Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem mệnh chọn màu xe –

Theo quan niệm của một số người, màu sắc xe, biển số xe ảnh hưởng trực tiếp đến tiền tài, sức khỏe của chủ nhân. Dưới đây là cách để bạn chọn được màu xe, biển số xe hợp với mệnh và năm sinh của bạn. Người mệnh Hỏa Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của một số người, màu sắc xe, biển số xe ảnh hưởng trực tiếp đến tiền tài, sức khỏe của chủ nhân. Dưới đây là cách để bạn chọn được màu xe, biển số xe hợp với mệnh và năm sinh của bạn.

Người mệnh Hỏa

Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh lá cây. Có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu bạn cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây đôi khi quá nổi bật và không phù hơp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen.

Người mệnh hỏa sinh các năm: 1934, 1935, 1948, 1949, 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995.

(Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935, Mậu Tý 1948 & Kỷ Sửu 1949, Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957, Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965, Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979, Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987)

xanh la cay

Người mệnh Thổ

Người mệnh Thổ nên chọn xe màu đỏ, da cam, hồng. Có thể chọn màu nâu, vàng đậm, vàng nhạt, bạc, trắng. Nên tránh màu xanh lá cây và nhớ đừng lạm dụng màu xanh da trời, đen.

Người mệnh thổ sinh các năm 1938, 1939, 1946, 1947, 1960, 1961, 1968, 1969, 1976, 1977, 1990, 1991, 1998, 1999.

(Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939, Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947, Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961, Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969, Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977, Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.)

xe mau do

Người mệnh Kim

Người mệnh Kim nên chọn xe màu nâu, vàng đậm. Bạn cũng có thể mua xe màu trắng, vàng nhạt, xanh nước biển. Cần cân nhắc khi mua xe màu xanh lá cây và thận trọng với màu đỏ, da cam, hồng.

Người mệnh Kim sinh các năm 1932, 1933, 1940, 1941, 1954, 1955, 1962, 1963, 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993, 2000, 2001.

(Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933, Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941, Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955, Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963, Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971, Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985)

mau vang dam

Người mệnh Thủy

Người mệnh Thủy nên chọn xe màu trắng, vàng nhạt. Có thể sử dụng màu cùng mệnh như xanh nước biển, đen hay màu xanh lá cây. Bạn cần tránh những màu như nâu, vàng sẫm. Màu đỏ, da cam là màu khắc xuất cũng nên thận trọng khi lựa chọn.

Người mệnh Thủy sinh các năm 1936, 1937, 1944, 1945, 1952, 1953, 1966, 1967, 1974, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997.

(Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937, Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945, Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953, Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967, Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975, Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.)

mau trang

Người mệnh mộc

Người mệnh Mộc nên sử dụng xe có màu xanh nước biển, đen, tím. Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim.

Người mệnh Mộc sinh các năm 1942, 1943, 1950, 1951, 1958, 1959, 1972, 1973, 1980, 1981, 1988, 1989, 2002, 2003.

(Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943, Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951, Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959, Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973, Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981, Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.)

Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng hơn vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.

menh moc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh chọn màu xe –

Bạn có năng khiếu nghệ thuật không

Bạn tự nhận mình không có năng khiếu nghệ thuật? Biết đâu bạn có nhưng chưa được khai thác triệt để thì sao?
Bạn có năng khiếu nghệ thuật không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc bói bài:

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân: “Mình có năng khiếu nghệ thuật không".

3. Chọn một lá bài theo trực giác và xem đáp án.

ban-co-nang-khieu-nghe-thuat-khong ban-co-nang-khieu-nghe-thuat-khong-1 ban-co-nang-khieu-nghe-thuat-khong-2 ban-co-nang-khieu-nghe-thuat-khong-3

Maruko (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có năng khiếu nghệ thuật không

Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp

Nếu bạn bè khoe với bạn Dần một món đồ nào nào thì ngay lập tức bạn Dần cũng sẽ nghĩ “kế” để mình cũng phải có món này, bất kể là phải trả với cái giá bao
Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bn bè khoe vi bn Dn mt món đồ nào nào thì ngay lp tc bn Dn cũng s nghĩ kế” để mình cũng phi có món này, bt k là phi tr vi cái giá bao nhiêu.


► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Bảo Thư
Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian Top 4 con giáp nắm tiền đồ sự nghiệp xán lạn trong tầm tay Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc Top 3 nàng giáp một khi đã làm sếp thì mạnh mẽ hơn cả sếp nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp

Các loại cây tốt cho phong thủy (P1)

Trồng, bài trí cây xanh trong nhà vừa có tác dụng trang trí, vừa loại bỏ khí độc, làm sạch không khí và bổ sung oxy, mang lại năng lượng thiết yếu cho ngôi nhà. Sau đây là các loại cây trồng tốt cho phong thủy nhà bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cau có khả năng loại bỏ được tất cả các độc tố không khí trong nhà. Đây là loại cây đẹp, dễ trồng, dễ chăm sóc và phù hợp với mọi không gian kiến trúc trong nhà. Lá cây rủ xuống làm dịu môi trường xung quanh.

Cọ là một trong những loại cây có tác dụng cải thiện chất lượng không khí trong nhà tốt nhất. Bên cạch đó, cọ còn là cây dễ trồng và dễ chăm sóc.

Tre loại bỏ được các chất benzene, trichloroethylene, formaldehyde, tạo cảm giác yên bình, ấm áp cho bất cứ môi trường nào. Đặc biệt, tre có sức chịu đựng tốt nhất trước sự tấn công của côn trùng.

Huyết dụ dễ trồng trong điều kiện ít ánh sáng, sống tốt kể cả khi thiếu sự chăm sóc thường xuyên, loại bỏ các độc tố hoá học trong môi trường sống.

Thường xuân sống khỏe, dễ trồng, thường được trồng ở những nơi công cộng, có khả năng thích ứng tốt, trừ môi trường có nhiệt độ cao.


Chà là có thể chịu đựng mức độ ánh sáng thấp nhưng cần khoảng không gian rộng. Nó loại bỏ được phần lớn các chất gây ô nhiễm, đặc biệt là xylene.

Sung cảnh là cây trồng lớn, đẹp, có thể dùng trang trí trong nhà, dễ chăm sóc và có khả năng khử không khí độc.

Dương xỉ đẹp, tươi tốt và trồng trong mọi môi trường nhưng cần được chăm sóc thường xuyên.

Thạch lựu được xem là biểu tượng của “đa tử đa phúc” (đông con nhiều phúc). Các gia đình đều trồng cây lựu trước nhà bởi họ tin rằng, nó luôn đem đến điềm may và tin tốt lành cho gia chủ.

(Theo Dothi)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các loại cây tốt cho phong thủy (P1)

Xem tướng lưỡi đoán vận giàu nghèo

Xem tướng lưỡi đoán vận giàu nghèo: bạn đã thử xem chưa?
Xem tướng lưỡi đoán vận giàu nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem lưỡi bắt bệnh là việc làm thường thấy. Không chỉ dừng lại ở đó, hình dáng và màu sắc lưỡi cũng tiết lộ phần nào vận mệnh của đời người.


Trong cơ thể, lưỡi là cơ quan vị giác dùng để nhận biết mùi vị thức ăn. Khi quan sát hình dáng và màu sắc bộ phận này, người ta có thể đoán biết được phần nào thế giới nội tâm, tình trạng sức khỏe, trí tuệ, tính cách của mỗi người. Đó cũng chính là điều kiện tiên quyết vận mệnh giàu nghèo, sướng khổ của bạn.

1. Lưỡi đầy đặn, rộng, đầu lưỡi nhọn

Chủ nhân của tướng lưỡi này có tính cách bộc trực, không câu lệ hay để ý tới cảm giác của mọi người xung quanh. Thậm chí, đôi khi họ nói mà không suy nghĩ, khiến người đối diện bị tổn thương. Tuy nhiên, đó chỉ là những lời nói gió bay, bản thân họ không hề có ác ý.

Ngoài ra, đầu lưỡi nhỏ nhưng miệng lớn lại là dấu hiệu của người hay nói, có lối sống tự lập, cuộc đời suôn sẻ, dễ đạt được thành công trong sự nghiệp, cuộc sống. Trái lại, nếu đầu lưỡi to bản  nhưng mỏng thì cuộc sống vất vả, chật vật lắm mới có thể thành công.

Xem tuong luoi doan van giau ngheo hinh anh
 
2. Lưỡi như cánh hoa sen


Đặc điểm dễ nhận thấy của chiếc lưỡi như cánh hoa sen là màu sắc hồng hào, lưỡi không quá rộng hay quá hẹp, không quá mỏng hay quá dày.

Sở hữu tướng lưỡi cánh sen này, tài vận của bạn vô cùng khởi sắc. Dù làm ngành nghề nào cũng dễ dàng gặt hái được thành công hơn so với người khác. Đây là tướng người giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền bạc.

Hơn thế, họ có tính tình phóng khoáng, rộng lượng, biết thông cảm và nghĩ cho người khác. Họ thích giao thiệp rộng rãi, làm nhiều việc thiện nên được mọi người yêu mến, thường giữ địa vị khá cao trong tập thể.

Khám phá nguồn gốc và cá tính của bạn qua hình dáng bàn chân
Nghiên cứu chỉ ra rằng, bạn có thể biết nguồn gốc và cá tính của mình qua hình dáng bàn chân. Hãy quan sát và khám phá xem tổ tiên của bạn đến từ đâu.
3. Lưỡi nhỏ hẹp, có sắc thâm đen


Người có kiểu lưỡi nhỏ, hẹp, mỏng mà sắc khí lại thâm đen, không chỉ dễ mắc bệnh tật mà tài vận không tốt, cuộc đời vất vả, phải lao động cật lực mà không đủ ăn.

Cuộc đời người này trải qua không ít thăng trầm, sóng gió. Có lúc tưởng chừng như tiền bạc đầy kho nhưng lại có thể cạn kiệt bất cứ lúc nào, khi có biến cố xảy ra.

Do đó, nếu bạn có tướng lưỡi này, hãy thực hiện nếp sống tiết kiệm, đồng thời chăm chỉ luyện tập thể thao để nâng cao sức đề kháng, phòng chống nguy cơ mắc bệnh.

Ngoài ra, bạn cần tự tin vào chính mình, chủ động làm việc chăm chỉ và hướng đến nhiều việc thiện. Giữ vững niềm tin “đức năng thắng số”, cuộc đời bạn sẽ chuyển biến theo hướng tích cực hơn.

4. Đầu lưỡi vuông vắn, sắc khí hồng hào

Đầu lưỡi vuông vắn thường đi kèm với những đặc điểm như lưỡi đầy đặn, không quá rộng hay quá hẹp, sắc lưỡi sáng và hồng hào.

Nếu có kiểu lưỡi này, nhân duyên của bạn rất tốt. Bạn có tài ăn nói, cư xử khéo léo nên dễ được mọi người yêu mến.

Bên cạnh đó, tài vận và sự nghiệp của người này cũng hanh thông, không phải trải qua nhiều sóng gió. Cuộc đời bình yên, được hưởng phúc lộc từ con cháu.

► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

An Khánh (Theo 14944)


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lưỡi đoán vận giàu nghèo

Những điều cấm kỵ khi xem tướng –

1. Sau khi họ uống rượu. Lúc này men rượu làm thay đổi sắc khí mắt, mặt không phân biệt điều lành, dữ. Cử chỉ, thái độ, hành vi bị rượu làm thay đổi khó phân người hiền, ngu. 2. Sắc dục quá độ. Khi đã có sắc dục quá độ thì thần thái thay đổi, khí sắ
Những điều cấm kỵ khi xem tướng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ khi xem tướng –

24 điều nên nhớ

24 điều nên nhớ. Hãy đọc chậm dãi, và ghi nhớ những điều sau đây, chính là những điều mà bạn cần ghi nhớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy đọc chậm dãi, và ghi nhớ những điều sau đây, trong sổ tay cá nhân hay trong tiềm thức của bạn. Bạn hãy nhớ rằng…

1. Sự hiện diện của bạn là món quà của cả thế giới.

2. Bạn là duy nhất và không ai giống bạn cả.

3. Cuộc sống của bạn hoàn toàn phụ thuộc theo mong muốn của bạn.

4. Hãy biết tận hưởng trọn vẹn một ngày.

5. Hãy đếm những điều mà bạn hạnh phúc, đừng đếm những điều phiền muộn.

6. Bạn sẽ vượt qua được tất cả mọi thứ, dù có khó khăn đến đâu.

7. Có hàng tá câu hỏi và câu trả lời trong chính bạn.

8. Hãy trở nên có hiểu biết, can đảm và mạnh mẽ.

9. Đừng tự tạo những giới hạn cho chính bản thân bạn.

10. Có nhiều giấc mơ đang chờ được thực hiện.

11. Những quyết định cũng không kém phần quan trọng như những cơ hội mà bạn có.

12. Hãy vươn đến đỉnh cao của chính bạn, vươn tới ước mơ và khát vọng.

13. Không gì làm lãng phí năng lượng của bạn hơn là ngồi một chỗ và lo lắng về hàng tá chuyện.

14. Một người kiên nhẫn có thể chấp nhận một việc thậm chí còn hơn cả bản chất của sự việc đó.
15. Đừng biến bất cứ điều gì trở nên trầm trọng.

16. Hãy sống một cuộc sống thanh bình, đừng sống một cuộc đời tiếc nuối.

17. Hãy nhớ rằng một tình yêu nhỏ có thể đi cả một quãng đường dài.

18. Cũng hãy nhớ rằng nhiều thứ sẽ ra đi mãi mãi và không bao giờ quay trở lại.

19. Hãy nhớ rằng tình bạn là một sự đầu tư khôn ngoan.

20. Cuộc sống thật quý giá khi người ta ở bên nhau.

21. Hãy nhận ra rằng mọi thứ không bao giờ là trễ cả.

22. Hãy thực hiện những điều bình dị theo những cách phi thường nhất.

23. Hãy luôn nhớ về gia đình, luôn có những ước mơ, hy vọng và niềm hạnh phúc trong cuộc sống.

24. Thời gian luôn chuyển động và hãy ước rằng, một lúc nào đó, ta sẽ vươn tới những vì sao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 điều nên nhớ

Cách nghèo - Những sao nghèo

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung : – chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị ở Tài, Điền. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ. Lẽ dĩ nhiên, chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt đồng cung thì xấu hơn là miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần Triệt vì Tuần hay Triệt chỉ có hiệu lực cản trở cái tốt của chính tinh một thời gian nào đó, đến một mức độ nào đó mà thôi.
Cách nghèo - Những sao nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Những cung này có tài tinh hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.

– những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.

– những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.

– những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp sát tinh nặng lại không hợp cách của Mệnh và cũng không bị sao nào khác chế ngự.

Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người cùng khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

1. Cách nghèo về điền trạch: do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:

- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất
- Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung
- Thái Dương hãm địa
- Thái Âm hãm địa

Bảy bộ sao trên đều có nghĩa là không có tài sản.

- Tử Vi, Thất Sát đồng cung
- Tử Vi, Phá Quân đồng cung
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung
- Liêm Trinh ở Dần, Thân
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung
- Cự Môn, Thái Dương ở Thân
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ
- Thất Sát ở Tý, Ngọ
- Phá Quân ở Thìn, Tuất
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung

Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.

- Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung
- Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung
- Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung
- Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu

Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá), về già mới có nhà đất (Dương, Lương).

- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp Không có nghĩa: không có của cải, nhà đất; bị chiếm hữu nhà đất; bị phá hủy nhà đất; bị tai họa lớn vì điền sản. Kiếp Không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đến một cách hung hãn và bất ngờ, không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.

- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm: nếu hãm địa và hội tụ ở Điền, bốn sao này hung hiểm không kém: chỉ sự phá sản, tai họa về điền sản (họa về lửa nếu gặp Hỏa Linh), sự cực nhọc lúc mua sắm, lúc gìn giữ, số lượng tài sản ít oi, phẩm chất nhà đất tầm thường, việc mất nhiều mối lợi về điền sản.

- Tuần, Triệt ở Điền: chẳng những phải tự lực mua sắm mà nhà đất còn khó tạo hay chậm có hoặc có rồi bị phá, hao, sa sút. Nếu cả hai đồng cung, triển vọng vô sản hoặc phá sản càng rõ rệt. Ai có di sản mà cung Điền có Triệt thì dễ bị hao tán sớm và mạnh, nếu có Tuần thì di sản ít mới khỏi hao, còn nhiều thì hao dần. Ai tự lập mà cung điền có Triệt thì chậm của, có thể từ 45 tuổi trở đi. Gặp Triệt, thời gian thủ đắc chậm thêm một thập niên nữa. Nếu gặp Tuần, điền sản tự lập hoặc ít, nếu có nhiều thì hao tán tuần tự, mặc dù của cải có thể được thủ đắc sớm, vào tuổi lập thân.

Có hai biệt lệ đối với cung Điền vô chính diệu:

– Điền vô chính diệu gặp Tuần hay Triệt đồng cung: việc mua sắm chỉ khó lúc đầu của buổi lập thân, có sự mua vào bán ra điền sản và thay đổi nhà cửa luôn. Càng về già thì mới có sản nghiệp, nhưng tầm thường.

– Điền vô chính diệu có Tuần hay Triệt án ngữ và có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: sự nghiệp tuy có khó khăn lúc đầu nhưng về sau rất phong túc, trở thành đại phú nông, đại trạch chủ, đại tư bản.


2. Cách nghèo về tiền bạc: biểu lộ ở cung Tài và ba cung hội chiếu Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài nhưng cung Tài có ý nghĩa trực tiếp.
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung
- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ

Bốn trường hợp này là tệ nhất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền (Liêm, Tham).

- Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ
- Tử Vi, Phá Quân: chật vật buổi đầu, càng về sau càng sung túc
- Tử Vi, Tham Lang: tiền bạc bình thường, có của hương hỏa nhưng về sau bị sa sút
- Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm nhưng làm giàu chắc chắn
- Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của
- Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có
- Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc tao loạn, nhưng hay bị họa vì tiền
- Thiên Đồng, Cự Môn: tiền bạc vào ra thất thường
- Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết
- Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu
- Thái Dương hãm, Thái Âm hãm: phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: tự lập, phát tài mau lẹ lúc tao loạn
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền
- Phá Quân ở Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hết lại có


3. Những sao hao tiền bạc:
Đại, Tiểu Hao hãm địa: rất hoang phí, ham vui, tiêu pha không tiếc tiền, dù không tiền cũng không biết lo kiếm tiền, do đó thường túng thiếu, nợ nần. Tâm lý của nhị Hao rất phù du, lãng tử, chỉ biết có hiện tại, không có chí làm giàu, không có khả năng kiếm tiền, chỉ có tài ném tiền qua cửa sổ cho thỏa thích, cho dù không muốn tiêu cũng thường gặp dịp phải chi. Cung Tài đại kỵ hai sao này, dù có được tài tinh đồng cung thì mức chi vẫn nhiều hơn mức thu.

Văn Xương, Văn Khúc: đôi khi có nghĩa mê cờ bạc, một trong những nguyên nhân hao tán tài lộc. Đôi khi, người có Xương Khúc ở Tài sống bằng nghề cờ bạc.

Điếu Khách: cờ bạc đều đều, có thể là người sống về nghề đổ bác hoặc chủ sòng bạc.

Đại, Tiểu Hao, Hỏa hay Linh Tinh: Hỏa hay Linh là bệnh nghiện. Nếu Hỏa, Linh không đi với nhị Hao, có lẽ bệnh nghiện không nặng và không tốn hao lắm.

Đại, Tiểu Hao, Đào, Hồng: đây là bệnh nghiện gái/kép, hảo ngọt mà dại gái/trai, bị tốn tiền vì tình nhân bòn của. Đào, Hồng, Song Hao không cần đóng ở Tài, có thể đóng ở Mệnh, Quan, Phúc cũng vẫn có ý nghĩa nói trên. Duy Đào Hồng đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì nhờ phái đẹp hoặc nhờ sắc đẹp mà trở nên giàu có.

Phục Binh: đóng hay chiếu cung Tài, Phục Binh dễ bị mất trộm, thường bị ăn chặn, ăn gian, lường gạt, hoặc mất bất cứ của cải gì. Trong lá số gian phi, Phục Binh là chính mình đi trộm, đi giựt, chính mình là thủ phạm hay tòng phạm. Đóng ở cung Nô thì tôi tớ trong nhà lấy đồ đạc của chủ, bạn bè quỵt tiền mình.

Thiên Hình: ở một cung Tài đẹp không có lợi vì chỉ tụng ngục, hình tù vì nguyên do tiền bạc, cũng có thể bị bắt rồi phải hao tiền chạy chữa. Nếu cung Tài xấu, Thiên Hình có thể chỉ sự trộm cắp, lường gạt, cướp giật mà bị tù tội. Nếu có Song Hao hãm địa thì có tái phạm ít ra hai lần. Thiên Hình đồng cung với Thiên Tướng (cho dù có đắc địa đi nữa) ở Tài cũng xác nhận tai họa vì tiền khó tránh. Nếu Hình đi chung với Không Kiếp thì bị cướp đánh đập khảo của, bắt giữ để tống tiền. Nếu cung Tài xấu, thì chính đương sự là kẻ phạm pháp. Nếu đồng cung với Liêm Tham ở Tỵ Hợi, tù tội khó tránh và phải vướng mắc nhiều lần.

Thiên Hình, Lực Sỹ: ở cung Tài xấu, Hình Lực có nghĩa bần cùng sinh đạo tặc. Lực Sỹ chỉ sức mạnh cho nên thường phạm pháp bằng bạo lực và bằng dụng cụ nhà nghề như cạy cửa, đào tường, khoét vách để lấy trộm. Vì có Hình, ắt có lần bị bắt quả tang, phải vướng lao tù. Cũng vì có Lực, phạm nhân có thói quen thoát ngục bằng bạo lực. ở cung Tài xấu, hai sao này xác nhận thêm sự nghèo khó.

Hóa Kỵ: chỉ: hao tài, tán của nhưng không mạnh bằng Song Hao; bị dị nghị, đàm tiếu, tai tiếng trong việc kiếm tiền; bị cạnh tranh, đố kỵ, ghen ghét vì tiền bạc. Ngoài ra, nếu Mệnh xấu có Kỵ mà giáp Kình Đà thì cũng nghèo, lang thang tìm miếng ăn rất khổ cực.

Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: trừ phi đương số hành nghề luật sư, thẩm phán, bằng không, ba sao này chỉ sự kiện tụng vì tiền bạc, sự hao tài vì thưa kiện, sự tranh chấp tài sản giữa anh em hay với người ngoài, kéo nhau đến tòa án. Mặt khác, Quan Phù và Quan Phủ trong cung cách gian phi còn chỉ sự phản bội, sự lường gạt cụ thể như mượn tiền không trả, giật hụi, chia "chiến lợi phẩm" không sòng phẳng thường đi đến cãi vã, kiện thưa, thanh toán, trả thù. Ba sao này nếu đi chung với Đà La, Hóa Kỵ: càng nhấn mạnh cường độ của sự tranh tụng.

Liêm, Tham đồng cung: báo hiệu sự kiện thua vì tiền, có thể đi đến ngục tù.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: nghèo túng, nợ nần cực khổ, thậm chí có thể ăn mày, nếu có chút của cũng tán tài, sự mất của xảy ra bất ngờ, mau chóng, liên quan đến số tiền lớn và thường đi liền với bạo hành như đánh đập, cướp giật, phá nhà, hoặc dùng thủ đoạn phi pháp như lường gạt, sang đoạt, thậm chí có khi giết người. Tóm lại, Kiếp Không có hai nghĩa chính: hoặc là vô sản, hoặc là bị họa vì tiền bạc. Đi chung với Tướng Quân, Phục Binh hay Tả, Hữu thì có thêm tòng phạm. Kiếp Không hãm địa ở cung Tài của một lá số gian hùng có nghĩa là chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền. Cách này thường đi liền với cách ăn mày trong bối cảnh các cung Phúc, Mệnh, Thân cùng xấu.

Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm địa: càng hội nhiều vào cung Tài thì càng nghèo khó. Các sao này thường chỉ con người rất bủn xỉn, đê tiện, chỉ biết có đồng tiền và hành động tráo trở để xoay tiền. Nếu Mệnh xấu mà giáp Kình, Đà thì cũng rất nghèo, có khi phải ăn xin.

Tuần, Triệt ở cung Tài: như Tuần Triệt ở cung Điền.

Thiên Không: phá tán, không cầm của được nhiều, không giữ của được lâu dài. Những nguyên nhân hao tán thường là bất khả kháng hoặc là hậu quả của một thủ đoạn thủ đắc tiền bạc về trước.

Thiên Giải: ở Tài Điền thì không cầm giữ của cải được nếu ở cung Tài xấu. Nếu đi với tài tinh thì sẽ có nhiều dịp may kiếm lợi.






CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

1. Cách yểu của trẻ con:

a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.

Cách tính giờ kim sà rất phức tap:

- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.

Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà.

Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.

Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim sà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.

Trong các trường hợp phạm giờ kim sà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

b. Giờ quan sát:

Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

tháng sinh + giờ quan sát
1 Tỵ + 7 Hợi
2 Ngọ + 8 Tý
3 Mùi + 9 Sửu
4 Thân + 10 Dần
5 Dậu + 11 Mão
6 Tuất + 12 Thìn

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.


c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:

Giờ tướng quân theo mùa sinh:
Xuân
1-1 đến 30-3 Thìn - Tuất - Dậu
Hạ
1-4 đến 30-6 Tý - Mão - Mùi
Thu
1-7 đến 30-9 Dần - Ngọ - Sửu
Đông
1-10 đến 30-12 Thân - Tỵ - Hợi

d. Giờ Diêm vương:

Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:

mùa sinh giờ diêm vương
Xuân Sửu - Mùi
Hạ Thìn - Tuất
Thu Tý - Ngọ
Đông Mão - Dậu


e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:

mùa sinh giờ tướng quân
Xuân Ngọ
Hạ Dậu
Thu Tý
Đông Mão


f. Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

g. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không:
Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

h. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ:
Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

i. Những xung kỵ khác:
– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
– Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.


2. Cách yểu của người lớn:

a. Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.

b. Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.

c. Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.

d. Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.

e. Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.

f. Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:
– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;
– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;
– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;
– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;
– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;
Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.

g. Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)

h. Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.


3. Các sao yểu:

a. Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.

Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.

Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.

Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.

Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.

Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.

Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).

Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.

Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.

Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.

Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.

Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

b. Yểu cách của phụ tinh:

Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.

Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.

Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.

Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.

Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.

Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.

Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.

Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.


4. Cách thọ: Một cách tổng quát, cát tinh đắc địa nói chung đều có nghĩa thọ. Những cát tinh đó đóng ở Phúc và Thân thì càng hay.

a. Thọ cách của chính tinh:
Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.

Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.

Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.

Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.

Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.

Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.

Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.
Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.

Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.

Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.

Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.

b. Thọ cách của phụ tinh:

Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.

Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.

Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nghèo - Những sao nghèo

Ý nghĩa sao Thiên Lương - Phúc tinh chủ sự hiền hòa

Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Chủ sự hiền hòa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Lương - Phúc tinh chủ sự hiền hòa

Ý nghĩa sao Thiên Lương - Phúc tinh chủ sự hiền hòa

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Mộc

Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh

Tên gọi tắt thường gặp: Lương

 Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí của sao Thiên Lương ở các cung:

Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.

Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.

Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

 Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.

Tính Tình:

Sao Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.

Sao Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.

Sao Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.

Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.

Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.

Tài Lộc Phúc Thọ:

Sao Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.

Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng với sao Thiên Lương:

Sao Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.

Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.

Sao Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.

Sao Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.

Sao Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.

Sao Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng với sao Thiên Lương:

Sao Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.

Sao Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.

Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu:

Sao Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý, Ngọ thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển.

Ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức:

 Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý, Ngọ.

Ở Sửu, Mùi thì trung bình, còn ở Tỵ, Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp; con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch:

Sao Thiên Lương ở Tý, Ngọ hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân: có nhà đất, của ông bà, cha mẹ để lại, chính mình cũng tạo được thêm nhà đất.

Sao Thiên Lương ở Tỵ, Hợi: có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.

Sao Thiên Lương, Nhật ở Mão: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.

Sao Thiên Lương, Nhật ở Dậu: tuy có nhà đất nhưng cũng bán hết, hoặc không có nơi cư trú nhất định, tạo dựng nhà cửa khó khăn, phải đi xa, về già mới có nhà đất nhưng rất ít.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc:

 Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân (rất tốt về nhiều ngành).

Thiên Lương ở Tý, Ngọ.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Ở Sửu, Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ, Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Thiên Di:

 Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý Ngọ.

Riêng ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tật Ách:

 Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại. Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch:

Sao Thiên Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.

Sao Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.

Sao Thiên Lương, Nhật ở Dậu: Kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tử Tức:

Sao Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân hay Thiên Lương ở Tý Ngọ: Đông con, có quý tử, hiếu thảo.

Sao Thiên Lương, Nhật ở Mão: Đông con, khá giả.

Sao Thiên Lương, Thiên Cơ : Đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng.

Sao Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.

Sao Thiên Lương, Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phu Thê:

Sao Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.

Sao Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.

Sao Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.

Sao Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.

Sao Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.

Thiên Lương Khi Vào Các Hạn:

Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.

Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.

 Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Lương - Phúc tinh chủ sự hiền hòa

Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả một đời người. Cái tên của mỗi người chính là biểu tượng phản ánh toàn bộ chủ thể bản thân con người ấy. Cái tên cũng dùng rất nhiều trong giao tiếp, trong học tập, sinh hoạt, công việc hàng ngày. Vì lẽ đó, cái tên tạo thành một trường năng lượng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến vận mệnh mỗi con người.
Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến,  người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…

Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.

Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:

Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
 

Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.  

Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
 

Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
 

Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
 

Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
 

Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
 

Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.

Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:

1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.

Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.

Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội. 

Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!

Trích từ: TUANKIET.COM.VN


 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Đường chỉ tay thể hiện EQ của bạn

EQ của một người có thể nhìn thấy được rõ nhất qua đường Trí Đạo, ngoài ra đường Sinh Đạo cũng phần nào thể hiện điều này.
Đường chỉ tay thể hiện EQ của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

EQ là một bộ những kỹ năng bao gồm: Biết mình; tính lạc quan; khả năng lựa chọn cách phản hồi cảm xúc phù hợp nhất; sự cảm thông với mọi người.

0-3328-1406282892.jpg

- Người có đường Trí Đạo ngắn thì trí tuệ xúc cảm không cao lắm. Trong tình yêu họ thích sự yên ổn, cho rằng một mối tình yên ổn mới là thực tế.

- Cuối đường Trí Đạo bị phân nhánh, nếu phân nhánh ngắn thì EQ rất thấp; nếu phân nhánh lớn, có thể coi như hai đường Trí Đạo thì người này có EQ khá cao.

- Người có Đường Trí Đạo sâu dài và rõ ràng, trong phương diện tình cảm biết nắm bắt cơ hội, nỗ lực đạt được danh tiếng và của cải nhờ vào trí thông minh của mình, nhưng nói chung trong tình yêu cũng dễ gặp khó khăn.

- Đường Trí Đạo uốn éo chứng tỏ suy nghĩ tình cảm phức tạp, sống thiếu nguyên tắc và khá vô tổ chức, nên hay ưu sầu buồn bã.

- Có hai đường Trí Đạo, là người "hai mặt", nhưng tính tình khá ôn hòa.

- Người có đường Trí Đạo quá dài, trong suy nghĩ và hành động luôn xem bản thân là trung tâm, do quá tự tin nên khó có thể đối mặt với thất bại.

-  Đầu đường Sinh Đạo cách xa đường Trí Đạo, tính tình kiêu ngạo, không biết kiểm soát cảm xúc của mình, EQ không cao.

- Đường Trí đạo mở rộng đế tận gò Thủy Tinh, là người tính tình kiên cường, không sợ khó khăn. Đồng thời EQ khá cao, giỏi giao tiếp, chuyện tình yêu cũng nhờ vậy mà thuận lợi.

- Sinh Đạo và Trí Đạo xuất phát cùng một điểm, thích làm việc theo kế hoạch, cẩn thận tỉ mỉ, nhưng là người dễ kích động, chuyện bé xé ra to, cho nên khó phát huy được tài năng của mình.

- Đường Trí Đạo gần với đường Sinh Đạo, sau đó cắt đường Sinh Đạo, kéo dài đến tận cổ tay, người này tính tình ích kỷ, yếu đuối, không làm được việc. 

- Trên nhánh của đường Trí Đạo có đường gạch chéo, EQ cao, sắc bén, sáng suốt, phù hợp làm kinh doanh, trong tình yêu có thể khiến đối phương yêu mình sâu đậm. 

Xem tiếp

Kunie

00-1403489294-362x0-3975-1406282484.jpg

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường chỉ tay thể hiện EQ của bạn

Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

Quan Thế Âm Bồ Tát là một trong những vị Bồ Tát có sức mạnh và tầm ảnh hưởng lớn mạnh nhất của Phật giáo.
Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi bất cứ đền chùa nào, hỏi bất cứ người có lòng hướng Phật nào cũng đều thấy sự xuất hiện của Quan Thế Âm.

 

Mục lục

  1. Danh xưng Quan Thế Âm Bồ Tát 
  2. Sức mạnh của Quan Thế Âm Bồ Tát 
  3. Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát 
  4. Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát 
  5. Chú đại bi và 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát 
  6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Quan Thế Âm Bồ Tát?

 

Bồ Tát theo phiên âm tiếng Phạn có nghĩa là Đại sĩ, một chức danh mang tính biểu trưng của Phật giáo. Yếu tố cơ bản nhất của Bồ Tát là từ bi và đại hệ. Từ bi biểu hiện cho tấm lòng, đại huệ biểu hiện cho trí tuệ. Bồ Tát là những người dùng tấm lòng và trí tuệ của mình để giáo hóa chúng sinh, hướng tới Phật pháp.

 

Tai sao Quan The Am Bo Tat duoc nhieu nguoi kinh nguong hinh anh 2
 

Quan Thế Âm Bồ Tát được xếp vào hàng một trong những vị Bồ Tát có vị trí cao nhất của Phật giáo, là đời trước của Phật. Phật giáo Trung Hoa xếp Ngài là một trong tứ đại Bồ Tát cùng với Phổ Hiền Bồ Tát, Văn Thù Bồ Tát và Tạng Vương Bồ Tát.

 

  1. Danh xưng Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Quan Thế Âm hay Quán Thế Âm, Quan Âm đều là danh xưng để chỉ vị Bồ Tát có vị trí quan trọng nhất trong Phật giáo. Danh xưng này xuất phát từ một truyền thuyết nhà Phật, tin rằng những người đã tu thành chính quả sẽ đạt tới cảnh giới ngũ giác đồng quy tức là cả năm giác quan hòa vào làm một. Dùng tai để “thấy” hình ảnh, dùng “mắt” để nghe âm thanh, dùng lưỡi để “ngửi” mùi hương,….

 

Quan Âm Bồ Tát có nghĩa là vị Đại sĩ luôn “nhìn” thấy “cảm” thấy, “nghe” thấy tiếng ai oán khổ đau thầm kín nhất của chúng sinh và sẵn sàng cứu giúp, độ pháp khi cần. Dùng sự thần thông quảng đại của mình để đưa chúng sinh tai qua nạn khỏi, vượt ngàn tai ách.

 

  1. Sức mạnh của Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Sức mạnh lớn nhất của Quan Âm nằm ở lòng từ bi, với lòng từ bi của mình, Ngài nghe thấu tất cả những ai oán khổ đau của chúng sinh, bao dung những khốn khó bất hạnh của chúng sinh. Hình tượng của Quan Thế Âm thường là phụ nữ, giống như người mẹ hiền che chở và giúp đỡ những đứa con của mình.

 

Quan Âm Bồ Tát bảo trợ cho bà mẹ trẻ em, cho phụ nữ, người mang thai và tất thảy những ai gặp bất hạnh trên đời, nhất là khi lâm nạn nước, lửa, đao kiếm. Phụ nữ chậm duyên muộn chồng tới cầu Bồ Tát, phụ nữ không con tới cầu Bồ Tát, người đi biển cầu Bồ Tát phù hộ bình an. Xem thêm: Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

 

Trong Phật giáo, Quan Âm có thần lực chỉ đứng sau Phật Tổ, dùng sức mạnh của mình để độ hóa chúng sinh. Không chỉ nghe thấu tiếng lòng ai oán khổ đau mà Ngài còn dùng lòng từ bị, đại hùng đại lực của mình hướng dẫn chúng sinh đi theo con đường tốt đẹp, giải thoát bản thân, xa rời cái ác, gắn với thiện tâm.

 

  1. Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Thông thường, tượng Quan Âm được tạo hình là một người phụ nữ có gương mặt hòa ái nhưng trên thực tế, Phật giáo không phân biệt nam nữ. Quan Thế Âm Bồ Tát là nam hay nữ? Chính xác là không có giới tính, Ngài đại diện cho sự từ tâm, xuất hiện để trợ giúp khổ nạn, khi thì có tạo hình là nam, khi thì có tạo hình là nữ.

 

Với mỗi tình huống, mỗi trường hợp Ngài sẽ hiện lên với tạo hình khác nhau để cho người được cứu giúp cảm thấy tin tưởng nhất, gần gũi nhất. Vì đối tượng phụ nữ, trẻ nhỏ thường yếu đuối và cần giúp đỡ nhiều hơn nên hình tượng Quan Âm theo đó cũng hướng về nữ giới – người mẹ hiền từ. Vì thế mà không ít người hiểu lầm Quan Âm Bồ Tát là phụ nữ,

 

Các tạo hình Quan Âm thường thấy là Quan Âm tống tử - Quan Âm trên tay bế một đứa bé, mang ý nghĩa cầu con; Quan Âm ngồi trên đài sen, tay cầm bình nước Cam Lồ, tay cầm cành liễu – dùng sự tinh khiết của đất trời cứu vớt, giác ngộ chúng sinh; Quan Âm nghìn mắt nghìn tay – thấu hiểu cõi trần, nghe thấy tiếng lòng của muôn vạn chúng sinh. Ngoài ra còn rất nhiều hình tượng khác như Quan Âm cưỡi mây, Quan Âm cưỡi rồng, Quan Âm cứu nạn trên biển,….

 

Tai sao Quan The Am Bo Tat duoc nhieu nguoi kinh nguong hinh anh 2
 

Mỗi hình tượng là một cách thể hiện về một phương diện nhất định của Quan Âm trong cách phổ độ chúng sinh, biểu thị cho sức mạnh của lòng từ bi mà Ngài sở hữu. Sức mạnh này cũng là tinh thần cao nhất của Phật giáo: từ bi và giác ngộ. Từ bi với vạn vật và tìm cách giác ngộ vạn vật.

 

Quan Âm Bồ Tát là hình tượng, cũng là nơi gửi gắm tâm nguyện của con người. Vì sao Quan Âm lại được kính ngưỡng như vậy? Vì sâu thẳm trong bất kì ai đều cần một chỗ dựa, một nơi để cứu vợt sự khổ đau, mong muốn vào lúc tuyệt vọng nhất vẫn có người để bám víu và trợ giúp mình vượt qua cơn bĩ cực. Hình tượng Quan Âm pháp lực vô biên vừa cao xa, thần bí nhưng cũng hết sức chân thật và ấm á, tồn tại trong đời sống tâm linh của người Việt từ bao đời nay. 

 

  1. Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Theo kinh sách nhà Phật, có 3 ngày được gọi là ngày vía Quan Âm: ngày đản sinh, ngày xuất gia và ngày thành Phật. Ngày đản sinh của Quan Âm là 19/2 âm lịch. Ngày xuất gia là 19/6 âm lịch. Ngày thành Phật là 19/9 âm lịch.

 

Trong những ngày này, Phật tử và người hướng Phật thường tổ chức lễ cúng long trọng với nhiều nghi lễ để cầu mong bình an, may mắn, được Bồ Tát che chở. Đây cũng là dịp tốt để những gia đình hiếm muộn tới cửa Quan Âm cầu con, những cô gái chàng trai chậm duyện muộn chồng tới làm lễ xin duyên, cha mẹ làm lễ bán khoán con lên cửa chùa, người có khổ đau tới cửa xin thỉnh nguyện,…

 

Để biết cụ thể về cách tiến hành trong những ngày này, tham khảo bài viết: Hướng dẫn chi tiết nghi thức cúng ngày vía Quan Âm.

 

  1. Chú đại bi và 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Chú đại bi là bài chú thường sử dụng trong những lễ cúng Quan Âm Bồ Tát hoặc bất cứ khi nào muốn thỉnh tới sự trợ giúp của Ngài. Mỗi khi có khó khăn hay trở ngại, hãy nghe hoặc niệm bài chú này, trong lòng sẽ thấy bình yên hơn, thanh thản hơn, hướng tới sự giác ngộ Phật pháp để vượt qua chướng ngại thực tại.

 

Theo Phật giáo, chú đại bi có các tác dụng như sau: Chúng sinh yên vui; Trừ mọi tai bệnh; Sống lâu khỏe mạnh; Giảm trừ tai nạn; Diệt trừ nghiệp ác; Xa rời chướng ngại; Tăng cường công đức; Củng cố thiện căn; Lánh xa uế tạp; Thỏa mãn mong mỏi. bài chú này gắn liền với pháp lực của Quan Âm, là cầu nối để chúng sinh bày tỏ thiện tâm với Bồ Tát đồng thời chứng cho tấm lòng hướng thiện, giác ngộ điều tốt của mình.

 

Xem thêm bài viết: Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành

 

12 đại nguyện của Quan Âm Bồ Tát là 12 điều Ngài nguyện sẽ thực hiện, dùng pháp lực vô biên cùng lòng từ bi vô hạn của mình để cứu giúp chúng sinh, hoàn thành những trọng trách của mình đối với nhân sinh trên con đường giáo hóa, độ hóa và phân phát Phật tính, Phật pháp.

 

Cụ thể tham khảo bài viết: Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch.

 

  1. Làm thế nào để thỉnh nguyện Quan Thế Âm Bồ Tát?

 

Các hình thức lễ nghi của Phật giáo đều hướng tới sự chân tâm. Đi chùa cầu khẩn Quan Âm, cung dưỡng cho Quan Âm, tụng chú đại bi và niệm 12 đại nguyện là những con đường để đưa chúng sinh thỉnh nguyện tới Bồ Tát, bày tỏ nỗi lòng của mình, tìm sự giải thoát và giúp đỡ trong đó.

 

Nhưng, ý nghĩa cơ bản nhất của Quan Thế Âm Bồ Tát không phải là giải quyết những rắc rối, khổ đau của con người mà là cứu vớt linh hồn, trợ giúp về tinh thần để con người tự vượt qua sóng gió. Một khi thực sự hướng tới Bồ Tát, nương theo những điều tốt đẹp mà Bồ Tát chỉ dạy, hóa độ bản thân theo con đường Bồ Tát hướng dẫn thì tự khắc sẽ yên bình, không còn cảm thấy tuyệt vọng nữa.

 

Tai sao Quan The Am Bo Tat duoc nhieu nguoi kinh nguong hinh anh 2
 

Chân chính nhất của việc thỉnh nguyện Quan Âm là chân thành, thực tâm, làm nhiều việc thiện, tích lũy phúc đức. Những việc nên làm là phóng sinh, giúp đỡ người khác, không phạm khẩu nghiệp, không sát sinh, không dối trá,… Người cầu Bồ Tát nhưng lòng không thiện, tâm không sáng thì cũng bằng không.

 

Cầu Bồ Tát chỉ để lợi mình hại người, mưu cầu công danh tiền tài thì chắc chắn không bao giờ có được. Đến cửa chùa, cửa Bồ Tát để trông chờ sự giúp đỡ vật chất, phàm tục thì quả là sai lầm, không hiểu về đạo lý và ý nghĩa. Đó là những kiểu bái Phật chỉ phí hương đèn.

 

Vì thế, đúng như câu nói “Phật tại tâm”, trong tâm có Quan Âm ắt Quan Âm xuất hiện, làm người trước hết tu thân, sau mới tu Phật. Noi gương Ngài để tu dưỡng những đức tính tốt đẹp, thể hiện cái nhìn từ bi với cuộc sống và lúc nào cũng lấy giúp người làm vui.

 

Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm


Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

Top 5 con giáp gặp được vận may vượng phát trong tháng 11

Cùng xem những con giáp nào sẽ gặp vận may trong tháng này nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Thìn

 top 5 con giap gap duoc van may vuong phat trong thang 11 - 1

Trong tháng này, những người tuổi Thìn biết rõ mục tiêu và kế hoạch của họ là gì và họ luôn duy trì một tinh thần quyết tâm để đạt được hoài bão của mình. Những khó khăn họ gặp phải trước đây đều sẽ được giải quyết ổn thỏa. Khả năng làm việc của họ trong tháng này là vô cùng đáng nể, mang lại cho bản thân họ rất nhiều lợi ích về mặt tiền tài. Tuy nhiên, những người sinh năm 1988 không nên đầu tư mạo hiểm vào tháng này bởi tình hình sẽ không được khả quan cho lắm.

2. Tuổi Tỵ

 top 5 con giap gap duoc van may vuong phat trong thang 11 - 2

Những người tuổi Tỵ sẽ gặp được rất nhiều may mắn về tiền bạc và sức khỏe trong tháng này. Sẽ có rất nhiều cơ hội kinh doanh mở ra và ý tưởng sáng tạo của người tuổi Tỵ sẽ được tận dụng triệt để, đem lại cho họ lợi nhuận đáng kể. Mặc dù sẽ có vài vấn đề nhỏ xảy ra nhưng tất cả sẽ được giải quyết một cách dễ dàng. Cả sự nghiệp và tiền tài của những người tuổi Tỵ trong tháng này sẽ đi lên với tốc độ ổn định. Đối với những người sinh năm 1987, sẽ có một sự kiện bất ngờ xảy ra và họ nên chuẩn bị kế hoạch B để không rơi vào trạng thái bị động.

3. Tuổi Sửu

 top 5 con giap gap duoc van may vuong phat trong thang 11 - 3

Trong tháng này, người tuổi Sửu được rất nhiều sao tốt chiếu mệnh. Khi họ cảm thấy vô vọng với những khó khăn, các ngôi sao may mắn này sẽ giúp họ vượt qua tất cả. Tuy nhiên, việc chiến đấu với những thử thách sẽ khiến họ mở ra con đường mới tốt đẹp hơn cho tương lai. Họ sẽ gặp được vận may, được tăng lương và những khoản đầu tư cũng đem lại lợi nhuận trong tháng này.

4. Tuổi Thân

 top 5 con giap gap duoc van may vuong phat trong thang 11 - 4

Đây là khoảng thời gian vàng cho người tuổi Thân trong mọi mặt của cuộc sống. Họ nên đưa ra những lựa chọn khôn ngoan để tận dụng lợi thế khi hợp tác với những người khác bởi điều này sẽ mang lại cho họ sự thăng tiến, dọn đường cho tiền tài chảy về. Đồng thời, họ sẽ thể hiện được sự thông minh và năng lực làm việc đáng nể với sếp. Trong thời điểm này, họ có thể đầu tư vào một số cơ hội nho nhỏ bởi chúng có thể sẽ đem lại cho họ thêm nhiều tài vận. Tuy nhiên, họ cần tập thể dục nhiều hơn để giảm stress từ công việc và cải thiện giấc ngủ.

5. Tuổi Tuất

 top 5 con giap gap duoc van may vuong phat trong thang 11 - 5

Nhiều dấu hiệu cho thấy những người tuổi Tuất sẽ gặp phải những thách thức và áp lực mới trong công việc của tháng này nhưng vận may cũng đang đến với họ. Tất cả những rắc rối sẽ được giải quyết. Họ có thể sẽ được đề bạt lên chức vị cao hơn nhờ những cố gắng và sự thể hiện đáng nể trong công việc. Đồng thời, lương của họ cũng tăng lên đáng kể. Hãy học cách kiên nhẫn và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với những người xung quanh để đặt nền móng vững chắc cho tương lai bởi chính điều này sẽ mang lại lợi ích cho họ. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp gặp được vận may vượng phát trong tháng 11

Chọn người xông đất đầu năm phù hợp

Xông nhà, xông đất đầu năm (hay có nơi còn gọi là đạp đất) là tục lệ lâu đời ở Việt Nam. Xuất phát từ quan niệm người Việt mình quan niệm rằng, ngày mồng Một, ngày đầu tiên của một năm, nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn thì cả năm sẽ được tốt lành, thuận lợi
Chọn người xông đất đầu năm phù hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Xông nhà, xông đất đầu năm (hay có nơi còn gọi là đạp đất) là phong tục lâu đời ở Việt Nam. Xuất phát từ quan niệm người Việt mình quan niệm rằng, ngày mồng Một, ngày đầu tiên của một năm, nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn thì cả năm sẽ được tốt lành, thuận lợi. Chính vì thế người khách đến thăm nhà đầu tiên trong năm mới cũng rất quan trọng. Ở trong miền Nam thường không câu nệ chuyện chọn người xông nhà thì phải, nhưng người miền Bắc và miền Trung thì rất quan trọng. 

Cứ đến cuối năm, người lớn trong nhà thường để ý tìm xem những người nào vui vẻ, hoạt bát, gia cảnh hòa thuận êm ấm, có đạo đức và làm ăn phát tài (có người còn thêm điều kiện là hợp tuổi với chủ nhà) trong bà con, láng giềng để nhờ sang xông đất.

Người khách đến xông đất phải đến thăm sáng sớm ngày mùng Một (vì muốn là người khách đầu tiên), mang theo quà biếu như trái cây, bánh mứt và tiền lì xì cho trẻ con trong nhà. Chủ nhà, do đã sắp đặt trước, sẽ tiếp đón niềm nở và nhận những lời chúc tốt lành. Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc Tết chừng năm mười phút chứ không ở lại lâu, hầu cho mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy thông suốt. Người đi xông đất xong có niềm vui vì đã làm được việc phước. Người được xông đất cũng sung sướng vì tin tưởng gia đạo mình sẽ may mắn trong suốt năm tới.

Ý nghĩa tục lệ xông đất ngày Tết

Ngày Tết Nguyên đán, nghĩ về tục xông đất đầu năm để càng cảm thông cho khát vọng muôn đời của nhân dân ta khi trời đất vào xuân: Khát vọng thịnh vượng, an khang, hạnh phúc! Có thể nói qua tục “xông đất” đầu năm này ta có thể thấy được khát vọng về sự thịnh vượng, an khang của người xưa khi bước sang năm mới. Từ mơ ước đó nên có nhiều gia đình cứ đóng chặt cửa buổi sáng mồng một Tết, đợi đến khi có người được xem là có thể đem may mắn đến mới chịu mở cửa nhà.

Người ta cho rằng việc xông đất có ảnh hưởng sâu sắc đến vận mệnh của gia chủ trong cả năm. Nếu được người xông đất tốt thì làm ăn nên nổi, mọi chuyện tốt lành; nếu gặp người xông đất xấu thì sẽ tậm tịt, khó khăn. Tốt và xấu ở đây được đánh giá là “duyên”, là “vía”. Thực ra “duyên”, “vía” này cũng liên quan tới cá tính, đạo đức từng người. Kinh nghiệm cho hay rằng: Những ai xởi lởi, thật thà, hồn nhiên, làm ăn phát đạt, con cái đông đủ (có trai, có gái), mặt mũi sáng sủa, thân hình đầy dặn, không có tang thì sẽ là người tốt duyên, tốt vía.

Cho nên có những gia đình đã cẩn thận, lo xa bằng cách ngầm ngỏ ý chào mời được với một người nào đó được xem là tốt vía để sáng mồng một họ đến xông đất xông nhà mình cho thật sớm. Nhưng lại có một điều là nếu mời nhau trước thì sẽ mất ý nghĩa - nó phải là trời xui đến, trời định sẵn sự tốt xấu cho từng nhà trong năm ấy chứ không thể theo nguyện vọng cá nhân của một ai.

Theo cùng thời gian, những phong tục tập quán xưa có nhiều thứ mất đi hoặc mờ dần cùng những thay đổi phát triển của cuộc sống hôm nay. Tục “xông đất” cũng vậy. Dĩ nhiên, người ta vẫn còn nói về nó, vẫn đi xông đất nhà bà con, bạn bè. Nhưng đa phần như một niềm vui nho nhỏ ngày Tết chứ không nặng chuyện may rủi, hậu vận như trước đây. Vì vậy cả người xông đất và nhà được xông đất đều thoải mái, nhẹ nhàng.

Gia chủ tiếp đón người xông đất như một vị khách quý, chúc tụng lại và mừng tuổi một món quà gọi là “lộc xuân” rồi mời khách cùng ăn tết với gia đình qua bữa tiệc đầu năm khá trịnh trọng.

Chọn người xông đất phù hợp.

Thời xưa chỉ có 2 cách chọn người tốt vía xông đất ngày đầu năm. Kẻ làm quan, người có học chọn người xông đất có tuồi hợp tuổi với chủ nhà. Người xông đất phải là đàn ông trụ cột trong gia đình. Đối với người dân lao động thì đơn giản hơn nhiều: Người được chọn xông đất phải khỏe mạnh, tốt tính, gia cảnh khấm khá, hoà thuận.

Cách xông đất sau giờ giao thừa cũng có khi để người thân trong gia đình tự xông lấy. Người ta chọn một người dễ vía ra đi từ lúc chưa hết giờ trừ tịch và dự lễ tại đình chùa, sau đó xin hương hái lộc. Lúc trở về nhà đã bước sang năm mới, người này tự “xông nhà”, mang sự tốt lành quanh năm về cho gia đình theo quan niệm của ông bà xưa. Đi xông nhà như vậy tránh được sự nhờ vả kẻ khác.

Với người ngoài, thời gian xông nhà tốt nhất vào buổi sáng mồng một Tết âm lịch. Người đi xông đất, ngoài những lời cầu chúc tốt đẹp dành cho gia chủ còn phải ăn mặc thật đẹp và mang theo một chút quà Tết. Quà ở đây không nhất thiết là quý giá, nhiều hay ít, mà chỉ có tính cách tượng trưng và phụ thuộc vào mức độ quen biết gia chủ thân hay sơ. Nó có thể là một chai rượu Tết, một gói trà ngon, một chiếc bánh chưng hay một phong bánh ngọt.

Xông đất xong còn mừng tiền, chủ yếu là cho trẻ con gia chủ. Sau đó chủ nhà cũng hoan hỉ chúc tụng lại vị khách xông nhà và thết đãi một vài món ăn hay thức uống. Chuyện ăn uống này cũng chỉ mang tính tượng trưng cho có lệ, như ăn vài miếng bánh, miếng mứt, uống một ly rượu hay chén trà. Mọi người sẽ cùng nhau nhấm nháp hương xuân đầu năm trong không khí đầm ấm và tràn trề hy vọng mới. Nhà nào đã có người đến xông đất rồi thì việc tiếp khách trong ngày mồng một Tết không có ảnh hưởng gì đến gia chủ kể cả người tốt vía lẫn xấu vía.

Người xông nhà chúc Tết thường lưu lại nhà gia chủ trong khoảng 10-15 phút. Tùy nhà tùy người mà có lời chúc riêng. Nếu nhà có cha mẹ già thì chúc “Bách niên giai lão”, “tăng phúc tăng thọ”; nếu là người buôn bán thì mong “buôn may bán đắt”, “làm ăn phát đạt”, “làm ăn phát tài bằng năm bằng mười năm ngoái”; nếu gặp người làm việc Nhà nước thì chúc “thăng quan tiến chức” hoặc “lên chức lên lương”; gặp trẻ em thì mừng các bé “hay ăn chóng lớn”, “học hành đỗ đạt”. Lời chúc tụng này thường kèm theo bao đỏ để mừng tuổi và lì xì cho trẻ em, bạn bè, đồng nghiệp.

Người Việt thường tránh xông nhà người khác ngày mùng một Tết nếu trong gia đình mình có những chuyện không hay xảy ra trong năm qua. Các gia đình người Việt cũng rất kỵ những người có phẩm chất đạo đức không tốt, lười biếng xông nhà.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất >>>

Mỗi một tuổi ứng với một chất trong ngũ hành nên cũng có sinh khắc với tuổi khác. Nhân dịp xuân mới, mời các bạn thử tra cứu tuổi con giáp của mình để biết thêm một số thông tin thú vị và chọn người đến xông đất:

1- Người tuổi Tý: Tính nết bộc trực nhưng lời nói, cử chỉ rất cẩn thận, chặt chẽ, sống rất tiết kiệm. Dễ bị kích động nhưng tính tự chủ khá cao, ngoại giao khéo, thích nơi náo nhiệt.Tuổi này xung khắc với tuổi Ngọ và hợp với tuổi Sửu (bạn có thể mời người tuổi này đến xông nhà, tốt nhất là tuổi Tân Sửu hay Quý Sửu).

2- Người tuổi Sửu: Cần cù nhẫn nại, bảo thủ và quá thận trọng trong công việc. Bề ngoài họ mềm mỏng, chất phác và rất tôn trọng truyền thống, ưa kỷ luật, thẳng thắn, công minh, không thích dùng thủ đoạn và hay ghi chép sổ sách. Tuổi này xung với tuổi Mùi và hợp với tuổi Tý (bạn có thể mời người tuổi Bính Tý hoặc Mậu Tý đến xông nhà là tốt nhất).

3- Người tuổi Dần: Thích thể hiện năng lực, ưa phiêu lưu mạo hiểm, tính tập trung cao độ cho mục đích công việc nhưng cách sống lập dị và ưa hoạt động. Họ cũng là người có nhiều sáng kiến, ý diễn đạt sáng sủa, thích trang phục đẹp và cuộc đời gập ghềnh. Tuổi này xung với tuổi Thân và hợp với tuổi Hợi (bạn có thể mời người tuổi Quý Hợi hoặc Ất Hợi đến xông nhà là tốt nhất).

4- Người tuổi Mão: Ôn hòa, mềm mỏng, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn và có khiếu về khoa học xã hội và chính trị nhưng lại không ưa đấu tranh trực diện, thích an nhàn mặc dù rất thông minh, trí tuệ. Họ không quan tâm nhiều đến cuộc sống gia đình và rất tự tin vào khả năng của mình. Tuổi này xung với tuổi Dậu và hợp với tuổi Tuất (bạn có thể mời người tuổi Nhâm Tuất hoặc Giáp Tuất đến xông nhà là tốt nhất).

5- Người tuổi Thìn: Nóng nảy vội vã, nhiệt tình và ôm nhiều khát vọng quá cao. Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ nên hay tự cao, tự đại. Tuy nóng nảy, cứng rắn đôi khi võ đoán nhưng họ lại thẳng tính, không hay để bụng và không ưa sự ràng buộc.Tuổi này xung với tuổi Tuất và hợp với tuổi Dậu (bạn có thể mời người tuổi Đinh Dậu hoặc Kỷ Dậu đến xông đất đầu năm là tốt nhất).

6- Người tuổi Tỵ: Thường có thiên hướng về triết học hoặc tâm lý học. Họ không thích nghe ai khuyên bảo, luôn đa nghi và bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục đích. Họ rất thông minh nhạy bén và không chịu nhường ai vì những tham vọng riêng của mình. Tuổi này xung khắc với tuổi Hợi và hợp với tuổi Thân (bạn có thể nhờ những người tuổi Bính Thân hoặc Giáp Thân đến xông đất).

7- Người tuổi Ngọ: Phóng khoáng nhanh nhẹn và hay cả thèm chóng chán. Họ có tính độc lập cao, thích hoạt động thể chất, khá nóng nảy và cố chấp nhưng đôi khi tiền hậu bất nhất vì thiếu nhẫn nại. Tuổi này xung khắc với tuổi Tý và hợp với tuổi Mùi (bạn có thể nhờ người tuổi Đinh Mùi hoặc Ất Mùi đến xông nhà).

8- Người tuổi Mùi: Chính trực hiền lành, dễ cảm thông với người khác, yêu nghệ thuật và dễ tha thứ, nhưng họ cũng yêu tự do cá nhân, đa sầu đa cảm, sợ trách nhiệm nên ít khi dám quyết đoán việc gì, hay để lỡ cơ hội tốt. Tuổi này xung khắc với tuổi Sửu và hợp với tuổi Ngọ (bạn có thể mời người tuổi Bính Ngọ hoặc Mậu Ngọ đến xông đất đầu năm).

9- Người tuổi Thân: Nhanh nhẹn, thông minh tháo vát. Họ ưa tranh đấu nhưng lại khéo che đậy kế hoạch của mình. Là những người đa tài, làm được nhiều ngành nghề nhưng luôn cảm thấy mình giỏi hơn người khác nên thường chủ quan thái quá dẫn đến thất bại. Tuổi này xung khắc với tuổi Dần và hợp với tuổi Tỵ (bạn có thể mời người tuổi Đinh Tỵ hoặc Tân Tỵ đến xông nhà đầu năm).

10- Người tuổi Dậu: Rất bảo thủ, câu nệ, cố chấp với bản chất kiêu ngạo. Tuy tài giỏi, có năng lực và tài tổ chức, lại quyết đoán ưa tranh luận nhưng cách nghĩ cứng nhắc, không linh hoạt để thích ứng được với hoàn cảnh.. Tuổi này xung khắc với tuổi Mão và hợp với tuổi Thìn (bạn có thể mời người tuổi Mậu Thìn hoặc Canh Thìn đến xông đất đầu năm).

11- Người tuổi Tuất: Tuổi này xung khắc với tuổi Thìn và hợp với tuổi Mão (bạn có thể mời người tuổi Đinh Mão hoặc Kỷ Mão đến xông đất đầu năm).

 12- Người tuổi Hợi: Tuổi này xung khắc với tuổi Tỵ và hợp với tuổi Dần (bạn có thể mời người tuổi Canh Dần hoặc Nhâm Dần đến xông đất đầu năm).

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn người xông đất đầu năm phù hợp

Mơ thấy chuột –

Thấy một con chuột chũi trong mơ tượng trưng cho sự nguy hiểm và những phá hoại bất ngờ ảnh hưởng tới bản thân. Bạn đang có một âm mưu chống lại người khác hoặc ai đó đang tìm cách chống lại bạn. Ngoài ra, chuột chũi trong mơ còn là biểu tượng của nh
Mơ thấy chuột –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuột –

3 chòm sao nghiêm khắc nói KHÔNG với tình một đêm

Cuộc sống hiện đại, tình một đêm không còn là chuyện hiếm hoi. Nhưng với 3 chòm sao nghiêm khắc dưới đây, chuyện này tuyệt đối không thể xảy ra.
3 chòm sao nghiêm khắc nói KHÔNG với tình một đêm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống hiện đại khiến cho suy nghĩ cũng trở nên thoáng hơn trước rất nhiều, tình một đêm không còn là chuyện hiếm hoi. Nhưng với 3 chòm sao nghiêm khắc dưới đây, chuyện này tuyệt đối không thể xảy ra, không chấp nhận lối sống phóng khoáng quá mức như thế.


3 chom sao nghiem khac noi KHONG voi tinh mot dem hinh anh
 
Kim Ngưu   Kim Ngưu vốn là chòm sao nguyên tắc và có lối sống hết sức nghiêm chỉnh. Họ gần như có một loại cố chấp đối với chuyện tình cảm. Phải là nhất kiến chung tình, đi tới hôn lễ chứ không bao giờ có chuyện tình một đêm, qua lại với nhau hôm nay mai đã thành xa lạ.
9 điều yêu yêu của riêng Kim Ngưu
Kim Ngưu phản cảm với trò phiêu lưu tình ái, đồng thời cũng yêu cầu đối phương phải như thế. Nếu người yêu của Kim Ngưu mà có phút lỡ lầm để xảy ra chuyện này thì khẳng định là họ sẽ không bao giờ tha thứ. Nên đừng bao giờ nhắc tới chuyện này với Ngưu chan.   Ma Kết   Xác suất Ma Kết phát sinh tình một đêm là vô cùng nhỏ, ấn tượng đối với việc này cũng không tốt đẹp gì. Ma Kết vốn là chòm sao nghiêm khắc, quá mức chính trực, quá mức phúc hậu nên đối với tình một đêm, dù có muốn cũng không thể làm được.    3 chòm sao thất tình là sụp đổ
Đối với bất kì ai, biến cố tình cảm luôn để lại những tổn thương sâu sắc và khó phai mờ. Nhưng đến mức suy sụp như 3 chòm sao yếu đuối dưới

Hơn nữa, Ma Kết là người có ý thức trách nhiệm, đối với chuyện tình cảm không cho phép bản thân buông thả và thiếu suy xét. Họ luôn nghĩ rằng, trình tự nhất định phải là gặp gỡ, yêu đương, kết hôn rồi mới tới chuyện đó, không thể đảo lộn. Nếu có đảo lộn thì tự bản thân mình quá thất bại rồi.

Song Ngư
3 chom sao nghiem khac noi KHONG voi tinh mot dem hinh anh
 
Có thể với nhiều người, Song Ngư là chòm sao lụy tình nên chuyện tình một đêm đâu phải xa lạ. Nhưng họ cũng là chòm sao nhút nhát, yêu trong sáng và thích chuyện tình cổ tích hơn là sự thực tế như vậy. Họ yêu những khoảnh khắc ngọt ngào và lãng mạn chứ không dám bước tới ranh giới đáng sợ kia.

Tuyệt chiêu chọc giận khiến 12 cung phát khùng
Hơn thế nữa, Song Ngư khao khát tình yêu nhưng lại thường xuyên bị vỡ mộng, tôn sùng thứ tình cảm hoa mĩ nhưng lần nào cũng phải ôm mối đau khổ. Vì thế, họ thường có xu hướng thận trọng trước những lời mời gọi dụ dỗ có ý đồ xấu.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nghiêm khắc nói KHÔNG với tình một đêm

Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Vợ chồng Tổng thống Obama luôn tay trong tay rạng ngời hạnh phúc mỗi khi xuất hiện trước công chúng là hình ảnh đẹp khiến nhiều người ngưỡng mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Obama gặp bà Michelle Robinson tháng 6/1989 khi còn là sinh viên Đại học Havard và mới bắt đầu vào làm việc tại Hãng luật Sidley Austin ở Chicago.


Một người bạn của ông Obama kể lại rằng, ông đã bị quyến rũ ngay khi gặp bà Michelle.


Bà Michelle khi đó không hề có ý định hẹn hò với đồng nghiệp dù nghĩ rằng ông Obama “dễ thương”. Mặc dù vậy, ông Obama quyết không bỏ cuộc.


Sự quyết tâm của ông Obama đã mang lại kết quả. Sau thời gian yêu nhau, hai người kết hôn vào tháng 10/1992.


Tổng thống Obama từng cho biết bà Michelle là cố vấn quan trọng nhất của ông. “Tôi chưa từng đưa ra quyết định lớn nào mà không hỏi ý kiến vợ”, ông Obama tiết lộ.


Bốn năm sau đám cưới, ông Obama trở thành một thượng nghị sĩ ở bang Illinois. Sóng gió bắt đầu nổi lên giữa hai con người đều thông minh và có tính cách mạnh mẽ.


Khi hai vợ chồng Tổng thống Obama sinh cô con gái đầu lòng Malia vào năm 1998, tình hình không khá hơn. Ông Obama liên tục vắng nhà vì công việc nghị sĩ, và bà Michelle cho rằng ông đang uổng phí năng lực cho sự nghiệp chính trị không đi đến đâu.


Sự căng thẳng dâng cao đến độ một số người bạn tiết lộ sau tám năm kết hôn, đã có thời điểm ông bà Obama nghĩ đến chuyện ly hôn.


Bước ngoặt của gia đình họ đến hồi tháng 9/2001 khi cô con gái Sasha mới 3 tháng tuổi mắc bệnh viêm màng não. Ông bà Obama ngồi bên giường bệnh con gái suốt 72 giờ để cùng con chiến đấu chống lại tử thần.


Sau khi con gái chiến thắng bệnh tật, gia đình Obama cũng vượt qua được khó khăn và sự nghiệp của ông Obama bắt đầu thăng hoa. Tháng 7/2004, ông Obama gây chấn động khi đọc bài phát biểu mạnh mẽ ở đại hội Đảng Dân chủ tại Boston.


Ông Obama trở thành một ngôi sao chính trị được nhiều người hâm mộ. Trong mỗi bước đi của ông, người ta đều thấy bóng dáng của bà Michelle.


Vợ chồng Tổng thống Obama kỷ niệm 20 năm ngày cưới.


Ông Obama hôn bà Michelle say đắm trước ống kính máy quay khi dự khán một trận đấu bóng.


Bà Michelle dành cho chồng một cái ôm thật chặt sau bài diễn thuyết của Tổng thống.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tình của vợ chồng Tổng thống Obama qua ảnh

Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Việc thờ Thần của người Việt từ xưa đã có sự chọn lọc theo quan điểm ai có công với dân với nước thì thờ. Tất nhiên không ngoại lệ các trường hợp chết vào giờ “thiêng” có ảnh hưởng đến cuộc sống của một địa phương nào đó. Tuy nhiên các trường hợp này ít được sùng bái rộng rãi, được sắc phong cũng như ít được bảo tồn, thường chỉ có các miếu nhỏ, đống đất có dầu tích và nén nhang do từ tâm ở các vùng Trung, Nam, Bắc.
Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lại còn có một số Thần người nước ngoài xâm lăng nước ta, khi chết tạo sự bất an cho dân, như Nguyễn Bá Linh theo nhà Nguyên đánh Đại Việt, Trương phụ là tướng nhà Minh…cũng được thờ ở Ninh Bình, Quảng Ninh cho bớt sự quấy đảo… Nhưng các Thần người nước ngoài có công với chúng ta, thể hiện đạo đức phù hợp với bản chất dân tộc Việt được nhân dân tôn thờ, sùng kính. Ví như đền thờ Mỵ Ê ở Lý Nhân, Hà Nam, là vợ vua Chiêm có khí tiết đáng kính. Triệu Trung là tướng nhà Tống theo Đại Việt đánh giặc Nguyên được thờ ở Cao Đài - Mỹ Thành – Nam Định và đặc biệt Tứ Vị Thánh Nương, triều đình Nam Tống kháng chiến đế quốc Mông – Nguyên không thành, cơ đồ nhà Tống tan nát, hận mất nước mang nặng, tình nguyện âm phù cho Đại Việt đánh giặc cũng như nhân dân Việt làm ăn, phát triển sĩ, nông, công, thương… được dân gian chiêm ngưỡng rộng rãi khắp Trung, Bắc, Nam và lịch đại phong tặng danh hiệu Thượng đẳng thần.

Việc sùng bái này tuy có thời sóng gió, nhưng một vài thập kỷ gần đây được phục hồi, Nhà nước quan tâm tu bổ di tích như đền Cờn - Nghệ An, đền Mẫu – Hưng Yên, đền Lộ - Hà Nội, đền Ninh Cường, đền thờ Mẫu ở Thái Bình, đền các xã Quần Anh cũ, đền xã Trực Khang – Nam định… Phải chăng đạo nghĩa dân tộc, tầm nhìn tổ tiên đã vượt qua biên giới, nói cách khác là đã có quan điểm toàn cầu. Quý hoá thay, đáng kính thay!
  Riêng với Nam Định nay (vì Nam Định xưa, đầu thế kỷ 19 quản lãnh cả Thái Bình và một phần Hưng Yên) tục thờ Tứ Vị Thánh Nương còn được khôi phục ở khá nhiều nơi, đặc biệt vùng biển, nay thuộc huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh.   Xin dẫn chứng lịch sử tôn thờ Tứ vị, với công trình khẩn hoang mở đất phía Nam sông Cường Giang (nay là sông Ninh Cơ) để có được phần lớn đất đai huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh ngày nay.   Theo di tích, truyền thuyết địa phương thì các cụ tổ sáng lập đất Quần Anh là Trần Vu, Vũ Chi, Hoàng Gia, Phạm Cập (địa chí ghi là Tứ tính) cùng chín họ Lại, Nguyễn, Lê, Bùi… (địa chí ghi là Cửu tộc) vượt sông Cường Giang, từ vùng Tương Đông - Trực Ninh sang khai hoang lấn biển vào cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16, khi điền địa hình thành, lập xóm trại, họ đã lập đền thờ. Phần này trong sách chép tay Quần Anh tiểu sử của Tiêu Viên Hoàng Diễn (1872-1914), do Phương Châu Đoàn Ngọc Phan dịch và chú thích năm Ất Sửu 1985, mục xây dựng đền, miếu, đàn, chùa và bi ký có ghi:   “Nguyên trước đền thờ Tống Thái hậu (người họ Dương là vợ vua Tống Độ Tông, mẹ Tống Đế Bính cùng hoàng hậu và hai công chúa bị nạn giặc Mông - Nguyên chết đuối ở bể năm Kỷ Mão 1279). Đền Bóng trước tại xứ Cồn Khuôn bị xã Cát Chử chiếm mất, bèn lập lại đền Bóng tại phía Bắc sông Trệ (nay thuộc cầu Xẻ, xã Thượng).   Tương truyền khi Tú Tổ khai trương, phía đông có đền xã Quần Mông, phía tây có đền thờ Tống hậu còn gọi là Tứ Vị Thánh Nương  (do ai xây, xây từ bao giờ?... Các tổ nhân sẵn đền cũ tu bổ lại, đúc tượng đồng phụng sự… Niên hiệu Cảnh Thịnh năm thứ 13 mới đúc tượng đồng ở đền Bóng sông Trệ lại trang hoàng từ vũ. Diện tích khu đền rộng hơn một mẫu, nước hồ trong vắt, cây cối um tùm, nhân dân kỳ đảo linh ứng, trải qua nhiều triều đại có sắc phong…   Sau khi Quần Anh phân làm ba xã (1804) đến năm Minh Mạng thứ 2 (1821), xã Hạ lập đền Bóng tại phía bắc chợ Đông Cường, xã Trung, xã Thượng vẫn thờ tại đền Bóng phía bắc sông Trệ.   Năm Thành Thái thứ 10 (1890), xã Trung mới lập đền Bóng ở phía nam sông Trà, phía đông Cầu Đông. Từ đó các xã đều có đền Bóng riêng, tục gọi là đền Chánh. Còn đền tại Vĩ Châu do Ninh Cường phụng sự, nhưng hai xã Thượng và Trung thay phiên nhau hàng năm lên kinh tế”…   Như vậy, trong vòng 5-7 km, các  xã giáp nhau đều có đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương. Theo truyền thuyết đây là đời sống tinh thần của dân khai hoang mở đất Quần Anh.   Sách Quần Anh dấu xưa mở đất của Trần Xuân Mậu (Hội Văn học nghệ thuật Nam Định - 2002) còn ca ngợi đền Chánh xã Trung là công trình kiến trúc tuyệt đẹp. Thợ nề Quần Anh có tài nặn, đắp, tạo hình…Đôi nghê chầu do hai phó nề quây cót đắp thi khá thành công, đã có thơ ca ngợi…   Gần 4 ngôi đền phía nam sông Cường Giang, phía bắc sông có đền Lạc Chính nay thuộc xã Trực Khang, huyện Trực Ninh. Lịch sử lập đền vào cuối thế kỷ 19, xin chân nhang ở đền Ninh Cường (cửa biển Lác) về thờ và ngày càng tu bổ đẹp đẽ, lại là cơ sở cách mạng, kháng chiến của địa phương.   Đơn cử một số điểm thờ Đại Càn Thánh Mẫu, hoặc Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định để chúng ta tìm hiểu về nguyên nhân cũng như ảnh hưởng của Tứ Vị Thánh Nương đối với cộng đồng dân tộc Việt. Có thể có sự đồng cảm bởi Vương hậu, Vương phi nhà Tống vì kháng chiến chống kể thù chung Mông – Nguyên. Có thể bởi đức độ giữ chư tiết nghĩa mà ngọc phả dẫn, phù hợp với chất đạo lý dân tộc, hoặc do sự âm phù vua Trần Anh Tông cho nên biển lặng, sóng yên giúp quân Trần nhanh chóng chinh phạt kẻ thù phương Nam thành công, hay có sự anh linh, một niềm tin nào đó cho sĩ, công, nông, thương Đại Việt trước kia, rồi Đại Nam, Việt Nam chúng ta ngày nay cầu được ước thấy, mưa thuận gió hoà, thuận buồm xuôi gió…dẫn đến đời sống ấm no, hạnh phúc mà dân gian hết lòng tôn kính, lập đền thờ tự.

Hoặc do dân quê thuần phác, đời sống khó khăn, trong công cuộc khai hoang lấn biển, nhiều lần nước mặn phá vỡ đê biển, nhiều lần tràn ngập cướp đi hàng ngàn, hàng vạn ngày công… dân quê không còn cách nào hơn là lập đền ở Vĩ Châu, rồi sau là đền Chánh, đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương mong sự cứu độ và đây là liều thuốc an thần, giúp dân khai phá thành công, thiết lập làng xã với một nếp sống nông thôn nghĩa tình, có từ đường thờ tổ, văn đàn, võ đàn, đền, miếu, chùa cảnh, thờ Thần, Phật, Tổ lập lăng. Còn chấn hưng việc học, xây cầu, lập quán tạo cuộc sống đầy đủ vật chất, chu đáo về tâm linh cho dân.
  Đây là văn hoá bản địa, văn minh bản địa khá tiêu biểu ít nơi có. Và để minh chứng xin trích dịch “Tân đình bi ký” (1815) tại xã Trung, nay là Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.   … “Đất ta cổ truyền là đất chua mặn, cát chữa nên ruộng, bằng phẳng bốn bề, chỗ cao có thể dựng nhà cửa, chỗ thấp có thể cấy dâu gai, ngàn mẫu tạo nên mà trăm nhà dựng, xanh tươi sầm uất thành vũ trụ trời Nam… từ niên hiệu Hồng Thuận chung nhau một xã, đình làng cùng chung, chợ cùng nhau họp, cầu cùng nhau leo, đều cùng nhau cúng. Năm Giáp Tý (1804) mới cắm mốc chia làm ba làng”…   Văn bí chùa Phúc Sơn (Quần Phương Trung, Phúc Sơn tự ký) lập năm 1932 còn ghi:   … “Năm Hồng Thuận thứ 3 (1511) lập thành tên xã Quần Anh, dựng đền Quốc Mẫu tối linh Thần ở thôn An Cường, nguyên trước là thôn Tây Cường, nay là xã Ninh Cường, cửa bể sông Lác bãi Vĩ Châu, dựng thêm đền Bóng ở cửa sông Trệ, dựng chùa thờ Phật gọi là chùa Phúc Lâm”. Những dòng chữ Hán của người xưa, muốn cho cộng đồng cư dân Nam Định ghi nhớ dấu tích đời sống tinh thần trong đó có tục thờ Tứ vị, cũng như đức tin của người Nam Định đối với các vị Thần Tổ lập biển lập làng, tạo an sinh xã hội”
Nhìn chung các di tích thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định khá lớn, khá nhiều, thường có hai hoặc ba toà chính, có hệ thống tường hoa, cột trụ vây quanh tạo khuôn viên nội chữ đinh, hoặc nội chữ công, ngoại chữ quốc, quy mô hoành tráng.   Phần thư tịch, câu đối đều có nhắc tới nạn xâm lăng của nhà Mông – Nguyên, triều đình Nam Tống bị diệt vong, thái hậu cùn ba con bị nạn trôi đến Càn Môn - Quỳnh Lưu - Nghệ An, nêbn dân gian coi đền Cờn - Nghệ An là nơi phát tích, hàng năm vẫn có người vào đền Cờn dâng lễ tỏ rõ lòng thành, không 1uên gốc.   Đơn cử câu đối đền Lạc Chính nay là xã Trực Khang ghi:   Nam Hải thần phong thiên hữu sắc   Cần môn ba tố địa giai binh   Tạm dịch: Nam Hải thần do trời ban sắc,   Cầu môn nổi sóng đất anh linh.   Lễ hội ở đây, ngoài việc tế lễ, ngày 7 tháng giêng có lệ thi trâu béo, khoẻ. Để làm việc này, ngay từ ngày 6 tháng giêng các giải pháp tắm rửa cho trâu, cho trâu ăn no, lại trang trí trên đầu, trên sừng trâu. Các nhà trong giáp góp gạo thổi xôi làm lễ, tối mồng 6 thắp đuốc rước trâu. Người cưỡi trên lưng trâu giơ cao ngọn đuốc và đoàn người trống chiêng hối hả theo sau. Đoàn rước có tới hàng chục con trâu béo, trâu đẹp được tập trung để dự thi, con nào đạt thì được giải. Lệ này được duy trì cho mãi đến ngày nay, vừa khích lệ tinh thần chăn nuôi tạo sức kéo, vừa nhớ lại chuyện xưa trẻ trâu thấy đền Cửa Lác thờ, bắt chước đắp đất làm đèn, vì thế các cụ mới sang Ninh Cường xin chân nhang về thờ…   Theo sách Thần tích Việt Nam của Lê Xuân Quang – Nxb Thanh Niên, 2003, thì thôn Thiện Đăng, xã Thời Mại, huyện Tây Châu, Nam Định có 2 tướng Đinh Thuyên và Nguyễn Phụng dưới trướng Trần Quốc Điền, theo lệnh của Hưng Đạo Đại vương đem 500 quân vào Châu Hoan do thám tình hình địch, trong cuộc kháng chiến lần thứ II – 1285. Nhưng kế hoạch bại lộ, bị địch truy đuổi, các ông cho quân sĩ lên bờ rút lui, bỗng trông thấy đền thờ Tứ vị, liền vào đền khẩn cầu kêu xin âm phù. Ít phút sau trời đất tối sầm, sấm chớp nổi lên, gió bão ập đến làm cho thuyền giặc gãy cột buồm trôi dạt trở lại. Quân ta thừa cơ tấn công, địch rút chạy, thu được hon chục thuyền chiến… Biết chuyện đánh thắng quân Toa Đô có nhờ sự âm phù của Thần ở Càn Hải. Vua Trần ban phong “Càn Hải Tứ vị linh thần”. Lại cho vàng bạc tu sửa đền thờ…   Đáng tiếc một thời, các đền thờ Tứ vị nhiều nơi bị cấm đoán, thậm chí phá công trình, tẩu tán đồ thờ. Nhưng do ý thức tôn trọng Tứ vị trong dân gian, họ vẫn ngấm ngầm tìm đi các nơi cầu đảo Thánh Nương phù hộ. Các tư liệu, câu đối còn lưu, ca ngợi sự âm phù của Tứ vị cho triều đình chống ngoại xâm thắng lợi, âm phù cho các thuyền buôn, thuyền đi trên biển, trên sông an toàn. Tài liệu của ông Lê Xuân Quang còn ghi lại đạo sắc ngày 4/12 Quang Trung thứ 5 (1793) trong văn có câu: “Phi tự Đại Tống ngật kim tích tại Tiên tảo, danh tại sử, tướng duy ngã Việt lập quốc, công ư đế thế, trạch ư dân”.   Tạm dịch:   - Trải từ thời Đại Tống đến nay, dấu tích ghi trong sổ người Tiên, tiếng tâm ghi tự điển.   - Âm phù nước Việt ta lập quốc, công giúp nhà vua, ơn sâu với dân cũng thấm nhuần khắp mọi nơi.   Đạo sắc trên đây ở đền Hương Nại, xã Yên Nhân, Yên Mô, Ninh Bình phong Tứ vị là người Tiên. Liệu đây có là nguyên nhân để trong điện Thần tứ phủ có văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu. Ảnh hưởng của Tứ vị được nhân lên, được dân gian hàon toàn đưa vào nội đạo của dân gian Việt Nam. Xin giới thiệu lại văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu, sưu tầm trong những người hát văn ở Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng.   Gương tứ đức sáng cùng nhật nguyệt,   Nghĩa tam tòng tỏ hết Bắc Nam,   Ngàn thu thơm nức hương lan,   Đời càng ca tụng, tích càng hiển dương…   Đức lồng lộng muôn dân khôn lượng,   So bể, trời hình tượng cao sâu   Sáng soi khắp chốn đâu đâu,   Thơm danh Dương Thị hồi đầu Tống gia   Trăm họ nức âu ca cổ vũ,   Bốn bộ đều áo mũ đai xiêm.   Khắp hoà Thuấn nhật, Nghiêu thiên,   Đã vui cõi thọ lại lên xuân đài,   Đang vui lúc lòng trời yên thuận,   Quốc gia đều hoà khí xuân phong.   Sau vì nhất quốc tam công,   Người Nguyên ác độc đặt bày mưu mô.   Nhà Tống phải thiên đô châu Quảng,   Bóng tà dương soi rạng bể Nam.   Thợ trời khôn tỏ cơ hoàn,   Chúa tôi một dạ những toan phục hồi.   Giang sơn Tống dẫu mười còn một,   Có lẽ đâu chịu mất ngay đi.   Ngoài thì tướng sĩ phù trì,   Trong thì Thánh Mẫu khuê nghi luận bàn.   Người son phán mà gan vàng đá   Việc binh nhung vững dạ kiên tâm.   Thần dân báo đáp quân ân,   Nặng tình sơn hải mấy thân liễu bồ.   Quyết giữ lại cơ đồ nhà Tống,   Hẳn không dung những giống bất nhân.   Lại khuyên võ tướng mưu thần,   Gắng công vì nước đền ơn sinh thành…   Nghe dụ chỉ quân dân quyết đánh,   Nhưng khôn đua sức mạnh quân Nguyên   Mới hay thành bại do thiên,   Cơ huyền vẫn giữ, cơ huyền vẫn xoay.   Cuộc thế sự hết bày trò rối,   Trận Nhai Sơn hết đỗi gian nan…   Lênh đênh trên biển liều thân,   Quyết lòng thu thập quan quân phục thù,   Nhược chẳng được mặc cho thuyền lắng,   giãi gan cùng trời trắng bề trong.   Ôi thôi thả lá giữa dòng,   Qua ba bực sóng đều cùng thảnh thơi.   Ấy mấy biết người trời khác giá,   Trải gian nguy vẫn dạ trung trinh.   Chí thành Phật cũng chứng minh.   Bè từ đã đón thênh thênh lên ngồi   Phép Phật độ tỉnh rồi mới biết,   Chùa La Sơn Nam Việt là đây.   Ung dung ở chốn am mây   Khấu đầu lễ Phật giãi bày vân vi…   Độ bốn vị đều nên Thần phúc,   Hoá chân thân bốn khúc trầm hương.   Gió đưa thoảng ngát một phương,   Hào quang trước mắt ngư phường khô hay.   Thuyền qua lại mấy ngày mới hiển,   Rước lên thờ kính tiến khói hương.   Nhờ ơn từ đấy mấy làng   Lưới chài phong vận bạc vàng đầy chen.   Đua cầu phúc lập đền tế lễ   Độ cho người sông bể biết bao   Kể chi giông tố ba đào   Kêu cầu khắc ứng chuyện nào cũng yên…   Công hộ quốc thơm ghi Nam sử,   Lễ suy tôn khởi sự Đông – A   Mẫu về chắc giáng điện toà   Khuông phù đệ tử vinh hoa thọ trường.   Như trên đã nói về ý thức người Quần Anh trong việc tôn thờ Đại Càn Thánh Mẫu. Ý thức trân trọng này được ghi vào tục lệ của làng. xin trích dẫn đôi điều cần thiết.   Ngay trang đầu “tục lệ vào đám” có ghi:   “Khoảng thế kỷ thứ 15, tiên tổ Quần Anh từ Tương Đông xuống khẩn điền lập ấp. Lúc đó đắp đê bể rất gian khổ nên đã lập đền thờ Tống hậu ở ngay cửa bể Lác Môn (đền Ninh Cường ngày nay) để cầu Thần ủng hộ”…   “Khi xã Trung chưa làm đền Chánh, mỗi lần vào đám phải xuống xã Thượng rước kiệu Thần về đình… phải hưng công lập dịch bồi trúc con đường rước Thánh cho thật cao ráo, bằng phẳng. Ngoài ra các con đường khác cũng phải sửa chữa cho tiện đi lại và đón khách gần xa”.   Theo lệ tục, những người rước Thánh phải là đàn ông, con trai đi rước, hoặc đi xem hội trên đường, còn các cụ già, đàn bà, em nhỏ thì đi thuyền dưới sông, nên sông Giữa, sông Múc nằm cạnh đường rước phải sửa, vét lại. Phàn đường, phần sông xã phân giao cho các giáp, các xóm, các tư nhân đảm nhận dưới sự kiểm soát của ban đốc công.   … Đền Chánh là nơi khởi đầu cuộc rước phải tu sửa cho thật uy nghi, xứng đáng như cung điện Tống triều. Còn các đền khác cũng sửa sang cho tốt để quan khách trông vào. Xã lo phí tổn tu sửa đền Chánh, còn các đền khác các giáp tự lo…   Khoản đồ rước như cờ, áo, kiệu, võng, tàn quạt, chiêng trống, gươm, roi… phải bắt tay từ năm, bảy tháng trước. Thợ thêu, thợ mộc, thợ sơn… mỗi hiệp hàng chục người phải làm liên tục…”.   Tục vào đám còn ghi tỉ mỉ các khoản đóng góp, phân công cử người vào đám, đề chương trình tế lễ, đề nhật ký tiến cúng cho các giáp, quy định bầy đám, bầy điểm để phô trương văn vật địa phương. Đám do xã lo, thường bày giữa đình là gian thờ kiệu Thần nên phía trên và 4 mặt căng phủ màn thêu, hai gian bên thì đơn giản hơn, ngoài rạp cũng căng phủ màn, treo câu đối, cửa võng…Đồ thờ Thần có sập ngữ, võng ngự theo nghi thức hoàng hậu, hai bên tả hữu thiết đồ thờ theo nghi thức vương công.   Điếm hát do các giáp lo nhưng cũng phải tươm tất, xứng với danh vị chủ nhân của giáp. Lại phân chia điếm văn, điếm võ,điếm thể sát để giải quyết mọi pháp lý, điếm đoàn áp (trị an, tuần phòng), điếm tổng cờ (chỉ huy thi đấu cờ), điếm tướng cờ nam, nữ…   Phần rước Thần được ghi chép tỉ mỉ, nào phân công cầm “lộ bộ” (đi rước kiệu Thánh), nào người cầm mã đao, cầm cờ “thanh đạo” (dẹp đường), cầm tán, biển có chữ “tĩnh túc” (nghiêm tĩnh),  “hồi tỵ” (tránh lại), cờ nhật nguyệt, bộ trống ngũ lôi (10 người), cầm thập kỳ (cờ đỏ viền xanh trắng, hoả xanh) rồi cầm tán, cờ ngũ hành “kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ”, cờ bát quái, tán, tàn…   Ngay các hiệu lệnh, trống, chiêng cũng ghi chép tỉ mỉ, các phường hội sư tử, múa rồng, phường động, phường chèo, các trò đi kheo, đô vật… cũng được phân công, trước sau rất cụ thể.   Nêu vấn đề trên để thấy việc tế lễ trịnh trọng như thế nào, nghiêm chỉnh như thế nào nhất là vai trò Thàn đền Chánh – Tứ Vị Thánh Nương là chủ chốt, oai linh nhất đối với dân Quần Anh – Nam Định nh thế nào.   Phần cỗ rất linh đình. Có cỗ mặn, cỗ chay. Xin đề cập lễ rước cỗ chay tại xã Trung, nay là xã Hải Trung. Ngày 7 tháng giêng lễ khai hạ, lại là dịp kỷ niệm Đại Càn Thánh Mẫu cùng Tam vị, nên ngoài việc tế lễ, sang đêm ngày 8 tháng giêng tổ chức rước cỗ chay. Rước cỗ chay thường làm hai lễ, một lễ sang đền Chánh thờ Tứ vị, một lễ rước sang đền Khải xã, thờ liệt tổ khai sáng Quần Anh.   Cỗ đặt trên “mân dàn” (mâm có nhiều tầng). Giữa bày hòn non bộ, bốn góc bầy tứ linh. Đi rước kiệu có đinh nam bưng mâm bồng có trầu rượu cùng cờ, quạt, chiêng trống… Cỗ chay thường có các loại bánh như bánh xu xê, nhựa mận, bánh dứa, bánh quế, bánh nhãn… Những cỗ chay cũng là nét riêng của từng địa phương, dùng sản phẩm riêng của địa phương. Ví như dùng quả đu đủ trổ thành các hoạ tiết, nấu thành mứt trong như kính rồi cắm vào tấm bánh, bày lên đĩa xung quanh có các thứ bánh chay.   Mâm cỗ chính có 120 đĩa, các mâm bồng phụ, khoảng 12 đĩa làm toàn bằng ngũ cốc, nông sản, hoa quả. Điều đặc biệt là khi rước Thánh qua thôn xóm nào đèu có sự nghênh tiếp trịnh trọng. Việc này còn có câu đối lưu lại.   Tạm dịch:   Đền Thần mới sửa bên sông Trệ   Kiệu Thánh mừng qua trạm xã Trung   Hoặc câu:   Âu ca một hội Xuân sau trước,   Lễ nhạc trăm năm nghĩa láng giềng.   Câu đối trên còn chứng tỏ đất Quần Anh sau khi tách làm ba, vẫn giữ được tình nghĩa làng cũ, nhất là ý thức đối với Tứ vị. Thần linh, coi như Thành hoàng che chở cho dân khẩn điền, lấp biển thành công.   Riêng xã Hạ (nay là xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu) lễ hội trong khu di tích thờ Phật, thờ Đại Càn Thánh Mẫu, thờ Liệt tổ, thờ Mẫu Liễu Hạnh, thờ Trần Hưng Đạo, xưa vẫn lấy ngày 6, ngày 7 tháng giêng là trọng tâm. Truyền thuyết cho ngày này là kỷ niệm Liệt tổ và Tứ Vị Thánh Nương.   Ngoài việc tế lễ, rước kiệu Thánh du xuânb còn có các trò vui như tổ tôm điếm, đấu cờ tướng, cờ người, hát chèo, hát Ả Đào.   Hát chèo, hát Ả Đào ở đây có truyền thống. Bởi xưa đây là xóm chuyên nghề này, sau xóm chuyển thành phố với tên phố Cô đầu, nhân dân sống nhờ nghề này và đã lập miếu thờ “Cầm ca nhĩ tổ” (Tổ nghề đàn, ca). Hiện miếu thờ không còn, nghề cũ cũng mai một, nhưng trong ký ức về rạp hát Thanh Kỳ do nghệ sĩ Quách Thị Hồ mở hàng chục năm, rồi nghệ sĩ Linh Nhâm, người con quê hương cũng ít nhiều gợi lại về một địa phương có nghề cầm ca. Xa xưa nghề cầm ca phục vụ các đám hát trong ngày hội Thánh, hầu Dương hậu, vương phi có các chức sắc, quan lại về dự, sau nghề cũ không phù hợp, nhưng truyền thống nghề nghiệp còn bảo lưu, giúp cho phong trào ca hát, đội văn nghệ địa phương trưởng thành. Và ngày hội hiện tại có các chiếu chèo, hoặc các nghệ sĩ hát ca trù dưới con thuyền trôi lững lờ trên sông nước trước đền chùa, gợi cảnh lệ vào đám xưa kia của tiên tổ Quàn Anh.   Tục thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định nhen nhóm từ thế kỷ 15-16, thịnh hành vào các thế kỷ 17, 18, 19 và đầu thế kỷ 20. Đặc biệt nhân dân ở các cửa lạch, cửa sông và người làm nghề trên sông biển. Dân gian tin Tứ Vị Thánh Nương lúc nào cũng từ bi cứu độ muôn dân, như xưa đa âm phù giúp vua Trần, tướng Trần, cùng vua Lê đánh giặc, lại âm phù cho ngư dân vào lộng ra khơi đánh bắt cá, thương thuyền buôn bán sóng lặng, bể yên. Phù hộ cho việc khẩn hoang lấn biển, ngự trị được nước cường, sóng lớn cho đê biển vững bền… Sự hiển linh tạo thành đức tin và để đền đáp, kính cẩn thần linh, dân gian lập miếu tôn thờ, theo cách nhìn: Ai có công giúp nước, giúp dân thì thờ.   Việc thờ tự có lễ, lễ dâng hương tưởng niệm và hàng năm hoặc 3 năm một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu làng vào đám. Vào đám để biểu hiện lòng thành cao độ. Nhưng vào đám cũng bày vẽ quá đáng, khiến dân thôn phải phục vụ hao tổn sức người, sức của. Ấy vậy mà không ai bảo ai cứ cố gắng hoàn thành tục lệ tế lễ, hội hè do làng xã quy định. Bởi tâm linh mọi người; đây là giờ phút thể hiện sự thành tâm của con dân đối với liệt tổ mở đất, đối với Tứ vị thần linh âm phù cho nước bình yên, cho dân hạnh phúc theo đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Phải chăng đây là bản chất ưu việt của cộng đồng cư dân Nam Định và như câu nói cổ nhân:   “Thực kỳ tự giả, bất huỷ kỳ khí, ấm kỳ thụ giả, bất chiết kỳ chi”.   (Ăn cơm không đập vỡ mâm bát, đứng dưới bóng cây không bẻ gẫy cành).
Hồ Đức Thọ - Chi hội trưởng Chi hội VHDG tỉnh Nam Định

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Những điều cần biết về phong thủy trong gia đình bạn –

Ngôi nhà đúng phong thủy sẽ tạo ra nguồn năng lượng cân bằng, dồi dào, cảm thấy thoải mái, vui tươi và đầy sức sống, thậm chí cuộc sống bạn sẽ sung túc hơn. Nhiều người giải trí các vật dụng trong nhà theo cảm tính. Tuy nhiên, nếu biết cách sắp xếp c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngôi nhà đúng phong thủy sẽ tạo ra nguồn năng lượng cân bằng, dồi dào, cảm thấy thoải mái, vui tươi và đầy sức sống, thậm chí cuộc sống bạn sẽ sung túc hơn.

diendanbaclieu-50569-ngay-gia-dinh-viet-nam

Nhiều người giải trí các vật dụng trong nhà theo cảm tính. Tuy nhiên, nếu biết cách sắp xếp chúng theo phong thủy, bạn sẽ tạo ra nguồn năng lượng cân bằng, dồi dào. Chúng sẽ khiến bạn cảm thấy thoải mái, vui tươi và đầy sức sống, thậm chí cuộc sống bạn sẽ sung túc hơn.

Phòng khách:
Phòng khách là nơi quan trọng nhất vì đây là “bộ mặt” của gia đình, là nơi đón khách, cả nhà họp mặt… Do đó, cần tạo không gian cân bằng và thoải mái nhất cho phòng này.
1. Phòng khách đẹp nhất là hình hộp chữ nhật. Nếu phòng của bạn không phải hình chữ nhật, bạn có thể giảm năng lượng xấu bằng cây xanh, gương, vách ngăn phòng hoặc một đài phun nước nhỏ.
2. Bàn ghế sử dụng trong khách tốt nhất là có cạnh tròn. Đặc biệt chú ý không nên để góc nhọn của các vật dụng trong phòng khách chĩa vào phòng ngủ.
3. Không nên xếp các ghế ngồi đều hướng vào màn hình ti-vi, vì điều đó đồng nghĩa với việc bạn đang “khai tử” cuộc họp mặt gia đình.
4. Nên đặt dàn máy nghe nhạc càng xa chỗ ngồi càng tốt để tránh tác hại của bức xạ điện từ.
5. Nên sắp xếp phòng khách tách biệt khỏi nhà bếp và phòng ăn.
6. Tranh ảnh trong phòng phản ánh và ảnh hưởng đến nội tâm của cả nhà. Không nên treo ảnh kinh dị và các vật sắc nhọn. Bầu không khí phòng khách sẽ tích cực hơn nếu bạn treo tranh ảnh về hoa cỏ, cầu vồng với màu sắc tươi tắn, trang nhã.

Hành Lang:

Lối dẫn luồng không khí vào căn nhà và vào từng phòng, nên bạn cần chú ý những yêu cầu sau:
1. Hành lang cần sạch sẽ, thông thoáng, đủ ánh sáng, một hành lang hẹp, tối, bừa bộn, sẽ gây ức chế tinh thần những người sống trong nhà, gây tâm trạng chán chường, thất vọng, bệnh tật…
2. Nếu hành lang là một đường thẳng kéo dài từ cửa trước ra cửa sau hoặc cửa sổ, không khí sẽ nhanh chóng bị hút ra ngoài. Bạn nên đóng cửa sau lại hoặc để những chậu cây nhỏ trên bệ cửa sổ.
3. Nếu cửa chính của căn nhà dẫn thẳng tới cầu thang, khí sẽ không luân chuyển trong nhà. Vì vậy, nên che tầm nhìn bằng một chậu cảnh, kệ sách hay món đồ nào đó. Thậm chí, bạn có thể dùng tấm thảm chùi chân hình tròn hoặc chùm đèn pha lê treo trên trần. Nếu thích, bạn có thể dùng một chuông gió phát ra âm thanh mỗi khi mở cửa để làm giảm tốc độ thoát khí.
4. Cầu thang dốc sẽ làm thoát khí rất nhanh nhưng cầu thang xoắn lại có ý nghĩa không tốt trong phong thủy. Để cải thiện, bạn có thể quấn dây lụa màu xanh lục quanh cầu thang và để đèn chiếu sáng từ trên xuống dưới.
5. Cầu thang có các bậc hở sẽ làm khí tiêu tán hết, do đó hãy đặt một chậu cây nhỏ (thật hoặc giả), tượng trưng cho hành Mộc để giữ luồng khí lại.

Cửa ra vào và cửa sổ
Cửa ra vào tượng trưng cho sự tự do và sự tiếp cận của bạn với môi trường bên ngoài. Cửa sổ là “con mắt” của bạn để quan sát thế giới. Cửa ra và vào cửa sổ đều rất quan trọng trong phong thủy.
1. Nhà bạn nên có cửa chính và cửa hậu để không khí bị dồn nén trong nhà, gây áp lực cho các thành viên.
2. Nếu các cửa nằm đối diện nhau, bạn nên để một vật cản để làm chậm luồng khí như bàn, kệ sách…
3. Nếu nhà bạn có từ ba cửa nằm thẳng hàng, tốc độ lưu thông của không khí tăng lên rất nhiều. Để hạn chế, bạn hãy treo những chiếc đèn xuống thấp hoặc đặt chiếc bàn hình bán nguyệt.
4. Nếu các cửa không thẳng hàng, bạn có thể treo thêm gương hoặc tranh ảnh ở mỗi phía để tạo thế cân bằng.
5. Không nên trổ quá nhiều cửa sổ trong phòng ăn vì cần để khí tụ quanh bàn ăn và thức ăn chuẩn bị cho gia đình.
6. Điểm cao nhất của cửa sổ phải ngang tầm với của người cao nhất trong nhà.
7. Không nên để màn cửa sổ buông rủ vì sẽ làm giảm lượng khí trong phòng một cách đáng kể. Bạn có nguy cơ bị trầm uất hoặc dễ tổn thương.

Phòng ngủ
Phòng ngủ của bạn cần những cảm giác yên tĩnh, tĩnh lặng, tránh xa mọi căng thẳng, náo nhiệt ở thế giới bên ngoài. Bạn phải sắp xếp phòng ngủ như thế nào để có giấc ngủ ngon?
1. Nơi kê giường tốt nhất là chéo góc từ cửa trở vào, không nên đặt giường mà khi nằm, chân bạn hướng ra cửa.
2. Phòng ngủ nên có cửa đóng kín và hoàn toàn không thông với bên ngoài nhằm tạo một không gian tuyệt đối yên tĩnh.
3. Giường kê đủ cao để khí và hoàn toàn không thông bên dưới. Không lưu trữ bất cứ thứ gì dưới gầm giường để nguồn năng lượng luân chuyển dễ dàng hơn.
4. Để tăng cường sự gắn kết trong mối quan hệ vợ chồng, cần đặt giường sao cho có sự cân bằng ở không gian hai bên giường. Nếu một bên giường kê sát tường, có thể gây bất hòa giữa vợ chồng.
5. Không nên để bàn làm việc trong phòng ngủ vì nó sẽ tạo nguồn năng lượng bất cân bằng.
6. Không nên đặt gương soi ở nơi có thể phản chiếu hình ảnh của bạn khi đang nằm trên giường. Điều này không tốt cho sự tĩnh tâm lẫn năng lượng của bạn.
7. Không đặt thiết bị điện tử trong phòng ngủ để tránh tác hại của sóng điện từ.
8. Giường nên được làm bằng các vật liệu tự nhiên như gỗ hoặc tre. Giường nước không được khuyên dùng vì chúng xung khắc với hành Hỏa của các nguồn sưởi ấm và làm bạn không ngon giấc.
9. Hình ảnh trong phòng ngủ nên có đôi. Hình của cha mẹ, con cái, bạn không nên đặt trong phòng của vợ chồng.

Phòng ngủ của bé
1. Phía Đông của căn nhà là địa điểm tuyệt vời để làm phòng cho trẻ. Nên là phần tích cực, tươi sáng của căn nhà. Nó khuyến khích sự phát triển tâm và trí tưởng tượng của trẻ.
2. Không nên đặt đồ vật có năng lượng cao trong phòng ngủ của trẻ như truyền hình, máy vi tính…
3. Không nên dùng loại giường tầng vì chúng sẽ ép khí lên trẻ nằm trên cao, gần với trần và trẻ nằm dưới thường là những đứa đứng ngồi không yên. Nếu bạn có hai con, xếp hai chiếc giường song song là lý tưởng nhất.
4. Hãy cố gắng tránh những đồ nội thất lớn và cồng kềnh, luôn giữ cho phòng trẻ gọn gàng.

Phòng tắm
Nhiều người không biết rằng phòng tắm tuy nhỏ bé nhưng cũng thể hiện tiền tài, sự thịnh vượng. Nếu bạn muốn kinh tế gia đình khá hơn, hãy chú ý hơn trong cách bài trí phòng tắm.
1. Nhà vệ sinh nên xây ở vị trí khuất tầm nhìn, có thể dựng thêm một bức tường nhỏ che bớt. Cửa nhà vệ sinh luôn đóng kín vừa nắp bồn cầu luôn đóng lại.
2. Phòng tắm phải có cửa sổ và thông khí. Nếu không, bạn hãy đặt một vật trang trí chứa dầu thơm và quạt hút.
3. Trong phòng tắm nên có vòi nước, bình phun, vòi tắm hoa sen phun nước theo nhiều hướng khác nhau. Điều này sẽ mang lại sự giàu có, dồi dào.
4. Gương trong phòng được đặt sao cho nước trong vòi cũng phản chiếu vào gương. Không đặt gương ở vị trí có thể phản chiếu toilet.

Phòng ăn
Phòng ăn là nơi mọi người thưởng thức các món ngon, là trung tâm thể hiện sự giàu có của mỗi gia đình.
1. Bạn nên để một chiếc gương phản chiếu thức ăn trên bàn để tăng gấp đôi số lượng thức ăn. Như thế, tài chính của gia đình bạn sẽ dồi dào và vững chắc hơn.
2. Tranh ảnh thích hợp với phòng ăn là phong cảnh mát mẻ, trái cây hoặc về bữa ăn thịnh soạn. Nên tránh treo tranh ảnh về ăn bắt, bạo lực.
3. Ghế ngồi nên có chỗ dựa. Tránh vị trí ngồi quay lưng với cửa chính và cửa sổ.

Nhà bếp
Nhà bếp thường là nơi “hỗn tạp” nhất. Bạn có xu hướng cất vào nhà bếp những thứ sẽ sử dụng vào một ngày nào đó. Tuy nhiên, hãy luôn sắp xếp mọi thứ trong nhà bếp thật gọn gàng, sạch sẽ để dòng chảy năng lượng không bị chặn lại ở một vật cản nào đó, kể cả kệ để giày dép.
1. Bếp là nơi nguồn năng lượng luôn tồn tại nên bạn hãy dành cho bếp một vị trú tốt nhất ở nhà bếp. Bếp lửa càng sạch và sử dụng thường xuyên, khả năng tạo ra của cải càng dồi dào.
2. Khi nấu ăn, người đầu bếp phải nhìn thấy cửa ra vào. Nếu bếp không thể di chuyển, bạn có thể đặt thêm một chiếc gương soi phía trên.
3. Nếu cửa bếp trổ thẳng ra cửa chính, khí trong bếp sẽ ra ngoài. Bạn nên đặt chiếc tủ lạnh hoặc kệ cao bên cửa bếp để cản bớt luồng không khí.

Gương
Chiếc gương là yếu tố quan trọng trong phong thủy. Nếu trong nhà bạn có những chỗ tối hoặc khiếm khuyết về năng lượng, bạn có thể đặt một chiếc gương để cải thiện không khí ở những vị trí này.
1. Gương chỉ nên phản chiếu những hình ảnh tươi vui, đẹp đẽ để mang lại cảm giác thoải mái, dễ chịu.
2. Bạn nên lưu ý không bao giờ để gương phản chiếu biến dạng hoặc cắt lẹm hình ảnh của một người nào đó vì như thế sẽ bóp méo hoặc cắt đứt luồng nguyên khí của họ.
3. Không nên treo gương soi đối diện cửa chính hay cửa sổ.
4.Tuyệt đối không nên để các gương đối diện nhau vì sẽ gây cho bạn cảm giác bồn chồn, bất an.
5. Ở những góc tối hoặc góc cua nên gắn thêm gương, tạo điều kiện cho không khí lưu thông ở khu vực này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết về phong thủy trong gia đình bạn –

Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Theo kiến thức tử vi, trong những thần sát thì thập ác đại bại được xếp vào hàng hung hiểm nhất. Ngày thập ác đại bại là những ngày làm việc gì cũng cực kì xấu
Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

và có nhiều rủi ro.

Xac dinh nhung ngay thap ac dai bai cuc ki xau hinh anh
 

1. Ngày Thập ác đại bại

  Can chi ngày thập ác gồm Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Thân, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Canh Thìn, Tân tị, Nhâm Thân, Quý Hợi.   Trong Lục Giáp có 10 ngày “Lộc” nhập Không Vong. Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Giáp Thìn bên trong Dần Mão là Không Vong, Ất Tị là ngày không lộc. Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Giáp Tuất trong Thân Dậu là Không Vong, Tân Tị là ngày không lộc. Bính Mậu lộc ở Tị, Giáp Ngọ trong Tị là Không Vong, Bính Thân Mậu Tuất là ngày không lộc.    Đinh Kỷ lộc ở Ngọ, Giáp Thân vào ngọ là Không Vong, Đinh Hợi,Kỷ Sửu là ngày không lộc. Nhâm lộc ở Hợi, Giáp trong Hợi là Không Vong, Nhân Thân là ngày không lộc. Quý lộc ở Tý, Giáp Dần là Không Vong, Quý Hợi là ngày không lộc.    10 ngày không lộc được gọi là 10 ngày đại bại hay ngày thập ác đại bại. Xuất hành, làm việc, cưới hỏi, xây cất, khởi công, khai trương đều kị những ngày này. Thập ác là tội nặng, đại bại biểu hiện hết sạch, tiêu giảm.  

2. Lá số tử vi có thập ác đại bại

  Người có lá số tử vi gặp ngày thập ác đại bại thì không mang theo lộc, đa số không lo việc nhà, không phải kiếm tiền mà lại xài tiền như nước, kho vàng kho bạc cũng hóa thành tro bụi. Nếu có cát thần cùng đỡ, quý khí hỗ trợ lẫn nhau thì sẽ giảm bớt hung họa.    Sách xưa ghi lại, thập ác đại bại có phân chia sát từng năm. Như năm Canh Tuất gặp ngày Giáp Thìn, năm Tân Hợi gặp ngày Tân Tị, năm Nhâm Dần gặp ngày Bính Thân, năm Quý Tị gặp ngày Đinh Hợi, năm Giáp Thìn gặp ngày Mậu Tuất, năm Ất Mùi gặp ngày Ất Sửu, năm Giáp Tuất gặp ngày Canh Thìn, năm Ất Hợi gặp ngày Tân Tị, năm Bình Dần gặp ngày Nhâm Thân, năm Đinh Tị gặp Quý Hợi. Lấy chi năm và chi ngày so sánh, nếu không lộc thì là kị còn có lộc tức không sao.   Lá số tử vi có ngày thập ác đại bại dù sinh vào tháng nào cũng đều là mệnh không tốt do không chỉ chi năm và chi ngày xung đột lẫn nhau mà đồng thời lộc địa đụng Không Vong nên rất xấu. Xét về phương diện hỉ kị của thần sát mà nói thì nếu thần sát gặp dụng thần sẽ cát càng thêm, hung không có hung nhưng gặp kị thần thì dù gặp Nguyệt Đức, Thái Ất, Thái Cực quý nhân cũng chẳng có lợi ích gì.    Thập ác đại bại lấy ngày làm chủ, năm làm gốc, chủ gốc bất hòa hoặc vào ngày Không Vong, năm Không Vong nên biểu thị không thể kế tục cơ ngơi, tài sản, chức quyền của cha mẹ. Nặng hơn thì phát sinh tội phạm, gia tộc bị ảnh hưởng, tất cả bại vong. Người sinh vào ngày này thì ngay từ khi sinh ra khí số đã hết, không thể được phúc ấm.
Xac dinh nhung ngay thap ac dai bai cuc ki xau hinh anh
 
Bát tự mệnh lý, người nào sinh ngày Giáp Thìn là có thập ác đại bại sát. 10 can lộc lấy ngày ở thiên can để xem, chia thành: Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính lộc ở Tị, Đinh lộc ở Ngọ, Mậu lộc ở Tị, Kỷ lộc ở Ngọ, Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý.   Lộc là bổng lộc, là lương bổng của quốc gia. Lộc vượng thì lương bổng nhiều, lộc yếu thì lương bổng thiếu, không có lộc thì không có lương bổng. Lộc thường liên kết với quan vận, chức quyền nên nó còn đại diện cho sự nghiệp, công danh, chức tước. Trong số mệnh có nhiều quý nhân như Thiên Nghệ, Lộc Thần thì có thể gặp dữ hóa lành, tuy nhiên trường hợp này khá hiếm.   Người sinh ngày thập ác đại bại thì không mang theo lộc, quốc gia lại không phát lộc nên khó thành sự, không lo việc nhà cũng chẳng đảm đương được chính mình. Mang tiền bạc trong nhà đi tiêu phá, cuối cùng chẳng còn gì lại thêm món nợ lớn. Đặc biệt còn vì tiền mà trở mặt với bạn bè, bất hòa với bạn đời, nghiêm trọng hơn là làm việc trái pháp luật, đi vào con đường phạm tội.
Thập Ác Đại Bại Giới thiệu về các sao xấu Những kiêng kỵ trong việc xuất hành
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Cách làm đẹp cửa sổ –

Cửa sổ là một bộ phận vô cùng quan trọng trong trang trí nhà cửa. Khi bạn bước vào nhà một ai đó, thứ đầu tiên bạn nhìn thấy chính là cửa sổ. Cửa sổ mang theo ánh sáng và bầu không khí trong lành, cũng là cầu nối giúp bạn ngồi trong nhà mà vẫn có th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ImageHandler

ể làm bạn với quang cảnh thiên nhiên ở bên ngoài. Cửa sổ cũng như đôi mắt của con người, là nơi sáng nhất và nổi bật nhất của mỗi ngôi nhà.

Làm thế nào để kết hợp hài hòa giữa trang trí nội thất và trang trí cửa sổ, để cửa sổ nhà bạn đẹp hơn?

Phần bên trong cửa sổ, cũng là bên trong nhà có thể do chủ nhân tùy ý sắp xếp, nhưng với cảnh vật bên ngoài thì chúng ta khó mà cải tạo theo ý mình được. Nếu cảnh bên ngoài đẹp khiến bạn muốn ngắm nhìn thì có thể mở cửa sổ mà không phải cân nhắc điều gì, chỉ cần chất liệu, kiểu dáng và màu sắc rèm cửa kết hợp hài hòa và ăn nhập với nhau là được. Loại cửa sổ đó gọi là “cửa sổ phong cảnh”.

Nếu đối diện cửa sổ nhà bạn là phong cảnh “đại sát” như những ngõ sâu hoặc những bức tường đổ vỡ, loang lổ thì bạn có thể làm như sau: Dùng rèm cửa thưa để ngăn cách ngôi nhà với khung cảnh bên ngoài, chỉ để cho nắng và gió có thể qua rèm cửa lọt vào. Nên sử dụng mành trúc hoặc rèm tấm nhựa để đạt hiệu quả như mong muốn. Nếu cảm thấy loại mành trúc bán trên thị trường quá kín, có thể rút bớt để làm rèm thưa hơn, thao tác này rất dễ thực hiện. Ngoài ra, với những chuỗi hạt thủy tinh mà các bạn nữ yêu thích, có thể kết thành một tấm rèm sặc sỡ nhiều màu sắc, không những có tác dụng của một tấm rèm thưa mà còn làm cho căn phòng được trang hoàng lộng lẫy hơn. Cách đơn giản nhất bạn có thể làm là sâu những hạt thủy tinh thành từng chuỗi, sau đó lần lượt treo chúng lên thanh ngang của khung rèm.

Đặt vài chậu hoa hoặc cây cảnh trên ban công, ban công nhà bạn sẽ xanh tươi và đầy sức sống. Tầm nhìn của con ngưòi sẽ dừng lại ở những vật cận cảnh này, và như thế những thứ trong “phong cảnh sát” bên ngoài cửa sổ sẽ bị lu mờ trong khi ánh nắng mặt trời và không khí vẫn lưu thông và đi vào trong phòng bình thường. Cũng có thể thiết kế vài chiếc giá đổ tinh xảo, trên mỗi giá đỡ bày một chậu hoa, nhiều giá đỡ như thế sẽ tạo thành kết cấu tầng lớp những chậu hoa rất đẹp mắt. Chẳng hạn, ở phần trên cửa sổ treo một giỏ hoa lan, ở giữa treo một giá đỡ đựng chậu hoa nữa, trên bệ cửa sổ đặt vài chậu cây cảnh hoặc vài vật trang trí nhỏ khác. Khi ánh sáng bên ngoài chiếu vào, gặp những cây hoa đó sẽ tạo nên hiện tượng “phản quang” rất thú vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách làm đẹp cửa sổ –

Tìm hiểu tính tình qua Tử Vi

Một bài viết tìm hiểu tính tình qua tử vi. Bài viết rất hay và thú vị.
Tìm hiểu tính tình qua Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà tử vi thường cho rằng giải đoán tướng - dạng qua tử vi chỉ đạt được một tỷ lệ chính xác rất thấp vì phải phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố địa phương, sắc tộc, vv…nhưng về phương diện nếu dùng tử vi để tìm hiểu, tôi cho rằng ít khi bị sai trật, trước hết là nhờ khía cạnh lý thuyết trên lá số, sau nữa là vì các yếu tố sắc tộc hoặc địa phương không ảnh hưởn trực tiếp mạnh mẽ đến tình tình. Do đó quý bạn muốn tìm người cộng tác hay muốn kết thân với ai không gì bằng tìm hiểu họ qua tử vi, để đỡ phần nào phiền toái cho mình về sau. Và bài này có thể coi là bài bổ túc cho bài “ Tìm hiểu phụ nữ qua tử vi” đã đăng trên tạp chí KHHB. Sau đây tôi thử đưa ra những nguyên tắc căn bản để tìm hiểu tính tình qua tử vi theo thứ tự:

- Tương quan giữa ngũ hành của mạng với chính tinh toạ thủ tại mạng, thân ( hoặc xung chiếu nếu mạng thân Vô chính diệu).

- Các chính tinh toạ thủ tại Mạng, Thân.

- Các trung tinh và bàng tinh nổi bật.

- Cung Giải ách và các cung có ảnh hưởng rõ rệt và trực tiếp.

- Đại tiểu hạn.

1. Tương quan giữa ngũ hành của mạng với chính tinh toạ thủ tại mạng, thân ( hoặc xung chiếu nếu mạng thân Vô chính diệu)

Trước khi xét đến các chính tinh, ta cần phải xem mạng của mình có chịu ảnh hưởng của các chính tinh này hay ko hoặc chịu ảnh hưởng của chính tình nào. Như vậy, phải xét đến ngũ hành mà tôi đơn giản hoá như sau:

- Nếu mạng của mình khắc chính tinh thủ mạng hoặc thân phải coi như không ảnh hưởng gì của chính tinh nữa ( đối với chính tinh xung chiếu cũng vậy).

- Nếu chính tinh thủ mạng, thân khắc với bản mạng thì trái lại vẫn ảnh hưởng, nhưng không thuận lợi. Tỷ dụ như mạng hoặc thân có Phá quân là Thuỷ, nếu gặp mạng hoả thì vẫn là người thủ đoạn, phản phúc…nhưng hế hành động đúng theo ý nghĩa đó thì hay gặp hoạ, hoặc chỉ người tuy muốn ăn ở ngay thẳng nhưng ưa gặp môi trường thúc đẩy làm bậy để trở thành bất lương ngoài ý muốn, dù sao cũng phải kết luận người này không tốt.

- Nếu chính tinh và mạng cùng một hành hoặc chính tinh sinh mạng thì ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, xấu hoặc tốt tuỳ theo ý nghĩa của của chính tinh.

- Nếu chính tinh được bản mạng sinh thì ảnh hưởng cũng mạnh mẽ như trường hợp trên, nhưng có điểm hơi khác là người đó không có lập trường vững, cứ thay đổi tâm hồn theo hoàn cảnh môi trường. Riêng về điều này cần phải phối hợp với các cung khác (Thiên Di, Nô Bộc, hoặc Quan lộc … tuỳ theo ảnh hưởng nổi bật nhất mà tôi sẽ bàn trong mục 4 dưới đây)

Nói tóm lại quý bạn chỉ cần xét sơ lược như trên là đủ khỏi cần lý luận quá mức về ngũ hành (ví dụ như mạng Mộc lại còn phải xét thêm Mộc gì, rồi lại còn thắc mắc mạng Âm Mộc hay Dương Mộc…) dễ bị phiêu lưu vố ích.

2. Các chính tinh toạ thủ tại Mạng, Thân

Sau khi đã nhận định tương quan giữa bản mạng và chính tinh toạ thủ tại Mệnh, Thân hoặc xung chiếu nếu Mệnh, Thân vô chính diệu. ( Tôi khỏi cần phân tích vấn đề Mệnh và Thân vì quý bạn đương nhiên đều biết thời gian ảnh hưởng rồi)

- Thiên Phủ: Tính tình nổi bật của sao này là ít nói, kín đáo hay suy tư sâu xa, nhưng rất trung hậu, xử thế ra người quân tử, ăn nói lúc nào cũng chững chạc, đúng mức, không bao giờ hứa hẹn bừa bãi hoặc làm việc gì liều lĩnh, do đó dễ cho là lạnh lùng, lãnh đạm, không sốt sắng mặc dù trong thâm tâm rất vị tha. Chính vì vậy sao Phá quân không bao giờ “hân hạnh” đứng chúng với Thiên Phủ theo cách bố cục nhất định của các chính tinh? Theo tôi Thiên Phủ còn hơn Tử Vi ở chỗ là không có cung nào làm cho Thiên Phủ trở nên bất lương, trong khi Tử Vi đi với Tham Lang, hoặc Tử Vi cư Thìn Tuất lại trở thành thủ đoạn. Do đó quý bạn có thể kết thân với người có Thiên Phủ thủ mạng (bất luận nam hay nữ) mà khỏi sợ phản phúc, nhưng quý bạn nếu cần người cộng tác dám mạo hiểm thì họ hoàn toàn bất lực.

- Thiên Tướng: Cũng như Thiên Phủ, Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào cũng không thể mất được đặc tính quân tử, trượng phu, cao thượng, ngay cả khi đồng cung với Tử Vi ở La Võng ( Thìn Tuất) cũng mặc cho Tử vi hội cùng Phá Quân trở thành bất nhân chứ Thiên Tướng không hùa theo, vẫn giữ được lòng thanh cao. Bởi thế các sao Không - Kiếp gặp Thiên Tướng phải chịu thúc thủ, sợ hãi chứ đâu có giám qua mặt Thiên Tướng. Tuy nhiên trong giao thiệp người Thiên Tướng bao giờ cũng nên chịu “ lép” một chút thì mới thuận hào vì sao này thường chỉ thích chỉ huy, kiêu căng, nhiều tự ái.

- Thiên Cơ: Có lẽ trong các chính tinh, không có sao nào khôn ngoan hơn sao này. Thực tế tôi biết khá nhiều người Thiên Cơ (với điều kiện mạng Mộc hay Hoả ) xoay xở hoặc kinh doanh rất giỏi vì họ biết tính toán có lợi cho họ một cách công khai, do đó ta không thể cho họ là lưu manh, tàn nhẫn mặc dù chơi với học ta bị thiệt thòi chứ ít khi có lợi, kể cả trường hợp kinh doanh. Tuy nhiên, Thiên cơ nếu đồng cung với Thái Âm ( là sao thiếu thực tế, mơ mộng ) sẽ bớt tính toán, khôn ngoan mặc dầu Thái Dương hội Thái Âm vẫn là cách kinh doanh lớn nhưng với Thiên Cơ lại khác. Nếu Thiên Cơ đồng cung với Thiên Lương ( Thìn Tuất ) thì như diều gặp gió, lại càng linh động, mưu trí hơn, lúc đó ít ai qua mặt được mặc dù bề ngoài người có Cơ Lương lại tỏ ra hiền lành khờ khạo, nhưng trong thâm tâm họ có cả một kế hoạch tinh vi khéo léo để trục lợi một cách đàng hoàng và công khai.

- Tham Lang: Sao này bị nhiều nhà Tử vi chê ( trong số có cả cụ Hoàng Hạc) vì đó là biểu tượng lòng dục vô bờ bến, tính vị kỷ…Tôi cũng đã bài bác sao này trong bài “Tìm hiểu phụ nữ qua Tử vi” rồi. Nhưng riêng đối với phái nam, sao này bớt xấu đi vì sao này có quyền ăn chơi, hưởng thụ công khai nên đã có môi trường sử dụng khá nhiều khía cạnh “ bê bối” của sao Tham Lang chứ không tiềm tàng như đối với phái nữ. Ngoài ra phái nam còn trực tiếp tham gia vào cuộc sống cộng đồng, chính trị để thực hiện ý đồ, tham vọng của mình nên Tham Lang càng được hoạt động dễ dàng khiến cho tâm hồn cởi mở, đàng hoàng hơn nhất là khi có thêm các trung tinh bàng tình ( như Quan – Phúc, Khôi - Việt…). Tuy nhiên người nào hợp Tham Lang ( như người mạng Thuỷ, Mộc ) mà ăn ở trong sạch, liêm khiết thì cuộc sống sẽ thiếu thốn và phức tạp vì như thế là trái với Tham Lang ( làm chủ tại Mệnh và Thân) bởi vậy tục ngữ ta mới có câu: “ Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy” ý là nói về Tham Lang độc thủ. Còn như trường hợp Tham Lang đồng cung với Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh thì ý nghĩa không còn như trên nữa, và trong sách tử vi cũng có nói tới tình tình của Tham – Vũ đồng hành và Liêm – Tham Tị Hợi.

Về chính tinh tôi chỉ đưa ra 3 sao điển hình vì mục đích này chỉ đưa ra một vài nguyên tắc tổng quát để tìm hiểu chứ không thể đi sâu vào chi tiết quá sẽ dài dòng, vậy mong quý bạn thông cảm. Nếu quý bạn có hỏi thêm một vài chi tiết cho cá nhân mình xin cứ viết thư lại toà soạn tôi sẽ tuỳ nghi trả lời.

3. Các trung tinh và bàng tinh nổi bật

Sau khi biết chính tinh nào ảnh hượng mạnh, chúng ta cần xét đến các trung tinh và bàng tinh để xem cho chính xác hơn nhất là trường hợp mạng lại khắc với chính tinh thì trung tinh và bàng tinh sẽ đóng vai trò quan trọng hơn nữa.

Tôi xin nêu ra một vài thí dụ:

- Nếu mạng có Vũ Sát ( Mão - Dậu ) thường thường tính tình khô khan, ít nói ít cười, nhưng lại có Song hỉ, Thanh Long hoặc Long Phượng, Quang Quý thì vẫn không thể quyết đoán đương số lạnh lùng được, trái lại vẫn bặt thiệp vui tính như thường, đó là khi mạng “ăn” được nhiều trung tinh và bàng tinh nêu trên.

- Nếu mạng có Thiên Phủ thì biết được là người đôn hậu từ tốn, khiêm nhường, mà có thêm Quan – Phúc nữa thì phải đoán người hiền đâm ra nhu nhược hoặc là quá ít ăn ít nói đâm ra lạnh lùng, khô khan. Trường hợp có thêm Lộc tồn nữa thì tính từ tốn trở nên quá dè dặt, đa nghi dó đó tâm hồn vị tha giảm đi nhiều.

- Nếu mạng có Tham lang tuy chỉ nghĩ đến mình và vụ lợi nhưng nếu có Tả, hữu, Đại tiểu hao, Thai toạ thì vẫn có thể vị tha được mặc dầu tính ích kỷ chưa thể dứt bỏ hẳn. Chỉ ngại nhất người Tham Lang gặp Cô Quả, Hoá kỵ thì không khác gì “ xi măng, cốt sắt ” nếu người đó giúp mình được một thì cũng gián tiếp hay trực tiếp lấy lại được hai, ba.

- Nếu mạng Thiên Lương (ở Ngọ) có thêm Quan – Phúc Đại tiểu hao thì đúng là người có lòng bồ tát, coi của riêng như của thiên hạ, rất vị tha, rộng rãi, từ bi, tuy không phải là bậc tu hành.

4. Cung Giải ách và các cung có ảnh hưởng rõ rệt và trực tiếp

Có nhiêu nhà tử vi khẳng định cung Giải ách chỉ xem về bệnh tật, tai nạn, chứ không thể áp dụng cho tính tình nhưng lại có một số vị cao thâm tử vi chủ trương phải xét đến cung Giải ách để đoán thên một cách chính xác tính tình. Tôi cũng đã chiêm nghiệm nhiều về khía cạnh này và nhận thấy cung Giải ách cho ta thêm nhiều yếu tố để tìm hiểu tính tình, nhưng có điểm cần là cung Giải ách tiêu biểu cho tính tình tiềm tàng, sâu kín mà chỉ có đương số nhận thức được chứ ta không thể thấy được xử kỷ tiếp vật của đương số.

Sau đây là một số thí dụ:

- Nếu Mạng có các sao dữ dằn, phách lối (Hoả, Linh, Kình, Đà, Hình, Quyền, Thất sát…) nhưng nếu cung Giải ách có Quan Phúc, Khôi Việt, tứ Đức, Đào Hồng chẳng hạn ta cũng đừng quá ngại, chẳng qua bề ngoài người đó lỗ mãng, nông nổi nhưng trong thâm tâm vẫn trung hậu, tử tế, nhận đạo. Nếu ngược lại (Mạng có sao hiền mà Giải Ách toàn sao dữ) thì đúng là người miệng nam mô Phật bụng bồ giao găm.

- Nếu Mạng có Đại tiểu hao, hội Thiên Lương mà cung Giải ách có Lộc tồn, Cô quả, Kỵ, Tham Lang thì coi chừng người đó cho tay này rồi lấy tay khác, hoặc có cho thật thì lòng cũng xót xa cay đắng lắm.

- Trường hợp mạng có Đào Hồng, song Hỉ, hội Tham Lang hoặc Thiên Đồng thì ai chẳng bảo là tâm hồn, tính tình vui vẻ, yêu đời nhưng nếu cung Giải ách có Tang Hổ, Khốc Hư, Cô Quả, Hoá kỵ thì đúng là: “ bề ngoài cười nụ, bề trong khóc thầm”.

Ngoài cung Giải ách ra, đôi khi ta phải xét đến các cung khác, nếu có những yếu tốt nổi bật để phối hợp tỷ dụ như:

- Mạng có Thiên Lương (cu Tị, Hợi) có Phục Binh đồng cung (tức là có Tướng quân xung chiếu là cách nội Binh ngoại tướng) nếu cung Thiên di có Đào Hồng, Không Kiếp, hội chiếu các sao xấu khác thì mình có thể quyết đoán là đương số thích ăn chơi, đàng điếm vì bạn bè xúi giục (Thiên Di) đồng thời đương số sẵn có tính đó (Thiên Lương cư Tị Hợi) gặp người mạng Thuỷ (tức mạng sinh sao) lại càng đúng nữa vì không có lập trường vững.

- Nếu mạng có tính thích bay nhảy di chuyển (như có Thiên mã hội Thiên Đồng…) lại được cung Phụ mẫu có Tuần Triệt và cung Thiên Di có Thân đóng ở đó thêm Phi Liêm, Thiên Giải, Thiên Không thì nhất định tính đó biểu lộ càng rõ rệt hơn.

- Nếu mạng có Đại tiểu hao, cung Tài có Không Kiếp xung phá, nhưng cung Điền rất tốt (như có Đào Hồng, Khôi Việt, Nhật Nguyệt đắc địa…) thì ta có thế đoán đương số có tính hoang phí nhưng không mù quáng mà chi hết tiền mua tậu nhà cửa. Ngoài ra ta còn biết thêm (bằng cách suy luận) là đương số thích mỹ thuật nữa vì cung Điền có Long Phượng, Đào Hồng là nhà cửa phải trang hoàng đẹp đẽ…

Qua các thí dụ trên, quý bạn có thể suy ra các cung khác ( Tử tức, Thê Thiếp, Nô Bộc vv…) tuỳ theo trường hợp nhưng điều kiện phải có vài yếu tố nổi bật mới phối hợp được.

5. Đại tiểu hạn

Vì diễn biến sự nghiệp của một cá nhân ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến tình tính cá nhân đó cho nên ta không thể bỏ qua đại tiểu hạn khi tìm hiểu tính tình một người. Thực tế có người đang từ cau có, bẳn gắt khó tính khi nghèo hèn đã trở thành người hiền hoà, dễ dãi, vị tha khi giàu sang, hoặc có những người đang hiền hoà trở thành thủ đoạn, lưu manh chỉ vì hoàn cảnh (tức là đại tiểu han) lôi cuốn đến nỗi phải nằm tù. Lại có người đang từ một “ hạm” loại bự lại có tâm hồn thanh khiết, tìm chốn tu hành, chùa chiền để quy y sau khi một hoàn cảnh đau đớn nào đó làm cho chán nản, sáng suốt, biết chân lý của cuộc sống. Phần này khá dễ dàng nên tôi không nêu khía cạnh tử vi ra.

Trên đây là là những nguyên tắc có tính cách bao quát, rộng rãi uyển chuyển, để giúp quý bạn tìm hiểu tính tình qua tử vi. Lẽ dĩ nhiên, nếu quý bạn “làm biếng” quý bạn có thể nhìn đơn thuần các sao tại Mệnh hoặc Thân mà vẫn tìm hiểu tính tình được, nhưng nếu muốn cho chính xác hơn quý bạn cần phối hợp các yếu tố tôi đã nêu ra.

KHHB B1 – (20/2/1974)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tính tình qua Tử Vi

Xem các nước trên thế giới đón LỄ VU LAN

Trong ngày lễ Vu lan, chư Tăng thường tổ chức các buổi lễ cầu nguyện cho người đã quá cố. Những khóa lễ đặc biệt được tổ chức ở các chùa suốt cả ngày lẫn đêm trong mùa Vu lan để cầu nguyện cho các vong linh đã quá vãng,
Xem các nước trên thế giới đón LỄ VU LAN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nước theo Phật giáo trên thế giới đều có cách thể hiện riêng tấm lòng hiếu nghĩa trong ngày lễ Vu lan.

Ngày lễ Vu lan bắt nguồn từ sự tích ngài Mục Kiền Liên, một trong mười vị đại đệ tử của Đức Phật Thích Ca, nhờ vào phước đức cúng dường phẩm vật lên chư Tăng trong ngày Tự tứ và sức chú nguyện của Tam bảo mà mẹ của ngài thoát được kiếp khổ ngạ quỹ, sinh về thiên giới.

Noi gương hiếu hạnh của ngài Mục Kiền Liên, ngày nay những người đệ tử của Phật, đặc biệt là tại những quốc gia theo truyền thống Phật giáo Bắc truyền, chịu ảnh hưởng từ Phật giáo Trung Hoa, đều tổ chức lễ Vu lan để hồi hướng phước đức, cầu nguyện cho cha mẹ hiện tại và cha mẹ trong quá khứ.

Lễ hội Vu lan ở mỗi quốc gia đều có nét đặc trưng riêng của quốc gia đó, điển hình như là lễ hội Vu lan ở Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Việt Nam...

1. Lễ Vu lan tại Trung Quốc

Ở Trung Quốc, đến mùa Vu Lan, người ta đi thăm viếng phần mộ của người thân đã quá cố và sửa sang, quét dọn lăng mộ. Họ cúng thực phẩm và giấy tiền, vàng mã cho những người đã khuất.

Họ đốt giấy tiền, vãng mã để cúng cho người quá cố và tin rằng, khi đốt những đồ hàng mã ấy thì linh hồn người mất sẽ nhận được, nhờ vậy mà các vong linh ấy đỡ khổ, đỡ vất vả, đồng thời không quấy rầy đến các công việc làm ăn, sinh sống của người còn sống, ngược lại còn phò hộ cho người sống được ăn nên làm ra.

Lễ Vu Lan ở Trung Quốc

Lễ Vu lan ở Trung Hoa


Trong ngày lễ Vu lan, chư Tăng thường tổ chức các buổi lễ cầu nguyện cho người đã quá cố. Những khóa lễ đặc biệt được tổ chức ở các chùa suốt cả ngày lẫn đêm trong mùa Vu lan để cầu nguyện cho các vong linh đã quá vãng, cho những vong hồn đang bị đói khát dày vò nơi cảnh giới địa ngục, ngạ quỷ được ấm no, an lành. Thường thì người Phật tử ở Trung Hoa tổ chức lễ Vu lan từ ngày 15 tháng 7 cho đến ngày 30 tháng 7 âm lịch.

2. Lễ cúng cô hồn và nghi thức cài hoa hồng đặc sắc tại Việt Nam

Ở Việt Nam chúng ta, cùng với sự hồi sinh và phát triển của Phật giáo, lễ Vu lan ngày càng được tổ chức quy mô và trọng thể hơn. Cũng trong ý nghĩa báo hiếu công ơn của tổ tiên, ông bà, cha mẹ và cứu giúp cho các vong linh, người Phật tử ở nước ta thường đến chùa tụng kinh, cầu nguyện, cúng dường Tam bảo để hồi hướng công đức cho ông bà, cha mẹ và cho pháp giới chúng sanh.

Lễ Vu Lan ở Việt Nam

Nhiều nơi còn tổ chức đại lễ trai đàn chẩn tế để cúng dường, bố thí và cầu nguyện cho chư vị âm linh, vong linh cô hồn.

Có một nghi thức rất đặc biệt, rất riêng, chỉ có người Việt mới tổ chức trong ngày lễ Vu lan, đó là nghi thức cài hoa hồng. Chính nghi thức cài hoa hồng này đã khiến cho nhiều người phải thổn thức khi trân trọng cài hoa lên ngực áo, đã khiến cho không biết bao nhiêu người rơi nước mắt khi phải ngậm ngụi cài lên ngực áo một đóa hồng màu trắng; và thông qua lễ cài hoa hồng này mà có không ít người đã hồi tâm tỉnh giác, trở nên hiếu thảo với cha mẹ hơn, sống tốt hơn.

3. Lễ Obon của người Nhật Bản

Nếu như ở Việt Nam có lễ Vu Lan diễn ra vào ngày 15 tháng 7 âm lịch hàng năm, thì ở Nhật Bản cũng có lễ Obon báo hiếu diễn ra vào tháng 8 dương lịch hàng năm.
Obon hay còn được gọi là Bon (Ngày của người chết), là một phong tục truyền thống của người Nhật theo Phật giáo. Lễ hội này dược tổ chức để tưởng nhớ những người thân đã qua đời. Trải qua thời gian dài, phong tục này đã phát triển thành lễ đoàn tụ gia đình, là thời điểm mọi người trở về quê cha đất tổ thăm viếng, dọn dẹp phần mộ của tổ tiên. Đây cũng là thời điểm mà họ tin rằng linh hồn của những người đã mất được phép trở về thăm con cháu.

Lễ Vu Lan ở Nhật Bản

4. Tại một số quốc gia khác

Ngoài ra, tại Malaysia, ngày lễ Vu lan còn gọi là Ngày Tổ Tiên, hay là Lễ hội tháng Bảy. Theo phong tục, vào ngày lễ Vu lan thì người dân nghỉ làm tất cả các công việc đồng áng và cử hành nghi thức siêu độ vong linh.

Lễ Vu Lan ở Malaysia

Một góc lễ hội Vu lan ở Malaysia


Tại Ấn Độ, tuy không có ngày lễ Vu lan, nhưng tinh thần hiếu đạo trong những người con Phật thì từ xưa cho đến này đều luôn tỏ rõ. Rất nhiều bia ký được tìm thấy tại các di tích Phật giáo ở khắp Ấn Độ đều cho thấy rằng, trong suốt nhiều thế kỷ, các nhà sư cũng như tín đồ Phật giáo, từ hoàng tộc cho đến dân chúng đã xây chùa, dựng tháp, tạc tượng, dâng y... để cúng dường Tam bảo ngõ hầu hồi hướng công đức cho cha mẹ, tổ tiên và pháp giới chúng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem các nước trên thế giới đón LỄ VU LAN

Ý nghĩa tục lệ xin chữ đầu năm

Không biết từ bao nhiêu nay, cứ mỗi năm vào mùa Tết là nhiều tục lệ cổ xưa được mọi người thực hiện. Cùng với tục khai bút đầu năm, người Việt còn có thói quen xin chữ và cho chữ vào những ngày Tết cổ truyền của dân tộc. Đây là một việc làm mang nhiều ý nghĩa văn hóa.
Ý nghĩa tục lệ xin chữ đầu năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Xin chữ - Nét đẹp văn hóa của dân tộc Việt Nam

Không biết từ bao nhiêu nay, cứ mỗi năm vào mùa Tết là nhiều tục lệ cổ xưa được mọi người thực hiện. Bên cạnh nhiều lễ nghi thủ tục, những thú chơi của người Hà Nội cổ cũng vẫn còn tồn tại mãi như một bản sắc văn hoá truyền thống không thể nào mất đi của vùng đất kinh kỳ hoa lệ. Và tục xin chữ, xin câu đối ngày đầu năm cũng thế, nó vẫn còn tồn tại theo cùng năm tháng và theo những thói quen ngày lễ Tết của người Hà Nội.

“Mỗi năm hoa đào nở
lại thấy ông Đồ già
bày mực tàu giấy đỏ
bên phố đông người qua,”

Cùng với tục khai bút đầu năm, người Việt còn có thói quen xin chữ và cho chữ vào những ngày Tết cổ truyền của dân tộc. Đây là một việc làm mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thể hiện sự trọng chữ nghĩa trọng tri thức và cũng là mong muốn xin được con chữ lấy may mắn, cầu một năm tài lộc, phúc thọ đầy nhà.

Tục lệ xin chữ đã trở thành một nét đẹp văn hóa của người Việt Nam

Hằng năm, thường là từ mùng 2 Tết trở đi, mọi người đã bắt đầu kháo nhau đi xin chữ. Từ người lớn tuổi cho đến thanh niên, học sinh. Gần đây, việc xin chữ đầu năm đã trở thành một trào lưu của người trẻ tuổi, tạo thành một văn hóa chơi chữ mới. Những con chữ như "rồng bay phượng múa" hiện lên qua các nét cọ điêu luyện khiến cho việc xin chữ, ngoài ý nghĩa xin được chữ, còn là để thưởng thức khả năng viết chữ đẹp của những người cho chữ.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.”

Như các cụ thường nói: “Nét chữ nết người” nên xưa, những người được mọi người xin chữ là những nho sĩ, những thầy giáo, thầy đồ có tiếng hiền tài, đức độ, học rộng biết nhiều, viết chữ đẹp. Người xin chữ vừa mong được phúc của người cho chữ, vừa mong xin được chữ đúng với tâm nguyện phấn đấu của gia đình, bản thân.

Nhưng thấy đồn truyền rằng ai không đi xin chữ mà lại được các thầy gọi vào cho chữ, người ấy mới thật là có phúc có đức và có cả duyên với các thầy mới được vậy, cái đó gọi là lộc chữ. Nhà nào, anh nào mà được các thầy cho chữ như vậy thì cả năm sẽ đạt được nhiều điều tốt lành, nhiều sự như ý.

Ngày nay, nhiều người trẻ tỏ ra là những người chuộng chữ nghĩa, rủ nhau đi xin chữ ồn ào huyên náo, đôi khi chỉ là sở thích được sở hữu một vật có ý nghĩa về treo trong nhà mặc dù không hiểu nhiều lắm ý nghĩa vật ấy ra sao, cũng nhiều người trẻ thật sự đam mê với vốn văn hoá cổ truyền dân tộc, theo mẹ, theo bà, theo ông ra phố tìm lại những bóng hình xưa cũ để mà học hỏi thêm cho bản thân mình.

Nhưng dù mục đích ra sao, đó cũng là một sở thích đẹp, giúp hâm nóng thêm một nét nhân văn trong văn hóa Việt đã một thời bị phai nhạt. Thật may thay là hình ảnh các ông Đồ ngày Tết không chỉ còn là bóng hình trên những tấm lịch tờ thiếp, mà ngày nay cứ mỗi năm đến, bóng dáng các “thầy” đồ, “anh” đồ vẫn làm xôm tụ nơi chốn phố phường vốn đã náo nhiệt trong ngày Tết. Điều này cũng là một niềm vui nho nhỏ cho những kẻ hay hoài niệm xưa như chúng tôi, để mỗi khi đọc đến khổ thơ cuối bài thơ của nhà thơ Vũ Đình Liên, mỗi người đều không còn cảm thấy ngậm ngùi nuối tiếc nữa

Bởi vì chắc chắn rằng tâm hồn những con người xưa cũ ấy không hề biến mất hay bị thời đại quên lãng, mà chúng đơn giản là đã được chuyển hoá thành niềm nhiệt huyết hừng hực cháy của tuổi trẻ theo mỗi nhịp sống, của những con người đang ngày đêm cố gắng lưu giữ và vực dậy nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống của nhân dân ta, của đất nước ta hay nhỏ bé hơn là của đất kinh kì Kẻ Chợ này mà thôi!

Vào ngày mùng 2 Tết, ở các phố Hà Nội như Bà Triệu, Lý Thường Kiệt, Văn Miếu,... thường bắt đầu diễn ra hoạt động cho chữ đầu năm. Đặc biệt ấn tượng nhất là ở Văn Miếu Quốc Tử Giám, đến đây, bạn luôn cảm nhận được một không khí rất náo nhiệt của những người đến xin chữ, đông đúc và hồ hởi. Ngày Tết cũng trở nên ấm áp hơn với sắc đỏ sắc vàng của giấy viết, của những nét chữ ông đồ và nét tươi vui hân hoan của người xin được chữ như ý muốn, cầu mong một năm mới an khang, vạn sự như ý.

Vào những ngày đầu năm Văn Miếu tấp nập người xin chữ

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Xin chữ như thế nào?

Hiện nay có những câu hỏi trên mạng rằng “Em tuổi Gà, năm nay xin chữ gì thì phù hợp cả nhà ơi?”; “Em tuổi Thìn, năm nay Ất Mùi xin chữ nào thì hợp ạ”… Tuy nhiên, cách nghĩ đượm màu sắc mê tín này không phù hợp với việc xin chữ.

Đã gọi là đi xin chữ thì ta phải gặp người “hay chữ” để xin, sau khi trình bày nguyện vọng, mong ước trong năm nay như thi cử hay kết hôn, làm nhà hay du học… người cho chữ sẽ viết tặng bạn những chữ phù hợp.

Đa số người không biết chữ Hán chỉ nhớ đến mấy chữ quen thuộc, sáo mòn như Phúc, Thọ, Lộc, Tâm, Nhẫn hay Khoa, Đỗ… trong khi có rất nhiều chữ mới lạ hơn, phù hợp với từng hoàn cảnh hơn mà người cho chữ có thể lựa chọn để viết tặng. Như thế ta sẽ có một chữ độc đáo. Chữ Hán viết tay có giá trị của sự độc bản, không chữ nào giống chữ nào, vậy thì mất công đi xin chữ, ta không nên chọn chữ sáo mòn, giống nhà khác, giống người khác…

Một bạn gái năm nay sẽ làm đám cưới có thể xin chữ Hằng, nghĩa là bền vững, mãi mãi, hay chữ Thuận, “thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn”. Muốn tặng bố mẹ một chữ đẹp, có thể xin viết tặng chữ Khang, nghĩa là mạnh khỏe, tốt lành.

Nói thế để thấy chơi chữ là một phong tục bình dị nhưng ẩn chứa trong đó bề sâu văn hóa, không phải thứ xô bồ, cẩu thả. Nếu nhu cầu cao hơn, xin chữ treo lâu dài trong nhà, xin chữ làm hoành phi, câu đối thì ta cần tìm đến các nhà Hán học uyên thâm, các nhà thư pháp chuyên nghiệp để bảo đảm hay cả về ý nghĩa, nội dung và đẹp về hình thức.

Ý nghĩa những chữ hay được xin trong ngày Tết

Tùy vào cá tính, nghề nghiệp, lứa tuổi mà người ta thường xin những chữ khác nhau. Người đi học thường xin chữ Trí, Tài, Đăng khoa... Người buôn bán, kinh doanh xin chữ Lộc, Tín, Phát... Người cầu thành công xin chữ Thành, Đạt,...; người muốn rèn khả năng chịu đựng xin chữ Nhẫn...

Xin chữ tặng người già, người ta xin chữ Thọ; xin chữ tặng gia đình, người ta xin chữ Phúc, Tâm, An; xin chữ cho con cái, người ta xin chữ Trí; xin chữ cho cha mẹ, người ta xin chữ Hiếu.

Các chữ được xin thường là chữ Nho - đây là truyền thống từ xưa tới nay. Chỉ đến gần đây, người ta mới xin cả chữ Quốc ngữ vì loại chữ này có ưu thế là thông dụng, dễ đọc, dễ hiểu. Còn các chữ Nho không chỉ có mặt chữ lạ lẫm với phần lớn mọi người, lại mang nhiều tầng ý nghĩa.

Chữ Nhẫn (忍): Chữ Nhẫn bao gồm chữ Đao (刀 - con dao, cây đao) ở trên chữ Tâm (心 - trái tim, tâm trí) - chữ Đao biểu trưng cho kỷ luật, mang tính khách quan, bị động; chữ Tâm biểu trưng cho tâm hồn, mang tính chủ quan, tự do. Trạng thái nhẫn cũng giống như bị dao đâm vào tim, tuy đau đớn nhưng vẫn phải chịu đựng, không được hành xử hấp tấp vì sẽ làm cho mũi dao lún sâu hơn, phải bình tĩnh xử lý. “Nhẫn” - chữ nhẫn không phải đơn giản là bốn chữ cái ghép lại mà hãy tưởng tượng ra những gì tác dụng từ nó và ý nghĩa nhân sinh hàm chứa. Chữ “Nhẫn” đứng đầu trên muôn hạnh, là đạo đức cần thiết của con người. Nhưng “Nhẫn” không phải là chấp nhận thực tại. Đó là sẵn sàng đương đầu, và âm thầm chuẩn bị để vượt qua khó khăn, thách thức, để rồi lại tiếp tục “Nhẫn”, lại tiếp tục vượt qua thử thách lớn hơn.

Chữ An (安): Bao gồm bộ Miên (宀- mái nhà, mái che) và bộ Nữ (女- nữ giới, con gái) - ý nói người con gái ở trong gia đình thì rất an toàn. Chữ “An”, một chữ đơn giản nhưng chứa đựng bao điều muốn nói, một cuộc sống an lành, một chỗ an cư trong cuộc sống, một chữ an toàn trong mọi việc… Lạ ở chỗ, chữ “An” không trắc trở, có tính hai mặt như những chữ khác mà mọi người vẫn thường hay xin

Chữ Thành (成): Thành trong hoàn thành, ý nói làm chuyện gì cũng trọn vẹn

Chữ Phú (富): Gồm bộ Miên (宀 - mái nhà), bộ Khẩu (口- miệng, miệng ăn) và chữ Điền (田- ruộng) - ý chỉ nhà chỉ có 1 miệng ăn, lại có 1 thửa ruộng thì chắc chắn giàu có. Chữ này thể hiện mong muốn ấm no, sung túc.

Chữ Cát (吉): Thể hiện mong muốn mọi sự đều tốt đẹp. Chữ này gồm chữ Sĩ (sĩ tử, người có chí khí) ghép với bộ Khẩu (miệng) - ý chỉ những lời kẻ sĩ nói ra đều là lời hay ý đẹp.

Chữ Hiếu (孝): Được ghép từ chữ Tử (子 - con) nằm dưới và chữ Thổ (土 - đất) nằm trên, cùng với dấu / tượng trưng cho thanh kiếm - ý chỉ con chống kiếm đứng trông phần mộ của bố mẹ. Điều này đúng với quan niệm ngày xưa, khi bố mẹ mất thì người con có hiếu tức là phải chăm lo phần mộ của bố mẹ trong vòng 3 năm. Chữ Hiếu mang ý biết ơn và trân trọng công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, ông bà.

Chữ Đạo (道): Không chỉ mang nghĩa là đường đi, chữ này mang trong mình ý nghĩa vô cùng lớn lao - đó là lẽ phải, luân thường, đạo lý. Cũng như Lão Tử (người sáng lập Đạo giáo của Trung Hoa) từng nói rằng: Chữ đạo đạt đến “vô vi”.

Chữ Tâm (心): Làm việc gì mà cũng có "tâm" - đặt hết cả con tim và khối óc mình vào đó thì kiểu gì cũng sẽ thành công

Chữ Đức (德): Đức trong đức độ

Chữ Tài (才): Tài trong tài năng

Mỗi chữ thư pháp, người viết đều thể hiện tâm hồn, tài năng và trí tuệ của mình. Người chơi chữ phải có cái nhìn sâu sắc, tinh tế, hoài cổ mới thấy được nét đẹp ẩn hiện sau những con chữ uyển chuyển bay lượn. Tâm trạng, tính cách của người viết thế nào sẽ được thể hiện ngay trên đường nét con chữ. Viết thư pháp nếu có nét chữ đẹp rồng bay phượng múa các ông đồ sẽ chinh phục được lòng người. Còn việc giữ được lòng người hay không chính là cái tâm trong thư pháp.

Xưa, những người được mọi người xin chữ là những nho sĩ, những thầy giáo, thầy đồ có tiếng hiền tài, đức độ, học rộng biết nhiều, viết chữ đẹp. Người xin chữ vừa mong được phúc của người cho chữ, vừa mong xin được chữ đúng với tâm nguyện phấn đấu của gia đình, bản thân. Ngày nay, người trẻ tỏ ra là những người chuộng chữ nghĩa, đôi khi chỉ là sở thích được sở hữu một vật có ý nghĩa về treo trong nhà – nhưng dù gì, đó cũng là một sở thích đẹp, hâm nóng thêm một nét nhân văn trong văn hóa Việt đã một thời bị phai nhạt. Từ chỗ chỉ có vài mâm chiếu của các cụ đồ mái tóc bạc trắng như cước giờ có cả những ông đồ còn ở lứa tuổi thanh niên. Nói là trẻ nhưng họ vẫn taọ được cho mình cái “thần lực” trên đầu bút.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa tục lệ xin chữ đầu năm

Đào hoa ngộ sao thai... có dắt trai vào nhà

Bài viết của cụ Hoàng Hạc - Thu Giang Nguyễn Duy Cần trình bày vấn đề: Đào hoa ngộ sao thai... có dắt trai vào nhà. Bài viết được cụ trình bày rất dí dỏm, thú vị.
Đào hoa ngộ sao thai... có dắt trai vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là mộ số câu chuyện ngắn ngắn của cụ Hoàng Hạc về Tử Vi, nhưng chuyện lý thú, lạ và có ích. Cụ Hoàng Hạc vừa làm một số nhận xét, vừa kể những câu chyện có thật về Tử Vi. Thời gian của các câu chuyện được xác định, có thể là khi cụ Hoàng Hạc còn trẻ, có thể là mới xảy ra gần đây. Nhưng chắc chắn bạn đọc cũng nghĩ rằng thời gian của các việc không cần thiết lắm.

Nghề coi số bạc bẽo

Xem Tử Vi, cũng còn có nhiều tay giải, trong đó có một số là những nhà học giả. Tôi biết nhiều nhà học giả cừ khôi rất sành Tử Vi, nhưng các ông này dấu tài thật kỹ. Chỉ khi nào họ biết mình đứng đắn, họ mới nói chuyện với mình về Tử Vi thôi. Các ông này không thích cho ai biết tài, lại cũng không thích coi cho ai. Họ nghiên cứu và vui trong công việc nghiên cứu của họ, coi cho con cái, bạn bè chí thân mà thôi, vì coi số là một cái việc làm … bạc bão lắm.

Nói tốt thì người ta thích, nhưng không tốt mà bảo tốt sao được. Lợi lộc gì mà đi nói láo! Nhưng nói thẳng thì đâu nỡ.

Sao Thai mà ngộ Đào Hoa

Một người kia có người giới thiệu, đến nhà một người bạn tôi, mượn coi số Tử Vi đã làm sẵn. Bạn tôi coi một hồi, trao tôi xem và nói.

- Anh đoán dùm tôi đi! Tôi coi không nổi.

Tôi xem qua chẳng thấy gì là khó. Mới hỏ:

- Khó khổ nào?

- Ậy, cứ coi đi, rồi tự tiện mà giải đoán dùm.

Tôi bảo:

- Thì anh đoán đi. Bà chị đây cậy anh mà. Tôi thì đoán ẩu, vì học lăng nhăng.

Bạn tôi nhấp nháy tôi, bảo:

- Thôi anh cứ đoán đi

Tôi hiểu ý, bèn chỉ vào sao Thai và Đào Hoa ở tại mạng, cười hỏi:

- Đoán sao cha nội?

- Thì cứ nói? Có sao? (nhưng hỏi vậy mà anh ta nháy mắt láy tôi một cái).

Tôi ngụ ý bèn nói:

- Có cái này không mấy tốt, bà chị tha lỗi thì mới dám nói:

- Dạ, không sao cả ạ,

- Bà chị coi chừng, đàn ông nó thấy bà chị nó hay để ý lắm. Phải coi chừng vì số đào hoa mà.

- Nghĩa là gì sao gọi là số đào hoa?

- Nghĩa là ai thấy cũng thương. Bời vậy mà khổ, và coi chừng hay mang tiếng. Người ta thấy bà chị vui vẻ, tưởng bà chị không đứng đắn nên hay true ghẹo và nói xấu.

- Đúng quá í, họ nói xấu tôi, tôi cứ bị mang tiếng mãi. Chứ tôi đứng đắn lắm.

- Nhưng bà chị nhẹ dạ lắm. Hay tin là vì thật thà, tưởng ai cũng thật như mình, mà thiên hạ thì quỷ quyệt lắm

Tùy cái “Đào Hoa mà ngộ sao Thai”

Bà ấy nghe liền phân bua với bạn tôi:

- Ông này là ai mà đoán hay hết sức. Đúng phong phóc.

Rồi tới chừng bà ra về, dĩ nhiên bà hết sức cảm ơn.

Bạn tôi nói

- Tôi ghét không thèm nói. Muốn mắng con mẹ vài tiếng cho bõ ghét. Ngại mết lòng cũng chỗ quen lớn.

Tôi cãi

- Anh nói sai, bà ấy có gì mà đáng ghét?

- Con mẹ ấy dâm dật số dách. Còn gì nữa! Đào Hoa mà ngộ sao Thai, chồng vừa đi khỏi rước trai vô nhà!

- Không anh quên rằng bà này đâu đến nỗi. Là vì còn có sao Lộc Tồn thủ mạng, thì đã biến thể sao Đào Hoa thành vị sao đa cảm, đa tình thôi, chứ đâu phải còn dâm đãng? Anh lầm rồi.

Sao Lộc Tồn trong Tử Vi lạ lung lắm, nó có 2 tánh chất: Phúc tinh hay Lộc tinh. Nó lại cũng có công dụng là sao thanh cao gọi là “chân nhân chi tú” và nó biến tất cả những tính cách dâm đãng của các sao Đào Hoa và Hồng Loan. Tôi từng xem Tử Vi cho một người đàn bà đứng đắn lắm (một vị nữ giáo sư) vậy mà lá số tử vi có Đào Hoa và sao Thai thủ mạng lại có thêm Lộc Tồn

Anh bạn bảo:

- Lạ nhỉ để tôi kiếm lại

Mệnh Vô chính diệu: tại sao không tu?

Có nhiều người quen thân hỏi tôi về việc cãi số. Tôi đã nói về vụ đó nhiều, nhưng vẫn chưa hết hẳn. Đúng thật là cái sự xem lá số để cãi số quý hơn là để cam phận một cách thụ động để cần phú quý mà thôi.

Việc ấy rất đúng. Và về việc này, tôi có sẵn một tập hồ sơ về các vị tu sĩ. Các tu sĩ là nhhững con người dám đổi số, tin rằng “Có Trời mà cũng có Ta”, bằng không họ không bao giờ dám nghĩ đến việc tu. Vì “tu’ là gì, nếu không phải là “sửa đổi”, bồi cái hay, bỏ cái dở.

Có bạn yêu cầu tôi viết thường thường nhhững câu chuyện vui vui hơn là đi sâu các vấn đề Tử Vi mà chỉ có những bạn hiểu sâu về Tử Vi thì mới hiểu nổi. tôi cũng thông cảm như thế, nhưng để dung hòa câu chuyện vừa vui mà không kém phần nghiêm trang hơn, tôi xin kể một vị tu sĩ leo rào.

Có một tu sĩ hỏi tôi:

- Từ nhỏ đến lớn tôi thích đạo đức, nhưng mạng Vô Chính Diệu có đi tu được không?

Mạng Vô Chính Diệu tức là cung mạng không có chính tinh. Khoa đóan Tử Vi thông thường cho rằng mạng Vô chính diệu là con người hay thay đổi: nếu thêm Tam Không, Nhị Không (tức các sao Tuần Không, Địa Không, Triệt Không) thì phú quý khả kỳ (phú quý một thời mà thôi)

Nếu không có Nhị Không, Tam Không, cũng phải có nhiều cặp sao tốt.

Tôi nói:

- Mạng Vô chính diệu sao lại không tu? Dù là ông bạn đắc Nhị Không hay Tam Không, rồi thì phú quý, công danh chỉ nhhư phù vân. Đợi đến kinh nghiệm bản thân thì không còn thời giờ. Nhưng có điều này, Mạng ngộ Kình Dương lạc hãm, e rằng ông bạn cứng đầu quá. Mà người có mạng Vô chính diệu, muốn đi tu hay làm gì cho thành công, phải có người dẫn đạo, anh cần quy y và phải tìm ông thầy nào thật phúc hậu dìu dắt mới đặng. Đó là việc khó cho anh, vì anh có tánh tự phụ thái quá.

- Làm sao tìm thầy?

- Cái đó khó. Cần phải tìm thầy, nhưng rồi phải đi xa thầy đó.

- Tôi không hiểu

Cần chú ý cái sự phú quý khả kỳ

Tôi mới nói:

- Số mạng Vô chính diệu thì phải làm con nuôi, dù là con nuôi tinh thần, nhưng rồi ông bạn phải tự tìm học Đạo mà không cần ai nữa, vì có sao Kình. Sao Kình ở đây rất hợp cho người đi tu mà không bị chướng ngại. Khó là chỗ đó. Xưa nay trong tay tôi đã nhận được bao nhiêu lá số Vô chính diệu mà đắc Nhị Không hay Tam Không. Họ khóai công danh lắm. Mà đã có công danh là có suy sụp. Tôi đã thấy người bạn là Tổng Trưởng, nhưng rồi hiện giờ bị chìm sâu hết sức, bởi cái hậu quả của con diều bay cao, thì khi bị đứt dây, nó rơi xuống những vũng bùn lầy.

Tôi lại tiếp:

- Ông đó từ chỗ thật cao rơi xuống, thân danh bị hoen ố cả. Nên bạn nào mà có thấy lá số Vô chính diệu, nên xa lo tránh cái cảnh “phú quý khả kỳ” của mình đi. Những người khôn ngoan bao giờ cũng nên tránh cái thứ phú quý tạm thời ấy… Không một ai khỏi lụy một đời, khi cái phú quý tạm thời ấy đến chỗ mình.

Khổ một nỗi phú quý đến với mấy người có cái số này, lại thường không phải vì tài hoa quán thế, mà là vì đột ngột bất ngờ mà đến, cho nên khó lòng từ chối.

Muốn tránh cái cảnh ấy, nên thụ lãnh cái chức phó, nghĩa là làm phụ tá mà thôi. Người ta đẩy mình lên ngôi cao chót vót chức vị nguyên thủ quốc gia, thì nên từ chối và nếu có khóai phú quý, hãy tạm làm viên “phó tướng” mãn đời thì sẽ bình yên.

Tôi có người bạn chí thân có cái số ấy. Suốt đời ông chỉ làm phó mà thôi. Một khi được quan trên yêu mến cất lên chức Trưởng ty… thì 2 tháng sau liền mất chức. Mà việc như thế trong đời ông đã xảy ra 5, 7 lần như vậy. Tôi đã có khuyên, nhưng ông ta không nghe. Nhưng cứ ông làm phó là ông ta ngồi hòai, ngồi thật lâu.

Hạn chết đói

Khi lớn tuổi, tôi có gặp một ông Song Hao đắc địa, nhưng không có cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, nhưng ông đó lại được cách Song Lộc. Một ông thầy bảo Song Lộc triều viên là giàu lắm. Nhưng ông đó đến 50 tuổi chả thấy gì cả.

Tôi đã nói với ông bạn đó là Đại Hao và Tiểu Hao ở Tý – Ngọ; Mão – Dậu là đác địa, nhưng gặp Song Lộc là xấu. Tuy vậy mà không nghèo khổ rách rưới đâu mà lo. Là vì Song Hao ở Mão Dậu thì của có bao nhiêu rồi cũng sẽ hết, mà là hết cái này thì lại sẽ có của khác vào. Ngòai ra người có Song Hao đắc địa là người xem tiền bạc như không có, tức là kẻ trọng nghĩa khinh tài, thích giúp đỡ bạn bè.

Thường thì Lộc rất ghét Hao. Hạn của Hao gặp Lộc không ăn thua gì. Sợ nhất khỏang về già, vào hạn Thiên Thương ngộ Hao. Gặp hạn đó thì phải có lúc đói ngang xương. Nếu may sao đó lại đóng vào cung Giải Ách, sợ đau và chết vì không ăn được, chứ không phải nghèo đến nỗi không có cơm ăn.

Một câu chuyện ngồi trên đống bạc mà chết đói

Tôi còn nhớ có một Ông Cậu có cái số này.

Đã lâu rồi, hồi tôi còn trẻ tuổi. Cậu tôi là tay cự phú. Của cải ông suốt đời làm sao ăn cho hết. Một khi kia, tôi đã nói thẳng sự thật về lá số của ông, thì ông cười to lên.

- Thằng này láo. Tao mà chết đói. Năm nay tao 55 tuổi rồi, của cải điền sản của tao ăn 3 đời cũng không hết.

Tất cả nhhững người xung quanh đều cho rằng ông nói đúng. Mợ tôi nói:

- Không phải nói phách, giấy bạc của tao đem ra chợ này, đốt 3 ngày cũng chưa tắt. Mày coi sai rồi.

Có một ông thầy đồ trong làng cũng phụ họa:

- Song Lộc triều viên mà. Cậu coi không đến chỗ tinh vi. Cần học kỹ lại.

Nhưng tôi quả quyết:

- Để xem! Tôi không nói cậu chết đói vì thiếu ăn mà chết đói vì không ăn được.

- Sao vậy?

- Không biết. Mà cũng gần tới rồi, số cậu không hơn 60 tuổi – cỡ 58 lo lần là vừa.

Cậu tôi đổi sắc. Là vì biết tôi miệng hay ăn mắm ăn muối hay nói ẩu mà nói thật, nói đúng. Mẹ tôi ngồi đó rầy tôi:

- Con ăn nói vô lễ, thôi nín đi.

Về sau mẹ tôi còn rầy:

- Dù có thật như vậy, mày cũng đừng nói. Huống chi việc u u minh minh, con đừng quả quyết. Hãy bỏ tánh hiếu thắng và tự phụ của mày đi.

Tôi nói:

- Con quả quyết là cậu sắp chết vì hạn đáo Thiên Thương lại gặp cả Song Hao. Để mẹ xem. Nhưng có điều không rõ, là lý do nào lại có thể đói mà chết.

Vậy mà sau quả thật Cậu tôi bị bao tử ung thư vào nhà thương, họ không cho ăn, chỉ tiêm thuốc bổ. Cậu tôi lúc gần chết cứ kêu: “Tao đói quá, cho tao a7n chút cũng được, chích đau quá”

Nói chuyện ác tinh

Có một ông bạn chỉ thắc mắc lo sợ các ác tinh. Có một lần tôi mới bảo:

- Đừng nên sợ ác tinh lắm, không có chúng thì làm ăn gì nổi Bầy ác tinh. Nếu hợp cách thì tốt lắm. Có bậc phi thường đều là được hung tinh (ác tinh) đắc cách cả.

Người bạn đó có hỏi thêm, và tôi đã trả lời:

- Nếu cả 6 cặp ác tinh đều đác địa, thì nên biết lá số đó là của người làm nên việc phi thường. Mạng, Thân tuy không gặp, nhưng gặp hạn Tiểu Hao hay Đại Hao gì cũng vậy, sẽ hay lắm. Ta không nghe nói “hung tinh đác địa, phát giả như lôi” đấy hay sao?

Tôi đã nêu lên một vài ví dụ, xin kể ra đây để cống hiến quý bạn:

- Sao Đà La xấu lắm, nhưng nếu nó ở cung Phúc Đức mà Phúc Đức lại ở cung Thân, và ở đây không có chính tinh, thì ta gọi đó là cách Đà La độc thủ, tức là đời mình sẽ lên cao bất thường, họanh phát kinh khủng.

- Sao Cô Thần – Quả Tú xấu lắm, nhưng ở cung Điền hay cung Tài, thì là sao giữ bền tiền của hay đáo để

- Sao Tang Môn xấu, nhưng nó là Thiên Môn, (cửa trời) ở vào cung Điền thì nhà cao cửa rộng. Nếu lại gặp cả sao Cự Môn (tức là cách Tang – Cự) cùng một chỗ thì gọi là Lương Môn, tức là ở lâu đài như dinh Gia Long hay dinh Độc Lập, nếu cung Quan tốt, còn không thì cũng ở lâu đài nguy nga.

- Sao Thái Tuế rất xấu, vậy mà gặp Văn Xương – Văn Khúc, hay Khoa Quyền thì văn chương lừng lẫy ấy, gọi là cái thế văn chương.

- Ai lại chả sợ Thiên Không, nhưng nếu Thiên Không mà gặp Hồng Loan thì mưu trí ai bằng.

Không có gì là thật xấu hay thật tốt, miễn là đúng vị, đúng cách thì hay.

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đào hoa ngộ sao thai... có dắt trai vào nhà

Mức độ cự tuyệt trong tình yêu của 12 chòm sao

Hổ Cáp thì thời thanh xuân dành sự ưu ái cho những vùng đất mới, cho những đam mê khám phá nên nói không với chuyện tình cảm.
Mức độ cự tuyệt trong tình yêu của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hổ Cáp thì thời thanh xuân dành sự ưu ái cho những vùng đất mới, cho những đam mê khám phá nên nói không với chuyện tình cảm, trái ngược toàn phần với Thiên Bình.

12 chòm sao có mức độ cự tuyệt tình duyên như thế nào:

Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 2
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 3
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 4
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 5
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 6
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 7
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 8
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 9
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 10
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 11
 
Muc do cu tuyet trong tinh yeu cua 12 chom sao hinh anh goc 12
 
Phương Thùy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mức độ cự tuyệt trong tình yêu của 12 chòm sao

Thập tiện: 10 loại địa hình xấu

Thập tiện là một trong 10 bí quyết của Cửu Ca về 10 kiểu địa hình xấu rất kỵ trong việc an táng.
Thập tiện: 10 loại địa hình xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thập tiện là một trong 10 bí quyết của Cửu Ca về 10 kiểu địa hình xấu, rất kỵ trong việc an táng.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

1. Nhất tiện, bát phong xúy huyệt: Bát phong là gió từ 8 hướng thổi vào huyệt làm khí tiêu tán.

2. Nhị tiện, Chu Tước tiêu sách: là gò Chu Tước trước mộ vô tình, không triều bái, không nhảy múa.

3. Tam tiện, Thanh Long phi khứ: chỉ gò Thanh Long không ôm huyệt mộ có thế bay đi.

4. Tứ tiện, Thủy Khẩu phân lưu: nước ở cửa sông chảy đi không bao huyệt mộ.

5. Ngũ tiện, bãi đầu kiều vĩ: Bãi đầu là chỉ các núi không hướng về huyệt mộ; kiều vĩ là cong đuôi, ý chỉ dòng nước chảy đi không bao bọc huyệt mộ.

6. Lục tiện, tiền hậu xuyên phong: Tiền hậu chỉ gò Chu Tước, gò Huyền Vũ nhỏ và thấp hoặc không có gió thổi tản khí huyệt mộ.

7. Thất tiện, sơn phi thủy tẩu: chỉ núi không triều, nước không ôm huyệt.

8. Bát tiện, tả hữu giai không: không có gò Thanh Long, gò Bạch Hổ.

9. Cửu tiện, sơn băng thủy liệt: núi đổ, nước cạn.

10. Thập tiện, hữu chủ vô khách: Hữu chủ là có huyệt mộ; vô khách là không có án sơn, triều sơn.

(Theo Bí ẩn thi vận)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thập tiện: 10 loại địa hình xấu

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd