Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn nhẫn đính hôn đúng phong thủy nhất –

Đối với hôn nhân, việc lựa chọn chiếc nhẫn đính hôn là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, ngoài tính thẩm mỹ, bạn nên cân nhắc về mặt phong thủy. Hỏi: Có quan niệm cho rằng nhẫn đính hôn kim cương có ba viên là không tốt về mặt phong thủy, có người gọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với hôn nhân, việc lựa chọn chiếc nhẫn đính hôn là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, ngoài tính thẩm mỹ, bạn nên cân nhắc về mặt phong thủy.

Hỏi: Có quan niệm cho rằng nhẫn đính hôn kim cương có ba viên là không tốt về mặt phong thủy, có người gọi nó là nhẫn kỷ niệm. Trong khi đó, nhẫn đính hôn truyền thống có một viên kim cương chính, có thể có thêm các viên kim cương nhỏ hơn bên cạnh lại rất hợp phong thủy. Ngoài ra, việc chọn mua nhẫn đính hôn có thiết kế lồng vào nhau được khuyên là không nên. Xin hỏi những quan niệm này có đúng hay không?

nhan-dinh-hon

Trả lời:

Phong thủy đồ trang sức là một chủ đề phổ biến bởi vì khi được lựa chọn một cách chính xác, nó sẽ là trở thành người bảo vệ mạnh vẽ và tiếp thêm sinh lực cho năng lượng cá nhân của bạn.

Về cơ bản, các tiêu chuẩn phong thủy trang sức tốt hay xấu đều dựa trên năng lượng được tạo ra bởi những viên kim cương và các tinh thể, đá quý khác nhau trong từng bối cảnh cụ thể. Vì vậy, câu hỏi về thiết kế chiếc nhẫn đính hôn có ba viên kim cương là rất thú vị!

Nếu bạn nhìn vào lịch sử của chiếc nhẫn đính hôn sẽ thấy rằng đã có rất nhiều loại đá quý và thiết kế khác nhau được sử dụng, không chỉ riêng mình kim cương. Hầu hết đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa và ngôn ngữ phức tạp riêng. Đá Saphia (còn gọi là Ngọc bích) được sử dụng vì hàm nghĩa lòng trung thành và sự tận tâm; đá Hồng Ngọc tượng trưng cho năng lượng của sự đam mê và đá Ngọc lục bảo có ý nghĩa là sức sống và sự may mắn.

Thực tế, kim cương được coi là “ông hoàng đá quý” vì nó là loài đá quý tự nhiên cứng và sáng nhất. Kim cương có đặc tính bảo vệ và tác dụng chữa bệnh mạnh mẽ. Do đó, nó là biểu tượng hoàn hảo để thể hiện tình yêu vĩnh cửu. Năng lượng của nó được đánh giá là kết tinh của sự thủy chung và lòng tin vào một mối quan hệ trọn vẹn.

Chiếc nhẫn truyền thống có một viên kim cương được xem là lý tưởng nhất theo phong thủy vì nó hàm nghĩa “một” và “duy nhất”. Bên cạnh đó, năng lượng chứa đựng trong một viên kim cương lớn sẽ dồi dào hơn ba viên nhỏ.

Nhẫn đính hôn gồm một viên kim cương lớn, có thể có thêm những viên nhỏ bên cạnh cũng rất tốt về mặt phong thủy. Nó biểu tượng cho cặp đôi luôn bên nhau gắn bó hạnh phúc. Trong khi đó, số 3 mang hàm nghĩa bất lợi cho tình yêu và hôn nhân.

Lưu ý khi chọn mua nhẫn đính hôn

Chọn mua nhẫn đính hôn là việc rất quan trọng. Nếu bạn chưa có kinh nghiệm và băn khoăn không biết làm thế nào để tìm thấy chiếc nhẫn hoàn hảo thì hãy tham khảo một số lời khuyên tuyệt vời sau đây:

– Xác định mức ngân sách tối đa bạn có thể chi trả cho chiếc nhẫn. Các nhân viên bán hàng thường làm cho bạn nghĩ rằng tình yêu của bạn quan trọng và phải đặt nó trên tất cả, bao gồm cả chiếc nhẫn. Vì thế, tốt hơn hết, bạn cần tự đặt ra cho mình một mục tiêu rõ ràng trước khi bước chân vào tiệm trang sức. Đẹp, phù hợp thôi chưa đủ, chiếc nhẫn còn phải vừa với túi tiền của bạn.

– Chọn nhẫn bạch kim hay vàng? Hiện đại hay truyền thống? Cầu kỳ hay đơn giản?… sẽ là những băn khoăn khiến bạn mệt mỏi. Việc chọn mua chiếc nhẫn sẽ dễ dàng hơn nếu bạn biết trước mình, có thể cả “người ấy” thích gì. Và nếu nó đơn giản thì bạn hãy tìm một chiếc nhẫn đơn giản miễn sao hợp túi tiền và làm cho người yêu bạn vui là được.

– Chọn một loại đá trang sức trong cửa hàng đã được thợ kim hoàn thiết kế sẳn theo kiểu mà bạn thích, nếu điều kiện tốt hơn bạn có thể chọn kim cương.

– Bạn có thể đặt cửa hàng thiết kế theo ý bạn. Thêm hay bớt vài viên đá chẳng hạn, chạm lộng lẫy hoặc thêm các chi tiết khác. Bạn có thể chọn màu vàng, trắng hoặc vàng, bạch kim, hoặc thậm chí titan .

– Tối đa hóa ngân sách của bạn nếu dự định của bạn là muốn mua nhẫn kim cương lớn, bạn sẽ phải cân đối lại ngân sách. Yêu cầu một viên với diện tích bề mặt lớn hơn nó sẽ không lấp lánh nhiều nhưng nó sẽ trông lớn hơn và sẽ tốn số tiền lớn. Thay vì mua một chiếc nhẫn đính hôn bằng kim cương, hãy tìm hiểu thêm một loại đá quý khác ít tốn kém (như thạch anh, topaz xanh, saphia) hai bên là hai viên kim cương nhỏ. Chọn bạc thay vì bạch kim cũng tốt.

– Nếu bạn muốn đi mua nhẫn thì đừng đi một mình vào cửa hàng trang sức. Vì đi một mình bạn sẽ không biết  lựa chọn thế nào vì có quá nhiều sự lựa chọn. Nếu có thể, bạn nên rủ người yêu, bạn thân hoặc mẹ của bạn đi cùng để giúp bạn lựa chọn. Như vậy bạn sẽ nhận được sự góp ý để chọn cho mình chiếc nhẫn ưng ý hơn.

– Nếu bạn suy nghĩ việc đưa người yêu đi mua sẽ mất đi yếu tố bất ngờ, thì bạn phải chắc chắn rằng cô ấy thích chiếc nhẫn đính hôn của mình tự mua. Ngày càng có nhiều cặp vợ chồng đang làm theo cách này.

– Hãy tìm hiểu thương hiệu có uy tín thông qua bạn bè và gia đình. Trước khi bạn mua, tìm hiểu những chính sách hoàn trả hoặc trao đổi dễ dàng với nhiều lý do khác.

– Và cuối cùng bạn không quên lấy giấy chứng nhận về viên kim cương hay giấy bảo hành về chiếc nhẫn đính hôn. Như giấy kiểm định GIA, màu sắc, cắt rõ ràng và carat cũng như hình dạng kích cỡ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhẫn đính hôn đúng phong thủy nhất –

Xem tướng số qua hình cái mũi –

Mũi được gọi là Tung nhạc, nằm ỏ vị trí trung tâm của khuôn mặt, là trụ chống trời cao sừng sững, nối với Thiên đình. Mũi quản tín nghĩa và quan lộc. Vì vậy xem phú quý, địa vị, cần phải xem tướng mũi kỹ càng sẽ đoán được chuẩn xác đẹp thì ngược lại.
Xem tướng số qua hình cái mũi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi được gọi là Tung nhạc, nằm ỏ vị trí trung tâm của khuôn mặt, là trụ chống trời cao sừng sững, nối với Thiên đình. Mũi quản tín nghĩa và quan lộc. Vì vậy xem phú quý, địa vị, cần phải xem tướng mũi kỹ càng sẽ đoán được chuẩn xác

c28fba9f1e_boi-qua-cai-mui

đẹp thì ngược lại. Bộ vị của mũi không đẹp chủ về người vừa ngốc nghếch vừa vụng về. Sống mùi mỏng vát mà lại lõm xuống, phần đa chủ về người gặp nhiều bệnh tật, tai họa. Mũi dùng để phân biệt mùi vị, là nơi Thổ nạp tích tụ khí tức. Do đó, người có tướng mũi đẹp chủ có thanh danh

Lỗ mũi nhỏ mà lại ngắn, Chuẩn đầu thấp mà cong, chủ về người tính cách keo kiệt, bủn xỉn. Lỗ mũi to vừa ngón tay chủ vừa đoản mệnh vừa bần tiện. Mũi nhỏ mà hếch, bần tiện. Mũi cao hướng lên trên, chủ làm chức quan to được hưởng vinh hoa phú quý. Sống mũi cong gấp khúc, khuyết lõm, chủ không có chí hướng mà lại độc ác.

Sống mũi cao mà đột nhiên bị lõm xuống, chủ người về già vẫn cô độc một mình. Chuẩn đầu có vết như bị nứt chủ về ngưòi khắc hại vợ và con cái. Mũi giống như túi mật có thể làm quan . Mũi như cái ống bị cắt cũng chủ về người có thể được làm quan. Mũi nhỏ hẹp lại cao, một đời không anh em thân thích. Mũi lệch về bên trái chủ khắc hại cha, mũi lệch vể bên phải khắc hại mẹ. Mũi giống như mũi con ba ba, chủ bần tiện mà dâm đãng. Người có tướng mũi hổ, tính tình mạnh mẽ, nếu theo nghiệp binh đao sẽ khó toàn mạng. Tương truyền Tử Lộ có tướng cách như vậy. Mũi dài thì thông minh, mũi ngắn thì không có trí tuệ. Đầu mũi có hình dáng giông như con tằm, người như vậy sẽ được phú quý, danh tiếng.

Trong sách xem bói Linh đài bí quyết viết: Chuẩn đầu là chủ của mũi, gọi là Tung nhạc, ứng với giữa khuôn mặt. Ngoài ra còn có tên gọi là Thẩm biện quan, nằm ở Thổ tinh. Mũi thuộc Kim, chỉ có Chuẩn đầu là thuộc Thổ, trên Chuẩn đầu có hai phần ba khớp thuộc Kim, gọi là Thổ căn Kim miêu (gốc Thổ, mầm Kim). Trên Chuẩn đầu có Thọ thượng, phía dưới gần Nhân trung, thông với 2 bộ vị Lan đài và Đình úy. Mũ quản cung tín nghĩa, quan lộc, học nghệ. Người có mũi thẳng như đèn pin cho thấy là người tín nghĩa. Người có mũi thấp và nhỏ là tướng của người ngưòi nhút nhát, người có mũi nhọn và mỏng là tướng xấu. Chuẩn đầu tròn trịa báo hiệu là người cao quý. Mũi như mỏ chim ưng là tướng của người gian xảo, độc ác. Trên mũi có vết rạn nứt là tướng đoản thọ. Trên mũi có vết rạn, vết chàm là tướng người thiếu nhân nghĩa. Người có lỗ mũi hếch lên nếu không phải là người dâm đãng thì cũng là kẻ bần hàn. Mũi giống như túi mật là tướng người giàu có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số qua hình cái mũi –

Cách cục Thọ Tinh nhập miếu

Sao Thiên Lương trấn mệnh, nhập cung ngọ có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách. Sao Thiên Lương thuộc thổ, chưởng quản tuổi thọ, nhập miếu tại cung Ngọ. Nếu sở hữu cách cục này, chủ về chính trực vô tư, học vấn ưu việt, tính cách chín chắn, ổn trọng, có tài lãnh đạo quần chúng, xử lý tình huống, sức khỏe tốt, tuổi thọ cao, có được danh vọng và lợi lộc lớn. Nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý. Người sinh năm Đinh là thượng cách, tiếp đến là năm Kỷ, sinh năm Qúy chủ về phú. Còn sinh những năm khác không được tốt như vậy, nếu không gặp hung tinh, chỉ chủ về sống thọ mà thôi.
Cách cục Thọ Tinh nhập miếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Tính cách thẳng thắn, công bằng, học vấn ưu việt, phúc thọ song toàn, điềm tĩnh , chín chắn, thích giúp đỡ người khác, có tài năng lãnh đạo, coi thường danh lợi, làm quan thanh bạch, rất được kính trọng.
Khuyết điểm: Nếu không gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa ăn nói khoác lác, làm việc chỉ hời hợt bề ngoài.

Ca Quyết:
Mệnh ngộ Ly minh củng thọ tinh
Nhất sinh vinh hoa mộc thâm ân
Phi đằng hồng hộc thanh tiêu cận
Phi tượng đường đường thị để diên

Nghĩa là:
Mệnh gặp mặt trời chiếu thọ tinh
Một kiếp vinh hoa đội ơn sâu
Chim hồng sải cánh bầu trời rộng
Ngôi vị đường đường tại cung cao

Kinh văn viết rằng: "Thiên lương cư ngọ, làm quan thanh hiển".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Thọ Tinh nhập miếu

Sao Long Đức

Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn hung nguy Phụ tinh. Sao thứ 8 ...
Sao Long Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn hung nguy
Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.
  • Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phúc Đức
Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Điền Trạch
Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Quan Lộc
Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tài Bạch
  • Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.
  • Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tử Tức
  • Con cái hòa thuận, hiếu thảo.
  • Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
  • Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em hòa thuận.
Long Đức Khi Vào Các Hạn
Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Long Đức

Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Một bài sưu tầm các chia sẻ của cụ Hà Uyên trên các diễn đàn. Mời các bạn quan tâm cùng đọc.
Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết gom nhặt các bài viết của tác giả Hà Uyên trên các diễn đàn lý số

Mạn đàm về TV ĐS Phi Tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm

Sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn thường viết "tại đẩu chủ về... tại số chủ về..."

Ví dụ như sao Vũ khúc, sách viết: "Vũ khúc thuộc Kim, tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài"

Như vậy, Gloria nên tìm hiểu hàm nghĩa của:

- Tên sách có chữ Phi tinh được hiểu như thế nào? Thứ tự phối Phi tinh và Chính tinh là có khác nhau?

- Tại Đẩu có nghĩa là gì? Tại Số có nghĩa là gì?

Phải chăng câu "tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài" có thể được hiểu là "tại Thiên chủ về Thọ, tại Địa chủ về Tài"

Khi xét tới Thiên bàn và Địa bàn của một lá số, thì có thể vẫn xảy ra trường hợp, Vũ khúc tại Địa bàn cư cung Dần, ngộ Liêm Trinh tại Thiên bàn cư cung Dần ==> Vũ Khúc và Liêm Trinh đều gặp nhau tại cung Dần

===================

Xác định Địa bàn đối với lá số có giờ sinh là Tý - Ngọ thì như thế nào? (Thân Mệnh đồng cung)

Theo tìm hiểu của Tôi, hiện có hai trường phái dùng cách thức khác nhau:

- Trường phái thứ nhất lấy cung Phu thê để lập Cục

- Trường phái thứ hai thì lấy cung Phúc đức để lập Cục

Thực tế kiểm nghiệm của cá nhân Tôi, theo cách thức như sau:

- Dương nam Âm nữ thì lấy cung Phúc đức để lập Cục,

- Âm nam Dương nữ thì lấy cung Phu thê để lập Cục

Gloria sinh giờ Tý, số có Thân Mệnh đồng cung, nên kiểm thêm độ tin cậy của thông tin như thế nào, khi lập Địa bàn cho lá số của bản thân. (trường hợp năm tháng ngày giờ sinh của Gloria có thể gọi là đặc biệt)

....

Sách Phi tinh viết:

Tử vi thuộc thổ, là tôn quân ở trên trời, chủ về nắm giữ những điều quan trọng của tạo hóa. Cai quản ngũ hành, nuôi dưỡng vạn vật. Mệnh con người lấy Tử vi để định số, an các vòng sao.

Tử vi thủ Mệnh là trung đài, trước một vị là thượng đài, sau một vị là hạ đài, cần phải xem cả tam đài có miếu vượng hay không?

Sách viết như vậy, ta nên hiểu "Tam đài" như thế nào?

==============

Thứ tự Phi tinh phối Chính diệu: (theo sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn)

NAM ĐẨU

- Thiên phủ là sao thứ nhất

- Thiên lương là sao thứ hai

- Thiên cơ là sao thứ ba

- Thiên đồng là sao thứ tư

- Thiên tướng là sao thứ năm

- Thất sát là sao thứ sáu

BẮC ĐẨU

- Tham lang là sao thứ nhất

- Cự môn là sao thứ hai

- Lộc tồn là sao thứ ba

- Vũ khúc là sao thứ tư

- Liêm trinh là sao thứ năm

- Vũ khúc là sao thứ sáu

- Phá quân là sao thứ bảy

Không thấy nói gì đến thứ tự của sao Tử vi khi phối với Phi tinh, vì sao lại như vậy? con số 13 chính diệu phối Phi tinh được hiểu như thế nào?

....

Gloria, on 16/10/2012 - 14:05, said:

Thưa cụ, có phải cháu hiểu, đó là xem vị trí xuất thân, biến động của gia đình anh em đương sự, có đúng không ạ?

Nên xét tới đối cungxung cung, hàm nghĩa của Sao có khác nhau,

Ví như Mệnh cư Hợi, thì "đối cung" là Tham lang đối cung với Thiên tướng + Liêm trinh, còn "xung cung" là Cự môn xung cung với Thái dương (Cục định sinh Nhật nghịch bố tử, đối cung Thiên phủ thuận lưu hành. Vi hữu Dần Thân đồng nhất vị, kỳ dư Sửu Mão hỗ an tinh)

....

Gloria, on 16/10/2012 - 19:09, said:

Cháu cần có thêm chút thời gian để suy nghĩ về cội nguồn của Đẩu và Số

Điều này là cần thiết, Tôi nghĩ nên như vậy!

Tiêu chí topic nói "phi tinh" và "tứ hóa" (Mạn đàm về TV ĐS phi tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm), mối quan hệ giữa Cửu cung phi tinh và Tử vi, ta nên khảo cứu sau.

Cổ nhân nói "Vô vận bất năng tự tạo", con người ta sinh ra có vận, vận có thuận nghịch, khởi điểm tính thuận nghịch được xét bắt đầu từ cung Mệnh, nên từ cung Mệnh để xét tới đối cung hay để xét tới xung cung. Giả như Mệnh lập tại Hợi, là cung Tứ sinh, cung Phụ mẫu đối cung Huynh đệ, ví dụ ở đây có thể xét tới tình trạng dưỡng dục (tuổi Tân thì Hợi lập Mộc cục, dưỡng cư Tuất, Mộc dục cư Tý = dưỡng dục - dục của Mộc sẽ khác với Thổ dục, Kim dục, Thủy dục, Hỏa dục)

Tỵ Hợi được cho là Thiên môn và Địa môn, khi Cự môn nhập Thiên môn (cung Hợi) được cho là chỗ cung vượng (theo Thiệu Khang Tiết), tuổi Tân nên Thanh long động tại cung Hợi, được cho là Mệnh hợp cách thăng quan phát tài. Năm Quý thì Cự môn ngộ Đà la, là năm mà Cự môn hóa thành "ám" được gọi là "cửa đóng" (kiểm thêm ngày Quý?), lại thêm năm Quý xét tới xung cung Nô và Huynh chứa Phục bình + Tướng quân, được gọi là "phá đối hạ cục"... khi ta trọng năm Quý cưỡng không hóa "ám" cho Cự, vì Cự hóa Quyền năm Quý, tới năm Giáp lại gặp ngay phải cách "Mão đầu đới tiễn", thì sẽ xảy ra tình trạng được cho là phá cục, ... đại khái như vậy, ta nên tập trung vào mệnh bàn 12 cung trước, đối với Cửu cung phi tinh phối Tử vi nên khảo cứu sau (vì đó là mối quan hệ giữa Tử vi liên quan tới Kỳ môn và Phong thủy)

Giloria là cách Thân Mệnh đồng cung, còn Ngô Bảo Châu thì Thân cư Phúc đức, tuổi Nhâm có Lộc tồn ngộ Cự môn, thường biến cách nhân sư, nhưng Gloria được cách Trường sinh ngộ Thanh long còn Ngô Bảo Châu thì không được như vậy. (Theo "Tử vi Đẩu số - Thiệu Khang Tiết" thì Trường sinh ngộ Thanh long gọi là cách đặc biệt)

....

Gloria, on 20/10/2012 - 19:05, said:

Câu hỏi cho mọi người: Lý thuyết trục trong Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh và trục trong Đông A có trùng nhau hay không?

Có liên hệ gì giữa các trục này và ba trục thiên địa nhân sát trong tử vi nam phái?

Gloria có tự đặt ra câu hỏi: "Tại sao Quân tử luôn luôn được ở trong, Tiểu nhân luôn phải ở ngoài không? Phải có thời của Tiểu nhân đoạt ngôi, mà Quân tử bị thất thế phải đi ra ngoài!"

Nguyên tắc "Thiên chính Địa thường" định lệ = ghi năm bắt đầu từ Tý, ghi tháng bắt đầu từ Dần

Để trả lời câu hỏi mà Gloria, thì có thể thiết lập lá số Tử vi theo nguyên tắc ngược lại, có nghĩa là ghi năm bắt đầu từ Ngọ, ghi tháng bắt đầu từ Thân.

Định lệ Kê - Mã - Trư - Long - Ngưu - Hổ, nay đổi lại thành Thố - Thử - Xà - Cẩu - Dương - Hầu (Mão - Tý - Tị - Tuất - Mùi - Thân)

Định cục theo chiều ngược kim đồng hồ, tất cả vẫn giữ nguyên, ví dụ tuổi Tân mệnh cư Hợi, thì Ngọ Mùi là Thổ cục, Tị Thìn là Tam cục, Dần Mão là Nhị cục, Tý Sửu là Kim cục, Tuất Hợi là Hỏa cục... sau đó an sao Tử vi, Mệnh cư Hợi thuộc Hỏa cục, ngày 23 thì Tử vi cư Thìn, có Thiên đồng nhập cung Mệnh,...

Giả như ta nói, Bắc bán cầu là Cự môn, Nam bán cầu là Thiên đồng có được không? Trục Tị Hợi có phải là trục phân âm dương không? Nếu không phải thì gọi trục Tị Hợi là trục gì?...

Tiêu chí của topic là Mạn đàm... nên tôi đề xuất thêm một hướng, để truy tìm câu trả lời

Gloria có thể làm thử xem sao, rồi chúng ta đưa ra câu trả lời mà Gloria đã hỏi

....

Gloria, on 22/10/2012 - 04:17, said:

Cháu đang sợ rằng cách cháu tính Cục là sai, vì nếu mệnh an tại Dần và Mão thì sẽ không ra kết quả khớp với cụ. Có thể là có gõ nhầm.

Đúng là Tôi gõ sai, (khởi từ Mùi 5, Ngọ 5, Tị 3, Thìn 3, Mão 2, Dần 2, Sửu 4 Tý 4, Hợi 6, Tuất 6, Dậu 3 Thân 3).

Người ở Bắc bán cầu và người ở Nam bán cầu, cùng năm tháng ngày giờ, cùng giới tính, chắc là phải khác nhau từ lập số cho đến luận giải số, nhận định này Tôi cũng sai,.... thôi, cho qua và không bàn tới nội dung này nữa.

Nhưng, Tôi vẫn nghĩ nhiều tới nguyên tắc: Trời có âm dương - Đất có cương nhu - Người có nhân nghĩa. Ví dụ như nói về Mệnh thuộc Kim

- Trời = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ, thủy thổ tương khắc

- Đất = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, dần mão thuộc mộc, thân dậu thuộc kim, Kim Mộc tương khắc

- Người = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = thìn tị trong bát quái ứng với Tốn, tuất hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả 2 có sự khác nhau.

Lại thêm dụ ý:

Thiên địa khai minh

Thủy Thân Mộc Hợi

Sơn Trạch thông khí

Mộc Dần Kim Dậu

....

Gloria, on 22/10/2012 - 14:38, said:

Kính thưa cụ.

Cho cháu hỏi, cụ có quan tâm tới lý thuyết Phiêu Phiêu, còn gọi là Kỵ Truy Kỵ, Lộc Truy Kỵ, chuyển Kỵ không ạ?

Cháu đang cùng một số cộng sự work một chút về Phiêu Phiêu, nhưng vẫn thực sự chưa nắm được tinh túy của nó. Cụ có đánh giá gì về lý thuyết này không ạ?

Tôi muốn biết trước thông tin về Lộc

- Thiên lộc năm Nhâm 2012 nhập Mệnh

- Địa lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Đinh Thái âm hóa Lộc, ứng cung Thê cư Dậu, Địa lộc can Đinh tại Ách

- Nhân lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Bính Thiên đồng hóa Lộc, ứng cung Quan cư Mão, Nhân lộc can Bính tại Di

Trong tam Lộc của thiên - địa - nhân cho tới thời điểm này đã ứng chưa? Nếu chưa ứng, thì là Thiên lộc Nhâm chưa ứng? hay Địa lộc Đinh chưa ứng? hay Nhân lộc Bính chưa ứng?

Tôi hỏi như vậy là muốn kiểm lại công thức này, trước khi chúng ta bước sang lĩnh vực thuyết Phiêu Phiêu,

Nếu Gloria thấy phiền về thông tin này thì thôi

....

Nam Đẩu hội tụ với Đế thiên tại phương Khôn, được gọi là "Đới Thiên phúc Địa", người sinh ra vào đêm, cần xác định rõ phương vị của mặt Trăng mọc, nay mặt Trăng ở nơi hữu triền, được gọi là "hướng minh". Gọi là "hướng minh", có nghĩa là ở nơi sáng vẫn hướng tới nơi chỗ sáng hơn, cũng như ở nơi tối mà hướng tới nơi sáng vậy, chẳng thể ở nơi sáng mà nhìn vào nơi u tối,...

Mệnh được định cách "Đới Thiên Phúc Địa", cho nên khi điều kiện cho phép, nên quan tâm tới Địa mệnh!

Lại nói:

Người Sinh sau Hạ chí tới trước Đông chí, mặt Trời được tính bắt đầu ở 1 độ chòm sao Tỉnh, còn đối với người sinh sau Đông chi cho tới trước Hạ chí, mặt Trời được tính ở 6 độ chòm sao Cơ,...

Vậy, hỏi rằng, Tại sao "Xuất Dần nhập Thân" thì được gọi là Quân tử thời đang thịnh trị? Xuất Thái nhập Bĩ sao?

Nay,

Gặp người ở thời "Thủ vỹ hoành thiên" (trục Thìn Tuất), Mệnh cư Hợi được định cách "Đới thiên Phúc địa",... và như vậy cung Thân (mệnh) được xác định theo phương vị của Địa hộ,... Mệnh cư Hợi, nơi giao giới âm dương, có thể nên bắt đầu từ "Xuất Khôn nhập Càn" vậy!

==========

Bài tập: nên tìm tư liệu đọc trước, tìm hiểu về chữ "Bích" khi nói tới "Nguyệt bích", đó là mối quan hệ giữa 12 tháng với sao Bích, được gọi là Nguyệt Bích, cung Hợi nằm ở trên Thiên môn, định lệ hàm chứa hai tú: Thất và Bích

....

Mr.Anh, on 23/10/2012 - 09:51, said:

Thưa cụ, tính Địa Và Nhân có phải tính theo ngũ hổ độn: Bính - Tân (tuổi Tân), Đinh Nhâm (Nhâm), Bính lộc tại Di, Đinh Lộc tại Ách?

Mong cụ chỉ dạy.

Cảm ơn cụ

- Cách đọc sách Thứ nhất nhận thấy: Trong sách "Tử vi Đẩu số", tập 1-2-3, 03 tập đầu này do Bắc phái trấn thủ, tập 4-5-6-7 do Nam phái trấn thủ, tại 03 tập đầu quyển 2 có nói tới phép "tam tam", có nghĩa là căn cứ vào ngày sinh, phối hợp với Cục số, kết hợp với Hóa Lộc "gốc" của Thiên mệnh, để tính Địa lộc.

- Cách đọc sách thứ hai nhận thấy: Trong sách Quả Lão tinh tông - Quyển thượng, có trình bày về nguyên tắc tính Thiên nguyên lộc, Địa nguyên lộc, Nhân nguyên lộc

Cả hai cách thức này, khi trải qua thực nghiệm với một số người sống gần 12 ~ 15 năm, lao động ở môi trường nghề nghiệp khác nhau,... đúc kết thống kê lại, để làm rõ mối quan hệ của Thiên mệnh Hóa Lộc "gốc" với cung Thân (mệnh), xác định Địa lộc một cách chính xác.

Khi Tôi hỏi Gloria, là để kiểm lại cả hai cách thức mà sách đã viết, là đúc kết cá nhân, không có giá trị phổ biến.

Mr.Anh nên theo những gì sách Tử vi đã được phổ cập sử dụng trong nhiều năm qua, khi nào sách biên dịch in ra phổ biến về Địa lộc và Nhân lộc, thì chiêm nghiêm sau, nên như vậy.

....

@ Gloria:

Nguyên tắc tính thiên can cho Tiểu hạn Gloria đã biết cách tính chưa?

- Đại Hạn khởi đầu là Kỷ Hợi

- Tiểu hạn khởi đầu là Quý Sửu

- Thái tuế là Tân Dậu

....

Năm 1981 - Tân Dậu (xác định Địa thường chính nguyệt - cách thứ nhất)

- Tháng Tám - Dậu = hào Thượng quẻ Ly + hào Sơ quẻ Đoài

- Tháng Chín - Tuất = hào Nhị quẻ Đoài + hào Tam quẻ Đoài

- Tháng Mười - Hợi = hào Tứ quẻ Đoài + hào Ngũ quẻ Đoài

===============

- Ngày mồng 1 tháng 10 âm lịch năm Tân Dậu (28/10/1981) => hào Thượng quẻ Khôn

...,...,...,

- Ngày 23 tháng 10 âm lịch (19/11 DL) => hào Tứ quẻ Phệ hạp - hào Tứ nạp can Kỷ

- Năm Tân, can Kỷ nhập cung Mệnh - Địa mệnh đắc chính.

....

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng), 17/11/1949 DL, 8h00

....

saobienden:

Em thấy anh Gloria quan tâm nhiều đến Thất chính Tứ dư, em xin tài liệu này từ chú Công là Phó khoa Hồi sức cấp cứu - BvTW - 108 (học trò Cụ), anh đọc xem có giúp được gì không anh nhé

- Giáp Kỷ tác Hỏa

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

- Ất Canh tác Kim

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

- Bính Tân tác Thổ

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

- Đinh Nhâm tác Thủy

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

- Mậu Quý tác Mộc

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

....

Khi phán đoán mệnh người,

Trước hết xem phát truyền.

Khí vượng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu Quan

Khí tướng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu tài

Khí hưu khi phát dụng,

Thường bệnh tật liên miên.

Khí tù khi phát dụng

Bệnh tật chẳng bỏ qua.

Vương tướng khi phát dụng,

Sự việc thường ứng nghiệm

Một truyền hưu tử tới

Việc mờ mịt chẳng thông

Cục ý nghĩa tiến lùi

Khí đặc thù vượng tuyệt

Suy mộ coi như thoái

Thai sinh tiến chẳng lo

Thoái khí việc càng hung

Tiến khí an càng an

Nguồn: Cụ giảng về Ngân Thăng thuật

(Nguồn: sưu tầm)

NHẤT DIỆP TRI THU PHÁI - ĐĂNG HẠ THUẬT- PHAN TỬ NGƯ

lethanhnhi, on 07/09/2012 - 06:37, said:

SAO ĐỂ BIẾT ĐẦU BẠN MỌC SỪNG:

- Mệnh Cự môn thìn tuất, nam mệnh, chỉ cần vợ kiếm tiền, bất kể là tiền gì, mọc sừng cũng........không sao

- vũ khúc thất sát lộc tồn tả hữu cư phu thê

- Phu thê cung hóa kị nhập tử tức cung

- Phu thê hóa kị nhập quan cung

- phu thê tử phá sửu mùi, cả vợ chồng đều thích đi ăn vụng

- điền kị nhập bệnh

Ví dụ câu:

+ Phu thê hóa kị nhập quan cung

- Lá số lưu theo can Năm, thấy cung Phu thê gặp can Đinh, mà can Đinh có Cự Môn ngộ hóa Kị,

- Sau đó nhìn tới cung Quan thấy có sao Cự Môn cư Quan

- Phái Nhất Diệp Tri Thu cho rằng: can cung Phu thê hóa Kị nhập cung Quan, và đưa ra nhận định cho rằng: tình cảm vợ chồng sao nhãng, cả vợ và chồng đều thích đi ăn vụng

Trường phái này công bố nguyên tắc xem về Cung rất đáng quan tâm

...

@ Lethanhnhi: Khi tìm hiểu về trường phái Nhất Diệp Tri Thu, thì LethanhNhi lưu ý:

- Nam đẩu được cho là: chủ về hướng nội, chủ nhu - Ngoại nhu Nội cương.

- Bắc đẩu được cho là: chủ về hướng ngoại, chủ cương - Ngoại cương Nội nhu

Hàm nghĩa tinh yếu này, quyết định chi phối nguyên tắc lập tượng ==> lấy cơ sở của nguyên tắc này làm phương pháp luận xem xét sự vượng nhược của Cung, và xác định những Cung nào bị Sát tinh xung phá để đưa ra lời đoán định.

Có thể xem đây là Nguyên tắc thứ nhất của trường phái Nhất Diệp Tri Thu vậy!

...

lethanhnhi, on 08/09/2012 - 10:29, said:

em nhận ra người quen rồi, em đang dùng quẻ :13

@ LeThanhNhi:

Về quẻ này, thì Trung Châu pháiTri Thu phái có điểm giống nhau và có điểm khác nhau khi lập thuyết cho Môn phái

- Giống nhau là hai Môn phái đều phối Tử vi với can KỷThiên phủ với can Mậu

- Khác nhau đó là, Trung Châu phái thì phối can Nhâm với Thiên Đồng, Tri Thu phái thì phối can Nhâm với Thiên tướng

Khi nào LeThanhNhi hứng thú đi sâu nghiên cứu thêm, để làm chủ bản thân và tự giải hạn cho mình, thì nên lưu ý!

...

Trích Lời tựa sách Tử Vi Đẩu số - Thuật Đăng Hạ, tập 2 <đã xuất bản ở Việt Nam - nxb Hồng Đức>

".... Vì vậy, khi bậc tiên sư truyền lại cho tác giả có nhắc nhở; " Nhà ngươi về sau thay người đoán mệnh, một là tiền công không được lấy cao (tác giả đoán mệnh cho người đã 5 năm nay mà chỉ lấy có 500 đồng, từ ngày 1 tháng 4 năm Dân Quốc 74 mới thu lên 600 đồng, mà những người đoán mệnh khác đều thu tới 1000 đến 2000 đồng). Hai là dặn dò người xem hàng năm nên đến xem lại lưu niên, để kiểm chứng sự việc dự đoán lần trước có chính xác hay không". Nỗi khổ tâm của tiên sư khiến tác giả vô cùng cảm phục!

Thuật Đăng hạ trình bày nhiều luận điểm mà các thư tịch khác không dễ gì tìm thấy, chẳng hạn như:

1. Người có sao Thái Dương và Thái Âm ở cung Thiên Di thì nên phát triển ở các phương hướng Đông, Bắc, Nam, bất lợi ở hướng Tây..

2. Người có sao Văn Xương ở cung Ngọ thì kỵ đi về hướng Nam.

3. Ngoài ra còn có màu sắc y phục (nhưng điều này quá phức tạp, lại không chuẩn xác)

4. Đi sâu vào phân tích tính cách, chẳng hạn như:

- Người có sao Thiên Hỷ tọa mệnh rất đáng yêu, được mọi người yêu thương.

- Say mê một số sở thích như câu cá, đánh cờ, uống rượu, âm nhạc, thích mua sắm quần áo...

Thuật đăng hạ nhấn mạnh âm đức. Nếu chúng ta đoán mệnh không chuẩn là vì các nguyên nhân sau:

1. Bát tự giờ sinh không đúng.

2. Ông bà cha mẹ, bản thân người đó có làm những việc tổn tới âm đức hay không? Cho nên khuyên chúng ta nên làm nên làm nhiều việc thiện, để phúc ấm lại cho con cháu.

3. Cũng nhấn mạnh các vấn đề như quỷ, luân hồi, báo ứng,...., cho nên nếu bạn không tin có quỷ thần thì không nên tìm hiểu thuật số.

4. Việc tiên cơ khó đoán.

Thuật Tử vi Đẩu số trong cổ thư không những khó đọc mà ý nghĩa khó hiểu, phải dựa vào sự kiểm chứng của chúng ta để đạt được sự tham ngộ.

Tham ngộ là tự mình nghiên cứu tham khảo từ nhiều nơi rồi ngộ được những điều uyên áo, huyền diệu trong đó.

Cuộc đời tác giả cảm thấy hổ thẹn vì không có cống hiến gì cho quốc gia xã tắc, nay giữa đêm khuya, khơi bấc đèn, mài mực chấp bút, tỏ bày tất cả để mọi người cùng nghiên cứu tham khảo, hy vọng giúp mọi người " phao chuyên dẫn ngọc", cùng mọi người tranh luận, đạt được những tri kiến, phần là mong mỏi các bậc cao nhân thạc đức điểm chỉ những hạn chế của bản thân.

CUỐI XUÂN, NĂM ẤT SỬU

PHAN TỬ NGƯ KÍNH BÚT!

Ưu Nhược điểm chính tinh

Chủ đề An Khoa muốn bàn đến "ưu - nhược" của chính diệu, đây là vấn đề phải chăng, luôn được điều chỉnh theo "thời" đối với xã hội học

Tôi vẫn chưa bước ra khỏi tầm ảnh hưởng tư tưởng của Đạo giáo trong học thuyết của Tử vi, cho nên dụ ý mà Tôi muốn nói tới, đó là mối quan hệ giữa Thiên bàn và Địa bàn, khi chúng ta xem xét được cả Thiên (bàn) và Địa (bàn), thì có thể Ta không dùng khái niệm "ưu - nhược" để miêu tả, ví dụ như Ta nói:

- Khi Thiên bàn sinh trợ cho Địa bàn, thì được gọi là "Đạo khí", có nghĩa là đương số thường hành động mang Phúc của mình đem cho người khác, ám chỉ sự giúp đỡ là bổn phận.

- Khi Địa bàn sinh trợ cho Thiên bàn, thì gọi là "trợ khí", có nghĩa là đương số tự hưởng lấy Phúc phận của mình

- Khi Thiên bàn khắc Địa bàn thì gọi là "thuận", trên khắc dưới, thì đương số bẩm khí có thiên uy, có thể tự biết phải làm như thế nào để lãnh đạo người khác

- Khi mà Địa bàn khắc Thiên bàn thì gọi là "nghịch", dưới khắc trên, thì phần nhiều cuộc đời đương số thường trì trệ, khó để trở nên hiển quý, khi ở vào nơi Tử Tuyệt thì càng tồi tệ, ở vào nơi Sinh Vương mà có đủ tài lực để phát, thì cũng không thể nhanh

An Khoa tham khảo thêm một hướng nhìn cho vui

...

Khi đêm đến, bằng mắt thường, nhìn lên bầu trời, có tới ngàn vạn ngôi Sao, cái mà hướng Ta tập trung nhìn tới, đó là những ngôi Sao sáng nhất, nổi bật sáng tỏ đối với những sao ở xung quanh. Đây cũng có thể là một cách suy nghiệm.

...

AnKhoa, on 22/10/2012 - 17:05, said:

Thưa cụ, đây có thể là nỗ lực của ngành tâm lý học tích cực mà nhiều học giả phương Tây đang gắng sức tìm hiểu. Nhưng trải qua một thời gian nghiên cứu, rồi đi vào nghiên cứu Tử Vi, AnKhoa lại thấy rằng:

Để nhìn được bằng mắt thường, để có thể hướng cái Ta tập trung nhìn tới thật khó lắm. Đôi mắt của mỗi người có thể không khác nhau nhiều về tính chất sinh học, nhưng nó lại được "che phủ" bởi một lăng kính, mà lăng kính đó lại được định hình bởi một số sao tại Mệnh, Thân hay Vận trong hiện tại?

Chúng ta hướng vào nội dung chủ đề topic, đó là Ưu - Nhược của cái "chính", An Khoa có thể nói sơ qua về Thất sát được không?

Nếu có thể phân loại, chúng ta tìm hiểu thêm

- Những loại Mệnh nào, có ngũ hành của Mệnh không "dụng" được Thất sát, mặc dù là Thất sát thủ mệnh?

- Những loại tuổi nào theo can chi Năm phối ngũ hành Cục vô hiệu hóa Thất sát không phát huy được tác dụng, mặc dù Thất sát thủ Mệnh?

- Mối quan hệ của cái "chính" khi nhập cung? Ví dụ như Cự môn nhập cung Nô thì... Cự môn nhập cung Di thì... Cự môn nhập cung Tử tức thì... hay Thất sát cư Phu thê thì... Thất sát cư Tật ách thì...

...

Durobi có tìm hiểu tại sao ngày Thượng huyền và ngày Hạ huyền (ngày 8 và 23) sao Tử vi không an tại Sửu Mùi?

Bất kể là tuổi gì? bất kể là sinh vào tháng nào? cũng như Mệnh cục là Thủy cục, Mộc cục, Kim cục, Thổ cục, Hỏa cục, thì người sinh ngày 8 và ngày 23 không bao giờ sao Tử vi an tại Sửu Mùi. Chắc phải có nguyên nhân và lý do của nó!

Và tại sao Thất chính Tứ dư lại căn cứ vào Ngày sinh để xác định cung Thân? khác với Tử vi "Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi,... nghịch hồi an Mệnh thuận an Thân"

...

QuachNgocBoi, on 23/10/2012 - 18:50, said:

Thưa cụ Hà Uyên,

Cháu tính lại thấy với ngày 23 (Hạ Huyền) thì đúng như vậy.

Nhưng với Hỏa Cục thì ngày mồng 8 (Thượng Huyền) thì Tử Vi đến tại cung Mùi.

Với môn Thất Chính Tứ Dư thì Thân an theo Nguyệt (có ẩn Nhật), một tuần trăng 30 ngày thì trung bình sẽ mất 2,5 ngày trên 1 cung (18 canh giờ / 1cung) để đi hết được 1 vòng 12 cung.

Hà Uyên, on 20/10/2012 - 19:56, said:

... lại nói đối với 5 cục thì không bao giờ ngày 23 có Tử vi đóng tại Mùi,

Cảm ơn anh QuachNgocBoi

Viết bài trả lời anh Vuivui ngày 20/10, thì Tôi chỉ nói tới ngày 23, nhưng ba ngày sau, tức ngày 23/10, Tôi lại viết thêm ngày mồng 8 tương thích với năm Mậu Quý, nói thêm vào như vậy là vì "chính nguyệt" đối với năm Mậu Quý (Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi...) có thể phải xem xét kỹ hơn khi gặp "nhuận", Tôi đưa thêm ngày mồng 8 vẫn còn mang thêm một số hàm ý khác

Nhưng thôi, Ta bàn lại sau, trở lại với tính Ưu - Nhược của cái "chính" trong topic này.

...

AnKhoa, on 23/10/2012 - 17:19, said:

Thưa cụ, Thất Sát vốn là một Tướng tinh,

Tôi muốn hiểu thêm, trên nguyên tắc nào và nguyên nhân nào, sao Thất sát được cho là "Thất sát vốn là một Tướng tinh"!

Đối với Phi tinh thì ngài Trần Đoàn xếp theo thứ tự đứng thứ 6 của Nam đẩu (1 Phủ, 2 Lương, 3 Cơ, 4 Đồng, 5 Tướng, 6 Sát). Đối với Đẩu số, khi phối thiên can, sao Thất sát phối với can Canh theo thứ tự của thiên can là số 7,... ví như những nguyên tắc này, có thể đủ để kết luận sao Thất sát là Tướng tinh!!! hay vẫn có nguyên nhân nào khác, mà chúng ta chưa đề cập đến

...

banghuynh, on 24/10/2012 - 10:48, said:

@Cụ Hà Uyên: cháu xin được nêu suy nghĩ về các mệnh có thể "dụng" được Thất Sát là: Kim, Thủy

Kính Cụ!

Có thể sau này, banghuynh sẽ tự mình định hình cho mình một "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của cái "chính". Tôi nói vậy là vì, trong mỗi người như chúng ta, cùng đọc một quyển sách về Tử vi, nhưng chọn "ngữ" để chuyển hóa thành "thần ngôn" là có khác nhau

Ví dụ với tiêu chí của Topic, khi Tôi đọc sách, thì tự định hình "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của Thất sát như sau:

- Tính "hữu trợ" và "vô trợ" của sao Thất sát (thông qua cung Huynh để xác định)

- Tính "nhanh" hay "chậm", "sớm" hay "muộn" của sao Thất sát (xác định "tính" này thông qua cung Phu thê)

- Tính "mạnh" hay "yếu" của sao Thất sát (thông qua cung Tật ách)

- Tính thích nghi với hoàn cảnh "đột biến" hay không có khả năng thích nghi (cung Di)

- Tính trật tự và bất trật tự, tính có kế hoạch theo thứ tự hay không theo thứ tự của sao Thất sát (thông qua cung Nô)

- Tính xu hướng phát triển theo trường phái cánh tả hay trường phái cánh hữu của sao Thất sát (Hư - Thực của cung Quan)

- Tính sở trưởng và sở đoản của sao Thất sát (cung Phúc đức)

- Là "tính" hay là "tình", là "tình" hay là "lý" của sao Thất sát (cung Phụ mẫu)

Đại khái như vậy, khi nói về cái Ưu hay cái Nhược của cái "chính", banghuynh đọc thêm cho vui

...

AlexPhong:

Trong dòng lịch sử phát triển của tử vi, nền tảng đã bị thất truyền không biết do cố ý hay vô tình. Tất nhiên, cái gì cũng có hai mặt, sự thất truyền cũng vậy, mặt tốt là người nghiên cứu người sử dụng không ngừng tìm tòi kiểm nghiệm với mục đích tìm lại nền tảng cũng như hiện đại hóa cho tử vi bắt kịp với nhịp sống hiện đại. Từ đó tử vi phát triển không ngừng, hoa nở rồi sàng sẩy rồi gieo trồng rồi hoa lại nở.

Thì, trong số các tác giả Việt Nam có một tội đồ đã được vinh danh, đó là tác giả Lê Quý Đôn với tác phẩm Thần Khê Định Số. Nôm na là cách dùng tướng pháp bổ khuyết cho tử vi. Tác phẩm này gián tiếp thừa nhận sự bất lực của ông trong nghiên cứu tử vi. Ông đã đầu hàng, giương cờ trắng trước khi tìm hiểu cặn kẽ quân thù. Và ông tìm một cứu cánh đó là tướng pháp. Theo phương pháp này thì tử vi thui chột từ đây, thôi chấm dứt, thôi thế là hết, thôi không còn gì nghiên cứu, tử vi không chính xác khi không kết hợp với tướng pháp vì chính xác thì Thần Khê Định Số đã không ra đời.

Nói về tướng pháp, đã là cao thủ xem tướng thì khỏi cần lá số tử vi. Mang tướng pháp kết hợp vào tử vi để cải tiến tử vi khác gì lắp động cơ đốt trong cho xe bò, còn con bò dùng để làm gì. Mà tử vi cũng chẳng phải xe bò, thậm chí còn là hàng không mẫu hạm hay tàu ngầm nguyên tử trang bị tên lửa hành trình. Lê Quý Đôn đã từng nỗ lực giết chết tử vi, nhưng may mắn sao cuốn sách không phổ biến. Có người than: eo ôi tiếc thế, sách yêu thế mà lại không phổ biến. Nhưng theo tôi đó là điểm may cho giới học thuật nước nhà. Và nếu ai có cuốn sách trong tay, làm ơn đốt đi giùm, xin cảm ơn sau.

Đôi khi và nhiều khi chúng ta đao to búa lớn, Đạo nọ Đức kia. Nhưng những điểm đơn giản như sự phân bố lệch của sao Tử Vi lên địa bàn, điểm Thìn và điểm Tý, vì sao Thổ cục khởi thân thì chúng ta không nhìn ra. Cái gì điều chỉnh lại sự lệch lạc này? Chúng ta học học học và học những đống kiến thức hào nhoáng vô dụng vào người mà bỏ mất các suy luận cơ bản. Tích trữ bom nguyên tử trong khi khẩu súng lục cũng không biết dùng. Tử vi nó phải thế này cơ, sao đơn giản thế được, nó phải xoắn quẩy cơ, sao thẳng đơ thế được. Uke, do what you want.

Về đâu, về đâu hỡi các Thần Khê? Về đâu đạo đức cho Không Kiếp, bomb cho Ưu Nhược?

Tôi làm việc trong một thời gian tương đối dài, chức năng chủ yếu là vô hiệu hóa đối tượng, ngăn chặn sự phá hoại mang tính hủy diệt,... không hề biết mặt đối tượng, thân thế, thân nhân,... dữ liệu ban đầu chỉ có khoảng khoảng sinh năm... sau đó biết đến tháng,... sau đó biết được ngày sinh nhật thông qua ĐT (đặc tình) là "bạn gái",... những dữ liệu này đã mang lại nhiều hiệu quả ngoài mong muốn,... đỡ mất tiêu phí lực lượng, thời gian,... cho nên, anh AlexPhong đưa ra nhận định, nhằm hướng tới sự nghiên cứu chuyên nghiệp và chuyên sâu về Tử vi. Một nhận định mang tính chiến lược.

Nhất Diệp Tri Thu Phái

Hai chữ tri thu cũng ví như lưỡng nghi Cha Mẹ, cùng một mục đích sinh Con, mà kết quả khác nhau, hoặc là con trai, hoặc là con gái. NhuThăngThái dần quy tụ lại trong ngoài (chủ khách) = Nội cục - Ngoại cục - Nội cách - Ngoại cách, thì nhìn nhận ngày càng rõ hơn.

Khi cục đã không chính, thì nghĩa cũng biến hóa theo (紫 微 正 義 = Tử vi chính nghĩa), ngài Trần Đoàn nói với Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn như vậy.

Chính cục được hiểu như thế nào? Đó là căn cứ vào ngày sinh để biết ngôi vị của Đế tinh, theo đó kỳ số cục là một nguyên tắc chính yếu

...

Khi ta khảo cứu, sách nói rằng: "60 giờ tương ứng nhất cục" (5 ngày), theo đó

- Từ ngày mồng 1 hàng tháng tới ngày mồng 10 là 1 tuần ứng với Nhị cục, kỳ số Nhị cục từ ngày mồng 5 tới ngày mồng 10

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 15 đủ số, ứng với Tam cục, kỳ số Tam cục từ ngày 11 tới ngày 15

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 20 đủ số, ứng với Tứ cục, kỳ số Tứ cục từ ngày 16 đến ngày 20

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 25 đủ số, ứng với Ngũ cục, kỳ số Ngũ cục từ ngày 21 tới ngày 25

- Từ ngày mồng 1 tới ngày cuối tháng ( 29 - 30) đủ số, ứng với Lục cục, kỳ số Lục cục từ ngày 26 tới ngày 29 tháng thiếu, hoặc ngày 30 tháng đủ. (riêng tháng Hai là 28 ngày)

...

@An Khoa:

- Chính cục được căn cứ vào Can năm + cung mệnh + ngày sinh

Ví dụ:

- Người tuổi can Mậu Quý, sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh lập tại Dậu, ứng tam Cục, nhưng sinh ngày 21 thì kỳ số Cục là Ngũ cục, nên chưa được gọi là chính Cục, theo đó thì Tử vi cư Thân

- Khi ta gặp người tuổi can Đinh Nhâm, vẫn sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh cư Dậu, ứng ngũ Cục, trường hợp này được gọi là chính Cục, vì căn cứ vào ngày sinh, sinh ngày 21 thỏa được điều kiện kỳ số ngũ Cục, theo đó thì Tử vi cư Tuất.

Không chính cục luôn hướng tới chính cục, mệnh cư Dậu không chính cục có Thái âm, luôn hướng tới mệnh chính cục có Cự Cơ tọa thủ.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 20:16, said:

Thưa cụ Hà Uyên, Nội cục và Ngoại cục ở đây chắc là ngũ hành nạp âm của tháng mà cung mệnh và cung Thiên Di rơi vào để thể hiện chủ khách, còn Kỳ Cục Số là khái niệm khác?

Nội cục là chính cục của Mệnh

Ngoại cục căn cứ vào giờ sinh xác định Thân, người Thân cư Phu Thê + Thân cư Phúc thì không có Ngoại cục, chỉ có những người Thân cư Tài Di Quan thì mới tồn tại Ngoại cục. Đây là nguyên lý tham lưỡng (3 và 2) của Dịch.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 23:18, said:

Kính thưa cụ Hà Uyên

Vậy thì có nghĩa rằng có điều kiện tương thích thì sẽ được gọi là kỳ số cục. Nhưng có cái cháu chưa hiểu, đó là điều kiện kỳ số cục này dựa vào so sánh độ lớn của cục hay dựa vào tương quan của hai cái ngũ hành cục? Bởi vì tương quan của ngũ hành cục và kỳ số cục đưa đến khá nhièu điều thú vị, và địa vị cháu là tác giả thì sẽ phát triển lý thuyết dựa trên điều này, nhưng có vẻ như cái này khác với ý của cụ.

Tiếp theo, cháu muốn hiểu, dựa vào Kỳ Số Cục để an thêm 1 sao Tử Vi nữa, vậy thì từ đó ta có thể nói về vị trí của sao Tử Vi mới này?

Còn cái ngoại cục, chắc cũng gần giống như với trường phái sử dụng tứ hóa của cung Thân, nhưng ở đây là áp dụng với ngũ hành nạp âm để đưa tới các vòng trường sinh. Có một điều cần để ý, theo quan điểm của cháu, phải sử dụng cung Thiên Di để nghiên cứu tương tác, chứ không thể sử dụng cung Thân chỉ trong trường hợp cung thân đóng ở phía bên kia của cung mệnh bởi ranh giới Điền-Tử, vì khó có thể nói ngoại cục mà sử dụng cung Thân mà bỏ qua cái quan trọng nhất là cung Thiên Di.

Kính cụ.

NhuThangThai cần một số thời gian để trả lời câu hỏi: tại sao năm Ất Canh thì trị số Cục tuân thủ theo thứ tự và trật tự 6 - 5 - 4 - 3 - 2

Ngài Trần Đoàn đã khải mở mối quan hệ của Ngày từ Nhất cục

...

Thái úy Lý Thường Kiệt tâu Vua: “Thần xin đề cử 2 quan A và B, sau khi hạ thần xem xét về Mệnh số, quan A giữ chức Cục trưởng cục đối ngoại, quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần”

Vua nói: “Để trẫm cho người chuyển Mệnh số của hai người này đến mật viện, cho các quan Tuyên úy trong mật viện cho ý kiến, sau đó Trẫm sẽ phê chuẩn”

Sáu cha Tuyên úy trong mật viện, thì 4 cha Tuyên úy phê đồng ý, 2 cha Tuyên úy phê không đồng ý.

Nhận xét của sáu cha Tuyên úy được chuyển đến Vua, đọc xong Vua đồng ý phê chuẩn theo đề nghị của Thái úy Lý Thường Kiệt.

Một trong hai cha Tuyên úy phê không đồng ý hỏi Vua: “Quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần, xét cục số không có khả năng đối ngoại đã đành, vì Thân cư Thê, nhưng thế Chủ Khách bị phạm Cô Hư, xin Bệ hạ xem xét”.

Vua nói: “Chiến trường cũng như thị trường, Trẫm cần chính cục chuyên nhất, đạt mục đích có đầu thì có cuối, quân lương được chu đáo, hai người này vận số không có hóa Quyền, nhưng quan trọng hơn cả là đắc chính cục”

Cha Tuyên úy đã hiểu được ý Vua.

...

AnKhoa, on 26/02/2012 - 11:27, said:

Gửi cụ HaUyen,

"Thế Chủ Khách phạm Cô Hư" nghĩa là sao ạ?

Trả lời An Khoa một vài bài viết cũng không đủ, Tôi nhớ trước đây, chỉ riêng nhóm 4 sao căn cứ vào địa chi Cô Quả Khốc Hư này, đã phải học 90 tiết, sau đó thực tập 60 tiết, phối nghĩa với cục, sau đó phối nghĩa với cách, tiếp theo là tổ hợp Nội cục + Ngoại cách hay Ngoại cục với Nội cách, sau đó viết tiểu luật về 4 sao này theo hàm nghĩa THƯ HÙNG, khi mình ở cương vị chủ hoặc khi mình ở cương vị Khách,.v.v... để được gọi là đào tạo chuyên nghiệp, rồi tới tào tạo chuyên sâu, cũng tốn nhiều tiền của vậy.

Thanh thản thấy vui, thì viết bài tham gia mà An Khoa!

...

NhuThangThai, on 27/02/2012 - 08:45, said:

Cuối cùng, bàn về ngày sinh/kỳ cục số, có người cho rằng Thái Âm đắc cách nếu người đó sinh vào Trung Huyền, tức là tầm giữa của tháng, vào đầu và cuối sáng thì độ số sẽ giảm đi nhiều. Tôi không biết điều này có đúng không, nhưng có cùng lập luận về việc dựa vào kỳ cục số để nghiên cứu.

Nói về kỳ số cục, thì dựa vào sách viết: số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch, câu này được hiểu như thế nào?

Đó là nói về mối quan hệ của Ngày trong Tháng - Ngày quyết định vị trí sao Tử vi. Ví như nói ngày 15 giờ Mão, xét tới ngày 14 thì số đủ, giờ Mão là nói số chưa đủ của ngày 15, hiểu đơn giản như thông lệ Tháng thuận Giờ nghịch.

Theo sách viết: "Số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch", thuyết này đã thừa nhận nguyên lý tự nhiên, đó là Giờ chuyển tiết khí trong ngày theo Lịch pháp.

Kỳ số cục, ngoài vấn đề cho ta biết trị số tương ứng với cục, để biết Mệnh số có đắc chính cục hay không, thì còn cho ta biết 5 can tương ứng với 5 ngày kỳ số cục, điều này làm căn cứ để xét Tứ hóa trong 10 can, xác định mức độ ứng cho mỗi vận nhân.

    ...

    NhuThangThai, on 27/02/2012 - 19:53, said:

    Kính thưa cụ Hà Uyên

    Thấy bác lên trên này, cháu mừng quá. Nhân tiện, cháu có một số câu hỏi mong bác giải đáp.

    1-có người nào sử dụng phương pháp luận mệnh dựa trên bát tự trụ năm hay không? Bác VDTT nói rằng có cuốn Trung Hoa Dự Trắc Học, tại sao bây giờ nó không còn phát triển nữa? Bởi vì môn này tồn tại từ thời Lạc Lộc Tử, tại sao đến thời Từ Tử Bình lại bị thất truyền? PHải chăng là vì lúc đó truyền nhân môn phái đó gặp trục trặc gì đó?

    2-Cháu suy nghĩ mãi vẫn không giải đáp được câu tuổi Ất-Canh thì cục số giảm từ 6-5-4-3-2. Mong bác có thêm gợi ý. Cháu nghĩ suốt 2 tiếng đồng hồ, giờ đã chịu hẳn.

    3-Trong các nghiên cứu của bác về nguồn gốc tinh đẩu thì bao nhiêu thực sự đến từ Thiên Văn, và bao nhiêu đến từ các quẻ dịch?

    4-Có lần bác từng nói rằng Cự Môn thực ra là hành thổ ẩn tàng Kim. Theo NDTTP thì nó là hành thủy, Vượng tại Hợi (khác với tử vi Việt). Tương tự, họ cho rằng Thiên Lương thuộc Thổ, cũng khác với tử vi Việt.

    Vậy theo bác, cái gì đúng, cái gì sai

    Trong 4 vấn đề mà Nhuthangthai nêu ra, đều là những vấn đề có nội dung rộng, trả lời súc tích cô đọng, hay trả lời cho xong, cũng không thể ngày một ngày hai để rõ được hàm nghĩa.

    Lịch sử đã cho ta biết, người đứng đầu một "Ấp" với 300 hộ dân (theo Dịch), tối thiểu cũng phải biết đọc từ 2700 => 3000 chữ, thì mới biết mà hiểu được "chiếu chỉ" từ quan huyện, quan tỉnh, hay cao hơn nữa là Vua, lại thêm theo thời gian chữ viết cũng được thay đổi (7 lần), kèm theo đó là Lịch pháp được vua phê chuẩn theo từng "thời". Nhưng, cái nôi văn minh vẫn là Đại lục, theo đó ta có thể nhận thấy, sự phát triển xã hội của Đài Loan so với Trung tâm văn minh Đại lục, tùy theo mỗi người mà đưa ra nhận xét của mình. Cá nhân tôi cho rằng, khả năng phát triển của phái Nhất Diệp Tri Thu, khó mà đi trước học thuyết của ngài Trần Đoàn viết sớ tâu Vua. Đây không phải là việc mà chúng ta phải đi xác minh độ tin cậy này làm gì, điều quan trọng mà Ta có thể nhận thấy, mối quan hệ giữa Thiên can và Địa chi đối với 30 ngày trong 1 tháng, để tìm hiểu về Mệnh lý thông qua Mệnh số, nền móng xây dựng học thuyết này, là từ ngài Trần Đoàn.

    Sách viết, cũng như những trang mạng có nội dung về Huyền Học, vẫn chỉ đưa ra cách mà không nói cục đi kèm theo, những tinh túy được đúc kết từ thực tiễn, thông qua những câu Phú, cũng không chỉ rõ cục này thì phối với cách nào,... mà thường nói hai chữ chung chung là cách cục vậy. Hay khái niệm Tứ chính thì được hiểu như thế nào? Biện lý đến khi nào thì phải dùng đến số để khẳng định độ chính xác, sau đó lại dùng Lý suy Mệnh, rồi lại phải dùng đến khả năng của Số để dẫn giải..., nên vấn đề cụcsố hình như chúng ta đang trong tình trạng còn nhiều hạn chế.

    Nói ví như, Cục đường bộ và Cục đường biển thì những Cách nào đáp ứng đạt tới mục đích cuối cùng có hiệu quả và kết quả, hay Cục văn hóa dân gian và Cục trinh sát, hoặc như Cục y tế dự phòng và Cục tình báo,.v.v... vậy nên, khi nói cách cục thông qua thực tiễn cụ thể đối với từng con người trong mối quan hệ xã hội, đó là một phần giá trị Nhân học của Tử vi, mà không thể coi Tử vi như đi mua một cái gương soi, phương pháp sử dụng là soi mệt nghỉ xem Ta là ai,... mà quên mất rằng Ta đang tồn tại trong mối quan hệ tổng hòa đó. Hoặc như khi ta coi Lộc tồn tượng là "cầu", còn Hóa Lộc tượng là "kích", kích cầu cũng không thể xa rời quy luật 1/3, mở rộng kích cầu là điểm tựa chiến lược cho sự phát triển vận mệnh của mỗi người, cũng như của một TP hay một đất nước. Tiềm năng lớn nhất của mở rộng kích cầu là ở thành thị mà không phải ở nơi chưa được đô thị hóa, đây cũng chỉ là một quan niệm về lộc khi chúng ta đang tồn tại theo cơ chế thị trường vậy

    ...

    NgoaLong, on 28/02/2012 - 10:18, said:

    Có vẽ như bác HaUyen mắc sai lầm cơ bản từ đầu khi nhận định như trên chăng, để rồi phát kiến thêm cái gọi là Cục nữa để cho phù hợp???

    Cảm ơn Ngoalong về kết kuận của bạn

    Tôi đang cùng Nhuthangthai nói về Thủy cục và Thổ cục gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, sự chia sẻ này của Tôi đã sai.

    Mong Nhuthangthai thông cảm vì Tôi đã sai cơ bản, cục đường bộ và cục đường biển tuy cùng thuộc một Bộ (cung Thân -trường sinh), nhưng đã quan niệm rằng chức năng và nhiệm vụ của đường biển và đường bộ là giống nhau.

    ...

    Durobi chia sẻ bài dịch:

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Biết Lấy Được Chồng Tốt?

    Hạnh phúc cả một đời của người phụ nữ quan hệ ở ở ông chồng, vì ông chồng hiền lành tốt tính thì gia đình tất mỹ mãn hạnh phúc.

    Những sao dười đây biểu thị nữ mệnh sẽ lấy chồng tốt. (Phan Tử Ngư: Qua khảo chứng của tôi, điểm quan trọng nhất là vào năm mà tiểu hạn có Hồng Loan mà quen người yêu và sau đó cưới thì khá hạnh phúc, Hồng Loan củng chiếu cũng vậy. Nhưng Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn,Tuất, Hợi thì cát, lạc hãm thì hung.)

    Nữ mệnh :

    1. Thái Dương đóng nơi miếu vượng, như Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

    2. Cung Phúc đức có Thái Dương tọa thủ + Xương, Khúc.

    3. Cung Phu thê có Tử Vi tọa thủ + Xương, Khúc.

    4. Cung Phu thê Tử Vi hoặc Tử Vi Thiên Phủ.

    5. Cung Phu thê Thiên Đồng + Xương, Khúc.

    6. Cung Phu thê Thiên Phủ tọa thủ.

    7. Cung Phu thê Thái Âm miếu vượng.

    8. Cung Phu thê Thiên Tướng.

    9. Cung Phu thê Thiên Lương hoặc Thiên Cơ + Thiên Lương.

    10. Cung Phu thê Văn Xương hoặc Văn Khúc (Chỉ cần 1, nếu Xương Khúc đồng cung thì có Đào Hoa).

    11. Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi hoặc tọa thủ tại Mệnh.

    12. Thiên Cơ miếu vượng tọa Mệnh.

    13. Thiên Phủ thủ Mệnh, Thân.

    14. Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh.

    15. Thiên Tướng miếu vượng thủ Mệnh.

    16. Thiên Lương miếu vượng thủ Mệnh.

    17. Tả Phụ hoặc Hữu Bật đóng ở Mệnh.

    18. Phá Quân thủ Mệnh tại Tý, Ngọ.

    19. Khôi, Việt đóng ở mệnh hoặc Thân.

    20. Lộc Tồn đóng ở Mệnh + tam phương có sao tốt chiếu.

    21. Hóa Khoa, Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền đóng ở Mệnh.

    22. Thiên Đồng + Thiên Lương đóng ở cung Phu thê.

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Phối Hợp Suy Đoán Đại Tiểu Hạn

    Cổ thư nói: "Tham lang Văn Xương đồng cung, chính sự điên đảo", lại nói: " Tham Lang Văn Xương tại Sửu Mùi, tai nạn sông nước". Thế thì chúng ta sẽ gặp trường hợp trên mấy lần ở tiểu hạn, thế thì sẽ xảy ra năm nào? Chủ yếu phải phối hợp đại hạn thì mới ứng! Tóm lại, đại hạn và tiểu hạn kết hợp lại để suy đoán là điểm độc đáo của Tử Vi.

    - Đại hạn có Địa Kiếp hoặc Địa Không, tiểu hạn lại gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, năm ấy phải chú ý những việc sau:

    (1) Không được đầu tư lớn, sẽ lỗ vốn.

    (2) Không được di chuyển bằng đường hàng không.

    (3) Không đến những nơi lầu cao hoặc núi cao.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn cũng có một trong tứ sát, năm ấy sẽ bất lợi nhiều chuyện.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn có Tham Lang + Văn Xương, phải chú ý những chuyện sau:

    (1) Sẽ có tai nạn xe cộ hoặc gãy xương.

    (2) Người đang đi làm (kể cả nhà nước và tư nhân), phải đề phòng những sai sót về hành chính, dễ bị phạm lỗi, giáng chức, thậm chí mất việc.

    (3) Không nên đi bơi đi chơi ở biển, thuyền viên thì không nên khởi hành ra biển.

    - Trước cung đại hạn 3 cung, tức cung Phu thê lâm thời (hoạt bàn), có Tả Phụ, Hữu Bật, Phá Quân, Cự Môn, Linh Tinh, Không Kiếp v.v..., vợ chồng sẽ xảy ra chuyện sinh ly tử biệt.

    - Đại hạn vào cung Phu thê, tiểu hạn có Hồng Loan, Thiên Riêu, có chuyện Đào hoa sẽ xảy ra.

    - Tiểu hạn vào cung có Tả Phụ Hữu Bật giáp, rất cát lợi, có thể mua bất động sản, hoặc phát tài.

    - Tiểu hạn đi đến cung có Lộc Tồn, tam phương tứ chính có Thiên Khốc Thiên Hư, sẽ nổi danh.

    - Tiểu hạn gặp Thái Duơng hóa Lộc, sẽ nổi tiếng.

    - Đại hạn hoặc tiểu hạn có Liêm Trinh Thất Sát + sát tinh, lại gặp năm Bính Liêm trinh hóa Kỵ, có tai nạn giao thông.

    - Tham Lang đồng cung Hỏa hoặc Linh, gặp năm Mậu Tham Lang hóa Lộc, bột phát ào ạt, hoặc phát tài lớn.

    - Cung Tài bạch có Thiên Riêu, vào năm Quí, nếu đánh bạc tất thua, hoặc vì mất tiền vì gái.

    - Năm sinh là năm Canh, đại hạn hoặc tiểu hạn lại gặp năm Canh tứ hóa sẽ gặp trục trặc mọi chuyện.

    - Lưu Xuơng nhập cung Mệnh, Thân, hoặc đại tiểu hạn, thi cử sẽ đậu, quan chức thì có tin thăng chức. Phụ nữ thì sẽ có con.

    - Lưu Mã đồng cung với Lộc Tồn tại tiểu hạn hoặc Mệnh thì sẽ xuất ngoại, di chuyển, du lịch, quan chức thì lên chức, người làm ăn thì trúng quả.

    - Thiên Cơ cung Thiên Di của năm sinh hoặc cung Thiên Di hoạt bàn, gặp năm Mậu Thiên Cơ hóa Kỵ, sẽ bị chuyện đi lạc, nếu có hung tinh đồng cung thì bị tai nạn giao thông.

    - Lưu niên gặp Văn Xuơng hóa Kỵ, đi thi là rớt.

    - Tài bạch cung có Thiên Cơ, đại tiểu hạn và lưu nguyệt lưu nhật gặp Thiên Luơng hóa Lộc, đánh bạc tất thắng lớn.

    - Lưu niên Đại hao nhập cung Điền, sẽ bị ăn trộm đến viếng, gặp thêm sát tinh thì mất sạch sành sanh.

    - Đại tiểu hạn có Hồng Loan gặp Đại Hao, hoặc tại cung Tài bạch, sẽ bị chuyện mất tiền.

    - Đại tiểu hạn Liêm Trinh gặp Tả Phụ hoặc Hữu Bật, coi chừng điềm đi tù.

    - Tham Lang đóng cung Quan lộc tại hãm địa + sát tinh, đại tiểu hạn gặp phải thì do tham ô nên bị bắt.

    - Cung Phúc đức hoặc cung Tài bạch của năm sinh hoặc hoạt bàn có Hồng Loan hoặc Thiên Hỷ, sẽ bị mất tiền do đầu cơ hay đánh bạc.

    - Năm sinh hoặc lưu niên Văn Xương hoặc Văn Khúc hóa Kỵ nhớ đừng làm (giúp) gì cho ai.

    - Tham Lang tại Mệnh, Thân hoặc Tật ách, gặp Bệnh Phù đồng cung, lại gặp thêm Tham Lang hóa Kỵ, do chơi bời mà bị mắc bệnh hoa liễu.

    - Tham Lang đóng cung Tài bạch hãm địa, gặp năm Quí Tham Lang hóa Kỵ, công việc làm ăn gặp sóng gió, hoặc cơ duyên không may mắn.

    - Hoa Cái đồng cung với Cô Thần hoặc Quả Tú, đại tiểu hạn lại gặp, điềm bất lợi hoặc tử vong cho người phối ngẫu.

    (Trích Tử Vi Tinh Áo - Phan Tử Ngư, trang 167 - 169)

    Mối quan hệ Tử Vi và Tử Bình

    Xin chào anh chị em trên diễn đàn. Thuật Tử vi được cấu tạo làm 12 cung, mỗi một cung là 30 độ (360/12 = 30), được thể hiện trên hình tròn, mà ngày nay được thiết lập lá số là hình chữ nhật hay hình vuông. Thuật Tử bình được căn cứ theo 4 chi của năm - tháng - ngày - giờ, mỗi một chi trong thuật Tử bình tương đương với 369 / 4 = 90 độ Khi chúng ta giả thiết rằng, 4 chi của Tử bình có mối quan hệ với 12 cung trong Tử vi, thì điều này dẫn tới khả năng, 4 cung trong 12 cung của Tử vi tiến tới giới hạn 30 độ => 45 độ. (90/2 âm dương) Chúng ta lại đặt một giả thiết nữa: một lá số có Mệnh lập tại cung Tuất gặp Tử Tướng, nhưng số Tử bình lại không có chi Tuất, nên cung Mệnh không còn giá trị góc 30 độ nữa, mà có thể giảm tới chỉ còn 15 độ chẳng hạn. Còn khi lá số có cung Mệnh lập tại Tuất gặp Tử Tướng, mà số Tử bình trong 4 chi có chi Tuất, thì cung Mệnh có giá trị góc 30 độ => 45 độ. Hà Uyên qua trải nghiệm thấy thú vị, nhưng còn rất nhiều lúng túng. Mong muốn cùng Anh/chi/em trên diễn đàn bình giải. Hà Uyên.

    ...

    Chủ đề này, Hà Uyên căn cứ vào vị trí Địa lý của đất nước VN, nằm tại khu vực được gọi là Nhiệt đới gió mùa. Quá trình lao đông sản xuất của người Việt cổ là lúa nước, còn bên Đại lục là lúa mỳ.

    Căn cứ theo chữ Nhiệt, mỗi cá thể đều có giới hạn trừ 2 và cộng 5. Có nghĩa là nhiệt độ cơ thể mỗi người trung bình là 37 độ, khi trừ đi 2 chỉ còn 35 độ thì trụy tim mạch, hoặc khi cộng với 5 thì 37 + 5 = 42 độ, thì dẫn tới hôn mê. Trừ 2 cộng 5 đều có kết quả như nhau.

    Điều này, cho chúng ta hiểu ý nghĩa về giới hạn. Như vậy, chúng ta cũng có thể đưa ra một câu hỏi: 12 cung trong Tử vi của mỗi một người, nhất thiết bắt buộc phải chia đều hay không? Mỗi cung 30 độ?

    Khi áp dụng vào thực tiễn thấy nảy sinh nhiều điều kỳ lạ. Có thể là một ngõ cụt, cũng có thể là một hướng tư duy, khi truy tìm mối quan hệ của các môn học thuật đối với một cá nhân cụ thể.

    ...

    thieukim, on Sep 9 2009, 01:35 PM, said:

    cái ngày nghe ngộ ngộ hì hì, khoa TB đâu có phải chỉ căn cứ theo 4 chi? còn thiên can thì sao? can tàng như thế nào? người đặt vấn đề có thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua chưa?

    Chào thieukim

    Hay qúa, Hà Uyên cũng chưa thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua.

    Cũng chỉ từ cái mà được gọi là định danh thôi, ví dụ như Tử bình có 4 chi là Tuất-Thân- Hợi-Tý, cũng vẫn con người đó, Tử vi mệnh lập tại Dần ngộ Tử Phủ, Hà Uyên đã để mắt tới gần 50 năm mà danh phận cũng chưa đi tới đâu.

    Lại một trường hợp cùng năm tháng ngày, chỉ khác giờ sinh, đó là sinh vào giờ Hợi mà Tử bình có chi Hợi, thấy cuộc đời khác hẳn. Kể cũng lạ

    Thắc mắc này có thể không đi đường dài được, Hà Uyên nghe theo bạn, thieukim bàn về vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua vậy.

    Cơ Sở Nào để Lập Cục Môn Tử Vi?

    Xin chào anh chị em.

    Môn Tử vi, thông qua Tháng sinh và Giờ sinh, xác định được cung lập Mệnh. Tiếp đến là xác định Ngũ hành cho Cục, thông qua Can của Năm sinh. Với những trị số cơ bản như sau:

    - Hoả Lục cục

    - Thổ ngũ cục.

    - Kim tứ cục

    - Mộc tam cục.

    - Thủy nhị cục.

    Trị số: 2, 3, 4, 5, 6 được phối hợp với Ngũ hành: Thủy - Mộc - Kim - Thổ - Hỏa, không biết Người xưa căn cứ vào đâu, để xác lập như vậy?

    Anh chị em cùng bình giải xem, Tại sao lại được cấu tạo như vậy?

    ...

    Gửi Minh An.

    Phàm hai quẻ Càn Khôn sinh ra sáu con, Bố Mẹ thân thoái mà 6 con thì tiến (2 lùi 6 tiến), cũng như là Âm Dương sinh ra Ngũ hành vậy. Chúng phối hợp với nhau mà thành 64 quẻ. Cũng giống như Can Chi phối hợp với nhau, mà thành Giáp Tý vậy. Nhân quẻ mà suy ra Cơ - Ngẫu, Biến - Hóa, thì cũng như Can Chi phối hợp, mà cũng suy ra Xung - Hợp - Chế - Hóa vậy.

    Thì có khác nào khi nói về Ngũ hành, Thuỷ chỉ sinh ở Canh Tân, mà không Hóa ở Bính - Tân. Hỏa chỉ sinh ở Giáp Ất, mà không Hóa ở Mậu - Quý. Thuyết Biến quái, thì cho đây, là cái gốc của Dịch. Tất cả 64 quẻ đều lấy từ đây mà ra. Như vậy, là vẫn lấy Hóa khí làm Bản khí, thì cũng trái với ý nghĩa tương sinh của Ngũ hành vậy.

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì dùng 270

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    ...

    "Thân giảm" có câu:

    Dương cực tắc kháng,

    Âm cực tắc ngưng,

    Kháng tắc hữu hối,

    Ngưng tắc hữu hung.

    Dương cực thì kháng,

    Âm cực thì ngưng,

    Kháng thì hối hận,

    Ngưng thì hung hiểm.

    Địa thế Khôn, Thổ dĩ hậu súc tải vật. Vô Thổ bất Thủy.

    Địa trung hữu Thủy, Sư: Thổ dĩ dung súc Thủy.

    Âm lấy Dương làm gốc, Dương lấy Âm làm gốc.

    Thủy sinh ở 1 lấy Hoả thành ở 6.

    ...

    Vâng, anh Thiên Sứ.

    Hà Uyên đã đọc được hơn ba lần về tác phẩm: "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch". Cảm ơn Anh.

    Dưới đây, là một trong những cách tường giải về độ số Cục trong môn Tử vi:

    Từ Nguyên lý:

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì chỉ dùng 270 => 1 giáng 3 thăng.

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    Hành kim: Có 2 quẻ là Càn và Đoài. Càn 1, Đoài 2. Tuy nhiên, số 9 chính là 1 số chứa trong nó cả Càn lẫn Đoài nên số của hành kim là: 9+1+2 = 12/4 = 4 => Kim tứ cục. Từ Sinh, Vượng, Mộ có 3 khoảng, từ Sinh đến Vượng, từ Vượng đến Mộ và từ Mộ đến Sinh. Số của mỗi hành sẽ được chia cho 3 khoảng đó. Như vậy, tại mỗi khoảng, giá trị của hành kim là 12: 3 = 4 ( Kim tứ cục)

    Tương tự hành Thổ có Cấn và Khôn, trị số là 8+7 = 15 / 3 = 5 => là Thổ ngũ cục

    Hành Thủy quẻ Khảm có trị số là 6 / 3 = 2 => Thủy nhị cục.

    Hành Mộc là quẻ Chấn và Tốn. Trị số là 4+5 = 9 / 3 => Mộc tam cục.

    Duy chỉ có hành hỏa là Ly, 3: 3 = 1. Chẳng lẽ lại là Hỏa nhất cục.

    Bạn Minh An đã gửi thư, đặt v/đ về việc tường giải của mình.

    Cũng mong anh Thiên Sứ cùng anh chị em trên diễn đàn cho ý kiến bình giải.

    ...

    Chào Minh An.

    Khi tìm hiểu về Ngũ hành, mối quan hệ "sinh- khắc" cũng phải đủ một điều kiện, dựa vào quy luật Tứ thời của Tự nhiên. Ví như khi nói Hỏa khắc Kim, khi chúng ta xét Hoả phải ở trong trạng thái "thành" thì mới có thể khắc được Kim. Thông qua "số" mà bàn thì, Hỏa thành ở 7, thì 7 + 4 + 9 = 20 = 6 + 5 + 4 + 3 + 2 = 20. Tương tự như vậy, khi Kim khắc Mộc, thì số "thành" của Kim là 9 ta có: 9 + 3 + 8 = 20, cũng bằng 20 => điều này, cho chúng ta nhận thức được những gì?

    Người xưa lấy Mộc tinh để làm thước đo cho mỗi một cung, cũng gọi là Tuế tinh, 12 năm. Khi căn cứ vào lấy "Vượng" để dụng sự, thì lấy Mộc làm thước đo như sau:

    - Mộc có trị số Vượng là 3 của Chấn => Mộc Tam cục

    - Kim có trị số Vượng là 7 của Đoài => 7 - 3 = 4 => Kim Tứ cục

    - Hỏa có trị số Vượng là 9 của Ly => 9 - 3 = 6 => Hỏa Lục cục

    - Thủy có trị số Vượng là 1 của Khảm => 3 - 1 = 2 => Thủy Nhị cục.

    - Thổ có trị số Vượng là 8 của Cấn => 8 - 3 = 5 => Thổ Ngũ cục

    Anh chị em cùng Minh An bình giải.

    ...

    Tam hợp của Địa chi được căn cứ vào đâu để quy Ngũ hành cho Tam hợp?

    Có thể, Người xưa cũng thông qua nguyên lý: "Bỏ một dùng ba, bỏ hai dùng sáu, bỏ ba dùng chín" chăng?

    - Hợi - Mão - Mùi => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Mộc.

    - Thân - Tý - Thìn => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Thủy.

    - Tị - Dậu - Sửu => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Kim.

    - Dần - Ngọ - Tuất => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Hỏa.

    Vậy còn Thổ thì sao? Tại sao Thiên can Mậu thì lại được khởi Trường sinh từ cung Dần? Tại sao Địa chi tam hợp cục của Thổ lại được khởi Trường sinh từ cung Thân?

    (Nguồn: Sưu tầm)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

    Lựa chọn đường đi còn quan trọng hơn cách đi

    Trong cuộc sống con người phải đưa ra rất nhiều quyết định, đúng hay sai, thành hay bại lại do lựa chọn con đường đi như thế nào, còn quan trọng hơn cách đi
    Lựa chọn đường đi còn quan trọng hơn cách đi

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Trong cuộc sống, mỗi người sẽ có một con đường đi riêng, thành hay bại nhiều lúc lại do chính sự lựa chọn ban đầu quyết định. Đừng than trách bản thân mà cảm thấy chán nản, bởi đơn giản con đường đó không phải dành cho bạn mà thôi.

    Một người phải đi con đường của mình, bản thân không sai nhưng quan trọng là đi như thế nào?

    Trước đây, có một người thanh niên vô cùng chăm chỉ, so với những người bên cạnh thì anh ta luôn là người chăm chỉ và các phương diện cũng nổi bật hơn. Tuy nhiên, khi đã trải qua nhiều năm cố gắng như vậy, mà cuộc sống và sự nghiệp vẫn không có cải biến gì, anh buồn rầu tìm đến một vị thiền sư và xin thỉnh giáo.

    Vị thiền sư này gọi ba đệ tử của mình đang đốn củi tới và dặn dò: “Các ngươi hãy cùng vị thí chủ này lên núi cách đây 5 dặm để đốn củi, hãy đốn lượng củi mà mình thấy thỏa mãn nhất và mang về nhà!”

    Người trẻ tuổi này cùng với 3 vị đệ tử kia đi dọc theo con sông đến một ngọn núi cách đó 5 dặm và đốn củi.

    Tới chiều tối, bốn người họ lần lượt mang củi trở về.

    Người thanh niên cả người đầy mồ hôi, thở hổn hển, hai chân khập khiễng gánh hai bó củi trở về.

    Ngay đằng sau là hai vị đệ tử, một người trong họ gánh 4 bó củi còn người kia đang ung dung đi đằng sau, chốc chốc hai người lại đổi nhau để gánh bó củi.

    Lúc này, một chiếc bè xuất hiện trên sông, vị đệ tử nhỏ nhất cùng với 8 bó củi đặt trên bè cũng đã về đến trước mặt vị thiền sư.

    Người thanh niên trẻ và hai vị đệ tử đứng trên bờ tròn mắt nhìn nhau kinh ngạc. Chỉ có vị thiền sư và vị tiểu đồ đệ nhìn nhau thản nhiên mỉm cười.

    Vị thiền sư hỏi: “Sao vậy? Các ngươi không hài lòng với mình phải không?”

    Người trẻ tuổi nói: “Đại sư! Xin ngài cho chúng tôi đi đốn củi lần nữa được không!”

    Người trẻ tuổi lại cúi đầu và nói: “Tôi ban đầu đã đốn được 6 bó củi, gánh đến giữa đường, thì không gánh nổi nữa, nên phải ném đi hai bó. Sau đó lại đi được một lát, vẫn là thở không nổi, lại đành phải ném đi hai bó nữa. Cuối cùng tôi gánh hai bó củi này về nhà. Đại sư! Nhưng mà là tôi đã cố gắng hết sức mình rồi!”

    Vị đại đệ tử nói: “Con và sư đệ thì hoàn toàn ngược lại, ngay từ đầu mỗi người chúng con đã đốn được 2 bó. Sau đó, đem cả 4 bó buộc vào đòn gánh, rồi thay phiên nhau gánh đi theo vị trẻ tuổi này. Cho nên, hai người chúng con không thấy mệt lắm, thậm chí còn thấy dễ chịu!”

    Vị tiểu đệ tử nói: “Vóc dáng của con nhỏ, sức lực lại kém. Đừng nói là hai bó mà ngay cả một bó mà đường lại xa như thế con cũng không thể mang về nổi. Cho nên con chọn đi đường thủy…”

    Vị thiền sư nhìn các đồ đệ gật đầu và tán thưởng. Sau đó, ông quay sang nhìn người thanh niên trẻ tuổi, vỗ nhẹ vào vai anh ta và nói: “Một người phải đi con đường của mình, bản thân không sai nhưng quan trọng là đi như thế nào? Đi con đường của mình mà khiến người khác nói cũng không có sai, mấu chốt là con đường mình đi có đúng không? Cậu hãy ghi nhớ rằng: ”

    Lựa chọn so với cố gắng còn quan trọng hơn đấy!


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Lựa chọn đường đi còn quan trọng hơn cách đi

    Vận mệnh người tuổi Nhâm Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

    Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Thân là Kiếm phong Kim, con khỉ nơi sơn động, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, biết tính toán trước sau, dũng cảm hơn người, thông
    Vận mệnh người tuổi Nhâm Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    minh lanh lợi.


    ► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn

    Giai ma van menh nguoi tuoi Nham Than theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
     
    Người mệnh Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Trung Quốc) nắm quyền, trải qua trăm lần tôi luyện, hào quang đỏ chiếu rọi, dao sắc vùi trong tuyết sương nên là người có trí tuệ sắc bén, biết thời thế, lựa hoàn cảnh mà sinh tồn.
     
    Nhâm Thân là Kim Lâm quan, ưa gặp Thủy, Thổ. Nếu gặp Bính Thân Sơn hạ Hỏa, Bính Dần Lư trung Hỏa, Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa chủ tai họa. Nhưng Nhâm Thân gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa thì lại là quý cách.
     
    Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Thân Kiếm phong Kim mang uy của thiên tướng, tư chất khí Lâm quan. Người sinh vào mùa thu đông, chủ nắm quyền sinh sát; người sinh vào mùa hạ thường gặp khó khăn mà ít được thuận lợi. Nếu hợp cách chủ thành công nhờ tự mình phấn đấu, là tượng hàn môn xuất danh tướng. Ngược lại nếu mang sát chủ là kẻ cướp, không thể thành tài.
     
    Tạo hóa của Kim này không có Thủy thì không thể sinh, nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hoặc Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy là thượng cách. Nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy là Bảo kiếm hóa long cách.
     
    Được Mộc chủ cát lợi, gặp Quý Sửu Tang đô Mộc là Kiếm khí xung đấu cách. Nếu gặp Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Dương liễu Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, chủ vất vả khổ cực.
     
    Gặp Thổ chỉ nên gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ vẫn chưa có tác dụng mài giũa tôi luyện. Các Thổ còn lại đều vùi lấp Kim này.
     
    Kim thích đồng loại, nếu Nhâm Thân gặp Nhâm Thân, lại có Thủy gọi là Bàn căn thác tiết cách.
     
    Nạp âm của Nhâm Thân mà thiếu Thủy, chủ mang bệnh tật, hoặc tướng mạo không đẹp.
     
    Chi khác kỵ gặp Dần, Tỵ là tam hình, đại hung. Nhâm quý tại Mão, chi khác gặp Mão, chủ về cát lợi. Nhâm lộc tại Hợi, chi khác gặp Hợi chủ phú quý, nhưng Nhâm Thân Không vong tại Hợi, trái lại là bần tiện.
     
    Chi khác có Thân, vợ chồng duyên mỏng. Chi khác có Dần, con cái duyên mỏng. Thời chi có Thìn, nên nương nhờ cửa Phật. Nhật chi có Thìn, khắc bạn đời.
     
    Trụ khác có Kỷ Mão, quý nhân trùng trùng, cát lợi.
     
    Gặp năm Thân, Dần, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
     
    Bạn đời chớ nên chọn người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

    Theo Tử vi toàn tập
         
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Nhâm Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

    Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Mùi –

    Tuổi Mùi: Gồm có các tuổi sinh năm: 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003. Những người tuổi Mùi muốn thu hút vận may cho mình nên chọn tranh phong thủy nào? Để có thêm kiến thức về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé! Tr

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tuổi Mùi: Gồm có các tuổi sinh năm: 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003. Những người tuổi Mùi muốn thu hút vận may cho mình nên chọn tranh phong thủy nào? Để có thêm kiến thức về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!

    Nội dung

    • 1 Tranh phong thủy hợp với người tuổi Mùi
      • 1.1 Tranh sơn thủy, tranh hoa mẫu đơn…
      • 1.2 Tác dụng của việc treo tranh phong thủy
      • 1.3 Vị trí treo tranh

    Tranh phong thủy hợp với người tuổi Mùi

    tranh-son-thuy-huu-tinh

    Tuổi Mùi khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

    Tranh sơn thủy, tranh hoa mẫu đơn…

    Đây là tuổi nên dùng tranh để trang trí trong gia đình. Tốt nhất dùng tranh sơn thuỷ hữu tình, trong đó có đủ hoa cỏ và cây cối, treo tranh hoa Mẫu đơn, hoặc tranh thảo nguyên mênh mông, tranh tôn giáo như Phật ADIĐÀ, Quan Âm, hoặc chỉ cần một chữ Phật, bài tâm kinh, …

    Tác dụng của việc treo tranh phong thủy

    Nhàn dật, thanh thản, vận hội tự nhiên, tài lộc tự vượng, nhiều người giúp đỡ chỉ bảo; phú lại đi liền quý. Phật là đại biểu của vàng, của thuỷ; tâm kinh thuộc hoả, hoa mẫu đơn thuộc cách phú quý vinh hoa; sơn thuỷ hữu tình – vợ chồng đằm thắm; riêng người sinh năm 1967 rất dễ treo tranh.

    Vị trí treo tranh

    Nên tuỳ mệnh của mình mà treo các loại thuộc Thuỷ, hoả, mộc…Nhưng tốt nhất là tranh sơn thuỷ mùa xuân, hoa cỏ tươi thắm, treo phía tay trái hoặc phương Đông theo hướng ngồi ở phòng khách, phòng làm việc.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Mùi –

    4 chòm sao không thích ghen tuông

    Những chòm sao không ghen dưới đây không phải họ không biết hờn giận mà chẳng qua là không thích cách làm khiến cả mình cả người mệt mỏi ấy.
    4 chòm sao không thích ghen tuông

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    ► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

    4 chom sao khong thich ghen hinh anh
     
    Thiên Bình
     
    Thiên Bình là chòm sao không ghen, dù trong trường hợp nào họ cũng giữ vững hình tượng “cao cao tại thượng”, lịch thiệp, nhã nhặn. Nếu cảm thấy tình yêu không đủ lớn, không đủ tin tưởng thì đôi bên vui vẻ rút lui, chứ nhất quyết không lồng lộn ghen tuông để phải mất mặt.

    Sư Tử
     
    Sư Tử là chòm sao kiêu ngạo, họ không bao giờ “hạ mình” đi đánh ghen với kẻ khác. Đối phương mà có tình này ý khác thì Sư Tử sẽ khinh khỉnh bước qua, không quên buông lời mỉa mai, chống mắt chờ xem người kia có tốt hơn mình không.
     
    Song Tử
     
    Ghen tuông không nằm trong từ điển của Song Tử. Họ quá bận rộn và nhiều niềm vui để làm chuyện vô vị ấy. Với Song Tử, yêu là một chuyện rất hạnh phúc và cũng cần thoải mái. Cho nhau khoảng không gian riêng, tôn trọng nhau, nếu không thể tiếp tục thì đường ai nấy đi trong im lặng.
     
    Ma Kết
     
    Ma Kết là chòm sao lý trí, không rảnh rỗi để ghen tuông. Họ yêu đương chắc chắn, tính toán chu toàn, khá thông cảm cho đối phương. Còn không thể yêu nhau lâu dài thì thẳng thắn, dứt khoát chia tay, không dài dòng, không ầm ĩ. Đến tình cảm mà Ma Kết cũng có hiệu suất cao đến kinh ngạc.
    Ngọc Bích (Theo Sohu)
     

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: 4 chòm sao không thích ghen tuông

    Ứng dụng phong thủy của tứ linh

    Tứ linh với Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ được biết đến với nhiều ứng dụng cả trong âm trạch và dương trạch. Ý nghĩa của tứ linh trong phong thủy quyết định những ứng dụng đó.

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Huyền Vũ biểu tượng là con rùa đen, đại diện phương chính Bắc. Thanh Long biểu tượng là con rồng xanh lá, đại diện phương chính Đông. Chu Tước biểu tượng là con chim sẻ đỏ, hoặc phượng hoàng lửa, đại diện phương chính Nam. Bạch Hổ biểu tượng là con hổ trắng, đại diện phương chính Tây.   Ứng dụng trong phong thủy của tứ linh thì Huyền Vũ là sơn nhà; Chu Tước là hướng nhà, Thanh Long bên trái, Bạch Hổ bên phải. Bất luận nhà hướng nào thì những quy ước trên vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc: Huyền Vũ phải nhô cao; Chu Tước phải quang đãng, sáng sủa – nếu tụ thủy thì là thế “Minh đường tụ thủy”-rất tốt; Bạch Hổ phải uy vũ, ngắn hơn Thanh Long và nhô cao, Thanh Long phải uyển chuyển và vươn dài ôm lấy cuộc đất.



     
    Huyền Vũ là cái có trước, theo hệ quy chiếu “dương trước, âm sau” thì Huyền Vũ thuộc dương, Chu Tước thuộc âm. Chính vì Chu Tước thuộc âm, nên sự tác động của dương khí – nếu âm dương hài hòa thì thủy sinh. Hiện tượng “minh đường tụ thủy” chính là biểu hiện của sự hài hòa âm dương.
     
    Tương tự như vậy, Thanh Long – Bạch Hổ là trục Đông Tây của Trái Đất, tạo sự tương tác. Chính sự tương tác này làm nên mọi phát sinh và phát triển trên Trái Đất, vì vậy biểu tượng là Rồng – sức mạnh vũ trụ – thuộc Dương. Đó là lý do vì sao Tả Thanh Long có sông, ngòi, kênh rạch lại là biểu hiện của âm dương hài hòa. Đối xứng với Thanh Long dương là Bạch Hổ âm nên phải nhô cao hơn Thanh Long, phải ngắn và hùng vĩ. Vì đã cực âm thì phải là màu trắng (dương) để cân bằng âm dương – gần như tuyệt đối không dùng non bộ màu đen, hoặc màu tối – trừ trường hợp đặc biệt.

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Ứng dụng phong thủy của tứ linh

    Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

    Bộ ba Phúc Lộc Thọ truyền thuyết về 3 ông đa phúc, đa lộc, đa thọ, ông Thọ con cháu đầy nhà, ông Lộc tiền bạc không thiếu, ông Thọ sống đến 125 tuổi mới hay
    Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Có một bộ tượng ba ông già gọi là Tam đa – Phúc Lộc Thọ, hình tướng khác nhau, áo quần mỗi ông một vẻ. Thường ba ông này được bày trong nhà để trang trí, làm cảnh cho vui. Sự tích về ba ông cũng rất lý thú.

    Truyền thuyết 3 ông Phúc Lộc Thọ

    Ông Phúc thường được đặt ở giữa tượng trưng cho sự may mắn, tốt lành. Tương truyền, Ông Phúc là một quan thanh liêm của triều đình. Theo quan niệm xưa, nhà đông con là nhà có phúc nên đôi khi còn thấy có một đứa trẻ đang nắm lấy áo Ông Phúc, hoặc nhiều đứa trẻ vây quanh ông hay là có hình ảnh con dơi bay xuống ông (dơi phát âm giống “phúc”).

    Ông Phúc tên thật là Quách Tử Nghi, Thừa tướng đời Đường. Cụ xuất thân vốn là quý tộc, đồng ruộng bát ngát hàng trăm mẫu, nhưng suốt cuộc đời tham gia triều chính, cụ sống rất liêm khiết, thẳng ngay. Không vì vinh hoa, phú quý mà làm mất nhân cách con người.

    Cụ bà và cụ ông bằng tuổi nhau. Người Việt có câu: “Cùng tuổi nằm duỗi mà ăn”. Còn theo người Hoa Hạ ở Trung Nguyên thì vợ chồng cùng tuổi là rất tốt. Họ có thể điều hòa sinh khí âm, khí dương cho nhau. Vì vậy, có thể bớt đi những bệnh tật hiểm nguy. Lại cùng tuổi nên dễ hiểu nhau, dễ thông cảm cho nhau, nên hai cụ rất tâm đầu, ý hợp. Hai cụ 83 tuổi đã có cháu ngũ đại. Lẽ dĩ diện phải là nam tử rồi. Cụ Phúc thường bế đứa trẻ trên tay là như vậy. Theo phong tục của người Hoa cổ đại, sống đến lúc có cháu ngũ đại giữ ấm chân nhang của tổ tiên là sung sướng lắm lắm! Phúc to, phúc dày lắm lắm! Bởi thế cụ mới bế thằng bé, cháu ngũ đại, đứng giữa đời, giữa trời, nói:

    – Nhờ giời, nhờ phúc ấm tổ tiên, ta được thế này, còn mong gì hơn nữa.

    Rồi cụ cười một hơi mà thác. Được thác như cụ mới thực sự được về cõi tiên cảnh nhàn du. Cụ bà ra ôm lấy thi thể cụ ông và chít nội than rằng:

    – Tôi cùng tuổi với chồng tôi. Phúc cũng đủ đầy, dày sâu, sao giời chẳng cho đi cùng…

    Ai có thể ngờ, nói dứt lời cụ bà cũng đi luôn về nơi chín suối. Hai cụ được con cháu hợp táng. Vậy là sống bên nhau, có nhau, chết cũng ở bên nhau, có nhau. Hỏi còn phúc nào bằng. Và cụ được người đời đặt tên là Phúc.

    Ông Lộc hay Thần Tài tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Theo truyền thuyết, Ông Lộc được sinh tại Giang Tây, sống trong thời Thục Hán của Trung Quốc, ông còn là một quan lớn của triều đình, có nhiều tiền của. Ông thường mặc áo màu xanh lục vì trong tiếng Hoa, “lộc” phát âm gần với lục”, tay cầm “cái như ý” hoặc thường có một con hươu đứng bên cạnh (hươu cũng được phát âm giống “lộc”).

    Ông Lộc tên thật là Đậu Từ Quân, làm quan đến chức Thừa tướng nhà Tấn. Nhưng cụ Đậu Từ Quân là một quan tham. Tham lắm. Cụ hưởng không biết bao nhiêu vàng bạc, châu báu, là của đút lót của những kẻ nịnh thần, mua quan, bán tước, chạy tội cho chính mình, cho con, cho cháu, cho thân tộc. Trong nhà cụ, của chất cao như núi. Tưởng cụ Đậu Từ Quân được như thế đã là giàu sang, vinh quang đến tột đỉnh. Cụ chỉ hiềm một nỗi, năm cụ tám mươi tuổi vẫn chưa có đích tôn. Do vậy cụ lo nghĩ buồn rầu sinh bệnh mà chết. Cụ ốm lâu lắm. Lâu như kiểu bị tai biến mạch máu não bây giờ. Cụ nằm đến nát thịt, nát da, mùi hôi thối đến mức con cái cũng không dám đến gần. Đến khi chết, cụ cũng không nhắm được mắt. Cụ than rằng:

    – Lộc ta để cho ai đây? Ai giữ ấm chân nhang cho tổ tiên, cho bản thân ta?

    Ông Thọ tượng trưng cho sự sống lâu với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào, bên cạnh thường có thêm con hạc.

    Ông Thọ tên là Đông Phương Sóc, làm Thừa tướng đời Hán. Triết lý làm quan của cụ Đông Phương Sóc là quan thì phải lấy lộc. Không lấy lộc thì làm quan để làm gì. Cụ coi buôn chính trị là buôn khó nhất, lãi to nhất. Nhưng cụ Đông Phương Sóc vẫn là quan liêm. Bởi cụ nhất định không nhận đút lót. Cụ chỉ thích lộc của vua ban thưởng. Được bao nhiêu tiền thưởng, cụ lại đem mua gái đẹp, gái trinh về làm thê thiếp. Người đương thời đồn rằng, trong dinh cụ, gái đẹp nhiều đến mức chẳng kém gì cung nữ ở cung vua. Cụ thọ đến 125 tuổi. Nên người đời mới gọi cụ là ông Thọ. Trước khi về chốn vĩnh hằng, cụ Thọ còn cưới một cô thôn nữ xinh đẹp mới mười bảy tuổi. Cụ Đông Phương Sóc bảo, cụ được thọ như vậy là nhờ cụ biết lấy âm để dưỡng dương.

    Do cụ Đông Phương Sóc muốn có nhiều tiền để mua gái trẻ làm liều thuốc dưỡng dương, cho nên suốt cuộc đời của cụ, cụ chỉ tìm lời nói thật đẹp, thật hay để lấy lòng vua. Có người bạn thân khuyên cụ:

    – Ông làm quan đầu triều mà không biết tìm lời phải, ý hay can gián nhà vua. Ông chỉ biết nịnh vua để lấy thưởng thì làm quan để làm gì.

    Cụ Đông Phương Sóc vuốt chòm râu bạc, cười khà khà bảo:

    – Làm quan không lấy thưởng thì tội gì mà làm quan. Can gián vua, nhỡ ra vua phật ý, tức giận, chém đầu cả ba họ thì sao?

    Ông được phong tặng Đa Thọ vì sống đến 125 tuổi. Khi ông mất chỉ còn đứa chắt (đời thứ 4) làm ma chay vì vợ, con, cháu của ông đều đã chết hết cả.

    Người Hoa Hạ đã khéo xếp 3 vị Thừa tướng, có 3 tính cách khác nhau, ở 3 triều đại khác nhau, thành một bộ không tách rời nhằm để răn đời. Đồng thời, biến những cái tốt, cái lợi có từ 3 ông thành mong ước ngàn đời của mọi người, đó là: Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ.

    Quan niệm Phúc Lộc Thọ ngày nay

    Phúc Lộc Thọ là mong ước của tất cả mọi người, ai cũng muốn có nhiều lộc, lắm phúc và sống lâu. Nhưng quan niệm thế nào cho đúng còn phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện lịch sử. Đặc biệt trong cuộc sống hiện nay.

    Ngày xưa, các cụ quan niệm “nhiều con, lắm phúc”, “có con trai mới có phúc”. Còn ngày nay, có con gái hay con trai đều là phúc.

    Nếu các con hiếu thảo, ngoan ngoãn, thông minh, thành đạt là có phúc. “Mỗi gia đình chỉ nên có 1- 2 con”, vì nhiều con đâu hẳn đã là phúc. Nhiều con mà không dạy dỗ, không cho ăn học, để chúng đói nghèo, ngu dốt, hư hỏng, thì không thể nói là có phúc được. Và không thể chắc rằng 3 đời sống chung nhà, hay 3 đời sống chung nhà, là mô hình để học tập và noi theo khi mà nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt ngày nay thay đổi so với thời trước.

    Làm quan mà chỉ lo vơ vét cho giàu có, để rồi chết cô đơn như Đậu Từ Quân, hay xu nịnh, hám sắc như Đông Phương Sóc thì lộc để làm chi, thọ để làm gì. Tiền của lắm, thọ lâu dài trong sự khinh bỉ của người đời thì liệu bạn có muốn chăng? Hay cứ tranh đua lợi lộc mà gây phương hại cho những người xung quanh thì liệu lộc của bạn có lâu bền ? Chi bằng cứ sống cho tốt, cho đúng đạo làm người thì lộc tự dưng sẽ đến.

    Quan niệm về thọ ngày nay không chỉ là sống lâu, mà còn phải sống vui vẻ, lành mạnh, sống có ích, chứ lấy âm dưỡng dương như Đông Phương Sóc thì không an toàn cho sức khỏe của bản thân và gia đình.

    Có được niềm vui thanh cao là hạnh phúc, vui sướng là mục tiêu cuối cùng của đời người, niềm vui ẩn chứa trong những sự việc vụn vặt nhất của đời sống, mình phải tự tìm lấy. Hạnh phúc là do mình tạo ra, hạnh phúc là cảm giác, cảm nhận, điều quan trọng là ở tâm trạng.

    Tóm lại, Phúc Lộc Thọ là ước nguyện lớn nhất của mọi người, vì thế mới tồn tại lời chúc Phúc – Lộc – Thọ và bộ Tam Đa từ xưa tới nay. Nếu đạt được hết thảy « đa phúc, đa lộc, đa thọ » thì còn gì bằng..


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

    Bí quyết chọn chồng để thúc đẩy vận trình

    Để chọn chồng hợp với mình, thì không đơn giản là xem tuổi có hợp không, mà còn xem cả tướng mạo liệu có thúc đẩy được vận trình của mình hay không.
    Bí quyết chọn chồng để thúc đẩy vận trình

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Người ta thường vẫn nói “Đàn bà hơn nhau ở tấm chồng”, có người lấy chồng là khổ dù “hợp tuổi”, nhưng cũng có người lấy chồng chẳng hợp tuổi nhưng lại hạnh phúc vô cùng và có cuộc sống vô cùng sung sướng.


    Mt nh nhưng có thn, ánh mt kiên định

    Người đàn ông s hu đôi mt nh nhưng có thn, ánh mt kiên định là người s v, người này có tướng vượng thê (tt cho vn trình ca v). H cũng là nhng người quyết đoán và có ngh lc. Cho dù h ít nói nhưng li vô cùng ng h mi hành động hay quyết định ca v, vn trình ca v vì thế mà phát trin.

    Bi quyet chon chong de thuc day van trinh hinh anh
    Ảnh minh họa

    Môi mng

    Đàn ông mà môi mng là biu hin ca người biết điu, và rt gii chiu v. H có nim đam mê vi vic nu ăn và nu cho người mình yêu thương thưởng thc, đây chính là ưu đim d dàng chinh phc trái tim (và c bao t) ca người v. H biết cách hưởng th cuc sng và mang li nhiu tri nghim cho người v, biết cách làm cho người v luôn vui v, không bao gi phi lo lng, bun phin. Trong công vic, h luôn là người khích l động viên v vng tin th hin năng lc ca mình.

    Mũi thng

    Trên gương mt, cái mũi đại din cho vn tài ca người đó. Mũi thng không ch làm cho vn trình tài lc ca người đó được hưng vượng mà còn nh hưởng ti c vn tài ca người v. Nhng người đàn ông s hu chiếc mũi thng thường có ưu thế v vn đề tài chính, s nghip vô cùng hanh thông. H có tim lc cao v kinh tế nên hoàn toàn có th mang li cho người v mt cuc sng hnh phúc, đầy đủ và cao sang.

    Cm đầy đặn

    Người đàn ông có cm đầy đặn thì đích th có tướng vượng thê, h chính là quý nhân thúc đẩy vn may ca người v. H luôn là người đứng sau mi thành công ca người v. Ngoài ra, vi h, gia đình là trên hết, khi có thi gian rnh h thường không hay t tp bn bè mà nhà vi v con, giúp v làm vic nhà, chăm con.

    Khi chn người để kết hôn, để vn trình được thúc đẩy cũng như gp nhiu vn may thì người ph n nên chn người đàn ông có nhng đặc đim trên.

    ► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không


    Theo Meigoushenpo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Bí quyết chọn chồng để thúc đẩy vận trình

    Tìm hiểu về ý nghĩa ngày Đông Chí

    Tiết đông chí, ngày đông chí theo lịch Trung Quốc cổ đại, đây là ngày tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông, nó là 1 trong 24 tiết khí trong nông lịch. Tìm hiểu về ý nghĩa ngày Đông Chí

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tiết đông chí, ngày đông chí theo lịch Trung Quốc cổ đại, đây là ngày tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông, nó là 1 trong 24 tiết khí trong nông lịch. Để tìm hiểu rõ hơn về ý nghĩa ngày đông chí, chúng ta hãy cùng Thư viện Phong thủy tham khảo bài sau đây.

    Tìm hiểu về ý nghĩa ngày đông chí

    1. Ngày đông chí là ngày gì

    Một năm có 4 mùa 8 tiết đó là Xuân Hạ Thu Đông, Lập Xuân, Xuân Phân, Lập Hè, Hè Chí, Lập Thu, Thu Phân, Lập Đông, Đông Chí.

    Theo lịch Trung Quốc cổ đại, tiết đông chí là tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông. Theo quy ước, tết đông chí bắt đầu từ khoảng thời gian ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết, và nó sẽ kết thúc vào khoảng ngày 5 hay ngày 6 tháng 1.

    Theo thuật ngữ thiên văn học phương tây, đông chí là thời điểm có liên quan đến vị trí của hành tinh trên quỹ đạo quay quanh mặt trời, là lúc kinh độ Mặt trời bằng 270 độ ở bán cầu bắc và cũng là ngày bắt đầu mùa đông tại bán cầu bắc, là ngày bắt đầu mùa hè tại bán cầu nam.

    Đông chí là một ngày tết  truyền thống đặc sặc của người Hoa trên toàn thế giới, nó là ngày quan trọng trong văn hóa tín ngưỡng của truyền thống Trung Hoa trong nghìn năm qua.

    2. Nguồn gốc ngày tiết đông chí

    Theo Trung Quốc cổ địa, một năm được chia thành 24 tiết khí, mỗi mốc 15 ngày, đánh dấu sự thay đổi của khí hậu và quá trình chuyển giao mùa.

    Tết đông chí là ngày lễ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Sử sách có ghi lại rằng, vào thời phong kiến, khi đến ngày đông chí, vua quan sẽ cùng nhau mở tiệc, thưởng nhạc trong 5 ngày liền, còn các gia đình dân thường sẽ cùng nhau diễn tấu các loại nhạc cụ, quây quần bên nhau để chung vui.

    3. Ý nghĩa ngày đông chí

    Khi được hỏi về ý nghĩa ngày đông chí, có lẽ rất ít người biết bởi ngày đông chí không quá quan trọng trong truyền thống dân tộc Việt Nam. Nó chỉ phổ biến với cộng đồng người Hoa mà thôi. Do đó khi đến ngày này, công đồng người Hoa tại Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ tổ chức khá linh đình.

    Ý nghĩa ngày đông chí ngày càng biến đổi theo thời gian, nó không chỉ còn là ngày cúng lễ tổ tiên, ông bà, cúng lễ để cầu một năm an lành, khỏe mạnh thành công, mà nó còn có ý nghĩa là ngày đoàn viên, đoàn tụ giữa các thành viên trong gia đình.

    Bên trên là một vài điều cần biết về nguồn gốc của ngày đông chí cũng như ý nghĩa ngày đông chí mà chúng ta có thể tham khảo. Hãy tìm hiểu và bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh vực này nhé.

    Xem thêm những ngày tốt xấu trong tháng tại đây: Xem ngày tốt xấu


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Tìm hiểu về ý nghĩa ngày Đông Chí

    Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

    Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
    Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Lịch trong xã hội xưa:

    Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

    Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

    Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

    Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

    Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

    Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

    Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


    Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

    Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

    Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

    Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

    Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

    Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

    Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

    Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

    Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

    Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

    Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

    Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

    Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

    Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

    (Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

    Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

    Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

    Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

    Ngày 1/7/1906

    Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

    Ngày 1/5/1911

    Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

    Ngày 1/1/1943

          Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

    Ngày 14/3/1945

          Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

    Ngày 2/9/1945

          Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

    Ngày 1/4/1947

          Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

    Ngày 1/7/1955

          Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


    Ngày 1/1/1960

          Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

    Ngày 31/12/1967

          Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

    Ngày 13/6/1975

          Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


     (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

    Tướng đàn ông mông to –

    Mông đàn ông nên tròn, to, lớn. Những người như vậy sức lực dồi dào, nghị lực lớn, trí dũng song toàn. Họ thường là kẻ dễ thành công, dễ đạt phú quý. Đàn ông mông to, nhưng mềm, thương lười nhác sợ khó sợ khổ. Nếu mông teo thường thô lỗ, học thức có
    Tướng đàn ông mông to –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Tướng đàn ông mông to –

    Vài kinh nghiệm xem lá số tử vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

    Bài viết chia sẻ kinh nghiệm giải đoán của Cự Vũ Tiên Sinh rất hay. Mời bạn đọc tham khảo!
    Vài kinh nghiệm xem lá số tử vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Dưới đây là một bài viết của một người bạn đã trên 40 năm coi tử vi, nhân dịp vừa qua trở về Việt Nam, TMT có dịp gặp lại và đã khuyến khích người bạn này chia xẻ kinh nghiệm coi số. Người bạn này tuy rất bận rộn nhưng cũng đã viết một số ý, nay TMT hơi rảnh nên đánh máy bài này, mong rằng các bạn có dịp biết thêm một số điều hữu ích

    Vài kinh nghiệm xem lá số Tử Vi

    Trong 32 năm qua (1972 - 2004), ở Việt Nam nhờ có máy điện toán (computer) phát triển trong giới tin học thế giới, nhiều thảo trình viên (programmer) người Việt mê Tử Vi Đẩu Số đã viết ra được các thảo trình cách lấy lá số Tử Vi, vừa nhanh, vừa tiện, đỡ công sức viết, kẻ, đếm cung, an sao, đổi giờ, ngày, tháng, năm Âm, Dương lịch ra cho hợp với nguyên tắc lập lá số (xưa gọi là chấm lá số). Rõ ràng đỡ cho người giải đoán khỏi mất thời giờ và bớt được có khi sơ ý an sao lầm lộn. Chỉ cần cho bốn dữ kiện (data): năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh Âm Lịch là đã lập và in ra được một lá số đẹp, dễ xem, vô cùng tiện lợi. Nhất là trong 20 năm nay (1984 - 2004), từ giới Việt Kiều hải ngoại đến các tay thảo chương viên trong nước trau giồi kỹ thuật điện toán nhuần nhuyễn. Họ đã đua nhau viết các thảo trình Tử Vi Đẩu Số Đông Phương khá tiện lợi và dễ "bắt mắt" cho các "Thầy". Tuy nhiên đa số các thảo trình viên chi giỏi lập trình thảo chương, thường thường biết rất yếu về một vài cách An Sao, nên có một số nhỏ Sao đã lập sai (như bộ Đà La, Kình Dương) chẳng hạn). Đấy là chưa nỏi đến kém chính tả Việt Ngữ, dấu hỏi, dấu ngã, dấu huyền, dấu sắc, chữ d và r viết loạn xà ngầu (Quan Phù, Quan Phủ, tuổi Kỹ Mẹo [Kỷ Mão], Thiên Riêu [Diêu = dâm] là các ví dụ).... Đó là tuyệt đại đa số các người mê Tử Vi, xem Tử Vi trong 50 năm nay (1954 - 2004) đều mù chữ Hán Nôm nên đọc trật trẹo theo âm ngữ địa phương ở Miền Trung, Miền Nam, và nói trớt giọng của một số làng ở vùng ven biển Thái Bình và Nam Định. Điều này chỉ là tiểu tiết, có thể bỏ lỗi cho qua. Nhưng tên chữ Hán các sao, 80% các "Thầy tân thời" (chỉ học Tử Vi qua các sách quốc ngữ) và tự cao tự đại cho Mình là "Tử Vi đại tài", nói thánh, nói tướng... Thực chất có nhiều tên sao đã hiểu sai ý nghĩa (sao Thiên Tài chẳng hạn).

    Quan trọng nhất trong cách xem lá số Tử Vi ra sao? Đó là điều các bạn trẻ thường đặt câu hỏi những người lớn tuổi, có kinh nghiệm, xem nhiều, hiểu sâu (tất nhiên các Thầy Tử Vi mở tiệm xem công khai, hay các ông già thận trọng, kín đáo, dấu nghề, chẳng mấy ai hơi đâu mà trả lời rõ ràng, đúng đắn cả).

    Gần đây, có nhiều thanh niên, trung niên nam, nữ trên 35 tuổi, đã có trình độ Đại Học, có óc tìm tòi say mê khoa Tử Vi Đẩu Số một cách khoa học và thành thật nghiên cứu. Đồng thời có niềm tin vào Khoa Học Nhân Văn Đông Phương này, sau khi tìm hiểu khá sâu về Tử Vi và có nghiệm chứng với đời sống hàng Năm, Tháng của bản thân, người nhà, bạn bè.... thấy kỳ diệu và "hay hay". Nhưng càng đọc nhiều sách Tử Vi của các tác giả ấn hành bằng chữ Quốc Ngữ (soạn trong khoảng từ 1948 - 1974, đa số in ở Miền Nam), mỗi sách viết một cách, tuy Lập Mệnh, An Sao và đa số nguyên tắc sơ đẳng đều giống nhau, nhưng các soạn giả viết chỉ dẫn có nhiều điều mâu thuẫn và ông nọ cóp nhặt của ông kia, rồi "vẽ rắn thêm chân"! Trong hơn 40 năm tìm hiểu về Tử Vi, xem "miễn phí, làm phúc" cho hàng ngàn người nhờ, tôi học được một số nghiệm lý Tử Vi Đẩu Số qua các kinh nghiệm giải đoán của các người cao tuổi, biết nhiều, nhưng khiêm tốn, giỏi chữ Hán cổ (phức thể), đã chỉ giáo cho. Đồng thời, nhờ biết chữ Hán Nôm, nên đọc hiểu các câu phú Tử Vi như "Mệnh Vô Chính Diệu đắc Tam Không, phú quí khả kỳ". Vậy "Khả Kỳ" là nghĩa gì? Mà trong Hán Tự, có 15 chữ Kỳ viết khác nhau, và nghĩa khác nhau. Nhưng oái ăm ở chữ Quốc Ngữ, đều viết: "Kỳ" hết. Rõ ràng, "mù chữ Hán" là một điều thiếu sót trong việc nghiên cứu cổ học Đông Phương? Dù có đọc bản dịch, đã chắc gì người dịch đúng? Chưa kể các tác giả còn tỏ tài, đưa Toán Học, Triết Học Phật, Lão, Kiến Trúc, Vật Lý Học, Biện Chứng Học.... vào cách giải đoán lá số Tử Vi.... Thật là lố bịch và "dao to búa lớn", ngông cuồng đáng phê bình?

    Trong quá khứ tôi đã từng gặp mấy ông già võ vẽ chữ Hán, chữ Pháp, cũng nghiên cứu Tử Vi qua bàn đèn thuốc phiện. Mấy ông già này đã nói "một tấc lên Trời" rằng: "Mình đã phát hiện được 12 sao nữa đem áp dụng vào khoa Tử Vi, đoán đâu trúng đó! Tử Vi không phải chỉ có 110 sao mà là 122 sao mới đủng (sic). Tôi nghe chỉ tức cười và nhờ xem, càng thấy trật lất.

    Gần đây, lại mới gặp mấy cháu ngoài 30 tuổi và vài anh hơn 40 tuổi đã thiếu tính khiêm tốn, tự tâng bốc là có "tuyệt chiêu" và "nhiều bí kiếp"? Họ huyên hoang, "bốc phét" (đôi anh còn lợi dụng xem Tử Vi để đòi tiền thù lao cắt cổ, và lợi dụng các bà, các cô mê tín, cả tin để chỉ dẫn mánh lới làm ăn bất chính (thậm chí còn tán tỉnh tình cảm, dụ dỗ dâm đãng.... phạm vào đạo đức con người). Gần đây tôi có gặp một anh sinh năm 1960, đạo mạo, áo quần bảnh bao, trịnh trọng, là "một Thầy tự hào nhất Sài Gòn". Lúc trao đổi với tôi, đã bịp bợm nói chữ Nho: "-Chú đã thấy lá số cháu có Tam Mã Đồng Tầu không?" Tôi lắc dầu và nhẹ nhàng giải thích: "- Chỉ có Nhị Mã là chính Mã và lưu Mã, làm gì có Tam Mã? Mà phải nói là đồng tào chứ ai nói "Hán Nôm cọc cạch: " đồng tầu?" Vì đang ăn trưa và gặp hắn lần đầu, tôi lịch sự không cho một bài học về sự dốt nát: " xấu khoe tốt, dốt nói chữ ". Tơi lảng chuyện, không xem thêm lá số cho hắn nữa. Cười thầm ra về....

    Trong 10 năm qua (1994 - 2004) nhiều cháu thanh niên độ tuổi 25 đến 30 năn nỉ xin học Tử Vi ở tôi. Nhưng tôi từ chối một cách khiêm tốn và khuyên: " - nên để thì giờ học chuyên môn cao lên và lập chí lập nghiệp, tin ở số mệnh Tử Vi làm gì sớm vậy? Tam Thập Nhi Lập. Đang tuổi lập Thân đừng nên say mê Tử Vi Đẩu Số quá mà nhụt trí tuệ và khát vọng! Con trai lớn của tôi cũng có ý muốn học Tử Vi. Tôi lảng tránh, vì không muốn con tôi đam mê khoa này bạc nghệ, bạc phước lắm? Vì vi phạm đến "Thiên cơ bất khả lậu" chẳng hay gì?

    NGUYÊN TẮC CĂN BẢN LÚC GIẢI LÁ SỐ

    Muốn nói gì đi nữa thì khoa Tử Vi Đẩu Số của Việt Nam và Trung Hoa cổ đại cũng là bói toán vận mạng con người. Nó là một thứ Siêu Hình Học, trong ý nghĩa 110 Sao được an bài trên lá số. Nên sự chính xác của Tử Vi là tương đối? Theo tôi có lẽ chỉ 75% thôi?

    Vì thế cũng làm cho người đoán giải lá số, dù tự tin, bạo nói, đôi lúc cũng phải dè dặt? Do đó phải thận trọng khi giải đoán!

    Nhớ rằng có một số người nhờ xem lá số hay nhờ lấy dùm lá số, họ không thật thà đâu và cố ý cho giờ, ngày sinh sai để có ý đồ thử tài "Thầy". Vì họ nghĩ, nếu Thầy kém, dở sẽ bị mắc lỡm? Còn nếu Thầy giỏi, tài phải biết là lá số đó sai? Thật ra, rất hiếm Thầy truy hỏi khi nghi ngờ lá số nhờ coi dùm? Vì cứ nghĩ thân chủ thực thà tâm địa. Đấy là chưa nói, nhiều người ham được xem ngay, đã nói "đại" giờ, ngày, tháng sinh, mặc dù họ không biết thật! Đã bịa ra, và nghĩ đơn giản là cứ biết tuổi gì? thì "Thầy" sẽ đoán được thôi! CHO NÊN NGƯỜI XEM PHẢI KIỂM TRA:

    1/ Khi cầm lá số Tử Vi của ai nhờ xem, điều đầu tiên là phải kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm Dương lịch và Âm lịch có đúng không? Đa số các người nhờ xem đều không biết nguyên tắc lập lá số Tử Vi như thế nào. Có người chỉ biết ngày, tháng, giờ Âm lịch và tuổi con gì? Không nhớ là năm Canh Tí, Mậu Tí, Giáp Tí, Bính Tí hay Nhâm Tí (ví dụ như thế). Có người chỉ rõ ngày, tháng Âm lịch, còn giờ và năm lại nói bằng Dương lịch (Ví dụ: 23 tháng Giêng năm 1959, 7 giờ 15' tối). Điểm này người lập Tử Vi vô ý, thiếu thận trọng, cứ ngỡ lá số Tử Vi đó là ngày tháng Dương lịch luôn. Có nhiều người giải đoán vô tình, cứ căn cứ vào đó mà thao thao giải thích, hóa ra lầm lẫn hoặc lý giải sai, khiến người nhờ xem lại phản ứng: " - thưa không đúng mấy ". Người xem dùm.... bẽ bàng, tự ái và mất niềm tin về Tử Vi? mà sách đã dạy, Thầy đã chỉ cho? Lỗi này đâu phải ở người có lá số nhờ "coi dùm". Lỗi do người lập lá số thiếu sự cẩn trọng và người xem chủ quan đã không kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm sinh Âm lịch. Đây là thường gặp không ít. Điều dặn này không thừa.

    2/ Ở Việt Nam, từ ngày 1/1/ 1943 Viên Toàn Quyền Đông Dương Decoux đã ký một sắc lệnh đổi giờ 3 nước Việt, Miên, Lào. Nên những ai sinh vào giai đoạn sau 1/1/1943 cho tớij ngày 9/31945 phải đổi chậm đi một giờ. Thời đó thực tế chỉ có ở thành phố, thị xã, thị trấn mới có đồng hồ, biết mà đổi giờ theo lệnh quan Tây. Còn nhân dân địa phương cứ áng chừng, xem bóng mặt trời, chuông Chùa, chuông Nhà Thờ (vùng có người, có làng theo đạo Chúa), xe lửa kéo còi khi đi qua vùng đó, mõ điếm canh hay bóng mặt trăng mà ước đoán. Thật sự nhiều trường hợp đoán giờ sinh sai lệch, thì người xem hãy hỏi lại giờ sinh của họ cho thật kỹ. Tôi đã gặp nhiều bà mẹ già, đã đẻ nhiều con quá lâu năm, đâu nhớ chính xác, đã lẫn ngày, tháng, nhất là giiờ sinh con nọ qua con kia, làm người giải Tử Vi đi vào mê hồn trận. Có 40% - 50% người Việt sinh vào trước 1950, không biết giờ sinh là giờ nào? Người cha không trực tiếp đẻ (nhất là sinh con gái) nên không nhớ được. Mà người mẹ đau đẻ quá nên quên không để ý lúc đẻ đứa con là mấy giờ. Trước năm 1950, ở nông thôn và tỉnh lẻ không mấy nhà, mấy người có đồng hồ (thuở đó đồng hồ là vật quý, hiếm, đắt đỏ. Có khi cả phố, Huyện, hay cả làng xã mới có một nhà có đồng hồ quả lắc "cổ lỗ sĩ"). Vả lại, chỉ có các gia đình có văn hóa Nho học mới quan tâm đến "giờ sinh" để lập lá số Tử Vi. Chứ nhà có người học cao về Tây học chưa hẳn quan tâm tới giờ sinh. Rồi giờ ở Việt Nam rất lộn xộn từ 9/3/1945 đến ngày 2/9/1945. Và từ 1946 đến 1954 giờ Việt Nam cũng quá biến động, lung tung giữa các thành thị bị Tây tạm chiếm, cùng vùng "tề" thì nhanh hơn vùng kháng chiến 1 giờ. Còn giờ Nhật chiếm Đông Dương từ tháng 4 đến tháng 9/1945 đã nhanh lên hai giờ. Chi tiết này, nên xem thêm ở một số sách dạy lấy lá số Tử Vi. Giờ sinh từ 1946 đến năm 1975 (ngày 2/9) có nhiều thay đổi ở Việt Nam, nhất là dưới vĩ tuyến 17.

    3/ Nếu kiểm tra thấy ngày, tháng, giờ, năm đúng rồi thì hãy để ý xem Hành của bản Mệnh thuộc gì? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ? Xong nhớ xem đương số sinh ban ngày hay ban đêm? Và nhìn ngay cung Mệnh của đương số nằm ở vị trí nào? Cung đóng Mệnh thuộc hành gì? có hợp, khắc, sinh nhập, xuất với hành Bản Mệnh chăng? Tuổi Âm hay là tuổi Dương? có thuận lý hay nghịch lý? Cục Mệnh tương sinh hay là tương khắc? Bình hòa hay sinh nhập, sinh xuất? Khắc nhập hay là khắc xuất? Điều này rất hệ trọng đến diễn biến cuộc sống của đương số. Sinh ra ban ngày đóng Mệnh vào các cung đêm tối (từ Dậu đến Mão) thì "ưa may" và tốt hơn người sinh vào ban đêm. Vì giờ sinh thuộc Dương mà Mệnh đóng vào cung thuộc Đêm (= Âm) là hỗ tương ( hút, dính vào nhau vì đã khác cực). Còn ngược lại, đồng cực Âm hay Dương, sẽ đẩy nhau ra (chống đối). Đấy là kinh nghiệm mà nhiều người Thầy giỏi giữ bí truyền (dấu nghề). Tuy không quan trọng bằng Dương cư Dương vị và Mệnh Cục bình hòa, tương sinh (nhập, xuất). Hay Âm cư Âm vị, cũng thế. Đó là hai thế đại lợi cho lá số một cá nhân ở đời này. Nghịch lý và khắc nhập, xuất đều là xấu hay mâu thuẫn giữa nội tâm và cuộc sống! Bất hợp với thân nhân và xã hội.

    4/ Xem kỹ thế đóng chốt của Tuần và Triệt ở vị trí nào? Và bộ Thái Dương, Thái Âm đóng ở cung nào? Quan trọng vô cùng. Lá số gọi là tốt thật sự phải có Âm Dương tịnh minh, đắc địa. Hoặc "phản vi kỳ cách" (Hãm địa ngộ Tuần, Triệt, Kỵ đồng cung, hoặc có Thiên Lương chính chiếu.

    Phân chia âm dương

    Phân theo cung (Tí Dương, Sửu Âm....) và phân theo trục Mão Dậu (từ Mão đến Dậu là Dương, từ Tuất đến Dần là Âm)
    Âm phải gặp Dương, Dương phải gặp Âm thì mới có tác động mạnh (hút nhau), trái lại thì yếu (do đẩy nhau)
    Phân theo cung quan trọng hơn theo trục

    Vấn đề sinh khắc:

    Cứ tương sinh (sinh nhập, sinh xuất) là tốt, tương khắc (khắc nhập, khắc xuất) là xấu
    Trong các hành thì hành Thổ có ưu điểm hơn là cho dù bị khắc nhưng cũng đỡ hơn (ví dụ Mệnh Thổ bị cung Mộc khắc) vì khắc ít hơn. Do đó Mệnh Thổ thường có ưu thế hơn
    Dương Nam (+, + => +), Âm Nữ ( -, - => +) thuộc Dương (người Dương), đi đến cung Âm (Sửu, Mão, Tỵ....) thì ăn mạnh (nếu tốt thì tốt thêm, tốt gấp hai, xấu thì xấu hơn, xấu thì xấu gấp hai), đi đến cung Dương thì ăn yếu (tốt thì không tốt nhiều, xấu thì không xấu thêm)
    Âm Nam (-, + => -), Dương Nữ (+, - => -) thuộc Âm (người Âm), đi đến cung Dương thì ăn mạnh, đi đến cung Âm thi ăn yếu hơn
    Dương Nam, Âm Nữ thuộc Dương, đi đến cung Âm (từ Tuất đến Dần, ban đêm) thì ăn mạnh hơn khi đi đến cung Dương (từ Mão đến Dậu, ban ngày)
    Âm Nam, Dương Nữ thuộc Âm, đi đến cung Dương thì ăn mạnh hơn đi đến cung Âm
    Nguyên tắc này được vận dụng khi coi đại vận, tiểu vận, vị trí cung Mệnh.
    Ví dụ người Âm Mệnh đóng tại cung Dậu (Âm) thì không ăn mạnh, nhưng cũng được gỡ phần nào do cung Dậu thuộc Dương (phân theo trục Mão Dậu)
    Ví dụ Âm Nam Mệnh đóng cung Thìn thì tốt hơn cung Tuất
    Hỏa và Kim thuộc Dương, Thủy và Mộc thuộc Âm. Như vậy Mệnh Thủy, người Dương (Dương Nam, Âm Nữ) thì ăn hơn người Âm (Âm Nam, Dương Nữ)

    Xem đại hạn

    Cung là hoàn cảnh nuôi bản Mệnh
    Khi xem thi sự sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh quan trọng hơn chính tinh nhập hạn có hợp hay không (chỉ ảnh hưởng 30%)
    Sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh:
    Đồng hành thì ăn 100%
    Sinh nhập thì được hoàn cảnh nuôi dưỡng, ăn 90%
    Sinh xuất thì vất vả, phải chạy theo hoàn cảnh, nuôi dưỡng hoàn cảnh (ăn 60%)
    Khắc xuất thì tuy chống đối hoàn cảnh nhưng vẫn vượt qua được (ăn 30%)
    Khắc nhập thì bị hoàn cảnh chống đối không cho hoạt động (không ăn gì cả 0%)
    Ngoài ra nếu trên 37 tuổi thì xét thêm tương quan giữa hành cung và hành Cục để biết thêm hoàn cảnh có tốt hay không
    Chú ý: hành của cung tính toán trên hai cơ sở kết hợp: hành chính cung và hành tam hợp cục (ví dụ cung Tí hành Thủy vì chính cung là Tí hành Thủy, tam hợp Thân Tí Thìn hành Thủy, còn cung Sửu thuộc Thổ đới Kim vì cung Sửu hành Thổ, tam hợp Tỵ Dậu Sửu hành Kim. Như vậy cung Tỵ là Hỏa đới Kim, nếu Mệnh Hỏa thì ăn 70%, Mệnh Kim thì ăn 30%, cung Ngọ hành Hỏa, Mệnh Hỏa ăn 100%)
    Chính tinh đắc địa nhập hạn quan trọng hơn chính tinh hợp Mệnh. Đắc mà không hợp Mệnh thì cũng hơn hãm mà hợp Mệnh
    Đắc nếu hợp Mệnh thì ăn 100%, nếu không hợp thì cũng còn ăn 40%
    Hãm và không hợp Mệnh thì không ăn, nếu hãm mà đồng hành thì cũng ăn vì là của mình

    Hạn gặp Thiên Không thủ thì không thể làm gì (đổ vỡ)
    Người chính diệu đi vào hạn VCD thì lao đao ít hơn người VCD đi vào hạn VCD
    Người VCD đi vào hạn có hung tinh đắc địa độc thủ thì phát. Gặp Không Kiếp Tỵ Hợi người tuổi Tỵ Hợi thì phát mạnh, nếu Mệnh Kim thì càng ăn mạnh
    Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đi vào hạn Sát Phá Tham thì xấu (Trúc La hạn)

    Xem tiểu hạn

    Đại hạn tốt nếu tiểu hạn có xấu cũng hưởng 50%
    Xem tiểu hạn khi xét sao thì chỉ quan trọng sao thủ trong cung
    Các sao chiếu phải là sao đôi (như Khôi Việt, Quang Quí)
    Sao chính chiếu quan trọng. Sao tam hợp không quan trọng
    Cung nếu có Tuần, Triệt thì chiếu mạnh hơn (Triệt: câu vào, Tuần: đẩy ra), nhất là cung Vô Chính Diệu, nếu không có Tuần Triệt thì chiếu ăn 30%
    Cung tiểu hạn là cung lưu Mệnh
    Mệnh rơi vào cung nào thì cung đó quan trọng, dính dáng đến cung đó (ví dụ tại Tử Tức thì vấn đề con cái quan trọng)
    Lưu niên đại hạn cũng quan trọng
    Xem thêm cung có sao lưu Thái Tuế (ví dụ vào Phu Thê thì vợ chồng bất hòa? vào Điền Tài thì tranh chấp về Tài Sản? vào cung Tử thì đẻ con, khai sinh?)
    Cần xem sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh để xét hoàn cảnh có nuôi dưỡng mình không?
    Cần xét thêm sinh khắc giữa hành năm nhập hạn và hành Mệnh để biết tăng độ số hoặc giảm độ số (thêm hanh thông hoặc thêm trắc trở)
    Trên 37 tuổi còn xét tương quan giữa hành Cục và hành sao tại cung Thân
    Tiểu hạn là năm tam hợp với tuổi thông thường thì đàn bà tốt, đàn ông xấu, nếu là năm xung thì đàn bà xấu, đàn ông tốt (nhưng gặp xấu trước rồi mới tốt)
    Vào năm xung lấy nhau thường dễ gặp khó khăn. Vào Năm tam hợp nếu gặp Đào Hồng Hỉ hoặc Tả Hữu Âm Dương đúng thế thì dễ lấy
    Người Mệnh Âm thì ăn mạnh sao Dương hơn sao âm....

    Thêm phần coi tiểu hạn

    Xét tương quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành Mệnh
    Chi và Mệnh đồng hành: bình thường
    Hành Chi sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốt
    Hành Mệnh sinh hành Chi: hao tổn
    Hành Mệnh khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nan
    Hành Chi khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bại
    Ví dụ năm Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao....
    Ví dụ Mệnh Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim)
    Xét sinh khắc giữa hành Can năm hạn và hành Mệnh, ví dụ tuổi Mộc đi đến năm Canh và Tân (hành Kim) thì không lợi
    Nếu bị xấu khi xét cả hai mặt về Chi và về Can thì xấu nhất
    Ngoài ra còn xét cung hạn với bản Mệnh....

    Vấn đề an sao

    Tuổi Canh luôn có Tam Hóa liên châu nghĩa là an Khoa với Thiên Đồng, Kỵ với Thái Âm
    Kình Dương và Lực Sĩ luôn luôn đồng cung

    Linh tinh

    Âm Dương hãm gặp Hóa Kỵ đồng cung thì lại trở thành tốt (Vân ám tường vân), Âm Dương sáng sủa gặp Kỵ thì lại xấu
    Mệnh giáp Âm Dương thì không tốt, cho dù Âm Dương sáng sủa (chủ về vợ chồng xa cách, biệt ly....) vì rơi vào thế Âm Dương cách trở
    Âm Dương, Khôi Việt, Hồng Đào...cần chiếu hơn thủ

    Song Hao đắc địa tại Tí Ngọ, Mão Dậu (thủy triều lên xuống), đóng tại Mệnh, Quan, Di thì hợp
    Đại Hao hành Hỏa, đóng tại Mão và Ngọ tốt (tiền vào như nước)
    Tiểu Hao hành Thủy, đóng tại Dậu và Tí thì tốt
    Đóng ngược lại thì lại không tốt

    Tuổi Tỵ Hợi thì Không Kiếp, Liêm Tham không luận
    Kỵ gặp Tử Phủ Vũ Tướng bình hòa hoặc hãm địa, Âm Dương hãm địa

    Bộ Thiên Không Đào Hoa đồng cung: chủ họa đến bất ngờ, nhanh chóng
    Ví dụ: tại Di thì ra đi bất ngờ, làm gì cũng bất ngờ, tại Tật Ách thì chết bất đắc kỳ tử, chết vì đau tim bất ngờ, tại Điền thì mất nhà cửa bất ngờ, tại Tài thì vỡ nợ, bị giật tiền...., tại Quan Lộc thì quan trường gãy đổ bất ngờ, tại Tử Tức thì con cái chết bất ngờ tuổi thanh xuân, tại Nô thì vợ chồng chia tay bất ngờ, tại Huynh Đệ thì có anh chị em chết bất ngờ. Hạn gặp Không Đào thì xui xẻo tới bất ngờ, ví dụ như Không Đào tại Nô thì đề phòng chồng chết bất ngờ vì tim mạch, bạn bè chơi với nhau không bền....
    Một điểm đặc biệt khi coi phu thê là cung phu thê chỉ cho ta coi hoàn cảnh khi gặp gỡ, còn khi sống chung đã thành lập gia đình thì phải coi cung Nô làm quan trọng hơn. Ví dụ như Nữ Mệnh có Đào Hoa Đế Vượng cư Nô thì chồng bay bướm... Coi ly dị khi vợ chồng đã có con thì coi cung Nô, ví dụ như Âm Dương lạc hãm cách cung và chiếu Nô thì hai đời....
    Đào Hoa Thiên Không đồng cung: hoa rơi
    Đào Hoa Địa Kiếp đồng cung: hoa héo
    Đào Hoa thuộc Mộc, Mộc Dục thuộc Thủy, gặp nhau thi độ số gia tăng
    Đào Hoa cư Dậu thì duyên phận bẽ bàng, cư Tí thì lẳng lo, cư Mão thì tốt đẹp
    Đào Hoa tại Mệnh thì xấu (mê trai, gái), chiếu Mệnh mới đẹp (người khác mê mình). Gặp Thiên Không đồng cung càng xấu thêm. Đào Hoa cư Mão đẹp nhất (có duyên, lập gia đình sớm, tươi tắn...), kế đến là cư Ngọ (nhưng kỵ gặp Tử Vi đối với Nữ Mệnh). Còn tại Dậu và Tí thì xấu. Tại Dậu thì như hoa héo, là cách lấy vợ thừa, thất tiết, không đứng đắn, hoặc về già mới lập gia đình, lấy trễ. Xấu nhất là gặp Không Kiếp, kế đến gặp Linh Hỏa. Gặp Tuần Triệt ví như hoa bị ngắt. Gặp Thiên Hình Không Kiếp thì bị bề hội đồng. Đào Hoa tại Tí gọi là phiếm thủy, chủ dâm dật, đàn bà thì lãng mạn, dễ mắc vào tình ái, nếu gặp Thiên Không đồng cung thì tuy thông minh nhung đường chồng con không khá, bị chồng bỏ... Trên 50 tuổi nếu Đào Hoa thủ hạn thì cần chú ý vì dễ bị bệnh nặng, chiếu hạn thì không sao,chỉ bị bệnh mà thôi. Tử Vi cư Ngọ gặp Đào Hoa đồng cung, đối với Nữ Mệnh gọi là Đào Hoa phạm chủ, chủ dâm dật, chỉ cách lấy nhau trái luân thường đạo lý như cách thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau....
    Đào Hoa cư Nô thì đàn ông mới xấu (lấy tớ)

    Âm Dương lạc hãm thì dễ bị lừa do thiếu sáng suốt, nhất là tại Thìn Tuất, và hơn nữa nếu Mệnh đóng tại Thìn Tuất
    Âm Dương đồng cung: vợ chồng tranh quyền nhau, hạn đến thì sẽ có chuyện tranh chấp giữa vợ chồng khiến dễ đưa đến chia ly, nếu chưa có gia đình thì không thể lập gia đình trong giai đoạn này được
    Âm Dương cách cung (như Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tí) thì vợ chồng chia ly, hoặc ít gần nhau (do công vụ....)
    Âm Dương Thìn Tuất lạc hãm: tuy vợ chồng cãi nhau nhưng khó bỏ nhau
    Âm Dương lạc hãm chiếu hạn thì cần đề phòng bệnh về mắt (mắt đau, mắt bị mổ)
    Nhật Nguyệt tranh huy ngộ Kỵ thì không tốt
    Giải thế Âm Dương cách trở thì là Tam Hóa Liên châu cư ngoại địa....
    Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vương vấn tình cảm

    Nhị hợp

    Mệnh nhị hợp cung nào thì thường bận tâm lo lắng (khổ) về điều đó, mang nặng nợ về một điều gì đó
    Mệnh nhị hợp Tử Tức thì lo lắng về con cái, khổ vì con cái hoặc mặc cảm trên vấn đề con cái (như không có con...)
    Mệnh nhị hợp Huynh đệ thì khổ về anh em. Có Tuần nối thì anh chị em xa thì thương nhau, gần lại không hợp....
    Mệnh nhị hợp Nô thì trẻ có bạn nhiều, hay chơi với bạn....
    Nhị hợp với Phụ Mẫu thì con cái quan tâm cha mẹ, hoặc cha mẹ quan tâm đến con cái
    Nữ Mệnh Thân nhị hợp với Phụ Mẫu thì gắn bó với cha mẹ chồng
    Thân nhị hợp Nô thì thương chồng, lo cho chồng

    Cung VCD

    Phụ mẫu VCD thì cha mẹ thường sống lâu (xem thêm Nhật, Nguyệt)
    Tật Ách VCD thì ít bệnh tật
    Điền VCD thì khó giữ nhà đất bền vững, cho dù có sau giữ của như Quả Tú
    Tử VCD thì khó có con, vẫn có con nhưng không nhờ được con
    Huynh VCD thì không nhờ nhau
    Phúc VCD thì lại tốt
    Phụ Mẫu VCD thì không giúp đỡ được cho cha mẹ nhiều, hoặc cha mẹ cũng không giúp đỡ cho con nhiều
    Điền VCD gặp Triệt đương đầu: ăn trong cảnh bất ngờ, náo loạn (bất thường, phản vi kỳ cách)
    Nữ Mệnh VCD thì đỡ xấu hơn là Nam Mệnh VCD
    Tam hợp chiếu tại cung VCD thì phải tại Tứ Mộ mới ăn, tại các cung khác thì lấy xung chiếu
    Mệnh VCD, Tử Tức VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con
    Phu Thê vô chính diệu thường lập gia đình bất ngờ

    Tam Hóa, Lộc Tồn

    Hóa Lộc tại Tứ Mộ thì Lộc bị chôn vùi, do đó chủ về phúc hơn là chủ về tiền tài. Hóa Lộc cư tại Tứ Mộ thì bị vùi, nhưng nếu gặp Triệt thì lại tốt, không bị chôn lấp
    Hóa Lộc đóng tại Tứ Sinh thì tốt nhất, kế đến là tại Tứ Chính

    Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung không tốt, chủ về họa đến bất ngờ do tiền tài gây ra
    Lộc Tồn mang tính chất tồn đọng, chưa hẳn là tốt (như tại Tử thì chậm con, ít con, tại Phu Thê thì vợ chồng bất hòa, chiếu tốt hơn thủ (thủ bị giáp Kình Đà), hạn VCD có Lộc Tồn thủ thường không tốt
    Lộc Tồn thủ Mệnh thì cố chấp, độc đoán, gia trưởng, làm theo ý mình không hỏi người khác, cô đơn....
    Tam hóa liên châu cư ngoại địa, phúc tất trùng lai (không tai họa trong đời, đời ít tai họa, bệnh tật, tù tội)
    Tam Hóa cư từ Dậu đến Sửu thì là mặc áo gấm đi đêm, không tốt bằng tại Dần đến Thân
    Tam Hóa liên châu tại Mệnh không tốt bằng Tam Hóa thủ chiếu Mệnh, nhưng cần phải có một sao thủ tại Mệnh mới đẹp
    Cũng cần chú ý đến Tam Hóa liên châu tại đại hạn

    Cự Môn

    Cự Môn chủ về bất đắc chí, bất mãn, thêm Phá Toái thì càng bất mãn, cần có Tuần, Triệt, Song Hao, Thiên Hình...đồng cung. Cư Thiên Di thì hay nói, hay bất mãn, không bằng lòng, không nên ra nước ngoài dễ bất mãn...Quan Lộc có Cự Môn gặp Triệt thì làm việc lớn được, việc nhỏ không được, làm trong lúc loạn ly biến động thì rất giỏi, làm thẳng thì không được nhưng làm quanh co,lắc léo, khó khăn thì lại được.Tử Tức có Cự Môn thì bất mãn về con cái
    Cự Môn không gặp Tuần, Triệt, Song Hao.... thì có tài nhưng bất đắc chí

    Mệnh hay Tử Tức có Quả Tú thì thường là con một bề (hoặc toàn là trai, hoặc toàn là gái)

    Khốc Hư

    Khốc Hư Tí Ngọ, Nữ Mệnh thì tính tình mau mắn, nhanh lẹ, nói nhiều
    Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu thì nói mau lẹ, làm mau lẹ, đời gặp may mắn
    Khoa gặp Khốc Hư thì học hành nhanh
    Khốc Hư hãm tại Tật thì bị ho, ho lao
    Hư tại Mệnh thì hay ho, mắc bệnh phổi

    VỊ TRÍ CUNG THÂN

    Thân cư cung nào thì thông thường dễ khổ thân về cung đó, phải lo lắng về điều đó. Thân cư cung nào thi cuộc sống gắn liền với cung đó.
    Thân cư Mệnh: không được thừa hưởng di sản cha mẹ để lại. Tính tình cương quyet, không chịu khuất phục trước người khác. Cha mẹ đẻ ra người con có Thân cư Mệnh là dấu hiệu phúc đức bị suy tàn.
    Thân cư Tài: khổ vì tiền bạc nghĩa là phải lo lắng về tiền bạc, cung Tài tốt thì cũng khổ, cung Tài xấu thì càng khổ hơn.
    Thân cư Di: sống ngoài đường hơn trong nhà, hay phải xa nhà hoặc tuổi nhỏ hay rong chơi ngoài đường, không hay ở nhà. Ly hương.
    Thân cư Quan thì bôn ba vật lộn kiếm sống, vợ chồng góp gao thổi cơm chung (cả hai cùng nhau lo về kinh tế), nữ Mệnh dễ hai đời chồng nếu chồng về kinh tế yếu, trừ khi ly hương thì có khả năng giải được
    Thân cư Phối: sống nhờ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng chỉ lo ăn không ngồi rồi, hoặc rổ rá chắp lại, hoặc phải lụy vì chồng vợ, hoặc bất mãn vợ chồng, hoặc hai đời chồng. Nếu cả hai vợ chồng đều Thân cư Phu Thê thì lại sống lâu bền.
    Thân cư Phúc: thì đối phó mặc theo sự may hay rủi tùy theo cung Phúc tốt hay xấu.

    Thái Tuế

    Thái Tuế thủ Mệnh thì tự hào, hãnh diện về bản thân, làm nghề liên quan đến ăn nói thì tốt nhất (như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán...)
    Thái Tuế mang tính chất tự hào, đóng tại Tử Tức thì tự hào về con cái, hay nói về con mình, tại Phu Thê thì tự hào về chồng hay vợ, hay khoe chồng vợ mình....
    Thái Tuế tại Phu Thê thì lấy dễ, lấy nhanh, hài lòng, yêu thực sự....
    Lưu Thái Tuế xung chiếu hạn thì dễ vướng vào cãi cọ, thị phi, hoặc kiện tụng...
    Có Thái Tuế thủ Mệnh cũng có khả năng là con trưởng

    Tuần Triệt đương đầu (xung chiếu Mệnh) thiếu niên tân khổ (vì bệnh, khổ tâm....)
    Xem cung Phụ Mẫu thì phải là con trưởng hoặc út thì mới xem rõ được
    Không Kiếp tại Tỵ thì phát nhanh, tàn nhanh, tại Hợi phát nhưng còn giữ lại được
    Thiên Tài chủ sự cắt giảm, đóng tại Mệnh thì khó làm lớn (vì nghĩa cắt giảm), tại Tật thì lại tốt (cắt giảm bệnh tật)
    Quả Tú hành Kim, Cô Thần hành Hỏa

    Tang Hổ

    Mệnh Tang Môn thì mặt buồn so, hiền lành
    Mệnh Bạch Hổ thì có thể xinh nhưng rất dữ, gian nan, đáo để, vất vả, gian truân
    Nữ Tang khổ hơn Hổ
    Bạch Hổ Nữ Mệnh thì nhiều lo lắng, tại Phu thì khó lấy chồng
    Bạch Hổ cư Dậu, Mệnh VCD Nữ Mệnh thì có tiếng tăm, tuy phát về sự nghiệp nhưng tình duyên, hạnh phúc gặp trục trặc, trắc trở
    Bạch Hổ tại Phu Thê thì lập gia đình muộn màng, khó khăn
    Các tuổi Dần Thân thì tác họa của Bạch Hổ giảm đi

    Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần

    Thiên Giải mang tai họa về tinh thần, Địa Giải mang tai họa về vật chất
    Thiên Giải giải mạnh hơn Giải Thần, giải toàn bộ tai họa, tại Tài thì không tốt (giải hết tiền tài)
    Địa Giải hành Thố (Địa), có lẽ bịa thêm, có lẽ tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi và hành Thổ thì bị ảnh hương mạnh, giải sạch tốt xấu

    Song Hao gặp Địa Giải đồng cung thì xấu
    Song Hao Mão Dậu, sinh giờ Thìn và Dậu thì mới ăn

    Tướng Quân chỉ về lãng mạn, gặp Đào Hoa, Mộc Dục, Hồng Loan...chủ về dâm

    Hỏa Linh

    Hỏa Linh tại cung Thủy thì không tác họa lắm
    Tốt tại cung Mộc và Hỏa
    Hỏa Linh cư cung Hỏa, Mộc thì tốt, ăn nói khúc triết, tại cung Thổ thì bình hòa, tại cung Kim thì ăn nói ẩu tả, thô lỗ hoặc cộc cằn....
    Hỏa thì bộc phát nhanh
    Linh thì phát chậm nhưng lâu bền
    Mệnh Linh tinh, nếu có bệnh thì lâu khỏi

    Thiên Mã gặp Tuần, Triệt không nhảy được như quan điểm của cụ Thiên Lương, và Mã tại Hợi là nơi cùng đường nên phải nhảy

    Người nào đẻ vào tháng nhuận thì đời dư ăn

    Cự Cơ tối hiềm Hóa Kỵ
    Cự gặp Lộc Tồn thì kỵ, bất đắc chí
    Cự gặp Kỵ thì bất đắc chí, bất mãn với hoàn cảnh, hay than thở, gặp Lộc Tồn thì càng xấu. Tại Tật gặp Kỵ thì có bệnh khó chữa
    Hóa Kỵ hành Thủy, ở cung VCD thì lại tốt

    Hung tinh

    Hung tinh hãm địa thì cũng ăn nhưng ăn vào thời loạn, tranh tối tranh sáng, còn hung tinh đắc địa thì ăn vào cả thời bình lẫn loạn
    Hung tinh ăn về hậu vận, về già mới ăn
    Tuổi Tỵ Hợi ăn Không Kiếp rất mạnh

    Phu thê

    Phu thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê
    Phu Thê tốt đẹp thì lập gia đình dễ dàng, vợ đẹp hoặc hiền,vợ chồng tốt....
    Vợ chồng hạnh phúc hay không thì coi Nô, chủ về gia đình ăn ở, hoàn cảnh sinh sống
    Vợ chồng bỏ nhau hay không thì cần coi thêm Nhật Nguyệt, nếu Nhật Nguyệt hãm thì dễ bỏ nhau, nhưng nếu tại Thìn Tuất thì lại khó bỏ. Âm Dương miếu vượng thì vợ chồng khó bỏ nhau
    Lấy vợ bé thường thì phải có Đào, Hồng, Hỉ chiếu, cần Thiên Di có Đào Hoa và Tật Ách có dâm tinh như Tướng ngộ Thai....

    Thiên Tài cư tại cung VCD hoặc tại Tật Ách thì lại tốt

    Xương Khúc thì ham vui hát hò, văn nghệ..., không hay suy nghĩ, lãng mạn văn nghệ

    Đà La thì lãng mạn, âu sầu, lì lợm
    Kình Dương là gọng kìm, cần sao chủ vị

    Tham Lang hành Hỏa

    Hữu Bật là cây cung, ly hương, lập gia đình thì già kén kẹn hom, làm bé, làm lẽ

    Giáp Xương Khúc thì là người ham vui, vì vui mà mang họa
    Khi còn bé thì xét sinh khắc giữa cung và Mệnh để biết cha mẹ làm nên hoặc xuống dốc trong thời gian đó

    Thiên Thọ

    Thiên Thọ (Thọ chủ về lâu dài, bền) ở Tật thì bệnh tật lâu khỏi, bệnh tật triền miên, tại Mệnh thì sống lâu, tại Tài thì tiền của bền vững....

    Song Hao làm giảm tác họa của Thiên Không, làm giảm bệnh tật....
    Hóa Khoa, Tuần Triệt giải được Thiên Không

    Thiên Tướng, Tướng Quân thì dâm &nb sp;

    Nữ nhân có Thái Âm lạc hãm thì kinh nguyệt không đều, ít nhất là xảy ra trong một giai đoạn nào đó trong cuộc đời và thông thường sinh lý không mạnh, không có nhiều hứng cảm khi làm tình. Nếu Thái Âm sáng sủa thì kinh nguyệt điều hòa

    Nam nhân có Thái Dương lạc hãm thì sinh lý yếu hoặc có vấn đề như xuất tinh sớm, không cương cứng, không thể làm tình nhiều lần hoặc thiếu kỹ thuật... Nếu Thái Dương sáng sủa thì sinh lý mạnh khoẻ

    Tóm lại Âm Dương sáng sủa thì cuộc sống sinh lý vợ chồng tốt, một điều kiện đưa đến hạnh phúc.

    Âm Dương đồng sáng sủa thì vợ chồng khó bỏ nhau, thông thường thì vợ chồng tương đắc trừ khi gặp sao khắc kỵ với Âm Dương. Âm Dương sáng sủa tại Thìn Tuất thì vợ chồng tương đắc về sở thích nhưng hay tranh cãi nhau. Âm Dương lạc hãm là một điều kiện để vợ chồng dễ xung khắc, dễ bỏ nhau, xa cách hoặc chia ly

    Âm Dương đồng tranh Sửu Mùi: vợ chồng thông thường không nhường nhịn nhau, tranh đua nắm thế thượng phong, từ đó dễ đưa đến bất hòa, vợ muốn lấn chồng, chồng muốn lấn vợ

    Mệnh giáp Âm Dương lạc hãm thì vợ chồng dễ xa cách hoặc chia ly, nếu gặp Tuần Triệt thì cũng bỏ nhau nhưng bỏ chậm

    Hạn rơi vào Âm Dương thủ hạn cũng quan trọng, thông thường dễ liên quan đến chồng hoặc cha nếu gặp Thái Dương, và mẹ hoặc vợ nếu gặp Thái Âm

    Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vấn vương về tình cảm

    Cung Tật có Âm Dương dù đắc hay hãm cũng dễ có tật về mắt như mắt bị cận thị, yếu

    Âm Dương sáng sủa thì cha mẹ thông thường thọ, còn lạc hãm thì không thể kết luận về thọ yểu

    Mệnh VCD

    Nhạy bén
    Có giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra
    Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi
    Khi lớn lên, thường dễ giảm thiểu được bệnh tật, tai họa đo lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy ra
    Thường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng.
    Rất nhạy cảm khi gần người khác phái
    Dễ thích ứng được với hoàn cảnh
    Không có lập trường tư tưởng vững vàng nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt đã nêu
    Chỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào được, hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất.
    Cuộc sống không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì thường thường phú qui cũng khả kỳ (phú quí chỉ trong một giai đoạn), hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết
    Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần)
    Mệnh VCD thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì mệnh VCD như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc mệnh chưa chắc ăn được
    Thường là con vợ hai, vợ lẽ
    Mệnh VCD mà cung Tử cũng VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái

    Thân chào các bạn,

    Các kinh nghiệm thu nhặt trên chỉ là những điều mà TMT góp nhặt trong quá trình trao đổi cũng như nhận thấy người bạn đã sử dụng khi giải đoán. Thật ra cũng khó vận dụng hoàn chỉnh nếu không phải tác giả viết và nêu lên những gì quan trọng, những gì thứ yếu khi coi. Ví dụ như khi coi hạn chẳng hạn, điều gì quan trọng nhất, điều gì thứ yếu, điều gì quyết định.....thì chỉ có tác giả mới nêu rõ được quan điểm mình. Có một điều tôi nhận thấy rất rõ là người bạn này có rất nhiều chiêu thế, chiêu thế về cách nhìn bộ Âm Dương, về luận giải cung VCD, về tác dụng của cung Nhị hợp, về các cách Thân cư cung nào, về giải đoán bệnh tật....Có nhiều điều phải nói khi nghe tôi thấy rất mới lạ, không hề đọc thấy trong sách vở nào cả, như Tham Lang là hành Hỏa chẳng hạn, hoặc VCD đắc hung tinh Thái Tuế hành Hỏa..... Còn về coi đúng hay sai thì tôi đã chứng kiến nhiều trường hợp, ví dụ như là coi một lá số của một người người bạn đã nói ngay là hai đời chồng và năm sau sẽ bỏ chồng thôi (tuổi Canh, đại hạn có tam hóa liên châu), sự việc diễn biến đúng như vậy. Hoặc có lá số một phụ nữ tôi đã coi, đưa cho người bạn duyệt lại, anh ta nói ngay rằng "số người này thì bị chồng bỏ chứ làm gì mà có chuyện bỏ chồng như đã nói với em?" mà quả thật là đúng như vậy khi tôi liên hệ để biết thực hư ra sao. Rõ ràng là trình độ tôi coi chưa tới nên chưa phân biệt được điểm dấu diếm nói trên của thân chủ do ngại ngùng gây ra. Chính vì biết rõ người bạn tôi có nhiều kinh nghiệm thành ra tôi mới không ngần ngại đăng các điều tôi thu nhặt nói trên trong khi chờ đợi bài viết mới của bạn tôi. Mọi thắc mắc tôi sẽ ghi nhận và sẽ liên lạc với bạn tôi để trả lời nếu có dịp

    Thân chào

    Đọc link bài gốc: http://tuvilyso.org/forum/topic/1524-vai-kinh-nghiem-xem-la-so-tu-vi-cu-vu-tien-sinh/#ixzz45clacJPB

    TuViLySo.Org


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Vài kinh nghiệm xem lá số tử vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

    Thế giới tâm linh dưới góc nhìn của khoa học

    Với sự phát triển của khoa học hiện đại, con người ngày càng hiểu hơn về thế giới tâm linh, nhiều điều bí ẩn về mối quan hệ giữa hai thế giới dần được hé lộ.
    Thế giới tâm linh dưới góc nhìn của khoa học

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Với sự phát triển của khoa học hiện đại, con người ngày càng giải thích được nhiều các hiện tượng trong thế giới tâm linh hơn trước, nhiều điều bí ẩn về mối quan hệ giữa hai thế giới dần được hé lộ.


    ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

    The gioi tam linh duoi goc nhin cua khoa hoc hinh anh goc
    Ảnh minh họa
    Về hiện tượng xem bói của các nhà ngoại cảm chẳng hạn. Tạm giả thiết rằng những gì con người đã trải qua thông tin về nó sẽ được lưu giữ ở đâu đó trên bộ phận của con người(cơ chế phát thông tin và lưu trữ thông tin ở đâu hiện nay khoa học chưa chỉ rõ được) gặp những người có khả năng đặc biệt gọi là các nhà ngoại cảm người ta có thể đọc lại được thông tin trong quá khứ đó.
     
    Vì họ biết những vấn đề trong qúa khứ, nhà ngoại cảm nói một số chuyện trong tương là người dân cũng tin vì người ta nghĩ rằng quá khứ mà đúng thì tương lai sẽ đúng. Nhưng thực tế là người ta không thể nói đúng được được ngày mai bạn nhất định sẽ làm gì? Nếu họ bảo ngày mai nhất định bạn đi chợ thì bạn chỉ cần cố tình không đi chợ là lời nói của nhà ngoại cảm đó sẽ sai. Có nghĩa là sự thể hiện của con người như thế nào trong tương lai các nhà ngoại cảm cũng không thể biết được.
     
    Khi học về thuyết tương đối của Anhxtanh ta thấy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Sóng sinh học chưa phát thì không thể tiếp nhận được sóng sinh học. Đó là lý do các nhà ngoại cảm không biết trước được tương lai. Điều này cũng phù hợp với quan điểm đạo Phật: Trong đạo phật các vị A La Hán chỉ biết được các kiếp quá khứ của mình mà không biết được kiếp tương lai của mình, điều này thể hiện hầu hết trong tất cả các kinh điển, đặc biệt kinh Diệu Pháp Liên Hoa
     
    Nhà ngoại cảm làm thế nào có thể tìm được mộ của người đã chết giải thích hiện tượng này như thế nào? Tạm hiểu vấn đề thông qua sự so sánh sau. Lửa nhờ củi mà cháy khi củi hết thì lửa tắt, lửa có thể phát ra hơi ấm(cùng tia hồng ngoại của ngọn lửa đó), khi lửa tắt đi rồi nhưng ngay sau đó thì hơi ấm vẫn còn(và vẫn còn phát ra tia hồng ngoại của hơi ấm đó sau một thời gian nhất định). Để lâu đống củi sẽ hết hơi ấm. Khi sinh lực còn thì người còn sống, khi sinh lực hết thì người chết. Người sống có thể phát ra thông tin(sóng sinh học), có ý thức.
     
    Khi người đó chết thì ý thức vẫn còn (ý thức được tạo ra từ khi còn sống nhưng không phát triển thêm), và sóng sinh học vẫn còn vẫn lưu trữ trong xương cốt(hay đâu đó). Trong sự so sánh trên thì sinh lực ví như củi; mạng sống ví như lửa; ý thức ví như hơi ấm, sóng sinh học ví như tia hồng ngoại. Để lâu hơi ấm bị mất do đó để lâu thì những cơ quan bộ phận lưu trữ thông tin dưới dạng sóng sinh học cũng sẽ mất đi. Trong khi tìm hiểu về sóng vô tuyến ta biết nguồn thu bắt sóng được nguồn phát khi hai nguồn phải cùng tần số. Ta giả thiết trong việc cảm nhận sóng sinh học cũng có một số điều kiện nhất định.
     
    Ý thức được tạo ra từ khi còn sống khi chết (ý thức đó vẫn còn dư khí của cái sống)   mà không thể phát triển thêm. Ví dụ ông bà chết rồi mười năm sau người cháu mới đẻ ra chắt. Tôi cho rằng cái gọi là linh hồn người chết đó chỉ biết được những việc khi mà người ấy còn sống chứ không biết được những việc đã xảy ra và sẽ xảy ra.
     

    Một số kết luận Lý giải khoa học về thế giới tâm linh
     

    1: Có một dạng năng lượng gọi là năng lượng sống, năng lượng này tạo ra từ các cơ thể sống. Khi cơ thể sống chết đi thì năng lượng sống cũng sẽ mất dần.
     
    2: Năng lượng sống đó cũng có những tính chất chung giống năng lượng thông thường và nó có thể chuyển hóa.
     
    3: Mọi hiện tượng tâm linh trong thế giới tâm linh tạo ra từ nguồn năng lượng sống. Khi người ta chết thì năng lượng chuyển hóa dần do đó không có linh hồn bất tử.
     
    4: Hiện tượng tâm linh cũng như các hiện tượng điện trường, từ trường… nó chỉ là một hiện tượng của thế giới vật chất mà chúng ta đang sống và chúng ta nghĩ nó là thế giới tâm linh.
     
    5: Đối tượng của nghiên cứu các hiện tượng điện trường, từ trường… là vật chất không có sự sống. Đối tượng của nghiên cứu các hiện tượng tâm linh là vật chất có sự sống.
     
    6: Hiện tượng tâm linh cũng phải tuân theo quy luật nguyên nhân có trước kết quả có sau. Bất cứ nhà ngoại cảm hay linh hồn, viên đá thạch anh….cũng không thể biết được thông tin mà thông tin đó tương lai mới phát
     
    7: Sự khác biệt của hiện tượng sóng vật lý và sóng sinh học là do cơ chế tạo ra, lưu trữ thông tin, phát thông tin, thu thông tin… khác
     
    8: Hiện nay khoa học trên lĩnh vực này chưa phát triển để có khả năng thu nhận và xử lý thông tin sinh học, thông tin ý thức.
     
    9: Thế giới tâm linh không phải là thế giới của ma quỷ thần linh, thế giới đó chỉ là bộ phận của thế giới vật chất mà chúng ta đang sống.
     
    10: Tổng quát mà nói mọi thế giới đều là một thế giới, chỉ có một thế giới vật chất mà chúng ta đang sống. Các hiện tượng bí ẩn không phải là hiện tượng ma quỷ, thần linh mà chỉ là hiện tượng vật chất chứ không phải môt thế giới tâm linh riêng biệt.

    ST.

    Phải làm gì nếu bị trúng bùa ngải? Căn đồng là gì? Người có căn đồng biểu hiện như thế nào? Hồn ma có thật hay không? Có nên gọi hồn không?

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Thế giới tâm linh dưới góc nhìn của khoa học

    4 con giáp càng có tuổi càng có sức hấp dẫn chết người

    Có những người được thời gian ưu ái, nương nhẹ cho nhan sắc mãi chẳng phai tàn, sức hấp dẫn chết người càng ngày càng gia tăng theo tuổi tác.
    4 con giáp càng có tuổi càng có sức hấp dẫn chết người

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Hãy cùng đi tìm xem những con giáp may mắn ấy là ai nhé.
    Tuổi tác như lưỡi dao vô tình cướp đi của chúng ta rất nhiều thứ, khiến dung mạo, nhan sắc tàn phai, mài mòn sự nhạy bén, sắc sảo trong tính cách. Thời gian dường như chẳng để sót một ai, bất cứ ai trong chúng ta cũng phải chịu sự tàn phá của thời gian.
      Song cũng có một số rất ít người trong khi chúng ta dần trở nên già đi theo năm tháng thì họ vẫn giữ được cho mình dung mạo trẻ trung đến tuyệt vời, thậm chí thời gian còn ưu ái họ đến mức cho họ thêm nét quyến rũ của những con người từng trải, khiến họ càng ngày càng có sức hấp dẫn chết người, khiến người ta chẳng thể nào rời mắt. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm những con giáp mà ai cũng phải trầm trồ khen ngợi và ngưỡng mộ sự cuốn hút khó cưỡng của họ nhé.  

    Tuổi Tý


    tuoi ty cang gia cang co suc hap dan chet nguoi
     
    Tuổi ngày càng nhiều thêm, người tuổi Tý cũng dần trở nên chín chắn và trưởng thành hơn. Họ là những người cực kì coi trọng vấn đề sức khỏe và đặt điều đó lên hàng đầu trong danh sách những việc cần làm hằng ngày. Họ luôn tìm tòi và thực hiện theo phương pháp nào tốt nhất để giữ cho sức khỏe tốt, cũng nghiên cứu xem bản thân mình thích hợp với cách tập luyện thể dục thể thao như thế nào để có được cơ thể dẻo dai khỏe mạnh.   Thói quen ăn uống sinh hoạt tốt, lại thêm kế hoạch rèn luyện sức khỏe dài hơi, cuộc sống lành mạnh không chỉ khiến cho những người sinh năm Chuột có cơ thể khỏe mạnh, tinh nhanh linh hoạt mà dung mạo, ngoại hình cũng ngày càng thay đổi theo chiều hướng tốt, càng nhìn càng thấy dung mạo đẹp đẽ, dễ coi.

    Cùng xem người tuổi Tý có nằm trong danh sách 4 con giáp có số trung niên phát tài phát lộc không nhé.
     

    Tuổi Thìn


    tuoi thin cang gia cang co suc hap dan chet nguoi
     
    Xem tử vi, người tuổi Thìn khi còn trẻ đã có được sự chín chắn trong suy nghĩ, nhưng ngoại hình non trẻ của họ hoàn toàn không ăn khớp với sự trưởng thành của trí óc, khiến họ dễ bị tưởng nhầm là giả tạo, trẻ con nói lời người lớn.    Song thời gian dần trôi, họ có được sự cân bằng giữa ngoại hình và khí chất, lại thêm biết cách ăn diện, giữ cho mình phong thái vừa trẻ trung vừa lịch thiệp, khiến cho người đối diện không khỏi trầm trồ khen ngợi về sức hấp dẫn chết người của họ.   Phụ nữ tuổi Thìn như đóa lan trong trẻo mà sang trọng, còn đàn ông tuổi Thìn thì bảnh bao, bặt thiệp, cũng có khí chất trầm ổn hiếm có. Họ đi tới đâu cũng dễ dàng trở thành tâm điểm của đám đông, khiến người ta không thể rời khỏi mắt nhìn.  

    Tuổi Mùi


    tuoi mui quyen ru chet nguoi
     
    Người sinh năm Mùi khi còn trẻ tính tình không được tốt, có phần xốc nổi, lại ngang bướng khó chiều. Theo thời gian, họ dần trưởng thành hơn, tính cách cũng không còn khiến cho mọi người phải lắc đầu chê bai như trước nữa. Con giáp này trở thành người phóng khoáng, không quá câu nệ tiểu tiết, thẳng thắn và thoải mái, linh hoạt hơn nhiều.   Sự lạc quan yêu đời giúp họ trở nên trẻ trung hơn so với tuổi, cũng khiến những nét tướng căng thẳng, khó chịu trên khuôn mặt dần giãn ra, khuôn mặt căng tràn sức sống với nụ cười luôn nở trên môi. Họ chẳng những thân thiện dễ gần mà còn có dung mạo rất dễ lấy được thiện cảm của người khác nữa.

    Bạn đã biết Con giáp nào càng về già càng may mắn chưa?
     

    Tuổi Tuất


    tuoi tuat tre trung bat ngo
     
    Người tuổi Tuất trước giờ dù là nam hay nữ cũng đều có dung mạo không tồi, thậm chí có thể nói là khá thu hút người khác phái. Tuổi nhiều dần lên không những không khiến cho sức hấp dẫn của họ bị giảm sút mà ngược lại, càng ngày càng trở nên mặn mà, quyến rũ hơn nhiều.   Vốn là những người khiến người đối diện chẳng thể rời mắt từ ánh nhìn đầu tiên, nay thậm chí họ còn khiến cho đối phương không thể không thốt lên lời khen ngợi. Cái nhìn đầu tiên thấy sao mà đẹp, nhìn cái thứ hai còn thấy càng đẹp hơn, quả thực con giáp này được rất nhiều người ngưỡng mộ bởi sức hấp dẫn khó cưỡng của mình.
    Hy

    Dấu hiệu quyến rũ thực sự Bát tự mang đào hoa - cả đời hấp dẫn người khác phái Đo sức hấp dẫn của bạn với người khác giới qua bàn tay Nàng có đường cong hấp dẫn sẽ giỏi chuyện ấy hơn?

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: 4 con giáp càng có tuổi càng có sức hấp dẫn chết người

    Mơ thấy báo: Đối đầu với kẻ nguy hiểm –

    Báo là loài vật nhanh nhạy, mạnh mẽ, tượng trưng cho kẻ thù hung tợn bất ngờ tấn công. Mơ thấy báo có nghĩa sắp đối đầu với con người nguy hiểm, nhắc nhở người nằm mơ phải thận trọng. Mơ thấy báo dữ hung hăng xông về phía mình, dự báo kẻ địch sẽ tấn
    Mơ thấy báo: Đối đầu với kẻ nguy hiểm –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Mơ thấy báo: Đối đầu với kẻ nguy hiểm –

    Sự tích Mẫu Thượng Ngàn giúp dân chống ngoại xâm

    Thờ Mẫu là tín ngưỡng phổ biến rất sâu rộng trong đời sống tâm linh của người Việt. Mẫu Thượng Ngàn là một trong những vị nữ thần có tiếng linh thiêng bậc nhất.
    Sự tích Mẫu Thượng Ngàn giúp dân chống ngoại xâm

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Thờ Mẫu là tín ngưỡng phổ biến rất sâu rộng trong đời sống tâm linh của người Việt. Mẫu Thượng Ngàn là một trong những vị nữ thần có tiếng linh thiêng bậc nhất.


    ► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất

    Su tich Mau Thuong Ngan giup dan chong ngoai xam hinh anh
     
    Lâm Cung Thánh Mẫu hay Mẫu Thượng Ngàn hoặc Bà Chúa Thượng Ngàn được thờ phổ biến ở hầu khắp các điện, đình, chùa. Tục thờ Mẫu Thượng Ngàn xuất phát từ tín ngưỡng thờ “mẹ đất” của cư dân nông nghiệp và truyền thống núi rừng của người Việt. Nó lớn mạnh tới mức, khi Phật giáo du nhập vào nước ta, còn phải chấp nhận dung hợp với tín ngưỡng bản địa này để tồn tại.
     
    Theo truyền thuyết, Mẫu Thượng Ngàn là công chúa La Bình, con gái của Sơn Tinh và công chúa Mỵ Nương. Khi còn trẻ, Mẫu Thượng Ngàn là một cô gái đức hạnh, lại tài sắc vẹn toàn, thường cùng cha đến khắp mọi nơi, từ miền núi non hang động đến miền trung du, đồi bãi, dạy dân cấy cày, nông nghiệp. 
     
    Do luôn luôn được theo cha nên La Bình cũng học hỏi được rất nhiều điều. Vốn thông minh sáng dạ, lại chăm chỉ thực hành nên việc gì La Bình cũng biết, cũng giỏi. Những khi Sơn Tinh bận việc hay không thể đi khắp những nơi mà dân chúng cần đến thì La Bình thường được cha cho đi thay.
     
    Khi Sơn Tinh và Mỵ Nương, theo lệnh của Ngọc Hoàng Thượng đế trở về trời thành hai vị thánh bất tử thì La Bình cũng được phong là công chúa Thượng Ngàn, thay cha đảm nhận công việc dưới trần, trông coi tất cả 81 cửa rừng: từ miền núi non hang động đến miền trung du đồi bãi của nước Nam. Bà dạy dân làm ăn, chăm sóc nương rẫy, dạy các phong tục tập quán tốt đẹp nên người đời nhớ ơn phong làm Mẫu.
     
    Ngoài việc coi sóc đời sống hằng ngày của nguời dân, Mẫu Thượng Ngàn còn được xem là đã phù trợ cho các chiến công chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt trong các triều đại. Một truyền thuyết kể lại, đầu thời kỳ khởi nghĩa Lam Sơn, lúc ấy lực lượng nghĩa quân còn yếu, đang đồn trú ở Phản Ấm thì quân Minh kéo đến bao vây. Nghĩa quân người ít chống cự không nổi, tan tác mỗi người mỗi nơi. Trong đêm tối, Mẫu Thượng Ngàn đã hóa phép thành bó đuốc lớn, soi đường cho quân sĩ, tập hợp và dẫn dắt họ đi vào đất Mường Yên, về cơ sở núi Chí Linh. Ánh đuốc thiêng của bà, chỉ quân sĩ của Lê Lợi biết được, còn quân Minh không thể nào nhìn thấy.
     
    Ở Chí Linh, nghĩa quân vừa sản xuất, vừa tập luyện và tập hợp, phát triển thêm lực lượng. Thật gian khổ, lắm phen không còn lương thực, phải lấy củ nâu củ mài thay cơm, nhưng nhờ sự che chở của công chúa Thượng Ngàn, quân đội của Lê Lợi vẫn ngày một thêm lớn mạnh. Quân Minh nhiều lần đến bao vây cũng đành phải chịu rút về. Nhờ thế mà sau này nghĩa quân lập được nhiều chiến công vang dội, đánh đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi.

    Mẫu Thượng Ngàn là hình tượng thần linh do nhân dân hư cấu, phản ánh truyền thống coi trọng vai trò của người phụ nữ của người Việt từ ngàn đời. Ẩn sau tín ngưỡng tâm linh này là một lớp các giá trị văn hóa, vật chất và tinh thần sâu sắc.

    ST
     

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sự tích Mẫu Thượng Ngàn giúp dân chống ngoại xâm

    Những câu nói hay về con trai và con gái

    Những câu nói hay về con trai và con gái. Chúa trời đã tạo ra con trai và con gái là hai giới tính khác biệt nhau rõ ràng
    Những câu nói hay về con trai và con gái

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Những câu nói hay về con trai và con gái. Chúa trời đã tạo ra con trai và con gái là hai giới tính khác biệt nhau rõ ràng. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu về sự khác biệt này qua những câu nói hay về con trai và con gái dưới đây. Đây chỉ là những câu nói hay và hài hước nên có gì sai sót trong bài viết bạn hãy vào góp ý nhé!

    Những câu nói hay về con trai và con gái

    ♥ Con trai có thể mặc 1 bộ quần áo trong 3 ngày. Con gái có thể mặc 3 bộ quần áo trong 1 ngày.

    ♥ Con trai bảo “đi đi” tức là hãy đi đi. Con gái bảo “đi đi” đôi khi là đứng ngay tại chỗ, cấm có được đi đâu hết đấy.

    ♥ Con gái luôn muốn trở thành người bình đẳng trong tình cảm. Con trai thì lại muốn được quyền lực trong tình yêu.

    ♥ Nếu bạn là con gái bạn sẽ mỉm cười 1 mình khi đọc được những điều này và chê con trai là đồ ngốc. Còn nếu bạn là con trai bạn sẽ chê bài viết này là vớ vẩn cho con trai nhưng lại quá đúng cho con gái rồi cũng tự cười một mình và chê con gái là giả nai.

    ♥ Con trai coi quà tặng chỉ là xã giao. Con gái lại coi đó là dấu hiệu của tình cảm ( Đúng là trí tưởng bở cao ngất trời nhỉ ).

    ♥ Nhiệm vụ khó khăn nhất của con trai là : “đối mặt” với con gái và nói 3 từ quyết định. Còn nhiệm vụ khó khăn nhất của con gái là khiến con trai phải nói ra 3 từ đó.

    ♥ Con trai tò mò chuyện người lớn. Còn con gái thì tò mò với bất kì chuyện gì không phải của mình.

    ♥ Thích nhận những lời khen ngợi, tán dương nhất trên đời là con trai, và họ thừa nhận điều đó. Con gái cũng thích nhận những lời khen, nhưng họ 100% sẽ phủ nhận sự thật này. ( Đúng là các nàng chỉ giỏi đóng kịch mà chẳng thèm qua trường lớp nào mới siêu chứ).

    ♥ Hãy cho con trai 1 con mèo, cậu ta sẽ nghịch nó như 1 món đồ chơi. Có 1 con mèo, con gái chỉ thích ôm ấp, vỗ về, thậm chí cho ngủ cùng.

    ♥ Con gái luôn mong cân nặng của mình giảm đi. Con trai lại muốn nó tăng lên càng nhanh càng tốt.

    ♥ Con trai bình thường thì hùng hổ, mạnh mẽ nhưng đứng trước con gái thì luống cuống, lắp bắp, cà lăm. Con gái bình thường hay e ngại, rụt rè nhưng gặp con trai (nhất là những tên hay trêu ghẹo) thì trở thành nhà hùng biện tài ba số một.

    Sau khi đọc bài viết này thì các chàng sẽ phần nào hiểu được tính cách sáng nắng chiều mưa của các nàng rồi đấy còn các nàng cũng sẽ không làm khó các chàng nữa chứ. Bạn hãy thường xuyên vào xemboituong.com để đọc những câu nói hay và hài hước như bài viết trên nhé!


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Những câu nói hay về con trai và con gái

    Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá

    Căn cứ vào những điều cần tránh và hạn chế dưới đây, 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá, mọi phương diện cuộc sống đều trở nên thuận lợi.
    Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    – Căn cứ vào những điều cần tránh và hạn chế dưới đây, 12 con giáp sẽ biết cách tránh xa tiểu nhân quấy phá, mọi phương diện cuộc sống đều trở nên thuận lợi, hanh thông hơn.

     

    Tuổi Tý

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Mão, Ngọ, Mùi và Dậu để tránh xa tiểu nhân quấy phá.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây hướng Đông, tọa Bắc hướng Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam.   Về chọn ngày tốt: Nên tránh chọn những ngày Mão, Ngọ, Mùi và Dậu khi tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp của chính mình ở hướng chính Đông, chính Nam, Tây Nam và chính Tây.  

    Tuổi Sửu

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 2
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hay cấp trên tuổi Thìn, Ngọ, Mùi và Tuất.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Bắc hướng Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam và tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Thìn, Ngọ, Mùi và Tuất khi tiến hành đại sự, tránh tiểu nhân quấy phá.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp của chính mình ở hướng Đông Nam, chính Nam, Tây Nam và Tây Bắc.

     

    Tuổi Dần

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 3
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp, cấp trên tuổi Tị, Thân và Hợi.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tị, Thân và Hợi để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh để ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Nam, Tây Nam và Tây Bắc.  

    Tuổi Mão

     

    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 4
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp và cấp trên tuổi Tý, Thìn, Ngọ và Dậu.    Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Bắc hướng Nam và tọa Đông hướng Tây.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tý, Thìn, Ngọ và Dậu để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng chính Bắc, Đông Nam, chính Nam và chính Tây.

     

    Tuổi Thìn

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 5
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Sửu, Mão, Thìn hoặc Tuất.    Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Tây hướng Đông, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Sửu, Mão, Thìn và Tuất để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, chính Đông, Đông Nam và Tây Bắc.  

    Tuổi Tị

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 6
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Dần, Thân và Hợi.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Dần, Thân và Hợi để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, Tây Nam hoặc Tây Bắc.  

    Tuổi Ngọ

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 7
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Tý, Sửu, Mão, Ngọ.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc, tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Tây hướng Đông và tọa Bắc hướng Nam.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tý, Sửu, Mão và Ngọ để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng chính Bắc, Đông Bắc, chính Đông và chính Nam.  

    Tuổi Mùi

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 8
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Tý, Sửu và Tuất.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây hướng Bắc, tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tý, Sửu và Tuất để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng chính Bắc, Đông Bắc hoặc Tây Bắc.  

    Tuổi Thân

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 9
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Dần, Tị và Hợi.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây hướng Đông, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Dần, Tị và Hợi để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc.  

    Tuổi Dậu

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 10
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Tý, Mão và Dậu.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc, tọa Đông hướng Tây, tọa Tây hướng Đông và tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Tý, Mão và Dậu để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng chính Bắc, chính Đông, chính Tây hoặc Tây Bắc.  

    Tuổi Tuất

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 11
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Thìn, Sửu, Mùi.   Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam và tọa Đông hướng Tây.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Thìn, Sửu, Mùi để tiến hành đại sự.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam hoặc chính Tây.  

    Tuổi Hợi

     
    Bi kip giup 12 con giap tranh xa tieu nhan quay pha hinh anh goc 12
     
    Về con người: Hạn chế hợp tác với đồng nghiệp hoặc cấp trên tuổi Dần, Thân và Tị.    Về phương vị: Tránh kê bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam và tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Về chọn ngày tốt: Tránh chọn những ngày Dần, Thân và Tị.   Về bài trí phong thủy: Tránh đặt ảnh chụp chính mình ở hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc.   Căn cứ vào những điều cần tránh và hạn chế trên, 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá, mọi phương diện cuộc sống đều trở nên thuận lợi, hanh thông hơn.   Hoàng Lam  
    5 con giáp lận đận tình duyên, khó kiếm chồng mà có chồng thì ly hôn
    Dù có rất nhiều điểm tốt nhưng các cobn giáp này vẫn lận đận tình duyên, người thì mải miết mới tìm được tấm chồng khi bước qua tuổi xế chiều, người có chồng

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá

    Chìa khóa thành công của 12 con giáp

    Người tuổi Dần có tham vọng mãnh liệt trong việc học tập. Để có được thành tựu lớn, họ sẵn sàng đạp lên người khác.
    Chìa khóa thành công của 12 con giáp

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
    Sửu Dần Mão
    rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
    Thìn Tỵ Ngọ Mùi
    than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
    Thân Dậu Tuất Hợi

    Kunie


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Chìa khóa thành công của 12 con giáp

    Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc

    Treo đồng hồ đúng phong thủy sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công việc và sự nghiệp của bạn.
    Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đồng hồ tượng trưng cho dòng chảy thời gian nên có ảnh hưởng lớn tới nguồn lưu thông năng lượng phong thủy trong phòng làm việc.

      Vị trí treo đồng hồ tại phòng làm việc
     
    Có thể treo đồng hồ phong thủy theo tứ tượng (4 thánh thú trong các chòm sao Trung Hoa cổ đại). Nên treo ở hướng Chu Tước (hướng Nam) và Thanh Long (hướng Đông) để mang lại sự thuận lợi và may mắn trong công việc. Không nên treo đồng hồ ở hướng Bạch Hổ (hướng Tây) và Huyền Vũ (hướng Bắc) vì đây là 2 hướng cần yên tĩnh chứ không phải cần sự vận động mạnh, trong khi đó đồng hồ là biểu tượng của sự vận động.   Ngoài ra, không nên treo đồng hồ ngay trên ghế sô pha của phòng họp hoặc phòng chờ tiếp khách, nếu không người thường xuyên ngồi ở vị trí đó sẽ gặp trục trặc lớn về sức khỏe. 

    Treo dong ho phong thuy trong phong lam viec hinh anh
    Ảnh minh họa
      Hình dáng đồng hồ nên treo ở văn phòng
     
    Nếu muốn treo đồng hồ ở văn phòng, bạn có thể lựa chọn một trong các hình dáng đồng hồ dưới đây đều mang lại điều cát tường, may mắn:

    Đồng hồ hình tròn: Tượng trưng cho sự lương thiện, hòa đồng, ổn định và sự chung thành.
      Đồng hồ hình vuông: Tượng trưng cho thái độ sống nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch rõ ràng và thúc đẩy khả năng làm lãnh đạo tiềm ẩn.   Đồng hồ hình quả lê: Thúc đẩy các mối quan hệ xã giao tốt đẹp.   Đồng hồ hình trái tim: Biểu trưng cho đời sống tình cảm và sức tưởng tượng phong phú.   Đồng hồ hình trái xoan: Tượng trưng cho cá tính mạnh mẽ, có nghị lực kiên cường.   Đồng hồ hình trái ô liu: Tượng trưng tính cách hướng ngoại, năng động, sáng suốt và thích theo đuổi sự hoàn mĩ.   Đồng hồ hình giọt nước: Tượng trưng cho sự nỗ lực và chăm chỉ làm việc, có chí tiến thủ, năng lực thích ứng tốt.   Màu sắc đồng hồ thích hợp treo ở phòng làm việc   Nếu treo đồng hồ ở phướng Đông và Đông Nam, nên chọn loại có màu xanh và hình vuông làm chủ đạo, vì 2 hướng này thuộc hành Mộc.   Nếu treo đồng hồ ở hướng Nam, nên chọn loại màu đỏ, tím, cam, hình bát giác vì hướng này thuộc hành Hỏa.   Hướng Tây Nam và Đông Bắc thuộc hành Thổ, nên có thể treo đồng hồ  màu vàng, cà phê và có hình vuông.    Hướng Tây và Tây Bắc thuộc hành Kim, có thể treo loại đồng hồ màu trắng, vàng kim, hình tròn để mang lại may mắn.   Với hướng Bắc, có thể treo loại đồng hồ màu xanh hoặc đen và hình tròn làm chủ đạo vì hướng này thuộc hành Thủy.   Việt Hoàng (Theo ZY)  
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc

    Nam sinh năm1990 hợp với nữ tuổi nào nhất?

    Đàn ông sinh năm 1990 tức năm Canh Ngọ, mệnh Lộ Bàng Thổ. Vậy nam sinh năm 1990 hợp với nữ tuổi nào nhất, nên yêu nữ tuổi nào để hạnh phúc và phú quý?
    Nam sinh năm1990 hợp với nữ tuổi nào nhất?

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Muốn cho vấn đề hôn nhân và hạnh phúc được tốt đẹp, bạn cũng nên biết qua về những tuổi mà bạn có thể kết hôn và xây dựng hạnh phúc, bạn nên thận trọng trước khi bước chân vào con đường hạnh phúc. 

      Đàn ông sinh năm 1990 tức năm Canh Ngọ, mệnh Lộ Bàng Thổ.

    Nam sinh nam1990 hop voi nu tuoi nao nhat hinh anh 2
    Ảnh minh họa

     
    Đàn ông tuổi Canh Ngọ, cuộc đời có nhiều ngang trái, không tạo được nhiều phúc đức. Gia đình và việc làm ăn luôn có nhiều biến động. Tuổi trẻ có thể gặp nhiều chuyện thương, không thành công hoàn toàn trên con đường danh vọng nhưng sẽ có nhiều tài lộc và gặp may mắn trong chuyện tình cảm. Vào tuổi 30 trở đi cuộc sống mới yên bình. Tóm lại, tuổi Canh Ngọ cuộc đời lúc nhỏ nhiều thăng trầm và biến động. Nhưng sau 30 tuổi gia đình mới được êm ấm và hạnh phúc, giai đoạn này cũng sẽ gặp nhiều may mắn và tài lộc.    Tuổi Canh Ngọ có nhiều phúc đức có thể thành công trên bước đường sự nghiệp, công danh, nhưng về vấn đề tình duyên tiền vận lại lắm gian truant, trắc trở. Tuổi thọ trung bình khoàng từ 65 đến 70 tuổi. Nhưng gian ác thì sẽ bị tổn thọ, làm phúc đức mới được hưởng tới tuổi đó.   Trong việc xây dựng hạnh phúc hôn nhân, nếu bạn lựa được những tuổi hợp với tuổi mình thì công việc làm ăn sẽ phát đạt, gia đình hạnh phúc đầm ấm và yên vui.    Trong việc lựa chọn người bạn đời, bạn cũng nên chọn những tuổi này: Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu, Mậu Thìn.    Nếu kết hôn với tuổi Tân Mùi (1991): bạn sẽ có nhiều cơ hội thăng tiến đường công danh và sự nghiệp, vạn sự như ý.    Nếu kết hôn với tuổi Giáp Tuất (1994) thì công danh và sự nghiệp lên cao, cuộc sống hoàn toàn đầy đủ, có thể hưởng được sự giàu sang phú quý bất ngờ.    Kết hôn với tuổi Đinh Sửu (1997): Con đàn cháu đống, của cải dồi dào, đường công danh sáng tỏ. Kết hôn với tuổi Mậu Thìn: Cuộc sống đầy đủ, sung túc, tiền bạc dư dả và con cái xum vầy.   Nếu đàn ông sinh năm 1990 đã kết hôn với một trong số các tuổi trên thì sớm hay muộn bạn cũng sẽ được hưởng giàu sang phú quý.   Khi bạn đã gặp hay định kết duyên với những tuổi Kỷ Mão (1999), Đinh Mão (1987), Nhâm Ngọ (2002) thì cuộc sống bạn chỉ có thể  ở vào một mức sống trung bình của xã hội mà thôi. Tiền tài và con cái không có gì nổi bật, không quá thiếu thốn và không quá dư dả. Vì đây là những tuổi chỉ hợp với tuổi Canh Ngọ về vấn đề tình duyên mà không hợp về vấn đề tài lộc và công danh.     
    Nam sinh nam1990 hop voi nu tuoi nao nhat hinh anh 2
    Ảnh minh họa

     
    Nếu kết hôn với những tuổi: Canh Ngọ(1990), Ất Hợi (1995), Bính Tý (1996), Kỷ Tị (1989) thì cuộc sống của bạn có thể sẽ gặp nhiều khó khăn, luôn luôn ở trong tình trạng túng thiếu liên miên. Những tuổi này khi kết hôn làm ăn không được tốt, luôn luôn phải chịu cảnh thiếu nghèo, khó sống sang giàu và đầy đủ được.   Có những năm mà bạn ở vào số tuổi rất xung khắc với bạn, nếu bạn tính chuyện hôn nhân thì sẽ không thành, hay nếu thành thì cuộc đời thường chịu cảnh xa vắng liên tục. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 21, 25, 27, 33, 37, 39 và 43 tuổi. Bạn nên chú ý nhé.   Cuộc đời do số mệnh, bạn nên tin tưởng vào số mệnh của mình, những tháng mà số bạn phải chịu nhiều vợ hay gặp khó khăn trong hôn nhân là những tháng mà bạn sinh nhằm vào một vì sao ngân hà, nên việc vợ con thường có thê thiếp, đó cũng không phải do bạn muốn mà số phận bạn phải chịu như vậy. Nếu bạn sinh vào những tháng này, thì chắc chắn, bạn sẽ chịu cảnh thê thiếp, đó là bạn sinh vào những tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch.   
    ► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

    Lichngaytot.com
    Xem tử vi tháng Năm âm lịch của người tuổi Ngọ
    Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Ngọ, vận trình sẽ chuyển tốt nếu biết cách vận động, trong động lấy tài. Dương khí thịnh vượng thúc đẩy công việc của
    Tử vi tình duyên năm 2016 của người tuổi Ngọ: Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ
    Tử vi tình duyên năm 2016 của người tuổi Ngọ: Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ diễn ra như thế nào?
    Bật mí những con giáp cầu được ước thấy trong năm 2016
    Bước sang năm 2016, mọi phương diện của người tuổi Ngọ đều tốt đẹp. Dù là công việc, sự nghiệp hay chuyện tình yêu, hôn nhân đều thuận buồm xuôi gió như là

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Nam sinh năm1990 hợp với nữ tuổi nào nhất?

    Nhìn vai đoán con người bạn trong 3 cụm từ

    Bạn có bao giờ để ý phần vai của mình không? Chúng cũng có thể tiết cho bạn biết về con người bạn đấy.
    Nhìn vai đoán con người bạn trong 3 cụm từ

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    nhin-vai-doan-con-nguoi-ban-trong-3-cum-tu
    A. Vai rộng
    B. Vai trung bình
    C. Vai hẹp

    Mộc Trà (theo Buzz)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Nhìn vai đoán con người bạn trong 3 cụm từ

    Nhân cách cao quý của người xưa khi đối đãi với việc “hối lộ”

    Còn rất nhiều những câu chuyện kể về việc “hối lộ” của các bậc quan lại ngày xưa. Nhưng có thể thấy rằng, họ đều từ chối khéo léo khước từ những lễ vật đó.
    Nhân cách cao quý của người xưa khi đối đãi với việc “hối lộ”

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Cùng xem những nhân cách cao quý của những vị quan thanh liêm trong lịch sử đã đối đãi với việc hối lộ như thế nào. Hối lộ không chỉ là một chủ đề “gây nhức nhối” trong xã hội ngày nay, “hối lộ” cũng từng là một hành vi đã có từ thời cổ xưa. Trong lịch sử có rất nhiều bậc quan lại, tướng lĩnh nhận thức rõ ràng được sự nguy hại của hành vi này và có những cách ứng xử đang để học tập.

    Công Tôn Nghi từ chối người tặng cá

    Công Tôn Nghi là tể tướng thời chiến quốc Lỗ Mục Công. Ông đặc biệt thích ăn cá. Vì vậy, nhiều người khi đến tìm ông để bàn việc thường rất hay mang cá hối lộ đến theo. Nhưng họ đều bị Công Tôn Nghi một mực từ chối.

    Một người học trò của ông không hiểu nên đã hỏi: “Thưa thầy! Thầy từ trước đến nay đặc biệt thích ăn cá, vậy tại sao thầy lại luôn cự tuyệt cá mà người khác mang tặng?”

    Công Tôn Nghi đáp: “Ăn mấy con cá thì tất nhiên không có vấn đề gì. Nhưng nếu như ta nhận cá của người khác mang đến tặng thì tất sẽ phải nhân nhượng cho họ. Như thế là làm trái với luật pháp, sau cùng cũng sẽ bị cách chức tước vị. Đến lúc đó, ta còn muốn ăn cá thì thử hỏi những người này có còn mang cá đến tặng ta không? Bây giờ, ta không nhận cá của người khác thì tự mình vẫn có thể thường xuyên mua được cá về ăn. Chẳng phải thế sao?”

    Công Tôn Nghi thèm cá mà lại không nhận cá, quả thực là rất sáng suốt! Nếu như người khác tặng cá mà lại không chối từ, thì hậu quả chắc chắn sẽ như lời ông nói, chẳng những tước vị của ông bị tước bỏ mà ngay cả cá cũng sẽ không có mà ăn.

    Có một số người xưa đã thông qua lời nói khéo léo để chối từ việc người khác hối lộ mình. Trong “Tả truyện” có ghi chép lại rằng, vào năm Tống Tương Công 15, có một người đã nhận được miếng ngọc trắng không tì vết liền mang đến tặng cho đại phu Tử Hãn. Tử Hãn nói: “Miếng ngọc là bảo bối của ngươi, “không tham” là bảo bối của ta. Nếu như ta nhận bảo bối của ngươi thì hai ta đều bị mất bảo bối rồi. Ngươi hãy cầm đi đi!”

    Bao Công từ chối Hoàng đế

    Vào ngày mừng thọ 60 tuổi của Bao Thanh Thiên, ông kiên quyết không nhận lễ vật mà bất kỳ ai mang đến tặng. Ông thật không ngờ người đầu tiên đến chúc mừng và tặng lễ vật hối lộ cho ông lại chính là Hoàng đế đương triều Tống Nhân Tông. Trên thiếp, Thái giám có ghi bốn câu có ý là:

    Đức cao vọng trọng nhất phẩm khanh

    Ngày đêm vất vả giống Ngụy chinh

    Hôm nay Hoàng Thượng đem lễ tặng

    Cự lễ ngoài cửa lễ bất thông”.

    Bao Thanh Thiên sau khi đọc bốn câu thơ xong, ông liền hồi đáp bằng bốn câu có ý là:

    Thiết diện vô tư lòng son trung

    Làm quan tối kỵ nhắc tới công

    Vất vả vốn là phần nội sự

    Cự lễ vi khai mở liêm khiết phong”.

    Bao Thanh Thiên đã dùng thơ để cự tuyệt lễ vật hối lộ, vừa thể hiện được sự liêm chính, khéo léo của mình lại nhận được sự khen ngợi của Hoàng Thượng cũng như sự kính trọng của quan tướng trong triều.

    Diệp Tồn Nhân tới khi từ quan vẫn không nhận quà lễ vật

    Vào năm vua Càn Long đời nhà Thanh, ở Hà Nam có vị tuần phủ Diệp Tồn Nhân, làm quan trong mấy thập kỷ đều giữ được đức tính thanh liêm. Thời điểm ông cáo lão về quê sinh sống, quan lại đã mang tiền đến tặng ông nhưng lại lên thuyền muộn hơn so với ông. Mãi tới lúc trăng đã sáng, ông đột nhiên phát hiện một chiếc thuyền đi tới. Hóa ra là đám thuộc hạ đem lễ vật của những vị quan lại kia tới tặng ông làm quà cáo biệt. Diệp Tồn Nhân bèn lấy giấy bút ra và viết mấy câu thơ có ngụ ý: “Ánh trăng theo tiếng gió lúc nửa đêm, thuyền nhỏ đưa tiễn cố chậm chạp. Cảm quân tình trọng còn quân tặng, không sợ người biết sợ mình biết”. Viết xong mấy câu này, ông liền gửi họ và trả lại toàn bộ lễ vật không lấy một món nào.

    Còn rất nhiều những câu chuyện kể về việc đối đãi với vấn đề “hối lộ” của các bậc quan lại, tướng lĩnh ngày xưa. Chúng ta có thể thấy rằng, họ đều dùng nhiều cách khác nhau để khéo léo khước từ những lễ vật đó.

    Phương pháp của họ vừa bảo trì được nhân cách cao quý lại vừa làm hài lòng những người mang tặng. Sở dĩ họ có thể làm được điều này là nhờ có tầm nhìn xa trông rộng, thấu hiểu đạo lý cũng như lẽ “được, mất” trong cuộc đời.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Nhân cách cao quý của người xưa khi đối đãi với việc “hối lộ”

    Tiktok channel

    Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd