Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đi tìm con giáp sống thọ, hưởng nhiều phúc lộc trời ban

Lọt vào danh sách những con giáp sống thọ bao gồm người tuổi Ngọ, người tuổi Thìn và người tuổi Dần.
Đi tìm con giáp sống thọ, hưởng nhiều phúc lộc trời ban

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngay cả trong việc ăn uống, người tuổi Thìn cũng kén chọn để đảm bảo sức khỏe luôn ở trạng thái tốt nhất. Có sức khỏe là có tất cả, có sức sống tràn trề để phấn đấu cho sự nghiệp, có thời gian quan tâm đến các mối quan hệ và cả chính mình. Vậy mới nói, tuổi thọ của họ cao ngất ngưởng.


1. Người tuổi Dần

Tính cách hướng ngoại, suy nghĩ phóng khoáng, gặp muộn phiền chỉ suy nghĩ phút chốc, ngủ một giấc lại đâu vào đó. Dù là thời “trẻ trâu” hay khi đã trưởng thành, lối suy nghĩ lạc quan luôn là điểm cộng cho đời sống tinh thần của họ. Nói đây là con giáp sống thọ, tuổi thọ cao ngất ngưởng cũng không ngoa.

Hơn thế, người cầm tinh con Hổ cũng nhiều hoài bão, ước mơ. Thông thường sống hết mình, nỗ lực hết sức để đạt được mục tiêu. Cứ như vậy, họ thẳng tiến tới tương lai bình ổn, an nhàn, sức khỏe càng ngày càng dẻo dai, phúc lộc ngày một tăng dần, tất nhiên vận mệnh tốt là điều dễ hiểu.

Di tim con giap song tho, huong nhieu phuc loc troi ban hinh anh
 
2. Người tuổi Thìn

Trong 12 con giáp, người tuổi Thìn luôn biết giữ chừng giữ mực, làm việc tuân theo quy tắc nhất định và quyết không vượt quá giới hạn.

Thậm chí, ngay trong việc ăn uống, con giáp này cũng khá kén chọn để đảm bảo sức khỏe luôn ở trạng thái tốt nhất. Có sức khỏe là có tất cả, có sức sống tràn trề để phấn đấu cho sự nghiệp, có thời gian quan tâm đến các mối quan hệ và cả chính mình. Vậy mới nói, tuổi thọ của người tuổi Thìn khá cao.

Di tim con giap song tho, huong nhieu phuc loc troi ban hinh anh 2
 
3. Người tuổi Ngọ


Năng động, hoạt bát, thích bay cao bay xa là điều dễ nhận thấy ở những ai cầm tinh con Ngựa. Con giáp này chúa ghét bị “chôn chân” một chỗ, bó hẹp ở một không gian nhất định. Với họ, đi thật nhiều, trải nghiệm cuộc sống thật “đã” thì mới gọi là sống.

Chính vì thế, trông họ lúc nào cũng tràn trề năng lượng, luôn trong trạng thái sẵn sàng xách ba lô lên và đi, tìm  hiểu và khám phá những điều thú vị và mới mẻ trong cuộc sống.

Thêm một thói quen giúp kéo dài tuổi thọ nữa, đó chính là việc người tuổi Ngọ chủ động đi khám sức khỏe định kỳ. Có vấn đề gì sẽ phát hiện ra ngay để kịp thời chữa trị. Đôi khi cảm giác cơ thể mệt mỏi hay đau nhức ở bộ phận nào, ngay lập tức họ tìm đến bác sĩ để được thăm khám hay xin tư vấn.

=> Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Việt Hoàng

Con giáp nào có khả năng phát tài chỉ sau một đêm?
– Những chú Trâu chăm chỉ, cần mẫn, luôn muốn dựa vào sức mình để bay cao bay xa trên con đường công danh, sự nghiệp. Với họ, mọi thành công,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm con giáp sống thọ, hưởng nhiều phúc lộc trời ban

Sao Nguyệt Đức

Hành: Hỏa Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ
Sao Nguyệt Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ

Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.
  • Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Nguyệt Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mả thuận vị.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Điền Trạch
  • Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tài Bạch
  • Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.
  • Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Tử Tức
  • Con cái hòa thuận, hiếu thảo.
  • Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
  • Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Ý Nghĩa Nguyệt Đức Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em hòa thuận.
Nguyệt Đức Khi Vào Các Hạn
  • Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Nguyệt Đức

Top 3 chòm sao nam “ngoài lạnh, trong nóng” –

Có nhiều chàng trai ngoại hình lạnh lùng khó gần nhưng trái tim và tâm hồn lại vô cùng ấm áp, dạt dào cảm xúc. Hãy cùng điểm qua top 3 chòm sao nam “ngoài lạnh, trong nóng” nhất trong số 12 cung hoàng đạo nhé! Những cung hoàng đạo nam “ngoài lạnh, tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều chàng trai ngoại hình lạnh lùng khó gần nhưng trái tim và tâm hồn lại vô cùng ấm áp, dạt dào cảm xúc.

Hãy cùng điểm qua top 3 chòm sao nam “ngoài lạnh, trong nóng” nhất trong số 12 cung hoàng đạo nhé!

Nội dung

  • 1 Những cung hoàng đạo nam “ngoài lạnh, trong nóng”
    • 1.1 Quán quân: Bò Cạp
    • 1.2 Á quân: Ma Kết
    • 1.3 Quý quân: Xử Nữ

Những cung hoàng đạo nam “ngoài lạnh, trong nóng”

Quán quân: Bò Cạp

Những chàng trai sinh ra dưới chòm sao Bò Cạp nổi tiếng lạnh lùng khó gần, chẳng khác nào một tảng băng lạnh giá. Đặc điểm này ở họ khiến nhiều cô gái e ngại khi tiếp xúc, nhưng phần lớn mọi người đều không thể phủ nhận rằng ở họ luôn toát lên một sức hút khó giải thích. Những chàng trai này thích ở một mình, lặng lẽ quan sát và suy tư về mọi thứ trong cuộc sống.

0-7839-1398679118

Nếu bạn muốn lọt vào “mắt xanh” của họ bằng thái độ vồn vập, cử chỉ nhiệt tình và quan tâm tới họ mọi lúc mọi nơi thì đúng là một sai lầm nghiêm trọng! Điều đó chỉ làm họ cảm thấy ác cảm và không muốn gần bạn chút nào. Hãy tiết chế lời nói, hành vi, cử chỉ của bản thân một cách vừa phải để họ cảm nhận được những nét đẹp ở bạn một cách từ từ, và để họ cũng cảm thấy tò mò về bạn như bạn tò mò về họ vậy.

Dù mang vẻ ngoài lạnh lùng nhưng những chàng trai Bò Cạp yêu rất cuồng nhiệt, mãnh liệt và hết sức chiều chuộng người yêu. Họ thực sự rất chung thủy nên sẽ không thể nào chịu đựng nổi nếu như bị phản bội.

Á quân: Ma Kết

Những chàng trai cung Ma Kết thường khá trầm tính, ít nói và không mấy ấn tượng nếu bạn chỉ tiếp xúc “sơ qua” với con người họ. Họ luôn làm mọi thứ một cách lặng lẽ, tới mức người khác cảm thấy ngại ngùng, khó xử với sự im lặng nơi họ.

Nếu muốn được bầu bạn với họ, bạn nên quan tâm, giúp đỡ họ một cách kín đáo, không bao giờ được tỏ ra ồn ào, nếu không họ sẽ thấy khó chịu và “cạch mặt” bạn ngay. Khi Ma Kết cảm nhận được sự chân thành từ bạn, dần dần họ sẽ đáp lại bạn bằng những cử chỉ quan tâm tương tự chứ không bày tỏ nhiều bằng lời nói.

Quý quân: Xử Nữ

Những chàng trai Xử Nữ sống rất nội tâm và hiếm khi thể hiện cảm xúc thật của mình trước mặt người khác, kể cả những người họ tin cẩn và thương yêu. Họ rất kín đáo và cẩn trọng trong cách cư xử với mọi người, đặc biệt là với những người khác giới. Kể cả khi đã có người yêu, họ vẫn tỏ ra bình thản, lạnh lùng và hiếm khi thể hiện tình cảm một cách công khai.

Nếu muốn chiếm được trái tim của nam Xử Nữ, bạn hãy kiên nhẫn chờ đợi và dùng tình cảm chân thành của bản thân để “cảm hóa” sự lạnh lùng của họ. Thời gian sẽ giúp anh ấy thoát khỏi vẻ ngoài lạnh lẽo và thể hiện những tình cảm ấm áp đối với bạn, quan tâm tới bạn từ những điều nhỏ bé nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao nam “ngoài lạnh, trong nóng” –

Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Hạt gạo là lương thực, giấc mơ có hạt gạo tượng trưng cho tài vận và thành công. Nếu mơ thấy hạt gạo là điềm tốt, với hàm ý thu hoạch và thành công. Nếu mơ thấy gạo trúng mùa, bạn sẽ may mắn bởi tài vận luôn hành thông. Nếu mơ thấy các loại gạo khác
Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Bảng xếp hạng vận may tài chính của 12 con giáp –

Giữ ngôi vị quán quân là tuổi Dậu, dẫn sát nút là tuổi Tuất và tuổi Tỵ nhé! No10: Tuổi Tý Năm nay do cơ thể thường xuyên bị đau ốm kéo theo tinh thần cũng giảm sút. Người tuổi Tý sẽ không đủ sức tập trung chú ý tới vấn đề vận may về tiền bạc. Với họ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữ ngôi vị quán quân là tuổi Dậu, dẫn sát nút là tuổi Tuất và tuổi Tỵ nhé!

xem-tu-vi-2015

No10: Tuổi Tý

Năm nay do cơ thể thường xuyên bị đau ốm kéo theo tinh thần cũng giảm sút. Người tuổi Tý sẽ không đủ sức tập trung chú ý tới vấn đề vận may về tiền bạc. Với họ, sức khỏe là vấn đề cần quan tâm hơn cả.

No9: Tuổi Sửu

Vì không cẩn thận cân nhắc kỹ lưỡng mọi việc nên may mắn cũng không mỉm cười đối với người tuổi Sửu. Thậm chí, năm nay tài sản của người tuổi này còn bị tiêu hao khá nhiều, bạn phải hết sức thận trọng.

No5: Tuổi Dần

Người tuổi Dần gặp khá nhiều may mắn về tài chính, nên nhiều khả năng kiếm bội tiền trong năm nay. Tuy vậy, cần hết sức thận trọng và cảnh giác những sự việc phát sinh ngoài ý muốn gây tổn hao tài sản.

No11: Tuổi Mão

Năm 2014 cũng là năm không mang lại nhiều may mắn về tiền bạc cho người tuổi Mão. Công việc áp lực đã chiếm gần như toàn bộ thời gian khiến người tuổi này không còn tâm trí đâu mà nghĩ tới vấn đề may mắn liệu có gõ cửa nhà mình hay không.

No6: Tuổi Thìn

Có nhiều tài vận trong năm 2014, nhưng do sự mạo hiểm trong việc đầu tư khiến một phần tài sản của người tuổi Thìn bị tiêu hao. Nếu có ý định đầu tư vào lĩnh vực nào đó, tuổi Thìn phải hết sức cẩn trọng, tiến từng bước một chậm nhưng chắc, tránh bị tiêu hao tài sản.

No3: Tuổi Tỵ

Khoản tiền kếch xù bỗng chốc xuất hiện và tự rơi vào túi bạn. Đó phần lớn là do may mắn mang lại. Bạn nên thử vận may của mình bằng cách mua xổ số hoặc cổ phiếu, cơ hội làm giàu của bạn là rất cao.

No7: Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ gặp khá nhiều may mắn về tiền bạc trong năm nay. Tuy nhiên, vì không biết nắm bắt cơ hội nên vận may vẫn chưa giúp tuổi Ngọ nắm được khoản tiền lớn trong tay.

No4: Tuổi Mùi

Năm 2014 này là năm vô cùng may mắn đối với người tuổi Mùi. Bạn có thể đạt được nhiều khoản đầu tư khổng lồ và cơ hội kiếm tiền tỷ để tích thêm vào khối tài sản vốn dĩ cũng khá đồ sộ của bạn.

No8: Tuổi Thân

Tiền bạc với người tuổi Thân trong năm nay khá bình thường, không tiêu hao cũng không có được nhiều. Dù có thể có cơ hội kiếm được một khoản tiền lớn nhưng vì sự cố nào đó khiến tiền bạc không đến được tận tay người tuổi này.

No1: Tuổi Dậu

Bất kể lĩnh vực nào, người tuổi Dậu đều vô cùng may mắn trong năm 2014 này. Vận may về tiền bạc đến với bạn một cách tự nhiên như thể bạn là chủ nhân của may mắn. Khoản tiền lương tăng đột biến, vốn đầu tư sinh sôi cực nhanh… đã chứng minh phần nào cho ngôi vị quán quân may mắn của bạn.

No2: Tuổi Tuất

May mắn về tiền bạc dường như lúc nào cũng kè kè theo người tuổi Tuất trong năm nay. Cộng thêm với sự hiểu biết và suy nghĩ tích cực, bạn nhất định sẽ gặt hái được nhiều thành công về lĩnh vực tài chính.

No12: Tuổi Hợi

Đây là tuổi không gặp may mắn nhất về vấn đề tài chính trong năm 2014 này. Người tuổi Hợi sống khá thoải mái, vô tâm vô tứ, không suy nghĩ quá nhiều nên đôi khi không chú ý tới vận may của mình, thậm chí người có tiền bạc cũng không biết giữ hoặc nó sẽ “không cánh mà bay”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xếp hạng vận may tài chính của 12 con giáp –

Cách chọn đào cảnh ngày Tết theo phong thủy

Hoa đào là loại hoa phổ biến nhất ở Miền Bắc, được nhiều người dân yêu thích và trưng bày trong dịp Tết.
Cách chọn đào cảnh ngày Tết theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nhưng để chọn được một cành đào đẹp hay một gốc đào ưng ý hợp phong thủy là một điều không hề đơn giản.

Cây đào được xem là tinh hoa của Ngũ hành, theo phong thủy cây này có thể trị bách quỷ nên khi đón năm mới ta thường thấy các gia đình hay trồng đào hoặc chưng bày một chậu đào trước cửa nhà.

Hoa đào còn là biểu tượng cho sự đổi mới và sức sinh sôi phát triển mạnh mẽ.

Thế nào là một cành đào đẹp?

Để chọn được một cành đào đẹp, trước tiên bạn cần biết một cành đào đẹp thì có hoa cánh kép, màu thắm, cành đều, gốc thẳng. Thân đào có thể xù xì nhưng khoẻ, chắc. Cành vừa phải, dăm (nhánh nhỏ nhất của cành đào) nhỏ, nhiều hoa.

Đào đẹp là đào có dăm vút thẳng ra ngoài tán, nụ trải đều từ đầu tới cuối dăm. Những cành có dăm to thường ít hoặc thưa hoa.

Đào có nhiều giống: đào bích, đào phai, đào trắng (bạch đào, rất hiếm); có đào thế, đào cảnh trồng chậu, đào cắt cành cắm lọ v.v…

Tên của các thế đào chủ yếu lấy theo chữ Nho như ngũ phúc, trực đổ, bạt phong, tam đa, long giáng…, còn hình dáng của các thế đào gợi lên ý nghĩa về biểu tượng cha – con, gia đình, các con vật trong truyền thuyết như long, phụng.

Khi chọn cần chú ý đào thế phải có đủ bộ tứ quý: hoa, nụ, lộc và quả, bởi đó là biểu tượng cho sự đề huề, ấm no của gia đình.

Còn khi chọn đào cây cũng gần giống với đào cành là nên mua các cây có dăm nhỏ và ngắn, các nhánh chính tạo nên dáng cây xuất phát từ một điểm trên thân, như vậy cây sẽ đẹp, cân đối.

Với loại đào cành

Chọn cành to nhỏ tùy theo không gian trong nhà. Điều quan trọng nhất là tán đào phải tròn, các nhánh phân bố đều.

Không nên chọn cành có tán lệch và các nhánh đâm lên không cùng bắt đầu từ một điểm trên thân gốc. Bạn nên tìm mua loại cành có dăm nhỏ. Đào dăm nhỏ thường có nụ rất nhiều và mập mạp, khi hoa nở có cánh dày trông rất đẹp.

Cách tết khoảng 3-5 ngày bạn mới nên mua đào để lúc đào nở hoa rộ sẽ vào đúng mấy ngày Tết. Khi đã mua được cành đào như ý muốn, bạn nên đốt gốc trước khi cắm vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch.

Nên cho vào lọ vài viên thuốc vitamin B1, một chút kali để có dinh dưỡng nuôi hoa.

Bạn cũng nên mua các cây có dăm nhỏ và ngắn, các nhánh chính tạo nên dáng cây xuất phát từ một điểm trên thân. Như vậy, cây sẽ đẹp, cân đối.

Đào cây nở chậm hơn đào cành nên bạn phải chọn cây nở nhiều hoa vào lúc cận Tết. Nếu mua cây có ít hoa khi chỉ cách Tết vài ngày thì vào mấy ngày chính của năm, cây đào sẽ kém sắc hoa.

Để đào được bền, tươi lâu, với đào được trồng trong chậu, bạn nên tưới thường xuyên, giữ cây sạch, mát.

Khi cho cây vào chậu, tuyệt đối không được tưới quá nhiều nước, bởi đào là loại ưa ít nước, độ ẩm vừa phải, nếu không nó sẽ chết vì thối rễ.

Màu sắc hoa đào

Tuỳ theo loại đèn, màu tường, cách trang trí nhà mà mua loại đào cho phù hợp. Những nhà nhỏ, tường đèn tuýp nên dùng đào phai để tạo cảm giác sáng sủa, nhẹ nhàng.

Ngược lại, nhà rộng, thoáng dùng bích đào sẽ tạo được những điểm nhấn, cảm giác ấm cúng hơn.

Người có tuổi thường thích đào phai, nhưng theo dân gian, chỉ những nhà trong năm có tang mới cắm loại đào này.

Bí quyết cho hoa nở nhanh hay chậm để đón đúng Tết

Chọn được một cành, cây đào ưng ý rồi thì cách chăm sóc nó ra sao để nở hoa đúng trong 3 ngày Tết cũng rất quan trọng. Bạn có thể điều khiển cành đào nở nhanh hay chậm tùy theo ý muốn.

Đào cành mua về, phải đốt gốc, đốt cành hay nhúng ngay vào chậu nước nóng già 70-80 độ C để các chất dinh dưỡng dự trữ nuôi hoa trong cành không thẩm thấu được ra ngoài…

Nếu cành đào cắm trong nhà nở quá nhanh, có thể dùng dao sắc cứa một vòng quanh thân, cách gốc cành đào 1 gang tay, mục đích hạn chế chất dinh dưỡng lên thân nuôi hoa.

Một mẹo khác thường được người dân sử dụng là cho sỏi vào trong bình giữ lạnh, đào sẽ nở chậm. Người chơi nên thay nước khoảng 2-3 ngày/lần để đào được bền.

Ngược lại, muốn kích đào nở nhanh, người chơi có thể dùng một nắm vôi đắp quanh gốc, đảm bảo sau một đêm đào sẽ nở tung để đón đúng vào ngày mùng 1 Tết, để cầu mong cho gia đạo một năm mới nhiều may mắn.


Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn đào cảnh ngày Tết theo phong thủy

Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm –

Năm mới đến rồi, hãy dọn dẹp và bài trí lại nhà cửa sao cho hợp lý, khoa học và hợp phong thủy nhất. Cùng ## khám phá kiến thức phong thủy và Áp dụng những ứng dụng phong thủy sau để ngôi nhà của bạn trở thành thanh nam châm hút tài lộc
Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iTsMzsHvSNfT9 Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm

năm mới.

1. Thông gió cho ngôi nhà

Trong phong thủy, luồng không khí tượng trưng cho dòng chảy tài lộc giúp bạn giàu có. Do đó, khí trong ngôi nhà phải được lưu thông, di chuyển khắp ngõ ngách để phát triển thịnh vượng. Dòng khí không quá nhẹ nhàng, cũng không nên quá nhanh theo kiểu “vừa vào đã ra ngay”.

2. Đoán vận may từ các ô cửa của ngôi nhà

Theo ## thì cửa chính là lối vào của cát khí, do đó nhìn vào cửa chính có thể đoán được bạn sẽ nhận được tài khí như thế nào, nhiều hay ít, tốt hay xấu, chính thống hay ngoài luồng, dễ dàng hay nhiều cản trở… Điều này cũng không có gì là khó, chỉ cần lau chùi cửa nhà sạch sẽ để tài lộc thịnh vượng vào nhà.

3. Không để trống các ngăn trong tủ lạnh

Tủ lạnh không nên để trống, các ngăn trong tủ lạnh phải luôn đầy thức ăn bởi nó có liên quan chặt chẽ đến nguồn tài lộc dồi dào và có lợi cho sức khỏe của bạn. Khi bạn có một tinh thần thoải mái với một cơ thể khỏe mạn, bạn sẽ tạo ra được nguồn thu dồi dào và lực hút tài lộc rất tốt.

4. Nhà bếp lúc nào cũng có món ăn ngon hoặc trái cây tươi

Nhà bếp là tượng trưng cho kho bạc, là đại diện chính cho sự giàu có trong ngôi nhà, vì vậy đối với các tủ bếp, bạn hãy để đầy những vật dụng phục vụ nấu nướng, các hộp gia vị, trái cây khô hoặc trái cây tươi ngon. Điều này giúp bạn có nhiều cảm hứng làm giàu và kiếm tiền.

5. Thực vật sống mang lại rất nhiều may mắn về tài lộc

Tại góc Đông hoặc góc Đông Nam phòng khách, bạn có thể trồng các loại cây cát tường như: cây trúc – tượng trưng cho phú quý, cây đồng tiền, cây hoa lan, cây quất… mỗi loại cây đều mang một nguồn năng lượng nuôi dưỡng tài lộc khác nhau, sản sinh cát khí, giúp bạn may mắn và tài lộc.

6. Cải thiện tình hình tài chính từ nhiều nguồn thu bằng ánh sáng

## thấy ánh sáng có thể giúp bạn cải thiện tình hình tài chính, nhất là các dự án, công việc bấy lâu bế tắc. Dùng đèn hoặc nến thắp sáng hướng Đông Nam hoặc hướng Nam để khai thông và trợ vận tài lộc.

7. Nhờ sự hỗ trợ của các linh vật phong thủy

Ngoài cây xanh bạn có thể đặt các linh vật phong thủy để chiêu tài, ví dụ như: hồ cá, tượng thần tài, bình tài lộc, cóc tài lộc… Tùy vào chất liệu của linh vật, bạn hãy chọn vị trí đặt sao cho phù hợp.

8. Treo tranh phong thủy dẫn dắt tài lộc

Ngoài việc tăng tính thẩm mỹ, bức tranh treo tường tại phòng khách cũng có một vai trò rất quan trọng nếu bạn muốn có thêm thu nhập. Hai loại tranh có tác dụng mạnh nhất là tranh cá chép có tác dụng chiêu tài và tranh hoa hướng dương, hoa mẫu đơn có tác dụng chiêu chính tài, chiêu khách hàng.

Bạn cũng cần lưu ý treo tranh phải chọn đúng hướng phù hợp và thích hợp với công việc của mình để việc chiêu tài được như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm –

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Phân tích bổ mệnh

Một bài viết hay về phương thức bổ mệnh, cải vận hữu ích. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích bổ mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trời sụp có thể vá, xưa có thuyết Nữ Oa vá trời

Áo rách có thể vá, do có thợ hàn nối

Tình cảm đổ vỡ có thể hàn gắn, do có thuyết "gương vỡ lại lành"

Mệnh không tốt có thể bổ cứu.

Vì sao mệnh có thể bổ cứu?

Vậy phương pháp bổ mệnh như thế nào?

Người xưa dạy chúng ra rằng: "Bán bần bổ mệnh".

Nguyên lý đơn giản, chỉ có điều khó có thể thực hiện được.

Ví dụ: Bạn lâm vào tình cảnh nghèo khó, thậm chí trong tay chỉ có 2 chiếc bánh ăn không đủ no. Có một người đi đến xin bạn 1 chiếc, bạn tức giận nói: "Tôi chỉ có 2 chiếc, ăn còn không đủ no, sao có thể cho được?".

Lời nói không sai, nhưng sau khi bạn ăn xong 2 chiếc bánh cũng chỉ khoảng 3 tiếng sau là lại đói. Nếu lúc đó, bạn không do dự cho đi 1 chiếc bánh, ông trời thấy bạn là người nhân từ biết đâu sẽ ban cho bạn thật nhiều bánh và không bao giờ lo bị đói nữa.

Phương pháp này tuy đơn giản nhưng không phải ai cũng làm được. Có rất nhiều người nói rằng "đợi tôi phát tài, tôi sẽ làm việc thiện". Việc thiện không phải là chỉ có tiền mới làm được, làm việc thiện phải gặp dịp. Khi cơ hội làm việc thiện đến nhưng bạn lại bỏ lỡ, cho dù bạn có lòng bù đắp cũng đã không kịp nữa.

Câu chuyện dưới đây có thể sẽ cho bạn sự gợi ý sâu sắc.

Thời nhà Minh cố 3 tú tài là Trương Đại Lang, Lý Nhị Lang và Ngô Tam Lang cùng lên kinh ứng thí. Khi đi đến Hàng Châu họ nghe nói có một vị được mệnh danh là Trại Gia Cát xem tướng giỏi và chính xác liền cùng nhau đến tìm xem tướng. Trại Gia Cát nói: lần lên kinh ứng thí này có 2 người đỗ đạt cao, duy có cậu (chỉ tay vào Ngô Tam Lang) không những không đỗ mà e rằng sẽ gặp họa trên đường đi mà vong mạng.

Ngô Tam Lang sợ hãi hỏi: "Vậy tôi phải làm thế nào?"

"Hãy lập tức quay về, may ra sẽ được chết ở quê nhà". Người xưa kỵ nhất chết nơi đất khách quê người, nghĩ vậy Ngô Tam Lang đành phải quay ngựa ngày đêm không nghỉ để về nhà.

Một hôm, khi đi qua một con suối, Ngô Tam Lang gặp một người phụ nữ mang thai, trên lưng cõng một đứa bé chừng 3-4 tuổi muốn nhảy xuống nước tự sát. Ngô Tam Lang vội vã hỏi tại sao lại làm như vậy? Người phụ nữ nói rằng bố chồng đưa cho cô một đĩnh bạc, bảo đi mua gạo. Ông chủ bán gạo nói đó là đĩnh bạc giả. Nếu cô không mua được gạo về chắc chắn sẽ bị bố chồng đánh đập hành hạ, quẫn trí nên cô muốn nhảy xuống nước tự sát.

Sau khi nghe xong Ngô Tam Lang liền bảo "Chị hãy đưa bạc cho tôi xem thử!". Sau khi xem đĩnh bạc, Ngô Tam Lang nói: "Tôi thấy đĩnh bạc này không phải là giả. Chị hãy đến một tiệm gạo khác mua thử xem sao! Nếu ông chủ nói là bạc giả thì chị quay lại đây tự sát cũng chưa muộn!". Người phụ nữ nghe lời Ngô Tam Lang mang bạc đi mua gạo.

Ngô Tam Lang đi một chặng đường dài, mệt mỏi muốn tìm chỗ nghỉ ngơi. May mắn bên đường có một ngôi đình hóng mát liền xuống ngựa vào nghỉ và ngủ thiếp đi lúc nào không hay. Bỗng nhiên Ngô Tam Lang nghe thấy có người gọi to tên mình, giật mình tỉnh giấc chạy ra ngoài nhìn xung quanh nhưng không thấy một bóng người. Ngô Tam Lang nghĩ rằng có thể là mình nằm mơ, định quay lại ngôi đình nằm nghỉ tiếp. Lúc này ngôi đình hóng mát bỗng nhiên đổ sụp xuống. Ngô Tam Lang hoảng sợ nghĩ lại nếu như ban nãy không có người gọi mình tất sẽ bị đè chết. Anh chàng tú tài thông minh biết rằng bản thân đã qua được kiếp nạn nên vội vàng quay lại kinh ứng thí. Đi đến Hàng Châu lại tìm đến Trại Gia Cát hỏi rằng: "Tôi đã thoát khỏi kiếp nạn, nay có thể tiếp tục lên kinh ứng thí được không?".

Trại Gia Cát kinh ngạc nói: "Cậu không những có thể được đề tên bảng vàng, sau này còn được hưởng phú quý, trường thọ. Chỉ mới có mấy, ngày mà tướng của cậu lại có sự thay đổi nhanh như vậy, ta thật không hiểu nổi. Không biết mấy ngày gần đây cậu có làm việc thiện nào không?".

Sau khi suy nghĩ hồi lâu, Ngô Tam Lang đem câu chuyện gặp người phụ nữ mang thai muốn tự sát kể lại cho Trai Gia Cát nghe và nói rằng vì muốn cứu mẹ con người phụ nữ đó nên đã ngầm tráo đổi đĩnh bạc.

"Vậy là đúng rồi! Cậu một lần đã cứu sống 3 mạng người, chẳng trách có chuyện kỳ lạ như vậy. Chúc mừng cậu! Lần này chắc chắn cậu sẽ đứng đầu bảng vàng, vinh hoa phú quý, hưởng thọ thiên thu".

Câu chuyện trên nói rõ một điều rằng, làm việc thiện phải có cơ duyên. Nếu bạn cầm 10 lạng hay thậm chí 100 lạng bạc đi cứu tế người khác cũng không bằng 1 đĩnh bạc có thể cứu 3 mạng người.

Nếu đổi là bạn, bạn có đồng ý đem bạc thật đổi lấy bạc giả không. Bạn thừa thông minh biết rằng nếu làm như vậy là ngốc nghếch. Nhưng bạn cũng nên biết ràng, cứu người như cứu hỏa, không thể chần chừ do dự.

Do đó, hành thiện người người đều biết, nhưng chỉ có điều đôi khi bạn bị chính trí thông minh của mình làm lỡ mất cơ hội.

Trong xã hội ngày nay, nhiều người bị chính trí thông mình của mình lừa gạt, kết quả làm những việc thân bại danh liệt, điều này trách ai đây? Lẽ nào trách mệnh?

Có người bị cổ phiếu cầm tù, có người bị bất động sản chi phối có người thì lại bị sự nghiệp, công xưởng cuốn vào vòng quay bất tận...

Nếu bạn hỏi họ: "Vì sao lại bị trói buộc như vậy?". Lúc đầu, chính là vì họ quá thông minh, muốn phát tài. Nếu đem tiền đi gửi ngân hàng đâu có bị rơi vào cảnh như vậy. Nhưng họ sẽ tự hỏi rằng: "Gửi tiền ngân hàng liệu sinh được bao nhiêu tiền lãi?".

Đúng là: Tự cho mình là thông minh, tự rơi xuống hố do mình đào lên, thật đáng tiếc vậy.

Bất luận mệnh tốt hay xấu, bổ cứu như thế nào nhưng khi đại nạn đến, số kiếp là điều khó tránh. Nếu không mọi người đều tìm cách bổ cứu hết, thế gian nào có sự việc bi thảm?

Tóm lại, đạo bổ mệnh chỉ có thể tìm trong sự sửa chữa sai lầm của chính bản thân mình, đi vào quỹ đạo chính xác, hoặc có thể tránh được đại họa, khiến cho bản thân có được cuộc sống bình thường, hạnh phúc, vui vẻ, Cũng có khi là được xem thế giới biến đổi thế nào, nhìn thấy con cháu ngày trưởng thành, hy vọng được yên lòng nhắm mắt xuôi tay, rời xa người thân, về nơi Tây phương.

Mệnh lý không thể không tin, nhưng cũng không nên quá mê tín. Mê tín khiến cho bản thân mê lầm mà mất đi ý chí kiểm soát.

Con người nếu biết được mệnh của mình không tốt mà có thế tránh xa điều xấu, không làm việc ác, nếu có gặp hung họa cũng không đến nỗi gây họa dẫn đến vong mạng. Nguyên nhân là do được ông trời phù hộ, hoặc chư thần bảo vệ, Bồ Tát siêu độ.

Người biết mệnh mình tốt lại ỷ vào gia thế hiển hách, cậy tiền cậy thế, không từ thủ đoạn làm việc ác, coi người khác không ra gì, làm cho người người phẫn nộ rằng gặp điềm cát cũng không phải là tốt, nhất là đề phòng vui quá hóa buồn, cuối cùng tất sẽ gặp báo ứng

Trời có đạo trời, thần có đạo thần, ai dám hành sự trái với đạo trời sẽ chẳng thể lộng hành được lâu.

(Bát tự luận đoán tuần hoàn - Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích bổ mệnh

Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 1) –

Hàng ngày bạn vẫn thường nhìn thấy những vật khí phong thủy như gương Bát quái, chuông gió, xâu tiền cổ... Những vật này đều được sử dụng với mục đích hóa sát, trừ tà. Tiền Áp Tuế (còn gọi là tiền Thái Tuế) Đây là đồng tiền xưa bằng đồng, ngoài tròn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng ngày bạn vẫn thường nhìn thấy những vật khí phong thủy như gương Bát quái, chuông gió, xâu tiền cổ… Những vật này đều được sử dụng với mục đích hóa sát, trừ tà.

Tiền Áp Tuế (còn gọi là tiền Thái Tuế)

Đây là đồng tiền xưa bằng đồng, ngoài tròn tượng trưng cho trời, ớ giữa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất, một mặt có in hình Bát quái, mặt còn lại là hình Thập Nhị Địa Chi. Tiền Áp Tuế thường dùng để hóa giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Tuế hay Tuế Phá, hoặc tuổi minh năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.

tien-ap-tue

Cách sử dụng: Lấy dây ruy băng đỏ hay chỉ đỏ buộc và treo ở vị trí mình thường thấy, bỏ trong ví, hoặc treo trước cửa cái. Đừng ngại dây đỏ là Hỏa khắc Kim, vì màu đỏ là tượng trưng cho năng lượng dương mạnh nhất trong các màu nên nó sẽ kích hoạt tính dương cho vật khí phong thủy rất hiệu nghiệm.

Kỳ Lân

Thời xưa, Kỳ Lân được coi là một trong Tứ Linh: Long, Lân, Quy, Phụng. Nó có tác dụng chiêu tài, nạp khí lẫn hóa sát, công dụng rất rộng. Những trường hợp hóa sát thường dùng Kỳ Lân như: Thương sát (như đại lộ), Bạch hổ sát, Thiên trảm sát (như khe hở giữa 2 tòa nhà cao tầng đối diện), Hoạch hình sát…

Ngựa đồng

Tính chất của ngựa là ưa di chuyển, chủ động. Vì vậy khi dùng để kích hoạt thì thích hợp với những người làm nghề có tính chất di chuyển nhiều hoặc hay phải đi công tác. Ngựa đồng cũng có thể dùng trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm. Trưòng hợp này nên dùng Phi Mã – ngựa có 2 cánh 2 bên thân – hiệu lực sẽ nhanh hơn.

ngua-dong

Ngoài ra, ngựa còn được dùng trong phong thủy với tác dụng kích hoạt việc bán nhà nhanh. Khi hóa sát thì nó thường dùng cho các trường hợp: Liêm đao sát, Thiên trảm sát.

Hồ lô đồng

Hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân nên công dụng đầu tiên của nó chính là hóa giải bệnh tật. Các trường hợp hóa sát thường dùng hồ lô đồng là: Cô phong sát, Xuyên tâm sát, Thanh sát. Ngoài ra, hồ lô đồng còn có một công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm. Khi hồ lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là hồ lô Vận Tài sẽ có công năng như một hồ lô thu hút tài lộc.

Hồ lô gỗ

Khác với hồ lô đồng, hồ lô gỗ ngoài khả năng hóa giải bệnh tật còn có tác dụng hóa sát: Độc âm sát, Cô dương sát. Khi nhà có người bệnh lâu ngày, thì hồ lô gỗ có hiệu lực mạnh hơn hồ lô đồng, nhưng phải treo 3 cái.

Minh Chú hồ lô

Minh Chú chính là Lục Tự Đại Minh Chú “Án ma ni bát minh hồng” được khắc trên thân hồ lô hoặc khắc trên một miếng Mạn Đà La treo chung với hồ lô. Mạn Đà La treo cùng hồ lô có nhiều chất liệu, nhưng loại tốt nhất chính là Lục Ngọc, kế đến là bằng Bạch Ngọc, rồi đến Thạch Anh.

Do hồ lô lẫn Lục Ngọc đều có công năng trừ bách bệnh, nên tính năng đầu tiên của nó là dùng cho những trường họp bệnh lâu năm không khỏi, nhất là có người già trong nhà thì treo nó trong phòng rất tốt cho sức khỏe.

Minh Chú hồ lô có công năng hóa sát rất mạnh, nó thường được dùng trong các trường hợp: Phản quang sát, Cô phong sát, Bạch hổ sát Pháo đài sát, Khai khẩu sát, Cô dương sát, Độc âm sát, Thích diện sát Đỉnh tâm sát. Và thường những trường hợp các hình sát này mạnh mới cần sự hỗ trợ của Minh Chú hồ lô, bởi những hình sát mạnh thì vận chuyên hóa sát nó cũng không đủ lực nếu chỉ đặt một mình.

Ngũ Đế Minh Chú

Tiền cổ Ngũ Đế thì ai cũng biết, nhưng Ngũ Đế Minh Chú thì có thể nhiều người còn chưa hay. Thực ra đây chính là xâu tiền cổ Ngũ Đế có gắn ngọc khắc Lục Tự Đại Minh Chú. Khi 2 vật này đi chung với nhau thì công năng hóa sát của nó trở nên rất mạnh.

Những người làm nghề chính đáng mà gặp rắc rối với pháp luật mãi thì có thể treo Ngũ Đế Minh Chú ở cửa sau nhà, hoặc nơi làm việc chắc chắn sẽ yên ổn ngay. Còn trường hợp các ngôi nhà bị suy kh không tan dù đã tẩy uế trước nhiều lần nhưng không hết thì có thể treo nó để hóa giải.

Ngoài ra, nó còn được dùng trong các trường hợp hình sát: Phản quang sát mạnh, Liêm đao sát, Bạch hổ sát nhẹ, Xuyên tâm sát, Xung Xạ sát, Liêm trinh sát, Đỉnh tâm sát.

Chuông gió Kỳ Lân

Khác với các loại chuông gió thông thường – dùng để treo, chuông gió Kỳ Lân được đặt trên bàn, tủ. Do có nhiều nơi có địa thế, hình thù đặc trưng không thể treo chuông gió thường người ta mới dùng loại này.

chuong-gio-ky-lan-phong-thuy

Về hình dáng thì chuông gió Kỳ Lân có một chân đế tròn với những thanh đồng xung quanh, một thanh đồng ở giữa đóng vai trò 1 quả chuông có hình con Kỳ Lân hay Tỳ Hưu. Thông thường ngưòi ta hay làm quả chuông hình Kỳ Lân nên lấy luôn là tên gọi của loại chuông này.

Ngoài những tính năng thông thường của chuông gió ra, chuông gió Kỳ Lân còn có lực hóa sát khá mạnh, và tác dụng chiêu tài. Nếu là Thương sát mà dùng nó thì nên đặt ở góc trái phía trên cửa. Trường hợp 2 cửa sổ đối diện nhau mà nhà kia đông người hơn, người ta cũng dùng nó để chặn tài khí không trôi sang nhà kia. Những hình sát mà nó hóa giải là: Thưong sát, Pháo đài sát.

Bát quái Đại Vương Minh Chú

Tương tự hồ lô Minh Chú và Ngũ Đế Minh Chú, gương Bát quái Đại Vương Minh Chú là sự tổng hợp của 2 loại gương Bát quái và Đại Vương Minh Chú. Vật khí này chuyên được dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú Phật Pháp.

Có 2 loại gương Bát quái: Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có hình sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng hóa sát. Bạn cũng không nên tự tiện mua và treo gương Bát quái cho nhà mình. Tốt nhất hãy mời thầy phong thủy đến nhà làm lễ và treo gương đúng cách.

Chuông La Bàn Bát quái

chuong-gio-bat-quai

Đây là loại chuông treo có in hình Bát quái bên thân. Không giống với những chiếc chuông gió, chuông La Bàn Bát quái có hình dáng tương tự các quả chuổng ở nhà chùa vởi một hình khối trụ chụp xuống và một thanh giữa có gắn quả bi tròn, khi có gió nó sẽ chạm vào bên trong thành chuông, làm phát tán năng lượng Bát quái ra bên ngoài.

Công năng hóa sát của nó mạnh hơn hầu hết các linh thú hóa sát trong phong thủy, nhưng nếu là kích thước quả chuông không đủ lớn sẽ không đủ lực hóa giải hình sát lớn. Thông thường, bên thành quả chuông La Bàn Bát quái được khắc hình Quan Thế Âm Bồ Tát hoặc bài Đại Bi Chú.

Kim Nguyên Bảo

Kim Nguyên Bảo chính là các thỏi vàng mà người ta thường bày trong trang thờ Thần tài, Thổ địa, có tác dụng chính là sinh tài, vượng tài. Tuy nhiên, nó còn được dùng để hóa giải chỗ ngồi, chỗ nằm vì lý do không thể xoay được, mà phải hướng lưng, đầu ra cửa sổ.

Lục Đế Tiền Cổ

Là loại tiền giả cổ ngoài tròn, ở giữa có lỗ vuông, thuộc năm triều đại thịnh vượng của nhà Thanh: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, Đạo Quang. Những đồng tiền này luôn được xỏ dây đỏ, dùng năng lượng dương của màu đỏ để kích hoạt thêm tính dương của các đồng tiền.

luc-de-tien-co

Trong phong thủy, Tiền Lục Đế thường được dùng để hóa sát trong các trường hợp: Phản quang sát, Liêm đao sát, Bạch hổ sát, phiên trảm sát, Xuyên tâm sát, Pháo đài sát, Khai khẩu sát, Xung xạ sát; Phản cung sát, Liêm trinh sát, Đỉnh tâm sát. Trong phong thủy Huyền Không thì Tiền Lục Đế thường dùng để hóa giải các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc.

Minh Chú Quan Âm

Đức Quan Thế Âm thì cũng biết Ngài là bậc Đại Từ, Đại Bi chuyên cứu giúp nạn tai, cứu khổ. Còn Lục Tự Đại Minh Chú của Ngài có thể hàng yêu phục ma, giải trừ những xui rủi. Cho nên cả hai kết hợp lại là vật hộ thân, giảm tai họa đến nhà, thúc đẩy tài vận và giữ bình an.

Công cụ này thường dùng cho người làm việc có tính chất giao tiếp nhiều hoặc phức tạp và thích hợp nhất với nữ giới. Do có hình tượng Quan Thế Âm nên thường mang tính giống vật trang sức đeo bên người, sẽ không có cảm giác đeo vật phong thủy một cách lộ liễu như các vật khác.

[highlight]Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 2)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 1) –

Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy, tu vi Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy, tu vi Phong thủy
Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy

Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.

Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì nên mở cổng ở giữa.

“Cửa, phòng chính, bếp” và lục sự “cửa, lối đi, bếp, giếng, hố, nhà vệ sinh” trong “Dương trạch tam yếu” đều coi cổng là yếu tố đầu tiên, cổng là lối vào của sinh khí, là bộ mặt của ngôi nhà, đồng thời cũng là tấm bình phong phân chia không gian trong và ngoài.

Người xưa có câu: “Đóng cổng là núi sâu”. Cổng là nơi để nội khí và ngoại khí lưu động. Vì nội khí và ngoại khí không thể lưu động qua bức tường nhà kiên cố, mà lưu động qua cổng lại dễ hơn rất nhiều, cổng bên ngoài ảnh hưởng đến ngoại khí, còn cổng bên trong thì ảnh hưởng đến nội khí.

Hướng cổng kỵ theo Ngũ hành. Người mệnh Hỏa không nên mở cổng hướng Bắc. Theo phong thủy, hướng Bắc thuộc hành Thủy, Thủy khắc Hỏa, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.

Người mệnh Kim không nên mở cổng hướng Nam. Vì phong thủy quan niệm hướng Nam thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.

Người mệnh Thủy không nên mở cổng hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này thuộc Thổ. Thổ khắc Thủy cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.

Người mệnh Mộc không nên mở cổng về phía Tây Bắc, Tây. Hai hướng này thuộc Kim, Kim khắc Mộc cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.

Người mệnh Thổ không nên mở cổng hướng Đông Nam, Đông. Hai hướng này thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cũng không nên.

Theo quan niệm của bát quái, cổng nên mở để đón dòng nước đến bởi nước được coi như tài vận đến.

Vì thế, bạn hãy xem xét hình dáng đường xung quanh nhà. Nếu đường bên trái nhà dài hơn đường bên phải thìphong thuy mở cổng bên phải, “Bạch Hổ nghênh thủy” sẽ gặp nhiều tài lộc.

Nếu đường bên phải nhà dài hơn đường bên trái thì bên phải là hướng thủy đến, bên trái là hướng thủy đi, nên mở cổng bên trái, “Thanh long nghênh thủy” sẽ giúp ngôi nhà có nhiều vận khí tốt.

Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì bạn nên mở cổng ở giữa. Nếu phía trước không có minh đường thì mở cổng bên trái, vì bên trái là vị trí của Thanh long, Thanh long là cát. Còn bên phải là Bạch hổ, Bạch hổ thường ở vị trí hung, do đó cho rằng mở cổng bên phải là không tốt.

Mở cổng Bắc là cổng Huyền vũ lại càng không tốt, ở nước ngoài gọi đó là cửa quỷ, nghĩa là “thua trận”, do vậy khi mở cửa Bắc phải hết sức cẩn thận, tuy nhiên cũng tuỳ theo tình hình thực tế mà luận bàn.

Có nhiều người quan niệm chỉ cần chọn hướng nhà còn hướng cửa thì không quan trọng. Đây là quan niệm không đúng. Bởi vì trong phong thủy mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó.

Cách bố trí cổng của ngôi nhà cũng rất quan trọng vì nó giúp che chắn bảo vệ ngôi nhà với các trường khí xấu bên ngoài. Hướng cổng cũng cần bố trí đúng hướng của gia chủ. Việc bố trí cổng tránh ngã ba đường, tránh dẫn lỗi trục xung với cửa chính.

Việc chọn hình dáng, màu sắc và vật liệu làm cổng cũng cần xem xét sao cho hợp với ngũ hành, cung mệnh của gia chủ.

Sau đây xin nói qua về Đông tứ trạch và Tây tứ trạch để mọi người tham khảo:

1. Chấn trạch toạ phía Đông, cổng phía Tây.

2. Tốn trạch toạ phía Đông Nam, cổng phía Tây Bắc.

3. Ly trạch toạ phía Nam, cổng phía Bắc.

4. Khôn trạch toạ phía Tây Nam, cổng phía Đông Bắc.

5. Đoài trạch toạ phía Tây, cổng phía Đông.

6. Càn trạch toạ phía Tây Bắc, cổng phía Đông Nam.

7. Khảm trạch toạ phía Bắc, cổng phía Nam.

8. Cấn trạch toạ phía Đông Bắc, cổng phía Tây Nam. Trong đó, Chấn, Ly, Tốn, Khảm là Đông tứ trạch. Càn, Đoài, cấn, Khôn là Tây tứ trạch.

phong thuy, xem phong thuy, phong thuy van menh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Sao Thiên La

Hành: Thổ Loại: Ám Tinh Tên gọi tắt thường gặp: La Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng.
Sao Thiên La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Ám TinhTên gọi tắt thường gặp: La
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng.
Ý Nghĩa Của Thiên La

  • Sao Thiên La là một ám tinh, sao này có nghĩa là táo bạo, gan góc, ác hiểm.
  • Sao Thiên La chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc. Thiên La cũng như Địa Võng có tác dụng gặp sao hung thì thành tốt, gặp sao tốt thì thành hung.
Ý Nghĩa Thiên La Và Các Sao Khác
  • Thiên La, Thiên Lương: Tuy táo bạo nhưng trung hậu. Trong ý nghĩa này nếu Thiên La đi với Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Phủ thì đặc tính xấu của nó bị giảm chế đi nhiều.
  • Thiên La, Linh Tinh, Đà La, Thiên Mã gặp Tham Lang, Liêm Trinh ở cung Mệnh: Bị bắt giam, bị tử hình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên La

Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ

Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ. Cùng học tiếng Anh và giải trí với những câu hỏi hài hước về phụ nữ dưới đây.
Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ. Cùng học tiếng Anh và giải trí với những câu hỏi hài hước về phụ nữ dưới đây.

Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ

– Women: scientifically proven to be right even when they’re wrong. Phụ nữ được khoa học chứng minh là luôn đúng ngay cả khi họ sai.

– Here’s all you have to know about men and women: women are crazy, men are stupid. And the main reason women are crazy is that men are stupid. Tất cả những gì chúng ta biết về đàn ông và phụ nữ là: phụ nữ điên rồ, đàn ông ngốc nghếch. Và lý do phụ nữ phát điên là vì đàn ông ngốc nghếch.
A jealous woman does better research than the FBI.

– A jealous woman does better research than the FBI. Một người phụ nữ ghen tuông điều tra còn giỏi hơn FBI.

When a woman says “What?”, it’s not because she didn’t hear you. She’s giving you a chance to change what you said. Khi người phụ nữ nói “Cái gì”, không phải vì cô ấy không nghe rõ bạn nói gì. Cô ấy đang cho bạn cơ hội thay đổi điều vừa nói.

A woman gets the last word in every argument. Anything a man says after that is the beginning of a new argument. Phụ nữ là người nói cuối cùng trong mọi cuộc tranh cãi. Bất cứ điều gì người đàn ông nói sau đó sẽ là khởi đầu cho một cuộc tranh cãi mới.

A woman gets the last word in every argument. Anything a man says after that is the beginning of a new argument.

Women are like police, they can have all the evidence in the world but they still want a confession. Phụ nữ chẳng khác gì cảnh sát, họ có mọi bằng chứng trên đời nhưng vẫn mong muốn một lời thú tội.

I am the boss in this house, my wife told me so. Tôi là chủ của ngôi nhà, vợ tôi bảo vậy.

Women are like banks, they take every cent you got and give you very little interest. Phụ nữ giống như các ngân hàng, họ cầm đi từng cent bạn có và trả lại một tí lãi suất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói tiếng Anh hài hước về phụ nữ

Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc


Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí

Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc

Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo

Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận

Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an

Xem tuoi vo chong Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp

Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão

Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ

Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú

Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi

Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được

Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá

Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão

Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy

Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó

Xem tuoi vo chong Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn

Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an

Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn

Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy

Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền

Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu

Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con

Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc

Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã

Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi

Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang

 

NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)

Mạng Kim sanh Thủy

Mạng Thủy sanh Mộc

Mạng Mộc sanh Hỏa

Mạng Hỏa sanh Thổ

Mạng Thổ sanh Kim

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)

Mạng Kim khắc Mộc

Mạng Mộc khắc Thổ

Mạng Thổ khắc Thủy

Mạng Thủy khắc Hỏa

Mạng Hỏa khắc Kim

TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC

Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc

Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc

Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc

Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo Ngũ hành sinh khắc - Xem bói - Xem Tử Vi

Lựa chọn tài vị trong các cửa hàng, phòng làm việc –

- Lấy số của Nguyên vận, sau đó xác định cực trung tâm của căn phòng. - Xác định rõ phương hướng của căn phòng. - Lấy sao chủ đương vận nhập vào Trung cung. - Phi tinh hướng bàn và sơn bàn. - Lấy vượng tinh đương lệnh của năm và các sao tốt của vận s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Lấy số của Nguyên vận, sau đó xác định cực trung tâm của căn phòng.

– Xác định rõ phương hướng của căn phòng.

– Lấy sao chủ đương vận nhập vào Trung cung.

– Phi tinh hướng bàn và sơn bàn.

– Lấy vượng tinh đương lệnh của năm và các sao tốt của vận sắp tới đặt ở phương vị đó làm tài vị.

– Tuổi và thứ tự trong nhà của chủ nhà không giống nhau nên hướng phòng, hướng cửa cũng phải thay đổi theo sự thay đổi
của tài vị.

than_tai_tu_dong_01

Thế nào gọi là khí trong phong thủy học

“Khí” theo quan niệm cổ đại là một khái niệm rất trừu tượng. Quan điểm duy vật cho rằng đó là nguyên tố ban đầu cấu thành nên thế giới; quan điểm duy tâm cho rằng đó là sản phẩm của phái Tinh thần khách quan. Các bậc tiên triết cho rằng: Khí không tồn tại ở đâu cả, “khí” cấu thành nên vạn vật, khí không ngừng vận động biến đổi.

Khí trong thuật phong thủy là một khái niệm quen thuộc, quan trọng. Có sinh khí, tử khí, dương khí, âm khí, thổ khí, địa khí, thừa khí, tụ khí, nạp khí, khí mạch, khí mẫu. “Khí” là nguồn gốc của vạn vật, “khí” biến đổi vô cùng, “khí” quyết định phúc hoạ của con người, là âm trạch hay dương trạch, đều cần chú ý đến thừa sinh khí và tránh tử khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn tài vị trong các cửa hàng, phòng làm việc –

Những đường vân tay đặc biệt cho biết tương lai giàu nghèo

Vân tay, đường chỉ tay có thể cho biết tương lai của bạn. Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong bàn tay.
Những đường vân tay đặc biệt cho biết tương lai giàu nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong lòng bàn tay, ngoài 3 đường chỉ tay cơ bản là đường Tâm đạo, Sinh đạo và Trí đạo, còn có những đường vân đặc biệt khác như vân đảo, vân lưới... Mỗi đường vân mang ý nghĩa không giống nhau. Tuy nhiên, chúng càng đậm, rõ và liền mạch càng tốt, ngụ ý rằng cuộc sống của bạn giàu sang và nhiều thành công.


1. Vân hình đinh ba

Nếu trong lòng bàn tay có hai đường vân thẳng và cong cắt nhau tạo thành hình giống chiếc đinh ba (cá xiên 3 mũi), xin chúc mừng bạn. Bởi đó là biểu tượng của quyền lực, sự may mắn và tầm ảnh hưởng.

Sự xuất hiện rõ ràng của đường vân tay đặc biệt này là dấu hiệu cho thấy bạn sẽ nắm quyền lực trong tay, trở thành người có sức ảnh hưởng lớn trong tập thể hoặc giữ một vị trí quan trọng nào đó.

Tuy nhiên, khi nó xuất hiện mờ nhạt, không rõ nét thể hiện bạn đang có tham vọng lớn hay dự tính đột phá nào đó trong tương lai gần.

van tay dac biet hinh anh
Một số hình vân đặc biệt trong lòng bàn tay

2. Vân hình đảo

Một ngày nào đó, trên bàn tay bạn, đặc biệt là ở vị trí đường Công danh, xuất hiện hình vân đảo (trông giống như một hòn đảo nhỏ), bạn nên thận trọng trong sự nghiệp và sức khỏe. Rất có thể, bạn sẽ bị sa thải hoặc trải qua một cơn bạo bệnh, cản trở sự thăng tiến của bạn.

Đây được coi là đường vân không mang lại sự tốt lành. Bất cứ chỗ nào nó xuất hiện trên lòng bàn tay đều thể hện sự cản trở, bất lợi, bế tắc.

3. Vân hình cá

Theo quan điểm phong thủy, cá là biểu tượng của sự giàu có, thịnh vượng. Đường vân cá xuất hiện được coi là quý tướng, phải may mắn lắm bạn mới có được.

Nếu đường vân này có ở trên đường Trí đạo, báo hiệu về sự thành công trong sự nghiệp hay phát tài phát lộc.

Ở bất cứ vị trí nào trong lòng bàn tay có vân hình cá đều mang lại nhiều may mắn về tiền bạc cho chủ nhân.

van tay dac biet hinh anh 2
Ảnh minh họa
4. Vân hình tam giác


Vân hình tam giác xuất hiện sẽ mang tới những dấu hiệu của sự thành công và thành tựu đạt được. Nếu có đường vân này trên đường Sinh đạo, bạn nên chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đón nhận thay đổi trong định hướng nghề nghiệp hoặc những biến đổi mang tính chất bước ngoặt của cuộc đời.

Ngoài ra, đường vân hình tam giác còn mang ý nghĩa về quý nhân phù trợ. Dù gặp khó khăn trở ngại nào cũng sẽ có người tới giúp bạn vượt qua tất cả.

Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút
Qua mỗi đặc điểm khuôn mặt, người ta không chỉ biết thêm về tính cách mà còn đoán ra dấu hiệu phát tài một cách nhanh chóng.
5. Vân hình lưới


Hình lưới mang ý nghĩa về sự giăng bẫy, bế tắc, không lối thoát. Khi thấy có những đường vân ngang dọc cắt nhau tạo thành hình như chiếc lưới, bạn nên đề phòng kẻ tiểu nhân đeo bám, tìm cách quấy phá. Trong công việc, bạn dễ bị đồng nghiệp đố kị, ghen ghét, lãnh đạo soi mói, kìm hãm sự sáng tạo và gây trở ngại trong công việc.

Những “mắt lưới”, hình vuông nhỏ thể hiện khó khăn, trở ngại. Đặc biệt khi chúng cắt những đường chỉ tay chính, bạn sẽ phải trải qua không ít thăng trầm trong cuộc sống.

6. Vân hình rễ cây

Sở hữu đường vân này trong lòng bàn tay, cho thấy xung quanh bạn có rất nhiều quý nhân phù trợ.

Phạm Yến (Theo Wofs)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đường vân tay đặc biệt cho biết tương lai giàu nghèo

SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân, ...
SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân, Tý, Ngọ             - Vượng địa:                Tỵ, Hợi             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Mão, Dậu, Thìn, Tuất

2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thất Sát ở Mệnh thì "thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi."

3. Ý nghĩa bệnh lý: Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.
- Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không  chân tay bị thương tích - Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ - Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân - Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư
Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: tiêu biểu nhiều cho võ tính, đặc biệt là:             - sự can đảm             - sự uy dũng, oai phong             - tính cương nghị, nóng nảy             - hiếu thắng             - có mưu cơ, có tài quyền biến Tuy nhiên, muốn được hiển hách phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì:             - tàn nhẫn, bất nhân             - đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếhãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.
b. Nếu Thất Sát hãm địa:             - tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy             - gian xảo, độc ác             - đàn bà thì bạc tình Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: - được hưởng phú quý, nhất là đối với 4 tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm. - hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến - đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Sát không mấy tương hợp với phụ nữ nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng ...) Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như:             - có nhiều bệnh tật             - thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn             - thường bị bắt bớ, hình tù             - giàu sang cũng không bền             - có giàu sang cũng giảm thọ
b. Nếu Thất Sát hãm địa: Những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự nhưng những chính tinh hãm địa khác:             - cô độc                       - khốn khó             - phiêu bạt nơi xa quê hương             - bị bệnh nan y             - bị ngục tù             - bị tai nạn khủng khiếp             - yểu tử Đặc biệt, vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình - phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.

6. Ý nghĩa của thất sát và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Sát, Tử Vi ở Tỵ: phú quý, uy quyền.
Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, mệnh ất, Kỷ, Âm Nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược
Sát Hình đồng cung hay hội chiếu: liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạn phải khiếp sợ.
b. Những bộ sao xấu: Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.
- Sát Liêm ở Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì đao súng (ám sát).
Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục
Sát Phá Tham, nữ mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xươnggóa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm
Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng tái thế).
Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Đàn bà thì đa tình, đa mang, đau khổ nhiều lần.
Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát sinh


7. Ý nghĩa của thất sát ở các cung:
Có 4 vị trí rất đẹp cho Thất Sát: ở Dần Thân Tý và Ngọ. Bốn vị trí này đảm bảo phú quý tột bậc cho người đó.
a. ở Phu Thê: Vợ/chồng thường là con trưởng. Chỉ trừ ở Dần Thân thì  vợ chồng tài cán, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy. Tại các cung khác thì hình khắc chia ly, phải sát phu, sát thê, lập gia đình nhiều lần, cho dù đi với chính tinh tốt. Tại Tý Ngọ: tuy có danh giá nhưng hình khắc Sát Tử Vi đồng cung: phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không, phu thê gián đoạn, hình khắc. Sát Liêm hay Vũ đồng cung: bắt buộc phải hình khắc nhất là với Vũ Khúc, sao chủ về cô độc và góa bụa. Sát, Quyền: rất sợ  vợ
b. ở Tử: Thất Sát cũng bất lợi vì hiếm con, con chết, con khó nuôi, muộn con, con bệnh tật, xa con. Trừ phi ở Dần Thân thì được 3 con, khá giả, quý tử. Gặp thêm nhiều sao xấu hay hiếm muộn có thể bị tuyệt tự.
c. ở Tài: Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng, nhất là từ trung niên trở đi Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài Sát, Tử ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu Sát Liêm đồng cung: thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu. Sát Vũ đồng cung: lập nghiệp được nhưng tự lực, vất vả buổi đầu. Tại Thìn Tuất: thiếu thốn
d. ở Di: Tại Dần Thân hoặc Tử Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế. Tại Tý Ngọ: có ý nghĩa trên nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà. Vũ Sát: được người tin phục nhưng hay bị nạn, bị chết ở xa nhà. Liêm  Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà Tại Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
e. ở Quan: Giống như Thất Sát ở Mệnh, đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với Tử Vi hay ở vị trí triều đẩu (Dần Thân) hay ngưỡng đẩu (Tý Ngọ) thì rất đẹp: văn võ đều giỏi, uy quyền lớn, trấn áp được muôn người nhưng ở Tý Ngọ thì may rủi liền nhau. - Sát Liêm đồng cung: quân nhân nhưng sự nghiệp thăng trầm, may rủi liền nhau. Nếu bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt. - Vũ Sát: hiển đạt võ nghiệp nhưng thất thường và thăng trầm, thường trấn nhậm ở xa. - Tại Thìn Tuất: quân nhân nhưng sớm được giải nghiệp vì họa hại, tai nạn, tàn phế
f. ở Điền: Thường gặp bất lợi về điền sản hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá. Tại Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào. Tại Tý Ngọ: mua vào bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững. Sát Tử: di sản nhiều nhưng phá sản Sát Liêm: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa. Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già

g. ở Phúc: ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp nhưng ly tán (ở Tý Ngọ) Sát Tử đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương. Sát Liêm hay Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.
i. ở Phụ: Bất luận ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính với con. Tuy nhiên, cha mẹ quý hiển và thọ nếu Sát ở Dần Thân; kém thọ nếu Sát ở  Tý Ngọ; vất vả, bị bệnh tật, yểu, xung khắc với con nếu ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm, Vũ. Trừ phi đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ phú quý mà bất hòa, gia đình ly tán, khắc tính với con cái.
k. ở Hạn: Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn. - Sát Liêm Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn ở Điền thì càng chắc chắn) Sát Kình Hình ở Ngọ: ở tù, chết Sát Hình Phù Hổ: tù, âu sầu Sát Phá Liêm Tham Không Kiếp Tuế Đà: kiện, tù, chết (nếu đại hạn xấu) Sát Hao: đau nặng Sát Kỵ: bệnh, hay mang tiếng xấu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Mơ thấy cây xương rồng là lành hay dữ?

Những khóm xương rồng với nhiều gai nhọn tua tủa mà bạn vẫn thấy thường ngày luôn ám ảnh trong giấc mơ của bạn. Điều đó bật mí với bạn điều gì?
Mơ thấy cây xương rồng là lành hay dữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Những khóm xương rồng với nhiều gai nhọn tua tủa mà bạn vẫn thấy thường ngày luôn ám ảnh trong giấc mơ của bạn. Điều đó bật mí với bạn điều gì?  

Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy loài xương rồng, giấc mơ này ngụ ý rằng bạn đang thiếu kiến thức hoặc mù tịt về thông tin.

 
Mo thay cay xuong rong la lanh hay du hinh anh
Giấc mơ về xương rồng ẩn chứa nhiều điều không may mắn
  Nếu bạn nằm mơ thấy cây xương rồng đang nở hoa, điều này ám chỉ rằng bạn đang cố gắng để chấm dứt những lối suy nghĩ cũ và niềm tin đã lỗi thời. Bạn đang cố buông bỏ thái độ tiêu cực hoặc cảm xúc oán giận đối với người khác.   Giấc mơ về xương rồng còn chứa đựng nhiều điều không may mắn. Nó ám chỉ không gian của bạn tràn ngập gai góc thậm chí cảm thấy như mình bị nghẹt thở. Bạn muốn phá tung và đạp đổ không gian đó để bước ra ngoài. Nó cũng ám chỉ rằng bạn đang cảm thấy mình bị xâm chiếm cả về mặt thể xác lẫn tinh thần.    Những chiếc gai nhọn của xương rồng tượng trưng cho ước muốn thiết lập không gian và sự riêng tư cá nhân. Có thể bạn muốn tìm cho mình một khoảng không gian yên tĩnh để có thể nghỉ ngơi và thư giãn, xóa tan những âu lo của cuộc sống thường nhật. Ngoài ra, cây xương rồng còn là biểu tượng cho ý chí rắn rỏi, khả năng tự vệ của bản thân tránh khỏi những cạm bẫy của đời sống hàng ngày. 

Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây xương rồng là lành hay dữ?

Tử Vi với thế cuộc nhân sinh

Bài viết của cụ Thiên Lương trình bày: "tử vi với thế cuộc nhân sinh" rất hữu ích. Một bài viết rất dễ hiểu.
Tử Vi với thế cuộc nhân sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Bài viết của cụ Thiên lương)

Có những cách nào trong Tử vi mới đáng mặt là công bộc cao cấp trong lập pháp, hành pháp và tư pháp?

Tử vi thường tình được xem là thuật coi số mạng theo các vì sao mà thánh nhân đã ấn định theo cách thức tốt xấu, hên xui tùy theo bốn yếu tố năm tháng ngày giờ sinh cho mỗi cá nhân.

Ngày nay đã được phổ cập đến quảng đại quần chúng.

Riêng đối với bậc thức giả không còn là khoa bói toán. Nó là một môn học có lý lẽ đương nhiên sẽ diễn biến lớp lang theo luật bù trừ. Có thể nói nếu tin ở thuyết nhân quả, nó là triết lý của một tôn giáo. Bốn yếu tố như trên vừa kể không thể dẫn dắt người đời đến một kết quả tuyệt đối, may ra chỉ phúc chủ lộc thầy (muốn sanh ra ở vào quảng thời gian nào cũng chỉ là một lá số trong 518.400 cách trình bày đã quy định, không thể ra ngoài con số 518.400 được xếp đặt).

Sự tốt xấu hên xui phải có, đến mức độ nào phải tùy thuộc vào nhân quả. Tính theo nhân số miền nam VN có 20 triệu dân. Đối với 518.400 lá số, có thể có trung bình 38 đến 40 người có chung một lá số giống in hệt nhau. Giờ nào sanh nhiều có thể đến số tối đa 100, và tối thiểu là 10. Vậy không thể có đến 10 ông Quốc trưởng và cũng không thể có 100 người ngày giờ đó trúng số độc đắc 5 triệu đồng. Trong số 100 hay 10 người nào đó có thể lấy Đại vận 10 năm một, sự hên xui rất trùng có lớp lang xếp đặt theo chu kỳ tính theo sinh khắc chế hóa của âm dương Ngũ hành.

Một người khi đắc thời tưởng cao sanh cũng chiều người, muốn tung hoành ngang dọc rất dễ theo ý muốn, nhưng mấy ai đã nghĩ đến trèo cao thì ngã đau. Cái phần của mình chỉ trong giới hạn nào mà thôi.

Tử vi đã đặt người ta vào trong một cái vòng Tràng sinh Lộc tồn, Thái tuế rất phân minh rõ rệt. Tại sao lại đặt Thái dương ở cuối vòng Tràng sinh? Lý lẽ theo sự biết của thế nhân là mỗi cá nhân do bào thai đúc kết, nuôi dưỡng lên rồi khôn lớn tranh đua với đời, lần hồi đến chỗ suy tàn bệnh tật, rốt cuộc chỉ còn nấm mồ theo thời gian cũng là hết tuyệt. Thánh nhân đặt Thai, Dưỡng ở cuối vòng để nối tiếp Tràng sinh có ý nghĩa luân hồi trong cái vòng khép kín nối nhau, cứ kiếp này sang kiếp khác luân chuyển.

Lộc tồn là cái mồi phú quý chỉ dành cho cá nhân nào đắc cách, có nghĩa là đã ở một cái kiếp nào với nhân quả của nó. Một khi đã Suy Bệnh Tử thì đừng hòng ngang bằng với Quan đới, Lâm quan, Đế vượng. Phúc đức cho ai ráng mà tu tỉnh với trạng thái, Thai, Dưỡng, Sinh. Còn trái nghịch lẽ âm dương hay không duyên kiếp, Lộc tồn chỉ là một béo như cá, đánh lừa đàn chuột lắt đánh hơi thấy ngon thơm, nhào đầu vào lưỡi câu, lồng bẫy đưa thân thể đến chỗ nằm trên thớt bị dao phanh thây bầm nát.

Vòng Thái tuế, Lộc tồn là hai thế âm dương phân tách tóm hợp của Tràng sinh, Kiếp người một khi nhập thế cuộc cùng với thời gian quy định (năm tháng ngày giờ) vị trí Mệnh, Thân sẽ quyết phần số phận.

Người Thiếu âm là phần số người chân thật, tưởng ai cũng như mình, không phải là cứ chịu thiệt thòi mãi mài, cũng có lúc nở mặt nở mày, nhưng phải biết tự an ủi để cho kiếp sống được an vui như một triết nhân không tham sân ai, có cố cho lắm cũng chẳng lấn là bao. Đành rằng định mệnh là một việc, cái Ta cũng phải có số phận hẩm hiu cái Ta, chịu khó một chút tất nhiên không phải luân phiên đói rách.

May mắn được sáng suốt (Thiếu dương) tinh khôn hơn người, nhưng không qua mắt được lý công bằng thiên nhiên. Vậy khôn phải ngoan, biết lẽ phải quấy lợi cho mình đừng hại đến ai, không phải chỉ có một mình mình mới đáng sống.

Người thất vọng (Tuế phá) gặp nhiều việc không vừa lòng, không phải mình quật khởi trái với lương tâm mà thành công như ý muốn được, mà cũng không phải cứ ngồi than thân trách phận, phân trần đem lại tốt đẹp cho mình.

Với ba hạng người trên vẫn có lúc đắc thiên thời gặp bước vinh hoa (Đại vận gặp Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ). Nhưng biết mình biết người là tri thiên mệnh, không đưa thân thế đến chỗ quá thất vọng để rồi làm những việc ngàn năm lưu giữ như ai bán nước cầu vinh chẳng hạn, trái với người được tượng đồng bia đá, thì vạn niên bia miệng khó quên con người phản bội.

Người Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ

Trên nấc thang danh dự người Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ không phải sinh ra đời là đắc ý ngay từ lúc nằm nôi cho đến khi nhập quan xuống đất, vẫn phải trải qua một thời gian tối đa là 30 năm (3 đại vận) không thì cũng 2 đại vận để đào luyện nên con người hữu dụng cho xã hội, cho đất nước.

Người Mệnh, Thân Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ vẫn là người đáng trọng, nhưng buồn phiền hco ai Mệnh Thân đồng cung tam hợp tuổi bị Không Kiếp cản mũi, nhất là thêm Tả Hữu, thật lòng tiếc cho ai cho đất nước, tấm thân đa tài mà bất hữu dụng thật lòng thương khóc cho ai, mặc dầu không ai thuê mướn mình, bị Phá quân Thìn Tuất thủ Mệnh đứng trong tam hợp Thái tuế. Nỗi oan ức nào mấy ai hiều thấu ra tay minh oan bào chữa.

Tưởng đó là bổn phận của những Bao công huyền bí.

Biết rằng trong một xã hội, một quốc gia, nếu đa số dân là Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, hẳn rằng cái xã hội ấy, cái đất nước ấy không thể không tiến bộ, không phải là không sản xuất những vỹ nhân, khôg có những bản anh hùng ca trên một phương diện nào. Một thể chế đúng mức dân chủ chẳng hạn, từ vị Nguyên thủ quốc gia được phổ thông đầu phiếu bầu lên, rồi đến các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, người dân cầm lá phiếu đi bầu, nếu đa số trúng cử là người đứng trong tam hợp Thái tuế thì cái giai đoạn đó không thể không thịnh trị.

Một cái tốt đẹp hơn nữa, nếu những ông dân biểu, nghị sĩ (lập pháp), quan tòa (tư pháp) Tổng bộ trưởng (hành pháp) lại đang ở trong giai đoạn thiên thời đúng mức (Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ) nghĩa là người tam hợp Thái tuế lại gặp đại vận tam hợp Thái tuế.

Tử vi ngày nay đã được đại đa số quần chúng theo dõi, có quyền rộng rãi cầm phiếu bầu tùy ý. Ta hãy phân tách ai đâu là người xứng đáng có mặt trong giới nào: lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Công bộc xứng đáng

Thái tuế là cái gì cao trọng nhất là người trong giới lập pháp mới xứng đáng địa vị bất khả xâm phạm. Quan phù là ngôi vị các ngài Thẩm phán cầm cán cân công lý, tính toán cân nhắc công tội xác đáng mới tuyên án. Các ông Tổng, Bộ trưởng là địa vị dành cho những ai là người quyết tâm lao đầu làm việc chánh nghĩa trượng phu của Bạch hổ.

Hẳn là chỉ có các ông Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ là dường cột của quốc gia, ta cũng không thể quên 9 vị trí kia khi vận hội đến, nhưng phải có điều kiện như Tuế phá, Điếu khách, Tang môn nên hiểu thân phận mình sẽ là các ông lập pháp đối lập rất hay để kiềm chế bớt cái phóng tay của mấy ông hành pháp quá trớn. Các ông Thiếu âm, Long đức, Trực phù gặp thiên thời tự biết an ủi cũng sẽ là những vị hành pháp nêu cao danh nghĩa liêm chính với đời. Còn các cung Thiếu dương, Phúc đức, Tử phù, đừng quá hóm hỉnh, như số đã quy định Tử đức là điểm chính yếu để mấy ông giữ thăng bằng của nền tư pháp.

Đã biết tam hợp Thái tuế gặp nhầm Không Kiếp chỉ là người hữu tâm mà không đắc dụng, trái lại 9 vị trí kia nếu có Không Kiếp, thật tình không biết mời mấy ông ngồi vào ngôi vị nào với đầu óc vị tha thương mại của mấy ông, nếu lại thêm đầy đủ cả Tả hữu.

KHHB 75-3-b-Diễm Chi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi với thế cuộc nhân sinh

6 cặp con giáp có số đối địch nhau

Tuổi Mão và tuổi Tuất như thiên địch , tuổi Ngọ và tuổi Hợi dễ cãi vã do cách nghĩ, cách làm khác nhau.
6 cặp con giáp có số đối địch nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý - Tuổi Sửu:

Người cầm tinh con Chuột rất thông minh nhưng lại hay tính toán chi ly. Trong khi đó, người cầm tinh con Trâu có vẻ rộng rãi nhưng thực chất lại rất để ý đến được mất, lợi ích của bản thân. Vì thế, cặp đôi Chuột - Trâu thường vì những cái lợi nhỏ mà tranh giành tới lui, khi tức lên lại hay nói không lựa lời, những bất mãn dần tích tụ làm tổn hại tình cảm đôi bên, khiến cả hai dễ trở thành oan gia đối đầu.

Tuổi Thìn - Tuổi Dần:

Người cầm tinh con Rồng và con Hổ đều khá coi trọng sĩ diện và có tính tình khá độc đoán, mạnh mẽ. Rồng đã quen với việc mình nói một là một, hai là hai, không thích bị người khác phản bác. Trong khi đó, Hổ lại thích phát biểu ý kiến của mình và thuyết phục mọi người tán thành ý kiến đó. Vì thế, bộ đôi mâu thuẫn này thường xảy ra tranh cãi, rất đúng với câu "Long tranh Hổ đấu".

long-ho-1-3321-1432194044.jpg

Tuổi Tỵ - Tuổi Dậu:      

Người cầm tinh con Gà thường chăm chỉ thành thực, từ nhỏ đến lớn đều muốn tranh ngôi đầu. Người cầm tinh con Rắn lại có khả năng thiên phú, không cần quá nhiều nỗ lực cũng có thể gặt hái thành công. Vì thế, Gà luôn có cảm giác ganh tỵ với Rắn, thường bới móc khuyết điểm của đối phương để tự an ủi bản thân, còn Rắn lại cho rằng Gà thích bới lông tìm vết, cả hai đều không vừa mắt với đối phương.

Tuổi Mão - Tuổi Tuất:

Người cầm tinh con Mèo có tính khí dễ nóng nảy, còn người cầm tinh con Chó lại bộc trực thẳng thắn, vì thế cặp Chó - Mèo mỗi khi gặp nhau là dễ cãi vã, thuộc tuýp "thiên địch". Điều thú vị là người tuổi Mão và người tuổi Tuất thường đối xử rất hòa nhã, rộng rãi với người khác, chỉ với đối phương thì không.

ngaynaykhaiquatvanhantuoituat-5823-14321

Tuổi Mùi - Tuổi Thân:

Người cầm tinh con Khỉ có tính cách khá hiếu động, thích thu hút sự chú ý của mọi người, trong khi người cầm tinh con Dê khá trầm ổn, không thích vướng vào những chuyện thị phi không cần thiết. Khi hai tuổi này gặp nhau, Khỉ sẽ chạy vòng vòng quanh Dê gây sự chú ý, dù bị ngó lơ cũng cố sống cố chết xông tới, nhưng cuối cùng vẫn bị Dê quát mắng đuổi đi.

Tuổi Ngọ - Tuổi Hợi:

Người cầm tinh con Heo thích chăm chỉ làm việc, tuân thủ nguyên tắc, trong khi người cầm tinh con Ngựa thích nói hơn làm, không thích bảo thủ nghiêm túc. Vì thế, người tuổi Hợi luôn cảm thấy người tuổi Ngọ ham chơi, không đứng đắn, còn người tuổi Ngọ lại cảm thấy người tuổi Hợi quá cứng nhắc, cổ hủ. Đôi bên thường có cách nghĩ, cách làm khác nhau, dễ dẫn đến cãi vã nếu kết hợp.

Tuệ Anh (theo Diyixz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 cặp con giáp có số đối địch nhau

Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Sao Thiếu Dương đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Dần đến Ngọ. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Hành: Hỏa

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

 

Là một phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Vị Trí Đắc Địa Của sao Thiếu Dương:

Sao Thiếu Dương đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Dần đến Ngọ. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.

Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.

Ý Nghĩa Của sao Thiếu Dương:

Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhu.

Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tợ như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.

Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Dương tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa. Thiếu Dương gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Ba yếu tố Chủ, Môn, Táo trong phong thủy nhà ở

Chủ - Môn - Táo trong Phong thủy học chính là phòng ngủ chủ nhà, bếp, cửa ra vào. Với một căn nhà, đây là ba yếu tố đặc biệt cần coi trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phong thủy cũng như những bộ môn khoa học khác đều có những quy luật được đúc kết qua thời gian dài của cuộc sống. Vì thế, có những yếu tố dù đã lâu đời nhưng vẫn được chú trọng trong thời hiện đại, cụ thể ở đây là ba yếu tố Chủ - Môn - Táo, tức phòng ngủ chủ nhà, bếp và cửa ra vào.


Những yếu tố này không chỉ được thừa nhận như những yếu tố tiên quyết trong trường phái Dương Trạch Tam Yếu mà trong Huyền không học hay Bát trạch phong thủy đều dựa vào và coi đó là yếu tố then chốt để luận đoán cát hung trong một căn nhà, hay một đối tượng xem xét của khoa phong thủy.



Trong kiến trúc hiện đại, Chủ - Môn - Táo đã có nhiều thay đổi khác trước. Vì vậy mà những quan niệm về Chủ - Môn - Táo trong Phong thủy xưa cũng nên  nhìn nhận thấu đáo hơn trước khi ứng dụng cụ thể vào thực tiễn cuộc sống.

Cụ thể, đối với phòng ngủ chủ nhà được xem xét là có mối quan hệ mật thiết đến sức khoẻ của chủ nhân. Bởi một phần ba cuộc đời của con người là ở trong phòng ngủ. Do vậy, việc sắp đặt không gian phòng ngủ luôn được coi trọng để tạo nên một môi trường cho sự thư giãn tối ưu.

Bếp trong phong thủy tượng trưng cho tài lộc và cũng là nơi mang dưỡng khí cho gia đình. Vì thế, hướng bếp và vị trí bếp là những yếu tố then chốt để cấu thành nên tính phong thủy của một gian bếp.

Cửa nhà có vai trò dẫn khí phân bổ tới từng khu vực của ngôi nhà đó, là nơi giao tiếp đầu tiên, giữ liên hệ giữa hai yếu tố nội và ngoại... Ngoài cửa chính, các hành lang cầu thang và các cửa phòng, cửa hậu chính cũng là những nơi có nhiệm vụ giúp điều tiết luồng năng lượng trong căn nhà. Vì thế, không thể xem xét một yếu tố cửa trong căn nhà. Ngoài ra, cửa là một trong những yếu tố giúp định vị hướng nhà, một yếu tố tối quan trọng theo phong thủy cổ truyền.

Chuyên gia phong thủy Phạm Cương

(Theo Kienthuc)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba yếu tố Chủ, Môn, Táo trong phong thủy nhà ở

Nét đẹp phụ nữ và tướng số

Tướng Mỹ Nhân Mỹ nhân tự cổ như danh tướng, Bất hứa nhân gian kiến bạch đầu. Theo quan niệm Á Đông, mỹ nhân đẹp thường có khuôn mặt hình trái xoan, chân mày lá liễu, mắt phượng, làn môi cong, vóc liễu, mình mai, bàn chân nhỏ, bước đi ngắn…Tuy nhiên, theo quan niệm tướng pháp thì một người đẹp dưới mắt thế tục không nhất thiết là đẹp trong tướng pháp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người phụ nữ đẹp phương Tây phải hội đủ 27 tiêu chuẩn sau:

1-Ba thứ trắng: da, răng và đôi bàn tay.
2-Ba thứ đen: mắt, đôi mi và đôi mày.
3-Ba thứ hồng: môi, má và móng tay.
4-Ba thứ dài:, chân, tóc và tay.
5-Ba thứ ngắn: răng, tai và đôi bàn chân.
6-Ba thứ nở: ngực trán và mi mắt.
7-Ba thứ hẹp: miệng, eo và gót chân.
8-Ba thứ bụ bẩm: cánh tay, đùi và bắp chân.
9-Ba thứ nhỏ: núm vú, mũi và đầu.

Cái đẹp của phụ nữ dưới con mắt thẩm mỹ thế tục có những điểm tương đồng với nét đẹp nhân tướng học, nhưng về phương diện tướng pháp áp dụng các nguyên lý Âm Dương và Dịch học thì “trong Âm có Dương, trong Dương có Âm”, và “vật cùng tắc biến, vật cực tắc phản” (vật đến tận cùng thì biến đổi, khi đến cùng cực thì trở lại gốc cũ), thì trong cái đẹp (Dương) thường ẩn chứa cái xấu (Âm), chẳng hạn dung mạo xinh đẹp mà giọng nói khàn khàn như tiếng vịt đực, dáng mảnh mai mà đi đứng nặng nề như đàn ông,v.v… và cái đẹp cùng cực làm cho nhạn sa, cá lặn, trăng thẹn, hoa nhường của tứ đại mỹ nhân Trung Hoa cũng ẩn chứa những nét tướng xấu như bàn chân lớn (Tây Thi), ngực nhỏ (Chiêu Quân), tai nhỏ (Điêu Thuyền), mắt lộ ánh mắt yếu (Dương Quý Phi) làm cho cuộc đời của các mỹ nhân không toàn mỹ, như thế những nét đẹp mỹ nhân trên rõ ràng tương phản với các nét đẹp tướng pháp.



Một nét đẹp của mỹ nhân đi đến chỗ cùng cực trở thành tướng xấu điển hình là người con gái có da thịt mềm mại, êm như bông là tướng cách “tiện dâm”.
Thuý Kiều qua ngòi bút Nguyễn Du cũng có những nét đẹp và tài hoa phát tiết quá độ nên “tướng sĩ” đã nhìn ra được cái hồng nhan bạc phận của nàng từ thuở ấu thơ:

“Nhớ từ năm hãy thơ ngây,
Có người tướng sĩ đoán ngay một lời:
Anh hoa phát tiết ra ngoài,
Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa. (Kiều).

Trong buổi giao thời giữa văn minh Âu Tây và văn hóa còn khép kín Á Đông các chàng trai Nam bộ đã nghiêng về nét đẹp tân thời trong mấy câu dân ca sau:

“Một yêu mặt trắng má tròn
Hai yêu môi mọng thoa son điểm hồng
Ba yêu mắt sáng mày cong
Bốn yêu mái tóc nực nồng nước hoa.
Năm yêu mảnh áo ngắn tà
Sáu yêu quần trắng là đà gót sen
Bảy yêu vóc liễu dịu mềm
Tám yêu giọng nói vừa hiền vừa vui
Chín yêu học thức hơn người
Mười yêu, yêu cả đức tài hình dong!”

Dĩ nhiên những nét tướng cân đối, sáng sủa, thùy mị, dịu dàng, đôn hậu, thơm tho thì cái nhìn thế tục và tướng học đều cùng một quan niệm.

Nói rõ hơn những nét tướng lành và đẹp của mỹ nhân Á Đông xưa nay được người đời công nhận gọi là chín tướng đẹp (cửu mỹ tướng) gồm:

1-Đầu tròn, trán phẳng, quang nhuận.
2-Xương thịt cân đối, thân hình thon mảnh, da dẻ mịn màng.
3-Da trắng, mặt trắng hơi hồng, môi hồng hào tươi tắn.
4-Mắt phụng, mày nguyệt (vành trăng non, lá liễu).
5-Ngón tay búp măng, lòng bàn tay dày.
6-Giọng nói êm dịu, rõ ràng, khoan thai.
7-Đi đứng ngay ngắn, khoan thai, ngồi thư thái, đoan chính.
8-Cười dịu dàng, đôn hậu, không ầm ĩ chát chúa, không lẳng lơ, không hở lợi.
9-Da thịt thơm tho tự nhiên.

N
hững tướng cách trên nói lên sức khoẻ tốt (điểm 1, 2, 3, 6, 9), tính nết tốt (điểm 6, 7, 8) và cả hoàn cảnh giáo dục gia đình tốt (6, 7, nếu lại có thêm một nền tản học vấn khá nhất định người phụ nữ sẽ trở thành vợ hiền, mẹ hiền, hỗ trợ tốt chồng con trên con đường công danh sự nghiệp, xây dựng gia đình hạnh phúc.

Ngoài ra cổ nhân còn đưa ra chín tướng xấu của phụ nữ gọi là cửu ác đối lập với cửu mỹ ở trên gồm:

1. Mặt xấu, hai gò má cao, hại chồng.
2. Yết hầu lộ, đem lại tai họa.
3. Đầu xù, mặt bẩn, thấp hèn.
4. Đi uốn éo như rắn bò, hoặc như chim sẻ nhảy, nghèo hèn.
5. Mày giao nhau áp sát gần mắt, cùng khốn.
6. Trên mũi có vết móc câu, khắc hại chồng.
7. Mắt tứ bạch (tròng trắng lộ ra bao 4 phía tròng đen), hung hãn vụng dại.
8. Giọng nói khàn đục như đàn ông, khắc sát phu.
9. Tóc xoăn xoắn ốc, nghèo hèn và khắc con cái.

Người xưa thường coi trọng cái đức của người đàn bà hơn cả “cái nết đánh chết cái đẹp”, có lẽ họ nhìn thấy bao nhiêu triều đại sụp đổ vì mỹ nhân, bao nhiêu gia đình tan nát vì kỹ nữ đến nổi nguyên lý  "mỹ nhân thường tác kỹ” trở thành chân lý?
Vì thế về tướng lý phụ nữ chỉ có sắc đẹp không thôi thì không phải là quý tướng.

Ngày xưa các hồng nhan phần lớn thường rơi vào hoàn cảnh làm thiếp hoặc vợ lẽ, còn thời hiện đại phụ nữ được giải phóng thì các minh tinh màn bạc, siêu người mẫu thường nổi tiếng nhiều chồng, khi lấy chồng ít khi ở địa vị nguyên phối hay người vợ đầu. Trái lại những người phụ nữ ở vị trí nguyên phối thường không có sắc đẹp đến tuyệt điểm mà thường là những người có tướng cách tốt.

Theo các sách tướng cổ thì những nét tướng tốt ấy là:

-Ngũ nhạc đoan hậu, thần khí uy nghiêm, mắt đẹp thanh nhã không đẹp mê hoặc, hành động thông minh nhanh nhẹn như nước chảy, âm thanh êm mà trong sáng như ngọc rơi là tướng vương phi.
-Cốt khí lỗi lạc, ngũ nhạc đoan hậu, thần sắc ôn hòa là tướng phu nhân.
-Sắc khí của trán và mũi sáng sủa tươi nhuận. Sống mũi chạy dài nối với ấn đường gọi là mũi “thông thiên đình”, các bộ vị ngũ nhạc cân xứng là tướng cực cao sang.
-Mặt rồng, phần trước cổ như hình phượng là tướng hoàng hậu (ngày xưa). Thời nay, chính quyền phải chia sẻ quyền lực cho nhiều người, nhiều trung tâm, nên vợ nguyên thủ không nhất thiết có tướng cách tốt như hoàng hậu.
-Mặt tròn, ngũ quan lục phủ cân bằng, má ửng hồng, tóc dài đen bóng sẽ lấy chồng hiền và phú quý.
-Thân hình trên dưới đều đặn, mắt đen bóng thì thông minh. Mũi, lưỡng quyền cân xứng suốt đời phú quý phong lưu.
-Xương thịt tương xứng, tóc đen như lông quạ, trán rộng tròn bằng phẳng (không sẹo), xương gò má bằng phẳng rộng rãi sáng sủa, mũi thon, tai trắng và dầy, môi hồng răng trắng, tiếng nói như chim yến hót, lời lẽ ôn tồn, phong cách uy nghiêm là tướng sang quý.
-Mắt đen trắng phân minh, thần khí sáng sủa. Giận mà bình tĩnh, không dữ không tục, giọng trong trẻo như chuông vàng là tướng chồng sang con hiển đạt, sống đời quyền quý.
-Trán thẳng, góc trán chân tóc không khuyết hãm, mắt đẹp, phần thịt dưới mắt đầy, tai mọng tròn, hàm đầy, nhân trung dài, bàn tay mịn đỏ hồng, tính tình khoan hòa là tướng giàu có.
-Mặt chữ điền, sắc đen thân trắng (hoặc đen hơn thân mình), chân mày trăng non, răng đều như hạt lựu, ngón tay búp măng, lưng rộng bụng tròn, da thịt thơm tho thì vừa giàu vừa sang.

Tướng pháp tướng tốt ẩn bên trong bao giờ cũng hơn vẻ đẹp bề ngoài.
Phụ nữ “đào hoa diện” có sắc mặt phơn phớt hồng (màu hoa đào) và nét mặt thanh tú thường là sắc đẹp tuyệt mỹ, nhưng người xưa cho là tướng “hồng diện đa dâm” cũng tương tự như người đẹp càng lẳng lơ càng được quí ông cho là đẹp não nùng đều là tướng cách hạ tiện.

Những nét tướng ẩn bên trong gồm có:
1-Đầu vú đỏ tựa chu sa (chu sa là bột sulfit thủy ngân đỏ).
2-Rốn đỏ như chu sa.
3-Da trắng trẻo, bộ tóc đen mượt dài chấm đất, trên một thân hình người đẹp da trắng nhuận với đôi mắt thanh tú, gọi là cách “Rồng đen quấn cột ngọc” (Ô long quyển trụ), là tướng “vượng phu ích tử”. Sách tướng cho rằng người đàn ông dù thất bại cùng cực cũng vẫn phục hồi giàu sang nếu người vợ có tướng này.
4-Thân thể tự có hương thơm (không nước hoa). Đây là tướng cách gọi là “không dắt hoa lan mà tự có hương thơm” (bất đới lan chi tự hương).

Đời Thanh ở vùng Tân Cương có một bộ tộc Hồi giáo do thủ lãnh Hoắc Tập Chiêm cai quản. Vợ Hoắc là Hương Phi nhan sắc diễm lệ, đặc biệt toàn thân tiết ra hương thơm ngây ngất, cao quý. Vua Càn Long nghe tiếng, rất say mê liền sai hai đại tướng thống lãnh đại quân tấn công bộ tộc đó. Vua Càn Long ra lệnh tránh mọi sát hại, cướp phá và quan trọng nhất là phải bắt sống Hương Phi. Hoắc Tập Chiêm kháng cự nhưng bị phản trắc bắn chết. Quân Thanh bắt được Hương Phi về dâng lên Càn Long. Hương Phi chưa biết chồng đã bị giết nên nàng vẫn mong đợi để gặp mặt chồng. Càn Long rất chiều chuộng sủng ái Hương Phi, vui lòng chờ đợi cơ hội nàng nguôi ngoai và chấp nhận nhưng đã sáu tháng trường, nhà vua vẫn tuyện nhiên không gần gũi được nàng dù chỉ là chuyện nắm đôi tay.

Say mê vẻ quyến rũ, Càn Long thường thừa lúc Hương Phi không hay biết, đứng ngẩn ngơ nhìn ngắm nàng không biết chán. Một bữa, Hương Phi vừa tắm xong hương thơm sực nức làm ông cầm lòng không đặng xông vào chỗ nằm của nàng, bị Hương Phi cự tuyệt tàn nhẫn, Càn Long đành lủi thủi đi ra và nói cho nàng biết đừng chờ Hoắc Tập Chiêm nữa, hắn đã chết rồi. Hương Phi từ khi biết tin chồng, ngày đêm khóc lóc, Càn Long càng tìm cách chiều chuộng nhưng chẳng lay chuyển được nàng. Hoàng Thái Hậu biết được chuyện, lo sợ rối loạn hậu cung, đã cho người ám hại nàng, Càn Long nghe tin ngày đêm than tiếc (1).
Người có tướng “bất đới lan chi nhi tự hương” là người cao quí, tao nhã, kiên trinh, đoan chính.
Trường hợp của Hương Phi là sự “anh hoa phát tiết ra ngoài” nên “nghìn thu bạc mệnh…”, chứ không phải thân thể thơm tho là nét tướng xấu đem lại tai họa cho nàng.

5-Đai ngọc quấn quanh eo (ngọc đới yêu vi): tướng “vượng phu ích tử.
Đời Thanh, ở huyện Nam Hải có sĩ tử Hà Nghiêu Luân thi mãi không đậu, nản chí, một thầy tướng bảo Luân:
-Đến vận cưới vợ sẽ lấy người vợ vượng phu ích tử, rồi mới có thể gặp công danh.
Luân thuật chuyện với bạn. Bạn Luân lại là người nghiên cứu tướng học và địa lý nói:
-Năm trước tôi lên tìm huyệt trên núi có gặp một cô gái 17 tuổi, người đen đủi, con lão tiều phu nhưng có tướng mạo tốt, tôi để ý thấy khi cô ta cúi xuống bên lườn eo có một thớ thịt nổi lên bọc lấy bụng như cái đai ngọc. Anh lấy cô ta nên lắm.

Luân bằng lòng và nhờ mai mối cưới hỏi cô bé mẹ mất sớm ở với cha ấy tên là Âu Tiểu Muội làm vợ. Quả nhiên từ khi lấy vợ, Luân thi khoa nào đỗ khoa nấy, được bổ làm quan.
Về sau, Hà Nghiêu Luân theo Tăng Quốc Phiên dẹp loạn Hồng Tú Toàn lập nhiều chiến công được phong tướng. Vợ Luân sinh được 3 trai sau này đều đỗ tiến sĩ.

6- "Hai rồng nằm ấp mặt trăng” (song long nhiễu nguyệt) và “Tơ vàng chầu mặt trăng” (kim tuyến triều nguyệt).
Đời vua Quang Tự, Lương Văn Vĩ lúc vinh qui về làng lấy vợ nhờ người bạn rất thân là Trần Như Hải rất tinh thông tướng pháp tìm cho được người vừa đẹp vừa có phúc.
Nhiều nhà giầu sang nghe tin đều cậy mai mối muốn gả con gái cho Vĩ. Từng cô một đều bị Hải chê, người thì mệnh yểu, người thì bạc phước, chẳng bằng lòng ai cả. Hải cho rằng đàn bà trên thế gian vừa đẹp vừa có phúc hiếm lắm, từ xưa đến nay, hồng nhan thường bạc mệnh. Cuối cùng Hải đã tìm ra được một cô gái tướng cách tốt hiếm vì cô ta xấu xí và đương làm tì nữ ở nhà người cô họ của Vĩ, và Như Hải đoan quyết cô ta có một “ẩn tướng tốt” đó là có âm mao thật dài kéo ra đến đầu gối xoăn lại thành từng vòng tròn sách gọi là song long nhiễu nguyệt, là tướng “vượng phu ích tử”, nếu Vĩ chấp nhận thì bỏ tiền ra mua về sẽ rõ. Vĩ gật đầu, lập tức sai gia nhân sang nhà người cô họ.

Về sau Lương Văn Vĩ làm đến chức “thái sử hàn lâm” giàu sang có một dinh thự nguy nga và nghiêm mật ở huyện Tân Hội.
Còn tướng “Kim tuyến triều nguyệt” hay "Kim tuyến triều âm" là tướng bà Lã Hậu, vợ Hán Cao Tổ âm mao dài bảy thước (1 thước Tàu = 1 xích= 10 tấc = 0,23 m) óng ánh như tơ vàng.
Muốn xem được các ẩn tướng này phải là nhà tướng pháp ở mức độ thượng thừa ngày xưa, có lẽ những bí kíp này nay đã thất truyền.

Quan sát tướng mỹ nhân đặc biệt đôi mắt, mắt đẹp có hai dạng: đẹp “mị” và “tú”. Mị là nét đẹp mê hoặc còn tú là nét đẹp thanh nhã.
Theo tướng pháp thì mị là chiều chuộng, nũng nịu, vuốt ve, lẳng lơ còn tú là đoan trang, dịu dàng, trong sáng, hiền hòa, nhưng không kém phần hấp dẫn như đôi mắt người “Kỳ nữ” của thi sĩ Đinh Hùng:

“… Những buổi đó, ta nhìn em kinh ngạc,
Hồn mất dần trong cặp mắt lưu ly,
Ôi mắt xa khơi! Ôi mắt dị kỳ!
Ta trông đó thấy trời ta mơ ước.
Thấy cả một vầng đông thuở trước,
Cả con đường sao mọc lúc ta đi,
Cả chiều sương mây phủ lối ta về,
Khắp vũ trụ bỗng vô cùng thương nhớ.”…

Đàn ông thuộc Dương, đàn bà thuộc Âm nên đôi mắt đàn ông phải có thần quang tức ánh mắt có thần mạnh mẽ, ngược lại ánh mắt đàn bà phải hòa hoãn thuần tĩnh, kỵ mắt đàn bà lộ ánh mắt hung dữ khiến người đối diện phải sợ hãi, dấu hiệu của sự khắc sát chồng con, tai họa và cô độc suốt đời.
Nhưng người phụ nữ có ánh mắt yếu đuối, nhát sợ, khiến người ta thương hại thì nếu được yêu chuộng cũng không tránh khỏi bị đàn ông dụ dỗ hoặc phụ bạc.
Chỉ có đôi mắt hoà hoãn hiền thục, toát ra vẻ phúc hậu uy nghi mới được mọi người thân thiện, kính trọng và vị nể. Đây chính là những đặc tính của đôi mắt “tú”.
Tại sao có nhiều người phụ nữ rất đẹp lại làm nghề kỹ nữ, cũng như nhiều minh tinh màn bạc, nhiều người mẫu thời trang nổi tiếng xinh đẹp (không phải nhờ vào mỹ phẩm và thời trang che lấp những khiếm khuyết trên thân thể) lại có cuộc tình sóng gió và cuộc đời bất hạnh?
Đây là trường hợp mà Tướng học cổ thường nói tới là cách cục “thanh trung hữu trọc” (trong cái đẹp có cái xấu). Sau đây là những phá tướng thường gặp ở các mỹ nhân:

1-Vóc dáng xinh đẹp mà thiếu nét uy nghi:
-Mặt đẹp mà tay chân thô kệch.
-Hai gò má quá thấp.
-Môi nhỏ, mỏng.
-Da mặt trắng trẻo mà da cổ, tay chân đen sì.
-Da tuy trắng nhưng quá khô.
-Eo thon mà bụng dưới sệ, rốn thô.
2-Vóc dáng đẹp mà có nét nam tính, hình khắc:
-Mũi to cao quá độ.
-Có lông măng đậm như ria mép.
-Đôi vai quá to, dầy quá mức.
-Chân to hoặc chân cong, tay cong.
-Dáng dấp cứng.
-Ngực ưỡn.
-Môi mỏng miệng rộng.
-Giọng nói đục rè, giọng khàn khàn như giọng đàn ông.
-Hai gò má quá cao (khắc chồng).
3-Lòng không chính:
-Đôi mắt không nhìn thẳng, đong đưa hoặc liếc xéo.
-Ngồi không ngay thẳng, mới tới nơi đã ngồi bịch xuống.
-Cười miệng không cân phân và hở lợi, tiếng cười thô kệch.
-Tiếng cười nghe thô kệch.
-Hay nói bậy, nói xấu người khác.
-Ăn nói không rõ ràng, các âm dính vào nhau.
-Trí kém.
Ngoài ra còn nhiều nét tướng nữa ảnh hưởng đến tướng cách của một mỹ nhân làm thay đổi hoàn toàn số phận họ vì con người là tổng hòa của quá nhiều mối quan hệ, đòi hỏi một cái đẹp hoàn hảo là điều “bất khả” nên người con trai vùng sông nước Nam bộ có cái nhìn thực tế hơn về “người yêu trong mộng” trong mấy câu hát sau đây:
“Một thương em giỏi bán buôn,
Hai thương mái tóc cài gương trên đầu,
Ba thương cặp mắt bồ câu,
Bốn thương môi mỏng, má bầu xinh xinh,
Năm thương giọng nói hữu tình,
Sáu thương trán rộng, thượng đình em cao,
Bảy thương vóc liễu má đào,
Tám thương da trắng hồng hào dễ ưa,
Chín thương sóng mũi dọc dừa.
Mười thương em đẹp mà chưa có chồng”.

TƯỚNG CÁCH VỀ PHẨM HẠNH CỦA MỸ NHÂN

Em về cắt rạ đánh tranh,
Đốn tre chẻ lạt cho anh lợp nhà,
Sớm khuya hòa thuận đôi ta,
Hơn ai gác tía, lầu hoa một mình
Ca dao

Trong xã hội bùng nổ thông tin hiện đại sự giao tiếp cũng rộng mở, nếu chúng ta biết được một số dấu hiệu tướng học của người đối diện, sẽ dễ dàng phòng ngừa và giải quyết mâu thuẩn, giúp đỡ được mọi người trong cộng đồng. Có thể xác định tính cách của mỹ nhân nếu quan sát và ghi nhận được những nét tướng sau đây:
1) Những nét tướng phản ánh tính cách tốt:
-Sắc mặt vàng đỏ như ráng chiều là có mừng lớn, như mặt trời mới mọc thì vận tốt tới, sắc mặt vàng pha hồng thì mọi việc thuận lợi.
-Bước đi ẩn trọng, đoan trang, người nặng mà chân bước nhẹ nhàng như chiếc thuyền chở nặng xuôi theo dòng nước dễ dàng, là tướng sang cả.
-Ngồi chắc như núi, không cựa quậy, ngó ngoáy, khi đứng lên nhẹ nhàng không uể oải. Ngồi càng lâu tinh thần càng sáng suốt đều là tướng phú quý.
-Ăn chẩm rãi thì phức lộc, ăn ít mà mập là khoan hậu.
2) Những nét tướng phản ánh tính cách xấu:
-Ánh mắt hay liếc ngang (lườm), liếc xéo (nguýt), dù ăn nói lưu loát và dẻo cũng cần đề phòng tính tham.
Mẹ em tham thúng xôi dền
Tham con lợn béo, tham tiền Cảnh Hưng.
Em đã bảo mẹ rằng đừng
Mẹ hấm (lườm) mẹ hứ (nguýt) mẹ bưng ngay vào,
Bây giờ chồng thấp vợ cao.
Như đôi đũa lệch so sao cho bằng.( Ca dao).
-Khuôn mặt, môi miệng, mũi có vẻ phúc hậu nhưng khoằm nhọn hoắt (mũi chim ưng) tính gian tham, độc ác.
-Người đẹp đẽ mà da thịt lạnh là tướng dâm.
-Cười hở lợi , tính nết không trung thực.
-Đi thường co quắp, lệch lẹo do thiếu khí lực ở xương sống tính hạ tiện; Đi mỗi bước lại cúi đầu xuống thì gian tham. Đi vặn vẹo mình rắn gọi là xà hành, tính độc và nghèo hèn. Đi như chim sẻ nhảy (tước dược) thân phận cay đắng. Đi đầu ở trước chân, ăn hàng hoang phí.
-Ngồi chưa ấm chỗ đã nghiêng nghiêng ngả ngả thì đa dâm và nghèo khổ. Ngồi mà thiếu vẻ cung kính là bất cẩn. Ngồi rung đầu gối là hiếu dâm.
-Ngồi đứng rũ rượi là thần khí đã thoát, sắp chết.
-Vừa ngồi xuống đã thở dài là tướng chia cách chồng hoặc bỏ chồng theo trai. Ông bà ta thường nhắc:
“Ngồi buồn vuốt bụng thở dài,
Nhớ chồng thì ít nhớ trai thì nhiều”.
-Người đẹp mà vừa ngồi xuống đã nói huyên thuyên, hoặc hay chê bai, nói xấu, ác khẩu đều là hạng ganh tị, đố kỵ, không muốn ai hơn mình.
“Ngồi buồn dở ruốc nhau ra
Ruốc ông thì thối, ruốc bà chẳng thơm”. Ca dao
-Ăn vội vả mà ngửa đầu lên là người ngang ngạnh, vừa ngậm đồ ăn vừa nói hoặc ăn uống phát tiếng kêu xì xụp là tướng bần tiện. Ăn mà đổ tung toé là nghèo khổ gian nan. Ăn nhiều mà gầy ốm tính cách lông bông.
-Ngẩng đầu lên thấy toàn sắc xanh, đen thì làm việc gì cũng thất bại. Mặt đen sạm lại là gặp vận bĩ.
A-TƯỚNG CÁCH TỐT
I-TƯỚNG PHÚ QUÝ
Trong xã hội nông nghiệp các nước Á Đông, cuộc đời người phụ nữ được xem phụ thuộc vào số phận người chồng, nên trong tướng pháp xem thành đạt của chồng con là một phần lớn phú quý của người phụ nữ, thậm chí người con gái giống cha được cho là tướng tốt như trong câu ca dao sau đây ông bà ta đã có kinh nghiệm:
Con gái giống cha giàu ba họ,
Con trai giống mẹ tệ ba đời.
Qua chiêm nghiệm một số người thân, chúng tôi nhận thấy nhận xét này cũng có phần đúng.
Theo các sách tướng cổ thì người phụ nữ có những nét tướng sau (càng nhiều càng tốt) là tướng phú quý.


1-Tóc đen óng chuốt, sáng, chân mày thanh có thần khí.
Người phụ nữ da trắng trẻo, bộ tóc dài chấm đất, đen mượt gọi là cách “Rồng đen quấn cột ngọc” (Ô long quyển trụ) là tướng rất giàu có.
2-Trán tròn không thấp không cao, cổ dài.
3-Mặt đầy đặn, tròn như trăng rằm, quyền, trán không lộ, sắc hồng nhuận, sung sướng đến già.
4-Mắt đen trắng phân minh, cái nhìn sáng sủa, bình tĩnh, ngay thẳng và mạnh mẽ nhưng hiền hòa, khiến người đối diện phải kính nể.
5-Sống mũi thẳng và dài, ngay ngắn, cánh mũi cân xứng đầy đặn. Mũi phối hợp với lưỡng quyền thành một khối vững vàng.
6-Mang tai nảy nở, nhưng không bạnh ra phía sau.
7-Nhân trung dài, ngay ngắn, rõ ràng.
8-Miệng nhỏ, môi hơi dày và có sắc hồng tự nhiên,
9-Cằm tròn, đầy và vững vàng.
10-Tay đầy đặn, hồng hào.
11-Eo tròn, bụng tròn, lưng dầy là thân hình phúc lộc.
12-Thân thể có mùi thơm tự nhiên.
13-Ngồi chắc như núi, dung nghi đẹp đẽ.
14-Tướng đi chẫm rãi, khoan thai.
15-Tiếng nói âm hưởng trong trẻo, hơi dài.
16-Ngón tay thon, thẳng, chỉ tay mịn và rõ.

II-TƯỚNG VƯỢNG PHU ÍCH TỬ
Ý nghĩa vượng phu ích tử là nói về mặt mạng vận gia đình dù về nhà chồng với hai bàn tay trắng, hoặc cả hai khởi nghiệp còn nghèo, nhưng người phụ nữ sẽ mang lại nhiều may mắn, thành đạt cho chồng về sự nghiệp và đường con cái. Người phụ nữ vượng phu ích tử cần có những nét tướng đặc biệt sau:



1-Thân hình trên dưới đều đặn, xương thịt tương xứng.
2-Ngũ quan, lục phủ cân xứng dễ nhìn.
3-Mặt tròn, đầy đặn, xinh xắn. Tóc đen, đôi má ửng hồng, da dẻ trắng hồng tươi nhuận (trắng có pha chút hồng và vàng). Tiếng nói thanh như chuông vàng và từ tốn. Thúy Vân thuộc mẫu người “vượng phu ích tử” được Nguyễn Du mô tả có các nét tướng này:
“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang,
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da…”
Xem tướng gương mặt phụ nữ đầy đặn phúc hậu chủ yếu ở nét cân phân, trong trường hợp người gầy thì khuôn mặt không tròn đầy được nhưng cần xương hai gò má không lộ, mặt mũi không hốc hác là tốt rồi.
4-Mắt dài, đen trắng phân minh, sáng sủa, phối hợp với chân mày thanh tú. Ánh mắt trong sáng, nhìn chính trực.
5-Mũi ngay ngắn thuộc loại mật treo (huyền đỡm tỵ) hoặc dọc dừa, tỵ lương và chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với lưỡng quyền cân xứng vừa vặn.
6-Tai trắng và dầy, trán rộng và tròn trịa.
7- Lúc giận không dữ dằn, thô tục, lời lẽ ôn tồn.
8- Răng trắng và đều, cười tươi không lộ chân răng.
9- Bàn tay mịn đỏ hồng, ngón tay búp măng, lòng bàn
tay dầy và ấm, chỉ tay mịn và rõ. Ở cổ và lòng bàn chân có nốt ruồi.
10-Rốn hoặc khu vực dưới rốn có nốt ruồi son và xung quanh khu vực bụng có thịt nổi như một vành đai là tước cách sinh quý tử bất kể diện mạo đẹp hau xấu.
11- Xương lẳn, da nhuận.
12-Đi đứng khoan thai, vững vàng, nằm ngồi đoan chính.
III-TƯỚNG CAO QUÝ
Người phụ nữ cao quý diện mạo không hẳn xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều toát ra vẻ sang trọng quý phái.
Các sách tướng đã đức két một số nét tướng phụ nữ cao quý như sau.



1-Tóc tốt đẹp: đen mịn, dài, mượt óng ả, không gẫy khúc cong queo. Tóc không xâm phạm vào trán làm hẹp trán.
Đàn bà tốt tóc thì sang.
Đàn ông tốt tóc tổ mang nặng đầu….
…Chồng yêu cái tóc nên dài,
Cái duyên nên đẹp, cái tài nên khôn. (Ca dao).
2-Trán tròn, cao trung bình, sáng sủa không có vết sẹo, văn vết.
3-Chân mày dài, thanh nhã có thần khí.
4-Ánh mắt sáng sủa, ngay thẳng và mạnh mẽ.
“Những người con mắt có ngời,
Mày dài quá mắt miệng cười có duyên,
Cả đời sung sướng như tiên,
Có chồng có lộc có quyền giàu sang. (Ma Y TTDC).
5-Vành tai đầy đặn và hơi hồng, dái to lớn và trắng hơn da mặt.
6-Mũi thẳng và lưỡng quyền không cao không thấp phối hợp cân xứng với mũi.
7- Cổ dài, tròn, da mịn.
8-Mặt cân xứng về xương và thịt, miệng nhỏ, môi hồng, răng trắng và đều, ngay ngắn, không lộ, không úp vào trong.
9-Giọng nói trong và ấm, giọng điệu thong thả nghiêm trang.
10-Ngón tay thon và thẳng, chỉ tay mịn và rõ.
11-Ngồi ngay ngắn, chắc như núi, nhưng đứng dậy nhẹ nhàng không uể oải, dung nghi nghiêm trang.
12-Đi đứng khoan thai, không uốn éo như rắn bò. Lối đi catwalk trên sàn diễn là theo phong cách phương Tây chỉ áp dụng để trình bày thời trang, không phải lối đi đứng đời thường.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nét đẹp phụ nữ và tướng số

Tướng đàn ông qua bàn tay –

Coi bói cho người có bàn tay ngắn quá: có ngón tay ngắn hơn lòng bàn tay. Bàn tay quá ngắn so với cánh tay. Người coi bói có bàn tay ngắn quá thì đó là người có nhiều tánh tình lạ lùng, kỳ khôi, thường thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, n
Tướng đàn ông qua bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua bàn tay –

Hình thể phụ nữ - Xem hình thể người phụ nữ theo ngũ hành

Theo tướng học, hình thể của người phụ nữ phản ánh sinh động tính cách và nội lực của chính họ. Qua đó, ta cũng có thể luận bàn được khả năng sinh đẻ của chủ nhân.
Hình thể phụ nữ - Xem hình thể người phụ nữ theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trán, cằm 

Theo tướng thuật, người phụ nữ có khuôn mặt quá nhọn, tỷ lệ các phần trên khuôn mặt không cân xứng (cằm rộng, trán hẹp), tai quá nhỏ thì hầu như chỉ sinh con gái. 

Nữ giới có trán quá cao nên kết hôn sớm. Sau 25 tuổi mới lập gia đình thì tỷ lệ sinh con trai sẽ thấp. Phụ nữ có cằm rộng, phần dưới má không rõ nét, chủ yếu sinh con gái.

Lông mày

Nữ giới có lông mày thưa thớt thì hiếm con, không có lông mày càng khó có con. Lông mày quá thẳng nhưng không mềm mại là dấu hiệu của người hiếm con hoặc sẽ sinh con gái đầu lòng, con thứ hai là con trai thì dễ chết yểu.

Mắt, mũi, tai 

Tướng thuật cho rằng, phần dưới mắt của người phụ nữ là cung con cái. Cung này nên đầy đặn và nhuận sắc.

Nữ giới có đôi mắt sâu thường khó có con hoặc sinh con gái đầu lòng sẽ rất tốt, sinh con trai dễ bị thiểu năng trí tuệ. 

Phụ nữ có đôi tai không cân xứng, tai trái dày hơn tai phải sẽ sinh con gái đầu lòng. Nếu hai tai giống hệt nhau thì rất khó đoán định.

Nếu sống mũi thấp, sơn căn (khoảng cách giữa hai đầu lông mày) không nổi rõ thì sẽ ảnh hưởng đến đường con cái. Sinh con gái thì tốt, sinh con trai xấu. 

Nhân trung 

Tướng học cũng đưa ra kết luận rằng, hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rất rõ nét thì sinh nhiều con trai. Nhân trung bằng phẳng hoặc sâu nhưng không rõ nét thì sẽ sinh nhiều con gái.

Tóm lại, phụ nữ có nhân trung sâu, thẳng, trên hẹp, dưới rộng thì con cháu đông đúc. Nếu trên dưới đều hẹp, giữa rộng thì con cháu ít, lại hay chết yểu.

Nếu phụ nữ có nốt ruồi đen ở nhân trung thì khó có con, có hai nốt ruồi đen là điềm báo sinh đôi. 

Nhân trung có các đường ngang dọc thì đó là điềm báo không có con cháu khi về già.

Đường nhân trung ngắn thì con cháu nghèo đói. 

Nhân trung lệch sang trái thì sẽ sinh con trai đầu lòng, lệch sang phải thì sinh con gái đầu lòng.

Miệng

Tướng học cho rằng, tướng miệng của người phụ nữ cũng liên quan tới đường con cái.

Môi nhiều nếp nhăn thì đường con cái thuận lợi, sinh nhiều con trai, bờ môi không có nếp nhăn thì sẽ không có con, môi nhàu nhĩ thì khó nuôi con.

Người có miệng giống như miệng khỉ thì khó sinh được con trai; nếu bờ môi trên dài thì sẽ có cả con trai và con gái. Môi trên trề xuống dễ sinh con gái đầu lòng. Trong khi đó, người phụ nữ nào có một bờ môi trắng hoặc xanh, da môi nhăn nheo thì đó là hình thể chỉ sinh được con gái hoặc không có con.

Nhũ hoa

Quan sát bộ ngực của phụ nữ, tướng học cũng có thể biết được đường con cái của người đó.

Phụ nữ nào có bầu vú vuông, rộng dễ sinh và con cái khỏe mạnh. Bầu vú nhỏ, không nổi cao hoặc cong; hai bên không cân xứng nhau; cả hai đầu vú có màu trắng hoặc vàng; có nếp nhăn đều là tướng sinh con gái đầu lòng.

Rốn

Rốn cũng là mối quan hệ mật thiết với đường con cái. Nữ giới có rốn sâu một phân thì có một con và dễ sinh. Nếu rốn nhỏ thì thường phải mổ khi sinh con. Người mang thai từ 3 - 6 tháng mà lồi rốn thì sinh con gái, nếu rốn lồi ở tháng thứ 7, thứ 8 thì sinh con trai.

Da thịt

Người phụ nữ nào có cấu tạo cơ thể nhiều thịt, xương ít, tay mềm hoặc da mỏng, xương nhỏ, tư thế uyển chuyển thì sinh con gái đầu lòng. Phụ nữ có tướng nam hay âm dương hỗn loạn hoặc tính dương quá mạnh là tướng sinh con gái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình thể phụ nữ - Xem hình thể người phụ nữ theo ngũ hành

Cách chọn mua cửa –

* Chọn mua cửa sắt chống trộm - Xem chất liệu: Một cánh cửa chống trộm đạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định phải được làm từ tấm sắt tây (tôn) dầy; trong khi đó, loại cửa giả kém chất lượng thường được làm từ tấm sắt mỏng. Để phân biệt, hãy thử ném

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

choncuanhomkinhgiare

* Chọn mua cửa sắt chống trộm

–   Xem chất liệu: Một cánh cửa chống trộm đạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định phải được làm từ tấm sắt tây (tôn) dầy; trong khi đó, loại cửa giả kém chất lượng thường được làm từ tấm sắt mỏng. Để phân biệt, hãy thử ném một vật cứng vào cửa, nếu phát ra âm thanh leng keng giòn giã thì đó là cửa đạt tiêu chuẩn, còn nếu khô cứng thì đó là cửa giả. Ngoài ra, lớp dưới cùng của loại cửa đạt tiêu chuẩn được quét một lớp sơn chổng gỉ; trong khi đó, loại cửa giả chỉ được phủ một lớp sơn thường trên bề mặt. Khi kiểm tra, chỉ cần rạch một đường nhỏ trên bề mặt phần dưới chân cửa sẽ nhìn rõ phía dưới đó có lớp sơn chống gỉ hay không.

–  Xem cách lắp đặt: Khi lắp cửa, bốn góc khung cửa và bốn góc cánh cửa sắt phải chênh nhau 45 độ, như vậy mới có thể làm cho cửa sắt thêm phần kiên cố. Còn đối với loại cửa giả, do gia công đơn giản nên khi lắp đặt, điểm nối giữa khung cửa và cánh cửa luôn là một góc vuông.

–  Xem khóa cửa: Nếu tấm cửa sắt đủ rộng và khít với mép cửa, không nhìn thấy chìa khóa bên trong, đồng thời nếu đứng bên ngoài không cách nào tiếp cận được thì chứng tỏ khóa cửa an toàn. Nếu xảy ra trường hợp ngược lại thì tức là khóa cửa lắp không đạt yêu cầu.

–  Xem mối hàn điện: Mối hàn phải khít chặt, đặc biệt là mốỉ hàn mũ ốc vít nối giữa khung cửa với bản lề.

–  Xem khoảng cách giữa các thanh sắt: Khoảng cách thích hợp nhất là chừng 10 cm. Nếu khoảng cách quá lớn thì cửa sẽ không phát huy được hết tác dụng chống trộm.

* Cách chọn mua cửa

–    Cửa nhà phải bền đẹp, độ lớn phù hợp với ngôi nhà; có khả năng chống thấm, chống ẩm, giữ ấm và cách âm.

–    Nếu mua cửa gỗ thì nên chọn loại có kích thước tiêu chuẩn để đạt được độ mĩ quan thống nhất. Đồng thòi cần kiểm tra thật kĩ xem kích thước của cửa có đạt tiêu chuẩn không, tỉ lệ ngậm nước có phù hợp với điều kiện khí hậu trong vùng hay không và bề mặt cửa có trơn nhẵn, bằng phẳng không.

–   Kiểu dáng của cửa phải thống nhất vói phong cách chung của các đồ dùng trong nhà. Nếu gia đình sử dụng các đồ dùng kiểu phương Tây thì thích hợp đi với những chiếc cửa gỗ có các đường nét trang trí kiểu phương Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn mua cửa –

Khám phá cảm xúc mãnh liệt phòng ngủ –

Phòng ngủ là nơi thích hợp nhất đế cải thiện phong thủy nhằm hỗ trợ tình cảm lãng mạn hay tình trạng hôn nhân bất kể phòng ngủ là cung của bát quái. Hãy trang trí phòng ngủ bằng các màu sắc, đồ vật và hình ảnh phản ánh mối quan hệ lý tưởng và khuyế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n khích tình cảm lãng mạn.

vochong1

Màu hồng, xanh  lá cây nhạt hay các gam màu trắng, màu ngà ấm áp là những màu thích hợp cho phòng ngủ. Màu đỏ là màu tuyệt vời làm tăng cảm xúc mạnh mẽ. Tác phẩm nghệ thuật về hoa lá, cỏ cây, giấy dán tường, vải, thảm, nhất là loại có nhiều màu hồng hay xanh lá cây, cũng tốt cho phòng ngủ. Đường thẳng, trang trí đơn giản và các tông màu đất chỉ thích hợp với những người thích trang trí đơn giản; các vật phong thủy nhỏ, như đồ pha lê có cạnh treo phía trên giường, tượng đôi tình nhân hay hai bông hồng cấm trong lọ pha lê, càng nổi bật hơn trên nền trung hòa.

Ngoài khoảng không đều nhau ở hai bên giường (nhằm thúc đẩy sự bình đẳng trong mối quan hệ), bạn cũng nên kê hai tủ đầu giường là một bộ hay có kích thước như nhau. Một tủ đầu giường ngụ ý căn phòng này là của người độc thân, vì thế hãy thiết kế căn phòng dành cho hai người nếu bạn muốn có cặp có đôi. Người độc thân muốn thu hút mối quan hệ cũng nên ngủ trên giường đôi; giường đơn dành cho trẻ em và người độc thân chứ không dành cho các cặp đôi. Thay vì nằm choáng hết cả giường, bạn hãy dành một chỗ với ý định là “nửa kia” sẽ nhanh chóng kề bên.

Một cách đơn giản và rất có tác dụng nhằm thúc đẩy sự xuất hiện của “đối tượng yêu đương” trong cuộc sống của bạn là chuẩn bị không gian cho người đó. Ngoài việc ngủ ở một bên của giường đôi, hãy dọn sạch ít nhất 25% khoảng không của tủ, bàn trang điểm và giá sách trong phòng ngủ. Hãy chuẩn bị không gian ở cả những vị trí khác trong nhà, nơi “đối tượng” có thể muốn cất giữ đồ vật của mình: tủ trong phòng tắm, tủ lạnh và giá để ttivi, đài trong phòng khách, v.v…

Nên lưu ý đến cung Hôn nhân trong phòng ngủ – phần giữa, phía bên phải của căn phòng, cách xa cừa ra vào – nếu bạn muốn thu hút mối quan hệ mới hay cải thiện đời sống yêu đương của mình. Dọn tất cả vật gây bừa bộn ra khỏi khu vực này, đồng thời trang trí các hình ảnh tượng trưng cho tình yêu và quan hệ vợ chồng. Bổ sung năng lượng hành hỏa, ví dụ hai chiếc gối hình trái tim màu đỏ, hai ngọn nến đỏ, thậm chí là dây đèn trang trí với bóng đèn hình quả ớt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá cảm xúc mãnh liệt phòng ngủ –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd