Ngày thần Bạch Hổ nhập miếu –
Ngày thần Bạch Hổ nhập miếu gọi là ngày “Bạch Hổ”, nên kiêng làm các việc lớn. Đó là các ngày:
- Giáp Dần
- Mậu Dần
- Nhâm Dần
- Bính Dần
- Canh Dần
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Ngày thần Bạch Hổ nhập miếu gọi là ngày “Bạch Hổ”, nên kiêng làm các việc lớn. Đó là các ngày:
1. Tuổi Tỵ
Dựa theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), “ngôi nhà khỏe mạnh” là ngôi nhà có thể làm cho người sống trong đó luôn luôn ở trọng thái tốt về các mặt sức khỏe, tinh thần, xã hội. Nói một cách cụ thể, yêu cầu thấp nhất của “ngôi nhà khỏe mạnh” có vài phương diện sau đây:
1. Nồng độ hóa chất có thể dẫn đến dị ứng là phải thấp.
2. Cố gắng không sử dụng các chất liệu hoàn thiện tường, tấm gỗ dán có tỏa ra các mùi hóa chất.
3. Lắp đặt thiết bị trao đổi không khí có tính năng tốt để có thể đẩy các chất ô nhiễm trong phòng ra ngoài, đặt biệt là đối với những ngôi nhà khép kín hoàn toàn, có tính cách nhiệt cao thì càng cần phải sứ dụng hệ thống trao đổi không khí có ống thông gió để không khí trong nhà được đối mới định kỳ.
4. Trong phòng bếp cần thiết phải lắp đặt thiết bị thông gió hoặc thiết bị hút khí.
5. Nhiệt độ của phòng ngủ, bốp, nhà vệ sinh, nhà tắm, hành lang…. nên quanh năm duy trì ờ khoảng 170c đến 270c.
6. Độ ẩm trong phòng đảm bảo quanh năm trong khoảng 40% ~ 70%.
7. Nồng độ khí CO2 phải thấp hơn 1000 ppm.
8. Nồng độ bụi bay trong phòng phải thấp hơn 0,15mg/m1
9. Tiếng ồn cũng phải nhỏ hơn 50 decibel.
10. Ánh nắng mặt trời chiếu vào một ngày cần đảm bảo trên 3 tiếng đồng hồ.
11. Cần lắp đặt thiết bị hệ thống chiếu sáng cung cấp đủ ánh sáng.
12. Nhà ở phải có đủ khả năng phòng chống tai nạn tự nhiên.
13. Có đủ diện tích bình quân đầu người.
14. Nhà ở phải tiện cho việc chăm sóc người già và người tàn tật.
Ngoài những điều trên ra, vì trong vật liệu xây dựng có chứa rất nhiều vật hữu cơ có hại, nên nhà ở sau khi thi công cần phải cách một khoảng thời gian (ít nhất 2 tuần) thì mới được vào ở, trong thời gian này phải tiến hành thông gió và cho không khí được trao đổi.
Chú ý : Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.
Tham Lang là một trong bộ ba Sát Phá Tham tất phải có sát tinh phù hợp . Lục sát có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp. Ta đã biết Phá Quân hợp Không Kiếp, Thất Sát hợp Kình Đà; suy ra Tham Lang hợp Hỏa Linh.
Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh, ví như ngọn lửa âm thầm, giúp Tham Lang thuộc mộc được nung nóng, thành tựu nhưng không phải là đột phát.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Thân tý thìn biểu tượng Mệnh tài quan.
Tỵ dậu sửu biểu tượng là Mệnh tử nô.
Dần ngọ tuất biểu tượng là phối phúc di.
Hợi mão mùi biểu tượng là điền bào ách.
Xét ngũ hành (kim mộc thủy hỏa thổ) ta thấy những hành liền nhau là sinh, những hành cách nhau là khác. Vậy sinh là liền nhau thì có những tác dụng mạnh cho nhau, còn khắc là gián đoạn có tác dụng xô đẩy và xa rời. Khảo sát các hiện tượng vật lý cũng cho phép ta kết luận tương tự. Hơn nữa khoa Tử Vi được xem là một khoa học có căn bản vẫn dựa theo phước thiện của mỗi người. Nho giáo có câu “nhân chi sơ tính bản thiện” cái khắc chỉ là do con người tạo ra hoặc là từ kiếp này hay kiếp khác, chẳng qua chỉ là cái quả của một cá nhân sinh ra. Do đó người ta cho rằng cái sinh là gốc của căn bản đến với mình và cái khắc là cái phụ xuất hiện từ cái sinh. Đi giải đáp khắc cũng có ảnh hưởng như khắc xuất khắc nhập. Trường hợp này khi đã đi vào chi tiết xếp hành của các sao hoặc hành chung của một tam hợp như tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ, chẳng hạn để xem chúng có chung đụng với nhau được không. Đây chỉ là xét các hành nguyên thủy mục đích tìm chiều vận hành của các Cung để xem trong một tam hợp Cung nào chịu ảnh hưởng Cung nào, thứ tự các ảnh hưởng và ảnh hưởng ra sao ? Xét hành của các tam hợp ta thấy :
Thìn (thổ) sinh thân (kim) sinh tý (thủy).
Tỵ (hỏa) sinh sửu (thổ) sinh dậu (kim).
Dần (mộc) sinh ngọ (hỏa) sinh tuất (thổ).
Hợi (thủy) sinh mão (mộc) khắc mùi (thổ).
Thứ tự trên cho phép ta kết luận nếu Cung Mệnh và 11 Cung khác nằm torng 3 tam hợp đầu các biểu tượng sẽ ảnh hưởng nhau và thứ tự các ảnh hưởng hay chiều tác dụng sẽ được trình bày sau đây với các ví dụ. Nếu các biểu tượng này lọt vào trường hợp tam hợp thứ tư (hợi mão mùi) thì ta thấy ngay chỉ có biểu tượng hợi và mão là chịu ảnh hưởng nhau.
Sự sinh khắc các hành vận chuyển theo một chiều nhất định và không có chiều ngược lại. Khi người ta nói ảnh hưởng nhau chỉ vì người ta đã giải thích theo khoa học rằng Cung sinh thì bị hao hụt, chung được sinh thì được bồi dưỡng cả cái tốt lẫn cái xấu tùy theo đặc tính của từng tinh đẩu.
Tóm lại hành thuận lợi theo chiều sinh có nhiều tác dụng, hành khắc chiều sinh không có tác dụng. Ví dụ : tam hợp thân tý thìn khi xét cát hung của Cung thìn ta cần chú trọng nhiều nhất đến Cung thìn, riêng đối với Cung tý thủy được thân kim là giảm cường độ của các đẩu tinh tại Cung thân trước khi tính cường độ và đặc tính của đẩu tinh nơi Cung thìn chiếu nhập vào mà khỏi cần để ý đến tính chất của đẩu tinh nơi Cung tý. Khi xét đến Cung thìn ta chỉ cần giảm cường độ của đẩu tin cư nơi Cung này và của Cung thân chiếu xuống, Cung tý thì không kể đến.
Kết luận : Mệnh chỉ vận hành trên 12 Cung thiên bàng vậy ta có thể dựa trên 4 đặc tính sinh khắc của 4 tam hợp kể trên để lập thành một bản vị trí tương ứng với các biểu tượng của Mệnh với các Cung thiên bàn để loại bớt sự phức tạp khi xét một tam hợp. Về cách thức giải đoán tam hợp như trên, nếu ai thích có thể phối kiểm chiều tác dụng tam hợp, với phương pháp này cần giải ảnh hưởng tam hợp.
Trường hợp 1 : người tuổi mậu dần có Mệnh đóng tại sửu chiều sinh đi từ quan đến Mệnh, từ điền đến ách đến bào, từ phụ đến nô đến tử, từ thê đến phúc gián đoạn ở thiên di, gián đoạn thê. Trên thực tế người này được thảnh thơi, tiền của không phải làm việc mà có, tiền của phần nhiều do cha mẹ để lại hoặc vì trúng số mà có. Các chuyện rắc rối tai họa thường do nhà đất gây nên. Tuy nhiên khi có hoạn nạn anh em trong nhà đến giúp đỡ và không khi nào vì anh em mà gặp tai ương hay bệnh hoạn và cũng không vì bệnh hoạn tai ương mà sản nghiệp bị tiêu hao. Bạn bè của người này lúc nào cũng sốt sắng giúp đỡ.
Trường hợp 2 : cũng tuổi dần và người này có chức tước kiếm được tiền nhờ ảnh hưởng chức vụ nhưng Mệnh lại không được hưởng vì thường bị mất cắp hay bị người lừa gạt vì Mệnh bị gián đoạn với tài ở mão và quan ở hợi. Đối với Cung ách bào và điền (thuận chiều sinh), người này nhờ anh em gánh chịu hết tai ương và nhờ anh em mà tậu được nhà cửa, ngược lại không bao giờ bị rắc rối về nhà cửa ruộng vườn. Đối với Cung thê di phúc (thuận chiều sinh) thường xa nhà vì thê có sao khắc với đương số và ra ngoài hay được người giúp đỡ.
Trường hợp 3 : người tuổi mão có Mệnh đóng ở dần cũng là người có địa vị, đặc biệt Cung tài bạch rất tốt, trên thực tế lại không được hưởng tiền bạc mà lại sử dụng nó vào việc giữ vững địa vị của mình. Đối với ách bào điền anh em thường gánh chịu tai họa và cũng do anh em phá tán sản nghiệp đương sự. Các Cung thê phúc và di thì vì Cung phúc xấu nên mỗi lần ra đi là gặp chuyện không vừa ý, tuy nhiên Cung thê cũng không chịu ảnh hưởng của di và phúc bởi vì người này luôn luôn gặp may mắn. Đối với các Cung nô phụ tử, con cái luôn luôn được bạn bè giúp đỡ.
Trường hợp 4 : người này tuổi dậu Mệnh đóng tại tý có chức tước và nhờ đó mà kiếm ra nhiều tiền, luôn luôn lo nghĩ đến tiền bạc, ngược lại tiền bạc không giúp đỡ cho địa vị được thăng tiến, và người này cũng không thích địa vị hiện tại của mình, lúc nào cũng nghĩ đến chuyện đổi sang nghề khác. Đối với nô phụ tử vì ở xa nên thường nhờ bạn bè giúp đỡ cha mẹ. Đối với các Cung di thê và phúc thì cũng nhờ bạn bè giúp đỡ cho vợ được khá giả. Đối với các Cung điền bào và ách thì người này nhờ anh em mà có ruộng vườn nhà cửa, nhưng các rắc rối trên đường đời thì không liên hệ gì đến anh em và sự nghiệp.
Chính chiếu hay xung chiếu : xung chiếu là thế luôn luôn chỉ có khắc (khắc nhập hay khắc xuất) với Mệnh. Nếu có khắc nhập thì phải luôn luôn tranh đấu với tha nhân để sinh tồn. Nếu khắc xuất thì được hưởng những gì mà Mệnh có.
Ý nghĩa của xung là đối diện để đụng chạm. Trong lý họ Tử Vi ngoài cái thế tam hợp tức là liên minh tương trợ lẫn nhau để trường tồn, còn thế xung khắc thế đối diện để ganh đua ngăn trở kiềm hãm đối phương thi thố tài năng.
Với 12 Cung số chia thành 6 cặp : tý xung ngọ, sửu xung mùi, dần xung thân, mão xung dậu, thìn xung tuất, tỵ xung hợi nhưng trên thực tế chỉ có tý hợi (thủy) xung khắc tỵ ngọ (hỏa), thân dậu (kim) xung khắc dần mão (mộc), còn 4 Cung thìn tuất sửu mùi đồng hành thổ được coi như là xung nhẹ. Chỉ còn thế âm dương đối diện với nhau (từ dần đến thân thuộc thái dương và từ thân đến dần thuộc thái âm). 12 Cung đó lại chia thành 3 thế đứng cũng là đặc cách nòng cốt của mỗi vị trí dần thân tỵ hợi là tứ sinh phục vụ bồi đắp và tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu để rồi một ngày nào đó sẽ tàn tạ ở nơi tứ mão thìn tuất sửu mùi đây là phần thuộc về không gian.
Còn thời gian thì kể từ giáp tý đến quí hợi, mỗi chữ hàn chi thì có 5 lần như tý thì có 5 lần như giáp tý, bính tý, mậu tý, canh tý và nhâm tý tức là cuộc đời của người sống đến 60 tuổi thì có 5 lần gặp thế xung. Có phải là tuổi nào cũng thế khi để thời gian gặp xung cũng phải chịu những rủi ro như sao không ? muốn biết vậy phải phân tích từng cội rễ mới thấy được diễn biến dị biệt.
4 tuổi tứ sinh là dần thân tỵ hợi ở trong tam hợp cục luôn luôn đóng vai hậu cần tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu nên công lao bù đắp đó không phải là nhỏ nên hay có sự tự kiêu phô trương những gì mà mình đã đắc cách. Khi gặp xung thì thấy mọi sự bị phản bội. Còn người tứ chính tý ngọ mão dậu đóng vai trò chính trong ngũ hành tính tình khẳng khái và bất khuất mọi việc hành động đều tự vạch lấy, hiên nhang thẳng tiến. Gặp xung là thấy người bị chống đối ngăn chặn bước đi. Còn người tứ mộ thìn tuất sửu mùi thì ví như cuộc đời đã về chiều, sức khỏe có phần yếu kém nên khi gặp xung thì hay đau ốm. 3 thế đứng trong 60 năm cuộc đời gặp 5 lần xung tất nhiên mức độ hung hãn thì có khi bị nhiều có khi bị ít, đó là phần thời gian giải quyết.
Mỗi tuổi có mộ can một chi phối hợp xung do chi làm việc còn can là nguồn gốc chính rồi nạp âm, phân tích thêm sẽ thấy mức độ nào của thế xung. Can của tuổi và can của xung giống nhau như tuổi giáp tý gặp xung giáp ngọ cho thấy can và nạp âm của hai bên đều giống nhau, chi tý của tuổi thì khắc xuất chi ngọ của xung, cái xung này chỉ qua loa không đáng kể. Trái lại nếu tuổi giáp ngọ thì nchi ngọ bị chi tý xung khắc nhập phải có buồn phiền thua thiệt phần nào.
Trường hợp tuổi nhâm tý xung mậu ngọ trước hết ta thấy mậu khắc nhâm là quan hệ dù rằng chi tý khắc chi ngọ. Bồi thêm nhâm tý là mộc, mậu ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa phải có là nặng. Đây là trường hợp thiên khắc địa xung, trường hợp đó được coi là gần đất xa trời, nếu xung là bính ngọ thì ba thế xung đều yếu kém cả. Tý khắc ngọ, nhâm khắc bính, nhâm (mộc), bính ngọ (thủy), thủy sinh mộc, trường hợp xung này kể như không có gì ngoài những rủi ro không đáng kể và không gây trở ngại gì đến bổn mạng.
Cuộc đời của mỗi cá nhân cứ 12 năm thì lại có 1 năm xung trực tiếp, với những năm đó phải xét chi tiết can và chi, nạp âm cho kỹ, phối hợp với đại vận 10 năm đang nằm trong hoàn cảnh nào, thái tuế hay thiên không ? Trong vận hạn thái tuế tam hợp dù gì đi nữa vẫn gặp sự may mắn. Nếu gặp hạn thiên không nên chấp nhận mọi sự thua thiệt trước là hơn.
Tuy trong 60 năm gặp 5 lần xung nhưng có 2 lần xung là phải thận trọng cho mọi tuổi là năm 43 và 67 tuổi bị can khắc nhập vừa là giai đoạn tiếp cận với thiên lương thiên sứ.
Những người mà đại hạn đang ở thiên di mà là thái tuế vào năm 67 tuổi gặp năm xung là xung thiên khắc là xung nguy hiểm nhất. Hạn này lại giáp thiên thương thiên sứ liên quan đến tài thọ từng ngày từng tháng. Kết quả cho thấy người hiền lương vội vui nơi chốn tuyền đài mà kẻ gian ác thì phải lộ nguyên hình bản chất rồi mới được chết.
Tóm lại trên địa bàn Tử Vi năm xung luôn luôn đứng trong tam hợp thái tuế tức tay trên đóng vai tạo hóa gò ép. Năm tuổi thì thường xuyên đương số đóng vị trí tuế phá kém thế. Cả hai trường hợp xung và tuổi nếu thành quả thấy bệnh hoạn đau ốm đó là trường hợp được giảm khinh cho biết đương số đã tránh khỏi vấp phải những gì gọi là khủng hỏang tinh thần hay vật chất.
Nhị hợp : nhị hợp là thế tương trợ của Mệnh thân, luôn luôn chỉ có xung (nhập hay xuất) liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Một lá số Tử Vi có 12 Cung số chia làm 4 tam hợp là dậu sửu (kim), hợi mão mùi (mộc), dần ngọ tuất (hỏa), thân thìn (thủy). Các Cung Mệnh và thân nằm trong một bộ tam hợp thuộc hạn nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ ba thuộc hành khác, đem so hành thì biết Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp hay Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân, do đó mà giải đoán được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bàn tử tức giải ách nô bộc điền trạch phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân (sinh nhập).
Nhị hợp là thế tương tự của Mệnh thân liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Toán Tử Vi tùy thuộc vào luật âm dương.
Tam hợp là một thế liên minh 3 Cung có thế đứng chân vạc (sinh chính mộ) đồng lao cộng tác để tranh đấu với đối cực là thế xung cùng lấn lướt thiếu dương và thiếu âm.
Nhị hợp chỉ là một lực lượng dương hay âm hoàn toàn. Nhị hợp bổ túc những gì nêu rõ bản lãnh tiềm tàng trong nội tâm mà tam hợp không phơi bày và phân tích nổi.
Điển hình 14 chính tinh cho ta thấy trừ 4 sao có tính cách khẳng định còn lại 10 sao, trường hợp nào cũng nêu rõ âm dương như hình với bóng. Bốn sao không có nhị hợp là : Tử Vi đầy đủ tư cách tài năng, thất sát nông nỗi, thiên tướng oai hùng, cự môn mồm miệng đanh thép. Trường hợp nào thiên phủ cũng có thái dương đầy đủ ý nghĩa, thiên phủ sáng suốt tùy theo thái dương đóng ở Cung dương hay Cung âm. Vũ khúc luôn luôn sống nhu thuận theo thái âm để lập nghiệp. Thiên lương không những đôn hậu mà còn liêm chính vì nhị hợp với một ngôi sao mặt sắt và đen sì là liêm trinh. Tham lang vọng động nhưng biết hối cãi nhờ thiên đồng.
Trái lại thái dương thái âm thiên cơ liêm trinh và thiên đồng ở trường hợp nào nhị hợp cũng đi đôi với ý trung nhân như có ý nhắc nhở người có ý cuộc đời dài dài (tràng sinh) phải tự dẫn dắt mình đi trên con đường quang minh chính đạo hợp lý âm dương. Tuy rằng tam hợp là phần chính nhưng không bỏ qua nhị hợp được.
Trường đời đã cho thấy những tật xấu để xâm nhập bành trướng còn đức hạnh liêm chính thì khó lòng nhập tâm. Nhìn vào một lá số Tử Vi những sao liêm tham vũ sát và tử phá đều đóng ở Cung âm dễ sinh xuất sang Cung dương để tiêm nhiễm những nọc độc xấu xa sang Cung này. Trong khi đó những sao cự nhật đồng lương cơ rất chặt chẽ treo cao ảnh hưởng cho âm Cung được nhận những sự tốt đẹp.
Các Cung Mệnh và thân nằm trong một hệ tam hợp thuộc hành nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ tam hợp có hành khác đem so sánh thì biết Cung Mệnh thân sinh cho nhị hợp hay là nhị hợp sinh cho Mệnh thân do đấy mà giải được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bào, tử tức, giải ách nô bộc điền trạch, phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh hay thân (sinh nhập).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Học thuyết âm dương ngũ hành là gì? Đây là một trong những kiến thức cốt lõi của nhiều bộ môn như phong thủy, tử vi, tướng số. Nguồn gốc của học thuyết này có từ mô hình tối cổ về các con số gọi là Hà Đồ. Phục Hy – vị vua thần thoại trong truyền thuyết Trung Hoa khi đi tuần thú phương Nam, qua sông Hoàng Hà bỗng thấy một con Long Mã trên lưng có những chấm đen trắng hiện lên. Khi về Ngài nhớ lại và vẽ ra giấy bản đồ trên lưng con Long Mã, thay các dấu chấm đen trắng bằng ký hiệu 10 số đếm, xếp theo hai vòng trong ngoài tương ứng với 4 phương Đông, Tây, Nam, Bắc. Đây là bản Hà Đồ đầu tiên trong lịch sử.
► Tham khảo thêm: Đặt tên con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp |
Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở:
a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?b - Sinh ban ngày hay ban đêm?c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?
Thái Âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”
Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:
1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.
Về Thái Âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái Âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái Âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái Âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái Âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.
Cổ nhân còn viết: “Thái Âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái Âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.Thái Âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái Âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn
Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.
Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái Âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái Âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.
Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.
Phú nói:
"Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu MùiTam phương vô cát phản vi hung."
Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.
Thái Âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.
Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.
Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.
Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.
Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.
Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt vì học vấn.
Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng vào nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.
Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạng, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.
Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)
- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)
- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)
- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)
- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)
- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)
- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)
- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)
- Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)
- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)
- Duyên lành phò mã ngôi caoThái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
- Vợ giàu của cải vô ngầnThái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng
- Âm Dương Tuần Triệt tại tiềnMẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)
- Âm Dương hội chiếu Mệnh QuanQuyền cao chức trọng mới đàng hanh thông.
- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương KhúcViệt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào HồngThiên Hỉ Tả Hữu song songGiàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh
- Thái Âm lạc hãm phải loKỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu
- Nguyệt gặp Long Trì ở cùngTuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân
- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồiỞ cung hãm địa ấy người dâm bôn(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)
Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:
Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử
Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Cây xanh không chỉ có tác dụng giảm stress mà còn đem đến vận may, tài lộc cho chủ nhân của nó nếu được bố trí đúng vị trí và chọn loại cây phù hợp.
Chọn loại cây phù hợp
Đầu tiên khi chọn cây xanh nên chọn những loại cây xanh tươi tốt, có nhiều mầm lộc, điều này sẽ gợi đến khả năng phát triển của bạn trong con đường tài lộc. Đặc biệt, nên chọn loại cây có thể phát triển tốt trong môi trường bóng râm, ít nhận được ánh sáng mặt trời.
Để không mang cảm giác bất an cho chính mình, tốt nhất nên tránh những loại cây có hình dáng quá xù xì, gai góc hay dị dạng. Nhiều bạn trẻ rất thích chưng xương rồng kiểng vì chúng khá xinh nhưng theo phong thủy, xương rồng không thích hợp cho góc làm việc của bạn đâu. Đặc biệt, bạn cũng không nên cắm hóa đào tươi hay nhựa ngay trên bàn làm việc của mình vì sẽ khiến bạn gặp rắc rối tại công sở như những lời nói ra nói vào, công việc không suôn sẻ…
Loại cây thích hợp để trên bàn là hoàng kim cát, vạn niên thanh, cây thường xuân, thủy tiên… Những loại cây này có tác dụng tạo bầu không khí trong lành cho góc làm việc của bạn lại có thể gánh bớt những nguy hại do bức xạ gây ra.
Nên chọn loại cây có lá to bản hay hình tròn hơn là những loại có lá sắc, nhọn để tạo cảm giác ôn hòa. Điều đáng chú ý là góc làm việc thường có diện tích nhỏ nên bạn cần lựa loại cây có kích thước vừa phải và cũng tránh đem lại sự ẩm thấp cho góc làm việc. Cây xanh tốt sẽ mang đến nguồn năng lượng dồi dào cho góc làm việc nhưng cũng đừng vì thế bạn lại bày quá nhiều chậu cây trên bàn làm việc, điều này sẽ khiến không gian chật chội, tù túng.
Bố trí cây cảnh phù hợp Đông Nam thuộc hành Mộc, do đó, nhiều người cho rằng đây là hướng thích hợp nhất để đặt cây xanh vì nó sẽ giúp sinh ra nhiều vượng khí. Còn bài trí cây cối hướng Bắc (hành Thủy) sẽ giúp sự nghiệp gặp nhiều thuận lợi, may mắn. Một lưu ý khác khi chọn hướng đặt cây cảnh là nên tránh bài trí cây cối ở góc Tây Nam, Đông Bắc và vị trí giữa phòng vì hành Mộc và hành Kim, hành Thổ tương khắc. Tất nhiên, cũng nên tránh bài trí ở phương vị hành Kim – hướng Tây và Tây Bắc. Tuy nhiên, theo phong thủy, hướng đặt cây xanh tốt nhất là hướng gần với nguồn nước và ánh sáng. Do đó, tốt nhất là chỉ nên bố trí cây xanh ở một góc cố định trên bàn làm việc, nơi thông thoáng có thể tiếp nhận được nguồn sáng nhưng phải là nơi bạn có thể dễ dàng nhìn thấy nhưng ít khi tác động đến nó để hạn chế phân tán khí vận ở khu vực này. Nếu chỗ ngồi của bạn quay lưng với cửa ra vào, điều bạn cần thiết là nên đặt một chậu cây cảnh nhỏ để tạo cảm giác thoải mái và tự tin khi làm việc. Nên trồng cây xanh gần tài vị. Tài vị chính là nơi tàng phong tích khí, hay còn được gọi là nơi tụ khí hoặc nơi thu hút tài khí. Đây là vị trí chủ chốt trong văn phòng làm việc để mang đến tài vận và may mắn cho công ty. Tài vị là khu vực nằm ở góc chéo với cửa ra vào của văn phòng. Đặc biệt nên trồng những loại cây có là to và dày ở khu vực tài vị. Không nên trồng các loại cây có gai xung quanh tài vị như xương rồng, hoa hồng gai… Những loại cây này sẽ làm cho vận khí tốt không lưu lại ở tài vị. Ngoài ra, nên trồng những cây này bằng đất, không nên trồng cây trong nước.
Thiên Can Địa Chi, hay Can Chi, là hệ thống đánh số thành chu kỳ 60 năm trong Âm lịch để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, tháng, năm). Theo PGS, TS Đàm Đức Vượng, Can Chi còn được áp dụng để nghiên cứu về Trời - Đất ứng dụng vào số phận của từng người qua 12 con giáp.
1. Thiên Can
Thiên Can bao gồm 10 yếu tố có mối liên hệ với Âm-Dương và Ngũ hành:
Can | Âm-Dương | Hành |
Giáp | Dương | Mộc |
Ất | Âm | Mộc |
Bính | Dương | Hỏa |
Đinh | Âm | Hỏa |
Mậu | Dương | Thổ |
Kỷ | Âm | Thổ |
Canh | Dương | Kim |
Tân | Âm | Kim |
Nhâm | Dương | Thủy |
Quý | Âm | Thủy |
2. Địa Chi
Địa Chi bao gồm 12 chi, là 12 con vật trong hoàng đạo của tử vi phương Đông, hay còn gọi là 12 con giáp theo thứ tự dưới đây:
Chi | Hoàng đạo | Hành |
Tý | Chuột | Thủy |
Sửu | Trâu | Thổ |
Dần | Hổ | Mộc |
Mão | Mèo | Mộc |
Thìn | Rồng | Thổ |
Tỵ | Rắn | Hỏa |
Ngọ | Ngựa | Hỏa |
Mùi | Dê | Thổ |
Thân | Khỉ | Kim |
Dậu | Gà | Kim |
Tuất | Chó | Thổ |
Hợi | Lợn | Thủy |
3. Hướng dẫn tính Can Chi theo năm sinh
Can: Số cuối cùng trong năm sinh âm lịch của bạn chính là hàng can. Lấy số đó đối chiếu với bảng quy ước các số tương ứng Thiên Can theo năm sau:
Số quy ước | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Can | Canh | Tân | Nhâm | Quý | Giáp | Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ |
Chi: Lấy hai số cuối trong năm sinh âm lịch của bạn chia cho 12, số dư của phép chia tương ứng với Địa Chi năm sinh đó theo bảng quy ước số sau:
Số quy ước | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Chi | Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Ví dụ: Bạn sinh năm 1990
Số cuối trong năm sinh của bạn là số 0. Đối chiếu với bảng Can, ta được kết quả là Canh.
Tiếp tục, lấy hai số cuối năm sinh là 90 chia cho 12. Ta được:
90 : 12 = 7 dư 6.
Đối chiếu với bảng Chi, kết quả là Ngọ.
=> Can - Chi năm sinh 1990 của bạn là năm Canh Ngọ.
4. Hướng dẫn tính mệnh năm sinh theo Can Chi
Để tìm được mệnh năm sinh, ta lấy trị số quy ước của Can cộng với trị số quy ước của Chi, áp dụng công thức: Can + Chi = Mệnh năm sinh.
Bảng quy ước trị số Thiên Can:
Số quy ước | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Can | Giáp, Ất | Bính, Đinh | Mậu, Kỷ | Canh, Tân | Nhâm, Quý |
Bảng quy ước trị số Địa Chi:
Số quy ước | 0 | 1 | 2 |
Chi | Tý, Sửu, Ngọ, Mùi | Dần, Mão, Thân, Dậu | Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi |
Sau khi cộng hai trị số quy ước Can - Chi vào, ta được kết quả. Đối chiếu kết quả đó với bảng trị số quy ước mệnh năm sinh dưới đây (Nếu kết quả phép tính > 5, trừ đi 5 để ra trị số mệnh tương ứng):
Số quy ước | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Mệnh | Kim | Thủy | Hỏa | Thổ | Mộc |
Ví dụ: Bạn sinh năm 2013, Quý Tỵ.
Trị số quy ước hàng Can năm sinh của bạn theo bảng trên là số 5.
Trị số quy ước hàng Chi năm sinh của bạn theo bảng là số 2.
Áp dụng công thức: Can + Chi = Mệnh, ta được:5 + 2 = 7.
Do 7 > 5, ta tiếp tục làm phép trừ: 7 - 5 = 2.
Kết quả cuối cùng là số 2. Đối chiếu kết quả với bảng trị số quy ước mệnh năm sinh, kết quả là Thủy.
=> Mệnh năm sinh của bạn là mệnh Thủy.
Alexandra V (Nguồn tổng hợp)
► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng – Nơi tưởng nhớ về những anh hùng, du khách đến đây sẽ có cảm giác ấm cũng xúc động đến kỳ lạ. Nơi đây là không gian văn hóa thiêng liêng thể hiện lòng biết ơn đối với những anh hùng vì nước quên thân.
Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng tọa lạc tại khu dân cư An Lạc 1, đại lộ Tôn Đức Thắng, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, Hải Phòng. Ngôi đền thờ các liệt sĩ ở phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng. Tiền thân của đền là nhà bia liệt sỹ được lập năm 1997. Ngày 19/7/1997, nâng cấp nhà bia thành đền tưởng niệm. Công trình được khánh thành vào năm 2000.
Để ghi nhớ công ơn của các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các liệt sỹ đã hy sinh, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thương binh liệt sỹ 27/7/1947 – 27/7/1997, thể theo nguyện vọng của cán bộ, nhân dân trong quận, ngày 18/7/1997, Ban thường vụ Quận uỷ Hồng Bàng có thông báo số 51 về việc xây dựng nhà bia ghi tên các liệt sỹ (nay là Đền Liệt sỹ).
Ngày 19/7/1997, Uỷ ban nhân dân thành phố có quyết định giao đất, duyệt phương án đền bù, thu hồi đất, xây dựng Đền. Ngày 12/8/1997, ký hợp đồng thiết kế công trình với công ty tư vấn thiết kế kiến trúc Hà Nội, do Kiến trúc sư Đặng Thái Hoàng (Trưởng khoa Kiến trúc trường Đại học Xây dựng Hà Nội) làm chủ biên phần kiến trúc.
Đền Liệt Sỹ Hồng Bàng bao gồm toà nhà chính 2 tầng, cổng tam quan, ao cảnh, vườn hoa, cây cảnh, thảm thảo mộc được xây dựng bởi các vật liệu bê tông cốt thép, ngói mũi hài, vảy cá Giếng Đáy, cửa gỗ lim chạm trổ Tùng Cúc Trúc Mai.
Phần kiến trúc bên ngoài gồm: 2 thềm cửu bậc, tiền sảnh, rồng đá, nhiều cây cảnh quý, hiếm như: kim giao Cát Bà, câu Nha Trang, đa đỏ Ấn Độ và một số cây cảnh khác do các cơ quan, đoàn thể cúng tiến.
Phần kiến trúc bên trong bao gồm: điện thờ đặt ở gian giữa tầng 2, các đồ lễ được lắp đặt công phu, tượng chủ tịch Hồ Chí Minh bằng đồng đặt chính giữa, phía trên tượng là cờ Tổ quốc, phía trước tượng là lư hương bằng đồng, hương khói toả quanh năm thờ cúng các vong linh anh hùng liệt sỹ. Đôi hạc bằng đồng cao 1, 68m và cặp rùa nặng 60kg đúc ở làng nghề Đại Bái tỉnh Bắc Ninh. Phần bia liệt sỹ gồm 16 tấm được đúc ở thành phố Hải Dương bằng đá đen Thanh Hoá, ghi tên 13 mẹ Việt Nam anh hùng đã qua đời và 990 liệt sỹ trên địa bàn 11 phường. Ngoài ra trong đền còn có các văn bia, câu đối ca ngợi công lao của những anh hùng liệt sỹ.
Trong các ngày lễ, tết và các hoạt động có ý nghĩa lớn của quận và thành phố, lãnh đạo Quận uỷ Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận thường tổ chức đoàn đến dâng hương.
Đền Liệt sỹ quận Hồng Bàng ngày nay trở thành nơi sinh hoạt, văn hoá tâm linh của nhân dân để học tập, noi gương các anh hùng liệt sỹ, đoàn kết, gắn bó với nhau nối tiếp chí hướng, truyền thống tốt đẹp của người xưa. Để góp phần xây dựng quận Hồng Bàng ngày một phát triển phồn vinh và hạnh phúc.
Phong thủy đã đưa ra rất nhiều lời khuyên thiết thực và cụ thể cho từng trường hợp nhà ở nên hầu hết những điều bất lợi đều được hóa giải một cách tốt nhất.
Cảnh quan xung quanh ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến sinh khí của ngôi nhà và cuộc sống của những người cư ngụ trong đó. Tuy nhiên, chúng ta không thể lựa chọn một vị trí xây hoàn hảo phù hợp với tất cả các nguyên tắc phong thủy được đưa ra, sẽ có một vài yếu tố phạm phải phong thủy cho nên việc nghiên cứu kỹ địa thế và tìm cách hóa giải phù hợp là bước đầu giúp các gia chủ chủ động hơn trong quá trình xây dựng. Trong trường hợp nhà mua thì nên có phương án khắc phục những nhược điểm đó.
Theo phong thủy thì phía Đông nhà có đại lộ thì nghèo, phía Bắc có đại lộ thì hung, phía Nam có đại lộ thì phú quý. Cùng với đó là những kiêng kị như ở nơi xung yếu, gần đền chùa miếu mạo, nơi có giao thông bất tiện, có dòng chảy xộc thẳng tới cổng, hoặc đúng hướng của 1 trong 4 loại phi tinh chiếu. Loại hung sát này nguy hiểm, cần phải được hóa giải.
Nếu ngôi nhà mắc vào một số điều gây sát khí như đã nêu trên thì sẽ gây cảm giác bất an, căng thẳng, đau yếu. Các gia chủ có thể tự xử lý bằng cách sử dụng vật liệu theo Ngũ hành sát khí, vì vậy việc nắm rõ quy luật Ngũ hành tương khắc sẽ giúp các gia chủ có ngăn chặn sát khí không tốt chiếu vào nhà đơn giản mà hiệu quả. Cụ thể như sau:
Mỗi hướng đều tương ứng với một hành, khi xác định được hướng mà hung sát đang chiếu vào cổng, sẽ đưa ra giải pháp tốt nhất. Chu kỳ Ngũ hành tương khắc là Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim. Để xác định gia chủ phải cần tới la bàn.
Nếu sát khí ở hướng Nam, thuộc hành Hỏa, thì dùng đài phun nước hay một chiếc hồ nhỏ để làm lệch hướng của năng lượng Hỏa. Nếu sát khí ở hướng Bắc, thuộc hành Thủy, thì xây một bức tường bê tông tượng trưng cho Thổ hút hết Thủy.
Sát khí ở hướng Đông hoặc Đông Nam, thuộc hành Mộc, thì dùng hàng rào sắt để làm lệch hướng năng lượng Mộc. Sát khí ở hướng Tây hoặc Tây Bắc, thuộc hành Kim, thì dùng đèn chiếu sáng làm tan chảy năng lượng Kim.
Khi sát khí ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, thuộc hành Thổ, thì dùng hàng rào cây tượng trưng cho năng lượng Mộc bao phủ Thổ.
Tướng vòng 3 nói lên điều gì? Sở hữu vòng 3 quá lớn, bạn lười và chậm chạp. Vòng 3 lép, bạn gặp khó khăn trong sinh nở. Củ thể như thế nào các bạn hãy đọc bài viết sau đây để có thông tin củ thể.
Nội dung
Mông nhỏ, hẹp hơn so với vai? Bạn là cô gái đẹp và duyên dáng. Tuy nhiên, cuộc sống của bạn không gặp nhiều may mắn cho lắm bởi vòng 3 đại diện cho sự ổn định. Bạn đủ mạnh mẽ để vượt qua mọi khó khăn, tuy nhiên khó giữ tiền của được lâu bền.
Kích thước mông rộng tương đương vai được xem là vừa phải. Nhìn từ phía sau, cặp mông đầy đặn và linh hoạt được gọi là “tiêu chuẩn”. Sở hữu vòng 3 này, bạn khá “mắn đẻ”, giỏi kiếm tiền cũng như tiết kiệm tiền.
Bạn có dáng người hơi “đậm”, khá lười và chậm chạp. Chuyện tình yêu của bạn không hoàn mỹ. Tuy nhiên, đời sống hôn nhân của bạn lại tốt.
Mông của bạn võng, xệ xuống? Bạn làm ít hưởng nhiều. Cuộc sống của bạn thiên về tận hưởng nhiều hơn là làm việc chăm chỉ ^^.
Mông đại diện cho sự ổn đinh. Mông quá lép, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc sinh nở, làm giàu cũng như sự nghiệp của bạn khó thành công hơn những người khác.
Bạn lãng mạn, đa tình, có xu hướng coi tình yêu như trò chơi. Bạn có khả năng kiếm tiền, nhưng lại khó có thể giữ tiền lâu dài.
Vòng 3 căng tròn
Bạn khéo léo, có khả năng kiếm tiền tốt nhưng không giỏi trong việc kiểm soát chi tiêu. Bạn có thể kết hôn với người chồng tốt và sinh được những đứa trẻ kháu khỉnh.
Xem thêm:
Tổng quan
Luận xem số mạng tuổi này,
Bính Tí mạng Thủy nước đầy tràn sông.
Trai mà sinh đặng Thu Đông,
Như cây gặp nước, như rồng gặp mây.
Bính Tí tánh ở hiền lành,
Có tiền ai hỏi cũng trao đưa liền.
Ăn rồi phản phúc tự nhiên,
Đổi thời không khả nghịch liền tự nhiên.
Một thân thất ý đủ điều,
Nửa lành nửa dữ bao nhiêu chưa đành.
Tới hồi vận giữa hiển vinh,
Căn nguyên tất phát môn đình đổi thay.
Tuổi già vận đến càng hay,
Vinh hoa phú quý vàng son cửa nhà.
Tổng quan
Tuổi Bính Tí là người hiền lành, ít nói, có nội tâm phong phú nhưng không phô trương, bản tính cần cù ham học hỏi. Gặp khá nhiều khó khăn trắc trở trong cuộc sống. Vào trung vận và hậu vận được hưởng cuộc sống sung túc đầy đủ.
Cuộc sống
Tuổi Bính Tí cuộc đời trải qua khá nhiều sóng gió, thăng trầm vào thuở nhỏ, đến trung vận thì cuộc sống được sung túc đầy đủ hơn người khác. Số không được ở với gia đình, luôn muốn sống tự lập và tự làm lấy nuôi thân.
Tuổi Bính Tí số hưởng thọ trung bình từ 65 đến 70 tuổi. Nhưng nếu biết tu nhân tích đức, ăn ở thiện lương thì được gia tăng tuổi thọ, còn sống gian ác, làm những điều xấu thì bị giảm thọ.
Tình duyên
Tình duyên của tuổi Bính Tí cũng khá lận đận, trắc trở lúc tuổi còn nhỏ, qua 30 tuổi thì mới có thể tạo dựng được hạnh phúc. Nếu bạn sinh vào các tháng: 1, 2, 3, 4, 8 và 9 thì cuộc đời bạn thường phải thay đổi về chuyện tình duyên, hoặc đau khổ vì đàn bà.
Gia đạo, công danh
Công danh: bạn có đường công danh khá sáng tỏ, có thể tạo dựng được một cách dễ dàng mà ít khi gặp khó khăn. Thuở nhỏ thường hay có sự thay đổi về công danh, nhưng khi lớn lên thì tạo được nhiều tên tuổi.
Gia đạo: về vấn đề này thì không được hay đẹp cho lắm, số không nương nhờ vào gia đình thân tộc để tạo dựng lấy công danh mà chủ yếu nhờ vào sự giúp đỡ của bạn bè.
Tuổi Bính Tí có một sự nghiệp khá vững chắc, tiền bạc đầy đủ, có thể hoàn thành vào năm 33 tuổi.
Những tuổi hợp làm ăn
Tuổi Bính Tí hợp với các tuổi sau:
Lựa chọn vợ, chồng
Những tuổi đại kỵ
Những tuổi đại kỵ với tuổi Bính Tí:
Ngày giờ xuất hành hợp nhất
Tuổi Bính Tí xuất hành vào những ngày chẵn, giờ lẻ và tháng chẵn là tốt đẹp nhất.
Những diễn biến từng năm
Từ 31 đến 33 tuổi: Những năm này bạn gặp sao hạn, có thể làm cho bạn có nhiều thiệt hại về tiền của, hay có đau bệnh hoặc gặp tai nạn bất ngờ. Tuy nhiên, đường tài lộc và tình cảm lại khá tốt đẹp, công việc làm ăn thuận, tiền bạc ra vào bất thường.
Từ 34 đến 37 tuổi: Thời gian này công danh có thể lên đến đỉnh cao, tiền bạc dồi dào. Tuy nhiên những năm này cũng gặp những tai nạn và những trắc trở trong cuộc sống.
Từ 38 đến 41 tuổi: Những năm này khá tốt đẹp trong cuộc đời. Duy chỉ có năm 41 tuổi bạn nên đề phòng có thể bị sụp đổ về công danh hay có những rủi ro.
Từ 42 đến 47 tuổi: Khoảng thời gian này gia đạo được an vui, công việc làm ăn gặp nhiều thuận lợi. Ngoài ra vào tuổi 45 trong gia tộc có thể có tang.
Từ 48 đến 52 tuổi: Những năm này rất xấu cho bổn mạng của bạn, có nhiều đau buồn trong cuộc đời. Đề phòng những năm này có đau bệnh nặng, hoặc tai nạn xảy ra.
Ghi chú: Nội dung này chỉ là xem hình thức tổng quát, không hoàn toàn chính xác cho từng đương số. Muốn xem chính xác cho chính bản thân của từng đương số, xin vui lòng nhấn vào đây để biết thêm chi tiết.
Phòng ăn là không gian để gia đình quây quần bên nhau trong các bữa ăn hàng ngày. Vì thế, bạn cần tìm cho nó một thiết kế nội thất tuyệt vời. Nhưng, bằng cách nào bạn có thể khiến cho phòng ăn nhỏ trông rộng hơn về phong cách?
Sở hữu phòng ăn nhỏ không đồng nghĩa với việc bạn phải chấp nhận hết những bất tiện trong sinh hoạt. Thay vào đó, bạn hoàn toàn có thể nhờ cậy đến cách trang trí để "nới rộng" căn phòng.
Hãy thử áp dụng một số gợi ý sau đây và bạn sẽ nhận thấy có rất nhiều giải pháp sáng tạo, hữu ích trong việc trang trí một phòng ăn nhỏ.
Có một nguyên tắc bạn cần phải lưu tâm và tránh tối đa khi đối phó với các phòng ăn nhỏ đó là sự lộn xộn. Thực tế, nó có xu hướng làm căn phòng nhỏ đi rất nhiều.
Bằng cách áp dụng một phong cách trang trí đặc biệt, bạn có thể thêm đồ nội thất và phụ kiện tận dụng được tối đa không gian trong phòng ăn của bạn. Hãy ghi nhớ các chủ đề thiết kế cho phép một loạt các loại giỏ, kệ, tủ… được sử dụng nhằm tăng thêm không gian lưu trữ. Quyết định lựa chọn thiết kế bạn thực sự phù hợp. Đây là tiêu chí bắt buộc, bởi vì phòng ăn là nơi bạn dành để thưởng thức vô số bữa ăn trong suốt cuộc đời.
Giữ cho mọi thứ gọn gàng, ngăn nắp cũng đủ để không gian ăn uống không bị chật chội hay gò bó.
Một khía cạnh cốt lõi giúp phòng ăn của bạn trông to lớn hơn là BẢNG MÀU. Nếu bạn luôn luôn tin rằng màu trắng là gam màu hoàn hảo cho phòng ăn nhỏ thì Nhà đẹp có một vài tin vui tuyệt vời dành cho bạn.
Trường hợp bạn không thích màu sơn xám xịt, buồn chán thì hãy nghĩ đến ý tưởng thiết kế nội thất đơn sắc với một gam màu trầm, hoặc kết hợp màu sắc khác nhau nhưng cùng tông.
Màu nhạt sẽ làm bức tường đỡ khô cứng, từ đó làm căn phòng thêm rộng và màu xám ánh xanh là một màu sơn trang trí mới mẻ, rất thích hợp cho phòng ăn nhỏ. Tuy nhiên, bạn không nên chọn sắc thái quá nhợt nhạt sẽ khiến căn phòng thiếu sức sống và tù túng hơn.
Ý tưởng trang trí màu đơn sắc hoặc sắc thái màu nhạt luôn hiệu quả khi bạn muốn cải thiện phòng ăn nhỏ.
Khi nói đến đồ nội thất dùng trong phòng ăn, cố gắng chọn kích thước nhỏ tới trung bình, vừa vặn. Một cách để tối đa hóa không gian là sử dụng loại bàn ăn có thêm phần cơi nới đóng mở được, thay thế cho chiếc bàn ăn khổng lồ sẽ giải phóng nhiều diện tích và cho phép kê thêm ghế ngồi khi cần thiết.
Bạn cũng có thể "sửa chữa" bất kỳ sự đơn điệu nào trong trang trí bằng cách pha trộn các chi tiết lớn nhỏ với nhau. Ví dụ, bạn có thể “mix” bàn ăn nhỏ với gương treo tường lớn. Nó không chỉ thể hiện gu thẩm mỹ của bạn mà còn mang đến cảm giác căn phòng cởi mở hơn bội phần.
Nghĩ đến vị trí bạn đặt đồ nội thất trong phòng là một lời khuyên đáng giá khi trang trí một phòng ăn nhỏ. Thậm chí, bạn có thể vận dụng một chút các quy tắc phong thủy. Việc tiếp cận và giao thông thuận tiện sẽ làm nó dường như rộng thêm, do đó, nên bố trí đồ nội thất tránh xa những cánh cửa.
Một chiếc gương treo tường lớn có khả năng nhân đôi không gian, mang đến cảm giác thông thoáng hơn cho căn phòng.
Một số bí quyết hay khác giúp bạn tận dụng tối đa không gian trong phòng ăn:
- Giữ cho lượng ánh sáng ổn định và giới hạn về bảng màu, không nên sử dụng quá nhiều màu sắc ánh sáng khác nhau. Sử dụng màu tương phản như một dấu ấn để thu hút sự tập trung.
- Lựa chọn phụ kiện cho cửa sổ như rèm, mành treo… thật đơn giản.
- Sử dụng một chiếc đèn chùm hiện đại, nó sẽ làm cho bàn ăn trông có vẻ to hơn.
- Xem xét việc mở rộng trần nhà, trần nhà thạch cao (gồm trần thạch cao thả và chìm) hoặc uốn vòm sẽ làm cho khu vực phòng ăn thêm rộng rãi, thoáng đãng.
Tất cả đồ nội thất cho tới phụ kiện đều nên có thiết kế tối giản, kích thước vừa phải, cơ động.
- Những chiếc gương giúp gia tăng “ảo giác” rộng hơn cho không gian nhỏ. Hãy treo gương tối thiểu là trên hai bức tường trong phòng.
- Chọn lựa một chiếc bàn ăn hình tròn sẽ khiến chu vi của căn phòng nhìn lớn hơn hẳn.
- Chọn ghế ngồi có đường nét mạch lạc, giản dị và được bọc đệm/vải càng tốt. Loại ghế ngồi không có tay vịn sẽ chiếm ít không gian hơn và mang lại sự thuận tiện khi di chuyển vào, ra.
(Khampha.vn)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Tử Vi thuộc âm thổ, chủ tinh của hệ Bắc đẩu. Về hiện tượng Tử Vi, đứng bậc chí tôn còn gọi là đế toà (như vị vua). Khi luận về Tử Vi, điểm tối trọng yếu là phải thấy được những sao phò tá cho chủ tinh này. Như cổ ca viết: Tử Vi nguyên thuộc thổ Quan lộc cung chủ tinh Hữu tướng vi hữu dụng Võ tướng vi cô quân (Sao Tử Vi vốn thuộc thổ Chủ quan tước quyền vị Có bề tôi thì mới hữu dụng Như vua mà không triều đình) Những sao tá tinh đứng ở đâu? Ở hai bên hoặc theo tam hợp chiếu gọi là giáp hay hiệp, hoặc đứng cùng. Tỉ dụ Tử Vi đứng giữa hai cung bên có Tả Phụ Hữu Bật Xương Khúc. hoặc Tử Vi cùng Tả Hữu đứng chung một cung, hoặc tam hợp xung chiếu là Tả Hữu. Tử Vi thiếu Tả Hữu là cô quân. Vua phải có quần thần mới thành quyền lực, mới uy nghi. Quần thần là những sao nào? Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên Mã. Nếu không có quần thần lại còn gặp nhiều hung tinh tức là đế ngộ hung đồ (vua gặp kẻ cướp) hoặc “quân tử tại dã tiểu nhân tại vị” (vua bị đám gian thần tiểu quân uy hiếp). Đế tinh trở nên vô dụng còn gặp nguy hại nữa. Hung đồ tiểu nhân là những sao nào? Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Tuần Triệt. Đừng quên rằng những sao kể trên chỉ là hung đồ tiều nhân đối với Tử Vi thôi. Ở một số trường hợp khác, chúng lại thành cực tốt. Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: Quần thần khánh hội, phú quí song toàn (vua tôi hợp hội giàu sang) Cách này là cách Tử Vi gặp đầy đủ sao phò trợ, như Tả Hữu làm tướng súy, Thiên Tướng Xương Khúc làm phụ tá, Khôi việt làm quan truyền lệnh, Thiên Phủ làm quan coi kho, binh lương, Lộc Mã làm quan giữ sổ bộ phong chức tước. Trong “Chư tinh vấn đáp”, Trần Hi Di tiên sinh viết: “Tử Vi là đế hoa ở mọi cung đều có khả năng giáng phúc tiêu tai, hóa giải những hung ác của các sao khác, khả dĩ chế ngự Hỏa Tinh, có năng lực biến Thất Sát thành quyền, hợp cùng với Thiên Tướng, Thiên Phủ đều thành sang quí, nếu không thế lực thì cũng giàu có, dù gặp Tứ Sát phá vẫn xem là trung cục hoặc bình thường chứ không đến mức thấp kém, hạ tiện. Sang đến “Cổ Ca” lại thấy một câu khác: “Tụ hội với Kình Dương Hỏa Linh biến thành loại ăn trộm, ăn cắp vặt”. Thế là thế nào? Hai câu mâu thuẫn nhau? Thật ra không mâu thuẫn. Tử Vi phải đi cùng với các sao tốt khác đã, rồi gặp Tứ Sát mới là trung cục. còn như gặp toàn sát tinh không tất nhiên thấp kém, hạ tiện. Trường hợp Tử Vi đứng một mình tại Ngọ cung và Tí cung (đứng Ngọ đẹp hơn) tất có Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu lên hội họp, sách gọi bằng cách Cực Ưỡng Ly Minh (Cực là tên gọi khác của Tử Vi, Ly là cung Ngọ). Cách Cực Ưỡng Ly Minh dù không đến nỗi ra cái thân phận cô quân. Chỉ xem thê cung mà thấy nhiều đào hoa tinh thì dễ bị vợ lừa. Vào số nữ thì khác, thường chỉ là chồng kém mình trên địa vị học vấn hoặc tiền bạc. Phủ, Tướng trong cách “Cực Ưỡng Ly Minh” đã góp phần nào cho sự cân bình lực lượng chống với hung sát tinh. Căn cứ vào câu phú: “Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ”, Tử Vi Tí Ngọ gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì cán cân lực lượng ngã về Tử Vi, ác thế lực cũng phải nhường bước. Tử Vi thủ Mệnh an ở Ngọ Không Sát tinh chức có tam công Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất) đương nhiên Thiên Phủ chiếu hội, nhưng cách cục này không hay bằng Tí Ngọ Tử Vi hội chiếu Phủ Tướng (Phủ Tướng triều viên). Tử Tướng Thìn hay Tuất hãm vào Thiên La địa Võng khó khăn hơn, nhất là vào số nữ không tránh khỏi vất vả. Tử Vi Phá Quân, Tử Vi Thiên Tướng thủ Mệnh nữ, việc trăm năm không suôn sẻ, lận đận chồng con. Tử Vi Phá Quân đóng Mệnh bị Liêm Tham Tỵ hoặc Hợi xung chiếu. Tử Vi Thiên Tướng đóng Mệnh, Phu cung Tham Lang hội Liêm Trinh ở Dần hoặc Thân. Liêm Tham là hai sao mang tính chất sắc tình rắc rối, bởi vậy nên vấn đề gia thất không êm. Bây giờ bàn riêng về Tử Vi Phá Quân. Tử Vi Phá Quân đi cặp chỉ thấy ở hai cung Mùi và Sửu. Phá Quân là sao xung phong hãm trận, đi với Tử Vi được tính như vị tướng dũng mãnh. Tử Vi ra hiệu lệnh, Phá Quân thi hành. Muốn khống chế Phá Quân, Tử Vi cũng cần một trí lực cao. Do đó Tử Phá đóng Mệnh bất luận nam hay nữ đều là con người quyết đoán, chí phấn đấu sôi nổi, can trường lì lợm, phiêu lưu, không thủ cựu, có đời sống hiếu động nhiều màu sắc. Số trai Tử Phá dễ đi vào chính giới hay quân giới nếu gặp cơ duyên. Được Hóa Quyền Tả Hữu Kình Dương là thành công. Tuy nhiên cuộc sống bôn ba thăng trầm. Tử Phá ra kinh doanh cũng đắc lực nhưng không bền vì nguyên tắc tiền bạc cần phải an định mới tụ để phát triển lớn. Tử Phá nữ mệnh, người đàn bà tháo vát, ngang ngạnh, bướng bỉnh, dám làm dám chịu, riêng về tình ái rất tùy tiện, tính dục mạnh. Sách mới có câu: Tử Phá Tham Lang vi chí dâm Kìa nữ mệnh xem tướng cách cuộc Tử Phá Tham hội ước đa dâm Tử Phá và Tử Vi Tham Lang (tức các Đào hoa phạm chủ). Nam mạng Tử Phá mà tuổi Sửu, Mùi, Thìn, Tuất vào quân giới chính trị hay hơn các tuổi khác (Qua kinh nghiệm thôi, sách vở không nêu lý do tại sao). Tử Phá nữ mệnh đối với hiện đại tốt hơn thời xưa vì hiện đại người đàn bà được trọng qua sự nghiệp hơn là qua hôn nhân theo quan niệm tự do phóng khoáng là hạnh phúc. Về cách Tử Vi Tham Lang đóng Mão và Dậu, cách này cổ thư gọi bằng Đào hoa phạm chủ. Tử Vi là chủ, Tham Lang là Đào hoa. Tham Lang ví như Đắc Kỷ, Tử Vi ví như Trụ Vương. Tham Lang như Tây Thi, Tử Vi như Phù Sai. Tử Tham nữ mạng đa tình hiếu dâm. Tử Vi nam mạng dễ rơi vào lụy tình, bẫy tình, dại gái, mê gái. Sách có câu: Tử Tham Mão Dậu gặp Kiếp Không, Kình Đà Linh Hỏa thường đi vào đường tu hành. Tu hành nên hiểu theo nghĩa khác nhau. Lão kỹ đầu thiền về già đi tu, hương nhang thờ cúng cũng kể làm thoát tục. Nhiều chồng rút cuộc nằm không cũng kể là tăng. Cả đời toàn gặp thất bại, lấy cho lắm vợ cuối cùng ngồi trơ thân cụ, đây là kết quả của Tử Tham Tứ Sát Kiếp Không trong Mệnh cung của lá số. Tử Tham Tứ Sát tâm thần sinh ra chán nản thường trực. Không cứ phải cạo trọc đầu hay khoác áo nhà tu mới là thoát tục, mới là tăng lữ. Cách Tử Tham nếu chỉ gặp Hỏa hay Linh tinh tránh được Kình Đà Không Kiếp thì tốt hơn. Trong khi cách Tử Vi Phá Quân gặp Linh Hỏa lại không tốt mà gặp Kình Đà lại hay, như câu phú: Tử Phá thủ Mệnh ngộ Dương Đà, tiện khứ kinh thương (hội Dương Đà vào kinh thương hoạnh phát) Cổ nhân còn đưa ra câu phú sau đây: Tử Vi ngộ Phá Quân ư Thìn Tuất Sửu Mùi tứ mộ cung, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu (Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi làm bề tôi bất trung, làm con bất hiếu) Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn hay Tuất đều gặp Phá Quân ở Tuất hay Thìn. Còn Tử Vi Sửu Mùi đương nhiên đứng bên Phá Quân. Tử Phá Sửu Mùi vào quân giới, chính trị đạt ước nguyện, hai giới này sự phản phúc bất trung chẳng khác gì chất dẫn hỏa chỉ chờ có lửa liền bốc cháy, bởi vậy không nên dùng người mang số Tử Phá làm tâm phúc. Tử Vi Thiên Tướng gặp Phá Quân ở cung xung chiếu cũng thế. Chỉ khác nhau ở điểm Tử Phá thì tự mình tạo phản còn Tử Tướng thì nghe theo người làm phản. Một đàng do tham vọng, mộg đàng gió chiều nào ngả chiều ấy. Còn vấn đề làm con bất hiếu? Bản chất con người Tử Phá không bao giờ chịu ước thúc trói buộc, làm việc chỉ hoàn toàn tự ý, vì lợi hay vì vợ dụ mà bất hiếu do cái lòng ích kỷ và ba phải. Số nữ Tử Phá thủ mệnh bậc làm cha mẹ phiền lòng hơn Tử Tướng. Số nam ngược lại Tử Phá bướng, phiêu lưu, gây tai tiếng, gây xáo trộn, phá rối kỷ cương nhưng một ngày nào đó thành công. Nam mạng Tử Vi Thiên Tướng, phụ mẫu cung Thiên Lương hãm tại Tị hoặc Hợi. Thê cung Tham Lang bất hiếu nặng hơn như mê vợ mà quên công ơn sinh thành (Thê hội chiếu Đào Hoa), hoặc bỏ quê hương gia đình lưu lạc, hoặc phụ mẫu sớm xa trần thế, muốn ân trả nghĩa đền không được. Tử Vi Thiên Tướng không thành công bằng Tử Phá. Sách ghi câu:”Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú quí hư danh”. Hư danh là không thực, hão huyền. Nói đến Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Cách này hiện lên chỉ ở hai cung Dần và Thân. Phú ghi mấy câu: Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh thân phú quí đồng Tử Vi Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chi công Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu Tử Phủ, Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí Câu thứ nhất Tử Vi Nam Hợi không có Thiên Phủ đồng cung, đó là cách Tử Vi Thất Sát với cung xung chiếu là Thiên Phủ. Chỉ có Dần cung mới đứng cùng Thiên Phủ thôi. Vậy thì số gái Tử Phủ mà tuổi Nhâm Giáp giàu sang là bởi tại tuổi Giáp Lộc Tồn đóng Dần, hội với Hóa Lộc đứng bên Liêm Trinh và Hóa Khoa đứng với Vũ Khúc. Hội đủ Khoa Quyền Lộc: tuổi Nhâm Quyền Khoa ngay tại mệnh và Lộc Tồn nhị hợp từ Hợi. Câu hai còn như gấm thêm hoa, đã Khoa Quyền Lộc còn cả Tả Hữu càng đẹp, đã sang trọng giàu có còn quyền thế. Câu ba ý chỉ dù không phải là tuổi Giáp Nhâm cũng có đời sống bình ổn vững vàng. Câu bốn nói Tử Phủ đồng cung tại Thân tốt hơn tại Dần, vì Thân thì Thái Dương Thái Âm đắc địa trợ giúp cho vận trình, trong khi ở Dần, Thái Dương Thái Âm vào thế hãm (chỉ riêng cho tuổi Giáp). Có một luận cứ đáng ghi nhận nói: Tử Phủ đồng cung hội tụ cả hai chủ tinh Bắc và Nam đẩu, như vậy thái quá nên dễ cô đơn. Trường hợp Mệnh Phụ Mẫu, Phu chịu ảnh hưởng Cô Thần Quả Tú càng nặng dễ ly hôn, góa bụa hoặc sớm khuyết cha mẹ. Chuyển qua cách Tử Vi Thất Sát. Cách này chỉ hiện lên ở hai cung Tỵ và Hợi. Trần Đoàn tiên sinh viết: Tử Vi năng hóa Thất Sát vi quyền. Tử Vi đứng bên Thất Sát thế vị oai nghiêm, hùng tâm vạn trượng, như vị hoàng đế xuất chinh có bầy tướng giỏi. Tử Vi Thất Sát khả năng hành động cũng như khả năng suy tưởng kế hoạch đều giỏi, tham vọng cao , vào bất cứ lãnh vực nào học vấn, kinh doanh, chính trị, quân sự, kỹ nghệ đều được. Thành tựu lớn hay nhỏ, cao hay thấp còn tùy thuộc các phụ tinh. Nếu nhiều phụ tinh tốt thì chức trọng quyền lớn, địa vị chức nghiệp khả kính. Tử Vi Thất Sát có Hóa Quyền thế lực càng lớn. Phú nói: Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền phản tác tinh tường (Tử Sát mà gặp Hóa Quyền lại thành hay đẹp). Tại sao dùng hai chữ phản tác? Bởi tại Tử Vi không Thất Sát mà chỉ Hóa Quyền tự mình không điều khiển được Quyền sẽ đưa đến hung hiểm Tử Vi hợp với Lộc Khoa Khôi Việt Tả Hữu hơn đứng riêng với Hóa Quyền. Tử Vi Thất Sát thủ Mệnh gặp Tuần Triệt ưu thế bị giảm nhiều, thành công với hư vị, không có thực quyền. Như phú nói: Tử Vi Thất Sát gia không vong, hư danh thụ ấm. Tử Vi Thất Sát vào số Nữ thường được chồng nể vì do tài điều khiển gánh vác. Nhưng Tử Sát nam mạng thì vợ quán xuyến Vai trò Thiên Phủ từ cung xung chiếu của cách Tử Vi Thất Sát chỉ là phụ họa vào cái tốt đã sẵn thôi. Về hình thái và tính nết của Tử Vi có những điểm sau: Tử Vi người đầy đặn, mặt vuông vắn hoặc tròn. Tử Vi có một sở đoản trên tính tình, ưa nghe lời phiến động, khoán nịnh, đôi lúc kiêu căng và dễ phụ hội với kẻ quyền thế, hay biến tâm, bản chất tương đối trung hậu nhưng khí lượng hẹp hòi, thiếu anh hùng bản sắc.Có khuynh hướng năm thê bảy thiếp. Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có đoạn viết: Tử Vi viên hội cát tinh lâm Nhị hạn phùng chi phúc lộc hưng Thương nhân đắc ngộ đa tài phú Quan quí phùng chi chức vụ thăng Tử Vi nhập hạn bản vi tường Chỉ khứng tam phương Sát Phá Lang Dân thứ phùng chi đa bất lợi Quan viên lạc hãm hưu kinh thương Nghĩa là:”Vận hạn gặp sao Tử Vi, thương nhân phát tài, làm quan thăng chức. Tử Vi là sao đem may mắn đến. Nhưng nếu gặp thêm với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì lại không tốt. Kẻ dân giã bất lợi, người chức vị khó khăn.
Sát Phá Tham đây là Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham ở cung vận hạn. Không hẳn gặp những sao ấy sẽ bất lợi với khó khăn. Vì Tử Sát, Tử Phá thường gây ra biến động. Thời xưa con người sợ biến động, nhưng thời nay biến động là cần thiết. Thấy Tử Sát, Tử Phá ở vận trình hoặc tiểu hoặc đại vận mà hay tốt lên thì mừng chứ sao lại lo ngại. Những câu cổ ca trên không lấy gì là đúng cho hiện đại. Về sao Tử Vi còn thấy những câu phú khác không ghi trong toàn thư mà của những nhà tướng số đời sau ghi lại qua kinh nghiệm. - Đế toạ ly cung Tam Kỳ Hình Ấn Khôi Xương Hồng Bật, mỹ mạo tài hung, hạn hữu Cự Sát Đà Linh, Chu Du cam hận mệnh vong (Tử Vi đóng Ngọ hội hợp với Khoa Quyền Lộc, Hình Ấn, Khôi Xương là người tài giỏi, tướng mạo khôi ngô, nếu gặp vận hạn có Cự, Sát, Đà, Linh (Cự Môn, Đà La, Linh Tinh hoặc Thất Sát, Đà La, Linh Tinh) thì giống như Chu Du đời tam quốc nuốt hận mà chết)
- Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt (Tử Vi đóng Tí Mão Dậu hội tụ Xương Khúc thì giảo hoạt và ưa nói quá sự thực) Trong khi Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: ”Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo” nghĩa là Tử Vi có Quyền Lộc nên danh có của nhưng nếu gặp thêm Dương Đà nữa thì tâm chất bất nhân vô đạo. - Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ (Tử Vi mà gặp Kiếp Không, Hồng Đào tại Mệnh tất không thọ)
- Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, đế vô quyền nan giải hung tinh hạn ngộ (Tử Vi Thiên Phủ tại Mệnh bị Tuần Không, vua thành vô quyền khó giải cứu cho vận gặp hung tinh)
- Dần mộc, Phủ Vi hội Tam Kỳ, Kình Bật cư lai, Mệnh xuất võ do văn quyền hành cứ phục chúng nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô (Dần cung, Tử Vi Thiên Phủ có Khoa thêm Kình Dương Hữu Bật có văn tài nhưng lại theo nghiệp võ, thành công người đời kiêng nể, nhưng nếu bị Không Kiếp lại thành sôi hỏng bỏng không)
- Tử Phá mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật nguyên vọng đắc như cầu, Thân kiêm Hồng Lộc Hóa Khoa khánh hội long vân (Tử Vi Phá Quân ở Sửu Mùi Thìn Tuất không lo những họa tai lặt vặt, tới vận gặp Tả Hữu thì mưu sự thành tựu, nếu cung Thân lại được Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hồng Loan cảnh thêm hay).
- Đế toạ Thiên La Thân cư Triệt xứ, Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí đa trái thê nhi (Tử Vi đóng Thìn, cung Thân bị sao Triệt án ngữ, tuổi Giáp tuổi Kỷ suốt đời không toại chí, còn khổ vì vợ vì con)
- Tứ Sát Tốn cung, đề huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát. Hạn hội Hồng Khoa Ấn Mã dị lập chiến công. (Tử Vi Thất Sát ở cung Tỵ gặp Hỏa Tinh và sao Tuyệt thành người đa sát nếu có Hồng Loan, Hóa Khoa, Quốc Ấn, Thiên Mã hội tụ làm võ tướng dễ lập công to)
- Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Long Phượng Khoa Quyền Lộc Ấn, quần thần khánh hội chi cách gia Kình Kiếp loạn thế nan thành đại sự (Cách quần thần khánh hội Tử Phủ Vũ Tướng Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Ấn nếu bị Kình Dương Địa Kiếp gặp thời loạn bất thành đại sự)
- Tử Tham Tả Hữu hội trung Có người con gái trốn chồng theo trai (Ở cách này Tả Hữu biến chất, tuy nhiên Tử Tham Tả Hữu còn phải thêm cả Tang Hổ nữa thì mới liều như thế)
- Tử Tham Khôi Việt phương Đoài Long thần kỳ đảo ai ai cúng dường (Tử Tham đóng ở Dậu cung gặp Khôi Việt dễ đi vào nghề thầy chùa thầy cúng)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Những danh ngôn hài hước về phụ nữ. Phụ nữ – nguồn cảm hứng của biết bao nhà thơ, nhà văn xưa và nay. Chính vì thế, có rất nhiều danh ngôn hay về phụ nữ, cùng xem những câu danh ngôn hài hước sau đây bạn nhé!
Phụ nữ thường hay nói: “Đàn ông các anh ai cũng như nhau cả!”
Vậy tại sao họ lại mất khá nhiều thời gian để chọn lấy một người đàn ông?
—-
Có một cách sỉ nhục đàn ông đó là
đừng đếm xỉa tới người phụ nữ (vợ,bạn gái) đi cùng anh ta…
—-
Điều quan trọng trong tình yêu không phải là
chàng trai hay cô gái có hoàn hảo hay không
mà là…
họ hoàn hảo trong mắt nhau
Vậy là đủ.
—-
Trêu gái là một nghệ thuật
Người trêu gái là một nghệ sỹ
Bị gái tát khi trêu chỉ là tai nạn nghề nghiệp.
Trí tuệ con người trưởng thành trong tĩnh lặng,
còn tính cách trưởng thành trong bão táp.
Người đời thường hay nói đến những
thói xấu của người đàn bà
Nhưng…
Không ai có thể sống xa con người ấy.
Đàn bà không biết e thẹn, giống như một thức ăn thiếu muối.
Muốn đánh giá một người phụ nữ chỉ cần hiểu người đàn ông mà cô ta yêu
Đừng bao giờ cãi nhau với bạn gái, dù đúng hay sai thì người cuối cùng xin lỗi vẫn là bạn thôi
Khi bất ngờ hỏi một cô gái xin anh hãy nhớ: câu trả lời đầu tiên là chính sử, còn câu thứ hai là tiểu thuyết
Tống ái Linh
Bạn nên tìm cho mình một người đàn ông nhạy cảm, lãng mạn và điều quan trọng nhất đó không phải là người đàn ông từng trải.
Jodve Foster
Phụ nữ chỉ đẹp thật sự khi nào họ đẹp cho một người đàn ông nào đó
Michel Deon
Khi mặt đối mặt, người phụ nữ nói to với người đàn ông nàng dửng dưng, nói khẽ khàng với người nàng bắt đầu yêu và giữ yên lặng với người nàng yêu
Đối với người phụ nữ, yên lặng cũng là một thứ trang sức
Sophocle
Người phụ nữ cười khi có thể cười nhưng muốn khóc thì lúc nào cũng được
Ngạn ngữ Pháp
Không có phụ nữ xấu, chỉ có phụ nữ không biết làm đẹp
La Bruyere
Tất cả mọi sự bí ẩn của thế giới này đều không thể sánh nổi với sự bí ẩn của người phụ nữ
Vladimir Lobanok
Ta không yêu một người con gái vì những lời nàng nói. Ta yêu những lời nàng nói vì ta yêu nàng
A. Maurois
Khuôn mặt đẹp là cái đẹp nhất của tất cả cảnh sắc và nhịp điệu êm ái nhất là giọng nói của người phụ nữ ta yêu .
La Bruyere
Sắc đẹp tự nó đủ thuyết phục đôi mắt của người đàn ông mà chẳng cần nhà hùng biện .
Người phụ nữ đẹp là thiên đường của đôi mắt .
Tục ngữ
Không phải những người đẹp là người hạnh phúc, mà những người hạnh phúc là những người đẹp .
Khuyết Danh.
Nơi người phụ nữ quyến rũ lòng người nhất không phải là cái đẹp mà là sự cao quý .
Eunpide
Một bông hoa hồng không mùi thơm cũng chẳng được quí trọng hơn gì một người phụ nữ đẹp mà vô duyên
A.V.Arnault
Không có gì thật cao quý và đáng kính trọng bằng lòng chung thủy.
Cicero
Một người phụ nữ ghen tin tưởng vào mọi thứ do cảm xúc của nàng đưa đến.
Jhon gay
Phụ nữ chỉ nhớ người đàn ông làm cho họ cười
Đàn ông chỉ nhớ người phụ nữ làm cho họ khóc
De Regnier
Điều đáng sợ nhất ở người phụ nữ là tính ích kỷ
G. Fêdơ
Phụ nữ có cái tài không ai bắt chước được trong việc biểu lộ tình cảm mà không cần đến những lời nói sôi nổi. Sự hùng biện của họ tập trung đặc biệt ở giọng nói, cử chỉ, tác phong và những cái nhìn
Banzac
Hãy đợi hoàng hôn để thấy cái đẹp của buổi bình minh và hãy đợi tuổi già để hiểu thế nào là một người phụ nữ đẹp
Ngạn ngữ Đức
Phụ nữ luôn sẵn sàng hy sinh, nếu bạn cho họ cơ hội. Sở trường của họ chính là nhường nhịn
W.S.Moom
Cái duyên là khí giới tuyệt đối. Nhưng nếu bạn tưởng rằng bạn là người có duyên thì chắc chắn là hoàn toàn không có rồi
Lori Liơ
Bạn chớ lên án người phụ nữ nào bay từ người đàn ông này đến người đàn ông khác. Cô ta đang tìm người đàn ông chung thủy ;D
Gớt
Khi một người phụ nữ từ chối tình yêu của bạn và thay vào đó, cô ta đề nghị giữ vững tình bạn, bạn chớ nghĩ đó là lời từ biệt – điều đó có nghĩa là cô ta muốn bạn hành động theo thứ tự đã định sẵn ;D
Moliere
Đàn ông đau xót với cái họ mất, còn phụ nữ với cái mà họ không thể nhận được
D.BilingX
Phụ nữ sẽ coi chúng ta là đàn ông thực sự nếu chúng ta biết nhường nhịn họ trong tất cả mọi thứ
M.Genin
Người phụ nữ tốt được biết qua cái mà cô ta làm
Người đàn ông tốt được biết qua cái mà anh ta không làm
H.Roulend
Tôi thích người đàn ông có tương lai và người phụ nữ có quá khứ
O.Uaind
Người phụ nữ dễ tha thứ cho sự xúc phạm nhưng không bao giờ quên sự coi thường
P.Gordon
Người phụ nữ cảm và nói theo trực giác của con tim nên chẳng bao giờ sai lầm. Không ai biết nói những lời sâu sắc và êm ái cho bằng người phụ nữ. Êm ái và sâu sắc, đó chính là con người họ
V.Hugo
Không có người phụ nữ nào xấu, chỉ có người phụ nữ không biết làm cho mình trở thành quyến rũ mà thôi
Christian Dior
Chính tâm hồn tạo nên cái nhìn, mà tâm hồn lại không có nhiều, … . thành thử những cặp mắt đẹp rất hiếm
L.Mecxiê
Phụ nữ bao giờ cũng yêu vì tài trước khi yêu vẻ bề ngoài
Banzac
Im lặng đem đến cho người phụ nữ sự kính nể
Sophocle
Tính hiền dịu của phụ nữ với cuộc đời là dấu hiệu xác thực của một cuộc sống nội tâm phong phú
Pautôpxki
Trái tim của người phụ nữ không bao giờ gìa cỗi, và một khi nó không yêu nữa thì đó là vì nó đã ngừng đập
P. ROCHEPEDRE
Tình yêu thành thật làm cho người phụ nữ trở nên kín đáo và ít bộc lộ
BARTHE
Tham vọng của người phụ nữ là chiếm được lòng yêu của người những kẻ chung quanh và kế cận bên mình, chứ không cần lòng kính cẩn tôn sùng của những người xa lạ
GINA LOMBROSO
Trước con mắt của người yêu, không có người phụ nữ nào xấu cả
RONSARD
Đau khổ là khuôn đúc tâm hồn người phụ nữ để trở nên thành cao cả.
Người phụ nữ trung thành nhất chỉ muốn sông với 1 người đàn ông nhưng họ vẫn muốn có nhiều người đàn ông khác chết vì họ
Không có một người phụ nữ nào lại không có một người đàn ông vô danh chiêm ngưỡng, tôn thờ mình
Giracdanh
Chẳng bao giờ xảy ra chuyện ta yêu mà người con gái không hề hay biết – ta tin rằng mình đã tỏ tình một cách rõ ràng bằng một giọng nói, một ánh mắt, một cái chạm tay nhẹ nhàng .( G.GREENE )
Cuộc đời Anh là một cơn mộng kéo dài . Nó trôi qua thật êm đềm và tĩnh lặng anh chìm đắm trong cơn mơ đó tưởng chừng như không bao giờ tỉnh giấc và để rồi vào một ngày đẹp trời Anh đã choàng tỉnh cơn mộng đó vì đã có một người con gái đến đánh thức con tim tình yêu đang ngủ say của Anh dậy . Người con gái ấy có tên …. ( DESPERADO0_INLOVE )
Cái ngày mà một phụ nữ đi qua trước mặt bạn, tỏa ánh sáng cho bạn bước theo chân nàng, thì cái ngày đó bạn khốn đốn rồi, bạn đã yêu .Hình ảnh của nàng sẽ đưa bạn sang một lĩnh vực rực rỡ của tâm hồn bạn, nơi không có gì phải cũng chẳng có gì trái, đó là lĩnh vực của cái đẹp và tình yêu . Lúc này bạn chỉ còn một việc để làm : ” Nghĩ đến nàng thiết tha đến mức nàng buộc phải nghĩ đến bạn ” .
( V.HUGO )
…Em, chỉ mình em mới tạo cho anh cảm giác đang sống… Những người đàn ông khác bảo đã gặp được thiên thần nhưng anh đã thấy em và thế là đủ (George Moore)
Trước phái đẹp và âm nhạc, thời gian sẽ trở thành vô nghĩa
A.Xmit
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Chùa Tự Khánh có tên nôm là chùa Vẽ, chùa Cả, gọi theo địa danh là chùa Đông Ngạc. Chùa tọa lạc tại xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, TP. Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 10km về phía Đông Bắc.
Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa được xây dựng vào đời Hậu Lê. Tấm bia đời Lê Thần Tông (1653-1661) đã ghi công đức của ông Nguyễn Phúc Ninh và bà Trần Thị Ngọc Luân đã hưng công sửa ngôi chùa to lớn. Hai nhân vật trên được chọn là hậu Phật của chùa.
Chùa Tự Khánh có 59 gian, kiến trúc nội tự chữ “Đinh”, ngoại tự chữ “Quốc”. Chùa Tự Khánh với phong cách nghệ thuật thế kỷ 18 – 19. Chùa có quả chuông đúc năm Diên Hựu thứ 2 (1315). Trong chùa hiện còn có tấm bia có niên đại Thịnh Đức ghi rõ công đức của vợ chồng ông Nguyễn Phúc Ninh, cúng gia tư điền sản để tu bổ, dựng lại chùa, và được dân làng tôn làm Hậu Phật.
Hiện tại, chùa còn 53 tượng đẹp, 1 quả chuông nặng 750kg treo ở gác chuông có niên đại Gia Long 16 (năm 1817) và 2 quả chuông nhỏ hơn cũng được đúc vào thời Nguyễn. Chùa còn 3 bộ cửa võng, nhang án, hoành phi, câu đối được chạm trổ tinh xảo.
Kiến trúc chùa gồm tam quan, gác chuông, nhà vuông với mái chồng diêm, chùa chính, nhà Tổ. Chùa chính có kết cấu hình chữ Đinh gồm: tiền đường 3 gian 2 chái, hậu cung có mái chồng diêm.
Điện Phật được bài trí trang nghiêm. Chùa còn giữ được 5 pho tượng được tạo tác công phu mang phong cách nghệ thuật thế kỷ XVIII – XIX và nhiều đồ thờ tự cổ. Chùa được liệt vào danh sách “Chùa có ít tượng nhất” trong bảy cái nhất của chùa Hà Nội.
Chùa Đông Ngạc đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1993.
Nhưng theo phái Bát Trạch từ hướng nhà – hướng bếp – hướng ban thờ đều lấy theo hướng hợp tuổi đàn ông. Như vậy, người phụ nữ không có liên quan đến phong thủy của nhà – bếp – bàn thờ, Như thế liệu có thiên lệch không?
Hai quan điểm trên đâu đúng đâu sai? Chúng ta cùng phân tính các khía cạnh để từ bản thân mỗi người có cách nhìn nhận đúng hơn.
- Thứ nhất: Theo dương trần, nếu người nam chưa lấy vợ thì không thể dùng tuổi vợ để đặt. Nếu như ngày xưa trai năm thê bảy thiếp thì lấy tuổi vợ nào? Thời hiện nay người vợ không nấu mà người chồng lại nấu, hoặc người giúp việc nấu thì có đặt theo tuổi vợ không?
- Thứ hai: Theo tâm linh, Bếp là nơi ngự và làm việc của Táo quân giống như bàn thờ là nơi ngự, làm việc của các Quan thần linh cai quản lô đất đó, và cũng là nơi ngự của gia tiên của gia chủ. Mà các quan đâu có tuổi cụ thể nào tính hướng, lại dùng tuổi người dương để tính.
Nếu ngôi nhà truyền từ đời ông sang đời bố rồi đến đời con thì mỗi lần không hợp hướng lại chuyển bếp và bàn thờ sang chỗ này, rồi đến chỗ khác sao?
Thứ ba: Bếp là một bộ phận của ngôi nhà vậy nên bếp phải được tính phong thủy theo ngôi nhà chứ không phụ thuộc vào tuổi chồng hay vợ.