mặt trời, lửa, ánh sáng, sinh động, cứng cát, ban ngày, đàn ông …..Âm : Tượng trưng cho mặt trăng, tối tăm, nguội lạnh, bất động, mềm nhão, ban đêm, đàn bà ….Kim : Vàng, bạc, hiểu rộng ra là tất cả các chất kim thuộc Mộc : Cây trong rừng, nói tổng quát ra là mọi thực vật trên mặt đất Thủy : Nước và nói rộng ra là các chất lỏng Hỏa : Lửa, hơi ấm Thổ : Đất đá, nói chung Thổ bao gồm mọi loại khoáng chất trừ kim loại 
Về phương diện siêu hình. Âm Dương không phải là cái khí vật chất hữu hình hữu thể mà chỉ là biểu thị tượng trưng cho hai trạng thái tương đối, mâu thuẫn như nóng lạnh, sáng với tối, cứng với mềm, sinh với diệt, khoẻ với yếu ….
Về phương diện ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành, ta cũng đi đến kết quả tương tự Kim, Mộc, Thủy, Hoả, ngoài tìm cách vật chất của nó kể trên có một ý nghĩa tượng trương có tính cách tương sinh tương khắc trong sự biến hoá của muôn vật diễn ra hàng ngày trước mắt.
Trong tướng học, người ta rất chú trọng đến Ngũ hành và thường hiểu Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ theo cả hai ý nghĩa : vật chất lẫn siêu hình qua sự tượng hình chuyển ý của văn tự từ nghĩa hẹp đến nghĩa rộng.
c ) Ảnh hưởng của thuyết ngũ hành trong nhân sinh quan Trung Hoa 
Từ quan niệm là một lý thuyết triết học thuộc phần Hình nhi thượng từ đời Tống trở đi, Âm Dương thuộc Ngũ hành được đem áp dụng vào lãnh vực Hình nhi hạ. Đại đa số học giả Trung Hoa và các dân tộc Á Đông chịu ảnh hưởng văn hoá sâu đậm của Trung Hoa đã dùng lý thuyết Ngũ Hành đem giải thích và gán ghép các đặc tính của vật chất được siêu hình hoá của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ vào các lãnh vực thường dụng của nhân loại, điển hình là các trường hợp sau đây : 

1 - Phương hướng, màu sắc, bốn mùa 
1a ) Mộc tượng trưng cho Mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông 
Mùa Xuân khí hậu mát mẻ như sương buổi ban mai, biểu hiện khởi đầu của một chu trình biến hoá mới của vạn vận bắt đầu hồi sinh và tăng trưởng. Mặt đất về Mùa Xuân, đâu đâu cũng một màu xanh thắm, Thái dương bắt đầu mọc ở phương đông. Tất cả đều bàng bạc ý nghĩa của Âm Dương tương thôi với Dương lấn lướt Âm một cách tương đối trong cái trung dung của Âm Dương ( Âm Dương tỷ hoà thì vạn vật mới sinh ). Do đó, cổ nhân đã lấy Mộc tượng trưng cho mùa Xuân, màu Xanh, phương Đông. 
1b ) Hỏa biểu thị mùa Hạ, màu Đỏ, phương Nam Mùa hè nóng nực bức như lửa thiêu, Dương cương lên đến cùng cực. Hoa lá đặc trưng của mùa này như lụa và phượng vĩ trổ bông màu đỏ, phương Nam gần như ấm áp quanh năm nên Hỏa tượng trưng cho mùa Hạ, màu Đỏ và phương Nam vậy.
1c ) Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu Trắng, phương Tây Mùa Thu là giai đoạn cho Âm Dương tương thôi bình hoà khí trời nóng quá, không lạnh lắm, nhưng Dương cương bắt đầu suy, Âm nhu bắt đầu thịnh. Mặt trời lặn ở phương Tây sau khi đã mọc ở Phương Đông. Trời Mùa Thu thường có mây trắng ngà bao phủ, nên cổ nhân mới nhân đó mà chọn Kim tiêu biểu cho mùa Thu, màu trắng và phương Tây. Nói khác đi, theo Ngũ hành thì mùa Thu, sắc trắng phương Tây thuộc Kim.
1d ) Thủy tiêu biểu cho mùa Đông , màu đen , phương Bắc Hiện tượng độc đáo nhất của mùa Đông là tuyết rơi, giá buốt, cảnh vật ảm đạm, cửa nẻo đóng kín, tối tăm. Tuyết là một trạng thái của nước, phương Bắc thường hay có tuyết nên với tinh thần tượng hình, chuyển ý, cổ nhân Trung Hoa chọn hành Thủy để tượng trưng cho mùa Đông, màu Đen, phương Bắc. 
1e ) Thổ tiêu biểu cho Đất , màu Vàng , Trung ươngNgười Tàu phát tích ở lưu vực sông Hoàng Hà, đất đai ở đây màu vàng ( hoàng thổ ) nên dựa vào sự vật để định tên, lấy đất tiêu biểu cho chất Thổ và màu vàng tượng trưng cho sắc Thổ. Bởi người Tàu lấy địa phương của họ làm trung tâm quan sát, tự coi mình là người trung Thổ, danh xưng là Trung quốc nên màu vàng, vàng là màu trung ương, Thổ là Hành chủ bao gồm cả bốn hành còn lại với lý do Địa tải sơn hà vạn vật ( Sông núi, muôn loài vạn vật đều do đất chứa đựng ).
2 - Năm đức tính căn bản của con người Trên bình diện đạo đức, năm đức tính căn bản để phân định kẻ lương tri với kẻ bại hoại là Nhân Nghĩa Lễ Trí và Tín, gọi chung là Ngũ thường. Dựa vào ý nghĩa siêu hình của Ngũ hành và đặc tính bao quát của Ngũ thường người ta đã đi đến chỗ Ngũ hành hoá Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín .
2a ) Nhân ứng với Mộc : Nhân chủ ở chỗ thanh tĩnh, ung dung tự tại, không cạnh tranh bao dung và đãi người đồng đẳng. Thảo mộc, vốn không di động cạnh tranh, loài tùng bách quanh năm xanh tươ , bất chấp gió sương, nóng lạnh, tượng trưng cho thái độ an tĩnh, ung dung tự tại. Cây cỏ còn để người che mưa tránh nắng, không phân biệt một ai. Hoa quả trong chốn sơn lâm ai thưởng thức cũng được. Cái đức tự nhiên lưu hành của thảo mộc tương tự như đức Nhân của bậc thức giả nên Mộc được coi là biểu tượng của đức Nhân ở nhân loại. Do ở ý nghĩa mà Khổng Tử đã nói “ Nhân giả nhạo sơn ( Bậc nhân giả thích núi ) vì trên núi có thảo mộc tượng trưng cho đức Nhân của tạo vật. 
2b ) Nghĩa ứng với Kim : Luôn luôn thích ứng với phép tắc thiên nhiên hoặc công lý, hằng cửu, không biến chất, cứng cỏi không sờn. Đó là những ý nghĩa bao quát của Nghĩa. Loài Kim thuộc như vàng luôn luôn giữ mãi vẻ sáng cứng rắn, khuyết biết tiết, dù ở nơi này hay nơi khác, lúc nào cũng vậy, phảng phất ý nghĩa của đức Nghĩa nên cổ nhân lấy Kim tượng trưng cho Nghĩa. 
2c ) Lễ ứng với Hỏa : Lễ gồm chung tất cả những gì soi sáng khuôn phép, tạo nên tôn trọng duy trì diềng mối, phát huy chân lý tự nhiên lưu hành, Tế tự là một hình thức cụ thể của Lễ, biểu dương sự tôn kính. Một trong những cái ứng dụng của Hỏa là soi sáng tại nơi, làm hiển lộng cái tôn kính quỷ thần của con người nên cái dụng ( về phương diện ý nghĩa triết học ) của Hoả và Lễ tương đồng, nên Lễ ứng với Hoả.
2d ) Trí ứng với Thủy : Kẻ trí không điều gì là không thấu triệt, nước không đâu là không thông qua. Cái đức của Trí và Nước có sự tương đồng đại lược nên người xưa đã nói một cách đầy biểu tượng “ Trí giả nhao Thủy “ ( Bậc trí giả thích nước ). Do đó, Thủy tượng trưng cho Trí. 
2e) Tín ứng với Thổ : Bản chất của Thổ là không bao giờ sai chạy. Thảo mộc dựa vào đất mà sống và đất cứ theo từng mùa nhất định mà thúc đẩy sự sinh diệt của cây cối theo đúng chu trình chuyển hoá tự nhiên của tạo vật, không bao giờ sai chạy. Do đó, so với Tín thì bản chất của Tín và Thổ về ý nghĩa tổng quát có những nét tướng đồng.
3 - Năm cung bậc trong âm nhạc a ) Cung ( âm thấp nhất ) ứng với Thổ b ) Thương ứng với Kim c ) Giốc ứng với Mộcd ) Chủy ứng với Hỏae ) Vũ ứng với Thủy 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý Âm dương và ngũ hành

Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

Người tuổi Tý thông minh, tài năng và thành công trong cuộc sống. Trong hôn nhân, tuổi Tý hợp với tuổi nào để có được hạnh phúc viên mãn?
Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý thông minh, nhanh nhẹn, là mẫu người tài năng và thành công trong cuộc sống. Vậy trong tình yêu thì sao, tuổi Tý hợp với tuổi nào, nên kết hôn với tuổi nào để có được hạnh phúc viên mãn?

Người tuổi Tý thuộc sao Thiên Quý, trời sinh thông minh đĩnh ngộ, chí hướng cao xa, đam mê danh vọng, thường giành được nhiều thành công trong cuộc sống. Người tuổi Tý giỏi kiếm tiền, cũng biết cách tích lũy tiền bạc nên cả đời sung túc, giàu sang.

Có điều, chính vì được rất nhiều quý tinh phù trợ, bản thân họ lại quá đỗi xuất sắc nên dễ bị ganh ghét, cũng khó tìm được người phù hợp để yêu đương. Song một khi đã tìm được đối tượng thì họ luôn chân thành, nghiêm túc và coi hôn nhân là đích đến cuối cùng của tình yêu. Vậy người tuổi Tý hợp với tuổi nào? Nên chọn kết đôi với con giáp nào để có được hôn nhân hạnh phúc dài lâu?


Tuoi Ty hop voi tuoi nao trong tinh yeu, hon nhan hinh anh
 

Tuổi Tý với tuổi Sửu là lục hợp, vì thế người tuổi Sửu là đối tượng thích hợp nhất với tuổi Tý để yêu đương. Hôn nhân giữa tuổi Tý và tuổi Sửu cũng được đánh giá là cực kì mỹ mãn. Tý Ngọ tương xung, người tuổi Tý tối kị kết hôn với người tuổi Ngọ, nếu không hôn nhân sẽ không được tốt đẹp. Tuổi Tý với tuổi Mão tương hình, còn với tuổi Mùi là tương hại, do đó không nên tìm đối tượng là người tuổi Mão và tuổi Mùi. Hai người tuổi Tý nếu ghép đôi sẽ tương hình, tốt nhất không nên kết hôn với người cùng tuổi. 
 
Sau đây hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong tình yêu và hôn nhân gia đình nam nữ tuổi Tý hợp với tuổi nào nhất.
 

1. Nữ tuổi Tý hợp nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Sửu = Lục hợp
 

Tuy tính cách có chút khác biệt, song cặp đôi này lại vô cùng hòa hợp. Điểm yếu của người này lại là điểm mạnh của người kia, vì thế mà có thể bổ trợ rất nhiều cho nhau. Hôn nhân giữa 2 con giáp này được đánh giá là cực kì mỹ mãn.
 
Đàn ông tuổi Sửu tính cách trầm ổn, siêng năng cần cù, chịu khó chịu khổ. Tuy không biết dỗ ngọt hay nói lời hoa mỹ, cũng không phải tuýp người lãng mạn, song người này có thể mang lại hạnh phúc cho cô gái tuổi Tý, là chỗ dựa đáng tin cậy trong suốt cuộc đời. Còn sự dịu dàng, chu đáo của cô nàng này lại chính là điểm mà chàng trai thấy ấm áp, an tâm. Họ đều mong muốn có được cuộc sống ổn định, hài hòa và mơ ước được chung tay vun đắp tổ ấm hạnh phúc, an lành.
 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Thìn  = Tam hợp
 

Cặp đôi này có thể bù trừ cho nhau về tính cách, cả hai đều giỏi tích lũy, đầu tư tài chính. Hai con giáp này kết đôi sẽ có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và nền tảng kinh tế vững chắc.
 
Chàng trai tuổi Thìn khỏe mạnh, thông minh, làm việc quên mình, hết lòng phấn đấu vì vợ con, còn cô nàng tuổi Tý lại khéo léo đảm đang, biết tạo cảm giác ấm áp cho gia đình. Đôi bên nương tựa lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ, là sự kết hợp hoàn hảo cho hôn nhân hạnh phúc.
 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Thân = Tam hợp
 

Đây là cặp đôi có chung quan điểm về gia đình. Cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc sẽ giúp cả hai phát huy được khả năng của mình ở mức tốt nhất, kinh tế sung túc, giàu sang. 
 
Đàn ông tuổi Thân là mẫu người ưa tư duy, có thể tính toán chu toàn mọi việc. Cô gái tuổi Tý lại là mẫu phụ nữ của gia đình, biết vun vén, chăm lo cho cuộc sống vợ chồng. Cặp đôi này luôn ngưỡng mộ lẫn nhau, biết nhìn vào mặt tốt của nhau nên gia đình lúc nào cũng hòa thuận, vui vẻ.


 
 

2. Nam tuổi Tý hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Sửu = Lục hợp
 

Nam tuổi Tý với nữ tuổi Sửu, đây là sự lựa chọn tuyệt vời cho đàn ông tuổi Tý. Hai người sẽ tạo thành một đôi hoàn hảo. Cô gái tuổi này luôn thủy chung như nhất, lại khéo léo tình cảm, giúp chàng trai tuổi Tý luôn cảm thấy ấm áp, có động lực phấn đấu để chăm lo cho hạnh phúc lứa đôi, là trụ cột gia đình trong mọi sóng gió cuộc đời.
 
Hai con giáp này cũng rất hợp ý nhau trong phân chia nghĩa vụ gia đình, cả hai đều muốn gách vác bớt trách nhiệm cho người kia, thể hiện tình yêu thương trong từng việc nhỏ. Sự ăn ý này khiến cho cuộc sống gia đình ngày càng đầm ấm, hạnh phúc.
 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Thìn = Tam hợp
 

Tính cách hai người đều thẳng thắn dứt khoát, giỏi giang tài cán. Bản thân mỗi người đều rất giỏi giang và tự tin, họ sẵn sàng tin tưởng lẫn nhau, cũng biết để cho đối phương có không gian riêng. Trong cuộc sống, hai người này cũng luôn lạc quan, biết tìm niềm vui từ những điều bình dị, tạo cảm giác tươi mới cho đời sống lứa đôi.
 
Chàng trai tuổi Tý rất ngưỡng mộ tài năng của cô nàng tuổi Thìn, tuy đôi lúc cô nàng có chút kiêu kì, hư vinh nhưng trong mắt chàng trai đấy lại là một điểm đáng yêu. Nếu kết hôn, cặp đôi này dễ dàng có được cuộc sống hạnh phúc như ý.
 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Thân = Tam hợp
 

Sự kết hợp này tương đối mỹ mãn, là đáp án hoàn hảo cho câu hỏi tuổi Tý hợp với tuổi nào. Cả hai cùng coi trọng sự nghiệp, có ý chí kiên cường, lại biết thấu hiểu và thông cảm cho khó khăn, khuyết điểm của đối phương. Dù trong chuyện gì giữa họ cũng đều có sự ăn ý khó tả, luôn giúp đỡ, hỗ trợ nhau, cùng phấn đấu đi đến thành công.
 
Cô gái tuổi Thân dịu dàng, khéo léo, chàng trai tuổi Tý lại anh dũng can trường. Hai bên cùng quan tâm và thấu hiểu lẫn nhau, không gì có thể chia cách được. 
Hy Vũ
Tuổi Tý cung Bạch Dương: Hòa đồng, không thích an phận Người tuổi Tý nhóm máu AB: Hài hước, chủ động nhưng lại rất bảo thủ Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tý

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

Sẽ là đại hoạ nếu treo một trong 6 bức tranh trong phòng khách gia chủ khắc mệnh

Treo tranh không hợp phong thủy cũng có thể khiến gia đình gặp nhiều bất trắc nên bạn cần lưu ý những điều sau. Theo các chuyên gia phong thuỷ, treo tranh hợp phong thủy không chỉ làm đẹp cho ngôi nhà mà còn mang lại nhiều may mắn cho gia chủ. Để bức tranh có hiệu quả phong thủy tốt nhất thì phải chú ý đến ý nghĩa riêng của nó. Nếu treo tranh không đúng cách, nó có thể sẽ khiến bạn và cả gia đình gặp đại họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hai nguyên tắc tối quan trọng khi treo tranh 12 con giáp trong gia đình

– Nguyên tắc thứ nhất, “tam hợp tương sinh”: Sự kết hợp của 3 con giáp trong 12 con giáp sẽ mang lại may mắn, có 4 cặp kết hợp, lần lượt là: Hợi – Mão – Mùi, Dần – Ngọ – Tuất, Tỵ – Dậu – Sửu, Thân – Tý – Thìn. Như vậy, nếu gia chủ cầm tinh con ngựa thì trong nhà có thể treo những bức tranh về chó hoặc hổ.

– Nguyên tắc thứ hai, “lục hợp tương hợp”: Đó là sáu nhóm “quý nhân”, trong mỗi nhóm có 2 tuổi hỗ trợ cho nhau, lần lượt như sau: Tý – Sửu, Dần – Hợi, Mão – Tuất, Thìn – Dậu, Tỵ – Thân, Ngọ – Mùi.

Theo phong tục của Việt Nam và Trung Hoa, trong 12 con giáp thì mỗi con ứng với một năm và nó sẽ tượng trưng cho tính cách hoặc công việc trong tương lai của người đó. Trong phong thủy, con giáp cũng mang những ý nghĩa riêng, tuy nhiên, bên cạnh đó là những kiêng kị rất nguy hiểm mà các gia chủ cần tuyệt đối nên tránh.

1. Tranh 9 con cá

Cá mang ý nghĩa “vạn sự như ý”, bức tranh có hình ảnh 9 con cá còn mang ý nghĩa vĩnh cửu, trường tồn. Tuy nhiên, cá thuộc thủy trong ngũ hành nên chỉ đặc biệt hợp với những người sinh vào mùa hè và mùa thu (đều thuộc thiếu thủy).

2. Tranh chiến mã

Treo tranh chiến mã ngụ ý thăng quan tiến chức rất nhanh, nhưng người tuổi tí và tuổi sửu là không hợp với tuổi con ngựa, vì vậy không nên treo tranh ngựa.

3. Tranh nhân vật và sơn thủy

Tranh sơn thủy thích hợp với người sinh vào mùa thu. Không nên treo bức tranh thác nước hay hoàng hôn (mặt trời lặn) bởi vì nó mang cảm giác uể oải và tài vật rò rỉ. Nếu là bức tranh nhân vật thì không có kiêng kị gì nhưng nếu là tranh vẽ chân nhân (những nhân vật có thật, người thật) thì không thích hợp với người tuổi ngọ, dậu, thìn và hợi.

4. Tranh 3 con dê

Bức tranh này sẽ mang may mắn đến cho gia đình, người xưa có câu “Tam Dương khải thái” cũng là vậy. Nhưng, những người cầm tinh sửu, tuất, tí đều không hợp với con dê, vì vậy không nên treo bức tranh này.

5. Tranh rồng bay

Rồng là một biểu tượng cho quyền lực, sức mạnh, nhiệt huyết và tinh thần. Treo tranh này trong nhà sẽ mang đến sự thịnh vượng cho chủ nhà. Khi lựa chọn treo tranh hình rồng thì nên lồng trong khung kính, viền có màu vàng kim và treo hướng Bắc hoặc đặt bên trái của phòng khách. Người thuộc tuổi tuất không nên treo tranh rồng.

6. Tranh phượng hoàng song phi

Bức tranh phượng hoàng cùng bay mang ý nghĩa vợ chồng hòa hợp. Phượng hoàng có thuộc tính “gà”. Người sinh vào mùa hè và mùa thu tương đối hợp. Người thuộc tuổi tuất không thích hợp treo tranh này.

Treo một bức tranh đẹp trong phòng khách sẽ thể hiện con mắt thẩm mĩ và cá tính của người chủ gia đình nhưng bạn hãy để ý những điều này để cả nhà gặp nhiều may mắn nhé!

Theo Bestie.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sẽ là đại hoạ nếu treo một trong 6 bức tranh trong phòng khách gia chủ khắc mệnh

Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất

Ví tiền hợp phong thủy là đại biểu cho vượng tài, vượng vận, nhất định phải chú ý. Nếu muốn vận trình tài lộc của mình hanh thông, hãy lưu ý một số điểm.
Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ví tiền hợp phong thủy là đại biểu cho vượng tài, vượng vận, nhất định phải chú ý. Nếu muốn vận trình tài lộc của mình hanh thông hơn, hãy lưu ý một số điểm nho nhỏ dưới đây khi chọn ví tiền.


Chon vi tien hop phong thuy - cach cai thien tai van nhanh nhat hinh anh
 

1. Màu sắc


Ví tiền hợp phong thủy thì không thể quên việc chọn màu sắc hợp với ngũ hành bản mệnh. Ngoài ra, mỗi màu lại có ý nghĩa phong thủy riêng.   Màu đen thuộc ngũ hành Thủy, đại biểu cho sự thận trọng, có thể trợ giúp giữ tiền cũng có thể tụ tài, không để tài vụ thất thoát.   Màu đỏ thuộc ngũ hành Hỏa, có ý nghĩa thâm hụt của cải, không thích hợp để chọn làm màu sắc ví tiền. Dùng ví màu đỏ, chủ nhân sẽ nhanh chóng đem tiền tiêu hết, không những không tụ tài mà còn tán tài.    Màu trắng thuộc ngũ hành Kim, mang ý nghĩa sạch sẽ, tiền tài trống không, không thích hợp dùng làm ví tiền.   Màu vàng thuộc ngũ hành Thủy, chon ví tiền màu này có tác dụng chiêu tài, nhưng lực tụ tài không mạnh mẽ lắm.   Màu hồng đào thuộc ngũ hành Thủy, rất có lợi cho việc vượng khí, vượng đào hoa, thích hợp với những người muốn khai vận nhân duyên.   Màu xanh lam thuộc ngũ hành Thủy, không thích hợp để chọn làm màu sắc ví tiền, ngụ ý tiền tài như nước trôi đi. 

Khi chọn màu sắc ví cũng cần căn cứ theo mệnh, chẳng hạn mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì,..

Chon vi tien hop phong thuy - cach cai thien tai van nhanh nhat hinh anh
 

2. Hình thức 

  Ví tiền hợp phong thủy nhất là loại có hình thức đóng gập. Loại ví có khóa, dây kéo thì không nên dùng để đựng tiền, mang ý nghĩa lậu tài, tiền bạc rơi rớt. Trừ khi là lãnh đạo, ông chủ hoặc nhân viên ngành tài chính thì có thể dùng loại ví đó cũng được, ý chỉ mang đến tiền bạc cho những người khác.  

3. Hình dáng

  Thông thường, ví tiền hình chữ nhật là tốt nhất, ví hình tròn hoặc hình thù kì lạ đều không nên dùng. Càng đơn giản lại càng hiệu quả, càng cầu kì thì càng mang họa.  

4. Thời gian

  Một chiếc ví chất lượng tốt có thể dùng trong thời gian dài, nhưng về mặt phong thủy thì chỉ nên sử dụng trong 3 năm. Sau 3 năm thì vận may của chiếc ví đã hết, cho dù vẫn còn tốt cũng không nên dùng nữa, đổi ví tiền hợp phong thủy mới để sang vận, khai tài, có như vậy tài nguyện mới rộng rãi, cuồn cuộn tiến vào.   Ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không? Mơ đi shopping, cẩn thận ví tiền Màu ví tiền ảnh hưởng cực lớn tới độ giàu nghèo của bạn Trình Trình  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất

Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn

Những nếp gấp trên cổ tay sẽ giúp bạn xem liệu có phải bạn sinh ra đã gặp nhiều may mắn không nhé!
Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man-1
ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man-2 ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man-3

Mộc Trà (theo Quizz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn

Mơ thấy mẹ: Muốn được dựa dẫm –

Người mẹ thường đại diện cho sự nuôi dưỡng, chăm sóc và nương tựa trong gia đình. Hình ảnh người mẹ hiện diện trong mơ cho thấy người nằm mơ gặp phải khó khăn nhất định trong cuộc sống, họ đang tìm kiếm sự đồng cảm, ủng hộ hay khát khao một bờ vai để
Mơ thấy mẹ: Muốn được dựa dẫm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mẹ: Muốn được dựa dẫm –

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé

Tết đến xuân về là thời khắc mọi người quây quần bên nhau, bên cạnh những phong bao lì xì là những bài thơ chúc tết mà các bé chúc ông bà, cô bác. Với những bài thơ ngắn, âm điệu hài hòa dễ đọc dễ nhớ, các bậc bố mẹ nên dạy cho con cháu trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết đến xuân về là thời khắc mọi người quây quần bên nhau, bên cạnh những phong bao lì xì là những bài thơ chúc tết mà các bé chúc ông bà, cô bác. Các bạn cùng tham khảo để dạy cho con em của mình nhé.

Dưới đây là những bài thơ chúc tết hay nhất mà Phong thủy số tổng hợp được từ nhiều nguồn. Với những bài thơ ngắn, âm điệu hài hòa dễ đọc dễ nhớ, các bậc bố mẹ nên dạy cho con cháu trong gia đình. Vừa giúp bé thể hiện được mình, tạo điều kiện cho các bé tiếp xúc nhiều hơn với mọi người, biết ơn người lớn tuổi.

Xem thêm:

+ Xem tử vi 2017 nói gì về bạn

+ Xem tuổi xông đất hợp với gia chủ

Bài thơ chúc tết số 1:

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé

 

Bài thơ chúc tết số 2:

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé 


Thơ chúc Tết ông bà, bố mẹ người thân

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé



Thơ chúc Tết: Bình an – an khang – tài lôc – vinh quang

Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé


Năm mới đang tới gần hơn bao giờ hết, hãy dành tặng ông bà hay những người thân yêu của bạn những lời chúc tết ý nghĩa này nhé. Ngoài ra, hay cùng với bé nhà bạn tìm hiểu về Nguồn gốc tết cổ truyền Việt Nam cũng như các phong tục ngày Tết.

 

: Những lời chúc năm mới hay Thơ chúcTết người yêu Thơ chúc xuân hay Tết 2017 Những lời chúc mừng năm mới hay Những câu chúc mừng năm mới
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bài thơ chúc Tết hay nhất cho các bé

Xem bói mắt biết tai họa

Các nhà xem bói tướng thuật khi bàn về vận hạn thường lấy 2 mắt chủ quản cho 6 năm vận hạn, tức là mắt trái quản 3 năm là 30, 31 và 32 tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà xem bói tướng thuật khi bàn về vấn đề vận hạn thường lấy 2 mắt chủ quản cho 6 năm vận hạn, tức là mắt trái quản 3 năm là 30, 31 và 32 tuổi; mắt phải quản 3 năm là 33, 34 và 35 tuổi.

Xem mắt biết tai họa

Xung quanh mắt có nốt ruồi đen là người có tính tình tham lam, thường hay ăn trộm. Người sát dưới mắt có nốt ruồi đen tất sẽ gây ra họa hại đối với người khác. Mắt bỗng xuất hiện khí sắc màu đen, cho đến vùng quầng mắt xuất hiện màu đen rất rõ rệt, người như thế trong vòng 10 ngày có thể sẽ vì miệng lưỡi của phụ nữ truyền đến điều thị phi khiến trong nhà không được yên ổn. Nếu sắc đen tương đối mờ nhạt, như thế trong vòng 14 ngày cũng phải chịu điều thị phi mà không được yên ổn.

Người có khí sắc mắt là màu hồng tất sẽ có hỏa hoạn giáng xuống. Người mà có mắt là màu xanh sẽ gặp phải chuyện thị phi đồn đại mà bị liên lụy. Nếu xuất hiện màu đỏ sẽ gặp tai họa liên quan đến chuyện quan trường, nếu khí sắc ở mắt có xuất hiện màu đen thì tài sản bị mất mát. Nếu mắt có xuất hiện màu vàng là tướng tốt lành. Nếu nữ giới trên mắt xuất hiện màu xanh thường vận mệnh người chồng chẳng thể dài lâu. Nếu người nữ mà trên mắt có xuất hiện màu đỏ, chủ về khó khăn trong chuyện sinh nở. Nếu người con gái có khí sắc ở đuôi mắt trắng sáng chủ chồng được thăng quan phát tài.

Xem bói 2 mắt lộ sắc cả đời hung ác

Hai mắt lộ sắc tức là mắt tựa như đám lửa cháy, mắt sắc. 2 viền mắt tựa như phun lửa, tức là trên dưới mắt lộ sắc đỏ hồng, tựa như đám lửa cháy bốc cao hướng ra bên ngoài. Người có hình tướng như thế thường lòng lang hiểm độc, gian trá, cả đời hung ác. Trong khoảng 5 năm từ 30 đến 35 tuổi, người đó được phát tài, nhưng trong khoảng 4 năm từ 37 đến 40 tuổi có thể sẽ gặp nhiều hung họa, nguy hiểm. Hứa Phụ nói: Người mà trong mắt có lộ sắc đỏ tất gặp họa hình thương mà qua đời, mắt như thế được gọi là mắt đỏ như mắt rắn.

Xem bói mắt đen rạng rỡ, cả đời hưởng phúc

Trong sách xem bói tướng Quảng giám tập có chép: Trong 2 mắt có lộ sắc đen, tựa như điểm sơn, rất rõ ràng, ánh mắt rạng rỡ là tướng quý nhân, cả đời được hưởng phúc. Trong khoảng 6 năm từ năm 30 đến năm 35

tuổi sẽ thành công, nối danh thiên hạ. Trong Nguyệt Ba động trung ký chép: Người có mắt to, đoan trang ổn định, không lồi không lộ, trắng đen rõ ràng thường là người có trí tuệ hơn người, sự nghiệp thành công.

Xem bói người có mắt liếc xéo trong lòng không ngay thẳng

Người có ánh mắt hay liếc xéo thường là người có tính cách kiên cường, nhưng lại là người hay cò kè, nhỏ nhen, lời nói hành động thô tục, tương đối tham lam, thường làm những việc tổn hại đến người

khác để mưu lợi cho mình. Người như thế, cho dù là có phú quý, tài hoa hơn người nhưng bản tính cò kè khó thay đổi được. Không chỉ như thế, họ thường có khẩu phật tâm xà, trong ngoài khác nhau. Trong Quảng giám tập nói: Mắt là cửa sổ của tâm hồn, vì thế khi quan sát nhãn thần của một người có thể biết được trong tâm người đó nghĩ gì. Mạnh Tử từng nói rằng: Người có tâm ngay thẳng, ánh mắt rất rạng rỡ; ngược lại, người có tâm không ngay thẳng, mắt sẽ mờ tối không trong sáng. Một người có tâm bên trong ác độc, ánh mắt không thể che giấu được.

Thông qua nhãn thần có thể phán đoán thiện ác của một người.

Mắt nhìn ngay chính, thần khí thanh sảng, ánh mắt ổn định, người đó tâm địa lương thiện. Một người mắt hay liếc xéo, nhãn thần không ổn định, ánh mắt mờ tối, thường là người có tâm hiểm độc. Trong Thái thanh thần giám có nói: Ngưòi có nhãn thần không bình thường, trong tâm mưu mô ác độc. Tóm lại, nhãn thần lương thiện, tâm địa cũng tốt, người có nhãn thần độc ác, tâm địa cũng độc ác. Trong Đại thống phú có nói: Người có ánh mắt liếc xéo thường làm những việc ác độc tổn thương người khác, dù người đó rất giàu có, tâm địa cũng không được ngay thẳng, như thế cũng chỉ là đám tiểu nhân mà thôi.

Mất to lộ sắc hung, tai họa không ngừng

Thuật xem tướng cho rằng người mà mắt to tròn, đột xuất lộ sắc hung thường là người có tính cách hung bạo, cuộc đời thường gặp nhiều tai họa, có khi phải chịu ngục tù, giam cầm. Người như thế cả đời hung ác. Trong những năm từ 28 đến 35 tuổi họ thường gặp phải những chuyện không may. 37, 38, 39 tuổi cũng khó thoát khỏi chuyện hung họa. Người này cho dù sinh ra trong gia đình phú quý nhưng cũng trở thành người tham lam, hiểm độc. Nhưng nếu có thể tĩnh tâm đọc sách, thường xuyên kết giao với những người quân tử có đức hạnh cao quý thì cũng có thể tạo được một khoảng cách nhất định, tránh xa được đám tiểu nhân hiểm ác và vì thế những tai họa giáng xuống cũng giảm đi được một nửa. Trong Nguyệt Ba động trung kỷ có nói: Không nên kết hạn với người mắt lộ sắc hung nếu không sẽ gặp phiền phức, thậm chí tai họa giáng xuống. Lại nói: Người có mắt lộ rõ ra ngoài, tâm vì thế cũng khó giấu kín. Mắt gà mắt chuột, tham lam vô liêm Si. Trong Nguyệt Ba động trung ký có nói: Người có mắt tựa như mắt gà là người thích chuyện tranh đấu với người khác, có tính phong lưu đa tình. Người có mắt tựa mắt rắn, thịt trên mắt dày thường là người có tâm hiểm độc. Người có mắt nhỏ như mắt chuột, hai bên mắt trái phải khác nhau, mắt trái nhỏ hơn mắt phải, người như thế có tâm trộm cướp, tham lam vô liêm sỉ. Người có tướng mắt được trình bày như những đặc điểm trên đây, dù được sông trong nhà giàu sang phú quý cũng là phường trộm cướp, gian dâm, bản tính thích tranh đấu khó thay đổi được.

Hay nhìn trộm người khác, có nhiều nghi ngờ

Nhìn trộm là chỉ khi nói chuyện với người khác, hoặc khi cùng tụ tập đông người, mắt thấp trầm ngâm, thường hay nhìn trộm người khác. Người có tướng mắt như thế đa phần có tính tình không an định, sinh nhiều mốì nghi ngờ trong tâm. Chính vì như thế, gặp chuyện gì họ cũng chắng đưa ra được đối sách tốt.

Xem bói mắt như mất phượng, cả đời phú quý

Người có thần thanh sảng, thanh tú, nhãn thần sáng bóng tinh khiết, nhãn châu trắng đen rõ ràng, chính là nói ánh mắt như sao tỏa sáng ra bôn phía. Người có mắt dài như mắt phượng, tức là mắt nhỏ dài nhập vào gần tóc mai, độ dài của mắt quá 1 tấc 5 phân. Người có tưỏng mắt như thế, bất luận là nam hay nữ đều là người phú quý. Quan Vân Trường thời Tam quốc, Phòng Huyền Linh thời Đường đều có tướng mắt này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói mắt biết tai họa

Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh. Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch anh tóc là một biến thể vô cùng đặc biệt của đá thạch anh. Thạch anh tóc được hình thành bởi những “sợi tóc” (Rutile) được cấu tạo chủ yếu từ Titan Oxit len lỏi và sinh trưởng trong lòng thạch anh.

Các “sợi tóc” Rutile có đặc tính chiết suất rất cao, vì thế khi có ánh sáng chiếu vào sẽ phản xạ rất mạnh,khiến viên đá trở nên lấp lánh, tương tự ánh kim loại. Có lẽ vì lý do này mà thạch anh tóc được gọi là đá của kim tiền, tài lộc trong phong thủy. Năng lượng phong thủy của thạch anh tóc cũng mạnh hơn thạch anh thường, do có sự bổ sung của tóc trong lòng đá. Thạch anh tóc có rất nhiều loại với màu sắc khác nhau nên bạn có thể dễ dàng chọn được trang sức thạch anh tóc phù hợp. Sản phẩm thông dụng nhất được chế tác từ thạch anh tóc chính là vòng tay. Bài viết sau đây Ý nghĩa của Thạch anh tóc

Nội dung

  • 1 Đôi nét về Thạch anh tóc
  • 2 Công dụng của thạch anh tóc
    • 2.1 Thạch anh tóc Vàng
    • 2.2 Thạch anh tóc Xanh
    • 2.3 Thạch anh tóc đỏ

Đôi nét về Thạch anh tóc

Thạch anh tóc (hay thường gọi là Rutilated Quartz) là loại Thạch anh chứa các bao thể dạng kim, que có màu sắc khác nhau. Các bao thể này dạng sợi, nhìn bề ngoài giống như tóc, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của loại Thạch anh này.

– Có nhiều loại khoáng vật khác nhau tạo những màu sắc khác nhau cho Thạch anh tóc . Nếu chứa nhiều khoáng vật Rutile thì Thạch anh sẽ chứa sợi màu Vàng, Đỏ,Nâu, Trắng đục. Sợi màu Xanh lục là do có chứa khoáng vật Actinolit hoặc Clorit, Thạch anh tóc Đỏ có chứa khoáng vật Hematit.

– Thạch anh bình thường đã có dương khí mạnh, khi có thêm các bao thể là các khoáng vật khác thì từ trường và tác dụng của chúng mạnh lên rất nhiều.

Công dụng của thạch anh tóc

Ngoài ra, thạch anh tóc còn có nhiều màu khác nữa, ví dụ thạch anh tóc trắng, thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tím… mà muốn tìm hiểu kỹ về công dụng của chúng bạn có thể liên hệ đến công dụng của thạch anh màu nguyên thủy.

Thạch anh tóc nói chung, cũng tương tự như các loại đá quý khác, được xem là có khả năng trấn tà. Nếu bạn thường xuyên đi làm đêm, hoặc phải đi qua những nơi như nghĩa địa, bệnh viện, bạn có thể đeo thạch anh tóc nhiều màu sắc để tránh sự quấy nhiễu của những năng lượng xấu.

Thạch anh tóc cũng được sử dụng như bùa hộ mệnh, bùa may mắn, nhằm tránh sự xâm hại của tà pháp và thu hút năng lượng tích cực. Những người yếu bóng vía, nhát gan, thiếu tự tin… có thể đeo thạch anh tóc để tăng cường dũng khí và sự mạnh mẽ.

Thạch anh tóc Vàng

-Vòng tay Thạch anh tóc Vàng giúp tăng năng lượng cho não, vì thế sẽ giúp bạn tránh đi sự chần chừ, tăng tính quyết đoán , đưa ra quyết định chính xác hơn trong công việc, nó cũng giúp ổn định tinh thần và tăng khả năng sáng tạo. Vòng tay này cũng giúp bạn trở nên sáng suốt hơn và luôn giữ vững được lập trường

– Nếu có người hay do dự, không quyết đoán, chần chừ, khi định quyết một vấn đề, hãy đeo Thạch anh tóc Vàng, để gần vùng thần kinh thái dương, kết hợp thở gấp trong thời gian ngắn,sẽ nhanh chóng có quyết định chính xác.

– Dùng Thạch anh tóc Vàng để gần vùng thần kinh thái dương, và tư duy, có tác dụng tăng chí tiến thủ, gan dạ, sáng suốt, phát huy tính sáng tạo, có dũng khí tiếp nhận những thách thức, thử nghiệm và xác định được những việc làm, để có hiệu quả thành công nhất.

– Đối với người cả tin, mềm lòng trước những lời khẩn cầu, van xin của người khác, thường làm nhiều việc đi ngược lại lợi ích của bản thân, thì trong khi hội đàm hãy cầm Thạch anh tóc Vàng, có tác dụng giữ vững lập trường, mà không hứa tuỳ tiện.

– Đối với người dễ bị những lời nói của nhân viên tiếp thị hoặc những lời dỗ ngon ngọt của người yêu làm mê hoặc, nên đeo bên mình thạch anh tóc vàng, có thể đủ sức sáng suốt, nhận ra sự thực, không dễ bị lừa.

Thạch anh tóc Xanh

– Dương khí của Thạch anh tóc Xanh có tác dụng giúp tăng năng lượng và tinh thần làm việc. Vì vậy, đặt vòng tay này trước tim và hít sâu nó vào mỗi buổi sáng sẽ giúp lên tinh thần cho bạn trong một ngày làm việc dài.

– Khi đi công tác, du lịch, hay đàm phán hãy nhớ đeo vòng tay Thạch anh tóc Xanh, nó có tác dụng thu hút may mắn , tài lộc, mang lại bình an cho bạn.

– Dùng Thạch anh tóc màu Xanh lục đặt vào vùng tim, trước khi đi làm vào buổi sáng mỗi ngày, hoặc hít sâu Thạch anh tóc Xanh từ ba đến năm lần, có tác dụng tăng chí tiến thủ, có thể thích nghi với mọi thách thức, thay đổi tình thế, tạo cục diện mới.

Thạch anh tóc đỏ

– Vòng tay Thạch anh tóc Đỏ có tác dụng điều hòa khí huyết nên rất phù hợp với các bạn nữ, giúp các bạn có thể chất yếu trở nên khỏe hơn, ngoài ra nó cũng có tác dụng giúp tâm tình cởi mở hơn, giúp tăng sức sống và tính hấp dẫn cho bạn gái.

– Đối với các bạn gái có thể chất yếu, khí huyết không điều hòa, khi đeo thạch anh tóc đỏ sẽ có tác dụng bổ sung năng lượng cho 3 vùng mông, rốn và thái dương.

– Đeo thạch anh tóc đỏ ở vùng dưới eo có tác dụng điều tiết, chữa bệnh phụ khoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của Thạch anh tóc –

Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày tóm tắt những kinh nghiệm giải đoán của tác giả Trần Việt Sơn. Mời mọi người cùng đọc!
Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)

Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.

Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:

- Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)

- Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được

- Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém

- Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:

  1. Mệnh Cục tương sinh hay tương khắc
  2. Mệnh an tại cung Âm hay Dương
  3. Chính tinh thủ Mệnh tốt hay xấu, sinh hay khắc Mệnh
  4. Mệnh và Thân
  5. Mệnh và Phúc Đức
  6. Các trung tinh và hunh tinh quan trọng; Các vị thế chính để đoán mệnh
  7. Vòng Đại hạn

Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội

Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung

YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC

- Mệnh có hành, Cục có hành
- Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
- Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
- Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
- Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu

Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này

YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH

Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt

- Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
- Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
- Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
- Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
- Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu

Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt

YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH

Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất

Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.

Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:

  • Nhập miếu: tốt nhất, sang nhất, có nhiều ảnh hưởng nhất
  • Vượng địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Đắc địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Hãm địa: tốt, bị vùi dập không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng xấu
  • Ví dụ sao Thiên Lương thuộc hành Thủy thì ở cung Thân, Dậu thuộc Kim là được tốt vì Kim sinh Thủy; ở cung Hỏa là bị khắc (vì hỏa khắc Kim). Đó là do nguyên tắc ngũ hành

Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.

Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.

Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).

Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).

Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.

Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.

Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.

Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.

(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)

....

Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:

  • Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành mệnh hay hòa với hành mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng hỉ lại sang tốt
  • Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ turng tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều

Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt

MỆNH TỐT

Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)

  • KHÔI VIỆT
  • XƯƠNG KHÚC (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao);
  • KHOA QUYỀN LỘC (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
  • LONG PHƯƠNG (chủ cuộc sống sang cả
  • TƯỚNG ẤN (chủ công danh)
  • TẢ HỮU (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm tả Hữu thì lại không tốt)

MỆNH XẤU

Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:

  • KHÔNG KIẾP
  • KÌNH ĐÀ
  • LINH HỎA
  • SONG HAO
  • TANG HỔ
  • KHỐC HƯ
  • HÓA KỊ

NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG

Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh

YẾU TỐ LỘC TỒN

Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.

YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH

Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu

YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG

Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:

  • Nếu mệnh tại dần Thân Tị Hợi có sao hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt. gặp thêm Kiếp Sát càng phải rang tu để tránh vận hạn
  • Nếu mệnh có Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến
  • Nếu mệnh có Đào Hoa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì ngoài tính chất của Đào hoa, còn có tính chất xảo quyệt

Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.

******

Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.

Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:

  • Vòng Thái tuế (để chỉ về tư cách và cung cách hoạt động của một con người).
  • Vòng Lộc tồn (để chỉ về một con người có được lộc trời không? Lộc trời là lộc được hưởng. Lộc tồn cũng chỉ về hạnh phúc, về sự tiêu tai giải hạn của một người.

Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.

Ý nghĩa vòng Tràng sinh

Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.

Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:

  • Thủy cục và Thổ cục: dương nam và âm nữ, an thuận vòng Tràng sinh (cứ theo thứ tự 12 sao như trên) kể từ cung Thân. âm nam và dương nữ, an ngược lại kể từ cung Tý (chính Thủy)
  • Mộc cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Hợi. âm nam, dương nữ an ngược từ cung Mão (chính Mộc).
  • Kim cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Tỵ. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Dậu (chính Kim).
  • Hỏa cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Dần. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Ngọ (chính Hỏa).

Giải đoán

Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.

Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.

Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.

Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.

Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).

Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).

Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).

Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.

Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.

Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.

Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.

Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh

Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).

Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.

Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).

Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.

Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.

Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.

Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.

Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.

Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Tuổi Thìn thờ Phật nào?

Người tuổi Thìn thờ Phật nào? Thủ hộ thần, bản mệnh Phật của người tuổi Thìn là Phổ Hiền Bồ Tát, mang ánh sáng trí tuệ tới che chở và dẫn lối cho con giáp này.
Tuổi Thìn thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Mỗi con giáp đều có một vị thần bản mệnh riêng với ý nghĩa là tăng may tăng phúc đồng thời nâng đỡ, dẫn đường. Thỉnh bản mệnh Phật đeo bên mình là một trong những biện pháp cầu an, hóa giải sát khí vừa tốt lành lại vừa đơn giản.
Xem thêm bài viết Tìm hiểu về các vị Phật bản mệnh phù hộ độ trì cho 12 con giáp
 

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Thìn


Tuoi Thin tho Phat nao
 
Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Thìn? Phổ Hiền Bồ Tát là vị Phật sẽ luôn bên cạnh bảo vệ tuổi Thìn. Con giáp này thiên tính thông minh, có năng lực lãnh đạo nên tính cách không tránh khỏi có phần kiêu ngạo.    Phổ Hiền Bồ tát tượng trưng cho lễ đức và đại nguyện, lấy trí đạo soi lối chúng sinh, dùng trí tuệ dẫn dắt đường hướng, thỉnh bản mệnh Phật về mang bên mình sẽ giảm bớt tính tự phụ, sản sinh sự hài hòa với những người xung quanh. Một người có thể đi rất nhanh nhưng chỉ một đoàn người mới có thể đi rất xa. Có bản mệnh Phật bên mình, người tuổi Thìn nhất định gặt hái được thành công.   Tuổi Thìn sinh vào các năm:1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000 đều có thể thỉnh bản mệnh Phật Phổ Hiền Bồ Tát về sử dụng. Bất luận là nam hay nữ, già hay trẻ, sinh vào năm nào đều sẽ cảm ứng được sức mạnh của Ngài, không hề phân biệt.  

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Vận trình của tuổi Thìn trong năm 2017 không tệ, có nhiều điểm sáng nhưng cũng không tránh khỏi hung hiểm, nhất thiết không được chủ quan.   Sự nghiệp khá ổn, có kế hoạch xuất ngoại, với người trẻ tuổi là hữu duyên, dựa vào năng lực, hoàn cảnh của mình mà bắt đầu chuẩn bị, tiến hành thuận lợi. Trong công việc người này nhận được sự tán thưởng, đồng thuận của cấp trên, thăng chức tăng lương thuận theo tự nhiên, sẽ đến từng bước một.    Phương diện tình cảm không có điều gì quá đáng ngại, có thể gặp người cùng chung chí hướng, tâm đầu ý hợp. Với người đã kết hôn thì gia đình hòa thuận, tình cảm vợ chồng gắn bó khăng khít.    Năm nay sức khỏe của người tuổi Thìn không đáng lo ngại nhưng do tham công tiếc việc, lúc nào cũng bận rộn, thường xuyên tăng ca nên khá mệt mỏi. Kiến nghị bạn nên thu xếp thời gian, tìm thời điểm thích hợp để đưa cả gia đình đi du lịch, nghỉ ngơi thư giãn.   Tài vận năm 2017 cần thận trọng, nhất là trong các khoản đầu tư, muốn tăng thu nhập cũng không nên quá nóng vội. Bạn có một khoản tích trữ khá, điều cần nhắc nhở là gặp tình huống quan trọng thì nên cân nhắc kĩ càng, thu thập thông tin từ nhiều hướng để đưa ra phán đoán chính xác nhất.   Mang bản mệnh Phật Phổ Hiền Bồ Tát là phương pháp phong thủy giúp vượng vận, bình an, tăng cường sức khỏe, loại bỏ xui rủi. Có Ngài hộ thân, khó khăn nào cũng vượt qua, hỗn loạn đến đâu cũng tìm thấy lối đi đúng đắn.  

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


Ban menh Phat cua nguoi tuoi Thin
 
Khi thỉnh bản mệnh Phật về dùng người tuổi Thìn nên làm lễ khai quang. Nếu không được khai quang thì bản mệnh Phật không thể phát huy được linh lực, chẳng những không có lợi đối với thân thể mà còn không tốt cho vận trình.    Trong quá trình sử dụng Phổ Hiền Bồ Tát bản mệnh Phật, nên dùng nước sạch lau chùi, giữ gìn thật tốt, tránh để người khác tùy ý chạm vào, tránh va chạm khiến nứt vỡ xước xát. Nếu có việc cần tháo ra thì hãy để vào hộp kín, bảo quản ở nơi an toàn và bí mật, không vứt lung tung bừa bãi.
Xem thêm bài viết 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
 
Bản mệnh Phật đeo càng lâu linh lực càng lớn, tâm ý tương thông với người dùng. Hãy chọn bản mệnh chế tác bằng các loại nguyên liệu mang ý nghĩa cát tường, tốt lành đồng thời có tuổi thọ cao, bền lâu với thời gian như mã não, hắc diệu thạch, thạch anh, thủy tinh, ngọc,…   Tuổi Thìn thờ Phật nào? Bản mệnh Phật của người tuổi Thìn là Phổ Hiền Bồ Tát có tấm lòng rộng lớn, tâm ý tràn đầy. Mang theo bên mình không những giảm bớt cá tính kích động, hỗ trợ sự nghiệp, tăng cường quan hệ xã giao, bảo vệ thân thể mà còn giúp con giáp này hướng thiện, ngăn trở những hành động sai lầm. 
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Hợi Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tuất Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Thân
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thìn thờ Phật nào?

Giờ hoàng đạo là gì? Cách chọn giờ hoàng đạo

Theo phong tục cổ truyền, khởi đầu một việc gì, ngoài việc chọn ngày lành tháng tốt còn phải chọn giờ tốt. Xuất hành, khởi công xây dựng, khai trương cửa hàng, bắt đầu đi đón dâu, đưa dâu, bắt đầu lễ đưa ma, hạ huyệt đều phải chọn giờ hoàng đạo. Trừ trường hợp đặc biệt, ví dụ sắp đến giờ tàu, xe xuất phát, nếu đợi giờ tốt có khi nhỡ kế hoạch; hoặc có giờ tốt, ngày tốt, nhưng thời tiết rất xấu, chưa khởi công được... Nếu cứ quá câu nệ nhiều khi lại hỏng việc.
Giờ hoàng đạo là gì? Cách chọn giờ hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để chọn ngày hoàng đạo, có thể xem phần "Chọn ngày kén giờ" Phan Kế Bính. Chúng tôi cũng giới thiệu một phương pháp đơn giản giúp bạn không biết chữ Hán cũng có thể tự xem được giờ hoàng đạo.

- Trước hết xem lịch để biết ngày hàng chi là ngày nào (từ tý đến hợi).
Một ngày đêm âm lịch là 12 giờ (2 tiếng đồng hồ là một giờ), bắt đầu là giờ tý (chính là 12 giờ đêm) theo thứ tự : Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.

Mỗi câu lục bát sau đây có 14 chữ: Hai chữ đầu chỉ 2 ngày, chhứ 3 chỉ giờ tý, chữ thứ 4 chỉ giờ sửu, lần lượt theo thứ tự từ chữ thứ 3 đến chữ 14 chỉ từ giờ tý, sửu, dần, mão...xem trong bảng, thấy chữ nào có phụ âm đầu là chữ "Đ" thì đó là giờ hoàng đạo. Phân tích tỷ mỉ hơn thì đó là các giờ: Thanh long, Minh đường, kim đường, thiên lương, ngọc đường, hoàng đạo.

Bảng tính giờ hoàng đạo

Ngày Sưủ Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Dần, thân

Mão, dậu

Thìn, tuất

Tỵ, hợi

Tý, ngọ

Sửu, mùi
Đi


Đến

ai


cuối


Đẹp
sẵn
Đứng
cửa


ngóng


Đất


Đẽ


kẻ
bình


Động


Đợi

cùng


tiền

Đưa
yên


Đào



ai


trời


Đồ
Đường
Đến





Đường


Đến



qua

băng
Đâu

tiên


Đi

nơi


sông

Đèo
cũng


Đưa
xuôn


Đắc


Đừng
vượt
Được


Đón



sẻ
Địa



vội

suối
người


qua


Đẹp
còn


Đợi

Đem
quen


Đèo


Đôi
ngồi


Đòsang
Đón
thiên


bạn


Đắnsang

Đồn
chào


thai


Đời


Đo
ngang


Điền
Ví dụ: Xem bảng trên biết được : ngày dần hoặc ngày thân thì giờ hoàng 
đạo đóng ở các giờ: Tý, sửu, thìn, tỵ, mùi, tuất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ hoàng đạo là gì? Cách chọn giờ hoàng đạo

Áp dụng phương pháp dọn nhà theo phong thủy –

Nếu áp dụng phương pháp dọn dẹp nhà cửa khoa học, hợp lý và đúng phong thủy, bạn vừa có thể tiết kiệm được thời gian, công sức mà lại mang đến nhiều may mắn, tài lộc cho gia đình mình trong năm mới. Cho dù năm mới vừa qua, bạn có thể không may mắn ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu áp dụng phương pháp dọn dẹp nhà cửa khoa học, hợp lý và đúng phong thủy, bạn vừa có thể tiết kiệm được thời gian, công sức mà lại mang đến nhiều may mắn, tài lộc cho gia đình mình trong năm mới.

Cho dù năm mới vừa qua, bạn có thể không may mắn ở một số chuyện, nhưng hãy tin rằng “tống cựu nghinh tân”, tức đuổi cái cũ, xấu đi thì cái mới, cái tốt sẽ đến. Trong số những cái cũ và xấu ấy, bụi bặm là nguyên nhân đầu tiên tác động xấu đến phong thủy của nhà bạn. Vì vậy, bạn hãy bắt đầu việc quét dọn nhà cửa với tâm trạng phấn khỏi và theo gợi ý dưới đây:

72B-donnhachotailoc_1

 

1. Dọn dẹp theo nguyên tắc

Bạn nên quét dọn theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài: Bắt đầu từ tầng thượng đi xuống nhà dưới, từ bếp ra ngoài sân. Lau sạch bụi bám trên bề mặt các đồ vật bằng gỗ, kim loại, đặc biệt là gương, kính để tái kích hoạt các thuộc tính tự nhiên của ngũ hành trong đồ vật.

Sau đó quét dọn những góc nhà đầy bụi bặm, mạng nhện. Hãy nghĩ rằng những chỗ bụi bám chính là nơi tàng trữ xui xẻo, bạn cần chịu khó lau chùi thật sạch sẽ. Những đồ hư cũ, không dùng được nữa thì nên vứt bỏ. Riêng với giày dép cũ, bạn có thể tận dụng để hóa giải xui xẻo cho những người phạm Thái Tuế, Tam Tai, năm hạn…

Trước ngày 25 tháng Chạp, hãy mang giày dép cũ bỏ tại ngã 3 đường gần nhà, sau đó tìm đường khác để quay về nhà. Đây là quan niệm giải hạn của các cụ ngày xưa. Việc mang đồ ra bỏ ở ngã ba đường sẽ giúp những vị khách lãng du thiếu thốn có đồ sử dụng, niềm vui của họ sẽ hóa giải hết vận hạn của ta.

2. Lưu ý vật dụng trong bếp

Theo phong thủy, bếp là nơi tích tụ tài lộc của cả gia đình. Bếp thuộc Hỏa, kỵ Kim, Thủy. Vì vậy, khi dọn dẹp, cần sắp xếp những vật thuộc Kim (như dao, muỗng, nĩa…) hay Thủy (tủ lạnh, nước uống…) tránh xa bếp. Nếu để dao gần bếp thì gây tán tài, tiền bạc hao hụt. Điều kỵ nhất là vị trí bếp đối diện với nhà vệ sinh. Trong trường hợp này, nên sử dụng quạt hút gió, quạt treo tường để thay đổi hướng gió trong khu vực bếp hoặc bố trí cây xanh để tăng Mộc tính, trung hòa giữa Hỏa – Thủy và khử mùi, lọc khí CO2 thải ra khi đun nấu.

3. Làm mới phòng khách

Ở phòng khách, bạn nên giặt giũ hoặc thay rèm cửa, sơn phết, thay giấy dán tường mới. Năm Qúy Tỵ nghiêng về hành Thủy nên bạn có thể chọn những màu sắc thuộc hành Kim như trắng, xám bạc, vàng ánh kim; hay hành Thủy như xanh dương, hoặc hành Mộc như xanh lá cây, xanh nõn chuối để tạo ra sự tương sinh (Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc) nhằm mang lại may mắn. Bạn cũng có thể treo tranh “Kim Kê hý Nhật” – “Gà trống vàng gáy mừng mặt trời” để thành công trong sự nghiệp, tiêu trừ tật bệnh. Nếu đang kinh doanh, việc trang trí hình tượng trâu kéo bắp cải, trâu kéo xe tiền sẽ giúp công việc thuận lợi.

4. Cẩn trọng với bàn thờ

Đối với khu vực thờ tự, hãy dùng khăn giấy ướt lau sạch bụi bặm cho các tượng (thần tài, thổ địa) hoặc ảnh trên bàn thờ. Tuy nhiên, nên hạn chế di chuyển tượng, ảnh và không dùng giẻ lau. Tiếp theo, hãy kê gọn bàn thờ cho hợp lý theo nguyên tắc: Bát nhang lúc nào cũng đặt xa tượng/ảnh nhất, nghĩa là gần với người thắp nhang nhất, khoảng ở giữa dùng để bày nước, trà, rượu, bình hoa hoặc là mâm trái cây khi cúng. Đối với những nhà thắp nhang nhiều, khi cúng vào ngày 30 tháng Chạp nên đốt hết phần chân nhang của năm cũ, lưu ý là không được vứt vào sọt rác.

Theo phong thủy, quan điểm kỵ di chuyển bát nhang trên bàn thờ là không đúng. Thật ra, việc đánh bóng lư đồng, bát nhang vào dịp lễ, Tết vừa thể hiện sự trang trọng vừa giúp “tống cựu nghinh tân”.

C4A-donnhachotailoc_2

 

5. Tẩy uế để xua khí xấu

Cuối cùng, hãy nấu nước lá bưởi hoặc lá khổ qua (mướp đắng) để tẩy uế cho nhà cửa. Sau đó, mau thuốc xông nhà hay nhang trầm đốt lên để xua đi tất cả khí xấu, chuẩn bị đón một năm mới thật tinh khiết, nhiều niềm vui.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng phương pháp dọn nhà theo phong thủy –

Các ngày kỵ nhập trạch, cưới hỏi –

  Tân Mão Mậu Thìn Kỷ Tị Mậu Tý Mậu Dần Mậu Tuất Nhâm Tuất Mậu Ngọ Nhâm Ngọ Kỷ Dậu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Tị Kỷ Hợi Tân Ti Mậu Thân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  1. 16nghile10iTân Mão
  2. Mậu Thìn
  3. Kỷ Tị
  4. Mậu Tý
  5. Mậu Dần
  6. Mậu Tuất
  7. Nhâm Tuất
  8. Mậu Ngọ
  9. Nhâm Ngọ
  10. Kỷ Dậu
  11. Kỷ Sửu
  12. Tân Sửu
  13. Quý Tị
  14. Kỷ Hợi
  15. Tân Ti
  16. Mậu Thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày kỵ nhập trạch, cưới hỏi –

Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p1)

Điềm báo tâm linh dân gian được truyền miệng qua các thế hệ, không rõ đúng sai hay tính khoa học, nhưng cũng có nhiều điều thú vị.
Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhung diem bao tam linh trong dan gian  hinh anh
 


1. Ù tai

Hiện tượng ù tai mang tính dự báo tâm linh sẽ xảy ra bất ngờ không do trực tiếp hay gián tiếp, và được tính theo thời gian thuộc tai phải hay tai trái, để giải mã điềm bí ẩn phát sinh :
 
Giờ Tý (23 – 01 giờ): tai trái, có người nghĩ đến mình; tai phải, hao tài mất của.
 
Giờ Sửu (01 – 03 giờ): tai trái, có hao tài hoặc cãi nhau; tai phải, kiện thưa, tranh cãi, cần ôn hòa.
 
Giờ Dần (03 – 05 giờ): tai trái, đề phòng mất của; tai phải, có việc lo nghĩ về gia đạo.
 
Giờ Mão (05 – 07 giờ): tai trái, có chuyện không lành; tai phải, có khách đến nhà thăm hỏi.
 
Giờ Thìn (07 – 09 giờ): tai trái, được tin đi xa, tai phải, có khách đến nhà nhờ vả.
 
Giờ Tỵ (09 – 11 giờ): tai trái, có điều hung coi chừng xe cộ; tai phải, có của hoạnh tài.
 
Giờ Ngọ (11 – 13 giờ): tai trái, có tin xa, hay quà biếu; tai phải, có người quen tìm đến thăm.
 
Giờ Mùi (13 – 15 giờ): tai trái, có người mời ăn uống; tai phải, có người từ xa tìm đến.
 
Giờ Thân (15 – 17 giờ): tai trái, được mời đi xa; tai phải, có người đi xa trở về.
 
Giờ Dậu (17 – 19 giờ): tai trái, đề phòng hao tài, mất của; tai phải, có người mang lộc đến nhà.
 
Giờ Tuất (19 – 21 giờ): tai trái, có ăn uống; tai phải, có khách đem tài lộc đến.
 
Giờ Hợi (21 – 23 giờ): tai trái, đại cát có tài lộc vào; tai phải, có tiệc tùng.
 
2. Nóng mặt

Tự nhiên thấy mặt nóng bừng bừng, ngứa ngáy đến khó chịu mà không do hoàn cảnh nào gây ra, được cho đó là điềm dự báo tâm linh. Tuy nhiên điềm lành hay dữ phải dựa vào giờ xảy ra hiện tượng.
 
Giờ Tý (23 – 01 giờ): Công việc thuận lợi
 
Giờ Sửu (01 – 03 giờ): Có cãi nhau trong gia đạo
 
Giờ Dần (03 – 05 giờ): Có người đến cùng cộng tác
 
Giờ Mão (05 – 07 giờ): Có khách đến mời ăn uống
 
Giờ Thìn (07 – 09 giờ): Được tin đi xa đến nhà
 
Giờ Tỵ (09 – 11 giờ): Bạn cũ đang nhớ đến, cần giúp đỡ
 
Giờ Ngọ (11 – 13 giờ): Có chuyện bực mình từ người thân
 
Giờ Mùi (13 – 15 giờ): Đề phòng chuyện nhỏ xé ra to
 
Giờ Thân (15 – 17 giờ): Sẽ gặp người muốn cùng cộng tác
 
Giờ Dậu (17 – 19 giờ): Có người khác phái đang chú ý đến
 
Giờ Tuất (19 – 21 giờ): Có khách đem lộc thực đến
 
Giờ Hợi (21 – 23 giờ): Coi chừng bị kiện thưa
 
3. Máy mắt

Theo tác giả Michael Halbert, viết trong cuốn sách nghiên cứu về những điềm bí ẩn trong con người, cho rằng từ Đông sang Tây đều xem hiện tượng máy mắt có giá trị như một điềm báo tâm linh cho đương sự. Chuyện lành dữ tùy theo ngày và giờ chúng xuất hiện trên mắt trái hay phải.
 
Ngày Tý: bên phải, có rượu thịt; bên trái, có người nghĩ đến mình.
 
Ngày Sửu: bên trái, có hao tài; bên phải, có cãi nhau.
 
Ngày Dần: bên trái, có người đang nghĩ đến; bên phải, đề phòng có tranh luận.
 
Ngày Mão: bên phải, có khách đến nhà; bên trái, có người nghĩ đến mình.
 
Ngày Thìn: bên trái, có người đang nghĩ đến; bên phải, có cãi nhau.
 
Ngày Tỵ: bên trái, có cãi nhau; bên phải, có tiệc tùng.
 
Ngày Ngọ: bên phải, có người đưa tiền đến nhà; bên trái, có tranh cãi.
 
Ngày Mùi : Bên trái, có ăn uống. Bên phải, có người đang nghĩ đến.
 
Ngày Thân: bên trái, có người đang nghĩ đến; bên phải, có của đến nhà.
 
Ngày Dậu: bên phải, hao tài; bên trái, có người nghĩ đến mình.
 
Ngày Tuất: bên trái, có người mời; bên phải, có người đến nhà.
 
Ngày Hợi: bên trái, có tin vui; bên phải, đề phòng chuyện xấu.
 
Trên đây khi gặp hiện tượng máy mắt phải xem ngày rồi phối hợp với giờ xảy ra sau đây để lý giải trong không gian của đương sự ngày hôm đó:
 
Giờ Tý (23 – 01 giờ): bên trái, có quý nhân đến; bên phải, có lộc ăn.
 
Giờ Sửu (01 – 03 giờ): Bên trái, có lo lắng suy nghĩ; bên phải, có người nghĩ đến.
 
Giờ Dần (03 – 05 giờ): bên trái, có khách đến; bên phải, có người đang nghĩ đến.
 
Giờ Mão (05 – 07 giờ): bên trái, khách xa đến nhà; bên phải, tin vui.
 
Giờ Thìn (07 – 09 giờ): bên trái, được tin đi xa; bên phải, có cãi nhau.
 
Giờ Tỵ (09 – 11 giờ): bên trái, có ăn uống tiệc tùng; bên phải, có hung tin.
 
Giờ Ngọ (11 – 13 giờ): bên trái, sắp có người giao việc; bên phải, có người quen tìm đến.
 
Giờ Mùi (13 – 15 giờ): bên trái, có tin lành; bên phải, có người nghĩ đến.
 
Giờ Thân (15 – 17 giờ): bên trái, hao tài tốn của; bên phải, có tin buồn.
 
Giờ Dậu (17 – 19 giờ): bên trái, có khách đến thăm; bên phải, có người thân đến nhà.
 
Giờ Tuất (19 – 21 giờ): bên trái, có khách; bên phải, có lộc ăn.
 
Giờ Hợi (21 – 23 giờ): bên trái, có khách; bên phải, có điều không lành.
 
Ví dụ : nam giới tuổi Giáp Thìn, nhận ra bên mắt trái đang máy vào lúc 2 giờ trưa trong ngày Mậu Ngọ.
 
Với các chi tiết trên ta có:
 
- Ngày Ngọ bên mắt trái: Có tranh cãi
 
- 2 giờ trưa tức 14 giờ thuộc giờ Mùi (13-15g): Có tin lành
 
Nếu phối hợp hai nguồn dự báo trên sẽ thấy mâu thuẫn, vì đã tranh cãi sao lại có tin lành? Vì thế cần phối hợp phần ngũ hành và cung. Ngày Mậu Ngọ hành Hỏa thuộc cung Chấn, còn đương sự tuổi Giáp Thìn cũng hành Hỏa thuộc cung Tốn (xem Lục thập hoa giáp). Nếu giải đoán theo ứng dụng về 8 quẻ Bát quái qua "Ngũ mệnh đặc quái", hay tính Ngũ hành sinh khắc sẽ có lời giải đáp.
 
Qua bảng "Ngũ mệnh đặc quái" người Giáp Thìn cung mệnh là Tốn thuộc Mộc, gặp ngày Ngọ cung Chấn cũng thuộc Mộc là "có vinh hoa phú quý", nếu tính theo ngũ hành sinh khắc là "lưỡng hỏa thành viên" (hợp thành sức nóng), như thế việc tranh cãi phần thắng sẽ về người Giáp Thìn, tức có tin tốt lành là đúng với điềm đã dự báo.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

ST

 
Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p2)
Cha ông ta từ xưa thường nhìn các hiện tượng điềm báo tâm linh để dự đoán trước những điều sẽ xảy ra. Có nhiều trường hợp khá chính xác.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p1)

Tiền xu phong thủy giúp tăng lộc tài và giải họa - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tiền xu phong thủy giúp tăng lộc tài và giải họa, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tiền xu phong thủy giúp tăng lộc tài và giải họa, tu vi Tiền xu phong thủy giúp tăng lộc tài và giải họa, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền xu phong thủy giúp tăng lộc tài và giải họa

Những đồng tiền xu là biểu tượng của nguồn tài lộc và của cải. Cát khí của nó không những làm gia tăng tài lộc mà con đem lại nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, tiểu nhân…

Theo phong thuy, tiền xu là một trong những vật phẩm quan trọng. Ngày xưa, người ta dùng tiền xu đục lỗ hình tròn tượng trưng cho trời, giữa là lỗ hình vuông tượng trưng cho đất. Trời ngoài đất trong tượng trưng cho quẻ Thái tức sự thịnh vượng. Tùy theo niên hiệu các đời vua mà trên tiền xu có khắc chữ khác nhau

Tiền xu Mai Hoa 5 cánh liền (Mai Hoa Kim Tiền)

Trong số các loại tiền xu dùng trong phong thủy, tiền Mai Hoa có 5 cánh tượng trưng cho ngũ hành, là vật chuyên dùng để trấn yểm hung khí, đem lại sự thịnh vượng về tài lộc.

Theo Blog Phong Thủy, thì bạn có thể bày tiền Mai Hoa trên bàn, trong phòng khách, văn phòng, cửa hàng. Cũng có thể bày tiền Mai Hoa trên bàn thờ, trên két bạc, treo ở cửa ra vào… nơi các cát tinh Lục Bạch, Diên Niên, Sinh Khí phối chiếu để gia tăng tiền bạc.

Chú ý, tránh đặt tiền Mai Hoa trong nhà vệ sinh, nơi ẩm thấp, trong phòng ngủ… nơi các hung tinh Thất Xích, Lục Sát, Tuyệt Mệnh phối chiếu.

Tiền xu Mai Hoa 10 cánh rời (Mai Hoa Thập Toàn)

Đồng tiền có 10 cánh nhỏ được thắt từ 10 đồng xu nhỏ, ở giữa là 2 đồng xu lớn 2 mặt, nhìn giống bông hoa mai. Có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp, góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân ám hại…

Cách sử dụng: đặt ở chỗ tựa sau lưng của ghế ngồi, phòng tiểu nhân; đặt trong ngăn kéo bàn làm việc có giấy tờ quan trọng; kẹp trong bìa hồ sơ, cặp táp, túi xách những lúc đi giao dịch làm ăn quan trọng… và nhiều trường hợp khác theo sự chỉ dẫn của chuyên gia phong thủy…

Tiền xu Phúc Tinh Chiêu Tài (tiền xu có hình con dơi)

Trong tiếng Trung Quốc, từ “dơi” và từ “phúc” là đồng âm. Chính vì vậy, dơi (còn gọi là phúc thử) trở thành con vật tượng trưng cho sự cát tường. Con dơi gắn với đồng tiền là hình ảnh dẫn phúc chiêu tài, dùng hóa giải các sao xấu…

Cách sử dụng: treo ở các phượng vị tài lộc, hoặc cần hóa giải sao xấu thì treo hai đồng tiền phúc tinh vào hướng phạm Thái Tuế chiếu sát, một đồng tiền hướng 9 ngôi sao ra ngoài còn đồng tiền kia hướng bát quái ra ngoài…

Tiền xu Bát Quái (đồng xu tử vi)

Trong phong thuỷ thì đồng xu in hình Bát Quái là một trong những vật phẩm cơ bản để chế hoá và chữa những cấm kỵ phạm phải. Đồng xu đặc biệt là biểu tượng của sự giàu có, phát về tài lộc. Đồng xu này thường dùng là đồng tiền ở thời vua Càn Long có hai mặt Âm Dương thể hiện nguyên lý Âm Dương hài hoà. Tiền hình trọn tượng trưng cho Thiên, ở giữa có lỗ vuông tượng trưng cho Địa. Trên đồng tiền có in hình Bát Quái thể hiện Đạo lý Thiên – Địa – Nhân tương hợp tất tạo phúc và hưởng phú quý.

Đồng xu Tử Vi có in hình Bát Quái tượng trưng cho “Đạo”, tức là cát khí. Theo Blog Phong Thủy, bạn có thể treo đồng xu này ở nhà, cửa hàng, văn phòng hoặc trên xe ô tô có thể chống lại hung khí, xua đuổi tà ma, đem lại sức khoẻ và tài lộc cho gia chủ.

Cách sử dụng: treo ở cửa đi, cửa phòng, trong phòng khách, phòng ngủ hoặc trên xe ô tô…

Tiền xu Tam Tài (Thiên – Địa – Nhân, xâu 3 đồng xu)

Số 3 tượng trưng cho Thiên – Địa – Nhân (Thiên Thời – Địa Lợi – Nhân Hòa), tức là mang đến những điều tốt, là biểu tượng cho sự thịnh vượng cát lành.Cách sử dụng: để thu hút sự thành công của các dự án trong kinh doanh bạn hảy cung cấp năng lượng tốt cho các hồ sơ có liên quan bằng cách buộc 3 đồng tiền xu cổ với dây màu đỏ rồi dán vào bìa hồ sơ (bằng băng dính trong), hướng mặt dương (có chữ) lên trên. Điều này có thể sẽ tạo ra năng lượng thịnh vượng và mang lại sự thành công trong công việc của bạn.

Tiền xu Ngũ Đế (xâu 5 đồng xu)

Ngũ đế tiền là năm đồng tiền cổ của 5 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh đó là: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long và Gia Khánh. Theo Phong thuỷ thì các đồng tiền của các thời đại cường thịnh thì khí trường của nó rất mạnh, vì thế nó sẽ tăng cường tài vận rất tốt.

Cách sử dụng: nên treo ở các phương vị tài lộc, có thể dùng kết hợp với tỳ hưu hoặc thiềm thừ để tăng cường mạnh tài vận…

Tiền xu Lục Đế (xâu 6 đồng xu)

Cũng tương tự như Ngũ đế, nhưng Lục đế tiền là sáu đồng tiền cổ của 6 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh đó là: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh và Đạo Quang. Theo Phong thuỷ thì các đồng tiền của các thời đại cường thịnh thì khí trường của nó rất mạnh, vì thế nó sẽ tăng cường tài vận rất tốt.

Cách sử dụng: được xâu sẵn thành chùm với dây màu đỏ, treo ở các phương vị tài lộc trong nhà hoặc văn phòng…

Tiền xu Bát Bạch (xâu 8 đồng xu)

Số 8 tượng trưng cho sao Bát Bạch rất vượng khí, có tác dụng phát huy Thổ khí trong Vận Tám (từ năm 2004 đến 2023) tức là sự thịnh vượng và phát triển, hoạnh phát về tài lộc.

Cách sử dụng: xâu 8 đồng tiền xu được thắt bằng chỉ màu đỏ treo bên trong cửa, tượng trưng cho tài lộc đã vào trong nhà hoặc văn phòng của bạn, ngoài ra tùy theo sự tư vấn riêng của chuyên gia phong thủy mà ứng dụng trong các trường hợp đặc biệt khác…

Tiền xu Cửu Kỳ (xâu 9 đồng xu)

9 đồng tiền đi với nhau hình thành cát khí do số 9 vốn là biểu tượng của “Thái” tức sự thịnh vượng tối đa, sự bắt đầu một chu kỳ mới. Cát khí của nó không những làm gia tăng cuả cải tài lộc, mà con đem lại nhiều may mắn cho công danh, sự nghiệp, giải trừ tai hoạ. Ngoài ra số 9 trong tiếng Hán Việt phát âm là Cửu, thuộc cặp từ Vĩnh Cửu, thể hiện sự trường tồn, dài lâu…

Cách sử dụng: bày xâu 9 đồng xu trên ở góc Chính Bắc, Tây Bắc hoặc Chính Tây hoặc trên bàn làm việc…

Tiền xu Thất Tinh kiếm (thanh kiếm kết bằng tiền xu)

Một vật phẩm không thể thiếu của những chuyên gia thực thụ theo các trường phái phong thủy Huyền Không Phi tinh, Tam Hợp Phái… Ngoài ra đây còn là một vật phẩm hóa sát rất mạnh, dùng được trong rất nhiều trường hợp riêng biệt theo sự chỉ dẫn riêng…

Tiền xu Lục Tài Tiến Bảo (6 xu thắt kiểu hoa mai)

Dùng kích hoạt mạnh thêm cho cung tử tức, đường con cái của mỗi người..

Ngoài ra còn rất nhiều loại tiền xu khác, với nhiều ý nghĩa và tác dụng khác nhau, tùy vào mỗi trường hợp, từng mong muốn nhu cầu cụ thể mà bạn sẽ được tư vấn lựa chọn một loại thích hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền xu phong thủy giúp tăng lộc tài và giải họa - Phong thủy - Xem Tử Vi

Luận cát, hung của sao Cửu Tử khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Cửu Tử là sao đứng hàng thứ 9 – hàng cuối cùng trong Cửu tinh, có ảnh hưởng tới cát, hung khi lập tinh bàn chọn đất xem nhà.
Luận cát, hung của sao Cửu Tử khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Luan cat, hung cua sao Cuu Tu khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Cửu Tử là sao Hữu Bật. Nếu vượng thì văn chương lừng lẫy, vinh hiển đột ngột, con cháu dòng giữa được hưởng phú quý. Nếu suy thì bị hỏa tai, hoặc tai họa ở chốn quan trường, bị thổ huyết, điên loạn, bệnh mắt, hoặc sinh đẻ khó.
 
Cửu Tử gặp Nhất Bạch là khắc nhập. Nếu vượng thì trong nhà có nhiều việc vui mừng, âm dương chính phối, Thủy Hỏa có đủ, vợ sinh nhiều con trai, giàu sang đến đột ngột. Nếu suy thì con cháu dòng giữa lụn bại, có bệnh ở mắt và tai. Nếu kèm theo Thất Xích bay đến thì e rằng có hỏa tai.
 
Cửu Tử gặp Nhị Hắc là sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có về ruộng vườn nhà cửa, mẫu thân quản lý gia sản. Nếu suy thì sinh con đần độn, trang viên bị hỏa hoạn, dạ dày nóng nên đại tiện ra máu, dễ có bệnh đường ruột hoặc bệnh mắt.
 
Cửu Tử gặp Tam Bích sinh nhập. Nếu vượng thì đèn luôn rực sáng sảnh đường, quyền cao chức trọng, uy chất bốn phương, con cháu thông minh đắc chí. Nếu suy thì e rằng có kiếp nạn vì dâm loạn, có hỏa hoạn. Đàn ông hung ác, bại hoại thanh danh. Người nhà dễ bị bệnh mắc, hoặc bị thương tật ở chân.
 
Cửu Tử gặp Tứ Lục sinh nhập. Nếu vượng thì sảnh đường rực sáng, chồng vẻ vang danh tiếng, vợ sang quý đẹp đẽ, con cháu thông minh, tài văn chương nổi bật, có nhiều hoạnh tài, tin mừng đến dồn dập. Nếu suy thì nam nữ dâm loạn, danh tàn thân bại, sự nghiệp tiêu tan, thường bị bệnh mắt hay lưng eo. Con cháu hoang đàng bừa bãi.
 
Sao Cửu Tử gặp Ngũ Hoàng là sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có về địa sản. Nếu suy thì sinh con đần độn, con có tổn thương về mắt. Nếu Loan đầu bên ngoài có ngọn núi trọc vì bị tàn phá thì con cháu thi cử khó đỗ đạt; trong nhà có người bị tật hay mù lòa, hoặc vì sắc dục mà mắc bệnh giang mai, nhọt độc.
 
Cửu Tử gặp Lục Bạch khắc xuất. Nếu vượng thì văn chương hiển đạt. Thất Bát Cửu liền nhau là ứng nghiệm tám đời đều có tài văn chương. Chủ nhân khỏe mạnh sống lâu, gia đạo an khang. Nếu suy thì Hỏa thiêu Thiên môn, trong nhà sinh ra nghịch tử, hoặc con cháu bỏ nhà ra đi. Hỏa khắc Kim (phổi thuộc Kim) nên dễ bị thổ huyết, hoặc bệnh lao.
 
Cửu Tử gặp Thất Xích khắc xuất. Nếu vượng thì nam nữ thông minh lanh lợi, tiền của hoạnh tài đến tay. Nếu suy thì nam nữ nghiện ngập; vì ham mê tử sắc hoặc bị hỏa hoạn mà tài sản tiêu tán, nhà có người mắc bệnh lao. Cửu Thất là Hỏa của Tiên Thiên và Hậu Thiên bát quái, cho nên chủ về hỏa hoạn và cũng là quan tai.
 
Cửu Tử gặp Bát Bạch là sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có về ruộng vườn nhà cửa, văn chức thăng tiến, tin mừng đến dồn dập. Nếu suy thì Hỏa viêm Thổ táo, sinh con ngu đần. Nhà có người bị tật mắt hoặc mắc bệnh đau bao tử.
 
Sao Cửu Tử gặp Cửu Tử là tỵ hòa. Nếu vượng thì tài văn chương hiển hách, nổi tiếng khắp nơi, gia cảnh rực rỡ, đinh tài phát đột ngột. Nếu suy thì sinh nhiều con gái, nam nữ hiếu sắc. Trong nhà có người bị tật ở mắt hoặc mù lòa. Trong nhà dễ có người bị bệnh bạch đới cấp tính.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Cửu Tử khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Địa Không

Hành: Hỏa Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động Tên gọi tắt thường gặp: Không ...
Sao Địa Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Sát TinhĐặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích độngTên gọi tắt thường gặp: Không
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.
Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình
  • Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
  • Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
Công Danh Tài Lộc
Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa
Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
  • Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
  • Hung họa nhiều và nặng nề.
  • Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
  • Yểu mạng.
Những Bộ Sao Tốt
Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Những Bộ Sao Xấu
  • Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
  • Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.
  • Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
  • Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.
  • Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
  • Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức
  • Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.
  • Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch
  • Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
  • Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
  • Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
  • Bị mất chức ít nhất một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc
  • Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
  • Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
  • Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.
  • Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.
  • Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.
  • Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
  • Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
  • Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
  • Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
  • Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
  • Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch
  • Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
  • Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức
  • Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
  • Sát con rất nhiều.
  • Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
  • Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa sau:
  • Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
  • Có thể không có gia đình.
  • Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
  • Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
  • Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.
  • Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
  • Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Không Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
  • Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
  • Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
  • Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
  • Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
  • Bị kiện cáo.
  • Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Địa Không

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thìn

Nữ tuổi Thìn kết hợp với nam tuổi Dần sẽ tạo nên một cặp đôi rất đẹp. Cả hai tính cách đều mạnh mẽ. Đặc biệt trong sự nghiệp, nữ giới sẽ hỗ trợ nam giới rất nhiều.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-thin
Thìn - Tý Thìn - Sửu Thìn - Dần Thìn - Mão
Thìn - Thìn Thìn - Tỵ Thìn - Ngọ Thìn - Mùi
Thìn - Thân Thìn - Dậu Thìn - Tuất  Thìn - Hợi

 Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thìn

Chọn tranh phong thủy treo trong phòng ngủ theo mệnh

Tùy thuộc vào lục hợp, tam hợp cũng như Ngũ hành mà mỗi con giáp nên có cách bài trí phong thủy phòng ngủ phù hợp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý

Người tuổi Tý hợp phương Bắc (thuộc hành Thủy). Do vậy, trong phòng ngủ có thể treo thanh lợn và chuột vì Thủy hòa hợp, có thể vượng chủ. Ngoài ra, có thể treo tranh con gà, phượng hoàng vì thuộc hành Kim (Kim sinh Thủy). Nếu treo tranh trâu, rồng, khỉ thì đạt lục hợp (Tý - Sửu) và tam hợp (Thân - Tí Thìn) - tốt cho nhân duyên.

 chon tranh phong thuy treo trong phong ngu theo menh - 1

Tuổi Sửu

Trong phong thủy phòng ngủ của người tuổi Sửu thích hợp treo tranh cây cỏ, thủy mộc. Phòng ngủ của người cầm tinh con Trâu nếu treo tranh rắn, ngựa, gà thì vượng về đường hôn nhân.

Tuổi Dần

Người tuổi Dần thuộc Mộc nên có thể treo tranh con mèo trong phòng ngủ. Ngoài ra, tranh con lợn (Dần - Hợi lục hợp) sẽ giúp thúc đẩy mạnh về đường tài lộc.

Tuổi Mão

Trong phòng ngủ của người tuổi Mão có thể treo tranh dê, lợn, mèo để tạo thành tranh tam hợp. Xét về lục hợp thì treo tranh con chó để tăng tài vận vì Dương Thủy của Tuất “sinh” Âm Mộc của Mão và ngược lại.

Tuổi Thìn

Treo tranh phượng hoàng trong phòng ngủ của người tuổi Thìn sẽ mang lại như ý cát tường về tất cả mọi mặt. Thìn là linh vật của trời đất nên khi treo tranh phong cảnh, trời càng cao biển càng rộng thì tài lộc càng phất.

 chon tranh phong thuy treo trong phong ngu theo menh - 2

Tuổi Tỵ

Tỵ - Thân hợp nhau là vì Âm Hỏa của Tỵ “sinh” Dương Kim của Thân và ngược lại. Do vậy, người tuổi Rắn nên treo tranh con khỉ trong phòng ngủ để được đại cát, đại lợi. Ngoài ra, vì Tỵ - Dậu - Sửu tam hợp nên cũng có thể treo tranh con trâu, con gà.

Tuổi Ngọ

Phong thủy phòng ngủ của người tuổi ngọ nếu treo tranh ngựa, rồng sẽ gặp nhiều may mắn vì tạo hình ảnh như "song long vờn ngọc". Nếu treo tranh con dê thì lợi về đường nhân duyên.

Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi (hành Thổ) treo tranh rồng, chó, dê, trâu sẽ gặp cát lợi vì "Thổ Thổ tỉ hòa vượng chủ". Ngoài ra, treo tranh ngựa, rắn cũng phát vượng vì Ngọ, Tỵ thuộc Hỏa (Hỏa sinh Thổ).

 chon tranh phong thuy treo trong phong ngu theo menh - 3

Tuổi Thân

Sự tương hợp giữa Thân - Tỵ sẽ mang lại may mắn cho gia chủ tuổi Khỉ khi treo tranh con rắn trong phòng ngủ. Thâm - Tý Thìn tam hợp cũng mang lại cát khí.

Tuổi Dậu

Dậu - Thìn hợp nhau là vì Dương Hỏa của Thìn “sinh” Âm Kim của Dậu và ngược lại. Do vậy, người tuổi Dậu có thể chọn treo tranh rồng bay hoặc tranh con khỉ vì hòa hợp "tỉ hòa vượng chủ".

 chon tranh phong thuy treo trong phong ngu theo menh - 4

Tuổi Tuất

Trong phòng ngủ của người tuổi Tuất nên treo tranh con mèo để hóa giải hung vận, giải trừ sát khí. Xét về tam hợp của 12 con giáp, có thể cân nhắc thêm treo tranh hổ, ngựa.

Tuổi Hợi

Để tăng tài tăng lộc, người tuổi Hợi nên chọn mua tranh mèo, dê để bày trong phòng ngủ. Mão - Mùi - Hợi tam hợp giúp giải trừ nhiều điềm xui rủi trong cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy treo trong phòng ngủ theo mệnh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd