Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam

Từ bao đời nay, đối với người Việt Nam, hình ảnh cây nêu được coi là biểu tượng thiêng liêng nhất của ngày Tết Nguyên đán ( Tết âm lịch). Nó gắn liền với một sự tích huyền thoại mang đậm tính nhân văn sâu sắc.
Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Tục dựng cây nêu ngày Tết

Từ bao đời nay, đối với người Việt Nam, hình ảnh cây nêu được coi là biểu tượng thiêng liêng nhất của ngày Tết Nguyên đán ( Tết âm lịch). Nó gắn liền với một sự tích huyền thoại mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Dựng cây Nêu ngày Tết đã trở thành một phong tục truyền thống của người dân Việt Nam.

Cây nêu ở đây là cây tre dài khoảng 5–6 mét, được dựng trước sân nhà vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, là ngày Táo quân chầu Trời. Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những miếng kim loại lớn nhỏ.

Khi có giỏ thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai. Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu…

Trong những ngày Tết cổ truyền, vào buổi tối trên cây nêu có nơi còn treo một đèn lồng nhằm chỉ đường cho tổ tiên biết đường về ăn Tết với con cháu. Trong đêm trừ tịch cũng như ngày mồng một Tết, ngày xưa khi chưa cấm đốt pháo, người dân còn treo bánh pháo tại cây nêu đốt đón mừng năm mới, mừng tổ tiên về với con cháu, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều bất hạnh của năm cũ, cầu mong một năm mới tốt lành.

Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.

Sự tích cây nêu

Xưa kia khi người và quỷ còn sống chung với nhau trên mặt đất, quỷ cậy mạnh chiếm hết ruộng đất, người phải thuê ruộng đất của quỷ để cày cấy. Cứ mỗi năm quỷ lại nâng cao tô ruộng. Rồi một hôm quỷ ra điều khoản "ăn ngọn cho gốc", mùa lúa năm đó, quỷ thu hết thóc góc, để cho người nông dân chơ mỗi gốc dạ. Nhân dân đói khổ vô cùng. Thấy cảnh người dân lầm than, Phật mách cho dân chuyển sang trồng khoai lang.

Vụ mùa tiếp theo, người dân chuyển sang trồng khoai lang, đến cuối vụ, người dân thu hoạch hết củ, để lại cho quỷ toàn lá. Quỷ bực tức, thay đổi điều khoản thành "ăn gốc cho ngọn". Phật lại mách người dân quay lại trồng lúa. Cuối vụ lúa thóc nườm nượp đổ về nhà dân, Quỷ chỉ còn chơ gốc dạ.

Bực tức vì 2 mùa liền không thu được gì, quỷ lại đổi điều khoản thành "ăn cả gốc lẫn ngọn", quỷ nghĩ rằng lần này người dân sẽ chẳng có cách gì chống lại, bao nhiêu nông sản sẽ về hết tay chúng. Phật thấy vậy liền ban cho người dân cây ngô, đến khi thu hoạch, trong nhà người dân ngô chất đầy bồ. Còn quỷ chẳng thu được gì.

Uất ức vì không thu được nông sản, quỷ không cho người dân thuê ruộng. Phật bảo người dân đến mua lại của quỷ một khoanh đất bằng bóng chiếc áo cà sa treo trên ngọn tre. Thấy bán được khoanh đất nhỏ với giá hời, quỷ cũng đồng ý. Khi người nông dân trồng cây tre xuống, cây tre vụt mọc cao lên tận trời, chiếc áo cà sao mở rộng như như biển, bóng áo cà sa che khắp mặt đất, che hết đất của quỷ.

Quỷ mất hết đất đai, phải lùi ra tận biển Đông. Uất hận, chúng tụ tập quân đội đánh chiếm lại ruộng đất. Biết được quỷ sợ vôi bột, lá dứa, máu chó, Phật bảo lại cho người dân, người dân sử dụng những thứ đó 3 lần đánh bại lũ quỷ. Quỷ bị đuổi ra tận biển Đông khóc than với Phật mỗi năm cho chúng vài ngày được về đất liền thăm phần mộ tổ tiên. Phật đồng ý mỗi năm vào dịp Tết Nguyên Đán cho quỷ về thăm phần mộ tổ tiên.

Từ đó trở đi, mỗi địp Tết đến, người dân lại dựng cây Nêu trước nhà, bên trên cây Nêu buốc 1 bó lá dứa, treo 1 chiếc niêu đất bỏ chút vôi bột bên trong, sau đó lấy vôi vẽ hình cánh cung hướng về phía đông để xua đuổi ma quỷ.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Ý nghĩa sâu sắc cây nêu ngày Tết

Cây nêu trở thành biểu tượng của sự đấu tranh giữa cái thiện và ác, giữa thiên thần và quỷ dữ, nhằm bảo vệ cuộc sống bình yên cho con người. Ngày Tết thần linh về trời, con người cần có những "bửu bối" của thần nhằm đề phòng cảnh giác, chống lại sự xâm nhập của ác quỷ.

Trồng cây nêu đã trở thành tục lệ Tết phổ biến của các dân tộc Việt Nam: từ Kinh, Thái, Mường đến Ba Na, Gia Rai... Trên ngọn nêu, người ta thường treo một túm lá dứa, lông gà, cành đa, lá thiên tuế, những chiếc khánh và con cá bằng đất nung, cùng một tán tròn bằng tre nứa dán giấy đỏ.

Ngoài ra có nơi còn treo những chiếc đèn lồng, đèn xếp hoặc vài xấp tiền, vàng mã... Dù với dụng ý khác nhau, nhưng những vật treo đều tượng trưng cho mong muốn bảo vệ con người, tạo lập hạnh phúc cho con người. Ví như lá dứa để dọa ma quỷ (vì ma quỷ sợ gai), không cho chúng vào quấy phá.

Cái khánh đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình. Cành đa tượng trưng cho điều lành và tuổi thọ. Tiền vàng mã để cầu tài, cầu lộc. Lông gà là biểu tượng chim thần (một sức mạnh thiên nhiên giúp người).

Ngày xưa cây nêu được dựng với ý nghĩa trừ ma quỷ, nhưng ý nghĩa thực của cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam trải rộng hơn. Theo thời gian, cùng với sự phong phú của các lễ vật treo trên ngọn cây, cây nêu được coi là cây vũ trụ nối liền đất với trời, do tín ngưỡng thờ thần mặt trời của các dân tộc cổ sơ, hàm chứa ý thức về lãnh thổ của người Việt Nam.  Dựng nêu ngày Tết bao gồm trong nó cả các dụng ý để trừ ma, quỷ, thờ phụng thần linh và vong hồn tổ tiên, tảo trừ những điều xấu xa của năm cũ. 

Trong xã hội thị tộc, chiếm hữu nô lệ thì cây nêu biểu trưng cho một cộng đồng tộc người, khẳng định địa vực cư trú của cộng đồng đó. 

Trong các lễ hội, cây nêu là tiêu điểm tập trung, cố kết của tâm thức cộng đồng. Ðối với người nông dân, nông lịch luôn gắn bó với cuộc sống, định hình thời vụ sản xuất và sinh hoạt, lễ hội. Thời điểm cuối năm là lúc nông nhàn, chuẩn bị bước vào các hoạt động vui chơi. 

Khi cây nêu được dựng lên, tất cả mọi hoạt động khác đều dừng lại. Nó tạo nên thế cân bằng tuyệt đối trong sự vận hành thay đổi giữa năm cũ và năm mới. Con người yên tâm vui chơi, cả cộng đồng sinh hoạt vui vẻ, quên đi những vất vả, nhọc nhằn của năm cũ.

Đặc biệt, cây nêu còn được coi là cây vũ trụ - nối liền Đất với Trời. Tán tròn bằng giấy đỏ tượng trưng cho Mặt Trời và ngọn nêu là nơi chim thần (sứ giả của Mặt Trời) đậu. Cuối năm trồng cây nêu để đầu năm ngọn nêu vươn lên cao đón ánh nắng xuân, sức sống xuân, để cầu cho mọi người mãi mãi một mùa xuân…

Cây nêu của dân tộc Việt Nam còn mang triết lý âm dương, được biết qua hai chữ Càn (Trời) và Khôn (Đất) nằm trong hình ảnh cái nón và cây gậy của Chử Đồng Tử  và Tiên Dung. Nó bao hàm sự thống nhất và tương trợ giữa Âm và Dương hay sự không tách rời giữa Động và Tĩnh…

Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam 

Ngày xưa, cây nêu là biểu tượng cho sự uy quyền, nhà nào có quyền thế nhất là nhà đó cây nêu cao nhất. Gần đây, phong tục trồng cây nêu ngày Tết đã dần mất đi trong cộng đồng người Việt Nam thời hiện đại, và được thay thế với tục chơi cành hoa đào, hoa mai ngày Tết. 

Cây nêu chỉ còn bắt gặp tại các chùa, đình, một số vùng quê. Hiện nay, những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc dần dần được phục hồi, trong những năm gần đây cây nêu được dựng lên tại các chùa, đình, khu du lịch, các trung tâm văn hóa, công ty… thể hiện chủ quyền của nền văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam mãi mãi không bao giờ mất. 

Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam có đặc điểm khá đa dạng tùy thuộc địa phương, phong tục, dân tộc, giai cấp xã hội v.v. Có cây nêu mang tính nguyên sơ, không gắn liền với lễ hội mà hình thức cổ xưa nhất còn thấy ở cộng đồng người nông dân.  Với tục dùng cành tre dài cắm trên ruộng sau khi gặt, khi thấy dấu hiệu này, người ta biết là chủ ruộng giữ lại mầm lúa cho mùa năm sau, không thể tuỳ tiện thả trâu bò vào ăn.

Cây nêu ở vùng nông thôn

Riêng đối với dân tộc thiểu số, cây nêu loại này xuất hiện ở những vùng rẫy thuộc sở hữu cá nhân chưa khai hoang. Người chủ rẫy tìm bốn cây cao to, chặt đứt ngang thân, dựng ở bốn góc rẫy như bốn cái trụ và gọi đó là cây nêu.

Cây nêu của người dân tộc Cor

Cây nêu ở  các lễ hội

Những cây nêu gắn liền với các lễ hội như ngày Tết, hội làng, có hình thức cầu kỳ hơn. Cây nêu thường sử dụng một số loại cây họ tre như tre, bương, lồ ô, có độ cao khoảng 5-6 mét, chặt sạch các nhánh và lá tre, chỉ để lại trên ngọn tre có nhánh lá.Trên ngọn cây treo một vòng tròn nhỏ, vòng tròn này buộc nhiều thứ khác nhau (tùy phong tục địa phương) như: lá phướn, những chiếc khánh (chuông gió) để những khánh đó va đập nhau kêu leng keng trong gió. Chiếc khánh, đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình…

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa tục dựng cây nêu ngày Tết của dân tộc Việt Nam

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Hội Đền Lừ được tổ chức vào ngày 19 tới ngày 20 tháng 8 âm lịch tại Đền Lừ, xóm Bến bên sông Lừ ở thôn Thanh Mai, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Hội Đền Lừ

Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tới ngày 22 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: Đền Lừ, xóm Bến bên sông Lừ ở thôn Thanh Mai, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Trần Hưng Đạo, Phạm Ngưu Tất, Phạm Tố Thu, Mậu Thoải.

Nội dung lễ: Lễ hội đền Lừ được diễn ra trong 3 ngày từ ngày 18 đến 20 tháng 8 âm lịch.

Ngày 18/8: Sáng các cụ bô lão trong làng làm lễ tế yết trong đền cùng với làm thủ tục bao sái tượng và đồ lễ.  Buổi chiều làm lễ mở cửa đền và biễu diễn văn nghệ dân gian và các trò chơi trong ngày hội.

Ngày 19/8: Là ngày chính hội, được bắt đầu từ 6h sáng do đội tế nam trong trang phục truyền thống tiến hành tế lễ. Sau đó, là đoàn rước kiệu từ đền Lừ tới đình Hoàng Mai và ngược lại. Đi đầu là đội múa sư tử, múa rồng do các thanh niên trong làng đảm nhiệm. Tiếp theo là đội  bát âm, võ sinh, bát bửu, lộ bộ, sênh tiền, tế nam, dâng hương nữ, thanh đồng. Phần rước kiệu long đình được các nam thanh, nữ tú phụ trách (có ngai Trần Hưng Đạo), kiệu phò giá (có ngai Mẫu Thuỷ Tinh) và kiệu võng (có đồ thờ tượng trưng Liễu Hạnh). Buổi chiều được diễn ra với lễ dâng hương lễ Thánh của nhân dân và khách thập phương xa gần và các trò chơi cùng các tiết mục biểu diễn văn nghệ của làng.

Ngày 20/8: Buổi sáng, đây là ngày cuối cùng của lễ hội bắt đầu với màn tế giã hội do các cụ bô lão trong làng trong đội tế nam thực hiện, cùng sự tham gia của dân làng, kết thúc những ngày lễ hội của làng.

Trong những ngày lễ hội, tại đền có tổ chức các trò chơi và biểu diễn văn nghệ như: đọc và bình thơ, đánh cờ, chọi gà,  hát chèo…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Chu kỳ xuất hiện tứ trụ khắc thái tuế

Tứ trụ phân biệt khắc thái tuế thì mỗi dạng khắc có một dạng tai họa.
Chu kỳ xuất hiện tứ trụ khắc thái tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Có trường hợp cả năm, tháng, ngày, giờ đều đến thiên khắc địa xung mà phạm thái tuế, như năm Mậu Ngọ, tháng Mậu Ngọ, ngày Mậu Ngọ, giờ Mậu Ngọ đồng thời đến xung khắc Nhâm Tý của lưu niên, nhưng trường hợp này ít.

Tranh cát tường


Phần nhiều là trụ năm, hoặc trụ tháng, hoặc trụ ngày hoặc trụ giờ phân biệt thiên khắc địa xung xâm phạm thái tuế.

Trụ năm là cha mẹ, trụ tháng là anh chị em, trụ ngày là mình và vợ, trụ giờ là con cái. Nếu trụ năm thiên khắc địa xung thái tuế thì không những tự mình có tai ách mà cha mẹ hoặc người trong nhà cũng mang họa.

Nặng hay nhẹ, có hay không phải xem các can chi khác của tứ trụ và can chi của đại tiểu vận và tiểu vận có cứu giải hay không để quyết định. Nếu trong tứ trụ đại vận và tiểu vận có cứu giải hoặc dùng những phương pháp giải hạn khác để cứu thì tai ách nhẹ hoặc không có thậm chí còn có thể biến thành phúc hoặc được của.

Trụ năm xung khắc thái tuế thì cả cuộc đời chỉ gặp 1 lần vào lúc tròn 54 tuổi. Ví dụ sinh năm Giáp Tý, năm 54 tuổi là Mậu Ngọ.

Trụ tháng thiên khắc địa xung thái tuế trong cuộc đời chỉ gặp 2 lần. Ví dụ sinh tháng Canh Tý gặp lưu niên Giáp Ngọ.

Trụ ngày thiên khắc địa xung thái cả cuộc đời có thể gặp 1 đến 2 lần, vì 60 năm là một hoa giáp. Trụ giờ cũng tương tự. Còn các chi của tứ trụ xung thái tuế thì 12 năm gặp một lần.

Trong tứ trụ, cho dù là thiên khắc địa xung phạm thái tuế hay là một chi nào đó xung khắc thái tuế, khi đó nếu người không gặp tai vạ hoặc trắc trở thì những người thân của họ thuộc vào quan hệ và mức độ hình xung, khắc, hại trong tứ trụ của người đó mà chuyển dời tai vạ lên người thân. Nếu trong tứ trụ hoặc đại vận có cứu thì có thể giảm nhẹ tai họa lớn hoặc qua được tai họa nhỏ, thậm chí hóa hung thành cát.

(Theo Dự đoán tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu kỳ xuất hiện tứ trụ khắc thái tuế

Mơ về núi là điềm báo gặp may

Một đỉnh núi cao thường thu hút sự khám phá của những người có
Mơ về núi là điềm báo gặp may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Một đỉnh núi cao thường thu hút sự khám phá của những người có "máu" phiêu lưu, ưa mạo hiểm và muốn chinh phục thử thách. Đứng trên tầm cao, con người ta thường có cảm giác mình là số 1, được ôm trọn cả thế giới trong lòng.

Nếu bạn mơ thấy mình leo núi và đứng trên đỉnh núi cao thường là một điềm báo rất may mắn. Điều này có thể tượng trưng rằng cho việc bạn đã thực hiện được những ước mơ, hoài bão của mình.
 

Mo ve nui la diem bao gap may hinh anh
Mơ thấy mình đứng trên đỉnh núi là sắp gặp may mắn

Việc quan sát quang cảnh từ trên đỉnh núi còn biểu thị cho việc bạn đang nhìn cuộc sống một cách khách quan, không để cảm xúc cá nhân chi phối lý trí.

Mơ thấy mình từ trên đỉnh núi đi xuống ám chỉ việc bạn đang buông xuôi trước hoàn cảnh. Có thể bạn không đủ khả năng để khắc phục khó khăn hoặc bạn cảm thấy quá chán nản, thất vọng trước những thử thách trong công việc hay trong tình yêu.

Tuy nhiên, bạn hãy lạc quan và vững tin hơn. Hãy học cách dám nghĩ dám làm và dám đương đầu với những thử thách trong cuộc sống. Điều đó sẽ giúp ích cho bạn vươn tới một cuộc sống hạnh phúc và đầy ý nghĩa.

Theo Tự đoán định tương lai


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ về núi là điềm báo gặp may

Đặt tên lạ và độc cho con nên thận trọng –

Nếu chọn một cái tên quá bình thường, con bạn sẽ là một trong hàng nghìn người. Chọn một cái tên quá lạ và nổi bật, có một số điều bạn cần cân nhắc. 1. Trêu chọc Lý do để thận trọng khi đặt cho con mình một cái tên lạ là con có thể bị bạn bè trêu chọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu chọn một cái tên quá bình thường, con bạn sẽ là một trong hàng nghìn người. Chọn một cái tên quá lạ và nổi bật, có một số điều bạn cần cân nhắc.

tải xuống (4)

1. Trêu chọc
Lý do để thận trọng khi đặt cho con mình một cái tên lạ là con có thể bị bạn bè trêu chọc. Tất nhiên, trẻ em thích trêu chọc nhau và luôn có lý do để làm như vậy. Một cái tên lạ khiến trẻ nổi bật, được chú ý và cũng là tâm điểm của những trò đùa.

2. Công việc trong tương lai của con
Con bạn sẽ thế nào khi đến tuổi trưởng thành? Một cái tên nghe có vẻ dễ thương và độc đáo khi trẻ còn nhỏ nhưng hoàn toàn không thích hợp lúc đã trưởng thành. Hãy suy nghĩ về một cái tên bất thường được xướng lên khi con bạn trở thành một luật sư hay doanh nhân – trong hầu hết các ngành nghề bạn cần sự nghiêm túc. Một cái tên lạ có thể gây ra vấn đề.

3. Làm con bối rối, xấu hổ
Có thể con bạn sẽ cảm thấy bối rối, xấu hổ khi có một cái tên khác thường. Một số người đã cố gắng học cách yêu cái tên của mình, nhưng một số khác cảm thấy bối rối, xấu hổ với tên của mình và hiếm khi dùng đến nó.

4. Chính tả và phát âm
Một số cha mẹ chọn một cái tên khá phổ biến nhưng lại có cách viết chính tả khác thường. Bạn có muốn con mình phải mất rất nhiều thời gian để sửa chữa chính tả viết theo cách thông thường không? Một cái tên thực sự bất thường sẽ còn gây nhiều vấn đề. Nhiều người sẽ không biết cách viết chính tả hay phát âm nó.

5. Bạn không biết là con bạn có thích cái tên đó không
Thật khó chọn một cái tên mà con bạn chắc chắn thích. Điều này thậm chí còn khó khăn hơn nếu bạn chọn một cái tên khác thường. Một số người thích có một tên khác thường, trong khi những người khác ghét nó.

6. Tạo liên tưởng cho người khác
Nếu chọn một cái tên mà không được sử dụng phổ biến, bạn có thể dẫn con đến nhiều tình huống khó xử. Những người khác sẽ có những liên tưởng khác nhau với cái tên của con bạn.

7. Cái tên đó có thể không hợp với cá tính của con
Cuối cùng, bạn không biết được tính cách của con sẽ thế nào khi lớn lên. Những cái tên độc, lạ có thể dẫn đến những tính cách bất thường của con. Một đứa trẻ sống khép mình có thể thích một cái tên độc và lạ.

Tất nhiên mọi người rồi cũng sẽ quen với tên mà bạn chọn. Tuy nhiên, cái tên đó vẫn là không bình thường. Hãy xem xét về tương lai của con bạn. Bạn nên đặt cho con một cái tên phổ biến cũng như tên đệm hay, để con có thể sử dụng nếu bé thích. Bạn cũng có thể đặt cho con một biệt danh khác thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên lạ và độc cho con nên thận trọng –

Mơ thấy cháy nổ: Trạng thái không như ý trong công việc và sự nghiệp –

Hiện trường vụ cháy nổ khủng khiếp trong mơ cho thấy tinh thần tổn thương của người nằm mơ từ trong tiềm thức, hoặc sẽ phải gánh chịu tổn thất do những hành vi không chính đáng của bạn bè gây ra, hay trạng thái không hài lòng trong công việc và sự ng
Mơ thấy cháy nổ: Trạng thái không như ý trong công việc và sự nghiệp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cháy nổ: Trạng thái không như ý trong công việc và sự nghiệp –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Hợi

Tử vi người sinh ngày Kỷ Hợi khả năng ngoại giao tốt, có cơ hội thăng tiến , đường tình duyên thuận lợi, tuy nhiên cần cẩn thẩn về tiền tài
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Kỷ Hợi khả năng ngoại giao tốt, đạt được cơ hội thăng tiến nếu chăm chỉ, đường tình duyên rất thuận lợi, tuy nhiên cần đặc biệt cẩn thẩn về tiền tài.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Hoi hinh anh
 
Ngày Kỷ Hợi tọa Thiên Nguyên Dương Thổ, tàng tài tàng cung, cả đời thiên về đường tài vận, vẻ ngoài hiền từ, thông minh, giữ chữ tín. Để hóa giải Âm Thổ do nạp âm, mệnh chủ ngày Kỷ Hợi nên kết hợp với người sinh ngày Giáp Dần, trong cuộc sống tất gặp Thìn Thổ.
  Mệnh chủ ngày Kỷ Hợi có Nhâm Thủy trong Hợi Thủy, Kỷ Thổ lấy âm trị dượng, vừa cương vừa nhu. Hợi Thủy chứa quan tinh Giáp Mộc, nên làm việc không phô trương, không ngủ quên trong chiến thắng, không đau khổ vì thất bại.

Họ cho rằng làm được nhiều thành công lớn hơn, thỏa mãn với những thứ đang sở hữu. Bát tự trụ Kỷ Hợi là trợ thủ đắc lực, sự lựa chọn số một của người có tham vọng lớn với sự nghiệp.

Mẹo phong thủy cho chuyến du xuân Bính Thân hanh thông tốt đẹp
Đầu năm mới là dịp các gia đình chuẩn bị cho những chuyến du lịch xa. Để chuyến đi an toàn, tràn đầy niềm vui, mọi người cần chú ý những điều

Người sinh ngày Kỷ Hợi thuộc kiểu làm lụng vất vả, tuy nhiên chăm chỉ sẽ đạt được cơ hội thăng tiến, khả năng ngoại giao tốt. Ngoài ra, họ sở hữu nhân duyên tốt nên được nhiều người trợ giúp. Họ cần đặc biệt cẩn thận việc mượn tiền hộ người khác hoặc làm người đảm bảo cho việc vay tiền, nếu không họ rất dễ rơi vào tình trạng vỡ nợ.

Nếu được sinh ra vào mùa xuân, người có ngày sinh Kỷ Dậu có cơ hội cả đời nắm quyền lực trong tay, nhưng cần chú ý về đường tài vận.
  Tử vi trọn đời người mệnh trụ Kỷ Hợi cho thấy sự thuận lợi của đường tình duyên. Nam mệnh có số nhờ vợ, đặc biệt là khi đầu tư bất động sản nên đặt dưới tên vợ. Nữ mệnh nhất định được hưởng phúc lộc từ nhà chồng giàu có.

Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Hoi hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Kỷ Hợi nên kết hôn với người sinh ngày: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Bính Thìn, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu, SSinh Mùi, Đinh Tỵ, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Mậu Dần, Kỷ Mão, Mỷ Mùi, Kỷ Dậu, Canh Tý, Canh Dần, Canh Thân, Tân Sửu, Tân Mão, Tân Dậu, Nhâm Dần, Nhân Tuất, Nhân Thìn, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Sửu, Quý Hợi.
► ## cung cấp thông tin Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn

Xem Clip Ba cách bày mâm ngũ quả độc đáo

   

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Hợi

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Tìm hiểu về nạp âm Giản Hạ Thủy, được hiểu như dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

Khái niệm Về Giản Hạ Thủy

Bác Vật Vựng Biên ghi rằng: Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu thì vượng ở Tí, suy ở Sửu. Vượng rồi Suy ngay tất nhiên không thể thành sông ngòi, cho nên gọi bằng Giàn Hạ Thủy.

Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.

Cổ nhân có câu: "Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm" Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.

Số ai có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa mà thêm nạp âm Giản Hạ Thủy nữa thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Đứng ngôi chủ như vậy bộ hạ hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử mà như vậy kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản.

Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Trường hợp số bình thường ắt nhu nhược bất quyết mà thêm Giản Hạ Thủy nạp âm nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.

Giữa Bính Tí và Đinh Sửu thì Bính Tí nguy hiểm hơn Đinh Sửu thổ khắc thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giản Hạ Thủy - Ý nghĩa như dòng nước lạch suối

3 chòm sao đừng mơ mượn được tiền

Tình cảm và tiền bạc là hai phạm trù nhạy cảm khi gắn với nhau. Bởi thế đối với 3 chòm sao thực dụng , bạn tốt hay là người yêu cũng đừng nhắc tới vấn đề tiền
3 chòm sao đừng mơ mượn được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình cảm và tiền bạc vốn là hai phạm trù khá nhạy cảm khi gắn với nhau. Bởi thế đối với 3 cung hoàng đạo thực dụng dưới đây, dù là bạn tốt hay là người yêu cũng đừng nhắc tới vấn đề tiền nong nhé.


3 chom sao dung mo muon duoc tien hinh anh 2
 
Ma Kết   Có thế nói Ma Kết là chòm sao thực dụng nhất trong 12 cung hoàng đạo. Họ cố chấp, có năng lực kiếm tiền nhưng càng kiếm nhiều thì lại càng chặt chẽ. Dù là với ai, Kết Kết cũng rất dè chừng khi động tới chuyện tiền nong. Nếu hỏi vay tiền Ma Kết thì coi như mối quan hệ có khả năng sứt mẻ. Vì Ma Kết tiêu tiền không dựa trên tình cảm mà dựa vào thực tiễn, món tiền đó để đầu tư thì có lợi hơn hoặc người vay có khả năng trả hay không mới là điều họ cân nhắc.   3 ông bố đỉnh nhất vòng tròn hoàng đạo
Song Tử
  Không thể không nói Song Tử là chòm sao keo kiệt. Nhanh nhẹn, linh hoạt và có tài nên số tiền Song Tử kiếm được không ít, nhưng đối với việc tiêu tiền rất thận trọng. Dù cho họ có khả năng giúp đỡ người khác cũng không muốn giúp, có thể cho vay nhưng lại nói là không có. Vì sao? Vì họ tâm niệm, tiền trong túi mình mới an toàn, cho vay chỉ có một đi không trở lại.  
3 chom sao dung mo muon duoc tien hinh anh 2
 
Thiên Bình
  Đừng nghĩ tới chuyện vin vào tình cảm mà vay tiền Thiên Bình nhé. Chòm sao này sẽ không chút đắn đo mà từ chối thẳng thừng. Thậm chí, có thể vì chuyện này mà họ sẵn sàng chấm dứt mối quan hệ bạn bè, tình cảm. Tiền nong dường như là điều cấm kị đối với Thiên Bình, họ sợ bị người khác lợi dụng.   Thái độ với tiền bạc có thể lộ rõ bản tính nhưng những thứ quý giá nhất thì tiền cũng không mua được. Vì thế, nên quý trọng người bên cạnh mới thực sự là ngàn vàng khó đổi. Thiên Bình kết đôi
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao đừng mơ mượn được tiền

Địa thế phong thủy giúp Võ Tắc Thiên lên ngôi vua

Lăng mộ của bà hàng nghìn năm sau cũng vẫn là những dấu hỏi lớn đối với hậu thế, không chỉ vì nó là lăng mộ duy nhất của các hoàng đế nhà Đường chưa bị khai quật, mà ngay cả những gì lộ thiên hiển hiện trước mắt người đời cũng chứa đầy bí mật. Trong lịch sử gần 3.000 năm của lịch sử phong kiến Hồng Kông, Võ Tắc Thiên là một người phụ nữ cực kỳ đặc biệt.
Địa thế phong thủy giúp Võ Tắc Thiên lên ngôi vua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trở thành Nữ hoàng đầu tiên và duy nhất được sử sách công nhận, những gì Võ Tắc Thiên đã làm thực sự là một đòn đau giáng vào cái thể chế phong kiến với tư tưởng trọng nam khinh nữ cố hữu ở xứ sở hàng tỷ dân. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của Võ Tắc Thiên đối với Hồng Kông không chỉ là khi bà còn sống.

Nhiều người tin rằng, ngay cả khi đã chết, Võ Tắc Thiên vẫn có những ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh quốc gia. Chẳng nói đâu xa, nhiều người tin rằng ngay Càn Lăng – nơi Võ Tắc Thiên lựa chọn làm nơi chôn cất của mình – cũng đã hàm chứa không ít những bí mật…

Chính nhờ ngôi mộ xây ở nơi này của các Vua đời Đường, mà Võ Mị Nương có thể lên ngôi hoàng đế, và vì lẽ đó bà cũng yêu cầu hợp tác cùng chồng.

Lăng mộ của bà hàng nghìn năm sau cũng vẫn là những dấu hỏi lớn đối với hậu thế không chỉ vì nó là lăng mộ duy nhất của các hoàng đế nhà Đường chưa bị khai quật mà ngay cả những gì lộ thiên hiển hiện trước mắt người đời cũng chứa đầy bí mật.

1. Tháng 2 năm 705, Võ hậu ốm nặng không còn lo việc triều chính được nữa. Nhân cơ hội đó, tể tướng Trương Giản Tri dẫn đầu các quan văn võ trong triều, thực hiện cuộc chính biến, xông vào hậu cung, bắt giết hai anh em Trương Xương Tông – những kẻ đang được Võ hậu vô cùng sủng ái – rồi buộc Võ hậu phải hạ chiếu nhường ngôi lại cho thái tử Lý Hiển.

Lý Hiển lên ngôi một lần nữa, sử gọi là Đường Trung Tông, Võ hậu lui xuống làm thái thượng hoàng rồi qua đời vào tháng 11 năm đó.

Khi lâm chung, Võ hậu yêu cầu Lý Hiển dùng thụy hiệu cho bà là hoàng hậu chứ không phải hoàng đế, do vậy bà không có miếu hiệu như những vị hoàng đế khác. Võ hậu cũng yêu cầu chôn mình ở Càn Lăng cùng với chồng mình là Đường Cao Tông Lý Trị, đồng thời dựng trên mộ bà một tấm bia trống (gọi là Vô tự bia) với ý rằng, công tội của bà sẽ do đời sau phán xét.

Cho tới nay, người ta vẫn chưa thể lý giải vì sao một người phụ nữ đầy tham vọng như Võ Tắc Thiên – người đã dám phá bỏ cả một vương triều lừng lẫy, tự lập nên vương triều của dòng họ mình – đến phút cuối cùng lại quay về thân phận một người vợ, yêu cầu hợp táng cùng chồng là Cao Tông.

Tuy nhiên, các nhà phong thủy thì tin rằng, một trong những nguyên nhân khiến Võ Tắc Thiên lựa chọn Càn Lăng làm nơi chôn cất của mình chính là vì địa thế phong thủy cực kỳ đắc địa của khu lăng mộ này.
Càn Lăng được xây dựng trên đỉnh núi Lương Sơn, nằm cách huyện thành Thiên Càn 6km về phía Bắc.

Nơi đây cách Tây An – kinh đô thời Đường – khoảng 160 dặm, tạo thành thế hô ứng với các dãy núi Cửu Tông, Kim Túc, Ta Nga, Nghiêu Sơn… Khác với vị trí Chiêu Lăng do chính Lý Thế Dân – ông vua nổi tiếng triều Đường – tự lựa chọn, người ta nói rằng, vị trí của Càn Lăng được lựa chọn một cách cực kỳ chuyên nghiệp.

Người lựa chọn vị trí xây dựng Càn Lăng chính là thái sử lệnh Lý Thuần Phong – vị quan chịu trách nhiệm về âm dương và thiên văn của triều đại nhà Đường.

Thời nhà Đường, nhân tài rất nhiều, trong xã hội hay chốn cung đình đều không thiếu vắng những người tài năng. Lý Thuần Phong là một trong những nhân tài loại đó. Sử chép, họ Lý là một trong những nhà thiên văn và số học cổ đại có tiếng của Hồng Kông.

Ông ta cũng là người để lại không ít những tác phẩm mà ngày nay giới nghiên cứu phong thủy và thiên văn cổ đại Hồng Kông coi là sách giáo khoa gối đầu giường.

Cùng thời với Lý Thuần Phong lúc bấy giờ còn có một người khác tài danh không kém, gọi là Viên Thiên Canh. Giống như họ Lý, họ Viên là một tay cao thủ về việc âm dương bói toán.

Viên chính là người đã giúp Lý Thế Dân lựa chọn vị trí xây dựng Chiêu Lăng. Người đương thời tin rằng Viên là một “thần nhân”, bởi lẽ gần như không có việc gì Viên dự đoán mà xảy ra sai lệch.

Nói theo lối hiện đại, vào thời bấy giờ, Lý Thuần Phong và Viên Thiên Canh được coi là những đại trí thức, những nhân vật quyền uy bậc nhất về học thuật trong triều Đường.

Lý Trị vốn là con trai thứ 9 của Lý Thế Dân, do Hoàng hậu Trưởng Tôn sinh ra. Năm 649, khi Lý Thừa Càn bị phế, Lý Trị lên ngôi, trở thành Đường Cao Tông Hoàng đế. Sau khi lên ngôi không lâu, theo thông lệ cũ của nhà Đường, Lý Trị phái Lý Thuần Phong và Viên Thiên Canh thay mình đi tìm một nơi đất tốt để xây dựng mộ phần.

Theo những gì sử sách còn ghi lại thì họ Viên và họ Lý đã đi tới không ít nơi song vẫn chưa tìm được vị trí ưng ý. Mãi tới một hôm, sau khi Viên Thiên Canh tới Quan Trung, quan sát thiên tượng vào giờ Tý, mới phát hiện trên dãy núi xuất hiện một luồng khí màu tím xông thẳng lên sao Bắc Đẩu.

Khí màu tím xuất hiện trong quan niệm phong thủy chính là điềm lành. Lần theo luồng khí màu tím này, Viên Thiên Canh đã tìm được vị trí xây dựng Càn Lăng ngày nay. Lúc bấy giờ, để đánh dấu, Viên Thiên Canh đã chôn xuống dưới đất một đồng tiền bằng đồng.

Một điều trùng hợp là sau đó, Lý Thuần Phong cũng tìm tới nơi đây. Tuy nhiên, khác với Viên Thiên Canh, họ Lý lựa chọn Lương Sơn do những phân tích kỹ càng về địa thế phong thủy của ngọn núi này.

Sau khi nghiên cứu địa thế ngọn Lương Sơn, Lý Thuần Phong phát hiện ra rằng, hai đỉnh phía Đông và Tây của Lương Sơn nằm ở thế đối diện nhau, vì vậy nếu nhìn từ xa thì ngọn Lương Sơn trông giống như cặp vú của người phụ nữ.

Nếu nhìn rộng hơn nữa thì toàn bộ khu vực Lương Sơn giống như một người phụ nữ quý tộc đang say giấc nồng. Sau khi dùng các mảnh đá sắp xếp thành sơ đồ bát quái để tính toán, Lý Thuần Phong cũng xác định vị trí đặt lăng mộ ngay đúng chỗ mà Viên Thiên Canh đã lựa chọn.

Sau khi nhận được tin báo của họ Lý và họ Viên, Lý Trị lập tức cử người cậu của mình là Trưởng Tôn Vô Kỵ tới xem xét một lần nữa rồi mới đưa ra quyết định. Sử chép, khi tới nơi, Trưởng Tôn Vô Kỵ không khỏi kinh ngạc khi đầu của cây cọc sắt mà Lý Thuần Phong đóng xuống đất để đánh dấu chọc đúng vào ô vuông bên trong có đồng tiền mà Viên Thiên Canh đã chôn.

2. Do Lương Sơn – nơi xây dựng Càn Lăng – có địa thế rất giống với bộ ngực của người phụ nữ nên người dân địa phương nơi đây còn gọi núi Lương Sơn là Nãi Đầu Sơn. Ngọn núi này nhìn gần thì rất kỳ vĩ nhưng nhìn xa lại rất thấp. Viên Thiên Canh cho rằng, nơi đây âm khí nặng hơn, vì vậy nếu như không tính toán cẩn thận thì long mạch nhà họ Lý sẽ bị một người phụ nữ làm cho tổn hại.

Lý do mà Viên Thiên Canh đưa ra dường như rất hợp lý. Ngọn Lương Sơn nằm ở phía Tây của núi Cửu Tông, trong khi đó, long mạch của nhà Đường thì nằm ở phía Đông Cửu Tông. Vì vậy, Viên cho rằng, Chiêu Lăng – nơi chôn cất Lý Thế Dân – chính là phần đầu của long mạch triều Đường. Theo quan niệm truyền thống về phong thủy thì vị trí xây dựng lăng mộ cho Lý Trị phải nằm dưới phần đầu rồng này.

Như vậy, vị trí mộ lý tưởng nhất phải thuộc các dãy núi Kim Túc, Ta Nga, Nghiêu Sơn… Tuy nhiên, nay lại có một người phụ nữ ngồi ở trên đầu của những người đàn ông dòng họ Lý.

Xét về địa thế thì cả hai mặt Lương Sơn đều có nước vây quanh, là nơi tàng phong tụ khí, đích thực là một vị trí đắc địa về phong thủy. Các nhà phong thủy đương thời đều thừa nhận điều này. Người ta nói rằng, dãy Lương Sơn vốn là phần dư âm của long mạch từ thời Chu, vì vậy những người dân bình thường chọn đất này làm nơi mai táng thì có thể đảm bảo ba đời giàu sang, phú quý.

Tuy nhiên, đối với triều đại nhà Đường, ba đời e là quá ngắn ngủi. Hơn nữa, đại thế phong thủy của Lương Sơn lại không hô ứng với phong thủy của Chiêu Lăng vốn đã được Lý Thế Dân lựa chọn. Sự không hô ứng này khiến vương khí bị đứt đoạn, e là chỉ sau ba đời sẽ bị cản trở.

Trưởng Tôn Vô Kỵ và Lý Thuần Phong đều nói đây là mảnh đất tốt, ngàn năm có một, trong khi đó Viên Thiên Canh thì lại kiên quyết khẳng định rằng nơi này không thích hợp. Đứng trước hai ý kiến hoàn toàn trái ngược, Lý Trị lúc bấy giờ cũng không biết quyết định ra sao. Khi đó, Võ Tắc Thiên mới là Chiêu nghi, nghe được chuyện này mừng lắm. Viên Thiên Canh từng dự đoán rằng, triều đại nhà Đường sẽ bị một người phụ nữ họ Võ xâm phạm.

Lý Thế Dân cũng vì lý do này mà giết không ít người họ Võ. Hơn nữa, khi trước, họ Viên khi xem tướng mạo của Võ Tắc Thiên đã nói rằng: “Nếu như không phải là nữ giới thì nhất định sẽ là chủ thiên hạ”. Như vậy, địa thế phong thủy của Lương Sơn chẳng phải là ứng với những gì Viên Thiên Canh đã dự đoán hay sao? Nghĩ vậy, Võ Tắc Thiên đã tìm mọi cách khuyên Lý Trị không nên do dự, nghe theo lời của cậu là Trưởng Tôn Vô Kỵ.

Lý Trị vốn là người nhu nhược nên chẳng mấy chốc đã bị Võ Tắc Thiên thuyết phục, việc lựa chọn vị trí xây dựng Càn Lăng được quyết định. Người ta nói rằng, Viên Thiên Canh sau khi biết chuyện đã thở dài mà than rằng: “Người thay nhà Đường không ai khác chính là Võ Chiêu nghi”. Lời nói của Viên sau này quả nhiên ứng nghiệm.

Mặc dù không nghe theo lời của Viên Thiên Canh, tuy nhiên những ý kiến của một bậc đại sư như Viên cũng khiến Trưởng Tôn Vô Kỵ và Lý Trị cảm thấy lo lắng. Vì vậy, sau khi lăng mộ được xây xong, Lý Trị muốn tìm một cái tên thật cẩn thận để lấy lại cân bằng với những khuyết điểm trong địa thế phong thủy của lăng mộ.

Lúc bấy giờ, có vị đại thần kiến nghị đặt tên lăng là “Thừa Lăng”, lấy ý kế thừa long mạch của Chiêu Lăng. Tuy nhiên, Trưởng Tôn Vô Kỵ lại căn cứ theo vị trí của Lương Sơn là nằm về phía Tây Bắc, theo Dịch lý thì nó thuộc cung Càn, vì vậy kiến nghị đặt tên là Càn Lăng.

Viên Thiên Canh chẳng nói là Lương Sơn âm khí quá nặng hay sao? Như vậy, đặt tên là Càn Lăng càng hợp lý vì Càn chính là thuộc dương, ở trên, Khôn ở dưới, thuộc âm, cả hai kết hợp lại là “Âm dương tương hợp định càn khôn”. Lý Trị nghe Trưởng Tôn Vô Kỵ giải thích vô cùng xuôi tai, vì vậy quyết định đặt tên lăng là Càn Lăng.

Tuy nhiên, việc đặt một cái tên đầy dương khí cho lăng mộ cũng không giúp Lý Trị và triều đại nhà Đường thoát khỏi lời nguyền. Đúng như dự đoán, sau khi Lý Trị qua đời, Võ Tắc Thiên bắt đầu từng bước thâu tóm quyền lực trong triều đình.

Tới tháng 9 năm 690, Võ Tắc Thiên chính thức lên ngôi hoàng đế, trở thành Nữ hoàng duy nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Hồng Kông.

Các nhà phong thủy cho rằng, chính địa thế phong thủy của Càn Lăng đã giúp Võ Tắc Thiên làm nên sự nghiệp lẫy lừng như vậy và chính vì thế nên đến cuối đời, Võ Tắc Thiên đã quyết định được chôn cất tại Càn Lăng chứ không phải vì muốn hợp táng với Đường Cao Tông Lý Trị.

Có rất nhiều bí ấn xung quanh mộ của Võ Tắc Thiên, như những bức tượng không đầu; việc NASA nhìn thấy khu lăng mộ họ Võ từ vũ trụ; bia mộ không khắc chữ cùng với những bí ẩn về vật liệu xây dưng.

Việc lăng mộ được nhìn thấy từ không gian là điều khiến cả thế giới kinh ngạc: ngày 26/7/1971, trên con tàu Apolo nhìn xuống trái đất, nhà du hành vũ trụ Mỹ – Ednin đã nhìn thấy Kim tự tháp châu Phi, Trường thành Hồng Kông và đột nhiên ông phát hiện tại Hồng Kông, ở 107.38 độ kinh đông và 34 độ vĩ bắc, có 9 đốm đen nhỏ dàn hàng ngang theo hình chữ nhất (-) đốm đen cuối cùng ở phía tây là rõ nhất, đây chính là Càn Lăng.

Bọn trộm mộ thường nhòm ngó đào bới của cải của những lăng mộ; những triều đại mới nổi lên, muốn trả thù triệt “long mạch” của triều đại cũ; các nhà khảo cổ khai quật để nghiên cứu… Thế nhưng lăng mộ của nữ hoàng đế Võ Tắc Thiên thì người ta đào không nổi.

Khi qua đời, thế hệ sau của Võ Tắc Thiên có rất nhiều nữ nhi làm khuynh đảo các triều đại, mang trong mình ý muốn làm hoàng đế như Thái Bình công chúa con gái bà, Thượng Quan Uyển Nhi, và người đàn bà đã khép lại trang sử của chế độ phong kiến Hồng Kông là Từ Hy Thái Hậu. Nhiều người cho rằng khi được chôn tại Càn Lăng, vị hoàng hậu họ Võ này vẫn tiếp tục thao túng và điều hành đất nước theo cách nào đó.

Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa thế phong thủy giúp Võ Tắc Thiên lên ngôi vua

Xếp hạng độ lơ đễnh của 12 chòm sao

Xếp hạng tính cách của 12 chòm sao, xem ai là người lơ đãng, cẩu thả nhất nào!
Xếp hạng độ lơ đễnh của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xếp hạng tính cách của 12 chòm sao, xem ai là người lơ đãng, cẩu thả nhất nào!


Xep hang do lo denh cua 12 chom sao hinh anh 2
 
Hạng 1: Nhân Mã   Trời sinh bản tính của Nhân Mã là vô tâm, vô tư, làm gì cũng ngó đông ngó tây, ra ngoài nhất định phải quên thứ gì mới được.   Hạng 2: Song Tử   Vì hay làm nhiều việc một lúc nên đôi khi Song Tử không tránh khỏi việc đi ngang về tắt, nhầm cái này, lẫn cái kia.   Hạng 3: Song Ngư   Nổi danh mơ hồ mờ mịt, Song Ngư thường tự mình quên béng mất những chuyện quan trọng.   Hạng 4: Bạch Dương   Theo tính cách của 12 chòm sao, Bạch Dương là người mà làm việc thường không quá nghĩ ngợi, nhất thời xúc động, nông nổi bồng bột nên lơ đễnh là đương nhiên.   Tiết lộ câu chuyện khởi nguồn thú vị của 12 con giáp
Cùng với sự tiến triển của lịch sử quan niệm tín ngưỡng dân gian dần dung hòa với khái niệm tương sinh tương khắc trong 12 con giáp. Mỗi chi

Hạng 5: Cự Giải
  Bình thường thì Cự Giải khá cẩn trọng, nhưng mỗi khi gặp chuyện là cua lại phản ứng đặc biệt khác thường, cứ ngơ ngơ ngẩn ngẩn.   Hạng 6: Thiên Bình   Đôi lúc chòm sao Thiên Bình cũng có điểm lơ đãng, để xảy ra một số lỗi lầm nho nhỏ.   Hạng 7: Thủy Bình   Nếu đang nói chuyện mà thấy Thủy Bình nói sai, nói vu vơ thì đích thị là trong đầu họ đang nghĩ tới chuyện khác.   Hạng 8: Kim Ngưu   Nguyên nhân khiến Kim Ngưu làm việc không đến nơi đến chốn chỉ có thể là do động tác quá chậm chạp.   Hạng 9: Sư Tử   Lúc Sư Tử không cẩn thận chỉ có là đang được khen, đắc ý quá mà quên hết cả.  
Xep hang do lo denh cua 12 chom sao hinh anh 2
 
Hạng 10: Ma Kết
  Mọi sự đều nằm trong tầm kiểm soát, đã được lên kế hoạch tỉ mỉ từ trước, không xảy ra sai sót quá lớn.   Hạng 11: Xử Nữ   Chòm sao cẩn thận nổi danh như Xử Nữ thì hiếm có khi nào bắt được lỗi.   Hạng 12: Bọ Cạp   Không bao giờ cho phép bản thân gặp sai lầm nên chòm sao Bọ Cạp cực kì kĩ lưỡng trong từng đường đi nước bước, xứng danh “thiên hạ đệ nhất cẩn trọng”.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng độ lơ đễnh của 12 chòm sao

Chùa Quang Ân - Hà Nội

Chùa Quang Ân có diện tích trên 10.000m2, bên bờ Ngọc Thanh Đàm, thôn Trung, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Chùa Quang Ân - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Quang Ân có diện tích trên 10.000m2, bên bờ Ngọc Thanh Đàm, thôn Trung, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Chùa được dựng vào năm 1694, là một am tranh vách đất. Đến năm 1704, Thiền sư Như Liên, trụ trì chùa Linh Tiên, cho xây lại chùa, đặt cột đá thạch trụ thiên đài trước chánh điện để kỷ niệm. Chùa xây đơn sơ, cạnh ngòi Đồng Đú, nên còn có tên là chùa Ngòi.

Năm 1747, Hòa thượng Tri Giác (1692 – 1769) về trụ trì chùa trong 22 năm đã tổ chức đại trùng tu ngôi chùa khang trang. Chùa tiếp tục được trùng tu năm 1832. Năm 1913, Thiền sư Thích Thanh Hanh – Tổ Vĩnh Nghiêm (1840 – 1939) là người bản xã, về tổ chức sửa chữa chùa. Ngài ủy thác đệ tử Thông Đạt chủ trì xây dựng, mở rộng quy mô chùa từ năm 1935 đến năm 1941.

Trong nhiều năm chiến tranh, chùa lại bị hư hỏng. Từ năm 1988 đến nay, chùa lại tổ chức trùng tu, sửa chữa thành ngôi cổ tự uy nghiêm. Chùa còn giữ được nhiều hiện vật cổ, như bia trùng tu (1694) và 7 tấm bia cổ khác, đại hồng chung (1826).

Chùa Quang Ân đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1995.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Quang Ân - Hà Nội

Chiếc xe đẩy bị hư của cụ bà nhặt rác, anh sửa xe và những câu nói không ai ngờ

Một ngày nọ, chiếc xe đẩy của bà cụ nhặt rác bị hỏng, cụ đẩy xe đến một tiệm sửa xe ven đường, người sửa xe thì nói dối cụ, còn cụ thì đáp trả bằng một câu nói khiến anh sửa xe phải ngỡ ngàng.
Chiếc xe đẩy bị hư của cụ bà nhặt rác, anh sửa xe và những câu nói không ai ngờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Một ngày nọ, chiếc xe đẩy của bà cụ nhặt rác bị hỏng, cụ đẩy xe đến một tiệm sửa xe ven đường, người sửa xe thì nói dối cụ, còn cụ thì đáp trả bằng một câu nói khiến anh sửa xe phải ngỡ ngàng.

Dù tuổi đã cao nhưng cụ bà vẫn ngày ngày đi nhặt rác, gom góp ve chai để kiếm tiền nuôi sống bản thân. Ngày hôm đó, chiếc xe của cụ chẳng hiểu làm sao chẳng thể khởi động. Cụ liền đem xe đến tiệm sửa xe mà ngày ngày cụ vẫn đi ngang để nhờ một anh tên là Thái sửa giúp. 

Sau khi kiểm tra mọi thứ, Anh Thái phát hiện ra bộ đánh lửa đã bị hỏng, mà thiết bị này có giá tiền khá đắt. Nhưng vì thương cụ và cũng muốn cảm ơn những gói trà thỉnh thoảng cụ biếu anh và đồng nghiệp nên anh muốn giúp đỡ. Sau một hồi suy nghĩ, anh đưa ra một cách và đành nói dối cụ với lòng tốt của mình.

Khi xe sửa xong, thay vì nói xe của cụ hư phần đánh lửa, anh sửa xe lại bảo chỉ hư bu-gi để cụ không phải mất nhiều tiền chi trả.

Mặc dù giá của bu-gi khá rẻ nhưng bà cụ cũng không đủ tiền. Do đó, bà đã đem toàn bộ số tiền trên người mình có, lại còn cố tìm thêm trên chiếc xe đẩy được một ít tiền lẻ. Bà tỏ vẻ áy náy nói: “Trên người tôi chỉ có ngần này, số còn lại ngày mai tôi sẽ trả cho anh được không?”

Nhìn cụ lấy ra những mớ tiền lẻ gom góp từ công việc bán ve chai, sống mũi của anh sửa xe cay cay và nói: “Không có gì đâu cụ ơi! Nhiêu đây là đủ rồi! Cụ cứ giữ đó mà phòng thân.”.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Bà cụ thật thà đáp: “Làm người phải giữ chữ tín, bao nhiêu thì trả bấy nhiêu, cớ sao anh lại nói như vậy. Tôi biết rằng, làm ăn bây giờ cũng khó khăn lắm chứ có dễ dàng gì đâu, mở được cái tiệm như thế này cũng phải lo sống lo chết.”

Người sửa xe thấy bà cụ khó khăn, sống mũi cay cay nói với bà: “Không có gì đâu mà cụ!”. Bà cụ thật thà đáp: “Làm người phải giữ chữ tín, thanh niên như anh mở cửa hàng đâu dễ dàng gì.”

Vừa nghe cụ nói, anh chủ tiệm rưng rưng vì cảm động. Đồng thời, trong lòng anh cũng dâng lên một niềm cảm kích. Câu nói giữ chữ tín mà cụ thốt ra đã làm anh xúc động vô cùng.

Qua câu chuyện, chúng ta thấy rằng, tình người thật dễ thương. Anh sửa xe thì nghĩ là cụ khó khăn nên đã nói dối để âm thầm giúp đỡ cụ, thậm chí khi không đủ tiền, anh cũng chẳng thèm nhận thêm. Còn cụ bà thì nhất định phải trả tiền đầy đủ vì cũng biết cuộc sống khó khăn đến nhường nào. 

Dường như, sự quan tâm giữa người với người luôn luôn tồn tại. Nếu như ai cũng biết nghĩ cho nhau như câu chuyện có thật này thì đời sẽ vui biết mấy. Phải không mọi người? 

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiếc xe đẩy bị hư của cụ bà nhặt rác, anh sửa xe và những câu nói không ai ngờ

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

Khi đặt tên cho người tuổi Mùi, bạn nên tránh các chữ thuộc bộ Tý, Sửu, Ngọ, Khuyển vì Mùi tương xung với Sửu và Ngọ, tương hại với Tý, không hợp với Tuất.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do đó, bạn cần tránh các tên như: Mâu, Mục, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tồn, Hiếu, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Hài, Du, Hưởng, Tuất, Thành, Quốc, Tịch, Do, Hiến, Hoạch…

Nhung kieng ky khi dat ten cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Tuổi Mùi

Dê là động vật ăn cỏ, không ăn thịt và không thích uống nước. Do vậy, những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục, Thủy như: Đông, Băng, Trị, Chuẩn, Tuấn, Vĩnh, Cầu, Tân, Hải, Hàm, Hán, Hà, Nguyên, Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Hào, Tư, Hồ, Năng… không thích hợp với người tuổi Mùi.

Theo văn hóa truyền thống Trung Quốc, dê là một trong ba loài thường được dùng làm vật hiến tế khi đã đủ lớn. Trước khi hành lễ, dê thường được làm đẹp bằng những sắc phục rực rỡ. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những chữ thuộc bộ Đại, Quân, Vương, Đế, Trưởng, Thị, Cân, Sam, Y, Mịch để đặt tên cho người tuổi Mùi.

Những tên cần tránh gồm: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Hoán, Dịch, Mai, Trân, Châu, Cầu, San, Hiện, Lang, Sâm, Linh, Cầm, Lâm, Kì, Chi, Chúc, Tường, Phúc, Lễ, Hi, Lộc, Thị, Đế, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Chương, Ảnh, Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Tư, Thống, Tông…

Theo Bách khoa thư 12 con giáp

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

Hé lộ lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay

Khi 12 chòm sao yêu, mỗi người đều có một lý do riêng và cả khi chia tay cũng có những giải thích rất cá nhân, không ai giống ai.
Hé lộ lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi 12 chòm sao yêu, mỗi người đều có một lý do riêng và cả khi chia tay cũng có những giải thích rất cá nhân, không ai giống ai. Có chuyện là nhỏ với người này nhưng lại rất quan trọng với người khác. Vì thế, hãy thấu hiểu và đừng phạm phải những điều mà đối phương không thích nhé.


Dưới đây là những  lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay:

He lo ly do khien 12 chom sao cuong quyet tro ve doi doc than hinh anh
 
Bạch Dương   Bạch Dương làm gì cũng hào sảng, thẳng thắn, mạnh mẽ nên ghét nhất trong tình yêu sự lừa gạt, dối trá, nói bóng nói gió. Như vậy họ cảm thấy đối phương không đủ chân thành, chấm dứt là hơn.   Kim Ngưu   Không biết lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay là gì nhưng tình yêu của Kim Ngưu nhất định phải gần gũi và quan tâm, nếu không chi bằng không có. Vì thế, yêu xa không bao giờ là lựa chọn của chòm sao này.   Song Tử   Song Tử thích nói đùa, tính tình vui vẻ, khuấy động không khí nên sự tẻ nhạt là điểm chí mạng trong mối tình của chòm sao này.   Cự Giải   12 chòm sao yêu đương thì thận trọng và đơn giản nhất là Cự Giải. Họ chung thủy, hiền lành và rất hết lòng nhưng khá nhút nhát, bị động, thiếu tự tin nên nếu có người thứ ba xen vào thì Cự Giải sẽ tự động rút lui.   Sư Tử   Tình yêu của Sư Tử nhất định phải oanh oanh liệt liệt, vang dội nhiệt tình. Chòm sao này không chịu nổi tĩnh mịch nên cảm tình bình thản, nhẹ nhàng, yên ổn không phải gu của họ.
He lo ly do khien 12 chom sao cuong quyet tro ve doi doc than hinh anh
 
Xử Nữ
  Ghét nhất là người có điều kiện không tốt nên Xử Nữ sẽ kết thúc tình yêu ngay khi nhận ra đối phương không đáp ứng được những yêu cầu của mình.   Thiên Bình   Hiền hòa và thuận theo là đặc tính của Thiên Bình, bất luận nam hay nữ đều có phẩm chất chính trực, cương nghị, bình dị, gần gũi nên gặp người biểu hiện thô tục, kém duyên thì Thiên Bình sẽ nhanh chóng nói lời tạm biệt thôi.   Thiên Yết   Bản chất của chòm sao Thiên Yết là hiền hòa, lương thiện, trọng tình cảm. Vì người yêu họ có thể dốc lòng dốc sức làm rất nhiều việc, đối với bạn bè cũng hết lòng hết dạ, không so đo tính toán. Nhưng cũng vì thế mà chòm sao này không thể chịu nổi nếu bị lừa gạt, đó sẽ là dấu chấm hết cho một mối quan hệ.   Nhân Mã   Nhân Mã hi vọng giữa người với người phải có chút khoảng cách thì mới có cảm giác an toàn. Họ ghét nhất là nghe người khác lải nhải bên tai nên nếu nói nhiều quá thì họ bai bai luôn đấy.

Ma Kết   Ma Kết ưa thích sự đơn giản, không muốn kì kèo cãi cọ, giận dỗi hờn ghen. Những trò đó rất mệt mỏi, chấm dứt càng nhanh càng tốt. Tình yêu mà tới nước đó thì đối với Ma Kết đường ai nấy đi là điều chắc chắn.
He lo ly do khien 12 chom sao cuong quyet tro ve doi doc than hinh anh
 
Bảo Bình
  Bảo Bình cần sự quan tâm, dễ dàng bị cảm động nên nếu chuyện tình yêu mà cứ bị ngó lơ, không có người bầu bạn, tâm sự, sẻ chia thì đứt gánh ngay thôi.   Song Ngư   Thực tế chính là đòn chí mạng đối với chòm sao mơ mộng Song Ngư. Họ nhiều ảo vọng và thích cuộc sống màu hồng, khi bị vùi dập bởi những điều thường nhật thì tình yêu cũng sẽ vơi cạn đi rất nhiều. Đó cũng là lý do muốn chia tay của cung hoàng đạo này.
Top 4 chòm sao hậu đậu nhất hệ mặt trời Song Ngư sinh ra dành cho ai? Mẫu phụ nữ khiến 12 chòm sao nam phát cuồng trên giường
Thái Vân


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hé lộ lý do khiến 12 chòm sao muốn chia tay

5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu

Muốn hôn nhân thuận buồm xuôi gió, vợ trợ giúp chồng, làm ăn phát đạt, hãy áp dụng ngay 5 mẹo phong thủy vượng phu này nhé.
5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lấy vợ vượng phu là niềm mong mỏi của nhiều người đàn ông. Nhưng quan hệ vợ chồng, đâu chỉ dựa vào một người mà tốt đẹp được, muốn hôn nhân thuận buồm xuôi gió, vợ trợ giúp chồng, làm ăn phát đạt, hãy áp dụng ngay 5 mẹo phong thủy vượng phu này nhé.

Xem thêm Dung mạo và khí chất theo quan điểm Phật giáo 

 
Meo phong thuy vuong phu hinh anh
 
1. Trồng cây hoa trong nhà
  Nếu vợ chồng cảm tình không tốt, bằng mặt mà không bằng lòng thì trong phòng ngủ nên trồng bồn hoa nhỏ có lá cây hình tròn, nhưng tránh trồng loại thân leo quá mức rườm ra hay hoa có mùi thơm đậm. Có thực vật hỗ trợ, tự dưng tính khí cũng ôn hòa hơn, vợ chồng nhường nhịn.   2. Không giữ lại tiền, đồ vật của người khác giới
 
Trong nhà có tiền hoặc đồ vật của người khác giới dễ dàng làm cho vợ chồng xích mích, nên tốt nhất là thu gọn, cất đi hoặc mang trả lại. Đặc biệt là những vật mang ý nghĩa kỉ niệm, quà tặng, ảnh chụp chung thì càng cấm kị, nó sẽ khiến vợ chồng nghi ngờ lẫn nhau, trong lòng không thoải mái.
Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy 6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân

3. Phòng ngủ không bày nồi cơm điện, lò vi sóng
  Mẹo phong thủy vượng phu cần biết chính là phòng ngủ không thể có điện khí. Những đồ vật mang điện khí này sẽ khiến Hỏa khí bốc cao, dễ dàng tức giận, vợ chồng đấu khấu, tranh chấp chỉ vì những chuyện nhỏ nhặt hoặc những chuyện không liên quan.
Meo phong thuy vuong phu hinh anh
 
4. Không treo tranh phụ nữ khỏa thân trong phòng ngủ   Những bức tranh, ảnh phụ nữ khỏa thân hoặc ăn mặc gợi cảm đều không thích hợp để trưng trong phòng ngủ của vợ chồng. Nó mang lại tâm lý không hài lòng, không thỏa mãn về người vợ của mình, ảnh hưởng tới tình cảm. Chính điều này làm giảm vận khí, vợ không giúp chồng, chồng không yêu vợ, hôn nhân ly tán.   5. Không bày bể cá trong phòng ngủ
Phong thủy chiêu tài khuyến khích trưng bể cá trong nhà để tăng tài tiến lộc, phát triển công danh sự nghiệp. Nhưng chỉ nên bày trong phòng khách, còn phòng ngủ mà có bể cá thì âm khí thịnh, vợ chồng lạnh nhạt, tình cảm không ấm áp, thậm chí mỗi người một nơi, không thích gần gũi nhau.  
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

4 mẹo phong thủy đánh bật kẻ thứ 3 Dựa theo tử vi, phong thủy tìm cách thoát kiếp gái ế 6 mẹo cực hay để tìm ngay được tình yêu mới Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu

Đặt tên cho người tuổi Dần

Do điều kiện lịch sử, văn hóa Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc; trong đó, việc đặt tên cũng thường dựa trên chiết tự trong tiếng Hán. Vì
Đặt tên cho người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vậy, để chọn tên đẹp như mong ước, bạn nên chú ý đến cơ sở văn hóa đó.

Khi đặt tên cho người tuổi Dần, bạn nên dùng các chữ thuộc bộ chữ Vương, Quân, Đại làm gốc, mang hàm ý về sự oai phong, lẫm liệt của chúa sơn lâm.

Những tên gọi thuộc bộ này như: Vương, Quân, Ngọc, Linh, Trân, Châu, Cầm, Đoan, Chương, Ái, Đại, Thiên… sẽ giúp bạn thể hiện hàm ý, mong ước đó. Điều cần chú ý khi đặt tên cho nữ giới tuổi này là tránh dùng chữ Vương, bởi nó thường hàm nghĩa gánh vác, lo toan, không tốt cho nữ.

Dat ten cho nguoi tuoi Dan hinh anh
Chọn được tên đẹp sẽ góp phần tạo nên vận mệnh tốt

Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp, nên dùng các chữ thuộc bộ Mã, Hỏa, Nhung, Khuyển làm gốc sẽ khiến chúng tạo ra mối liên hệ tương trợ nhau tốt hơn. Những chữ như: Phùng, Tuấn, Nam, Nhiên, Vi, Kiệt, Hiến, Uy, Thành, Thịnh… rất được ưa dùng để đặt tên cho những người thuộc tuổi Dần.

Các chữ có gốc thuộc bộ Mão, Đông như: Đông, Liễu, Khanh… sẽ mang lại nhiều may mắn và quý nhân phù trợ cho người tuổi Dần mang tên đó.

Tuổi Dần thuộc mệnh Mộc, theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc. Vì vậy, nếu dùng các chữ thuộc bộ Thủy, Băng làm gốc như: Băng, Thủy, Thái, Tuyền, Tuấn, Lâm, Dũng, Tuấn, Triều… cũng sẽ mang lại những điều tốt đẹp cho con bạn.

Hổ là động vật ăn thịt, rất mạnh mẽ. Dùng các chữ thuộc bộ Nhục, Nguyệt, Tâm như: Nguyệt, Hữu, Thanh, Bằng, Tâm, Chí, Trung, Hằng, Huệ, Tình, Tuệ… để làm gốc là biểu thị mong ước người đó sẽ có một cuộc sống no đủ và tâm hồn phong phú.

Theo Đặt tên cho con theo 12 con giáp

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho người tuổi Dần

Hướng bếp hợp người sinh năm 1967 tuổi Đinh Mùi –

Hướng bếp tuổi Đinh Mùi 1967: - Năm sinh dương lịch: 1967 - Năm sinh âm lịch: Đinh Mùi - Quẻ mệnh: Càn Kim - Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Đinh Mùi 1967:

20140120080021056

– Năm sinh dương lịch: 1967

– Năm sinh âm lịch: Đinh Mùi

– Quẻ mệnh: Càn Kim

– Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1967 tuổi Đinh Mùi –

7 tướng lông mày cho biết vận đào hoa vượng hay suy

Những kiểu tướng lông mày nào cho biết về vận đào hoa của nữ giới? Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này nhé.
7 tướng lông mày cho biết vận đào hoa vượng hay suy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Những cô nàng có tướng lông mày tân nguyệt sở hữu đời sống tình cảm phong phú nhưng lối suy nghĩ cũng khá lý trí, nên luôn làm chủ trong cuộc sống. Chính điều đó đã hút vận đào hoa và chiêu tài lộc đến với họ. 

  1. Lông mày tân nguyệt  
7 tuong long may cho biet van dao hoa vuong hay suy hinh anh 2
 
Lông mày tân nguyệt ý chỉ hình dáng lông mày như mảnh trăng non, lông mày mảnh, dài và hơi cong. Đa phần nữ giới đều thích kiểu lông mày này.    Những cô nàng có tướng lông mày tân nguyệt sở hữu đời sống tình cảm phong phú nhưng lối suy nghĩ cũng khá lý trí, nên luôn làm chủ trong cuộc sống. Chính điều đó đã hút vận đào hoa và chiêu tài lộc đến với họ.    Cuộc sống sau hôn nhân của cô nàng này viên mãn, vợ chồng hòa hợp, con cái học hành giỏi giang, gia đình hạnh phúc.   2. Lông mày lá liễu   Đặc điểm thường thấy của lông mày lá liễu là mày dài, mượt, phía đuôi lông mày thon. Lông mày mọc không lộn xộn, nhìn dáng mọc lướt thướt như lá liễu.   Nữ giới có kiểu mày này thường dịu dàng, điềm tĩnh, có số vượng phu, vận đào hoa rất vượng, có thể cuốn hút nhiều chàng trai, nhất là những người thành đạt, anh hùng hảo hán càng dễ rơi vào vòng tình cảm với họ.   3. Lông mày chữ “Nhất” (一)  
7 tuong long may cho biet van dao hoa vuong hay suy hinh anh 2
 
Đặc điểm của tướng lông mày này là: sợi lông mày đen mịn, khoảng cách vừa phải, bản ngang khá to, dài bằng hoặc hơn mắt, đầu lông mày và đuôi lông mày to gần bằng nhau và phẳng theo hình chữ Nhất.    Phụ nữ có lông mày chữ Nhất thường là tuýp người của công việc. Họ rất coi trọng sự nghiệp, sẵn sàng hy sinh tình cảm cá nhân để phấn đấu cho sự nghiệp. Có thể nói, công việc chính là rào cản, ngăn vận đào hoa đến với họ. Làm việc ít đi một chút, dành thời gian cho chính cảm xúc bản thân, vận đào hoa sẽ tăng lên trông thấy.   4. Lông mày chữ “Bát” (八)   Kiểu lông mày này có đặc điểm là phần đầu mày nhô cao, đuôi mày có xu hướng đi xuống, tạo thành hình giống chữ “Bát”.   Nếu lông mày này kéo dài qua đuôi mắt, chứng tỏ đây là cô nàng khôn khéo, có tài năng nhưng khá trầm tĩnh, thường mang vẻ bề ngoài “tẩm ngẩm tầm ngầm nhưng đấm chết voi”, nhân duyên tốt, cho dù cuộc sống có gặp khó khăn thì vẫn có quý nhân giúp đỡ.   5. Lông mày thanh, dài  
7 tuong long may cho biet van dao hoa vuong hay suy hinh anh 2
 
Hình thể hơi cong, dài quá mắt, đầu hơi nhỏ và thấp. Thân lông mày lớn (bề ngang rộng), lông mày vừa phải không đậm không nhạt, trông gần thì hơi thô nhưng trông xa thì có nét thanh tú.    Có kiểu lông mày này chứng tỏ chủ nhân có nhân duyên tốt đẹp, nhất là nhân duyên khác giới. Nhìn chung, vận đào hoa rất vượng, dễ dàng tìm được đối tượng ưng ý, hạnh phúc viên mãn.   6. Lông mày nhô lên   Kiểu lông mày này có đặc điểm đầu mày nhô lên cao, khoảng cách giữa hai đầu lông mày rộng, nhìn trông khá dữ tướng.   Nhưng tính cách của người này lại khá điềm đạm, hiểu biết, biết phân định phải trái rõ ràng. Nhưng vì nhìn tướng có vẻ dữ nên ngăn cản vận đào hoa tới. Nhưng bạn có thể tỉa tót cho gọn gàng, làm giảm vẻ dữ dằn, vận đào hoa sẽ đến nhanh hơn.   7. Lông mày bị đứt đoạn   Đây là kiểu lông mày hiếm gặp nhưng không phải không có. Thông thường, lông mày này chia thành nhiều đoạn, chỗ dày chỗ mỏng không đều nhau, có thể là do bẩm sinh hoặc gặp sự cố ngoài ý muốn.    Lông mày đứt đoạn thì vận đào hoa cũng không thể hanh thông, vì thế người này thường kết hôn muộn và khá lận đận trong đường tình duyên. Tuy nhiên, bạn có thể sửa bằng cách dùng kẻ mày nối các đoạn đứt ấy thành một đường liền mạch, ắt sẽ thu hút vận đào hoa tới.  
► Bói nốt ruồi đoán tính cách chuẩn xác

An Nhiên  
Coi tướng lông mày của người phụ nữ quyền lực
Sở hữu tướng lông mày này, phụ nữ có thể nắm quyền lực lớn trong tay, có số làm lãnh đạo và khá phù hợp với con đường chính trị.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 tướng lông mày cho biết vận đào hoa vượng hay suy

Nguồn gốc và ý nghĩa của Father's Day - Ngày của Cha

Cũng như ngày của mẹ, thế giới cũng tạo ra một ngày để biết ơn tình nghĩa công lao của người đã sinh thành chúng ta, đó là Ngày của Cha – Father’s Day.
Nguồn gốc và ý nghĩa của Father

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày theo Lịch vạn sự chuẩn xác và nhanh chóng

Ngày của Cha hay Father’s Day là một ngày lễ được dùng để người con tỏ lòng biết ơn tôn vinh những người làm cha, người đã che chở sinh thành. 

Nguon goc va y nghia cua Fathers Day - Ngay cua Cha hinh anh goc
“Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
  Nguồn gốc ngày của Cha?

Ngày của Cha thường được tổ chức vào ngày Chủ nhật thứ ba của tháng 6.
 
Ngày của Cha được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1910 qua câu chuyện của cô gái có tên Sonora Louise Smart Dodd. Nhưng ít ai biết, Ngày của Cha thực chất đến từ một câu chuyện đau lòng từ trước.
 
Ngày của Cha thực chất đến từ câu chuyện thảm họa hầm mỏ ở Monongah, tây Virginia (Mỹ) vào tháng 12.1907. Vụ tai nạn đã khiến 362 người đàn ông thiệt mạng, trong đó có 250 người đã làm cha, nghĩa là khoảng 1.000 đứa trẻ đã mồ côi cha từ sự việc đau lòng này, theo tờ The Mirror ngày 19.6.
 
Đây cũng là tai nạn khai thác mỏ tồi tệ nhất trong lịch sử nước Mỹ. Nạn nhân hầu hết là người Ý di cư. Cho đến nay, chính quyền ước tính con số nạn nhân thiệt mạng thực tế gần 500 người.
 
Cô Grace Golden Clayton, một người con mất cha trong tai nạn này, đã tổ chức một buổi lễ tưởng nhớ đến những người cha xấu số tại nhà thờ địa phương tây Virginia. Cô Clayton đã chọn ngày chủ nhật gần nhất với ngày sinh nhật của cha cô để tổ chức lễ. Đó cũng chính là nguồn gốc của Ngày của Cha, diễn ra lần đầu vào ngày 5.7.1908.
 
Tuy nhiên, cô Clayton khá kín tiếng và ngày lễ cũng không được tổ chức lại vào những năm sau.
 
Khoảng 2 năm sau, cô Sonora Smart Dodd, sống ở Shokane, Washington, có người cha là ông William Jackson Smart, từng là cựu chiến binh trong cuộc nội chiến nước Mỹ. Vợ ông chẳng may qua đời khi sinh người con út. Kể từ đó, người cha một thân “gà trống” nuôi 6 đứa con đến lúc trưởng thành.
 
Cảm phục trước sự hy sinh và tình yêu thương vô bờ của cha dành cho gia đình, cô Dodd quyết định kêu gọi thành lập một ngày để tưởng nhớ công ơn người cha. Với sự giúp đỡ của các mục sư và Hiệp hội Thanh niên Thiên chúa giáo, ngày lễ của Cha đã được tổ chức vào năm 1910. Kể từ đó, Ngày của Cha được vận động trở thành quốc lễ của Mỹ.
 
Cho tới năm 1972, tổng thống Richard Nixon đã ký duyệt và công bố Ngày của Cha chính thức là ngày quốc lễ của nước này và được tưởng niệm vào chủ nhật thứ ba của tháng 6 mỗi năm.   Ngày nay, ngày của Cha được lan truyền khắp thế giới, trong đó có cả Việt Nam, những người con đều dành tặng cho người Cha của mình những lời chúc, những tấm thiệp hay những món quà đầy ý nghĩa với mong muốn Cha mình được khỏe mạnh và hạnh phúc.   Hãy dành cả tấm lòng cho người cha đáng kính, người đã dành cả tình yêu thương cho những đứa con từ khi chập chững cho tới khi trưởng thành. 
ST.
Ngày Của Mẹ là ngày gì?
Ngày của Mẹ hay Mother’s Day thường được chọn là ngày Chủ nhật thứ hai của tháng 5. Vào ngày này những người con sẽ tặng cho người Mẹ của mình những món quà về
Ngày Trái Đất là gì?
Ra đời cách đây hơn 40 năm, ngày Trái Đất được coi là ngày truyền cảm hứng cho nhận thức và đánh giá cao môi trường tự nhiên của Trái Đất.
Vì sao 20/3 được chọn là Ngày Quốc tế Hạnh phúc?
Ngày Quốc tế Hạnh phúc được lấy từ ý tưởng của Bhutan -Vương quốc bé nhỏ nằm sâu trong lục địa miền đông Himalayas, vốn được đánh giá là nước có chỉ số hạnh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa của Father's Day - Ngày của Cha

Đoán tuổi thọ qua đường ngấn hằn ở cổ tay

Hãy nhìn vào cổ tay và đếm xem bạn có bao nhiêu đường ngấn tay? Càng nhiều ngấn tay sức khỏe của bạn càng tốt, càng sống lâu đấy nhé!
Đoán tuổi thọ qua đường ngấn hằn ở cổ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

doan-tuoi-tho-qua-duong-ngan-han-o-co-tay

Thông thường cổ tay sẽ có từ 2-4 ngấn. Sở hữu càng nhiều ngấn tay, bạn càng sống thọ và ngược lại. Cụ thể, đường ngấn đầu tiên đậm, rõ ràng, bạn sẽ sống được khoảng 30 năm; đường tiếp theo tương ứng với 50 năm, 70 năm và trên 80 năm. Phần lớn mọi người đều có 2,3 ngấn. Số người có 4 ngấn không nhiều.

Bên cạnh đó, sự đậm nét hay mờ nhạt của mỗi ngấn tay còn nói lên tình trạng sức khỏe, cuộc sống tương lai của người ấy.

Đường ngấn đầu tiên

Đường ngấn đầu tiên đậm, rõ ràng: Bạn khỏe mạnh, tinh thần tốt. Ngược lại, nếu đường ngấn mờ nhạt, đứt đoạn, bạn thường bị đau ốm bệnh tật, sức khỏe không như mong muốn.

Đường ngấn thứ hai

Những người có đường ngấn thứ hai rõ ràng, thẳng tắp thường có cuộc sống giàu có, khá giả, hôn nhân hạnh phúc, không có gì phải lo lắng.

Đường ngấn thứ ba

Đường ngấn mờ nhạt chỉ đơn thuần nói lên tuổi thọ của bạn. Đường ngấn thứ ba mà đậm nét chứng tỏ bạn là người nổi tiếng, có tầm ảnh hưởng nhất định, được nhiều người biết đến.

Đường ngấn thứ tư

Cũng giống đường ngấn thứ ba, nhưng mức độ nổi tiếng của người có 4 đường ngấn rõ ràng hơn, tầm ảnh hưởng cũng sâu rộng hơn.

Maruko (theo d1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tuổi thọ qua đường ngấn hằn ở cổ tay

Mơ thấy ngôi sao: Vận may đến do biết khống chế bản thân –

Ánh sao sáng trong bầu trời đêm tượng trưng cho vận may của bạn.Nữ giới đã kết hôn mơ thấy bầu trời đầy sao, có nghĩa là biết khống chế bản thân trong đời sống gia đình, quan hệ vợ chồng thuận hòa. Nữ giới chưa kết hôn mơ thấy bầu trời đầy sao,
Mơ thấy ngôi sao: Vận may đến do biết khống chế bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngôi sao: Vận may đến do biết khống chế bản thân –

Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P2)

Xương mũi lồi lên, miệng nhọn và quặp xuống...là một trong những đặc điểm nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu của bạn.
Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xương mũi lồi lên, miệng nhọn và quặp xuống...là một trong những đặc điểm nét tướng cản trở con đường làm giàu của bạn.
 

7. Xương mũi lồi lên, mũi dẹt hoặc mũi to quá khổ
 
Đa số người mũi thẳng đều nghĩa khí, rất tự tin và có khả năng làm lãnh đạo. Tuy nhiên, nếu mũi thẳng nhưng quá mỏng hoặc dẹt khiến xương mũi lồi lên, tạo cảm giác khó chịu và cứng nhắc khi nhìn vào. Người có tướng mũi này thường nóng nảy, thường gây hấn với kẻ tiểu nhân.
 
Nếu mũi quá dẹt hoặc to quá khổ lại là biểu hiện của người có lòng tự trọng quá cao, sống cô lập, ít giao tiếp với mọi người. Nếu hợp tác với người này thường không có kết quả tốt vì thường xuyên xảy ra tranh cãi, bất hòa. Vì vậy mới nói đây là nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu
 
8. Miệng nhọn và hơi quặp xuống

Nhung net tuong mat can tro con duong lam giau P2 hinh anh
Ảnh minh họa

Người có miệng nhọn, lại hơi quặp xuống trông như mỏ chim rất hay đặt điều gây chuyện thị phi. Người này coi việc công kích hay soi mói người khác là thú tiêu khiển, nên thường vướng vào các mối quan hệ phức tạp, bằng mặt chứ không bằng lòng.
 
9. Xương gò má nhọn, nhô cao
 
Kiểu người có tướng mặt này thường chuyên chế, thích nắm quyền lực để giữ vị trí độc tôn. Tuy nhiên, người này lại không hề hay biết cá tính đó bị mọi người ghét bỏ. Người này có thể thành công nhất thời, nhưng về lâu dài thì cuộc sống bình thường, không có gì nổi trội.
 
10. Chân mày hình chữ Bát, mắt nhỏ và ánh mắt bất định
 
Tính tình người này hay dao động, thiếu tính quyết đoán, vừa nhát gan lại đa nghi, do đó khó thành công trong sự nghiệp. Ở trung vận (30 đến 40 tuổi), người này vẫn không xác định được mục tiêu sống rõ ràng, công việc chưa ổn định. 
 
Tuy nhiên, ưu điểm của người này chính là có vẻ ngoài hấp dẫn, dễ đánh lừa người khác và làm cho họ tin tưởng. Nếu hợp tác với người này, cần phải đề phòng việc “qua cầu rút ván”, bán đứng bạn bè.
 
11. Mũi lệch và lộ xương
 
Tướng mặt này phản ánh tài vận của chủ nhân không tốt, không có nghĩa khí, dễ làm liên lụy người khác. Người này tính tình rắn rỏi nhưng lại ngang bướng, quá đề cao cái tôi nên thường xử lí mọi chuyện cứng nhắc, không có sức thuyết phục. 
 
Ngoài ra người này có tâm địa đen tối, không trung thực nên nhiều khả năng sẽ bán đứng bạn bè nếu rơi vào tình trạng khó khăn, nguy hiểm.   Theo Tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P2)

Hướng dẫn chọn vòng tay thạch anh tím hợp mệnh, hợp tuổi –

Ametit loại biến thể màu tím của đá thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh. Thạch anh tím được người ta dùng làm rất nhiều sản phẩm trang sức trong đó có vòng tay. Vòng tay thạch anh tím là sản phẩm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ametit loại biến thể màu tím của đá thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh. Thạch anh tím được người ta dùng làm rất nhiều sản phẩm trang sức trong đó có vòng tay. Vòng tay thạch anh tím là sản phẩm rất được nữ giới ưa chuộng. Trong bài viết sau đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vòng tay thạch anh tím, làm sao để lựa chọn một chiếc đẹp, chất lượng và có hợp với phong thủy hay không.

Vòng tay thạch anh tím là loại được ưa chuộng nhất trong các loại vòng đá thạch anh. Lý do đây là sản phẩm có giá thành hợp lý, màu tím nhẹ nhàng và rất thời trang, dễ phối đồ. Ngoài ra, công dụng phong thủy cũng như đặc tính thạch trị liệu của loại đá này cũng làm cho chúng trở nên hấp dẫn hơn đối với khách hàng.

Có thể nói, nếu bạn đang tìm một sản phẩm thời trang, tinh tế, hợp túi tiền, lại có công năng phong thủy để mang bên người như vật hộ thân, thì vòng đá thạch anh tím là một lựa chọn tuyệt vời. Để nó phát huy hết công năng học hãy đọc bài viết về hướng dẫn chọn vòng tay thạch anh tím hợp mệnh, hợp tuổi trước khi chọn cho mình một vòng đá phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Thạch anh tím là đá gì?
    • 1.1 Thạch anh tím ở Việt Nam
  • 2 Ý nghĩa phong thủy của vòng tay thạch anh tím
    • 2.1 Công dụng của vòng tay thạch anh tím
  • 3 Vòng tay thạch anh tím hợp mệnh nào?
  • 4 Vòng tay thạch anh tím hợp với tuổi nào?
  • 5 Chất lượng vòng đá thạch anh tím
  • 6 Nhận biết vòng tay thạch anh tím giả

Thạch anh tím là đá gì?

Thạch anh tím là một trong những biến thể của họ nhà thạch anh. Giống như tên gọi, chúng có màu tím đặc trưng. Theo dữ liệu của viện nghiên cứu ngành công nghiệp trang sức thế giới, thạch anh tím là đá quý được ưa chuộng nhất trên thế giới.

Trong lịch sử ngành công nghiệp trang sức, ở những thế kỷ trước, thạch anh tím từng có giá trị ngang với ruby, sapphire và ngọc lục bảo. Đến thế kỷ 19, con người bắt đầu tìm thấy các mỏ thạch anh tím có trữ lượng lớn ở Brazil, vì thế mà giá thành của thạch anh tím trở nên phù hợp với túi tiền hơn.

Thạch anh tím còn có tên gọi là amethyst, đây là từ xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, có nghĩa là “không say”, do người Hy Lạp thường dùng thạch anh tím để điều trị chứng trầm cảm, giải rượu và kiểm soát tâm trí.

Thạch anh tím ở Việt Nam

Thạch anh tím được tìm thấy chủ yếu ở Brazil, Trung Quốc, Madagasca. Tại Việt Nam cũng có một số tỉnh có thạch anh tím, tuy nhiên trữ lượng không lớn và chất lượng không cao, như Bà Rịa, Thanh Hóa và Gia Lai.

Ý nghĩa phong thủy của vòng tay thạch anh tím

Màu tím của chiếc vòng tay thạch anh tím là sự pha trộn giữa màu đỏ và màu xanh, nên nó có ý nghĩa mạnh mẽ và vững chắc. Nó tượng trưng cho sức mạnh, quyền uy, giàu có và thèm khát. Trong nghệ thuật, màu tím là màu của sự sáng tạo và huyền bí. Đây là màu sắc ít thấy trong tự nhiên. Ngoài ra, màu tím nhạt tượng trưng cho sự lãng mạn và hoài cảm. Không nên chọn màu tím đậm vì nó là màu buồn và vô vọng.

Trong phong thủy, thạch anh tím là đá quý dùng để trấn trạch, cân bằng năng lượng trong phong thủy nhà ở, hóa giải các trường khí tiêu cực, thu hút vận may.

Thạch anh tím cũng là biểu tượng của sự chung thủy, vòng đá thạch anh tím mang đến vận may trong tình duyên, hóa giải xung khắc trong mối quan hệ vợ chồng, làm cuộc sống hôn nhân trở nên ấm áp.

Một cặp vòng tay thạch anh tím được cho là giống như sợi dây liên kết vô hình, thắt chặt mối quan hệ, khiến các cặp đôi đang yêu trở nên chung thủy và gắn kết hơn v.v…

Vòng tay thạch anh tím cũng được cho là hóa giải các mối xung khắc trong quan hệ xã hội, bạn bè, đối tác v.v… Vòng đá thạch anh tím rất tốt cho người làm trong lĩnh vực nghệ thuật, tài chính, kinh doanh, những nghề đòi hỏi phải giao tiếp nhiều.

Công dụng của vòng tay thạch anh tím

Leonardo Da Vinci đã từng nói ” năng lượng diệu kỳ của thạch anh tím giúp giải phóng con người ta khỏi giới hạn, chúng giải phóng bộ não, kích thức sự sáng tạo, và dẫn lối con người đến ánh sáng của chân lý”.

Theo quan niệm của người Hy Lạp, đeo vòng tay thạch anh tím giúp tạo sự sảng khoái, tập trung, cân bằng trí óc và đặc biệt có công dụng giải rượu.

Các chuyên gia về Yoga đã phát hiện ra vòng đá thạch anh tím giúp họ tập trung cao độ hơn, hỗ trợ điều trị chứng đau đầu, hồi hộp, khó thở và giúp cho giấc ngủ sâu hơn.

Các thiền sư thường sử dụng chúng làm công cụ hỗ trợ thiền định, năng lượng từ thạch anh tím được cho là giúp họ gột rửa tâm hồn, qua đó đạt cảnh giới cao hơn.

Trong các nghiên cứu về thạch trị liệu học, các chuyên gia đã chỉ ra năng lượng trong thạch anh tím có thể hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân mắc chứng trầm cảm, bệnh về tim và dạ dày.

Người Nhật Bản tin rằng đeo vòng thạch anh tím giúp họ lưu lại những kỷ niệm đẹp, trở nên vui tươi và kéo giải tuổi thọ.

Vòng tay thạch anh tím hợp mệnh nào?

Theo phong thủy ngũ hành tương xung, tương khắc. Vòng tay thạch anh tím thuộc hành Hỏa, phù hợp với những người có cung mệnh là Hỏa hoặc Thổ.

Cũng dựa vào ngũ hành, vòng thạch anh tím không hợp với người mệnh Thủy và mệnh Kim (Vì Thủy khắc hỏa và Hỏa khắc Kim).

Vòng tay thạch anh tím hợp với tuổi nào?

Như đã nói ở trên, vòng thạch anh tím hợp với người mệnh Hỏa và mệnh Thổ, sau đây là bảng tra cứu cung mệnh theo năm sinh:

1960 Canh Tý Thổ
1961 Tân Sửu Thổ
1962 Nhâm Dần Kim
1963 Quý Mão Kim
1964 GiápThìn Hỏa
1965 Ất Tỵ Hỏa
1966 Bính Ngọ Thủy
1967 Đinh Mùi Thủy
1968 Mậu Thân Thổ
1969 Kỷ Dậu Thổ
1970 CanhTuất Kim
1971 Tân Hợi Kim
1972 Nhâm Tý Mộc
1973 Quý Sửu Mộc
1974 Giáp Dần Thủy
1975 Ất Mão Thủy
1976 BínhThìn Thổ
1977 Đinh Tỵ Thổ
1978 Mậu Ngọ Hỏa
1979 Kỷ Mùi Hỏa
1980 CanhThân Mộc
1981 Tân Dậu Mộc
1982 NhâmTuất Thủy
1983 Quý Hợi Thủy
1984 Giáp tý Kim
1985 Ất Sửu Kim
1986 Bính Dần Hỏa
1987 Đinh Mão Hỏa
1988 Mậu Thìn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Mộc
1990 Canh Ngọ Thổ
1991 Tân Mùi Thổ
1992 NhâmThân Kim
1993 Quý Dậu Kim
1994 GiápTuất Hỏa
1995 Ất Hợi Hỏa
1996 Bính Tý Thủy

Chất lượng vòng đá thạch anh tím

Trong việc mua bán và trao đổi thạch anh tím trên thị trường đá quý thế giới, người ta đã đưa ra bốn tiêu chuẩn nhằm đánh giá chất lượng của vòng tay thạch anh tím như sau:

Màu sắc: một chiếc vòng thạch anh tím đẹp phải có màu tím hoặc tím đỏ, màu sắc hài hòa ở mọi góc nhìn.

Độ trong suốt: vòng tay thạch anh tím chất lượng phải trong suốt. Khi kiểm tra dưới kính phóng đại, không phát hiện lẫn các tạp chất, các vết vỡ.

Kiểu cắt: hạt vòng phải tròn đều, không bị méo mó.

Nhận biết vòng tay thạch anh tím giả

Như đã nói ở trên, đá thạch anh tím là loại phổ biến trong tự nhiên, có trữ lượng lớn nên giá thành của đá thạch anh tím cũng khá vừa phải.

Cho đến nay, con người đã có thể tổng hợp thạch anh tím nhân tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, việc tổng hợp thạch anh tím nhân tạo là không khả thi về mặt lợi nhuận, kinh tế, vì loại đá này có trữ lượng còn rất lớn, việc tổng hợp nhân tạo là chưa cần thiết.

Tuy nhiên, cần phải cẩn trọng vì đôi khi vẫn xuất hiện vòng đá thạch anh tím giả. Loại sản phẩm này thường rất dễ nhận biết do chúng được tạo thành từ các loại vật liệu rẻ tiền, không đạt được các yếu tố đặc trưng của đá thạch anh tím.

Loại vòng tay đá thạch anh tím giả chủ yếu được làm bằng nhựa, chúng có trọng lượng rất nhẹ (bằng 1/3 trọng lượng vòng thật), màu tím đặc trưng không được thể hiện rõ, nếu sử dụng lửa đốt trên bề mặt sẽ có hiện tượng cháy đen và có mùi khét.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn vòng tay thạch anh tím hợp mệnh, hợp tuổi –

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Lễ hội Hội Vân Lệ huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa được tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch nhằm suy tônLý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Hội Vân Lệ

Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là hoàng tử Lý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương, có công đánh giặc, âm phù giúp Trần Nhân Tông đánh quân Nguyên.

Nội dung: Hội có lễ dâng hương, tế cúng thánh thành hoàng làng cầu tài lộc, cầu quốc thái dân an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

TRUYỆN KIỀU NGUYỄN DU VÀ VIỆC VẬN DỤNG ĐỂ DỰ ĐOÁN

Từ Truyện Kiều có thể rút ra được kiến thức về khoa học nhân tướng. Không những thế, bói Kiều còn là một hình thức dự đoán rất linh nghiệm và chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRUYỆN KIỀU NGUYỄN DU VÀ VIỆC VẬN DỤNG ĐỂ DỰ ĐOÁN

      Truyện Kiều là một tập đại thành của nền văn học nước nhà, được sáng tác bởi nhà thơ Nguyễn Du. Một tác phẩm nổi tiếng, mà tất cả mọi tầng lớp đều yêu thích, và tốn không ít giấy mực của các nhà phê bình nghiên cứu văn học lịch sử, từ khi nó ra đời đến nay. Học giả Phạm Quỳnh khi bình về tác phẩm đã nói : “Là quốc hoa, quốc hồn, quốc túy của dân tộc”. Nhà phê bình Hoài Thanh cho rằng: “ Mỗi một câu trong Truyện Kiều là một viên ngọc quý, cả tập Truyện Kiều là một chuỗi ngọc sáng long lanh”.

     Đứng ở phương diện học thuật, tôi đánh giá, tác phẩm này có giá trị trong lĩnh vực dự đoán, ở hai phương diện. Một dự đoán tướng mạo nhân dạng. Hai là dùng Truyện Kiều để xem bói và dự đoán. Trong phạm vi một bài viết, tôi cũng không có tham vọng phân tích một cách chi li, tỷ mỷ về giá trị này, chỉ nêu một số điểm cơ bản mà thôi.

     Trước tiên, phải khẳng định Nguyễn Du là một bậc túc nho. Đối với một nhà nho thời kỳ trước không đơn thuần là việc học hành đọc sách để thi cử, lấy công danh, mà cửu lưu tam giáo, cầm kỳ thi họa, nho y lý số, lĩnh vực nào cũng tinh thông, hoặc chí ít phải nắm cơ bản. Chẳng những thế, trong quãng thời gian lịch sử xã hội đầy biến động, sóng gió (khởi nghĩa Tây Sơn), bản thân ông lưu lạc trong nhân gian, thì chuyện hiểu mình, hiểu người là quá rõ. Khi viết Truyện Kiều, ông cũng ở cái tuổi tri thiên mệnh rồi. Đặc điểm nổi bật khi xây dựng nhân vật chính là khoa học nhân tướng, và dưới ngòi bút vàng ngọc của mình, nhân vật của ông hiện lên như đứng trước mắt độc giả, có thể sờ thấy được, cầm nắm được. Thậm chí ăn sâu vào tiềm thức và mỗi giấc mơ.

    Nhân vật đầu tiên phải kể tới đó là Thúy Vân, nàng đẹp, dưới ngòi bút ước lệ của mình Thúy Vân xuất hiện:

     "Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang

      Hoa cười ngọc thốt đoan trang

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da"

      Sách tướng có ghi, vẻ đẹp về tướng mạo đôi khi nó khác với quan điểm thẩm mỹ thông thường. Nhưng ở đây, nàng đắc cách cả hai điểm : Khuôn mặt đầy đặn phúc hậu, sáng láng tươi đẹp như trăng đêm thượng huyền, lông mày mọc đẹp và đầy đặn, thuộc cách mắt phượng, mày tằm, mái tóc đẹp, suôn mượt óng ả như mây, da trắng như tuyết, cười nói đoan trang, đúng mực, không vô duyên, lố bịch, vẻ đẹp này thuộc cách mệnh phụ phu nhân, vượng phu ích tử.

      Nghệ thuật đòn bẩy, tả Thúy Vân làm nền tảng để nói về Thúy Kiều:

       "Kiều càng sắc sảo mặn mà

So bề tài sắc lại là phần hơn

        Làn thu thủy, nét xuân sơn

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh

         Một hai nghiêng nước nghiêng thành

Sắc đành đòi một, tài đành họa hai."

       Nếu vẻ đẹp của Vân là sự đầy đặn, phúc hậu, trang trọng, thì Kiều lại mang một vẻ sắc sảo mặn mà, gợi nên cá tính, mà sau đó nàng dám tự ý hẹn hò đính ước cùng Kim Trọng “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình”. Mắt nàng trong như làn nước mùa thu, gợi nên sự thông minh, sáng suốt, lông mày xanh như rặng núi mùa xuân, đẹp tới mức nghiêng nước, nghiêng thành, đẹp tới hoa ghen, liễu hờn. Nhưng than ôi ! Kinh dịch từng nói vật không nên đi đến chỗ cực thịnh, ta hãy nhìn lại tứ đại mỹ nhân Trung Hoa (Tây Thi – cá lặn, Vương Chiêu Quân – chim sa, Điêu Thuyền – nguyệt thẹn, Dương Quý Phi – hoa nhường), thế rồi cũng đâu có nàng nào trọn vẹn được. Há chẳng phải, dụng ý của tác giả? Nguyễn Gia Thiều viết về người cung nữ từng được sủng ái, sau bị bỏ rơi trong sự cô đơn:

"Áng đào kiểm đâm bông não chúng

Khéo thu ba rợn sóng khuynh thành

     Bóng gương lấp ló trong mành

Cỏ cây cung muốn nổi tình mây mưa

Chìm đáy nước cá lừ đừ lặn

Lửng lưng trời nhạn ngẩn ngơ sa

       Hương trời đắm nguyệt say hoa

Tây Thi mất vía, Hằng Nga giật mình."

    Phải chăng Nguyễn Du và Nguyễn Gia Thiều là hai tư tưởng lớn gặp nhau.

       Sau khi phân tích kỹ đoạn thơ viết về chị em Thúy Kiều và Thúy Vân, ta nhân thấy rõ ràng là Thúy Kiều đẹp và thông minh có tài hơn, nhưng vẻ đẹp của Thúy Vân tiềm tàng một cái gốc của phúc đức quá lớn lao. Bởi vậy, tuy không nhan sắc mặn mà kiêu sa, tài hoa như chị mình nhưng Thúy Vân là người được hưởng phúc, sau có cuộc sống yên ấm, có danh phận mệnh phụ phu nhân, vượng phu ích tử, con cháu đuề huề. Còn Kiều, thuộc vể đẹp khuynh nước, khuynh thành, nhưng thuộc cách anh hoa phát tiết, nội liễm, hết ra ngoài, bảo hiệu một cuộc đời phong trần lưu lạc, sóng gió, trầm luần…

      Trong chuyện Kiều, chúng ta không thể không nhắc tới một nhân vật anh hùng lừng lẫy, đến khi thất trận, chàng vẫn sững sững như núi, giữa cái xã hội mà bức tranh khung nền thật ảm đạm, nhau nhĩ, tối tăm…Từ Hải.

    “ Lần thâu gió mát trăng thanh

 Bỗng đâu có khách biên đình qua chơi

      Râu hùm hàm én mày ngài

Vai năm tấc rộng thân mười thước cao

      Đường đường một đấng anh hào

Côn quyền hơn sức lược thao gồm tài

     Đội trời đạp đất ở đời

Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông”

 Truyện Kiều Nguyễn Du và việc vận dụng để dự đoán

                                                                        Hình ảnh Từ Hải

        Bằng mấy câu lục bát ngắn gọn, súc tích, mà Từ Hải hiện ra trước mắt độc giả, đó là một người cao lớn, tầm thước, dung nghi lộ vẻ phong trần từng trải, và lộ rõ uy nghiêm, đảm lược bởi dung mạo, râu tóc… Từ dung mạo toát lên một dáng vẻ của một đấng trượng phu, hào hiệp trượng nghĩa, chọc trời khuấy nước, ra tay hành hiệp trượng nghĩa, chính bởi chàng là một anh hùng, nên mới cảm thông với thân phận một cô kỹ nữ như Kiều mà quyết định, chuộc nàng ra khỏi kỹ viện phong trần và sánh duyên chồng vợ. Cũng chính bởi chàng là anh hùng sau đó chàng đã đứng lên hưởng ứng sự bất bình, phẫn nộ trong thiên hạ mà gây dựng một sơn hà riêng, công khai chống lại cả một hệ thống chính quyền phong kiến trung ương độc quyền, để rồi đến phút cuối cùng vẫn đứng hiên ngang chẳng chịu khuất phục với xã hội đương đại.

      Khác với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, đội trời đạp đất của Từ Hải, chàng Kim Trọng với diện mạo tuấn tú, đại diện cho thế hệ văn nhân, nho sỹ, trí thức đương thời xuất hiện. Bằng những câu thơ có nhịp điệu khoan thai, con người và cảnh vật trong tiết Thanh minh hiện ra thật trong trẻo, tươi sáng, thanh khiết:

      "Trông chừng thấy một văn nhân

Lỏng buông tay khấu, bước lần dặm băng

      Đuề huề lưng túi gió trăng

Sau lưng theo một vài thằng con con

     Tuyết in sắc ngựa câu dòn

Cỏ pha màu áo, nhuộm non da trời."

      Tác phong của một văn nhân là cử chỉ dáng điệu khoan thai nhẹ nhàng và nho nhã, chàng là người “văn chương nết đất thông minh tính trời”, “vào trong nho nhã, ra ngoài hào hoa”. Lúc gặp gỡ giữa họ, chàng xuống ngựa chào hỏi, theo sau là mấy chú tiểu đồng, dáng đi của chàng lướt tới nhẹ nhàng, bên cạnh là con ngựa sắc trắng như tuyết, và màu áo xanh rất đẹp. Trai tài gái sắc, đã cảm mến nhau ngay từ khi gặp gỡ đầu tiên. Và cuộc hội ngộ này khiến cho không gian xung quanh trở nên thơ mộng, hữu tình, đẹp đẽ hơn:

“Một vùng như thế cây quỳnh, cây dao”

      Bên cạnh những nhân vật chính diện, hệ thống nhân vật phản diện hiện lên, và có sức sống không hề kém

Nói về Mã Giám Sinh :

    "Hỏi họ: rằng Mã Giám Sinh

Hỏi quê: rằng huyện Lâm Thanh cũng gần

    Quá niên trạc ngoại tứ tuần

Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao"

      Trước tiên là cái lối xưng hô cộc lộc, nhát gừng trống trơn đã hiện nên bộ mặt tu dưỡng và học thức kém, hành tung mờ ám, dối trá quanh co, ở Lâm Tri mà nói ở Lâm Thanh, xa xôi, cách trở đi xa hàng tháng trời mà bảo là cũng gần. Luận về tướng mạo, người này trọng hình thức một cách thái quá, ăn vận rất là diện, thế nhưng “bộ lông làm đẹp con công, còn học vấn mới làm đẹp con người”, bên trong cái bộ đồ sang trọng, bảnh bao cao cấp ấy là một kẻ trong bụng không có một chút hiểu biết, chữ nghĩa giấy mực nào hết. Nhìn vào khuôn mặt của y thì đoán tuổi đã ngoài bốn mươi, nhưng mà râu ria không có, mà sách tướng có ghi rõ “nam vô tu bất nghì” (đàn ông không có râu là hạng bất nghĩa), Ca dao thì nói : Đàn ông không râu bất nghì/ Bàn bà không vú lấy gì nuôi con…

      Đưa một vài nét bút chấm phá, phác họa, hình ảnh của Mã là một kẻ chuộng hình thức một cách thái quá, thành ra lố bịch, ít học, và khuôn mặt hiện rõ cái bản chất đê tiện, bất nghĩa, hèn đớn, và cái hành tung thủ đoạn mờ ám xấu xa của y.

      Cho tới Sở Khanh, Sở cũng có sự trau chuốt về hình thức một cách thái quá “hình dung chải chuốt, áo khăn dịu dàng”. Nói chuyện thì một tấc đến trời, thổi phồng, điêu ngoa có tầm cỡ :

    “ Tức gan riêng, giận trời già

Lòng này ai tỏ cho ta hỡi lòng

       Thuyền quyên vì biết anh hùng

Ra tay tháo gỡ cũi lồng như chơi”

      Đọc những câu thơ như thế này, đôi khi ta cảm thấy vừa giận, vừa buồn cười, bởi cái lớp vỏ bên ngoài, tác phong cung cách không đàng hoàng “lẻn vào”, chém gió, bốc phét, khoác lác, đại ngôn, hư trương quá mức độ. Để rồi :

    "Nàng còn thổn thức gan vàng

Sở Khanh đã rẽ dây cương lối nào."

     Tựu chúng lại hình ảnh của Sở và Mã, là dáng dấp của bọn ngụy quân tử, nham hiểm, tiểu nhân. “Xanh vỏ đỏ lòng”. “Dẻ cùi tốt mã” bề ngoài trông có vẻ đẹp đẽ, nhưng loài chim dẻ cùi, vốn không có tiếng hót riêng, thường bắt chiếc giọng hót của những loài chim khác, thậm tệ hơn, cách kiếm ăn của loài chim này chỉ có bới rác, ăn bẩn, thậm chí đến cả phân chó, phân lợn cũng chẳng từ. Sở và Mã cũng chẳng khác gì vậy!

      Ngày nay, cuộc sống phát triển, người khôn của khó, nhưng nấp ló, thập thò đâu đó cũng không ít những tên Mã Giám Sinh, hay Sở Khanh đểu giả, chuyên dùng vẻ bề ngoài bóng mượt, lịch lãm, đại gia, học thức để lừa gạt tình cảm, của cải vật chất. Và không ít những chị em nhẹ dạ cả tin sa vào bẫy tình, lưới nhện mà chúng giăng sẵn. Công an, báo chị đăng tải không ít những vụ việc thì thông thường tới mức độ nghiêm trọng. Tiện đây cũng xin nhắn gửi các chị em nên có sự tỉnh táo và cảnh giác, đừng để bộ lông vẻ đẹp của loài chim dẻ cùi làm cho hoa mắt mà lầm tưởng, lạc bước sa chân, khi ấy thì hối hận cũng chỉ là nỗi đau quan thắt, nước mắt muộn màng, hay tiếng thở dài ngao ngán mà thôi.

     Điểm qua dung mạo của hai điểm hình nam giới trong tuyến phản diện, đối mặt với Tú Bà, khi xem về dung mạo của Tú Bà, chắc trẻ con không dám khóc đêm, người thần kinh yếu ắt rùng mình kinh sợ như gặp ác mộng: 

     "Nhác trông nhờn nhợt màu da

Ăn gì to lớn đẫy đà làm sao?"

     Bà chủ chứa, hay thời @ thường gọi là Má Mỳ có nước da không được tươi nhuận, hồng hào như những người phụ nữ trung niên phúc hậu khác, mà là một nước da tái, y như một thây ma chết trôi sắp phân hủy. Nguyên nhân do đâu, một là bộ mặt này có được là do đặc thù công việc, chuyên phải thức đêm ngủ ngày, thiếu ánh sáng mắt trời, nên dù có không bệnh tật gì, da mặt của mụ ta vẫn tạo nên sự kinh dị, gớm giếc như vậy, thứ hai, mụ là chủ chứa, mụ làm giàu từ thân xác của biết bao cô gái, cái khí âm u, lạnh lẽo, ám muội, và căm hờn phẫn uất của biết bao nhiêu người nó cứ quẩn quanh, không tài nào dứt bỏ được, vậy thì làm gì có cái dung mạo phúc hậu, hiền lương hả bà Tú ơi?

      Chỉ bằng hai câu thơ lục bát hình ảnh của mụ Tú bà hiện ra với vẻ phốp pháp, to béo, nhưng nước da bị biến dạng trở thành kỳ dị, cao lớn đẫy đà nhưng không có vẻ phúc hậu, mà là hạng mắt trắng môi thâm, khiến cho những đứa trẻ con nhìn vào còn phải khóc thét lên, đến hàng tuần lễ sau, cũng giật mình thon thót trong từng giấc ngủ, mỗi khi khuôn mặt đó, dáng người đó được tái hiện trong vỏ não.

      Điểm mặt giai cấp tầng lớp thống trị đương thời ta thấy thêm vẻ mặt lạnh lùng và điệu bộ cử chỉ hống hách, nạt nộ, tượng trưng cho thói, quan liêu, hách dịch cửa quyền của cả một tầng lớp thống trị. Đây nhé ! Hình ảnh của viên quan xét xử vụ Thúc Ông đưa Thúy Kiều lên công đường vì tội dám quyến rũ con trai của ông:

      "Trông lên mặt sắt đen sì

Lập nghiêm trước đã ra uy nặng lời."

    Trông cái mặt sắt đen sì ấy ta thấy được vẻ uy nghiêm của viên quan, và tính chất luật pháp bất vị thân, không nói tới tình, chỉ có lý, có tội, chịu hình phạt mà thôi.

     Hay lố bịch hơn là cái bộ “mặt sắt cũng ngây vì tình” của anh Hồ Tôn Hiến, khi đã say sưa chếch choáng hơi men, sự uy nghiêm lạnh lùng quyết liệt của anh ta không còn nữa, mà trước vẻ đẹp của Kiều, anh ta cũng chỉ còn biết say như điếu đổ…

     Bên cạnh tác dụng về nhân tướng, tác phẩm Truyện Kiều còn trở thành một môn dự đoán riêng biệt. Từ khi ra đời, nhiều người dùng nó để dự đoán tương lai, và ca ngợi độ ứng nghiệm của nó rất cao. Cách thức bói Kiều như sau. Mỗi khi động tâm xao xuyến, mà không biết nguyên nhân, hay có điều gì còn khúc mắc, không biết phương hướng  và cách thức giải quyết người bói tay cầm cuốn Truyện Kiều, và tụng niệm khấn những nhân vật chính trong tác phẩm Từ Hải, Giác Duyên, Kim Trọng, Thúy Kiều rồi con trai dùng tay trái, con gái dùng tay phải lật một trang ngẫu nhiên, ngón tay chạm chỗ nào dùng mấy câu đó để luận giải.

     Khi luận giải cần lưu ý xem xét bối cảnh về thời gian trong truyện, phân tích nội dung đoạn thơ, liên hệ với tình hình thực tiễn của bản thân để rút ra những quyết sách, hoặc là cách cư xử, ăn ở, về sau đó.

    Hiện nay, Công ty văn hóa Phương Nam phát hành một bộ thẻ bài 60 quân dùng để bói cho đối tượng là các bạn trẻ vào tháng 1/ 2012, là một phướng pháp dự đoán khá thú vị.

    Trên các diễn đàn, các webside đều có phần mềm xem quẻ bói Kiều. Nhưng tính chất thông dụng, được nhiều người sử dụng nhất vẫn là các thông thường vẫn lưu truyền trong nhân gian.

    “Hữu cầu tất ứng”, chỉ cần thành tâm và có lòng tin, thì phương pháp bói này là một ngọn đèn sáng soi đường, chỉ lối sáng suốt cho mỗi chúng ta. Không những thế, niềm tin là nhân quả, niềm tin vào lương thiện trong mỗi ca nhân được nâng cao, tạo nét đẹp trong tâm hồn, trong cách nghĩ và hành vi lối sống của mỗi người.

Học Trò Nghèo

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TRUYỆN KIỀU NGUYỄN DU VÀ VIỆC VẬN DỤNG ĐỂ DỰ ĐOÁN

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd