Ngày sinh của bạn nói lên điều gì?
![]() |
Bạn sinh vào thứ mấy?
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Chủ nhật
Maruko
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
Bạn sinh vào thứ mấy?
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Chủ nhật
Maruko
Lý Dịch là cái lý lẽ nói về sự dịch chuyển, biến đổi của mọi thứ trong Vũ Trụ từ vô hình đến hữu hình. Là môn triết học lâu đời nhất của loài người nói về sự vận hành của mọi thứ trong khắp hoàn cầu. Từ triết lý về sự biến dịch đó mà Tiền Nhân đã khám phá ra cái Lý Đồng Nhi Dị hay Dị Nhi Đồng nghĩa là Lý Giống Mà Khác hay Khác Mà Giống.

Lý Dịch là gì?
Lý Dịch là cái lý lẽ nói về sự dịch chuyển, biến đổi của mọi thứ trong Vũ Trụ từ vô hình đến hữu hình. Là môn triết học lâu đời nhất của loài người nói về sự vận hành của mọi thứ trong khắp hoàn cầu. Từ triết lý về sự biến dịch đó mà Tiền Nhân đã khám phá ra cái Lý Đồng Nhi Dị hay Dị Nhi Đồng nghĩa là Lý Giống Mà Khác hay Khác Mà Giống. Rồi Tiền Nhân đặt cho cái danh chung của Giống và Khác là Âm và Dương hoặc ngược lại, gọi là TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG. Với Triết lý Âm Dương này Tiền Nhân đã suy luận ra định luật 8 gọi là Bát Quái và 64 Tượng Dịch (Quẻ Dịch) đủ sức diễn tả mọi trạng thái biến hoá của Vũ Trụ.
Lý Dịch là một cái lý vô hình nay được Tiền Nhân định danh và hữu hình hóa ra các vạch đứt liền và tìm ra công thức Biến Hoá Luật, lập thành môn khoa học lý luận hẳn hoi về Dịch nên gọi tên là Dịch Lý. Mà Lý Dịch có mặt ở khắp mọi ngành nghề khoa học nên Dịch Lý xứng đáng là môn Khoa Học Tổng Hợp.
KINH DỊCH là gì? Là lời diễn giải ý nghĩa của 64 Quẻ Dịch theo góc nhìn riêng của từng thế hệ đã qua.
Dịch Lý có ảnh hưởng gì trong đời sống và quyết định của con người?
Con người luôn sống động trong cái lý của Dịch. Nói cách khác mọi hoạt động của con người đều bị và được Lý Dịch chi phối, từ lý trí, tư tưởng cho đến hành động, từ chủ quan đến khách quan, từ các giai đoạn sinh trưởng của con người như: Sinh – Lão – Bệnh – Tử…
Mọi quyết định và hành động của con người đều bị và được chi phối của Dịch Lý. Ngay cả đại thi hào Nguyễn Du đã đúc kết ngắn gọn nói lên điều này:
“…Ngẫm hay muôn sự tại trời,
Trời kia đã bắt làm người có thân.
Bắt phong trần phải phong trần,
Cho thanh cao mới được phần thanh cao…”
“Phong trần và thanh cao” đâu phải ai muốn cũng được hoặc ai tránh cũng được. Vì trong cuộc sống ta luôn giao dịch với các yếu tố khách quan của xã hội bên ngoài mà ta thường hay nói là Hên hoặc Xui khi yếu tố khách quan thuận ý ta hoặc nghịch ý ta.
Ngoài ra còn có câu: “Mưu sự tại nhân mà thành sự tại thiên”. Cũng nói lên sự ảnh hưởng của Lý Dịch ở môi trường bên ngoài trực tiếp can thiệp mọi quyết định tính toán và hành động chủ quan của con người.
Biết Dịch Lý là biết nhiều góc nhìn để uyển chuyển, linh động trong cuộc sống hơn:
Trong cuộc sống của con người luôn trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm biến dịch mà các tình huống ta gặp phải không phải lúc nào ta cũng lựa chọn được. Từ đó Tiền Nhân mới khuyên:
- “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài
Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”
- “Nhập giang tuỳ khúc – Nhập gia tuỳ tục”
Mỗi người ai cũng có một tính riêng biệt, tuy nhiên đôi lúc ta phải biết thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh gặp phải để tốt hơn.
Biết Dịch Lý là để Tri thiên mệnh rồi Tận nhân lực:
Tri Thiên Mệnh là biết được giai đoạn Số mệnh và Thời vận như thế nào, để ta tận hết sức của mình mà hành động sao cho tốt nhất. Đây là cái biết của trí tuệ loài người. Cái biết này đã được nhân gian nhắc đến qua Ca Dao Việt Nam:
“Người ta đi cấy lấy công,
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây,
Trông mưa, trông gió, trông ngày trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời yên bể lặng mới yên tấm lòng”.
Bởi nắng mưa là chuyện thời mùa khí tiết của Trời Đất là yếu tố hết sức khách quan, nhưng ảnh hưởng rất lớn đến trồng trọt của nhà nông. Ca dao đã mượn hình ảnh “Đi cấy” không phải chỉ đển “Đi cấy” mà còn phải nhìn xa trông rộng, để biết sự vận hành biến đổi của nắng mưa sấm sét mà biết thời điểm để “gieo hạt – cày cấy” sao cho đúng lúc mưa thuận gió hòa để có mùa thu hoạch tốt nhất.
Biết Dịch Lý để chọn lựa và đưa ra giải pháp tốt nhất trong đời sống.
Với Dịch Lý ta biết được từng giai đoạn đang và sẽ đi qua được diễn tiến như thế nào, từ đó ta có sự lựa chọn và đưa ra giải pháp thích hợp mà quyết định và hành động một cách tốt nhất.
Biết Dịch Lý là ta biết được một ngôn ngữ chung của muôn loài vạn vật, nhằm hòa nhịp cùng giai điệu của Vũ Trụ. Một cuộc sống Biết – Hiểu – Cảm và Nhận, một tinh thần An nhiên – Tự tại – Hạnh phúc.
THANH TỪ – DỊCH HỌC SĨ: TRẦN QUỐC THÁI
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn theo dõi tử vi hàng tháng để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Bạn muốn biết mình sinh năm 1976 hợp làm ăn với tuổi nào? Những người tuổi 1976 thì nên kết hợp làm ăn với các tuổi nào để được phát tài phát lộc, công việc hanh thông. Và không nên kết hợp làm ăn với những tuổi này để tránh gặp xui xẻo.

Người tuổi Bính Thìn sinh năm 1976, năm con rồng, cung mệnh Khảm, mạng cốt tinh Thổ
Tính tình của người tuổi Bính Thìn: là người có trí tuệ thông minh, tự tin, chỉ đạo nhiều người. Không thích đứng bằng đôi chân của người khác, có thể tự tạo lập công danh.
Xem thêm: Giới tâm linh giải mã hiện tượng nhảy mũi như thế nào?
Nghề hợp với tuổi Bính Thìn: Thích hợp với nghề kinh doanh.
Tuổi 1976 hợp làm ăn với các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc mệnh Hỏa) thì làm ăn dễ dàng, có nhiều tài lộc.
Khi người sinh năm 1976 kết hợp làm ăn với các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ( thuộc mệnh Kim) thì người tuổi Bính Thìn thường là cấp dưới hoặc trợ lí của những người mệnh Kim thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.
Khi người sinh năm 1976 kết hợp làm ăn với tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc mệnh Thổ) thì công việc bình hòa, cả hai ngươi làm ăn, có lợi cùng hưởng có họa cùng chia, rất bình đẳng.
Khi người tuổi Bính Thìn kết hợp làm ăn với những tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc hành Thủy) thì công việc làm ăn luôn được thuận lợi, nhanh phát tài.
Tuổi 1976 không nên kết hợp làm ăn với những người ở tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu ( thuộc mệnh Mộc). Vì khi kết hợp làm việc với những người này thì công việc làm ăn thường hay thua thiệt, gặp nhiều khó khăn trở ngại, tốt nhất không nên hợp tác làm ăn.
Màu hợp tuổi Bính Thìn: hồng, đỏ, tím, vàng, vàng nhạt.
Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Bình Thìn: Đối với nam giới đặt bàn thờ nhìn hướng chính Bắc, đối với nữ giới đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Tây.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số
Những người sinh năm Giáp Tuất 1994, tuổi con chó, thuộc cung Chấn, trực Kiến mang Sơn đầu hỏa (lửa trên núi).
Lúc còn nhỏ tiền vận có long đong đôi chút, nhưng từ trung vận trở đi, tức là vào khoảng từ 26 tuổi thì cuộc sống hoàn toàn sung sướng về thể xác, tuy tâm trí có lo nghĩ đôi chút nhưng hoàn toàn êm đẹp. Có sung sướng hoàn toàn về thể xác, cuộc đời không đến nỗi phải ưu tư sầu muộn, số bạn không thoát khỏi được cái bẫy của gia đình hạnh phúc.. Dù danh vọng có lên cao, số cũng phải nhờ khả năng của đàn bà thì mới xây dựng sự nghiệp cuộc đời.
Bắt đầu từ 24 trở đi, thì có nhiều triển vọng tốt đẹp của cuộc đời, có thể cuộc sống được hưởng thanh nhàn, có của, con lại đông, là một gia đình đầy đủ. Nếu sáng suốt hơn thì cuộc đời sẽ đẩy mạnh hơn nữa và kéo dài cho đến 45 tuổi mới trở về mức bình thường.
Xem tử vi của nam mạng Giáp Tuất năm 2016
.jpg)
Vấn đề tinh duyên của người nam mệnh Giáp Tuất ban đầu thường chịu nhiều khổ đau, trở ngại mới thành gia thất. Số được đàn bà chú ý và sa ngã nhiều hơn là tự mình tạo lấy hạnh phúc. Tuy nhiên, dù có hạnh phúc thì cuộc sống thường xảu ra những mặc cảm giữa hạnh phúc và làm cho gia đình, tình cảm vợ chồng không được hoàn toàn êm ấm.Nhưng theo khoa toán số thì vấn đề tình duyên của nam mang Giáp Tuất như sau:
Nếu bạn sinh vào những tháng 2,3 9 âm lịch thì cuộc đời của bạn phải thay đổi 3 lần tình duyên và hạnh phúc.
Nếu bạn sinh vào những tháng 4, 6, 7, 8, 10, 11 âm lịch thì cuộc đời của bạn sẽ thay đổi hai lần tình duyên rồi mới được hạnh phúc suốt đời.
Nếu bạn sinh vào những tháng còn lại là 1, 5, 12 âm lịch thì cuộc đời bạn được hưởng hạnh phúc đầy đủ.
Phần gia đạo không được êm ấm, bao giờ bạn cũng muốn sống một cuộc đời tự tạo cho mình nên thường có những xích mích. Đường công danh có phát triển và lên cao khoảng 27 tuổi trở đi và có thể sẽ lên cao hơn nữa vào năm 344 tuổi, nếu công danh không lên cao thì người này cũng có nhiều tên tuổi với đời.
Trong làm ăn hay cộng tác, hợp tác với người khác trong bất cứ công việc gì thì nên lựa chọn những tuổi dưới đây để cộng tác sẽ thành công ngoài sức tưởng tưởng của mình. Đó là những tuổi: Ất Hợi (1995), Bính Tý ( 1996), Mậu Dần (1998), Tân Tị (2001). Những tuổi này rất hợp với bạn trong việc làm ăn, cộng tác trong sự nghiệp sễ gặp nhiều may mắn.
Trong việc hôn nhân, hạnh phúc, bạn cần lựa chọn lương duyên sao cho hợp với tuổi của mình. Để cuộc đời thêm nhiều hoa gấm, bạn nên kết duyên và xây dựng hạnh phúc với những tuổi sao đây: Ất Hợi (1995), Bính Tý (1996), Mậu Dần (1998), Tân Tị (2001), Nhâm Ngọ (2002), Nhân Thân (1992).
Nếu bạn kết duyên với tuổi Ất Hợi, Bính Tý: Cuộc đời bạn sẽ được dễ dàng hơn trong việc làm ăn, giàu sang phú quý.
Nếu kết duyên với tuổi Mậu Dần và Tân Tị: Cuộc sống trở nên hoàn toàn đầy đủ, công danh lên cao, sự nghiệp, tiền tài tốt đẹp.
Với tuổi Nhâm Ngọ: Bạn có cơi hội phát triển về vấn đề nghề nghiệp, có thể hưởng được phú quý trong đời.
Với những tuổi này rất đại kỵ đối với tuổi nam mạng Giáp Tuất, trong việc làm ăn hay sự kết duyên bạn phải gặp nhiều cay đắng, nhằm sao Tuyệt mạng, Biệt ly giữa cuộc đời. Đó là khi bạn kết hợp với các tuổi: Đinh Sửu (1997), Kỷ Mạo, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Tân Mạo, Quý Dậu, Đinh Mạo.
Vào năm 2016 thì sao chiếu mệnh tuổi Giáp Tuất là sao Thái Dương, cần cúng giải hạn sao Thái Dương vào ngày 27 âm lịch hàng tháng.
Độ dài ngắn, kích cỡ của cổ phải vừa phải, nếu như quá dài hay quá ngắn, quá thô hay quá mảnh đều không phù hợp với tiêu chuẩn để có vận thế tốt trong mệnh lý học. Cụ thể, có thể liệt kê ra 15 đặc trưng của chiếc cổ dưới đây:

1. Chiếc cổ đầy đặn, mịn màng thể hiện người chủ có địa vị cao sang.
2. Chiếc cổ tròn săn chắc thể hiện người chủ sung túc.
3. Chiếc cổ vừa dài vừa gầy, người chủ tốt tính nhưng dễ gặp phải ngăn trở.
4. Người béo, cổ có hầu là người dễ dàng gây chuyện rắc rối.
5. Người mà phía sau cổ có nhiều thịt là người giàu có.
6. Người mà phía sau cổ có da như đường kẻ sợi là người sống lâu.
7. Người cổ ngắn mà lại vuông vức là người có phúc lộc.
8. Người cổ mảnh mà dài thì tài sản không lớn.
9. Người cổ có điểm lấm tấm thì thường có cá tính mạnh mẽ, muốn hơn người, ham học hỏi không chịu thua kém ai.
10. Người cổ tròn nhưng thô thì thường sống thọ nhưng lại không giàu có.
11. Người cổ mảnh và yếu không có sức sống thì thường “làm bạn” với bệnh vặt.
12. Người có cổ vừa thô vừa ngắn là người thấp kém.
13. Người có cổ thô mà đầu lại nhỏ thì thường không thọ.
14. Người có nốt ruồi trên cổ thường bị người khác sai khiến.
15. Người có cổ uốn lượn, không ngay thẳng thường có tâm địa xấu, không nên kết giao.
Theo: Lichvansu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Nhiều ý kiến cho rằng, Do Thái là tộc người thông minh xuất chúng nhất trên thế giới. Dân tộc này đã sản sinh ra nhiều thiên tài cho hành tinh, một trong số đó là nhà bác học vĩ đại Albert Einstein - người được biết đến nhiều với Thuyết tương đối.
Tuy nhiên, người Do Thái nổi tiếng nhất lại là nhà tiên tri Moses…
Thưở thiếu thời đầy sóng gió…
Những tư liệu đề cập tới Moses phần lớn là các tác phẩm tôn giáo, trong đó chủ yếu là Kinh Torah. Theo đó, Moses sinh ra ở Ai Cập, vào thời kì người Do Thái bị nền văn minh này đô hộ và bắt làm nô lệ.
Pharaoh đã ra một đạo luật tàn ác, tàn sát tất cả những bé trai người Do Thái bằng cách dìm chúng xuống sông Nile. Để cứu con trai mình, sau khi sinh ra Moses, mẹ ông đã đặt ông vào một chiếc nôi thả trôi theo dòng sông thần thánh.![]()
Bà Jochebed - mẹ của Moses thả con trai 3 tháng tuổi trôi theo dòng sông Nile.
Moses may mắn khi chiếc nôi đã trôi tới chỗ công chúa Thermuthis đang tắm cùng các tì nữ. Bà đã cho vớt đứa bé lên, nhận làm con nuôi.
Luôn theo sát chiếc nôi của đứa em trai, Miriam - chị gái của Moses đã tới xin công chúa cho phép trở thành vú nuôi của đứa trẻ. Cái tên Moses cũng là do công chúa Ai Cập đặt, nó có nghĩa là “cứu khỏi nước”.![]()
Khi Moses trưởng thành, ông nhận thấy, đồng bào Do Thái của mình đang sống trong lầm than kiếp nô lệ. Chứng kiến một quản nô Ai Cập đánh đập người Do Thái, Moses đã giết chết người Ai Cập đó, vùi xác trong cát.
Không ngờ, sự việc bại lộ, Moses buộc phải bỏ trốn sang bán đảo Sinai. Tại đây, ông đã bênh vực, bảo vệ 7 cô gái chăn cừu khỏi một nhóm mục tử hung hăng. Để cảm ơn Moses, cha của 7 cô gái thiết đãi Moses hậu hĩnh và cho ông chăm sóc bầy chiên. Ông ở đây tới 40 năm liền.![]()
Moses bảo vệ 7 cô gái khỏi những kẻ hung hãn.
Hành trình trở lại Ai Cập…
Ở Sinai, Moses đã gặp Thiên Chúa, được Ngài trao cho quyền năng nhìn thấy trước tương lai và giao sứ mệnh dẫn dắt dân tộc mình thoát khỏi ách nô lệ ở Ai Cập.
Moses trở lại Ai Cập với phép thuật to lớn, ông thuyết phục được các trưởng lão Do Thái tin và hành động theo qua những lời tiên tri. Cùng với anh trai Aaron, Moses tới gặp Pharaoh và đòi quyền lợi cho đồng bào mình.![]()
Moses được Chúa ban cho cây gậy phép đầy quyền năng và sứ mệnh cao cả.
Sau vài lần gặp, Pharaoh đều không đồng ý, lật lọng thậm chí ép người Do Thái lao dịch khổ sai hơn, Moses nổi giận và trừng phạt toàn xứ Ai Cập bằng 10 tai họa trong các lời tiên tri. Đó là dịch ếch nhái, dịch muỗi, ruồi mòng, châu chấu, dịch lệ tiêu diệt hết súc vật, dịch ghẻ, mưa đá, sấm sét… ![]()
Moses trừng phạt người Ai Cập bằng 10 tai họa.
Tai họa cuối cùng, thảm khốc nhất là lời nguyền “tất thảy con trưởng nam trong xứ Ai Cập đều chết, từ thái tử của Pharaoh ngồi trên ngai, cho đến con cả người nô lệ ngồi sau cối xay”. Sự kinh hãi bao trùm đất nước Ai Cập. Sau cùng, người Do Thái đã được trả lại tự do.![]()
Tại nạn thứ mười - tai nạn thảm khốc nhất người Ai Cập phải hứng chịu.
Dẫn dắt dân tộc tới miền đất hứa…
Rời Ai Cập, Moses lãnh đạo những người nô lệ Do Thái cùng gia súc đi về phía Đông, hướng tới miền đất hứa. Họ đi qua rất nhiều hoang mạc, gặp phải nạn thổ phỉ, nạn đói, khát. Song lần nào, Moses với cây gậy phép cùng sự giúp đỡ từ Chúa trời đều vượt qua, tiếp tục cuộc hành trình dài.![]()
Trên hoang mạc, có lần lương thực cạn kiệt, Moses làm phép cầu khấn đấng bề trên. Chúa trời đã tạo ra manna - một loại bánh giống lương khô trên trời rơi xuống, đồng thời phái chim cút bay tới các lều trại, tạo nguồn thực phẩm cho đoàn người Do Thái.
Khi đến Marah, tất cả gặp phải nguồn nước đắng, không thể uống được, Moses chỉ lấy một thanh gỗ ném xuống nước. Kì lạ thay, nước bỗng trong ra và dùng được ngay.![]()
Một lần khác, tại Rephidim, Moses gõ chiếc gậy phép vào tảng đá, nước từ đâu tuôn ra cho toàn bộ đoàn người vơi đi cơn khát.
Không chỉ vậy, đoàn người Do Thái của Moses còn phải đối mặt với những chiến binh Amalek hung bạo. Khi đó, Moses đã cho tuyển những tráng sĩ từ đồng bào mình, tập hợp lại thành một đội quân ứng chiến.
Phần mình, Moses lên trên đỉnh đồi, giơ cao cây gậy phép Chúa ban cho. Khi ông giơ lên cao, quân Do Thái áp đảo quân địch, khi hạ tay xuống, chiến binh Amalek chiếm thế thượng phong.
May sao, nhờ sự giúp đỡ của anh trai của Moses - Aaron và Hur - một người dân Do Thái mà Moses đã giương cao gậy phép được cho tới cuối ngày, cũng là lúc quân Do Thái đánh bại được quân đội Amalek.
![]()
Khi đi qua Biển Chết, rất nhiều dân chúng bị rắn lửa từ đâu kéo đến cắn chết. Để bảo vệ họ, Moses hóa phép ra một con rắn đồng treo lên cao. Những người dân bị rắn cắn chỉ cần nhìn vào con rắn đồng là mọi bệnh tật bỗng chốc tiêu tan.![]()
Theo một số ghi chép, Chúa trời đã báo với Moses, hành trình của ông sẽ bị dang dở bởi ông không còn sống được bao lâu nữa. Vì vậy, Moses đã trao lại quyền lãnh đạo, cẩn thận dặn dò các trưởng lão về mọi việc sau này. Sau đó, Moses một mình lên núi Nebo, ngắm nhìn lại toàn bộ hành trình đã trải qua và từ trần tại đỉnh Pisgah đúng sinh nhật 120 tuổi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Tivi là đồ dùng không thể thiếu trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, khi bày đặt tivi trong nhà, bạn cần lưu ý 1 số điểm sau:
1. Nên đặt tivi ở nơi thoáng mát
Mức tản nhiệt của tivi tỉ lệ thuận với độ lớn của màn hình. Sự tích tụ lượng nhiệt sẽ ảnh hưởng đến sự lưu thông của khí, ảnh hưởng đến phong thủy của ngôi nhà. Do đó, nên đặt tivi ở nơi thoáng mát, thuận lợi cho việc tản nhiệt.
|
|
| Lưu ý khi đặt tivi trong nhà |
4. Chú ý khi đặt tivi trong phòng ngủ
Cần chú ý tới mệnh tuổi của chủ nhân. Trường hợp là mệnh Thổ được Hỏa tương sinh thì tốt. Nếu bản mệnh đã là Hỏa lại thêm Hỏa của tivi thì sẽ trở nên quá vượng, bất lợi.
Tuy nhiên, nhìn chung việc đặt tivi trong phòng ngủ là không tốt. Diện tích phòng ngủ thường không lớn, bức xạ, từ trường của tivi sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của bạn.
Ngoài ra, khi màn hình tivi hướng về phía người nằm ngủ trong thời gian dài sẽ gây bất lợi tương tự như ảnh hưởng của gương khi đặt đối diện với giường ngủ. Nó không chỉ khiến tâm tình bất an mà còn có thể dẫn đến đào hoa sát - rắc rối trong chuyện tình cảm với người khác giới. Giải pháp cho trường hợp này là sử dụng tấm vải che màn hình tivi.
5. Chú ý bức tường phía sau tivi
- Màu sắc bức tường nên kết hợp với mệnh tuổi chủ nhân.
- Tránh đặt tivi trước bức tường góc cạnh; tránh tường bị phân cắt; tránh đặt tivi trước cửa sổ hay ô cửa.
6. Chú ý tới tủ tivi
Việc chọn chất liệu và màu sắc của tủ nên dựa vào mối tương quan ngũ hành với mệnh tuổi của chủ nhân.
Nếu bạn thích bày đặt các đồ vật trang trí nhỏ trên tủ tivi, cần chú ý 1 số điểm sau:
- Tránh đặt đồ chơi vì có thể thu hút sự tò mò của trẻ, không an toàn khi trẻ với tay lấy đồ.
- Nếu đặt biểu tượng con giáp thì tránh tương xung với con giáp cầm tinh tuổi mình. Ví dụ, người tuổi Tý thì tránh đặt hình con ngựa vì Tý - Ngọ tương xung.
- Bài trí thực vật có thể giúp tăng sinh khí và có tác dụng hóa sát. Nên đặt cây xanh lá sẽ rất tốt nhưng tránh đặt các loại cây hoa có gai như xương rồng hay hoa hồng...
6. Tránh mở tivi quá to
Khi mức âm lượng phát ra từ tivi quá lớn sẽ phạm vào "thanh sát" trong phong thủy, ảnh hưởng tới vận thế của người trong nhà.
Nếu tình trạng kéo dài sẽ ảnh hưởng tới tâm lý, tình cảm, thính lực có thể bị giảm sút.
(Theo Ccd.com)
Dương Lịch, tức là khoảng tháng 2 Âm Lịch.
Người sinh năm 1951 (âm lịch), tuổi Tân Mão, có Ngũ hành năm sinh là Tùng Bách Mộc, thuộc mạng Mộc.

Những người tuổi Tân Mão có thể dùng linh vật phong thủy và đá phong thủy để thu hút tài lộc may mắn cho mình. Hãy khám phá điều đó trong bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Mão 1951 để có thêm kiến thức phong thủy cho mình.
Đối với người nam sinh năm này có cung Tốn, quái số 4 sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (hợp với hướng Chánh Bắc, Chánh Đông, Chánh Nam, Đông Nam).

Đối với người nữ sinh năm này có cung Khôn, quái số 2 sao Nhị Hắc, Tây tứ mệnh (hợp với hướng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Chánh Tây).

Nội dung
Dùng đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Sinh (Thuỷ sinh Mộc)
Dùng đá màu Xanh lá cây để được Tương Hợp
Kỵ: Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị khắc (Kim khắc Mộc)
Dùng đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ)
Dùng đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp
Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ)
Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen, xanh nước biển thuộc Thủy như Tektite, Thạch anh đen, Thạch anh ám khói, Topaz xanh biển, Sapphire xanh … để được Tương Sinh (Thủy sinh Mộc). Cây được tưới nước tốt thì mau lớn, khỏe mạnh. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.
Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu xanh lục như Peridot, Emerald, Ngọc bích… để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng xanh đậm càng tốt.
Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu thuộc Thổ để được Tương Khắc (Mộc chế ngự được Thổ)
Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu trắng, trắng ánh kim thuộc Kim vì Kim khắc Mộc. Người ta chỉ có thể dùng kim loại để đốn hạ cây cối.
Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ): Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…
Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp: Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…
Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương khắc (Thổ chế ngự được Thuỷ): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…
Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…
Không nên dùng: Đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (THỔ sinh KIM): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…
Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Sinh (Thuỷ sinh Mộc): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…
Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương Hợp: Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…
Đeo đá màu Vàng, màu Nâu để được Tương Khắc ( Mộc chế ngự được Thổ): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…
Kỵ: Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị khắc (Kim khắc Mộc): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, Mã não trắng, Đá mặt trăng…
Không nên dùng: đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (MỘC sinh HOẢ): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…
Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Tý – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Sửu – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Dần – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Mão – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Thìn – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Tị – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Mùi – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Thân – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Dậu – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Tuất – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Hợi – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Tý – Tài Thần ở phương Chính Đông – Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Sửu – Tài Thần ở phương Chính Tây– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Dần – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Mão – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Thìn – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Tị – Tài Thần ở phương Đông
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Mùi – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Thân – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Dậu – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Tuất – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Hợi – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Tý – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Sửu – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Dần – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Mão – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Thìn – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Tị – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Ngọ – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Mùi – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Thân – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Dậu – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Tuất – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Hợi – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Tý – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Sửu – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Dần – Tài Thần ở phương Tây Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Mão – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Thìn – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Tị – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Tị, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Mùi – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Thân – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Dậu – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Tuất – Tài Thần ở phương Tây Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Hợi – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Tý – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Sửu – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Dần – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Mão – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Thìn – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Tỵ – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Mùi – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Thân – Tài Thần ở phương Tây Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ồ phương Tây Nam
Tân Dậu – Tài Thần ở phương Tây
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Tuất – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Hợi – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
* Lưu ỷ: Để xuất hành ngày tốt, những ngày đầu năm mới nên xem hướng tốt và giờ tốt để xuất hành. Ví dụ, nếu mồng Một Tết là ngày Quý Hợi, ta xem ngày Quý Hợi.
No.1: Tuổi Sửu
Trong 12 con giáp thì con gái tuổi Sửu luôn chứng tỏ mình mạnh mẽ, quyết đoán trong công việc, học hành và chắc chắn họ sẽ có con đường công danh sáng lạn. Tuy nhiên, dù gai góc đến đâu, trong chuyện tình cảm, con giáp này lại quá yếu đuối, lệ thuộc rất nhiều vào đối phương. Căn nguyên của tính cách đó là niềm tin vào duyên số của cô nàng cầm tinh con trâu quá lớn.
Họ nghĩ rằng đã yêu ai đó thật lòng thì số phận sẽ gắn kết hai người nên muốn ở cạnh “gấu” bằng mọi giá, cho dù bị tổn thương hay vất vả ra sao. Bù lại, bạn có tinh thần lạc quan về tương lai tươi sáng với kết thúc có hậu cho tình yêu của mình.
![]() |
No.2: Tuổi Thìn
Xem bói cô nàng tuổi Thìn nhanh chóng quen với việc có một bờ vai để dựa vào khi vui hay buồn. Cho dù mới yêu hay đã gắn bó một thời gian dài, họ sớm hình thành thói quen không thể thiếu nửa kia trong cuộc sống. Do đó, con giáp này rất dễ bị tình cảm chi phối. Họ dễ tổn thương, đau khổ nếu mối tình rạn nứt.
Dù vậy, may mắn luôn mỉm cười với người tuổi Thìn. Họ gặp được những chàng trai tốt bụng, hào hoa và hết lòng chăm lo cho người yêu. Càng yêu lâu, tình cảm càng đậm sâu và cô nàng tuổi Thìn càng khó rời xa “gấu”. Tỷ lệ phụ thuộc sẽ tăng lên theo cấp số nhân.
![]() |
No.3: Tuổi Tỵ
Thói quen đa nghi Tào Tháo chính là thủ phạm gây ra nhiều đêm trăn trở về tình cảm của các cô nàng tuổi Tỵ. Họ luôn thấy bất an, chuyện tình cảm có vẻ dễ rạn nứt dù thâm niên tình yêu đã trên 5 năm. Hơn nữa, trí tưởng tượng của con giáp này cực kỳ phong phú, có thể nhanh chóng suy diễn ra những viễn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý.
Ví như gấu quan tâm bất ngờ, ngay lập tức cô nàng tuổi Tỵ cho rằng chắc chàng đã làm điều gì đó sai trái nên phải chuộc lỗi. Nhiều lần đa nghi dẫn tới cảnh chiến tranh lạnh, rồi làm lành. Mối tình của con giáp này lên xuống thất thường, không không thể dứt điểm dẫn đến họ rơi vào trạng thái bị điều khiển.
![]() |
![]() |
| (Ảnh minh họa) |
Người này thường không có nhiều hứng thú trong cuộc sống. Đôi khi, họ cũng muốn thư giãn, thả lỏng bản thân để tận hưởng cuộc sống nhưng thường không làm được như vậy. Họ thường phải đấu tranh nội tâm để lựa chọn giữa sự đổi mới hay bảo thủ. Vì vậy, họ thường xuyên cảm thấy bất an, khó chịu.
Người này có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Cùng với ý chí kiên định, họ có thể tạo nên nhiều thành tựu khiến người khác ngạc nhiên. Họ có năng lực lãnh đạo, làm việc quyết đoán và dễ được mọi người tôn trọng, nể phục.
Người tuổi Tuất mệnh Hỏa có những khả năng bẩm sinh kỳ lạ, thích thử sức trong những lĩnh vực vượt ra ngoài trí thông minh và tài năng của mình. Tuy nhiên, họ lại thường giành được thành công đáng nể.
Nếu được sao tốt tương trợ thì tuy không thể gặp được cơ hội tốt, họ cũng sẽ trở thành người giàu sang, danh lợi song toàn. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ khó có thể đạt được thành công trong cuộc đời hoặc nếu có thì chỉ là hư vinh, thiếu thực tế.
So với nam giới, nữ giới tuổi Tuất mệnh Hỏa thường gặp nhiều may mắn hơn.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
iền sản, sống trường thọ.

Trong lỗ tai mọc lông là đại thọ, vô bịnh. Có mục ruồi là thông minh quí hiển. Tai có sắc đen hoặc đỏ là nghèo khó. Tai mỏng lại vảnh ra đàng trước gọi là tai dơi, tai chuột là phá sạch sản nghiệp tổ tông, cờ bạc đến bán vợ đợ con cũng không hối hận.
Tai lật nghiêng là người không có nhà. Lỗ tai lớn rộng là thông minh tài trí, dư ăn dư để, lỗ tai hẹp nhỏ, là bần cùng ngu độn yểu mạng. Tai chuột là trộm cắp nghèo khó suốt đời, có khi chết trong lao tù.
Tai nhỏ ngắn mà lật ngược ra sau là ẩu thơ côi cút, tài tán gia vong phiêu bạt. Tai như tai cọp là giàu sang uy nghi, mà lòng dạ hung ác, thương ghét bất thường, hại người rất dễ.
Tai nở banh ra như bông bụp nở thì phá sạch của tổ tiên rồi nghèo khó đến chết. Tai lừa tai ngựa là khốn đốn suy bại, mà lại dâm đãng.
Tai rủ gần vai, tai nhô cao tới óc đều là phú quí cung cách.
Tai khỉ là bạch thô thành gia. Tai heo là lúc giàu lúc nghèo không chừng nhưng đa sắc dục, lại sanh bệnh yểu. Tai mỏng mà nghệch ra trước gọi là tai quạt gió là phá sạch của tổ tông, hay đam mê, tới già cô độc.
Tai trâu là đần, nhưng hiền và thọ.
tử phù (Kim)
***
Sao này chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa phải có mức độ.
Tử Phù chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương (xem Trực Phù).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Bàn tay cũng có thể kéo gần khoảng cách trái tim của hai con người lại gần nhau. Tuy nhiên, cũng đừng quên câu nói quen thuộc: hai người yêu nhau khi gắn bó lại cũng là lúc sóng gió nổi lên.
Đường Hôn nhân song song nhưng ngăn cách
Đường Hôn nhân song song nhưng ngăn cách là chỉ trên ngón tay có hai đường Hôn nhân song song, cho thấy người nay do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài, khiến cho cuộc sống vợ chồng xa cách thậm chí hôn nhân còn có khả năng rạn nứt. Nếu đường Hôn nhân song song có phần nốì liền nhau thì cho thấy ngoài người bạn đời ra họ vẫn còn có một người khác nữa.

Trên tay xuất hiện nhiêu đường Du lịch
Trên tay xuất hiện nhiều đường Du lịch, cho biết phạm vi giao lưu rất rộng, hơn nữa người này thường xuyên ở bên ngoài, tần số giao tiếp xã giao rộng, rất ít khi có thời gian rảnh rỗi, bình thường ít quan tâm, chăm sóc tới ngưòi bạn đời, khiến cho đôi phương cảm thấy thất vọng, quan hệ hai bên hình thành khoảng cách, dù có sống chung mà vẫn như hai người xa lạ.
Khoảng cách giữa ngón giữa và ngón vố danh quá lớn
Khoảng cách giữa ngón giữa và ngón vô danh quá lớn là chỉ khi xòe bàn tay ra hoặc khi chụm bàn tay lại sẽ tạo thành khe hở hoặc khoảng cách khá lớn, cho thấy duyên phận của hai bên đạm bạc, ở bên nhau cũng chỉ là miễn cưỡng, xem như là số đã định, cũng vì nhiều nguyên nhân mà ít cơ hội gặp nhau, không đủ để thân mật, tình cảm tự nhiên khó được vun đắp, vì vậy mà quan hệ giữa đôi bên cũng ngày càng lạnh nhạt.
Cuối đường Sinh mệnh hất lên
Cuối đường Sinh mệnh hất lên cho thấy cá tính nhanh nhẹn hướng ngoại, không thích hàng ngày phải ở trong nhà, thích được ngao du khắp nơi, đi kiêm tìm cái mới mẻ và cảm hứng, nhưng thường vì vậy mà người này bỏ quên người bạn đời, hoặc là vì công việc quá bận rộn, hoặc thường xuyên phải đi công tác, thời gian ở nhà rất ít mà người bạn đời của họ phải sống trong cảnh cô đơn.
Vị trí đường Tình cảm quá thấp
Vị trí đưòng Tình cảm quá thấp (như hình trên), cho biết duyên với người khác giới khá kém, trong giao tiếp với ngưồi khác giới họ gặp nhiều trở ngại, cần mất nhiều thời gian để giải quyết. Người này rất coi trọng sự nghiệp, đầu tư quá nhiều sức lực vào công việc, vì vậy mà xem nhẹ chuyện hôn nhân và gia đình, mà ngay cả trong quan hệ với người bạn đời hoặc người nhà cũng dễ sinh khoảng cách.
1. Bàn tay to
Họ có năng lực làm việc, tiêu tiền rất rộng rãi. Trên phương diện vật chất, họ chu đáo và sẵn sàng vì người khác mà chi tiền rất thoáng.
2. Bàn tay dày chắc nịch
Họ là người có phúc, tài vận may mắn. Nếu bàn tay dày và cứng, họ rất thành thật, không giỏi giao tiếp, coi trọng tình bạn và tình thân, sẵn sẵn vì bạn bè, người thân hoặc người họ thích mà tiêu tiền. Chỉ cần đối phương thích, cho dù đắt bao nhiêu họ cũng sẵn sàng mua.
3. Ngón tay mảnh khảnh
Họ nhạy cảm, tinh tế, có khả năng thiên bẩm về nghệ thuật, coi trọng tình cảm, rộng rãi, thích làm việc thiện, có tham vọng sự nghiệp, vì thực hiện lý tưởng của bản thân mà không tiếc tiền.
![]() |
4. Các ngón tay lộ khe hở khi khép lại
Họ tiêu tiền rất rộng rãi, thích là mua, hiếm khi suy nghĩ giá tiền. Người lộ khe hở càng lớn thì chi tiền càng hào phóng, tiêu đến mức không biết tiết kiệm.
5. Khớp ngón cái mềm mại
Họ có tính cách độ lượng, thích quan hệ xã giao, giàu lòng trắc ẩn, tiêu tiền như nước, vui giận không che đậy. Nếu ngón cái thẳng, đầu nhọn hướng về phía sau thì họ hào phóng rộng rãi, tiêu tiền không thể kiểm soát.
6. Bàn tay duỗi ra 5 ngón tách rời nhau
Họ sẵn sàng tiêu tiền, không hề keo kiệt, thích món nào mua món đấy, rất ít khi nghĩ đến việc tiết kiệm.
7. Vân tài vận dày, sâu dài
Vân tài vận là những đường vân xiên vẹo nằm giữa gò Thủy Tinh (gốc ngón út) và gò Thái Dương (gốc ngón áp út). Họ có nhiều vận may, không thiếu tiền tiêu, chi tiền rộng rãi, biết hưởng thụ cuộc sống,
8. Lòng bàn tay bằng phẳng
Họ tiêu tiền rộng rãi, khó giữ tiền. Nếu gò Thái Dương (gốc ngón áp út) cao và mềm mại thì họ có nhiều tài vận, dù kiếm nhiều tiền nhưng vẫn tiêu sạch, không keo kiệt nên họ có nhiều bạn bè, nhân duyên tốt.
Chocopie (theo WB)
Để chuẩn bị đặt tên cho em bé sinh vào năm Giáp Ngọ, trước hết các bậc phụ huynh cần tìm hiểu đặc tính của loài ngựa thì mới có thể lựa chọn cho con yêu của mình một cái tên hay.
Con ngựa thích sống nơi hang động, có thể khoác được áo màu thì càng tốt. Giống ngựa có thể được vương quyền lại có thể truyền lệnh, càng hiển đạt cao quý. Ngựa mà được người cưỡi chứng tỏ được quan tâm, chiếu cố. Tên nên chứa đựng những hàm ý liên quan đến lương thực, hoa màu, có lửa hoặc thái dương, có thể liên quan đến vũ khí, hoặc cũng có thể liên quan đến rừng, thảo nguyên, bình địa. Nên có hình chữ liên quan đến chạy, phi. Tên mà có liên quan đến hổ, chó là thuộc về tam hợp, còn nếu liên quan đến rắn, dê là thuộc về tam hội. Cụ thể như sau:

1. Trong tên nên có những chữ liên quan đến Thảo (艸), bởi vì ngựa là động vật ăn cỏ, nếu có cỏ ăn thì sức khỏe dồi dào, thân mình tráng kiện. Lương thực càng đầy đủ thì thế giới nội tâm càng phong phú. Trong tên là có bộ “Thảo” nhất định là tên hay.
2. Trong tên mà có bộ Long (龍) thì cũng rất tốt, bởi nó đại diện cho “Long mã tinh thần”, mang ý nghĩa tích cực, sinh khí, đầy sức sống, tài năng, dễ đạt được thành công.
3. Tên cũng có thể phối hợp với các bộ có liên quan đến lương thực như Hòa (禾), Mạch (麥), Tắc (稷), Đậu (豆), Thúc (叔), Túc (粟), Lương (梁). Bởi vì ngoài việc thích ăn cỏ thì ngũ cốc hoa màu cũng là món ăn chính của loài ngựa, mang hàm ý cả đời áo ăn no đủ.
4. Tên của người sinh năm Ngựa cũng thích hợp với những chữ có bộ Mộc (木), bởi ngựa có thể đi lại tự do tự tại trong rừng cây, có cây cối là có thể che mưa nắng, lại thích hợp với sự tự do phóng khoáng, có thể thích ứng với các loại môi trường sống.
5. Trong tên cũng nên có các hình chữ hoặc bộ như Miên (宀), Mịch (冖), Quảng (广), Môn (門), Sách (冊), đại diện cho mái hiên, hang động có thể che mưa tránh gió, mang hàm ý có một nơi trú ngụ ấm áp.
6. Tên đặt cũng thích hợp với các bộ thủ như Hệ (系), Cân (巾), Sam (彡), Y (衣), Sơ (疋), Thái (采), có ý rằng một con ngựa hay thì mới được người ta quan tâm, khoác lên mình bộ áo quý. Ngoài ra, có thể dùng các bộ thủ đại diện cho mũ như Đầu (亠), Trảo (爫), biểu thị sự cao quý, đem lại cảm giác được tôn kính.
7. Tên người cầm tinh con ngựa cũng thích hợp với các tự căn có liên quan đến tam hợp như Dần (寅), Tuất (戌), Hổ (虎), Khuyển (犬). Ngoài ra cũng thích hợp với các tự căn liên quan đến tam hội như Tị (已), Mùi (未), Xà (蛇), Dương (羊), biểu thị có nhiều quý nhân phù trợ.
Bên cạnh những yếu tố tốt đẹp, bổ trợ cho tên hay thì chúng ta cũng cần tìm hiểu những yếu tố mà ngựa kỵ để tránh không đặt phải tên xấu. Ví dụ như những người sinh năm ngựa không nên đặt tên có bộ Nhục (肉), hoặc nếu có liên quan đến con Chuột thì phạm phải lục xung, gặp Ngưu, Sửu thì thành lục hại. Nếu tên mà có nước thì sẽ thành thủy hỏa tương khắc. Tốt nhất là tên không nên có bộ Sơn, sẽ khiến người ta có cảm giác mệt mỏi (vì leo núi). Phân tích cụ thể như sau:

1. Người cầm tinh con ngựa không nên dùng 2 bộ Nhân (人) hoặc bộ Xích (ㄔ) mang hình 2 người, vì ngựa tốt không thể khoác 2 bộ yên cương. Nếu phạm phải sẽ khiến cho ngựa mất đi phẩm chất trung thành, không có tiết tháo, thậm chí lạm tình, sầu tình…
2. Trong tên cũng không nên có những bộ như Tâm (心, 忄), Nhục (月, 肉) bởi vì nó đại diện cho thức ăn mặn, trong khi đó ngựa là động vật ăn chay, thành ra sẽ tạo ra cảm giác có đồ ăn mà không được ăn, cả đời vất vả, đói khát.
3. Những người sinh năm ngựa cũng không nên đặt tên có các bộ thủ hoặc chữ như Tý (子), Nhâm (壬), Băng (冫), Quý (癸), Bắc (北) vì dễ tạo ra thế thủy hỏa tương xung. Bởi vì, ngựa thuộc hành hỏa, các bộ chữ kia đều thuộc hành thủy, không thể kết hợp với nhau, nếu không sẽ gặp rất nhiều xung đột, trắc trở trong cuộc sống.
4. Trong tên không nên có bộ thủ hoặc chữ như Điền (田), Phủ (甫), Xa (車) vì nó mang hàm ý những con ngựa bị đào thải có sự ấm ức, cầu toàn, còn bị người ta hiềm nghi, chỉ là công cụ để canh tác trồng trọt, thành ra vất vả cả đời.
5. Trong tên cũng không nên có bộ Sơn (山) vì ngựa mà phải chạy đường đồi núi sẽ rất vất vả mệt mỏi, cả đời lao đao mà thu hoạch không đáng kể.
6. Trong toàn bộ họ và tên không được thấy có 2 chữ Khẩu (口) hoặc chữ Nhật (日), bởi chữ Mã (馬) mà thêm hai chữ Khẩu sẽ thành chữ Mạ (罵 – mắng chửi), dễ bị người ta hiềm nghi, nhiều thị phi, vận suy liên miên, làm việc không thuận lợi.
7. Người cầm tinh con ngựa cũng không nên đặt tên có bộ chữ Ngưu (牛), Sửu (丑) vì từ cổ đến nay, thanh ngưu gặp bạch mã, không đánh mà chạy, như có tiểu nhân phá hoại.
8. Người sinh năm ngựa cũng không nên dùng chữ có tự hình như Hựu (又), Nhập (入), Nhi (ㄦ) sẽ gây ra cảm giác tâm viên ý mã (đầu óc không sáng suốt, rối loạn), hoặc chân bị bẻ giạng ra như là ngựa ốm, mang hàm ý phúc đức bất định.
Cần lưu ý thêm là, các chữ và bộ chữ nói trên chỉ có ý nghĩa tham khảo nhất định. Để chọn được tên hay tên đẹp còn cần phải xem xét nhiều yếu tố khác nữa như âm dương, ngũ hành, âm vận…chứ không đơn giản chỉ vận dụng yếu tố con giáp vào đặt tên, đổi tên.
Trong phong thủy nhà ở, thùng rác là một vật dụng không thể xem thường vì nó thường chứa những chất thải có xú khí, uế khí nên sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ.
Cũng giống như các vật dụng khác, thùng rác cũng có chức năng phong thủy riêng và sẽ ảnh hưởng đến người dùng nếu không được sử dụng đúng cách. Vì vậy, bạn không nên vứt rác bừa bãi và bố trí thùng rác một cách tùy tiện.
1. Bố trí đúng phương vị
Trong phong thủy, hướng Đông Nam lệch về Đông, Tây Bắc lệch về Tây. Đông Bắc lệch về phía Bắc và Tây Nam lệch về Nam là bốn vị trí được gọi là “kho”, tức là nơi “lá rụng về cội”, cũng là nơi có thể tập trung rác. Vì vậy, đặt thùng rác ở bốn vị trí này trong nhà sẽ không mang lại điềm xấu. Việc bố trí thùng rác đúng vị trí đối với người sử dụng rất quan trọng.
Nếu đặt thùng rác chính xác ở những phương vị này, gia chủ có thể tránh cho bản thân và các thành viên trong gia đình trở thành những “thứ rác rưởi” khiến người khác ghét bỏ.

2. Chỗ khuất là chỗ tốt
Nếu bạn không thể xác định được đâu là phương hướng thích hợp trong bốn vị trí trên thì cũng đừng quá lo lắng. Trong lý luận phong thủy có câu với đại ý là “mắt không thấy thì tâm không phiền”, nghĩa là những thứ mà bạn không nhìn thấy được sẽ không tạo ra điểm xấu.
Vì vậy, trong trường hợp không xác định được phương vị, bạn hãy đặt thùng rác ở nơi khuất hoặc mua loại thùng rác trông đẹp mắt, khiến cho người ta nhìn vào không nhận ra nó là thùng rác thì sẽ không ảnh hưởng gì đến gia đình bạn.
3. Số lượng càng ít càng tốt
Bất luận là ở văn phòng hay ở nhà, số lượng thùng rác được dùng càng ít thì càng tốt. Nhiều người cho rằng đặt thùng rác ở nhiều nơi trong nhà sẽ tiện lợi hơn, vệ sinh hơn. Điều này không sai, tuy nhiên, rất có thể sự tiện lợi này sẽ dần dần hình thành uế khí, ảnh hưởng xấu đến khí vận của bạn và người xung quanh nếu rác bị trữ lại trong thùng quá lâu.
Lưu ý: rác phải được cho vào thùng rác, nếu vứt cẩu thả, rơi vãi xung quanh thùng rác cũng không tốt.
4. Chọn cỡ nhỏ
Theo phong thủy, thùng rác cỡ nhỏ luôn luôn tốt hơn cỡ lớn, nhất là khi kết hợp việc chọn thùng rác với số lượng người dùng. Nếu nhà ở hay văn phòng chỉ có từ ba đến năm người nhưng lại dùng một thùng rác cỡ lớn, hiển nhiên là không thích hợp. Tốt nhất là nên chọn loại thùng rác không quá lớn, mỗi ngày chịu khó làm vệ sinh vài lần thì tốt hơn.
5. Có nắp đậy
Cũng tương tự như quan điểm trên – “không nhìn thấy thì tâm không phiền”, thùng rác có nắp đậy sẽ tốt hơn. Loại thùng rác có nắp có thể ngăn chặn mùi hôi của rác thải ra ngoài tạo thành xú khí, uế khí quẩn quanh trong không gian sống. Nếu như thùng rác nhà bạn hiện không có nắp thì cách hóa giải tốt nhất là phải thường xuyên làm sạch thùng rác, không nên để xuất hiện mùi hôi hoặc có thể dùng túi nylon hay giấy báo đậy thùng rác lại.
6. Tránh đặt ở vị trí dành riêng cho nữ
Trong vị lý học của phong thủy, phía Tây Nam đại diện cho nữ chủ nhân, Đông Nam đại diện cho trưởng nữ. Vì vậy, các bạn nữ hãy chú ý không nên đặt thùng rác ở đúng ngay hai vị trí này mà phải đặt lệch đi, tức là khi buộc phải đặt thùng rác về phía Đông Nam thì nên đặt lệch về phía Đông, nếu buộc phải đặt về phía Tây Nam thì nên lệch về phía Nam là tốt nhất. Làm vậy sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe, tình cảm và tài vận của người sử dụng.
Hướng bếp hợp người sinh năm 1954:

– Năm sinh dương lịch: 1954
– Năm sinh âm lịch: Giáp Ngọ
– Quẻ mệnh: Khảm Thủy
– Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);
Có thể bạn không biết nhưng có hẳn một môn khoa học đằng sau việc chúng ta ăn kem, hay cà rem - một trong những món được yêu thích nhất mọi thời đại, bất kể tuổi tác. Và từ môn khoa học đó, người ta đã phát hiện ra rằng cách chúng ta ăn kem có liên hệ trực tiếp tới tính cách.
Hãy xem bạn thuộc kiểu nào dưới đây, và chuẩn bị bất ngờ nhé:![]()
(Ảnh: Internet)
Người ăn kem không cần khăn
Bạn biết họ, bạn đã thấy họ, bạn cũng có thể là một trong số họ - người hoàn toàn không muốn có gì ngăn giữa mình với que kem yêu thích, cũng không thèm quan tâm đến việc có bị dây bẩn hay không, tất cả mọi việc khác ngoài ăn kem đều để tính sau!
Người ăn kem không cần khăn, trong cuộc sống cũng vậy, sẽ không để bất cứ ai hay bất cứ thứ gì ngăn cản mình đạt được điều mà mình muốn. Họ thường là những người có tâm hồn tự do, trẻ trung, không để những “chuẩn mực bình thường” cản trở mình tận hưởng cuộc sống cũng như thể hiện bản thân. Tuy vậy, cũng giống như khi ăn kem không cần khăn có thể bị dây bẩn, vấn đề của những người không cần khăn là tính bốc đồng, họ rất dễ đưa ra những quyết định khinh suất.
Người ăn kem trong cốc
Người ăn kem trong cốc thường được coi như người mẹ của nhóm, do có trách nhiệm đầy mình, cẩn thận, tỉ mỉ, có trật tự, và thường tận hưởng kem đến muỗng cuối cùng. Không chỉ thế, đây cũng thường là người đa nhiệm, cần rảnh tay để làm thêm những việc khác.
Bạn sẽ không bao giờ thấy người ăn kem trong cốc dây bẩn ra ngoài, ra tay hay ra bàn. Trong cuộc sống cũng vậy, cuộc sống của họ khá gọn gàng, trước sau đều cẩn thận nên ít khổ não về những điều lộn xộn chính mình gây ra, do đó có thể tận hưởng một cách thanh thản, thoải mái. Tuy vậy, điều này chỉ có thể xảy ra nếu họ giảm bớt được việc quá bận tâm vào các quy chuẩn và thể diện của mình.![]()
(Ảnh: Internet)
Người ăn kem kiểu liếm trên chặn dưới
Nhóm này khá đông: họ nhanh chóng chọn 1-2 vị kem yêu thích, sau đó liếm lên, liếm xuống, thỉnh thoảng liếm chặn cuối que kem để đảm bảo không bỏ sót một giọt chảy ra.
Đây thường là những người thoải mái, lạc quan, thích vui vẻ, sẽ cố gắng để giữ mọi thứ sạch sẽ, gọn gàng nhưng không quá ám ảnh với việc đó. Tuy vậy, có một vấn đề là họ không dễ bứt khỏi vùng an toàn của mình, thường chỉ đi theo những thói quen vốn có, không sẵn sàng đón nhận thêm hương vị mới vào que kem, và nói chung cả cuộc sống của mình.
Người ăn kem vòng quanh
Xem những người này ăn kem là một trải nghiệm khá vui. Vì sao? Họ thích thì họ ăn thôi, có thể cắn vòng quanh không lường trước được, nên chỉ việc ăn kem thôi cũng không khác nào là trải nghiệm toàn cơ thể - nghiêng đầu, vặn cổ tay, nghiêng vai và cả vô thức bước về trước.
Như cái tên mô tả, người kiểu này di chuyển toàn bộ cơ thể của mình để ăn kem - có thể để được nhiều nhất, hoặc để ăn được phần mình muốn trước, hoặc bất cứ mục đích gì khác. Trong cuộc sống, những người này cũng rất năng động và sôi nổi, họ không yên tay yên chân, năng động, do đó có nhiều khá năng đạt được điều mình muốn. Tuy vậy, có một vấn đề bạn, nếu bạn ăn kem theo cách này, cần quan tâm hơn là dáng vẻ của bạn khi ăn, hay nói rộng hơn là cách thể hiện của bạn khi hướng đến mục tiêu của mình.
Người ăn kem bằng cách cắn, chứ không liếm
Nhóm này, tuy hiếm nhất và bí ẩn nhất, nhưng họ có tồn tại. Bằng cách nào đó, những người này được sinh ra với men răng không thể bị tấn công. Họ có thể cắn ngay vào que kem lạnh mà không hề nao núng, lo sợ bị buốt răng, cũng chẳng sợ gì nguy cơ có thể bị đông não sau đó.
Đây cũng là kiểu người mà bạn muốn có bên mình, nhất là khi có xung đột. Họ không sợ hãi và không ngại đối đầu - đặc điểm tính cách này khiến khó ai hoặc việc gì có thể kiềm chân được họ, tuy rằng đôi khi nó trở nên quá khích, hung hăng không cần thiết.
Bạn đã thấy mình ở nhóm nào kể trên chưa? Và sẵn sàng thưởng cho mình một cây kem cho đã cơn thèm chưa nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
Đường vân và nếp nhăn “tố” tình trạng sức khỏe của bạn![]() |
![]() |
| ► Bói tình yêu để biết đường nhân duyên của bạn |
Với người dân Hà Nội, Hồ Gươm, Đền Ngọc Sơn là niềm tự hào. Còn với người dân ở các tỉnh, thành phố khác thì từ lâu hình ảnh Hồ Gươm và đền Ngọc Sơn đã gần như trở thành 1 biểu tượng của Hà Nội. Không những thế đây còn là một điểm đến chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, lịch sử của thủ đô, là nơi mà bất kỳ du khách nào cũng phải ghé thăm khi đến với Hà Nội
Đền Ngọc Sơn là một ngôi đền thờ nằm trên đảo Ngọc của hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội, Việt Nam. Đây cũng là một di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam. Đền được xây dựng từ thế kỷ XIX. Lúc đầu được gọi là chùa Ngọc Sơn, sau đổi gọi là đền Ngọc Sơn vì trong đền chỉ thờ thần Văn Xương là ngôi sao chủ việc văn chương khoa cử và thờ Đức Đại vương Trần Hưng Đạo, vị anh hùng dân tộc có công lãnh đạo quân dân đánh thắng quân Nguyên thế kỷ XIII.
Khởi nguyên, khi vua Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long đặt tên ngôi đền đã có tại đây là Ngọc Tượng; đến đời nhà Trần đổi tên là Ngọc Sơn. Thời Trần, ngôi đền để thờ những người anh hùng liệt sĩ đã hy sinh trong kháng chiến chống quân Nguyên-Mông.
Đến thời Vĩnh Hựu nhà Lê (năm 1735 – 1739), chúa Trịnh Giang đã dựng cung Thụy Khánh và đắp quả núi đất ở trên bờ phía Đông đối diện với Ngọc Sơn gọi là núi Độc Tôn ( Ngọc Bội cũ). Cuối đời nhà Lê, cung Thụy Khánh bị Lê Chiêu Thống phá huỷ.
Đền Ngọc Sơn có nhiều di tích thắng cảnh thu hút khách du lịch như:
Tháp Bút: Trên núi Ngọc Bội (núi Độc Tôn) cũ, nhà nho Nguyễn Văn Siêu cho xây một tháp đá, đỉnh tháp hình ngọn bút lông, thân tháp có khắc ba chữ “Tả Thanh Thiên” (viết lên trời xanh), ngày nay thường gọi đó là Tháp Bút.
Đài Nghiên: Tiếp đến là một cửa cuốn gọi là Đài Nghiên, trên có đặt một cái nghiên mực bằng đá hình nửa quả đào bổ đôi theo chiều dọc, có hình ba con ếch đội. Người đời sau ca ngợi là: “Nhất đài Phương Đình bút”. Từ cổng ngoài đi vào có hai bức tường hai bên, một bên là bảng rồng, một bên là bảng hổ, tượng trưng cho hai bảng cao quý nêu tên những người thi đỗ, khiến cho các sĩ tử đi qua càng gắng công học hành.
Cầu Thê Húc: Cầu Thê Húc nghĩa là giữ lại ánh sáng đẹp của mặt trời. Cầu Thê Húc dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn. Cầu Thê Húc được làm bằng gỗ rất thô sơ và sơn màu đỏ. Tương truyền cuối thế kỷ 19 cầu bị gãy, người ta xây lại cầu mới có chân làm bằng xi măng cốt thép, sàn và lan can làm bằng gỗ. Cầu có thiết kế cong cong và uốn như hình con tôm.
Đắc Nguyệt Lâu: Cổng đền có tên là Đắc Nguyệt Lâu (lầu được trăng). Cổng nằm chếch dưới bóng cây đa cổ thụ, ở giữa một vùng cây cối um tùm, trông như từ dưới nước nhô lên.
Đền thờ: Đền chính gồm hai ngôi nối liền nhau, ngôi đền thứ nhất về phía Bắc thờ Trần Hưng Đạo và Văn Xương. Tượng đặt ở hậu cung trên bệ đá cao khoảng 1 m, hai bên có hai cầu thang bằng đá. Tượng Văn Xương đứng, tay cầm bút.
Trấn Ba Đình: Phía Nam có đình Trấn Ba (đình chắn sóng). Đình hình vuông có tám mái, mái hai tầng có 8 cột chống đỡ, bốn cột ngoài bằng đá, bốn cột trong bằng gỗ.
Các nhân vật được thờ trong đền ngoài Văn Xương Đế Quân, Lã Động Tân, Quan Vân Trường, Trần Hưng Đạo, còn thờ cả Phật A-di-đà. Điều này thể hiện quan niệm Tam giáo đồng nguyên của người Việt.
Tuy là một ngôi đền kiến trúc mới, song đền Ngọc Sơn là một điển hình về không gian và tạo tác kiến trúc. Sự kết hợp giữa đền và hồ đã tạo thành một tổng thể kiến trúc Thiên – Nhân hợp nhất, tạo vẻ đẹp cổ kính, hài hoà, đăng đối cho đền và hồ, gợi nên những cảm giác chan hoà giữa con người và thiên nhiên.
Sự kết hợp giữa đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đã tạo thành một tổng thể kiến trúc Thiên-Nhân hợp nhất, tạo vẻ đẹp cổ kính, hài hoà cho đền và hồ, gợi nên cảm giác chan hoà giữa con người và thiên nhiên. Đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đã trở thành những chứng tích gợi lại những kỷ niệm xưa về lịch sử dân tộc, thức tỉnh niềm tự hào, yêu nước chính đáng cũng như tâm linh, ý thức mỗi người dân Việt Nam trước sự trường tồn của dân tộc.
1. Người dự đám tang ăn mặc lòe loẹt, hở hang
Trang phục phù hợp nhất khi đi dự lễ khâm liệm, an táng hay cải táng là màu đen hoặc trắng. Mặc những đồ lố lăng, lòe loẹt, hở hang là điều cần tránh.
Ngoài ra, phụ nữ có thai, trẻ em hoặc những ai bị chó dại cắn không nên đi tới đám tang. Họ có thể bị nhiễm hơi lạnh từ thi thể người mất vì ốm đau, bệnh tật, không tốt cho sức khỏe và cả mặt phong thủy.
Trong trường hợp nhà có trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai sống gần gia đình có tang, nên đặt lò than đốt vỏ bưởi hoặc bồ kết để trừ uế khí.
2. Chó mèo nhảy qua thi thể người chết
Khi thi thể người chết chưa được đặt vào quan tài, phải cử người coi giữ ngày đêm, vừa tỏ lòng thương tiếc, lại ngăn không cho chó hay mèo nhảy qua xác. Bởi như vậy dễ xảy ra hiện tượng quỷ nhập tràng (người chết bật dậy để bắt người sống). Đây là một trong những điều đại kỵ trong đám tang, cần phải tránh tuyệt đối.
![]() |
![]() |
| Ảnh minh họa |