Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nhận biết tướng tai tốt và xấu theo nhân tướng học –

Tai đại diện cho sự may mắn, sự giàu có và sức khỏe. Người tai lớn, dái tai chảy xệ thường có cuộc sống giàu sang... 1. Người có một đôi tai vừa dày vừa hồng hào sẽ khỏe mạnh và sống thọ. 2. Tai lớn là người thông minh và may mắn. 3. Dái tai phẳng là
Nhận biết tướng tai tốt và xấu theo nhân tướng học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng tai tốt và xấu theo nhân tướng học –

Những chòm sao nữ nhõng nhẽo, trở mặt như trở bàn tay

Cãi nhau cũng phải có chút hợp lý, chứ như 5 chòm sao nữ nhõng nhẽo dưới đây, chẳng có lý do gì cũng bất ngờ làm mặt lạnh với người yêu thì thật khó hiểu.
Những chòm sao nữ nhõng nhẽo, trở mặt như trở bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói yêu nhau lắm cắn nhau đau, những người đang yêu thường làm đủ trò giận dỗi để đối phương dỗ dành. Nhưng cãi nhau cũng phải có chút hợp lý, chứ như 5 chòm sao nữ nhõng nhẽo dưới đây, chẳng có lý do gì cũng bất ngờ làm mặt lạnh với người yêu thì thật không biết đâu mà lường.  

Hạng 5: Sư Tử

  Tần suất nổi nóng trong tình yêu của Sư Tử quả thật quá cao, đột nhiên không vui là như sấm sét giữa trời quang, tâm tình đang yên đang lành bị đảo lộn, bộc phát ai ai cũng khiếp sợ. Mà chòm sao nóng tính có tiếng như cô nàng này đâu phải chỉ giận một chút, hờn một tẹo là xong đâu, nếu người yêu không khéo léo biết điều có khi thành chiến tranh to ấy chứ.   Mà điểm đáng bực nhất là Sư Tử không bao giờ nói nguyên nhân việc mình không vui, thậm chí nhiều khi chẳng có nguyên nhân gì, chỉ là không vui thế thôi. Vì vậy nửa kia của cô nàng này nên chuẩn bị sẵn sàng tinh thần, lúc nào cũng sẵn nước để hạ hỏa cho nàng ấy nhé.
Nhung chom sao nu nhong nheo, tro mat nhu tro ban tay hinh anh 2
 

Hạng 4: Song Ngư

  Chòm sao nữ nhõng nhẽo Song Ngư thích nhất là giận bạn trai để được cưng nựng và chiều chuộng. Họ cũng là người nhạy cảm, có thể đột nhiên khóc, đột nhiên cảm thấy buồn thương, người không biết lại tưởng cô ấy đang diễn kịch cũng nên. Những chuyện có thể khiến Ngư nhi cảm thấy tổn thương quả thực rất nhiều, chỉ vì một câu nói vô tình, một hành động vô ý thôi.   Chàng trai yêu Song Ngư thì nên nắm bắt tâm lý này, đừng thấy cô ấy mè nheo mà chán nản, nàng ấy chỉ cần một sự đảm bảo từ bạn để cảm thấy an toàn thôi ấy mà. Cũng đừng hỏi nguyên nhân tại sao cô ấy giận vì nhiều khi con gái mà, chẳng có lý do gì cả, chỉ cảm giác thế thôi.  

Hạng 3: Cự Giải

  Mẫn cảm và ôm ấp trong lòng nỗi sợ hãi, tâm hồn của Cự Giải mong manh, dễ tổn thương hơn bất kì cung hoàng đạo nào khác. Chỉ cần người yêu nói một câu không đúng ý là cua nhà ta đã rất phiền lòng rồi. Tuy không khóc mếu như Song Ngư nhưng cô ấy lại trầm lặng, buồn bã, không nói tới nửa lời, các chàng không lo lắng sao được.   Cá tính của Cự Giải là cứ gặp chuyện thì im lặng, chiến tranh lạnh đến cùng. Nửa kia chắc hẳn rất sợ hãi vẻ mặt này của bạn đấy, có gì không vui nên nói ra, kể cả là những chuyện hết sức vô lý cũng đừng giữ trong lòng vì người đó đã yêu thì sẽ chấp nhận cả những thói chẳng giống ai của bạn mà.

Hạng 2: Bạch Dương

  Một trong những điều cần nhớ khi yêu Bạch Dương là cô ấy có tính nóng như Trương Phi, cực kì trực tiếp, cái gì không vui nhất định không để trong lòng, phải nói ra cho bằng hết. Tâm trạng lộ rõ trên mặt, kể cả những chuyện nghe ra rất vô lý nhưng với Bạch Dương thì lại rất có lý nên đừng bất ngờ rằng vì chuyện nhỏ cũng có thể khiến cô ấy nổi điên.    May là cừu trắng dễ điên mà cũng nhanh hết, thoáng chốc lại thấy cô ấy nói cười vui vẻ. Thật ra chòm sao nữ nhõng nhẽo này chỉ muốn phát tiết ra ngoài cho nhẹ lòng, cũng là một cách để bạn trai phải quan tâm hơn tới mình, lắng nghe và cảm thông cho cô ấy nhé.
Nhung chom sao nu nhong nheo, tro mat nhu tro ban tay hinh anh 2
 

Hạng 1: Bảo Bình

  Bảo Bảo ơi, Bảo Bảo à, cô nàng mặt ngoài thì vô tư mà bên trong lại mang tâm sự, kì quái lắm đúng không. Thế giới nội tâm của cô ấy phong phú, bí ẩn và có nhiều điểm không giống với người thường nên nắng mưa cũng là chuyện dễ hiểu thôi. Lúc đối phương nghĩ là họ giận thì lại chẳng giận, lúc đối phương coi là chuyện chẳng đáng gì thì lại có thể khiến Bảo Bình nổi cơn tam bành, lạ thật.   Lúc nàng ấy bày ra bộ mặt ngạo mạn, không biết trời cao đất dày, bất bình, bất mãn thì tốt nhất là chàng hay nhanh nhanh chóng chóng tới mà dỗ dành đi nhé. Chòm sao nữ nhõng nhẽo này cực ít khi xuống nước trước nên thôi thì yêu nhau yêu cả đường đi, cứ nhịn một tí, nhường một tí để cô nàng vui, cô nàng cười, mọi chuyện đều thông qua ngay ấy mà.
12 chòm sao nữ mù quáng trong tình yêu đến mức nào? Bóc mẽ tính xấu của 12 chòm sao nữ khiến các ông chồng điên đầu Mỹ nhân hoàng đạo và sở thích nude nóng bỏng
Thái Vân
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nữ nhõng nhẽo, trở mặt như trở bàn tay

Treo gương bát quái sai cách rước họa vào nhà

Là một vật phẩm có tác dụng khắc phục, bảo vệ, hóa giải các lỗi phong thủy nhà ở rất công hiệu, nhưng nếu dùng gương bát quái sai cách thì chủ nhà sẽ phải lãnh
Treo gương bát quái sai cách rước họa vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hậu quả không ngờ.


Treo guong bat quai sai cach ruoc hoa vao nha hinh anh
 

Treo trong nhà là cách dùng gương bát quái rất sai lầm. Bởi đây là vật có tác dụng phản sát, khuếch tán năng lượng xấu chứ không phải đồ nội thất hay tăng cường phong thủy. Những trường hợp treo gương trong nhà đều phải có ý kiến của thầy phong thủy.

Sai lầm trong cách dùng gương bát quái tiếp theo là treo quá nhiều gương trong nhà, khiến phản tác dụng. Nhà chỉ nên treo hai chiếc gương, một ở mặt trước, một ở mặt sau là đủ. Không phải càng treo nhiều càng tốt.

Gương bát quái có khắc hình thần tướng cưỡi hổ với tay cầm binh khí hay hổ phù ngậm binh khí tạo ra sát khí mạnh. Nếu treo gương này thì hung khí ở khắp nơi cũng kéo đến nhà với sức mạnh áp đảo khiến gương không chống chọi được. Có thể khẳng định, đây là một trong những cách dùng gương bát quái sai lầm nhất, nhiều người mắc phải bởi cho rằng gương bát quái có thần hổ phụ trợ thì càng thêm mạnh.

Bên cạnh đó, có những cách dùng gương bát quái sai tuy không ảnh hưởng tới gia đình mình nhưng có hại cho nhà đối diện như treo gương bát quái khi không cần thiết, treo gương bát quái lồi, treo gương bát quái có hình mũi tên bắn thẳng, hình nòng pháo ở trước cửa,... Như vậy thì bao nhiêu sát khí mà gương phản lại đều chạy thẳng vào nhà đối diện, rất không nên.

Gương bát quái là vật phẩm phong thủy mạnh, không phải cứ mua về treo lên là được, cần có lễ đàng hoàng để phát huy khả năng của nó. Gương mua về nên được bọc kín trong vải đỏ, đặt lên ban thờ, người có chuyên môn sẽ đọc trì chú để khai quang rồi mới tiến hành treo. 

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo gương bát quái sai cách rước họa vào nhà

9 Cách Chữa Căn Bản

Sau đây là 9 Cách Chữa Căn Bản 1. Những đồ vật phản quang: gương soi, thủy tinh cầu, đèn 2. Âm thanh: khánh, chuông 3. Sinh vật: cây kiểng, bonsai, hoa, cá cảnh 4. Vật di động: quạt gió, vòi phun nước, con quay 5. Vật nặng: đá tảng, pho tượng 6. Đồ điện: tivi, dàn máy nhạc, máy điều hòa 7. Ống sáo tre 8. Màu sắc 9. Những thứ khác
9 Cách Chữa Căn Bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vật phản quang
    Gương soi:

    Gương soi chữa buồn phiền cho gia chủ - dùng cả trong lẫn ngoài. Dùng ở ngoài, nó làm hung khí lệch hướng từ ngoài đường nhắm vào, từ tòa cao ốc hay từ đám tang bên cạnh.

    Gương vừa phản hồi vừa bảo vệ người ta tránh được các luồng tà khí. Nếu có một con đường chạy thẳng vào cửa ngõ, treo gương trên cửa ra vào.

    Gương có nhiều công dụng khi dùng trong nhà và văn phòng. Trong nhà, dùng loại càng lớn càng tốt. Nên treo gương vừa tầm, nếu thấp quá nó gây nhức đầu và giáng khí người nhà, nếu cao quá nó làm mọi người khó chịu. Ở nơi chật hẹp, gương giúp dễ vận khí, tạo cảm giác rộng và sáng.

    Quả cầu thủy tinh (có nhiều góc cạnh nhỏ):

    Được dùng để điều chỉnh khí trong nhà và trong văn phòng, giải trừ thiết kế lệch lạc, làm tốt hơn các cung trong Bát quái. Làm tán hung khí trong nội thất vá ngoại biên. Thủy tinh cầu dùng tăng vượng khí vận trong nhà để giúp người cư ngụ cải thiện cuộc đời.

    Ánh sáng giúp đỡ rất đắc lực trong thuật phong thủy. Bản thân ánh sáng là điều quan trọng trong bất cứ môi trường nào. Hãy đặt ngọn đèn pha bên ngoài một căn nhà hình chữ L, nó sửa lại được cho góc ấy vuông vắn. Ở trong nhà đèn tượng trưng cho mặt trời ban phát sức lực từ đó- làm vượg khí trong nhà.

2. Âm thanh

    Khánh được sử dụng để điều hòa vận khí. Nó làm tán tà khí trong và ngoài nhà, làm dịu hòa và tái định hướng khí của con đường hay khí ở đồi núi được lợi ích và cân bằng hơn. Khánh hay chuông có thể dùng để chiêu khí lành và tiền bạc hay thương vụ vào nhà. Treo gần lối ra vào để cảnh giác kẻ xâm nhập.

3. Sinh vật

    Cây cối và bông hoa: có thể thật hay giả không chỉ tượng trưng cho cuộc sống, tư nhiên và sự tăng trưởng mà còn dẫn dưỡng khí đều khắp nhà. Đặt cây cảnh ở hai bên lối vào nhà để thu hút khí tốt.

    Hồ cá kiểng: cũng giống cây cối, nó là tiểu vũ trụ trong thiên nhiên. nước, cốt tủy để nuôi cây là biểu tượng cho tiền bạc. Khi quang cảnh thiếu chất tươi nhuận người ta dùng hồ cá kiểng nhằm gửi sự sống động dưỡng khí để tạo của cải. Tại văn phòng người ta dùng cá để thu hút tai họa và vận xấu nói chung khi có con nào chết phải lập tức thay con khác.

4.Vật di động

    Sức gió hay sức của điện từ như cối xay gió, chong chóng và đồ đo thời tiết cũng kích thích cho khí vận hành và làm lệch hướng các lực lón mạnh của đường lộ và hành lang dài chĩa vào nhà.

    Bồn phun nước, suối nước nhân tạo ở ngoài hay trong nhà nó vận khí tạo ra tiền. Chúng dùng để bảo vệ sức nước làm tán tử khí hay con đường hình mũi tên đâm tới. Bồn phun nước tạo ra khí lành, trong thương mại người ta dùng nó để chiêu lợi

5. Vật nặng

    Đá tảng hay pho tượng: có khi tảng đá hay pho tượng được đặt đúng chỗ có thể ổn định một vị trí phức tạp, giữ được chỗ làm hay cầm chân vợ hoặc chồng (không chia ly).

6. Đồ điện

    Những máy móc chạy điện dùng để kích thích môi trường xung quanh.

7. Sáo

    Ống sáo tre dùng diễn tả sự thái bình và báo tinh lành. Sự hiện diện của ống sáo đem lại sự bình an ổn định nhà cửa và công việc thương mại. Sáo dùng vào việc vệ khí. Âm thanh trỗi lên của sáo gíup cho khí trong nhà linh hoạt hơn.

8. Màu sắc

    Màu sắc sử dụng trong phòng ốc làm tăng sinh khí con người.

    Đen là màu của nước, nước lại là yếu tố thu hút tiền bạc; tuy nhiên, màu đen là màu giảm ánh sáng và tránh dùng.

    Đỏ màu hưng phấn dùng trong đám cưới và các dịp lễ tết.

    Trắng là màu tang chế, tránh dùng.

    Màu vàng, màu của ánh dương biểu thị tuổi thọ. Màu xanh (lá cây) của mùa xuân biểu thị sức tăng trưởng, tươi mát và yên tịnh.

    Xanh da trời màu nhạt sắc của bầu trời. Nó tạo may mắn, tuy thế nó là màu lạnh, lợt lạt.

9. Những cái khác

    Thuật Phong thủy cũng dùng các cách chữa rộng rãi tùy trường hợp mà áp dụng:

    - Giải lụa đỏ cột trên khoen gõ cửa
    - Viền giải lụa dọc theo và để che hướng lệch
    - Phấn để dưới giường chữa đau lưng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 Cách Chữa Căn Bản

Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình

Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình. Người ta có câu: “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”, bởi vậy mà mỗi con người
Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình. Người ta có câu: “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”, bởi vậy mà mỗi con người, mỗi bản thân chúng ta trong cuộc sống không ai giống ai. Mỗi người có một ngoại hình riêng, mỗi tính cách khác nhau sẽ tạo nên sự đa dạng trong cuộc sống của chúng ta. Về chính bản thân mình, bạn có thể hiểu rõ mình muốn gì, làm gì và làm như thế nào nhưng đôi lúc, có những sự quyết định cần sự góp ý của người khác.

Và chúng tôi đã sưu tầm được những câu nói hay về bản thân mà bạn nên đọc và suy ngẫm dưới đây.

Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình

1. Có một câu hỏi đôi khi khiến tôi thấy mơ hồ: Tôi điên hay người khác điên?

2. Không một ai có thể làm cho bạn cảm thấy mình thấp kém nếu không có sự đồng ý của bạn.

3. Thành công và hạnh phúc nằm trong bạn. Quyết tâm hạnh phúc, và niềm vui sẽ đi cùng bạn để hình thành đạo quân bất khả chiến bại chống lại nghịch cảnh.

4. Tương lai của bạn phụ thuộc vào rất nhiều điều, nhưng chủ yếu là vào bạn.

5. Vượt lên phía trước là một công việc đòi hỏi lòng tin tưởng khát khao vào bản thân. Đó là vì sao vài người với tài năng tầm thường nhưng có chí tiến thủ lớn lao lại đi xa hơn nhiều những người với tài năng vượt trội hơn hẳn.

6. Hãy yêu bản thân vô điều kiện, như là bạn yêu những người thân thiết với mình bất chấp khuyết điểm của họ.

7. Hãy có trách nhiệm với cuộc đời mình. Hãy biết rằng chính bạn là người sẽ đưa bạn tới nơi bạn muốn đến chứ không phải ai khác.

8. Sống như chính mình trong một thế giới luôn cố biến mình thành người khác là thành tựu lớn nhất.

9. Bệnh nhân nào cũng đem theo bên trong người thầy thuốc của chính bản thân mình.

10. Ngay bây giờ bạn đã có trong mình mọi thứ bạn cần để đối phó với bất kỳ điều gì mà thế giới ném vào bạn.

11. Hạnh phúc lớn nhất ở đời là có thể tin chắc rằng ta được yêu thương – yêu vì chính bản thân ta, hay đúng hơn, yêu bất kể bản thân ta.

12. Con người chỉ là sản phẩm của cách mình suy nghĩ. Anh nghĩ gì, anh sẽ trở thành cái đó.

13. Tôi là chính bản thân tôi. Tôi thích điều tôi thích. Tôi yêu điều tôi yêu. Tôi làm điều mình muốn làm. Tránh ra và chấp nhận đi. Đây là cuộc sống của tôi, không phải của ai khác.

14. Đừng bao giờ nói về mình những điều mình không muốn trở thành hiện thực.

15. Người biết yêu bản thân mình không có đối thủ.

16. Người sáng tác chính bản thân mình thông thái hơn người sáng tác một cuốn sách.

17. Những đam mê của chúng ta nói lên chính bản thân ta.

18. Bậc thềm tiến vào thánh đường của trí tuệ là biết sự ngu dốt của chính mình.

19. Không có giá trị nào trong cuộc sống trừ những gì bạn chọn đặt lên nó, và không có hạnh phúc ở bất cứ đâu trừ điều bạn mang đến cho bản thân mình.

20. Học… học để là chính mình, và học để từ bỏ với vẻ thanh cao những gì không phải là mình.

21. Điều tôi đi tìm không ở ngoài kia, nó ở trong bản thân tôi.

22. Khi ba mươi tuổi, người ta nên biết rõ mình như trong lòng bàn tay, biết rõ con số cụ thể của những khiếm khuyết và phẩm chất của mình, biết mình có thể đi xa bao nhiêu, đoán trước những thất bại – là chính bản thân mình. Và trên hết, chấp nhận những điều đó.

23. Bạn không cần ai nói với bạn rằng bạn là ai hay bạn là điều gì. Bạn là chính con người bạn!

24. Không dễ để tìm hạnh phúc trong bản thân mình, và không thể tìm thấy nó ở đâu khác.

25. Luôn luôn mơ và nhắm cao hơn khả năng của bản thân. Đừng bận tâm tới việc làm tốt hơn những người đương thời hay những người đi trước. Hãy cố để tốt hơn chính mình.

26. Chúa giúp người biết tự giúp mình.

27. Có một điều mà chúng ta có thể làm được tốt hơn bất cứ ai khác: chúng ta có thể là chính mình.

28. Hãy là bạn với chính mình, rồi người khác sẽ đến.

29. Hãy nghĩ về … thế giới bạn mang trong bản thân mình.

30. Có ba thứ cực kỳ cứng: thép, kim cương, và tự thấu hiểu bản thân.

Ngoài ra, bạn còn có thể tham khảo thêm những câu nói hay về cuộc sống, tình bạn, tình yêu qua blog của chúng tôi để có những cái nhìn mới hơn về cuộc đời mình nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập những câu nói hay về bản thân mình

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem bói tử vi tuổi Dần qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Dần, bói tử vi theo tháng sinh & giờ sinh, hợp khắc 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyên đề tử vi 12 con giáp tuần này bàn về xem bói tử vi tuổi Dần qua tính cách, tình yêu theo nhóm máu, các cột mốc sự nghiệp của tuổi Dần, sự xung khắc của tuổi Dần với các con giáp còn lại. Chi tiết vận mệnh của tuổi Mậu Dần, Bính Dần, Giáp Dần, Nhâm Dần và Canh Dần theo tháng sinh và giờ sinh.

Hổ là con vật đứng thứ ba trong mười hai con giáp. Con Hổ đại diện cho các tính cách như dũng cảm, thích ganh đua, và hay thay đổi. Họ sẽ đương đầu với bất kỳ khó khăn thử thách nào ở phía trước, đặc biệt là khi cần phải bảo vệ người mà mình yêu quý hoặc kính trọng.

xem bói tử vi tuổi Dần
1.Tính cách người tuổi Dần

Người tuổi Dần tượng trưng cho sự uy quyền và tính liều lĩnh, thích mạo hiểm, thích làm những việc động trời để khiến mọi người phải chú ý tới. Người tuổi Dần có tính tập trung cao, khi họ đã làm việc gì thì quên hết mọi thứ xung quanh, và luôn đem hết tất cả sức lực và tinh thần mà hành sự.

Thông minh, có tầm nhìn xa rộng, những chú Hổ học hỏi rất nhanh, có thể nắm bắt mọi thứ trong chớp mắt. Họ có thể dễ dàng chuyển từ công việc này sang công việc khác cùng lúc. Trong suốt cuộc đời mình, người tuổi Dần đổi việc rất nhiều. Họ thấy vui vẻ trong những vai trò khác nhau, và làm tốt nhất khi phải gánh trách nhiệm trên vai.

Quyết đoán và dũng cảm, người tuổi Dần chẳng bao giờ lùi bước trước thử thách. Nơi đâu có hiểm nguy khó vượt, Hổ sẽ lao vào. Khi người khác chùn chân, tìm lối khác, Hổ cũng vượt lên trên, đương đầu. Và khi không ai dám bảo vệ kẻ yếu, những người bị áp bức, chà đạp, bị chối bỏ, Hổ, với lòng quả cảm, không hề e dè hay sợ sệt, sẽ cầm chắc tay kiếm lao vào kẻ địch. Mang đầy tính nhân ái, Hổ, dù mạnh mẽ nhưng trái tim luôn nồng cháy, cởi mở, và chân thành. Theo tử vi Trung Hoa, có một người tuổi Dần trong nhà, gia đình bạn sẽ rất an toàn vì sẽ không xảy ra hỏa hoạn, trộm cắp vào ban đêm.

Những ai sinh vào năm Dần đều luôn đấu tranh cho quyền lợi của mình và những người mà họ yêu thương. Họ là những người khó đoán và chưa bao giờ được đánh giá một cách đúng mức cả. Họ thích nghi nhanh và luôn là người dẫn đầu trong mọi cuộc chơi. Đó là những người thẳng thắng, trung thực, công bằng, luôn thể hiện những mặt tốt đẹp của mình với những ai quen biết họ.

Tôn trọng truyền thống là một trong những nét tính cách đặc trưng của người tuổi Dần. Những ai thuộc cung Dần luôn tìm kiếm trải nghiệm những gì mới lạ. Họ có xu hướng khác biệt với đám đông và thích thiết kế nội thất trong nhà theo ý tưởng độc đáo, khiến người khác không thể bắt chước được.

Khi một ai đó làm trái ý hay gây hại cho người tuổi Dần thì người đó hãy cẩn thận, bởi người tuổi Dần có tính thù dai, lòng oán hận có thể khiến họ làm bất cứ việc gì, dùng bất kì thủ đoạn nào để đạt được mục đích. Cuộc đời người tuổi Dần khá thăng trầm khi lên voi lúc xuống chó, bởi lúc nào họ cũng thấy bất mãn, không vừa ý với chính mình.

Hổ ở phương Đông là tượng trưng cho quyền lực, nhiệt tình và mạnh bạo. Anh ta là một nhân vật ưa kết bạn, thu hút sự chú ý của mọi người và rất khó nắm bắt. Anh ta được mọi người kính trọng, khiến mọi người sợ sệt như cọp vậy. Anh ta có thể giúp gia đình tránh được nhiều nạn lớn. Nếu bạn đã quen với tính cách mạnh mẽ của anh ta, với sức sống sôi nổi, sự thu hút nhờ thái độ lạc quan trước cuộc đời, anh ta sẽ khơi gợi những tình cảm trong lòng mọi người, khiến họ chẳng thể nào lạnh nhạt, cô đơn. Nói tóm lại, người tuổi Dần đầy sức thu hút, sẽ trở thành trung tâm chú ý của mọi người. Do anh ta sinh ra đã có tố chất không hề biết mệt mỏi và hơi lỗ mãng nên thường hành động rất nhanh. Anh ta là người đa nghi, hay dao động, nên dễ đưa ra những quyết định vội vàng. Anh ta rất khó tin tưởng người khác và không bao giờ chịu để ấm ức giấu trong lòng. Đồng thời anh ta lại là một người thành thật, giàu tình cảm và khảng khái, hơn nữa còn có khiếu hài hước tuyệt vời.

Người tuổi Dần rất nhân từ, anh ta yêu trẻ, động vật hay những thứ có thể khơi gợi trí tưởng tượng và sự chú ý. Hễ anh ta bị cuốn vào một chuyện nào đó, liền quên hết thảy. Anh ta làm việc bao giờ cũng một lòng một dạ, toàn tâm toàn ý, bạn cứ tin chắc rằng anh ta sẽ vận dụng 100% khả năng, có khi còn hơn thế để làm việc.

Người tuổi Dần có đời sống tình cảm rất phong phú, nên thời trẻ khá phóng túng, một số người sau này cũng sẽ thay đổi. Điều này có lẽ vì ngoài tính ham vui, anh ta còn là người thực tế, không ngại hiểm nguy. Anh ta tỏ ra khinh thường những chuyện mình không tán đồng, chế giễu và mỉa mai cái xã hội bị quan niệm truyền thống bó buộc chân tay. Anh ta luôn muốn thể hiện bản thân, điều này hình thành nên tính cách của anh ta. Nếu gặp được cơ hội tạo phản hoặc khiêu chiến với các phương thức truyền thống, anh ta sẵn sàng dồn toàn lực lượng tham gia. Nếu nói rằng đây là khuyết điểm, lẽ nào bạn sẽ bớt yêu mến anh ta chăng. Không, có đến tám chín phần mười mười sẽ khen ngợi điều đó. Có lẽ chúng ta cũng không tán đồng với sự thô bạo của anh ta, và giật mình lo sợ trước những hành động điên rồ, táo tợn của anh ta, nhưng chúng ta sẽ không quên cầu nguyện cho anh ta, coi thành công của anh ta cũng giống như của chính chúng ta. Khi người tuổi Dần đau buồn, anh ta cần sự cảm thông thực sự. Chớ nên suy đoán ai đúng ai sai theo tình theo lý. Khi an ủi anh ta cần phải nhỏ nhẹ, nếu sự việc chuyển biến tốt, anh ta sẽ báo đáp bạn gấp bội. Anh ta sẽ lắng nghe những lời nói đầy lí trí của bạn và sẽ nhớ như in từng câu từng chữ khuyên nhủ thiện ý. Nhưng đó không có nghĩa là anh ta sẽ tiếp nhận lời khuyên, hai việc đó hoàn toàn khác nhau.

Khi anh ta nổi giận, tốt nhất là trói tay anh ta lại đợi đến khi anh ta hét khô cổ bỏng họng, trút hết nỗi bực dọc với bạn, anh ta sẽ tự kiểm điểm lại mình. Khi ấy, anh ta sẽ cám ơn bạn, ôm lấy bạn, mặc cho bạn trút giận, để gương vỡ lại lành.

Tuy nhiên sau khi bạn đi rồi, anh ta sẽ lại làm đúng theo kế hoạch trước đó. Bất kể chán nản thế nào, gặp phải sự đả kích hay thất bại lớn đến đâu, người tuổi Dần cũng không bao giờ sờn lòng bỏ cuộc. Dù chỉ còn sót lại một đóm lửa nhỏ xíu, anh ta cũng dùng nó để nhóm lên ngọn lửa của số phận, cái tinh thần bất diệt ấy khiến anh ta sống lại, trở nên đáng yêu hơn.

Khi chịu áp lực, có thể anh ta sẽ có tính ỷ lại. Có điều hổ vẫn trứ danh với tư thế thống trị hết thảy muôn loài của mình. Một số người tuổi Dần tính cách ôn hòa, mẫn cảm, giàu lòng cảm thông, nhưng có một số lại ngoan cố, ích kỷ và không chịu nổi lý lẽ.

Nữ giới tuổi Dần có sức hấp dẫn mạnh. Họ linh lợi, có thiện ý, thanh lịch, cử chỉ và lời nói của họ đều được người khác yêu mến, tán thưởng. Người nữ tuổi Dần có năng lực biểu đạt cao, họ thích sáng tác, thích mặc đẹp. Cô ta có thể kết hợp cuộc sống xã hội và cuộc sống gia đình một cách tự nhiên. Hoạt bát, vô tư, ngọt ngào, những cử động của cô ta được mọi người đánh giá tốt. Xin chớ cười chế giễu cô ta, cô ta đã mài móng vuốt nhọn hoắt chính là để đề phòng bất trắc đấy.

Nữ tuổi Dần ưa tự do, thoải mái, thích theo thời trang, có khi tốn mấy tiếng đồng hồ để thử kiểu tóc mới, đồ mỹ phẩm hay quần áo. Cô ta thường cảm thấy đau lòng vì mình chẳng có bộ quần áo nào ra hồn, kỳ thực những bộ thời trang của cô ta nhiều như quần aó bảo hộ lao động vậy. Nếu như có vũ hội, lần nào cô ta cũng nhiệt tình tham dự. Cô ta vô cùng thích hợp khi ở bên trẻ con, biết kể những câu chuyện thú vị, bắt chước chú bê con, làm ma quỷ khiến mọi người bật cười. Cô ta sẽ vứt bỏ hết thảy mọi quy củ bó buộc các em bé, khiến chúng luôn yêu thích cô.

Giống như rồng và gà, bản tính của hổ rất ích kỷ. Nếu tâm tư của anh ta bị tổn thương thì tiền bạc, quyền lực và danh tiếng đối với anh ta chẳng là gì hết. Khi gặp thất bại, anh ta sẽ biến thành một kẻ nhỏ nhen nhất, xấu xa nhất mà bạn từng gặp, lòng phục thù sẽ khiến anh ta làm bất cứ chuyện gì. Sự lãnh đạm của bạn sẽ khiến anh ta bực tức, dù anh ta có thể nén nhịn trước sự việc lớn. Hãy ghi nhớ rằng: anh ta căm ghét bị người khác coi thường.

Hai khuyết điểm lớn của anh ta là thô bạo và do dự thiếu quyết đoán. Đây chính là một sự mâu thuẫn. Nếu anh ta biết cách hài hòa hai điểm đó, anh ta sẽ thành công.

Thế giới nội tâm của người tuổi Dần rất lãng mạn. Anh ta ham chơi, nhiệt tình, tình cảm sôi nổi, yêu hoặc kết hôn với anh ta sẽ rất thú vị, khi anh ta hoặc cô ta ghen thường tỏ thái độ chiếm hữu quá mức hoặc ưa cãi cọ.

Giai đọan đầu trong cuộc đời người tuổi Dần có lẽ là êm đềm nhất. Khi mới trưởng thành, anh ta học cách kiềm chế tính nóng nảy của mình, tuy nhiên tính cách này có thể sẽ hủy diệt anh ta thời kì thanh niên và trung niên, khi anh ta mải miết theo đuổi thành công và hoàn thành mơ ước của mình. Nếu biết vứt bỏ áp lực, thả lỏng mình, để được nhẹ nhõm thanh thản thì tuổi già của anh ta sẽ được bình lặng. Song điều đó rất khó khăn vì anh ta sẽ hối hận vì những việc đã làm, rồi cảm thấy dằn vặt giữa đau khổ và vui sướng, cho nên anh ta sẽ không làm như vậy.

Tóm lại, cuộc đời của người tuổi Dần khá thất thường, lúc ngập đầy tiếng cười, khi nước mắt ràn rụa, có khi cảm thấy vô cùng thất vọng. Chúng ta không cần thương hại anh ta, anh ta cũng không cần bạn làm vậy. Nếu cho phép anh ta sống trọn vẹn với cách anh ta đã chọn, thì cuộc sống sẽ đem nguồn hứng thú vô hạn. Anh ta là người lạc quan số một, và luôn đón đợi những thách thức mới.

Người tuổi Dần kết bạn với một người tuổi Hợi chắc chắn sẽ tốt, bởi người tuổi Hợi luôn điềm đạm từ tốn, thành thực, họ sẽ bù đắp được sự thô bạo, kiềm chế bớt tính nóng nảy và đem lại cảm giác ổn định và an toàn cho người tuổi Dần.

Người tuổi Dần hợp tác ăn ý với người tuổi Tuất. Vốn tính thực tế, thẳng thắn, người tuổi Tuất sẽ trung thực với người tuổi Dần, sẽ không chỉ kiềm chế mà còn giúp anh ta trở nên lí trí hơn.

Người tuổi Ngọ đầy sức hấp dẫn và thực tế cũng rất hợp với người tuổi Dần. Họ sôi nổi với cuộc sống và đều rất nồng nhiệt. Người tuổi Ngọ mẫn tiệp nhạy bén sẽ cảm nhận được nguy hiểm nhanh hơn bất cứ người tuổi Dần nào, vì thế mà người tuổi Dần sẽ có lợi nhờ vào phản ứng tinh tế và nhạy cảm của tuổi Ngọ.

Người tuổi Dần sống với người tuổi Tý, tuổi Mùi, tuổi Dậu hay một tuổi Dần khác sẽ không gặp phải khó khăn.

Tuy nhiên người tuổi Dần đừng bao giờ làm điều này: đó là khiêu chiến với người tuổi Sửu đầy quyền uy. Đây là một đối thủ nghiêm khắc, không biết thỏa hiệp, anh ta sẽ không cho phép người tuổi Dần làm bừa làm ẩu.

Đối nghịch với họ là người tuổi Thân, tuổi Thân nhanh nhẹn, tháo vát, thông minh, lắm mưu nhiều kế khiến người tuổi Dần khó lường được hậu quả, nên họ thường phải nếm mùi đau khổ khi đối đầu với người tuổi Thân. Người tuổi Thân là đối thủ không thể nắm bắt của người tuổi Dần, anh chàng láu táu, thông minh ấy sẽ suốt ngày trêu chọc hổ, còn hổ sẽ phát cáu lên. Kết quả vẫn là “gậy ông đập lưng ông”. Mặc dù người tuổi Dần sẽ học hỏi được nhiều điều từ anh chàng Khỉ quỷ kế đa mưu, nhưng Dần có thể sẽ đau đầu nhức óc khi phải đối phó với người tuổi Thân.

Cũng giống thế, người tuổi Tỵ không thích hợp khi liên minh với người tuổi Dần vì hai bên có một tính cách chung duy nhất là bản tính đa nghi. Nhưng người tuổi Tỵ ôn hòa, trầm tính, nhát gan, còn người tuổi Dần lại hay lớn tiếng chỉ trích người khác, họ không thích hợp.

2. Tình yêu của người tuổi Dần

Thông thường vận khí của tuổi Dần khá tốt, kể cả khi họ chẳng mấy tích cực theo đuổi người khác, thì vẫn có người thầm thương trộm nhớ. Hổ có một sức thu hút lạ lùng, khiến người ta theo sau một cách vô ý thức, nhưng trong tình yêu chỉ có tình cảm nhất thời nên thường thất bại.

Là một người yêu ghét rõ ràng, nên khi yêu, sự sôi nổi, lương thiện của Hổ chắc chắn sẽ khiến đối phương cảm động và nảy nở một mối tình lãng mạn. Với tính cách vui vẻ và dễ thương, những người tuổi Dần luôn có bè bạn xung quanh mình. Khi yêu nhau, họ luôn cháy bỏng và đam mê, nồng nàn và quyến rũ. Họ mang bên mình niềm hào hứng trước những gì khó khăn, nguy hiểm. Nồng hậu và rộng rãi, người tuổi Dần sẽ cảm thấy hạnh phúc nhất trong những tình cảm gần gũi và yêu thương, sẵn lòng tha thứ cho những lỗi lầm không đáng của người yêu.

Tuy là một người dũng mãnh, song tình cảm của người tuổi Dần khá mẫn tiệp và phong phú, vì vậy họ sẽ là một người tình thú vị. Nhưng đôi khi thường quá nhiệt tình, khiến người khác ngại ngần, còn bản thân mình lại say đắm quá mức.

Nữ giới tuổi Dần thích kiểu tình yêu lãng mạn, mối tình đắm say như Rômêô – Juliet trong tiểu thuyết, hơn nữa còn thích cất giữ mối tình của mình trong tâm, mãi mãi không phai. Nhưng do bản tính nhiệt tình, lòng chiếm hữu mạnh, khiến nửa kia của họ có cảm giác khó thích nghi, thậm chí còn có thể bực bội.

Nữ tuổi Dần thích sự sôi động, chán ghét cuộc sống gia đình đơn điệu nhạt nhẽo. Sau khi kết hôn, họ mong ước cùng chồng sống một cuộc sống sôi nổi, lãng mạn và mong chồng mình sẽ bảo vệ mình hệt như một người tình, có thể cho họ cảm giác âu yếm, vỗ về ngọt ngào nhất. Họ không chịu đựng được sự cô đơn, lặng lẽ, luôn ước ao về cuộc sống náo nhiệt, không ràng buộc. Hơn nữa, nữ tuổi Dần lại là một người chuyên chế, mọi việc trong nhà thường do chính họ đảm đương, nên người chồng có thể chuyên tâm công tác, chẳng phải bận lòng về chuyện gia đình.

Nam giới tuổi Dần có quan điểm về tình yêu khá mãnh liệt, thích chi phối người khác, ý thức về cái tôi khá mạnh. Họ không thể chấp nhận thất bại trên đường tình, và cũng không cố ý giấu giếm thói xấu của mình.

Thái độ về tình yêu của họ cũng mãnh liệt cũng mãnh liệt như một chú hổ, họ biết cách lấy lòng bạn gái, cũng chẳng quá tính toán khi rút ví, cho nên rất được các cô gái say mê. Nhưng phải chú ý một điểm rằng, nam giới tuổi Dần thích chi phối người khác, một cô gái có tính độc lập cao sẽ không thích hợp với họ lắm.

Người tuổi Dần có khuynh hướng đề cao bản thân nên họ tự quyết định hôn nhân của mình mà ít khi chịu lắng nghe ý kiến của người khác. Cuộc sống của họ sẽ chỉ hạnh phúc khi hai người biết cách nhẫn nhịn và có tinh thần xây dựng. Ngược lại, sự đổ vỡ trong hôn nhân sẽ khó tránh khỏi.

Trong cuộc sống gia đình, nam tuổi Dần có khuynh hướng đề cao cái tôi, muốn vợ làm mọi việc theo ý mình. Nhưng khi sống lâu với họ, sẽ phát hiện ra nội tâm của họ cực kỳ lương thiện. Đôi khi, dù giận dữ đùng đùng, nhưng chỉ cần dịu dàng lấy lòng họ một chút thì cơn giận tan biến rất nhanh. Tuy nhiên, cũng có một số nam giới tuổi Dần sau khi kết hôn có thể bị hấp dẫn và nảy sinh tình cảm với người phụ nữ khác. Họ cũng sẵn sàng, bất chấp tất cả cho tình yêu đó. Đó chính là điều mà người vợ của họ cần lưu ý trong việc giữ gìn hạnh phúc gia đình. Một điều đáng nhắc đến là tuy nam giới tuổi Dần có vẻ bề ngoài cương nghị nhưng nội tâm lại khá cô độc.

Tình yêu của người tuổi Dần nhóm máu A

Đa số những người tuổi Dần thường được nhiều người khác giới ngưỡng mộ, vây quanh. Vì thế, trong tình yêu họ còn có biệt danh là "kẻ phong lưu", nhiều người có ấn tượng không tốt về họ. Tuy nhiên, việc này không hoàn toàn đúng vì họ chỉ coi những người bạn khác giới như bạn bè bình thường của mình. Có thể trước mặt mọi người họ là người nhiệt tình vui vẻ nhưng với nhiều người khác giới lần đầu gặp gỡ thì họ lại rất lạnh lùng nghiêm túc. Họ luôn biết giữ khoảng cách nhất định với tất cả mọi người. Không bao giờ họ có những hành động hay cử chỉ thân mật quá mức với những người mới quen biết. Họ chỉ toàn tâm toàn ý chung tình với "một nửa" của mình cho dù có nhiều vệ tinh vây quanh. Người tuổi Dần thuộc nhóm máu A có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc bền lâu, đặc biệt là nữ giới. Với tính cách ôn hòa, trầm tính, biết sắp xếp công việc gia đình nên họ luôn mang lại không khí thoải mái và vui vẻ cho các thành viên. Những người này cũng rất biết cách dung hòa bản thân để hòa hợp với người bạn đời của mình. Họ sẵn sàng khoan dung và bỏ qua mọi chuyện nhằm giữ vững hạnh phúc, sự êm ấm trong gia đình.

Tình yêu của người tuổi Dần nhóm máu B

Người tuổi Dần thuộc nhóm máu B thường rất đa tình. Trái tim họ vẫn thường "loạn nhịp" khi đứng trước người khác giới. Đa số những người tuổi Dần thuộc nhóm máu B thường không coi trọng hình thức kết hôn. Họ cho rằng, việc hai người thực lòng yêu thương nhau và muốn gắn bó với nhau mới là điều quan trọng. Chính vì điều này nên khi tìm được "một nửa" của mình, họ rất bình tĩnh, cẩn trọng suy xét kỹ càng trước khi quyết định tiến xa hơn nữa. Vì tình yêu, họ sẵn sàng bỏ qua mọi lời khuyên của người thân hay những dư luận xã hội. Mặc dù đã có cuộc sống gia đình ổn định song một số người tuổi Dần vẫn có thể nảy sinh mối quan hệ tình cảm ngoài hôn nhân. Do vậy, "nửa kia" của họ cần phải hết sức bình tĩnh, biết cảm thông tha thứ và bỏ qua lỗi lầm thì gia đình sẽ tránh khỏi sóng gió.

Tình yêu của người tuổi Dần nhóm máu AB

Những người này thường có cách thể hiện tình cảm rất mãnh liệt. Khi đã "để mắt" một ai đó, họ sẽ tìm mọi cách thể hiện để đối phương sớm nhận ra. Họ luôn muốn được ở bên người yêu và muốn được người đó quan tâm, chú ý đến mình. Khi đứng trước đối phương, họ sẵn sàng bộc lộ cảm xúc với người đó. Tuy nhiên, nhiều khi họ hành động theo cảm tính chủ quan mà không quan sát thái độ của "nửa kia". Vì vậy, khả năng thất tình của họ là rất lớn. Hôn nhân của người tuổi Dần thuộc nhóm máu AB ổn định hơn so với người tuổi Dần thuộc nhóm máu khác. Họ luôn biết cách cân bằng giữa gia đình và bạn bè để có được sự cảm giác thoải mái, vui vẻ. Nam giới tuổi Dần thuộc nhóm máu AB thường khá bảo thủ và độc đoán. Họ chỉ muốn người vợ nhất nhất nghe theo họ. Bản thân nữ giới thuộc nhóm máu này rất biết cách vun vén và chăm sóc gia đình. Họ có thể quán xuyến mọi công việc trong gia đình để chồng chuyên tâm với công vệc.

Tình yêu của người tuổi Dần nhóm máu O

Người tuổi Dần thuộc nhóm máu O thường bày tỏ tình cảm với người yêu của mình một cách thẳng thắn nhưng không kém phần nồng nàn, đắm say. Khi yêu, với họ thế giới như thể chỉ dành cho hai người. Khi hai người đã chính thức công khai mối quan hệ, những người này dành toàn tâm toàn ý chăm sóc thậm chí còn muốn kiểm soát "một nửa" của mình. Vì chuyện này mà đôi khi họ bỏ bê công việc, học hành. Tuy nhiên, nếu thấy đối phương có ý bỏ rơi mình hoặc thay lòng đổi dạ, họ cũng nhanh chóng giảm sự hào hứng và lòng nhiệt tình. Tình cảm của người tuổi Dần thuộc nhóm máu O cũng thường không ổn định. Đôi khi chỉ mới quen biết trong một thời gian ngắn, họ đã muốn trở nên thân thiết ngay với người đó. Xuất phát từ điều này mà cuộc hôn nhân của họ cũng diễn ra nhanh chóng trước sự ngạc nhiên của mọi người. Tuy nhiên, sau khi kết hôn, chỉ cần có chút xích mích nhỏ mà đôi bên không chịu nhượng bộ thì họ lại nghĩ ngay đến việc ly hôn. Để duy trì cuộc sống gia đình yên ấm, những người tuổi Dần thuộc nhóm máu O nên chọn người bạn đời chín chắn, có suy nghĩ và hành động cẩn trọng trong mọi vấn đề.

4. Sự nghiệp của người tuổi Dần

Người sinh năm Dần có thời thơ ấu bình yên hạnh phúc. Tuy nhiên họ phải cực kì lưu ý thời thanh niên. Thời kỳ này vô cùng quan trọng. Giai đoạn này rất gay gắt, có nhiều vấn đề cùng xảy đến một lúc, nào là chuyện tình cảm, nào chuyện gia đình, tiền bạc, sự nghiệp… Đứng trước một lô vấn đề như vậy, phải đặc biệt cẩn thận, sắp xếp một cách lí trí. Bằng không suốt cuộc đời khó mà an lành, nhất là ảnh hưởng lớn đến tuổi già.

Nói tóm lại người tuổi Dần cả cuộc đời khá gian khổ và mạo hiểm, nhưng đây lại chính là điều vui thích. Có biết bao vấn đề cần họ đích thân giải quyết, người khác lại chẳng giúp được gì. Gặp khi cấp bách, họ luôn có thể xoay ngược tình thế, biến hung thành cát.

Thứ quan trọng nhất trong cuộc đời không phải là tiền bạc mà là những tín ngưỡng tinh thần, bởi vậy, họ thường không mấy để tâm đến mức độ kinh tế. Nhưng họ cũng không cần lo lắng về kinh tế. Vì có rất nhiều nguồn thu nhập, nó thường được quyết định bởi lý tưởng và mục tiêu họ đang theo đuổi.

Người tuổi Dần không tham dự vào thương trường. Vì họ vốn không có lòng ham mê phất lên làm giàu, cũng không phải là kẻ sùng bái đồng tiền, cho nên ngoài địa vị và danh dự, họ chẳng mong kiếm được nhiều tài lợi, chỉ mong rủng rỉnh túi là được.

Tuổi Dần thường quá chú trọng đến lý tưởng, luôn cho rằng cách mình kiếm được tài lợi là việc thực đáng kiêu hãnh, theo họ điều này vô cùng quan trọng, vừa không tổn hại sự hoàn thiện nhân cách, vừa có thể giúp cuộc sống hiện thực thoải mái, dễ chịu hơn.

Thông thường, họ không đưa ra những quyết định vội vàng cho những lựa chọn của mình mà vẫn có thể kịp thời, không bỏ lỡ thời cơ. Dù có nguy hiểm, cũng kịp thời chuẩn bị trước, khá kín kẽ, có tác phong thẳng thắn, dám nói dám làm.

Người tuổi Dần luôn chiếm thế thượng phong và không ngừng tỏa sáng cho dù họ hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực nào, kinh tế tài chính, chính trị hay văn hóa nghệ thuật. Người tuổi này luôn sẵn sàng đương đầu với mọi thử thách, khó khăn vì vậy mà họ luôn tất bật hơn người khác. Những công việc lãnh đạo, quản lý như làm chủ công ty, nhà chính trị, cảnh sát... hoàn toàn có thể phù hợp với họ. Một trong những ưu điểm của người tuổi Dần trong công việc là tính chủ động, sáng tạo. Họ luôn có những phương án sáng suốt để tháo gỡ các tình huống phức tạp, mang lại hiệu quả tốt hơn trong công việc. Khi làm việc với những người tuổi này, bạn nên ưu ái cho họ một không gian riêng tư, thoáng đãng. Có vậy họ sẽ phát huy tối đa sở trường của mình, mang lại hiệu quả cao trong công việc. Ngược lại, nếu làm việc ở môi trường chật hẹp họ sẽ cảm thấy bức bối, khó chịu, ảnh hưởng tới chất lượng và tiến độ công việc.

5. Tương hợp và xung khắc giữa người tuổi Dần và các tuổi khác

Tuổi Dần và Tuổi Tý

Khi mọi thứ diễn ra tốt đẹp, mối quan hệ của cặp này cũng ổn định theo. Thế nhưng, một khi xảy ra mâu thuẫn, hãy coi chừng vì xung đột sẽ rất gay gắt. Tốt hơn hết là hai bên chỉ dừng lại ở tình cảm bạn bè. Cả hai cùng thích là trung tâm của vũ trụ, đều duyên dáng và rất cuốn hút. Trong các tình huống mang tính xã hội, hai “hành tinh” này ganh nhau ra mặt, ai cũng muốn mình được mọi người ca tụng, tán dương, đặc biệt là Hổ, người sở hữu sự dũng cảm và mong muốn quyền lực.

Nếu yêu nhau, đây là một cặp rất lạ - họ rất nhiệt tình với sở thích của người kia. Nhưng điều đó duy trì không được lâu. Hổ thấy mệt mỏi vì cách Chuột “tự nâng mình lên” hoặc các lời nói nửa đùa nửa thật của Chuột. Còn Chuột chán ngán bởi tâm trạng dao động và cách thể hiện quyền lực của Hổ. Tuy nhiên, điểm chung rất lớn của Tí và Dần là rất họ yêu rất nồng nàn và tận tâm với người mình yêu. Nếu có sơ sở vững chắc, Chuột và Hổ sẽ chung sống bên nhau trọn đời.

Khi nói về chuyện làm ăn giữa tuổi Tí và tuổi Dần, cả hai cần phân biệt rất rạch ròi xem ai đang là người đứng đầu. Và vị trí top luôn phải giao cho Hổ vì con người này thích mình ở luôn đứng đầu. Chuột hơi nhút nhát sẽ là hậu phương vững chắc cho Hổ ngoài chiến tuyến. Tuổi Tí nhanh nhẹn, tháo vát có thể đảm nhiệm vai trò rất tốt trong các buổi họp để gặp gỡ các khách hàng tiềm năng và các tổ chức thương mại khác. Chuột khi đã làm việc thì tâm huyết hết mình. Đa số những công việc nào giao cho Chuột đều được giải quyết đến nơi đến chốn.

Tuổi Dần và Tuổi Sửu

Sự kết hợp này quả là thảm họa. Khó có thể mà khắc phục. Cả hai đều có lối sống quá khác biệt nhau. Tuổi Dần có nét gì đó hoang dã và khó thuần; ngược lại, tuổi Sửu hiền lành và rất thuần tính. Thỉnh thoảng sự khác biệt này cũng làm cho tình cảm của cả hai trở nên thú vị, nhưng cũng chẳng được bao lâu. Tuổi Hổ thích mạo hiểm trong khi tuổi Trâu lại sống khép mình và nội tâm; Hổ thích đi đó đây còn Trâu lại thích tích lũy và ổn định ngay từ đầu. Nhưng tệ hơn cả là cả hai con giáp này đều cho mình là đúng, chẳng bên nào chịu nhường nhịn và không tìm thấy điểm tốt của bên kia.

Nếu là đối tác kinh doanh, họ có thể kết hợp và tận dụng được những thế mạnh bên kia có nếu cả hai cùng cầu thị. Người cầm tinh con Hổ có thể học được rất nhiều điều bổ ích từ tuổi Trâu sâu sắc và chăm chỉ. Bên cạnh đó, tuổi Trâu có thể cảm thấy nhẹ nhàng hơn trong công việc vì luôn có tuổi Hổ thông minh, táo bạo và thường đưa ra những ý tưởng mới. Sửu sẽ dạy Dần cách bình tĩnh và tập trung; ngược lại, Dần chỉ cho Sửu cách đưa ra ý tưởng và mở rộng kiến thức.

Tuổi Dần và Tuổi Dần

Yêu người cùng tuổi sẽ giúp bạn khơi nguồn sáng tạo và niềm đam mê. Thế nhưng, muốn giành quyền quyết định hay tỏ ra chiếm ưu thế trong mối quan hệ này sẽ là nguyên nhân dẫn đến nhiều mâu thuẫn. Trừ khi một trong hai người chịu nhường bước, nếu không thì cuộc tình này cũng sẽ kết thúc chóng vánh. Người cầm tinh con Hổ có sức hút khá lớn bởi vẻ sexy, độc đáo và trái tim khá nồng hậu, nên rất dễ cuốn hút người khác. Tuy nhiên, mối quan hệ càng lâu dài thì hai người có càng nhiều mâu thuẫn. Tuổi Hổ rất quan tâm tới người khác, sống can đảm nhưng có xu hướng thích nắm bắt quyền lực trong tay nên mâu thuẫn xảy ra từ đó nếu không ai chịu nhường ai.

Khi là cặp đôi, hai tuổi Dần có hợp nhau hay không còn tùy thuộc vào mức độ họ hiểu và nhường nhịn nhau. Bất đồng xảy ra khi một người cố gắng tìm cách để người kia phải làm theo ý mình. Mà tính của Hổ thì không thể để người khác “chỉnh” mình được. Tuổi Dần yêu thích tự do và quyền lực trong bất kỳ mối quan hệ nào. Vậy nên, trong tình yêu cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Tuổi Dần hiểu được mong muốn của người kia nhưng không thể để mình làm điều đó. Bởi vậy, chỉ khi một trong số họ biết nhún nhường thì hai người mới có thể sống hòa hợp được.

Trong công việc, hai người cùng con giáp này cũng cần nỗ lực không ngừng để giữ hòa khí và để cho công việc êm đẹp. Tuổi Dần vốn chăm chỉ và có hoài bão lớn. Nếu cả hai tuổi Dần đều có cùng một mục tiêu chung, họ sẽ phát đạt nhanh chóng bởi nguồn năng lượng trong họ rất dồi dào. Tuy nhiên, nếu họ không đi chung một con đường, sự nghiệp của họ rất khó thành bởi sự bất ổn định thường xuyên xảy ra.

Tuổi Dần và Tuổi Mão

Nhiều sự khác biệt đã tạo ra khoảng cách quá lớn khiến cho cả hai khó có thể hiểu nhau. “Mèo” sẽ phải chịu nằm yên dưới vuốt “Cọp”. Hổ cũng sẽ dễ dàng phát chán với việc thích cuộc sống an nhàn thanh tịnh của người tuổi Mèo. Tuổi Hổ can đảm, dũng cảm, thích tự do và quyền lực, khác xa so với Mèo nhút nhát và sống nội tâm. Hổ rất hấp dẫn, có sức hút lớn nhưng đam mê tự do. Ngược lại, Mèo lại thích sự bình yên, nhẹ nhàng và cần những sự quan tâm nho nhỏ. Xem ra những khác biệt lấn át hẳn những tính cách có thể dung hòa được mối quan hệ giữa hai người.

Nếu là hai người yêu nhau thì rất khó tránh khỏi những mâu thuẫn giữa hai “hành tinh” này. Mèo nghĩ rất nhiều đến người mình yêu và ít khi nói ra rằng bản thân mình không được đối xử tốt. Người tuổi Hồ vốn trung thực và nồng nhiệt và chẳng bao giờ có ý định đối xử ngược đãi với Mèo nhưng đôi khi chỉ là sự vô tình, Hổ làm Mèo tổn thương. Tuổi Mèo yêu hết mình và rất quan tâm đến sở thích và niềm vui của người mình yêu đôi khi thấy khó chịu với tính cách tự do và dễ thay đổi của tuổi Hổ.

Nếu hai con giáp này làm ở cùng một văn phòng hay công ty, họ cần phải tổ chức công việc và phân chia không gian rất rõ ràng. Trong kinh doanh, tuổi Dần luôn là người dẫn đầu và chịu trách nhiệm chính. Tuổi Mão vốn khá nhút nhát sẽ đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của tuổi Dần và sẽ cố gắng cống hiến sức lực và sự khéo léo của mình để công việc chung tốt hơn.

Tuổi Dần và Tuổi Thìn

Tình yêu nồng nàn mạnh mẽ. Cả hai đều bị cuốn hút bởi tính cách của nhau, khó có thể mà tách rời được. Tuy nhiên, rắc rối sẽ nảy sinh nếu bạn cố lấn át bản tính tự do của người tuổi Thìn. Mâu thuẫn nảy sinh giữa hai con giáp này là quyền lực. Tuổi Thìn thích chịu trách nhiệm làm hết mọi việc: con người, công việc… để khẳng định mình. Tuy nhiên, tuổi Dần lại thích quyền tự trị. Bởi vậy, giữa hai tuổi này thường xuyên xảy ra cãi vãi và tranh chấp.

Khi là một cặp uyên ương, Dần và Thìn sẽ tạo thành một cặp đôi rất năng động và hứa hẹn nhiều điều thú vị. Hổ đặt ra cho Rồng những thử thách khá lớn: Thìn cần biết cách để chế ngự trái tim dũng cảm và tính sở hữu của Dần. Với Thìn, những thử thách trên không phải quá lớn và Thìn hoàn toàn có thể làm được. Điều đáng nói là bên cạnh đó, Dần còn rất khâm phục tính cách hài hòa, không hề bốc đồng của Thìn bởi vậy nên mối quan hệ của họ có lúc rất đẹp và thú vị. Tuổi Thìn tuy mạnh mẽ nhưng rất cần một bờ vai để dựa. Điều đó khác hẳn với Dần lúc nào cũng đặt tự do lên hàng đầu. Những tính cách này khiến mối quan hệ của họ lúc giông bão, lúc êm đềm nhưng thực sự rất thú vị.

Khi là đối tác làm ăn, hai con giáp này rất khó hòa hợp bởi họ luôn tranh giành quyền lực với nhau. Ai cũng muốn làm việc theo cách riêng của mình và cho rằng, đó là cách tốt nhất. Tuổi Thìn phải lựa nhiều để có thể trở thành đối tác của Dần. Ngược lại, Dần cần phải học cách để chia sẻ và làm theo mục đích chung chứ không thể chỉ làm theo cách riêng của mình.

Tuổi Dần và Tuổi Tỵ

Không cùng chung lý tưởng, vì cả hai đều không có một điểm chung nào. Bạn khó có thể sống hạnh phúc nếu đã không hòa hợp. Sẽ là một cuộc tình bi đát, thế nên hãy tìm kiếm một đối tượng khác. Dần dũng cảm, thích tự do, suy nghĩ thoáng và đặc biệt rất thích làm theo ý mình. Vốn có năng khiếu lãnh đạo bẩm sinh, tuổi Dần có năng lực và cơ thể luôn dồi dào năng lượng. So với Dần, Tỵ có phần nhẹ nhàng hơn. Nhưng vấn đề là ở chỗ, cả hai đều muốn hút người khác và làm theo những điều mình thích. Vì vậy, dần dần, họ rất khó tìm thấy điểm chung.

Hai “hành tinh” này nếu là đối tác kinh doanh thì tốt hơn là một cặp yêu nhau. Bởi sẽ có rất nhiều lý do tiềm ẩn để cặp đôi này nảy sinh mâu thuẫn. Rắn có tính sở hữu và rất hay ghen trong tình yêu. Rắn cần một bờ vai để dựa khi thấy buồn hoặc thích người yêu mình đưa đi đây đi đó. Tất cả những điểm trên đều rất khó tìm thấy trong con người Hổ bởi Hổ vốn là người thích tự do và thích làm theo cách riêng của mình.

Tuy vậy, họ lại cùng nhau làm ăn khá tốt. Tuổi Rắn vốn rất may mắn trong chuyện kiếm tiền nhờ khả năng đối ngoại và giao tiếp tốt. Bên cạnh đó, tuổi Hổ dũng cảm và tính tình khá thoáng sẽ biết cách để thúc đẩy sự nghiệp kinh doanh phát triển mạnh mẽ. Vậy nhưng vấn đề mấu chốt là hai con giáp này cần hiểu và hỗ trợ cho nhau.

Tuổi Dần và Tuổi Ngọ

Một cặp tuyệt vời, tràn đầy hạnh phúc. Cùng có cái nhìn lạc quan về cuộc sống và tình yêu, rất tâm đầu ý hợp. Cả hai cùng ra sức xây dựng và vun đắp cho mối quan hệ tốt đẹp này. Tuổi Ngọ và Dần dường như là một cặp trời sinh, bởi họ có khá nhiều điểm tương đồng: cùng lạc quan, dí dỏm và đầy nhiệt năng. Khi đi với nhau, thì dù là bạn bè, người yêu, hay đối tác làm ăn, họ đều có thể hòa hợp viên mãn. Không chỉ thế, khi hai “hành tinh” này hút nhau, họ còn tạo nên một quỹ đạo lớn với các vệ tinh quay xung quanh - là cả nhóm bạn đa dạng.

Không nghi ngờ gì nữa, người tuổi Hổ sẽ lãnh đạo nhóm này, nhưng tuổi Ngựa sẽ chỉ phụ họa chứ không ăn theo, vì bản chất người tuổi Ngựa là độc lập. Khi chỉ có “hai mình”, sẽ không có ai là thủ lĩnh nữa, vì cả hai đều cùng quan điểm sống, cùng một tầm nhìn chung.

Sự yêu đời và tính sáng tạo giúp đôi uyên ương luôn có thể refresh mối quan hệ của họ. Tuổi Ngựa có xu hướng hãm phanh yêu nếu đối phương đòi ràng buộc, nhưng họ không phải lo sợ điều này ở tuổi Hổ. Cả hai đều nhất trí rằng mỗi người đều có khoảng trời riêng, có thể du hý nơi này nơi khác mà nhất thời không phải quan tâm đến nửa còn lại. Làm bạn tình, họ thực sự đưa nhau đến những miền đất hứa, nhưng có vẻ như cái suy nghĩ “thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt” quá mạnh, nên đôi bên khó có thể kéo dài cuộc tình.

Về phương diện kinh doanh, Hổ và Ngựa có thể hợp tác tốt. Họ sẽ tạo nên một môi trường làm việc hứng thú, vui vẻ và năng động. Công việc sẽ tăng trưởng tốt nhờ vào những sáng kiến tốt đẹp và tư duy luôn đổi mới. Tất nhiên, trong công việc, người tuổi Hổ nên đóng vai trò chỉ đạo, và phải để mắt tới tuổi Ngựa vì họ rất dễ “nhảy việc”.

Tuổi Dần và Tuổi Mùi

Sự mạnh mẽ của bạn sẽ áp đảo khả năng làm chủ của người tuổi Mùi. Bản tính yếu đuối cần được che chở của người này sẽ nhanh chóng khiến bạn nhận ra mình đang lún sâu, không dễ gì từ bỏ mối quan hệ này. Dần bản chất dũng cảm, can đảm và có sức hút rất lớn có thể lấn át Mùi. Sớm hay muộn, Mùi sẽ đòi hỏi và yêu cầu Dần phải làm theo ý kiến của mình. Tuổi Dần vốn thích tự do bởi vậy nên không dễ dàng để mình bị trói buộc vào những khuôn phép mà tuổi Mùi đặt ra. Mùi vốn nhạy cảm, sáng tạo và đặc biệt mong muốn được an toàn trong tình yêu. Lúc đầu, Dần còn chiều chuộng nhưng bản tính của người cầm tinh con Hổ là đặt quyền độc lập, tự do lên trên hết. Vậy nên, nếu tuổi Mùi càng đòi hỏi và yêu cầu càng nhiều thì Dần càng tách khỏi mối quan hệ và có thể chẳng bao giờ trở lại.

Tuổi Dần dũng cảm, gan dạ và thích nắm quyền. Tuổi Mùi tuy thích hướng về ngôi nhà của mình và có phần nhút nhát hơn nhưng không vì thế mà không làm việc theo ý mình. Mùi cũng thích thể hiện mình trong công việc và đi theo con đường riêng mà không cần sự lãnh đạo của Dần.

Nếu hai “hành tinh” này là đồng nghiệp, Dần cần để không gian cho Mùi phát huy khả năng sáng tạo. Tuy trong con người Mùi có tính nghệ sỹ nhưng không vì thế mà không đảm nhiệm tốt được công việc kinh doanh. Trong công việc, Mùi không thích mạo hiểm, làm điều gì cũng phải chắc chắn. Dù gì thì Mùi vẫn may mắn vì được làm việc cùng Dần vì sự lạc quan, dũng cảm, hài hước của Dần là món quà tặng lớn đối với tuổi Mùi vốn bi quan và mẫn cảm.

Tuổi Dần và Tuổi Thân

Một cuộc tình không đáng để bạn theo đuổi. Bạn sẽ chỉ làm cả hai đau khổ đến chết. Những cuộc cãi vã nhỏ nhặt và kéo dài triền miên sẽ làm cuộc sống trở nên ngột ngạt bế tắc. Hổ và Khỉ khó có thể tìm thấy những điểm chung. Là hai con giáp đối nghịch nhau trong vòng Hoàng đạo, giữa họ thường xuyên có mâu thuẫn. Ban đầu, họ khá cuốn hút nhau bởi cả hai đều hài hước, dễ tính. Người tuổi Hổ dũng cảm, gan dạ và khá ga lăng khiến tuổi Thân rất ngưỡng mộ. Tuy nhiên, dần dần, tuổi Thân ngày càng tỏ rõ sự khoe khoang và thích cạnh tranh với tuổi Dần để được chú ý hoặc tranh giành vị trí dẫn đầu. Còn Dần thì luôn luôn coi mình mới xứng với vị trí chỉ huy. Bởi vậy, trong mắt của Dần, Thân khá nhỏ mọn và phù phiếm.

Khi là một cặp uyên ương, hai con giáp này tạo cho nhau không khí vui vẻ cũng có nhưng cũng rất hay cãi vã lẫn nhau. Tuổi Thân hay tò mò lại thích đàn đúm bạn bè. Đôi khi người tuổi Thân không để ý rằng: Dần thích tự do và muốn làm những việc riêng cho mình. Dần dần, Hổ thấy ngán ngẩm và muốn rời xa người yêu lúc nào cũng muốn sở hữu và gò bó mình. Cả hai đều chạy theo sở thích riêng của mình: Tuổi Thân muốn mình sống thật thoải mái còn tuổi Dần cần tự do. Bởi vậy, hai người này khó gắn kết chặt chẽ với nhau.

Trong công việc, hai “hành tinh” này cũng có nhiều việc cần bàn. Dần nghiêm khắc và yêu cầu Thân phải làm việc nhiều hơn trong khi đó, Thân thích chơi nhiều hơn làm. Hai con giáp này nhanh chóng chán nhau bởi Thân coi Dần là kẻ thích làm bề trên còn trong mắt Dần, Thân là mẫu người lông bông và ham chơi.

Tuổi Dần và Tuổi Dậu

Không hiểu rõ về nhau sẽ làm phát sinh những vấn đề nghiệm trọng. Thêm vào đó, sự lấn áp lạm quyền sẽ gây ra nhiều mâu thuẫn. Để mối quan hệ bền vững, cả hai đều cần nhún nhường một chút để chiều người kia. Khi cả hai đều tỏ ra mình là người quan trọng thì mâu thuẫn khó có thể tránh khỏi. Tuổi Dậu khá cầu toàn, điều này có thể coi là đòi hỏi khá lớn đối với tuổi Dần bởi người cầm tinh con Hổ không muốn tuân theo bất kỳ sự dạy bảo nào mà luôn làm theo cách riêng của mình. Dần vốn dễ tính; ban đầu cũng nghe theo những lời của Dậu nhưng dần dần Dậu ngày càng hay la mắng và chỉ bảo nên Dần tỏ ra không chịu nổi.

Nếu là một đôi uyên ương, hai con giáp này thường xuyên xảy ra khẩu chiến. Dần không chịu tuân theo những quy tắc mà Dậu đặt ra. Điều này làm người tuổi Gà vô cùng khó chịu và luôn nghĩ rằng: Người tuổi Hổ luộm thuộm và chỉ làm theo ý mình. Còn trong con mắt tuổi Hổ thì Gà thích chuyên quyền và hay “xía” vào chuyện của người khác. Trên thực tế, tuổi Hổ thích là người dẫn đầu; còn Gà thích được tôn trọng và muốn người khác làm theo ý kiến của mình. Hai tính cách đó khó có thể hòa hợp được.

Tuy nhiên, nếu Dần và Dậu là đối tác kinh doanh, họ sẽ kết hợp với nhau khá tốt. Trong lĩnh vực này, Dần đánh giá cao Dậu về những nỗ lực cải thiện công việc và năng lực làm việc khiến Dần không thể phàn nàn. Người tuổi Gà thì vui vẻ để tuổi Hổ đứng ở vị trí dẫn đầu và tình nguyện làm hậu phương vững chắc.

Tuổi Dần và Tuổi Tuất

Một cặp xứng đôi vừa lứa. Cả hai đều dành cho nhau những tình cảm sâu đậm thắm thiết. Có nhiều điểm chung, ngay cả những khác biệt của cả hai cũng sẽ bù đắp bổ sung cho nhau.

Dần và Tuất có khá nhiều điểm chung và người này luôn tìm cách làm cho người kia hài lòng. Hai hành tinh này trung thành và luôn thích bảo vệ nhau. Bởi vậy, nếu hai người có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhất là về mặt tình cảm thì cả hai đều thấy rất an tâm và hoàn toàn tin tưởng vào nhau. Thông thường, Dần thường muốn chạy khỏi những mối quan hệ có tính chất gò bó hoặc hạn chế tự do. Nhưng riêng đối với Tuất, sự ràng buộc giữa hai người là hoàn toàn hợp lý và thậm chí, Dần còn thích sự ràng buộc hết sức tế nhị đó. Dường như, Dần luôn ủng hộ Tuất trong các hoạt động trong đời sống thường ngày và Tuất thấy mình may mắn và hào hứng đón nhận được điều đó. Đôi khi tuổi Tuất hơi bi quan và không đặt niềm tin nhiều vào người khác. Tuy vậy, đối với Dần thì Tuất hoàn toàn khác, Tuất thấy mình vững vàng hơn khi được ở bên Dần.

Khi là một cặp uyên ương, hai con giáp này tạo được không khí vui vẻ cho nhau và sắp xếp thời gian hợp lý cho cả việc chung và việc riêng. Điều này là yếu tố hết sức quan trọng để tuổi Dần có thể giữ được cân bằng cho cuộc sống. Mặc dù, người tuổi Tuất có đôi lúc nhạy cảm và cần thời gian một mình; mặc dù cả hai đều thích làm theo ý mình nhưng cả hai đều trung thực và thành thật với nhau. Bởi vậy, Dần và Tuất rất tôn trọng nhau và mối quan hệ của họ khá bền vững.

Nếu là đối tác kinh doanh, hai con giáp này sẽ kết hợp khá ăn ý với nhau tạo thành một đế chế thịnh vượng và phát triển. Đó là sự kết hợp của sự thông minh, dũng cảm, sáng tạo của tuổi Dần và sự trung thành và đáng tin cậy của tuổi Tuất. Thỉnh thoảng, Tuất cũng góp những ý tưởng mới cho công việc chung của hai người, bởi vậy việc kinh doanh chung của hai hành tinh này khá thuận lợi. Điều mà Tuất thấy không hài lòng nhất ở Dần là: Đôi khi Dần nhanh chán và ít kiên trì hơn Tuất. Tuy nhiên, mọi bất đồng đều được giải quyết khá ổn thỏa.

Tuổi Dần và Tuổi Hợi

Dần và Hợi có thể trở thành một cặp ăn ý nếu cả hai cùng ứng xử linh hoạt và tin tưởng lẫn nhau. Tuổi Hợi dễ tính, rộng lượng và thường đánh giá người khác qua những điểm tích cực. Điều này khiến mối quan hệ của hai người thêm nhẹ nhàng và thoải mái. Dần lịch sự và luôn sống lạc quan. Tuy nhiên, có một số những tình huống khiến hai con giáp này chuyển từ thái độ tích cực thành tiêu cực. Với người tuổi Dần, những người muốn sở hữu và hạn chế sự tự do Dần đều khiến mối quan hệ giữa hai người trở nên xa lạ mà thôi. Tự do và quyền tự chủ là yếu tố hết sức quan trọng với Dần. Còn Hợi thích được sự hỗ trợ của người khác và muốn hướng về gia đình nhưng đôi khi không tìm thấy điều đó ở Dần.

Nếu mối quan hệ giữa Dần và Hợi là tình cảm lứa đôi, hai tuổi này cần tạo không gian riêng cho nhau để làm theo những điều mỗi người mong muốn. Hợi phải nhường nhịn Dần và ngược lại Dần cần hỗ trợ Hợi càng nhiều càng tốt. Nếu Dần cảm thấy bản thân mình không bị ràng buộc và hạn chế tự do bởi Hợi thì mối quan hệ của họ sẽ có chiều hướng phát triển tích cực.

Khi là đối tác kinh doanh, Dần và Hợi sẽ tạo thành một tập thể vững vàng với điều kiện cả hai cùng đi chung một con đường. Hợi khá chăm chỉ và sự nỗ lực của Hợi sẽ tạo tiền đề thật tốt để Dần phát triển ý tưởng sáng tạo trong kinh doanh.

6. Vận mệnh người tuổi Dần với tháng sinh

Sinh tháng Giêng

Tiết Đầu xuân, mọi thứ đổi mới, vùng vẫy tứ phương, danh vang bốn bể, gia vận hưng thịnh, cốt cách hiếm quí, ý chí kiên cường, được cả danh và lợi, không quỵ lụy ai, phú quý cát tường, con hiền cháu giỏi.

Sinh tháng ba

Tiết thanh minh, có ngày nở mày nở mặt, sẵn có uy quyền, mọi người kính trọng, có thể xung thiên lập đại công, địa vị cao, nhà cửa thì có khí tượng, mới song vẫn giữ được qui mô xưa kia của gia thế.

Sinh tháng tư

Tiết Lập hạ, trong trẻo ấm áp, vân du tứ hải, nhà cửa đông vui, gia đạo tốt tươi, là người có tướng làm quan, gia đình hòa mục,anh em thân thiết, con cái đỗ đạt hiền lương, ông bà vợ chồng sum vầy, nuôi kẻ dại thành người khôn, cả đời không phiền não, mọi việc thuận lợi.

Sinh tháng năm

Tiết Mang chủng, có cơ hội để làm, mình làm mình ăn, có thái độ tôn nghiêm, tiến thoái tự do, văn võ kiêm toàn, đảm lược hơn người, lập đại nghiệp, tính tình đôn hậu, bản chất cương cường, bất hòa với người, cứ phấn đấu tiến lên khắc có cơ hội thành công, khí thế quyền lực, bị người ta làm khó, tay trắng lập nghiệp, phú quí thành công.

Sinh tháng sáu

Tiết Tiểu thử, uống nước không có nguồn, khát cháy cổ, chỗ nào cũng khó khăn, khí lực có thừa, tài lực không đủ, là nạn trời tạo, có hoài bão song khó toại nguyện. Vất vả, mất mát nhiều, tuy có tài năng, song không đắc chí, hiệp nghĩa can trường, ít ai bằng, cả đời thiếu cơ hội tốt.

Sinh tháng bảy

Tiết Lập thu, hổ mùa thu đặc biệt lợi hại, tính khí cương cường, ý chí sắc bén, vất vả trèo non lội suối, dễ như trở bàn tay, nạn vào nơi nước sôi lửa bỏng, chẳng ngại ngần gì, có thể khắc phục mọi khó khăn, mọi việc đều có khả năng thành công.

Sinh tháng tám

Tiết Bạch lộ, có tài nhìn xa trông rộng, trước sau như một, hiển đạt bốn bể, một tay giữ vững thiên hạ, được người nể phục, uy chấn mọi người, vạn sự như ý, là phúc trời ban, thông minh lanh lợi hoạt bát, văn chương cái thế, danh vang tứ phương.

Sinh tháng chín

Tiết Hàn lộ, thiếu tính tự lập, dựa dẫm vào người khác, mọi chuyện trắc trở, mong mà không toại, biết trách ai, có lực không xuất, sẽ ăn sạt cả núi, công việc buông lơi, không gánh được trọng trách, bụng đầy kinh luân, sinh không gặp thời, chỉ mong bình an, ít mưu nghiệp lớn, chỉ trông đợi ở con cháu thôi.

Sinh tháng mười

Tiết Lập đông, số xa nhà vất vả gian truân, mưu cầu khá suôn sẻ, có chí song một thân một mình khó giữ, là người thông minh, nhanh nhạy, hiền lành nghĩa khí ôn hòa, thuận trời nghe mệnh, ai thành công khắc có ngày mãn nguyện.

Sinh tháng mười một

Tiết Đại tuyết, nơi nơi đều là địch, xuất hành gian nan, ưu sầu không thôi, có số sát thương bệnh tật, hình phạt đoản mệnh, gia vận phức tạp, trắc trở, tai họa bất ngờ, hiểm nguy chờ sẵn, phải luôn cẩn thận.

Sinh tháng mười hai

Tiết Tiểu hàn, lo âu dồn dập, lành ít dữ nhiều, gặp kẻ ám hại, có tránh cũng không được, cái ăn cái mặc không đều, đề phòng họa sát thân, rơi vào hàn cảnh khổ sở. Mọi việc khó thành, hành động không suôn sẻ đành an phận thủ thường, tránh ra ngoài, thận trọng cũng là điều may vậy.

7. Vận mệnh người tuổi Dần

Bính Dần - 1986: Hổ trong rừng (Lư trung hỏa)

Tính tình của họ có phần tự do, phóng túng, khả năng tự kiềm chế kém. Họ giống như một mũi tên đã được đặt sẵn vào cung: nếu để yên thì không sao nhưng chỉ cần bắn ra là sẽ khiến cho mọi người đều thấy kinh ngạc. Với sự nghiệp và công việc, họ luôn tràn đầy nhiệt huyết, thích khai phá những điều mới lạ và cũng luôn có tinh thần đổi mới. Khả năng lãnh đạo của họ cũng được thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, ý thức độc lập mạnh mẽ của họ thường khiến cho cấp trên cảm thấy đau đầu vì lo rằng sẽ khó kiểm soát, quản thúc được họ. Khi làm việc, người tuổi Dần mệnh Hỏa thường không có chừng mực, hay vội vàng, đôi khi thích theo đuổi sự hào nhoáng giả tạo bên ngoài. Nếu biết kiềm chế hơn và cẩn trọng trong công việc, thành công sẽ đến với họ nhanh hơn. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì người này tuy rất biết mình nhưng trợ lực lại không lớn, có chí mà việc khó thành, cuộc sống tầm thường bình lặng, khó phát huy được hết tài năng của mình.

Mậu Dần - 1998: Hổ quá sơn (Thành đầu thổ)

Đây là người điềm tĩnh, luôn có ý chí vươn lên mạnh mẽ. Họ không thường rất nghiêm túc trong công việc và cuộc sống. Người tuổi Dần mệnh Thổ rất ham mê công việc, luôn đề ra mục tiêu cho bản thân để phấn đấu. Sự nỗ lực hết mình trong công việc của họ đôi khi khiến người xung quanh phải ngạc nhiên. Họ coi trọng thực tế, có khả năng suy xét mọi việc rất tốt. Họ hiểu mình muốn gì nhưng lại không thích bày tỏ những suy nghĩ nội tâm. Họ không tin vào những lý luận theo kiểu suy diễn mà chỉ tin vào những gì mình tận mắt nhìn thấy. Đa số người tuổi Dần mệnh Thổ có kiến thức khá sâu rộng không chỉ về chuyên môn mà cả những lĩnh vực khác của đời sống. Họ luôn cân nhắc trong hành động, lời nói và biết cách xử lý các mối quan hệ 1 cách hài hòa. Họ biết rõ lúc nào cần tiến tới và lúc nào nên dừng lại hoặc thoái lui để phù hợp với thiên thời địa lợi. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ có thể nhận thấy thời cơ để hành động, biết cách phân phối thời gian, xử lý mọi việc nhanh chóng, tích cực tiến lên phía trước, biết tiếp thu những điều hay lẽ phải nên sẽ được hưởng phú quý. Ngược lại, những người không có sao tốt tương trợ trong cung mệnh lại thường thiếu ý chí và sự tự tin, khó tránh khỏi bất lợi, sự nghiệp khó thành công.

Canh Dần – 1950, 2010: Hổ xuất sơn (Tùng bách mộc)

Họ có cá tính mạnh mẽ, thường thích làm những việc "khác người" và lấy đó là niềm vui. Tính tích cực và vươn lên mạnh mẽ của Mộc cùng sự kiêu hãnh của tuổi Dần khiến cho người này luôn ghét sự bó buộc hoặc bị người khác chỉ đạo. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vì đại cục hoặc vì sự thành công của bản thân, rất có thể họ sẽ nhượng bộ. Người tuổi Dần mệnh Mộc biết cách hợp tác nhằm theo đuổi mục tiêu chung của tập thể. Sự dung hòa trong một chừng mực nhất định đem lại cho họ thuận lợi trong công việc. Vì vậy, họ còn được đánh giá là những cao thủ trong giao tiếp xã hội. Đây cũng là những người sống cao thượng và trọng danh dự. Nếu được sao tốt tương trợ, sự nghiệp của họ sẽ gặp nhiều thuận lợi, có thể tạo dựng thành công lớn nơi đất khách quê người. Nếu không được sao tốt tương trợ, họ thường có suy nghĩ nông cạn, than thân trách phận, dễ nói ra những lời gây tổn thương cho người khác. Khi đó, cả sự nghiệp và tình duyên của họ đều không được như ý muốn, hoàn cảnh sống cũng trở nên khó khăn, thiếu thốn.

Nhâm Dần - 1962: Hổ quá lâm (Kim bạc kim)

Họ yêu thích sự tự do trong cuộc sống và sự tự chủ trong công việc. Họ không muốn bị người khác lãnh đạo hay sai bảo. Dám nghĩ dám làm là điểm nổi bật trong tính cách của người tuổi Dần mệnh Kim. Họ cũng luôn nhiệt tình giúp đỡ người thân, bạn bè. Những con người ngay thẳng và chính trực này thường khá linh hoạt, biết tùy cơ ứng biến trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, họ giống người tuổi Dần mệnh Hỏa ở tính cách nóng vội. Đây là điều mà cả hai nên học tập người tuổi Dần mệnh Thủy. Nếu khắc phục được nhược điểm này, thành công sẽ đến với họ dễ dàng hơn. Đa số người tuổi Dần mệnh Kim có hiểu biết rộng, có khả năng giải quyết công việc một cách hiệu quả và biết cách quản lý tài chính. Nếu được sao tốt tương trợ thì mọi việc với họ đều trở nên thuận lợi. Họ luôn ngay thẳng, chính trực, có đối sách kịp thời trước mọi nguy cơ, biết tùy cơ ứng biến. Tuy khó tạo dựng được sự nghiệp lớn nhưng họ cũng không phải lo lắng về tiền tài, việc kinh doanh sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì họ thường vì theo đuổi thiếu những thiếu thực tế mà không đạt được kết quả gì. Hơn nữa, họ cũng thường xuyên vướng vào những chuyện thị phi, ảnh hưởng sự nghiệp. Đôi khi, vì chạy theo sự tư lợi mà họ không thể sống an phận, thậm chí còn tự chuốc lấy nhiều rắc rối, thất bại.

Giáp Dần - 1974: Hổ đứng (Đại khê thủy)

Họ thường có vẻ ngoài hiền hòa nhưng nội tâm thì lại cứng rắn, cương nghị. Dù không nói ra nhưng họ không thích bị ngựời khác vượt qua hay nổi trội hơn mình. Chính vì vậy, họ thường lặng lẽ làm tốt mọi việc, dùng kết quả để chứng minh cho năng lực của mình. Họ cũng là người sống khá nội tâm. Họ thường rất tin tưởng vào thực lực của mình. Dù gặp phải khó khăn thử thách nào, họ cũng có thể làm việc theo đúng kế hoạch đã định và không vì một cản trở nhỏ mà làm hỏng việc. Có thể nói, họ là người bình tĩnh và luôn tỉnh táo. Những người này luôn thích tìm tòi, khám phá và suy xét chính xác về mọi việc. Họ khá giỏi trong việc nắm bắt suy nghĩ cũng như xu thế sẽ thịnh hành trong tương lai. Nếu được sao tốt tương trợ thì với tư duy nhanh nhạy và khả năng xuất chúng của mình, người tuổi Dần mệnh Thủy sẽ có được địa vị cao trong xã hội hoặc trở thành những doanh nhân thành đạt, được nhiều người kính trọng, ngưỡng mộ. Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì với tính cách cố chấp, tự tư tự lợi của mình, họ sẽ khó làm nên nghiệp lớn.

Xem thêm:

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dần với các tuổi khác

Tử vi Lục thập hoa giáp

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tử vi tuổi Dần

Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 2)

Hóa giải thế nhà hung sát để gia trạch yên ổn, vạn sự an khang là điều gia đình nào cũng muốn. Hướng dẫn hoá giải một số thế nhà hung sát để yên ổn và thịnh
Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà ở hợp phong thủy là điều gia chủ nào cũng mong muốn. Nhưng một số trường hợp, do tình thế hoặc điều kiện mà nhà phạm phải hung sát. Bài viết gợi ý cách hóa giải một số cách hóa giải thế nhà hung sát thường gặp để bạn đọc tham khảo.

2. Cô độc sát

Còn gọi là “Khẩn thủy trượt tẩu”, có nghĩa là nước chảy xuống dưới quá nhanh, không thể đọng lại trên mặt đất nên khí không tụ.
 
Nhà nằm trên núi cao hay ở thế đất cao (đất phía trước và phía sau thấp, có độ dốc trên 35 độ tính từ mặt đường), hoặc cao ốc đứng riêng biệt không có cao ốc khác kế cận đều phạm thế hung sát này.

Hoa giai hung sat, gia trach yen on (phan 2) hinh anh
Cao ốc đứng riêng biệt phạm phải thế Cô độc sát

Nhà trên núi cao hay nhà ở thế đất cao, trước sau đất thấp thì nước không thể đọng lại khi mưa lớn. Hung sát của loại nhà này không thể hóa giải, một là ở lại chấp nhận tai bay vạ gió, hai là nhanh chóng dời đi. 
 
Nếu nhà phía sau dựa lưng vào cách núi cheo leo, hiểm trở, không có cây cối hay chỉ có cây khô, vài tảng đá ở thế sắp lăn xuống thì trước nhà đóng hai trụ sắt hai bên để giữ khí. Mỗi trụ có đường kính 120 mm, khi chôn xuống còn cao 1m2, phía trên lắp bóng đèn 60W chiếu sáng từ 8 đến 10 giờ tối. 
 
Hoặc treo chuông gió bên dưới mái hiên, phía bên phải từ cửa chính nhìn ra. Khi chuông gió kêu liên tục nên khép bớt hoặc đóng kín cửa để ngăn ác khí.
 
Phía sau nhà xây tường bằng gạch hoặc đá (chân trọc khí), có sắt bên trong, cao 2m4 để ngăn chặn các tảng đá rơi xuống. Trồng hàng cây xanh cạnh bức tường cho vượng sinh khí.
 
Cao ốc đứng riêng biệt dễ bị các tia ác xạ (tác động nghịch của từ trường Trái Đất và từ trường các hành tinh tạo ra sự xung đột mà thành). Trúng tia ác xạ người thường mệt mỏi, nhức đầu, không còn sáng suốt, tỉnh táo. Cường độ tia ác xạ quá mạnh có thể gây ung thư.
 
Hóa giải bằng cách treo gương lồi đường kính lớn hơn 20 cm bên ngoài cửa sổ phòng ngủ. Hoặc đặt bể cá cảnh (1,4m x 70cm x 50cm) tại phòng khách, nuôi nhiều cá. Nếu chăm sóc kĩ mà cá thường xuyên chết thì phải xem lại. Để chậu cây cảnh cạnh bể cá, nếu cây ngày càng tàn úa, thay cây khác vẫn không xanh tươi thì nên dọn đi nơi khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 2)

Những loại cây tốt bày ở ban công

Ban công là nơi gần gũi với tự nhiên nhất trong ngôi nhà, có tác dụng rất tốt trong việc chiêu tài. Lịch Ngày Tốt bày cho bạn những loại cây tốt bày ở ban công
Những loại cây tốt bày ở ban công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ban công là nơi gần gũi với tự nhiên nhất trong ngôi nhà, có tác dụng rất tốt trong việc chiêu tài, khai tài. Có nhiều hộ gia đình chỉ dùng ban công làm nơi phơi quần áo hoặc đề đồ đạc không dùng tới, thật là phí phạm. Lịch Ngày Tốt bày cho bạn những loại cây tốt bày ở ban công, không những đẹp cảnh quan mà còn rất có lợi cho phong thủy, khai thông tài vận.

Nhung loai cay tot bay o ban cong hinh anh
 

1. Tác dụng của việc bày cây xanh ở ban công

  Thực vật ở ban công có tác động không nhỏ tới phong thủy của ngôi nhà, chia thành hai loại sinh vượng và hóa sát. Nếu ban công nhà bạn không gần tháp nhọn, miếu thờ, không có tổ hợp bệnh viện, không có đèn nê ông đỏ, quang sát, bốn phía sơn minh thủy tú đẹp đẽ thì bày cây xanh để sinh vượng, mang tới những điều may mắn tốt lành. Ngược lại nếu ban công gặp những quang cảnh xấu như vừa liệt kê thì dùng cây xanh để hóa sát, cân bằng và bảo vệ phong thủy nhà ở.
Xem thêm bài viết Những lưu ý quan trọng trong phong thủy cho ban công phòng khách
 

2. Những vấn đề cần chú ý khi bày cây xanh ở ban công

  Thứ nhất, cần đảm bảo an toàn, văn minh tức là bố trí ban công không được ảnh hưởng tới tính an toàn của ngôi nhà, ví dụ như hệ thống chống trộm, độ cao tương ứng của ban công có tác dụng ngăn cản người ngoài đột nhập,…. Không được ảnh hưởng tới quang cảnh, vệ sinh, ví dụ như làm cho không gian tối ám, bẩn thỉu,…   Thứ hai, cần đảm bảo công năng phong thủy, ban công là nơi trọng yếu đối với việc thu hút năng lượng nên nếu khu vực này có hữu hình sát, khí sát thì rất bất lợi, cần phải hóa giải đồng thời bố trí sao cho sinh vượng, tăng cường công năng. Phong thủy ban công – đừng thờ ơ nếu không sẽ phải gánh hậu quả nặng nề.  

3. Phương vị đặt cây xanh ở ban công


Nhung loai cay tot bay o ban cong hinh anh
 
Ban công là nơi trống trải, ánh mặt trời chiếu rọi sung túc nên trồng cây xanh rất phù hợp. Trong đó, vị trí bài trí cây xanh phải hài hòa với bố cục của toàn bộ ngôi nhà, tạo thành tổng thể chung đẹp mắt, tốt lành. Đẹp nhất là bày cây xanh ở ban công phía Đông Nam vì đây là Văn Xương vị, thuộc ngũ hành Mộc nên trồng cây rất thích hợp.   Những loại cây tốt bày ở ban công bao gồm trúc phú quý – thực vật sinh vượng, có lợi cho việc thúc đẩy Văn Xương tinh, hỗ trợ sự nghiệp và học nghiệp của người trong nhà mau chóng tiến bộ, đạt được thành tựu lớn.   Hướng Tây Nam và Đông Bắc không thích hợp để trồng hoặc bố trí thực vật. Hướng Tây Nam chủ về phụ nữ trong nhà, bày cây xanh sẽ ảnh hưởng tới vận trình của nữ chủ nhân. Bày cây ở hướng Đông Bắc thì không có lợi cho học nghiệp của con trẻ.  

4. Cây xanh ở ban công có tác dụng hóa sát

  Có thể nói, phong thủy coi ban công là nơi giao tiếp giữa bên trong và bên ngoài, giữa ngôi nhà với ngoại cảnh thiên nhiên nên vô cùng quan trọng, cần nhất là tránh được ảnh hưởng của năng lượng xấu. Nếu phong thủy ban công bố trí không tốt có thể dẫn tới thoái tài, không tụ nhân khí.   Những loại cây tốt bày ở ban công, có thể hóa giải sát khí, cản trở năng lượng xấu là xương rồng, hoa đỗ quyên, hoa móng rồng,…. Không chỉ đẩy lùi không khí xui rủi mà những loại cây này còn có thể trấn trạch, bảo hộ bình an, khai thông tài lộc.
Xem thêm bài viết 3 món đồ không được phép xuất hiện tại ban công
 

5. Phương pháp lựa chọn cây xanh ở ban công


Nhung loai cay tot bay o ban cong hinh anh
 
Mỗi ngôi nhà khác nhau sẽ có bố cục khác nhau nên cách lựa chọn cây xanh bày ở ban công cũng khác biệt. Ban công dựa vào núi, ở cạnh sông được coi là bảo địa – vùng đất quý trong phong thủy nên bày cây gì, trồng hoa gì cũng đều đẹp, đều thích hợp, không cần đắn đo lo lắng quá nhiều.   Nhưng nếu ban công không có thế đẹp như vậy thì nên cẩn trọng hơn trong lựa chọn, tuyệt đối không bày cây nắm tay tiên vì nó đại diện cho sự chanh chua, ảnh hưởng tới quan hệ nhân duyên gia đình và cây cát cánh – loài cây tượng trưng cho sự u buồn, bi thương, thống khổ, trồng ở ban công sẽ mang tới nỗi buồn, sự ấm ức cho nữ chủ nhân, cuộc sống không thoải mái.
Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ Phong thủy ban công cát tường hơn nhờ 3 lưu ý nhỏ Cách hóa giải đơn giản và hiệu quả cho thế “cửa đối cửa”
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại cây tốt bày ở ban công

Tuyệt chiêu khai vận cho 12 con giáp trong tiết Thu Phân

Tuyệt chiêu khai vận cho 12 con giáp trong tiết Thu Phân cần lưu ý điều gì, cùng ## tìm hiểu.
Tuyệt chiêu khai vận cho 12 con giáp trong tiết Thu Phân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Thu Phân bắt đầu từ ngày 22 hoặc 23 tháng 9 hàng năm, đánh dấu thời điểm mùa Thu đã trôi qua một nửa, thời tiết từ nóng chuyển lạnh, âm thịnh dương suy, ngày dài đêm ngắn. Cùng với sự thay đổi của tiết trời, vận khí phong thủy của 12 con giáp cũng biến đổi. Vậy trong tiết khí này, 12 con giáp nên làm gì để vượng vận khí?

 

Tuổi Tý

  Trong tiết Thu Phân, vận khí của người tuổi Tý kém sắc, áp lực từ công việc, cuộc sống khá lớn. Khối lượng công việc nhiều, lại lắm thị phi nhiễu nhương, tiểu nhân lộng hành, quấy nhiễu…    Tài vận của mệnh chủ cũng không lý tưởng, kiếm được bao nhiêu tiền lại phải chi tiêu bấy nhiêu, lúc nào cảm giác ví tiền cũng trống rỗng.    Tình cảm, hôn nhân gặp trở ngại. Vợ chồng cãi vã, chiến tranh lạnh, người độc thân không gặp may trong tình yêu, bị kẻ xấu lừa gạt… Vì thế, bản mệnh có thể đeo vòng ngọc Hồng Vận, chuỗi vòng xâu tiền xu cổ, dùng Kỳ Lân chấn trên bàn làm việc, trong nhà… để khai vượng vận khí.  
Tuyet chieu khai van cho 12 con giap trong tiet Thu Phan hinh anh goc
Vòng phong thủy có tiền xu cổ

Tuổi Sửu

  Vận khí của người tuổi Sửu trong tiết khí này có hung có cát, có thăng có trầm, tuy nhiên nhìn chung là bình ổn. Công việc, sự nghiệp vẫn có tiến triển tốt nhờ quý nhân tương trợ. Tài lộc khá, kiếm được tiền cho mình lại còn giúp cả người khác nâng cao chất lượng đời sống vật chất.   Vận đào hoa khởi sắc, nhưng những ai đã kết hôn dễ vướng vào tình tay ba do không tiết chế nổi cảm xúc. Bản mệnh nên đeo vòng ngọc Hồng Vận, treo kiếm gỗ đào hoa trong nhà… để thúc vượng vận khí.

 

Tuổi Dần

  Sự nghiệp của người tuổi Dần ngày càng khởi sắc trong tiết Thu Phân. Việc kinh doanh, buôn bán thuận lợi, làm ăn tấn tới, tài lộc vượng phát dồi dào.    Vận đào hoa cũng ngày càng khởi sắc, người độc thân sớm tìm được người trong mộng và đi tới hôn nhân. Nhưng những ai đã kết hôn lại phải thận trọng trong các mối quan hệ xã giao, kẻo sẽ vướng vào tình tay ba phức tạp, khiến hạnh phúc gia đình tan vỡ.   Trong tiết khí này, bản mệnh nên đeo ngọc bình an, vòng tay Hồng Vận, vòng có tiền xu cổ để điều chỉnh vận khí.   Tiết Thu Phân - nửa mùa thu trôi qua “Tình yêu tình báo” của 12 con giáp tiết Thu Phân

Tuổi Mão

  Thời gian này, vận khí của người tuổi Mão có xu hướng tăng nhẹ, công việc tiến hành thuận lợi, thậm chí có người còn được đề bạt thăng tiến lên chức vụ quản lý mới. Tài lộc cũng vượng, áp lực tài chính giảm đi trông thấy. Tình cảm lứa đôi hài hòa, mâu thuẫn vợ chồng được giải quyết ổn thỏa.    Để thúc vượng vận khí cho bản thân, bạn có thể bài trí vật phẩm phong thủy Kỳ Lân, đeo vòng có tiền xu cổ…   

Tuổi Thìn

  Vận trình người tuổi Thìn trong tiết Thu Phân có hung có cát, vui buồn đan xen. Công việc có tiến triển tích cực, nhưng trong quá trình làm việc cũng phải xử lý không ít trở ngại.    Phương diện tình cảm cần lưu ý sự xuất hiện của kẻ thứ ba xen ngang phá hoại. Nếu không giữ thái độ bình tĩnh, e rằng sớm muộn cũng có rắc rối xảy ra. Bạn nên đeo phù bình an, vòng tay ngọc Hồng Vận, sử dụng biểu tượng Thanh Long để trấn phong thủy.   

Tuổi Tị

  Vận trình của người tuổi Tị giảm sút trong tiết khí này. Cảm giác làm việc tất bật, không kể ngày đêm, sức khỏe đi xuống mà vẫn không thu về kết quả như ý.    Cuộc sống hôn nhân ngày càng trở nên bí bách vì mâu thuẫn giữa các thành viên trong nhà ngày càng nghiêm trọng. Nếu không cư xử khéo léo, hài hòa, e rằng gia đình sẽ xuất hiện dấu hiệu rạn nứt.    Bản mệnh nên đeo vòng ngọc Hồng Vận, phù bình an để điều chỉnh vận khí, giúp khai vận tốt, xua tan điều xui xẻo.  
Tuyet chieu khai van cho 12 con giap trong tiet Thu Phan hinh anh goc
Vòng ngọc Hồng Vận

Tuổi Ngọ

  Vận khí người tuổi Ngọ vẫn trên đà tăng, công việc diễn tiến thuận lợi, có sự đột phá mới về sự nghiệp. Tài lộc theo đó cũng vượng phát hơn, áp lực tài chính không còn là nỗi ám ảnh lớn, bạn có thể đầu tư, kinh doanh hoặc chuẩn bị lên kế hoạch mua nhà cửa, xe cộ theo ý thích.    Nhưng lưu ý, vẫn có điềm báo tiểu nhân vây hãm, tìm cách quấy phá. Bản mệnh cần hành xử thận trọng, khéo léo trong từng ngôn từ, cử chỉ để không bị kẻ xấu “bới lông tìm vết”.    Người tuổi Ngọ nên đeo vòng ngọc Hồng Vận, ngọc bội, sử dụng biểu tượng Tỳ Hưu trong phong thủy để khai vận trong tiết khí này.  

Tuổi Mùi

  Vận trình người tuổi Mùi trong tiết Thu Phân đi xuống, tình cảm không thuận lợi, các cặp đôi mâu thuẫn, cãi vã thường xuyên, chiến tranh lạnh liên miên. Tình hình tài chính bấp bênh, tình trạng tranh chấp xảy ra liên miên khiến tiền bạc bị thất thoát nặng nề.    Trong dịp này, bản mệnh nên đeo ngọc Hồng Vận, treo kiếm gỗ đào hoa, sử dụng phù bình an để giúp vận khí được hưng vượng.  

Tuổi Thân

  Năng lực, kinh nghiệm sống cũng như làm việc của người tuổi Thân ngày được nâng cao và hoàn thiện. Đây là thời điểm lý tưởng để bạn thể hiện tài năng lãnh đạo của mình. Hãy mạnh dạn đề xuất ý tưởng mới, xông xáo dẫn đầu mọi hoạt động, chắc chắn bạn sẽ thu về thành quả tốt đẹp ngoài sức tưởng tượng.   Để thúc vượng vận khí trong tiết Thu Phân, bản mệnh nên sử dụng biểu tượng Kỳ Lân trong nhà hoặc ở nơi làm việc, đeo ngọc Hồng Vận, vòng tay có tiền xu cổ…

 

Tuổi Dậu

  Người tuổi Dậu gặp không ít rắc rối, trở ngại trong cuộc sống nói chung, công việc và chuyện tình cảm nói riêng. Vận khí đang xuống sắc, công việc tưởng chừng như hoàn thành rồi nhưng vẫn bị sót ở khâu nào đó. Vận đào hoa tuy có vượng nhưng lại là đào hoa xấu, dễ dẫn dụ kẻ thứ ba xen ngang phá đám.    Bạn nên sử dụng biểu tượng Thanh Long để trấn trạch, đồng thời đeo phù bình an, treo kiếm gỗ đào hoa để đẩy lùi xui xẻo.  
Tuyet chieu khai van cho 12 con giap trong tiet Thu Phan hinh anh goc
Kiếm gỗ đào hoa

Tuổi Tuất

  Công việc của người tuổi Tuất vẫn diễn tiến thuận lợi trong tiết khí này. Sự nghiệp còn có nhiều cơ hội thăng cấp, cứ nỗ lực phấn đấu đi, bạn sẽ được đền đáp xứng đáng.   Tài lộc khá vượng, nhất là Chính Tài, tiền bạc không còn là nỗi lo quá lớn, bạn yên tâm “đầu tư” vào chuyện tình cảm riêng tư được rồi. Bản mệnh nên đeo ngọc Hồng Vận, phù bình an để khai vận trong dịp này.  

Tuổi Hợi

  Áp lực công việc ngày càng nhiều khiến sức khỏe người tuổi Hợi giảm đi trông thấy. Tình hình tài chính lại không ổn định, lúc lên lúc xuống thất thường, khiến bạn phải lao tâm khổ tứ.    Bản mệnh nên treo kiếm gỗ đào hoa trong nhà, sử dụng biểu tượng Kỳ Lân để trấn trạch. Ngoài ra, có thể đeo vòng ngọc Hồng Vận để thúc vượng vận khí, đón lành tránh dữ.   Hoàng Lam
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu khai vận cho 12 con giáp trong tiết Thu Phân

Tướng người sắp chết –

NHÌN TƯỚNG TRẠNG NGƯỜI SẮP CHẾT SẼ BIẾT ĐƯỢC VONG LINH THÁC SINH VỀ CÕI NÀO TRONG LỤC ĐẠO I.- Có mười lăm (15) tướng trạng phải bị đọa vào địa ngục. Những tướng trạng đó là: 1. Người ấy có cặp mắt hung ác nhìn vợ, chồng, nam nữ quyến thuộc. 2. Hai ta
Tướng người sắp chết –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người sắp chết –

Căn hộ chung cư: cách hóa giải sát khí

Ngày nay, với nhịp sống công nghiệp, đất hẹp người đông, chọn lựa căn hộ chung cư là nhu cầu tất yếu. Nhưng vấn đề thiết kế căn hộ chung cư phạm rất nhiều kiêng kỵ theo thuật phong thủy, cũng như môi trường sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải phong thủy cho cửa đối nhau và hành lang dài xung chiếu:

Các căn hộ chung cư được thiết kế theo dãy, cửa chính thường đối diện nhau, nhà này xung thẳng sang nhà kia. Một số căn hộ còn ở vị trí bất an như cuối hàng lang dài hay chân cầu thang, và cửa chính thẳng với cửa ban công, do đó khí vận chuyển sẽ không được lưu thông tốt, và quá nhanh (tạo ra khí trường, lưu thông gấp) dễ dẫn đến người sống bên trong căn hộ thường xuyên bệnh hoạn, tán khí cũng có nghĩa tán tài, đó là những vấn đề thường gặp và là tối kỵ theo phong thủy học

Để khắc phụ tình trạng này có không ít người đã treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện. Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ đã dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngãi, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Điển hình như: một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải.
Phong thủy Căn hộ chung cư
Như thế sẽ dẫn đến việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi và gây ra sự bất hòa không cần thiết, mà kết quả không có gia đình nào được an ổn, theo bạn với việc sử dụng những pháp khí này như ra chiến trường đánh nhau thì có thể giải quyết bất ổn được không? Có nhiều cách hóa giải nhẹ nhàng và đạt hiệu quả tối ưu hơn những cách hóa giải trên. Việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó bạn không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.
Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “Hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là đặt bình phong trước cửa cho chính căn hộ mình hoặc trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương), vừa hiệu quả tốt vừa nhẹ nhàng mà còn có thiện cảm.
Bạn cũng có thể bàn với nhà hàng xóm cùng nhau thực hiện, như thế cả hai nhà cùng tự tạo phúc cho mình và có phúc lớn trời ban nữa, được như vậy thì tại sao không làm nhỉ?
Các bạn cũng có thể dùng cách hóa giải này cho căn hộ có cửa chính - cửa ra ban công thẳng hàng và cửa chính xung với hàng lang dài, cộng thêm yêu cầu ban quản lý thắp đèn sáng sủa để tránh âm khí.

Và khuyết điểm bố cục phong thủy nội thất:

Bất lợi đầu tiên ở căn hộ chung cư chính là người bên ngoài có thể quan sát thẳng vào phòng khách và nhà bếp khi mở cửa. Điều này không tốt theo thuật phong thủy. Tuy nhiên khả năng di chuyển bếp lại khó khăn bởi phụ thuộc vào hệ thống đường nước và kết cấu kiến trúc của cả tòa nhà. Bởi vậy, nên đặt những vách ngăn lửng phân chia không gian, có thể là bình phong, kệ tủ, vách gỗ… tách biệt giữa bếp và phòng khách.
Phong thuy phong bep
Phong thuy phong khach
Phòng ngủ và giường ngủ phải tránh đối diện với cửa nhà vệ sinh, đặc biệt là với những người có bát tự kỵ Thủy. Nhưng đối với căn hộ chung cư, diện tích nhỏ nên khó tránh khỏi vấn đề này. Biện pháp che chắn khuyết điểm này là bạn nên đóng cửa nhà tắm thường xuyên khi không sử dụng và tuyệt đối giữ vệ sinh sạch sẽ (và chú ý bồn cầu phải đây nắp khi sử dụng xong).
Phong thuy phong ngu
Các phòng không vuông vắn, có vát góc dẫn đến việc khó bố trí đồ dùng cho cân bằng, giải pháp là có thể đóng tủ, kệ vừa vặn với vị trí bị lệch hoặc kê chậu cây giúp che chắn cũng như tạo cân bằng khí tốt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn hộ chung cư: cách hóa giải sát khí

Mơ thấy bé trai –

Những em bé ngây thơ trong sáng thường tượng trưng cho sự thành công, cuộc sống vui vẻ và hạnh phúc trong giấc mơ. 1. Trong giấc mơ xuất hiện rất nhiều đứa trẻ ngây thơ trong sáng, báo hiệu cuộc sống vui vẻ, ngập tràn tiếng cười đang đợi bạn phía trư
Mơ thấy bé trai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bé trai –

9 con của rồng

Trong truyền thuyết dân gian phương Đông, rồng có chín con với hình dáng và sở thích hoàn toàn khác nhau. Các con của rồng được dân gian sử dụng làm linh vật trang trí ở những vị trí, những vật dụng với những ngụ ý đặc biệt khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


(tên khác là bá hạ, bát phúc, thạch long qui) là con trưởng của rồng - linh vật có hình dáng thân rùa, đầu rồng. Bị hí có sức mạnh vượt bậc, chịu được trọng lượng lớn nên thường được chạm khắc trang trí làm bệ đỡ cho các bệ đá, cột đá, bia đá...


Li vẫn
(còn gọi là si vẫn) - con thứ hai của rồng, là linh vật có đầu rồng, miệng rộng, thân ngắn. Tương truyền li vẫn thích ngắm cảnh và thường g


Bồ lao



Con thứ ba của rồng, là linh vật thích âm thanh lớn, thường được đúc trên quai chuông với mong muốn chiếc chuông được đúc có âm thanh như ý muốn.


Bệ ngạn



(còn gọi là bệ lao, hiến chương) là con thứ tư của rồng, có hình dáng giống hổ, răng nanh dài và sắc, có sức thị uy lớn. Theo truyền thuyết, bệ ngạn rất thích lý lẽ và có tài cãi lý đòi sự công bằng khi có bất công, nhờ vậy bệ ngạn thường được đặt ở cửa nhà ngục hay pháp đường, ngụ ý răn đe người phạm tội và nhắc nhở mọi người nên sống lương thiện.



Thao thiết
 

con thứ năm của rồng, là linh vật có đôi mắt to, miệng rộng, dáng vẻ kỳ lạ. Thao thiết tham ăn vô độ, được đúc trên các đồ dùng trong ăn uống như ngụ ý nhắc nhở người ăn đừng háo ăn mà trở nên bất lịch sự.


Công phúc

 



Con thứ sáu của rồng, là linh vật thích nước nên được khắc làm vật trang trí ở các công trình hay phương tiện giao thông đường thủy như cầu, rãnh dẫn nước, đập nước, bến tàu, thuyền bè... với mong muốn công phúc luôn tiếp xúc, cai quản, trông coi lượng nước phục vụ muôn dân.


Nhai xế



Con thứ bảy của rồng - là linh vật có tính khí hung hăng, thường nổi cơn thịnh nộ và ham sát sinh, thường được chạm khắc trên các vũ khí như đao, búa, kiếm, xà... ngụ ý thị uy, làm tăng thêm sức mạnh và lòng can đảm của các chiến binh nơi trận mạc.

Toan nghê



(còn gọi là kim nghê) - con thứ tám của rồng - linh vật có mình sư tử, đầu rồng, thích sự tĩnh lặng và thường ngồi yên ngắm cảnh khói hương tỏa lên nghi ngút. Toan nghê được đúc làm vật trang trí trên các lò đốt trầm hương, ngụ ý mong muốn hương thơm của trầm hương luôn tỏa ngát.



Tiêu đồ




(còn gọi là phô thủ) - con thứ chín của rồng - là linh vật có tính khí lười biếng, thường cuộn tròn nằm ngủ, không thích có kẻ lạ xâm nhập lãnh địa của mình. Tiêu đồ được khắc trên cánh cửa ra vào, đúng vào vị trí tay cầm khi mở, ngụ ý răn đe kẻ lạ muốn xâm nhập nhằm bảo vệ sự an toàn cho chủ nhà.

Ngoài chín con nói trên, gia đình rồng còn có một số linh vật khác như: tù ngưu - linh vật giỏi về âm nhạc; trào phong - linh vật được gắn trên nóc nhà ngụ ý chống cháy và thị uy kẻ xấu (giống li vẫn); phụ hí - linh vật bảo vệ bia mộ.


Tù ngưu 


Trào phong 


Phụ hí

Sưu Tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 con của rồng

Chọn nghề và phương hướng ở thông qua ngũ hành tứ trụ –

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Mộc thường thích hướng Đông. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến: Vật liệu gỗ, đồ gỗ, đồ gia dụng, đồ trang hoàng, gỗ thành phẩm, nghề giấy, trồng trọt, trồng ho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a, nuôi cấy giống cây, các vật lễ thần, hương liệu, các thực phẩm có tố chất thực vật.

am-duong-ngu-hanh

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Hỏa thường thích hướng Nam. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến các phương diện như: Chiếu sáng, phát sáng, quang học, nhiệt độ lớn, dễ cháy, các loại dầu, các loại cồn, thực phẩm nóng, thực phẩm, cắt tóc, mỹ phẩm hóa trang, trang sức trên người, văn nghệ, văn học, dụng cụ văn phòng phẩm, học sinh văn hóa, văn nhân, tác giả, tác phẩm, biên tập, nhà giáo, hiệu trưởng, thư ký, xuất bản, công vụ, giới chính trị…

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Thổ thường thích nơi trung tâm, bàn địa. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh liên quan đến các phương diện như: Đất đai, bất động sản, nông thôn, gia súc, vải vóc, quần áo, đồ dệt, chất liệu đá, vùng núi, xi măng, kiến trúc, buôn bán nhà ở, áo mưa, ô dù,  các vật phẩm có chứa nước, đồ phông bạt,đồ cổ, người trung gian, luật sư, quản lý, buôn bán, thiết kế, cố vấn, làm về tang lễ, xây dựng bia mộ, quán lý nghĩa trang, tăng ni…

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Thủy thường thích hướng Bắc. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh liên quan đến các phương diện như: Hằng hải, các loại dung dịch lạnh khó cháy, băng tuyết, các loại cá, thủy sản, thủy lợi, đông lạnh, đóng băng, đánh bát, dọn rửa, nước chảy, càng khâu, bể bơi, ao hổ, phòng tắm, buôn bán thực phẩm nguội, phiêu du, lướt sóng: các tính chất thuộc Thủy: lưu động, tính liên tục, dễ thay đổi, tính chất mang tính âm, sạch sẽ, làm việc trên biển, du lịch, biểu diễn, vận động, hướng dẫn viên, dụng cụ đồ chơi, ảo thuật, phóng viên, trinh thám, công ty du lịch, dụng cụ cứu hỏa, dụng cụ câu cá, ngành y học, kinh doanh dược phẩm, bác sỹ , y tá, bói toán…

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Kim thường thích hướng Tây. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến các phương diện như: Vật liệu tơ lụa hoặc các vật liệu đồ dùng kim loại, các đồ cứng chắc, quyết đoán, võ thuật, kiên định, quản lý, ô tô, giao thông, tiền tệ, công trình, giống cây, khai khoáng, đại diện dân ý, chặt gỗ, cơ khí…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nghề và phương hướng ở thông qua ngũ hành tứ trụ –

Vị trí đặt máy hút mùi hợp phong thủy –

Phần lớn máy hút mùi được lắp trong phòng bếp, nên chúng ta có thể áp dụng nguyên lý phong thủy khá đơn giản để lắp đặt thiết bị này. Đặc tính ‘động’ của máy hút mùi rất hợp với nguyên tắc ‘động’ trong phong thủy. Vì thế, nó nhất thiết phải được đặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phần lớn máy hút mùi được lắp trong phòng bếp, nên chúng ta có thể áp dụng nguyên lý phong thủy khá đơn giản để lắp đặt thiết bị này.

Đặc tính ‘động’ của máy hút mùi rất hợp với nguyên tắc ‘động’ trong phong thủy. Vì thế, nó nhất thiết phải được đặt ở hướng cát của căn nhà như: hướng sinh khí, hướng diên niên, hướng thiên y trong bát trạch của Cửu cung phi tinh.

Chức năng của máy hút mùi là thông qua sự chuyển động của các cánh quạt, hút hết không khí bẩn ra khỏi phòng. Như vậy, cùng lúc chúng ta có được hai yếu tố:

– Yếu tố động: yếu tố này đương nhiên là do sự chuyển động của các cánh quạt tạo nên.

– Yếu tố khí: là khí bị máy hút ra ngoài.

may-hut-mui

Trong Huyền học, động lực học và khí học là hai lý thuyết vô cùng quan trọng. Nếu nắm chắc hai lý thuyết này, thậm chí sẽ có thể thay đổi hẳn số mệnh.

Trong phong thủy, “động” là thuộc dương, có ý nghĩa mở rộng, tăng cường…vì thế, rất nhiều nhà phong thủy đã tận dụng các thứ “động” để tăng cường sức mạnh của một hướng nào đó, chẳng hạn như bể cá ( trong đó cá và nước đều là những thứ có đặc tính động) hoặc đồng hồ báo thức với con lắc hoạt động không ngừng.

Từ đó có thể thấy, đặc tính “động” của máy hút mùi rất hợp với nguyên tắc “động” trong phong thủy. Vì thế, máy hút mùi nhất thiết phải được đặt ở hướng cát của căn nhà như: hướng sinh khí, hướng diên niên, hướng thiên y trong bát trạch của Cửu cung phi tinh. Sức mạnh của các hướng này nhờ “động” của máy hút bụi mà được tăng cường.

Ngược lại, nếu máy hút mùi được đặt tại các hướng “tuyệt mệnh”, “ngũ quỷ”, “lục sát” hay không may nằm tại các hướng hung như “ngũ hoàng”, “nhị thất” thì thứ được tăng cường sức mạnh lại chính là sát khí.

Vì phần lớn máy hút mùi được lắp trong phòng bếp, nên chúng ta có thể áp dụng nguyên lý phong thủy khá đơn giản để lắp đặt thiết bị này. Tốt nhất hãy lắp ở hướng Thanh Long ( theo tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ; đứng hướng mặt vào bức tường đối diện cửa ra vào để xác định, tường bên trái cửa ra vào chính là hướng Thanh Long).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt máy hút mùi hợp phong thủy –

Cải thiện phong thủy gian áp mái - giải pháp tận dụng không gian

Ngày nay, khi diện tích hạn hẹp, việc cải thiện phong thủy gian áp mái để tối ưu hóa không gian là rất cần thiết.
Cải thiện phong thủy gian áp mái - giải pháp tận dụng không gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy phương Đông, gian áp mái là nơi phạm nhiều lỗi, không thích hợp để sử dụng.

Cai thien phong thuy gian ap mai - giai phap tan dung khong gian hinh anh
 
Đặc điểm của gian áp mái là diện tường nghiêng, đúng hơn là mái nhà kiêm luôn phần tường. Tường nghiêng trong phong thuỷ có ảnh hưởng xấu tới chủ nhân.
 
Các mái dốc nghiêng chèn ép nguyên khí của người ngủ hay người làm việc bên dưới gây căng thẳng, mệt mỏi, cản trở quá trình sáng tạo. Khi ở trong phòng, trần nghiêng còn khiến cho tầm nhìn bị lệch. Để hóa giải điểm bất lợi của gian áp mái, gia đình có thể sử dụng gương và ánh sáng đèn bố trí hợp lý để có cảm giác độ nghiêng được nâng lên; việc quét sơn cũng đem lại hiệu quả tương tự.
 
Tốt hơn gia đình nên dùng những căn phòng này làm phòng chơi cho trẻ, nơi sinh hoạt của người lớn hoặc các hoạt động mang tính tạm thời khác. Hoặc nên biến nó thành một căn phòng có diện tích nhỏ hơn nhưng mang hình dáng bình thường thay vì căn phòng lớn có bức tường nghiêng. 
 
Một giải pháp cũng khá tốt là biến chỗ mái dốc thành tủ chứa đồ. Phòng nào có trổ cửa sổ mái để lấy ánh sáng thì phải làm sao để nhìn thấy được bầu trời nhiều hơn chứ không chỉ là một khoảnh nhỏ.
 
Ngoài ra, do vị trí nằm ở sát mái nhà nên không gian bên trong của tầng áp mái thường để lộ hệ thống xà nhà, dầm, kèo cột. Theo phong thủy, xà nhà, kèo, dầm nhà nằm phía trên đầu sẽ khiến người bên dưới có cảm giác bị đè ép, làm tổn hại đến tinh thần. Do đó, gia đình nên làm trần giả, trần thạch cao uốn nghiêng theo mái nhà hoặc làm hình vòm cong, giật cấp… giúp che đi hệ thống xà, kèo cột, giúp không gian thêm thoáng đãng, rộng rãi. Đó là cách cải thiện phong thủy gian áp mái khá hiệu quả và khả thi.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện phong thủy gian áp mái - giải pháp tận dụng không gian

5 lý do dễ khiến hôn nhân tan vỡ

"Không hợp nhau" thường là lý do nhiều cặp vợ chồng đưa ra nhất khi giải thích vì sao đường ai nấy đi. Thực chất, có nhiều nguyên nhân khiến tổ ấm tan vỡ mà người trong cuộc không mấy khi nói tới.
5 lý do dễ khiến hôn nhân tan vỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những đúc kết từ các chuyên gia tâm lý của Sheknows, về những lý do phổ biến nhất khiến hôn nhân tan vỡ:

Xung khắc tính nết

Một số cặp vợ chồng không gặp bất cứ khó khăn gì khi thống nhất với nhau về mọi việc trong cuộc sống, nhưng lại có những đôi chẳng thể tìm được điểm chung. Ở những đôi này, mọi thứ thường bắt đầu khá tốt đẹp, bởi sự khác biệt ý kiến về mọi thứ khiến họ cảm thấy thú vị và điều đó tạo sự thu hút, hấp dẫn hai người với nhau. Nhưng, khi ngọn lửa đam mê đó nguội dần và cả hai bắt đầu bước vào cuộc sống thật, buộc phải đưa ra những quyết định của người trưởng thành, những mặt bất đồng của họ bắt đầu gây mâu thuẫn.

Sự đối lập tạo ra một sức hấp dẫn nhất định, nhưng khi phải tạo dựng cuộc sống chung, cùng nuôi dạy con cái và có những mối ràng buộc, sự xung khắc có thể gây ra nhiều thất vọng hơn và thường sẽ trở thành yếu tố chính dẫn đến sự xa cách giữa hai người.

Ngoại tình

Không chung thủy thường là nguyên nhân gây rạn nứt giữa nhiều cặp vợ chồng. Khi bắt đầu cuộc sống chung, hai người thường thề nguyền là sẽ mãi yêu nhau, nhưng khi \"một nửa\" không thể thực hiện điều đó, làm sao bạn có thể tin vào họ nữa? Mặt khác, ngoại tình thường xảy ra khi mối quan hệ của hai người đã có sẵn khúc mắc nào đó, vì vậy, khi một người tìm cách để lên giường cùng người khác, ngoài vợ hay chồng mình, thì tổ ấm của họ đã xuống dốc không phanh.

Khoảng cách ngày càng xa

Sợi dây ràng buộc giúp mối quan hệ vợ chồng bền chặt và phát triển đúng hướng nhưng nó có thể sẽ bị sờn rách và mòn dần theo thời gian. Điều gì đã tạo nên sức mạnh gắn kết hai người lại với nhau và giúp các bạn vượt qua những khó khăn, áp lực? Điều gì khiến sự thân mật giữa các bạn lúc đầu lại hoàn toàn thay đổi sau thời gian chung sống?

Khi khoảng cách hiện hữu, bạn không còn nhìn vào mắt bạn đời như nhìn vào người mình từng yêu thương, mà sẽ có cảm giác họ như người xa lạ. Không nhiều đôi có thể duy trì hôn nhân bền vững khi tách biệt nhau quá xa, và thường điều đó thể hiện mối quan hệ của họ đã đến thời chấm hết.

Ham muốn phai nhạt

Thật khủng khiếp khi dễ dàng nhầm lẫn giữa tình dục và tình yêu. Bạn muốn ở bên một người (và lên giường với họ) 24/7, và nghĩa đó phải là tình yêu? Không chắc. Nhiều mối quan hệ kết thúc đơn giản vì sự gắn bó về thể xác không còn và hai người, vốn chẳng có gắn kết nào ngoài sex, sẽ khó mà tiếp tục muốn ở bên nhau, khi một hoặc cả hai đều thấy cuộc sống chung quá nhạt nhẽo.

Nhu cầu cuộc sống khác nhau

Đây có lẽ là nguyên do gây đổ vỡ khó chịu nhất bởi vì mặc dù hai người có những mong muốn khác nhau trong cuộc sống, nhưng điều đó không có nghĩa là họ không còn yêu nhau nữa. Chẳng hạn, khi bạn muốn có con còn chàng lại không thích hay khi chàng muốn định cư ở vùng ngoại ô còn bạn lại ham du lịch vòng quanh thế giới... Đó đều là những tình huống khó khăn cần đối mặt và nếu không đạt được sự thỏa hiệp nào, hai người sẽ khó đi chung con đường.

Vương Linh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lý do dễ khiến hôn nhân tan vỡ

Nhìn môi đoán tính cách, đời sống tình cảm

Theo Lipsology - ngành phân tích đặc trưng đôi môi - bộ phận này có thể tiết lộ rất nhiều về tính cách cá nhân của mỗi người.
Nhìn môi đoán tính cách, đời sống tình cảm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-1 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-2
Môi mỏng Môi dày Môi đầy đặn
nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-3 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-4 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-5
Môi dài, rộng Môi căng mọng Môi trái tim
nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-6 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-7 nhin-moi-doan-tinh-cach-doi-song-tinh-cam-8
Môi trên dày, môi dưới mỏng Môi trên mỏng, môi dưới dày Môi Goidilocks (hoàn hảo)

Mộc Trà (theo tophealthy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn môi đoán tính cách, đời sống tình cảm

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Xem nhân duyên tiền định cho nam giới: Tuổi Giáp, Ất

Hôn nhân hạnh phúc là điều ai cũng đều mong muốn. Cùng xem nhân duyên tiền định cho nam giới sinh năm Giáp, Ất khi ghép đôi với 12 con giáp như thế nào nhé.
Xem nhân duyên tiền định cho nam giới: Tuổi Giáp, Ất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Có lẽ trước giờ chúng ta đã quen với việc xem tuổi nào hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân. Đó là cách xem nhân duyên theo địa chi 12 con giáp. Song còn có một cách nữa mà cổ nhân thường dùng để chọn vợ cho nam giới, đó là xem tuổi hợp duyên theo thiên can.
  Khi dựng vợ gả chồng, ngoài tuổi của nữ giới thì còn phải xem cả tuổi nam giới. Chính vì vậy, người xưa đã quy cách hóa cho 10 tuổi Can theo năm sinh, nhằm mục đích xem nhân duyên tiền định cho nam giới. Với cách này, nữ giới cũng có thể tự suy ra người chồng tương lai của mình nên là tuổi Can nào để có hôn nhân hạnh phúc bền lâu.


nhan duyen tien dinh cho nam gioi
 
  Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn cách để xem nhân duyên tiền định cho nam giới sinh năm Giáp, Ất. Hy vọng những thông tin bổ ích dưới đây có thể giúp các bạn phần nào trong hành trình tìm kiếm hạnh phúc của mình.  

1. Trai sinh năm Giáp

  Nam giới sinh năm Giáp gồm có các tuổi Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân.  

Lấy vợ tuổi Tý

  Theo tử vi, trai tuổi Giáp mà kết đôi với gái tuổi Tý thì sẽ có mối nhân duyên tốt đẹp, hạnh phúc trọn vẹn, bền vững lâu dài. Tuy nhiên một trong hai người nên tránh làm nghề tư pháp, nếu không con cháu dễ gặp tai họa khó lường.  

Lấy vợ tuổi Sửu, tuổi Dần

  Sự kết hợp giữa nam giới tuổi Giáp với nữ giới tuổi Sửu, tuổi Dần dễ khiến cho cuộc sống gia đình gặp nhiều khó khăn, bất hạnh. Khó khăn về đường con cái, con sinh ra dễ ốm đau bệnh tật, lớn lên cũng kém phần hiếu thuận với mẹ cha, đường học hành thi cử không được thuận lợi, sự nghiệp cũng bấp bênh, không được hanh thông.

Bạn đã biết 15 lỗi phong thủy cản trở nhân duyên thường gặp là gì hay chưa?
 

Lấy vợ tuổi Mão

  Trai sinh năm Giáp mà lấy vợ thuộc con giáp này thì khó có được hạnh phúc như ý muốn, hôn nhân kém phần hòa hợp, hai vợ chồng dễ lâm vào cảnh ly biệt, không được sống bên nhau lâu dài.


nhan duyen tien dinh tuoi giap
 
 

Lấy vợ tuổi Ngọ

  Nói chung hôn nhân giữa nữ giới tuổi Ngọ với nam tuổi Giáp không được hòa hợp. Ban đầu khi mới kết hôn, có thể vận trình tài lộc sẽ tăng tiến không ngừng nhưng dần dà dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố mà suy yếu dần.  

Lấy vợ tuổi Mùi, tuổi Thân

  Trai tuổi Giáp và gái tuổi Mùi, tuổi Thân mà lấy nhau thì khắc nhiều hơn là hợp, người nam sẽ bị suy giảm vận trình, như rồng không gặp nước thì khó bề thăng hoa tăng tiến. Nếu có công danh thì cũng không được bền lâu, nhanh chóng bị thoái vận.  

Lấy vợ tuổi Dậu, tuổi Tuất

  Đây là tuổi đẹp để nên duyên đôi lứa với nam giới sinh năm Giáp. Hai người sẽ có mối duyên lành, hạnh phúc ân ái bên nhau, con cái hiếu thảo, thông minh lễ nghĩa, vừa có tài lại vừa có lộc.  

Lấy vợ tuổi Hợi

  Nếu kết đôi với cô nàng tuổi Hợi thì nam giới sinh năm này sẽ có được gia đình hạnh phúc mĩ mãn, nhưng bạn sẽ phải hy sinh phần nào đường công danh sự nghiệp của mình, trước tốt đẹp nhưng càng về sau vận trình càng suy giảm.  

2. Trai sinh năm Ất

  Nam giới sinh năm Ất gồm các tuổi sau: Ất Mão, Ất Tị, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi. Vậy nhân duyên tiền định cho nam giới tuổi Ất với các tuổi khác như thế nào, mời các bạn theo dõi nội dung sau.  

Lấy vợ tuổi Tý

  Hai vợ chồng mà vợ tuổi Tý, chồng tuổi Ất thì hạnh phúc mĩ mãn, công danh sự nghiệp dễ thành, con cháu sau này thành danh khá giả. Có điều hai vợ chồng không được nhiều tài lộc mà phải tích cóp dần dần.  

Lấy vợ tuổi Sửu, tuổi Dần

  Trai tuổi Ất mà lấy vợ thuộc hai con giáp này thì hôn nhân cực kì hòa hợp, công danh sự nghiệp thăng tiến ầm ầm, song về sau gặp chút rắc rối khó khăn. Con cái trưởng thành, song có đứa kinh tế dư dả, có đứa lại chỉ bình thường.  

Lấy vợ tuổi Mão

  Cô nàng tuổi Mão nếu kết đôi với nam giới sinh năm Ất thì giai đoạn đầu hai vợ chồng làm ăn rất phát đạt, nhưng về sau lại gặp khó khăn, kinh tế bình thường, không quá dư dả. 

Có thể bạn quan tâm: Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước.


nhan duyen tien dinh tuoi At
 
 

Lấy vợ tuổi Thìn, tuổi Tị

  Hai vợ chồng sống bên nhau hòa thuận, hạnh phúc, con cái thông minh đỗ đạt. Vợ chồng có phúc hưởng lộc tuổi già.  

Lấy vợ tuổi Ngọ

  Nếu đã ngoài 20 tuổi thì nam giới sinh năm Ngọ lấy vợ thuộc con giáp này sẽ có cuộc sống ổn định, kinh tế khá giả, làm ăn kinh doanh phát đạt. Song nếu kết hôn sớm khi chưa đầy 20 tuổi thì sẽ gặp nhiều ngang trái, ban đầu mọi sự thuận buồm xuôi gió, vợ chồng hạnh phúc ân ái nhưng chẳng được dài lâu, về sau sẽ nảy sinh nhiều mâu thuẫn và vấn đề.  

Lấy vợ tuổi Mùi

  Trai tuổi Ất lấy gái tuổi Mùi, vợ chồng tâm đầu ý hợp, phú quý đầy nhà, con cháu đỗ đạt hiển vinh, dâu hiền rể thảo.  

Lấy vợ tuổi Thân

  Vợ chồng lấy nhau thì cuộc sống sung túc, làm ăn xuôi chèo mát mái, song về sau dễ gặp vấn đề, nhân duyên mỏng manh khó bền lâu.  

Lấy vợ tuổi Dậu

  Nên duyên vợ chồng với cô gái tuổi Dậu, ban đầu người nam mà hiển vinh, kinh tế vững vàng, công danh rộng mở thì càng về sau càng nảy sinh nhiều vấn đề. Còn nếu kết hôn còn nghèo khó thì sau lại thảnh thơi, tiền bạc dư dả.   

Lấy vợ tuổi Tuất, tuổi Hợi

  Cuộc sống gia đình khá bình an. Khi còn trẻ mà gian nan vất vả thì sau này sẽ được hưởng phú quý. Nếu theo nghiệp học hành thì một trong hai người sẽ thi đỗ rất cao. Tuy nhiên trong cuộc sống sẽ có vài sự cố, cần cẩn trọng đề phòng.   Thiên Thiên

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão Xem cung mệnh vợ chồng, quan trọng không kém gì xem tuổi Nam nữ tuổi xung khắc có nên kết hôn với nhau hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nhân duyên tiền định cho nam giới: Tuổi Giáp, Ất

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Tử vi người sinh ngày Nhâm Thìn cho thấy tài năng, sự quyết đoán tuy nhiên thành đạt muộn. Trụ ngày Nhâm Thìn nên cẩn thận với sắc dục.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Nhâm Thìn cho thấy tài năng, quyết đoán, không sợ hãi trước quan quyền, tuy nhiên thành đạt muộn. Trụ ngày Nhâm Thìn nên cẩn thận với sắc dục. 


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Thin hinh anh
 
Sinh ngày Nhâm Thìn  tọa mệnh năng tàng Thương, Sát, Kiếp, là tổ hợp của mệnh chất Thủy Thổ Mộc, hóa giải Nạp âm của Dương Thủy, mệnh tạo Nhân - Trí - Tín, mệnh tư Hoa Cái. Mệnh chủ nên hợp tác với trụ ngày Đinh Dậu, đường đời tất gặp Hợi Thủy.

Trụ ngày Nhâm Thìn có sức chịu đựng, chí thú lớn. Nhâm Thủy sinh trên Thìn Thổ, mặc dù vận khí không đi đầu, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến Thìn Thổ. Hơn nữa, trong Thần Thổ tàng cung Mộc Thương, khắc chế năng lượng của Mậu Thổ, vậy nên mệnh chủ luôn không lo lắng, không sợ hãi trước quan quyền, cũng không thuộc dạng dễ sinh sự. 
Không nên lơ là phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ
Cha mẹ nào cũng thương con, vì vậy việc quan tâm đến phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ là điều rất cần thiết, không thể bỏ qua.

Mệnh chủ ngày Nhâm Thìn rộng lượng, lương thiện, không ngừng tích đức cho bản thân. Ngoài ra, họ sở hữu nhiều tài năng, trí thông minh hơn người, khả năng quyết đoán, không dễ dàng nhận thua. Đặc điểm tính cách nổi bật của người trụ ngày Nhâm Thìn là  thích nghe lời ngon ngoạt, không thích lời lẽ cứng rắn. 
  Người sinh ngày Nhâm Thìn có tài nhưng thành đạt muộn. Họ không nên kinh doanh do có hiện tượng tài đến tài đi, đặc biệt thích hợp làm việc trong các lĩnh vực như: công quyền, giáo viên, luật sư, tài chính. Tuy nhiên, trong công việc dễ gặp tiểu nhân quấy rối nên cần cẩn thận đề phòng.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Thin hinh anh 2
 
Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thìn thấy sự khác biệt trong đường tình duyên của nam nữ. Nam mệnh có hôn nhân ổn định, tuy nhiên cần đề phòng sự tổn hại do sắc dục. Nữ mệnh có vận đào hoa, cẩn thận cám dỗ bên ngoài, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè nam nữ, nếu không sẽ dễ dẫn đến việc ngoài ý muốn, không giữ được nữ đức, hôn nhân bị quấy nhiễu.
  Bát tự trụ ngày Nhâm Thìn thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Ngọ, Ất Sửu, Ất Tỵ, Ất Mão, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Sửu, Mậu Thân, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Tý, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Dậu, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
► Xem tử vi hôm nay của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất

Chi Nguyễn

Xem Clip để tìm hiểu về ý nghĩa của câu "Ở hiền gặp lành"
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Kiến thức phong thủy. Cách bố trí ánh sáng phòng khách sang trọng –

Nguyên tắc phong thủy đặc biệt cấm kỵ phòng khách thiếu ánh sáng. Phòng khách đầy đủ ánh sáng sẽ mang đến cho gia đình bạn may mắn, hài hòa và yên bình Hãy tham khảo những gợi ý bài trí ánh sáng dưới đây để tìm được giải pháp hợp lý cho căn phòng! Ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tắc phong thủy đặc biệt cấm kỵ phòng khách thiếu ánh sáng. Phòng khách đầy đủ ánh sáng sẽ mang đến cho gia đình bạn may mắn, hài hòa và yên bình

Hãy tham khảo những gợi ý bài trí ánh sáng dưới đây để tìm được giải pháp hợp lý cho căn phòng!

Phòng khách có tầm quan trọng đặc biệt trong ngôi nhà bởi đây không chỉ là không gian sinh hoạt chung cho cả nhà mà còn là nơi để chủ nhân tiếp đãi khách quý, do vậy không gian này luôn cần được đảm bảo sao cho đủ sáng. Nhưng bố trí ánh sáng thế nào cho hợp lý, đẹp mắt nà hợp phong thủy vẫn còn là băn khoăn của nhiều người.

1847161e7370

Ánh sáng tự nhiên tỏa đều đồng thời có yếu tố có lợi cho sức khỏe vì vậy bạn nên tận dụng nguồn sáng tự nhiên càng nhiều càng tốt. Nếu ngôi nhà của bạn ít mặt thoáng, bạn có thể sử dụng kính hoặc gạch kính thay cho những bức tường gạch thông thường. Giếng trời cũng là một giải pháp cung cấp ánh sáng hiệu tuyệt vời cho nhà thiếu sáng.

39c6a42e7370

Ngoài ra, bạn cũng nên sử dụng song song các loại đèn chiếu sáng. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chủng loại đèn như đèn chùm, đèn hắt, đèn âm trần, âm tường với nhiều mẫu mã đa dạng, đẹp mắt, giúp tạo ra điểm nhấn trong ngôi nhà. Nếu muốn ánh sáng trong phòng được tự nhiên, bạn có thể sử dụng loại đèn âm trần. Loại đèn này được đặt trong khoang trần, tạo ra ánh sáng sẽ tương phản với trần nhà và mang đến cảm giác như chính bề mặt đó đang phản chiếu ánh sáng.

2b24f5dentran1cfd6

Nếu bạn muốn nhấn mạnh một chi tiết trong phòng khách, hãy sử dụng ánh sáng để làm điểm nhấn cho chi tiết đó. Những chiếc đèn chiếu thẳng hoặc đèn huỳnh quang đặt phía sau đồ nội thất trong phòng sẽ làm nổi bật những bức tranh, bức điêu khắc… bạn muốn hướng đến. Nguồn ánh sáng trang trí ở những góc đặc biệt cũng đem lại cho phòng khách cái nhìn độc đáo hơn.

e64462dentran1b8bbc

Trên thực tế, chỉ cần 2 đến 3 loại đèn được bố trí hợp lý là phòng khách của bạn đã rất đẹp và đủ sáng. Nếu tham sử dụng quá nhiều loại đèn cũng như bố trí quá nhiều điểm nhấn ánh sáng, căn phòng của bạn rất dễ bị rối. Do vậy trước khi tiến hành bố trí lắp đặt hệ thống chiếu sáng, bạn nên lên ý tưởng về ánh sáng.

a46447dentuongb8bbc

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Cách bố trí ánh sáng phòng khách sang trọng –

Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Nhâm hướng Bính nên bố cục như thế nào? –

Bố cục toạ Nhâm hướng Bính: cửa chính mở tại hướng Đông đại thái cực, hướng Đông Bắc tiểu thái cực, sao chủ yếu là tương giao “6. 1”. Vận thế của ngôi nhà này bình ổn. Nhưng Nhất Bạch tinh là khí suy bại nên tài vận tương đối kém. Tài vận: Chậu rửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục toạ Nhâm hướng Bính: cửa chính mở tại hướng Đông đại thái cực, hướng Đông Bắc tiểu thái cực, sao chủ yếu là tương giao “6. 1”. Vận thế của ngôi nhà này bình ổn. Nhưng Nhất Bạch tinh là khí suy bại nên tài vận tương đối kém.

p34

Tài vận: Chậu rửa của bếp nằm tại hướng Bắc, hướng Bắc là vượng khí tài thần cho nên nó giúp đỡ cho tài vận của căn nhà.

Nếu muốn thúc tài vận thì phải lợi dụng căn phòng ở hướng Tây Nam, đặt một đôi tỳ hưu ở bệ cửa sổ mặt hướng ra ngoài để thu vượng khí bên ngoài cửa sổ.

Sức khoẻ nhân đinh: Nếu muốn người trong nhà mạnh khoẻ hoặc thêm nhân đinh thì vị trí bếp phải đặt hướng Bắc. Vị trí này là song bát chi tinh, cũng là vượng khí. Thiết kế bếp ở đấy chủ đinh khẩu và sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Nhâm hướng Bính nên bố cục như thế nào? –

Cửa hàng phải chọn hướng Nam, tránh hướng Đông Bắc –

Khi lựa chọn địa chỉ kinh doanh, yêu cầu thiết lập tại phía Bắc hướng Nam, mục đích là tránh sự chiếu sáng vào mùa hè và gió lạnh vào mùa đông. Chính vì vậy, phương vị tốt nhất là tại phía Bắc hướng Nam, tức lấy hướng Nam. Là một cửa hàng được sử dụn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi lựa chọn địa chỉ kinh doanh, yêu cầu thiết lập tại phía Bắc hướng Nam, mục đích là tránh sự chiếu sáng vào mùa hè và gió lạnh vào mùa đông. Chính vì vậy, phương vị tốt nhất là tại phía Bắc hướng Nam, tức lấy hướng Nam.

Là một cửa hàng được sử dụng với tính chất kinh doanh, khi tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải mở toàn bộ cửa của cửa hàng ra. Nếu cừa mở mà mở hướng Đông Tây, vậy thì, vào mùa hè, ánh sáng mặt trời sẽ từ sáng sớm đến chiều tối thông qua cánh cửa mà chiếu vào trong cửa hàng. Ánh sáng mặt trời mùa hè là ngọn lửa nóng bỏng, dân gian vẫn coi đó là khí hung. Những khí hung này không có lợi cho hoạt động kinh doanh cửa cửa hàng, khí hung vào cửa hàng cắc nhân viên bán hàng chịu ảnh hưởng đầu tiên. Nhân viên cửa hàng khi bị mặt trời chiếu vào người, miệng lười khô, đầu óc mất tập trung, toàn thân mồ hôi, rất khó có thể làm việc tốt. Hiệu quả làm việc của nhân viên sẽ bị giảm sút hoặc tự lấy vật nào đó che đi ánh mặt trời, hoặc cố gắng dừng vào chỗ mát, hoặc dùng quạt điện thổi dữ dội.

Những nhân viên trong trường hợp trên, nhất định trong lòng như lừa dốt, chính vì vậy khí thế giảm sút, bán hàng chỉ là ứng phó đơn giản với khách hàng, không coi khách hàng là “thượng đế”, thậm chí đối xử rất thô lỗ với khách hàng. Trong những trường hợp như vậy, đương nhiên không thể bàn việc buôn bán rồi.

cliff

Thứ hai chịu những phiền nhiễu từ khí hung đó là các sản phẩm của cửa hàng, sản phẩm của bạn dưới cái chiếu kịch liệt của ánh mặt trời, rất dễ biến thành những đồ ẩm mốc, giòn gãy, nghiêm trọng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bên trong của sản phẩm. Nếu sản phấm để không lâu có thể bán ngay, thì còn ảnh hưởng không lớn, nếu sản phẩm mà quá lâu không bán được thì trở thành đồ bỏ đi mà thôi. Kết quả là việc làm ăn không những không thành công mà ngược lại còn bị lỗ vốn.

Thứ ba đó là khách hàng chịu những nhũng nhiễu của khí hung. Ánh mặt trời mạnh mẽ chiếu vào cửa hàng sẽ làm cho khí nóng gây ức chế cho mọi người, đối với khách hàng, khi chịu không nổi thì sẽ bước ra khỏi cửa hàng. Hơn nửa, chẳng có khách hàng nào chịu đựng dưới ánh nắng chói chang đó mà chọn sản phẩm. Cửa hàng khi đã không có khách, khí hung lại càng nặng nề hơn. Khí hung biến thành từ khí, cửa hàng này không thể tồn tại được.

Nếu cửa hàng quay về phía Bắc, mùa đông đến cũng không thể đón khách. Cho dù là gió Đông Bắc thổi, hay là gió Tây Bắc, đều sẽ thổi thốc vào trong cửa hàng qua những cánh cửa mở rộng. Trong dân gian cũng coi hàn khí là một loại khí hung, hàn khí quá nặng, sẽ không có lợi cho hoạt động kinh doanh của con người. Hàn phong mà ập đến, nhân viên của hàng lại chịu một khó khăn khác, nếu cơ thể khoẻ còn có thể chịu được, nếu cơ thể yếu thì dễ mắc bệnh. Cho dù nhân viên cửa hàng đã mặc thêm áo, nhưng hàn khí quá nặng thì nhân viên cửa hàng không muốn cử động nữa, không thể đạt được mục đích bán hàng của cữa hàng. Nhân viên cửa hàng vì gió lạnh mà không vận động sẽ khiến cho tốc độ tiêu thụ sản phẩm giảm.

Vậy nên, lựa chọn cửa hàng trên trục Bắc hướng Nam tức là lấy phía Nam, thì có thể tránh được những phiền phức và bất lợi mang tính thời tiết đem đến cửa phía Đông Tây và phía Bắc, việc làm ăn đó có khả năng tốt hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa hàng phải chọn hướng Nam, tránh hướng Đông Bắc –

Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà

Một trong những vật phẩm phong thủy vượng tài rất được ưa chuộng hiện nay là ngọc thạch. Không chỉ có tác dụng phong thủy, đây còn là đồ trang trí đẹp mắt, có
Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những vật phẩm phong thủy vượng tài rất được ưa chuộng hiện nay là ngọc thạch. Không chỉ có tác dụng phong thủy, đây còn là đồ trang trí đẹp mắt, có tính thẩm mĩ cao. Nhưng đừng nên trưng bừa bãi nhé, hãy nghe ## bày cách chọn ngọc thạch chuẩn phong thủy.


Huong dan chon ngoc thach phong thuy theo huong nha hinh anh
 
Chọn ngọc thạch chuẩn phong thủy là phải dựa vào hướng nhà, hướng phòng để trưng ngọc đúng màu, mang lại hiệu quả chiêu tài vượng lộc, bảo hộ bình an tốt nhất.
1. Tọa Tây hướng Đông   Theo nguyên lý ngũ hành sinh khắc thì phương Đông thuộc Mộc, mà Mộc khắc Thổ sinh tài nên bày ngọc thạch màu vàng là tốt nhất. Màu vàng thuộc ngũ hành Thổ, bày ở phương Đông thì nhất định phát tài phát lộc. Cửa hàng, cửa hiệu, văn phòng trưng một tấm ngọc thạch màu vàng hay một con phượng hoàng làm bằng ngọc màu vàng thì không gì tốt bằng.   2. Tọa Đông hướng Tây   Phương Tây thuộc ngũ hành Kim, Kim khắc Mộc sinh Tài nên ngọc thạch màu xanh lá cây là phù hợp nhất, không chỉ vượng vận mà còn bảo hộ bình an, gia tăng phúc khí.
 
Huong dan chon ngoc thach phong thuy theo huong nha hinh anh
 
3. Tọa Bắc hướng Nam   Phương Nam thuộc ngũ hành Hỏa, Hỏa khắc kim sinh tài nên bày ngọc thạch màu trắng. Bên cạnh đó, phương Nam Hỏa vượng, mùa hè nóng bức, màu trắng sắc lạnh có phần tiêu bớt nhiệt lượng, mang lại cảm giác mát mẻ, có thể kiềm chế tính nóng của người trong nhà, mang tới bình an, hiền hòa.   4. Tọa Nam hướng Bắc   Phương Bắc thuộc ngũ hành Thủy, Thủy khắc Hỏa sinh tài nên ngọc thạch màu đỏ là hữu dụng nhất, ngoài ra dùng màu hồng, tím cũng được. Các màu này đậm đà, có cá tính nên trưng bày trong nhà vừa đẹp, vừa sang, có tính thẩm mĩ cao.
Huong dan chon ngoc thach phong thuy theo huong nha hinh anh
 
Ngoài những hướng chính, thì các hướng phụ nên dùng ngọc thạch theo hướng dẫn như sau: Tây Nam dùng màu trắng, nâu, cà phê; Tây Bắc dùng màu xanh lá; Đông Nam dùng màu trắng; Đông Bắc dùng màu vàng.
  Ngọc thạch có thể khắc tạc các dạng linh thú cát tường như rồng, hổ, phượng hoàng, sư tử, lỳ lân, thiềm thừ,… hay những hình trang trí đẹp mắt. Song, chú ý là chọn hình nào phải xem kĩ tác dụng phong thủy của hình đó để tránh hại. 
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Đeo ngọc chỉ để ngắm hay còn chiêu nạp phúc khí Đeo ngọc dưỡng thân Vật phẩm tốt lành để sớm sinh con
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà

Cách làm bánh trung thu không ai giống ai của 12 chòm sao

Cách làm bánh trung thu của Bạch Dương nhất định sẽ khác với Song Ngư vì một người thì nóng vội còn người kia rất thích mơ mộng, được thế hiện sáng tạo của họ.
Cách làm bánh trung thu không ai giống ai của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách làm bánh trung thu của Bạch Dương nhất định sẽ khác với Song Ngư vì một người thì nóng vội còn người kia rất thích thực hiện điều gì thỏa mãn sự mơ mộng và khả năng sáng tạo của họ.   Không phải ai cũng có thể làm bánh, đặc biệt là bánh Trung thu tuy nhiên, giờ đây có rất nhiều cách sáng tạo trong việc làm bánh để tạo cảm hứng cho từng tính cách, sở thích của từng người. Đây là lý do mà cách làm bánh Trung thu của từng cung hoàng đạo hoàn toàn không giống nhau. 
 
Vậy sao chúng ta không thử dựa trên các đặc điểm nổi bật của từng cung hoàng đạo để xem họ sẽ làm bánh Trung thu như thế nào nhỉ?  

Bạch Dương 

  Với tính cách thoải mái, dễ chịu cũng như vô tư nhất trong các cung hoàng đạo Bạch Dương ưu tiên sự đơn giản trong mọi việc. Vì thế, cách làm bánh Trung thu của họ cũng không phải ngoại lệ. Họ sẽ chọn làm những kiểu bánh đơn giản hoặc nhân bánh sẽ làm theo phương pháp truyền thống.

Thêm nữa, vì thích sự mới lạ nên có thể hình thù bánh có khác thường một chút bạn cũng đừng vội chê bánh của Bạch Dương nhé. Họ cũng không đủ kiên trì để làm việc gì từ đầu đến cuối nên bánh có hơi sượng vì chưa chín kỹ, hình dáng bánh chưa hoàn hảo thì cũng đừng ngạc nhiên. 

Ngoài ra, khi mà cảm thấy các bước làm có vẻ phức tạp, họ sẽ chọn làm chiếc bánh nhỏ xinh gọi là góp vui cùng mọi người chứ không đủ "dũng cảm" để làm bánh to.

Xem thêm: 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, ai lý trí ai cảm tính?
 
Cach lam banh trung thu khong ai giong ai cua 12 chom sao
 

Kim Ngưu 

  Ít ai khéo léo và giỏi việc nội trợ như Kim Ngưu vì thế, mỗi dịp được làm bánh Trung thu cũng là cơ hội để họ trổ tài nấu nướng trước mặt bạn bè, người thân. Kim Ngưu là một trong những chòm sao vô cùng khó tính và khắt khe, đặc biệt họ là những con sâu mê ăn ngon như nên chắc chắn sẽ cẩn thận nếm thử từng vị, từng vị một rồi mới bắt tay vào làm.

Hơn nữa, họ cũng là cung hoàng đạo nổi tiếng vì yêu thích các giá trị truyền thống, với tính cách khá cứng nhắc, cầu toàn cao nên không khó hiểu nếu sự lựa chọn của Kim Ngưu là làm những chiếc bánh Trung thu có hương vị truyền thống. 
 

Song Tử 

  Song Tử là chòm sao rất hào hoa, đa tài vì thế nấu nướng, làm bánh không thể làm khó những người thuộc cung hoàng đạo này. Ngoài ra, họ cũng là người khá khắt khe, tỉ mỉ trong từng bước làm bánh, vì thế, nếu được thưởng thức món bánh Trung thu do họ làm ra bạn sẽ không ngừng trầm trồ vị vị của bánh rất ngon.

Không những thế, với khả năng sáng tạo của mình thì bánh truyền thống sẽ được xem là nhàm chán, những chiếc bánh họ làm thường khá bắt mắt, màu sắc thu hút. Đó có thể là bánh có màu xanh, màu tím như bánh Trung thu vị trà xanh, khoai môn,... hoặc trên bánh có gắn những hình bông hoa đẹp mắt.

Xem thêm: Những mâm cỗ Trung Thu đẹp lòng người lớn, vui lòng con trẻ
 
Cach lam banh trung thu cua Song Tu
 

Cự Giải 

  Cự Giải là một cung hoàng đạo luôn hướng về gia đình, về những điều bình yên và ổn định. Vì thế, cách làm bánh Trung thu đối với họ không quan trọng bằng việc có những ai cùng làm với mình. Họ xem đây là hoạt động gắn kết mọi người lại gần nhau nên luôn muốn cả nhà cùng bắt tay vào làm bánh. Người nhào bột, người làm nhân, người tạo khuôn cho bánh, người nhận nhiệm vụ cho bánh vào lò... thì bánh sẽ là thành quả của tất cả các thành viên trong nhà.

Không khí tươi vui, rộn ràng khi mỗi người một việc sẽ mang lại niềm vui khôn tả cho Cự Giải. Những chiếc bánh chỉ thể hiện giá trị tinh thần đối với họ nên dù bánh không ngon, màu sắc không chuẩn, mùi vị không hợp họ vẫn vui vẻ ngồi ăn cùng mọi người.  
 

Sư tử 

  Sư tử luôn thích được là trung tâm của mọi sự chú ý bởi tính cách mạnh mẽ cùng những điểm thu hút khác biệt. Vì thế, chỉ mình họ mới biết họ muốn làm bánh hình dáng như thế nào, loại nhân gì, và điều quan trọng là đừng ai động đến các bước trong công đoạn làm bánh của họ vì họ sợ bị hỏng.

Tuy nhiên điểm yếu của họ chính là khả năng nấu nướng không được tốt nên dù rất muốn bánh Trung thu của mình đẹp nhất có thể nhưng vì tính cách không muốn nhờ dựa ai khiến thành quả của họ thường không được như ý. Hơn nữa, trong thâm tâm Sư Tử luôn nghĩ, sao phải làm bánh trong khi bạn có thể mua từ những thương hiệu nổi tiếng, vừa sang lại vừa đỡ mất thời gian. 
 
Cach lam banh Trung thu cua Cu Giai
 

Xử Nữ 

  Sự tỉ mỉ, cẩn thận của Xử Nữ không có ai đọ nổi, vì thế cách làm bánh Trung thu của họ cũng khá cầu kỳ, họ sẽ không chọn làm những món bánh truyền thống mà sẽ chọn những hình dáng bánh lạ mắt, hình thù đáng yêu và nhân bánh cũng thật đặc biệt.

Cung hoàng đạo hảo ngọt này rất thích làm bánh có nhân socola lạ miệng. Vì thế, nếu bạn là người mê đồ ngọt và được thưởng thức bánh do chính tay họ làm bạn hoàn toàn an tâm về vấn đề vệ sinh thực phẩm và đặc biệt là vị vừa ngon vừa lạ sẽ khiến bạn vô cùng thích thú.

Tham khảo: Trung Thu 2017: Chòm sao nào say trong hạnh phúc, chòm sao nào ôm nỗi cô đơn?
 

Thiên Bình

  Thiên Bình cũng biết nấu nướng, tuy không giỏi như nhiều cung hoàng đạo khá nhưng cũng đủ bạn cảm thấy hài lòng. Họ thích những gì mới lạ và đẹp mắt nên sẽ không ngại lên mạng tìm những kiểu bánh mới nhất trong năm mà mọi người đang làm và sau đó bắt tay vào thực hiện từng công đoạn một cách say sưa.

Sự khéo léo và khả năng cảm thụ cái đẹp của Thiên Bình lần này được thể hiện qua những chiếc bánh. Vì thế, khi được ngắm nghía chúng bạn sẽ không ngừng trầm trồ vì bánh Trung thu quá đẹp. Lý do cơ bản là những bánh nào xấu họ đã tự ăn hoặc cất kín vào một xó nào đó rồi.
 
Cach lam banh Trung thu cua Thien Binh
 

Hổ Cáp

  Tính cách bí ẩn, mạnh mẽ khó hiểu của Hổ Cáp khiến bạn có thể cho rằng những người này không bao giờ thích làm bánh. Tuy nhiên, thực tế sẽ khiến bạn bất ngờ khi họ trổ tài làm bánh Trung thu trước mặt bạn. Họ không cầu kì trong việc nên làm bánh gì vì đối với họ không quá quan trọng, họ cho rằng dù sao những món ăn truyền thống nên được giữ nguyên vẻ truyền thống của nó.

Vẻ ngoài của họ khiến bạn tưởng rằng họ hướng ngoại nhưng thực ra họ lại rất hướng nội, họ thích được làm bánh cho các thành viên trong gia đình thưởng thức hơn là đi mua ở ngoài tiệm. Được ăn bánh mình làm và thưởng trà cùng với bạn bè, người thân chắc chắn là điều mà Hổ Cáp rất thích mỗi dịp Trung thu về.
 

Nhân Mã 

  Với tính cách phóng khoáng, vô lo, vô nghĩ nên cung hoàng đạo Nhân Mã không quá quan trọng mình sẽ ăn gì, làm gì. Việc làm bánh chắc chắn là việc tùy hứng hoặc có thể được bạn bè rủ rê, ham vui nên họ cũng bắt tay vào làm. Vì không quá tập trung, để tâm vào việc của mình nên bánh của họ không ngon cũng là dễ hiểu.

Tuy nhiên một chút tính tò mò, ưa mạo hiểm khiến họ thích thử nghiệm làm những chiếc bánh Trung thu có phong cách mới lạ, có khi đó là món bánh bạn chưa được thưởng thức bao giờ. Dù sao điều này cũng đã đủ bạn hào hứng chờ đón bánh do chính tay Nhân Mã làm. Hi vọng nhiều sẽ dễ dẫn đết thất vọng nhiều nên bánh của họ nhiều khi bạn chỉ nên để ngắm hơn là ăn.

Xem thêm: Tuổi Mão cung Nhân Mã: Độc lập và đa tài

Cach lam banh Trung thu cua Nhan Ma
 
 

 Ma Kết 

  Cung hoàng đạo Ma Kết luôn đề cao vấn đề sức khỏe của bản thân cũng như các thành viên trong nhà, vì thế cách làm bánh của họ rất cầu kỳ, luôn đảm bảo sự sạch sẽ, hợp vệ sinh. Nếu bạn đang rảnh tay, hãy cố gắng giúp họ thực hiện vì những người thuộc cung hoàng đạo này rất thích được ai đó hỗ trợ những gì mà mình chưa thực sự xuất sắc.   Hơn nữa, họ không thích các loại bánh Trung thu truyền thống vì có quá nhiều chất béo. Họ cũng tin rằng hoa quả luôn tốt cho sức khỏe nên bánh Trung thu của Ma Kết nhất định sẽ có rất nhiều loại hoa quả, hạt khô như: hạnh nhân, sen khô, hạt điều,...   

Bảo Bình 

  Tưởng rằng con người luôn phá vỡ sự an toàn với suy nghĩ khác biệt như Bảo Bình sẽ thích làm những chiếc bánh Trung thu đầy màu sắc tươi mới, có vị đặc biệt nhưng thực tế về vấn đề ăn uống họ khá kỹ tính, không thích sự thay đổi.

Vì thế, bánh họ làm hoàn toàn theo phong cách truyền thống, nếu có thì thay đổi một chút với nhân đậu xanh nhưng vỏ bánh vẫn mang vẻ ngoài cổ điển.  
 
Cach lam banh Trung thu cua Bao Binh
 

Song Ngư 

  Với tính cách ngọt ngào, lãng mạn nên đối với Song Ngư đây là thời gian để tận hưởng hạnh phúc bên người thân và bạn bè. Bằng khả năng sáng tạo và sự khéo léo từ trong bản năng họ sẽ làm nên những chiếc bánh đẹp mắt với những màu sắc mơ mộng như hồng, tím.

Có thể nói, những chiếc bánh được chính Song Ngư làm sẽ đảm bảo hài hòa cả sắc cả hương, vị ngon thì miễn chê vì dường như ai cũng cảm nhận sự nhiệt huyết và tình cảm của họ trong từng chiếc bánh.
MiMo

Top 4 con giáp may mắn nhất trong dịp Tết Trung Thu 2017 Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát tán tai, cầu an Ý nghĩa Tết Trung thu truyền thống của Việt Nam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách làm bánh trung thu không ai giống ai của 12 chòm sao

Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Bài viết tiếp theo của tác giả Anh Việt về kiểm điểm tính chất sao. Trong bài này nói về vòng tràng sinh và một số bàng tinh khác.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Trường Sinh

Sao phúc thọ. Ở Mạng là người nhân hậu, có độ lượng, thọ.
Hạn gặp thì lợi cho sự sanh nở, được phúc.
Tại Dần, Thân, Tỵ, gặp Mã đồng cung là tốt, được may mắn, thành công. Đó là cách Mã ngộ Trường Sinh.
Nếu Mã ngộ Trường Sinh tại Hợi là trắc trở.
Trường Sinh ở tật ách thì đau yêu lâu khỏi.

Mộc dục

Chủ sự dâm dục, u mê, mau chán, bỏ dở công việc, đi xa, làm dáng.
Gặp Đào Hồng Riêu Cái chủ về tai họa hoặc tật bệnh do dâm dục mà ra.
Về nghề nghiệp, Mộc dục tại Mệnh chủ về công nghệ, nếu không gặp các sao tốt khác.
Người mệnh VCD, mà có Mộc dục tọa thủ, là người mau chán, hay bỏ dỡ việc, học không thành.

Quan đới

Chủ về chức vị ở Mạng là người ham công danh. Nhưng gặp sao xấu, thì chẳng tốt đẹp gì. Gặp sao tốt mới là tốt.

Lâm quan

Chủ sự khoe khoang, làm dáng, kiểu cách.
Gặp các sao tốt khác thì mới tốt, còn gặp sao xấu vẫn xấu.

Đế vượng

Chủ sự nhân hậu, chủ về công danh, phúc thọ, sự giải trừ tai họa. Gặp hạn là sanh sản tốt hoặc được công danh tốt, được thịnh vượng.
Mệnh, Thân có Đế vượng và Tử vi, là có tài chỉ huy.

Suy

Chủ sự sa sút kém cỏi.

Bệnh

Chủ sự bệnh tật, sự suy yếu, buồn rầu.

Tử

Chủ sự thâm trầm, kín đáo, đa cảm, đa sầu.
Chiết giảm phúc thọ.
Ở những người mà vòng Trường Sinh theo vòng ngược, tức là Âm Nam, Dương Nữ, Tử lại là Sinh.
Tử ở Tài, Điền, chủ sự giữ được của cải.

Mộ

Chủ sự u mê, nhầm lẫn
Mộ ở Phúc tại Tứ mộ (các cung Thìn Tuất Sửu Mùi) lại là tốt, có mộ kết phát.

Tuyệt

Chủ sự tiêu tán chiết giảm phúc thọ.
Tuyệt tọa thủ tại Mệnh chủ sự khôn ngoan nhiều mưu kế.

Thai

Chủ sự nhầm lẫn, chơi bời, sự sinh nở, thụ thai, giao hợp.
Đào hoa ngộ Thai tại Mệnh, không có cách giải, là người có tình ái lung tung. Đào hoa ngộ Thai tại cung phối, là tiền dâm hậu thú. Cứ xem Thai bất cứ ở cung nào, nếu Thai đụng phải Tuần Triệt hoặc các bại tinh, sát tinh, là người sanh thiếu tháng, hoặc nhỏ hay đau yếu.

Dưỡng

Chủ sự nuôi nấng, chăm chỉ, bắt đầu trỗi dậy.
Cung Mệnh có Dưỡng thì nuôi súc vật tốt và được nhiều người yêu mến.
Dưỡng ở Thân thì có nhiều con. Dưỡng ở Phúc đức (hoặc Mệnh) là làm con nuôi. Dưỡng ở Tử tức là có con nuôi.

Kình dương (hay Dương nhận), Đà la

Tại Mệnh, ở nơi đắc địa, thì quyền uy can đảm. Ở nơi hãm địa thì hung bạo, hay phá hoại.

Hỏa tinh, Linh tinh

Chủ sự phá hoại, tai nạn, bệnh tật, giảm thọ

Địa không, Địa kiếp

Tại cung đắc địa (Dần Thân Tỵ Hợi) thì chủ sự hoạch phát, hoạch phá, xảo quyệt. Tại các cung hãm, thì phá tán, gây tai họa, tật bệnh.

Thiên không

Sao chủ sự phá tán. Hạn gặp Thiên không chẳng làm được gì, người có công danh lớn là mất hết.
Mệnh có Đào hoa, Thiên không đồng cung là người mưu mẹo.
Mệnh có Thiên không, Hồng loan, là người thích tu hành.

Hóa kỵ

Sao xấu, chủ sự đố kỵ, độc hiểm, ghen ghét, tai họa, kiện cáo. Nhưng lại chủ sự bền vững về tiền bạc.
Đắc địa thì bớt ngại tai họa, bệnh tật.
Đồng cung với Nhật Nguyệt như mây ngũ sắc làm Nhật Nguyệt sáng thêm.
Tọa thủ tại Tỵ, Hợi gặp Liêm, Tham, chế bớt sự hung của Liêm Tham.
Gặp Cự môn đồng cung gây nhiều tai họa.
Hoặc gặp Lương, Khúc, cũng gây họa, Gặp Tuế Đà là kiện cáo, tật bệnh, Kỵ Đà Riêu gặp nhau che mất Nhật Nguyệt.
Gặp Kỵ hãm thủ Mệnh là xấu. Nếu cung Mệnh là Dương, năm canh là Dương, thì Kỵ bị chế ngự.

Đại hao, Tiểu hao

Chủ sự hao hụt, phá tán.
Tại hạn thì sa sút. Nhưng tại Mão Dậu là chúng thủy triều đông, có phát tài lớn, dễ phát lớn.

Tang môn, Bạch hổ

Chủ sự bi thảm, tang thương, bệnh tật, tai họa, giảm tài lộc, phát công danh. Nhưng đắc địa ở Dần Thân Mão Dậu thì bớt phá bại.
Bạch hổ Tấu thư đồng cung lại tốt, hổ đội hòm sắc là thi cử tốt; cầu danh có lợi.
Bạch hổ Phi liêm đồng cung là hổ mọc cánh, có việc vui, may mắn, cầu công danh lợi.

Thiên khốc, Thiên hư

Chủ sự phá bại, phá tán, hỏng việc, buồn rầu, tang thương, bệnh tật. Khốc Hư tại Tý Ngọ là đắc địa, chủ công danh lên cao nếu đóng tại Mệnh.

Thiên hình

Hung tinh chủ về sự dũng mãnh, sự chém giết, cắt mổ, cũng là sao nhà quân sự. Chế ngự được tánh dâm của Đào Hồng.
Cung Mệnh có Hình tại Dần, là cách Hổ ngậm kiếm, được oai dũng, có võ nghiệp hay công danh lớn. Hình, thêm Binh, Tướng, Ấn là cách con nhà văn võ có tài. Hình, Thiên Y tại Mệnh, Quan hay Di là cách y sĩ giải phẫu.
Gặp Tuần Triệt là gãy hết cách tốt của Hình. Gặp các sát tinh là chịu những tai họa.

Thiên riêu

Chủ sự đa nghi, hãm địa tại Mệnh là chủ sự dâm đãng.
Nhưng nếu đắc địa, thì dù có dâm đãng cũng không bị tai vạ, họa hại. Hãm địa thì nguy khốn vì tửu sắc. Đàn bà có cả Riêu và Đào hay Hồng, là gái bất chính.
Riêu gặp Long Phượng chủ sự cưới hỏi, sanh nở, tin vui, tài lộc.

Đường phù
Chủ sự lợi ích về công danh, sự đường bệ uy nghi tại Mệnh, sự lợi lộc về nhà đất tại Điền.
Đường phù gặp Bạch hổ là chủ sự bắt bớ, tù đày.

Cô thần Quả tú

Chủ sự cô độc, khắc nghiệt, khó tính. Nhưng tại Tài lại là giữ của tốt. Gặp tại hạn là có hại cho sự cưới hỏi, có hại cho tình vợ chồng.

Đẩu quân

Khắc nghiệt. Không tốt cho sự sanh nở. Giữ gìn của cải được tốt. Cung Tử tức có Đẩu quân thì hiếm con. Cung Quan có Đẩu quân Tử vi, thêm những sao tốt, thì công danh, phú quý được tốt đẹp. Gặp sát tinh là xấu, gian xảo.

Thiên thương Thiên sứ

Chủ sự buồn thảm, thất bại, bệnh tật, tai họa. Gặp thêm Xương Khúc càng xấu.

Kiếp sát

Chủ sự nham hiểm, tai họa. Gặp Kiếp sát tại hạn thì hay bị họa hại. Mệnh có Lưu hà, phòng chết bất ngờ vì tai họa.

Phá toái

Chủ sự phá tán, tai vạ. Có cả Phá toái và Phá quân tại Mạng là dũng mãnh, có công danh về đàng võ.

Thiên la địa võng

Chủ sự giam hãm tai họa.

Thái tuế

Chủ sự lạnh lùng, kiêu kỳ, hay nói hay lý luận. Được thêm những sao tốt tại Mệnh, là người nói năng đâu ra đấy và được phú quý. Xương Khúc Khôi Việt Thái tuế tụ cả tại Mệnh là đủ bộ văn tinh tốt, lợi cho việc học, thi cử, công danh.

Gặp Đà, Kỵ là xấu, có ngăn trở, kiện cáo, tai vạ, bệnh tật. Hoặc gặp các sát tinh cũng vậy.
Người có Hoa cái và Thái tuế tại Mệnh là ăn nói kiêu kỳ.

Quan phủ

Sao này chủ sự thị phi, kiện cáo, cũng chủ về người biết lý luận và giúp đỡ người. Gặp sao tốt thì tốt, gặp sao xấu thì xấu.

Tử phù Trực phù

Chủ sự buồn thảm, tang thương, sự ngăn trở trong công việc.

Tuế phá

Chủ sự phá tán. Người có Tuế phá ở Mệnh hay đau răng.

Điếu khách

Chủ sự kiêu kỳ, khinh người, khoe khoang, ham chơi, hay bệnh, lắm tai nạn. Tại Hạn, gặp Tang Điếu Hình hay bị tai nạn.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd