Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa và cách sử dụng “bình tài lộc” trong phong thủy –

Bình tài lộc: Bình là biểu tượng đặc biệt may mắn để trong nhà, tượng trưng cho “bình an và hòa thuận trong gia đình”… Trong phong thủy, bình tài lộc bảo quản được của cải tài sản. Bạn có thể dùng một cái bình có hình dáng đẹp thuộc hành Thổ hoặc hàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình tài lộc: Bình là biểu tượng đặc biệt may mắn để trong nhà, tượng trưng cho “bình an và hòa thuận trong gia đình”…

THE-POWER-OF-TRONG-HUNG-FENGSHUI4

Trong phong thủy, bình tài lộc bảo quản được của cải tài sản. Bạn có thể dùng một cái bình có hình dáng đẹp thuộc hành Thổ hoặc hành Kim cho mục đích phong thủy. Bình thuộc hành Thổ phải làm bằng gốm sứ hoặc pha lê. Bình thuộc hành Kim phải làm bằng đồng bạc hoặc vàng. Nếu có thể bạn nên dùng bình mạ vàng đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau đó bạn bỏ vào trong bình nhiều loại đá quý như pha lê, thạch anh, thạch anh tím, đá citrine, ngọc mắt mèo ngọc bích, ngọc trai… Ngoài ra, bạn cũng có thể bỏ nữ trang vào trong bình. Vị trí đặt bình Nếu bình bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là góc Tây Nam. Đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình bằng kim loại thì đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc. Bạn nên đặt bình vào nơi kín đáo, ví dụ trong tủ của phòng ngủ.

500_thumb (2)

Lưu ý, bình tài lộc không được đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tiền bạc, tài sản. Đồng thời không để cho bất cứ ai nhìn thấy bình tài lộc của bạn. Trưng bày bình tài lộc bạn có thể bảo tồn được tất cả tài sản của mình. Dùng một bình thủy tinh nhỏ (bằng kim loại hay gốm sứ cũng được) bỏ vào trong đó nhiều loại đá quý hoặc pha lê. Sau đó đặt bình ở khu vực phù hợp với hành mà bạn đang sử dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và cách sử dụng “bình tài lộc” trong phong thủy –

Ngày xuân bàn câu đối Tết

Không biết tự bao giờ, “câu đối đỏ” đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong ngày Tết của người Việt. Mỗi độ xuân về, người người thi nhau tìm cho mình những câu đối hay nhất để treo ở nơi trang trọng nhất trong nhà. Đó là một thú chơi tao nhã, một mỹ tục trong ngày Tết Nguyên Đán đã và đang được các thế hệ người Việt Nam ra sức gìn giữ. Nhân dịp xuân về, chúng ta cùng nhau dành chút thời gian thả hồn lãng du cùng câu đối Tết.
Ngày xuân bàn câu đối Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.

Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam

Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.

Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?

Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.

Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.

Nét riêng của câu đối Việt

Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.

Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.

Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…

Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.

Các loại câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.

Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :

1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :

Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh

Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :

Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh

(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)

2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :

Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công

(Câu đối viết bằng chữ Nôm)

Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:

Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên

(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)

3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :

Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền

Hoặc câu đối chữ Hán:

Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương

(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)

4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :

Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai

(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)

Hoặc câu :

Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong

(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)

Hay là :

Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân

(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).

5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :

Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau

Hay là câu :

Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang

Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.

6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :

Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào

7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.

Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :

Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương

Hoặc như câu :

Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha

Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.

Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.

Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :

Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.

Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.

Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.

Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.

Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.

Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.

Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.

Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.

Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :

Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.

Trich tu: viet.rfi.fr


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày xuân bàn câu đối Tết

Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo giờ sinh

Người tuổi Mùi sinh giờ này có số bị hao tài nhưng may nhờ sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi việc xấu đều được hóa giải.
Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Tý mệnh Thủy.

Sinh giờ Sửu (1-3h): Mùi mệnh Thổ sánh ngang Sửu mệnh Thổ. Sinh ngày này là người có nếp sống khoa học, chỉn chu. Trong đời mọi việc đều diễn ra bình thường, đôi lúc cũng bị hao tài tốn của.

Sinh giờ Dần (3-5h): Mùi mệnh Thổ khắc Dần mệnh Thổ. Giờ này có sao Tử Vi chiếu mệnh nên tuổi Mùi có số may mắn, sự nghiệp tiến tới. Tuy có lúc bị kiện tụng nhưng cuối cùng cũng được giải cứu.

 

Sinh giờ Mão (5-7h): Người tuổi Mùi sinh giờ này được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên có thế lực mạnh. Nhưng do Mão mệnh Thổ khắc chế Mùi mệnh Thổ nên số không ổn định.

 

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sánh ngang Mùi mệnh Thổ. Người tuổi Mùi sinh giờ này có sao tốt chiếu mệnh nên nếu đi xa quê hương sẽ có số thuận lợi, tốt đẹp.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa sinh Mùi mệnh Thổ. Giờ này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên người tuổi Mùi có số ly hương, phải đi Nam về Bắc để cầu danh lợi.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Mùi mệnh Thổ. Người tuổi Mùi sinh vào giờ này cả đời vui vẻ, gia đình hạnh phúc. Tuy có lúc mắc bệnh nhẹ nhưng cũng tai qua nạn khỏi.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Người sinh giờ này có sao Hoa Cái chiếu mệnh, thường rất thông minh, tài năng, đức độ. Tuy nhiên, do phạm phải sao Thái Tuế nên thường hay bị chóng mặt, đau đầu.

Sinh giờ Thân (15-17h): Mùi mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Nhờ có sao Thái Dương cao chiếu nên người sinh giờ này tuy có số cô đơn nhưng mọi việc đều thuận lợi, mưu sự tất thành, niềm vui nối tiếp.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Mùi mệnh Thổ sinh Dậu mệnh Kim. Là người không may mắn, có số lao đao, khốn khổ, nên đề phòng oan khiên, kiện tụng, cãi cọ rắc rối.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Mùi mệnh Thổ sánh ngang Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ này bị sao Cẩu Giảo chiếu mệnh nên thường gặp bất lợi trong hôn nhân.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Là người trong đời bị tiểu nhân quấy phá, cãi cọ liên miên. Tuy nhiên, do được sao Quan Phù chiếu mệnh nên nếu có địa vị tốt, mọi việc sẽ được hóa giải.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo giờ sinh

Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

1. Cách tử tức qua các sao: a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:
Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Vũ Khúc

– Vũ Khúc, Thất Sát

– Vũ Khúc, Thiên Tướng

– Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ

– Thất Sát, Liêm Trinh

– Tham Lang ở Tý, Ngọ

– Phá Quân

– Phá Quân, Liêm Trinh

– Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi

– Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ

  b. Các phụ tinh:

Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.

 Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.

 Long Trì, Phượng Các – Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.

 Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.

Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung: Nguyệt Đức, Thiên Đức – Long Đức, Phúc Đức – Thiên Quan, Thiên Phúc – Tả Phù, Hữu Bật – Dưỡng – Thiên Hỷ, Hỷ Thần – Thiên Mã, Tràng Sinh – Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

2. Cách sinh trai, gái:

a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:

Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái. Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.

 Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai. Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân.

Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.

Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.

b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:

Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.

c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái: Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.

 d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng: Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.

  3. Số lượng con:

 a. Các sao đông con: Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con. Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm: Tử Vi ở Ngọ – Tử, Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi – Thái Dương, Thái Âm sáng sủa – Thái Dương, Thái Âm đồng cung – Thái Dương, Thiên Lương ở Mão – Thiên Lương ở Tý, Ngọ – Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý – Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần – Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung – Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân – Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.

 b. Các sao có số con trung bình: từ 3-5 con, bao gồm: Tử Vi ở Tý – Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu – Thiên Đồng ở Mão – Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân – Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi – Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu – Thái Dương hay Thái Âm hãm – Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần – Tham Lang ở Thìn, Tuất – Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi – Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung – Thất Sát ở Dần, Thân – Phá Quân ở Tý, Ngọ – Tử Vi, Thất Sát đồng cung – Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng – Tả Phù, Hữu Bật

 c. Các sao ít con, làm giảm số con: ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:

Lộc Tồn: làm giảm đi hai con

Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.

  4. Cách sinh đôi: những bộ sao có ý nghĩa sinh đôi khá chắc chắn bao gồm:

             – Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung

            – Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai

            – Thai, Tả, Hữu đồng cung

 Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm: Thái Dương, Thiên Hỷ – Thái Âm, Thiên Phúc – Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung – Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống Á Đông

Ý nghĩa Tết Trung Thu: Tết Trung Thu cúng trăng là phong tục tốt đẹp của các nước Á Đông theo âm lịch. Đây không chỉ là ngày hội mà còn là ngày lễ mang ý nghĩa
Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống Á Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tâm linh.


Y nghia Tet Trung Thu theo truyen thong A Dong hinh anh 2
 
Tết Trung Thu trong dân gian vào ngày Rằm tháng 8 âm lịch – thời điểm mà mặt trăng tròn nhất, sáng nhất trong năm. Tuy nhiên vì sao lại có ngày lễ này, ý nghĩa Tết Trung Thu là gì? Đây là dịp lễ cúng Mặt Trăng, hội mừng Trăng cho trẻ thơ và là ngày cả gia đình đoàn viên. Đồng thời, giữa tháng 8 cũng là lúc lúa chín vàng, nhà nông gặt hái và tổ chức cúng bái lúa mới, xá thần Thổ Địa.   Rằm tháng 8 tương truyền là ngày sinh của Nguyệt Thần Thái Âm nương nương . Vào tối hôm đó, khi trăng tròn rực rỡ trên bầu trời, nhà nhà sẽ bày hương án ra trước sân, trên có lư hương, chân nến, mâm quả theo mùa, bánh trung thu để tôn thờ Nguyệt thần. Việc cúng bái này do phụ nữ và trẻ con trong nhà phụ trách bởi Mặt Trăng thuần âm, đàn ông không làm đến.    Lúc bái nguyệt, trông trăng toàn thể các thành viên trong gia đình đều tập trung, lấy ý tứ đoàn viên làm chủ. Chủ tế là trưởng nữ của gia đình, trước hướng về thần vị dâng hương, vái ba vái, sau đó những người nữ khác lần lượt làm theo. Sau khi kết thúc bái xá, người trong nhà ngồi quây quần ngắm trăng, uống rượu đoàn viên, ăn cốm, ăn bánh trung thu, phá cỗ trông trăng. Tết Trung Thu cũng chính là thời điểm gia đình được đoàn viên quây tụ.
Y nghia Tet Trung Thu theo truyen thong A Dong hinh anh 2
 
Còn với Phật giáo, ý nghĩa Tết Trung Thu là đây là thời điểm nguyệt quang phổ chiếu, ứng với Bồ Tát. Đông Phương Tịnh Lưu Ly Thế Giới Dược Sư Phật thì đêm trung thu ánh trăng vàng rực rỡ, biểu lộ sự tĩnh tại, giúp chúng sinh loại bỏ tham, sân, si, ba thứ độc khiến tàn phá tâm can. Nguyệt Quang Bồ Tát hiện thân màu trắng, ngồi trên nga tòa, tay cầm Nguyệt Luân. Bên trái là Nhật Quang Bồ Tát, bên phải là Dược Sư Như Lai phụ tá.    Nguyệt Quang Bồ Tát và Nhật Quang Bồ Tát tương đồng, đều cùng Dược Sư Phật có quan hệ mật thiết. Nguyệt Quang Bồ Tát cùng Quan Thế Âm Bồ Tát cũng có quan hệ mật thiết. Phàm là đến tâm tụng “Đại Bi Chú” thì nguyệt quang bồ long cũng sẽ cùng vô lượng thần nhân đến tăng thêm hiệu nghiệm.    Vì thế, đệ tử Phật pháp trong Tết Trung Thu có tế bái Nguyệt Quang Bồ Tát thì tự khắc cũng được Phật Bồ Tát phù hộ độ trì, tinh trừ buồn phiền, dẹp tan chướng ngại, phúc tuệ tăng trưởng, cả người an khang, sở cầu trôi chảy, mọi chuyện cát tường.
 
► Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác tại Lịch ngày tốt

Tết Trung Thu: 12 con giáp chọn hướng xuất hành, du lịch cát lành Ngắm Tết Trung thu rực rỡ trên khắp châu Á Tích Trung Thu người xưa truyền lại
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống Á Đông

Tầm quan trọng về mùa sinh và giờ sinh trong tử vi –

Khi xem lá số tử vi ngoài việc xem tổng quan và chi tiết các cung và các sao trong lá số,người xem còn phải lưu ý việc thuận mùa sinh hay nghịch mùa sinh, được giờ sinh hay nghịch giờ sinh ,xem giờ sinh có thuận lý hay nghịch lý,bởi các yếu tố này có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tác dụng gia tăng hoặc suy giảm mức độ quy mô của lá số.

Muốn biết mùa sinh giờ sinh thuận hay nghịch để xem độ số được tăng hay giảm bớt. Vậy theo sự kê khai dưới đây sẽ rõ:

chon-mua-sinh-con

1.Thuận mùa sinh:

– Mệnh Vượng

Mệnh Mộc sinh mùa xuân- Mệnh Hỏa sinh mùa hạ

Mệnh Kim sinh mùa thu – Mệnh Thủy sinh mùa đông

-Mệnh Tướng

Mệnh Hỏa sinh mùa xuân – Mệnh Thổ sinh mùa hạ

Mệnh Thủy sinh mùa thu – Mệnh Mộc sinh mùa đông

 Cách Mệnh Vượng hay Mệnh Tướng là thuận mùa sinh

2. Thuận giờ sinh:

Sinh mùa xuân vào giờ Dậu, Thìn, Tỵ

Sinh mùa Hạ vào giờ Mão, Mùi, Hợi

Sinh mùa Thu vào giờ Ngọ, Thân, Dần

Sinh mùa Đông vào giờ Sửu, Tuất, Tí

Được thuận giờ sinh độ số gia tăng.

3.Giờ sinh thuận lý hay nghịch lý

Sinh vào giờ Dương mà an mệnh tại cung Dương là thuận lý. Trái lại là Nghịch lý.

Sinh vào giờ thuộc Am mà Mệnh an tại cung âm là thuận lý. Trái lại là nghịch lý.

Thuận lý thì độ số gia tăng, mà nghịch lý thì bị kém bớt.

4.Năm sinh và giờ sinh

Tuổi Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu mà sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.

Tuổi Dần, Hợi, Tý mà sinh giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha phải đến 16 tuổi mới khỏi âu lo về sự mồ côi cha.

Tuổi Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi sinh giờ Tí, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu khắc mẹ, cũng tương tự


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tầm quan trọng về mùa sinh và giờ sinh trong tử vi –

9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp

Bạn sẽ phải từ bỏ bình thủy tinh hay đĩa bát màu trắng trong nhà bếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bếp là trái tim của ngôi nhà, và điều quan trọng là bạn cần giữ cho nó sạch sẽ. Một căn bếp khỏe mạnh sẽ giảm thiểu nguy ngơ lây lan mầm bệnh, khiến bạn không  bực mình hay không kích thích bạn ăn quá nhiều.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 1

1. Bọt biển bẩn

Những miếng giẻ rửa bát là nơi sản sinh ra vô số vi khuẩn, vi trùng gây bệnh. Chúng cần được vệ sinh hàng tuần và thay thế sau khoảng 6-8 tuần sử dụng. Để vệ sinh giẻ rửa bát, bạn có thể giặt sạch bằng nước rửa rồi phơi khô dưới nắng. Trước khi sử dụng lại, cho vào lò vi sóng trong 5 phút để tiêu diệt hết vi khuẩn còn sót lại.

2. Bình thủy tinh đựng bánh kẹo

Sự thật đáng buồn là nếu bạn suốt ngày nhìn chúng 'lóng lánh' trong những chiếc bình thủy tinh sáng choang thì khả năng bạn sẽ nhâm nhi chúng cả ngày rất nhiều. Để cất trữ bánh kẹo nên chọn một chiếc bình đục và chỉ bày một ít hay thì lấp đầy bằng món ăn yêu thích của bạn.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 2

3. Túi vải bao bố

Những chiếc túi vải bao bố an toàn cho môi trường khi bạn có thể tái sử dụng nhiều lần. Nhưng đây lại là nguyên nhân khiến vi khuẩn từ thực phẩm lây nhiễm chéo cho nhau nếu bạn không vệ sinh thường xuyên. Do đó, sau mỗi lần đi chợ thì bạn nên ném chúng vào máy giặt rồi phơi nắng trước khi sử dụng tiếp cho lần sau.

4. Ngăn kéo siêu to

Chiếc ngăn kéo siêu to thường rất bừa bộn với vô số đồ lặt vặt khiến chị em tốn công khi tìm đồ, dọn dẹp. Hầu hết mọi người đều thường đào bới tung hết lên khi muốn tìm một chiếc chun hay cây bút. Lắp thêm một số vách ngăn nhỏ bằng chất liệu tương tự hoặc bìa cứng sẽ giúp bạn sắp xếp đồ lặt vặt gọn gàng hơn và tiện lợi khi lấy đồ.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 3

5. Di động

Điện thoại di động chứa cực kì nhiều vi khuẩn, vi trùng khi nó theo bạn từ ngoài đường, vào đến nhà vệ sinh. Nếu bạn nhất thiết phải sờ vào di động khi nấu ăn thì nên nhớ rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn hoặc khăn tay chứa cồn trước khi tiếp tục sờ vào thực phẩm của gia đình.

6. TV

TV sẽ làm phân tán sự tập trung của bạn khi nấu ăn. Bộ não của bạn không tập trung hết vào quá trình nấu nướng, nhẹ thì cho quá tay gia vị, nặng thì gây cháy nổ.

7. Vật nuôi

Bạn rất yêu quý vật nuôi của mình và đã quen với việc chúng đi lại, quẩn quanh chân. Nhưng đó không phải ở nhà bếp nơi mà lông hay chất thải có thể rơi rớt trong bếp rồi vương vào đồ ăn của gia đình. Tập cho chúng thói quen tránh xa nhà bếp cũng tránh thu huýt gián, kiến hay chuột nhắt bén mảng đến phòng nấu ăn của gia đình.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 4

 8. Ví

Hãy suy nghĩ về nó. Bạn với chiếc túi của mình tung tăng khắp muôn nơi: phòng tập thể dục, xe ô tô, thậm chí là nhà vệ sinh công cộng. Điều cuối cùng bạn muốn làm là đưa vi trùng từ những nơi công cộng trở lại vào trong khu bếp và ám lên thức ăn chuẩn bị nấu cho bữa tối. Do vậy, hãy để chúng ở lối vào nhà thay vì để trên bàn bếp.

9. Bát đĩa màu trắng

Một nghiên cứu đã cho thấy khi mọi người sử dụng bát đĩa trắng để đựng thức ăn thì thường ăn nhiều hơn 20% so với khi dùng bát đĩa tối màu. Chuyên gia dinh dưỡng của tạp chí Good Housekeeping khuyên mọi người nên sử dụng bát đĩa màu xanh, xám, đen thay thế để giảm thiểu lượng năng lượng nạp vào, đặc biệt là buổi tối.

 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp - 5

Theo Thùy Minh (GH) (Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 vật dụng phải cấm cửa khỏi nhà bếp

Phong thủy văn phòng kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên của lối đi –

Kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên cửa lối đi Cửa sổ là một cổng khí vào của căn phòng, sẽ thu nạp sinh khí hoặc hung khí. Nhưng những cửa sổ nằm ở phía lối đi nhiều người qua lại, không những sẽ thu nạp những tạp khí đi qua đi lại, còn cả những âm thanh, n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên cửa lối đi

Cửa sổ là một cổng khí vào của căn phòng, sẽ thu nạp sinh khí hoặc hung khí. Nhưng những cửa sổ nằm ở phía lối đi nhiều người qua lại, không những sẽ thu nạp những tạp khí đi qua đi lại, còn cả những âm thanh, những tiếng ồn ào của người đi đến và những loại nhiễu âm thanh khác làm ảnh hưởng đến công việc của mình. Nếu đặt bàn làm việc ở nơi người đi lại như vậy thì tương đương với việc đặt bàn làm việc ở dưới một số hình hung; nếu cần phải nghiên cứu việc cơ mật của công ty tự nhiên sẽ luôn lo ngại những người tạp nham nhìn ngó. Những bàn làm việc mà chỗ ngồi dựa vào cửa sổ công việc sẽ không thể yên tâm để làm tốt.

241008

Phương pháp hoá giải là: Bàn làm việc cần cố gắng rời xa cửa sổ càng xa càng tốt, khoảng cách xa với cửa sổ đó để người qua lại sẽ không nhìn rõ những giấy tờ trên bàn làm việc của mình. Đồng thời cũng cần phải sử dụng rèm cửa sổ, thường xuyên kéo rèm để che cửa sổ lại, tránh bóng người qua lại ngoài cửa sỏ ảnh hưởng đến tư duy làm việc.

Kỵ chỗ ngồi sau lưng có cửa sổ

Hiện nay có rất nhiều văn phòng cao cấp có những cửa sổ rộng đến tận chân tường, cúi đầu xuống quần thể toà nhà, có cảm giác cao chót vót. Có người thích đặt bàn làm việc ngang bằng với cửa sổ, đặt chỗ ngồi ở giữa bàn làm việc và cửa, đưa cửa sổ làm điểm tựa, vị trí sắp đặt bàn làm việc như vậy là sai lầm. Cửa sổ là cửa vào của ánh sáng và khí, giống như lý luận ngồi quay lưng ra cửa chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên của lối đi –

Thuật xem bói nốt ruồi cơ bản

Thuật xem bói nốt ruồi của người xưa giúp chúng ta phát hiện ra nhiều bí ẩn của bản thân,Nốt ruồi có nhiều màu sắc khác nhau. Nốt ruồi xấu do trời sinh nên không thể xóa đi
Thuật xem bói nốt ruồi cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật xem bói nốt ruồi của người xưa giúp chúng ta phát hiện ra nhiều bí ẩn của bản thân.

Người có nốt ruồi, như núi có rừng, đất có nước. Núi có tốt mới có rừng, đại diện cho điềm lành. Đất không tốt nên mọc cỏ dại, đại diện cho điều xấu.

Nhưng có người cho rằng người có nốt ruồi được ví như ngọc quý có tì vết, thường xuất hiện ở những người có số mệnh không tốt. Thuật xem bói nốt ruồi có quan điểm về nốt ruồi rất khác nhau. Người có bản tính tốt thì có nốt ruồi lạ, biếu hiện cho may mắn. Người có bản tính xấu thì chắc chắn có nốt ruồi xấu, biểu hiện cho sự bất hạnh. Người nào có nốt ruồi đen mọc ở nơi dễ thấy đa số là bất hạnh, mọc ở nơi kín đáo thì là gặp may, mọc ngay trên khuôn mặt là bất lợi.

xem bói nốt ruồi trên khuôn mặt

  1. Nốt ruồi màu đen: Đen như mực, tùy vị trí.
  2. Nốt ruồi màu đỏ: hay còn gọi là nốt ruồi son, có màu đỏ như son, chỉ điềm lành.
  3. Người có nốt ruồi màu nâu: Thường gặp phải tranh chấp, nhiều rắc rối.
  4. Người có nốt ruồi trắng: Thường lo sợ nhiều điều, gặp nhiều trắc trở.
  5. Người có nốt ruồi màu vàng: Có trí nhớ kém, hay quên.

Thuật xem bói cho rằng :

Nốt ruồi lạ là một nét đẹp của đá quý. Nốt ruồi xấu lại là tì vết.

Quan sát bằng mắt, có thể thấy được sự khác biệt về màu sắc. Cảm nhận bằng tâm, có thể biết được sự kỳ lạ của vị trí nốt ruồi. Những nốt ruồi có màu vàng đen và xanh lá cây đa số  là do các tế bào sắc tố tạo thành, màu vàng đen biểu hiện trên bề mặt da, xanh lá cây nằm bên dưới da. Còn các nốt ruồi màu đỏ (còn gọi là nốt ruồi chu sa hay nốt ruồi son) được hình thành bởi sự khuếch trương của mạch máu. Sau đây là các bài ca quyết xưa nói về nốt ruồi.

1. Về tài lộc

Diện vô ác chí cổ nhân ngôn,
Nhất cú năng bình phúc họa môn,
Quả kiến tần tần sinh nhạc độc,
Bất thanh hồn xứ dã tiêu hồn.

Ý nghĩa: Những người không có nốt ruồi xấu trên khuôn mặt đa số đều có tài lộc hộ mệnh.

2. Về điềm lành

Diện như bích ngọc chí như hà,
Bích ngọc hà sinh tự bất gia,
Đắc đắc kỳ hà thành dị vật,
Chí viển diệu xứ sắc chu sa.

Ý nghĩa: Nếu khuôn mặt là một viên ngọc quý thì nốt ruồi là tì vết trên viên ngọc đó. Nhưng nếu là nốt ruồi lạ thì lại trở thành điều hiếm hoi, là điềm tốt lành. Nếu nốt ruồi này có màu sắc như chu sa, vận may đó càng tốt.

3. Về đại cát đại lợi

Chí hiềm lộ diện tối nghi tàng,
Lộ diện vô tai hữu họa ương,
Điểm điểm thân trung đa cát triệu,
Châu viễn ngọc nhuận bất tầm thường.

Ý nghĩa: Nốt ruồi tốt kín đáo là tốt. Nốt ruồi xấu hiện trên khuôn mặt là xấu. Trên thân mình có nhiều nốt ruồi thì đại cát, gặp nhiều vận may.

4. Về vận may

Chí như hắc tất tính chu hồng,
Ta tủ diện gian vận diệc thông,
Tối phạ tiêu hoàng vi bạch sắc,
Vô câu nam nữ hại kỳ trung.

Ý nghĩa: Nốt ruồi có nhiều màu sắc khác nhau. Nếu là màu đen và màu đỏ thì vận may sẽ tốt. Còn nếu là vàng đen hay trắng là bất lợi.

5. Về điều xấu

Ác chí sinh thành bất khả y,
Tung nhiên y đắc đới vi tì,
Khuyến quân quảng tích âm công hảo,
Ngọc khiết băng thanh khỉ hữu khuy.

Ý nghĩa: Nốt ruồi xấu do trời sinh nên không thể xóa đi, dù có xóa được cũng để lại tì vết. Cách tốt nhất là làm nhiều việc thiện để có được một tâm hồn thanh thản.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật xem bói nốt ruồi cơ bản

Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là có thật?

Phật giáo tu hành có thể coi là một dạng trị liệu tâm lý hay không? Cùng Lịch ngày Tốt xét tới tác dụng chữa bệnh của Phật giáo.
Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là có thật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo tu hành có thể coi là một dạng trị liệu tâm lý hay không? Câu hỏi này chắc chắn là tâm điểm chú ý của nhiều người bởi không ít người tìm đến tâm linh như một liệu pháp chữa trị các vết thương tinh thần, tìm lại niềm vui cuộc sống. Cùng xét tới tác dụng chữa bệnh của Phật giáo.

phat giao chua benh
 

Tôn giáo là “thuốc” của tâm hồn, quan điểm này đã được nhiều nhà Triết học ghi nhận và chứng minh bằng lý thuyết thực tiễn. Giống như cơ thể, muốn hồi phục cần có liệu pháp, tinh thần cần có con đường của riêng mình.
  Phật giáo hình thành từ thế kỉ thứ 6 TCN, trải qua hàng ngàn năm phát triển đã trở thành một trong những tôn giáo lớn nhất thế giới với hệ thống tư tưởng sâu sắc, rộng lớn. Trong Phật giáo không chỉ có niềm tin tâm linh, hệ thống Phật pháp, kinh sách mà còn có triết lý cuộc sống, kinh nghiệm cuộc đời, con đường tĩnh tâm. Vì thế mà tác dụng chữa bệnh của Phật giáo được không ít người thừa nhận.   Lý luận cơ bản nhất của Phật giáo là nội dung nhân quả luân hồi, ngũ giới thập thiện, tích cực hướng thiện, hài hòa thế tục và duy trì thân thể khỏe mạnh. Phật giáo phản đối quan niệm số mệnh, khổ hạnh, tế tự, thần định mà nhấn mạnh rằng hoàn cảnh của bản thân do nghiệp lực chính mình tạo ra. Có thể thông qua sám hối, bố thí, tu hành tạo thiện hạnh để thay đổi.   Không ít nhà nghiên cứu tâm lý, nghiên cứu xã hội học đã tìm hiểu về vấn đề tác dụng chữa bệnh của Phật giáo, một số quan điểm chính như sau.   1. Phật giáo giúp con người minh xét sự vật, hiểu rõ bản thân và nhận thức hiện thực. Họ có thể lý giải động cơ, hoàn cảnh và thậm chí cả tương lai thông qua triết lý Phật giáo, từ đó buông bỏ khổ não, buồn khiền, định hướng tốt hơn cho cuộc sống. Một người hiểu rõ chính mình thì giải quyết vấn đề cũng dễ dàng hơn.   2. Phật giáo mặc dù có yếu tố tín ngưỡng nhưng đặc điểm lớn nhất là đặt “Người” ở trung tâm, không giống như các tôn giáo khác đặt “Thần” ở trung tâm. Một mặt, Phật giáo phản đối mê tín, phản đối sùng bái quỷ thần mù quáng , thừ nhận tiềm năng vô hạn của con người.    Mặt khác, Phật giáo có quan niệm vô thường, vô ngã khiến người ta càng tỉnh táo nhận ra giá trị tồn tại của bản thân, càng thêm quý trọng sinh mạng, không bao giờ tìm đến cái chết và có thể hướng tới cuộc sống an nhiên ngay lập tức. Phật giáo lấy sám hối, hành giới, bố thí, phát tâm bồ đề là nội dung tu hành, khơi gợi lòng trắc ẩn, hướng thiện trong mỗi con người   3. Phật giáo lấy “sinh tử” là ý nghĩa tu hành chính nhằm giải quyết các câu hỏi “Ta là ai?”, “Ta sinh ra từ đâu?”, “Ta chết đi sẽ hướng về đâu?”, đây là vấn đề căn bản nhất của nhân sinh. Nhìn thẳng và giải quyết triệt để vấn đề này là một trong những phương pháp chữa bệnh của Phật giáo, đương nhiên là chữa bệnh về mặt tinh thần.   Nhận thức được sự tồn tài của chính mình, có câu trả lời về bản thân, về nguồn gốc và tương lai sẽ giúp mỗi người không bỡ ngỡ, không lạc lối trước quá nhiều cám dỗ của đời sống. Đây là một trong những nguyên tắc cốt lõi của phương pháp trị liệu tinh thần hiện đại: tăng tính tự giác giúp con người đối diện với ngoại cảnh một cách tích cực nhất. 
phat giao chua benh 2
 
Phật giáo tu hành đánh vỡ sự vô minh, loại bỏ chấp niệm trong lòng, làm thanh sạch ý thức nên gia tăng sự trân quý sinh mạng, đề cao lợi ích của chúng sinh, cuối cùng đạt tới cấp độ Niết Bàn. Nhờ vậy có thể coi tu Phật là một hình thức chữa bệnh tinh thần.   4. Tu Phật là một trải nghiệm cá nhân, không mang tính tập thể dù cộng đồng Phật tử rất đông. Mỗi người có con đường tới với Phật pháp và cách tu hành riêng, cảm giác riêng, không ai giống ai, càng không ai có thể định hướng cho ai, chỉ có thể cùng nhau trao đổi, truyền thụ kinh nghiệm và tìm ra lối đi cho mình.    Trong kinh Phật hướng con người tới thiện tu, giáo lý sâu rộng, phương pháp phong phú mà lại không khó thực hiện nên dễ quy tụ được lòng người. Tĩnh tọa, thiền định là cấp bậc cao của tu hành, đòi hỏi sự thanh lọc trong tâm hồn và chấn chỉnh tư tưởng một cách nghiêm cẩn.    5. Phật giáo cho rằng, có 4 phương pháp giáo dục chúng sinh, theo thứ tự là: thế giới tất đàn, mọi người tất đàn, đối trị tất đàn, đại nghĩa tất đàn. 4 phương pháp này xem xét ở 4 góc độ, có liên quan tới trị liệu tâm lý.   Thứ nhất, thế giới tất đàn, thế gian xem tất cả sự vật đều là nhân duyên, các sự kiện dựa vào nhau, hỗ trợ lẫn nhau tạo ra kết quả mà trong đó yếu tố then chốt là “tâm” hay nói cách khác là tinh thần. Chúng sinh khẩn cầu hợp với nguyện lực và công đức của Phật Bồ Tát mới phát huy tác dụng, dù Phật Bồ Tát thần thông quảng đại đến đâu cũng cần có tiền đề là ý nguyện của chúng sinh.    Thế mới có câu "Phật không độ người không có duyên. Như vậy tức là mọi việc đều xuất phát từ mong muốn, tinh thần của mỗi cá nhân. Nội tâm mạnh mẽ, ắt mọi sự thành, nội tâm yếu đuối, không thể thành công. Xem thêm bài viết Triết lý Phật giáo nâng bước thành công   Thứ hai, mọi người tất đàn, chúng sinh không có căn cơ đồng nhất, mỗi người có con đường riêng, sức mạnh riêng, có người thành Phật, Bồ Tát, có người thành Phật tử. Vì thé không cầu người chỉ cầu mình, không nhìn người, chỉ nhìn mình.   Thứ ba, đối trị tất đàn, vô minh – không minh mẫn, sáng suốt là nguồn cơn của tất cả các loại bệnh. Để chữa bệnh, cần phải có trí tuệ. Niệm Phật, bái Phật, đọc kinh, sám hối, nguyện đều là các loại "thuốc", chữa trị những muộn phiền trong lòng chúng sinh, khiến bản thân tự biết tâm mình, thanh lọc tâm mình, thu được hạnh phúc vui sướng.    Phật giáo cho rằng, lòng người bất đồng, phương thức tu hành tự nhiên cũng có điều biến hóa. Đây được coi là một liệu pháp thích ứng về tinh thần, thuận theo tự nhiên và hướng tinh thần vào khuôn khổ nhưng không thúc ép. Khi tinh thần sáng suốt, có trí tuệ, tự khắc phân biệt được đúng sai tốt xấu.   Thứ tư, đại nghĩa tất đàn, mục đích cuối cùng của giáo dục là thấy được chân tướng của mọi chuyện, hướng tới Niết Bàn giải thoát. Phật giáo không hướng con người tới sự sùng bái mù quáng, cúng bái mê muội, lợi dụng lòng tin mà muốn hướng lòng tin đó tới sự chân thật, coi như đó là tác dụng chữa bệnh của Phật giáo, bệnh về tinh thần.   “Tín ngưỡng chân chính không phải sinh ra từ sự tin tưởng mà hình thành từ sự chân thật”. Chỉ có sự thật mới trường tồn và phát triển cùng với thời gian. Bởi thế, sự khách quan, công bằng chính là một trong những lý do quan trọng để Phật giáo trở thành một trong những tôn giáo lớn nhất thế giới, quy tụ hàng triệu tín đồ mộ đạo.   Bất cứ ai cũng có thể vận dụng phương pháp chữa bệnh bằng Phật giáo bởi ai sinh ra trên đời chẳng có “tâm bệnh”. Lo buồn khổ sở vì trăm thứ chuyện khiến tinh thần mệt mỏi, tìm đến Phật giáo có thể coi là một hình thức dưỡng tâm khá tốt, Lời Phật dạy về chữ tâm - có tâm ắt hưởng phúc lành, có nhiều lợi ích mà không nặng nề
phat giao chua benh 1
 
Hiện nay, người không theo đạo Phật nhưng tin tưởng theo con đường dưỡng sinh dưỡng tâm của Phật giáo không hề ít. Cụ thể, có một số hình thức mà bạn đọc có thể áp dụng như sau:   1. Ăn chay – dưỡng sinh và dưỡng tâm, tránh sát sinh theo quan điểm Phật giáo và tốt cho sức khỏe theo quan điểm khoa học.   2. Nghiên cứu giáo lý nhà Phật – một hình thức khai mở trí tuệ, tiếp thu kiến thức Triết học và đúc rút kinh nghiệm về cuộc sống.   3. Tụng kinh niệm Phật – thói quen điều hướng tinh thần tới điều thiện, có chỗ dựa về tinh thần, có mong mỏi về chuyện tốt đẹp.   4. Làm việc thiện – hành động cụ thể để tinh thần thoải mái, không hành ác không sợ hãi. Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là chữa bệnh về tâm, nên hiểu theo hướng này để vận dụng tôn giáo một cách đúng đắn, không mê tín dị đoan, không mù quáng thiển cận, như vậy mới đích thực là hướng Phật thành tâm.
3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm Vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác? Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng chữa bệnh của Phật giáo là có thật?

Xem tuổi hợp màu gì –

Màu vàng nhạt sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Sửu. Trong khi đó, tuổi Mão hợp nhất với những trang phục có sắc đen tuyền. Với những tham khảo về màu hợp, màu kỵ của 12 con giáp sau đây có thể giúp bạn đưa ra những lựa chọn tốt hơn, và biết đâu, lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thay đổi được vận thế của bạn.

Tuổi Tý

Hợp: Màu xanh da trời Kỵ: Màu vàng

Về cơ bản, vận thế của người tuổi Tý trong năm Quý Tỵ là khá tốt; tuy nhiên Tý là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa; Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, tựu chung là bất lợi; bạn không nên mặc quần áo quá sẫm màu.

Riêng màu xanh da trời có thể tạo thế bình hòa, tăng vận may, giảm xui xẻo. Tuy nhiên, màu vàng lại có những ảnh hưởng rất xấu đến vận thế của bạn trong năm nay.

Tuổi Sửu Hợp: Màu vàng nhạt Kỵ: Màu xanh lục

Sửu là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa sinh Âm Thổ; xét theo ngũ hành, Thổ màu vàng nhưng lại là Dương Thổ, vì vậy, người tuổi Sửu dùng màu vàng nhạt là tốt nhất.

Mộc khắc Thổ, Mộc màu xanh, vì vậy, những người tuổi này kỵ dùng màu xanh. Vận thể người tuổi Sửu trong năm Tỵ đạt mức trung bình, không quá vượng, do đó, màu sắc bạn dùng nên nhạt một chút.

ktt_kyhopmau5_kienthuc

 

Tuổi Dần

Hợp: Màu xám Kỵ: Màu trắng Dần là Dương Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Tuy Dương Mộc có khả năng sinh Âm Hỏa nhưng lại không tăng vượng cho tự thân người tuổi Dần, do vậy phải dụng Thủy để sinh Mộc. Màu đen là Thủy trong ngũ hành, tuy nhiên vì Âm Dương tương khắc nên bạn có thể dùng màu xám. Màu trắng là Kim, Kim khắc Mộc, do vậy, nên tránh màu này để không ảnh hưởng đến vận thế trong năm Quý Tỵ. Tuổi Mão Hợp: Màu đen Kỵ: Màu trắng Mão là Âm Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Cũng như tuổi Dần, Âm Mộc có thể sinh Âm Hỏa. Bạn nên chọn màu đen vì xét theo ngũ hành, cả hai đều là Âm, đẹp nhất với tuổi Mão là sắc đen tuyền. Tương tự, màu tối kỵ của tuổi Mão trong năm nay là màu trắng. Tuổi Thìn Hợp: Màu đỏ cam Kỵ: Màu xám

Thìn là Dương Thổ, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa sinh Dương Thổ; Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Trong năm 2012, vận thế của người tuổi Thìn rất xấu, năm nay cũng không quá vượng. Bạn nên dùng màu đỏ cam cho hợp vận. Vốn dĩ Thổ khắc Thủy, nếu dùng màu xám, tuổi Thìn dễ gặp xui xẻo.

ktt_kyhopmau6_kienthuc

 

Tuổi Tỵ

Hợp: Màu xanh lục Kỵ: Màu đen Tỵ đối Tỵ, đây chính là năm bản mệnh của bạn, do vậy, xét tổng thể là xấu. Bạn có thể dùng màu xanh của Mộc trong ngũ hành để vận thể thêm vượng, nhưng tuyệt đối không dùng màu đen. Màu đen là Thủy, Thủy Khắc Hỏa, nếu ưa chuộng màu này, vận thế của bạn sẽ sa sút nhiều phần. Tuổi Ngọ Hợp: Màu xanh Kỵ: Màu xám Ngọ là Dương Hỏa, Tỵ là Âm Hỏa, cùng là hành Hỏa nên hợp nhất với bạn là Mộc; màu xanh là Mộc; do vậy bạn có thể dùng màu này cho thêm phần may mắn. Nhưng vì Thủy, Hỏa tương khắc nên màu xanh lá cây sẽ tốt hơn. Màu xám không hợp với mệnh của tuổi Ngọ trong năm nay. Tuổi Mùi Hợp: Màu đỏ Kỵ: Màu xanh lục

Mùi là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa sinh Âm Thổ, do đó, vận mệnh của bạn năm nay khá tốt nhưng chưa phải là hoàn hảo. Để tăng cường vận thế, bạn nên sử dụng màu đỏ. Sắc màu rực rỡ này sẽ đem lại may mắn cho bạn, tăng phần vượng, giảm phần hung. Lại nói, Mộc khắc Thổ, Mộc là xanh lục, vì vậy, bạn nên tránh xa màu này.

ktt_kyhopmau7_kienthuc

Tuổi Thân

Hợp: Màu vàng cam Kỵ: Màu đỏ Thân là Dương Kim, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa khắc Dương Kim, do vậy, vận thế của tuổi Thân năm nay khá bất lợi. Nếu “làm bạn” với màu vàng cam, thần may mắn sẽ luôn ở bên bạn. Màu đỏ là Hỏa, Hỏa khắc Kim nên bạn cần tránh màu này, chẳng hạn không nên trang điểm bằng sắc son đỏ đậm. Tuổi Dậu Hợp: Màu vàng Kỵ: Màu đỏ

Dậu là Âm Kim, Âm Hỏa khắc Âm Kim, cùng là Âm nên khi lựa chọn màu sắc, bạn nên ưu tiên màu đậm. Đẹp nhất là màu vàng thuần túy, nhưng lại cực kỵ màu đỏ.

ktt_kyhopmau8_kienthuc

Tuổi Tuất

Hợp: Màu đỏ cam Kỵ: Màu đen Tuất là Dương Thổ, tuy Âm Hỏa có thể sinh Dương Thổ nhưng vì Âm Dương tương khắc, bạn nên chọn màu đỏ cam để vận thế thêm vượng. Mặt khác, Thổ khắc Thủy, nên màu đen là màu đại kỵ của bạn trong năm Quý Tỵ. Tuổi Hợi Hợp: Màu trắng Kỵ: Màu vàng Hợi là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa, Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, vì vậy, người tuổi Hợi có thể dùng Kim (sinh Thổ) để hóa giải. Màu trắng là Kim, do đó bạn dùng màu này là hợp nhất. Thổ màu vàng, Thổ khắc Thủy, để tránh xui xẻo, bạn tuyệt đối không nên vận trang phục hoặc sử dụng những vật có màu sắc tươi sáng này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp màu gì –

Xem ngày tốt xấu tháng Ba theo Đổng công tuyển trạch nhật

Việc xem ngày tốt xấu để tiến hành công việc là cực kỳ quan trọng. Để công việc diễn ra theo như ý muốn thì cần chọn ngày phù hợp để làm nếu không sẽ bị đại
Xem ngày tốt xấu tháng Ba theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Việc xem ngày tốt xấu để tiến hành công việc là cực kỳ quan trọng. Để công việc diễn ra theo như ý muốn thì cần chọn ngày phù hợp để làm nến không sẽ bị đại bại, gặp nhiều chuyện xấu.

Xem ngay tot xau thang Ba theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp

Nguyệt kiến Thìn: Thanh minh - Cốc vũ. (Từ ngày 4-5 tháng 4 DL)  Sau Thanh minh là Tam sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi, kị tu tạo động thổ. 
 
Trực Kiến  – ngày Thìn:
Có Địa võng, Câu giảo, không lợi về tu tạo, an táng, hôn nhân, khai trương, phạm ngày này chủ bị bỏng nước sôi, bỏng lửa, kinh thương(bị thương tổn làm cho sợ hãi),  dù cho có  sinh con trai gái  thì đều xấu ví, không có tài cán gì.
 
Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn là Sát nhập trung cung, càng xấu, trong ba năm nhà hư, người mất.
 
Trực Trừ – ngày Tị:
Đinh Tị nên tu tạo, nhập trạch, di cư, động thổ, làm đồ dùng, hôn nhân, thì rất tốt.
 
Kỷ Tị tạo tác, nhập trạch, cũng tốt. Nhưng nếu mai táng thì phạm trùng tang ,bất lợi.
 
Ất Tị là ngày Thập ác. Hung, không nên làm việc gì.
 
Tân Tị tuy có Hỏa tinh, nhưng có sao Xướng quỷ (quỷ cuồng vọng), bại vong, lại là ngày Thập ác, không nên làm việc gì.
 
Quý Tị là Thiên thượng Không vong, lại phạm Thổ quỷ cũng không nên làm việc gì.
 
Đây đều là những việc tất ứng
 
Trực Mãn - ngày Ngọ: 
Thiên phú. Giáp Ngọ bị Thổ quỷ.
 
Bính Ngọ bình thường, không có việc gì tốt lắm.
 
Mậu Ngọ có Xương quỷ, Bại vong, nếu phạm ngày này sẽ bị trùng tang, tức là không nên an táng .
 
Canh Ngọ là ngày thập ác, không nên làm việc gì.
 
Nhâm Ngọ là Thiên đức, Nguyệt đức, tốt cho một số việc (thứ cát).   Trực Bình – ngày Mùi:
Cũng giống như tháng giêng, tháng năm, không nên làm việc gì, dù là mưu trù nho nhỏ (tiểu tiểu doanh)  cũng không có lợi.
 
Nếu như Ất Mùi càng thêm xấu, vì số gặp Thiên cang, lại phạm Câu giảo, Chu tước.   Trực  Định – ngày Thân:
Giáp Thân, Bính Thân nên phát cỏ, chặt cây, làm đất, định tảng, buộc giàn, dựng cột ,gác đòn dông, an táng, trong 2-3 năm có thêm con cháu, tiến tài lộc.
 
Nhâm Thân có Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn, Thiên tinh, Địa tinh, Kim ngân, Khố lâu cát tinh cùng chiếu, là ngày Thập toàn rất tốt, rất lợi.
 
Mậu Thân bị  Thiên cang, Không vong, Xương quỷ, Bại vong, xấu.
Canh Thân là Chánh tứ phế cũng hung .

Ngày Thân lại thuộc Vãng vong: không nên xuất hành, xuất quân, phó nhậm (nhận việc đi trước).

Trực  Chấp - ngày Dậu:
Ất Dậu nên làm các việc tu tạo, nhập trạch, hôn nhân, khai trương, xuất hành.
 
Quý Dậu an táng thì rất tốt. Đinh Dậu an táng thì tốt vừa. 
 
Kỷ Dậu có Cửu thổ quỷ. Tân Dậu có Chính tứ phế: không nên làm việc gì.
 
Trực Phá - ngày Tuất:
Gặp Nguyệt kiến xung phá : không có việc gì tốt.
 
Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, càng xấu.
 
Trực Nguy - ngày Hợi:
Thiên thành, có hung bạo.  Kỷ Hợi bị Hỏa tinh, có Văn Xương tinh chiếu :tốt cho việc nhập học, các việc khác cũng khá tốt.
 
Ất Hợi cũng tốt cho một số việc. Tân Hợi làkim của phụ nhân (đàn bà), là kỳ Âm phủ quyết khiển, âm khí toàn thịnh, không hợp với dương gian.
 
Đinh Hợi lại gặp Hắc sát. Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngũ hành không có khí, chủ về tuyệt nhân, lại là ngàyThọ tử, mọi việc không nên làm.
 
Trực Thành – ngày Tý:
Hoàng sa thì kị xuất hành . Thiên hỉ.
 
Nhâm Tý tuy có Thiên đức, Nguyệt đức, nhưng nhất bạch, chủ sự Mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng), là nơi phương Bắc mộc dục, ngũ hành không có khí, phúc lực giảm cạn, nếu chỉ mưu việc nho nhỏ thì có thể. Còn nếu như khai trương, xuất hành, nhập trạch, sửa sang,  hôn nhân v.v. thì không nên tiến hành, sẽ gặp hung họa ,tai ương. Ngày này còn gọi là ngày Ngõa giải băng tiêu).
 
Trực Thu - ngày Sửu:
 
Tiểu hồng sa, Thiên tặc. Đinh Sửu, Quý Sửu là sát nhập trung cung, không tốt cho việc tu tạo, hôn nhân, nhập trạch, phạm ngày này thì chủ thoái tài, tật bệnh, tranh tụng, thị phi, rất xấu.
 
Các ngày Sửu khác cũng không tốt, đề phòng tiểu nhân hãm hại. Nhâm Dần có Thiên đức, Nguyệt đức, chỉ nên mai táng và ghép ván làm sinh cơ, dùng cái đó thêm con cháu, tiến điền địa, thăng quan chức, tốt trên hết. 
 
Ngoài đó ra, Dần là tốt vừa, nhưng có lục bất thành, lục bất hợp ở đó, ngưng dùng cái đó, cuối cùng là bất lợi, nên cẩn thận cái đó. 
 
Trực Khai - ngày Dần:
Thiên tặc. Mậu Dần là Thiên xá, tốt cho nhiều việc.
 
Nhâm Dần có Thiên đức, Nguyệt đức, chỉ nên làm các việc mai táng, ghép ván đóng hòm và xây huyệt mả để sẵn, nếu làm những việc trên vào ngày này thì lợi cho con cháu, tiến điền địa, thăng quan tiến chức, thượng cát.
 
Các ngày Dần khác là thứ cát, nhưng có điềulà bị Lục bất thành, Bất hợp, những ngày này hoàn toàn bất lợi, phải  nên cẩn thận.   Trực Bế - ngày Mão:
Không tốt cho các việc tạo tác, hôn nhân, mai táng, nhập trạch... phạm ngày này sẽ bị tổn thương, bệnh tật, lãnh thoái, xấu cho trăm việc, không nên làm việc gì.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Ba theo Đổng công tuyển trạch nhật

4 chòm sao không thể "nhìn mặt mà bắt hình dong"

Biết người, biết mặt, khó biết lòng, không phải ai cũng thể hiện đúng bản chất ra bên ngoài. 4 chòm sao khó đoán dưới đây không thể “nhìn mặt bắt hình dong”
4 chòm sao không thể "nhìn mặt mà bắt hình dong"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Biết người, biết mặt, khó biết lòng, không phải ai cũng chân thật, thể hiện đúng bản chất của mình ra bên ngoài. 4 chòm sao khó đoán dưới đây không thể “nhìn mặt mà bắt hình dong” được đâu.


4 chom sao khong the nhin mat ma bat hinh dong hinh anh 2
 
Kim Ngưu   Kim Ngưu là chòm sao khó đoán, bụng dạ có phần hẹp hòi, nếu không được đáp lại tình cảm thì trong lòng đặc biệt khổ sở nhưng lại tỏ ra như không có gì. Kim Ngưu lúc nào cũng thể hiện mình là người rộng lượng, quảng đại, vẫn trước sau dịu dàng, ấm áp nhưng phải tinh ý mới nhận ra, Kim Ngưu chỉ cười ngoài mặt, còn trong lòng nghĩ gì thì thật không thể lường được.   Thiên Bình   Chòm sao Thiên Bình thoạt nhìn rất phóng khoáng, nho nhã, phong độ nhưng đó chỉ là cách thể hiện mà thôi. Khi thân thiết hơn một chút bạn sẽ phát hiện ra, Thiên Bình không bao giờ chủ động thân quen với người khác, càng không thích cùng người mới quen biết uống trà, ăn cơm, dạo phố tạo quan hệ. Bề ngoài hoàn mĩ, hay mỉm cười, nhiệt tình nhưng nếu đã làm Thiên Bình phật ý thì họ trước sau cũng không thèm để ý tới đối phương.
4 cô nàng hoàng đạo hiền nhưng không dễ bắt nạt Avatar cực chất, cực lạ dành riêng cho 12 sao nữ Điều gì ở sao nữ hấp dẫn cánh đàn ông???
Xử Nữ   Chòm sao cẩn thận như Xử Nữ rất ôn hòa, ngươi không động đến ta, ta không động đến ngươi. Nhưng chỉ cần quấy nhiễu tới cuộc sống bình an của Xử Nữ thì chắc chắn là ăn đủ. Đừng nhìn thái độ khoan hòa thông thường, một khi đã tức giận thì Xử Nữ rất quyết liệt, khiến đối phương phải dở sống dở chết mới thôi.
4 chom sao khong the nhin mat ma bat hinh dong hinh anh 2
 
Bạch Dương   Nổi tiếng là chòm sao nhiệt tình, Bạch Dương mang tới cảm giác vui vẻ và phấn khởi cho người khác. Nhưng đấy chỉ là lúc bình thường thôi, không cẩn thận đắc tội với họ thì lập tức Bạch Dương sẽ trở mặt, giải quyết đến cùng. Tính khí nóng nảy, bốc đồng thêm với sự cố chấp sẽ khiến Bạch Dương làm đủ trò cho tới khi hả giận mới thôi. Điều 12 chàng trai hoàng đạo cực ghét bị bạn gái quản 4 chòm sao nam có bầu là cưới
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao không thể "nhìn mặt mà bắt hình dong"

Số nét bút tên họ như thế nào thì bị phá tài –

Số nét bút của họ tên có thể thể hiện khả năng bị phá tài (tổn thất tiền của) của ai đó. Đây thường là những con số hung hoặc bán cát bán hung trong Tính danh học. Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 14: Phá tài kiểu thiếu thực tế Người có số nét bú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tech-04-559232-1371344062_500x0

Số nét bút của họ tên có thể thể hiện khả năng bị phá tài (tổn thất tiền của) của ai đó. Đây thường là những con số hung hoặc bán cát bán hung trong Tính danh học.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 14: Phá tài kiểu thiếu thực tế

Người có số nét bút họ tên này đa phần tình hình kinh tế bản thân không dư dật cho lắm. Lại vì không chịu thua khi so sánh với người ta nên hay mua những đồ vật đắt tiền vượt ngoài khả năng chi trả kinh tế của mình.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 20: Phá tài vì bạn bè thân tín vay tiền

Những người có số nét bút họ tên này thông thường rất có tài, cũng biết kiếm tiền. Nhưng vì bẩm tính lương thiện, dễ tin người đến nỗi mà bị bạn bè, họ hàng thân thích vay mượn tiền bằng đủ mọi danh nghĩa nhưng tiền cho vay một đi không trở lại.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 30: Phá tài vì đầu tư thất bại

Những người có số nét bút họ tên này thường hay rơi vào các ông chủ. Khi mới bắt đầu thì rất giàu, vì vậy khi nhắm đúng một dự án nào đó thì lao vào đầu tư, kết quả là thua lỗ, phá tài liên miên. Cho nên, cần phải có chỗ đứng chắc chắn, chỉ thích hợp đầu tư vào ngành nghề chuyên môn của mình, không nên đầu tư vượt ngành nghề mà mình không quen biết.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 38: Phá tài vì ảo tưởng

Bản thân người này rất có năng lực, nhưng thường vì ảo tưởng về một việc hay dự án nào đó sẽ đem lại nhiều tiền cho mình nên đi vay tiền để đầu tư. Kết cục thì lại không như mong muốn. Những người có số nét bút họ tên này cần phải điều tra kỹ công việc trước khi đầu tư, đừng để ảo tưởng ảnh hưởng đến mình.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 40: Phá tài vì thích cá cược, bài bạc

Những người có số nét bút họ tên này bản tính thích cá cược, cờ bạc nhưng đánh mười thua chín, do đó tiền tài đều mất hết trên sòng bài. Những người này dễ bị những trò cá cược mê hoặc, lúc nào cũng hy vọng không làm mà hưởng nhờ vào may mắn trong cờ bạc hoặc xổ số.

Tổng số nét bút họ tên (chữ Hán) là 43: Phá tài vì sĩ diện

Những người có số nét bút họ tên này thiếu quan niệm về quản lý tài chính, hay vung tay quá trán. Dù chẳng có bao nhiêu tiền nhưng vì sĩ diện mà lúc nào mời bạn bè ăn nhậu. Người này hay thể hiện, quăng bom trước mặt bạn bè nhưng khi về thì lại âm thầm thắt chặt lai quần mà sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số nét bút tên họ như thế nào thì bị phá tài –

Mơ thấy máy vi tính: Năng khiếu bẫm sinh và tiềm lực cá nhân của người nằm mơ –

Trong thời đại ngày nay, máy vi tính và một vài công cụ khoa học kỹ thuật cao khác đã mặc nhiên trở thành một bộ phận cấu thành nên cuộc sống của chúng ta. Trong mơ, máy vi tính có thể phát huy tác dụng giống như một công cụ, hay tượng trưng cho năng
Mơ thấy máy vi tính: Năng khiếu bẫm sinh và tiềm lực cá nhân của người nằm mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy máy vi tính: Năng khiếu bẫm sinh và tiềm lực cá nhân của người nằm mơ –

Nhà nhiều cửa có nên không

Thực chất ngôi nhà nào cũng có nhiều cửa (cửa trước, sau, bên...) tùy theo hình thế đất đai và tính chất sử dụng. Nhưng cần lưu ý, khoa phong thủy phân biệt rạch ròi chính - phụ và luôn xác định mỗi ngôi nhà, mỗi gia đình chỉ nên có một bộ cửa chính. Các cửa cổng, cửa hậu, cửa bên... đều chỉ là cửa phụ.
Nhà nhiều cửa có nên không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà có được vượng khí hay không là ở hướng và kích thước của cửa chính. Trường hợp cửa chính mở ra gặp nhiều bất lợi (hướng nắng, gió, điểm nhìn...) sẽ phải điều chỉnh cửa hoặc xây bít hẳn cửa chính và mở cửa chính ở một nơi khác. Cửa chính thường là cửa lớn nhất trong nhà. Tuy nhiên, việc mở cửa khác ở một số nơi là điều không thể. Khi đó cần phải tư vấn kiến trúc sư để có giải pháp phù hợp.  

Việc kiêng kỵ nhà mở nhiều của xuất phát từ câu "Đa môn tắc đa khẩu", tức là nhà có nhiều cửa ắt có nhiều miệng hút khí, làm cho nắng và gió vào nhà từ nhiều hướng cả tốt lẫn xấu, gây ra rối loạn trường khí, người đi ra đi vào gây phức tạp trong kiểm soát an ninh. Tuy nhiên, nếu nhà có nhiều cửa đi nhưng phía ngoài chỉ có một cổng chung thì vẫn tốt, miễn là bố trí cổng và cửa theo nguyên tắc hình phễu - trước rộng, sau hẹp - để thu hút nguồn khí vào nhà. Cần lưu ý các cửa không nên thẳng hàng nhau. Các cửa nếu đã lỡ mở nhiều thì có thể điều chỉnh bằng cách đặt chậu cảnh hay vật trang trí để phân tán và ngăn bớt cường độ dòng khí dẫn vào nhà. Cũng nên dùng loại cửa kính có dán mờ một phần (nhất là với hướng nắng gắt) hoặc đóng hẳn cửa lại nếu không sử dụng thường xuyên.

Đối với nhiều ngôi nhà có diện tích rộng, đôi khi gia chủ muốn bố trí cửa đi mở ra nhiều mặt nhà nhằm thoáng khí. Lại có nhiều người cho rằng xét về mặt phong thủy, đó là điều không tốt. Tuy nhiên, ở trường hợp nào cũng có giải pháp.

Theo SonThuy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà nhiều cửa có nên không

Cách đeo nhẫn hợp phong thủy

Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt ra sao?
Cách đeo nhẫn hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2017 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất nhé!

Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt ra sao?

1./ Nên đeo nhẫn ở bàn tay nào?

Khi đeo nhẫn, điều đầu tiên cần làm là xác định tay đeo nhẫn.

Với người chưa kết hôn:

Bạn đeo nhẫn theo nguyên tắc “nam tả, nữ hữu”. Với nam giới, tay trái đại diện cho bản thân chủ nhân, còn tay phải đại diện cho người yêu, người vợ. Còn nữ giới thì ngược lại, tay phải đại diện cho bản thân, tay trái đại diện cho người yêu, người chồng.

Với người đã kết hôn:

Bạn theo nguyên tắc “nam hữu, nữ tả”, ngược lại nguyên tắc ở trên. Vì thế, nếu muốn đeo nhẫn để tốt cho bản thân và là người chưa kết hôn, bạn hãy đeo nhẫn ở tay phải. Còn đã kết hôn và mong muốn mang lại vận khí tốt cho chồng mình, bạn đeo nhẫn ở tay trái.

2./ Đeo nhẫn theo ngũ hành các ngón tay.

Trong phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh. Ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.

(1).Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền – ngón cái (thuộc Mộc)

Ngón cái: Tượng trưng cho cha mẹ. Tự đứng vững trên đôi chân của mình.

Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào. Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần

Người xưa cho rằng, ngón tay cái là đại diện cho vật chất và uy quyền. Điều đó lí giải tại sao giới vua chúa, quý tộc thời xưa thường đeo nhẫn ở ngón cái. Do đó, nếu muốn tăng vận thế, khí trường và uy quyền cho bản thân, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái.

(2). Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến – ngón trỏ (thuộc Hỏa)

Ngón trỏ: Tượng trưng cho anh chị em ruột. Củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo.

Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó.

Trên bàn tay, ngón trỏ đại diện cho địa vị, công việc, sự nghiệp, học vấn của một người. Nếu muốn thăng chức, tăng lương hay chuẩn bị cho kỳ thi cử quan trọng, bạn hãy đeo nhẫn ngón trỏ để đem lại tác dụng thăng vận của ngón tay này. Do đó, đeo nhẫn ở ngón trỏ sẽ thúc đẩy sự nghiệp, chuyện học hành thêm thuận lợi và phát đạt. 

Ngoài ra, ngón trỏ cũng là vị trí tốt dành cho khai vận tình yêu. Nhiều người cho rằng, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ có nghĩa là bạn đang “bật đèn xanh” cho đối phương cũng nhưng kích thích vận đào hoa của bản thân.

(3). Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc – ngón giữa (thuộc Thổ)

Ngón giữa: Quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài.

Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.

Ngón tay giữa chính là vị trí trung tâm của bàn tay, có ý nghĩa tụ hợp. Ngón giữa có thể tập trung sức mạnh của những bộ phận khác và không bị phân tán đi. Đeo nhẫn ngón này có thể giúp bạn hấp thu năng lượng cực lớn cho việc khai vận, tập hợp được sức mạnh, tăng cường vận may trong mọi phương diện của cuộc sống.

Bên cạnh đó, ngón này đại diện cho sự bình ổn và cũng chính là phúc phần tốt nhất. Vì vậy, nếu muốn duy trì niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống, bạn nên đeo nhẫn ngón tay giữa.

(4). Đeo nhẫn để chiêu tài – ngón áp út (thuộc Kim)

Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim. Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn

Theo quan điểm phong thủy, ngón tay áp út là vị trí giúp tụ tài tốt nhất. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tăng thêm tài lộc và gặp nhiều may mắn về tiền bạc. Bất luận là tài lộc chính hay phụ, bạn nên đeo nhẫn ngón áp út. Vị trí này giúp ích rất nhiều cho việc tích tụ tài lộc, thúc đẩy tài vận thịnh vượng, vận khí của bạn dần dần tốt lên. Ngoài ra, bạn đeo nhẫn ngón áp út còn có tác dụng tu thân và dưỡng tính.

Tuy nhiên, một vài quan điểm cho rằng, đây là ngón tay đeo nhẫn cưới, nếu vẫn độc thân mà đeo nhẫn ngón này sẽ dễ bị lỡ mất cơ hội kết thân với người khác giới. Do đó, với những người độc thân, có thể sử dụng các loại nhẫn có hình dáng khác với nhẫn cưới để giúp chiêu tài, tụ khí lại không làm lỡ mất cơ hội tình cảm.

Trên thực tế, trong thời gian đang yêu hoặc đã đính hôn, việc đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ giúp tình cảm lứa đôi thêm gắn kết, sớm “ra hoa kết trái”. 

(5). Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân – ngón út (thuộc Thủy)

Ngón út: Nhà ngoại giao tài ba.

Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.

Một vài người quan niệm rằng, đeo nhẫn ở ngón út là biểu hiện của người đã li hôn. Thông thường, rất ít người đeo nhẫn ngón út. Tuy nhiên, trong phong thủy, ngón út đại diện cho vận quý nhân của bạn. Mối quan hệ của bạn với những người khác có hòa hợp hay không, nhân duyên có tốt đẹp hay không thì việc đeo nhẫn ngón út ít nhiều sẽ hỗ trợ cho bạn..Vị trí đeo nhẫn này này cũng mang lại nhiều phúc khí cho bạn.

Đây là ngón đại diện cho quý nhân phù trợ, đeo nhẫn ngón tay này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua khó khăn, hóa giải được mưu kế của kẻ tiểu nhân, từ đó vận thế hanh thông, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.

3./ Đeo nhẫn theo ngũ hành của nhẫn

(1). Nhẫn thuộc Kim:

Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.

Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ.

(2). Nhẫn thuộc Mộc:

Nhẫn thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh.

Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả.

(3). Nhẫn thuộc Thuỷ:

Nhẫn thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm.

Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc.

(4). Nhẫn thuộc Hoả:

Nhẫn thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng.

Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ.

(5). Nhẫn thuộc Thổ:

Nhẫn thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi.

Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim. 

>> Xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2017 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đeo nhẫn hợp phong thủy

Bạn có phải là người tự tin?

Bạn hãy xòe bàn tay và xem ngón út của bạn cao hay thấp so với đốt trên cùng của ngón áp út nhé!
Bạn có phải là người tự tin?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-co-phai-la-nguoi-tu-tin
Số 1 Số 2

Mộc Lan (theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có phải là người tự tin?

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi - Nhân tướng - Xem Tử Vi

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi “Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi, tu vi “Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi

Xem lưỡi bắt bệnh là việc làm thường thấy. Không chỉ dừng lại ở đó, hình dáng và màu sắc lưỡi cũng tiết lộ phần nào vận mệnh của đời người.

Trong cơ thể, lưỡi là cơ quan vị giác dùng để nhận biết mùi vị thức ăn. Khi quan sát hình dáng và màu sắc bộ phận này, người ta có thể đoán biết được phần nào thế giới nội tâm, tình trạng sức khỏe, trí tuệ, tính cách của mỗi người. Đó cũng chính là điều kiện tiên quyết vận mệnh giàu nghèo, sướng khổ của bạn.

1. Lưỡi đầy đặn, rộng, đầu lưỡi nhọn

Chủ nhân của tướng lưỡi này có tính cách bộc trực, không câu lệ hay để ý tới cảm giác của mọi người xung quanh. Thậm chí, đôi khi họ nói mà không suy nghĩ, khiến người đối diện bị tổn thương. Tuy nhiên, đó chỉ là những lời nói gió bay, bản thân họ không hề có ác ý.

Ngoài ra, đầu lưỡi nhỏ nhưng miệng lớn lại là dấu hiệu của người hay nói, có lối sống tự lập, cuộc đời suôn sẻ, dễ đạt được thành công trong sự nghiệp, cuộc sống. Trái lại, nếu đầu lưỡi to bản  nhưng mỏng thì cuộc sống vất vả, chật vật lắm mới có thể thành công.

Xem luoi bat benh la viec lam thuong thay. Khong chi dung lai o do, hinh dang va mau sac luoi cung tiet lo phan nao van menh cua doi nguoi. hinh anh
 

2. Lưỡi như cánh hoa sen

Đặc điểm dễ nhận thấy của chiếc lưỡi như cánh hoa sen là màu sắc hồng hào, lưỡi không quá rộng hay quá hẹp, không quá mỏng hay quá dày.

Sở hữu tướng lưỡi cánh sen này, tài vận của bạn vô cùng khởi sắc. Dù làm ngành nghề nào cũng dễ dàng gặt hái được thành công hơn so với người khác. Đây là tướng người giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền bạc.

Hơn thế, họ có tính tình phóng khoáng, rộng lượng, biết thông cảm và nghĩ cho người khác. Họ thích giao thiệp rộng rãi, làm nhiều việc thiện nên được mọi người yêu mến, thường giữ địa vị khá cao trong tập thể.

3. Lưỡi nhỏ hẹp, có sắc thâm đen

Người có kiểu lưỡi nhỏ, hẹp, mỏng mà sắc khí lại thâm đen, không chỉ dễ mắc bệnh tật mà tài vận không tốt, cuộc đời vất vả, phải lao động cật lực mà không đủ ăn.

Cuộc đời người này trải qua không ít thăng trầm, sóng gió. Có lúc tưởng chừng như tiền bạc đầy kho nhưng lại có thể cạn kiệt bất cứ lúc nào, khi có biến cố xảy ra.

Do đó, nếu bạn có tướng lưỡi này, hãy thực hiện nếp sống tiết kiệm, đồng thời chăm chỉ luyện tập thể thao để nâng cao sức đề kháng, phòng chống nguy cơ mắc bệnh.

Ngoài ra, bạn cần tự tin vào chính mình, chủ động làm việc chăm chỉ và hướng đến nhiều việc thiện. Giữ vững niềm tin “đức năng thắng số”, cuộc đời bạn sẽ chuyển biến theo hướng tích cực hơn.

4. Đầu lưỡi vuông vắn, sắc khí hồng hào

Đầu lưỡi vuông vắn thường đi kèm với những đặc điểm như lưỡi đầy đặn, không quá rộng hay quá hẹp, sắc lưỡi sáng và hồng hào.

Nếu có kiểu lưỡi này, nhân duyên của bạn rất tốt. Bạn có tài ăn nói, cư xử khéo léo nên dễ được mọi người yêu mến.

Bên cạnh đó, tài vận và sự nghiệp của người này cũng hanh thông, không phải trải qua nhiều sóng gió. Cuộc đời bình yên, được hưởng phúc lộc từ con cháu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Chọn vợ chọn chồng theo Thiên Can, Địa Chi

Khi xem tuổi để chọn vợ chọn chồng, ngoài các yếu tố như: Tam hợp, Lục hợp, Tứ hành xung, Bản mệnh (Ngũ hành nạp âm)…Còn chú ý đến “Thập Thiên Can” và “Thập Nhị Địa Chi”. Thập Thiên Can gồm có: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Qúy. Và Thập Nhị Địa Chi gồm có: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Chọn vợ chọn chồng theo Thiên Can, Địa Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khi xem tuổi chọn vợ chọn chồng theo phương pháp này thì lấy Thiên Can của Chồng ghép với Địa Chi của Vợ. Sau đây là bảng lập thành để các bạn tham khảo.
Chồng Can GIÁP lấy vợ :

– Tuổi Tý : (thuộc cách bẽ quế nơi cung thiềm) vợ chồng có cưới hỏi, chồng có quyền thế nhưng hậu sự thiếu âm đức nên con cháu về sau gặp tai họa lâm cảnh thiên la địa võng bủa vây.

– Tuổi Sửu, tuổi Dần : (thuộc cách mưa gãy cành hoa, đường mây lạc lối) vợ chồng không được tốt, có lấy nhau rồi cũng có thay đổi nên đường con cái không thuận lợi, có con không được nhờ vì bất hiếu hay có sinh không dưỡng. Đường quan lộc không được hanh thông.

– Tuổi Mão : (thuộc cách mùa thu lá rụng) cả hai khó sống bền vững, vợ thường hư thai, hay sinh khó nuôi dưỡng.

– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách mây che núi cao) có sự giàu sang phú quý nhưng là tiền kiết hậu hung, hậu vận không tốt đẹp, con cái tha phương lập tổ cách ly gia đình.

– Tuổi Ngọ : (thuộc cách xe to gãy trục) như Thìn, Tỵ trước khá sau khô. Từ tuổi 40 trở đi nhiều gian nan, cần tích đức để có được cách “đức năng thăng sô”. Con khó nuôi.

– Tuổi Mùi : (thuộc cách đường mây lỡ nhịp) nếu cưới vợ xa quê được bền, đường con cái không nhiều khó nuôi.

– Tuổi Thân : (thuộc cách rồng thiếu nước) đường quan lộc đây gian truân trăc trở, thăng giáng dời đôi; làm hao tài tôn của gia đạo lại không an.

– Tuổi Dậu, tuổi Tuất : (thuộc cách bẽ quế cung thiềm, rồng vàng hiện đến) thi cử đậu cao, vợ đẹp con khôn, đường công danh sự nghiệp đắc tài đắc lợi. Sinh con trai đầu lòng là đúng cách.

– Tuổi Hợi : (thuộc cách đứng dưới đất nhìn trăng) trước tốt sau xấu, có vợ đẹp con ngoan, địa vị cao, nhưng hậu vận gặp tai ách giáng làm tiêu tan sự nghiệp.

Chồng Can ẤT lấy vợ :

– Tuổi Tý : (thuộc cách rồng cọp đều quỳ, đầu chó trổ tre) đường công danh đắc lộ, con cái phát đạt nhưng tài lộc sẽ không được vừa ý.

– Tuổi Sửu, tuổi Dần : (thuộc cách mặt trời mặt trăng giữa trời hoa nở khi gặp truyết rơi) học hành thi cử đều đỗ đạt có công danh địa vị lớn lao nhưng hậu vận sẽ gian nan nhiều cay đắng. Con cái có đứa giàu có có đứa bần hàn (hoa nở mà gặp tuyết rơi thì hoa rụng).

– Tuổi Mão : (thuộc cách cây liễu gặp gió đông, chim phượng hoàng gãy cánh) tiền vận hạnh phúc, tài lộc dồi dào nhưng hiếm muộn đường con, còn có con sẽ giảm phần quan lộ hậu sự lại đứt gánh.

– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách góa bụa gặp nhau) nếu đã qua đời chồng vợ mới gặp nhau thì phát đạt rất mau chóng. Còn trai tân gái sắc lấy nhau thì trai nên ở rể chịu nhún nhường bên vợ cũng sẽ đẹp đôi, gái nhiều hơn trai.

– Tuổi Ngọ : (thuộc cách trời đất không mưa, trước tối sau sáng) lấy nhau sẽ phát đạt mau chóng, nhưng hậu vận có chuyện buồn khổ trong phòng khuê, đường công danh nhiều biến chuyển không tốt.

– Tuổi Mùi : (thuộc cách cá vượt vũ môn, rồng mây gặp hội) vợ chồng hạnh phúc phú quý song toàn, con cái thành đạt, có rể quý dâu hiền.

– Tuổi Thân : (thuộc cách rồng bay gặp vận) vợ chồng thành đạt nhưng bất ngờ gặp hình sát, nếu không về hậu vận của cải cũng không bên.

– Tuổi Dậu : (thuộc cách chim sa vào lồng, ngựa nhốt vào chuồng) nếu bạo phát sẽ bạo tàn nếu không cũng yểu tử. Trước vinh sau nhục, trước sướng sau khổ. Nếu trước khổ sau sẽ được bù đắp.

– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách trằng chìm dưới biển, rồng bị vây trong mây) vợ chồng nên an phận lúc mới cưới về sau sẽ được tiền của, còn mưu sự sẽ chóng chết yểu, con cái, công danh đâm trắc trở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vợ chọn chồng theo Thiên Can, Địa Chi

Tướng Thọ và Tướng Phúc Đức

Tướng của người trường thọ có xương gò má nhô cao mở sang hai bên tai.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng thọ: Đặc trưng của người sống thọ

Nếu như xương gò má nhô cao mở sang hai bên tai thì đó là tướng của người trường thọ.

Nếu như cửa tai sáng và ẩm ướt cũng là điềm báo trường thọ.

Nếu như da cổ có đường vân dài như dây đai chủ về người có tuổi thọ cao.

Nếu da cổ có 2 đường vân thì vợ chồng sống thọ, nếu da cổ có một đường vân thì người đó cả đời cô độc.

Nếu Nhân trung cao, răng đều đặn thì người đó có thể hưởng phúc thọ.

Nếu như tiếng nói to, khi nằm ngủ như rùa, như chim không thở mạnh cũng là tướng trường thọ.

Nếu 2 xương gò má cân đối, xương đầu cao, đó là người trường thọ.

Tai không những được gọi là Mộc tinh còn được gọi là Thọ tinh. Phía sau tai có một khối xương nhô lên được gọi là xương Thọ tinh, nếu khối xương này nhô cao lên thì người đó trường thọ.

Nếu xương ngọc chẩm ở phía sau đầu gồ lên thì người đó cũng có thể được hưởng phúc thọ.

Nếu người có hình tướng như dưới đây: Xương gò má, mũi, trán, cằm (Ngũ nhạc) đều dày và cao, 2 đường vân pháp lệnh cạnh miệng rõ ràng. Đuôi lông mày dài nhọn, cằm dày, trán rộng, mặt to, giọng trong trẻo, vang, lưng đầy đặn, phía trước đầu bằng phẳng mềm mại, hàm răng ngav ngắn, cứng chắc không lộ, dáng vẻ nghiêm trang, 2 mắt sáng rực có thần, trong tai có lông, mũi cao là người sống lâu.

Tướng phúc đức: Người có tướng này sự nghiệp thành đạt

Nếu như lông mày dài quá mắt thì người đó sẽ lấy được vợ thông minh, xinh đẹp.

Nếu như đôi lông mày cong như trăng non thì đó là người thông minh, giỏi văn chương, ham đọc sách. Khuôn mặt hòa nhã thì người đó được mọi người kính trọng, có người ngầm giúp đỡ. 2 mắt giống như mặt trăng, mặt trời, 2 tai như sao Kim, sao Mộc, miệng như sao Thủy, trán như sao Hỏa, mũi như sao Thổ. Nếu như tất cả những vị trí này đều chầu hướng về giữa trán thì chủ làm việc gì cũng đều thành công.

Nếu như mắt đẹp và dài thì người đó được quý nhân giúp đỡ, sống lâu lại giàu có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng Thọ và Tướng Phúc Đức

Tướng phụ nữ mũi cao |

Thông thường, mũi thẳng được xem là tướng tốt trong các dạng mũi. Tuy nhiên, tùy vào sự kết hợp giữa mũi thẳng với các bộ vị khác trên khuôn mặt mà vận may của họ có thể tăng hay giảm. Mũi thẳng, gầy và lộ xương còn gọi là “mũi kiếm”, chủ nhân cả đời
Tướng phụ nữ mũi cao |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ mũi cao |

Xem chỉ tay, bàn tay của người có sức khỏe

Xem chỉ tay, bàn tay dày, rộng Người có chỉ tay như vậy là người khỏe mạnh, thể lực dồi dào. Có thể vận động hoặc lao động với cường độ cao.
Xem chỉ tay, bàn tay của người có sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xã hội hiện đại, nhịp sống bận rộn khiến con người rất khó dừng lại để xem xét về tình trạng sức khỏe của mình. Như vậy khó có thể biết được những mầm bệnh đang tiềm ân bên trong cơ thể, sức khỏe ngày một xấu đi, làm mất đi cơ hội điều trị tốt nhất, hậu quả cũng không thể lường hết được. Hãy quan sát và giải mũ tình trạng sức khỏe hiện ra trên tay bạn. Nên nhớ những đường vân này là dấu hiệu của bách bệnh.

Người có sức sống dồi dào, vận hành khí huyết bên trong cơ thể nhu nhuận sẽ xuất hiện dấu hiệu tốt trên tay. Bàn tay mà đường chỉ rõ nét, rộng, dày sẽ khiến cho khí huyết lưu thông khắp cơ thể, là người có sức khỏe dồi dào.

Xem chỉ tay, bàn tay dày, rộng

Người có chỉ tay như vậy là người khỏe mạnh, thể lực dồi dào. Có thể vận động tiêu hao năng lượng hoặc lao động với cường độ cao.

Xem chỉ tay, gò Kim tinh nổi cao

Trên bàn tay bạn mà có gò Kim tinh nổi cao thì cho thấy bạn là người thế lực dồi dào, giàu sức sống. Khá tự tin về thể lực. Tính tình hồn hậu, là người ôn hòa nhưng đôi khi lại khá cương nghị.

Chỉ tay, đường chính dài mà rõ nét

Đây là người giàu sức sống, nếu giữa đường bị cong, đứt nối liên tiếp thì ảnh hưởng không lớn bằng đường vân đảo.

Cổ tay có ba đường song song

Người có bàn tay này khỏe mạnh, giàu sức sống.

Đường Sinh mệnh rõ mà cong

Là người có sức khỏe dồi dào, thề lực và sức sống tràn trề, vì vậy nên tăng cường vận động giải phóng tinh lực.

Xem chỉ tay, đường vân nhỏ nát

Không câu nệ tiểu tiết, không bi quan hoặc buồn bã. Thường xét vấn đề trước khi thực hiện nhưng có chút chậm chạp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chỉ tay, bàn tay của người có sức khỏe

Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi

Mỗi người khi sinh ra đều có bát tự riêng, ảnh hưởng đến nhiều phương diện như: vận thế, sự nghiệp, tiền tài, hôn nhân,... Gần đây, các chuyên gia đã chỉ ra mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh, hãy cùng lichngaytot.com tìm hiểu thêm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ) Là giờ thần đầu tiên trong 24 giờ thần của mỗi ngày, bởi vì trong số mệnh ngũ hành, giờ Tý có ngụ ý là khoảng cách của hai ngày. Vậy nên, trên phương diện tình cảm, mệnh chủ sinh vào giờ thần này luôn có tính chủ động. Tý vi Thủy, Thủy trụ đào hoa, người ra đời vào giờ thần này thường không cự tuyệt những người đến với mình, là điển hình của hình tượng đa tình.   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Giờ Sửu là thời điểm hừng đông, vạn vật vẫn còn đang say giấc. Giờ Sửu đại diện cho Thổ trong Ngũ hành, do thiếu ánh sáng trong khoảng thời gian này, nên người trụ giờ Sửu khá nội tâm trong chuyện tình cảm. Khi yêu thích người sinh ra trong giờ Sửu, bạn cần phải là người chủ động "giữ lửa", như vậy mối tình mới dài lâu.
 
  Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Đây là khoảng thời gian bắt đầu xuất hiện ánh sáng. Giờ Dần trong địa chi đại diện cho Mộc, là khí trường thuộc Dương, có xu hướng chủ động. Vậy nên, người sinh vào thời điểm này khá lạc quan và vui vẻ về vấn đề tình cảm. Theo quan điểm tình yêu và giờ sinh, khi ở bên những người này luôn có niềm vui bất ngờ   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Giờ thần Mão thuộc Thổ của Địa chi, hoa cỏ khi thấy ánh sáng sẽ phái triển sinh sôi này nở. Ngoài ra, Mão còn đại diện cho đào hoa, thuộc khí trường Chính đào hoa. Vì vậy, người sinh ra trong khoảng thời gian nầy khá thuận lợi về mặt tình duyên  
 
  Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Vào giờ Thìn, mặt trời đã lên cao, ánh sáng chiếu rọi xuống mặt đất, vạn vật đều vui vẻ tiếp nhận ánh sáng. Mệnh chủ trong khoảng thời gian này trong phương diện tình cảm luôn rạng ngời, có kiến giải riêng về tình yêu, thuộc trường phái chủ động.   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Tỵ đại diện cho Hỏa trong Ngũ hành, thời điểm này nhiệt độ bắt đầu dâng cao. Vậy nên, những người trụ giờ sinh ngày rất yêu thích kiểu tình yêu "tiếng sét ái tình", "tốc chiến tốc thắng" trong tình cảm.    
 
    Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Ngọ là một trong "tứ đào hoa". Đào hoa vào thời điểm giữa trưa làm con người yêu thích nhất, tuy nhiên cũng rất nguy hiểm. Vậy nên, mệnh chủ giờ Ngọ tốt nhất nên tự vấn bẩn thân liệu mối tình đang nhem nhóm đấy có tốt cho bản thân   Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ) Giờ Mùi thuộc Thổ khô nóng, Thổ trường mang khói, có nghĩa là gây khó khăn cho sự phát triển của thực vật. Bát tự trụ giờ thần này không chịu được sự tức giân của đổi phương do tính khí của bản thân không tốt, vậy nên cuộc tình luôn gặp trục trặc, cãi vã.   Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Giờ Thân là buổi chiều trong ngày, là Ngũ hành thuộc Kim sắc nhọn, nên người có giờ sinh này có tính cách thẳn thắn. Vậy nên, khi có tình cảm với mệnh chủ giờ Thân, bạn cũng cần điềm đạm, hiền lành, nếu không dễ dẫn đến lục đục.    
 
Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Vào giờ Dậu, mặt trăng và các vị tinh tú bắt đầu xuất hiện trên bầu trời, thế nên người sinh giờ Dậu luôn hy vọng tạo ra và nhận được sự lãng mạn trong tình yêu. Khi "người thương" sinh vào giờ thần Dậu, thì mối tình đó rất đẹp và đáng trân trọng.   Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ)  Đây là thời điểm trời tối, đại diện Thổ khí trong Ngũ hành. Tuất Thổ tàng vật, những người có giờ sinh này có tính cách tốt, chấp nhận khuyết điểm của người khác. Vậy nên, tình cảm của họ có xu hướng là sự bao dung.   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Giờ Hợi là Thủy của sông lớn, Thủy chủ lưu động. Mệnh chủ có tính cách tươi sáng, dứt khoát, hỷ nộ ái ố đều thể hiện rõ ràng. Khi tiếp xúc với họ, không cần phải lo sợ việc giấu diếm. Tương tự trên phương diện tình cảm, họ cũng rất thẳng thắn, đáng được trân trọng.   Theo: Lịch Ngày Tốt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi

Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy, tu vi Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy

Phong thủy phòng bếp hôm nay hướng dẫn 12 Con Giáp cách chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy. Với mỗi tuổi sẽ đưa ra phân tích về hướng phong thủy bếp theo tuổi. Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy

Hướng dẫn chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy

Đặt hướng bếp theo phong thủy mang lại tài lộc và sứ khỏe:

Vị trí đặt bếp trong nhà, vị trí đặt bếp theo phong thủy:

Những hướng được cho là đặt bếp tốt là đông bắc, hướng nam, và chính tây, các hướng không tốt là đặt ngoảnh lưng với hướng nhà (tức là khi gia chủ sào, nấu lưng quay về hướng nhà)

Ví dụ, nhà gia chủ hướng nam mà mặt bếp lại quay về hướng bắc là không đẹp. Người xưa chỉ rằng để phong thủy bếp đẹp là phải “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về hướng tốt:

“Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc”.

Khi đặt bếp cần chú ý không được đặt bếp có thể nhìn thấy ở ngoài, tức là từ cửa chính của nhà có thể nhìn thằng qua cửa chính vào bếp. vị trí bếp vững chắc

Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. không đặt bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ gia chủ sẽ bị tổn hao. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.

Phong thủy học truyền thống cho rằng làm nhà bếp phải cầu “tàng phong tụ khí”. Vì thế bếp nấu nhìn thẳng ra cửa chính hoặc sau bếp có cửa sổ đều không lành vì sợ gió thổi làm tắt đi ngọn lửa đầm ấm mang lại sung túc cho gia đình. Mặt khác, bếp thuộc hỏa, kỵ nhất với khí mát lạnh của nước.

Do vậy, thứ nhất nên kiêng để bếp quay về hướng bắc (hướng thủy vượng), thứ hai không đặt bàn nấu trên rãnh, mương, đường nước, và cuối cùng tránh để hỏa lò kẹt giữa hai đồ đạc có mang theo “thủy” như tủ lạnh, bồn rửa, máy giặt…Ngoài ra, vị trí của bếp phải kê trên nền cao ráo, không khí thoáng và ánh sáng đầy đủ. Chân bếp không được gập gềnh. Nghiêng lệch là điều tối kỵ khi đặt bếp. Mái nhà bếp không được để dột, có nước rơi vào.

Cách đặt bếp và nhà bếp theo phong thủy.Bếp và nhà bếp là nơi cung cấp dinh dưỡng cho thể chất, ảnh hưởng sức khỏe của chủ nhà và nhất là con cái. Không đủ dinh dưỡng cũng đồng nghĩa với nghèo, thiếu ăn.

Một số nhà phong thủy đã luận bếp và nhà bếp để biết khả năng tài chánh, biết được năng lực tạo mãi của chủ nhà. Vì vậy Bếp và nhà bếp là một trong ba chổ quan trọng cấu thành một căn nhà có được trọn tốt hay không.

1) Nhà bếp:Tùy cửa cái thuộc đông hay tây cục mà đặt bếp. Cửa đông thì đặt bếp ở đông, cữa tây thì đặt bếp ở tây.

Nghĩa là nhà bếp có cùng cục với cữa là nhà bếp tốt. Ví du: nhà hướng đông, cửa cái mở ở bên trái – cung Cấn. Cấn thuộc tây tứ cung thì nhà bếp phải chọn đặt ở các cung Càn, Khôn, Đoài. Mặc dù nhà hướng đông thuộc đông tứ hướng. Nếu nhà bếp cũng có cửa bếp thì cửa bếp cũng nên mở tại các cung cùng đông hay tây cục với cửa cái. Bếp tốt càng thêm tốt. Điều này quả không đơn giản là vì khi chọn được một cung có cùng cục với cửa cái rồi thì cửa bếp rất khó mà được cùng cung.Hậu thiên bát quái, Càn Đoài Cấn Khôn thuộc Tây tứ, Tốn Ly Chấn Khảm thuộc Đông tứ

Hướng bếp theo phong thủy, chọnhướng bếp hợp tuổi phong thủy, chọn hướng bếp theo tuổi hợp phong thủy

 

2) Bếp:Hãy xem nhà bếp giống y như một căn nhà nhỏ. Cửa cái của căn nhà nhỏ này chính là cửa bếp. Tính cửa bếp xem thuộc cung nào mà tìm vị trí thích hợp cho việc đặt bếp. Nghĩa là cung đặt bếp phải là cung có an du niên tốt, hay chính là cung cùng cục đông hay tây với cửa bếp.

3) Hướng bếp:Hướng bếp là hướng Lưng của người nấu bếp. Lưng của người nấu quay về hướng nào, hướng đó là hướng bếp. Người đông mệnh phải dùng bếp đông hướng. Người tây mệnh phải dùng bếp tây hướng. Người đông mệnh dùng bếp tây hướng hay người tây mệnh dùng bếp đông hướng thì sự dinh dưỡng không đươc lợi ích, dễ bị bệnh tật, hay đau yếu….

Cửa nhà wc nhìn thẳng ra bếp, điều này là tối kỵ trong phong thủy bếp gia đình. Trong một ngôi nhà, vị trí và hướng bếp rất quan trọng. Không ít nhà vị trí của bếp được đặt ngay dưới nhà vệ sinh hoặc ngay dưới bồn tắm. Ở các vị trí này dù bếp có thừa kiết du niên đi nữa thì bếp tốt cũng biến thành xấu.

Theo quan niệm đông phương, nhà bếp là nơi tạo điều kiện dinh dưỡng, nuôi sống con người cho nên bếp phải được thanh khí. Vì vậy không những bếp không được đặt đối diện với buồng vệ sinh, cửa ra vào trước, sau mà ngay cả lưng bếp người ta cũng kiêng kỵ dựa vào các nơi ố khí và trực diện với đường đi. Bàn Cầu ngay trên Lò Bếp = XẤU. Ví dụ bếp tầng 1 mà tầng 2 ở vị trí đó là bàn cầu thì rất xấu.

Cách xác định hướng bếp theo phong thủy

Người Việt ngày càng phát triển cuốn theo cuộc sống hiện đại, đặc biệt là ở thành thị, nhiều nhà không dùng bếp lò, bếp than, mà thay vào đó là các loại bếp tiên tiến khác như bếp ga, bếp từ…Vậy cách chọn phong thủy bếp Việt như nào là tốt?

Vậy cách xác định hướng của bếp cụ thể như sau: Bếp lò, bếp than: hướng của bếp là cái miệng cho củi, than vào đun

Hướng của bếp ga là hướng ngược với người đứng đun, tức là hướng của núm vặn tắt mở bếp ga. Bếp từ: do không có lửa, nên bếp từ không được gọi là táo vị nên không tínhLưu ý: câu nói “đàn ông làm nhà, đàn bà làm bếp” rất dễ gây hiểu nhầm là trong gia đình thì người đàn ông đứng tuổi để làm nhà và đàn bà đứng tuổi để làm bếp.

Điều này hoàn toàn sai, bởi trong phép đặt bếp, bàn thờ, nhà, cửa thì đều phải lấy tuổi của đàn ông để làm, còn câu nói trên có hàm ý là trách nhiệm làm nhà, một trách nhiệm to lớn thì do người đàn ông gánh vác, còn công việc bếp núc, nội trợ là do người đàn bà gánh vác phong thủy chuẩn cho nhà bếp là một trong những khu vực trung tâm của ngôi nhà.

Đồng thời nó cũng thuộc một phần của tam giác phong thủy quan trọng: phòng ngủ – phòng tắm – nhà bếp. Nó kết nối trực tiếp tới sức khỏe và hạnh phúc của bạn.Một nhà bếp với phong thủy tốt sẽ giúp bạn có được sức khỏe dồi dào, cũng như thu hút dòng chảy của sự giàu có vào cuộc sống của bạn. Bạn sẽ làm gì khi nhà bếp của bạn rất nhỏ?

Đồng thời, rất khó để có thể giữ cho nó được gọn gàng hoặc không gian của nó không đủ cho tất cả các vật dụng cần thiết của nhà bếp? Trước hết, bạn có thể mở rộng nhà bếp bằng cách sắp xếp lại nhằm thắp sáng năng lượng, tạo ra một dòng chảy năng lượng tốt hơn.

Bạn cũng có thể xem xét sơn lại những tủ gỗ bằng một màu sắc sáng hơn, ví dụ như màu trắng hay vàng nhạt, hoặc màu sắc nào đó phù hợp nhất với tất cả các yếu tố khác trong nhà bếp của bạn (bàn, chạn,…) Hệ thống chiếu sáng thông minh cho nhà bếp nhỏ trở nên rất quan trọng.

Vì vậy, không nên giới hạn sự sáng tạo của mình để tránh sự nhàm chán, tiêu hao năng lượng. Hãy thử nghiệm với nhiều cấp độ khác nhau của ánh sáng và cảm nhận sự thay về năng lượng mà mỗi thứ ánh sáng mang lại.Gương là giải pháp tốt nhất cho không gian nhỏ, được gọi là biện pháp “cứu nguy” trong phong thủy. Bởi vì, gương tạo khả năng “nhân bản” trong nhà bếp của bạn, giúp mang lại nhiều ánh sáng và cho cảm giác không gian được mở rộng ra.

Ngoài ra, theo các chuyên gia phong thủy, việc đặt một chiếc gương trong bếp cũng sẽ đem lại sự sung túc và thịnh vượng trong cuộc sống cho gia chủ.Bạn cũng có thể tạo nguồn năng lượng mới cho nhà bếp nhỏ của bạn bằng những lại thảo mộc thơm hoặc những trái cây tươi được bày biện trong nhà bếp.Và điều đơn giản nhất để giúp cho không gian bếp rộng hơn chính là việc giữ cho bếp luôn sạch sẽ và gọn gàng.

Chắc chắn, bạn sẽ tìm thấy sự yêu thích đối với căn bếp dù rất nhỏ của mình.ố trí nhà bếp đúng hướngSơ đồ bố trí nhà bếp giúp gia chủ tránh những điều không nên và biết cách bố trí bếp cho đúng với phong thủy để đem lại vượng khí cho ngôi nhà.Thông thường khi bố trí nhà bếp, gia chủ thường mắc phải những lỗi như cửa bếp nhìn thẳng vào cửa chính, bếp quá lộ, bị khí dẫn từ ngoài thổi thẳng vào. Phía sau bếp là cửa sổ kính, không có tường chắc, thiếu chỗ tựa.

Bếp tọa hướng dữ nhìn hướng lành rất tốt. Hay cửa sổ chính mở về hướng tây, vì vậy bếp bị mặt trời phía tây chiếu xiên vào, đồ ăn dễ bị hỏng. Bếp bị tủ lạnh và máy giặt (hai thứ đều thuộc thủy) hình thành thủy hỏa tương khắc.Không nên để phía sau bếp là cửa sổ kính, không có tường chắc, thiếu chỗ tựa.Bếp đặt tọa cát (phục vị) hướng hung (tuyệt mệnh) không tốt.

Tủ lạnh đặt tại phương vị lành (thiên y) là không tốt. Chậu rửa bát đặt hướng dữ (hỏa hại) nguồn nước không lành. Cửa bếp đặt tại hướng tuyệt mệnh, không tốt.Nước của chậu rửa bát lấy từ hướng lành (sinh khí) rất tốt.Do vậy cần bố trí bếp theo sơ đồ đúng như sau: bếp không lộ, không bị khí từ ngoài xông thẳng vào. Phía sau bếp có tường dựa vững chắc.

Bếp không bị mặt trời phía tây chiều xiên vào, đồ ăn không dễ bị hỏng.Phía sau bếp có tường dựa vững chắc.Bếp không bị vật mang tính chất của nước kẹp ở giữa, không bị “thủy hỏa xung khắc”. Bếp tọa hướng dữ (lục sát) nhìn hướng lành (thiên y) rất tốt. Tủ lạnh đặt tại hướng dữ “họa hại” rất tốt. Nước của chậu rửa bát lấy từ hướng lành (sinh khí) rất tốt.

Một số kiêng kỵ ở nhà bếp để bạn có một không gian bếp đẹp với kiến trúc hài hòa phong thủy.

1. Kiêng bếp nấu đặt ngược hướng nhà

Bếp đặt ngược hướng nhà là bếp ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa nam hướng về bắc mà bếp lại tọa bắc hướng về nam, như vậy không lành.

2. Kiêng đường từ cửa đâm thẳng vào bếp

Theo quan niệm truyền thống ở trung quốc thì bếp nấu là chỗ nấu nướng nuôi sống cả nhà vì vậy không nên đặt quá lộ liễu, đặc biệt là không nên để cửa nhìn thẳng vào bếp nấu vì như vậy nó sẽ dẫn khí từ ngoài xông thẳng vào không lợi, sẽ mất mát, như cổ nhân dạy: “Cửa nhà thẳng vào bếp, gia súc sẽ dễ mất”.

Bếp nấu tránh bị nhìn trực diện từ cửa chính.

3. Kiêng cửa chính nhìn thẳng vào bếp

Bếp nấu không nên để lộ, ở ngoài cửa chính nhà ở nhìn thấy bếp, đương nhiên là không lành, còn đứng ngoài cửa bếp có thể nhìn thấy bếp cũng không lành.

4. Kiêng nhà bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh

Bếp nấu là nơi nấu đồ ăn thức uống cho cả nhà, vì vậy cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe. Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không đặt đối diện với nhà vệ sinh.

5. Kiêng nhà bếp đối diện với cửa phòng ngủ

Bếp là nơi nấu nướng, thậm trí còn nóng bức, không nên đặt đối diện với phòng ngủ, Như vậy ảnh hưởng đến sức khỏe người ở trong phòng, dễ sinh bệnh.

6. Kiêng bếp sát giường ngủ

Bếp lửa nóng, khi đun nấu khói dầu mỡ cũng không có lợi cho sức khỏe, vì vậy bếp nấu thẳng hướng với cửa phòng không tốt và bếp đặt sát phòng ngủ đặc biệt là với giường ngủ cũng không tốt.

7. Kiêng để sau bếp là khoảng không

Bếp nên tựa vào tường, sau bếp không nên là khoảng không (không có tường kín). Nếu như phía sau bếp là cửa chính cho ánh sáng chiếu qua cũng không tốt, vì rằng như vậy sẽ giống như sách cổ đã nói: “Cửa bếp nấu kiêng cho ánh sáng chiếu vào”.Sau lưng bếp nấu là tường dựa vững chắc, chậu rửa có thể để ô thoáng bằng kính.

8. Đặt bếp trên rãnh mương nước

Bếp thuộc hỏa, hỏa vốn kỵ nước, nước và lửa không dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu như bếp đặt trên đường nước là không thích hợp.

9. Kiêng có xà ngang đè lên trên

Phong thủy học có câu: “Xà ngang đè lên trên” bất lợi. Giường ngủ hoặc ghế ngồi phía trên có xà ngang là không tốt, xà ngang đè lên trên bếp cũng không tốt. không tránh được người nhà bị ốm đau bệnh tật, đặc biệt có hại cho sức khỏe vợ chồng, “dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.

10. Kiêng mặt trời chiếu xiên khoai

Theo phong thủy học thì nhà bếp hướng tây, đặc biệt tủ bếp là nơi đun nấu nếu bị mặt trời chiếu xiên từ hướng chính tây vào là rất không tốt, cho rằng như thế rất ảnh hưởng đến sức khỏe mọi người trong nhà, cho nên cần phải tránh.

11. Kiêng để góc nhọn chiếu thẳng vào bếp

Phong thủy học cho rằng góc nhọn sắc, dễ gây thương tổn, vì vậy rất kiêng có góc nhọn chiếu thẳng vào bếp! Bếp nấu là nơi nấu ăn nuôi sống cả nhà, nếu như bị góc nhọn chiếu thẳng vào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người trong nhà.

12. Kiêng nước lửa đụng nhau

Bếp thuộc hỏa, còn chậu rửa bát thì chứa nước (thủy), vì vậy hỏa và thủy không nên để quá gần nhau; đặc biệt là bếp kẹt giữa 2 bên là nước, ví dụ đặt bếp giữa 1 bên là máy giặt, 1 bên là chậu rửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng bếp hợp tuổi theo phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Lễ rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ (Văn khấn trong tang lễ)

Lễ rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ (Văn khấn trong tang lễ)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ

2. Cách tiến hành nghi lễ:

Chép sẵn linh vị mới phủ giấy (hoặc vải) đỏ, khi Đàm Tế ở bàn thờ tang xong, thì đốt linh vị cũ cùng với bảng đen phủ quanh khung ảnh và văn tế. Sau đó rước linh vị, bát hương và chân dung (nếu có) đưa lên bàn thờ chính, đặt ở hàng dưới.

Trường hợp nhà không có bàn thờ chính thờ gia tiên bậc cao hơn thì không phải làm lễ này mà yết cáo gia thần và yết cáo Tổ ở nhà thờ tổ.

3. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ

Hôm nay là ngày… tháng…. năm... tại tỉnh… huyện… xã… thôn…

Tín chủ là…………(nếu lễ gia thần) hoặc Hậu duệ tôn là…………(nếu lễ gia tiên, tự xưng hô với vị được liệt thờ cao nhất).

Quỳ trước linh vị của………… (đọc linh vị của vị thờ cao nhất), liệt chư Tiên linh.

Kính nghĩ:
Gót tiêu dao, mịt mù mù mịt, đâu hạc nội, đâu mây ngàn?

Cõi trần thế, thay đổi đổi thay, nay sương dâu, mai bãi bể.

Lá rụng về cội, phách tuy giáng, hồn lại được siêu thăng.

Nước chảy về nguồn, thác là quy, sinh chẳng qua tạm ký.

Nhân sinh do tổ, gốc phải vững, phúc quả mới mong bền;

Hiểu tử sự thân, tế như tại, nhân tâm nào dám phế.

Bày nhân: Hiển khảo (hoặc tỷ)…………(đọc linh vị bố hoặc mẹ)

Thọ chung ngày…………..tính đến nay đã:


Quý húy Đại Tường;

Đến tuần Đàm Tế.

Quá hai năm trừ phục, cáo Tiên linh;

Đủ ba tháng dư ai, theo cổ lệ.

Cầu gia thần chứng giám, cho từ đường phảng phất linh hồn;

Nguyện Tiên Tổ phù trì, để bạch triệu quy hồi phách thể.

Đến ngày giỗ chạp, con cháu nhớ tháng ngày,

làm lễ dâng hương;

Nối gót Tổ Tiên, ông cha tiếp thế thứ, theo hàng phối tế.

Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên cây cội, nước nguồn;

Suối vàng, như thấu cho chăng, họa may tỏ trời kinh, đất nghĩa.

Xin kính mời: Hiển…………………
Hiển…………………………………
Hiển…………………………………

Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ (Văn khấn trong tang lễ)

Khỏe như vâm nhờ khai vận phong thủy tiết Hạ Chí

Giữ phòng ốc sạch sẽ, thoáng mát là một trong những tuyệt chiêu khai vận phong thủy tiết Hạ Chí đơn giản lại có hiệu quả cao.
Khỏe như vâm nhờ khai vận phong thủy tiết Hạ Chí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Một vài sự điều chỉnh về phong thủy rất có ích cho sức khỏe của bạn trong tiết Hạ Chí, khi mà nắng nóng lên đến cực điểm.

  1. Phòng ốc sạch sẽ, thoáng mát   Dù là phòng khách, phòng ngủ hay ở nơi làm việc, bạn cũng cần giữ gọn gàng, sạch sẽ. Không những đảm bảo mĩ quan, giảm bớt cảm giác nóng nực ngày hè, mà còn tác động tích cực tới dòng chảy năng lượng, mang tới nguồn năng lượng tích cực lưu thông tốt, kích hoạt vận khí tăng, sức khỏe dồi dào mang tới nhiều may mắn. Đây là một trong những tuyệt chiêu khai vận phong thủy tiết Hạ Chí đơn giản lại có hiệu quả cao.
Khoe nhu vam nho khai van phong thuy tiet Ha Chi hinh anh 2
 
2. Tắm gội và thay quần áo thường xuyên   Những ngày Hạ Chí nắng nóng, thời gian ban ngày dài nhất trong năm, khó tránh việc cơ thể có mùi hôi do tiết quá nhiều mồ hôi.    Vì thế, nên tắm gội và thay quần áo thường xuyên, vừa giữ cơ thể thoáng mát, giảm cảm giác bí bách, nóng nực, còn kích hoạt tinh thần phấn chấn, làm việc hay vui chơi đều thoải mái. Khi tinh thần thư thái, vận khí ắt tăng lên, mọi sự càng hanh thông.   Đeo ngọc chỉ để ngắm hay còn chiêu nạp phúc khí Hướng dẫn chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tuất 18 cấm kị phong thủy về nữ giới không thể không tin
3. Đặt một bình nước trong phòng
  Việc sử dụng điều hòa thường xuyên và liên tục trong những ngày hè nắng nóng là điều thường thấy. Tuy được tận hưởng không khí mát lành, nhưng da dẻ lại dễ bị khô, gây bong tróc, nứt nẻ, khó chịu.   Vì thế, bạn có thể đặt một bình hay bát nước trong phòng có sử dụng điều hòa để tăng Thủy khí. Cách làm này vừa hạn chế tình trạng khô da, lại giúp điều hòa nguồn năng lượng, tốt cho sức khỏe.  
Khoe nhu vam nho khai van phong thuy tiet Ha Chi hinh anh 2
 
4. Mặc quần áo có tông màu sáng, mát mắt   Những bộ trang phục có gam màu sáng, nhẹ nhàng như trắng, xanh dương, be vàng, hồng phấn… sẽ tạo cảm giác mát mắt, điều hòa tâm trạng rất tốt. Dù là người mặc hay người nhìn vào đều thấy dễ chịu, hạn chế cơn nóng giận, giúp tính tình điềm tĩnh hơn, xử lý công việc tốt hơn.   Muốn công ty phát tài, nhanh tay bố trí văn phòng tổng giám đốc đủ 6 tiêu chuẩn Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát Chọn cây phong thủy để bàn trợ lực nghề nào phát nghề đó
5. Mang cây xanh vào bàn làm việc
  Áp lực công việc là một trong những nguyên nhân khiến tâm tính của con người biến đổi thất thường. Đó cũng chính là nguồn gốc gây ra hàng loạt mâu thuẫn trong quan hệ xã giao, từ đó làm giảm hiệu quả công việc cũng như sức khỏe.   Đặt một vài chậu cây cảnh có màu xanh mát sẽ giúp tinh thần bạn dễ chịu hơn, từ đó làm giảm Hỏa khí trong người, xử lý tốt công việc cũng như điều hòa các mối quan hệ xã giao hữu hảo trong tiết Hạ Chí này.   Nhưng lưu ý, tránh đặt những loại cây cảnh có gai như xương rồng trên bàn làm việc. Gai của nó như mũi dao nhọn chứa sát khí, gây hại cho sức khỏe và sự nghiệp của bạn.  
► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Hoàng Lam

Đôi điều cần biết về tiết Hạ Chí
Hàng năm, từ 21 hoặc 22 tháng 6 tới ngày 5 hoặc 6 tháng 7 là tiết Hạ Chí, một trong 24 tiết khí, đánh dấu những ngày nắng nóng cực điểm đã tới.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khỏe như vâm nhờ khai vận phong thủy tiết Hạ Chí

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd