Nhận định chung về tướng lòng bàn tay –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Cúc áo có vai trò gắn kết y phục, tượng trưng cho thành công trong sự nghiệp.

Mơ thấy cúc áo mới mang hàm ý sự nghiệp thuận lợi. Mơ thấy cúc áo cũ lại là điềm xấu, có thể gặp chướng ngại trong sự nghiệp, nên phải thận trọng.
Đàn ông trung niên mơ thấy quần áo cũ kết cúc áo mới, có thể họ sẽ sở hữu một ngôi nhà. Nếu người nằm mơ chưa có vợ, anh ta sẽ cưới được một cô vợ trẻ tuổi, xinh đẹp.
Mơ thấy quần áo mới đính cúc áo cũ lại là tượng trưng của điềm xấu, báo hiệu một tiền đồ ảm đạm.
Họa sắc dục:
Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.
Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.
Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.
Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.
Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình
Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Chúng tôi xin được hân hạnh cống hiến quý bạn tập tự điển Tử Vi, các bạn có thể giải đoán các nét căn bản Tử Vi một cách giản dị, từ đây mà tạo thêm các kinh nghiệm. Sở dĩ ghi thành tự điển theo thứ tự A, B, C, là để các bạn tìm tòi cho dễ lúc thực dụng. Bây giờ xin tiếp tục nêu lên những nguyên tắc giải đoán lá số Tử Vi
VĂN XƯƠNG VĂN KHÚC
Là văn tinh, chủ về văn chương, mỹ thuật, cũng chủ về công danh, thi cử.
Ở Mệnh có Xương, Khúc là người đẹp đẽ, thông minh, học giỏi, thích văn chương, nghệ thuật. Ở Mệnh các cô gái, là biểu hiện vừa sự thông minh, vừa sự dâm đãng. Nhưng có những cách xấu thêm vào mới thật là dâm đãng, được các cách tốt chế hóa đi thì lại khá.

Gặp các sát tinh Kỵ, Riêu, mới thật là dâm đãng.
Đến hạn, gặp Xương, Khúc mà không bị phá cách, là thi đậu, thêm danh vọng.
THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT
Là văn tinh, cũng là quý tinh, chủ về công danh, khoa cử, quyền tước.
ở Mệnh là người thông minh, thích văn chương, học giỏi, nhân hậu. Gặp Hỏa, Linh, Hình lại hỏng, thêm tai họa.
Thiên khôi ngộ Triệt bị giảm nhiều thành cách xấu biểu hiện nạn lớn.
TẢ PHỤ, HỮU BẬT
Là trợ tinh, chủ về quyền, về sự phò tá, sự giúp đỡ. Gặp những sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm. Nhưng bị những sao xấu thì lại làm cho xấu hơn.
LỘC TỒN
Vừa là tài tinh, vừa là quý tinh, phúc tinh. Biểu hiện quyền, lộc, và phúc. Được Lộc Tồn tại Mạng là người thông minh, học giỏi, nhân hậu, ở Tài Lộc, và tránh được các tai họa. Tuy nhiên, Lộc Tồn thường chỉ có một thứ ảnh hưởng. Thí dụ: Tránh được tai họa, thì không giầu… Làm cho thêm phúc thọ và tài lộc.
Người nào có những cách dâm đãng (như Đào, Hồng) được Lộc Tồn thì sự dâm đãng bị chế ngự.
HÓA LỘC
Cũng như Lộc Tồn, vừa là tài tinh, vừa là phúc tinh. Giảm chế các tai họa, làm cho nhiều tài lộc. Ở Tài Bạch và Điền Trạch mà có Hóa Lộc là giầu có.
Ở cùng cung với Lộc Tồn lại kém, vì khắc nhau. Một sao đóng, một sao chiếu là song Lộc, thì tốt. Hoặc hai sao chiếu Mệnh thì tốt.
Gặp Tham, Vũ đồng cung thì tốt.
Gặp các sao xấu như Hao, Kiếp, Không, Thiên Không thì lại hao tán, suy bại, Hóa Lộc mất ảnh hưởng.
HÓA QUYỀN
Chủ về quyền tướng. Có Hóa Quyền tại Mạng là người có quyền.
Gặp các sao tốt thì làm tốt thêm.
Nhưng Quyền gặp các sao xấu, chẳng hơn gì.
HÓA KHOA
Là sao chủ về thi cử và là phúc tinh.
Có Hóa Khoa tại Mạng là người có công danh khoa bảng, thông minh, học giỏi, lại tránh được các tai họa. Hạn gặp Hóa Khoa là được thi đậu, hoặc giải được tai họa. Hóa Khoa cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt là những văn tinh, hướng con người vào nghiệp văn hoặc vào chức nghiệp không phải là võ. Được cả bộ Khoa, Quyền, Lộc là được phú, quý, nhiều công danh và tài lộc. Hóa Khoa không sợ sát tinh.
Tam Hóa liên châu là bộ ba Khoa-Quyền-Lộc đi trong ba cung liền nhau, do đây gặp Mạng, Thân hay một hạn nào đó mà chỉ dính đến một trong ba sao đó, cũng được ảnh hưởng của ba sao. Hóa Khoa không bị sát tinh giảm.
THIÊN MÃ
Thiên Mã là ngựa trời. Chủ về sự lanh lẹ, thay đổi, di chuyển, và có ý nghĩa tài lộc, công danh, phúc thọ. Nhưng Mã sẽ tốt hay xấu là do những sao khác gặp phải.
Mã đóng tại Mạng là người tài. Nếu lại thêm Tử, Phủ đồng cung, là có uy quyền, giầu sang, có phúc thọ. Gặp Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc có Lộc Tồn đồng cung, hoặc Lộc Tồn chiếu (Lộc Mã giao trì) cũng có những cái tốt về công danh, tiền tài, phúc thọ.
Mã, Khốc, Khách gặp nhau là ngựa có nhạc, có người cưỡi giỏi, là một cách của người có công danh võ nghiệp, hạn gặp Mã, Khốc, Khách là thăng tiến. Mã gặp Hỏa hay Linh cũng tốt vậy.
Mã gặp Đà thì hỏng, đó là ngựa què, ở Mạng hay ở Quan Lộc thì công danh hay bị gãy. Mã gặp Hình là hiệu báo tai nạn, tai họa. Mã tại Hợi là ngựa cùng đường, hoặc gặp Tuyệt, đều là hiệu bế tắc. Mã gặp Tuần, Triệt là ngựa chết, là tai họa.
LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC
Cặp sao này chủ sự thông minh, nhân hậu, vui vẻ, nếu ở Mạng. Gặp tại Hạn là được gia đạo yên vui, được sáng láng cửa nhà, may mắn, danh tài hưng vượng, có sự cưới hỏi hoặc sự sanh nở tốt.
Cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, tạo thành quần thần tốt phò tá cho Tử, Phủ.
Gặp Phi Liêm có may mắn và vui mừng nhanh chóng.
TAM THAI, BÁT TỌA
Cặp sao này chủ sự thông minh và thành công. Gặp tại Hạn là được sự may mắn, nhà cửa thêm rộng rãi.
ÂN QUANG, THIÊN QUÝ
Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, ân nghĩa, từ thiện, và giải được các tai ương, có những may mắn không bị sát tinh giảm chế. Được cặp sao này, thì chế ngự được tánh chất dâm đãng của Đào, Hồng
ĐÀO HOA, HỒNG LOAN
Chủ sự vui vẻ, sự thành công, gia cảnh hưng vượng. Nhưng cũng chủ về sự lẳng lơ của đàn bà, sự đa tình. Chủ về đàn bà con gái: gặp tại Hạn là sự báo hỉ hôn nhân, hoặc sự sanh nở con gái. Cũng chủ về sự thi cử tốt, được công danh, được vui mừng.
Được Đào, Hồng, Hỉ thêm cho Nhật, Nguyệt, càng sáng ra. Đào Hồng đi với Tử, Phủ hay Nhật, Nguyệt thì các sao này tốt thêm.
Cung Mệnh, Thân có Đào, hay Hồng tọa thủ, hai đời vợ hay hai đời chồng. Nhưng có nhiều cách để phá đi. Hoặc gia thêm sát tinh, là kém thọ, nửa đường gẫy cánh. Đàn bà có Đào hay Hồng tọa thủ, gia thêm Riêu, Đà, Kị, là người bất chính về tình ái.
THIÊN HỈ
Chủ sự vui vẻ, may mắn. Gặp tại Hạn, là có vui mừng về công danh, thi cử, sanh đẻ, cưới hỏi.
THAI PHỤ, PHONG CÁO
Chủ về công danh, bằng sắc. Gặp tại Hạn, là có lợi về thi cử công danh

QUỐC ẤN
Chủ về công danh, chức vị và quyền hành (có ấn là có quyền). Gặp tại Hạn có lợi cho thi cử và sự cầu công danh. Nhưng gặp Tuần, Triệt lại hỏng việc, vị mất chức, xuống chức.
ĐƯỜNG PHÙ
Chủ sự thành đạt về công danh và về nhà đất cao đẹp hơn. Nhưng gặp Bạch Hổ đồng cung lại chủ sự bắt bớ, tù đầy.
THIÊN THỌ
Chủ sự nhân hậu, từ thiện, thêm phúc thọ.
BÁC SĨ
Chủ sự thông minh, nhân hậu, cứu giải bệnh tật. Gặp tại Hạn là được lợi về sự thi cử, học hành.
LƯU NIÊN VĂN TINH
Chủ về văn chương, sự học, sự thi cử, sự thông minh. Gặp tại hạn là có lợi cho sự thi cử và công danh.
HOA CÁI
Chủ sự thành công, sự quyền quý, lợi cho việc thi cử, và cầu công danh.
Tại Mạng mà gặp Hổ, Long, Phượng, hợp thành bộ Tứ Linh (4 con vật linh), là dấu hiệu phú quý, được công danh, uy quyền.
Nhưng Hoa Cái gặp Mộc Dục, Thiên Riêu là chủ sự dâm đãng.
Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư tọa thủ đồng cung là người thanh cao và thành công.
THIÊN TRÙ
Chủ về sự ăn uống và tài lộc.
THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC QUÝ NHÂN
Chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện. Là những sao cứu tật bệnh, họa hại, giải trừ nguy nan, gia tăng phúc thọ.
THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, GIẢI THẦN
Là những sao giải trừ tật bệnh, tại họa, và gia tăng phúc thọ. Chủ sự nhân hậu, từ thiện… Người già gặp Giải Thần tại Hạn, thì dễ chết (Giải cái khổ là làm cho mau chết). Điền Trạch, Tài Bạch có Giải Thần thì nghèo (của bị Giải đi).
THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC
Chủ sự đức độ và ngay chính. Giải trừ tật ách nhỏ. Chế ngự được tánh dâm đãng của Đào, Hồng.
THIÊN Y
Chủ sự cứu giải bệnh tật. Nhiều bác sĩ có Thiên Y tại Mạng, Thân, Thiên Di, Quan Lộc. Thêm Thiên Hình là bác sĩ chuyên giải phẫu.
THIẾU DƯƠNG, THIẾU ÂM
Là những sao song hành với Thái Dương, Thái Âm, nhưng chỉ là những trung tinh. Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, giải trừ tật ách. Thiếu Dương gia thêm sức sáng cho Thái Dương, Thiếu Âm gia thêm sức sáng cho Thái Âm, và phải đồng cung mới được vậy.
Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. Một số nguyên tắc phong thủy sau sẽ giúp bạn tạo cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thủy cho văn phòng.
Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”. Tương tự, nền nhà hay tường công sở bị thấm nước, rạn nứt cũng tượng trưng cho sự "rơi lọt tiền tài". Cần có biện pháp khắc phục ngay.
|
| Phong thủy tốt giúp công ty làm ăn phát đạt |
Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần sáng và sạch sẽ; kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng xấu đến vận may và sự nghiệp.
Nền nhà văn phòng kỵ quá thấp vì sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.
Cầu thang tránh đối diện cổng vì như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì khí không thể lưu thông.
|
Tránh ánh sáng tối tăm. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện. Vì thời gian làm việc rất dài, cường độ ánh sáng mạnh yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực.
Trong văn phòng ngoài bày tủ sách, máy tính, ghế ngồi cũng nên trang trí thêm các đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh tạo không gian tươi sáng, trang nhã.
(Tổng hợp)
|
1. Sao Nguyệt Kiến chuyển sát: kỵ động thổ
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Mão; tháng 4, 5, 6: ngày Ngọ; tháng 7, 8, 9: ngày Dậu; tháng 10, 11, 12: ngày Tý.
2. Sao Thiên Địa Chính Chuyển: kỵ động thổ
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Quý Mão, Tân Mão; tháng 4, 5, 6: ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ; tháng 7, 8, 9: ngày Đinh Dậu, Tân Dậu; tháng 10, 11, 12: ngày Canh Tý, Nhâm Tý.
![]() |
| Tranh cát tường |
3. Sao Lỗ Ban Sát: kỵ khởi tạo
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Tý; tháng 4, 5, 6: ngày Mão; tháng 7, 8, 9: ngày Ngọ; tháng 10, 11, 12: ngày Dậu.
4. Sao Phủ Đầu Sát: kỵ khởi tạo
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Thìn; tháng 4, 5, 6: ngày Mùi; tháng 7, 8, 9: ngày Dậu; tháng 10, 11, 12: ngày Tý.
Theo Bàn về lịch vạn niên
![]() |
| Ảnh minh họa |
Mơ đi shopping, cẩn thận ví tiền| => Tra cứu: Lịch âm, Lịch âm 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Mơ thấy đánh nhau là điềm báo tốt lành
| ► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác |
![]() |
![]() |
Một số thủ thuật phong thủy sao có thể giúp bạn tăng tình cảm của 2 người, giữ vững được tình duyên của bạn được son hồng.
Tác dụng chính của phong thủy là tạo nên một dòng khí êm đềm chảy qua không gian sống của bạn. Nếu cân bằng và điều chỉnh dòng khí trong phòng ngủ thông qua một vài bí quyết dưới đây, bạn có thể làm cho tình yêu thêm ngọt ngào.
Mở cửa cho tình yêu: Hãy chắc chắn cửa phòng ngủ có thể đóng mở dễ dàng. Cần sửa chữa ngay nếu cửa mắc kẹt hoặc chỉ mở được một phần. Cánh cửa lỏng lẻo cho thấy bạn đang gặp khó khăn trong việc nắm giữ tình yêu của mình.
Mở đường cho dòng khí: Cần loại bỏ những đồ vật cản đường để dòng khí có thể đến được phòng ngủ của bạn dễ dàng và nuôi dưỡng đời sống tình yêu của bạn. Ngay cả những góc tối cũng cần được chiếu sáng.
Đưa dòng không khí lãng mạn vào phòng: Trong phòng ngủ, có vị trí trọng yếu cần được bạn tô điểm bằng những hình ảnh lãng mạn. Thứ nhất là bức tường đối diện chân giường, thứ hai là nơi bạn nhìn thấy đầu tiên khi bước vào phòng.
Chọn hướng đặt giường phù hợp: Hãy chú ý khi đặt giường ngủ. Tốt nhất là nên lựa chọn hướng tốt nhất đối với mệnh tuổi bạn cũng có thể tăng tình cảm của bạn.
Giữ cho phòng ngủ sạch sẽ, ngăn nắp: Phòng bừa bộn là dấu hiệu cho thấy dòng khí đang bị nghẽn. Bạn cần nhanh chóng thu dọn phòng ngủ và làm sạch không khí quanh phòng, thoáng mát, tươi mới để dẫn luồng khí trong lành khắp phòng.
Đừng tập thể dục trong phòng ngủ: Năng lượng của những động tác vắt mồ hôi sẽ phá hỏng không gian lãng mạn, tạo cảm giác tình yêu giống như một bài tập vất vả.
Bỏ đi năng lượng của tình cũ: Nên dọn dẹp tất cả những gì gợi nhớ đến người xưa. Một món quà, tấm ảnh, bức thư… của người tình cũ đều là vật cản đối với dòng khí hạnh phúc hiện tại.
Đi một vòng tròn, người có duyên sẽ lại về với nhau. Tình yêu không có đúng sai, không có đạo lý, đã từng rời xa nhưng chung quy lại nếu còn tình cảm sẽ chẳng thể sống thiếu nhau. 12 chòm sao quay về với người yêu cũ như thế nào nhỉ?
![]() |
![]() |
![]() |
Bởi có nhiều cuộc hôn nhân mỹ mãn hạnh phúc đến đầu bạc răng long. Có cuộc hôn nhân thì nửa đường đứt gánh “Thiếp Chàng Đôi Ngả”.
Có cuộc hôn nhân lúc đầu thì men ái nồng đượm mà sau nhạt như nước ốc ao bèo.Có những người mới cưới về như một trách nhiệm cho tròn chữ hiếu mà sau lại đi đến Thiên Đường Tình Yêu …Cái gì là Bí Mật sau các cuộc hôn nhân đó.

Các học thuật huyền bí ở phương Đông đã không ngừng đi sâu vào phân tích và cuối cùng các nhà Huyền Học của Trung Hoa cũng đưa ra được một số hệ thống tính toán để cho người ta có thể tham khảo, lượng tính cho việc lựa chọn người phối ngẫu …
Bản mệnh của mỗi tuổi: Ngũ Hành Nạp Âm. Ngũ Hành Nạp Âm là một hệ thống lấy Thể Chất Mỗi người sinh ra trong một năm có Can Chi nhất định (Nam Nữ như nhau) để tạo thành năm yếu tố căn bản tạo nên Thế Giới gồm : Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ .
Năm yếu tố này tác động đến nhau tạo ra các hiệu ứng, tạo ra các hệ lụy khác nhau, có tốt có xấu. Nguồn gốc và giải thích về Hệ Thống Nạp Âm Ngũ Hành 60 Hoa Giáp (60 tuổi Can Chi ) hiện còn nhiều tranh luận và chưa rõ ràng…
Tuy nhiên trải qua thực tế kiểm nghiệm nó đã xác thực về độ chính xác …Vì vậy chúng tôi dịch bài “Nam Nữ Phối Ngũ Hành Ca Quyết” cung cấp tới các bạn, để các bạn tham khảo …
Nam Nữ Phối Ngũ Hành Ca Quyết
- Nam Kim Nữ Kim – Lưỡng Kim vợ chồng cứng đụng cứng, có nữ không nam giữ phòng không, ngày đem cãi cọ lời chẳng hợp, mỗi người mỗi ý mỗi cách nhìn.
- Nam Kim Nữ Mộc – Kim Mộc vợ chồng không bao nam, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.
- Nam Kim Nữ Thủy – Thủy Kim chồng vợ ngồi nhà cao, tiền tài tích tụ như biển rộng, trai gái đều sinh đoan chính chính, mỗi mỗi thông minh học văn chương.
- Nam Kim Nữ Hỏa – Không có nhân duyên loạn thành hôn, cưới được vợ về là lúc nghèo, lại là không con gia tài tán, vốn do bản mệnh kim hỏa hại.
- Nam Kim Nhữ Thổ - Kim Thổ vợ chồng hảo phu thê, vốn chẳng sầu lo phúc tự đến, con cháu hưng vượng nhà phú quý, phúc lộc song toàn vạn vạn vạn năm.
- Nam Mộc Nữ Kim – Vợ chồng hòa hảo nên tương giao, tiền tài lục súc mãn sơn trang, nuôi con trai gái tất có danh, Mộc Kim vạn quý chung một giường.
- Nam Mộc Nữ Mộc – Song Mộc vợ chồng khó tương hợp, có nhiều tiền tài cũng khắc con, vốn do hai Mộc mà khắc hại, tai nạn bệnh tật ngày càng tăng.
- Nam Mộc Nữ Thủy – Nam mộc Nữ thủy rất cát lợi, trong nhà tài vận thường tiến bảo, thường là của báu đầy như non, sinh trai sinh gái chẳng ít đâu.
- Nam Mộc Nữ Hỏa – Mộc Hỏa vợ chồng đại cát lợi, ấy bởi trời định nhân duyên tốt, lục súc người làm đông chật nhà, con cái thông minh phúc tự cao.
- Nam Mộc Nữ Thổ - Thổ Mộc vợ chồng vốn không nên, tai nạn bệnh tật đến triền miên, hai cái tương khắc hợp lại mà phân tán, một đời cô đơn khóc đêm ngày.
- Nam Thủy Nữ Kim – Kim Thủy vợ chồng rất là giàu, tiền tài tích tụ trăm năm dài, hôn nhân hòa hợp rạng huy hoàng, thóc lúa ruộng vườn nhà phúc thọ trường.
- Nam Thủy Nữ Mộc – Vợ chồng Mộc Thủy nhân duyên tốt, tài bảo phú quý vượng cháu con, Trâu Ngựa lúa ngô đầy khắp nhà, con cái đoan chính học văn chương.
- Nam Thủy Nữ Thủy – Hai Thủy vợ chồng vui hân hoan, con cháu thông minh nhà hưng vượng, nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, đầy kho tài sản rất phong quang.
- Nam Thủy Nữ Hỏa – Thủy Hỏa phu thê khó tương phối, ăn cơm ở nhà ra ngoài ngủ, Nguyên do hai mệnh cùng tương khắc, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.
- Nam Thủy Nữ Thổ - Thủy Thổ vợ chồng chẳng dài lâu, 3695 gặp Ôn Vương, hai mệnh tương khắc cũng khó qua, biệt xứ tha hương giá biệt khắc.
- Nam Hỏa Nữ Kim – Vợ chồng Kim Hỏa khắc Lục Thân, không biết hình nguyên ở chính mình, nếu là vốn dĩ không hiếu thuận, họa đến cháu con bại cô bần.
- Nam Hỏa Nữ Mộc – Vợ chồng Hỏa Mộc hôn nhân đẹp, con cháu hiếu thuận nhà hưng vượng, lục súc tiền bạc đều thịnh đạt, một đời phú quý đại cát xương.
- Nam Hỏa Nữ Thủy – Vợ chồng Thủy Hỏa tuy có tình, hôn nhân cùng nhau khóc lóc cũng không tốt, con cháu cũng là có phú quý, đến già lại cũng phải cô đơn.
- Nam Hỏa Nữ Hỏa – Hai Hỏa vợ chồng ngày đêm sầu, vợ bỏ con xa lệ như mưa, hai mệnh tương khắc không nên lấy, bốn mùa cô khổ độ xuân thu.
- Nam Hỏa Nữ Thổ - Vợ chồng Hỏa Thổ hôn phối tốt, cao quan lộc vị ngay trước mắt, hai người hợp lại vô khắc hại, con cái thông minh phú quý bền.
- Nam Thổ Nữ Kim – Thổ Kim vợ chồng nhân duyên tốt, hai lời tương ái đến trăm năm, trong nhà bình an lục súc phúc, sinh được gái trai cũng trọn vẹn.
- Nam Thổ Nữ Mộc – Vợ chồng Thổ Mộc ý bất đồng, trái mắt vô tình tương khác xung, có ăn không con khắc phu chủ, nửa đời nhân duyên gia tài không.
- Nam Thổ Nữ Thủy – Thổ Thủy phu thê định có thú, liên tiếp đến nhà nên có họa, vợ xa con lạc ở đông tây, trong nhà lạnh lẽo tiền không đến.
- Nam Thổ Nữ Hỏa – Thổ Hỏa vợ chồng đại cát xương, tiền tài chẳng buồn phúc thọ trường, cháu con thông minh lại đoan chính, phú quý vinh hoa tốt vô cùng.
- Nam Thổ Nữ Thổ - Song Thổ vợ chồng nhân duyên hảo, cũng vui một đời phúc thọ đa, cháu con hưng vượng lại thông minh, phú quý vinh hoa nhà của rộng.
![]() |
![]() |
Nếu bạn bước vào một công ty, đầu tiên nhìn thấy một văn phòng làm việc ngay ngắn, chỉnh tề, sẽ cho bạn cảm giác điền hòa, điều này cũng chính là đại biểu cho mối quan hệ giao tiếp trong nội bộ công ty rất hoàn mỹ.
Bởi vì, người tổ chức của một công ty cần phải ngồi ở vị trí vượng khí sinh tài mới có thể khiến cho ông chủ công ty có đủ năng lực giữ vừng vai trò lãnh đạo với tập thể, cũng có thể đem lại tư duy phán đoán tương đối chính xác.
Phòng ngồi phía Bắc hướng Nam, cần phải lấy hướng chính Bắc và Tây Nam là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.

– Phòng ngồi phía Nam hướng Bắc, cần phải lấy hướng chính Nam và Đông Bắc là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.
– Phòng ngồi phía Đông hướng Tây, cần phải lấy hướng chính Đông và Tây là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.
– Phòng ngồi phía Tây hướng Đông, cần phải lấy hướng chính Tây Bắc và Đông Nam hoặc hướng chính Nam là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.
– Phòng ngồi phía Đông Bắc hướng Tây Nam, cần phải lấy hướng Đông Bắc và Tây Bắc là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.
– Phòng ngồi phía Tây Nam hướng Đông Bắc, cần phải lấy hướng chính Đông và Tây Nam là phòng của Chủ tịch hội đồng quản trị.
Những vấn đề nói trên đều là tài vị của mỗi kiểu văn phòng, chỉ cần tận dụng tài vị, thì có thể đem lại tài khí tốt. Sự bố trí thông thường trong công ty là có phòng Chủ tịch hội đồng quản trị, phòng Tổng giám đốc, phòng Quản lý, nếu trong một phòng có dùng hai tài vị trở nên tất sẽ có không gian trưởng thành lớn.
Sau khi đã chọn được không gian tốt, cần chú ý đến phương vị phía sau chỗ ngồi của Chủ tịch tập đoàn hoặc tổng giám đốc có cửa số hay không, nếu có thì nên có tấm vách ngăn lại, nếu không thì khiến cho tiểu nhân dễ hại.
Ngoài ra cần chú ý bên trái phải của chỗ ngồi có trụ góc nhọn nào không, hơn nữa lại rất gần chỗ ngồi, nếu có tình trạng như vậy, cần dùng bốn cây cành hoặc dây treo với màu sắc rực rỡ đồ cách ly sự xung xạ của từ trường ở những góc nhọn này. Hiện tương này nếu như không được hoá giải thì hầu hết mọi người đều sẽ có hiện tượng mỏi lưng, điều này sẽ ảnh hưởng đến từ trường sức khỏe cơ thể, không thể ngăn được. Tấm bình phong trong phòng làm việc của Chủ tịch hội đồng quản trị và phòng của Tổng giám đốc không thể dùng những tấm kẹp che kín toàn bộ, tốt nhất là dùng những tấm thủy tinh trong suốt, đế đạt được tác dụng tầm nhìn. Nếu phòng của Chú tịch hội đồng quàn trị hoặc Tổng giám đốc là bố cục đóng kín, thì đại diện cho tác dụng không thể nhìn qua được. Hơn nữa toàn bộ phương diện thống ngự của lãnh đạo sẽ có hiện tượng đoạn tầng, thường khiến cho mỗi sự việc của công ty đã được ông chủ trao đổi rõ ràng ban đầu sẽ bị cách đoạn, tất cả quá trình trở thành không rõ ràng, đợi khi xảy ra vấn đề rồi ông chủ không còn cách nào khác là phải chịu thiệt thòi mà xử lý.
Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Phá tánTên gọi tắt thường gặp: Hao
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Vị Trí Ở Các Cung
Theo Lý luận của Tử vi đẩu số thì sao, mệnh cách, mệnh bàn khác nhau thì sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới tài vận của con người, có tổn thất có ích lợi có tai họa có phúc đức. Chỉ khi hiểu rõ được mối quan hệ giữa các sao, mệnh cách, mệnh bàn với tài vận thì mới có thể đón lợi tránh hại thu thập được nguồn tài.
1. Sao Thiên phủ: Sao tọa tài
Sao Thiên phủ là “sao tài khố”, là tài khố ở trên trời, là cơ sở của phú quý, chủ “tiền tài, điền trạch, bổng lộc”.
Tài khố của sao Thiên phủ thuộc về tài của quan tước bổng lộc, vì vậy không thích hợp với việc kinh doanh thương mại.
Nguồn tài của sao Thiên phủ tương đối ổn định, thường là có từ tài sản kế thừa của tổ tông hoặc do tự mình tích lũy được, đối với tiền tài vô cùng bảo thủ cẩn thận, thường rất trân trọng tiền bạc.
2. Sao Vũ khúc: Sao chính tài
Sao Vũ khúc là “sao chính tài”, chủ “tiền tài”. Chính tài của sao Vũ khúc giống như mỏ vàng, bẩm sinh vốn đã có tính chất tài lộc, khiến cho người ta giỏi việc quản lý tiền tài. Nhưng trước tiên cần phải có sự nghiệp, đồng thời chăm chỉ nỗ lực sau khi kinh doanh thành công thì nguồn tài mới cuồn cuộn đến, đồng thời thường sẽ trở thành cự phú.
3. Sao Thái âm: Sao gia tài
Sao Thái âm là “sao gia tài”, chủ “Tài bạch, điền trạch, y lộc”. Gia tài của sao Thái âm thích hợp với việc đầu tư bất động sản, tiền tài có tính lưu thông, không chỉ giàu có về mặt vật chất mà về mặt tinh thần cũng rất phong phú.
Nguồn tài trong cuộc đời ổn định, có thu nhập đều và cố định, đồng thời cũng có cơ hội kiêm chức, tiền tài từ đó mà dần được tích lũy, rất ít có được từ cạnh tranh, tính toán và cũng không có hoành phát bạo phúc, mặc dù không thực sự để ý đến tài tiền tài nhưng lại biết cách sử dụng tiền tài.
Khi sao Thái âm miếu vượng thì thu nhập phong phú, khi rơi xuống thì lao tâm tôn sức để tiến tài. Gia tài của sao Thái âm sợ nhất là bị sát tinh, kỵ tinh xung phá, xung phá thì tiền tài thường không tích lũy được.
4. Sao Lộc tồn: Sao nguyên tài
Sao Lộc tồn là “sao nguyên tài” hay còn gọi là “sao Thiên lộc”. Nếu để ý tới ý nghĩa tên gọi của nó sẽ thấy vừa có lộc lại có thể tích lũy, chủ “thiên lộc, tài, thọ”.
Nguồn tài của sao Lộc tồn có tính lưu thông, có khả năng quản lý tiền tài, thường có cơ hội tiếp cận với những công việc liên quan tới tiền, nguồn tài mặc dù không rõ ràng và cũng không cố định nhưng nói chung là nguồn bất tận, mãi không bao giờ hết.
Cho dù gặp phải sát tinh kỵ tinh, thì nguồn tài cũng không bị gián đoạn mà chẳng qua chỉ không thể tích lũy được mà thôi. Thiên lộc của sao Lộc tồn thuộc về tài của tích đức, người có đức thì nguồn tài vô tận, người thất đức thì vất vả để sinh tài.
5. Sao Hóa lộc: Sao chuyển tài
Sao Hóa lộc là “sao chuyển tài”, chủ tài. Chuyển tài của sao Hóa lộc có thể thúc đẩy sự lưu thông của tiền bạc, khiến cho thu nhập tăng lên, tiến tài thuận lợi.
Những vấn đề liên quan đến tiền bạc thường rất dễ giải quyết, còn tài lộc của nó thì lại tùy thuộc vào Hóa tinh mà có sự khác nhau.
1. Sao Phá quân: Sao hao tài
Sao Phá quân là mệnh cách “hao tài tinh”, thường không giỏi quản lý tiền nong, công việc thường không ổn định hoặc có tính mạo hiểm, biến đổi thăng trầm về tiền tài nhiều, thường bại trước thành sau, hoặc hoành phát hoành phá, đủ ảnh hưởng tới cả cuộc đời.
2. Sao Địa không: Sao không tài
Sao Địa không là “sao không tài”, cảnh ngộ cả đời không thuận, nhiều sóng gió và tai ách, biến đổi thành bại rất lớn, vất vả phiêu bạt, tiền tài thường “được mà lại mất”, mất công toi, dễ đột nhiên gặp phải đả kích mà “gãy cánh giữa chừng”, việc sắp thành công thì lại hỏng.
3. Sao Địa kiếp: Sao phá tài
Sao Địa kiếp là “sao phá tài”, tiền tài thường có biến đổi ngoài dự liệu, thường được rồi lại mất, hoặc không bù lại được thứ đã mất, tiếp đó lại thêm hôn nhân, tình cảm không như ý, khiến cho con người bị thất bại cả về vật chất và tinh thần, hành trình cả đời giông như “chèo thuyền trong sóng”, gió to sóng cả, lênh đênh bất định.
![]() |
Lạc: Là người thông minh, đa tài, nhanh trí. Trung niên thành công, tốt đẹp, có số xuất ngoại.
Lại: Có tài năng, trí tuệ, nhưng khó gặp được tri kỷ. Trung niên vất vả, cuối đời an nhàn.
Lai: Nếu kết hôn muộn và sinh con muộn sẽ đại cát. Xuất ngoại cát tường, trung niên vất vả.
Lâm: Là người đa tài, trọng tín nghĩa, chịu thương chịu khó, cả đời bình dị, thanh nhàn, cuối đời cát tường.
Lam: Thanh nhàn, phú quý, có tài xuất chúng nhưng hay đau ốm.
![]() |
| Chọn tên bắt đầu bằng chữ cái L để cầu may mắn |
Lan: Đa tài, đức hạnh, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng. Nếu là nữ thì cẩn thận có họa trong tình cảm, hoặc cơ thể suy yếu, bệnh tật.
Lân: Là người nề nếp, liêm chính, số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở. Trung niên thành công hưng vượng, có số xuất ngoại.
Lăng: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, cuối đời gặp lắm tai ương.
Lánh: Xuất ngoại sẽ gặp được quý nhân, được giúp đỡ tiền tài, cuối đời thành công.
Lão: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài phát lộc, danh lợi song toàn.
Lập: Nhiều bệnh tật, đoản thọ, thiếu niên vất vả, trung niên phát tài, phát lộc. Có 2 con thì may mắn, có thể bị tai nạn xe cộ.
Lễ: Là người lanh lợi, thanh nhàn, tuy nhiên lại khắc bạn đời, khắc con cái, số 2 vợ. Trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng.
Lệ: Tính tình cương nghị, mau miệng, đa sầu, đa cảm. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Lệnh: Anh hùng, hào hiệp, hòa đồng với mọi người. Trung niên tuy vất vả nhưng gặt hái được nhiều thành công, phát tài, phát lộc.
Liêm: Là người anh minh, có cuộc sống thanh nhàn. Nếu xuất ngoại sẽ gặp nhiều may mắn. Trung niên bình dị, cuối đời cát tường, có 2 con thì vượng.
Liên: Là người may mắn, phúc lộc, danh lợi vẹn toàn. Nếu xuất ngoại sẽ đại cát, được quý nhân phù trợ.
Liệt: Tính tình quyết đoán, thuở nhỏ và trung niên gặp nhiều vất vả. Nếu xuất ngoại sẽ được đại cát, cuối đời phát tài, phát lộc.
Linh: Đa tài, tính tình ôn hòa. Thuở nhỏ và về già tuy vất vả nhưng trung niên thành công, phát tài, phát lộc.
Lĩnh: Nếu là nam giới, trung niên dễ mắc tai ương hoặc có họa tình cảm, cuối đời cát tường. Nếu là phụ nữ sẽ có số mệnh rất tốt đẹp.
Lộ: Là người thanh tú, lanh lợi, được hưởng phúc lộc vẹn toàn. Tuy nhiên, cẩn thận gặp họa trong tình yêu. Trung niên sống bình dị, cuối đời thịnh vượng.
Loát: Tính cương trực hoặc lập dị, kết hôn muộn sẽ cát tường, trung niên có thể gặp lắm tai ương, cuối đời được hưởng phúc từ con cái.
Lộc: Đó là những người đa tài, dáng vẻ thanh tú, có số phú quý. Tuy nhiên, chuyện tình cảm lại không suôn sẻ. Tuổi trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Lợi: Thiếu niên vất vả, trung niên bôn ba, gian khổ nhưng thành công, phát tài, phát lộc và có danh lợi.
Lư: Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, nên kết hôn muộn sẽ được hưởng phúc.
Lữ: Là người may mắn được hưởng phúc, lộc, danh. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời cát tường, nếu có 2 con sẽ vượng.
Luân: Học thức uyên thâm, đường quan lộ rộng mở, được hưởng vinh hoa, phú quý nhưng số cô độc. Nếu xuất ngoại sẽ gặt hái được thành công.
Luật: Thanh tú, thông minh, trung niên gặp trắc trở trong tình duyên, cuối đời hưng vượng.
Lục: Là người trí dũng song toàn, có số cô độc, khắc cha mẹ. Tuổi nhỏ gian nan, trung niên thành công rộng mở.
Lực: Có tài năng, số được hưởng phúc lộc, danh lợi. Tuy trung niên hưng vượng nhưng cuối đời sầu muộn.
Lược: Bản tính thông minh, phúc lộc song toàn, thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.
Lượng: Nếu là nam sẽ đa tài, có cuộc sống thành đạt, hưng vượng nhưng cẩn thận gặp họa trong tình ái. Nếu là nữ thì khó được hạnh phúc.
Lương: Tính tình thật thà, số thanh nhàn, phú quý, xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên có cuộc sống bình dị, cuối đời phát tài, phát lộc.
Lưỡng: Vợ chồng hòa hợp, phúc thọ hưng gia, cả đời hạnh phúc. Trung niên cát tường, cuối đời phát tài, phát lộc.
Lưu: Là người ôn hòa, đức độ, trọng tín nghĩa, chịu thương, chịu khó. Trung niên được hưởng cát tường, cuối đời phú quý.
Lũy: Vẻ ngoài sung sướng, nội tâm đau khổ, cẩn thận có họa tình ái, trung niên có thể gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.
Luyện: Tài giỏi, nhanh trí, xuất ngoại sẽ đạt cát, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.
Lý: Là người đa tài, trọng tình nghĩa, số thanh nhàn, có quý nhân phù trợ. Trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc.
Theo Tên hay và thời vận tốt
Vô Danh (tặng các cháu Lai, Liễn ở Hải quân)
Chúng tôi đương nghiên cứu về Tam hợp trong khoa Tử vi, thì được bài giải đoán kinh nghiệm này của một cụ Vô Danh. Nguyên tắc rất đặc biệt, chúng tôi xin trình bầy cẩn trọng với quý bạn đọc. Cụ Vô danh đã đáp ứng lời kêu gọi của chúng tôi cầu xin kinh nghiệm giải đoán của các cụ cao thủ Tử vi, nhân trình bầy các kinh nghiệm của cụ Thiên Lương. Chúng tôi sẽ xin có những lời nói tiếp sau bài này. Chúng tôi xin trân trọng biết ơn cụ Vô Danh và mong được hầu chuyện với Cụ.
Hầu hết các sách Tử-Vi đã phát hành và một số lớn những người biết nhiều về Tử-Vi, thường hướng dẫn những người mới nghiên cứu rằng muốn xét sự hung kiết của một cung, cần phối hợp cung đó với cung Phúc, Mệnh, Thân, Hạn, Tam Hợp, Nhị Hợp, xung chiếu, có sách và có vị cẩn thận hơn còn khuyến khích nên xem cả cung cường, cung nhược …Một tổng hợp như vậy có lúc cần phối hợp 8 cung, với một số tinh đẩu đôi khi mang tính chất trái ngược nhau, qủa đã gây bối rối không ít cho người mới nghiên cứu hoặc gây chán nản cho người muốn nghiên cứu Tử-Vi. Đó là chưa kể đến hậu quả có thể gây sự nhầm lẫn trong việc giải đóan. Thí dụ như có người nghiên cứu cung Mệnh, đã phối trí cung Tài, Quan, Di, rồi khi nghiên cứu cung Tài cho rằng chỉ cần thêm vào tổng hợp trên đặc tính của cung Điền và lọai trừ cung Di ra là đủ. Thật ra Tam Hợp không hẳn có nghĩa là phải phối hợp lại các đẩu tinh trong ba cung để luận đóan. Người xưa đã có những định luật, khi phối hợp các cung lọai trừ những đẩu tinh ít hoặc không ảnh hưởng đến lá số, những định luật này phần lớn thất truyền, có lẽ một phần do truyền thống “dấu nghề” của người Á-Đông, phần khác do chiến tranh khiến cho các sách quý của ta bị thất lạc, hậu qủa là với lối giải mơ hồ bất định đã đem lại cho người đời mối hoài nghi về Tử-Vi và thậm chí có người xếp khoa nầy vào thành phần đạo thuật. Mới đây một vị thâm cứu Tử-Vi, cụ Thiên Lương đã tiên phong khai sáng cái đạo lý Tử-vi qua cách giải đóan đại cương lá số bằng các Tam-Hợp, Thái-Tuế, Lộc-Tồn v.v…giúp cho người thích nghiên cứu, nhìn qua đã ước định được sự thành bại, hung kiết của đương số, thật bổ ích thay! Noi gương cụ, chúng tôi xin mạo muội trình bày với các bạn một ý kiến về cách thức loại trừ bớt các đẩu tinh khi xét đóan cung Tam-Hợp mà chúng tôi đã may mắn và tình cờ học được.
1- Phân định tam-hợp
Chúng ta thấy rằng, trên Thiên bàn, các cung (Tý, Sửu, Dần, Mão v.v… ) với các Hành (Kim, Mộc, Thủy,…) của chúng nằm ở vị trí cố định, thứ tự các biểu tượng liên quan đến lá số (Phụ-Mẫu, Phúc-Đức v.v… ) cũng cố định đối với cả người sinh Dương lẫn sinh Âm và vị trí các biểu tượng này trên Thiên-bàn hoàn toàn tùy thuộc vào vị trí của Mệnh. Phân định các cung và các biểu tượng của lá số thành Tam-Hợp, ta có:
a) Thân-Tý-Thìn
- Tỵ-Dậu-Sửu
- Hợi-Mão-Mùi
- Dần-Ngọ-Tuất
b)Mệnh-Tài-Quan
- Phụ-Tử-Nô
- Phúc-Phối-Di
- Điền-Bào-Ách.
2- Luận về Sinh-Khắc của Hành
Xét ngũ hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ ta thấy những hành liền nhau là Sinh, những hành cách khoảng là Khắc. Vậy thì Sinh là liền nhau có tác dụng mạnh lên nhau, còn Khắc là gián đọan, có tác dụng xô đẩy và xa rời: khảo sát các hiện tượng vật lý cũng cho phép ta kết luận tương tự. Hơn nữa khoa Tử-Vi tuy được xem là một khoa học, nhưng chắc chắn căn bản dựa trên phước thiện, tu vi của kiếp người, cổ nhân đã có câu “Nhân chi sơ, tính bổn thiện” cái Khắc chỉ có do người tạo ra hoặc là từ kiếp này hay kiếp khác, và nó chẳng qua chỉ là cái “Quả” của một cái “Nhân” Sinh mà ra. Do đó chúng tôi cho rằng Sinh là nguồn gốc, là căn bản đến với mình và Khắc là phụ, xuất hiện từ cái Sinh. Vì vậy, tại ngay đây chúng tôi xin phép mở một ngoặc để trả lời khi các bạn thắc mắc cho rằng Khắc cũng có ảnh hưởng, cũng có Khắc nhập, Khắc xuất v.v… trường hợp này chỉ là khi ta đi vào chi tiết tức là xét Hành của các tinh đẩu hoặc Hành chung của một Tam-hợp như Thái-Tuế chẳng hạn, để xem chúng có chung đụng với nhau được hay không mà thôi. Đây, ta chỉ xét cái Hành nguyên thủy, mục đích tìm chiều vận hành của các cung để xem trong một Tam-Hợp, cung nào chịu ảnh hưởng cung nào, thứ tự ảnh hưởng và ảnh hưởng ra sao.
3-Trở lại đoạn a – của Phần 1
Xét hành các cung Tam-Hợp, ta thấy:
- Thìn (Thổ) sinh Thân (Kim) sinh Tý (Thủy)
- Tỵ (Hỏa) sinh Sửu (Thổ) sinh Dậu (Kim)
- Dần (Môc) sinh Ngọ (Hỏa) sinh Tuất (Thổ)
- Hợi (Thủy) sinh Mão (Mộc) khắc Mùi (Thổ)
Thứ tự trên cho phép ta kết luận, nếu Mệnh và 11 biểu tượng khác của nó nằm trong 3 Tam-Hợp đầu, các biểu tượng sẽ chịu ảnh hưởng nhau và thứ tự ảnh hưởng hay chiều tác dụng sẽ được chúng tôi trình bày ở đoạn dưới với ví dụ. Nếu các biểu tượng này lọt vào Tam hợp thứ 4, ta thấy ngay chỉ có biểu tượng nằm tại Hợi và Mão chịu ảnh hưởng nhau, còn Hợi và Mùi, Mão và Mùi đều bị gián đoạn và độc lập.
4- Chiều tác dụng
Sự Sinh-Khắc của các Hành vận chuyển theo một chiều nhất định và không có chiều ngược lại. Khi ta nói ảnh hưởng nhau, chỉ vì ta đã giải thích theo khoa học rằng “cung Sinh” thì bị hao hụt, cung “được Sinh” thì được tài bồi và trong sự hao hụt hay tài bồi này đều bao gồm cả cái tốt lẫn cái xấu, tùy theo đặc tính của từng đẩu tinh.
Tóm lại, hành thuận theo chiều sinh có tác dụng. Hành đi ngược chiều sinh ít tác dụng. Hành khắc chiều sinh không có tác dụng.
Lấy thí dụ: Tam-hợp Thân-Tý-Thìn
– Khi xét hung, kiết của cung Thân, ta chú trọng nhiều nhất đến Thìn và Thân, riêng đối với cung Tý (Thủy) được cung Thân (Kim) sinh, ta giảm cường độ các Đẩu tinh tại Thân trước khi tổng hợp với đặc tính và cường độ của đẩu tinh nơi cung Thìn chiếu nhập vào mà khỏi cần để ý đến tính chất của đẩu tinh nơi cung Tý.
– Nếu xét đến cung Thìn, ta chỉ cần giảm cường độ của đẩu tinh cư tại cung này (vì đã xuất chiếu cho Thân) không cần đếm xỉa đến tính chất của các đẩu tinh tại cung Tý và Thân (vì khắc và nghịch chiều)
– Xét đến cung Tý, chỉ để ý đến đặc tính và cường độ của đẩu tinh tại cung này và của cung Thân chiếu xuống, cung Thìn thì không kể đến.
5- Kết luận
Mệnh chỉ vận hành trên 12 cung Thiên Bàn, các bạn có thể dựa trên đặc tính sinh-khắc của 4 Tam-Hợp mà chúng tôi vừa kể để lập thành một bản vị trí tương ứng của các biểu tượng của Mệnh đối với các cung Thiên Bàn để loại bớt sự phức tạp khi cần xét một Tam-hợp.
Về cách thức giải đoán Tam-hợp như trên, chúng tôi có theo dõi một số trường hợp của người nhà trong nhiều năm nay, cũng xin nêu lên làm điển hình để các bạn nghiên cứu. Chúng tôi cũng xin nói thêm là các bạn nào thích, có thể phối kiểm chiều tác dụng Tam hợp của phương pháp này với dẫn giải ảnh hưởng nhị hợp mà cụ Thiên Lương đã nêu ra trong cuốn Tử vi nghiệm lý xuất bản gần đây.
- Trường hợp 1:
Người này tuổi Mậu Dần, có Mệnh đóng tại Sửu, chiều Sinh đi từ Quan đến Mệnh đến Tài, từ Điền đến Ách đến Huynh, từ Phụ đến Nô đến Tử, từ Thê đến Phúc. Phúc gián đoạn Di, Di gián đoạn Thê. Trên thực tế, người này nhờ có chức chưởng mà được thảnh thơi, có một thời gian nghỉ giả hạn thì bị suy sụp. Tiền của không phải vì làm quan mà có, tiền của người ấy phần nhiều là do cha mẹ để lại và trúng số mà có. Các sự rắc rối và tai họa thường do chuyện nhà, đất mà nên. Tuy nhiên, khi gặp rắc rối, anh em trong nhà đều phụ giúp, gánh đỡ. Ngược lại, không bao giờ vì anh em mà gặp tai ương, và cũng không vì tai ương mà sản nghiệp bị ảnh hưởng. Bạn bè (Nô) thường đến nhà ông bà cụ và con cái của người này được nhờ bạn bè giúp đỡ. Trái lại, các cháu nội cũng không nhờ được ông bà nội và bạn bè cũng không giúp đỡ gì được, ông bà cụ, dù rằng ăn ở trong nhà. Cung Phúc-Đức của người này tốt, nhưng khi ra ngoài (Di) lại không hưởng được và khi ra ngoài chẳng làm hại mà cũng không làm lợi cho vợ con (người này có Thân cư Phúc-Đức tại Mão)
- Trường hợp 2:
Người này cũng tuổi Dần, có Mệnh đóng tại cung Mùi, cũng là người có chức Trưởng, kiếm được tiền nhờ ảnh hưởng chức vụ, nhưng Mệnh lại không được hưởng, thường bị mất cắp, hoặc bạn bè, người dưới lường gạt vì Mệnh bị gián đoạn với Tài ở Mão và Quan ở Hợi. Đối với Ách, Huynh, Điền (Thuận chiều Sinh) người này nhờ anh em gánh chịu hết tai ương, và nhờ anh em mà tậu được nhà cửa; ngược lại không bao giờ gặp rắc rối vì việc nhà cửa. Đối với Thê, Di, Phúc (Thuận chiều Sinh) thường xa nhà vì Thê có sao khắc với đương số và khi ra ngoài thường gặp qúy nhân và được giúp đỡ, hưởng phúc. Đối với Tử, Phụ, Nô (Thuận chiều Sinh) con cái người này hiện ở với ông bà nội (cha mẹ đương số) và ông bà cụ giúp đỡ cho bạn bè người này rất nhiều.
- Trường hợp 3:
Người này tuổi Qúy Dậu, có Mệnh đóng tại Tý, hiện có quan chức và nhờ đó mà làm ra tiền của, luôn luôn lo nghĩ về tiền bạc. Nghịch chiều lại, tiền bạc không giúp cho địa vị của người này được thăng tiến và người này cũng không mấy vui thú với chức vị hiện tại của mình, lúc nào cũng nghĩ đến việc thoái vị để đổi sang nghề khác. Đối với Nô, Phụ, Tử vì ở xa nên thường nhờ bạn bè giúp đỡ cha mẹ và hiện tại ông bà cụ săn sóc các cháu nội, nhưng ngược lại bạn bè của người này thì ít vì người này mà săn sóc con cái cho ông khi ông ở xa. Đối với Phúc, Di, Thê người này càng đi ra ngoài, càng được nhiều người coi trọng, nhờ đó giúp cho vợ nhiều lợi lộc. Đối với Huynh, Điền, Ách, người này cũng nhờ anh em mà có đất đai, nhưng các rắc rối trên đường đời lại chẳng có liên hệ gì đến sản nghiệp hoặc anh em.
- Trường hợp 4:
Người này tuổi Qúy Mùi, có Mệnh đóng tại Dậu, cũng là người có chức việc, đặc biệt cung Tài Bạch rất tốt. Trên thực tế lại không được hưởng tiền của mà phải sử dụng vào việc giữ vững địa vị của mình. Đối với Ách, Bào, Điền, anh em thường gánh chịu tai họa và cũng anh em phá tán sản nghiệp. Đối với Thê, Phúc, Di, vì có cung Phúc-Đức xấu nên mỗi lần đi ra ngoài là gặp chuyện không vừa lòng. Tuy nhiên, Thê cũng không chịu ảnh hưởng của Di và Phúc, bởi vì vợ của người này luôn luôn gặp may mắn (chúng tôi cũng có nghiên cứu lá số của bà vợ và thấy cung Mệnh và cung Phúc Đức rất tốt). Đối với Nô, Tử, Phụ, con cái được bạn bè giúp đỡ và hiện giờ hai vợ chồng đi làm; con cái do ông bà ngoại nuôi giữ.
Trên đây là những trường hợp có thật, chúng tôi cũng đã phối kiểm một số khá nhiều lá số của người nhà, nhưng vì khuôn khổ của tờ báo hạn hẹp, chúng tôi xin phép được tạm ngừng dành cho các bạn thích nghiên cứu, tự phối kiểm lấy các lá số của người thân để có một ý niệm chính xác hơn trong việc luận đoán.
Chúng tôi cũng hy vọng trong tương lai gần sẽ tiếp tục nêu những kinh nghiệm của chúng tôi về sự đơn giản các thế Nhị hợp và xung chiếu để các bạn đỡ mất thời giờ và nhất là không phải nản chí khi nghiên cứu một môn lý học mà mình ưa thích.
KHHB số 74J2
Theo Phong thủy học thì nét khởi đầu và nét kết thúc theo hướng đi lên là chữ ký đẹp và thành đạt nhất. Điều này tượng trưng cho sự khởi đầu và kết thúc tốt đẹp đối với mọi dự án, công việc đảm nhiệm. Cũng là mẫu chữ ký sự thịnh vượng đảm bảo cho vận may luôn có xu hướng đi lên.
Trên thực tế chữ ký có thể biểu hiện vận trình một con người tốt hay xấu, cũng như nói lên vận thế đang mạnh hay yếu. Mỗi một người có lộ trình Vận Mệnh của mình, thuộc vào một ngũ hành cụ thể, hành vận vì thế cũng khác nhau, bởi vậy muốn ứng dụng thay đổi chữ ký cũng có những điểm khác nhau. Như nên tròn, nên nghiêng, nên cao, nên ngắn, nên ngang, nên hẹp mọi cái đều theo Ngũ Hành Hỷ Dụng Thần mà lựa chọn.
Nội dung
Chữ ký được cho là có khả năng thu hút sự thịnh vượng và thành công của con người nếu nó bắt đầu bằng nét vững chắc hướng lên, kết thúc bằng nét đi lên mạnh mẽ, đó được gọi chung là phong thủy chữ ký. Bạn có thể tham khảo những nét chữ ký sau đây để mang lại thành công cho mình.
Theo phong thủy, đây là kiểu chữ ký thành đạt nhất. Nét khởi đầu và nét kết thúc theo hướng đi lên. Điều này tượng trưng cho sự khởi đầu và kết thúc tốt đẹp đối với mọi dự án, công việc mà bạn đảm nhiệm.
Chữ ký kiểu này cũng rất tốt. Bạn hãy chú ý, nét khởi đầu và nét kết thúc đều hướng lên. Đường gạch dưới chữ ký cũng được xem là 1 bộ phận của chữ ký cũng phải có hướng đi lên.

Nếu chữ ký của bạn không kết thúc bằng nét hướng lên thì có thể thêm nét gạch dưới vững chắc theo chiều tiến lên để may mắn, tài lộc.

Chữ ký này có nét kết thúc theo hướng xuống dần. Điều này cũng không mang lại tốt đẹp.
Nếu chữ ký của bạn có nét giống như thế này thì nên thay đổi sao cho nét chữ có hướng đi lên. Bởi có thêm đường gạch dưới chữ ký theo hướng đi lên cũng rất tốt. Bạn hãy chú ý, nét khởi đầu và nét kết thúc đều hướng lên. Đường gạch dưới chữ ký cũng được xem là 1 bộ phận của chữ ký cũng phải có hướng đi lên.

Chữ ký này chỉ mang lại cho bạn một nửa tốt đẹp. Vì nét chữ bắt đầu khá vững chắc và hướng lên.
Chữ ký này có nét kết thúc theo hướng xuống dần. Điều này cũng không mang lại tốt đẹp. Nếu chữ ký của bạn có nét giống như thế này thì nên thay đổi sao cho nét chữ có hướng đi lên.
Chữ ký này chỉ mang lại cho bạn một nửa tốt đẹp. Vì nét chữ bắt đầu khá vững chắc và hướng lên. Tuy nhiên, nó lại kết thúc bằng nét đi xuống. Điều này sẽ không mang lại tốt đẹp và thường có chuyện buồn

Chữ ký đơn giản, khá tròn trịa của Bill Gates – nhà sáng lập tập đoàn công nghệ Microsoft. Ông sinh năm 1955, mệnh Kim, khá đúng với nguyên tắc nêu trên khi chữ ký có ký tự gần như những hình tròn.
Người mệnh Kim chữ ký nên có hình tròn làm chủ đạo (có hình tương tự hình tròn và các nét nên uốn lượn tròn); kỵ nhất với các đường gấp khúc, sắc nhọn.
Theo phong thủy, người mệnh Mộc kỵ với hình tròn và sắc nhọn. Vì thế, các nét nên cao, rộng, chữ ký dài thoáng.
Người mệnh Thủy chữ ký cần có hình lượn sóng, hình tròn, hoặc hình bán nguyệt; kỵ với các loại hình vuông góc.

Chủ tịch Tập đoàn FPT – ông Trương Gia Bình sinh năm 1956, thuộc mệnh Hỏa. Chữ ký của vị Chủ tịch FPT được đánh giá là hợp phong thủy khi cũng có nhiều nét nhọn và không theo quy tắc.
Người mệnh Hỏa cần sử dụng nhiều nét nhọn, sắc, không theo quy tắc cụ thể; kỵ với hình bán nguyệt và lượn sóng.
Người có mệnh Thổ chữ ký hợp nhất là có hình chữ nhật nằm dài hoặc hình vuông, chữ cần có tư thế ổn định, chắc chắn; kỵ với hình chữ nhật đứng cao.
Việc bạn thay đổi chữ ký không ảnh hưởng gì đến các giấy tờ tùy thân và bằng cấp cả. Tuy nhiên, nếu bạn làm việc trong một số lĩnh vực nhất định như Giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc các chức danh nhất định… thì bạn phải đăng ký mẫu chữ ký theo đúng quy định của pháp luật có liên quan điều chỉnh. Số lần đăng ký thay đổi không giới hạn
Nếu em bé sinh năm Rắn, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của con Rắn thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ.

Rắn thích sống nơi hang hốc, đầu có mào nên có thể đội mũ, khoác áo quần màu sắc, có thể nắm giữ quyền lực. Rắn có thể ăn thịt và ăn no. Rắn thích rừng cây. Rắn kết hợp với Trâu, Gà thành tam hợp, phối hợp với Ngựa, Dê thành tam hội cũng rất tốt. Tên đặt cho bé sinh năm Rắn mà phù hợp với các điều kiện sau thì mới là tên đẹp:
1. Nên có các bộ hoặc chữ như Khẩu (口), Mịch (冖), Miên (宀), Hộ (戶), Quảng (广), Môn (門). Vì Rắn thích sống nơi hang động, là chốn nương thân, có thể nghỉ ngơi, ngủ đông, được coi là căn nhà ấm áp.
2. Nên có bộ thủ Mộc (木) vì Rắn thích bò lên cây, có ý lên cao, có khả năng biến thành Rồng khi gặp thời, như là được đề bạt, thăng cấp lại được người đời tôn sùng.
3. Nên có các bộ hoặc chữ như Sam (彡), Hệ (系), Y (衣), Thị (示), Thái (采), Cân (巾), Sơ (疋), Kỷ (几) là những vật tượng trưng để chuyển hóa thành Rồng, tăng thêm sự cao quý, có ý lên cao, được người người tôn sùng.
4. Nên có các chữ hoặc bộ chữ có hình dạng con Rắn như Xước (辶, 辵), Dẫn (廴), Cung (弓), Kỷ (几), Tị (巳), Trùng (虫), Ấp (邑) là vật đồng loại, có cảm giác được gia tộc bảo vệ, quý nhân trong đời rất nhiều.
5. Nên có các bộ chữ Tâm (忄, 心), Nhục (月, 肉) vì Rắn ăn thịt, mà Tâm là loại thịt thượng đẳng, hàm ý cuộc đời được nhiều no ấm.
6. Nên có các chữ mang hình chữ Long như Thìn (辰), Bối (貝), Dân (民), Lộc (鹿)… ám chỉ Rắn nhỏ biến thành Rồng lớn, có khí phách đảm đương việc lớn, dễ được cấp trên đề bạt.
7. Nên có các chữ hoặc bộ thủ như Dậu (酉), Vũ (羽), Kê (雞), Sửu (丑), Sinh (生), Ngưu (牛) vì địa chi Tị-Dậu-Sửu là tam hợp, mang hàm ý trong cuộc đời có nhiều quý nhân phù trợ.
8. Nên có các chữ hoặc bộ thủ như Mã (馬), Ngọ (午), Dương (羊), Mùi (未) vì địa chi Tị Ngọ Mùi là tam hội, có sức mạnh tương trợ.
Ngoài ra, cũng cần tìm hiểu Rắn không thích gì thì mới hiểu được tên họ tốt xấu ra sao. Người cầm tinh con Rắn không nên đặt các tên có chữ Nhân (亻,人) vì người gặp rắn hay sợ hãi, bất an. Rắn cũng không ăn ngũ cốc, hoa màu. Rắn đi với Hổ thì thành tương hại, đi với Lợn thành lục xung. Rắn gặp mặt trời thì sợ nóng quá. Nếu tên có chữ biểu thị vũ khí cũng không nên, vì sẽ gây sát thương. Nếu tên đặt mà phạm phải các yếu tố trên thì sẽ coi là phá cách, không có lợi cho số mệnh.
1. Cần tránh có bộ chữ Thảo (艸) vì tục ngữ có câu “đánh rắn động cỏ”. Rắn có thể chui rúc trong bụi cỏ, tuy có không gian để hoạt động nhưng dễ bị người ta phát hiện, dễ phải chịu mưa dập gió vùi, vô cùng vất vả.
2. Cần tránh các chữ hoặc bộ thủ như Thủy (水), Tí (子) vì địa chi Rắn thuộc hành Hỏa, nếu gặp các chữ có hành Thủy thì sẽ phạm vào thủy hỏa tương khắc, cuộc đời hay bị giày vò.
3. Cần tránh các chữ hoặc bộ thủ như Hợi (亥), Thỉ (豕) vì địa chi Rắn và Lợn đối xung, cuộc đời hay gặp những kẻ không ưa. Trong thực tế thì lợn vớ phải rắn thì nhai rau ráu.
4. Cần tránh dùng các chữ hoặc bộ thủ như Hổ (虎), Cấn (艮), Dần (寅), Thân (申), Viên (袁) vì Dần-Tị-Thân là tương hình hại, trong cuộc đời gặp toàn những kẻ không ưa.
5. Cần tránh bộ thủ Nhật (日) vì Rắn là động vật máu lạnh, sợ mặt trời quá nóng. Phần lớn Rắn đều thích sống trong hang động, bóng râm, rất ít khi lộ mình dưới ánh nắng mặt trời. Cho nên nếu rắn gặp mặt trời cũng tựa như là gặp ai cũng bị người ta ghét.
6. Cần tránh bộ chữ Nhân (亻,人), vì Rắn không thích chạm trán với người, người cũng là kẻ thù số một của Rắn. Loài người còn coi Rắn là biểu tượng của tà ác, nhìn thấy là đánh đuổi, cũng hàm ý rằng có rất nhiều tiểu nhân.
7. Cần tránh các chữ biểu thị ngũ cốc, hoa màu, đồ chay như Đậu (豆), Mễ (米), Hòa (禾) vì rắn là động vật ăn thịt, thích các món thịt như ếch, nhái…Đặc biệt là kỵ chữ Đậu (豆), nếu phạm phải thì ám chỉ người đó có nội tâm không chịu thua, tính khí ngang tàng, lại có cảm giác mất mát vì tuy là có đồ ăn nhưng lại không phải là thứ mình thích ăn hoặc không ăn được.
8. Cần tránh các bộ chữ hoặc chữ như Nghệ (乂), Nhập (入), Nhi (ㄦ), Bát (八) vì các nét này tựa như vẽ rắn thêm chân, làm ra những động tác thừa, tạo cảm giác làm việc rề rề, làm nhiều công ít.
Cần lưu ý thêm là, các chữ và bộ chữ nói trên chỉ có ý nghĩa tham khảo nhất định. Để chọn được tên hay tên đẹp còn cần phải xem xét nhiều yếu tố khác nữa như âm dương, ngũ hành, âm vận…chứ không đơn giản chỉ vận dụng yếu tố con giáp vào đặt tên, đổi tên.
1. Phong thủy trong phòng khách
Trong phòng khách những đồ dùng, vật dụng được bày đặt, trang trí nhiều hơn và có giá trị hơn các phòng khác. Bởi lẽ đây là nơi tương đối náo nhiệt, là nơi gia đình tiếp đón khách, trò chuyện, xem tivi cùng nhau… Ở một nơi “người hay lui tời càng sinh lắm điều” này thì rất dễ ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng.
Do vậy khi chọn lựa trang trí phòng khách bạn không nên chạy theo lối “khoe của” mà phải xem xét kỹ lưỡng. Không nên treo những bức tranh mãnh thú, bởi trong nó luôn luôn mang trong nó điềm hung, không chỉ ảnh hưởng đến tâm trạng con người mà lâu dài còn làm cho các cuộc “khẩu chiến” giữa hai vợ chồng càng khó chấm dứt.

2. Phong thủy nhà bếp
Nhà bếp mang đến cho mối quan hệ vợ chồng sự ấm áp, gần gũi nhau hơn. Nếu thiết kế khu bếp không tốt, ví như cửa bếp đối diện cửa chính, phòng bếp đối diện nàh vệ sinh, phòng bếp nằm về hướng Hung vị (hướng các sao Hung tinh)… sẽ khiến sự hòa hợp trong cuộc sống của hai vợ chồng giảm sút.
Do vậy khi thiết kế khu bếp cần chú ý hài hòa Thủy – Hỏa, duy trì sự ngăn nắp, sạch sẽ. Bạn có thế thiết kế phòng bếp theo hướng Đông, hướng Đông là hướng Đại cát. Nếu phòng bếp thuộc các hướng khác thì bạn có thể đặt trên bàn ăn 1 bình hoa màu hồng để duy trì sức khỏe, ngăn chặn ám khí, mang đến tài vận, giảm thiểu áp lực cuộc sống và thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp của hai vợ chồng.

3. Phong thủy phòng ngủ
Đầu giường phòng ngủ không nên đối diện với tấm gương. Xét ở góc độ phong thủy thì gương có tác dụng phản chiếu cực lớn. Nếu đặt một chiếc gương đối diện giường ngủ thì ở bất kỳ vị trí nào hai vợ chồng cũng nhìn được nhau. Điều này lâu dài gây ảnh hưởng đến tinh thần, thậm chí là cảm giác khủng hoảng. Khi đôi bên không có được một giấc ngủ có chất lượng thì tự nhiên mối quan hệ vợ chồng cũng sẽ không được hòa hợp nữa. Tiếp theo nữa là bạn cần chú ý đến các vấn đề phong thủy khác như ánh sáng trong phòng ngủ, đuôi giường... đều có những cấm kỵ cần tránh để không gây ra sự bất an hay gây ra đấu khẩu.

Suốt cuộc đời mỗi con người đều có khoảng 30% thời gian dành cho việc ngủ. Thế nên, phòng ngủ cũng chiếm vị trí quan trọng trong việc chi phối giấc ngủ, và ảnh hưởng đến vận khí tốt, xấu trong nhà. Phòng ngủ là chữ “chủ” trong Môn – Táo – Chủ mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn trong việc tu tạo nhà cửa. Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ nên ưu tiên đặc ở các cung tốt của nhà, như các cung Sinh Khí, cung Diên Niên (Phước Đức), cung Thiên Y, cung Phục Vị. Trong phòng ngủ nên bày các vật trang trí, kỷ niệm tuỳ theo (ngũ) hành của gia chủ. Ngoài ra, màu sơn trong phòng ngủ cũng phải tương thích với cung mạng của chủ hộ, mà chúng tôi sẽ có một bài đi sâu vào màu sắc trong phong thuỷ sau. Một số lưu ý thêm cần biết cho phong thủy phòng ngủ:
Trong phòng ngủ, hướng giường của vợ và chồng (có thể thêm con cái) là theo hướng riêng của mỗi cá nhân. Do vậy cần xác định hướng của chính mình để kê hướng giường ngủ tối ưu hoá được vận khí tốt. Để biết cách xác định hướng của giường ngủ, hãy xem hướng mũi tên màu cam trong hình bên dưới:

Lưu ý rằng, hình trên có phòng ngủ thông với toilet (hoặc nói cách khác là toilet trong phòng ngủ) là không tốt. Thông thường, chúng ta hay quan niệm xây nhà vệ sinh trong phòng ngủ để tiện lợi, nhất là những nhà có người cao tuổi, không muốn ông bà cha mẹ phải đi xa. Tuy nhiên, phòng ngủ đặt gần nhà vệ sinh đã là tối kỵ, huống chi nhà vệ sinh ở trong phòng ngủ. Bởi vì theo thuyết phong thuỷ thì nhà vệ sinh là nơi không sạch sẽ nên tọa hung hướng cát, trong khi phòng ngủ chúng ta cần đặt ở cung tốt. Mục đích của việc đặt nhà vệ sinh ở chỗ dữ là ứng “dĩ độc trị độc” để biến dữ thành lành.

Tuổi Canh Thìn 1940: Nam giới
Quẻ mệnh: Càn ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh
Ngũ hành: Kim bạch lạp (Bạch lạp Kim)
Hướng nhà : hướng Đông (Hướng xấu), thuộc Đông Tứ trạch
Hướng tốt với tuổi Canh Thìn nam mạng:
Tây Bắc – Phục vị : Được sự giúp đỡ .
Đông Bắc – Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
Tây – Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .Tây Nam – Diên niên : Mọi sự ổn định .
Hướng xấu với tuổi Canh Thìn:
Bắc – Lục sát : Nhà có sát khí .
Đông – Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
Nam – Tuyệt mệnh : Chết chóc .
Đông Nam – Hoạ hại : Nhà có hung khí .
Phòng ngủ và cách kê theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.– Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
– Chủ nhà thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, tức là các hướng: Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.
– Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
– Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng xẫm, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.
– Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
– Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Với các nước phương Tây, mọi người nô nức vui chơi ở nơi công cộng trong đêm giao thừa để chờ đón giây phút chuyển giao giữa năm cũ và năm mới. Những quả bóng được thả rơi trong giây đầu tiên của năm mới, pháo hoa bắn sáng rực đất trời, mọi người cùng nâng ly chúc tụng nhau trong niềm vui mới.
Tết Dương lịch đã có từ lâu đời, biến đổi qua nhiều thiên kỷ trong lịch sử tiến hóa, mang dấu ấn lịch sử văn minh của con người và tồn tại đến ngày nay.
Hiện nay thế giới đón Tết Dương lịch vào ngày 1 tháng Giêng. Trong 400 năm qua, rất nhiều quốc gia đã chấp nhận ngày này là ngày New Year.
Tết Dương lịch là thời điểm đánh dấu một năm mới bắt đầu
La Mã là quốc gia đầu tiên chọn ngày 1 tháng Giêng làm ngày New Year trong năm đầu tiên 153 trước Công nguyên. Trước đó, 25/3 là ngày xuân phân (vernal equinox) được chọn là ngày đầu năm. Ngày năm mới này đã được đa số những quốc gia Cơ đốc giáo ở châu Âu chấp nhận (khoảng thời Trung cổ 1.100-1.400 trước Công nguyên).
Trải qua một thời gian khá lâu những quốc gia này mới chấp nhận sự thay đổi ngày tháng cho New Year bởi vì đầu óc cố hữu của họ. Với ngày tháng tính toán cho New Year không được phổ thông như những phong tục đang được bảo giữ, nó cũng không phải là thời điểm hoa màu hay những vụ mùa đặc biệt gắn liền với ngày tháng đó.
Cho nên người ta nghĩ đây chỉ là một ngày bình thường sau mùa bầu cử, sau thời gian các đại biểu trúng cử bắt đầu nhận nhiệm vụ mới trong chính quyền Đế quốc La Mã.
Muốn thay đổi ngày tháng New Year đã có từ trước là một việc làm to lớn đầy khó khăn cho việc tính toán làm Lịch.
Thời Đế quốc La Mã, sự thay đổi ngày tháng cho năm mới của họ đã tính ngược lại ba tháng tới tháng Giêng (tức là tháng Ba trở thành tháng Giêng). Do không có qui tắc nào của Lịch, trước đây nguyên gốc tháng 9, 10, 11, 12 đã đổi thành 7, 8, 9, 10 rồi xếp theo tuần tự.
Thời gian sau này các vị Hoàng đế La Mã của mỗi chính thể đã đặt tên mới cho các tháng, ví dụ như tháng Chín gọi là “Germanucus”, “Antonius” và “Tacitus”, tháng 11 có tên khác là “Domitianus”, “Faustinus” và “Romanus”.
Những sự bất tiện đó đã thúc đẩy vua Julius Caesar thiết lập nên bộ Lịch mới. Lịch này được phát minh bởi nhà Thiên văn học người Hy Lạp Alexandria (tính hệ thống thời gian cho Lịch theo mặt trời). Caesar muốn thay đổi ngày đầu năm từ ngày 1 tháng Giêng mà ông cho là hợp lý nhất, sẽ phù hợp với một trong những điểm chí (Solstices) hay điểm phân (Equinoxes) và tiết khí.
Để tưởng nhớ tới ông, Thượng nghị viện đã dùng tháng sinh nhật của ông (Quintilis) đổi tên thành tháng Bảy (July). Đến đời cháu của vua Caesar là Hoàng đế Augustus cũng có một tưởng thưởng danh dự tương tự để trao tặng cho ông được đổi tên Sextilis thành tháng 8 “August” , vì ông có công sửa sai trong sự tính toán của năm nhuận.

Lịch này không có những sửa đổi quan trọng nào cho đến năm 1582 khi Giáo hoàng Gregory XII nhậm chức, ông đã hợp nhất phương pháp tính Lịch hiện đại để phân chia tháng năm. Giáo hoàng sửa đổi và xác nhận ngày của năm mới là ngày 1 tháng Giêng bất chấp mọi chống đối của các hiệp hội tín đồ Cơ đốc giáo.
Những quốc gia Công giáo tiếp nhận ngày “New Year” sớm nhất, sau đó đến các nước theo đạo Tin lành, Đức chấp nhận ngày “New Year” năm 1700, Anh (1752) và Thụy Điển (1753).
Những nước phương Đông ảnh hưởng của nhiều tôn giáo như Hindus, đạo Lão, Phật giáo, Hồi giáo nhưng họ cũng dùng lịch giống Cơ đốc giáo. Nhật Bản chấp nhận ngày “New Year” Dương lịch vào năm 1873 và Trung Quốc (1912).
Những tôn giáo dòng chính thống của phương Đông cũng nhận ngày Tết Dương lịch muộn hơn vào năm 1924 và 1927. Nước Nga chấp nhận nó trong hai lần, lần đầu tiên năm 1918 và lần thứ hai 1924.
Các quốc gia như: Bulgaria, Cyprus, Egypt, Greece, Poland, Romania, Syria và Turkey đều ăn Tết vào ngày 01 tháng Giêng.
Người Trung Hoa tính theo hệ thống quay của mặt trăng cho nên ngày New Year đều rơi vào tháng bắt đầu có trăng khoảng trước bốn hay tám tuần khi mùa xuân đến. Ngày chính xác có thể vào khoảng giữa ngày 21 tháng Giêng hay ngày 21 tháng Hai của lịch “Gregorian Calendar”. Lịch Trung Hoa thiết lập không giống như lịch “Gregorian Calendar”, bởi vì phạm vi của mùa thay đổi. Và mỗi năm có một ký hiệu tượng trưng với 12 con Giáp theo qui tắc Ngũ hành với chu kỳ 60 năm.
Đối với Việt Nam, trước khi dùng Dương lịch, người Việt dùng Âm lịch. Lịch do triều đình soạn và ban hành, dĩ nhiên có chịu ảnh hưởng của khoa thiên văn và phép làm lịch của Trung Quốc. Tết Nguyên đán ở Việt Nam từ xưa cũng theo Lịch Trung Hoa.
Đời vua Lê và chúa Trịnh (thế kỷ 16-18) tên gọi cơ quan làm lịch của triều đình là Tư Thiên Giám. Hàng năm, Tư Thiên Giám soạn sẵn lịch cho năm sau, đến tháng 6 Âm lịch thì viết hai bản thảo, rồi dâng lên vua Lê và chúa Trịnh xin tiền in. Vua xem bản thảo xong, giao cho Trung Thư Giám viết lại, có Tri Giám trông coi việc khắc bản in. Tư Thiên Giám kiểm tra lại các bản khắc rồi mới cho đem in. Trong tháng Chạp, Tư Thiên Giám dâng vua Lê bản lịch mới in xong. Sáng ngày 24 tháng Chạp các quan vào triều làm lễ tiến lịch theo nghi thức do Bộ Lễ quy định rất tỉ mỉ. (Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập II, Hà Nội: NXB KHXH, 1992, tr. 69.)
Thời nhà Nguyễn, năm Minh Mạng vừa lên ngôi (1820), Bộ Lễ tâu vua xin chọn ngày mồng 1 tháng Chạp thiết đại triều ở điện Thái Hòa để làm lễ ban lịch. Lịch do Khâm Thiên Giám (trực thuộc Bộ Lễ) soạn ra. Năm 1833 triều đình quy định vào tháng 5 Âm lịch, Khâm Thiên Giám ở Huế gửi lịch mẫu ra Hà Nội in để cấp phát cho địa bàn từ tỉnh Ninh Bình trở ra Bắc. Quảng Bình, Quảng Trị, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh do Huế cấp phát. Năm 1940, vua Minh Mạng thay đổi địa điểm ban lịch: thay vì trong điện Thái Hòa thì tổ chức trước Ngọ Môn. Lịch giao về tới làng xã sẽ do các lý trưởng gìn giữ để dân chúng xem chung. (Theo Nguyễn Thị Chân Quỳnh, tại http:/vietsciences.free.fr).
Lễ ban lịch đời Nguyễn còn được gọi là lễ ban sóc hay chính sóc. Ngày rằm tức 15 Âm lịch gọi là vọng; ngày mùng 1 Âm lịch gọi là sóc; chính sóc là mùng 1 tháng Giêng.
![]() |
| Trong phòng trẻ em, tránh treo các con vật ác và nhân vật dữ tợn |
Khi treo tranh trong phòng trẻ em, cần lưu ý những điểm sau đây:
- Tránh treo nhân vật dữ tợn và con vật ác.
- Không treo những bức ảnh có nước, đại dương, sông hồ.
- Tránh những bức tranh về chủ đề tôn giáo như các nhân vật tôn giáo hoặc cây thánh giá.
- Trong phòng ngủ của trẻ, mây là hình ảnh rất phổ biến. Nếu treo hình ảnh mây trên trần nhà thì hãy bảo đảm đầu trẻ không bị mây bao phủ. Nguyên nhân là do hình ảnh đó có thể tạo ra sự khó khăn cho chúng. Đối với phòng người lớn cũng phải lưu ý điều này.
- Tránh các bức tranh về những vật thể đơn lẻ có hàm ý đơn độc.
- Tránh các bức tranh về các nhân vật tôn giáo, các vị thần, thiên đàng...
- Tránh tranh ảnh về cây cối và hoa lá, trừ khi trong gia đình có người bị ốm. Cây cối hay tranh về hoa, cây sẽ khiến cặp đôi thường xuyên tranh cãi.
- Trong phòng ngủ, không treo ảnh trẻ con. Bạn đã có thời kỳ là trẻ nhỏ rồi. Hiện tại, bạn cần dành không gian cho mình và người ấy.
- Tránh treo tranh ảnh trừu tượng. Khi treo tranh loại này giống như là có một ai đó đang cưỡi trên đầu bạn, nghĩa là tinh thần sa sút và tài vận cũng dễ bị kẻ không tốt lấy đi hết.
- Tránh treo tranh ảnh sơn thủy. Những ngọn núi rất nặng nề sẽ gây ra áp lực lớn về tinh thần cho người nằm trên giường làm họ không thể ngủ ngon. Còn nước thì lại hình thành nên "thủy lâm đầu sát", mang đến vận rủi ro và bệnh tật cho chủ nhà.
- Tránh treo tranh về những loại thú dữ, chim muông bởi chúng sẽ khiến bạn luôn cảm thấy sợ sệt, lo lắng, ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ. Thêm nữa, điều đó cũng có thể mang đến cảm giác thú dữ, chim muông đang ngoạm, mổ đầu người. Từ đó sẽ xuất hiện những triệu chứng như mất ngủ, đau đầu, tinh thần mệt mỏi gây ảnh hưởng không tốt đến tài vận, sức khỏe của bạn.
- Trong phòng ngủ, chỉ nên treo một bức tranh. Nếu treo nhiều tranh ảnh sẽ ảnh hưởng đến tâm tư của ở trong phòng.
- Đầu giường, tránh treo ảnh chân dung của người thân bởi như vậy sẽ làm gia tăng áp lực cho chủ nhân khi làm bất kể việc gì.
![]() |
| Trong phòng ngủ của vợ chồng, hãy treo tranh ảnh có đôi có cặp nhằm tạo sự gắn kết |
- Hãy treo những tranh ảnh có đôi có cặp nhằm tạo sự gắn kết trong phòng ngủ của vợ chồng.
- Khi ở một mình, hãy treo những tranh ảnh về nửa kia của bạn.
- Hãy treo các bức tranh về tình yêu như tình cảm hoặc vợ chồng.
- Nhằm tạo cơ hội cho chính mình, ở bức tường đối diện với giường, bạn hãy treo tranh về một cánh đồng rộng mở làm cuộc sống của bạn sẽ rộng mở hơn và mọi trở ngại sẽ được gỡ bỏ.
- Nên treo tranh bố mẹ trong phòng trẻ em để chúng biết cách kính trọng và đối xử hơn với cha mẹ.
- Nên treo các bức tranh có hình ảnh hạnh phúc, tươi sáng.
- Treo những hình ảnh có nội dung về học tập như quả địa cầu, sách những bức ảnh nhộn nhịp vui tươi hoặc các kinh nghiệm học tập…
- Nên chọn hình ảnh các con vật mang hàm nghĩa tích cực như ngựa (rất tốt cho phòng ngủ bé trai). Ngựa mang ý nghĩa hạnh phúc và không sợ hãi. Rùa cũng là một con vật có ích và các con vật thân thuộc, gần gủi với bé. Trong phòng ngủ của trẻ, mây là hình ảnh rất phổ biến. Nếu treo tranh ảnh mây trên trần nhà thì hãy bảo đảm phía đầu trẻ không bị mây bao phủ. Bởi vì, hình ảnh này có thể gây ra khó khăn cho chúng. Phòng người lớn cũng nên bố trí như vậy.
(Theo phunutoday)
![]() |
Bạn đã biết cách treo gương bát quái để hóa giải sát khí hay chưa? Khi dùng gương bát quái, nên lưu ý những điểm nào? Có gì tối kị tuyệt đối không được mắc phải khi làm? Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu nhé. Gương bát quái là một loại pháp khí trong phong thủy có thể hội tụ năng lượng của vũ trụ nhằm trấn áp tà khí, biến hung thành cát. Theo phong thủy nhà ở, gương bát quái được ứng dụng rất rộng rãi, có thể cản sát, hóa sát, thu sát và đấu sát. Bát quái là một tấm biển trên đó vẽ hình bát quái, bát quái chính là ám quẻ: Càn, đoài, ly, chấn, tốn, khảm, cấn, khôn, nét vẽ như sau:
Càn: 3 gạch liền.
Khôn: 6 gạch ngắt quãng.
Khảm: ở giữa đầy.
Ly: ở giữa hở.
Chấn: như chiếc ống lật ngửa.
Cấn: như bát úp
Đoài: khuyết ở trên.
Tốn: đứt ở dưới.
![]() |
![]() |
![]() |