Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

dọn nhà đón tết hợp phong thủy

Mỗi gia đình người Việt đều có thói quen làm đẹp cho ngôi nhà mỗi khi Tết đến. Tuy nhiên việc dọn dẹp nhà cửa đón Tết hợp phong thủy lại là một việc không đơn
dọn nhà đón tết hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang hoàng, làm đẹp cho ngôi nhà cứ mỗi độ Tết đến, Xuân về là thói quen không thể thay đổi của mỗi gia đình Việt. Tuy nhiên để việc làm đẹp cho ngôi nhà không ảnh hưởng đến không gian cũng như yếu tố phong thủy cần phải lưu ý một số điều.

* Lưu ý các khoảng trống và trung cung

Đa số mọi người hay bày biện đồ trong tủ, đặt đồ đạc dọc tường nhà, đặt thành cặp, bố trí đối xứng trên các bức tường phòng khách mà quên phần trung cung, thường là những khu vực đi lại, khoảng trống giữa các phòng, giếng trời hay trục cầu thang. Chính những vùng không sinh hoạt thường xuyên này lại là điểm thu hút sinh khí và dẫn dắt tầm nhìn cho nội thất tươi mới.

Vì vây, nên dọn sạch gầm thang, tăng cường chiếu sáng và có thể đặt thêm vật dụng trang trí như tượng đá, chậu hoa nhỏ cho các khu vực này. Đối với căn hộ chung cư, Trung Cung thường là phần giao điểm qua lại các phòng, tạo điểm nhấn như dùng thảm hoặc tranh ảnh, bình gốm (thuộc thổ, có tính trung hòa) chậu cây cảnh bề thế… cũng là biện pháp tốt tạo nên một Trung Cung sáng sủa và sinh động vào năm mới.
don nha don tet hop phong thuy hinh anh
Dọn nhà đón Tết

* Lưu ý các vùng chuyển tiếp trong ngoài

Bậu cửa sổ, bậc thềm, sảnh vào cửa chính… vốn là nơi nạp khí và thoát khí thường ngày, nên tạo sắc thái mới bằng các thủ pháp trang trí hoặc tiểu cảnh.

Các vật dụng ưu tiên cho khu vực chuyển tiếp thường là chậu cây bon sai hoặc cây cảnh đẹp chịu bóng râm, tỳ hưu bằng đá hay đồng, tranh ảnh câu đối, hình dán linh vật của năm, treo đèn lồng.

Cần lưu ý yếu tố chiếu sáng và âm thanh tương ứng cho vật trưng bày, bằng cách dùng thêm đèn pha, đặt thác nước, lu nước phong thủy chảy róc rách, treo phong linh, ống sáo trúc để tăng sinh động và kích thích luân chuyển sinh khí trong nhà.

* Cẩn trọng với bàn thờ

Đối với khu vực thờ tự, dùng khăn giấy ướt lau sạch bụi bặm cho các tượng (thần tài, thổ địa) hoặc ảnh trên bàn thờ. Tuy nhiên, nên hạn chế di chuyển tượng, ảnh và không dùng giẻ lau. Tiếp theo, hãy kê gọn bàn thờ cho hợp lý theo nguyên tắc: Bát nhang lúc nào cũng đặt xa tượng/ảnh nhất, nghĩa là gần với người thắp nhang nhất, khoảng ở giữa dùng để bày nước, trà, rượu, bình hoa hoặc là mâm trái cây khi cúng. Đối với những nhà thắp nhang nhiều, khi cúng vào ngày 30 tháng Chạp nên đốt hết phần chân nhang của năm cũ, lưu ý là không được vứt vào sọt rác.

Theo phong thủy, quan điểm kỵ di chuyển bát nhang trên bàn thờ là không đúng. Thật ra, việc đánh bóng lư đồng, bát nhang vào dịp lễ, Tết vừa thể hiện sự trang trọng vừa giúp “tống cựu nghinh tân”.

* Lưu ý các vị trí ăn uống, đãi khách

Đây cũng là nơi cần chỉnh trang vào dịp Tết bởi khu vực này sẽ thường xuyên tập trung người trong dịp năm mới. Cần có chỗ ngồi ổn định của gia chủ để dễ dàng quán xuyến trong ngoài. Bổ sung các vật dụng vừa trang trí vừa sử dụng hiệu quả như hộp khăn giấy, giá để rượu, khay trà…

Tránh xếp đặt tùy tiện theo kiểu gặp đâu ngồi đấy, khi nhà có nhiều khách sẽ vướng víu và bất tiện. Cũng cần dự trù khoảng trống cho trẻ em vui đùa, do vậy có thể cất bớt đi một vài đồ đạc có góc cạnh sắc nhọn để giải phóng không gian và tránh nguy hiểm cho trẻ em vào dịp Tết.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: dọn nhà đón tết hợp phong thủy

Để phòng khách thu hút nhân khí, tài khí

Phòng khách là nơi vượng khí hội tụ và quyết định chủ nhà có quý nhân phù trợ hay không, nên cần sự yên tĩnh, ổn định, không được để phòng khách thành đường đi có người qua lại quá nhiều, khiến khách bị quấy nhiễu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cảm nhận của khách về căn nhà chủ yếu thông qua phòng khách. Một phòng khách đẹp không chỉ để lại ấn tượng tốt cho khách, giúp ích cho công việc và các mối quan hệ, mà chủ nhà còn cảm thấy tự hào, thoải mái, yêu mến ngôi nhà của mình hơn. Do đó, phòng khách được cả chủ nhà và kiến trúc sư ưu ái.

Thông thường, phòng khách được thiết kế ở nửa trước tầng 1 ngôi nhà, để tiện việc đón tiếp khách. Không gian phòng khách rộng rãi hơn các phòng khác. Nội thất phòng khách được chú trọng đầu tư hơn... Nhìn chung, những điều này phù hợp với yêu cầu của khoa học phong thuỷ.

Phòng khách kề ngay với cửa chính sẽ tiếp nhận “khí” (năng lượng) tốt từ cửa chính. Bởi lẽ, cửa chính là nơi nạp khí chính cho toàn bộ ngôi nhà, luôn được yêu cầu phải đặt tại phương vị tốt, có hướng tốt để đón nhận sinh khí. Hướng cửa tốt ở đây thường được xác định theo mệnh quái chủ nhà, người mệnh Đông tứ (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) thì 4 hướng tốt là: Đông, Đông Nam, Nam và Bắc; 4 hướng còn lại là 4 hướng tốt của người mệnh Tây tứ (Càn, Khôn, Cấn, Đoài). Tuỳ từng mệnh quái mà các hướng tốt được gọi là Sinh khí, Diên niên, Thiên y hay Phục vị. Ví dụ: với người mệnh Khảm thì hướng Bắc là Phục vị, hướng Nam là Diên niên, hướng Đông là Thiên y, hướng Đông Nam là Sinh khí; còn lại 4 hướng xấu là: Tây Bắc (Lục sát), Tây Nam (Tuyệt mệnh), Đông Bắc (Ngũ quỷ), Tây (Hoạ hại).

  

Trường hợp hướng cửa xấu (mỗi hướng nêu trên bao gồm 3 cung, mỗi cung lại có tính chất tốt xấu riêng) thì cần tìm cách hoá giải như treo gương bát quái để làm thay đổi dòng khí, chọn hướng bàn thờ, hướng bếp phù hợp với hướng cửa, hoặc mở thêm cửa phụ, cửa sổ. Chẳng hạn, hướng cửa phạm Tuyệt mệnh thì xoay bếp về hướng Thiên y, bởi Thiên y chế được Tuyệt mệnh; hướng cửa phạm Ngũ quỷ thì xoay bếp về hướng Sinh khí (Sinh khí giáng Ngũ quỷ); hướng nhà phạm Lục sát thì xoay bếp về hướng Diên niên (Diên niên yểm Lục sát). Hoặc kê bàn ghế trong phòng khách ở hướng tốt; sử dụng các đồ vật và màu sắc trợ sinh cho mệnh chủ nhà, đồng thời mang ý nghĩa cát tường; đặt các vật khí phong thuỷ có tác dụng tăng tiến tài lộc, phát triển sự nghiệp, tiêu giảm dòng khí xấu…

Phòng khách kề ngay với cửa chính còn tiếp nhận được nhiều ánh sáng tự nhiên. Tuy nhiên, phòng khách không nên quá sáng, sẽ gây bất lợi cho nam giới. “Sáng” ở đây bao gồm ánh sáng mặt trời, ánh sáng đèn và màu tường, màu đồ đạc. Gam màu sáng không nên vượt quá 3/4 cảnh sắc trong phòng. Ngược lại, nếu ánh đèn tối hoặc màu tường tối sẽ ảnh hưởng đến sự minh mẫn, làm cho con người phản ứng chậm chạp, thiếu ý chí vươn lên. Gam màu tối không nên vượt quá 1/2 cảnh sắc trong phòng.

Về màu sắc, màu sắc trong phòng khách phải phù hợp với phương vị và mệnh quái chủ nhà (xem Đầu tư Bất động sản số 04 ra ngày 28/1/2013), trong đó trần nhà nên có màu trắng hoặc màu nhạt so với màu tường, tránh tình trạng “đầu nặng, chân nhẹ”, ở lâu không có lợi. Lưu ý, màu sắc không nên đơn điệu, vì nó làm cho con người thiếu tính tích cực, nhưng màu sắc quá nhiều có thể khiến cho tinh thần con người rối loạn. Chỉ nên trang trí màu sắc từ 2 đến 3 loại, những màu sắc khác nếu có chỉ là điểm xuyết để căn phòng thêm sinh động hoặc đồ vật đó được nổi bật.

Màu sắc cũng như ánh sáng trong phòng khách phải tạo được không khí ấm cúng, gần gũi, trong đó đèn nên được lắp âm trần, âm tường hoặc hắt ngược lên trần để không gây chói mắt. Đèn chính của phòng khách nên là những loại đèn mang lại sự sang trọng như đèn chùm bằng pha lê.


Quay trở lại vị trí của phòng khách, nếu nằm ở phía sau phòng ngủ hay nhà bếp sẽ để lại ấn tượng xấu cho khách khi phải đi qua những chỗ riêng tư như vậy và có cảm giác cửa chính ở phía sau nhà. Theo phong thuỷ, phòng khách phía sau nhà gây bất lợi cho việc “tàng phong tụ khí”, dễ làm cho người ở có vận thế đi xuống, sự nghiệp khó được thành tựu, tài vận thất thoát, bí mật riêng tư của gia chủ bị tiết lộ.

Phòng khách là nơi vượng khí hội tụ và quyết định chủ nhà có quý nhân phù trợ hay không, nên cần sự yên tĩnh, ổn định, không được để phòng khách thành đường đi có người qua lại quá nhiều, khiến khách bị quấy nhiễu.

Về diện tích, phòng khách rộng rãi sẽ có lợi cho sự lưu thông khí, tụ được nhiều vượng khí. Điều này đặc biệt tốt khi phòng khách đảm nhiệm thêm các chức năng khác như phòng sinh hoạt chung của gia đình. Phòng khách nhỏ hẹp, nhất là khi trần nhà thấp sẽ không mang lại cảm giác thoái mái cho gia chủ cũng như khách đến thăm nhà, gây khó khăn trong việc tạo lập các mối quan hệ, từ đó ảnh hưởng đến sự nghiệp và tài vận.

Những phòng khách được bố trí hợp lý, thân thiện, tạo cảm giác ấm cúng, hợp phong thuỷ sẽ thu hút được nhiều khách khứa, bạn bè đến nhà, qua đó mở rộng và duy trì các mối quan hệ. Khách đến nhà cũng có nghĩa là “nhân khí”, “tài khí” đến nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để phòng khách thu hút nhân khí, tài khí

Đoán tính cách tốt xấu qua nét chữ viết của bạn

Tính cách con người ngoài việc thể hiện qua việc xem tướng số, xem tử vi còn được thể hiện qua nhiều mặt khác, một trong số đó chính là chữ viết.
Đoán tính cách tốt xấu qua nét chữ viết của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa có câu" Nét chữ Nết người" quả thực không sai. Chữ viết ngoài việc phản ánh rõ nét tính cách tốt, xấu của một người còn biểu hiện cả sức khỏe, bệnh tật trong đó, Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem bói chữ viết tay cho bạn nhé 

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 1

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 1

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 3

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 4

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 5

Xem bói tính cách qua chữ viết của bạn 1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách tốt xấu qua nét chữ viết của bạn

Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Một bài viết sưu tầm, gom nhặt từ diễn đàn tuvilyso.org. Mời cá bạn tham khảo.
Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bài viết copy sưu tầm về Tứ Hóa của các cao thủ trao đổi trên tuvilyso.org như AlexPhong, WhiteBear, HoangNhiMai,..

Đây là bài viết tóm tắt được lấy trong sách của tứ hóa, về những bước đơn sơ nhất của Tứ Hóa Phi Tinh, post lên cho những bạn chưa có sách nắm được một số ý.

Ở đây, trong bài viết này nhắc chủ yếu nhất là Khâm Thiên Môn, một chi phái quan trọng.

- Xét về Nam Phái, chú trọng nhất là tình của các sao. Tứ Hóa năm sinh, đại vận, hay lưu niên cũng được dùng, nhưng không lấy làm chính.

- Xét về Tứ Hóa Phái lại lấy Tứ Hóa làm dụng thần. Thứ nhất là để xét cách cục Nguyên Thủy. Thứ hai là để xem vận, trong đó gồm 3 mặt "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch", gọi là Phi Cung Hóa Tượng để luận đoán cát hung.

- Ta đã biết, đẩu số là học thuyết liên quan đến Dịch lý Hà Lạc, "dịch" có thể hiểu là Nhật Nguyệt, Âm Dương. Thì Âm Dương tương tác tạo ra cát hung.

- Tứ hóa Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ xuất phát từ Hà Đồ. Lấy Lộc Kỵ là trung tâm, giống như Âm Dương vậy. Còn Quyền Khoa chỉ là quá trình. Nhiều lúc có Lộc mà Xấu, có Kỵ mà lại tốt. Nhiều khi lại Lộc còn hung hơn Kỵ

- Mọi vật đều có tượng của đó. Cao, thấp, béo, lùn, dài, ngắn....là "hình tượng". Cũng như vậy Mệnh lý dùng hợp sinh chế hóa, thể dụng gọi là " hóa tượng". Theo Khâm Thiên Môn thì Tứ hóa phi tinh Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ nhập cung là "thùy tượng".

- Khâm Thiên Môn dùng "thùy tượng" để chỉ nguồn cơn họa phúc, dấu hiệu, định hướng nên tránh,..

- Hiểu theo nghĩa cơ bản, Lộc là "lành", Quyền là "biến đổi", Khoa là "yên", Kỵ là "lỗi lầm". Nhưng thực tế, đã là tượng thì có sự biến đổi, nên phải hiểu biến đổi theo tam dịch, "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch".

- Theo Khâm Thiên Môn, tối đa chỉ có Song Lộc, Song Kỵ, Lộc Kỵ, chứ không có Tam Lộc, Tam Kỵ, hay Tam Lộc Kỵ, vì chỉ có thành cặp, thì mới có đối đãi, có cát hung.

+ Kỵ thì ảnh hưởng tại cung nó đóng, và tương tác cả đối cung. Song Kỵ thì càng xấu hơn.

+ Song lộc, nếu mà Lộc tiên thiên, với Lộc hậu thiên có thể trở thành xấu, do Lộc quá nặng, sinh ra hao tổn.Nhưng cũng có lúc lại tốt, lại thành song lộc thật. Chỉ có 2 lộc hậu thiên đồng cung thì ổn định hơn.

- Tứ Hóa cần xem xét tiên thiên, hoặc hậu thiên. Xem về xung chiếu nhau, xem cái gì hóa ra, nếu thêm tự hóa thì càng phức tạp hơn.

- Chỉ cần Tứ Hóa bị nhập vào cung thì cung sẽ động. Lộc, Quyền, Khoa thì luận "chiếu". Riêng Kỵ thì luận "xung", ý chỉ hai cung đối nhau.

-----

Tượng có bản của tứ hóa phi tinh

Hoá Lộc:

Là sự khởi đầu, Nó tượng trưng cho sự bắt đầu cái mới. Chính vì lẽ đó, nó là "duyên"khởi, cung vị nào có Hóa Lộc, thì cung vị đó là nơi duyên tụ.

Ví dụ: 1) Hóa Lộc năm sinh ở cung Thiên Di thì Thiên Di sẽ là khởi nguồn cho "duyên", hay tốt hơn là lập nghiệp ở đất khách quê người sẽ tốt

2) Mệnh Tham Lang Hóa Lộc năm sinh. Thì phải xem Tham Lang ở đây thế nào, tuy Mệnh đều là nơi duyên tụ. Tham Lang tạo Phúc, hay tạo nghiệp

Tạo phúc thì Tham Lang phát huy Hóa Lộc nên tính tài hoa, nghệ thuật. Tạo nghiệp thì hay dụng đào hoa.

Hóa Quyền

Thể hiện tính tự lập, bền bỉ, hành động.

Về người: chủ hành động, tự lập, nghiêm nghị, nhưng hơi cô độc.

Về việc: chủ hành động, khai sáng

Về vật: chủ về lớn, hay thay đổi về phương diện vật chất.

Về số lượng: tăng thêm.

Hoá Khoa

Là sự nối tiếp nhân duyên trong vũ trụ, Hóa Khoa là xu hướng "quay về" khởi niệm cũ. Khác với Hóa Lộc, là khởi niệm cho cái mới

Về người: điềm tĩnh, danh dự, bình hòa, không vội cũng không gấp.

Về việc: ổn định, tích lũy, công tác kế hoạch.

Về vật: thương hiệu nổi tiếng, trang nhã, có phẩm chất trên phương diện tinh thần

Về số lượng: trung bình

Hóa Kỵ

Sau khi đã diễn biến quá trình: Lộc Quyền Khoa, đương nhiên phải có hồi kết của nó, chính là Hóa Kỵ.

Về người: tâm địa không xấu, lập dị, cố chấp.

Về việc: vô duyên, bất lợi, không thuận lợi`

Về vật: đồ cũ, đồ xấu tệ

Về số lượng: ít

--------

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

------

Trong tử vi đẩu số phi tinh, khi ta sử dụng thiên can của các cung để an tứ hóa, có thể thấy 12.4 = 48 loại tứ hóa chạy trong các cung. Tuy vậy, khởi là Hóa Lộc, Diệt là hóa Kỵ, và Lộc theo Kỵ mà đi. Tùy vào dáng điệu của hóa Kỵ, ta có rất nhiều loại hóa Kỵ sau đây:

  1. Lưu xuất kị: Thiên can của cung làm cung xung chiếu hóa kị, chủ không nên tích trữ..
  2. Nghịch Thủy Kỵ: Giống Lưu xuất kị, nhưng gặp thêm Hóa Kị gốc hoặc tự hóa ở cung đối. Chủ hung họa.
  3. Tương Khiếm Kị: tức là Kỵ gốc + tự hóa kị + Tứ Mộ. Chủ tuy ko tốt, nhưng không dẫn tới hung họa.
  4. Thuận Thủy Kị: tức cung A phi kỵ tới cung B, không phải cung đối diện, chủ khí tiết sang B.
  5. Tuần hoàn Kỵ: tức cung A phi kỵ sang cung B, cung B phi kị sang cung A. Chủ quan hệ đối đãi nhau, ăn miếng trả miếng, tốt cùng tốt.
  6. Phản cung Kỵ: tức đại vận tới tam hợp + tứ hóa đại vận xung chiếu mệnh tài quan nguyên thủy. Ta coi đó là double Kỵ.
  7. Thị Phi Kị: A phi Kỵ sang B, B phi Lộc sang A. Tức là A đểu với B, nhưng B vẫn tốt với A.
  8. Xung Hỗ Kỵ: Tức là 2 cung khác nhau, phi kị sang 2 cung xung chiếu nhau, thì hai cung gốc có quan hệ rối rắm, dễ tranh chấp, do đó dễ xung đột.
  9. Tứ Mã Kỵ: tức là bốn cung Mã, có hóa kị gốc + Tự hóa. Chủ bôn ba vất vả.
  10. Nhập Khố Kỵ: tức là tứ mộ gia thêm Hóa Kị gốc, không có tự hóa. Chủ giữ được tiền. Nhưng nếu tự hóa là hỏng.
  11. Tuyệt Mệnh Kỵ: tức là Mệnh hoặc Điền có Hóa Kị gốc, nếu Mệnh quan điền đại vận phi kị gia thêm vào mệnh Điền tiên thiên, gọi là Tuyệt Mệnh Kị. Đặc biệt Hung Hiểm.
  12. Tiến Thoái Mã Lộc Kị. Tại các cung Tý Sửu Dần Mão, nếu ta phi kị/lộc tiến lùi 2 cung, gặp tự hóa, thì sẽ nhảy tiếp 2 bước nữa.
  13. Thoái Mã Kị, cũng là phi kị đi 2 cung, gặp tự hóa, nhưng không ở Dần mão Tý Sửu, thì Kị sẽ tự lùi lại, không tiến bước nữa. Chủ Tổn Thất.
  14. Nghịch Thủy Kỵ, cung A hóa kị cung xung chiếu, gặp hóa kị gốc. Chủ đại quý. Nhưng nếu tự hóa kị hoặc tự hóa lộc thì sẽ tạo thành tam kị, chủ đại hung, Thủy Tiết Kị.

-----

Xem Nghịch Thủy Kỵ là rõ nhất hàm ý của tứ hóa. Cung A đối xung cung B. Cung A phi hóa Kỵ tới cung B, nhưng cung B vốn sẵn có Hóa Kỵ năm sinh thì gọi là nghịch thủy Kỵ. Hàm ý Hóa Kỵ A muốn trao cho B bị B từ chối vì B đã có Hóa Kỵ rồi. Và Hóa Kỵ do A trao lại chảy ngược lại A thành vòng tuần hoàn vĩnh cửu.

Nghịch thủy Kỵ mang nghĩa tốt cho quan hệ A và B, cụ thể tốt cho A, ý tứ là dòng chảy giữa A và B cứ thế mãi mãi luân chuyển không ngừng nghỉ.

Tuy nhiên, có trường hợp đường dẫn bị thủng và nước rò ra ngoài. Đó là khi cung B tự hóa. Khi cung B tự hóa thì Hóa Kỵ của A trao sang B sẽ được B nhận và tiêu đi mất, thành ra không còn Nghịch Thủy Kỵ nữa. Cho nên xấu.

Phép xem tứ hóa cần lưu ý có hai loại hóa khác nhau. Nếu xem tứ hóa theo kiểu gom sao tam hợp sẽ thành cảnh hóa bay đầy trời.

Loại thứ 1: Tứ hóa do năm sinh gây ra, hoặc tứ hóa do lưu niên gây ra. Đây là tứ hóa ngoại nhập. Nó như cây cỏ gỗ đá của thiên nhiên bày ra, con người có thể tùy đó sử dụng.

Loại thứ 2: Tứ hóa do can cung gây ra. Loại này là tâm ý các cung, nó muốn gì, muốn phi hóa đi đâu, và nó nhận phi hóa từ đâu, tự hóa thế nào đều chính là tứ hóa loại 2 này.

Ta tưởng tượng Chúa Trời đưa quả táo cho con người, thì quả táo này là tứ hóa loại 1. Con người đối với quả táo này có 4 cách xử lý, thì cách cách xử lý này là tứ hóa loại 2 do can cung thủ diễn. Có thể ăn, có thể ném, có thể đem trồng.

Cho nên mới thấy Chúa Trời đưa quả táo, thì chỉ thấy thùy tượng. Phải biết quả táo đó được dùng thế nào thì mới xem được số. Nhưng đừng nhầm hai loại tứ hóa kẻo lại bắt gà lúc 6 giờ chiều.

-----

Người học tứ hóa nên nắm chắc hàm ý của phi hóa trước. Tự hóa là trường hợp riêng của phi hóa tại chỗ. Phi hóa là xu hướng tiềm năng, là con đường giao thông giữa các cung. Muốn có những chiếc xe tải chạy trên đường cần có hóa khí [năm sinh] hoặc hóa khí [lưu niên] xâm nhập.

Tôi nghĩ 90% người tử vi ở Việt nam hiện nay không hiểu ý nghĩa và cách dùng phi hóa.

Ví dụ mệnh nhận Hóa Lộc [năm sinh] nhưng từ đó lại phi Lộc sang tài bạch thì luận sao, phi Kỵ sang điền trạch thì luận sao. Họ đều ngáo ngơ cả.

Phi hóa trong tử vi chính là ý hướng của can chi trong tử bình. Can đó chi đó muốn gì, muốn hướng tác dụng sang đâu, blah bloh.

------

Về lá số của bà Từ Dũ: sinh ngày 19/05/Canh Ngọ (20/06/1810), giờ Dần.

Lá số bà Từ Dũ cũng là một ví dụ kinh điển. Lá số này giải quyết được những vấn đề như:

1. Thế nào là quý?, phải chăng cứ có lục sát tinh là không còn quý.

2. Thế nào là họa, phải chăng cứ có cát tinh là hết họa.

3. Cung trọng điểm, mặc dù đó là bàng cung như cung Tử Tức.

Lá số này, tinh hoa không hội tụ ở mệnh như Nam Phương Hoàng Hậu, mà hội tụ ở cung Tử Tức. Lịch sử cho biết bà là mẹ vua Tự Đức, vua số 4 của triều đại nhà Nguyễn. Sau khi con trai lên ngôi thì bà mới có "giá" và được tôn vinh.

Cung tử tức có Tham Vũ giáp Nhật Nguyệt, tam hóa liên châu, tọa Khôi hướng Việt, có Quang Quý giáp Thai Tọa. Đầy đủ cát hóa và lục quý. Một lần nữa thể hiện sức mạnh giáp cung của trục sửu mùi. Nhưng ngoài ra, ngũ sát tinh Không Kiếp Kình Đà Linh hội tụ đầy đủ, thêm Thiên Hình. Cho nên cung tử tức đầy đủ Cát, Quý và Sát. Tại vị trí Đế Vượng, năng lượng của cung tử tức cực hạn không gì ngăn cản nổi.

Đến đây có hai làn ý kiến:

1. Phải đầy đủ cả quý và sát thì cái sự Quý mới trọn vẹn là Quý.

2. Quý là quý, và sát là tai họa rình rập. Ta biết về sau vua Tự Đức bị đậu mùa nên vô sinh, trong hoàng cung mà em nào có bầu thì coi như chọn cái chết không cần xét xử. Nhưng ngoài ra, thì bà Từ Dũ và vua Tự Đức đều khá viên mãn không gặp đại họa hay bạo bệnh gì như Nam Phương Hoàng Hậu.

Có thể nói cung tử tức là cung trọng điểm của lá số, kể cả về đời thực cũng như mệnh lý. Hay nữa là vòng đại vận theo chiều sớm qua cung tử tức. Mà cung tử tức là bàng cung của tử vi (tuy nhiên nó thuộc tứ chính mệnh di tử điền).

Có khả năng lá số của bà Từ Dũ được fake từ nhỏ để lấy vua, vì thời phong kiến khi mà chưa có cuộc khởi nghĩa của giai cấp công nông xảy ra thì u ám lắm, mê tín lắm, hoàng cung vẫn dựa vào mệnh lý để chọn vợ cho vua. Khả năng ông Bộ Trưởng bố bà Từ Dũ thuê thợ giỏi fake lá số cho con gái cũng có khả năng. Thế nhưng sau này lá số khá ứng hợp, thì cũng có thể đây là lá số thực của bà Từ Dũ. Kỳ lạ hơn, mùa thu năm Kỷ Sửu bà sinh vua Tự Đức, thái tuế nhập quái ứng cung tử tức của bà ởi Sửu tức là chân mệnh thiên tử.

Mệnh sinh cục, âm dương thuận lý. Mệnh thân có Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Quân Đẩu Quân Quốc Ấn, Long Phượng Tả Hữu, Xương Khúc Lộc Khoa Kỵ. Thân có Lộc Mã. Phu có Cự Nhật Lộc Thanh Long Lưu Hà, Long Phượng Hổ Cái. Thì bản thân là người tài năng, và có số vượng phu lấy vua cũng đúng. Quan trọng là đại vận sớm đi qua những cung này.

Năm 38 tuổi, Đinh Mùi, vua Thiệu Trị qua đời. Năm Đinh nhập Cự Môn hóa Kỵ cung phu nguyên thủy. Lưu niên nhập điền trạch, số phận đã gọi, không thể không trả lời. Cha mất chồng mất với nhà thường dân là chuyện buồn nhưng với thái tử và mẹ thái tử là chuyện thăng tiến. Thái tử thì lên ngôi, còn mẹ thái tử vốn chỉ là phi thì bây giờ thành Hoàng Thái Hậu. Những cung phi khác khi tiên hoàng còn sống có thể kêu ồm ộp như con ếch hàng đêm, chứ bây giờ không dám ho he nửa câu. Cho nên với mẹ con bà thì đây là cát vận. Với bà Từ Dũ thì từ đây không còn ai trên mình nữa.

Năm 74 tuổi, Quý Mùi, vua Tự Đức qua đời. Lại năm mùi nữa lưu niên tới cung điền, nhưng lần này năm Quý Hóa Kỵ nhập tử tức nên con bà qua đời. Kể từ đây vận nước rối ren, thời huy hoàng của bà cũng hết. Cung trọng điểm là tử tức, con chết thì mẹ cũng mất điểm tựa.

Năm 93 tuổi, Nhâm Dần. Đại tiểu vận trùng phùng tại cung Thân. Đại vận Giáp Thân làm Thái Dương hóa Kỵ. Lưu niên Nhâm Dần làm Vũ Khúc hóa Kỵ tạo thành thế tam Kỵ ép cung trọng điểm nên Thái Hoàng Thái Hậu tắt nắng. Tháng 4 có Liêm Phá Kình Không Hồng Loan, ngày 5 nhập cung Tử Tức có Hình Kiếp, hoàn thành miếng ghép cuối cùng của bức tranh Từ Dũ.

Cuộc đời bà theo đúng vòng Trường Sinh, Sinh ở tỵ xuất thân là con gái Bộ Trưởng, tiền đề để bước vào hoàng cung, Vượng ở sửu nên đời lên hương từ đại vận này theo lộc con trai, Mộ ở cung dậu nên tới đại vận này con trai tắt nắng, và tuyệt ở cung thân cho nên bà mất ở cung thân.

Có thể nói đây là một lá số có thể dùng làm SGK cho tử vi. Qua lá số này có thể gạt bỏ những hồ nghi cho phương pháp thùy tượng của Nam phái.

Dưới góc độ Nam phái, lá số này không những cho thấy tác dụng hiển nhiên của vòng Trường Sinh mà còn cho thấy người xem Nam phái hiện nay cần thay đổi nhận thức về Sát tinh. Sát tinh một khi đi cùng Quý tinh thì không còn mang nghĩa "xấu" theo cách hiểu thông thường nữa. Nói cách khác chỉ có Quý tinh mới có thể ngự được Sát tinh. Dưới áo hoàng bào lấp ló thanh trường kiếm. Nhưng thanh kiếm đó là Thượng Phương Bảo Kiếm chứ không phải con dao cắt cổ cả nhà đại gia gỗ của sát thủ Bình Phước.

------

Không Kiếp là lưỡi kiếm sắc bén. Khôi Việt là cái chuôi, Quang Quý là cái vỏ. Xuất chiêu mạnh yếu xem cục khí, ai cầm kiếm xem chính tinh.

Lưỡi kiếm mà không có chuôi và vỏ thì không dùng được. Cố dùng đứt tay.

Hỏa Tinh là ngọn lửa, Thai Tọa là chân đế. Quan Phúc là nắp chụp. Cục khí là dầu hỏa. Thành ngọn đèn Huê Kỳ sáng rực. Với Linh Tinh tương tự thành ngọn lửa hàn xì.

Không có chân đế và nắp chụp ngọn lửa không dùng được.

------

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

Posted Image

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.

Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.

Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt.

Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch.

Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.

Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.

Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).

Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di và xung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.

Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.

Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.

Cần chú ý đề phòng.

...

Một, làm sao bắt đầu học tập " Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số "?

Đầu tiên, cũng y bình thường phương pháp trước tiên cần hiểu năm thuật cơ sở ( tức Thiên can, địa chi, âm dương, Ngũ hành, xung, hợp cùng quái vị vân vân ) sau đó lại từ sắp xếp mệnh bàn học lên, lại quen thuộc tinh hệ và cách cục (mười bốn chủ tinh cùng phụ tinh chính), đón lấy mới tiến vào tứ hóa phi tinh nhập môn.

Hai, ở sắp xếp mệnh bàn thì cần chú ý cái gì?

1. Sắp xếp mệnh bàn thì chỉ cần sắp xếp ra mười bốn chủ tinh, sáu Cát tinh, sáu sát tinh, lộc tồn, Thiên Mã, thiên diêu, thiên hình, Thiên Mã, âm sát cùng sinh niên tứ hóa ( cần chú ý Canh can tứ hóa là dùng thiên đồng hóa kỵ ).

2. Đại nạn là từ mệnh cung khởi vận.

3. Hết thảy tinh hệ đều không cần miếu vượng hãm các loại, ngoại trừ Thái Dương Thái Âm.

Ba, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm?

Này thuật bên trong dung rất nhiều, mà bình thường dùng để suy luận mệnh người thì ứng dụng chủ yếu lý luận cơ cấu có: Lập thái cực, thể dụng (âm dương), tam tài, tứ tượng, cung vị chuyển hoán, cung vị trọng điệp, lộc kỵ tinh kỳ phổ, âm dương hợp mà số sinh, thiên nhân hợp nhất, tứ hóa phi tinh quỹ tích vân vân.

Bốn, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm có tác dụng gì?

1. Lập thái cực: Tức cái gọi là lập tiêu điểm, là dùng để khi chúng ta luận một sự kiện, thì lấy cái gì làm tiêu điểm hoặc cung vị nào sẽ dùng.

2. Thể dụng: Ý tứ chủ yếu là phân ra đối ứng sự hạng, tức là nói sự kiện phân ra "Chủ " cùng "Khách", nói cách khác phân "Âm dương ".

3. Tam tài: Tức là thiên địa nhân, là dùng để phân ra sự kiện "Ứng số " hoặc "Định số " cùng lấy tượng.

4. Tứ tượng: Tức là tứ hóa tinh,là đẩu số dụng thần, là dùng để xâu chuỗi quan hệ giữa các cungn vị.

5. Cung vị chuyển hoán: Hiểu rõ cung vị hình thành, đột phá hạn chế 12 cung tạo thành thiên biến vạn hóa hàm ý.

6. Cung vị trọng điệp: Dựa vào quan hệ tương hỗ giữa các cung vị mà lấy tượng

7. Lộc kỵ tinh kỳ phổ: Sáng tỏ tứ hóa phi tinh đặc thù tác dụng.

8. Âm dương hợp mà số sinh / thiên nhân hợp nhất: Là dùng để phán đoán tính chắc chắn / tính cục thể của sự kiện.

9. Tứ hóa phi tinh quỹ tích: Là khâu thâm sâu và quan trọng nhất trong tứ hóa phi tinh, diễn giải lý luận, cơ cấu và nguyên tắc của tứ hóa.

Các trọng điểm kể trên, cũng không thể đơn độc ứng dụng, thiếu một thứ cũng không được, đó là xâu chuỗi với nhau, hoàn hoàn liên kết mà thành một bộ nắm giữ dịch số, dịch lý cùng hà lạc lý số chi "Tứ hóa phi tinh lý luận cơ cấu" tinh hoa.

Năm, mệnh bàn nguyên lý là lấy lý, khí, số, tượng phân tích nhân sinh chuyển vận; từ đẩu số mà suy luận, Thiên can biểu thị không gian, địa chi biểu thị thời gian, Thiên can địa chi hội hợp, thêm vào 12 cung vị, đại biểu thiên địa nhân tam tài, thiên lấy quan tượng, địa lấy danh số, nhân lấy thẩm khí, tức là thiên thùy tượng mà tỏ cát hung, nhân vì thế có vận trình chuyển hợp, tức là thời không nhân duyên biến hóa, dẫn dắt bản thân khởi tâm động niệm, do đó có cát hung chi hiển tượng.

Ba, " lý, tượng, khí, số ( là đẩu số triết lý, cũng có thể nói là đấu số vận dụng lý lẽ hoặc trình tự, nói tóm lại, liền như chúng ta sở học toán học công thức, khi muốn giải đáp một vấn đề thì, thiết yếu y công thức trình tự mà nhập, như vậy mới có thể thu được chính xác kết quả hoặc đáp án. Phía dưới liền thuyết minh "nội hàm" và "quy tắc":

(một) nội hàm:

1. Lý: "Lý" chính là "Đạo lý", đem "Lý" ký thác "Đạo" bên trong; "Đạo" đó là âm dương vậy. Âm dương hợp thành cũng gọi là thái cực, cho nên Tử Vi Đẩu Số vận dụng "Lý", gắn liền với Âm Dương trong đó, để quan sát biến hóa của cung, tinh, tượng, để giải thích vũ trụ vạn sự vạn vật.

2. Tượng: "Tượng", chính là hiện tượng hoặc dấu hiệu, tức biểu thùy hiện ra một số dấu hiệu của sự vật. Theo "Dịch lý" mà nói chính là tứ tượng. Tứ tượng, thái dương thái âm thiếu dương thiếu âm vậy. Tử Vi Đẩu Số mà nói, "Tượng", tức là tứ hóa tượng, chính là chỉ lộc quyền khoa kỵ tứ hóa phi tinh rơi vào mệnh bàn chi thùy tượng.

3. Khí: "Khí" chính là tượng hóa một loại lưu hành hoặc động thái, bởi vì do quá trình "bản dịch", "giao dịch" cùng "biến dịch", sẽ hiện ra hoặc sinh ra biến hóa cát hung khác nhau.

4. Số: "Số" chỉ chính là "Không gian" cùng "Thời gian", trong đẩu số gọi là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật các loại.

(hai) qui tắc:

Tử Vi Đẩu Số " lý, tượng, khí, số ( diễn dịch qui tắc, đại thể trước tiên lấy tứ hóa phi tinh ở mệnh bàn khởi điểm quan sát thùy "Tượng", mà "Tượng" sau khi trải qua "thiên can huyền độ phi hóa", hình thành bản dịch, giao dịch cùng biến dịch các loại âm dương biến hóa, hiện ra cát hung tựu tại "Khí", trải qua hành vận không gian trưng nghiệm, ứng với địa chi thời gian - là "Số", lấy "Lý" xâu chuỗi thành MỘT. MỘT này, là kết quả, đáp án.

Bốn, theo qui tắc trên, "Khí" và "Số" chính là ứng với hành vận, hành vận hay chính là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, cho nên học Tử Vi Đẩu Số nhất định phải trước tiên hiểu được nội hàm của "Lập cực" và "Tượng", chờ sau khi thông hiểu toàn thể, lại tuần tự học tập"Khí" (quan sát cát hung) cùng "Số" (ứng thời), thì "Lý" sẽ lại nội hàm trong đó. Nói cách khác, thể theo phương thức học tập như này, có thể tránh khỏi tự loạn lý tự, dẫn tới kết quả là "dục tốc bất đạt".

...

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Tứ hóa

...

Kết hợp ý nghĩ cung vị và các ý nghĩa phi hóa trong tài liệu được dịch của cuốn tứ hóa và tam họp Trung châu thì hiểu được chứ có gì đâu. Tôi thì chưa hiểu vì đầu đất và không có thời gian để đào vào đó. NTT có thể chia xẻ cái gì đó để hiểu nhanh hơn được thì tốt quá. Đỡ phải đọc, nghiền ngẫm, so sánh, đúc kết quy luật.

Cái hình hôm trước có ba tầng, tầng dưới cùng có mũi tên đỏ bắn sang cung đối, sau đó không thấy đi ngược lên các tầng trên, theo hướng nào, nên vẫn khó hiểu quá.

...

Em xin bổ sung thêm có gì sai anh chỉ bảo thêm cho em: lưu quan phúc để dùng tài thiên hợp sức chế tài địa.

Có vài chỗ chưa hiểu với lí thuyết chế hoá sát tinh mong anh giải đáp cho:

- vai trò của khôi việt với quang quý như thế nào với không kiếp?

- vài trò của thai toạ với quan phúc như nào với hoả linh?

- cách an của thai toạ nữa?

Bản chất hóa học của Không Kiếp là nitroglycerine loại chất lỏng nhớt không màu, khi gặp Hỏa Linh sẽ nổ với tốc độ truyền nổ là 7700 m/s.

Khôi Việt là anh chàng kỹ sư, Quang Quý là thông minh. Khôi Việt Quang Quý là chàng kỹ sư đến từ Harvard có thể dùng thuốc nổ để phá núi mở đường hay đào hầm thông cống, chứ để nitroglycerine vào tay mấy anh hàng chợ, các anh ấy lần sờ như sờ rốn Ngọc Trinh thì nó nổ cái bum không báo trước. Vì nitroglycerine rất nhạy với tác động vật lý.

4 C3H5(ONO2)3(Posted Image) Posted Image 12 CO2(g) + 10 H2O(g) + 6 N2(g) + O2(g)

Phản ứng oxy hóa xảy ra tức thời. Nguyên tử carbon đạt số oxy hóa cao nhất là +4, nguyên tử nitrogen từ +5 nhận điện tử về 0, nguyên tử oxygen từ -2 cho điện tử về 0. Nitrogen trong chất nổ đóng vai trò là chất oxy hóa mạnh, mạnh hơn cả oxygen không khí. Bằng chứng là N+5 còn đẩy ngược khí oxy ra khỏi hợp chất. Từ 4 mol lỏng nổ đánh bum ra 29 mol khí, cho nên sức nổ gấp 1.5 lần TNT.

Chính Huyền Sơn Nhân và lý thuyết bay tứ hóa

Tứ hóa thiên can chính là tinh túy của tử vi đẩu số, nếu như vận dụng chính xác thì tài năng tăng tiến vạn dặm, nếu không biết vận dụng thì chỉ là nói nhảm.

Tại thiên bàn mà nói, Tứ hóa được an theo thiên can của năm, ví dụ sinh năm Canh Thân thì Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kị. Tại đại vận 10 năm, Tứ hóa được dựa theo thiên can của cung để an tứ hóa.

Khía cạnh lưu niên tứ Hóa, theo lưu niên nơi chi cung hoạt động như lưu niên mệnh cung, dùng thiên can để an tứ hóa.

Llưu nguyệt tứ Hóa, từ lưu niên mệnh cung khởi đi, đếm nghịch theo tháng sinh, đếm thuận theo giờ an tháng giêng, sau đó dùng ngũ hổ độn để an tứ hóa. Tương tự với Lưu Nhật và Lưu thời hạn.

Cung can tứ Hóa pháp: Phương pháp trung tâm của Tử Vi Lý Số "cung can tứ Hóa pháp", dựa vào vị trí đi vào đi ra của các sao tứ hóa mà ta luận cát hung.

Bây giờ phương pháp này có thể sử dụng tại thiên bàn, lưu vận và lưu niên, nhưng khi dùng với lưu niên phải lấy cung tuổi của năm tiểu hạn để lập tứ hóa 12 cung.

Có khác một điểm phải chú ý chính là, này phương pháp đó có thể thấy được sự cát hung nhưng chỉ là tương đối. Mệnh cung Phi Hóa:

Phi Hóa cơ bản gồm có sao tự Hóa, Hóa nhập, Hóa xuất. Như:

Tứ Hóa nhập mệnh cung, Quan Lộc, tài bạch, Cung Điền Trạch như Hóa nhập. Như: Hóa Lộc nhập nhập tứ cung vị chủ kiếm tiền. Hóa Quyền nhập nhập tứ cung chủ có thực Quyền. Hóa Khoa nhập nhập tứ cung chủ có quý nhân hiện. Hóa Kị nhập nhập tứ cung chủ giữ tiền.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng kiếm tiền ít,lao lực Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ giữ tiền, tiết kiệm.

Tứ Hóa nhập anh em, phu, tử, tật, thiên, nô, phúc, phụ... cung vị như Hóa xuất.

Hóa Lộc nhập nhập cung vị như Hóa xuất, giữ tiền không được. Hóa Quyền nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ hỉ tranh Quyền, biến thành có tranh chấp. Hóa Khoa nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ quý nhân không hiện. Hóa Kị nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ tổn hại tài. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung như Hóa xuất, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di như Hóa xuất, chủ tại ngoại kiếm tiền nan, không thuận.

Phi Hóa chú ý tam phương tứ chính.

Tam phương: Quan Lộc, tài bạch, thiên di cung. Tứ chính: mệnh cung hợp tam phương đồng đều tam phương tứ chính. Mệnh cung, tử nữ cung, thiên di cung, Cung Điền Trạch, cũng đồng đều tứ chính vị. Tứ chính vị: đại biểu dịch mã, biến hoạt động. Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ, như dịch mã, trùng với Cung Điền Trạch chủ xuất quốc, ra ngoài.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Mệnh cung tự Hóa Lộc nhân duyên tốt đẹp, cá tính ganh đua độc lập, trí tuệ cũng ganh đua cao.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung có huynh đệ, cùng với huynh đệ ganh đua có duyên phận, kháo huynh đệ hướng đến hỗ trợ thành công.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phu thê cung hôn nhân duyên tảo, dị tính chất bạn bè ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung có tử nữ, đông tử nữ, nên quý tử.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch kiếm tiền dễ, dựa vào chính mình nỗ lực kiếm tiền, thả biến thành có nghiêng về tài vận.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tật ách cung như nhân ganh đua nhạc quan, biến thành có tính trơ.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập thiên di cung người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, quý nhiều người, kiếm tiền gặp dịp đa, tại ngoại đắc ý.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung tại ngoại bạn bè đa, giao tế ứng thù cũng đa, bạn bè bang hỗ trợ đại.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung công tác khinh tông tiền lương cao, sang nghiệp ganh đua có thể kiếm tiền.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch gia đình hoàn cảnh tốt đẹp, bố trí hào hoa, thả có tổ nghiệp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung đa hưởng thụ, già vận tốt, phúc trạch tốt đẹp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung có dài bối duyên, thưởng tứ, đề bạt.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Mệnh cung tự Hóa Quyền cá tính khả năng, hỉ chưởng Quyền, thông minh có khả năng.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung có huynh đệ, hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập phu thê cung hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung tử nữ đa, cá tính ganh đua khả năng, cái ống nữ ganh đua nghiêm.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch chưởng tài, chủ sang nghiệp, thích hợp việc buôn bán.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tật ách cung niên thiếu đa tai, điều da, hoa đào đa, tham sắc dục khả năng.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa:

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Thiên di cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: tại ngoại kiếm tiền, chính có thể hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: tại ngoại có thể được huynh đệ hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, cũng có thể bang hỗ trợ huynh đệ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, có thể được đáo phối ngẫu hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã nghi ra ngoài, xuất quốc.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, thể xác và tinh thần khoái trá, nhân duyên tốt đẹp.

Thiên di cung tự Hóa Lộc: tại ngoại đắc ý, kiếm tiền dễ, tự kiếm tự hoa, tại ngoại thời gian dài.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: tại ngoại bạn bè đa, nhân duyên tốt đẹp, giao tế quảng, có thể được bạn bè hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tại ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, nghi xuất ngoại.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: tại ngoại tài vận tốt đẹp, bằng lòngkhả hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối quý nhân, ít quan tâm.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Thiên di cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, tại ngoại có quý nhân.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: tại ngoại có huynh đệ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp bình thuận, làm cho phối ngẫu vô buồn phiền ở nhà.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã hoạt động là dấu hiệu, nhưng thuận lợi.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận bình thuận.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: nhân duyên tốt đẹp, có quý nhân.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Thiên di cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: tại ngoại đắc ý, dục chưởng Quyền, biến thành có tranh chấp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: tại ngoại đắc ý, phối ngẫu chưởng Quyền, biến thành có ý định kiến.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại như tài bận rộn.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, Quyền năng lực, dục vọng cao, biến thành có phân tranh.

Thiên di cung tự Hóa Quyền: tại ngoại dục chưởng Quyền, hỉ bảng hiện, biến thành đắc tội tiểu nhân, thả cá tính khả năng.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: sang nghiệp có xung kính, trách nhiệm tâm trọng, nhậm chức biến thành thụ thủ trưởng thưởng thức.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: tại ngoại tài tốt đẹp, hưởng thụ ganh đua hải phái.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối, quý nhân thích giờ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Thiên di cung Hóa Kị nhập mệnh cung: người ở bên ngoài duyên không tốt, có ý định ngoại hướng đến tai, không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa tổn hại, giao tế cổ tay yếu kém.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phu thê cung: tại ngoại không thuận, thay phối ngẫu tăng ma phiền, thả sự nghiệp không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại cầu tài không như ý.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tật ách cung: tại ngoại không thuận, ảnh hưởng thể xác và tinh thần.

Thiên di cung tự Hóa Kị: xuất ngoại không thuận, thường có tranh chấp, nhân duyên khiếm tốt đẹp, cá tính ganh đua cổ quái.

Thiên di cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: tại ngoại tổn hại và anh em bạn bè, tăng ma phiền, thả anh em bạn bè không giúp được gì.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: tại ngoại đa tố ít thành, hành sự không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: tại ngoại không như ý, phúc trạch yếu kém, lao lục.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: tại ngoại hành sự không thuận, nhượng phụ mẫu quan tâm.

Cung Tài Bạch Phi Hóa

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phu thê cung: kiếm tiền sau khi, có thể âm phối ngẫu.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp có thể kiếm tiền, có thể tử nữ ganh đua có tiền.

Cung Tài Bạch tự Hóa Lộc: chính kiếm tiền, chính hoa, tiền lai được dễ, hoa được khinh tông.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, khoái trá.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại đắc ý, xuất ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập nô bộc cung: kháo bạn bè bang hỗ trợ kiếm tiền có thể gặp gỡ tư hỗ trợ bạn bè.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tài do sự nghiệp thượng lưu kiếm lai.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản cung nghiệp.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phúc đức cung: kiếm liễu tiền, chính có phúc hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: có dài bối quý nhân tương trợ, có thể hiếu kính phụ mẫu.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Quyền:Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập mệnh cung: dựa vào chính mình, đối tài là dục vọng đại, có tiền nghĩ tái tăng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi, bang hỗ trợ huynh đệ có thể tài Quyền rơi vào huynh đệ trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tử nữ cung: đầu tư kiếm tiền tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phu thê cung: tài Quyền rơi vào phối ngẫu trong tay.Cung Tài Bạch tự Hóa Quyền: tiền tài dục vọng cao, thả tự chưởng tài Quyền, độc tư tốt đẹp.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua bận rộn, lao tâm.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại hoạt động năng lực khả năng, kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bằng lòngkhả cùng với bạn bè hợp khỏa đầu tư, nhưng tài tiền nắm giữ tại bạn bè trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: đầu tư kiếm tiền hậu, nghĩ tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản, kiếm tiền tái đầu tư, đầu tư dục khả năng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phúc đức cung: hưởng thụ ganh đua hải phái.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: cần tiền giờ, có thể được đáo dài bối bang hỗ trợ.

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Khoa:Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập mệnh cung: tiền kiếm nhiều ít, toán nhiều ít, không hoạt động mạnh rất, theo đó ngộ mà an.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: lượng nhập như xuất, bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phu thê cung: tiền tài vững vàng, phối ngẫu như quý nhân một trong.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp bình thuận, kiếm tiền nhiều ít toán nhiều ít, bất kể ganh đua.Cung Tài Bạch tự Hóa Khoa: tài nguồn gốc bình thuận, vô phong ba.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, bình thuận.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập thiên di cung: tại ngoại cầu tài bình thuận, quý nhân hiện.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập nô bộc cung: bạn bè sẽ không tổn hại đáo chính là tiền tài.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: sự nghiệp đầu phí, tài năng lực vững vàng.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tài cầm lại gia dụng, bình thuận tiết kiệm, lượng nhập như xuất.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phúc đức cung: lượng nhập như xuất hướng đến hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: kiếm tiền bình thuận, sẽ không nhượng phụ mẫu thương thần.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Kị:

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập mệnh cung: giữ tiền, kiếm tiền không dễ dàng nhưng tiết kiệm.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập huynh đệ cung: vì huynh đệ việc phá tài, có thể tài rơi vào huynh đệ trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phu thê cung: vì phối ngẫu việc mà phá tài có thể kiếm là tiền rơi vào phối ngẫu trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung: đầu tư không nhất định kiếm tiền, tử nữ tiêu vặt rất ít.

Cung Tài Bạch tự Hóa Kị: tự kiếm tự hoa, nhưng kiếm tiền ganh đua khổ cực.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tật ách cung: kiếm tiền lao lục chúc kháo thể hiện ra năng lực lao hoạt động người.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, kiếm tiền nan, đầu tư tổn hại thất, hoa tiền ganh đua lận.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì bạn bè tổn hại tài.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: đầu tư sự nghiệp, không nhất định kiếm tiền.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền không đổi, thả tiền tài không tụ.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phúc đức cung: mặc kệ kiếm tiền cùng với phủ, quân quan trọng hưởng thụ, thị phi ganh đua đa.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: chu chuyển ganh đua gặp gỡ không được, khủng vì tài thương thân.

Quan Lộc cung Phi Hóa:

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền, sự nghiệp làm được ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: sự nghiệp kháo huynh đệ giúp việc, hợp khỏa sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: sự nghiệp có thể được đáo phối ngẫu là bang hỗ trợ, thả bình thuận kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: bằng lòngkhả kinh doanh hợp khỏa sự nghiệp, thích hợp ngu nhạc sự nghiệp.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: kiếm liễu tiền tái đầu tư, tư kim đủ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: công tác ganh đua khinh tông, khoái trá.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại có quý nhân, sự nghiệp tại ngoại đắc ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: đồng sự tương xử hòa hợp, cùng với bạn bè hợp tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Lộc: có sang nghiệp năng lực, chính kiếm tiền chính hoa.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: sự nghiệp gặp gỡ kiếm tiền, cũng có thể hưởng thụ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu chi trì, nhậm chức ganh đua địa vị cao.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: như sự nghiệp bận rộn, tự chưởng Quyền, sang nghiệp năng lực khả năng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại huynh đệ trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: sự nghiệp vì phối ngẫu hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại phối ngẫu trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: kiếm tiền dục vọng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền dục vọng đại, tái đầu tư.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, ganh đua lao tâm.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, kiếm tiền gặp dịp đa.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bạn bè chưởng sự nghiệp kinh doanh Quyền, đầu tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Quyền: đối sự nghiệp ganh đua có sang nghiệp năng lực, sự nghiệp tâm trọng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: doanh không nhúc nhích sinh sản ý, nhưng dục vọng cao.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: sự nghiệp kiếm tiền, thả bài tràng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu dài bối chi trì, Quyền tại dài bối trong tay.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: sự nghiệp bình thuận, thích hợp nhậm chức trên dưới ban như nghi.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư sự nghiệp bình thuận, đây đó vô tình kiến, vô khẩu thiệt hướng đến tranh.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: sự nghiệp vững vàng, phối ngẫu mong muốn không nên vì sự nghiệp thái lao luy.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đầu tư sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền bình thuận, phong ba tiểu.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: công tác khinh tông, thấy bình thản.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: sự nghiệp tại ngoại có quý nhân tương trợ, bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: cùng với đồng sự tương xử hòa hợp, sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung tự Hóa Khoa: sự nghiệp ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý vững vàng.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: tài vững vàng, vô đại phong ba.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu dài bối như sự nghiệp thượng lưu là quý nhân, nhậm chức tắc bình thuận.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập mệnh cung: sự nghiệp không thuận, lao tâm lao lực, thường nghĩ biến đổi công tác, biến động công hành động.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: đầu tư sự nghiệp không thuận, đây đó ganh đua đa ý kiến phân tranh.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phu thê cung: phối ngẫu tại sự nghiệp thượng lưu bang không hơn mang. Sự nghiệp biến hóa đại.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: sự nghiệp biến hóa đại, hợp khỏa bất lợi.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua nan, đầu tư thu về mạn, tư kim không đủ.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, nhưng ganh đua lao lục, thả sự nghiệp không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại công tác thường biến hoạt động có thể không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì sự nghiệp liên quan hệ, nhượng bạn bè quan tâm.

Quan Lộc cung tự Hóa Kị: sự nghiệp ganh đua không thuận, kiếm tiền ganh đua nan.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sản, nhưng kiếm được ít. Thả ganh đua lao lục.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: sự nghiệp kinh doanh không giỏi, phá tài, phúc trạch yếu kém.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp không chiếm được dài bối hướng đến hỗ trợ.

Phu thê cung Phi Hóa:

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Phu thê cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, cảm tình tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung tự Hóa Lộc: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, cá tính theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ có duyên, đối tử nữ tốt.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, thả đối chính hướng đến tiền tài có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, quan tâm của ngươi thân, có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: phu thê duyên tảo, cảm tình tốt đẹp, bang hỗ trợ kiếm tiền.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu đối sự nghiệp có bang hỗ trợ, thả phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với bạn bè tốt đẹp, thả phù thê cảm tình tốt, sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính có việc nghiệp, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có thể hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu duyên tốt đẹp, tương xử dung 冾.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Phu thê cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tương xử hòa hợp.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung tự Hóa Khoa: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, tốt mặt mũi, cá tính theo đó hòa, gia thế thanh minh.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đối tử nữ ganh đua có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, một tiền giờ hoàn gặp gỡ giúp ngươi điều độ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, có ái tâm, quan tâm thân.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: phối ngẫu như quý nhân bang thủ, làm cho tại ngoại ganh đua bình thuận.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bình thuận, đối sự nghiệp có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử hòa hợp, gia đình sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính hướng đến công tác vững vàng, lượng nhập như xuất.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu tương xử dung 冾, gia đình hoàn cảnh tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Phu thê cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng là hiểu ý kiến ganh đua đa.

Phu thê cung tự Hóa Quyền: phối ngẫu cá tính khả năng, gặp gỡ quản đối phương.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: hỉ cái ống nữ và chính là huynh đệ, đối điền trạch dục vọng cao.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: phối ngẫu chưởng tài Quyền, đối chính hướng đến tài có thể thích giờ bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, khả năng chế tính chất quan tâm của ngươi thân, hoa đào cũng đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: ganh đua gặp gỡ quản, thường tại ngoại giao tế ứng thù.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại chưởng Quyền, để tránh khỏi đắc tội với người. Thả chính chưởng kinh doanh Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu ganh đua gặp gỡ quản chính hắn là bạn bè, thả tại gia cũng vậy dục chưởng Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: phối ngẫu chưởng chính chuyện nghiệp Quyền, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu ý kiến đa, nhưng duyên phận tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Phu thê cung Hóa Kị nhập mệnh cung: phu thê tương xử không hòa hợp, đa câu oán hận.

Phu thê cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung tự Hóa Kị: phu thê duyên bạc, nhân duyên bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: phối ngẫu đối tử nữ không tốt, có thể bất công, tại gia không thói quen.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: phu thê vì tài khởi tranh chấp, thả phù thê cảm tình bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tật ách cung: phu thê cảm tình không tốt, tính chất sinh hoạt không phối hợp, hoa đào đa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập thiên di cung: phối ngẫu tại ngoại không giúp được gì, thả phù thê duyên bạc, cá tính bất hòa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại không thuận, đối việc của mình nghiệp một bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử không tốt, bạn bè ít. Phu thê cảm tình khiếm tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phối ngẫu sự nghiệp không thuận có thể như gia đình chủ phụ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu bất hòa, làm cho chính tinh thần yếu kém, thả phối ngẫu keo kiệt.

Tật ách cung Phi Hóa

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Tật ách cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: có người duyên, nhạc quan, thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ có duyên, cảm tình tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, đông ái thê ( phu ) tử, tính chất sinh hoạt đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tài vận tốt đẹp, tiền kiếm được khinh tông, ganh đua có dài bối quý nhân hỗ trợ.

Tật ách cung tự Hóa Lộc: như nhân nhạc quan, bất kể ganh đua.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bạn bè đa, hỉ ngoạn nhạc.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, bạn bè đa, thả hoa đào ganh đua đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông khoái trá, đồng sự gian tương xử sự hòa thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: có tài vận, thân tốt đẹp, tại gia bình thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, phúc trạch tốt, thả thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối có duyên phận, quý nhiều người, tại ngoại đắc ý.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Tật ách cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: cá tính khả năng, niên thiếu đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ gặp gỡ có ý định kiến, gặp gỡ quản huynh đệ.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tham sắc dục đa, nhưng ganh đua gặp gỡ quản phối ngẫu, thường có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua bận rộn, tiền là dục vọng đại, ganh đua lao tâm.

Tật ách cung tự Hóa Quyền: cá tính khả năng thả cổ quái, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại bận rộn, nhân duyên tốt đẹp, cùng với bạn bè ganh đua có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, nghĩ giao càng nhiều là bạn bè.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: công tác ganh đua lao tâm, trách nhiệm cảm trọng, quản bộ chúc đồng sự.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: tài dục vọng cao, tại gia chưởng Quyền.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt, năng lực khả năng, nhưng lao lục lao tâm, thả đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: có dài bối thích giờ bang hỗ trợ, tại ngoại thường có ý định kiến tranh chấp.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Tật ách cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, nhạc quan, thể xác và tinh thần khoái trá.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ cảm tình gặp gỡ, thích bằng lòngkhả mà chỉ.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tiền tài bình thuận, lượng nhập như xuất.

Tật ách cung tự Hóa Khoa: thân tốt đẹp, phong độ tốt, bệnh có lương y.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp cùng với bạn bè gặp gỡ thích bằng lòngkhả mà chỉ, tại ngoại bình an.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: trạch bạn bè mà giao, vô tổn hại bạn bè.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông, đồng sự tương xử dung 冾.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tại gia bình thuận, tiền tài lượng nhập như xuất.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, thân cũng tốt đẹp, có quý nhân.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử hòa hợp, có dài bối quý nhân, tại ngoại bình thuận.

Tật ách cung vì Hóa phi sao -- Hóa Kị:

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung: thân yếu kém, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại hại đáo chính thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ duyên phận mỏng, cảm tình không tốt.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình mỏng, sinh hoạt bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên bạc, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tiền tài không thuận, như tài lao lục mà thương thân.

Tật ách cung tự Hóa Kị: thể hiện ra nhược thả ganh đua đa bệnh, lao lục, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại và thân, thả ganh đua đa tai.

Tật ách cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên bạc, vì bạn bè mà tổn hại hại thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: công tác không thuận, lao tâm lao lực, đồng sự tương xử không hòa hợp.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: tiền tài không thuận, thân khiếm tốt đẹp, lao lục.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: thể hiện ra nhược đa bệnh, nhân duyên không tốt, phúc trạch yếu kém.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử không tốt, thân cũng không tốt. Tại ngoại không như ý.

Cái khác huynh đệ cung, tử nữ cung, nô bộc cung, Cung Điền Trạch, phúc đức cung, phụ mẫu cung Phi Hóa, tự hành biến thông.

Cách sử dụng tứ hóa phi tinh:

Trừ tứ hóa (của?) của cung vị cố định trên lá số, thì lá số có thể linh hoạt vận dụng.

Như cung huynh đệ của bản mệnh, cũng là cung điền trạch của tài bạch, có thể suy ra sự chu chuyển của tiền bạc có hay khôngHuynh đệ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với tài cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển, có khó khăn.

Cung Tài Bạch-Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển có khó khăn.

Huynh đệ cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: trùng với trước mượn không được tiền, trùng với sau khi bằng lòngkhả mượn đáo.

Tật ách cung trừ nhìn bản thân trạng huống ở ngoài, hoàn hãy nhìn sự nghiệp doanh vận là trạng thái, bởi vì, tật ách cung cũng Quan Lộc cung là Cung Điền Trạch.

Tấn ách cung-Hóa Kị nhập phúc đức cung xung với Cung Tài Bạch: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung xung với Quan Lộc cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung xung với mệnh: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung xung với thiên di cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung tứ Hóa, Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung, Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch, Hóa Khoa nhập thiên di cung: quân chủ sự nghiệp kiếm tiền.

Nô bộc cung cũng phúc đức cung là Cung Điền Trạch, như Hóa Kị nhập tử nữ cung, trùng với chính là Cung Điền Trạch, tắc gặp gỡ tổn hại chính là tài cách.

Phụ mẫu cung cũng phu thê cung là Cung Điền Trạch: như cha mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung lai trùng với chính là điền trạch, phu thê là điền trạch trùng với chính là Cung Điền Trạch, biểu thị chủ phu thê bất hòa, tại gia đãi không được, thả hướng thái thái quan trọng tiền ganh đua nan.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với Cung Điền Trạch: chủ phu thê duyên bạc, kết hôn muộn.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, bảng phu thê là điền trạch trùng với chính là điền trạch, chủ bổn gia cùng với nhà mẹ đẻ bất hòa, cũng họ Chủ Phụ mẫu cùng với chính vô duyên.

Phu thê cung đúng là tật ách cung là Cung Điền Trạch, phu thê cung Hóa Kị nhân phụ mẫu cung trùng với tật ách cung, chủ phu thê duyên bạc.

Cung Tài Bạch nô bộc cung là điền trạch, Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, chủ tài không tụ, cùng với bạn bè đầu tư hợp khỏa, tiền gặp gỡ bị lấy đi.

Phúc đức cung như huynh đệ là Cung Điền Trạch, phúc đức cung Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung, chủ anh em bạn bè vô duyên, cũng chủ không thể cân gặp gỡ.

Phúc đức cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung trùng với nô bộc cung: chủ anh em bạn bè vô duyên, không thể cân gặp gỡ có thể trước thời gian tiêu gặp gỡ.

Nô bộc cung như phúc đức cung là Cung Điền Trạch, nô bộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: chủ cùng với tài có liên quan, cũng không có thể tham gia tiêu gặp gỡ có thể trùng với trước, không nên cân gặp gỡ, trùng với sau khi tắc bằng lòngkhả.

Thiên di cung như Cung Điền Trạch là Cung Điền Trạch, vì Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh cung, chủ biến hoạt động gặp gỡ dọn nhà, tài sản dựa vào chính mình tránh.

Tử nữ cung như nô bộc cung là Quan Lộc cung, nhìn hợp khỏa đầu tư.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh, cùng với bạn bè không thể hợp khỏa, chủ đối chính bản thân bất lợi.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với Cung Tài Bạch, chủ bạn bè bản thân bất lợi.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập có thể trùng với mệnh: chủ cùng với duyên phận có liên quan.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Quan Lộc có thể trùng với Quan Lộc: chủ cùng với sự nghiệp có liên quan ( sự nghiệp không thuận ).

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch có thể trùng với Cung Tài Bạch: chủ cùng với tài có liên quan, có tổn hại tài.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Các vật bày biện trong phòng khách –

Trong phòng khách được bày biện theo thuật phong thuỷ cần vừa phải và đủ Âm Dương, Ngũ Hành với nguyên tắc làm cân bằng giữa chúng với nhau. 1. Lý do Phòng khách là nơi hội tụ trước tiên của các loại phong thuỷ, khí từ bên ngoài vào trong ngồi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phòng khách được bày biện theo thuật phong thuỷ cần vừa phải và đủ Âm Dương, Ngũ Hành với nguyên tắc làm cân bằng giữa chúng với nhau.

1381199840-6

1. Lý do

Phòng khách là nơi hội tụ trước tiên của các loại phong thuỷ, khí từ bên ngoài vào trong ngồi nhà. Là bể khí (nếu ngôi nhà không có sân).

–   Phòng khách nơi phô trương tình trạng, sớ thích của gia chủ, phong cách sống của gia chủ v.v…

–    Phòng khách là nơi đại diện cho các ý nghĩa phong thuỷ tác động đến các cư nhân trong gia cư.

Một cách bố trí phòng khách để có nhiều phong thuỷ khí tốt sinh ra, đồng hồ được treo ở phía đông (phía tay trái) hợp phép phong thủy.

2. Các hiện vật bày biện trong phòng khách theo phong thủy cần chú ý hình dáng, loại đồ, màu sắc của các hiện vật, các hiện vật thường được bày biện trong phòng khách như:

–   Một bộ salông, hay bộ tràng kỷ, bộ ghế đơn v.v… Các bộ này, theo phép phong thuỷ, cần đủ bộ không nên cọc cạch, thiếu thứ này, thứ kia.

–   Màu sác phụ thuộc màu tường, màu các đồ vật khác. Tốt nhất màu sa lông, tràng kỷ, bàn, ghế phải là màu chủ đạo trong 5 màu thuộc Ngũ hành có trong phòng ví dụ các màu thuộc hành Hỏa hay hành Kim, nếu nền hít có màu kim hay màu thổ v.v…

–    Ti vi, bộ nghe nhạc, ngoài viêc góp phần vào màu sác ngũ hành có ở phòng còn chú ý đến kích cỡ, đến độ âm lượng vừa đủ, hài hòa, không quá tầm so với diện tích phòng.

Ví dụ: Phòng có diện tích 20m cần ti vi 29 inch; diện tích dưới 20m2 chỉ nên để ti vi 17inch là vừa, diện tích lớn cần ti vi có màn hình lớn, bộ nghe nhạc có âm lượng to, phù hợp.

3. Lý do

Ti vi, đầu âm-li, loa là các vật thể phát ra các loại sóng âm, điện tứ v.v… có tác động đến các dòng khí trong phòng, trong nhà. Âm lượng lớn, ánh sáng nhiều sẽ góp phần làm thay đổi bản chất các dòng phong thuỷ khí từ sinh khí trở thành sát khí.

4. Tranh ảnh treo tường là vật phong thủy nên cần đảm bảo đầy đủ các phép phong thủy, như:

Nội dung tranh, màu chủ đạo của tranh, ảnh, khung tranh cần đúng ý nghĩa của phong thủy Ngũ hành trong phòng. Nơi treo cần hợp đúng phép phong thuỷ sẽ tạo cát cho phòng khách và cả cho ngôi nhà. Thảm, gạch lát nền cần có màu sắc tương phản với màu trần phòng mang ý nghĩa âm dương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các vật bày biện trong phòng khách –

Quẻ Quan Âm: Trí Phục Khương Duy, trí thu phục Khương Duy

Quẻ Quan Âm thứ 89 Quẻ Quan Âm: Trí Phục Khương Duy đoán rằng giống như ngọc quý ẩn trong đá, cần phải có quý nhân phát hiện mới có
Quẻ Quan Âm: Trí Phục Khương Duy, trí thu phục Khương Duy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 89 được xây dựng trên điển cố: Trí phục Khương Duy hay dùng trí thu phục Khương Duy.

Thừ quái thạch tàng trân bảo chi tượng. Phàm sự xứng tâm đại cát dã.

Quẻ thượng cát thuộc cung Dậu. Giống như nơi ngọc quý ẩn trong đá, cần phải có người tinh tường, quý nhân mới phát hiện được. Bản thân khi được công nhận, sẽ có được địa vị và công danh.

Điển cố quẻ Quan Âm: Trí Phục Khương Duy

Khương Duy (202 – 264), tự Bá Ước, là người huyện Ký quận Thiên Thủy thời kỳ Tam Quốc, là Đại tướng quân của nước Thục, là quan đại thần chấp chính của năm đời, cũng là người kế thừa sự nghiệp chinh phạt phía bắc của Gia Cát Lượng. Khương Duy từng là Trung lang tướng của quận Thiên Thủy nước Ngụy, sau đó đầu hàng nhà Thục, làm quan đến chức Đại tướng quân. Vậy Gia Cát Lượng làm sao thu phục được Khương Duy?

Lại nói sau khi Tư Mã Ý bị giáng chức, Gia Cát Lượng lập tức dâng lên Hậu chủ bài “Xuất sư biểu” (bài biểu xuất quân), vào tháng ba năm Kiến Hưng thứ 5 (tức năm 227), đã đích thân dẫn đại quân hơn ba mươi vạn người, xuất quân đánh Ngụy. Sau khi ra quân không lâu, liền chiếm được hai quận là An Định và Nam An. Tiếp đó tấn công quận Thiên Thủy, ờ đây gặp phải kình địch là Khương Duy.

Khương Duy lúc này là Trung lang tướng của quận Thiên Thủy, văn võ song toàn, trí dũng có đủ, là bậc kỳ tài trong thiên hạ. Khương Duy đã phá được mưu kế của Gia Cát Lượng, đánh bại Triệu Vân, khiến cho quân Thục không có cách nào lấy được quận Thiên Thủy.

Gia Cát Lượng biết được mẹ của Khương Duy đang ử huyện Ký, liền khuếch trương thanh thế, giả vờ tấn công huyện Ký. Khương Duy rất có hiếu với mẹ, đích thân dẫn ba nghìn quân đi bảo vệ huyện Ký, vì thế Khương Duy bị quân Thục vây ờ trong thành huyện Ký. Gia Cát Lượng thừa cơ tìm trong quân Thục một người có hình mạo giống với Khương Duy, cải trang thành Khương Duy, ban đêm tấn công quận Thiên Thủy. Trong ánh lửa, tướng nhà Ngụy không phân biệt được thật giả, ngỡ là Khương Duy đã đầu hàng quân Thục.

Sau khi kế phản gián thành công, Gia Cát Lượng lại dẫn quân đánh huyện Ký. Huyện Ký bị bao vây, lương thực trong thành ít ỏi, đò ăn cho quân đội không đủ. Khương Duy thấy đoàn xe chở lương của quân Thục, lập tức dẫn quân ra khỏi thành cướp lương thực, không ngờ lại trúng kế của Gia Cát Lượng. Gia Cát Lượng sai Ngụy Diên thừa cơ tập kích chiếm được huyện Ký, lại sai ba vị tướng là Trương Dực, Vương Bình và Trương Bao chặn đánh Khương Duy.

Khương Duy không chống lại được, bèn chạy đến dưới thành của quận Thiên Thủy gọi cổng, quân Ngụy trên thành mắng Khương Duy là tên giặc phản quốc, rồi lấy tên bắn xuống; Khương Duy lại chạy đến thành Thượng Trịnh, cũng bị quân Ngụy lấy tên bắn. Khương Duy thúc ngựa chạy về hướng Trường An, thì gặp các tướng nhà Thục là Quan Hưng và Gia Cát Lưựng chặn trước chặn sau, đành phải xuống ngựa đầu hàng. Gia Cát Lượng vội xuống xe đón, nói với Khương Duy rằng: “Ta xuất thân từ nơi nhà cỏ, cầu tìm những người tài giỏi khắp nơi, muốn truyền thụ những gì học được, tiếc là chưa có được người như thế. Nay gặp được Bá Ước là ta đã mãn nguyện ròi!” Gia Cát Lượng dùng nghi lễ thượng tướng để đối đãi với Khương Duy, vì thế Khương Duy đã tình nguyện quy thuận nước Thục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Trí Phục Khương Duy, trí thu phục Khương Duy

Xem tướng chọn sếp tốt? –

Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên biết cách chọn cho mình một vị sếp. Một số gợi ý về nét tướng của người sếp tốt dưới đây có thể sẽ rất hữu ích đối với bạn. - Nhãn thần đoan chín
Xem tướng chọn sếp tốt? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chọn sếp tốt? –

3 chòm sao có gương mặt trẻ thơ mà tính cách thì lão luyện

“Tri nhân tri diện bất tri tâm”, nên nếu gặp 3 chòm sao mặt thì trẻ trung mà tính tình thì lão luyện dưới đây cũng đừng ngạc nhiên nhé.
3 chòm sao có gương mặt trẻ thơ mà tính cách thì lão luyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Tri nhân tri diện bất tri tâm”, nội tâm của một người quả thực là rất khó để biết. Nên nếu gặp 3 chòm sao mặt thì trẻ trung mà tính tình thì lão luyện dưới đây cũng đừng ngạc nhiên nhé.


3 chom sao co guong mat tre tho ma tinh cach thi lao luyen hinh anh
 

Ma Kết

  Ma Kết là chòm sao chín chắn nhất trong 12 cung hoàng đạo, luôn ổn trọng và trưởng thành hơn so với bạn đồng trang lứa, nhận thức cuộc đời sớm và đầy đủ. Vì thế mà Ma Kết rèn luyên đạo lý đối nhân xử thế ngay từ khi tuổi còn rất trẻ, sớm khép mình vào khuôn khổ và nguyên tắc. Vì thế mà dù gương mặt non nớt nhưng trải nghiệm của Ma Kết thì không hề tầm thường chút nào đâu nhé. Họ có thể bình tĩnh đến lạnh lùng khi đối diện với khó khăn hay những sóng gió bất ngờ.   3 chòm sao nam dễ dàng yêu lại người cũ
Quay lại với người cũ là quyết định chẳng bao giờ dễ dàng, nhưng với 3 chòm sao nam lụy tình dưới đây thì họ sẵn sàng “làm lại từ đầu” bất cứ

Kim Ngưu

  Chòm sao Kim Ngưu bản tính trời sinh an ổn và bình thản đối với cuộc sống. Thái độ của họ vĩnh viễn là trầm thấp, không phô trương, tĩnh lặng và sâu lắng, “thanh tao như mực, nồng đậm như trà”. Vì thế, đối với nhiều người, Kim Ngưu quả nhiên là chòm sao gương mặt trẻ thơ mà lối giống cụ già. Họ thích những thứ xưa cũ và không ồn ào, họ thích một mình và làm những sở thích riêng, không chạy theo đám đông xa lạ.

Có thể Kim Ngưu quan tâm: Cung Kim Ngưu hợp cung nào trong tình yêu và hôn nhân?
 

Cự Giải

 
3 chom sao co guong mat tre tho ma tinh cach thi lao luyen hinh anh
 
Trời sinh khuyết thiếu cảm giác an toàn nên đối với nơi phồn hoa, Cự Giải đầy bài xích, chỉ thích chốn yên bình và đơn giản. Ngay từ nhỏ Cự Giải đã có giấc mộng tạo lập một gia đình bé nhỏ, yên ổn sống qua ngày, không có hứng thú khám phá thế giới hay làm đại sự gì cả. Còn trẻ nhưng Cự Giải giống như một người trung tuổi, sớm an phận và lặng lẽ sống vì những điều thường nhật. Họ quanh quẩn trong cái tổ nhỏ của mình, bận rộn với những người thương yêu và từ từ cảm thấy an toàn hơn.   Trải nghiệm của mỗi người sẽ đưa đến thế giới nội tâm của họ. Vì thế, những chòm sao ở trên không cần đi đâu để tìm kiếm tuổi, họ có tuổi trẻ ngay trong nội tâm phong phú, sâu sắc, thậm chí là có phần giản đơn và yếu đuối. Càng tĩnh lặng thì người ta càng an nhiên.

Mời Cự Giải xem thêm bài viết: Cung Cự Giải hợp màu gì để may mắn luôn gõ cửa mỗi ngày?
 
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao có gương mặt trẻ thơ mà tính cách thì lão luyện

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Hợi

Xem hướng nhà theo tuổi không chỉ xem chung chung theo con giáp mà phải xem cụ thể từng năm tuổi. Lịch Ngày Tốt xin gợi ý hướng nhà tốt xấu cho nam tuổi Hợi.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi không chỉ xem chung chung theo con giáp mà phải xem cụ thể từng năm tuổi. Lịch Ngày Tốt xin gợi ý hướng nhà tốt xấu cho từng năm tuổi Hợi, áp dụng với nam giới, mời bạn đọc tham khảo.

Xem huong nha theo tuoi cho nam gioi tuoi Hoi
 
Tuy cùng một con giáp nhưng mỗi năm tuổi sẽ mang mệnh khác nhau, từ đó dẫn tới hướng nhà tốt xấu cũng khác nhau. Xem hướng nhà theo tuổi vì thế phải xem kĩ từng năm, không nên chỉ xem chung con giáp. Dưới đây là thông tin dành cho nam giới tuổi Hợi đang nằm trong độ tuổi làm nhà.  

1. Tuổi Ất Hợi 1995 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.
Ngoài hướng nhà, bạn đọc cần quan tâm tới nhiều yếu tố khác để phong thủy nhà ở càng ngày càng tốt. Xin mời tham khảo Nhà có Địa khí, khỏi lo về hướng
 

2. Tuổi Quý Hợi 1983 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Hướng nhà này có lợi về bất động sản, gia đình đông đúc hòa thuận. Nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên về sau sẽ suy giảm.    Hướng Tây – Diên niên: Hướng nhà này có lợi về kinh doanh, tài lộc hưng vượng, con cháu thành đạt, gia vận hài hòa.    Hướng Tây Bắc – Thiên y: Hướng nhà này làm ăn khấm khá, tích càng nhiều phúc càng cát lợi. Khuyết điểm duy nhất là âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ trong nhà không tốt.    - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Hướng nhà này ban đầu cũng ổn nhưng càng về sau càng lộ rõ nhiều vấn đề, nhất là do âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ và con gái trong nhà rất kém, công danh sự nghiệp cũng không thuận.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này ẩn chứa nhiều hung tai, bệnh tật, trộm cắp, thiệt mạng, người ảnh hưởng lớn nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Hướng nhà này vốn đang khấm khá thì suy bại rất nhanh, dương suy nên sức khỏe của phụ nữ không tốt, dễ đau ốm hoặc gặp tai nạn, con trai út cũng không thuận, thường gặp hung.   Hướng Nam – Họa hại: Xem hướng làm nhà, hướng nhà này vốn khá giả nhưng sau tài sản tiêu tán, người thưa của ít, gia đình cãi cọ xung đột.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Hướng nhà này chủ về thị phi quan tai, kiện tụng tranh chấp, kinh tế khó khăn, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà không khỏe mạnh, dễ đau ốm.  

3. Tuổi Tân Hợi 1971 – mệnh Khôn


Xem huong nha cho nam gioi tuoi Hoi
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.
Chọn được nhà hướng tốt rồi đừng quên chú ý tới quang cảnh quanh nhà. Mời tham khảo Nằm lòng kiến thức phong thủy về trồng cây trước nhà
 

4. Tuổi Kỷ Hợi 1959 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.  

5. Tuổi Đinh Hợi 1947 – mệnh Cấn


Xem huong lam nha cho tuoi hoi
 
- Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Hướng nhà này có lợi về bất động sản, gia đình đông đúc hòa thuận. Nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên về sau sẽ suy giảm.    Hướng Tây – Diên niên: Hướng nhà này có lợi về kinh doanh, tài lộc hưng vượng, con cháu thành đạt, gia vận hài hòa.    Hướng Tây Bắc – Thiên y: Hướng nhà này làm ăn khấm khá, tích càng nhiều phúc càng cát lợi. Khuyết điểm duy nhất là âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ trong nhà không tốt.    - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Hướng nhà này ban đầu cũng ổn nhưng càng về sau càng lộ rõ nhiều vấn đề, nhất là do âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ và con gái trong nhà rất kém, công danh sự nghiệp cũng không thuận.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này ẩn chứa nhiều hung tai, bệnh tật, trộm cắp, thiệt mạng, người ảnh hưởng lớn nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Hợi, hướng nhà này vốn đang khấm khá thì suy bại rất nhanh, dương suy nên sức khỏe của phụ nữ không tốt, dễ đau ốm hoặc gặp tai nạn, con trai út cũng không thuận, thường gặp hung.   Hướng Nam – Họa hại: Hướng nhà này vốn khá giả nhưng sau tài sản tiêu tán, người thưa của ít, gia đình cãi cọ xung đột.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Hướng nhà này chủ về thị phi quan tai, kiện tụng tranh chấp, kinh tế khó khăn, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà không khỏe mạnh, dễ đau ốm.
Phong thủy nhà ở không tốt, bảo sao bạn vẫn độc thân, chọn hướng nhà đẹp mà phong thủy chưa ổn thì cũng không hay, cần lưu ý nhé.
 

6. Tuổi Ất Hợi 1935 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.
Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Hợi

Bí quyết để có phong thủy thư phòng tốt nhất

Phong thủy thư phòng tốt sẽ là tiền đề hỗ trợ việc học hành, sự nghiệp của bạn phát triển rực rỡ. Hãy chú ý nhé!
Bí quyết để có phong thủy thư phòng tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy thư phòng tốt sẽ là tiền đề hỗ trợ việc học hành, sự nghiệp của bạn phát triển rực rỡ. Hãy chú ý nhé!


Bi quyet de so huu thu phong co phong thuy trong mo hinh anh
 
Phong thủy thư phòng tốt chú trọng nhất là địa điểm. Cần chọn nơi yên tĩnh, thoáng đãng để đặt thư phòng; diện tích không nhất thiết quá lớn, lớn quá còn tạo cảm giác tản mát, trống trải, tán khí, phù hợp với mục đích sử dụng là được.
 
Vị trí đẹp nhất để đặt thư phòng là Văn Xương vị - phương vị đại diện cho học hành. Phương vị này không chỉ mang lại may mắn cho những người còn đang đi học, vướng bận chuyện thi cử mà đối với người làm các công việc liên quan tới giấy tờ công văn, muốn thăng tiến qua thi thố cũng có rất nhiều ích lợi.
 
Vật quan trọng nhất trong thư phòng là bàn học/ bàn làm việc. Nhiều người cho rằng đặt bàn đối diện cửa sổ là tốt, vừa lấy ánh sáng tự nhiên, vừa thoáng đãng. Sai lầm! Bên ngoài cửa sổ là cảnh vật biến đổi, đặt bàn ở vị trí ấy sẽ khiến chủ nhân sao nhãng, không chuyên chú tập trung, bất lợi.
 
Vị trí đặt bàn làm việc cấm kị là đối diện cửa ra vào, chủ bị thị phi, người ngoài nhòm ngó. Đối diện nhà vệ sinh cũng không phải vị trí tốt để đặt bàn làm việc, xú uế sẽ ảnh hưởng tới vận khí, Văn Xương tinh bị nước lửa xung cũng rất tai hại.
 
Vấn đề xà ngang áp đỉnh trong phong thủy nhà ở cũng đúng khi áp dụng vào phong thủy thư phòng. Bàn học đặt dưới xà ngang, đèn chùm tạo áp lực vô hình khiến chủ nhân tinh thần mệt mỏi, đau đầu, bị áp chế, sự nghiệp hoặc học vận trì trệ. 
 
Trên bàn làm việc không được để đồ đạc bừa bãi, bố trí bên trái Thanh Long vị cao bên phải Bạch Hổ vị thấp là hợp lí. Thanh Long thích động, Bạch Hổ thích tĩnh, theo đó mà sắp xếp.
 
Một thứ không thể thiếu trong thư phòng là giá sách. Nhớ kĩ nguyên tắc phong thủy “bàn học tọa cát, giá sách tọa hung”. Bàn học đặt ở Văn Xương vị, giá sách đặt ở phương vị hung để trấn sát. Không nên chọn giá sách quá cao, tạo cảm giác áp bức cho chủ nhân, ở lâu sẽ sinh tâm thần rối loạn, sức khỏe giảm sút.
 
Màu nâu cà phê, nâu trầm tạo cho thư phòng cảm giác trầm mặc, cổ xưa, khá thích hợp. Màu lục nhạt tốt cho thị lực. Màu trắng ngà phối với lam nhạt vừa trang nhã vừa hiện đại. Tối kị trang trí thư phòng màu đỏ thẫm, khiến chủ nhân bốc hỏa, nóng nảy, không an tâm học tập, công tác.
 
Để lọc khí, tăng may nên đặt một bồn cây xanh trong phòng. Cây lựu, kim quế, trúc cảnh là gợi ý khá hay.   
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Tâm Lan (Theo d1xz)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết để có phong thủy thư phòng tốt nhất

Luận bàn tướng phụ nữ dễ sinh con quý tử

Trong nhân tướng học, các đặc điểm về hình dáng bên ngoài của nữ giới cũng hé lộ phần nào khả năng sinh con trai hay gái ở họ.
Luận bàn tướng phụ nữ dễ sinh con quý tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  1. Tỉ lệ khuôn mặt (trán và cằm)
 
Theo Nhân tướng học, nữ giới có có khuôn mặt quá nhọn, tỉ lệ các phần trên khuôn mặt không cân đối ví dụ cằm rộng và trái lại hẹp, thường sinh con gái. Người có trán nhô quá cao nên kết hôn sớm bởi sau 25 tuổi, tỉ lệ sinh con trai sẽ thấp hơn. 
 
2. Tướng tai, mắt, mũi và miệng
 
Nữ giới có đôi tai không cân xứng, tai trái dày hơn tai phải dễ sinh con gái đầu lòng. Nếu hai tai giống hệt nhau thì khó đoán biết được. Trường hợp sống mũi thấp, sơn căn không nổi rõ sẽ ảnh hưởng đến đường con cái. Nếu sinh con gái thì thuận, tốt lành, con trai thì ngược, xấu.
 
Nhân tướng học cho rằng, phần dưới mắt nữ giới là cung con cái. Trường hợp cung này đầy đặn, màu sắc sáng mịn là tướng phụ nữ dễ sinh quý tử đầu lòng. Ngược lại, nữ giới có cung con cái sâu, màu da ở cung không sáng, thường khó sinh con hoặc sinh con gái đầu lòng tốt, còn nếu sinh con trai dễ gặp vấn đề về trí não.

Luan ban tuong phu nu de sinh con quy tu hinh anh
Ảnh minh họa

Lông mày nữ giới thưa, không đều là tướng khó sinh con. Còn lông mày quá thẳng nhưng lại thô cứng là dấu hiệu của người hiếm con hoặc chỉ thuận sinh con gái đầu lòng, nếu sinh con trai sẽ chết yểu.
 
Theo quan điểm tướng số, môi nữ giới có nhiều nếp nhăn thì đường con cái thuận lợi, sinh nhiều con trai. Ngược lại nếu môi không có nếp nhăn thì khó có con và dễ sinh con gái. Nếu môi trên dài thì sinh cả con trai con gái, nhưng nếu môi trên mà trề xuống lại dễ sinh con gái đầu lòng.
 
3. Tướng nhân trung
 
Theo sách Nhân tướng học, phần lớn nữ giới có nhân trung sâu, dài, trên nhỏ dưới rộng và các đường rõ nét thì sinh quý tử đầu lòng. Còn lại, người có nhân trung bằng phẳng, hoặc sâu nhưng các đường nét không rõ ràng dễ sinh con gái nhiều hơn.
 
Nếu ở nhân trung có nốt ruồi đen thì khó có con, còn nếu có hai nốt ruồi đen thì tỉ lệ sinh đôi rất cao. Đường nhân trung ngắn, không rõ ràng báo hiệu đời con cháu khổ cực. Nhân trung lệch sang trái dễ sinh quý tử, nhưng lệch sang phải lại sinh con gái đầu lòng.

4. Tướng rốn
Phụ nữ có rốn sâu một phân thì có một con và dễ sinh đẻ. Nếu rốn nhỏ thường phải mổ đẻ. Nhìn tướng rốn khi mang thai cũng có thể đoán biết được giới tính thai nhi. Ví dụ thai phụ ở tháng thứ 3 đến tháng 6 mà rốn lồi ra thì sinh con gái, nếu đến tháng 7 hoặc 8 rốn mới lồi ra thì sinh quý tu
 
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận bàn tướng phụ nữ dễ sinh con quý tử

Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút

Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút, bạn đã thử chưa? Qua mỗi đặc điểm khuôn mặt, người ta không chỉ biết thêm về tính cách mà còn đoán
Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua mỗi đặc điểm khuôn mặt, người ta không chỉ biết thêm về tính cách mà còn đoán ra dấu hiệu phát tài một cách nhanh chóng.


1. Khuôn mặt cân đối

Yếu tố đầu tiên của một khuôn mặt dễ phát tài phát lộc là sự cân đối, tương xứng trong chỉnh thể.

Sở hữu khuôn mặt cân đối, cuộc đời bạn sẽ suôn sẻ, may mắn và thành công. Do đó, bạn nên tránh để những kiểu tóc tạo cảm giác che khuất hoặc khiến cho mặt bị lệch.

2. Trán cao


Tướng trán tốt là cao và rộng. Vầng trán cao, đầy đặn, khí sắc sáng sủa cho thấy đây là người có sức khỏe tốt, tràn trề sinh lực, thông minh, nhạy bén hơn người và thường là người có quyền có thế.

Nốt ruồi đen ở trung tâm trán là dấu hiệu không may mắn. Nếu có thể, bạn nên xóa đi bởi nó ảnh hưởng phần nào đến tài vận của bạn. Ngược lại, nếu là nốt ruồi đỏ, tài vận sẽ hanh thông.

Nhin ra dau hieu phat tai tren khuon mat chi trong 1 phut hinh anh
 
3. Mũi to, cao và đầy đặn


Kích cỡ mũi là thước đo sự giàu có của một con người. Mũi là cung Tài Bạch, nơi lưu giữ tiền tài. Người có mũi to, sống mũi cao, sáng mịn thì cuộc đời giàu có và nhàn hạ, sung sướng.

Mũi càng tròn và đầy đặn thì chủ nhân càng giàu sang, phú quý. Lỗ mũi không nên quá nhỏ hoặc quá to mới được coi là tốt. Ngoài ra, nốt ruồi ở đầu mũi là dấu hiệu của sự xui xẻo.

4. Môi hình trái tim

Người có đôi môi hình trái tim, tức viền môi trên lượn sóng tạo thành 2 đỉnh trái tim cân xứng, thường được quý nhân phù trợ, cuộc sống an nhàn, gặp nhiều may mắn. Những đứa trẻ từ khi sinh ra đã có đặc điểm môi tròn và hơi cong, khi lớn lên sẽ có vận may hơn người.

Những ai có cằm chẻ, má lúm đồng tiền và môi trái tim rất đào hoa, nhân duyên tốt. Đặc biệt, phụ nữ có môi trái tim rất vượng phu, đem lại nhiều may mắn cho chồng.

5. Miệng hình cánh sen

Tướng miệng đẹp khi nó nhỏ nhắn, mềm và có đôi môi căng mọng. Miệng luôn ẩm đem lại may mắn và tiền tài cho chủ nhân, miệng khô mang ý ngược lại.

Nếu có nốt ruồi xung quanh miệng, chỉ cần nó không phải màu đen thì sẽ tăng sự may mắn cho chủ nhân. Thường thì người có một nốt ruồi son nhỏ quanh miệng luôn được quý nhân phù trợ.

Nhin ra dau hieu phat tai tren khuon mat chi trong 1 phut hinh anh 2
 
6. Cằm đầy đặn


Trong nhân tướng học, cằm là địa các, quản về tài phúc. Chiếc cằm biểu thị mức độ kiên trì, lòng quyết tâm và ý chí của bạn. Cằm cũng được coi là nơi giữ của, người tích lũy được nhiều của cải thì quai hàm thường nhô ra.

Tướng cằm đẹp và tốt thường nhô ra, đầy đặn và nhìn như một ngọn núi. Người  sở hữu tướng cằm này thường sống thọ. Nếu quai hàm thụt vào là dấu hiệu của sự bất hạnh khi về già hoặc là chết yểu.

Nốt ruồi dưới cằm trái chủ tài lộc, là tướng phú quý. Phụ nữ có nốt ruồi này thường hưởng vinh hoa, phú quý suốt đời. Đồng thời, họ được thừa kế khối tài sản đất đai lớn từ tổ tiên để lại.

Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo
Trong Nhân diện học, lông mày lộn xộn, đứt đoạn là biểu hiện của đời sống tình cảm phức tạp. Chủ nhân của tướng lông mày này thường yếu đuối, dễ bị yếu tố
7. Mắt sáng

Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, nó không chỉ biểu lộ tâm trạng mà còn nói lên khí chất, tài năng của mỗi người. Những người có đôi mắt sáng với cái  nhìn điềm tĩnh thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

Đôi mắt sáng được bảo vệ bởi lông mày cong, chủ nhân có sức khỏe tốt và giàu có. Bạn nên hạn chế cạo hoặc nhổ lông mày vì điều này có thể làm giảm sự may mắn.

8. Gò má đầy đặn

Gò má đầy đặn và hồng hào báo hiệu một cuộc sống dư dả, an nhàn. Gò má nên đầy đặn và không nên quá cao. Hai gò má cân bằng, đều ửng sắc hồng chứng tỏ người này luôn được quý nhân phù trợ.

9. Tai to và dày

Người có đôi tai cân xứng thường may mắn và khôn ngoan. Tướng tai to, dày, luân quách rõ ràng là dấu hiệu của sự cao sang, quý phái.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Phùng Hiền (Theo Wofs)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút

Mơ thấy gió: Tâm trạng rối ren –

Gió trong mơ cho thấy sự rối ren của tâm trạng, ý thức hay tiềm thức. Nếu gió thổi bay bụi đất, đó là hình ảnh tượng trưng cho cách sống của bạn. Trong tôn giáo, gió đại diện cho thần linh, dùng khái niệm tâm lý học, có thể xem là năng lượng nội tại
Mơ thấy gió: Tâm trạng rối ren –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gió: Tâm trạng rối ren –

Tướng phụ nữ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của chồng

Tướng phụ nữ giúp chồng: Có được người phụ nữ này nâng khăn sửa túi suốt cuộc đời, bạn sẽ là người đàn ông hạnh phúc và thành đạt nhất thế giới.
Tướng phụ nữ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có được người phụ nữ này nâng khăn sửa túi suốt cuộc đời, bạn sẽ là người đàn ông hạnh phúc và thành đạt nhất thế giới.


1. Khuôn mặt vuông vắn


Khi người chồng gặp khó khăn trong công việc, sự nghiệp không chỉ cần sự ủng hộ, động viên của người vợ mà còn cần một người có tài mưu lược, có thể làm quân sư vạch đường đi nước bước cho mình. Nữ giới có khuôn mặt vuông vắn, vầng trán cao và cũng vuông vức, xương gò má đầy đặn là người có thể đưa ra những lời khuyên bổ ích cho sự nghiệp của chồng. Đây chính là tướng phụ nữ giúp chồng, mang lại nhiều may mắn về sự nghiệp và tiền tài cho chồng.

Tuong phu nu la tro thu dac luc cho su nghiep cua nguoi chong hinh anh
Ảnh minh họa

Đa phần phụ nữ có những đặc điểm tướng cách trên đều có tấm lòng khoan dung, rộng lượng, giỏi giao tiếp và rất thích giúp đỡ người khác. Điều đó lí giải tại sao “hệ thống” bạn bè của người này lại hùng hậu đến vậy. Vì thế, khi chồng cần sự giúp đỡ, nếu bản thân họ không có kế sách hay, ngay lập tức họ sẽ nhờ tới những quân sư giỏi giang khác, bằng mọi giá sẽ trợ lực giúp chồng giải quyết mọi vấn đề ổn thỏa.

2. Lông mày thưa nhưng mềm mại

Nhân tướng học coi đây là tướng người phụ nữ của gia đình, luôn biết lo toan vun vén mọi việc lớn nhỏ trong gia đình để người chồng yên tâm phấn đấu vì sự nghiệp.

Ngược lại, nếu phụ nữ có lông mày rậm, thô mà lại cứng thì nóng tính, dễ nổi giận vô cớ, ép buộc người khác phải tuân thủ mệnh lệnh, ý kiến của mình. Hơn thế, quý cô này còn hiếu thắng, không chịu thua thiệt dù chỉ là nửa câu nói nên gia đình khó có được sự bình yên. Có được người này làm vợ, các ông chồng luôn cảm thấy ức chế, bực bội, khó mà tập trung làm việc và phấn đấu.

3. Mắt có lòng trắng lòng đen rõ ràng

Đa phần những cô gái có đôi mắt to, lòng trắng và lòng đen rõ ràng thì tính tình phóng khoáng, vui vẻ, luôn mang đến không khí yên bình và ấm áp cho mọi người xung quanh.

Đi tới đâu người này cũng được yêu mến và chào đón nhiệt tình. Nên các mối quan hệ xã giao hòa hảo, khi khó khăn sẽ có người giúp đỡ nhiệt tình mà không đòi hỏi báo đáp. Nếu kết hôn với cô gái này, cuộc sống của bạn sẽ vô cùng thuận lợi và yên bình.

4. Cằm đầy đặn

Những cô nàng có cằm đầy đặn thường thì tính cách hài hòa, dễ gần lại dịu dàng, đôn hậu. Có thể nói họ là mẫu vợ hiền mẹ đảm trong tương lai. Hơn thế, phụ nữ có tướng cằm này biết cách lãnh đạo, quán xuyến mọi việc lớn nhỏ, dễ được mọi người ủng hộ, tin tưởng và giao phó trọng trách. Chính vì thế, sau này họ sẽ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của người chồng.

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Hương Vi (Theo MGSP)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của chồng

Cục mệnh Tùng Bách kết thúc 22 năm chờ Oscar của Leo

Leonardo Dicaprio cuối cùng cũng chấm dứt cơn khát Oscar kéo dài 22 năm. Năm 2016, cục mệnh tử vi của Leo đã hứa hẹn trước chiến thắng giòn giã này.
Cục mệnh Tùng Bách kết thúc 22 năm chờ Oscar của Leo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đúng 17h30’ ngày 28/2 (theo giờ địa phương), Leonardo Dicaprio cuối cùng cũng chấm dứt cơn khát Oscar kéo dài 22 năm khi đoạt giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với bộ phim “The Revenant”. Năm 2016, cục mệnh tử vi của Leo đã hứa hẹn trước chiến thắng giòn giã này.


Cuc menh Tung Bach ket thuc 22 nam cho Oscar cua thanh nho Leo hinh anh
 
Cục mệnh tử vi của Leo là cách cục Tùng Bách, tức phải trải qua sự giày vò của cuộc sống thì mới có ngày thành công. Cung mệnh của “Thánh Nhọ” mang tính chất của loài cây tùng bách, lớn lên trong rừng sâu đơn độc, mang cá tính đặc biệt. Càng lớn càng cao, mỗi tán cây lại mang hình dạng khác nhau có thể cho bóng mát giống như khả năng biến hóa qua mỗi vai diễn của Leo vậy. Càng tài năng càng phải vượt qua nhiều thử thách.
 
Cuc menh Tung Bach ket thuc 22 nam cho Oscar cua thanh nho Leo hinh anh 2
 
Sau 5 lần vô duyên với giải Oscar, Leo dường như là một trong những diễn viên hiếm hoi được người hâm mộ vừa tôn sùng vừa chế nhạo. Với cá tính độc lập tự chủ, lại mang chút cố chấp; ham hư vinh nhưng không ỷ lại, nên dù con đường sự nghiệp khá chông gai, anh vẫn đạt được những thành tựu đáng ngưỡng mộ.

Năm 1994, Leonardo DiCaprio trượt Oscar lần đầu khi mới 20 tuổi với bộ phim What's Eating Gilbert Grape, 2005 tỷ phú dân chơi Howard Hughes - Leo lại lỡ làng. Ở Oscar 2006, Leonardo cũng phải ôm hận với Blood Diamond…Bỏ qua nỗi buồn, Leonardo tiếp tục phấn đấu và đến năm 2013 anh lại có The Wolf of Wall Street và lại thua. 
  Qua phân tích sức mạnh tổng hợp từ ngũ hành cục mệnh và ngũ hành tiết khí, Leo mang một cách cục đặc biệt: Giáp Mộc. Mộc 21.2, Thủy 14.2, Hỏa 19, Thổ 5.5, Kim 3636.48 mệnh này ngũ hành Kim vượng. Nhật trụ là Mộc, sinh vào mùa xuân gặp được tiết Vũ Thủy nên vận trình thuận lợi hanh thông.   
Cuc menh Tung Bach ket thuc 22 nam cho Oscar cua thanh nho Leo hinh anh
 
Người này tuổi Dậu, chi tháng là Sửu, Nhật chi (ngày) là Ngọ hoàn toàn không hề xung khắc với Thái tuế Bính Thân vì thế con đường thành công của Leo vô cùng xứng đáng.

Cuộc đời của Leonardo Dicaprio có thể ví như cây Tùng Bách, trải qua xuân hạ thu đông, dù đối diện nhiều sóng gió trong mùa đông khắc nghiệt nhưng cũng đặt được chân lên bậc thang cuối của thành công

=> Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Phương Xuyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cục mệnh Tùng Bách kết thúc 22 năm chờ Oscar của Leo

Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ, tu vi Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ, tu vi Phong thủy phòng ngủ
Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ

Trong phong thủy phòng ngủ nếu biết cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy sẽ mang lại một để có cơ thể khoẻ mạnh. 1. Sắp xếp giường ngủ hợp phong thủy là không nên bố trí giường gần cửa ra vào bởi nó có ảnh hưởng không nhỏ đến luồng khí trong căn phòng. Tuy nhiên vị trí của giường nên nhìn thấy cửa phòng bởi nó sẽ mang đến cho bạn cảm giác an toàn trong khi ngủ.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 1 Nên bố trí giường xa vị trí cửa ra vào.   2. Khi chọn giường ngủ nên chọn loại giường vững chãi và cân bằng. Điều này giúp bảo toàn và cung cấp các luồng khí tích cực cho bạn khi ngủ, do vậy chủ nhân sẽ những giấc ngủ ngon hơn. 3. Nên đặt giường ngủ ở vị trí giữa phòng ngủ bởi điều này tượng trưng cho sự hài hòa trong các mối quan hệ và thúc đẩy dòng chảy năng lượng tích cực trong không gian riêng của bạn.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 2
Vị trí giường được bố trí hài hòa.
  4. Đầu giường kê dựa vào tường sẽ mang đến sự thoải mái, cân bằng khi ngủ. Nên tránh đặt giường cách xa tường hoặc ngay dưới cửa sổ, bởi trong phong thủy, đầu giường kê gần cửa sổ sẽ khiến khí lực của bạn dễ thoát ra ngoài và khó ngủ sâu.   5. Không nên kê giường ở dưới quạt trần, đèn chùm trang trí hay xà nhà. Theo phong thủy, chúng tạo ra áp lực và gây ảnh hưởng xấu cho giấc ngủ. Nếu không có lựa chọn nào khác, hãy xem xét việc sơn lại các thanh xà thành màu sáng, hoặc làm nhẹ áp lực bằng cách treo các ống sáo tre ở góc phòng.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 3
Giường ngủ không nên bố trí dưới xà nhà.
  6. Phòng ốc bừa bộn, lộn xộn không tốt cho giấc ngủ bởi nó chặn dòng chảy của khí lưu thông trong phòng, bởi vậy bạn nên tập cho mình thói quen sắp xếp phòng ngủ thật gọn gàng, đặc biệt là phần đầu giường.   7. Cho dù bạn là người độc thân hoặc đã lập gia đình thì những đồ vật trong phòng ngủ cũng vẫn nên có đôi có cặp, ví dụ như hai chiếc gối, hai kệ đầu giường, thậm chí cả hai đèn đọc sách. Trong phong thủy, điều này rất quan trọng để thể hiện tính cân bằng và sự hòa hợp nhất định.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 4 Đồ dùng trong phòng ngủ nên có đôi, có cặp. 8. Vào ban ngày, hãy mở cửa sổ phòng ngủ hoặc sử dụng máy lọc không khí để giữ cho không khí trong lành và đầy đủ oxy. Tuy nhiên, vào ban đêm, bạn nên đóng cửa sổ để giữ cho các khí tốt trong phòng.   9. Không nên bày các thiết bị điện tử trong phòng ngủ bởi chúng sẽ khiến bạn phân tâm và khó có thể ngủ ngon. Nếu có, tốt nhất nên sử dụng rèm che lại trước khi đi ngủ.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 5
Không nên bố trí đồ điện tử trong phòng ngủ.
  10. Nếu trong phòng ngủ có góc làm việc hãy dựng một tấm bình phong để ngăn cách khu vực ngủ và làm việc nhằm mục đích để cho đầu óc bạn được thư giãn thoải mái mỗi khi đi ngủ.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 6 Vách ngăn gỗ thanh lịch giúp bạn có phòng ngủ kết hợp phòng làm việc hợp phong thủy   11. Nếu phòng ngủ của bạn có nhà vệ sinh bên trong, hãy đóng cửa phòng tắm, nhà vệ sinh để sự uế tạp ở khu vực này không làm ảnh hưởng đến không khí của giấc ngủ.
  12. Khi ngủ, bạn nên đóng hết cửa tủ quần áo, kéo rèm cũng như đóng cửa phòng ngủ. Theo phong thủy, để cửa mở khi ngủ sẽ khiến các luồng khí thoát ra ngoài và ảnh hưởng đến năng lượng của bạn.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 7
Ngay cả khi dùng rèm che tủ áo, bạn cũng nên kéo chúng khi ngủ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử...

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè. Mùa hạ - mùa xa cách của lứa tuổi học trò, mùa của những chú ve sầu kêu da diết
Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè. Mùa hạ – mùa xa cách của lứa tuổi học trò, mùa của những chú ve sầu kêu da diết. Chính vì thế, mùa hạ là cảm hứng của biết bao câu nói hay, vần thơ đầy xúc động.

Mời bạn tham khảo những câu nói hay và vần thơ hay nhất về mùa hè sau đây!

Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

ĐÀN CHIM SẺ

Hót trên cánh đồng
Bạn ơi biết không
Hè về rồi đó

Chiều nay bạn gió
Mang nồm về đây
Ôi mới đẹp thay!
Phượng hồng mở mắt

Dòng sông trong vắt
Trườn lên bãi xa
Một chuyến đò qua
Mang theo lũ bướm

Cánh diều bay lượn
Thênh thang lúa đồng
Bạn ơi thích không?
Hè về rồi đó!

MÙA HÈ

“… Mùa hè hoa rau muống
Tím lấp lánh trong đầm
Cơn mưa rào ập xuống
Cá rô rạch lên sân …”
—Tạ Vũ—

Mùa hè còn chan chứa bao nhớ thương, bao vấn vương và lưu luyến của bao cô cậu sinh viên, học trò. Mùa hè – mùa thi – mùa chia ly. Không ít những ánh văn bất hủ, bài thơ, những câu nói hay và ý nghĩa nhất vẽ lên những kỷ niệm, những tâm trạng đầy lưu luyến nơi mái trường xưa yêu dấu.

Có ai đi xa rồi không nhớ những tháng năm học trò, những kỷ niệm góc sân trường thân quen, tiếng ve hè râm ran, nhưng kỳ thi, nét bút nghiêng nghiêng. Hãy cùng xemboituong.com cảm nhận những câu thơ, câu nói hay nhất về mùa hè qua bài thơ “Trường xưa”

TRƯỜNG XƯA

Cứ ngỡ rồi đây xa lắm một mái trường
Ta không đủ sức níu thời gian gần lại
Mái ngói mờ rêu, tán lá bàng xa ngái
Những con đường, sỏi đá nhịp buồn tênh

Tháng năm rơi trên bậc thềm chênh vênh
Sân trường cũ, và bài thơ cũng cũ
Ô cửa sổ bốn mùa nắng rủ
Và cơn mưa trong trẻo mắt bạn bè

Một mùa xa hoa phượng chật vòng xe
Nét mực tím vương dấu tay mùa hạ
Màu xanh dịu thân thương trên vòm lá
Nhạt sắc trời, con chim sẻ nào bay…

Qua những mùa thu vương lối heo may
Hoa cỏ tím góc sân trường thầm lặng
Ai không nhớ những vòm trời mây trắng
Mùa tựu trường gom gió hát vu vơ…

Gốc bàng xưa im lặng đến bây giờ
Mong mỏi phía hành lang xa vời vợi
Chỉ một câu thơ cũng thành tiếc nuối
Chuyện giận hờn, viên sỏi nhỏ màu xanh

Ta cứ ngỡ rồi tất cả qua nhanh
Mái tóc xưa chắc giờ không còn ngắn
Đã đơn giản như ta từng ngộ nhận
Một điều gì, mà nào có gì đâu…

Bàn ghế xưa rưng rưng ngả màu
Mùa xưa cũ bâng khuâng như thần thoại
Hoa cỏ may buồn đi vào xa mãi
Kỷ niệm giăng đầy rợp một mái trường quê

Bạn bè xưa chẳng có lúc tìm về
Trái bàng chín nằm ngơ trong mùa cỏ
Giọng thầy khan, trầm ngâm trong gió
Mái tóc thầy điểm bạc hoa lau

Ta cứ ngỡ rồi tất cả qua mau
Tuổi thời gian nhòe lem như giọt mực
Thương nhớ ấy nhuộm màu mây ngũ sắc
Lá học trò vụng dại trốn nơi nao…

Ô cửa mùa thu mây trắng lại bay vào
Ta lại thấy mình những ngày thu lớp trước
Con đường mùa xa, bàn tay nào với được
Giấc mơ một mái trường màu ký ức phong rêu

Hiên lớp xưa lời thầy vọng đều đều
Bụi thời gian phủ đầy lên kỷ niệm
Bài thơ cũ đợi ta về viết tiếp
Tuổi vụng về hát gọi tháng năm ơi…

Ta bước đi tiếng trống giục bồi hồi…
— Phạm Trung Kiên –

MÙA HÈ

Tác giả: Nguyễn Nhật Ánh
Mùa hè nào gặp gỡ
Mùa hè nào chia ly
Mùa hè nào hội ngộ
Tôi cầm trên tay hai mùa hè rực rỡ
Còn mùa hè cuối cùng rơi đi đâủ
Ai nhặt được mùa hè tôi đánh mất
Xin trả lại cho tôi
Xin trả lại cho tôi người yêu tôi
Dẫu chỉ là xác con ve sầu chết khô
Ấy chính là mùa hè của tôi
Ngủ quên trong nách lá
Những ngọt bùi tôi đã nếm trải
Những đắng cay tôi đã nếm trải
Những mùa hè bỏng rát sau lưng
Còn mùa hè cuối cùng tôi gặp lại
Trốn đi đâu ngoài tầm mắt tôi tìm ?

MÙA HÈ KỶ NIỆM

Tác giả: Dung Nguyên
Sân trường văng vẳng tiếng ve
Kìa cây phượng vĩ hoa che kín cành
Xuân qua hè đến phải đành
Xa thầy xa bạn độc hành lẻ loi …..

Thời gian thoăn thoắt như thoi
Chợt đi chợt đến khiến tôi chạnh buồn
Hai mươi năm xa mái trường
Chưa ngày về lại cội nguồn tuổi thơ

Học trò đầy ắp mộng mơ
Nhưng đời như sỏi trơ trơ gót mòn !

MỘT SÁNG MÙA HÈ

Tác giả: Trường Phi Bảo
Một sáng mùa hè đẹp biết bao
Giở trang lưu bút tuổi ước ao
Một bầy bướm phượng xôn xao múa
Kỷ niệm còn vương nét chữ nào

Có phải là anh của em không?
Cho yêu thương năm tháng chất chồng
Thuở học trò gói mơ ươm mộng
Áo trắng nào đẹp trong mắt trong

Bạn bè thân ơi giờ nơi đâu?
Có về họp nhau trên đỉnh sầu
Quay quắt ấu thơ quay quắt nhớ
Giấu nụ cười sau nét ngây ngô

Một sáng mùa hè ngập nắng vàng
Hồn thơ thanh thoát ý mênh mang
Kỷ niệm em cài trên ngực áo
Nghe trái tim mình đập rộn ràng

Sao anh chẳng về lại ngày xưa
Đôi bóng kề nhau đếm sao thưa
Đôi bóng quyện vào trang sách mới
Mở một chương đời chuyện nắng mưa

Mùa hạ xin cho lời nhắn gởi
Với người năm cũ lắm xa xôi
Rằng em vẫn chờ bên song cửa
Một tình yêu tha thiết mà thôi

Mùa hè đến rồi đi chứng kiến bao kỷ niệm, bao yêu thương của lứa đôi. Hãy cùng xemboituong.com cảm nhận những câu thơ, câu nói hay nhất về mùa hè qua bài thơ “Tình yêu giữa mùa hè”

TÌNH YÊU GIỮA MÙA HÈ

Tác giả: Đông Hòa

Hân hoan mùa hè cùng nhau đón
Trên tay cầm những cánh diều hoa
Vẽ lên con bướm màu xanh tím
Vươn bay trên bầu trời cao xa

Hân hoan đây mùa hè hãy đến
Cùng lắng nghe dế lúc tờ mờ
Trong hộp nhỏ khoe anh , khoe bạn
Vui sướng một thời của tuổi thơ

Hè về nhìn phượng đỏ đầy sân
Chân đứng ngước nhìn mắt bâng khuâng
Thấy em đã thành cô thiếu nữ
Đã qua thời đuổi bướm hái trâm

Và giờ đây anh đã yêu nàng
Yêu mái tóc thề buông gió sang
Yêu hình dáng bao ngày thầm ước
Một đời với tiếng hẹn trăm năm

Mùa hè cùng bao những vất vả nhọc nhằn của mẹ ngày ngày gánh hàng đi bán, bất chấp cái nắng oi bức, như thiêu như đốt. Mẹ luôn là người che chở, lo lắng cho con từng miếng cơm, manh áo. Đâu đó nơi góc phố có dáng người mong manh của mẹ. Hãy cùng xemboituong.com cảm nhận những câu thơ, câu nói hay nhất về mùa hè qua bài thơ “Mùa hè và tiếng rao của mẹ”

Mùa Hè Và Tiếng Rao Của Mẹ
Tác giả: Ngưng Thu
Sáng lên hạ chuyền cánh phượng
Ve ran tình khúc mùa hè
Nắng vàng ngẩn ngơ bờ giậu
Dế mèn râu vểnh lắng nghe

Gió cõng mưa về ngang lối
Ướt nhòe áo gánh hàng rong
Liêu xiêu dáng gầy bóng mẹ
Tiếng rao thảng thốt chạnh lòng

Sáng nay nắng tràn góc phố
Em tung tăng với điểm mười
Trong veo ánh cười mắt mẹ
Gói hành trang tuổi đôi mươi

NHỚ MÃI HÈ ƠI

Tác giả: Khuất Việt Hưng
Thẫn thờ giữa buổi trưa hè
Chạnh lòng thương những tiếng ve học trò
Phượng hồng nhớ đến ngẩn ngơ
Tuổi thơ trong sáng bây giờ lùi xa.
Nhớ sao ngày ấy đã qua
Trèo lên cây bẻ nhành hoa trong trường
Tặng người bạn gái yêu thương
Đến giờ còn đọng vấn vương trong lòng.
Rời tuổi thơ với phượng hồng
Gói vào nỗi nhớ mênh mông đường dài
Mang theo khát vọng tương lai
Giảng đường đại học miệt mài luyện chăm.
Thương ôi năm tháng khó khăn
Sinh viên toàn nói chuyện ăn suốt ngày
Trưa hè ngồi dưới hàng cây
Ngắm thềm nắng rải đong đầy vần thơ.
Mang lòng yêu đến ngẩn ngơ
Mà không dám nói phải nhờ cành hoa
Rợp bằng lăng tím chiều tà
Là tình yêu của riêng ta gửi nàng.
Ước gì quay ngược thời gian
Để mình lại được mơ màng trộm yêu
Thả hồn như những cánh diều
Chao nghiêng giữa lộng gió chiều mênh mang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển chọn những câu nói hay nhất về mùa hè

Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi

Khi chọn vợ chọn chồng theo phương pháp này thì lấy Thiên Can của Chồng ghép với Địa Chi của Vợ. Sau đây là bảng lập thành để các bạn tham khảo.

TUỔI TÝ

Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI SỬU

Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẦN

Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÃO

Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÌN

Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TỴ 

Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI NGỌ

Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÙI

Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÂN

Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẬU

Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ

Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TUẤT

Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ

Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI HỢI

Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn

Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ

Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

xem tuoi vo chong, xem boi vo chong, xem tinh duyen, xem tuoi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo thiên can địa chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Hiện tượng: Rất nhiều người đặt bếp ga ớ vị trí tụt xuống thấp hơn 80 với bề mặt kệ bếp, trong phong thủy bố cục như vậy là không tốt, hơn nữa như vậy còn gây nhiều bất tiện cho các thao tác trong phòng bếp. thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe con ng
Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Rất nhiều người đặt bếp ga ớ vị trí tụt xuống thấp hơn 80 với bề mặt kệ bếp, trong phong thủy bố cục như vậy là không tốt, hơn nữa như vậy còn gây nhiều bất tiện cho các thao tác trong phòng bếp. thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
nha-bep---nen-va-khong-nen_1768924528

Phương pháp hóa giải: Chỉ có làm cho kệ bếp và vị trí bếp ga bằng nhau, như vậy mới có thể hóa giải triệt để sát khí.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Ý nghĩa của đá Thạch anh trắng –

Thạch anh trắng là một trong số 6 loại đá thạch anh chính được sử dụng trong y học và phong thủy hiện nay. Vậy theo phong thủy, đá thạch anh trắng có những tác dụng gì? Thạch anh trắng là gì Thạch anh trắng (pha lê) được biết đến như là “bậc thầy chữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch anh trắng là một trong số 6 loại đá thạch anh chính được sử dụng trong y học và phong thủy hiện nay. Vậy theo phong thủy, đá thạch anh trắng có những tác dụng gì?

Nội dung

  • 1 Thạch anh trắng là gì
  • 2 Ý nghĩa của đá Thạch anh trắng
    • 2.1 Ý nghĩa đá thạch anh trắng đối với sức khỏe
    • 2.2 Ý nghĩa Thạch anh trắng trong phong thủy
  • 3 Sử dụng Thạch anh trắng

Thạch anh trắng là gì

Thạch anh trắng (pha lê) được biết đến như là “bậc thầy chữa lành” và nó có khả năng khuếch đại năng lượng và ý nghĩ, cũng như tác động của các tinh thể khác.

Là một trong những loại tinh thể thạch anh phổ biến nhất, thạch anh trắng có thể được tìm thấy ở tất cả các châu lục, dù vậy rất nhiều viên thạch anh trắng có tần số rung động rất cao. Chúng cộng hưởng mạnh mẽ với luân xa thứ tám, thường được gọi là luân xa ngôi sao linh hồn.

Ý nghĩa của đá Thạch anh trắng

Ý nghĩa đá thạch anh trắng đối với sức khỏe

Theo y học Do có cấu tạo về vật chất và địa chất đặc biệt nên thạch anh trắng đươc cho là cản trở bớt một số từ trường tác động lên cơ thể, tốt cho sức khỏe. Ngoài ra đá thạch anh trắng cũng được cho là có thể thúc đẩy hoạt động của não bộ và tăng cường mức độ tập trung cho trí não.

Sử dụng một cách thông minh, những sắc trắng này được coi là “lưới lọc”, nó lọc các khí bệnh và từ trường âm trong cơ thể, do đó, nó đặc biệt tốt cho sức khoẻ. Kích thích các chức năng hoạt động của não và tăng cường mức độ tập trung; ứng dụng tuyệt vời cho sự trầm tư mặc tưởng, tạo ra trạng thái cân bằng cho tâm hồn. Khi tình trạng sức khoẻ không được tốt, có thể thường xuyên cầm hai thỏi thạch anh trắng rồi ngồi, đầu nhọn ở trong tay trái hướng vào trong, đầu nhọn trong tay phải hướng ra ngoài, như vậy sẽ có tác dụng lọc tuần hoàn. Điều này giải thích vì sao dây chuyền đá thạch anh ngày càng được yêu thích dù giá có đắt!

Ý nghĩa Thạch anh trắng trong phong thủy

Đối với phong thủy, đá thạch anh trắng như một lá bùa hộ mệnh, người gặp vận rủi, người bị rất nhiều phiền toái giày vò, có thể cầm thạch anh trắng rồi ngồi thiền, như vậy có thể cải thiện được từ trường của bản thân, cũng là cải thiện vận mệnh của mình.

Bởi vậy mà khi sử dụng dây chuyền ở trước ngực hay vòng tay hoặc quả cầu thạch anh trắng có thể hóa giải được những vận xui xẻo , giúp kích thích năng lượng, trừ tà khí xấu , tạo sinh khí tốt, tài vận hanh thông, giúp chủ nhân tập trung công việc, giảm thiểu mệt mỏi.

Những bạn phải đi vào những nơi có từ trường xấu như bệnh viện, bệnh xá, nhà xác, nhà tang lễ, những nơi công cộng, có thể đeo thạch anh trắng hoặc bỏ vào trong túi áo, túi quần, ít nhiều đều có tác dụng ngăn ngừa được tà khí xâm nhập vào cơ thể. Nếu có thạch anh trắng hình trụ, hình hồ lô nhỏ, hoặc hình kim tự tháp, thì có thể đặt nó ở bên trong kính chắn gió của xe, có thể có tác dụng ngăn chặn sát khí, hoá giải xung đột, ngăn ngừa tai nạn xe cộ và các sự cố bất thường.

Có thể nói , đá thạch anh trắng phong thủy có tác dụng rất tốt đối với chúng ta, nó không chỉ là những món đồ trang sức thông thường dùng để làm đẹp mà còn có nhiều công dụng khác trong cuộc sống, giúp con người tránh được những vận rủi ro và bệnh tật.

Sử dụng Thạch anh trắng

– Đeo mặt dây chuyền thạch anh trắng trước ngực để có từ trường cân bằng nhất, nó bảo vệ sự bình an, làm lá bùa hộ mệnh đem lại bình an tốt nhất.

– Mặt Thạch anh trắng được sự dụng để làm dịu hay tan biến các căng thẳng giảm trầm uất và chữa trị các bệnh có tính chất dương.

– Với những người bạn khi ngồi thiền mà tâm bất an không tập trung, tinh thần phân tán có thể cầm quả cầu thạch anh trắng áp sát nơi Đan điền ở bụng dưới da tác dụng giúp tập trung tinh thần để chuyên tâm hơn.

– Đeo vòng tay thạch anh trắng trên tay có thể tăng từ trường ý thức, được dùng để cầu phúc cầu nguyện rất tốt.

– Đem Thạch anh trắng đặt vào phương tài lộc làm cho khí vượng, có tác dụng sinh tài sinh lộc.

– Đặt Thạch anh trắng phía sau bên phải của chủ quản để giúp củng cố uy danh, cấp dưới chấp hành mệnh lệnh tuyệt đối không dám chậm chạp ỷ lại.

– Đặt Quả cầu thạch anh trắng có kích thước phù hợp bày trên bàn làm việc hoặc đặt quanh máy vi tính, truyền hình, lò vi sóng và các đồ điện khác để giảm nhẹ độ phóng xạ bảo vệ cơ thể con người tránh nhiễm xạ.

– Đối với những góc nhỏ bên ngoài nhà có thể đặt thạch anh trắng ở những vị trí đối xứng nhau, để hoá giải sát trạch.

– Trong nhà khi có cửa đối cửa có thể để thạch anh trắng làm tuyến nối giữa hai cửa để hoá giải xung khắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của đá Thạch anh trắng –

Tử Vi: Định Mạng hay Tự Do?

Đây là bài của ông Thu Giang Nguyễn Duy Cần, giáo sư Triết học Đông Phương tại Đại Học Văn Khoa và cũng là một chuyên gia Tử Vi. Ông nêu lên sau đây một quan niệm Triết về Tử Vi, để chứng tỏ rằng con người tuy có số mạng sẵn, nhưng cũng có cái quyền tự do để sửa đổi số mạng của mình. Số mạng của mình thế nào thì lá số Tử Vi đã nêu rõ. Còn lạ hơn thế: lá số Tử Vi mang đủ các chi tiết để cho thấy tiềm thức con người và chỉ đường cải tạo, thay đổi số mạng của mình…
Tử Vi: Định Mạng hay Tự Do?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thử lấy một thí dụ: người có tính tham gian bạc ác là vì có nhiều chủng tử gian tham bạc ác huân tập nơi tiềm thức (alava), và khi mình quyết tâm sửa đổi, mình phải cố tạo ra những “thiện nhân bố thí” (tức là tự tạo ra những “tương vi nhân”) để mà tiêu giảm hoặc tiêu trừ cái sức tàn phá của những “ác nhân” trong túc nghiệp (nghiệp quá khứ). Nhất là khi mình từ chối không tạo những “tiếp thụ nhân” (nhân thụ lãnh, thì các nhân khác cũng khó lòng mà kết hợp để tạo thành ác nghiệp). Bởi vậy, tôi mới nói trên đây: con người là đấng Tạo Hóa (Le Cr’eateur) của chính mình mà cũng là vật thọ tạo (La Cr’eature) của chính mình.

Theo nhà Phật, luật Nhân Quả không bị hạn chế bởi thời gian: có cái đời trước trồng Nhân, nhưng cũng đến đời hiện tại mới gặp duyên mà thành Quả. Có cái đời trước trồng nhân, mà mãi đến đời sau và đời sau nữa mới thành Quả. Có cái đời này trồng Nhân, lại thành Quả ngay trong đời này-người ta gọi là Quả báo Nhân tiền. Ta cần phải xem những Duyên, coi có đầy đủ hay không, mà đoán định sự mau chậm.

Bởi không rõ lẽ ấy, cho nên mới có kẻ thấy có người kiếp này tu nhiều Nhân tốt (tu nhân tích đức), nhưng lại bị tai họa đau thương. Còn kẻ, kiếp này làm nhiều điều ác, lại được nhiều may mắn hạnh phúc nên mới kêu rằng luật Nhân Quả sai lầm. Họ nào có dè: ác báo hay phúc báo đều do tạo nhân ở kiếp trước mà đến kiếp này mới hưởng được, còn những nhân ác tạo ở kiếp này chưa đủ thời gian để thành “Quả” ác.

Tóm lại, động lực chính của sự tạo nghiệp là ý thức. Ý thức có một tác dụng vô cùng mạnh mẽ, nó chi phối tất cả mọi thứ khác, lại có quyền sáng tạo và thay đổi cả một cuộc đời của con người. Trong giai đoạn hiện tại, cá nhân phải gánh chịu tất cả những Quả báo của nghiệp quá khứ (túc nghiệp) và nghiệp hiện tại (hiện nghiệp). Nhưng ý thức với sự phụ họa của các thức khác trong giai đoạn sống hiện tại, lại cũng có quyền năng tạo nghiệp mới, để làm động lực cho sự phát sinh sinh mạng sau này.

Theo nhà Phật, nghiệp quá khứ là nguyên nhân động lực của cái kiếp sống hiện tại: nó chỉ huy tất cả, thành ra con người giống như một bộ máy bị một định mạng vô hình chi phối (ta thường gọi là “số mạng”). Cái túc nghiệp  (nghiệp quá khứ) ấy giống như sức của mũi tên đang bay, khi hết sức nó sẽ rơi xuống. Bởi vậy, tạo nghiệp trong hiện tại, tuy cũng phá được phần nào nghiệp báo của quá khứ, nhưng nếu vẫn bất lực trước một định mạng khắt khe, đó là vì sức của mũi tên vẫn còn quá mạnh.

Để đánh tan nghiệp ác:

Tuy vậy, nghiệp mới tạo lại có nhiều ảnh hưởng đến sinh mạng của nhiều cá nhân khác, nên trong sự tự biến (nghiệp riêng) cũng được hưởng về cộng biến (nghiệp chung) do mình tạo nên, và nhờ vậy cũng phá tan được nhiều nghiệp chướng do ác tập gây nên. Bởi vậy người ta thường nhận thấy những ai gây được nhiều công đức xã hội, như gieo rắc mầm tư tưởng “từ bi hỷ xả”, giúp con người phá được tà kiến, gây được lòng yêu thương trong loài người, là người tích chứa được nhiều thiện nhân thiện đức…nên cho dù có gặp tai họa gì cũng được qua khỏi một cách mầu nhiệm. Đó là nhờ cái công “tự biến” đã gieo được nhiều chủng tử cho mình và cho chung quanh nên đã gây được một Tự nghiệp và Cộng nghiệp tốt đẹp, đánh tan được cái mũi tên độc của túc nghiệp (nghiệp quá khứ) của mình.

Trái lại, cũng như cá nhân có tạo một cách hoàn toàn tự do những giai đoạn sinh mạng đẹp ở tương lai…thì cá nhân cũng có thể tạo cho mình những giai đoạn sinh mạng đen tối ở hiện tại và tương lai. Cứ gieo mãi những mầm mống tư tưởng giải thoát thì sẽ tiêu trừ được tất cả các chủng tử tập nhiễm (mà lá số tử vi ghi rất kỹ, rất chi tiết), đồng thời huân sinh và huân trường các chủng tử giải thoát để vượt khỏi cảnh giới vô minh và sanh diệt. Cũng như Nguyễn Du nói:

Đã mang lấy Nghiệp vào thân,
Cũng đừng trách lẫn trời gần, Trời xa
Thiện căn ở tại lòng ta…

Cái nhìn chính đáng vào Tử Vi

Nghiên cứu số Tử Vi, với một lối nhìn siêu hình, hình nhi thượng học như trên, lá Tử Vi của ta có thể giúp ta nhìn rõ cái túc nghiệp (nghiệp quá khứ) của ta, biết được ta phải làm gì cho hiện tại, để chuyển mê khải ngộ, chuyển bại vi thắng, chuyển ác vi thiện..chứ không phải tin Mạng một cách thụ động như nhiều người lầm tưởng.

Con người đã tự tạo lấy nghiệp chướng cho mình, và tự giam lấy mình trong khám cung chật hẹp, đó là số mạng do mình tạo nên. Lá số Tử Vi giúp ta thấy rõ: con người là tiểu kiền khôn cùng với: đại kiền khôn, là một lẽ tương quan vô cùng mật thiết. Ảnh hưởng liên quan giữa ta và xã hội chung quanh ta, giữa ta và gia đình ta, an hem cùng máu thịt ta, an hem bạn bè ta, kẻ dưới người trên…đều được ghi rõ ràng. Nhìn vào lá số Tử Vi, người sành sỏi và am hiểu  tận tường phép đoán, không bao giờ nhìn từ cung mà đoán. Tất cả 12 cung đều chằng chịt như các cơ năng trong một cơ thể.

Nhìn ở cung Mạng để biết tinh thần hữu thức của mình đã đến đâu, đồng thời phải nhìn ở cung Thân để biết tiềm lực vô thức của mình như thế nào. Rồi phải nhìn qua cung Thiên Di, cung Quan, cung Tài (Tam hợp, Nhị hợp), các cung Thê, Tử, Huynh Đệ và Nô Bộc. Nhìn cung Giải Ách để xem thiện nhân hay ác nhân cũng như xem ở cung Phúc để tìm hiểu túc nghiệp của ta rõ ràng. Các vì sao Giải Ách luôn là những phúc tinh, như Thiên Quang, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Nguyệt Đức, Lộc Tồn, thường là những vì sao tượng trưng cho những thiện đức của lòng ta.

Kết luận:

Để tạm kết luận, tôi xin nhường lời cho  W.Y.Evanswentz ở Jesus College; tác giả quyển “Le Livte Tibe’tain de la Grande Libe’ration”. Trong quyển sách này nói về cuộc đời của vị Phật sống PADMA SAMBHAVA, xin dịch như sau:

“Tiểu sử của Đức Padma Sambhava sẽ chứng minh ảnh hưởng của khoa Chiêm Tinh trong đời sống của các bậc Thánh Tăng khác trong phái Đại Thừa, nếu không nói là của tất cả mọi người Đông Phương hiện nay vẫn còn trung thành với truyền thống …”

Các nhà Chiêm Tinh thạc học đều cho rằng khoa Chiêm Tinh là khoa quan trọng nhất trong các khoa bởi ngoài nó, không có một nghệ thuật nào chân chính hơn. Nhìn khoa Chiêm Tinh, với khía cạnh ấy, tức là họ đã loại trừ, cho là không xứng đáng với danh hiệu ấy những gì mà hiện nay ở Tây Phương cũng như phần đông ở Đông Phương thường được gọi là khoa Chiêm Tinh.

Khoa Chiêm Tinh chẳng những xem Người là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ, và cũng là một sản phẩm chịu vô số ảnh hưởng của các vì tinh tú cũng như của cả vũ trụ, như tất cả mọi sự vật hiện hữu trên đời, là vì mỗi người là nơi tập trung các ảnh hưởng ấy để kết thành một thể trạng, một tâm trạng, một thần trạng riêng biệt của mình.

Tuy vậy khoa Chiêm Tinh đâu bắt buộc ta phải tin Định mạng là bậc thầy về khoa Yoga, và là bậc thầy chỉ huy ảnh hưởng của các tinh tú, bởi họ biết rõ những ảnh hưởng ấy, nên họ cũng có thể lèo lái được chiếc thuyền Cứu Rỗi của họ trên mặt bề Nhân Sinh. Như thế họ tránh được các rạn đá ngầm cũng như các lòng biển cạn, và sẵn sàng chống lại với các phong ba, các luồng sóng nghịch…để đưa chiếc thuyền của mình đến cảnh yên ổn của “Bờ Bên Kia”.

Mặc dù thể xác, thần trí và hoàn cảnh đều bị ảnh hưởng của các tinh tú, bậc Hiền giả vẫn làm chủ được vận mạng của mình. Cũng như số phận của chiếc thuyền trên biển cả mênh mông, đều nằm trọn trong bàn tay điều khiển khéo léo của vị thuyền trưởng, cho nên dù có ít hay nhiều khuyết điểm và yếu đuối bẩm sinh, vị thuyền trưởng kia vẫn có quyền tự do điều khiển chiếc thuyền theo chiều hướng mà mình thích, và dù qua bao nhiêu gian lao cũng sẽ đưa chiếc thuyền về nơi mà mình muốn thả neo cập bến.

Khác với một số nhà bác học, có một số đông các triết gia và thi sĩ Tây Phương khác, trong đó có Roger Bacon và Shakespear cũng rất quan tâm đến các khoa Chiêm Tinh. Cả Thiên Chúa Giáo cũng không thoát khỏi ảnh hưởng của nó, trong sách sử đã chứng minh rằng, sỡ dĩ các vị Thánh Đông phương kia tìm đến bái yết Jesus lúc mới sinh là cũng nhờ theo dõi ngôi sao sáng của Bethle’em. Khi sinh Đức Thích Ca, cũng chính những nhà Chiêm Tinh này được mời tới để lấy lá số Thái Tử, và họ đã tiên đoán sau này Ngài sẽ thành, hoặc sẽ là một bậc Đế vương toàn cõi thế gian, hay là một vị Phật. Trên thân mình Thái tử, họ thấy hiện lên đủ 32 dấu ghi rõ sự nghiệp phi thường sau này của Thái tử, đó là những dấu hiệu ghi lại công phu của vô lượng kiếp của Ngài ở tiền thân (như nó đã ghi rõ trên lá số Tử Vi của mỗi chúng ta vậy).

Thái Tử Sidhartha đã bỏ con đường công danh phú quý mà lựa con đường tu hành nên đắc thành Chánh quả. Tự do của con người là ở chỗ đó. Mình là “vật thọ tạo” mà cũng là “Đấng Tạo Hóa” của chính mình.

Sư rằng: “Họa phúc đạo trời”                 
Cội nguồn cũng ở lòng người mà ra
Có Trời mà cũng có Ta…
(Kiều)
Thu Giang NGUYỄN DUY CẦN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi: Định Mạng hay Tự Do?

Tứ Linh

Tứ linh gồm Long, Lân, Quy, Phụng được dân gian bắt nguồn từ bốn linh thần gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ và Chu Tước. Chúng được người xưa tạo ra từ bốn chòm sao cùng tên ở bốn phương trời. Chúng mang bên mình bốn nguyên tố tạo thành trời đất theo quan niệm của người xưa (lửa, nước, đất và gió). Và việc chọn nơi để làm thành kinh đô phải hội tụ yếu tố hòa hợp giữa các nguyên tố ấy.
Tứ Linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chu Tước



Chu Tước thời cổ còn gọi là Chu Điểu là linh vật thiêng liêng có  tượng là hình con chim sẻ có màu đỏ là màu của hành Hỏa ở phương Nam, do  đó tương ứng với mùa hạ.

Phượng hoàng nguyên thủy là các con chim trong thần thoại của người dân  khu vực Đông Á chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa, ngự trị trên  tất cả các loài chim khác. Trước đây, con trống được gọi là Phượng còn  con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã  gần như không còn và Phượng cùng Hoàng đã được trộn lẫn vào nhau thành  một thực thể giống cái, gọi là phượng hoàng, để cho nó có thể ghép cặp  với long (rồng), là con vật mang ý nghĩa của giống đực.

Phượng hoàng có ý nghĩa tích cực. Nó là biểu tượng của đức hạnh và vẻ  duyên dáng, thanh nhã. Phượng hoàng cũng biểu thị cho sự hòa hợp âm  dương. Theo truyền thuyết, nó xuất hiện trong thời kỳ hòa bình và thịnh  vượng nhưng không có khi thời kỳ tăm tối sắp đến.

Tại Trung Hoa thời cổ đại, có thể tìm thấy hình ảnh của phượng hoàng  trong các trang trí của các đám cưới hay của hoàng tộc, cùng với rồng.  Điều này là do người Trung Quốc coi rồng và phượng (hoàng) là biểu tượng  cho quan hệ hạnh phúc giữa chồng và vợ, một kiểu ẩn dụ khác của âm và  dương.
Thanh Long



Thanh Long hay Thương Long là một trong Tứ tượng của Thiên văn học  Trung Quốc, và cũng là một khái niệm rộng trong phong thủy, âm dương,  triết học.

Thanh Long là linh vật thiêng liêng bậc nhất trong Tứ tượng, thời cổ đại  gọi là Thương Long, có tượng là hình rồng , có màu xanh màu của hành  Mộc ở phương Đông, do đó tương ứng với mùa xuân.


Huyền Vũ


Huyền Vũ là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con rắn quấn quanh  con rùa, có màu đen là màu của hành Thủy ở phương Bắc, do đó tương ứng  với mùa đông.

Hình dạng khởi thủy của Huyền Vũ là con "vũ" màu đen, với Vũ là một linh  vật kết hợp của rắn và rùa. Đây là linh vật rất cổ của Trung Hoa. Trong  truyền thuyết về tổ của người Trung Quốc, Phục Hi là Tổ phụ, Nữ Oa là  Tổ mẫu, thì Phục Hi có hình rắn, Nữ Oa có hình rùa. Sự kết hợp giữa rắn  và rùa cho thấy một totem cổ đại từ xa xưa, tượng trưng cho sự Trường  Tồn và Sức Mạnh.


Bạch Hổ



Bạch Hổ là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con hổ , có màu  trắng là màu của hành Kim ở phương Tây, do đó tương ứng với mùa thu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Linh

Đo độ nóng lòng muốn kết hôn của 12 chòm sao

Các chòm sao mong kết hôn đến mức độ nào? Bảng xếp hạng có ngay đây.
Đo độ nóng lòng muốn kết hôn của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

12 chòm sao mong kết hôn đến mức độ nào? Bảng xếp hạng có ngay đây.


Do do nong long muon thanh gia that cua 12 chom sao hinh anh
 
Hạng 1: Cự Giải 1 lòng muốn chăm sóc cho người mình yêu thương, nên đã yêu là luôn mơ ước về một đám cưới và gia đình hạnh phúc, đây là chòm sao mong kết hôn nhất vòng tròn hoàng đạo.
 
Hạng 2: Bạch Dương luôn thích sở hữu đối phương, vì vậy kết hôn sớm thôi. 
 
Hạng 3: Song Ngư luôn nghĩ rằng cuộc sống hôn nhân gia đình sẽ tràn ngập lãng mạn nên cưới ngay kẻo lỡ.
 
Hạng 4: Kim Ngưu một khi quyết định kết hôn, dù có ngăn trở gì cũng mặc kệ.
 
Hạng 5: Xử Nữ mong kết hôn vì đơn giản là thích đám cưới thật hoành tráng và đẹp như mơ.
 
Hạng 6: Thiên Bình rất thực tế, nếu cảm thấy do dự thì thà kết hôn muộn còn hơn.
 
Hạng 7: Sư Tử nhận thấy hôn nhân là phải hạnh phúc, phải hết lòng, không có thì thôi.
 
Hạng 8: Thiên Yết quan niệm càng quen nhau lâu càng hiểu nhau kỹ, không việc gì phải vội vàng.
 
Hạng 9: Ma Kết đã xác định được đối tượng là chắn chắn muốn cưới, nhưng cả hai phải có sự nghiệp vững chắc đã.
 
Hạng 10: Nhân Mã không phải là không thích kết hôn nhưng vẫn thích tự do rong ruổi hơn.
 
Hạng 11: Song Tử tuy nghĩ muốn kết hôn, nhưng mãi không chọn được ý trung nhân.
 
Hạng 12: Thủy Bình cơ bản thấy sống độc thân cũng chẳng sao cả.
Theo 12 cung sao

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đo độ nóng lòng muốn kết hôn của 12 chòm sao

Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Thổ –

Màu hồng là màu phái sinh khác của màu đỏ, cũng rất tốt cho phòng ngủ của người mệnh Thổ vì màu hồng là màu của tình yêu, đam mê, lãng mạn. Nó kích thích tình yêu, hôn nhân của gia chủ luôn nồng nàn, dồi dào năng lượng. Màu hồng đem lại nguồn năng lư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu hồng là màu phái sinh khác của màu đỏ, cũng rất tốt cho phòng ngủ của người mệnh Thổ vì màu hồng là màu của tình yêu, đam mê, lãng mạn.

Nó kích thích tình yêu, hôn nhân của gia chủ luôn nồng nàn, dồi dào năng lượng. Màu hồng đem lại nguồn năng lượng yêu thương rất dồi dào. Không gian hành Thổ là không gian của các gam màu trầm tối gần với màu của đất, mang ý nghĩa trường tồn, màu của thời gian. Người mệnh thổ nên chọn giấy dán tường tông trầm ấm nếu muốn có cảm giác được che chở.

Tuy nhiên, quá nhiều màu tối sẽ khiến không gian trở nên nặng nề, đặc biệt không thích hợp với người năng động, tính cách hướng ngoại. Bởi vì, không phải tất cả người mệnh thổ đều trầm ngâm, hoài cổ. Ở trong không gian màu sắc của hành thổ tăng cường sự tập trung tư tưởng, ý chí, sự bền bỉ..

mau-son-cho-menh-tho-1venusland

Chất liệu tạo nên phòng ngủ tốt cho người mệnh Thổ nên bắt nguồn từ đất như gạch, gốm, sứ, đất nung… Người mệnh Thổ nên chọn giường làm bằng kim loại, kim loại bắt nguồn từ đất, lại rất thời thượng. Người mệnh Thổ không nên nằm ngủ giường gỗ do gỗ thuộc Mộc, dễ gây tổn hại về sức khỏe.

Theo quan niệm phong thủy dựa trên ngũ hành và màu sắc, hành Thổ có màu vàng. Vì thế, những người mệnh Thổ nên lựa chọn màu vàng. Một số nền văn hóa cổ xưa tôn sùng màu vàng. Màu vàng là màu của sức mạnh, quyền năng, duy trì sự sống, trường thọ và huyền bí, tỏa ra niềm vui nên khi trang trí phòng màu vàng sẽ toát ra niềm lạc quan, yêu đời.

Cả màu vàng và màu đỏ đều là màu kích thích sự thành tựu. Màu vàng góp phần tích cực vào trạng thái tinh thần giúp người mệnh Thổ dễ dàng tạo ra thành công, những điều tốt lành trong cuộc sống. Màu cam là sự phối hợp giữa màu đỏ và màu vàng mang lại điềm lành, hưởng cuộc sống yên vui, nhiều quyền hành cho người mệnh Thổ. Trong phòng ngủ sử dụng những màu hợp với hành Thổ, cuộc sống và sự nghiệp của người mệnh Thổ sẽ thuận lợi và phát triển về lâu dài.

Màu cam còn được gọi là ‘màu xã hội’ bởi nó tạo năng lượng thúc đẩy các mối quan hệ xã hội. Màu cam nên sử dụng cho nhà hoặc căn phòng hướng Nam để đem lại sự nổi tiếng và danh vọng, còn đối với hướng Đông Nam sẽ có tác dụng tương trợ về tình yêu và hôn nhân. Tuy nhiên, màu đỏ và màu cam chỉ nên dùng ở mức vừa phải trong phòng ngủ bởi tông màu này mang nhiều tính âm.

Màu nâu tượng trưng cho rừng thẳm tạo cảm giác có phần nặng nề, phù hợp với người mệnh Thổ muốn tăng cường sự kiên định, không dễ thay đổi. Màu nâu thường dành cho người cao tuổi, toát nên vẻ thanh nhã, lịch sự.

Màu xám đối với người mệnh Thổ là biểu hiện của sự khởi đầu, nhiều niềm tin, hy vọng vào cuộc sống tốt đẹp.

Sự kết hợp của màu vàng và nâu đem lại cảm giác an toàn, được bao bọc, che chở. Hai màu này kết hợp với nhau thúc đẩy những mối quan hệ phát triển lành mạnh.

ợng yêu thương rất dồi dào. Không gian hành Thổ là không gian của các gam màu trầm tối gần với màu của đất, mang ý nghĩa trường tồn, màu của thời gian. Người mệnh thổ nên chọn giấy dán tường tông trầm ấm nếu muốn có cảm giác được che chở.

Tuy nhiên, quá nhiều màu tối sẽ khiến không gian trở nên nặng nề, đặc biệt không thích hợp với người năng động, tính cách hướng ngoại. Bởi vì, không phải tất cả người mệnh thổ đều trầm ngâm, hoài cổ. Ở trong không gian màu sắc của hành thổ tăng cường sự tập trung tư tưởng, ý chí, sự bền bỉ..

Chất liệu tạo nên phòng ngủ tốt cho người mệnh Thổ nên bắt nguồn từ đất như gạch, gốm, sứ, đất nung… Người mệnh Thổ nên chọn giường làm bằng kim loại, kim loại bắt nguồn từ đất, lại rất thời thượng. Người mệnh Thổ không nên nằm ngủ giường gỗ do gỗ thuộc Mộc, dễ gây tổn hại về sức khỏe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ cho người mệnh Thổ –

Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Trên ban thờ của bất cứ người Việt nào cũng có bát hương. Nhưng việc sử dụng bát hương đúng cách, để lời khấn cầu đến được với chân linh thờ thì không phải ai
Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, tâm linh, trên ban thờ của bất cứ người Việt nào cũng có bát hương. Nhưng việc sử dụng bát hương đúng cách, để lời khấn cầu đến được với chân linh thờ thì không phải ai cũng biết.


Su dung bat huong dung cach  hinh anh
 
Bát hương đã bốc xong, khi sử dụng bát hương, gia chủ phải đặt nơi sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,... còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch. 
 
Khi vệ sinh bát hương, bài vị phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch. Đồng thời, chân nhang quá nhiều thì cần rút bớt, phải để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ đốt. thả tro xuống sông suối.
 
Bát hương bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp. 
 
Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu. 
 
Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thờ không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới), phòng bốc hoả.
 
Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt:
 
- Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ,...
 
- Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình.
 
- Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát,...

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Ý nghĩa của Thạch anh màu hồng là gì –

Thạch anh hồng là một trong những loại thạch anh được yêu thích nhất trong thế giới đá quý. Thạch anh hồng làm say mê lòng người bởi vẻ đẹp nhẹ nhàng và dịu êm, vốn được ví như viên đá của tình yêu và hạnh phúc. Những nghệ nhân khắp thế giới đã lấy n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

guồn cảm hứng từ đó mà tạo ra bao kiệt tác, giúp thạch anh hồng trở thành một sản phẩm thật sự gần gũi với đời sống con người. Vậy ý nghĩa của Thạch anh màu hồng là gì.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của thạch anh hồng
    • 1.1 Ý nghĩa về sức khỏe của thạch anh hồng
    • 1.2 Ý nghĩa về phong thủy của thạch anh hồng
  • 2 Cách lựa chọn thạch anh hồng hợp mệnh
  • 3 Làm sao để nhận biết thạch anh hồng thật giả?

Ý nghĩa của thạch anh hồng

Ý nghĩa về sức khỏe của thạch anh hồng

Thạch anh hồng có tác dụng tốt với các bệnh ở hệ tim mạch và hệ thần kinh. Bằng tác động lên hệ thần kinh loại đá này loại trừ sự mệt nhọc ra khỏi cơ thể, nó còn có tác dụng làm hoạt hóa hệ thống lympha mà hoạt động của hệ này có liên quan đến hệ miễn dịch .

Thạch anh hồng còn ảnh hưởng đến hệ tiết niệu, mạch máu và tủy xương, có ý kiến cho rằng, thạch anh hồng có thể tránh thụ thai ngoài ý muốn và giúp kéo dài tuổi thọ.

Ý nghĩa về phong thủy của thạch anh hồng

Theo phong thủy, thạch anh hồng giúp chống lại stress , nó dập tắt những cơn nóng giận bộc phát. Thạch anh hồng có khả năng tăng cường sự sáng tạo và đem lại cảm giác tự tin cho chủ nhân của nó.

Thạch anh hồng làm dịu những cơn đau về mặt tình cảm và những vết thương lòng nó còn là lá bùa hộ mệnh giúp cải thiện quan hệ giữa chủ nhân với người khác.

Qủa cầu bằng thạch anh hồng hoặc cặp tỳ hưu bằng thạch anh hồng có ích lợi trong việc bảo vệ tình yêu, bảo vệ hạnh phúc gia đình và giúp những phụ nữ chưa chồng hoặc những đấng nam nhi chưa vợ sớm tìm được tình yêu của mình.

Đặt một quả cầu thạch anh hồng ở góc tây nam của phòng ngủ, để tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân, khi còn là độc thân. Hoặc khi đã lập gia đình thì để cuộc sống hôn nhân của v/c được hạnh phúc hơn.

Thạch anh hồng tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân. Nó thường được dùng để dưới giường ngủ của vợ chồng để tránh các mối bất hòa có thể xảy ra.

Giúp tăng cường sự tự tin và khả năng sáng tạo, giúp ngủ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.

Cách lựa chọn thạch anh hồng hợp mệnh

Thạch anh hồng hợp với những người mệnh Hỏa và mệnh Thổ. Người mệnh Hỏa dùng thạch anh hồng để được tương hợp, và người mệnh Thổ dùng để được tương sinh.

Tra cứu cung mệnh

Người mệnh Hoả sinh vào các năm 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995, 2008, 2009

Người mệnh Thổ sinh vào các năm 1960, 1961, 1968, 1969, 1976, 1977, 1990, 1991, 1998, 1999, 2006, 2007.

Ngoài ra, thạch anh hồng là đá của người sinh vào tháng giêng và là món quà cưới vào dịp kỷ niệm lần thứ 2.

Làm sao để nhận biết thạch anh hồng thật giả?

Theo đặc tính cơ bản của đá thạch anh hồng như đã nói ở trên, trên thị trường rất ít có khả năng có đá thạch anh hồng giả, do đây là loại đá phổ thông, có sản lượng cao và giá thành không phải ở mức quá cao. Tuy nhiên, trên thị trường đôi khi vẫn xuất hiện đá giả làm bằng nhựa, loại hàng này có thể dễ dàng nhận biết bằng mắt thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của Thạch anh màu hồng là gì –

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

Người tuổi Sửu sinh ngày mùng 2 âm lịch thường được mọi người tôn trọng, trung vận yên ổn, hậu vận vô ưu và sống khá thọ.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu sinh ngày mùng 2 âm lịch thường được mọi người tôn trọng, trung vận yên ổn, hậu vận vô ưu và sống khá thọ.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
  Người tuổi Sửu sinh mùng 1   Người tuổi Sửu sinh mùng 1 đa phần thông minh lanh lợi, đối đãi chân thành với mọi người, có số li hương, càng đi xa thì sự nghiệp càng phát triển.   Người tuổi Sửu sinh mùng 2   Người tuổi Sửu sinh ngày mùng 2 âm lịch thường được mọi người tôn trọng, trung vận yên ổn, hậu vận vô ưu và sống khá thọ.
Người tuổi Sửu sinh mùng 3   Tài năng xuất chúng, hạnh phúc vô bờ, tiền vận trung bình, trung và hậu vận thành công rực rỡ về sự nghiệp, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.
Người tuổi Sửu sinh mùng 4   Cuộc đời người tuổi Sửu sinh mùng 4 lắm thăng trầm, bất ổn nhưng được sự trợ giúp của gia đình, anh chị em ruột thịt nên trung vận bình ổn. Ngày sinh này phù hợp với nữ giới hơn là nam giới.
Người tuổi Sửu sinh mùng 5   Ý chí kiên định, ham học hỏi, tiền vận trung bình, trung vận phát triển sự nghiệp vì có quý nhân trợ giúp, tuổi thọ cao.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Suu P1 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Sửu sinh mùng 6   Nhạy cảm, mưu sự đều thành, anh chị em hòa thuận, tiền vận khá vất vả nhưng trung vận chuyển tốt, hậu vận yên ổn.
Người tuổi Sửu sinh mùng 7   Ham học hỏi, sống có chừng mực lễ nghĩa, tài năng xuất chúng, tiền vận vất vả dựng cơ đồ, trung vận chuyển biến tốt đẹp, sự nghiệp thành công rực rỡ, gia đình hạnh phúc.
Người tuổi Sửu sinh mùng 8   Tiền vận bất ổn, trung vận gặp quý nhân nên vận thế hanh thông, sự nghiệp phát triển rực rỡ, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.   Người tuổi Sửu sinh mùng 9   Tâm địa lương thiện, cư xử hài hòa với mọi người, nhân duyên tốt. Nam mệnh giỏi giang, nữ mệnh thông minh xinh đẹp.
Người tuổi Sửu sinh mùng 10   Gia đình hòa thuận, sự nghiệp phát triển, tiền vận bình ổn, trung vận tài lợi đều hanh thông. Nam mệnh biết chăm lo cho gia đình, nữ mệnh vượng phu, trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp của chồng.   Người tuổi Sửu sinh ngày 11   Làm việc quyết đoán, dám làm dám chịu, tài vận đến khá muộn nhưng cũng có cuộc sống sung túc, đầy đủ.
Người tuổi Sửu sinh ngày 12   Đa phần người tuổi Sửu sinh ngày 12 âm lịch đều có tính cách ôn hòa, chăm chỉ, chịu khó chịu khổ để chinh phục mục tiêu. Người này có tiền vận bất thuận, trung vận chuyển biến tốt, phúc lộc song toàn, gia đình hạnh phúc.
Người tuổi Sửu sinh ngày 13   Người này có số hưởng phúc lộc trời ban, được mọi người tôn trọng, gặp nhiều quý nhân giúp đỡ, công thành danh toại, gia hưng, con cháu chu toàn, hiếu thuận, cuộc sống sung túc, đầy đủ.   Người tuổi Sửu sinh ngày 14   Nam mệnh trung hậu, chân thành, tính tình điềm đạm, tướng mạo ưa nhìn và có tài. Nữ mệnh thông minh giỏi giang, tuy nhiên tiền vận trung bình, trung vận mới phát đạt và hưởng phúc lộc dồi dào tới cuối đời.   Người tuổi Sửu sinh ngày 15   Cuộc đời vui buồn lẫn lộn, nhân duyên vợ chồng tốt nhưng con cái bất thuận, không hòa hợp, hay cãi nhau khiến cha mẹ lo lắng, chán nản.   An Khánh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd